title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Mẫu đơn đăng ký bên liên quan vụ việc điều tra phòng vệ thương mại như thế nào?
Xin cho tôi hỏi: Mẫu đơn đăng ký bên liên quan vụ việc điều tra phòng vệ thương mại như thế nào? Cơ quan nào thực hiện điều tra phòng vệ thương mại? Nhờ anh chị giải đáp.
Mẫu đơn đăng ký bên liên quan vụ việc điều tra phòng vệ thương mại như thế nào?Căn cứ quy định Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 37/2019/TT-BCT quy định về đơn đăng ký bên liên quan vụ việc điều tra phòng vệ thương mại như sau:Dưới đây là mẫu đơn đăng ký bên liên quan vụ việc điều tra phòng vệ thương mại.Tải về, mẫu đơn đăng ký bên liên quan vụ việc điều tra phòng vệ thương mại.Mẫu đơn đăng ký bên liên quan vụ việc điều tra phòng vệ thương mại như thế nào? (Hình từ Internet)Cơ quan nào thực hiện điều tra phòng vệ thương mại?Căn cứ quy định Điều 3 Thông tư 37/2019/TT-BCT có quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Sản phẩm đặc biệt là sản phẩm có cùng đặc tính vật lý, hóa học như hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước nhưng có một số đặc điểm, hình dạng bên ngoài hoặc chất lượng sản phẩm khác biệt so với hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước.2. Bản thông tin công khai là bản thông tin đã được xử lý các thông tin yêu cầu Cơ quan điều tra bảo mật và bảo đảm bên tiếp nhận hiểu đúng bản chất thông tin mà không làm lộ các thông tin mật.3. Cơ quan điều tra phòng vệ thương mại (sau đây gọi là Cơ quan điều tra) là Cục Phòng vệ thương mại - Bộ Công Thương.Như vậy, theo quy định thì cơ quan điều tra phòng vệ thương mại (sau đây gọi là Cơ quan điều tra) là Cục Phòng vệ thương mại - Bộ Công Thương.Do đó cơ quan thục hiện điều tra phòng vệ thương mại là Cục Phòng vệ thương mại - Bộ Công Thương.Các loại thông tin nào được công khai trong vụ việc điều tra phòng vệ thương mại?Căn cứ quy định Điều 8 Thông tư 37/2019/TT-BCT quy định về các loại thông tin công khai trong vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại như sau:Các loại thông tin công khai trong vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mạiTrong trường hợp các bên liên quan có yêu cầu, Cơ quan điều tra cung cấp bản công khai của các loại thông tin, tài liệu sau đây:1. Hồ sơ yêu cầu điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại do Bên yêu cầu cung cấp và các phụ lục kèm theo;2. Tài liệu do bên liên quan cung cấp để đăng ký tham gia vụ việc;3. Bản trả lời câu hỏi và bản trả lời câu hỏi bổ sung do bên liên quan cung cấp trong quá trình điều tra vụ việc;4. Tài liệu do bên liên quan cung cấp cho Cơ quan điều tra trong quá trình điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm: những tài liệu để tổ chức các buổi tham vấn; các ý kiến đối với Hồ sơ yêu cầu điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại do bên liên quan cung cấp;5. Biên bản họp hoặc bản tóm tắt phiên tham vấn công khai liên quan đến vụ việc điều tra do Cơ quan điều tra lập;6. Các thông báo của Cơ quan điều tra và Bộ Công Thương, bao gồm thông báo về nhận Hồ sơ yêu cầu điều tra, rà soát áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, kết luận sơ bộ, kết luận cuối cùng, đơn đăng ký bên liên quan và gửi bản câu hỏi, phiên tham vấn công khai, giới hạn phạm vi điều tra mẫu, chấp thuận hoặc không chấp thuận đề xuất cam kết;7. Các thông tin khác liên quan đến vụ việc điều tra phòng vệ thương mại do Cơ quan điều tra xem xét công khai trong quá trình điều tra.Như vậy, trong trường hợp các bên liên quan có yêu cầu, Cơ quan điều tra cung cấp bản công khai của các loại thông tin, tài liệu sau đây:- Hồ sơ yêu cầu điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại do Bên yêu cầu cung cấp và các phụ lục kèm theo;- Tài liệu do bên liên quan cung cấp để đăng ký tham gia vụ việc;- Bản trả lời câu hỏi và bản trả lời câu hỏi bổ sung do bên liên quan cung cấp trong quá trình điều tra vụ việc;- Tài liệu do bên liên quan cung cấp cho Cơ quan điều tra trong quá trình điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm:+ Những tài liệu để tổ chức các buổi tham vấn;+ Các ý kiến đối với Hồ sơ yêu cầu điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại do bên liên quan cung cấp;- Biên bản họp hoặc bản tóm tắt phiên tham vấn công khai liên quan đến vụ việc điều tra do Cơ quan điều tra lập;- Các thông báo của Cơ quan điều tra và Bộ Công Thương, bao gồm thông báo về nhận Hồ sơ yêu cầu điều tra, rà soát áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, kết luận sơ bộ, kết luận cuối cùng, đơn đăng ký bên liên quan và gửi bản câu hỏi, phiên tham vấn công khai, giới hạn phạm vi điều tra mẫu, chấp thuận hoặc không chấp thuận đề xuất cam kết;- Các thông tin khác liên quan đến vụ việc điều tra phòng vệ thương mại do Cơ quan điều tra xem xét công khai trong quá trình điều tra.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu đơn đăng ký bên liên quan vụ việc điều tra phòng vệ thương mại như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu đơn đăng ký bên liên quan vụ việc điều tra phòng vệ thương mại như thế nào?Căn cứ quy định Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 37/2019/TT-BCT quy định về đơn đăng ký bên liên quan vụ việc điều tra phòng vệ thương mại như sau:Dưới đây là mẫu đơn đăng ký bên liên quan vụ việc điều tra phòng vệ thương mại.Tải về, mẫu đơn đăng ký bên liên quan vụ việc điều tra phòng vệ thương mại.Mẫu đơn đăng ký bên liên quan vụ việc điều tra phòng vệ thương mại như thế nào? (Hình từ Internet)Cơ quan nào thực hiện điều tra phòng vệ thương mại?Căn cứ quy định Điều 3 Thông tư 37/2019/TT-BCT có quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Sản phẩm đặc biệt là sản phẩm có cùng đặc tính vật lý, hóa học như hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước nhưng có một số đặc điểm, hình dạng bên ngoài hoặc chất lượng sản phẩm khác biệt so với hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước.2. Bản thông tin công khai là bản thông tin đã được xử lý các thông tin yêu cầu Cơ quan điều tra bảo mật và bảo đảm bên tiếp nhận hiểu đúng bản chất thông tin mà không làm lộ các thông tin mật.3. Cơ quan điều tra phòng vệ thương mại (sau đây gọi là Cơ quan điều tra) là Cục Phòng vệ thương mại - Bộ Công Thương.Như vậy, theo quy định thì cơ quan điều tra phòng vệ thương mại (sau đây gọi là Cơ quan điều tra) là Cục Phòng vệ thương mại - Bộ Công Thương.Do đó cơ quan thục hiện điều tra phòng vệ thương mại là Cục Phòng vệ thương mại - Bộ Công Thương.Các loại thông tin nào được công khai trong vụ việc điều tra phòng vệ thương mại?Căn cứ quy định Điều 8 Thông tư 37/2019/TT-BCT quy định về các loại thông tin công khai trong vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại như sau:Các loại thông tin công khai trong vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mạiTrong trường hợp các bên liên quan có yêu cầu, Cơ quan điều tra cung cấp bản công khai của các loại thông tin, tài liệu sau đây:1. Hồ sơ yêu cầu điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại do Bên yêu cầu cung cấp và các phụ lục kèm theo;2. Tài liệu do bên liên quan cung cấp để đăng ký tham gia vụ việc;3. Bản trả lời câu hỏi và bản trả lời câu hỏi bổ sung do bên liên quan cung cấp trong quá trình điều tra vụ việc;4. Tài liệu do bên liên quan cung cấp cho Cơ quan điều tra trong quá trình điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm: những tài liệu để tổ chức các buổi tham vấn; các ý kiến đối với Hồ sơ yêu cầu điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại do bên liên quan cung cấp;5. Biên bản họp hoặc bản tóm tắt phiên tham vấn công khai liên quan đến vụ việc điều tra do Cơ quan điều tra lập;6. Các thông báo của Cơ quan điều tra và Bộ Công Thương, bao gồm thông báo về nhận Hồ sơ yêu cầu điều tra, rà soát áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, kết luận sơ bộ, kết luận cuối cùng, đơn đăng ký bên liên quan và gửi bản câu hỏi, phiên tham vấn công khai, giới hạn phạm vi điều tra mẫu, chấp thuận hoặc không chấp thuận đề xuất cam kết;7. Các thông tin khác liên quan đến vụ việc điều tra phòng vệ thương mại do Cơ quan điều tra xem xét công khai trong quá trình điều tra.Như vậy, trong trường hợp các bên liên quan có yêu cầu, Cơ quan điều tra cung cấp bản công khai của các loại thông tin, tài liệu sau đây:- Hồ sơ yêu cầu điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại do Bên yêu cầu cung cấp và các phụ lục kèm theo;- Tài liệu do bên liên quan cung cấp để đăng ký tham gia vụ việc;- Bản trả lời câu hỏi và bản trả lời câu hỏi bổ sung do bên liên quan cung cấp trong quá trình điều tra vụ việc;- Tài liệu do bên liên quan cung cấp cho Cơ quan điều tra trong quá trình điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm:+ Những tài liệu để tổ chức các buổi tham vấn;+ Các ý kiến đối với Hồ sơ yêu cầu điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại do bên liên quan cung cấp;- Biên bản họp hoặc bản tóm tắt phiên tham vấn công khai liên quan đến vụ việc điều tra do Cơ quan điều tra lập;- Các thông báo của Cơ quan điều tra và Bộ Công Thương, bao gồm thông báo về nhận Hồ sơ yêu cầu điều tra, rà soát áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, kết luận sơ bộ, kết luận cuối cùng, đơn đăng ký bên liên quan và gửi bản câu hỏi, phiên tham vấn công khai, giới hạn phạm vi điều tra mẫu, chấp thuận hoặc không chấp thuận đề xuất cam kết;- Các thông tin khác liên quan đến vụ việc điều tra phòng vệ thương mại do Cơ quan điều tra xem xét công khai trong quá trình điều tra.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công chức tập sự có phải tham gia khóa bồi dưỡng quản lý Nhà nước không?
Theo em có tìm hiểu thì trước đây công chức tập sự không phải học khóa bồi dưỡng quản lý Nhà nước, không biết quy định bây giờ thì như thế nào? Nhờ hỗ trợ.
Trước đây, theo Khoản 3 Điều 20 Nghị định 24/2010/NĐ-CP thì công chức tập sự những nội dung sau: - Nắm vững quy định của Luật Cán bộ, công chức về quyền, nghĩa vụ của công chức, những việc công chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng; - Trao dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng; - Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng. Theo đó, trước đây công chức không phải tham gia khóa bồi dưỡng quản lý Nhà nước. Tuy nhiên hiện nay, theo Khoản 4 Điều 20 Nghị định 138/2020/NĐ-CP thì ngoài những nội dung tập sự theo quy định cũ nêu trên, công chức tập sự còn phải: Trong thời gian thực hiện chế độ tập sự, người đứng đầu cơ quan quản lý, sử dụng công chức phải cử người thực hiện chế độ tập sự tham gia khóa bồi dưỡng quản lý nhà nước để hoàn thiện tiêu chuẩn, điều kiện của ngạch công chức trước khi bổ nhiệm. Thời gian tham gia khóa bồi dưỡng quản lý nhà nước được tính vào thời gian tập sự. => Như vậy, theo quy định hiện hành thì công chức tập sự phải tham gia khóa bồi dưỡng quản lý nhà nước. Thời gian tham gia khóa bồi dưỡng quản lý nhà nước được tính vào thời gian tập sự. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công chức tập sự có phải tham gia khóa bồi dưỡng quản lý Nhà nước không?", "role": "user" }, { "content": "Trước đây, theo Khoản 3 Điều 20 Nghị định 24/2010/NĐ-CP thì công chức tập sự những nội dung sau:\n- Nắm vững quy định của Luật Cán bộ, công chức về quyền, nghĩa vụ của công chức, những việc công chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng;\n- Trao dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;\n- Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.\nTheo đó, trước đây công chức không phải tham gia khóa bồi dưỡng quản lý Nhà nước.\nTuy nhiên hiện nay, theo Khoản 4 Điều 20 Nghị định 138/2020/NĐ-CP thì ngoài những nội dung tập sự theo quy định cũ nêu trên, công chức tập sự còn phải:\nTrong thời gian thực hiện chế độ tập sự, người đứng đầu cơ quan quản lý, sử dụng công chức phải cử người thực hiện chế độ tập sự tham gia khóa bồi dưỡng quản lý nhà nước để hoàn thiện tiêu chuẩn, điều kiện của ngạch công chức trước khi bổ nhiệm. Thời gian tham gia khóa bồi dưỡng quản lý nhà nước được tính vào thời gian tập sự.\n=> Như vậy, theo quy định hiện hành thì công chức tập sự phải tham gia khóa bồi dưỡng quản lý nhà nước. Thời gian tham gia khóa bồi dưỡng quản lý nhà nước được tính vào thời gian tập sự.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt đối với hành vi tự ý thay đổi giá mua bán hàng dự trữ quốc gia để trục lợi
Xin chào, cho tôi hỏi theo quy định mới được ban hành về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia, thì khi có hành vi ý thay đổi giá mua bán hàng dự trữ quốc gia để trục lợi sẽ bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ Khoản 4 Điều 40 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tự ý thay đổi giá mua, bán hàng dự trữ quốc gia để trục lợi. => Trên đây là mức phạt đối với hành vi trục lợi từ việc tự ý thay đổi giá mua bán hàng dự trữ quốc gia. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt đối với hành vi tự ý thay đổi giá mua bán hàng dự trữ quốc gia để trục lợi", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 40 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tự ý thay đổi giá mua, bán hàng dự trữ quốc gia để trục lợi.\n=> Trên đây là mức phạt đối với hành vi trục lợi từ việc tự ý thay đổi giá mua bán hàng dự trữ quốc gia.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước là gì?
Trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước là gì? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Văn Định, hiện tôi đang sinh sống và học tập tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm gì? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước được quy định tại Điều 10 Thông tư 16/2011/TT-NHNN quy định về kiểm soát, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành với nội dung như sau: - Hướng dẫn quy trình kiểm soát nội bộ đối với Phòng/ Bộ phận kiểm soát nội bộ chuyên trách tại đơn vị. - Kiểm tra, đánh giá một cách độc lập hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Báo cáo đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến các lĩnh vực được kiểm toán theo kế hoạch đã được Thống đốc phê duyệt hoặc yêu cầu của Thống đốc, là một phần của Báo cáo kiểm toán nội bộ và được trình Thống đốc theo quy định. Trên đây là nội dung trả lời về Trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 16/2011/TT-NHNN.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước là gì?", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước được quy định tại Điều 10 Thông tư 16/2011/TT-NHNN quy định về kiểm soát, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành với nội dung như sau:\n- Hướng dẫn quy trình kiểm soát nội bộ đối với Phòng/ Bộ phận kiểm soát nội bộ chuyên trách tại đơn vị.\n- Kiểm tra, đánh giá một cách độc lập hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Báo cáo đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến các lĩnh vực được kiểm toán theo kế hoạch đã được Thống đốc phê duyệt hoặc yêu cầu của Thống đốc, là một phần của Báo cáo kiểm toán nội bộ và được trình Thống đốc theo quy định.\nTrên đây là nội dung trả lời về Trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 16/2011/TT-NHNN. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc từ ngày 01/7/2020
Xin chào ban biên tập, anh chị cho tôi hỏi theo quy định của Luật Kiến trúc thì điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Hành nghề kiến trúc là hoạt động nghề nghiệp của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ kiến trúc. Theo quy định tại Điều 28 Luật kiến trúc 2019 (có hiệu lực ngày 01/07/2020) thì điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau: 1. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau: a) Có trình độ từ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc; b) Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân; c) Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc. 2. Điều kiện gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau: a) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc hết thời hạn sử dụng; b) Bảo đảm phát triển nghề nghiệp liên tục; c) Không vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề. 3. Cá nhân có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. 4. Cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc giải thưởng quốc tế về kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Trên đây là quy định về điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc từ ngày 01/7/2020. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc từ ngày 01/7/2020", "role": "user" }, { "content": "Hành nghề kiến trúc là hoạt động nghề nghiệp của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ kiến trúc.\nTheo quy định tại Điều 28 Luật kiến trúc 2019 (có hiệu lực ngày 01/07/2020) thì điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau:\n1. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:\na) Có trình độ từ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc;\nb) Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân;\nc) Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.\n2. Điều kiện gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:\na) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc hết thời hạn sử dụng;\nb) Bảo đảm phát triển nghề nghiệp liên tục;\nc) Không vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.\n3. Cá nhân có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.\n4. Cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc giải thưởng quốc tế về kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.\nTrên đây là quy định về điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc từ ngày 01/7/2020.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thay đổi từ họ mẹ sang họ cha gọi là thay đổi hộ tịch hay cải chính hộ tịch?
Cho mình hỏi sau khi làm thủ tục cha nhận con xong mình muốn thay đổi từ họ mẹ sang họ cha như vậy gọi là thay đổi hội tịch hay cải chính hộ tịch?
Căn cứ pháp lý: Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Thay đổi hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thay đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Như vậy, khác với thay đổi hộ tịch thì việc cải chính hộ tịch chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Do đó, ở đây việc thay đổi từ họ mẹ sang họ cha là thay đổi hộ tịch chứ không thể coi là cải chính hộ tịch được. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thay đổi từ họ mẹ sang họ cha gọi là thay đổi hộ tịch hay cải chính hộ tịch?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý:\nĐiều 4 Luật Hộ tịch 2014\nĐiều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP\nThay đổi hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thay đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật.\nCải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.\nNhư vậy, khác với thay đổi hộ tịch thì việc cải chính hộ tịch chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Do đó, ở đây việc thay đổi từ họ mẹ sang họ cha là thay đổi hộ tịch chứ không thể coi là cải chính hộ tịch được.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các loại tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam hiện nay gồm những gì?
Tôi có một thắc mắc cần được giải đáp: Tài nguyên thiên nhiên là gì và có các loại tài nguyên thiên nhiên nào? (Câu hỏi của anh Khánh Nam - Ninh Bình)
Các loại tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam hiện nay gồm những gì?Tài nguyên thiên nhiên là những vật chất có sẵn trong tự nhiên mà con người có thể khai thác, chế biến, sử dụng, phục vụ cuộc sống của con người. Tài nguyên thiên nhiên có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào tiêu chí phân loại.Có thể chia các loại tài nguyên thiên nhiên theo hình dạng và tính chất của vật chất thành các loại sau:[1] Tài nguyên đất[2] Tài nguyên nước[3] Tài nguyên rừng[4] Tài nguyên biển[5] Tài nguyên khoáng sản[6] Tài nguyên năng lượngTài nguyên thiên nhiên là những vật chất có sẵn trong tự nhiên mà con người có thể khai thác, chế biến, sử dụng, phục vụ cuộc sống của con người. Tài nguyên thiên nhiên có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của con người, bao gồm:Vai trò đảm bảo sự sốngTài nguyên thiên nhiên cung cấp cho con người các nhu cầu thiết yếu để duy trì sự sống, bao gồm:- Thức ăn: Tài nguyên đất đai, nước, không khí, ánh sáng mặt trời,... cung cấp cho con người các nguồn thực phẩm phong phú, đa dạng.- Nước uống: Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, cần thiết cho sự sống của con người.- Không khí: Không khí là môi trường sống của con người, cung cấp oxy cho hô hấp và loại bỏ các chất thải.- Nhiệt độ: Nhiệt độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự sống của con người.Tài nguyên thiên nhiên cung cấp thức ăn cho con ngườiVai trò thúc đẩy phát triển kinh tếTài nguyên thiên nhiên là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế, bao gồm:- Nông nghiệp: Đất đai, nước, khí hậu,... là những tài nguyên quan trọng để phát triển nông nghiệp.- Công nghiệp: Khoáng sản, năng lượng,... là những tài nguyên quan trọng để phát triển công nghiệp.- Dịch vụ: Tài nguyên du lịch, tài nguyên văn hóa,... là những tài nguyên quan trọng để phát triển dịch vụ.Lưu ý: Nội dung trên mang tính chất tham khảoCác loại tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam hiện nay gồm những gì? (hình từ Internet)Tài nguyên thiên nhiên có phải là một trong những nguồn vốn tự nhiên hay không?Theo Điều 147 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về khai thác, sử dụng và phát triển vốn tự nhiên như sau:Khai thác, sử dụng và phát triển vốn tự nhiên1. Vốn tự nhiên là các nguồn tài nguyên thiên nhiên, gồm đất, nước, rừng, nguồn lợi thủy sản, khoáng sản, nhiên liệu hóa thạch, các nguồn năng lượng tự nhiên và các dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên....Theo đó, các nguồn tài nguyên thiên nhiên là một trong những nguồn vốn tự nhiên, cụ thể các nguồn tài nguyên thiên nhiên gồm: đất, nước, rừng, nguồn lợi thủy sản, khoáng sản, nhiên liệu hóa thạch, các nguồn năng lượng tự nhiên và các dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên.Việc khai thác, sử dụng và phát triển vốn tự nhiên được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:- Vốn tự nhiên được kiểm kê, đánh giá phục vụ phát triển kinh tế xã hội theo quy định của pháp luật;- Nhà nước ưu tiên đầu tư duy trì, phát triển vốn tự nhiên có khả năng tái tạo, cung cấp dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên;- Nguồn thu từ vốn tự nhiên được ưu tiên tái đầu tư duy trì, phát triển vốn tự nhiên.Các chính sách của nhà nước nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên là gì?Tại Điều 5 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường như sau:- Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường.- Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp khác để tăng cường việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường, xây dựng văn hóa bảo vệ môi trường.- Chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường.- Ưu tiên xử lý ô nhiễm môi trường, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, chú trọng bảo vệ môi trường khu dân cư.- Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; bố trí khoản chi riêng cho bảo vệ môi trường trong ngân sách nhà nước với tỷ lệ tăng dần theo khả năng của ngân sách nhà nước và yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường; ưu tiên nguồn kinh phí cho các nhiệm vụ trọng điểm về bảo vệ môi trường.- Bảo đảm quyền lợi của tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân đóng góp cho hoạt động bảo vệ môi trường; ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường; thúc đẩy sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường.- Tăng cường nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ xử lý ô nhiễm, tái chế, xử lý chất thải; ưu tiên chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường.- Tôn vinh, khen thưởng cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân có đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.- Mở rộng, tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế và thực hiện cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường.- Thực hiện sàng lọc dự án đầu tư theo tiêu chí về môi trường; áp dụng công cụ quản lý môi trường phù hợp theo từng giai đoạn của chiến lược, quy hoạch, chương trình và dự án đầu tư.- Lồng ghép, thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các loại tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam hiện nay gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Các loại tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam hiện nay gồm những gì?Tài nguyên thiên nhiên là những vật chất có sẵn trong tự nhiên mà con người có thể khai thác, chế biến, sử dụng, phục vụ cuộc sống của con người. Tài nguyên thiên nhiên có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào tiêu chí phân loại.Có thể chia các loại tài nguyên thiên nhiên theo hình dạng và tính chất của vật chất thành các loại sau:[1] Tài nguyên đất[2] Tài nguyên nước[3] Tài nguyên rừng[4] Tài nguyên biển[5] Tài nguyên khoáng sản[6] Tài nguyên năng lượngTài nguyên thiên nhiên là những vật chất có sẵn trong tự nhiên mà con người có thể khai thác, chế biến, sử dụng, phục vụ cuộc sống của con người. Tài nguyên thiên nhiên có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của con người, bao gồm:Vai trò đảm bảo sự sốngTài nguyên thiên nhiên cung cấp cho con người các nhu cầu thiết yếu để duy trì sự sống, bao gồm:- Thức ăn: Tài nguyên đất đai, nước, không khí, ánh sáng mặt trời,... cung cấp cho con người các nguồn thực phẩm phong phú, đa dạng.- Nước uống: Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, cần thiết cho sự sống của con người.- Không khí: Không khí là môi trường sống của con người, cung cấp oxy cho hô hấp và loại bỏ các chất thải.- Nhiệt độ: Nhiệt độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự sống của con người.Tài nguyên thiên nhiên cung cấp thức ăn cho con ngườiVai trò thúc đẩy phát triển kinh tếTài nguyên thiên nhiên là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế, bao gồm:- Nông nghiệp: Đất đai, nước, khí hậu,... là những tài nguyên quan trọng để phát triển nông nghiệp.- Công nghiệp: Khoáng sản, năng lượng,... là những tài nguyên quan trọng để phát triển công nghiệp.- Dịch vụ: Tài nguyên du lịch, tài nguyên văn hóa,... là những tài nguyên quan trọng để phát triển dịch vụ.Lưu ý: Nội dung trên mang tính chất tham khảoCác loại tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam hiện nay gồm những gì? (hình từ Internet)Tài nguyên thiên nhiên có phải là một trong những nguồn vốn tự nhiên hay không?Theo Điều 147 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về khai thác, sử dụng và phát triển vốn tự nhiên như sau:Khai thác, sử dụng và phát triển vốn tự nhiên1. Vốn tự nhiên là các nguồn tài nguyên thiên nhiên, gồm đất, nước, rừng, nguồn lợi thủy sản, khoáng sản, nhiên liệu hóa thạch, các nguồn năng lượng tự nhiên và các dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên....Theo đó, các nguồn tài nguyên thiên nhiên là một trong những nguồn vốn tự nhiên, cụ thể các nguồn tài nguyên thiên nhiên gồm: đất, nước, rừng, nguồn lợi thủy sản, khoáng sản, nhiên liệu hóa thạch, các nguồn năng lượng tự nhiên và các dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên.Việc khai thác, sử dụng và phát triển vốn tự nhiên được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:- Vốn tự nhiên được kiểm kê, đánh giá phục vụ phát triển kinh tế xã hội theo quy định của pháp luật;- Nhà nước ưu tiên đầu tư duy trì, phát triển vốn tự nhiên có khả năng tái tạo, cung cấp dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên;- Nguồn thu từ vốn tự nhiên được ưu tiên tái đầu tư duy trì, phát triển vốn tự nhiên.Các chính sách của nhà nước nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên là gì?Tại Điều 5 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường như sau:- Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường.- Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp khác để tăng cường việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường, xây dựng văn hóa bảo vệ môi trường.- Chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường.- Ưu tiên xử lý ô nhiễm môi trường, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, chú trọng bảo vệ môi trường khu dân cư.- Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; bố trí khoản chi riêng cho bảo vệ môi trường trong ngân sách nhà nước với tỷ lệ tăng dần theo khả năng của ngân sách nhà nước và yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường; ưu tiên nguồn kinh phí cho các nhiệm vụ trọng điểm về bảo vệ môi trường.- Bảo đảm quyền lợi của tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân đóng góp cho hoạt động bảo vệ môi trường; ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường; thúc đẩy sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường.- Tăng cường nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ xử lý ô nhiễm, tái chế, xử lý chất thải; ưu tiên chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường.- Tôn vinh, khen thưởng cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân có đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.- Mở rộng, tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế và thực hiện cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường.- Thực hiện sàng lọc dự án đầu tư theo tiêu chí về môi trường; áp dụng công cụ quản lý môi trường phù hợp theo từng giai đoạn của chiến lược, quy hoạch, chương trình và dự án đầu tư.- Lồng ghép, thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện để hưởng chế độ thai sản
Cháu tham gia bảo hiểm từ tháng 7-2015, hiện mang thai và dự kiến ngày sinh là 01-2016. Ví lý do sức khỏe,cháu muốn xin nghỉ sinh trước 2 tháng được đơn vị sử dụng lao động đồng ý, như vậy tính từ tháng 7-2015 đến tháng 10-2015 cháu mới tham gia bảo hiểm được 4 tháng. Xin hỏi thời gian nghỉ sinh nhưng chưa sinh có được tính là thời gian tham gia bảo hiểm trước khi sinh hay không? Trong trường hợp này cháu có được hưởng chế độ thai sản không? theo như cháu được biết thì : 1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. 2. thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng BHXH. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH. cháu rất mong nhận được sự quan tâm của cơ quann BHXH, cháu xin chân thành biết ơn ạ.
Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con là lao động nữ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con. Theo Bạn trình bày quá trình tham gia BHXH và thời gian sinh con như trên thì Bạn chưa đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật BHXH năm 2006.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện để hưởng chế độ thai sản", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con là lao động nữ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con. Theo Bạn trình bày quá trình tham gia BHXH và thời gian sinh con như trên thì Bạn chưa đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật BHXH năm 2006.", "role": "assistant" } ]
Người khiếu nại các quyết định, hành vi tố tụng hình sự có nghĩa vụ gì?
Nghĩa vụ của người khiếu nại các quyết định, hành vi tố tụng hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Thời gian gần đây, khi tìm hiểu về hoạt động tố tụng hình sự, em được biết, để đảm bảo tính công bằng, minh bạch trong hoạt động tố tụng hình sự nói riêng và lĩnh vực tố tụng nói chung, các hành vi tố tụng, văn bản tố tụng có thể bị khiếu nại bởi các chủ thể được pháp luật cho phép. Vậy, khi tiến hành khiếu nại, người khiếu nại phải thực hiện những nghĩa vụ gì? Nội dung này được quy định tại văn bản nào? Rất mong nhận được sự hỗ trợ từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Hồng Dung (junjun***@gmail.com)
Theo quy định pháp luật hiện hành, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Nghĩa vụ của người khiếu nại các quyết định, hành vi tố tụng hình sự được quy định tại Khoản 2 Điều 472 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể: a) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp các thông tin, tài liệu đó; b) Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. Bên cạnh việc thực hiện các nghĩa vụ này, người khiếu nại đối với các quyết định, hành vi của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự đồng thời có quyền:  - Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người đại diện để khiếu nại; - Khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án hình sự; - Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại; - Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại; - Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn về nghĩa vụ của người khiếu nại các quyết định, hành vi tố tụng hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người khiếu nại các quyết định, hành vi tố tụng hình sự có nghĩa vụ gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định pháp luật hiện hành, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.\nNghĩa vụ của người khiếu nại các quyết định, hành vi tố tụng hình sự được quy định tại Khoản 2 Điều 472 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể:\na) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp các thông tin, tài liệu đó;\nb) Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.\nBên cạnh việc thực hiện các nghĩa vụ này, người khiếu nại đối với các quyết định, hành vi của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự đồng thời có quyền: \n- Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người đại diện để khiếu nại;\n- Khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án hình sự;\n- Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại;\n- Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại;\n- Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nghĩa vụ của người khiếu nại các quyết định, hành vi tố tụng hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt khi lắp đặt không đúng quy định hệ thống thùng thư công cộng tại khu đô thị, khu dân cư tập trung
Mức phạt khi lắp đặt không đúng quy định hệ thống thùng thư công cộng tại khu đô thị, khu dân cư tập trung được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Khải Vy, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Thuận. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt khi lắp đặt không đúng quy định hệ thống thùng thư công cộng tại khu đô thị, khu dân cư tập trung được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 10 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Không lắp đặt hoặc lắp đặt không đúng quy định hệ thống thùng thư công cộng tại khu đô thị, khu dân cư tập trung. Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt khi lắp đặt không đúng quy định hệ thống thùng thư công cộng tại khu đô thị, khu dân cư tập trung. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt khi lắp đặt không đúng quy định hệ thống thùng thư công cộng tại khu đô thị, khu dân cư tập trung", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 10 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nKhông lắp đặt hoặc lắp đặt không đúng quy định hệ thống thùng thư công cộng tại khu đô thị, khu dân cư tập trung.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt khi lắp đặt không đúng quy định hệ thống thùng thư công cộng tại khu đô thị, khu dân cư tập trung. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bảng lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành văn thư áp dụng từ 20/9/2019
Cho hỏi theo quy định mới thì bảng lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành văn thư được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi! minhngoc**@gmail.com
Điều 2 Thông tư 10/2019/TT-BNV (Có hiệu lực từ 20/09/2019) quy định Áp dụng bảng lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành văn thư như sau: 1. Các ngạch công chức chuyên ngành văn thư quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BNV được áp dụng Bảng 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau: a) Ngạch văn thư chính (mã số 02.006) áp dụng bảng lương công chức loại A2 (nhóm 1); b) Ngạch văn thư (mã số 02.007) áp dụng bảng lương công chức loại A1; c) Ngạch văn thư trung cấp (mã số 02.008) áp dụng bảng lương công chức loại B. 2. Trường hợp công chức được tuyển dụng vào vị trí việc làm có yêu cầu ngạch công chức tương ứng là ngạch văn thư trung cấp nhưng có trình độ cao đẳng trở lên thì bổ nhiệm vào ngạch văn thư trung cấp và áp dụng bảng lương của công chức loại B. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để tham khảo thêm các nội dung có liên quan, bạn có thể xem thêm tại Thông tư 10/2019/TT-BNV. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảng lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành văn thư áp dụng từ 20/9/2019", "role": "user" }, { "content": "Điều 2 Thông tư 10/2019/TT-BNV (Có hiệu lực từ 20/09/2019) quy định Áp dụng bảng lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành văn thư như sau:\n1. Các ngạch công chức chuyên ngành văn thư quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BNV được áp dụng Bảng 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:\na) Ngạch văn thư chính (mã số 02.006) áp dụng bảng lương công chức loại A2 (nhóm 1);\nb) Ngạch văn thư (mã số 02.007) áp dụng bảng lương công chức loại A1;\nc) Ngạch văn thư trung cấp (mã số 02.008) áp dụng bảng lương công chức loại B.\n2. Trường hợp công chức được tuyển dụng vào vị trí việc làm có yêu cầu ngạch công chức tương ứng là ngạch văn thư trung cấp nhưng có trình độ cao đẳng trở lên thì bổ nhiệm vào ngạch văn thư trung cấp và áp dụng bảng lương của công chức loại B.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để tham khảo thêm các nội dung có liên quan, bạn có thể xem thêm tại Thông tư 10/2019/TT-BNV.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc tôn vinh và khen thưởng cá nhân có thành tích hiến máu tình nguyện được quy định như thế nào?
Mình muốn hỏi, khi tôn vinh, khen thưởng cá nhân có thành tích hiếu máu tình nguyện thì cần đáp ứng những nguyên tắc nào?
Theo Điều 4 Quy chế Tôn vinh, khen thưởng cá nhân, gia đình và tập thể có thành tích hiến máu tình nguyện và vận động hiến máu tình nguyện Ban hành kèm theo Quyết định 122/QĐ-BCĐQG năm 2017 quy định về nguyên tắc tôn vinh, khen thưởng như sau: 1. Tôn vinh các giá trị nhân đạo, nghĩa cử cao đẹp của cá nhân, gia đình và tập thể đã đóng góp cho phong trào hiến máu tình nguyện, qua đó, động viên, khuyến khích các tầng lớp nhân dân có đủ sức khỏe tích cực tham gia hiến máu. 2. Khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích vận động hiến máu tình nguyện căn cứ việc hoàn thành chỉ tiêu do Ban Chỉ đạo hoặc Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và phù hợp với mục tiêu chung của Ban Chỉ đạo quốc gia. Trên đây là nguyên tắc tôn vinh, khen thưởng đối với cá nhân khi có thành tích hiến máu tình nguyện theo quy định hiện hành. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc tôn vinh và khen thưởng cá nhân có thành tích hiến máu tình nguyện được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 4 Quy chế Tôn vinh, khen thưởng cá nhân, gia đình và tập thể có thành tích hiến máu tình nguyện và vận động hiến máu tình nguyện Ban hành kèm theo Quyết định 122/QĐ-BCĐQG năm 2017 quy định về nguyên tắc tôn vinh, khen thưởng như sau:\n1. Tôn vinh các giá trị nhân đạo, nghĩa cử cao đẹp của cá nhân, gia đình và tập thể đã đóng góp cho phong trào hiến máu tình nguyện, qua đó, động viên, khuyến khích các tầng lớp nhân dân có đủ sức khỏe tích cực tham gia hiến máu.\n2. Khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích vận động hiến máu tình nguyện căn cứ việc hoàn thành chỉ tiêu do Ban Chỉ đạo hoặc Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và phù hợp với mục tiêu chung của Ban Chỉ đạo quốc gia.\nTrên đây là nguyên tắc tôn vinh, khen thưởng đối với cá nhân khi có thành tích hiến máu tình nguyện theo quy định hiện hành.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về việc bố trí công tác đối với cán bộ sau khi từ chức
Liên quan đến quy định về miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ. Cho hỏi: Việc bố trí công tác đối với cán bộ sau khi từ chức được quy ra sao?
Việc bố trí công tác đối với cán bộ sau khi từ chức được quy định tại Điều 10 Quy định 41-QĐ/TW năm 2021, cụ thể như sau: - Cán bộ sau khi từ chức nếu có nguyện vọng tiếp tục công tác thì cấp có thẩm quyền có thể căn cứ vào năng lực, đạo đức, kinh nghiệm để xem xét, bố trí công tác phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. - Cán bộ đã từ chức và bố trí công tác khác, nếu được cấp có thẩm quyền đánh giá tốt, bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện và khắc phục được những yếu kém, sai phạm, khuyết điểm thì có thể được xem xét để quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử theo quy định.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về việc bố trí công tác đối với cán bộ sau khi từ chức", "role": "user" }, { "content": "Việc bố trí công tác đối với cán bộ sau khi từ chức được quy định tại Điều 10 Quy định 41-QĐ/TW năm 2021, cụ thể như sau:\n- Cán bộ sau khi từ chức nếu có nguyện vọng tiếp tục công tác thì cấp có thẩm quyền có thể căn cứ vào năng lực, đạo đức, kinh nghiệm để xem xét, bố trí công tác phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.\n- Cán bộ đã từ chức và bố trí công tác khác, nếu được cấp có thẩm quyền đánh giá tốt, bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện và khắc phục được những yếu kém, sai phạm, khuyết điểm thì có thể được xem xét để quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử theo quy định.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Gia hạn giấy phép đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm?
Theo quy định mới nhất của pháp luật quy định ra sao về việc gia hạn giấy phép đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm?
Căn cứ Điều 19 Nghị định 23/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/06/2021) quy định nội dung trên như sau: 1. Doanh nghiệp được gia hạn giấy phép phải bảo đảm các quy định sau: a) Bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 14 Nghị định này; b) Không thuộc trường hợp bị thu hồi giấy phép theo quy định tại Điều 21 Nghị định này; c) Tuân thủ đầy đủ chế độ báo cáo quy định tại Nghị định này; d) Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép được gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước thời điểm hết hạn của giấy phép ít nhất 20 ngày làm việc. 2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép, gồm: a) Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép của doanh nghiệp theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; b) Văn bản quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này; c) Các văn bản quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều 17 Nghị định này đối với trường hợp doanh nghiệp đề nghị gia hạn giấy phép đồng thời thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. 3. Trình tự, thủ tục gia hạn giấy phép a) Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị gia hạn giấy phép; b) Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép; c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đảm bảo theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, gia hạn giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp không gia hạn giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Gia hạn giấy phép đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 19 Nghị định 23/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/06/2021) quy định nội dung trên như sau:\n1. Doanh nghiệp được gia hạn giấy phép phải bảo đảm các quy định sau:\na) Bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 14 Nghị định này;\nb) Không thuộc trường hợp bị thu hồi giấy phép theo quy định tại Điều 21 Nghị định này;\nc) Tuân thủ đầy đủ chế độ báo cáo quy định tại Nghị định này;\nd) Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép được gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước thời điểm hết hạn của giấy phép ít nhất 20 ngày làm việc.\n2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép, gồm:\na) Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép của doanh nghiệp theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Văn bản quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này;\nc) Các văn bản quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều 17 Nghị định này đối với trường hợp doanh nghiệp đề nghị gia hạn giấy phép đồng thời thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.\n3. Trình tự, thủ tục gia hạn giấy phép\na) Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị gia hạn giấy phép;\nb) Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép;\nc) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đảm bảo theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, gia hạn giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp không gia hạn giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thành phần của cơ quan điều hành Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được quy định như thế nào?
Thành phần của cơ quan điều hành Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Long Vũ. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Thành phần của cơ quan điều hành Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thành phần của cơ quan điều hành Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Thông tư 03/2015/TT-BKHCN của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ với nội dung như sau: - Cơ quan điều hành Quỹ bao gồm: Giám đốc, không quá 02 Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng ban nghiệp vụ. Trong đó: + Kế toán trưởng của Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách. + Giám đốc của Quỹ là Lãnh đạo đơn vị tham mưu quản lý khoa học và công nghệ của bộ kiêm nhiệm hoặc là Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ của tỉnh kiêm nhiệm. + 01 Phó Giám đốc của Quỹ là Lãnh đạo cấp vụ hoặc cấp phòng của cơ quan chuyên trách về tài chính của bộ kiêm nhiệm hoặc là Lãnh đạo cấp sở hoặc cấp phòng của Sở Tài chính của tỉnh kiêm nhiệm. - Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban nghiệp vụ giúp việc Cơ quan điều hành Quỹ do Giám đốc của Quỹ quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. - Cơ quan điều hành Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách và kiêm nhiệm. Thời gian làm việc kiêm nhiệm tại Quỹ tối thiểu 50%. Các vị trí nhân sự khác của Cơ quan điều hành Quỹ được tuyển dụng, điều động trên cơ sở điều tiết trong phạm vi tổng biên chế sự nghiệp hiện có của bộ (hoặc tỉnh). Trên đây là nội dung trả lời về thành phần của cơ quan điều hành Quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 03/2015/TT-BKHCN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành phần của cơ quan điều hành Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thành phần của cơ quan điều hành Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Thông tư 03/2015/TT-BKHCN của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ với nội dung như sau:\n- Cơ quan điều hành Quỹ bao gồm: Giám đốc, không quá 02 Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng ban nghiệp vụ. Trong đó:\n+ Kế toán trưởng của Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách.\n+ Giám đốc của Quỹ là Lãnh đạo đơn vị tham mưu quản lý khoa học và công nghệ của bộ kiêm nhiệm hoặc là Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ của tỉnh kiêm nhiệm.\n+ 01 Phó Giám đốc của Quỹ là Lãnh đạo cấp vụ hoặc cấp phòng của cơ quan chuyên trách về tài chính của bộ kiêm nhiệm hoặc là Lãnh đạo cấp sở hoặc cấp phòng của Sở Tài chính của tỉnh kiêm nhiệm.\n- Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban nghiệp vụ giúp việc Cơ quan điều hành Quỹ do Giám đốc của Quỹ quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.\n- Cơ quan điều hành Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách và kiêm nhiệm. Thời gian làm việc kiêm nhiệm tại Quỹ tối thiểu 50%. Các vị trí nhân sự khác của Cơ quan điều hành Quỹ được tuyển dụng, điều động trên cơ sở điều tiết trong phạm vi tổng biên chế sự nghiệp hiện có của bộ (hoặc tỉnh).\nTrên đây là nội dung trả lời về thành phần của cơ quan điều hành Quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 03/2015/TT-BKHCN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt khi điều khiển xe thô sơ chở khách, chở hàng không bảo đảm tiêu chuẩn về tiện nghi và vệ sinh là bao nhiêu?
Mức phạt khi điều khiển xe thô sơ chở khách, chở hàng không bảo đảm tiêu chuẩn về tiện nghi và vệ sinh là bao nhiêu? Mong sớm nhận được phản hồi!
Khoản 17 Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định: Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự. Khoản 2b Điều 18 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe thô sơ chở khách, chở hàng không bảo đảm tiêu chuẩn về tiện nghi và vệ sinh theo quy định của địa phương. Như vậy, nếu khiển xe thô sơ chở khách, chở hàng không bảo đảm tiêu chuẩn về tiện nghi và vệ sinh theo quy định của địa phương sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt khi điều khiển xe thô sơ chở khách, chở hàng không bảo đảm tiêu chuẩn về tiện nghi và vệ sinh là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 17 Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định:\nPhương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.\nKhoản 2b Điều 18 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:\nPhạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nĐiều khiển xe thô sơ chở khách, chở hàng không bảo đảm tiêu chuẩn về tiện nghi và vệ sinh theo quy định của địa phương.\nNhư vậy, nếu khiển xe thô sơ chở khách, chở hàng không bảo đảm tiêu chuẩn về tiện nghi và vệ sinh theo quy định của địa phương sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ quan nào kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công?
Theo quy định thì cơ quan kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công là cơ quan nào? Việc mở tài khoản thanh toán vốn đầu tư công quy định thế nào? Nhờ hỗ trợ.
Cơ quan kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công là cơ quan nào? Điều 4 Nghị định 99/2021/NĐ-CP có quy định về cơ quan kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công như sau: Cơ quan Kho bạc Nhà nước thực hiện nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước và nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước dành để đầu tư. Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện kiểm soát thanh toán vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư của đơn vị mình. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an căn cứ vào nhiệm vụ, phân cấp quản lý, ủy quyền cho một cơ quan làm nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán vốn cho dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thông báo cho Bộ Tài chính. Mở tài khoản thanh toán vốn đầu tư công quy định thế nào? Cũng tại Điều 5 Nghị định này quy định về việc mở tài khoản thanh toán vốn đầu tư công: Mở tài khoản để thực hiện thanh toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước: - Chủ đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước hoặc cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện cho giao dịch. Cơ quan chủ quản có thể thay mặt chủ đầu tư (trong trường hợp chủ đầu tư không ở trong nước) mở tài khoản cho dự án đầu tư công tại nước ngoài sử dụng vốn ngân sách nhà nước để thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn. - Việc mở tài khoản để kiểm soát, thanh toán thực hiện theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và của Bộ Tài chính về hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước. Mở tài khoản để kiểm soát, thanh toán vốn cho dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an: - Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận vốn ngân sách nhà nước giải ngân cho dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. - Việc mở tài khoản để thanh toán thực hiện theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và của Bộ Tài chính về hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước. Mở tài khoản để kiểm soát, thanh toán vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư cho dự án đầu tư công thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ quan nào kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công?", "role": "user" }, { "content": "Cơ quan kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công là cơ quan nào?\nĐiều 4 Nghị định 99/2021/NĐ-CP có quy định về cơ quan kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công như sau:\nCơ quan Kho bạc Nhà nước thực hiện nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước và nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước dành để đầu tư.\nĐơn vị sự nghiệp công lập thực hiện kiểm soát thanh toán vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư của đơn vị mình.\nBộ Quốc phòng, Bộ Công an căn cứ vào nhiệm vụ, phân cấp quản lý, ủy quyền cho một cơ quan làm nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán vốn cho dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thông báo cho Bộ Tài chính.\nMở tài khoản thanh toán vốn đầu tư công quy định thế nào?\nCũng tại Điều 5 Nghị định này quy định về việc mở tài khoản thanh toán vốn đầu tư công:\nMở tài khoản để thực hiện thanh toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước:\n- Chủ đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước hoặc cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện cho giao dịch. Cơ quan chủ quản có thể thay mặt chủ đầu tư (trong trường hợp chủ đầu tư không ở trong nước) mở tài khoản cho dự án đầu tư công tại nước ngoài sử dụng vốn ngân sách nhà nước để thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn.\n- Việc mở tài khoản để kiểm soát, thanh toán thực hiện theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và của Bộ Tài chính về hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.\nMở tài khoản để kiểm soát, thanh toán vốn cho dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an:\n- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận vốn ngân sách nhà nước giải ngân cho dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.\n- Việc mở tài khoản để thanh toán thực hiện theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và của Bộ Tài chính về hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.\nMở tài khoản để kiểm soát, thanh toán vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư cho dự án đầu tư công thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ngành Marketing là gì? Ngành Marketing có thể học trường nào?
Em là học sinh lớp 12, em có nguyện vọng đăng ký thi vào ngành Marketing. Vậy cho em hỏi Ngành Marketing là gì? Ngành Marketing có thể học trường nào? Mong được giải đáp.
Ngành Marketing là gì? Ngành Marketing có thể học trường nào?Ngành marketing là một ngành học thuộc lĩnh vực kinh doanh và quảng cáo, tập trung vào việc tạo lập, quảng bá và duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng. Ngành marketing liên quan đến việc nghiên cứu thị trường, phân tích khách hàng, xác định mục tiêu tiếp thị, phát triển chiến lược tiếp thị, quảng cáo và quản lý quan hệ khách hàng.Hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều trường đại học, cao đẳng đào tạo về ngành Marketing, có thể kể đến đó là:Các trường ở khu vực miền Bắc:- Đại học RMIT;- Đại học Kinh tế Quốc dân;- Học viện Báo chí và Tuyên truyền;- Trường Đại học Thương mại;- Đại học Hà Nội;- Trường Đại học Ngoại thương...Các trường ở khu vực miền Trung:- Đại học Kinh tế Đà Nẵng;- Đại học Duy Tân...Các trường ở khu vực miền Nam:- Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh;- Trường Đại học Tài chính – Marketing;- Trường Đại học Kinh tế - Luật;- Đại học FPT...Lưu ý: Nội dung Ngành Marketing là gì? Ngành Marketing có thể học trường nào? trên chỉ mang tính chất tham khảo nhằm giúp các bạn học sinh có định hướng tốt hơn khi lựa chọn ngành học.Ngành Marketing là gì? Ngành Marketing có thể học trường nào? (Hình từ Internet)16 hành bị cấm trong hoạt động quảng cáo sinh viên Marketing cần lưu ý?Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Quảng cáo 2012, sinh viên Marketing cần lưu ý 16 hành bị cấm trong hoạt động quảng cáo dưới đây bao gồm:- Quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị cấm quảng cáo.- Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng.- Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.- Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội.- Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước.- Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật.- Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân.- Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.- Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố.-- Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác.- Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.- Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.- Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.- Quảng cáo tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em.- Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn.- Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng.Nội dung quảng cáo có được viết bằng tiếng nước ngoài không?Căn cứ theo Điều 18 Luật Quảng cáo 2012 quy định về tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo như sau:Tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo1. Trong các sản phẩm quảng cáo phải có nội dung thể hiện bằng tiếng Việt, trừ những trường hợp sau:a) Nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt;b) Sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.2. Trong trường hợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng nước ngoài trên cùng một sản phẩm quảng cáo thì khổ chữ nước ngoài không được quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và phải đặt bên dưới chữ tiếng Việt; khi phát trên đài phát thanh, truyền hình hoặc trên các phương tiện nghe nhìn, phải đọc tiếng Việt trước tiếng nước ngoài.Theo quy định này, nội dung quảng cáo phải được viết bằng tiếng Việt.Tuy nhiên, có 02 trường hợp nội dung quảng cáo được phép viết bằng tiếng nước ngoài đó là:- Nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt;- Sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ngành Marketing là gì? Ngành Marketing có thể học trường nào?", "role": "user" }, { "content": "Ngành Marketing là gì? Ngành Marketing có thể học trường nào?Ngành marketing là một ngành học thuộc lĩnh vực kinh doanh và quảng cáo, tập trung vào việc tạo lập, quảng bá và duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng. Ngành marketing liên quan đến việc nghiên cứu thị trường, phân tích khách hàng, xác định mục tiêu tiếp thị, phát triển chiến lược tiếp thị, quảng cáo và quản lý quan hệ khách hàng.Hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều trường đại học, cao đẳng đào tạo về ngành Marketing, có thể kể đến đó là:Các trường ở khu vực miền Bắc:- Đại học RMIT;- Đại học Kinh tế Quốc dân;- Học viện Báo chí và Tuyên truyền;- Trường Đại học Thương mại;- Đại học Hà Nội;- Trường Đại học Ngoại thương...Các trường ở khu vực miền Trung:- Đại học Kinh tế Đà Nẵng;- Đại học Duy Tân...Các trường ở khu vực miền Nam:- Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh;- Trường Đại học Tài chính – Marketing;- Trường Đại học Kinh tế - Luật;- Đại học FPT...Lưu ý: Nội dung Ngành Marketing là gì? Ngành Marketing có thể học trường nào? trên chỉ mang tính chất tham khảo nhằm giúp các bạn học sinh có định hướng tốt hơn khi lựa chọn ngành học.Ngành Marketing là gì? Ngành Marketing có thể học trường nào? (Hình từ Internet)16 hành bị cấm trong hoạt động quảng cáo sinh viên Marketing cần lưu ý?Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Quảng cáo 2012, sinh viên Marketing cần lưu ý 16 hành bị cấm trong hoạt động quảng cáo dưới đây bao gồm:- Quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị cấm quảng cáo.- Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng.- Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.- Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội.- Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước.- Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật.- Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân.- Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.- Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố.-- Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác.- Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.- Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.- Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.- Quảng cáo tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em.- Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn.- Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng.Nội dung quảng cáo có được viết bằng tiếng nước ngoài không?Căn cứ theo Điều 18 Luật Quảng cáo 2012 quy định về tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo như sau:Tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo1. Trong các sản phẩm quảng cáo phải có nội dung thể hiện bằng tiếng Việt, trừ những trường hợp sau:a) Nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt;b) Sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.2. Trong trường hợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng nước ngoài trên cùng một sản phẩm quảng cáo thì khổ chữ nước ngoài không được quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và phải đặt bên dưới chữ tiếng Việt; khi phát trên đài phát thanh, truyền hình hoặc trên các phương tiện nghe nhìn, phải đọc tiếng Việt trước tiếng nước ngoài.Theo quy định này, nội dung quảng cáo phải được viết bằng tiếng Việt.Tuy nhiên, có 02 trường hợp nội dung quảng cáo được phép viết bằng tiếng nước ngoài đó là:- Nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt;- Sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mua bán tem kiểm định giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Giấy tờ cần thiết khi lập hồ sơ phương tiện và kiểm định?
Tem kiểm định là gì? Giấy tờ cần thiết khi lập hồ sơ phương tiện và kiểm định? Mua bán tem đăng kiểm giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Tem kiểm định là gì?Tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định tem kiểm định như sau:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...3. Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới (sau đây gọi tắt là Tem kiểm định) là biểu trưng cấp cho xe cơ giới đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và được phép tham gia giao thông đường bộ theo thời hạn ghi trên Tem kiểm định trong lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định công nhận lẫn nhau về Giấy chứng nhận kiểm định....Như vậy, tem kiểm định là tem xác nhận xe được phép tham gia giao thông và đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định. Tem kiểm định được phát hành thống nhất; có các chi tiết chống làm giả; có cùng số seri với Giấy chứng nhận; nội dung có in biển số phương tiện được cấp Tem kiểm định; in thời hạn hiệu lực (ngày/tháng/năm).Mua bán tem kiểm định giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? (Hình từ Internet)Giấy tờ cần thiết khi lập hồ sơ phương tiện và kiểm định?Tại Điều 6 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định giấy tờ cần thiết khi lập hồ sơ phương tiện và kiểm định như sau:- Lập Hồ sơ phương tiệnViệc lập Hồ sơ phương tiện được thực hiện khi xe cơ giới kiểm định lần đầu để tham gia giao thông (trường hợp kiểm định lần đầu để cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định có thời hạn hiệu lực 15 ngày thì không lập Hồ sơ phương tiện). Khi đưa xe cơ giới đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định và lập Hồ sơ phương tiện, chủ xe cần xuất trình, nộp các giấy tờ sau:+ Xuất trình: giấy tờ về đăng ký xe (bản chính Giấy đăng ký xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc Giấy biên nhận giữ bản chính giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đang thế chấp của tổ chức tín dụng) hoặc Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký;+ Nộp bản sao Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước (trừ xe cơ giới thanh lý);+ Nộp bản chính Giấy chứng nhận chất lượng ATKT và BVMT xe cơ giới cải tạo đối với trường hợp xe cơ giới mới cải tạo.- Kiểm địnhKhi đưa xe cơ giới đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định, chủ xe cần xuất trình, nộp các giấy tờ và cung cấp các thông tin sau:+ Các giấy tờ: giây tờ về đăng ký xe (bản chính Giấy đăng ký xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc Giấy biên nhận giữ bản chính giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đang thế chấp của tổ chức tín dụng) hoặc Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký; bản chính Giấy chứng nhận chất lượng ATKT và BVMT xe cơ giới cải tạo đối với trường hợp xe cơ giới mới cải tạo;+ Thông tin về tên đăng nhập, mật khẩu truy cập và địa chỉ trang thông tin điện tử quản lý thiết bị giám sát hành trình, camera đối với xe cơ giới thuộc đối tượng phải lắp thiết bị giám sát hành trình, camera;+ Khai báo về việc kinh doanh vận tải vào Phiếu theo dõi hồ sơ theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BGTVT.Như vậy, để đảm bảo việc lập hồ sơ phương tiện và kiểm định được đầy đủ thì chủ xe cần xuất trình và nộp các giấy tờ theo quy định trên.Mua bán tem đăng kiểm giả có bị phạt tù ít nhất bao nhiêu năm?Tại Điều 202 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội làm, buôn bán tem giả, vé giả như sau:- Người nào làm, buôn bán các loại tem giả, vé giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:+ Tem giả, vé giả không có mệnh giá có số lượng từ 15.000 đến dưới 30.000 đơn vị;+ Tem giả, vé giả có mệnh giá có tổng trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;+ Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:+ Có tổ chức;+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;+ Tem giả, vé giả không có mệnh giá có số lượng 30.000 đơn vị trở lên;+ Tem giả, vé giả có mệnh giá có tổng trị giá 200.000.000 đồng trở lên;+ Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;+ Tái phạm nguy hiểm.- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, việc mua bán tem giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với phạt tù mức phạt thấp nhất là 06 tháng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mua bán tem kiểm định giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Giấy tờ cần thiết khi lập hồ sơ phương tiện và kiểm định?", "role": "user" }, { "content": "Tem kiểm định là gì?Tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định tem kiểm định như sau:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...3. Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới (sau đây gọi tắt là Tem kiểm định) là biểu trưng cấp cho xe cơ giới đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và được phép tham gia giao thông đường bộ theo thời hạn ghi trên Tem kiểm định trong lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định công nhận lẫn nhau về Giấy chứng nhận kiểm định....Như vậy, tem kiểm định là tem xác nhận xe được phép tham gia giao thông và đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định. Tem kiểm định được phát hành thống nhất; có các chi tiết chống làm giả; có cùng số seri với Giấy chứng nhận; nội dung có in biển số phương tiện được cấp Tem kiểm định; in thời hạn hiệu lực (ngày/tháng/năm).Mua bán tem kiểm định giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? (Hình từ Internet)Giấy tờ cần thiết khi lập hồ sơ phương tiện và kiểm định?Tại Điều 6 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định giấy tờ cần thiết khi lập hồ sơ phương tiện và kiểm định như sau:- Lập Hồ sơ phương tiệnViệc lập Hồ sơ phương tiện được thực hiện khi xe cơ giới kiểm định lần đầu để tham gia giao thông (trường hợp kiểm định lần đầu để cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định có thời hạn hiệu lực 15 ngày thì không lập Hồ sơ phương tiện). Khi đưa xe cơ giới đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định và lập Hồ sơ phương tiện, chủ xe cần xuất trình, nộp các giấy tờ sau:+ Xuất trình: giấy tờ về đăng ký xe (bản chính Giấy đăng ký xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc Giấy biên nhận giữ bản chính giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đang thế chấp của tổ chức tín dụng) hoặc Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký;+ Nộp bản sao Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước (trừ xe cơ giới thanh lý);+ Nộp bản chính Giấy chứng nhận chất lượng ATKT và BVMT xe cơ giới cải tạo đối với trường hợp xe cơ giới mới cải tạo.- Kiểm địnhKhi đưa xe cơ giới đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định, chủ xe cần xuất trình, nộp các giấy tờ và cung cấp các thông tin sau:+ Các giấy tờ: giây tờ về đăng ký xe (bản chính Giấy đăng ký xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc Giấy biên nhận giữ bản chính giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đang thế chấp của tổ chức tín dụng) hoặc Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký; bản chính Giấy chứng nhận chất lượng ATKT và BVMT xe cơ giới cải tạo đối với trường hợp xe cơ giới mới cải tạo;+ Thông tin về tên đăng nhập, mật khẩu truy cập và địa chỉ trang thông tin điện tử quản lý thiết bị giám sát hành trình, camera đối với xe cơ giới thuộc đối tượng phải lắp thiết bị giám sát hành trình, camera;+ Khai báo về việc kinh doanh vận tải vào Phiếu theo dõi hồ sơ theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BGTVT.Như vậy, để đảm bảo việc lập hồ sơ phương tiện và kiểm định được đầy đủ thì chủ xe cần xuất trình và nộp các giấy tờ theo quy định trên.Mua bán tem đăng kiểm giả có bị phạt tù ít nhất bao nhiêu năm?Tại Điều 202 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội làm, buôn bán tem giả, vé giả như sau:- Người nào làm, buôn bán các loại tem giả, vé giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:+ Tem giả, vé giả không có mệnh giá có số lượng từ 15.000 đến dưới 30.000 đơn vị;+ Tem giả, vé giả có mệnh giá có tổng trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;+ Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:+ Có tổ chức;+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;+ Tem giả, vé giả không có mệnh giá có số lượng 30.000 đơn vị trở lên;+ Tem giả, vé giả có mệnh giá có tổng trị giá 200.000.000 đồng trở lên;+ Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;+ Tái phạm nguy hiểm.- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, việc mua bán tem giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với phạt tù mức phạt thấp nhất là 06 tháng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mang theo dao găm để phòng thân có vi phạm pháp luật không?
Cho em hỏi: em chuẩn bị dao găm mang theo bên người để phòng thân thì có coi là vi phạm pháp luật không ạ? Mong được giải đáp. Câu hỏi của chị Loan đến từ Quảng Nam.
Mang theo dao găm để phòng thân có vi phạm pháp luật không?Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi 2019 đã giải thích vũ khí thô sơ như sau:Giải thích từ ngữ...1. Vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất, bao gồm: vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự.2. Vũ khí quân dụng bao gồm:...4. Vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu....Căn cứ theo khoản 1 Điều 28 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 đã quy định như sau:Đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ1. Đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ bao gồm:a) Quân đội nhân dân;b) Dân quân tự vệ;c) Cảnh sát biển;d) Công an nhân dân;đ) Cơ yếu;e) Kiểm lâm, Kiểm ngư;g) An ninh hàng không;h) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;i) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;k) Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thô sơ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng....Theo đó, bạn không thuộc đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ trong đó bao gồm dao găm. Cho nên, bạn không được phép mang theo dao găm bên mình với bất kỳ mục đích gì kể cả để phòng thân.Mang theo dao găm để phòng thân có vi phạm pháp luật không? (Hình từ Internet)Mang theo dao găm nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau:Vi phạm quy định về trật tự công cộng...4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Tổ chức thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;b) Mang theo trong người hoặc tàng trữ, cất giấu các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc các loại công cụ, phương tiện khác có khả năng sát thương; đồ vật, phương tiện giao thông nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;c) Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng, tôn giáo để tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;d) Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức;đ) Tổ chức, tham gia tập trung đông người trái pháp luật tại cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước hoặc các địa điểm, khu vực cấm;e) Đổ, ném chất thải, chất bẩn, hóa chất, gạch, đất, đá, cát hoặc vật khác vào nhà ở, nơi ở, vào người, đồ vật, tài sản của người khác, vào trụ sở cơ quan, tổ chức, nơi làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh, mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu;g) Vào mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu trái phép;h) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ treo cờ, biểu ngữ, thả truyền đơn, phát loa tuyên truyền ngoài quy định của phép bay;...Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Theo các quy định nêu trên, trường hợp cá nhân mang theo dao găm nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.Còn đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì sẽ chịu mức phạt từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Người được giao sử dụng dao găm có trách nhiệm gì?Căn cứ khoản 2 Điều 7 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định như sau:Điều kiện, trách nhiệm của người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ1. Người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe phù hợp với công việc được giao;c) Không đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã được xóa án tích trong trường hợp bị kết tội theo bản án, quyết định của Tòa án;d) Đã qua đào tạo, huấn luyện và được cấp giấy chứng nhận về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.2. Người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có trách nhiệm sau đây:a) Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng mục đích, đúng quy định;b) Khi mang vũ khí, công cụ hỗ trợ phải mang theo giấy chứng nhận, giấy phép sử dụng;c) Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng;d) Bàn giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và giấy phép cho người có trách nhiệm quản lý, bảo quản theo đúng quy định sau khi kết thúc nhiệm vụ hoặc hết thời hạn được giao....Do đó, người được giao sử dụng dao găm phải có các trách nhiệm dưới đây:- Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng mục đích, đúng quy định;- Khi mang vũ khí, công cụ hỗ trợ phải mang theo giấy chứng nhận, giấy phép sử dụng;- Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng;- Bàn giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và giấy phép cho người có trách nhiệm quản lý, bảo quản theo đúng quy định sau khi kết thúc nhiệm vụ hoặc hết thời hạn được giao.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mang theo dao găm để phòng thân có vi phạm pháp luật không?", "role": "user" }, { "content": "Mang theo dao găm để phòng thân có vi phạm pháp luật không?Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi 2019 đã giải thích vũ khí thô sơ như sau:Giải thích từ ngữ...1. Vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất, bao gồm: vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự.2. Vũ khí quân dụng bao gồm:...4. Vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu....Căn cứ theo khoản 1 Điều 28 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 đã quy định như sau:Đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ1. Đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ bao gồm:a) Quân đội nhân dân;b) Dân quân tự vệ;c) Cảnh sát biển;d) Công an nhân dân;đ) Cơ yếu;e) Kiểm lâm, Kiểm ngư;g) An ninh hàng không;h) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;i) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;k) Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thô sơ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng....Theo đó, bạn không thuộc đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ trong đó bao gồm dao găm. Cho nên, bạn không được phép mang theo dao găm bên mình với bất kỳ mục đích gì kể cả để phòng thân.Mang theo dao găm để phòng thân có vi phạm pháp luật không? (Hình từ Internet)Mang theo dao găm nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau:Vi phạm quy định về trật tự công cộng...4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Tổ chức thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;b) Mang theo trong người hoặc tàng trữ, cất giấu các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc các loại công cụ, phương tiện khác có khả năng sát thương; đồ vật, phương tiện giao thông nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;c) Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng, tôn giáo để tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;d) Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức;đ) Tổ chức, tham gia tập trung đông người trái pháp luật tại cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước hoặc các địa điểm, khu vực cấm;e) Đổ, ném chất thải, chất bẩn, hóa chất, gạch, đất, đá, cát hoặc vật khác vào nhà ở, nơi ở, vào người, đồ vật, tài sản của người khác, vào trụ sở cơ quan, tổ chức, nơi làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh, mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu;g) Vào mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu trái phép;h) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ treo cờ, biểu ngữ, thả truyền đơn, phát loa tuyên truyền ngoài quy định của phép bay;...Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Theo các quy định nêu trên, trường hợp cá nhân mang theo dao găm nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.Còn đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì sẽ chịu mức phạt từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Người được giao sử dụng dao găm có trách nhiệm gì?Căn cứ khoản 2 Điều 7 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định như sau:Điều kiện, trách nhiệm của người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ1. Người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe phù hợp với công việc được giao;c) Không đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã được xóa án tích trong trường hợp bị kết tội theo bản án, quyết định của Tòa án;d) Đã qua đào tạo, huấn luyện và được cấp giấy chứng nhận về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.2. Người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có trách nhiệm sau đây:a) Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng mục đích, đúng quy định;b) Khi mang vũ khí, công cụ hỗ trợ phải mang theo giấy chứng nhận, giấy phép sử dụng;c) Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng;d) Bàn giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và giấy phép cho người có trách nhiệm quản lý, bảo quản theo đúng quy định sau khi kết thúc nhiệm vụ hoặc hết thời hạn được giao....Do đó, người được giao sử dụng dao găm phải có các trách nhiệm dưới đây:- Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng mục đích, đúng quy định;- Khi mang vũ khí, công cụ hỗ trợ phải mang theo giấy chứng nhận, giấy phép sử dụng;- Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng;- Bàn giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và giấy phép cho người có trách nhiệm quản lý, bảo quản theo đúng quy định sau khi kết thúc nhiệm vụ hoặc hết thời hạn được giao.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu Đơn đề nghị cấp lại bằng Tổ quốc ghi công năm 2023?
Cho tôi hỏi mẫu đơn đề nghị cấp lại bằng Tổ quốc ghi công năm 2023? (Câu hỏi của chị Hà - Hà Tĩnh).
Điều kiện cấp bằng Tổ quốc ghi công đối với người chưa được cấp Bằng Tổ quốc ghi công từ ngày 31/12/1994 trở về?Căn cứ theo Điều 21 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ, thủ tục cấp Bằng Tổ quốc ghi công đối với người hy sinh nhưng chưa được cấp Bằng “Tổ quốc ghi công” mà thân nhân đã được giải quyết chế độ ưu đãi từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước.Như vậy, điều kiện để cấp bằng Tổ quốc ghi công đối với người chưa được cấp Bằng Tổ quốc ghi công từ ngày 31/12/1994 trở về như sau:- Có giấy tờ chứng minh thân nhân được giải quyết chế độ ưu đãi Quyết định hưởng trợ cấp; sổ nhận trợ cấp ưu đãi; danh sách chi trả trợ cấp hằng tháng hoặc trợ cấp một lần khi báo tử có ký nhận của người hưởng trợ cấp; giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền ban hành, xác nhận được lập từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước.Và có một trong các loại giấy tờ được nêu dưới đây:- Có giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền ban hành, xác nhận là liệt sĩ, hy sinh; trường hợp có tên trong danh sách, sổ quản lý liệt sĩ không có dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị tại thời điểm lập, ghi sổ nhưng đang do cơ quan chức năng địa phương quản lý thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tập hợp, chốt số lượng người và xác nhận danh sách, sổ quản lý liệt sĩ đang do cơ quan chức năng địa phương quản lý, hoàn thành trước ngày 01 tháng 5 năm 2022.- Có giấy báo tử, giấy báo tử trận, giấy chứng nhận hy sinh hoặc có hồ sơ đang lưu tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.- Có giấy xác nhận thông tin liệt sĩ trên bia ghi danh liệt sĩ từ cấp xã trở lên kèm theo các giấy tờ được cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc xác nhận để khắc bia của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đặt bia ghi danh liệt sĩ.Mẫu Đơn đề nghị cấp lại bằng Tổ quốc ghi công năm 2023? (Hình từ Internet).Thủ tục cấp lại bằng Tổ quốc ghi công năm 2023 như thế nào?Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 131/2022/NĐ-CP về cấp lại Bằng Tổ quốc ghi:Cấp lại Bằng “Tổ quốc ghi công”1. Cấp lại Bằng “Tổ quốc ghi công” trong các trường hợp sau: bị mất; bị thiếu thông tin do mờ chữ hoặc bị hư hại.2. Hồ sơ, thủ tục cấp lại Bằng “Tổ quốc ghi công”:a) Đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ làm đơn đề nghị theo Mẫu số 16 Phụ lục I Nghị định này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú (kèm theo bằng cũ nếu còn).b) Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc có trách nhiệm xác nhận bản khai, tổng hợp, lập danh sách và tờ trình gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm lập và gửi danh sách kèm các giấy tờ theo quy định đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ liệt sĩ.d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ phải kiểm tra, đối chiếu hồ sơ liệt sĩ, lập danh sách cấp lại Bằng “Tổ quốc ghi công” theo Mẫu số 83 Phụ lục I Nghị định này đối với những trường hợp đủ điều kiện và có đầy đủ thông tin ghi theo giấy báo tử của liệt sĩ kèm văn bản đề nghị gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.Trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được Bằng “Tổ quốc ghi công” cấp lại, gửi Bằng “Tổ quốc ghi công” đến người đề nghị.đ) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Chính phủ thực hiện theo trách nhiệm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 23 Nghị định này.Theo đó, thủ tục cấp lại bằng Tổ quốc ghi công được tiến hành theo các bước sau:Bước 1: Nộp đơn đề nghị cấp lại bằng Tổ quốc ghi công- Đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ làm đơn đề nghị gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trúBước 2: Trong thời hạn 05 ngày, UBND cấp xã xác nhạn bản khai, tổng hợp lập danh sách và gửi tờ trình đến Phòng LĐ-TB&XH.Bước 3: Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ UBND cấp xã, Phòng LĐ-TB&XH gửi danh sách kèm hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ liệt sĩ.Bước 4: Trong thời gian 30 ngày nhận được hồ sơ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối chiếu hồ sơ liệt sĩ, lập danh sách cấp lại Bằng “Tổ quốc ghi công” theo Mẫu số 83 Phụ lục I Nghị định 131/2001/NĐ-CP đối với các hồ sơ đủ điều kiện và gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kèm theo văn bản đề nghị.Bước 5: Trong 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, tổng hợp, lập danh sách kèm tờ trình gửi Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định cấp đổi Bằng “Tổ quốc ghi công”.Bước 6: Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận quyết định cấp đổi bằng có trách nhiệm in, chuyển Văn phòng Chính phủ đóng dấu Bằng Tổ quốc ghi công, gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.Mẫu đơn đề nghị cấp lại bằng Tổ quốc ghi công năm 2023?Đơn đề nghị cấp lại bằng Tổ quốc ghi công được sử dụng trong thủ tục cấp lại bằng Tổ quốc ghi công. Đơn đề nghị được cấp lại bằng Tổ quốc ghi công làm theo mẫu số 16 quy định tại Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP.Đơn đề nghị cấp lại bằng Tổ quốc ghi công như sau:Tải mẫu Đơn đề nghị cấp lại bằng Tổ quốc ghi công năm 2023 tại đây. Tải về.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu Đơn đề nghị cấp lại bằng Tổ quốc ghi công năm 2023?", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện cấp bằng Tổ quốc ghi công đối với người chưa được cấp Bằng Tổ quốc ghi công từ ngày 31/12/1994 trở về?Căn cứ theo Điều 21 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ, thủ tục cấp Bằng Tổ quốc ghi công đối với người hy sinh nhưng chưa được cấp Bằng “Tổ quốc ghi công” mà thân nhân đã được giải quyết chế độ ưu đãi từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước.Như vậy, điều kiện để cấp bằng Tổ quốc ghi công đối với người chưa được cấp Bằng Tổ quốc ghi công từ ngày 31/12/1994 trở về như sau:- Có giấy tờ chứng minh thân nhân được giải quyết chế độ ưu đãi Quyết định hưởng trợ cấp; sổ nhận trợ cấp ưu đãi; danh sách chi trả trợ cấp hằng tháng hoặc trợ cấp một lần khi báo tử có ký nhận của người hưởng trợ cấp; giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền ban hành, xác nhận được lập từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước.Và có một trong các loại giấy tờ được nêu dưới đây:- Có giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền ban hành, xác nhận là liệt sĩ, hy sinh; trường hợp có tên trong danh sách, sổ quản lý liệt sĩ không có dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị tại thời điểm lập, ghi sổ nhưng đang do cơ quan chức năng địa phương quản lý thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tập hợp, chốt số lượng người và xác nhận danh sách, sổ quản lý liệt sĩ đang do cơ quan chức năng địa phương quản lý, hoàn thành trước ngày 01 tháng 5 năm 2022.- Có giấy báo tử, giấy báo tử trận, giấy chứng nhận hy sinh hoặc có hồ sơ đang lưu tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.- Có giấy xác nhận thông tin liệt sĩ trên bia ghi danh liệt sĩ từ cấp xã trở lên kèm theo các giấy tờ được cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc xác nhận để khắc bia của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đặt bia ghi danh liệt sĩ.Mẫu Đơn đề nghị cấp lại bằng Tổ quốc ghi công năm 2023? (Hình từ Internet).Thủ tục cấp lại bằng Tổ quốc ghi công năm 2023 như thế nào?Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 131/2022/NĐ-CP về cấp lại Bằng Tổ quốc ghi:Cấp lại Bằng “Tổ quốc ghi công”1. Cấp lại Bằng “Tổ quốc ghi công” trong các trường hợp sau: bị mất; bị thiếu thông tin do mờ chữ hoặc bị hư hại.2. Hồ sơ, thủ tục cấp lại Bằng “Tổ quốc ghi công”:a) Đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ làm đơn đề nghị theo Mẫu số 16 Phụ lục I Nghị định này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú (kèm theo bằng cũ nếu còn).b) Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc có trách nhiệm xác nhận bản khai, tổng hợp, lập danh sách và tờ trình gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm lập và gửi danh sách kèm các giấy tờ theo quy định đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ liệt sĩ.d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ phải kiểm tra, đối chiếu hồ sơ liệt sĩ, lập danh sách cấp lại Bằng “Tổ quốc ghi công” theo Mẫu số 83 Phụ lục I Nghị định này đối với những trường hợp đủ điều kiện và có đầy đủ thông tin ghi theo giấy báo tử của liệt sĩ kèm văn bản đề nghị gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.Trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được Bằng “Tổ quốc ghi công” cấp lại, gửi Bằng “Tổ quốc ghi công” đến người đề nghị.đ) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Chính phủ thực hiện theo trách nhiệm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 23 Nghị định này.Theo đó, thủ tục cấp lại bằng Tổ quốc ghi công được tiến hành theo các bước sau:Bước 1: Nộp đơn đề nghị cấp lại bằng Tổ quốc ghi công- Đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ làm đơn đề nghị gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trúBước 2: Trong thời hạn 05 ngày, UBND cấp xã xác nhạn bản khai, tổng hợp lập danh sách và gửi tờ trình đến Phòng LĐ-TB&XH.Bước 3: Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ UBND cấp xã, Phòng LĐ-TB&XH gửi danh sách kèm hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ liệt sĩ.Bước 4: Trong thời gian 30 ngày nhận được hồ sơ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối chiếu hồ sơ liệt sĩ, lập danh sách cấp lại Bằng “Tổ quốc ghi công” theo Mẫu số 83 Phụ lục I Nghị định 131/2001/NĐ-CP đối với các hồ sơ đủ điều kiện và gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kèm theo văn bản đề nghị.Bước 5: Trong 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, tổng hợp, lập danh sách kèm tờ trình gửi Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định cấp đổi Bằng “Tổ quốc ghi công”.Bước 6: Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận quyết định cấp đổi bằng có trách nhiệm in, chuyển Văn phòng Chính phủ đóng dấu Bằng Tổ quốc ghi công, gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.Mẫu đơn đề nghị cấp lại bằng Tổ quốc ghi công năm 2023?Đơn đề nghị cấp lại bằng Tổ quốc ghi công được sử dụng trong thủ tục cấp lại bằng Tổ quốc ghi công. Đơn đề nghị được cấp lại bằng Tổ quốc ghi công làm theo mẫu số 16 quy định tại Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP.Đơn đề nghị cấp lại bằng Tổ quốc ghi công như sau:Tải mẫu Đơn đề nghị cấp lại bằng Tổ quốc ghi công năm 2023 tại đây. Tải về.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bộ luật Dân sự 2015 gồm đầy đủ những nội dung nào?
Cho hỏi: Bộ luật Dân sự 2015 gồm đầy đủ những nội dung nào? Câu hỏi của chị Nhã (Gia Lai)
Dân sự theo góc độ pháp luật như thế nào?Dân sự là một khái niệm thường được gọi của pháp luật dân sự. Hiện không có văn bản nào định nghĩa dân sự là gì nhưng căn cứ Bộ luật Dân sự 2015, có thể hiểu dân sự hay pháp luật dân sự là quan hệ hoặc giao dịch được phát sinh giữa cá nhân, pháp nhân với nhau về tài sản, nhân thân, hôn nhân…Trên thực tế, cụm từ dân sự thường được nhắc đến khi đề cập đến cụm từ, Luật Dân sự, Bộ luật Dân sự 2015, theo Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự như sau:Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.3. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.4. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.5. Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.Như vậy có thể thấy, dân sự theo góc độ pháp luật là một trong các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dan sự, bao gồm:- Bình đẳng giữa mọi cá nhân, pháp nhân, không bị phân biệt đối xử bởi bất kỳ lý do nào và được pháp luật bảo hộ về quyền nhân thân, tái sản giống nhau giữa các cá nhân, tổ chức.- Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự đều dựa trên sự tự do, tự nguyện, do các bên thoả thuận, cam kết. Tuy nhiên, những cam kết, thoả thuận này phải không được trái đạo đức xã hội, vi phạm điều cấm của luật. Khi đó, các bên sẽ phải thực hiện theo các thoả thuận này và những cá nhân, tổ chức khác phải tôn trọng thoả thuận của các bên.- Bên cạnh ý chí tự do, tự nguyện, việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự phải thực hiện một cách thiện chí, trung thực và không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, công cộng cũng như quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.- Với việc thực hiện hay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự, cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm.Bộ luật Dân sự 2015 gồm đầy đủ những nội dung nào? (Hình từ Internet)Bộ luật Dân sự 2015 gồm đầy đủ những nội dung nào?Dân sự thường được đề cập đến các quan hệ dân sự, được điều chỉnh theo Bộ luật Dân sự 2015 hiện nay đang có hiệu lực là Bộ luật Dân sự 2015. Như vậy Bộ luật Dân sự 2015 gồm đầy đủ những nội dung sau đây:Theo đó, Bộ luật Dân sự 2015 gồm 689 Điều, được chia thành 06 phần với 27 Chương với nội dung cơ bản bao gồm:- Phần thứ nhất: Từ Điều 1 đến Điều 157 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phần quy định chung. Phần này quy định về nguyên tắc cơ bản, phạm vi điều chỉnh, việc áp dụng Bộ luật Dân sự 2015, tập quán, tương tự pháp luật cùng với các quyền và các nội dung cơ bản của cá nhân và pháp nhân. Trong đó, với cá nhân thì gồm:Năng lực hành vi dân sự.Quyền nhân thân (Quyền có họ tên, dân tộc, quốc tịch; được bảo đảm hình ảnh, an toàn tính mạng, sức khoẻ, thân thể, quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín; bảo vệ bí mật đời tư…)Nơi cư trú của cá nhân, vợ chồng, người chưa thành niên…Các quy định liên quan đến giám hộ: Điều kiện, trường hợp, quyền, nghĩa vụ của người giám hộ và người được giám hộ…Các vấn đề xung quanh việc tuyên bố mất tích, tuyên bố chết, vắng mặt tại nơi cư trú.Tài sản và giao dịch dân sự.- Phần thứ hai: Từ Điều 158 - Điều 273 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền tài sản: Quyền chiếm hữu, sở hữu, quyền khác với tài sản…- Phần thứ ba: Từ Điều 274 - Điều 608 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ hợp đồng và một số loại hợp đồng thông dụng cùng các nguyên tắc căn cứ xác lập, thực hiện, chấm dứt hợp đồng…- Phần thứ tư: Từ Điều 609 - Điều 662 Bộ luật Dân sự 2015 về thừa kế quy định chung trong việc thừa kế theo pháp luật và theo di chúc…- Phần thứ năm: Từ Điều 663 - Điều 687 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài với việc áp dụng pháp luật Việt Nam với người nước ngoài trong quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân.- Phần thứ sáu: Gồm Điều 688 và Điều 689 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều khoản thi hành.Thủ tục tố tụng dân sự thực hiện thế nào theo quy định của pháp luật?Căn cứ Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thủ tục tố tụng dân sự gồm hai thủ tục là khởi kiện vụ án dân sự (tranh chấp dân sự) và yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự và được thực hiện theo thủ tục sau đây:- Hồ sơ cần nộp:Với từng hình thức khác nhau thì hồ sơ cần chuẩn bị cũng khác nhau. Trong đó:- Khởi kiện: Nộp hồ sơ khởi kiện thì bắt buộc phải có đơn khởi kiện. Nộp kèm theo đơn khởi kiện là tài liệu, chứng cứ thể hiện quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Ngoài ra, nếu có các giấy tờ, hồ sơ liên quan đến nội dung vụ kiện thì có thể nộp kèm để Toà án có đủ căn cứ giải quyết vụ án dân sự. (Căn cứ tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)- Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự: Bắt buộc phải có đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự và tài liệu, chứng cứ để chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. (Theo Điều 362 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).Tuỳ vào từng nội dung cụ thể của tranh chấp dân sự hoặc yêu cầu dân sự để xác định các loại giấy tờ, tài liệu liên quan.- Xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết:Cơ quan có thẩm quyền giải quyết các thủ tục tố tụng là Toà án các cấp. Tuỳ vào từng thủ tục cụ thể mà Toà án có thẩm quyền cũng sẽ khác nhau.Căn cứ từ Điều 25 đến Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 ví dụ một trường hợp như sau:- Đơn phương ly hôn (khởi kiện vụ án dân sự): Toà án cấp huyện nơi bị đơn cư trú và làm việc.- Thuận tình ly hôn (yêu cầu việc dân sự): Các bên có thể thoả thuận Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn hoặc của bị đơn giải quyết yêu cầu việc dân sự. Thoả thuận này phải thực hiện bằng văn bản.- Trình tự các bước thực hiện:Thông thường để thực hiện thủ tục tố tụng dân sự, các bên phải thực hiện theo các bước sau đây:Bước 1: Nộp đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự.Bước 2: Phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết đơn và đưa ra các quyết định: Thụ lý hoặc trả hồ sơ, đình chỉ yêu cầu giải quyết việc dân sự/khởi kiện vụ án dân sự.Bước 3: Thụ lý vụ án hoặc thụ lý đơn yêu cầu.Khởi kiện: Khi thụ lý vụ án, các công việc sẽ được thực hiện gồm: Hoà giải, lập hồ sơ, đưa vụ án ra xét xử.Yêu cầu giải quyết việc dân sự: Nhận đơn yêu cầu, xử lý và xét đơn yêu cầu, mở phiên họp giải quyết việc dân sự.- Án phí, lệ phí dân sự:Căn cứ danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, án phí, lệ phí dân sự được tính theo hai cách: Có giá ngạch và không có giá ngạch. Trong đó:- Không có giá ngạch thì mức án phí sơ thẩm tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình, lao động là 300.000 đồng; với tranh chấp kinh doanh thương mại là 03 triệu đồng; án phí phúc thẩm lần lượt là 300.000 đồng và 02 triệu đồng.- Có giá ngạch: Căn cứ vào giá trị của tài sản để tính mức án phí cụ thể.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bộ luật Dân sự 2015 gồm đầy đủ những nội dung nào?", "role": "user" }, { "content": "Dân sự theo góc độ pháp luật như thế nào?Dân sự là một khái niệm thường được gọi của pháp luật dân sự. Hiện không có văn bản nào định nghĩa dân sự là gì nhưng căn cứ Bộ luật Dân sự 2015, có thể hiểu dân sự hay pháp luật dân sự là quan hệ hoặc giao dịch được phát sinh giữa cá nhân, pháp nhân với nhau về tài sản, nhân thân, hôn nhân…Trên thực tế, cụm từ dân sự thường được nhắc đến khi đề cập đến cụm từ, Luật Dân sự, Bộ luật Dân sự 2015, theo Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự như sau:Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.3. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.4. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.5. Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.Như vậy có thể thấy, dân sự theo góc độ pháp luật là một trong các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dan sự, bao gồm:- Bình đẳng giữa mọi cá nhân, pháp nhân, không bị phân biệt đối xử bởi bất kỳ lý do nào và được pháp luật bảo hộ về quyền nhân thân, tái sản giống nhau giữa các cá nhân, tổ chức.- Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự đều dựa trên sự tự do, tự nguyện, do các bên thoả thuận, cam kết. Tuy nhiên, những cam kết, thoả thuận này phải không được trái đạo đức xã hội, vi phạm điều cấm của luật. Khi đó, các bên sẽ phải thực hiện theo các thoả thuận này và những cá nhân, tổ chức khác phải tôn trọng thoả thuận của các bên.- Bên cạnh ý chí tự do, tự nguyện, việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự phải thực hiện một cách thiện chí, trung thực và không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, công cộng cũng như quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.- Với việc thực hiện hay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự, cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm.Bộ luật Dân sự 2015 gồm đầy đủ những nội dung nào? (Hình từ Internet)Bộ luật Dân sự 2015 gồm đầy đủ những nội dung nào?Dân sự thường được đề cập đến các quan hệ dân sự, được điều chỉnh theo Bộ luật Dân sự 2015 hiện nay đang có hiệu lực là Bộ luật Dân sự 2015. Như vậy Bộ luật Dân sự 2015 gồm đầy đủ những nội dung sau đây:Theo đó, Bộ luật Dân sự 2015 gồm 689 Điều, được chia thành 06 phần với 27 Chương với nội dung cơ bản bao gồm:- Phần thứ nhất: Từ Điều 1 đến Điều 157 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phần quy định chung. Phần này quy định về nguyên tắc cơ bản, phạm vi điều chỉnh, việc áp dụng Bộ luật Dân sự 2015, tập quán, tương tự pháp luật cùng với các quyền và các nội dung cơ bản của cá nhân và pháp nhân. Trong đó, với cá nhân thì gồm:Năng lực hành vi dân sự.Quyền nhân thân (Quyền có họ tên, dân tộc, quốc tịch; được bảo đảm hình ảnh, an toàn tính mạng, sức khoẻ, thân thể, quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín; bảo vệ bí mật đời tư…)Nơi cư trú của cá nhân, vợ chồng, người chưa thành niên…Các quy định liên quan đến giám hộ: Điều kiện, trường hợp, quyền, nghĩa vụ của người giám hộ và người được giám hộ…Các vấn đề xung quanh việc tuyên bố mất tích, tuyên bố chết, vắng mặt tại nơi cư trú.Tài sản và giao dịch dân sự.- Phần thứ hai: Từ Điều 158 - Điều 273 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền tài sản: Quyền chiếm hữu, sở hữu, quyền khác với tài sản…- Phần thứ ba: Từ Điều 274 - Điều 608 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ hợp đồng và một số loại hợp đồng thông dụng cùng các nguyên tắc căn cứ xác lập, thực hiện, chấm dứt hợp đồng…- Phần thứ tư: Từ Điều 609 - Điều 662 Bộ luật Dân sự 2015 về thừa kế quy định chung trong việc thừa kế theo pháp luật và theo di chúc…- Phần thứ năm: Từ Điều 663 - Điều 687 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài với việc áp dụng pháp luật Việt Nam với người nước ngoài trong quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân.- Phần thứ sáu: Gồm Điều 688 và Điều 689 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều khoản thi hành.Thủ tục tố tụng dân sự thực hiện thế nào theo quy định của pháp luật?Căn cứ Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thủ tục tố tụng dân sự gồm hai thủ tục là khởi kiện vụ án dân sự (tranh chấp dân sự) và yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự và được thực hiện theo thủ tục sau đây:- Hồ sơ cần nộp:Với từng hình thức khác nhau thì hồ sơ cần chuẩn bị cũng khác nhau. Trong đó:- Khởi kiện: Nộp hồ sơ khởi kiện thì bắt buộc phải có đơn khởi kiện. Nộp kèm theo đơn khởi kiện là tài liệu, chứng cứ thể hiện quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Ngoài ra, nếu có các giấy tờ, hồ sơ liên quan đến nội dung vụ kiện thì có thể nộp kèm để Toà án có đủ căn cứ giải quyết vụ án dân sự. (Căn cứ tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)- Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự: Bắt buộc phải có đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự và tài liệu, chứng cứ để chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. (Theo Điều 362 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).Tuỳ vào từng nội dung cụ thể của tranh chấp dân sự hoặc yêu cầu dân sự để xác định các loại giấy tờ, tài liệu liên quan.- Xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết:Cơ quan có thẩm quyền giải quyết các thủ tục tố tụng là Toà án các cấp. Tuỳ vào từng thủ tục cụ thể mà Toà án có thẩm quyền cũng sẽ khác nhau.Căn cứ từ Điều 25 đến Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 ví dụ một trường hợp như sau:- Đơn phương ly hôn (khởi kiện vụ án dân sự): Toà án cấp huyện nơi bị đơn cư trú và làm việc.- Thuận tình ly hôn (yêu cầu việc dân sự): Các bên có thể thoả thuận Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn hoặc của bị đơn giải quyết yêu cầu việc dân sự. Thoả thuận này phải thực hiện bằng văn bản.- Trình tự các bước thực hiện:Thông thường để thực hiện thủ tục tố tụng dân sự, các bên phải thực hiện theo các bước sau đây:Bước 1: Nộp đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự.Bước 2: Phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết đơn và đưa ra các quyết định: Thụ lý hoặc trả hồ sơ, đình chỉ yêu cầu giải quyết việc dân sự/khởi kiện vụ án dân sự.Bước 3: Thụ lý vụ án hoặc thụ lý đơn yêu cầu.Khởi kiện: Khi thụ lý vụ án, các công việc sẽ được thực hiện gồm: Hoà giải, lập hồ sơ, đưa vụ án ra xét xử.Yêu cầu giải quyết việc dân sự: Nhận đơn yêu cầu, xử lý và xét đơn yêu cầu, mở phiên họp giải quyết việc dân sự.- Án phí, lệ phí dân sự:Căn cứ danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, án phí, lệ phí dân sự được tính theo hai cách: Có giá ngạch và không có giá ngạch. Trong đó:- Không có giá ngạch thì mức án phí sơ thẩm tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình, lao động là 300.000 đồng; với tranh chấp kinh doanh thương mại là 03 triệu đồng; án phí phúc thẩm lần lượt là 300.000 đồng và 02 triệu đồng.- Có giá ngạch: Căn cứ vào giá trị của tài sản để tính mức án phí cụ thể.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đối tượng được tiếp nhận vào làm công chức cấp xã không qua thi tuyển?
Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã? Tiếp nhận vào làm công chức cấp xã không qua thi tuyển? Thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã?
Theo dự thảo mới, những đối tượng nào sẽ được ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã?Căn cứ khoản 3 Điều 13 Dự thảo Nghị định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố tại đây về đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã có quy định như sau:Các quy định về tuyển dụng công chức cấp xã được áp dụng quy định tại Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. ...3. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã.Riêng Đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2.Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2....Theo đó, đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã được quy định cụ thể như sau:- Riêng Đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2.- Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.Đối tượng được tiếp nhận vào làm công chức cấp xã không qua thi tuyển? (Hình từ Internet)Những đối tượng nào được tiếp nhận vào làm công chức cấp xã không qua thi tuyển theo dự thảo mới? Căn cứ Điều 14 Dự thảo Nghị định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố tại đây về việc tiếp nhận vào làm công chức cấp xã không qua thi tuyển có quy định như sau:Tiếp nhận vào làm công chức cấp xã không qua thi tuyển 1. Đối tượng tiếp nhậna) Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập;b) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là công chức;c) Người thôi giữ chức vụ cán bộ ở cấp xã (trừ trường hợp vi phạm kỷ luật thôi giữ chức vụ) và người đã từng là cán bộ, công chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã) sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác;d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, tiếp nhận vào làm công chức hoặc điều động sang đơn vị hành chính cấp xã khác trong cùng cấp huyện (nếu còn vị trí chức danh công chức và đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị định này); trường hợp không còn vị trí chức danh công chức cấp xã thì giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.2. Tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận; hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận và Hội đồng kiểm tra, sát hạch khi tiếp nhận vào làm công chức cấp xã được áp dụng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 18 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP.Theo đó, những đối tượng dự kiến được tiếp nhận vào làm công chức cấp xã không qua thi tuyển bao gồm:- Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập;- Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là công chức;- Người thôi giữ chức vụ cán bộ ở cấp xã (trừ trường hợp vi phạm kỷ luật thôi giữ chức vụ) và người đã từng là cán bộ, công chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã) sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác;- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, tiếp nhận vào làm công chức hoặc điều động sang đơn vị hành chính cấp xã khác trong cùng cấp huyện (nếu còn vị trí chức danh công chức và đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị định này); trường hợp không còn vị trí chức danh công chức cấp xã thì giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.Bên cạnh đó, tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận; hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận và Hội đồng kiểm tra, sát hạch khi tiếp nhận vào làm công chức cấp xã được áp dụng quy định tại Điều 18 Nghị định 138/2020/NĐ-CP.Thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã thuộc về ai theo dự thảo mới?Căn cứ Điều 15 Dự thảo Nghị định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố tại đây về thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã có quy định như sau:Thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã.Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đối tượng được tiếp nhận vào làm công chức cấp xã không qua thi tuyển?", "role": "user" }, { "content": "Theo dự thảo mới, những đối tượng nào sẽ được ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã?Căn cứ khoản 3 Điều 13 Dự thảo Nghị định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố tại đây về đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã có quy định như sau:Các quy định về tuyển dụng công chức cấp xã được áp dụng quy định tại Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. ...3. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã.Riêng Đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2.Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2....Theo đó, đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã được quy định cụ thể như sau:- Riêng Đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2.- Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.Đối tượng được tiếp nhận vào làm công chức cấp xã không qua thi tuyển? (Hình từ Internet)Những đối tượng nào được tiếp nhận vào làm công chức cấp xã không qua thi tuyển theo dự thảo mới? Căn cứ Điều 14 Dự thảo Nghị định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố tại đây về việc tiếp nhận vào làm công chức cấp xã không qua thi tuyển có quy định như sau:Tiếp nhận vào làm công chức cấp xã không qua thi tuyển 1. Đối tượng tiếp nhậna) Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập;b) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là công chức;c) Người thôi giữ chức vụ cán bộ ở cấp xã (trừ trường hợp vi phạm kỷ luật thôi giữ chức vụ) và người đã từng là cán bộ, công chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã) sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác;d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, tiếp nhận vào làm công chức hoặc điều động sang đơn vị hành chính cấp xã khác trong cùng cấp huyện (nếu còn vị trí chức danh công chức và đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị định này); trường hợp không còn vị trí chức danh công chức cấp xã thì giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.2. Tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận; hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận và Hội đồng kiểm tra, sát hạch khi tiếp nhận vào làm công chức cấp xã được áp dụng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 18 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP.Theo đó, những đối tượng dự kiến được tiếp nhận vào làm công chức cấp xã không qua thi tuyển bao gồm:- Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập;- Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là công chức;- Người thôi giữ chức vụ cán bộ ở cấp xã (trừ trường hợp vi phạm kỷ luật thôi giữ chức vụ) và người đã từng là cán bộ, công chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã) sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác;- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, tiếp nhận vào làm công chức hoặc điều động sang đơn vị hành chính cấp xã khác trong cùng cấp huyện (nếu còn vị trí chức danh công chức và đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị định này); trường hợp không còn vị trí chức danh công chức cấp xã thì giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.Bên cạnh đó, tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận; hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận và Hội đồng kiểm tra, sát hạch khi tiếp nhận vào làm công chức cấp xã được áp dụng quy định tại Điều 18 Nghị định 138/2020/NĐ-CP.Thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã thuộc về ai theo dự thảo mới?Căn cứ Điều 15 Dự thảo Nghị định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố tại đây về thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã có quy định như sau:Thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã.Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phạt thế nào nếu lắp đặt thiết bị viễn thông để chuyển trái phép lưu lượng dịch vụ viễn thông từ Việt Nam đi nước ngoài?
Tôi là Tuyến đang sinh sống tại Lâm Đồng. Xin hỏi việc lắp đặt thiết bị viễn thông để chuyển trái phép lưu lượng dịch vụ viễn thông từ Việt Nam đi nước ngoài sẽ bị phạt bao nhiêu? Nhờ Ban biên tập hỗ trợ theo quy định mới nhất. Xin cảm ơn!
Căn cứ theo Khoản 8 Điều 25 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) quy định vi phạm các quy định về thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông như sau: - Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt thiết bị viễn thông để chuyển trái phép lưu lượng dịch vụ viễn thông từ Việt Nam đi nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam dưới bất kỳ hình thức nào. Tại Khoản 9 Điều 25 của Nghị định này quy định hình thức xử phạt bổ sung như sau: - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này; - Tước quyền sử dụng Giấy phép viễn thông từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 6 Điều này. Ngoài ra tại Khoản 10 Điều 25 của Nghị định này cũng quy định biện pháp khắc phục hậu quả như sau: - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 5, các khoản 7 và 8 Điều này. => Như vậy trường hợp của bạn vừa bị phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng vừa tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạt thế nào nếu lắp đặt thiết bị viễn thông để chuyển trái phép lưu lượng dịch vụ viễn thông từ Việt Nam đi nước ngoài?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Khoản 8 Điều 25 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) quy định vi phạm các quy định về thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông như sau:\n- Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt thiết bị viễn thông để chuyển trái phép lưu lượng dịch vụ viễn thông từ Việt Nam đi nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam dưới bất kỳ hình thức nào.\nTại Khoản 9 Điều 25 của Nghị định này quy định hình thức xử phạt bổ sung như sau:\n- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này;\n- Tước quyền sử dụng Giấy phép viễn thông từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 6 Điều này.\nNgoài ra tại Khoản 10 Điều 25 của Nghị định này cũng quy định biện pháp khắc phục hậu quả như sau:\n- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 5, các khoản 7 và 8 Điều này.\n=> Như vậy trường hợp của bạn vừa bị phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng vừa tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có vi phạm luật giao thông đường bộ không khi vượt xe khác mà không bấm còi hoặc xi nhan xin vượt?
Vượt xe khác mà không bấm còi hoặc xi nhan xin vượt có vi phạm luật giao thông đường bộ không? Vượt xe không có tín hiệu hoặc còi thì người điểu khiển xe máy bị phạt hành chính như thế nào?  Chào anh chị Luật sư. Em có thắc mắc là ngày bình thường em đi làm, trên đường đi làm về thì có nhiều người vượt xe nhưng không bấm còi hay có xi nhan xin vượt thì hành vi này có vi phạm luật giao thông đường bộ không?
Vượt xe khác mà không bấm còi hoặc xi nhan xin vượt có vi phạm luật giao thông đường bộ không? Tại Điều 14 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về vượt xe, như sau:Vượt xe 1. Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.2. Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.3. Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.4. Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải:a) Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;b) Khi xe điện đang chạy giữa đường;c) Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.5. Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:a) Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;b) Trên cầu hẹp có một làn xe;c) Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;d) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;đ) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;e) Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.Theo quy định này, thì khi người đi đằng sau muốn xin vượt xe trước thì phải có tín hiệu xi nhan hoặc còi để báo cho người đi trước biết. Nếu không thì hành vi vượt xe này là vi phạm luật giao thông đường bộ.Vượt xe khác mà không bấm còi hoặc xi nhan xin vượt có vi phạm luật giao thông đường bộ không? (Hình từ Internet)Vượt xe không có tín hiệu hoặc còi thì người điểu khiển xe máy bị phạt hành chính như thế nào? Căn cứ khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, như sau:4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;b) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;c) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;d) Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;e) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;g) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.Như vậy, cá nhân người điều khiển xe máy tham gia giao thông mà vượt xe khi không có đèn tín hiệu xi nhan hoặc không bấm còi thì người điều khiển xe máy sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có vi phạm luật giao thông đường bộ không khi vượt xe khác mà không bấm còi hoặc xi nhan xin vượt?", "role": "user" }, { "content": "Vượt xe khác mà không bấm còi hoặc xi nhan xin vượt có vi phạm luật giao thông đường bộ không? Tại Điều 14 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về vượt xe, như sau:Vượt xe 1. Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.2. Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.3. Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.4. Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải:a) Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;b) Khi xe điện đang chạy giữa đường;c) Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.5. Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:a) Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;b) Trên cầu hẹp có một làn xe;c) Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;d) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;đ) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;e) Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.Theo quy định này, thì khi người đi đằng sau muốn xin vượt xe trước thì phải có tín hiệu xi nhan hoặc còi để báo cho người đi trước biết. Nếu không thì hành vi vượt xe này là vi phạm luật giao thông đường bộ.Vượt xe khác mà không bấm còi hoặc xi nhan xin vượt có vi phạm luật giao thông đường bộ không? (Hình từ Internet)Vượt xe không có tín hiệu hoặc còi thì người điểu khiển xe máy bị phạt hành chính như thế nào? Căn cứ khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, như sau:4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;b) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;c) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;d) Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;e) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;g) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.Như vậy, cá nhân người điều khiển xe máy tham gia giao thông mà vượt xe khi không có đèn tín hiệu xi nhan hoặc không bấm còi thì người điều khiển xe máy sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chức năng của Tổng giám đốc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) được quy định như thế nào?
Mọi người cho tôi hỏi: Chức năng của Tổng giám đốc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) được quy định như thế nào? Có văn bản nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Chức năng của Tổng giám đốc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) được quy định tại Điều 49 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau: Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của TKV, điều hành hoạt động hàng ngày của TKV, điều hành kế hoạch phối hợp kinh doanh của Tập đoàn các công ty TKV theo mục tiêu, kế hoạch và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Trên đây là nội dung trả lời về chức năng của Tổng giám đốc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV). Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chức năng của Tổng giám đốc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Chức năng của Tổng giám đốc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) được quy định tại Điều 49 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau:\nTổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của TKV, điều hành hoạt động hàng ngày của TKV, điều hành kế hoạch phối hợp kinh doanh của Tập đoàn các công ty TKV theo mục tiêu, kế hoạch và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.\nTrên đây là nội dung trả lời về chức năng của Tổng giám đốc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV). Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sâu răng chữa khỏi thì có tiếp tục được đi nghĩa vụ quân sự không?
Sâu răng chữa khỏi thì có tiếp tục được đi nghĩa vụ quân sự không? Tôi tên Quân, năm nay tôi khám nghĩa vụ quân sự thì được báo không đủ điều kiện do có nhiều hơn 07 răng sâu độ 3. Vậy nếu tôi chữa sâu răng hết thì có được đi nghĩa vụ quân sự không? Mong được giải đáp.
Sâu răng chữa khỏi thì có tiếp tục được đi nghĩa vụ quân sự không? Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân như sau: Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. Theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau: - Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1; - Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2; - Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3; - Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4; - Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5; - Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6. Căn cứ Phụ lục I Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, có quy định: Sâu răng có 7 răng sâu độ 3 trở lên : Điểm 5T. Ngoài ra, theo Điểm a Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với trường hợp chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe. Việc khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự được quy định theo Điều 7 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP như sau: ... 3. Quy trình khám phúc tra sức khỏe a) Thông báo thời gian, địa điểm khám phúc tra sức khỏe; b) Tổ chức khám phúc tra sức khỏe theo quy định tại Khoản 2 Điều này; đối với các trường hợp, phiếu sức khỏe có ghi chữ “T” (tạm thời), Hội đồng khám phúc tra sức khỏe phải kết luận: - Nếu bệnh khỏi thì bỏ chữ “T” và chuyển loại sức khỏe; - Nếu không khỏi hoặc có chiều hướng tiến triển xấu, cần phải tổ chức khám lại và có kết luận đủ sức khỏe hoặc không đủ sức khỏe gọi nhập ngũ phải trả về địa phương. c) Tổng hợp báo cáo kết quả khám phúc tra sức khỏe theo Mẫu 4d Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này. Như vậy, đối chiếu với quy định trên thì trước đó bạn có trên 07 răng sâu cấp độ 03 trở lên nên được xếp vào điểm 5T chưa đủ sức khỏe để đi nghĩa vụ quân sự thuộc trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Do đó, năm tiếp theo UBND vẫn có thể tiếp tục mời bạn lên khám sức khỏe để xem xét thể lực và trong trường hợp bạn đã chữa răng thì sẽ bỏ chữ "T" và chuyển loại sức khỏe, nếu đủ điều kiện thì bạn có thể tham gia nghĩa vụ quân sự. Trường hợp nào thì được miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân Căn cứ theo Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định một số trường hợp được hoàn nghĩa vụ quân sự khác như sau: b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sâu răng chữa khỏi thì có tiếp tục được đi nghĩa vụ quân sự không?", "role": "user" }, { "content": "Sâu răng chữa khỏi thì có tiếp tục được đi nghĩa vụ quân sự không?\nCăn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân như sau:\nTuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nTheo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau:\n- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;\n- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;\n- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;\n- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;\n- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;\n- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.\nCăn cứ Phụ lục I Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, có quy định: Sâu răng có 7 răng sâu độ 3 trở lên : Điểm 5T.\nNgoài ra, theo Điểm a Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với trường hợp chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.\nViệc khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự được quy định theo Điều 7 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP như sau:\n...\n3. Quy trình khám phúc tra sức khỏe\na) Thông báo thời gian, địa điểm khám phúc tra sức khỏe;\nb) Tổ chức khám phúc tra sức khỏe theo quy định tại Khoản 2 Điều này; đối với các trường hợp, phiếu sức khỏe có ghi chữ “T” (tạm thời), Hội đồng khám phúc tra sức khỏe phải kết luận:\n- Nếu bệnh khỏi thì bỏ chữ “T” và chuyển loại sức khỏe;\n- Nếu không khỏi hoặc có chiều hướng tiến triển xấu, cần phải tổ chức khám lại và có kết luận đủ sức khỏe hoặc không đủ sức khỏe gọi nhập ngũ phải trả về địa phương.\nc) Tổng hợp báo cáo kết quả khám phúc tra sức khỏe theo Mẫu 4d Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.\nNhư vậy, đối chiếu với quy định trên thì trước đó bạn có trên 07 răng sâu cấp độ 03 trở lên nên được xếp vào điểm 5T chưa đủ sức khỏe để đi nghĩa vụ quân sự thuộc trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.\nDo đó, năm tiếp theo UBND vẫn có thể tiếp tục mời bạn lên khám sức khỏe để xem xét thể lực và trong trường hợp bạn đã chữa răng thì sẽ bỏ chữ \"T\" và chuyển loại sức khỏe, nếu đủ điều kiện thì bạn có thể tham gia nghĩa vụ quân sự.\nTrường hợp nào thì được miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân\nCăn cứ theo Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định một số trường hợp được hoàn nghĩa vụ quân sự khác như sau:\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có quyền tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù hay không?
Cho tôi hỏi, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có quyền tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù hay không? Nhờ anh chị giải đáp.
Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có quyền tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù hay không?Căn cứ quy định khoản 6 Điều 16 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện như sau:Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện....5. Trực tiếp quản lý số phạm nhân phục vụ việc tạm giữ, tạm giam tại nhà tạm giữ.6. Tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù đang ở nhà tạm giữ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh.7. Lập hồ sơ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để đề nghị cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra quyết định đưa người bị kết án phạt tù đang ở nhà tạm giữ, người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án, người bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, người bị Tòa án hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đi chấp hành án.....Như vậy, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có nhiệm vụ, quyền hạn tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù đang ở nhà tạm giữ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh.Do đó cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có quyền tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù.Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có quyền tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù hay không? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ và quyền hạn của trại giam là cơ quan thi hành án phạt tù gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 17 Luật Thi hành án hình sự 2019 nhiệm vụ và quyền hạn của trại giam là cơ quan thi hành án phạt tù gồm có:- Tiếp nhận, tổ chức quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân;- Thông báo cho thân nhân của phạm nhân về việc tiếp nhận phạm nhân và tình hình chấp hành án của người đó;- Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với phạm nhân theo quy định của pháp luật;- Thực hiện lệnh trích xuất của cơ quan, người có thẩm quyền;- Nhận tài sản, tiền mà phạm nhân, thân nhân của phạm nhân tự nguyện nộp tại trại giam để thi hành án, chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có trụ sở hoặc cơ quan thi hành án dân sự được ủy thác thi hành án;- Nhận tài sản, tiền do cơ quan thi hành án dân sự chuyển đến để giao cho phạm nhân theo quy định của Luật Thi hành án dân sự 2008;- Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc cung cấp thông tin về nơi chấp hành án phạt tù và việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của phạm nhân, thông tin nơi về cư trú của người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá, người được miễn chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; chuyển giao giấy tờ có liên quan đến phạm nhân phải thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, các nghĩa vụ dân sự;- Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện;- Làm thủ tục giải quyết trường hợp phạm nhân chết;- Áp giải, bàn giao phạm nhân là người nước ngoài theo quyết định của Tòa án về việc chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù; tiếp nhận, tổ chức quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân là công dân Việt Nam phạm tội và bị kết án phạt tù ở nước ngoài được chuyển giao về Việt Nam để chấp hành án; thực hiện các quy định của pháp luật về thi hành án phạt trục xuất;- Thực hiện thống kê, báo cáo về thi hành án phạt tù;- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.Tòa án phải gửi quyết định thi hành án phạt tù đến các chủ thể nào? Trong thời gian bao lâu?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 22 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về quyết định thi hành án phạt tù như sau:Quyết định thi hành án phạt tù.....2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:a) Người chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi;b) Viện kiểm sát cùng cấp;c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;d) Trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đang bị tạm giam tại nhà tạm giữ hoặc đang tại ngoại;đ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;e) Bộ Ngoại giao trong trường hợp người chấp hành án là người nước ngoài.Như vậy, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:- Người chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi;- Viện kiểm sát cùng cấp;- Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;- Trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đang bị tạm giam tại nhà tạm giữ hoặc đang tại ngoại;- Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;- Bộ Ngoại giao trong trường hợp người chấp hành án là người nước ngoài.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có quyền tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù hay không?", "role": "user" }, { "content": "Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có quyền tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù hay không?Căn cứ quy định khoản 6 Điều 16 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện như sau:Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện....5. Trực tiếp quản lý số phạm nhân phục vụ việc tạm giữ, tạm giam tại nhà tạm giữ.6. Tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù đang ở nhà tạm giữ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh.7. Lập hồ sơ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để đề nghị cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra quyết định đưa người bị kết án phạt tù đang ở nhà tạm giữ, người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án, người bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, người bị Tòa án hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đi chấp hành án.....Như vậy, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có nhiệm vụ, quyền hạn tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù đang ở nhà tạm giữ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh.Do đó cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có quyền tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù.Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có quyền tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù hay không? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ và quyền hạn của trại giam là cơ quan thi hành án phạt tù gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 17 Luật Thi hành án hình sự 2019 nhiệm vụ và quyền hạn của trại giam là cơ quan thi hành án phạt tù gồm có:- Tiếp nhận, tổ chức quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân;- Thông báo cho thân nhân của phạm nhân về việc tiếp nhận phạm nhân và tình hình chấp hành án của người đó;- Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với phạm nhân theo quy định của pháp luật;- Thực hiện lệnh trích xuất của cơ quan, người có thẩm quyền;- Nhận tài sản, tiền mà phạm nhân, thân nhân của phạm nhân tự nguyện nộp tại trại giam để thi hành án, chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có trụ sở hoặc cơ quan thi hành án dân sự được ủy thác thi hành án;- Nhận tài sản, tiền do cơ quan thi hành án dân sự chuyển đến để giao cho phạm nhân theo quy định của Luật Thi hành án dân sự 2008;- Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc cung cấp thông tin về nơi chấp hành án phạt tù và việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của phạm nhân, thông tin nơi về cư trú của người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá, người được miễn chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; chuyển giao giấy tờ có liên quan đến phạm nhân phải thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, các nghĩa vụ dân sự;- Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện;- Làm thủ tục giải quyết trường hợp phạm nhân chết;- Áp giải, bàn giao phạm nhân là người nước ngoài theo quyết định của Tòa án về việc chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù; tiếp nhận, tổ chức quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân là công dân Việt Nam phạm tội và bị kết án phạt tù ở nước ngoài được chuyển giao về Việt Nam để chấp hành án; thực hiện các quy định của pháp luật về thi hành án phạt trục xuất;- Thực hiện thống kê, báo cáo về thi hành án phạt tù;- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.Tòa án phải gửi quyết định thi hành án phạt tù đến các chủ thể nào? Trong thời gian bao lâu?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 22 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về quyết định thi hành án phạt tù như sau:Quyết định thi hành án phạt tù.....2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:a) Người chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi;b) Viện kiểm sát cùng cấp;c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;d) Trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đang bị tạm giam tại nhà tạm giữ hoặc đang tại ngoại;đ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;e) Bộ Ngoại giao trong trường hợp người chấp hành án là người nước ngoài.Như vậy, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:- Người chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi;- Viện kiểm sát cùng cấp;- Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;- Trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đang bị tạm giam tại nhà tạm giữ hoặc đang tại ngoại;- Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;- Bộ Ngoại giao trong trường hợp người chấp hành án là người nước ngoài.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chưa đủ 18 tuổi có được lập di chúc hay không? Di chúc người dưới 18 tuổi lập được coi là hợp pháp khi nào?
Chưa đủ 18 tuổi có được lập di chúc hay không? Di chúc người dưới 18 tuổi lậCăp được coi là hợp pháp khi nào?
1. Chưa đủ 18 tuổi có được lập di chúc hay không? Căn cứ Khoản 2 Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về người lập di chúc như sau: 1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. 2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Như vậy, người từ đủ 15 tuổi trở lên thì đã có thể lập di chúc theo quy định của pháp luật. Không bắt buộc phải đủ 18 tuổi mới có thể lập di chúc. Tuy nhiên, phải cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. 2. Di chúc người dưới 18 tuổi lập được coi là hợp pháp khi nào? Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về di chúc hợp pháp như sau: 1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Trên đây là những quy định về di chúc hợp pháp, lưu ý đặc biệt di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. 3. Nội dung của di chúc bằng văn bản do người dưới 18 tuổi lập? Căn cứ Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về nội dung của di chúc như sau: Nội dung của di chúc 1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau: a) Ngày, tháng, năm lập di chúc; b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; d) Di sản để lại và nơi có di sản. 2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác. 3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa. Trên đây là nội dung về di chúc bằng văn bản đối với người dưới 18 tuổi lập. Lưu ý: Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chưa đủ 18 tuổi có được lập di chúc hay không? Di chúc người dưới 18 tuổi lập được coi là hợp pháp khi nào?", "role": "user" }, { "content": "1. Chưa đủ 18 tuổi có được lập di chúc hay không?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về người lập di chúc như sau:\n\n1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.\n2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.\n\nNhư vậy, người từ đủ 15 tuổi trở lên thì đã có thể lập di chúc theo quy định của pháp luật. Không bắt buộc phải đủ 18 tuổi mới có thể lập di chúc. Tuy nhiên, phải cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.\n2. Di chúc người dưới 18 tuổi lập được coi là hợp pháp khi nào?\nCăn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về di chúc hợp pháp như sau:\n\n1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;\nb) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.\n2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.\n3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.\n4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.\n5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.\n\nTrên đây là những quy định về di chúc hợp pháp, lưu ý đặc biệt di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.\n3. Nội dung của di chúc bằng văn bản do người dưới 18 tuổi lập?\nCăn cứ Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về nội dung của di chúc như sau:\n\nNội dung của di chúc\n1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:\na) Ngày, tháng, năm lập di chúc;\nb) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;\nc) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;\nd) Di sản để lại và nơi có di sản.\n2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.\n3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.\nTrường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.\n\nTrên đây là nội dung về di chúc bằng văn bản đối với người dưới 18 tuổi lập. Lưu ý: Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đất nông nghiệp không thể canh tác khi thu hồi có được bồi thường không?
Cho hỏi: Đất nông nghiệp không thể canh tác khi thu hồi có được bồi thường không? Câu hỏi của chu Thành (Tuy Hòa)
Thế nào là đất nông nghiệp không thể canh tác?Căn cứ theo Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định về việc phân loại đất nông nghiệp cụ thể như sau:Phân loại đấtCăn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;b) Đất trồng cây lâu năm;c) Đất rừng sản xuất;d) Đất rừng phòng hộ;đ) Đất rừng đặc dụng;e) Đất nuôi trồng thủy sản;g) Đất làm muối;h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;...Theo đó, có thể hiểu đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.Tuy nhiên, hiện nay chưa có quy định cụ thể nào là đất nông nghiệp không thể canh tác nhưng dựa vào định nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản thì đất nông nghiệp không thể canh tác là những diện tích đất đó không đảm bảo các điều kiện tự nhiên cần thiết để tiến hành sản xuất và trồng trọt.Đất nông nghiệp không thể canh tác khi thu hồi có được bồi thường không? (Hình từ Internet)Đất nông nghiệp không thể canh tác khi thu hồi có được bồi thường không?Đầu tiên, tại Điều 82 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất cụ thể như sau:Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đấtNhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.Đồng thời, tại Điều 76 Luật Đất đai 2013 quy định về việc bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Ngoài ra, theo Điều 75 Luật Đất đai 2013 có quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp....Từ những quy định trên, khi Nhà nước thu hồi đất mà thửa đất đó đảm bảo đầy đủ những điều kiện được bồi thường và cũng không thuộc những trường hợp thu hồi đất không được bồi thường về đất thì mặc dù phần diện tích đất nông nghiệp không thể canh tác vẫn sẽ được bồi thường.Đồng thời, khi Nhà nước thu hồi thì việc tiến hành đến bù phải theo khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013 cụ thể:- Về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi;- Nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.Khi Nhà nước thu đất nông nghiệp không thể canh tác phải hỗ trợ cho người dân những khoản nào?Căn cứ theo Điều 83 Luật Đất đai 2013 quy định về việc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau:Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;d) Hỗ trợ khác.3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, theo quy định trên thì khi Nhà nước thu đất nông nghiệp không thể canh tác phải hỗ trợ cho người dân những khoản sau đây:- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất (theo Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP).- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp;Thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở (theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 47/2014/NĐ-CP).- Hỗ trợ khác (theo Điều 25 Nghị định 47/2014/NĐ-CP).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đất nông nghiệp không thể canh tác khi thu hồi có được bồi thường không?", "role": "user" }, { "content": "Thế nào là đất nông nghiệp không thể canh tác?Căn cứ theo Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định về việc phân loại đất nông nghiệp cụ thể như sau:Phân loại đấtCăn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;b) Đất trồng cây lâu năm;c) Đất rừng sản xuất;d) Đất rừng phòng hộ;đ) Đất rừng đặc dụng;e) Đất nuôi trồng thủy sản;g) Đất làm muối;h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;...Theo đó, có thể hiểu đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.Tuy nhiên, hiện nay chưa có quy định cụ thể nào là đất nông nghiệp không thể canh tác nhưng dựa vào định nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản thì đất nông nghiệp không thể canh tác là những diện tích đất đó không đảm bảo các điều kiện tự nhiên cần thiết để tiến hành sản xuất và trồng trọt.Đất nông nghiệp không thể canh tác khi thu hồi có được bồi thường không? (Hình từ Internet)Đất nông nghiệp không thể canh tác khi thu hồi có được bồi thường không?Đầu tiên, tại Điều 82 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất cụ thể như sau:Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đấtNhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.Đồng thời, tại Điều 76 Luật Đất đai 2013 quy định về việc bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Ngoài ra, theo Điều 75 Luật Đất đai 2013 có quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp....Từ những quy định trên, khi Nhà nước thu hồi đất mà thửa đất đó đảm bảo đầy đủ những điều kiện được bồi thường và cũng không thuộc những trường hợp thu hồi đất không được bồi thường về đất thì mặc dù phần diện tích đất nông nghiệp không thể canh tác vẫn sẽ được bồi thường.Đồng thời, khi Nhà nước thu hồi thì việc tiến hành đến bù phải theo khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013 cụ thể:- Về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi;- Nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.Khi Nhà nước thu đất nông nghiệp không thể canh tác phải hỗ trợ cho người dân những khoản nào?Căn cứ theo Điều 83 Luật Đất đai 2013 quy định về việc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau:Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;d) Hỗ trợ khác.3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, theo quy định trên thì khi Nhà nước thu đất nông nghiệp không thể canh tác phải hỗ trợ cho người dân những khoản sau đây:- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất (theo Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP).- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp;Thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở (theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 47/2014/NĐ-CP).- Hỗ trợ khác (theo Điều 25 Nghị định 47/2014/NĐ-CP).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện đối với hộ kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn
Điều kiện đối với hộ kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu một số quy định liên quan đến hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để phục vụ cho công việc của mình. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu có một vài nội dung tôi chưa rõ lắm. Chính vì thế, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Hộ kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn phải đáp ứng những điều kiện gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều. Tố Quyên (quyen***@gmail.com)
Điều kiện đối với hộ kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 208/2015/TT-BTC về hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành như sau: Chủ hộ kinh doanh đại diện cho các hộ kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện sau: a) Chấp hành tốt pháp luật của Nhà nước về sản xuất kinh doanh và pháp luật thuế. b) Có thời gian kinh doanh tối thiểu là 3 năm tính đến trước ngày tham gia Hội đồng tư vấn thuế (trừ trường hợp quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 4 Thông tư này). Ưu tiên hộ kinh doanh đủ điều kiện nêu trên là Tổ trưởng, tổ phó hoặc tương đương đại diện cho các ngành hàng sản xuất kinh doanh tại địa bàn xã, phường, thị trấn hoặc chợ và Trung tâm thương mại. Trên đây là nội dung tư vấn về điều kiện đối với hộ kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 208/2015/TT-BTC. Trân trọng thông tin đến bạn!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện đối với hộ kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện đối với hộ kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 208/2015/TT-BTC về hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành như sau:\nChủ hộ kinh doanh đại diện cho các hộ kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện sau:\na) Chấp hành tốt pháp luật của Nhà nước về sản xuất kinh doanh và pháp luật thuế.\nb) Có thời gian kinh doanh tối thiểu là 3 năm tính đến trước ngày tham gia Hội đồng tư vấn thuế (trừ trường hợp quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 4 Thông tư này).\nƯu tiên hộ kinh doanh đủ điều kiện nêu trên là Tổ trưởng, tổ phó hoặc tương đương đại diện cho các ngành hàng sản xuất kinh doanh tại địa bàn xã, phường, thị trấn hoặc chợ và Trung tâm thương mại.\nTrên đây là nội dung tư vấn về điều kiện đối với hộ kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 208/2015/TT-BTC.\nTrân trọng thông tin đến bạn!", "role": "assistant" } ]
Mẫu Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh
Liên quan đến việc đăng ký địa điểm kinh doanh, cho mình hỏi có văn bản nào quy định Mẫu Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh không? Cảm ơn!
Mẫu Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được quy định tại Phụ lục II-20 Kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT:     PHỤ LỤC II-20 TÊN DOANH NGHIỆP-------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ………….. … …, ngày… … tháng… … năm … …   GIẤY ĐỀ NGHỊ Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/ Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh Kính gửi: Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh, thành phố ………………. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế: Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (chỉ kê khai nếu không có mã số doanh nghiệp/mã số thuế): Ngày cấp: …../…../…….. Nơi cấp: Đề nghị được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh. Thông tin về chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh (chỉ kê khai trong trường hợp đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh): - Tên chi nhánh/văn phòng đại diện/ địa điểm kinh doanh: - Mã số chi nhánh/văn phòng đại diện/ địa điểm kinh doanh: Lý do đề nghị cấp lại:.....................................................................................................................  Doanh nghiệp cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung Giấy đề nghị này.     NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP/ NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CHI NHÁNH(Ký, ghi họ tên)1 ______________________ 1 Trường hợp đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký trực tiếp vào phần này. Trường hợp đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người đứng đầu chi nhánh ký trực tiếp vào phần này.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh", "role": "user" }, { "content": "Mẫu Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được quy định tại Phụ lục II-20 Kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT:\n \n \nPHỤ LỤC II-20\n\n\n\n\nTÊN DOANH NGHIỆP--------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------\n\n\n\n\nSố: …………..\n\n\n… …, ngày… … tháng… … năm … …\n\n\n\n\n \nGIẤY ĐỀ NGHỊ\nCấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/ Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh\nKính gửi: Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh, thành phố ……………….\nTên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa):\nMã số doanh nghiệp/Mã số thuế:\nSố Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (chỉ kê khai nếu không có mã số doanh nghiệp/mã số thuế):\nNgày cấp: …../…../…….. Nơi cấp:\nĐề nghị được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh.\nThông tin về chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh (chỉ kê khai trong trường hợp đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh):\n- Tên chi nhánh/văn phòng đại diện/ địa điểm kinh doanh:\n- Mã số chi nhánh/văn phòng đại diện/ địa điểm kinh doanh:\nLý do đề nghị cấp lại:.....................................................................................................................\n Doanh nghiệp cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung Giấy đề nghị này.\n \n\n\n\n\n \n\n\nNGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP/ NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CHI NHÁNH(Ký, ghi họ tên)1\n\n\n\n\n______________________\n1 Trường hợp đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký trực tiếp vào phần này.\nTrường hợp đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người đứng đầu chi nhánh ký trực tiếp vào phần này.\n Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phụ cấp của Bí thư chi bộ thôn hiện nay là bao nhiêu?
Mẹ em mới lên làm Bí thư chi bộ thôn được 2 tuần. Anh chị cho em hỏi hiện nay lương Bí thư chi bộ thôn được bao nhiêu một tháng phụ cấp như thế nào?
Căn cứ Khoản 6 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP về công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định như sau: - Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có không quá 03 người được hưởng phụ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước và chỉ áp dụng đối với các chức danh: Bí thư Chi bộ; Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố; Trưởng Ban công tác mặt trận. Người tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố ngoài 03 chức danh nêu trên không hưởng phụ cấp hàng tháng mà được hưởng bồi dưỡng khi trực tiếp tham gia vào công việc của thôn, tổ dân phố từ đoàn phí, hội phí khoán cho các đoàn thể và từ các nguồn quỹ khác (nếu có). - Chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố Ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp bằng 3,0 lần mức lương cơ sở để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố. Riêng đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên, thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn thuộc xã biên giới hoặc hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 5,0 lần mức lương cơ sở. Căn cứ vào quỹ phụ cấp quy định tại khoản này và căn cứ vào đặc thù của từng cấp xã, yêu cầu quản lý, tỷ lệ chi thường xuyên của cấp xã và nguồn thu ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định mức phụ cấp của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với người hoạt động không chuyên trách và mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc của thôn, tổ dân phố. Như vậy căn cứ quy định của pháp luật đối với trường hợp của mẹ bạn là bí thư chi bộ thôn thì mẹ bạn là người được hưởng lương phụ cấp khoán cho người hoạt động không chuyên trách, tuy nhiên về mức phụ cấp là bao nhiêu thì cần căn cứ vào đặc thù của từng xã, đối với thôn có hộ gia đình dưới 350 trở xuống thì mức phụ cấp là 3.0 mức lương cơ sở, còn đối với thôn có hộ gia định từ 350 trở lên thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn thuộc xã biên giới hoặc hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 5,0 lần mức lương cơ sở. Mặt khác Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP mức lương cơ sở đối với cán bộ công chức viên chức quy định về mức lương cơ sở theo đó: Mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng => Mức khoán phụ cấp bằng 03 tháng lương cơ sở: 1.490.000 x 3 = 4.470.000 đồng => Mức khoán phụ cấp bằng 05 tháng lương cơ sở: 1.490.000 x 5 = 7.450.000 đồng Bạn lưu ý là mức khoán phụ cấp trên sẽ được chia cho 03 chức danh hoạt động không chuyên trách (Bí thư Chi bộ; Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố; Trưởng Ban công tác mặt trận). Theo đó, mức phụ cấp cụ thể của mẹ bạn sẽ căn cứ vào đặc thù của từng cấp xã, phường yêu cầu quản lý, tỷ lệ chi thường xuyên của cấp xã và nguồn thu ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà ông thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phụ cấp của Bí thư chi bộ thôn hiện nay là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 6 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP về công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định như sau:\n- Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có không quá 03 người được hưởng phụ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước và chỉ áp dụng đối với các chức danh: Bí thư Chi bộ; Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố; Trưởng Ban công tác mặt trận. Người tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố ngoài 03 chức danh nêu trên không hưởng phụ cấp hàng tháng mà được hưởng bồi dưỡng khi trực tiếp tham gia vào công việc của thôn, tổ dân phố từ đoàn phí, hội phí khoán cho các đoàn thể và từ các nguồn quỹ khác (nếu có).\n- Chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố\nNgân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp bằng 3,0 lần mức lương cơ sở để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố. Riêng đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên, thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn thuộc xã biên giới hoặc hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 5,0 lần mức lương cơ sở.\nCăn cứ vào quỹ phụ cấp quy định tại khoản này và căn cứ vào đặc thù của từng cấp xã, yêu cầu quản lý, tỷ lệ chi thường xuyên của cấp xã và nguồn thu ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định mức phụ cấp của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với người hoạt động không chuyên trách và mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc của thôn, tổ dân phố.\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật đối với trường hợp của mẹ bạn là bí thư chi bộ thôn thì mẹ bạn là người được hưởng lương phụ cấp khoán cho người hoạt động không chuyên trách, tuy nhiên về mức phụ cấp là bao nhiêu thì cần căn cứ vào đặc thù của từng xã, đối với thôn có hộ gia đình dưới 350 trở xuống thì mức phụ cấp là 3.0 mức lương cơ sở, còn đối với thôn có hộ gia định từ 350 trở lên thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn thuộc xã biên giới hoặc hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 5,0 lần mức lương cơ sở.\nMặt khác Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP mức lương cơ sở đối với cán bộ công chức viên chức quy định về mức lương cơ sở theo đó:\nMức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng\n=> Mức khoán phụ cấp bằng 03 tháng lương cơ sở: 1.490.000 x 3 = 4.470.000 đồng\n=> Mức khoán phụ cấp bằng 05 tháng lương cơ sở: 1.490.000 x 5 = 7.450.000 đồng\nBạn lưu ý là mức khoán phụ cấp trên sẽ được chia cho 03 chức danh hoạt động không chuyên trách (Bí thư Chi bộ; Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố; Trưởng Ban công tác mặt trận). Theo đó, mức phụ cấp cụ thể của mẹ bạn sẽ căn cứ vào đặc thù của từng cấp xã, phường yêu cầu quản lý, tỷ lệ chi thường xuyên của cấp xã và nguồn thu ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà ông thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hành vi mua bán 03 kg pháo nổ thì bị phạt tù mấy năm? Đánh bạc chung với người đang có án tích có bị phạt tù không?
Hành vi mua bán 03 kg pháo nổ bị phạt tù mấy năm? Nhậu say đập phá tài sản của người khác chỉ bị phạt tù? Đánh bạc chung với người đang có án tích có bị phạt tù không?
Hành vi mua bán 03 kg pháo nổ bị phạt tù mấy năm? Dì tôi đang mở tiệm tạp hóa bán sản phẩm, hôm trước dì tôi có nhập 03 kg pháo nổ về để bán trong dịp tết. Hôm qua công an vào kiểm tra và phát hiện có pháo với số lượng 03 kg trong tạp hóa của dì tôi. Anh chị cho tôi hỏi mua bán 03 kg pháo có bị phạt tù không ạ? Mong anh chị giải đáp giúp tôi. Trả lời: Căn cứ Khoản 40 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định: - Người nào thực hiện hành vi sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm; - Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm đối với hành vi sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam; - Phạt tù từ 08 năm đến 15 năm đối với hành vi sản xuất, buôn bán pháo nổ 120 kilôgam trở lên. Như vậy, trong trường hợp mua bán, vận chuyển trái phép pháo với số lượng 03 kg thì chưa tới mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn tiếp tục vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nhậu say đập phá tài sản của người khác bị phạt tù mấy năm? Một người hàng xóm nhậu say có to tiếng qua lại với chồng tôi và có hành vi đập phá tài sản. Vậy có phạt tù được không? Trả lời: Trường hợp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. 1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; đ) Tài sản là di vật, cổ vật... Như vậy ở đây việc một người nhậu say dẫn đến đạp phá tài sản của người khác nếu không cung cấp rõ thông tin giá trị tài sản thì chưa đủ cơ sở để kết luận là họ sẽ bị xử phạt hành chính hay hình sự. Ở đây, nếu tài sản bị đạp phá trị giá từ 2.000.000 đồng thì người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác. Thầy giáo làm cho học sinh 13 tuổi có bầu thì bị phạt bao nhiêu năm tù? Xin chào anh chị, theo thông tin tôi đọc trên báo thì tại tỉnh Lào Cai có vụ việc thầy giáo nhiều lần dụ dỗ quan hệ với em học sinh 13 tuổi và làm cho em này có thai 12 tháng tuần tuổi. Tôi có chút thắc mắc là người này sẽ bị xử lý về tội gì? Và mức xử phạt như thế nào? Mong ban biên tập giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều. Trả lời: Với thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin đưa ra 2 hướng tư vấn như sau: - Nếu thầy giáo có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với nạn nhân thì phạm vào tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi. - Nếu thầy giáo có hành vi giáo cấu với em học sinh đó và em học sinh đó tự nguyện thì thầy giáo đó sẽ phạm tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Trường hợp thầy giáo phạm tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi. Theo quy định tại Điều 142 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì: "Điều 142. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi...2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) Có tính chất loạn luân; b) Làm nạn nhân có thai; c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; đ) Phạm tội 02 lần trở lên; e) Đối với 02 người trở lên; g) Tái phạm nguy hiểm....4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm." Như vậy, Thầy giáo nhiều lần quan hệ với học sinh 13 tuổi và làm cho nạn nhân có bầu thì sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. Bên cạnh đó thầy giáo này còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Trường hợp thầy giáo phạm tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Theo quy định tại Điều 145 Bộ luật hình sự 2015 thì: Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi 1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Đối với 02 người trở lên; c) Có tính chất loạn luân; d) Làm nạn nhân có thai; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm." Như vậy, nếu trong trường hợp em học sinh này tự nguyện giao cấu với thầy giáo thì thầy giáo vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Khung hình phạt đối với trường hợp giao cấu nhiều lần và làm cho nạn nhân có thai từ 03 năm đến 10 năm tù. Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hành vi mua bán 03 kg pháo nổ thì bị phạt tù mấy năm? Đánh bạc chung với người đang có án tích có bị phạt tù không?", "role": "user" }, { "content": "Hành vi mua bán 03 kg pháo nổ bị phạt tù mấy năm?\nDì tôi đang mở tiệm tạp hóa bán sản phẩm, hôm trước dì tôi có nhập 03 kg pháo nổ về để bán trong dịp tết. Hôm qua công an vào kiểm tra và phát hiện có pháo với số lượng 03 kg trong tạp hóa của dì tôi. Anh chị cho tôi hỏi mua bán 03 kg pháo có bị phạt tù không ạ? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.\n\nTrả lời: Căn cứ Khoản 40 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định:\n- Người nào thực hiện hành vi sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm;\n- Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm đối với hành vi sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;\n- Phạt tù từ 08 năm đến 15 năm đối với hành vi sản xuất, buôn bán pháo nổ 120 kilôgam trở lên.\nNhư vậy, trong trường hợp mua bán, vận chuyển trái phép pháo với số lượng 03 kg thì chưa tới mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn tiếp tục vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\n\nNhậu say đập phá tài sản của người khác bị phạt tù mấy năm?\nMột người hàng xóm nhậu say có to tiếng qua lại với chồng tôi và có hành vi đập phá tài sản. Vậy có phạt tù được không?\n\nTrả lời: Trường hợp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017.\n1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;\nb) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;\nc) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\nd) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;\nđ) Tài sản là di vật, cổ vật...\nNhư vậy ở đây việc một người nhậu say dẫn đến đạp phá tài sản của người khác nếu không cung cấp rõ thông tin giá trị tài sản thì chưa đủ cơ sở để kết luận là họ sẽ bị xử phạt hành chính hay hình sự. Ở đây, nếu tài sản bị đạp phá trị giá từ 2.000.000 đồng thì người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác.\n\nThầy giáo làm cho học sinh 13 tuổi có bầu thì bị phạt bao nhiêu năm tù?\nXin chào anh chị, theo thông tin tôi đọc trên báo thì tại tỉnh Lào Cai có vụ việc thầy giáo nhiều lần dụ dỗ quan hệ với em học sinh 13 tuổi và làm cho em này có thai 12 tháng tuần tuổi. Tôi có chút thắc mắc là người này sẽ bị xử lý về tội gì? Và mức xử phạt như thế nào? Mong ban biên tập giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.\n\nTrả lời: Với thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin đưa ra 2 hướng tư vấn như sau:\n- Nếu thầy giáo có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với nạn nhân thì phạm vào tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi.\n- Nếu thầy giáo có hành vi giáo cấu với em học sinh đó và em học sinh đó tự nguyện thì thầy giáo đó sẽ phạm tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.\nTrường hợp thầy giáo phạm tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi.\nTheo quy định tại Điều 142 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì:\n\"Điều 142. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi...2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:\na) Có tính chất loạn luân;\nb) Làm nạn nhân có thai;\nc) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;\nd) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;\nđ) Phạm tội 02 lần trở lên;\ne) Đối với 02 người trở lên;\ng) Tái phạm nguy hiểm....4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\"\nNhư vậy, Thầy giáo nhiều lần quan hệ với học sinh 13 tuổi và làm cho nạn nhân có bầu thì sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. Bên cạnh đó thầy giáo này còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nTrường hợp thầy giáo phạm tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.\nTheo quy định tại Điều 145 Bộ luật hình sự 2015 thì:\nĐiều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi\n1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:\na) Phạm tội 02 lần trở lên;\nb) Đối với 02 người trở lên;\nc) Có tính chất loạn luân;\nd) Làm nạn nhân có thai;\nđ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;\ne) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nb) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.\n4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\"\nNhư vậy, nếu trong trường hợp em học sinh này tự nguyện giao cấu với thầy giáo thì thầy giáo vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Khung hình phạt đối với trường hợp giao cấu nhiều lần và làm cho nạn nhân có thai từ 03 năm đến 10 năm tù.\nTrên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt từ 01/07/2020
Cho mình hỏi, theo quy định mới nhất thì mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt từ ngày 1/7/2020 được quy định như thế nào?
Theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định 53/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/07/2020) quy định về mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt như sau: Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt là 10% trên giá bán của 1 m3 nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cần áp dụng mức phí cao hơn, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định mức phí cụ thể cao hơn đối với từng đối tượng chịu phí. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt từ 01/07/2020", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định 53/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/07/2020) quy định về mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt như sau:\nMức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt là 10% trên giá bán của 1 m3 nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cần áp dụng mức phí cao hơn, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định mức phí cụ thể cao hơn đối với từng đối tượng chịu phí.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian bảo quản hồ sơ, tài liệu sổ BHXH, thẻ BHYT của hệ thống BHXH Việt Nam
Cho tôi hỏi thời gian bảo quản hồ sơ, tài liệu sổ BHXH, thẻ BHYT của hệ thống BHXH Việt Nam được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo Quyết định 1556/QĐ-BHXH năm 2019 thì thời gian bảo quản hồ sơ, tài liệu sổ BHXH, thẻ BHYT của hệ thống BHXH Việt Nam như sau: STT TÊN NHÓM HỒ SƠ, TÀI LIỆU THBQ   Nhóm 16. Hồ sơ, tài liệu sổ BHXH, thẻ BHYT   183 Hồ sơ quy định, văn bản hướng dẫn về cấp sổ BHXH, thẻ BHYT Vĩnh viễn 184 Hồ sơ quy định quản lý phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT Vĩnh viễn 185 Hồ sơ quy định về mẫu, mã sổ BHXH; mẫu, mã thẻ BHYT Vĩnh viễn 186 Hồ sơ xây dựng kế hoạch về lĩnh vực sổ BHXH, thẻ BHYT; Báo cáo kết quả thực hiện:   - Dài hạn, hàng năm - 9 tháng, 6 tháng - Quý, tháng Vĩnh viễn 20 năm 5 năm 187 Hồ sơ tổ chức thực hiện về việc chuyển giao sổ BHXH Vĩnh viễn 188 Hồ sơ cấp và quản lý thẻ BHYT, sổ BHXH Vĩnh viễn 189 Hồ sơ cấp và quản lý phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT 20 năm 190 Hồ sơ giải quyết các vướng mắc liên quan đến lĩnh vực cấp, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT Vĩnh viễn 191 Hồ sơ rà soát sổ BHXH, thẻ BHYT 20 năm 192 Hồ sơ xây dựng và triển khai sổ BHXH, thẻ BHYT điện tử Vĩnh viễn 193 Hồ sơ đổi, cấp lại thẻ BHYT 5 năm Trên đây là quy định về thời gian bảo quản hồ sơ, tài liệu sổ BHXH, thẻ BHYT của hệ thống BHXH Việt Nam. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian bảo quản hồ sơ, tài liệu sổ BHXH, thẻ BHYT của hệ thống BHXH Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Theo Quyết định 1556/QĐ-BHXH năm 2019 thì thời gian bảo quản hồ sơ, tài liệu sổ BHXH, thẻ BHYT của hệ thống BHXH Việt Nam như sau:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nTÊN NHÓM HỒ SƠ, TÀI LIỆU\n\n\nTHBQ\n\n\n\n\n\n\n\n\n \n\n\nNhóm 16. Hồ sơ, tài liệu sổ BHXH, thẻ BHYT\n\n\n \n\n\n\n\n183\n\n\nHồ sơ quy định, văn bản hướng dẫn về cấp sổ BHXH, thẻ BHYT\n\n\nVĩnh viễn\n\n\n\n\n184\n\n\nHồ sơ quy định quản lý phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT\n\n\nVĩnh viễn\n\n\n\n\n185\n\n\nHồ sơ quy định về mẫu, mã sổ BHXH; mẫu, mã thẻ BHYT\n\n\nVĩnh viễn\n\n\n\n\n186\n\n\nHồ sơ xây dựng kế hoạch về lĩnh vực sổ BHXH, thẻ BHYT; Báo cáo kết quả thực hiện:\n\n\n \n\n\n\n\n- Dài hạn, hàng năm\n- 9 tháng, 6 tháng\n- Quý, tháng\n\n\nVĩnh viễn\n20 năm\n5 năm\n\n\n\n\n187\n\n\nHồ sơ tổ chức thực hiện về việc chuyển giao sổ BHXH\n\n\nVĩnh viễn\n\n\n\n\n188\n\n\nHồ sơ cấp và quản lý thẻ BHYT, sổ BHXH\n\n\nVĩnh viễn\n\n\n\n\n189\n\n\nHồ sơ cấp và quản lý phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT\n\n\n20 năm\n\n\n\n\n190\n\n\nHồ sơ giải quyết các vướng mắc liên quan đến lĩnh vực cấp, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT\n\n\nVĩnh viễn\n\n\n\n\n191\n\n\nHồ sơ rà soát sổ BHXH, thẻ BHYT\n\n\n20 năm\n\n\n\n\n192\n\n\nHồ sơ xây dựng và triển khai sổ BHXH, thẻ BHYT điện tử\n\n\nVĩnh viễn\n\n\n\n\n193\n\n\nHồ sơ đổi, cấp lại thẻ BHYT\n\n\n5 năm\n\n\n\n\nTrên đây là quy định về thời gian bảo quản hồ sơ, tài liệu sổ BHXH, thẻ BHYT của hệ thống BHXH Việt Nam.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam gồm những nội dung nào?
Tôi đang tìm hiểu về lĩnh vực chứng khoán, cụ thể là các nội dung quy định tại điều lệ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. Cho tôi hỏi theo quy định mới nhất thì điều lệ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam gồm những nội dung nào?
Căn cứ Điều 45 Luật chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có các nội dung chính sau đây: - Tên, địa chỉ trụ sở chính, công ty con, chi nhánh; - Mục tiêu, phạm vi hoạt động và các dịch vụ được cung cấp; - Vốn điều lệ; cách thức tăng, giảm vốn điều lệ hoặc chuyển nhượng vốn; - Tên, địa chỉ và các thông tin cơ bản của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu; - Phần vốn góp hoặc số cổ phần và giá trị vốn góp của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu; - Người đại diện theo pháp luật; - Cơ cấu tổ chức quản lý; - Quyền và nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam; - Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, chủ sở hữu hoặc cổ đông; - Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát (Kiểm soát viên); - Thể thức thông qua quyết định của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam; - Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ; - Chế độ kế toán, kiểm toán được áp dụng; - Việc thành lập các quỹ, cơ chế sử dụng quỹ; nguyên tắc sử dụng lợi nhuận, xử lý lỗ và chế độ tài chính khác; - Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ. Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê chuẩn hoặc ban hành, sửa đổi, bổ sung theo đề nghị của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và ý kiến của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam gồm những nội dung nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 45 Luật chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có các nội dung chính sau đây:\n- Tên, địa chỉ trụ sở chính, công ty con, chi nhánh;\n- Mục tiêu, phạm vi hoạt động và các dịch vụ được cung cấp;\n- Vốn điều lệ; cách thức tăng, giảm vốn điều lệ hoặc chuyển nhượng vốn;\n- Tên, địa chỉ và các thông tin cơ bản của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu;\n- Phần vốn góp hoặc số cổ phần và giá trị vốn góp của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu;\n- Người đại diện theo pháp luật;\n- Cơ cấu tổ chức quản lý;\n- Quyền và nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;\n- Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, chủ sở hữu hoặc cổ đông;\n- Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát (Kiểm soát viên);\n- Thể thức thông qua quyết định của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;\n- Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ;\n- Chế độ kế toán, kiểm toán được áp dụng;\n- Việc thành lập các quỹ, cơ chế sử dụng quỹ; nguyên tắc sử dụng lợi nhuận, xử lý lỗ và chế độ tài chính khác;\n- Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.\nĐiều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê chuẩn hoặc ban hành, sửa đổi, bổ sung theo đề nghị của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và ý kiến của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hỏi về tranh chấp trong quyền mua đất tái định cư
Xin chào Luật sư ! Tôi xin nhờ luật sư tư vấn giúp tôi:  Bà ngoại tôi đã mất, nhưng ngôi nhà chưa được phân chia tài sản cho các con. Bà tôi có 6 người con : 3 người đã mất, 3 người còn sống. Mẹ tôi là người đứng tên trên sổ đỏ của nhà bà ngoại tôi ( trong sổ đỏ ghi là : Mẹ tôi là người đại diện hợp pháp, miếng đất chưa được phân chia tài sản ). Nhà đó gia đình tôi đang sinh sống và buôn bán. Bây giờ nhà ngoại tôi bị giải tỏa để xây Cầu, nhà nước đền bù tiền và được 1 suất mua 1 nền đất tại khu tái định cư tại xã. Xin cho tôi hỏi : Những người đồng thừa hưởng ngôi nhà bà ngoại tôi chỉ có quyền ý kiến về việc xử lý tiền đền bù từ ngôi nhà cũ có đúng không ? ( mẹ tôi sẽ chia đều cho 6 phần và sẽ đưa hết cho họ ) Về nền đất tái định cư họ có quyền ý kiến không ?( mẹ tôi định lấy tiền riêng để mua nền đất đó và cho tôi. Nhưng những người con của những người đã chết nói là : họ có quyền ý kiến trong miếng đất tái định cư , không cho mẹ tôi mua với tiền riêng). Theo luật tái định cư : "tái định cư cho những hộ không còn nhà để ở, không còn nơi buôn bán" nên xã tái định cư cho gia đình tôi chứ không phải tái định cư cho miếng đất bị giải tỏa ? Mong nhận được tư vấn của Luật sư! Chân thành cảm ơn!
Mẹ bạn là đại diện cho 6 người con, nên khi chia di sản phải chia đều cho 6 người mỗi người 1/6 giá trị căn nhà. Tiền đền bù giải tỏa không chỉ dành riêng cho bạn. Bạn phải nói mẹ chia phần cho các người còn lại. Nếu có 3 người chết rồi thì phải chia cho các người thừa kế ( cháu) của 3 người này. Riêng phần đất định cư để giải quyết chỗ ở tại nơi giải tỏa. Mẹ bạn thuộc diện xét duyệt này, các đồng thừa kế không có quyền này vì họ không cư trú tại đấy. Mẹ bạn có thể chứng minh bằng hộ khẩu cư trú, diện giải tỏa cho cá nhân hộ có nhà bị giải tỏa.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hỏi về tranh chấp trong quyền mua đất tái định cư", "role": "user" }, { "content": "Mẹ bạn là đại diện cho 6 người con, nên khi chia di sản phải chia đều cho 6 người mỗi người 1/6 giá trị căn nhà.\n\r\nTiền đền bù giải tỏa không chỉ dành riêng cho bạn. Bạn phải nói mẹ chia phần cho các người còn lại. Nếu có 3 người chết rồi thì phải chia cho các người thừa kế ( cháu) của 3 người này.\n\r\nRiêng phần đất định cư để giải quyết chỗ ở tại nơi giải tỏa. Mẹ bạn thuộc diện xét duyệt này, các đồng thừa kế không có quyền này vì họ không cư trú tại đấy.\r\nMẹ bạn có thể chứng minh bằng hộ khẩu cư trú, diện giải tỏa cho cá nhân hộ có nhà bị giải tỏa.", "role": "assistant" } ]
Không niêm yết Thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định sẽ bị xử phạt như thế nào?
Không niêm yết Thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định sẽ bị xử phạt như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Ngọc Anh, nhận viên văn phòng đang làm việc tại một công ty tín dụng, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc muốn nhờ các bạn trong Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể là  nếu không niêm yết Thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định sẽ bị xử phạt như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Không niêm yết Thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 1 Thông tư 176/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 10/2014/TT-BTC xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi b) Không niêm yết Thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định. Việc niêm yết Thông báo phát hành hoá đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì phạt tiền ở mức tối thiểu của khung tiền phạt là 2.000.000 đồng. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc xử phạt nếu không niêm yết Thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 176/2016/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không niêm yết Thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định sẽ bị xử phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Không niêm yết Thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 1 Thông tư 176/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 10/2014/TT-BTC xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi\nb) Không niêm yết Thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định.\nViệc niêm yết Thông báo phát hành hoá đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.\nTrường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì phạt tiền ở mức tối thiểu của khung tiền phạt là 2.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc xử phạt nếu không niêm yết Thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 176/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được ủy quyền cho người khác lấy xe bị tạm giữ do vi phạm giao thông được không?
Cho tôi hỏi: Có được ủy quyền cho người khác lấy xe bị tạm giữ do vi phạm giao thông được không? Câu hỏi của anh Kha ở Hà Nội.
Có được ủy quyền cho người khác lấy xe bị tạm giữ do vi phạm giao thông được không?Tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 138/2021/NĐ-CP có quy định về trường hợp trả lại phương tiện bị tạm giữ như sau:Trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ hoặc chuyển tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu; chi phí lưu kho, chi phí bến bãi, chi phí bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ....2. Người quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ, tịch thu thực hiện việc trả lại hoặc chuyển tang vật, phương tiện khi đã có quyết định trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc quyết định chuyển tang vật, phương tiện theo trình tự như sau:a) Kiểm tra quyết định trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ hoặc quyết định chuyển tang vật, phương tiện; kiểm tra thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến nhận.Người đến nhận lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ phải là người vi phạm hoặc chủ sở hữu có tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ hoặc đại diện tổ chức vi phạm hành chính đã được ghi trong quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Nếu chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân vi phạm ủy quyền cho người khác đến nhận lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thì phải lập văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật;b) Yêu cầu người đến nhận lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ đối chiếu với biên bản tạm giữ để kiểm tra về chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, đặc điểm, hiện trạng của tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của người quản lý. Việc giao, nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải được lập thành biên bản;...Như vậy, việc ủy quyền cho người khác lấy xe bị tạm giữ do vi phạm giao thông là được phép nhưng phải có văn bản ủy quyền. Và khi giao, nhận lại phương tiện bị tạm giữ thì phải được lập thành biên bản.Có được ủy quyền cho người khác lấy xe bị tạm giữ do vi phạm giao thông được không? (Hình từ Internet)05 trường hợp không giao xe vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản?Tại khoản 7 Điều 14 Nghị định 138/2021/NĐ-CP có quy định về 05 trường hợp không giao xe vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản bao gồm:- Phương tiện giao thông của vụ vi phạm là vật chứng của vụ án hình sự;- Phương tiện giao thông được sử dụng để đua xe trái phép, chống người thi hành công vụ, gây rối trật tự công cộng hoặc gây tai nạn giao thông;- Không có giấy chứng nhận đăng ký phương tiện hoặc giấy chứng nhận đăng ký phương tiện bị làm giả, sửa chữa;- Biển kiểm soát giả, phương tiện bị thay đổi trái phép số khung, số máy hoặc bị xóa số khung, số máy;- Phương tiện giao thông vi phạm mà theo quy định sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện.Quá hạn tạm giữ mà không đến nhận xe thì xe bị tạm giữ được xử lý như thế nào?Tại khoản 4 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bởi điểm b khoản 65 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định quá hạn tạm giữ mà không đến nhận xe thì xe bị tạm giữ được xử lý như sau:- Trường hợp xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho họ 02 lần.Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện.Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất.Hết thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;- Trường hợp không xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo 02 lần trên phương tiện thông tin đại chúng của trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật, phương tiện.Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện.Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất.Hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được ủy quyền cho người khác lấy xe bị tạm giữ do vi phạm giao thông được không?", "role": "user" }, { "content": "Có được ủy quyền cho người khác lấy xe bị tạm giữ do vi phạm giao thông được không?Tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 138/2021/NĐ-CP có quy định về trường hợp trả lại phương tiện bị tạm giữ như sau:Trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ hoặc chuyển tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu; chi phí lưu kho, chi phí bến bãi, chi phí bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ....2. Người quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ, tịch thu thực hiện việc trả lại hoặc chuyển tang vật, phương tiện khi đã có quyết định trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc quyết định chuyển tang vật, phương tiện theo trình tự như sau:a) Kiểm tra quyết định trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ hoặc quyết định chuyển tang vật, phương tiện; kiểm tra thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến nhận.Người đến nhận lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ phải là người vi phạm hoặc chủ sở hữu có tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ hoặc đại diện tổ chức vi phạm hành chính đã được ghi trong quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Nếu chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân vi phạm ủy quyền cho người khác đến nhận lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thì phải lập văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật;b) Yêu cầu người đến nhận lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ đối chiếu với biên bản tạm giữ để kiểm tra về chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, đặc điểm, hiện trạng của tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của người quản lý. Việc giao, nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải được lập thành biên bản;...Như vậy, việc ủy quyền cho người khác lấy xe bị tạm giữ do vi phạm giao thông là được phép nhưng phải có văn bản ủy quyền. Và khi giao, nhận lại phương tiện bị tạm giữ thì phải được lập thành biên bản.Có được ủy quyền cho người khác lấy xe bị tạm giữ do vi phạm giao thông được không? (Hình từ Internet)05 trường hợp không giao xe vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản?Tại khoản 7 Điều 14 Nghị định 138/2021/NĐ-CP có quy định về 05 trường hợp không giao xe vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản bao gồm:- Phương tiện giao thông của vụ vi phạm là vật chứng của vụ án hình sự;- Phương tiện giao thông được sử dụng để đua xe trái phép, chống người thi hành công vụ, gây rối trật tự công cộng hoặc gây tai nạn giao thông;- Không có giấy chứng nhận đăng ký phương tiện hoặc giấy chứng nhận đăng ký phương tiện bị làm giả, sửa chữa;- Biển kiểm soát giả, phương tiện bị thay đổi trái phép số khung, số máy hoặc bị xóa số khung, số máy;- Phương tiện giao thông vi phạm mà theo quy định sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện.Quá hạn tạm giữ mà không đến nhận xe thì xe bị tạm giữ được xử lý như thế nào?Tại khoản 4 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bởi điểm b khoản 65 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định quá hạn tạm giữ mà không đến nhận xe thì xe bị tạm giữ được xử lý như sau:- Trường hợp xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho họ 02 lần.Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện.Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất.Hết thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;- Trường hợp không xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo 02 lần trên phương tiện thông tin đại chúng của trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật, phương tiện.Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện.Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất.Hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bao thanh toán bên mua hàng là gì?
Bao thanh toán bên mua hàng là gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là sinh viên khoa Luật Thương mại trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tại, em đang thu thập thông tin để hoàn thành bài tiểu luận kết thúc môn Luật Ngân hàng về hoạt động bao thanh toán. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu, em gặp một số vướng mắc mong được anh chị giải đáp. Cho em hỏi, bao thanh toán bên mua hàng là gì? Hoạt động này có khác gì so với bao thanh toán bên bán hàng? Em có thể tham khảo thêm nội dung này tại đâu? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Cảm ơn các anh chị rất nhiều! Lê Hồng Kính (0904****)
Bao thanh toán bên mua hàng được định nghĩa tại Khoản 10 Điều 3 Thông tư 02/2017/TT-NHNN quy định về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (có hiệu lực từ 30/9/2017). Theo đó: Bao thanh toán bên mua hàng là việc đơn vị bao thanh toán mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải trả của khách hàng là bên mua hàng thông qua việc ứng trước tiền thanh toán cho bên bán hàng và được khách hàng hoàn trả tiền ứng trước, lãi và phí theo thỏa thuận. Liên quan tới nội dung này, xin cung cấp thêm cho bạn khái niệm về bao thanh toán bên bán hàng. Cụ thể, đây là việc đơn vị bao thanh toán mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu của khách hàng là bên bán hàng thông qua việc ứng trước tiền để được nhận quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến khoản phải thu theo thỏa thuận. Như vậy, điểm khác nhau chủ yếu giữa hai khái niệm trên đây là đối tượng khoản phải thu hay khoản phải trả mà đơn vị bao thanh toán mua lại quyến truy đòi của khách hàng. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm bao thanh toán bên mua hàng. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại  Thông tư 02/2017/TT-NHNN.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bao thanh toán bên mua hàng là gì?", "role": "user" }, { "content": "Bao thanh toán bên mua hàng được định nghĩa tại Khoản 10 Điều 3 Thông tư 02/2017/TT-NHNN quy định về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (có hiệu lực từ 30/9/2017). Theo đó:\nBao thanh toán bên mua hàng là việc đơn vị bao thanh toán mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải trả của khách hàng là bên mua hàng thông qua việc ứng trước tiền thanh toán cho bên bán hàng và được khách hàng hoàn trả tiền ứng trước, lãi và phí theo thỏa thuận.\nLiên quan tới nội dung này, xin cung cấp thêm cho bạn khái niệm về bao thanh toán bên bán hàng. Cụ thể, đây là việc đơn vị bao thanh toán mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu của khách hàng là bên bán hàng thông qua việc ứng trước tiền để được nhận quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến khoản phải thu theo thỏa thuận.\nNhư vậy, điểm khác nhau chủ yếu giữa hai khái niệm trên đây là đối tượng khoản phải thu hay khoản phải trả mà đơn vị bao thanh toán mua lại quyến truy đòi của khách hàng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm bao thanh toán bên mua hàng. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại  Thông tư 02/2017/TT-NHNN. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài bằng phương tiện điện tử gồm những gì?
Hồ sơ cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài bằng phương tiện điện tử gồm những gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Nguyễn Minh Anh, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc tại Khu công nghiệp Tân Bình. Tôi đang tìm hiểu về việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài bằng phương tiện điện tử nhưng tôi chưa tìm đươc văn bản quy định. Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi: Hồ sơ cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài bằng phương tiện điện tử gồm những gì? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Giao dịch điện tử trong việc thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (sau đây được viết tắt là cấp giấy phép lao động cho lao động nước ngoài) bao gồm: việc chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; cấp, cấp lại giấy phép lao động; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được thực hiện bằng phương tiện điện tử. Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 23/2017/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực ngày 02/10/2017) về hướng dẫn thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam qua mạng điện tử do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì vấn đề này được quy định như sau:   1. Hồ sơ cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài bao gồm tờ khai và giấy tờ kèm theo phải phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. 2. Hồ sơ cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài có các giấy tờ kèm theo ở dạng chứng từ giấy thì người sử dụng lao động phải chuyển đổi sang chứng từ điện tử dạng portable document format (pdf), document (doc, docx) hoặc joint photographic experts group (jpg), việc chuyển đổi phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau: a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ giấy; b) Được chuyển từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử. 3. Khi các giấy tờ ở dạng chứng từ giấy không còn giá trị pháp lý thì các tài liệu chứng từ điện tử cũng không còn giá trị pháp lý. Trên đây là nội dung tư vấn về hồ sơ cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài bằng phương tiện điện tử. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 23/2017/TT-BLĐTBXH. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài bằng phương tiện điện tử gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Giao dịch điện tử trong việc thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (sau đây được viết tắt là cấp giấy phép lao động cho lao động nước ngoài) bao gồm: việc chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; cấp, cấp lại giấy phép lao động; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được thực hiện bằng phương tiện điện tử.\nTheo quy định tại Điều 5 Thông tư 23/2017/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực ngày 02/10/2017) về hướng dẫn thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam qua mạng điện tử do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì vấn đề này được quy định như sau:  \n1. Hồ sơ cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài bao gồm tờ khai và giấy tờ kèm theo phải phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.\n2. Hồ sơ cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài có các giấy tờ kèm theo ở dạng chứng từ giấy thì người sử dụng lao động phải chuyển đổi sang chứng từ điện tử dạng portable document format (pdf), document (doc, docx) hoặc joint photographic experts group (jpg), việc chuyển đổi phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:\na) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ giấy;\nb) Được chuyển từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử.\n3. Khi các giấy tờ ở dạng chứng từ giấy không còn giá trị pháp lý thì các tài liệu chứng từ điện tử cũng không còn giá trị pháp lý.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hồ sơ cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài bằng phương tiện điện tử. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 23/2017/TT-BLĐTBXH.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có phải điều chỉnh CCHN dược khi thay đổi nơi thường trú
Trước em được cấp CCHN dược với địa chỉ thường trú là Thuận An, Bình Dương. Hiện tại thì em đã thay đổi địa chỉ thường trú là Thủ Dầu Một, Bình Dương. Vậy thì em có cần điều chỉnh lại địa chỉ thường trú trên chứng chỉ không ạ?
Khoản 3 Điều 12 Luật Dược 2016 có quy định như sau: Điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược áp dụng đối với trường hợp người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề dược nhưng có thay đổi phạm vi hành nghề, hình thức cấp Chứng chỉ hành nghề dược hoặc thông tin của người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược. Theo quy định này thì khi có thay đổi thông tin của người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược thì phải tiến hành điều chỉnh nội dung của chứng chỉ hành nghề dược. Như vậy trường hợp bạn thay đổi hộ khẩu thường trú thì phải tiến hành điều chỉnh nội dung của chứng chỉ hành nghề dược. Cụ thể về trình tự thủ tục điều chỉnh nội dung của chứng chỉ hành nghề dược như sau: * Hồ sơ Theo Điều 26 Luật Dược 2016 và Điều 5 Nghị định 54/2017/NĐ-CP, các giấy tờ cần chuẩn bị gồm có: - Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược theo Mẫu số 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 54/2017/NĐ-CP; - 02 ảnh chân dung cỡ 4 cm x 6 cm của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng; - Bản sao có chứng thực CMND, Sổ hộ khẩu; - Bản sao Chứng chỉ hành nghề dược đã cấp. * Nơi nộp hồ sơ Theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định 54/2017/NĐ-CP thì bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện về: - Bộ Y tế đối với trường hợp điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi; - Sở Y tế đối với trường hợp điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức xét hồ sơ. * Thủ tục giải quyết - Sau khi nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả cho người đề nghị điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 54/2017/NĐ-CP. - Nếu không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì thời gian điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược là 05 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ; trường hợp không điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. - Nếu có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung gửi cho người đề nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ. - Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả cho người đề nghị Phiếu tiếp nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 54/2017/NĐ-CP. + Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo cho người đề nghị điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định tại khoản 4 Điều này; + Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với hồ sơ sửa đổi, bổ sung cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này. - Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung, người đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, người đề nghị không sửa đổi, bổ sung hoặc sau 12 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ lần đầu mà hồ sơ bổ sung không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược, cơ quan tiếp nhận hồ sơ công bố, cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị các thông tin sau: + Họ, tên, ngày tháng năm sinh của người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược; + Số Chứng chỉ hành nghề dược; + Phạm vi hoạt động chuyên môn. Lưu ý khi nhận Chứng chỉ hành nghề dược được điều chỉnh nội dung thì bạn nộp lại Chứng chỉ hành nghề dược đã được cấp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có phải điều chỉnh CCHN dược khi thay đổi nơi thường trú", "role": "user" }, { "content": "Khoản 3 Điều 12 Luật Dược 2016 có quy định như sau:\nĐiều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược áp dụng đối với trường hợp người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề dược nhưng có thay đổi phạm vi hành nghề, hình thức cấp Chứng chỉ hành nghề dược hoặc thông tin của người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược.\nTheo quy định này thì khi có thay đổi thông tin của người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược thì phải tiến hành điều chỉnh nội dung của chứng chỉ hành nghề dược.\nNhư vậy trường hợp bạn thay đổi hộ khẩu thường trú thì phải tiến hành điều chỉnh nội dung của chứng chỉ hành nghề dược.\nCụ thể về trình tự thủ tục điều chỉnh nội dung của chứng chỉ hành nghề dược như sau:\n* Hồ sơ\nTheo Điều 26 Luật Dược 2016 và Điều 5 Nghị định 54/2017/NĐ-CP, các giấy tờ cần chuẩn bị gồm có:\n- Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược theo Mẫu số 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 54/2017/NĐ-CP;\n- 02 ảnh chân dung cỡ 4 cm x 6 cm của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng;\n- Bản sao có chứng thực CMND, Sổ hộ khẩu;\n- Bản sao Chứng chỉ hành nghề dược đã cấp.\n* Nơi nộp hồ sơ\nTheo Khoản 1 Điều 6 Nghị định 54/2017/NĐ-CP thì bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện về:\n- Bộ Y tế đối với trường hợp điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi;\n- Sở Y tế đối với trường hợp điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức xét hồ sơ.\n* Thủ tục giải quyết\n- Sau khi nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả cho người đề nghị điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 54/2017/NĐ-CP.\n- Nếu không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì thời gian điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược là 05 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ; trường hợp không điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\n- Nếu có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung gửi cho người đề nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ.\n- Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả cho người đề nghị Phiếu tiếp nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 54/2017/NĐ-CP.\n+ Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo cho người đề nghị điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định tại khoản 4 Điều này;\n+ Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với hồ sơ sửa đổi, bổ sung cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.\n- Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung, người đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, người đề nghị không sửa đổi, bổ sung hoặc sau 12 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ lần đầu mà hồ sơ bổ sung không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị.\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược, cơ quan tiếp nhận hồ sơ công bố, cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị các thông tin sau:\n+ Họ, tên, ngày tháng năm sinh của người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược;\n+ Số Chứng chỉ hành nghề dược;\n+ Phạm vi hoạt động chuyên môn.\nLưu ý khi nhận Chứng chỉ hành nghề dược được điều chỉnh nội dung thì bạn nộp lại Chứng chỉ hành nghề dược đã được cấp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt đối với hành vi khai thác 3 m3 gỗ rừng tự nhiên loại gỗ thường thuộc rừng đặc dụng là bao nhiêu?
Cho tôi hỏi đối với hành vi hành vi khai thác 3 m3 gỗ rừng tự nhiên thuộc rừng đặc dụng hiện nay là bao nhiêu? Rất mong nhận được sự hỗ trợ của chuyên viên càng sớm càng tốt.
Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 13 Nghị định 35/2019/NĐ-CP về khai thác rừng trái pháp luật theo đó hành vi khai thác lâm sản trong rừng không được phép của cơ quan có thẩm quyền, bị xử phạt như sau: ... 3. Khai thác trái pháp luật rừng đặc dụng: a) Đối với gỗ loài thông thường: ... Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 05 m3 đến dưới 07 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 2,5 m3 đến dưới 3,5 m3 gỗ rừng tự nhiên; Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp bạn khai khác 3 m3 gỗ rừng tự nhiên thuộc rừng đặc dụng thì bạn có thể bị xử phạt nặng tối đa lên đến 35.000.000 đồng. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt đối với hành vi khai thác 3 m3 gỗ rừng tự nhiên loại gỗ thường thuộc rừng đặc dụng là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 13 Nghị định 35/2019/NĐ-CP về khai thác rừng trái pháp luật theo đó hành vi khai thác lâm sản trong rừng không được phép của cơ quan có thẩm quyền, bị xử phạt như sau:\n...\n3. Khai thác trái pháp luật rừng đặc dụng:\na) Đối với gỗ loài thông thường:\n...\nPhạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 05 m3 đến dưới 07 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 2,5 m3 đến dưới 3,5 m3 gỗ rừng tự nhiên;\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp bạn khai khác 3 m3 gỗ rừng tự nhiên thuộc rừng đặc dụng thì bạn có thể bị xử phạt nặng tối đa lên đến 35.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiền thuê mặt nước biển để nuôi ngao được xác định như thế nào?
Gia đình tôi có ý định nuôi ngao ngoài biển, nhưng chưa biết tiền thuế mặt nước nhà nước quy định là bao nhiêu, vậy cho hỏi xác định tiền thuê mặt nước biển để nuôi ngao được quy định như thế nào?
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn thuê mặt nước biển để nuôi ngao thì đây là trường hợp thuê mặt nước không thuộc phạm vi tại Điều 10 Luật đất đai 2013. Theo Khoản 3 Điều 12 Nghị định 46/2014/NĐ-CP xác định tiền thuê mặt nước như sau: - Trường hợp thuê mặt nước trả tiền thuê hàng năm thì số tiền thuê mặt nước thu hàng năm bằng diện tích mặt nước thuê nhân (x) với đơn giá thuê mặt nước. - Trường hợp thuê mặt nước trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê mặt nước được tính bằng diện tích mặt nước thuê nhân (x) thời gian thuê mặt nước nhân (x) đơn giá thuê mặt nước. Bên cạnh đó tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định khung giá thuê mặt nước như sau: - Dự án sử dụng mặt nước cố định: từ 20.000.000 đồng/km2/năm đến 300.000.000 đồng/km2/năm. - Dự án sử dụng mặt nước không cố định: từ 100.000.000 đồng/km2/năm đến 750.000.000 đồng/km2/năm. Trên đây là cách xác định tiền thuê mặt nước biển để nuôi Ngao. Ban biên tập gửi phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiền thuê mặt nước biển để nuôi ngao được xác định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn thuê mặt nước biển để nuôi ngao thì đây là trường hợp thuê mặt nước không thuộc phạm vi tại Điều 10 Luật đất đai 2013.\nTheo Khoản 3 Điều 12 Nghị định 46/2014/NĐ-CP xác định tiền thuê mặt nước như sau:\n- Trường hợp thuê mặt nước trả tiền thuê hàng năm thì số tiền thuê mặt nước thu hàng năm bằng diện tích mặt nước thuê nhân (x) với đơn giá thuê mặt nước.\n- Trường hợp thuê mặt nước trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê mặt nước được tính bằng diện tích mặt nước thuê nhân (x) thời gian thuê mặt nước nhân (x) đơn giá thuê mặt nước.\nBên cạnh đó tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định khung giá thuê mặt nước như sau:\n- Dự án sử dụng mặt nước cố định: từ 20.000.000 đồng/km2/năm đến 300.000.000 đồng/km2/năm.\n- Dự án sử dụng mặt nước không cố định: từ 100.000.000 đồng/km2/năm đến 750.000.000 đồng/km2/năm.\nTrên đây là cách xác định tiền thuê mặt nước biển để nuôi Ngao.\nBan biên tập gửi phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Bộ Xây dựng có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào về hạ tầng kỹ thuật?
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Xây dựng về hạ tầng kỹ thuật như thế nào? Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Xây dựng về nhà ở như thế nào? Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Xây dựng về công sở như thế nào? Nhờ anh/chị hướng dẫn các vấn vấn đề như trên!
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Xây dựng về hạ tầng kỹ thuật như thế nào?Căn cứ Khoản 8 Điều 2 Nghị định 52/2022/NĐ-CP quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Xây dựng về hạ tầng kỹ thuật như sau:Cấp nước đô thị và khu công nghiệp; thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung và khu công nghiệp; quản lý xây dựng hạ tầng kỹ thuật thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải rắn; công viên, cây xanh đô thị; chiếu sáng đô thị; nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ) và cơ sở hỏa táng; kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị:a) Xây dựng định hướng, chiến lược, đề án, chương trình quốc gia về phát triển hạ tầng kỹ thuật, các chỉ tiêu quốc gia về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo từng giai đoạn và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;b) Tổ chức thẩm định các quy hoạch thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật các thành phố trực thuộc trung ương là đô thị loại đặc biệt;c) Hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật theo định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch nông thôn; các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật theo phân công của Thủ tướng Chính phủ;d) Xây dựng cơ chế, chính sách, quy định về phát triển, quản lý vận hành, khai thác sử dụng, bàn giao hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và cung cấp dịch vụ hạ tầng kỹ thuật;đ) Quản lý về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật; hướng dẫn quy trình kỹ thuật, việc lập và quản lý chi phí, phương pháp xác định giá dịch vụ hạ tầng kỹ thuật;e) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động kinh doanh nước sạch và thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn; hoạt động kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành cơ sở hỏa táng;g) Xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quy định việc phân cấp, phân loại đường đô thị; xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn quốc gia về xây dựng đường đô thị;h) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền quy định đánh giá sự phù hợp và khả năng đáp ứng hạ tầng kỹ thuật đối với các dự án đầu tư xây dựng;i) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hạ tầng kỹ thuật.Về hạ tầng kỹ thuật, Bộ Xây dựng Xây dựng định hướng, chiến lược, đề án, chương trình quốc gia về phát triển hạ tầng kỹ thuật; Tổ chức thẩm định các quy hoạch thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật các thành phố trực thuộc trung ương là đô thị loại đặc biệtXây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quy định việc phân cấp; Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hạ tầng kỹ thuật...Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Xây dựng về hạ tầng kỹ thuật như thế nào? (Hình từ Internet) Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Xây dựng về nhà ở như thế nào?Căn cứ Khoản 9 Điều 2 Nghị định 52/2022/NĐ-CP quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Xây dựng về nhà ở như sau:a) Xây dựng Chiến lược nhà ở quốc gia cho từng thời kỳ, chỉ tiêu phát triển nhà ở và kế hoạch nhà ở trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước hàng năm và theo từng giai đoạn; tổ chức thực hiện sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;b) Xây dựng các cơ chế, chính sách và giải pháp phát triển nhà ở xã hội, hỗ trợ nhà ở cho từng nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định pháp luật;c) Quy định và hướng dẫn tiêu chí xác định nhu cầu nhà ở trong nội dung chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; hướng dẫn định mức kinh phí để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương;d) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực đầu tư phát triển nhà ở trên phạm vi toàn quốc; các chương trình, đề án, dự án phát triển nhà ở trọng điểm theo nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;đ) Thẩm định các nội dung liên quan đến nhà ở để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật nhà ở; công nhận chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ;e) Ban hành quy định về tiêu chí phân loại, quy chế quản lý, sử dụng, quản lý vận hành, chế độ bảo hành, bảo trì các loại nhà ở; ban hành chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư;g) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chuẩn nhà ở công vụ; thẩm định nhu cầu về nhà ở công vụ, kế hoạch phát triển nhà ở công vụ của các cơ quan trung ương (trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an);h) Hướng dẫn phương pháp xác định giá thuê nhà ở công vụ, giá bán, giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội; phương pháp xác định chi phí dịch vụ quản lý vận hành nhà ở; hướng dẫn về đối tượng, điều kiện, quy trình lựa chọn đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở;i) Tổ chức tạo lập, quản lý vận hành, bố trí cho thuê nhà ở công vụ của Chính phủ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ;k) Hướng dẫn quy định về điều kiện, tiêu chí lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, tiêu chuẩn thiết kế và điều kiện tối thiểu xây dựng nhà ở xã hội theo mô hình riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân;l) Đề xuất các chương trình điều tra, thống kê về nhà ở trên phạm vi nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;m) Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà ở thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, kết nối và chia sẻ với cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia theo quy định của pháp luật.Về nhà ở, Bộ Xây dựng xây dựng Chiến lược nhà ở quốc gia cho từng thời kỳ, chỉ tiêu phát triển nhà ở và kế hoạch nhà ở trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước hàng năm và theo từng giai đoạn; Ban hành quy định về tiêu chí phân loại, quy chế quản lý, sử dụng, quản lý vận hành, chế độ bảo hành, bảo trì các loại nhà ở; Hướng dẫn quy định về điều kiện, tiêu chí lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, tiêu chuẩn thiết kế và điều kiện tối thiểu xây dựng nhà ở xã hội theo mô hình riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân...Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Xây dựng về công sở như thế nào?Theo Khoản 10 Điều 2 Nghị định 52/2022/NĐ-CP nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Xây dựng về công sở như sau:a) Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch phát triển hệ thống công sở các cơ quan hành chính nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập ở trung ương; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;b) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc lập quy hoạch phát triển công sở các cơ quan hành chính nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập ở địa phương;c) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật và chủ trì xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia để trình cấp có thẩm quyền ban hành về xây dựng công sở, trụ sở làm việc, chế độ bảo trì công sở, trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.Về công sở, Bộ Xây dựng Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch phát triển hệ thống công sở các cơ quan hành chính nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội; Ban hành quy chuẩn kỹ thuật và chủ trì xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia để trình cấp có thẩm quyền ban hành về xây dựng công sở, trụ sở làm việc, chế độ bảo trì công sở, trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp...Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bộ Xây dựng có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào về hạ tầng kỹ thuật?", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Xây dựng về hạ tầng kỹ thuật như thế nào?Căn cứ Khoản 8 Điều 2 Nghị định 52/2022/NĐ-CP quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Xây dựng về hạ tầng kỹ thuật như sau:Cấp nước đô thị và khu công nghiệp; thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung và khu công nghiệp; quản lý xây dựng hạ tầng kỹ thuật thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải rắn; công viên, cây xanh đô thị; chiếu sáng đô thị; nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ) và cơ sở hỏa táng; kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị:a) Xây dựng định hướng, chiến lược, đề án, chương trình quốc gia về phát triển hạ tầng kỹ thuật, các chỉ tiêu quốc gia về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo từng giai đoạn và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;b) Tổ chức thẩm định các quy hoạch thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật các thành phố trực thuộc trung ương là đô thị loại đặc biệt;c) Hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật theo định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch nông thôn; các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật theo phân công của Thủ tướng Chính phủ;d) Xây dựng cơ chế, chính sách, quy định về phát triển, quản lý vận hành, khai thác sử dụng, bàn giao hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và cung cấp dịch vụ hạ tầng kỹ thuật;đ) Quản lý về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật; hướng dẫn quy trình kỹ thuật, việc lập và quản lý chi phí, phương pháp xác định giá dịch vụ hạ tầng kỹ thuật;e) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động kinh doanh nước sạch và thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn; hoạt động kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành cơ sở hỏa táng;g) Xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quy định việc phân cấp, phân loại đường đô thị; xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn quốc gia về xây dựng đường đô thị;h) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền quy định đánh giá sự phù hợp và khả năng đáp ứng hạ tầng kỹ thuật đối với các dự án đầu tư xây dựng;i) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hạ tầng kỹ thuật.Về hạ tầng kỹ thuật, Bộ Xây dựng Xây dựng định hướng, chiến lược, đề án, chương trình quốc gia về phát triển hạ tầng kỹ thuật; Tổ chức thẩm định các quy hoạch thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật các thành phố trực thuộc trung ương là đô thị loại đặc biệtXây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quy định việc phân cấp; Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hạ tầng kỹ thuật...Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Xây dựng về hạ tầng kỹ thuật như thế nào? (Hình từ Internet) Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Xây dựng về nhà ở như thế nào?Căn cứ Khoản 9 Điều 2 Nghị định 52/2022/NĐ-CP quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Xây dựng về nhà ở như sau:a) Xây dựng Chiến lược nhà ở quốc gia cho từng thời kỳ, chỉ tiêu phát triển nhà ở và kế hoạch nhà ở trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước hàng năm và theo từng giai đoạn; tổ chức thực hiện sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;b) Xây dựng các cơ chế, chính sách và giải pháp phát triển nhà ở xã hội, hỗ trợ nhà ở cho từng nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định pháp luật;c) Quy định và hướng dẫn tiêu chí xác định nhu cầu nhà ở trong nội dung chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; hướng dẫn định mức kinh phí để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương;d) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực đầu tư phát triển nhà ở trên phạm vi toàn quốc; các chương trình, đề án, dự án phát triển nhà ở trọng điểm theo nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;đ) Thẩm định các nội dung liên quan đến nhà ở để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật nhà ở; công nhận chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ;e) Ban hành quy định về tiêu chí phân loại, quy chế quản lý, sử dụng, quản lý vận hành, chế độ bảo hành, bảo trì các loại nhà ở; ban hành chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư;g) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chuẩn nhà ở công vụ; thẩm định nhu cầu về nhà ở công vụ, kế hoạch phát triển nhà ở công vụ của các cơ quan trung ương (trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an);h) Hướng dẫn phương pháp xác định giá thuê nhà ở công vụ, giá bán, giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội; phương pháp xác định chi phí dịch vụ quản lý vận hành nhà ở; hướng dẫn về đối tượng, điều kiện, quy trình lựa chọn đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở;i) Tổ chức tạo lập, quản lý vận hành, bố trí cho thuê nhà ở công vụ của Chính phủ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ;k) Hướng dẫn quy định về điều kiện, tiêu chí lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, tiêu chuẩn thiết kế và điều kiện tối thiểu xây dựng nhà ở xã hội theo mô hình riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân;l) Đề xuất các chương trình điều tra, thống kê về nhà ở trên phạm vi nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;m) Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà ở thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, kết nối và chia sẻ với cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia theo quy định của pháp luật.Về nhà ở, Bộ Xây dựng xây dựng Chiến lược nhà ở quốc gia cho từng thời kỳ, chỉ tiêu phát triển nhà ở và kế hoạch nhà ở trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước hàng năm và theo từng giai đoạn; Ban hành quy định về tiêu chí phân loại, quy chế quản lý, sử dụng, quản lý vận hành, chế độ bảo hành, bảo trì các loại nhà ở; Hướng dẫn quy định về điều kiện, tiêu chí lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, tiêu chuẩn thiết kế và điều kiện tối thiểu xây dựng nhà ở xã hội theo mô hình riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân...Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Xây dựng về công sở như thế nào?Theo Khoản 10 Điều 2 Nghị định 52/2022/NĐ-CP nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Xây dựng về công sở như sau:a) Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch phát triển hệ thống công sở các cơ quan hành chính nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập ở trung ương; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;b) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc lập quy hoạch phát triển công sở các cơ quan hành chính nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập ở địa phương;c) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật và chủ trì xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia để trình cấp có thẩm quyền ban hành về xây dựng công sở, trụ sở làm việc, chế độ bảo trì công sở, trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.Về công sở, Bộ Xây dựng Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch phát triển hệ thống công sở các cơ quan hành chính nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội; Ban hành quy chuẩn kỹ thuật và chủ trì xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia để trình cấp có thẩm quyền ban hành về xây dựng công sở, trụ sở làm việc, chế độ bảo trì công sở, trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp...Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không quay lại công ty sau khi nghỉ chế độ thai sản có được hưởng tiền nghỉ dưỡng sức?
Xin chào ban biên tập, tôi có vấn đề như thế này. Tôi vừa nghỉ chế độ thai sản được 6 tháng, do con còn quá nhỏ không ai chăm sóc nên tôi đã xin nghỉ việc ở công ty. Phía công ty cũng đã chi trả tiền thai sản cho tôi, tuy nhiên tôi không được trả tiền nghỉ dưỡng sức như vậy có đúng không? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì về chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản như sau: "1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. 2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau: a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên; b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật; c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác. 3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở." Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản khi quay trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong thời gian 30 ngày đầu làm việc. Trường hợp mà người lao động nghỉ dưỡng sức thì công ty không trả lương cho người lao động. Đây là chế độ do cơ quan BHXH chi trả cho người lao động với mức hưởng một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập danh sách người lao động nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức gửi lên cơ quan BHXH. Như vậy, trường hợp này bạn quay lại công ty và xin nghỉ việc thì đương nhiên sẽ không được hưởng tiền nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không quay lại công ty sau khi nghỉ chế độ thai sản có được hưởng tiền nghỉ dưỡng sức?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì về chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản như sau:\n\"1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.\nThời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.\n2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:\na) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;\nb) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;\nc) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.\n3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.\"\nLao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản khi quay trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong thời gian 30 ngày đầu làm việc.\nTrường hợp mà người lao động nghỉ dưỡng sức thì công ty không trả lương cho người lao động. Đây là chế độ do cơ quan BHXH chi trả cho người lao động với mức hưởng một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập danh sách người lao động nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức gửi lên cơ quan BHXH.\nNhư vậy, trường hợp này bạn quay lại công ty và xin nghỉ việc thì đương nhiên sẽ không được hưởng tiền nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ thay đổi tỷ lệ phần vốn góp của thành viên hợp danh
Nhờ luật sư tư vấn giúp khi công ty chúng tôi muốn làm thủ tục thay đổi tỷ lệ phần vốn góp của thành viên hợp danh thì chúng tôi phải chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ gồm những gì?
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì:  Trường hợp công ty hợp danh đăng ký thay đổi tỷ lệ phần vốn góp của thành viên hợp danh, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; - Danh sách thành viên công ty hợp danh, trong đó không bao gồm nội dung kê khai về thành viên góp vốn. Các danh sách phải bao gồm chữ ký của các thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi; - Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp; - Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. Như vậy, hồ sơ đăng ký thay đổi tỷ lệ phần vốn góp của thành viên hợp danh công ty hợp danh gồm các hồ sơ, giấy tờ theo quy định trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ thay đổi tỷ lệ phần vốn góp của thành viên hợp danh", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì: \nTrường hợp công ty hợp danh đăng ký thay đổi tỷ lệ phần vốn góp của thành viên hợp danh, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:\n- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;\n- Danh sách thành viên công ty hợp danh, trong đó không bao gồm nội dung kê khai về thành viên góp vốn. Các danh sách phải bao gồm chữ ký của các thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;\n- Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp;\n- Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.\nNhư vậy, hồ sơ đăng ký thay đổi tỷ lệ phần vốn góp của thành viên hợp danh công ty hợp danh gồm các hồ sơ, giấy tờ theo quy định trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về chi phí soạn thảo đề án, dự án sáng kiến, mô hình cộng đồng sức khỏe hạn chế sử dụng rượu, bia
Hiện nay, mức chi cho việc soạn thảo đề án, dự án sáng kiến, mô hình cộng đồng sức khỏe hạn chế sử dụng rượu, bia là bao nhiêu?
Theo Khoản 2 Điều 12 Nghị định 24/2020/NĐ-CP quy định như sau: - Chi soạn thảo đề án, dự án sáng kiến, mô hình cộng đồng sức khỏe hạn chế sử dụng rượu, bia: Mức chi tối đa 20.000.000 đồng/đề án, dự án. Ngoài ra, điều luật còn quy định thêm các khoản chi khác, ví dụ như: - Chi nghiên cứu xây dựng sáng kiến, mô hình cộng đồng sức khỏe hạn chế sử dụng rượu, bia được thực hiện theo quy định của pháp luật về nội dung và mức chi thực hiện các hoạt động nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về chi phí soạn thảo đề án, dự án sáng kiến, mô hình cộng đồng sức khỏe hạn chế sử dụng rượu, bia", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 12 Nghị định 24/2020/NĐ-CP quy định như sau:\n- Chi soạn thảo đề án, dự án sáng kiến, mô hình cộng đồng sức khỏe hạn chế sử dụng rượu, bia: Mức chi tối đa 20.000.000 đồng/đề án, dự án.\nNgoài ra, điều luật còn quy định thêm các khoản chi khác, ví dụ như:\n- Chi nghiên cứu xây dựng sáng kiến, mô hình cộng đồng sức khỏe hạn chế sử dụng rượu, bia được thực hiện theo quy định của pháp luật về nội dung và mức chi thực hiện các hoạt động nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giáng sinh năm 2023 vào thứ mấy? Mấy ngày nữa tới giáng sinh?
Tôi có một thắc mắc mong muốn được giải đáp: Giáng sinh năm 2023 vào thứ mấy? Mấy ngày nữa tới giáng sinh? Câu hỏi của anh Hồng Huy (thị xã Sông Cầu - tỉnh Phú Yên)
Giáng sinh năm 2023 vào thứ mấy? Mấy ngày nữa tới giáng sinh?Theo lịch vạn niên năm 2023, ngày lễ Giáng Sinh năm 2023 sẽ rơi vào ngày Thứ hai 25 tháng 12 năm 2023.Thông thường, ngày Giáng Sinh được chính thức diễn ra trong ngày 25 tháng 12 (Dương lịch) hàng năm. Tuy là thế, những hoạt động sôi nổi để chào đón lễ hội này thường diễn ra từ buổi tối ngày 24 tháng 12 Dương lịch.Lễ chính sẽ là ngày 25 tháng 12. Còn ngày 24 tháng 12 thì được người ta gọi là lễ vọng. Đêm diễn ra lễ vọng sẽ thường được nhiều người chú ý và tham gia hơn.Đến hiện tại (ngày 14/12/2023), còn khoảng 10 ngày nữa là đến Giáng Sinh năm 2023.Một số hoạt động thường diễn ra trong dịp Giáng Sinh:- Đi lễ nhà thờ.- Trang trí cây thông Noel.- Quà tặng Giáng Sinh.- Ẩm thực Giáng Sinh.- Các hoạt động vui chơi giải trí.Giáng sinh năm 2023 vào thứ mấy? Mấy ngày nữa tới giáng sinh? (Hình từ Internet)Công ty có phải thưởng cho người lao động vào ngày Giáng sinh năm 2023 không?Căn cứ tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc thưởng như sau:Thưởng1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao độngtại cơ sở.Theo quy định trên thì người sử dụng lao động không bắt buộc phải thưởng ngày Giáng sinh năm 2023 cho người lao động.Việc thưởng nhân ngày Giáng sinh cho người lao động là do người sử dụng lao động quyết định, tùy thuộc vào tình hình kinh doanh của doanh nghiệp cũng như năng suất làm việc của người lao động.Do đó, việc người sử dụng lao động không bắt buộc phải thưởng cho người lao động nhân dịp Giáng sinh năm 2023.Người sử dụng lao động có thể thưởng nhân ngày Giáng sinh bằng tiền cho người lao động hoặc bằng các hình thức khác hoặc là bằng tài sản.Đi làm trong dịp Giáng sinh năm 2023 người lao động được trả bao nhiêu tiền lương?Căn cứ Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm cụ thể như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Hiện nay, ngày Giáng sinh không được tính là ngày nghỉ hưởng lương theo quy định của nhà nước. Vì thế, vào ngày này thì người lao động và học sinh không được nghỉ hưởng nguyên lương.Tuy nhiên, nếu người lao động đi làm thêm vào dịp Giáng sinh năm 2023 thì sẽ được hưởng ít nhất bằng 150%.Đồng thời, người lao động làm việc vào ban đêm trong dịp dịp Giáng sinh năm 2023 còn được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.Ngoài ra, nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm vào ngày Giáng sinh thì ngoài việc được trả lương làm thêm vào ngày thường, làm việc vào ban đêm thì người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giáng sinh năm 2023 vào thứ mấy? Mấy ngày nữa tới giáng sinh?", "role": "user" }, { "content": "Giáng sinh năm 2023 vào thứ mấy? Mấy ngày nữa tới giáng sinh?Theo lịch vạn niên năm 2023, ngày lễ Giáng Sinh năm 2023 sẽ rơi vào ngày Thứ hai 25 tháng 12 năm 2023.Thông thường, ngày Giáng Sinh được chính thức diễn ra trong ngày 25 tháng 12 (Dương lịch) hàng năm. Tuy là thế, những hoạt động sôi nổi để chào đón lễ hội này thường diễn ra từ buổi tối ngày 24 tháng 12 Dương lịch.Lễ chính sẽ là ngày 25 tháng 12. Còn ngày 24 tháng 12 thì được người ta gọi là lễ vọng. Đêm diễn ra lễ vọng sẽ thường được nhiều người chú ý và tham gia hơn.Đến hiện tại (ngày 14/12/2023), còn khoảng 10 ngày nữa là đến Giáng Sinh năm 2023.Một số hoạt động thường diễn ra trong dịp Giáng Sinh:- Đi lễ nhà thờ.- Trang trí cây thông Noel.- Quà tặng Giáng Sinh.- Ẩm thực Giáng Sinh.- Các hoạt động vui chơi giải trí.Giáng sinh năm 2023 vào thứ mấy? Mấy ngày nữa tới giáng sinh? (Hình từ Internet)Công ty có phải thưởng cho người lao động vào ngày Giáng sinh năm 2023 không?Căn cứ tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc thưởng như sau:Thưởng1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao độngtại cơ sở.Theo quy định trên thì người sử dụng lao động không bắt buộc phải thưởng ngày Giáng sinh năm 2023 cho người lao động.Việc thưởng nhân ngày Giáng sinh cho người lao động là do người sử dụng lao động quyết định, tùy thuộc vào tình hình kinh doanh của doanh nghiệp cũng như năng suất làm việc của người lao động.Do đó, việc người sử dụng lao động không bắt buộc phải thưởng cho người lao động nhân dịp Giáng sinh năm 2023.Người sử dụng lao động có thể thưởng nhân ngày Giáng sinh bằng tiền cho người lao động hoặc bằng các hình thức khác hoặc là bằng tài sản.Đi làm trong dịp Giáng sinh năm 2023 người lao động được trả bao nhiêu tiền lương?Căn cứ Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm cụ thể như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Hiện nay, ngày Giáng sinh không được tính là ngày nghỉ hưởng lương theo quy định của nhà nước. Vì thế, vào ngày này thì người lao động và học sinh không được nghỉ hưởng nguyên lương.Tuy nhiên, nếu người lao động đi làm thêm vào dịp Giáng sinh năm 2023 thì sẽ được hưởng ít nhất bằng 150%.Đồng thời, người lao động làm việc vào ban đêm trong dịp dịp Giáng sinh năm 2023 còn được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.Ngoài ra, nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm vào ngày Giáng sinh thì ngoài việc được trả lương làm thêm vào ngày thường, làm việc vào ban đêm thì người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế trường học năm 2024 là bao nhiêu?
Cho tôi hỏi ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế trường học năm 2024 là bao nhiêu? Câu hỏi từ chị Duyên (Phú Thọ)
Ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế trường học năm 2024 là bao nhiêu?Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng:Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng1. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.2. Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 Nghị định này.3. Học sinh, sinh viên.4. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước:Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước1. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho một số đối tượng như sau:...c) Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 3 và 4 Điều 4 Nghị định này....Như vậy, ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế trường học cho học sinh, sinh viên với mức hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế.Ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế trường học năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Mức đóng bảo hiểm y tế trường học năm 2024 là bao nhiêu?Tại điểm đ khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế:Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế1. Mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng của các đối tượng được quy định như sau:a) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.- Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế;- Người lao động trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hàng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng của người lao động. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh;b) Bằng 4,5% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này;c) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định này;d) Bằng 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định này;đ) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng khác;e) Mức đóng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.Việc giảm trừ mức đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại điểm này được thực hiện khi các thành viên tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình cùng tham gia trong năm tài chính....Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước:Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước1. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho một số đối tượng như sau:...c) Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 3 và 4 Điều 4 Nghị định này....Như vậy, mức đóng bảo hiểm y tế trường học năm 23 bằng 4.5% mức lương cơ sở tương đương 81.000 đồng/ tháng (9724000 đồng/năm). Cụ thể như sau:Phương thứcHọc sinh, sinh viên đóng 70%Ngân sách Nhà nước hỗ trợ 30%Tổng mức đóng bảo hiểm y tế03 tháng170.10072.900243.00006 tháng340.200145.800486.00009 tháng510.300218.700729.00012 tháng680.400291.600972.000Lưu ý: Từ ngày 1/7/2023, mức lương cơ sở tăng lên là 1,8 triệu đồng/tháng. (Quy định tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP)Thời hạn thẻ bảo hiểm y tế của học sinh, sinh viên có giá trị sử dụng là bao lâu?Căn cứ khoản 7 Điều 13 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định thời hạn thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng:Thời hạn thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng...7. Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này:a) Thẻ bảo hiểm y tế được cấp hàng năm cho học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, trong đó:- Đối với học sinh lớp 1: Giá trị sử dụng bắt đầu từ ngày 01 tháng 10 năm đầu tiên của cấp tiểu học;- Đối với học sinh lớp 12: Thẻ có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 9 của năm đó.b) Thẻ bảo hiểm y tế được cấp hàng năm cho học sinh, sinh viên của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó:- Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất của khóa học: Thẻ có giá trị sử dụng từ ngày nhập học, trừ trường hợp thẻ của học sinh lớp 12 đang còn giá trị sử dụng;- Đối với học sinh, sinh viên năm cuối của khóa học: Thẻ có giá trị sử dụng đến ngày cuối của tháng kết thúc khóa học....Như vậy, giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của học sinh, sinh viên có thời hạn như sau:- Đối với học sinh lớp 1: Giá trị sử dụng bắt đầu từ ngày 01/10 năm đầu tiên của cấp tiểu học;- Đối với học sinh lớp 12: Thẻ có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/9 của năm đó.- Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất của khóa học: Thẻ có giá trị sử dụng từ ngày nhập học, trừ trường hợp thẻ của học sinh lớp 12 đang còn giá trị sử dụng;- Đối với học sinh, sinh viên năm cuối của khóa học: Thẻ có giá trị sử dụng đến ngày cuối của tháng kết thúc khóa học.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế trường học năm 2024 là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế trường học năm 2024 là bao nhiêu?Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng:Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng1. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.2. Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 Nghị định này.3. Học sinh, sinh viên.4. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước:Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước1. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho một số đối tượng như sau:...c) Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 3 và 4 Điều 4 Nghị định này....Như vậy, ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế trường học cho học sinh, sinh viên với mức hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế.Ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế trường học năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Mức đóng bảo hiểm y tế trường học năm 2024 là bao nhiêu?Tại điểm đ khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế:Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế1. Mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng của các đối tượng được quy định như sau:a) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.- Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế;- Người lao động trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hàng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng của người lao động. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh;b) Bằng 4,5% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này;c) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định này;d) Bằng 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định này;đ) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng khác;e) Mức đóng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.Việc giảm trừ mức đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại điểm này được thực hiện khi các thành viên tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình cùng tham gia trong năm tài chính....Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước:Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước1. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho một số đối tượng như sau:...c) Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 3 và 4 Điều 4 Nghị định này....Như vậy, mức đóng bảo hiểm y tế trường học năm 23 bằng 4.5% mức lương cơ sở tương đương 81.000 đồng/ tháng (9724000 đồng/năm). Cụ thể như sau:Phương thứcHọc sinh, sinh viên đóng 70%Ngân sách Nhà nước hỗ trợ 30%Tổng mức đóng bảo hiểm y tế03 tháng170.10072.900243.00006 tháng340.200145.800486.00009 tháng510.300218.700729.00012 tháng680.400291.600972.000Lưu ý: Từ ngày 1/7/2023, mức lương cơ sở tăng lên là 1,8 triệu đồng/tháng. (Quy định tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP)Thời hạn thẻ bảo hiểm y tế của học sinh, sinh viên có giá trị sử dụng là bao lâu?Căn cứ khoản 7 Điều 13 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định thời hạn thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng:Thời hạn thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng...7. Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này:a) Thẻ bảo hiểm y tế được cấp hàng năm cho học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, trong đó:- Đối với học sinh lớp 1: Giá trị sử dụng bắt đầu từ ngày 01 tháng 10 năm đầu tiên của cấp tiểu học;- Đối với học sinh lớp 12: Thẻ có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 9 của năm đó.b) Thẻ bảo hiểm y tế được cấp hàng năm cho học sinh, sinh viên của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó:- Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất của khóa học: Thẻ có giá trị sử dụng từ ngày nhập học, trừ trường hợp thẻ của học sinh lớp 12 đang còn giá trị sử dụng;- Đối với học sinh, sinh viên năm cuối của khóa học: Thẻ có giá trị sử dụng đến ngày cuối của tháng kết thúc khóa học....Như vậy, giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của học sinh, sinh viên có thời hạn như sau:- Đối với học sinh lớp 1: Giá trị sử dụng bắt đầu từ ngày 01/10 năm đầu tiên của cấp tiểu học;- Đối với học sinh lớp 12: Thẻ có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/9 của năm đó.- Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất của khóa học: Thẻ có giá trị sử dụng từ ngày nhập học, trừ trường hợp thẻ của học sinh lớp 12 đang còn giá trị sử dụng;- Đối với học sinh, sinh viên năm cuối của khóa học: Thẻ có giá trị sử dụng đến ngày cuối của tháng kết thúc khóa học.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khảo sát địa hình có thuộc loại hình khảo sát xây dựng không? Trường hợp chưa lựa chọn được nhà thầu thiết kế thì ai có quyền thuê nhà thầu thiết kế?
Khảo sát địa hình có thuộc loại hình khảo sát xây dựng không? Trường hợp chưa lựa chọn được nhà thầu thiết kế thì ai có quyền thuê nhà thầu thiết kế?
Khảo sát địa hình có thuộc loại hình khảo sát xây dựng không?Tại Điều 73 Luật Xây dựng 2014 quy định loại hình khảo sát xây dựng như sau:Loại hình khảo sát xây dựng1. Khảo sát địa hình.2. Khảo sát địa chất công trình.3. Khảo sát địa chất thủy văn.4. Khảo sát hiện trạng công trình.5. Công việc khảo sát khác phục vụ hoạt động đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư quyết định.Như vậy, khảo sát địa hình là một trong 5 loại địa hình của loại hình khảo sát xây dựng.Khảo sát địa hình có thuộc loại hình khảo sát xây dựng không? Trường hợp chưa lựa chọn được nhà thầu thiết kế thì ai có quyền thuê nhà thầu thiết kế? (Hình từ Internet)Trường hợp chưa lựa chọn được nhà thầu thiết kế thì ai có quyền thuê nhà thầu thiết kế? Tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định nhiệm vụ khảo sát xây dựng như sau:Nhiệm vụ khảo sát xây dựng1. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được lập cho công tác khảo sát phục vụ việc lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thiết kế sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp công trình hoặc phục vụ các công tác khảo sát khác có liên quan đến hoạt động xây dựng.2. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng do nhà thầu thiết kế lập. Trường hợp chưa lựa chọn được nhà thầu thiết kế hoặc trong các trường hợp khảo sát khác, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền lập dự án PPP được thuê tổ chức, cá nhân hoặc giao tổ chức, cá nhân trực thuộc có đủ điều kiện năng lực lập, thẩm tra nhiệm vụ khảo sát xây dựng.3. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được chủ đầu tư giao cho nhà thầu khảo sát xây dựng thông qua việc trực tiếp ký kết hợp đồng khảo sát xây dựng hoặc giao cho nhà thầu thiết kế xây dựng trong trường hợp nhà thầu tư vấn thiết kế thực hiện cả công tác khảo sát xây dựng và thiết kế xây dựng.4. Các nội dung của nhiệm vụ khảo sát xây dựng bao gồm:a) Mục đích khảo sát xây dựng;b) Phạm vi khảo sát xây dựng;c) Yêu cầu về việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng;d) Sơ bộ khối lượng các loại công tác khảo sát xây dựng, dự toán khảo sát xây dựng (nếu có);đ) Thời gian thực hiện khảo sát xây dựng.5. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau:a) Trong quá trình thực hiện khảo sát xây dựng, phát hiện các yếu tố khác thường có thể ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế hoặc khi có thay đổi nhiệm vụ thiết kế cần phải bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng;b) Trong quá trình thiết kế, nhà thầu thiết kế phát hiện nhiệm vụ khảo sát xây dựng, báo cáo khảo sát xây dựng không đáp ứng yêu cầu thiết kế;c) Trong quá trình thi công, phát hiện các yếu tố địa chất khác thường, không đáp ứng được nhiệm vụ khảo sát đã được chủ đầu tư hoặc tư vấn thiết kế phê duyệt có thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình, biện pháp thi công xây dựng công trình.6. Khi lập nhiệm vụ khảo sát ở bước thiết kế xây dựng sau thì phải xem xét nhiệm vụ khảo sát và kết quả khảo sát đã thực hiện ở bước thiết kế xây dựng trước và các kết quả khảo sát có liên quan được thực hiện trước đó (nếu có).Như vậy, trường hợp chưa lựa chọn được nhà thầu thiết kế thì người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền lập dự án PPP được thuê tổ chức, cá nhân hoặc giao tổ chức, cá nhân trực thuộc có đủ điều kiện năng lực lập, thẩm tra nhiệm vụ khảo sát xây dựng.Khi nào nhiệm vụ khảo sát xây dựng được sửa đổi, bổ sung?Tại khoản 5 Điều 26 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định nhiệm vụ khảo sát xây dựng như sau:Nhiệm vụ khảo sát xây dựng..4. Các nội dung của nhiệm vụ khảo sát xây dựng bao gồm:a) Mục đích khảo sát xây dựng;b) Phạm vi khảo sát xây dựng;c) Yêu cầu về việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng;d) Sơ bộ khối lượng các loại công tác khảo sát xây dựng, dự toán khảo sát xây dựng (nếu có);đ) Thời gian thực hiện khảo sát xây dựng.5. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau:a) Trong quá trình thực hiện khảo sát xây dựng, phát hiện các yếu tố khác thường có thể ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế hoặc khi có thay đổi nhiệm vụ thiết kế cần phải bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng;b) Trong quá trình thiết kế, nhà thầu thiết kế phát hiện nhiệm vụ khảo sát xây dựng, báo cáo khảo sát xây dựng không đáp ứng yêu cầu thiết kế;c) Trong quá trình thi công, phát hiện các yếu tố địa chất khác thường, không đáp ứng được nhiệm vụ khảo sát đã được chủ đầu tư hoặc tư vấn thiết kế phê duyệt có thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình, biện pháp thi công xây dựng công trình.6. Khi lập nhiệm vụ khảo sát ở bước thiết kế xây dựng sau thì phải xem xét nhiệm vụ khảo sát và kết quả khảo sát đã thực hiện ở bước thiết kế xây dựng trước và các kết quả khảo sát có liên quan được thực hiện trước đó (nếu có).Như vậy, nhiệm vụ khảo sát xây dựng được sửa đổi, bổ sung khi:- Trong quá trình thực hiện khảo sát xây dựng, phát hiện các yếu tố khác thường có thể ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế hoặc khi có thay đổi nhiệm vụ thiết kế cần phải bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng;- Trong quá trình thiết kế, nhà thầu thiết kế phát hiện nhiệm vụ khảo sát xây dựng, báo cáo khảo sát xây dựng không đáp ứng yêu cầu thiết kế;- Trong quá trình thi công, phát hiện các yếu tố địa chất khác thường, không đáp ứng được nhiệm vụ khảo sát đã được chủ đầu tư hoặc tư vấn thiết kế phê duyệt có thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình, biện pháp thi công xây dựng công trình.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khảo sát địa hình có thuộc loại hình khảo sát xây dựng không? Trường hợp chưa lựa chọn được nhà thầu thiết kế thì ai có quyền thuê nhà thầu thiết kế?", "role": "user" }, { "content": "Khảo sát địa hình có thuộc loại hình khảo sát xây dựng không?Tại Điều 73 Luật Xây dựng 2014 quy định loại hình khảo sát xây dựng như sau:Loại hình khảo sát xây dựng1. Khảo sát địa hình.2. Khảo sát địa chất công trình.3. Khảo sát địa chất thủy văn.4. Khảo sát hiện trạng công trình.5. Công việc khảo sát khác phục vụ hoạt động đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư quyết định.Như vậy, khảo sát địa hình là một trong 5 loại địa hình của loại hình khảo sát xây dựng.Khảo sát địa hình có thuộc loại hình khảo sát xây dựng không? Trường hợp chưa lựa chọn được nhà thầu thiết kế thì ai có quyền thuê nhà thầu thiết kế? (Hình từ Internet)Trường hợp chưa lựa chọn được nhà thầu thiết kế thì ai có quyền thuê nhà thầu thiết kế? Tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định nhiệm vụ khảo sát xây dựng như sau:Nhiệm vụ khảo sát xây dựng1. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được lập cho công tác khảo sát phục vụ việc lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thiết kế sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp công trình hoặc phục vụ các công tác khảo sát khác có liên quan đến hoạt động xây dựng.2. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng do nhà thầu thiết kế lập. Trường hợp chưa lựa chọn được nhà thầu thiết kế hoặc trong các trường hợp khảo sát khác, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền lập dự án PPP được thuê tổ chức, cá nhân hoặc giao tổ chức, cá nhân trực thuộc có đủ điều kiện năng lực lập, thẩm tra nhiệm vụ khảo sát xây dựng.3. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được chủ đầu tư giao cho nhà thầu khảo sát xây dựng thông qua việc trực tiếp ký kết hợp đồng khảo sát xây dựng hoặc giao cho nhà thầu thiết kế xây dựng trong trường hợp nhà thầu tư vấn thiết kế thực hiện cả công tác khảo sát xây dựng và thiết kế xây dựng.4. Các nội dung của nhiệm vụ khảo sát xây dựng bao gồm:a) Mục đích khảo sát xây dựng;b) Phạm vi khảo sát xây dựng;c) Yêu cầu về việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng;d) Sơ bộ khối lượng các loại công tác khảo sát xây dựng, dự toán khảo sát xây dựng (nếu có);đ) Thời gian thực hiện khảo sát xây dựng.5. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau:a) Trong quá trình thực hiện khảo sát xây dựng, phát hiện các yếu tố khác thường có thể ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế hoặc khi có thay đổi nhiệm vụ thiết kế cần phải bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng;b) Trong quá trình thiết kế, nhà thầu thiết kế phát hiện nhiệm vụ khảo sát xây dựng, báo cáo khảo sát xây dựng không đáp ứng yêu cầu thiết kế;c) Trong quá trình thi công, phát hiện các yếu tố địa chất khác thường, không đáp ứng được nhiệm vụ khảo sát đã được chủ đầu tư hoặc tư vấn thiết kế phê duyệt có thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình, biện pháp thi công xây dựng công trình.6. Khi lập nhiệm vụ khảo sát ở bước thiết kế xây dựng sau thì phải xem xét nhiệm vụ khảo sát và kết quả khảo sát đã thực hiện ở bước thiết kế xây dựng trước và các kết quả khảo sát có liên quan được thực hiện trước đó (nếu có).Như vậy, trường hợp chưa lựa chọn được nhà thầu thiết kế thì người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền lập dự án PPP được thuê tổ chức, cá nhân hoặc giao tổ chức, cá nhân trực thuộc có đủ điều kiện năng lực lập, thẩm tra nhiệm vụ khảo sát xây dựng.Khi nào nhiệm vụ khảo sát xây dựng được sửa đổi, bổ sung?Tại khoản 5 Điều 26 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định nhiệm vụ khảo sát xây dựng như sau:Nhiệm vụ khảo sát xây dựng..4. Các nội dung của nhiệm vụ khảo sát xây dựng bao gồm:a) Mục đích khảo sát xây dựng;b) Phạm vi khảo sát xây dựng;c) Yêu cầu về việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng;d) Sơ bộ khối lượng các loại công tác khảo sát xây dựng, dự toán khảo sát xây dựng (nếu có);đ) Thời gian thực hiện khảo sát xây dựng.5. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau:a) Trong quá trình thực hiện khảo sát xây dựng, phát hiện các yếu tố khác thường có thể ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế hoặc khi có thay đổi nhiệm vụ thiết kế cần phải bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng;b) Trong quá trình thiết kế, nhà thầu thiết kế phát hiện nhiệm vụ khảo sát xây dựng, báo cáo khảo sát xây dựng không đáp ứng yêu cầu thiết kế;c) Trong quá trình thi công, phát hiện các yếu tố địa chất khác thường, không đáp ứng được nhiệm vụ khảo sát đã được chủ đầu tư hoặc tư vấn thiết kế phê duyệt có thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình, biện pháp thi công xây dựng công trình.6. Khi lập nhiệm vụ khảo sát ở bước thiết kế xây dựng sau thì phải xem xét nhiệm vụ khảo sát và kết quả khảo sát đã thực hiện ở bước thiết kế xây dựng trước và các kết quả khảo sát có liên quan được thực hiện trước đó (nếu có).Như vậy, nhiệm vụ khảo sát xây dựng được sửa đổi, bổ sung khi:- Trong quá trình thực hiện khảo sát xây dựng, phát hiện các yếu tố khác thường có thể ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế hoặc khi có thay đổi nhiệm vụ thiết kế cần phải bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng;- Trong quá trình thiết kế, nhà thầu thiết kế phát hiện nhiệm vụ khảo sát xây dựng, báo cáo khảo sát xây dựng không đáp ứng yêu cầu thiết kế;- Trong quá trình thi công, phát hiện các yếu tố địa chất khác thường, không đáp ứng được nhiệm vụ khảo sát đã được chủ đầu tư hoặc tư vấn thiết kế phê duyệt có thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình, biện pháp thi công xây dựng công trình.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình độ cao đẳng chuyên ngành thư viện lúc hết thời gian tập sự được xếp lương bao nhiêu?
Tôi có trình độ cao đẳng chuyên ngành thư viện, đã được tuyển dụng vào trường công lập, hiện đang tập sự. Khi hết tập sự tôi sẽ được xếp lương như thế nào?
Điểm c Khoản 2 Điều 9 Thông tư liên tịch 02/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV quy định việc xếp lương khi hết thời gian tập sự và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp chuyên ngành thư viện như sau: Sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp thì thực hiện xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau: - Trường hợp có trình độ tiến sĩ chuyên ngành thư viện thì được xếp bậc 3, hệ số lương 3,00 của chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng III (mã số V.10.02.06); - Trường hợp có trình độ thạc sĩ chuyên ngành thư viện thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 của chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng III (mã số V.10.02.06); - Trường hợp có trình độ cao đẳng chuyên ngành thư viện thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,06 của chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng IV (mã số V.10.02.07). Căn cứ theo quy định này, sau khi hết thời gian tập sự và chị được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp chuyên ngành thư viện, chị có trình độ cao đẳng chuyên ngành thư viện thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,06 của chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng IV (mã số V.10.02.07). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình độ cao đẳng chuyên ngành thư viện lúc hết thời gian tập sự được xếp lương bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Điểm c Khoản 2 Điều 9 Thông tư liên tịch 02/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV quy định việc xếp lương khi hết thời gian tập sự và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp chuyên ngành thư viện như sau:\nSau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp thì thực hiện xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau:\n- Trường hợp có trình độ tiến sĩ chuyên ngành thư viện thì được xếp bậc 3, hệ số lương 3,00 của chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng III (mã số V.10.02.06);\n- Trường hợp có trình độ thạc sĩ chuyên ngành thư viện thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 của chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng III (mã số V.10.02.06);\n- Trường hợp có trình độ cao đẳng chuyên ngành thư viện thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,06 của chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng IV (mã số V.10.02.07).\nCăn cứ theo quy định này, sau khi hết thời gian tập sự và chị được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp chuyên ngành thư viện, chị có trình độ cao đẳng chuyên ngành thư viện thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,06 của chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng IV (mã số V.10.02.07).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phạm tội làm tiền giả đã chấp hành án được 5 năm có được xóa án tích?
Năm 2006 tôi phạm tội làm tiền giả theo quy định tại Điều 180 Bộ luật hình sự 1999 với mức án là 07 năm tù, ngày 22/6/2014 tôi mãn hạn tù, đến nay đã hơn 05 năm, tôi không phạm tội gì mới trong thời gian này, tôi đang muốn xin cấp phiếu lý lịch tư pháp để nộp hồ sơ chạy grab, nhưng không biết đã được chưa? Nếu xin thì xin ở đâu như thế nào mong được hướng dẫn?
Căn cứ Điều 70 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về đương nhiên được xóa án tích cụ thể như sau: 1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. 2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo; b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì đối với trường hợp của bạn thời điểm bạn ra tù là từ ngày 22/6/2014 đến nay là đã hơn 05 năm, nếu bạn không phải chấp hành xong hình phạt bổ sung, hoặc đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, cũng như các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới thì bạn thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này bạn có thể nộp đơn đến cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp (Sở tư pháp) để họ thực hiện thủ tục xóa án tích và cấp phiếu lý lịch tư pháp cho bạn. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện để được đương nhiên xóa án tích, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạm tội làm tiền giả đã chấp hành án được 5 năm có được xóa án tích?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 70 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về đương nhiên được xóa án tích cụ thể như sau:\n1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.\n2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:\na) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;\nb) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;\nc) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;\nd) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì đối với trường hợp của bạn thời điểm bạn ra tù là từ ngày 22/6/2014 đến nay là đã hơn 05 năm, nếu bạn không phải chấp hành xong hình phạt bổ sung, hoặc đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, cũng như các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới thì bạn thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích theo quy định của pháp luật.\nTrong trường hợp này bạn có thể nộp đơn đến cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp (Sở tư pháp) để họ thực hiện thủ tục xóa án tích và cấp phiếu lý lịch tư pháp cho bạn.\nTrong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện để được đương nhiên xóa án tích, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu Đơn xin thay đổi họ tên mới nhất 2023?
cho hỏi: Mẫu Đơn xin thay đổi họ tên mới nhất 2023? Câu hỏi của anh Xuân (Cam Ranh)
Mẫu Đơn xin thay đổi họ tên mới nhất 2023?Mẫu Đơn xin thay đổi họ tên hiện nay đang được ban hành kèm theo phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:Tải về mẫu Đơn xin thay đổi họ tên mới nhất:Tại đây!Người đã chuyển đổi giới tính thì có được thay đổi họ tên không?Đầu tiên, muốn thay đổi tên thì người yêu cầu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:Quyền thay đổi tên1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;...Ngoài ra, tại Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi họ cụ thể như sau:Quyền thay đổi họ1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định....Như vậy, đối với việc người đã chuyển đổi giới tính thì Cá nhân đó có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên khi đã chuyển đổi sang một giới tính khác.Còn đối với việc thay đổi họ, tùy thuộc vào yêu cầu của cá nhân đó mà nếu có nguyện vọng thay đổi cả họ thì vẫn sẽ được cơ quan có thẩm quyền thay đổi trong trường hợp này. Vì căn bản việc thay đổi họ không liên quan gì đến không liên quan đến giới tính theo quy định.Mẫu Đơn xin thay đổi họ tên mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Thủ tục thay đổi họ tên được thực hiện như thế nào?Căn cứ theo Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục thay đổi họ tên được thực hiện như sau:Bước 1: Nộp hồ sơ- Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu tải về ở mục 1.- Giấy khai sinh và một số giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịchBước 2: Nhận kết quả- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.- Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.- Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.- Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.- Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu Đơn xin thay đổi họ tên mới nhất 2023?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu Đơn xin thay đổi họ tên mới nhất 2023?Mẫu Đơn xin thay đổi họ tên hiện nay đang được ban hành kèm theo phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:Tải về mẫu Đơn xin thay đổi họ tên mới nhất:Tại đây!Người đã chuyển đổi giới tính thì có được thay đổi họ tên không?Đầu tiên, muốn thay đổi tên thì người yêu cầu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:Quyền thay đổi tên1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;...Ngoài ra, tại Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi họ cụ thể như sau:Quyền thay đổi họ1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định....Như vậy, đối với việc người đã chuyển đổi giới tính thì Cá nhân đó có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên khi đã chuyển đổi sang một giới tính khác.Còn đối với việc thay đổi họ, tùy thuộc vào yêu cầu của cá nhân đó mà nếu có nguyện vọng thay đổi cả họ thì vẫn sẽ được cơ quan có thẩm quyền thay đổi trong trường hợp này. Vì căn bản việc thay đổi họ không liên quan gì đến không liên quan đến giới tính theo quy định.Mẫu Đơn xin thay đổi họ tên mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Thủ tục thay đổi họ tên được thực hiện như thế nào?Căn cứ theo Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục thay đổi họ tên được thực hiện như sau:Bước 1: Nộp hồ sơ- Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu tải về ở mục 1.- Giấy khai sinh và một số giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịchBước 2: Nhận kết quả- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.- Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.- Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.- Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.- Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Theo Đề án Phát hiện, bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ Việt Nam, việc phát hiện, tôn vinh tài năng trẻ được quy định như thế nào?
Việc phát hiện, tôn vinh tài năng trẻ của Đề án Phát hiện, bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ Việt Nam như thế nào? Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng, hỗ trợ tài năng trẻ trong Đề án Phát hiện, bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ Việt Nam như thế nào? Việc tăng cường công tác kết nối, phát huy tài năng trẻ trong Đề án Phát hiện, bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ Việt Nam như thế nào? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
1. Việc phát hiện, tôn vinh tài năng trẻ của Đề án Phát hiện, bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ Việt Nam như thế nào? Tại Tiểu mục 2 Mục II Điều 1 Quyết định 1314/QĐ-TTg năm 2022 có quy định về việc phát hiện, tôn vinh tài năng trẻ của Đề án Phát hiện, bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ Việt Nam như sau: 2. Phát hiện, tôn vinh tài năng trẻ - Tổ chức các sân chơi học thuật, năng khiếu, tài năng trên từng lĩnh vực để thanh niên có môi trường bộc lộ tài năng. - Tổ chức các giải thưởng, cuộc thi, hội thi phát hiện và tôn vinh tài năng trẻ tiêu biểu trên các ngành, lĩnh vực. Chú trọng phát hiện tài năng trẻ là: lãnh đạo quản lý, nhà khoa học, doanh nhân, vận động viên, văn nghệ sĩ, nghệ nhân truyền thống, lực lượng vũ trang, người dân tộc thiểu số và tài năng trẻ Việt Nam ở nước ngoài. Ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong việc triển khai, tổ chức các giải thưởng, cuộc thi năng khiếu, tài năng. - Khuyến khích tổ chức các hoạt động khuyến học, khuyến tài trong mỗi gia đình, dòng họ, cơ quan, tổ chức, địa phương để phát hiện, ươm mầm và phát triển tài năng trong thanh thiếu nhi. - Tổ chức các lớp năng khiếu, hoạt động các câu lạc bộ, đội, nhóm sở thích của hệ thống cung, nhà văn hóa thanh thiếu nhi, trung tâm hoạt động thanh thiếu niên các cấp, các trường năng khiếu; liên kết, kết nối với các thiết chế văn hóa cơ sở, cơ sở giáo dục, trung tâm thông tin - thư viện nhằm phát hiện, ươm mầm và bồi dưỡng thanh thiếu nhi có năng khiếu phát triển tài năng. 2. Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng, hỗ trợ tài năng trẻ trong Đề án Phát hiện, bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ Việt Nam như thế nào? Tại Tiểu mục 3 Mục II Điều 1 Quyết định 1314/QĐ-TTg năm 2022 có quy định về tổ chức các hoạt động bồi dưỡng, hỗ trợ tài năng trẻ trong Đề án Phát hiện, bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ Việt Nam như sau: - Tổ chức các hoạt động bồi đắp lý tưởng cách mạng, lòng yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, khát vọng cống hiến cho các tài năng trẻ thông qua việc tổ chức các hoạt động về nguồn, thăm quan các địa danh văn hóa, lịch sử của địa phương, đất nước; tham gia hoạt động hướng về biên giới, hải đảo; gặp gỡ, giao lưu với nhân chứng lịch sử,... - Trung ương Đoàn lựa chọn các tấm gương tài năng trẻ tiêu biểu trong và ngoài nước, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức đoàn đại biểu tài năng trẻ Việt Nam thăm Quần đảo Trường Sa và các đảo tiền tiêu của Tổ quốc. - Tổ chức các hoạt động tập huấn, hội trại, hội thảo, diễn đàn giữa các nhà khoa học đầu ngành uy tín trong và ngoài nước với các nhà khoa học trẻ, nghiên cứu sinh, sinh viên giỏi, tài năng nhằm thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học; chia sẻ kinh nghiệm, thông tin các kết quả nghiên cứu, gợi mở các ý tưởng và liên kết, hợp tác nghiên cứu; hình thành các nhóm nghiên cứu mạnh của quốc gia. Hỗ trợ kết nối thương mại hóa các sản phẩm, công nghệ mới do thanh niên nghiên cứu, phát triển. - Tổ chức hỗ trợ cho tài năng trẻ có hoàn cảnh khó khăn, tài năng trẻ ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, hải đảo được học tập, nghiên cứu và phát triển tài năng. - Tổ chức các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ và các diễn đàn trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ tham mưu, thực hiện công tác phát hiện, bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ. - Nghiên cứu đề xuất để hoàn thiện các chính sách đối với tài năng trẻ. Tổ chức các diễn đàn, đối thoại chuyên sâu liên quan tới chính sách về tài năng trẻ. 3. Việc tăng cường công tác kết nối, phát huy tài năng trẻ trong Đề án Phát hiện, bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ Việt Nam như thế nào? Tại Tiểu mục 4 Mục II Điều 1 Quyết định 1314/QĐ-TTg năm 2022 có quy định về việc tăng cường công tác kết nối, phát huy tài năng trẻ trong Đề án Phát hiện, bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ Việt Nam như sau: - Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng, vận hành Mạng lưới tài năng trẻ Việt Nam toàn cầu và Công viên số Tài năng trẻ Quốc gia; cập nhật, khai thác, chia sẻ cơ sở dữ liệu về tài năng trẻ Việt Nam nhằm kết nối với các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc phát huy tài năng trẻ. - Triển khai đa dạng các hình thức tập hợp tài năng trẻ như câu lạc bộ, diễn đàn theo lĩnh vực chuyên môn, địa bàn nhằm kết nối, phát huy các tài năng trẻ của cơ quan, địa phương, đơn vị. - Tổ chức các hoạt động gặp gỡ, giao lưu quốc tế giữa các tài năng trẻ trong và ngoài nước; thu hút, tạo điều kiện cho các tài năng trẻ đang học tập, làm việc ở nước ngoài tham gia vào các loại hình kết nối, tập hợp tài năng trẻ do Trung ương Đoàn, các bộ ngành, địa phương tổ chức. Hàng năm tổ chức Diễn đàn Trí thức trẻ Việt Nam toàn cầu, các hoạt động gặp gỡ các tài năng trẻ. - Vận động, khuyến khích các tài năng trẻ có thành tích xuất sắc trong nghiên cứu khoa học tham gia các diễn đàn, khóa bồi dưỡng để hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức, hướng dẫn kỹ năng nghiên cứu khoa học và công bố quốc tế cho học sinh, sinh viên, các nhà khoa học trẻ. - Vận động, khuyến khích các tài năng trẻ tham gia các hoạt động chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số; đảm nhận, hướng dẫn thực hiện các mô hình sản xuất, các công trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội. - Vận động, khuyến khích các tài năng trẻ tham gia các hoạt động truyền cảm hứng cho thanh thiếu nhi Việt Nam gắn với chương trình “Thắp sáng ước mơ tuổi trẻ Việt Nam”. - Định kỳ tổ chức gặp gỡ, đối thoại giữa lãnh đạo Chính phủ, các bộ, ngành, các địa phương với thanh niên trong đó có đối tượng tài năng trẻ nhằm trao đổi thông tin cũng như tiếp nhận các kiến nghị, đề xuất của tài năng trẻ trong việc xây dựng và triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. - Tổ chức các diễn đàn, hội thảo chuyên sâu để các tài năng trẻ trên các lĩnh vực, nhà khoa học trẻ phát huy trí tuệ và thể hiện trách nhiệm trong việc giải quyết các vấn đề lớn của địa phương, của ngành, của đất nước. - Tạo điều kiện, hỗ trợ các tài năng trẻ chủ trì đảm nhận thực hiện các công trình, các đề tài, dự án phát triển của ngành, địa phương, đất nước. - Định kỳ 5 năm tổ chức Đại hội Tài năng trẻ Việt Nam toàn quốc nhằm đánh giá kết quả công tác tài năng trẻ giai đoạn vừa qua và xây dựng phương hướng, nhiệm vụ cho giai đoạn tới; tuyên dương các tài năng trẻ, các địa phương có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác phát hiện, bồi dưỡng tài năng trẻ; tổ chức các diễn đàn thảo luận, đề xuất các giải pháp phát triển địa phương và đất nước. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Theo Đề án Phát hiện, bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ Việt Nam, việc phát hiện, tôn vinh tài năng trẻ được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "1. Việc phát hiện, tôn vinh tài năng trẻ của Đề án Phát hiện, bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ Việt Nam như thế nào?\nTại Tiểu mục 2 Mục II Điều 1 Quyết định 1314/QĐ-TTg năm 2022 có quy định về việc phát hiện, tôn vinh tài năng trẻ của Đề án Phát hiện, bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ Việt Nam như sau:\n\n2. Phát hiện, tôn vinh tài năng trẻ\n- Tổ chức các sân chơi học thuật, năng khiếu, tài năng trên từng lĩnh vực để thanh niên có môi trường bộc lộ tài năng.\n- Tổ chức các giải thưởng, cuộc thi, hội thi phát hiện và tôn vinh tài năng trẻ tiêu biểu trên các ngành, lĩnh vực. Chú trọng phát hiện tài năng trẻ là: lãnh đạo quản lý, nhà khoa học, doanh nhân, vận động viên, văn nghệ sĩ, nghệ nhân truyền thống, lực lượng vũ trang, người dân tộc thiểu số và tài năng trẻ Việt Nam ở nước ngoài. Ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong việc triển khai, tổ chức các giải thưởng, cuộc thi năng khiếu, tài năng.\n- Khuyến khích tổ chức các hoạt động khuyến học, khuyến tài trong mỗi gia đình, dòng họ, cơ quan, tổ chức, địa phương để phát hiện, ươm mầm và phát triển tài năng trong thanh thiếu nhi.\n- Tổ chức các lớp năng khiếu, hoạt động các câu lạc bộ, đội, nhóm sở thích của hệ thống cung, nhà văn hóa thanh thiếu nhi, trung tâm hoạt động thanh thiếu niên các cấp, các trường năng khiếu; liên kết, kết nối với các thiết chế văn hóa cơ sở, cơ sở giáo dục, trung tâm thông tin - thư viện nhằm phát hiện, ươm mầm và bồi dưỡng thanh thiếu nhi có năng khiếu phát triển tài năng.\n\n2. Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng, hỗ trợ tài năng trẻ trong Đề án Phát hiện, bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ Việt Nam như thế nào?\nTại Tiểu mục 3 Mục II Điều 1 Quyết định 1314/QĐ-TTg năm 2022 có quy định về tổ chức các hoạt động bồi dưỡng, hỗ trợ tài năng trẻ trong Đề án Phát hiện, bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ Việt Nam như sau:\n\n- Tổ chức các hoạt động bồi đắp lý tưởng cách mạng, lòng yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, khát vọng cống hiến cho các tài năng trẻ thông qua việc tổ chức các hoạt động về nguồn, thăm quan các địa danh văn hóa, lịch sử của địa phương, đất nước; tham gia hoạt động hướng về biên giới, hải đảo; gặp gỡ, giao lưu với nhân chứng lịch sử,...\n- Trung ương Đoàn lựa chọn các tấm gương tài năng trẻ tiêu biểu trong và ngoài nước, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức đoàn đại biểu tài năng trẻ Việt Nam thăm Quần đảo Trường Sa và các đảo tiền tiêu của Tổ quốc.\n- Tổ chức các hoạt động tập huấn, hội trại, hội thảo, diễn đàn giữa các nhà khoa học đầu ngành uy tín trong và ngoài nước với các nhà khoa học trẻ, nghiên cứu sinh, sinh viên giỏi, tài năng nhằm thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học; chia sẻ kinh nghiệm, thông tin các kết quả nghiên cứu, gợi mở các ý tưởng và liên kết, hợp tác nghiên cứu; hình thành các nhóm nghiên cứu mạnh của quốc gia. Hỗ trợ kết nối thương mại hóa các sản phẩm, công nghệ mới do thanh niên nghiên cứu, phát triển.\n- Tổ chức hỗ trợ cho tài năng trẻ có hoàn cảnh khó khăn, tài năng trẻ ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, hải đảo được học tập, nghiên cứu và phát triển tài năng.\n- Tổ chức các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ và các diễn đàn trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ tham mưu, thực hiện công tác phát hiện, bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ.\n- Nghiên cứu đề xuất để hoàn thiện các chính sách đối với tài năng trẻ. Tổ chức các diễn đàn, đối thoại chuyên sâu liên quan tới chính sách về tài năng trẻ.\n\n3. Việc tăng cường công tác kết nối, phát huy tài năng trẻ trong Đề án Phát hiện, bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ Việt Nam như thế nào?\nTại Tiểu mục 4 Mục II Điều 1 Quyết định 1314/QĐ-TTg năm 2022 có quy định về việc tăng cường công tác kết nối, phát huy tài năng trẻ trong Đề án Phát hiện, bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ Việt Nam như sau:\n\n- Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng, vận hành Mạng lưới tài năng trẻ Việt Nam toàn cầu và Công viên số Tài năng trẻ Quốc gia; cập nhật, khai thác, chia sẻ cơ sở dữ liệu về tài năng trẻ Việt Nam nhằm kết nối với các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc phát huy tài năng trẻ.\n- Triển khai đa dạng các hình thức tập hợp tài năng trẻ như câu lạc bộ, diễn đàn theo lĩnh vực chuyên môn, địa bàn nhằm kết nối, phát huy các tài năng trẻ của cơ quan, địa phương, đơn vị.\n- Tổ chức các hoạt động gặp gỡ, giao lưu quốc tế giữa các tài năng trẻ trong và ngoài nước; thu hút, tạo điều kiện cho các tài năng trẻ đang học tập, làm việc ở nước ngoài tham gia vào các loại hình kết nối, tập hợp tài năng trẻ do Trung ương Đoàn, các bộ ngành, địa phương tổ chức. Hàng năm tổ chức Diễn đàn Trí thức trẻ Việt Nam toàn cầu, các hoạt động gặp gỡ các tài năng trẻ.\n- Vận động, khuyến khích các tài năng trẻ có thành tích xuất sắc trong nghiên cứu khoa học tham gia các diễn đàn, khóa bồi dưỡng để hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức, hướng dẫn kỹ năng nghiên cứu khoa học và công bố quốc tế cho học sinh, sinh viên, các nhà khoa học trẻ.\n- Vận động, khuyến khích các tài năng trẻ tham gia các hoạt động chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số; đảm nhận, hướng dẫn thực hiện các mô hình sản xuất, các công trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.\n- Vận động, khuyến khích các tài năng trẻ tham gia các hoạt động truyền cảm hứng cho thanh thiếu nhi Việt Nam gắn với chương trình “Thắp sáng ước mơ tuổi trẻ Việt Nam”.\n- Định kỳ tổ chức gặp gỡ, đối thoại giữa lãnh đạo Chính phủ, các bộ, ngành, các địa phương với thanh niên trong đó có đối tượng tài năng trẻ nhằm trao đổi thông tin cũng như tiếp nhận các kiến nghị, đề xuất của tài năng trẻ trong việc xây dựng và triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.\n- Tổ chức các diễn đàn, hội thảo chuyên sâu để các tài năng trẻ trên các lĩnh vực, nhà khoa học trẻ phát huy trí tuệ và thể hiện trách nhiệm trong việc giải quyết các vấn đề lớn của địa phương, của ngành, của đất nước.\n- Tạo điều kiện, hỗ trợ các tài năng trẻ chủ trì đảm nhận thực hiện các công trình, các đề tài, dự án phát triển của ngành, địa phương, đất nước.\n- Định kỳ 5 năm tổ chức Đại hội Tài năng trẻ Việt Nam toàn quốc nhằm đánh giá kết quả công tác tài năng trẻ giai đoạn vừa qua và xây dựng phương hướng, nhiệm vụ cho giai đoạn tới; tuyên dương các tài năng trẻ, các địa phương có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác phát hiện, bồi dưỡng tài năng trẻ; tổ chức các diễn đàn thảo luận, đề xuất các giải pháp phát triển địa phương và đất nước.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không công nhận kết quả lựa chọn thầu đã đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia có phải đăng thông báo không?
Ban biên tập cho hỏi: Nếu gói thầu mua sắm hàng hóa đã được phê duyệt kết quả và đã đăng tải kết quả trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Sau khi đăng tải thì mới phát hiện nhà thầu trúng thầu không đáp ứng yêu cầu tính hợp lệ. Bên mời thầu đã thực hiện quyết định không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu và thông báo gửi đến các nhà thầu về việc không công nhận kết quả này thì văn bản không công nhận kết quả này có phải đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia không?
Theo Khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC quy định: Thông báo hủy, gia hạn, điều chỉnh, đính chính các thông tin đã đăng tải thì bên mời thầu cung cấp thông tin cho Báo Đấu thầu để đăng tải trên Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Như vậy, trường hợp của bạn muốn hủy bỏ thông tin về kết quả lựa chọn thầu đã đăng trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thì bạn không được đăng trực tiếp lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia mà bạn phải gửi thông báo cho Báo Đấu thầu để Báo đấu thầu đăng tải lên Báo Đấu thấu và Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không công nhận kết quả lựa chọn thầu đã đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia có phải đăng thông báo không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC quy định: Thông báo hủy, gia hạn, điều chỉnh, đính chính các thông tin đã đăng tải thì bên mời thầu cung cấp thông tin cho Báo Đấu thầu để đăng tải trên Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.\nNhư vậy, trường hợp của bạn muốn hủy bỏ thông tin về kết quả lựa chọn thầu đã đăng trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thì bạn không được đăng trực tiếp lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia mà bạn phải gửi thông báo cho Báo Đấu thầu để Báo đấu thầu đăng tải lên Báo Đấu thấu và Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập chứa nước thể hiện những nội dung gì?
Tôi có tìm hiểu về các quy định liên quan đến việc lập bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập chứa nước và có thắc mắc muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập chứa nước thể hiện những nội dung gì? Có văn bản nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập chứa nước thể hiện những nội dung sau đây: Bản đồ ngập lụt là bản đồ thể hiện phạm vi và mức độ ngập của vùng hạ du đập khi hồ xả nước theo quy trình, xả lũ trong tình huống khẩn cấp hoặc vỡ đập. Trên đây là nội dung trả lời về những nội dung thể hiện trên bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập chứa nước. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập chứa nước thể hiện những nội dung gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập chứa nước thể hiện những nội dung sau đây:\nBản đồ ngập lụt là bản đồ thể hiện phạm vi và mức độ ngập của vùng hạ du đập khi hồ xả nước theo quy trình, xả lũ trong tình huống khẩn cấp hoặc vỡ đập.\nTrên đây là nội dung trả lời về những nội dung thể hiện trên bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập chứa nước. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi chưa đủ tuổi kết hôn?
Em là nam, 19 tuổi muốn xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để mua đất có được không? Hay là em phải đủ tuổi kết hôn mới được xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Khoản 4 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau: Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu. Ví dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục mua bán nhà, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Theo quy định này thì trường hợp xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn. Như vậy tuy bạn chưa đủ tuổi kết hôn nhưng vẫn có thể xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi chưa đủ tuổi kết hôn?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 4 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:\nTrường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu.\nVí dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục mua bán nhà, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn.\nTheo quy định này thì trường hợp xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn.\nNhư vậy tuy bạn chưa đủ tuổi kết hôn nhưng vẫn có thể xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích chuyển nhượng quyền sử dụng đất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm vụ án hình sự
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm vụ án hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang công tác tại Tòa soạn báo Pháp luật và đời sống. Hiện tại, tôi đang thu thập thông tin để hoàn thành chuyên đề thực tiễn giải quyết các vụ án hình sự ở nước ta hiện nay. Qua một số tài liệu, tôi được biết, một số bản án, quyết định hình sự sau khi đã có hiệu lực pháp luật vẫn có thể bị kháng nghị để tiến hành xem xét lại theo thủ tục tái thẩm. Vậy, pháp luật hiện hành quy định ra sao về thời hạn kháng nghị theo thủ tục này? Tôi có thể tham khảo thêm vấn đề này tại đâu? Rất mong nhận được hỗ trợ từ Quý Ban biên tập. Xin cảm ơn rất nhiều! Trần Minh Luân (luan***@gmail.com)
Trong tố tụng hình sự, tái thẩm là thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó. Những căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là: - Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng sự thật Có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà kết luận không đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án; Vật chứng, biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật; Những tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án. Thời hạn kháng nghị vụ án hình sự theo thủ tục tái thẩm được quy định tại Điều 401 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:   1. Tái thẩm theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được thực hiện trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật hình sự và thời hạn kháng nghị không được quá 01 năm kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được tin báo về tình tiết mới được phát hiện. 2. Tái thẩm theo hướng có lợi cho người bị kết án thì không hạn chế về thời gian và được thực hiện cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ. 3. Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về thời hạn kháng nghị vụ án hình sự theo thủ tục tái thẩm. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm vụ án hình sự", "role": "user" }, { "content": "Trong tố tụng hình sự, tái thẩm là thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó. Những căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là:\n- Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng sự thật\nCó tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà kết luận không đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án;\nVật chứng, biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật;\nNhững tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án.\nThời hạn kháng nghị vụ án hình sự theo thủ tục tái thẩm được quy định tại Điều 401 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó: \n 1. Tái thẩm theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được thực hiện trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật hình sự và thời hạn kháng nghị không được quá 01 năm kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được tin báo về tình tiết mới được phát hiện.\n2. Tái thẩm theo hướng có lợi cho người bị kết án thì không hạn chế về thời gian và được thực hiện cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.\n3. Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về thời hạn kháng nghị vụ án hình sự theo thủ tục tái thẩm. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền xử phạt hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất
Thẩm quyền xử phạt hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất. Tại xã nơi tôi cư trú có một số hộ gia đình xây dựng công trình nhà ở, nhà kho, bể bơi, đào ao trên đất nông nghiệp không được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Xin hỏi việc một số số dân sử dụng đất như vậy có vi phạm luật đất đai không? Ủy ban nhân dân xã có được xử lý vi phạm hành chính không? Nếu Ủy ban nhân dân xã không xử phạt vi phạm hành chính về đất đai thì Ủy ban nhân dân xã có vi phạm gì không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Điều 12 Luật đất đai 2013 quy định Những hành vi bị nghiêm cấm như sau: 1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai. 2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố. 3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích. Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định chuyển mục đích sử dụng đất như sau: "1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm; c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. 2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.” Theo quy định Luật Đất đai 2013, trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất mà không được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 8 Nghị định 102/2014/NĐ-CP như sau: Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau: a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta; b) Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta; c) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên. Khoản 1 Điều 31 Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng; c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này; d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Theo quy định trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 5.000.000 đồng. Như vậy, đối với các hành vi vi phạm mà bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền có mức xử phạt dưới 5.000.000 đồng thì chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Nếu thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã mà Chủ tịch ủy ban nhân nhân dân cấp xã phát hiện hành vi vi phạm mà không lập biên bản và không ra quyết định xử phạt hành chính là vi phạm pháp luật. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thẩm quyền xử phạt hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật đất đai 2013 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền xử phạt hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất", "role": "user" }, { "content": "Điều 12 Luật đất đai 2013 quy định Những hành vi bị nghiêm cấm như sau:\n1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.\n2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.\n3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.\nĐiều 57 Luật Đất đai 2013 quy định chuyển mục đích sử dụng đất như sau:\n\"1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:\na) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;\nb) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;\nc) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;\nd) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;\nđ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;\ne) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;\ng) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.\n2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.”\nTheo quy định Luật Đất đai 2013, trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất mà không được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 8 Nghị định 102/2014/NĐ-CP như sau:\nChuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;\nb) Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;\nc) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.\nKhoản 1 Điều 31 Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:\nChủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.\nTheo quy định trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 5.000.000 đồng. Như vậy, đối với các hành vi vi phạm mà bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền có mức xử phạt dưới 5.000.000 đồng thì chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.\nNếu thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã mà Chủ tịch ủy ban nhân nhân dân cấp xã phát hiện hành vi vi phạm mà không lập biên bản và không ra quyết định xử phạt hành chính là vi phạm pháp luật.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thẩm quyền xử phạt hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật đất đai 2013 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức trợ cấp hàng tháng đối với thân nhân liệt sĩ 2018
Tôi là cán bộ xã, tôi muốn tìm hiểu về mức trợ cấp, phụ cấp đối với người có công với cách mạng. Tôi được biết vào tháng 08 sẽ có quy định mới về mức trợ cấp, phụ cấp đối với người có công với cách mạng. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định mới thì mức trợ cấp hàng tháng đối với thân nhân liệt sĩ là bao nhiêu? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Minh Nhật - Tiền Giang
Mức trợ cấp hàng tháng đối với thân nhân liệt sĩ được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 99/2018/NĐ-CP quy định về mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng, (có hiệu lực từ ngày 27/08/2018), theo đó:  Đơn vị tính: nghìn đồng Đối tượng người có công Mức trợ cấp Thân nhân liệt sĩ:   - Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 1 liệt sĩ 1.515 - Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 2 liệt sĩ 3.030 - Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 3 liệt sĩ trở lên 4.545 - Trợ cấp tiền tuất đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc lấy vợ khác (diện không hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng) 1.515 - Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ, con từ đủ 18 tuổi trở lên sống cô đơn không nơi nương tựa hoặc con dưới 18 tuổi mồ côi cả cha mẹ, đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng 1.212 Trên đây là tư vấn về mức trợ cấp hàng tháng đối với thân nhân liệt sĩ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 99/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức trợ cấp hàng tháng đối với thân nhân liệt sĩ 2018", "role": "user" }, { "content": "Mức trợ cấp hàng tháng đối với thân nhân liệt sĩ được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 99/2018/NĐ-CP quy định về mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng, (có hiệu lực từ ngày 27/08/2018), theo đó: \nĐơn vị tính: nghìn đồng\n\n\n\n\nĐối tượng người có công\n\n\nMức trợ cấp\n\n\n\n\nThân nhân liệt sĩ:\n\n\n \n\n\n\n\n- Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 1 liệt sĩ\n\n\n1.515\n\n\n\n\n- Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 2 liệt sĩ\n\n\n3.030\n\n\n\n\n- Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 3 liệt sĩ trở lên\n\n\n4.545\n\n\n\n\n- Trợ cấp tiền tuất đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc lấy vợ khác (diện không hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng)\n\n\n1.515\n\n\n\n\n- Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ, con từ đủ 18 tuổi trở lên sống cô đơn không nơi nương tựa hoặc con dưới 18 tuổi mồ côi cả cha mẹ, đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng\n\n\n1.212\n\n\n\n\nTrên đây là tư vấn về mức trợ cấp hàng tháng đối với thân nhân liệt sĩ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 99/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Công ty tổ chức làm thêm trên 200 giờ trong một năm phải báo cho cơ quan nào?
Cho tôi hỏi: Công ty tôi tổ chức làm thêm trên 200 giờ trong một năm có phải báo cơ quan Nhà nước không? công ty được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong một năm khi nào? Tôi cảm ơn.
Công ty tổ chức làm thêm trên 200 giờ trong một năm phải báo cho cơ quan nào?Căn cứ theo Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 3 Điều 49 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm như sau:Thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm1. Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:a) Nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm;b) Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.2. Việc thông báo phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.3. Văn bản thông báo theo Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.4. Trường hợp người sử dụng lao động đặt trụ sở chính hoặc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm trên địa bàn khu công nghệ cao thì phải thông báo cho Ban quản lý khu công nghệ cao về việc tổ chức làm thêm theo thời gian và biểu mẫu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.Theo đó, trường hợp công ty tổ chức làm thêm trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm thì công ty phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại nơi công ty tổ chức làm thêm giờ hoặc nơi công ty đặt trụ sở chính.Trường hợp đặt trụ sở chính hoặc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ trên địa bàn khu công nghệ cao thì phải thông báo cho Ban quản lý khu công nghệ cao.Công ty tổ chức làm thêm trên 200 giờ trong một năm phải báo cho cơ quan nào? (Hình từ Internet)Trường hợp nào công ty được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong một năm?Căn cứ theo khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:Làm thêm giờ1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:a) Phải được sự đồng ý của người lao động;b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 thángc) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Đối chiếu với quy định nêu trên, công ty được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong một năm trong các trường hợp dưới đây:- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;- Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;- Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;- Các trường hợp khác.Tiền lương làm thêm giờ có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không? Căn cứ theo điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC được bổ sung bởi khoản 4, khoản 5 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định như sau:Các khoản thu nhập được miễn thuế1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:...i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giời.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế....Dựa theo quy định này, trường hợp thu nhập từ phần tiền lương làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc trong giờ thì thuộc đối tượng được miễn thuế.Theo đó, phần tiền lương trả cao hơn do phải làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương thực trả do phải làm thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương làm việc trong giờ và được xác định như sau:Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do làm việc thêm giờ = Tiền lương thực trả do phải làm thêm giờ – Tiền lương làm việc trong giờ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty tổ chức làm thêm trên 200 giờ trong một năm phải báo cho cơ quan nào?", "role": "user" }, { "content": "Công ty tổ chức làm thêm trên 200 giờ trong một năm phải báo cho cơ quan nào?Căn cứ theo Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 3 Điều 49 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm như sau:Thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm1. Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:a) Nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm;b) Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.2. Việc thông báo phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.3. Văn bản thông báo theo Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.4. Trường hợp người sử dụng lao động đặt trụ sở chính hoặc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm trên địa bàn khu công nghệ cao thì phải thông báo cho Ban quản lý khu công nghệ cao về việc tổ chức làm thêm theo thời gian và biểu mẫu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.Theo đó, trường hợp công ty tổ chức làm thêm trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm thì công ty phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại nơi công ty tổ chức làm thêm giờ hoặc nơi công ty đặt trụ sở chính.Trường hợp đặt trụ sở chính hoặc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ trên địa bàn khu công nghệ cao thì phải thông báo cho Ban quản lý khu công nghệ cao.Công ty tổ chức làm thêm trên 200 giờ trong một năm phải báo cho cơ quan nào? (Hình từ Internet)Trường hợp nào công ty được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong một năm?Căn cứ theo khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:Làm thêm giờ1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:a) Phải được sự đồng ý của người lao động;b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 thángc) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Đối chiếu với quy định nêu trên, công ty được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong một năm trong các trường hợp dưới đây:- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;- Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;- Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;- Các trường hợp khác.Tiền lương làm thêm giờ có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không? Căn cứ theo điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC được bổ sung bởi khoản 4, khoản 5 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định như sau:Các khoản thu nhập được miễn thuế1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:...i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giời.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế....Dựa theo quy định này, trường hợp thu nhập từ phần tiền lương làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc trong giờ thì thuộc đối tượng được miễn thuế.Theo đó, phần tiền lương trả cao hơn do phải làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương thực trả do phải làm thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương làm việc trong giờ và được xác định như sau:Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do làm việc thêm giờ = Tiền lương thực trả do phải làm thêm giờ – Tiền lương làm việc trong giờ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục đối với trường mầm non được thực hiện như thế nào?
Xin chào, tôi tên Hồng Thảo hiện là một giáo viên mầm non. Vừa qua, tôi có biết Bộ Giáo dục có ban hành Thông tư về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non. Do trường nơi tôi làm mới thành lập nên đang từng bước cố gắn phấn đấu để được đạt chuẩn. Trong lúc tìm hiểu có vài vấn đề tôi chưa rõ lắm, nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục đối với trường mầm non được thực hiện như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, có hiệu lực từ 10/10/2018, quy trình kiểm định chất lượng giáo dục được quy định như sau: Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục và quy trình công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non được thực hiện theo các bước: 1. Tự đánh giá. 2. Đánh giá ngoài. 3. Công nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia. Theo đó, tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT có quy định: - Tự đánh giá là quá trình trường mầm non dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, tự xem xét, đánh giá thực trạng chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ; cơ sở vật chất, các vấn đề liên quan khác của nhà trường để điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đạt tiêu chuẩn đánh giá trường mầm non. - Đánh giá ngoài là quá trình khảo sát, đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước đối với trường mầm non để xác định mức đạt được tiêu chuẩn đánh giá theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trên đây là nội dung cần tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục đối với trường mầm non được thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, có hiệu lực từ 10/10/2018, quy trình kiểm định chất lượng giáo dục được quy định như sau:\nQuy trình kiểm định chất lượng giáo dục và quy trình công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non được thực hiện theo các bước:\n1. Tự đánh giá.\n2. Đánh giá ngoài.\n3. Công nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.\nTheo đó, tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT có quy định:\n- Tự đánh giá là quá trình trường mầm non dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, tự xem xét, đánh giá thực trạng chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ; cơ sở vật chất, các vấn đề liên quan khác của nhà trường để điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đạt tiêu chuẩn đánh giá trường mầm non.\n- Đánh giá ngoài là quá trình khảo sát, đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước đối với trường mầm non để xác định mức đạt được tiêu chuẩn đánh giá theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\nTrên đây là nội dung cần tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc tài trợ vốn của Quỹ phát triển DN nhỏ và vừa
Vừa qua Chính phủ vừa mới ban hành văn bản quy định về quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định này thì nguyên tắc tài trợ vốn của Quỹ phát triển DN nhỏ và vừa như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
- Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, do Thủ tướng Chính phủ thành lập. - Quỹ hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. - Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có báo cáo tài chính riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 39/2019/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 01/07/2019) Nguyên tắc tài trợ vốn của Quỹ phát triển DN nhỏ và vừa như sau: 1. Quỹ tài trợ một phần chi phí đối với các hạng mục đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua máy móc thiết bị của dự án, phương án sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định này. 2. Đồng tiền tài trợ là đồng Việt Nam. Trên đây là quy định về nguyên tắc tài trợ vốn của Quỹ phát triển DN nhỏ và vừa. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc tài trợ vốn của Quỹ phát triển DN nhỏ và vừa", "role": "user" }, { "content": "- Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, do Thủ tướng Chính phủ thành lập.\n- Quỹ hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.\n- Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có báo cáo tài chính riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.\nTheo quy định tại Điều 28 Nghị định 39/2019/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 01/07/2019) Nguyên tắc tài trợ vốn của Quỹ phát triển DN nhỏ và vừa như sau:\n1. Quỹ tài trợ một phần chi phí đối với các hạng mục đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua máy móc thiết bị của dự án, phương án sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định này.\n2. Đồng tiền tài trợ là đồng Việt Nam.\nTrên đây là quy định về nguyên tắc tài trợ vốn của Quỹ phát triển DN nhỏ và vừa.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thực hiện việc thay đổi thông tin đăng ký thuế không thay đổi cơ quan thuế quản lý khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
Thực hiện việc thay đổi thông tin đăng ký thuế không thay đổi cơ quan thuế quản lý khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được quy định ra sao? Mong sớm nhận phản hồi thông tin đến bạn.
Thực hiện việc thay đổi thông tin đăng ký thuế không thay đổi cơ quan thuế quản lý khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp quy định tại Mục III Quyết định 329/QĐ-TCT năm 2014 về Quy trình quản lý đăng ký thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau: Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp c.1) Chuyển đổi từ doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp sang không thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp: Bước 1: Bộ phận ĐKT kiểm tra các thông tin trên hồ sơ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp: - Trường hợp hồ sơ thay đổi thông tin ĐKT của NNT đầy đủ, hợp lệ: bộ phận ĐKT thực hiện cập nhật thông tin chuyển đổi loại hình doanh nghiệp của NNT trên hệ thống ĐKT. - Trường hợp hồ sơ thay đổi thông tin ĐKT của NNT không đầy đủ, không hợp lệ: bộ phận ĐKT lập Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 08/QTr-ĐKT và chuyển cho Bộ phận “Một cửa”/bộ phận HCVT để chuyển cho NNT trong thời hạn 01 ngày làm việc. Bước 2: In, trình ký Giấy chứng nhận ĐKT mẫu số 10-MST/Thông báo MST mẫu số 11-MST ban hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC chuyển cho bộ phận “Một cửa”/bộ phận HCVT để chuyển cho NNT. c.2) Chuyển đổi từ doanh nghiệp thành lập, hoạt động không theo Luật Doanh nghiệp sang thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp: Bước 1: Bộ phận ĐKT kiểm tra các thông tin trên hồ sơ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp: - Trường hợp hồ sơ thay đổi thông tin ĐKT của NNT đầy đủ, hợp lệ: bộ phận ĐKT thực hiện cập nhật thông tin chuyển đổi loại hình doanh nghiệp của NNT trên hệ thống ĐKT. - Trường hợp hồ sơ thay đổi thông tin ĐKT của NNT không đầy đủ, không hợp lệ: bộ phận ĐKT lập Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 04/QTr-ĐKT và chuyển cho Bộ phận “Một cửa”/bộ phận HCVT để chuyển cho NNT trong thời hạn 01 ngày làm việc. Bước 2: Bộ phận ĐKT tra cứu giao dịch chuyển từ cơ quan ĐKKD để cập nhật các thông tin thay đổi của NNT vào hệ thống ĐKT. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thực hiện việc thay đổi thông tin đăng ký thuế không thay đổi cơ quan thuế quản lý khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp", "role": "user" }, { "content": "Thực hiện việc thay đổi thông tin đăng ký thuế không thay đổi cơ quan thuế quản lý khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp quy định tại Mục III Quyết định 329/QĐ-TCT năm 2014 về Quy trình quản lý đăng ký thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau:\nTrường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp\nc.1) Chuyển đổi từ doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp sang không thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp:\nBước 1: Bộ phận ĐKT kiểm tra các thông tin trên hồ sơ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp:\n- Trường hợp hồ sơ thay đổi thông tin ĐKT của NNT đầy đủ, hợp lệ: bộ phận ĐKT thực hiện cập nhật thông tin chuyển đổi loại hình doanh nghiệp của NNT trên hệ thống ĐKT.\n- Trường hợp hồ sơ thay đổi thông tin ĐKT của NNT không đầy đủ, không hợp lệ: bộ phận ĐKT lập Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 08/QTr-ĐKT và chuyển cho Bộ phận “Một cửa”/bộ phận HCVT để chuyển cho NNT trong thời hạn 01 ngày làm việc.\nBước 2: In, trình ký Giấy chứng nhận ĐKT mẫu số 10-MST/Thông báo MST mẫu số 11-MST ban hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC chuyển cho bộ phận “Một cửa”/bộ phận HCVT để chuyển cho NNT.\nc.2) Chuyển đổi từ doanh nghiệp thành lập, hoạt động không theo Luật Doanh nghiệp sang thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp:\nBước 1: Bộ phận ĐKT kiểm tra các thông tin trên hồ sơ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp:\n- Trường hợp hồ sơ thay đổi thông tin ĐKT của NNT đầy đủ, hợp lệ: bộ phận ĐKT thực hiện cập nhật thông tin chuyển đổi loại hình doanh nghiệp của NNT trên hệ thống ĐKT.\n- Trường hợp hồ sơ thay đổi thông tin ĐKT của NNT không đầy đủ, không hợp lệ: bộ phận ĐKT lập Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 04/QTr-ĐKT và chuyển cho Bộ phận “Một cửa”/bộ phận HCVT để chuyển cho NNT trong thời hạn 01 ngày làm việc.\nBước 2: Bộ phận ĐKT tra cứu giao dịch chuyển từ cơ quan ĐKKD để cập nhật các thông tin thay đổi của NNT vào hệ thống ĐKT.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Người nước ngoài bị trục xuất có được quay lại Việt Nam thăm người bệnh không?
Xin hỏi: Người nước ngoài bị trục xuất có được quay lại Việt Nam thăm người bệnh không?- Câu hỏi của anh Khoa (Hà Nội).
Người nước ngoài bị trục xuất có được quay lại Việt Nam thăm người bệnh không?Tại khoản 5 Điều 21 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 có quy định các trường hợp chưa cho nhập cảnh như sau:Các trường hợp chưa cho nhập cảnh1. Không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này.2. Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng.3. Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.4. Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.5. Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.6. Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.7. Vì lý do phòng, chống dịch bệnh.8. Vì lý do thiên tai.9. Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.Như vậy, nếu người nước ngoài bị trục xuất chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất ra khỏi Việt Nam có hiệu lực thì sẽ không được nhập cảnh về thăm người bệnh.Nếu qua 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực mà đáp ứng các điều kiện theo quy định về nhập cảnh thì sẽ được phép về thăm người bệnh.Người nước ngoài bị trục xuất có được quay lại Việt Nam thăm người bệnh không? (Hình từ Internet)Điều kiện người nước ngoài được nhập cảnh vào Việt Nam là gì?Tại Điều 20 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 có quy định về điều kiện nhập cảnh như sau:Điều kiện nhập cảnh1. Người nước ngoài được nhập cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực, trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định của Luật này.Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng;b) Không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này.2. Người nước ngoài sử dụng thị thực điện tử nhập cảnh phải đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế do Chính phủ quyết định.Như vậy, điều kiện người nước ngoài được nhập cảnh vào Việt Nam là:- Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực, trừ trường hợp được miễn thị thực.Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng;- Không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh:+ Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng.+ Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.+ Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.+ Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.+ Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.+ Vì lý do phòng, chống dịch bệnh.+ Vì lý do thiên tai.+ Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.Ai là người có thẩm quyền quyết định chưa cho nhập cảnh đối với người bị trục xuất khỏi Việt Nam?Tại Điều 22 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 có quy định thẩm quyền quyết định chưa cho nhập cảnh như sau:Thẩm quyền quyết định chưa cho nhập cảnh1. Người đứng đầu đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 21 của Luật này.2. Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 21 của Luật này.3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 21 của Luật này.4. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 21 của Luật này.5. Người có thẩm quyền ra quyết định chưa cho nhập cảnh có thẩm quyền giải tỏa chưa cho nhập cảnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.Như vậy, người đứng đầu đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh là người có thẩm quyền quyết định chưa cho nhập cảnh đối với người bị trục xuất khỏi Việt Nam.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người nước ngoài bị trục xuất có được quay lại Việt Nam thăm người bệnh không?", "role": "user" }, { "content": "Người nước ngoài bị trục xuất có được quay lại Việt Nam thăm người bệnh không?Tại khoản 5 Điều 21 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 có quy định các trường hợp chưa cho nhập cảnh như sau:Các trường hợp chưa cho nhập cảnh1. Không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này.2. Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng.3. Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.4. Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.5. Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.6. Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.7. Vì lý do phòng, chống dịch bệnh.8. Vì lý do thiên tai.9. Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.Như vậy, nếu người nước ngoài bị trục xuất chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất ra khỏi Việt Nam có hiệu lực thì sẽ không được nhập cảnh về thăm người bệnh.Nếu qua 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực mà đáp ứng các điều kiện theo quy định về nhập cảnh thì sẽ được phép về thăm người bệnh.Người nước ngoài bị trục xuất có được quay lại Việt Nam thăm người bệnh không? (Hình từ Internet)Điều kiện người nước ngoài được nhập cảnh vào Việt Nam là gì?Tại Điều 20 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 có quy định về điều kiện nhập cảnh như sau:Điều kiện nhập cảnh1. Người nước ngoài được nhập cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực, trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định của Luật này.Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng;b) Không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này.2. Người nước ngoài sử dụng thị thực điện tử nhập cảnh phải đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế do Chính phủ quyết định.Như vậy, điều kiện người nước ngoài được nhập cảnh vào Việt Nam là:- Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực, trừ trường hợp được miễn thị thực.Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng;- Không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh:+ Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng.+ Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.+ Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.+ Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.+ Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.+ Vì lý do phòng, chống dịch bệnh.+ Vì lý do thiên tai.+ Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.Ai là người có thẩm quyền quyết định chưa cho nhập cảnh đối với người bị trục xuất khỏi Việt Nam?Tại Điều 22 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 có quy định thẩm quyền quyết định chưa cho nhập cảnh như sau:Thẩm quyền quyết định chưa cho nhập cảnh1. Người đứng đầu đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 21 của Luật này.2. Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 21 của Luật này.3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 21 của Luật này.4. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 21 của Luật này.5. Người có thẩm quyền ra quyết định chưa cho nhập cảnh có thẩm quyền giải tỏa chưa cho nhập cảnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.Như vậy, người đứng đầu đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh là người có thẩm quyền quyết định chưa cho nhập cảnh đối với người bị trục xuất khỏi Việt Nam.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Luật Đất đai áp dụng năm 2024 là luật nào? Khi nào Luật đất đai sửa đổi có hiệu lực?
Cho tôi hỏi Luật Đất đai áp dụng năm 2024 là luật nào? Các nội dung nào trong Luật Đất đai sửa đổi được tiếp thu và chỉnh lý? Mong được giải đáp!
Luật Đất đai áp dụng năm 2024 là luật nào? Khi nào Luật đất đai sửa đổi có hiệu lực?Ngày 29/11/2013, Quốc hội ban hành Luật Đất đai 2013 quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Luật Đất đai 2013 với nhiều điểm mới so với Luật Đất đai 2003 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2014 gồm 212 Điều trong 14 Chương.Ngày 18/01/2024, tại Kỳ họp bất thường lần thứ 5, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai 2024 với số phiếu tán thành là 432/477 đại biểu có mặt (chiếm 87,63% tổng số đại biểu Quốc hội)Dự án Luật đã được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH), Chính phủ và các cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị rất trách nhiệm, kỹ lưỡng, công phu qua nhiều vòng, nhiều bước; được trình Quốc hội tại 04 kỳ họp, 02 Hội nghị ĐBQH hoạt động chuyên trách, 08 phiên họp chính thức của UBTVQH (trong đó có 01 phiên cho ý kiến về Kế hoạch lấy ý kiến Nhân dân) và được chỉnh lý, tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học, đối tượng chịu sự tác động và trên 12 triệu lượt ý kiến của Nhân dân.Chủ tịch Quốc hội cũng đề nghị Chính phủ bố trí nguồn lực, chuẩn bị ngay các điều kiện bảo đảm, ban hành và triển khai kế hoạch cụ thể để nhanh chóng đưa Luật Đất đai vào cuộc sống.Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025. Điều 190 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày từ ngày 01/4/2024Như vậy, Luật Đất đai áp dụng trong năm 2024 vẫn là Luật Đất đai 2013 và áp dụng thêm 02 Điều của Luật Đất đai mới được Quốc hội thông qua. (Cụ thể là Điều 190 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày từ ngày 01/4/2024)Luật Đất đai áp dụng năm 2024 là luật nào? Khi nào Luật đất đai sửa đổi có hiệu lực? (Hình từ Internet)Các nội dung nào trong Luật Đất đai sửa đổi được tiếp thu và chỉnh lý?Đối với những nội dung lớn xin ý kiến tập trung thảo luận tại Kỳ họp thứ 6, trên cơ sở nghiên cứu, thảo luận, trao đổi, rà soát kỹ lưỡng, các cơ quan hữu quan đã thống nhất chỉnh lý, hoàn thiện các nội dung về:(1) Về quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài;(2) Về không mở rộng phạm vi nhận chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (Điều 28);(3) Về trường hợp tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;(4) Về quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền hằng năm đối với tài sản gắn liền với đất (Điều 34);(5) Về điều kiện đối với cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng đất trồng lúa (khoản 7 Điều 45);(6) Về nguyên tắc lập và phê duyệt quy hoạch sử dụng đất các cấp (khoản 9 Điều 60);(7) Về chỉ tiêu sử dụng đất được xác định trong nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện (Điều 65 và Điều 66);(8) Về tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh, chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện (Điều 76);(9) Về thu hồi đất thực hiện dự án nhà ở thương mại, dự án hỗn hợp nhà ở và kinh doanh thương mại, dịch vụ (khoản 27 Điều 79);(10) Về phát triển, khai thác và quản lý quỹ đất (Chương 8);(11) Về mối quan hệ giữa các trường hợp thu hồi đất và thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội không sử dụng vốn ngân sách nhà nước;(12) Về các loại đất thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất;(13) Về cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền (Khoản 3 Điều 138);(14) Về tiền thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm (khoản 3 Điều 153);(15) Về nội dung phương pháp định giá đất và trường hợp, điều kiện áp dụng từng phương pháp (Điều 158);(16) Về hoạt động lấn biển (Điều 190);(17) Về đối tượng được sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế (khoản 1 Điều 201); quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quân đội, công an khi sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế (điểm h khoản 3 Điều 201);(18) Về không sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư công.Việc sử dụng đất hiện nay phải đảm bảo theo nguyên tắc nào?Căn cứ Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định nguyên tắc sử dụng đất như sau:- Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.- Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.- Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 và quy định khác của pháp luật có liên quan.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Luật Đất đai áp dụng năm 2024 là luật nào? Khi nào Luật đất đai sửa đổi có hiệu lực?", "role": "user" }, { "content": "Luật Đất đai áp dụng năm 2024 là luật nào? Khi nào Luật đất đai sửa đổi có hiệu lực?Ngày 29/11/2013, Quốc hội ban hành Luật Đất đai 2013 quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Luật Đất đai 2013 với nhiều điểm mới so với Luật Đất đai 2003 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2014 gồm 212 Điều trong 14 Chương.Ngày 18/01/2024, tại Kỳ họp bất thường lần thứ 5, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai 2024 với số phiếu tán thành là 432/477 đại biểu có mặt (chiếm 87,63% tổng số đại biểu Quốc hội)Dự án Luật đã được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH), Chính phủ và các cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị rất trách nhiệm, kỹ lưỡng, công phu qua nhiều vòng, nhiều bước; được trình Quốc hội tại 04 kỳ họp, 02 Hội nghị ĐBQH hoạt động chuyên trách, 08 phiên họp chính thức của UBTVQH (trong đó có 01 phiên cho ý kiến về Kế hoạch lấy ý kiến Nhân dân) và được chỉnh lý, tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học, đối tượng chịu sự tác động và trên 12 triệu lượt ý kiến của Nhân dân.Chủ tịch Quốc hội cũng đề nghị Chính phủ bố trí nguồn lực, chuẩn bị ngay các điều kiện bảo đảm, ban hành và triển khai kế hoạch cụ thể để nhanh chóng đưa Luật Đất đai vào cuộc sống.Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025. Điều 190 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày từ ngày 01/4/2024Như vậy, Luật Đất đai áp dụng trong năm 2024 vẫn là Luật Đất đai 2013 và áp dụng thêm 02 Điều của Luật Đất đai mới được Quốc hội thông qua. (Cụ thể là Điều 190 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày từ ngày 01/4/2024)Luật Đất đai áp dụng năm 2024 là luật nào? Khi nào Luật đất đai sửa đổi có hiệu lực? (Hình từ Internet)Các nội dung nào trong Luật Đất đai sửa đổi được tiếp thu và chỉnh lý?Đối với những nội dung lớn xin ý kiến tập trung thảo luận tại Kỳ họp thứ 6, trên cơ sở nghiên cứu, thảo luận, trao đổi, rà soát kỹ lưỡng, các cơ quan hữu quan đã thống nhất chỉnh lý, hoàn thiện các nội dung về:(1) Về quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài;(2) Về không mở rộng phạm vi nhận chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (Điều 28);(3) Về trường hợp tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;(4) Về quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền hằng năm đối với tài sản gắn liền với đất (Điều 34);(5) Về điều kiện đối với cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng đất trồng lúa (khoản 7 Điều 45);(6) Về nguyên tắc lập và phê duyệt quy hoạch sử dụng đất các cấp (khoản 9 Điều 60);(7) Về chỉ tiêu sử dụng đất được xác định trong nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện (Điều 65 và Điều 66);(8) Về tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh, chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện (Điều 76);(9) Về thu hồi đất thực hiện dự án nhà ở thương mại, dự án hỗn hợp nhà ở và kinh doanh thương mại, dịch vụ (khoản 27 Điều 79);(10) Về phát triển, khai thác và quản lý quỹ đất (Chương 8);(11) Về mối quan hệ giữa các trường hợp thu hồi đất và thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội không sử dụng vốn ngân sách nhà nước;(12) Về các loại đất thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất;(13) Về cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền (Khoản 3 Điều 138);(14) Về tiền thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm (khoản 3 Điều 153);(15) Về nội dung phương pháp định giá đất và trường hợp, điều kiện áp dụng từng phương pháp (Điều 158);(16) Về hoạt động lấn biển (Điều 190);(17) Về đối tượng được sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế (khoản 1 Điều 201); quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quân đội, công an khi sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế (điểm h khoản 3 Điều 201);(18) Về không sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư công.Việc sử dụng đất hiện nay phải đảm bảo theo nguyên tắc nào?Căn cứ Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định nguyên tắc sử dụng đất như sau:- Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.- Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.- Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 và quy định khác của pháp luật có liên quan.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tại TP. Hồ Chí Minh, chỉ tiêu tiết kiệm, chống lãng phí trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ như thế nào?
Chỉ tiêu tiết kiệm, chống lãng phí trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại TP. Hồ Chí Minh như thế nào? Chỉ tiêu tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước tại TP. Hồ Chí Minh như thế nào? Tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt và tuyên truyền các văn bản triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại TP. Hồ Chí Minh như thế nào? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
Chỉ tiêu tiết kiệm, chống lãng phí trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại TP. Hồ Chí Minh như thế nào?Tại Tiểu mục 7 Mục B Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 ban hành kèm theo Quyết định 2538/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành có quy định như sau:B. CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC...7. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Công ty cổ phần có vốn nhà nước tham gia- Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Công ty cổ phần có vốn nhà nước tham gia căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của Nhà nước xây dựng, ban hành các quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được Nhà nước giao.- Tổng Giám đốc (Giám đốc) các Tổng Công ty, Công ty TNHH một thành viên điều hành đơn vị thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh; đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên so với kế hoạch), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.- Tổng kết, đánh giá và tập trung hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin.- Tiếp tục cơ cấu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp theo đúng Phương án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.- Thực hiện xác định giá đất cụ thể phù hợp với quy định của Luật Đất đai để xác định đúng giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng, tính đủ tiền thuê đất của doanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước.- Tăng cường giám sát đối với các doanh nghiệp nhà nước trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực nhà nước giao. Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên quyết xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; không sử dụng ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.Chỉ tiêu tiết kiệm, chống lãng phí trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại TP. Hồ Chí Minh được thể hiện tại Tiểu mục 7 Mục B Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 ban hành kèm theo Quyết định 2538/QĐ-UBND.Chỉ tiêu tiết kiệm, chống lãng phí trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại TP. Hồ Chí Minh như thế nào? (Hình từ Internet)Chỉ tiêu tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước tại TP. Hồ Chí Minh như thế nào?Tại Tiểu mục 8 Mục B Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 ban hành kèm theo Quyết định 2538/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành có quy định như sau:B. CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC...8. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước- Tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp, tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian, khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ theo các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Sắp xếp, giảm tối đa các ban quản lý dự án, các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ máy giúp việc chuyên trách.- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện có trách nhiệm công khai quy trình, thủ tục hành chính; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính. Nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ; tăng cường kỷ luật công vụ, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật.Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước, chỉ tiêu tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước tại TP. Hồ Chí Minh gồm việc tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp, tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện có trách nhiệm công khai quy trình, thủ tục hành chính; đẩy mạnh công tác cải cách hành chínhTổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt và tuyên truyền các văn bản triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại TP. Hồ Chí Minh như thế nào?Tại Tiểu mục I Mục C Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 ban hành kèm theo Quyết định 2538/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành có quy định như sau:C. GIẢI PHÁP THỰC HIỆNI. Tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt và tuyên truyền các văn bản triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí1. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện, các cơ quan, đơn vị phối hợp với các đoàn thể, tổ chức quần chúng có trách nhiệm thường xuyên tổ chức học tập, quán triệt các văn bản liên quan đến công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; có kế hoạch tuyên truyền sâu rộng đến từng cán bộ, công chức, viên chức, hội viên thuộc phạm vi quản lý nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức, có những hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bảo vệ người cung cấp thông tin chống lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.2. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan Báo chí, Đài Phát thanh, Đài truyền hình đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các phương tiện đại chúng với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; thường xuyên xây dựng các chương trình, chuyên mục về nêu gương người tốt, việc tốt trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện, các cơ quan, đơn vị phối hợp với các đoàn thể, tổ chức quần chúng có trách nhiệm thường xuyên tổ chức học tập.Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan Báo chí, Đài Phát thanh, Đài truyền hình đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các phương tiện đại chúng với các hình thức thích hợp và có hiệu quả.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tại TP. Hồ Chí Minh, chỉ tiêu tiết kiệm, chống lãng phí trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Chỉ tiêu tiết kiệm, chống lãng phí trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại TP. Hồ Chí Minh như thế nào?Tại Tiểu mục 7 Mục B Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 ban hành kèm theo Quyết định 2538/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành có quy định như sau:B. CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC...7. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Công ty cổ phần có vốn nhà nước tham gia- Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Công ty cổ phần có vốn nhà nước tham gia căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của Nhà nước xây dựng, ban hành các quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được Nhà nước giao.- Tổng Giám đốc (Giám đốc) các Tổng Công ty, Công ty TNHH một thành viên điều hành đơn vị thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh; đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên so với kế hoạch), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.- Tổng kết, đánh giá và tập trung hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin.- Tiếp tục cơ cấu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp theo đúng Phương án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.- Thực hiện xác định giá đất cụ thể phù hợp với quy định của Luật Đất đai để xác định đúng giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng, tính đủ tiền thuê đất của doanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước.- Tăng cường giám sát đối với các doanh nghiệp nhà nước trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực nhà nước giao. Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên quyết xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; không sử dụng ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.Chỉ tiêu tiết kiệm, chống lãng phí trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại TP. Hồ Chí Minh được thể hiện tại Tiểu mục 7 Mục B Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 ban hành kèm theo Quyết định 2538/QĐ-UBND.Chỉ tiêu tiết kiệm, chống lãng phí trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại TP. Hồ Chí Minh như thế nào? (Hình từ Internet)Chỉ tiêu tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước tại TP. Hồ Chí Minh như thế nào?Tại Tiểu mục 8 Mục B Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 ban hành kèm theo Quyết định 2538/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành có quy định như sau:B. CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC...8. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước- Tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp, tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian, khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ theo các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Sắp xếp, giảm tối đa các ban quản lý dự án, các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ máy giúp việc chuyên trách.- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện có trách nhiệm công khai quy trình, thủ tục hành chính; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính. Nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ; tăng cường kỷ luật công vụ, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật.Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước, chỉ tiêu tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước tại TP. Hồ Chí Minh gồm việc tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp, tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện có trách nhiệm công khai quy trình, thủ tục hành chính; đẩy mạnh công tác cải cách hành chínhTổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt và tuyên truyền các văn bản triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại TP. Hồ Chí Minh như thế nào?Tại Tiểu mục I Mục C Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 ban hành kèm theo Quyết định 2538/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành có quy định như sau:C. GIẢI PHÁP THỰC HIỆNI. Tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt và tuyên truyền các văn bản triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí1. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện, các cơ quan, đơn vị phối hợp với các đoàn thể, tổ chức quần chúng có trách nhiệm thường xuyên tổ chức học tập, quán triệt các văn bản liên quan đến công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; có kế hoạch tuyên truyền sâu rộng đến từng cán bộ, công chức, viên chức, hội viên thuộc phạm vi quản lý nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức, có những hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bảo vệ người cung cấp thông tin chống lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.2. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan Báo chí, Đài Phát thanh, Đài truyền hình đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các phương tiện đại chúng với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; thường xuyên xây dựng các chương trình, chuyên mục về nêu gương người tốt, việc tốt trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện, các cơ quan, đơn vị phối hợp với các đoàn thể, tổ chức quần chúng có trách nhiệm thường xuyên tổ chức học tập.Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan Báo chí, Đài Phát thanh, Đài truyền hình đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các phương tiện đại chúng với các hình thức thích hợp và có hiệu quả.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt tiền với hành vi sử dụng giấy chứng nhận an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý cấp xã hết thời hạn
Mức phạt tiền với hành vi sử dụng giấy chứng nhận an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý cấp xã hết thời hạn là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thiện Nhân hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi mức phạt tiền với hành vi sử dụng giấy chứng nhận an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý cấp xã hết thời hạn là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Mức phạt tiền với hành vi sử dụng giấy chứng nhận an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý cấp xã hết thời hạn được quy định tại Điểm b, Điềm c Khoản 1 Điều 24 Nghị định 178/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, theo đó:  - Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đã hết thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng; - Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định hoặc có nhưng đã hết thời hạn trên 03 tháng. Trên đây là tư vấn về mức phạt tiền với hành vi sử dụng giấy chứng nhận an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý cấp xã hết thời hạn. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 178/2013/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt tiền với hành vi sử dụng giấy chứng nhận an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý cấp xã hết thời hạn", "role": "user" }, { "content": "Mức phạt tiền với hành vi sử dụng giấy chứng nhận an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý cấp xã hết thời hạn được quy định tại Điểm b, Điềm c Khoản 1 Điều 24 Nghị định 178/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, theo đó: \n- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đã hết thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng;\n- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định hoặc có nhưng đã hết thời hạn trên 03 tháng.\nTrên đây là tư vấn về mức phạt tiền với hành vi sử dụng giấy chứng nhận an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý cấp xã hết thời hạn. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 178/2013/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Những hành vi người hành nghề chứng khoán không được làm?
Cho tôi hỏi theo luật chứng khoán mới được Quốc hội thông qua thì người hành nghề chứng khoán không được thực hiện các hành vi nào? Xin cảm ơn!
Căn cứ Khoản 2 Điều 98 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định người hành nghề chứng khoán không được thực hiện các hành vi sau đây: - Đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán trở lên; - Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán; - Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi mình đang làm việc. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những hành vi người hành nghề chứng khoán không được làm?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 98 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định người hành nghề chứng khoán không được thực hiện các hành vi sau đây:\n- Đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán trở lên;\n- Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán;\n- Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi mình đang làm việc.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trợ cấp cho cán bộ làm công tác quản trị mạng trên địa bàn tỉnh Bình Định
Người hỏi: Lê Xuân Phước Ngày hỏi: 11-08-2012 Câu hỏi: Theo Quyết định số 16/2012/QĐ-UBND ngày 15/7/2012 của UBND tỉnh Bình Định về việc Quy định mức trợ cấp cho cán bộ làm công tác quản trị mạng trên địa bàn tỉnh Bình Định. Theo đó tôi là viên chức của 1 đơn vị hành chính sự nghiệp với trình độ chuyên môn Cử nhân Sinh học nhưng có chứng chỉ tin học ứng dụng (kỹ thuật viên tin học) nên được đơn vị giao cho việc quản lý trang mạng Sức khoẻ Bình Định và hỗ trợ cập nhật trang website của Sở Y tế bình Định (có ghi trong hợp đồng lao động). - Như vậy tôi có được hưởng phụ cấp trên không? - Cần làm thủ tục như thế nào mới được hưởng chế độ đó? - Nếu được hưởng thì mức được hưởng là như thế nào? Xin cảm ơn!
Đối với trường hợp của anh Phước, nếu anh được phân công làm công tác quản trị mạng thì sẽ được hưởng mức trợ cấp với hệ số 0.3/tháng theo Quyết định số 16/2012/QĐ-UBND. Về thủ tục để được hưởng chế độ trợ cấp thì anh phải có quyết định trợ cấp của cơ quan anh, khi đó anh sẽ được hưởng chế độ trợ cấp 0.3/tháng theo mức lương tối thiểu của nhà nước quy định.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trợ cấp cho cán bộ làm công tác quản trị mạng trên địa bàn tỉnh Bình Định", "role": "user" }, { "content": "Đối với trường hợp của anh Phước, nếu anh được phân công làm công tác quản trị mạng thì sẽ được hưởng mức trợ cấp với hệ số 0.3/tháng theo Quyết định số 16/2012/QĐ-UBND. Về thủ tục để được hưởng chế độ trợ cấp thì anh phải có quyết định trợ cấp của cơ quan anh, khi đó anh sẽ được hưởng chế độ trợ cấp 0.3/tháng theo mức lương tối thiểu của nhà nước quy định.", "role": "assistant" } ]
Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt
Em là sinh viên đang theo học chuyên ngành cầu đường sắt tại trường Đại học giao thông vận tải. Trong quá trình học, em có tìm hiểu thêm một số quy định liên quan đến công tác quản lý, điều hành đối với hoạt động của ngành đường sắt. Em thắc mắc không biết pháp luật quy định ra sao về các nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt? Vấn đề này được điều chỉnh bởi văn bản nào? Rất mong các anh chị dành thời gian giải đáp giúp em. Cảm ơn Quý Ban biên tập rất nhiều! Tú Hảo (hao***@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 83 Luật Đường sắt 2017 thì: 1. Xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới đường sắt, quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt và quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch; xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và chính sách phát triển đường sắt. (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018) 2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành đường sắt. 3. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đường sắt. 4. Quản lý việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt; công bố đóng, mở ga, tuyến đường sắt. 5. Quản lý vốn đầu tư công đầu tư trong lĩnh vực đường sắt; quản lý công tác bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt. 6. Quản lý hoạt động vận tải đường sắt và hoạt động điều hành giao thông vận tải đường sắt. 7. Quản lý việc tổ chức bảo đảm an ninh, an toàn cho hoạt động đường sắt; tổ chức quản lý và bảo đảm an ninh, an toàn cho các đoàn tàu thực hiện nhiệm vụ đặc biệt. 8. Quản lý hoạt động phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và điều tra sự cố, tai nạn giao thông đường sắt. 9. Cấp, cấp lại, công nhận, thu hồi, xóa chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động đường sắt. 10. Tổ chức thực hiện việc đăng ký, đăng kiểm phương tiện giao thông đường sắt. 11. Quản lý hoạt động khoa học và công nghệ; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong hoạt động đường sắt. 12. Hợp tác quốc tế trong hoạt động đường sắt. 13. Quản lý giá, phí và lệ phí trong hoạt động đường sắt. 14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đường sắt. Trên đây là quy định về nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Đường sắt 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 83 Luật Đường sắt 2017 thì:\n1. Xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới đường sắt, quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt và quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch; xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và chính sách phát triển đường sắt. (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018)\n2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành đường sắt.\n3. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đường sắt.\n4. Quản lý việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt; công bố đóng, mở ga, tuyến đường sắt.\n5. Quản lý vốn đầu tư công đầu tư trong lĩnh vực đường sắt; quản lý công tác bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt.\n6. Quản lý hoạt động vận tải đường sắt và hoạt động điều hành giao thông vận tải đường sắt.\n7. Quản lý việc tổ chức bảo đảm an ninh, an toàn cho hoạt động đường sắt; tổ chức quản lý và bảo đảm an ninh, an toàn cho các đoàn tàu thực hiện nhiệm vụ đặc biệt.\n8. Quản lý hoạt động phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và điều tra sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.\n9. Cấp, cấp lại, công nhận, thu hồi, xóa chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động đường sắt.\n10. Tổ chức thực hiện việc đăng ký, đăng kiểm phương tiện giao thông đường sắt.\n11. Quản lý hoạt động khoa học và công nghệ; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong hoạt động đường sắt.\n12. Hợp tác quốc tế trong hoạt động đường sắt.\n13. Quản lý giá, phí và lệ phí trong hoạt động đường sắt.\n14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đường sắt.\nTrên đây là quy định về nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Đường sắt 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định thời hạn nộp thuế xuất nhập khẩu
Pháp luật điều chỉnh về thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như thế nào?
Căn cứ Điều 9 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về thời hạn như sau: - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này. Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế. -  Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế. Trên đây là những quy định về thời hạn nộp thuế xuât nhập khẩu theo quy định pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định thời hạn nộp thuế xuất nhập khẩu", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 9 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về thời hạn như sau:\n- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.\nTrường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.\nTrường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.\n-  Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.\nTrên đây là những quy định về thời hạn nộp thuế xuât nhập khẩu theo quy định pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi xét tuyển công chức nếu có hai người điểm bằng nhau thì xử lý như thế nào?
Xét tuyển công chức nếu có hai người điểm bằng nhau thì xử lý như thế nào? Đối tượng xét tuyển công chức được quy định như thế nào? Xin hỏi, tôi có tham gia xét tuyển viên chức, tôi có thắc mắc là nếu tôi có cùng điểm với người khác thì tiêu chí nào được xác định để được trúng tuyển ạ?
Xét tuyển công chức nếu có hai người điểm bằng nhau thì xử lý như thế nào? Căn cứ Điều 12 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức như sau: 1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau: a) Có kết quả điểm vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên; b) Có kết quả điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 5 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm. 2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển. 3. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau. Theo quy định như trên, nếu bạn và một người khác bằng điểm nhau trong khi xét tuyển viên chức, thì người có điểm vòng 2 cao hơn sẽ là người trúng tuyển, nếu điểm vòng 2 cũng bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển. Đối tượng xét tuyển công chức được quy định như thế nào? Theo Khoản Điều 10 Nghị định này việc tuyển dụng công chức thông qua hình thức xét tuyển do cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định và được thực hiện riêng đối với từng nhóm đối tượng sau đây: a) Người cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; b) Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học; c) Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi xét tuyển công chức nếu có hai người điểm bằng nhau thì xử lý như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Xét tuyển công chức nếu có hai người điểm bằng nhau thì xử lý như thế nào?\nCăn cứ Điều 12 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức như sau:\n1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau:\na) Có kết quả điểm vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên;\nb) Có kết quả điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 5 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.\n2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.\n3. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.\nTheo quy định như trên, nếu bạn và một người khác bằng điểm nhau trong khi xét tuyển viên chức, thì người có điểm vòng 2 cao hơn sẽ là người trúng tuyển, nếu điểm vòng 2 cũng bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.\nĐối tượng xét tuyển công chức được quy định như thế nào?\nTheo Khoản Điều 10 Nghị định này việc tuyển dụng công chức thông qua hình thức xét tuyển do cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định và được thực hiện riêng đối với từng nhóm đối tượng sau đây:\na) Người cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;\nb) Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học;\nc) Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Được giảm thời gian cai nghiện bắt buộc khi nào?
Chồng e đã đi cai nghiện được 6 tháng mà thời gian cai nghiện bắt buộc 15 tháng. Mà ở nhà nay có bố, mẹ già yếu và con thơ dại. Vậy trường hợp này có được rút ngắn thời gian cai nghiện không? Mong nhận giải đáp.
Tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định về việc giảm thời hạn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau: Học viên đã chấp hành một nửa thời hạn quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, nếu có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công thì được xét giảm một phần hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại. Học viên có tiến bộ rõ rệt là người nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế, quy trình cai nghiện tại cơ sở, tích cực lao động, học tập, tham gia các phong trào chung của cơ sở và được Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau đây gọi tắt là Hội đồng) công nhận. Học viên lập công là người dũng cảm cứu người, cứu được tài sản của Nhà nước, của tập thể hoặc của người khác và được Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc khen thưởng; có sáng kiến cải tiến kỹ thuật có giá trị trong lao động, sản xuất, được cơ quan chức năng từ cấp tỉnh trở lên công nhận; có thành tích đặc biệt xuất sắc trong phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và được tặng giấy khen của Công an hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên. Theo đó, trường hợp người đi cai nghiện bắt buộc được xem xét giảm thời hạn cai nghiện nếu đáp ứng các điều kiện sau: - Đã chấp hành được 1/2 thời hạn quyết định đưa đi cai nghiện bắt buộc; - Có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công. Như thế nào là tiến bộ rõ rệt, lập công được hướng dẫn theo quy định nêu trên. => Như vậy, đối chiếu với trường hợp của gia đình bạn thì chồng bạn sẽ không đáp ứng được điều kiện rút ngắn thời gian cai nghiện bắt buộc. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Được giảm thời gian cai nghiện bắt buộc khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định về việc giảm thời hạn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:\nHọc viên đã chấp hành một nửa thời hạn quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, nếu có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công thì được xét giảm một phần hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại.\nHọc viên có tiến bộ rõ rệt là người nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế, quy trình cai nghiện tại cơ sở, tích cực lao động, học tập, tham gia các phong trào chung của cơ sở và được Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau đây gọi tắt là Hội đồng) công nhận.\nHọc viên lập công là người dũng cảm cứu người, cứu được tài sản của Nhà nước, của tập thể hoặc của người khác và được Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc khen thưởng; có sáng kiến cải tiến kỹ thuật có giá trị trong lao động, sản xuất, được cơ quan chức năng từ cấp tỉnh trở lên công nhận; có thành tích đặc biệt xuất sắc trong phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và được tặng giấy khen của Công an hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên.\nTheo đó, trường hợp người đi cai nghiện bắt buộc được xem xét giảm thời hạn cai nghiện nếu đáp ứng các điều kiện sau:\n- Đã chấp hành được 1/2 thời hạn quyết định đưa đi cai nghiện bắt buộc;\n- Có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công. Như thế nào là tiến bộ rõ rệt, lập công được hướng dẫn theo quy định nêu trên.\n=> Như vậy, đối chiếu với trường hợp của gia đình bạn thì chồng bạn sẽ không đáp ứng được điều kiện rút ngắn thời gian cai nghiện bắt buộc.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp trong kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện
Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp trong kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Quỳnh Châu hiện đang sống và làm việc tại Bình Phước. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp trong kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp trong kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện được quy định tại Điều 13 Thông tư 16/2011/TT-BTTTT Quy định về kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó:  1. Thực hiện các quy định về kiểm định tại Thông tư này và các văn bản có liên quan. 2. Giao nhiệm vụ cho cá nhân hoặc đơn vị đầu mối thực hiện các quy định về kiểm định. 3. Duy trì và đảm bảo sự phù hợp của thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện theo các yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau khi được kiểm định. 4. Trong quá trình sử dụng thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện, khi phát hiện sự không phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng thì phải tiến hành các biện pháp sau: a) Nhanh chóng khắc phục sự không phù hợp, trong trường hợp cần thiết phải ngừng hoạt động đối với thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện; b) Báo cáo với Sở Thông tin và Truyền thông quản lý địa bàn có thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện về sự không phù hợp và kết quả khắc phục sự không phù hợp. 5. Thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các quy trình kiểm định do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành. 6. Chịu sự kiểm tra và thực hiện báo cáo theo yêu cầu của Cục Viễn thông và của các Sở Thông tin và Truyền thông về công tác kiểm định. Trên đây là tư vấn về trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp trong kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 16/2011/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp trong kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp trong kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện được quy định tại Điều 13 Thông tư 16/2011/TT-BTTTT Quy định về kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó: \n1. Thực hiện các quy định về kiểm định tại Thông tư này và các văn bản có liên quan.\n2. Giao nhiệm vụ cho cá nhân hoặc đơn vị đầu mối thực hiện các quy định về kiểm định.\n3. Duy trì và đảm bảo sự phù hợp của thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện theo các yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau khi được kiểm định.\n4. Trong quá trình sử dụng thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện, khi phát hiện sự không phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng thì phải tiến hành các biện pháp sau:\na) Nhanh chóng khắc phục sự không phù hợp, trong trường hợp cần thiết phải ngừng hoạt động đối với thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện;\nb) Báo cáo với Sở Thông tin và Truyền thông quản lý địa bàn có thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện về sự không phù hợp và kết quả khắc phục sự không phù hợp.\n5. Thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các quy trình kiểm định do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.\n6. Chịu sự kiểm tra và thực hiện báo cáo theo yêu cầu của Cục Viễn thông và của các Sở Thông tin và Truyền thông về công tác kiểm định.\nTrên đây là tư vấn về trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp trong kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 16/2011/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Bằng lái B2 hết hạn trên 01 năm thì cần làm thủ tục gì để được cấp lại?
Em xin chào Tổ tư vấn. Em bị mất hồ sơ gốc trong lúc dọn nhà, còn bằng lái xe B2 lúc trước em học ở Cục CSGT phía Nam đã hết hạn năm 2012. Nay em cần làm gì để có thể làm thủ tục cấp lại hay học ra sao? Nhờ Tổ tư vấn giúp em với ạ. Em xin chân thành cảm ơn.
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT thì: "1. Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng a) Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe; b) Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe. Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Thông tư này." Theo quy định tại Khoản 3 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT như sau: "3. Đối với người dự sát hạch lại do giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng theo quy định Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm: a) Giấy tờ quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 9 của Thông tư này; b) Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này; c) Bản sao giấy phép lái xe hết hạn." Trường hợp bạn bị mất hồ sơ gốc và còn bằng lái đã hết hạn năm 2012 thì bạn phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe. Thủ tục hồ sơ như phân tích trên. Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn. Chúc bạn luôn dồi dào sức khỏe và thành công trong cuộc sống. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bằng lái B2 hết hạn trên 01 năm thì cần làm thủ tục gì để được cấp lại?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ tại Khoản 1 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT thì:\n\"1. Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng\na) Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;\nb) Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.\nHồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Thông tư này.\"\nTheo quy định tại Khoản 3 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT như sau:\n\"3. Đối với người dự sát hạch lại do giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng theo quy định\nNgười lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:\na) Giấy tờ quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 9 của Thông tư này;\nb) Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Bản sao giấy phép lái xe hết hạn.\"\nTrường hợp bạn bị mất hồ sơ gốc và còn bằng lái đã hết hạn năm 2012 thì bạn phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe. Thủ tục hồ sơ như phân tích trên.\nTrên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.\nChúc bạn luôn dồi dào sức khỏe và thành công trong cuộc sống.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hệ thống thông tin quản lý, cung cấp, khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ, bảo quản, công bố. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định mới hiện nay thì hệ thống thông tin quản lý, cung cấp, khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được quy định như thế nào?
Tại Điều 13 Thông tư 32/2018/TT-BTNMT, có hiệu lực ngày 08/02/2019, quy định hệ thống thông tin quản lý, cung cấp, khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường như sau: 1. Các đơn vị quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường xây dựng, vận hành hệ thống thông tin, số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiệp vụ chuyên môn quản lý, lưu trữ, tra cứu, cung cấp và yêu cầu cập nhật thường xuyên của thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. 2. Hệ thống thông tin quản lý, cung cấp, khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường gồm các nội dung thông tin sau: - Thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; - Các thông tin nghiệp vụ chuyên môn phục vụ lưu trữ, bảo quản, khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; - Các thông tin khác liên quan. 3. Các yêu cầu, chức năng cơ bản của hệ thống gồm: - Quản lý lưu trữ; - Các nghiệp vụ quản lý, bảo quản, cung cấp và sử dụng; - Công bố, tra cứu, tìm kiếm; - Thống kê, báo cáo; - Kết nối, tích hợp, liên thông với các hệ thống thông tin liên quan; - Bảo đảm hiệu năng và an toàn, an ninh thông tin hệ thống. Trên đây là quy định về hệ thống thông tin quản lý, cung cấp, khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hệ thống thông tin quản lý, cung cấp, khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 13 Thông tư 32/2018/TT-BTNMT, có hiệu lực ngày 08/02/2019, quy định hệ thống thông tin quản lý, cung cấp, khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường như sau:\n1. Các đơn vị quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường xây dựng, vận hành hệ thống thông tin, số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiệp vụ chuyên môn quản lý, lưu trữ, tra cứu, cung cấp và yêu cầu cập nhật thường xuyên của thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.\n2. Hệ thống thông tin quản lý, cung cấp, khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường gồm các nội dung thông tin sau:\n- Thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;\n- Các thông tin nghiệp vụ chuyên môn phục vụ lưu trữ, bảo quản, khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;\n- Các thông tin khác liên quan.\n3. Các yêu cầu, chức năng cơ bản của hệ thống gồm:\n- Quản lý lưu trữ;\n- Các nghiệp vụ quản lý, bảo quản, cung cấp và sử dụng;\n- Công bố, tra cứu, tìm kiếm;\n- Thống kê, báo cáo;\n- Kết nối, tích hợp, liên thông với các hệ thống thông tin liên quan;\n- Bảo đảm hiệu năng và an toàn, an ninh thông tin hệ thống.\nTrên đây là quy định về hệ thống thông tin quản lý, cung cấp, khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bản án sơ thẩm trong tố tụng hành chính được quy định ra sao?
Xin chào, tôi tên Tú Nhi sinh sống và làm việc tại Tp. HCM. Tôi không phải là người làm trong ngành tư pháp, tuy nhiên cũng muốn tìm hiểu để nâng cao kiến thức bản thân. Tôi có tìm hiểu về bản án sơ thẩm vụ án hành chính qua các giai đoạn, tuy nhiên tôi gặp vướng mắc ở giai đoạn 2010-2014, bản án sơ thẩm trong tố tụng hành chính được quy định ra sao? Các bạn hỗ trợ giúp tôi vấn đề này nhé. Cảm ơn! (0123**)
Căn cứ theo quy định tại Điều 164 Luật tố tụng hành chính 2010, bản án sơ thẩm trong tố tụng hành chính được quy định như sau: 1. Hội đồng xét xử sơ thẩm ra bản án sơ thẩm nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Bản án gồm có phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định của Toà án, phần quyết định. 3. Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên Toà án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên; tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; những người tham gia tố tụng khác; đối tượng khởi kiện; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử. 4. Trong phần nội dung vụ án và nhận định của Toà án phải ghi yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện; đề nghị của người bị kiện; đề nghị, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhận định của Toà án; điểm, khoản, điều của văn bản quy phạm pháp luật mà Toà án căn cứ để giải quyết vụ án. Trong nhận định của Toà án phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. 5. Trong phần quyết định phải ghi rõ các quyết định của Toà án về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về án phí và quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó. Trên đây là nội dung tư vấn về Bản án sơ thẩm trong tố tụng hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật tố tụng hành chính 2010. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bản án sơ thẩm trong tố tụng hành chính được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 164 Luật tố tụng hành chính 2010, bản án sơ thẩm trong tố tụng hành chính được quy định như sau:\n1. Hội đồng xét xử sơ thẩm ra bản án sơ thẩm nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n2. Bản án gồm có phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định của Toà án, phần quyết định.\n3. Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên Toà án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên; tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; những người tham gia tố tụng khác; đối tượng khởi kiện; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử.\n4. Trong phần nội dung vụ án và nhận định của Toà án phải ghi yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện; đề nghị của người bị kiện; đề nghị, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhận định của Toà án; điểm, khoản, điều của văn bản quy phạm pháp luật mà Toà án căn cứ để giải quyết vụ án.\nTrong nhận định của Toà án phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.\n5. Trong phần quyết định phải ghi rõ các quyết định của Toà án về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về án phí và quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Bản án sơ thẩm trong tố tụng hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật tố tụng hành chính 2010. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do người sử dụng đất, được đổi tên
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do người sử dụng đất, được đổi tên bao gồm những giấy tờ gì? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Quyền Trang, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Thái Bình. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do người sử dụng đất, được đổi tên bao gồm những giấy tờ gì? Có văn bản pháp luật nào quy định về hồ sơ này không? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (trang***@gmail.com)
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được đổi tên được quy định tại Khoản 6 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau: (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK; b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; c) Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động: - Văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên; - Bản sao sổ hộ khẩu đối với trường hợp thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình; văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ; - Văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên; - Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đối với trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên; - Chứng từ về việc nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có ghi nợ hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật; - Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp có hạn chế theo quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì phải có văn bản chấp thuận thay đổi hạn chế của người có quyền lợi liên quan, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; - Bản sao một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thể hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận. Trên đây là nội dung quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được đổi tên. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do người sử dụng đất, được đổi tên", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được đổi tên được quy định tại Khoản 6 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau: (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT)\na) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;\nb) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;\nc) Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động:\n- Văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên;\n- Bản sao sổ hộ khẩu đối với trường hợp thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình; văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ;\n- Văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên;\n- Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đối với trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên;\n- Chứng từ về việc nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có ghi nợ hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật;\n- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp có hạn chế theo quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì phải có văn bản chấp thuận thay đổi hạn chế của người có quyền lợi liên quan, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\n- Bản sao một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thể hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận.\nTrên đây là nội dung quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được đổi tên. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phát triển lĩnh vực thông tin điện tử: Tăng số lượng tài khoản người dùng mạng xã hội Việt Nam từ 90 triệu tài khoản lên 120 triệu tài khoản vào năm 2025?
Cho tôi hỏi: Mục tiêu Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin điện tử giai đoạn 2021 - 2025 là gì? Mong được tư vấn.
Mục tiêu phát triển lĩnh vực thông tin điện tử: Tăng số lượng tài khoản người dùng mạng xã hội Việt Nam từ 90 triệu tài khoản lên 120 triệu tài khoản vào năm 2025?Tiểu mục 2 Mục II Kế hoạch hành động Cập nhật kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược phát triển lĩnh vực phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử giai đoạn 2021 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định 512/QĐ-BTTTT năm 2023 quy định về mục tiêu Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin điện tử giai đoạn 2021 - 2025 như sau:Mục tiêu Chiến lược cập nhật...2. Về lĩnh vực thông tin điện tửa) Xử lý từ 80% trở lên các trang thông tin điện tử và mạng xã hội có hoạt động “báo hóa”, tiến tới xử lý dứt điểm.b) Đấu tranh, ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin xấu độc trên các nền tảng xuyên biên giới đạt từ 90% - 95%.c) Tăng số lượng tài khoản người dùng mạng xã hội Việt Nam từ 90 triệu tài khoản lên 120 triệu tài khoản.d) Thị phần quảng cáo trực tuyến của các doanh nghiệp trong nước tăng từ 5-10%.e) Tăng doanh thu ngành công nghiệp trò chơi điện tử trong nước từ 400 triệu USD lên 800 triệu USD; tỷ lệ trò chơi điện tử sản xuất trong nước chiếm 25%....Như vậy, tăng số lượng tài khoản người dùng mạng xã hội Việt Nam từ 90 triệu tài khoản lên 120 triệu tài khoản là một trong những mục tiêu Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin điện tử giai đoạn 2021 - 2025.Các mục tiêu khác của Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin điện tử giai đoạn 2021 - 2025 gồm:- Xử lý từ 80% trở lên các trang thông tin điện tử và mạng xã hội có hoạt động “báo hóa”, tiến tới xử lý dứt điểm.- Đấu tranh, ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin xấu độc trên các nền tảng xuyên biên giới đạt từ 90% - 95%.- Tăng số lượng tài khoản người dùng mạng xã hội Việt Nam từ 90 triệu tài khoản lên 120 triệu tài khoản.- Thị phần quảng cáo trực tuyến của các doanh nghiệp trong nước tăng từ 5-10%.- Tăng doanh thu ngành công nghiệp trò chơi điện tử trong nước từ 400 triệu USD lên 800 triệu USD; tỷ lệ trò chơi điện tử sản xuất trong nước chiếm 25%.Phát triển lĩnh vực thông tin điện tử: Tăng số lượng tài khoản người dùng mạng xã hội Việt Nam từ 90 triệu tài khoản lên 120 triệu tài khoản vào năm 2025? (Hình từ Internet)Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin điện tử giai đoạn 2021 - 2025 phái đáp ứng những yêu cầu gì?Mục I Kế hoạch hành động Cập nhật kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược phát triển lĩnh vực phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử giai đoạn 2021 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định 512/QĐ-BTTTT năm 2023 thể hiện các yêu cầu mà Chiến lược cần đáp ứng như sau:Mục đích, yêu cầu- Tổ chức thực hiện hiệu quả các mục tiêu chiến lược tại Quyết định 1599/QĐ-BTTTT ngày 14/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Chiến lược phát triển lĩnh vực Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử giai đoạn 2021 - 2025.- Điều chỉnh các mục tiêu chiến lược và kế hoạch hành động cụ thể phù hợp với tình hình thực thi chiến lược, xu hướng năm 2023.- Các mục tiêu, nhiệm vụ bám sát trọng tâm phát triển lĩnh vực, phù hợp với thực tế triển khai chiến lược, các nhiệm vụ thực hiện đảm bảo thống nhất, khả thi.Theo quy định nêu trên, Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin điện tử giai đoạn 2021 - 2025 cần đáp ứng các yêu cầu như:- Thực hiện hiệu quả các mục tiêu chiến lược triển lĩnh vực Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử giai đoạn 2021 - 2025.- Điều chỉnh các mục tiêu chiến lược và kế hoạch hành động cụ thể phù hợp với tình hình thực thi chiến lược, xu hướng năm 2023.- Các mục tiêu, nhiệm vụ bám sát trọng tâm phát triển lĩnh vực, phù hợp với thực tế triển khai chiến lược, các nhiệm vụ thực hiện đảm bảo thống nhất, khả thi.Fanpage của Trung tâm xử lý tin giả Việt Nam thực hiện nhiệm vụ gì trong Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin điện tử giai đoạn 2021 - 2025?Tiểu mục 3 Mục II Kế hoạch hành động Cập nhật kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược phát triển lĩnh vực phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử giai đoạn 2021 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định 512/QĐ-BTTTT năm 2023 quy định về nhiệm vụ của Fanpage của Trung tâm xử lý tin giả Việt Nam trong Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin điện tử giai đoạn 2021 - 2025 như sau:Theo quy định nêu trên, trong thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin điện tử giai đoạn 2021 - 2025, Fanpage của Trung tâm xử lý tin giả Việt Nam thực hiện nhiệm vụ vận hành trang Fanpage của Cục để đăng thông báo tin giả và tin quản lý lĩnh vực phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phát triển lĩnh vực thông tin điện tử: Tăng số lượng tài khoản người dùng mạng xã hội Việt Nam từ 90 triệu tài khoản lên 120 triệu tài khoản vào năm 2025?", "role": "user" }, { "content": "Mục tiêu phát triển lĩnh vực thông tin điện tử: Tăng số lượng tài khoản người dùng mạng xã hội Việt Nam từ 90 triệu tài khoản lên 120 triệu tài khoản vào năm 2025?Tiểu mục 2 Mục II Kế hoạch hành động Cập nhật kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược phát triển lĩnh vực phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử giai đoạn 2021 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định 512/QĐ-BTTTT năm 2023 quy định về mục tiêu Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin điện tử giai đoạn 2021 - 2025 như sau:Mục tiêu Chiến lược cập nhật...2. Về lĩnh vực thông tin điện tửa) Xử lý từ 80% trở lên các trang thông tin điện tử và mạng xã hội có hoạt động “báo hóa”, tiến tới xử lý dứt điểm.b) Đấu tranh, ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin xấu độc trên các nền tảng xuyên biên giới đạt từ 90% - 95%.c) Tăng số lượng tài khoản người dùng mạng xã hội Việt Nam từ 90 triệu tài khoản lên 120 triệu tài khoản.d) Thị phần quảng cáo trực tuyến của các doanh nghiệp trong nước tăng từ 5-10%.e) Tăng doanh thu ngành công nghiệp trò chơi điện tử trong nước từ 400 triệu USD lên 800 triệu USD; tỷ lệ trò chơi điện tử sản xuất trong nước chiếm 25%....Như vậy, tăng số lượng tài khoản người dùng mạng xã hội Việt Nam từ 90 triệu tài khoản lên 120 triệu tài khoản là một trong những mục tiêu Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin điện tử giai đoạn 2021 - 2025.Các mục tiêu khác của Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin điện tử giai đoạn 2021 - 2025 gồm:- Xử lý từ 80% trở lên các trang thông tin điện tử và mạng xã hội có hoạt động “báo hóa”, tiến tới xử lý dứt điểm.- Đấu tranh, ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin xấu độc trên các nền tảng xuyên biên giới đạt từ 90% - 95%.- Tăng số lượng tài khoản người dùng mạng xã hội Việt Nam từ 90 triệu tài khoản lên 120 triệu tài khoản.- Thị phần quảng cáo trực tuyến của các doanh nghiệp trong nước tăng từ 5-10%.- Tăng doanh thu ngành công nghiệp trò chơi điện tử trong nước từ 400 triệu USD lên 800 triệu USD; tỷ lệ trò chơi điện tử sản xuất trong nước chiếm 25%.Phát triển lĩnh vực thông tin điện tử: Tăng số lượng tài khoản người dùng mạng xã hội Việt Nam từ 90 triệu tài khoản lên 120 triệu tài khoản vào năm 2025? (Hình từ Internet)Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin điện tử giai đoạn 2021 - 2025 phái đáp ứng những yêu cầu gì?Mục I Kế hoạch hành động Cập nhật kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược phát triển lĩnh vực phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử giai đoạn 2021 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định 512/QĐ-BTTTT năm 2023 thể hiện các yêu cầu mà Chiến lược cần đáp ứng như sau:Mục đích, yêu cầu- Tổ chức thực hiện hiệu quả các mục tiêu chiến lược tại Quyết định 1599/QĐ-BTTTT ngày 14/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Chiến lược phát triển lĩnh vực Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử giai đoạn 2021 - 2025.- Điều chỉnh các mục tiêu chiến lược và kế hoạch hành động cụ thể phù hợp với tình hình thực thi chiến lược, xu hướng năm 2023.- Các mục tiêu, nhiệm vụ bám sát trọng tâm phát triển lĩnh vực, phù hợp với thực tế triển khai chiến lược, các nhiệm vụ thực hiện đảm bảo thống nhất, khả thi.Theo quy định nêu trên, Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin điện tử giai đoạn 2021 - 2025 cần đáp ứng các yêu cầu như:- Thực hiện hiệu quả các mục tiêu chiến lược triển lĩnh vực Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử giai đoạn 2021 - 2025.- Điều chỉnh các mục tiêu chiến lược và kế hoạch hành động cụ thể phù hợp với tình hình thực thi chiến lược, xu hướng năm 2023.- Các mục tiêu, nhiệm vụ bám sát trọng tâm phát triển lĩnh vực, phù hợp với thực tế triển khai chiến lược, các nhiệm vụ thực hiện đảm bảo thống nhất, khả thi.Fanpage của Trung tâm xử lý tin giả Việt Nam thực hiện nhiệm vụ gì trong Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin điện tử giai đoạn 2021 - 2025?Tiểu mục 3 Mục II Kế hoạch hành động Cập nhật kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược phát triển lĩnh vực phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử giai đoạn 2021 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định 512/QĐ-BTTTT năm 2023 quy định về nhiệm vụ của Fanpage của Trung tâm xử lý tin giả Việt Nam trong Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin điện tử giai đoạn 2021 - 2025 như sau:Theo quy định nêu trên, trong thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin điện tử giai đoạn 2021 - 2025, Fanpage của Trung tâm xử lý tin giả Việt Nam thực hiện nhiệm vụ vận hành trang Fanpage của Cục để đăng thông báo tin giả và tin quản lý lĩnh vực phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cá nhân dưới 14 tuổi có được đăng ký thuê bao di động không? Thông tin thuê bao di động bao gồm những thông tin gì?
Xin hỏi: Cá nhân dưới 14 tuổi có được đăng ký thuê bao di động không? Thông tin thuê bao di động bao gồm những thông tin gì?- Câu hỏi của bạn Ngân (Thanh Hóa).
Cá nhân dưới 14 tuổi có được đăng ký thuê bao di động không?Tại Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2017/NĐ-CP có quy định về giao kết hợp đồng viễn thông đối với các cá nhân dưới 14 tuổi như sau:Giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao...3. Khi giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cá nhân, tổ chức có trách nhiệm xuất trình giấy tờ sau:a) Trường hợp là cá nhân: bản chính hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân còn thời hạn sử dụng đối với người có quốc tịch Việt Nam hoặc hộ chiếu còn thời hạn lưu hành tại Việt Nam đối với người có quốc tịch nước ngoài (sau đây gọi chung là giấy tờ tùy thân);b) Trường hợp là tổ chức: bản chính hay bản sao được chứng thực từ bản chính quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận pháp nhân). Đối với dịch vụ viễn thông di động, tổ chức phải gửi kèm theo danh sách các cá nhân thuộc tổ chức (có xác nhận hợp pháp của tổ chức) được phép sử dụng dịch vụ viễn thông theo hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung mà tổ chức giao kết với doanh nghiệp viễn thông (trường hợp tổ chức giao cho người sử dụng) đồng thời kèm theo bản chính giấy tờ tùy thân của từng cá nhân. Trường hợp người đến giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung không phải là người đại diện theo pháp luật của tổ chức thì phải xuất trình văn bản ủy quyền hợp pháp của người đại diện theo pháp luật và giấy tờ tùy thân của mình;c) Đối với người dưới 14 tuổi hoặc người được giám hộ theo quy định của Bộ Luật Dân sự, việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung phải do cha, mẹ hoặc người giám hộ thực hiện.Như vậy, cá nhân dưới 14 tuổi được đăng ký thuê bao di động nhưng phải do cha, mẹ hoặc người giám hộ thực hiện việc giao kết hợp đồng.Cá nhân dưới 14 tuổi có được đăng ký thuê bao di động không? Thông tin thuê bao di động bao gồm những thông tin gì? (Hình từ Internet)Thông tin thuê bao di động bao gồm những thông tin gì?Tại Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 49/2017/NĐ-CP có quy định về thông tin thuê bao di động bao gồm:- Số thuê bao; đối tượng sử dụng cho từng số thuê bao: đối với cá nhân (cho bản thân; cho con đẻ, con nuôi dưới 14 tuổi; cho người được giám hộ; cho thiết bị); đối với tổ chức (cho các cá nhân thuộc tổ chức; cho thiết bị);- Thông tin trên giấy tờ tùy thân của cá nhân, bao gồm: họ và tên; ngày tháng năm sinh; quốc tịch; số, ngày cấp, cơ quan cấp hoặc nơi cấp giấy tờ tùy thân; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (đối với người có quốc tịch Việt Nam);- Thông tin trên giấy tờ của tổ chức, bao gồm:+ Tên tổ chức;+ Địa chỉ trụ sở giao dịch;+ Thông tin trên giấy tờ tùy thân của người đến giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung và thông tin trên giấy tờ tùy thân của mỗi cá nhân thuộc tổ chức tương ứng với số thuê bao mà tổ chức giao cho cá nhân đó sử dụng (trường hợp tổ chức giao cho người sử dụng) theo quy định tại điểm b khoản này;- Bản số hóa toàn bộ các giấy tờ của cá nhân, tổ chức đã xuất trình khi đến giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;- Ảnh chụp người trực tiếp đến giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung (đối với dịch vụ viễn thông di động);Bản số hóa bản xác nhận thông tin thuê bao hoặc bản xác nhận thông tin thuê bao có chữ ký điện tử (đối với dịch vụ viễn thông di động trả trước);- Hình thức thanh toán giá cước (trả trước, trả sau);- Họ tên nhân viên giao dịch;Thời gian thực hiện việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung; thời gian thực hiện mỗi lần cập nhật thông tin thuê bao (đối với các trường hợp cá nhân, tổ chức cập nhật lại thông tin thuê bao);Địa chỉ và số điện thoại liên hệ của điểm cung cấp dịch vụ viễn thông.Các hành vi bị cấm đối với thuê bao di động khi sử dụng dịch vụ viễn thông là gì?Tại Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 49/2017/NĐ-CP có quy định về các hành vi bị cấm đối với thuê bao di động khi sử dụng dịch vụ viễn thông như sau:- Giả mạo; sử dụng giấy tờ tùy thân, giấy chứng nhận pháp nhân của cá nhân, tổ chức khác để giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;- Nhập sẵn thông tin thuê bao; kích hoạt dịch vụ di động trả trước cho SIM thuê bao khi chưa thực hiện, hoàn thành việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định;- Mua bán, lưu thông trên thị trường SIM thuê bao đã được nhập sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước;- Tiết lộ, sử dụng thông tin thuê bao di động trái pháp luật;- Sử dụng SIM đa năng, thiết bị có chức năng kích hoạt SIM thuê bao không cần phải bẻ SIM để nhập sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước cho SIM thuê bao.”Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cá nhân dưới 14 tuổi có được đăng ký thuê bao di động không? Thông tin thuê bao di động bao gồm những thông tin gì?", "role": "user" }, { "content": "Cá nhân dưới 14 tuổi có được đăng ký thuê bao di động không?Tại Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2017/NĐ-CP có quy định về giao kết hợp đồng viễn thông đối với các cá nhân dưới 14 tuổi như sau:Giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao...3. Khi giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cá nhân, tổ chức có trách nhiệm xuất trình giấy tờ sau:a) Trường hợp là cá nhân: bản chính hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân còn thời hạn sử dụng đối với người có quốc tịch Việt Nam hoặc hộ chiếu còn thời hạn lưu hành tại Việt Nam đối với người có quốc tịch nước ngoài (sau đây gọi chung là giấy tờ tùy thân);b) Trường hợp là tổ chức: bản chính hay bản sao được chứng thực từ bản chính quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận pháp nhân). Đối với dịch vụ viễn thông di động, tổ chức phải gửi kèm theo danh sách các cá nhân thuộc tổ chức (có xác nhận hợp pháp của tổ chức) được phép sử dụng dịch vụ viễn thông theo hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung mà tổ chức giao kết với doanh nghiệp viễn thông (trường hợp tổ chức giao cho người sử dụng) đồng thời kèm theo bản chính giấy tờ tùy thân của từng cá nhân. Trường hợp người đến giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung không phải là người đại diện theo pháp luật của tổ chức thì phải xuất trình văn bản ủy quyền hợp pháp của người đại diện theo pháp luật và giấy tờ tùy thân của mình;c) Đối với người dưới 14 tuổi hoặc người được giám hộ theo quy định của Bộ Luật Dân sự, việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung phải do cha, mẹ hoặc người giám hộ thực hiện.Như vậy, cá nhân dưới 14 tuổi được đăng ký thuê bao di động nhưng phải do cha, mẹ hoặc người giám hộ thực hiện việc giao kết hợp đồng.Cá nhân dưới 14 tuổi có được đăng ký thuê bao di động không? Thông tin thuê bao di động bao gồm những thông tin gì? (Hình từ Internet)Thông tin thuê bao di động bao gồm những thông tin gì?Tại Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 49/2017/NĐ-CP có quy định về thông tin thuê bao di động bao gồm:- Số thuê bao; đối tượng sử dụng cho từng số thuê bao: đối với cá nhân (cho bản thân; cho con đẻ, con nuôi dưới 14 tuổi; cho người được giám hộ; cho thiết bị); đối với tổ chức (cho các cá nhân thuộc tổ chức; cho thiết bị);- Thông tin trên giấy tờ tùy thân của cá nhân, bao gồm: họ và tên; ngày tháng năm sinh; quốc tịch; số, ngày cấp, cơ quan cấp hoặc nơi cấp giấy tờ tùy thân; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (đối với người có quốc tịch Việt Nam);- Thông tin trên giấy tờ của tổ chức, bao gồm:+ Tên tổ chức;+ Địa chỉ trụ sở giao dịch;+ Thông tin trên giấy tờ tùy thân của người đến giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung và thông tin trên giấy tờ tùy thân của mỗi cá nhân thuộc tổ chức tương ứng với số thuê bao mà tổ chức giao cho cá nhân đó sử dụng (trường hợp tổ chức giao cho người sử dụng) theo quy định tại điểm b khoản này;- Bản số hóa toàn bộ các giấy tờ của cá nhân, tổ chức đã xuất trình khi đến giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;- Ảnh chụp người trực tiếp đến giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung (đối với dịch vụ viễn thông di động);Bản số hóa bản xác nhận thông tin thuê bao hoặc bản xác nhận thông tin thuê bao có chữ ký điện tử (đối với dịch vụ viễn thông di động trả trước);- Hình thức thanh toán giá cước (trả trước, trả sau);- Họ tên nhân viên giao dịch;Thời gian thực hiện việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung; thời gian thực hiện mỗi lần cập nhật thông tin thuê bao (đối với các trường hợp cá nhân, tổ chức cập nhật lại thông tin thuê bao);Địa chỉ và số điện thoại liên hệ của điểm cung cấp dịch vụ viễn thông.Các hành vi bị cấm đối với thuê bao di động khi sử dụng dịch vụ viễn thông là gì?Tại Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 49/2017/NĐ-CP có quy định về các hành vi bị cấm đối với thuê bao di động khi sử dụng dịch vụ viễn thông như sau:- Giả mạo; sử dụng giấy tờ tùy thân, giấy chứng nhận pháp nhân của cá nhân, tổ chức khác để giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;- Nhập sẵn thông tin thuê bao; kích hoạt dịch vụ di động trả trước cho SIM thuê bao khi chưa thực hiện, hoàn thành việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định;- Mua bán, lưu thông trên thị trường SIM thuê bao đã được nhập sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước;- Tiết lộ, sử dụng thông tin thuê bao di động trái pháp luật;- Sử dụng SIM đa năng, thiết bị có chức năng kích hoạt SIM thuê bao không cần phải bẻ SIM để nhập sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước cho SIM thuê bao.”Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ươm tạo công nghệ được hiểu như thế nào?
Tôi hiện đang tìm hiểu về hoạt động chuyển giao công nghệ. Có một số thuật ngữ về công nghệ tôi không hiểu rõ lắm. Cụ thể Ban tư vấn cho tôi hỏi ươm tạo công nghệ được hiểu như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn! Mỹ Linh - Bình Thuận
Định nghĩa ươm tạo công nghệ được quy định tại Khoản 12 Điều 2 Luật Chuyển giao công nghệ 2017, theo đó:  Ươm tạo công nghệ là quá trình nhằm tạo ra, hoàn thiện, thương mại hóa công nghệ từ ý tưởng công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc từ công nghệ chưa hoàn thiện thông qua các hoạt động trợ giúp về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết. Trên đây là tư vấn về định nghĩa ươm tạo công nghệ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật Chuyển giao công nghệ 2017. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ươm tạo công nghệ được hiểu như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Định nghĩa ươm tạo công nghệ được quy định tại Khoản 12 Điều 2 Luật Chuyển giao công nghệ 2017, theo đó: \nƯơm tạo công nghệ là quá trình nhằm tạo ra, hoàn thiện, thương mại hóa công nghệ từ ý tưởng công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc từ công nghệ chưa hoàn thiện thông qua các hoạt động trợ giúp về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết.\nTrên đây là tư vấn về định nghĩa ươm tạo công nghệ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật Chuyển giao công nghệ 2017. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Khi có nghi ngờ tiêu chí xuất xứ trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan cần làm gì?
Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Tấn Dũng sinh sống và làm việc tại Hưng Yên. Để đáp ứng nhu cầu hiểu biết của mình tôi có tìm hiểu các quy định về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại hải quan. Nhưng tôi vẫn chưa rõ lắm, nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp, cụ thể: Trường hợp có nghi ngờ tiêu chí xuất xứ trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan cần làm gì? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (01233**)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư 38/2018/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, trường hợp có nghi ngờ tiêu chí xuất xứ trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan đề nghị người khai hải quan cung cấp các tài liệu sau đây để chứng minh thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: a) Quy trình sản xuất hàng hóa nhập khẩu: 01 bản chụp; b) Bảng kê chi phí chi tiết nguyên liệu, vật tư đầu vào, sản phẩm đầu ra và hóa đơn, chứng từ mua bán nguyên liệu, vật tư đối với trường hợp áp dụng tiêu chí xuất xứ “Tỷ lệ phần trăm của giá trị”: 01 bản chụp; hoặc c) Bảng kê chi tiết nguyên liệu, vật tư đầu vào, sản phẩm đầu ra đối với trường hợp áp dụng tiêu chí xuất xứ “Chuyển đổi mã số hàng hóa”: 01 bản chụp. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan yêu cầu, người khai hải quan không cung cấp các chứng từ chứng minh hoặc cung cấp các chứng từ chứng minh nhưng cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở để xác định tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc người khai hải quan có văn bản đề nghị cơ quan hải quan thực hiện xác minh thì cơ quan hải quan tiến hành xác minh theo khoản 4 Điều này. Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa đáp ứng hoặc bị lỗi, cơ quan hải quan gửi đề nghị bằng văn bản giấy và người khai hải quan nộp bản giấy các chứng từ trên. Trên đây là nội dung tư vấn về trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan cần làm khi có nghi ngờ tiêu chí xuất xứ trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Thông tư 38/2018/TT-BTC. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi có nghi ngờ tiêu chí xuất xứ trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan cần làm gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư 38/2018/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, trường hợp có nghi ngờ tiêu chí xuất xứ trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan đề nghị người khai hải quan cung cấp các tài liệu sau đây để chứng minh thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:\na) Quy trình sản xuất hàng hóa nhập khẩu: 01 bản chụp;\nb) Bảng kê chi phí chi tiết nguyên liệu, vật tư đầu vào, sản phẩm đầu ra và hóa đơn, chứng từ mua bán nguyên liệu, vật tư đối với trường hợp áp dụng tiêu chí xuất xứ “Tỷ lệ phần trăm của giá trị”: 01 bản chụp; hoặc\nc) Bảng kê chi tiết nguyên liệu, vật tư đầu vào, sản phẩm đầu ra đối với trường hợp áp dụng tiêu chí xuất xứ “Chuyển đổi mã số hàng hóa”: 01 bản chụp.\nTrong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan yêu cầu, người khai hải quan không cung cấp các chứng từ chứng minh hoặc cung cấp các chứng từ chứng minh nhưng cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở để xác định tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc người khai hải quan có văn bản đề nghị cơ quan hải quan thực hiện xác minh thì cơ quan hải quan tiến hành xác minh theo khoản 4 Điều này.\nTrường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa đáp ứng hoặc bị lỗi, cơ quan hải quan gửi đề nghị bằng văn bản giấy và người khai hải quan nộp bản giấy các chứng từ trên.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan cần làm khi có nghi ngờ tiêu chí xuất xứ trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Thông tư 38/2018/TT-BTC. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Tặng cho đất của hộ gia đình cho con con nhưng không có sự đồng ý của thành viên ở nước ngoài được hay không?
Tặng cho đất của hộ gia đình cho con con nhưng không có sự đồng ý của thành viên ở nước ngoài được không? Điều kiện để tặng cho quyền sử dụng đất là gì? Nhà của e đang ở được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình gồm bà nội, 3 người con của bà và gia đình em. Nhà em được bà nội và 2 người con kí nhận là cho đất và còn một người ở nước ngoài nên không ký cho đất được. Thỏa thuận ký tặng cho đã ra phường làm sổ đỏ và được cấp sổ đỏ cho bố e đứng tên. Nhưng bây giờ cô út ở bên nước ngoài về kiện gia đình em để muốn lấy lại miếng đất đó thì có được không ạ? Gia đình e chỉ có mỗi tờ giấy hồi xưa có chữ ký của bà nội và 2 người con của bà. Em xin cảm ơn!
Tặng cho đất của hộ gia đình cho con con nhưng không có sự đồng ý của thành viên ở nước ngoài được không? Căn cứ theo quy định tại Khoản 29 Điều 3 Luật đất đai 2013 như sau: 29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định: 5. Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Theo đó, khi bà nội và các người con tiến hành tặng miếng đất này cho bố của bạn thì bắt buộc phải được sự đồng ý của tất cả đồng sở hữu miếng đất này, bất kể là cô út ở nước ngoài đều phải được sự đồng ý của họ và cùng ký xác nhận vào giấy tặng cho. Cho nên, khi các bên thực hiện thủ tục tặng cho mà không có sự đồng ý của cô út thì văn bản đó sẽ không có giá trị pháp lý, có thể bị hủy và gia đình bạn không được công nhận quyền sử dụng đất. Điều kiện để tặng cho quyền sử dụng đất  Căn cứ Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau: 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b) Đất không có tranh chấp; c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d) Trong thời hạn sử dụng đất. 2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này. 3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tặng cho đất của hộ gia đình cho con con nhưng không có sự đồng ý của thành viên ở nước ngoài được hay không?", "role": "user" }, { "content": "Tặng cho đất của hộ gia đình cho con con nhưng không có sự đồng ý của thành viên ở nước ngoài được không?\nCăn cứ theo quy định tại Khoản 29 Điều 3 Luật đất đai 2013 như sau:\n29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.\nBên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định:\n5. Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.\nTheo đó, khi bà nội và các người con tiến hành tặng miếng đất này cho bố của bạn thì bắt buộc phải được sự đồng ý của tất cả đồng sở hữu miếng đất này, bất kể là cô út ở nước ngoài đều phải được sự đồng ý của họ và cùng ký xác nhận vào giấy tặng cho. Cho nên, khi các bên thực hiện thủ tục tặng cho mà không có sự đồng ý của cô út thì văn bản đó sẽ không có giá trị pháp lý, có thể bị hủy và gia đình bạn không được công nhận quyền sử dụng đất.\nĐiều kiện để tặng cho quyền sử dụng đất \nCăn cứ Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:\n1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:\na) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;\nb) Đất không có tranh chấp;\nc) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;\nd) Trong thời hạn sử dụng đất.\n2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.\n3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường
Danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thành Minh, tôi đang tìm hiểu quy định về việc đánh giá mức độ gây ôi nhiễu môi trường. Có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường được quy định tại Điều 34 Nghị định 19/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường, cụ thể như sau: - Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng sau khi bị xử phạt vi phạm hành chính phải được đưa vào danh mục kèm theo biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường và thời hạn thực hiện, trừ các trường hợp bị tạm đình chỉ hoạt động hoặc cấm hoạt động. - Biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng khi đưa vào danh mục bao gồm: + Di dời địa điểm đến vị trí phù hợp với quy hoạch và sức chịu tải của môi trường; + Cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới hệ thống xử lý chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường; + Cải tạo, phục hồi môi trường tại khu vực đã gây ô nhiễm. - Trong thời gian thực hiện biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường, cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải áp dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm phù hợp. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm của cơ sở phải được xác định trong danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc kiểm tra, đánh giá kết quả và xác nhận hoàn thành các biện pháp xử lý triệt để ô nhiễm môi trường tại các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; chủ trì thanh tra, kiểm tra công tác xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên phạm vi cả nước. Trên đây là nội dùng câu trả lời về danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 19/2015/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường", "role": "user" }, { "content": "Danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường được quy định tại Điều 34 Nghị định 19/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường, cụ thể như sau:\n- Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng sau khi bị xử phạt vi phạm hành chính phải được đưa vào danh mục kèm theo biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường và thời hạn thực hiện, trừ các trường hợp bị tạm đình chỉ hoạt động hoặc cấm hoạt động.\n- Biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng khi đưa vào danh mục bao gồm:\n+ Di dời địa điểm đến vị trí phù hợp với quy hoạch và sức chịu tải của môi trường;\n+ Cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới hệ thống xử lý chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;\n+ Cải tạo, phục hồi môi trường tại khu vực đã gây ô nhiễm.\n- Trong thời gian thực hiện biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường, cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải áp dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm phù hợp. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm của cơ sở phải được xác định trong danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.\n- Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc kiểm tra, đánh giá kết quả và xác nhận hoàn thành các biện pháp xử lý triệt để ô nhiễm môi trường tại các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; chủ trì thanh tra, kiểm tra công tác xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên phạm vi cả nước.\nTrên đây là nội dùng câu trả lời về danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 19/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô SOYAT sản xuất, lắp ráp trong nước 2019
Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô SOYAT sản xuất, lắp ráp trong nước 2019 là bao nhiêu? Văn bản nào quy định?
Căn cứ pháp lý: Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019 (Đơn vị: đồng)   536 SOYAT NHQ6520E3 2,8 7 200.000.000 537 SOYAT NJ6471FET 2,2 7 200.000.000   Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô SOYAT sản xuất, lắp ráp trong nước 2019. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô SOYAT sản xuất, lắp ráp trong nước 2019", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019\n(Đơn vị: đồng)\n \n\n\n\n\n536\n\n\nSOYAT\n\n\nNHQ6520E3\n\n\n2,8\n\n\n7\n\n\n200.000.000\n\n\n\n\n537\n\n\nSOYAT\n\n\nNJ6471FET\n\n\n2,2\n\n\n7\n\n\n200.000.000\n\n\n\n\n \nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô SOYAT sản xuất, lắp ráp trong nước 2019. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thay đổi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Vợ chồng tôi có mua một mảnh đất,đả giao đủ tiền cho bên bán và nhận giấy chưng nhận quyền sử dụng đất.đả lên ủy ban nhân dân xã chứng thực hợp đồng mua bán đất.nhưng giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất đó vẫn mang tên của chủ củ(bên bán đất).bây giờ tôi muốn chuyển tên trên giấy chứng nhận quyền sư dụng đất thành tên của vợ chồng tôi.tôi phải làm những thủ tục gì xin luật sư gúp tôi.
Chào bạn. Bạn muốn xin được chuyển tên chũ đất cũ thành tên vợ chồng bạn thì phải thực hiện đúng thủ tục: Ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hay chứng thực hợp lệ. Sau đó, hai bên mua bán tiến hành kê khai thuế tại Chi cục thuế nới có đất tọa lạc để nhận thông báo đóng thuế (bên vợ chồng bạn nộp thuế tru7o1c bạ còn bên chủ cũ nộp thuế thu nhập cá nhân). Sau đó, nộp tiền thuế vào kho bạc nhà nước tại địa phương. Sau cùng mang hồ sơ qua phòng tài nguyên và mội trường nơ có đất tọa lạc để nộp vào nhằm thực hiện thủ tục sang tên, đăng bộ quyền sử dụng đất của chủ mới. Thân chào
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thay đổi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất", "role": "user" }, { "content": "Chào bạn.\nBạn muốn xin được chuyển tên chũ đất cũ thành tên vợ chồng bạn thì phải thực hiện đúng thủ tục: Ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hay chứng thực hợp lệ. Sau đó, hai bên mua bán tiến hành kê khai thuế tại Chi cục thuế nới có đất tọa lạc để nhận thông báo đóng thuế (bên vợ chồng bạn nộp thuế tru7o1c bạ còn bên chủ cũ nộp thuế thu nhập cá nhân). Sau đó, nộp tiền thuế vào kho bạc nhà nước tại địa phương. Sau cùng mang hồ sơ qua phòng tài nguyên và mội trường nơ có đất tọa lạc để nộp vào nhằm thực hiện thủ tục sang tên, đăng bộ quyền sử dụng đất của chủ mới.\nThân chào", "role": "assistant" } ]
Các hành vi vi phạm trong phổ biến phim trước ngày 01/10/2009
Theo như thông tin tôi tìm hiểu và được biết thì Luật Điện ảnh 2006 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Điện ảnh sửa đổi 2009. Trong đó, Luật Điện ảnh sửa đổi 2009 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2009. Vậy cho tôi hỏi, trước ngày 01/10/2009 thì pháp luật nước ta cấm thực hiện các hành vi nào trong hoạt động phổ biến phim?
Theo quy định của pháp luật thì hoạt động điện ảnh là hoạt động bao gồm sản xuất phim, phát hành phim và phổ biến phim. Trong đó, phổ biến phim là việc đưa phim đến công chúng thông qua chiếu phim, phát sóng trên truyền hình, đưa lên mạng Internet và phương tiện nghe nhìn khác. Các hành vi có tác động tiêu cực đến hoạt động phổ biến phim đều bị pháp luật nghiêm cấm. Theo đó, theo quy định tại Điều 51 Luật Điện ảnh 2006 thì trước ngày 01/10/2009, pháp luật nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi sau đây trong hoạt động phổ biến phim: - Chiếu phim, phát sóng phim chưa có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc chưa có quyết định phát sóng của Tổng giám đốc Đài truyền hình Việt Nam, Giám đốc đài phát thanh – truyền hình cấp tỉnh. - Chiếu phim, phát sóng phim đã có quyết định cấm phổ biến, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi, tịch thu, tiêu huỷ. - Rạp chiếu phim không đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Văn hoá - Thông tin. - Cho phép trẻ em vào rạp chiếu phim để xem loại phim cấm trẻ em. - Không thực hiện đúng quy định của Chính phủ về tỷ lệ số buổi chiếu, thời lượng, giờ chiếu phim, phát sóng phim Việt Nam; thời lượng và giờ chiếu phim, phát sóng phim cho trẻ em. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các hành vi vi phạm trong phổ biến phim trước ngày 01/10/2009", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của pháp luật thì hoạt động điện ảnh là hoạt động bao gồm sản xuất phim, phát hành phim và phổ biến phim.\nTrong đó, phổ biến phim là việc đưa phim đến công chúng thông qua chiếu phim, phát sóng trên truyền hình, đưa lên mạng Internet và phương tiện nghe nhìn khác.\nCác hành vi có tác động tiêu cực đến hoạt động phổ biến phim đều bị pháp luật nghiêm cấm.\nTheo đó, theo quy định tại Điều 51 Luật Điện ảnh 2006 thì trước ngày 01/10/2009, pháp luật nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi sau đây trong hoạt động phổ biến phim:\n- Chiếu phim, phát sóng phim chưa có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc chưa có quyết định phát sóng của Tổng giám đốc Đài truyền hình Việt Nam, Giám đốc đài phát thanh – truyền hình cấp tỉnh.\n- Chiếu phim, phát sóng phim đã có quyết định cấm phổ biến, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi, tịch thu, tiêu huỷ.\n- Rạp chiếu phim không đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Văn hoá - Thông tin.\n- Cho phép trẻ em vào rạp chiếu phim để xem loại phim cấm trẻ em.\n- Không thực hiện đúng quy định của Chính phủ về tỷ lệ số buổi chiếu, thời lượng, giờ chiếu phim, phát sóng phim Việt Nam; thời lượng và giờ chiếu phim, phát sóng phim cho trẻ em.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các trường hợp hạn chế cho vay của công ty chứng khoán
Các trường hợp hạn chế cho vay của công ty chứng khoán được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Thị Hợp. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động thành lập, tổ chức hoạt động và quản lý công ty chứng khoán. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định của pháp luật thì công ty chứng khoán bị hạn chế cho vay đối với các trường hợp nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Nguyễn Thị Hợp (nguyenhop*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 43 Thông tư 210/2012/TT-BTC được bổ sung bởi Khoản 13 Điều 1 Thông tư 07/2016/TT-BTC thì công ty chứng khoán bị hạn chế cho vay đối với các trường hợp sau: - Công ty chứng khoán không được cho vay tiền, chứng khoán dưới mọi hình thức. Trừ trường hợp công ty chứng khoán đã được thực hiện giao dịch ký quỹ theo quy định pháp luật được cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán dưới hình thức giao dịch ký quỹ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; và công ty chứng khoán được cho vay chứng khoán để sửa lỗi giao dịch, hoặc cho vay để thực hiện các giao dịch hoán đổi chứng chỉ quỹ hoán đổi danh Mục hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật có liên quan. - Công ty chứng khoán không được dùng tiền, tài sản của công ty hoặc của khách hàng để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán cho bên thứ ba. - Công ty chứng khoán không được cho vay dưới bất kỳ hình thức nào đối với Chủ sở hữu, cổ đông lớn, thành viên Ban Kiểm soát, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban Giám đốc, kế toán trưởng, các chức danh quản lý khác do Hội đồng quản trị công ty chứng khoán bổ nhiệm và người có liên quan của những đối tượng nêu trên. Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp hạn chế cho vay của công ty chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 210/2012/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các trường hợp hạn chế cho vay của công ty chứng khoán", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 43 Thông tư 210/2012/TT-BTC được bổ sung bởi Khoản 13 Điều 1 Thông tư 07/2016/TT-BTC thì công ty chứng khoán bị hạn chế cho vay đối với các trường hợp sau:\n- Công ty chứng khoán không được cho vay tiền, chứng khoán dưới mọi hình thức. Trừ trường hợp công ty chứng khoán đã được thực hiện giao dịch ký quỹ theo quy định pháp luật được cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán dưới hình thức giao dịch ký quỹ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; và công ty chứng khoán được cho vay chứng khoán để sửa lỗi giao dịch, hoặc cho vay để thực hiện các giao dịch hoán đổi chứng chỉ quỹ hoán đổi danh Mục hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật có liên quan.\n- Công ty chứng khoán không được dùng tiền, tài sản của công ty hoặc của khách hàng để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán cho bên thứ ba.\n- Công ty chứng khoán không được cho vay dưới bất kỳ hình thức nào đối với Chủ sở hữu, cổ đông lớn, thành viên Ban Kiểm soát, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban Giám đốc, kế toán trưởng, các chức danh quản lý khác do Hội đồng quản trị công ty chứng khoán bổ nhiệm và người có liên quan của những đối tượng nêu trên.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp hạn chế cho vay của công ty chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 210/2012/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ
Tôi tên là Thành Ngọc, địa chỉ mail thanhngoc_123****@gmail.com, tôi muốn hỏi: Trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi là một công chức và hiện đang có nhu cầu về nhà ở công vụ nên rất quan tâm tới vấn đề này. Nhờ các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Tôi xin cảm ơn và mong sớm nhận được câu trả lời!
Trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ được hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư 09/2015/TT-BXD hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, theo đó: 1. Đối tượng và điều kiện thuê nhà ở công vụ Đối tượng và điều kiện được xem xét, bố trí cho thuê nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Luật Nhà ở năm 2014, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015. 2. Mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ a) Đối với cán bộ thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm b, c, đ, e, g Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở năm 2014 nếu có nhu cầu thuê nhà ở công vụ thì đề nghị cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý gửi 01 bộ hồ sơ thuê nhà ở công vụ đến cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ (có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện), hồ sơ gồm: - 01 đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ (theo mẫu Phụ lục số 01) đã có xác nhận của cơ quan đang trực tiếp quản lý cán bộ, công chức về thực trạng nhà ở quy định tại Khoản 2 Điều 32 của Luật Nhà ở năm 2014. - 01 bản sao quyết định bổ nhiệm, điều động, luân chuyển công tác có xác nhận của cơ quan ra quyết định hoặc cơ quan đang trực tiếp quản lý cán bộ, công chức. b) Đối với người thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở năm 2014 thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định cụ thể cơ quan có thẩm quyền quyết định đối tượng thuê nhà ở công vụ và trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở công vụ cho phù hợp với điều kiện thực tế và quy định của Thông tư này. c) Đối với người thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm b, c, đ, e, g Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc đăng ký thuê nhà ở công vụ được thực hiện như sau: - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ kiểm tra và có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cho thuê nhà ở công vụ theo quy định như sau: + Đối với nhà ở công vụ của Chính phủ thì cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với Bộ Xây dựng. + Đối với nhà ở công vụ của các Bộ, ngành được giao quản lý thì cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành đó đang quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với cơ quan quản lý nhà ở công vụ trực thuộc Bộ, ngành nêu trên. + Đối với nhà ở công vụ của địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý thì cơ quan, tổ chức đang quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với Sở Xây dựng; đối với quỹ nhà ở công vụ của địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quản lý thì đăng ký thuê nhà ở công vụ với Phòng có chức năng quản lý nhà của Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Căn cứ quỹ nhà ở công vụ hiện có và tiêu chuẩn nhà ở công vụ, trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, nếu đủ điều kiện cho thuê nhà ở công vụ thì ban hành quyết định cho thuê nhà ở công vụ; trường hợp không đủ điều kiện thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. - Cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà ở công vụ gửi Quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ, cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê và người được thuê nhà ở công vụ (mỗi nơi 01 bản) để phối hợp trong việc quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ. - Căn cứ quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà ở công vụ có văn bản (kèm theo danh sách người được bố trí thuê nhà ở) đề nghị đơn vị quản lý vận hành ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ trực tiếp với người thuê theo quy định sau: + Hai Bên trực tiếp trao đổi và ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định có hiệu lực thi hành. + Giá cho thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này. + Thời hạn cho thuê nhà ở công vụ theo thời hạn mà người thuê nhà được bổ nhiệm, điều động, luân chuyển công tác nhưng tối đa không quá năm (05) năm. Khi hết hạn hợp đồng mà người thuê vẫn thuộc diện được tiếp tục thuê nhà ở công vụ thì Bên cho thuê và Bên thuê nhà ở công vụ tiến hành ký kết hợp đồng mới theo quy định tại Điều này. + Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có trách nhiệm gửi Hợp đồng đã được hai bên ký kết cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ và cơ quan quản lý người thuê, mỗi đơn vị 01 bản chính. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ, được quy định tại Thông tư 09/2015/TT-BXD. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ", "role": "user" }, { "content": "Trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ được hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư 09/2015/TT-BXD hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, theo đó:\n1. Đối tượng và điều kiện thuê nhà ở công vụ\nĐối tượng và điều kiện được xem xét, bố trí cho thuê nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Luật Nhà ở năm 2014, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015.\n2. Mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ\na) Đối với cán bộ thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm b, c, đ, e, g Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở năm 2014 nếu có nhu cầu thuê nhà ở công vụ thì đề nghị cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý gửi 01 bộ hồ sơ thuê nhà ở công vụ đến cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ (có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện), hồ sơ gồm:\n- 01 đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ (theo mẫu Phụ lục số 01) đã có xác nhận của cơ quan đang trực tiếp quản lý cán bộ, công chức về thực trạng nhà ở quy định tại Khoản 2 Điều 32 của Luật Nhà ở năm 2014.\n- 01 bản sao quyết định bổ nhiệm, điều động, luân chuyển công tác có xác nhận của cơ quan ra quyết định hoặc cơ quan đang trực tiếp quản lý cán bộ, công chức.\nb) Đối với người thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở năm 2014 thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định cụ thể cơ quan có thẩm quyền quyết định đối tượng thuê nhà ở công vụ và trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở công vụ cho phù hợp với điều kiện thực tế và quy định của Thông tư này.\nc) Đối với người thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm b, c, đ, e, g Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc đăng ký thuê nhà ở công vụ được thực hiện như sau:\n- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ kiểm tra và có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cho thuê nhà ở công vụ theo quy định như sau:\n+ Đối với nhà ở công vụ của Chính phủ thì cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với Bộ Xây dựng.\n+ Đối với nhà ở công vụ của các Bộ, ngành được giao quản lý thì cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành đó đang quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với cơ quan quản lý nhà ở công vụ trực thuộc Bộ, ngành nêu trên.\n+ Đối với nhà ở công vụ của địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý thì cơ quan, tổ chức đang quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với Sở Xây dựng; đối với quỹ nhà ở công vụ của địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quản lý thì đăng ký thuê nhà ở công vụ với Phòng có chức năng quản lý nhà của Ủy ban nhân dân cấp huyện.\n- Căn cứ quỹ nhà ở công vụ hiện có và tiêu chuẩn nhà ở công vụ, trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, nếu đủ điều kiện cho thuê nhà ở công vụ thì ban hành quyết định cho thuê nhà ở công vụ; trường hợp không đủ điều kiện thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.\n- Cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà ở công vụ gửi Quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ, cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê và người được thuê nhà ở công vụ (mỗi nơi 01 bản) để phối hợp trong việc quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ.\n- Căn cứ quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà ở công vụ có văn bản (kèm theo danh sách người được bố trí thuê nhà ở) đề nghị đơn vị quản lý vận hành ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ trực tiếp với người thuê theo quy định sau:\n+ Hai Bên trực tiếp trao đổi và ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định có hiệu lực thi hành.\n+ Giá cho thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.\n+ Thời hạn cho thuê nhà ở công vụ theo thời hạn mà người thuê nhà được bổ nhiệm, điều động, luân chuyển công tác nhưng tối đa không quá năm (05) năm. Khi hết hạn hợp đồng mà người thuê vẫn thuộc diện được tiếp tục thuê nhà ở công vụ thì Bên cho thuê và Bên thuê nhà ở công vụ tiến hành ký kết hợp đồng mới theo quy định tại Điều này.\n+ Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có trách nhiệm gửi Hợp đồng đã được hai bên ký kết cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ và cơ quan quản lý người thuê, mỗi đơn vị 01 bản chính.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ, được quy định tại Thông tư 09/2015/TT-BXD. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ của thuyền phó nhất trên tàu đánh giá nguồn lợi thủy sản?
Tôi muốn hỏi thuyền phó nhất của tàu đánh giá nguồn lợi thuỷ sản có nhiệm vụ là gì?
Căn cứ Khoản 2 Điều 33 Thông tư 22/2018/TT-BNNPTNT có quy định về nhiệm vụ của thuyền phó nhất trên tàu đánh giá nguồn lợi thủy sản như sau: - Tổ chức kiểm tra việc thực hiện đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật về bảo quản vỏ tàu, boong tàu, thượng tầng và buồng ở, phòng làm việc, các hệ thống máy thiết bị trên boong tàu; - Lập kế hoạch dự trù vật tư kỹ thuật, nguyên nhiên liệu, nước ngọt, lương thực, thực phẩm, hải đồ và giấy tờ khác của tàu; trực tiếp quản lý, sử dụng vật tư của bộ phận boong; - Kiểm tra, đôn đốc việc ghi nhật ký của các bộ phận, bảo quản nhật ký, hải đồ và các giấy tờ quan trọng khác của tàu; - Tổ chức tập luyện cho thuyền viên về cứu hỏa, cứu sinh, cứu thủng tàu và xử lý các tình huống xảy ra trong tuần tra, kiểm tra, kiểm soát; - Tham gia thực hiện công tác điều tra đánh giá nguồn lợi trên các vùng biển; - Thực hiện nhiệm vụ khác do thuyền trưởng phân công.” Trên đây là quy định của pháp luật về vấn đề mà bạn thắc mắc, Ban biên tập xin được thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ của thuyền phó nhất trên tàu đánh giá nguồn lợi thủy sản?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 33 Thông tư 22/2018/TT-BNNPTNT có quy định về nhiệm vụ của thuyền phó nhất trên tàu đánh giá nguồn lợi thủy sản như sau:\n- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật về bảo quản vỏ tàu, boong tàu, thượng tầng và buồng ở, phòng làm việc, các hệ thống máy thiết bị trên boong tàu;\n- Lập kế hoạch dự trù vật tư kỹ thuật, nguyên nhiên liệu, nước ngọt, lương thực, thực phẩm, hải đồ và giấy tờ khác của tàu; trực tiếp quản lý, sử dụng vật tư của bộ phận boong;\n- Kiểm tra, đôn đốc việc ghi nhật ký của các bộ phận, bảo quản nhật ký, hải đồ và các giấy tờ quan trọng khác của tàu;\n- Tổ chức tập luyện cho thuyền viên về cứu hỏa, cứu sinh, cứu thủng tàu và xử lý các tình huống xảy ra trong tuần tra, kiểm tra, kiểm soát;\n- Tham gia thực hiện công tác điều tra đánh giá nguồn lợi trên các vùng biển;\n- Thực hiện nhiệm vụ khác do thuyền trưởng phân công.”\nTrên đây là quy định của pháp luật về vấn đề mà bạn thắc mắc, Ban biên tập xin được thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu Đơn xin cấp sổ đỏ lần đầu đối với nhà ở riêng lẻ mới nhất 2023?
Cho hỏi: Mẫu Đơn xin cấp sổ đỏ lần đầu đối với nhà ở riêng lẻ mới nhất 2023? Câu hỏi của anh Bảo (Ninh Bình)
Mẫu Đơn xin cấp sổ đỏ lần đầu đối với nhà ở riêng lẻ mới nhất 2023?Mẫu Đơn xin cấp sổ đỏ lần đầu đối với nhà ở riêng lẻ được quy định tại Danh mục mẫu sổ và văn bản, giấy tờ áp dụng trong việc thực hiện thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất đai được ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.Tải về mẫu Đơn xin cấp sổ đỏ lần đầu đối với nhà ở riêng lẻ mới nhất:Tại đây!Hướng dẫn cách viết mẫu Đơn xin cấp sổ đỏ lần đầu đối với nhà ở riêng lẻ mới nhất 2023?Căn cứ theo Danh mục mẫu sổ và văn bản, giấy tờ áp dụng trong việc thực hiện thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất đai được ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT tên mẫu được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT hướng dẫn cách viết mẫu Đơn xin cấp sổ đỏ lần đầu đối với nhà ở riêng lẻ cụ thể như sau:Ghi chú hướng dẫn trong Đơn:- Địa chỉ thường trú (1):+ Cá nhân ghi họ tên, năm sinh, số giấy CMND.+ Hộ gia đình ghi chữ “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, số giấy chứng minh nhân dân (nếu có) của hai vợ chồng chủ hộ (người có chung quyền sử dụng đất của hộ).+ Tổ chức ghi tên và quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư (gồm tên và số, ngày ký, cơ quan ký văn bản).+ Cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, số và ngày cấp, nơi cấp hộ chiếu.+ Trường hợp nhiều chủ cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản thì kê khai tên các chủ đó vào danh sách kèm theo).- Thửa đất đăng ký (2): Trường hợp đăng ký nhiều thửa đất nông nghiệp mà không đề nghị cấp giấy hoặc đề nghị cấp chung một GCN nhiều thửa đất nông nghiệp thì tại dòng đầu của điểm 3 mục I chỉ ghi tổng số thửa và kê khai từng thửa vào danh sách kèm theo (Mẫu 04c/ĐK). Tải về- Nguồn gốc sử dụng (3): Ghi cụ thể được Nhà nước giao có thu tiền hay giao không thu tiền hay cho thuê trả tiền một lần hay thuê trả tiền hàng năm hoặc nguồn gốc khác.- Loại nhà ở, công trình (4): Ghi cụ thể là Nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư, văn phòng, nhà xưởng, nhà kho,…Mẫu Đơn xin cấp sổ đỏ lần đầu đối với nhà ở riêng lẻ mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu đối với nhà ở riêng lẻ gồm những gì?Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 7, khoản 19 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu cụ thể như sau:Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08b/ĐK;đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);e) Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;g) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế......Như vậy, theo quy định trên hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu đối với nhà ở riêng lẻ bao gồm:- Đơn xin cấp sổ đỏ lần đầu đối với nhà ở riêng lẻ: Tải về- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.- Một số giấy tờ tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP.- Giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở được quy định tại Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có cơ sở nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (như biên lai nộp thuế, tiền sử dụng đất…); giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu Đơn xin cấp sổ đỏ lần đầu đối với nhà ở riêng lẻ mới nhất 2023?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu Đơn xin cấp sổ đỏ lần đầu đối với nhà ở riêng lẻ mới nhất 2023?Mẫu Đơn xin cấp sổ đỏ lần đầu đối với nhà ở riêng lẻ được quy định tại Danh mục mẫu sổ và văn bản, giấy tờ áp dụng trong việc thực hiện thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất đai được ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.Tải về mẫu Đơn xin cấp sổ đỏ lần đầu đối với nhà ở riêng lẻ mới nhất:Tại đây!Hướng dẫn cách viết mẫu Đơn xin cấp sổ đỏ lần đầu đối với nhà ở riêng lẻ mới nhất 2023?Căn cứ theo Danh mục mẫu sổ và văn bản, giấy tờ áp dụng trong việc thực hiện thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất đai được ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT tên mẫu được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT hướng dẫn cách viết mẫu Đơn xin cấp sổ đỏ lần đầu đối với nhà ở riêng lẻ cụ thể như sau:Ghi chú hướng dẫn trong Đơn:- Địa chỉ thường trú (1):+ Cá nhân ghi họ tên, năm sinh, số giấy CMND.+ Hộ gia đình ghi chữ “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, số giấy chứng minh nhân dân (nếu có) của hai vợ chồng chủ hộ (người có chung quyền sử dụng đất của hộ).+ Tổ chức ghi tên và quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư (gồm tên và số, ngày ký, cơ quan ký văn bản).+ Cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, số và ngày cấp, nơi cấp hộ chiếu.+ Trường hợp nhiều chủ cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản thì kê khai tên các chủ đó vào danh sách kèm theo).- Thửa đất đăng ký (2): Trường hợp đăng ký nhiều thửa đất nông nghiệp mà không đề nghị cấp giấy hoặc đề nghị cấp chung một GCN nhiều thửa đất nông nghiệp thì tại dòng đầu của điểm 3 mục I chỉ ghi tổng số thửa và kê khai từng thửa vào danh sách kèm theo (Mẫu 04c/ĐK). Tải về- Nguồn gốc sử dụng (3): Ghi cụ thể được Nhà nước giao có thu tiền hay giao không thu tiền hay cho thuê trả tiền một lần hay thuê trả tiền hàng năm hoặc nguồn gốc khác.- Loại nhà ở, công trình (4): Ghi cụ thể là Nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư, văn phòng, nhà xưởng, nhà kho,…Mẫu Đơn xin cấp sổ đỏ lần đầu đối với nhà ở riêng lẻ mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu đối với nhà ở riêng lẻ gồm những gì?Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 7, khoản 19 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu cụ thể như sau:Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08b/ĐK;đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);e) Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;g) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế......Như vậy, theo quy định trên hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu đối với nhà ở riêng lẻ bao gồm:- Đơn xin cấp sổ đỏ lần đầu đối với nhà ở riêng lẻ: Tải về- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.- Một số giấy tờ tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP.- Giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở được quy định tại Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có cơ sở nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (như biên lai nộp thuế, tiền sử dụng đất…); giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đưa trái phép thông tin xúc phạm đến nhân phẩm danh dự của người mắc bệnh Covid-19 có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Liên quan đến quy định của pháp luật về việc đảm bảo ổn định thông tin trong phòng chống dịch. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hành vi đưa trái phép thông tin xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm danh dự của người mắc bệnh Covid-19 có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Tại Mục 1 Công văn 45/TANDTC-PC 2020 xét xử tội phạm liên quan đến phòng chống Covid-19, có quy định: Người có hành vi đưa trái phép thông tin cá nhân, bí mật đời tư xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của nhân viên y tế, người tham gia phòng, chống dịch bệnh Covid-19, người mắc bệnh, người nghi ngờ mắc bệnh Covid-19 thì bị xử lý về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155.  => Như vậy, theo quy định nêu trên thì hành vi đưa trái phép thông tin của người mắc bệnh Covid-19 xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm danh dự sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật hình sự 2015. Ban biên tập phản hồi thông tin.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đưa trái phép thông tin xúc phạm đến nhân phẩm danh dự của người mắc bệnh Covid-19 có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?", "role": "user" }, { "content": "Tại Mục 1 Công văn 45/TANDTC-PC 2020 xét xử tội phạm liên quan đến phòng chống Covid-19, có quy định:\nNgười có hành vi đưa trái phép thông tin cá nhân, bí mật đời tư xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của nhân viên y tế, người tham gia phòng, chống dịch bệnh Covid-19, người mắc bệnh, người nghi ngờ mắc bệnh Covid-19 thì bị xử lý về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155.\n => Như vậy, theo quy định nêu trên thì hành vi đưa trái phép thông tin của người mắc bệnh Covid-19 xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm danh dự sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật hình sự 2015.\nBan biên tập phản hồi thông tin.", "role": "assistant" } ]
Thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan kiểm toán nhà nước
Thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Hoàng Hải hiện đang sống và làm việc việc tại Long An. Tôi có nghe thông tin về quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan kiểm toán nhà nước. Ban biên tập cho tôi hỏi thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
Thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan kiểm toán nhà nước được quy định tại Khoản 6 Điều 17 Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và các Kiểm toán nhà nước chuyên ngành ban hành kèm theo Quyết định 1006/QĐ-KTNN năm 2017 Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và các Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, theo đó: Chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với cán bộ, công chức, người lao động thực hiện theo Thông tư số 141/2011/TT-BTC ngày 20/10/2011 và Thông tư số 57/2014/TT-BTC ngày 6/5/2014 của Bộ Tài chính, Công văn số 699/KTNN-VP ngày 09/5/2012 hướng dẫn thanh toán phép, Công văn số1004/KTNN-TCCB ngày 22/8/2014 của KTNN hướng dẫn thủ tục, quy trình giải quyết chế độ nghỉ hàng năm, nghỉ không hưởng lương, nghỉ ra nước ngoài vì việc riêng, nghỉ ốm đau, thai sản và Công văn hướng dẫn thanh toán tiền bồi dưỡng chưa được nghỉ phép hàng năm của KTNN. Các nội dung thanh toán như sau: - Tiền phương tiện đi lại, tiền phụ cấp đi đường khi nghỉ phép hàng năm thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này. - Tiền lương cho những ngày được nghỉ phép hàng năm nhưng chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ được áp dụng đối với các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng để làm nghĩa vụ quân sự; hết hạn hợp đồng lao động, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bị sa thải, nghỉ hưu, chết. - Tiền bồi dưỡng do yêu cầu công việc, đơn vị không bố trí được thời gian cho cán bộ, công chức nghỉ phép: Trường hợp cán bộ, công chức và người lao động có đơn xin nghỉ phép nhưng không được Thủ trưởng đơn vị bố trí nghỉ phép hoặc không bố trí đủ số ngày nghỉ phép năm, Thủ trưởng đơn vị nơi trực tiếp quản lý cán bộ trình Lãnh đạo KTNN phụ trách Văn phòng phê duyệt. Căn cứ vào khả năng nguồn kinh phí năm, Lãnh đạo KTNN quyết định mức chi hỗ trợ tiền bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, người lao động chưa nghỉ phép hoặc chưa nghỉ đủ số ngày nghỉ phép năm tối đa không quá mức tiền lương làm thêm giờ vào ngày thứ bảy, chủ nhật theo quy định hiện hành. Trên đây là tư vấn về thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan kiểm toán nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Quyết định 1006/QĐ-KTNN năm 2017. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan kiểm toán nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan kiểm toán nhà nước được quy định tại Khoản 6 Điều 17 Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và các Kiểm toán nhà nước chuyên ngành ban hành kèm theo Quyết định 1006/QĐ-KTNN năm 2017 Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và các Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, theo đó:\nChế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với cán bộ, công chức, người lao động thực hiện theo Thông tư số 141/2011/TT-BTC ngày 20/10/2011 và Thông tư số 57/2014/TT-BTC ngày 6/5/2014 của Bộ Tài chính, Công văn số 699/KTNN-VP ngày 09/5/2012 hướng dẫn thanh toán phép, Công văn số1004/KTNN-TCCB ngày 22/8/2014 của KTNN hướng dẫn thủ tục, quy trình giải quyết chế độ nghỉ hàng năm, nghỉ không hưởng lương, nghỉ ra nước ngoài vì việc riêng, nghỉ ốm đau, thai sản và Công văn hướng dẫn thanh toán tiền bồi dưỡng chưa được nghỉ phép hàng năm của KTNN. Các nội dung thanh toán như sau:\n- Tiền phương tiện đi lại, tiền phụ cấp đi đường khi nghỉ phép hàng năm thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này.\n- Tiền lương cho những ngày được nghỉ phép hàng năm nhưng chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ được áp dụng đối với các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng để làm nghĩa vụ quân sự; hết hạn hợp đồng lao động, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bị sa thải, nghỉ hưu, chết.\n- Tiền bồi dưỡng do yêu cầu công việc, đơn vị không bố trí được thời gian cho cán bộ, công chức nghỉ phép: Trường hợp cán bộ, công chức và người lao động có đơn xin nghỉ phép nhưng không được Thủ trưởng đơn vị bố trí nghỉ phép hoặc không bố trí đủ số ngày nghỉ phép năm, Thủ trưởng đơn vị nơi trực tiếp quản lý cán bộ trình Lãnh đạo KTNN phụ trách Văn phòng phê duyệt. Căn cứ vào khả năng nguồn kinh phí năm, Lãnh đạo KTNN quyết định mức chi hỗ trợ tiền bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, người lao động chưa nghỉ phép hoặc chưa nghỉ đủ số ngày nghỉ phép năm tối đa không quá mức tiền lương làm thêm giờ vào ngày thứ bảy, chủ nhật theo quy định hiện hành.\nTrên đây là tư vấn về thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan kiểm toán nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Quyết định 1006/QĐ-KTNN năm 2017. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.\nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Bố cục bản đồ hành chính cấp tỉnh, bản đồ hành chính cấp huyện nhà nước được xác định như thế nào?
Bố cục bản đồ hành chính cấp tỉnh, bản đồ hành chính cấp huyện nhà nước được xác định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thùy Dương, hiện tôi đang sinh sống và học tập tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình học tập tôi có thắc mắc mong được Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc xác định bố cục bản đồ hành chính cấp tỉnh, bản đồ hành chính cấp huyện nhà nước được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định tại văn bản pháp luật nào. Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Việc xác định bố cục bản đồ hành chính cấp tỉnh, bản đồ hành chính cấp huyện nhà nước được quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư 47/2014/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật thành lập bản đồ hành chính các cấp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên môi trường ban hành với nội dung như sau: - Biểu thị trọn vẹn lãnh thổ đơn vị hành chính thành lập ở trung tâm bản đồ; ở lãnh thổ quốc gia lân cận chỉ thể hiện tên các đơn vị hành chính cùng cấp, không thể hiện các yếu tố địa lý; trường hợp lãnh thổ có vùng biển thì đường bờ biển được thể hiện đến hết khung trong bản đồ; - Khung trong bản đồ là hình chữ nhật và trình bày theo mẫu tại Phụ lục 5a và 5b ban hành kèm theo Thông tư này; - Tên bản đồ phải là tên đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện đầy đủ; được bố trí ở vị trí trang trọng phía trên hoặc dưới khung Bắc tờ bản đồ;- Bản đồ được chia mảnh và đánh số mảnh trong trường hợp có từ 2 mảnh trở lên; sử dụng số tự nhiên để đánh số và theo nguyên tắc từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây; - Dưới khung Nam bản đồ cần ghi rõ tỷ lệ bản đồ, thước tỷ lệ, tên cơ quan chủ quản; tên đơn vị thành lập bản đồ; tên và nguồn gốc tài liệu thành lập; tên nhà xuất bản và người chịu trách nhiệm xuất bản; tên đơn vị in sản phẩm; thông tin giấy phép xuất bản; bản quyền tác giả; năm xuất bản; - Bản chú giải; bản đồ phụ; bảng diện tích, dân số tỉnh, thành phố trực thuộc tỉnh hoặc bảng diện tích, dân số huyện, quận, thị xã hoặc bản đồ phụ bố trí ở vị trí hợp lý ngoài lãnh thổ được thể hiện; - Các thông tin khác được bố trí hợp lý phía ngoài, dưới khung Nam của bản đồ. Trên đây là nội dung trả lời cho Việc xác định bố cục bản đồ hành chính cấp tỉnh, bản đồ hành chính cấp huyện nhà nước. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về quy định này tại Thông tư 47/2014/TT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bố cục bản đồ hành chính cấp tỉnh, bản đồ hành chính cấp huyện nhà nước được xác định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc xác định bố cục bản đồ hành chính cấp tỉnh, bản đồ hành chính cấp huyện nhà nước được quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư 47/2014/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật thành lập bản đồ hành chính các cấp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên môi trường ban hành với nội dung như sau: \n- Biểu thị trọn vẹn lãnh thổ đơn vị hành chính thành lập ở trung tâm bản đồ; ở lãnh thổ quốc gia lân cận chỉ thể hiện tên các đơn vị hành chính cùng cấp, không thể hiện các yếu tố địa lý; trường hợp lãnh thổ có vùng biển thì đường bờ biển được thể hiện đến hết khung trong bản đồ;\n- Khung trong bản đồ là hình chữ nhật và trình bày theo mẫu tại Phụ lục 5a và 5b ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Tên bản đồ phải là tên đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện đầy đủ; được bố trí ở vị trí trang trọng phía trên hoặc dưới khung Bắc tờ bản đồ;- Bản đồ được chia mảnh và đánh số mảnh trong trường hợp có từ 2 mảnh trở lên; sử dụng số tự nhiên để đánh số và theo nguyên tắc từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây;\n- Dưới khung Nam bản đồ cần ghi rõ tỷ lệ bản đồ, thước tỷ lệ, tên cơ quan chủ quản; tên đơn vị thành lập bản đồ; tên và nguồn gốc tài liệu thành lập; tên nhà xuất bản và người chịu trách nhiệm xuất bản; tên đơn vị in sản phẩm; thông tin giấy phép xuất bản; bản quyền tác giả; năm xuất bản;\n- Bản chú giải; bản đồ phụ; bảng diện tích, dân số tỉnh, thành phố trực thuộc tỉnh hoặc bảng diện tích, dân số huyện, quận, thị xã hoặc bản đồ phụ bố trí ở vị trí hợp lý ngoài lãnh thổ được thể hiện;\n- Các thông tin khác được bố trí hợp lý phía ngoài, dưới khung Nam của bản đồ.\nTrên đây là nội dung trả lời cho Việc xác định bố cục bản đồ hành chính cấp tỉnh, bản đồ hành chính cấp huyện nhà nước. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về quy định này tại Thông tư 47/2014/TT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự, thủ tục điều chỉnh thông tin ngân hàng
Trình tự, thủ tục điều chỉnh thông tin ngân hàng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Lan Vy, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Nha Trang. Tôi cần tìm hiểu một số nội dung về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng. Ban biên tập cho tôi hỏi: Trình tự, thủ tục điều chỉnh thông tin ngân hàng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 17/2015/TT-NHNN Quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thì nội dung này được quy định như sau: 1. Đối với các đơn vị Ngân hàng Nhà nước, khi có thay đổi thông tin ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư này, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi thông tin ngân hàng, đơn vị có văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng gửi Cục Công nghệ tin học qua mạng theo mẫu Phụ lục 03. 2. Đối với các tổ chức tín dụng (trừ quỹ tín dụng nhân dân), chi nhánh ngân hàng nước ngoài, khi có thay đổi thông tin ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư này, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi thông tin ngân hàng, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện lập 01 bộ hồ sơ điều chỉnh thông tin ngân hàng gửi đến Cục Công nghệ tin học qua mạng, hồ sơ bao gồm: a) Văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng theo mẫu Phụ lục 03; b) Bản chụp văn bản chấp thuận thay đổi thông tin đối với các thông tin quy định tại Điểm a, b, d, đ Khoản 1 Điều 8. 3. Đối với quỹ tín dụng nhân dân, khi có thay đổi thông tin ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư này, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi thông tin ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố thực hiện lập 01 bộ hồ sơ điều chỉnh thông tin ngân hàng gửi đến Cục Công nghệ tin học qua mạng, hồ sơ bao gồm: a) Văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng theo mẫu Phụ lục 03; b) Bản chụp văn bản chấp thuận thay đổi thông tin đối với các thông tin quy định tại Điểm a, b, d, đ Khoản 1 Điều 8. 4. Đối với Kho bạc Nhà nước các cấp, khi có thay đổi thông tin ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư này, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi thông tin ngân hàng, Kho bạc Nhà nước thực hiện lập 01 bộ hồ sơ điều chỉnh thông tin ngân hàng gửi đến Cục Công nghệ tin học qua mạng, hồ sơ bao gồm: a) Văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng theo mẫu Phụ lục 03; b) Bản chụp văn bản chấp thuận thay đổi thông tin của cấp có thẩm quyền đối với các thông tin quy định tại Điểm a, b, d, đ Khoản 1 Điều 8. 5. Đối với các tổ chức khác có hoạt động báo cáo, trao đổi dữ liệu điện tử liên quan đến Ngân hàng Nhà nước, khi có nhu cầu điều chỉnh thông tin ngân hàng, đơn vị thực hiện lập 01 bộ hồ sơ điều chỉnh thông tin ngân hàng gửi đến Cục Công nghệ tin học qua mạng, hồ sơ bao gồm: a) Văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng theo mẫu Phụ lục 03; b) Bản chụp văn bản chấp thuận thay đổi thông tin của cấp có thẩm quyền đối với các thông tin quy định tại Điểm a, b, d, đ Khoản 1 Điều 8. 6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị hợp lệ, Cục Công nghệ tin học thực hiện điều chỉnh thông tin ngân hàng và thông báo kết quả qua mạng cho đơn vị đề nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng. Trường hợp từ chối điều chỉnh thông tin ngân hàng, Cục Công nghệ tin học thông báo qua mạng cho đơn vị đề nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng và nêu rõ lý do. 7. Cục Công nghệ tin học chủ động rà soát, điều chỉnh thông tin ngân hàng đối với các tổ chức khác đã được cấp mã ngân hàng theo Khoản 6, Khoản 8 Điều 9 Thông tư này và thông báo cho các đơn vị liên quan. Trên đây là nội dung tư vấn về Trình tự, thủ tục điều chỉnh thông tin ngân hàng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 17/2015/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự, thủ tục điều chỉnh thông tin ngân hàng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 17/2015/TT-NHNN Quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Đối với các đơn vị Ngân hàng Nhà nước, khi có thay đổi thông tin ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư này, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi thông tin ngân hàng, đơn vị có văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng gửi Cục Công nghệ tin học qua mạng theo mẫu Phụ lục 03.\n2. Đối với các tổ chức tín dụng (trừ quỹ tín dụng nhân dân), chi nhánh ngân hàng nước ngoài, khi có thay đổi thông tin ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư này, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi thông tin ngân hàng, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện lập 01 bộ hồ sơ điều chỉnh thông tin ngân hàng gửi đến Cục Công nghệ tin học qua mạng, hồ sơ bao gồm:\na) Văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng theo mẫu Phụ lục 03;\nb) Bản chụp văn bản chấp thuận thay đổi thông tin đối với các thông tin quy định tại Điểm a, b, d, đ Khoản 1 Điều 8.\n3. Đối với quỹ tín dụng nhân dân, khi có thay đổi thông tin ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư này, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi thông tin ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố thực hiện lập 01 bộ hồ sơ điều chỉnh thông tin ngân hàng gửi đến Cục Công nghệ tin học qua mạng, hồ sơ bao gồm:\na) Văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng theo mẫu Phụ lục 03;\nb) Bản chụp văn bản chấp thuận thay đổi thông tin đối với các thông tin quy định tại Điểm a, b, d, đ Khoản 1 Điều 8.\n4. Đối với Kho bạc Nhà nước các cấp, khi có thay đổi thông tin ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư này, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi thông tin ngân hàng, Kho bạc Nhà nước thực hiện lập 01 bộ hồ sơ điều chỉnh thông tin ngân hàng gửi đến Cục Công nghệ tin học qua mạng, hồ sơ bao gồm:\na) Văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng theo mẫu Phụ lục 03;\nb) Bản chụp văn bản chấp thuận thay đổi thông tin của cấp có thẩm quyền đối với các thông tin quy định tại Điểm a, b, d, đ Khoản 1 Điều 8.\n5. Đối với các tổ chức khác có hoạt động báo cáo, trao đổi dữ liệu điện tử liên quan đến Ngân hàng Nhà nước, khi có nhu cầu điều chỉnh thông tin ngân hàng, đơn vị thực hiện lập 01 bộ hồ sơ điều chỉnh thông tin ngân hàng gửi đến Cục Công nghệ tin học qua mạng, hồ sơ bao gồm:\na) Văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng theo mẫu Phụ lục 03;\nb) Bản chụp văn bản chấp thuận thay đổi thông tin của cấp có thẩm quyền đối với các thông tin quy định tại Điểm a, b, d, đ Khoản 1 Điều 8.\n6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị hợp lệ, Cục Công nghệ tin học thực hiện điều chỉnh thông tin ngân hàng và thông báo kết quả qua mạng cho đơn vị đề nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng. Trường hợp từ chối điều chỉnh thông tin ngân hàng, Cục Công nghệ tin học thông báo qua mạng cho đơn vị đề nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng và nêu rõ lý do.\n7. Cục Công nghệ tin học chủ động rà soát, điều chỉnh thông tin ngân hàng đối với các tổ chức khác đã được cấp mã ngân hàng theo Khoản 6, Khoản 8 Điều 9 Thông tư này và thông báo cho các đơn vị liên quan.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Trình tự, thủ tục điều chỉnh thông tin ngân hàng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 17/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những yêu cầu đối với công nghệ tiên tiến, công nghệ mới được khuyến khích chuyển giao vào Việt Nam
Tôi là một kỹ sư chế tạo máy đang làm việc tại khu công nghệ cao. Tôi là một người rất thích tìm hiểu về công nghệ, hiện nay nhiều nước trên thế giới đã áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất và sinh hoạt. Anh chị cho tôi hỏi những yêu cầu đối với công nghệ tiên tiến, công nghệ mới được khuyến khích chuyển giao vào Việt Nam được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Tại Khoản 2 Điều 9 Luật chuyển giao công nghệ 2017 quy định: Công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sạch phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam được khuyến khích chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam, chuyển giao trong nước khi đáp ứng một trong các yêu cầu sau đây: - Tạo ra sản phẩm có chất lượng, có khả năng cạnh tranh cao hơn so với sản phẩm được tạo ra từ công nghệ cùng loại hiện có; - Tạo ra sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nước; - Tạo ra dịch vụ, ngành, nghề sản xuất, chế tạo, chế biến sản phẩm mới; nuôi, trồng giống mới đã qua kiểm nghiệm; - Tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, nguyên liệu so với công nghệ cùng loại hiện có ở Việt Nam; - Sản xuất, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo; lưu trữ năng lượng hiệu suất cao; - Tạo ra máy móc, thiết bị nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; máy móc, thiết bị y tế, dược phẩm phục vụ khám, điều trị, bảo vệ sức khỏe con người, nâng cao chất lượng thể chất người Việt Nam; - Phát hiện, xử lý, dự báo để phòng chống thiên tai, dịch bệnh; cứu hộ, cứu nạn; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính; - Sản xuất đồng bộ theo chuỗi có hiệu quả kinh tế - xã hội cao; - Tạo ra sản phẩm sử dụng đồng thời cho quốc phòng, an ninh và dân dụng; - Phát triển, hiện đại hóa nghề thủ công truyền thống. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những yêu cầu đối với công nghệ tiên tiến, công nghệ mới được khuyến khích chuyển giao vào Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 9 Luật chuyển giao công nghệ 2017 quy định:\nCông nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sạch phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam được khuyến khích chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam, chuyển giao trong nước khi đáp ứng một trong các yêu cầu sau đây:\n- Tạo ra sản phẩm có chất lượng, có khả năng cạnh tranh cao hơn so với sản phẩm được tạo ra từ công nghệ cùng loại hiện có;\n- Tạo ra sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nước;\n- Tạo ra dịch vụ, ngành, nghề sản xuất, chế tạo, chế biến sản phẩm mới; nuôi, trồng giống mới đã qua kiểm nghiệm;\n- Tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, nguyên liệu so với công nghệ cùng loại hiện có ở Việt Nam;\n- Sản xuất, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo; lưu trữ năng lượng hiệu suất cao;\n- Tạo ra máy móc, thiết bị nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; máy móc, thiết bị y tế, dược phẩm phục vụ khám, điều trị, bảo vệ sức khỏe con người, nâng cao chất lượng thể chất người Việt Nam;\n- Phát hiện, xử lý, dự báo để phòng chống thiên tai, dịch bệnh; cứu hộ, cứu nạn; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính;\n- Sản xuất đồng bộ theo chuỗi có hiệu quả kinh tế - xã hội cao;\n- Tạo ra sản phẩm sử dụng đồng thời cho quốc phòng, an ninh và dân dụng;\n- Phát triển, hiện đại hóa nghề thủ công truyền thống.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ngoài thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ thì NH Phát triển có nguồn thu nào khác hay không?
Ngoài thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ thì NH Phát triển có nguồn thu nào khác hay không? Xin được hỏi.
Theo Khoản 2 Điều 22 Nghị định 46/2021/NĐ-CP quy định về thu nhập của Ngân hàng Phát triển, cụ thể: Thu nhập từ hoạt động khác: - Thu từ các hoạt động dịch vụ, thu từ cho thuê tài sản của Ngân hàng Phát triển; - Thu chênh lệch tỷ giá; - Thu từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản; - Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; - Thu từ hoạt động góp vốn, chuyển nhượng phần vốn góp; - Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ngoài thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ thì NH Phát triển có nguồn thu nào khác hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 22 Nghị định 46/2021/NĐ-CP quy định về thu nhập của Ngân hàng Phát triển, cụ thể:\nThu nhập từ hoạt động khác:\n- Thu từ các hoạt động dịch vụ, thu từ cho thuê tài sản của Ngân hàng Phát triển;\n- Thu chênh lệch tỷ giá;\n- Thu từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản;\n- Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;\n- Thu từ hoạt động góp vốn, chuyển nhượng phần vốn góp;\n- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]