title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Truy nã bị can, bị cáo trong giai đoạn xét xử
Việc truy nã bị can, bị cáo trong giai đoạn xét xử được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là sinh viên trường Đại học Mở TPHCM. Học kỳ này, em đang học môn Pháp luật đại cương. Trong quá trình học, em gặp một số vướng mắc mong được anh chị hỗ trợ. Cho em hỏi, trong quá trình điều tra, giải quyết vụ án hình sự thì việc truy nã bị can, bị cáo trong giai đoạn xét xử được quy định như thế nào? Nội dung này được điều chỉnh bởi văn bản nào? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Cảm ơn các anh chị rất nhiều! Thúy Hạnh (01266***)
Việc truy nã bị can, bị cáo trong giai đoạn xét xử được quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Luật thi hành án hình sự về truy nã do Bộ Công an - Bộ Tư pháp - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành như sau: 1. Trường hợp Viện kiểm sát đã ra quyết định truy tố bị can và đã giao bản cáo trạng cho bị can nhưng chưa chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án mà nhận được thông tin về việc bị can bỏ trốn, thì Viện kiểm sát vẫn chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án để thụ lý, xét xử và thông báo cho Tòa án biết việc bị can đã bỏ trốn để Tòa án yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can. 2. Trong trường hợp nhận được thông báo của Viện kiểm sát về việc bị can bỏ trốn sau khi đã được giao bản cáo trạng (không phân biệt hồ sơ vụ án đã được chuyển giao cho Tòa án hay chưa) cũng như trong giai đoạn chuẩn bị xét xử nếu bị can bỏ trốn thì Tòa án yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can và vẫn tiến hành các công việc theo thủ tục chung. Nếu hết thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại Điều 176 Bộ luật tố tụng hình sự mà việc truy nã bị can vẫn chưa có kết quả, thì Tòa án áp dụng Điều 180 Bộ luật tố tụng hình sự ra quyết định tạm đình chỉ vụ án. Trường hợp đã mở phiên tòa mà bị cáo bỏ trốn, thì Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 187 Bộ luật tố tụng hình sự ra quyết định tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị cáo. 3. Đối với các trường hợp được hướng dẫn tại khoản 2 Điều này mà trong vụ án có nhiều bị can, bị cáo, trong đó có bị can, bị cáo bỏ trốn, có bị can, bị cáo không bỏ trốn, thì Tòa án vẫn ra quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với tất cả các bị can, bị cáo. Đối với bị can, bị cáo đang bị tạm giam không bỏ trốn, mà thời hạn tạm giam đã hết và nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử thì Tòa án áp dụng Điều 177 Bộ luật tố tụng hình sự ra lệnh tạm giam. Nếu hết thời hạn chuẩn bị xét xử mà việc truy nã vẫn chưa có kết quả, thì Tòa án phải ra ngay quyết định đưa vụ án ra xét xử và Tòa án xét xử vắng mặt bị cáo bỏ trốn theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 187 Bộ luật tố tụng hình sự. 4. Khi nhận được văn bản của Tòa án yêu cầu truy nã bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra ra ngay quyết định truy nã và gửi thông báo quyết định truy nã theo đúng quy định tại Điều 161 Bộ luật tố tụng hình sự và hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư liên tịch này. Nếu hết thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có công văn yêu cầu mà việc truy nã vẫn chưa có kết quả thì Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã phải thông báo cho Tòa án biết để Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử vắng mặt người bị truy nã theo điểm a khoản 2 Điều 187 Bộ luật tố tụng hình sự. 5. Trường hợp Tòa án đã yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can, bị cáo thì khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật, Tòa án không phải yêu cầu Cơ quan điều tra tiếp tục ra quyết định truy nã mới. Trên đây là nội dung quy định về việc truy nã bị can, bị cáo trong giai đoạn xét xử. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Truy nã bị can, bị cáo trong giai đoạn xét xử", "role": "user" }, { "content": "Việc truy nã bị can, bị cáo trong giai đoạn xét xử được quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Luật thi hành án hình sự về truy nã do Bộ Công an - Bộ Tư pháp - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành như sau:\n1. Trường hợp Viện kiểm sát đã ra quyết định truy tố bị can và đã giao bản cáo trạng cho bị can nhưng chưa chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án mà nhận được thông tin về việc bị can bỏ trốn, thì Viện kiểm sát vẫn chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án để thụ lý, xét xử và thông báo cho Tòa án biết việc bị can đã bỏ trốn để Tòa án yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can.\n2. Trong trường hợp nhận được thông báo của Viện kiểm sát về việc bị can bỏ trốn sau khi đã được giao bản cáo trạng (không phân biệt hồ sơ vụ án đã được chuyển giao cho Tòa án hay chưa) cũng như trong giai đoạn chuẩn bị xét xử nếu bị can bỏ trốn thì Tòa án yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can và vẫn tiến hành các công việc theo thủ tục chung.\nNếu hết thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại Điều 176 Bộ luật tố tụng hình sự mà việc truy nã bị can vẫn chưa có kết quả, thì Tòa án áp dụng Điều 180 Bộ luật tố tụng hình sự ra quyết định tạm đình chỉ vụ án.\nTrường hợp đã mở phiên tòa mà bị cáo bỏ trốn, thì Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 187 Bộ luật tố tụng hình sự ra quyết định tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị cáo.\n3. Đối với các trường hợp được hướng dẫn tại khoản 2 Điều này mà trong vụ án có nhiều bị can, bị cáo, trong đó có bị can, bị cáo bỏ trốn, có bị can, bị cáo không bỏ trốn, thì Tòa án vẫn ra quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với tất cả các bị can, bị cáo. Đối với bị can, bị cáo đang bị tạm giam không bỏ trốn, mà thời hạn tạm giam đã hết và nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử thì Tòa án áp dụng Điều 177 Bộ luật tố tụng hình sự ra lệnh tạm giam.\nNếu hết thời hạn chuẩn bị xét xử mà việc truy nã vẫn chưa có kết quả, thì Tòa án phải ra ngay quyết định đưa vụ án ra xét xử và Tòa án xét xử vắng mặt bị cáo bỏ trốn theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 187 Bộ luật tố tụng hình sự.\n4. Khi nhận được văn bản của Tòa án yêu cầu truy nã bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra ra ngay quyết định truy nã và gửi thông báo quyết định truy nã theo đúng quy định tại Điều 161 Bộ luật tố tụng hình sự và hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư liên tịch này.\nNếu hết thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có công văn yêu cầu mà việc truy nã vẫn chưa có kết quả thì Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã phải thông báo cho Tòa án biết để Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử vắng mặt người bị truy nã theo điểm a khoản 2 Điều 187 Bộ luật tố tụng hình sự.\n5. Trường hợp Tòa án đã yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can, bị cáo thì khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật, Tòa án không phải yêu cầu Cơ quan điều tra tiếp tục ra quyết định truy nã mới.\nTrên đây là nội dung quy định về việc truy nã bị can, bị cáo trong giai đoạn xét xử. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Từ giai đoạn nào của vụ án hình sự thì Luật sư bào chữa được tham gia?
Vừa qua, có quyết định khởi tố vụ án tại Công ty CP Tập đoàn đầu tư AĐ và các tổ chức, đơn vị có liên quan đồng thời, ra các quyết định khởi tố bị can, lệnh bắt bị can để tạm giam, lệnh khám xét đối với các bị can liên quan. Tôi có theo dõi thì lúc đầu các Luật sư bào chữa không được phép tham gia vào một vài giai đoạn của vụ án, nên tôi có thắc mắc là Luật sư bào chữa sẽ được tham gia từ giai đoạn nào của vụ án?
Luật sư bào chữa được tham gia từ giai đoạn nào của vụ án hình sự?Tại Điều 74 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng, theo đó:Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can.Trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.Trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.Theo đó, tùy vào từng trường hợp cụ thể mà Luật sư bào chữa sẽ được tham gia từ khi khởi tố bị can; từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ. Ngoài ra, khi cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Luật sư bào chữa sẽ tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.Từ giai đoạn nào của vụ án hình sự thì Luật sư bào chữa được tham gia? (Hình từ Internet)Kể từ thời điểm đăng ký bào chữa bao lâu thì Luật sư được cấp giấy bào chữa? Theo khoản 4 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thủ tục đăng ký bào chữa, cụ thể như sau:4. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra giấy tờ và thấy không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa quy định tại khoản 5 Điều này thì vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án; nếu xét thấy không đủ điều kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản.Với quy định này thì trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra giấy tờ và thấy nếu không thuộc trường hợp từ chối đăng ký bào chữa thì vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án.Nếu xét thấy không đủ điều kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản.Trong trường hợp nào thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định Luật sư bào chữa?Căn cứ Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định chỉ định người bào chữa, theo đó:1. Trong các trường hợp sau đây nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ:a) Bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình;b) Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.2. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải yêu cầu hoặc đề nghị các tổ chức sau đây cử người bào chữa cho các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này:a) Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử người bào chữa;b) Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử Trợ giúp viên pháp lý, luật sư bào chữa cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý;c) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cử bào chữa viên nhân dân bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.Như vậy, trong các trường hợp nêu trên nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời Luật sư bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định Luật sư bào chữa cho họ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Từ giai đoạn nào của vụ án hình sự thì Luật sư bào chữa được tham gia?", "role": "user" }, { "content": "Luật sư bào chữa được tham gia từ giai đoạn nào của vụ án hình sự?Tại Điều 74 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng, theo đó:Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can.Trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.Trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.Theo đó, tùy vào từng trường hợp cụ thể mà Luật sư bào chữa sẽ được tham gia từ khi khởi tố bị can; từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ. Ngoài ra, khi cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Luật sư bào chữa sẽ tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.Từ giai đoạn nào của vụ án hình sự thì Luật sư bào chữa được tham gia? (Hình từ Internet)Kể từ thời điểm đăng ký bào chữa bao lâu thì Luật sư được cấp giấy bào chữa? Theo khoản 4 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thủ tục đăng ký bào chữa, cụ thể như sau:4. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra giấy tờ và thấy không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa quy định tại khoản 5 Điều này thì vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án; nếu xét thấy không đủ điều kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản.Với quy định này thì trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra giấy tờ và thấy nếu không thuộc trường hợp từ chối đăng ký bào chữa thì vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án.Nếu xét thấy không đủ điều kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản.Trong trường hợp nào thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định Luật sư bào chữa?Căn cứ Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định chỉ định người bào chữa, theo đó:1. Trong các trường hợp sau đây nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ:a) Bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình;b) Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.2. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải yêu cầu hoặc đề nghị các tổ chức sau đây cử người bào chữa cho các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này:a) Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử người bào chữa;b) Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử Trợ giúp viên pháp lý, luật sư bào chữa cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý;c) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cử bào chữa viên nhân dân bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.Như vậy, trong các trường hợp nêu trên nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời Luật sư bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định Luật sư bào chữa cho họ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
Hoạt động quan trắc môi trường bao gồm hoạt động quan trắc tại hiện trường và hoạt động phân tích môi trường. Vậy thì để muốn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường thì cần chuẩn bị bộ hồ sơ gồm những gì?
Tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 127/2014/NĐ-CP quy định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường, có quy định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường được lập thành 02 bộ, mỗi bộ hồ sơ bao gồm: a) 01 bản chính văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định tại Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; b) 01 bản chính hồ sơ năng lực của tổ chức theo quy định tại Mẫu số 2 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 127/2014/NĐ-CP quy định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường, có quy định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường được lập thành 02 bộ, mỗi bộ hồ sơ bao gồm:\na) 01 bản chính văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định tại Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) 01 bản chính hồ sơ năng lực của tổ chức theo quy định tại Mẫu số 2 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Có bị thu hồi chứng chỉ dược nếu không hành nghề 12 tháng liên tục không?
Có bị thu hồi chứng chỉ dược nếu không hành nghề 12 tháng liên tục? Căn cứ vào quy định nào?
Khoản 8 Điều 28 Luật Dược 2016 quy định Các trường hợp thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược: Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề dược mà không hành nghề trong thời gian 12 tháng liên tục. Như vậy, theo quy định trên thì nếu Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề dược mà không hành nghề trong thời gian 12 tháng liên tục thì chứng chỉ dược sẽ bị thu hồi. Ngoài ra, cũng theo điều này các trường hợp khác cũng bị thu hồi chứng chỉ đó là: - Chứng chỉ hành nghề dược được cấp không đúng thẩm quyền. - Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược đề nghị thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược của mình. - Chứng chỉ hành nghề dược bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp Chứng chỉ hành nghề dược. - Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược. - Cá nhân có từ 02 Chứng chỉ hành nghề dược trở lên. - Người có chứng chỉ hành nghề cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề dược. - Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề dược không đáp ứng một trong các Điều kiện được cấp Chứng chỉ hành nghề dược quy định tại Điều 13 hoặc Khoản 2 Điều 14 của Luật này. - Người hành nghề dược không có giấy xác nhận hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề dược hoặc kể từ ngày có giấy xác nhận hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược gần nhất. - Vi phạm đạo đức nghề nghiệp trong hành nghề dược gây hậu quả đến tính mạng hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người. - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước Chứng chỉ hành nghề dược từ 02 lần trở lên đối với một hành vi vi phạm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bị thu hồi chứng chỉ dược nếu không hành nghề 12 tháng liên tục không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 8 Điều 28 Luật Dược 2016 quy định Các trường hợp thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược:\nNgười đã được cấp Chứng chỉ hành nghề dược mà không hành nghề trong thời gian 12 tháng liên tục.\nNhư vậy, theo quy định trên thì nếu Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề dược mà không hành nghề trong thời gian 12 tháng liên tục thì chứng chỉ dược sẽ bị thu hồi.\nNgoài ra, cũng theo điều này các trường hợp khác cũng bị thu hồi chứng chỉ đó là:\n- Chứng chỉ hành nghề dược được cấp không đúng thẩm quyền.\n- Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược đề nghị thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược của mình.\n- Chứng chỉ hành nghề dược bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp Chứng chỉ hành nghề dược.\n- Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược.\n- Cá nhân có từ 02 Chứng chỉ hành nghề dược trở lên.\n- Người có chứng chỉ hành nghề cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề dược.\n- Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề dược không đáp ứng một trong các Điều kiện được cấp Chứng chỉ hành nghề dược quy định tại Điều 13 hoặc Khoản 2 Điều 14 của Luật này.\n- Người hành nghề dược không có giấy xác nhận hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề dược hoặc kể từ ngày có giấy xác nhận hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược gần nhất.\n- Vi phạm đạo đức nghề nghiệp trong hành nghề dược gây hậu quả đến tính mạng hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người.\n- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước Chứng chỉ hành nghề dược từ 02 lần trở lên đối với một hành vi vi phạm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chất lượng dịch vụ bưu chính KT1 được quy định như thế nào?
Qua tìm hiểu tôi có biết dịch vụ bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước (sau đây gọi là dịch vụ bưu chính KT1) là dịch vụ chấp nhận, vận chuyển và phát các bưu gửi KT1 bao gồm: Thư, gói, kiện tài liệu trên Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước. Theo đó, thì chất lượng dịch vụ bưu chính KT1 được quy định như thế nào?
Tại Điều 7 Quyết định 55/2016/QĐ-TTg về Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy định chất lượng dịch vụ bưu chính KT1 như sau: 1. Dịch vụ bưu chính KT1 phải đáp ứng các yêu cầu về chất lượng và thời gian phát bưu gửi KT1 theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. 2. Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước phải bảo đảm cung cấp dịch vụ liên tục 24 giờ trong một ngày và 7 ngày trong một tuần, kể cả ngày nghỉ lễ, Tết. 3. Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước được đầu tư trang thiết bị hiện đại để bảo đảm chất lượng dịch vụ bưu chính KT1. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chất lượng dịch vụ bưu chính KT1 được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 7 Quyết định 55/2016/QĐ-TTg về Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy định chất lượng dịch vụ bưu chính KT1 như sau:\n1. Dịch vụ bưu chính KT1 phải đáp ứng các yêu cầu về chất lượng và thời gian phát bưu gửi KT1 theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n2. Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước phải bảo đảm cung cấp dịch vụ liên tục 24 giờ trong một ngày và 7 ngày trong một tuần, kể cả ngày nghỉ lễ, Tết.\n3. Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước được đầu tư trang thiết bị hiện đại để bảo đảm chất lượng dịch vụ bưu chính KT1.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chức năng, nhiệm vụ của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định như thế nào?
Theo tôi được biết thì Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam có vai trò rất quan trọng đối với việc khai thác và sử dụng nguồn lợi khoáng sản của nước ta, đặc biệt là than. Vậy cho tôi hỏi: Chức năng, nhiệm vụ của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định như thế nào?
Chức năng, nhiệm vụ của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định tại Khoản 3 Điều 3 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau: - Đầu tư tài chính vào các công ty con, các công ty liên kết; chi phối các công ty con, các công ty liên kết theo mức độ chiếm giữ vốn điều lệ của các công ty đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ này; - Trực tiếp kinh doanh có lợi nhuận và hiệu quả theo quy định của pháp luật; - Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu phần vốn tại các công ty con và công ty liên kết tương ứng với phần vốn đầu tư của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam tại các doanh nghiệp này. Các quan hệ kinh tế phát sinh giữa Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và công ty con, công ty liên kết được thể hiện bằng hợp đồng; - Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện chức năng chủ thể quản lý tài nguyên khoáng sản than, bô xít, đồng, sắt, vàng, bạc, thiếc, kẽm và các khoáng sản khác theo quy định của pháp luật; - Đầu mối thực hiện những công việc mà Nhà nước trực tiếp giao cho Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam tổ chức thực hiện trong Tập đoàn các công ty Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, gồm: Động viên công nghiệp; nhận và phân bổ vốn ngân sách; lập và điều hành kế hoạch phối hợp kinh doanh; định hướng phân công lĩnh vực hoạt động và ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên; tổ chức công tác tài chính, kế toán, thống kê; hình thành, quản lý và sử dụng các chi phí tập trung; công tác lao động, tiền lương, y tế, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; công tác an toàn lao động, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường; công tác ứng dụng khoa học, công nghệ; đặt tên các đơn vị trong Tập đoàn các công ty Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam; sử dụng tên, thương hiệu của Tập đoàn Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam; công tác hành chính, đối ngoại và thủ tục nhân sự xuất, nhập cảnh; công tác thi đua khen thưởng, văn hóa, thể thao, công tác xã hội và các nội dung khác theo thỏa thuận của các doanh nghiệp thành viên Tập đoàn các công ty Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Ngoài ra, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam còn được Nhà nước giao quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên trữ lượng than, bôxít và các khoáng sản khác theo quy định của pháp luật; vốn nhà nước đầu tư vào Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam; một số công trình thuộc kết cấu hạ tầng có tính chất liên mỏ, liên khu vực.Trên đây là nội dung trả lời về chức năng, nhiệm vụ của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chức năng, nhiệm vụ của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Chức năng, nhiệm vụ của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định tại Khoản 3 Điều 3 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau:\n- Đầu tư tài chính vào các công ty con, các công ty liên kết; chi phối các công ty con, các công ty liên kết theo mức độ chiếm giữ vốn điều lệ của các công ty đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ này;\n- Trực tiếp kinh doanh có lợi nhuận và hiệu quả theo quy định của pháp luật;\n- Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu phần vốn tại các công ty con và công ty liên kết tương ứng với phần vốn đầu tư của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam tại các doanh nghiệp này. Các quan hệ kinh tế phát sinh giữa Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và công ty con, công ty liên kết được thể hiện bằng hợp đồng;\n- Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện chức năng chủ thể quản lý tài nguyên khoáng sản than, bô xít, đồng, sắt, vàng, bạc, thiếc, kẽm và các khoáng sản khác theo quy định của pháp luật;\n- Đầu mối thực hiện những công việc mà Nhà nước trực tiếp giao cho Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam tổ chức thực hiện trong Tập đoàn các công ty Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, gồm: Động viên công nghiệp; nhận và phân bổ vốn ngân sách; lập và điều hành kế hoạch phối hợp kinh doanh; định hướng phân công lĩnh vực hoạt động và ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên; tổ chức công tác tài chính, kế toán, thống kê; hình thành, quản lý và sử dụng các chi phí tập trung; công tác lao động, tiền lương, y tế, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; công tác an toàn lao động, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường; công tác ứng dụng khoa học, công nghệ; đặt tên các đơn vị trong Tập đoàn các công ty Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam; sử dụng tên, thương hiệu của Tập đoàn Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam; công tác hành chính, đối ngoại và thủ tục nhân sự xuất, nhập cảnh; công tác thi đua khen thưởng, văn hóa, thể thao, công tác xã hội và các nội dung khác theo thỏa thuận của các doanh nghiệp thành viên Tập đoàn các công ty Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.\nNgoài ra, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam còn được Nhà nước giao quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên trữ lượng than, bôxít và các khoáng sản khác theo quy định của pháp luật; vốn nhà nước đầu tư vào Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam; một số công trình thuộc kết cấu hạ tầng có tính chất liên mỏ, liên khu vực.Trên đây là nội dung trả lời về chức năng, nhiệm vụ của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn hạch toán tài khoản 3331 theo Thông tư 200 mới nhất 2024?
Xin cho tôi hỏi: Trong hoạt động kế toán, tài khoản 3331 về thuế giá trị gia tăng theo Thông tư 200 cần được hạch toán như thế nào cho đúng quy định? Mong được giải đáp!
Tài khoản 3331 là gì?Căn cứ khoản 2 Điều 52 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về tài khoản 3331 trong hoạt động kế toán như sau:Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước...2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước...Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, có 9 tài khoản cấp 2:...- Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:+ Tài khoản 33311 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.+ Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.Như vậy, tài khoản 3331 là tài khoản cấp 2 dùng để phản ánh số thuế giá trị gia tăng phải nộp của doanh nghiệp vào Ngân sách nhà nước. Tài khoản 3331 sẽ bao gồm 2 tài khoản cấp 3 như sau:- Tài khoản 33311: phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu ra, số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ, số thuế giá trị gia tăng của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế giá trị gia tăng phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.- Tài khoản 33312: phản ánh số thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.Hướng dẫn hạch toán tài khoản 3331 theo Thông tư 200 mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Hướng dẫn hạch toán tài khoản 3331 theo Thông tư 200 mới nhất 2024?Căn cứ điểm 3.1 khoản 3 Điều 52 Thông tư 200/2014/TT-BTC bổ sung bởi khoản 2 Điều 16 Thông tư 177/2015/TT-BTC, doanh nghiệp hạch toán tài khoản 3331 trong hoạt động kế toán theo hướng dẫn như sau:Trường hợp 01: Hạch toán thuế giá trị gia tăng đầu ra (TK 33311)- Đối với thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp theo phương pháp khấu trừ:+ Doanh thu, thu nhập theo giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng phải nộp được tách riêng tại thời điểm xuất hóa đơn, ghi: Có TK 3331 - thuế giá trị gia tăng phải nộp (33311).- Đối với thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp theo phương pháp trực tiếp:+ Cách 1: Tách riêng ngay số thuế giá trị gia tăng phải nộp khi xuất hóa đơn, ghi:Có TK 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33311).+ Cách 2: Ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp, định kỳ khi xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp kế toán ghi giảm doanh thu, thu nhập tương ứng: ghi: Có TK 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33311).- Đối với thuế giá trị gia tăng phải nộp vào Ngân sách nhà nước, ghi: Nợ TK 3331 – thuế giá trị gia tăng phải nộp (33311);Trường hợp 02: Hạch toán thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu (TK 33312)- Phản ánh số thuế thuế giá trị gia tăng phải nộp của hàng nhập khẩu, ghi: Có TK 3331 – thuế giá trị gia tăng phải nộp (33312).- Đối với thực nộp thuế giá trị gia tăng vào Ngân sách nhà nước, ghi: Nợ TK 3331 – thuế giá trị gia tăng phải nộp (33312).- Nhập khẩu ủy thác:+ Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi: Có TK 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33312).+ Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào Ngân sách nhà nước của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước về thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, ghi: Nợ TK 3331 – thuế giá trị gia tăng phải nộp (33312).Trường hợp 03: Hạch toán thuế giá trị gia tăng được khấu trừ- Định kỳ, kế toán tính, xác định số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ với số thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp trong kỳ, ghi: Nợ TK 3331 - thuế giá trị gia tăng phải nộp (33311)Trường hợp 04: Hạch toán thuế giá trị gia tăng phải nộp được giảm- Kế toán ghi nhận số thuế giá trị gia tăng được giảm vào thu nhập khác, ghi:Nợ TK 33311 - thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu được trừ vào số thuế phải nộp).Trường hợp 05: Hạch toán thuế giá trị gia tăng phải nộp khi cung cấp dịch vụ như cho thuê tài sản, tư vấn, đào tạo nghiệp vụ BHTG hoặc bán TSCĐ, vật tư, công cụ theo mức khoán theo quy định của pháp luật về thuế.- Căn cứ số thuế giá trị gia tăng phải nộp vào Ngân sách nhà nước, ghi: Có TK 3331 - thuế giá trị gia tăng phải nộp.- Khi nộp thuế giá trị gia tăng vào Ngân sách nhà nước, ghi, Nợ TK 3331 - thuế giá trị gia tăng phải nộp.Chứng từ kế toán bao gồm những nội dung gì?Căn cứ Điều 16 Luật Kế toán 2015 quy định về nội dung của chứng từ kế toán như sau:Nội dung chứng từ kế toán1. Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;c) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;d) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;đ) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;e) Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;g) Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán.2. Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại khoản 1 Điều này, chứng từ kế toán có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ.Như vậy, chứng từ kế toán phải bao gồm những nôi dung tối thiểu sau:- Tên và số hiệu của chứng từ;- Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;- Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập và nhận chứng từ;- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số;- Tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ.Ngoài ra, tùy theo từng loại chứng từ cụ thể, doanh nghiệp thêm những nội dung phù hợp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn hạch toán tài khoản 3331 theo Thông tư 200 mới nhất 2024?", "role": "user" }, { "content": "Tài khoản 3331 là gì?Căn cứ khoản 2 Điều 52 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về tài khoản 3331 trong hoạt động kế toán như sau:Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước...2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước...Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, có 9 tài khoản cấp 2:...- Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:+ Tài khoản 33311 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.+ Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.Như vậy, tài khoản 3331 là tài khoản cấp 2 dùng để phản ánh số thuế giá trị gia tăng phải nộp của doanh nghiệp vào Ngân sách nhà nước. Tài khoản 3331 sẽ bao gồm 2 tài khoản cấp 3 như sau:- Tài khoản 33311: phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu ra, số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ, số thuế giá trị gia tăng của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế giá trị gia tăng phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.- Tài khoản 33312: phản ánh số thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.Hướng dẫn hạch toán tài khoản 3331 theo Thông tư 200 mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Hướng dẫn hạch toán tài khoản 3331 theo Thông tư 200 mới nhất 2024?Căn cứ điểm 3.1 khoản 3 Điều 52 Thông tư 200/2014/TT-BTC bổ sung bởi khoản 2 Điều 16 Thông tư 177/2015/TT-BTC, doanh nghiệp hạch toán tài khoản 3331 trong hoạt động kế toán theo hướng dẫn như sau:Trường hợp 01: Hạch toán thuế giá trị gia tăng đầu ra (TK 33311)- Đối với thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp theo phương pháp khấu trừ:+ Doanh thu, thu nhập theo giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng phải nộp được tách riêng tại thời điểm xuất hóa đơn, ghi: Có TK 3331 - thuế giá trị gia tăng phải nộp (33311).- Đối với thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp theo phương pháp trực tiếp:+ Cách 1: Tách riêng ngay số thuế giá trị gia tăng phải nộp khi xuất hóa đơn, ghi:Có TK 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33311).+ Cách 2: Ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp, định kỳ khi xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp kế toán ghi giảm doanh thu, thu nhập tương ứng: ghi: Có TK 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33311).- Đối với thuế giá trị gia tăng phải nộp vào Ngân sách nhà nước, ghi: Nợ TK 3331 – thuế giá trị gia tăng phải nộp (33311);Trường hợp 02: Hạch toán thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu (TK 33312)- Phản ánh số thuế thuế giá trị gia tăng phải nộp của hàng nhập khẩu, ghi: Có TK 3331 – thuế giá trị gia tăng phải nộp (33312).- Đối với thực nộp thuế giá trị gia tăng vào Ngân sách nhà nước, ghi: Nợ TK 3331 – thuế giá trị gia tăng phải nộp (33312).- Nhập khẩu ủy thác:+ Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi: Có TK 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33312).+ Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào Ngân sách nhà nước của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước về thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, ghi: Nợ TK 3331 – thuế giá trị gia tăng phải nộp (33312).Trường hợp 03: Hạch toán thuế giá trị gia tăng được khấu trừ- Định kỳ, kế toán tính, xác định số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ với số thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp trong kỳ, ghi: Nợ TK 3331 - thuế giá trị gia tăng phải nộp (33311)Trường hợp 04: Hạch toán thuế giá trị gia tăng phải nộp được giảm- Kế toán ghi nhận số thuế giá trị gia tăng được giảm vào thu nhập khác, ghi:Nợ TK 33311 - thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu được trừ vào số thuế phải nộp).Trường hợp 05: Hạch toán thuế giá trị gia tăng phải nộp khi cung cấp dịch vụ như cho thuê tài sản, tư vấn, đào tạo nghiệp vụ BHTG hoặc bán TSCĐ, vật tư, công cụ theo mức khoán theo quy định của pháp luật về thuế.- Căn cứ số thuế giá trị gia tăng phải nộp vào Ngân sách nhà nước, ghi: Có TK 3331 - thuế giá trị gia tăng phải nộp.- Khi nộp thuế giá trị gia tăng vào Ngân sách nhà nước, ghi, Nợ TK 3331 - thuế giá trị gia tăng phải nộp.Chứng từ kế toán bao gồm những nội dung gì?Căn cứ Điều 16 Luật Kế toán 2015 quy định về nội dung của chứng từ kế toán như sau:Nội dung chứng từ kế toán1. Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;c) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;d) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;đ) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;e) Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;g) Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán.2. Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại khoản 1 Điều này, chứng từ kế toán có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ.Như vậy, chứng từ kế toán phải bao gồm những nôi dung tối thiểu sau:- Tên và số hiệu của chứng từ;- Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;- Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập và nhận chứng từ;- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số;- Tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ.Ngoài ra, tùy theo từng loại chứng từ cụ thể, doanh nghiệp thêm những nội dung phù hợp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại mới nhất năm 2024?
Xin cho tôi hỏi: Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại là gì, tôi muốn tham khảo mẫu Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại thì xem ở đâu? Mong được giải đáp!
Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại là gì?Căn cứ Điều 104 Luật Thương mại 2005 quy định về dịch vụ quảng cáo thương mại như sau:Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mạiKinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại là hoạt động thương mại của thương nhân để thực hiện việc quảng cáo thương mại cho thương nhân khác.Ngoài ra, căn cứ Điều 6 Luật Quảng cáo 2012 quy định về hợp đồng dịch vụ quảng cáo như sau:Hợp đồng dịch vụ quảng cáoViệc hợp tác giữa các chủ thể trong hoạt động quảng cáo phải thông qua hợp đồng dịch vụ quảng cáo theo quy định của pháp luật.Bên cạnh đó, căn cứ Điều 110 Luật Thương mại 2005 quy định về hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại như sau:Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mạiHợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.Theo đó, khi các chủ thể tham gia hợp tác trong hoạt động quảng cáo thì phải thực hiện hiện thông qua hợp đồng dịch vụ quảng cáo bao gồm cả hoạt động quảng cáo thương mại.Như vậy, hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại là hợp đồng thỏa thuận của thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại và bên thuê dịch vụ nhằm thực hiện việc quảng cáo thương mại cho bên thuê dịch vụ theo hình thức nhất định, nhận thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác.Ngoài ra, hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.Mẫu Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Mẫu Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại mới nhất năm 2024? Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương và thường có các nội dung sau đây: Đối tượng của hợp đồng; Phí dịch vụ và thanh toán; Thông tin và tài liệu cung cấp cho việc thực hiện dịch vụ; Quyền, nghĩa vụ của các bên; Quyền sở hữu trí tuệ; Hiệu lực và chấm dứt hợp đồng...Các bên tham gia Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại có thể thỏa thuận và bổ sung thêm một số nội dung khác của hợp đồng nhưng không được trái với quy định của pháp luật.Tham khảo Mẫu Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại mới nhất năm 2024 tại đây.Các quảng cáo thương mại nào bị cấm tại Việt Nam?Căn cứ Điều 109 Luật Thương mại 2005 sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 35 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định về 09 quảng cáo thương mại bị cấm tại Việt Nam, cụ thể bao gồm các quảng cáo thương mại sau:[1] Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.[2] Quảng cáo có sử dụng sản phẩm quảng cáo, phương tiện quảng cáo trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và trái với quy định của pháp luật.[3] Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh hoặc cấm quảng cáo.[4] Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên và các sản phẩm, hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng trên thị trường Việt Nam tại thời điểm quảng cáo.[5] Lợi dụng quảng cáo thương mại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.[6] Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cùng loại của thương nhân khác.[7] Quảng cáo sai sự thật về một trong các nội dung số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, xuất xứ hàng hóa, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của hàng hoá, dịch vụ.[8] Quảng cáo cho hoạt động kinh doanh của mình bằng cách sử dụng sản phẩm quảng cáo vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo khi chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý.[9] Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại mới nhất năm 2024?", "role": "user" }, { "content": "Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại là gì?Căn cứ Điều 104 Luật Thương mại 2005 quy định về dịch vụ quảng cáo thương mại như sau:Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mạiKinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại là hoạt động thương mại của thương nhân để thực hiện việc quảng cáo thương mại cho thương nhân khác.Ngoài ra, căn cứ Điều 6 Luật Quảng cáo 2012 quy định về hợp đồng dịch vụ quảng cáo như sau:Hợp đồng dịch vụ quảng cáoViệc hợp tác giữa các chủ thể trong hoạt động quảng cáo phải thông qua hợp đồng dịch vụ quảng cáo theo quy định của pháp luật.Bên cạnh đó, căn cứ Điều 110 Luật Thương mại 2005 quy định về hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại như sau:Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mạiHợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.Theo đó, khi các chủ thể tham gia hợp tác trong hoạt động quảng cáo thì phải thực hiện hiện thông qua hợp đồng dịch vụ quảng cáo bao gồm cả hoạt động quảng cáo thương mại.Như vậy, hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại là hợp đồng thỏa thuận của thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại và bên thuê dịch vụ nhằm thực hiện việc quảng cáo thương mại cho bên thuê dịch vụ theo hình thức nhất định, nhận thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác.Ngoài ra, hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.Mẫu Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Mẫu Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại mới nhất năm 2024? Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương và thường có các nội dung sau đây: Đối tượng của hợp đồng; Phí dịch vụ và thanh toán; Thông tin và tài liệu cung cấp cho việc thực hiện dịch vụ; Quyền, nghĩa vụ của các bên; Quyền sở hữu trí tuệ; Hiệu lực và chấm dứt hợp đồng...Các bên tham gia Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại có thể thỏa thuận và bổ sung thêm một số nội dung khác của hợp đồng nhưng không được trái với quy định của pháp luật.Tham khảo Mẫu Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại mới nhất năm 2024 tại đây.Các quảng cáo thương mại nào bị cấm tại Việt Nam?Căn cứ Điều 109 Luật Thương mại 2005 sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 35 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định về 09 quảng cáo thương mại bị cấm tại Việt Nam, cụ thể bao gồm các quảng cáo thương mại sau:[1] Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.[2] Quảng cáo có sử dụng sản phẩm quảng cáo, phương tiện quảng cáo trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và trái với quy định của pháp luật.[3] Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh hoặc cấm quảng cáo.[4] Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên và các sản phẩm, hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng trên thị trường Việt Nam tại thời điểm quảng cáo.[5] Lợi dụng quảng cáo thương mại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.[6] Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cùng loại của thương nhân khác.[7] Quảng cáo sai sự thật về một trong các nội dung số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, xuất xứ hàng hóa, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của hàng hoá, dịch vụ.[8] Quảng cáo cho hoạt động kinh doanh của mình bằng cách sử dụng sản phẩm quảng cáo vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo khi chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý.[9] Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đối tượng được hỗ trợ đất ở theo dự án 1 bao gồm những ai?
Hỗ trợ đất ở theo dự án 1 bao gồm những đối tượng nào? Hỗ trợ đất ở theo dự án 1 có nội dung hỗ trợ và cách thức thực hiện như thế nào?  Tôi thắc mắc những vấn đề trên, mong Ban biên tập giải đáp theo quy định mới nhất của luật.
Hỗ trợ đất ở theo dự án 1 bao gồm những đối tượng nào? Tại Điều 4 Thông tư 02/2022/TT-UBDT (có hiệu lực từ 15/8/2022) quy định đối tượng được hỗ trợ đất ở theo dự án 1 như sau: 1. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN chưa có đất ở. 2. Không hỗ trợ đất ở đối với các hộ đã nhận hỗ trợ đất ở từ các chương trình, chính sách trước đây nhưng đến nay đã chuyển nhượng, cho, tặng. Hỗ trợ đất ở theo dự án 1 có nội dung hỗ trợ và cách thức thực hiện như thế nào?  Theo Điều 5 Thông tư 02/2022/TT-UBDT (có hiệu lực từ 15/8/2022) hỗ trợ đất ở theo dự án 1 có nội dung hỗ trợ và cách thực thực hiện như sau: 1. Căn cứ quỹ đất, hạn mức giao đất ở và khả năng ngân sách của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là UBND cấp tỉnh) xem xét ban hành các quy định cụ thể làm cơ sở giao đất ở để làm nhà ở cho các hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách theo quy định, đảm bảo phù hợp với điều kiện, tập quán ở địa phương và phù hợp với pháp luật về đất đai. Việc giao đất ở phải gắn phương án làm nhà ở trên diện tích đất được giao, tránh tình trạng các hộ được giao đất ở nhưng lại không có nhà ở. 2. Ở những nơi cần khai hoang, tạo mặt bằng chính quyền địa phương có thể sử dụng số tiền hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để san gạt, tạo mặt bằng, làm hạ tầng kỹ thuật để giao đất ở cho các đối tượng được thụ hưởng. 3. Ở các địa phương không có điều kiện về đất đai, chính quyền địa phương bố trí kinh phí hỗ trợ cho người dân tự ổn định chỗ ở theo hình thức xen ghép. Trường hợp các đối tượng thụ hưởng tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là UBND cấp xã) kiểm tra, xác định cụ thể và lập danh sách trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện) phê duyệt hỗ trợ đồng thời hướng dẫn các hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai. 4. UBND cấp tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện bố trí ngân sách địa phương và thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ được hỗ trợ đất ở theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đối tượng được hỗ trợ đất ở theo dự án 1 bao gồm những ai?", "role": "user" }, { "content": "Hỗ trợ đất ở theo dự án 1 bao gồm những đối tượng nào?\nTại Điều 4 Thông tư 02/2022/TT-UBDT (có hiệu lực từ 15/8/2022) quy định đối tượng được hỗ trợ đất ở theo dự án 1 như sau:\n1. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN chưa có đất ở.\n2. Không hỗ trợ đất ở đối với các hộ đã nhận hỗ trợ đất ở từ các chương trình, chính sách trước đây nhưng đến nay đã chuyển nhượng, cho, tặng.\nHỗ trợ đất ở theo dự án 1 có nội dung hỗ trợ và cách thức thực hiện như thế nào? \nTheo Điều 5 Thông tư 02/2022/TT-UBDT (có hiệu lực từ 15/8/2022) hỗ trợ đất ở theo dự án 1 có nội dung hỗ trợ và cách thực thực hiện như sau:\n1. Căn cứ quỹ đất, hạn mức giao đất ở và khả năng ngân sách của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là UBND cấp tỉnh) xem xét ban hành các quy định cụ thể làm cơ sở giao đất ở để làm nhà ở cho các hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách theo quy định, đảm bảo phù hợp với điều kiện, tập quán ở địa phương và phù hợp với pháp luật về đất đai. Việc giao đất ở phải gắn phương án làm nhà ở trên diện tích đất được giao, tránh tình trạng các hộ được giao đất ở nhưng lại không có nhà ở.\n2. Ở những nơi cần khai hoang, tạo mặt bằng chính quyền địa phương có thể sử dụng số tiền hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để san gạt, tạo mặt bằng, làm hạ tầng kỹ thuật để giao đất ở cho các đối tượng được thụ hưởng.\n3. Ở các địa phương không có điều kiện về đất đai, chính quyền địa phương bố trí kinh phí hỗ trợ cho người dân tự ổn định chỗ ở theo hình thức xen ghép. Trường hợp các đối tượng thụ hưởng tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là UBND cấp xã) kiểm tra, xác định cụ thể và lập danh sách trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện) phê duyệt hỗ trợ đồng thời hướng dẫn các hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.\n4. UBND cấp tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện bố trí ngân sách địa phương và thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ được hỗ trợ đất ở theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chính sách tiền tệ quốc gia và thẩm quyền quyết định chính sách tiền tệ quốc gia trước ngày 01/01/2011 được quy định ra sao?
Theo tôi được biết thì để đảm bảo cho đồng tiền trong nước luôn ổn định thì Nhà nước phải có những chính sách về tiền tệ phù hợp, những chính sách này hiện nay được quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010. Vậy cho tôi hỏi: Trước ngày Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 có hiệu lực, chính sách tiền tệ quốc gia và thẩm quyền quyết định chính sách tiền tệ quốc gia được quy định ra sao?
Chính sách tiền tệ quốc gia và thẩm quyền quyết định chính sách tiền tệ quốc gia trước ngày 01/01/2011 được quy định tại ĐIều 2 và Điều 3 Luật Ngân hàng Nhà nước 1997 với nội dung như sau: - Chính sách tiền tệ quốc gia là một bộ phận của chính sách kinh tế - tài chính của Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân. - Nhà nước thống nhất quản lý mọi hoạt động ngân hàng; có chính sách để động viên các nguồn lực trong nước là chính, tranh thủ tối đa nguồn lực ngoài nước, phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế; bảo đảm vai trò chủ đạo và chủ lực của các tổ chức tín dụng nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, chủ quyền quốc gia; mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Quốc hội quyết định và giám sát việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, mức lạm phát dự kiến hàng năm trong mối tương quan với cân đối ngân sách nhà nước và mức tăng trưởng kinh tế. - Chủ tịch nước thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn do Hiến pháp và pháp luật quy định trong việc đàm phán, ký kết, tham gia, phê chuẩn điều ước quốc tế, thoả thuận quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về lĩnh vực tài chính, tiền tệ và hoạt động ngân hàng. - Chính phủ xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia, mức lạm phát dự kiến hàng năm trình Quốc hội quyết định; tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia; quyết định lượng tiền cung ứng bổ sung cho lưu thông hàng năm, mục đích sử dụng số tiền này và định kỳ báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội; quyết định các chính sách cụ thể khác và các giải pháp thực hiện. Trên đây là nội dung trả lời về chính sách tiền tệ quốc gia và thẩm quyền quyết định chính sách tiền tệ quốc gia trước ngày 01/01/2011. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Ngân hàng Nhà nước 1997. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chính sách tiền tệ quốc gia và thẩm quyền quyết định chính sách tiền tệ quốc gia trước ngày 01/01/2011 được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Chính sách tiền tệ quốc gia và thẩm quyền quyết định chính sách tiền tệ quốc gia trước ngày 01/01/2011 được quy định tại ĐIều 2 và Điều 3 Luật Ngân hàng Nhà nước 1997 với nội dung như sau:\n- Chính sách tiền tệ quốc gia là một bộ phận của chính sách kinh tế - tài chính của Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân.\n- Nhà nước thống nhất quản lý mọi hoạt động ngân hàng; có chính sách để động viên các nguồn lực trong nước là chính, tranh thủ tối đa nguồn lực ngoài nước, phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế; bảo đảm vai trò chủ đạo và chủ lực của các tổ chức tín dụng nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, chủ quyền quốc gia; mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.\n- Quốc hội quyết định và giám sát việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, mức lạm phát dự kiến hàng năm trong mối tương quan với cân đối ngân sách nhà nước và mức tăng trưởng kinh tế.\n- Chủ tịch nước thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn do Hiến pháp và pháp luật quy định trong việc đàm phán, ký kết, tham gia, phê chuẩn điều ước quốc tế, thoả thuận quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về lĩnh vực tài chính, tiền tệ và hoạt động ngân hàng.\n- Chính phủ xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia, mức lạm phát dự kiến hàng năm trình Quốc hội quyết định; tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia; quyết định lượng tiền cung ứng bổ sung cho lưu thông hàng năm, mục đích sử dụng số tiền này và định kỳ báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội; quyết định các chính sách cụ thể khác và các giải pháp thực hiện.\nTrên đây là nội dung trả lời về chính sách tiền tệ quốc gia và thẩm quyền quyết định chính sách tiền tệ quốc gia trước ngày 01/01/2011. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Ngân hàng Nhà nước 1997.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bán hàng trên Facebook có phải đăng ký thương mại điện tử không?
Xin chào Ban biên tập, em là Ngọc Thùy hiện đang sống và làm việc tại Lâm Đồng. Em định kinh doanh bán hàng trên Facebook. Em có nghe nói về việc đăng ký thương mại điện tử. Vậy Ban biên tập cho em hỏi bán hàng trên Facebook có phải đăng ký thương mại điện tử không? Mong Ban biên tập giải đáp giúp em trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Theo Khoản 1 Điều 6 Thông tư 47/2014/TT-BCT: Các mạng xã hội có một trong những hình thức hoạt động với hình thức dưới đây phải tiến hành đăng ký với Bộ Công Thương dưới hình thức sàn giao dịch thương mại điện tử: - Website cho phép người tham gia được mở các gian hàng trên đó để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ; - Website cho phép người tham gia được lập các website nhánh để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ; - Website có chuyên mục mua bán trên đó cho phép người tham gia đăng tin mua bán hàng hóa và dịch vụ; Như vậy, theo quy định trên đây thì Facebook cũng giống như một website với hình thức sàn giao dịch điện tử. Do vậy doanh nghiệp quản lý, vận hành Facebook mới phải đăng ký với Bộ Công thương. Còn người bán hàng, đăng tin bán hàng trên Facebook thì không phải đăng ký với Bộ Công thương.  Theo Điều 37 Nghị định 52/2013/NĐ-CP thì người bán hàng trên Facebook phải thực hiện các trách nhiệm sau: - Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ. - Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ  khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử. - Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên sàn giao dịch thương mại điện tử. - Thực hiện đầy đủ các quy định khi ứng dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên sàn giao dịch thương mại điện tử. - Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử. - Tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan khác khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử. - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Trên đây là tư vấn về đăng ký thương mại điện tử đối với bán hàng trên Facebook. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bán hàng trên Facebook có phải đăng ký thương mại điện tử không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 6 Thông tư 47/2014/TT-BCT:\nCác mạng xã hội có một trong những hình thức hoạt động với hình thức dưới đây phải tiến hành đăng ký với Bộ Công Thương dưới hình thức sàn giao dịch thương mại điện tử:\n- Website cho phép người tham gia được mở các gian hàng trên đó để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ;\n- Website cho phép người tham gia được lập các website nhánh để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ;\n- Website có chuyên mục mua bán trên đó cho phép người tham gia đăng tin mua bán hàng hóa và dịch vụ;\nNhư vậy, theo quy định trên đây thì Facebook cũng giống như một website với hình thức sàn giao dịch điện tử. Do vậy doanh nghiệp quản lý, vận hành Facebook mới phải đăng ký với Bộ Công thương. Còn người bán hàng, đăng tin bán hàng trên Facebook thì không phải đăng ký với Bộ Công thương. \nTheo Điều 37 Nghị định 52/2013/NĐ-CP thì người bán hàng trên Facebook phải thực hiện các trách nhiệm sau:\n- Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ.\n- Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ  khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.\n- Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên sàn giao dịch thương mại điện tử.\n- Thực hiện đầy đủ các quy định khi ứng dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên sàn giao dịch thương mại điện tử.\n- Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử.\n- Tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan khác khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.\n- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là tư vấn về đăng ký thương mại điện tử đối với bán hàng trên Facebook. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Thời gian tại ngũ của người tham gia nghĩa vụ quân sự là bao lâu?
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thời hạn phục vụ trong quân đội của người tham gia nghĩa vụ quân sự tối đa là bao lâu? Mong sớm nhận hồi đáp.
Tại Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, có quy định: - Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: + Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; + Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. - Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì thời gian tại ngũ của người tham gia nghĩa vụ quân sự là 24 tháng, và có thể kéo dài thêm 6 tháng trong một số trường hợp nhất định. Vậy nên thời gian tại ngũ của một người khi tham gia nghĩa vụ quân sự tối đa là 30 tháng.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian tại ngũ của người tham gia nghĩa vụ quân sự là bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, có quy định:\n- Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.\n- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:\n+ Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;\n+ Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.\n- Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì thời gian tại ngũ của người tham gia nghĩa vụ quân sự là 24 tháng, và có thể kéo dài thêm 6 tháng trong một số trường hợp nhất định. Vậy nên thời gian tại ngũ của một người khi tham gia nghĩa vụ quân sự tối đa là 30 tháng.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ trình thẩm định đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
Hồ sơ trình thẩm định đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Nguyễn Ngọc Phương Uyên, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Nha Trang. Tôi cần tìm hiểu quy định về thẩm định, phê duyệt đề án, báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hồ sơ trình thẩm định đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 66/2014/TT-BTNMT quy định thủ tục thẩm định, phê duyệt đề án, báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên môi trường ban hành thì nội dung này được quy định như sau: 1. Hồ sơ bao gồm: a) Văn bản đề nghị thẩm định của đơn vị được giao lập đề án; b) Quyết định giao nhiệm vụ lập đề án của cấp có thẩm quyền; c) Hồ sơ thẩm định cấp cơ sở, bao gồm: biên bản hội nghị; văn bản nhận xét của tổ chức, cá nhân liên quan; giải trình và tiếp thu góp ý của đơn vị lập đề án; d) Thuyết minh đề án; các phụ lục, bản vẽ, các tài liệu kèm theo bảo đảm các nội dung quy định tại Điều 3 của Thông tư này; đ) Văn bản có liên quan. 2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 05 bộ và nộp về cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 2 Thông tư này. Trên đây là nội dung tư vấn về Hồ sơ trình thẩm định đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 66/2014/TT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ trình thẩm định đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 66/2014/TT-BTNMT quy định thủ tục thẩm định, phê duyệt đề án, báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên môi trường ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Hồ sơ bao gồm:\na) Văn bản đề nghị thẩm định của đơn vị được giao lập đề án;\nb) Quyết định giao nhiệm vụ lập đề án của cấp có thẩm quyền;\nc) Hồ sơ thẩm định cấp cơ sở, bao gồm: biên bản hội nghị; văn bản nhận xét của tổ chức, cá nhân liên quan; giải trình và tiếp thu góp ý của đơn vị lập đề án;\nd) Thuyết minh đề án; các phụ lục, bản vẽ, các tài liệu kèm theo bảo đảm các nội dung quy định tại Điều 3 của Thông tư này;\nđ) Văn bản có liên quan.\n2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 05 bộ và nộp về cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 2 Thông tư này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Hồ sơ trình thẩm định đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 66/2014/TT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về quan trắc tiếng ồn, độ rung định kỳ
Liên quan đến quy định về quản lý thông tin dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường. Cho hỏi: Quan trắc tiếng ồn, độ rung định kỳ được quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này?
Quan trắc tiếng ồn, độ rung định kỳ được quy định tại Điều 7 Thông tư 10/2021/TT-BTNMT, cụ thể như sau: - Thông số quan trắc tiếng ồn bao gồm: mức âm tương đương (Leq), mức âm tương đương cực đại (Lmax). - Thông số quan trắc độ rung: mức gia tốc rung (dB) hoặc gia tốc rung (m/s2). - Phương pháp quan trắc tiếng ồn tuân theo TCVN 7878 (gồm 2 phần TCVN 7878-1:2018 và TCVN 7878-2:2018 ) - Âm học - Mô tả, đo và đánh giá tiếng ồn môi trường. - Phương pháp quan trắc độ rung: tuân theo TCVN 6963:2001 - Rung và chấn động - Rung động do các hoạt động xây dựng và sản xuất công nghiệp - Phương pháp đo. - Đối với chương trình quan trắc chất lượng môi trường cấp quốc gia và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tần suất quan trắc tiếng ồn, độ rung tối thiểu 02 tháng/đợt (06 đợt/năm). Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về quan trắc tiếng ồn, độ rung định kỳ", "role": "user" }, { "content": "Quan trắc tiếng ồn, độ rung định kỳ được quy định tại Điều 7 Thông tư 10/2021/TT-BTNMT, cụ thể như sau:\n- Thông số quan trắc tiếng ồn bao gồm: mức âm tương đương (Leq), mức âm tương đương cực đại (Lmax).\n- Thông số quan trắc độ rung: mức gia tốc rung (dB) hoặc gia tốc rung (m/s2).\n- Phương pháp quan trắc tiếng ồn tuân theo TCVN 7878 (gồm 2 phần TCVN 7878-1:2018 và TCVN 7878-2:2018 ) - Âm học - Mô tả, đo và đánh giá tiếng ồn môi trường.\n- Phương pháp quan trắc độ rung: tuân theo TCVN 6963:2001 - Rung và chấn động - Rung động do các hoạt động xây dựng và sản xuất công nghiệp - Phương pháp đo.\n- Đối với chương trình quan trắc chất lượng môi trường cấp quốc gia và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tần suất quan trắc tiếng ồn, độ rung tối thiểu 02 tháng/đợt (06 đợt/năm).\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Các hoạt động hợp pháp nào liên quan đến ma túy?
Theo quy định mới thì các hoạt động hợp pháp nào liên quan đến ma túy?
Điều 12 Luật Phòng, chống ma túy 2021 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định: Hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy là hoạt động được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép, bao gồm: - Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất chất ma túy (không bao gồm trồng cây có chứa chất ma túy), tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; - Vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; - Nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất. Hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy quy định tại khoản 1 Điều này được kiểm soát chặt chẽ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các hoạt động hợp pháp nào liên quan đến ma túy?", "role": "user" }, { "content": "Điều 12 Luật Phòng, chống ma túy 2021 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định:\nHoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy là hoạt động được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép, bao gồm:\n- Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất chất ma túy (không bao gồm trồng cây có chứa chất ma túy), tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất;\n- Vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất;\n- Nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.\nHoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy quy định tại khoản 1 Điều này được kiểm soát chặt chẽ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phân biệt thi người đẹp và thi người mẫu
Ban biên tập hãy giúp tôi phân biệt thi người đẹp và thi người mẫu với ạ. Mong sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Tôi xin cảm ơn! Anh Quốc - Vũng Tàu
Về thì người đẹp và thi người mẫu thì tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 2 Nghị định 79/2012/NĐ-CP về Quy định biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu do Thủ tướng Chính phủ ban hành có định nghĩa về nó như sau: - Thi người đẹp là hoạt động văn hóa nhằm tuyển chọn người phụ nữ có đạo đức tốt, có hình thể cân đối, có khuôn mặt đẹp, hiểu biết về văn hóa, xã hội theo những tiêu chí nhất định để trao giải. - Thi người mẫu là hoạt động văn hóa nhằm tuyển chọn người mẫu nam hoặc nữ có hình thể đẹp đáp ứng những tiêu chí của cuộc thi đề ra. => Như vậy, dựa vào hai khái niệm trên thì có thể dễ dàng nhận ra thi người đẹp là cuộc thi chỉ dành cho phụ nữ nhằm tìm kiếm một người phụ nữ toàn diện về học thức lẫn hình thể còn thi người đẹp là cuộc thi dành cho cả nam và nữ nhằm tìm ra người có hình thể đẹp mà thôi. Trên đây là nội dung phân biệt về thi người đẹp và thi người mẫu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phân biệt thi người đẹp và thi người mẫu", "role": "user" }, { "content": "Về thì người đẹp và thi người mẫu thì tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 2 Nghị định 79/2012/NĐ-CP về Quy định biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu do Thủ tướng Chính phủ ban hành có định nghĩa về nó như sau:\n- Thi người đẹp là hoạt động văn hóa nhằm tuyển chọn người phụ nữ có đạo đức tốt, có hình thể cân đối, có khuôn mặt đẹp, hiểu biết về văn hóa, xã hội theo những tiêu chí nhất định để trao giải.\n- Thi người mẫu là hoạt động văn hóa nhằm tuyển chọn người mẫu nam hoặc nữ có hình thể đẹp đáp ứng những tiêu chí của cuộc thi đề ra.\n=> Như vậy, dựa vào hai khái niệm trên thì có thể dễ dàng nhận ra thi người đẹp là cuộc thi chỉ dành cho phụ nữ nhằm tìm kiếm một người phụ nữ toàn diện về học thức lẫn hình thể còn thi người đẹp là cuộc thi dành cho cả nam và nữ nhằm tìm ra người có hình thể đẹp mà thôi.\nTrên đây là nội dung phân biệt về thi người đẹp và thi người mẫu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Vay để trả nợ cho chính ngân hàng đó được không?
Việc ngân hàng cho vay các khoản vay sau để thanh toán các khoản nợ đến hạn theo các hợp đồng tín dụng khác đã giải ngân trước đó tại ngân hàng có phải là đảo nợ không? Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng có được phép cho vay vốn để đảo nợ không? Quy định cụ thể tại điều, mục, khoản của văn bản quy phạm pháp luật nào?
Tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định 94/2018/NĐ-CP quy định: Đảo nợ là việc thực hiện huy động vốn vay mới để trả trước một phần hoặc toàn bộ khoản nợ cũ. Tại Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định: Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn: - Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. - Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác và trả nợ khoản vay nước ngoài, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: + Là khoản vay phục vụ hoạt động kinh doanh; + Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ; + Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ. => Theo quy định thì ngân hàng không được cho vay để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay (đảo nợ), trừ trường hợp vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trên đây là nội dung hỗ trợ!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vay để trả nợ cho chính ngân hàng đó được không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định 94/2018/NĐ-CP quy định: Đảo nợ là việc thực hiện huy động vốn vay mới để trả trước một phần hoặc toàn bộ khoản nợ cũ.\nTại Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định:\nTổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn:\n- Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.\n- Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác và trả nợ khoản vay nước ngoài, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:\n+ Là khoản vay phục vụ hoạt động kinh doanh;\n+ Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ;\n+ Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.\n=> Theo quy định thì ngân hàng không được cho vay để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay (đảo nợ), trừ trường hợp vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!", "role": "assistant" } ]
Dự thảo kết luận thanh tra khi kết thúc thanh tra của Kiểm toán nhà nước
Dự thảo kết luận thanh tra khi kết thúc thanh tra của Kiểm toán nhà nước được quy định ra sao? Chào Ban biên tập, tôi là Phương Ánh, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật khi kết thúc việc thanh tra của kiểm toán nhà nước. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể: Dự thảo kết luận thanh tra khi kết thúc thanh tra của Kiểm toán nhà nước được quy định ra sao? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn.
Dự thảo kết luận thanh tra khi kết thúc thanh tra của Kiểm toán nhà nước quy định tại Điều 23 Quyết định 31/QĐ-KTNN năm 2016 về Quy trình Thanh tra của Kiểm toán nhà nước, cụ thể: - Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm dự thảo kết luận thanh tra trình Người ký quyết định thanh tra cùng thời điểm gửi báo cáo kết quả thanh tra. - Kết luận thanh tra gồm các nội dung: khái quát đặc điểm, tình hình của đối tượng thanh tra; nhận xét những mặt tích cực, kết luận những tồn tại, hạn chế, vi phạm khuyết điểm; xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị biện pháp xử lý và trách nhiệm thực hiện kiến nghị thanh tra. - Đối với trường hợp Tổng KTNN ký quyết định thanh tra, Chánh Thanh tra hoặc Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì việc thanh tra có trách nhiệm tổ chức thẩm định tính chính xác, khách quan và tính khả thi của dự thảo kết luận thanh tra, tham mưu cho Tổng KTNN ký ban hành. Ý kiến tham mưu được thể hiện bằng văn bản và được lưu trong hồ sơ thanh tra. - Trong quá trình xây dựng dự thảo kết luận thanh tra, Người ký quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề dự kiến kết luận về nội dung thanh tra. Trường hợp cần thiết Người ký quyết định thanh tra giao cho Đoàn thanh tra tiến hành thanh tra bổ sung, làm rõ thêm một số nội dung theo yêu cầu. Kết quả thanh tra bổ sung phải được báo cáo bằng văn bản, làm cơ sở cho việc ban hành kết luận thanh tra. - Trường hợp Người ký quyết định thanh tra gửi dự thảo kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra giải trình về những vấn đề chưa nhất trí với kết quả thanh tra thì việc giải trình của đối tượng thanh tra phải thực hiện bằng văn bản kèm theo các chứng cứ để chứng minh cho ý kiến giải trình. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với Người ký quyết định thanh tra xử lý nội dung giải trình của đối tượng thanh tra. Trên đây là nội dung câu trả lời về dự thảo kết luận thanh tra khi kết thúc thanh tra của Kiểm toán nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại  Quyết định 31/QĐ-KTNN năm 2016 . Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dự thảo kết luận thanh tra khi kết thúc thanh tra của Kiểm toán nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Dự thảo kết luận thanh tra khi kết thúc thanh tra của Kiểm toán nhà nước quy định tại Điều 23 Quyết định 31/QĐ-KTNN năm 2016 về Quy trình Thanh tra của Kiểm toán nhà nước, cụ thể:\n- Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm dự thảo kết luận thanh tra trình Người ký quyết định thanh tra cùng thời điểm gửi báo cáo kết quả thanh tra.\n- Kết luận thanh tra gồm các nội dung: khái quát đặc điểm, tình hình của đối tượng thanh tra; nhận xét những mặt tích cực, kết luận những tồn tại, hạn chế, vi phạm khuyết điểm; xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị biện pháp xử lý và trách nhiệm thực hiện kiến nghị thanh tra.\n- Đối với trường hợp Tổng KTNN ký quyết định thanh tra, Chánh Thanh tra hoặc Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì việc thanh tra có trách nhiệm tổ chức thẩm định tính chính xác, khách quan và tính khả thi của dự thảo kết luận thanh tra, tham mưu cho Tổng KTNN ký ban hành. Ý kiến tham mưu được thể hiện bằng văn bản và được lưu trong hồ sơ thanh tra.\n- Trong quá trình xây dựng dự thảo kết luận thanh tra, Người ký quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề dự kiến kết luận về nội dung thanh tra. Trường hợp cần thiết Người ký quyết định thanh tra giao cho Đoàn thanh tra tiến hành thanh tra bổ sung, làm rõ thêm một số nội dung theo yêu cầu. Kết quả thanh tra bổ sung phải được báo cáo bằng văn bản, làm cơ sở cho việc ban hành kết luận thanh tra.\n- Trường hợp Người ký quyết định thanh tra gửi dự thảo kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra giải trình về những vấn đề chưa nhất trí với kết quả thanh tra thì việc giải trình của đối tượng thanh tra phải thực hiện bằng văn bản kèm theo các chứng cứ để chứng minh cho ý kiến giải trình.\nTrưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với Người ký quyết định thanh tra xử lý nội dung giải trình của đối tượng thanh tra.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về dự thảo kết luận thanh tra khi kết thúc thanh tra của Kiểm toán nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại  Quyết định 31/QĐ-KTNN năm 2016 .\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ đánh giá rủi ro, áp dụng các biện pháp quản lý trong hoàn thuế GTGT giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế
Trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ đánh giá rủi ro, áp dụng các biện pháp quản lý trong hoàn thuế giá trị gia tăng giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế được quy định ra sao? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Hồng Thắng hiện đang làm việc tại Cảng Hải Phòng vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể là Trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ đánh giá rủi ro, áp dụng các biện pháp quản lý trong hoàn thuế giá trị gia tăng giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ đánh giá rủi ro, áp dụng các biện pháp quản lý trong hoàn thuế giá trị gia tăng giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế được quy định tại Khoản 3 Điều 10 Quyết định số 2413/QĐ-BTC ngày 23/11/2017 của Bộ Tài chính về Ban hành quy chế trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế, cụ thể như sau:  a) Ngoài việc trao đổi, cung cấp các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này, cơ quan Thuế có trách nhiệm: a.1) Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin phục vụ đánh giá rủi ro trong hoàn thuế giá trị gia tăng theo các tiêu chí tại điểm a.1 khoản 2 Điều này; a.2) Các đối tượng vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm trong hoàn thuế giá trị gia tăng; a.3) Danh mục hàng hóa rủi ro cao bị lợi dụng gian lận trong hoàn thuế giá trị gia tăng; a.4) Các thông tin khác theo yêu cầu của cơ quan Hải quan để phục vụ đánh giá rủi ro, điều tra, xác minh làm rõ các dấu hiệu liên quan đến gian lận trong hoàn thuế giá trị gia tăng. b) Ngoài việc trao đổi, cung cấp các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này, cơ quan Hải quan có trách nhiệm: b.1) Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin phục vụ đánh giá rủi ro trong hoàn thuế giá trị gia tăng theo các tiêu chí tại điểm a.2 khoản 2 Điều này; b.2) Các đối tượng vi phạm hoặc có có dấu hiệu vi phạm trong hoàn thuế giá trị gia tăng; b.3) Danh mục hàng hóa rủi ro cao bị lợi dụng gian lận trong hoàn thuế giá trị gia tăng; b.4) Các thông tin khác theo yêu cầu của cơ quan Thuế để phục vụ đánh giá rủi ro, kiểm tra trong hoàn thuế giá trị gia tăng. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ đánh giá rủi ro, áp dụng các biện pháp quản lý trong hoàn thuế giá trị gia tăng giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Quyết định số 2413/QĐ-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ đánh giá rủi ro, áp dụng các biện pháp quản lý trong hoàn thuế GTGT giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế", "role": "user" }, { "content": "Trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ đánh giá rủi ro, áp dụng các biện pháp quản lý trong hoàn thuế giá trị gia tăng giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế được quy định tại Khoản 3 Điều 10 Quyết định số 2413/QĐ-BTC ngày 23/11/2017 của Bộ Tài chính về Ban hành quy chế trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế, cụ thể như sau: \na) Ngoài việc trao đổi, cung cấp các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này, cơ quan Thuế có trách nhiệm:\na.1) Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin phục vụ đánh giá rủi ro trong hoàn thuế giá trị gia tăng theo các tiêu chí tại điểm a.1 khoản 2 Điều này;\na.2) Các đối tượng vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm trong hoàn thuế giá trị gia tăng;\na.3) Danh mục hàng hóa rủi ro cao bị lợi dụng gian lận trong hoàn thuế giá trị gia tăng;\na.4) Các thông tin khác theo yêu cầu của cơ quan Hải quan để phục vụ đánh giá rủi ro, điều tra, xác minh làm rõ các dấu hiệu liên quan đến gian lận trong hoàn thuế giá trị gia tăng.\nb) Ngoài việc trao đổi, cung cấp các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này, cơ quan Hải quan có trách nhiệm:\nb.1) Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin phục vụ đánh giá rủi ro trong hoàn thuế giá trị gia tăng theo các tiêu chí tại điểm a.2 khoản 2 Điều này;\nb.2) Các đối tượng vi phạm hoặc có có dấu hiệu vi phạm trong hoàn thuế giá trị gia tăng;\nb.3) Danh mục hàng hóa rủi ro cao bị lợi dụng gian lận trong hoàn thuế giá trị gia tăng;\nb.4) Các thông tin khác theo yêu cầu của cơ quan Thuế để phục vụ đánh giá rủi ro, kiểm tra trong hoàn thuế giá trị gia tăng.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ đánh giá rủi ro, áp dụng các biện pháp quản lý trong hoàn thuế giá trị gia tăng giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Quyết định số 2413/QĐ-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có những nội dung nào trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế?
Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế gồm những nội dung nào? Quyết định kê biên tài sản để thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế phải gửi cho ai? Quy định về hiệu lực quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế?
Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế gồm những nội dung nào?Căn cứ khoản 1 Điều 127 Luật Quản lý thuế 2019 quy định quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm các nội dung chính sau đây:- Ngày, tháng, năm ra quyết định.- Căn cứ ra quyết định.- Người ra quyết định.- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.- Lý do cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.- Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.- Thời gian, địa điểm thực hiện.- Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế gồm Ngày, tháng, năm, căn cứ ra quyết định, người ra quyết định; Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.Lý do cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế; Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế; Thời gian, địa điểm thực hiện; Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.Có những nội dung nào trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế? (Hình từ Internet)Quyết định kê biên tài sản để thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế phải gửi cho ai?Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 và khoản 2 Điều 127 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:- Điểm đ: biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: ... Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật.- Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế phải được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế, cơ quan quản lý thuế cấp trên trực tiếp và các tổ chức, cá nhân có liên quan; trường hợp đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế được gửi bằng phương thức điện tử và cập nhật trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế; trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 125 của Luật này thì quyết định cưỡng chế phải được gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trước khi thực hiện.Như vậy, đối với quyết định kê biên tài sản để thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế thì quyết định này phải được gửi cho Chủ tịch UBND cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế.Quy định về hiệu lực quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế?Căn cứ khoản 3 Điều 127 Luật Quản lý thuế 2019 quy định quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế:Quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 năm kể từ ngày ban hành quyết định; trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thì có hiệu lực thi hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành quyết định.Như vậy với quy định trên thì quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế sẽ có hiệu lực trong 01 năm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có những nội dung nào trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế?", "role": "user" }, { "content": "Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế gồm những nội dung nào?Căn cứ khoản 1 Điều 127 Luật Quản lý thuế 2019 quy định quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm các nội dung chính sau đây:- Ngày, tháng, năm ra quyết định.- Căn cứ ra quyết định.- Người ra quyết định.- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.- Lý do cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.- Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.- Thời gian, địa điểm thực hiện.- Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế gồm Ngày, tháng, năm, căn cứ ra quyết định, người ra quyết định; Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.Lý do cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế; Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế; Thời gian, địa điểm thực hiện; Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.Có những nội dung nào trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế? (Hình từ Internet)Quyết định kê biên tài sản để thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế phải gửi cho ai?Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 và khoản 2 Điều 127 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:- Điểm đ: biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: ... Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật.- Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế phải được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế, cơ quan quản lý thuế cấp trên trực tiếp và các tổ chức, cá nhân có liên quan; trường hợp đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế được gửi bằng phương thức điện tử và cập nhật trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế; trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 125 của Luật này thì quyết định cưỡng chế phải được gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trước khi thực hiện.Như vậy, đối với quyết định kê biên tài sản để thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế thì quyết định này phải được gửi cho Chủ tịch UBND cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế.Quy định về hiệu lực quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế?Căn cứ khoản 3 Điều 127 Luật Quản lý thuế 2019 quy định quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế:Quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 năm kể từ ngày ban hành quyết định; trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thì có hiệu lực thi hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành quyết định.Như vậy với quy định trên thì quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế sẽ có hiệu lực trong 01 năm. Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian cấp bằng lái xe là bao nhiêu ngày? Trong thời gian chờ cấp bằng lái xe có được điều khiển xe tham gia giao thông không?
Xin hỏi: Thời gian cấp bằng lái xe là bao nhiêu ngày? Trong thời gian chờ cấp bằng lái xe có được điều khiển xe tham gia giao thông không?- Câu hỏi của anh Phước (Tp.HCM).
Trong thời gian chờ cấp bằng lái xe có được điều khiển xe tham gia giao thông không?Tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau:Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:a) Đăng ký xe;b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.Như vây, trong thời gian chờ cấp bằng lái xe thì không được điều khiển xe tham gia giao thông.Người điều khiển phương tiện giao thông phải có đầy đủ các giấy tờ đăng ký xe, Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.Trường hợp không đủ các giấy tờ trên, khi cảnh sát kiểm tra thì sẽ bị phạt với lỗi không có giấy phép lái xe.Thời gian cấp bằng lái xe là bao nhiêu ngày? Trong thời gian chờ cấp bằng lái xe có được điều khiển xe tham gia giao thông không? (Hình từ Internet)Thời gian cấp bằng lái xe là bao nhiêu ngày?Tại Điều 35 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 12 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT và khoản 5 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT có quy định cấp mới giấy phép lái xe như sau:Cấp mới giấy phép lái xe1. Người đạt kết quả kỳ sát hạch được cấp giấy phép lái xe đúng hạng đã trúng tuyển; đối với trường hợp nâng hạng hoặc cấp lại do quá thời hạn sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 36 của Thông tư này phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe khi đến nhận giấy phép lái xe.2. Căn cứ quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép lái xe cho người trúng tuyển.Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe là ngày ký quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch.3. Thời gian cấp giấy phép lái xe chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch.Như vậy, thời gian cấp bằng lái xe chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch thi bằng lái.Sử dụng giấy phép lái xe giả thì không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn bao nhiêu năm?Tại khoản 14 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT có quy định sử dụng và quản lý giấy phép lái xe như sau:Sử dụng và quản lý giấy phép lái xe...13. Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. hợp lệ là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền cấp, có số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn in trên giấy phép lái xe trùng với số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe.14. Người tẩy xóa, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe; sử dụng giấy phép lái xe hoặc hồ sơ lái xe giả; sử dụng giấy phép lái xe đã khai báo mất để điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ; có hành vi gian dối khác để được đổi, cấp lại, cấp mới giấy phép lái xe thì giấy phép lái xe đó không có giá trị sử dụng, ngoài việc bị cơ quan quản lý giấy phép lái xe ra quyết định thu hồi giấy phép lái xe, hồ sơ gốc và cập nhật dữ liệu quản lý trên hệ thống giấy phép lái xe còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.Như vậy, người có hành vi sử dụng giấy phép lái xe giả thì không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian cấp bằng lái xe là bao nhiêu ngày? Trong thời gian chờ cấp bằng lái xe có được điều khiển xe tham gia giao thông không?", "role": "user" }, { "content": "Trong thời gian chờ cấp bằng lái xe có được điều khiển xe tham gia giao thông không?Tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau:Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:a) Đăng ký xe;b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.Như vây, trong thời gian chờ cấp bằng lái xe thì không được điều khiển xe tham gia giao thông.Người điều khiển phương tiện giao thông phải có đầy đủ các giấy tờ đăng ký xe, Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.Trường hợp không đủ các giấy tờ trên, khi cảnh sát kiểm tra thì sẽ bị phạt với lỗi không có giấy phép lái xe.Thời gian cấp bằng lái xe là bao nhiêu ngày? Trong thời gian chờ cấp bằng lái xe có được điều khiển xe tham gia giao thông không? (Hình từ Internet)Thời gian cấp bằng lái xe là bao nhiêu ngày?Tại Điều 35 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 12 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT và khoản 5 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT có quy định cấp mới giấy phép lái xe như sau:Cấp mới giấy phép lái xe1. Người đạt kết quả kỳ sát hạch được cấp giấy phép lái xe đúng hạng đã trúng tuyển; đối với trường hợp nâng hạng hoặc cấp lại do quá thời hạn sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 36 của Thông tư này phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe khi đến nhận giấy phép lái xe.2. Căn cứ quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép lái xe cho người trúng tuyển.Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe là ngày ký quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch.3. Thời gian cấp giấy phép lái xe chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch.Như vậy, thời gian cấp bằng lái xe chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch thi bằng lái.Sử dụng giấy phép lái xe giả thì không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn bao nhiêu năm?Tại khoản 14 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT có quy định sử dụng và quản lý giấy phép lái xe như sau:Sử dụng và quản lý giấy phép lái xe...13. Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. hợp lệ là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền cấp, có số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn in trên giấy phép lái xe trùng với số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe.14. Người tẩy xóa, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe; sử dụng giấy phép lái xe hoặc hồ sơ lái xe giả; sử dụng giấy phép lái xe đã khai báo mất để điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ; có hành vi gian dối khác để được đổi, cấp lại, cấp mới giấy phép lái xe thì giấy phép lái xe đó không có giá trị sử dụng, ngoài việc bị cơ quan quản lý giấy phép lái xe ra quyết định thu hồi giấy phép lái xe, hồ sơ gốc và cập nhật dữ liệu quản lý trên hệ thống giấy phép lái xe còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.Như vậy, người có hành vi sử dụng giấy phép lái xe giả thì không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, quản lý đất đã thu hồi
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, quản lý đất đã thu hồi được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Khải Phương, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, quản lý đất đã thu hồi được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Khải Phương (khaiphuong*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 68 Luật đất đai năm 2013 thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; quản lý đất đã thu hồi được quy định cụ thể bao gồm: - Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng bao gồm tổ chức dịch vụ công về đất đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. - Đất đã thu hồi được giao để quản lý, sử dụng theo quy định sau đây: + Đất đã thu hồi theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai năm 2013 thì giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý; + Đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai năm 2013 thì giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý, đấu giá quyền sử dụng đất. Trường hợp đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai năm 2013 là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Quỹ đất này được giao, cho thuê đối với hộ gia đình, cá nhân không có đất hoặc thiếu đất sản xuất theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn về tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; quản lý đất đã thu hồi. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai năm 2013. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, quản lý đất đã thu hồi", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 68 Luật đất đai năm 2013 thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; quản lý đất đã thu hồi được quy định cụ thể bao gồm:\n- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng bao gồm tổ chức dịch vụ công về đất đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.\n- Đất đã thu hồi được giao để quản lý, sử dụng theo quy định sau đây:\n+ Đất đã thu hồi theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai năm 2013 thì giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý;\n+ Đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai năm 2013 thì giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý, đấu giá quyền sử dụng đất.\nTrường hợp đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai năm 2013 là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Quỹ đất này được giao, cho thuê đối với hộ gia đình, cá nhân không có đất hoặc thiếu đất sản xuất theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; quản lý đất đã thu hồi. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai năm 2013.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt khi không bố trí người hướng dẫn, điều khiển giao thông khi thi công ở chỗ đường hẹp
Không bố trí người hướng dẫn, điều khiển giao thông khi thi công ở chỗ đường hẹp bị phạt bao nhiêu? Cảm ơn!
Theo quy định tại Khoản 2b Điều 13 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Không bố trí người hướng dẫn, điều khiển giao thông khi thi công ở chỗ đường hẹp hoặc ở hai đầu cầu, cống, đường ngầm đang thi công theo đúng quy định. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt khi không bố trí người hướng dẫn, điều khiển giao thông khi thi công ở chỗ đường hẹp", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2b Điều 13 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nKhông bố trí người hướng dẫn, điều khiển giao thông khi thi công ở chỗ đường hẹp hoặc ở hai đầu cầu, cống, đường ngầm đang thi công theo đúng quy định.\nBiện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức được quy định tại Điều 33 Nghị định 138/2020/NĐ-CP, cụ thể: Khi tổ chức thi nâng ngạch công chức, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức quy định tại Điều 32 Nghị định này thực hiện các nhiệm vụ sau: - Xây dựng Đề án tổ chức thi nâng ngạch công chức; - Xác định chỉ tiêu nâng ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu công chức của từng cơ quan, tổ chức thuộc và trực thuộc; - Thành lập Hội đồng thi nâng ngạch công chức; - Quyết định danh sách công chức có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch; - Quyết định tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức; - Công nhận kết quả kỳ thi nâng ngạch công chức; - Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thi nâng ngạch của Hội đồng thi nâng ngạch công chức. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức được quy định tại Điều 33 Nghị định 138/2020/NĐ-CP, cụ thể:\nKhi tổ chức thi nâng ngạch công chức, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức quy định tại Điều 32 Nghị định này thực hiện các nhiệm vụ sau:\n- Xây dựng Đề án tổ chức thi nâng ngạch công chức;\n- Xác định chỉ tiêu nâng ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu công chức của từng cơ quan, tổ chức thuộc và trực thuộc;\n- Thành lập Hội đồng thi nâng ngạch công chức;\n- Quyết định danh sách công chức có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch;\n- Quyết định tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức;\n- Công nhận kết quả kỳ thi nâng ngạch công chức;\n- Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thi nâng ngạch của Hội đồng thi nâng ngạch công chức.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phụ nữ mang thai có được khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca không?
Tôi hiện đang mang thai vậy thì tôi có được khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca không? Cảm ơn.
Theo Mục II.2 Hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca ban hành kèm Quyết định 1624/QĐ-BYT năm 2021 thì nội dung này được quy định như sau: Các đối tượng trì hoãn tiêm chủng: - Đang mắc bệnh cấp tính. - Phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ. - Những người bị suy giảm khả năng đáp ứng miễn dịch, ung thư giai đoạn cuối, xơ gan mất bù. - Trong vòng 14 ngày trước có điều trị corticoid liều cao (tương đương prednisolon ≥ 2 mg/kg/ngày trong ≥ 7 ngày), hoặc điều trị hóa trị, xạ trị. - Trong vòng 90 ngày trước có điều trị immunoglobulin hoặc điều trị huyết tương của người bệnh COVID-19. - Tiêm vắc xin khác trong vòng 14 ngày trước. - Đã mắc COVID-19 trong vòng 6 tháng. - Người trên 65 tuổi. - Giảm tiểu cầu và/hoặc rối loạn đông máu. Như vậy, phụ nữ đang mang thai thuộc đối tượng trì hoãn tiêm chủng, không thuộc đối tượng tiêm vắc-xin. Trong quá trình khám sàng lọc bạn vẫn thực hiện nhưng sẽ phân loại vào nhóm trì hoãn tiêm chủng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phụ nữ mang thai có được khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Mục II.2 Hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca ban hành kèm Quyết định 1624/QĐ-BYT năm 2021 thì nội dung này được quy định như sau:\nCác đối tượng trì hoãn tiêm chủng:\n- Đang mắc bệnh cấp tính.\n- Phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.\n- Những người bị suy giảm khả năng đáp ứng miễn dịch, ung thư giai đoạn cuối, xơ gan mất bù.\n- Trong vòng 14 ngày trước có điều trị corticoid liều cao (tương đương prednisolon ≥ 2 mg/kg/ngày trong ≥ 7 ngày), hoặc điều trị hóa trị, xạ trị.\n- Trong vòng 90 ngày trước có điều trị immunoglobulin hoặc điều trị huyết tương của người bệnh COVID-19.\n- Tiêm vắc xin khác trong vòng 14 ngày trước.\n- Đã mắc COVID-19 trong vòng 6 tháng.\n- Người trên 65 tuổi.\n- Giảm tiểu cầu và/hoặc rối loạn đông máu.\nNhư vậy, phụ nữ đang mang thai thuộc đối tượng trì hoãn tiêm chủng, không thuộc đối tượng tiêm vắc-xin. Trong quá trình khám sàng lọc bạn vẫn thực hiện nhưng sẽ phân loại vào nhóm trì hoãn tiêm chủng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo theo công trình
Liên quan đến sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục vào đào tạo. Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định thì định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo theo công trình được quy định như thế nào?
Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo theo công trình quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 01/2017/TT-BTNMT quy định Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:  Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo theo công trình STT Tên công trình Định mức sử dụng đất Cấp xã Cấp huyện Cấp tỉnhDiện tích công trình (1.000 m2) Cấp Trung ươngDiện tích công trình (1.000 m2) Quy mô dân số (nghìn người) Diện tích công trình (1.000 m2) Quy mô dân số (nghìn người) Diện tích công trình (1.000 m2) 1 Trường mầm non <5 2,0 - <3,0         5 - 10 3,0 - <5,0         >10 5,0 - 7,0         2 Trường tiểu học <5 2,0 - <3,5         5 - 10 3,5 - <7,5         >10 7,5 - 10,0         3 Trường phổ thông dân tộc bán trú   5,0 - 10,0         4 Trường trung học cơ sở <5 2,0 - <3,5         5 - 10 3,5 - <7,5         >10 7,5 - 10,0         5 Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú       10,0 - 30,0     6 Trường trung học phổ thông     <50 10,0 - 25,0         ≥50 25,0 - 45,0     7 Trường trung học phổ thông dân tộc nội trú         40,0 - 60,0   8 Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên       10,5 - 31,0     9 Trung tâm giáo dục nghề nghiệp         5,0 - 30,0   10 Trường trung cấp nghề         10,0 - 50,0   11 Trường cao đẳng nghề         20,0 - 65,0   12 Trường cao đẳng           30,0 - 75,0 13 Trường đại học           50,0 - 240,0 Ban biên tập phản hồi thông tin.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo theo công trình", "role": "user" }, { "content": "Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo theo công trình quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 01/2017/TT-BTNMT quy định Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:\n Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo theo công trình\n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên công trình\n\n\nĐịnh mức sử dụng đất\n\n\n\n\nCấp xã\n\n\nCấp huyện\n\n\nCấp tỉnhDiện tích công trình (1.000 m2)\n\n\nCấp Trung ươngDiện tích công trình (1.000 m2)\n\n\n\n\nQuy mô dân số (nghìn người)\n\n\nDiện tích công trình (1.000 m2)\n\n\nQuy mô dân số (nghìn người)\n\n\nDiện tích công trình (1.000 m2)\n\n\n\n\n1\n\n\nTrường mầm non\n\n\n<5\n\n\n2,0 - <3,0\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n5 - 10\n\n\n3,0 - <5,0\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n>10\n\n\n5,0 - 7,0\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\nTrường tiểu học\n\n\n<5\n\n\n2,0 - <3,5\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n5 - 10\n\n\n3,5 - <7,5\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n>10\n\n\n7,5 - 10,0\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n3\n\n\nTrường phổ thông dân tộc bán trú\n\n\n \n\n\n5,0 - 10,0\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n4\n\n\nTrường trung học cơ sở\n\n\n<5\n\n\n2,0 - <3,5\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n5 - 10\n\n\n3,5 - <7,5\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n>10\n\n\n7,5 - 10,0\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n5\n\n\nTrường trung học cơ sở dân tộc nội trú\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n10,0 - 30,0\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n6\n\n\nTrường trung học phổ thông\n\n\n \n\n\n \n\n\n<50\n\n\n10,0 - 25,0\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n≥50\n\n\n25,0 - 45,0\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n7\n\n\nTrường trung học phổ thông dân tộc nội trú\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n40,0 - 60,0\n\n\n \n\n\n\n\n8\n\n\nTrung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n10,5 - 31,0\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n9\n\n\nTrung tâm giáo dục nghề nghiệp\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n5,0 - 30,0\n\n\n \n\n\n\n\n10\n\n\nTrường trung cấp nghề\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n10,0 - 50,0\n\n\n \n\n\n\n\n11\n\n\nTrường cao đẳng nghề\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n20,0 - 65,0\n\n\n \n\n\n\n\n12\n\n\nTrường cao đẳng\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n30,0 - 75,0\n\n\n\n\n13\n\n\nTrường đại học\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n50,0 - 240,0\n\n\n\n\nBan biên tập phản hồi thông tin.", "role": "assistant" } ]
Giảm trừ gia cảnh đối với thuyền viên
Công ty vận tải đường biển trong 01 năm có rất nhiều đơn hàng. Do đó, thuyền viên vừa có thời gian tham gia tuyến vận tải quốc tế, vừa tham gia vận tải nội địa. Xin hỏi, như vậy thì tính giảm trừ gia cảnh đối với các thuyền viên như thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi.
Căn cứ Khoản 4 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC bổ sung Điểm r Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNCN quy định các khoản thu nhập được miễn thuế: - Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam nhận được do làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế. Như vậy, công ty phải tự xác định nếu cá nhân người Việt nam làm việc tại các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế thì thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam do các hãng tàu này chi trả thì sẽ được miễn thuế TNCN. Còn đối khoản thu nhập từ vận tải hàng hóa trong nước của người lao động sẽ không được miễn thuế TNCN. Do đó, công ty thực hiện tính toán giảm trừ gia cảnh theo quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC. Trên đây là nội dung tư vấn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giảm trừ gia cảnh đối với thuyền viên", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC bổ sung Điểm r Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNCN quy định các khoản thu nhập được miễn thuế:\n- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam nhận được do làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.\nNhư vậy, công ty phải tự xác định nếu cá nhân người Việt nam làm việc tại các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế thì thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam do các hãng tàu này chi trả thì sẽ được miễn thuế TNCN. Còn đối khoản thu nhập từ vận tải hàng hóa trong nước của người lao động sẽ không được miễn thuế TNCN. Do đó, công ty thực hiện tính toán giảm trừ gia cảnh theo quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC.\nTrên đây là nội dung tư vấn.", "role": "assistant" } ]
Cung cấp không đầy đủ thông tin trong thời gian chưa khắc phục triệt để sự cố an toàn thông tin mạng bị phạt bao nhiêu tiền?
Liên quan đến quy định mới về đảm bảo an toàn thông tin và ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng. Hành vi cung cấp không đầy đủ thông tin trong thời gian chưa khắc phục triệt để sự cố bị phạt bao nhiêu?
Theo Khoản 3đ Điều 78 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Cung cấp không đầy đủ thông tin trong thời gian chưa khắc phục triệt để sự cố. Như vậy, mức phạt hành vi cung cấp không đầy đủ thông tin trong thời gian chưa khắc phục triệt để sự cố an toàn thông tin mạng có thể bị phạt từ 30 đến 40 triệu đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cung cấp không đầy đủ thông tin trong thời gian chưa khắc phục triệt để sự cố an toàn thông tin mạng bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3đ Điều 78 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nCung cấp không đầy đủ thông tin trong thời gian chưa khắc phục triệt để sự cố.\nNhư vậy, mức phạt hành vi cung cấp không đầy đủ thông tin trong thời gian chưa khắc phục triệt để sự cố an toàn thông tin mạng có thể bị phạt từ 30 đến 40 triệu đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bắt người phạm tội trước khi có yêu cầu dẫn độ trong lĩnh vực tương trợ tư pháp Việt - Lào
Theo tôi được biết giữa Việt Nam và Lào có tồn tại hiệp định ký kết về tương trợ tư pháp. Anh chị cho tôi biết cụ thể quy định về bắt người phạm tội trước khi có yêu cầu dẫn độ trong lĩnh vực tương trợ tư pháp Việt - Lào! Chân thành cảm ơn.
Bắt người trước khi có yêu cầu dẫn độ trong lĩnh vực tương trợ tư pháp Việt - Lào được quy định tại Điều 65 Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa Việt Nam và Lào ban hành kèm theo Quyết định 58QĐ/1999/CTN, cụ thể như sau: 1. Nước ký kết này có thể bắt người có hành vi phạm pháp, theo yêu cầu của Nước ký kết kia, trước khi nhận được đầy đủ tài liệu, nếu Cơ quan có thẩm quyền của Nước ký kết yêu cầu dẫn chiếu đến một lệnh bắt hoặc một bản án của Toà án có hiệu lực thi hành. Lệnh bắt hoặc bản án đó phải được chuyển cho Nước ký kết được yêu cầu trong thời gian ngắn nhất. Văn bản yêu cầu bắt người trước có thể được chuyển đến bằng đường bưu chính, viễn thông hoặc phương tiện khác. 2. Trong trường hợp không có văn bản yêu cầu theo khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền của mỗi Nước ký kết có thể bắt người đang cư trú trên lãnh thổ nước mình, nếu có căn cứ chính xác và đầy đủ để kết luận người đó đã có hành vi phạm pháp thuộc trường hợp phải dẫn độ họ cho Nước ký kết kia theo Hiệp định này. 3. Việc bắt người theo khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thông báo ngay cho Nước ký kết liên quan biết. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bắt người phạm tội trước khi có yêu cầu dẫn độ trong lĩnh vực tương trợ tư pháp Việt - Lào", "role": "user" }, { "content": "Bắt người trước khi có yêu cầu dẫn độ trong lĩnh vực tương trợ tư pháp Việt - Lào được quy định tại Điều 65 Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa Việt Nam và Lào ban hành kèm theo Quyết định 58QĐ/1999/CTN, cụ thể như sau:\n1. Nước ký kết này có thể bắt người có hành vi phạm pháp, theo yêu cầu của Nước ký kết kia, trước khi nhận được đầy đủ tài liệu, nếu Cơ quan có thẩm quyền của Nước ký kết yêu cầu dẫn chiếu đến một lệnh bắt hoặc một bản án của Toà án có hiệu lực thi hành. Lệnh bắt hoặc bản án đó phải được chuyển cho Nước ký kết được yêu cầu trong thời gian ngắn nhất.\nVăn bản yêu cầu bắt người trước có thể được chuyển đến bằng đường bưu chính, viễn thông hoặc phương tiện khác.\n2. Trong trường hợp không có văn bản yêu cầu theo khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền của mỗi Nước ký kết có thể bắt người đang cư trú trên lãnh thổ nước mình, nếu có căn cứ chính xác và đầy đủ để kết luận người đó đã có hành vi phạm pháp thuộc trường hợp phải dẫn độ họ cho Nước ký kết kia theo Hiệp định này.\n3. Việc bắt người theo khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thông báo ngay cho Nước ký kết liên quan biết.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kinh doanh vận tải hàng không là gì?
Kinh doanh vận tải hàng không là gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có quen một người bạn đang làm việc tại sân bay. Hôm trước tôi có nghe anh nói về kinh doanh vận tải hàng không. Vậy kinh doanh vận tải hàng không là gì? Văn bản nào quy định điều này? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật!
Kinh doanh vận tải hàng không được định nghĩa tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 92/2016/NĐ-CP quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng như sau: Kinh doanh vận tải hàng không bao gồm hai hình thức kinh doanh vận chuyển hàng không và kinh doanh hàng không chung. - Kinh doanh vận chuyển hàng không là việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không nhằm mục đích sinh lợi. - Kinh doanh hàng không chung là hoạt động hàng không chung nhằm mục đích sinh lợi bằng tàu bay trừ tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ theo quy định tại Điều 21 Luật hàng không dân dụng Việt Nam. Trên đây là quy định về kinh doanh vận tải hàng không. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 92/2016/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kinh doanh vận tải hàng không là gì?", "role": "user" }, { "content": "Kinh doanh vận tải hàng không được định nghĩa tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 92/2016/NĐ-CP quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng như sau:\nKinh doanh vận tải hàng không bao gồm hai hình thức kinh doanh vận chuyển hàng không và kinh doanh hàng không chung.\n- Kinh doanh vận chuyển hàng không là việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không nhằm mục đích sinh lợi.\n- Kinh doanh hàng không chung là hoạt động hàng không chung nhằm mục đích sinh lợi bằng tàu bay trừ tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ theo quy định tại Điều 21 Luật hàng không dân dụng Việt Nam.\nTrên đây là quy định về kinh doanh vận tải hàng không. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 92/2016/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lao động nữ mang thai tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động 01 tháng được nhận bao nhiêu tiền do Covid-19?
Lao động nữ mang thai tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động 01 tháng được nhận bao nhiêu tiền do dịch Covid-19?
Căn cứ Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều 14 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về mức hỗ trợ và phương thức chi trả cho người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau: 1. Mức hỗ trợ: b) 3.710.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng (30 ngày) trở lên. 2. Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi thì được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em. Như vậy, trường hợp của bạn là phụ nữ mang thai nghỉ 01 tháng thì nhận được hỗ trợ do dịch Covid-19 tổng là 4.710.000 đồng/người. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lao động nữ mang thai tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động 01 tháng được nhận bao nhiêu tiền do Covid-19?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều 14 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về mức hỗ trợ và phương thức chi trả cho người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:\n1. Mức hỗ trợ:\nb) 3.710.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng (30 ngày) trở lên.\n2. Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi thì được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.\nNhư vậy, trường hợp của bạn là phụ nữ mang thai nghỉ 01 tháng thì nhận được hỗ trợ do dịch Covid-19 tổng là 4.710.000 đồng/người.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt khi cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ vi phạm quy định về điều kiện bảo quản an toàn thực phẩm
Ban biên tập cho tôi hỏi, theo quy định pháp luật hiện hành thì. Mức phạt khi cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ vi phạm quy định về điều kiện bảo quản an toàn thực phẩm là bao nhiêu?
Mức phạt khi cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ vi phạm quy định về điều kiện bảo quản an toàn thực phẩm sẽ bị áp dụng mức xử phạt quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 14 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, cụ thể như sau: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây, trong đó có: Vi phạm quy định của pháp luật về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong bảo quản thực phẩm; - Bên cạnh đó, còn áp dụng mức xử phạt trên đối với hành vi: + Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm. + Nơi kinh doanh, bày bán, bảo quản thực phẩm bị côn trùng, động vật gây hại xâm nhập; - Và buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế thực phẩm hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định trên. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt khi cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ vi phạm quy định về điều kiện bảo quản an toàn thực phẩm", "role": "user" }, { "content": "Mức phạt khi cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ vi phạm quy định về điều kiện bảo quản an toàn thực phẩm sẽ bị áp dụng mức xử phạt quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 14 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, cụ thể như sau:\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây, trong đó có:\nVi phạm quy định của pháp luật về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong bảo quản thực phẩm;\n- Bên cạnh đó, còn áp dụng mức xử phạt trên đối với hành vi:\n+ Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.\n+ Nơi kinh doanh, bày bán, bảo quản thực phẩm bị côn trùng, động vật gây hại xâm nhập;\n- Và buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế thực phẩm hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định trên.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Biển báo giao nhau với đường ưu tiên (W.208)
Biển báo giao nhau với đường ưu tiên (W.208) được quy định như thế nào? Chào các anh chị trong Ban biên tập. Em được biết hiện nay hệ thống biển báo giao thông có rất nhiều dạng. Cho em hỏi, biển báo giao nhau với đường ưu tiên được nhận biết và sử dụng ra sao? Em có thể xem chi tiết tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Quý anh chị. Em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!   Đỗ Văn Hùng (0905****)
Biển số W.208 "Giao nhau với đường ưu tiên (đường chính)" - Trên đường không ưu tiên, để báo trước sắp đến nơi giao nhau với đường ưu tiên, đặt biển số W.208 "Giao nhau với đường ưu tiên". Trong nội thành, nội thị có thể không đặt biển này. - Các xe đi trên đường có đặt biển số W.208 phải nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên khi qua nơi giao nhau (trừ các loại xe được quyền ưu tiên theo quy định). - Bên dưới biển số W.208, có thể đặt biển số S.506b "Hướng đường ưu tiên" nếu ở nơi đường giao nhau đường ưu tiên thay đổi hướng (rẽ ngoặt). - Trường hợp đặt biển số W.208 ở trong khu đông dân cư, biển được đặt trực tiếp trước vị trí giao nhau với đường ưu tiên. Ở ngoài khu đông dân cư, tùy theo đặt xa hay gần mà có thêm biển số S.502 "Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu". Hình C.10 - Biển số W.208 Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về biển báo giao nhau với đường ưu tiên. Bạn vui lòng tham khảo thêm quy định cụ thể tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Biển báo giao nhau với đường ưu tiên (W.208)", "role": "user" }, { "content": "Biển số W.208 \"Giao nhau với đường ưu tiên (đường chính)\"\n- Trên đường không ưu tiên, để báo trước sắp đến nơi giao nhau với đường ưu tiên, đặt biển số W.208 \"Giao nhau với đường ưu tiên\". Trong nội thành, nội thị có thể không đặt biển này.\n- Các xe đi trên đường có đặt biển số W.208 phải nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên khi qua nơi giao nhau (trừ các loại xe được quyền ưu tiên theo quy định).\n- Bên dưới biển số W.208, có thể đặt biển số S.506b \"Hướng đường ưu tiên\" nếu ở nơi đường giao nhau đường ưu tiên thay đổi hướng (rẽ ngoặt).\n- Trường hợp đặt biển số W.208 ở trong khu đông dân cư, biển được đặt trực tiếp trước vị trí giao nhau với đường ưu tiên. Ở ngoài khu đông dân cư, tùy theo đặt xa hay gần mà có thêm biển số S.502 \"Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu\".\n\nHình C.10 - Biển số W.208\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về biển báo giao nhau với đường ưu tiên. Bạn vui lòng tham khảo thêm quy định cụ thể tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
UBND xã có thẩm quyền thu hồi đất không?
Tôi tên Trần Nhanh là một nông dân, sau khi tốt nghiệp trường Đại học Nông Lâm tôi trở về quê Long An, canh tác áp dụng khoa học kỹ thuật trên đất nhà. Theo đó, vừa qua gia đình tôi có bị thu hồi đất, nhưng tôi không rõ là UBND xã có thẩm quyền thu hồi đất không? Nhờ các bạn hỗ trợ giúp. Trần Nhanh - Long An
Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Luật đất đai 2013 có quy định thẩm quyền thu hồi đất như sau: 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. 3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất. => Như vậy UBND cấp xã không có thẩm quyền thu hồi đất, mà chỉ thực hiện quyết định thu hồi đất của UBND cấp tỉnh hoặc của UBND cấp huyện cũng như quyết định thu hồi đất mà UBND cấp huyện được UBND cấp tỉnh ủy quyền. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "UBND xã có thẩm quyền thu hồi đất không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Luật đất đai 2013 có quy định thẩm quyền thu hồi đất như sau:\n1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:\na) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;\nb) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.\n2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:\na) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;\nb) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.\n3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.\n=> Như vậy UBND cấp xã không có thẩm quyền thu hồi đất, mà chỉ thực hiện quyết định thu hồi đất của UBND cấp tỉnh hoặc của UBND cấp huyện cũng như quyết định thu hồi đất mà UBND cấp huyện được UBND cấp tỉnh ủy quyền.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nghĩa vụ tài chính đối với đất
Năm 1988 bố tôi nhận chuyển nhượng một mảnh đất diện tích 150m2 để sản xuất gạch, đến năm 1990 thì chuyển nhượng lại cho tôi và có làm đơn ra UBND xã và được xã ký giấy cấp đất cho tôi với diện tích 150m2 mục đích để sản xuất gạch và làm nhà ở. Đến cuối năm 1991 tôi có làm nhà tạm trên đất để ở và trông coi vật liệu, năm 2007 tôi lập hồ sơ xin cấp GCN QSD đất và được UBND thành phố cấp GCN QSD đất với diện tích 150m2 không phải nộp tiền. Khoảng cuối năm 2011 tôi có lập HĐCN cho bà B diện tích chuyển nhượng là 70m2, sau đó bà B lập hồ sơ xin cấp  GCN QSD đất và được Văn phòng ĐK QSD đất thành phố xác nhận đủ điều kiện chuyển nhượng. Nhưng khi chuyển hồ sơ sang phòng TNMT thành phố, phòng TNMT  tiến hành kiểm tra lại nguồn gốc và tình hình sử dụng đất của gia đình tôi, qua kết quả làm việc xác định gia đình tôi làm nhà vào năm 1997 và có văn bản yêu cầu gia đình tôi phải nộp truy thu nghĩa vụ tài chính đối với diện tích 150m2 đã được cấp GCN QSD đất năm 2007. Vậy tôi xin hỏi: Phòng TNMT thành phố đi  tiến hành kiểm tra lại nguồn gốc, tình hình sử dụng đất của gia đình tôi và yêu cầu gia đình tôi phải nộp truy thu nghĩa vụ tài chính đối với diện tích 150m2 đã được cấp GCN QSD đất năm 2007 có đúng không? Nếu gia đình tôi phải nộp truy thu nghĩa vụ tài chính thì theo quy định nào?
Nếu nhà anh làm trước 15/10/1993 thì được miễn toàn bộ thuế trong hạn mức, nếu làm sau năm 1993 (năm 1997) thì gia đình anh phải đóng 50% mức thuế. Đối vói đất là đất sản xuất kkinh doanh, nay chuyển sang đất ở thì cũng sẽ phải đóng thuế chuyển mục đích Rất nhiều văn bản bao gồm luật đất đai 2003, nghị định 181, 182, 198 năm 2004 và nếu cơ quan TNMT giải quyết sau ngày 1/7/2014 thì có rất nhiều văn bản mới thay thế các nghị định nói trên.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghĩa vụ tài chính đối với đất", "role": "user" }, { "content": "Nếu nhà anh làm trước 15/10/1993 thì được miễn toàn bộ thuế trong hạn mức, nếu làm sau năm 1993 (năm 1997) thì gia đình anh phải đóng 50% mức thuế.\nĐối vói đất là đất sản xuất kkinh doanh, nay chuyển sang đất ở thì cũng sẽ phải đóng thuế chuyển mục đích\nRất nhiều văn bản bao gồm luật đất đai 2003, nghị định 181, 182, 198 năm 2004 và nếu cơ quan TNMT giải quyết sau ngày 1/7/2014 thì có rất nhiều văn bản mới thay thế các nghị định nói trên.", "role": "assistant" } ]
Giáo viên nữ sinh ngày 1/12/1966 thì khi nào được về hưu, hưởng lương hưu?
Tôi là giáo viên nữ, sinh ngày 1/12/1966 thì khi nào được về hưu, hưởng lương hưu? Nhờ tư vấn.
Căn cứ Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP: Đối với trường người lao động nữ sinh vào tháng 12/1966 sẽ được nghỉ hưu khi đủ 55 tuổi 8 tháng. Cụ thể đến tháng 8/2022 sẽ đủ tuổi nghỉ hưu và bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 9/2022. Cho nên trường hợp của chị sẽ được nghỉ hưu vào tháng 8/2022 và bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 9/2022. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giáo viên nữ sinh ngày 1/12/1966 thì khi nào được về hưu, hưởng lương hưu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP:\nĐối với trường người lao động nữ sinh vào tháng 12/1966 sẽ được nghỉ hưu khi đủ 55 tuổi 8 tháng. Cụ thể đến tháng 8/2022 sẽ đủ tuổi nghỉ hưu và bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 9/2022.\nCho nên trường hợp của chị sẽ được nghỉ hưu vào tháng 8/2022 và bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 9/2022.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giám định tư pháp
Xin chào, tôi là Ngọc Tường. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực giám định tư pháp. Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này tôi có rất nhiều thắc mắc chưa giải đáp được. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giám định tư pháp được quy định cụ thể ra sao? Và nó được quy định trong văn bản nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 22 Luật giám định tư pháp 2012 thì Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giám định tư pháp được quy định cụ thể như sau: 1. Người yêu cầu giám định có quyền gửi văn bản yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng không chấp nhận yêu cầu thì trong thời hạn 07 ngày phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản. Hết thời hạn nói trên hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định. 2. Người yêu cầu giám định có quyền: a) Yêu cầu cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp trả kết luận giám định đúng thời hạn đã thỏa thuận và theo nội dung đã yêu cầu; b) Yêu cầu cá nhân, tổ chức đã thực hiện giám định tư pháp giải thích kết luận giám định; c) Đề nghị Toà án triệu tập người giám định tư pháp đã thực hiện giám định tham gia phiên tòa để giải thích, trình bày về kết luận giám định; d) Yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định lại; yêu cầu giám định bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này. 3. Người yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ: a) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của người giám định tư pháp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu do mình cung cấp; b) Nộp tạm ứng chi phí giám định tư pháp khi yêu cầu giám định; thanh toán kịp thời, đầy đủ chi phí giám định cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định khi nhận kết luận giám định. 4. Người yêu cầu giám định chỉ được thực hiện quyền tự yêu cầu giám định trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. Trên đây là nội dung tư vấn về Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giám định tư pháp. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật giám định tư pháp 2012. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giám định tư pháp", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 22 Luật giám định tư pháp 2012 thì Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giám định tư pháp được quy định cụ thể như sau:\n1. Người yêu cầu giám định có quyền gửi văn bản yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng không chấp nhận yêu cầu thì trong thời hạn 07 ngày phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản. Hết thời hạn nói trên hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.\n2. Người yêu cầu giám định có quyền:\na) Yêu cầu cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp trả kết luận giám định đúng thời hạn đã thỏa thuận và theo nội dung đã yêu cầu;\nb) Yêu cầu cá nhân, tổ chức đã thực hiện giám định tư pháp giải thích kết luận giám định;\nc) Đề nghị Toà án triệu tập người giám định tư pháp đã thực hiện giám định tham gia phiên tòa để giải thích, trình bày về kết luận giám định;\nd) Yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định lại; yêu cầu giám định bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này.\n3. Người yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:\na) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của người giám định tư pháp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu do mình cung cấp;\nb) Nộp tạm ứng chi phí giám định tư pháp khi yêu cầu giám định; thanh toán kịp thời, đầy đủ chi phí giám định cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định khi nhận kết luận giám định.\n4. Người yêu cầu giám định chỉ được thực hiện quyền tự yêu cầu giám định trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giám định tư pháp. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật giám định tư pháp 2012.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người có bằng trung cấp liệu có được tạm tuyển vào Công an hay không?
Em hiện vừa tốt nghiệp có bằng trung cấp, em thấy bên công an đang tạm tuyển công dân vào trong công an. Vậy liệu em có thể đăng ký để được tạm tuyển hay không ạ? Kết thúc tạm tuyển có được tuyển chọn chính thức hay không?
Người có bằng trung cấp có được tạm tuyển vào Công an không? Căn cứ vào Điều 15 Thông tư 55/2019/TT-BCA quy định về việc tạm tuyển vào ngành công an như sau: - Công dân được tuyển vào Công an nhân dân phải thực hiện chế độ tạm tuyển, trừ các trường hợp sau: + Người có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú, dược sĩ chuyên khoa cấp I và dược sĩ chuyên khoa cấp II chuyên ngành y học, dược học hoặc tốt nghiệp đại học loại xuất sắc; + Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3, điểm c khoản 2 Điều 6 và khoản 1 Điều 21 Thông tư này. - Thời gian tạm tuyển được quy định như sau: + 06 tháng đối với người có trình độ đại học; + 09 tháng đối với người có trình độ cao đẳng; + 12 tháng đối với người có trình độ trung cấp, sơ cấp; + Thời gian tạm tuyển tính từ ngày quyết định tạm tuyển có hiệu lực thi hành. Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội và thời gian nghỉ ốm đau theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tạm tuyển. - Công dân được tạm tuyển ở các đơn vị nghiệp vụ không được bố trí thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến bí mật nghiệp vụ công an. Như vậy, mọi công dân để được tuyển vào ngành công an thì đều phải thực hiện chế độ tạm tuyển, trừ các trường hợp được quy định tại điều trên. Mà do bạn chỉ có bằng trung cấp nên khi tuyển vào Công an thì sẽ phải thực hiện chế độ tạm tuyển. Để được tuyển vào ngành Công an thì bạn cần đáp ứng tất cả các yêu cầu về đối tượng và tiêu chuẩn tuyển chọn công dân vào ngành công an quy định tại Điều 3 và Điều 5 Nghị định này như sau: - Đối tượng tuyển chọn+ Cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các bộ, ngành ở Trung ương và địa phương hoặc sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. + Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này. - Tiêu chuẩn tuyển chọn: + Tiêu chuẩn chính trị Bảo đảm tiêu chuẩn chính trị theo quy định, tại Thông tư số 44/2018/TT-BCA ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn về chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân và các tiêu chuẩn sau: ++ Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước; ++ Có năng lực, trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ được giao, sẵn sàng chiến đấu hy sinh bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia; ++Trung thực, tự giác, ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm, ý thức cảnh giác cách mạng cao, giữ gìn và bảo vệ bí mật nhà nước. + Phẩm chất đạo đức: Có phẩm chất, tư cách đạo đức tốt. + Văn bằng, chứng chỉ Đã tốt nghiệp và được cấp bằng (hoặc chứng chỉ) tốt nghiệp và bảo đảm một trong các tiêu chuẩn sau: ++Đối tượng tuyển chọn quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này yêu cầu phải tốt nghiệp đào tạo trình độ đại học trở lên; ++ Đối tượng tuyển chọn quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này yêu cầu phải tốt nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng (bao gồm cả trung cấp nghề, cao đẳng nghề), đại học, thạc sĩ, tiến sĩ. Tuyển chọn để bố trí làm công tác nghiệp vụ Công an hoặc tham mưu, quản lý nhà nước trên các lĩnh vực theo chức năng của Công an nhân dân chỉ tuyển người có trình độ đào tạo từ đại học trở lên.+ Tuổi đời Từ đủ 18 tuổi đến dưới 30 tuổi (tính đến ngày quyết định tuyển chọn); công dân có trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú, dược sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp II chuyên ngành y học, dược học và các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này tuyển chọn đến 35 tuổi, chức danh giáo sư, phó giáo sư tuyển chọn đến 40 + Sức khỏe Đủ tiêu chuẩn sức khỏe tuyển chọn vào Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an và các quy định sau: ++ Chiều cao: đối với nam từ 1m64 trở lên; đối với nữ từ 1m58 trở lên; ++ Thị lực: thị lực không kính mỗi mắt đạt 9-10/10, tổng thị lực 2 mắt đạt từ 18-20/10; ++ Tuyển công dân có trình độ khoa học công nghệ bố trí làm công tác khoa học công nghệ, gồm: kỹ thuật nghiệp vụ, kỹ thuật hình sự, thông tin, cơ yếu, an ninh mạng, tác chiến điện tử, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo; người có trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú, dược sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp II chuyên ngành y học, dược học; có chức danh giáo sư, phó giáo sư: được hạ thấp 02 (hai) cm đối với từng giới so với quy định tại điểm a Khoản này; có thể cận, viễn thị nhưng không quá 3 điốp mỗi mắt. + Năng khiếu ++ Công dân được tuyển chọn để bố trí ở những đơn vị làm công tác nghiệp vụ công an phải là người bình tĩnh, nhạy bén, nhanh nhẹn, có trí nhớ tốt, có các tiêu chuẩn cần thiết về năng khiếu công an do các đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định đối với từng hệ lực lượng (nếu có). Như vậy, bạn cần đáp ứng được các yêu cầu trên thì mới có thể được tuyển chọn vào ngành Công an. Tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân sau khi kết thúc thời gian tạm tuyển Tại Điều 16 Thông tư này quy định việc tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân sau khi kết thúc thời gian tạm tuyển như sau: - Trước khi hết thời gian tạm tuyển 20 ngày làm việc, công dân được tạm tuyển phải báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ bằng văn bản; cán bộ được giao hướng dẫn nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với công dân tạm tuyển báo cáo với thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng người tạm tuyển. - Tập thể cấp ủy và lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý sử dụng công dân tạm tuyển tiến hành họp để nhận xét, đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả thực hiện nhiệm vụ của người được tạm tuyển (có ghi biên bản cuộc họp). Căn cứ kết quả cuộc họp, đơn vị trực tiếp sử dụng có văn bản đánh giá “đạt yêu cầu” hay “không đạt yêu cầu” báo cáo thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương (qua cơ quan tổ chức cán bộ) để xem xét, quyết định. - Cơ quan tổ chức cán bộ thẩm định báo cáo của đơn vị, tổng hợp, xin ý kiến tập thể cấp ủy và lãnh đạo Công an đơn vị, địa phương, trước khi trình thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương quyết định tuyển chọn. Như vậy, sau khi kết thúc thời gian tuyển chọn, tùy thuộc vào kết quả đánh giá quá trình công tác và nhu cầu của đơn vị thì sẽ quyết định tuyển chọn chính thức vào ngành công an hay không. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người có bằng trung cấp liệu có được tạm tuyển vào Công an hay không?", "role": "user" }, { "content": "Người có bằng trung cấp có được tạm tuyển vào Công an không?\nCăn cứ vào Điều 15 Thông tư 55/2019/TT-BCA quy định về việc tạm tuyển vào ngành công an như sau:\n- Công dân được tuyển vào Công an nhân dân phải thực hiện chế độ tạm tuyển, trừ các trường hợp sau:\n+ Người có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú, dược sĩ chuyên khoa cấp I và dược sĩ chuyên khoa cấp II chuyên ngành y học, dược học hoặc tốt nghiệp đại học loại xuất sắc;\n+ Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3, điểm c khoản 2 Điều 6 và khoản 1 Điều 21 Thông tư này.\n- Thời gian tạm tuyển được quy định như sau:\n+ 06 tháng đối với người có trình độ đại học;\n+ 09 tháng đối với người có trình độ cao đẳng;\n+ 12 tháng đối với người có trình độ trung cấp, sơ cấp;\n+ Thời gian tạm tuyển tính từ ngày quyết định tạm tuyển có hiệu lực thi hành. Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội và thời gian nghỉ ốm đau theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tạm tuyển.\n- Công dân được tạm tuyển ở các đơn vị nghiệp vụ không được bố trí thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến bí mật nghiệp vụ công an.\nNhư vậy, mọi công dân để được tuyển vào ngành công an thì đều phải thực hiện chế độ tạm tuyển, trừ các trường hợp được quy định tại điều trên. Mà do bạn chỉ có bằng trung cấp nên khi tuyển vào Công an thì sẽ phải thực hiện chế độ tạm tuyển.\nĐể được tuyển vào ngành Công an thì bạn cần đáp ứng tất cả các yêu cầu về đối tượng và tiêu chuẩn tuyển chọn công dân vào ngành công an quy định tại Điều 3 và Điều 5 Nghị định này như sau:\n- Đối tượng tuyển chọn+ Cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các bộ, ngành ở Trung ương và địa phương hoặc sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.\n+ Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.\n- Tiêu chuẩn tuyển chọn:\n+ Tiêu chuẩn chính trị\nBảo đảm tiêu chuẩn chính trị theo quy định, tại Thông tư số 44/2018/TT-BCA ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn về chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân và các tiêu chuẩn sau:\n++ Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước;\n++ Có năng lực, trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ được giao, sẵn sàng chiến đấu hy sinh bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;\n++Trung thực, tự giác, ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm, ý thức cảnh giác cách mạng cao, giữ gìn và bảo vệ bí mật nhà nước.\n+ Phẩm chất đạo đức: Có phẩm chất, tư cách đạo đức tốt.\n+ Văn bằng, chứng chỉ\nĐã tốt nghiệp và được cấp bằng (hoặc chứng chỉ) tốt nghiệp và bảo đảm một trong các tiêu chuẩn sau:\n++Đối tượng tuyển chọn quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này yêu cầu phải tốt nghiệp đào tạo trình độ đại học trở lên;\n++ Đối tượng tuyển chọn quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này yêu cầu phải tốt nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng (bao gồm cả trung cấp nghề, cao đẳng nghề), đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.\nTuyển chọn để bố trí làm công tác nghiệp vụ Công an hoặc tham mưu, quản lý nhà nước trên các lĩnh vực theo chức năng của Công an nhân dân chỉ tuyển người có trình độ đào tạo từ đại học trở lên.+ Tuổi đời\nTừ đủ 18 tuổi đến dưới 30 tuổi (tính đến ngày quyết định tuyển chọn); công dân có trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú, dược sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp II chuyên ngành y học, dược học và các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này tuyển chọn đến 35 tuổi, chức danh giáo sư, phó giáo sư tuyển chọn đến 40\n+ Sức khỏe\nĐủ tiêu chuẩn sức khỏe tuyển chọn vào Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an và các quy định sau:\n++ Chiều cao: đối với nam từ 1m64 trở lên; đối với nữ từ 1m58 trở lên;\n++ Thị lực: thị lực không kính mỗi mắt đạt 9-10/10, tổng thị lực 2 mắt đạt từ 18-20/10;\n++ Tuyển công dân có trình độ khoa học công nghệ bố trí làm công tác khoa học công nghệ, gồm: kỹ thuật nghiệp vụ, kỹ thuật hình sự, thông tin, cơ yếu, an ninh mạng, tác chiến điện tử, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo; người có trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú, dược sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp II chuyên ngành y học, dược học; có chức danh giáo sư, phó giáo sư: được hạ thấp 02 (hai) cm đối với từng giới so với quy định tại điểm a Khoản này; có thể cận, viễn thị nhưng không quá 3 điốp mỗi mắt.\n+ Năng khiếu\n++ Công dân được tuyển chọn để bố trí ở những đơn vị làm công tác nghiệp vụ công an phải là người bình tĩnh, nhạy bén, nhanh nhẹn, có trí nhớ tốt, có các tiêu chuẩn cần thiết về năng khiếu công an do các đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định đối với từng hệ lực lượng (nếu có).\nNhư vậy, bạn cần đáp ứng được các yêu cầu trên thì mới có thể được tuyển chọn vào ngành Công an.\nTuyển chọn công dân vào Công an nhân dân sau khi kết thúc thời gian tạm tuyển\nTại Điều 16 Thông tư này quy định việc tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân sau khi kết thúc thời gian tạm tuyển như sau:\n- Trước khi hết thời gian tạm tuyển 20 ngày làm việc, công dân được tạm tuyển phải báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ bằng văn bản; cán bộ được giao hướng dẫn nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với công dân tạm tuyển báo cáo với thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng người tạm tuyển.\n- Tập thể cấp ủy và lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý sử dụng công dân tạm tuyển tiến hành họp để nhận xét, đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả thực hiện nhiệm vụ của người được tạm tuyển (có ghi biên bản cuộc họp). Căn cứ kết quả cuộc họp, đơn vị trực tiếp sử dụng có văn bản đánh giá “đạt yêu cầu” hay “không đạt yêu cầu” báo cáo thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương (qua cơ quan tổ chức cán bộ) để xem xét, quyết định.\n- Cơ quan tổ chức cán bộ thẩm định báo cáo của đơn vị, tổng hợp, xin ý kiến tập thể cấp ủy và lãnh đạo Công an đơn vị, địa phương, trước khi trình thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương quyết định tuyển chọn.\nNhư vậy, sau khi kết thúc thời gian tuyển chọn, tùy thuộc vào kết quả đánh giá quá trình công tác và nhu cầu của đơn vị thì sẽ quyết định tuyển chọn chính thức vào ngành công an hay không.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những cơ quan, tổ chức nào được hoạt động khi cách ly xã hội?
Tôi đang có thắc mắc về thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg về phòng, chống dịch Covid-19. Những cơ quan, tổ chức nào được hoạt động khi cách ly xã hội? Cảm ơn!
Theo Công văn 2601/VPCP-KGVX năm 2020 thì những cơ quan, đơn vị sau đây vẫn tiếp tục hoạt động: - Nhà máy, cơ sở sản xuất; - Công trình giao thông, xây dựng; - Cơ sở kinh doanh dịch vụ, hàng hóa thiết yếu (như: lương thực, thực phẩm, dược phẩm; xăng, dầu; điện; nước; nhiên liệu,...); - Cơ sở giáo dục; - Ngân hàng, kho bạc; - Các cơ sở kinh doanh dịch vụ trực tiếp liên quan đến hoạt động ngân hàng và bổ trợ doanh nghiệp (như công chứng, luật sư, đăng kiểm, đăng ký giao dịch bảo đảm...), chứng khoán, bưu chính, viễn thông, dịch vụ hỗ trợ vận chuyển, xuất, nhập khẩu hàng hóa, khám bệnh, chữa bệnh, tang lễ... Lưu ý: Người đứng đầu các cơ sở nêu trên chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn tuyệt đối và thực hiện đầy đủ các biện pháp chống dịch, trong đó có các biện pháp: - Thực hiện nghiêm việc đeo khẩu trang, bố trí đầy đủ phương tiện, vật tư phòng, chống dịch theo quy định, khuyến cáo của cơ quan y tế; - Yêu cầu người lao động khai báo y tế, tuân thủ các biện pháp hạn chế di chuyển, tiếp xúc, giao tiếp; - Tạm dừng các hoạt động không cấp bách, giảm mức độ tập trung người lao động; - Tổ chức, quản lý chặt chẽ việc đưa đón người lao động (nếu có) đến nơi làm việc bảo đảm ngăn ngừa rủi ro lây nhiễm dịch bệnh. Trường hợp không bảo đảm các yêu cầu nêu trên thì phải dừng hoạt động. Cơ quan y tế địa phương hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc phòng, chống dịch tại các cơ sở nêu trên. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và công bố công khai loại hình cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình phải tạm đình chỉ hoạt động. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những cơ quan, tổ chức nào được hoạt động khi cách ly xã hội?", "role": "user" }, { "content": "Theo Công văn 2601/VPCP-KGVX năm 2020 thì những cơ quan, đơn vị sau đây vẫn tiếp tục hoạt động:\n- Nhà máy, cơ sở sản xuất;\n- Công trình giao thông, xây dựng;\n- Cơ sở kinh doanh dịch vụ, hàng hóa thiết yếu (như: lương thực, thực phẩm, dược phẩm; xăng, dầu; điện; nước; nhiên liệu,...);\n- Cơ sở giáo dục;\n- Ngân hàng, kho bạc;\n- Các cơ sở kinh doanh dịch vụ trực tiếp liên quan đến hoạt động ngân hàng và bổ trợ doanh nghiệp (như công chứng, luật sư, đăng kiểm, đăng ký giao dịch bảo đảm...), chứng khoán, bưu chính, viễn thông, dịch vụ hỗ trợ vận chuyển, xuất, nhập khẩu hàng hóa, khám bệnh, chữa bệnh, tang lễ...\nLưu ý: Người đứng đầu các cơ sở nêu trên chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn tuyệt đối và thực hiện đầy đủ các biện pháp chống dịch, trong đó có các biện pháp:\n- Thực hiện nghiêm việc đeo khẩu trang, bố trí đầy đủ phương tiện, vật tư phòng, chống dịch theo quy định, khuyến cáo của cơ quan y tế;\n- Yêu cầu người lao động khai báo y tế, tuân thủ các biện pháp hạn chế di chuyển, tiếp xúc, giao tiếp;\n- Tạm dừng các hoạt động không cấp bách, giảm mức độ tập trung người lao động;\n- Tổ chức, quản lý chặt chẽ việc đưa đón người lao động (nếu có) đến nơi làm việc bảo đảm ngăn ngừa rủi ro lây nhiễm dịch bệnh.\nTrường hợp không bảo đảm các yêu cầu nêu trên thì phải dừng hoạt động. Cơ quan y tế địa phương hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc phòng, chống dịch tại các cơ sở nêu trên.\nChủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và công bố công khai loại hình cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình phải tạm đình chỉ hoạt động.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sử dụng lễ phục hải quan thì theo mẫu nào?
Xin hỏi việc sử dụng lễ phục hải quan thì theo mẫu nào? Cụ thể là mẫu số mấy?
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Quy chế về việc quản lý, sử dụng trang phục trong ngành hải quan ban hành kèm theo Quyết định 1062/QĐ-TCHQ năm 2021, quy định về nội dung trên như sau: Khi mang, mặc lễ phục, người sử dụng phải mặc đồng bộ theo mẫu số 01 đính kèm Quy chế này gồm: áo lễ phục, áo sơ mi trắng, quần lễ phục, phù hiệu, cấp hiệu, cà vạt, giày da đen, găng tay trắng (khi cần), tất chân, mũ kê pi lễ phục, thắt lưng, biển tên theo quy định. Trên ngực trái lễ phục được đeo Huân chương, Huy chương, Kỷ niệm chương, Huy hiệu... (nếu có) do Nhà nước Việt Nam và nước ngoài tặng thưởng. Như vậy, việc sử dụng lễ phục ngành hải quan theo mẫu số 01 bao gồm những trang phục nêu trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sử dụng lễ phục hải quan thì theo mẫu nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Quy chế về việc quản lý, sử dụng trang phục trong ngành hải quan ban hành kèm theo Quyết định 1062/QĐ-TCHQ năm 2021, quy định về nội dung trên như sau:\nKhi mang, mặc lễ phục, người sử dụng phải mặc đồng bộ theo mẫu số 01 đính kèm Quy chế này gồm: áo lễ phục, áo sơ mi trắng, quần lễ phục, phù hiệu, cấp hiệu, cà vạt, giày da đen, găng tay trắng (khi cần), tất chân, mũ kê pi lễ phục, thắt lưng, biển tên theo quy định. Trên ngực trái lễ phục được đeo Huân chương, Huy chương, Kỷ niệm chương, Huy hiệu... (nếu có) do Nhà nước Việt Nam và nước ngoài tặng thưởng.\nNhư vậy, việc sử dụng lễ phục ngành hải quan theo mẫu số 01 bao gồm những trang phục nêu trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do các tổn thương khác của hệ tiêu hóa
Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do các tổn thương khác của hệ tiêu hóa là bao nhiêu? Đây là nội dung thắc mắc Ban biên tập nhận được từ email của chị Phúc Thùy (thuy***@gmail.com)
Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do các tổn thương khác của hệ tiêu hóa được quy định tại Mục X Chương 5 Tổn thương cơ thể do tổn thương hệ tiêu hóa do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành ban hành kèm theo Bảng 1 Thông tư 20/2014/TT-BYT như sau: X. Các tổn thương khác của hệ tiêu hóa  Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể 1. Phẫu thuật thăm dò ổ bụng do tổn thương hoặc lấy dị vật   1.1. Thăm dò đơn thuần hoặc lấy được dị vật trong ổ bụng, không phải can thiệp vào các cơ quan, phủ tạng 21 - 25 1.2. Không lấy được dị vật trong ổ bụng và không phải can thiệp vào các cơ quan, phủ tạng 26 - 30 2. Sau phẫu thuật ổ bụng, có biến chứng dính tắc ruột... phải phẫu thuật lại, tỷ lệ mỗi lần phẫu thuật được tính (cộng lùi với tỷ lệ phẫu thuật ổ bụng) như sau:   2.1. Mổ gỡ dính lần thứ nhất 21 - 25 2.2. Mổ gỡ dính lần thứ hai 31 - 35 2.3. Mổ gỡ dính từ lần ba trở lên 41 - 45 3. Phẫu thuật xử trí tổn thương ở mạc nối, mạc treo   3.1. Khâu cầm máu đơn thuần 26 - 30 3.2. Khâu cầm máu và cắt một phần mạc nối 31 4. Tổn thương do vết thương phá hủy cơ thành bụng đơn thuần, phải phẫu thuật tái tạo lại thành bụng   4.1. Phẫu thuật kết quả tốt 21 - 25 4.2. Sau phẫu thuật còn sa lồi thành bụng 26 - 30 4.3. Sau phẫu thuật còn thoát vị thành bụng 31 - 35 5. Mổ thăm dò ổ bụng bằng nội soi 6 - 10 Trên đây là nội dung quy định về tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do các tổn thương khác của hệ tiêu hóa. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 20/2014/TT-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do các tổn thương khác của hệ tiêu hóa", "role": "user" }, { "content": "Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do các tổn thương khác của hệ tiêu hóa được quy định tại Mục X Chương 5 Tổn thương cơ thể do tổn thương hệ tiêu hóa do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành ban hành kèm theo Bảng 1 Thông tư 20/2014/TT-BYT như sau:\n\n\n\n\nX. Các tổn thương khác của hệ tiêu hóa\n\n\n Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể\n\n\n\n\n1. Phẫu thuật thăm dò ổ bụng do tổn thương hoặc lấy dị vật\n\n\n \n\n\n\n\n1.1. Thăm dò đơn thuần hoặc lấy được dị vật trong ổ bụng, không phải can thiệp vào các cơ quan, phủ tạng\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n1.2. Không lấy được dị vật trong ổ bụng và không phải can thiệp vào các cơ quan, phủ tạng\n\n\n26 - 30\n\n\n\n\n2. Sau phẫu thuật ổ bụng, có biến chứng dính tắc ruột... phải phẫu thuật lại, tỷ lệ mỗi lần phẫu thuật được tính (cộng lùi với tỷ lệ phẫu thuật ổ bụng) như sau:\n\n\n \n\n\n\n\n2.1. Mổ gỡ dính lần thứ nhất\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n2.2. Mổ gỡ dính lần thứ hai\n\n\n31 - 35\n\n\n\n\n2.3. Mổ gỡ dính từ lần ba trở lên\n\n\n41 - 45\n\n\n\n\n3. Phẫu thuật xử trí tổn thương ở mạc nối, mạc treo\n\n\n \n\n\n\n\n3.1. Khâu cầm máu đơn thuần\n\n\n26 - 30\n\n\n\n\n3.2. Khâu cầm máu và cắt một phần mạc nối\n\n\n31\n\n\n\n\n4. Tổn thương do vết thương phá hủy cơ thành bụng đơn thuần, phải phẫu thuật tái tạo lại thành bụng\n\n\n \n\n\n\n\n4.1. Phẫu thuật kết quả tốt\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n4.2. Sau phẫu thuật còn sa lồi thành bụng\n\n\n26 - 30\n\n\n\n\n4.3. Sau phẫu thuật còn thoát vị thành bụng\n\n\n31 - 35\n\n\n\n\n5. Mổ thăm dò ổ bụng bằng nội soi\n\n\n6 - 10\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do các tổn thương khác của hệ tiêu hóa. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 20/2014/TT-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ được quy định thế nào?
Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định khác của Chính phủ được quy định như thế nào? Hồ sơ miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian tạm ngừng hoạt động trong các trường hợp bất khả kháng thực hiện như thế nào? Mong nhận được hồi đáp!
Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ Căn cứ Khoản 9 Điều 59 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định khác của Chính phủ như sau: 9. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định khác của Chính phủ, bao gồm: a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này; b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư và trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nay chuyển sang thuê đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất nay thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất); c) Bản sao Quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư) hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư hoặc văn bản phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật; d) Bản sao Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đ) Bản sao Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất. Hồ sơ miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian tạm ngừng hoạt động trong các trường hợp bất khả kháng Căn cứ Khoản 6 Điều trên quy định về hồ sơ miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian tạm ngừng hoạt động trong các trường hợp bất khả kháng như sau: 6. Hồ sơ miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian tạm ngừng hoạt động trong các trường hợp bất khả kháng, bao gồm: a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này; b) Văn bản xác nhận của cơ quan đăng ký đầu tư về thời gian tạm ngừng hoạt động của dự án hoặc văn bản xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; c) Bản sao Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ\nCăn cứ Khoản 9 Điều 59 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định khác của Chính phủ như sau:\n9. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định khác của Chính phủ, bao gồm:\na) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;\nb) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư và trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nay chuyển sang thuê đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất nay thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất);\nc) Bản sao Quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư) hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư hoặc văn bản phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật;\nd) Bản sao Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nđ) Bản sao Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất.\nHồ sơ miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian tạm ngừng hoạt động trong các trường hợp bất khả kháng\nCăn cứ Khoản 6 Điều trên quy định về hồ sơ miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian tạm ngừng hoạt động trong các trường hợp bất khả kháng như sau:\n6. Hồ sơ miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian tạm ngừng hoạt động trong các trường hợp bất khả kháng, bao gồm:\na) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;\nb) Văn bản xác nhận của cơ quan đăng ký đầu tư về thời gian tạm ngừng hoạt động của dự án hoặc văn bản xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;\nc) Bản sao Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Biên tập, phê duyệt thông tin trên Cổng thông tin điện tử pháp điển
Hiện nay, Bộ pháp điển điện tử được đăng trên Cổng thông tin điện tử pháp điển (http://phapdien.moj.gov.vn/). Vậy cho tôi hỏi là việc biên tập, phê duyệt thông tin trên Cổng thông tin điện tử pháp điển được quy định như thế nào? Tôi là người dân và cũng muốn tiếp cận với thông tin của Nhà nước nên mong Ban biên tập dành chút thời gian tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn! Phương Oanh (oanh***@gmail.com)
Biên tập, phê duyệt thông tin trên Cổng thông tin điện tử pháp điển được quy định tại Điều 11 Quy chế hoạt động của Cổng thông tin điện tử pháp điển do Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 2264/QĐ-BTP năm 2015 như sau: 1. Thông tin trước khi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử pháp điển phải được đánh giá chất lượng, trong trường hợp cần thiết phải được xác thực, bổ sung hoặc làm rõ nội dung bởi đơn vị, cá nhân cung cấp hoặc đơn vị quản lý lĩnh vực chuyên môn. Ban Biên tập chịu trách nhiệm biên tập thông tin và phê duyệt thông tin trước khi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử pháp điển. Các trường hợp cần phê duyệt thông tin trước khi đăng tải do Ban Biên tập xác định để thống nhất thực hiện. 2. Các văn bản về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực pháp điển sẽ được đăng nguyên văn. Trên đây là nội dung quy định về việc biên tập, phê duyệt thông tin trên Cổng thông tin điện tử pháp điển. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2264/QĐ-BTP năm 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Biên tập, phê duyệt thông tin trên Cổng thông tin điện tử pháp điển", "role": "user" }, { "content": "Biên tập, phê duyệt thông tin trên Cổng thông tin điện tử pháp điển được quy định tại Điều 11 Quy chế hoạt động của Cổng thông tin điện tử pháp điển do Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 2264/QĐ-BTP năm 2015 như sau:\n1. Thông tin trước khi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử pháp điển phải được đánh giá chất lượng, trong trường hợp cần thiết phải được xác thực, bổ sung hoặc làm rõ nội dung bởi đơn vị, cá nhân cung cấp hoặc đơn vị quản lý lĩnh vực chuyên môn.\nBan Biên tập chịu trách nhiệm biên tập thông tin và phê duyệt thông tin trước khi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử pháp điển. Các trường hợp cần phê duyệt thông tin trước khi đăng tải do Ban Biên tập xác định để thống nhất thực hiện.\n2. Các văn bản về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực pháp điển sẽ được đăng nguyên văn.\nTrên đây là nội dung quy định về việc biên tập, phê duyệt thông tin trên Cổng thông tin điện tử pháp điển. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2264/QĐ-BTP năm 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài bằng phương tiện điện tử được thực hiện như thế nào?
Cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài bằng phương tiện điện tử được thực hiện như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Khánh Hùng, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong Công ty xây dựng có trụ sở chính tại Quận 3, Tp.HCM. Công ty tôi có nhu cầu sử dụng các kiến trúc sư đến từ Pháp và tôi đang tìm hiểu một số thủ tục liên quan trong việc cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài. Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi: Cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài bằng phương tiện điện tử gồm những nội dung gì? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 23/2017/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực ngày 02/10/2017) về hướng dẫn thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam qua mạng điện tử do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì vấn đề này được quy định như sau:   1. Trường hợp cấp lại giấy phép lao động theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP thì người sử dụng lao động phải khai thông tin vào tờ khai và nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP đến cơ quan cấp giấy phép lao động qua cổng thông tin điện tử. 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai và hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động phù hợp với quy định của pháp luật, cơ quan cấp giấy phép lao động trả lời kết quả qua thư điện tử cho người sử dụng lao động. Trường hợp tờ khai và hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động chưa thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, cơ quan cấp giấy phép lao động trả lời kết quả qua thư điện tử cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do. 3. Sau khi nhận được trả lời kết quả hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động là phù hợp với quy định của pháp luật, người sử dụng lao động nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính bản gốc hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động đến cơ quan cấp giấy phép lao động để kiểm tra, đối chiếu và lưu theo quy định. Trong thời hạn không quá 8 giờ làm việc kể từ khi nhận được bản gốc hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động thì cơ quan cấp giấy phép lao động phải trả kết quả cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động có thể nhận kết quả trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính theo địa chỉ đăng ký của người sử dụng lao động. 4. Trường hợp bản gốc hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động không đúng với tờ khai và hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động đã gửi qua cổng thông tin điện tử thì cơ quan cấp giấy phép lao động trả lời bằng văn bản hoặc qua thư điện tử hoặc thông báo trực tiếp cho người sử dụng lao động. Trên đây là nội dung tư vấn về cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài bằng phương tiện điện tử. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 23/2017/TT-BLĐTBXH. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài bằng phương tiện điện tử được thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 23/2017/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực ngày 02/10/2017) về hướng dẫn thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam qua mạng điện tử do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì vấn đề này được quy định như sau:  \n1. Trường hợp cấp lại giấy phép lao động theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP thì người sử dụng lao động phải khai thông tin vào tờ khai và nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP đến cơ quan cấp giấy phép lao động qua cổng thông tin điện tử.\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai và hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động phù hợp với quy định của pháp luật, cơ quan cấp giấy phép lao động trả lời kết quả qua thư điện tử cho người sử dụng lao động. Trường hợp tờ khai và hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động chưa thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, cơ quan cấp giấy phép lao động trả lời kết quả qua thư điện tử cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do.\n3. Sau khi nhận được trả lời kết quả hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động là phù hợp với quy định của pháp luật, người sử dụng lao động nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính bản gốc hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động đến cơ quan cấp giấy phép lao động để kiểm tra, đối chiếu và lưu theo quy định.\nTrong thời hạn không quá 8 giờ làm việc kể từ khi nhận được bản gốc hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động thì cơ quan cấp giấy phép lao động phải trả kết quả cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động có thể nhận kết quả trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính theo địa chỉ đăng ký của người sử dụng lao động.\n4. Trường hợp bản gốc hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động không đúng với tờ khai và hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động đã gửi qua cổng thông tin điện tử thì cơ quan cấp giấy phép lao động trả lời bằng văn bản hoặc qua thư điện tử hoặc thông báo trực tiếp cho người sử dụng lao động.\nTrên đây là nội dung tư vấn về cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài bằng phương tiện điện tử. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 23/2017/TT-BLĐTBXH.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được ứng trước lương ngày lễ hay không?
Cho hỏi, đối với những ngày lễ thì em được hưởng nguyên lương mặc dù không đi làm. Vậy em có được ứng lương của những ngày nghỉ lễ đó không ạ?
Theo Điều 101 Bộ luật lao động 2019 quy định về tạm ứng tiền lương như sau: 1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi. 2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng. Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương. 3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ. Như vậy, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc ứng trước tiền lương. Do đó, nếu công ty đồng ý thì chị có thể nhận lương những ngày nghỉ lễ được hưởng nguyên lương. Chị nên liên hệ với công ty để trao đổi thêm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được ứng trước lương ngày lễ hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 101 Bộ luật lao động 2019 quy định về tạm ứng tiền lương như sau:\n1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.\n2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.\nNgười lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.\n3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.\nNhư vậy, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc ứng trước tiền lương. Do đó, nếu công ty đồng ý thì chị có thể nhận lương những ngày nghỉ lễ được hưởng nguyên lương. Chị nên liên hệ với công ty để trao đổi thêm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thông báo lưu trú bằng điện thoại có được không?
Hôm nay bạn tôi đến chơi, và sẽ ở lại qua đêm. Tôi được biết là phải thực hiện thông báo lưu trú đến công an phường, tuy nhiên nhà cũng ở xa nên tôi có thể báo qua số điện thoại của công an phường được không? Nhờ hỗ trợ!
Căn cứ Điều 31 Luật cư trú 2006 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật cư trú sửa đổi năm 2013 quy định: - Lưu trú là việc công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú. - Đại diện gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác khi có người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn; trường hợp người đến lưu trú tại nhà ở của gia đình, nhà ở tập thể mà chủ gia đình, nhà ở tập thể đó không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp hoặc bằng điện thoại hoặc qua mạng Internet, mạng máy tính. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo địa điểm, địa chỉ mạng Internet, địa chỉ mạng máy tính, số điện thoại nơi tiếp nhận thông báo lưu trú cho nhân dân biết. - Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ, nếu người đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú vào sáng ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần. => Như vậy, căn cứ quy định trên thì bạn có quyền thông báo lưu trú qua số điện thoại của công an phường bạn cư trú, và phải thực hiện trước trước 23 giờ. Trên đây là nội dung hỗ trợ! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thông báo lưu trú bằng điện thoại có được không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 31 Luật cư trú 2006 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật cư trú sửa đổi năm 2013 quy định:\n- Lưu trú là việc công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú.\n- Đại diện gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác khi có người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn; trường hợp người đến lưu trú tại nhà ở của gia đình, nhà ở tập thể mà chủ gia đình, nhà ở tập thể đó không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp hoặc bằng điện thoại hoặc qua mạng Internet, mạng máy tính. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo địa điểm, địa chỉ mạng Internet, địa chỉ mạng máy tính, số điện thoại nơi tiếp nhận thông báo lưu trú cho nhân dân biết.\n- Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ, nếu người đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú vào sáng ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì bạn có quyền thông báo lưu trú qua số điện thoại của công an phường bạn cư trú, và phải thực hiện trước trước 23 giờ.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy trình khử khuẩn bề mặt khi phát hiện tác nhân gây bệnh truyền nhiễm tại sân bay như thế nào?
Quy trình khử khuẩn bề mặt khi phát hiện tác nhân gây bệnh truyền nhiễm trong phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm được thực hiện như thế nào tại cảng hàng không? Mong được giải đáp.
1. Khử khuẩn bề mặt khi phát hiện tác nhân gây bệnh truyền nhiễm tại cảng hàng không Căn cứ theo Tiết 3.2.2 Tiểu mục 3.2 Mục 3 Chương III Hướng dẫn khử khuẩn khu vực cảng hàng không và tàu bay trong phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm (ban hành kèm theo Quyết định 5789/QĐ-BYT năm 2021) quy định về việc khử khuẩn bề mặt khi phát hiện tác nhân gây bệnh truyền nhiễm như sau:  - Thu dọn vệ sinh: trước khi thực hiện khử khuẩn các bề mặt nhà ga hành khách cần phải thực hiện thu dọn vệ sinh tất cả các vật dụng. + Mở một túi màu vàng đựng rác "nguy cơ sinh học" và đặt gần vị trí định làm vệ sinh, khử khuẩn. + Sử dụng khăn giấy hoặc vật liệu thấm, lau sạch chất bẩn, chất lỏng và bỏ vào túi "nguy cơ sinh học". + Đối với chất tiết, chất nôn của trường hợp nghi ngờ, mắc bệnh truyền nhiễm: Che phủ kín vị trí xử lý bằng khăn giấy thấm, hút và đổ hóa chất thấm đều từ ngoài vào trong theo hình xoắn ốc vị trí cần xử lý. Chờ một thời gian để đảm bảo tác dụng xử lý của hoá chất, theo chỉ định trong hướng dẫn sử dụng, sau đó thu dọn từ ngoài vào trong tránh để lan rộng phạm vi ô nhiễm. Lau sạch khu vực nhiễm bẩn bằng hoá chất tẩy rửa thông thường. Thu dọn khăn, dụng cụ đã sử dụng vào túi rác “nguy cơ sinh học”. Đóng kín túi rác “nguy cơ sinh học”, đảm bảo vận chuyển thận trọng và tiêu hủy theo quy định của Bộ Y tế. Sau khi thu dọn chất bẩn, chất nôn,… của người bệnh, nghi nhiễm bệnh,… thì thực hiện khử khuẩn. - Hóa chất khử khuẩn Tùy theo tác nhân gây bệnh, mức độ, phạm vi ô nhiễm, khu vực xử lý có thể sử dụng dung dịch có chứa clo hoạt tính hoặc hóa chất khử khuẩn theo qui định của Bộ Y tế hoặc của nhà sản xuất. - Phương pháp khử khuẩn Phun ướt bề mặt kết hợp với lau chùi, không phun trực tiếp hóa chất vào các trang thiết bị điện tử, phải sử dụng lau chùi bằng khăn lau chuyên dụng cùng với hóa chất. Sau khi phun hoặc lau hóa chất cần phải lau chùi lại bằng khăn khô sạch, tránh tồn đọng hóa chất trên các thiết bị điện tử và các bề mặt cảm ứng của thiết bị điện tử. Lưu ý: Khử khuẩn khu vực đông người và bề mặt cảm ứng cao (như khu vực kios check-in hoặc quầy làm thủ tục, nút bấm trong thang máy và tay vịn thang cuốn, tay vịn cửa nhà vệ sinh). 2. Khử khuẩn không khí thi phát hiện tác nhân gây bệnh truyền nhiễm tại cảng hàng không Ngoài ra, theo Tiết 3.2.1 Tiểu mục 3.2 Mục 3 Chương III Hướng dẫn khử khuẩn khu vực cảng hàng không và tàu bay trong phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm (ban hành kèm theo Quyết định 5789/QĐ-BYT năm 2021) quy định về việc khử khuẩn không khí khi phát hiện tác nhân gây bệnh truyền nhiễm như sau: - Sử dụng thông gió tự nhiên khi điều kiện cho phép; thông gió điều hòa, quạt hút nên được làm sạch và bảo dưỡng, vệ sinh màng lọc không khí định kỳ hàng tháng, thay thế theo quy định của nhà sản xuất . - Có thể sử dụng hóa chất chứa clo hoạt tính và hydro peroxide bằng cách phun khí dung với 10-20ml/m³; tuy nhiên, chỉ áp dụng ở trong các phòng không có người. - Cửa sổ phải được đóng lại trước khi khử khuẩn và được mở lại để thông khí sau khử khuẩn 60 phút; bề mặt và không gian phải được phun đều, bắt đầu từ trên xuống dưới từ trong ra ngoài, từ trái sang phải.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy trình khử khuẩn bề mặt khi phát hiện tác nhân gây bệnh truyền nhiễm tại sân bay như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "1. Khử khuẩn bề mặt khi phát hiện tác nhân gây bệnh truyền nhiễm tại cảng hàng không\nCăn cứ theo Tiết 3.2.2 Tiểu mục 3.2 Mục 3 Chương III Hướng dẫn khử khuẩn khu vực cảng hàng không và tàu bay trong phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm (ban hành kèm theo Quyết định 5789/QĐ-BYT năm 2021) quy định về việc khử khuẩn bề mặt khi phát hiện tác nhân gây bệnh truyền nhiễm như sau: \n- Thu dọn vệ sinh: trước khi thực hiện khử khuẩn các bề mặt nhà ga hành khách cần phải thực hiện thu dọn vệ sinh tất cả các vật dụng.\n+ Mở một túi màu vàng đựng rác \"nguy cơ sinh học\" và đặt gần vị trí định làm vệ sinh, khử khuẩn.\n+ Sử dụng khăn giấy hoặc vật liệu thấm, lau sạch chất bẩn, chất lỏng và bỏ vào túi \"nguy cơ sinh học\".\n+ Đối với chất tiết, chất nôn của trường hợp nghi ngờ, mắc bệnh truyền nhiễm:\nChe phủ kín vị trí xử lý bằng khăn giấy thấm, hút và đổ hóa chất thấm đều từ ngoài vào trong theo hình xoắn ốc vị trí cần xử lý.\nChờ một thời gian để đảm bảo tác dụng xử lý của hoá chất, theo chỉ định trong hướng dẫn sử dụng, sau đó thu dọn từ ngoài vào trong tránh để lan rộng phạm vi ô nhiễm.\nLau sạch khu vực nhiễm bẩn bằng hoá chất tẩy rửa thông thường.\nThu dọn khăn, dụng cụ đã sử dụng vào túi rác “nguy cơ sinh học”.\nĐóng kín túi rác “nguy cơ sinh học”, đảm bảo vận chuyển thận trọng và tiêu hủy theo quy định của Bộ Y tế.\nSau khi thu dọn chất bẩn, chất nôn,… của người bệnh, nghi nhiễm bệnh,… thì thực hiện khử khuẩn.\n- Hóa chất khử khuẩn\nTùy theo tác nhân gây bệnh, mức độ, phạm vi ô nhiễm, khu vực xử lý có thể sử dụng dung dịch có chứa clo hoạt tính hoặc hóa chất khử khuẩn theo qui định của Bộ Y tế hoặc của nhà sản xuất.\n- Phương pháp khử khuẩn\nPhun ướt bề mặt kết hợp với lau chùi, không phun trực tiếp hóa chất vào các trang thiết bị điện tử, phải sử dụng lau chùi bằng khăn lau chuyên dụng cùng với hóa chất. Sau khi phun hoặc lau hóa chất cần phải lau chùi lại bằng khăn khô sạch, tránh tồn đọng hóa chất trên các thiết bị điện tử và các bề mặt cảm ứng của thiết bị điện tử.\nLưu ý: Khử khuẩn khu vực đông người và bề mặt cảm ứng cao (như khu vực kios check-in hoặc quầy làm thủ tục, nút bấm trong thang máy và tay vịn thang cuốn, tay vịn cửa nhà vệ sinh).\n2. Khử khuẩn không khí thi phát hiện tác nhân gây bệnh truyền nhiễm tại cảng hàng không\nNgoài ra, theo Tiết 3.2.1 Tiểu mục 3.2 Mục 3 Chương III Hướng dẫn khử khuẩn khu vực cảng hàng không và tàu bay trong phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm (ban hành kèm theo Quyết định 5789/QĐ-BYT năm 2021) quy định về việc khử khuẩn không khí khi phát hiện tác nhân gây bệnh truyền nhiễm như sau:\n- Sử dụng thông gió tự nhiên khi điều kiện cho phép; thông gió điều hòa, quạt hút nên được làm sạch và bảo dưỡng, vệ sinh màng lọc không khí định kỳ hàng tháng, thay thế theo quy định của nhà sản xuất .\n- Có thể sử dụng hóa chất chứa clo hoạt tính và hydro peroxide bằng cách phun khí dung với 10-20ml/m³; tuy nhiên, chỉ áp dụng ở trong các phòng không có người.\n- Cửa sổ phải được đóng lại trước khi khử khuẩn và được mở lại để thông khí sau khử khuẩn 60 phút; bề mặt và không gian phải được phun đều, bắt đầu từ trên xuống dưới từ trong ra ngoài, từ trái sang phải. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về thời hạn cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân
Ban biên tập cho tôi hỏi. Trường hợp công dân đã được cấp giấy xác nhận số chứng minh nhân dân nhưng nay vì một số lý do nên mong muốn được cấp lại. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi. Thời hạn cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân là bao lâu?
Tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư 40/2019/TT-BCA, cụ thể như sau: Thời hạn cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân là 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.=> Như vậy, đối với trường hợp công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân nhưng chưa được cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân hoặc bị mất Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân thì thời hạn cấp giấy xác nhận số chứng minh nhân dân là 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.Bên cạnh đó, Thông tư cũng có quy định về thủ tục cấp giấy xác nhận số chứng minh nhân dân đối với trường hợp trên thủ tục được quy định như sau: Trường hợp công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân nhưng chưa được cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân hoặc bị mất Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân thì thực hiện như sau: Công dân có văn bản đề nghị cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, xuất trình bản chính và nộp bản sao thẻ Căn cước công dân, bản sao Chứng minh nhân dân 9 số (nếu có) cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại cơ quan quản lý căn cước công dân nơi đã làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra thông tin của công dân, trường hợp thông tin hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và viết giấy hẹn trả kết quả cho công dân; trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trả lời công dân bằng văn bản và nêu rõ lý do. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về thời hạn cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư 40/2019/TT-BCA, cụ thể như sau:\nThời hạn cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân là 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.=> Như vậy, đối với trường hợp công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân nhưng chưa được cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân hoặc bị mất Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân thì thời hạn cấp giấy xác nhận số chứng minh nhân dân là 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.Bên cạnh đó, Thông tư cũng có quy định về thủ tục cấp giấy xác nhận số chứng minh nhân dân đối với trường hợp trên thủ tục được quy định như sau:\nTrường hợp công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân nhưng chưa được cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân hoặc bị mất Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân thì thực hiện như sau:\nCông dân có văn bản đề nghị cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, xuất trình bản chính và nộp bản sao thẻ Căn cước công dân, bản sao Chứng minh nhân dân 9 số (nếu có) cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại cơ quan quản lý căn cước công dân nơi đã làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra thông tin của công dân, trường hợp thông tin hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và viết giấy hẹn trả kết quả cho công dân; trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trả lời công dân bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Lệ phí chứng thực chữ ký hiện nay là bao nhiêu?
Hôm qua em có đi chứng thực chữ ký tại Ủy ban nhân dân phưng nơi em đang sinh sống. Em chỉ có chứng thực một giấy tờ có chữ ký thôi mà họ thu của em 10.000 đồng. Em rất thắc mắc, pháp luật quy định như thế nào về mức thu phí này mà họ lại thu như vậy? Các anh chị giải thích giúp em được không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chứng thực chữ ký là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định pháp luật chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực. Thủ tục chứng thực chữ ký thực hiện theo quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch. Tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 23/2015/NĐ-CP có quy định người yêu cầu chứng thực tại Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện phải nộp lệ phí chứng thực theo quy định của pháp luật. Do đó, người yêu cầu chứng thực chữ phải nộp lệ phí chứng thực bản sao từ bản chính theo quy định của pháp luật. Mức thu lệ phí, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí chứng thực chữ ký được thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo đó, theo quy định tại Điều 4 Thông tư 226/2016/TT-BTC thì Tổ chức, cá nhân yêu cầu chứng thực chữ ký tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì phải nộp phí chứng thực là 10.000 đồng/trường hợp. Trường hợp được hiểu là một hoặc nhiều chữ ký trong cùng một giấy tờ, văn bản Pháp luật đồng thời quy định chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí là Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lệ phí chứng thực chữ ký hiện nay là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chứng thực chữ ký là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định pháp luật chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.\nThủ tục chứng thực chữ ký thực hiện theo quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch.\nTại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 23/2015/NĐ-CP có quy định người yêu cầu chứng thực tại Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện phải nộp lệ phí chứng thực theo quy định của pháp luật.\nDo đó, người yêu cầu chứng thực chữ phải nộp lệ phí chứng thực bản sao từ bản chính theo quy định của pháp luật.\nMức thu lệ phí, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí chứng thực chữ ký được thực hiện theo quy định của pháp luật.\nTheo đó, theo quy định tại Điều 4 Thông tư 226/2016/TT-BTC thì Tổ chức, cá nhân yêu cầu chứng thực chữ ký tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì phải nộp phí chứng thực là 10.000 đồng/trường hợp.\nTrường hợp được hiểu là một hoặc nhiều chữ ký trong cùng một giấy tờ, văn bản\nPháp luật đồng thời quy định chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí là Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hợp đồng thế chấp nhà ở có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không?
Hợp đồng thế chấp nhà ở có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không? Xin chào Ban biên tập, tôi là Phan Anh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến việc sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở; giao dịch về nhà ở; quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở được quy định cụ thể ra sao? Hợp đồng thế chấp nhà ở có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Phan Anh (phananh*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 122 Luật Nhà ở 2014 thì việc công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở được quy định cụ thể như sau: - Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở 2014. Đối với các giao dịch quy định tại khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng. - Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu. Đối với các giao dịch quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng. - Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự. - Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở. Căn cứ quy định tại Điều 121 Luật Nhà ở 2014 mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì hợp đồng thế chấp nhà ở bắt buộc phải thực hiện công chứng, chứng thực. Trên đây là nội dung tư vấn về việc công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhà ở 2014. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hợp đồng thế chấp nhà ở có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 122 Luật Nhà ở 2014 thì việc công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở được quy định cụ thể như sau:\n- Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở 2014.\nĐối với các giao dịch quy định tại khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.\n- Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.\nĐối với các giao dịch quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.\n- Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.\n- Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.\nCăn cứ quy định tại Điều 121 Luật Nhà ở 2014 mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì hợp đồng thế chấp nhà ở bắt buộc phải thực hiện công chứng, chứng thực.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhà ở 2014.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết các thủ tục xuất nhập cảnh
Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo quy định mới thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu hoặc liên quan đến việc giải quyết các thủ tục xuất nhập cảnh có quyền và trách nhiệm gì? Mong ban biên tập hỗ trợ.
Theo Điều 10 Thông tư 19/2020/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 01/7/2020) quy định quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu hoặc liên quan đến việc giải quyết các thủ tục xuất nhập cảnh như sau: - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu hoặc liên quan đến việc giải quyết các thủ tục xuất nhập cảnh có quyền: + Yêu cầu cán bộ, chiến sỹ hướng dẫn, giải đáp thắc mắc về thủ tục xuất nhập cảnh; + Phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về trình tự, thủ tục, cách thức giải quyết công việc; thái độ, tác phong của cán bộ, chiến sỹ hoặc các vấn đề khác liên quan đến thủ tục xuất nhập cảnh theo quy định; + Đề nghị được gặp Thủ trưởng đơn vị thực hiện công tác quản lý xuất nhập cảnh khi đã được bộ phận chức năng giải đáp các thắc mắc, kiến nghị liên quan đến công tác quản lý xuất nhập cảnh nhưng vẫn thắc mắc, kiến nghị. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu hoặc liên quan đến việc giải quyết thủ tục xuất nhập cảnh có trách nhiệm: + Nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật và của Bộ Công an về xuất nhập cảnh; nội quy làm việc, chỉ dẫn của cán bộ, chiến sỹ; thực hiện đầy đủ các quy định về giải quyết thủ tục xuất nhập cảnh; cung cấp đầy đủ và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và các giấy tờ khác có liên quan; nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí (nếu có) theo quy định; + Cư xử văn minh, lịch sự; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của cán bộ, chiến sỹ trong quá trình thực hiện các thủ tục xuất nhập cảnh; + Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; trình bày trung thực sự việc, cung cấp đầy đủ các chứng cứ, thông tin, tài liệu có liên quan cho đơn vị thực hiện công tác quản lý xuất nhập cảnh. Ban biên tập thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết các thủ tục xuất nhập cảnh", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 10 Thông tư 19/2020/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 01/7/2020) quy định quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu hoặc liên quan đến việc giải quyết các thủ tục xuất nhập cảnh như sau:\n- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu hoặc liên quan đến việc giải quyết các thủ tục xuất nhập cảnh có quyền:\n+ Yêu cầu cán bộ, chiến sỹ hướng dẫn, giải đáp thắc mắc về thủ tục xuất nhập cảnh;\n+ Phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về trình tự, thủ tục, cách thức giải quyết công việc; thái độ, tác phong của cán bộ, chiến sỹ hoặc các vấn đề khác liên quan đến thủ tục xuất nhập cảnh theo quy định;\n+ Đề nghị được gặp Thủ trưởng đơn vị thực hiện công tác quản lý xuất nhập cảnh khi đã được bộ phận chức năng giải đáp các thắc mắc, kiến nghị liên quan đến công tác quản lý xuất nhập cảnh nhưng vẫn thắc mắc, kiến nghị.\n- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu hoặc liên quan đến việc giải quyết thủ tục xuất nhập cảnh có trách nhiệm:\n+ Nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật và của Bộ Công an về xuất nhập cảnh; nội quy làm việc, chỉ dẫn của cán bộ, chiến sỹ; thực hiện đầy đủ các quy định về giải quyết thủ tục xuất nhập cảnh; cung cấp đầy đủ và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và các giấy tờ khác có liên quan; nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;\n+ Cư xử văn minh, lịch sự; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của cán bộ, chiến sỹ trong quá trình thực hiện các thủ tục xuất nhập cảnh;\n+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; trình bày trung thực sự việc, cung cấp đầy đủ các chứng cứ, thông tin, tài liệu có liên quan cho đơn vị thực hiện công tác quản lý xuất nhập cảnh.\nBan biên tập thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Phạt 300.000 đồng lỗi đặt phơi lâm sản trên đường bộ có đúng quy định không?
Công ty em hoạt động trong ngành sản xuất giấy nên thường cưa mỏng gỗ rồi đem phơi nắng trước khi làm giấy, việc này công ty mình phơi trực tiếp trên đoạn đường lộ chạy qua xã mình vì đường khá rộng và cũng ít xe cộ qua lại, tuy nhiên cách đây một tuần bên công an huyện có gửi công văn về cho chủ tịch xã mình và yêu cầu họ giám sát không cho công ty mình phơi gỗ như trước nữa nếu không sẽ tiến hành lập biên bản xử phạt 300.000 đồng/lần vi phạm. Anh chị cho tôi hỏi việc họ ra công văn cấm doanh nghiệp như vậy có đúng không?
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 12 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định: ... Điều 12. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ 1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: ... b) Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ. Mặt khác căn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt Như vậy, đối chiếu với trường hợp của công ty bạn là tổ chức thì việc cảnh sát giao thông huyện ra công văn nhắc nhở công ty bạn không được phơi các loại lâm sản (gỗ, nhân sâm, vỏ cây...) trên đường bộ là nhằm mục đích đảm bảo an toàn giao thông đường bộ, nếu công ty bạn vẫn cố tình thực hiện thì sẽ bị xử phạt 300.000 đồng về hành vi phơi lâm sản trên lòng đường là phù hợp quy định pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạt 300.000 đồng lỗi đặt phơi lâm sản trên đường bộ có đúng quy định không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 12 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định:\n...\nĐiều 12. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ\n1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nb) Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ.\nMặt khác căn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:\nMức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt\nNhư vậy, đối chiếu với trường hợp của công ty bạn là tổ chức thì việc cảnh sát giao thông huyện ra công văn nhắc nhở công ty bạn không được phơi các loại lâm sản (gỗ, nhân sâm, vỏ cây...) trên đường bộ là nhằm mục đích đảm bảo an toàn giao thông đường bộ, nếu công ty bạn vẫn cố tình thực hiện thì sẽ bị xử phạt 300.000 đồng về hành vi phơi lâm sản trên lòng đường là phù hợp quy định pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn kiểm toán Nhà nước
Mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi là Tú Khoa đang tìm hiểu kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán. Có thắc mắc tôi muốn nhờ ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là: Mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn kiểm toán nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều 59 Quyết định 558/QĐ-KTNN năm 2016 Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:  Kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp thể hiện sự hiện diện của hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng đối với các cuộc kiểm toán để kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ chính sách, chế độ kiểm toán và chính sách, chế độ kiểm soát chất lượng kiểm toán; phát hiện các hạn chế, sai phạm trong tác nghiệp kiểm toán để hướng dẫn, xử lý kịp thời; đảm bảo các kết luận, kiến nghị trong BCKT có đầy đủ căn cứ và bằng chứng kiểm toán thích hợp. Trên đây là nội dung câu trả lời về mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn kiểm toán nhà nước. Để hiểu  rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 558/QĐ-KTNN năm 2016. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn kiểm toán Nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn kiểm toán nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều 59 Quyết định 558/QĐ-KTNN năm 2016 Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:\n Kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp thể hiện sự hiện diện của hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng đối với các cuộc kiểm toán để kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ chính sách, chế độ kiểm toán và chính sách, chế độ kiểm soát chất lượng kiểm toán; phát hiện các hạn chế, sai phạm trong tác nghiệp kiểm toán để hướng dẫn, xử lý kịp thời; đảm bảo các kết luận, kiến nghị trong BCKT có đầy đủ căn cứ và bằng chứng kiểm toán thích hợp.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn kiểm toán nhà nước. Để hiểu  rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 558/QĐ-KTNN năm 2016.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phân tích cụ thể những hình thức đầu tư ở Việt Nam hiện nay?
Tôi đang tìm hiểu về đầu tư, xin hỏi có những hình thức đầu tư nào ở Việt Nam hiện nay? Mong được giải đáp!
Có những hình thức đầu tư nào ở Việt Nam hiện nay?Căn cứ theo Điều 21 Luật Đầu tư 2020 quy định về các hình thức đầu tư ở Việt Nam bao gồm:- Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.- Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.- Thực hiện dự án đầu tư.- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.- Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.Phân tích cụ thể những hình thức đầu tư ở Việt Nam hiện nay? (Hình từ Internet)Phân tích cụ thể những hình thức đầu tư ở Việt Nam hiện nay?(1) Đầu tư thành lập tổ chức kinh tếCăn cứ theo Điều 22 Luật Đầu tư 2020:Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.(2) Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn gópCăn cứ theo Điều 25 Luật Đầu tư 2020:- Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:+ Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;+ Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;+ Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc 02 trường hợp nêu trên.- Nhà đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:+ Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;+ Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;+ Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;+ Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc 03 trường hợp quy định trên.(3) Thực hiện dự án đầu tưCăn cứ theo Điều 29 Luật Đầu tư 2020:Lựa chọn nhà đầu tư được tiến hành thông qua một trong các hình thức sau đây:- Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;- Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;- Chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 29 Luật Đầu tư 2020.(4) Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCCCăn cứ theo Điều 27 và Điều 28 Luật Đầu tư 2020:- Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.- Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 Luật Đầu tư 2020.- Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.- Hợp đồng BCC bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:+ Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư;+ Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;+ Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;+ Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;+ Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;+ Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;+ Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.- Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.- Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.Hình thức thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là gì?Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 23 Luật Đầu tư 2020, hình thức thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài như sau:Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.2. Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC....Như vậy, hình thức đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm:- Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế;- Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác;- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài nếu thuộc các trường hợp sau đây:(1) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;(2) Có tổ chức kinh tế quy định tại mục (1) nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;(3) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại mục (1) nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.Nếu không thuộc trường hợp trên thì tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phân tích cụ thể những hình thức đầu tư ở Việt Nam hiện nay?", "role": "user" }, { "content": "Có những hình thức đầu tư nào ở Việt Nam hiện nay?Căn cứ theo Điều 21 Luật Đầu tư 2020 quy định về các hình thức đầu tư ở Việt Nam bao gồm:- Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.- Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.- Thực hiện dự án đầu tư.- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.- Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.Phân tích cụ thể những hình thức đầu tư ở Việt Nam hiện nay? (Hình từ Internet)Phân tích cụ thể những hình thức đầu tư ở Việt Nam hiện nay?(1) Đầu tư thành lập tổ chức kinh tếCăn cứ theo Điều 22 Luật Đầu tư 2020:Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.(2) Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn gópCăn cứ theo Điều 25 Luật Đầu tư 2020:- Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:+ Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;+ Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;+ Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc 02 trường hợp nêu trên.- Nhà đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:+ Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;+ Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;+ Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;+ Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc 03 trường hợp quy định trên.(3) Thực hiện dự án đầu tưCăn cứ theo Điều 29 Luật Đầu tư 2020:Lựa chọn nhà đầu tư được tiến hành thông qua một trong các hình thức sau đây:- Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;- Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;- Chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 29 Luật Đầu tư 2020.(4) Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCCCăn cứ theo Điều 27 và Điều 28 Luật Đầu tư 2020:- Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.- Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 Luật Đầu tư 2020.- Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.- Hợp đồng BCC bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:+ Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư;+ Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;+ Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;+ Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;+ Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;+ Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;+ Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.- Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.- Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.Hình thức thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là gì?Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 23 Luật Đầu tư 2020, hình thức thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài như sau:Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.2. Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC....Như vậy, hình thức đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm:- Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế;- Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác;- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài nếu thuộc các trường hợp sau đây:(1) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;(2) Có tổ chức kinh tế quy định tại mục (1) nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;(3) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại mục (1) nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.Nếu không thuộc trường hợp trên thì tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Người Việt Nam định cư ở nước ngoài?
Cho tôi hỏi cơ quan nào thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài? (Câu hỏi của chị Thương- Bình Thuận).
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là ai?Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Người Việt Nam định cư ở nước ngoài? (Hình từ Internet).Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là gì?Căn cứ theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.Cơ quan nào thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài? Căn cứ theo Điều 105 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.Căn cứ theo Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 23 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP quy định như sau:Cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi người sử dụng đất thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận1. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp thực hiện như sau:a) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;c) Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.2. Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này:a) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.3. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật Đất đai thì được sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường.4. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.”Căn cứ theo các quy định trên, đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài tùy vào từng trường hợp thì sẽ có các cơ quan khác nhau có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư thì do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Tài nguyên và môi trường được ủy quyền bởi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.- Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì việc cấp giấy sẽ thuộc về thẩm quyền các cơ quan sau:+ Địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai:- Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.+ Địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai:- Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài gồm:- Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh .- Sở Tài nguyên và môi trường.- Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Người Việt Nam định cư ở nước ngoài?", "role": "user" }, { "content": "Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là ai?Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Người Việt Nam định cư ở nước ngoài? (Hình từ Internet).Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là gì?Căn cứ theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.Cơ quan nào thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài? Căn cứ theo Điều 105 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.Căn cứ theo Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 23 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP quy định như sau:Cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi người sử dụng đất thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận1. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp thực hiện như sau:a) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;c) Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.2. Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này:a) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.3. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật Đất đai thì được sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường.4. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.”Căn cứ theo các quy định trên, đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài tùy vào từng trường hợp thì sẽ có các cơ quan khác nhau có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư thì do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Tài nguyên và môi trường được ủy quyền bởi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.- Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì việc cấp giấy sẽ thuộc về thẩm quyền các cơ quan sau:+ Địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai:- Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.+ Địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai:- Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài gồm:- Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh .- Sở Tài nguyên và môi trường.- Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trung tâm dữ liệu trong hoạt động ngân hàng có yêu cầu gì?
Cho em hỏi, theo quy định mới nhất thì trung tâm dữ liệu trong hoạt động ngân hàng có những yêu cầu gì? Mong được giải đáp.
Theo Điều 18 Thông tư 09/2020/TT-NHNN (Có hiệu lực từ 1/1/2021) quy định về yêu cầu đối với trung tâm dữ liệu như sau: Ngoài việc bảo đảm yêu cầu tại Điều 17 Thông tư này, trung tâm dữ liệu phải bảo đảm các yêu cầu sau: - Cổng vào ra tòa nhà trung tâm dữ liệu phải có người kiểm soát 24/7. - Cửa vào ra trung tâm dữ liệu phải chắc chắn, có khả năng chống cháy, sử dụng ít nhất hai loại khóa khác nhau và phải có biện pháp bảo vệ và giám sát 24/7. - Khu vực lắp đặt thiết bị phải được tránh nắng chiếu rọi trực tiếp, chống thấm dột nước, tránh ngập lụt. Khu vực lắp đặt thiết bị của hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên phải được bảo vệ, giám sát 24/7. - Có tối thiểu một nguồn điện lưới và một nguồn điện máy phát. Có hệ thống chuyển mạch tự động giữa hai nguồn điện, khi cắt điện lưới máy phát phải tự động khởi động cấp nguồn. Nguồn điện phải đấu nối qua hệ thống lưu điện để cấp nguồn cho thiết bị, bảo đảm khả năng duy trì hoạt động liên tục của hệ thống thông tin. - Có hệ thống điều hòa không khí bảo đảm khả năng hoạt động liên tục. - Có hệ thống chống sét trực tiếp và lan truyền. - Có hệ thống báo cháy và chữa cháy tự động. Hệ thống chữa cháy bảo đảm khi chữa cháy không làm hư hỏng thiết bị lắp đặt bên trong, trừ trường hợp tổ chức có hệ thống dự phòng bảo đảm an toàn tuyệt đối cho dữ liệu và có khả năng thay thế hoàn toàn hệ thống chính trong vòng 01 giờ. - Có hệ thống sàn kỹ thuật hoặc lớp cách ly chống nhiễm điện; hệ thống tiếp địa. - Có hệ thống camera giám sát, lưu trữ dữ liệu giám sát tối thiểu 90 ngày. - Có hệ thống theo dõi, kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm. -Có hồ sơ nhật ký kiểm soát vào ra trung tâm dữ liệu. Trên đây là nội dung về yêu cầu đối với trung tâm dữ liệu trong hoạt động ngân hàng theo quy định mới. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trung tâm dữ liệu trong hoạt động ngân hàng có yêu cầu gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 18 Thông tư 09/2020/TT-NHNN (Có hiệu lực từ 1/1/2021) quy định về yêu cầu đối với trung tâm dữ liệu như sau:\nNgoài việc bảo đảm yêu cầu tại Điều 17 Thông tư này, trung tâm dữ liệu phải bảo đảm các yêu cầu sau:\n- Cổng vào ra tòa nhà trung tâm dữ liệu phải có người kiểm soát 24/7.\n- Cửa vào ra trung tâm dữ liệu phải chắc chắn, có khả năng chống cháy, sử dụng ít nhất hai loại khóa khác nhau và phải có biện pháp bảo vệ và giám sát 24/7.\n- Khu vực lắp đặt thiết bị phải được tránh nắng chiếu rọi trực tiếp, chống thấm dột nước, tránh ngập lụt. Khu vực lắp đặt thiết bị của hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên phải được bảo vệ, giám sát 24/7.\n- Có tối thiểu một nguồn điện lưới và một nguồn điện máy phát. Có hệ thống chuyển mạch tự động giữa hai nguồn điện, khi cắt điện lưới máy phát phải tự động khởi động cấp nguồn. Nguồn điện phải đấu nối qua hệ thống lưu điện để cấp nguồn cho thiết bị, bảo đảm khả năng duy trì hoạt động liên tục của hệ thống thông tin.\n- Có hệ thống điều hòa không khí bảo đảm khả năng hoạt động liên tục.\n- Có hệ thống chống sét trực tiếp và lan truyền.\n- Có hệ thống báo cháy và chữa cháy tự động. Hệ thống chữa cháy bảo đảm khi chữa cháy không làm hư hỏng thiết bị lắp đặt bên trong, trừ trường hợp tổ chức có hệ thống dự phòng bảo đảm an toàn tuyệt đối cho dữ liệu và có khả năng thay thế hoàn toàn hệ thống chính trong vòng 01 giờ.\n- Có hệ thống sàn kỹ thuật hoặc lớp cách ly chống nhiễm điện; hệ thống tiếp địa.\n- Có hệ thống camera giám sát, lưu trữ dữ liệu giám sát tối thiểu 90 ngày.\n- Có hệ thống theo dõi, kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm.\n-Có hồ sơ nhật ký kiểm soát vào ra trung tâm dữ liệu.\nTrên đây là nội dung về yêu cầu đối với trung tâm dữ liệu trong hoạt động ngân hàng theo quy định mới.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đòi lại nhà bị chiếm giữ trái phép?
Tôi đã mua một căn hộ và đã được sang tên có bìa đỏ mang tên tôi, nhưng vì chủ nhà không có chỗ ở, tôi đã làm thỏa thuận cho ở nhờ một thời gian. Hiện tại ngôi nhà đó có người khác đứng ra nhận là chủ cũ đã bán nhà cho họ (có giấy viết tay, không có cơ quan thẩm quyền xác nhận) và họ đã quản lý ngôi nhà đó. Vậy tôi xin được hỏi, thủ tục để tôi đòi lại nhà như thế nào? Cơ quan nào có trách nhiệm giải quyết? Người chiếm giữ trái phép có phạm tội không? Rất mong nhận được tư vấn, tôi xin cảm ơn!
Dựa trên các thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xin được trả lời như sau: - Thứ nhất, như bạn đã nói, căn hộ bạn mua đã được sang tên bìa đỏ đứng tên bạn do đó căn hộ đã thuộc quyền sở hữu của bạn theo quy định của Luật Nhà ở và các quy định có liên quan của Bộ luật Dân sự 2005. Việc bạn thỏa thuận cho chủ cũ ở thêm 1 thời gian và hiện này có người đứng ra nhận là chủ cũ đã bán nhà cho họ mà chỉ có giấy viết tay, không có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền không ảnh hưởng đến quyền sở hữu căn hộ của bạn. Do đó, có thể kết luận đây là trường hợp chiếm giữ trái phép nhà ở của người khác. Thủ tục để đòi lại nhà: anh cần làm đơn lên UBND cấp quận, huyện để họ tiến hành hòa giải, nếu UBND đã đưa thông báo thu hồi nhà trả lại cho anh mà họ vẫn ngoan cố không trả, anh làm đơn kiện lên Tòa án nhân dân. Theo quy định của pháp luật, người có hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác - tùy thuộc vào giá trị của tài sản bị chiếm giữ - có thể bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép tài sản quy định tại Điều 141 Bộ luật Hình sự. Nguồn: nguoiduatin.vn
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đòi lại nhà bị chiếm giữ trái phép?", "role": "user" }, { "content": "Dựa trên các thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xin được trả lời như sau:\n\n\n\n\n- Thứ nhất, như bạn đã nói, căn hộ bạn mua đã được sang tên bìa đỏ đứng tên bạn do đó căn hộ đã thuộc quyền sở hữu của bạn theo quy định của Luật Nhà ở và các quy định có liên quan của Bộ luật Dân sự 2005. Việc bạn thỏa thuận cho chủ cũ ở thêm 1 thời gian và hiện này có người đứng ra nhận là chủ cũ đã bán nhà cho họ mà chỉ có giấy viết tay, không có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền không ảnh hưởng đến quyền sở hữu căn hộ của bạn.\nDo đó, có thể kết luận đây là trường hợp chiếm giữ trái phép nhà ở của người khác.\nThủ tục để đòi lại nhà: anh cần làm đơn lên UBND cấp quận, huyện để họ tiến hành hòa giải, nếu UBND đã đưa thông báo thu hồi nhà trả lại cho anh mà họ vẫn ngoan cố không trả, anh làm đơn kiện lên Tòa án nhân dân. Theo quy định của pháp luật, người có hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác - tùy thuộc vào giá trị của tài sản bị chiếm giữ - có thể bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép tài sản quy định tại Điều 141 Bộ luật Hình sự.\n\nNguồn: nguoiduatin.vn", "role": "assistant" } ]
Thế nào là nhà kiên cố?
Thưa Luật sư, tôi có 2 vấn đề cần hỏi: Tại điểm b.3 khoản 2.3 Mục II của Nghị quyết 02/2004 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có nhắc đến cụm từ "làm nhà kiên cố". Cho tôi hỏi thế nào là nhà kiên cố?  Nhà tôi có diện tích 5m X 29m dựa tường gạch 2 bên(có quét xi măng), xây thêm 31 m2 bằng gạch (quét xi măng), cửa bằng sắt, cột bằng bê tông gạch và cột sắt, mái lợp tôn và đòn tay có được coi là nhà kiên cố không? Căn cứ vào hướng dẫn nào? Hợp đồng sang nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu, để được hoàn lại tiền đã mua và được bồi thường công trình trên đất, gia đình tôi  có cần làm đơn yêu cầu phản tố không? Mong sớm nhận được hồi âm từ quý luật sư. Trân trọng.
Theo như bạn trình bày thì nhà bạn là nhà cấp 4 không phải nhà tạm, mặc dù cũng chẳng ai định nghĩa nhà kiên cố nhưng theo phương pháp loại trừ thì không phải là nhà tạm mà lại thuộc 1 trong các cấp hạng nhà thì rõ ràng công trình này phải được hiểu là kiên cố, ngoài ra còn có mục đích sử dụng nữa, hiện trạng ngôi nhà ... Về yêu cầu phán tố, nếu trong cùng 1 vụ án mà bạn đã có đề nghị tại các bản khai... tòa án không yêu cầu bạn phải độc lập thành yêu cầu phản tố thì thôi, bạn có thể có yêu cầu và xem kỹ có nên yêu cầu giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch đó hay không, thực ra nếu bạn trình bày kỹ hơn thì chúng tôi có thể tư vấn kỹ hơn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thế nào là nhà kiên cố?", "role": "user" }, { "content": "Theo như bạn trình bày thì nhà bạn là nhà cấp 4 không phải nhà tạm, mặc dù cũng chẳng ai định nghĩa nhà kiên cố nhưng theo phương pháp loại trừ thì không phải là nhà tạm mà lại thuộc 1 trong các cấp hạng nhà thì rõ ràng công trình này phải được hiểu là kiên cố, ngoài ra còn có mục đích sử dụng nữa, hiện trạng ngôi nhà ...\nVề yêu cầu phán tố, nếu trong cùng 1 vụ án mà bạn đã có đề nghị tại các bản khai... tòa án không yêu cầu bạn phải độc lập thành yêu cầu phản tố thì thôi, bạn có thể có yêu cầu và xem kỹ có nên yêu cầu giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch đó hay không, thực ra nếu bạn trình bày kỹ hơn thì chúng tôi có thể tư vấn kỹ hơn.", "role": "assistant" } ]
Phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ có phải trì hoãn tiêm vắc xin phòng COVID-19?
Phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ có phải trì hoãn tiêm vắc xin phòng COVID-19 không?
Căn cứ Mục II.2 Hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca ban hành kèm Quyết định 1624/QĐ-BYT năm 2021 thì nội dung này được quy định như sau: 2. Các đối tượng trì hoãn tiêm chủng - Đang mắc bệnh cấp tính. + Phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ. Như vậy, theo quy định trên thì phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ sẽ thuộc đối tượng trì hoãn tiêm chủng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ có phải trì hoãn tiêm vắc xin phòng COVID-19?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Mục II.2 Hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca ban hành kèm Quyết định 1624/QĐ-BYT năm 2021 thì nội dung này được quy định như sau:\n2. Các đối tượng trì hoãn tiêm chủng\n- Đang mắc bệnh cấp tính.\n+ Phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.\nNhư vậy, theo quy định trên thì phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ sẽ thuộc đối tượng trì hoãn tiêm chủng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phạt tiền phạm nhân vi phạm kỷ luật có đúng không?
Phạm nhân vi phạm kỷ luật có bị phạt tiền không? Tình tiết tăng nặng hình thức kỷ luật đối với phạm nhân? Chào anh/chị, em của tôi đi tù, vừa rồi tôi tới thăm gặp thì em tôi nói do vi phạm kỷ luật nên bị phạt tiền 3 triệu đồng. Tôi có thắc mắc là việc phạt tiền em tôi như vậy có đúng không ạ?
Phạm nhân vi phạm kỷ luật có bị phạt tiền không? Căn cứ Khoản 1 Điều 43 Luật Thi hành án hình sự 2019 phạm nhân vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân hoặc có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị kỷ luật bằng một trong các hình thức sau đây: a) Khiển trách; b) Cảnh cáo; c) Giam tại buồng kỷ luật đến 10 ngày. Theo đó, phạm nhân vi phạm kỷ luật thì sẽ bị kỷ luật theo 03 hình thức như trên. Cho nên việc phạt tiền em của bạn là không đúng quy định. Tình tiết tăng nặng hình thức kỷ luật đối với phạm nhân? Căn cứ Điều 22 Nghị định 133/2020/NĐ-CP phạm nhân vi phạm có một hoặc nhiều tình tiết sau phải xem xét tăng nặng hình thức kỷ luật: 1. Vi phạm có tổ chức, là chủ mưu, cầm đầu, khởi xướng hoặc tích cực, trực tiếp thực hiện hành vi vi phạm; chỉ đạo, đe dọa, cưỡng bức, ép buộc, lôi kéo, xúi giục phạm nhân khác vi phạm. 2. Vi phạm liên tục trong thời gian dài; nhiều lần hoặc với nhiều người; dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; có tính chất côn đồ, hung hãn; sử dụng phương tiện, đồ vật, hung khí có tính sát thương; gây hậu quả, thiệt hại lớn. 3. Không tự giác, trung thực nhận lỗi, khuyết điểm, vi phạm; khai báo sai sự thật, cố tình trốn tránh, che giấu vi phạm; bao che phạm nhân cùng vi phạm; ngăn cản việc cung cấp chứng cứ vi phạm, cản trở, đối phó, gây khó khăn cho việc điều tra, xử lý vi phạm; trả thù người tố cáo hoặc người cung cấp thông tin, chứng cứ, đồ vật vi phạm. 4. Không tiếp thu giáo dục, sửa chữa vi phạm; đã được giáo dục, nhắc nhở hoặc đã bị xử lý kỷ luật nhưng tiếp tục vi phạm. 5. Lợi dụng tình trạng thiên tai, hỏa hoạn, lũ lụt hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác để vi phạm; vi phạm đối với người dưới 18 tuổi, phạm nhân nữ có thai, nghỉ thai sản; phạm nhân đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi; phạm nhân đang ốm đau, bệnh tật, già yếu, khuyết tật hoặc bị hạn chế khả năng nhận thức, điều khiển hành vi của mình. Như vậy, nếu phạm nhân vi phạm một trong các tình tiết như trên thì sẽ bị xem xét tăng nặng hình thức kỷ luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạt tiền phạm nhân vi phạm kỷ luật có đúng không?", "role": "user" }, { "content": "Phạm nhân vi phạm kỷ luật có bị phạt tiền không?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 43 Luật Thi hành án hình sự 2019 phạm nhân vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân hoặc có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị kỷ luật bằng một trong các hình thức sau đây:\n\na) Khiển trách;\nb) Cảnh cáo;\nc) Giam tại buồng kỷ luật đến 10 ngày.\n\nTheo đó, phạm nhân vi phạm kỷ luật thì sẽ bị kỷ luật theo 03 hình thức như trên. Cho nên việc phạt tiền em của bạn là không đúng quy định.\nTình tiết tăng nặng hình thức kỷ luật đối với phạm nhân?\nCăn cứ Điều 22 Nghị định 133/2020/NĐ-CP phạm nhân vi phạm có một hoặc nhiều tình tiết sau phải xem xét tăng nặng hình thức kỷ luật:\n\n1. Vi phạm có tổ chức, là chủ mưu, cầm đầu, khởi xướng hoặc tích cực, trực tiếp thực hiện hành vi vi phạm; chỉ đạo, đe dọa, cưỡng bức, ép buộc, lôi kéo, xúi giục phạm nhân khác vi phạm.\n2. Vi phạm liên tục trong thời gian dài; nhiều lần hoặc với nhiều người; dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; có tính chất côn đồ, hung hãn; sử dụng phương tiện, đồ vật, hung khí có tính sát thương; gây hậu quả, thiệt hại lớn.\n3. Không tự giác, trung thực nhận lỗi, khuyết điểm, vi phạm; khai báo sai sự thật, cố tình trốn tránh, che giấu vi phạm; bao che phạm nhân cùng vi phạm; ngăn cản việc cung cấp chứng cứ vi phạm, cản trở, đối phó, gây khó khăn cho việc điều tra, xử lý vi phạm; trả thù người tố cáo hoặc người cung cấp thông tin, chứng cứ, đồ vật vi phạm.\n4. Không tiếp thu giáo dục, sửa chữa vi phạm; đã được giáo dục, nhắc nhở hoặc đã bị xử lý kỷ luật nhưng tiếp tục vi phạm.\n5. Lợi dụng tình trạng thiên tai, hỏa hoạn, lũ lụt hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác để vi phạm; vi phạm đối với người dưới 18 tuổi, phạm nhân nữ có thai, nghỉ thai sản; phạm nhân đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi; phạm nhân đang ốm đau, bệnh tật, già yếu, khuyết tật hoặc bị hạn chế khả năng nhận thức, điều khiển hành vi của mình.\n\nNhư vậy, nếu phạm nhân vi phạm một trong các tình tiết như trên thì sẽ bị xem xét tăng nặng hình thức kỷ luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch trong trường hợp cấp mới có thời hạn hiệu lực trong bao lâu?
Chào anh chị Luật sư. Em có thắc mắc cần anh chị giải đáp đó là em có thành lập doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo và có thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch cho các sản phẩm bánh kẹo nhưng không biết là thời hạn của Giấy chứng nhận này trong bao lâu? Kính mong anh chị tư vấn giải đáp. Em cảm ơn.
Hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch trong trường hợp cấp mới có thời hạn bao lâu?Tại Điều 19c Nghị định 74/2018/NĐ-CP quy định thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch: 1. Hồ sơ:a) Trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận, hồ sơ gồm:- Đơn đăng ký sử dụng mã số, mã vạch theo quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập.b) Trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận, hồ sơ gồm:- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định tại Mẫu số 13 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập đối với trường hợp thay đổi tên, địa chỉ;- Bản chính Giấy chứng nhận (trừ trường hợp bị mất).2. Hình thức nộp hồ sơ:Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục mã số, mã vạch, lập 01 bộ hồ sơ tương ứng theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới cơ quan thường trực về mã số, mã vạch. Trường hợp nộp trực tiếp thì phải có bản chính để đối chiếu. Trường hợp hồ sơ gửi qua bưu điện phải nộp bản sao được chứng thực hoặc bản sao y bản chính có ký tên, đóng dấu.3. Trình tự giải quyết thủ tục:a) Trường hợp cấp mới:Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ để sửa đổi, bổ sung;Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đóng các khoản phí theo quy định, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Mẫu số 14 Phụ lục kèm theo Nghị định này;Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận không quá 03 năm kể từ ngày cấp.b) Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận:Giấy chứng nhận được cấp lại áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân có giấy chứng nhận còn hiệu lực nhưng bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân;Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch chịu trách nhiệm cấp lại giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không đáp ứng yêu cầu, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận ghi theo thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận đã được cấp.Như vậy, thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch cho các sản phẩm bánh kẹo của công ty bạn sẽ không quá 03 năm kể từ ngày cấp.Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch trong trường hợp cấp mới có thời hạn hiệu lực trong bao lâu? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã vạch có tiền tố mã quốc gia Việt Nam “893” là gì?Theo Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã vạch có tiền tố mã quốc gia Việt Nam “893” như sau: 1. Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 19b Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây viết tắt là Nghị định số 132/2008/NĐ-CP) được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây viết tắt là Nghị định số 74/2018/NĐ-CP).2. Đăng ký sử dụng mã số, mã vạch tại Bộ phận một cửa của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của Bộ Khoa học và Công nghệ.3. Sau khi được cấp tiền tố mã doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khai báo, cập nhật và cung cấp thông tin liên quan về tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã vạch vào cơ sở dữ liệu do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (cơ quan chuyên môn về mã số, mã vạch quốc gia) quản lý tại địa chỉ http://vnpc.gs1.gov.vn, bao gồm tối thiểu các nội dung sau:a) GTIN;b) Tên sản phẩm, nhãn hiệu;c) Mô tả sản phẩm;d) Nhóm sản phẩm (các loại sản phẩm có tính chất giống nhau);đ) Tên doanh nghiệp;e) Thị trường mục tiêu;g) Hình ảnh sản phẩm.4. Thực hiện ghi/in mã số, mã vạch trên bao bì sản phẩm, hàng hóa bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 15426-1 và ISO/IEC 15426-2 hoặc các tiêu chuẩn quốc gia tương ứng.Sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch, nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu xác nhận chất lượng mã số, mã vạch phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 15426-1 và ISO/IEC 15426-2 hoặc các tiêu chuẩn quốc gia tương ứng thì tổ chức, cá nhân thực hiện theo hướng dẫn kỹ thuật của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.5. Tổ chức, cá nhân không sử dụng mã số, mã vạch cho các mục đích làm sai lệch thông tin với thông tin đã đăng ký.Với quy định này thì tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã vạch có tiền tố mã quốc gia Việt Nam “893” có trách nhiệm trên theo pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch trong trường hợp cấp mới có thời hạn hiệu lực trong bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch trong trường hợp cấp mới có thời hạn bao lâu?Tại Điều 19c Nghị định 74/2018/NĐ-CP quy định thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch: 1. Hồ sơ:a) Trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận, hồ sơ gồm:- Đơn đăng ký sử dụng mã số, mã vạch theo quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập.b) Trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận, hồ sơ gồm:- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định tại Mẫu số 13 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập đối với trường hợp thay đổi tên, địa chỉ;- Bản chính Giấy chứng nhận (trừ trường hợp bị mất).2. Hình thức nộp hồ sơ:Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục mã số, mã vạch, lập 01 bộ hồ sơ tương ứng theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới cơ quan thường trực về mã số, mã vạch. Trường hợp nộp trực tiếp thì phải có bản chính để đối chiếu. Trường hợp hồ sơ gửi qua bưu điện phải nộp bản sao được chứng thực hoặc bản sao y bản chính có ký tên, đóng dấu.3. Trình tự giải quyết thủ tục:a) Trường hợp cấp mới:Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ để sửa đổi, bổ sung;Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đóng các khoản phí theo quy định, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Mẫu số 14 Phụ lục kèm theo Nghị định này;Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận không quá 03 năm kể từ ngày cấp.b) Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận:Giấy chứng nhận được cấp lại áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân có giấy chứng nhận còn hiệu lực nhưng bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân;Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch chịu trách nhiệm cấp lại giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không đáp ứng yêu cầu, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận ghi theo thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận đã được cấp.Như vậy, thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch cho các sản phẩm bánh kẹo của công ty bạn sẽ không quá 03 năm kể từ ngày cấp.Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch trong trường hợp cấp mới có thời hạn hiệu lực trong bao lâu? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã vạch có tiền tố mã quốc gia Việt Nam “893” là gì?Theo Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã vạch có tiền tố mã quốc gia Việt Nam “893” như sau: 1. Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 19b Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây viết tắt là Nghị định số 132/2008/NĐ-CP) được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây viết tắt là Nghị định số 74/2018/NĐ-CP).2. Đăng ký sử dụng mã số, mã vạch tại Bộ phận một cửa của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của Bộ Khoa học và Công nghệ.3. Sau khi được cấp tiền tố mã doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khai báo, cập nhật và cung cấp thông tin liên quan về tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã vạch vào cơ sở dữ liệu do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (cơ quan chuyên môn về mã số, mã vạch quốc gia) quản lý tại địa chỉ http://vnpc.gs1.gov.vn, bao gồm tối thiểu các nội dung sau:a) GTIN;b) Tên sản phẩm, nhãn hiệu;c) Mô tả sản phẩm;d) Nhóm sản phẩm (các loại sản phẩm có tính chất giống nhau);đ) Tên doanh nghiệp;e) Thị trường mục tiêu;g) Hình ảnh sản phẩm.4. Thực hiện ghi/in mã số, mã vạch trên bao bì sản phẩm, hàng hóa bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 15426-1 và ISO/IEC 15426-2 hoặc các tiêu chuẩn quốc gia tương ứng.Sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch, nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu xác nhận chất lượng mã số, mã vạch phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 15426-1 và ISO/IEC 15426-2 hoặc các tiêu chuẩn quốc gia tương ứng thì tổ chức, cá nhân thực hiện theo hướng dẫn kỹ thuật của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.5. Tổ chức, cá nhân không sử dụng mã số, mã vạch cho các mục đích làm sai lệch thông tin với thông tin đã đăng ký.Với quy định này thì tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã vạch có tiền tố mã quốc gia Việt Nam “893” có trách nhiệm trên theo pháp luật. Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán bị thu hồi như thế nào?
Pháp luật quy định như thế nào về đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thành Luâ hiện đang sinh sống và làm việc tại Thái Bình, gần đây tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về hoạt động kế toán, nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp cụ thể là pháp luật quy định như thế nào về đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Quý Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Pháp luật quy định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại Điều 13 Thông tư 296/2016/TT-BTC hướng dẫn về cấp, thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:  1. Kế toán viên hành nghề bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán trong các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 69 Luật Kế toán. 2. Người bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán không được tiếp tục hành nghề dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, dịch vụ lập báo cáo tài chính, dịch vụ tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán và phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Thông tư này. 3. Người bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán không được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. Để hiểu chi tiết hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 296/2016/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán bị thu hồi như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Pháp luật quy định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại Điều 13 Thông tư 296/2016/TT-BTC hướng dẫn về cấp, thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: \n1. Kế toán viên hành nghề bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán trong các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 69 Luật Kế toán.\n2. Người bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán không được tiếp tục hành nghề dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, dịch vụ lập báo cáo tài chính, dịch vụ tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán và phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Thông tư này.\n3. Người bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán không được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. Để hiểu chi tiết hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 296/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tạm cấp ngân sách ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Đức Hoàng, tìm hiểu quy định của pháp luật về sử dụng và quản lý Ngân sách nhà nước. Có thắc mắc tôi mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Tạm cấp ngân sách ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?
Tạm cấp ngân sách ngân sách nhà nước được quy định Điều 51 Luật ngân sách nhà nước 2015, cụ thể như sau: - Trong trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách chưa được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định, cơ quan tài chính và cơ quan Kho bạc Nhà nước các cấp theo chức năng thực hiện tạm cấp ngân sách cho các nhiệm vụ chi không thể trì hoãn được cho đến khi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền quyết định: + Chi lương và các khoản có tính chất tiền lương; + Chi nghiệp vụ phí và công vụ phí; + Chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới; + Một số khoản chi cần thiết khác để bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, trừ các khoản mua sắm trang thiết bị, sửa chữa; + Chi cho dự án chuyển tiếp thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; các dự án đầu tư chuyển tiếp quan trọng, cấp bách khác để khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh. - Mức tạm cấp hàng tháng tối đa cho các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này không quá mức chi bình quân 01 tháng của năm trước. - Chi đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi từ nhà tài trợ chưa được dự toán hoặc vượt so với dự toán được giao, Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi thực hiện và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tạm cấp ngân sách ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tạm cấp ngân sách ngân sách nhà nước được quy định Điều 51 Luật ngân sách nhà nước 2015, cụ thể như sau:\n- Trong trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách chưa được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định, cơ quan tài chính và cơ quan Kho bạc Nhà nước các cấp theo chức năng thực hiện tạm cấp ngân sách cho các nhiệm vụ chi không thể trì hoãn được cho đến khi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền quyết định:\n+ Chi lương và các khoản có tính chất tiền lương;\n+ Chi nghiệp vụ phí và công vụ phí;\n+ Chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới;\n+ Một số khoản chi cần thiết khác để bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, trừ các khoản mua sắm trang thiết bị, sửa chữa;\n+ Chi cho dự án chuyển tiếp thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; các dự án đầu tư chuyển tiếp quan trọng, cấp bách khác để khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.\n- Mức tạm cấp hàng tháng tối đa cho các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này không quá mức chi bình quân 01 tháng của năm trước.\n- Chi đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi từ nhà tài trợ chưa được dự toán hoặc vượt so với dự toán được giao, Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi thực hiện và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Mức phạt kê khai sai thuế TNDN là bao nhiêu?
Cho tôi hỏi: Mức phạt kê khai sai thuế TNDN là bao nhiêu? Hành vi nào khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn?
03 hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn?Tại Điều 142 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định 03 hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn bao gồm:(1) Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, trên các hóa đơn, chứng từ hợp pháp;(2) Người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập tờ khai giao dịch liên kết nhưng cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền khi thanh tra, kiểm tra kết luận số liệu thanh tra, kiểm tra khác với số liệu đã khai của người nộp thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn;(3) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng người mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn không hợp pháp thuộc về bên bán hàng.Mức phạt kê khai sai thuế TNDN là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Mức phạt kê khai sai thuế TNDN là bao nhiêu?Tại Điều 12 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định về mức phạt kê khai sai thuế TNDN như sau:Xử phạt hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc không dẫn đến tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trong hồ sơ thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, trừ hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, các phụ lục kèm theo tờ khai thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế;b) Hành vi quy định tại khoản 3 Điều 16; khoản 7 Điều 17 Nghị định này.4. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2 và điểm a khoản 3 Điều này;b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.Tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền như sau:Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn...4. Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiềna) Mức phạt tiền quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, khoản 1, 2 Điều 19 và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân....Như vậy, tùy vào từng hành vi kê khai sai thì mức phạt kê khai sai thuế TNDN sẽ từ 500.000 đồng đến 8.000.000 đồng.Ngoài ra khi kê khai sai thuế TNDN còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả như buộc khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế, buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi khai sai.Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, khi khai sai thuế TNDN dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì người nộp thuế còn bị phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định.Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp có áp dụng mức phạt tiền tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân không?Tại Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 có quy định kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế1. Việc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.2. Vi phạm hành chính về sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn hoặc sử dụng hóa đơn không đúng quy định dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế thì không xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn mà bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.3. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu, hành vi trốn thuế thực hiện theo quy định của Luật này.4. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu, hành vi trốn thuế.....Như vậy, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp sẽ không áp dụng mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt kê khai sai thuế TNDN là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "03 hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn?Tại Điều 142 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định 03 hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn bao gồm:(1) Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, trên các hóa đơn, chứng từ hợp pháp;(2) Người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập tờ khai giao dịch liên kết nhưng cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền khi thanh tra, kiểm tra kết luận số liệu thanh tra, kiểm tra khác với số liệu đã khai của người nộp thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn;(3) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng người mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn không hợp pháp thuộc về bên bán hàng.Mức phạt kê khai sai thuế TNDN là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Mức phạt kê khai sai thuế TNDN là bao nhiêu?Tại Điều 12 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định về mức phạt kê khai sai thuế TNDN như sau:Xử phạt hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc không dẫn đến tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trong hồ sơ thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, trừ hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, các phụ lục kèm theo tờ khai thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế;b) Hành vi quy định tại khoản 3 Điều 16; khoản 7 Điều 17 Nghị định này.4. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2 và điểm a khoản 3 Điều này;b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.Tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền như sau:Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn...4. Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiềna) Mức phạt tiền quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, khoản 1, 2 Điều 19 và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân....Như vậy, tùy vào từng hành vi kê khai sai thì mức phạt kê khai sai thuế TNDN sẽ từ 500.000 đồng đến 8.000.000 đồng.Ngoài ra khi kê khai sai thuế TNDN còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả như buộc khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế, buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi khai sai.Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, khi khai sai thuế TNDN dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì người nộp thuế còn bị phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định.Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp có áp dụng mức phạt tiền tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân không?Tại Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 có quy định kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế1. Việc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.2. Vi phạm hành chính về sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn hoặc sử dụng hóa đơn không đúng quy định dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế thì không xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn mà bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.3. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu, hành vi trốn thuế thực hiện theo quy định của Luật này.4. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu, hành vi trốn thuế.....Như vậy, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp sẽ không áp dụng mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đối tượng được hưởng ưu đãi nghề trong ngành y tế?
Kính chào luật sư! Tôi là Kế toán Trung tâm cấp cứu 115 Thái Bình. Là đơn vị sự nghiệp có thu. Nhân viên bảo vệ chỗ tôi được tuyển dụng viên chức năm 2016 và có bằng chuyên môn y. Giám đốc Trung tâm tạo điều kiên cho NV bảo vệ đi trực vào Thứ 7, cn và là công tác kiểm soát nhiễm khuẩn cho đơn vị. Tôi muốn hỏi nhân viên bảo vệ đó có được hưởng ưu đãi nghề đối với cán bộ ngành y tế không? Kính mong lậu sư giúp đỡ. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ Điều 1 Nghị định 56/2011/NĐ-CP quy định về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề y có quy định như sau: - Nghị định này quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức, cán bộ y tế xã, phường, thị trấn (đang làm việc theo chế độ hợp đồng theo Quyết định số 58/TTg ngày 03 tháng 02 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở) trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức, viên chức làm công tác quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các chuyên khoa HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý, pháp y (sau đây gọi chung là công chức, viên chức) trong các cơ sở sự nghiệp y tế công lập. - Nghị định này không áp dụng đối với cán bộ, viên chức chuyên môn y tế thuộc lực lượng vũ trang. Như vậy trong trường hợp này căn cứ quy định của pháp luật thì nhân viên bảo vệ công ty anh/chị mặc dù có bằng cấp chuyên môn y tế nhưng không phải là người trực tiếp thực hiện chuyên môn y tế cũng không phải người không trực tiếp làm chuyên môn tại các chuyên khoa do vậy nhân viên bảo vệ của cơ quan chị không phải thuộc trường hợp được hưởng ưu đãi nghề đối với cán bộ ngành y tế. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà anh/chị thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đối tượng được hưởng ưu đãi nghề trong ngành y tế?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 1 Nghị định 56/2011/NĐ-CP quy định về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề y có quy định như sau:\n- Nghị định này quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức, cán bộ y tế xã, phường, thị trấn (đang làm việc theo chế độ hợp đồng theo Quyết định số 58/TTg ngày 03 tháng 02 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở) trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức, viên chức làm công tác quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các chuyên khoa HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý, pháp y (sau đây gọi chung là công chức, viên chức) trong các cơ sở sự nghiệp y tế công lập.\n- Nghị định này không áp dụng đối với cán bộ, viên chức chuyên môn y tế thuộc lực lượng vũ trang.\nNhư vậy trong trường hợp này căn cứ quy định của pháp luật thì nhân viên bảo vệ công ty anh/chị mặc dù có bằng cấp chuyên môn y tế nhưng không phải là người trực tiếp thực hiện chuyên môn y tế cũng không phải người không trực tiếp làm chuyên môn tại các chuyên khoa do vậy nhân viên bảo vệ của cơ quan chị không phải thuộc trường hợp được hưởng ưu đãi nghề đối với cán bộ ngành y tế.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà anh/chị thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên có phải bắt buộc không?
Việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên có phải bắt buộc hay không? Ai có trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên? Em đang học công chứng để trở thành công chứng viên. Em có thắc mắc là bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên có phải là bắt buộc hay không? Và ai sẽ là người mua tổ chức hành nghề hay là công chứng viên phải mua? Xin cám ơn!
Việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên có phải bắt buộc hay không? Theo quy định tại Điều 37 Luật Công chứng 2014 thì bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên như sau: 1. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên là loại hình bảo hiểm bắt buộc. Việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên phải được duy trì trong suốt thời gian hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng. 2. Tổ chức hành nghề công chứng có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên hành nghề tại tổ chức mình. Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày mua bảo hiểm hoặc kể từ ngày thay đổi, gia hạn hợp đồng bảo hiểm, tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm thông báo và gửi bản sao hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng thay đổi, gia hạn hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên cho Sở Tư pháp. 3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên. Như vậy, việc mua bảo hiểm trách nghiệm nghề nghiệp cho công chứng viên trong tổ chức hành nghề công chứng là bắt buộc. Ai có trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên? Căn cứ Điều 19 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định về nguyên tắc tham gia bảo hiểm như sau: 1. Tổ chức hành nghề công chứng trực tiếp mua hoặc có thể ủy quyền cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình. 2. Thời điểm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên được thực hiện chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng được đăng ký hành nghề. 3. Kinh phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của Phòng công chứng được trích từ quỹ phát triển sự nghiệp hoặc từ nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Theo đó, tổ chức hành nghề công chứng sẽ trực tiếp mua hoặc có thể ủy quyền cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình mà không phải là công chứng viên mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên có phải bắt buộc không?", "role": "user" }, { "content": "Việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên có phải bắt buộc hay không?\nTheo quy định tại Điều 37 Luật Công chứng 2014 thì bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên như sau:\n1. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên là loại hình bảo hiểm bắt buộc. Việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên phải được duy trì trong suốt thời gian hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng.\n2. Tổ chức hành nghề công chứng có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên hành nghề tại tổ chức mình.\nChậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày mua bảo hiểm hoặc kể từ ngày thay đổi, gia hạn hợp đồng bảo hiểm, tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm thông báo và gửi bản sao hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng thay đổi, gia hạn hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên cho Sở Tư pháp.\n3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên.\nNhư vậy, việc mua bảo hiểm trách nghiệm nghề nghiệp cho công chứng viên trong tổ chức hành nghề công chứng là bắt buộc.\nAi có trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên?\nCăn cứ Điều 19 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định về nguyên tắc tham gia bảo hiểm như sau:\n1. Tổ chức hành nghề công chứng trực tiếp mua hoặc có thể ủy quyền cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình.\n2. Thời điểm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên được thực hiện chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng được đăng ký hành nghề.\n3. Kinh phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của Phòng công chứng được trích từ quỹ phát triển sự nghiệp hoặc từ nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.\nTheo đó, tổ chức hành nghề công chứng sẽ trực tiếp mua hoặc có thể ủy quyền cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình mà không phải là công chứng viên mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Học xong khóa Bác sĩ nội trú có được chọn nơi công tác hay không?
Cho hỏi, em đang đào tạo khóa bác sĩ nội trú. Còn nửa năm nữa là xong, không biết sau khi tốt nghiệp thì em có được lựa chọn nơi công tác hay không?
Điều 18 Quy chế đào tạo bác sĩ nội trú Ban hành kèm theo Quyết định 19/2006/QĐ-BYT quy định về quyền lợi của học viên như sau: - Học viên được sử dụng thư viện, các tài liệu khoa học, phòng thí nghiệm để phục vụ học tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp. - Học viên được hưởng học bổng ưu đãi và các khoản phụ cấp khác trong thời gian học tập, được cấp phát phương tiện bảo hộ lao động, được bố trí chỗ ở tại bệnh viện hoặc cơ sở thực hành. - Học viên tốt nghiệp loại xuất sắc được đề đạt nguyện vọng công tác, được xem xét miễn thi tuyển chuyên khoa cấp II nếu có nhu cầu. Như vậy, chỉ có những học viên tốt nghiệp loại xuất sắc mới được đề đạt nguyện vọng công tác, nếu không đạt được loại xuất sắc thì sau khi tốt nghiệp học viên phải chấp hành sự điều động công tác của Bộ Y tế theo Điều 87 Luật Giáo dục (Khoản 5 Điều 17 Quy chế này). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Học xong khóa Bác sĩ nội trú có được chọn nơi công tác hay không?", "role": "user" }, { "content": "Điều 18 Quy chế đào tạo bác sĩ nội trú Ban hành kèm theo Quyết định 19/2006/QĐ-BYT quy định về quyền lợi của học viên như sau:\n- Học viên được sử dụng thư viện, các tài liệu khoa học, phòng thí nghiệm để phục vụ học tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp.\n- Học viên được hưởng học bổng ưu đãi và các khoản phụ cấp khác trong thời gian học tập, được cấp phát phương tiện bảo hộ lao động, được bố trí chỗ ở tại bệnh viện hoặc cơ sở thực hành.\n- Học viên tốt nghiệp loại xuất sắc được đề đạt nguyện vọng công tác, được xem xét miễn thi tuyển chuyên khoa cấp II nếu có nhu cầu.\nNhư vậy, chỉ có những học viên tốt nghiệp loại xuất sắc mới được đề đạt nguyện vọng công tác, nếu không đạt được loại xuất sắc thì sau khi tốt nghiệp học viên phải chấp hành sự điều động công tác của Bộ Y tế theo Điều 87 Luật Giáo dục (Khoản 5 Điều 17 Quy chế này).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Di chúc được đánh máy có hiệu lực không?
Tôi có ý định lập di chúc nhưng tự nhận thấy rằng chữ mình viết quá xấu, sợ mọi người sau này không đọc được. Muốn muốn dùng máy tính để lập di chúc được không? Nếu được thì có cần đáp ứng những điều kiện gì không?
Căn cứ Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định: Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Theo quy định này thì người lập di chúc có thể tự mình đánh máy. Cho nên bạn có thể dùng máy tính để lập di chúc. Một số lưu ý khi lập di chúc đánh máy: - Di chúc đánh máy phải có ít nhất 02 người làm chứng. - Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng. - Những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. - Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Di chúc được đánh máy có hiệu lực không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:\nTrường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.\nTheo quy định này thì người lập di chúc có thể tự mình đánh máy. Cho nên bạn có thể dùng máy tính để lập di chúc.\nMột số lưu ý khi lập di chúc đánh máy:\n- Di chúc đánh máy phải có ít nhất 02 người làm chứng.\n- Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng.\n- Những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.\n- Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người nhiễm HIV có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không?
Em xin hỏi, nếu bị nhiễm HIV phải khai báo ở đâu để được miễn nghĩa vụ quân sự? Xin cảm ơn.
Tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP, có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người tham gia nghĩa vụ quân sự như sau: Tiêu chuẩn sức khỏe: - Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. - Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. => Như vậy, người tham gia phải đáp ứng điều kiện về sức khỏe theo quy định nêu trên. Trường hợp một người bị nhiếm HIV thuộc trường hợp không gọi nhập ngũ vào Quân đội. Do đó, một người chưa biết mình nhiễm thì qua quá trình khám tuyển sẽ xác định, còn nếu đã có kết quả là bị nhiễm HIV thì có thể cung cấp kết quả (giấy xét nghiệm) cho Hội đồng khám tuyển nghĩa vụ quân sự xem xét, hướng dẫn.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người nhiễm HIV có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP, có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người tham gia nghĩa vụ quân sự như sau:\nTiêu chuẩn sức khỏe:\n- Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n- Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n- Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.\n=> Như vậy, người tham gia phải đáp ứng điều kiện về sức khỏe theo quy định nêu trên. Trường hợp một người bị nhiếm HIV thuộc trường hợp không gọi nhập ngũ vào Quân đội.\nDo đó, một người chưa biết mình nhiễm thì qua quá trình khám tuyển sẽ xác định, còn nếu đã có kết quả là bị nhiễm HIV thì có thể cung cấp kết quả (giấy xét nghiệm) cho Hội đồng khám tuyển nghĩa vụ quân sự xem xét, hướng dẫn.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Việc tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế được quy định như thế nào?
Việc tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế được quy định như thế nào? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Tôi đang có một vài vướng mắc trong lĩnh vực hải quan, xuất nhập khẩu đối với hàng hóa miễn thuế bởi vì tôi có dự định kinh doanh một số mặt hàng này. Quý anh chị cho tôi hỏi: Việc tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị. Tôi xin chân thành cám ơn!
Theo quy định hiện hành tại Nghị định 68/2016/NĐ-CP thì việc tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế được quy định như sau: 1. Các trường hợp tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế a) Theo đề nghị tạm dừng hoạt động của doanh nghiệp; b) Các trường hợp thuộc đối tượng thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này. 2. Trình tự, thủ tục tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế a) Cục Hải quan tỉnh, thành phố ra thông báo tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế. b) Sau khi ra thông báo tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra, xác nhận lượng hàng tồn tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế. c) Thực hiện thanh khoản các tờ khai hải quan tạm nhập đối với trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế. 3. Trong thời gian tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế, cơ quan hải quan thực hiện giám sát lượng hàng tồn tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế. Doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế chịu trách nhiệm bảo đảm nguyên trạng hàng hóa tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế. 4. Trong thời hạn tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế, nếu doanh nghiệp có nhu cầu hoạt động trở lại thì thông báo bằng văn bản cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. 5. Thời hạn tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế không quá 06 tháng kể từ ngày thông báo tạm dừng hoạt động. Việc tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế được quy định tại Điều 7 Nghị định 68/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện hành tại Nghị định 68/2016/NĐ-CP thì việc tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế được quy định như sau:\n1. Các trường hợp tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế\na) Theo đề nghị tạm dừng hoạt động của doanh nghiệp;\nb) Các trường hợp thuộc đối tượng thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này.\n2. Trình tự, thủ tục tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế\na) Cục Hải quan tỉnh, thành phố ra thông báo tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế.\nb) Sau khi ra thông báo tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra, xác nhận lượng hàng tồn tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế.\nc) Thực hiện thanh khoản các tờ khai hải quan tạm nhập đối với trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế.\n3. Trong thời gian tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế, cơ quan hải quan thực hiện giám sát lượng hàng tồn tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế. Doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế chịu trách nhiệm bảo đảm nguyên trạng hàng hóa tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế.\n4. Trong thời hạn tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế, nếu doanh nghiệp có nhu cầu hoạt động trở lại thì thông báo bằng văn bản cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\n5. Thời hạn tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế không quá 06 tháng kể từ ngày thông báo tạm dừng hoạt động.\nViệc tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế được quy định tại Điều 7 Nghị định 68/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông ra sao?
Trách nhiệm của cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông ra sao? Nội dung và yêu cầu kiến thức toán về tập hợp, mệnh đề trong chương trình trung học phổ thông như thế nào? Nội dung và yêu cầu kiến thức toán về bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn ở trung học phổ thông ra sao? Nội dung và yêu cầu kiến thức toán về hàm số và đồ thị trong chương trình trung học phổ thông như thế nào
Trách nhiệm của cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông ra sao?Căn cứ Điều 16 Thông tư 15/2022/TT-BGDĐT quy định về trách nhiệm của các Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông như sau:1. Người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng kế hoạch giảng dạy các môn học theo 03 (ba) kì; quyết định thời điểm tổ chức giảng dạy, kiểm tra, đánh giá định kì cho mỗi kì và thời điểm thi kết thúc môn học phù hợp với điều kiện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; cấp Giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông cho người học.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch giảng dạy và quản lý việc giảng dạy, kiểm tra, đánh giá, thi kết thúc môn học và cấp Giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định của Thông tư này.3. Tổ chức Hội đồng thi kết thúc môn học (thi chính thức và thi lại) bảo đảm việc ra đề thi, tổ chức thi, chấm thi theo quy định tại Thông tư này.4. Hằng năm, thực hiện chế độ báo cáo theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo về tình hình triển khai, tổ chức giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.Trách nhiệm của cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông thực hiện tuân theo quy định nêu trên.Cơ sở giáo dục nghề nghiệp (Hình từ Internet)Nội dung và yêu cầu kiến thức toán về tập hợp, mệnh đề trong chương trình trung học phổ thông như thế nào?Theo Phụ lục I Khối lượng kiến thức môn toán ban hành kèm theo Thông tư 15/2022/TT-BGDĐT quy định về nội dung và yêu cầu kiến thức toán về tập hợp, mệnh đề trong chương trình trung học phổ thông như sau:TNội dungYêu cầu cần đạt1Tập hợp. Mệnh đềMệnh đề.- Thiết lập và phát biểu được các mệnh đề toán học, bao gồm: mệnh đề phủ định; mệnh đề đảo; mệnh đề tương đương; mệnh đề có chứa kí hiệu , ; điều kiện cần, điều kiện đủ, điều kiện cần và đủ.- Xác định được tính đúng/sai của một mệnh đề toán học trong những trường hợp đơn giản.Tập hợp.- Nhận biết được các khái niệm cơ bản về tập hợp (tập con, hai tập hợp bằng nhau, tập rỗng) và biết sử dụng các kí hiệu , , Ø.- Thực hiện được phép toán trên các tập hợp (hợp, giao, hiệu của hai tập hợp) và biết dùng biểu đồ Ven để biểu diễn chúng trong những trường hợp cụ thể.- Tìm được hiệu của hai tập hợp, phần bù của một tập con và biết dùng biểu đồ Ven để biểu diễn chúng trong những trường hợp cụ thể.- Vận dụng được kiến thức đã học vào giải quyết một số tình huống nảy sinh từ thực tiễn, gắn với phép toán trên tập hợp (ví dụ: những bài toán liên quan đến đếm số phần tử của hợp các tập hợp,...).Nội dung và yêu cầu kiến thức toán về tập hợp, mệnh đề trong chương trình trung học phổ thông được quy định như trên.Nội dung và yêu cầu kiến thức toán về bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn ở trung học phổ thông ra sao?Tại Phụ lục I Khối lượng kiến thức môn toán ban hành kèm theo Thông tư 15/2022/TT-BGDĐT quy định về nội dung và yêu cầu kiến thức toán về bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn ở trung học phổ thông như sau:TNội dungYêu cầu cần đạt2Bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩnBất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn- Nhận biết được bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn.- Biểu diễn được miền nghiệm của bất phương trình trên mặt phẳng toạ độ.- Biểu diễn được miền nghiệm của hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn trên mặt phẳng toạ độ.Nội dung và yêu cầu kiến thức toán về bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn ở trung học phổ thông dược tổ chức thực hiện theo quy định trên.Nội dung và yêu cầu kiến thức toán về hàm số và đồ thị trong chương trình trung học phổ thông như thế nào?Theo Phụ lục I Khối lượng kiến thức môn toán ban hành kèm theo Thông tư 15/2022/TT-BGDĐT quy định về khối lượng kiến thức toán về hàm số và đồ thị trong trung học phổ thông như sau:TTNội dungYêu cầu cần đạt3Hàm số và đồ thịKhái niệm cơ bản về hàm số và đồ thị- Nhận biết được những mô hình thực tế (dạng bảng, biểu đồ, công thức) dẫn đến khái niệm hàm số.- Mô tả được các khái niệm cơ bản về hàm số: định nghĩa hàm số; tập xác định, tập giá trị của hàm số; hàm số đồng biến, hàm số nghịch biến, đồ thị của hàm số.- Mô tả được các đặc trưng hình học của đồ thị hàm số đồng biến, hàm số nghịch biến.- Vận dụng được kiến thức đã học vào giải quyết một số tình huống nảy sinh từ thực tiễn, gắn với kiến thức hàm số (ví dụ: xây dựng hàm số bậc nhất trên những khoảng khác nhau để tính số tiền y (phải trả) theo số phút gọi x đối với một gói cước điện thoại,...).Hàm số bậc hai, đồ thị hàm số bậc hai và ứng dụng- Thiết lập được bảng giá trị của hàm số bậc hai.- Vẽ được đồ thị hàm số bậc hai.- Nhận biết được các tính chất cơ bản của Parabol (là đồ thị hàm số bậc hai) như đỉnh, trục đối xứng.- Nhận biết và giải thích được các tính chất của hàm số bậc hai thông qua đồ thị.- Vận dụng được kiến thức về hàm số bậc hai và đồ thị vào giải quyết một số tình huống nảy sinh từ thực tiễn quen thuộc với người học (ví dụ: xác định độ cao của cầu, cổng có hình dạng Parabola,...).Dấu của tam thức bậc hai. Bất phương trình bậc hai một ẩn- Giải thích được định lí về dấu của tam thức bậc hai từ việc quan sát đồ thị của hàm và có thể sử dụng định lí này để xét dấu tam thức bậc hai.- Giải được bất phương trình bậc hai.- Vận dụng được bất phương trình bậc hai một ẩn vào giải quyết một số tình huống nảy sinh từ thực tiễn (ví dụ: xác định chiều cao tối đa để xe có thể qua hầm có hình dạng Parabola,...).Phương trình quy về phương trình bậc hai- Giải được phương trình chứa căn thức có dạng:Nội dung và yêu cầu kiến thức toán về hàm số và đồ thị trong chương trình trung học phổ thông phải tuân theo quy định trên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông ra sao?Căn cứ Điều 16 Thông tư 15/2022/TT-BGDĐT quy định về trách nhiệm của các Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông như sau:1. Người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng kế hoạch giảng dạy các môn học theo 03 (ba) kì; quyết định thời điểm tổ chức giảng dạy, kiểm tra, đánh giá định kì cho mỗi kì và thời điểm thi kết thúc môn học phù hợp với điều kiện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; cấp Giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông cho người học.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch giảng dạy và quản lý việc giảng dạy, kiểm tra, đánh giá, thi kết thúc môn học và cấp Giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định của Thông tư này.3. Tổ chức Hội đồng thi kết thúc môn học (thi chính thức và thi lại) bảo đảm việc ra đề thi, tổ chức thi, chấm thi theo quy định tại Thông tư này.4. Hằng năm, thực hiện chế độ báo cáo theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo về tình hình triển khai, tổ chức giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.Trách nhiệm của cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông thực hiện tuân theo quy định nêu trên.Cơ sở giáo dục nghề nghiệp (Hình từ Internet)Nội dung và yêu cầu kiến thức toán về tập hợp, mệnh đề trong chương trình trung học phổ thông như thế nào?Theo Phụ lục I Khối lượng kiến thức môn toán ban hành kèm theo Thông tư 15/2022/TT-BGDĐT quy định về nội dung và yêu cầu kiến thức toán về tập hợp, mệnh đề trong chương trình trung học phổ thông như sau:TNội dungYêu cầu cần đạt1Tập hợp. Mệnh đềMệnh đề.- Thiết lập và phát biểu được các mệnh đề toán học, bao gồm: mệnh đề phủ định; mệnh đề đảo; mệnh đề tương đương; mệnh đề có chứa kí hiệu , ; điều kiện cần, điều kiện đủ, điều kiện cần và đủ.- Xác định được tính đúng/sai của một mệnh đề toán học trong những trường hợp đơn giản.Tập hợp.- Nhận biết được các khái niệm cơ bản về tập hợp (tập con, hai tập hợp bằng nhau, tập rỗng) và biết sử dụng các kí hiệu , , Ø.- Thực hiện được phép toán trên các tập hợp (hợp, giao, hiệu của hai tập hợp) và biết dùng biểu đồ Ven để biểu diễn chúng trong những trường hợp cụ thể.- Tìm được hiệu của hai tập hợp, phần bù của một tập con và biết dùng biểu đồ Ven để biểu diễn chúng trong những trường hợp cụ thể.- Vận dụng được kiến thức đã học vào giải quyết một số tình huống nảy sinh từ thực tiễn, gắn với phép toán trên tập hợp (ví dụ: những bài toán liên quan đến đếm số phần tử của hợp các tập hợp,...).Nội dung và yêu cầu kiến thức toán về tập hợp, mệnh đề trong chương trình trung học phổ thông được quy định như trên.Nội dung và yêu cầu kiến thức toán về bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn ở trung học phổ thông ra sao?Tại Phụ lục I Khối lượng kiến thức môn toán ban hành kèm theo Thông tư 15/2022/TT-BGDĐT quy định về nội dung và yêu cầu kiến thức toán về bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn ở trung học phổ thông như sau:TNội dungYêu cầu cần đạt2Bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩnBất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn- Nhận biết được bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn.- Biểu diễn được miền nghiệm của bất phương trình trên mặt phẳng toạ độ.- Biểu diễn được miền nghiệm của hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn trên mặt phẳng toạ độ.Nội dung và yêu cầu kiến thức toán về bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn ở trung học phổ thông dược tổ chức thực hiện theo quy định trên.Nội dung và yêu cầu kiến thức toán về hàm số và đồ thị trong chương trình trung học phổ thông như thế nào?Theo Phụ lục I Khối lượng kiến thức môn toán ban hành kèm theo Thông tư 15/2022/TT-BGDĐT quy định về khối lượng kiến thức toán về hàm số và đồ thị trong trung học phổ thông như sau:TTNội dungYêu cầu cần đạt3Hàm số và đồ thịKhái niệm cơ bản về hàm số và đồ thị- Nhận biết được những mô hình thực tế (dạng bảng, biểu đồ, công thức) dẫn đến khái niệm hàm số.- Mô tả được các khái niệm cơ bản về hàm số: định nghĩa hàm số; tập xác định, tập giá trị của hàm số; hàm số đồng biến, hàm số nghịch biến, đồ thị của hàm số.- Mô tả được các đặc trưng hình học của đồ thị hàm số đồng biến, hàm số nghịch biến.- Vận dụng được kiến thức đã học vào giải quyết một số tình huống nảy sinh từ thực tiễn, gắn với kiến thức hàm số (ví dụ: xây dựng hàm số bậc nhất trên những khoảng khác nhau để tính số tiền y (phải trả) theo số phút gọi x đối với một gói cước điện thoại,...).Hàm số bậc hai, đồ thị hàm số bậc hai và ứng dụng- Thiết lập được bảng giá trị của hàm số bậc hai.- Vẽ được đồ thị hàm số bậc hai.- Nhận biết được các tính chất cơ bản của Parabol (là đồ thị hàm số bậc hai) như đỉnh, trục đối xứng.- Nhận biết và giải thích được các tính chất của hàm số bậc hai thông qua đồ thị.- Vận dụng được kiến thức về hàm số bậc hai và đồ thị vào giải quyết một số tình huống nảy sinh từ thực tiễn quen thuộc với người học (ví dụ: xác định độ cao của cầu, cổng có hình dạng Parabola,...).Dấu của tam thức bậc hai. Bất phương trình bậc hai một ẩn- Giải thích được định lí về dấu của tam thức bậc hai từ việc quan sát đồ thị của hàm và có thể sử dụng định lí này để xét dấu tam thức bậc hai.- Giải được bất phương trình bậc hai.- Vận dụng được bất phương trình bậc hai một ẩn vào giải quyết một số tình huống nảy sinh từ thực tiễn (ví dụ: xác định chiều cao tối đa để xe có thể qua hầm có hình dạng Parabola,...).Phương trình quy về phương trình bậc hai- Giải được phương trình chứa căn thức có dạng:Nội dung và yêu cầu kiến thức toán về hàm số và đồ thị trong chương trình trung học phổ thông phải tuân theo quy định trên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu Thông báo về việc thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo mới nhất hiện nay?
Mẫu Thông báo về việc thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo mới nhất hiện nay như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Mẫu Thông báo về việc thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo mới nhất hiện nay?Dưới đây là mẫu Thông báo về việc thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo mới nhất hiện nay.Tải về mẫu thông báo về việc thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo mới nhất hiện nay.Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 2 Nghị định 38/2018/NĐ-CP quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo (sau đây gọi tắt là đầu tư khởi nghiệp sáng tạo) là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc góp vốn thành lập, mua cổ Phần, Phần vốn góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo chưa phải là công ty đại chúng.2. Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là quỹ được hình thành từ vốn góp của các nhà đầu tư tư nhân để thực hiện đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.3. Vốn góp của quỹ là tổng giá trị tài sản do các nhà đầu tư đã góp vào quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.4. Công ty thực hiện quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là công ty được thành lập theo pháp luật về doanh nghiệp, có ngành, nghề quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.Như vậy, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là quỹ được hình thành từ vốn góp của các nhà đầu tư tư nhân để thực hiện đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.Mẫu Thông báo về việc thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 5 Nghị định 38/2018/NĐ-CP quy định về quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo như sau:Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo1. Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo không có tư cách pháp nhân, do tối đa 30 nhà đầu tư góp vốn thành lập trên cơ sở Điều lệ quỹ. Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo không được góp vốn vào quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo khác.2. Tài sản góp vốn có thể bằng Đồng Việt Nam, vàng, giá trị quyền sử dụng đất và các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Nhà đầu tư không được sử dụng vốn vay để góp vốn thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.3. Danh Mục và hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo bao gồm:a) Gửi tiền tại các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật;b) Đầu tư không quá 50% vốn Điều lệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo sau khi nhận đầu tư.4. Toàn bộ số vốn góp và tài sản của các nhà đầu tư tại quỹ phải được hạch toán độc lập với công ty thực hiện quản lý quỹ.5. Các nhà đầu tư góp vốn thành lập quỹ tự thỏa thuận về thẩm quyền quyết định danh Mục đầu tư và nội dung này phải được quy định tại Điều lệ quỹ và hợp đồng với công ty thực hiện quản lý quỹ (nếu có).Như vậy, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được quy định như sau:- Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo không có tư cách pháp nhân, do tối đa 30 nhà đầu tư góp vốn thành lập trên cơ sở Điều lệ quỹ. Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo không được góp vốn vào quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo khác.- Tài sản góp vốn có thể bằng Đồng Việt Nam, vàng, giá trị quyền sử dụng đất và các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Nhà đầu tư không được sử dụng vốn vay để góp vốn thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.- Danh Mục và hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo bao gồm:+ Gửi tiền tại các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật;+ Đầu tư không quá 50% vốn Điều lệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo sau khi nhận đầu tư.- Toàn bộ số vốn góp và tài sản của các nhà đầu tư tại quỹ phải được hạch toán độc lập với công ty thực hiện quản lý quỹ.- Các nhà đầu tư góp vốn thành lập quỹ tự thỏa thuận về thẩm quyền quyết định danh Mục đầu tư và nội dung này phải được quy định tại Điều lệ quỹ và hợp đồng với công ty thực hiện quản lý quỹ (nếu có).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu Thông báo về việc thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo mới nhất hiện nay?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu Thông báo về việc thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo mới nhất hiện nay?Dưới đây là mẫu Thông báo về việc thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo mới nhất hiện nay.Tải về mẫu thông báo về việc thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo mới nhất hiện nay.Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 2 Nghị định 38/2018/NĐ-CP quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo (sau đây gọi tắt là đầu tư khởi nghiệp sáng tạo) là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc góp vốn thành lập, mua cổ Phần, Phần vốn góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo chưa phải là công ty đại chúng.2. Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là quỹ được hình thành từ vốn góp của các nhà đầu tư tư nhân để thực hiện đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.3. Vốn góp của quỹ là tổng giá trị tài sản do các nhà đầu tư đã góp vào quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.4. Công ty thực hiện quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là công ty được thành lập theo pháp luật về doanh nghiệp, có ngành, nghề quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.Như vậy, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là quỹ được hình thành từ vốn góp của các nhà đầu tư tư nhân để thực hiện đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.Mẫu Thông báo về việc thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 5 Nghị định 38/2018/NĐ-CP quy định về quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo như sau:Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo1. Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo không có tư cách pháp nhân, do tối đa 30 nhà đầu tư góp vốn thành lập trên cơ sở Điều lệ quỹ. Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo không được góp vốn vào quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo khác.2. Tài sản góp vốn có thể bằng Đồng Việt Nam, vàng, giá trị quyền sử dụng đất và các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Nhà đầu tư không được sử dụng vốn vay để góp vốn thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.3. Danh Mục và hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo bao gồm:a) Gửi tiền tại các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật;b) Đầu tư không quá 50% vốn Điều lệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo sau khi nhận đầu tư.4. Toàn bộ số vốn góp và tài sản của các nhà đầu tư tại quỹ phải được hạch toán độc lập với công ty thực hiện quản lý quỹ.5. Các nhà đầu tư góp vốn thành lập quỹ tự thỏa thuận về thẩm quyền quyết định danh Mục đầu tư và nội dung này phải được quy định tại Điều lệ quỹ và hợp đồng với công ty thực hiện quản lý quỹ (nếu có).Như vậy, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được quy định như sau:- Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo không có tư cách pháp nhân, do tối đa 30 nhà đầu tư góp vốn thành lập trên cơ sở Điều lệ quỹ. Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo không được góp vốn vào quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo khác.- Tài sản góp vốn có thể bằng Đồng Việt Nam, vàng, giá trị quyền sử dụng đất và các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Nhà đầu tư không được sử dụng vốn vay để góp vốn thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.- Danh Mục và hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo bao gồm:+ Gửi tiền tại các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật;+ Đầu tư không quá 50% vốn Điều lệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo sau khi nhận đầu tư.- Toàn bộ số vốn góp và tài sản của các nhà đầu tư tại quỹ phải được hạch toán độc lập với công ty thực hiện quản lý quỹ.- Các nhà đầu tư góp vốn thành lập quỹ tự thỏa thuận về thẩm quyền quyết định danh Mục đầu tư và nội dung này phải được quy định tại Điều lệ quỹ và hợp đồng với công ty thực hiện quản lý quỹ (nếu có).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc thẩm định hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển ra sao?
Tôi muốn hỏi: Việc thẩm định hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển như thế nào?
Theo Khoản 2 Điều 24 Nghị định 11/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 30/03/2021) thì nội dung này được quy định như sau: Việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau: Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm: - Hoàn thành việc thẩm định hồ sơ theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này. Kết quả thẩm định phải được lập bằng văn bản; - Xác định các nghĩa vụ mà tổ chức, cá nhân phải thực hiện; - Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ; gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan; tổ chức kiểm tra thực địa (thời gian kiểm tra thực địa không quá 10 ngày làm việc). Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm phải trả lời bằng văn bản. Thời gian lấy ý kiến và tổ chức kiểm tra thực địa không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc thẩm định hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 24 Nghị định 11/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 30/03/2021) thì nội dung này được quy định như sau:\nViệc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:\nTrong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm:\n- Hoàn thành việc thẩm định hồ sơ theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này. Kết quả thẩm định phải được lập bằng văn bản;\n- Xác định các nghĩa vụ mà tổ chức, cá nhân phải thực hiện;\n- Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ; gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan; tổ chức kiểm tra thực địa (thời gian kiểm tra thực địa không quá 10 ngày làm việc). Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm phải trả lời bằng văn bản. Thời gian lấy ý kiến và tổ chức kiểm tra thực địa không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế sử dụng nẹp chỉnh hình tư thế cổ cho bệnh nhân sau bỏng
Quy định về điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế sử dụng nẹp chỉnh hình tư thế cổ cho bệnh nhân sau bỏng? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Kim Ngân, tôi sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế sử dụng nẹp chỉnh hình tư thế cổ cho bệnh nhân sau bỏng được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (kim_ngan***@gmail.com)
Căn cứ vào Danh mục 2 (số thứ tự 33) do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành kèm theo Thông tư 35/2016/TT-BYT thì điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế sử dụng nẹp chỉnh hình tư thế cổ cho bệnh nhân sau bỏng được quy định như sau: STT DVKT/Nhóm DVKT (Dịch vụ kỹ thuật y tế) Điều kiện thanh toán 33 Kỹ thuật sử dụng nẹp chỉnh hình tư thế cổ cho bệnh nhân sau bỏng Thanh toán 01 lần cho lần đầu sử dụng. Trên đây là nội dung quy định về điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế sử dụng nẹp chỉnh hình tư thế cổ cho bệnh nhân sau bỏng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 35/2016/TT-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế sử dụng nẹp chỉnh hình tư thế cổ cho bệnh nhân sau bỏng", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ vào Danh mục 2 (số thứ tự 33) do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành kèm theo Thông tư 35/2016/TT-BYT thì điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế sử dụng nẹp chỉnh hình tư thế cổ cho bệnh nhân sau bỏng được quy định như sau:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nDVKT/Nhóm DVKT (Dịch vụ kỹ thuật y tế)\n\n\nĐiều kiện thanh toán\n\n\n\n\n33\n\n\nKỹ thuật sử dụng nẹp chỉnh hình tư thế cổ cho bệnh nhân sau bỏng\n\n\nThanh toán 01 lần cho lần đầu sử dụng.\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế sử dụng nẹp chỉnh hình tư thế cổ cho bệnh nhân sau bỏng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 35/2016/TT-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Học sinh trường DTNT được nhận học bổng chính sách bao nhiêu tiền/tháng?
Dạ, cho em hỏi. Em đang là học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú. Em thuộc diện nhận học bổng chính sách, không biết là 1 tháng e được nhận bao nhiêu tiền ạ?
Theo Khoản 2 Điều 9 Nghị định 84/2020/NĐ-CP có quy định về mức hưởng học bổng chính sách như sau: - Đối với sinh viên theo chế độ cử tuyển; học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú; học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật: Mức học bổng bằng 80% mức lương cơ sở/tháng; - Đối với học viên là thương binh thuộc hộ nghèo học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật: Mức học bổng bằng 100% mức lương cơ sở/tháng.Như vậy, mức hưởng học bổng chính sách đối với học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú là 80% mức lương cơ sở/tháng.Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng (Nghị định 38/2019/NĐ-CP). Do đó, mỗi tháng bạn sẽ nhận được 1.192.000 đồng/tháng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Học sinh trường DTNT được nhận học bổng chính sách bao nhiêu tiền/tháng?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 9 Nghị định 84/2020/NĐ-CP có quy định về mức hưởng học bổng chính sách như sau:\n- Đối với sinh viên theo chế độ cử tuyển; học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú; học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật: Mức học bổng bằng 80% mức lương cơ sở/tháng;\n- Đối với học viên là thương binh thuộc hộ nghèo học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật: Mức học bổng bằng 100% mức lương cơ sở/tháng.Như vậy, mức hưởng học bổng chính sách đối với học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú là 80% mức lương cơ sở/tháng.Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng (Nghị định 38/2019/NĐ-CP). Do đó, mỗi tháng bạn sẽ nhận được 1.192.000 đồng/tháng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xe ô tô vận tải khách du lịch không có thùng chứa đồ uống bị phạt như nào?
Xe ô tô vận tải khách du lịch không có thùng chứa đồ uống bị phạt như thế nào? Địa điểm du lịch cung cấp dịch vụ ăn uống không đạt tiêu chuẩn bị phạt như nào? Tôi đăng ký đi du lịch nhưng trên xe không có thùng nước uống, ngoài ra khi tới địa điểm du lịch thì dịch vụ ăn uống ở đó không đạt tiêu chuẩn như thông báo. Tôi muốn báo cáo trường hợp trên thì bên kinh doanh du lịch và địa điểm du lịch có bị phạt không và phạt bao nhiêu?
Xe ô tô vận tải khách du lịch không có thùng chứa đồ uống bị phạt như thế nào? Căn cứ Khoản 3 Điều 17 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về vận tải khách du lịch bằng đường bộ như sau: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không có thùng chứa đồ uống đối với xe ô tô vận tải khách du lịch; b) Không có dụng cụ y tế sơ cấp cứu, túi thuốc dự phòng đối với xe ô tô vận tải khách du lịch; c) Không có rèm cửa chống nắng đối với xe ô tô vận tải khách du lịch từ 09 chỗ trở lên; d) Không có thùng đựng rác đối với xe ô tô vận tải khách du lịch từ 09 chỗ trở lên; đ) Không có micro đối với xe ô tô vận tải khách du lịch từ 24 chỗ trở lên (trừ ô tô chuyên dụng caravan); e) Không có vị trí dành cho người cao tuổi, người khuyết tật theo quy định đối với xe ô tô vận tải khách du lịch từ 24 chỗ trở lên (trừ ô tô chuyên dụng caravan). Như vậy, xe ô tô vận tải khách du lịch không có thùng chứa sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Địa điểm du lịch cung cấp dịch vụ ăn uống không đạt tiêu chuẩn bị phạt như nào? Theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 Nghị định 45/2019/NĐ-CP về vi phạm quy định về quản lý điểm du lịch, khu du lịch như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không có kết nối giao thông, thông tin liên lạc theo quy định; b) Không có hệ thống điện theo quy định; c) Không có hệ thống cung cấp nước sạch theo quy định; d) Không có dịch vụ ăn uống hoặc cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định; đ) Không có dịch vụ mua sắm hoặc cơ sở kinh doanh dịch vụ mua sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định; e) Không có hệ thống cơ sở lưu trú du lịch theo quy định; g) Không bảo đảm nhà vệ sinh công cộng theo quy định; h) Không có đủ phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng yêu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường theo quy định; i) Không thu gom, xử lý chất thải phát sinh trong hoạt động du lịch theo quy định; k) Không có các biện pháp phòng, chống cháy nổ theo quy định; l) Kê khai không trung thực hồ sơ đề nghị công nhận điểm du lịch hoặc khu du lịch. Ngoài ra tại Điểm a Khoản 6 Điều 16 Nghị định trên quy định về hình thức xử phạt bổ sung như sau: Tước quyền sử dụng quyết định công nhận điểm du lịch hoặc khu du lịch từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 4 Điều này; Theo đó, địa điểm du lịch cung cấp dịch vụ ăn uống không đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng quyết định công nhận điểm du lịch hoặc khu du lịch từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xe ô tô vận tải khách du lịch không có thùng chứa đồ uống bị phạt như nào?", "role": "user" }, { "content": "Xe ô tô vận tải khách du lịch không có thùng chứa đồ uống bị phạt như thế nào?\nCăn cứ Khoản 3 Điều 17 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về vận tải khách du lịch bằng đường bộ như sau:\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không có thùng chứa đồ uống đối với xe ô tô vận tải khách du lịch;\nb) Không có dụng cụ y tế sơ cấp cứu, túi thuốc dự phòng đối với xe ô tô vận tải khách du lịch;\nc) Không có rèm cửa chống nắng đối với xe ô tô vận tải khách du lịch từ 09 chỗ trở lên;\nd) Không có thùng đựng rác đối với xe ô tô vận tải khách du lịch từ 09 chỗ trở lên;\nđ) Không có micro đối với xe ô tô vận tải khách du lịch từ 24 chỗ trở lên (trừ ô tô chuyên dụng caravan);\ne) Không có vị trí dành cho người cao tuổi, người khuyết tật theo quy định đối với xe ô tô vận tải khách du lịch từ 24 chỗ trở lên (trừ ô tô chuyên dụng caravan).\nNhư vậy, xe ô tô vận tải khách du lịch không có thùng chứa sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.\nĐịa điểm du lịch cung cấp dịch vụ ăn uống không đạt tiêu chuẩn bị phạt như nào?\nTheo quy định tại Khoản 4 Điều 16 Nghị định 45/2019/NĐ-CP về vi phạm quy định về quản lý điểm du lịch, khu du lịch như sau:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không có kết nối giao thông, thông tin liên lạc theo quy định;\nb) Không có hệ thống điện theo quy định;\nc) Không có hệ thống cung cấp nước sạch theo quy định;\nd) Không có dịch vụ ăn uống hoặc cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định;\nđ) Không có dịch vụ mua sắm hoặc cơ sở kinh doanh dịch vụ mua sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định;\ne) Không có hệ thống cơ sở lưu trú du lịch theo quy định;\ng) Không bảo đảm nhà vệ sinh công cộng theo quy định;\nh) Không có đủ phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng yêu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường theo quy định;\ni) Không thu gom, xử lý chất thải phát sinh trong hoạt động du lịch theo quy định;\nk) Không có các biện pháp phòng, chống cháy nổ theo quy định;\nl) Kê khai không trung thực hồ sơ đề nghị công nhận điểm du lịch hoặc khu du lịch.\nNgoài ra tại Điểm a Khoản 6 Điều 16 Nghị định trên quy định về hình thức xử phạt bổ sung như sau:\nTước quyền sử dụng quyết định công nhận điểm du lịch hoặc khu du lịch từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 4 Điều này;\nTheo đó, địa điểm du lịch cung cấp dịch vụ ăn uống không đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng quyết định công nhận điểm du lịch hoặc khu du lịch từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cần điều kiện gì để các trường đại học liên kết thành đại hoc?
Ban biên tập có thể cho mình biết cần điều kiện gì để các trường đại học liên kết thành đại học không? Cảm ơn.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 99/2019/NĐ-CP thì điều kiện để các trường đại học liên kết thành đại học được quy định như sau: a) Có ít nhất 3 trường đại học cùng loại hình công lập hoặc cùng loại hình tư thục liên kết thành đại học hoặc có ít nhất 3 trường đại học là trường đại học tư thục và trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận liên kết thành đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận; b) Có dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của đại học do các trường đại học liên kết với nhau xây dựng, trong đó xác định mục tiêu, sứ mạng chung; các quy định về tổ chức, tài chính, tài sản; các nội dung khác (nếu có); c) Có ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý trực tiếp trường đại học công lập hoặc có sự đồng thuận của các nhà đầu tư đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp tại mỗi trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận. Trên đây là nội dung quy định về điều kiện để các trường đại học liên kết thành đại học. Để biết thêm thông tin về vấn đề này bạn có tham khảo thêm ở Nghị định 99/2019/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cần điều kiện gì để các trường đại học liên kết thành đại hoc?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 99/2019/NĐ-CP thì điều kiện để các trường đại học liên kết thành đại học được quy định như sau:\na) Có ít nhất 3 trường đại học cùng loại hình công lập hoặc cùng loại hình tư thục liên kết thành đại học hoặc có ít nhất 3 trường đại học là trường đại học tư thục và trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận liên kết thành đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận;\nb) Có dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của đại học do các trường đại học liên kết với nhau xây dựng, trong đó xác định mục tiêu, sứ mạng chung; các quy định về tổ chức, tài chính, tài sản; các nội dung khác (nếu có);\nc) Có ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý trực tiếp trường đại học công lập hoặc có sự đồng thuận của các nhà đầu tư đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp tại mỗi trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận.\nTrên đây là nội dung quy định về điều kiện để các trường đại học liên kết thành đại học. Để biết thêm thông tin về vấn đề này bạn có tham khảo thêm ở Nghị định 99/2019/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về kết quả tài chính đối với Quỹ hợp tác xã
Cho tôi hỏi Kết quả tài chính trong Quỹ hợp tác xã được quy định thế nào theo luật mới? Tôi cảm ơn.
Theo Khoản 1 Điều 43 Nghị định 45/2021/NĐ-CP quy định về kết quả tài chính của Quỹ hợp tác xã như sau:  Kết quả tài chính là số chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí phát sinh trong năm tài chính: - Kết quả tài chính của Quỹ hợp tác xã trong năm thặng dư khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm tài chính của Quỹ hợp tác xã có kết quả dương; - Kết quả tài chính của Quỹ hợp tác xã trong năm bị thâm hụt khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm tài chính của Quỹ hợp tác xã có kết quả âm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về kết quả tài chính đối với Quỹ hợp tác xã", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 43 Nghị định 45/2021/NĐ-CP quy định về kết quả tài chính của Quỹ hợp tác xã như sau: \nKết quả tài chính là số chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí phát sinh trong năm tài chính:\n- Kết quả tài chính của Quỹ hợp tác xã trong năm thặng dư khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm tài chính của Quỹ hợp tác xã có kết quả dương;\n- Kết quả tài chính của Quỹ hợp tác xã trong năm bị thâm hụt khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm tài chính của Quỹ hợp tác xã có kết quả âm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ban hành Thông tư hướng dẫn vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2023?
Cho tôi hỏi Ban hành Thông tư hướng dẫn vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2023? (Câu hỏi của chị Như - Hà Nội)
Ban hành Thông tư hướng dẫn vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2023?Ngày 12/09/2023, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư 06/2023/TT-BNNPTNT hướng dẫn danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn từ trung ương đến địa phương. Trong đó:[1] Danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư 06/2023/TT-BNNPTNT tại các cơ quan như sau:- Các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.- Các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.- Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện; phòng Kinh tế thuộc Uỷ ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.[2] Bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư 06/2023/TT-BNNPTNT bao gồm các nội dung:- Mục tiêu vị trí việc làm- Các công việc và tiêu chí đánh giá- Các mối quan hệ trong công việc- Phạm vi và quyền hạn- Các yêu cầu về trình độ, phẩm chất, năng lực[3] Khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực đối với vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư 06/2023/TT-BNNPTNT.Tải Phụ lục được ban hành kèm theo Thông tư 06/2023/TT-BNNPTNT tại đây. Tải về.Ban hành Thông tư hướng dẫn vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2023? (Hình từ Internet)Nguyên tắc xác định vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2023 như thế nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 06/2023/TT-BNNPTNT có quy định như sau: Nguyên tắc xác định vị trí việc làm1. Vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được xác định trên cơ sở nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức.2. Gắn với tiêu chuẩn ngạch công chức, đảm bảo nguyên tắc một người có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức, một người chủ trì và chịu trách nhiệm chính......Thông qua căn cứ trên, nguyên tắc xác định vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2023 được dựa theo Nghị định 62/2020/NĐ-CP bao gồm những nội dung như sau:[1] Tuân thủ các quy định của Đảng, của pháp luật về vị trí việc làm, quản lý, sử dụng biên chế công chức.[2] Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức.[3] Bảo đảm thống nhất, đồng bộ giữa xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức với sử dụng và quản lý biên chế công chức.[4] Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ và phù hợp với thực tiễn.[5] Gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong các cơ quan, tổ chức.Xác định vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2023 dựa trên căn cứ nào?Theo quy định Điều 4 Thông tư 06/2023/TT-BNNPTNT quy định về căn cứ xác định vị trí việc làm như sau:Căn cứ xác định vị trí việc làmCăn cứ xác định vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức.Như vậy, việc xác định vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2023 dựa trên căn cứ như sau:- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức.- Mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành.Lưu ý: Các quy định tại Thông tư 06/2023/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/11/2023.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ban hành Thông tư hướng dẫn vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2023?", "role": "user" }, { "content": "Ban hành Thông tư hướng dẫn vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2023?Ngày 12/09/2023, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư 06/2023/TT-BNNPTNT hướng dẫn danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn từ trung ương đến địa phương. Trong đó:[1] Danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư 06/2023/TT-BNNPTNT tại các cơ quan như sau:- Các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.- Các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.- Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện; phòng Kinh tế thuộc Uỷ ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.[2] Bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư 06/2023/TT-BNNPTNT bao gồm các nội dung:- Mục tiêu vị trí việc làm- Các công việc và tiêu chí đánh giá- Các mối quan hệ trong công việc- Phạm vi và quyền hạn- Các yêu cầu về trình độ, phẩm chất, năng lực[3] Khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực đối với vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư 06/2023/TT-BNNPTNT.Tải Phụ lục được ban hành kèm theo Thông tư 06/2023/TT-BNNPTNT tại đây. Tải về.Ban hành Thông tư hướng dẫn vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2023? (Hình từ Internet)Nguyên tắc xác định vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2023 như thế nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 06/2023/TT-BNNPTNT có quy định như sau: Nguyên tắc xác định vị trí việc làm1. Vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được xác định trên cơ sở nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức.2. Gắn với tiêu chuẩn ngạch công chức, đảm bảo nguyên tắc một người có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức, một người chủ trì và chịu trách nhiệm chính......Thông qua căn cứ trên, nguyên tắc xác định vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2023 được dựa theo Nghị định 62/2020/NĐ-CP bao gồm những nội dung như sau:[1] Tuân thủ các quy định của Đảng, của pháp luật về vị trí việc làm, quản lý, sử dụng biên chế công chức.[2] Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức.[3] Bảo đảm thống nhất, đồng bộ giữa xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức với sử dụng và quản lý biên chế công chức.[4] Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ và phù hợp với thực tiễn.[5] Gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong các cơ quan, tổ chức.Xác định vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2023 dựa trên căn cứ nào?Theo quy định Điều 4 Thông tư 06/2023/TT-BNNPTNT quy định về căn cứ xác định vị trí việc làm như sau:Căn cứ xác định vị trí việc làmCăn cứ xác định vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức.Như vậy, việc xác định vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2023 dựa trên căn cứ như sau:- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức.- Mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành.Lưu ý: Các quy định tại Thông tư 06/2023/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/11/2023.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Học sinh thuộc dân tộc Bố Y sẽ được miễn học phí đúng không?
Con tôi là người dân tộc Bố Y, đây là dân tộc thiểu số rất ít người đã được cơ quan địa phương xác nhận, hiện đang là học sinh lớp 5 thuộc vùng đặc biệt khó khăn. Như vậy, trường hợp con tôi có được miễn học phí không?
Căn cứ Khoản 11 Điều 7 Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về các đối tượng được miễn học phí như sau: - Sinh viên học chuyên ngành Mác - Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh. - Học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh các chuyên ngành: Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh. - Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, theo quy định và đối chiếu trường hợp mà bạn đề cập thì con của bạn sẽ được miễn học phí. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Học sinh thuộc dân tộc Bố Y sẽ được miễn học phí đúng không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 11 Điều 7 Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về các đối tượng được miễn học phí như sau:\n- Sinh viên học chuyên ngành Mác - Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.\n- Học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh các chuyên ngành: Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh.\n- Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.\nNhư vậy, theo quy định và đối chiếu trường hợp mà bạn đề cập thì con của bạn sẽ được miễn học phí.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tra cứu mức thu (nộp) án phí dân sự sơ thẩm mới nhất
Xin chào, tôi là Xuân Trường. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực án phí, lệ phí Tòa án. Tôi đang có rất nhiều thắc mắc liên quan đến vấn đề này cần được giải đáp. Vui lòng cho tôi biết về danh mục các mức thu (nộp) án phí dân sự sơ thẩm? Vấn đề này có được quy định cụ thể tại văn bản pháp luật nào hay không? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành thì mức thu (nộp) án phí dân sự sơ thẩm được quy định cụ thể như sau: 1.1 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch 300.000 đồng 1.2 Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không cógiá ngạch 3.000.000 đồng 1.3 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch   a Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng b Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp c Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng d Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng đ Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng e Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. 1.4 Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch   a Từ 60.000.000 đồng trở xuống 3.000.000 đồng b Từ trên 60.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% của giá trị tranh chấp c Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng d Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng đ Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng e Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng 1.5 Đối với tranh chấp về lao động có giá ngạch   a Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng b Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 3% giá trị tranh chấp, nhưng không thấp hơn 300.000 đồng c Từ trên 400.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 12.000.000 đồng + 2% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng d Từ trên 2.000.000.000 đồng 44.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng 2 Án phí dân sự phúc thẩm   2.1 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động 300.000 đồng 2.2 Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại 2.000.000 đồng Trên đây là nội dung tư vấn về mức thu (nộp) án phí dân sự sơ thẩm. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tra cứu mức thu (nộp) án phí dân sự sơ thẩm mới nhất", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành thì mức thu (nộp) án phí dân sự sơ thẩm được quy định cụ thể như sau:\n\n\n\n\n1.1\n\n\nĐối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch\n\n\n300.000 đồng\n\n\n\n\n1.2\n\n\nĐối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không cógiá ngạch\n\n\n3.000.000 đồng\n\n\n\n\n1.3\n\n\nĐối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch\n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nTừ 6.000.000 đồng trở xuống\n\n\n300.000 đồng\n\n\n\n\nb\n\n\nTừ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng\n\n\n5% giá trị tài sản có tranh chấp\n\n\n\n\nc\n\n\nTừ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng\n\n\n20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng\n\n\n\n\nd\n\n\nTừ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng\n\n\n36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng\n\n\n\n\nđ\n\n\nTừ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng\n\n\n72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng\n\n\n\n\ne\n\n\nTừ trên 4.000.000.000 đồng\n\n\n112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.\n\n\n\n\n1.4\n\n\nĐối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch\n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nTừ 60.000.000 đồng trở xuống\n\n\n3.000.000 đồng\n\n\n\n\nb\n\n\nTừ trên 60.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng\n\n\n5% của giá trị tranh chấp\n\n\n\n\nc\n\n\nTừ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng\n\n\n20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng\n\n\n\n\nd\n\n\nTừ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng\n\n\n36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng\n\n\n\n\nđ\n\n\nTừ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng\n\n\n72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng\n\n\n\n\ne\n\n\nTừ trên 4.000.000.000 đồng\n\n\n112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng\n\n\n\n\n1.5\n\n\nĐối với tranh chấp về lao động có giá ngạch\n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nTừ 6.000.000 đồng trở xuống\n\n\n300.000 đồng\n\n\n\n\nb\n\n\nTừ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng\n\n\n3% giá trị tranh chấp, nhưng không thấp hơn 300.000 đồng\n\n\n\n\nc\n\n\nTừ trên 400.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng\n\n\n12.000.000 đồng + 2% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng\n\n\n\n\nd\n\n\nTừ trên 2.000.000.000 đồng\n\n\n44.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng\n\n\n\n\n2\n\n\nÁn phí dân sự phúc thẩm\n\n\n \n\n\n\n\n2.1\n\n\nĐối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động\n\n\n300.000 đồng\n\n\n\n\n2.2\n\n\nĐối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại\n\n\n2.000.000 đồng\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức thu (nộp) án phí dân sự sơ thẩm. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tháng 1 âm lịch, dương lịch năm 2024 có bao nhiêu ngày?
Tôi muốn được hỏi là tháng 1 âm lịch, dương lịch năm 2024 có bao nhiêu ngày? Các ngày lễ lớn trong tháng 1 năm 2024 là những ngày lễ nào? Câu hỏi của anh Khang (Hà Nội)
Tháng 1 âm lịch, dương lịch năm 2024 có bao nhiêu ngày?Nếu bạn có dự định triển khai một số công việc hệ trọng trong tháng 1 năm 2024 và đang quan tâm đến số ngày tính theo dương lịch và âm lịch có khác nhau không để chủ động thực hiện thì có thể tham khảo bài viết dưới đây.[1] Theo dương lịch, tháng 1 năm 2024 có bao nhiêu ngày?Theo dương lịch, một năm có 12 tháng, trong đó có 7 tháng có 31 ngày đó là tháng 1, tháng 3, tháng 5, tháng 7, tháng 8, tháng 10, tháng 12.Theo đó, tháng 1 năm 2024 có 31 ngày thường sẽ có 4 hoặc 5 ngày rơi vào chủ nhật.Lưu ý: Theo dương lịch dù là năm thường hay năm nhuận thì tháng 1 dương vẫn có 31 ngày.[2] Theo âm lịch, tháng 1 năm 2024 có bao nhiêu ngày?Lịch âm thường được các nước Đông Á như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Việt Nam,… sử dụng. Lịch âm được tính dựa vào quỹ đạo mặt trăng quay quanh trái đất. Trung bình mỗi tháng sẽ có 29,5 ngày nên có năm năm âm lịch sẽ ít hơn năm dương lịch từ 10 – 12 ngày.Theo đó, lịch âm được sử dụng nhiều với mục đích tâm kinh như: cúng bái, dựng vợ gả chồng, tổ chức lễ hội,…Dựa vào lịch vạn niên, tháng 1 âm lịch năm 2024 bắt đầu vào ngày 10 tháng 2 dương lịch và kết thúc vào ngày 9 tháng 3 dương lịch. Do đó, tháng 1 âm lịch năm 2024 có 29 ngày.Năm 2024 là năm nhuận âm lịch, do đó tháng 1 có 29 ngày thay vì 28 ngày như bình thường.Tháng 1 âm lịch, dương lịch năm 2024 có bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)Các ngày lễ lớn trong tháng 1 năm 2024 là những ngày lễ nào?Trong tháng 1 - tháng đầu năm người Việt Nam ta thường đón nhiều ngày lễ lớn mang đến niềm vui, ý nghĩa như:[1] Tết dương lịch 01/01/2024Tết dương lịch hay còn gọi là Tết Tây được ấn định vào ngày đầu tiên của năm là 01/01. Đây được xem làm lễ hội quan trọng đối với Việt Nam và nhiều quốc gia trên thế giới. Ở nước ta, trong ngày này người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương, gia đình tụ họp đoàn tụ, bạn bè, hội nhóm có thời gian gặp mặt tổ chức ăn uống, vui chơi và xem pháo hoa cùng nhau.[2] Tết Nguyên Đán - 01/01 âm lịchTết Nguyên Đán hay còn gọi là Tết Âm lịch, Tết Ta, Tết Cổ truyền,… Đây là ngày lễ lớn nhất năm rơi vào ngày mùng 1, mùng 2, mùng 3 tháng Giêng.Vào dịp này, con cháu gia đình tụ họp, sum vầy, vui vẻ kể cho nhau nghe những câu chuyện vui diễn ra trong năm qua. Mọi người cũng có truyền thống đi chùa đầu năm xin bình an, tài lộc cho năm mới sang thuận buồm xuôi gió. Các lễ hội đầu năm cũng được tổ chức vui nhộn với nhiều trò chơi khác nhau.[3] Tết Nguyên tiêu - 15/01 âm lịchTết Nguyên Tiêu hay còn gọi là ngày rằm tháng Giêng – là một trong những ngày lễ trọng đại của người dân Việt Nam như người xưa đã có câu “cúng quanh năm không bằng rằm tháng giêng”. Ngày này diễn ra sau Tết Nguyên Đán, vào ngày 15 âm lịch. Hàng năm, vào ngày này người dân thường đi lễ chùa cầu may, cầu bình an. Tại gia, con cháu thường chuẩn bị mâm cơm cúng chu tất để tưởng nhớ công ơn ông bà tổ tiên.[4] Ngày chữ nổi thế giới 04/01 dương lịchTheo như Moaz BéBé tìm hiểu từ nhiều nguồn tin đáng tin cậy, được biết Liên Hợp Quốc đã thành lập Ngày chữ nổi thế giới vào ngày 04 tháng 01 để thấy rõ tầm quan trọng của chữ nổi đối với cuộc sống con người.Đánh dấu một phương thức giao tiếp giúp thực hiện đầy đủ quyền con người của hai đối tượng người mù và người khiếm thị.[5] Ngày truyền thống học sinh - sinh viên 09/01 dương lịchNgày truyền thống học sinh – sinh viên Việt Nam hàng năm được tổ chức vào ngày 09 tháng 01 do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Liên đoàn thanh niên Việt Nam quyết định. Ngày truyền thống được đưa ra nhằm mục đích nhắc nhở các thế hệ học trò liên tục kế thừa và nối tiếp truyền thống vẻ vang của ông cha ta. Đó là truyền thống yêu nước gắn bó với chế độ XHCN, tự hào dân tộc Việt Nam[5] Ngày Quốc tế Giáo dục 24/01 dương lịchNgày Quốc tế Giáo dục được thành lập vào ngày 24/01 nhằm tôn vinh vai trò của ngành giáo dục đối với hoà bình và phát triển.Ở nước ta, nền giáo dục được ưu tiên hàng đầu với mục tiêu phát triển đất nước. Chúng ta vẫn đang nỗ lực hàng ngày hàng giờ để duy trì 20% ngân sách cho giáo dục quốc gia nhằm thúc đẩy chuyển đổi số tích hợp phát triển bền vững.Trong tháng 1 âm lịch, dương lịch năm 2024 người lao động được nghỉ những ngày lễ nào?Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về ngày nghỉ lễ, tết cụ thể như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Như vậy, theo quy định trên thì trong tháng 1 âm lịch, dương lịch năm 2024 người lao động được nghỉ những ngày lễ như sau:- Đối với tháng 1 dương lịch năm 2024 thì sẽ được nghỉ Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch). Tuy nhiên ngày này người lao động đã được nghỉ rồi.- Đối với tháng 1 âm lịch năm 2024 thì sẽ được nghỉ Tết Âm lịch: 05 ngày. Đồng thời hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tháng 1 âm lịch, dương lịch năm 2024 có bao nhiêu ngày?", "role": "user" }, { "content": "Tháng 1 âm lịch, dương lịch năm 2024 có bao nhiêu ngày?Nếu bạn có dự định triển khai một số công việc hệ trọng trong tháng 1 năm 2024 và đang quan tâm đến số ngày tính theo dương lịch và âm lịch có khác nhau không để chủ động thực hiện thì có thể tham khảo bài viết dưới đây.[1] Theo dương lịch, tháng 1 năm 2024 có bao nhiêu ngày?Theo dương lịch, một năm có 12 tháng, trong đó có 7 tháng có 31 ngày đó là tháng 1, tháng 3, tháng 5, tháng 7, tháng 8, tháng 10, tháng 12.Theo đó, tháng 1 năm 2024 có 31 ngày thường sẽ có 4 hoặc 5 ngày rơi vào chủ nhật.Lưu ý: Theo dương lịch dù là năm thường hay năm nhuận thì tháng 1 dương vẫn có 31 ngày.[2] Theo âm lịch, tháng 1 năm 2024 có bao nhiêu ngày?Lịch âm thường được các nước Đông Á như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Việt Nam,… sử dụng. Lịch âm được tính dựa vào quỹ đạo mặt trăng quay quanh trái đất. Trung bình mỗi tháng sẽ có 29,5 ngày nên có năm năm âm lịch sẽ ít hơn năm dương lịch từ 10 – 12 ngày.Theo đó, lịch âm được sử dụng nhiều với mục đích tâm kinh như: cúng bái, dựng vợ gả chồng, tổ chức lễ hội,…Dựa vào lịch vạn niên, tháng 1 âm lịch năm 2024 bắt đầu vào ngày 10 tháng 2 dương lịch và kết thúc vào ngày 9 tháng 3 dương lịch. Do đó, tháng 1 âm lịch năm 2024 có 29 ngày.Năm 2024 là năm nhuận âm lịch, do đó tháng 1 có 29 ngày thay vì 28 ngày như bình thường.Tháng 1 âm lịch, dương lịch năm 2024 có bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)Các ngày lễ lớn trong tháng 1 năm 2024 là những ngày lễ nào?Trong tháng 1 - tháng đầu năm người Việt Nam ta thường đón nhiều ngày lễ lớn mang đến niềm vui, ý nghĩa như:[1] Tết dương lịch 01/01/2024Tết dương lịch hay còn gọi là Tết Tây được ấn định vào ngày đầu tiên của năm là 01/01. Đây được xem làm lễ hội quan trọng đối với Việt Nam và nhiều quốc gia trên thế giới. Ở nước ta, trong ngày này người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương, gia đình tụ họp đoàn tụ, bạn bè, hội nhóm có thời gian gặp mặt tổ chức ăn uống, vui chơi và xem pháo hoa cùng nhau.[2] Tết Nguyên Đán - 01/01 âm lịchTết Nguyên Đán hay còn gọi là Tết Âm lịch, Tết Ta, Tết Cổ truyền,… Đây là ngày lễ lớn nhất năm rơi vào ngày mùng 1, mùng 2, mùng 3 tháng Giêng.Vào dịp này, con cháu gia đình tụ họp, sum vầy, vui vẻ kể cho nhau nghe những câu chuyện vui diễn ra trong năm qua. Mọi người cũng có truyền thống đi chùa đầu năm xin bình an, tài lộc cho năm mới sang thuận buồm xuôi gió. Các lễ hội đầu năm cũng được tổ chức vui nhộn với nhiều trò chơi khác nhau.[3] Tết Nguyên tiêu - 15/01 âm lịchTết Nguyên Tiêu hay còn gọi là ngày rằm tháng Giêng – là một trong những ngày lễ trọng đại của người dân Việt Nam như người xưa đã có câu “cúng quanh năm không bằng rằm tháng giêng”. Ngày này diễn ra sau Tết Nguyên Đán, vào ngày 15 âm lịch. Hàng năm, vào ngày này người dân thường đi lễ chùa cầu may, cầu bình an. Tại gia, con cháu thường chuẩn bị mâm cơm cúng chu tất để tưởng nhớ công ơn ông bà tổ tiên.[4] Ngày chữ nổi thế giới 04/01 dương lịchTheo như Moaz BéBé tìm hiểu từ nhiều nguồn tin đáng tin cậy, được biết Liên Hợp Quốc đã thành lập Ngày chữ nổi thế giới vào ngày 04 tháng 01 để thấy rõ tầm quan trọng của chữ nổi đối với cuộc sống con người.Đánh dấu một phương thức giao tiếp giúp thực hiện đầy đủ quyền con người của hai đối tượng người mù và người khiếm thị.[5] Ngày truyền thống học sinh - sinh viên 09/01 dương lịchNgày truyền thống học sinh – sinh viên Việt Nam hàng năm được tổ chức vào ngày 09 tháng 01 do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Liên đoàn thanh niên Việt Nam quyết định. Ngày truyền thống được đưa ra nhằm mục đích nhắc nhở các thế hệ học trò liên tục kế thừa và nối tiếp truyền thống vẻ vang của ông cha ta. Đó là truyền thống yêu nước gắn bó với chế độ XHCN, tự hào dân tộc Việt Nam[5] Ngày Quốc tế Giáo dục 24/01 dương lịchNgày Quốc tế Giáo dục được thành lập vào ngày 24/01 nhằm tôn vinh vai trò của ngành giáo dục đối với hoà bình và phát triển.Ở nước ta, nền giáo dục được ưu tiên hàng đầu với mục tiêu phát triển đất nước. Chúng ta vẫn đang nỗ lực hàng ngày hàng giờ để duy trì 20% ngân sách cho giáo dục quốc gia nhằm thúc đẩy chuyển đổi số tích hợp phát triển bền vững.Trong tháng 1 âm lịch, dương lịch năm 2024 người lao động được nghỉ những ngày lễ nào?Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về ngày nghỉ lễ, tết cụ thể như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Như vậy, theo quy định trên thì trong tháng 1 âm lịch, dương lịch năm 2024 người lao động được nghỉ những ngày lễ như sau:- Đối với tháng 1 dương lịch năm 2024 thì sẽ được nghỉ Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch). Tuy nhiên ngày này người lao động đã được nghỉ rồi.- Đối với tháng 1 âm lịch năm 2024 thì sẽ được nghỉ Tết Âm lịch: 05 ngày. Đồng thời hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chưa nộp tiền sử dụng đất mà đất trong diện quy hoạch chuẩn bị thu hồi thì liệu có được bồi thường hay không?
Nhà tôi có một mảnh đất được giao có thu tiền sử dụng đất, mà chúng tôi chưa có nộp tiền từ khi được giao đến nay. Hiện tại thì mảnh đất đó lại nằm trong diện quy hoạch sắp bị thu hồi để thực hiện dự án dân cư. Vậy tôi muốn hỏi khi bị thu hồi thì tôi có được bồi thường hay không?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 30 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về việc chi trả tiền bồi thường đối với người chưa hoàn thành nghãi vụ tài chính như sau: Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi thường quy định tại Khoản 4 Điều 93 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây: - Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu hồi đất vẫn chưa nộp; - Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại Điểm a Khoản này được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết định thu hồi đất lớn hơn số tiền được bồi thường, hỗ trợ thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; - Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi thường thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản tiền được hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai. Như vậy, theo quy định trên thì đối với trường hợp người chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai thì vẫn sẽ được bồi thường tiền đất như bình thường trong trường hợp thu hồi đất. Tuy nhiên, số tiền chưa đóng thì sẽ được trừ vào số tiền bồi thường. Trong trường hợp của bạn cũng sẽ được thực hiện như quy định trên, khi nhận tiền bồi thường về đất thì sẽ khấu trừ đi số tiền mà bạn chưa nộp từ khi được giao đất để sử dụng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chưa nộp tiền sử dụng đất mà đất trong diện quy hoạch chuẩn bị thu hồi thì liệu có được bồi thường hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Khoản 1 Điều 30 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về việc chi trả tiền bồi thường đối với người chưa hoàn thành nghãi vụ tài chính như sau:\nViệc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi thường quy định tại Khoản 4 Điều 93 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:\n- Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu hồi đất vẫn chưa nộp;\n- Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại Điểm a Khoản này được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.\nTrường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết định thu hồi đất lớn hơn số tiền được bồi thường, hỗ trợ thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó;\n- Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi thường thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản tiền được hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.\nNhư vậy, theo quy định trên thì đối với trường hợp người chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai thì vẫn sẽ được bồi thường tiền đất như bình thường trong trường hợp thu hồi đất. Tuy nhiên, số tiền chưa đóng thì sẽ được trừ vào số tiền bồi thường.\nTrong trường hợp của bạn cũng sẽ được thực hiện như quy định trên, khi nhận tiền bồi thường về đất thì sẽ khấu trừ đi số tiền mà bạn chưa nộp từ khi được giao đất để sử dụng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Một bác sĩ có được làm trưởng khoa của hai khoa khác nhau hay không?
Một bác sĩ có được làm trưởng khoa của hai khoa khác nhau không? Trình tự đăng ký hành nghề khám chữa bệnh như thế nào? Tôi muốn hỏi về vấn đề một bác sĩ của bệnh viện của tôi muốn đăng ký hành nghề là trưởng khoa của hai khoa là Khoa tai mũi họng và khoa nhi thì có được không? Nhờ anh/chị hướng dẫn.
Một bác sĩ có được làm trưởng khoa của 2 khoa khác nhau không? Căn cứ Điều 12 Nghị định 109/2016/NĐ-CP quy định về nguyên tắc đăng ký hành nghề khám, chữa bệnh như sau: 1. Người hành nghề chỉ được làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. 2. Người hành nghề chỉ được đăng ký làm người phụ trách một khoa của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Không được đồng thời làm người phụ trách từ hai khoa trở lên trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đồng thời làm người phụ trách khoa của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác. 3. Người hành nghề chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể kiêm nhiệm phụ trách một khoa trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và phải phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề đã được cấp. 4. Người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được đăng ký làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài giờ. 5. Người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước không được đăng ký làm người đứng đầu của bệnh viện tư nhân hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử tham gia quản lý, điều hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phần vốn của Nhà nước. .... Theo đó, một bác sĩ Không được đồng thời làm người phụ trách từ hai khoa trở lên trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Cho nên, trong trường hợp của bạn, bác sĩ này không được vừa là trưởng khoa nhi vừa là trưởng khoa tai mũi họng. Trình tự đăng ký hành nghề khám chữa bệnh như thế nào? Căn cứ Điều 14 Nghị định này trình tự đăng ký hành nghề khám chữa bệnh như sau: 1. Thời điểm đăng ký hành nghề: a) Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề nghị cấp giấy phép hoạt động thì việc đăng ký hành nghề cho người hành nghề được thực hiện cùng thời điểm cơ sở đề nghị cấp giấy phép hoạt động; b) Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động, nếu có thay đổi về nhân sự thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi thay đổi, người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó phải thông báo đến cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận văn bản đăng ký hành nghề quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Tiếp nhận văn bản đăng ký hành nghề trong trường hợp thay đổi người hành nghề: a) Bộ Y tế tiếp nhận việc đăng ký hành nghề của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế; b) Sở Y tế tiếp nhận việc đăng ký hành nghề của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trụ sở đóng trên địa bàn quản lý, trừ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại điểm a khoản này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Một bác sĩ có được làm trưởng khoa của hai khoa khác nhau hay không?", "role": "user" }, { "content": "Một bác sĩ có được làm trưởng khoa của 2 khoa khác nhau không?\nCăn cứ Điều 12 Nghị định 109/2016/NĐ-CP quy định về nguyên tắc đăng ký hành nghề khám, chữa bệnh như sau:\n1. Người hành nghề chỉ được làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\n2. Người hành nghề chỉ được đăng ký làm người phụ trách một khoa của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Không được đồng thời làm người phụ trách từ hai khoa trở lên trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đồng thời làm người phụ trách khoa của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.\n3. Người hành nghề chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể kiêm nhiệm phụ trách một khoa trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và phải phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề đã được cấp.\n4. Người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được đăng ký làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài giờ.\n5. Người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước không được đăng ký làm người đứng đầu của bệnh viện tư nhân hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử tham gia quản lý, điều hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phần vốn của Nhà nước.\n....\nTheo đó, một bác sĩ Không được đồng thời làm người phụ trách từ hai khoa trở lên trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Cho nên, trong trường hợp của bạn, bác sĩ này không được vừa là trưởng khoa nhi vừa là trưởng khoa tai mũi họng.\nTrình tự đăng ký hành nghề khám chữa bệnh như thế nào?\nCăn cứ Điều 14 Nghị định này trình tự đăng ký hành nghề khám chữa bệnh như sau:\n1. Thời điểm đăng ký hành nghề:\na) Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề nghị cấp giấy phép hoạt động thì việc đăng ký hành nghề cho người hành nghề được thực hiện cùng thời điểm cơ sở đề nghị cấp giấy phép hoạt động;\nb) Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động, nếu có thay đổi về nhân sự thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi thay đổi, người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó phải thông báo đến cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận văn bản đăng ký hành nghề quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Tiếp nhận văn bản đăng ký hành nghề trong trường hợp thay đổi người hành nghề:\na) Bộ Y tế tiếp nhận việc đăng ký hành nghề của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế;\nb) Sở Y tế tiếp nhận việc đăng ký hành nghề của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trụ sở đóng trên địa bàn quản lý, trừ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại điểm a khoản này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thực hiện dự toán của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng Kiểm toán nhà nước
Chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Lâm hiện đang làm việc tại một cơ quan thuộc Kiểm toán nhà nước. Tôi có thắc mắc sau mong sớm nhận phản hồi. Cụ thể: Thực hiện dự toán của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng Kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào?
Thực hiện dự toán của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng Kiểm toán nhà nước được quy định tại Khoản 2 Điều 12 Quyết định 1669/QĐ-KTNN năm 2017 về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành thuộc Kiểm toán nhà nước, cụ thể như sau: - Đối với kinh phí chi hoạt động thường xuyên, trong quá trình thực hiện, Ban Quản lý dự án chuyên ngành được điều chỉnh các nội dung chi, các nhóm mục chi trong dự toán chi cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, đồng thời gửi cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan thanh toán nơi đơn vị mở tài khoản để theo dõi, quản lý, thanh toán và quyết toán. Các khoản chưa chi hoặc chi không hết của dự toán được chuyển sang năm sau tiếp tục chi. - Đối với kinh phí chi cho hoạt động không thường xuyên: khi điều chỉnh các nhóm mục chi, nhiệm vụ chi, kinh phí cuối năm chưa sử dụng hoặc chưa sử dụng hết, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thực hiện dự toán của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng Kiểm toán nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Thực hiện dự toán của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng Kiểm toán nhà nước được quy định tại Khoản 2 Điều 12 Quyết định 1669/QĐ-KTNN năm 2017 về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành thuộc Kiểm toán nhà nước, cụ thể như sau:\n- Đối với kinh phí chi hoạt động thường xuyên, trong quá trình thực hiện, Ban Quản lý dự án chuyên ngành được điều chỉnh các nội dung chi, các nhóm mục chi trong dự toán chi cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, đồng thời gửi cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan thanh toán nơi đơn vị mở tài khoản để theo dõi, quản lý, thanh toán và quyết toán. Các khoản chưa chi hoặc chi không hết của dự toán được chuyển sang năm sau tiếp tục chi.\n- Đối với kinh phí chi cho hoạt động không thường xuyên: khi điều chỉnh các nhóm mục chi, nhiệm vụ chi, kinh phí cuối năm chưa sử dụng hoặc chưa sử dụng hết, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Không treo biển “Đại lý Internet” bị phạt bao nhiêu?
Không treo biển “Đại lý Internet” bị phạt bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Minh Tú, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Không treo biển “Đại lý Internet” bị phạt bao nhiêu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 32 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Không treo biển “Đại lý Internet” hoặc “Điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng”. Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt không treo biển “Đại lý Internet”. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không treo biển “Đại lý Internet” bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 32 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nKhông treo biển “Đại lý Internet” hoặc “Điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng”.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt không treo biển “Đại lý Internet”. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ban hành Thông tư quy định về phân cấp quản lý Nhà nước về GTVT đường thủy nội địa?
Cho tôi hỏi: Điều kiện phân cấp quản lý Nhà nước về GTVT đường thủy nội địa là gì? Việc phân cấp quản lý Nhà nước về GTVT đường thủy nội địa được thực hiện trong phạm vi nào? Câu hỏi của anh Vinh - Nghệ An
Ban hành Thông tư quy định về phân cấp quản lý Nhà nước về GTVT đường thủy nội địa?Ngày 28/11/2023, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải vừa ban hành Thông tư 33/2023/TT-BGTVT quy định về phân cấp quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường thuỷ nội địa tại cảng, bến thuỷ nội địa, khu neo đậu.Theo đó, Thông tư 33/2023/TT-BGTVT quy định về phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường thuỷ nội địa tại cảng, bến thuỷ nội địa, khu neo đậu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải.Việc phân cấp bảo đảm theo các nguyên tắc sau:- Bảo đảm quản lý nhà nước thống nhất về thể chế, chính sách, chiến lược và quy hoạch đối với các ngành, lĩnh vực; bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính quốc gia;- Phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật;- Kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ, phân định rõ nhiệm vụ quản lý nhà nước giữa chính quyền địa phương các cấp đối với các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn lãnh thổ;- Việc phân định thẩm quyền phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và đặc thù của các ngành, lĩnh vực;- Những vấn đề liên quan đến phạm vi từ hai đơn vị hành chính cấp xã trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền địa phương cấp huyện;Những vấn đề liên quan đến phạm vi từ hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền địa phương cấp tỉnh;Những vấn đề liên quan đến phạm vi từ hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nhà nước ở trung ương, trừ trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ có quy định khác;- Việc phân quyền, phân cấp cho các cấp chính quyền địa phương phải bảo đảm điệu kiện về tài chính, nguồn nhân lực và các điều kiện cần thiết khác; gắn phân quyền, phân cấp với cơ chế kiểm tra, thanh tra khi thực hiện phân quyền, phân cấp.Chính quyền địa phương thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân quyền, phân cấp và chịu trách nhiệm trong phạm vi được phân quyền, phân cấp.Ban hành Thông tư quy định về phân cấp quản lý Nhà nước về GTVT đường thủy nội địa? (Hình từ Internet)Điều kiện phân cấp quản lý Nhà nước về GTVT đường thủy nội địa là gì?Tại Điều 4 Thông tư 33/2023/TT-BGTVT có quy định Bộ Giao thông vận tải phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường thuỷ nội địa tại cảng, bến thuỷ nội địa, khu neo đậu khi đáp ứng các điều kiện sau:- Có tổ chức, bộ máy cảng vụ đường thủy nội địa theo quy định tại Thông tư 18/2021/TT-BGTVT.- Đảm bảo số lượng công chức, viên chức, người lao động có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm và biên chế được phê duyệt theo quy định.- Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất và điều kiện cần thiết khác để tổ chức thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu được phân cấp theo quy định.Việc phân cấp quản lý Nhà nước về GTVT đường thủy nội địa được thực hiện trong phạm vi nào?Tại Điều 5 Thông tư 33/2023/TT-BGTVT có quy định nội dung và phạm vi phân cấp như sau:Nội dung và phạm vi phân cấp1. Nội dung phân cấp: thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường thuỷ nội địa tại cảng, bến thuỷ nội địa, khu neo đậu theo quy định tại Thông tư số 18/2021/TT-BGTVT ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thuỷ nội địa.2. Phạm vi phân cấp: cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia; cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu có vùng đất, vùng nước vừa trên đường thủy nội địa quốc gia và trên đường thủy nội địa địa phương trừ các tuyến đường thuỷ nội địa giáp ranh giữa 02 tỉnh, thành phố trở lên, đường thủy nội địa quốc gia qua biên giới hoặc trên biên giới; cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trong vùng nước cảng biển nối với đường thủy nội địa quốc gia.Như vậy, việc phân cấp quản lý Nhà nước về GTVT đường thủy nội địa được thực hiện trong phạm vi sau:- Cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia;- Cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu có vùng đất, vùng nước vừa trên đường thủy nội địa quốc gia và trên đường thủy nội địa địa phương trừ các tuyến đường thuỷ nội địa giáp ranh giữa 02 tỉnh, thành phố trở lên, đường thủy nội địa quốc gia qua biên giới hoặc trên biên giới;- Cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trong vùng nước cảng biển nối với đường thủy nội địa quốc gia.Lưu ý: Thông tư 33/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2024.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ban hành Thông tư quy định về phân cấp quản lý Nhà nước về GTVT đường thủy nội địa?", "role": "user" }, { "content": "Ban hành Thông tư quy định về phân cấp quản lý Nhà nước về GTVT đường thủy nội địa?Ngày 28/11/2023, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải vừa ban hành Thông tư 33/2023/TT-BGTVT quy định về phân cấp quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường thuỷ nội địa tại cảng, bến thuỷ nội địa, khu neo đậu.Theo đó, Thông tư 33/2023/TT-BGTVT quy định về phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường thuỷ nội địa tại cảng, bến thuỷ nội địa, khu neo đậu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải.Việc phân cấp bảo đảm theo các nguyên tắc sau:- Bảo đảm quản lý nhà nước thống nhất về thể chế, chính sách, chiến lược và quy hoạch đối với các ngành, lĩnh vực; bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính quốc gia;- Phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật;- Kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ, phân định rõ nhiệm vụ quản lý nhà nước giữa chính quyền địa phương các cấp đối với các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn lãnh thổ;- Việc phân định thẩm quyền phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và đặc thù của các ngành, lĩnh vực;- Những vấn đề liên quan đến phạm vi từ hai đơn vị hành chính cấp xã trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền địa phương cấp huyện;Những vấn đề liên quan đến phạm vi từ hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền địa phương cấp tỉnh;Những vấn đề liên quan đến phạm vi từ hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nhà nước ở trung ương, trừ trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ có quy định khác;- Việc phân quyền, phân cấp cho các cấp chính quyền địa phương phải bảo đảm điệu kiện về tài chính, nguồn nhân lực và các điều kiện cần thiết khác; gắn phân quyền, phân cấp với cơ chế kiểm tra, thanh tra khi thực hiện phân quyền, phân cấp.Chính quyền địa phương thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân quyền, phân cấp và chịu trách nhiệm trong phạm vi được phân quyền, phân cấp.Ban hành Thông tư quy định về phân cấp quản lý Nhà nước về GTVT đường thủy nội địa? (Hình từ Internet)Điều kiện phân cấp quản lý Nhà nước về GTVT đường thủy nội địa là gì?Tại Điều 4 Thông tư 33/2023/TT-BGTVT có quy định Bộ Giao thông vận tải phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường thuỷ nội địa tại cảng, bến thuỷ nội địa, khu neo đậu khi đáp ứng các điều kiện sau:- Có tổ chức, bộ máy cảng vụ đường thủy nội địa theo quy định tại Thông tư 18/2021/TT-BGTVT.- Đảm bảo số lượng công chức, viên chức, người lao động có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm và biên chế được phê duyệt theo quy định.- Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất và điều kiện cần thiết khác để tổ chức thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu được phân cấp theo quy định.Việc phân cấp quản lý Nhà nước về GTVT đường thủy nội địa được thực hiện trong phạm vi nào?Tại Điều 5 Thông tư 33/2023/TT-BGTVT có quy định nội dung và phạm vi phân cấp như sau:Nội dung và phạm vi phân cấp1. Nội dung phân cấp: thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường thuỷ nội địa tại cảng, bến thuỷ nội địa, khu neo đậu theo quy định tại Thông tư số 18/2021/TT-BGTVT ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thuỷ nội địa.2. Phạm vi phân cấp: cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia; cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu có vùng đất, vùng nước vừa trên đường thủy nội địa quốc gia và trên đường thủy nội địa địa phương trừ các tuyến đường thuỷ nội địa giáp ranh giữa 02 tỉnh, thành phố trở lên, đường thủy nội địa quốc gia qua biên giới hoặc trên biên giới; cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trong vùng nước cảng biển nối với đường thủy nội địa quốc gia.Như vậy, việc phân cấp quản lý Nhà nước về GTVT đường thủy nội địa được thực hiện trong phạm vi sau:- Cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia;- Cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu có vùng đất, vùng nước vừa trên đường thủy nội địa quốc gia và trên đường thủy nội địa địa phương trừ các tuyến đường thuỷ nội địa giáp ranh giữa 02 tỉnh, thành phố trở lên, đường thủy nội địa quốc gia qua biên giới hoặc trên biên giới;- Cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trong vùng nước cảng biển nối với đường thủy nội địa quốc gia.Lưu ý: Thông tư 33/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2024.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hình thức tổ chức của tổ chức tín dụng được quy định như thế nào?
Hình thức tổ chức của tổ chức tín dụng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quang Anh. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực các tổ chức tín dụng. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, hình thức tổ chức của tổ chức tín dụng được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 6 Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì hình thức tổ chức của tổ chức tín dụng được quy định cụ thể như sau: 1. Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ. 3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. 4. Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. 5. Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức dưới hình thức hợp tác xã. 6. Tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Trên đây là nội dung tư vấn về hình thức tổ chức của tổ chức tín dụng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật các tổ chức tín dụng 2010. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hình thức tổ chức của tổ chức tín dụng được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 6 Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì hình thức tổ chức của tổ chức tín dụng được quy định cụ thể như sau:\n1. Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.\n3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.\n4. Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.\n5. Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức dưới hình thức hợp tác xã.\n6. Tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hình thức tổ chức của tổ chức tín dụng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật các tổ chức tín dụng 2010.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ bổ sung, điều chỉnh quyết định cho phép hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được quy định như thế nào?
Tôi hiện đang là giáo viên tại một trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài. Hiện tại thì trường tôi đang có nhu cầu bổ sung, điều chỉnh quyết định cho phép hoạt động giáo dục nhưng không biết là hồ sơ cần có những gì? Rất mong nhận đuợc sự giúp đỡ từ Ban biên tập. Tôi xin cảm ơn!
Hồ sơ bổ sung, điều chỉnh quyết định cho phép hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được quy định tại Khoản 2 Điều 49 Nghị định 86/2018/NĐ-CP Quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau: Trường hợp cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài hoặc phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu bổ sung, điều chỉnh các nội dung quyết định cho phép hoạt động giáo dục, hồ sơ gồm đơn đề nghị trong đó có nội dung và lý do bổ sung, điều chỉnh kèm theo các giấy tờ quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 46 Nghị định 86/2018/NĐ-CP. Trên đây là nội dung trả lời về hồ sơ bổ sung, điều chỉnh quyết định cho phép hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 86/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ bổ sung, điều chỉnh quyết định cho phép hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ bổ sung, điều chỉnh quyết định cho phép hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được quy định tại Khoản 2 Điều 49 Nghị định 86/2018/NĐ-CP Quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\nTrường hợp cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài hoặc phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu bổ sung, điều chỉnh các nội dung quyết định cho phép hoạt động giáo dục, hồ sơ gồm đơn đề nghị trong đó có nội dung và lý do bổ sung, điều chỉnh kèm theo các giấy tờ quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 46 Nghị định 86/2018/NĐ-CP.\nTrên đây là nội dung trả lời về hồ sơ bổ sung, điều chỉnh quyết định cho phép hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 86/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp có quyền từ chối người lao động nghỉ phép năm không?
Cho tôi xin hỏi, tôi là công nhân lao động phổ thông, tôi có việc bận xin nghỉ phép năm nhưng công ty tôi do thiếu người làm nên không đồng ý. Vậy cho tôi hỏi doanh nghiệp có quyền từ chối khi tôi xin nghỉ phép năm không? Và cho tôi hỏi không nghỉ hết phép năm thì có được thanh toán bằng tiền mặt không?
Doanh nghiệp có quyền từ chối cho người lao động nghỉ phép năm không?Căn cứ khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc nghỉ phép năm:Nghỉ hằng năm...4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.Theo quy định trên, người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.Theo đó, người sử dụng lao động không có quyền từ chối người lao động xin nghỉ phép năm nếu ngày xin nghỉ đúng quy định lịch nghỉ hằng năm mà công ty đã thông báo. Ngoài ra, người lao động còn có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ phép năm.Mặc dù vậy, nhưng người sử dụng lao động có quyền điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, và người lao động phải tuân thủ sự điều hành đó. Do đó, công ty có quyền quyết định việc nghỉ phép của người lao động nếu ngày nghỉ phép năm không thuộc lịch nghỉ hằng năm mà công ty đã thông báo.Vì vậy, công ty có thể từ chối việc nghỉ phép của nhân viên nếu ngày nghỉ này không thuộc lịch nghỉ hằng năm mà công ty đã thông báo và hoạt động của công ty có thể bị ảnh hưởng do sự vắng mặt của người đó.Doanh nghiệp có quyền từ chối người lao động nghỉ phép năm không? (Hình từ Internet)Không nghỉ hết phép năm thì có được thanh toán bằng tiền mặt không?Căn cứ Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp thanh toán tiền lương khi chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm:Nghỉ hằng năm...3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.Vậy trường hợp đương nhiên được thanh toán tiền mặt cho những ngày chưa nghỉ hết số ngày nghỉ phép năm là thôi việc và bị mất việc làm. Ngoài ra, trường hợp tiếp tục làm việc, những ngày chưa nghỉ hết số ngày nghỉ phép năm được thanh toán bằng tiền mặt nếu người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận với nhau.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp có quyền từ chối người lao động nghỉ phép năm không?", "role": "user" }, { "content": "Doanh nghiệp có quyền từ chối cho người lao động nghỉ phép năm không?Căn cứ khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc nghỉ phép năm:Nghỉ hằng năm...4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.Theo quy định trên, người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.Theo đó, người sử dụng lao động không có quyền từ chối người lao động xin nghỉ phép năm nếu ngày xin nghỉ đúng quy định lịch nghỉ hằng năm mà công ty đã thông báo. Ngoài ra, người lao động còn có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ phép năm.Mặc dù vậy, nhưng người sử dụng lao động có quyền điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, và người lao động phải tuân thủ sự điều hành đó. Do đó, công ty có quyền quyết định việc nghỉ phép của người lao động nếu ngày nghỉ phép năm không thuộc lịch nghỉ hằng năm mà công ty đã thông báo.Vì vậy, công ty có thể từ chối việc nghỉ phép của nhân viên nếu ngày nghỉ này không thuộc lịch nghỉ hằng năm mà công ty đã thông báo và hoạt động của công ty có thể bị ảnh hưởng do sự vắng mặt của người đó.Doanh nghiệp có quyền từ chối người lao động nghỉ phép năm không? (Hình từ Internet)Không nghỉ hết phép năm thì có được thanh toán bằng tiền mặt không?Căn cứ Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp thanh toán tiền lương khi chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm:Nghỉ hằng năm...3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.Vậy trường hợp đương nhiên được thanh toán tiền mặt cho những ngày chưa nghỉ hết số ngày nghỉ phép năm là thôi việc và bị mất việc làm. Ngoài ra, trường hợp tiếp tục làm việc, những ngày chưa nghỉ hết số ngày nghỉ phép năm được thanh toán bằng tiền mặt nếu người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận với nhau.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bị phạt tù muốn hưởng án treo phải đáp ứng điều kiện gì?
Ban biên tập hãy giúp em trả lời các câu hỏi sau đây: Người bị xử phạt tù cần phải đáp ứng được những điều kiện gì để có thể được xem xét cho hưởng án treo? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Theo hướng dẫn tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì muốn hưởng án treo, người bị phạt tù phải đáp ứng đủ 04 điều kiện sau: - Bị xử phạt tù không quá 03 năm. - Có nhân thân tốt. + Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc. + Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo. - Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự. Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự. - Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục. + Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo. + Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. - Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Trên đây là nội dung trả lời về điều kiện để người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bị phạt tù muốn hưởng án treo phải đáp ứng điều kiện gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo hướng dẫn tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì muốn hưởng án treo, người bị phạt tù phải đáp ứng đủ 04 điều kiện sau:\n- Bị xử phạt tù không quá 03 năm.\n- Có nhân thân tốt.\n+ Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.\n+ Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.\n- Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.\nTrường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.\n- Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.\n+ Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.\n+ Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.\n- Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.\nTrên đây là nội dung trả lời về điều kiện để người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức xử phạt hành vi cung ứng dịch vụ bưu chính không đúng với nội dung trong giấy phép
Mức xử phạt hành vi cung ứng dịch vụ bưu chính không đúng với nội dung trong giấy phép là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Mỹ Linh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Khánh Hòa. Tôi làm việc trong lĩnh vực bưu chính và có thắc mắc đến việc cung ứng dịch vụ này cần được tư vấn. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức xử phạt hành vi cung ứng dịch vụ bưu chính không đúng với nội dung trong giấy phép được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 3 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Hành vi Cung ứng dịch vụ bưu chính không đúng với nội dung trong giấy phép bưu chính sẽ bị Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức: 1. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VI tại Nghị định này được áp dụng đối với tổ chức. Cá nhân thực hiện cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. 2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các chức danh được quy định tại Chương VII của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của tổ chức; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với hành vi của cá nhân bằng 1/2 lần thẩm quyền xử phạt đối với hành vi của tổ chức. Trên đây là nội dung tư vấn về Mức xử phạt hành vi cung ứng dịch vụ bưu chính không đúng với nội dung trong giấy phép. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức xử phạt hành vi cung ứng dịch vụ bưu chính không đúng với nội dung trong giấy phép", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 3 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nHành vi Cung ứng dịch vụ bưu chính không đúng với nội dung trong giấy phép bưu chính sẽ bị Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.\nQuy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức:\n1. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VI tại Nghị định này được áp dụng đối với tổ chức. Cá nhân thực hiện cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.\n2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các chức danh được quy định tại Chương VII của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của tổ chức; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với hành vi của cá nhân bằng 1/2 lần thẩm quyền xử phạt đối với hành vi của tổ chức.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức xử phạt hành vi cung ứng dịch vụ bưu chính không đúng với nội dung trong giấy phép. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xác định định tiêu chuẩn, định mức diện tích chuyên dùng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo cần căn cứ vào gì?
Tôi có thắc mắc như sau: Văn bản pháp luật mới quy định những căn cứ nào dùng để xác định tiêu chuẩn, định mức diện tích chuyên dùng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo? Mong sớm nhận được phản hồi từ ban tư vấn. Xin cảm ơn.
Theo Điều 4 Thông tư 03/2020/TT-BGDĐT (sẽ có hiệu lực từ ngày 27/3/2020) quy định căn cứ xác định tiêu chuẩn, định mức diện tích chuyên dùng như sau: 1. Quy mô học sinh, sinh viên, giảng viên quy đổi theo định hướng phát triển của cơ sở đào tạo. 2. Chuyên ngành đào tạo ổn định theo định hướng phát triển của cơ sở đào tạo. 3. Yêu cầu đào tạo của các chuyên ngành để xác định số lượng các hạng mục công trình chuyên dùng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xác định định tiêu chuẩn, định mức diện tích chuyên dùng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo cần căn cứ vào gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 4 Thông tư 03/2020/TT-BGDĐT (sẽ có hiệu lực từ ngày 27/3/2020) quy định căn cứ xác định tiêu chuẩn, định mức diện tích chuyên dùng như sau:\n1. Quy mô học sinh, sinh viên, giảng viên quy đổi theo định hướng phát triển của cơ sở đào tạo.\n2. Chuyên ngành đào tạo ổn định theo định hướng phát triển của cơ sở đào tạo.\n3. Yêu cầu đào tạo của các chuyên ngành để xác định số lượng các hạng mục công trình chuyên dùng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu mua thuốc
Xin chào, anh chị cho tôi hỏi thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu mua thuốc theo quy định mới như thế nào? Xin tư vấn giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 28 Thông tư 15/2019/TT-BYT (có hiệu lực ngày 01/10/2019) thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu mua thuốc như sau: 1. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cung cấp thuốc phải được thẩm định trước khi trình Thủ trưởng cơ sở y tế xem xét, phê duyệt. 2. Đơn vị thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu do Thủ trưởng cơ sở y tế quyết định. 3. Nhiệm vụ của đơn vị thẩm định: - Kiểm tra các nội dung của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của Luật đấu thầu, các văn bản hướng dẫn thi hành về lựa chọn nhà thầu và các quy định tại Thông tư này; - Lập báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của pháp luật về lựa chọn nhà thầu, kèm theo 01 bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (bản chính) trình Thủ trưởng cơ sở y tế xem xét, phê duyệt trong thời hạn 20 ngày, kể từ khi nhận đủ các tài liệu có liên quan. Trên đây là quy định về thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu mua thuốc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu mua thuốc", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 28 Thông tư 15/2019/TT-BYT (có hiệu lực ngày 01/10/2019) thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu mua thuốc như sau:\n1. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cung cấp thuốc phải được thẩm định trước khi trình Thủ trưởng cơ sở y tế xem xét, phê duyệt.\n2. Đơn vị thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu do Thủ trưởng cơ sở y tế quyết định.\n3. Nhiệm vụ của đơn vị thẩm định:\n- Kiểm tra các nội dung của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của Luật đấu thầu, các văn bản hướng dẫn thi hành về lựa chọn nhà thầu và các quy định tại Thông tư này;\n- Lập báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của pháp luật về lựa chọn nhà thầu, kèm theo 01 bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (bản chính) trình Thủ trưởng cơ sở y tế xem xét, phê duyệt trong thời hạn 20 ngày, kể từ khi nhận đủ các tài liệu có liên quan.\nTrên đây là quy định về thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu mua thuốc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Giám đốc công an tỉnh về lĩnh vực môi trường?
Xin hỏi quy định mới nhất về: Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Giám đốc công an tỉnh về lĩnh vực môi trường?
Căn cứ Khoản 34 Điều 1 Nghị định 55/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt về môi trường của Giám đốc Công an cấp tỉnh về lĩnh vực môi trường như sau: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; - Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại các điểm a, c, d, h, i, k, l, m, o, p, q, r, s và t khoản 3 Điều 4 Nghị định này. Trên đây là thẩm quyền xử phạt hành chính về lĩnh vực môi trường của Giám đốc Công an cấp tỉnh về lĩnh vực môi trường. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Giám đốc công an tỉnh về lĩnh vực môi trường?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 34 Điều 1 Nghị định 55/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt về môi trường của Giám đốc Công an cấp tỉnh về lĩnh vực môi trường như sau:\n- Phạt cảnh cáo;\n- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;\n- Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\n- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;\n- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại các điểm a, c, d, h, i, k, l, m, o, p, q, r, s và t khoản 3 Điều 4 Nghị định này.\nTrên đây là thẩm quyền xử phạt hành chính về lĩnh vực môi trường của Giám đốc Công an cấp tỉnh về lĩnh vực môi trường.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phân biệt giới tính khi tuyển dụng lao động bị phạt tới 10 triệu đồng
Trong việc tuyển dụng lao động, nếu người sử dụng lao động có hành vi phân biệt về giới tính và ưu tiên chọn nam hơn là chọn giới tính thứ ba, trong khi tuyển dụng thì tuyển mọi đối tượng trong độ tuổi lao động. Như vậy, nếu người sử dụng lao động có hành vi như vậy mức xử phạt hành chính là bao nhiêu?
Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phân biệt đối xử về giới tính, độ tuổi, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật. Như vậy, khi tuyển dụng lao động nếu người sử dụng lao động có hành vi phân biệt giới tính thì mức xử phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức sẽ bị phạt tiền gấp đôi (Khoản 1 Điều 5 Nghị định 28/2020/NĐ-CP). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phân biệt giới tính khi tuyển dụng lao động bị phạt tới 10 triệu đồng", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định như sau:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phân biệt đối xử về giới tính, độ tuổi, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật.\nNhư vậy, khi tuyển dụng lao động nếu người sử dụng lao động có hành vi phân biệt giới tính thì mức xử phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức sẽ bị phạt tiền gấp đôi (Khoản 1 Điều 5 Nghị định 28/2020/NĐ-CP).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chi phí tiền lương để xác định giá dịch vụ giáo dục từ ngày 15/10/2019
Cho tôi hỏi theo quy định mới hiện nay thì chi phí tiền lương để xác định giá dịch vụ giáo dục được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 14/2019/TT-BGDĐT (có hiệu lực ngày 15/10/2019) quy định chi phí tiền lương như sau: a) Chi phí tiền lương gồm các khoản tiền phải trả cho giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý và người lao động trực tiếp tham gia thực hiện dịch vụ giáo dục đào tạo gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và các chi phí khác phải chi trả theo quy định của pháp luật hiện hành. Chi phí tiền lương = Định mức lao động x Đơn giá tiền lương hoặc chi phí tiền công - Định mức lao động: Xây dựng theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 7 của Thông tư này; - Đơn giá tiền lương thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về tiền lương; chi phí tiền công là chi phí phải trả cho người lao động căn cứ vào hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể. b) Căn cứ điều kiện và yêu cầu thực tế, chi phí tiền lương được xác định trên cơ sở quỹ tiền lương hoặc theo nguồn thu của cơ sở giáo dục đảm bảo hoạt động hiệu quả của đơn vị và phải được quy định chi tiết trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Trên đây là quy định về chi phí tiền lương để xác định giá dịch vụ giáo dục. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chi phí tiền lương để xác định giá dịch vụ giáo dục từ ngày 15/10/2019", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 14/2019/TT-BGDĐT (có hiệu lực ngày 15/10/2019) quy định chi phí tiền lương như sau:\na) Chi phí tiền lương gồm các khoản tiền phải trả cho giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý và người lao động trực tiếp tham gia thực hiện dịch vụ giáo dục đào tạo gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và các chi phí khác phải chi trả theo quy định của pháp luật hiện hành.\nChi phí tiền lương = Định mức lao động x Đơn giá tiền lương hoặc chi phí tiền công\n- Định mức lao động: Xây dựng theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 7 của Thông tư này;\n- Đơn giá tiền lương thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về tiền lương; chi phí tiền công là chi phí phải trả cho người lao động căn cứ vào hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.\nb) Căn cứ điều kiện và yêu cầu thực tế, chi phí tiền lương được xác định trên cơ sở quỹ tiền lương hoặc theo nguồn thu của cơ sở giáo dục đảm bảo hoạt động hiệu quả của đơn vị và phải được quy định chi tiết trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.\nTrên đây là quy định về chi phí tiền lương để xác định giá dịch vụ giáo dục.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thông báo về hoạt động tố tụng hình sự đối với người dưới 18 tuổi
Tôi hiện đang tìm hiểu về hoạt động tố tụng hình sự đối với người dưới 18 tuổi. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi thông báo về hoạt động tố tụng hình sự đối với người dưới 18 tuổi được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn! Minh Tâm - tam*****@gmail.com
Thông báo về hoạt động tố tụng hình sự đối với người dưới 18 tuổi được quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH về phối hợp thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Tư pháp - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành, theo đó:  1. Trước khi lấy lời khai, hỏi cung người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo trước trong thời gian hợp lý cho người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ biết về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung để những người này tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật. Việc thông báo cho gia đình của người dưới 18 tuổi bị giữ trong trường hợp khẩn cấp được thực hiện theo quy định tại Điều 116 Bộ luật Tố tụng hình sự; việc thông báo cho người đại diện của người dưới 18 tuổi trong trường hợp họ bị bắt, tạm giữ, tạm giam được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 419 Bộ luật Tố tụng hình sự. Việc thông báo các hoạt động tố tụng khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. 2. Việc thông báo phải bằng văn bản, trong đó phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, điện thoại liên lạc của người ra thông báo và người được thông báo. Trường hợp cần bảo đảm sự có mặt kịp thời của người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể thông báo trực tiếp, qua điện thoại hoặc phương tiện điện tử khác nhưng ngay sau đó phải gửi thông báo bằng văn bản. 3. Người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi khi nhận được thông báo phải thông tin kịp thời về việc có mặt và tham gia tố tụng của họ cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng biết. Trên đây là tư vấn về thông báo về hoạt động tố tụng hình sự đối với người dưới 18 tuổi. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thông báo về hoạt động tố tụng hình sự đối với người dưới 18 tuổi", "role": "user" }, { "content": "Thông báo về hoạt động tố tụng hình sự đối với người dưới 18 tuổi được quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH về phối hợp thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Tư pháp - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành, theo đó: \n1. Trước khi lấy lời khai, hỏi cung người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo trước trong thời gian hợp lý cho người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ biết về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung để những người này tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.\nViệc thông báo cho gia đình của người dưới 18 tuổi bị giữ trong trường hợp khẩn cấp được thực hiện theo quy định tại Điều 116 Bộ luật Tố tụng hình sự; việc thông báo cho người đại diện của người dưới 18 tuổi trong trường hợp họ bị bắt, tạm giữ, tạm giam được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 419 Bộ luật Tố tụng hình sự.\nViệc thông báo các hoạt động tố tụng khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.\n2. Việc thông báo phải bằng văn bản, trong đó phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, điện thoại liên lạc của người ra thông báo và người được thông báo. Trường hợp cần bảo đảm sự có mặt kịp thời của người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể thông báo trực tiếp, qua điện thoại hoặc phương tiện điện tử khác nhưng ngay sau đó phải gửi thông báo bằng văn bản.\n3. Người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi khi nhận được thông báo phải thông tin kịp thời về việc có mặt và tham gia tố tụng của họ cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng biết.\nTrên đây là tư vấn về thông báo về hoạt động tố tụng hình sự đối với người dưới 18 tuổi. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Thời gian 12 tháng trước khi sinh con được xác định như thế nào?
Theo tôi có tìm hiểu thì một trong nhửng điều kiện để được hưởng chế độ thai sản là phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Nhưng tôi không rõ là thời gian 12 tháng trước khi sinh con được xác định như thế nào? Ban tư vấn hỗ trợ giúp tôi.
Tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, có quy định: Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau: a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian 12 tháng trước khi sinh con được xác định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, có quy định:\nThời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:\na) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\nb) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Sử dụng chó nghiệp vụ
Trong nhiều chuyên án lớn của Công an TPHCM, không thể thiếu sự tham gia của lực lượng chó nghiệp vụ. Liên quan đến vấn đề này, Ban biên tập cho tôi hỏi việc sử dụng chó nghiệp vụ được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn! Huy Trung (trung***@gmail.com)
Việc sử dụng chó nghiệp vụ được quy định tại Điều 6 Quy định chung về trang bị, quản lý, sử dụng chó nghiệp vụ do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 3927/QĐ-TCHQ năm 2015 như sau: Chó nghiệp vụ được phối hợp sử dụng trong công tác giám sát, kiểm tra và kiểm soát hải quan để răn đe, phòng ngừa tội phạm, phát hiện, bắt giữ các vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép các loại hàng cấm qua địa bàn hoạt động hải quan. Chó nghiệp vụ phải được và chỉ được sử dụng trong các trường hợp sau: - Sử dụng CNV để kiểm tra hải quan đối với: hàng hóa, hành lý xuất khẩu - nhập khẩu - quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh - nhập cảnh - quá cảnh nghi vấn có cất giấu ma túy hoặc các mặt hàng cấm khác theo phân luồng của hệ thống quản lý rủi ro. - Sử dụng CNV thường xuyên theo kế hoạch được phê duyệt để răn đe phòng ngừa và phát hiện tội phạm tại các địa bàn trọng điểm. - Sử dụng CNV đột xuất theo quyết định của cấp có thẩm quyền phục vụ đấu tranh chuyên án hoặc kiểm tra, khám xét các đối tượng trọng điểm. - Sử dụng CNV theo quyết định của cấp có thẩm quyền để phối hợp với các lực lượng chức năng ngoài địa bàn hoạt động hải quan. Trên đây là nội dung quy định về việc sử dụng chó nghiệp vụ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 3927/QĐ-TCHQ năm 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sử dụng chó nghiệp vụ", "role": "user" }, { "content": "Việc sử dụng chó nghiệp vụ được quy định tại Điều 6 Quy định chung về trang bị, quản lý, sử dụng chó nghiệp vụ do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 3927/QĐ-TCHQ năm 2015 như sau:\nChó nghiệp vụ được phối hợp sử dụng trong công tác giám sát, kiểm tra và kiểm soát hải quan để răn đe, phòng ngừa tội phạm, phát hiện, bắt giữ các vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép các loại hàng cấm qua địa bàn hoạt động hải quan. Chó nghiệp vụ phải được và chỉ được sử dụng trong các trường hợp sau:\n- Sử dụng CNV để kiểm tra hải quan đối với: hàng hóa, hành lý xuất khẩu - nhập khẩu - quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh - nhập cảnh - quá cảnh nghi vấn có cất giấu ma túy hoặc các mặt hàng cấm khác theo phân luồng của hệ thống quản lý rủi ro.\n- Sử dụng CNV thường xuyên theo kế hoạch được phê duyệt để răn đe phòng ngừa và phát hiện tội phạm tại các địa bàn trọng điểm.\n- Sử dụng CNV đột xuất theo quyết định của cấp có thẩm quyền phục vụ đấu tranh chuyên án hoặc kiểm tra, khám xét các đối tượng trọng điểm.\n- Sử dụng CNV theo quyết định của cấp có thẩm quyền để phối hợp với các lực lượng chức năng ngoài địa bàn hoạt động hải quan.\nTrên đây là nội dung quy định về việc sử dụng chó nghiệp vụ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 3927/QĐ-TCHQ năm 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]