title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp đầu tư tại Việt Nam phải thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài trước bao nhiêu ngày?
|
Xin cho tôi hỏi, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp đầu tư tại Việt Nam phải thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài trước bao nhiêu ngày? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp đầu tư tại Việt Nam phải thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài trước bao nhiêu ngày?Căn cứ quy định Điều 5 Thông tư 186/2010/TT-BTC quy định về thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài như sau:Thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoàiNhà đầu tư nước ngoài trực tiếp hoặc uỷ quyền cho doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư thực hiện thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư, trước khi thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất là 07 ngày làm việc.Như vậy, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp đầu tư tại Việt Nam trước khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài thì có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế trước 07 ngày làm việc.Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp đầu tư tại Việt Nam phải thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài trước bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)Thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 4 Thông tư 186/2010/TT-BTC quy định về thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài như sau:Thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài1. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng năm.Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển hàng năm số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam ra nước ngoài khi kết thúc năm tài chính, sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.2. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt nam.Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Luật Quản lý thuế.3. Trách nhiệm của doanh nghiệp nơi nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn.Doanh nghiệp nơi nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật liên quan đến thu nhập hình thành nên khoản lợi nhuận mà nhà đầu tư nước ngoài chuyển ra nước ngoài.Như vậy, thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài được quy định như sau:- Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng năm.Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển hàng năm số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam ra nước ngoài khi kết thúc năm tài chính, sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.- Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt nam.Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019.Lưu ý: Doanh nghiệp nơi nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật liên quan đến thu nhập hình thành nên khoản lợi nhuận mà nhà đầu tư nước ngoài chuyển ra nước ngoài.Mẫu thông báo về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài được áp dụng năm 2024 như thế nào?Căn cứ quy định Thông tư 186/2010/TT-BTC mẫu thông báo về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài được áp dụng năm 2024 như sau:Tải về, mẫu thông báo về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài được áp dụng năm 2024.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp đầu tư tại Việt Nam phải thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài trước bao nhiêu ngày?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp đầu tư tại Việt Nam phải thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài trước bao nhiêu ngày?Căn cứ quy định Điều 5 Thông tư 186/2010/TT-BTC quy định về thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài như sau:Thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoàiNhà đầu tư nước ngoài trực tiếp hoặc uỷ quyền cho doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư thực hiện thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư, trước khi thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất là 07 ngày làm việc.Như vậy, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp đầu tư tại Việt Nam trước khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài thì có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế trước 07 ngày làm việc.Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp đầu tư tại Việt Nam phải thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài trước bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)Thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 4 Thông tư 186/2010/TT-BTC quy định về thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài như sau:Thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài1. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng năm.Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển hàng năm số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam ra nước ngoài khi kết thúc năm tài chính, sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.2. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt nam.Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Luật Quản lý thuế.3. Trách nhiệm của doanh nghiệp nơi nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn.Doanh nghiệp nơi nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật liên quan đến thu nhập hình thành nên khoản lợi nhuận mà nhà đầu tư nước ngoài chuyển ra nước ngoài.Như vậy, thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài được quy định như sau:- Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng năm.Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển hàng năm số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam ra nước ngoài khi kết thúc năm tài chính, sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.- Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt nam.Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019.Lưu ý: Doanh nghiệp nơi nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật liên quan đến thu nhập hình thành nên khoản lợi nhuận mà nhà đầu tư nước ngoài chuyển ra nước ngoài.Mẫu thông báo về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài được áp dụng năm 2024 như thế nào?Căn cứ quy định Thông tư 186/2010/TT-BTC mẫu thông báo về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài được áp dụng năm 2024 như sau:Tải về, mẫu thông báo về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài được áp dụng năm 2024.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện để thực hiện quy hoạch như thế nào?
|
Thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện để thực hiện quy hoạch như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tại tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về công tác quy hoạch tần số vô tuyến điện, nhưng có một vài vấn đề tôi chưa rõ lắm. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện để thực hiện quy hoạch được quy định ra sao? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
Minh Anh (anh***@gmail.com)
|
Thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện để thực hiện quy hoạch được quy định tại Điều 12 Luật tần số vô tuyến điện năm 2009 như sau:
1. Thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện để thực hiện quy hoạch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng băng tần, kênh tần số đã cấp cho tổ chức, cá nhân khi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đang còn hiệu lực để chuyển đổi mục đích hoặc đối tượng sử dụng.
2. Việc thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi để sử dụng tần số vô tuyến điện vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia;
b) Mục đích, đối tượng sử dụng tần số vô tuyến điện không còn phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông công bố công khai quy hoạch tần số vô tuyến điện, thời gian, kế hoạch chuyển đổi tần số, thiết bị vô tuyến điện để thực hiện quy hoạch và thông báo cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
4. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện theo quyết định thu hồi của cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện.
5. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại khoản 2 Điều này được bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện để thực hiện quy hoạch. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật tần số vô tuyến điện năm 2009.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện để thực hiện quy hoạch như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện để thực hiện quy hoạch được quy định tại Điều 12 Luật tần số vô tuyến điện năm 2009 như sau:\n1. Thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện để thực hiện quy hoạch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng băng tần, kênh tần số đã cấp cho tổ chức, cá nhân khi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đang còn hiệu lực để chuyển đổi mục đích hoặc đối tượng sử dụng.\n2. Việc thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trong các trường hợp sau đây:\na) Thu hồi để sử dụng tần số vô tuyến điện vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia;\nb) Mục đích, đối tượng sử dụng tần số vô tuyến điện không còn phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện.\n3. Bộ Thông tin và Truyền thông công bố công khai quy hoạch tần số vô tuyến điện, thời gian, kế hoạch chuyển đổi tần số, thiết bị vô tuyến điện để thực hiện quy hoạch và thông báo cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.\n4. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện theo quyết định thu hồi của cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện.\n5. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại khoản 2 Điều này được bồi thường theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện để thực hiện quy hoạch. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật tần số vô tuyến điện năm 2009.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người gây tai nạn không phải là chủ xe có được bảo hiểm bồi thường không?
|
Cho hỏi: Trường hợp gây tai nạn giao thông không phải là chủ phương tiện mà là một người khác thì có được bảo hiểm bồi thương không? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Tại Điều 13 Nghị định 03/2021/NĐ-CP, có quy định về các trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không bồi thường thiệt hại, cụ thể:
- Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.
- Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe Cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.
- Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản Lý Giấy phép lái xe) hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.
- Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
- Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.
- Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
- Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
- Chiến tranh, khủng bố, động đất.
=> Như vậy, theo quy định nên trường hợp người điều khiển giao thông gây tai nạn không phải là chủ xe và không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì vẫn được bảo hiểm bồi thường.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người gây tai nạn không phải là chủ xe có được bảo hiểm bồi thường không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 13 Nghị định 03/2021/NĐ-CP, có quy định về các trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không bồi thường thiệt hại, cụ thể:\n- Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.\n- Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe Cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.\n- Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản Lý Giấy phép lái xe) hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.\n- Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.\n- Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.\n- Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.\n- Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.\n- Chiến tranh, khủng bố, động đất.\n=> Như vậy, theo quy định nên trường hợp người điều khiển giao thông gây tai nạn không phải là chủ xe và không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì vẫn được bảo hiểm bồi thường.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về quyền yêu cầu thi hành án
|
Trước đây tôi làm kế toán của một Công ty. Giám đốc Công ty vay tiền của tôi nhưng không trả nên tôi đã khởi kiện ra Tòa án. Tại Tòa án hai bên thống nhất với số tiền vay mượn và Giám đốc Công ty hứa trả tôi số tiền đã vay. Tuy nhiên, đến nay đã trên 180 ngày Giám đốc Công ty không trả tiền cho tôi như đã hứa.
Hỏi: Tôi phải làm gì để lấy lại số tiền đã cho Giám đốc Công ty vay?
|
Trường hợp Tòa án ban hành Quyết định công nhận sự thỏa thuận về việc vay và trả tiền giữa bạn và Giám đốc Công ty nhưng Giám đốc Công ty không thực hiện theo quyết định của Tòa án, tuy nhiên bạn chưa gửi đơn yêu cầu thi hành án đến cơ quan Thi hành án dân sự thì bạn cần thực hiện các trình tự thủ tục theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật thi hành án dân sự sửa đổi 2014 cụ thể:
1. Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện. Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan. Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;
c) Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;
d) Nội dung yêu cầu thi hành án;
đ) Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;
e) Ngày, tháng, năm làm đơn;
g) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.
3. Trường hợp người yêu cầu trực tiếp trình bày bằng lời nói thì cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của người lập biên bản; biên bản này có giá trị như đơn yêu cầu.
- Để được cơ quan có thẩm quyền thi hành án bạn cần gửi đơn yêu cầu thi hành án và Quyết định công nhận sự thỏa thuận của Tòa án đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 35 Luật Thi hành án dân sự 2008. Thời hiệu yêu cầu thi hành án là 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
- Trường hợp bạn đã có đơn yêu cầu thi hành án và được cơ quan có thẩm quyền thi hành nhưng Giám đốc Công ty chưa thi hành án trả tiền cho bạn thì bạn cần liên hệ với Chấp hành viên tổ chức thi hành vụ việc để nắm bắt thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.
Bạn có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh, cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; đề nghị Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Luật thi hành án dân sự sửa đổi 2014.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về quyền yêu cầu thi hành án",
"role": "user"
},
{
"content": "Trường hợp Tòa án ban hành Quyết định công nhận sự thỏa thuận về việc vay và trả tiền giữa bạn và Giám đốc Công ty nhưng Giám đốc Công ty không thực hiện theo quyết định của Tòa án, tuy nhiên bạn chưa gửi đơn yêu cầu thi hành án đến cơ quan Thi hành án dân sự thì bạn cần thực hiện các trình tự thủ tục theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật thi hành án dân sự sửa đổi 2014 cụ thể:\n1. Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện. Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan. Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.\n2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung sau đây:\na) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;\nb) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;\nc) Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;\nd) Nội dung yêu cầu thi hành án;\nđ) Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;\ne) Ngày, tháng, năm làm đơn;\ng) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.\n3. Trường hợp người yêu cầu trực tiếp trình bày bằng lời nói thì cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của người lập biên bản; biên bản này có giá trị như đơn yêu cầu.\n- Để được cơ quan có thẩm quyền thi hành án bạn cần gửi đơn yêu cầu thi hành án và Quyết định công nhận sự thỏa thuận của Tòa án đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 35 Luật Thi hành án dân sự 2008. Thời hiệu yêu cầu thi hành án là 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.\n- Trường hợp bạn đã có đơn yêu cầu thi hành án và được cơ quan có thẩm quyền thi hành nhưng Giám đốc Công ty chưa thi hành án trả tiền cho bạn thì bạn cần liên hệ với Chấp hành viên tổ chức thi hành vụ việc để nắm bắt thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.\nBạn có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh, cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; đề nghị Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Luật thi hành án dân sự sửa đổi 2014.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đăng ký tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên hàng năm được quy định như thế nào?
|
Hồ sơ đăng ký tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên hàng năm được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Nguyễn Đăng Khoa, hiện đang là nhân viên đang làm việc tại một ngân hàng tại Tp Hồ Chí Minh, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp cụ thể là hồ sơ đăng ký tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên hàng năm được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Hồ sơ đăng ký tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên hàng năm được quy định tại Điều 10 Thông tư 292/2016/TT-BTC hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng năm cho kế toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
1. Đối với hội nghề nghiệp, hồ sơ gồm:
a) Bản đăng ký tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01/CNKT ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao quy chế đào tạo;
c) Tài liệu chứng minh về việc có bộ phận chuyên trách tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên.
2. Đối với cơ sở đào tạo, hồ sơ gồm:
a) Bản đăng ký tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01/CNKT ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực quyết định thành lập cơ sở đào tạo do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; Tài liệu chứng minh các chuyên ngành được đào tạo.
3. Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hồ sơ gồm:
a) Bản đăng ký tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01/CNKT ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Danh sách tối thiểu 10 nhân viên chuyên nghiệp của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán;
c) Tài liệu chứng minh về việc có bộ phận đào tạo chuyên trách về cập nhật kiến thức trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp và có quy chế đào tạo về cập nhật kiến thức của doanh nghiệp.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về hồ sơ đăng ký tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên hàng năm theo quy định. Để hiểu chi tiết hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 292/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đăng ký tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên hàng năm được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đăng ký tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên hàng năm được quy định tại Điều 10 Thông tư 292/2016/TT-BTC hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng năm cho kế toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n1. Đối với hội nghề nghiệp, hồ sơ gồm:\na) Bản đăng ký tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01/CNKT ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản sao quy chế đào tạo;\nc) Tài liệu chứng minh về việc có bộ phận chuyên trách tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên.\n2. Đối với cơ sở đào tạo, hồ sơ gồm:\na) Bản đăng ký tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01/CNKT ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản sao có chứng thực quyết định thành lập cơ sở đào tạo do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; Tài liệu chứng minh các chuyên ngành được đào tạo.\n3. Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hồ sơ gồm:\na) Bản đăng ký tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01/CNKT ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Danh sách tối thiểu 10 nhân viên chuyên nghiệp của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán;\nc) Tài liệu chứng minh về việc có bộ phận đào tạo chuyên trách về cập nhật kiến thức trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp và có quy chế đào tạo về cập nhật kiến thức của doanh nghiệp.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về hồ sơ đăng ký tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên hàng năm theo quy định. Để hiểu chi tiết hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 292/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong Chương trình xóa mù chữ thì định hướng về phương pháp dạy đọc Môn Tiếng Việt như thế nào?
|
Định hướng về phương pháp dạy đọc Môn Tiếng Việt trong Chương trình xóa mù chữ? Định hướng về phương pháp dạy viết Môn Tiếng Việt trong Chương trình xóa mù chữ? Định hướng về phương pháp dạy nói và nghe Môn Tiếng Việt trong Chương trình xóa mù chữ?
|
Trong Chương trình xóa mù chữ thì định hướng về phương pháp dạy đọc Môn Tiếng Việt như thế nào?Tại tiểu tiết a tiết 1.2 tiểu mục 1 Mục IV Phần thứ hai Chương trình xóa mù chữ ban hành kèm theo Thông tư 33/2021/TT-BGDĐT quy định về định hướng về phương pháp dạy đọc Môn Tiếng Việt trong Chương trình xóa mù chữ như sau:Định hướng về phương pháp dạy đọc Môn Tiếng Việt trong Chương trình xóa mù chữ:Mục đích chủ yếu của dạy đọc là giúp học viên biết đọc và tự đọc được văn bản; thông qua đó mà bồi dưỡng, giáo dục phẩm chất, nhân cách của học viên. Đối tượng đọc gồm văn bản văn học, văn bản nghị luận và văn bản thông tin. Mỗi kiểu văn bản có những đặc điểm riêng, vì thế cần có cách dạy đọc hiểu văn bản phù hợp.- Dạy đọc hiểu văn bản nói chung: Yêu cầu học viên đọc trực tiếp toàn bộ văn bản, chú ý quan sát các yếu tố hình thức của văn bản, từ đó có ấn tượng chung và tóm tắt được nội dung chính của văn bản; tổ chức cho học viên tìm kiếm, phát hiện, phân tích, suy luận ý nghĩa các thông tin chính trong văn bản; hướng dẫn học viên liên hệ, so sánh giữa các văn bản, kết nối văn bản với bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội, kết nối văn bản với trải nghiệm cá nhân học viên,... để hiểu giá trị của văn bản, biết vận dụng, chuyển hóa những giá trị ấy thành niềm tin và hành vi ứng xử của cá nhân trong cuộc sống hằng ngày.- Dạy đọc hiểu văn bản văn học: Văn bản văn học cũng là một loại văn bản, nên dạy đọc hiểu văn bản văn học cũng cần tuân thủ cách đọc hiểu văn bản nói chung. Tuy nhiên, văn bản văn học có những đặc điểm riêng vì thế giáo viên tổ chức cho học viên tìm hiểu, giải mã văn bản văn học theo một quy trình phù hợp với đặc trưng của văn bản nghệ thuật.Phương pháp dạy đọc phải tập trung kích hoạt việc đọc tích cực, sáng tạo ở chủ thể đọc. Hướng dẫn và khích lệ học viên chủ động, tự tin trong tiếp nhận tác phẩm; biết so sánh đối chiếu, liên hệ mở rộng, huy động vốn hiểu biết cá nhân, sử dụng trải nghiệm cuộc sống của bản thân để đọc hiểu, trải nghiệm văn học, phát hiện những giá trị đạo đức, văn hóa và triết lí nhân sinh, từ đó biết vận dụng, chuyển hóa thành giá trị sống. Khi dạy học đọc hiểu, giáo viên có những gợi ý, nhưng không lấy việc phân tích, bình giảng của mình thay thế cho những suy nghĩ của học viên; tránh đọc chép và hạn chế ghi nhớ máy móc. Sử dụng đa dạng các loại câu hỏi ở những mức độ khác nhau để thực hiện dạy học phân hóa và hướng dẫn học viên đọc hiểu văn bản, hình thành kĩ năng đọc.Tùy vào đối tượng học viên ở từng giai đoạn và thể loại của văn bản văn học mà vận dụng các phương pháp, kĩ thuật và hình thức dạy học đọc hiểu cho phù hợp như: đọc phân vai, kể chuyện, đóng vai để giải quyết một tình huống, sử dụng câu hỏi, hướng dẫn ghi chép trong tiến trình đọc bằng các phiếu ghi chép, phiếu học tập, nhật kí đọc sách, tổ chức cho học viên thảo luận về văn bản,... Một số phương pháp dạy học khác như đàm thoại, vấn đáp, diễn giảng, nêu vấn đề,... cũng cần được vận dụng một cách phù hợp theo yêu cầu phát triển năng lực cho học viên.Định hướng về phương pháp dạy đọc Môn Tiếng Việt trong Chương trình xóa mù chữ sẽ được tiến hành thực hiện theo quy định nêu trên.Định hướng về phương pháp dạy đọc Môn Tiếng Việt trong Chương trình xóa mù chữ (Hình từ Internet)Định hướng về phương pháp dạy viết Môn Tiếng Việt trong Chương trình xóa mù chữ?Tại tiểu tiết b tiết 1.2 tiểu mục 1 Mục IV Phần thứ hai Chương trình xóa mù chữ ban hành kèm theo Thông tư 33/2021/TT-BGDĐT quy định về định hướng về phương pháp dạy viết Môn Tiếng Việt trong Chương trình xóa mù chữ như sau:Định hướng về phương pháp dạy viết Môn Tiếng Việt trong Chương trình xóa mù chữ:Mục đích của dạy viết là rèn luyện tư duy và cách viết, qua đó mà giáo dục phẩm chất và phát triển nhân cách của học viên. Vì thế khi dạy viết, giáo viên chú trọng yêu cầu tạo ra ý tưởng và biết cách trình bày ý tưởng một cách mạch lạc, sáng tạo và có sức thuyết phục.Giáo viên tập trung vào yêu cầu hướng dẫn học viên các bước tạo lập văn bản, thực hành viết theo các bước và đặc điểm của kiểu văn bản. Thông qua thực hành, giáo viên hướng dẫn học viên phân tích các văn bản ở phần đọc hiểu và văn bản bổ sung để nắm được đặc điểm của các kiểu văn bản, quy trình tạo lập văn bản; sử dụng các câu hỏi giúp học viên xác định được mục đích và nội dung viết; giới thiệu các nguồn tư liệu, hướng dẫn cách tìm ý tưởng và phác thảo dàn ý; hướng dẫn học viên viết văn bản; tự chỉnh sửa và trao đổi dựa trên các tiêu chí đánh giá bài viết.Nội dung dạy viết có hai yêu cầu: dạy kĩ thuật viết và dạy viết đoạn văn, văn bản. Dạy kĩ thuật viết (tập viết, chính tả) chủ yếu sử dụng phương pháp thực hành theo mẫu. Dạy viết đoạn văn, bài văn một cách linh hoạt, có thể sử dụng các phương pháp như rèn luyện theo mẫu, đặt câu hỏi, thảo luận nhóm, viết sáng tạo,...Giáo viên sử dụng những phương pháp như phân tích mẫu, đặt câu hỏi, nêu vấn đề, gợi mở,... để hướng dẫn học viên hình thành dàn ý, lựa chọn cách triển khai, diễn đạt; tổ chức cho học viên thực hành viết văn bản, có thể viết từng phần: mở bài, kết bài, một hoặc một số đoạn trong thân bài.Tổ chức dạy viết đoạn và bài văn thường gồm các hoạt động chủ yếu như: nêu nhiệm vụ mà học viên cần thực hiện; yêu cầu học viên làm việc cá nhân, cặp đôi hoặc theo nhóm; tổ chức trình bày kết quả làm việc, thảo luận về các nhiệm vụ được giao và tự rút ra nội dung bài học; nhận xét, đánh giá,...; sau khi viết xong, học viên cần có cơ hội nói, trình bày những gì đã viết.Định hướng về phương pháp dạy viết Môn Tiếng Việt trong Chương trình xóa mù chữ sẽ được thực hiện theo quy định nói trên.Định hướng về phương pháp dạy nói và nghe Môn Tiếng Việt trong Chương trình xóa mù chữ?Tại tiểu tiết c tiết 1.2 tiểu mục 1 Mục IV Phần thứ hai Chương trình xóa mù chữ ban hành kèm theo Thông tư 33/2021/TT-BGDĐT quy định về định hướng về phương pháp dạy nói và nghe Môn Tiếng Việt trong Chương trình xóa mù chữ như sau :Định hướng về phương pháp dạy nói và nghe Môn Tiếng Việt trong Chương trình xóa mù chữ:Mục đích của dạy nói và nghe là giúp học viên có khả năng diễn đạt, trình bày bằng ngôn ngữ nói một cách rõ ràng, tự tin; có khả năng hiểu đúng; biết tôn trọng người nói, người nghe; có thái độ phù hợp trong trao đổi, thảo luận. Dạy nói và nghe không chỉ phát triển năng lực giao tiếp mà còn giáo dục phẩm chất và nhân cách học viên.Trong dạy nói, giáo viên tổ chức cho học viên thực hành; hướng dẫn cách thức, quy trình chuẩn bị một bài thuyết trình và trình bày trước nhóm, tổ, lớp; cách thức và quy trình chuẩn bị một cuộc thảo luận, tranh luận và cách tham gia thảo luận, tranh luận.Trong dạy nghe, giáo viên hướng dẫn học viên cách nắm bắt được nội dung nghe, cách hiểu và đánh giá quan điểm, ý định của người nói; cách kiểm tra những thông tin chưa rõ; có thái độ nghe tích cực và tôn trọng người nói, tôn trọng những ý kiến khác biệt; cách hợp tác, giải quyết vấn đề với thái độ tích cực.Đối với kĩ năng nói nghe tương tác, giáo viên hướng dẫn học viên biết lắng nghe và biết đặt câu hỏi để hiểu nội dung nghe, biết nói theo lượt lời trong hội thoại, biết dùng các phương tiện nghe nhìn khác để hỗ trợ cho lời trình bày miệng.Thực hành nghe nói là hoạt động chính, nhằm rèn kĩ năng nghe nói cho học viên. Để tạo điều kiện cho mọi học viên được thực hành nói, giáo viên linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động học tập như: yêu cầu từng cặp học viên nói cho nhau nghe hoặc học viên trình bày bài nói trước nhóm, lớp; tổ chức cho học viên thảo luận, tranh luận, qua đó hiểu được tính chất tương tác của ngôn ngữ nói và hình thành thái độ tích cực, hợp tác khi trao đổi, thảo luận và có khả năng giải quyết vấn đề qua trao đổi, thảo luận; chia nhóm, lắng nghe nhận xét, rút kinh nghiệm dựa trên những hướng dẫn cụ thể về tiêu chí đánh giá mà giáo viên cung cấp.Định hướng về phương pháp dạy nói và nghe Môn Tiếng Việt trong Chương trình xóa mù chữ được thực hiện theo quy định trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong Chương trình xóa mù chữ thì định hướng về phương pháp dạy đọc Môn Tiếng Việt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trong Chương trình xóa mù chữ thì định hướng về phương pháp dạy đọc Môn Tiếng Việt như thế nào?Tại tiểu tiết a tiết 1.2 tiểu mục 1 Mục IV Phần thứ hai Chương trình xóa mù chữ ban hành kèm theo Thông tư 33/2021/TT-BGDĐT quy định về định hướng về phương pháp dạy đọc Môn Tiếng Việt trong Chương trình xóa mù chữ như sau:Định hướng về phương pháp dạy đọc Môn Tiếng Việt trong Chương trình xóa mù chữ:Mục đích chủ yếu của dạy đọc là giúp học viên biết đọc và tự đọc được văn bản; thông qua đó mà bồi dưỡng, giáo dục phẩm chất, nhân cách của học viên. Đối tượng đọc gồm văn bản văn học, văn bản nghị luận và văn bản thông tin. Mỗi kiểu văn bản có những đặc điểm riêng, vì thế cần có cách dạy đọc hiểu văn bản phù hợp.- Dạy đọc hiểu văn bản nói chung: Yêu cầu học viên đọc trực tiếp toàn bộ văn bản, chú ý quan sát các yếu tố hình thức của văn bản, từ đó có ấn tượng chung và tóm tắt được nội dung chính của văn bản; tổ chức cho học viên tìm kiếm, phát hiện, phân tích, suy luận ý nghĩa các thông tin chính trong văn bản; hướng dẫn học viên liên hệ, so sánh giữa các văn bản, kết nối văn bản với bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội, kết nối văn bản với trải nghiệm cá nhân học viên,... để hiểu giá trị của văn bản, biết vận dụng, chuyển hóa những giá trị ấy thành niềm tin và hành vi ứng xử của cá nhân trong cuộc sống hằng ngày.- Dạy đọc hiểu văn bản văn học: Văn bản văn học cũng là một loại văn bản, nên dạy đọc hiểu văn bản văn học cũng cần tuân thủ cách đọc hiểu văn bản nói chung. Tuy nhiên, văn bản văn học có những đặc điểm riêng vì thế giáo viên tổ chức cho học viên tìm hiểu, giải mã văn bản văn học theo một quy trình phù hợp với đặc trưng của văn bản nghệ thuật.Phương pháp dạy đọc phải tập trung kích hoạt việc đọc tích cực, sáng tạo ở chủ thể đọc. Hướng dẫn và khích lệ học viên chủ động, tự tin trong tiếp nhận tác phẩm; biết so sánh đối chiếu, liên hệ mở rộng, huy động vốn hiểu biết cá nhân, sử dụng trải nghiệm cuộc sống của bản thân để đọc hiểu, trải nghiệm văn học, phát hiện những giá trị đạo đức, văn hóa và triết lí nhân sinh, từ đó biết vận dụng, chuyển hóa thành giá trị sống. Khi dạy học đọc hiểu, giáo viên có những gợi ý, nhưng không lấy việc phân tích, bình giảng của mình thay thế cho những suy nghĩ của học viên; tránh đọc chép và hạn chế ghi nhớ máy móc. Sử dụng đa dạng các loại câu hỏi ở những mức độ khác nhau để thực hiện dạy học phân hóa và hướng dẫn học viên đọc hiểu văn bản, hình thành kĩ năng đọc.Tùy vào đối tượng học viên ở từng giai đoạn và thể loại của văn bản văn học mà vận dụng các phương pháp, kĩ thuật và hình thức dạy học đọc hiểu cho phù hợp như: đọc phân vai, kể chuyện, đóng vai để giải quyết một tình huống, sử dụng câu hỏi, hướng dẫn ghi chép trong tiến trình đọc bằng các phiếu ghi chép, phiếu học tập, nhật kí đọc sách, tổ chức cho học viên thảo luận về văn bản,... Một số phương pháp dạy học khác như đàm thoại, vấn đáp, diễn giảng, nêu vấn đề,... cũng cần được vận dụng một cách phù hợp theo yêu cầu phát triển năng lực cho học viên.Định hướng về phương pháp dạy đọc Môn Tiếng Việt trong Chương trình xóa mù chữ sẽ được tiến hành thực hiện theo quy định nêu trên.Định hướng về phương pháp dạy đọc Môn Tiếng Việt trong Chương trình xóa mù chữ (Hình từ Internet)Định hướng về phương pháp dạy viết Môn Tiếng Việt trong Chương trình xóa mù chữ?Tại tiểu tiết b tiết 1.2 tiểu mục 1 Mục IV Phần thứ hai Chương trình xóa mù chữ ban hành kèm theo Thông tư 33/2021/TT-BGDĐT quy định về định hướng về phương pháp dạy viết Môn Tiếng Việt trong Chương trình xóa mù chữ như sau:Định hướng về phương pháp dạy viết Môn Tiếng Việt trong Chương trình xóa mù chữ:Mục đích của dạy viết là rèn luyện tư duy và cách viết, qua đó mà giáo dục phẩm chất và phát triển nhân cách của học viên. Vì thế khi dạy viết, giáo viên chú trọng yêu cầu tạo ra ý tưởng và biết cách trình bày ý tưởng một cách mạch lạc, sáng tạo và có sức thuyết phục.Giáo viên tập trung vào yêu cầu hướng dẫn học viên các bước tạo lập văn bản, thực hành viết theo các bước và đặc điểm của kiểu văn bản. Thông qua thực hành, giáo viên hướng dẫn học viên phân tích các văn bản ở phần đọc hiểu và văn bản bổ sung để nắm được đặc điểm của các kiểu văn bản, quy trình tạo lập văn bản; sử dụng các câu hỏi giúp học viên xác định được mục đích và nội dung viết; giới thiệu các nguồn tư liệu, hướng dẫn cách tìm ý tưởng và phác thảo dàn ý; hướng dẫn học viên viết văn bản; tự chỉnh sửa và trao đổi dựa trên các tiêu chí đánh giá bài viết.Nội dung dạy viết có hai yêu cầu: dạy kĩ thuật viết và dạy viết đoạn văn, văn bản. Dạy kĩ thuật viết (tập viết, chính tả) chủ yếu sử dụng phương pháp thực hành theo mẫu. Dạy viết đoạn văn, bài văn một cách linh hoạt, có thể sử dụng các phương pháp như rèn luyện theo mẫu, đặt câu hỏi, thảo luận nhóm, viết sáng tạo,...Giáo viên sử dụng những phương pháp như phân tích mẫu, đặt câu hỏi, nêu vấn đề, gợi mở,... để hướng dẫn học viên hình thành dàn ý, lựa chọn cách triển khai, diễn đạt; tổ chức cho học viên thực hành viết văn bản, có thể viết từng phần: mở bài, kết bài, một hoặc một số đoạn trong thân bài.Tổ chức dạy viết đoạn và bài văn thường gồm các hoạt động chủ yếu như: nêu nhiệm vụ mà học viên cần thực hiện; yêu cầu học viên làm việc cá nhân, cặp đôi hoặc theo nhóm; tổ chức trình bày kết quả làm việc, thảo luận về các nhiệm vụ được giao và tự rút ra nội dung bài học; nhận xét, đánh giá,...; sau khi viết xong, học viên cần có cơ hội nói, trình bày những gì đã viết.Định hướng về phương pháp dạy viết Môn Tiếng Việt trong Chương trình xóa mù chữ sẽ được thực hiện theo quy định nói trên.Định hướng về phương pháp dạy nói và nghe Môn Tiếng Việt trong Chương trình xóa mù chữ?Tại tiểu tiết c tiết 1.2 tiểu mục 1 Mục IV Phần thứ hai Chương trình xóa mù chữ ban hành kèm theo Thông tư 33/2021/TT-BGDĐT quy định về định hướng về phương pháp dạy nói và nghe Môn Tiếng Việt trong Chương trình xóa mù chữ như sau :Định hướng về phương pháp dạy nói và nghe Môn Tiếng Việt trong Chương trình xóa mù chữ:Mục đích của dạy nói và nghe là giúp học viên có khả năng diễn đạt, trình bày bằng ngôn ngữ nói một cách rõ ràng, tự tin; có khả năng hiểu đúng; biết tôn trọng người nói, người nghe; có thái độ phù hợp trong trao đổi, thảo luận. Dạy nói và nghe không chỉ phát triển năng lực giao tiếp mà còn giáo dục phẩm chất và nhân cách học viên.Trong dạy nói, giáo viên tổ chức cho học viên thực hành; hướng dẫn cách thức, quy trình chuẩn bị một bài thuyết trình và trình bày trước nhóm, tổ, lớp; cách thức và quy trình chuẩn bị một cuộc thảo luận, tranh luận và cách tham gia thảo luận, tranh luận.Trong dạy nghe, giáo viên hướng dẫn học viên cách nắm bắt được nội dung nghe, cách hiểu và đánh giá quan điểm, ý định của người nói; cách kiểm tra những thông tin chưa rõ; có thái độ nghe tích cực và tôn trọng người nói, tôn trọng những ý kiến khác biệt; cách hợp tác, giải quyết vấn đề với thái độ tích cực.Đối với kĩ năng nói nghe tương tác, giáo viên hướng dẫn học viên biết lắng nghe và biết đặt câu hỏi để hiểu nội dung nghe, biết nói theo lượt lời trong hội thoại, biết dùng các phương tiện nghe nhìn khác để hỗ trợ cho lời trình bày miệng.Thực hành nghe nói là hoạt động chính, nhằm rèn kĩ năng nghe nói cho học viên. Để tạo điều kiện cho mọi học viên được thực hành nói, giáo viên linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động học tập như: yêu cầu từng cặp học viên nói cho nhau nghe hoặc học viên trình bày bài nói trước nhóm, lớp; tổ chức cho học viên thảo luận, tranh luận, qua đó hiểu được tính chất tương tác của ngôn ngữ nói và hình thành thái độ tích cực, hợp tác khi trao đổi, thảo luận và có khả năng giải quyết vấn đề qua trao đổi, thảo luận; chia nhóm, lắng nghe nhận xét, rút kinh nghiệm dựa trên những hướng dẫn cụ thể về tiêu chí đánh giá mà giáo viên cung cấp.Định hướng về phương pháp dạy nói và nghe Môn Tiếng Việt trong Chương trình xóa mù chữ được thực hiện theo quy định trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức trần học phí tiến sĩ đối với trường công lập tự chủ tài chính đến năm 2020
|
Mức trần học phí tiến sĩ đối với trường công lập tự chủ tài chính đến năm 2020 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thảo Trang hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi hiện đang tìm hiểu về mức học phí đối với đào tạo tiến sĩ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi mức trần học phí tiến sĩ đối với trường công lập tự chủ tài chính đến năm 2020 được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Mức trần học phí tiến sĩ đối với trường công lập tự chủ tài chính đến năm 2020 được quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021, theo đó:
Đơn vị: 1.000 đồng/tháng/sinh viên
Khối ngành, chuyên ngành đào tạo
Từ năm học 2015-2016 đến năm học 2017-2018
Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2019-2020
Năm học 2020-2021
1. Khoa học xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản
4.375
4.625
5.125
2. Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch
5.125
5.500
6.000
3. Y dược
11.000
11.500
12.625
Trên đây là tư vấn về mức trần học phí tiến sĩ đối với trường công lập tự chủ tài chính đến năm 2020. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 86/2015/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức trần học phí tiến sĩ đối với trường công lập tự chủ tài chính đến năm 2020",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức trần học phí tiến sĩ đối với trường công lập tự chủ tài chính đến năm 2020 được quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021, theo đó: \nĐơn vị: 1.000 đồng/tháng/sinh viên\n\n\n\n\nKhối ngành, chuyên ngành đào tạo\n\n\nTừ năm học 2015-2016 đến năm học 2017-2018\n\n\nTừ năm học 2018-2019 đến năm học 2019-2020\n\n\nNăm học 2020-2021\n\n\n\n\n1. Khoa học xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản\n\n\n4.375\n\n\n4.625\n\n\n5.125\n\n\n\n\n2. Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch\n\n\n5.125\n\n\n5.500\n\n\n6.000\n\n\n\n\n3. Y dược\n\n\n11.000\n\n\n11.500\n\n\n12.625\n\n\n\n\nTrên đây là tư vấn về mức trần học phí tiến sĩ đối với trường công lập tự chủ tài chính đến năm 2020. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 86/2015/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Cách ghi chỉ định thuốc được quy định như thế nào?
|
Tìm hiểu quy định về hưỡng dẫn sử dụng thuốc chữa bệnh. Ban biên tập cho hỏi: Cách ghi chỉ định thuốc được quy định như thế nào?
|
Cách ghi chỉ định thuốc được quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 23/2011/TT-BYT hướng dẫn sử dụng thuốc trong cơ sở y tế có giường bệnh do Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:
a) Chỉ định dùng thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc, hồ sơ bệnh án, không viết tắt tên thuốc, không ghi ký hiệu. Trường hợp sửa chữa bất kỳ nội dung nào phải ký xác nhận bên cạnh.
b) Nội dung chỉ định thuốc bao gồm: tên thuốc, nồng độ (hàm lượng), liều dùng một lần, số lần dùng thuốc trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc, thời điểm dùng thuốc, đường dùng thuốc và những chú ý đặc biệt khi dùng thuốc.
c) Ghi chỉ định thuốc theo trình tự: đường tiêm, uống, đặt, dùng ngoài và các đường dùng khác.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách ghi chỉ định thuốc được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cách ghi chỉ định thuốc được quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 23/2011/TT-BYT hướng dẫn sử dụng thuốc trong cơ sở y tế có giường bệnh do Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:\na) Chỉ định dùng thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc, hồ sơ bệnh án, không viết tắt tên thuốc, không ghi ký hiệu. Trường hợp sửa chữa bất kỳ nội dung nào phải ký xác nhận bên cạnh.\nb) Nội dung chỉ định thuốc bao gồm: tên thuốc, nồng độ (hàm lượng), liều dùng một lần, số lần dùng thuốc trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc, thời điểm dùng thuốc, đường dùng thuốc và những chú ý đặc biệt khi dùng thuốc.\nc) Ghi chỉ định thuốc theo trình tự: đường tiêm, uống, đặt, dùng ngoài và các đường dùng khác.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Theo CV 2059/SNN, HTX phản ánh hạn mức NH cho vay mấy năm liên tục không quá 500 triệu đồng, nên phải huy động thêm từ các thành viên. HTX đã được UBND tỉnh cấp đất, đề nghị NH xem xét, tạo điều kiện cho HTX được dùng đất để làm tài sản thế chấp vay vốn.
|
Theo CV 2059/SNN, HTX phản ánh hạn mức NH cho vay mấy năm liên tục không quá 500 triệu đồng, nên phải huy động thêm từ các thành viên. HTX đã được UBND tỉnh cấp đất, đề nghị NH xem xét, tạo điều kiện cho HTX được dùng đất để làm tài sản thế chấp vay vốn.
|
Kể cả ý kiến lần này, HTX đã 3 lần có ý kiến về đề nghị vay vốn: + Tháng 6/2015, theo yêu cầu tại Công văn số 253/BC-UBND ngày 16/6/2015, trong báo cáo gửi UBND tỉnh, HTX đề nghị vay 3.000 triệu. Ngày 24/8/2015 NHNo huyện Cẩm Xuyên đã trực tiếp làm việc với HTX (có Biên bản thống nhất nội dung làm việc giữa 2 bên), tại thời điểm làm việc HTX chưa có phương án vay vốn (mới chỉ là dự định). Hai bên đã thống nhất HTX sẽ xây dựng phuơng án để cùng NH xem xét, thẩm định. + Tại cuộc tọa đàm “Ngân hàng - Doanh nghiệp cùng gỡ khó tín dụng” do NHNN tỉnh chủ trì tại UBND tỉnh ngày 29/9/2015, đại diện HTX đã có ý kiến đề nghị vay 3 tỷ, nếu không được thì cho vay 1,5 tỷ để mua máy phục vụ SX (HTX chưa có phương án vay vốn). Chủ trì hội nghị đã trả lời đề nghị HTX xây dựng phương án vay vốn và tiếp cận NHNo Cẩm xuyên hoặc các NHTM khác để yêu cầu được thẩm định, giải quyết. (Nếu chỉ đề nghị chung chung mà không có phương án, không làm việc với NHTM thì chưa có cơ sở để trả lời). + Về ý kiến lần này (CV 2059/SNN) của HTX: Do không có các thông tin cụ thể về quy mô hoạt động sản xuât kinh doanh (để so sánh với mức cho vay 500 triệu), nhu cầu vốn của phương án SXKD, mức độ đáp ứng các điều kiện vay vốn, vì vậy không rõ vướng mắc ở đâu, việc chỉ được vay 500 triệu là do nguyên nhân từ phía ngân hàng hay từ phía HTX; Việc HTX đã được UBND tỉnh cấp đất và HTX đã đề nghị thế chấp chưa, hay đã đề nghị mà ngân hàng trả lời không được thế chấp? nguyên nhân vì sao NH không nhận thế chấp ? Đề nghị HTX làm việc với các NHTM (NHNo và các NHTM có Phòng Giao dịch ở Cẩm Xuyên) để đề nghị mức vay vốn phù hợp với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, theo phương án vay cụ thể (còn bằng hoặc lớn hơn 500 triệu phụ thuộc vào phương án), nếu quyền sử dụng đất thuộc diện được thế chấp hợp pháp thì các TCTD sẽ xem xét và thống nhất với HTX (trường hợp đất trả tiền hàng năm thì không đủ điều kiện để thế chấp). Sau khi làm việc với các NHTM, nếu có khó khăn, có vướng mắc cụ thể đề nghị HTX phản ánh cụ thể với NHNN tỉnh để chỉ đạo kiểm tra và giải quyết.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Theo CV 2059/SNN, HTX phản ánh hạn mức NH cho vay mấy năm liên tục không quá 500 triệu đồng, nên phải huy động thêm từ các thành viên. HTX đã được UBND tỉnh cấp đất, đề nghị NH xem xét, tạo điều kiện cho HTX được dùng đất để làm tài sản thế chấp vay vốn.",
"role": "user"
},
{
"content": "Kể cả ý kiến lần này, HTX đã 3 lần có ý kiến về đề nghị vay vốn: + Tháng 6/2015, theo yêu cầu tại Công văn số 253/BC-UBND ngày 16/6/2015, trong báo cáo gửi UBND tỉnh, HTX đề nghị vay 3.000 triệu. Ngày 24/8/2015 NHNo huyện Cẩm Xuyên đã trực tiếp làm việc với HTX (có Biên bản thống nhất nội dung làm việc giữa 2 bên), tại thời điểm làm việc HTX chưa có phương án vay vốn (mới chỉ là dự định). Hai bên đã thống nhất HTX sẽ xây dựng phuơng án để cùng NH xem xét, thẩm định. + Tại cuộc tọa đàm “Ngân hàng - Doanh nghiệp cùng gỡ khó tín dụng” do NHNN tỉnh chủ trì tại UBND tỉnh ngày 29/9/2015, đại diện HTX đã có ý kiến đề nghị vay 3 tỷ, nếu không được thì cho vay 1,5 tỷ để mua máy phục vụ SX (HTX chưa có phương án vay vốn). Chủ trì hội nghị đã trả lời đề nghị HTX xây dựng phương án vay vốn và tiếp cận NHNo Cẩm xuyên hoặc các NHTM khác để yêu cầu được thẩm định, giải quyết. (Nếu chỉ đề nghị chung chung mà không có phương án, không làm việc với NHTM thì chưa có cơ sở để trả lời). + Về ý kiến lần này (CV 2059/SNN) của HTX: Do không có các thông tin cụ thể về quy mô hoạt động sản xuât kinh doanh (để so sánh với mức cho vay 500 triệu), nhu cầu vốn của phương án SXKD, mức độ đáp ứng các điều kiện vay vốn, vì vậy không rõ vướng mắc ở đâu, việc chỉ được vay 500 triệu là do nguyên nhân từ phía ngân hàng hay từ phía HTX; Việc HTX đã được UBND tỉnh cấp đất và HTX đã đề nghị thế chấp chưa, hay đã đề nghị mà ngân hàng trả lời không được thế chấp? nguyên nhân vì sao NH không nhận thế chấp ? Đề nghị HTX làm việc với các NHTM (NHNo và các NHTM có Phòng Giao dịch ở Cẩm Xuyên) để đề nghị mức vay vốn phù hợp với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, theo phương án vay cụ thể (còn bằng hoặc lớn hơn 500 triệu phụ thuộc vào phương án), nếu quyền sử dụng đất thuộc diện được thế chấp hợp pháp thì các TCTD sẽ xem xét và thống nhất với HTX (trường hợp đất trả tiền hàng năm thì không đủ điều kiện để thế chấp). Sau khi làm việc với các NHTM, nếu có khó khăn, có vướng mắc cụ thể đề nghị HTX phản ánh cụ thể với NHNN tỉnh để chỉ đạo kiểm tra và giải quyết.",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị mở chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ
|
Quy định về hồ sơ đề nghị mở chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Quỳnh Lam, tôi sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hồ sơ đề nghị mở chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về hồ sơ này không? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (quynh_lam***@gmail.com)
|
Hồ sơ đề nghị mở chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được quy định tại Điều 8 Thông tư 08/2009/TT-NHNN hướng dẫn về mạng lưới hoạt động của Tổ chức tài chính quy mô nhỏ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành như sau:
1. Hồ sơ đề nghị mở chi nhánh gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) nơi tổ chức tài chính quy mô nhỏ đặt trụ sở chính gồm:
a) Nghị quyết của Hội đồng quản trị về việc mở chi nhánh;
b) Văn bản của Tổng Giám đốc (Giám đốc) đề nghị mở chi nhánh theo phụ lục số 01 (đính kèm);
c) Đề án mở chi nhánh, trong đó nêu sự cần thiết, tên gọi, địa điểm, nội dung, phạm vi hoạt động, dự kiến cơ cấu tổ chức, nhân sự chủ chốt và kế hoạch kinh doanh khả thi trong 2 năm đầu hoạt động;
d) Báo cáo hiện trạng hệ thống thông tin quản lý của tổ chức tài chính quy mô nhỏ;
e) Các quy định nội bộ quản lý mạng lưới tổ chức tài chính quy mô nhỏ;
g) Báo cáo về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại thời điểm lập hồ sơ đề nghị mở chi nhánh;
h) Ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi tổ chức tài chính quy mô nhỏ dự định đặt trụ sở chi nhánh.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ có nhu cầu mở chi nhánh theo quy định tại Điều 7 khoản 1 Thông tư này.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận đề nghị mở mạng lưới của tổ chức tài chính quy mô nhỏ căn cứ trên hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động tổ chức tài chính quy mô nhỏ và các tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7 khoản 1 Thông tư này.
Trên đây là nội dung quy định về hồ sơ đề nghị mở chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 08/2009/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị mở chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị mở chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được quy định tại Điều 8 Thông tư 08/2009/TT-NHNN hướng dẫn về mạng lưới hoạt động của Tổ chức tài chính quy mô nhỏ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành như sau:\n1. Hồ sơ đề nghị mở chi nhánh gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) nơi tổ chức tài chính quy mô nhỏ đặt trụ sở chính gồm:\na) Nghị quyết của Hội đồng quản trị về việc mở chi nhánh;\nb) Văn bản của Tổng Giám đốc (Giám đốc) đề nghị mở chi nhánh theo phụ lục số 01 (đính kèm);\nc) Đề án mở chi nhánh, trong đó nêu sự cần thiết, tên gọi, địa điểm, nội dung, phạm vi hoạt động, dự kiến cơ cấu tổ chức, nhân sự chủ chốt và kế hoạch kinh doanh khả thi trong 2 năm đầu hoạt động;\nd) Báo cáo hiện trạng hệ thống thông tin quản lý của tổ chức tài chính quy mô nhỏ;\ne) Các quy định nội bộ quản lý mạng lưới tổ chức tài chính quy mô nhỏ;\ng) Báo cáo về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại thời điểm lập hồ sơ đề nghị mở chi nhánh;\nh) Ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi tổ chức tài chính quy mô nhỏ dự định đặt trụ sở chi nhánh.\n2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ có nhu cầu mở chi nhánh theo quy định tại Điều 7 khoản 1 Thông tư này.\nThống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận đề nghị mở mạng lưới của tổ chức tài chính quy mô nhỏ căn cứ trên hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động tổ chức tài chính quy mô nhỏ và các tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7 khoản 1 Thông tư này.\nTrên đây là nội dung quy định về hồ sơ đề nghị mở chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 08/2009/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các bên tham gia liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp có nghĩa vụ gì?
|
Tôi tên Nguyễn Mạnh Dần hiện công tác tại Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong quá trình làm việc tôi có biết Chính phủ có ban hành Nghị định về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Vừa hay, tôi cũng đang tìm hiểu vấn đề này, nhưng còn nhiều vấn đề chưa rõ lắm, cần được hỗ trợ từ các bạn, cụ thể: Các bên tham gia liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp có nghĩa vụ gì? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản nào? Mong sớm nhận được câu trả lời, cảm ơn! (01233****)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, có hiệu lực từ 20/8/2018, nghĩa vụ các bên tham gia liên kết được quy định như sau:
1. Cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin liên quan đến hợp đồng, dự án liên kết cho các bên tham gia liên kết khi được yêu cầu.
2. Thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung cam kết của hợp đồng, dự án liên kết.
3. Tuân thủ các quy định của Nhà nước về sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và bảo vệ môi trường, sức khỏe con người, cây trồng, vật nuôi trong quá trình thực hiện hợp đồng liên kết.
4. Đảm bảo đúng quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia liên kết theo quy định pháp luật hiện hành.
5. Các bên tham gia liên kết có nghĩa vụ trao đổi, thương lượng và thống nhất giải quyết nhằm chia sẻ những khó khăn và rủi ro bất khả kháng trong quá trình thực hiện hợp đồng liên kết.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng liên kết và pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn về nghĩa vụ của các bên tham gia liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Nghị định 98/2018/NĐ-CP. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các bên tham gia liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp có nghĩa vụ gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, có hiệu lực từ 20/8/2018, nghĩa vụ các bên tham gia liên kết được quy định như sau:\n1. Cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin liên quan đến hợp đồng, dự án liên kết cho các bên tham gia liên kết khi được yêu cầu.\n2. Thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung cam kết của hợp đồng, dự án liên kết.\n3. Tuân thủ các quy định của Nhà nước về sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và bảo vệ môi trường, sức khỏe con người, cây trồng, vật nuôi trong quá trình thực hiện hợp đồng liên kết.\n4. Đảm bảo đúng quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia liên kết theo quy định pháp luật hiện hành.\n5. Các bên tham gia liên kết có nghĩa vụ trao đổi, thương lượng và thống nhất giải quyết nhằm chia sẻ những khó khăn và rủi ro bất khả kháng trong quá trình thực hiện hợp đồng liên kết.\n6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng liên kết và pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nghĩa vụ của các bên tham gia liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Nghị định 98/2018/NĐ-CP. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhuận bút, thù lao phần múa cho tổ khúc múa
|
Nhuận bút, thù lao phần múa cho tổ khúc múa là bao nhiêu? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Minh Hiền - hien*****@gmail.com
|
Nhuận bút, thù lao phần múa cho tổ khúc múa được quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 10 Nghị định 21/2015/NĐ-CP quy định về nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác, theo đó:
Đơn vị tính: Mức lương cơ sở
STT
Thể loại và quy mô tác phẩm
Chức danh
Tổ khúc múa ngắn (từ 20 đến 45 phút)
Tổ khúc múa vừa (từ 46 đến 90 phút)
Tổ khúc múa dài (trên 90 phút)
1
Biên đạo
30,6 - 45,6
50,1 - 65,4
70,6 - 85,7
2
Biên kịch
(bao gồm kịch bản văn học và kịch bản phân cảnh, dàn dựng)
6,1 - 9,1
10,0 - 13,1
14,1 - 17,2
3
Nhạc sỹ
(bao gồm sáng tác, phối khí, biên tập)
30,6 - 45,6
50,1 - 65,4
70,6 - 85,7
4
Họa sỹ (bao gồm makét, phong cảnh, bục diễn, trang phục, đạo cụ...)
7,7 - 11,4
12,5 - 16,4
17,7 - 21,4
Trên đây là tư vấn về nhuận bút, thù lao phần múa cho tổ khúc múa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 21/2015/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhuận bút, thù lao phần múa cho tổ khúc múa",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhuận bút, thù lao phần múa cho tổ khúc múa được quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 10 Nghị định 21/2015/NĐ-CP quy định về nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác, theo đó: \nĐơn vị tính: Mức lương cơ sở\n\n\n\n\nSTT\n\n\nThể loại và quy mô tác phẩm\nChức danh\n\n\nTổ khúc múa ngắn (từ 20 đến 45 phút)\n\n\nTổ khúc múa vừa (từ 46 đến 90 phút)\n\n\nTổ khúc múa dài (trên 90 phút)\n\n\n\n\n1\n\n\nBiên đạo\n\n\n30,6 - 45,6\n\n\n50,1 - 65,4\n\n\n70,6 - 85,7\n\n\n\n\n2\n\n\nBiên kịch\n(bao gồm kịch bản văn học và kịch bản phân cảnh, dàn dựng)\n\n\n6,1 - 9,1\n\n\n10,0 - 13,1\n\n\n14,1 - 17,2\n\n\n\n\n3\n\n\nNhạc sỹ\n(bao gồm sáng tác, phối khí, biên tập)\n\n\n30,6 - 45,6\n\n\n50,1 - 65,4\n\n\n70,6 - 85,7\n\n\n\n\n4\n\n\nHọa sỹ (bao gồm makét, phong cảnh, bục diễn, trang phục, đạo cụ...)\n\n\n7,7 - 11,4\n\n\n12,5 - 16,4\n\n\n17,7 - 21,4\n\n\n\n\n \nTrên đây là tư vấn về nhuận bút, thù lao phần múa cho tổ khúc múa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 21/2015/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Quân đội nhân dân Việt Nam gồm lực lượng nào?
|
Tôi có thắc mắc: Quân đội nhân dân Việt Nam gồm lực lượng nào? Tiêu chuẩn chung đối với sĩ quan quân đội như thế nào? (Câu hỏi của anh Hưng - Thái Bình)
|
Quân đội nhân dân Việt Nam gồm lực lượng nào? Căn cứ theo Điều 25 Luật Quốc phòng 2018 quy định về Quân đội nhân dân như sau:Quân đội nhân dân1. Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương.Ngày 22 tháng 12 hằng năm là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân.2. Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế......Theo đó, Quân đội nhân dân Việt Nam gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Trong đó, lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương. Ngoài ra, quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ như sau:- Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.- Thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.- Lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế.Quân đội nhân dân Việt Nam gồm lực lượng nào? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn chung đối với sĩ quan quân đội như thế nào?Theo quy định Điều 12 Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 1999, tiêu chuẩn chung đối với sĩ quan quân đội bao gồm các nội dung sau:- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;- Có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn hành tốt mọi nhiệm vụ được giao.- Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.- Phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm.- Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạọ chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân.- Có kiến thức về văn hoá, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ.- Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khoẻ phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm.Sĩ quan quân đội thôi phục vụ tại ngũ trong trường hợp nào?Theo Điều 35 Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 1999 sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 quy định về sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ như sau:Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ1. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ trong các trường hợp sau đây:a. Đủ điều kiện nghỉ hưu;b. Hết tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại Điều 13 của Luật này;c. Do thay đổi tổ chức, biên chế mà không còn nhu cầu bố trí sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng;d. Không còn đủ tiêu chuẩn quy định đối với sĩ quan tại ngũ......Như vậy, sĩ quan quân đội thôi phục vụ tại ngũ trong trường hợp dưới đây:[1] Đủ điều kiện nghỉ hưu.[2] Hết tuổi phục vụ tại ngũ cụ thể như:- Cấp Úy: nam 46, nữ 46.- Thiếu tá: nam 48, nữ 48.- Trung tá: nam 51, nữ 51.- Thượng tá: nam 54, nữ 54.- Đại tá: nam 57, nữ 55.- Cấp Tướng: nam 60, nữ 55.*Mức tuổi trên có thể được kéo dài tuổi nhứng không quá 5 năm trong trường hợp quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.*Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ.[3] Do thay đổi tổ chức, biên chế mà không còn nhu cầu bố trí sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng.[4] Không còn đủ tiêu chuẩn quy định đối với sĩ quan tại ngũ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quân đội nhân dân Việt Nam gồm lực lượng nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quân đội nhân dân Việt Nam gồm lực lượng nào? Căn cứ theo Điều 25 Luật Quốc phòng 2018 quy định về Quân đội nhân dân như sau:Quân đội nhân dân1. Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương.Ngày 22 tháng 12 hằng năm là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân.2. Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế......Theo đó, Quân đội nhân dân Việt Nam gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Trong đó, lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương. Ngoài ra, quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ như sau:- Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.- Thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.- Lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế.Quân đội nhân dân Việt Nam gồm lực lượng nào? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn chung đối với sĩ quan quân đội như thế nào?Theo quy định Điều 12 Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 1999, tiêu chuẩn chung đối với sĩ quan quân đội bao gồm các nội dung sau:- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;- Có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn hành tốt mọi nhiệm vụ được giao.- Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.- Phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm.- Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạọ chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân.- Có kiến thức về văn hoá, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ.- Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khoẻ phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm.Sĩ quan quân đội thôi phục vụ tại ngũ trong trường hợp nào?Theo Điều 35 Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 1999 sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 quy định về sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ như sau:Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ1. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ trong các trường hợp sau đây:a. Đủ điều kiện nghỉ hưu;b. Hết tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại Điều 13 của Luật này;c. Do thay đổi tổ chức, biên chế mà không còn nhu cầu bố trí sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng;d. Không còn đủ tiêu chuẩn quy định đối với sĩ quan tại ngũ......Như vậy, sĩ quan quân đội thôi phục vụ tại ngũ trong trường hợp dưới đây:[1] Đủ điều kiện nghỉ hưu.[2] Hết tuổi phục vụ tại ngũ cụ thể như:- Cấp Úy: nam 46, nữ 46.- Thiếu tá: nam 48, nữ 48.- Trung tá: nam 51, nữ 51.- Thượng tá: nam 54, nữ 54.- Đại tá: nam 57, nữ 55.- Cấp Tướng: nam 60, nữ 55.*Mức tuổi trên có thể được kéo dài tuổi nhứng không quá 5 năm trong trường hợp quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.*Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ.[3] Do thay đổi tổ chức, biên chế mà không còn nhu cầu bố trí sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng.[4] Không còn đủ tiêu chuẩn quy định đối với sĩ quan tại ngũ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công bố, công khai thông tin vi phạm hành chính về thuế
|
Em là kế toán của công ty ở quận 7, nay có vấn đề liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính thuế mong anh chị tư vấn giúp em. Anh chị cho em hỏi việc công bố, công khai thông tin vi phạm hành chính về thuế được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều
Thanh Nguyệt (nguyet***@gmail.com)
|
Việc công bố, công khai thông tin vi phạm hành chính về thuế được quy định tại Điều 32 Thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
1. Cơ quan thuế công bố, công khai thông tin vi phạm hành chính về thuế của người nộp thuế trong các trường hợp sau:
a) Trốn thuế, gian lận thuế, tiếp tay cho hành vi trốn thuế.
b) Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật như: từ chối không cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan thuế; không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế có trách nhiệm công bố, công khai vi phạm hành chính về thuế trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Việc công bố công khai được thực hiện trên trang thông tin điện tử hoặc báo của cơ quan quản lý cấp bộ hoặc cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính về thuế.
Trường hợp, người có thẩm quyền xử phạt là Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế thì việc công bố, công khai thông tin vi phạm hành chính về thuế được thực hiện trên trang thông tin điện tử hoặc báo của Bộ Tài chính hoặc trang thông tin điện tử hoặc tạp chí thuế của Tổng cục Thuế. Trường hợp, người có thẩm quyền xử phạt là Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Đội trưởng Đội Thuế thì việc công bố, công khai thông tin vi phạm hành chính về thuế được thực hiện trên trang thông tin điện tử hoặc bản tin thuế của Cục Thuế hoặc trang thông tin điện tử hoặc báo cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính về thuế.
4. Nội dung công bố, công khai bao gồm: họ tên, địa chỉ nghề nghiệp của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm hành chính về thuế, lĩnh vực hoạt động, kinh doanh chính; hành vi vi phạm hành chính về thuế hoặc lý do công bố, công khai; hậu quả do vi phạm gây ra hoặc ảnh hưởng của hành vi vi phạm; hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và thời hạn thực hiện.
5. Về trách nhiệm đăng thông tin của người phụ trách báo hoặc trang thông tin điện tử; trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị về thông tin công bố, trình tự, thủ tục thực hiện công bố, công khai trên phương tiện thông tin đại chúng được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.
Trên đây là nội dung quy định về việc công bố, công khai thông tin vi phạm hành chính về thuế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 166/2013/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công bố, công khai thông tin vi phạm hành chính về thuế",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc công bố, công khai thông tin vi phạm hành chính về thuế được quy định tại Điều 32 Thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\n1. Cơ quan thuế công bố, công khai thông tin vi phạm hành chính về thuế của người nộp thuế trong các trường hợp sau:\na) Trốn thuế, gian lận thuế, tiếp tay cho hành vi trốn thuế.\nb) Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật như: từ chối không cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan thuế; không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.\n2. Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế có trách nhiệm công bố, công khai vi phạm hành chính về thuế trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.\n3. Việc công bố công khai được thực hiện trên trang thông tin điện tử hoặc báo của cơ quan quản lý cấp bộ hoặc cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính về thuế.\nTrường hợp, người có thẩm quyền xử phạt là Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế thì việc công bố, công khai thông tin vi phạm hành chính về thuế được thực hiện trên trang thông tin điện tử hoặc báo của Bộ Tài chính hoặc trang thông tin điện tử hoặc tạp chí thuế của Tổng cục Thuế. Trường hợp, người có thẩm quyền xử phạt là Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Đội trưởng Đội Thuế thì việc công bố, công khai thông tin vi phạm hành chính về thuế được thực hiện trên trang thông tin điện tử hoặc bản tin thuế của Cục Thuế hoặc trang thông tin điện tử hoặc báo cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính về thuế.\n4. Nội dung công bố, công khai bao gồm: họ tên, địa chỉ nghề nghiệp của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm hành chính về thuế, lĩnh vực hoạt động, kinh doanh chính; hành vi vi phạm hành chính về thuế hoặc lý do công bố, công khai; hậu quả do vi phạm gây ra hoặc ảnh hưởng của hành vi vi phạm; hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và thời hạn thực hiện.\n5. Về trách nhiệm đăng thông tin của người phụ trách báo hoặc trang thông tin điện tử; trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị về thông tin công bố, trình tự, thủ tục thực hiện công bố, công khai trên phương tiện thông tin đại chúng được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.\nTrên đây là nội dung quy định về việc công bố, công khai thông tin vi phạm hành chính về thuế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 166/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp từ 20/06/2023?
|
Cho tôi hỏi về điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp?
Câu hỏi của chị Hoa đến từ Lạng Sơn
|
Điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp từ 20/06/2023?Điều 28 Nghị định 40/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 22 và khoản 23 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP quy định về điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp như sau:Điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp1. Người tham gia bán hàng đa cấp là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật và cư trú tại Việt Nam.2. Những trường hợp sau không được tham gia bán hàng đa cấp:a) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc có tiền án về các tội sản xuất, buôn bán hàng giả, sản xuất, buôn bán hàng cấm, quảng cáo gian dối, lừa dối khách hàng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản, tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp;b) Người nước ngoài không có giấy phép lao động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp gắn với doanh nghiệp mà người đó tham gia bán hàng đa cấp, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật.c) Người tham gia bán hàng đa cấp đã từng bị xử phạt do vi phạm các quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Nghị định này mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính;d) Cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định này;đ) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.Theo quy định nêu trên, người tham gia bán hàng đa cấp là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật và cư trú tại Việt Nam và không thuộc trường hợp không được tham gia bán hàng đa cấp như:- Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc có tiền án về các tội sản xuất, buôn bán hàng giả, sản xuất, buôn bán hàng cấm, quảng cáo gian dối, lừa dối khách hàng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản, tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp;- Người nước ngoài không có giấy phép lao động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp gắn với doanh nghiệp mà người đó tham gia bán hàng đa cấp, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật.- Người tham gia bán hàng đa cấp đã từng bị xử phạt do vi phạm các quy định về bán hàng đa cấp mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính;- Cá nhân là:+ Thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh,+ Chủ sở hữu đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,+ Thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên,+ Cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần,+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không bao gồm tổ chức hoặc cá nhân từng giữ một trong các chức vụ nêu trên tại doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp- Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.Điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp từ 20/06/2023? (Hình từ Internet)Người tham gia bán hàng đa cấp có vai trò gì?Khoản 3 Điều 3 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định về người tham gia bán hàng đa cấp như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Kinh doanh theo phương thức đa cấp là hoạt động kinh doanh sử dụng mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, trong đó, người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác từ kết quả kinh doanh của mình và của những người khác trong mạng lưới.2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp là doanh nghiệp tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp để bán hàng hóa.3. Người tham gia bán hàng đa cấp là cá nhân giao kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với doanh nghiệp bán hàng đa cấp....Theo quy định nêu trên, người tham gia bán hàng đa cấp có vai trò là cá nhân giao kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với doanh nghiệp bán hàng đa cấp.Người tham gia bán hàng đa cấp được trả hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác dựa trên nguyên tắc nào?Điều 48 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định về hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác như sau:Hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm trả hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác cho người tham gia bán hàng đa cấp theo kế hoạch trả thưởng đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.2. Tổng trị giá hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác, bao gồm cả lợi ích được hưởng theo chương trình khuyến mại, trả cho người tham gia bán hàng đa cấp trong một năm quy đổi thành tiền không được vượt quá 40% doanh thu bán hàng đa cấp trong năm đó của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.3. Doanh thu bán hàng đa cấp quy định tại khoản 2 Điều này là doanh thu từ hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.4. Tổng trị giá hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm khoản chênh lệnh giữa mức giá bán lẻ mà doanh nghiệp thông báo và mức giá mà doanh nghiệp bán cho người tham gia bán hàng đa cấp.5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thanh toán hoa hồng, tiền thưởng, khuyến mại và các lợi ích kinh tế khác bằng tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp dưới hình thức chuyển khoản qua ngân hàng.Theo đó, người tham gia bán hàng đa cấp được trả hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác dựa trên nguyên tắc sau:- Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm trả hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác cho người tham gia bán hàng đa cấp theo kế hoạch trả thưởng đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.- Tổng trị giá hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác, bao gồm cả lợi ích được hưởng theo chương trình khuyến mại, trả cho người tham gia bán hàng đa cấp trong một năm quy đổi thành tiền không được vượt quá 40% doanh thu bán hàng đa cấp trong năm đó của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.- Tổng trị giá hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác không bao gồm khoản chênh lệnh giữa mức giá bán lẻ mà doanh nghiệp thông báo và mức giá mà doanh nghiệp bán cho người tham gia bán hàng đa cấp.- Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thanh toán hoa hồng, tiền thưởng, khuyến mại và các lợi ích kinh tế khác bằng tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp dưới hình thức chuyển khoản qua ngân hàng.*Lưu ý: Nghị định 18/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ 20/06/2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp từ 20/06/2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp từ 20/06/2023?Điều 28 Nghị định 40/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 22 và khoản 23 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP quy định về điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp như sau:Điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp1. Người tham gia bán hàng đa cấp là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật và cư trú tại Việt Nam.2. Những trường hợp sau không được tham gia bán hàng đa cấp:a) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc có tiền án về các tội sản xuất, buôn bán hàng giả, sản xuất, buôn bán hàng cấm, quảng cáo gian dối, lừa dối khách hàng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản, tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp;b) Người nước ngoài không có giấy phép lao động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp gắn với doanh nghiệp mà người đó tham gia bán hàng đa cấp, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật.c) Người tham gia bán hàng đa cấp đã từng bị xử phạt do vi phạm các quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Nghị định này mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính;d) Cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định này;đ) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.Theo quy định nêu trên, người tham gia bán hàng đa cấp là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật và cư trú tại Việt Nam và không thuộc trường hợp không được tham gia bán hàng đa cấp như:- Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc có tiền án về các tội sản xuất, buôn bán hàng giả, sản xuất, buôn bán hàng cấm, quảng cáo gian dối, lừa dối khách hàng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản, tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp;- Người nước ngoài không có giấy phép lao động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp gắn với doanh nghiệp mà người đó tham gia bán hàng đa cấp, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật.- Người tham gia bán hàng đa cấp đã từng bị xử phạt do vi phạm các quy định về bán hàng đa cấp mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính;- Cá nhân là:+ Thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh,+ Chủ sở hữu đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,+ Thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên,+ Cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần,+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không bao gồm tổ chức hoặc cá nhân từng giữ một trong các chức vụ nêu trên tại doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp- Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.Điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp từ 20/06/2023? (Hình từ Internet)Người tham gia bán hàng đa cấp có vai trò gì?Khoản 3 Điều 3 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định về người tham gia bán hàng đa cấp như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Kinh doanh theo phương thức đa cấp là hoạt động kinh doanh sử dụng mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, trong đó, người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác từ kết quả kinh doanh của mình và của những người khác trong mạng lưới.2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp là doanh nghiệp tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp để bán hàng hóa.3. Người tham gia bán hàng đa cấp là cá nhân giao kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với doanh nghiệp bán hàng đa cấp....Theo quy định nêu trên, người tham gia bán hàng đa cấp có vai trò là cá nhân giao kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với doanh nghiệp bán hàng đa cấp.Người tham gia bán hàng đa cấp được trả hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác dựa trên nguyên tắc nào?Điều 48 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định về hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác như sau:Hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm trả hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác cho người tham gia bán hàng đa cấp theo kế hoạch trả thưởng đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.2. Tổng trị giá hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác, bao gồm cả lợi ích được hưởng theo chương trình khuyến mại, trả cho người tham gia bán hàng đa cấp trong một năm quy đổi thành tiền không được vượt quá 40% doanh thu bán hàng đa cấp trong năm đó của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.3. Doanh thu bán hàng đa cấp quy định tại khoản 2 Điều này là doanh thu từ hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.4. Tổng trị giá hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm khoản chênh lệnh giữa mức giá bán lẻ mà doanh nghiệp thông báo và mức giá mà doanh nghiệp bán cho người tham gia bán hàng đa cấp.5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thanh toán hoa hồng, tiền thưởng, khuyến mại và các lợi ích kinh tế khác bằng tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp dưới hình thức chuyển khoản qua ngân hàng.Theo đó, người tham gia bán hàng đa cấp được trả hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác dựa trên nguyên tắc sau:- Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm trả hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác cho người tham gia bán hàng đa cấp theo kế hoạch trả thưởng đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.- Tổng trị giá hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác, bao gồm cả lợi ích được hưởng theo chương trình khuyến mại, trả cho người tham gia bán hàng đa cấp trong một năm quy đổi thành tiền không được vượt quá 40% doanh thu bán hàng đa cấp trong năm đó của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.- Tổng trị giá hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác không bao gồm khoản chênh lệnh giữa mức giá bán lẻ mà doanh nghiệp thông báo và mức giá mà doanh nghiệp bán cho người tham gia bán hàng đa cấp.- Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thanh toán hoa hồng, tiền thưởng, khuyến mại và các lợi ích kinh tế khác bằng tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp dưới hình thức chuyển khoản qua ngân hàng.*Lưu ý: Nghị định 18/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ 20/06/2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền thẩm định dự án ứng dụng công nghệ thông tin thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Cho tôi hỏi thẩm quyền thẩm định dự án ứng dụng công nghệ thông tin thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được quy định như thế nào? Mong Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất.
Ngọc Anh - Tiền Giang
|
Thẩm quyền thẩm định dự án ứng dụng công nghệ thông tin thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được quy định tại Điều 6 Thông tư 58/2015/TT-BTNMT quy định thẩm định, kiểm tra và nghiệm thu dự án ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:
1. Tổ chức thẩm định
a) Cơ quan quyết định đầu tư (sau đây gọi là Chủ quản đầu tư) có trách nhiệm giao đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định dự án ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường trước khi phê duyệt;b) Đơn vị đầu mối tổ chức và tổng hợp các nội dung thẩm định, các ý kiến của các cơ quan liên quan; lập Báo cáo kết quả thẩm định chung của dự án và chịu trách nhiệm về nội dung của Báo cáo; chuẩn bị Hồ sơ trình Chủ quản đầu tư phê duyệt đầu tư. Để đảm bảo về kỹ thuật chuyên môn, đơn vị đầu mối có thể lấy ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước lĩnh vực chuyên môn tài nguyên và môi trường liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin.2. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư
a) Đơn vị đầu mối thẩm định
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phân công đơn vị quản lý nhà nước làm đầu mối thẩm định theo nguồn vốn (đầu tư phát triển, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học...) hoặc đơn vị có chức năng quản lý nhà nước về công nghệ thông tin;
- Thủ trưởng các đơn vị được giao làm Chủ quản đầu tư phân công Đơn vị đầu mối thẩm định theo chức năng, nhiệm vụ.
b) Đơn vị thẩm định thiết kế sơ bộ
Cục Công nghệ thông tin trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Thẩm quyền thẩm định dự án sự nghiệpa) Chủ quản đầu tư tổ chức hoặc phân công đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định dự án;b) Cục Công nghệ thông tin thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định đề cương làm căn cứ phê duyệt dự án do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định;
c) Các đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định đề cương làm căn cứ phê duyệt dự án được phân cấp cho các đơn vị trực thuộc Bộ.
4. Đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin nhóm A, đơn vị đầu mối có trách nhiệm gửi Thiết kế sơ bộ lấy ý kiến của Cục Công nghệ thông tin trước khi trình Bộ Tài nguyên và Môi trường lấy ý kiến thẩm định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Trên đây là tư vấn về thẩm quyền thẩm định dự án ứng dụng công nghệ thông tin thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 58/2015/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền thẩm định dự án ứng dụng công nghệ thông tin thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường",
"role": "user"
},
{
"content": "Thẩm quyền thẩm định dự án ứng dụng công nghệ thông tin thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được quy định tại Điều 6 Thông tư 58/2015/TT-BTNMT quy định thẩm định, kiểm tra và nghiệm thu dự án ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: \n1. Tổ chức thẩm định\na) Cơ quan quyết định đầu tư (sau đây gọi là Chủ quản đầu tư) có trách nhiệm giao đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định dự án ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường trước khi phê duyệt;b) Đơn vị đầu mối tổ chức và tổng hợp các nội dung thẩm định, các ý kiến của các cơ quan liên quan; lập Báo cáo kết quả thẩm định chung của dự án và chịu trách nhiệm về nội dung của Báo cáo; chuẩn bị Hồ sơ trình Chủ quản đầu tư phê duyệt đầu tư. Để đảm bảo về kỹ thuật chuyên môn, đơn vị đầu mối có thể lấy ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước lĩnh vực chuyên môn tài nguyên và môi trường liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin.2. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư\na) Đơn vị đầu mối thẩm định\n- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phân công đơn vị quản lý nhà nước làm đầu mối thẩm định theo nguồn vốn (đầu tư phát triển, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học...) hoặc đơn vị có chức năng quản lý nhà nước về công nghệ thông tin;\n- Thủ trưởng các đơn vị được giao làm Chủ quản đầu tư phân công Đơn vị đầu mối thẩm định theo chức năng, nhiệm vụ.\nb) Đơn vị thẩm định thiết kế sơ bộ\nCục Công nghệ thông tin trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.\n3. Thẩm quyền thẩm định dự án sự nghiệpa) Chủ quản đầu tư tổ chức hoặc phân công đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định dự án;b) Cục Công nghệ thông tin thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định đề cương làm căn cứ phê duyệt dự án do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định;\nc) Các đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định đề cương làm căn cứ phê duyệt dự án được phân cấp cho các đơn vị trực thuộc Bộ.\n4. Đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin nhóm A, đơn vị đầu mối có trách nhiệm gửi Thiết kế sơ bộ lấy ý kiến của Cục Công nghệ thông tin trước khi trình Bộ Tài nguyên và Môi trường lấy ý kiến thẩm định của Bộ Thông tin và Truyền thông.\nTrên đây là tư vấn về thẩm quyền thẩm định dự án ứng dụng công nghệ thông tin thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 58/2015/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của ngạch kiểm soát viên chính ngân hàng
|
Ngân hàng nhà nước vừa ban hành thông tư mới, theo đó văn bản này quy định như thế nào về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của ngạch kiểm soát viên chính ngân hàng? Mong nhận được sự phản hồi từ tổ tư vấn!
|
Căn cứ Khoản 4 Điều 5 Thông tư 12/2019/TT-NHNN (Có hiệu lực từ 01/01/2020) quy định về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của ngạch kiểm soát viên chính ngân hàng, cụ thể như sau:
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành; kinh tế, tài chính, ngân hàng, kiểm toán, kế toán;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch Chuyên viên chính hoặc có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị - hành chính, thạc sỹ quản lý hành chính công, tiến sỹ quản lý hành chính công;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Kiểm soát viên chính Ngân hàng;
- Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp đối với công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số;
- Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của ngạch kiểm soát viên chính ngân hàng",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 5 Thông tư 12/2019/TT-NHNN (Có hiệu lực từ 01/01/2020) quy định về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của ngạch kiểm soát viên chính ngân hàng, cụ thể như sau:\n- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành; kinh tế, tài chính, ngân hàng, kiểm toán, kế toán;\n- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch Chuyên viên chính hoặc có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị - hành chính, thạc sỹ quản lý hành chính công, tiến sỹ quản lý hành chính công;\n- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Kiểm soát viên chính Ngân hàng;\n- Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp đối với công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số;\n- Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh giữa người người tiêu dùng và người kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Tranh chấp phát sinh giữa người người tiêu dùng và người kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thể được giải quyết thông qua phương thức nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh giữa người người tiêu dùng và người kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 bao gồm:
- Thương lượng;
- Hòa giải;
- Trọng tài;
- Tòa án.
*** Lưu ý: Đối với trường hợp tranh chấp gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của nhiều người tiêu dùng, lợi ích công cộng thì không được thương lượng, hòa giải bạn nhé.
Trên đây là nội dung giải đáp về hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh giữa người người tiêu dùng và người kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh giữa người người tiêu dùng và người kinh doanh hàng hóa, dịch vụ",
"role": "user"
},
{
"content": "Hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh giữa người người tiêu dùng và người kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 bao gồm:\n- Thương lượng;\n- Hòa giải;\n- Trọng tài;\n- Tòa án.\n*** Lưu ý: Đối với trường hợp tranh chấp gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của nhiều người tiêu dùng, lợi ích công cộng thì không được thương lượng, hòa giải bạn nhé.\nTrên đây là nội dung giải đáp về hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh giữa người người tiêu dùng và người kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa được cơ quan kiểm dịch cho phép đưa về các địa điểm kiểm dịch trong nội địa để kiểm dịch được thực hiện như thế nào?
|
Quản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa được cơ quan kiểm dịch cho phép đưa về các địa điểm kiểm dịch trong nội địa để kiểm dịch được thực hiện như thế nào? Chào quý anh chị bộ phận tư vấn Thư Ký Luật! Tôi có một thắc mắc trong lĩnh vực hải quan, mong được các anh chị giải đáp giúp. Quý anh chị cho tôi hỏi: Quản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa được cơ quan kiểm dịch cho phép đưa về các địa điểm kiểm dịch trong nội địa để kiểm dịch được thực hiện như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị!
|
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì việc kiểm dịch được thực hiện tại cửa khẩu. Trường hợp cơ quan kiểm dịch cho phép đưa về các địa điểm kiểm dịch trong nội địa theo quy định của pháp luật để kiểm dịch thì thực hiện việc quản lý, giám sát hải quan như sau:
a) Cơ quan hải quan căn cứ xác nhận của cơ quan kiểm dịch tại Giấy đăng ký kiểm dịch hoặc Giấy tạm cấp kết quả kiểm dịch thực vật (đối với hàng có nguồn gốc thực vật) hoặc Giấy vận chuyển hàng hóa (đối với thủy sản, sản phẩm thủy sản) hoặc chứng từ khác của cơ quan kiểm dịch để giải quyết cho chủ hàng đưa hàng về địa điểm kiểm dịch;
b) Người khai hải quan tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc vận chuyển, bảo quản hàng hóa tại địa điểm kiểm dịch đến khi có kết luận hàng hóa đáp ứng yêu cầu nhập khẩu mới được đưa hàng hóa ra lưu thông, sử dụng;
c) Cơ quan kiểm dịch có trách nhiệm theo dõi, giám sát hàng hóa trong quá trình vận chuyển, kiểm dịch và bảo quản chờ kết quả kiểm dịch theo quy định của Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Quản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa được cơ quan kiểm dịch cho phép đưa về các địa điểm kiểm dịch trong nội địa để kiểm dịch được thực hiện được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa được cơ quan kiểm dịch cho phép đưa về các địa điểm kiểm dịch trong nội địa để kiểm dịch được thực hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì việc kiểm dịch được thực hiện tại cửa khẩu. Trường hợp cơ quan kiểm dịch cho phép đưa về các địa điểm kiểm dịch trong nội địa theo quy định của pháp luật để kiểm dịch thì thực hiện việc quản lý, giám sát hải quan như sau:\na) Cơ quan hải quan căn cứ xác nhận của cơ quan kiểm dịch tại Giấy đăng ký kiểm dịch hoặc Giấy tạm cấp kết quả kiểm dịch thực vật (đối với hàng có nguồn gốc thực vật) hoặc Giấy vận chuyển hàng hóa (đối với thủy sản, sản phẩm thủy sản) hoặc chứng từ khác của cơ quan kiểm dịch để giải quyết cho chủ hàng đưa hàng về địa điểm kiểm dịch;\nb) Người khai hải quan tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc vận chuyển, bảo quản hàng hóa tại địa điểm kiểm dịch đến khi có kết luận hàng hóa đáp ứng yêu cầu nhập khẩu mới được đưa hàng hóa ra lưu thông, sử dụng;\nc) Cơ quan kiểm dịch có trách nhiệm theo dõi, giám sát hàng hóa trong quá trình vận chuyển, kiểm dịch và bảo quản chờ kết quả kiểm dịch theo quy định của Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\nQuản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa được cơ quan kiểm dịch cho phép đưa về các địa điểm kiểm dịch trong nội địa để kiểm dịch được thực hiện được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hoàn thuế nhập khẩu cho hàng hóa nhập khẩu tại chỗ sau đó xuất khẩu như thế nào?
|
Cho tôi hỏi theo quy định pháp luât hiện nay thì hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ sau đó xuất khẩu như thế nào?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ có áp dụng đối với hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam và thương nhân nước ngoài không?Tổng Cục Hải quan đã ban hành Công văn 4795/TCHQ-TXNK năm 2023 về việc hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ sau đó xuất khẩu.Theo Công văn 4795/TCHQ-TXNK năm 2023 thì có ý kiển về việc hoàn thuế đối với các tờ khai nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế như sau:Căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương 2017 giải thích về thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...5. Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam là thương nhân nước ngoài không có hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam theo các hình thức được quy định trong pháp luật về đầu tư, thương mại, doanh nghiệp; không có văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về thương mại, doanh nghiệp.Đồng thời tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định, về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ như sau:Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm:a) Hàng hóa đặt gia công tại Việt Nam và được tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt gia công bán cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam;b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam....Theo đó, hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam thuộc trường hợp làm thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗHoàn thuế nhập khẩu cho hàng hóa nhập khẩu tại chỗ sau đó xuất khẩu như thế nào? (Hình từ Internet)Hàng hóa nhập khẩu tại chỗ sau đó xuất khẩu có được lưu giữ tại kho ngoại quan không?Căn cứ theo Điều 85 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định về hàng hóa gửi kho ngoại quan như sau:Hàng hóa gửi kho ngoại quan1. Hàng hóa từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hóa từ nước ngoài chờ làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan quy định tại Khoản 1 Điều 84 Nghị định này được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan.2. Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan gồm:a) Hàng hóa của chủ hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh nghiệp ở Việt Nam;b) Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba;c) Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba.3. Hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa vào kho ngoại quan bao gồm:a) Hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan chờ xuất khẩu;b) Hàng hóa hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất....Theo đó, hàng hóa từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hóa từ nước ngoài chờ làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan.Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan theo đúng quy định của pháp luật.Hướng dẫn hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ sau đó xuất khẩu như thế nào?Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định về miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu như sau:Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu...2.Cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế:...h) Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình nhập gia công được miễn thuế nhập khẩu nếu người nhập khẩu tại chỗ đáp ứng quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký theo loại hình khác thì người nhập khẩu tại chỗ kê khai nộp thuế theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu tại chỗ.Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh và đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định này....Theo điểm h khoản 2 Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định về miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu như sau:Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu...Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế:h) Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình nhập gia công được miễn thuế nhập khẩu nếu người nhập khẩu tại chỗ đáp ứng quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 10 Nghị định này. Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình khác thì người nhập khẩu tại chỗ kê khai, nộp thuế theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của sản phẩm nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai.Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh, đã đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định này....Theo đó, trường hợp hàng hóa nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh, đã đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan sẽ được hoàn thuế nhậ khẩu đối với tờ khai nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuếTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hoàn thuế nhập khẩu cho hàng hóa nhập khẩu tại chỗ sau đó xuất khẩu như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ có áp dụng đối với hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam và thương nhân nước ngoài không?Tổng Cục Hải quan đã ban hành Công văn 4795/TCHQ-TXNK năm 2023 về việc hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ sau đó xuất khẩu.Theo Công văn 4795/TCHQ-TXNK năm 2023 thì có ý kiển về việc hoàn thuế đối với các tờ khai nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế như sau:Căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương 2017 giải thích về thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...5. Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam là thương nhân nước ngoài không có hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam theo các hình thức được quy định trong pháp luật về đầu tư, thương mại, doanh nghiệp; không có văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về thương mại, doanh nghiệp.Đồng thời tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định, về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ như sau:Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm:a) Hàng hóa đặt gia công tại Việt Nam và được tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt gia công bán cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam;b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam....Theo đó, hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam thuộc trường hợp làm thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗHoàn thuế nhập khẩu cho hàng hóa nhập khẩu tại chỗ sau đó xuất khẩu như thế nào? (Hình từ Internet)Hàng hóa nhập khẩu tại chỗ sau đó xuất khẩu có được lưu giữ tại kho ngoại quan không?Căn cứ theo Điều 85 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định về hàng hóa gửi kho ngoại quan như sau:Hàng hóa gửi kho ngoại quan1. Hàng hóa từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hóa từ nước ngoài chờ làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan quy định tại Khoản 1 Điều 84 Nghị định này được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan.2. Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan gồm:a) Hàng hóa của chủ hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh nghiệp ở Việt Nam;b) Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba;c) Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba.3. Hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa vào kho ngoại quan bao gồm:a) Hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan chờ xuất khẩu;b) Hàng hóa hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất....Theo đó, hàng hóa từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hóa từ nước ngoài chờ làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan.Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan theo đúng quy định của pháp luật.Hướng dẫn hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ sau đó xuất khẩu như thế nào?Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định về miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu như sau:Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu...2.Cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế:...h) Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình nhập gia công được miễn thuế nhập khẩu nếu người nhập khẩu tại chỗ đáp ứng quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký theo loại hình khác thì người nhập khẩu tại chỗ kê khai nộp thuế theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu tại chỗ.Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh và đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định này....Theo điểm h khoản 2 Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định về miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu như sau:Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu...Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế:h) Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình nhập gia công được miễn thuế nhập khẩu nếu người nhập khẩu tại chỗ đáp ứng quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 10 Nghị định này. Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình khác thì người nhập khẩu tại chỗ kê khai, nộp thuế theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của sản phẩm nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai.Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh, đã đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định này....Theo đó, trường hợp hàng hóa nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh, đã đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan sẽ được hoàn thuế nhậ khẩu đối với tờ khai nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuếTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chí giám sát, nghiệm thu chất lượng dịch vụ TCCC DSC
|
Tiêu chí giám sát, nghiệm thu chất lượng dịch vụ TCCC DSC được quy định cụ thể ra sao? Ban biên tập có thể cung cấp thông tin mới nhất giúp tôi được không? Chân thành cảm ơn rất nhiều
Hoài Thanh (***@gmail.com)
|
Theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 05/2019/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ ngày 15/03/2019) quy định về tiêu chí giám sát, nghiệm thu dịch vụ công ích thông tin duyên hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành như sau:
STT
Tên tiêu chí
Định nghĩa
Yêu cầu
Phương pháp xác định
1
Vùng dịch vụ
Vùng dịch vụ là vùng biển mà một phương tiện bị nạn có thể sử dụng dịch vụ trực canh cấp cứu DSC.
- Đối với dịch vụ DSC VHF: vùng biển A1;
- Đối với dịch vụ DSC MF/ HF: vùng biển A2, A3, A4.
- Căn cứ Nhật ký cung ứng dịch vụ TTDH - Dịch vụ TCCC DSC, xác định các BĐCC DSC thực tế trong các vùng A1, A2, A3, A4 tương ứng được đài TTDH thu nhận.
- Căn cứ kết quả thử BĐCC DSC.
2
Ngôn ngữ trực canh
Ngôn ngữ mà Đài thông tin duyên hải có thể sử dụng để tiếp nhận, xử lý các thông tin báo động cấp cứu DSC từ phương tiện bị nạn.
Tiếng Anh
- Căn cứ Nhật ký cung ứng dịch vụ TTDH - Dịch vụ TCCC DSC, xác định các BĐCC DSC thực tế bằng Tiếng Anh được xử lý.
- Căn cứ kết quả thử BĐCC DSC.
3
Độ khả dụng dịch vụ
Tỷ lệ thời gian mà Đài thông tin duyên hải sẵn sàng tiếp nhận các báo động cấp cứu DSC từ phương tiện bị nạn.
D ≥ 98,6%.
- Căn cứ Nhật ký cung ứng dịch vụ TTDH - Dịch vụ TCCC DSC để thống kê toàn bộ thời gian sự cố làm gián đoạn cung cấp dịch vụ.
- Căn cứ kết quả thử BĐCC DSC.
- Độ khả dụng dịch vụ được tính theo công thức:
Trong đó:
+ D: Độ khả dụng dịch vụ;
+ i: Lần gián đoạn dịch vụ thứ i;
+ TGĐ,i: Khoảng thời gian gián đoạn dịch vụ thứ i, được xác định là khoảng thời gian mà tại đó hệ thống TTDH không có khả năng cung cấp dịch vụ TCCC DSC;
+ TXĐ: Khoảng thời gian xác định độ khả dụng dịch vụ.
4
Tỷ lệ báo động cấp cứu được xử lý thành công
Tỷ lệ giữa số cuộc báo động cấp cứu DSC được xử lý thành công trên tổng số các cuộc báo động cấp cứu DSC được thực hiện qua Đài.
QoS ≥ 95%.
- Tỷ lệ báo động cấp cứu được xử lý thành công được tính toán theo công thức:
Trong đó:
+ QoS: Tỷ lệ báo động cấp cứu được xử lý thành công;
+ CTC: Số lượng các BĐCC DSC được xử lý thành công;
+ CCC: Tổng số BĐCC DSC được xử lý (yêu cầu CCC≥ 20).
- CCC là tổng số BĐCC DSC thực tế được xử lý. Nếu Ccc < 20 thì tiến hành thử để đảm bảo CCCtối thiểu;
- Tra cứu các dữ liệu thông tin về thời gian tương ứng với từng sự kiện tại Nhật ký cung ứng dịch vụ TTDH - Dịch vụ TCCC DSC để xác định các BĐCC DSC được xử lý thành công.
- Báo động cấp cứu (BĐCC) được xử lý thành công là BĐCC được Đài TTDH tiếp nhận, xử lý và gửi các thông tin thu được về BĐCC tới các cơ quan phối hợp tìm kiếm, cứu nạn thỏa mãn các yêu cầu về thời gian báo nhận (TBN) và thời gian chuyển tiếp BĐCC tới cơ quan TKCN (TCBC), chi tiết như sau:
1. Thời gian báo nhận đến phương tiện bị nạn TBN≤ 2,75phút.
Thời gian báo nhận đến phương tiện bị nạn là khoảng thời gian được tính từ khi Đài TTDH thu nhận báo động cấp cứu DSC từ phương tiện bị nạn cho tới khi Đài gửi báo nhận tới phương tiện bị nạn đó. TBN được xác định theo công thức:
TBN = TLL - TTN
Trong đó:
■ TBN: Thời gian báo nhận tới PTBN tương ứng với từng BĐCC DSC; .
■ TLL: Thời điểm đài TTDH gửi báo nhận đến PTBN;
■ TTN: Thời điểm đài TTDH nhận được BĐCC DSC từ PTBN. (Các thông số TLL, TTN (giờ, phút, giây hh:mm:ss) lấy tại Nhật ký cung ứng dịch vụ TTDH - Dịch vụ TCCC DSC).
2. Thời gian chuyển tiếp BĐCC tới các cơ quan TKCN TCBC ≤ 15 phút
Thời gian chuyển tiếp BĐCC tới các cơ quan TKCN (TCBC) là khoảng thời gian được tính từ khi Đài TTDH nhận được BĐCC DSC từ phương tiện bị nạn đến khi BĐCC được chuyển tiếp tới các Cơ quan phối hợp tìm kiếm, cứu nạn. TCBC được xác định theo công thức:
TCBC = TCTTB - TTN
Trong đó:
■ TCBC: Thời gian chuyển tiếp BĐCC tới các Cơ quan phối hợp TKCN tương ứng với từng BĐCC DSC;
■ TCTTB: Thời điểm chuyển tiếp BĐCC DSC tới cơ quan phối hợp TKCN;
■ TTN: Thời điểm đài TTDH nhận được BĐCC DSC từ PTBN. (Các thông số TCTTB, TTN (giờ, phút, giây hh:mm:ss) lấy tại Nhật ký cung ứng dịch vụ TTDH - Dịch vụ TCCC DSC).
5
Thời gian chuyển tiếp thông tin phục vụTKCN tới PTBN
Khoảng thời gian được tính từ khi Đài thông tin duyên hải nhận được yêu cầu gửi các thông tin phục vụ tìm kiếm, cứu nạn tới phương tiện bị nạn từ các đơn vị trên bờ cho tới khi các thông tin được gửi tới phương tiện bị nạn.
TCTBT≤ 15 phút
- TCTBT được xác định đối với tất cả các BĐCC thực tế có bước xử lý chuyển tiếp thông tin phục vụ TKCN đến PTBN. Nếu SXL < 10 thì tiến hành thử để đảm bảo SXL tối thiểu (10 sự kiện);
- TCTBT xác định theo công thức:
Trong đó:
+ TCTBT: Thời gian chuyển tiếp thông tin phục vụTKCN tới PTBN
+ TPTBN,i: Thời điểm Đài TTDH chuyển tiếp thông tin phục vụ TKCN tới PTBN tại sự kiện thứ i;
+ TTN,i: Thời điểm Đài TTDH tiếp nhận được thông tin phục vụ TKCN từ các đơn vị trên bờ tại sự kiện thứ i;
+ SXL: Số BĐCC DSC được xử lý.
(Các thông số TPTBN, TTN (giờ, phút, giây hh:mm:ss) lấy tại Nhật ký cung ứng dịch vụ TTDH - Dịch vụ TCCC DSC.)
6
Phương thức liên lạc tiếp theo
Phương thức liên lạc mà Đài thông tin duyên hải có thể thực hiện để liên lạc với các phương tiện bị nạn ngay sau khi tiếp nhận báo động cấp cứu DSC từ phương tiện bị nạn.
- RTP;
- NBDP.
- Căn cứ Nhật ký cung ứng dịch vụ TTDH - Dịch vụ TCCC DSC, xác định các BĐCC DSC thực tế được đài TTDH tiếp nhận, xử lý liên lạc tiếp theo bằng RTP, bằng NBDP tương ứng.
- Căn cứ kết quả thử BĐCC DSC.
7
Phương thức liên lạc với các Đơn vị trên bờ
Phương thức liên lạc mà Đài thông tin duyên hải có thể sử dụng để liên lạc với đơn vị trên bờ, phục vụ cho công tác xử lý báo động cấp cứu DSC.
- Thoại;
- Fax;
- Email.
- Căn cứ Nhật ký cung ứng dịch vụ TTDH - Dịch vụ TCCC DSC, xác định các BĐCC DSC thực tế mà đài TTDH tiếp nhận và có thể liên lạc với đơn vị trên bờ bằng Thoại, bằng Fax, bằng Email tương ứng phục vụ cho công tác xử lý BĐCC.
- Căn cứ kết quả thử BĐCC DSC.
8
Phương thức liên lạc giữa phương tiện bị nạn với các đơn vị trên bờ
Phương thức thông tin mà Đài thông tin duyên hải có thể thiết lập để kết nối phương tiện bị nạn với các đơn vị trên bờ nhằm phục vụ cho công tác tìm kiếm, cứu nạn.
Thoại.
- Căn cứ Nhật ký cung ứng dịch vụ TTDH - Dịch vụ TCCC DSC, xác định các BĐCC DSC thực tế mà đài TTDH tiếp nhận và có thể thiết lập kết nối giữa đơn vị trên bờ và PTBN bằng Thoại.
- Căn cứ kết quả thử BĐCC DSC.
Trên đây là nội dung quy định về tiêu chí giám sát, nghiệm thu chất lượng dịch vụ TCCC DSC. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 05/2019/TT-BGTVT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chí giám sát, nghiệm thu chất lượng dịch vụ TCCC DSC",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 05/2019/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ ngày 15/03/2019) quy định về tiêu chí giám sát, nghiệm thu dịch vụ công ích thông tin duyên hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành như sau:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên tiêu chí\n\n\nĐịnh nghĩa\n\n\nYêu cầu\n\n\nPhương pháp xác định\n\n\n\n\n1\n\n\nVùng dịch vụ\n\n\nVùng dịch vụ là vùng biển mà một phương tiện bị nạn có thể sử dụng dịch vụ trực canh cấp cứu DSC.\n\n\n- Đối với dịch vụ DSC VHF: vùng biển A1;\n- Đối với dịch vụ DSC MF/ HF: vùng biển A2, A3, A4.\n\n\n- Căn cứ Nhật ký cung ứng dịch vụ TTDH - Dịch vụ TCCC DSC, xác định các BĐCC DSC thực tế trong các vùng A1, A2, A3, A4 tương ứng được đài TTDH thu nhận.\n- Căn cứ kết quả thử BĐCC DSC.\n\n\n\n\n2\n\n\nNgôn ngữ trực canh\n\n\nNgôn ngữ mà Đài thông tin duyên hải có thể sử dụng để tiếp nhận, xử lý các thông tin báo động cấp cứu DSC từ phương tiện bị nạn.\n\n\nTiếng Anh\n\n\n- Căn cứ Nhật ký cung ứng dịch vụ TTDH - Dịch vụ TCCC DSC, xác định các BĐCC DSC thực tế bằng Tiếng Anh được xử lý.\n- Căn cứ kết quả thử BĐCC DSC.\n\n\n\n\n3\n\n\nĐộ khả dụng dịch vụ\n\n\nTỷ lệ thời gian mà Đài thông tin duyên hải sẵn sàng tiếp nhận các báo động cấp cứu DSC từ phương tiện bị nạn.\n\n\nD ≥ 98,6%.\n\n\n- Căn cứ Nhật ký cung ứng dịch vụ TTDH - Dịch vụ TCCC DSC để thống kê toàn bộ thời gian sự cố làm gián đoạn cung cấp dịch vụ.\n- Căn cứ kết quả thử BĐCC DSC.\n- Độ khả dụng dịch vụ được tính theo công thức:\n\nTrong đó:\n+ D: Độ khả dụng dịch vụ;\n+ i: Lần gián đoạn dịch vụ thứ i;\n+ TGĐ,i: Khoảng thời gian gián đoạn dịch vụ thứ i, được xác định là khoảng thời gian mà tại đó hệ thống TTDH không có khả năng cung cấp dịch vụ TCCC DSC;\n+ TXĐ: Khoảng thời gian xác định độ khả dụng dịch vụ.\n\n\n\n\n4\n\n\nTỷ lệ báo động cấp cứu được xử lý thành công\n\n\nTỷ lệ giữa số cuộc báo động cấp cứu DSC được xử lý thành công trên tổng số các cuộc báo động cấp cứu DSC được thực hiện qua Đài.\n\n\nQoS ≥ 95%.\n\n\n- Tỷ lệ báo động cấp cứu được xử lý thành công được tính toán theo công thức:\n\nTrong đó:\n+ QoS: Tỷ lệ báo động cấp cứu được xử lý thành công;\n+ CTC: Số lượng các BĐCC DSC được xử lý thành công;\n+ CCC: Tổng số BĐCC DSC được xử lý (yêu cầu CCC≥ 20).\n- CCC là tổng số BĐCC DSC thực tế được xử lý. Nếu Ccc < 20 thì tiến hành thử để đảm bảo CCCtối thiểu;\n- Tra cứu các dữ liệu thông tin về thời gian tương ứng với từng sự kiện tại Nhật ký cung ứng dịch vụ TTDH - Dịch vụ TCCC DSC để xác định các BĐCC DSC được xử lý thành công.\n- Báo động cấp cứu (BĐCC) được xử lý thành công là BĐCC được Đài TTDH tiếp nhận, xử lý và gửi các thông tin thu được về BĐCC tới các cơ quan phối hợp tìm kiếm, cứu nạn thỏa mãn các yêu cầu về thời gian báo nhận (TBN) và thời gian chuyển tiếp BĐCC tới cơ quan TKCN (TCBC), chi tiết như sau:\n1. Thời gian báo nhận đến phương tiện bị nạn TBN≤ 2,75phút.\nThời gian báo nhận đến phương tiện bị nạn là khoảng thời gian được tính từ khi Đài TTDH thu nhận báo động cấp cứu DSC từ phương tiện bị nạn cho tới khi Đài gửi báo nhận tới phương tiện bị nạn đó. TBN được xác định theo công thức:\nTBN = TLL - TTN\nTrong đó:\n■ TBN: Thời gian báo nhận tới PTBN tương ứng với từng BĐCC DSC; .\n■ TLL: Thời điểm đài TTDH gửi báo nhận đến PTBN;\n■ TTN: Thời điểm đài TTDH nhận được BĐCC DSC từ PTBN. (Các thông số TLL, TTN (giờ, phút, giây hh:mm:ss) lấy tại Nhật ký cung ứng dịch vụ TTDH - Dịch vụ TCCC DSC).\n2. Thời gian chuyển tiếp BĐCC tới các cơ quan TKCN TCBC ≤ 15 phút\nThời gian chuyển tiếp BĐCC tới các cơ quan TKCN (TCBC) là khoảng thời gian được tính từ khi Đài TTDH nhận được BĐCC DSC từ phương tiện bị nạn đến khi BĐCC được chuyển tiếp tới các Cơ quan phối hợp tìm kiếm, cứu nạn. TCBC được xác định theo công thức:\nTCBC = TCTTB - TTN\nTrong đó:\n■ TCBC: Thời gian chuyển tiếp BĐCC tới các Cơ quan phối hợp TKCN tương ứng với từng BĐCC DSC;\n■ TCTTB: Thời điểm chuyển tiếp BĐCC DSC tới cơ quan phối hợp TKCN;\n■ TTN: Thời điểm đài TTDH nhận được BĐCC DSC từ PTBN. (Các thông số TCTTB, TTN (giờ, phút, giây hh:mm:ss) lấy tại Nhật ký cung ứng dịch vụ TTDH - Dịch vụ TCCC DSC).\n\n\n\n\n5\n\n\nThời gian chuyển tiếp thông tin phục vụTKCN tới PTBN\n\n\nKhoảng thời gian được tính từ khi Đài thông tin duyên hải nhận được yêu cầu gửi các thông tin phục vụ tìm kiếm, cứu nạn tới phương tiện bị nạn từ các đơn vị trên bờ cho tới khi các thông tin được gửi tới phương tiện bị nạn.\n\n\nTCTBT≤ 15 phút\n\n\n- TCTBT được xác định đối với tất cả các BĐCC thực tế có bước xử lý chuyển tiếp thông tin phục vụ TKCN đến PTBN. Nếu SXL < 10 thì tiến hành thử để đảm bảo SXL tối thiểu (10 sự kiện);\n- TCTBT xác định theo công thức:\n\nTrong đó:\n+ TCTBT: Thời gian chuyển tiếp thông tin phục vụTKCN tới PTBN\n+ TPTBN,i: Thời điểm Đài TTDH chuyển tiếp thông tin phục vụ TKCN tới PTBN tại sự kiện thứ i;\n+ TTN,i: Thời điểm Đài TTDH tiếp nhận được thông tin phục vụ TKCN từ các đơn vị trên bờ tại sự kiện thứ i;\n+ SXL: Số BĐCC DSC được xử lý.\n(Các thông số TPTBN, TTN (giờ, phút, giây hh:mm:ss) lấy tại Nhật ký cung ứng dịch vụ TTDH - Dịch vụ TCCC DSC.)\n\n\n\n\n6\n\n\nPhương thức liên lạc tiếp theo\n\n\nPhương thức liên lạc mà Đài thông tin duyên hải có thể thực hiện để liên lạc với các phương tiện bị nạn ngay sau khi tiếp nhận báo động cấp cứu DSC từ phương tiện bị nạn.\n\n\n- RTP;\n- NBDP.\n\n\n- Căn cứ Nhật ký cung ứng dịch vụ TTDH - Dịch vụ TCCC DSC, xác định các BĐCC DSC thực tế được đài TTDH tiếp nhận, xử lý liên lạc tiếp theo bằng RTP, bằng NBDP tương ứng.\n- Căn cứ kết quả thử BĐCC DSC.\n\n\n\n\n7\n\n\nPhương thức liên lạc với các Đơn vị trên bờ\n\n\nPhương thức liên lạc mà Đài thông tin duyên hải có thể sử dụng để liên lạc với đơn vị trên bờ, phục vụ cho công tác xử lý báo động cấp cứu DSC.\n\n\n- Thoại;\n- Fax;\n- Email.\n\n\n- Căn cứ Nhật ký cung ứng dịch vụ TTDH - Dịch vụ TCCC DSC, xác định các BĐCC DSC thực tế mà đài TTDH tiếp nhận và có thể liên lạc với đơn vị trên bờ bằng Thoại, bằng Fax, bằng Email tương ứng phục vụ cho công tác xử lý BĐCC.\n- Căn cứ kết quả thử BĐCC DSC.\n\n\n\n\n8\n\n\nPhương thức liên lạc giữa phương tiện bị nạn với các đơn vị trên bờ\n\n\nPhương thức thông tin mà Đài thông tin duyên hải có thể thiết lập để kết nối phương tiện bị nạn với các đơn vị trên bờ nhằm phục vụ cho công tác tìm kiếm, cứu nạn.\n\n\nThoại.\n\n\n- Căn cứ Nhật ký cung ứng dịch vụ TTDH - Dịch vụ TCCC DSC, xác định các BĐCC DSC thực tế mà đài TTDH tiếp nhận và có thể thiết lập kết nối giữa đơn vị trên bờ và PTBN bằng Thoại.\n- Căn cứ kết quả thử BĐCC DSC.\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về tiêu chí giám sát, nghiệm thu chất lượng dịch vụ TCCC DSC. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 05/2019/TT-BGTVT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tết Nguyên Đán 2024 được tính theo năm dương lịch hay năm âm lịch?
|
Cho tôi hỏi: Tết Nguyên Đán 2024 được tính theo năm dương lịch hay năm âm lịch? Có giới hạn tiền lương được tạm ứng Tết Nguyên đán 2024 không?
Câu hỏi từ chị Nhung - Gia Lai
|
Tết Nguyên Đán 2024 được tính theo năm dương lịch hay năm âm lịch?Tết Nguyên đán của Việt Nam được tính theo âm lịch, vì lịch âm là lịch cổ truyền của người Việt Nam.Lịch âm được dựa trên chu kỳ vận hành của mặt trăng, có 12 tháng, mỗi tháng 29 hoặc 30 ngày. Năm âm lịch ngắn hơn năm dương lịch khoảng 11 ngày, vì vậy Tết Nguyên Đán hàng năm thường rơi vào các ngày khác nhau trong năm dương lịch.- Ví dụ về việc sử dụng âm lịch và dương lịch ở Việt Nam:+ Âm lịch thường được sử dụng trong các ngày lễ tết. Ví dụ: tết Nguyên tiêu (rằm tháng giêng); tết Hàn thực (ngày 3/3); tết Đoan ngọ (ngày 5/5); lễ Vu lan (rằm tháng 7); tết Trung thu (rằm tháng 8)…+ Dương lịch hầu như được mọi người sử dụng hằng ngày, trong các công việc. Ví dụ: các ngày lễ: Quốc tế Lao động (1/5); Quốc khánh (2/9)…Tết Nguyên Đán 2024 được tính theo năm dương lịch hay năm âm lịch? (Hình từ Internet)Người lao động đi làm vào ngày nghỉ Tết Nguyên đán 2024 được hưởng lương như thế nào?Căn cứ quy định Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Theo đó, tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Theo như quy định thì người lao động làm vào ngày nghỉ tết thì người lao động được hưởng lương ít nhất 300% chưa kể tiền lương ngày tết đối với người lao động hưởng lương ngày.Bên cạnh đó nếu người lao động làm việc vào ban đêm thì sẽ được trả thêm ít nhất 30% tiền lương của ngày làm việc bình thường.Nếu làm thêm giờ vào ban đêm thì người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.Như vậy, đi làm ngày Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 thì tiền lương được tính lương như sau:- Làm việc vào ban ngày: Nhận ít nhất 400% lương.- Làm việc vào ban đêm: Nhận ít nhất 490% lương.Có giới hạn tiền lương được tạm ứng Tết Nguyên đán 2024 không?Căn cứ Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm ứng tiền lương như sau:Tạm ứng tiền lương1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.Như vậy, hiện nay trường hợp người lao động tạm ứng tiền lương để nghỉ tết Nguyên đán 2024 thì mức giới hạn tiền lương được tạm ứng nghỉ tết Nguyên đán 2024 sẽ do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận. Pháp luật không quy định giới hạn mức tiền lương được tạm ứng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tết Nguyên Đán 2024 được tính theo năm dương lịch hay năm âm lịch?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tết Nguyên Đán 2024 được tính theo năm dương lịch hay năm âm lịch?Tết Nguyên đán của Việt Nam được tính theo âm lịch, vì lịch âm là lịch cổ truyền của người Việt Nam.Lịch âm được dựa trên chu kỳ vận hành của mặt trăng, có 12 tháng, mỗi tháng 29 hoặc 30 ngày. Năm âm lịch ngắn hơn năm dương lịch khoảng 11 ngày, vì vậy Tết Nguyên Đán hàng năm thường rơi vào các ngày khác nhau trong năm dương lịch.- Ví dụ về việc sử dụng âm lịch và dương lịch ở Việt Nam:+ Âm lịch thường được sử dụng trong các ngày lễ tết. Ví dụ: tết Nguyên tiêu (rằm tháng giêng); tết Hàn thực (ngày 3/3); tết Đoan ngọ (ngày 5/5); lễ Vu lan (rằm tháng 7); tết Trung thu (rằm tháng 8)…+ Dương lịch hầu như được mọi người sử dụng hằng ngày, trong các công việc. Ví dụ: các ngày lễ: Quốc tế Lao động (1/5); Quốc khánh (2/9)…Tết Nguyên Đán 2024 được tính theo năm dương lịch hay năm âm lịch? (Hình từ Internet)Người lao động đi làm vào ngày nghỉ Tết Nguyên đán 2024 được hưởng lương như thế nào?Căn cứ quy định Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Theo đó, tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Theo như quy định thì người lao động làm vào ngày nghỉ tết thì người lao động được hưởng lương ít nhất 300% chưa kể tiền lương ngày tết đối với người lao động hưởng lương ngày.Bên cạnh đó nếu người lao động làm việc vào ban đêm thì sẽ được trả thêm ít nhất 30% tiền lương của ngày làm việc bình thường.Nếu làm thêm giờ vào ban đêm thì người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.Như vậy, đi làm ngày Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 thì tiền lương được tính lương như sau:- Làm việc vào ban ngày: Nhận ít nhất 400% lương.- Làm việc vào ban đêm: Nhận ít nhất 490% lương.Có giới hạn tiền lương được tạm ứng Tết Nguyên đán 2024 không?Căn cứ Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm ứng tiền lương như sau:Tạm ứng tiền lương1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.Như vậy, hiện nay trường hợp người lao động tạm ứng tiền lương để nghỉ tết Nguyên đán 2024 thì mức giới hạn tiền lương được tạm ứng nghỉ tết Nguyên đán 2024 sẽ do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận. Pháp luật không quy định giới hạn mức tiền lương được tạm ứng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức tiền ăn, tiền thuốc bổ cho huấn luyện viên, vận động viên Quân đội chấn thương và quay lại thi đấu
|
Tôi là một huấn luyện viên trong quân đội. Tổ tư vấn cho hỏi: Theo quy định mới nhất thì nếu tôi bị chấn thương và quay lại thi đấu thì mức tiền ăn, tiền thuốc bổ được tính như cũ hay có được tăng thêm gì không? Mong hỗ trợ
|
Khoản 3 Điều 4 Thông tư 164/2019/TT-BQP (Có hiệu lực từ 20/12/2019) có nội dung quy định như sau:
Đối với huấn luyện viên, vận động viên bị chấn thương, trong thời gian điều trị và khi điều trị lành vết thương trở lại luyện tập được hưởng mức tiền ăn, tiền thuốc bổ như trước khi bị chấn thương; trường hợp thi đấu trở lại, nhưng không giữ được hạng, đẳng cấp thì theo điều kiện cụ thể Tổng Tham mưu trưởng xem xét, quyết định mức tiền ăn, tiền thuốc bổ đối với huấn luyện viên, vận động viên (nhưng không được cao hơn mức tiền ăn, tiền thuốc bổ trước khi bị chấn thương).
=> Như vậy, huấn luyện viên, vận động viên sau khi bị chấn thương quay lại thi đấu nhưng không giữ được hạng, đẳng cấp thì theo điều kiện cụ thể Tổng Tham mưu trưởng xem xét, quyết định mức tiền ăn, tiền thuốc bổ đối với huấn luyện viên, vận động viên đó.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức tiền ăn, tiền thuốc bổ cho huấn luyện viên, vận động viên Quân đội chấn thương và quay lại thi đấu",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 3 Điều 4 Thông tư 164/2019/TT-BQP (Có hiệu lực từ 20/12/2019) có nội dung quy định như sau:\nĐối với huấn luyện viên, vận động viên bị chấn thương, trong thời gian điều trị và khi điều trị lành vết thương trở lại luyện tập được hưởng mức tiền ăn, tiền thuốc bổ như trước khi bị chấn thương; trường hợp thi đấu trở lại, nhưng không giữ được hạng, đẳng cấp thì theo điều kiện cụ thể Tổng Tham mưu trưởng xem xét, quyết định mức tiền ăn, tiền thuốc bổ đối với huấn luyện viên, vận động viên (nhưng không được cao hơn mức tiền ăn, tiền thuốc bổ trước khi bị chấn thương).\n=> Như vậy, huấn luyện viên, vận động viên sau khi bị chấn thương quay lại thi đấu nhưng không giữ được hạng, đẳng cấp thì theo điều kiện cụ thể Tổng Tham mưu trưởng xem xét, quyết định mức tiền ăn, tiền thuốc bổ đối với huấn luyện viên, vận động viên đó.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đối tượng ghi sổ kế toán tài sản cố định trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước
|
Đối tượng nào được ghi sổ kế toán tài sản cố định trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Lam Anh hiện đang sống và làm việc tại Bình Phước. Tôi đang tìm hiểu về tài sản cố định trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi đối tượng nào được ghi sổ kế toán tài sản cố định trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
|
Đối tượng ghi sổ kế toán tài sản cố định trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 7 Thông tư 162/2014/TT-BTC quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
1. Tài sản sử dụng độc lập được xác định là một đối tượng ghi sổ kế toán tài sản cố định.
2. Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được thì được xác định là một đối tượng ghi sổ kế toán tài sản cố định.
3. Một hệ thống gồm có nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ, liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và có chức năng hoạt động độc lập, đồng thời có sự đòi hỏi phải quản lýriêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó được xác định là một đối tượng ghi sổ kế toán tài sản cố định.
4. Súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm thì từng con súc vật có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên được xác định là một đối tượng ghi sổ kế toán tài sản cố định.
5. Vườn cây thuộc khuôn viên đất độc lập, có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên (không tính giá trị quyền sử dụng đất); hoặc từng cây lâu năm có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên được xác định là một đối tượng ghi sổ kế toán tài sản cố định.
Trên đây là tư vấn về đối tượng ghi sổ kế toán tài sản cố định trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 162/2014/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối tượng ghi sổ kế toán tài sản cố định trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối tượng ghi sổ kế toán tài sản cố định trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 7 Thông tư 162/2014/TT-BTC quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Tài sản sử dụng độc lập được xác định là một đối tượng ghi sổ kế toán tài sản cố định.\n2. Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được thì được xác định là một đối tượng ghi sổ kế toán tài sản cố định.\n3. Một hệ thống gồm có nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ, liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và có chức năng hoạt động độc lập, đồng thời có sự đòi hỏi phải quản lýriêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó được xác định là một đối tượng ghi sổ kế toán tài sản cố định.\n4. Súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm thì từng con súc vật có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên được xác định là một đối tượng ghi sổ kế toán tài sản cố định.\n5. Vườn cây thuộc khuôn viên đất độc lập, có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên (không tính giá trị quyền sử dụng đất); hoặc từng cây lâu năm có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên được xác định là một đối tượng ghi sổ kế toán tài sản cố định.\nTrên đây là tư vấn về đối tượng ghi sổ kế toán tài sản cố định trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 162/2014/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm những phần nào?
|
Cho tôi hỏi, phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm những phần nào? Câu hỏi của anh Tiến (Bình Phước)
|
Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm những phần nào? Tại khoản 1 Điều 100 Luật Nhà ở 2014 có quy định về phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung của nhà chung cư như sau:Phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung của nhà chung cư1. Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm:a) Phần diện tích bên trong căn hộ bao gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó;b) Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng cho chủ sở hữu nhà chung cư;c) Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng.Như vậy, phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm những phần sau:- Phần diện tích bên trong căn hộ bao gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó;- Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng cho chủ sở hữu nhà chung cư;- Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng.Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm những phần nào? (Hình từ Internet) Quản lý phần sở hữu riêng trong nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được quy định như thế nào? Tại Điều 6 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD có quy định về quản lý phần sở hữu riêng trong nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu như sau:- Phần diện tích và các thiết bị thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu quy định tại Khoản 1 Điều 100 của Luật Nhà ở phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ hoặc phần diện tích khác không phải căn hộ trong nhà chung cư (sau đây gọi chung là hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ).- Kèm theo hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ, chủ đầu tư phải cung cấp bản vẽ theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 5 của Quy chế này cho người mua, thuê mua.- Trường hợp ký hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành thì việc xác định phần diện tích, các thiết bị thuộc sở hữu riêng và việc cung cấp các bản vẽ kèm theo được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở tại thời điểm ký kết hợp đồng; trường hợp pháp luật về nhà ở không có quy định thì xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ.- Chủ sở hữu nhà chung cư có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác quản lý phần sở hữu riêng của mình nhưng việc sử dụng phần sở hữu riêng này phải bảo đảm đúng công năng thiết kế, đúng mục đích đã được phê duyệt và không được làm ảnh hưởng đến phần sở hữu riêng của các chủ sở hữu khác hoặc phần sở hữu chung của nhà chung cư.Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư phải quy định rõ phần sở hữu riêng trong nhà chung cư? Tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 02/2016/TT-BXD có quy định về bản nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư như sau:Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư........2. Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư có các nội dung chủ yếu sau đây:a) Quy định áp dụng đối với chủ sở hữu, người sử dụng, người tạm trú và khách ra vào nhà chung cư;b) Các hành vi bị nghiêm cấm trong sử dụng nhà chung cư và việc xử lý các hành vi vi phạm nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư;c) Quy định về việc sử dụng phần sở hữu chung của nhà chung cư;d) Quy định về việc sửa chữa các hư hỏng, thay đổi thiết bị trong phần sở hữu riêng và việc xử lý khi có sự cố nhà chung cư;đ) Quy định về phòng, chống cháy nổ trong nhà chung cư;e) Quy định về việc công khai các thông tin có liên quan đến việc sử dụng nhà chung cư;g) Quy định về các nghĩa vụ của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư;h) Các quy định khác tùy thuộc vào đặc điểm của từng nhà chung cư.Như vậy, trong Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư chỉ bắt buộc có phần quy định về việc sử dụng phần sở hữu chung của nhà chung cư, không bắt buộc phải có phần sở hữu riêng trong nhà chung cư.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm những phần nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm những phần nào? Tại khoản 1 Điều 100 Luật Nhà ở 2014 có quy định về phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung của nhà chung cư như sau:Phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung của nhà chung cư1. Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm:a) Phần diện tích bên trong căn hộ bao gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó;b) Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng cho chủ sở hữu nhà chung cư;c) Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng.Như vậy, phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm những phần sau:- Phần diện tích bên trong căn hộ bao gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó;- Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng cho chủ sở hữu nhà chung cư;- Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng.Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm những phần nào? (Hình từ Internet) Quản lý phần sở hữu riêng trong nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được quy định như thế nào? Tại Điều 6 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD có quy định về quản lý phần sở hữu riêng trong nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu như sau:- Phần diện tích và các thiết bị thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu quy định tại Khoản 1 Điều 100 của Luật Nhà ở phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ hoặc phần diện tích khác không phải căn hộ trong nhà chung cư (sau đây gọi chung là hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ).- Kèm theo hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ, chủ đầu tư phải cung cấp bản vẽ theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 5 của Quy chế này cho người mua, thuê mua.- Trường hợp ký hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành thì việc xác định phần diện tích, các thiết bị thuộc sở hữu riêng và việc cung cấp các bản vẽ kèm theo được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở tại thời điểm ký kết hợp đồng; trường hợp pháp luật về nhà ở không có quy định thì xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ.- Chủ sở hữu nhà chung cư có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác quản lý phần sở hữu riêng của mình nhưng việc sử dụng phần sở hữu riêng này phải bảo đảm đúng công năng thiết kế, đúng mục đích đã được phê duyệt và không được làm ảnh hưởng đến phần sở hữu riêng của các chủ sở hữu khác hoặc phần sở hữu chung của nhà chung cư.Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư phải quy định rõ phần sở hữu riêng trong nhà chung cư? Tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 02/2016/TT-BXD có quy định về bản nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư như sau:Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư........2. Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư có các nội dung chủ yếu sau đây:a) Quy định áp dụng đối với chủ sở hữu, người sử dụng, người tạm trú và khách ra vào nhà chung cư;b) Các hành vi bị nghiêm cấm trong sử dụng nhà chung cư và việc xử lý các hành vi vi phạm nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư;c) Quy định về việc sử dụng phần sở hữu chung của nhà chung cư;d) Quy định về việc sửa chữa các hư hỏng, thay đổi thiết bị trong phần sở hữu riêng và việc xử lý khi có sự cố nhà chung cư;đ) Quy định về phòng, chống cháy nổ trong nhà chung cư;e) Quy định về việc công khai các thông tin có liên quan đến việc sử dụng nhà chung cư;g) Quy định về các nghĩa vụ của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư;h) Các quy định khác tùy thuộc vào đặc điểm của từng nhà chung cư.Như vậy, trong Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư chỉ bắt buộc có phần quy định về việc sử dụng phần sở hữu chung của nhà chung cư, không bắt buộc phải có phần sở hữu riêng trong nhà chung cư.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp
|
Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Vinh Anh. Gần đây tôi đang tìm hiểu những quy định của pháp luật về giám định tư pháp. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp tôi. Cụ thể là việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp được quy định tại Điều 15 Nghị định 85/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật giám định tư pháp. Cụ thể như sau:
1. Khi thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở, người đại diện theo pháp luật của Văn phòng, danh sách thành viên hợp danh, Văn phòng giám định tư pháp được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở, người đại diện theo pháp luật của Văn phòng, danh sách thành viên hợp danh, Văn phòng giám định tư pháp phải gửi đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động kèm theo Giấy đăng ký hoạt động cũ đến Sở Tư pháp, nơi đã đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm xem xét, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp. Trường hợp không cấp lại Giấy đăng ký hoạt động thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối cấp lại Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Giấy đăng ký hoạt động bị hư hỏng hoặc bị mất thì Văn phòng giám định tư pháp được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.
Văn phòng giám định tư pháp phải gửi đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hoạt động và chứng minh về việc Giấy đăng ký hoạt động đã bị hư hỏng hoặc bị mất.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm xem xét, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp. Trường hợp không cấp lại Giấy đăng ký hoạt động thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý đo. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối cấp lại Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
3. Đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động phải có các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Nghị định này.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 85/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp",
"role": "user"
},
{
"content": "Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp được quy định tại Điều 15 Nghị định 85/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật giám định tư pháp. Cụ thể như sau:\n1. Khi thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở, người đại diện theo pháp luật của Văn phòng, danh sách thành viên hợp danh, Văn phòng giám định tư pháp được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở, người đại diện theo pháp luật của Văn phòng, danh sách thành viên hợp danh, Văn phòng giám định tư pháp phải gửi đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động kèm theo Giấy đăng ký hoạt động cũ đến Sở Tư pháp, nơi đã đăng ký hoạt động.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm xem xét, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp. Trường hợp không cấp lại Giấy đăng ký hoạt động thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối cấp lại Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.\n2. Trường hợp Giấy đăng ký hoạt động bị hư hỏng hoặc bị mất thì Văn phòng giám định tư pháp được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.\nVăn phòng giám định tư pháp phải gửi đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hoạt động và chứng minh về việc Giấy đăng ký hoạt động đã bị hư hỏng hoặc bị mất.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm xem xét, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp. Trường hợp không cấp lại Giấy đăng ký hoạt động thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý đo. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối cấp lại Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.\n3. Đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động phải có các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Nghị định này.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 85/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào thì ra quyết định khởi tố bị can trong vụ án hình sự?
|
Cho tôi hỏi, trong quá trình khởi tố vụ án hình sự thì thời điểm ra quyết định khởi tố bị can trong vụ án hình sự là khi nào?
Mong được giải đáp!
|
Khi nào thì ra quyết định khởi tố bị can trong vụ án hình sự?Theo Điều 179 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về khởi tố bị can như sau:Khởi tố bị can1. Khi có đủ căn cứ để xác định một người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can.2. Quyết định khởi tố bị can ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ tên, chức vụ người ra quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, giới tính, chỗ ở, nghề nghiệp của bị can; bị can bị khởi tố về tội gì, theo điều, khoản nào của Bộ luật hình sự; thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm.Trường hợp bị can bị khởi tố về nhiều tội khác nhau thì quyết định khởi tố bị can phải ghi rõ từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng....Theo đó, khi có đủ căn cứ xác định một người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi mà pháp luật hình sự quy định là tội phạm thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị canQuyết định khởi tố bị can cần đảm bảo các nội dung cần có theo quy định pháp luật gồm:- Thời gian, địa điểm ra quyết định;- Họ tên, chức vụ người ra quyết định;- Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, giới tính, chỗ ở, nghề nghiệp của bị can;- Bị can bị khởi tố về tội gì, theo điều, khoản nào của Bộ luật hình sự; thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm.Khi nào thì ra quyết định khởi tố bị can trong vụ án hình sự? (Hình từ Internet)Tội phạm nào chỉ khởi tố khi có yêu cầu của bị hại theo pháp luật về tố tụng hình sự?Theo Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi bổ sung một số Điều của Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.Đồng thời tại khoản 8 Điều 157 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về căn cứ không khởi tố vụ án hình sự như sau;Căn cứ không khởi tố vụ án hình sựKhông được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:...8. Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.Như vậy, các tội phạm sau sẽ không bị khởi tố nếu không có yêu cầu của bị hại:[1] Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015[2] Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh theo Điều 135 Bộ luật Hình sự 2015[3] Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội theo Điều 136 Bộ luật Hình sự 2015[4] Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo Điều 138 Bộ luật Hình sự 2015[5] Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính theo Điều 139 Bộ luật Hình sự 2015[6] Tội hiếp dâm theo Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015[7] Tội cưỡng dâm theo Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015[8] Tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015[9] Tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015Ai có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự?Theo Điều 153 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về thẩm quyền khởi tó vụ án hình sự như sau:[1] Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết[2] Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong một số trường hợp nhất định[3] Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp:- Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;- Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;- Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử.[4] Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạmTrân trọng
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào thì ra quyết định khởi tố bị can trong vụ án hình sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khi nào thì ra quyết định khởi tố bị can trong vụ án hình sự?Theo Điều 179 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về khởi tố bị can như sau:Khởi tố bị can1. Khi có đủ căn cứ để xác định một người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can.2. Quyết định khởi tố bị can ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ tên, chức vụ người ra quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, giới tính, chỗ ở, nghề nghiệp của bị can; bị can bị khởi tố về tội gì, theo điều, khoản nào của Bộ luật hình sự; thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm.Trường hợp bị can bị khởi tố về nhiều tội khác nhau thì quyết định khởi tố bị can phải ghi rõ từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng....Theo đó, khi có đủ căn cứ xác định một người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi mà pháp luật hình sự quy định là tội phạm thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị canQuyết định khởi tố bị can cần đảm bảo các nội dung cần có theo quy định pháp luật gồm:- Thời gian, địa điểm ra quyết định;- Họ tên, chức vụ người ra quyết định;- Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, giới tính, chỗ ở, nghề nghiệp của bị can;- Bị can bị khởi tố về tội gì, theo điều, khoản nào của Bộ luật hình sự; thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm.Khi nào thì ra quyết định khởi tố bị can trong vụ án hình sự? (Hình từ Internet)Tội phạm nào chỉ khởi tố khi có yêu cầu của bị hại theo pháp luật về tố tụng hình sự?Theo Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi bổ sung một số Điều của Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.Đồng thời tại khoản 8 Điều 157 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về căn cứ không khởi tố vụ án hình sự như sau;Căn cứ không khởi tố vụ án hình sựKhông được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:...8. Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.Như vậy, các tội phạm sau sẽ không bị khởi tố nếu không có yêu cầu của bị hại:[1] Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015[2] Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh theo Điều 135 Bộ luật Hình sự 2015[3] Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội theo Điều 136 Bộ luật Hình sự 2015[4] Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo Điều 138 Bộ luật Hình sự 2015[5] Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính theo Điều 139 Bộ luật Hình sự 2015[6] Tội hiếp dâm theo Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015[7] Tội cưỡng dâm theo Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015[8] Tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015[9] Tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015Ai có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự?Theo Điều 153 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về thẩm quyền khởi tó vụ án hình sự như sau:[1] Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết[2] Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong một số trường hợp nhất định[3] Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp:- Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;- Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;- Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử.[4] Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạmTrân trọng",
"role": "assistant"
}
] |
Nộp bổ sung tiền ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế
|
Nộp bổ sung tiền ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hoàng Minh Thùy, sống tại Tp.HCM. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định liên quan đến việc quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế. Cho tôi hỏi: Nộp bổ sung tiền ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế được quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
|
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 34/2014/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nộp bổ sung tiền ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế được quy định như sau:
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiền được rút khỏi tài khoản ký quỹ, doanh nghiệp phải nộp bổ sungđầy đủ tiền ký quỹ theo mức quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
2. Sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nếu doanh nghiệp không bổ sung đầy đủ tiền ký quỹ theo mức quy định, ngân hàng có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Tổng cục Du lịch) để có biện pháp xử lý.
Trên đây là nội dung tư vấn về nộp bổ sung tiền ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 34/2014/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nộp bổ sung tiền ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 34/2014/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nộp bổ sung tiền ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế được quy định như sau: \n1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiền được rút khỏi tài khoản ký quỹ, doanh nghiệp phải nộp bổ sungđầy đủ tiền ký quỹ theo mức quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.\n2. Sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nếu doanh nghiệp không bổ sung đầy đủ tiền ký quỹ theo mức quy định, ngân hàng có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Tổng cục Du lịch) để có biện pháp xử lý.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nộp bổ sung tiền ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 34/2014/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự giải quyết hồ sơ gộp sổ BHXH nhưng phát hiện người lao động có nhiều sổ hơn số lượng sổ đã nộp
|
Tôi đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi muốn tìm hiểu về nghiệp vụ bảo hiểm xã hội vì có liên quan đến công việc của tôi nên mong anh chị trong Ban biên tập hướng dẫn giúp tôi. Anh chị cho tôi hỏi là trình tự giải quyết hồ sơ gộp sổ BHXH nhưng phát hiện người lao động có nhiều sổ hơn số lượng sổ đã nộp được quy định cụ thể như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Hồng Ánh (099***)
|
Trình tự giải quyết hồ sơ gộp sổ BHXH nhưng phát hiện người lao động có nhiều sổ hơn số lượng sổ đã nộp được quy định tại Khoản 4 Mục II Công văn 3663/BHXH-THU năm 2014 hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến gộp sổ bảo hiểm xã hội của người lao động có nhiều sổ do Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành như sau:
Bộ phận thu khi giải quyết hồ sơ gộp sổ, căn cứ CMND để vào chương trình SMS thực hiện rà soát tình trạng cấp số sổ cho NLĐ, nếu phát hiện NLĐ có nhiều sổ hơn số lượng sổ đã nộp theo hồ sơ thì thực hiện:
- Không giải quyết gộp sổ, chỉ in phiếu yêu cầu gộp sổ P01-ĐV (hoặc P02-CN nếu NLĐ nộp hồ sơ) kèm hồ sơ để chuyển trả lại cho đơn vị.
- Khi NLĐ bổ sung đầy đủ sổ kèm theo phiếu yêu cầu gộp sổ BHXH, nơi gộp sổ sẽ tiến hành gộp sổ theo quy định.
Trên đây là nội dung quy định về trình tự giải quyết hồ sơ gộp sổ BHXH nhưng phát hiện người lao động có nhiều sổ hơn số lượng sổ đã nộp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Công văn 3663/BHXH-THU năm 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự giải quyết hồ sơ gộp sổ BHXH nhưng phát hiện người lao động có nhiều sổ hơn số lượng sổ đã nộp",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự giải quyết hồ sơ gộp sổ BHXH nhưng phát hiện người lao động có nhiều sổ hơn số lượng sổ đã nộp được quy định tại Khoản 4 Mục II Công văn 3663/BHXH-THU năm 2014 hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến gộp sổ bảo hiểm xã hội của người lao động có nhiều sổ do Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành như sau:\nBộ phận thu khi giải quyết hồ sơ gộp sổ, căn cứ CMND để vào chương trình SMS thực hiện rà soát tình trạng cấp số sổ cho NLĐ, nếu phát hiện NLĐ có nhiều sổ hơn số lượng sổ đã nộp theo hồ sơ thì thực hiện:\n- Không giải quyết gộp sổ, chỉ in phiếu yêu cầu gộp sổ P01-ĐV (hoặc P02-CN nếu NLĐ nộp hồ sơ) kèm hồ sơ để chuyển trả lại cho đơn vị.\n- Khi NLĐ bổ sung đầy đủ sổ kèm theo phiếu yêu cầu gộp sổ BHXH, nơi gộp sổ sẽ tiến hành gộp sổ theo quy định.\nTrên đây là nội dung quy định về trình tự giải quyết hồ sơ gộp sổ BHXH nhưng phát hiện người lao động có nhiều sổ hơn số lượng sổ đã nộp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Công văn 3663/BHXH-THU năm 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thuê người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định bị xử phạt ra sao?
|
Thuê người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định bị xử phạt ra sao? Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Hải Như, hiện sinh sống và làm việc tại Bình Thuận. Theo thông tin tôi được biết thì Chính phủ vừa ban hành Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập. Vì nhu cầu tìm hiểu, nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp, cụ thể: Thuê người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định bị xử phạt ra sao? Có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0975***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 17 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2018, nội dung này được quy định cụ thể như sau:
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi:
+ Thuê người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định
Vậy Thuê người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định sẽ bị xử phạt hành chính từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng (từ hai mươi triệu đồng đến ba mươi triệu đồng).
- Ngoài ra với khung xử phạt hành chính này này, còn áp dụng đối với các hành vi:
+ Bố trí người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ hoặc mua, bán tài sản trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
+ Bố trí người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định;
Trên đây là nội dung tư vấn về Xử phạt hành chính khi thuê người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 41/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thuê người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định bị xử phạt ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 17 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2018, nội dung này được quy định cụ thể như sau:\n- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi:\n+ Thuê người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định\nVậy Thuê người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định sẽ bị xử phạt hành chính từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng (từ hai mươi triệu đồng đến ba mươi triệu đồng).\n- Ngoài ra với khung xử phạt hành chính này này, còn áp dụng đối với các hành vi:\n+ Bố trí người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ hoặc mua, bán tài sản trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;\n+ Bố trí người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định;\nTrên đây là nội dung tư vấn về Xử phạt hành chính khi thuê người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 41/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đất khai hoang là gì?
|
Đất khai hoang là gì?
|
Căn cứ pháp lý: Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT
Đất khai hoang là đất đang để hoang hóa, đất khác đã quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đất khai hoang là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT\nĐất khai hoang là đất đang để hoang hóa, đất khác đã quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.",
"role": "assistant"
}
] |
Tổng cục Thi hành án dân sự thông báo tuyển dụng công chức năm 2024?
|
Cho tôi hỏi: Có phải Tổng cục Thi hành án dân sự thông báo tuyển dụng công chức năm 2024 không? Điều kiện dự tuyển được quy định như thế nào? Mong được giải đáp!
|
Tổng cục Thi hành án dân sự thông báo tuyển dụng công chức năm 2024?Ngày 06/03/2024, Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành Thông báo 62/TB-TCTHADS năm 2024 nhằm thông báo tuyển dụng công chức trong Hệ thống thi hành án dân sự năm 2024.Tổng cục Thi hành án dân sự tuyển dụng các vụ trí sau:[1] Tại Tổng cục Thi hành án dân sựTuyển dụng 06 đơn vị thuộc Tổng cục THADS các vị trí sau:- Quản lý Thi hành án dân sự;- Quản lý thi hành án hành chính;- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án;- Ứng dụng công nghệ thông tin trong thi hành án dân sự;- Xây dựng kế hoạch (lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản);- Văn thư[2] Tại các cơ quan thi hành án dân sựTuyển dụng cho các cơ quan thi hành án dân sự thuộc 43 Cục THADS tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm các vị trí sau:- Tổ chức THA;- Công nghệ thông tin;- Tổ chức nhân sự;- Kế toán viên;- Văn thư;- Thủ kho;- Thủ quỹ;Tổng cục Thi hành án dân sự thông báo tuyển dụng công chức năm 2024? (Hình từ Internet)Người đăng ký dự tuyển công chức của Tổng cục Thi hành án dân sự phải đáp ứng các điều kiện nào?Tại Mục 2 Thông báo 62/TB-TCTHADS năm 2024 thông báo điều kiện đăng ký dự tuyển công chức của Tổng cục Thi hành án dân sự như sau:[1] Điều kiện chung- Không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển;- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;- Đủ 18 tuổi trở lên;- Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;- Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;- Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;- Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.[2] Tiêu chuẩn theo yêu cầu vị trí dự tuyển tại Tổng cục THADS- Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vị trí quản lý THADS, quản lý thì hành ản hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án+ Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành luật.+ Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam.- Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vị trì ứng dụng công nghệ thông tin trong THADS + Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành công nghệ thông tin hoặc tin học.+ Sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam.- Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vị trí xây dựng kế hoạch (lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản)+ Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành xây dựng.+ Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam.- Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vị trí văn thư. + Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên với ngành hoặc chuyên ngành văn thư hành chính, văn thư - lưu trữ, lưu trữ, lưu trữ và quản lý thông tin.+ Trường hợp có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.[3] Tiêu chuẩn theo yêu cầu vị trí dự tuyển tại tại các cơ quan THADS- Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vị trí tổ chức thi hành án+ Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành luật.+ Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.- Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vị trí công nghệ thông tin+ Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành tin học, công nghệ thông tin, quản trị mạng.+ Sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.- Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vị trí tổ chức nhân sự+ Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành luật, hành chính liên quan đến công tác nhân sự, quản trị nhân lực.+ Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.- Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vị trí kế toán viên+ Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, chính và không thuộc trường hợp không được làm kế toán;+ Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.- Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vị trí văn thư: + Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên với ngành hoặc chuyên ngành văn thư hành chính, văn thư - lưu trữ, lưu trữ, lưu trữ và quản lý thông tin.+ Trường hợp có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.- Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vị trí Thủ kho, Thủ quỹ có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành tài chính, kế toán.Thời gian nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức của Tổng cục Thi hành án dân sự gồm những giấy tờ gì?Tại Mục 5 Thông báo 62/TB-TCTHADS năm 2024 thông báo hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức của Tổng cục Thi hành án dân sự gồm những giấy tờ sau:- Phiếu đăng ký dự tuyển- Bảng photo các giấy tờ sau:+ Bằng tốt nghiệp và bảng điểm toàn khóa theo yêu cầu ngạch tuyển dụng;+ Các chứng chỉ theo yêu cầu ngạch tuyển dụng;+ Các giấy tờ, tài liệu chứng minh đối tượng ưu tiên, đối tượng được miễn thi ngoại ngữ;- 03 phong bì có dán tem, ghi rõ địa chỉ và số điện thoại liên lạc;- 02 ảnh (4cm x 6cm) chụp trong thời hạn 06 tháng.Lưu ý: Thời gian tiếp nhận hồ sơ dự tuyển từ ngày 07/03/2024 đến hết ngày 05/04/2024.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổng cục Thi hành án dân sự thông báo tuyển dụng công chức năm 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổng cục Thi hành án dân sự thông báo tuyển dụng công chức năm 2024?Ngày 06/03/2024, Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành Thông báo 62/TB-TCTHADS năm 2024 nhằm thông báo tuyển dụng công chức trong Hệ thống thi hành án dân sự năm 2024.Tổng cục Thi hành án dân sự tuyển dụng các vụ trí sau:[1] Tại Tổng cục Thi hành án dân sựTuyển dụng 06 đơn vị thuộc Tổng cục THADS các vị trí sau:- Quản lý Thi hành án dân sự;- Quản lý thi hành án hành chính;- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án;- Ứng dụng công nghệ thông tin trong thi hành án dân sự;- Xây dựng kế hoạch (lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản);- Văn thư[2] Tại các cơ quan thi hành án dân sựTuyển dụng cho các cơ quan thi hành án dân sự thuộc 43 Cục THADS tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm các vị trí sau:- Tổ chức THA;- Công nghệ thông tin;- Tổ chức nhân sự;- Kế toán viên;- Văn thư;- Thủ kho;- Thủ quỹ;Tổng cục Thi hành án dân sự thông báo tuyển dụng công chức năm 2024? (Hình từ Internet)Người đăng ký dự tuyển công chức của Tổng cục Thi hành án dân sự phải đáp ứng các điều kiện nào?Tại Mục 2 Thông báo 62/TB-TCTHADS năm 2024 thông báo điều kiện đăng ký dự tuyển công chức của Tổng cục Thi hành án dân sự như sau:[1] Điều kiện chung- Không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển;- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;- Đủ 18 tuổi trở lên;- Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;- Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;- Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;- Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.[2] Tiêu chuẩn theo yêu cầu vị trí dự tuyển tại Tổng cục THADS- Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vị trí quản lý THADS, quản lý thì hành ản hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án+ Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành luật.+ Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam.- Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vị trì ứng dụng công nghệ thông tin trong THADS + Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành công nghệ thông tin hoặc tin học.+ Sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam.- Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vị trí xây dựng kế hoạch (lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản)+ Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành xây dựng.+ Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam.- Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vị trí văn thư. + Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên với ngành hoặc chuyên ngành văn thư hành chính, văn thư - lưu trữ, lưu trữ, lưu trữ và quản lý thông tin.+ Trường hợp có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.[3] Tiêu chuẩn theo yêu cầu vị trí dự tuyển tại tại các cơ quan THADS- Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vị trí tổ chức thi hành án+ Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành luật.+ Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.- Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vị trí công nghệ thông tin+ Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành tin học, công nghệ thông tin, quản trị mạng.+ Sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.- Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vị trí tổ chức nhân sự+ Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành luật, hành chính liên quan đến công tác nhân sự, quản trị nhân lực.+ Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.- Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vị trí kế toán viên+ Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, chính và không thuộc trường hợp không được làm kế toán;+ Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.- Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vị trí văn thư: + Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên với ngành hoặc chuyên ngành văn thư hành chính, văn thư - lưu trữ, lưu trữ, lưu trữ và quản lý thông tin.+ Trường hợp có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.- Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vị trí Thủ kho, Thủ quỹ có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành tài chính, kế toán.Thời gian nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức của Tổng cục Thi hành án dân sự gồm những giấy tờ gì?Tại Mục 5 Thông báo 62/TB-TCTHADS năm 2024 thông báo hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức của Tổng cục Thi hành án dân sự gồm những giấy tờ sau:- Phiếu đăng ký dự tuyển- Bảng photo các giấy tờ sau:+ Bằng tốt nghiệp và bảng điểm toàn khóa theo yêu cầu ngạch tuyển dụng;+ Các chứng chỉ theo yêu cầu ngạch tuyển dụng;+ Các giấy tờ, tài liệu chứng minh đối tượng ưu tiên, đối tượng được miễn thi ngoại ngữ;- 03 phong bì có dán tem, ghi rõ địa chỉ và số điện thoại liên lạc;- 02 ảnh (4cm x 6cm) chụp trong thời hạn 06 tháng.Lưu ý: Thời gian tiếp nhận hồ sơ dự tuyển từ ngày 07/03/2024 đến hết ngày 05/04/2024.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Được hoãn nghĩa vụ quân sự không khi chưa đăng ký kết hôn nhưng lại đang nuôi con nhỏ?
|
Chưa đăng ký kết hôn nhưng lại đang nuôi con nhỏ thì có được hoãn nghĩa vụ quân sự không? Chuyển trường có được hoãn nghĩa vụ quân sự? Anh trai là công an thì em có được hoãn nghĩa vụ quân sự không?
|
Chưa đăng ký kết hôn nhưng lại đang nuôi con nhỏ thì có được hoãn nghĩa vụ quân sự không?Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định các đối tượng được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự:Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.h) Dân quân thường trực.Như vậy, chồng bạn cần chứng minh được mình là người duy nhất nuôi đứa bé, nếu là lao động chính nhưng vợ bạn vẫn có thu nhập trong nhà thì rất khó để được tạm hoãn.Được hoãn nghĩa vụ quân sự không khi chưa đăng ký kết hôn nhưng lại đang nuôi con nhỏ? (Hình từ Internet)Chuyển trường có được hoãn nghĩa vụ quân sự?Việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 như sau:1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:...g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo."Theo quy định trên thì chỉ tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân đang được đào tạo trình độ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. Nếu đã được tạm hoãn khi học ở Đại học T rồi thì khi chuyển qua Đại học V thì con bạn không thuộc diện tạm hoãn nữa.Anh trai là công an thì em có được hoãn nghĩa vụ quân sự không?Cho em hỏi trong trường hợp: nhà em có ông anh ruột đang công tác trong ngành công an cấp bậc trung uý, thì em có bị gọi đi tham gia nghĩa vụ quân sự nữa không ạ? Cảm ơn ad.Trả lời:Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định các đối tượng được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự bao gồm:Các đối tượng được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;....Như vậy, theo quy định này thì chỉ trong trường hợp anh bạn là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thì bạn mới được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.Hiện tại, anh bạn đang là công an chuyên nghiệp nên bạn vẫn phải tham gia tuyển nghĩa vụ quân sự bình thường.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Được hoãn nghĩa vụ quân sự không khi chưa đăng ký kết hôn nhưng lại đang nuôi con nhỏ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chưa đăng ký kết hôn nhưng lại đang nuôi con nhỏ thì có được hoãn nghĩa vụ quân sự không?Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định các đối tượng được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự:Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.h) Dân quân thường trực.Như vậy, chồng bạn cần chứng minh được mình là người duy nhất nuôi đứa bé, nếu là lao động chính nhưng vợ bạn vẫn có thu nhập trong nhà thì rất khó để được tạm hoãn.Được hoãn nghĩa vụ quân sự không khi chưa đăng ký kết hôn nhưng lại đang nuôi con nhỏ? (Hình từ Internet)Chuyển trường có được hoãn nghĩa vụ quân sự?Việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 như sau:1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:...g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\"Theo quy định trên thì chỉ tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân đang được đào tạo trình độ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. Nếu đã được tạm hoãn khi học ở Đại học T rồi thì khi chuyển qua Đại học V thì con bạn không thuộc diện tạm hoãn nữa.Anh trai là công an thì em có được hoãn nghĩa vụ quân sự không?Cho em hỏi trong trường hợp: nhà em có ông anh ruột đang công tác trong ngành công an cấp bậc trung uý, thì em có bị gọi đi tham gia nghĩa vụ quân sự nữa không ạ? Cảm ơn ad.Trả lời:Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định các đối tượng được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự bao gồm:Các đối tượng được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;....Như vậy, theo quy định này thì chỉ trong trường hợp anh bạn là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thì bạn mới được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.Hiện tại, anh bạn đang là công an chuyên nghiệp nên bạn vẫn phải tham gia tuyển nghĩa vụ quân sự bình thường.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phí sử dụng đường bộ đối với các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng
|
Chào Ban tư vấn, em là Minh Khuê hiện đang sống và làm việc tại Đồng Tháp. Em đang tìm hiểu về phí sử dụng đường bộ. Liên quan tới vấn đề này em có thắc mắc mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho em hỏi mức phí sử dụng đường bộ đối với các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng là bao nhiêu? Chân thành cảm ơn!
|
Mức phí sử dụng đường bộ đối với các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng được quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 293/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể:
Mức phí sử dụng đường bộ đối với các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng (bao gồm cả xe đưa đón học sinh, sinh viên, công nhân được hưởng chính sách trợ giá như xe buýt):
Mức thu (nghìn đồng)
1 tháng
3 tháng
6 tháng
12 tháng
18 tháng
24 tháng
30 tháng
180
540
1.080
2.160
3.150
4.150
5.070
Trên đây là tư vấn về mức phí sử dụng đường bộ đối với các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 293/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phí sử dụng đường bộ đối với các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phí sử dụng đường bộ đối với các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng được quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 293/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể: \nMức phí sử dụng đường bộ đối với các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng (bao gồm cả xe đưa đón học sinh, sinh viên, công nhân được hưởng chính sách trợ giá như xe buýt):\n \n\n\n\n\nMức thu (nghìn đồng)\n\n\n\n\n1 tháng\n\n\n3 tháng\n\n\n6 tháng\n\n\n12 tháng\n\n\n18 tháng\n\n\n24 tháng\n\n\n30 tháng\n\n\n\n\n180\n\n\n540\n\n\n1.080\n\n\n2.160\n\n\n3.150\n\n\n4.150\n\n\n5.070\n\n\n\n\n \nTrên đây là tư vấn về mức phí sử dụng đường bộ đối với các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 293/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Có anh làm cảnh sát giao thông thì có phải đi nghĩa vụ quân sự nữa không?
|
Theo quy định thì năm nay được tạm hoãn nghĩa vụ thì năm sau có được gọi nhập ngũ không? Có anh làm cảnh sát giao thông có phải đi nghĩa vụ quân sự? Đi nghĩa vụ công an về muốn đi nghĩa vụ quân sự nữa được không?
|
Năm nay được tạm hoãn nghĩa vụ thì năm sau có được gọi nhập ngũ không?
Năm nay được tạm hoãn nghĩa vụ thì năm sau có được gọi nhập ngũ không? Đầu năm 2021 em có giấy quyết định nhập ngũ và em đã lên đơn vị huấn luyện được 7 ngày thì đơn vị cho khám lại sức khỏe, và em không đạt yêu cầu về sức khỏe. Cụ thể em bị "xơ hóa teo cơ denta cả 2 bên tay phải và trái" và em được trả về địa phương. Vậy cho em hỏi năm tiếp theo em có được gọi nhập ngũ nữa không ạ? Và khi trả về địa phương như vậy thì cần có giấy tờ gì không ạ? Nếu lần sau em lên khám thì em có thể trình giấy là đơn vị trả về địa phương không? Em cảm ơn!
Trả lời:
Theo Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: Khi chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.
Mặt khác, tại Khoản 3 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
Như vậy, nếu năm sau bạn đủ sức khỏe thì bạn sẽ được gọi nhập ngũ theo quy định.
Có anh làm cảnh sát giao thông có phải đi nghĩa vụ quân sự?
Có anh làm cảnh sát giao thông có phải đi nghĩa vụ quân sự? Nhà có anh 2 làm công an giao thông vậy em trai có phải đi nghĩa vụ không vậy?
Trả lời:
Theo Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định các trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau:
- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
…
Như vậy, 2 anh bạn là sĩ quan, hạ sĩ quan chiến sĩ tham gia nghĩa vụ công an nhân dân thì bạn sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Còn nếu anh bạn là cảnh sát giao thông (sĩ quan) thì bạn không được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.
Đi nghĩa vụ công an về muốn đi nghĩa vụ quân sự nữa được không?
Đi nghĩa vụ công an về muốn đi nghĩa vụ quân sự nữa được không? Tôi thực hiện nghĩa vụ công an xong tôi lại muốn đi nghĩa vụ quân sự nữa được không? Mong sớm nhận được phản hồi!
Trả lời:
Điều 11 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.
2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.
5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.
6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.
Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ theo Điều 41 Luật này:
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.
Trên thực tế nếu đã đi nghĩa vụ công an thì công dân sẽ không bị gọi nhập ngũ, tuy nhiên về nguyên tắc công dân được phép làm những điều mà luật không cấm, do đó nếu muốn đi nghĩa vụ quân sự bạn có thể làm đơn gửi ban chỉ huy quân sự xã nơi mình thường trú để xin đi nghĩa vụ quân sự.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có anh làm cảnh sát giao thông thì có phải đi nghĩa vụ quân sự nữa không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Năm nay được tạm hoãn nghĩa vụ thì năm sau có được gọi nhập ngũ không?\nNăm nay được tạm hoãn nghĩa vụ thì năm sau có được gọi nhập ngũ không? Đầu năm 2021 em có giấy quyết định nhập ngũ và em đã lên đơn vị huấn luyện được 7 ngày thì đơn vị cho khám lại sức khỏe, và em không đạt yêu cầu về sức khỏe. Cụ thể em bị \"xơ hóa teo cơ denta cả 2 bên tay phải và trái\" và em được trả về địa phương. Vậy cho em hỏi năm tiếp theo em có được gọi nhập ngũ nữa không ạ? Và khi trả về địa phương như vậy thì cần có giấy tờ gì không ạ? Nếu lần sau em lên khám thì em có thể trình giấy là đơn vị trả về địa phương không? Em cảm ơn!\n\nTrả lời:\nTheo Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: Khi chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.\nMặt khác, tại Khoản 3 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\nNhư vậy, nếu năm sau bạn đủ sức khỏe thì bạn sẽ được gọi nhập ngũ theo quy định.\n\nCó anh làm cảnh sát giao thông có phải đi nghĩa vụ quân sự?\nCó anh làm cảnh sát giao thông có phải đi nghĩa vụ quân sự? Nhà có anh 2 làm công an giao thông vậy em trai có phải đi nghĩa vụ không vậy?\n\nTrả lời:\nTheo Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định các trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau:\n- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\n- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\n- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\n- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\n…\nNhư vậy, 2 anh bạn là sĩ quan, hạ sĩ quan chiến sĩ tham gia nghĩa vụ công an nhân dân thì bạn sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Còn nếu anh bạn là cảnh sát giao thông (sĩ quan) thì bạn không được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.\n\nĐi nghĩa vụ công an về muốn đi nghĩa vụ quân sự nữa được không?\nĐi nghĩa vụ công an về muốn đi nghĩa vụ quân sự nữa được không? Tôi thực hiện nghĩa vụ công an xong tôi lại muốn đi nghĩa vụ quân sự nữa được không? Mong sớm nhận được phản hồi!\n\nTrả lời:\nĐiều 11 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:\nCác hành vi bị nghiêm cấm\n1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\n4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.\n5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.\n6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.\nTạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ theo Điều 41 Luật này:\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.\nTrên thực tế nếu đã đi nghĩa vụ công an thì công dân sẽ không bị gọi nhập ngũ, tuy nhiên về nguyên tắc công dân được phép làm những điều mà luật không cấm, do đó nếu muốn đi nghĩa vụ quân sự bạn có thể làm đơn gửi ban chỉ huy quân sự xã nơi mình thường trú để xin đi nghĩa vụ quân sự.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đối tượng bảo hiểm được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp
|
Cha tôi là nông dân sinh sống tại Kiên Giang. Cha tôi có quy mô nuôi heo khá lớn tầm 50 con. Gần đây, heo thường bị ảnh hưởng bởi dịch tả Châu Phi. Ban biên tập cho tôi hỏi heo có thuộc đối tượng được hưởng bảo hiểm nông nghiệp (loại bảo hiểm này tôi được biết gần đây) không?
|
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 3 Quyết định 22/2019/QĐ-TTg thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp quy định về đối tượng bảo hiểm được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp, bao gồm:
- Cây trồng: Cây lúa.
- Vật nuôi: Trâu, bò.
- Nuôi trồng thủy sản: Tôm sú, tôm thẻ chân trắng.
Như vậy, trại chăn nuôi heo của gia đình bạn không thuộc đối tượng được hưởng hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề thắc mắc của bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối tượng bảo hiểm được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ vào Khoản 1 Điều 3 Quyết định 22/2019/QĐ-TTg thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp quy định về đối tượng bảo hiểm được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp, bao gồm:\n- Cây trồng: Cây lúa.\n- Vật nuôi: Trâu, bò.\n- Nuôi trồng thủy sản: Tôm sú, tôm thẻ chân trắng.\nNhư vậy, trại chăn nuôi heo của gia đình bạn không thuộc đối tượng được hưởng hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề thắc mắc của bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xông đất là gì? Tuổi xông đất năm 2024 cho gia chủ đẹp nhất?
|
Cho tôi hỏi: Xông đất là gì? Tuổi xông đất năm 2024 cho gia chủ đẹp nhất? Thông báo lịch nghỉ Tết Âm lịch 2024 chính thức?
Câu hỏi từ anh Nghệ - Đồng Nai
|
Xông đất là gì? Xông đất là một tục lệ lâu đời của người Việt Nam, thường được thực hiện vào sáng mùng 1 Tết Nguyên Đán. Theo quan niệm dân gian, người đầu tiên đến chúc Tết gia đình vào ngày này sẽ mang đến những điều may mắn, tài lộc cho gia chủ trong suốt cả năm. Vì vậy, người Việt thường rất coi trọng tục lệ xông đất.Người xông đất thường là những người có gia đình hạnh phúc, thành đạt, có tính cách hòa nhã, vui vẻ. Họ cũng phải hợp tuổi với gia chủ để mang lại may mắn cho gia đình.Khi xông đất, người xông đất thường bước qua ngưỡng cửa với chân phải trước, tay phải bưng giỏ quà. Họ cũng thường chúc gia chủ một năm mới an khang, thịnh vượng, vạn sự như ý.Tục lệ xông đất thể hiện mong muốn của người Việt về một năm mới tốt đẹp, đầy may mắn và tài lộc. Đây là một nét đẹp văn hóa truyền thống của người Việt Nam, được lưu truyền từ đời này sang đời khác.*Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.Tuổi xông đất năm 2024 cho gia chủ đẹp nhất?Tùy thuộc vào tuổi của gia chủ để lựa chọn nam hay nữ xông đất theo các tuổi khác nhau, có thể tham khảo tuổi xông đất 2024 như sau:[1] Chủ nhà tuổi TýĐối với chủ nhà tuổi Tý, nếu chọn nam xông đất thì nên chọn người sinh năm: 1955, 1962, 1965, 1982, 1985, 1992, 1995.Còn nếu gia chủ chọn nữ xông nhà thì nên chọn các tuổi: 1946, 1956, 1958, 1961, 1968, 1971, 1976, 1986, 1988, 1991.[2] Chủ nhà tuổi SửuNếu nam xông đất, nên chọn người sinh năm: 1951, 1962, 1965, 1971, 1972, 1975, 1992.Nếu nữ xông đất thì chọn tuổi: 1951, 1965, 1971, 1975, 1981, 1985.[3] Chủ nhà tuổi DầnNếu nam xông đất, nên chọn các tuổi: 1948, 1952, 1958, 1966, 1972, 1976, 1978, 1982, 1988.Nữ xông đất, các tuổi phù hợp là: 1948, 1952, 1958, 1966, 1972, 1976, 1978, 1982, 1988.[4] Chủ nhà tuổi MãoChọn người nam xông đất sinh năm: 1952, 1955, 1962, 1965, 1975, 1982, 1992, 1995. Chọn người nữ xông đất sinh năm: 1952, 1955, 1962, 1965, 1971, 1972, 1982, 1985, 1992, 1995.[5] Chủ nhà tuổi ThìnVới người nam xông đất, các tuổi sau phù hợp: 1951, 1962, 1965, 1971, 1972, 1975, 1981, 1992, 1995.Nếu nữ xông đất, nên chọn người sinh năm: 1951, 1965, 1971, 1975, 1985.[6] Chủ nhà tuổi TỵNam xông đất sinh vào các năm sau sẽ rất tốt: 1946, 1952, 1958, 1966, 1972, 1976, 1978, 1982.Tuổi của người nữ xông đất phù hợp là: 1946, 1952, 1958, 1966, 1972, 1976, 1978, 1982.[7] Chủ nhà tuổi NgọNên chọn người nam xông đất sinh năm: 1952, 1955, 1962, 1982, 1985, 1992, 1995.Chọn nữ xông đất sinh năm: 1946, 1956, 1958, 1961, 1968, 1976, 1986, 1991.[8] Chủ nhà tuổi MùiNgười nam xông đất, nên chọn các tuổi: 1951, 1955, 1962, 1965, 1971, 1972, 1975, 1981, 1992.Nếu nữ xông đất, nên chọn các tuổi: 1951, 1965, 1971, 1975, 1981, 1991, 1995.[9] Chủ nhà tuổi ThânNên chọn nam xông đất sinh năm: 1952, 1956, 1958, 1966, 1972, 1976, 1978, 1982, 1988.Người nữ xông đất sinh năm các năm sau sẽ rất tốt: 1952, 1956, 1958, 1966, 1972, 1976, 1978, 1982, 1988.[10] Chủ nhà tuổi DậuNếu nam xông đất, nên chọn người sinh năm: 1952, 1955, 1962, 1965, 1982, 1985, 1995, 1945.Nếu nữ xông đất, nên chọn người sinh năm: 1952, 1955, 1962, 1965, 1972, 1982, 1985, 1992, 1995.[11] Chủ nhà tuổi TuấtChọn nam xông đất sinh năm: 1962, 1965, 1971, 1972, 1975, 1981, 1992, 1995.Chọn nữ xông đất sinh năm: 1951, 1965, 1971, 1975, 1981, 1995.[12] Chủ nhà tuổi HợiNam xông đất sinh vào các năm sau sẽ rất tốt: 1946, 1948, 1952, 1958, 1960, 1972, 1978, 1982, 1988.Nên chọn nữ xông đất sinh năm: 1946, 1948, 1952, 1958, 1960, 1972, 1978, 1982, 1988.Ngoài ra, việc chọn tuổi xông nhà / xông đất đầu năm 2024 theo mệnh gia chủ được xem là một trong những yếu tố quan trọng giúp tối ưu hóa năng lượng tích cực trong ngôi nhà. Theo ngũ hành: Kim, Thuỷ, Hoả, Thổ, Mộc sẽ có các cặp tương sinh, tương khắc.*Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.Thông báo lịch nghỉ Tết Âm lịch 2024 chính thức?Ngày 22/11/2023, Bộ LĐTB&XH có Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 về việc nghỉ Tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.Văn bản nêu rõ, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng về việc nghỉ Tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 (theo Công văn 8662/VPCP-KGVX năm 2023), Bộ LĐTB&XH thông báo để cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và người sử dụng lao động thực hiện.Cụ thể, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội được nghỉ tết Âm lịch năm 2024 từ thứ năm ngày 08/02/2024 đến hết thứ tư ngày 14/02/2024.Đợt nghỉ này bao gồm 5 ngày nghỉ tết Âm lịch và 2 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động.Bộ LĐTB&XH khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng thời gian nghỉ tết Âm lịch cho người lao động như quy định đối với công chức, viên chức. Người sử dụng lao động phải thông báo phương án nghỉ tết Âm lịch cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ tết Âm lịch hoặc nghỉ lễ Quốc khánh thì người sử dụng lao động bố trí nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần cho người lao động vào ngày làm việc kế tiếp theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019.Các cơ quan, đơn vị không thực hiện lịch nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 lưu ý bố trí, sắp xếp các bộ phận làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, đảm bảo tốt công tác phục vụ tổ chức, nhân dân.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xông đất là gì? Tuổi xông đất năm 2024 cho gia chủ đẹp nhất?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xông đất là gì? Xông đất là một tục lệ lâu đời của người Việt Nam, thường được thực hiện vào sáng mùng 1 Tết Nguyên Đán. Theo quan niệm dân gian, người đầu tiên đến chúc Tết gia đình vào ngày này sẽ mang đến những điều may mắn, tài lộc cho gia chủ trong suốt cả năm. Vì vậy, người Việt thường rất coi trọng tục lệ xông đất.Người xông đất thường là những người có gia đình hạnh phúc, thành đạt, có tính cách hòa nhã, vui vẻ. Họ cũng phải hợp tuổi với gia chủ để mang lại may mắn cho gia đình.Khi xông đất, người xông đất thường bước qua ngưỡng cửa với chân phải trước, tay phải bưng giỏ quà. Họ cũng thường chúc gia chủ một năm mới an khang, thịnh vượng, vạn sự như ý.Tục lệ xông đất thể hiện mong muốn của người Việt về một năm mới tốt đẹp, đầy may mắn và tài lộc. Đây là một nét đẹp văn hóa truyền thống của người Việt Nam, được lưu truyền từ đời này sang đời khác.*Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.Tuổi xông đất năm 2024 cho gia chủ đẹp nhất?Tùy thuộc vào tuổi của gia chủ để lựa chọn nam hay nữ xông đất theo các tuổi khác nhau, có thể tham khảo tuổi xông đất 2024 như sau:[1] Chủ nhà tuổi TýĐối với chủ nhà tuổi Tý, nếu chọn nam xông đất thì nên chọn người sinh năm: 1955, 1962, 1965, 1982, 1985, 1992, 1995.Còn nếu gia chủ chọn nữ xông nhà thì nên chọn các tuổi: 1946, 1956, 1958, 1961, 1968, 1971, 1976, 1986, 1988, 1991.[2] Chủ nhà tuổi SửuNếu nam xông đất, nên chọn người sinh năm: 1951, 1962, 1965, 1971, 1972, 1975, 1992.Nếu nữ xông đất thì chọn tuổi: 1951, 1965, 1971, 1975, 1981, 1985.[3] Chủ nhà tuổi DầnNếu nam xông đất, nên chọn các tuổi: 1948, 1952, 1958, 1966, 1972, 1976, 1978, 1982, 1988.Nữ xông đất, các tuổi phù hợp là: 1948, 1952, 1958, 1966, 1972, 1976, 1978, 1982, 1988.[4] Chủ nhà tuổi MãoChọn người nam xông đất sinh năm: 1952, 1955, 1962, 1965, 1975, 1982, 1992, 1995. Chọn người nữ xông đất sinh năm: 1952, 1955, 1962, 1965, 1971, 1972, 1982, 1985, 1992, 1995.[5] Chủ nhà tuổi ThìnVới người nam xông đất, các tuổi sau phù hợp: 1951, 1962, 1965, 1971, 1972, 1975, 1981, 1992, 1995.Nếu nữ xông đất, nên chọn người sinh năm: 1951, 1965, 1971, 1975, 1985.[6] Chủ nhà tuổi TỵNam xông đất sinh vào các năm sau sẽ rất tốt: 1946, 1952, 1958, 1966, 1972, 1976, 1978, 1982.Tuổi của người nữ xông đất phù hợp là: 1946, 1952, 1958, 1966, 1972, 1976, 1978, 1982.[7] Chủ nhà tuổi NgọNên chọn người nam xông đất sinh năm: 1952, 1955, 1962, 1982, 1985, 1992, 1995.Chọn nữ xông đất sinh năm: 1946, 1956, 1958, 1961, 1968, 1976, 1986, 1991.[8] Chủ nhà tuổi MùiNgười nam xông đất, nên chọn các tuổi: 1951, 1955, 1962, 1965, 1971, 1972, 1975, 1981, 1992.Nếu nữ xông đất, nên chọn các tuổi: 1951, 1965, 1971, 1975, 1981, 1991, 1995.[9] Chủ nhà tuổi ThânNên chọn nam xông đất sinh năm: 1952, 1956, 1958, 1966, 1972, 1976, 1978, 1982, 1988.Người nữ xông đất sinh năm các năm sau sẽ rất tốt: 1952, 1956, 1958, 1966, 1972, 1976, 1978, 1982, 1988.[10] Chủ nhà tuổi DậuNếu nam xông đất, nên chọn người sinh năm: 1952, 1955, 1962, 1965, 1982, 1985, 1995, 1945.Nếu nữ xông đất, nên chọn người sinh năm: 1952, 1955, 1962, 1965, 1972, 1982, 1985, 1992, 1995.[11] Chủ nhà tuổi TuấtChọn nam xông đất sinh năm: 1962, 1965, 1971, 1972, 1975, 1981, 1992, 1995.Chọn nữ xông đất sinh năm: 1951, 1965, 1971, 1975, 1981, 1995.[12] Chủ nhà tuổi HợiNam xông đất sinh vào các năm sau sẽ rất tốt: 1946, 1948, 1952, 1958, 1960, 1972, 1978, 1982, 1988.Nên chọn nữ xông đất sinh năm: 1946, 1948, 1952, 1958, 1960, 1972, 1978, 1982, 1988.Ngoài ra, việc chọn tuổi xông nhà / xông đất đầu năm 2024 theo mệnh gia chủ được xem là một trong những yếu tố quan trọng giúp tối ưu hóa năng lượng tích cực trong ngôi nhà. Theo ngũ hành: Kim, Thuỷ, Hoả, Thổ, Mộc sẽ có các cặp tương sinh, tương khắc.*Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.Thông báo lịch nghỉ Tết Âm lịch 2024 chính thức?Ngày 22/11/2023, Bộ LĐTB&XH có Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 về việc nghỉ Tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.Văn bản nêu rõ, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng về việc nghỉ Tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 (theo Công văn 8662/VPCP-KGVX năm 2023), Bộ LĐTB&XH thông báo để cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và người sử dụng lao động thực hiện.Cụ thể, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội được nghỉ tết Âm lịch năm 2024 từ thứ năm ngày 08/02/2024 đến hết thứ tư ngày 14/02/2024.Đợt nghỉ này bao gồm 5 ngày nghỉ tết Âm lịch và 2 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động.Bộ LĐTB&XH khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng thời gian nghỉ tết Âm lịch cho người lao động như quy định đối với công chức, viên chức. Người sử dụng lao động phải thông báo phương án nghỉ tết Âm lịch cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ tết Âm lịch hoặc nghỉ lễ Quốc khánh thì người sử dụng lao động bố trí nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần cho người lao động vào ngày làm việc kế tiếp theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019.Các cơ quan, đơn vị không thực hiện lịch nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 lưu ý bố trí, sắp xếp các bộ phận làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, đảm bảo tốt công tác phục vụ tổ chức, nhân dân.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài khoản 471 – Dự phòng phải trả áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô
|
Xin chào ban biên tập, tôi đang tìm hiểu các quy định về chế độ kế toán áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô, anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì Tài khoản 471 – Dự phòng phải trả áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 36 Thông tư 05/2019/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/04/2019, Tài khoản 471 – Dự phòng phải trả áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô như sau:
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản dự phòng phải trả hiện có, tình hình trích lập và sử dụng dự phòng phải trả của TCVM.
b. Dự phòng phải trả chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:
- TCVM có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra;
- Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ; và
- Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
c. Giá trị được ghi nhận của một khoản dự phòng phải trả là giá trị được ước tính hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc tại ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ.
d. Khoản dự phòng phải trả được lập tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được ghi nhận vào chi phí hoạt động của kỳ kế toán đó. Trường hợp số dự phòng phải trả lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí hoạt động của kỳ kế toán đó.
đ. Chỉ những khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập ban đầu mới được bù đắp bằng khoản dự phòng phải trả đó.
e. Không được ghi nhận khoản dự phòng cho các khoản lỗ hoạt động trong tương lai, trừ khi chúng liên quan đến một hợp đồng có rủi ro lớn và thoả mãn điều kiện ghi nhận khoản dự phòng. Nếu doanh nghiệp có hợp đồng có rủi ro lớn, thì nghĩa vụ nợ hiện tại theo hợp đồng phải được ghi nhận và đánh giá như một khoản dự phòng và khoản dự phòng được lập riêng biệt cho từng hợp đồng có rủi ro lớn.
g. Các khoản dự phòng phải trả thường bao gồm: khoản dự phòng cho việc sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ định kỳ (theo yêu cầu kỹ thuật), khoản dự phòng phải trả đối với hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những chi phí bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá những lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó.
h. Khi lập dự phòng phải trả, TCVM được ghi nhận vào chi phí quản lý.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ:
- Ghi giảm dự phòng phải trả khi phát sinh khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng đã được lập ban đầu;
- Ghi giảm (hoàn nhập) dự phòng phải trả khi TCVM chắc chắn không còn phải chịu sự giảm sút về kinh tế do không phải chi trả cho nghĩa vụ nợ;
- Ghi giảm dự phòng phải trả về số chênh lệch giữa số dự phòng phải trả phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập năm trước chưa sử dụng hết.
Bên Có:
Phản ánh số dự phòng phải trả trích lập tính vào chi phí.
Số dư bên Có:
Phản ánh số dự phòng phải trả hiện có cuối kỳ.
Trên đây là quy định về Tài khoản 471 – Dự phòng phải trả áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài khoản 471 – Dự phòng phải trả áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 36 Thông tư 05/2019/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/04/2019, Tài khoản 471 – Dự phòng phải trả áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô như sau:\n1. Nguyên tắc kế toán\na. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản dự phòng phải trả hiện có, tình hình trích lập và sử dụng dự phòng phải trả của TCVM.\nb. Dự phòng phải trả chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:\n- TCVM có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra;\n- Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ; và\n- Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.\nc. Giá trị được ghi nhận của một khoản dự phòng phải trả là giá trị được ước tính hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc tại ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ.\nd. Khoản dự phòng phải trả được lập tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được ghi nhận vào chi phí hoạt động của kỳ kế toán đó. Trường hợp số dự phòng phải trả lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí hoạt động của kỳ kế toán đó.\nđ. Chỉ những khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập ban đầu mới được bù đắp bằng khoản dự phòng phải trả đó.\ne. Không được ghi nhận khoản dự phòng cho các khoản lỗ hoạt động trong tương lai, trừ khi chúng liên quan đến một hợp đồng có rủi ro lớn và thoả mãn điều kiện ghi nhận khoản dự phòng. Nếu doanh nghiệp có hợp đồng có rủi ro lớn, thì nghĩa vụ nợ hiện tại theo hợp đồng phải được ghi nhận và đánh giá như một khoản dự phòng và khoản dự phòng được lập riêng biệt cho từng hợp đồng có rủi ro lớn.\ng. Các khoản dự phòng phải trả thường bao gồm: khoản dự phòng cho việc sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ định kỳ (theo yêu cầu kỹ thuật), khoản dự phòng phải trả đối với hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những chi phí bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá những lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó.\nh. Khi lập dự phòng phải trả, TCVM được ghi nhận vào chi phí quản lý.\n2. Kết cấu và nội dung phản ánh\nBên Nợ:\n- Ghi giảm dự phòng phải trả khi phát sinh khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng đã được lập ban đầu;\n- Ghi giảm (hoàn nhập) dự phòng phải trả khi TCVM chắc chắn không còn phải chịu sự giảm sút về kinh tế do không phải chi trả cho nghĩa vụ nợ;\n- Ghi giảm dự phòng phải trả về số chênh lệch giữa số dự phòng phải trả phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập năm trước chưa sử dụng hết.\nBên Có:\nPhản ánh số dự phòng phải trả trích lập tính vào chi phí.\nSố dư bên Có:\nPhản ánh số dự phòng phải trả hiện có cuối kỳ.\nTrên đây là quy định về Tài khoản 471 – Dự phòng phải trả áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp có được sử dụng 02 sổ kế toán không?
|
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì doanh nghiệp được sử dụng 2 sổ kế toán không? Mong sớm nhận được thắc mắc nêu trên.
|
Tại Khoản 1 Điều 122 Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, có quy định:
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán. Doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Luật kế toán.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì doanh nghiệp chỉ được sử dụng một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp có được sử dụng 02 sổ kế toán không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 122 Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, có quy định:\nSổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán. Doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Luật kế toán.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì doanh nghiệp chỉ được sử dụng một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Xe máy đi vào cao tốc bị phạt bao nhiêu?
|
Cho tôi hỏi: Xe máy đi vào cao tốc bị phạt bao nhiêu? Xe được phép đi vào cao tốc phải tuân thủ quy định gì? (Câu hỏi của anh Tuấn - Đồng Nai)
|
Xe máy đi vào cao tốc bị phạt bao nhiêu?Tại khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định mức phạt lỗi xe máy đi vào cao tốc như sau:Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở....10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:....c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;....Như vậy, xe máy đi vào cao tốc sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.Bên cạnh đó, lỗi xe máy đi vào cao tốc còn bị tước bằng lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.Xe máy đi vào cao tốc bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)Xe được phép đi vào cao tốc phải tuân thủ quy định gì?Tại Điều 26 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định xe được phép đi vào cao tốc phải tuân thủ các quy định sau:- Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông quy định tại Luật Giao thông đường bộ 2008 còn phải thực hiện các quy định:+ Khi vào đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, khi thấy an toàn mới cho xe nhập vào dòng xe ở làn đường sát mép ngoài, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi vào làn đường của đường cao tốc;+ Khi ra khỏi đường cao tốc phải thực hiện chuyển dần sang làn đường phía bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi rời khỏi đường cao tốc;+ Không được cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề đường;+ Không được cho xe chạy quá tốc độ tối đa và dưới tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu, sơn kẻ trên mặt đường.- Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải cho xe chạy cách nhau một khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hiệu.- Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thể được thì phải báo hiệu để người lái xe khác biết.- Người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.Đường cao tốc là đường như thế nào?Tại khoản 12 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định về đường cao tốc như sau:Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xe máy đi vào cao tốc bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xe máy đi vào cao tốc bị phạt bao nhiêu?Tại khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định mức phạt lỗi xe máy đi vào cao tốc như sau:Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở....10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:....c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;....Như vậy, xe máy đi vào cao tốc sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.Bên cạnh đó, lỗi xe máy đi vào cao tốc còn bị tước bằng lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.Xe máy đi vào cao tốc bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)Xe được phép đi vào cao tốc phải tuân thủ quy định gì?Tại Điều 26 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định xe được phép đi vào cao tốc phải tuân thủ các quy định sau:- Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông quy định tại Luật Giao thông đường bộ 2008 còn phải thực hiện các quy định:+ Khi vào đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, khi thấy an toàn mới cho xe nhập vào dòng xe ở làn đường sát mép ngoài, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi vào làn đường của đường cao tốc;+ Khi ra khỏi đường cao tốc phải thực hiện chuyển dần sang làn đường phía bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi rời khỏi đường cao tốc;+ Không được cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề đường;+ Không được cho xe chạy quá tốc độ tối đa và dưới tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu, sơn kẻ trên mặt đường.- Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải cho xe chạy cách nhau một khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hiệu.- Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thể được thì phải báo hiệu để người lái xe khác biết.- Người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.Đường cao tốc là đường như thế nào?Tại khoản 12 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định về đường cao tốc như sau:Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức thu phí, lệ phí ở nước ngoài
|
Liên quan đến lĩnh vực ngoại giao, anh chị cho tôi hỏi: Tổ chức thu phí, lệ phí ở nước ngoài được quy định như thế nào? Mong nhận được sự hỗ trợ!
|
Căn cứ Điều 3 Thông tư 264/2016/TT-BTC quy định về tổ chức thu phí, lệ phí
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phục vụ các tổ chức, cá nhân về công việc quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngoại giao phù hợp với quy định pháp luật là tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức thu phí, lệ phí ở nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 3 Thông tư 264/2016/TT-BTC quy định về tổ chức thu phí, lệ phí\nCơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phục vụ các tổ chức, cá nhân về công việc quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngoại giao phù hợp với quy định pháp luật là tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thắc mắc về việc giải phóng mặt bằng để nâng cấp, mở rộng quốc lộ 1A
|
Tôi có 2 lô đất dọc quốc lộ 1A đc cấp và xây dựng nhà ở từ năm 1990, lúc đó cán bộ địa chính xã chỉ đo và hướng dẫn chỗ cho tôi xây nhà.. Nhưng đến năm 2001 mới chính thức đc huyện cấp sổ đỏ chính thức, lúc đó mốc lộ giới mới được cắm nhưng đã tụt vào sâu so với nhà của tôi 80cm. Trong một năm vừa qua, tại dự án mở rộng và nâng cấp quốc lộ 1A , các ban ngành đã mở rất nhiều phiên họp, vận động gia đình tôi và đã thông báo rằng khi nâng cấp, thi công xong đường quốc lộ 1A, thì mặt đường nhựa và cống thoát nước chỉ cao hơn nền nhà của tôi từ 20cm – 30cm, vì vậy, gia đình tôi đã tạm thời đồng ý và đã nhận tiền hỗ trợ hai gian ngôi nhà và đã bàn giao mặt bằng cho đội thi công múc đất, thông tuyến để đảm bảo tiến độ thi công trong giai đoạn 1 của dự án. Nhưng cho đến hôm nay, khi đổ đất làm đường và thi công cống thoát nước, thì gia đình tôi nhận thấy thực tế không giống như những gì mà các ban ngành đã thông báo từ trước, khi mà mặt đường và cống thoát nước hiện tạiđã cao hơn nền nhà của tôi gần một mét, thậm chí chạy sát vào nền nhà của tôi mà không hề có vỉa hè hay hành lang an toàn... Và hiện nay, khi thi công xe lu đường với công suất lớn và độ rung cao, đã làm tường của hai ngôi nhà tôi bị nứt nẻ, không bảo đảm an toàn, sẽ gây nguy hiểm trực tiếp cho gia đình tôi trong hiện tại và tương lai về sau. Vậy cho tôi hỏi theo luật thì tôi có được đền bù hoàn toàn về nhà ở để có thể di dời hoặc xây dựng lại không hay chỉ được hỗ trợ một phần nào đó của căn nhà..
|
Trả lời cho ý kiến của bạn có hai vấn đề đặt ra:
1/ Thứ nhất là trước đây trong các cuộc họp thông báo chủ trương làm đương và bồi thường cho dân thì cơ quan chức năng thông báo mặt đường quốc lộ và cống thoáy nước sau khi hoàn t6a1t chỉ cao hơn nền nhà hiện hữu tư 20 đến 30cm nhưng thực tế hiện nay là cao hơn gần cả 1m thì bạn nên phải ánh vấn đề này để cơ quan chức năng thông báo trước đây trả lời bạn xem thế nào? vì sao lại có chuyện khác biệt giữa nội dung thông báo rộng rãi trước đây và thực tế hiện nay? vậy đâu là sự thật? để cơ quan chức năng giải quyết và trả lời cho bạn.
2/ Thứ hai là nếu việc thi công gây ra sụt lún, nứt tường nhà dân...thì nguyên t8a1c là gây ra thiệt hại phải bồi thường tương ứng kể cả việc phải tạm ngưng thi công để khắc phục hậu quả trước. Còn về chuyện bạn thấy diện tích nhà còn lại quá ít để ở và lo sợ công trình đường quá sát với nhà mình gây chấn độ và ảnh hưởng trong quá trình sử dụng thì có quyền đề nghị cơ quan chức năng xem xét giải quyết ý kiến của gia đình bạn muốn được đền bù tòan bộ để di dời đến nơi khác sinh sống.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thắc mắc về việc giải phóng mặt bằng để nâng cấp, mở rộng quốc lộ 1A",
"role": "user"
},
{
"content": "Trả lời cho ý kiến của bạn có hai vấn đề đặt ra:\n1/ Thứ nhất là trước đây trong các cuộc họp thông báo chủ trương làm đương và bồi thường cho dân thì cơ quan chức năng thông báo mặt đường quốc lộ và cống thoáy nước sau khi hoàn t6a1t chỉ cao hơn nền nhà hiện hữu tư 20 đến 30cm nhưng thực tế hiện nay là cao hơn gần cả 1m thì bạn nên phải ánh vấn đề này để cơ quan chức năng thông báo trước đây trả lời bạn xem thế nào? vì sao lại có chuyện khác biệt giữa nội dung thông báo rộng rãi trước đây và thực tế hiện nay? vậy đâu là sự thật? để cơ quan chức năng giải quyết và trả lời cho bạn.\n2/ Thứ hai là nếu việc thi công gây ra sụt lún, nứt tường nhà dân...thì nguyên t8a1c là gây ra thiệt hại phải bồi thường tương ứng kể cả việc phải tạm ngưng thi công để khắc phục hậu quả trước. Còn về chuyện bạn thấy diện tích nhà còn lại quá ít để ở và lo sợ công trình đường quá sát với nhà mình gây chấn độ và ảnh hưởng trong quá trình sử dụng thì có quyền đề nghị cơ quan chức năng xem xét giải quyết ý kiến của gia đình bạn muốn được đền bù tòan bộ để di dời đến nơi khác sinh sống.",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ, trình tự, thủ tục để hỗ trợ đối với trẻ em và người đang điều trị Covid-19, cách ly y tế?
|
Hồ sơ, trình tự, thủ tục để hỗ trợ đối với trẻ em và người đang điều trị Covid-19, cách ly y tế?
|
Căn cứ Điều 27 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục hỗ trợ đối với trẻ em và người đang điều trị Covid-19, cách ly y tế như sau:
1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với các trường hợp F0 đang điều trị tại cơ sở y tế gồm:
a) Danh sách F0 đủ điều kiện hưởng chính sách theo Mẫu số 8a tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
b) Giấy ra viện điều trị do nhiễm COVID-19 của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
c) Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế.
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với các trường hợp F1 đang thực hiện cách ly y tế tại cơ sở cách ly gồm:
a) Danh sách F1 đủ điều kiện hưởng chính sách theo Mẫu số 8a tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
b) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc cách ly y tế.
c) Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế.
3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với F0 đã kết thúc điều trị tại cơ sở y tế trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành gồm:
a) Giấy ra viện.
b) Biên nhận thu tiền ăn tại cơ sở y tế đã điều trị.
c) Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế.
4. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với F1 đã kết thúc cách ly tại cơ sở cách ly trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành hoặc cách ly tại nhà gồm:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về cách ly y tế tại cơ sở cách ly hoặc cách ly tại nhà.
b) Giấy hoàn thành việc cách ly.
c) Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế.
d) Biên nhận thu tiền ăn tại cơ sở cách ly đối với người đã kết thúc cách ly tại cơ sở cách ly.
5. Trình tự, thủ tục:
a) Đối với trường hợp đang điều trị, cách ly tại cơ sở y tế, cơ sở cách ly: Cơ sở y tế, cơ sở cách ly căn cứ vào hồ sơ quy định tại khoản 1, 2 Điều này lập danh sách (theo Mẫu số 08a, 8b tại Phụ lục kèm theo Quyết định này) đối với các trường hợp F0, F1 đủ điều kiện hưởng chính sách gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022.
b) Đối với trường hợp F0, F1 đã kết thúc điều trị, hoàn thành cách ly tại cơ sở hoặc cách ly tại nhà: Cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của trẻ em, các trường hợp F0, F1 gửi hồ sơ quy định tại khoản 3, 4 Điều này tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
Trước ngày 05 và ngày 20 hằng tháng, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, lập danh sách (Mẫu số 8a, 8b tại Phụ lục kèm theo Quyết định này) đối với các trường hợp F0, F1 đủ điều kiện hưởng chính sách, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c) Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ của cơ sở y tế, cơ sở cách ly hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách và chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Cơ sở y tế, cơ sở cách ly, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chi trả đầy đủ các chế độ hỗ trợ đối với F0, F1, trẻ em đang điều trị, cách ly theo danh sách được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (Mẫu 8c tại Phụ lục kèm theo Quyết định này).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ, trình tự, thủ tục để hỗ trợ đối với trẻ em và người đang điều trị Covid-19, cách ly y tế?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 27 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục hỗ trợ đối với trẻ em và người đang điều trị Covid-19, cách ly y tế như sau:\n1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với các trường hợp F0 đang điều trị tại cơ sở y tế gồm:\na) Danh sách F0 đủ điều kiện hưởng chính sách theo Mẫu số 8a tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.\nb) Giấy ra viện điều trị do nhiễm COVID-19 của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.\nc) Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế.\n2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với các trường hợp F1 đang thực hiện cách ly y tế tại cơ sở cách ly gồm:\na) Danh sách F1 đủ điều kiện hưởng chính sách theo Mẫu số 8a tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.\nb) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc cách ly y tế.\nc) Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế.\n3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với F0 đã kết thúc điều trị tại cơ sở y tế trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành gồm:\na) Giấy ra viện.\nb) Biên nhận thu tiền ăn tại cơ sở y tế đã điều trị.\nc) Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế.\n4. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với F1 đã kết thúc cách ly tại cơ sở cách ly trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành hoặc cách ly tại nhà gồm:\na) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về cách ly y tế tại cơ sở cách ly hoặc cách ly tại nhà.\nb) Giấy hoàn thành việc cách ly.\nc) Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế.\nd) Biên nhận thu tiền ăn tại cơ sở cách ly đối với người đã kết thúc cách ly tại cơ sở cách ly.\n5. Trình tự, thủ tục:\na) Đối với trường hợp đang điều trị, cách ly tại cơ sở y tế, cơ sở cách ly: Cơ sở y tế, cơ sở cách ly căn cứ vào hồ sơ quy định tại khoản 1, 2 Điều này lập danh sách (theo Mẫu số 08a, 8b tại Phụ lục kèm theo Quyết định này) đối với các trường hợp F0, F1 đủ điều kiện hưởng chính sách gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022.\nb) Đối với trường hợp F0, F1 đã kết thúc điều trị, hoàn thành cách ly tại cơ sở hoặc cách ly tại nhà: Cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của trẻ em, các trường hợp F0, F1 gửi hồ sơ quy định tại khoản 3, 4 Điều này tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.\nTrước ngày 05 và ngày 20 hằng tháng, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, lập danh sách (Mẫu số 8a, 8b tại Phụ lục kèm theo Quyết định này) đối với các trường hợp F0, F1 đủ điều kiện hưởng chính sách, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.\nTrong 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\nc) Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ của cơ sở y tế, cơ sở cách ly hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách và chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n6. Cơ sở y tế, cơ sở cách ly, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chi trả đầy đủ các chế độ hỗ trợ đối với F0, F1, trẻ em đang điều trị, cách ly theo danh sách được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (Mẫu 8c tại Phụ lục kèm theo Quyết định này).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn đăng ký hiến tạng online mới nhất năm 2024?
|
Cho tôi hỏi đăng ký hiến tạng online được thực hiện như thế nào? Người đã đăng ký hiến tạng có được hủy bỏ không? Mong được giải đáp!
|
Hiến tạng là gì?Căn cứ khoản 6 Điều 3 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...6. Hiến mô, bộ phận cơ thể người là việc cá nhân tự nguyện hiến mô, bộ phận cơ thể của mình khi còn sống hoặc sau khi chết....Theo quy định, hiến tạng là việc một người tự nguyện hiến tặng một phần cơ quan hoặc mô của cơ thể mình cho người khác khi còn sống hoặc sau khi chết.Việc hiến tạng được thực hiện với mục đích nhân đạo để cứu sống hoặc cải thiện chất lượng cuộc sống cho những người bị suy tạng.Có hai loại hiến tạng:- Hiến tạng khi còn sống: Một người có thể hiến tặng một phần gan, thận, phổi, tụy hoặc ruột của mình cho người khác khi còn sống.- Hiến tạng sau khi chết: Một người có thể hiến tặng tim, gan, thận, phổi, tụy, giác mạc, da, xương, van tim và tủy xương sau khi chết.Việc hiến tạng có nhiều lợi ích sau:- Cứu sống người khác: Hiến tạng có thể cứu sống hoặc cải thiện chất lượng cuộc sống cho những người bị suy tạng.- Giúp ích cho cộng đồng: Hiến tạng là một hành động nhân đạo giúp ích cho cộng đồng.- Mang lại niềm vui cho gia đình người nhận: Hiến tạng có thể mang lại niềm vui và hy vọng cho gia đình người nhận.Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!Hướng dẫn đăng ký hiến tạng online mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Hướng dẫn đăng ký hiến tạng online mới nhất năm 2024?Công dân có muốn đăng ký hiến tạng thì có thể thực hiện như sau:Bước 1: Truy cập vào trang web của Trung tâm điều phối ghép tạng quốc gia https://vnhot.vn/Bước 2: Chọn "Đăng ký hiến tạng"Bước 3: Điền đầy đủ thông tin theo hướng dẫnBước 4: Sau khi nhập đầy đủ thông tin và nhâp mã xác thực, chọn đăng kýNgười đã đăng ký hiến tạng có được hủy bỏ không?Căn cứ Điều 13 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006 quy định thủ tục thay đổi, hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống:Thủ tục thay đổi, hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống1. Trường hợp muốn thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống thì người đã đăng ký hiến gửi đơn đề nghị thay đổi hoặc hủy bỏ đến cơ sở y tế đã tiếp nhận đơn đăng ký hiến.2. Cơ sở y tế quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm sau đây:a) Tiếp nhận đơn thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống của người đã đăng ký hiến;b) Trong thời gian hai ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn, thông báo cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người về việc thay đổi, hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống.3. Việc thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống có hiệu lực kể từ khi cơ sở y tế nhận đơn thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống.4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu đơn thay đổi, huỷ bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống.Căn cứ Điều 4 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006 quy định các nguyên tắc trong việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác:Các nguyên tắc trong việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác1. Tự nguyện đối với người hiến, người được ghép.2. Vì mục đích nhân đạo, chữa bệnh, giảng dạy hoặc nghiên cứu khoa học.3. Không nhằm mục đích thương mại.4. Giữ bí mật về các thông tin có liên quan đến người hiến, người được ghép, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.Theo quy định trên, việc đăng ký hiến tạng được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện đối với người hiến. Vì vậy, khi người đã đăng ký hiến tạng thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến tạng thì có thể thực hiện như sau:Bước 1: Gửi đơn đề nghị thay đổi hoặc hủy bỏ đăng ký hiến tạng đến cơ sở y tế đã tiếp nhận đơn đăng ký hiến.Bước 2: Cơ sở y tế tiếp nhận đơn của người đã đăng ký hiếnBước 3: Cơ sở y tế thông báo cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người về việc thay đổi, hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống.Bước 4: Xác nhận thay đổi, huỷ bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn đăng ký hiến tạng online mới nhất năm 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hiến tạng là gì?Căn cứ khoản 6 Điều 3 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...6. Hiến mô, bộ phận cơ thể người là việc cá nhân tự nguyện hiến mô, bộ phận cơ thể của mình khi còn sống hoặc sau khi chết....Theo quy định, hiến tạng là việc một người tự nguyện hiến tặng một phần cơ quan hoặc mô của cơ thể mình cho người khác khi còn sống hoặc sau khi chết.Việc hiến tạng được thực hiện với mục đích nhân đạo để cứu sống hoặc cải thiện chất lượng cuộc sống cho những người bị suy tạng.Có hai loại hiến tạng:- Hiến tạng khi còn sống: Một người có thể hiến tặng một phần gan, thận, phổi, tụy hoặc ruột của mình cho người khác khi còn sống.- Hiến tạng sau khi chết: Một người có thể hiến tặng tim, gan, thận, phổi, tụy, giác mạc, da, xương, van tim và tủy xương sau khi chết.Việc hiến tạng có nhiều lợi ích sau:- Cứu sống người khác: Hiến tạng có thể cứu sống hoặc cải thiện chất lượng cuộc sống cho những người bị suy tạng.- Giúp ích cho cộng đồng: Hiến tạng là một hành động nhân đạo giúp ích cho cộng đồng.- Mang lại niềm vui cho gia đình người nhận: Hiến tạng có thể mang lại niềm vui và hy vọng cho gia đình người nhận.Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!Hướng dẫn đăng ký hiến tạng online mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Hướng dẫn đăng ký hiến tạng online mới nhất năm 2024?Công dân có muốn đăng ký hiến tạng thì có thể thực hiện như sau:Bước 1: Truy cập vào trang web của Trung tâm điều phối ghép tạng quốc gia https://vnhot.vn/Bước 2: Chọn \"Đăng ký hiến tạng\"Bước 3: Điền đầy đủ thông tin theo hướng dẫnBước 4: Sau khi nhập đầy đủ thông tin và nhâp mã xác thực, chọn đăng kýNgười đã đăng ký hiến tạng có được hủy bỏ không?Căn cứ Điều 13 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006 quy định thủ tục thay đổi, hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống:Thủ tục thay đổi, hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống1. Trường hợp muốn thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống thì người đã đăng ký hiến gửi đơn đề nghị thay đổi hoặc hủy bỏ đến cơ sở y tế đã tiếp nhận đơn đăng ký hiến.2. Cơ sở y tế quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm sau đây:a) Tiếp nhận đơn thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống của người đã đăng ký hiến;b) Trong thời gian hai ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn, thông báo cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người về việc thay đổi, hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống.3. Việc thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống có hiệu lực kể từ khi cơ sở y tế nhận đơn thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống.4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu đơn thay đổi, huỷ bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống.Căn cứ Điều 4 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006 quy định các nguyên tắc trong việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác:Các nguyên tắc trong việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác1. Tự nguyện đối với người hiến, người được ghép.2. Vì mục đích nhân đạo, chữa bệnh, giảng dạy hoặc nghiên cứu khoa học.3. Không nhằm mục đích thương mại.4. Giữ bí mật về các thông tin có liên quan đến người hiến, người được ghép, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.Theo quy định trên, việc đăng ký hiến tạng được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện đối với người hiến. Vì vậy, khi người đã đăng ký hiến tạng thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến tạng thì có thể thực hiện như sau:Bước 1: Gửi đơn đề nghị thay đổi hoặc hủy bỏ đăng ký hiến tạng đến cơ sở y tế đã tiếp nhận đơn đăng ký hiến.Bước 2: Cơ sở y tế tiếp nhận đơn của người đã đăng ký hiếnBước 3: Cơ sở y tế thông báo cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người về việc thay đổi, hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống.Bước 4: Xác nhận thay đổi, huỷ bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xe của doanh nghiệp xin tạm ngừng hoạt động để được miễn phí sử dụng đường bộ như thế nào?
|
Xe của doanh nghiệp xin tạm ngừng hoạt động để được miễn phí sử dụng đường bộ như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Cho em hỏi, xe công ty em ngừng hoạt động lâu rồi tầm 1 năm giờ em muốn xin tạm ngừng hoạt động để không phải nộp phí sử dụng đường bộ thì em phải thực hiện thủ tục ra sao? Nội dung này em có thểm xem thêm tại đâu? Rất mong Ban biên tập trả lời giúp em. Xin chân thành cảm ơn! Thu Hà (ha***@gmail.com)
|
Hiện nay, phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện thực hiện theo Thông tư 293/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Theo đó, Điểm d, Khoản 2, Điều 2 của Thông tư này quy định: "Xe kinh doanh vận tải thuộc các hợp tác xã, doanh nghiệp kinh doanh vận tải tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên" không chịu phí sử dụng đường bộ.
Theo nội dung câu hỏi, xe của công ty bạn đã ngừng hoạt động khoảng 1 năm, nay muốn xin tạm ngừng hoạt động để không phải nộp phí sử dụng đường bộ.
Để được miễn phí sử dụng đường bộ, công ty bạn phải đáp ứng được các điều kiện sau:
- Có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô.
- Các xe đề nghị tạm dừng lưu hành là xe kinh doanh vận tải và thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
- Thời gian đề nghị tạm dừng lưu hành của từng xe phải liên tục từ 30 ngày trở lên.
Trường hợp thỏa mãn điều kiện trên, công ty làm thủ tục để được miễn phí theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 293/2016/TT-BTC. Về thủ tục, công ty Chị tiến hành theo quy định sau:
a. Khi tạm dừng lưu hành, doanh nghiệp gửi hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải nơi quản lý, cấp phép hoạt động kinh doanh vận tải hoặc nơi sử dụng phương tiện (đối với trường hợp mang phương tiện đến địa phương khác sử dụng), bao gồm: Đơn xin tạm dừng lưu hành theo mẫu tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này; Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô (bản sao).
b) Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ (kiểm tra các điều kiện: Các xe đề nghị tạm dừng lưu hành là xe kinh doanh vận tải và thuộc sở hữu của doanh nghiệp; thời gian đề nghị tạm dừng lưu hành của từng xe phải liên tục từ 30 ngày trở lên).
- Trường hợp chưa đủ điều kiện thì ra Thông báo theo mẫu tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này trả lại doanh nghiệp để hoàn thiện lại hồ sơ. Thời gian thực hiện 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn;
- Trường hợp đủ điều kiện, Sở Giao thông vận tải ký xác nhận vào Đơn xin tạm dừng lưu hành, đồng thời lập Biên bản tạm giữ phù hiệu, biển hiệu (nếu có) theo mẫu tại Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này; thời gian thực hiện 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn.
c) Doanh nghiệp lập hồ sơ nộp cho đơn vị đăng kiểm xe cơ giới bao gồm: Đơn xin nghỉ lưu hành bản chính (có xác nhận của Sở Giao thông vận tải); biên bản tạm giữ phù hiệu, biển hiệu (đối với xe thuộc diện cấp biển hiệu, phù hiệu); biên lai thu phí sử dụng đường bộ (bản sao).
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về thủ tục xin tạm ngừng hoạt động phương tiện vận tải. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Khoản 2, Điều 9 Thông tư 293/2016/TT-BTC.
Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xe của doanh nghiệp xin tạm ngừng hoạt động để được miễn phí sử dụng đường bộ như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hiện nay, phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện thực hiện theo Thông tư 293/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.\nTheo đó, Điểm d, Khoản 2, Điều 2 của Thông tư này quy định: \"Xe kinh doanh vận tải thuộc các hợp tác xã, doanh nghiệp kinh doanh vận tải tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên\" không chịu phí sử dụng đường bộ.\nTheo nội dung câu hỏi, xe của công ty bạn đã ngừng hoạt động khoảng 1 năm, nay muốn xin tạm ngừng hoạt động để không phải nộp phí sử dụng đường bộ.\nĐể được miễn phí sử dụng đường bộ, công ty bạn phải đáp ứng được các điều kiện sau:\n- Có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô.\n- Các xe đề nghị tạm dừng lưu hành là xe kinh doanh vận tải và thuộc sở hữu của doanh nghiệp.\n- Thời gian đề nghị tạm dừng lưu hành của từng xe phải liên tục từ 30 ngày trở lên.\nTrường hợp thỏa mãn điều kiện trên, công ty làm thủ tục để được miễn phí theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 293/2016/TT-BTC. Về thủ tục, công ty Chị tiến hành theo quy định sau:\na. Khi tạm dừng lưu hành, doanh nghiệp gửi hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải nơi quản lý, cấp phép hoạt động kinh doanh vận tải hoặc nơi sử dụng phương tiện (đối với trường hợp mang phương tiện đến địa phương khác sử dụng), bao gồm: Đơn xin tạm dừng lưu hành theo mẫu tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này; Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô (bản sao).\nb) Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ (kiểm tra các điều kiện: Các xe đề nghị tạm dừng lưu hành là xe kinh doanh vận tải và thuộc sở hữu của doanh nghiệp; thời gian đề nghị tạm dừng lưu hành của từng xe phải liên tục từ 30 ngày trở lên).\n- Trường hợp chưa đủ điều kiện thì ra Thông báo theo mẫu tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này trả lại doanh nghiệp để hoàn thiện lại hồ sơ. Thời gian thực hiện 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn;\n- Trường hợp đủ điều kiện, Sở Giao thông vận tải ký xác nhận vào Đơn xin tạm dừng lưu hành, đồng thời lập Biên bản tạm giữ phù hiệu, biển hiệu (nếu có) theo mẫu tại Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này; thời gian thực hiện 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn.\nc) Doanh nghiệp lập hồ sơ nộp cho đơn vị đăng kiểm xe cơ giới bao gồm: Đơn xin nghỉ lưu hành bản chính (có xác nhận của Sở Giao thông vận tải); biên bản tạm giữ phù hiệu, biển hiệu (đối với xe thuộc diện cấp biển hiệu, phù hiệu); biên lai thu phí sử dụng đường bộ (bản sao).\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về thủ tục xin tạm ngừng hoạt động phương tiện vận tải. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Khoản 2, Điều 9 Thông tư 293/2016/TT-BTC.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện kết nối mạng Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức bên ngoài
|
Điều kiện kết nối mạng Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức bên ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Khánh My, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi cần tìm hiểu một số quy định về quản lý và sử dụng mạng máy tính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tuy nhiên, tôi vẫn chưa tìm được văn bản quy định. Ban biên tập cho tôi hỏi: Điều kiện kết nối mạng Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức bên ngoài được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 11/2012/TT-NHNN quy định quản lý và sử dụng mạng máy tính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nội dung này được quy định như sau:
1. Có đủ trang thiết bị kỹ thuật để kết nối mạng và đảm bảo an toàn bảo mật thông tin trên đường truyền theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.
2. Có đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ, khả năng quản trị các thiết bị đầu cuối kết nối, trang thiết bị mạng của tổ chức.
Trên đây là nội dung tư vấn về Điều kiện kết nối mạng Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức bên ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 11/2012/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện kết nối mạng Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức bên ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 11/2012/TT-NHNN quy định quản lý và sử dụng mạng máy tính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Có đủ trang thiết bị kỹ thuật để kết nối mạng và đảm bảo an toàn bảo mật thông tin trên đường truyền theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.\n2. Có đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ, khả năng quản trị các thiết bị đầu cuối kết nối, trang thiết bị mạng của tổ chức.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Điều kiện kết nối mạng Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức bên ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 11/2012/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạm tội cướp tài sản sau bao lâu được xóa án tích?
|
Phạm tội cướp tài sản thì bao lâu được xóa án tích? Chồng em phạm tội cướp tài sản đã chấp hành xong hình phạt tù. Em muốn biết sau bao lâu thì chồng em được xóa án tích ạ? Thủ tục xóa án tích như thế nào?
|
Phạm tội cướp tài sản thì bao lâu được xóa án tích?
Căn cứ Điều 70 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về đương nhiên xóa án tích như sau:
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
Như vậy, do chồng bạn phạm tội không thuộc Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này. Do đó căn cứ vào mức án phạt tù của chồng bạn thì sẽ có thời gian xóa án tích tương đương như quy định trên.
Thủ tục xóa án tích như thế nào?
Căn cứ Điều 369 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định về thủ tục xóa án tích như sau:
1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 của Bộ luật hình sự thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.
2. Những trường hợp quy định tại Điều 71 và Điều 72 của Bộ luật hình sự thì việc xóa án tích do Tòa án quyết định. Người bị kết án phải có đơn gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án.
Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạm tội cướp tài sản sau bao lâu được xóa án tích?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phạm tội cướp tài sản thì bao lâu được xóa án tích?\nCăn cứ Điều 70 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về đương nhiên xóa án tích như sau:\n1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.\n2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:\na) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;\nb) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;\nc) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;\nd) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.\nTrường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.\n3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.\nNhư vậy, do chồng bạn phạm tội không thuộc Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này. Do đó căn cứ vào mức án phạt tù của chồng bạn thì sẽ có thời gian xóa án tích tương đương như quy định trên.\nThủ tục xóa án tích như thế nào?\nCăn cứ Điều 369 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định về thủ tục xóa án tích như sau:\n1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 của Bộ luật hình sự thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.\n2. Những trường hợp quy định tại Điều 71 và Điều 72 của Bộ luật hình sự thì việc xóa án tích do Tòa án quyết định. Người bị kết án phải có đơn gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.\nTrong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án.\nNếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích.\nTrong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nộp thuế TNDN tạm tính khi nào?
|
Vừa thực hiện quyết toán thuế TNCN cho người lao động xong. Bên mình chuẩn bị nộp thuế TNDN, không biết theo luật thì quy định vào thời gian nào?
|
Điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC có quy định như sauL
“Điều 12a. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và quyết toán thuế năm
Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.
Như vậy, chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý tiếp theo phát sinh nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp chị phải thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nộp thuế TNDN tạm tính khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC có quy định như sauL\n“Điều 12a. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và quyết toán thuế năm\nCăn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.\nNhư vậy, chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý tiếp theo phát sinh nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp chị phải thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dịch vụ thanh toán giao dịch bằng phương tiện điện tử được quy định thế nào?
|
Dịch vụ thanh toán giao dịch bằng phương tiện điện tử được quy định thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, nhưng những nội dung quy định này tôi chưa hiểu rõ lắm. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Dịch vụ thanh toán giao dịch bằng phương tiện điện tử được quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Quang Huân (huan***@gmail.com)
|
Dịch vụ thanh toán giao dịch bằng phương tiện điện tử được quy định tại Điều 5 Thông tư 46/2014/TT-NHNN hướng dẫn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành như sau:
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khi cung ứng các dịch vụ thanh toán giao dịch bằng phương tiện điện tử phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Tuân thủ các quy định về việc lập, xử lý, sử dụng, bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.
2. Xây dựng quy trình thanh toán trong đó đảm bảo có đủ thông tin cần thiết để kiểm tra, đối chiếu nhận biết khách hàng; đáp ứng cơ sở hạ tầng kỹ thuật; quản lý rủi ro, an toàn, bảo mật khi thực hiện dịch vụ thanh toán bằng phương thức điện tử theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động ngân hàng điện tử.
3. Có thỏa thuận bằng văn bản với khách hàng và các bên liên quan, trong đó quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và cơ chế giải quyết tranh chấp (nếu có) theo quy định của pháp luật.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về dịch vụ thanh toán giao dịch bằng phương tiện điện tử. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 46/2014/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dịch vụ thanh toán giao dịch bằng phương tiện điện tử được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Dịch vụ thanh toán giao dịch bằng phương tiện điện tử được quy định tại Điều 5 Thông tư 46/2014/TT-NHNN hướng dẫn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành như sau:\nTổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khi cung ứng các dịch vụ thanh toán giao dịch bằng phương tiện điện tử phải đáp ứng các yêu cầu sau:\n1. Tuân thủ các quy định về việc lập, xử lý, sử dụng, bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.\n2. Xây dựng quy trình thanh toán trong đó đảm bảo có đủ thông tin cần thiết để kiểm tra, đối chiếu nhận biết khách hàng; đáp ứng cơ sở hạ tầng kỹ thuật; quản lý rủi ro, an toàn, bảo mật khi thực hiện dịch vụ thanh toán bằng phương thức điện tử theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động ngân hàng điện tử.\n3. Có thỏa thuận bằng văn bản với khách hàng và các bên liên quan, trong đó quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và cơ chế giải quyết tranh chấp (nếu có) theo quy định của pháp luật.\n4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về dịch vụ thanh toán giao dịch bằng phương tiện điện tử. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 46/2014/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi thay đổi thông tin cá nhân trên chứng chỉ hành nghề dược có cần mang theo bản gốc giấy tờ tùy thân?
|
Có cần mang theo bản gốc giấy tờ tùy thân khi thay đổi thông tin cá nhân trên chứng chỉ hành nghề dược? Khi thực hiện hồ sơ điều chỉnh nội dung chứng chỉ hành nghề dược thì cần nộp bao nhiêu đơn đề nghị điều chỉnh? Em vừa điều chỉnh lại tên lót của mình, nay em muốn điều chỉnh lại tên lót trên chứng chỉ hành nghề dược của em thì có cần phải nộp bản gốc giấy tờ tùy thân không? Em cảm ơn anh chị.
|
Có cần mang theo bản gốc giấy tờ tùy thân khi thay đổi thông tin cá nhân trên chứng chỉ hành nghề dược?
Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Nghị định 54/2017/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược như sau:
1. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật dược và được quy định cụ thể như sau:
a) Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược thực hiện theo Mẫu số 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, 02 ảnh chân dung cỡ 4 cm x 6 cm của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng;
b) Đối với trường hợp thay đổi thông tin cá nhân của người hành nghề dược phải có giấy tờ chứng minh liên quan đến nội dung thay đổi, gồm một trong các giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, hộ khẩu, thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ xác nhận liên quan đến nội dung thay đổi do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;
c) Đối với trường hợp thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn, yêu cầu các giấy tờ chứng minh nội dung thay đổi sau: Văn bằng chuyên môn tương ứng và giấy xác nhận thời gian thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực các giấy tờ quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Như vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì không nhất thiết mang theo bản gốc giấy tờ tùy thân khi thay đổi thông tin cá nhân trên chứng chỉ hành nghề dược, có thể mang theo bản sao có chứng thực khi thực hiện thủ tục thay đổi thông tin cá nhân trên chứng chỉ hành nghề dược.
Khi thực hiện hồ sơ điều chỉnh nội dung chứng chỉ hành nghề dược thì cần nộp bao nhiêu đơn đề nghị điều chỉnh?
Tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 54/2017/NĐ-CP có quy định về đơn đề nghị điều chỉnh nội dung chứng chỉ hành nghề dược như sau:
a) Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược thực hiện theo Mẫu số 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, 02 ảnh chân dung cỡ 4 cm x 6 cm của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng;
Tại Khoản 4 Điều 5 của Nghị định này cũng có quy định:
4. Số lượng hồ sơ quy định tại Điều này là 01 bộ.
Như vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì chỉ cần nộp 01 đơn đề nghị điều chỉnh nội dung chứng chỉ hành nghề dược.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi thay đổi thông tin cá nhân trên chứng chỉ hành nghề dược có cần mang theo bản gốc giấy tờ tùy thân?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có cần mang theo bản gốc giấy tờ tùy thân khi thay đổi thông tin cá nhân trên chứng chỉ hành nghề dược?\nTại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Nghị định 54/2017/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược như sau:\n1. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật dược và được quy định cụ thể như sau:\na) Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược thực hiện theo Mẫu số 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, 02 ảnh chân dung cỡ 4 cm x 6 cm của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng;\nb) Đối với trường hợp thay đổi thông tin cá nhân của người hành nghề dược phải có giấy tờ chứng minh liên quan đến nội dung thay đổi, gồm một trong các giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, hộ khẩu, thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ xác nhận liên quan đến nội dung thay đổi do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;\nc) Đối với trường hợp thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn, yêu cầu các giấy tờ chứng minh nội dung thay đổi sau: Văn bằng chuyên môn tương ứng và giấy xác nhận thời gian thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp.\n2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực các giấy tờ quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.\nNhư vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì không nhất thiết mang theo bản gốc giấy tờ tùy thân khi thay đổi thông tin cá nhân trên chứng chỉ hành nghề dược, có thể mang theo bản sao có chứng thực khi thực hiện thủ tục thay đổi thông tin cá nhân trên chứng chỉ hành nghề dược.\nKhi thực hiện hồ sơ điều chỉnh nội dung chứng chỉ hành nghề dược thì cần nộp bao nhiêu đơn đề nghị điều chỉnh?\nTại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 54/2017/NĐ-CP có quy định về đơn đề nghị điều chỉnh nội dung chứng chỉ hành nghề dược như sau:\na) Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược thực hiện theo Mẫu số 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, 02 ảnh chân dung cỡ 4 cm x 6 cm của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng;\nTại Khoản 4 Điều 5 của Nghị định này cũng có quy định:\n4. Số lượng hồ sơ quy định tại Điều này là 01 bộ.\nNhư vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì chỉ cần nộp 01 đơn đề nghị điều chỉnh nội dung chứng chỉ hành nghề dược.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi được quy định như thế nào?
|
Cho tôi hỏi, quy trình lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi được quy định như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 43 Luật Đấu thầu 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu như sau:Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu1. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế bao gồm các bước sau đây:a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;c) Đánh giá hồ sơ dự thầu;d) Thương thảo hợp đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn.Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, cung cấp dịch vụ phi tư vấn áp dụng đấu thầu quốc tế, gói thầu hỗn hợp và gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao, trường hợp cần thiết, bên mời thầu có thể thương thảo hợp đồng với nhà thầu xếp hạng thứ nhất;đ) Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu theo yêu cầu của nhà thầu (nếu có);e) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.Như vậy, quy trình lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi được quy định như sau:Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu;Bước 3: Đánh giá hồ sơ dự thầu;Bước 4: Thương thảo hợp đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn.Lưu ý: Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, cung cấp dịch vụ phi tư vấn áp dụng đấu thầu quốc tế, gói thầu hỗn hợp và gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao, trường hợp cần thiết, bên mời thầu có thể thương thảo hợp đồng với nhà thầu xếp hạng thứ nhất;Bước 5: Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu theo yêu cầu của nhà thầu (nếu có);Bước 6: Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi gồm những tài liệu gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 44 Luật Đấu thầu 2023 (hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định về nội dung hồ sơ mời thầu đối với lựa chọn nhà thầu như sau:Nội dung hồ sơ mời thầu đối với lựa chọn nhà thầu1. Hồ sơ mời thầu bao gồm:a) Chỉ dẫn nhà thầu, tùy chọn mua thêm (nếu có);b) Bảng dữ liệu đấu thầu;c) Tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu; năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; kỹ thuật; tài chính, thương mại; uy tín của nhà thầu thông qua việc tham dự thầu, thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và chất lượng hàng hóa tương tự đã sử dụng.Trường hợp sử dụng nhà thầu phụ đặc biệt, hồ sơ mời thầu phải nêu rõ phạm vi công việc và yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu phụ đặc biệt;d) Biểu mẫu mời thầu và dự thầu;đ) Phạm vi cung cấp, yêu cầu về kỹ thuật, điều khoản tham chiếu;e) Điều kiện và biểu mẫu hợp đồng;g) Các hồ sơ, bản vẽ và các nội dung khác (nếu có)....Như vậy, hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi gồm những tài liệu sau đây:- Chỉ dẫn nhà thầu, tùy chọn mua thêm (nếu có);- Bảng dữ liệu đấu thầu;- Tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu; năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; kỹ thuật; tài chính, thương mại; uy tín của nhà thầu thông qua việc tham dự thầu, thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và chất lượng hàng hóa tương tự đã sử dụng.Lưu ý: Trường hợp sử dụng nhà thầu phụ đặc biệt, hồ sơ mời thầu phải nêu rõ phạm vi công việc và yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu phụ đặc biệt;- Biểu mẫu mời thầu và dự thầu;- Phạm vi cung cấp, yêu cầu về kỹ thuật, điều khoản tham chiếu;- Điều kiện và biểu mẫu hợp đồng;- Các hồ sơ, bản vẽ và các nội dung khác (nếu có).Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 62 Luật Đấu thầu 2023 (hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định về phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu như sau:Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu1. Phương pháp đánh giá lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước được áp dụng để đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư và hiệu quả phương án đầu tư kinh doanh do nhà đầu tư đề xuất, bao gồm hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương.2. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được thực hiện trên cơ sở các tiêu chuẩn sau đây:a) Tiêu chuẩn đánh giá năng lực của nhà đầu tư về tài chính, khả năng thu xếp vốn, kinh nghiệm thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh tương tự;b) Tiêu chuẩn đánh giá phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư, trong đó bao gồm các tiêu chuẩn về kỹ thuật, xã hội, môi trường;c) Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương.3. Đối với dự án đầu tư kinh doanh có yêu cầu đặc thù về điều kiện đầu tư kinh doanh, quản lý, phát triển ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý ngành, lĩnh vực thì hồ sơ mời thầu xác định tiêu chí cố định trong số các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này.4. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu được xây dựng theo thang điểm 100 hoặc 1.000. Điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa điểm năng lực, kinh nghiệm, điểm phương án đầu tư kinh doanh và điểm hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương. Nhà đầu tư đáp ứng điểm tối thiểu của từng tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và có điểm tổng hợp cao nhất được xếp hạng thứ nhất.5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu được quy định như sau:- Phương pháp đánh giá lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước được áp dụng để đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư và hiệu quả phương án đầu tư kinh doanh do nhà đầu tư đề xuất, bao gồm hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương.- Việc đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được thực hiện trên cơ sở các tiêu chuẩn sau đây:+ Tiêu chuẩn đánh giá năng lực của nhà đầu tư về tài chính, khả năng thu xếp vốn, kinh nghiệm thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh tương tự;+ Tiêu chuẩn đánh giá phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư, trong đó bao gồm các tiêu chuẩn về kỹ thuật, xã hội, môi trường;+ Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương.- Đối với dự án đầu tư kinh doanh có yêu cầu đặc thù về điều kiện đầu tư kinh doanh, quản lý, phát triển ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý ngành, lĩnh vực thì hồ sơ mời thầu xác định tiêu chí cố định trong số các tiêu chuẩn quy định- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu được xây dựng theo thang điểm 100 hoặc 1.000. Điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa điểm năng lực, kinh nghiệm, điểm phương án đầu tư kinh doanh và điểm hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương. Nhà đầu tư đáp ứng điểm tối thiểu của từng tiêu chuẩn quy định và có điểm tổng hợp cao nhất được xếp hạng thứ nhất.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 43 Luật Đấu thầu 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu như sau:Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu1. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế bao gồm các bước sau đây:a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;c) Đánh giá hồ sơ dự thầu;d) Thương thảo hợp đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn.Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, cung cấp dịch vụ phi tư vấn áp dụng đấu thầu quốc tế, gói thầu hỗn hợp và gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao, trường hợp cần thiết, bên mời thầu có thể thương thảo hợp đồng với nhà thầu xếp hạng thứ nhất;đ) Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu theo yêu cầu của nhà thầu (nếu có);e) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.Như vậy, quy trình lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi được quy định như sau:Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu;Bước 3: Đánh giá hồ sơ dự thầu;Bước 4: Thương thảo hợp đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn.Lưu ý: Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, cung cấp dịch vụ phi tư vấn áp dụng đấu thầu quốc tế, gói thầu hỗn hợp và gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao, trường hợp cần thiết, bên mời thầu có thể thương thảo hợp đồng với nhà thầu xếp hạng thứ nhất;Bước 5: Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu theo yêu cầu của nhà thầu (nếu có);Bước 6: Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi gồm những tài liệu gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 44 Luật Đấu thầu 2023 (hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định về nội dung hồ sơ mời thầu đối với lựa chọn nhà thầu như sau:Nội dung hồ sơ mời thầu đối với lựa chọn nhà thầu1. Hồ sơ mời thầu bao gồm:a) Chỉ dẫn nhà thầu, tùy chọn mua thêm (nếu có);b) Bảng dữ liệu đấu thầu;c) Tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu; năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; kỹ thuật; tài chính, thương mại; uy tín của nhà thầu thông qua việc tham dự thầu, thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và chất lượng hàng hóa tương tự đã sử dụng.Trường hợp sử dụng nhà thầu phụ đặc biệt, hồ sơ mời thầu phải nêu rõ phạm vi công việc và yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu phụ đặc biệt;d) Biểu mẫu mời thầu và dự thầu;đ) Phạm vi cung cấp, yêu cầu về kỹ thuật, điều khoản tham chiếu;e) Điều kiện và biểu mẫu hợp đồng;g) Các hồ sơ, bản vẽ và các nội dung khác (nếu có)....Như vậy, hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi gồm những tài liệu sau đây:- Chỉ dẫn nhà thầu, tùy chọn mua thêm (nếu có);- Bảng dữ liệu đấu thầu;- Tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu; năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; kỹ thuật; tài chính, thương mại; uy tín của nhà thầu thông qua việc tham dự thầu, thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và chất lượng hàng hóa tương tự đã sử dụng.Lưu ý: Trường hợp sử dụng nhà thầu phụ đặc biệt, hồ sơ mời thầu phải nêu rõ phạm vi công việc và yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu phụ đặc biệt;- Biểu mẫu mời thầu và dự thầu;- Phạm vi cung cấp, yêu cầu về kỹ thuật, điều khoản tham chiếu;- Điều kiện và biểu mẫu hợp đồng;- Các hồ sơ, bản vẽ và các nội dung khác (nếu có).Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 62 Luật Đấu thầu 2023 (hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định về phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu như sau:Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu1. Phương pháp đánh giá lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước được áp dụng để đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư và hiệu quả phương án đầu tư kinh doanh do nhà đầu tư đề xuất, bao gồm hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương.2. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được thực hiện trên cơ sở các tiêu chuẩn sau đây:a) Tiêu chuẩn đánh giá năng lực của nhà đầu tư về tài chính, khả năng thu xếp vốn, kinh nghiệm thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh tương tự;b) Tiêu chuẩn đánh giá phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư, trong đó bao gồm các tiêu chuẩn về kỹ thuật, xã hội, môi trường;c) Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương.3. Đối với dự án đầu tư kinh doanh có yêu cầu đặc thù về điều kiện đầu tư kinh doanh, quản lý, phát triển ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý ngành, lĩnh vực thì hồ sơ mời thầu xác định tiêu chí cố định trong số các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này.4. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu được xây dựng theo thang điểm 100 hoặc 1.000. Điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa điểm năng lực, kinh nghiệm, điểm phương án đầu tư kinh doanh và điểm hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương. Nhà đầu tư đáp ứng điểm tối thiểu của từng tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và có điểm tổng hợp cao nhất được xếp hạng thứ nhất.5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu được quy định như sau:- Phương pháp đánh giá lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước được áp dụng để đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư và hiệu quả phương án đầu tư kinh doanh do nhà đầu tư đề xuất, bao gồm hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương.- Việc đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được thực hiện trên cơ sở các tiêu chuẩn sau đây:+ Tiêu chuẩn đánh giá năng lực của nhà đầu tư về tài chính, khả năng thu xếp vốn, kinh nghiệm thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh tương tự;+ Tiêu chuẩn đánh giá phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư, trong đó bao gồm các tiêu chuẩn về kỹ thuật, xã hội, môi trường;+ Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương.- Đối với dự án đầu tư kinh doanh có yêu cầu đặc thù về điều kiện đầu tư kinh doanh, quản lý, phát triển ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý ngành, lĩnh vực thì hồ sơ mời thầu xác định tiêu chí cố định trong số các tiêu chuẩn quy định- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu được xây dựng theo thang điểm 100 hoặc 1.000. Điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa điểm năng lực, kinh nghiệm, điểm phương án đầu tư kinh doanh và điểm hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương. Nhà đầu tư đáp ứng điểm tối thiểu của từng tiêu chuẩn quy định và có điểm tổng hợp cao nhất được xếp hạng thứ nhất.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các đối tượng được giảm phí tham quan Bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam
|
Các đối tượng nào được giảm phí tham quan Bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quỳnh Chi hiện đang sống và làm việc tại Bình Phước. Tôi đang tìm hiểu về phí tham quan Bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi các đối tượng nào được giảm phí tham quan Bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Các đối tượng được giảm phí tham quan Bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 161/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thăm quan Bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
Giảm 50% mức phí thăm quan Bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam đối với các trường hợp sau:
a) Các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về “Chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa”. Trường hợp khó xác định là đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đối tượng cư trú.
b) Người cao tuổi theo quy định tại Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi.
c) Người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật.
Trường hợp người vừa thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa vừa thuộc diện người cao tuổi hoặc người khuyết tật nặng thì chỉ được giảm 50% mức phí tham quan Bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam.
Trên đây là tư vấn về các đối tượng được giảm phí tham quan Bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 161/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các đối tượng được giảm phí tham quan Bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Các đối tượng được giảm phí tham quan Bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 161/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thăm quan Bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nGiảm 50% mức phí thăm quan Bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam đối với các trường hợp sau:\na) Các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về “Chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa”. Trường hợp khó xác định là đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đối tượng cư trú.\nb) Người cao tuổi theo quy định tại Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi.\nc) Người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật.\nTrường hợp người vừa thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa vừa thuộc diện người cao tuổi hoặc người khuyết tật nặng thì chỉ được giảm 50% mức phí tham quan Bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam.\nTrên đây là tư vấn về các đối tượng được giảm phí tham quan Bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 161/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
21 đơn vị tổ chức sản xuất, phát sóng chương trình của Đài truyền hình Việt Nam
|
Tôi là fan hâm mộ của VTV (Đài truyền hình Việt Nam), tôi coi kênh truyền hình này từ bé vì có nhiều chương trình phát sóng lắm. Ban biên tập cho tôi hỏi đội ngữ sản xuất và phát sóng chương trình của VTV bao gồm những đơn vị nào?
|
Căn cứ Điều 3 Nghị định 02/2018/NĐ-CP quy định về cơ cấu tổ chức của Đài truyền hình Việt Nam như sau:
...
7. Ban Thời sự.
8. Ban Khoa giáo.
9. Ban Truyền hình tiếng dân tộc.
10. Ban Truyền hình đối ngoại.
11. Ban Văn nghệ.
12. Ban Sản xuất các chương trình Giải trí.
13. Ban Sản xuất các chương trình Thể thao.
14. Ban Biên tập truyền hình cáp.
15. Ban Thanh thiếu niên.
16. Trung tâm Phim tài liệu và Phóng sự.
17. Trung tâm Sản xuất phim truyền hình.
18. Trung tâm Tư liệu.
19. Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh.
20. Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Huế.
21. Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng.
22. Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Nha Trang.
23. Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Cần Thơ.
24. Các cơ quan thường trú Đài Truyền hình Việt Nam tại nước ngoài được thành lập theo quy định của pháp luật.
25. Trung tâm Kỹ thuật sản xuất chương trình.
26. Trung tâm Kỹ thuật truyền dẫn phát sóng.
27. Trung tâm Mỹ thuật.
....
Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này là tổ chức giúp việc Tổng giám đốc; các đơn vị quy định từ khoản 7 đến khoản 27 Điều này là các tổ chức sản xuất, phát sóng chương trình; các đơn vị quy định từ khoản 28 đến khoản 31 Điều này là các tổ chức sự nghiệp khác.
Như vậy, có 21 đơn vị sản xuất và phát sóng chương trình của Đài truyền hình Việt Nam.Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "21 đơn vị tổ chức sản xuất, phát sóng chương trình của Đài truyền hình Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 3 Nghị định 02/2018/NĐ-CP quy định về cơ cấu tổ chức của Đài truyền hình Việt Nam như sau:\n...\n7. Ban Thời sự.\n8. Ban Khoa giáo.\n9. Ban Truyền hình tiếng dân tộc.\n10. Ban Truyền hình đối ngoại.\n11. Ban Văn nghệ.\n12. Ban Sản xuất các chương trình Giải trí.\n13. Ban Sản xuất các chương trình Thể thao.\n14. Ban Biên tập truyền hình cáp.\n15. Ban Thanh thiếu niên.\n16. Trung tâm Phim tài liệu và Phóng sự.\n17. Trung tâm Sản xuất phim truyền hình.\n18. Trung tâm Tư liệu.\n19. Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh.\n20. Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Huế.\n21. Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng.\n22. Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Nha Trang.\n23. Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Cần Thơ.\n24. Các cơ quan thường trú Đài Truyền hình Việt Nam tại nước ngoài được thành lập theo quy định của pháp luật.\n25. Trung tâm Kỹ thuật sản xuất chương trình.\n26. Trung tâm Kỹ thuật truyền dẫn phát sóng.\n27. Trung tâm Mỹ thuật.\n....\nCác đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này là tổ chức giúp việc Tổng giám đốc; các đơn vị quy định từ khoản 7 đến khoản 27 Điều này là các tổ chức sản xuất, phát sóng chương trình; các đơn vị quy định từ khoản 28 đến khoản 31 Điều này là các tổ chức sự nghiệp khác.\nNhư vậy, có 21 đơn vị sản xuất và phát sóng chương trình của Đài truyền hình Việt Nam.Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chức danh chuyên môn là gì? Có bao nhiêu loại chức danh chuyên môn?
|
Tôi có một thắc mắc muốn được giải đáp: Chức danh chuyên môn là gì? Có bao nhiêu loại chức danh chuyên môn? Câu hỏi của chị Quỳnh Hương (thành phố Quy Nhơn)
|
Chức danh chuyên môn là gì? Có bao nhiêu loại chức danh chuyên môn?Chức danh chuyên môn là tên gọi để chỉ trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của một người trong lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể. Được căn cứ vào các tiêu chí về trình độ học vấn, kinh nghiệm công tác, kỹ năng nghề nghiệp,...Chức danh chuyên môn có vai trò quan trọng trong công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Là căn cứ để xác định các yêu cầu về trình độ học vấn, kinh nghiệm công tác, kỹ năng nghề nghiệp,... đối với vị trí tuyển dụng.Chức danh chuyên môn cũng là căn cứ để phân loại, xếp lương, đánh giá hiệu quả công tác của viên chức.Các loại chức danh chuyên môn phổ biến bao gồm:Chức danh chuyên môn nghiệp vụ: Là chức danh chuyên môn dành cho những người làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong các lĩnh vực như: giáo dục, y tế, kỹ thuật,...Chức danh chuyên môn quản lý: Là chức danh chuyên môn dành cho những người làm công tác quản lý trong các lĩnh vực như: hành chính, kinh tế, tài chính,...Chức danh chuyên môn đặc thù: Là chức danh chuyên môn dành cho những người làm công tác trong các lĩnh vực đặc thù, như: nghiên cứu khoa học, nghệ thuật,...Tùy theo lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể mà các tiêu chí để xác định chức danh chuyên môn có thể khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung, các tiêu chí này đều nhằm đánh giá trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động.Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!Chức danh chuyên môn là gì? Có bao nhiêu loại chức danh chuyên môn? (Hình từ Internet)Ai là người được giữ chức danh quản lý doanh nghiệp Nhà nước?Theo Điều 2 Nghị định 159/2020/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng cụ thể như sau:Đối tượng áp dụng1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước.2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.3. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; doanh nghiệp do Nhà nước nắm không quá 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết (sau đây gọi là doanh nghiệp có phần vốn nhà nước).4. Người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là người quản lý doanh nghiệp nhà nước), bao gồm:a) Chủ tịch Hội đồng thành viên;b) Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội đồng thành viên);c) Thành viên Hội đồng thành viên;d) Tổng giám đốc;đ) Giám đốc;e) Phó tổng giám đốc;g) Phó giám đốc;h) Kế toán trưởng.5. Kiểm soát viên tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là Kiểm soát viên)....Như vậy, người được giữ chức danh quản lý doanh nghiệp Nhà nước, bao gồm:- Chủ tịch Hội đồng thành viên;- Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội đồng thành viên);- Thành viên Hội đồng thành viên;- Tổng giám đốc;- Giám đốc;- Phó tổng giám đốc;- Phó giám đốc;- Kế toán trưởng.Chức danh không phải kê khai tài sản hằng năm là những chức danh nào?Căn cứ theo khoản 3 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập như sau:Phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập....3. Kê khai hằng năm được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:a) Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12;b) Người không thuộc quy định tại điểm a khoản này làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.Theo đó, chức danh không phải kê khai tài sản hằng năm là những chức danh không thuộc các trường hợp dưới đây:[1] Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên.[2] Người làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác cụ thể:- Các ngạch công chức và chức danh sau đây:+ Chấp hành viên.+ Điều tra viên.+ Kế toán viên.+ Kiểm lâm viên.+ Kiểm sát viên.+ Kiểm soát viên ngân hàng.+ Kiểm soát viên thị trường.+ Kiểm toán viên.+ Kiểm tra viên của Đảng.+ Kiểm tra viên hải quan.+ Kiểm tra viên thuế.+ Thanh tra viên.+ Thẩm phán.- Những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục 3 được ban hành kèm theo Nghị định 130/2020/NĐ-CP.- Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chức danh chuyên môn là gì? Có bao nhiêu loại chức danh chuyên môn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chức danh chuyên môn là gì? Có bao nhiêu loại chức danh chuyên môn?Chức danh chuyên môn là tên gọi để chỉ trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của một người trong lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể. Được căn cứ vào các tiêu chí về trình độ học vấn, kinh nghiệm công tác, kỹ năng nghề nghiệp,...Chức danh chuyên môn có vai trò quan trọng trong công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Là căn cứ để xác định các yêu cầu về trình độ học vấn, kinh nghiệm công tác, kỹ năng nghề nghiệp,... đối với vị trí tuyển dụng.Chức danh chuyên môn cũng là căn cứ để phân loại, xếp lương, đánh giá hiệu quả công tác của viên chức.Các loại chức danh chuyên môn phổ biến bao gồm:Chức danh chuyên môn nghiệp vụ: Là chức danh chuyên môn dành cho những người làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong các lĩnh vực như: giáo dục, y tế, kỹ thuật,...Chức danh chuyên môn quản lý: Là chức danh chuyên môn dành cho những người làm công tác quản lý trong các lĩnh vực như: hành chính, kinh tế, tài chính,...Chức danh chuyên môn đặc thù: Là chức danh chuyên môn dành cho những người làm công tác trong các lĩnh vực đặc thù, như: nghiên cứu khoa học, nghệ thuật,...Tùy theo lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể mà các tiêu chí để xác định chức danh chuyên môn có thể khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung, các tiêu chí này đều nhằm đánh giá trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động.Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!Chức danh chuyên môn là gì? Có bao nhiêu loại chức danh chuyên môn? (Hình từ Internet)Ai là người được giữ chức danh quản lý doanh nghiệp Nhà nước?Theo Điều 2 Nghị định 159/2020/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng cụ thể như sau:Đối tượng áp dụng1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước.2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.3. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; doanh nghiệp do Nhà nước nắm không quá 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết (sau đây gọi là doanh nghiệp có phần vốn nhà nước).4. Người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là người quản lý doanh nghiệp nhà nước), bao gồm:a) Chủ tịch Hội đồng thành viên;b) Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội đồng thành viên);c) Thành viên Hội đồng thành viên;d) Tổng giám đốc;đ) Giám đốc;e) Phó tổng giám đốc;g) Phó giám đốc;h) Kế toán trưởng.5. Kiểm soát viên tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là Kiểm soát viên)....Như vậy, người được giữ chức danh quản lý doanh nghiệp Nhà nước, bao gồm:- Chủ tịch Hội đồng thành viên;- Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội đồng thành viên);- Thành viên Hội đồng thành viên;- Tổng giám đốc;- Giám đốc;- Phó tổng giám đốc;- Phó giám đốc;- Kế toán trưởng.Chức danh không phải kê khai tài sản hằng năm là những chức danh nào?Căn cứ theo khoản 3 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập như sau:Phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập....3. Kê khai hằng năm được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:a) Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12;b) Người không thuộc quy định tại điểm a khoản này làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.Theo đó, chức danh không phải kê khai tài sản hằng năm là những chức danh không thuộc các trường hợp dưới đây:[1] Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên.[2] Người làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác cụ thể:- Các ngạch công chức và chức danh sau đây:+ Chấp hành viên.+ Điều tra viên.+ Kế toán viên.+ Kiểm lâm viên.+ Kiểm sát viên.+ Kiểm soát viên ngân hàng.+ Kiểm soát viên thị trường.+ Kiểm toán viên.+ Kiểm tra viên của Đảng.+ Kiểm tra viên hải quan.+ Kiểm tra viên thuế.+ Thanh tra viên.+ Thẩm phán.- Những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục 3 được ban hành kèm theo Nghị định 130/2020/NĐ-CP.- Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được học sinh tiên tiến khi hạnh kiểm khá?
|
Do em bị ghi sổ đầu bài nhiều lần nên học kì này em được đánh giá hạnh kiểm loại khá. Vậy em có được học sinh tiên tiến không anh chị?
|
Theo Khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT quy định như sau:
"Điều 18. Xét công nhận danh hiệu học sinh1. Công nhận đạt danh hiệu học sinh giỏi học kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực loại giỏi.2. Công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên.3. Học sinh đạt thành tích nổi bật hoặc có tiến bộ vượt bậc trong học tập, rèn luyện được Hiệu trưởng tặng giấy khen."
Căn cứ quy định trên thì nếu bạn đạt hạnh kiểm loại khá và học lực loại khá thì sẽ được công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được học sinh tiên tiến khi hạnh kiểm khá?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT quy định như sau:\n\"Điều 18. Xét công nhận danh hiệu học sinh1. Công nhận đạt danh hiệu học sinh giỏi học kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực loại giỏi.2. Công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên.3. Học sinh đạt thành tích nổi bật hoặc có tiến bộ vượt bậc trong học tập, rèn luyện được Hiệu trưởng tặng giấy khen.\"\nCăn cứ quy định trên thì nếu bạn đạt hạnh kiểm loại khá và học lực loại khá thì sẽ được công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà báo đưa tin sai, có cần phải xin lỗi không? Nhà báo có bị thu hồi thẻ khi bị tạm giữ không?
|
Đưa tin sai thì nhà báo có phải xin lỗi không? Nhà báo có bị thu hồi thẻ khi bị tạm giữ không? Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi thẻ nhà báo?
|
Đưa tin sai thì nhà báo có phải xin lỗi không?
Vừa qua, có một người trên cộng đồng mạng vi phạm pháp luật, người đó có tên (Name chat) giống tôi. Sau đó, có báo đưa tin về vấn đề vi phạm của người đó, đồng thời sử dụng luôn hình ảnh của tôi. Sau đó tôi đã liên hệ và đính chính lại việc này. Tôi muốn hỏi trường hợp như vậy, nhà báo có nghĩa vụ phải xin lỗi tôi không? Hay chỉ cần xóa bài là xong? Mong tư vấn.
Trả lời:
Căn cứ Khoản 3 Điều 25 Luật Báo chí 2016 quy định về nghĩa vụ nhà báo như sau:
- Không được lạm dụng danh nghĩa nhà báo để sách nhiễu và làm việc vi phạm pháp luật;
- Phải cải chính, xin lỗi trong trường hợp thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
Như vậy, đối với việc đưa tin sai, nhầm đối tượng thì yêu cầu phải cải chính, và bắt buộc phải xin lỗi.
Nhà báo có bị thu hồi thẻ khi bị tạm giữ không?
Bạn tôi hoạt động trong lĩnh vực báo chí tính đến nay hơn 03 năm, Hôm qua cơ quan chức năng đã tới đơn vị và tạm giữ để điều tra liên quan đến vụ án hình sự nào đó. Như vậy, tôi muốn biết khi bị tạm giữ như thế thì thẻ nhà báo của bạn tôi có bị thu hồi lập tức hay không?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 6 Điều 28 Luật Báo chí 2016 quy định về các trường hợp bị thu hồi thẻ nhà báo bao gồm:
- Vi phạm quy định về đạo đức nghề nghiệp của người làm báo, về hoạt động nghiệp vụ báo chí, thông tin trên báo chí hoặc sử dụng thẻ nhà báo không đúng Mục đích gây hậu quả nghiêm trọng;
-...................
- Bị cơ quan tiến hành tố tụng quyết định khởi tố bị can. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đình chỉ Điều tra, đình chỉ vụ án đối với nhà báo đó hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên nhà báo đó không có tội hoặc được miễn trách nhiệm hình sự thì cơ quan quản lý nhà nước về báo chí có trách nhiệm trả lại thẻ nhà báo.
Như vậy, nhà báo bị thu hồi thẻ khi cơ quan tiến hành tố tụng quyết định khởi tố bị can. Còn mới ở giai đoạn tạm giữ thì vẫn chưa bị thu hồi theo quy định trên.
Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi thẻ nhà báo?
Cho tôi hỏi, khi nhà báo đã bị bên chính quyền công an khởi tố và quyết định phải thu hồi thẻ nhà báo thì cơ quan nào sẽ thu hồi thẻ nhà báo đó? Có phải công an hay không? Và cho hỏi thêm trường hợp nào thì bị thu hồi thẻ?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 6, Khoản 7 Điều 28 Luật Báo chí 2016 quy định như sau:
6. Người được cấp thẻ nhà báo bị thu hồi thẻ nhà báo trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định về đạo đức nghề nghiệp của người làm báo, về hoạt động nghiệp vụ báo chí, thông tin trên báo chí hoặc sử dụng thẻ nhà báo không đúng Mục đích gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Bị cơ quan tiến hành tố tụng quyết định khởi tố bị can. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đình chỉ Điều tra, đình chỉ vụ án đối với nhà báo đó hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên nhà báo đó không có tội hoặc được miễn trách nhiệm hình sự thì cơ quan quản lý nhà nước về báo chí có trách nhiệm trả lại thẻ nhà báo;
c) Bị cấp có thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị khiển trách hai lần liên tục trong 02 năm theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức và pháp luật về lao động;
d) Thôi việc nhưng không nộp lại thẻ nhà báo.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan cấp, đổi, cấp lại và thu hồi thẻ nhà báo.
Trên đây là những trường hợp bị thu hồi thẻ nhà báo và cơ quan thu hồi chính là Bộ Thông tin và Truyền thông.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà báo đưa tin sai, có cần phải xin lỗi không? Nhà báo có bị thu hồi thẻ khi bị tạm giữ không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đưa tin sai thì nhà báo có phải xin lỗi không?\nVừa qua, có một người trên cộng đồng mạng vi phạm pháp luật, người đó có tên (Name chat) giống tôi. Sau đó, có báo đưa tin về vấn đề vi phạm của người đó, đồng thời sử dụng luôn hình ảnh của tôi. Sau đó tôi đã liên hệ và đính chính lại việc này. Tôi muốn hỏi trường hợp như vậy, nhà báo có nghĩa vụ phải xin lỗi tôi không? Hay chỉ cần xóa bài là xong? Mong tư vấn.\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 3 Điều 25 Luật Báo chí 2016 quy định về nghĩa vụ nhà báo như sau:\n- Không được lạm dụng danh nghĩa nhà báo để sách nhiễu và làm việc vi phạm pháp luật;\n- Phải cải chính, xin lỗi trong trường hợp thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.\nNhư vậy, đối với việc đưa tin sai, nhầm đối tượng thì yêu cầu phải cải chính, và bắt buộc phải xin lỗi.\n\nNhà báo có bị thu hồi thẻ khi bị tạm giữ không?\nBạn tôi hoạt động trong lĩnh vực báo chí tính đến nay hơn 03 năm, Hôm qua cơ quan chức năng đã tới đơn vị và tạm giữ để điều tra liên quan đến vụ án hình sự nào đó. Như vậy, tôi muốn biết khi bị tạm giữ như thế thì thẻ nhà báo của bạn tôi có bị thu hồi lập tức hay không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 6 Điều 28 Luật Báo chí 2016 quy định về các trường hợp bị thu hồi thẻ nhà báo bao gồm:\n- Vi phạm quy định về đạo đức nghề nghiệp của người làm báo, về hoạt động nghiệp vụ báo chí, thông tin trên báo chí hoặc sử dụng thẻ nhà báo không đúng Mục đích gây hậu quả nghiêm trọng;\n-...................\n- Bị cơ quan tiến hành tố tụng quyết định khởi tố bị can. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đình chỉ Điều tra, đình chỉ vụ án đối với nhà báo đó hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên nhà báo đó không có tội hoặc được miễn trách nhiệm hình sự thì cơ quan quản lý nhà nước về báo chí có trách nhiệm trả lại thẻ nhà báo.\nNhư vậy, nhà báo bị thu hồi thẻ khi cơ quan tiến hành tố tụng quyết định khởi tố bị can. Còn mới ở giai đoạn tạm giữ thì vẫn chưa bị thu hồi theo quy định trên.\n\nCơ quan nào có thẩm quyền thu hồi thẻ nhà báo?\nCho tôi hỏi, khi nhà báo đã bị bên chính quyền công an khởi tố và quyết định phải thu hồi thẻ nhà báo thì cơ quan nào sẽ thu hồi thẻ nhà báo đó? Có phải công an hay không? Và cho hỏi thêm trường hợp nào thì bị thu hồi thẻ?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 6, Khoản 7 Điều 28 Luật Báo chí 2016 quy định như sau:\n6. Người được cấp thẻ nhà báo bị thu hồi thẻ nhà báo trong các trường hợp sau đây:\na) Vi phạm quy định về đạo đức nghề nghiệp của người làm báo, về hoạt động nghiệp vụ báo chí, thông tin trên báo chí hoặc sử dụng thẻ nhà báo không đúng Mục đích gây hậu quả nghiêm trọng;\nb) Bị cơ quan tiến hành tố tụng quyết định khởi tố bị can. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đình chỉ Điều tra, đình chỉ vụ án đối với nhà báo đó hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên nhà báo đó không có tội hoặc được miễn trách nhiệm hình sự thì cơ quan quản lý nhà nước về báo chí có trách nhiệm trả lại thẻ nhà báo;\nc) Bị cấp có thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị khiển trách hai lần liên tục trong 02 năm theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức và pháp luật về lao động;\nd) Thôi việc nhưng không nộp lại thẻ nhà báo.\n7. Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan cấp, đổi, cấp lại và thu hồi thẻ nhà báo.\nTrên đây là những trường hợp bị thu hồi thẻ nhà báo và cơ quan thu hồi chính là Bộ Thông tin và Truyền thông.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bao nhiêu năm thì nhuận 01 lần? Năm 2024 có phải năm nhuận không?
|
Anh chị cho tôi hỏi năm nhuận được tính như thế nào, bao nhiêu năm thì nhuận 01 lần và năm 2024 có phải năm nhuận không?
Mong được giải đáp!
|
Bao nhiêu năm thì nhuận 01 lần? Năm 2024 có phải năm nhuận không?Năm nhuận Dương lịch là những năm có 366 ngày. Năm nhuận Âm lịch có 13 tháng, cụ thể là:[1] Năm nhuận theo Dương lịchMột năm Dương lịch thông thường có 365 ngày, nhưng năm nhuận có 366 ngày.Để quay hết một vòng xung quanh Mặt trời, Trái đất mất khoảng 365,25 ngày. Theo quy ước, một năm có 365 ngày, như vậy mỗi năm sẽ thừa ra 0,25 ngày tức 6 giờ, 4 năm sẽ dư ra một ngày (hay 24 giờ) và một thế kỷ (100 năm) sẽ dư ra gần một tháng.Để tránh những sai sót này, các nhà làm lịch quy ước cứ 4 năm sẽ cộng thêm 1 ngày vào tháng 2 Dương lịch (ngày 29/2). Ngày đó được gọi là ngày nhuận và những năm có ngày nhuận tháng 2 thì được gọi là năm nhuận Dương lịch.Như vậy, một năm Dương lịch bị thừa lại 6 giờ. Sau 4 năm dồn lại sẽ thừa 24 giờ, tương ứng đúng một ngày. Ngày nhuận được quy ước là ngày 29 tháng 2. Và cứ 4 năm Dương lịch liên tiếp sẽ có một năm nhuận với 366 ngày.[2] Năm nhuận theo Âm lịchÂm lịch là lịch tính thời gian theo Mặt Trăng. Một tháng tính theo Mặt Trăng trung bình có 29,5 ngày. Một năm Âm lịch có 354 ngày, ngắn hơn năm Dương lịch đến 11 ngày. Vậy cứ 3 năm Âm lịch lại ngắn hơn năm Dương lịch 33 ngày (hơn 1 tháng).Để cân bằng thời gian giữa năm Âm lịch và năm Dương lịch, cứ 3 năm Âm lịch phải cho thêm một tháng nhuận để năm Âm lịch và Dương lịch không bị chênh nhau quá nhiều.Dù vậy, năm Dương lịch vẫn nhanh hơn năm Âm lịch. Tình trạng này được khắc phục bằng cách là cứ 19 năm lại có một lần cách 2 năm thêm một tháng nhuận.Trong 19 năm Dương lịch có 228 tháng Dương lịch, tương ứng với 235 tháng Âm lịch, thừa 7 tháng so với năm Dương lịch, gọi là 7 tháng nhuận. Bảy tháng trước đó được quy ước vào các năm thứ 3, 6, 9 hoặc 8, 11, 14, 17, 19 của chu kỳ 19 năm.Như vậy, năm 2024 là năm nhuận Dương lịch và có 366 ngàyBao nhiêu năm thì nhuận 01 lần? Năm 2024 có phải năm nhuận không? (Hình từ Internet)Người lao động có được tạm ứng tiền lương để nghỉ Tết Âm lịch 2024 không?Căn cứ theo Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm ứng tiền lương như sau:Tạm ứng tiền lương1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.Theo đó, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc tạm ứng tiền lương trước khi nghỉ Tết Âm lịch 2024 và người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương và không tính lãi với khoản tiền này.Người lao động đi làm vào dịp Tết Âm lịch 2024 sẽ được hưởng lương như thế nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày....Đồng thời căn cứ theo Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động đi làm vào dịp Tết Âm lịch 2024 sẽ được hưởng lương như sau:[1] Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định và được tính theo công thức sau:Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương thực trả vào ngày làm việc bình thường x 300% x Số giờ làm thêm[2] Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động và được tính theo công thức sau:Tiền lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x 300% x Số sản phẩm làm thêm*Lưu ý: Tiền lương trên chưa kể tiền lương ngày tết mà người lao động được hưởng.Ngoài ra, người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết.Trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bao nhiêu năm thì nhuận 01 lần? Năm 2024 có phải năm nhuận không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bao nhiêu năm thì nhuận 01 lần? Năm 2024 có phải năm nhuận không?Năm nhuận Dương lịch là những năm có 366 ngày. Năm nhuận Âm lịch có 13 tháng, cụ thể là:[1] Năm nhuận theo Dương lịchMột năm Dương lịch thông thường có 365 ngày, nhưng năm nhuận có 366 ngày.Để quay hết một vòng xung quanh Mặt trời, Trái đất mất khoảng 365,25 ngày. Theo quy ước, một năm có 365 ngày, như vậy mỗi năm sẽ thừa ra 0,25 ngày tức 6 giờ, 4 năm sẽ dư ra một ngày (hay 24 giờ) và một thế kỷ (100 năm) sẽ dư ra gần một tháng.Để tránh những sai sót này, các nhà làm lịch quy ước cứ 4 năm sẽ cộng thêm 1 ngày vào tháng 2 Dương lịch (ngày 29/2). Ngày đó được gọi là ngày nhuận và những năm có ngày nhuận tháng 2 thì được gọi là năm nhuận Dương lịch.Như vậy, một năm Dương lịch bị thừa lại 6 giờ. Sau 4 năm dồn lại sẽ thừa 24 giờ, tương ứng đúng một ngày. Ngày nhuận được quy ước là ngày 29 tháng 2. Và cứ 4 năm Dương lịch liên tiếp sẽ có một năm nhuận với 366 ngày.[2] Năm nhuận theo Âm lịchÂm lịch là lịch tính thời gian theo Mặt Trăng. Một tháng tính theo Mặt Trăng trung bình có 29,5 ngày. Một năm Âm lịch có 354 ngày, ngắn hơn năm Dương lịch đến 11 ngày. Vậy cứ 3 năm Âm lịch lại ngắn hơn năm Dương lịch 33 ngày (hơn 1 tháng).Để cân bằng thời gian giữa năm Âm lịch và năm Dương lịch, cứ 3 năm Âm lịch phải cho thêm một tháng nhuận để năm Âm lịch và Dương lịch không bị chênh nhau quá nhiều.Dù vậy, năm Dương lịch vẫn nhanh hơn năm Âm lịch. Tình trạng này được khắc phục bằng cách là cứ 19 năm lại có một lần cách 2 năm thêm một tháng nhuận.Trong 19 năm Dương lịch có 228 tháng Dương lịch, tương ứng với 235 tháng Âm lịch, thừa 7 tháng so với năm Dương lịch, gọi là 7 tháng nhuận. Bảy tháng trước đó được quy ước vào các năm thứ 3, 6, 9 hoặc 8, 11, 14, 17, 19 của chu kỳ 19 năm.Như vậy, năm 2024 là năm nhuận Dương lịch và có 366 ngàyBao nhiêu năm thì nhuận 01 lần? Năm 2024 có phải năm nhuận không? (Hình từ Internet)Người lao động có được tạm ứng tiền lương để nghỉ Tết Âm lịch 2024 không?Căn cứ theo Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm ứng tiền lương như sau:Tạm ứng tiền lương1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.Theo đó, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc tạm ứng tiền lương trước khi nghỉ Tết Âm lịch 2024 và người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương và không tính lãi với khoản tiền này.Người lao động đi làm vào dịp Tết Âm lịch 2024 sẽ được hưởng lương như thế nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày....Đồng thời căn cứ theo Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động đi làm vào dịp Tết Âm lịch 2024 sẽ được hưởng lương như sau:[1] Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định và được tính theo công thức sau:Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương thực trả vào ngày làm việc bình thường x 300% x Số giờ làm thêm[2] Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động và được tính theo công thức sau:Tiền lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x 300% x Số sản phẩm làm thêm*Lưu ý: Tiền lương trên chưa kể tiền lương ngày tết mà người lao động được hưởng.Ngoài ra, người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết.Trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phụ cấp thâm niên đối với công chức xếp ngạch Kiểm ngư
|
Chồng tôi là công chức được xếp ngạch Kiểm ngư. Anh chị cho tôi hỏi phụ cấp thâm niên đối với công chức được xếp ngạch Kiểm ngư như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 63 Nghị định 26/2019/NĐ-CP về chế độ của kiểm như sau:
"1. Chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với công chức xếp lương theo các ngạch Kiểm ngư viên:
a) Sau 5 năm (đủ 60 tháng) làm việc liên tục trong lực lượng Kiểm ngư thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
b) Từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm được tính thêm 1%."
Như vậy, đối với công chức được xếp ngạch kiểm ngư viên sau 5 năm làm việc liên tục thì sẽ được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm nhiên vượt khung, từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm được tính thêm 1%.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phụ cấp thâm niên đối với công chức xếp ngạch Kiểm ngư",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 63 Nghị định 26/2019/NĐ-CP về chế độ của kiểm như sau:\n\"1. Chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với công chức xếp lương theo các ngạch Kiểm ngư viên:\na) Sau 5 năm (đủ 60 tháng) làm việc liên tục trong lực lượng Kiểm ngư thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);\nb) Từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm được tính thêm 1%.\"\nNhư vậy, đối với công chức được xếp ngạch kiểm ngư viên sau 5 năm làm việc liên tục thì sẽ được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm nhiên vượt khung, từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm được tính thêm 1%.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian thẩm định dự án đầu tư xây dựng nhóm A bao nhiêu ngày?
|
Thời gian thẩm định dự án đầu tư xây dựng nhóm A là bao nhiêu ngày? Đơn vị của tôi có thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhóm A, xin hỏi thời gian thẩm định dự án là bao lâu? Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được quy định như thế nào?
|
Thời gian thẩm định dự án đầu tư xây dựng nhóm A là bao nhiêu ngày?
Căn cứ Điều 59 Luật Xây dựng 2014 có quy định như sau:
Thời gian thẩm định dự án được tính từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể như sau:
1. Thời gian thẩm định dự án không quá 90 ngày đối với dự án quan trọng quốc gia;
2. Thời gian thẩm định dự án không quá 40 ngày đối với dự án nhóm A;
3. Thời gian thẩm định dự án không quá 30 ngày đối với dự án nhóm B;
4. Thời gian thẩm định dự án không quá 20 ngày đối với dự án nhóm C và dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
5. Trường hợp cần gia hạn thời gian thẩm định thì cơ quan, tổ chức thẩm định phải báo cáo cơ quan cấp trên xem xét, quyết định việc gia hạn; thời gian gia hạn không quá thời gian thẩm định tương ứng được quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Như vậy, theo quy định như trên thì thời gian thẩm định dự án đầu tư xây dựng nhóm A là không quá 40 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ.
Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 60 Luật này thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được quy định như sau:
1. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư thì thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng tài sản nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, giá trị quyền sử dụng đất của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước góp vốn để đầu tư xây dựng thì thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư dự án quan trọng quốc gia;
b) Người đại diện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật quyết định đầu tư dự án.
3. Đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư xây dựng dự án trong phạm vi quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian thẩm định dự án đầu tư xây dựng nhóm A bao nhiêu ngày?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời gian thẩm định dự án đầu tư xây dựng nhóm A là bao nhiêu ngày?\nCăn cứ Điều 59 Luật Xây dựng 2014 có quy định như sau:\nThời gian thẩm định dự án được tính từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể như sau:\n1. Thời gian thẩm định dự án không quá 90 ngày đối với dự án quan trọng quốc gia;\n2. Thời gian thẩm định dự án không quá 40 ngày đối với dự án nhóm A;\n3. Thời gian thẩm định dự án không quá 30 ngày đối với dự án nhóm B;\n4. Thời gian thẩm định dự án không quá 20 ngày đối với dự án nhóm C và dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;\n5. Trường hợp cần gia hạn thời gian thẩm định thì cơ quan, tổ chức thẩm định phải báo cáo cơ quan cấp trên xem xét, quyết định việc gia hạn; thời gian gia hạn không quá thời gian thẩm định tương ứng được quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.\nNhư vậy, theo quy định như trên thì thời gian thẩm định dự án đầu tư xây dựng nhóm A là không quá 40 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ.\nThẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được quy định như thế nào?\nCăn cứ Điều 60 Luật này thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được quy định như sau:\n1. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư thì thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.\n2. Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng tài sản nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, giá trị quyền sử dụng đất của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước góp vốn để đầu tư xây dựng thì thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được quy định như sau:\na) Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư dự án quan trọng quốc gia;\nb) Người đại diện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật quyết định đầu tư dự án.\n3. Đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư xây dựng dự án trong phạm vi quyền hạn theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có bắt buộc phải công chứng hợp đồng thế chấp tài sản hay không?
|
Hợp đồng thế chấp tài sản có bắt buộc phải công chứng hay không? Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản được quy định như thế nào?
Chào anh/chị, tôi muốn hỏi vấn đề như sau, tôi có lập hợp đồng thế chấp tài sản với một người khác. Xin hỏi đối với loại hợp đồng này thì có cần công chứng, chứng thực để hợp đồng có giá trị không?
|
1. Hợp đồng thế chấp tài sản có bắt buộc phải công chứng hay không?
Căn cứ Điều 319 Bộ luật dân sự 2015 có quy định hiệu lực của thế chấp tài sản như sau:
1. Hợp đồng thế chấp tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2. Thế chấp tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
Như vậy, theo quy định như trên, hợp đồng thế chấp tài sản không quy định có hiệu lực khi công chứng, chứng thực. Cho nên, không bắt buộc bạn phải công chứng hợp đồng.
2. Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản được quy định như thế nào?
Theo Điều 320, Điều 321 Bộ luật dân sự 2015 quy định quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản được quy định như sau:
Điều 320. Nghĩa vụ của bên thế chấp
1. Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.
2. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp.
3. Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
4. Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
5. Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp.
6. Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.
7. Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.
8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này.
Điều 321. Quyền của bên thế chấp
1. Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận.
2. Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.
3. Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
4. Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.
Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.
5. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.
6. Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.
Theo đó, bên thế chấp tài sản sẽ có các quyền và nghĩa vụ theo quy định như trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bắt buộc phải công chứng hợp đồng thế chấp tài sản hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Hợp đồng thế chấp tài sản có bắt buộc phải công chứng hay không?\nCăn cứ Điều 319 Bộ luật dân sự 2015 có quy định hiệu lực của thế chấp tài sản như sau:\n\n1. Hợp đồng thế chấp tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.\n2. Thế chấp tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.\n\nNhư vậy, theo quy định như trên, hợp đồng thế chấp tài sản không quy định có hiệu lực khi công chứng, chứng thực. Cho nên, không bắt buộc bạn phải công chứng hợp đồng.\n2. Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản được quy định như thế nào?\nTheo Điều 320, Điều 321 Bộ luật dân sự 2015 quy định quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản được quy định như sau:\n\nĐiều 320. Nghĩa vụ của bên thế chấp\n1. Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.\n2. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp.\n3. Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.\n4. Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n5. Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp.\n6. Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.\n7. Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.\n8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này.\nĐiều 321. Quyền của bên thế chấp\n1. Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận.\n2. Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.\n3. Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.\n4. Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.\nTrường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.\n5. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.\n6. Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.\n\nTheo đó, bên thế chấp tài sản sẽ có các quyền và nghĩa vụ theo quy định như trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Án phí được quy định như thế nào?
|
Xin chào anh/chị Ban biên tập, tôi tên Nguyễn Ngân sinh viên năm 3 trường Đại học luật Tp.HCM. Để đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu về chi phí tố tụng hay còn gọi là án phí qua các giai đoạn. Nhưng có vài vấn đề vẫn chưa rõ nên cần lắm là được quy định ở điều mấy của Bộ luật tố tụng hình sự 2003, cần sự hỗ trợ từ anh/chị, cụ thể: Án phí được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (01233**)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 98 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003, án phí được quy định như sau:
- Án phí là tất cả chi phí để tiến hành tố tụng hình sự bao gồm tiền thù lao cho người làm chứng, người bị hại, người giám định, người phiên dịch, người bào chữa trong trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng chỉ định và các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật; án phí dân sự trong vụ án hình sự.
- Đồng thời tại văn bản này có quy định cụ thể trách nhiệm chịu án phí:
+ án phí do người bị kết án hoặc Nhà nước chịu theo quy định của pháp luật.
+ Người bị kết án phải trả án phí theo quyết định của Toà án.
+ Trong trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại, nếu Toà án tuyên bố bị cáo không có tội hoặc vụ án bị đình chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều 105 của Bộ luật này thì người bị hại phải trả án phí.
Trên đây là nội dung tư vấn về án phí trong tố tụng hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Án phí được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 98 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003, án phí được quy định như sau:\n- Án phí là tất cả chi phí để tiến hành tố tụng hình sự bao gồm tiền thù lao cho người làm chứng, người bị hại, người giám định, người phiên dịch, người bào chữa trong trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng chỉ định và các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật; án phí dân sự trong vụ án hình sự.\n- Đồng thời tại văn bản này có quy định cụ thể trách nhiệm chịu án phí:\n+ án phí do người bị kết án hoặc Nhà nước chịu theo quy định của pháp luật.\n+ Người bị kết án phải trả án phí theo quyết định của Toà án.\n+ Trong trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại, nếu Toà án tuyên bố bị cáo không có tội hoặc vụ án bị đình chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều 105 của Bộ luật này thì người bị hại phải trả án phí.\nTrên đây là nội dung tư vấn về án phí trong tố tụng hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ủy quyền đàm phán và ký điều ước quốc tế
|
Ủy quyền đàm phán và ký điều ước quốc tế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc mong Ban biên tập có thể giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Ủy quyền đàm phán và ký điều ước quốc tế được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Đông Phương (dong.phuong***@gmail.com)
|
Việc ủy quyền đàm phán và ký điều ước quốc tế được quy định tại Điều 7 Nghị định 161/1999/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh về Ký kết và thực hiện Điều ước quốc tế như sau:
1. Việc tiến hành đàm phán và ký điều ước quốc tế phải được sự uỷ quyền của Chủ tịch nước (đối với điều ước quốc tế ký kết với danh nghĩa Nhà nước), của Chính phủ (đối với điều ước quốc tế ký kết với danh nghĩa Chính phủ) hoặc Thủ trưởng Bộ, ngành (đối với những điều ước quốc tế ký kết với danh nghĩa Bộ, ngành).
2. Người được ủy quyền ký điều ước quốc tế với danh nghĩa Nhà nước hoặc Chính phủ phải là lãnh đạo Bộ, ngành. Trong trường hợp đặc biệt, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ quyết định cấp bậc của người được uỷ quyền ký trên cơ sở ý kiến của Bộ Ngoại giao. Người ký điều ước quốc tế với danh nghĩa Bộ, ngành do Thủ trưởng Bộ, ngành ủy quyền.
Trường hợp điều ước quốc tế được ký ở nước ngoài mà Việt Nam không có điều kiện cử người đi ký thì sau khi thoả thuận với Bộ Ngoại giao, cơ quan đề xuất ký kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao hoặc phái đoàn đại diện của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bên cạnh các tổ chức quốc tế ký.
3. Căn cứ vào quyết định bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép đàm phán và ký điều ước quốc tế, Bộ Ngoại giao làm thủ tục cấp giấy ủy quyền của Chủ tịch nước và của Thủ tướng Chính phủ; làm thủ tục ủy quyền của Chính phủ.
Trong trường hợp quyết định ủy quyền chưa quy định rõ, trừ những trường hợp đột xuất, năm (05) ngày trước khi đàm phán và ký điều ước quốc tế, cơ quan đề xuất ký có trách nhiệm thông báo cho Bộ Ngoại giao về họ tên, chức vụ người được uỷ quyền đàm phán, ký và tên đầy đủ bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài của điều ước quốc tế.
4. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký xác nhận ủy quyền của Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ khi đàm phán, ký điều ước quốc tế với danh nghĩa Nhà nước và Chính phủ. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao vắng mặt, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao được ủy nhiệm ký thay.
Trong trường hợp giấy uỷ quyền nhất thiết phải do Chủ tịch nước hoặc Thủ tướng Chính phủ ký, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm chuẩn bị giấy ủy quyền để Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ ký.
5. Giấy ủy quyền ký các điều ước quốc tế với danh nghĩa Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ, ngành do Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Thủ trưởng các Bộ, ngành cấp.
Khi có yêu cầu, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan đề xuất ký về thủ tục cấp giấy ủy quyền của Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và các Bộ, ngành, khi đàm phán và ký điều ước quốc tế với danh nghĩa Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ, ngành.
Trên đây là nội dung quy định về việc ủy quyền đàm phán và ký điều ước quốc tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 161/1999/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ủy quyền đàm phán và ký điều ước quốc tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc ủy quyền đàm phán và ký điều ước quốc tế được quy định tại Điều 7 Nghị định 161/1999/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh về Ký kết và thực hiện Điều ước quốc tế như sau:\n1. Việc tiến hành đàm phán và ký điều ước quốc tế phải được sự uỷ quyền của Chủ tịch nước (đối với điều ước quốc tế ký kết với danh nghĩa Nhà nước), của Chính phủ (đối với điều ước quốc tế ký kết với danh nghĩa Chính phủ) hoặc Thủ trưởng Bộ, ngành (đối với những điều ước quốc tế ký kết với danh nghĩa Bộ, ngành).\n2. Người được ủy quyền ký điều ước quốc tế với danh nghĩa Nhà nước hoặc Chính phủ phải là lãnh đạo Bộ, ngành. Trong trường hợp đặc biệt, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ quyết định cấp bậc của người được uỷ quyền ký trên cơ sở ý kiến của Bộ Ngoại giao. Người ký điều ước quốc tế với danh nghĩa Bộ, ngành do Thủ trưởng Bộ, ngành ủy quyền.\nTrường hợp điều ước quốc tế được ký ở nước ngoài mà Việt Nam không có điều kiện cử người đi ký thì sau khi thoả thuận với Bộ Ngoại giao, cơ quan đề xuất ký kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao hoặc phái đoàn đại diện của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bên cạnh các tổ chức quốc tế ký.\n3. Căn cứ vào quyết định bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép đàm phán và ký điều ước quốc tế, Bộ Ngoại giao làm thủ tục cấp giấy ủy quyền của Chủ tịch nước và của Thủ tướng Chính phủ; làm thủ tục ủy quyền của Chính phủ.\nTrong trường hợp quyết định ủy quyền chưa quy định rõ, trừ những trường hợp đột xuất, năm (05) ngày trước khi đàm phán và ký điều ước quốc tế, cơ quan đề xuất ký có trách nhiệm thông báo cho Bộ Ngoại giao về họ tên, chức vụ người được uỷ quyền đàm phán, ký và tên đầy đủ bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài của điều ước quốc tế.\n4. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký xác nhận ủy quyền của Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ khi đàm phán, ký điều ước quốc tế với danh nghĩa Nhà nước và Chính phủ. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao vắng mặt, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao được ủy nhiệm ký thay.\nTrong trường hợp giấy uỷ quyền nhất thiết phải do Chủ tịch nước hoặc Thủ tướng Chính phủ ký, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm chuẩn bị giấy ủy quyền để Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ ký.\n5. Giấy ủy quyền ký các điều ước quốc tế với danh nghĩa Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ, ngành do Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Thủ trưởng các Bộ, ngành cấp.\nKhi có yêu cầu, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan đề xuất ký về thủ tục cấp giấy ủy quyền của Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và các Bộ, ngành, khi đàm phán và ký điều ước quốc tế với danh nghĩa Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ, ngành.\nTrên đây là nội dung quy định về việc ủy quyền đàm phán và ký điều ước quốc tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 161/1999/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cá nhân nhận bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có những tiêu chuẩn nào?
|
Cho tôi hỏi tiêu chí để được nhận bằng khen của Bộ Giáo dục và Đào tạo là gì?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Cá nhân nhận bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có những tiêu chuẩn nào?Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 21/2020/TT-BGDĐT quy định về bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:Cá nhân để được nhận bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục thì cần có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đáp ứng được 01 trong các tiêu chuẩn sau:- Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, được bình xét trong thực hiện phong trào thi đua do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động;- Đối với cá nhân công tác trong các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ, Đại học quốc gia có 01 trong 02 tiêu chí sau:+ Có 02 năm liên tục được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến cấp cơ sở được công nhận+ Trong 05 năm trước khi nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chưa được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen;- Lập được nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc có nghĩa cử cao đẹp, hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa, dịch bệnh, đấu tranh với những hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội, có tác dụng nêu gương và được đơn vị, địa phương ghi nhận, tôn vinh;- Có thành tích xuất sắc trong học tập, rèn luyện, khởi nghiệp; có sáng kiến, giải pháp trong nghiên cứu khoa học; vượt khó, vươn lên học giỏi; tham gia có hiệu quả các hoạt động tình nguyện, thiện nguyện vì cộng đồng được cơ quan quản lý trực tiếp xác nhận;- Có nhiều đóng góp, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho ngành Giáo dục, được cơ quan quản lý trực tiếp và đơn vị thụ hưởng xác nhận;- Có thời gian công tác từ 05 năm trở lên; có thành tích xuất sắc, đóng góp cho sự phát triển của đơn vị được ghi nhận nhân dịp kỷ niệm thành lập vào năm tròn.Cá nhân nhận bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có những tiêu chuẩn nào? (Hình từ Internet)Các khối cụm thi đua của các đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm được chia như thế nào?Căn cứ theo Tiểu mục 1 Mục 1 Công văn 32/BGDĐT-TĐKT năm 2020 hướng dẫn về khối các đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:Có 08 cụm thi đua như sau:- Cụm 1 gồm 3 đơn vị: Đại học Huế, Đại học Đà Nẵng, Đại học Thái Nguyên.- Cụm 2 gồm 5 đơn vị: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.- Cụm 3 gồm 8 đơn vị: Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội, Học viện Quản lý Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương, Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp, Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương, Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang, Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh.- Cụm 4 gồm 7 đơn vị: Trường Đại học Thương mại, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Cần Thơ, Trường Đại học Ngoại thương, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.- Cụm 5 gồm 7 đơn vị: Trường Đại học Giao thông vận tải, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Xây dựng, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Trường Đại học Vinh, Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Mở Hà Nội.- Cụm 6 gồm 9 đơn vị: Trường Đại học Kiên Giang, Trường Đại học Đà Lạt, Trường Đại học Đồng Tháp, Trường Đại học Nha Trang, Trường Đại học Quy Nhơn, Trường Đại học Tây Nguyên, Trường Đại học Việt Đức, Trường Đại học Hà Nội, Trường Đại học Tây Bắc.- Cụm 7 gồm 7 đơn vị: Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc, Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn, Trường Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương, Trường Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương Nha Trang, Trường Dự bị Đại học Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Hữu nghị T78, Trường Hữu nghị 80.- Cụm 8 gồm 11 đơn vị: Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Viện Nghiên cứu Thiết kế trường học, Viện Nghiên cứu cao cấp về Toán, Báo Giáo dục và Thời đại, Tạp chí Giáo dục, Trung tâm Hỗ trợ đào tạo và Cung ứng nhân lực, Trung tâm Đào tạo khu vực của tổ chức SEAMEO tại Việt Nam, Trung tâm khu vực về học tập suốt đời của tổ chức SEAMEO tại Việt Nam, Ban Quản lý các Dự án Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Cán bộ quản lý giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.Khi khen thưởng cần tuân theo nguyên tắc nào?Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định về nguyên tắc khen thưởng như sau:- Hình thức khen thưởng phải phù hợp với đối tượng, chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân và thành tích đạt được.- Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là người trực tiếp lao động, sản xuất, học tập, công tác hoặc chiến đấu, phục vụ chiến đấu.Không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được. Hình thức khen thưởng theo đợt, chuyên đề không tính làm điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước.Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung; trường hợp quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được thực hiện theo quy định chung.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cá nhân nhận bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có những tiêu chuẩn nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cá nhân nhận bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có những tiêu chuẩn nào?Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 21/2020/TT-BGDĐT quy định về bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:Cá nhân để được nhận bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục thì cần có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đáp ứng được 01 trong các tiêu chuẩn sau:- Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, được bình xét trong thực hiện phong trào thi đua do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động;- Đối với cá nhân công tác trong các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ, Đại học quốc gia có 01 trong 02 tiêu chí sau:+ Có 02 năm liên tục được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến cấp cơ sở được công nhận+ Trong 05 năm trước khi nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chưa được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen;- Lập được nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc có nghĩa cử cao đẹp, hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa, dịch bệnh, đấu tranh với những hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội, có tác dụng nêu gương và được đơn vị, địa phương ghi nhận, tôn vinh;- Có thành tích xuất sắc trong học tập, rèn luyện, khởi nghiệp; có sáng kiến, giải pháp trong nghiên cứu khoa học; vượt khó, vươn lên học giỏi; tham gia có hiệu quả các hoạt động tình nguyện, thiện nguyện vì cộng đồng được cơ quan quản lý trực tiếp xác nhận;- Có nhiều đóng góp, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho ngành Giáo dục, được cơ quan quản lý trực tiếp và đơn vị thụ hưởng xác nhận;- Có thời gian công tác từ 05 năm trở lên; có thành tích xuất sắc, đóng góp cho sự phát triển của đơn vị được ghi nhận nhân dịp kỷ niệm thành lập vào năm tròn.Cá nhân nhận bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có những tiêu chuẩn nào? (Hình từ Internet)Các khối cụm thi đua của các đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm được chia như thế nào?Căn cứ theo Tiểu mục 1 Mục 1 Công văn 32/BGDĐT-TĐKT năm 2020 hướng dẫn về khối các đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:Có 08 cụm thi đua như sau:- Cụm 1 gồm 3 đơn vị: Đại học Huế, Đại học Đà Nẵng, Đại học Thái Nguyên.- Cụm 2 gồm 5 đơn vị: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.- Cụm 3 gồm 8 đơn vị: Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội, Học viện Quản lý Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương, Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp, Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương, Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang, Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh.- Cụm 4 gồm 7 đơn vị: Trường Đại học Thương mại, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Cần Thơ, Trường Đại học Ngoại thương, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.- Cụm 5 gồm 7 đơn vị: Trường Đại học Giao thông vận tải, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Xây dựng, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Trường Đại học Vinh, Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Mở Hà Nội.- Cụm 6 gồm 9 đơn vị: Trường Đại học Kiên Giang, Trường Đại học Đà Lạt, Trường Đại học Đồng Tháp, Trường Đại học Nha Trang, Trường Đại học Quy Nhơn, Trường Đại học Tây Nguyên, Trường Đại học Việt Đức, Trường Đại học Hà Nội, Trường Đại học Tây Bắc.- Cụm 7 gồm 7 đơn vị: Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc, Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn, Trường Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương, Trường Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương Nha Trang, Trường Dự bị Đại học Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Hữu nghị T78, Trường Hữu nghị 80.- Cụm 8 gồm 11 đơn vị: Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Viện Nghiên cứu Thiết kế trường học, Viện Nghiên cứu cao cấp về Toán, Báo Giáo dục và Thời đại, Tạp chí Giáo dục, Trung tâm Hỗ trợ đào tạo và Cung ứng nhân lực, Trung tâm Đào tạo khu vực của tổ chức SEAMEO tại Việt Nam, Trung tâm khu vực về học tập suốt đời của tổ chức SEAMEO tại Việt Nam, Ban Quản lý các Dự án Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Cán bộ quản lý giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.Khi khen thưởng cần tuân theo nguyên tắc nào?Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định về nguyên tắc khen thưởng như sau:- Hình thức khen thưởng phải phù hợp với đối tượng, chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân và thành tích đạt được.- Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là người trực tiếp lao động, sản xuất, học tập, công tác hoặc chiến đấu, phục vụ chiến đấu.Không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được. Hình thức khen thưởng theo đợt, chuyên đề không tính làm điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước.Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung; trường hợp quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được thực hiện theo quy định chung.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn nộp thuế sau thông quan khi có phát sinh
|
Chào bạn, tôi có trường hợp sau: Tôi nhập khẩu một lô hàng từ trung quốc về Việt Nam, sau khi hoàn thành xong các thủ tục thì tôi đưa hàng về kho công ty, tuy nhiên sau đó tôi nhận được thông báo phải nộp thêm tiền thuế, bên cơ quan hải quan nêu lý do là khi tính thuế đã không nắm bắt hết dẫn đến có thuế phát sinh. Và yêu cầu là khai thuế bổ sung và nộp trong thời hạn 20 ngày. Theo quy định hiện hành thì tôi đã nắm được thông tin, vậy theo luật mới được ban hành thì quy định thời hạn nộp thuế trong trường hợp của tôi là bao nhiêu ngày? Nhờ giải đáp.
|
Căn cứ Khoản 4 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020 quy định Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; trường hợp phát sinh số tiền thuế phải nộp sau khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa thì thời hạn nộp thuế phát sinh được thực hiện như sau:
- Thời hạn nộp thuế khai bổ sung, nộp số tiền thuế ấn định được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;
- Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp; hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
=> Như vậy, có hai trường hợp cụ thể nêu trên, nếu bạn rơi vào trường hợp 1 thì bạn sẽ thực hiện theo thời hạn lúc mà cơ quan hải quan đã ấn định ban đầu, nếu bạn rơi vào trường hợp 2 thì bạn phải chờ văn bản hướng dẫn của Bộ tài chính, do hiện tại luật mới ban hành nên vẫn chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn nộp thuế sau thông quan khi có phát sinh",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020 quy định Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; trường hợp phát sinh số tiền thuế phải nộp sau khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa thì thời hạn nộp thuế phát sinh được thực hiện như sau:\n- Thời hạn nộp thuế khai bổ sung, nộp số tiền thuế ấn định được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;\n- Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp; hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.\n=> Như vậy, có hai trường hợp cụ thể nêu trên, nếu bạn rơi vào trường hợp 1 thì bạn sẽ thực hiện theo thời hạn lúc mà cơ quan hải quan đã ấn định ban đầu, nếu bạn rơi vào trường hợp 2 thì bạn phải chờ văn bản hướng dẫn của Bộ tài chính, do hiện tại luật mới ban hành nên vẫn chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sẽ có dự thảo sửa đổi, bổ sung Thông tư về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa trong thời gian tới?
|
Cho tôi hỏi đã có dự thảo sửa đổi, bổ sung Thông tư về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa hay chưa?
Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị.
|
Sẽ có dự thảo sửa đổi, bổ sung Thông tư về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa trong thời gian tới?Ngày 16/5/2023, Bộ Giao thông vận tải có ban hành Thông báo 154/TB-BGTVT năm 2023 kết luận của Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải tại cuộc họp về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa.Nổi bật, Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã yêu cầu Vụ Khoa học-Công nghệ và Môi trường khẩn trương, đôn đốc Cục Đăng kiểm Việt Nam để ban hành dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 48/2015/TT-BGTVT quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa để đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng theo yêu cầu.Ngoài ra, Thứ trưởng còn yêu cầu thực hiện các công việc sau:- Giao Cục Đăng kiểm Việt Nam nghiên cứu, rà soát các quy định của Nghị định 111/2014/NĐ-CP. Nếu có vướng mắc, không phù hợp với thực tiễn báo cáo Bộ để đề xuất Chính phủ sửa đổi, bổ sung kịp thời.- Giao Vụ Kết cấu hạ tầng tổ chức buổi làm việc với Bộ Công an, Bộ Tài nguyên và Môi trường và một số địa phương có liên quan để tìm phương án tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp khai thác cát, sỏi trên trên sông và cửa biển.- Giao Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam thống nhất, hướng dẫn theo các quy định hiện hành, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phương tiện thủy nội địa, tàu biển để các tàu chở thép cuộn hành hải an toàn, không để ảnh hưởng đến các doanh nghiệp gây bức xúc trong xã hội.- Cục Đăng kiểm Việt Nam phối hợp với Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có giải pháp để các khu vực đều có cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện đảm bảo cho cuộc sống người dân, doanh nghiệp được ổn định.- Giao Vụ Tổ chức cán bộ: Khẩn trương phối hợp với Cục Đăng kiểm Việt Nam để rà soát, sửa đổi, bổ sung Thông tư 49/2015/TT-BGTVT để đảm bảo không bị động về nhân lực đăng kiểm thủy phù hợp với tình hình hiện nay.Sẽ có dự thảo sửa đổi, bổ sung Thông tư về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa trong thời gian tới? (Hình từ Internet)Những phương tiện thủy nội địa nào không phải tiến hành đăng kiểm?Tại Điều 1 Thông tư 48/2015/TT-BGTVT có quy định về phạm vi điều chỉnh Thông tư 48/2015/TT-BGTVT như sau:Phạm vi điều chỉnh1. Thông tư này quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa và việc tổ chức thực hiện đăng kiểm cho các phương tiện thủy nội địa.2. Thông tư này không áp dụng đối với:a) Phương tiện thủy nội địa làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá;b) Phương tiện thủy nội địa không có động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc có sức chở đến 12 người;c) Phương tiện thủy nội địa có động cơ công suất máy chính dưới 5 sức ngựa và có sức chở dưới 5 người;d) Bè.Theo đó, những phương tiện thủy nội địa không phải tiến hành đăng kiểm theo Thông tư 48/2015/TT-BGTVT như sau:- Phương tiện thủy nội địa làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá;- Phương tiện thủy nội địa không có động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc có sức chở đến 12 người;- Phương tiện thủy nội địa có động cơ công suất máy chính dưới 5 sức ngựa và có sức chở dưới 5 người;- Bè.Công tác đăng kiểm phương tiện thủy nội địa sẽ bao gồm những nội dung nào?Tại Điều 4 Thông tư 48/2015/TT-BGTVT có quy định các nội dung trong công tác đăng kiểm phương tiện thủy nội địa như sau:Nội dung công tác đăng kiểm phương tiện1. Thẩm định hồ sơ thiết kế và tài liệu hướng dẫn của tàu.2. Kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là kiểm tra), cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa cho phương tiện nhập khẩu.3. Kiểm tra và cấp các giấy chứng nhận cho sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện.4. Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa cho phương tiện trong đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi.5. Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa cho phương tiện trong quá trình hoạt động.6. Đo đạc xác định trọng tải toàn phần và dung tích của phương tiện.7. Đo đạc xác định mạn khô và vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện.8. Sao và thẩm định mẫu định hình; thẩm định thiết kế thi công, thiết kế hoàn công cho phương tiện.Theo đó, công tác đăng kiểm phương tiện thủy nội địa sẽ bao gồm những nội dung sau:- Thẩm định hồ sơ thiết kế và tài liệu hướng dẫn của tàu.- Kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa cho phương tiện nhập khẩu.- Kiểm tra và cấp các giấy chứng nhận cho sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện.- Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa cho phương tiện trong đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi.- Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa cho phương tiện trong quá trình hoạt động.- Đo đạc xác định trọng tải toàn phần và dung tích của phương tiện.- Đo đạc xác định mạn khô và vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện.- Sao và thẩm định mẫu định hình; thẩm định thiết kế thi công, thiết kế hoàn công cho phương tiện.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sẽ có dự thảo sửa đổi, bổ sung Thông tư về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa trong thời gian tới?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sẽ có dự thảo sửa đổi, bổ sung Thông tư về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa trong thời gian tới?Ngày 16/5/2023, Bộ Giao thông vận tải có ban hành Thông báo 154/TB-BGTVT năm 2023 kết luận của Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải tại cuộc họp về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa.Nổi bật, Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã yêu cầu Vụ Khoa học-Công nghệ và Môi trường khẩn trương, đôn đốc Cục Đăng kiểm Việt Nam để ban hành dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 48/2015/TT-BGTVT quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa để đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng theo yêu cầu.Ngoài ra, Thứ trưởng còn yêu cầu thực hiện các công việc sau:- Giao Cục Đăng kiểm Việt Nam nghiên cứu, rà soát các quy định của Nghị định 111/2014/NĐ-CP. Nếu có vướng mắc, không phù hợp với thực tiễn báo cáo Bộ để đề xuất Chính phủ sửa đổi, bổ sung kịp thời.- Giao Vụ Kết cấu hạ tầng tổ chức buổi làm việc với Bộ Công an, Bộ Tài nguyên và Môi trường và một số địa phương có liên quan để tìm phương án tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp khai thác cát, sỏi trên trên sông và cửa biển.- Giao Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam thống nhất, hướng dẫn theo các quy định hiện hành, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phương tiện thủy nội địa, tàu biển để các tàu chở thép cuộn hành hải an toàn, không để ảnh hưởng đến các doanh nghiệp gây bức xúc trong xã hội.- Cục Đăng kiểm Việt Nam phối hợp với Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có giải pháp để các khu vực đều có cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện đảm bảo cho cuộc sống người dân, doanh nghiệp được ổn định.- Giao Vụ Tổ chức cán bộ: Khẩn trương phối hợp với Cục Đăng kiểm Việt Nam để rà soát, sửa đổi, bổ sung Thông tư 49/2015/TT-BGTVT để đảm bảo không bị động về nhân lực đăng kiểm thủy phù hợp với tình hình hiện nay.Sẽ có dự thảo sửa đổi, bổ sung Thông tư về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa trong thời gian tới? (Hình từ Internet)Những phương tiện thủy nội địa nào không phải tiến hành đăng kiểm?Tại Điều 1 Thông tư 48/2015/TT-BGTVT có quy định về phạm vi điều chỉnh Thông tư 48/2015/TT-BGTVT như sau:Phạm vi điều chỉnh1. Thông tư này quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa và việc tổ chức thực hiện đăng kiểm cho các phương tiện thủy nội địa.2. Thông tư này không áp dụng đối với:a) Phương tiện thủy nội địa làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá;b) Phương tiện thủy nội địa không có động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc có sức chở đến 12 người;c) Phương tiện thủy nội địa có động cơ công suất máy chính dưới 5 sức ngựa và có sức chở dưới 5 người;d) Bè.Theo đó, những phương tiện thủy nội địa không phải tiến hành đăng kiểm theo Thông tư 48/2015/TT-BGTVT như sau:- Phương tiện thủy nội địa làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá;- Phương tiện thủy nội địa không có động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc có sức chở đến 12 người;- Phương tiện thủy nội địa có động cơ công suất máy chính dưới 5 sức ngựa và có sức chở dưới 5 người;- Bè.Công tác đăng kiểm phương tiện thủy nội địa sẽ bao gồm những nội dung nào?Tại Điều 4 Thông tư 48/2015/TT-BGTVT có quy định các nội dung trong công tác đăng kiểm phương tiện thủy nội địa như sau:Nội dung công tác đăng kiểm phương tiện1. Thẩm định hồ sơ thiết kế và tài liệu hướng dẫn của tàu.2. Kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là kiểm tra), cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa cho phương tiện nhập khẩu.3. Kiểm tra và cấp các giấy chứng nhận cho sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện.4. Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa cho phương tiện trong đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi.5. Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa cho phương tiện trong quá trình hoạt động.6. Đo đạc xác định trọng tải toàn phần và dung tích của phương tiện.7. Đo đạc xác định mạn khô và vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện.8. Sao và thẩm định mẫu định hình; thẩm định thiết kế thi công, thiết kế hoàn công cho phương tiện.Theo đó, công tác đăng kiểm phương tiện thủy nội địa sẽ bao gồm những nội dung sau:- Thẩm định hồ sơ thiết kế và tài liệu hướng dẫn của tàu.- Kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa cho phương tiện nhập khẩu.- Kiểm tra và cấp các giấy chứng nhận cho sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện.- Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa cho phương tiện trong đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi.- Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa cho phương tiện trong quá trình hoạt động.- Đo đạc xác định trọng tải toàn phần và dung tích của phương tiện.- Đo đạc xác định mạn khô và vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện.- Sao và thẩm định mẫu định hình; thẩm định thiết kế thi công, thiết kế hoàn công cho phương tiện.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu báo cáo đánh giá an toàn (sản xuất, chế biến chất phóng xạ) thế nào?
|
Mẫu báo cáo đánh giá an toàn (sản xuất, chế biến chất phóng xạ) như thế nào? Mẫu báo cáo đánh giá an toàn (lưu giữ tạm thời nguồn phóng xạ) được thể hiện như thế nào? Mong nhận được câu trả lời!
|
Mẫu báo cáo đánh giá an toàn (sản xuất, chế biến chất phóng xạ) như thế nào?
Căn cứ Mẫu 02 Mục 2 Phụ lục V Yêu cầu bảo đảm an ninh đối với nguồn phóng xạ và vận chuyển vật liệu hạt nhân ban hành kèm theo Nghị định 142/2020/NĐ-CP thể hiện mẫu báo cáo đánh giá an toàn (sản xuất, chế biến chất phóng xạ) như sau:
Mẫu số 02
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ AN TOÀN
(Sản xuất, chế biến chất phóng xạ)
Phần I. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép
1. Thông tin về tổ chức, cá nhân
- Tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép: ……………………………………….
- Địa chỉ trụ sở chính; địa chỉ liên lạc (nếu khác địa chỉ trụ sở chính): ………………
- Số điện thoại; Số Fax; E-mail: ………………………………………………………….
- Địa chỉ nơi tiến hành công việc bức xạ: ……………………………………………….
2. Thông tin về người đứng đầu
- Họ tên: …………………………………………………………………………………….
- Chức vụ: ………………………………………………………………………………….
- Địa chỉ liên lạc; số điện thoại; Số Fax; E-mail: ……………………………………….
3. Thông tin về người phụ trách an toàn
- Ho tên: …………………………………………………………………………………….
- Địa chỉ liên lạc; số điện thoại; E-mail: ………………………………………………….
- Trình độ chuyên môn: …………………………………………………………………….
- Chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ (số giấy chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ, nơi cấp và ngày cấp giấy chứng nhận): ……………………………………………………………….
- Chứng chỉ nhân viên bức xạ (số chứng chỉ, nơi cấp, ngày cấp): …………………….
Phần II. Tổ chức quản lý
1. Sơ đồ tổ chức và vị trí các phòng ban, đơn vị của cơ sở trực tiếp tiến hành công việc bức xạ.
2. Liệt kê các văn bản pháp luật liên quan được áp dụng làm căn cứ, bao gồm:
- Luật Năng lượng nguyên tử;
- Nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bảo đảm an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ liên quan;
3. Danh mục hồ sơ cần lưu giữ; biện pháp và phân công trách nhiệm lập, quản lý, lưu giữ và cập nhật hồ sơ liên quan.
Phần III. Các biện pháp bảo đảm an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ
1. Mô tả công việc bức xạ
- Mô tả chi tiết quy trình sản xuất, chế biến chất phóng xạ từ khâu chuẩn bị, đến khâu sản xuất, chế biến và kết thúc công việc;
- Liệt kê tên, tính chất vật lý, tính chất hóa học, mục đích sử dụng và tổng hoạt độ dự kiến trong một năm của các chất phóng xạ được sản xuất, chế biến.
2. Mô tả các biện pháp bảo vệ chống chiếu ngoài
- Cách thức thiết lập khu vực kiểm soát, khu vực giám sát và biện pháp kiểm soát người ra vào các khu vực này (kiểm soát hành chính, sử dụng các rào chắn, biển cảnh báo, tín hiệu cảnh báo);
- Thuyết minh các biện pháp che chắn bức xạ, thiết kế của các phòng sản xuất, chế biến và bảo quản chất phóng xạ;
- Các trang thiết bị bảo hộ cá nhân và các dụng cụ để thao tác với nguồn phóng xạ (kẹp gắp nguồn, bình đựng nguồn...);
- Thiết bị đo suất liều cầm tay, thiết bị theo dõi suất liều bức xạ lắp đặt cố định bên trong và bên ngoài phòng sản xuất, chế biến chất phóng xạ;
- Quy định về việc ghi nhật ký tiến hành công việc bức xạ, bảo dưỡng, sửa chữa.
3. Mô tả biện pháp bảo vệ chống chiếu trong
- Hệ thống kiểm soát nhiễm bẩn không khí;
- Thiết bị đo nhiễm bẩn phóng xạ bề mặt;
- Trang bị quần áo bảo hộ, găng tay, giầy hoặc bao chân, mũ trùm đầu, khẩu trang cho nhân viên làm công việc bức xạ có khả năng gây nhiễm bẩn phóng xạ;
- Bố trí tại lối ra khu vực kiểm soát có khả năng gây nhiễm bẩn phóng xạ: Nhà tắm, nơi rửa tay, nơi lưu giữ vật dụng nhiễm bẩn phóng xạ và thiết bị để kiểm tra nhiễm bẩn cơ thể, quần áo, vật dụng mang ra khỏi khu vực;
- Buồng thao tác (hot cell) để tổng hợp, chế biến chất phóng xạ;
- Thuyết minh việc sử dụng vật liệu dễ tẩy xạ để sử dụng cho tường, sàn nhà và các bề mặt dễ nhiễm bẩn phóng xạ.
4. Mô tả biện pháp bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ (áp dụng cho cơ sở sản xuất nguồn phóng xạ kín)
- Phân loại nguồn phóng xạ theo QCVN 6:2010/BKHCN - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ;
- Phân loại nguồn phóng xạ theo nhóm an ninh quy định tại Phụ lục I của Nghị định này;
- Các biện pháp bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ theo yêu cầu liên quan tại Phụ lục I của Nghị định này.
5. Mô tả biện pháp kiểm soát chất thải phóng xạ
Thuyết minh hệ thống thu gom, xử lý và lưu giữ chất thải phóng xạ, trong đó mô tả chi tiết về:
- Thùng thu gom, lưu giữ tạm thời chất thải phóng xạ rắn tại khu vực sản xuất, chế biến chất phóng xạ;
- Kho lưu giữ chất thải phóng xạ rắn phát sinh trong quá trình sản xuất, chế biến chất phóng xạ;
- Hệ thống thu gom, bể lưu giữ chất thải phóng xạ lỏng phát sinh trong quá trình sản xuất, chế biến chất phóng xạ;
- Kho lưu giữ chất thải phóng xạ rắn và bể lưu giữ chất thải phóng xạ lỏng phải được thiết kế phù hợp với lượng chất thải phóng xạ cần thu gom, thời gian lưu giữ dự kiến và bảo đảm an toàn bức xạ.
Phần IV. Kiểm soát liều chiếu xạ nghề nghiệp và sức khỏe nhân viên bức xa
- Nêu rõ quy định nội bộ về việc sử dụng liều kế cá nhân; tần suất do, đánh giá liều chiếu xạ cá nhân; đơn vị cung cấp dịch vụ đo, đánh giá; cách thức lập và quản lý hồ sơ liều chiếu xạ cá nhân của nhân viên bức xạ; quy định về việc thông báo kết quả đánh giá liều chiếu xạ cá nhân cho nhân viên bức xạ;
- Liệt kê danh sách nhân viên bức xạ được đo, đánh giá liều chiếu xạ cá nhân;
- Nêu rõ quy định về kiểm tra sức khỏe khi tuyển dụng và kiểm tra sức khỏe định kỳ cho nhân viên bức xạ; tần suất kiểm tra.
Phần V. Các tài liệu kèm theo
- Sơ đồ mặt bằng tổng thể khu vực nơi tiến hành sản xuất, chế biến chất phóng xạ; bản vẽ thiết kế phòng sản xuất, chế biến chất phóng xạ và nơi lưu giữ chất phóng xạ, chất thải phóng xạ;
- Bản sao quyết định bổ nhiệm người phụ trách an toàn;
- Bản sao hợp đồng dịch vụ đo liều chiếu xạ cá nhân;
- Nội quy an toàn bức xạ; quy trình sản xuất, chế biến chất phóng xạ; quy trình quản lý chất thải phóng xạ;
Mẫu báo cáo đánh giá an toàn (lưu giữ tạm thời nguồn phóng xạ) được thể hiện như thế nào?
Căn cứ Mẫu 03 Mục 2 Phụ lục V Yêu cầu bảo đảm an ninh đối với nguồn phóng xạ và vận chuyển vật liệu hạt nhân ban hành kèm theo Nghị định 142/2020/NĐ-CP thể hiện mẫu báo cáo đánh giá an toàn (lưu giữ tạm thời nguồn phóng xạ) như sau:
Mẫu số 03
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ AN TOÀN
(Lưu giữ tạm thời nguồn phóng xạ)
Phần I. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép
1 .Thông tin về tổ chức, cá nhân
- Tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép: ………………………………………….
- Địa chỉ trụ sở chính; địa chỉ liên lạc (nếu khác địa chỉ trụ sở chính): ……………….
- Số điện thoại; Số Fax; E-mail: ………………………………………………………….
- Địa chỉ nơi tiến hành công việc bức xạ: ……………………………………………….
2. Thông tin về người đứng đầu
- Họ tên: …………………………………………………………………………………….
- Chức vụ: ………………………………………………………………………………….
- Địa chỉ liên lạc; số điện thoại; số Fax; E-mail: ……………………………………….
3. Thông tin về người phụ trách an toàn
- Họ tên: …………………………………………………………………………………….
- Địa chỉ liên lạc; số điện thoại; E-mail: ………………………………………………….
- Trình độ chuyên môn: …………………………………………………………………….
- Chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ (số giấy chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ, nơi cấp và ngày cấp giấy chứng nhận): ……………………………………………………………….
- Chứng chỉ nhân viên bức xạ (số chứng chỉ, nơi cấp, ngày cấp): …………………….
Phần II. Tổ chức quản lý
1. Sơ đồ tổ chức và vị trí các phòng ban, đơn vị của cơ sở trực tiếp tiến hành công việc bức xạ.
2. Liệt kê các văn bản pháp luật liên quan được áp dụng làm căn cứ, bao gồm:
- Luật Năng lượng nguyên tử;
- Nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bảo đảm an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ liên quan;
3. Danh mục hồ sơ cần lưu giữ; biện pháp và phân công trách nhiệm lập, quản lý, lưu giữ và cập nhật hồ sơ liên quan.
Phần III. Biện pháp bảo đảm an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ
1. Mô tả nơi lưu giữ và các khu vực lân cận
- Mặt bằng nơi lưu giữ và các khu vực lân cận (bảo đảm hạn chế người qua lại, tránh ngập lụt);
- Thiết kế che chắn.
2. Mô tả biện pháp bảo đảm an toàn bức xạ
- Cách thức lưu giữ nguồn phóng xạ;
- Cách thức thiết lập khu vực kiểm soát, khu vực giám sát và biện pháp kiểm soát người ra vào các khu vực này (kiểm soát hành chính, sử dụng các rào chắn, biển cảnh báo, tín hiệu cảnh báo); người chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc lưu giữ.
- Đối với nguồn phóng xạ hở: Biện pháp ngăn chặn nguy cơ nhiễm bẩn phóng xạ.
3. Mô tả biện pháp bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ (Đối với nguồn phóng xạ kín):
- Phân loại nguồn phóng xạ theo QCVN 6:2010/BKHCN - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ;
- Phân loại nguồn phóng xạ theo nhóm an ninh quy định tại Phần I Phụ lục I của Nghị định này;
- Các biện pháp bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ theo yêu cầu liên quan tại Phụ lục I của Nghị định này .
Phần IV. Kiểm soát liều chiếu xạ nghề nghiệp và sức khỏe nhân viên bức xạ
- Nêu rõ quy định nội bộ về việc sử dụng liều kế cá nhân; tần suất đo, đánh giá liều chiếu xạ cá nhân; đơn vị cung cấp dịch vụ đo, đánh giá; cách thức lập và quản lý hồ sơ liều chiếu xạ cá nhân của nhân viên bức xạ; quy định về việc thông báo kết quả đánh giá liều chiếu xạ cá nhân cho nhân viên bức xạ;
- Liệt kê danh sách nhân viên bức xạ được đo, đánh giá liều chiếu xạ cá nhân;
- Nêu rõ quy định về kiểm tra sức khỏe khi tuyển dụng và kiểm tra sức khỏe định kỳ cho nhân viên bức xạ; tần suất kiểm tra.
Phần V. Các tài liệu kèm theo
- Sơ đồ mặt bằng tổng thể khu vực nơi lưu giữ nguồn phóng xạ;
- Ảnh chụp vị trí lưu giữ và các biện pháp kiểm soát an ninh;
- Bản sao quyết định bổ nhiệm người phụ trách an toàn;
- Nội quy an toàn bức xạ;
- Bản sao hợp đồng dịch vụ đo liều chiếu xạ cá nhân.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu báo cáo đánh giá an toàn (sản xuất, chế biến chất phóng xạ) thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu báo cáo đánh giá an toàn (sản xuất, chế biến chất phóng xạ) như thế nào?\nCăn cứ Mẫu 02 Mục 2 Phụ lục V Yêu cầu bảo đảm an ninh đối với nguồn phóng xạ và vận chuyển vật liệu hạt nhân ban hành kèm theo Nghị định 142/2020/NĐ-CP thể hiện mẫu báo cáo đánh giá an toàn (sản xuất, chế biến chất phóng xạ) như sau:\nMẫu số 02\nBÁO CÁO ĐÁNH GIÁ AN TOÀN\n(Sản xuất, chế biến chất phóng xạ)\nPhần I. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép\n1. Thông tin về tổ chức, cá nhân\n- Tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép: ……………………………………….\n- Địa chỉ trụ sở chính; địa chỉ liên lạc (nếu khác địa chỉ trụ sở chính): ………………\n- Số điện thoại; Số Fax; E-mail: ………………………………………………………….\n- Địa chỉ nơi tiến hành công việc bức xạ: ……………………………………………….\n2. Thông tin về người đứng đầu\n- Họ tên: …………………………………………………………………………………….\n- Chức vụ: ………………………………………………………………………………….\n- Địa chỉ liên lạc; số điện thoại; Số Fax; E-mail: ……………………………………….\n3. Thông tin về người phụ trách an toàn\n- Ho tên: …………………………………………………………………………………….\n- Địa chỉ liên lạc; số điện thoại; E-mail: ………………………………………………….\n- Trình độ chuyên môn: …………………………………………………………………….\n- Chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ (số giấy chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ, nơi cấp và ngày cấp giấy chứng nhận): ……………………………………………………………….\n- Chứng chỉ nhân viên bức xạ (số chứng chỉ, nơi cấp, ngày cấp): …………………….\nPhần II. Tổ chức quản lý\n1. Sơ đồ tổ chức và vị trí các phòng ban, đơn vị của cơ sở trực tiếp tiến hành công việc bức xạ.\n2. Liệt kê các văn bản pháp luật liên quan được áp dụng làm căn cứ, bao gồm:\n- Luật Năng lượng nguyên tử;\n- Nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bảo đảm an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ liên quan;\n3. Danh mục hồ sơ cần lưu giữ; biện pháp và phân công trách nhiệm lập, quản lý, lưu giữ và cập nhật hồ sơ liên quan.\nPhần III. Các biện pháp bảo đảm an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ\n1. Mô tả công việc bức xạ\n- Mô tả chi tiết quy trình sản xuất, chế biến chất phóng xạ từ khâu chuẩn bị, đến khâu sản xuất, chế biến và kết thúc công việc;\n- Liệt kê tên, tính chất vật lý, tính chất hóa học, mục đích sử dụng và tổng hoạt độ dự kiến trong một năm của các chất phóng xạ được sản xuất, chế biến.\n2. Mô tả các biện pháp bảo vệ chống chiếu ngoài\n- Cách thức thiết lập khu vực kiểm soát, khu vực giám sát và biện pháp kiểm soát người ra vào các khu vực này (kiểm soát hành chính, sử dụng các rào chắn, biển cảnh báo, tín hiệu cảnh báo);\n- Thuyết minh các biện pháp che chắn bức xạ, thiết kế của các phòng sản xuất, chế biến và bảo quản chất phóng xạ;\n- Các trang thiết bị bảo hộ cá nhân và các dụng cụ để thao tác với nguồn phóng xạ (kẹp gắp nguồn, bình đựng nguồn...);\n- Thiết bị đo suất liều cầm tay, thiết bị theo dõi suất liều bức xạ lắp đặt cố định bên trong và bên ngoài phòng sản xuất, chế biến chất phóng xạ;\n- Quy định về việc ghi nhật ký tiến hành công việc bức xạ, bảo dưỡng, sửa chữa.\n3. Mô tả biện pháp bảo vệ chống chiếu trong\n- Hệ thống kiểm soát nhiễm bẩn không khí;\n- Thiết bị đo nhiễm bẩn phóng xạ bề mặt;\n- Trang bị quần áo bảo hộ, găng tay, giầy hoặc bao chân, mũ trùm đầu, khẩu trang cho nhân viên làm công việc bức xạ có khả năng gây nhiễm bẩn phóng xạ;\n- Bố trí tại lối ra khu vực kiểm soát có khả năng gây nhiễm bẩn phóng xạ: Nhà tắm, nơi rửa tay, nơi lưu giữ vật dụng nhiễm bẩn phóng xạ và thiết bị để kiểm tra nhiễm bẩn cơ thể, quần áo, vật dụng mang ra khỏi khu vực;\n- Buồng thao tác (hot cell) để tổng hợp, chế biến chất phóng xạ;\n- Thuyết minh việc sử dụng vật liệu dễ tẩy xạ để sử dụng cho tường, sàn nhà và các bề mặt dễ nhiễm bẩn phóng xạ.\n4. Mô tả biện pháp bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ (áp dụng cho cơ sở sản xuất nguồn phóng xạ kín)\n- Phân loại nguồn phóng xạ theo QCVN 6:2010/BKHCN - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ;\n- Phân loại nguồn phóng xạ theo nhóm an ninh quy định tại Phụ lục I của Nghị định này;\n- Các biện pháp bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ theo yêu cầu liên quan tại Phụ lục I của Nghị định này.\n5. Mô tả biện pháp kiểm soát chất thải phóng xạ\nThuyết minh hệ thống thu gom, xử lý và lưu giữ chất thải phóng xạ, trong đó mô tả chi tiết về:\n- Thùng thu gom, lưu giữ tạm thời chất thải phóng xạ rắn tại khu vực sản xuất, chế biến chất phóng xạ;\n- Kho lưu giữ chất thải phóng xạ rắn phát sinh trong quá trình sản xuất, chế biến chất phóng xạ;\n- Hệ thống thu gom, bể lưu giữ chất thải phóng xạ lỏng phát sinh trong quá trình sản xuất, chế biến chất phóng xạ;\n- Kho lưu giữ chất thải phóng xạ rắn và bể lưu giữ chất thải phóng xạ lỏng phải được thiết kế phù hợp với lượng chất thải phóng xạ cần thu gom, thời gian lưu giữ dự kiến và bảo đảm an toàn bức xạ.\nPhần IV. Kiểm soát liều chiếu xạ nghề nghiệp và sức khỏe nhân viên bức xa\n- Nêu rõ quy định nội bộ về việc sử dụng liều kế cá nhân; tần suất do, đánh giá liều chiếu xạ cá nhân; đơn vị cung cấp dịch vụ đo, đánh giá; cách thức lập và quản lý hồ sơ liều chiếu xạ cá nhân của nhân viên bức xạ; quy định về việc thông báo kết quả đánh giá liều chiếu xạ cá nhân cho nhân viên bức xạ;\n- Liệt kê danh sách nhân viên bức xạ được đo, đánh giá liều chiếu xạ cá nhân;\n- Nêu rõ quy định về kiểm tra sức khỏe khi tuyển dụng và kiểm tra sức khỏe định kỳ cho nhân viên bức xạ; tần suất kiểm tra.\nPhần V. Các tài liệu kèm theo\n- Sơ đồ mặt bằng tổng thể khu vực nơi tiến hành sản xuất, chế biến chất phóng xạ; bản vẽ thiết kế phòng sản xuất, chế biến chất phóng xạ và nơi lưu giữ chất phóng xạ, chất thải phóng xạ;\n- Bản sao quyết định bổ nhiệm người phụ trách an toàn;\n- Bản sao hợp đồng dịch vụ đo liều chiếu xạ cá nhân;\n- Nội quy an toàn bức xạ; quy trình sản xuất, chế biến chất phóng xạ; quy trình quản lý chất thải phóng xạ;\nMẫu báo cáo đánh giá an toàn (lưu giữ tạm thời nguồn phóng xạ) được thể hiện như thế nào?\nCăn cứ Mẫu 03 Mục 2 Phụ lục V Yêu cầu bảo đảm an ninh đối với nguồn phóng xạ và vận chuyển vật liệu hạt nhân ban hành kèm theo Nghị định 142/2020/NĐ-CP thể hiện mẫu báo cáo đánh giá an toàn (lưu giữ tạm thời nguồn phóng xạ) như sau:\nMẫu số 03\nBÁO CÁO ĐÁNH GIÁ AN TOÀN\n(Lưu giữ tạm thời nguồn phóng xạ)\nPhần I. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép\n1 .Thông tin về tổ chức, cá nhân\n- Tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép: ………………………………………….\n- Địa chỉ trụ sở chính; địa chỉ liên lạc (nếu khác địa chỉ trụ sở chính): ……………….\n- Số điện thoại; Số Fax; E-mail: ………………………………………………………….\n- Địa chỉ nơi tiến hành công việc bức xạ: ……………………………………………….\n2. Thông tin về người đứng đầu\n- Họ tên: …………………………………………………………………………………….\n- Chức vụ: ………………………………………………………………………………….\n- Địa chỉ liên lạc; số điện thoại; số Fax; E-mail: ……………………………………….\n3. Thông tin về người phụ trách an toàn\n- Họ tên: …………………………………………………………………………………….\n- Địa chỉ liên lạc; số điện thoại; E-mail: ………………………………………………….\n- Trình độ chuyên môn: …………………………………………………………………….\n- Chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ (số giấy chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ, nơi cấp và ngày cấp giấy chứng nhận): ……………………………………………………………….\n- Chứng chỉ nhân viên bức xạ (số chứng chỉ, nơi cấp, ngày cấp): …………………….\nPhần II. Tổ chức quản lý\n1. Sơ đồ tổ chức và vị trí các phòng ban, đơn vị của cơ sở trực tiếp tiến hành công việc bức xạ.\n2. Liệt kê các văn bản pháp luật liên quan được áp dụng làm căn cứ, bao gồm:\n- Luật Năng lượng nguyên tử;\n- Nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bảo đảm an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ liên quan;\n3. Danh mục hồ sơ cần lưu giữ; biện pháp và phân công trách nhiệm lập, quản lý, lưu giữ và cập nhật hồ sơ liên quan.\nPhần III. Biện pháp bảo đảm an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ\n1. Mô tả nơi lưu giữ và các khu vực lân cận\n- Mặt bằng nơi lưu giữ và các khu vực lân cận (bảo đảm hạn chế người qua lại, tránh ngập lụt);\n- Thiết kế che chắn.\n2. Mô tả biện pháp bảo đảm an toàn bức xạ\n- Cách thức lưu giữ nguồn phóng xạ;\n- Cách thức thiết lập khu vực kiểm soát, khu vực giám sát và biện pháp kiểm soát người ra vào các khu vực này (kiểm soát hành chính, sử dụng các rào chắn, biển cảnh báo, tín hiệu cảnh báo); người chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc lưu giữ.\n- Đối với nguồn phóng xạ hở: Biện pháp ngăn chặn nguy cơ nhiễm bẩn phóng xạ.\n3. Mô tả biện pháp bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ (Đối với nguồn phóng xạ kín):\n- Phân loại nguồn phóng xạ theo QCVN 6:2010/BKHCN - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ;\n- Phân loại nguồn phóng xạ theo nhóm an ninh quy định tại Phần I Phụ lục I của Nghị định này;\n- Các biện pháp bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ theo yêu cầu liên quan tại Phụ lục I của Nghị định này .\nPhần IV. Kiểm soát liều chiếu xạ nghề nghiệp và sức khỏe nhân viên bức xạ\n- Nêu rõ quy định nội bộ về việc sử dụng liều kế cá nhân; tần suất đo, đánh giá liều chiếu xạ cá nhân; đơn vị cung cấp dịch vụ đo, đánh giá; cách thức lập và quản lý hồ sơ liều chiếu xạ cá nhân của nhân viên bức xạ; quy định về việc thông báo kết quả đánh giá liều chiếu xạ cá nhân cho nhân viên bức xạ;\n- Liệt kê danh sách nhân viên bức xạ được đo, đánh giá liều chiếu xạ cá nhân;\n- Nêu rõ quy định về kiểm tra sức khỏe khi tuyển dụng và kiểm tra sức khỏe định kỳ cho nhân viên bức xạ; tần suất kiểm tra.\nPhần V. Các tài liệu kèm theo\n- Sơ đồ mặt bằng tổng thể khu vực nơi lưu giữ nguồn phóng xạ;\n- Ảnh chụp vị trí lưu giữ và các biện pháp kiểm soát an ninh;\n- Bản sao quyết định bổ nhiệm người phụ trách an toàn;\n- Nội quy an toàn bức xạ;\n- Bản sao hợp đồng dịch vụ đo liều chiếu xạ cá nhân.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ quan nào có thẩm quyền chấp thuận sáp nhập tổ chức tôn giáo trực thuộc?
|
Cho tôi hỏi: Cơ quan nào có thẩm quyền chấp thuận sáp nhập tổ chức tôn giáo trực thuộc? Điều kiện thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc là gì?
Câu hỏi từ anh Trọng -Gia Lai
|
Cơ quan nào có thẩm quyền chấp thuận sáp nhập tổ chức tôn giáo trực thuộc?Căn cứ khoản 3 Điều 29 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định như sau:Trình tự, thủ tục, thẩm quyền chấp thuận thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc...3. Thẩm quyền chấp thuận việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc:a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do;b) Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do....Như vậy, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận sáp nhập tổ chức tôn giáo trực thuộc bao gồm:- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do;- Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.Do đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có thẩm quyền chấp thuận sáp nhập tổ chức tôn giáo trực thuộc.Cơ quan nào có thẩm quyền chấp thuận sáp nhập tổ chức tôn giáo trực thuộc? (Hình từ Internet)Điều kiện thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc là gì?Tại Điều 28 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định điều kiện thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc như sau:Điều kiện thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộcTổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:1. Hiến chương của tổ chức tôn giáo có quy định về việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc;2. Hoạt động của tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất không thuộc trường hợp quy định tại Điều 5 của Luật này;3. Có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở."Theo đó, để thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc thì tổ chức tôn giáo phải đáp ứng đủ điều kiện bao gồm:[1] Hiến chương của tổ chức tôn giáo có quy định về việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc;[2] Hoạt động của tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất không thuộc trường hợp quy định tại Điều 5 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016;[3] Có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở."Hồ sơ đề nghị thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc bao gồm những gì?Theo khoản 2 Điều 29 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền chấp thuận thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc như sau:Hồ sơ đề nghị gồm:[1] Văn bản đề nghị nêu rõ lý do;+ Tên tổ chức đề nghị; tên tổ chức tôn giáo trực thuộc dự kiến thành lập; tên tổ chức, người đại diện tổ chức trước và sau khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất;+ Địa bàn hoạt động, số lượng tín đồ của tổ chức tôn giáo trực thuộc tại thời điểm thành lập;+ Địa bàn hoạt động, số lượng tín đồ của tổ chức tôn giáo trực thuộc trước và sau khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất;+ Cơ cấu tổ chức, địa điểm dự kiến đặt trụ sở của tổ chức tôn giáo trực thuộc sau khi thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất;[2] Văn bản tóm tắt quá trình hoạt động của tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất;[3] Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức tôn giáo trực thuộc;[4] Hiến chương của tổ chức tôn giáo trực thuộc (nếu có);[5] Bản kê khai tài sản hợp pháp của tổ chức tôn giáo trực thuộc;[6] Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ quan nào có thẩm quyền chấp thuận sáp nhập tổ chức tôn giáo trực thuộc?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ quan nào có thẩm quyền chấp thuận sáp nhập tổ chức tôn giáo trực thuộc?Căn cứ khoản 3 Điều 29 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định như sau:Trình tự, thủ tục, thẩm quyền chấp thuận thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc...3. Thẩm quyền chấp thuận việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc:a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do;b) Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do....Như vậy, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận sáp nhập tổ chức tôn giáo trực thuộc bao gồm:- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do;- Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.Do đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có thẩm quyền chấp thuận sáp nhập tổ chức tôn giáo trực thuộc.Cơ quan nào có thẩm quyền chấp thuận sáp nhập tổ chức tôn giáo trực thuộc? (Hình từ Internet)Điều kiện thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc là gì?Tại Điều 28 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định điều kiện thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc như sau:Điều kiện thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộcTổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:1. Hiến chương của tổ chức tôn giáo có quy định về việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc;2. Hoạt động của tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất không thuộc trường hợp quy định tại Điều 5 của Luật này;3. Có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.\"Theo đó, để thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc thì tổ chức tôn giáo phải đáp ứng đủ điều kiện bao gồm:[1] Hiến chương của tổ chức tôn giáo có quy định về việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc;[2] Hoạt động của tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất không thuộc trường hợp quy định tại Điều 5 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016;[3] Có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.\"Hồ sơ đề nghị thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc bao gồm những gì?Theo khoản 2 Điều 29 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền chấp thuận thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc như sau:Hồ sơ đề nghị gồm:[1] Văn bản đề nghị nêu rõ lý do;+ Tên tổ chức đề nghị; tên tổ chức tôn giáo trực thuộc dự kiến thành lập; tên tổ chức, người đại diện tổ chức trước và sau khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất;+ Địa bàn hoạt động, số lượng tín đồ của tổ chức tôn giáo trực thuộc tại thời điểm thành lập;+ Địa bàn hoạt động, số lượng tín đồ của tổ chức tôn giáo trực thuộc trước và sau khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất;+ Cơ cấu tổ chức, địa điểm dự kiến đặt trụ sở của tổ chức tôn giáo trực thuộc sau khi thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất;[2] Văn bản tóm tắt quá trình hoạt động của tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất;[3] Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức tôn giáo trực thuộc;[4] Hiến chương của tổ chức tôn giáo trực thuộc (nếu có);[5] Bản kê khai tài sản hợp pháp của tổ chức tôn giáo trực thuộc;[6] Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vi phạm các quy định về chuyển nhượng, cho thuê kho số viễn thông, tài nguyên Internet bị phạt bao nhiêu?
|
Vi phạm các quy định về chuyển nhượng, cho thuê kho số viễn thông, tài nguyên Internet bị phạt bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Minh Tú, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Vi phạm các quy định về chuyển nhượng, cho thuê kho số viễn thông, tài nguyên Internet bị phạt bao nhiêu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Điều 44 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển nhượng kho số viễn thông mà tổ chức, cá nhân được phân bổ không thông qua đấu giá;
b) Chuyển nhượng tên miền quốc gia “.vn” không được phép chuyển nhượng theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông hoặc tài nguyên Internet khi tổ chức, cá nhân chuyển nhượng không có quyền sử dụng hợp pháp;
d) Chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông hoặc tài nguyên Internet nhưng tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng không được phép hoạt động hoặc không đủ điều kiện đầu tư hoặc khai thác hoặc sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet đó.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê kho số viễn thông, tài nguyên Internet khi không báo cáo hoặc chưa được sự chấp thuận của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng tài nguyên Internet đã được phân bổ thông qua đấu giá khi chưa được sự đồng ý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng kho số viễn thông đã được phân bổ thông qua đấu giá nhưng chưa được sự đồng ý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi kho số viễn thông, tài nguyên Internet đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này.
Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt khi vi phạm các quy định về chuyển nhượng, cho thuê kho số viễn thông, tài nguyên Internet. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vi phạm các quy định về chuyển nhượng, cho thuê kho số viễn thông, tài nguyên Internet bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 44 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Chuyển nhượng kho số viễn thông mà tổ chức, cá nhân được phân bổ không thông qua đấu giá;\nb) Chuyển nhượng tên miền quốc gia “.vn” không được phép chuyển nhượng theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;\nc) Chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông hoặc tài nguyên Internet khi tổ chức, cá nhân chuyển nhượng không có quyền sử dụng hợp pháp;\nd) Chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông hoặc tài nguyên Internet nhưng tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng không được phép hoạt động hoặc không đủ điều kiện đầu tư hoặc khai thác hoặc sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet đó.\n2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê kho số viễn thông, tài nguyên Internet khi không báo cáo hoặc chưa được sự chấp thuận của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng tài nguyên Internet đã được phân bổ thông qua đấu giá khi chưa được sự đồng ý của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng kho số viễn thông đã được phân bổ thông qua đấu giá nhưng chưa được sự đồng ý của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc thu hồi kho số viễn thông, tài nguyên Internet đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức phạt khi vi phạm các quy định về chuyển nhượng, cho thuê kho số viễn thông, tài nguyên Internet. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện để người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế được miễn chấp hành phần hình phạt
|
Điều kiện để người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế được miễn chấp hành phần hình phạt bao gồm những điều kiện nào? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Điều kiện để người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế được miễn chấp hành phần hình phạt quy định tại Mục 2 Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ Luật hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại khi có đủ các điều kiện sau:
- Đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt;
- Cải tạo tốt được chứng minh bằng việc chấp hành nghiệm chỉnh pháp luật; thành thực hối cải, tích cực lao động, học tập;
- Được chính quyền địa phương nơi người đó chấp hành hình phạt đề nghị bằng văn bản cho miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện để người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế được miễn chấp hành phần hình phạt",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện để người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế được miễn chấp hành phần hình phạt quy định tại Mục 2 Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ Luật hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\nNgười bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại khi có đủ các điều kiện sau:\n- Đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt;\n- Cải tạo tốt được chứng minh bằng việc chấp hành nghiệm chỉnh pháp luật; thành thực hối cải, tích cực lao động, học tập;\n- Được chính quyền địa phương nơi người đó chấp hành hình phạt đề nghị bằng văn bản cho miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Đưa thông tin trái phép của người nghi ngờ mắc bệnh Covid-19 xúc phạm đến nhân phẩm danh dự có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định thì trường hợp đưa thông tin trái phép của người nghi ngờ mắc bệnh Covid-19 xúc phạm đến nhân phẩm danh dự có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
|
Tại Mục 1 Công văn 45/TANDTC-PC 2020 xét xử tội phạm liên quan đến phòng chống Covid-19, có quy định:
Người có hành vi đưa trái phép thông tin cá nhân, bí mật đời tư xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của nhân viên y tế, người tham gia phòng, chống dịch bệnh Covid-19, người mắc bệnh, người nghi ngờ mắc bệnh Covid-19 thì bị xử lý về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155.
=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì hành vi đưa trái phép thông tin của người nghi ngờ mắc bệnh Covid-19 xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm danh dự sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật hình sự 2015.
Ban biên tập phản hồi thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đưa thông tin trái phép của người nghi ngờ mắc bệnh Covid-19 xúc phạm đến nhân phẩm danh dự có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Mục 1 Công văn 45/TANDTC-PC 2020 xét xử tội phạm liên quan đến phòng chống Covid-19, có quy định:\nNgười có hành vi đưa trái phép thông tin cá nhân, bí mật đời tư xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của nhân viên y tế, người tham gia phòng, chống dịch bệnh Covid-19, người mắc bệnh, người nghi ngờ mắc bệnh Covid-19 thì bị xử lý về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155.\n => Như vậy, theo quy định nêu trên thì hành vi đưa trái phép thông tin của người nghi ngờ mắc bệnh Covid-19 xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm danh dự sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật hình sự 2015.\nBan biên tập phản hồi thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu trước tuổi có được nhận lương hưu 1 lần không?
|
Tôi quân nhân chuyên nghiệp cấp bậc trung úy chuyên nghiệp hệ số 4,1, giờ nghỉ hưu tôi và muốn nhận lương hưu 1 lần có được không? Mong được tư vấn. Tôi nghỉ hưu trước tuổi.
|
Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định 151/2016/NĐ-CP quy định về chế độ đối với quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu trước tuổi, cụ thể như sau:
=> Quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 do thay đổi tổ chức biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền mà Quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng thì không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi và ngoài hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có) theo quy định hiện hành, còn được hưởng chế độ trợ cấp một lần theo quy định sau đây:
- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi;
- Được trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương.
Như vậy, bạn được nhận lương hưu 1 lần theo quy định trên.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu trước tuổi có được nhận lương hưu 1 lần không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định 151/2016/NĐ-CP quy định về chế độ đối với quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu trước tuổi, cụ thể như sau:\n=> Quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 do thay đổi tổ chức biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền mà Quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng thì không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi và ngoài hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có) theo quy định hiện hành, còn được hưởng chế độ trợ cấp một lần theo quy định sau đây:\n- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi;\n- Được trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương.\nNhư vậy, bạn được nhận lương hưu 1 lần theo quy định trên.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn nộp thuế đối với cá nhân làm đại lý bảo hiểm
|
Thời hạn nộp thuế đối với cá nhân làm đại lý bảo hiểm là bao lâu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Hoàng Khánh, tôi sinh sống và làm việc tại Tp. HCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Thời hạn nộp thuế đối với cá nhân làm đại lý bảo hiểm là bao lâu? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0931***)
|
Thời hạn nộp thuế đối với cá nhân làm đại lý bảo hiểm được quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 9 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
- Đối với Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp thì thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- Đối với cá nhân thuộc diện khai thuế năm thì thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm.
Trên đây là nội dung quy định về thời hạn nộp thuế đối với cá nhân làm đại lý bảo hiểm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn nộp thuế đối với cá nhân làm đại lý bảo hiểm",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn nộp thuế đối với cá nhân làm đại lý bảo hiểm được quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 9 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\n- Đối với Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp thì thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.\n- Đối với cá nhân thuộc diện khai thuế năm thì thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm.\nTrên đây là nội dung quy định về thời hạn nộp thuế đối với cá nhân làm đại lý bảo hiểm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 92/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công tác bảo đảm về giáo dục cho trẻ em
|
Tôi hiện đang tìm hiểu về Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004. Ban tư vấn cho tôi hỏi theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004 thì công tác bảo đảm về giáo dục cho trẻ em được quy định như thế nào? Mong được giải đáp giúp. Cảm ơn!
Thiện Thanh - Tiền Giang
|
Công tác bảo đảm về giáo dục cho trẻ em được quy định tại Điều 28 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004, theo đó:
1. Gia đình, Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm cho trẻ em thực hiện quyền học tập; học hết chương trình giáo dục phổ cập; tạo điều kiện cho trẻ em theo học ở trình độ cao hơn.
2. Nhà trường và các cơ sở giáo dục khác có trách nhiệm thực hiện giáo dục toàn diện về đạo đức, tri thức, thẩm mỹ, thể chất, giáo dục lao động hướng nghiệp cho trẻ em; chủ động phối hợp chặt chẽ với gia đình và xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
3. Cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông phải có điều kiện cần thiết về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để bảo đảm chất lượng giáo dục.
4. Người phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trong nhà trường phải được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khoẻ, phẩm chất đạo đức tốt, yêu nghề, yêu trẻ, được tạo điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ.
5. Nhà nước có chính sách phát triển giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; chính sách miễn, giảm học phí, cấp học bổng, trợ cấp xã hội để thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục.
Trên đây là tư vấn về công tác bảo đảm về giáo dục cho trẻ em. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công tác bảo đảm về giáo dục cho trẻ em",
"role": "user"
},
{
"content": "Công tác bảo đảm về giáo dục cho trẻ em được quy định tại Điều 28 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004, theo đó:\n1. Gia đình, Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm cho trẻ em thực hiện quyền học tập; học hết chương trình giáo dục phổ cập; tạo điều kiện cho trẻ em theo học ở trình độ cao hơn.\n2. Nhà trường và các cơ sở giáo dục khác có trách nhiệm thực hiện giáo dục toàn diện về đạo đức, tri thức, thẩm mỹ, thể chất, giáo dục lao động hướng nghiệp cho trẻ em; chủ động phối hợp chặt chẽ với gia đình và xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.\n3. Cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông phải có điều kiện cần thiết về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để bảo đảm chất lượng giáo dục.\n4. Người phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trong nhà trường phải được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khoẻ, phẩm chất đạo đức tốt, yêu nghề, yêu trẻ, được tạo điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ.\n5. Nhà nước có chính sách phát triển giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; chính sách miễn, giảm học phí, cấp học bổng, trợ cấp xã hội để thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục.\nTrên đây là tư vấn về công tác bảo đảm về giáo dục cho trẻ em. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Căn cước công dân có bắt buộc cấp đổi khi đến 25, 40 và 60 tuổi?
|
Cho hỏi: Căn cước công dân có bắt buộc cấp đổi khi đến 25, 40 và 60 tuổi? Câu hỏi của anh Nguyên (Thanh Hóa)
|
Căn cước công dân có bắt buộc cấp đổi khi đến 25, 40 và 60 tuổi hay không?Đầu tiên, tại khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định là công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.Đồng thời, tại Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân cụ thể như sau:Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.Như vậy, theo quy định hiện hành, công dân khi đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi sẽ phải tiến hành đổi thẻ căn cước công dân.Tuy nhiên, vẫn có trường hợp ngọai lệ chứ không hẳn cứ đến đúng 03 độ tuổi trên là bắt buộc phải cấp đổi căn cước công dân, Cụ thể:- Nếu công dân làm căn cước công dân trong độ tuổi từ đủ 23 đến 25 tuổi không cần phải xin cấp lại mà sẽ có giá trị đến năm 40 tuổi.- Nếu công dân làm căn cước công dân trong độ tuổi từ đủ 38 đến 40 tuổi không cần phải xin cấp lại mà sẽ có giá trị đến năm 60 tuổi.- Nếu công dân làm căn cước công dân trong độ tuổi từ đủ 58 đến 60 tuổi không cần phải xin cấp lại khi đủ 60 tuổi.Căn cước công dân bắt buộc cấp đổi khi đến 25, 40 và 60 tuổi? (Hình từ Internet)Trường hợp nào được cấp lại căn cước công dân?Theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cụ thể như sau:Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;d) Xác định lại giới tính, quê quán;đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;e) Khi công dân có yêu cầu.2. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:a) Bị mất thẻ Căn cước công dân;b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.Như vậy, theo quy định trên có 02 trường hợp sau đây thì công dân được cấp lại căn cước công dân, bao gồm:- Bị mất thẻ Căn cước công dân.- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008.Không thực hiện việc cấp đổi Căn cước công dân khi đến 25, 40 và 60 tuổi bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân như sau:Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;c) Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc....Như vậy, đối với trường hợp không thực hiện việc cấp đổi Căn cước công dân khi đến 25, 40 và 60 tuổi thì có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm này là mức phạt được áp dụng đối với cá nhân. (theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Căn cước công dân có bắt buộc cấp đổi khi đến 25, 40 và 60 tuổi?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cước công dân có bắt buộc cấp đổi khi đến 25, 40 và 60 tuổi hay không?Đầu tiên, tại khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định là công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.Đồng thời, tại Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân cụ thể như sau:Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.Như vậy, theo quy định hiện hành, công dân khi đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi sẽ phải tiến hành đổi thẻ căn cước công dân.Tuy nhiên, vẫn có trường hợp ngọai lệ chứ không hẳn cứ đến đúng 03 độ tuổi trên là bắt buộc phải cấp đổi căn cước công dân, Cụ thể:- Nếu công dân làm căn cước công dân trong độ tuổi từ đủ 23 đến 25 tuổi không cần phải xin cấp lại mà sẽ có giá trị đến năm 40 tuổi.- Nếu công dân làm căn cước công dân trong độ tuổi từ đủ 38 đến 40 tuổi không cần phải xin cấp lại mà sẽ có giá trị đến năm 60 tuổi.- Nếu công dân làm căn cước công dân trong độ tuổi từ đủ 58 đến 60 tuổi không cần phải xin cấp lại khi đủ 60 tuổi.Căn cước công dân bắt buộc cấp đổi khi đến 25, 40 và 60 tuổi? (Hình từ Internet)Trường hợp nào được cấp lại căn cước công dân?Theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cụ thể như sau:Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;d) Xác định lại giới tính, quê quán;đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;e) Khi công dân có yêu cầu.2. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:a) Bị mất thẻ Căn cước công dân;b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.Như vậy, theo quy định trên có 02 trường hợp sau đây thì công dân được cấp lại căn cước công dân, bao gồm:- Bị mất thẻ Căn cước công dân.- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008.Không thực hiện việc cấp đổi Căn cước công dân khi đến 25, 40 và 60 tuổi bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân như sau:Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;c) Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc....Như vậy, đối với trường hợp không thực hiện việc cấp đổi Căn cước công dân khi đến 25, 40 và 60 tuổi thì có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm này là mức phạt được áp dụng đối với cá nhân. (theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế, tiền phạt
|
Cho tôi hỏi nếu bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế nhưng nếu nộp chậm tiền thuế, tiền phạt thì sẽ bị xử lý như thế nào? Pháp luật hiện hành quy định vấn đề này ở văn bản nào? Mong nhận được sự hướng dẫn từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn.
Hương Giang (giang***@ymail.com)
|
Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế, tiền phạt được quy định tại Điều 41 Thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
1. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật quản lý thuế.
Đối với trường hợp khai thiếu thuế phát hiện qua thanh tra, kiểm tra thì áp dụng tính tiền chậm nộp tiền thuế theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu tính cho thời gian chậm nộp. Trường hợp, quá thời hạn 90 ngày, kể từ ngày người nộp thuế phải nộp tiền thuế truy thu vào ngân sách nhà nước theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt hoặc quyết định xử lý truy thu thuế mà người nộp thuế chưa nộp thì người nộp thuế bị tính tiền chậm nộp tiền thuế theo mức 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
2. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền phạt
a) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt, chậm nộp tiền phạt so với thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế quy định tại Điều 33 Thông tư này thì phải nộp đủ số tiền phạt và tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
b) Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời gian xem xét, quyết định miễn, giảm phần còn lại tiền phạt hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần; cá nhân vi phạm hành chính thuế được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.
3. Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt đến ngày liền kề trước ngày cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.
Trên đây là nội dung quy định về việc xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế, tiền phạt. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 166/2013/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế, tiền phạt",
"role": "user"
},
{
"content": "Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế, tiền phạt được quy định tại Điều 41 Thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\n1. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật quản lý thuế.\nĐối với trường hợp khai thiếu thuế phát hiện qua thanh tra, kiểm tra thì áp dụng tính tiền chậm nộp tiền thuế theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu tính cho thời gian chậm nộp. Trường hợp, quá thời hạn 90 ngày, kể từ ngày người nộp thuế phải nộp tiền thuế truy thu vào ngân sách nhà nước theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt hoặc quyết định xử lý truy thu thuế mà người nộp thuế chưa nộp thì người nộp thuế bị tính tiền chậm nộp tiền thuế theo mức 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.\n2. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền phạt\na) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt, chậm nộp tiền phạt so với thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế quy định tại Điều 33 Thông tư này thì phải nộp đủ số tiền phạt và tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.\nb) Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời gian xem xét, quyết định miễn, giảm phần còn lại tiền phạt hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần; cá nhân vi phạm hành chính thuế được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.\n3. Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt đến ngày liền kề trước ngày cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.\nTrên đây là nội dung quy định về việc xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế, tiền phạt. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 166/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kinh doanh thuốc gia truyền cần có các loại giấy tờ gì?
|
Hiện tại tôi có được một người Thầy bên Đông Y Gia Truyền chọn làm học Trò để tiếp tục phát triển các bài thuốc. Các bài thuốc của Thầy tôi đã điều chế sẵn và tôi là người cung cấp thuốc đến người bệnh. Vì mang tính chất gia truyền nên các bài thuốc của Thầy tôi không đăng ký với các cơ quan chức năng. Bạn có thể giúp tôi, trong trường hợp của tôi, để tôi mở một văn phòng bán thuốc thì cần những giấy tờ gì ạ?
|
Đầu tiên bạn phải được cấp giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền
Để được cấp giấy chứng nhận về bài thuốc gia truyền thì bạn cần phải có các điều kiện theo Điều 4 Quy chế xét duyệt cấp “Giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền” ban hành kèm theo Quyết định 39/2007/QĐ-BYT như sau:- Có đủ năng lực hành vi dân sự.- Có quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.- Biết cụ thể các vị thuốc và thành phần bài thuốc, cách bào chế, cách sử dụng, liều dùng, đường dùng, chỉ định, chống chỉ định và chẩn đoán bệnh.- Được chính quyền địa phương (xã/phường/thị trấn) chứng nhận là người được dòng tộc, gia đình có bài thuốc gia truyền đồng ý truyền cho.=> Thỏa mãn các điều kiện trên bạn sẽ tiến hành gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền đến Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi bạn cư trú.Hồ sơ gồm những giấy tờ sau: - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền gửi Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đơn có xác nhận của Chi hội Đông y, Trạm y tế và UBND xã, phường, thị trấn nơi người có bài thuốc cư trú. - Sơ yếu lý lịch ghi rõ quá trình hoạt động chuyên môn về y học cổ truyền của dòng tộc, gia đình và bản thân (có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú).- Bản giải trình về bài thuốc gia truyền, trong đó phải ghi rõ:+ Xuất xứ của bài thuốc qua các đời trong dòng tộc, gia đình, nơi đã sử dụng bài thuốc để điều trị;+ Công thức của bài thuốc (ghi rõ tên từng vị, liều lượng);+ Cách gia giảm (nếu có);+ Cách bào chế;+ Dạng thuốc;+ Cách dùng, đường dùng;+ Liều dùng;
+ Chỉ định và chống chỉ định.- Tư liệu chứng minh hiệu quả điều trị của bài thuốc.+ Sổ theo dõi người bệnh (có ghi đầy đủ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ, nghề nghiệp, chẩn đoán, kết quả điều trị và thời gian điều trị).+ Danh sách người bệnh (tối thiểu từ 100 người trở lên) ở trong vùng, địa phương gần nhất đã điều trị có hiệu quả trong thời gian gần nhất (gồm: Họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ, nghề nghiệp, chẩn đoán, kết quả điều trị và thời gian điều trị).
- Văn bản xác nhận được quyền thừa kế bài thuốc đó theo quy định của pháp luật hiện hành, được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận) hoặc công chứng chứng thực.- Giấy khám sức khỏe do bệnh viện từ cấp quận, huyện trở lên cấp.- Hai ảnh cỡ 4 x 6 cm, chụp kiểu chứng minh thư nhân dân.Sau khi được cấp giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền bạn có thể sử dụng giấy chứng nhận đó để đăng ký hành nghề sản xuất, kinh doanh bằng bài thuốc gia truyền tại nơi cấp chứng nhận, tuy nhiên phải tiến hành thủ tục đăng ký theo quy định của Bộ Y tế.Theo đó bạn phải làm hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 Luật Dược 2016. Hồ sơ hồm các loại giấy tờ sau:- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược;- Tài liệu kỹ thuật tương ứng với cơ sở kinh doanh dược quy định tại Khoản 2 Điều 32 của Luật Dược;- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu pháp lý chứng minh việc thành lập cơ sở;- Bản sao có chứng thực Chứng chỉ hành nghề dược.Trên đây là nội dung Ban biên tập gửi đến bạn.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kinh doanh thuốc gia truyền cần có các loại giấy tờ gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đầu tiên bạn phải được cấp giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền\nĐể được cấp giấy chứng nhận về bài thuốc gia truyền thì bạn cần phải có các điều kiện theo Điều 4 Quy chế xét duyệt cấp “Giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền” ban hành kèm theo Quyết định 39/2007/QĐ-BYT như sau:- Có đủ năng lực hành vi dân sự.- Có quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.- Biết cụ thể các vị thuốc và thành phần bài thuốc, cách bào chế, cách sử dụng, liều dùng, đường dùng, chỉ định, chống chỉ định và chẩn đoán bệnh.- Được chính quyền địa phương (xã/phường/thị trấn) chứng nhận là người được dòng tộc, gia đình có bài thuốc gia truyền đồng ý truyền cho.=> Thỏa mãn các điều kiện trên bạn sẽ tiến hành gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền đến Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi bạn cư trú.Hồ sơ gồm những giấy tờ sau: - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền gửi Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đơn có xác nhận của Chi hội Đông y, Trạm y tế và UBND xã, phường, thị trấn nơi người có bài thuốc cư trú. - Sơ yếu lý lịch ghi rõ quá trình hoạt động chuyên môn về y học cổ truyền của dòng tộc, gia đình và bản thân (có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú).- Bản giải trình về bài thuốc gia truyền, trong đó phải ghi rõ:+ Xuất xứ của bài thuốc qua các đời trong dòng tộc, gia đình, nơi đã sử dụng bài thuốc để điều trị;+ Công thức của bài thuốc (ghi rõ tên từng vị, liều lượng);+ Cách gia giảm (nếu có);+ Cách bào chế;+ Dạng thuốc;+ Cách dùng, đường dùng;+ Liều dùng;\n+ Chỉ định và chống chỉ định.- Tư liệu chứng minh hiệu quả điều trị của bài thuốc.+ Sổ theo dõi người bệnh (có ghi đầy đủ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ, nghề nghiệp, chẩn đoán, kết quả điều trị và thời gian điều trị).+ Danh sách người bệnh (tối thiểu từ 100 người trở lên) ở trong vùng, địa phương gần nhất đã điều trị có hiệu quả trong thời gian gần nhất (gồm: Họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ, nghề nghiệp, chẩn đoán, kết quả điều trị và thời gian điều trị).\n- Văn bản xác nhận được quyền thừa kế bài thuốc đó theo quy định của pháp luật hiện hành, được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận) hoặc công chứng chứng thực.- Giấy khám sức khỏe do bệnh viện từ cấp quận, huyện trở lên cấp.- Hai ảnh cỡ 4 x 6 cm, chụp kiểu chứng minh thư nhân dân.Sau khi được cấp giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền bạn có thể sử dụng giấy chứng nhận đó để đăng ký hành nghề sản xuất, kinh doanh bằng bài thuốc gia truyền tại nơi cấp chứng nhận, tuy nhiên phải tiến hành thủ tục đăng ký theo quy định của Bộ Y tế.Theo đó bạn phải làm hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 Luật Dược 2016. Hồ sơ hồm các loại giấy tờ sau:- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược;- Tài liệu kỹ thuật tương ứng với cơ sở kinh doanh dược quy định tại Khoản 2 Điều 32 của Luật Dược;- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu pháp lý chứng minh việc thành lập cơ sở;- Bản sao có chứng thực Chứng chỉ hành nghề dược.Trên đây là nội dung Ban biên tập gửi đến bạn.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mạo danh nhân viên tổng đài lừa đảo chiếm đoạt tài sản có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
|
Tôi vừa bị lừa đảo 10 triệu đồng do có người mạo danh nhân viên tổng đài bắt tôi nhấn phím để xử lý nếu không thì tài khoản sẽ bị khóa. Vậy hành vi này bị xử phạt như thế nào?
|
Tội lừa đảo chiếm đạo tài sản là gì?Tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:....Như vậy, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thuộc nhóm đối tượng xâm phạm sở hữu và các đối tượng có hành vi, thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác.Làm sao để biết có cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?Để cấu thành tội lừa đảo chiếm đạo tài sản cần căn cứ vào các đặc điểm sau:- Chủ thể: người từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.- Khách thể: xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.- Mặt khách quan:+ Về hành vi: Người phạm tội có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản như đưa thông tin không đúng sự thật bằng nhiều hình thức khác nhau để người đó tin và tự nguyện giao tài sản (trái pháp luật). Mục đích của việc này là nhằm chiếm đoạt tài sản.+ Dấu hiệu khác: chiếm đoạt tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng nhưng đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc chưa xóa án tích mà còn vi phạm về tội chiếm đoạt tài sản hoặc gây hậu quả nghiêm trọng. Nếu từ 2.000.000 đồng trở lên thì người thực hiện hành vi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.- Mặt chủ quan: là lỗi cố ý trực tiếp có nghĩa là nhận thức rõ hành vi của mình là gian dối, trái pháp luật nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác mà vẫn mong muốn hậu quả đó xảy ra.Như vậy, căn cứ vào các dấu hiệu trên thì có thể xác định hành vi đó có cấu thành tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không.Trong trường hợp bạn bị lừa mất số tiền 10.000.000 triệu thì có thể xét người mạo danh nhân viên đó đã phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.Điều bạn cần là trình báo lên cơ quan công an về hành vi mạo danh nhằm chiếm đoạt tài sản này.Lừa đảo chiếm đoạt tài sản mạo danh nhân viên tổng đài báo tài khoản sẽ bị khóa có bị truy tố trách nhiệm hình sự không? (Hình từ Internet)Mức xử phạt đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định như thế nào?Tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định mức xử phạt vi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định cụ thể như sau:Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;d) Tái phạm nguy hiểm;đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Như vậy, tùy vào mức độ, giá trị tài sản bị lừa đảo sẽ có những hình phạt khác nhau. Nếu bạn bị lừa 10.000.000 đồng thì người mạo danh nhân viên lừa đảo bạn có thể sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mạo danh nhân viên tổng đài lừa đảo chiếm đoạt tài sản có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tội lừa đảo chiếm đạo tài sản là gì?Tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:....Như vậy, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thuộc nhóm đối tượng xâm phạm sở hữu và các đối tượng có hành vi, thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác.Làm sao để biết có cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?Để cấu thành tội lừa đảo chiếm đạo tài sản cần căn cứ vào các đặc điểm sau:- Chủ thể: người từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.- Khách thể: xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.- Mặt khách quan:+ Về hành vi: Người phạm tội có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản như đưa thông tin không đúng sự thật bằng nhiều hình thức khác nhau để người đó tin và tự nguyện giao tài sản (trái pháp luật). Mục đích của việc này là nhằm chiếm đoạt tài sản.+ Dấu hiệu khác: chiếm đoạt tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng nhưng đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc chưa xóa án tích mà còn vi phạm về tội chiếm đoạt tài sản hoặc gây hậu quả nghiêm trọng. Nếu từ 2.000.000 đồng trở lên thì người thực hiện hành vi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.- Mặt chủ quan: là lỗi cố ý trực tiếp có nghĩa là nhận thức rõ hành vi của mình là gian dối, trái pháp luật nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác mà vẫn mong muốn hậu quả đó xảy ra.Như vậy, căn cứ vào các dấu hiệu trên thì có thể xác định hành vi đó có cấu thành tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không.Trong trường hợp bạn bị lừa mất số tiền 10.000.000 triệu thì có thể xét người mạo danh nhân viên đó đã phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.Điều bạn cần là trình báo lên cơ quan công an về hành vi mạo danh nhằm chiếm đoạt tài sản này.Lừa đảo chiếm đoạt tài sản mạo danh nhân viên tổng đài báo tài khoản sẽ bị khóa có bị truy tố trách nhiệm hình sự không? (Hình từ Internet)Mức xử phạt đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định như thế nào?Tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định mức xử phạt vi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định cụ thể như sau:Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;d) Tái phạm nguy hiểm;đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Như vậy, tùy vào mức độ, giá trị tài sản bị lừa đảo sẽ có những hình phạt khác nhau. Nếu bạn bị lừa 10.000.000 đồng thì người mạo danh nhân viên lừa đảo bạn có thể sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về thời hạn của hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ
|
Nhờ tư vấn quy định về thời hạn của hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ. Xin cảm ơn.
|
Điều 3 Thông tư 04/2020/TT-BNG có quy định về thời hạn của hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ như sau:
1. Thời hạn của hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cấp trong trường hợp bị hỏng hoặc mất khi đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 của Luật có giá trị 01 năm; thời hạn của hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cấp trong trường hợp hộ chiếu hết trang hoặc gia hạn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 của Luật không dài hơn thời hạn của hộ chiếu cũ và tối thiểu là 01 năm.
2. Thời hạn của hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cấp cho người có thay đổi về chức vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 của Luật không dài hơn thời hạn của hộ chiếu cũ và tối thiểu là 01 năm.
3. Thời hạn của hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cấp, gia hạn cho người quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 của Luật không dài hơn thời hạn hộ chiếu của người mà người đó đi theo, đi thăm và tối thiểu là 01 năm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về thời hạn của hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 3 Thông tư 04/2020/TT-BNG có quy định về thời hạn của hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ như sau:\n1. Thời hạn của hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cấp trong trường hợp bị hỏng hoặc mất khi đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 của Luật có giá trị 01 năm; thời hạn của hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cấp trong trường hợp hộ chiếu hết trang hoặc gia hạn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 của Luật không dài hơn thời hạn của hộ chiếu cũ và tối thiểu là 01 năm.\n2. Thời hạn của hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cấp cho người có thay đổi về chức vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 của Luật không dài hơn thời hạn của hộ chiếu cũ và tối thiểu là 01 năm.\n3. Thời hạn của hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cấp, gia hạn cho người quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 của Luật không dài hơn thời hạn hộ chiếu của người mà người đó đi theo, đi thăm và tối thiểu là 01 năm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cuộc thi người đẹp có quy mô toàn quốc được gọi là gì?
|
Ban biên tập hãy giúp tôi giải đáp các thắc mắc sau đây: Cuộc thi người đẹp có quy mô toàn quốc được gọi là gì? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định 79/2012/NĐ-CP về Quy định biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì:
- Cuộc thi người đẹp có quy mô toàn quốc được gọi tên là thi Hoa hậu bạn nhé.
- Bên cạnh đó, đối với cuộc thi người đẹp khác, căn cứ vào mục đích, ý nghĩa và tiêu chí cuộc thi, Ban tổ chức đặt tên cho phù hợp.
Trên đây là nội dung trả lời về cách gọi cuộc thi người đẹp có quy mô toàn quốc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cuộc thi người đẹp có quy mô toàn quốc được gọi là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định 79/2012/NĐ-CP về Quy định biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì:\n- Cuộc thi người đẹp có quy mô toàn quốc được gọi tên là thi Hoa hậu bạn nhé.\n- Bên cạnh đó, đối với cuộc thi người đẹp khác, căn cứ vào mục đích, ý nghĩa và tiêu chí cuộc thi, Ban tổ chức đặt tên cho phù hợp.\nTrên đây là nội dung trả lời về cách gọi cuộc thi người đẹp có quy mô toàn quốc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị bệnh phải cắt bỏ 2 buồng trứng có được hưởng BHXH?
|
Vợ mình có tham gia bảo hiểm xã hội gần 01 năm rồi. Hiện giờ vợ mình bị bệnh phải cắt bỏ 2 buồng trứng, vậy vợ mình có được bảo hiểm xã hội chi trả gì không?
|
Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau:
Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế thì được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, trường hợp người lao động ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
Thời gian hưởng chế độ ốm đau:
Tùy vào từng trường hợp cụ thể, thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội, điều kiện làm việc, bệnh tật người lao động mắc phải mà thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm có thể kéo dài từ 30 ngày đến 180 ngày (hoặc hơn nếu trường hợp hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội) theo quy định của pháp luật.
Mức hưởng chế độ ốm đau:
Người lao động hưởng chế độ ốm đau thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng được quy định như sau:
- Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
- Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
- Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
Do đó: Đối với trường hợp vợ bạn tham gia bảo hiểm xã hội được gần một năm, hiện giờ vợ bạn bị bệnh phải cắt bỏ 2 buồng trứng thì vợ bạn được giải quyết chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật kể trên, nếu hiện tại vợ bạn vẫn đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Trường hợp vợ bạn hiện tại đã ngưng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì không đủ điều kiện để được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị bệnh phải cắt bỏ 2 buồng trứng có được hưởng BHXH?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:\nĐiều kiện hưởng chế độ ốm đau:\nNgười lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế thì được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật.\nTuy nhiên, trường hợp người lao động ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.\nThời gian hưởng chế độ ốm đau:\nTùy vào từng trường hợp cụ thể, thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội, điều kiện làm việc, bệnh tật người lao động mắc phải mà thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm có thể kéo dài từ 30 ngày đến 180 ngày (hoặc hơn nếu trường hợp hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội) theo quy định của pháp luật.\nMức hưởng chế độ ốm đau:\nNgười lao động hưởng chế độ ốm đau thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.\nTrường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.\nNgười lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng được quy định như sau:\n- Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;\n- Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;\n- Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.\nDo đó: Đối với trường hợp vợ bạn tham gia bảo hiểm xã hội được gần một năm, hiện giờ vợ bạn bị bệnh phải cắt bỏ 2 buồng trứng thì vợ bạn được giải quyết chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật kể trên, nếu hiện tại vợ bạn vẫn đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp vợ bạn hiện tại đã ngưng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì không đủ điều kiện để được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức vi phạm về hóa đơn là bao nhiêu?
|
Ban tư vấn của Ngân hàng Pháp luật hãy giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể Ban tư vấn cho tôi hỏi: Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức vi phạm về hóa đơn là bao nhiêu? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Vì theo như tôi biết là các lỗi về hóa đơn thì doanh nghiệp rất dễ mắc phải. Cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Mỹ Hạnh - Bình Dương
|
Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức vi phạm về hóa đơn được quy định tại Điểm b Khoản 10 Điều 3 Thông tư 10/2014/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
Phạt tiền, mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm về hóa đơn là 50 triệu đồng;
Ngoài các hình thức xử phạt nêu trên, một số hành vi vi phạm về hóa đơn quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11 Thông tư này còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả.
Khi phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định về hóa đơn, mức phạt cụ thể đối với một hành vi không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của khung tiền phạt quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu và mức tối đa.
Trường hợp có một tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì áp dụng mức trung bình tăng thêm hoặc mức trung bình giảm bớt. Mức trung bình tăng thêm được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối đa và mức trung bình. Mức trung bình giảm bớt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu và mức trung bình.
Trường hợp có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên thì áp dụng mức tối đa của khung phạt tiền. Trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt.
Trường hợp vừa có tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ thì bù trừ theo nguyên tắc một tình tiết tăng nặng trừ cho một tình tiết giảm nhẹ.
==> Như vậy, theo quy định trên đây thì mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm về hóa đơn tối đa là 50.000.000 đồng.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức vi phạm về hóa đơn là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức vi phạm về hóa đơn được quy định tại Điểm b Khoản 10 Điều 3 Thông tư 10/2014/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:\nPhạt tiền, mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm về hóa đơn là 50 triệu đồng;\nNgoài các hình thức xử phạt nêu trên, một số hành vi vi phạm về hóa đơn quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11 Thông tư này còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả.\nKhi phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định về hóa đơn, mức phạt cụ thể đối với một hành vi không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của khung tiền phạt quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu và mức tối đa.\nTrường hợp có một tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì áp dụng mức trung bình tăng thêm hoặc mức trung bình giảm bớt. Mức trung bình tăng thêm được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối đa và mức trung bình. Mức trung bình giảm bớt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu và mức trung bình.\n Trường hợp có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên thì áp dụng mức tối đa của khung phạt tiền. Trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt.\nTrường hợp vừa có tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ thì bù trừ theo nguyên tắc một tình tiết tăng nặng trừ cho một tình tiết giảm nhẹ.\n==> Như vậy, theo quy định trên đây thì mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm về hóa đơn tối đa là 50.000.000 đồng.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Có phải thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy khi cải tạo công trình?
|
Em có công trình nhà hàng thiết kế 1000m2 đã thẩm duyệt PCCC rồi, nay công trình em cải tạo lại thu nhỏ xuống 900m2. Vậy có cần phải xin thẩm duyệt PCCC lại không ạ? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi, có quy định
Đối tượng thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:
a) Các dự án, công trình quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này khi xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng.
b) Phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này khi chế tạo mới hoặc hoán cải.
=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì các dự án, công trình thuộc Phụ lục IV khi cải tạo, thay đổi tính chất sử dụng mới phải thực hiện việc thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy.
DANH MỤC DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH DO CƠ QUAN CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY THẨM DUYỆT THIẾT KẾ VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Danh mục dự án, công trình do cơ quan cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy bao gồm:
1. Dự án quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; dự án xây dựng mới hoặc cải tạo công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thuộc thẩm quyền phê duyệt của cấp huyện trở lên.
2. Học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường dạy nghề, trường phổ thông và các loại trường khác có khối lớp học có khối tích từ 5.000 m3 trở lên; nhà trẻ, trường mẫu giáo có từ 100 cháu trở lên.
3. Bệnh viện cấp huyện trở lên; nhà điều dưỡng và các cơ sở y tế khám bệnh, chữa bệnh khác có quy mô từ 21 giường trở lên.
4. Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, rạp chiếu phim, rạp xiếc có sức chứa từ 300 chỗ ngồi trở lên; nhà thi đấu thể thao trong nhà có sức chứa từ 200 chỗ ngồi trở lên; sân vận động ngoài trời có sức chứa từ 5.000 chỗ ngồi trở lên; vũ trường, cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí đông người có khối tích từ 1.500 m3 trở lên; công trình công cộng khác có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.
5. Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà lưu trữ cấp tỉnh trở lên; nhà hội chợ, di tích lịch sử, công trình văn hóa khác cấp tỉnh hoặc thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
6. Chợ kiên cố cấp huyện trở lên; chợ khác, trung tâm thương mại, siêu thị có tổng diện tích gian hàng từ 300 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.
7. Công trình phát thanh, truyền hình, bưu chính viễn thông cấp huyện trở lên.
8. Trung tâm chỉ huy, điều độ, điều hành, điều khiển quy mô khu vực và cấp tỉnh trở lên thuộc mọi lĩnh vực.
9. Cảng hàng không; cảng biển, cảng đường thủy nội địa từ cấp IV trở lên; bến xe ô tô cấp huyện trở lên; nhà ga đường sắt có tổng diện tích sàn từ 500 m2 trở lên.
10. Nhà chung cư cao 05 tầng trở lên; nhà đa năng, khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ cao từ 05 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
11. Trụ sở cơ quan hành chính nhà nước cấp xã trở lên; trụ sở làm việc của các cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức khác cao từ 05 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
12. Công trình thuộc cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ cao từ 05 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
13. Công trình tàu điện ngầm; hầm đường sắt có chiều dài từ 2.000 m trở lên; hầm đường bộ có chiều dài từ 100 m trở lên; gara ô tô có sức chứa từ 05 chỗ trở lên; công trình trong hang hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ và có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.
14. Kho vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; công trình xuất nhập, chế biến, bảo quản, vận chuyển dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, vật liệu nổ công nghiệp.
15. Công trình sản xuất công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B, C, D, E thuộc dây chuyền công nghệ sản xuất chính có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.
16. Cửa hàng kinh doanh xăng dầu có từ 01 cột bơm trở lên; cửa hàng kinh doanh khí đốt có tổng lượng khí tồn chứa từ 70 kg trở lên.
17. Nhà máy điện (hạt nhân, nhiệt điện, thủy điện, phong điện...) trạm biến áp có điện áp từ 110 KV trở lên.
18. Nhà máy đóng tàu, sửa chữa tàu; nhà máy sửa chữa, bảo dưỡng máy bay.
19. Nhà kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc có bao bì cháy được có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.
20. Công trình an ninh, quốc phòng có nguy hiểm về cháy, nổ hoặc có yêu cầu bảo vệ đặc biệt./.=> Như vậy, đối chiếu theo quy định nêu trên thì trường hợp của bạn không thuộc diện phải thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy.Ban biên tập phản hồi thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có phải thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy khi cải tạo công trình?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi, có quy định\nĐối tượng thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:\na) Các dự án, công trình quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này khi xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng.\nb) Phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này khi chế tạo mới hoặc hoán cải.\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì các dự án, công trình thuộc Phụ lục IV khi cải tạo, thay đổi tính chất sử dụng mới phải thực hiện việc thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy.\nDANH MỤC DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH DO CƠ QUAN CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY THẨM DUYỆT THIẾT KẾ VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY\nDanh mục dự án, công trình do cơ quan cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy bao gồm:\n1. Dự án quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; dự án xây dựng mới hoặc cải tạo công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thuộc thẩm quyền phê duyệt của cấp huyện trở lên.\n2. Học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường dạy nghề, trường phổ thông và các loại trường khác có khối lớp học có khối tích từ 5.000 m3 trở lên; nhà trẻ, trường mẫu giáo có từ 100 cháu trở lên.\n3. Bệnh viện cấp huyện trở lên; nhà điều dưỡng và các cơ sở y tế khám bệnh, chữa bệnh khác có quy mô từ 21 giường trở lên.\n4. Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, rạp chiếu phim, rạp xiếc có sức chứa từ 300 chỗ ngồi trở lên; nhà thi đấu thể thao trong nhà có sức chứa từ 200 chỗ ngồi trở lên; sân vận động ngoài trời có sức chứa từ 5.000 chỗ ngồi trở lên; vũ trường, cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí đông người có khối tích từ 1.500 m3 trở lên; công trình công cộng khác có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.\n5. Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà lưu trữ cấp tỉnh trở lên; nhà hội chợ, di tích lịch sử, công trình văn hóa khác cấp tỉnh hoặc thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.\n6. Chợ kiên cố cấp huyện trở lên; chợ khác, trung tâm thương mại, siêu thị có tổng diện tích gian hàng từ 300 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.\n7. Công trình phát thanh, truyền hình, bưu chính viễn thông cấp huyện trở lên.\n8. Trung tâm chỉ huy, điều độ, điều hành, điều khiển quy mô khu vực và cấp tỉnh trở lên thuộc mọi lĩnh vực.\n9. Cảng hàng không; cảng biển, cảng đường thủy nội địa từ cấp IV trở lên; bến xe ô tô cấp huyện trở lên; nhà ga đường sắt có tổng diện tích sàn từ 500 m2 trở lên.\n10. Nhà chung cư cao 05 tầng trở lên; nhà đa năng, khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ cao từ 05 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.\n11. Trụ sở cơ quan hành chính nhà nước cấp xã trở lên; trụ sở làm việc của các cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức khác cao từ 05 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.\n12. Công trình thuộc cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ cao từ 05 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.\n13. Công trình tàu điện ngầm; hầm đường sắt có chiều dài từ 2.000 m trở lên; hầm đường bộ có chiều dài từ 100 m trở lên; gara ô tô có sức chứa từ 05 chỗ trở lên; công trình trong hang hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ và có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.\n14. Kho vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; công trình xuất nhập, chế biến, bảo quản, vận chuyển dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, vật liệu nổ công nghiệp.\n15. Công trình sản xuất công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B, C, D, E thuộc dây chuyền công nghệ sản xuất chính có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.\n16. Cửa hàng kinh doanh xăng dầu có từ 01 cột bơm trở lên; cửa hàng kinh doanh khí đốt có tổng lượng khí tồn chứa từ 70 kg trở lên.\n17. Nhà máy điện (hạt nhân, nhiệt điện, thủy điện, phong điện...) trạm biến áp có điện áp từ 110 KV trở lên.\n18. Nhà máy đóng tàu, sửa chữa tàu; nhà máy sửa chữa, bảo dưỡng máy bay.\n19. Nhà kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc có bao bì cháy được có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.\n20. Công trình an ninh, quốc phòng có nguy hiểm về cháy, nổ hoặc có yêu cầu bảo vệ đặc biệt./.=> Như vậy, đối chiếu theo quy định nêu trên thì trường hợp của bạn không thuộc diện phải thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy.Ban biên tập phản hồi thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Có phải hủy hóa đơn in thừa không?
|
Bên tôi là doanh nghiệp đã được cấp giấy phép hoạt động in, vừa qua chúng tôi có ký hợp đồng in hóa đơn với một công ty, do có sai sót ở khâu ghi nhận nên chúng tôi đã in dư so với đơn đặt của bên công ty. Vậy cho hỏi trường hợp này chúng tôi có phải hủy những hóa đơn này không? Khi nào phải tiến hành hủy? Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Khoản 4 Điều 8 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định trách nhiệm của tổ chức nhận in hóa đơn như sau:
- ...
- Hủy hóa đơn in thử, in sai, in trùng, in thừa, in hỏng; các bản phim, bản kẽm và các công cụ có tính năng tương tự trong việc tạo hóa đơn đặt in theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân đặt in;
Tại Khoản 2 Điều 29 Thông tư này cũng quy định các trường hợp phải hủy hóa đơn bao gồm:
- Hóa đơn đặt in bị in sai, in trùng, in thừa phải được hủy trước khi thanh lý hợp đồng đặt in hóa đơn.
- ...
=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì bên bạn in dư hóa đơn thì phải có trách nhiệm hủy những hóa đơn dư đó, và phải hủy trước khi thanh lý hợp đồng cho bên đặt in.
Trên đây là nội dung hỗ trợ!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có phải hủy hóa đơn in thừa không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 8 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định trách nhiệm của tổ chức nhận in hóa đơn như sau:\n- ...\n- Hủy hóa đơn in thử, in sai, in trùng, in thừa, in hỏng; các bản phim, bản kẽm và các công cụ có tính năng tương tự trong việc tạo hóa đơn đặt in theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân đặt in;\nTại Khoản 2 Điều 29 Thông tư này cũng quy định các trường hợp phải hủy hóa đơn bao gồm:\n- Hóa đơn đặt in bị in sai, in trùng, in thừa phải được hủy trước khi thanh lý hợp đồng đặt in hóa đơn.\n- ...\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì bên bạn in dư hóa đơn thì phải có trách nhiệm hủy những hóa đơn dư đó, và phải hủy trước khi thanh lý hợp đồng cho bên đặt in.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được viết tắt tên địa danh trên nhãn hàng hóa không?
|
Cho mình hỏi trên nhãn hàng hóa có ghi tên địa danh thì tên địa danh có được viết tắt không? Nhờ hỗ trợ theo quy định mới nhất.
|
Khoản 1 Điều 6 Thông tư 05/2019/TT-BKHCN (Có hiệu lực từ 01/01/2021) quy định về việc ghi tên và địa chỉ tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa như sau:
Tên riêng của tổ chức, cá nhân và địa danh ghi trên nhãn hàng hóa không được viết tắt, từ chỉ đơn vị hành chính có thể viết tắt.
Ví dụ: “xã” là X; “phường” là P; “huyện” là H; “quận” là Q; “thành phố” là TP; “tỉnh” là T.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được viết tắt tên địa danh trên nhãn hàng hóa không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 6 Thông tư 05/2019/TT-BKHCN (Có hiệu lực từ 01/01/2021) quy định về việc ghi tên và địa chỉ tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa như sau:\nTên riêng của tổ chức, cá nhân và địa danh ghi trên nhãn hàng hóa không được viết tắt, từ chỉ đơn vị hành chính có thể viết tắt.\nVí dụ: “xã” là X; “phường” là P; “huyện” là H; “quận” là Q; “thành phố” là TP; “tỉnh” là T.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ quan Thi hành án các cấp có trách nhiệm gì trong việc quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm?
|
Cơ quan Thi hành án các cấp có trách nhiệm gì trong việc quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Minh Nguyệt. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trách nhiệm của cơ quan Thi hành án các cấp trong việc quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận đuợc sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Trách nhiệm của cơ quan Thi hành án các cấp trong việc quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm được quy định tại Điều 7 Quyết định 47/2012/QĐ-TTg thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
Chịu trách nhiệm thi hành Bản án, Quyết định của Tòa án đối với các vụ án phạm tội về hình sự và các vụ án phạm tội về ma túy tại địa phương theo đúng quy định của pháp luật; sau khi thi hành xong Bản án, Quyết định của Tòa án, có trách nhiệm chuyển giao toàn bộ tiền Việt Nam, ngoại tệ, tiền bán đấu giá tài sản, phương tiện, tang vật thu được (trừ các chất ma túy và tang vật phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật) cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trích Quỹ phòng, chống tội phạm Trung ương và Quỹ phòng, chống tội phạm của cấp tỉnh theo tỷ lệ quy định tại Điều 4 Quyết định 47/2012/QĐ-TTg.
Trên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm của cơ quan Thi hành án các cấp trong việc quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 47/2012/QĐ-TTg.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ quan Thi hành án các cấp có trách nhiệm gì trong việc quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của cơ quan Thi hành án các cấp trong việc quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm được quy định tại Điều 7 Quyết định 47/2012/QĐ-TTg thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\nChịu trách nhiệm thi hành Bản án, Quyết định của Tòa án đối với các vụ án phạm tội về hình sự và các vụ án phạm tội về ma túy tại địa phương theo đúng quy định của pháp luật; sau khi thi hành xong Bản án, Quyết định của Tòa án, có trách nhiệm chuyển giao toàn bộ tiền Việt Nam, ngoại tệ, tiền bán đấu giá tài sản, phương tiện, tang vật thu được (trừ các chất ma túy và tang vật phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật) cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trích Quỹ phòng, chống tội phạm Trung ương và Quỹ phòng, chống tội phạm của cấp tỉnh theo tỷ lệ quy định tại Điều 4 Quyết định 47/2012/QĐ-TTg.\nTrên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm của cơ quan Thi hành án các cấp trong việc quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 47/2012/QĐ-TTg.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà máy Sản xuất các loại cao su tổng hợp phải cách công trình nhà ở người dân bao nhiêu m?
|
Luật sư cho tôi hỏi theo quy định của pháp luật hiện nay thì Nhà máy Sản xuất các loại cao su tổng hợp trừ các loại đã nêu ở cấp I và cấp III phải cách xa khu dân cư tối thiểu là bao nhiêu m? Tôi nghe mọi người nói trường hợp này việc xây dựng phải tuân thủ quy định của pháp luật.
|
Căn cứ Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế quy định khoảng cách giữa cụm công nghiệp và khu ở, công trình công cộng, thì khoảng cách ly được quy định tùy thuộc vào mức độ độc hại của loại hình công nghiệp theo đó trường hợp công trình có mức độ độc hại:
- Cấp I: Khoảng cách li vệ sinh 1000m
- Cấp II. Khoảng cách li vệ sinh 500m
- Cấp III: Khoảng cách li vệ sinh 300m
- Cấp IV: Khoảng cách li vệ sinh 100m
- Cấp V: Khoảng cách li vệ sinh 50m
Mặt khác theo quy định tại Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế thì nhà máy Sản xuất các loại cao su tổng hợp trừ các loại đã nêu ở cấp I và cấp III là công trình sản xuất hóa chất có mức độ độc hại ở cấp II. Do vậy khoảng cách tối thiểu từ nhà máy công ty bạn đến khu vực nhà ở người dân tối thiểu là 500m.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà máy Sản xuất các loại cao su tổng hợp phải cách công trình nhà ở người dân bao nhiêu m?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế quy định khoảng cách giữa cụm công nghiệp và khu ở, công trình công cộng, thì khoảng cách ly được quy định tùy thuộc vào mức độ độc hại của loại hình công nghiệp theo đó trường hợp công trình có mức độ độc hại:\n- Cấp I: Khoảng cách li vệ sinh 1000m\n- Cấp II. Khoảng cách li vệ sinh 500m\n- Cấp III: Khoảng cách li vệ sinh 300m\n- Cấp IV: Khoảng cách li vệ sinh 100m\n- Cấp V: Khoảng cách li vệ sinh 50m\nMặt khác theo quy định tại Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế thì nhà máy Sản xuất các loại cao su tổng hợp trừ các loại đã nêu ở cấp I và cấp III là công trình sản xuất hóa chất có mức độ độc hại ở cấp II. Do vậy khoảng cách tối thiểu từ nhà máy công ty bạn đến khu vực nhà ở người dân tối thiểu là 500m.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động sinh 1968 đóng 32 năm BHXH liệu đã đủ điều kiện nhận lương hưu chưa?
|
Tôi là lao động nam, sinh năm 1968, tôi tham gia đóng bảo hiểm xã hội liên tục được 32 năm. Vậy theo quy định của pháp luật về lao động hiện nay đã đủ điều kiện hưởng lương hưu hay chưa?
|
Theo Khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu, trong đó:
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Bên cạnh đó, Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:
“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Như vậy, đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường thì điều kiện để được hưởng lương hưu là phải đủ tuổi về hưu và đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên. Mà hiện nay tuy chú đã đóng bảo hiểm xã hội được 32 năm, nhưng hiện chú mới 53 tuổi, chưa đủ tuổi về hưu. Nên chưa đủ điều kiện nhận lương hưu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động sinh 1968 đóng 32 năm BHXH liệu đã đủ điều kiện nhận lương hưu chưa?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu, trong đó:\nTuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.\nKể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.\nBên cạnh đó, Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:\n“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu\n1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;\nb) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;\nc) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;\nd) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.\nNhư vậy, đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường thì điều kiện để được hưởng lương hưu là phải đủ tuổi về hưu và đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên. Mà hiện nay tuy chú đã đóng bảo hiểm xã hội được 32 năm, nhưng hiện chú mới 53 tuổi, chưa đủ tuổi về hưu. Nên chưa đủ điều kiện nhận lương hưu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xác định chi phí thu thập, phân tích thông tin về đối tượng cần định giá trong tố tụng được quy định thế nào?
|
Xác định chi phí thu thập, phân tích thông tin về đối tượng cần định giá trong tố tụng được quy định thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Đài, đang sinh sống ở Bến Tre, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi căn cứ xác định chi phí thu thập, phân tích thông tin về đối tượng cần định giá trong tố tụng được quy định thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Trang Đài_093**)
|
Căn cứ xác định chi phí thu thập, phân tích thông tin về đối tượng cần định giá trong tố tụng được quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 81/2014/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng, theo đó:
Chi phí thu thập, phân tích thông tin về đối tượng cần định giá được xác định theo thực tế phát sinh của từng trường hợp định giá tài sản cụ thể và nội dung chuyên môn phục vụ cho quá trình thu thập, phân tích thông tin về đối tượng định giá trên cơ sở có đủ hợp đồng (nếu có) và hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Trên đây là quy định về căn cứ xác định chi phí thu thập, phân tích thông tin về đối tượng cần định giá trong tố tụng. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 81/2014/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác định chi phí thu thập, phân tích thông tin về đối tượng cần định giá trong tố tụng được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ xác định chi phí thu thập, phân tích thông tin về đối tượng cần định giá trong tố tụng được quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 81/2014/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng, theo đó:\nChi phí thu thập, phân tích thông tin về đối tượng cần định giá được xác định theo thực tế phát sinh của từng trường hợp định giá tài sản cụ thể và nội dung chuyên môn phục vụ cho quá trình thu thập, phân tích thông tin về đối tượng định giá trên cơ sở có đủ hợp đồng (nếu có) và hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là quy định về căn cứ xác định chi phí thu thập, phân tích thông tin về đối tượng cần định giá trong tố tụng. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 81/2014/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Danh mục thuốc gây nghiện hướng thần, tiền chất hiện nay?
|
Cho tôi hỏi các loại thuốc nào là chất gây nghiện hướng thần, tiền chất hiện nay? Câu hỏi từ chị Tuyết (Bình Thuận)
|
Thuốc gây nghiện gồm các loại nào?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 20/2017/TT-BYT quy định phân loại thuốc phải kiểm soát đặc biệt:Phân loại thuốc phải kiểm soát đặc biệt1. Thuốc gây nghiện bao gồm các loại sau đây:a) Chứa một hoặc nhiều dược chất gây nghiện hoặc thuốc chứa dược chất gây nghiện phối hợp với dược chất hướng thần và có hoặc không có tiền chất dùng làm thuốc quy định tại Phụ lục I, II và III kèm theo Thông tư này.b) Chứa dược chất gây nghiện (có hoặc không có dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc) phối hợp với dược chất khác không phải là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc trong đó nồng độ, hàm lượng dược chất gây nghiện lớn hơn nồng độ, hàm lượng quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này....Theo quy định trên, thuốc gây nghiện gồm các loại sau:- Thuốc gây nghiện chứa một hoặc nhiều dược chất gây nghiện hoặc thuốc chứa dược chất gây nghiện phối hợp với dược chất hướng thần và có hoặc không có tiền chất dùng làm thuốc.- Thuốc gây nghiện chứa dược chất gây nghiện (có hoặc không có dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc) phối hợp với dược chất khác không phải là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc trong đó nồng độ, hàm lượng dược chất gây nghiện lớn hơn nồng độ, hàm lượng quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư 20/2017/TT-BYTDanh mục thuốc gây nghiện hướng thần, tiền chất hiện nay? (Hình từ Internet)Dược chất gây nghiện là các chất nào?Căn cứ Phụ lục 1 Danh mục dược chất gây nghiện ban hành kèm theo Thông tư 20/2017/TT-BYT quy định dược chất gây nghiện, bao gồm:TTTÊN QUỐC TẾTÊN KHOA HỌC1ACETYLDIHYDROCODEIN(5 α, 6 α) - 4,5 - epoxy - 3 - methoxy - 17 methyl - morphinan - 6 - yl - acetat2ALFENTANILN - [1 - [2 - (4 - ethyl - 4,5 - dihydro - 5 - oxo - 1 H - tetrazol - 1 - yl) ethyl] - 4 - (methoxymethyl) - 4 - piperidinyl] - N - Phenylpropanamide3ALPHAPRODINEα - 1,3 - dimethyl - 4 - phenyl - 4 - propionoxypiperidine4ANILERIDINE1 - para-aminophenethyl - 4 - phenylpiperidine - 4 - carboxylic acid ethyl ester)5BEZITRAMIDE(1 - (3 - cyano - 3, 3 - diphenylpropyl) - 4 (2 - oxo - 3 - propionyl - 1 - benzimidazolinyl) - piperidine)6BUTORPHANOL(-) - 17 - (cyclobutylmethyl) morphinan - 3,14 diol7CIRAMADOL(-) - 2 - (α - Dimethylamino - 3 - hydroxybenzyl) Cyclohexanol8COCAINEMethyl ester của benzoylecgonine9CODEINE(3 - methylmorphine)10DEXTROMORAMIDE((+) - 4 [2 - methyl - 4 - oxo -3,3 - diphnyl - 4 (1 - pyrrolidinyl) - butyl] - morpholine)11DEZOCIN(-)- 13 β- Amino- 5,6,7,8,9,10,11 α, 12 octahydro- 5α- methyl-5, 11- methanobenzo- cyclodecen-3- ol12DIFENOXIN(1- (3 cyano- 3,3- Diphenylpropyl)- 4- Phenylisonipecotic acid13DIHYDROCODEIN6- hydroxy- 3- methoxy-N- methyl-4,5-epoxy- morphinan14DIPHENOXYLATE1-(3-cyano-3,3-diphenylpropyl)-4- phenylpiperidine-4-carboxylic acid ethyl ester15DIPIPANONE4,4- Diphenyl-6- Piperidino-3- heptanone.16DROTEBANOL(3,4- Dimethoxy- 17- Methyl morphinan-6 β, 14 diol)17ETHYL MORPHIN3- Ethylmorphine18FENTANYL(1- Phenethyl-4-N- Propionylanilinopiperidine)19HYDROMORPHONE(Dihydromorphinone)20KETOBEMIDON(4- meta- hydroxyphenyl-1- methyl-4- propionylpiperidine)21LEVOMETHADON(3- Heptanone, 6- (dimethylamino)-4,4- Diphenyl, (R)22LEVORPHANOL((-)- 3- hydroxy- N- methylmorphinan)23MEPTAZINOL(3(3- Ethyl-1- methylperhydroazepin-3- yl) phenol24METHADONE(6- dimethylamino- 4,4- diphenyl-3- heptanone)25MORPHINEMorphinan-3,6 diol, 7,8-didehydro- 4,5- epoxy- 17 methyl - (5 α, 6 α)26MYROPHINEMyristylBenzylmorphine27NALBUPHIN17- Cyclobutylmethyl- 7,8- dihydro- 14- hydroxy- 17- normorphine28NICOCODINEMorphinan- 6- ol, 7,8- Dihydrro- 4,5- epoxy- 3- methoxy- 17- methyl- 3- pyridin mecarboxxylate (ester), (5α, 6α)29NICODICODINE6- Nicotinyldihydrocodeine30NICOMORPHINE3,6- Dinicotinylmorphine)31NORCODEINEN- Dimethylcodein32OXYCODONE(14- hydroxydihydrocodeinone)33OXYMORPHONE(14- hydroxydihydromorphinone)34PETHIDINE(1- methyl-4- phenylpiperidine-4- carboxylic acid ethyl ester)35PHENAZOCINE(2’- Hydroxy-5,9- Dimethyl-2- Phenethyl-6,7- Benzomorphan)36PHOLCODIN(Morpholinylethylmorphine)37PIRITRAMIDE(1-(3- cyano-3,3- diphenylpropyl-4-(1- piperidino)- piperidine- 4- carboxylic acid amide)38PROPIRAM(N- (1- Methyl- 2 piperidinoethyl- N- 2- pyridyl Propionamide)39REMIFENTANIL1-(2-methoxy carbonylethyl)-4- (phenylpropionylamino)piperidine-4- carboxylic acid methyl ester40SUFENTANIL(N-[4- (methoxymethyl)-1- [2- (2- thienyl)- ethyl]-4- piperidyl]- propionanilide)41THEBACON(Acetyldihydrocodeinone)42TONAZOCIN MESYLAT(±)-1-[(2R*,6S*,11S*)- 1,2,3,4,5,6- hexahydro- 8- hydroxy- 3,6,11- trimethyl- 2,6- methano-3- Benzazocin- 11- yl]-3-one-methanesulphonate43TRAMADOL(±)- Trans- 2- Dimethylaminomethyl-1- (3- methoxy phenyl) cyclohexan-1-olDanh mục này bao gồm:- Đồng phân của các chất trên nếu nó tồn tại dưới dạng tên của một chất hóa học cụ thể.- Các ester và ether của các chất trên nếu chúng tồn tại trừ trường hợp chúng xuất hiện ở các danh mục khác.- Muối của các chất trên, bao gồm cả các muối của ester, ether và những đồng phân của các chất trên nếu tồn tại.Dược chất hướng thần gồm các chất nào?Căn cứ Phụ lục 2 Danh mục dược chất hướng thần ban hành kèm theo Thông tư 20/2017/TT-BYT quy định dược chất hướng thần, bao gồm:TTTÊN QUỐC TẾTÊN THÔNG DỤNG KHÁCTÊN KHOA HỌC1ALLOBARBITAL5,5-diallylbarbituric acid2ALPRAZOLAM8- chloro -1- methy -6- phenyl - 4H -s- triazolo [4,3-a] [1,4] benzodiazepine3AMFEPRAMONEDiethylpropion2-(diethylamino) propiophenone4AMINOREX2- amino-5- phenyl- 2-oxazoline5AMOBARBITAL5 -ethyl-5 -isopentylbarbituric acid6BARBITAL5,5-diethylbarbituric acid7BENZFETAMINEBenzphetamineN-benzyl-N, α- dimethylphenethylamine8BROMAZEPAM7-bromo-1,3-dihydro-5-(2- pyridyl)-2H-1,4-benzodiazepine-one9BROTIZOLAM2- bromo-4-(o-chlorophenyl)-9 methyl-6H-thieno(3,2-f)-s- triazolo(4,3- α)(1,4) diazepine10BUPRENORPHINE21 -cyclopropyl-7-a[(S)-1 - hydroxy-1,2,2-trimethylpropyl]- 6,14-endo-ethano-6,7,8,14- tetrahydro oripavine11BUTALBITAL5-allyl-5-isobutylbarbituric acid12BUTOBARBITAL5-butyl-5- ethylbarbituric acid13CAMAZEPAM7-chloro-1,3-dihydro-3-hydroxy- 1 -methyl-5-phenyl-2H-1,4- benzodiazepin-2-one dimethylcarbamate (ester)14CHLODIAZEPOXID7-chloro-2-(methylamino)-5- phenyl-3H-1,4-benzodiazepine- 4-oxide15CATHINE(+)-norpseudo- ephedrine(+)-(R)-α-[(R)-1- aminoethyl]benzyl alcohol16CLOBAZAM7-chloro-1 -methyl-5-phenyl-1H-1,5-benzodiazepin-2,4 (3H,5H) dione17CLONAZEPAM5- (o-chlorophenyl)-1,3-dihydro- 7- nitro- 2H -1,4 - benzodiazepine-2 -one18CLORAZEPATE7- chloro - 2,3 - dihydro - 2 - oxo -5-phenyl-1H-1,4- benzodiazepine -3-carbocilic acid19CLOTIAZEPAM5-(o-chlorophenyl)-7-ethyl-1,3 dihydro-1 methyl-2H- thieno[2,3e]-1,4 -diazepin -2- one20CLOXAZOLAM10-chloro-11b-(o- chlorophenyl)2,3,7,11b- tetrahydrooxazolo- [3,2-d] [1,4]benzodiazepin-6(5H) -one21DELORAZEPAM7-chloro-5- (o-chlorophenyl)-1,3 dihydro-2H-1,4 benzodiazepin-2 - one22DIAZEPAM7-chloro-1,3-dihydro-1 -methyl- 5-phenyl-2H-1,4 benzodiazepin- 2 - one23ESTAZOLAM8-chloro-6-phenyl-4H-s-triazolo[4,3-α] [1,4]benzodiazepin24ETHCHLORVYNOL1 - chloro -3- ethyl -1- penten -4 - yn -3-ol25ETHINAMATE1- ethynylcyclohexanol carbamate26ETHYLLOFLAZEPATEethyl -7- chloro -5- (0- fluorophenyl) -2,3 - dihydro -2 - oxo -1H-1,4 -benzodiazepine -3- carboxylate27ETILAMFETAMINEN-ethylamphetamineN-ethyl-α-methylphenethylamine28FENCAMFAMINN- ethyl-3- phenyl-2- norbornanamine29FENPROPOREX(±) -3- [(α- methylphenethyl) amino] propionitrile30FLUDIAZEPAM7-chloro -5- (o-fluorophenyl) - 1,3-dihydro -1- methyl- 2H - 1,4- benzodiazepin -2- one31FLUNITRAZEPAM5-(o-fluorophenyl) -1,3 -dihydro- 1- methyl -7- nitro-2H-1,4 benzodiazepin -2- one32FLURAZEPAM7-chloro-1-[2- (diethylamino)ethyl] -5-(o- fluorophenyl)-1,3-dihydro-2H- 1,4-benzodiazepin -2 - one33GLUTETHIMID2-ethyl-2-phenylglutarimide34HALAZEPAM7-chloro-1,3- dihydro -5- phenyl- 1-(2,2,2 -trifluoroethyl)-2H-1,4- benzodiazepin -2 - one35HALOXAZOLAM10-bromo-11b -(o-fluorophenyl)- 2,3,7,11b tetrahydrooxazolo [3,2-d] [1,4] benzodiazepin -6 (5H) -one36KETAZOLAM11-chloro -8,12b - (dihydro - 2,8 - dimethyl - 12b - phenyl - 4H - [1,3] oxazino[3,2-d] [l,4] benzodiazepin-4,7 (6H)-dione37KETAMIN(±) -2- (2-Clorophenyl)-2- methylaminocyclohexanone.38LEFETAMINSPA(-)-N,N-dimethyl-1,2- diphenylethylamine39LISDEXAMFETAMINE(2S)-2,6-diamino-N-[(1S)-1- methyl-2-phenylethyl] hexanamide dimethanesulfonate40LOPRAZOLAM6-(o-chlorophenyl)-2,4-dihydro- 2-[(4-methyl-1 -piperazinyl) methylene] -8-nitro- 1H-imidazol[1,2-α] [1,4] benzodiazepin -1 -one41LORAZEPAM7-chloro-5-(o-chlorophenyl)-1,3- dihydro-3-hydroxy-2H-1,4 benzodiazepin -2 - one42LORMETAZEPAM7-chloro-5-(o-chlorophenyl)-1,3- dihydro-3-hydroxy-1-methyl- 2H-1,4 benzodiazepin -2 - one43MAZINDOL5-(p-chlorophenyl)- 2,5-dihydro-3H-imidazo[2,1-a] isoindol-5-ol44MEDAZEPAM7-chloro-2,3-dihydro-1-methyl- 5-phenyl-1H-1,4 benzodiazepine45MEFENOREXN-(3- chloropropyl)- α - methylphenethylamine46MEPROBAMAT2-methyl-2-propyl - 1,3- propanediol, dicarbamate47MESOCARB3- (α methylphenethyl)- N- (phenylcarbamoyl) sydnone imine48METHYLPHENIDATEMethyl α -phenyl-2- piperidineacetate49METHYLPHENO-BARBITAL5-ethyl-1 -methyl -5- phenylbarbituric acid50METHYPRYLON3,3 diethyl-5- methyl-2,4 piperydine- dione51MIDAZOLAM8- chloro- -6- (o-fluorophenyl) - 1-methyl-4H-imidazol[1,5-a] [1,4] benzodiazepine52NIMETAZEPAM1,3 dihydro -1- methyl-7-nitro-5- phenyl-2H-1,4 benzodiazepin-2- one53NITRAZEPAM1,3 dihydro -7-nitro-5-phenyl- 2H-1,4 benzodiazepin-2-one54NORDAZEPAM7-chloro- 1,3 dihydro-5- phenyl- 2H-1,4 benzodiazepin-2-one55OXAZEPAM7-chloro- 1,3 dihydro- 3 hydroxy-5- phenyl-2H-1,4 benzodiazepin- 2-one56OXAZOLAM10-chloro--2,3,7,11b- tetrahydro- 2-methyl-11b- phenyloxazolo[3,2-d] [1,4] benzodiazepin-6(5H) -one57PENTAZOCIN(2R*,6R*,11R*)-1,2,3,4,5,6- hexahydro-6,11-dimethyl-3-(3- methyl-2-butenyl)-2,6-methano- 3-benzazocin-8-ol58PENTOBARBITAL5-ethyl-5-(1-methylbutyl) barbituric acid59PHENDIMETRAZIN(+)-(2S,3S)-3,4-dimethyl-2-phenylmorpholine60PHENOBARBITAL5-ethyl-5-phenylbarbituric acid61PHENTERMINα,α- dimethylphenethylamine62PINAZEPAM7-chloro-1,3-dihydro-5-phenyl-1-(2-propynyl)-2H-1,4- benzodiazepin-2-one63PRAZEPAM7-chloro -1- (cyclopylmethyl) - 1,3 - dihydro -5- phenyl -2H- 1,4-benzodiazepin-2-one64PYROVALERONE4’-methyl-2-(1-pyrrolidinyl) valerophenone65SECBUTABARBITAL5-sec-butyl-5-ethylbarbituric acid66TEMAZEPAM7- chloro - 1,3 - dihydro -3- hydroxy-1 -methyl-5-phenyl - 2H- 1,4-benzodiazepin -2- one67TETRAZEPAM7-chloro-5-(1 -cyclohexen-1 -yl)- 1,3 dihydro-1 -methy1-2H-1,4 benzodiazepin -2- one68TRIAZOLAM8-chloro-6-(o-chlorophenyl)-1 - methyl-4H-s-triazolo[4,3-α] [1,4] benzodiazepin69VINYLBITAL5-(1-methylbutyl)-5- vinylbarbituric acid70ZOLPIDEMN,N,6- trimethyl-2-p- tolylimidazol [1,2-α] pyridine- 3- acetamideLưu ý: Danh mục này bao gồm các muối của các chất ghi trong Bảng này, khi các muối đó có thể hình thành và tồn tại.Tiền chất dùng làm thuốc gồm các chất nào?Căn cứ Phụ lục 3 Danh mục tiền chất dùng làm thuốc ban hành kèm theo Thông tư 20/2017/TT-BYT quy định danh mục tiền chất dùng làm thuốc như sau:TTTÊN QUỐC TẾTÊN KHOA HỌC1EPHEDRINE([R-(R*, S*)]--[1- (methylamino)ethyl]- Benzenemethanol2N-ETHYLEPHEDRIN1 -Ethylephedrin3N-METHYLEPHEDRIN/ METHYLEPHEDRIN/DL-METHYLEPHEDRIN(1R, 2S)-2- (dimethylamino)-1 - phenyl- propanol4PSEUDOEPHEDRINE[S-(R*,R*)]--[1- (methylamino)ethyl]- Benzenemethanol5ERGOMETRINEErgoline-8-carboxamide,9,10- didehydro-N-(2-hydroxy-1 - methylethyl)-6-methy- [8 β(s)].6ERGOTAMINEErgotaman-3’, 6’, 18 ’-trione, 12’- hydroxy-2 ’ -methyl- 5’ - (phenylmethyl)-(5)7N-ETHYLPSEUDOEPHEDRINEthyl methyl amino - phenyl - propane - 1 - ol8N-METHYLPSEUDOEPHEDRINDimethylamino - phenyl - propane - 1 - olLưu ý: Danh mục này bao gồm các muối của các chất ghi trong Bảng này, khi các muối đó có thể hình thành và tồn tại.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Danh mục thuốc gây nghiện hướng thần, tiền chất hiện nay?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thuốc gây nghiện gồm các loại nào?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 20/2017/TT-BYT quy định phân loại thuốc phải kiểm soát đặc biệt:Phân loại thuốc phải kiểm soát đặc biệt1. Thuốc gây nghiện bao gồm các loại sau đây:a) Chứa một hoặc nhiều dược chất gây nghiện hoặc thuốc chứa dược chất gây nghiện phối hợp với dược chất hướng thần và có hoặc không có tiền chất dùng làm thuốc quy định tại Phụ lục I, II và III kèm theo Thông tư này.b) Chứa dược chất gây nghiện (có hoặc không có dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc) phối hợp với dược chất khác không phải là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc trong đó nồng độ, hàm lượng dược chất gây nghiện lớn hơn nồng độ, hàm lượng quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này....Theo quy định trên, thuốc gây nghiện gồm các loại sau:- Thuốc gây nghiện chứa một hoặc nhiều dược chất gây nghiện hoặc thuốc chứa dược chất gây nghiện phối hợp với dược chất hướng thần và có hoặc không có tiền chất dùng làm thuốc.- Thuốc gây nghiện chứa dược chất gây nghiện (có hoặc không có dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc) phối hợp với dược chất khác không phải là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc trong đó nồng độ, hàm lượng dược chất gây nghiện lớn hơn nồng độ, hàm lượng quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư 20/2017/TT-BYTDanh mục thuốc gây nghiện hướng thần, tiền chất hiện nay? (Hình từ Internet)Dược chất gây nghiện là các chất nào?Căn cứ Phụ lục 1 Danh mục dược chất gây nghiện ban hành kèm theo Thông tư 20/2017/TT-BYT quy định dược chất gây nghiện, bao gồm:TTTÊN QUỐC TẾTÊN KHOA HỌC1ACETYLDIHYDROCODEIN(5 α, 6 α) - 4,5 - epoxy - 3 - methoxy - 17 methyl - morphinan - 6 - yl - acetat2ALFENTANILN - [1 - [2 - (4 - ethyl - 4,5 - dihydro - 5 - oxo - 1 H - tetrazol - 1 - yl) ethyl] - 4 - (methoxymethyl) - 4 - piperidinyl] - N - Phenylpropanamide3ALPHAPRODINEα - 1,3 - dimethyl - 4 - phenyl - 4 - propionoxypiperidine4ANILERIDINE1 - para-aminophenethyl - 4 - phenylpiperidine - 4 - carboxylic acid ethyl ester)5BEZITRAMIDE(1 - (3 - cyano - 3, 3 - diphenylpropyl) - 4 (2 - oxo - 3 - propionyl - 1 - benzimidazolinyl) - piperidine)6BUTORPHANOL(-) - 17 - (cyclobutylmethyl) morphinan - 3,14 diol7CIRAMADOL(-) - 2 - (α - Dimethylamino - 3 - hydroxybenzyl) Cyclohexanol8COCAINEMethyl ester của benzoylecgonine9CODEINE(3 - methylmorphine)10DEXTROMORAMIDE((+) - 4 [2 - methyl - 4 - oxo -3,3 - diphnyl - 4 (1 - pyrrolidinyl) - butyl] - morpholine)11DEZOCIN(-)- 13 β- Amino- 5,6,7,8,9,10,11 α, 12 octahydro- 5α- methyl-5, 11- methanobenzo- cyclodecen-3- ol12DIFENOXIN(1- (3 cyano- 3,3- Diphenylpropyl)- 4- Phenylisonipecotic acid13DIHYDROCODEIN6- hydroxy- 3- methoxy-N- methyl-4,5-epoxy- morphinan14DIPHENOXYLATE1-(3-cyano-3,3-diphenylpropyl)-4- phenylpiperidine-4-carboxylic acid ethyl ester15DIPIPANONE4,4- Diphenyl-6- Piperidino-3- heptanone.16DROTEBANOL(3,4- Dimethoxy- 17- Methyl morphinan-6 β, 14 diol)17ETHYL MORPHIN3- Ethylmorphine18FENTANYL(1- Phenethyl-4-N- Propionylanilinopiperidine)19HYDROMORPHONE(Dihydromorphinone)20KETOBEMIDON(4- meta- hydroxyphenyl-1- methyl-4- propionylpiperidine)21LEVOMETHADON(3- Heptanone, 6- (dimethylamino)-4,4- Diphenyl, (R)22LEVORPHANOL((-)- 3- hydroxy- N- methylmorphinan)23MEPTAZINOL(3(3- Ethyl-1- methylperhydroazepin-3- yl) phenol24METHADONE(6- dimethylamino- 4,4- diphenyl-3- heptanone)25MORPHINEMorphinan-3,6 diol, 7,8-didehydro- 4,5- epoxy- 17 methyl - (5 α, 6 α)26MYROPHINEMyristylBenzylmorphine27NALBUPHIN17- Cyclobutylmethyl- 7,8- dihydro- 14- hydroxy- 17- normorphine28NICOCODINEMorphinan- 6- ol, 7,8- Dihydrro- 4,5- epoxy- 3- methoxy- 17- methyl- 3- pyridin mecarboxxylate (ester), (5α, 6α)29NICODICODINE6- Nicotinyldihydrocodeine30NICOMORPHINE3,6- Dinicotinylmorphine)31NORCODEINEN- Dimethylcodein32OXYCODONE(14- hydroxydihydrocodeinone)33OXYMORPHONE(14- hydroxydihydromorphinone)34PETHIDINE(1- methyl-4- phenylpiperidine-4- carboxylic acid ethyl ester)35PHENAZOCINE(2’- Hydroxy-5,9- Dimethyl-2- Phenethyl-6,7- Benzomorphan)36PHOLCODIN(Morpholinylethylmorphine)37PIRITRAMIDE(1-(3- cyano-3,3- diphenylpropyl-4-(1- piperidino)- piperidine- 4- carboxylic acid amide)38PROPIRAM(N- (1- Methyl- 2 piperidinoethyl- N- 2- pyridyl Propionamide)39REMIFENTANIL1-(2-methoxy carbonylethyl)-4- (phenylpropionylamino)piperidine-4- carboxylic acid methyl ester40SUFENTANIL(N-[4- (methoxymethyl)-1- [2- (2- thienyl)- ethyl]-4- piperidyl]- propionanilide)41THEBACON(Acetyldihydrocodeinone)42TONAZOCIN MESYLAT(±)-1-[(2R*,6S*,11S*)- 1,2,3,4,5,6- hexahydro- 8- hydroxy- 3,6,11- trimethyl- 2,6- methano-3- Benzazocin- 11- yl]-3-one-methanesulphonate43TRAMADOL(±)- Trans- 2- Dimethylaminomethyl-1- (3- methoxy phenyl) cyclohexan-1-olDanh mục này bao gồm:- Đồng phân của các chất trên nếu nó tồn tại dưới dạng tên của một chất hóa học cụ thể.- Các ester và ether của các chất trên nếu chúng tồn tại trừ trường hợp chúng xuất hiện ở các danh mục khác.- Muối của các chất trên, bao gồm cả các muối của ester, ether và những đồng phân của các chất trên nếu tồn tại.Dược chất hướng thần gồm các chất nào?Căn cứ Phụ lục 2 Danh mục dược chất hướng thần ban hành kèm theo Thông tư 20/2017/TT-BYT quy định dược chất hướng thần, bao gồm:TTTÊN QUỐC TẾTÊN THÔNG DỤNG KHÁCTÊN KHOA HỌC1ALLOBARBITAL5,5-diallylbarbituric acid2ALPRAZOLAM8- chloro -1- methy -6- phenyl - 4H -s- triazolo [4,3-a] [1,4] benzodiazepine3AMFEPRAMONEDiethylpropion2-(diethylamino) propiophenone4AMINOREX2- amino-5- phenyl- 2-oxazoline5AMOBARBITAL5 -ethyl-5 -isopentylbarbituric acid6BARBITAL5,5-diethylbarbituric acid7BENZFETAMINEBenzphetamineN-benzyl-N, α- dimethylphenethylamine8BROMAZEPAM7-bromo-1,3-dihydro-5-(2- pyridyl)-2H-1,4-benzodiazepine-one9BROTIZOLAM2- bromo-4-(o-chlorophenyl)-9 methyl-6H-thieno(3,2-f)-s- triazolo(4,3- α)(1,4) diazepine10BUPRENORPHINE21 -cyclopropyl-7-a[(S)-1 - hydroxy-1,2,2-trimethylpropyl]- 6,14-endo-ethano-6,7,8,14- tetrahydro oripavine11BUTALBITAL5-allyl-5-isobutylbarbituric acid12BUTOBARBITAL5-butyl-5- ethylbarbituric acid13CAMAZEPAM7-chloro-1,3-dihydro-3-hydroxy- 1 -methyl-5-phenyl-2H-1,4- benzodiazepin-2-one dimethylcarbamate (ester)14CHLODIAZEPOXID7-chloro-2-(methylamino)-5- phenyl-3H-1,4-benzodiazepine- 4-oxide15CATHINE(+)-norpseudo- ephedrine(+)-(R)-α-[(R)-1- aminoethyl]benzyl alcohol16CLOBAZAM7-chloro-1 -methyl-5-phenyl-1H-1,5-benzodiazepin-2,4 (3H,5H) dione17CLONAZEPAM5- (o-chlorophenyl)-1,3-dihydro- 7- nitro- 2H -1,4 - benzodiazepine-2 -one18CLORAZEPATE7- chloro - 2,3 - dihydro - 2 - oxo -5-phenyl-1H-1,4- benzodiazepine -3-carbocilic acid19CLOTIAZEPAM5-(o-chlorophenyl)-7-ethyl-1,3 dihydro-1 methyl-2H- thieno[2,3e]-1,4 -diazepin -2- one20CLOXAZOLAM10-chloro-11b-(o- chlorophenyl)2,3,7,11b- tetrahydrooxazolo- [3,2-d] [1,4]benzodiazepin-6(5H) -one21DELORAZEPAM7-chloro-5- (o-chlorophenyl)-1,3 dihydro-2H-1,4 benzodiazepin-2 - one22DIAZEPAM7-chloro-1,3-dihydro-1 -methyl- 5-phenyl-2H-1,4 benzodiazepin- 2 - one23ESTAZOLAM8-chloro-6-phenyl-4H-s-triazolo[4,3-α] [1,4]benzodiazepin24ETHCHLORVYNOL1 - chloro -3- ethyl -1- penten -4 - yn -3-ol25ETHINAMATE1- ethynylcyclohexanol carbamate26ETHYLLOFLAZEPATEethyl -7- chloro -5- (0- fluorophenyl) -2,3 - dihydro -2 - oxo -1H-1,4 -benzodiazepine -3- carboxylate27ETILAMFETAMINEN-ethylamphetamineN-ethyl-α-methylphenethylamine28FENCAMFAMINN- ethyl-3- phenyl-2- norbornanamine29FENPROPOREX(±) -3- [(α- methylphenethyl) amino] propionitrile30FLUDIAZEPAM7-chloro -5- (o-fluorophenyl) - 1,3-dihydro -1- methyl- 2H - 1,4- benzodiazepin -2- one31FLUNITRAZEPAM5-(o-fluorophenyl) -1,3 -dihydro- 1- methyl -7- nitro-2H-1,4 benzodiazepin -2- one32FLURAZEPAM7-chloro-1-[2- (diethylamino)ethyl] -5-(o- fluorophenyl)-1,3-dihydro-2H- 1,4-benzodiazepin -2 - one33GLUTETHIMID2-ethyl-2-phenylglutarimide34HALAZEPAM7-chloro-1,3- dihydro -5- phenyl- 1-(2,2,2 -trifluoroethyl)-2H-1,4- benzodiazepin -2 - one35HALOXAZOLAM10-bromo-11b -(o-fluorophenyl)- 2,3,7,11b tetrahydrooxazolo [3,2-d] [1,4] benzodiazepin -6 (5H) -one36KETAZOLAM11-chloro -8,12b - (dihydro - 2,8 - dimethyl - 12b - phenyl - 4H - [1,3] oxazino[3,2-d] [l,4] benzodiazepin-4,7 (6H)-dione37KETAMIN(±) -2- (2-Clorophenyl)-2- methylaminocyclohexanone.38LEFETAMINSPA(-)-N,N-dimethyl-1,2- diphenylethylamine39LISDEXAMFETAMINE(2S)-2,6-diamino-N-[(1S)-1- methyl-2-phenylethyl] hexanamide dimethanesulfonate40LOPRAZOLAM6-(o-chlorophenyl)-2,4-dihydro- 2-[(4-methyl-1 -piperazinyl) methylene] -8-nitro- 1H-imidazol[1,2-α] [1,4] benzodiazepin -1 -one41LORAZEPAM7-chloro-5-(o-chlorophenyl)-1,3- dihydro-3-hydroxy-2H-1,4 benzodiazepin -2 - one42LORMETAZEPAM7-chloro-5-(o-chlorophenyl)-1,3- dihydro-3-hydroxy-1-methyl- 2H-1,4 benzodiazepin -2 - one43MAZINDOL5-(p-chlorophenyl)- 2,5-dihydro-3H-imidazo[2,1-a] isoindol-5-ol44MEDAZEPAM7-chloro-2,3-dihydro-1-methyl- 5-phenyl-1H-1,4 benzodiazepine45MEFENOREXN-(3- chloropropyl)- α - methylphenethylamine46MEPROBAMAT2-methyl-2-propyl - 1,3- propanediol, dicarbamate47MESOCARB3- (α methylphenethyl)- N- (phenylcarbamoyl) sydnone imine48METHYLPHENIDATEMethyl α -phenyl-2- piperidineacetate49METHYLPHENO-BARBITAL5-ethyl-1 -methyl -5- phenylbarbituric acid50METHYPRYLON3,3 diethyl-5- methyl-2,4 piperydine- dione51MIDAZOLAM8- chloro- -6- (o-fluorophenyl) - 1-methyl-4H-imidazol[1,5-a] [1,4] benzodiazepine52NIMETAZEPAM1,3 dihydro -1- methyl-7-nitro-5- phenyl-2H-1,4 benzodiazepin-2- one53NITRAZEPAM1,3 dihydro -7-nitro-5-phenyl- 2H-1,4 benzodiazepin-2-one54NORDAZEPAM7-chloro- 1,3 dihydro-5- phenyl- 2H-1,4 benzodiazepin-2-one55OXAZEPAM7-chloro- 1,3 dihydro- 3 hydroxy-5- phenyl-2H-1,4 benzodiazepin- 2-one56OXAZOLAM10-chloro--2,3,7,11b- tetrahydro- 2-methyl-11b- phenyloxazolo[3,2-d] [1,4] benzodiazepin-6(5H) -one57PENTAZOCIN(2R*,6R*,11R*)-1,2,3,4,5,6- hexahydro-6,11-dimethyl-3-(3- methyl-2-butenyl)-2,6-methano- 3-benzazocin-8-ol58PENTOBARBITAL5-ethyl-5-(1-methylbutyl) barbituric acid59PHENDIMETRAZIN(+)-(2S,3S)-3,4-dimethyl-2-phenylmorpholine60PHENOBARBITAL5-ethyl-5-phenylbarbituric acid61PHENTERMINα,α- dimethylphenethylamine62PINAZEPAM7-chloro-1,3-dihydro-5-phenyl-1-(2-propynyl)-2H-1,4- benzodiazepin-2-one63PRAZEPAM7-chloro -1- (cyclopylmethyl) - 1,3 - dihydro -5- phenyl -2H- 1,4-benzodiazepin-2-one64PYROVALERONE4’-methyl-2-(1-pyrrolidinyl) valerophenone65SECBUTABARBITAL5-sec-butyl-5-ethylbarbituric acid66TEMAZEPAM7- chloro - 1,3 - dihydro -3- hydroxy-1 -methyl-5-phenyl - 2H- 1,4-benzodiazepin -2- one67TETRAZEPAM7-chloro-5-(1 -cyclohexen-1 -yl)- 1,3 dihydro-1 -methy1-2H-1,4 benzodiazepin -2- one68TRIAZOLAM8-chloro-6-(o-chlorophenyl)-1 - methyl-4H-s-triazolo[4,3-α] [1,4] benzodiazepin69VINYLBITAL5-(1-methylbutyl)-5- vinylbarbituric acid70ZOLPIDEMN,N,6- trimethyl-2-p- tolylimidazol [1,2-α] pyridine- 3- acetamideLưu ý: Danh mục này bao gồm các muối của các chất ghi trong Bảng này, khi các muối đó có thể hình thành và tồn tại.Tiền chất dùng làm thuốc gồm các chất nào?Căn cứ Phụ lục 3 Danh mục tiền chất dùng làm thuốc ban hành kèm theo Thông tư 20/2017/TT-BYT quy định danh mục tiền chất dùng làm thuốc như sau:TTTÊN QUỐC TẾTÊN KHOA HỌC1EPHEDRINE([R-(R*, S*)]--[1- (methylamino)ethyl]- Benzenemethanol2N-ETHYLEPHEDRIN1 -Ethylephedrin3N-METHYLEPHEDRIN/ METHYLEPHEDRIN/DL-METHYLEPHEDRIN(1R, 2S)-2- (dimethylamino)-1 - phenyl- propanol4PSEUDOEPHEDRINE[S-(R*,R*)]--[1- (methylamino)ethyl]- Benzenemethanol5ERGOMETRINEErgoline-8-carboxamide,9,10- didehydro-N-(2-hydroxy-1 - methylethyl)-6-methy- [8 β(s)].6ERGOTAMINEErgotaman-3’, 6’, 18 ’-trione, 12’- hydroxy-2 ’ -methyl- 5’ - (phenylmethyl)-(5)7N-ETHYLPSEUDOEPHEDRINEthyl methyl amino - phenyl - propane - 1 - ol8N-METHYLPSEUDOEPHEDRINDimethylamino - phenyl - propane - 1 - olLưu ý: Danh mục này bao gồm các muối của các chất ghi trong Bảng này, khi các muối đó có thể hình thành và tồn tại.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về tổ in sao đề thi trong tuyển dụng công chức và viên chức?
|
Xin cung cấp những quy định về tổ in sao đề thi trong tuyển dụng công chức và viên chức?
|
Căn cứ Điều 11 Quy chế tổ chức thi tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư 6/2020/TT-BNV quy định về tổ in sao đề thi như sau:
1. Tổ in sao đề thi do Chủ tịch Hội đồng quyết định thành lập, trong đó có Tổ trưởng Tổ in sao đề thi và các thành viên.
2. Tổ in sao đề thi làm việc tập trung theo nguyên tắc cách ly triệt để từ khi mở niêm phong đề thi để in sao cho đến khi hết thời gian làm bài thi của môn thi đã được in sao đó.
3. Tổ trưởng Tổ in sao đề thi chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về các công việc sau đây:
a) Tiếp nhận đề thi gốc từ đại diện Hội đồng;
b) Chỉ đạo và tổ chức in sao đề thi;
c) Bảo quản, bàn giao đề thi đã được sao in được đựng trong các túi đề thi, được niêm phong cho Trưởng ban coi thi;
d) Khi giao, nhận đề thi phải lập biên bản bàn giao, có ký xác nhận của các bên giao, nhận; đại diện Ban giám sát; đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
4. Người được cử tham gia Tổ in sao đề thi là công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
5. Trong khi thực hiện nhiệm vụ in sao đề thi, không được mang theo điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quá trình in sao đề thi; không được làm việc riêng; không được hút thuốc; không được sử dụng các loại đồ uống có cồn hoặc các chất kích thích.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về tổ in sao đề thi trong tuyển dụng công chức và viên chức?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 11 Quy chế tổ chức thi tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư 6/2020/TT-BNV quy định về tổ in sao đề thi như sau:\n1. Tổ in sao đề thi do Chủ tịch Hội đồng quyết định thành lập, trong đó có Tổ trưởng Tổ in sao đề thi và các thành viên.\n2. Tổ in sao đề thi làm việc tập trung theo nguyên tắc cách ly triệt để từ khi mở niêm phong đề thi để in sao cho đến khi hết thời gian làm bài thi của môn thi đã được in sao đó.\n3. Tổ trưởng Tổ in sao đề thi chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về các công việc sau đây:\na) Tiếp nhận đề thi gốc từ đại diện Hội đồng;\nb) Chỉ đạo và tổ chức in sao đề thi;\nc) Bảo quản, bàn giao đề thi đã được sao in được đựng trong các túi đề thi, được niêm phong cho Trưởng ban coi thi;\nd) Khi giao, nhận đề thi phải lập biên bản bàn giao, có ký xác nhận của các bên giao, nhận; đại diện Ban giám sát; đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).\n4. Người được cử tham gia Tổ in sao đề thi là công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.\n5. Trong khi thực hiện nhiệm vụ in sao đề thi, không được mang theo điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quá trình in sao đề thi; không được làm việc riêng; không được hút thuốc; không được sử dụng các loại đồ uống có cồn hoặc các chất kích thích.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sổ BHXH photo thì có làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp được không?
|
Em bị mất sổ BHXH, chỉ có sổ photo. Không biết có làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp được hay không? Nhờ anh chị tư vấn hộ.
|
Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, trong đó có sổ bảo hiểm xã hội và không quy định gì thêm.
Tức là phải có sổ gốc, không chấp nhận sổ photo. Cho nên trong trường hợp này bạn phải làm lại sổ bảo hiểm trước rồi mới làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp được.
Về thủ tục xin cấp lại sổ bao hiểm xã hội bị mất, bạn có thể tham khảo bài viết sau:
Điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp lại Sổ bảo hiểm xã hội mới nhất 2019
Về thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn có thể tham khảo bài viết sau:
Thủ tục hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp mới nhất
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sổ BHXH photo thì có làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, trong đó có sổ bảo hiểm xã hội và không quy định gì thêm.\nTức là phải có sổ gốc, không chấp nhận sổ photo. Cho nên trong trường hợp này bạn phải làm lại sổ bảo hiểm trước rồi mới làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp được.\nVề thủ tục xin cấp lại sổ bao hiểm xã hội bị mất, bạn có thể tham khảo bài viết sau:\nĐiều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp lại Sổ bảo hiểm xã hội mới nhất 2019\nVề thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn có thể tham khảo bài viết sau:\nThủ tục hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp mới nhất\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phải công tác trong ngành công an bao nhiêu năm thì mới được hưởng phụ cấp thâm niên?
|
Công tác trong ngành công an bao nhiêu năm mới được hưởng phụ cấp thâm niên? Tôi đã công tác trong ngành công an được 4 năm vậy thì đã được hưởng phụ cấp thâm niên hay không? Thời gian nghỉ ốm quá thời hạn của BHXH thì có được tính để hưởng phụ cấp thâm niên hay không?
|
Công tác trong ngành công an bao nhiêu năm mới được hưởng phụ cấp thâm niên?
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 10 Nghị định 49/2019/NĐ-CP quy định về phụ cấp thâm niên như sau:
Công nhân công an có thời gian phục vụ trong Công an nhân dân đủ 5 năm (60 tháng) thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (12 tháng) được tính thêm 1%.
Phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Như vậy, theo quy định thì người công tác trong ngành công an từ 5 năm trở lên mới được hưởng phụ cấp thâm niêm. Vì vậy trường hợp của anh chưa đủ theo quy định.
Thời gian nghỉ ốm quá thời hạn của BHXH thì có được tính để hưởng phụ cấp thâm niên hay không?
Tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định 49/2019/NĐ-CP quy định về thời gian không được tính để hưởng phục cấp thâm niên như sau:
Thời gian không tính hưởng phụ cấp
- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
- Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam, sau đó bị kỷ luật buộc thôi việc.
Như vậy, với trường hợp trên của anh thì thời gian mà anh nghỉ ốm đau vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì sẽ không được tính vào thời gian để hưởng phụ cấp thâm niên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phải công tác trong ngành công an bao nhiêu năm thì mới được hưởng phụ cấp thâm niên?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công tác trong ngành công an bao nhiêu năm mới được hưởng phụ cấp thâm niên?\nCăn cứ vào Khoản 1 Điều 10 Nghị định 49/2019/NĐ-CP quy định về phụ cấp thâm niên như sau:\nCông nhân công an có thời gian phục vụ trong Công an nhân dân đủ 5 năm (60 tháng) thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (12 tháng) được tính thêm 1%.\nPhụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.\nNhư vậy, theo quy định thì người công tác trong ngành công an từ 5 năm trở lên mới được hưởng phụ cấp thâm niêm. Vì vậy trường hợp của anh chưa đủ theo quy định.\nThời gian nghỉ ốm quá thời hạn của BHXH thì có được tính để hưởng phụ cấp thâm niên hay không?\nTại Khoản 3 Điều 10 Nghị định 49/2019/NĐ-CP quy định về thời gian không được tính để hưởng phục cấp thâm niên như sau:\nThời gian không tính hưởng phụ cấp\n- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;\n- Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;\n- Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam, sau đó bị kỷ luật buộc thôi việc.\nNhư vậy, với trường hợp trên của anh thì thời gian mà anh nghỉ ốm đau vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì sẽ không được tính vào thời gian để hưởng phụ cấp thâm niên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những giấy tờ cần thiết để bổ nhiệm lại Thừa phát lại?
|
Được biết có quy định mới về hoạt động của Thừa phát lại, cho tôi hỏi theo quy định này thì hồ sơ bổ nhiệm lại Thừa phát lại được quy định thế nào? Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Khoản 4 Điều 14 Nghị định 08/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 24/02/2020) quy định hồ sơ bổ nhiệm lại Thừa phát lại bao gồm:
- Đơn đề nghị bổ nhiệm lại Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
- Phiếu lý lịch tư pháp được cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
- Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại để đối chiếu;
- Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính giấy tờ chứng minh lý do miễn nhiệm không còn để đối chiếu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những giấy tờ cần thiết để bổ nhiệm lại Thừa phát lại?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 14 Nghị định 08/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 24/02/2020) quy định hồ sơ bổ nhiệm lại Thừa phát lại bao gồm:\n- Đơn đề nghị bổ nhiệm lại Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;\n- Phiếu lý lịch tư pháp được cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;\n- Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại để đối chiếu;\n- Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính giấy tờ chứng minh lý do miễn nhiệm không còn để đối chiếu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không có hợp đồng ký với nhà đăng ký tên miền chính thức khi cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam bị phạt bao nhiêu?
|
Không có hợp đồng ký với nhà đăng ký tên miền chính thức khi cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam bị phạt bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Ngọc Ánh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Không có hợp đồng ký với nhà đăng ký tên miền chính thức khi cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam bị phạt bao nhiêu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 42 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
Không phải là nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited Registrar) của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN) hoặc không có hợp đồng ký với nhà đăng ký tên miền chính thức của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN) khi cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam.
Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt Không có hợp đồng ký với nhà đăng ký tên miền chính thức khi cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không có hợp đồng ký với nhà đăng ký tên miền chính thức khi cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 42 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nKhông phải là nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited Registrar) của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN) hoặc không có hợp đồng ký với nhà đăng ký tên miền chính thức của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN) khi cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức phạt Không có hợp đồng ký với nhà đăng ký tên miền chính thức khi cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung kiểm tra tại doanh nghiệp làm dịch vụ bảo quản thuốc việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về dược và mỹ phẩm
|
Nội dung kiểm tra tại doanh nghiệp làm dịch vụ bảo quản thuốc việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về dược và mỹ phẩm được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Khánh Hưng, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Quận 2, Tp.HCM. Vì yêu cầu công việc, tôi cần tìm hiểu các quy định quản lý nhà nước về dược và mỹ phẩm. Ban biên tập cho tôi hỏi: Nội dung kiểm tra tại doanh nghiệp làm dịch vụ bảo quản thuốc việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về dược và mỹ phẩm được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 38/2010/TT-BYT hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về dược và mỹ phẩm do Bộ Y tế ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Pháp nhân: Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc;
2. Việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược;
3. Việc thực hiện các nguyên tắc về “Thực hành tốt bảo quản thuốc - GSP”.
Trên đây là nội dung tư vấn về Nội dung kiểm tra tại doanh nghiệp làm dịch vụ bảo quản thuốc việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về dược và mỹ phẩm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 38/2010/TT-BYT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung kiểm tra tại doanh nghiệp làm dịch vụ bảo quản thuốc việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về dược và mỹ phẩm",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 38/2010/TT-BYT hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về dược và mỹ phẩm do Bộ Y tế ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Pháp nhân: Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc;\n2. Việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược;\n3. Việc thực hiện các nguyên tắc về “Thực hành tốt bảo quản thuốc - GSP”.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Nội dung kiểm tra tại doanh nghiệp làm dịch vụ bảo quản thuốc việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về dược và mỹ phẩm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 38/2010/TT-BYT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục khai sinh cho trẻ sinh ra do mang thai hộ
|
Cho hỏi thủ tục khai sinh cho trẻ sinh ra do mang thai hộ được quy định như thế nào hiện nay?
|
Thủ tục khai sinh cho trẻ sinh ra do mang thai hộ1. Căn cứ pháp lý:- Luật Hộ tịch 2014;- Nghị định 123/2015/NĐ-CP;- Thông tư 04/2020/TT-BTP.2. Hồ sơ:- Tờ khai theo mẫu quy định;- Giấy chứng sinh;- Văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ;- Trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ: Nộp kèm theo văn bản ủy quyền theo quy định pháp luật.- Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn);- Giấy tờ tùy thân (gồm: hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng);- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của cha hoặc của mẹ.Thủ tục khai sinh cho trẻ sinh ra do mang thai hộ (Hình từ Internet)3. Phương thức nộp: trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác.4. Cơ quan giải quyết: Ủy ban nhân dân cấp xã.5. Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.6. Lệ phí: Miễn lệ phí.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục khai sinh cho trẻ sinh ra do mang thai hộ",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục khai sinh cho trẻ sinh ra do mang thai hộ1. Căn cứ pháp lý:- Luật Hộ tịch 2014;- Nghị định 123/2015/NĐ-CP;- Thông tư 04/2020/TT-BTP.2. Hồ sơ:- Tờ khai theo mẫu quy định;- Giấy chứng sinh;- Văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ;- Trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ: Nộp kèm theo văn bản ủy quyền theo quy định pháp luật.- Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn);- Giấy tờ tùy thân (gồm: hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng);- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của cha hoặc của mẹ.Thủ tục khai sinh cho trẻ sinh ra do mang thai hộ (Hình từ Internet)3. Phương thức nộp: trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác.4. Cơ quan giải quyết: Ủy ban nhân dân cấp xã.5. Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.6. Lệ phí: Miễn lệ phí.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thang điểm và mức chất lượng đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công điều chỉnh giá đất
|
Liên quan đến việc đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công điều chỉnh giá đất, theo quy định mới của Bộ thì thang điểm và mức chất lượng đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công điều chỉnh giá đất được quy định như thế nào? Thang điểm bao nhiêu và có những mức chất lượng nào?
|
Thang điểm và mức chất lượng đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công điều chỉnh giá đất được quy định tại Điều 12 Thông tư 18/2019/TT-BTNMT (có hiệu lực từ 16/12/2019), cụ thể như sau:
Điều 12. Đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công về điều tra, thu thập thông tin xây dựng, điều chỉnh khung giá các loại đất
1. Việc đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công về điều tra, thu thập thông tin xây dựng, điều chỉnh khung giá các loại đất theo phương thức chấm điểm. Thang điểm đánh giá là 100. Thang điểm đánh giá được xác định cụ thể đối với từng chỉ số đánh giá trong tiêu chí quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và thể hiện chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Chất lượng dịch vụ sự nghiệp công được đánh giá theo 4 mức:
a) Tốt: Khi tổng số điểm đạt từ 80 điểm trở lên, trong đó tổng số điểm của các chỉ số đánh giá quy định tại Điều 11 Thông tư này đạt từ 18 điểm trở lên;
b) Khá: Khi tổng số điểm đạt từ 70 điểm đến dưới 80 điểm, trong đó tổng số điểm của các chỉ số đánh giá quy định tại Điều 11 Thông tư này đạt từ 15 điểm trở lên;
c) Đạt: Khi tổng số điểm đạt từ 50 điểm đến dưới 70 điểm, trong đó tổng số điểm của các chỉ số đánh giá quy định tại Điều 11 Thông tư này đạt từ 12 điểm trở lên;
d) Không đạt: Khi tổng số điểm nhỏ hơn 50 điểm, hoặc tổng số điểm của các chỉ số đánh giá quy định tại Điều 11 Thông tư này nhỏ hơn 12 điểm.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thang điểm và mức chất lượng đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công điều chỉnh giá đất",
"role": "user"
},
{
"content": "Thang điểm và mức chất lượng đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công điều chỉnh giá đất được quy định tại Điều 12 Thông tư 18/2019/TT-BTNMT (có hiệu lực từ 16/12/2019), cụ thể như sau:\nĐiều 12. Đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công về điều tra, thu thập thông tin xây dựng, điều chỉnh khung giá các loại đất\n1. Việc đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công về điều tra, thu thập thông tin xây dựng, điều chỉnh khung giá các loại đất theo phương thức chấm điểm. Thang điểm đánh giá là 100. Thang điểm đánh giá được xác định cụ thể đối với từng chỉ số đánh giá trong tiêu chí quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và thể hiện chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Chất lượng dịch vụ sự nghiệp công được đánh giá theo 4 mức:\na) Tốt: Khi tổng số điểm đạt từ 80 điểm trở lên, trong đó tổng số điểm của các chỉ số đánh giá quy định tại Điều 11 Thông tư này đạt từ 18 điểm trở lên;\nb) Khá: Khi tổng số điểm đạt từ 70 điểm đến dưới 80 điểm, trong đó tổng số điểm của các chỉ số đánh giá quy định tại Điều 11 Thông tư này đạt từ 15 điểm trở lên;\nc) Đạt: Khi tổng số điểm đạt từ 50 điểm đến dưới 70 điểm, trong đó tổng số điểm của các chỉ số đánh giá quy định tại Điều 11 Thông tư này đạt từ 12 điểm trở lên;\nd) Không đạt: Khi tổng số điểm nhỏ hơn 50 điểm, hoặc tổng số điểm của các chỉ số đánh giá quy định tại Điều 11 Thông tư này nhỏ hơn 12 điểm.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mở quán ăn giá điện tính theo giá kinh doanh hay giá điện sinh hoạt?
|
Tôi muốn mở quán ăn nhưng không biết quán tôi sẽ được tính giá điện theo giá điện kinh doanh hay giá điện sinh hoạt? Mong nhận được phản hồi sớm.
|
Theo Điều 8 Thông tư 14/2016/TT-BCT quy định các đối tượng được tính giá điện kinh doanh đối với mục đích kinh doanh, dịch vụ trong đó có đối tượng là "Cửa hàng ăn uống..."
=> Như vậy, khi bạn mở quán ăn thì bạn được tính với giá điện kinh doanh, với mức giá được pháp luật quy định.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mở quán ăn giá điện tính theo giá kinh doanh hay giá điện sinh hoạt?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 8 Thông tư 14/2016/TT-BCT quy định các đối tượng được tính giá điện kinh doanh đối với mục đích kinh doanh, dịch vụ trong đó có đối tượng là \"Cửa hàng ăn uống...\"\n=> Như vậy, khi bạn mở quán ăn thì bạn được tính với giá điện kinh doanh, với mức giá được pháp luật quy định.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Người sử dụng đất có đương nhiên được hưởng ưu đãi chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất không?
|
Ban tư vấn cho tôi hỏi: dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có được miễn giảm tiền sử dụng đất không? Người sử dụng đất có đương nhiên được hưởng ưu đãi chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất không?
|
Tại Khoản 5, Khoản 6 Điều 10 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất, có quy định một trong những nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất là:
- Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.
- Người sử dụng đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất sau khi thực hiện các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.
=> Như vậy, chỉ khi bạn thực hiện các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định thì mới được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin choa sẻ này sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người sử dụng đất có đương nhiên được hưởng ưu đãi chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 5, Khoản 6 Điều 10 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất, có quy định một trong những nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất là:\n- Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.\n- Người sử dụng đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất sau khi thực hiện các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.\n=> Như vậy, chỉ khi bạn thực hiện các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định thì mới được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin choa sẻ này sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về tổ chức việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia?
|
Tổ chức việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia? Phương thức thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề quốc gia như thế nào?
|
Tổ chức việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia?Căn cứ Điều 19 Nghị định 31/2015/NĐ-CP tổ chức việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia như sau:Việc đánh giá kỹ năng nghề quốc gia cho người tham dự ở từng bậc trình độ kỹ năng đối với mỗi nghề phải tuân thủ nguyên tắc, nội dung quy định tại Điều 30 Luật Việc làm và được tổ chức định kỳ trong năm theo lịch trình do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố vào cuối tháng 12 của năm trước đó, cụ thể như sau:1. Đối với các bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 3 trở lên được tổ chức 04 (bốn) kỳ trong năm;2. Đối với các bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 1 và bậc 2 được tổ chức nhiều kỳ trong năm.Việc tổ chức việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được thực hiện như sau:- Đối với các bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 3 trở lên được tổ chức 04 (bốn) kỳ trong năm;- Đối với các bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 1 và bậc 2 được tổ chức nhiều kỳ trong năm.Quy định về tổ chức việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia? (Hình từ Internet)Phương thức thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề quốc gia như thế nào?Theo Điều 20 Nghị định 31/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 140/2018/NĐ-CP phương thức thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề quốc gia được quy định như sau:1. Đối với mỗi bậc trình độ kỹ năng của một nghề, có một ban giám khảo do người đứng đầu tổ chức đánh giá kỹ năng nghề quyết định lựa chọn để thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề của người tham dự. Tiêu chuẩn, số lượng thành viên, thành phần và nhiệm vụ của ban giám khảo như sau:a) Thành viên của ban giám khảo là những người đã được cấp thẻ đánh giá viên theo quy định tại Nghị định này;b) Số lượng thành viên ban giám khảo tùy thuộc vào yêu cầu của từng bậc trình độ kỹ năng của mỗi nghề và số lượng người tham dự tại mỗi kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia để quyết định, nhưng ít nhất phải có từ 03 (ba) người trở lên:c) Thành phần ban giám khảo gồm có trưởng ban và các thành viên. Cơ cấu thành phần của ban giám khảo phải bảo đảm có thành phần là người làm việc chính thức tại tổ chức đánh giá kỹ năng nghề; người của doanh nghiệp hoặc hội nghề nghiệp; người của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học hoặc tổ chức khoa học và công nghệ, Trong đó số người làm việc chính thức tại tổ chức đánh giá kỹ năng nghề, không vượt quá 1/3 (một phần ba) số lượng thành viên ban giám khảo;d) Ban giám khảo có nhiệm vụ thực hiện việc đánh giá kiến thức chuyên môn, kỹ thuật; kỹ năng thực hành công việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người tham dự theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định này.2. Đối với mỗi bậc trình độ kỹ năng của một nghề việc đánh giá kiến thức chuyên môn, kỹ thuật của người tham dự được thực hiện thông qua bài kiểm tra kiến thức theo một trong các hình thức sau đây:a) Kiểm tra trắc nghiệm trên giấy hoặc trên máy tính với các câu hỏi đúng (sai);b) Kiểm tra trắc nghiệm trên giấy hoặc trên máy tính với các câu hỏi đúng (sai) và câu hỏi có nhiều sự lựa chọn;c) Kiểm tra trắc nghiệm trên giấy hoặc trên máy tính với các câu hỏi có nhiều sự lựa chọn;d) Kiểm tra trắc nghiệm trên giấy hoặc trên máy tính với các câu hỏi nhiều sự lựa chọn kết hợp với kiểm tra viết trên giấy với các câu hỏi tự luận;đ) Kiểm tra viết trên giấy với các câu hỏi tự luận.3. Đối với mỗi bậc trình độ kỹ năng của một nghề việc đánh giá kỹ năng thực hành công việc và tuân thủ quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động của người tham dự được thực hiện thông qua bài kiểm tra thực hành theo một trong các hình thức sau đây:a) Kiểm tra thực hiện công việc thông qua việc thao tác trên phương tiện, thiết bị, công cụ;b) Kiểm tra thực hiện công việc thông qua việc tác nghiệp trên giấy để xử lý, giải quyết các tình huống;c) Kiểm tra thực hiện công việc thông qua việc thao tác trên phương tiện, thiết bị, công cụ kết hợp với kiểm tra thực hiện công việc thông qua việc tác nghiệp trên giấy để xử lý, giải quyết các tình huống.4. Căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia của các nghề đã được công bố, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức biên soạn các bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề của từng nghề; quản lý và thiết lập ngân hàng đề thi để cung cấp cho các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề sử dụng trong các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về tổ chức việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổ chức việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia?Căn cứ Điều 19 Nghị định 31/2015/NĐ-CP tổ chức việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia như sau:Việc đánh giá kỹ năng nghề quốc gia cho người tham dự ở từng bậc trình độ kỹ năng đối với mỗi nghề phải tuân thủ nguyên tắc, nội dung quy định tại Điều 30 Luật Việc làm và được tổ chức định kỳ trong năm theo lịch trình do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố vào cuối tháng 12 của năm trước đó, cụ thể như sau:1. Đối với các bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 3 trở lên được tổ chức 04 (bốn) kỳ trong năm;2. Đối với các bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 1 và bậc 2 được tổ chức nhiều kỳ trong năm.Việc tổ chức việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được thực hiện như sau:- Đối với các bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 3 trở lên được tổ chức 04 (bốn) kỳ trong năm;- Đối với các bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 1 và bậc 2 được tổ chức nhiều kỳ trong năm.Quy định về tổ chức việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia? (Hình từ Internet)Phương thức thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề quốc gia như thế nào?Theo Điều 20 Nghị định 31/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 140/2018/NĐ-CP phương thức thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề quốc gia được quy định như sau:1. Đối với mỗi bậc trình độ kỹ năng của một nghề, có một ban giám khảo do người đứng đầu tổ chức đánh giá kỹ năng nghề quyết định lựa chọn để thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề của người tham dự. Tiêu chuẩn, số lượng thành viên, thành phần và nhiệm vụ của ban giám khảo như sau:a) Thành viên của ban giám khảo là những người đã được cấp thẻ đánh giá viên theo quy định tại Nghị định này;b) Số lượng thành viên ban giám khảo tùy thuộc vào yêu cầu của từng bậc trình độ kỹ năng của mỗi nghề và số lượng người tham dự tại mỗi kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia để quyết định, nhưng ít nhất phải có từ 03 (ba) người trở lên:c) Thành phần ban giám khảo gồm có trưởng ban và các thành viên. Cơ cấu thành phần của ban giám khảo phải bảo đảm có thành phần là người làm việc chính thức tại tổ chức đánh giá kỹ năng nghề; người của doanh nghiệp hoặc hội nghề nghiệp; người của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học hoặc tổ chức khoa học và công nghệ, Trong đó số người làm việc chính thức tại tổ chức đánh giá kỹ năng nghề, không vượt quá 1/3 (một phần ba) số lượng thành viên ban giám khảo;d) Ban giám khảo có nhiệm vụ thực hiện việc đánh giá kiến thức chuyên môn, kỹ thuật; kỹ năng thực hành công việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người tham dự theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định này.2. Đối với mỗi bậc trình độ kỹ năng của một nghề việc đánh giá kiến thức chuyên môn, kỹ thuật của người tham dự được thực hiện thông qua bài kiểm tra kiến thức theo một trong các hình thức sau đây:a) Kiểm tra trắc nghiệm trên giấy hoặc trên máy tính với các câu hỏi đúng (sai);b) Kiểm tra trắc nghiệm trên giấy hoặc trên máy tính với các câu hỏi đúng (sai) và câu hỏi có nhiều sự lựa chọn;c) Kiểm tra trắc nghiệm trên giấy hoặc trên máy tính với các câu hỏi có nhiều sự lựa chọn;d) Kiểm tra trắc nghiệm trên giấy hoặc trên máy tính với các câu hỏi nhiều sự lựa chọn kết hợp với kiểm tra viết trên giấy với các câu hỏi tự luận;đ) Kiểm tra viết trên giấy với các câu hỏi tự luận.3. Đối với mỗi bậc trình độ kỹ năng của một nghề việc đánh giá kỹ năng thực hành công việc và tuân thủ quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động của người tham dự được thực hiện thông qua bài kiểm tra thực hành theo một trong các hình thức sau đây:a) Kiểm tra thực hiện công việc thông qua việc thao tác trên phương tiện, thiết bị, công cụ;b) Kiểm tra thực hiện công việc thông qua việc tác nghiệp trên giấy để xử lý, giải quyết các tình huống;c) Kiểm tra thực hiện công việc thông qua việc thao tác trên phương tiện, thiết bị, công cụ kết hợp với kiểm tra thực hiện công việc thông qua việc tác nghiệp trên giấy để xử lý, giải quyết các tình huống.4. Căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia của các nghề đã được công bố, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức biên soạn các bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề của từng nghề; quản lý và thiết lập ngân hàng đề thi để cung cấp cho các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề sử dụng trong các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.