title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Tổng cục Thi hành án dân sự hiện nay có bao nhiêu vụ và cơ quan tương đương?
Cho tôi hỏi về các vụ và cơ quan tương đương của Tổng cục Thi hành án dân sự hiện nay gồm những gì? Mong được giải đáp thắc mắc!
Danh mục các Vụ và cơ quan tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự hiện nay?Theo Điều 3 Quyết định 61/2014/QĐ-TTg được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Quyết định 19/2023/QĐ-TTg quy định về cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự như sau:Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sựTổng cục Thi hành án dân sự được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương, bảo đảm nguyên tắc tập trung thống nhất, có cơ cấu tổ chức như sau:1. Cơ quan trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự ở Trung ương:a) Vụ Quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành bản án, quyết định dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân gia đình, trọng tài thương mại (gọi tắt là Vụ nghiệp vụ 1);b) Vụ Quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành bản án, quyết định phá sản; phần dân sự, tiền, tài sản, vật chứng trong bản án, quyết định hình sự và quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản (gọi tắt là Vụ Nghiệp vụ 2);c) Vụ Quản lý Thi hành án hành chính, thống kê và dữ liệu thi hành án (gọi tắt là Vụ Nghiệp vụ 3);d) Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo;đ) Vụ Tổ chức cán bộ;e) Vụ Kế hoạch - Tài chính;g) Văn phòng;h) Tạp chí điện tử Thi hành án dân sựCác tổ chức quy định từ Điểm a đến Điểm g Khoản 1 Điều này là các tổ chức hành chính giúp Tổng Cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước.Tổ chức quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều này là tổ chức sự nghiệp công lập.....Theo đó, danh mục các vụ và cơ quan tương đương thuộc quản lý của Tổng cục Thi hành án dân sự gồm có:[1] Các tổ chức hành chính:- Vụ Quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành bản án, quyết định dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân gia đình, trọng tài thương mại;- Vụ Quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành bản án, quyết định phá sản; phần dân sự, tiền, tài sản, vật chứng trong bản án, quyết định hình sự và quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản;- Vụ Quản lý Thi hành án hành chính, thống kê và dữ liệu thi hành án;- Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo;- Vụ Tổ chức cán bộ;- Vụ Kế hoạch - Tài chính;- Văn phòng;[2] Tổ chức sự nghiệp công lập: Tạp chí điện tử Thi hành án dân sựNhư vậy, Tổng cục Thi hành án dân sự có 06 vụ và 02 cơ quan tương đương thực hiện các chức năng riêng nhằm giúp cho Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và các chức năng khác thuộc phạm vi quản lý của mình.Tổng cục Thi hành án dân sự hiện nay có bao nhiêu vụ và cơ quan tương đương? (Hình từ Internet)Chức năng của các Vụ trưởng và tương đương của Tổng cục Thi hành án dân sự được quy định như thế nào?Theo Mục 1 Phụ lục 5 Tiêu chuẩn chức danh Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành kèm theo Quyết định 1066/QĐ-BTP năm 2018 quy định về vị trí, chức danh như sau:Vị trí, chức danhChức danh Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự (Vụ trưởng) là chức vụ lãnh đạo, quản lý và là người đứng đầu một đơn vị cấu thành thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự (Tổng cục trưởng) thực hiện quản lý nhà nước hoặc tham gia phục vụ quản lý nhà nước đối với các hoạt động của Tổng cục theo chức năng, nhiệm vụ được giao; lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo quy định của pháp luật và thẩm quyền được Tổng cục trưởng giao hoặc phân cấp; chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về chức trách, nhiệm vụ được giao.Theo đó, chức năng của chức danh Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự được quy định như sau:- Tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện quản lý nhà nước hoặc tham gia phục vụ quản lý nhà nước đối với các hoạt động của Tổng cục theo chức năng, nhiệm vụ được giao- Lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo quy định của pháp luật và thẩm quyền được Tổng cục trưởng giao hoặc phân cấp;- Chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về chức trách, nhiệm vụ được giao.Chức danh Vụ trưởng các vụ thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự cần trình độ lý luận chính trị bậc nào?Tại Mục 4 Phụ lục 5 Tiêu chuẩn chức danh Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành kèm theo Quyết định 1066/QĐ-BTP năm 2018 quy định về tiêu chuẩn về trình độ, kinh nghiệm công tác như sau:Tiêu chuẩn về trình độ, kinh nghiệm công táca) Tốt nghiệp đại học trở lên, chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực công tác đảm nhiệm;b) Đã được bổ nhiệm ngạch thẩm tra viên chính hoặc tương đương hoặc chức danh nghề nghiệp hạng II;c) Đã tốt nghiệp chương trình quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;d) Đã tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương;đ) Có chứng chỉ bồi dưỡng lãnh đạo cấp vụ hoặc cấp sở;e) Có trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 3 trở lên khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;...Theo đó, đối với chức danh Vụ trưởng các vụ thuộc quản lý của Bộ Tư pháp cần đảm bảo tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đươngTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổng cục Thi hành án dân sự hiện nay có bao nhiêu vụ và cơ quan tương đương?", "role": "user" }, { "content": "Danh mục các Vụ và cơ quan tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự hiện nay?Theo Điều 3 Quyết định 61/2014/QĐ-TTg được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Quyết định 19/2023/QĐ-TTg quy định về cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự như sau:Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sựTổng cục Thi hành án dân sự được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương, bảo đảm nguyên tắc tập trung thống nhất, có cơ cấu tổ chức như sau:1. Cơ quan trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự ở Trung ương:a) Vụ Quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành bản án, quyết định dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân gia đình, trọng tài thương mại (gọi tắt là Vụ nghiệp vụ 1);b) Vụ Quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành bản án, quyết định phá sản; phần dân sự, tiền, tài sản, vật chứng trong bản án, quyết định hình sự và quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản (gọi tắt là Vụ Nghiệp vụ 2);c) Vụ Quản lý Thi hành án hành chính, thống kê và dữ liệu thi hành án (gọi tắt là Vụ Nghiệp vụ 3);d) Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo;đ) Vụ Tổ chức cán bộ;e) Vụ Kế hoạch - Tài chính;g) Văn phòng;h) Tạp chí điện tử Thi hành án dân sựCác tổ chức quy định từ Điểm a đến Điểm g Khoản 1 Điều này là các tổ chức hành chính giúp Tổng Cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước.Tổ chức quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều này là tổ chức sự nghiệp công lập.....Theo đó, danh mục các vụ và cơ quan tương đương thuộc quản lý của Tổng cục Thi hành án dân sự gồm có:[1] Các tổ chức hành chính:- Vụ Quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành bản án, quyết định dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân gia đình, trọng tài thương mại;- Vụ Quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành bản án, quyết định phá sản; phần dân sự, tiền, tài sản, vật chứng trong bản án, quyết định hình sự và quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản;- Vụ Quản lý Thi hành án hành chính, thống kê và dữ liệu thi hành án;- Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo;- Vụ Tổ chức cán bộ;- Vụ Kế hoạch - Tài chính;- Văn phòng;[2] Tổ chức sự nghiệp công lập: Tạp chí điện tử Thi hành án dân sựNhư vậy, Tổng cục Thi hành án dân sự có 06 vụ và 02 cơ quan tương đương thực hiện các chức năng riêng nhằm giúp cho Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và các chức năng khác thuộc phạm vi quản lý của mình.Tổng cục Thi hành án dân sự hiện nay có bao nhiêu vụ và cơ quan tương đương? (Hình từ Internet)Chức năng của các Vụ trưởng và tương đương của Tổng cục Thi hành án dân sự được quy định như thế nào?Theo Mục 1 Phụ lục 5 Tiêu chuẩn chức danh Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành kèm theo Quyết định 1066/QĐ-BTP năm 2018 quy định về vị trí, chức danh như sau:Vị trí, chức danhChức danh Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự (Vụ trưởng) là chức vụ lãnh đạo, quản lý và là người đứng đầu một đơn vị cấu thành thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự (Tổng cục trưởng) thực hiện quản lý nhà nước hoặc tham gia phục vụ quản lý nhà nước đối với các hoạt động của Tổng cục theo chức năng, nhiệm vụ được giao; lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo quy định của pháp luật và thẩm quyền được Tổng cục trưởng giao hoặc phân cấp; chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về chức trách, nhiệm vụ được giao.Theo đó, chức năng của chức danh Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự được quy định như sau:- Tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện quản lý nhà nước hoặc tham gia phục vụ quản lý nhà nước đối với các hoạt động của Tổng cục theo chức năng, nhiệm vụ được giao- Lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo quy định của pháp luật và thẩm quyền được Tổng cục trưởng giao hoặc phân cấp;- Chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về chức trách, nhiệm vụ được giao.Chức danh Vụ trưởng các vụ thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự cần trình độ lý luận chính trị bậc nào?Tại Mục 4 Phụ lục 5 Tiêu chuẩn chức danh Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành kèm theo Quyết định 1066/QĐ-BTP năm 2018 quy định về tiêu chuẩn về trình độ, kinh nghiệm công tác như sau:Tiêu chuẩn về trình độ, kinh nghiệm công táca) Tốt nghiệp đại học trở lên, chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực công tác đảm nhiệm;b) Đã được bổ nhiệm ngạch thẩm tra viên chính hoặc tương đương hoặc chức danh nghề nghiệp hạng II;c) Đã tốt nghiệp chương trình quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;d) Đã tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương;đ) Có chứng chỉ bồi dưỡng lãnh đạo cấp vụ hoặc cấp sở;e) Có trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 3 trở lên khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;...Theo đó, đối với chức danh Vụ trưởng các vụ thuộc quản lý của Bộ Tư pháp cần đảm bảo tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đươngTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động công chứng?
Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động công chứng? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Hoàng Dũng. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến Luật Công chứng và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước ngày 01/01/2015, những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động công chứng? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Công chứng 2006 quy định về những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động công chứng như sau: - Nghiêm cấm công chứng viên thực hiện các hành vi sau đây: + Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng mà mình biết được khi hành nghề, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin đó để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; + Sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng; + Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thoả thuận; + Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; công chứng liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột của mình, của vợ hoặc chồng, cháu là con của con trai, con gái, con nuôi. - Nghiêm cấm người yêu cầu công chứng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật. - Nghiêm cấm người làm chứng có hành vi gian dối, không trung thực. - Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động công chứng. Trên đây là nội dung trả lời về những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động công chứng. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Công chứng 2006. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động công chứng?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Công chứng 2006 quy định về những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động công chứng như sau:\n- Nghiêm cấm công chứng viên thực hiện các hành vi sau đây:\n+ Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng mà mình biết được khi hành nghề, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin đó để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;\n+ Sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;\n+ Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thoả thuận;\n+ Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; công chứng liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột của mình, của vợ hoặc chồng, cháu là con của con trai, con gái, con nuôi.\n- Nghiêm cấm người yêu cầu công chứng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật.\n- Nghiêm cấm người làm chứng có hành vi gian dối, không trung thực.\n- Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động công chứng.\nTrên đây là nội dung trả lời về những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động công chứng. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Công chứng 2006.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn có được trả lại tiền cọc hay không?
Chào anh chị, em có vấn đề này cần nhờ được giải đáp. Em có làm hợp đồng thuê phòng trọ trong 1 năm với chủ trọ. Tuy nhiên sắp tới em có ý định chuyển về sống cùng người yêu nên em tính trả trọ trước hợp đồng. Cho em hỏi nếu em trả trọ trước như vậy thì có được nhận lại tiền cọc hay không? Nhờ anh chị giải đáp. Cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
Có được trả lại tiền cọc khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn?Tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về đặt cọc như sau:Đặt cọc1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.Theo đó, để xác định có phải trả tiền cọc khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn hay không thì bạn cần căn cứ vào thoả thuận trước đó nêu trong hợp đồng thuê nhà.Trong trường hợp hai bên không có thỏa thuận, số tiền đặt cọc sẽ thuộc về bên cho thuê vì bạn không thực hiện đúng thời hạn hợp đồng thuê.Chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn có được trả lại tiền cọc hay không? (Hình từ Internet)Hợp đồng thuê nhà có bắt buộc phải công chứng, chứng thực?Tại Điều 122 Luật Nhà ở 2014 có quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở như sau:Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.Căn cứ theo quy định hiện hành, pháp luật không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng thuê nhà. Tuy nhiên, trong trường hợp các bên có nhu cầu thì vẫn có thể tiến thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng.Hợp đồng thuê nhà ở cần phải đáp ứng các nội dung gì?Tại Điều 121 Luật Nhà ở 2014 có quy định về hợp đồng về nhà ở như sau:Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:- Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;- Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;- Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;- Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;- Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;- Quyền và nghĩa vụ của các bên;- Cam kết của các bên;- Các thỏa thuận khác;- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;- Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;- Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn có được trả lại tiền cọc hay không?", "role": "user" }, { "content": "Có được trả lại tiền cọc khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn?Tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về đặt cọc như sau:Đặt cọc1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.Theo đó, để xác định có phải trả tiền cọc khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn hay không thì bạn cần căn cứ vào thoả thuận trước đó nêu trong hợp đồng thuê nhà.Trong trường hợp hai bên không có thỏa thuận, số tiền đặt cọc sẽ thuộc về bên cho thuê vì bạn không thực hiện đúng thời hạn hợp đồng thuê.Chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn có được trả lại tiền cọc hay không? (Hình từ Internet)Hợp đồng thuê nhà có bắt buộc phải công chứng, chứng thực?Tại Điều 122 Luật Nhà ở 2014 có quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở như sau:Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.Căn cứ theo quy định hiện hành, pháp luật không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng thuê nhà. Tuy nhiên, trong trường hợp các bên có nhu cầu thì vẫn có thể tiến thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng.Hợp đồng thuê nhà ở cần phải đáp ứng các nội dung gì?Tại Điều 121 Luật Nhà ở 2014 có quy định về hợp đồng về nhà ở như sau:Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:- Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;- Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;- Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;- Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;- Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;- Quyền và nghĩa vụ của các bên;- Cam kết của các bên;- Các thỏa thuận khác;- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;- Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;- Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cắm mốc ranh giới đất của công ty nông, lâm nghiệp
Cắm mốc ranh giới đất của công ty nông, lâm nghiệp được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một công chức đang làm việc tại một cơ quan nhà nước, vì yêu cầu công việc nên tôi có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp như sau. Việc cắm mốc ranh giới đất của công ty nông, lâm nghiệp được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật, chân thành cảm ơn! Thanh Hưng (0978******)
Việc cắm mốc ranh giới đất của công ty nông, lâm nghiệp được pháp luật quy định tại Khoản 6 Điều 11 Thông tư 07/2015/TT-BTNMT Quy định việc lập phương án sử dụng đất; lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính; xác định giá thuê đất; giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với công ty nông, lâm nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau: a) Mốc ranh giới của công ty nông, lâm nghiệp được cắm tại các vị trí đặc trưng gồm: vị trí thuộc khu vực đường ranh giới khó nhận biết trên thực địa do có quá ít các chi tiết địa hình, địa vật đặc trưng như vùng đồi núi bát úp hoặc đất bằng ven biển; vị trí đổi hướng của đường ranh giới; nơi tiếp giáp khu dân cư có nguy cơ bị lấn, chiếm, tranh chấp. Không thực hiện việc cắm mốc ranh giới tại khu vực có tranh chấp chưa giải quyết xong. b) Số lượng và mật độ mốc ranh giới được xác định phù hợp với mức độ phức tạp và quy mô diện tích khoanh đất tại thực địa nhưng khoảng cách trung bình giữa hai mốc liền kề trên đường ranh giới không nhỏ hơn 700 mét trên thực địa đối với đất lâm nghiệp, không nhỏ hơn 300 mét trên thực địa đối với đất nông nghiệp còn lại và đất phi nông nghiệp. c) Mốc ranh giới được cắm trên đường ranh giới. Trường hợp không thể cắm được mốc ranh giới trên đường ranh giới thì cắm ở vị trí thuận lợi, ổn định, gần đường ranh giới nhất và phải mô tả rõ khoảng cách từ mốc đến đường ranh giới và phương vị của hướng xuất phát từ vị trí mốc vuông góc với đường ranh giới trong sơ đồ vị trí mốc ranh giới. Sơ đồ vị trí mốc ranh giới lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này. d) Mốc ranh giới được làm bằng bê tông mác 200 trở lên, có cốt thép, tâm mốc gắn đinh sắt không gỉ có mũ hoặc gắn sứ và khắc dấu chữ thập (+) trên đỉnh mũ sắt hoặc sứ. Đánh số hiệu mốc, tên mốc và quy cách mốc ranh giới thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 05 kèm theo Thông tư này. đ) Mốc ranh giới được chôn cố định xuống đất đảm bảo tồn tại lâu dài, dễ nhận biết, dễ sử dụng và dễ quản lý. Mốc phải được chôn thẳng đứng, vững chắc, phần nổi trên mặt đất cao 30 xen ti mét, mặt ghi số quay ra phía ngoài đường ranh giới. e) Sau khi chôn mốc ranh giới phải tiến hành lập sơ đồ vị trí mốc ranh giới. Mỗi vị trí cắm mốc phải được xác định mối quan hệ về khoảng cách, hướng, góc và mô tả tìm kiếm với tối thiểu 03 vật chuẩn tại thực địa để dễ tìm kiếm, sử dụng; trường hợp khó khăn không chọn được 03 vật chuẩn thì tối thiểu phải chọn 02 vật chuẩn. Vật chuẩn phải bảo đảm là các yếu tố địa vật dễ nhận biết và có khả năng tồn tại lâu dài ở thực địa như cột điện, các điểm (góc) đặc trưng của công trình xây dựng... Khoảng cách từ mốc đến vật chuẩn phải đo với độ chính xác đến 01 mét; hướng, góc từ mốc đến vật chuẩn xác định chính xác đến 01 độ. Các yếu tố này phải đo ngay tại thực địa. g) Ngoài vị trí các điểm đặc trưng trên đường ranh giới được chôn mốc, những yếu tố địa vật, địa hình khác trên đoạn ranh giới giữa hai mốc có tính chất tồn tại ổn định, lâu dài phải được mô tả chi tiết trong Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất. Tại các vị trí trên đường ranh giới giữa hai mốc liền kề, không có các yếu tố địa vật ổn định hoặc không có yếu tố địa hình đặc trưng, rõ ràng thì phải đánh dấu đường ranh giới bằng dấu sơn, đóng cọc hoặc chôn đá để phục vụ đo đạc đường ranh giới. Trên đây là nội dung câu trả lời  về việc cắm mốc ranh giới đất của công ty nông, lâm nghiệp. Để hiểu rõ vầ chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 07/2015/TT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cắm mốc ranh giới đất của công ty nông, lâm nghiệp", "role": "user" }, { "content": "Việc cắm mốc ranh giới đất của công ty nông, lâm nghiệp được pháp luật quy định tại Khoản 6 Điều 11 Thông tư 07/2015/TT-BTNMT Quy định việc lập phương án sử dụng đất; lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính; xác định giá thuê đất; giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với công ty nông, lâm nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:\na) Mốc ranh giới của công ty nông, lâm nghiệp được cắm tại các vị trí đặc trưng gồm: vị trí thuộc khu vực đường ranh giới khó nhận biết trên thực địa do có quá ít các chi tiết địa hình, địa vật đặc trưng như vùng đồi núi bát úp hoặc đất bằng ven biển; vị trí đổi hướng của đường ranh giới; nơi tiếp giáp khu dân cư có nguy cơ bị lấn, chiếm, tranh chấp.\nKhông thực hiện việc cắm mốc ranh giới tại khu vực có tranh chấp chưa giải quyết xong.\nb) Số lượng và mật độ mốc ranh giới được xác định phù hợp với mức độ phức tạp và quy mô diện tích khoanh đất tại thực địa nhưng khoảng cách trung bình giữa hai mốc liền kề trên đường ranh giới không nhỏ hơn 700 mét trên thực địa đối với đất lâm nghiệp, không nhỏ hơn 300 mét trên thực địa đối với đất nông nghiệp còn lại và đất phi nông nghiệp.\nc) Mốc ranh giới được cắm trên đường ranh giới. Trường hợp không thể cắm được mốc ranh giới trên đường ranh giới thì cắm ở vị trí thuận lợi, ổn định, gần đường ranh giới nhất và phải mô tả rõ khoảng cách từ mốc đến đường ranh giới và phương vị của hướng xuất phát từ vị trí mốc vuông góc với đường ranh giới trong sơ đồ vị trí mốc ranh giới. Sơ đồ vị trí mốc ranh giới lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này.\nd) Mốc ranh giới được làm bằng bê tông mác 200 trở lên, có cốt thép, tâm mốc gắn đinh sắt không gỉ có mũ hoặc gắn sứ và khắc dấu chữ thập (+) trên đỉnh mũ sắt hoặc sứ.\nĐánh số hiệu mốc, tên mốc và quy cách mốc ranh giới thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 05 kèm theo Thông tư này.\nđ) Mốc ranh giới được chôn cố định xuống đất đảm bảo tồn tại lâu dài, dễ nhận biết, dễ sử dụng và dễ quản lý. Mốc phải được chôn thẳng đứng, vững chắc, phần nổi trên mặt đất cao 30 xen ti mét, mặt ghi số quay ra phía ngoài đường ranh giới.\ne) Sau khi chôn mốc ranh giới phải tiến hành lập sơ đồ vị trí mốc ranh giới. Mỗi vị trí cắm mốc phải được xác định mối quan hệ về khoảng cách, hướng, góc và mô tả tìm kiếm với tối thiểu 03 vật chuẩn tại thực địa để dễ tìm kiếm, sử dụng; trường hợp khó khăn không chọn được 03 vật chuẩn thì tối thiểu phải chọn 02 vật chuẩn. Vật chuẩn phải bảo đảm là các yếu tố địa vật dễ nhận biết và có khả năng tồn tại lâu dài ở thực địa như cột điện, các điểm (góc) đặc trưng của công trình xây dựng...\nKhoảng cách từ mốc đến vật chuẩn phải đo với độ chính xác đến 01 mét; hướng, góc từ mốc đến vật chuẩn xác định chính xác đến 01 độ. Các yếu tố này phải đo ngay tại thực địa.\ng) Ngoài vị trí các điểm đặc trưng trên đường ranh giới được chôn mốc, những yếu tố địa vật, địa hình khác trên đoạn ranh giới giữa hai mốc có tính chất tồn tại ổn định, lâu dài phải được mô tả chi tiết trong Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất.\nTại các vị trí trên đường ranh giới giữa hai mốc liền kề, không có các yếu tố địa vật ổn định hoặc không có yếu tố địa hình đặc trưng, rõ ràng thì phải đánh dấu đường ranh giới bằng dấu sơn, đóng cọc hoặc chôn đá để phục vụ đo đạc đường ranh giới.\nTrên đây là nội dung câu trả lời  về việc cắm mốc ranh giới đất của công ty nông, lâm nghiệp. Để hiểu rõ vầ chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 07/2015/TT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Miễn một số nội dung ghi nhãn bắt buộc sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực phẩm bao gói sẵn
Miễn một số nội dung ghi nhãn bắt buộc sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực phẩm bao gói sẵn được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Bàn biên tập Thư Ký Luật, tôi là một công chức đang làm việc trong một cơ quan nhà nước, vì yêu cầu công việc nên tôi có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp như sau: Miễn một số nội dung ghi nhãn bắt buộc sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực phẩm bao gói sẵn được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong rằng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!  Vũ Minh Quân (minhquanvu***@gmail.com)
Miễn một số nội dung ghi nhãn bắt buộc sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực phẩm bao gói sẵn được pháp luật quy định tại Điều 15 Thông tư liên tịch 34/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm bao gói sẵn do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công thương ban hành như sau: 1. Quy định việc miễn áp dụng ghi nhãn bắt buộc đối với các nhãn có diện tích nhỏ hơn 10 cm2 hoặc có nhãn phụ hoặc hướng dẫn sử dụng đi kèm. Ngoài gia vị và thảo mộc, đối với các bao gói nhỏ, có diện tích bề mặt lớn nhất nhỏ hơn 10 cm2, có thể miễn áp dụng ghi thành phần cấu tạo, thời hạn sử dụng, hướng dẫn bảo quản, hướng dẫn sử dụng, nếu có nhãn phụ hoặc bao bì ngoài đã thể hiện đầy đủ các nội dung đó. 2. Miễn ghi nhãn phụ đối với thực phẩm trong các trường hợp sau đây: a) Thực phẩm mang theo người nhập cảnh để tiêu dùng cá nhân trong định mức được miễn thuế nhập khẩu; thực phẩm trong túi ngoại giao, túi lãnh sự; thực phẩm tạm nhập tái xuất, thực phẩm quá cảnh, chuyển khẩu; thực phẩm gửi kho ngoại quan; thực phẩm là mẫu thử nghiệm hoặc nghiên cứu; thực phẩm là mẫu trưng bày hội chợ, triển lãm; b) Nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, bao bì chứa đựng thực phẩm, nhập khẩu về để sản xuất nội bộ không bán ra thị trường, chỉ vận chuyển nội bộ giữa các kho từ tỉnh này qua tỉnh khác thuộc cùng một Hệ thống trong doanh nghiệp. Trên đây là nội dung câu trả lời về miễn một số nội dung ghi nhãn bắt buộc sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực phẩm bao gói sẵn theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 34/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Miễn một số nội dung ghi nhãn bắt buộc sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực phẩm bao gói sẵn", "role": "user" }, { "content": "Miễn một số nội dung ghi nhãn bắt buộc sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực phẩm bao gói sẵn được pháp luật quy định tại Điều 15 Thông tư liên tịch 34/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm bao gói sẵn do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công thương ban hành như sau:\n1. Quy định việc miễn áp dụng ghi nhãn bắt buộc đối với các nhãn có diện tích nhỏ hơn 10 cm2 hoặc có nhãn phụ hoặc hướng dẫn sử dụng đi kèm.\nNgoài gia vị và thảo mộc, đối với các bao gói nhỏ, có diện tích bề mặt lớn nhất nhỏ hơn 10 cm2, có thể miễn áp dụng ghi thành phần cấu tạo, thời hạn sử dụng, hướng dẫn bảo quản, hướng dẫn sử dụng, nếu có nhãn phụ hoặc bao bì ngoài đã thể hiện đầy đủ các nội dung đó.\n2. Miễn ghi nhãn phụ đối với thực phẩm trong các trường hợp sau đây:\na) Thực phẩm mang theo người nhập cảnh để tiêu dùng cá nhân trong định mức được miễn thuế nhập khẩu; thực phẩm trong túi ngoại giao, túi lãnh sự; thực phẩm tạm nhập tái xuất, thực phẩm quá cảnh, chuyển khẩu; thực phẩm gửi kho ngoại quan; thực phẩm là mẫu thử nghiệm hoặc nghiên cứu; thực phẩm là mẫu trưng bày hội chợ, triển lãm;\nb) Nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, bao bì chứa đựng thực phẩm, nhập khẩu về để sản xuất nội bộ không bán ra thị trường, chỉ vận chuyển nội bộ giữa các kho từ tỉnh này qua tỉnh khác thuộc cùng một Hệ thống trong doanh nghiệp.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về miễn một số nội dung ghi nhãn bắt buộc sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực phẩm bao gói sẵn theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 34/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ngày kết thúc đợt phát hành cổ phiếu sẽ là ngày nào?
Liên quan đến lĩnh vực chứng khoán thì pháp luật hiện nay quy định ngày kết thúc đợt phát hành cổ phiếu để hoán đổi cổ phần theo hợp đồng hợp nhất, sáp nhập sẽ là ngày nào?
Căn cứ Khoản 12a Điều 3 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định như sau: Ngày kết thúc đợt phát hành cổ phiếu để hoán đổi cổ phần theo hợp đồng hợp nhất, hợp đồng sáp nhập là ngày chốt danh sách cổ đông, thành viên để hoán đổi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ngày kết thúc đợt phát hành cổ phiếu sẽ là ngày nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 12a Điều 3 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định như sau:\nNgày kết thúc đợt phát hành cổ phiếu để hoán đổi cổ phần theo hợp đồng hợp nhất, hợp đồng sáp nhập là ngày chốt danh sách cổ đông, thành viên để hoán đổi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đất được nhà nước cho thuê 50 năm có được chuyển nhượng lại không?
Xin chào ban biên tập, công ty tôi được nhà nước cho thuê đất kinh doanh sản xuất trong thời gian 50 năm. Tôi có thút thắc mắc là đối với trường hợp thuê đất như thế này thì có được chuyển nhượng lại không? Xin tư vấn giúp tôi.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 174 Luật đất đai 2013 thì: "2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây: a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;" Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 1 Luật đất đai 2013 quy định: "1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này; b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; đ) Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế." Kết luận: bạn không trình bày rõ là công ty bạn thuê đất với hình thức nào? Tuy nhiên, nếu công ty bạn thuê đất với hình thức trả tiền thuê một lần thì công ty bạn được quyền chuyển nhượng lại mảnh đất đó. Trường hợp công ty bạn thuê đất theo hình thức trả tiền thuê hằng năm thì công ty bạn không được quyền chuyển nhượng lại mảnh đất đó. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đất được nhà nước cho thuê 50 năm có được chuyển nhượng lại không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 174 Luật đất đai 2013 thì:\n\"2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:\na) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;\"\nBên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 1 Luật đất đai 2013 quy định:\n\"1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;\nb) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;\nc) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;\nd) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;\nđ) Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.\"\nKết luận: bạn không trình bày rõ là công ty bạn thuê đất với hình thức nào? Tuy nhiên, nếu công ty bạn thuê đất với hình thức trả tiền thuê một lần thì công ty bạn được quyền chuyển nhượng lại mảnh đất đó. Trường hợp công ty bạn thuê đất theo hình thức trả tiền thuê hằng năm thì công ty bạn không được quyền chuyển nhượng lại mảnh đất đó.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kiểm soát số liệu thanh toán với đối với thanh toán điện tử liên ngân hàng của Kho bạc Nhà nước
Chào anh/chị tư vấn pháp luật, tôi là Đức Thanh hiện tôi đang làm việc một ngân hàng tại Tp Đà Nẵng, vì yêu cầu công việc tôi có thắc mắc mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Kiểm soát số liệu thanh toán với đối với thanh toán điện tử liên ngân hàng của Kho bạc Nhà nước được quy định như thế nào?
Kiểm soát số liệu thanh toán với đối với thanh toán điện tử liên ngân hàng của Kho bạc Nhà nước quy định tại Khoản 5.3 Điều 10 Quyết định 888/QĐ-KBNN năm 2014 về Quy chế kiểm soát nghiệp vụ kế toán trong hệ thống Kho bạc Nhà nước, cụ thể như sau: Các đơn vị KBNN thực hiện đối chiếu số liệu thanh toán điện tử liên ngân hàng theo đúng quy trình đã quy định, trong đó lưu ý một số nội dung sau: a) Đối chiếu trong hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng - Việc đối chiếu thực hiện dứt điểm cho từng ngày riêng biệt vào thời điểm hệ thống thanh toán liên ngân hàng hoàn tất công việc xử lý cuối ngày. Trường hợp phát sinh sự cố không thể hoàn thành trong ngày theo quy định, việc đối chiếu phải thực hiện ngay trong ngày sự cố được khắc phục, số liệu đối chiếu phải được phản ánh theo đúng ngày phát sinh lệnh thanh toán. - Thực hiện đối chiếu số chênh lệch phải thu (phải trả), chi tiết từng lệnh thanh toán đi và đến. Mọi chênh lệch đối chiếu, đơn vị phải kịp thời phối hợp với Vụ Kế toán Nhà nước (Phòng Thanh toán) và các đơn vị ngân hàng liên quan để xử lý. b) Đối chiếu trong nội bộ hệ thống KBNN - Việc đối chiếu thực hiện dứt điểm cho từng ngày riêng biệt vào thời điểm ngay sau khi kết thúc đối chiếu với Ngân hàng nhà nước. Trường hợp phát sinh sự cố không thể hoàn thành trong ngày theo quy định, việc đối chiếu phải thực hiện ngay trong ngày sự cố được khắc phục, số liệu đối chiếu phải được phản ánh theo đúng ngày phát sinh lệnh thanh toán. - Số liệu về thanh toán điện tử liên ngân hàng đã hạch toán đi, đến trong ngày trên hệ thống kế toán và hệ thống thanh toán tại đơn vị thành viên, số liệu đối chiếu tại Phòng Thanh toán – Vụ KTNN KBNN nhận từ Trung tâm thanh toán Quốc gia NHNN gửi cho các đơn vị thành viên là căn cứ gốc để đối chiếu thanh toán liên ngân hàng trong nội bộ hệ thống KBNN. - Thực hiện đối chiếu số chênh lệch phải thu (phải trả), chi tiết từng lệnh thanh toán đi và đến. Mọi chênh lệch đối chiếu, đơn vị phải kịp thời phối hợp với Vụ Kế toán Nhà nước (Phòng Thanh toán) và các đơn vị ngân hàng liên quan để xử lý. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kiểm soát số liệu thanh toán với đối với thanh toán điện tử liên ngân hàng của Kho bạc Nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Kiểm soát số liệu thanh toán với đối với thanh toán điện tử liên ngân hàng của Kho bạc Nhà nước quy định tại Khoản 5.3 Điều 10 Quyết định 888/QĐ-KBNN năm 2014 về Quy chế kiểm soát nghiệp vụ kế toán trong hệ thống Kho bạc Nhà nước, cụ thể như sau:\nCác đơn vị KBNN thực hiện đối chiếu số liệu thanh toán điện tử liên ngân hàng theo đúng quy trình đã quy định, trong đó lưu ý một số nội dung sau:\na) Đối chiếu trong hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng\n- Việc đối chiếu thực hiện dứt điểm cho từng ngày riêng biệt vào thời điểm hệ thống thanh toán liên ngân hàng hoàn tất công việc xử lý cuối ngày. Trường hợp phát sinh sự cố không thể hoàn thành trong ngày theo quy định, việc đối chiếu phải thực hiện ngay trong ngày sự cố được khắc phục, số liệu đối chiếu phải được phản ánh theo đúng ngày phát sinh lệnh thanh toán.\n- Thực hiện đối chiếu số chênh lệch phải thu (phải trả), chi tiết từng lệnh thanh toán đi và đến. Mọi chênh lệch đối chiếu, đơn vị phải kịp thời phối hợp với Vụ Kế toán Nhà nước (Phòng Thanh toán) và các đơn vị ngân hàng liên quan để xử lý.\nb) Đối chiếu trong nội bộ hệ thống KBNN\n- Việc đối chiếu thực hiện dứt điểm cho từng ngày riêng biệt vào thời điểm ngay sau khi kết thúc đối chiếu với Ngân hàng nhà nước. Trường hợp phát sinh sự cố không thể hoàn thành trong ngày theo quy định, việc đối chiếu phải thực hiện ngay trong ngày sự cố được khắc phục, số liệu đối chiếu phải được phản ánh theo đúng ngày phát sinh lệnh thanh toán.\n- Số liệu về thanh toán điện tử liên ngân hàng đã hạch toán đi, đến trong ngày trên hệ thống kế toán và hệ thống thanh toán tại đơn vị thành viên, số liệu đối chiếu tại Phòng Thanh toán – Vụ KTNN KBNN nhận từ Trung tâm thanh toán Quốc gia NHNN gửi cho các đơn vị thành viên là căn cứ gốc để đối chiếu thanh toán liên ngân hàng trong nội bộ hệ thống KBNN.\n- Thực hiện đối chiếu số chênh lệch phải thu (phải trả), chi tiết từng lệnh thanh toán đi và đến. Mọi chênh lệch đối chiếu, đơn vị phải kịp thời phối hợp với Vụ Kế toán Nhà nước (Phòng Thanh toán) và các đơn vị ngân hàng liên quan để xử lý.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Khung giá dịch vụ sân đậu tàu bay được quy định ra sao?
Được biết khung giá dịch vụ sân đậu tài bay thuộc nhóm khung giá dịch vụ hàng không do nhà nước quy định. Vậy nội dung này gồm những vấn đề gì? Văn bản nào quy định? Cảm ơn!
Theo Điều 14 Thông tư 53/2019/TT-BGTVT thì nội dung này được quy định như sau: 1. Đối tượng thu tiền sử dụng dịch vụ: đơn vị được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không (khai thác khu bay) cung cấp dịch vụ sân đỗ tàu bay. 2. Đối tượng thanh toán tiền sử dụng dịch vụ: các nhà vận chuyển có nhu cầu sử dụng dịch vụ này tại các cảng hàng không, sân bay Việt Nam. 3. Khung giá dịch vụ a) Đối với chuyến bay quốc tế tại cảng hàng không nhóm A và nhóm B Thời gian đậu lại Khung giá (USD/tấn MTOW) Tối thiểu Tối đa Miễn thu 2 giờ đầu     Trên 2 giờ đến 5 giờ 1,96 2,8 Trên 5 giờ đến 8 giờ 2,45 3,5 Trên 8 giờ đến 12 giờ 2,66 3,8 Trên 12 giờ đến 14 giờ 2,80 4,0 Trên 14 giờ đến 18 giờ 2,94 4,2 Trên 18 giờ (giá ngày: USD/tấn/ngày) 2,94 4,2 b) Đối với chuyến bay nội địa tại cảng hàng không nhóm A và nhóm B Thời gian đậu lại Khung giá (VND/tấn MTOW) Tối thiểu Tối đa Miễn thu 2 giờ đầu     Trên 2 giờ đến 5 giờ 14.000 20.000 Trên 5 giờ đến 8 giờ 19.000 27.000 Trên 8 giờ đến 12 giờ 20.000 29.000 Trên 12 giờ đến 14 giờ 21.000 30.000 Trên 14 giờ đến 18 giờ 22.000 31.000 Trên 18 giờ (giá ngày: VNĐ/tấn/ngày) 23.000 32.000 c) Trường hợp tàu bay đậu lại phục vụ cho cả chuyến bay quốc tế và chuyến bay nội địa: giá thuê sân đậu theo chuyến được xác định bằng bình quân của giá thuê áp dụng đối với chuyến bay quốc tế và chuyến bay nội địa. d) Khung giá áp dụng đối với chuyến bay tại cảng hàng không nhóm C: thu bằng 70% mức thu tương ứng tại các cảng hàng không nhóm A và nhóm B quy định tại điểm a, điểm b khoản này. 4. Khung giá áp dụng đối với chuyến bay của nhà vận chuyển chọn cảng hàng không, sân bay của Việt Nam làm cảng hàng không, sân bay căn cứ: áp dụng bằng 50% mức thu tương ứng đối với chuyến bay nội địa quy định tại điểm b, điểm d khoản 3 Điều này. 5. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, tàu bay phải đậu lại cảng hàng không, sân bay không phải là cảng hàng không, sân bay căn cứ của nhà vận chuyển: áp dụng mức thu bằng 50% mức thu đang thực hiện đối với loại tàu bay tương ứng. 6. Thời gian đậu lại là khoảng thời gian được tính từ thời điểm đóng chèn và thời điểm rút chèn khỏi bánh tàu bay. Thời gian đậu lại trên 18 giờ đến 24 giờ được tính là 01 ngày; đối với tàu bay đậu lại trên 24 giờ và cất cánh trong vòng 24 giờ tiếp theo, thời gian đậu lại được tính thêm 01 ngày. Cách tính này sẽ được áp dụng để tính thời gian đậu lại trong những khoảng 24 giờ tiếp theo. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khung giá dịch vụ sân đậu tàu bay được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 14 Thông tư 53/2019/TT-BGTVT thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Đối tượng thu tiền sử dụng dịch vụ: đơn vị được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không (khai thác khu bay) cung cấp dịch vụ sân đỗ tàu bay.\n2. Đối tượng thanh toán tiền sử dụng dịch vụ: các nhà vận chuyển có nhu cầu sử dụng dịch vụ này tại các cảng hàng không, sân bay Việt Nam.\n3. Khung giá dịch vụ\na) Đối với chuyến bay quốc tế tại cảng hàng không nhóm A và nhóm B\n\n\n\n\nThời gian đậu lại\n\n\nKhung giá (USD/tấn MTOW)\n\n\n\n\nTối thiểu\n\n\nTối đa\n\n\n\n\nMiễn thu 2 giờ đầu\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nTrên 2 giờ đến 5 giờ\n\n\n1,96\n\n\n2,8\n\n\n\n\nTrên 5 giờ đến 8 giờ\n\n\n2,45\n\n\n3,5\n\n\n\n\nTrên 8 giờ đến 12 giờ\n\n\n2,66\n\n\n3,8\n\n\n\n\nTrên 12 giờ đến 14 giờ\n\n\n2,80\n\n\n4,0\n\n\n\n\nTrên 14 giờ đến 18 giờ\n\n\n2,94\n\n\n4,2\n\n\n\n\nTrên 18 giờ (giá ngày: USD/tấn/ngày)\n\n\n2,94\n\n\n4,2\n\n\n\n\nb) Đối với chuyến bay nội địa tại cảng hàng không nhóm A và nhóm B\n\n\n\n\nThời gian đậu lại\n\n\nKhung giá (VND/tấn MTOW)\n\n\n\n\nTối thiểu\n\n\nTối đa\n\n\n\n\nMiễn thu 2 giờ đầu\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nTrên 2 giờ đến 5 giờ\n\n\n14.000\n\n\n20.000\n\n\n\n\nTrên 5 giờ đến 8 giờ\n\n\n19.000\n\n\n27.000\n\n\n\n\nTrên 8 giờ đến 12 giờ\n\n\n20.000\n\n\n29.000\n\n\n\n\nTrên 12 giờ đến 14 giờ\n\n\n21.000\n\n\n30.000\n\n\n\n\nTrên 14 giờ đến 18 giờ\n\n\n22.000\n\n\n31.000\n\n\n\n\nTrên 18 giờ (giá ngày: VNĐ/tấn/ngày)\n\n\n23.000\n\n\n32.000\n\n\n\n\nc) Trường hợp tàu bay đậu lại phục vụ cho cả chuyến bay quốc tế và chuyến bay nội địa: giá thuê sân đậu theo chuyến được xác định bằng bình quân của giá thuê áp dụng đối với chuyến bay quốc tế và chuyến bay nội địa.\nd) Khung giá áp dụng đối với chuyến bay tại cảng hàng không nhóm C: thu bằng 70% mức thu tương ứng tại các cảng hàng không nhóm A và nhóm B quy định tại điểm a, điểm b khoản này.\n4. Khung giá áp dụng đối với chuyến bay của nhà vận chuyển chọn cảng hàng không, sân bay của Việt Nam làm cảng hàng không, sân bay căn cứ: áp dụng bằng 50% mức thu tương ứng đối với chuyến bay nội địa quy định tại điểm b, điểm d khoản 3 Điều này.\n5. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, tàu bay phải đậu lại cảng hàng không, sân bay không phải là cảng hàng không, sân bay căn cứ của nhà vận chuyển: áp dụng mức thu bằng 50% mức thu đang thực hiện đối với loại tàu bay tương ứng.\n6. Thời gian đậu lại là khoảng thời gian được tính từ thời điểm đóng chèn và thời điểm rút chèn khỏi bánh tàu bay.\nThời gian đậu lại trên 18 giờ đến 24 giờ được tính là 01 ngày; đối với tàu bay đậu lại trên 24 giờ và cất cánh trong vòng 24 giờ tiếp theo, thời gian đậu lại được tính thêm 01 ngày. Cách tính này sẽ được áp dụng để tính thời gian đậu lại trong những khoảng 24 giờ tiếp theo.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ban hành quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay của Quỹ hợp tác xã
Ban hành quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay của của quỹ hợp tác xã được pháp luật quy định như thế nào? Cho tôi hỏi.
Theo Điều 31 Nghị định 45/2021/NĐ-CP quy định về việc ban hành quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay của quỹ hợp tác xã như sau: 1. Quỹ hợp tác xã ban hành quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay theo thẩm quyền quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã. 2. Quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay phải phù hợp với quy định tại Nghị định này và đặc điểm hoạt động của Quỹ và đảm bảo các nội dung tối thiểu như sau: Đối tượng cho vay, điều kiện cho vay, phương thức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, lãi suất quá hạn, hồ sơ cho vay, thu nợ, quy trình và thủ tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn; quy trình thẩm định, phê duyệt và quyết định cho vay; quy trình kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng; áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay, các trường hợp được miễn tài sản bảo đảm căn cứ vào kết quả đánh giá mức độ rủi ro và khả năng trả nợ của khách hàng; thẩm quyền quyết định đối với từng biện pháp bảo đảm; xử lý rủi ro. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ban hành quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay của Quỹ hợp tác xã", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 31 Nghị định 45/2021/NĐ-CP quy định về việc ban hành quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay của quỹ hợp tác xã như sau:\n1. Quỹ hợp tác xã ban hành quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay theo thẩm quyền quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã.\n2. Quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay phải phù hợp với quy định tại Nghị định này và đặc điểm hoạt động của Quỹ và đảm bảo các nội dung tối thiểu như sau: Đối tượng cho vay, điều kiện cho vay, phương thức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, lãi suất quá hạn, hồ sơ cho vay, thu nợ, quy trình và thủ tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn; quy trình thẩm định, phê duyệt và quyết định cho vay; quy trình kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng; áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay, các trường hợp được miễn tài sản bảo đảm căn cứ vào kết quả đánh giá mức độ rủi ro và khả năng trả nợ của khách hàng; thẩm quyền quyết định đối với từng biện pháp bảo đảm; xử lý rủi ro.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Cục Công nghệ thông tin thuộc Bộ y tế
Theo tôi được biết Cục Công nghệ thông tin có chức năng tham mưu, giúp bộ trưởng Bộ y tế thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong ngành y tế. Anh chị cho tôi hỏi cơ cấu tổ chức và hoạt động của Cục Công nghệ thông tin Bộ y tế như thế nào?
Tại Điều 3 Quyết định 6126/QĐ-BYT năm 2018, quy định cơ cấu tổ chức và hoạt động của Cục Công nghệ thông tin như sau: 1. Lãnh đạo Cục Công nghệ thông tin: gồm Cục trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm theo các quy định của pháp luật. Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục. Các Phó Cục trưởng giúp việc cho Cục trưởng và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về các nhiệm vụ được giao. 2. Cơ cấu tổ chức - Văn phòng Cục; - Phòng Y tế điện tử; - Phòng Tin học hóa quản lý khám, chữa bệnh; - Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Cục: + Trung tâm Ứng dụng công nghệ thông tin y tế; + Trung tâm Dữ liệu y tế. 3. Cơ chế hoạt động: - Cục Công nghệ thông tin hoạt động theo chế độ thủ trưởng; - Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cục và các Phòng, tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Cục; - Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo Văn phòng Cục, lãnh đạo các phòng, tổ chức thuộc Cục thực hiện theo quy định của pháp luật; - Các chức danh lãnh đạo Cục, lãnh đạo Văn phòng Cục, lãnh đạo các phòng, tổ chức thuộc Cục được hưởng phụ cấp theo quy định của pháp luật. 4. Biên chế Biên chế của Cục Công nghệ thông tin được xác định theo quy định của pháp luật về vị trí việc làm và được điều chỉnh theo nhu cầu vị trí việc làm do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định trên cơ sở đề xuất của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin. 5. Kinh phí Kinh phí hoạt động của Cục Công nghệ thông tin do ngân sách nhà nước cấp và các kinh phí hợp pháp khác. Trên đây là quy định về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Cục Công nghệ thông tin thuộc Bộ y tế. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Cục Công nghệ thông tin thuộc Bộ y tế", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 3 Quyết định 6126/QĐ-BYT năm 2018, quy định cơ cấu tổ chức và hoạt động của Cục Công nghệ thông tin như sau:\n1. Lãnh đạo Cục Công nghệ thông tin: gồm Cục trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm theo các quy định của pháp luật.\nCục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục. Các Phó Cục trưởng giúp việc cho Cục trưởng và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về các nhiệm vụ được giao.\n2. Cơ cấu tổ chức\n- Văn phòng Cục;\n- Phòng Y tế điện tử;\n- Phòng Tin học hóa quản lý khám, chữa bệnh;\n- Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Cục:\n+ Trung tâm Ứng dụng công nghệ thông tin y tế;\n+ Trung tâm Dữ liệu y tế.\n3. Cơ chế hoạt động:\n- Cục Công nghệ thông tin hoạt động theo chế độ thủ trưởng;\n- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cục và các Phòng, tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Cục;\n- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo Văn phòng Cục, lãnh đạo các phòng, tổ chức thuộc Cục thực hiện theo quy định của pháp luật;\n- Các chức danh lãnh đạo Cục, lãnh đạo Văn phòng Cục, lãnh đạo các phòng, tổ chức thuộc Cục được hưởng phụ cấp theo quy định của pháp luật.\n4. Biên chế\nBiên chế của Cục Công nghệ thông tin được xác định theo quy định của pháp luật về vị trí việc làm và được điều chỉnh theo nhu cầu vị trí việc làm do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định trên cơ sở đề xuất của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin.\n5. Kinh phí\nKinh phí hoạt động của Cục Công nghệ thông tin do ngân sách nhà nước cấp và các kinh phí hợp pháp khác.\nTrên đây là quy định về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Cục Công nghệ thông tin thuộc Bộ y tế.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đủ 40 tuổi đổi thẻ CCCD có mất phí không?
Sang năm tôi đủ 40 tuổi, mà tôi nghe cán bộ kêu tôi đủ 40 tuổi thì lên đổi lại thẻ CCCD. Vậy khi đổi có mất phí không?
Theo Khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 thì thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Và tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 59/2019/TT-BCA quy định về các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí, trong đó: 2. Các trường hợp không phải nộp lệ phí a) Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 32 Luật căn cước công dân; b) Đổi thẻ căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32 Luật căn cước công dân;Như vậy, căn cứ quy định trên khi anh đổi thẻ căn cước công dân khi đủ 40 tuổi thì không phải nộp lệ phí.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đủ 40 tuổi đổi thẻ CCCD có mất phí không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 thì thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.\nVà tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 59/2019/TT-BCA quy định về các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí, trong đó:\n2. Các trường hợp không phải nộp lệ phí\na) Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 32 Luật căn cước công dân;\nb) Đổi thẻ căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32 Luật căn cước công dân;Như vậy, căn cứ quy định trên khi anh đổi thẻ căn cước công dân khi đủ 40 tuổi thì không phải nộp lệ phí.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở được quy định như thế nào tại Luật nhà ở 2014?
Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở được quy định như thế nào tại Luật nhà ở 2014? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Hoài Phương. Tôi đang tìm hiểu về những quy định liên quan đến nhà ở qua các thời kỳ và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Tại Luật nhà ở 2014 quy định về yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ theo Điều 19 Luật nhà ở 2014 thì yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở được quy định như sau: - Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật nhà ở 2014 phải được thực hiện theo quy định của Luật này. - Dự án đầu tư xây dựng nhà ở chỉ được lập, phê duyệt và triển khai thực hiện tại khu vực đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt, tuân thủ các nội dung quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 14 Luật nhà ở 2014. - Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, các khu vực trong dự án phải được đặt tên bằng tiếng Việt; trường hợp chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có nhu cầu đặt tên dự án bằng tiếng nước ngoài thì phải viết tên đầy đủ bằng tiếng Việt trước, viết tiếng nước ngoài sau. Tên dự án, tên các khu vực trong dự án phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định, được sử dụng trong cả quá trình đầu tư xây dựng và quản lý, sử dụng sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng. - Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phải thực hiện đầy đủ các nội dung của dự án đã được phê duyệt; trường hợp chủ đầu tư có đề nghị điều chỉnh các nội dung bao gồm tên dự án, tiến độ thực hiện, loại nhà ở phải xây dựng, tổng diện tích sàn xây dựng, tổng số lượng nhà ở, tỷ lệ các loại nhà ở, tổng mức đầu tư nếu là dự án được đầu tư bằng vốn nhà nước thì phải được cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 170 Luật nhà ở 2014 quyết định trước khi triển khai thực hiện xây dựng. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác định cụ thể danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn bao gồm dự án xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái định cư và công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định sau đây: + Số lượng dự án; tổng số lượng nhà ở và tổng diện tích sàn nhà ở đầu tư xây dựng hàng năm trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn; + Các nội dung cơ bản của từng dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn bao gồm tên dự án, địa điểm đầu tư xây dựng, quy mô dự án, quy hoạch chi tiết của dự án, tiến độ thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, số lượng nhà ở, tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở, hình thức kinh doanh nhà ở và các nội dung khác có liên quan theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản; + Việc công khai các thông tin về dự án quy định tại điểm a và điểm b khoản 5 Điều 19 Luật nhà ở 2014 phải được thực hiện trong suốt quá trình thực hiện dự án. Trên đây là nội dung trả lời về yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở được quy định tại Luật nhà ở 2014. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật nhà ở 2014. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở được quy định như thế nào tại Luật nhà ở 2014?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điều 19 Luật nhà ở 2014 thì yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở được quy định như sau:\n- Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật nhà ở 2014 phải được thực hiện theo quy định của Luật này.\n- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở chỉ được lập, phê duyệt và triển khai thực hiện tại khu vực đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt, tuân thủ các nội dung quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 14 Luật nhà ở 2014.\n- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, các khu vực trong dự án phải được đặt tên bằng tiếng Việt; trường hợp chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có nhu cầu đặt tên dự án bằng tiếng nước ngoài thì phải viết tên đầy đủ bằng tiếng Việt trước, viết tiếng nước ngoài sau. Tên dự án, tên các khu vực trong dự án phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định, được sử dụng trong cả quá trình đầu tư xây dựng và quản lý, sử dụng sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng.\n- Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phải thực hiện đầy đủ các nội dung của dự án đã được phê duyệt; trường hợp chủ đầu tư có đề nghị điều chỉnh các nội dung bao gồm tên dự án, tiến độ thực hiện, loại nhà ở phải xây dựng, tổng diện tích sàn xây dựng, tổng số lượng nhà ở, tỷ lệ các loại nhà ở, tổng mức đầu tư nếu là dự án được đầu tư bằng vốn nhà nước thì phải được cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 170 Luật nhà ở 2014 quyết định trước khi triển khai thực hiện xây dựng.\n- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác định cụ thể danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn bao gồm dự án xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái định cư và công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định sau đây:\n+ Số lượng dự án; tổng số lượng nhà ở và tổng diện tích sàn nhà ở đầu tư xây dựng hàng năm trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn;\n+ Các nội dung cơ bản của từng dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn bao gồm tên dự án, địa điểm đầu tư xây dựng, quy mô dự án, quy hoạch chi tiết của dự án, tiến độ thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, số lượng nhà ở, tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở, hình thức kinh doanh nhà ở và các nội dung khác có liên quan theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;\n+ Việc công khai các thông tin về dự án quy định tại điểm a và điểm b khoản 5 Điều 19 Luật nhà ở 2014 phải được thực hiện trong suốt quá trình thực hiện dự án.\nTrên đây là nội dung trả lời về yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở được quy định tại Luật nhà ở 2014. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật nhà ở 2014.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về phương pháp xác định dự toán chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
Phương pháp xác định dự toán chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi.
Phương pháp xác định dự toán chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được quy định tại Khoản 5 Điều 9 Thông tư 09/2019/TT-BXD, cụ thể như sau: - Chi phí tư vấn trong dự toán xây dựng được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%), định mức tính bằng khối lượng hoặc bằng cách lập dự toán phù hợp với khối lượng, phạm vi công việc, chế độ, chính sách do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành hoặc công bố, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc công bố. Trường hợp một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng thực hiện trước khi xác định dự toán xây dựng thì được xác định bằng giá trị hợp đồng tư vấn đã ký kết phù hợp với quy định của Nhà nước. - Trường hợp phải thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài thì chi phí tư vấn được xác định bằng cách lập dự toán phù hợp với yêu cầu sử dụng tư vấn (số lượng, chất lượng), các quy định của cấp có thẩm quyền và thông lệ quốc tế. Phương pháp xác định chi phí thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. - Phương pháp xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Riêng phương pháp xác định chi phí khảo sát xây dựng thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư này. Ban biên tập phản hồi thông tin.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về phương pháp xác định dự toán chi phí tư vấn đầu tư xây dựng", "role": "user" }, { "content": "Phương pháp xác định dự toán chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được quy định tại Khoản 5 Điều 9 Thông tư 09/2019/TT-BXD, cụ thể như sau:\n- Chi phí tư vấn trong dự toán xây dựng được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%), định mức tính bằng khối lượng hoặc bằng cách lập dự toán phù hợp với khối lượng, phạm vi công việc, chế độ, chính sách do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành hoặc công bố, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc công bố. Trường hợp một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng thực hiện trước khi xác định dự toán xây dựng thì được xác định bằng giá trị hợp đồng tư vấn đã ký kết phù hợp với quy định của Nhà nước.\n- Trường hợp phải thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài thì chi phí tư vấn được xác định bằng cách lập dự toán phù hợp với yêu cầu sử dụng tư vấn (số lượng, chất lượng), các quy định của cấp có thẩm quyền và thông lệ quốc tế. Phương pháp xác định chi phí thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.\n- Phương pháp xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Riêng phương pháp xác định chi phí khảo sát xây dựng thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư này.\nBan biên tập phản hồi thông tin.", "role": "assistant" } ]
Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ bị thu hồi kể từ ngày 01/01/2019 trong những trường hợp nào?
Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ bị thu hồi kể từ ngày 01/01/2019 trong những trường hợp nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Trọng Nhân. Hiện tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Từ ngày 01/01/2019, giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ bị thu hồi trong những trường hợp nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Hi vọng sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 51 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 thì từ ngày 01/01/2019, giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ bị thu hồi trong những trường hợp sau đây: - Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép; - Giả mạo nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép; - Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đo đạc và bản đồ quy định tại các khoản 1, 4, 6 và 7 Điều 6 Luật Đo đạc và bản đồ 2018; - Không bảo đảm được các điều kiện theo quy định tại Điều 52 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn tái phạm; - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Tại Khoản 1, 4, 6 và 7 Điều 6 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 quy định về các trường hợp sau đây: - Giả mạo, làm sai lệch số liệu, kết quả đo đạc và bản đồ. - Xuất bản, lưu hành sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ liên quan đến chủ quyền lãnh thổ quốc gia mà không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền, biên giới quốc gia. - Lợi dụng hoạt động đo đạc và bản đồ để xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Phát tán, làm lộ thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc danh mục bí mật nhà nước. Trên đây là nội dung trả lời về những trường hợp bị thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ bị thu hồi kể từ ngày 01/01/2019 trong những trường hợp nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 51 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 thì từ ngày 01/01/2019, giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:\n- Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép;\n- Giả mạo nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép;\n- Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đo đạc và bản đồ quy định tại các khoản 1, 4, 6 và 7 Điều 6 Luật Đo đạc và bản đồ 2018;\n- Không bảo đảm được các điều kiện theo quy định tại Điều 52 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn tái phạm;\n- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\nTại Khoản 1, 4, 6 và 7 Điều 6 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 quy định về các trường hợp sau đây:\n- Giả mạo, làm sai lệch số liệu, kết quả đo đạc và bản đồ.\n- Xuất bản, lưu hành sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ liên quan đến chủ quyền lãnh thổ quốc gia mà không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền, biên giới quốc gia.\n- Lợi dụng hoạt động đo đạc và bản đồ để xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.\n- Phát tán, làm lộ thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc danh mục bí mật nhà nước.\nTrên đây là nội dung trả lời về những trường hợp bị thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày để người lao động hưởng chế độ bảo hiểm xã hội?
Cho tôi hỏi người lao động mắc các bệnh cần chữa trị dài ngày nào để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội gồm những gì? Câu hỏi từ anh Tây (Sơn La)
Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày để người lao động hưởng chế độ bảo hiểm xã hội?Căn cứ Danh mục Bệnh cần chữa trị dài ngày ban hành kèm theo Thông tư 46/2016/TT-BYT quy định các bệnh cần chữa trị dài ngày để người lao động hưởng chế độ bảo hiểm xã hội như sau:Xem thêm danh mục các bệnh được nghỉ ốm đau dài ngày mới nhất Tại đâyDanh mục bệnh cần chữa trị dài ngày để người lao động hưởng chế độ bảo hiểm xã hội? (Hình từ Internet)Người lao động mắc các bệnh cần chữa trị dài ngày thì được nghỉ hưởng chế độ ốm đau bao lâu?Căn cứ Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ ốm đau:Thời gian hưởng chế độ ốm đau...2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.Theo đó, người lao động mắc các bệnh cần chữa trị dài ngày thì được nghỉ hưởng chế độ ốm đau tối đa 180 ngày.Hết thời hạn 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.Lưu ý:- Thời gian nghỉ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.- Thời gian hưởng chế độ ốm đau củaSĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;Hồ sơ để người lao động mắc bệnh cần chữa trị dài ngày hưởng chế độ bảo hiểm xã hội gồm những gì?Căn cứ Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định hồ sơ hưởng chế độ ốm đau:Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau1. Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.2. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.3. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu, trình tự, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, giấy ra viện và các mẫu giấy quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 101 của Luật này.Như vậy, người lao động mắc bệnh cần chữa trị dài ngày hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì hồ sơ gồm những giấy tờ sau:- Bản sao giấy ra viện nếu người lao động điều trị nội trú.- Trường hợp người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.- Trường hợp người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.- Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.- Trong trường hợp người lao động tử vong tại nơi điều trị thì thay bằng giấy báo tử.- Nếu giấy báo tử không thể hiện được thời gian vào viện thì cần bổ sung giấy tờ do cơ sở khám chữa bệnh cung cấp, thể hiện thời gian vào viện.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày để người lao động hưởng chế độ bảo hiểm xã hội?", "role": "user" }, { "content": "Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày để người lao động hưởng chế độ bảo hiểm xã hội?Căn cứ Danh mục Bệnh cần chữa trị dài ngày ban hành kèm theo Thông tư 46/2016/TT-BYT quy định các bệnh cần chữa trị dài ngày để người lao động hưởng chế độ bảo hiểm xã hội như sau:Xem thêm danh mục các bệnh được nghỉ ốm đau dài ngày mới nhất Tại đâyDanh mục bệnh cần chữa trị dài ngày để người lao động hưởng chế độ bảo hiểm xã hội? (Hình từ Internet)Người lao động mắc các bệnh cần chữa trị dài ngày thì được nghỉ hưởng chế độ ốm đau bao lâu?Căn cứ Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ ốm đau:Thời gian hưởng chế độ ốm đau...2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.Theo đó, người lao động mắc các bệnh cần chữa trị dài ngày thì được nghỉ hưởng chế độ ốm đau tối đa 180 ngày.Hết thời hạn 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.Lưu ý:- Thời gian nghỉ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.- Thời gian hưởng chế độ ốm đau củaSĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;Hồ sơ để người lao động mắc bệnh cần chữa trị dài ngày hưởng chế độ bảo hiểm xã hội gồm những gì?Căn cứ Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định hồ sơ hưởng chế độ ốm đau:Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau1. Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.2. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.3. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu, trình tự, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, giấy ra viện và các mẫu giấy quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 101 của Luật này.Như vậy, người lao động mắc bệnh cần chữa trị dài ngày hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì hồ sơ gồm những giấy tờ sau:- Bản sao giấy ra viện nếu người lao động điều trị nội trú.- Trường hợp người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.- Trường hợp người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.- Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.- Trong trường hợp người lao động tử vong tại nơi điều trị thì thay bằng giấy báo tử.- Nếu giấy báo tử không thể hiện được thời gian vào viện thì cần bổ sung giấy tờ do cơ sở khám chữa bệnh cung cấp, thể hiện thời gian vào viện.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kinh doanh quán net gần trương học bị phạt bao nhiêu?
Kinh doanh quán net gần trương học bị phạt bao nhiêu?
Theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 16 Nghị định 158/2013/NĐ-CP  Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo thì hành vi kinh doanh trò chơi điện tử ở địa điểm cách trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông dưới 200 mét bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kinh doanh quán net gần trương học bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 16 Nghị định 158/2013/NĐ-CP  Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo thì hành vi kinh doanh trò chơi điện tử ở địa điểm cách trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông dưới 200 mét bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.", "role": "assistant" } ]
Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai mới nhất hiện nay?
Cho tôi hỏi Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai mới nhất hiện nay? (Câu hỏi của chị Phước - Tiền Giang)
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?Căn cứ tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 về tranh chấp đất đai như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...24. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.....Theo quy định Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai cụ thể nhưThẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đaiTranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;Như vậy, thông qua các quy định trên, tùy thuộc vào các chủ thể tranh chấp đất đai và lựa chọn giải quyết của đương sự, các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:- Ủy ban nhân dân các cấp.- Tòa án nhân dân.- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Người nào có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí tranh chấp đất đai?Theo quy định tại khoản 1 Điều 146 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí như:Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí...........Như vậy, người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí tranh chấp đất đai bao gồm các đối tượng sau, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí:- Nguyên đơn.- Bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn.- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự.- Người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai mới nhất hiện nay?Theo quy định hiện nay, mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai sẽ sử dụng theo mẫu số 23-DS thuộc Danh mục 93 biểu mẫu trong tố tụng dân sự được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai như sau:Tải Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai mới nhất hiện nay tại đây. Tải về.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai mới nhất hiện nay?", "role": "user" }, { "content": "Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?Căn cứ tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 về tranh chấp đất đai như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...24. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.....Theo quy định Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai cụ thể nhưThẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đaiTranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;Như vậy, thông qua các quy định trên, tùy thuộc vào các chủ thể tranh chấp đất đai và lựa chọn giải quyết của đương sự, các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:- Ủy ban nhân dân các cấp.- Tòa án nhân dân.- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Người nào có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí tranh chấp đất đai?Theo quy định tại khoản 1 Điều 146 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí như:Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí...........Như vậy, người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí tranh chấp đất đai bao gồm các đối tượng sau, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí:- Nguyên đơn.- Bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn.- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự.- Người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai mới nhất hiện nay?Theo quy định hiện nay, mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai sẽ sử dụng theo mẫu số 23-DS thuộc Danh mục 93 biểu mẫu trong tố tụng dân sự được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai như sau:Tải Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai mới nhất hiện nay tại đây. Tải về.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người lao động có được hưởng lương hưu khi chưa đủ năm đóng bảo hiểm xã hội không?
Cho hỏi: Người lao động có được hưởng lương hưu khi chưa đủ năm đóng bảo hiểm xã hội không? Câu hỏi của anh Dương (Quảng Nam)
Người lao động có được hưởng lương hưu khi chưa đủ năm đóng bảo hiểm xã hội không?Đầu tiên, tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:Tuổi nghỉ hưu...2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.Theo đó, hiện nay điều kiện tối thiểu để được hưởng chế độ hưu trí là phải tham gia bảo hiểm xã hội ít nhất là 20 năm trong điều kiện lao động bình thường.Căn cứ theo Điều 15 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định về điều kiện hưởng lương hưuĐiều kiện hưởng lương hưu...4. Người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng thì người lao động được lựa chọn đóng một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất để hưởng lương hưu. Người lao động được hưởng lương hưu tại tháng đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và đã đóng đủ bảo hiểm xã hội cho số tháng còn thiếu....5. Người lao động quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội bị tước quân tịch hoặc tước danh hiệu công an nhân dân thì điều kiện hưởng lương hưu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 54 và khoản 1 Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội được sửa đổi, bổ sung tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 219 của Bộ luật Lao động năm 2019 và hướng dẫn tại Thông tư này.Đồng thời tại Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP có quy định phương thức đóng như sau:Phương thức đóngPhương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Khoản 2 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:a) Đóng hằng tháng;b) Đóng 03 tháng một lần;c) Đóng 06 tháng một lần;d) Đóng 12 tháng một lần;đ) Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;e) Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu....Như vậy, có thể hiểu nếu người lao động đã đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đủ năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng thì người lao động được lựa chọn đóng một lần cho số tháng còn thiếu đó để đủ 20 năm tham gia bảo hiểm xã hội.Do đó, từ những quy định trên người lao động vẫn sẽ được hưởng lương hưu nếu được doanh nghiệp tạo điều kiện để người lao động đóng đủ 20 năm tham gia bảo hiểm xã hội.Người lao động có được hưởng lương hưu khi chưa đủ năm đóng bảo hiểm xã hội không? (Hình từ Internet)Độ tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2023 là bao nhiêu?Hiện nay, tuổi nghỉ hưu của người lao động sẽ được áp dụng theo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 như sau:Tuổi nghỉ hưu1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Do đó, độ tuổi nghỉ hưu sẽ được điều chỉnh tăng theo lộ trình nhất định cho đến khi nam đủ 62 tuổi vào năm 2028 và nữ đủ 60 tuổi vào năm 2035.Như vậy, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2023 làm việc trong điều kiện bình thường được xác định như sau:- Lao động nam: Từ đủ 60 tuổi 09 tháng.- Lao động nữ: Từ đủ 56 tuổi.Người lao động tham gia từng loại chế độ bảo hiểm xã hội khác nhau thì sẽ được hưởng những chế độ gì?Căn cứ theo Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các chế độ bảo hiểm xã hội cụ thể như sau:Các chế độ bảo hiểm xã hội1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:a) Ốm đau;b) Thai sản;c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;d) Hưu trí;đ) Tử tuất.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:a) Hưu trí;b) Tử tuất.3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.Như vậy, theo quy định trên thì người lao động tham gia từng loại chế độ bảo hiểm xã hội khác nhau thì sẽ được hưởng những chế độ sau đây:Đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được hưởng:- Ốm đau.- Thai sản.- Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.- Hưu trí.- Tử tuất.Đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được hưởng:- Hưu trí.- Tử tuất.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người lao động có được hưởng lương hưu khi chưa đủ năm đóng bảo hiểm xã hội không?", "role": "user" }, { "content": "Người lao động có được hưởng lương hưu khi chưa đủ năm đóng bảo hiểm xã hội không?Đầu tiên, tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:Tuổi nghỉ hưu...2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.Theo đó, hiện nay điều kiện tối thiểu để được hưởng chế độ hưu trí là phải tham gia bảo hiểm xã hội ít nhất là 20 năm trong điều kiện lao động bình thường.Căn cứ theo Điều 15 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định về điều kiện hưởng lương hưuĐiều kiện hưởng lương hưu...4. Người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng thì người lao động được lựa chọn đóng một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất để hưởng lương hưu. Người lao động được hưởng lương hưu tại tháng đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và đã đóng đủ bảo hiểm xã hội cho số tháng còn thiếu....5. Người lao động quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội bị tước quân tịch hoặc tước danh hiệu công an nhân dân thì điều kiện hưởng lương hưu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 54 và khoản 1 Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội được sửa đổi, bổ sung tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 219 của Bộ luật Lao động năm 2019 và hướng dẫn tại Thông tư này.Đồng thời tại Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP có quy định phương thức đóng như sau:Phương thức đóngPhương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Khoản 2 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:a) Đóng hằng tháng;b) Đóng 03 tháng một lần;c) Đóng 06 tháng một lần;d) Đóng 12 tháng một lần;đ) Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;e) Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu....Như vậy, có thể hiểu nếu người lao động đã đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đủ năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng thì người lao động được lựa chọn đóng một lần cho số tháng còn thiếu đó để đủ 20 năm tham gia bảo hiểm xã hội.Do đó, từ những quy định trên người lao động vẫn sẽ được hưởng lương hưu nếu được doanh nghiệp tạo điều kiện để người lao động đóng đủ 20 năm tham gia bảo hiểm xã hội.Người lao động có được hưởng lương hưu khi chưa đủ năm đóng bảo hiểm xã hội không? (Hình từ Internet)Độ tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2023 là bao nhiêu?Hiện nay, tuổi nghỉ hưu của người lao động sẽ được áp dụng theo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 như sau:Tuổi nghỉ hưu1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Do đó, độ tuổi nghỉ hưu sẽ được điều chỉnh tăng theo lộ trình nhất định cho đến khi nam đủ 62 tuổi vào năm 2028 và nữ đủ 60 tuổi vào năm 2035.Như vậy, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2023 làm việc trong điều kiện bình thường được xác định như sau:- Lao động nam: Từ đủ 60 tuổi 09 tháng.- Lao động nữ: Từ đủ 56 tuổi.Người lao động tham gia từng loại chế độ bảo hiểm xã hội khác nhau thì sẽ được hưởng những chế độ gì?Căn cứ theo Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các chế độ bảo hiểm xã hội cụ thể như sau:Các chế độ bảo hiểm xã hội1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:a) Ốm đau;b) Thai sản;c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;d) Hưu trí;đ) Tử tuất.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:a) Hưu trí;b) Tử tuất.3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.Như vậy, theo quy định trên thì người lao động tham gia từng loại chế độ bảo hiểm xã hội khác nhau thì sẽ được hưởng những chế độ sau đây:Đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được hưởng:- Ốm đau.- Thai sản.- Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.- Hưu trí.- Tử tuất.Đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được hưởng:- Hưu trí.- Tử tuất.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chuyến bay không thường lệ được hiểu như thế nào?
Liên quan đến quy định trong lĩnh vực hàng không, chuyên viên cho mình hỏi: Chuyến bay không thường lệ được hiểu như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi, cảm ơn!
Theo Khoản 12 Điều 3 Thông tư 53/2019/TT-BGTVT thì nội dung này được quy định như sau: Chuyến bay không thường lệ là chuyến bay vận chuyển thương mại không phải là chuyến bay thường lệ như quy định tại khoản 11 Điều này. Chuyến bay thường lệ là chuyến bay vận chuyển thương mại được thực hiện đều đặn theo lịch bay được công bố trên hệ thống bán vé đặt chỗ của người vận chuyển. Trên đây là nội dung hỗ trợ về định nghĩa chuyến bay không thường lệ. Để hiểu rõ hơn các vấn đề có liên quan, bạn tham khảo thêm tại Thông tư 53/2019/TT-BGTVT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chuyến bay không thường lệ được hiểu như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 12 Điều 3 Thông tư 53/2019/TT-BGTVT thì nội dung này được quy định như sau:\nChuyến bay không thường lệ là chuyến bay vận chuyển thương mại không phải là chuyến bay thường lệ như quy định tại khoản 11 Điều này.\nChuyến bay thường lệ là chuyến bay vận chuyển thương mại được thực hiện đều đặn theo lịch bay được công bố trên hệ thống bán vé đặt chỗ của người vận chuyển.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ về định nghĩa chuyến bay không thường lệ. Để hiểu rõ hơn các vấn đề có liên quan, bạn tham khảo thêm tại Thông tư 53/2019/TT-BGTVT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức điều chỉnh giá đối với đối với nhà vận chuyển cung cấp dịch vụ cho chuyến bay quốc tế được quy định như thế nào?
Đối với vấn đề điều chỉnh giá cho chuyến bay quốc tế, mình muốn hỏi: Mức điều chỉnh giá đối với đối với nhà vận chuyển cung cấp dịch vụ cho chuyến bay quốc tế được quy định như thế nào? Cảm ơn!
Theo Khoản 1a Điều 7 Thông tư 53/2019/TT-BGTVT thì nội dung này được quy định như sau: Mức điều chỉnh giá đối với nhà vận chuyển có tổng số tiền thanh toán các khoản sử dụng dịch vụ ghi trên hóa đơn hàng tháng của dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay, điều hành bay đi, đến, như sau: Đối với các dịch vụ cung cấp cho chuyến bay quốc tế: Giá dịch vụ ghi trên hóa đơn thanh toán (USD) Mức điều chỉnh giảm(%) Trên 125.000 USD đến dưới 250.000 USD 1,5% Từ 250.000 USD đến dưới 750.000 USD 2,5% Từ 750.000 USD đến dưới 1.500.000 USD 3,5% Từ 1.500.000 USD trở lên 5% Trên đây là nội dung hỗ trợ về mức điều chỉnh giá đối với đối với nhà vận chuyển cung cấp dịch vụ cho chuyến bay quốc tế. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức điều chỉnh giá đối với đối với nhà vận chuyển cung cấp dịch vụ cho chuyến bay quốc tế được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1a Điều 7 Thông tư 53/2019/TT-BGTVT thì nội dung này được quy định như sau:\nMức điều chỉnh giá đối với nhà vận chuyển có tổng số tiền thanh toán các khoản sử dụng dịch vụ ghi trên hóa đơn hàng tháng của dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay, điều hành bay đi, đến, như sau:\nĐối với các dịch vụ cung cấp cho chuyến bay quốc tế:\n\n\n\n\nGiá dịch vụ ghi trên hóa đơn thanh toán (USD)\n\n\nMức điều chỉnh giảm(%)\n\n\n\n\nTrên 125.000 USD đến dưới 250.000 USD\n\n\n1,5%\n\n\n\n\nTừ 250.000 USD đến dưới 750.000 USD\n\n\n2,5%\n\n\n\n\nTừ 750.000 USD đến dưới 1.500.000 USD\n\n\n3,5%\n\n\n\n\nTừ 1.500.000 USD trở lên\n\n\n5%\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung hỗ trợ về mức điều chỉnh giá đối với đối với nhà vận chuyển cung cấp dịch vụ cho chuyến bay quốc tế.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với công an nhân dân được quy định như thế nào?
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với công an nhân dân là gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Minh Thùy, sống tại Hà Nội. Hiện nay tôi là công an nhân dân, công tác tại Hà Nội. Tôi đang tìm hiểu về mức hưởng chế độ ốm đau. Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi: Mức hưởng chế độ ốm đau đối với công an nhân dân được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định 33/2016/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương đối với quân nhân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ Công an - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành thì:  1. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Khoản 3 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau: a) Mức hưởng khi nghỉ việc do ốm đau: Mức hưởng chế độ ốm đau = Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x 100% x Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau 24 ngày Ví dụ 6: Đồng chí Trung úy Nguyễn Thị Huệ, hiện công tác tại Công an tỉnh Y; có hệ số lương 4,40; phụ cấp thâm niên nghề là 14%; ngày 15 tháng 3 năm 2016 đồng chí Huệ bị ốm đau phải nghỉ việc đến ngày 20 tháng 3 năm 2016 bằng 06 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật); do đó, đồng chí Huệ được hưởng trợ cấp ốm đau từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội là 05 ngày, mức hưởng được tính như sau: Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tháng 02 năm 2016 của đồng chí Huệ: 5.768.400 đồng, nên mức hưởng chế độ khi nghỉ việc do ốm đau của đồng chí Huệ là: Mức hưởng chế độ ốm đau = 5.768.400 đồng x 100% x 05 (ngày) = 1.201.750 đồng. 24 ngày b) Trường hợp nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau liên tục từ một tháng trở lên (bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần) thì mức hưởng trợ cấp ốm đau của thời gian bằng một tháng được tính bằng mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau. Ví dụ 7: Đồng chí Thượng úy QNCN Nguyễn Văn Hạnh, hệ số lương 4,70, phụ cấp thâm niên nghề 15%, đồng chí Hạnh bị thoái hóa đốt sống cổ phải điều trị tại bệnh viện từ ngày 04 tháng 4 đến ngày 15 tháng 5 năm 2016, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi ốm đau (tháng 3 năm 2016) được tính là 6.215.750 đồng; Mức hưởng trợ cấp ốm đau của đồng chí Hạnh được tính như sau: Thời gian ốm đau được tính cả tháng: Từ ngày 04 tháng 4 đến ngày 03 tháng 5 năm 2016 là 01 tháng; mức hưởng trợ cấp bằng mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tháng 3 năm 2016 là 6.215.750 đồng. Thời gian có ngày lẻ: từ ngày 04 tháng 5 đến ngày 15 tháng 5 năm 2016 là 12 ngày, trong đó có 02 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật; do đó, số ngày lẻ được tính hưởng trợ cấp ốm đau từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội là 10 ngày và mức hưởng trợ cấp ốm đau là: Mức hưởng chế độ ốm đau = 6.215.750 đồng x 100% x 10 (ngày) = 2.589.895 đồng 24 ngày Tổng số tiền trợ cấp ốm đau của đồng chí Hạnh là: 6.215.750 đồng + 2.589.895 đồng = 8.805.645 đồng. c) Mức hưởng khi nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau: Mức hưởng chế độ chăm sóc con ốm đau = Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x 75% x Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ chăm sóc con ốm đau 24 ngày Ví dụ 8: Cũng trường hợp ở ví dụ 6 nêu trên, đồng chí Huệ có con dưới 07 tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc con ốm từ ngày 16 tháng 4 năm 2016 đến ngày 22 tháng 4 năm 2016 là 07 ngày (trong đó có 01 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật); do đó, đồng chí Huệ được hưởng trợ cấp khi nghỉ việc để chăm sóc con ốm thay tiền lương trong 06 ngày, mức hưởng được tính như sau: Mức hưởng chế độ chăm sóc khi con ốm đau = 5.768.400 đồng x 75% x 06 (ngày) = 1.081.575 đồng. 24 ngày 2. Trường hợp người lao động nghỉ việc do bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động, hoặc nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau ngay trong tháng đầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính theo mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó. 3. Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng (bao gồm nghỉ ốm liên tục hoặc cộng dồn ngày nghỉ ốm trong tháng) thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội trong tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội. Ví dụ 9: Đồng chí Thiếu tá Mai Văn Nhiên, hiện đang công tác tại Công an tỉnh H, bị rối loạn tiêu hóa phải nghỉ việc để điều trị bệnh từ ngày 05 tháng 4 năm 2016 đến ngày 11 tháng 4 năm 2016 (bằng 06 ngày); ngày 12 tháng 4 năm 2016 đồng chí Nhiên tiếp tục trở lại làm việc; sau đó, ngày 18 tháng 4 năm 2016 đồng chí Nhiên bị viêm đại tràng phải điều trị bệnh từ ngày 18 tháng 4 đến ngày 26 tháng 4 năm 2016 (bằng 08 ngày); tổng cộng trong tháng 4 năm 2016 đồng chí Nhiên hưởng trợ cấp ốm đau là 14 ngày. Như vậy, tháng 4 năm 2016 đồng chí Nhiên và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội, tháng này đồng chí Nhiên không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. 4. Trong thời gian hưởng trợ cấp ốm đau, nếu Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở hoặc người lao động được phong, thăng quân hàm, nâng lương, tăng phụ cấp thâm niên nghề hoặc thâm niên vượt khung thì mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động vẫn tính theo mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị bệnh. Ví dụ 10: Đồng chí Đại úy QNCN Hoàng Văn Phong (hệ số lương: 5,00; phụ cấp thâm niên nghề 15%) bị gãy chân do tai nạn sinh hoạt, phải nghỉ việc để điều trị bệnh từ ngày 22 tháng 4 đến ngày 04 tháng 6 năm 2016. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tháng 3 năm 2016 của đồng chí Phong là 6.612.500 đồng. Kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2016 Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1.150.000 đồng lên 1.210.000 đồng thì mức hưởng trợ cấp ốm đau từ ngày 01 tháng 5 đến ngày 04 tháng 6 năm 2016 của đồng chí Phong vẫn chỉ được tính theo mức lương của tháng 3 năm 2016 là 6.612.500 đồng. Trên đây là nội dung tư vấn về mức hưởng chế độ ốm đau đối với công an nhân dân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức hưởng chế độ ốm đau đối với công an nhân dân được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định 33/2016/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương đối với quân nhân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ Công an - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành thì: \n1. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Khoản 3 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:\na) Mức hưởng khi nghỉ việc do ốm đau:\n\n\n\n\nMức hưởng chế độ ốm đau\n\n\n=\n\n\nTiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc\n\n\nx 100%\n\n\nx\n\n\nSố ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau\n\n\n\n\n24 ngày\n\n\n\n\nVí dụ 6: Đồng chí Trung úy Nguyễn Thị Huệ, hiện công tác tại Công an tỉnh Y; có hệ số lương 4,40; phụ cấp thâm niên nghề là 14%; ngày 15 tháng 3 năm 2016 đồng chí Huệ bị ốm đau phải nghỉ việc đến ngày 20 tháng 3 năm 2016 bằng 06 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật); do đó, đồng chí Huệ được hưởng trợ cấp ốm đau từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội là 05 ngày, mức hưởng được tính như sau:\nTiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tháng 02 năm 2016 của đồng chí Huệ: 5.768.400 đồng, nên mức hưởng chế độ khi nghỉ việc do ốm đau của đồng chí Huệ là:\n\n\n\n\nMức hưởng chế độ ốm đau\n\n\n=\n\n\n5.768.400 đồng\n\n\nx 100% x 05 (ngày) = 1.201.750 đồng.\n\n\n\n\n24 ngày\n\n\n\n\nb) Trường hợp nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau liên tục từ một tháng trở lên (bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần) thì mức hưởng trợ cấp ốm đau của thời gian bằng một tháng được tính bằng mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau.\nVí dụ 7: Đồng chí Thượng úy QNCN Nguyễn Văn Hạnh, hệ số lương 4,70, phụ cấp thâm niên nghề 15%, đồng chí Hạnh bị thoái hóa đốt sống cổ phải điều trị tại bệnh viện từ ngày 04 tháng 4 đến ngày 15 tháng 5 năm 2016, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi ốm đau (tháng 3 năm 2016) được tính là 6.215.750 đồng;\nMức hưởng trợ cấp ốm đau của đồng chí Hạnh được tính như sau:\nThời gian ốm đau được tính cả tháng: Từ ngày 04 tháng 4 đến ngày 03 tháng 5 năm 2016 là 01 tháng; mức hưởng trợ cấp bằng mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tháng 3 năm 2016 là 6.215.750 đồng.\nThời gian có ngày lẻ: từ ngày 04 tháng 5 đến ngày 15 tháng 5 năm 2016 là 12 ngày, trong đó có 02 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật; do đó, số ngày lẻ được tính hưởng trợ cấp ốm đau từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội là 10 ngày và mức hưởng trợ cấp ốm đau là:\n\n\n\n\nMức hưởng chế độ ốm đau\n\n\n=\n\n\n6.215.750 đồng\n\n\nx 100% x 10 (ngày) = 2.589.895 đồng\n\n\n\n\n24 ngày\n\n\n\n\nTổng số tiền trợ cấp ốm đau của đồng chí Hạnh là:\n6.215.750 đồng + 2.589.895 đồng = 8.805.645 đồng.\nc) Mức hưởng khi nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau:\n\n\n\n\nMức hưởng chế độ chăm sóc con ốm đau\n\n\n=\n\n\nTiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc\n\n\nx 75% x\n\n\nSố ngày nghỉ việc được hưởng chế độ chăm sóc con ốm đau\n\n\n\n\n24 ngày\n\n\n\n\nVí dụ 8: Cũng trường hợp ở ví dụ 6 nêu trên, đồng chí Huệ có con dưới 07 tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc con ốm từ ngày 16 tháng 4 năm 2016 đến ngày 22 tháng 4 năm 2016 là 07 ngày (trong đó có 01 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật); do đó, đồng chí Huệ được hưởng trợ cấp khi nghỉ việc để chăm sóc con ốm thay tiền lương trong 06 ngày, mức hưởng được tính như sau:\n\n\n\n\nMức hưởng chế độ chăm sóc khi con ốm đau\n\n\n=\n\n\n5.768.400 đồng\n\n\nx 75% x 06 (ngày) = 1.081.575 đồng.\n\n\n\n\n24 ngày\n\n\n\n\n2. Trường hợp người lao động nghỉ việc do bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động, hoặc nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau ngay trong tháng đầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính theo mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.\n3. Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng (bao gồm nghỉ ốm liên tục hoặc cộng dồn ngày nghỉ ốm trong tháng) thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội trong tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.\nVí dụ 9: Đồng chí Thiếu tá Mai Văn Nhiên, hiện đang công tác tại Công an tỉnh H, bị rối loạn tiêu hóa phải nghỉ việc để điều trị bệnh từ ngày 05 tháng 4 năm 2016 đến ngày 11 tháng 4 năm 2016 (bằng 06 ngày); ngày 12 tháng 4 năm 2016 đồng chí Nhiên tiếp tục trở lại làm việc; sau đó, ngày 18 tháng 4 năm 2016 đồng chí Nhiên bị viêm đại tràng phải điều trị bệnh từ ngày 18 tháng 4 đến ngày 26 tháng 4 năm 2016 (bằng 08 ngày); tổng cộng trong tháng 4 năm 2016 đồng chí Nhiên hưởng trợ cấp ốm đau là 14 ngày.\nNhư vậy, tháng 4 năm 2016 đồng chí Nhiên và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội, tháng này đồng chí Nhiên không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.\n4. Trong thời gian hưởng trợ cấp ốm đau, nếu Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở hoặc người lao động được phong, thăng quân hàm, nâng lương, tăng phụ cấp thâm niên nghề hoặc thâm niên vượt khung thì mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động vẫn tính theo mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị bệnh.\nVí dụ 10: Đồng chí Đại úy QNCN Hoàng Văn Phong (hệ số lương: 5,00; phụ cấp thâm niên nghề 15%) bị gãy chân do tai nạn sinh hoạt, phải nghỉ việc để điều trị bệnh từ ngày 22 tháng 4 đến ngày 04 tháng 6 năm 2016. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tháng 3 năm 2016 của đồng chí Phong là 6.612.500 đồng.\nKể từ ngày 01 tháng 5 năm 2016 Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1.150.000 đồng lên 1.210.000 đồng thì mức hưởng trợ cấp ốm đau từ ngày 01 tháng 5 đến ngày 04 tháng 6 năm 2016 của đồng chí Phong vẫn chỉ được tính theo mức lương của tháng 3 năm 2016 là 6.612.500 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức hưởng chế độ ốm đau đối với công an nhân dân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn về ứng dụng các nguyên tắc, phương pháp y tế công cộng trong thực hành chăm sóc y khoa của bác sĩ đa khoa
Những tiêu chuẩn về ứng dụng các nguyên tắc, phương pháp y tế công cộng trong thực hành chăm sóc y khoa của bác sĩ đa khoa bao gồm những tiêu chuẩn nào? Xin chào Ban biên tập, em là Thuỳ Linh, sinh viên năm 3 trường đại học y dược Cần Thơ, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là những tiêu chuẩn về ứng dụng các nguyên tắc, phương pháp y tế công cộng trong thực hành chăm sóc y khoa của bác sĩ đa khoa bao gồm những tiêu chuẩn nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Tiêu chuẩn về ứng dụng các nguyên tắc, phương pháp y tế công cộng trong thực hành chăm sóc y khoa của bác sĩ đa khoa được quy định tại Phần 2 Quyết định 1854/QĐ-BYT năm 2015 phê duyệt tài liệu "Chuẩn năng lực cơ bản của Bác sĩ đa khoa" do Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau: - Tiêu chí 1. Trình bày được nguyên tắc, mô hình hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ mạng lưới y tế Việt Nam và mối quan hệ giữa ngành y tế với các ngành liên quan. - Tiêu chí 2. Trình bày được các nguyên lý cơ bản về quản lý y tế và nội dung chính của các chương trình quốc gia trong lĩnh vực y tế. - Tiêu chí 3. Phân tích được các khái niệm và nguyên lý cơ bản của dịch tễ học, các chỉ số sức khỏe chủ yếu, yếu tố nguy cơ, mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và bệnh, dịch bệnh. - Tiêu chí 4. Giải thích được nguyên tắc và ứng dụng trong dự phòng cấp 1, 2, 3; chiến lược dự phòng mức cá nhân, tiếp cận dự phòng dựa vào cộng đồng và tiếp cận dựa vào yếu tố nguy cơ cao trong phòng ngừa và nâng cao sức khỏe. - Tiêu chí 5. Giải thích được vai trò và yếu tố nguy cơ gây ô nhiễm môi trường môi trường với sức khỏe; các nguyên tắc phòng chống ô nhiễm môi trường. - Tiêu chí 6. Giải thích được yếu tố nguy cơ và cách phòng tránh các bệnh nghề nghiệp. Trên đây là nội dung câu trả lời về niêu chuẩn về ứng dụng các nguyên tắc, phương pháp y tế công cộng trong thực hành chăm sóc y khoa của bác sĩ đa khoa. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1854/QĐ-BYT năm 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn về ứng dụng các nguyên tắc, phương pháp y tế công cộng trong thực hành chăm sóc y khoa của bác sĩ đa khoa", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn về ứng dụng các nguyên tắc, phương pháp y tế công cộng trong thực hành chăm sóc y khoa của bác sĩ đa khoa được quy định tại Phần 2 Quyết định 1854/QĐ-BYT năm 2015 phê duyệt tài liệu \"Chuẩn năng lực cơ bản của Bác sĩ đa khoa\" do Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:\n- Tiêu chí 1. Trình bày được nguyên tắc, mô hình hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ mạng lưới y tế Việt Nam và mối quan hệ giữa ngành y tế với các ngành liên quan.\n- Tiêu chí 2. Trình bày được các nguyên lý cơ bản về quản lý y tế và nội dung chính của các chương trình quốc gia trong lĩnh vực y tế.\n- Tiêu chí 3. Phân tích được các khái niệm và nguyên lý cơ bản của dịch tễ học, các chỉ số sức khỏe chủ yếu, yếu tố nguy cơ, mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và bệnh, dịch bệnh.\n- Tiêu chí 4. Giải thích được nguyên tắc và ứng dụng trong dự phòng cấp 1, 2, 3; chiến lược dự phòng mức cá nhân, tiếp cận dự phòng dựa vào cộng đồng và tiếp cận dựa vào yếu tố nguy cơ cao trong phòng ngừa và nâng cao sức khỏe.\n- Tiêu chí 5. Giải thích được vai trò và yếu tố nguy cơ gây ô nhiễm môi trường môi trường với sức khỏe; các nguyên tắc phòng chống ô nhiễm môi trường.\n- Tiêu chí 6. Giải thích được yếu tố nguy cơ và cách phòng tránh các bệnh nghề nghiệp.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về niêu chuẩn về ứng dụng các nguyên tắc, phương pháp y tế công cộng trong thực hành chăm sóc y khoa của bác sĩ đa khoa. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1854/QĐ-BYT năm 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục gia nhập Đoàn luật sư
Thủ tục gia nhập Đoàn luật sư được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và công tác tại TPHCM. Để phục vụ cho công việc, tôi có thắc mắc mong Ban biên tập có thể giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Trong năm 2002, thủ tục gia nhập Đoàn luật sư được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Xuân Đạt (xuan_dat***@gmail.com)
Trong năm 2002, thủ tục gia nhập Đoàn luật sư được quy định tại Điều 10 Pháp lệnh luật sư năm 2001 như sau: 1. Người muốn gia nhập Đoàn luật sư phải làm đơn gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư của địa phương nơi mình cư trú. Kèm theo đơn phải có các giấy tờ sau đây: a) Sơ yếu lý lịch; b) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ, tiến sỹ luật; c) Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khoá đào tạo nghề luật sư hoặc giấy tờ chứng nhận là đối tượng thuộc các trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này; d) Phiếu lý lịch tư pháp; đ) Giấy tờ xác nhận nơi cư trú. 2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn xin gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, quyết định chấp nhận việc xin gia nhập Đoàn luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho người làm đơn. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại khoản 2 Điều 41 của Pháp lệnh này. Trên đây là nội dung quy định về thủ tục gia nhập Đoàn luật sư. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Pháp lệnh luật sư năm 2001. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục gia nhập Đoàn luật sư", "role": "user" }, { "content": "Trong năm 2002, thủ tục gia nhập Đoàn luật sư được quy định tại Điều 10 Pháp lệnh luật sư năm 2001 như sau:\n1. Người muốn gia nhập Đoàn luật sư phải làm đơn gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư của địa phương nơi mình cư trú. Kèm theo đơn phải có các giấy tờ sau đây:\na) Sơ yếu lý lịch;\nb) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ, tiến sỹ luật;\nc) Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khoá đào tạo nghề luật sư hoặc giấy tờ chứng nhận là đối tượng thuộc các trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này;\nd) Phiếu lý lịch tư pháp;\nđ) Giấy tờ xác nhận nơi cư trú.\n2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn xin gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, quyết định chấp nhận việc xin gia nhập Đoàn luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho người làm đơn.\nNgười bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại khoản 2 Điều 41 của Pháp lệnh này.\nTrên đây là nội dung quy định về thủ tục gia nhập Đoàn luật sư. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Pháp lệnh luật sư năm 2001.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục gia hạn chứng thư số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ
Theo quy định pháp luật hiện hành thì thủ tục gia hạn chứng thư số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ được quy định thực hiện như thế nào?
Theo quy định tại Điều 64 Nghị định 130/2018/NĐ-CP thì thủ tục gia hạn chứng thư số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ được quy định như sau: 1. Đề nghị gia hạn chứng thư số - Gia hạn chứng thư số cho cá nhân: Cá nhân phải có văn bản đề nghị gia hạn chứng thư số có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ; - Gia hạn chứng thư số cho người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, người có chức danh nhà nước: Cá nhân người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, người có chức danh nhà nước phải có văn bản đề nghị gia hạn chứng thư số (không kèm theo tài liệu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 61 Nghị định 130/2018/NĐ-CP) có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ. - Gia hạn chứng thư số cho cơ quan, tổ chức: Người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu được cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số của cơ quan, tổ chức phải có văn bản đề nghị gia hạn chứng thư số (không kèm theo tài liệu quy định tại các điểm b và c khoản 3 Điều 61 Nghị định 130/2018/NĐ-CP) có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ; - Gia hạn chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm: Người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu được cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm phải có văn bản đề nghị gia hạn chứng thư số có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ. 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đề nghị gia hạn chứng thư số, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ có trách nhiệm gia hạn chứng thư số cho thuê bao và thông báo cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết. Trường hợp không chấp nhận đề nghị gia hạn chứng thư số, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục gia hạn chứng thư số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 64 Nghị định 130/2018/NĐ-CP thì thủ tục gia hạn chứng thư số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ được quy định như sau:\n1. Đề nghị gia hạn chứng thư số\n- Gia hạn chứng thư số cho cá nhân:\nCá nhân phải có văn bản đề nghị gia hạn chứng thư số có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;\n- Gia hạn chứng thư số cho người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, người có chức danh nhà nước:\nCá nhân người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, người có chức danh nhà nước phải có văn bản đề nghị gia hạn chứng thư số (không kèm theo tài liệu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 61 Nghị định 130/2018/NĐ-CP) có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.\n- Gia hạn chứng thư số cho cơ quan, tổ chức:\nNgười có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu được cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số của cơ quan, tổ chức phải có văn bản đề nghị gia hạn chứng thư số (không kèm theo tài liệu quy định tại các điểm b và c khoản 3 Điều 61 Nghị định 130/2018/NĐ-CP) có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;\n- Gia hạn chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm:\nNgười có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu được cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm phải có văn bản đề nghị gia hạn chứng thư số có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đề nghị gia hạn chứng thư số, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ có trách nhiệm gia hạn chứng thư số cho thuê bao và thông báo cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết.\nTrường hợp không chấp nhận đề nghị gia hạn chứng thư số, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trong thời hạn bao lâu, hàng hóa có thể bị đánh thuế chống bán phá giá?
Chào anh chị Luật sư. Tôi có thắc mắc cần anh chị tư vấn như sau: Tôi có thực hiện nhập khẩu một lô hàng nhưng bị phía cơ quan hải quan đánh thuế chống bán phá giá và tôi có thắc mắc là hàng hóa này bị đánh thuế chống bán phá giá trong thời hạn bao lâu? Kính mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
Hàng hóa có thể bị đánh thuế chống bán phá giá trong thời hạn bao lâu? Tại khoản 3 Điều 81 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định việc áp dụng thuế chống bán phá giá được thực hiện như sau:a) Trường hợp không đạt được cam kết quy định tại khoản 2 Điều này, sau khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra công bố kết luận cuối cùng về các nội dung điều tra quy định tại Điều 80 của Luật này. Kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra và các căn cứ chính để ban hành kết luận cuối cùng phải được thông báo bằng phương thức thích hợp cho các bên liên quan trong vụ việc điều tra;b) Căn cứ vào kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định áp dụng hay không áp dụng thuế chống bán phá giá;c) Mức thuế chống bán phá giá không được vượt quá biên độ bán phá giá trong kết luận cuối cùng;d) Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá là không quá 05 năm kể từ ngày quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá có hiệu lực, trừ trường hợp được gia hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này.Theo đó, trong một vụ việc điều tra bán phá giá đã có quyết định áp thuế chống bán phá giá có hiệu lực thì thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá sẽ không quá 05 năm. Trừ trường hợp được rà soát và có quyết định gia hạn của cơ quan có thẩm quyền.Hàng hóa có thể bị đánh thuế chống bán phá giá trong thời hạn bao lâu? (Hình từ Internet)Biên độ bán phá giá bao nhiêu mới có thể áp thuế chống bán phá giá? Theo khoản 5.8 Điều 5 Hiệp định 261/WTO/VB về Chống bán phá giá - Thực thi Điều VI của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại GATT 1994 quy định như sau:5.8 Một đơn yêu cầu như được qui định tại khoản 1 sẽ bị từ chối và cuộc điều tra sẽ bị đình chỉ ngay lập tức nếu như các cơ quan hữu quan thấy rằng không có đầy đủ bằng chứng về việc bán phá giá hoặc về tổn hại đủ để biện minh cho việc triển khai điều tra trường hợp phá giá đó. Các trường hợp điều tra cũng được đình chỉ ngay lập tức trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định rằng biên độ bán phá giá không quá mức tối thiểu (de minimis) hoặc trong trường hợp khối lượng hàng nhập khẩu được bán phá giá hoặc tổn hại tiềm ẩn hoặc tổn hại thực tế không đáng kể. Biên độ bán phá giá được coi là không quá mức tối thiểu nếu biên độ đó thấp hơn 2% của giá xuất khẩu. Khối lượng hàng nhập khẩu bán phá giá sẽ được coi là không đáng kể nếu như khối lượng hàng nhập khẩu được bán phá giá từ một nước cụ thể nào đó chiếm ít hơn 3% tổng nhập khẩu các sản phẩm tương tự vào nước nhập khẩu, ngoại trừ trường hợp số lượng nhập khẩu của các sản phẩm tương tự từ mỗi nước có khối lượng nhập dưới 3%, nhưng tổng số các sản phẩm tương tự nhập khẩu từ những nước này chiếm trên 7% nhập khẩu sản phẩm tương tự vào Thành viên nhập khẩu.Tại khoản 2 Điều 78 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định như sau: 2. Không áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu có biên độ bán phá giá không vượt quá 2% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam.Như vậy, khi biên độ bán phá giá hàng hóa không tới 2% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam, thì biện pháp chống bán phá giá trong trường hợp này sẽ không được áp thuế chống bán phá giá.Việc rà soát theo đề nghị của bên liên quan trong vụ việc điều tra được thực hiện như thế nào? Căn cứ khoản 1 Điều 82 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định việc rà soát theo đề nghị của bên liên quan trong vụ việc điều tra được thực hiện như sau:a) Sau 01 năm kể từ ngày có quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá, Bộ trưởng Bộ Công Thương có quyền quyết định rà soát việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá theo đề nghị của một hoặc nhiều bên liên quan trong vụ việc điều tra và trên cơ sở xem xét các bằng chứng do bên đề nghị cung cấp;b) Việc tiến hành các thủ tục liên quan đến quá trình rà soát không được gây cản trở việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá đang có hiệu lực;c) Thời hạn rà soát quy định tại khoản này là không quá 06 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.Với quy định này thì việc rà soát theo đề nghị của bên liên quan trong vụ việc điều tra được thực hiện như trên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trong thời hạn bao lâu, hàng hóa có thể bị đánh thuế chống bán phá giá?", "role": "user" }, { "content": "Hàng hóa có thể bị đánh thuế chống bán phá giá trong thời hạn bao lâu? Tại khoản 3 Điều 81 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định việc áp dụng thuế chống bán phá giá được thực hiện như sau:a) Trường hợp không đạt được cam kết quy định tại khoản 2 Điều này, sau khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra công bố kết luận cuối cùng về các nội dung điều tra quy định tại Điều 80 của Luật này. Kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra và các căn cứ chính để ban hành kết luận cuối cùng phải được thông báo bằng phương thức thích hợp cho các bên liên quan trong vụ việc điều tra;b) Căn cứ vào kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định áp dụng hay không áp dụng thuế chống bán phá giá;c) Mức thuế chống bán phá giá không được vượt quá biên độ bán phá giá trong kết luận cuối cùng;d) Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá là không quá 05 năm kể từ ngày quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá có hiệu lực, trừ trường hợp được gia hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này.Theo đó, trong một vụ việc điều tra bán phá giá đã có quyết định áp thuế chống bán phá giá có hiệu lực thì thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá sẽ không quá 05 năm. Trừ trường hợp được rà soát và có quyết định gia hạn của cơ quan có thẩm quyền.Hàng hóa có thể bị đánh thuế chống bán phá giá trong thời hạn bao lâu? (Hình từ Internet)Biên độ bán phá giá bao nhiêu mới có thể áp thuế chống bán phá giá? Theo khoản 5.8 Điều 5 Hiệp định 261/WTO/VB về Chống bán phá giá - Thực thi Điều VI của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại GATT 1994 quy định như sau:5.8 Một đơn yêu cầu như được qui định tại khoản 1 sẽ bị từ chối và cuộc điều tra sẽ bị đình chỉ ngay lập tức nếu như các cơ quan hữu quan thấy rằng không có đầy đủ bằng chứng về việc bán phá giá hoặc về tổn hại đủ để biện minh cho việc triển khai điều tra trường hợp phá giá đó. Các trường hợp điều tra cũng được đình chỉ ngay lập tức trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định rằng biên độ bán phá giá không quá mức tối thiểu (de minimis) hoặc trong trường hợp khối lượng hàng nhập khẩu được bán phá giá hoặc tổn hại tiềm ẩn hoặc tổn hại thực tế không đáng kể. Biên độ bán phá giá được coi là không quá mức tối thiểu nếu biên độ đó thấp hơn 2% của giá xuất khẩu. Khối lượng hàng nhập khẩu bán phá giá sẽ được coi là không đáng kể nếu như khối lượng hàng nhập khẩu được bán phá giá từ một nước cụ thể nào đó chiếm ít hơn 3% tổng nhập khẩu các sản phẩm tương tự vào nước nhập khẩu, ngoại trừ trường hợp số lượng nhập khẩu của các sản phẩm tương tự từ mỗi nước có khối lượng nhập dưới 3%, nhưng tổng số các sản phẩm tương tự nhập khẩu từ những nước này chiếm trên 7% nhập khẩu sản phẩm tương tự vào Thành viên nhập khẩu.Tại khoản 2 Điều 78 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định như sau: 2. Không áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu có biên độ bán phá giá không vượt quá 2% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam.Như vậy, khi biên độ bán phá giá hàng hóa không tới 2% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam, thì biện pháp chống bán phá giá trong trường hợp này sẽ không được áp thuế chống bán phá giá.Việc rà soát theo đề nghị của bên liên quan trong vụ việc điều tra được thực hiện như thế nào? Căn cứ khoản 1 Điều 82 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định việc rà soát theo đề nghị của bên liên quan trong vụ việc điều tra được thực hiện như sau:a) Sau 01 năm kể từ ngày có quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá, Bộ trưởng Bộ Công Thương có quyền quyết định rà soát việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá theo đề nghị của một hoặc nhiều bên liên quan trong vụ việc điều tra và trên cơ sở xem xét các bằng chứng do bên đề nghị cung cấp;b) Việc tiến hành các thủ tục liên quan đến quá trình rà soát không được gây cản trở việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá đang có hiệu lực;c) Thời hạn rà soát quy định tại khoản này là không quá 06 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.Với quy định này thì việc rà soát theo đề nghị của bên liên quan trong vụ việc điều tra được thực hiện như trên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lập dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bố trí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được quy định ra sao?
Lập dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bố trí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được quy định ra sao? Xin chào ban biên tập, tôi là Thành Hoàng, là công chức nhà nước đã về hưu, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là: Lập dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bố trí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Lập dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bố trí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 Thông tư 36/2018/TT-BTC  Hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (có hiệu lực từ ngày 15/6/2018) cụ thể như sau: - Đối với các Bộ, cơ quan trung ương: Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu, định hướng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng CBCC đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kết quả đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC của năm báo cáo; yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC năm kế hoạch và hướng dẫn xây dựng kế hoạch và lập dự toán ngân sách của Bộ Tài chính: Các Bộ, cơ quan trung ương hướng dẫn các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC của năm kế hoạch (bao gồm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở trong nước và ở nước ngoài), tổng hợp dự toán đào tạo, bồi dưỡng CBCC của Bộ, cơ quan trung ương gửi Bộ Nội vụ tổng hợp (trước ngày 20/7), đồng thời tổng hợp vào dự toán ngân sách năm kế hoạch của Bộ, cơ quan trung ương để gửi Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn Luật. Riêng đối với nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở nước ngoài, các Bộ, cơ quan trung ương khi xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí gửi Bộ Nội vụ tổng hợp, đồng gửi Bộ Tài chính phải chi tiết theo những tiêu chí sau: + Đánh giá kết quả thực hiện và tình hình sử dụng kinh phí năm trước; + Cơ quan chủ trì tổ chức các đoàn đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài; + Nội dung khoá đào tạo, bồi dưỡng; + Đối tượng CBCC dự kiến cử đi đào tạo, bồi dưỡng; + Thời gian học tập tại nước ngoài; + Dự kiến cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; + Kinh phí dự kiến cho từng đoàn; + Tổng nhu cầu kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở nước ngoài. - Đối với Bộ Nội vụ: Căn cứ vào đề nghị của các Bộ, cơ quan trung ương và số kiểm tra về tổng mức kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC được Bộ Tài chính thông báo, Bộ Nội vụ chủ trì xây dựng phương án phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC theo từng nhiệm vụ (đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở trong nước và ở nước ngoài), chi tiết cho các Bộ, cơ quan trung ương gửi Bộ Tài chính để xem xét, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của các Bộ, ngành trình Chính phủ trình Quốc hội quyết định. - Đối với địa phương: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong đó chi tiết theo từng nhiệm vụ, Đề án/Dự án đào tạo, bồi dưỡng CBCC (bao gồm cả nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở nước ngoài), theo đơn vị thực hiện, theo nguồn ngân sách (ngân sách địa phương, ngân sách trung ương hỗ trợ, các nguồn kinh phí khác), gửi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định. Căn cứ yêu cầu công tác cán bộ trong từng thời kỳ, địa phương quyết định bố trí nguồn kinh phí và cử CBCC đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài, trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương. - Đối với các Đề án/Dự án đào tạo, bồi dưỡng CBCC được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thực hiện theo các Quyết định riêng: Hàng năm, cơ quan trung ương được giao chủ trì Đề án/Dự án có trách nhiệm hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương (Sở Nội vụ) liên quan về đối tượng, số lượng cán bộ, công chức cần đào tạo, bồi dưỡng để Bộ, ngành, địa phương có căn cứ xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC của Bộ, ngành, địa phương phù hợp với mục tiêu Đề án/Dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đối với các Đề án/Dự án đào tạo, bồi dưỡng CBCC được Thủ tướng Chính phủ cho phép ngân sách trung ương hỗ trợ cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách, thì Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện Đề án/Dự án trên địa bàn địa phương gửi cơ quan trung ương được giao chủ trì Đề án/Dự án và Bộ Tài chính, trong đó phải làm rõ phần kinh phí tự đảm bảo từ ngân sách địa phương, phần kinh phí đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ. Căn cứ vào đề nghị của các Bộ, ngành, địa phương; căn cứ tổng mức kinh phí thực hiện Đề án/Dự án được cấp có thẩm quyền thông báo, cơ quan trung ương được giao chủ trì Đề án/Dự án xây dựng phương án phân bổ kinh phí thực hiện Đề án/Dự án chi tiết cho các Bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Tài chính để xem xét, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của các Bộ, ngành, địa phương trình các cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc lập dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bố trí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 36/2018/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lập dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bố trí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Lập dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bố trí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 Thông tư 36/2018/TT-BTC  Hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (có hiệu lực từ ngày 15/6/2018) cụ thể như sau:\n- Đối với các Bộ, cơ quan trung ương:\nHàng năm, căn cứ vào mục tiêu, định hướng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng CBCC đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kết quả đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC của năm báo cáo; yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC năm kế hoạch và hướng dẫn xây dựng kế hoạch và lập dự toán ngân sách của Bộ Tài chính:\nCác Bộ, cơ quan trung ương hướng dẫn các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC của năm kế hoạch (bao gồm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở trong nước và ở nước ngoài), tổng hợp dự toán đào tạo, bồi dưỡng CBCC của Bộ, cơ quan trung ương gửi Bộ Nội vụ tổng hợp (trước ngày 20/7), đồng thời tổng hợp vào dự toán ngân sách năm kế hoạch của Bộ, cơ quan trung ương để gửi Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn Luật.\nRiêng đối với nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở nước ngoài, các Bộ, cơ quan trung ương khi xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí gửi Bộ Nội vụ tổng hợp, đồng gửi Bộ Tài chính phải chi tiết theo những tiêu chí sau:\n+ Đánh giá kết quả thực hiện và tình hình sử dụng kinh phí năm trước;\n+ Cơ quan chủ trì tổ chức các đoàn đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài;\n+ Nội dung khoá đào tạo, bồi dưỡng;\n+ Đối tượng CBCC dự kiến cử đi đào tạo, bồi dưỡng;\n+ Thời gian học tập tại nước ngoài;\n+ Dự kiến cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;\n+ Kinh phí dự kiến cho từng đoàn;\n+ Tổng nhu cầu kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở nước ngoài.\n- Đối với Bộ Nội vụ:\nCăn cứ vào đề nghị của các Bộ, cơ quan trung ương và số kiểm tra về tổng mức kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC được Bộ Tài chính thông báo, Bộ Nội vụ chủ trì xây dựng phương án phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC theo từng nhiệm vụ (đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở trong nước và ở nước ngoài), chi tiết cho các Bộ, cơ quan trung ương gửi Bộ Tài chính để xem xét, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của các Bộ, ngành trình Chính phủ trình Quốc hội quyết định.\n- Đối với địa phương:\nSở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong đó chi tiết theo từng nhiệm vụ, Đề án/Dự án đào tạo, bồi dưỡng CBCC (bao gồm cả nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở nước ngoài), theo đơn vị thực hiện, theo nguồn ngân sách (ngân sách địa phương, ngân sách trung ương hỗ trợ, các nguồn kinh phí khác), gửi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định.\nCăn cứ yêu cầu công tác cán bộ trong từng thời kỳ, địa phương quyết định bố trí nguồn kinh phí và cử CBCC đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài, trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương.\n- Đối với các Đề án/Dự án đào tạo, bồi dưỡng CBCC được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thực hiện theo các Quyết định riêng:\nHàng năm, cơ quan trung ương được giao chủ trì Đề án/Dự án có trách nhiệm hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương (Sở Nội vụ) liên quan về đối tượng, số lượng cán bộ, công chức cần đào tạo, bồi dưỡng để Bộ, ngành, địa phương có căn cứ xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC của Bộ, ngành, địa phương phù hợp với mục tiêu Đề án/Dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đối với các Đề án/Dự án đào tạo, bồi dưỡng CBCC được Thủ tướng Chính phủ cho phép ngân sách trung ương hỗ trợ cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách, thì Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện Đề án/Dự án trên địa bàn địa phương gửi cơ quan trung ương được giao chủ trì Đề án/Dự án và Bộ Tài chính, trong đó phải làm rõ phần kinh phí tự đảm bảo từ ngân sách địa phương, phần kinh phí đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ.\nCăn cứ vào đề nghị của các Bộ, ngành, địa phương; căn cứ tổng mức kinh phí thực hiện Đề án/Dự án được cấp có thẩm quyền thông báo, cơ quan trung ương được giao chủ trì Đề án/Dự án xây dựng phương án phân bổ kinh phí thực hiện Đề án/Dự án chi tiết cho các Bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Tài chính để xem xét, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của các Bộ, ngành, địa phương trình các cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc lập dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bố trí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 36/2018/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhận được quyết định thi hành án thì người phải thi hành án phải chấp hành ngay đúng không?
Tôi là bị đơn trong một vụ án dân sự tranh chấp về nhà ở. Bản án yêu cầu tôi trả lại nhà cho nguyên đơn. Hiện tại thì chưa có quyết định thi hành án. Tuy nhiên có phải khi nhận được quyết định thì tôi phải lập tức dọn nhà để trả lại nhà cho nguyên đơn không? Vấn đề này pháp luật quy định như thế nào? Mong nhận được giải đáp. Xin cảm ơn.
Theo Khoản 19 Điều 1 Luật thi hành án Dân sự sửa đổi 2014 có quy định: Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án. Như vậy khi nhận được quyết định thi hành án thì bạn có khoảng thời gian là 10 ngày để thực hiện thi hành án, thời gian này được xem là thời gian thi hành án tự nguyện. Hết thời hạn này, nếu bạn có điều kiện thi hành án mà không thi hành thì sẽ bị cưỡng chế (Khoản 1 Điều 46 Luật thi hành án Dân sự 2008). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhận được quyết định thi hành án thì người phải thi hành án phải chấp hành ngay đúng không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 19 Điều 1 Luật thi hành án Dân sự sửa đổi 2014 có quy định:\nThời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.\nNhư vậy khi nhận được quyết định thi hành án thì bạn có khoảng thời gian là 10 ngày để thực hiện thi hành án, thời gian này được xem là thời gian thi hành án tự nguyện. Hết thời hạn này, nếu bạn có điều kiện thi hành án mà không thi hành thì sẽ bị cưỡng chế (Khoản 1 Điều 46 Luật thi hành án Dân sự 2008).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản có phải thành lập doanh nghiệp hay không?
Kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản có phải thành lập doanh nghiệp không? Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản có được bán bất động sản của chủ sở hữu hay không?
Kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản có phải thành lập doanh nghiệp không? Căn cứ Khoản 1 Điều 74 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về dịch vụ tư vấn bất động sản như sau: Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản phải thành lập doanh nghiệp. Như vậy tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của luật. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản có được bán bất động sản của chủ sở hữu hay không? Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 75 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về dịch vụ quản lý bất động sản như sau: Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng, người có quyền sử dụng đất; Như vậy, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản có thể bán bất động sản theo ủy quyền của chủ sở hữu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản có phải thành lập doanh nghiệp hay không?", "role": "user" }, { "content": "Kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản có phải thành lập doanh nghiệp không?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 74 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về dịch vụ tư vấn bất động sản như sau:\nTổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản phải thành lập doanh nghiệp.\nNhư vậy tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của luật.\nTổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản có được bán bất động sản của chủ sở hữu hay không?\nCăn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 75 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về dịch vụ quản lý bất động sản như sau:\nBán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng, người có quyền sử dụng đất;\nNhư vậy, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản có thể bán bất động sản theo ủy quyền của chủ sở hữu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có bị xử phạt hay không khi mua bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép?
Chào anh chị Luật sư. Tôi vừa qua được người thân cho 700 Đô la Mỹ và muốn đổi ra đồng Việt Nam, nhưng do lần đầu không biết nhiều nên tôi có tham khảo ý kiến từ bạn bè và nhiều người thì họ bảo muốn đổi ngoại tệ không nên ra ngân hàng vì thủ tục phức tạp tỉ giá cao, muốn đổi thì ra phố B mà đổi. Vậy cho tôi hỏi là việc đổi ngoại tệ như vậy có hợp pháp hay không mà tỉ giá lại thấp hơn so với ngân hàng? Kính mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn.
Mua bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép có bị xử phạt hay không?Tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định như sau: 1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);b) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đối ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);c) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật.Theo đó, khi bạn mang 700 Đô la Mỹ đi đổi tiền Việt Nam tại nơi không được phép thu đối ngoại tệ thì bạn sẽ bị phạt cảnh cáo do vi phạm lần đầu.Có bị xử phạt hay không khi mua bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép? (Hình từ Internet)Công dân Việt Nam có được đổi tiền Việt Nam sang ngoại tệ hay không?Theo Điều 2 Thông tư 20/2011/TT-NHNN quy định đối tượng áp dụng, cụ thể như sau:1. Cá nhân là công dân Việt Nam được mua ngoại tệ tiền mặt tại tổ chức tín dụng được phép để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của bản thân và trẻ em chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ, bao gồm tiền ăn, tiền tiêu vặt, tiền đi lại ở nước ngoài liên quan đến các mục đích sau:a) Học tập, chữa bệnh ở nước ngoài;b) Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài.2. Đối với các mục đích hợp pháp khác quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối, cá nhân có thể mua ngoại tệ tiền mặt tại tổ chức tín dụng được phép tùy theo khả năng cân đối nguồn ngoại tệ tiền mặt của tổ chức tín dụng.3. Cá nhân là người nước ngoài có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam được mua ngoại tệ tiền mặt tại tổ chức tín dụng được phép phù hợp với các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.4. Cá nhân bán ngoại tệ tiền mặt tại tổ chức tín dụng được phép và Đại lý đổi ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.Với quy định này, công dân Việt Nam đang cư trú tại Việt Nam có thể đổi tiền Việt Nam thành ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng được phép đổi ngoại tệ để phục vụ cho các mục đích trên.Tỷ giá mua bán ngoại tệ được xác định thế nào?Căn cứ Điều 5 Thông tư 02/2021/TT-NHNN quy định đồng tiền giao dịch và tỷ giá giao dịch, cụ thể như sau: 1. Tổ chức tín dụng được phép phải quy định các loại ngoại tệ giao dịch tại tổ chức tín dụng.2. Tỷ giá giao ngay giữa Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ trong giao dịch giao ngay, giao dịch giao ngay trong giao dịch hoán đổi được xác định trên cơ sở tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước công bố tại ngày giao dịch và phạm vi biên độ do Ngân hàng Nhà nước quy định.3. Tỷ giá kỳ hạn giữa Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ trong giao dịch kỳ hạn, giao dịch kỳ hạn trong giao dịch hoán đổi do các bên tham gia giao dịch thỏa thuận nhưng không vượt quá mức tỷ giá được xác định trên cơ sở:a) Tỷ giá giao ngay tại ngày giao dịch;b) Chênh lệch giữa hai mức lãi suất hiện hành là lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng Nhà nước công bố và lãi suất mục tiêu Đô la Mỹ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Federal Funds Target Rate). Trường hợp lãi suất mục tiêu Đô la Mỹ nằm trong khoảng biên độ thì áp dụng mức lãi suất thấp nhất trong khoảng biên độ đó.c) Kỳ hạn của giao dịch.4. Tỷ giá giữa Đồng Việt Nam với các ngoại tệ khác ngoài Đô la Mỹ và tỷ giá giữa các ngoại tệ với nhau trong giao dịch ngoại tệ do các bên thỏa thuận.5. Tổ chức tín dụng được phép phải niêm yết tỷ giá giao ngay giữa Đồng Việt Nam và các ngoại tệ trong giao dịch với khách hàng tại các địa điểm giao dịch ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép và trên trang thông tin điện tử chính thức (nếu có). Tổ chức tín dụng được phép thực hiện giao dịch với khách hàng theo tỷ giá niêm yết, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác về tỷ giá áp dụng tại thời điểm giao dịch.Như vậy, tỷ giá mua bán ngoại tệ được xác định theo các quy định trên của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bị xử phạt hay không khi mua bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép?", "role": "user" }, { "content": "Mua bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép có bị xử phạt hay không?Tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định như sau: 1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);b) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đối ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);c) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật.Theo đó, khi bạn mang 700 Đô la Mỹ đi đổi tiền Việt Nam tại nơi không được phép thu đối ngoại tệ thì bạn sẽ bị phạt cảnh cáo do vi phạm lần đầu.Có bị xử phạt hay không khi mua bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép? (Hình từ Internet)Công dân Việt Nam có được đổi tiền Việt Nam sang ngoại tệ hay không?Theo Điều 2 Thông tư 20/2011/TT-NHNN quy định đối tượng áp dụng, cụ thể như sau:1. Cá nhân là công dân Việt Nam được mua ngoại tệ tiền mặt tại tổ chức tín dụng được phép để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của bản thân và trẻ em chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ, bao gồm tiền ăn, tiền tiêu vặt, tiền đi lại ở nước ngoài liên quan đến các mục đích sau:a) Học tập, chữa bệnh ở nước ngoài;b) Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài.2. Đối với các mục đích hợp pháp khác quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối, cá nhân có thể mua ngoại tệ tiền mặt tại tổ chức tín dụng được phép tùy theo khả năng cân đối nguồn ngoại tệ tiền mặt của tổ chức tín dụng.3. Cá nhân là người nước ngoài có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam được mua ngoại tệ tiền mặt tại tổ chức tín dụng được phép phù hợp với các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.4. Cá nhân bán ngoại tệ tiền mặt tại tổ chức tín dụng được phép và Đại lý đổi ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.Với quy định này, công dân Việt Nam đang cư trú tại Việt Nam có thể đổi tiền Việt Nam thành ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng được phép đổi ngoại tệ để phục vụ cho các mục đích trên.Tỷ giá mua bán ngoại tệ được xác định thế nào?Căn cứ Điều 5 Thông tư 02/2021/TT-NHNN quy định đồng tiền giao dịch và tỷ giá giao dịch, cụ thể như sau: 1. Tổ chức tín dụng được phép phải quy định các loại ngoại tệ giao dịch tại tổ chức tín dụng.2. Tỷ giá giao ngay giữa Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ trong giao dịch giao ngay, giao dịch giao ngay trong giao dịch hoán đổi được xác định trên cơ sở tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước công bố tại ngày giao dịch và phạm vi biên độ do Ngân hàng Nhà nước quy định.3. Tỷ giá kỳ hạn giữa Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ trong giao dịch kỳ hạn, giao dịch kỳ hạn trong giao dịch hoán đổi do các bên tham gia giao dịch thỏa thuận nhưng không vượt quá mức tỷ giá được xác định trên cơ sở:a) Tỷ giá giao ngay tại ngày giao dịch;b) Chênh lệch giữa hai mức lãi suất hiện hành là lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng Nhà nước công bố và lãi suất mục tiêu Đô la Mỹ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Federal Funds Target Rate). Trường hợp lãi suất mục tiêu Đô la Mỹ nằm trong khoảng biên độ thì áp dụng mức lãi suất thấp nhất trong khoảng biên độ đó.c) Kỳ hạn của giao dịch.4. Tỷ giá giữa Đồng Việt Nam với các ngoại tệ khác ngoài Đô la Mỹ và tỷ giá giữa các ngoại tệ với nhau trong giao dịch ngoại tệ do các bên thỏa thuận.5. Tổ chức tín dụng được phép phải niêm yết tỷ giá giao ngay giữa Đồng Việt Nam và các ngoại tệ trong giao dịch với khách hàng tại các địa điểm giao dịch ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép và trên trang thông tin điện tử chính thức (nếu có). Tổ chức tín dụng được phép thực hiện giao dịch với khách hàng theo tỷ giá niêm yết, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác về tỷ giá áp dụng tại thời điểm giao dịch.Như vậy, tỷ giá mua bán ngoại tệ được xác định theo các quy định trên của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có thể dùng bằng cao cấp lý luận chính trị thay chứng chỉ bồi dưỡng khi thi nâng ngạch kế toán viên chính được không?
Thi nâng ngạch kế toán viên chính có bằng cao cấp lý luận chính trị thay chứng chỉ bồi dưỡng có được không? Kế toán viên chính phải có những năng lực chuyên môn, nghiệp vụ nào? Chào ban biên tập, tôi hiện đang giữ ngạch kế toán viên, sắp tới đây sẽ có đợt thi nâng ngạch lên kế toán viên chính mà tôi vẫn chưa có chứng chỉ bồi dưỡng đối với công chức ngạch này nhưng tôi đã có bằng cao cấp lý luận chính trị hành chính rồi thì có thể dùng bằng này để thay thế được không? Kế toán viên chính phải có những năng lực chuyên môn, nghiệp vụ nào? Xin nhờ ban biên tập giải đáp. Tôi cảm ơn.
Thi nâng ngạch kế toán viên chính có bằng cao cấp lý luận chính trị thay chứng chỉ bồi dưỡng có được không? Căn cứ Khoản 4 Điều 6 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng kế toán viên chính như sau: 4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính; b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính. Như vậy, anh/chị không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương thì có thể sử dụng bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính để thay thế khi thi nâng ngạch lên kế toán viên chính.  Kế toán viên chính phải có những năng lực chuyên môn, nghiệp vụ nào? Theo Khoản 3 Điều 6 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của kế toán viên chính như sau: 3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ a) Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nắm vững quản lý hành chính, cải cách hành chính và phương hướng chủ trương, chính sách của ngành, của đơn vị về lĩnh vực kế toán; công tác kế toán của đơn vị và các quy định của pháp luật về kế toán; b) Hiểu rõ và tuân thủ Luật Kế toán, các chuẩn mực kế toán, các quy định của pháp luật khác về kế toán, nguyên lý kế toán, các chế độ tài chính, thống kê và thông tin kinh tế có liên quan; c) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng hoàn thiện thể chế; chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện trong lĩnh vực kế toán; các chế độ kế toán áp dụng trong ngành, lĩnh vực kế toán nhà nước; d) Nắm vững hệ thống kế toán ngành, lĩnh vực khác; quy trình tổ chức công tác kế toán; có khả năng quản lý và tổ chức điều hành tốt công tác kế toán ở đơn vị, ngành, lĩnh vực; nắm được những vấn đề cơ bản về khoa học quản lý, am hiểu thực tiễn sản xuất, dịch vụ, kinh doanh, tình hình kinh tế - xã hội, hoạt động quản lý đối với lĩnh vực kế toán, kiểm toán; đ) Tổ chức triển khai các quy trình nghiệp vụ, quy trình luân chuyển chứng từ, phương pháp quản lý và điều hành đối với nhiệm vụ kế toán trong đơn vị, ngành, lĩnh vực; e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có thể dùng bằng cao cấp lý luận chính trị thay chứng chỉ bồi dưỡng khi thi nâng ngạch kế toán viên chính được không?", "role": "user" }, { "content": "Thi nâng ngạch kế toán viên chính có bằng cao cấp lý luận chính trị thay chứng chỉ bồi dưỡng có được không?\nCăn cứ Khoản 4 Điều 6 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng kế toán viên chính như sau:\n\n4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng\na) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính;\nb) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.\n\nNhư vậy, anh/chị không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương thì có thể sử dụng bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính để thay thế khi thi nâng ngạch lên kế toán viên chính. \nKế toán viên chính phải có những năng lực chuyên môn, nghiệp vụ nào?\nTheo Khoản 3 Điều 6 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của kế toán viên chính như sau:\n\n3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ\na) Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nắm vững quản lý hành chính, cải cách hành chính và phương hướng chủ trương, chính sách của ngành, của đơn vị về lĩnh vực kế toán; công tác kế toán của đơn vị và các quy định của pháp luật về kế toán;\nb) Hiểu rõ và tuân thủ Luật Kế toán, các chuẩn mực kế toán, các quy định của pháp luật khác về kế toán, nguyên lý kế toán, các chế độ tài chính, thống kê và thông tin kinh tế có liên quan;\nc) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng hoàn thiện thể chế; chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện trong lĩnh vực kế toán; các chế độ kế toán áp dụng trong ngành, lĩnh vực kế toán nhà nước;\nd) Nắm vững hệ thống kế toán ngành, lĩnh vực khác; quy trình tổ chức công tác kế toán; có khả năng quản lý và tổ chức điều hành tốt công tác kế toán ở đơn vị, ngành, lĩnh vực; nắm được những vấn đề cơ bản về khoa học quản lý, am hiểu thực tiễn sản xuất, dịch vụ, kinh doanh, tình hình kinh tế - xã hội, hoạt động quản lý đối với lĩnh vực kế toán, kiểm toán;\nđ) Tổ chức triển khai các quy trình nghiệp vụ, quy trình luân chuyển chứng từ, phương pháp quản lý và điều hành đối với nhiệm vụ kế toán trong đơn vị, ngành, lĩnh vực;\ne) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Danh sách máy tính bỏ túi được đem vào phòng thi tốt nghiệp THPT năm 2024?
Xin cho tôi hỏi: Trong kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024, các loại máy tính bỏ túi nào sẽ được phép cho thí sinh mang vào phòng thi? Mong được giải đáp!
Danh sách máy tính bỏ túi được đem vào phòng thi tốt nghiệp THPT năm 2024?Căn cứ khoản 4 Điều 14 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-BGDĐT quy định về danh sách đồ dùng được đem vào phòng thi tốt nghiệp THPT như sau:Trách nhiệm của thí sinh...4. Phải tuân thủ các quy định sau đây trong phòng thi:...m) Chỉ được mang vào phòng thi: Bút viết, bút chì, compa, tẩy, thước kẻ, thước tính; máy tính bỏ túi không có chức năng soạn thảo văn bản, không có thẻ nhớ; Atlat Địa lí Việt Nam đối với môn thi Địa lí;...Ngoài ra, căn cứ Mục 2 Công văn 2318/BGDĐT-CNTT năm 2022 hướng dẫn về danh sách máy tính bỏ túi được đem vào phòng thi trong Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2022 như sau:Danh sách một số máy tính bỏ túi thông dụng được phép đem vào phòng thi trong Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2022 là:- Casio FX-500 MS, FX-570 MS, FX-570ES Plus, FX-570VN Plus, FX- 580VN X, FX-880BTG;- VinaCal 500MS, 570MS, 570ES Plus, 570ES Plus II, 570EX Plus, 680EX Plus;- Catel NT CAVIET NT-570ES Plus II, NT-570ES Plus, NT-500MS, NT- 570VN Plus, NT-580EX, NT-570NS, NT-690VE X;- Thiên Long FX590VN Flexio, FX680VN Flexio;- Deli W1710, WD991ES;- Eras E370, E371, E372, E379, E380;- Vinaplus FX-580VNX PLUS II, FX-580 X, FX-580VN PLUS, FX- 570VN PLUS, FX-570MS;và các máy tính bỏ túi đáp ứng quy định của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông.Như vậy, trong Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024, thí sinh dự thi được phép mang vào phòng thi máy tính bỏ túi không có chức năng soạn thảo văn bản và không có thẻ nhớ theo đúng quy định của Quy chế thi tốt nghiệp THPT.Bộ Giáo dục và Đào tạo chưa có công bố chính thức danh sách máy tính bỏ túi được phép đem vào phòng thi trong Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024. Tuy nhiên thí sinh có thể tham khảo danh sách máy tính bỏ túi được đem vào phòng thi trong Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2022, bao gồm:- Casio FX-500 MS, FX-570 MS, FX-570ES Plus, FX-570VN Plus, FX- 580VN X, FX-880BTG;- VinaCal 500MS, 570MS, 570ES Plus, 570ES Plus II, 570EX Plus, 680EX Plus;- Catel NT CAVIET NT-570ES Plus II, NT-570ES Plus, NT-500MS, NT- 570VN Plus, NT-580EX, NT-570NS, NT-690VE X;- Thiên Long FX590VN Flexio, FX680VN Flexio;- Deli W1710, WD991ES;- Eras E370, E371, E372, E379, E380;- Vinaplus FX-580VNX PLUS II, FX-580 X, FX-580VN PLUS, FX- 570VN PLUS, FX-570MS;- Các máy tính bỏ túi khác đáp ứng quy định của Quy chế thi tốt nghiệp THPT.Danh sách máy tính bỏ túi được đem vào phòng thi tốt nghiệp THPT năm 2024? (Hình từ Internet)Đối tượng dự thi Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 là ai?Căn cứ khoản 1 Điều 12 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định về đối tượng dự thi Kỳ thi tốt nghiệp THPT như sau:Đối tượng, điều kiện dự thi1. Đối tượng dự thi gồm:a) Người đã học xong chương trình THPT trong năm tổ chức kỳ thi;b) Người đã học xong chương trình THPT nhưng chưa thi tốt nghiệp THPT hoặc đã thi nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước;c) Người đã có Bằng tốt nghiệp THPT, người đã có Bằng tốt nghiệp trung cấp dự thi để lấy kết quả làm cơ sở đăng ký xét tuyển sinh;d) Một số trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định....Như vậy, đối tượng dự thi Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 sẽ bao gồm:- Thí sinh đã học xong chương trình THPT trong năm 2024;- Thí sinh đã học xong chương trình THPT nhưng chưa thi tốt nghiệp THPT hoặc đã thi nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước;- Thí sinh đã có Bằng tốt nghiệp THPT, thí sinh đã có Bằng tốt nghiệp trung cấp dự thi để lấy kết quả làm cơ sở đăng ký xét tuyển sinh;- Một số trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định.Trách nhiệm của thí sinh tham gia tuyển sinh đại học 2024 được quy định như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 23 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDDT quy định về trách nhiệm của thí sinh tham gia tuyển sinh đại học 2024 như sau:Trách nhiệm của các bên liên quan trong công tác xét tuyển1. Trách nhiệm của thí sinha) Tìm hiểu kỹ thông tin tuyển sinh của các cơ sở đào tạo, không đăng ký nguyện vọng vào những ngành, chương trình đào tạo hay phương thức tuyển sinh mà không đủ điều kiện;b) Cung cấp đầy đủ và bảo đảm tính chính xác của tất cả thông tin đăng ký dự tuyển, bao gồm cả thông tin cá nhân, thông tin khu vực và đối tượng ưu tiên (nếu có), nguyện vọng đăng ký; tính xác thực của các giấy tờ minh chứng;c) Đồng ý để cơ sở đào tạo mà mình dự tuyển được quyền sử dụng thông tin, dữ liệu cần thiết phục vụ cho công tác xét tuyển;d) Hoàn thành thanh toán lệ phí tuyển sinh trước khi kết thúc thủ tục đăng ký dự tuyển....Như vậy, thí sinh tham gia tuyển sinh đại học 2024 phải có trách nhiệm:- Tìm hiểu thông tin tuyển sinh, không đăng ký vào những ngành, chương trình đào tạo hay phương thức tuyển sinh mà thí sinh không đủ điều kiện;- Cung cấp đầy đủ và chính xác của tất cả thông tin đăng ký dự tuyển;- Đồng ý để cơ sở đào tạo mà mình dự tuyển được quyền sử dụng thông tin, dữ liệu cần thiết phục vụ cho công tác xét tuyển;- Hoàn thành thanh toán lệ phí tuyển sinh trước khi kết thúc thủ tục đăng ký dự tuyển.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Danh sách máy tính bỏ túi được đem vào phòng thi tốt nghiệp THPT năm 2024?", "role": "user" }, { "content": "Danh sách máy tính bỏ túi được đem vào phòng thi tốt nghiệp THPT năm 2024?Căn cứ khoản 4 Điều 14 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-BGDĐT quy định về danh sách đồ dùng được đem vào phòng thi tốt nghiệp THPT như sau:Trách nhiệm của thí sinh...4. Phải tuân thủ các quy định sau đây trong phòng thi:...m) Chỉ được mang vào phòng thi: Bút viết, bút chì, compa, tẩy, thước kẻ, thước tính; máy tính bỏ túi không có chức năng soạn thảo văn bản, không có thẻ nhớ; Atlat Địa lí Việt Nam đối với môn thi Địa lí;...Ngoài ra, căn cứ Mục 2 Công văn 2318/BGDĐT-CNTT năm 2022 hướng dẫn về danh sách máy tính bỏ túi được đem vào phòng thi trong Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2022 như sau:Danh sách một số máy tính bỏ túi thông dụng được phép đem vào phòng thi trong Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2022 là:- Casio FX-500 MS, FX-570 MS, FX-570ES Plus, FX-570VN Plus, FX- 580VN X, FX-880BTG;- VinaCal 500MS, 570MS, 570ES Plus, 570ES Plus II, 570EX Plus, 680EX Plus;- Catel NT CAVIET NT-570ES Plus II, NT-570ES Plus, NT-500MS, NT- 570VN Plus, NT-580EX, NT-570NS, NT-690VE X;- Thiên Long FX590VN Flexio, FX680VN Flexio;- Deli W1710, WD991ES;- Eras E370, E371, E372, E379, E380;- Vinaplus FX-580VNX PLUS II, FX-580 X, FX-580VN PLUS, FX- 570VN PLUS, FX-570MS;và các máy tính bỏ túi đáp ứng quy định của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông.Như vậy, trong Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024, thí sinh dự thi được phép mang vào phòng thi máy tính bỏ túi không có chức năng soạn thảo văn bản và không có thẻ nhớ theo đúng quy định của Quy chế thi tốt nghiệp THPT.Bộ Giáo dục và Đào tạo chưa có công bố chính thức danh sách máy tính bỏ túi được phép đem vào phòng thi trong Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024. Tuy nhiên thí sinh có thể tham khảo danh sách máy tính bỏ túi được đem vào phòng thi trong Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2022, bao gồm:- Casio FX-500 MS, FX-570 MS, FX-570ES Plus, FX-570VN Plus, FX- 580VN X, FX-880BTG;- VinaCal 500MS, 570MS, 570ES Plus, 570ES Plus II, 570EX Plus, 680EX Plus;- Catel NT CAVIET NT-570ES Plus II, NT-570ES Plus, NT-500MS, NT- 570VN Plus, NT-580EX, NT-570NS, NT-690VE X;- Thiên Long FX590VN Flexio, FX680VN Flexio;- Deli W1710, WD991ES;- Eras E370, E371, E372, E379, E380;- Vinaplus FX-580VNX PLUS II, FX-580 X, FX-580VN PLUS, FX- 570VN PLUS, FX-570MS;- Các máy tính bỏ túi khác đáp ứng quy định của Quy chế thi tốt nghiệp THPT.Danh sách máy tính bỏ túi được đem vào phòng thi tốt nghiệp THPT năm 2024? (Hình từ Internet)Đối tượng dự thi Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 là ai?Căn cứ khoản 1 Điều 12 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định về đối tượng dự thi Kỳ thi tốt nghiệp THPT như sau:Đối tượng, điều kiện dự thi1. Đối tượng dự thi gồm:a) Người đã học xong chương trình THPT trong năm tổ chức kỳ thi;b) Người đã học xong chương trình THPT nhưng chưa thi tốt nghiệp THPT hoặc đã thi nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước;c) Người đã có Bằng tốt nghiệp THPT, người đã có Bằng tốt nghiệp trung cấp dự thi để lấy kết quả làm cơ sở đăng ký xét tuyển sinh;d) Một số trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định....Như vậy, đối tượng dự thi Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 sẽ bao gồm:- Thí sinh đã học xong chương trình THPT trong năm 2024;- Thí sinh đã học xong chương trình THPT nhưng chưa thi tốt nghiệp THPT hoặc đã thi nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước;- Thí sinh đã có Bằng tốt nghiệp THPT, thí sinh đã có Bằng tốt nghiệp trung cấp dự thi để lấy kết quả làm cơ sở đăng ký xét tuyển sinh;- Một số trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định.Trách nhiệm của thí sinh tham gia tuyển sinh đại học 2024 được quy định như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 23 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDDT quy định về trách nhiệm của thí sinh tham gia tuyển sinh đại học 2024 như sau:Trách nhiệm của các bên liên quan trong công tác xét tuyển1. Trách nhiệm của thí sinha) Tìm hiểu kỹ thông tin tuyển sinh của các cơ sở đào tạo, không đăng ký nguyện vọng vào những ngành, chương trình đào tạo hay phương thức tuyển sinh mà không đủ điều kiện;b) Cung cấp đầy đủ và bảo đảm tính chính xác của tất cả thông tin đăng ký dự tuyển, bao gồm cả thông tin cá nhân, thông tin khu vực và đối tượng ưu tiên (nếu có), nguyện vọng đăng ký; tính xác thực của các giấy tờ minh chứng;c) Đồng ý để cơ sở đào tạo mà mình dự tuyển được quyền sử dụng thông tin, dữ liệu cần thiết phục vụ cho công tác xét tuyển;d) Hoàn thành thanh toán lệ phí tuyển sinh trước khi kết thúc thủ tục đăng ký dự tuyển....Như vậy, thí sinh tham gia tuyển sinh đại học 2024 phải có trách nhiệm:- Tìm hiểu thông tin tuyển sinh, không đăng ký vào những ngành, chương trình đào tạo hay phương thức tuyển sinh mà thí sinh không đủ điều kiện;- Cung cấp đầy đủ và chính xác của tất cả thông tin đăng ký dự tuyển;- Đồng ý để cơ sở đào tạo mà mình dự tuyển được quyền sử dụng thông tin, dữ liệu cần thiết phục vụ cho công tác xét tuyển;- Hoàn thành thanh toán lệ phí tuyển sinh trước khi kết thúc thủ tục đăng ký dự tuyển.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đề nghị công nhận hội đồng quản trị của trường trung cấp bao gồm những thành phần nào?
Cho hỏi theo quy định mới nhất của pháp luật về điều lệ trường trung cấp. Hồ sơ đề nghị công nhận hội đồng quản trị của trường trung cấp bao gồm những thành phần nào? Mong sớm được giải đáp.
Căn cứ Khoản 3 Điều 15 Thông tư 14/2021/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực từ 15/12/2021) quy định hồ sơ đề nghị công nhận hội đồng quản trị của trường trung cấp bao gồm những thành phần sau: - Văn bản của người đại diện hợp pháp của thành viên đứng tên thành lập trường đối với đề nghị công nhận hội đồng quản trị nhiệm kỳ đầu tiên, của hội đồng quản trị đối với đề nghị công nhận hội đồng quản trị nhiệm kỳ kế tiếp, trong đó nêu rõ quy trình xác định các thành viên hội đồng quản trị theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; - Văn bản cử đại diện tham gia hội đồng quản trị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi trường đặt trụ sở chính hoặc văn bản cử đại diện tham gia hội đồng quản trị của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan; - Văn bản cử đại diện tham gia hội đồng quản trị của các tổ chức quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 của Luật Giáo dục nghề nghiệp; - Biên bản họp bầu hội đồng quản trị theo Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị công nhận hội đồng quản trị của trường trung cấp bao gồm những thành phần nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 15 Thông tư 14/2021/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực từ 15/12/2021) quy định hồ sơ đề nghị công nhận hội đồng quản trị của trường trung cấp bao gồm những thành phần sau:\n- Văn bản của người đại diện hợp pháp của thành viên đứng tên thành lập trường đối với đề nghị công nhận hội đồng quản trị nhiệm kỳ đầu tiên, của hội đồng quản trị đối với đề nghị công nhận hội đồng quản trị nhiệm kỳ kế tiếp, trong đó nêu rõ quy trình xác định các thành viên hội đồng quản trị theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Văn bản cử đại diện tham gia hội đồng quản trị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi trường đặt trụ sở chính hoặc văn bản cử đại diện tham gia hội đồng quản trị của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan;\n- Văn bản cử đại diện tham gia hội đồng quản trị của các tổ chức quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 của Luật Giáo dục nghề nghiệp;\n- Biên bản họp bầu hội đồng quản trị theo Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mới đóng 04 tháng BHXH có được hưởng chế độ thai sản hay không?
Liên quan tới chế độ thai sản, trường hợp chỉ mới đóng 4 tháng BHXH thì có được hưởng thai sản không? Hay không còn làm việc nữa thì người lao động có được hưởng chế độ thai sản?
1. Không còn làm việc nữa có được hưởng chế độ thai sản không? Tôi hiện tại đang mang thai 24 tuần rồi. Trước kia tôi có làm tại công ty và tham gia Bảo hiểm xã hội 12 tháng, nay tôi đã nghỉ, bảo hiểm xã hội của tôi được kết vào tháng 3 năm 2017. Tôi nghĩ mình đã đóng đủ 6 tháng nếu tôi sanh con vào tháng 10 sẽ được tiền thai sản. Nhưng bây giờ bác sĩ nói con tôi bị dị tật phải bỏ. Vậy nếu tôi buộc phải bỏ thì tôi có được hưởng chế độ thai sản khi không còn làm việc hay không? Rất mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn rất nhiều! Trả lời: Theo Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau: 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. 4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này. Điều kiện hưởng chế độ thai sản trên đây áp dụng với những đối tượng đã đáp ứng đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Cho nên, nếu trong thời gian làm việc, bạn đã đóng bảo hiểm xã hội theo đúng thời gian luật định thì khi không còn làm việc nữa, bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản bình thường. Bạn có thể tham khảo mức hưởng chế độ thai sản dưới đây theo quy định tại Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014: Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản 1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau: a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội; b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày; c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy địnhtại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày. 2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội. 3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về việc hưởng chế độ thai sản. Để hiểu chi tiết hơn, bạn vui lòng xem thêm tại Luật bảo hiểm xã hội 2014. 2. Chồng được hưởng trợ cấp khi vợ sinh con như thế nào? Tôi muốn biết các chế độ cho chồng khi vợ sinh em bé theo quy định hiện hành? Mong sốm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Tôi chân thành cảm ơn rất nhiều. Trả lời: Về thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam có vợ sinh con. Căn cứ vào Khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014: Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: a) 05 ngày làm việc; b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. Về mức hưởng được quy định tại Khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau: a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội; b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và Khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày; Mức hưởng = Lương cơ bản đóng bảo hiểm xã hội/24 x số ngày được nghỉ. Như vậy, bạn sẽ được hưởng chế độ theo số ngày bạn được nghỉ. Bên cạnh đó, theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc trợ cấp một lần khi sinh con: Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. Như vậy, trường hợp người vợ sinh con nhưng chỉ có người chồng tham gia bảo hiểm xã hội thì người chồng được trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. 3. Đóng BHXH 04 tháng có được hưởng chế độ thai sản không? Tôi đã đóng BHXH được 4 tháng, hiện tôi đang có thai 3 tháng. Vậy tôi có được hưởng chế độ thai sản không? Xin được giải đáp. Trả lời: Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ về việc sau khi đóng bảo hiểm xã hội 04 tháng của bạn có được tiếp tục hay không, nên chúng tôi xin hỗ trợ như sau: Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau: 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. 4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này. Do đó, bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu trước khi sinh con bạn đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc từ đủ 3 tháng trở lên và phải nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mới đóng 04 tháng BHXH có được hưởng chế độ thai sản hay không?", "role": "user" }, { "content": "1. Không còn làm việc nữa có được hưởng chế độ thai sản không?\nTôi hiện tại đang mang thai 24 tuần rồi. Trước kia tôi có làm tại công ty và tham gia Bảo hiểm xã hội 12 tháng, nay tôi đã nghỉ, bảo hiểm xã hội của tôi được kết vào tháng 3 năm 2017. Tôi nghĩ mình đã đóng đủ 6 tháng nếu tôi sanh con vào tháng 10 sẽ được tiền thai sản. Nhưng bây giờ bác sĩ nói con tôi bị dị tật phải bỏ. Vậy nếu tôi buộc phải bỏ thì tôi có được hưởng chế độ thai sản khi không còn làm việc hay không? Rất mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn rất nhiều!\n\nTrả lời:\nTheo Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:\n1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\nc) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\nd) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\nđ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\ne) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.\n2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\n4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.\nĐiều kiện hưởng chế độ thai sản trên đây áp dụng với những đối tượng đã đáp ứng đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Cho nên, nếu trong thời gian làm việc, bạn đã đóng bảo hiểm xã hội theo đúng thời gian luật định thì khi không còn làm việc nữa, bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản bình thường.\nBạn có thể tham khảo mức hưởng chế độ thai sản dưới đây theo quy định tại Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014:\nĐiều 39. Mức hưởng chế độ thai sản\n1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:\na) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;\nb) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;\nc) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy địnhtại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.\n2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về việc hưởng chế độ thai sản. Để hiểu chi tiết hơn, bạn vui lòng xem thêm tại Luật bảo hiểm xã hội 2014.\n\n2. Chồng được hưởng trợ cấp khi vợ sinh con như thế nào?\nTôi muốn biết các chế độ cho chồng khi vợ sinh em bé theo quy định hiện hành? Mong sốm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Tôi chân thành cảm ơn rất nhiều.\n\nTrả lời:\nVề thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam có vợ sinh con. Căn cứ vào Khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:\nLao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:\na) 05 ngày làm việc;\nb) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;\nc) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;\nd) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.\nVề mức hưởng được quy định tại Khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:\na) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;\nb) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và Khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;\nMức hưởng = Lương cơ bản đóng bảo hiểm xã hội/24 x số ngày được nghỉ.\nNhư vậy, bạn sẽ được hưởng chế độ theo số ngày bạn được nghỉ.\nBên cạnh đó, theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc trợ cấp một lần khi sinh con:\nLao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.\nTrường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.\nNhư vậy, trường hợp người vợ sinh con nhưng chỉ có người chồng tham gia bảo hiểm xã hội thì người chồng được trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.\n\n3. Đóng BHXH 04 tháng có được hưởng chế độ thai sản không?\nTôi đã đóng BHXH được 4 tháng, hiện tôi đang có thai 3 tháng. Vậy tôi có được hưởng chế độ thai sản không? Xin được giải đáp.\n\nTrả lời:\nDo thông tin bạn cung cấp không đầy đủ về việc sau khi đóng bảo hiểm xã hội 04 tháng của bạn có được tiếp tục hay không, nên chúng tôi xin hỗ trợ như sau:\nTheo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:\n1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\nc) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\nd) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\nđ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\ne) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.\n2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\n4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.\nDo đó, bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu trước khi sinh con bạn đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc từ đủ 3 tháng trở lên và phải nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô BAIC
Tôi là nhân viên bán xe ô tô nên cũng muốn cập nhật thêm kiến thức để phục vụ cho nhu cầu công việc. Vì vậy, anh chị trong Ban biên tập có thể dành chút thời gian để hỗ trợ giúp tôi được không? Hy vọng anh chị có thể cung cấp thông tin giúp tôi về Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô BAIC mới nhất. Chân thành cảm ơn và chúc anh chị một ngày làm việc hiệu quả Hoài Bảo (0902***)
Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC; Quyết định 2018/QĐ-BTC năm 2017 và Quyết định 942/QĐ-BTC năm 2017 STT Nhãn hiệu Loại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc) Nguồn gốc Giá (VND) 1 BAIC A315 1.5L CVT 05 chỗ Nhập khẩu 205,000,000 2 BAIC A5 2.0 05 chỗ Nhập khẩu 250,000,000 3 BAIC CC1.8T AT ELITE 05 chỗ Nhập khẩu 240,000,000 4 BAIC X25 ELITE BJ7151U3DAB 1.5 05 chỗ Nhập khẩu 192,000,000 5 BAIC X25 LUXURY BJ7151U3DAB 1.5 05 chỗ Nhập khẩu 192,000,000 6 BAIC X424 2.4LMT 04 chỗ Nhập khẩu 260,000,000 7 BAIC X65 2.0T 05 chỗ Nhập khẩu 280,000,000 8 BAIC YINXIANG 1.5 07 chỗ Nhập khẩu 210,000,000 9 BAIC YINXIANG H3F LUXURY BJ6470JKV1Z 1.5 05 chỗ Nhập khẩu 188,000,000 10 BAIC M50F LUXURY BJ6472M5NMB Nhập khẩu 222,700,000 11 BAIC CC 1.8T AT ELITE Nhập khẩu 242,000,000 Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô BAIC. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô BAIC", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC; Quyết định 2018/QĐ-BTC năm 2017 và Quyết định 942/QĐ-BTC năm 2017\n\n\n\n\nSTT\n\n\nNhãn hiệu\n\n\nLoại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)\n\n\nNguồn gốc\n\n\nGiá (VND)\n\n\n\n\n1\n\n\nBAIC\n\n\nA315 1.5L CVT 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n205,000,000\n\n\n\n\n2\n\n\nBAIC\n\n\nA5 2.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n250,000,000\n\n\n\n\n3\n\n\nBAIC\n\n\nCC1.8T AT ELITE 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n240,000,000\n\n\n\n\n4\n\n\nBAIC\n\n\nX25 ELITE BJ7151U3DAB 1.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n192,000,000\n\n\n\n\n5\n\n\nBAIC\n\n\nX25 LUXURY BJ7151U3DAB 1.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n192,000,000\n\n\n\n\n6\n\n\nBAIC\n\n\nX424 2.4LMT 04 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n260,000,000\n\n\n\n\n7\n\n\nBAIC\n\n\nX65 2.0T 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n280,000,000\n\n\n\n\n8\n\n\nBAIC\n\n\nYINXIANG 1.5 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n210,000,000\n\n\n\n\n9\n\n\nBAIC\n\n\nYINXIANG H3F LUXURY BJ6470JKV1Z 1.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n188,000,000\n\n\n\n\n10\n\n\nBAIC\n\n\nM50F LUXURY BJ6472M5NMB\n\n\nNhập khẩu\n\n\n222,700,000\n\n\n\n\n11\n\n\nBAIC\n\n\nCC 1.8T AT ELITE\n\n\nNhập khẩu\n\n\n242,000,000\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô BAIC. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thực hiện việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo theo những nguyên tắc nào?
Nguyên tắc thực hiện việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo? Cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo được quy định như thế nào? Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
1. Nguyên tắc thực hiện việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo?  Căn cứ Điều 5 Thông tư 11/2022/TT-BLĐTBXH quy định nguyên tắc thực hiện việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, cụ thể như sau: Thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc; quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác phải đảm bảo theo nguyên tắc sau: 1. Thu thập thông tin đảm bảo tính kịp thời, chính xác, trung thực, khoa học, khách quan và kế thừa. 2. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, lưu trữ điện tử, an ninh, an toàn, bảo vệ dữ liệu, bảo mật thông tin và các quy định khác có liên quan; thông tin, dữ liệu trao đổi được mã hoá, đảm bảo tính toàn vẹn, xác thực được với cơ sở dữ liệu dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có liên quan đến chính sách lao động, việc làm. 3. Việc chia sẻ thông tin, dữ liệu tuân thủ quy định của pháp luật trong việc tạo lập, quản lý và sử dụng dữ liệu; đảm bảo không làm ảnh hưởng tới quyền lợi và trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan; không được xâm phạm quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bí mật kinh doanh trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 4. Việc xây dựng, kết nối, chia sẻ dữ liệu thông tin giữa cơ sở dữ liệu về việc tìm người - người tìm việc; cơ sở dữ liệu về người lao động thực hiện theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số trong cơ quan nhà nước; Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1371/QĐ-LĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Bộ chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử lĩnh vực Lao động, Người có công và Xã hội. 2. Cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo được quy định như thế nào? Tại Điều 6 Thông tư 11/2022/TT-BLĐTBXH về cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo được quy định như sau: 1. Cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về người đang tìm việc làm và nhu cầu về việc làm mong muốn, thông tin về người sử dụng lao động đang có nhu cầu tuyển dụng lao động và vị trí việc làm mà người sử dụng lao động đang tuyển, được số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin, được kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật. 2. Cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, quản lý thống nhất bao gồm: a) Cơ sở dữ liệu việc tìm người. b) Cơ sở dữ liệu người tìm việc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thực hiện việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo theo những nguyên tắc nào?", "role": "user" }, { "content": "1. Nguyên tắc thực hiện việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo? \nCăn cứ Điều 5 Thông tư 11/2022/TT-BLĐTBXH quy định nguyên tắc thực hiện việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, cụ thể như sau:\n\nThực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc; quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác phải đảm bảo theo nguyên tắc sau:\n1. Thu thập thông tin đảm bảo tính kịp thời, chính xác, trung thực, khoa học, khách quan và kế thừa.\n2. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, lưu trữ điện tử, an ninh, an toàn, bảo vệ dữ liệu, bảo mật thông tin và các quy định khác có liên quan; thông tin, dữ liệu trao đổi được mã hoá, đảm bảo tính toàn vẹn, xác thực được với cơ sở dữ liệu dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có liên quan đến chính sách lao động, việc làm.\n3. Việc chia sẻ thông tin, dữ liệu tuân thủ quy định của pháp luật trong việc tạo lập, quản lý và sử dụng dữ liệu; đảm bảo không làm ảnh hưởng tới quyền lợi và trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan; không được xâm phạm quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bí mật kinh doanh trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n4. Việc xây dựng, kết nối, chia sẻ dữ liệu thông tin giữa cơ sở dữ liệu về việc tìm người - người tìm việc; cơ sở dữ liệu về người lao động thực hiện theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số trong cơ quan nhà nước; Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1371/QĐ-LĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Bộ chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử lĩnh vực Lao động, Người có công và Xã hội.\n\n2. Cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo được quy định như thế nào?\nTại Điều 6 Thông tư 11/2022/TT-BLĐTBXH về cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo được quy định như sau:\n\n1. Cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về người đang tìm việc làm và nhu cầu về việc làm mong muốn, thông tin về người sử dụng lao động đang có nhu cầu tuyển dụng lao động và vị trí việc làm mà người sử dụng lao động đang tuyển, được số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin, được kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật.\n2. Cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, quản lý thống nhất bao gồm:\na) Cơ sở dữ liệu việc tìm người.\nb) Cơ sở dữ liệu người tìm việc.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Để tiến hành di chuyển hài cốt liệt sĩ cần đáp ứng những điều kiện gì? Thủ tục hỗ trợ di chuyển lần đầu hài cốt liệt sĩ đi nơi khác theo nguyện vọng của đại diện thân nhân liệt sĩ như thế nào?
Cho tôi hỏi: Để tiến hành di chuyển hài cốt liệt sĩ cần đáp ứng những điều kiện gì? Mong được tư vấn.
Để tiến hành di chuyển hài cốt liệt sĩ cần đáp ứng những điều kiện gì?Khoản 2 Điều 157 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện di chuyển hài cốt liệt sĩ như sau:Điều kiện thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ...1. Điều kiện thăm viếng mộ liệt sĩa) Liệt sĩ có tên trong danh sách liệt sĩ của nghĩa trang liệt sĩ trong nước.b) Liệt sĩ có thông tin địa danh nơi hy sinh trong nước căn cứ một trong các giấy tờ sau: bản trích lục hồ sơ liệt sĩ do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc cấp; bản sao được chứng thực từ giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh theo Mẫu số 44 Phụ lục I Nghị định này.2. Điều kiện di chuyển hài cốt liệt sĩChỉ áp dụng việc di chuyển hài cốt liệt sĩ đối với các trường hợp mộ liệt sĩ sau:a) Mộ liệt sĩ có đầy đủ thông tin đang an táng trong nghĩa trang liệt sĩ.b) Mộ liệt sĩ đang an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ nhưng có biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ của cơ quan có thẩm quyền, nay đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ.c) Mộ của thương binh chết do vết thương tái phát được công nhận là liệt sĩ nay đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ.Theo quy định nêu trên, để tiến hành di chuyển hài cốt liệt sĩ cần đáp ứng những điều kiện sau:- Mộ liệt sĩ có đầy đủ thông tin đang an táng trong nghĩa trang liệt sĩ.- Mộ liệt sĩ đang an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ nhưng có biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ của cơ quan có thẩm quyền, nay đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ.- Mộ của thương binh chết do vết thương tái phát được công nhận là liệt sĩ nay đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ.Để tiến hành di chuyển hài cốt liệt sĩ cần đáp ứng những điều kiện gì? Thủ tục hỗ trợ di chuyển lần đầu hài cốt liệt sĩ đi nơi khác theo nguyện vọng của đại diện thân nhân liệt sĩ? (Hình từ Internet)Thủ tục hỗ trợ lần đầu di chuyển hài cốt liệt sĩ đang an táng tại nghĩa trang liệt sĩ đi nơi khác theo nguyện vọng của đại diện thân nhân liệt sĩ được thực hiện như thế nào?Theo quy định tại khoản 1 Điều 159 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, thủ tục hỗ trợ lần đầu với trường hợp di chuyển hài cốt liệt sĩ đang an táng tại nghĩa trang liệt sĩ đi nơi khác theo nguyện vọng của đại diện thân nhân liệt sĩ được thực hiện như sau:Bước 1: Đại diện thân nhân liệt sĩ gửi đơn đề nghị di chuyển hài cốt liệt sĩ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc kèm giấy báo tin mộ liệt sĩ.Trường hợp thân nhân liệt sĩ ủy quyền di chuyển hài cốt liệt sĩ thì kèm theo văn bản ủy quyền.Bước 2: - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sau khi nận đơn và giấy tờ thực hiện:+ Kiểm tra giấy tờ,+ Cấp giấy giới thiệu di chuyển hài cốt liệt sĩ.- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ liệt sĩ:Trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận được giấy giới thiệu, có trách nhiệm:+ Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã để lập biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ;+ Lập phiếu báo di chuyển hài cốt liệt sĩ kèm theo biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ và nơi quản lý mộ liệt sĩ.+ Trường hợp hài cốt liệt sĩ không di chuyển về địa phương đang quản lý hồ sơ thì đồng thời gửi Sở, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ.+ Thực hiện sửa chữa lại vỏ mộ theo quy định.Bước 3: - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ liệt sĩ trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu báo di chuyển, biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ, tiến hành cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về liệt sĩ.- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận biên bản bàn giao và giấy giới thiệu, tiến hành:+ Lập biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ;+ Tổ chức an táng hài cốt liệt sĩ vào nghĩa trang liệt sĩ;+ Có văn bản báo cáo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ kèm giấy giới thiệu và biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ.- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã kèm các giấy tờ, tiến hành:+ Chi hỗ trợ tiền đi lại và tiền ăn; tiền cất bốc hài cốt liệt sĩ.+ Chi hỗ trợ tiền xây vỏ mộ liệt sĩ căn cứ vào nguyện vọng an táng hài cốt liệt sĩ ngoài nghĩa trang liệt sĩ theo đơn đề nghị.+ Có văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ và nơi quản lý hồ sơ liệt sĩ kèm biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ.- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ căn cứ phiếu báo di chuyển hài cốt liệt sĩ và biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ theo quy định tiến hành:+ Cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về liệt sĩ+ Cấp giấy báo tin mộ liệt sĩ.- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc tiến hành lưu phiếu báo di chuyển hài cốt liệt sĩ và biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ vào hồ sơ liệt sĩ, trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ theo quy định.Việc hỗ trợ di chuyển hài cốt liệt sĩ theo nguyện vọng của đại diện thân nhân liệt sĩ được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào?Khoản 2 Điều 156 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về nguyên tắc thực hiện hỗ trợ di chuyển hài cốt liệt sĩ theo nguyện vọng của đại diện thân nhân liệt sĩ như sau:Nguyên tắc1. Hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ: tiền đi lại và tiền ăn theo khoảng cách từ nơi cư trú đến nơi có mộ liệt sĩ mỗi năm một lần đối với 01 mộ liệt sĩ.2. Hỗ trợ di chuyển hài cốt liệt sĩ theo nguyện vọng của đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ:a) Trường hợp di chuyển hài cốt liệt sĩ đang an táng tại nghĩa trang liệt sĩ đi nơi khác: tiền cất bốc và di chuyển hài cốt liệt sĩ; tiền đi lại và tiền ăn theo khoảng cách từ nơi cư trú đến nơi có mộ liệt sĩ; tiền xây vỏ mộ liệt sĩ đối với trường hợp an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ.b) Trường hợp di chuyển hài cốt liệt sĩ đang an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ vào nghĩa trang liệt sĩ: tiền cất bốc và di chuyển hài cốt liệt sĩ; tiền đi lại và tiền ăn theo khoảng cách từ nơi di chuyển đến nghĩa trang liệt sĩ nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ.c) Chỉ hỗ trợ một lần khi di chuyển hài cốt liệt sĩ.Theo đó, việc hỗ trợ di chuyển hài cốt liệt sĩ theo nguyện vọng của đại diện thân nhân liệt sĩ được thực hiện dựa trên các nguyên tắc sau:- Trường hợp di chuyển hài cốt liệt sĩ đang an táng tại nghĩa trang liệt sĩ đi nơi khác, sẽ hỗ trợ:+ Tiền cất bốc và di chuyển hài cốt liệt sĩ;+ Tiền đi lại và tiền ăn theo khoảng cách từ nơi cư trú đến nơi có mộ liệt sĩ;+ Tiền xây vỏ mộ liệt sĩ đối với trường hợp an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ.- Trường hợp di chuyển hài cốt liệt sĩ đang an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ vào nghĩa trang liệt sĩ, sẽ hỗ trợ:+ Tiền cất bốc và di chuyển hài cốt liệt sĩ;+ Tiền đi lại và tiền ăn theo khoảng cách từ nơi di chuyển đến nghĩa trang liệt sĩ nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ.Chỉ hỗ trợ một lần khi di chuyển hài cốt liệt sĩ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Để tiến hành di chuyển hài cốt liệt sĩ cần đáp ứng những điều kiện gì? Thủ tục hỗ trợ di chuyển lần đầu hài cốt liệt sĩ đi nơi khác theo nguyện vọng của đại diện thân nhân liệt sĩ như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Để tiến hành di chuyển hài cốt liệt sĩ cần đáp ứng những điều kiện gì?Khoản 2 Điều 157 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện di chuyển hài cốt liệt sĩ như sau:Điều kiện thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ...1. Điều kiện thăm viếng mộ liệt sĩa) Liệt sĩ có tên trong danh sách liệt sĩ của nghĩa trang liệt sĩ trong nước.b) Liệt sĩ có thông tin địa danh nơi hy sinh trong nước căn cứ một trong các giấy tờ sau: bản trích lục hồ sơ liệt sĩ do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc cấp; bản sao được chứng thực từ giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh theo Mẫu số 44 Phụ lục I Nghị định này.2. Điều kiện di chuyển hài cốt liệt sĩChỉ áp dụng việc di chuyển hài cốt liệt sĩ đối với các trường hợp mộ liệt sĩ sau:a) Mộ liệt sĩ có đầy đủ thông tin đang an táng trong nghĩa trang liệt sĩ.b) Mộ liệt sĩ đang an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ nhưng có biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ của cơ quan có thẩm quyền, nay đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ.c) Mộ của thương binh chết do vết thương tái phát được công nhận là liệt sĩ nay đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ.Theo quy định nêu trên, để tiến hành di chuyển hài cốt liệt sĩ cần đáp ứng những điều kiện sau:- Mộ liệt sĩ có đầy đủ thông tin đang an táng trong nghĩa trang liệt sĩ.- Mộ liệt sĩ đang an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ nhưng có biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ của cơ quan có thẩm quyền, nay đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ.- Mộ của thương binh chết do vết thương tái phát được công nhận là liệt sĩ nay đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ.Để tiến hành di chuyển hài cốt liệt sĩ cần đáp ứng những điều kiện gì? Thủ tục hỗ trợ di chuyển lần đầu hài cốt liệt sĩ đi nơi khác theo nguyện vọng của đại diện thân nhân liệt sĩ? (Hình từ Internet)Thủ tục hỗ trợ lần đầu di chuyển hài cốt liệt sĩ đang an táng tại nghĩa trang liệt sĩ đi nơi khác theo nguyện vọng của đại diện thân nhân liệt sĩ được thực hiện như thế nào?Theo quy định tại khoản 1 Điều 159 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, thủ tục hỗ trợ lần đầu với trường hợp di chuyển hài cốt liệt sĩ đang an táng tại nghĩa trang liệt sĩ đi nơi khác theo nguyện vọng của đại diện thân nhân liệt sĩ được thực hiện như sau:Bước 1: Đại diện thân nhân liệt sĩ gửi đơn đề nghị di chuyển hài cốt liệt sĩ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc kèm giấy báo tin mộ liệt sĩ.Trường hợp thân nhân liệt sĩ ủy quyền di chuyển hài cốt liệt sĩ thì kèm theo văn bản ủy quyền.Bước 2: - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sau khi nận đơn và giấy tờ thực hiện:+ Kiểm tra giấy tờ,+ Cấp giấy giới thiệu di chuyển hài cốt liệt sĩ.- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ liệt sĩ:Trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận được giấy giới thiệu, có trách nhiệm:+ Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã để lập biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ;+ Lập phiếu báo di chuyển hài cốt liệt sĩ kèm theo biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ và nơi quản lý mộ liệt sĩ.+ Trường hợp hài cốt liệt sĩ không di chuyển về địa phương đang quản lý hồ sơ thì đồng thời gửi Sở, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ.+ Thực hiện sửa chữa lại vỏ mộ theo quy định.Bước 3: - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ liệt sĩ trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu báo di chuyển, biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ, tiến hành cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về liệt sĩ.- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận biên bản bàn giao và giấy giới thiệu, tiến hành:+ Lập biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ;+ Tổ chức an táng hài cốt liệt sĩ vào nghĩa trang liệt sĩ;+ Có văn bản báo cáo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ kèm giấy giới thiệu và biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ.- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã kèm các giấy tờ, tiến hành:+ Chi hỗ trợ tiền đi lại và tiền ăn; tiền cất bốc hài cốt liệt sĩ.+ Chi hỗ trợ tiền xây vỏ mộ liệt sĩ căn cứ vào nguyện vọng an táng hài cốt liệt sĩ ngoài nghĩa trang liệt sĩ theo đơn đề nghị.+ Có văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ và nơi quản lý hồ sơ liệt sĩ kèm biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ.- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ căn cứ phiếu báo di chuyển hài cốt liệt sĩ và biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ theo quy định tiến hành:+ Cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về liệt sĩ+ Cấp giấy báo tin mộ liệt sĩ.- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc tiến hành lưu phiếu báo di chuyển hài cốt liệt sĩ và biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ vào hồ sơ liệt sĩ, trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ theo quy định.Việc hỗ trợ di chuyển hài cốt liệt sĩ theo nguyện vọng của đại diện thân nhân liệt sĩ được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào?Khoản 2 Điều 156 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về nguyên tắc thực hiện hỗ trợ di chuyển hài cốt liệt sĩ theo nguyện vọng của đại diện thân nhân liệt sĩ như sau:Nguyên tắc1. Hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ: tiền đi lại và tiền ăn theo khoảng cách từ nơi cư trú đến nơi có mộ liệt sĩ mỗi năm một lần đối với 01 mộ liệt sĩ.2. Hỗ trợ di chuyển hài cốt liệt sĩ theo nguyện vọng của đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ:a) Trường hợp di chuyển hài cốt liệt sĩ đang an táng tại nghĩa trang liệt sĩ đi nơi khác: tiền cất bốc và di chuyển hài cốt liệt sĩ; tiền đi lại và tiền ăn theo khoảng cách từ nơi cư trú đến nơi có mộ liệt sĩ; tiền xây vỏ mộ liệt sĩ đối với trường hợp an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ.b) Trường hợp di chuyển hài cốt liệt sĩ đang an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ vào nghĩa trang liệt sĩ: tiền cất bốc và di chuyển hài cốt liệt sĩ; tiền đi lại và tiền ăn theo khoảng cách từ nơi di chuyển đến nghĩa trang liệt sĩ nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ.c) Chỉ hỗ trợ một lần khi di chuyển hài cốt liệt sĩ.Theo đó, việc hỗ trợ di chuyển hài cốt liệt sĩ theo nguyện vọng của đại diện thân nhân liệt sĩ được thực hiện dựa trên các nguyên tắc sau:- Trường hợp di chuyển hài cốt liệt sĩ đang an táng tại nghĩa trang liệt sĩ đi nơi khác, sẽ hỗ trợ:+ Tiền cất bốc và di chuyển hài cốt liệt sĩ;+ Tiền đi lại và tiền ăn theo khoảng cách từ nơi cư trú đến nơi có mộ liệt sĩ;+ Tiền xây vỏ mộ liệt sĩ đối với trường hợp an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ.- Trường hợp di chuyển hài cốt liệt sĩ đang an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ vào nghĩa trang liệt sĩ, sẽ hỗ trợ:+ Tiền cất bốc và di chuyển hài cốt liệt sĩ;+ Tiền đi lại và tiền ăn theo khoảng cách từ nơi di chuyển đến nghĩa trang liệt sĩ nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ.Chỉ hỗ trợ một lần khi di chuyển hài cốt liệt sĩ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hỏi về việc ra quyết định ly hôn
Cùng là giải quyết ly hôn tại địa phương. Nhưng trường hợp 1 lại thu hồi giấy chứng nhận kết hôn và có quyết định ly hôn. Trường hợp 2 thì không thu hồi giấy chứng nhận kết hôn và không có quyết định ly hôn. Nhờ Luật sư hướng dẫn rõ, cám ơn.
Theo Luật Hôn nhân Gia đình 2014 thì: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Tại Điều 269 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định rõ: 1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án. 2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp. Khoản 4 Điều 397 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này khi có đầy đủ các điều kiện sau đây: a) Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn; b) Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con; c) Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con. Như vậy, khi ly hôn thì Tòa án sẽ ra quyết định hoặc bản án ly hôn. Trường hợp không có quyết định hay bản án có hiệu lực của Tòa án thì là vẫn chưa ly hôn, vẫn là vợ chồng theo pháp luật, nếu đã nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa thì cần liên hệ để hỏi rõ cụ thể vụ việc.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hỏi về việc ra quyết định ly hôn", "role": "user" }, { "content": "Theo Luật Hôn nhân Gia đình 2014 thì: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.\nTại Điều 269 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định rõ:\n1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.\n2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.\nKhoản 4 Điều 397 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:\nTrường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:\na) Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;\nb) Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;\nc) Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.\nNhư vậy, khi ly hôn thì Tòa án sẽ ra quyết định hoặc bản án ly hôn. Trường hợp không có quyết định hay bản án có hiệu lực của Tòa án thì là vẫn chưa ly hôn, vẫn là vợ chồng theo pháp luật, nếu đã nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa thì cần liên hệ để hỏi rõ cụ thể vụ việc. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khuyến khích hợp tác về giáo dục với nước ngoài theo quy định cũ
Cho tôi hỏi trước khi luật giáo dục 2005 thì việc khuyến khích hợp tác về giáo dục với nước ngoài được quy định như thế nào? Tôi rất quan tâm đến nền giáo dục nước nhà qua từng thời kỳ nên mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập Ngọc Thắng (0908***)
Khuyến khích hợp tác về giáo dục với nước ngoài được quy định tại Điều 95 Luật Giáo dục 1998 như sau: 1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho các trường, cơ sở giáo dục khác của Việt Nam hợp tác với các tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học. 2. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu, trao đổi học thuật theo các hình thức tự túc hoặc bằng kinh phí do tổ chức, cá nhân ở trong nước cấp hoặc do tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ. 3. Nhà nước dành ngân sách cử người có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, đạo đức và trình độ đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài về những ngành nghề và lĩnh vực then chốt để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trên đây là nội dung quy định về việc khuyến khích hợp tác về giáo dục với nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Giáo dục 1998. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khuyến khích hợp tác về giáo dục với nước ngoài theo quy định cũ", "role": "user" }, { "content": "Khuyến khích hợp tác về giáo dục với nước ngoài được quy định tại Điều 95 Luật Giáo dục 1998 như sau:\n1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho các trường, cơ sở giáo dục khác của Việt Nam hợp tác với các tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.\n2. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu, trao đổi học thuật theo các hình thức tự túc hoặc bằng kinh phí do tổ chức, cá nhân ở trong nước cấp hoặc do tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ.\n3. Nhà nước dành ngân sách cử người có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, đạo đức và trình độ đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài về những ngành nghề và lĩnh vực then chốt để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.\nTrên đây là nội dung quy định về việc khuyến khích hợp tác về giáo dục với nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Giáo dục 1998.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người bị tạm giữ tự tử thì người thân có được nhận thi thể không?
Chào anh chị, cho tôi hỏi tôi vừa rồi tôi có nhận thông tin về vụ người đang bị tạm giữ tự tử. Bản thân tôi có thắc mắc vậy trong trường hợp trên thì người thân có được nhận thi thể của người bị tạm giữ để mai táng theo phong tục tập quán hay không?
Người bị tạm giữ tự tử thì người thân có được nhận thi thể không?Tại Điều 26 Luật thi hành tạm giữ, tạm giữ 2015 có quy định về giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết như sau:1. Trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam thì thủ trưởng cơ sở giam giữ phải tổ chức bảo vệ hiện trường, thông báo ngay cho Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát có thẩm quyền để tiến hành xác định nguyên nhân chết; đồng thời, thông báo cho thân nhân, người đại diện hợp pháp của người chết. Đại diện cơ sở giam giữ phải chứng kiến việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi. Trường hợp người chết là người nước ngoài thì việc thông báo cho cơ quan lãnh sự và thân nhân, người đại diện hợp pháp của họ do cơ quan đang thụ lý vụ án thực hiện.2. Cơ sở giam giữ làm thủ tục khai tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch.3. Khi Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát đồng ý cho làm các thủ tục an táng người chết thì cơ sở giam giữ có trách nhiệm thông báo cho thân nhân của người chết.Trường hợp thân nhân người chết có văn bản yêu cầu thì bàn giao thi hài đó cho họ, trừ trường hợp có căn cứ cho rằng việc đó ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và vệ sinh môi trường. Sau thời hạn 24 giờ kể từ khi thông báo mà họ không nhận thì cơ sở giam giữ có trách nhiệm tổ chức an táng. Trường hợp thân nhân của người chết có đơn đề nghị được nhận tro cốt hoặc hài cốt sau khi an táng thì thủ trưởng cơ sở giam giữ trao đổi với chính quyền địa phương giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc an táng phải tuân thủ quy định của Bộ Y tế và của chính quyền địa phương.4. Người nước ngoài bị tạm giữ, tạm giam chết thì giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo thỏa thuận quốc tế hoặc sự thỏa thuận trực tiếp về từng trường hợp cụ thể giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nước có người bị tạm giữ, tạm giam chết. Trường hợp chưa có điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế tương ứng hoặc giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nước có người bị tạm giữ, tạm giam chết không thoả thuận thống nhất được về giải quyết trường hợp cụ thể hoặc không xác định được quốc tịch của người chết thì giải quyết như đối với người Việt Nam bị tạm giữ, tạm giam chết.5. Kinh phí liên quan tới việc an táng do ngân sách nhà nước bảo đảm. Chính phủ quy định chi tiết khoản này.6. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết mà trước đó đã có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang được hưởng lương hưu thì chế độ tử tuất giải quyết theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.Pháp luật cho phép người thân của người bị tạm giữ được nhận thi thể trong trường hợp người thân có yêu cầu bằng văn bản và việc nhận thi thể không ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và vệ sinh môi trường.Người bị tạm giữ tự tử thì người thân có được nhận thi thể không (Hình từ Internet)Người bị tạm giữ tự tử thì có khởi tố vụ án hình sự?Tại Điều 157 Bộ luật tố tụng hình sư 2015 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2021 có quy định về căn cứ không khởi tố vụ án hình sự như sau:Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:1. Không có sự việc phạm tội;2. Hành vi không cấu thành tội phạm;3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;6. Tội phạm đã được đại xá;7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;8. Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.Trong trường hợp người bị tạm giữ tự tử thì sẽ không khởi tố vụ án hình sự, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác.Giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn như thế nào?Tại Điều 25 Luật thi hành tạm giữ, tạm giữ 2015 có quy định về giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn như sau:1. Khi người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn, thủ trưởng cơ sở giam giữ phải tổ chức truy bắt ngay, lập biên bản; đồng thời, thông báo ngay cho cơ quan đang thụ lý vụ án và Viện kiểm sát có thẩm quyền phối hợp xử lý. Mọi trường hợp bỏ trốn đều phải được áp dụng các biện pháp truy bắt, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.2. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam đã bỏ trốn ra đầu thú thì cơ quan tiếp nhận lập biên bản, báo ngay cho cơ quan đang thụ lý vụ án và cơ sở giam giữ để xử lý theo quy định của pháp luật.Khi người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn, thủ trưởng cơ sở giam giữ phải tổ chức truy bắt ngay, lập biên bản; đồng thời, thông báo ngay cho cơ quan đang thụ lý vụ án và Viện kiểm sát có thẩm quyền phối hợp xử lý. Mọi trường hợp bỏ trốn đều phải được áp dụng các biện pháp truy bắt, điều tra, xử lý. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam đã bỏ trốn ra đầu thú thì cơ quan tiếp nhận lập biên bản, báo ngay cho cơ quan đang thụ lý vụ án và cơ sở giam giữ để xử lý.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người bị tạm giữ tự tử thì người thân có được nhận thi thể không?", "role": "user" }, { "content": "Người bị tạm giữ tự tử thì người thân có được nhận thi thể không?Tại Điều 26 Luật thi hành tạm giữ, tạm giữ 2015 có quy định về giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết như sau:1. Trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam thì thủ trưởng cơ sở giam giữ phải tổ chức bảo vệ hiện trường, thông báo ngay cho Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát có thẩm quyền để tiến hành xác định nguyên nhân chết; đồng thời, thông báo cho thân nhân, người đại diện hợp pháp của người chết. Đại diện cơ sở giam giữ phải chứng kiến việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi. Trường hợp người chết là người nước ngoài thì việc thông báo cho cơ quan lãnh sự và thân nhân, người đại diện hợp pháp của họ do cơ quan đang thụ lý vụ án thực hiện.2. Cơ sở giam giữ làm thủ tục khai tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch.3. Khi Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát đồng ý cho làm các thủ tục an táng người chết thì cơ sở giam giữ có trách nhiệm thông báo cho thân nhân của người chết.Trường hợp thân nhân người chết có văn bản yêu cầu thì bàn giao thi hài đó cho họ, trừ trường hợp có căn cứ cho rằng việc đó ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và vệ sinh môi trường. Sau thời hạn 24 giờ kể từ khi thông báo mà họ không nhận thì cơ sở giam giữ có trách nhiệm tổ chức an táng. Trường hợp thân nhân của người chết có đơn đề nghị được nhận tro cốt hoặc hài cốt sau khi an táng thì thủ trưởng cơ sở giam giữ trao đổi với chính quyền địa phương giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc an táng phải tuân thủ quy định của Bộ Y tế và của chính quyền địa phương.4. Người nước ngoài bị tạm giữ, tạm giam chết thì giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo thỏa thuận quốc tế hoặc sự thỏa thuận trực tiếp về từng trường hợp cụ thể giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nước có người bị tạm giữ, tạm giam chết. Trường hợp chưa có điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế tương ứng hoặc giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nước có người bị tạm giữ, tạm giam chết không thoả thuận thống nhất được về giải quyết trường hợp cụ thể hoặc không xác định được quốc tịch của người chết thì giải quyết như đối với người Việt Nam bị tạm giữ, tạm giam chết.5. Kinh phí liên quan tới việc an táng do ngân sách nhà nước bảo đảm. Chính phủ quy định chi tiết khoản này.6. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết mà trước đó đã có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang được hưởng lương hưu thì chế độ tử tuất giải quyết theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.Pháp luật cho phép người thân của người bị tạm giữ được nhận thi thể trong trường hợp người thân có yêu cầu bằng văn bản và việc nhận thi thể không ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và vệ sinh môi trường.Người bị tạm giữ tự tử thì người thân có được nhận thi thể không (Hình từ Internet)Người bị tạm giữ tự tử thì có khởi tố vụ án hình sự?Tại Điều 157 Bộ luật tố tụng hình sư 2015 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2021 có quy định về căn cứ không khởi tố vụ án hình sự như sau:Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:1. Không có sự việc phạm tội;2. Hành vi không cấu thành tội phạm;3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;6. Tội phạm đã được đại xá;7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;8. Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.Trong trường hợp người bị tạm giữ tự tử thì sẽ không khởi tố vụ án hình sự, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác.Giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn như thế nào?Tại Điều 25 Luật thi hành tạm giữ, tạm giữ 2015 có quy định về giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn như sau:1. Khi người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn, thủ trưởng cơ sở giam giữ phải tổ chức truy bắt ngay, lập biên bản; đồng thời, thông báo ngay cho cơ quan đang thụ lý vụ án và Viện kiểm sát có thẩm quyền phối hợp xử lý. Mọi trường hợp bỏ trốn đều phải được áp dụng các biện pháp truy bắt, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.2. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam đã bỏ trốn ra đầu thú thì cơ quan tiếp nhận lập biên bản, báo ngay cho cơ quan đang thụ lý vụ án và cơ sở giam giữ để xử lý theo quy định của pháp luật.Khi người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn, thủ trưởng cơ sở giam giữ phải tổ chức truy bắt ngay, lập biên bản; đồng thời, thông báo ngay cho cơ quan đang thụ lý vụ án và Viện kiểm sát có thẩm quyền phối hợp xử lý. Mọi trường hợp bỏ trốn đều phải được áp dụng các biện pháp truy bắt, điều tra, xử lý. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam đã bỏ trốn ra đầu thú thì cơ quan tiếp nhận lập biên bản, báo ngay cho cơ quan đang thụ lý vụ án và cơ sở giam giữ để xử lý.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những người nào phải nộp tiền lệ phí khi nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản?
Tôi đang có thắc mắc và muốn được mọi người giải đáp như sau: Những người nào phải nộp tiền lệ phí khi nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn! Thế Bảo - Quảng Trị
Căn cứ theo Điều 40 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành thì vấn đề này được quy định như sau: Những người phải nộp tiền lệ phí khi nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bao gồm: Chủ nợ không có bảo đảm; chủ nợ có bảo đảm một phần; người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã; chủ doanh nghiệp tư nhân; Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần; Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; thành viên hợp danh của công ty hợp danh; cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% cổ phần phổ thông trở lên; thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã. Trên đây là nội dung trả lời về những người phải nộp tiền lệ phí khi nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những người nào phải nộp tiền lệ phí khi nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điều 40 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành thì vấn đề này được quy định như sau:\nNhững người phải nộp tiền lệ phí khi nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bao gồm: Chủ nợ không có bảo đảm; chủ nợ có bảo đảm một phần; người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã; chủ doanh nghiệp tư nhân; Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần; Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; thành viên hợp danh của công ty hợp danh; cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% cổ phần phổ thông trở lên; thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã.\nTrên đây là nội dung trả lời về những người phải nộp tiền lệ phí khi nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người thừa kế đã mất, con cái có được thừa kế tài sản khi không có di chúc không?
Ông bà em có 7 người con, 1 trai và 6 gái. Ông mất năm 1983, bà mất 1998 không có để lại di chúc. Mảnh đất của ông bà hiện do một cô không lập gia đình sinh sống và xây nhà. Hiện nay đất của ông bà vẫn đứng tên ông. Nay cô muốn chuyển sổ đỏ cho người cháu ngoại mà gia đình em không muốn. Bố em là con trai đã mất, giờ gia đình em muốn chia quyền thừa kế mảnh đất cho gia đình em thì có được không? Gia đình em không đồng ý thì cô có chuyển được đất đó sang cho người cháu không?
Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể như sau: - Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: + Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; + Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; + Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. - Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Vì trong trường hợp này ông, bà bạn mất nhưng không để lại di chúc do vậy việc chia tài sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật. Như bạn đã cung cấp thông tin thì ông bà bạn có 7 người con, 1 trai, 6 gái thì đây là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất có quyền và nghĩa vụ và được hưởng phần di sản thừa kế bằng nhau. Mặt khác căn cứ Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 có quy định: - Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Căn cứ quy định của pháp luật và đối chiếu với trường hợp của gia đình bạn thì mặc dù bố bạn là một trong số những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, nhưng bố bạn đã qua đời nếu trường hợp bố bạn mất không nằm trong trường hợp quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 về thừa kế thế vị thì gia đình bạn sẽ không có quyền thừa kế di sản của ông bà bạn theo quy định của pháp luật. Việc Cô bạn muốn chuyển quyền sử dụng đất cho người cháu phải có sự đồng ý của những người thừa kế khác, nếu cả 5 người con gái còn lại đều đồng ý thì Cô bạn có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người cháu kia mà không cần sự đồng ý của gia đình bạn. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người thừa kế đã mất, con cái có được thừa kế tài sản khi không có di chúc không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể như sau:\n- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:\n+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\n+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;\n+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.\n- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.\n- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.\nVì trong trường hợp này ông, bà bạn mất nhưng không để lại di chúc do vậy việc chia tài sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật. Như bạn đã cung cấp thông tin thì ông bà bạn có 7 người con, 1 trai, 6 gái thì đây là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất có quyền và nghĩa vụ và được hưởng phần di sản thừa kế bằng nhau.\nMặt khác căn cứ Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:\n- Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.\nCăn cứ quy định của pháp luật và đối chiếu với trường hợp của gia đình bạn thì mặc dù bố bạn là một trong số những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, nhưng bố bạn đã qua đời nếu trường hợp bố bạn mất không nằm trong trường hợp quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 về thừa kế thế vị thì gia đình bạn sẽ không có quyền thừa kế di sản của ông bà bạn theo quy định của pháp luật.\nViệc Cô bạn muốn chuyển quyền sử dụng đất cho người cháu phải có sự đồng ý của những người thừa kế khác, nếu cả 5 người con gái còn lại đều đồng ý thì Cô bạn có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người cháu kia mà không cần sự đồng ý của gia đình bạn.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về việc kiểm tra các sản phẩm duy trì, vận hành hệ thống phần mềm và cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường
Xin hỗ trợ vấn đề sau: Quy trình để thực hiện kiểm tra các sản phẩm duy trì, vận hành hệ thống phần mềm và cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường được thực hiện như thế nào? Bao gồm những bước kiểm tra nào?. Chân thành cảm ơn ban biên tập.
Tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 20/2019/TT-BTNMT có quy định về việc kiểm tra các sản phẩm duy trì, vận hành hệ thống phần mềm và cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cụ thể như sau: - Kiểm tra việc kiểm tra, giám sát hệ thống + Các bước thực hiện Kiểm tra nhật ký duy trì vận hành hệ thống. + Sản phẩm Phiếu ý kiến kiểm tra kết quả kiểm tra giám sát HTPMCSDL (theo mẫu KT.07). - Kiểm tra việc ghi nhận sự cố + Các bước thực hiện Kiểm tra nhật ký duy trì vận hành hệ thống; Kiểm tra danh mục sự cố. + Sản phẩm Phiếu ý kiến kiểm tra kết quả kiểm tra giám sát HTPMCSDL (theo mẫu KT.07). - Kiểm tra việc phân tích sự cố + Các bước thực hiện Kiểm tra báo cáo phân tích và đề xuất giải pháp khắc phục sự cố. + Sản phẩm: Phiếu ý kiến kiểm tra kết quả kiểm tra giám sát HTPMCSDL (theo mẫu KT.07). - Kiểm tra việc khắc phục sự cố + Các bước thực hiện: Kiểm tra báo cáo khắc phục sự cố; Kiểm tra danh mục sự cố. + Sản phẩm: Phiếu ý kiến kiểm tra kết quả kiểm tra giám sát HTPMCSDL (theo mẫu KT.07). - Kiểm tra việc sao lưu phục hồi hệ thống + Các bước thực hiện: Kiểm tra nhật ký duy trì vận hành hệ thống; Kiểm tra báo cáo phục hồi hệ thống. + Sản phẩm Phiếu ý kiến kiểm tra kết quả sao lưu phục hồi hệ thống (KT.08). - Kiểm tra việc cài đặt bản vá lỗi + Các bước thực hiện Kiểm tra nhật ký duy trì vận hành hệ thống; Kiểm tra báo cáo nâng cấp hệ thống. + Sản phẩm Phiếu ý kiến kiểm tra cài đặt bản vá lỗi (Mẫu KT.09). - Kiểm tra việc hỗ trợ người dùng + Các bước thực hiện Kiểm tra nhật ký hỗ trợ người dùng. + Sản phẩm Phiếu ý kiến kiểm tra hỗ trợ người dùng (theo mẫu KT.10) Ban biên tập phản hồi.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về việc kiểm tra các sản phẩm duy trì, vận hành hệ thống phần mềm và cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 20/2019/TT-BTNMT có quy định về việc kiểm tra các sản phẩm duy trì, vận hành hệ thống phần mềm và cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cụ thể như sau:\n- Kiểm tra việc kiểm tra, giám sát hệ thống\n+ Các bước thực hiện\nKiểm tra nhật ký duy trì vận hành hệ thống.\n+ Sản phẩm\nPhiếu ý kiến kiểm tra kết quả kiểm tra giám sát HTPMCSDL (theo mẫu KT.07).\n- Kiểm tra việc ghi nhận sự cố\n+ Các bước thực hiện\nKiểm tra nhật ký duy trì vận hành hệ thống;\nKiểm tra danh mục sự cố.\n+ Sản phẩm\nPhiếu ý kiến kiểm tra kết quả kiểm tra giám sát HTPMCSDL (theo mẫu KT.07).\n- Kiểm tra việc phân tích sự cố\n+ Các bước thực hiện\nKiểm tra báo cáo phân tích và đề xuất giải pháp khắc phục sự cố.\n+ Sản phẩm:\nPhiếu ý kiến kiểm tra kết quả kiểm tra giám sát HTPMCSDL (theo mẫu KT.07).\n- Kiểm tra việc khắc phục sự cố\n+ Các bước thực hiện:\nKiểm tra báo cáo khắc phục sự cố;\nKiểm tra danh mục sự cố.\n+ Sản phẩm:\nPhiếu ý kiến kiểm tra kết quả kiểm tra giám sát HTPMCSDL (theo mẫu KT.07).\n- Kiểm tra việc sao lưu phục hồi hệ thống\n+ Các bước thực hiện:\nKiểm tra nhật ký duy trì vận hành hệ thống;\nKiểm tra báo cáo phục hồi hệ thống.\n+ Sản phẩm\nPhiếu ý kiến kiểm tra kết quả sao lưu phục hồi hệ thống (KT.08).\n- Kiểm tra việc cài đặt bản vá lỗi\n+ Các bước thực hiện\nKiểm tra nhật ký duy trì vận hành hệ thống;\nKiểm tra báo cáo nâng cấp hệ thống.\n+ Sản phẩm\nPhiếu ý kiến kiểm tra cài đặt bản vá lỗi (Mẫu KT.09).\n- Kiểm tra việc hỗ trợ người dùng\n+ Các bước thực hiện\nKiểm tra nhật ký hỗ trợ người dùng.\n+ Sản phẩm\nPhiếu ý kiến kiểm tra hỗ trợ người dùng (theo mẫu KT.10)\nBan biên tập phản hồi.", "role": "assistant" } ]
Cơ sở kinh doanh khí bao gồm những cơ sở nào?
Cơ sở kinh doanh khí bao gồm những cơ sở nào? Tôi là Minh Hằng hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Trong thời buổi kinh tế hiện nay, bất kể ngành nghề kinh doanh nào cũng phải đáp ứng đủ điều kiện. Kinh doanh khí cũng là một ngành nghề kinh doanh quan trọng. Theo như tôi biết trong tháng 8 sẽ có quy định mới về kinh doanh khí. Vậy anh/ chị cho tôi hỏi theo quy định mới thì cơ sở kinh doanh khí bao gồm những cơ sở nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Cơ sở kinh doanh khí được quy định tại Khoản 16 Điều 3 Nghị định 87/2018/NĐ-CP về kinh doanh khí, (có hiệu lực 01/08/2018) theo đó:  Cơ sở kinh doanh khí bao gồm: thương nhân sản xuất, chế biến khí; thương nhân xuất, nhập khẩu khí; thương nhân kinh doanh mua bán khí; thương nhân kinh doanh dịch vụ cho thuê cảng xuất, nhập khẩu khí, bồn chứa khí, kho chứa LPG chai, phương tiện vận chuyển khí; trạm nạp, trạm cấp khí; cửa hàng bán lẻ LPG chai; thương nhân sản xuất, sửa chữa chai LPG; thương nhân sản xuất chai LPG mini. Trên đây là tư vấn về cơ sở kinh doanh khí. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 87/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ sở kinh doanh khí bao gồm những cơ sở nào?", "role": "user" }, { "content": "Cơ sở kinh doanh khí được quy định tại Khoản 16 Điều 3 Nghị định 87/2018/NĐ-CP về kinh doanh khí, (có hiệu lực 01/08/2018) theo đó: \nCơ sở kinh doanh khí bao gồm: thương nhân sản xuất, chế biến khí; thương nhân xuất, nhập khẩu khí; thương nhân kinh doanh mua bán khí; thương nhân kinh doanh dịch vụ cho thuê cảng xuất, nhập khẩu khí, bồn chứa khí, kho chứa LPG chai, phương tiện vận chuyển khí; trạm nạp, trạm cấp khí; cửa hàng bán lẻ LPG chai; thương nhân sản xuất, sửa chữa chai LPG; thương nhân sản xuất chai LPG mini.\nTrên đây là tư vấn về cơ sở kinh doanh khí. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 87/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh trong hoạt động điều tra
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp tỉnh trong hoạt động điều tra được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Thị Bé Tiên, hiện tại đang học tập và làm việc tại Hà Nội. Để phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu làm đề tài và trau dồi kiến thức, vừa qua tôi có tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động điều tra của cơ quan điều tra. Cho tôi hỏi, trong hoạt động điều tra, nhiệm vụ quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh trong hoạt động điều tra được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu quy định tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Nguyễn Thị Bé Tiên (betien*****@gmail.com)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh trong hoạt động điều tra được quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư 28/2014/TT-BCA về công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân. Cụ thể là: a) Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; phân loại và chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết; trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh; b) Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định từ Chương XII đến Chương XXII của Bộ luật hình sự năm 1999 khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp tỉnh (trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân); các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp huyện nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra; c) Thực hiện kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra và kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác điều tra, xử lý tội phạm đối với Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện; hướng dẫn các cơ quan khác của lực lượng Cảnh sát nhân dân Công an cấp tỉnh được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện hoạt động điều tra; d) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tố tụng hình sự trong quản lý giam, giữ tại các trại tạm giam, nhà tạm giữ ở Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện; đ) Kiến nghị với các ngành chủ quản, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội áp dụng các biện pháp khắc phục nguyên nhân, điều kiện làm nảy sinh tội phạm; e) Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác điều tra, xử lý tội phạm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát điều tra thuộc Công an cấp tỉnh; g) Giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi tố tụng hoặc kết luận nội dung tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của Điều tra viên, Phó thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh được thành lập tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chịu trách nhiệm quản lý tình hình an ninh, trật tự, tình hình tội phạm trong phạm vi tỉnh, thành phố trục thuộc trung ương. Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh được tổ chức trực tiếp thực hiện, tham mưu, hướng dẫn tổ chức hoạt động phòng ngừa tội phạm thuộc thẩm quyền đấu tranh của lực lượng Cảnh sát nhân dân và hướng dẫn, quản lý hoạt động của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện trên địa bàn tỉnh; điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm theo pháp luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (trừ các tội thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân) và các vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra. Trên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh trong hoạt động điều tra. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Thông tư 28/2014/TT-BCA. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh trong hoạt động điều tra", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh trong hoạt động điều tra được quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư 28/2014/TT-BCA về công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân. Cụ thể là:\na) Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; phân loại và chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết; trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh;\nb) Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định từ Chương XII đến Chương XXII của Bộ luật hình sự năm 1999 khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp tỉnh (trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân); các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp huyện nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra;\nc) Thực hiện kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra và kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác điều tra, xử lý tội phạm đối với Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện; hướng dẫn các cơ quan khác của lực lượng Cảnh sát nhân dân Công an cấp tỉnh được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện hoạt động điều tra;\nd) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tố tụng hình sự trong quản lý giam, giữ tại các trại tạm giam, nhà tạm giữ ở Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện;\nđ) Kiến nghị với các ngành chủ quản, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội áp dụng các biện pháp khắc phục nguyên nhân, điều kiện làm nảy sinh tội phạm;\ne) Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác điều tra, xử lý tội phạm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát điều tra thuộc Công an cấp tỉnh;\ng) Giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi tố tụng hoặc kết luận nội dung tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của Điều tra viên, Phó thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.\nCơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh được thành lập tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chịu trách nhiệm quản lý tình hình an ninh, trật tự, tình hình tội phạm trong phạm vi tỉnh, thành phố trục thuộc trung ương.\nCơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh được tổ chức trực tiếp thực hiện, tham mưu, hướng dẫn tổ chức hoạt động phòng ngừa tội phạm thuộc thẩm quyền đấu tranh của lực lượng Cảnh sát nhân dân và hướng dẫn, quản lý hoạt động của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện trên địa bàn tỉnh; điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm theo pháp luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (trừ các tội thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân) và các vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh trong hoạt động điều tra. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Thông tư 28/2014/TT-BCA.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu đề nghị cấp giấy phép FLEGT theo Nghị định 102
Nhờ tư vấn mẫu đề nghị cấp giấy phép FLEGT theo Nghị định 102 năm 2020 của Chính phủ. Xin cảm ơn.
Căn cứ Phụ lục I kèm theo Nghị định 102/2020/NĐ-CP có quy định Mẫu số 11 - Đề nghị cấp giấy phép FLEGT như sau: Mẫu số 11. Đề nghị cấp giấy phép FLEGT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc-------------------- ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP FLEGT Kính gửi: …………………………….. 1. Thông tin chung: - Tên chủ gỗ đề nghị cấp giấy phép(1): ……………………………………………….. MST/MSDN/CMND/CCCD (2):.. ……………………………………………………….. - Địa chỉ(3): . . ……………………………………………………………………………. - Điện thoại: …………..; Fax (nếu có): …………..; Email: …………………………. 2. Nội dung đề nghị: ……………………………………………………………………. - Số lượng (bằng chữ): ………………………………………………………………… - Đơn vị: …………………………………………………………………………………. 3. Mô tả chi tiết: ………………………………………………………………………… 4. Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân nhập khẩu bằng tiếng Việt và tiếng Anh (nếu có): ……………………………………………………………………………………………. 5. Thời gian dự kiến xuất khẩu: ………………………………………………………. 6. Cửa khẩu xuất khẩu (nêu rõ tên cửa khẩu, tên quốc gia): ……………………… 7. Hồ sơ kèm theo gồm(4): ……………………………………………………………… Chúng tôi/Tôi cam kết những nội dung kê khai này là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự trung thực của thông tin./.     ……….., ngày …… tháng ……. năm ......CHỦ GỖ(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có)) Ghi chú: (1) Ghi tên đầy đủ bằng tiếng Việt và tên giao dịch bằng tiếng Anh (nếu có) đối với tổ chức/ghi đầy đủ họ, tên đối với cá nhân. (2) Ghi rõ số đăng ký kinh doanh hoặc mã số doanh nghiệp hoặc mã số thuế đối với tổ chức/số chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước công dân đối với cá nhân. (3) Ghi rõ địa chỉ trên giấy đăng ký kinh doanh đối với tổ chức/địa chỉ thường trú trên chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với cá nhân. (4) Kê khai các hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu đề nghị cấp giấy phép FLEGT theo Nghị định 102", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Phụ lục I kèm theo Nghị định 102/2020/NĐ-CP có quy định Mẫu số 11 - Đề nghị cấp giấy phép FLEGT như sau:\nMẫu số 11. Đề nghị cấp giấy phép FLEGT\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------------\nĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP FLEGT\nKính gửi: ……………………………..\n1. Thông tin chung:\n- Tên chủ gỗ đề nghị cấp giấy phép(1): ………………………………………………..\nMST/MSDN/CMND/CCCD (2):.. ………………………………………………………..\n- Địa chỉ(3): . . …………………………………………………………………………….\n- Điện thoại: …………..; Fax (nếu có): …………..; Email: ………………………….\n2. Nội dung đề nghị: …………………………………………………………………….\n- Số lượng (bằng chữ): …………………………………………………………………\n- Đơn vị: ………………………………………………………………………………….\n3. Mô tả chi tiết: …………………………………………………………………………\n4. Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân nhập khẩu bằng tiếng Việt và tiếng Anh (nếu có): …………………………………………………………………………………………….\n5. Thời gian dự kiến xuất khẩu: ……………………………………………………….\n6. Cửa khẩu xuất khẩu (nêu rõ tên cửa khẩu, tên quốc gia): ………………………\n7. Hồ sơ kèm theo gồm(4): ………………………………………………………………\nChúng tôi/Tôi cam kết những nội dung kê khai này là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự trung thực của thông tin./.\n \n\n\n\n\n \n\n\n……….., ngày …… tháng ……. năm ......CHỦ GỖ(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có))\n\n\n\n\nGhi chú:\n(1) Ghi tên đầy đủ bằng tiếng Việt và tên giao dịch bằng tiếng Anh (nếu có) đối với tổ chức/ghi đầy đủ họ, tên đối với cá nhân.\n(2) Ghi rõ số đăng ký kinh doanh hoặc mã số doanh nghiệp hoặc mã số thuế đối với tổ chức/số chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước công dân đối với cá nhân.\n(3) Ghi rõ địa chỉ trên giấy đăng ký kinh doanh đối với tổ chức/địa chỉ thường trú trên chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với cá nhân.\n(4) Kê khai các hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có bị chấm dứt hợp đồng lao động khi đi nghĩa vụ quân sự không?
Đi nghĩa vụ quân sự thì có bị chấm dứt hợp đồng lao động không? Đi nghĩa vụ quân sự về mà không quay lại công ty thì có bị chấm dứt hợp đồng không? Chào Ban biên tập, em có vấn đề cần được giải đáp. Em năm nay 23 tuổi và đang là nhân viên của Công ty TNHH M. Ngày 22/9, em vừa nhận giấy báo nhập ngũ. Em thắc mắc là đi nghĩa vụ quân sự thì hợp đồng lao động của em với công ty sẽ tạm hoãn hay là chấm dứt luôn? Nếu như tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động vậy khi em đi nghĩa vụ về mà em không đi làm lại em có bị chấm dứt hợp đồng lao động không?
Đi nghĩa vụ quân sự thì có bị chấm dứt hợp đồng lao động không?Tại Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.Như vậy, người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Bạn nhận được giấy báo nhập ngũ để tham gia nghĩa vụ quân sự thì công ty sẽ không chấm dứt hợp đồng lao động với bạn mà sẽ tạm hoãn thực hiện hợp đồng.Có bị chấm dứt hợp đồng lao động khi đi nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet)Đi nghĩa vụ quân sự về mà không quay lại công ty thì có bị chấm dứt hợp đồng không?Theo khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.Căn cứ Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 quy định nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.Do đó, khi bạn đi nghĩa vụ quân sự thì sẽ được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì sau khi đi nghĩa vụ quân sự về trong thời hạn 15 ngày bạn phải quay lại công ty để làm việc theo hợp đồng đã được giao kết.Sau 15 ngày bạn không quay lại công ty để làm việc khi đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, thì bạn sẽ bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp giữa bạn và công ty có thỏa thuận kéo dài thời gian để bạn quay lại làm việc.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bị chấm dứt hợp đồng lao động khi đi nghĩa vụ quân sự không?", "role": "user" }, { "content": "Đi nghĩa vụ quân sự thì có bị chấm dứt hợp đồng lao động không?Tại Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.Như vậy, người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Bạn nhận được giấy báo nhập ngũ để tham gia nghĩa vụ quân sự thì công ty sẽ không chấm dứt hợp đồng lao động với bạn mà sẽ tạm hoãn thực hiện hợp đồng.Có bị chấm dứt hợp đồng lao động khi đi nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet)Đi nghĩa vụ quân sự về mà không quay lại công ty thì có bị chấm dứt hợp đồng không?Theo khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.Căn cứ Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 quy định nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.Do đó, khi bạn đi nghĩa vụ quân sự thì sẽ được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì sau khi đi nghĩa vụ quân sự về trong thời hạn 15 ngày bạn phải quay lại công ty để làm việc theo hợp đồng đã được giao kết.Sau 15 ngày bạn không quay lại công ty để làm việc khi đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, thì bạn sẽ bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp giữa bạn và công ty có thỏa thuận kéo dài thời gian để bạn quay lại làm việc.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xe ô tô đang bị phạt nguội có được đăng kiểm không?
Cho tôi hỏi, xe ô tô đang bị phạt nguội có được đăng kiểm không? câu hỏi của anh Tuấn (Hải Phòng)
Xe Ô tô đang bị phạt nguội có được đăng kiểm không?Căn cứ quy định khoản 12 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt như sau:Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt...12. Trường hợp quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm được ghi trong biên bản vi phạm hành chính hoặc văn bản thông báo của người có thẩm quyền xử phạt mà chủ phương tiện (xe ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe máy chuyên dùng) vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết, thì người có thẩm quyền xử phạt gửi thông báo cho cơ quan đăng kiểm để đưa vào cảnh báo phương tiện liên quan đến vi phạm hành chính trên Chương trình Quản lý kiểm định.Khi phương tiện đến kiểm định, cơ quan đăng kiểm thông báo cho người đưa phương tiện đến kiểm định biết về việc vi phạm, thực hiện kiểm định theo quy định đối với phương tiện, cấp Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường có thời hạn hiệu lực là 15 ngày.Sau khi người vi phạm đã đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm theo quy định, người có thẩm quyền xử phạt phải gửi thông báo ngay cho cơ quan đăng kiểm biết để xóa cảnh báo phương tiện liên quan đến vi phạm hành chính trên Chương trình Quản lý kiểm định, thực hiện kiểm định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành đối với phương tiện.Như vậy, trường hợp phương tiện đang có quyết định phạt nguội nhưng chủ phương tiện chưa thực hiện việc đóng phạt thì phương tiện giao thông vẫn được thực hiện đăng kiểm theo quy định và được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.Lưu ý: Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong trường hợp này chỉ có hiệu lực trong vòng 15 ngày. Trong thời gian này thì chủ phương tiện phải thực hiện việc đóng phạt theo quy định và cơ quan đăng kiểm tiến hành đăng kiểm lại, cấp Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành đối với phương tiện.Xe Ô tô đang bị phạt nguội có được đăng kiểm không? (Hình từ Internet)Xử phạt đối với hành vi sử dụng xe ô tô có tem kiểm định hết hạn như thế nào?Căn cứ quy định khoản 5, khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông....5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);b) Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);b) Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);c) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);d) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).Như vậy, người nào có hành vi điều khiên xe ô tô có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo hai trường hợp sau:- Trường hợp điều khiên xe ô tô có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 1 tháng có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.- Trường hợp điều khiên xe ô tô có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên có thể bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.Có bị tạm giữ phương tiện khi sử dụng xe ô tô có tem kiểm định hết hạn hay không?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm như sau:Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;d) Điểm q khoản 1; điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm g (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện) khoản 4 Điều 8;đ) Khoản 9 Điều 11;e) Điểm a, điểm b khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6 Điều 16;g) Điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 17;h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e, điểm h khoản 8; điểm c, điểm i khoản 9; điểm b khoản 10 Điều 30;l) Điểm b khoản 5 Điều 33....Như vậy, hành vi sử dụng xe ô tô có tem kiểm định hết hạn có thể bị tạm giữ phương tiện để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xe ô tô đang bị phạt nguội có được đăng kiểm không?", "role": "user" }, { "content": "Xe Ô tô đang bị phạt nguội có được đăng kiểm không?Căn cứ quy định khoản 12 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt như sau:Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt...12. Trường hợp quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm được ghi trong biên bản vi phạm hành chính hoặc văn bản thông báo của người có thẩm quyền xử phạt mà chủ phương tiện (xe ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe máy chuyên dùng) vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết, thì người có thẩm quyền xử phạt gửi thông báo cho cơ quan đăng kiểm để đưa vào cảnh báo phương tiện liên quan đến vi phạm hành chính trên Chương trình Quản lý kiểm định.Khi phương tiện đến kiểm định, cơ quan đăng kiểm thông báo cho người đưa phương tiện đến kiểm định biết về việc vi phạm, thực hiện kiểm định theo quy định đối với phương tiện, cấp Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường có thời hạn hiệu lực là 15 ngày.Sau khi người vi phạm đã đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm theo quy định, người có thẩm quyền xử phạt phải gửi thông báo ngay cho cơ quan đăng kiểm biết để xóa cảnh báo phương tiện liên quan đến vi phạm hành chính trên Chương trình Quản lý kiểm định, thực hiện kiểm định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành đối với phương tiện.Như vậy, trường hợp phương tiện đang có quyết định phạt nguội nhưng chủ phương tiện chưa thực hiện việc đóng phạt thì phương tiện giao thông vẫn được thực hiện đăng kiểm theo quy định và được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.Lưu ý: Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong trường hợp này chỉ có hiệu lực trong vòng 15 ngày. Trong thời gian này thì chủ phương tiện phải thực hiện việc đóng phạt theo quy định và cơ quan đăng kiểm tiến hành đăng kiểm lại, cấp Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành đối với phương tiện.Xe Ô tô đang bị phạt nguội có được đăng kiểm không? (Hình từ Internet)Xử phạt đối với hành vi sử dụng xe ô tô có tem kiểm định hết hạn như thế nào?Căn cứ quy định khoản 5, khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông....5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);b) Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);b) Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);c) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);d) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).Như vậy, người nào có hành vi điều khiên xe ô tô có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo hai trường hợp sau:- Trường hợp điều khiên xe ô tô có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 1 tháng có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.- Trường hợp điều khiên xe ô tô có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên có thể bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.Có bị tạm giữ phương tiện khi sử dụng xe ô tô có tem kiểm định hết hạn hay không?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm như sau:Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;d) Điểm q khoản 1; điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm g (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện) khoản 4 Điều 8;đ) Khoản 9 Điều 11;e) Điểm a, điểm b khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6 Điều 16;g) Điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 17;h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e, điểm h khoản 8; điểm c, điểm i khoản 9; điểm b khoản 10 Điều 30;l) Điểm b khoản 5 Điều 33....Như vậy, hành vi sử dụng xe ô tô có tem kiểm định hết hạn có thể bị tạm giữ phương tiện để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời điểm được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là khi nào?
Cho tôi hỏi: Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được hưởng chế độ chế độ ưu đãi người có công với cách mạng từ khi nào? Mong được giải đáp.
Thời điểm được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là khi nào?Điều 59 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về thời điểm hưởng chế độ chế độ ưu đãi người có công với cách mạng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học như sau:Thời điểm hưởng1. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được hưởng trợ cấp, phụ cấp hằng tháng kể từ tháng Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền ban hành biên bản giám định y khoa.2. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được công nhận theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 56 Nghị định này được hưởng trợ cấp hằng tháng kể từ tháng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi.Vậy, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được hưởng chế độ chế độ ưu đãi người có công với cách mạng từ khi:- Từ tháng Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền ban hành biên bản giám định y khoa đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học- Từ tháng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi đố với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được công nhận theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 56 Nghị định 131/2021/NĐ-CP.Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được hưởng chế độ chế độ ưu đãi người có công với cách mạng từ khi nào? (Hình từ Internet)Chế độ ưu đãi người có công với cách mạng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được thực hiện theo nuyên tắc nào?Điều 58 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về nguyên tắc hưởng chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học như sau:Nguyên tắc hưởng chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học1. Trường hợp đang hưởng trợ cấp thương binh nếu đủ điều kiện thì được hưởng thêm trợ cấp đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.2. Trường hợp đang hưởng đồng thời trợ cấp thương binh và trợ cấp bệnh binh nếu đủ điều kiện thì được hưởng trợ cấp đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 30 Pháp lệnh.3. Trường hợp đang hưởng trợ cấp hằng tháng tương ứng với mức có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên mà hồ sơ không có biên bản giám định y khoa hoặc biên bản giám định y khoa không đúng quy định thì không hưởng chế độ trợ cấp người phục vụ, phụ cấp đặc biệt; các chế độ ưu đãi khác hưởng như người có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên.Theo đó, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được thực hiện theo nuyên tắc:- Trường hợp đang hưởng trợ cấp thương binh nếu đủ điều kiện thì được hưởng thêm trợ cấp đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.- Trường hợp đang hưởng đồng thời trợ cấp thương binh và trợ cấp bệnh binh nếu đủ điều kiện thì được hưởng trợ cấp đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.- Trường hợp đang hưởng trợ cấp hằng tháng tương ứng với mức có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên mà hồ sơ không có biên bản giám định y khoaHoặc biên bản giám định y khoa không đúng quy định thì không hưởng chế độ trợ cấp người phục vụ, phụ cấp đặc biệt; các chế độ ưu đãi khác hưởng như người có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên.Việc công nhận và giải quyết chế độ ưu đãi người có công với cách mạng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có vợ mà không có con đẻ được thực hiện thế nào?Khoản 3 Điều 56 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ, thủ tục công nhận và giải quyết chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học trong trường hợp có vợ hoặc có chồng nhưng không có con đẻ như sau:Hồ sơ, thủ tục công nhận và giải quyết chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học...3. Trường hợp có vợ hoặc có chồng nhưng không có con đẻ thì hồ sơ, thủ tục thực hiện như sau:a) Cá nhân lập bản khai theo quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục I Nghị định này kèm theo các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 54 gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú.b) Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được bản khai, có trách nhiệm xác nhận bản khai, cấp giấy xác nhận người hoạt động kháng chiến có vợ hoặc có chồng nhưng không có con đẻ, lập danh sách những trường hợp đủ giấy tờ gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ theo quy định gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm xem xét, nếu đủ điều kiện thì ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo Mẫu số 64 Phụ lục I Nghị định này, đồng thời thực hiện việc cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định này.Theo quy định nêu trên, việc công nhận và giải quyết chế độ ưu đãi người có công với cách mạng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có vợ mà không có con đẻ gồm các bước:- Bước 1: Cá nhân lập bản khai kèm theo các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 54 Nghị định 131/2021/NĐ-CP gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú.- Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã trong 12 ngày từ ngày nhận được bản khai, tiến hành xác nhận bản khai, cấp giấy xác nhận người hoạt động kháng chiến có vợ nhưng không có con đẻ, lập danh sách những trường hợp đủ giấy tờ gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.- Bước 3: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ theo quy định gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.- Bước 4: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, xem xétNếu đủ điều kiện thì ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi, đồng thời thực hiện việc cấp giấy chứng nhận người có công và thân nhân.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời điểm được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Thời điểm được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là khi nào?Điều 59 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về thời điểm hưởng chế độ chế độ ưu đãi người có công với cách mạng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học như sau:Thời điểm hưởng1. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được hưởng trợ cấp, phụ cấp hằng tháng kể từ tháng Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền ban hành biên bản giám định y khoa.2. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được công nhận theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 56 Nghị định này được hưởng trợ cấp hằng tháng kể từ tháng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi.Vậy, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được hưởng chế độ chế độ ưu đãi người có công với cách mạng từ khi:- Từ tháng Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền ban hành biên bản giám định y khoa đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học- Từ tháng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi đố với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được công nhận theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 56 Nghị định 131/2021/NĐ-CP.Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được hưởng chế độ chế độ ưu đãi người có công với cách mạng từ khi nào? (Hình từ Internet)Chế độ ưu đãi người có công với cách mạng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được thực hiện theo nuyên tắc nào?Điều 58 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về nguyên tắc hưởng chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học như sau:Nguyên tắc hưởng chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học1. Trường hợp đang hưởng trợ cấp thương binh nếu đủ điều kiện thì được hưởng thêm trợ cấp đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.2. Trường hợp đang hưởng đồng thời trợ cấp thương binh và trợ cấp bệnh binh nếu đủ điều kiện thì được hưởng trợ cấp đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 30 Pháp lệnh.3. Trường hợp đang hưởng trợ cấp hằng tháng tương ứng với mức có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên mà hồ sơ không có biên bản giám định y khoa hoặc biên bản giám định y khoa không đúng quy định thì không hưởng chế độ trợ cấp người phục vụ, phụ cấp đặc biệt; các chế độ ưu đãi khác hưởng như người có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên.Theo đó, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được thực hiện theo nuyên tắc:- Trường hợp đang hưởng trợ cấp thương binh nếu đủ điều kiện thì được hưởng thêm trợ cấp đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.- Trường hợp đang hưởng đồng thời trợ cấp thương binh và trợ cấp bệnh binh nếu đủ điều kiện thì được hưởng trợ cấp đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.- Trường hợp đang hưởng trợ cấp hằng tháng tương ứng với mức có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên mà hồ sơ không có biên bản giám định y khoaHoặc biên bản giám định y khoa không đúng quy định thì không hưởng chế độ trợ cấp người phục vụ, phụ cấp đặc biệt; các chế độ ưu đãi khác hưởng như người có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên.Việc công nhận và giải quyết chế độ ưu đãi người có công với cách mạng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có vợ mà không có con đẻ được thực hiện thế nào?Khoản 3 Điều 56 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ, thủ tục công nhận và giải quyết chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học trong trường hợp có vợ hoặc có chồng nhưng không có con đẻ như sau:Hồ sơ, thủ tục công nhận và giải quyết chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học...3. Trường hợp có vợ hoặc có chồng nhưng không có con đẻ thì hồ sơ, thủ tục thực hiện như sau:a) Cá nhân lập bản khai theo quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục I Nghị định này kèm theo các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 54 gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú.b) Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được bản khai, có trách nhiệm xác nhận bản khai, cấp giấy xác nhận người hoạt động kháng chiến có vợ hoặc có chồng nhưng không có con đẻ, lập danh sách những trường hợp đủ giấy tờ gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ theo quy định gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm xem xét, nếu đủ điều kiện thì ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo Mẫu số 64 Phụ lục I Nghị định này, đồng thời thực hiện việc cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định này.Theo quy định nêu trên, việc công nhận và giải quyết chế độ ưu đãi người có công với cách mạng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có vợ mà không có con đẻ gồm các bước:- Bước 1: Cá nhân lập bản khai kèm theo các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 54 Nghị định 131/2021/NĐ-CP gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú.- Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã trong 12 ngày từ ngày nhận được bản khai, tiến hành xác nhận bản khai, cấp giấy xác nhận người hoạt động kháng chiến có vợ nhưng không có con đẻ, lập danh sách những trường hợp đủ giấy tờ gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.- Bước 3: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ theo quy định gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.- Bước 4: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, xem xétNếu đủ điều kiện thì ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi, đồng thời thực hiện việc cấp giấy chứng nhận người có công và thân nhân.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mua cây xanh trang trí công ty có được đưa vào chi phí được trừ không?
Anh chị cho tôi hỏi đối với việc mua cây xanh trang trí công ty tết Nguyên đán có được đưa vào chi phí được trừ không theo quy định pháp luật hiện nay? Mong được giải đáp thắc mắc!
Chi phí mua cây xanh trang trí công ty có được đưa vào chi phí được trừ không?Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về các chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng....Theo đó, để xác định chi phí mua cây xanh trang trí công ty có được xem là chi phí được trừ hay không thì cần đảm bảo các điều kiện sau:[1] Liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp[2] Đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp[3] Nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.[4] Không thuộc trường hợp không được trừTuy nhiên việc mua cây xanh về trang trí văn phòng công ty không phải là khoản chi liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tức là không đáp ứng đủ điều kiện để xem là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.Mua cây xanh trang trí công ty có được đưa vào chi phí được trừ không? (Hình từ Internet)Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 và bị thay thế một số nội dung bởi khoản 1 Điều 67 Luật Dầu khí 2022 quy đinh về thuế suất như sau:Thuế suất1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này.Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại khoản này chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.2. Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề.3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động dầu khí từ 25% đến 50% phù hợp với từng hợp đồng dầu khí; thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.Theo đó, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay được quy định như sau:[1] Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20% đối với:- Doanh nghiệp áp dụng mức thuế suất 22% trước ngày 01/01/2016;- Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng trong năm trước liền kề;[2] Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động dầu khí từ 25% đến 50% phù hợp với từng hợp đồng dầu khí[3] Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.Xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?Theo Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.[1] Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT.[2] Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT.[3] Đối với doanh nghiệp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia cho số năm thu tiền trước.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mua cây xanh trang trí công ty có được đưa vào chi phí được trừ không?", "role": "user" }, { "content": "Chi phí mua cây xanh trang trí công ty có được đưa vào chi phí được trừ không?Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về các chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng....Theo đó, để xác định chi phí mua cây xanh trang trí công ty có được xem là chi phí được trừ hay không thì cần đảm bảo các điều kiện sau:[1] Liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp[2] Đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp[3] Nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.[4] Không thuộc trường hợp không được trừTuy nhiên việc mua cây xanh về trang trí văn phòng công ty không phải là khoản chi liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tức là không đáp ứng đủ điều kiện để xem là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.Mua cây xanh trang trí công ty có được đưa vào chi phí được trừ không? (Hình từ Internet)Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 và bị thay thế một số nội dung bởi khoản 1 Điều 67 Luật Dầu khí 2022 quy đinh về thuế suất như sau:Thuế suất1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này.Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại khoản này chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.2. Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề.3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động dầu khí từ 25% đến 50% phù hợp với từng hợp đồng dầu khí; thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.Theo đó, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay được quy định như sau:[1] Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20% đối với:- Doanh nghiệp áp dụng mức thuế suất 22% trước ngày 01/01/2016;- Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng trong năm trước liền kề;[2] Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động dầu khí từ 25% đến 50% phù hợp với từng hợp đồng dầu khí[3] Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.Xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?Theo Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.[1] Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT.[2] Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT.[3] Đối với doanh nghiệp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia cho số năm thu tiền trước.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi mới nhất 2024?
Tôi có thắc mắc: Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi mới nhất) 2024? Thời gian công bố Luật Đất đai 2024 là khi nào? Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày nào? (Câu hỏi của anh Phúc - Hà Nội)
Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi mới nhất 2024?Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi mới nhất 2024 hiện nay là dự thảo trình Quốc hội biểu quyết thông qua vào sáng ngày 18/01/2024 tại Kỳ họp bất thường lần thứ 5, Quốc hội khóa 15.Tải Dự thảo Luật Đất đai mới nhất tại đây. Tải về.Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Thời gian công bố Luật Đất đai 2024 là khi nào? Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày nào?Căn cứ theo Điều 80 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về công bố luật, pháp lệnh, nghị quyết như sau:Công bố luật, pháp lệnh, nghị quyết1. Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua.Đối với pháp lệnh đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua mà Chủ tịch nước đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Hiến pháp thì chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, Chủ tịch nước gửi văn bản đến Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu xem xét lại. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm xem xét lại những vấn đề mà Chủ tịch nước có ý kiến tại phiên họp gần nhất. Sau khi pháp lệnh được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết, thông qua lại thì Chủ tịch nước công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua lại. Trong trường hợp Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.Đối với luật, pháp lệnh được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua.2. Tổng thư ký Quốc hội công bố nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua.Đối với nghị quyết được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì Tổng thư ký Quốc hội công bố nghị quyết chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua.Theo đó, sáng ngày 18/01/2024, tại Nhà Quốc hội, Kỳ họp bất thường lần thứ 5, Quốc hội khóa 15, Quốc hội đã chính thức biểu quyết thông qua dự án Luật Đất đai sửa đổi (tức Luật Đất đai 2024) với kết quả biểu quyết là 87,63%. Như vậy, đối với trường hợp xây dựng, ban hành Luật theo trình tự, thủ tục bình thường thì thời gian công bố Luật Đất đai 2024 công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày 18/01/2024. Việc công bố Luật Đất đai 2024 do Chủ tịch nước thực hiện.Đồng thời, theo thông báo, Luật Đất đai 2024 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2025. Riêng đối với Điều 190 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày từ ngày 01/4/2024.Quốc hội ban hành Luật để quy định vấn đề gì? Theo quy định tại Điều 15 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, Quốc hội ban hành Luật để quy định các vấn đề sau:- Tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và cơ quan khác do Quốc hội thành lập.- Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân mà theo Hiến pháp 2013 phải do luật định; việc hạn chế quyền con người, quyền công dân; tội phạm và hình phạt.- Chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế.- Chính sách cơ bản về văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường.- Quốc phòng, an ninh quốc gia.- Chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước.- Hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân; hàm, cấp ngoại giao; hàm, cấp nhà nước khác; huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước.- Chính sách cơ bản về đối ngoại.- Trưng cầu ý dân.- Cơ chế bảo vệ Hiến pháp.- Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi mới nhất 2024?", "role": "user" }, { "content": "Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi mới nhất 2024?Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi mới nhất 2024 hiện nay là dự thảo trình Quốc hội biểu quyết thông qua vào sáng ngày 18/01/2024 tại Kỳ họp bất thường lần thứ 5, Quốc hội khóa 15.Tải Dự thảo Luật Đất đai mới nhất tại đây. Tải về.Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Thời gian công bố Luật Đất đai 2024 là khi nào? Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày nào?Căn cứ theo Điều 80 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về công bố luật, pháp lệnh, nghị quyết như sau:Công bố luật, pháp lệnh, nghị quyết1. Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua.Đối với pháp lệnh đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua mà Chủ tịch nước đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Hiến pháp thì chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, Chủ tịch nước gửi văn bản đến Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu xem xét lại. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm xem xét lại những vấn đề mà Chủ tịch nước có ý kiến tại phiên họp gần nhất. Sau khi pháp lệnh được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết, thông qua lại thì Chủ tịch nước công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua lại. Trong trường hợp Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.Đối với luật, pháp lệnh được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua.2. Tổng thư ký Quốc hội công bố nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua.Đối với nghị quyết được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì Tổng thư ký Quốc hội công bố nghị quyết chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua.Theo đó, sáng ngày 18/01/2024, tại Nhà Quốc hội, Kỳ họp bất thường lần thứ 5, Quốc hội khóa 15, Quốc hội đã chính thức biểu quyết thông qua dự án Luật Đất đai sửa đổi (tức Luật Đất đai 2024) với kết quả biểu quyết là 87,63%. Như vậy, đối với trường hợp xây dựng, ban hành Luật theo trình tự, thủ tục bình thường thì thời gian công bố Luật Đất đai 2024 công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày 18/01/2024. Việc công bố Luật Đất đai 2024 do Chủ tịch nước thực hiện.Đồng thời, theo thông báo, Luật Đất đai 2024 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2025. Riêng đối với Điều 190 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày từ ngày 01/4/2024.Quốc hội ban hành Luật để quy định vấn đề gì? Theo quy định tại Điều 15 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, Quốc hội ban hành Luật để quy định các vấn đề sau:- Tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và cơ quan khác do Quốc hội thành lập.- Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân mà theo Hiến pháp 2013 phải do luật định; việc hạn chế quyền con người, quyền công dân; tội phạm và hình phạt.- Chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế.- Chính sách cơ bản về văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường.- Quốc phòng, an ninh quốc gia.- Chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước.- Hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân; hàm, cấp ngoại giao; hàm, cấp nhà nước khác; huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước.- Chính sách cơ bản về đối ngoại.- Trưng cầu ý dân.- Cơ chế bảo vệ Hiến pháp.- Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực thông tin truyền thông bao gồm những đơn vị nào?
Cho tôi hỏi, đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực thông tin truyền thông bao gồm những đơn vị nào? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
Đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực thông tin truyền thông Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Thông tư 24/2021/TT-BTTTT (Có hiệu lực từ 15/02/2022) quy định về đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực thông tin truyền thông như sau: - Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng phục vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, chiến lược, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan chủ quản; - Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng cơ quan ngôn luận của cơ quan quản lý nhà nước chủ quản; - Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện nhiệm vụ quản lý thông tin, tư liệu, số liệu về lĩnh vực quản lý nhà nước và hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước chủ quản; - Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện nhiệm vụ đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin theo phân công của cơ quan quản lý nhà nước; quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thông tin, phần mềm, ứng dụng, cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước; đào tạo nâng cao nhận thức, kỹ năng số phục vụ quản lý nhà nước; - Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện nhiệm vụ quản lý, vận hành mạng bưu chính, mạng viễn thông, hệ thống thông tin dùng riêng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước; - Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện nghiên cứu xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật theo phân công; - Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng đánh giá, kiểm định, đo kiểm phục vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chuyên ngành Thông tin và Truyền thông; - Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng, nhiệm vụ khác phục vụ quản lý nhà nước (nếu có). Đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực thông tin truyền thông Đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực thông tin truyền thông được quy định tại Khoản 2 Điều này như sau: - Đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ xuất bản, thực hiện nhiệm vụ thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, tuyên truyền phục vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; tuyên truyền đảm bảo an ninh - quốc phòng, tuyên truyền đối ngoại, tuyên truyền phục vụ thiếu niên, nhi đồng, đối tượng chính sách xã hội, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và thông tin tuyên truyền thiết yếu khác; - Đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ đo lường mức độ tiếp cận, sử dụng thông tin của khán giả phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, an ninh - quốc phòng, đối ngoại và phát triển kinh tế - xã hội; - Đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ đảm bảo an toàn thông tin, phòng, chống thư điện tử rác, tin nhắn rác, cuộc gọi rác cho cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội; - Đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ đo lường, chứng nhận, thử nghiệm, kiểm định chất lượng đối với sản phẩm, dịch vụ, giải pháp chuyên ngành thông tin và truyền thông; - Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quản lý, vận hành, khai thác, đảm bảo an toàn hệ thống máy chủ tên miền quốc gia “.vn”, trạm trung chuyển Internet quốc gia; - Đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia; - Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quản lý, vận hành, khai thác hệ thống chuyển mạng di động giữ nguyên số thuê bao; - Đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác thuộc lĩnh vực Thông tin và Truyền thông theo quy định (nếu có). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực thông tin truyền thông bao gồm những đơn vị nào?", "role": "user" }, { "content": "Đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực thông tin truyền thông\nCăn cứ Khoản 1 Điều 3 Thông tư 24/2021/TT-BTTTT (Có hiệu lực từ 15/02/2022) quy định về đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực thông tin truyền thông như sau:\n- Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng phục vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, chiến lược, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan chủ quản;\n- Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng cơ quan ngôn luận của cơ quan quản lý nhà nước chủ quản;\n- Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện nhiệm vụ quản lý thông tin, tư liệu, số liệu về lĩnh vực quản lý nhà nước và hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước chủ quản;\n- Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện nhiệm vụ đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin theo phân công của cơ quan quản lý nhà nước; quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thông tin, phần mềm, ứng dụng, cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước; đào tạo nâng cao nhận thức, kỹ năng số phục vụ quản lý nhà nước;\n- Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện nhiệm vụ quản lý, vận hành mạng bưu chính, mạng viễn thông, hệ thống thông tin dùng riêng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước;\n- Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện nghiên cứu xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật theo phân công;\n- Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng đánh giá, kiểm định, đo kiểm phục vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chuyên ngành Thông tin và Truyền thông;\n- Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng, nhiệm vụ khác phục vụ quản lý nhà nước (nếu có).\nĐơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực thông tin truyền thông\nĐơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực thông tin truyền thông được quy định tại Khoản 2 Điều này như sau:\n- Đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ xuất bản, thực hiện nhiệm vụ thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, tuyên truyền phục vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; tuyên truyền đảm bảo an ninh - quốc phòng, tuyên truyền đối ngoại, tuyên truyền phục vụ thiếu niên, nhi đồng, đối tượng chính sách xã hội, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và thông tin tuyên truyền thiết yếu khác;\n- Đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ đo lường mức độ tiếp cận, sử dụng thông tin của khán giả phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, an ninh - quốc phòng, đối ngoại và phát triển kinh tế - xã hội;\n- Đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ đảm bảo an toàn thông tin, phòng, chống thư điện tử rác, tin nhắn rác, cuộc gọi rác cho cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;\n- Đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ đo lường, chứng nhận, thử nghiệm, kiểm định chất lượng đối với sản phẩm, dịch vụ, giải pháp chuyên ngành thông tin và truyền thông;\n- Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quản lý, vận hành, khai thác, đảm bảo an toàn hệ thống máy chủ tên miền quốc gia “.vn”, trạm trung chuyển Internet quốc gia;\n- Đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia;\n- Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quản lý, vận hành, khai thác hệ thống chuyển mạng di động giữ nguyên số thuê bao;\n- Đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác thuộc lĩnh vực Thông tin và Truyền thông theo quy định (nếu có).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc khảo sát, thu thập thông tin giai đoạn chuẩn bị kiểm toán Nhà nước được quy định ra sao?
Việc khảo sát, thu thập thông tin giai đoạn chuẩn bị kiểm toán nhà nước được quy định ra sao? Chào Ban biên tập, tôi là Minh Tân, tìm hiểu quy định của pháp luật về Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể là: Việc khảo sát, thu thập thông tin giai đoạn chuẩn bị kiểm toán nhà nước được quy định ra sao? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn.
Việc khảo sát, thu thập thông tin giai đoạn chuẩn bị kiểm toán nhà nước được  quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quyết định 558/QĐ-KTNN năm 2016 Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành, cụ thể như sau: - Bố trí nhân sự khảo sát, thu thập thông tin: (i) Số lượng nhân sự đáp ứng được yêu cầu khảo sát thu thập thông tin; (ii) Chất lượng nhân sự phù hợp (am hiểu về đối tượng và đơn vị được kiểm toán, có khả năng xây dựng Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán...). - Chất lượng xây dựng đề cương khảo sát: (i) Thông tin, số liệu cần thu thập đầy đủ, hợp lý; (ii) Phương thức thu thập thông tin phù hợp (yêu cầu đơn vị được kiểm toán và đơn vị có liên quan cung cấp bằng văn bản; tìm kiếm từ cơ sở dữ liệu, hồ sơ các cuộc kiểm toán liên quan; tìm kiếm từ nguồn khác…); (iii) Lựa chọn đơn vị được khảo sát và thời gian khảo sát trực tiếp phù hợp. - Khảo sát, thu thập thông tin theo đề cương khảo sát được duyệt. - Phân tích, đánh giá thông tin thu thập đầy đủ, hợp lý: (i) Kiểm tra, soát xét kết quả phân tích, đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả và độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ; (ii) Phân tích, đánh giá thông tin thu thập theo chuẩn mực kiểm toán nhà nước, quy trình kiểm toán và hướng dẫn kiểm toán liên quan. - Chất lượng báo cáo khảo sát: (i) phản ánh đầy đủ tình hình kết quả khảo sát; (ii) Phản ánh đầy đủ kết quả đánh giá và phân tích thông tin; (iii) Lập đúng tiến độ, tuân thủ quy định về mẫu biểu và các quy định khác của KTNN. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc khảo sát, thu thập thông tin giai đoạn chuẩn bị kiểm toán nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 558/QĐ-KTNN năm 2016. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc khảo sát, thu thập thông tin giai đoạn chuẩn bị kiểm toán Nhà nước được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Việc khảo sát, thu thập thông tin giai đoạn chuẩn bị kiểm toán nhà nước được  quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quyết định 558/QĐ-KTNN năm 2016 Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:\n- Bố trí nhân sự khảo sát, thu thập thông tin: (i) Số lượng nhân sự đáp ứng được yêu cầu khảo sát thu thập thông tin; (ii) Chất lượng nhân sự phù hợp (am hiểu về đối tượng và đơn vị được kiểm toán, có khả năng xây dựng Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán...).\n- Chất lượng xây dựng đề cương khảo sát: (i) Thông tin, số liệu cần thu thập đầy đủ, hợp lý; (ii) Phương thức thu thập thông tin phù hợp (yêu cầu đơn vị được kiểm toán và đơn vị có liên quan cung cấp bằng văn bản; tìm kiếm từ cơ sở dữ liệu, hồ sơ các cuộc kiểm toán liên quan; tìm kiếm từ nguồn khác…); (iii) Lựa chọn đơn vị được khảo sát và thời gian khảo sát trực tiếp phù hợp.\n- Khảo sát, thu thập thông tin theo đề cương khảo sát được duyệt.\n- Phân tích, đánh giá thông tin thu thập đầy đủ, hợp lý: (i) Kiểm tra, soát xét kết quả phân tích, đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả và độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ; (ii) Phân tích, đánh giá thông tin thu thập theo chuẩn mực kiểm toán nhà nước, quy trình kiểm toán và hướng dẫn kiểm toán liên quan.\n- Chất lượng báo cáo khảo sát: (i) phản ánh đầy đủ tình hình kết quả khảo sát; (ii) Phản ánh đầy đủ kết quả đánh giá và phân tích thông tin; (iii) Lập đúng tiến độ, tuân thủ quy định về mẫu biểu và các quy định khác của KTNN.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc khảo sát, thu thập thông tin giai đoạn chuẩn bị kiểm toán nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 558/QĐ-KTNN năm 2016.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phòng các các tổ chuyên môn trường trung học cơ sở được quy định thế nào?
Về các phòng của trường trung học, cho hỏi phòng các tổ chuyên môn được quy định thế nào? Nhờ giải đáp theo quy định mới nhất.
Theo Khoản 4b Điều 14 Tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, TH, THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học Ban hành kèm theo Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 11/07/2020), phòng các tổ chuyên môn được quy định như sau: Phòng các tổ chuyên môn: có tối thiểu 01 phòng sử dụng chung cho các tổ chuyên môn; đối với trường có quy mô lớn hơn 30 lớp, có tối thiểu 02 phòng; trang bị đầy đủ các thiết bị theo quy định hiện hành. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phòng các các tổ chuyên môn trường trung học cơ sở được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 4b Điều 14 Tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, TH, THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học Ban hành kèm theo Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 11/07/2020), phòng các tổ chuyên môn được quy định như sau:\nPhòng các tổ chuyên môn: có tối thiểu 01 phòng sử dụng chung cho các tổ chuyên môn; đối với trường có quy mô lớn hơn 30 lớp, có tối thiểu 02 phòng; trang bị đầy đủ các thiết bị theo quy định hiện hành.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt đối với hành vi lấy mẫu khoáng sản trên mặt đất vượt định mức
Chào ban biên tập, cho tôi hỏi theo quy định mới được Chính phủ ban hành về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản thì nếu tổ chức có hành vi lấy mẫu khoáng sản trên mặt đất vượt định mức sẽ bị phạt bao nhiêu? Nhờ hỗ trợ!
Căn cứ Khoản 1 Điều 30 Nghị định 36/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 10/05/2020) quy định xử phạt đối với cá nhân có hành vi vi phạm quy định về khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản như sau: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi lấy mẫu khoáng sản trên mặt đất vượt quá số lượng, khối lượng, thời gian lấy mẫu đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, cụ thể: - Phạt cảnh cáo đối với trường hợp hộ kinh doanh lấy mẫu khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này; - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tại Khoản 1 Điều 5 quy định trên thì mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với hộ kinh doanh áp dụng như đối với mức phạt của cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. => Như vậy, tùy vào trường hợp cụ thể mà sẽ có các hình thức và mức phạt khác nhau, và mức phạt sẽ dao động từ 2 triệu - 10 triệu đồng (đối với tổ chức). Trên đây là nội dung hỗ trợ! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt đối với hành vi lấy mẫu khoáng sản trên mặt đất vượt định mức", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 30 Nghị định 36/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 10/05/2020) quy định xử phạt đối với cá nhân có hành vi vi phạm quy định về khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản như sau:\nPhạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi lấy mẫu khoáng sản trên mặt đất vượt quá số lượng, khối lượng, thời gian lấy mẫu đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, cụ thể:\n- Phạt cảnh cáo đối với trường hợp hộ kinh doanh lấy mẫu khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;\n- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;\n- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.\nTại Khoản 1 Điều 5 quy định trên thì mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với hộ kinh doanh áp dụng như đối với mức phạt của cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n=> Như vậy, tùy vào trường hợp cụ thể mà sẽ có các hình thức và mức phạt khác nhau, và mức phạt sẽ dao động từ 2 triệu - 10 triệu đồng (đối với tổ chức).\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhập khẩu thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc
Nhập khẩu thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập. Tôi hiện đang làm việc cho một công ty chuyên nhập khẩu thuốc và bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc, hiện tại tôi đang có nhu cầu tìm hiểu về việc nhập khẩu thuốc phải kiểm soát đặc biệt có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam và nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt theo quy định mới nhất. Tuy nhiên, do không rành về việc nghiên cứu những quy định của pháp luật về vấn đề này, nên tôi còn gặp một số khó khăn. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Nhập khẩu thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định nội dung này? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn. Quang Đăng (quang.dang***@gmail.com)
Việc nhập khẩu thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc được quy định được tại Điều 7 Thông tư 47/2010/TT-BYT hướng dẫn hoạt động xuất, nhập khẩu thuốc và bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc do Bộ Y tế ban hành như sau: 1. Cấm nhập khẩu để làm thuốc dùng cho người các thuốc thành phẩm và nguyên liệu làm thuốc quy định tại Danh mục nguyên liệu và thuốc thành phẩm cấm nhập khẩu để làm thuốc (Phụ lục). 2. Thuốc có số đăng ký lưu hành còn hiệu lực, trừ thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc, được nhập khẩu theo nhu cầu không phải đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu hoặc xác nhận đơn hàng nhập khẩu. 3. Thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc nhập khẩu phải có giấy phép nhập khẩu của Cục Quản lý dược- Bộ Y tế bao gồm: a) Thuốc gây nghiện, hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc, kể cả dạng đơn chất hoặc phối hợp đó có số đăng ký lưu hành còn hiệu lực; b) Thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế chưa có số đăng ký; c) Bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc. Trên đây là nội dung quy định về việc nhập khẩu thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 47/2010/TT-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhập khẩu thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc", "role": "user" }, { "content": "Việc nhập khẩu thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc được quy định được tại Điều 7 Thông tư 47/2010/TT-BYT hướng dẫn hoạt động xuất, nhập khẩu thuốc và bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc do Bộ Y tế ban hành như sau:\n1. Cấm nhập khẩu để làm thuốc dùng cho người các thuốc thành phẩm và nguyên liệu làm thuốc quy định tại Danh mục nguyên liệu và thuốc thành phẩm cấm nhập khẩu để làm thuốc (Phụ lục).\n2. Thuốc có số đăng ký lưu hành còn hiệu lực, trừ thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc, được nhập khẩu theo nhu cầu không phải đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu hoặc xác nhận đơn hàng nhập khẩu.\n3. Thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc nhập khẩu phải có giấy phép nhập khẩu của Cục Quản lý dược- Bộ Y tế bao gồm:\na) Thuốc gây nghiện, hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc, kể cả dạng đơn chất hoặc phối hợp đó có số đăng ký lưu hành còn hiệu lực;\nb) Thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế chưa có số đăng ký;\nc) Bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc.\nTrên đây là nội dung quy định về việc nhập khẩu thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 47/2010/TT-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của các doanh nghiệp tham gia Cơ chế một cửa quốc gia thuộc lĩnh vực y tế
Cho tôi hỏi các doanh nghiệp khi tham gia Cơ chế một cửa quốc gia thuộc lĩnh vực y tế thì sẽ có những trách nhiệm nào? Nhờ ban biên tập giải đáp.
Căn cứ Điều 5 Quyết định 5074/QĐ-BYT năm 2019 quy định trách nhiệm của các doanh nghiệp tham gia Cơ chế một cửa quốc gia thuộc lĩnh vực y tế như sau: - Người đại diện theo pháp luật phải có chữ ký điện tử hợp pháp để thực hiện việc ký chữ ký số lên các tài liệu nộp trong hồ sơ đăng ký trực tuyến theo đúng quy định tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ. - Cung cấp thông tin, tài liệu và thực hiện các thủ tục hành chính thông qua hệ thống Cổng thông tin một cửa quốc gia triển khai cơ chế một cửa quốc gia, nộp phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác, trung thực của nội dung đã khai báo và các hồ sơ trực tuyến đã nộp, thống nhất về nội dung giữa hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử trực tuyến do doanh nghiệp đã tạo lập và nộp. - Lưu giữ hồ sơ giấy và điện tử có liên quan đến việc thực hiện các thủ tục hành chính quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định này tại đơn vị mình và phải xuất trình cho các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật. - Thực hiện việc đăng ký, sử dụng chữ ký số của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. - Thông báo sự cố lỗi hệ thống cho Cục Công nghệ thông tin - Bộ Y tế hoặc Tổng Cục hải quan biết để khắc phục hệ thống. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của các doanh nghiệp tham gia Cơ chế một cửa quốc gia thuộc lĩnh vực y tế", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 5 Quyết định 5074/QĐ-BYT năm 2019 quy định trách nhiệm của các doanh nghiệp tham gia Cơ chế một cửa quốc gia thuộc lĩnh vực y tế như sau:\n- Người đại diện theo pháp luật phải có chữ ký điện tử hợp pháp để thực hiện việc ký chữ ký số lên các tài liệu nộp trong hồ sơ đăng ký trực tuyến theo đúng quy định tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.\n- Cung cấp thông tin, tài liệu và thực hiện các thủ tục hành chính thông qua hệ thống Cổng thông tin một cửa quốc gia triển khai cơ chế một cửa quốc gia, nộp phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.\n- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác, trung thực của nội dung đã khai báo và các hồ sơ trực tuyến đã nộp, thống nhất về nội dung giữa hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử trực tuyến do doanh nghiệp đã tạo lập và nộp.\n- Lưu giữ hồ sơ giấy và điện tử có liên quan đến việc thực hiện các thủ tục hành chính quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định này tại đơn vị mình và phải xuất trình cho các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.\n- Thực hiện việc đăng ký, sử dụng chữ ký số của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.\n- Thông báo sự cố lỗi hệ thống cho Cục Công nghệ thông tin - Bộ Y tế hoặc Tổng Cục hải quan biết để khắc phục hệ thống.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc dán tem các mặt hàng nhập khẩu được thực hiện như thế nào?
Việc dán tem các mặt hàng nhập khẩu được thực hiện như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc mong Ban biên tập có thể giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc dán tem các mặt hàng nhập khẩu được thực hiện như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Bá Lộc (0126***)
Việc dán tem các mặt hàng nhập khẩu được quy định tại Tiểu mục 1 Mục B Thông tư liên tịch 46/1999/TTLT-BTC-BTM-BCA-TCHQ về việc dán tem hàng nhập khẩu do Bộ Tài chính - Bộ Thương mại - Bộ Công an - Tổng cục Hải quan ban hành như sau: Các mặt hàng nhập khẩu quy định tại điểm 1 Mục A được quy định dán tem như sau: 1.1. Bếp ga các loại, vị trí dán ở mặt trên bên phải. 1.2. Nồi cơm điện, vị trí dán tại phần thân nồi phía trên bộ phận ổ điện. 1.3. Khung xe đạp, vi trí dán tại phía trên gióng xiên, cách mép nối (rắc co) khoảng 0,5 cm. 1.4. Phích nóng lạnh: + Loại phích nóng lạnh không dùng điện: Vị trí dán vắt dọc phần nối đáy và thân phích, nếu không có phần nối đáy thì dán ở dọc theo thân phích nối với cổ phích phía trên. + Loại phích nóng lạnh dùng điện: Vị trí dán tại phần thân phích, phía trên bộ phận ổ điện. Ruột phích nóng lạnh: Vị trí dán ở phần thân ruột phích. 1.5. Động cơ nổ cùng với máy công tác thành các máy hoàn chỉnh, đồng bộ vị trí dán ở thân động cơ nổ phía lắp bánh đà. Trên đây là nội dung quy định về việc dán tem các mặt hàng nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 46/1999/TTLT-BTC-BTM-BCA-TCHQ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc dán tem các mặt hàng nhập khẩu được thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc dán tem các mặt hàng nhập khẩu được quy định tại Tiểu mục 1 Mục B Thông tư liên tịch 46/1999/TTLT-BTC-BTM-BCA-TCHQ về việc dán tem hàng nhập khẩu do Bộ Tài chính - Bộ Thương mại - Bộ Công an - Tổng cục Hải quan ban hành như sau:\nCác mặt hàng nhập khẩu quy định tại điểm 1 Mục A được quy định dán tem như sau:\n1.1. Bếp ga các loại, vị trí dán ở mặt trên bên phải.\n1.2. Nồi cơm điện, vị trí dán tại phần thân nồi phía trên bộ phận ổ điện.\n1.3. Khung xe đạp, vi trí dán tại phía trên gióng xiên, cách mép nối (rắc co) khoảng 0,5 cm.\n1.4. Phích nóng lạnh:\n+ Loại phích nóng lạnh không dùng điện: Vị trí dán vắt dọc phần nối đáy và thân phích, nếu không có phần nối đáy thì dán ở dọc theo thân phích nối với cổ phích phía trên.\n+ Loại phích nóng lạnh dùng điện: Vị trí dán tại phần thân phích, phía trên bộ phận ổ điện.\nRuột phích nóng lạnh: Vị trí dán ở phần thân ruột phích.\n1.5. Động cơ nổ cùng với máy công tác thành các máy hoàn chỉnh, đồng bộ vị trí dán ở thân động cơ nổ phía lắp bánh đà.\nTrên đây là nội dung quy định về việc dán tem các mặt hàng nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 46/1999/TTLT-BTC-BTM-BCA-TCHQ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản mua trả góp
Ban biên tập cho tôi hỏi tôi mua xe theo hình thức trả góp, vậy thì giá tính lệ phí trước bạ được xác định như thế nào? Nhờ ban biên tập giải đáp, cảm ơn.
Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định: Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản mua theo phương thức trả góp là giá trả một lần (không bao gồm lãi trả góp) được xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này bao gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu có). => Như vậy, với quy định trên thì giá tính lệ phí trước bạ khi bạn mua xe trả góp được xem như là giá trả một lần. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản mua trả góp", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định:\nGiá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản mua theo phương thức trả góp là giá trả một lần (không bao gồm lãi trả góp) được xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này bao gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu có).\n=> Như vậy, với quy định trên thì giá tính lệ phí trước bạ khi bạn mua xe trả góp được xem như là giá trả một lần.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương được quy định thế nào?
Việc thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương được quy định thế nào? Chào quý anh chị ban biên tập Thư Ký Luật! Tôi có một thắc mắc mong được các anh chị hỗ trợ. Quý anh chị cho tôi hỏi: Việc thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương được quy định thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị, tôi xin chân thành cám ơn!
Theo quy định hiện hành tại Điều 14 Thông tư 30/2016/TT-BCT thì việc thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương được quy định như sau: 1. Quyền, nghĩa vụ của người trưng cầu giám định tuân thủ theo quy định tại Điều 21 Luật Giám định tư pháp. 2. Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giám định tuân thủ theo quy định tại Điều 22 Luật Giám định tư pháp. 3. Quyền, nghĩa vụ của người giám định tư pháp khi thực hiện giám định tư pháp tuân thủ theo quy định tại Điều 11, Điều 23 Luật Giám định tư pháp. 4. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức giám định tư pháp khi được trưng cầu giám định tư pháp tuân thủ theo quy định tại Điều 24 Luật Giám định tư pháp. Việc thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương được quy định tại Thông tư 30/2016/TT-BCT quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện hành tại Điều 14 Thông tư 30/2016/TT-BCT thì việc thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương được quy định như sau:\n1. Quyền, nghĩa vụ của người trưng cầu giám định tuân thủ theo quy định tại Điều 21 Luật Giám định tư pháp.\n2. Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giám định tuân thủ theo quy định tại Điều 22 Luật Giám định tư pháp.\n3. Quyền, nghĩa vụ của người giám định tư pháp khi thực hiện giám định tư pháp tuân thủ theo quy định tại Điều 11, Điều 23 Luật Giám định tư pháp.\n4. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức giám định tư pháp khi được trưng cầu giám định tư pháp tuân thủ theo quy định tại Điều 24 Luật Giám định tư pháp.\nViệc thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương được quy định tại Thông tư 30/2016/TT-BCT quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Một tài khoản thu phí có thể trả cho bao nhiêu xe?
Chào ban biên tập, hiện nay tôi đang sử dụng 02 chiếc ô tô và 01 chiếc xe tải. Cho hỏi khi đăng ký dịch vụ thu phí điện tử không dừng thì tôi có thể mở một tài khoản để chi trả cho cả 3 xe được không ạ?
Căn cứ Khoản 2 Điều 10 Quyết định 19/2020/QĐ-TTg (có hiệu lực từ ngày 01/8/2020) quy định về mở tài khoản thu phí đối với dịch vụ thu phí điện tử không dừng như sau:  Mỗi tài khoản thu phí có thể sử dụng để chi trả cho nhiều phương tiện giao thông đường bộ; mỗi phương tiện giao thông đường bộ chỉ được nhận chi trả từ một tài khoản thu phí. Như vậy theo quy định trên, bạn chỉ cần mở 1 tài khoản thu phí điện tử không dừng là có thể chi trả cho cả 3 xe. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Một tài khoản thu phí có thể trả cho bao nhiêu xe?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 10 Quyết định 19/2020/QĐ-TTg (có hiệu lực từ ngày 01/8/2020) quy định về mở tài khoản thu phí đối với dịch vụ thu phí điện tử không dừng như sau: \nMỗi tài khoản thu phí có thể sử dụng để chi trả cho nhiều phương tiện giao thông đường bộ; mỗi phương tiện giao thông đường bộ chỉ được nhận chi trả từ một tài khoản thu phí.\nNhư vậy theo quy định trên, bạn chỉ cần mở 1 tài khoản thu phí điện tử không dừng là có thể chi trả cho cả 3 xe.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của thành viên lập quỹ ETF như thế nào?
Hiện nay, trách nhiệm của thành viên lập quỹ ETF như thế nào? Chân thành cảm ơn.
Theo Khoản 2 Điều 42 Thông tư 98/2020/TT-BTC thì nội dung này được quy định như sau: - Nhận lệnh giao dịch (trực tiếp hoặc thông qua đại lý phân phối) và chuyển lệnh giao dịch của từng nhà đầu tư tới công ty quản lý quỹ, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác. Quy định này chỉ áp dụng đối với thành viên lập quỹ là công ty chứng khoán; - Không được tổng hợp, bù trừ lệnh giao dịch của các nhà đầu tư. Lệnh giao dịch của nhà đầu tư phải được xử lý độc lập, tách biệt với việc xử lý các lệnh giao dịch của chính thành viên lập quỹ. Trong giao dịch hoán đổi lấy các lô chứng chỉ quỹ ETF, thành viên lập quỹ chỉ được sử dụng tài sản trên tài khoản tự doanh, tài sản của chính mình để hoán đổi lấy các lô chứng chỉ quỹ ETF, không được sử dụng tài sản của nhà đầu tư; - Bảo đảm nhà đầu tư có đầy đủ tiền, chứng khoán để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật; - Quản lý tách biệt tài sản của nhà đầu tư trên tài khoản của từng nhà đầu tư, độc lập với tài sản của mình. Không được sử dụng tài sản của nhà đầu tư dưới mọi hình thức; không được gửi, rút, chuyển khoản, thực hiện các giao dịch liên quan tới tài sản của nhà đầu tư; không được nhận ủy quyền của nhà đầu tư và thực hiện chuyển tiền, tài sản giữa các tài khoản của các nhà đầu tư. Các giao dịch liên quan tới tài sản của nhà đầu tư chỉ được phép thực hiện nếu phù hợp với quy định của pháp luật và theo lệnh, chỉ thị hợp pháp và bằng văn bản của nhà đầu tư; - Duy trì kênh liên lạc liên tục và thông suốt với nhà đầu tư, đảm bảo cập nhật cho nhà đầu tư một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời mọi thông tin và giải đáp các thắc mắc của nhà đầu tư về sản phẩm quỹ đã chào bán; thống kê, tổng hợp sao kê tài khoản, xác nhận giao dịch theo yêu cầu của nhà đầu tư; cung cấp cho nhà đầu tư Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt, báo cáo tài chính của quỹ, tài liệu về các cuộc họp Đại hội nhà đầu tư, các thông tin khác; thực hiện nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin theo ủy quyền của công ty quản lý quỹ; - Tổng hợp, lưu trữ thông tin chi tiết về nhà đầu tư và các giao dịch của nhà đầu tư. Cung cấp các thông tin này cho công ty quản lý quỹ, Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo yêu cầu của các cơ quan, tổ chức này; - Tuân thủ các nguyên tắc hoạt động của đại lý phân phối. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của thành viên lập quỹ ETF như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 42 Thông tư 98/2020/TT-BTC thì nội dung này được quy định như sau:\n- Nhận lệnh giao dịch (trực tiếp hoặc thông qua đại lý phân phối) và chuyển lệnh giao dịch của từng nhà đầu tư tới công ty quản lý quỹ, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác. Quy định này chỉ áp dụng đối với thành viên lập quỹ là công ty chứng khoán;\n- Không được tổng hợp, bù trừ lệnh giao dịch của các nhà đầu tư. Lệnh giao dịch của nhà đầu tư phải được xử lý độc lập, tách biệt với việc xử lý các lệnh giao dịch của chính thành viên lập quỹ. Trong giao dịch hoán đổi lấy các lô chứng chỉ quỹ ETF, thành viên lập quỹ chỉ được sử dụng tài sản trên tài khoản tự doanh, tài sản của chính mình để hoán đổi lấy các lô chứng chỉ quỹ ETF, không được sử dụng tài sản của nhà đầu tư;\n- Bảo đảm nhà đầu tư có đầy đủ tiền, chứng khoán để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật;\n- Quản lý tách biệt tài sản của nhà đầu tư trên tài khoản của từng nhà đầu tư, độc lập với tài sản của mình. Không được sử dụng tài sản của nhà đầu tư dưới mọi hình thức; không được gửi, rút, chuyển khoản, thực hiện các giao dịch liên quan tới tài sản của nhà đầu tư; không được nhận ủy quyền của nhà đầu tư và thực hiện chuyển tiền, tài sản giữa các tài khoản của các nhà đầu tư. Các giao dịch liên quan tới tài sản của nhà đầu tư chỉ được phép thực hiện nếu phù hợp với quy định của pháp luật và theo lệnh, chỉ thị hợp pháp và bằng văn bản của nhà đầu tư;\n- Duy trì kênh liên lạc liên tục và thông suốt với nhà đầu tư, đảm bảo cập nhật cho nhà đầu tư một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời mọi thông tin và giải đáp các thắc mắc của nhà đầu tư về sản phẩm quỹ đã chào bán; thống kê, tổng hợp sao kê tài khoản, xác nhận giao dịch theo yêu cầu của nhà đầu tư; cung cấp cho nhà đầu tư Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt, báo cáo tài chính của quỹ, tài liệu về các cuộc họp Đại hội nhà đầu tư, các thông tin khác; thực hiện nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin theo ủy quyền của công ty quản lý quỹ;\n- Tổng hợp, lưu trữ thông tin chi tiết về nhà đầu tư và các giao dịch của nhà đầu tư. Cung cấp các thông tin này cho công ty quản lý quỹ, Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo yêu cầu của các cơ quan, tổ chức này;\n- Tuân thủ các nguyên tắc hoạt động của đại lý phân phối.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ thai sản khi chỉ có cha tham gia bhxh
Em chào anh/chị, anh chị cho em hỏi trường hợp của em là chỉ có chồng tham gia bhxh, vợ em không tham gia. Em đọc thông tin thấy luật bảo hiểm xã hội mới khi vợ sinh con mà chỉ có chồng tham gia bhxh thì đuợc hưởng trợ cấp bằng 2 tháng lương cơ sở. Vậy ở tỉnh mình đã áp dungk chưa? Và thủ tục như thế nào? Cảm ơn anh/chị.
1.Theo quy định tại khoản 2 điều 38 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì : “Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con” Bảo hiểm xã hội Khánh Hòa đã thực hiện quy định này từ ngày 01/01/2016. 2.Hồ sơ trợ cấp một lần khi vợ sinh con đối với lao động nam (trong trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH) là giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì hồ sơ là giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ thai sản khi chỉ có cha tham gia bhxh", "role": "user" }, { "content": "1.Theo quy định tại khoản 2 điều 38 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì :\n\r\n“Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con”\n\r\nBảo hiểm xã hội Khánh Hòa đã thực hiện quy định này từ ngày 01/01/2016.\n\r\n2.Hồ sơ trợ cấp một lần khi vợ sinh con đối với lao động nam (trong trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH) là giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì hồ sơ là giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch của UBND xã
Địa bàn huyện tôi có một phòng công chứng. Người dân muốn công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp người dân có quyền lựa chọn công chứng tại phòng công chứng hoặc chứng thực tại UBND xã không? Nếu người dân có yêu cầu UBND xã chứng thực thì UBND có thẩm quyền chứng thực hay không? Mong sớm nhận được câu trả lời của quý cơ quan!
Luật Đất đai 2003 và Bộ luật Dân sự 2005 đều quy định các trường hợp chuyển quyền sử dụng đất (trong đó có chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất) phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Trước đây, khi hoạt động công chứng chưa được xã hội hóa, số lượng tổ chức công chứng còn rất ít và tập trung nhiều ở các thành phố lớn nên để thuận tiện trong giao dịch dân sự, người dân có quyền lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Thủ tục công chứng, chứng thực theo quy định trên được thực hiện theo hướng dẫn tạiNghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ Về công chứng, chứng thực. Từ năm 2006, Luật số 82/2006/QH11 Luật Công chứng ra đời đã đánh dấu giai đoạn phát triển mới của hoạt động công chứng cũng như có những thay đổi trong trình tự, thủ tục thực hiện các giao dịch dân sự. Cùng với Nghị định 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, hai văn bản luật đã phân biệt rõ hai loại hoạt động công chứng và chứng thực. Theo đó, Công chứng là việc Công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch; còn Phòng Tư pháp cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền chứng thực bản sao giấy tờ bản chính, chứng thực chữ ký. Như vậy, sau khi có sự phân định trên thì UBND cấp xã không còn thẩm quyền chứng thực các hợp đồng, giao dịch nữa. Tuy nhiên, do điều kiện cơ sở vật chất và đội ngũ hành nghề công chứng đang trong giai đoạn hoàn thiện nên việc chuyển giao các hợp đồng, giao dịch sang tổ chức công chứng cần được từng bước thực hiện. Chính vì vậy, Bộ tư pháp đã ban hành Thông tư 03/2008/TT-BTP ngày 25/8/2008 hướng dẫn Nghị định số 79/2007/NĐ-CP và chỉ rõ: Để tạo điều kiện cho Phòng Tư pháp cấp huyện, UBND cấp xã tập trung thực hiện tốt công tác chứng thực bản sao, chữ ký theo đúng quy định của nghị định 79/2007/NĐ-CP, đồng thời từng bước chuyển giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện theo đúng tinh thần của Luật Công chứng, góp phần bảo đảm an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch của cá nhân, tổ chức, Ủy ban nhân cấp tỉnh cần thực hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương; căn cứ vào tình hình phát triển của tổ chức hành nghề công chứng để quyết định giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện; trong trường hợp trên địa bàn huyện chưa có tổ chức hành nghề công chứng thì người tham gia hợp đồng, giao dịch được lựa chọn công chứng của các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn khác hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật. Theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp trên đây thì UBND cấp xã chỉ được chứng nhận hợp đồng, giao dịch nếu trên địa bàn đó chưa có tổ chức công chứng và nếu có yêu cầu của người tham gia giao dịch. Đồng thời, Bộ tư pháp cũng giao nhiệm vụ cho UBND cấp tỉnh phát triển đội ngũ công chứng trên địa bàn, ban hành quyết định giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện ngay khi có đủ điều kiện.  Việc chuyển giao có thể được thực hiện trong toàn tỉnh, thành phố hoặc cũng có thể thực hiện ở từng huyện, quận, thị trấn nếu nơi đó đã đã đáp ứng đủ điều kiện chuyển giao. Như vậy, nếu trên địa bàn huyện bạn đã có quyết định của UBND cấp tỉnh về việc chuyển giao toàn bộ các hợp đồng, giao dịch cho phòng công chứng và yêu cầu UBND xã không chứng thực các hợp đồng, giao dịch nữa thì người dân phải đến Phòng công chứng huyện để làm thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; UBND xã không có thẩm quyền chứng thực các hợp đồng đó nữa. Nếu trên địa bàn huyện bạn chưa có quyết định chuyển giao trên thì UBND xã vẫn có quyền chứng thực các hợp đồng giao dịch nếu có yêu cầu của người dân và người dân có quyền lựa chọn công chứng tại phòng công chứng hoặc chứng thực tại UBND xã theo quy định của pháp luật.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch của UBND xã", "role": "user" }, { "content": "Luật Đất đai 2003 và Bộ luật Dân sự 2005 đều quy định các trường hợp chuyển quyền sử dụng đất (trong đó có chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất) phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.\nTrước đây, khi hoạt động công chứng chưa được xã hội hóa, số lượng tổ chức công chứng còn rất ít và tập trung nhiều ở các thành phố lớn nên để thuận tiện trong giao dịch dân sự, người dân có quyền lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Thủ tục công chứng, chứng thực theo quy định trên được thực hiện theo hướng dẫn tạiNghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ Về công chứng, chứng thực.\nTừ năm 2006, Luật số 82/2006/QH11 Luật Công chứng ra đời đã đánh dấu giai đoạn phát triển mới của hoạt động công chứng cũng như có những thay đổi trong trình tự, thủ tục thực hiện các giao dịch dân sự. Cùng với Nghị định 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, hai văn bản luật đã phân biệt rõ hai loại hoạt động công chứng và chứng thực. Theo đó, Công chứng là việc Công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch; còn Phòng Tư pháp cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền chứng thực bản sao giấy tờ bản chính, chứng thực chữ ký.\nNhư vậy, sau khi có sự phân định trên thì UBND cấp xã không còn thẩm quyền chứng thực các hợp đồng, giao dịch nữa. Tuy nhiên, do điều kiện cơ sở vật chất và đội ngũ hành nghề công chứng đang trong giai đoạn hoàn thiện nên việc chuyển giao các hợp đồng, giao dịch sang tổ chức công chứng cần được từng bước thực hiện. Chính vì vậy, Bộ tư pháp đã ban hành Thông tư 03/2008/TT-BTP ngày 25/8/2008 hướng dẫn Nghị định số 79/2007/NĐ-CP và chỉ rõ: Để tạo điều kiện cho Phòng Tư pháp cấp huyện, UBND cấp xã tập trung thực hiện tốt công tác chứng thực bản sao, chữ ký theo đúng quy định của nghị định 79/2007/NĐ-CP, đồng thời từng bước chuyển giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện theo đúng tinh thần của Luật Công chứng, góp phần bảo đảm an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch của cá nhân, tổ chức, Ủy ban nhân cấp tỉnh cần thực hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương; căn cứ vào tình hình phát triển của tổ chức hành nghề công chứng để quyết định giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện; trong trường hợp trên địa bàn huyện chưa có tổ chức hành nghề công chứng thì người tham gia hợp đồng, giao dịch được lựa chọn công chứng của các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn khác hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật.\nTheo hướng dẫn của Bộ Tư pháp trên đây thì UBND cấp xã chỉ được chứng nhận hợp đồng, giao dịch nếu trên địa bàn đó chưa có tổ chức công chứng và nếu có yêu cầu của người tham gia giao dịch. Đồng thời, Bộ tư pháp cũng giao nhiệm vụ cho UBND cấp tỉnh phát triển đội ngũ công chứng trên địa bàn, ban hành quyết định giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện ngay khi có đủ điều kiện.  Việc chuyển giao có thể được thực hiện trong toàn tỉnh, thành phố hoặc cũng có thể thực hiện ở từng huyện, quận, thị trấn nếu nơi đó đã đã đáp ứng đủ điều kiện chuyển giao.\nNhư vậy, nếu trên địa bàn huyện bạn đã có quyết định của UBND cấp tỉnh về việc chuyển giao toàn bộ các hợp đồng, giao dịch cho phòng công chứng và yêu cầu UBND xã không chứng thực các hợp đồng, giao dịch nữa thì người dân phải đến Phòng công chứng huyện để làm thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; UBND xã không có thẩm quyền chứng thực các hợp đồng đó nữa. Nếu trên địa bàn huyện bạn chưa có quyết định chuyển giao trên thì UBND xã vẫn có quyền chứng thực các hợp đồng giao dịch nếu có yêu cầu của người dân và người dân có quyền lựa chọn công chứng tại phòng công chứng hoặc chứng thực tại UBND xã theo quy định của pháp luật.", "role": "assistant" } ]
Chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh có gia hạn được không?
Xin cho tôi hỏi: Tôi đã nghỉ hưu 8 năm, chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh của tôi còn hạn không? Nếu không thì tôi có gia hạn được không? (anh Thuận - Bình Định).
Chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh có gia hạn được không? Căn cứ theo Điều 121 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023, luật không còn quy định thuật ngữ chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh mà thay vào đó là giấy phép hành nghề.Căn cứ theo Điều 32 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023, chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh hay giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh được gia hạn khi đáp ứng các điều kiện sau:- Đối với giấy phép hành nghề các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện, tâm lý lâm sàng và lương y:+ Đáp ứng yêu cầu về cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo quy định.+ Có đủ sức khỏe để hành nghề;+ Phải thực hiện thủ tục gia hạn ít nhất 60 ngày trước thời điểm giấy phép hành nghề hết hạn, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;+ Không thuộc một trong các trường hợp bị cấm hành nghề khám, chữa bệnh.- Đối với giấy phép hành nghề chức danh người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền bao gồm điều kiện:+ Có đủ sức khỏe để hành nghề;+ Phải thực hiện thủ tục gia hạn ít nhất 60 ngày trước thời điểm giấy phép hành nghề hết hạn, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;+ Không thuộc một trong các trường hợp bị cấm hành nghề khám, chữa bệnh.Như vậy, giấy phép hành nghề khám chữa bệnh hết hạn có thể được gia hạn theo quy định. Tuy nhiên, luật chỉ cho phép gia hạn đối với các giấy phép hành nghề khám chữa bệnh thuộc các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện, tâm lý lâm sàng, lương y và người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.Bên cạnh đó, việc gia hạn giấy phép hành nghề khám chữa bệnh cũng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định liên quan đến kiến thức hành nghề cũng như là không thuộc các trường hợp bị cấm hành nghề theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023.Chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh có gia hạn được không? (Hình từ Internet).Ai có thẩm quyền gia hạn giấy phép hành nghề khám chữa bệnh?Căn cứ theo Điều 28 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023, thẩm quyền gia hạn giấy phép hành nghề được quy định như sau:- Bộ Y tế:Gia hạn giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.- Bộ Quốc phòng:Gia hạn giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.- Bộ Công an:Gia hạn giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.- Cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Gia hạn giấy phép hành nghề đối với các chức danh chuyên môn: bác sỹ, y sỹ; điều dưỡng; hộ sinh; kỹ thuật y; dinh dưỡng lâm sàng; cấp cứu viên ngoại viện; tâm lý lâm sàng; lương y; người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.Không gia hạn đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.Giấy phép hành nghề khám chữa bệnh hết hạn có thể bị thu hồi không?Căn cứ theo Điều 35 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023, Giấy phép hành nghề bị thu hồi trong trường hợp sau đây:- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề không đúng quy định;- Giả mạo tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề;- Cấp sai chức danh chuyên môn hoặc phạm vi hành nghề trong giấy phép hành nghề so với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề;- Người hành nghề khám chữa bệnh không hành nghề trong thời gian 24 tháng liên tục, trừ trường hợp tham gia chương trình đào tạo chuyên khoa;- Người hành nghề khám chữa bệnh thuộc một trong các trường hợp bị cấm hành nghề sau:+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật.+ Đang trong thời gian thi hành án treo, án phạt cải tạo không giam giữ về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật.+ Đang trong thời gian thử thách đối với người bị kết án phạt tù có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật nhưng được tha tù trước thời hạn có điều kiện.+ Đang trong thời gian thi hành án phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.+ Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.- Người hành nghề khám chữa bệnh bị Hội đồng chuyên môn xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải thu hồi giấy phép hành nghề;- Người hành nghề khám chữa bệnh lần thứ hai bị Hội đồng chuyên môn xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải đình chỉ hành nghề trong thời hạn của giấy phép hành nghề;- Người hành nghề khám chữa bệnh lần thứ hai bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là có vi phạm đạo đức nghề nghiệp đến mức phải đình chỉ hành nghề trong thời hạn của giấy phép hành nghề;- Người hành nghề khám chữa bệnh tự đề nghị thu hồi giấy phép hành nghề;- Trường hợp khác do Chính phủ quy định sau khi đã báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.Như vậy, giấy phép hành nghề bị thu hồi khi hết hạn không thuôc trường hợp theo quy định. Tuy nhiên nếu giấy phép hành nghề khám chữa bệnh hết hạn mà người hành nghề khám chữa bệnh cũng không hành nghề trong thời gian 24 tháng liên tục, trừ trường hợp tham gia chương trình đào tạo chuyên khoa thì sẽ bị thu hồi giấy phép hành nghề khám chữa bệnh.Lưu ý: Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 đề cập trong bài viết có hiệu lực từ ngày 01/01/2024.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh có gia hạn được không?", "role": "user" }, { "content": "Chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh có gia hạn được không? Căn cứ theo Điều 121 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023, luật không còn quy định thuật ngữ chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh mà thay vào đó là giấy phép hành nghề.Căn cứ theo Điều 32 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023, chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh hay giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh được gia hạn khi đáp ứng các điều kiện sau:- Đối với giấy phép hành nghề các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện, tâm lý lâm sàng và lương y:+ Đáp ứng yêu cầu về cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo quy định.+ Có đủ sức khỏe để hành nghề;+ Phải thực hiện thủ tục gia hạn ít nhất 60 ngày trước thời điểm giấy phép hành nghề hết hạn, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;+ Không thuộc một trong các trường hợp bị cấm hành nghề khám, chữa bệnh.- Đối với giấy phép hành nghề chức danh người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền bao gồm điều kiện:+ Có đủ sức khỏe để hành nghề;+ Phải thực hiện thủ tục gia hạn ít nhất 60 ngày trước thời điểm giấy phép hành nghề hết hạn, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;+ Không thuộc một trong các trường hợp bị cấm hành nghề khám, chữa bệnh.Như vậy, giấy phép hành nghề khám chữa bệnh hết hạn có thể được gia hạn theo quy định. Tuy nhiên, luật chỉ cho phép gia hạn đối với các giấy phép hành nghề khám chữa bệnh thuộc các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện, tâm lý lâm sàng, lương y và người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.Bên cạnh đó, việc gia hạn giấy phép hành nghề khám chữa bệnh cũng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định liên quan đến kiến thức hành nghề cũng như là không thuộc các trường hợp bị cấm hành nghề theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023.Chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh có gia hạn được không? (Hình từ Internet).Ai có thẩm quyền gia hạn giấy phép hành nghề khám chữa bệnh?Căn cứ theo Điều 28 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023, thẩm quyền gia hạn giấy phép hành nghề được quy định như sau:- Bộ Y tế:Gia hạn giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.- Bộ Quốc phòng:Gia hạn giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.- Bộ Công an:Gia hạn giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.- Cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Gia hạn giấy phép hành nghề đối với các chức danh chuyên môn: bác sỹ, y sỹ; điều dưỡng; hộ sinh; kỹ thuật y; dinh dưỡng lâm sàng; cấp cứu viên ngoại viện; tâm lý lâm sàng; lương y; người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.Không gia hạn đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.Giấy phép hành nghề khám chữa bệnh hết hạn có thể bị thu hồi không?Căn cứ theo Điều 35 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023, Giấy phép hành nghề bị thu hồi trong trường hợp sau đây:- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề không đúng quy định;- Giả mạo tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề;- Cấp sai chức danh chuyên môn hoặc phạm vi hành nghề trong giấy phép hành nghề so với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề;- Người hành nghề khám chữa bệnh không hành nghề trong thời gian 24 tháng liên tục, trừ trường hợp tham gia chương trình đào tạo chuyên khoa;- Người hành nghề khám chữa bệnh thuộc một trong các trường hợp bị cấm hành nghề sau:+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật.+ Đang trong thời gian thi hành án treo, án phạt cải tạo không giam giữ về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật.+ Đang trong thời gian thử thách đối với người bị kết án phạt tù có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật nhưng được tha tù trước thời hạn có điều kiện.+ Đang trong thời gian thi hành án phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.+ Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.- Người hành nghề khám chữa bệnh bị Hội đồng chuyên môn xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải thu hồi giấy phép hành nghề;- Người hành nghề khám chữa bệnh lần thứ hai bị Hội đồng chuyên môn xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải đình chỉ hành nghề trong thời hạn của giấy phép hành nghề;- Người hành nghề khám chữa bệnh lần thứ hai bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là có vi phạm đạo đức nghề nghiệp đến mức phải đình chỉ hành nghề trong thời hạn của giấy phép hành nghề;- Người hành nghề khám chữa bệnh tự đề nghị thu hồi giấy phép hành nghề;- Trường hợp khác do Chính phủ quy định sau khi đã báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.Như vậy, giấy phép hành nghề bị thu hồi khi hết hạn không thuôc trường hợp theo quy định. Tuy nhiên nếu giấy phép hành nghề khám chữa bệnh hết hạn mà người hành nghề khám chữa bệnh cũng không hành nghề trong thời gian 24 tháng liên tục, trừ trường hợp tham gia chương trình đào tạo chuyên khoa thì sẽ bị thu hồi giấy phép hành nghề khám chữa bệnh.Lưu ý: Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 đề cập trong bài viết có hiệu lực từ ngày 01/01/2024.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi hết thời hiệu khởi kiện dân sự đương sự có quyền kiện không?
Ban biên tập cho tôi hỏi: Khi hết thời hiệu khởi kiện dân sự theo quy định thì đương sự có quyền kiện không? Mong giải đáp.
Căn cứ và Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Mặt khác, theo Khoản 2 Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc. Như vậy, vụ án dân sự đã hết thời hiệu khởi kiện thì đương sự có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, nhưng việc để tòa giải quyết vụ án dân sự đã hết thời hiệu khi các bên trong vụ án không yêu cầu áp dụng thời hiệu. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi hết thời hiệu khởi kiện dân sự đương sự có quyền kiện không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ và Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.\nMặt khác, theo Khoản 2 Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.\nNhư vậy, vụ án dân sự đã hết thời hiệu khởi kiện thì đương sự có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, nhưng việc để tòa giải quyết vụ án dân sự đã hết thời hiệu khi các bên trong vụ án không yêu cầu áp dụng thời hiệu.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Thủ tục xin cấp phép nhập khẩu thuốc lá từ tháng 02/2014
Thủ tục xin cấp phép nhập khẩu thuốc lá từ tháng 02/2014 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Tử Nguyên, hiện đang làm việc tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Xuân Xuân, tôi có vấn đề thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn. Chuyện là công ty tôi đang muốn mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang nhập khẩu thuốc lá. Cụ thể, công ty tôi sẽ nhập thuốc lá cao cấp từ một số nước Nam Mỹ về để buôn bán. Tôi được biết, tại Việt Nam thì muốn kinh doanh thuốc lá khá là khó. Vậy Ban biên tập có thể cung cấp thủ tục và những việc cần phải làm khi nhập khẩu thuốc lá không ạ? Có được căn cứ pháp lý cụ thể thì càng tốt ạ. Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: tu.nguyen***@gmail.com
Về nguyên tắc, sản phẩm thuốc lá, trong đó có thuốc lá điếu, xì gà là mặt hàng không khuyến khích tiêu dùng. Về nguyên tắc, sản phẩm thuốc lá, trong đó có thuốc lá điếu, xì gà là mặt hàng không khuyến khích tiêu dùng theo Công ước khung về kiểm soát thuốc lá (FCTC) của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Nhà nước thống nhất quản lý nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà phù hợp với cam kết về việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Hoạt động nhập nhập khẩu thuốc lá phải tuân thủ các quy định tại Thông tư 37/2013/TT-BCT quy định nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó: Thuốc lá điếu, xì gà nhập khẩu và lưu thông trên thị trường phải được đăng ký bảo hộ quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa tại Việt Nam; phải được dán tem thuốc lá nhập khẩu theo quy định của Bộ Tài chính; phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành về mua bán sản phẩm thuốc lá. Đối với các nhãn hiệu thuốc lá điếu, xì gà lần đầu tiên nhập khẩu vào Việt Nam, trước khi làm thủ tục nhập khẩu, thương nhân phải gửi mẫu thuốc lá điếu, xì gà nhập khẩu đến cơ quan, tổ chức có chức năng phân tích, kiểm nghiệm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định để phân tích mẫu theo yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn hoặc các quy định an toàn thực phẩm theo quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam. Khi làm thủ tục nhập khẩu, ngoài hồ sơ nhập khẩu theo quy định của cơ quan Hải quan, thương nhân phải xuất trình cho cơ quan Hải quan 1 (một) bản chính Đơn đăng ký nhập khẩu tự động thuốc lá điếu, xì gà đã được Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương xác nhận và 1 (một) Bản công bố hợp quy (bản sao có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) hoặc 1 (một) Bản công bố phù hợp an toàn thực phẩm (bản sao có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) theo quy định pháp luật hiện hành. Đối với trường hợp lô hàng lần đầu tiên nhập khẩu vào Việt Nam, thương nhân phải xuất trình thêm 1 (một) Giấy chứng nhận phân tích mẫu (bản sao có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân). Nếu nhập khẩu theo chế độ cấp phép tự động thì trước khi làm thủ tục nhập khẩu, thương nhân gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà theo chế độ tự động về Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương (54 Hai Bà Trưng - Hoàn Kiếm - Hà Nội). Hồ sơ gồm: Đơn đăng ký nhập khẩu tự động, hợp đồng nhập khẩu, vận đơn hoặc chứng từ vận tải của lô hàng. Nếu được Bộ Công thương xác nhận, thời hạn hiệu lực thực hiện của Đơn đăng ký nhập khẩu tự động là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày Đơn được xác nhận. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục xin cấp phép nhập khẩu thuốc lá. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 37/2013/TT-BCT để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục xin cấp phép nhập khẩu thuốc lá từ tháng 02/2014", "role": "user" }, { "content": "Về nguyên tắc, sản phẩm thuốc lá, trong đó có thuốc lá điếu, xì gà là mặt hàng không khuyến khích tiêu dùng.\nVề nguyên tắc, sản phẩm thuốc lá, trong đó có thuốc lá điếu, xì gà là mặt hàng không khuyến khích tiêu dùng theo Công ước khung về kiểm soát thuốc lá (FCTC) của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Nhà nước thống nhất quản lý nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà phù hợp với cam kết về việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).\nHoạt động nhập nhập khẩu thuốc lá phải tuân thủ các quy định tại Thông tư 37/2013/TT-BCT quy định nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó:\nThuốc lá điếu, xì gà nhập khẩu và lưu thông trên thị trường phải được đăng ký bảo hộ quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa tại Việt Nam; phải được dán tem thuốc lá nhập khẩu theo quy định của Bộ Tài chính; phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành về mua bán sản phẩm thuốc lá. Đối với các nhãn hiệu thuốc lá điếu, xì gà lần đầu tiên nhập khẩu vào Việt Nam, trước khi làm thủ tục nhập khẩu, thương nhân phải gửi mẫu thuốc lá điếu, xì gà nhập khẩu đến cơ quan, tổ chức có chức năng phân tích, kiểm nghiệm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định để phân tích mẫu theo yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn hoặc các quy định an toàn thực phẩm theo quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam.\nKhi làm thủ tục nhập khẩu, ngoài hồ sơ nhập khẩu theo quy định của cơ quan Hải quan, thương nhân phải xuất trình cho cơ quan Hải quan 1 (một) bản chính Đơn đăng ký nhập khẩu tự động thuốc lá điếu, xì gà đã được Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương xác nhận và 1 (một) Bản công bố hợp quy (bản sao có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) hoặc 1 (một) Bản công bố phù hợp an toàn thực phẩm (bản sao có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) theo quy định pháp luật hiện hành. Đối với trường hợp lô hàng lần đầu tiên nhập khẩu vào Việt Nam, thương nhân phải xuất trình thêm 1 (một) Giấy chứng nhận phân tích mẫu (bản sao có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân).\nNếu nhập khẩu theo chế độ cấp phép tự động thì trước khi làm thủ tục nhập khẩu, thương nhân gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà theo chế độ tự động về Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương (54 Hai Bà Trưng - Hoàn Kiếm - Hà Nội). Hồ sơ gồm: Đơn đăng ký nhập khẩu tự động, hợp đồng nhập khẩu, vận đơn hoặc chứng từ vận tải của lô hàng. Nếu được Bộ Công thương xác nhận, thời hạn hiệu lực thực hiện của Đơn đăng ký nhập khẩu tự động là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày Đơn được xác nhận.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục xin cấp phép nhập khẩu thuốc lá. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 37/2013/TT-BCT để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trước ngày 01/01/2009 được quy định như thế nào?
Các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trước ngày 01/01/2009 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Xuân Mạnh. Tôi đang tìm hiểu về các quy định của pháp luật liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp qua các thời kì và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước ngày 01/01/2009, các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập, tôi xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ theo Điều 9 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2003 thì trước ngày 01/01/2009, các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như sau: - Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế bao gồm: + Chi phí khấu hao của tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Mức trích khấu hao được căn cứ vào giá trị tài sản cố định và thời gian trích khấu hao. Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao theo chế độ để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn tài sản cố định và mức trích khấu hao quy định tại điểm này; + Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất kho; + Tiền lương, tiền công, phụ cấp theo quy định của Bộ luật lao động, tiền ăn giữa ca, trừ tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể kinh doanh và thu nhập của sáng lập viên công ty không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; + Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ; sáng kiến, cải tiến; y tế; đào tạo lao động theo chế độ quy định; tài trợ cho giáo dục; + Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại; sửa chữa tài sản cố định; tiền thuê tài sản cố định; kiểm toán; dịch vụ pháp lý; thiết kế, xác lập và bảo vệ nhãn hiệu hàng hoá; bảo hiểm tài sản; chi trả tiền sử dụng tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép công nghệ không thuộc tài sản cố định; dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ mua ngoài khác; + Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật; chi bảo hộ lao động hoặc trang phục; chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; chi công tác phí; trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của cơ sở kinh doanh sử dụng lao động; kinh phí công đoàn; chi phí hỗ trợ cho hoạt động của Đảng, đoàn thể tại cơ sở kinh doanh; khoản trích nộp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên và các quỹ của hiệp hội theo chế độ quy định; + Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, của các tổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế; chi trả lãi tiền vay của các đối tượng khác theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng vay, nhưng tối đa không quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại tại thời điểm vay; + Trích các khoản dự phòng theo chế độ quy định; + Trợ cấp thôi việc cho người lao động; + Chi phí về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ; + Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí khác được khống chế tối đa không quá 10% tổng số chi phí; đối với hoạt động thương nghiệp, tổng số chi phí để xác định mức khống chế không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra; + Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được tính vào chi phí hợp lý; + Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú ở Việt Nam theo quy định của Chính phủ; + Chi phí mua hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không có hoá đơn chứng từ do Chính phủ quy định. - Các khoản chi phí sau đây không được tính vào chi phí hợp lý: + Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi; + Các khoản chi không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp; + Các khoản tiền phạt, các khoản chi không liên quan đến doanh thu tính thuế và thu nhập chịu thuế; + Các khoản chi do các nguồn vốn khác đài thọ. - Các khoản chi phí hợp lý quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2003 được ghi trong sổ kế toán bằng đồng Việt Nam; trường hợp có khoản chi bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chi ngoại tệ. Trên đây là nội dung trả lời về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2003. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trước ngày 01/01/2009 được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điều 9 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2003 thì trước ngày 01/01/2009, các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như sau:\n- Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế bao gồm:\n+ Chi phí khấu hao của tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Mức trích khấu hao được căn cứ vào giá trị tài sản cố định và thời gian trích khấu hao. Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao theo chế độ để nhanh chóng đổi mới công nghệ.\nBộ Tài chính quy định tiêu chuẩn tài sản cố định và mức trích khấu hao quy định tại điểm này;\n+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất kho;\n+ Tiền lương, tiền công, phụ cấp theo quy định của Bộ luật lao động, tiền ăn giữa ca, trừ tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể kinh doanh và thu nhập của sáng lập viên công ty không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh;\n+ Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ; sáng kiến, cải tiến; y tế; đào tạo lao động theo chế độ quy định; tài trợ cho giáo dục;\n+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại; sửa chữa tài sản cố định; tiền thuê tài sản cố định; kiểm toán; dịch vụ pháp lý; thiết kế, xác lập và bảo vệ nhãn hiệu hàng hoá; bảo hiểm tài sản; chi trả tiền sử dụng tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép công nghệ không thuộc tài sản cố định; dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ mua ngoài khác;\n+ Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật; chi bảo hộ lao động hoặc trang phục; chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; chi công tác phí; trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của cơ sở kinh doanh sử dụng lao động; kinh phí công đoàn; chi phí hỗ trợ cho hoạt động của Đảng, đoàn thể tại cơ sở kinh doanh; khoản trích nộp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên và các quỹ của hiệp hội theo chế độ quy định;\n+ Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, của các tổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế; chi trả lãi tiền vay của các đối tượng khác theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng vay, nhưng tối đa không quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại tại thời điểm vay;\n+ Trích các khoản dự phòng theo chế độ quy định;\n+ Trợ cấp thôi việc cho người lao động;\n+ Chi phí về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ;\n+ Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí khác được khống chế tối đa không quá 10% tổng số chi phí; đối với hoạt động thương nghiệp, tổng số chi phí để xác định mức khống chế không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra;\n+ Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được tính vào chi phí hợp lý;\n+ Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú ở Việt Nam theo quy định của Chính phủ;\n+ Chi phí mua hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không có hoá đơn chứng từ do Chính phủ quy định.\n- Các khoản chi phí sau đây không được tính vào chi phí hợp lý:\n+ Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi;\n+ Các khoản chi không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp;\n+ Các khoản tiền phạt, các khoản chi không liên quan đến doanh thu tính thuế và thu nhập chịu thuế;\n+ Các khoản chi do các nguồn vốn khác đài thọ.\n- Các khoản chi phí hợp lý quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2003 được ghi trong sổ kế toán bằng đồng Việt Nam; trường hợp có khoản chi bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chi ngoại tệ.\nTrên đây là nội dung trả lời về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2003.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc giao toàn bộ quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ là gì?
Mọi người hãy giải đáp giúp tôi các câu hỏi sau: Việc giao toàn bộ quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ là gì? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ theo Khoản 5 Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BKHCN quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành thì việc giao toàn bộ quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được định nghĩa như sau: Giao toàn bộ quyền sử dụng kết quả nghiên cứu là việc đại diện chủ sở hữu nhà nước cho phép chủ thể khác sử dụng độc quyền kết quả nghiên cứu trong phạm vi, thời hạn theo quy định của pháp luật và điều kiện thỏa thuận giữa các bên. Trên đây là nội dung trả lời về định nghĩa việc giao toàn bộ quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 15/2014/TT-BKHCN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc giao toàn bộ quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ là gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Khoản 5 Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BKHCN quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành thì việc giao toàn bộ quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được định nghĩa như sau:\nGiao toàn bộ quyền sử dụng kết quả nghiên cứu là việc đại diện chủ sở hữu nhà nước cho phép chủ thể khác sử dụng độc quyền kết quả nghiên cứu trong phạm vi, thời hạn theo quy định của pháp luật và điều kiện thỏa thuận giữa các bên.\nTrên đây là nội dung trả lời về định nghĩa việc giao toàn bộ quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 15/2014/TT-BKHCN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các trường hợp nào được phép khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi thanh toán không dùng tiền mặt?
Cho tôi hỏi: Trường hợp nào được phép khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi thanh toán không dùng tiền mặt? Thời điểm xác định thuế GTGT là khi nào? Anh Vinh - Long An
Các trường hợp nào được phép khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi thanh toán không dùng tiền mặt?Căn cứ tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định như sau:Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào...4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:...Như vậy, các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.- Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.Các trường hợp nào được phép khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi thanh toán không dùng tiền mặt? (Hình từ Internet)Thời điểm xác định thuế GTGT là khi nào?Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thời điểm xác định thuế GTGT cụ thể như sau:[1] Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.[2] Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.[3] Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.[4] Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.[5] Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.[6] Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.Khấu trừ thuế GTGT theo phương pháp nào?Theo Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 quy định về phương pháp khấu trừ thuế GTGT cụ thể như sau:- Phương pháp khấu trừ thuế GTGT được quy định như sau:+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.+ Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.+ Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.+Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.+ Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013.- Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:+ Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.+ Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các trường hợp nào được phép khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi thanh toán không dùng tiền mặt?", "role": "user" }, { "content": "Các trường hợp nào được phép khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi thanh toán không dùng tiền mặt?Căn cứ tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định như sau:Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào...4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:...Như vậy, các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.- Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.Các trường hợp nào được phép khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi thanh toán không dùng tiền mặt? (Hình từ Internet)Thời điểm xác định thuế GTGT là khi nào?Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thời điểm xác định thuế GTGT cụ thể như sau:[1] Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.[2] Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.[3] Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.[4] Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.[5] Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.[6] Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.Khấu trừ thuế GTGT theo phương pháp nào?Theo Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 quy định về phương pháp khấu trừ thuế GTGT cụ thể như sau:- Phương pháp khấu trừ thuế GTGT được quy định như sau:+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.+ Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.+ Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.+Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.+ Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013.- Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:+ Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.+ Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tự ý đục lại số khung thì liệu sẽ bị phạt như thế nào?
Cho em hỏi, em lỡ nghe lời mấy bạn đục lại số khung xe thì khi bị công an giao thông bắt thì bị xử phạt như thế nào? Mong được tư vấn.
Căn cứ Khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển mô tô vi phạm quy định về giao thông như sau: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông; - Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe; - Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe; - Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe; - Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng); - Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định; - Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép; - Đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe tham gia giao thông; - Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định; - Đưa phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp tham gia giao thông. Như vậy, với trường hợp tự ý đục lại số khung như của bạn thì có thể sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, đồng thời sẽ bị tịch thu phương tiện theo quy định tại Điểm b Khoản 14 Điều này được sửa đổi bởi Điểm r Khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tự ý đục lại số khung thì liệu sẽ bị phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển mô tô vi phạm quy định về giao thông như sau:\nPhạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n- Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;\n- Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;\n- Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;\n- Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;\n- Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);\n- Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định;\n- Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép;\n- Đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe tham gia giao thông;\n- Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định;\n- Đưa phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp tham gia giao thông.\nNhư vậy, với trường hợp tự ý đục lại số khung như của bạn thì có thể sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, đồng thời sẽ bị tịch thu phương tiện theo quy định tại Điểm b Khoản 14 Điều này được sửa đổi bởi Điểm r Khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thực hiện giao dịch điện tử khác trong hoạt động nghiệp vụ KBNN dựa theo phương thức
Xin hỏi, việc thực hiện giao dịch điện tử khác trong hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước dựa theo những phương thức nào? Mong được hỗ trợ văn bản mới nhất.
Theo Điều 15 Thông tư 87/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/12/2021) quy định về phương thức thực hiện giao dịch điện tử khác trong hoạt động nghiệp vụ KBNN, cụ thể: 1. Các giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN mà không phải là giao dịch điện tử liên quan đến tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; giao kết, thực hiện hợp đồng điện tử và chia sẻ dữ liệu số trong hoạt động nghiệp vụ KBNN được thực hiện trên Cổng thông tin điện tử, các trang thông tin điện tử của KBNN và các phương tiện điện tử khác, phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. 2. Trường hợp giao dịch điện tử khác được thực hiện trên Cổng thông tin điện tử và các trang thông tin điện tử của KBNN, thì việc đăng ký tài khoản và gửi chứng từ điện tử được thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thực hiện giao dịch điện tử khác trong hoạt động nghiệp vụ KBNN dựa theo phương thức", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 15 Thông tư 87/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/12/2021) quy định về phương thức thực hiện giao dịch điện tử khác trong hoạt động nghiệp vụ KBNN, cụ thể:\n1. Các giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN mà không phải là giao dịch điện tử liên quan đến tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; giao kết, thực hiện hợp đồng điện tử và chia sẻ dữ liệu số trong hoạt động nghiệp vụ KBNN được thực hiện trên Cổng thông tin điện tử, các trang thông tin điện tử của KBNN và các phương tiện điện tử khác, phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.\n2. Trường hợp giao dịch điện tử khác được thực hiện trên Cổng thông tin điện tử và các trang thông tin điện tử của KBNN, thì việc đăng ký tài khoản và gửi chứng từ điện tử được thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hành nghề dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán bị xử phạt ra sao?
Hành nghề dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán bị xử phạt ra sao? Xin chào quý ban biên tập, tôi tên Minh Hy, là kế toán cho một công ty tư nhân ở Nghệ An, tôi hiện có đang tìm hiểu một số quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, trong quá trình tìm hiểu tôi có vấn đề thắc mắc, nhờ ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Hành nghề dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán bị xử phạt ra sao? Có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0975***)
Hành nghề dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 23 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, nội dung này được quy định cụ thể như sau: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi: + Hành nghề dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán - Vậy Hành nghề dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (từ mười triệu đồng đến hai mươi triệu đồng) - Bên cạnh đó, với mức xử phạt này còn áp dụng đối với hành vi: + Tiếp tục hành nghề dịch vụ kế toán khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị; + Không nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính theo quy định. - Biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi này là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được Trên đây là nội dung tư vấn về Xử phạt hành vi hành nghề dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 41/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hành nghề dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán bị xử phạt ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Hành nghề dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 23 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, nội dung này được quy định cụ thể như sau:\n- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi:\n+ Hành nghề dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán\n- Vậy Hành nghề dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (từ mười triệu đồng đến hai mươi triệu đồng)\n- Bên cạnh đó, với mức xử phạt này còn áp dụng đối với hành vi:\n+ Tiếp tục hành nghề dịch vụ kế toán khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị;\n+ Không nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính theo quy định.\n- Biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi này là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được\nTrên đây là nội dung tư vấn về Xử phạt hành vi hành nghề dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 41/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công bố thông tin về việc thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp
Tôi đang tìm hiểu các quy định về mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính vi mô. Cho tôi hỏi theo quy định mới hiện nay thì công bố thông tin về việc thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 18 Thông tư 19/2019/TT-NHNN (có hiệu lực ngày 01/01/2020) thì Công bố thông tin về việc thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp như sau: Trong thời hạn 07 ngày làm việc trước ngày dự kiến khai trương hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp (bao gồm cả trường hợp chuyển đổi các đơn vị trực thuộc chương trình, dự án tài chính vi mô thành chi nhánh, phòng giao dịch, đơn vị sự nghiệp, văn phòng đại diện của tổ chức tài chính vi mô), tổ chức tài chính vi mô phải thực hiện công bố thông tin về việc thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tài chính vi mô (nếu có), một tờ báo viết hàng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam. Trên đây là quy định về công bố thông tin về việc thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công bố thông tin về việc thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 18 Thông tư 19/2019/TT-NHNN (có hiệu lực ngày 01/01/2020) thì Công bố thông tin về việc thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp như sau:\nTrong thời hạn 07 ngày làm việc trước ngày dự kiến khai trương hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp (bao gồm cả trường hợp chuyển đổi các đơn vị trực thuộc chương trình, dự án tài chính vi mô thành chi nhánh, phòng giao dịch, đơn vị sự nghiệp, văn phòng đại diện của tổ chức tài chính vi mô), tổ chức tài chính vi mô phải thực hiện công bố thông tin về việc thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tài chính vi mô (nếu có), một tờ báo viết hàng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam.\nTrên đây là quy định về công bố thông tin về việc thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có khác nhau về giá trị của thẻ bảo hiểm?
Tôi tên là Phạm Công Bội năm nay 56 tuổi đang làm việc tại doanh nghiệp nhà nước, tôi có một thắc mắc muốn hỏi Cơ quan bảo hiểm như sau: 1 .Trong bảo hiểm y tế mà nhà nước ta đang sử dụng có khác nhau về giá trị của chiếc thể bảo hiểm hay không, hay là tất cả đều có giá trị như nhau, ví dụ như người dân tự ý ra phường mua với giá là 621,000 đ/ thẻ còn ở cơ quan nhà nước mua thì bao nhiêu ?. 2. Trong Khám chữa bệnh tôi thấy hiện tại đang phân cấp ra làm hai loại thẻ bảo hiểm. như tôi là làm việc ở cơ quan nhà nước được cơ quan mua và cấp cho nên tôi được khám tại bệnh viện Lê Lợi còn bảo hiểm của vợ tôi mà ra phường 11 mua thì khám ở trung tâm y tế tp vũng tàu. Chất lượng khám và cấp thuốc ở hai nơi là hoàn toàn khác nhau. kể cả việc gửi giữ xe cũng khác. việc khám ở trung tâm y tế sau đó do căn bệnh nên lại được bác sỹ chuyển về bệnh viện Lê Lợi để xem xét tiếp nhưng rất phức tạp là vì bên trung tâm y tế tp và bệnh viện Lê Lợi không có nối mạng với nhau nên khi sang là phải làm các thủ tục như người mới vào việc này sẽ làm rất khổ cho bệnh nhân vì đợi khám ở trung tâm đến 9 giờ nhưng rồi phải chuyển đi Lê Lợi nên khi vào khám ở Lê Lợi không kịp.
1. Theo quy định của Luật bảo hiểm y tế (BHYT) ngày 14/11/2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT ngày 13/6/2014 thì đối tượng tham gia BHYT gồm 22 loại đối tượng được chia làm 5 nhóm. Mức đóng và trách nhiệm đóng BHYTcủa từng đối tượng là khác nhau. Trường hợp ông đang làm việc tại Doanh nghiệp nhà nước thuộc nhóm I thì mức đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Vợ ông tham gia BHYT theo hộ gia đình thuộc nhóm V thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở (hiện tại là 1.210.000 đồng) do đối tượng tự đóng theo hộ gia đình. 2. Căn cứ Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16/11/2015 quy định đăng ký khám chữa bệnh  (KCB) BHYT ban đầu và chuyển tuyến KCB BHYT: Người tham gia BHYT được quyền đăng ký KCB ban đầu tại cơ sở tuyến xã, tuyến huyện và tương đương không phân biệt địa giới hành chính, phù hợp với nơi làm việc, nơi cư trú và khả năng đáp ứng của cơ sở KCB. Căn cứ công văn số 1583/YT-BHXH ngày 30/12/2015 giữa Sở Y tế và BHXH tỉnh về việc triển khai Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16/11/2015 thì người thường trú, tạm trú hoặc làm việc trên địa bàn các phường 1, 2, 3, 4, 8, phường Thắng Tam thì được đăng ký KCB ban đầu tại Bệnh viện Lê Lợi; người thường trú, tạm trú tại các phường còn lại đăng ký KCB ban đầu tại Trung tâm y tế TP. Vũng Tàu hoặc trạm y tế phường.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có khác nhau về giá trị của thẻ bảo hiểm?", "role": "user" }, { "content": "1. Theo quy định của Luật bảo hiểm y tế (BHYT) ngày 14/11/2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT ngày 13/6/2014 thì đối tượng tham gia BHYT gồm 22 loại đối tượng được chia làm 5 nhóm. Mức đóng và trách nhiệm đóng BHYTcủa từng đối tượng là khác nhau.\nTrường hợp ông đang làm việc tại Doanh nghiệp nhà nước thuộc nhóm I thì mức đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3.\nVợ ông tham gia BHYT theo hộ gia đình thuộc nhóm V thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở (hiện tại là 1.210.000 đồng) do đối tượng tự đóng theo hộ gia đình.\n2. Căn cứ Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16/11/2015 quy định đăng ký khám chữa bệnh  (KCB) BHYT ban đầu và chuyển tuyến KCB BHYT: Người tham gia BHYT được quyền đăng ký KCB ban đầu tại cơ sở tuyến xã, tuyến huyện và tương đương không phân biệt địa giới hành chính, phù hợp với nơi làm việc, nơi cư trú và khả năng đáp ứng của cơ sở KCB.\nCăn cứ công văn số 1583/YT-BHXH ngày 30/12/2015 giữa Sở Y tế và BHXH tỉnh về việc triển khai Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16/11/2015 thì người thường trú, tạm trú hoặc làm việc trên địa bàn các phường 1, 2, 3, 4, 8, phường Thắng Tam thì được đăng ký KCB ban đầu tại Bệnh viện Lê Lợi; người thường trú, tạm trú tại các phường còn lại đăng ký KCB ban đầu tại Trung tâm y tế TP. Vũng Tàu hoặc trạm y tế phường.", "role": "assistant" } ]
Phương tiện, thiết bị kỹ thuật sử dụng để ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh trong quá trình điều tra hình sự gồm những gì?
Phương tiện, thiết bị kỹ thuật sử dụng để ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh trong quá trình điều tra hình sự gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Vân hiện đang sống và làm việc Bình Dương. Tôi có nghe nói sắp tới sẽ có hướng dẫn thực hiện ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh; sử dụng, bảo quản, lưu trữ kết quả ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi theo hướng dẫn mới thì phương tiện, thiết bị kỹ thuật sử dụng để ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh trong quá trình điều tra hình sự gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Phương tiện, thiết bị kỹ thuật sử dụng để ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh trong quá trình điều tra hình sự được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch 03/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BQP hướng dẫn về trình tự, thủ tục thực hiện ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh; sử dụng, bảo quản, lưu trữ kết quả ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử do Bộ trưởng Bộ Công an - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành (có hiệu lực ngày 18/03/2018), theo đó:  Phương tiện, thiết bị kỹ thuật sử dụng để ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh là phương tiện, thiết bị ghi âm thanh hoặc ghi hình có âm thanh gồm: Thiết bị thu hình ảnh, âm thanh, đầu ghi hình, máy chủ, các phương tiện thiết bị kỹ thuật khác sử dụng để ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh theo quy định. Trên đây là tư vấn về phương tiện, thiết bị kỹ thuật sử dụng để ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh trong quá trình điều tra hình sự. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư liên tịch 03/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phương tiện, thiết bị kỹ thuật sử dụng để ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh trong quá trình điều tra hình sự gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Phương tiện, thiết bị kỹ thuật sử dụng để ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh trong quá trình điều tra hình sự được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch 03/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BQP hướng dẫn về trình tự, thủ tục thực hiện ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh; sử dụng, bảo quản, lưu trữ kết quả ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử do Bộ trưởng Bộ Công an - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành (có hiệu lực ngày 18/03/2018), theo đó: \nPhương tiện, thiết bị kỹ thuật sử dụng để ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh là phương tiện, thiết bị ghi âm thanh hoặc ghi hình có âm thanh gồm: Thiết bị thu hình ảnh, âm thanh, đầu ghi hình, máy chủ, các phương tiện thiết bị kỹ thuật khác sử dụng để ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh theo quy định.\nTrên đây là tư vấn về phương tiện, thiết bị kỹ thuật sử dụng để ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh trong quá trình điều tra hình sự. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư liên tịch 03/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Bán buôn phế liệu, phế thải kim loại, phi kim loại có mã ngành bao nhiêu?
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Hoài Ngọc, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về mã bán buôn phế liệu, phế thải kim loại, phi kim loại là bao nhiêu? Nhóm này gồm những hoạt động nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập. Chân thành cảm ơn! (0123**)
Nhóm ngành bán buôn phế liệu, phế thải kim loại, phi kim loại được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó: 46697: Bán buôn phế liệu, phế thải kim loại, phi kim loại Nhóm này gồm: Bán buôn phế liệu, phế thải kim loại hoặc phi kim loại, nguyên liệu để tái sinh bao gồm thu mua, sắp xếp, phân loại, làm sạch những hàng hóa đã qua sử dụng để lấy ra những phụ tùng có thể sử dụng lại (ví dụ tháo dỡ ô tô, máy tính, ti vi cũ...), đóng gói, lưu kho và phân phối nhưng không thực hiện hoạt động nào làm biến đổi hàng hóa. Những hàng hóa được mua bán là những loại còn có giá trị. Loại trừ: - Thu gom rác thải từ quá trình sản xuất công nghiệp và các hộ gia đình được phân vào nhóm 38110 (Thu gom rác thải không độc hại); - Xử lý rác thải, không nhằm sử dụng tiếp trong quy trình sản xuất công nghiệp được phân vào nhóm 382 (Xử lý và tiêu hủy rác thải); - Xử lý phế liệu, phế thải và những sản phẩm khác thành nguyên liệu thô thứ cấp để tiếp tục đưa vào quá trình sản xuất khác (nguyên liệu thô thứ cấp được tạo ra có thể được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất công nghiệp nhưng không phải là sản phẩm cuối cùng), nếu là sản phẩm kim loại thì được phân vào nhóm 38301 (Tái chế phế liệu kim loại), nếu là sản phẩm phi kim loại thì được phân vào nhóm 38302 (Tái chế phế liệu phi kim loại); - Tháo dỡ ô tô, máy vi tính, tivi và thiết bị khác để lấy nguyên liệu được phân vào nhóm 38301 (Tái chế phế liệu kim loại); - Nghiền ôtô bằng các phương tiện cơ học được phân vào nhóm 38301 (Tái chế phế liệu kim loại); - Phá tàu cũ được phân vào nhóm 38301 (Tái chế phế liệu kim loại); - Bán lẻ hàng đã qua sử dụng được phân vào nhóm 4774 (Bán lẻ hàng hóa đã qua sử dụng trong các cửa hàng chuyên doanh). Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán buôn phế liệu, phế thải kim loại, phi kim loại. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bán buôn phế liệu, phế thải kim loại, phi kim loại có mã ngành bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Nhóm ngành bán buôn phế liệu, phế thải kim loại, phi kim loại được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n46697: Bán buôn phế liệu, phế thải kim loại, phi kim loại\nNhóm này gồm: Bán buôn phế liệu, phế thải kim loại hoặc phi kim loại, nguyên liệu để tái sinh bao gồm thu mua, sắp xếp, phân loại, làm sạch những hàng hóa đã qua sử dụng để lấy ra những phụ tùng có thể sử dụng lại (ví dụ tháo dỡ ô tô, máy tính, ti vi cũ...), đóng gói, lưu kho và phân phối nhưng không thực hiện hoạt động nào làm biến đổi hàng hóa. Những hàng hóa được mua bán là những loại còn có giá trị.\nLoại trừ:\n- Thu gom rác thải từ quá trình sản xuất công nghiệp và các hộ gia đình được phân vào nhóm 38110 (Thu gom rác thải không độc hại);\n- Xử lý rác thải, không nhằm sử dụng tiếp trong quy trình sản xuất công nghiệp được phân vào nhóm 382 (Xử lý và tiêu hủy rác thải);\n- Xử lý phế liệu, phế thải và những sản phẩm khác thành nguyên liệu thô thứ cấp để tiếp tục đưa vào quá trình sản xuất khác (nguyên liệu thô thứ cấp được tạo ra có thể được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất công nghiệp nhưng không phải là sản phẩm cuối cùng), nếu là sản phẩm kim loại thì được phân vào nhóm 38301 (Tái chế phế liệu kim loại), nếu là sản phẩm phi kim loại thì được phân vào nhóm 38302 (Tái chế phế liệu phi kim loại);\n- Tháo dỡ ô tô, máy vi tính, tivi và thiết bị khác để lấy nguyên liệu được phân vào nhóm 38301 (Tái chế phế liệu kim loại);\n- Nghiền ôtô bằng các phương tiện cơ học được phân vào nhóm 38301 (Tái chế phế liệu kim loại);\n- Phá tàu cũ được phân vào nhóm 38301 (Tái chế phế liệu kim loại);\n- Bán lẻ hàng đã qua sử dụng được phân vào nhóm 4774 (Bán lẻ hàng hóa đã qua sử dụng trong các cửa hàng chuyên doanh).\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán buôn phế liệu, phế thải kim loại, phi kim loại. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính thuộc lĩnh vực hải quan
Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính thuộc lĩnh vực hải quan được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Nguyễn Văn Tuấn. Tôi đang làm việc tại cơ quan hải quan tại Hải Phòng. Vì tính chất công việc có liên quan đến một số thủ tục hành chính. Nhưng có một số quy định tôi vẫn chưa nắm rõ lắm, tôi mong Ban biên tập có thể tư vấn giúp tôi, cụ thể là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính thuộc lĩnh vực hải quan được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! (tuan***@gmail.com)
Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính thuộc lĩnh vực hải quan được quy định tại Khoản 1 Mục 2 Phần I Bản hướng dẫn nội bộ về trình tự, thủ tục tham gia thủ tục hành chính tại Tòa án của cơ quan hải quan ban hành kèm theo Quyết định 2587/QĐ-TCHQ năm 2017 Bản hướng dẫn nội bộ về trình tự, thủ tục tham gia tố tụng hành chính tại Tòa án của cơ quan Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành như sau: Đối tượng khởi kiện để Tòa án giải quyết vụ án hành chính thuộc lĩnh vực hải quan là quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan Hải quan, người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan. a) Quyết định hành chính của cơ quan Hải quan thuộc đối tượng khởi kiện là văn bản được thể hiện dưới hình thức quyết định hoặc dưới hình thức khác như thông báo, kết luận, công văn do cơ quan Hải quan hoặc người có thẩm quyền của cơ quan Hải quan ban hành, có chứa đựng nội dung của quyết định hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hải quan, bao gồm: a.1) Quyết định hành chính được cơ quan Hải quan, người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan ban hành trong khi giải quyết, xử lý những việc cụ thể trong lĩnh vực hải quan. a.2) Quyết định hành chính được ban hành sau khi có khiếu nại và có nội dung giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính nêu tại Điểm a.1, Khoản này. Trong lĩnh vực hải quan, một số quyết định hành chính sau của cơ quan Hải quan có thể là đối tượng khởi kiện: Quyết định ấn định thuế; quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong lĩnh vực hải quan; quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hải quan; quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính; quyết định cưỡng chế; quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định xử phạt vi phạm hành chính; quyết định hành chính được ban hành sau khi có khiếu nại và có nội dung giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính... Những văn bản sau không thuộc đối tượng khởi kiện vụ án hành chính: Những văn bản thông báo của cơ quan Hải quan trong việc yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức bổ sung, cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết, xử lý vụ việc cụ thể theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức đó; quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan Hải quan, gồm những quyết định, hành vi quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi cơ quan Hải quan. b) Hành vi hành chính của cơ quan Hải quan, người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan thuộc đối tượng khởi kiện là hành vi của cơ quan Hải quan hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật. Để xác định hành vi hành chính khi nào là của cơ quan Hải quan, khi nào của người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan hoặc xác định khi nào thực hiện, khi nào là không thực hiện nhiệm vụ, công vụ phải căn cứ vào quy định của pháp luật về thẩm quyền, thời hạn thực hiện đối với nhiệm vụ, công vụ đó theo hướng dẫn nêu tại Điểm a, Khoản 4, Mục này. Trong lĩnh vực hải quan, một số hành vi sau đây có thể là đối tượng bị khởi kiện: Không giải quyết thông quan hàng hóa khi hàng hóa đủ điều kiện thông quan theo quy định; kiểm tra thực tế hàng hóa quá thời gian quy định... Trên đây là nội dung tư vấn về đối tượng khởi kiện vụ án hành chính thuộc lĩnh vực hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2587/QĐ-TCHQ năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính thuộc lĩnh vực hải quan", "role": "user" }, { "content": "Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính thuộc lĩnh vực hải quan được quy định tại Khoản 1 Mục 2 Phần I Bản hướng dẫn nội bộ về trình tự, thủ tục tham gia thủ tục hành chính tại Tòa án của cơ quan hải quan ban hành kèm theo Quyết định 2587/QĐ-TCHQ năm 2017 Bản hướng dẫn nội bộ về trình tự, thủ tục tham gia tố tụng hành chính tại Tòa án của cơ quan Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành như sau:\nĐối tượng khởi kiện để Tòa án giải quyết vụ án hành chính thuộc lĩnh vực hải quan là quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan Hải quan, người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan.\na) Quyết định hành chính của cơ quan Hải quan thuộc đối tượng khởi kiện là văn bản được thể hiện dưới hình thức quyết định hoặc dưới hình thức khác như thông báo, kết luận, công văn do cơ quan Hải quan hoặc người có thẩm quyền của cơ quan Hải quan ban hành, có chứa đựng nội dung của quyết định hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hải quan, bao gồm:\na.1) Quyết định hành chính được cơ quan Hải quan, người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan ban hành trong khi giải quyết, xử lý những việc cụ thể trong lĩnh vực hải quan.\na.2) Quyết định hành chính được ban hành sau khi có khiếu nại và có nội dung giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính nêu tại Điểm a.1, Khoản này.\nTrong lĩnh vực hải quan, một số quyết định hành chính sau của cơ quan Hải quan có thể là đối tượng khởi kiện: Quyết định ấn định thuế; quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong lĩnh vực hải quan; quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hải quan; quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính; quyết định cưỡng chế; quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định xử phạt vi phạm hành chính; quyết định hành chính được ban hành sau khi có khiếu nại và có nội dung giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính...\nNhững văn bản sau không thuộc đối tượng khởi kiện vụ án hành chính: Những văn bản thông báo của cơ quan Hải quan trong việc yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức bổ sung, cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết, xử lý vụ việc cụ thể theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức đó; quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan Hải quan, gồm những quyết định, hành vi quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi cơ quan Hải quan.\nb) Hành vi hành chính của cơ quan Hải quan, người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan thuộc đối tượng khởi kiện là hành vi của cơ quan Hải quan hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.\nĐể xác định hành vi hành chính khi nào là của cơ quan Hải quan, khi nào của người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan hoặc xác định khi nào thực hiện, khi nào là không thực hiện nhiệm vụ, công vụ phải căn cứ vào quy định của pháp luật về thẩm quyền, thời hạn thực hiện đối với nhiệm vụ, công vụ đó theo hướng dẫn nêu tại Điểm a, Khoản 4, Mục này.\nTrong lĩnh vực hải quan, một số hành vi sau đây có thể là đối tượng bị khởi kiện: Không giải quyết thông quan hàng hóa khi hàng hóa đủ điều kiện thông quan theo quy định; kiểm tra thực tế hàng hóa quá thời gian quy định...\nTrên đây là nội dung tư vấn về đối tượng khởi kiện vụ án hành chính thuộc lĩnh vực hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2587/QĐ-TCHQ năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Rút sổ bảo hiểm ở công ty cũ
Tôi nghỉ ở một công ty cách đây 5 năm, em làm được 8 tháng ở công ty đó.nhung trước đây em chưa rút sổ bảo hiểm. Vậy bây giờ em muốn rút sổ bảo hiểm ở công ty đó thì em phải làm thế nào?
Bạn phải kiểm tra thông tin xem khi đó ở đơn vị đã làm thủ tục cấp sổ BHXH cho bạn chưa.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Rút sổ bảo hiểm ở công ty cũ", "role": "user" }, { "content": "Bạn phải kiểm tra thông tin xem khi đó ở đơn vị đã làm thủ tục cấp sổ BHXH cho bạn chưa.", "role": "assistant" } ]
Mua động vật hoang dã về để phóng sinh có chịu trách nhiệm hình sự hay không?
Mua động vật hoang dã về để phóng sinh có chịu trách nhiệm hình sự không? Mức xử phạt hành chính với mua động vật hoang dã thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB như thế nào? Trên đường đi du lịch, tôi có bắt gặp người đang rao bán khỉ vàng. Do tôi muốn con nai này để thả về tự nhiên nên có mua lại chúng với giá 15 triệu đồng. Ngay sau khi mua lại thì tôi bị cơ quan công an bắt giữ ngay tại chỗ. Vậy trong trường hợp này tôi có bị xử lý hình sự không nếu mục đích tôi mua động vật hoang dã chỉ để phóng sinh? Xin cảm ơn!
Mua động vật hoang dã về để phóng sinh có chịu trách nhiệm hình sự không? Căn cứ Điều 244 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 64 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm như sau: 1. Người nào vi phạm quy định về bảo vệ động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; b) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật quy định tại điểm a khoản này; c) Ngà voi có khối lượng từ 02 kilôgam đến dưới 20 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng từ 50 gam đến dưới 01 kilôgam; d) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp mà không thuộc loài quy định tại điểm a khoản này với số lượng từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác; đ) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác quy định tại điểm d khoản này; e) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoặc tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật có số lượng dưới mức quy định tại các điểm c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Theo đó, mặc dù mục đích của bạn mua thú hoang dã để phóng sinh nhưng hành vi này vẫn có thể bị xử lý hình sự nếu bạn bạn mua động vật  thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp. Căn cứ Nghị định 64/2019/NĐ-CP thì khỉ vàng không thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. Bộ khỉ hầu bao gồm khỉ vàng thuộc Lớp thú, nằm trong Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB ban hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP. Căn cứ Công ước quốc tế về buôn bán các loại động, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) thì khỉ vàng không thuộc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp. Như vậy, bạn mua khỉ vàng không thuộc động vật mua bán động vật nguy cấp, quý, hiếm được quy định tại Điều 244 Bộ luật hình sự 2015 nên không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức xử phạt hành chính với mua động vật hoang dã thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB Căn Điểm b Khoản 3, Điểm b Khoản 20, Khoản 21 Điều 22 Nghị định 35/2019/NĐ-CP quy định về vận chuyển lâm sản trái pháp luật như sau: Hành vi vận chuyển lâm sản (trường hợp vận chuyển lâm sản bằng phương tiện thì xác định hành vi vi phạm từ thời điểm lâm sản đã được xếp lên phương tiện vận chuyển) không có hồ sơ hợp pháp hoặc có hồ sơ hợp pháp nhưng lâm sản thực tế vận chuyển không phù hợp với hồ sơ đó, bị xử phạt như sau: 3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau: b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng; a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 1a, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản 18 và khoản 19 Điều này (trừ trường hợp gỗ có hồ sơ và nguồn gốc hợp pháp nhưng khối lượng gỗ thực tế vượt quá sai số cho phép theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). b) Tịch thu phương tiện đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 1a, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản 18 và khoản 19 Điều này thuộc một trong các trường hợp sau: Sử dụng xe sản xuất, lắp ráp trái quy định; xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định; xe đeo biển số giả. Sử dụng xe tự ý cải tạo thành hai ngăn, hai đáy, hai mui trở lên; xe không có đăng ký do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đối với loại xe theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu phương tiện; xe đeo biển số giả. Vận chuyển gỗ thuộc loài thông thường từ 05 m3 trở lên; gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 2,5 m3 trở lên; gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 0,4 m3 trở lên; thực vật rừng ngoài gỗ trị giá 25.000.000 đồng trở lên; sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 25.000.000 đồng trở lên. Vận chuyển động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của chúng thuộc loài thông thường trị giá 25.000.000 trở lên; động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của chúng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá 15.000.000 đồng trở lên; sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ 1.000.000 đồng trở lên. Vận chuyển động vật rừng hoặc bộ phận không thể tách rời sự sống của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB; ngà voi, sừng tê giác. Vận chuyển lâm sản trái pháp luật có 02 loại gỗ trở lên (gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm và gỗ thuộc loài nguy cấp quý, hiếm) hoặc nhiều loại lâm sản khác nhau ngoài gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm, tuy khối lượng của một loại gỗ hoặc trị giá của mỗi loại lâm sản chưa đến mức bị tịch thu phương tiện nhưng tổng khối lượng các loại gỗ vận chuyển trái pháp luật từ 05 m3 trở lên hoặc tổng trị giá các loại lâm sản khác ngoài gỗ vận chuyển trái pháp luật trị giá 25.000.000 đồng trở lên. 21. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b của các khoản 1, khoản 1a; điểm a, điểm b, điểm c của các khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 12; điểm a, điểm c của khoản 13 và khoản 14 Điều này;b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy đối với hành vi quy định tại các khoản 1, khoản 1a, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản 18 và khoản 19 Điều này. Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Nghị định 35/2019/NĐ-CP quy đinh về áp dụng xử phạt vi phạm hành chính như sau: 1. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức phạt tiền được áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực Lâm nghiệp đối với cá nhân là 500.000.000 đồng; tổ chức vi phạm áp dụng phạt tiền bằng 2 lần mức phạt tiền với cá nhân có cùng hành vi và mức độ vi phạm, mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực Lâm nghiệp đối với tổ chức là 1.000.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mua động vật hoang dã về để phóng sinh có chịu trách nhiệm hình sự hay không?", "role": "user" }, { "content": "Mua động vật hoang dã về để phóng sinh có chịu trách nhiệm hình sự không?\nCăn cứ Điều 244 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 64 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm như sau:\n1. Người nào vi phạm quy định về bảo vệ động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;\nb) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật quy định tại điểm a khoản này;\nc) Ngà voi có khối lượng từ 02 kilôgam đến dưới 20 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng từ 50 gam đến dưới 01 kilôgam;\nd) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp mà không thuộc loài quy định tại điểm a khoản này với số lượng từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác;\nđ) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác quy định tại điểm d khoản này;\ne) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoặc tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật có số lượng dưới mức quy định tại các điểm c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.\nTheo đó, mặc dù mục đích của bạn mua thú hoang dã để phóng sinh nhưng hành vi này vẫn có thể bị xử lý hình sự nếu bạn bạn mua động vật  thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.\nCăn cứ Nghị định 64/2019/NĐ-CP thì khỉ vàng không thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.\nBộ khỉ hầu bao gồm khỉ vàng thuộc Lớp thú, nằm trong Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB ban hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP.\nCăn cứ Công ước quốc tế về buôn bán các loại động, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) thì khỉ vàng không thuộc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.\nNhư vậy, bạn mua khỉ vàng không thuộc động vật mua bán động vật nguy cấp, quý, hiếm được quy định tại Điều 244 Bộ luật hình sự 2015 nên không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\nMức xử phạt hành chính với mua động vật hoang dã thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB\nCăn Điểm b Khoản 3, Điểm b Khoản 20, Khoản 21 Điều 22 Nghị định 35/2019/NĐ-CP quy định về vận chuyển lâm sản trái pháp luật như sau:\nHành vi vận chuyển lâm sản (trường hợp vận chuyển lâm sản bằng phương tiện thì xác định hành vi vi phạm từ thời điểm lâm sản đã được xếp lên phương tiện vận chuyển) không có hồ sơ hợp pháp hoặc có hồ sơ hợp pháp nhưng lâm sản thực tế vận chuyển không phù hợp với hồ sơ đó, bị xử phạt như sau:\n3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\nb) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng;\na) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 1a, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản 18 và khoản 19 Điều này (trừ trường hợp gỗ có hồ sơ và nguồn gốc hợp pháp nhưng khối lượng gỗ thực tế vượt quá sai số cho phép theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).\nb) Tịch thu phương tiện đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 1a, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản 18 và khoản 19 Điều này thuộc một trong các trường hợp sau:\nSử dụng xe sản xuất, lắp ráp trái quy định; xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định; xe đeo biển số giả.\nSử dụng xe tự ý cải tạo thành hai ngăn, hai đáy, hai mui trở lên; xe không có đăng ký do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đối với loại xe theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu phương tiện; xe đeo biển số giả.\nVận chuyển gỗ thuộc loài thông thường từ 05 m3 trở lên; gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 2,5 m3 trở lên; gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 0,4 m3 trở lên; thực vật rừng ngoài gỗ trị giá 25.000.000 đồng trở lên; sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 25.000.000 đồng trở lên.\nVận chuyển động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của chúng thuộc loài thông thường trị giá 25.000.000 trở lên; động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của chúng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá 15.000.000 đồng trở lên; sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ 1.000.000 đồng trở lên.\nVận chuyển động vật rừng hoặc bộ phận không thể tách rời sự sống của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB; ngà voi, sừng tê giác.\nVận chuyển lâm sản trái pháp luật có 02 loại gỗ trở lên (gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm và gỗ thuộc loài nguy cấp quý, hiếm) hoặc nhiều loại lâm sản khác nhau ngoài gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm, tuy khối lượng của một loại gỗ hoặc trị giá của mỗi loại lâm sản chưa đến mức bị tịch thu phương tiện nhưng tổng khối lượng các loại gỗ vận chuyển trái pháp luật từ 05 m3 trở lên hoặc tổng trị giá các loại lâm sản khác ngoài gỗ vận chuyển trái pháp luật trị giá 25.000.000 đồng trở lên.\n21. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b của các khoản 1, khoản 1a; điểm a, điểm b, điểm c của các khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 12; điểm a, điểm c của khoản 13 và khoản 14 Điều này;b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy đối với hành vi quy định tại các khoản 1, khoản 1a, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản 18 và khoản 19 Điều này. Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Nghị định 35/2019/NĐ-CP quy đinh về áp dụng xử phạt vi phạm hành chính như sau:\n1. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức phạt tiền được áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực Lâm nghiệp đối với cá nhân là 500.000.000 đồng; tổ chức vi phạm áp dụng phạt tiền bằng 2 lần mức phạt tiền với cá nhân có cùng hành vi và mức độ vi phạm, mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực Lâm nghiệp đối với tổ chức là 1.000.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những người nào cần tham gia phiên tòa giám đốc thẩm vụ án hành chính?
Xin chào Ban biên tập, tôi tên Huỳnh Hạ là sinh viên năm cuối ngành Luật. Vừa qua tôi có tham gia một phiên tòa hành chính để mong có thêm trải nghiệm để hoàn thiện bài báo cáo tốt hơn. Tuy nhiên, tôi có vấn đề chưa được rõ lắm, nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Những người nào cần tham gia phiên tòa giám đốc thẩm vụ án hành chính? Cho mình xinn văn bản quy định cụ thê luôn nhé. (0123**)
Căn cứ theo quy định tại Điều 267 Luật tố tụng hành chính 2015, những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm được quy định như sau: - Phiên tòa giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Viện kiểm sát cùng cấp. - Khi xét thấy cần thiết, Tòa án triệu tập đương sự, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác có liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên tòa giám đốc thẩm. Trường hợp họ vắng mặt tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm vẫn tiến hành phiên tòa. - bên cạnh đó, mình xin cung cấp thêm Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa. Trên đây là nội dung tư vấn về Những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm vụ án hành chính. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật tố tụng hành chính 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những người nào cần tham gia phiên tòa giám đốc thẩm vụ án hành chính?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 267 Luật tố tụng hành chính 2015, những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm được quy định như sau:\n- Phiên tòa giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Viện kiểm sát cùng cấp.\n- Khi xét thấy cần thiết, Tòa án triệu tập đương sự, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác có liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên tòa giám đốc thẩm. Trường hợp họ vắng mặt tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm vẫn tiến hành phiên tòa.\n- bên cạnh đó, mình xin cung cấp thêm Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm vụ án hành chính. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật tố tụng hành chính 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ của hoạt động khoa học và công nghệ
Tôi hiện đang tìm hiểu về tất cả các quy định từ trước đến nay liên quan tới hoạt động khoa học, công nghệ. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi theo Luật Khoa học và Công nghệ 2000 thì nhiệm vụ của hoạt động khoa học và công nghệ được quy định như thế nào? Mong được giải đáp giúp. Cảm ơn! Thanh Hoa - Tiền Giang
Nhiệm vụ của hoạt động khoa học và công nghệ được quy định tại Điều 4 Luật Khoa học và Công nghệ 2000, theo đó:  Hoạt động khoa học và công nghệ có các nhiệm vụ sau đây: 1. Vận dụng sáng tạo và phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; xây dựng lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam; xây dựng luận cứ khoa học cho việc định ra đường lối, chính sách, pháp luật về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; góp phần xây dựng nền giáo dục tiên tiến, xây dựng con người mới Việt Nam; kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống của văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và đóng góp vào kho tàng văn hoá, khoa học của thế giới; 2. Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ để làm chủ các công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, các phương pháp quản lý tiên tiến; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khoẻ của nhân dân; dự báo kịp thời, phòng, chống, hạn chế và khắc phục hậu quả thiên tai; 3. Tiếp thu các thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới để tạo ra, ứng dụng có hiệu quả các công nghệ mới; tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao; phát triển nền khoa học và công nghệ Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, tiếp cận với trình độ thế giới, làm cơ sở vững chắc cho việc phát triển các ngành công nghiệp hiện đại; đẩy mạnh việc phổ biến và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ của hoạt động khoa học và công nghệ", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ của hoạt động khoa học và công nghệ được quy định tại Điều 4 Luật Khoa học và Công nghệ 2000, theo đó: \nHoạt động khoa học và công nghệ có các nhiệm vụ sau đây:\n1. Vận dụng sáng tạo và phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; xây dựng lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam; xây dựng luận cứ khoa học cho việc định ra đường lối, chính sách, pháp luật về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; góp phần xây dựng nền giáo dục tiên tiến, xây dựng con người mới Việt Nam; kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống của văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và đóng góp vào kho tàng văn hoá, khoa học của thế giới;\n2. Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ để làm chủ các công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, các phương pháp quản lý tiên tiến; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khoẻ của nhân dân; dự báo kịp thời, phòng, chống, hạn chế và khắc phục hậu quả thiên tai;\n3. Tiếp thu các thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới để tạo ra, ứng dụng có hiệu quả các công nghệ mới; tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao; phát triển nền khoa học và công nghệ Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, tiếp cận với trình độ thế giới, làm cơ sở vững chắc cho việc phát triển các ngành công nghiệp hiện đại; đẩy mạnh việc phổ biến và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Văn bằng giáo dục phổ thông
Xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học và cấp văn bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông được quy định như thế nào? Trong quá trình tìm hiểu về chương trình giáo dục tôi có thắc mắc về vấn đề trên mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Minh Toàn - Đồng Tháp
Xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học và cấp văn bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông được quy định tại Điều 31 Luật Giáo dục 2005, theo đó: 1. Học sinh học hết chương trình tiểu học có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường tiểu học xác nhận trong học bạ việc hoàn thành chương trình tiểu học. 2. Học sinh học hết chương trình trung học cơ sở có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Trưởng phòng giáo dục và đào tạo huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. 3. Học sinh học hết chương trình trung học phổ thông có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Giám đốc sở giáo dục và đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông. Trên đây là tư vấn về văn bằng giáo dục phổ thông theo quy định hiện hành. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật Giáo dục 2005. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Văn bằng giáo dục phổ thông", "role": "user" }, { "content": "Xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học và cấp văn bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông được quy định tại Điều 31 Luật Giáo dục 2005, theo đó:\n1. Học sinh học hết chương trình tiểu học có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường tiểu học xác nhận trong học bạ việc hoàn thành chương trình tiểu học.\n2. Học sinh học hết chương trình trung học cơ sở có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Trưởng phòng giáo dục và đào tạo huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.\n3. Học sinh học hết chương trình trung học phổ thông có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Giám đốc sở giáo dục và đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông.\nTrên đây là tư vấn về văn bằng giáo dục phổ thông theo quy định hiện hành. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật Giáo dục 2005. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Thanh toán cho Nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hình thức hợp đồng BTL, BLT và các hợp đồng đầu tư tương tự
Theo tôi được biết hợp đồng BTL là hợp đồng xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp để xây dụng công trình hạ tầng. Anh chị cho hỏi thanh toán cho Nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hình thức hợp đồng BTL, BLT và các hợp đồng đầu tư tương tự được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
Tại Điều 18 Thông tư 88/2018/TT-BTC, quy định thanh toán cho Nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hình thức hợp đồng BTL, hợp đồng BLT và các hợp đồng tương tự khác từ nguồn vốn đầu tư công như sau: 1. Nguyên tắc thanh toán: - Việc thanh toán phần Nhà nước cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hợp đồng BTL, hợp đồng BLT và các hợp đồng tương tự khác theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP phải phù hợp với nội dung hợp đồng dự án đã ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư; quy định về quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư công. - Điều kiện thanh toán, mức vốn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán phải được quy định trong hợp đồng dự án. - Phần Nhà nước được thanh toán kể từ thời điểm dịch vụ được cung cấp theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án. Việc thanh toán được thực hiện định kỳ trên cơ sở khối lượng, chất lượng dịch vụ thỏa thuận tại hợp đồng dự án. 2. Hồ sơ thanh toán: a) Hồ sơ pháp lý gửi một lần: Cơ quan, đơn vị được giao quản lý phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP có trách nhiệm gửi Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản hồ sơ pháp lý làm cơ sở để kiểm soát thanh toán, bao gồm: Hợp đồng dự án, các phụ lục hợp đồng bổ sung và các văn bản pháp lý kèm theo hợp đồng dự án. b) Hồ sơ thanh toán: - Bảng xác định khối lượng, chất lượng dịch vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án; - Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư của cơ quan, đơn vị được giao quản lý phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP; - Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính. c) Thời hạn thanh toán phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP hằng năm được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công. Trên đây là quy định về thanh toán cho Nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hình thức hợp đồng BTL, BLT và các hợp đồng đầu tư tương tự. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thanh toán cho Nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hình thức hợp đồng BTL, BLT và các hợp đồng đầu tư tương tự", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 18 Thông tư 88/2018/TT-BTC, quy định thanh toán cho Nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hình thức hợp đồng BTL, hợp đồng BLT và các hợp đồng tương tự khác từ nguồn vốn đầu tư công như sau:\n1. Nguyên tắc thanh toán:\n- Việc thanh toán phần Nhà nước cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hợp đồng BTL, hợp đồng BLT và các hợp đồng tương tự khác theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP phải phù hợp với nội dung hợp đồng dự án đã ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư; quy định về quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư công.\n- Điều kiện thanh toán, mức vốn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán phải được quy định trong hợp đồng dự án.\n- Phần Nhà nước được thanh toán kể từ thời điểm dịch vụ được cung cấp theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án. Việc thanh toán được thực hiện định kỳ trên cơ sở khối lượng, chất lượng dịch vụ thỏa thuận tại hợp đồng dự án.\n2. Hồ sơ thanh toán:\na) Hồ sơ pháp lý gửi một lần: Cơ quan, đơn vị được giao quản lý phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP có trách nhiệm gửi Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản hồ sơ pháp lý làm cơ sở để kiểm soát thanh toán, bao gồm: Hợp đồng dự án, các phụ lục hợp đồng bổ sung và các văn bản pháp lý kèm theo hợp đồng dự án.\nb) Hồ sơ thanh toán:\n- Bảng xác định khối lượng, chất lượng dịch vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án;\n- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư của cơ quan, đơn vị được giao quản lý phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP;\n- Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính.\nc) Thời hạn thanh toán phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP hằng năm được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.\nTrên đây là quy định về thanh toán cho Nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hình thức hợp đồng BTL, BLT và các hợp đồng đầu tư tương tự.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền đối với vốn và tài sản của Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN)
Chào các anh chị, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định về hoạt động trong tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì quyền đối với vồn và tài sản của EVN được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Tại Điều 13 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 26/2018/NĐ-CP quy định quyền đối với tài sản EVN như sau: - Chiếm hữu, sử dụng vốn và tài sản của EVN để kinh doanh, thực hiện các lợi ích hợp pháp từ vốn và tài sản của EVN. - Định đoạt về vốn, tài sản của EVN theo quy định của pháp luật. - Quản lý và sử dụng các tài sản, nguồn lực được Nhà nước giao hoặc cho thuê là đất đai, tài nguyên theo quy định của pháp luật về đất đai, tài nguyên để đầu tư phát triển kinh doanh. - Nhà nước không điều chuyển vốn nhà nước đầu tư tại EVN và vốn, tài sản của EVN theo phương thức không thanh toán, trừ trường hợp quyết định tổ chức lại EVN hoặc thực hiện mục tiêu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích. - EVN có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tên gọi, nhãn hiệu, thương hiệu của EVN theo quy định của pháp luật. Trên đây là quy định về quyền đối với vốn và tài sản của EVN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền đối với vốn và tài sản của Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN)", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 13 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 26/2018/NĐ-CP quy định quyền đối với tài sản EVN như sau:\n- Chiếm hữu, sử dụng vốn và tài sản của EVN để kinh doanh, thực hiện các lợi ích hợp pháp từ vốn và tài sản của EVN.\n- Định đoạt về vốn, tài sản của EVN theo quy định của pháp luật.\n- Quản lý và sử dụng các tài sản, nguồn lực được Nhà nước giao hoặc cho thuê là đất đai, tài nguyên theo quy định của pháp luật về đất đai, tài nguyên để đầu tư phát triển kinh doanh.\n- Nhà nước không điều chuyển vốn nhà nước đầu tư tại EVN và vốn, tài sản của EVN theo phương thức không thanh toán, trừ trường hợp quyết định tổ chức lại EVN hoặc thực hiện mục tiêu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.\n- EVN có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tên gọi, nhãn hiệu, thương hiệu của EVN theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là quy định về quyền đối với vốn và tài sản của EVN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dịch vụ 1,2 tỷ sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước áp dụng đặt hàng hay đấu thầu?
Đơn vị tôi triển khai dự án dịch vụ công với số tiền 1,2 tỷ và nguồn vốn sự nghiệp chi thường xuyên bằng NSNN. Vậy theo Nghị định 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 thì có được đặt hàng với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện hay phải đấu thầu?
Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước là dịch vụ sự nghiệp công mà Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoặc dịch vụ sự nghiệp công chưa tính đủ chi phí trong giá, phí, được ngân sách nhà nước hỗ trợ. Khoản 1 Điều 6 Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định: Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện theo các phương thức: Giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu. Điều 12 Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về điều kiện đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước như sau: - Đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan quản lý cấp trên đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, theo danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: + Đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định này. Cụ thể các điều kiện theo Điểm a, b, c Khoản 2 Điều 9: ++ Đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công được giao theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Ngoài ra đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao nhiệm vụ trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động phải đáp ứng thêm điều kiện phải là đơn vị đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật chuyên ngành. ++ Đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền giao quyền tự chủ tài chính theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực; ++ Việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công là nhiệm vụ thường xuyên hàng năm của đơn vị, đã và đang được cơ quan quản lý cấp trên giao nhiệm vụ; + Danh mục dịch vụ sự nghiệp công có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công do cơ quan có thẩm quyền ban hành làm cơ sở để đặt hàng; + Điều kiện đặt hàng khác theo quy định của pháp luật liên quan (nếu có). - Đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác, theo danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: + Nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác đã có đăng ký ngành nghề kinh doanh phù hợp với lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công được đặt hàng; có đủ năng lực về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và đội ngũ người lao động đáp ứng được các yêu cầu đặt hàng. Ngoài ra, đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác được đặt hàng trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động phải đáp ứng thêm điều kiện phải là nhà cung cấp dịch vụ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật chuyên ngành; + Danh mục dịch vụ sự nghiệp công có tính đặc thù do liên quan đến sở hữu trí tuệ hoặc chỉ có một nhà cung cấp đăng ký thực hiện; + Danh mục dịch vụ sự nghiệp công có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công do cơ quan có thẩm quyền ban hành làm cơ sở để đặt hàng; - Điều kiện đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước có tính đặc thù (nếu có) quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. - Trường hợp đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước khác đã được quy định trong pháp luật chuyên ngành thì thực hiện theo quy định pháp luật chuyên ngành (nếu có). - Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này thực hiện phương thức đặt hàng, nhưng vẫn khuyến khích áp dụng hình thức đấu thầu. Điều 16 Nghị định này quy định về đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước như sau: - Căn cứ chức năng và ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ sự nghiệp công tham gia đấu thầu; căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành đối với nhà thầu cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động và các điều kiện tham gia đấu thầu khác theo quy định của pháp luật liên quan (nếu có); nhà thầu được tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này theo các hình thức: + Đấu thầu rộng rãi cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Điều 20 Luật đấu thầu; trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định này; + Đấu thầu hạn chế cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Điều 21 Luật đấu thầu. - Quy định về đấu thầu và các nội dung liên quan đến đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); các pháp luật liên quan. Như thông tin bạn cung cấp, đơn vị bạn triển khai dự án dịch vụ công với số tiền 1,2 tỷ và nguồn vốn sự nghiệp chi thường xuyên bằng NSNN thì việc áp dụng đặt hàng với đơn vị sự nghiệp công lập hay đấu thầu sẽ phải phụ thuộc vào việc đơn vị bạn có đáp ứng được các điều kiện nêu trên hay. Đối với mỗi hình thức sẽ phải đáp ứng từng điều kiện riêng. Do thông tin bạn cung cấp chưa cụ thể nên chúng tôi không thể kết luận bạn được áp dụng hình thức nào. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dịch vụ 1,2 tỷ sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước áp dụng đặt hàng hay đấu thầu?", "role": "user" }, { "content": "Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước là dịch vụ sự nghiệp công mà Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoặc dịch vụ sự nghiệp công chưa tính đủ chi phí trong giá, phí, được ngân sách nhà nước hỗ trợ.\nKhoản 1 Điều 6 Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định: Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện theo các phương thức: Giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.\nĐiều 12 Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về điều kiện đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước như sau:\n- Đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan quản lý cấp trên đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, theo danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:\n+ Đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định này. Cụ thể các điều kiện theo Điểm a, b, c Khoản 2 Điều 9:\n++ Đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công được giao theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Ngoài ra đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao nhiệm vụ trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động phải đáp ứng thêm điều kiện phải là đơn vị đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật chuyên ngành.\n++ Đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền giao quyền tự chủ tài chính theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực;\n++ Việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công là nhiệm vụ thường xuyên hàng năm của đơn vị, đã và đang được cơ quan quản lý cấp trên giao nhiệm vụ;\n+ Danh mục dịch vụ sự nghiệp công có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công do cơ quan có thẩm quyền ban hành làm cơ sở để đặt hàng;\n+ Điều kiện đặt hàng khác theo quy định của pháp luật liên quan (nếu có).\n- Đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác, theo danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:\n+ Nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác đã có đăng ký ngành nghề kinh doanh phù hợp với lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công được đặt hàng; có đủ năng lực về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và đội ngũ người lao động đáp ứng được các yêu cầu đặt hàng. Ngoài ra, đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác được đặt hàng trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động phải đáp ứng thêm điều kiện phải là nhà cung cấp dịch vụ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật chuyên ngành;\n+ Danh mục dịch vụ sự nghiệp công có tính đặc thù do liên quan đến sở hữu trí tuệ hoặc chỉ có một nhà cung cấp đăng ký thực hiện;\n+ Danh mục dịch vụ sự nghiệp công có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công do cơ quan có thẩm quyền ban hành làm cơ sở để đặt hàng;\n- Điều kiện đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước có tính đặc thù (nếu có) quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\n- Trường hợp đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước khác đã được quy định trong pháp luật chuyên ngành thì thực hiện theo quy định pháp luật chuyên ngành (nếu có).\n- Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này thực hiện phương thức đặt hàng, nhưng vẫn khuyến khích áp dụng hình thức đấu thầu.\nĐiều 16 Nghị định này quy định về đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước như sau:\n- Căn cứ chức năng và ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ sự nghiệp công tham gia đấu thầu; căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành đối với nhà thầu cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động và các điều kiện tham gia đấu thầu khác theo quy định của pháp luật liên quan (nếu có); nhà thầu được tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này theo các hình thức:\n+ Đấu thầu rộng rãi cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Điều 20 Luật đấu thầu; trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định này;\n+ Đấu thầu hạn chế cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Điều 21 Luật đấu thầu.\n- Quy định về đấu thầu và các nội dung liên quan đến đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); các pháp luật liên quan.\nNhư thông tin bạn cung cấp, đơn vị bạn triển khai dự án dịch vụ công với số tiền 1,2 tỷ và nguồn vốn sự nghiệp chi thường xuyên bằng NSNN thì việc áp dụng đặt hàng với đơn vị sự nghiệp công lập hay đấu thầu sẽ phải phụ thuộc vào việc đơn vị bạn có đáp ứng được các điều kiện nêu trên hay. Đối với mỗi hình thức sẽ phải đáp ứng từng điều kiện riêng.\nDo thông tin bạn cung cấp chưa cụ thể nên chúng tôi không thể kết luận bạn được áp dụng hình thức nào.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử lý kết quả đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc
Xử lý kết quả đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đình Nhã, đang tìm hiểu quy định của pháp luật về Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là xử lý kết quả đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Xử lý kết quả đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc được quy định tại Điều 10 Thông tư 02/2018/TT-BYT quy định về Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau: 1. Trường hợp biên bản đánh giá GPP kết luận cơ sở bán lẻ thuốc đáp ứng GPP theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7 Thông tư này: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đánh giá thực tế tại cơ sở bán lẻ thuốc và ký biên bản đánh giá, Sở Y tế thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đáp ứng GPP theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này. 2. Trường hợp biên bản đánh giá GPP kết luận cơ sở bán lẻ thuốc phải báo cáo khắc phục theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 7 Thông tư này: a) Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày kết thúc việc đánh giá thực tế tại cơ sở bán lẻ thuốc và ký biên bản đánh giá, Sở Y tế có văn bản yêu cầu cơ sở bán lẻ thuốc tiến hành khắc phục, sửa chữa tồn tại, gửi báo cáo khắc phục về Sở Y tế; b) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày Sở Y tế có văn bản yêu cầu, cơ sở bán lẻ thuốc phải hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa và có văn bản báo cáo khắc phục kèm bằng chứng (hồ sơ, tài liệu, hình ảnh, video, giấy chứng nhận) chứng minh đã hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa tồn tại được ghi trong biên bản đánh giá; c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục, sửa chữa tồn tại kèm theo bằng chứng (hồ sơ tài liệu, hình ảnh, video, giấy chứng nhận) chứng minh, Sở Y tế đánh giá kết quả khắc phục của cơ sở bán lẻ thuốc và kết luận tình trạng đáp ứng GPP của cơ sở bán lẻ thuốc như sau: - Trường hợp việc khắc phục của cơ sở bán lẻ thuốc đã đáp ứng yêu cầu: Sở Y tế thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận GPP; - Trường hợp việc khắc phục của cơ sở bán lẻ thuốc chưa đáp ứng yêu cầu: Sở Y tế có văn bản yêu cầu nội dung cần tiếp tục khắc phục, sửa chữa và nộp báo cáo bổ sung. Thời hạn gia hạn để tiếp tục khắc phục, sửa chữa và báo cáo là 45 ngày, kể từ ngày có văn bản yêu cầu. d) Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc việc đánh giá thực tế mà cơ sở phân phối không có báo cáo khắc phục hoặc sau khi khắc phục theo quy định tại điểm c Khoản này mà kết quả khắc phục vẫn tiếp tục không đạt yêu cầu, Sở Y tế ban hành văn bản thông báo về việc không đáp ứng GPP và tùy theo tính chất, mức độ không đáp ứng GPP, Sở Y tế thực hiện một hoặc các biện pháp theo quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều này. 3. Trường hợp biên bản đánh giá GPP kết luận cơ sở bán lẻ thuốc chưa đáp ứng GPP theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 7 Thông tư này: Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày kết thúc đánh giá tại cơ sở bán lẻ thuốc và ký biên bản đánh giá, trên cơ sở đánh giá nguy cơ tồn tại được phát hiện đối với chất lượng thuốc, an toàn của người sử dụng, Sở Y tế ban hành văn bản thông báo về việc không đáp ứng GPP và tùy theo tính chất, mức độ không đáp ứng GPP, Sở Y tế thực hiện một hoặc các biện pháp sau đây: a) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; b) Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược và Giấy chứng nhận GPP (nếu có) đã cấp theo quy định tại Điều 40 của Luật dược. Trường hợp cơ sở không đáp ứng một hoặc một số phạm vi kinh doanh trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đã cấp, Sở Y tế tiến hành thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đã cấp để loại bỏ phạm vi kinh doanh không đáp ứng và thu hồi Giấy chứng nhận GPP (nếu có) theo quy định tại Điều 40 của Luật dược và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược phù hợp với phạm vi kinh doanh mà cơ sở đáp ứng. 4. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày cơ sở bán lẻ thuốc được đánh giá duy trì đáp ứng GPP hoặc từ ngày ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đã cấp do cơ sở bán lẻ thuốc không duy trì đáp ứng GPP, Sở Y tế cập nhật tình trạng đáp ứng GPP trên Trang Thông tin điện tử của Sở Y tế theo nội dung quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này đối với trường hợp cơ sở bán lẻ thuốc đáp ứng GPP hoặc thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, Giấy chứng nhận GPP (nếu có). Trên đây là nội dung câu trả lời về việc xử lý kết quả đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 02/2018/TT-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử lý kết quả đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc", "role": "user" }, { "content": "Xử lý kết quả đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc được quy định tại Điều 10 Thông tư 02/2018/TT-BYT quy định về Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:\n1. Trường hợp biên bản đánh giá GPP kết luận cơ sở bán lẻ thuốc đáp ứng GPP theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7 Thông tư này:\nTrong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đánh giá thực tế tại cơ sở bán lẻ thuốc và ký biên bản đánh giá, Sở Y tế thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đáp ứng GPP theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này.\n2. Trường hợp biên bản đánh giá GPP kết luận cơ sở bán lẻ thuốc phải báo cáo khắc phục theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 7 Thông tư này:\na) Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày kết thúc việc đánh giá thực tế tại cơ sở bán lẻ thuốc và ký biên bản đánh giá, Sở Y tế có văn bản yêu cầu cơ sở bán lẻ thuốc tiến hành khắc phục, sửa chữa tồn tại, gửi báo cáo khắc phục về Sở Y tế;\nb) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày Sở Y tế có văn bản yêu cầu, cơ sở bán lẻ thuốc phải hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa và có văn bản báo cáo khắc phục kèm bằng chứng (hồ sơ, tài liệu, hình ảnh, video, giấy chứng nhận) chứng minh đã hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa tồn tại được ghi trong biên bản đánh giá;\nc) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục, sửa chữa tồn tại kèm theo bằng chứng (hồ sơ tài liệu, hình ảnh, video, giấy chứng nhận) chứng minh, Sở Y tế đánh giá kết quả khắc phục của cơ sở bán lẻ thuốc và kết luận tình trạng đáp ứng GPP của cơ sở bán lẻ thuốc như sau:\n- Trường hợp việc khắc phục của cơ sở bán lẻ thuốc đã đáp ứng yêu cầu: Sở Y tế thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận GPP;\n- Trường hợp việc khắc phục của cơ sở bán lẻ thuốc chưa đáp ứng yêu cầu: Sở Y tế có văn bản yêu cầu nội dung cần tiếp tục khắc phục, sửa chữa và nộp báo cáo bổ sung. Thời hạn gia hạn để tiếp tục khắc phục, sửa chữa và báo cáo là 45 ngày, kể từ ngày có văn bản yêu cầu.\nd) Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc việc đánh giá thực tế mà cơ sở phân phối không có báo cáo khắc phục hoặc sau khi khắc phục theo quy định tại điểm c Khoản này mà kết quả khắc phục vẫn tiếp tục không đạt yêu cầu, Sở Y tế ban hành văn bản thông báo về việc không đáp ứng GPP và tùy theo tính chất, mức độ không đáp ứng GPP, Sở Y tế thực hiện một hoặc các biện pháp theo quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều này.\n3. Trường hợp biên bản đánh giá GPP kết luận cơ sở bán lẻ thuốc chưa đáp ứng GPP theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 7 Thông tư này:\nTrong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày kết thúc đánh giá tại cơ sở bán lẻ thuốc và ký biên bản đánh giá, trên cơ sở đánh giá nguy cơ tồn tại được phát hiện đối với chất lượng thuốc, an toàn của người sử dụng, Sở Y tế ban hành văn bản thông báo về việc không đáp ứng GPP và tùy theo tính chất, mức độ không đáp ứng GPP, Sở Y tế thực hiện một hoặc các biện pháp sau đây:\na) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;\nb) Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược và Giấy chứng nhận GPP (nếu có) đã cấp theo quy định tại Điều 40 của Luật dược.\nTrường hợp cơ sở không đáp ứng một hoặc một số phạm vi kinh doanh trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đã cấp, Sở Y tế tiến hành thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đã cấp để loại bỏ phạm vi kinh doanh không đáp ứng và thu hồi Giấy chứng nhận GPP (nếu có) theo quy định tại Điều 40 của Luật dược và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược phù hợp với phạm vi kinh doanh mà cơ sở đáp ứng.\n4. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày cơ sở bán lẻ thuốc được đánh giá duy trì đáp ứng GPP hoặc từ ngày ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đã cấp do cơ sở bán lẻ thuốc không duy trì đáp ứng GPP, Sở Y tế cập nhật tình trạng đáp ứng GPP trên Trang Thông tin điện tử của Sở Y tế theo nội dung quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này đối với trường hợp cơ sở bán lẻ thuốc đáp ứng GPP hoặc thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, Giấy chứng nhận GPP (nếu có).\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc xử lý kết quả đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 02/2018/TT-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu máy móc thử nghiệm
Chúng tôi sắp tới dự kiến có nhập khẩu 1 máy dệt từ Bỉ về với mục đích để test máy. Nhà cung cấp gửi máy miễn phí sang cho chúng tôi, sau khi test máy, nếu thấy máy đủ điều kiện thì chúng tôi sẽ kí hợp đồng mua bán với nhà cung cấp tại Bỉ và sẽ trả tiền cho máy test này. Nếu như máy test không đủ điều kiện, chúng tôi sẽ xuất trả lại máy. Thời hạn để test máy sẽ do 2 bên thỏa thuận. Chúng tôi có thể áp dụng hình thức tạm nhập tái xuất không và phải sử dụng hình thức tờ khai và thủ tục như thế nào?
- Căn cứ Điều 50 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ quy định: Điều 50. Thủ tục hải quan đối với thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để sản xuất, thi công công trình, thực hiện dự án, thử nghiệm 1. Hồ sơ hải quan đối với thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu tạm nhập - tái xuất: a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành; b) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp; c) Giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản chính. 2. Hồ sơ hải quan đối với thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu tạm xuất - tái nhập: a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành; b) Giấy phép xuất khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản chính. 3. Địa điểm làm thủ tục hải quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan nơi có cơ sở sản xuất, dự án. Đối với máy móc, thiết bị, phương tiện thi công, khuôn mẫu tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập để phục vụ hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu, hoạt động của doanh nghiệp chế xuất thì thực hiện thủ tục tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa phục vụ gia công, sản xuất hàng xuất khẩu. 4. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này. 5. Thời hạn tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với cơ quan hải quan. Trường hợp cần kéo dài thời hạn tạm nhập, tạm xuất để sản xuất, thi công công trình, thực hiện dự án, thử nghiệm theo thỏa thuận với bên đối tác thì người khai hải quan có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất. Trường hợp quá thời hạn tạm nhập, tạm xuất mà người khai hải quan chưa tái xuất, tái nhập thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. 6. Trường hợp doanh nghiệp tạm nhập, tạm xuất có văn bản đề nghị bán, cho, tặng máy móc, thiết bị, phương tiện thi công, khuôn, mẫu tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập để sản xuất, thi công công trình, thực hiện dự án, thử nghiệm thì phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại Mục 5 Chương này. Căn cứ quy định trên, trường hợp của công ty nêu có thể đăng ký tờ khai theo loại hình tạm nhập tái xuất máy móc để thực hiện thử nghiệm. Khi tạm nhập Công ty đăng ký tờ khai loại hình G12, khi tái xuất đăng ký tờ khai loại hình G22. Trường hợp sau khi test máy, nếu thấy máy đủ điều kiện, Công ty kí hợp đồng mua bán với nhà cung cấp tại Bỉ và sẽ trả tiền cho máy test này thì Công ty phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 6 Điều 50 dẫn trên.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu máy móc thử nghiệm", "role": "user" }, { "content": "- Căn cứ Điều 50 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ quy định:\nĐiều 50. Thủ tục hải quan đối với thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để sản xuất, thi công công trình, thực hiện dự án, thử nghiệm\n1. Hồ sơ hải quan đối với thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu tạm nhập - tái xuất:\na) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành;\nb) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp;\nc) Giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản chính.\n2. Hồ sơ hải quan đối với thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu tạm xuất - tái nhập:\na) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành;\nb) Giấy phép xuất khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản chính.\n3. Địa điểm làm thủ tục hải quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan nơi có cơ sở sản xuất, dự án. Đối với máy móc, thiết bị, phương tiện thi công, khuôn mẫu tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập để phục vụ hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu, hoạt động của doanh nghiệp chế xuất thì thực hiện thủ tục tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa phục vụ gia công, sản xuất hàng xuất khẩu.\n4. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này.\n5. Thời hạn tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với cơ quan hải quan. Trường hợp cần kéo dài thời hạn tạm nhập, tạm xuất để sản xuất, thi công công trình, thực hiện dự án, thử nghiệm theo thỏa thuận với bên đối tác thì người khai hải quan có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất.\nTrường hợp quá thời hạn tạm nhập, tạm xuất mà người khai hải quan chưa tái xuất, tái nhập thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.\n6. Trường hợp doanh nghiệp tạm nhập, tạm xuất có văn bản đề nghị bán, cho, tặng máy móc, thiết bị, phương tiện thi công, khuôn, mẫu tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập để sản xuất, thi công công trình, thực hiện dự án, thử nghiệm thì phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại Mục 5 Chương này.\nCăn cứ quy định trên, trường hợp của công ty nêu có thể đăng ký tờ khai theo loại hình tạm nhập tái xuất máy móc để thực hiện thử nghiệm. Khi tạm nhập Công ty đăng ký tờ khai loại hình G12, khi tái xuất đăng ký tờ khai loại hình G22.\nTrường hợp sau khi test máy, nếu thấy máy đủ điều kiện, Công ty kí hợp đồng mua bán với nhà cung cấp tại Bỉ và sẽ trả tiền cho máy test này thì Công ty phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 6 Điều 50 dẫn trên.", "role": "assistant" } ]
Có được chuyển đổi từ bằng chuyên khoa cấp 1 sang bằng thạc sĩ y học không?
Tôi muốn hỏi, có được chuyển đổi từ bằng chuyên khoa cấp 1 sang bằng thạc sĩ y học không? Bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 trong lĩnh vực y tế chỉ được cấp khi nào? Câu hỏi từ anh Quốc Dũng - Gia Lai
Có được chuyển đổi từ bằng chuyên khoa cấp I sang bằng thạc sĩ y học không?Căn cứ Tiểu mục 1 Mục 3 Thông tư liên tịch 30/2003/TTLT-BGDĐT_BYT người có bằng chuyên khoa cấp 1 muốn học chuyển đổi lấy bằng thạc sĩ y học, thạc sĩ dược học, phải đáp ứng các điều kiện sau:Chuyển đổi từ bằng chuyên khoa cấp I sang bằng thạc sĩ y học, thạc sĩ dược học.- Chuyên ngành của bằng chuyên khoa cấp I phù hợp với chuyên ngành của bằng thạc sĩ y học, thạc sĩ dược học muốn chuyển đổi.- Có công văn cử đi học chuyển đổi của cơ quan quản lý nhân lực.- Dự thi đạt yêu cầu môn cơ bản, ngoại ngữ trong kỳ thi tuyển sinh thạc sĩ hàng năm của cơ sở đào tạo sau đại học có chuyên ngành đào tạo thạc sĩ tương ứng và được cơ sở đào tạo ra quyết định công nhận là học viên cao học.- Hoàn thành các môn học còn thiếu thuộc chương trình đào tạo thạc sĩ và bảo vệ thành công luận văn theo Quy chế đào tạo sau đại học hiện hành. Chương trình các môn học bổ sung cho từng chuyên ngành đào tạo do cơ sở đào tạo xây dựng được Bộ Giáo dục và Đào tạo chuẩn y.Như vậy, hiện nay pháp luật cho phép chuyển đổi từ bằng chuyên khoa cấp 1 sang bằng thạc sĩ y học.Người có bằng chuyên khoa cấp 1 muốn học chuyển đổi lấy bằng thạc sĩ y học cần phải đáp ứng điều kiện sau:- Chuyên ngành của bằng chuyên khoa cấp 1 phù hợp với chuyên ngành của bằng thạc sĩ y học muốn chuyển đổi.- Có công văn cử đi học chuyển đổi của cơ quan quản lý nhân lực.- Dự thi đạt yêu cầu môn cơ bản, ngoại ngữ trong kỳ thi tuyển sinh thạc sĩ hàng năm của cơ sở đào tạo sau đại học có chuyên ngành đào tạo thạc sĩ tương ứng và được cơ sở đào tạo ra quyết định công nhận là học viên cao học.- Hoàn thành các môn học còn thiếu thuộc chương trình đào tạo thạc sĩ và bảo vệ thành công luận văn theo Quy chế đào tạo sau đại học hiện hành. Chương trình các môn học bổ sung cho từng chuyên ngành đào tạo do cơ sở đào tạo xây dựng được Bộ Giáo dục và Đào tạo chuẩn y.Có được chuyển đổi từ bằng chuyên khoa cấp 1 sang bằng thạc sĩ y học không? (Hình từ Internet)Bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 trong lĩnh vực y tế chỉ được cấp khi nào?Bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 trong lĩnh vực y tế được quy định tại Điều 9 Quy chế cấp bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1, bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 2, bằng tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện trong lĩnh vực y tế ban hành kèm theo Quyết định 4306/2003/QĐ-BYT như sau:Bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp I, bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp II, bằng tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện chỉ được cấp sau khi có Quyết định công nhận tốt nghiệp và viết hoàn chỉnh đầy đủ các nội dung ghi trong bằng có chữ ký của Hiệu trưởng và đóng dấu nổi.Như vậy theo quy định, bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 trong lĩnh vực y tế chỉ được cấp sau khi có Quyết định công nhận tốt nghiệp và viết hoàn chỉnh đầy đủ các nội dung ghi trong bằng có chữ ký của Hiệu trưởng và đóng dấu nổi.Ai có thẩm quyền cấp bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 trong lĩnh vực y tế?Thẩm quyền cấp Bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 được quy định tại Điều 6 Quy chế cấp bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1, bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 2, bằng tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện trong lĩnh vực y tế ban hành kèm theo Quyết định 4306/2003/QĐ-BYT như sau:Thẩm quyền cấp bằngBằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp I, bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp II, bằng tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện do Hiệu trưởng các trường đại học Y - Dược được phép đào tạo cấp cho người đã hoàn thành chương trình đào tạo chuyên khoa đạt yêu cầu và có Quyết định công nhận tốt nghiệpNhư vậy, theo quy định, Hiệu trưởng các trường đại học Y - Dược được phép đào tạo có thẩm quyền cấp bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 trong lĩnh vực y tế cho người đã hoàn thành chương trình đào tạo chuyên khoa đạt yêu cầu và có Quyết định công nhận tốt nghiệp.Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với bác sĩ hiện nay là gì?Căn cứ Điều 3 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV quy định về tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp như sau:Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp1. Tận tuỵ phục vụ sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân.2. Hiểu biết và thực hiện đúng quy tắc ứng xử của viên chức ngành y tế.3. Thực hành nghề nghiệp theo đúng quy chế, quy định, quy trình chuyên môn kỹ thuật và các quy định khác của pháp luật.4. Không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ.5. Tôn trọng quyền của người bệnh.6. Trung thực, khách quan, công bằng, trách nhiệm, đoàn kết, tôn trọng và hợp tác với đồng nghiệp trong thực hành nghề nghiệp.Như vậy, bác sĩ phải có những tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp, cụ thể như sau:- Phải tận tuỵ phục vụ sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân;- Phải hiểu biết và thực hiện đúng quy tắc ứng xử của viên chức ngành y tế;- Phải thực hành nghề nghiệp theo đúng quy chế, quy định, quy trình;- Phải không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ;- Phải tôn trọng quyền của người bệnh;- Phải trung thực, khách quan, công bằng, trách nhiệm, đoàn kết, tôn trọng và hợp tác với đồng nghiệp trong thực hành nghề nghiệp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được chuyển đổi từ bằng chuyên khoa cấp 1 sang bằng thạc sĩ y học không?", "role": "user" }, { "content": "Có được chuyển đổi từ bằng chuyên khoa cấp I sang bằng thạc sĩ y học không?Căn cứ Tiểu mục 1 Mục 3 Thông tư liên tịch 30/2003/TTLT-BGDĐT_BYT người có bằng chuyên khoa cấp 1 muốn học chuyển đổi lấy bằng thạc sĩ y học, thạc sĩ dược học, phải đáp ứng các điều kiện sau:Chuyển đổi từ bằng chuyên khoa cấp I sang bằng thạc sĩ y học, thạc sĩ dược học.- Chuyên ngành của bằng chuyên khoa cấp I phù hợp với chuyên ngành của bằng thạc sĩ y học, thạc sĩ dược học muốn chuyển đổi.- Có công văn cử đi học chuyển đổi của cơ quan quản lý nhân lực.- Dự thi đạt yêu cầu môn cơ bản, ngoại ngữ trong kỳ thi tuyển sinh thạc sĩ hàng năm của cơ sở đào tạo sau đại học có chuyên ngành đào tạo thạc sĩ tương ứng và được cơ sở đào tạo ra quyết định công nhận là học viên cao học.- Hoàn thành các môn học còn thiếu thuộc chương trình đào tạo thạc sĩ và bảo vệ thành công luận văn theo Quy chế đào tạo sau đại học hiện hành. Chương trình các môn học bổ sung cho từng chuyên ngành đào tạo do cơ sở đào tạo xây dựng được Bộ Giáo dục và Đào tạo chuẩn y.Như vậy, hiện nay pháp luật cho phép chuyển đổi từ bằng chuyên khoa cấp 1 sang bằng thạc sĩ y học.Người có bằng chuyên khoa cấp 1 muốn học chuyển đổi lấy bằng thạc sĩ y học cần phải đáp ứng điều kiện sau:- Chuyên ngành của bằng chuyên khoa cấp 1 phù hợp với chuyên ngành của bằng thạc sĩ y học muốn chuyển đổi.- Có công văn cử đi học chuyển đổi của cơ quan quản lý nhân lực.- Dự thi đạt yêu cầu môn cơ bản, ngoại ngữ trong kỳ thi tuyển sinh thạc sĩ hàng năm của cơ sở đào tạo sau đại học có chuyên ngành đào tạo thạc sĩ tương ứng và được cơ sở đào tạo ra quyết định công nhận là học viên cao học.- Hoàn thành các môn học còn thiếu thuộc chương trình đào tạo thạc sĩ và bảo vệ thành công luận văn theo Quy chế đào tạo sau đại học hiện hành. Chương trình các môn học bổ sung cho từng chuyên ngành đào tạo do cơ sở đào tạo xây dựng được Bộ Giáo dục và Đào tạo chuẩn y.Có được chuyển đổi từ bằng chuyên khoa cấp 1 sang bằng thạc sĩ y học không? (Hình từ Internet)Bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 trong lĩnh vực y tế chỉ được cấp khi nào?Bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 trong lĩnh vực y tế được quy định tại Điều 9 Quy chế cấp bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1, bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 2, bằng tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện trong lĩnh vực y tế ban hành kèm theo Quyết định 4306/2003/QĐ-BYT như sau:Bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp I, bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp II, bằng tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện chỉ được cấp sau khi có Quyết định công nhận tốt nghiệp và viết hoàn chỉnh đầy đủ các nội dung ghi trong bằng có chữ ký của Hiệu trưởng và đóng dấu nổi.Như vậy theo quy định, bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 trong lĩnh vực y tế chỉ được cấp sau khi có Quyết định công nhận tốt nghiệp và viết hoàn chỉnh đầy đủ các nội dung ghi trong bằng có chữ ký của Hiệu trưởng và đóng dấu nổi.Ai có thẩm quyền cấp bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 trong lĩnh vực y tế?Thẩm quyền cấp Bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 được quy định tại Điều 6 Quy chế cấp bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1, bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 2, bằng tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện trong lĩnh vực y tế ban hành kèm theo Quyết định 4306/2003/QĐ-BYT như sau:Thẩm quyền cấp bằngBằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp I, bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp II, bằng tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện do Hiệu trưởng các trường đại học Y - Dược được phép đào tạo cấp cho người đã hoàn thành chương trình đào tạo chuyên khoa đạt yêu cầu và có Quyết định công nhận tốt nghiệpNhư vậy, theo quy định, Hiệu trưởng các trường đại học Y - Dược được phép đào tạo có thẩm quyền cấp bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 trong lĩnh vực y tế cho người đã hoàn thành chương trình đào tạo chuyên khoa đạt yêu cầu và có Quyết định công nhận tốt nghiệp.Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với bác sĩ hiện nay là gì?Căn cứ Điều 3 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV quy định về tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp như sau:Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp1. Tận tuỵ phục vụ sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân.2. Hiểu biết và thực hiện đúng quy tắc ứng xử của viên chức ngành y tế.3. Thực hành nghề nghiệp theo đúng quy chế, quy định, quy trình chuyên môn kỹ thuật và các quy định khác của pháp luật.4. Không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ.5. Tôn trọng quyền của người bệnh.6. Trung thực, khách quan, công bằng, trách nhiệm, đoàn kết, tôn trọng và hợp tác với đồng nghiệp trong thực hành nghề nghiệp.Như vậy, bác sĩ phải có những tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp, cụ thể như sau:- Phải tận tuỵ phục vụ sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân;- Phải hiểu biết và thực hiện đúng quy tắc ứng xử của viên chức ngành y tế;- Phải thực hành nghề nghiệp theo đúng quy chế, quy định, quy trình;- Phải không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ;- Phải tôn trọng quyền của người bệnh;- Phải trung thực, khách quan, công bằng, trách nhiệm, đoàn kết, tôn trọng và hợp tác với đồng nghiệp trong thực hành nghề nghiệp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có thể ủy quyền cho người khác thực hiện yêu cầu giải trình không?
Xin chào ban biên tập, tôi hiện tại đang thực hiện giám sát về một ngành ở địa phương không tiện kể tên, gần đây cơ quan cấp dưới do tôi giám sát có đưa ra một văn bản không thuộc phạm vi của cơ quan đó, do bận rồi nhiều việc nên tôi có thể ủy quyền cho người khác thực hiện yêu cầu cơ quan cấp dưới giải trình về vụ việc đó không? Xin nhờ ban biên tập giải đáp giúp.
Có thể ủy quyền cho người khác thực hiện yêu cầu giải trình được không?Căn cứ Điều 8 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định quyền và nghĩa vụ của người yêu cầu giải trình như sau:1. Người yêu cầu giải trình có các quyền sau đây:a) Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thực hiện yêu cầu giải trình;b) Rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu giải trình;c) Nhận văn bản giải trình của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm giải trình;d) Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.2. Người yêu cầu giải trình có các nghĩa vụ sau đây:a) Nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền;b) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục yêu cầu giải trình quy định tại Mục 3 Chương II của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;c) Trình bày rõ ràng, trung thực, có căn cứ về nội dung yêu cầu giải trình;d) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung yêu cầu giải trình.Như vậy, anh/chị có thể ủy quyền cho người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thực hiện yêu cầu giải trình. Có thể ủy quyền cho người khác thực hiện yêu cầu giải trình không? (Hình từ Internet)Người thực hiện trách nhiệm giải trình có những quyền và nghĩa vụ gì?Theo Điều 9 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trách nhiệm giải trình như sau:1. Người thực hiện trách nhiệm giải trình có các quyền sau đây:a) Yêu cầu người yêu cầu giải trình cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung yêu cầu giải trình;b) Hướng dẫn người yêu cầu giải trình thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định tại Mục 3 Chương II của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;c) Từ chối yêu cầu giải trình trong các trường hợp được quy định tại Điều 5 của Nghị định này.2. Người thực hiện trách nhiệm giải trình có các nghĩa vụ sau đây:a) Tiếp nhận yêu cầu giải trình thuộc thẩm quyền;b) Hướng dẫn người yêu cầu giải trình thực hiện đứng trình tự, thủ tục quy định tại Mục 3 Chương II của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;c) Giải quyết yêu cầu giải trình theo đúng trình tự, thủ tục và thời hạn quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.Theo đó, người thực hiện trách nhiệm giải trình có những quyền và nghĩa vụ quy định ở trên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có thể ủy quyền cho người khác thực hiện yêu cầu giải trình không?", "role": "user" }, { "content": "Có thể ủy quyền cho người khác thực hiện yêu cầu giải trình được không?Căn cứ Điều 8 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định quyền và nghĩa vụ của người yêu cầu giải trình như sau:1. Người yêu cầu giải trình có các quyền sau đây:a) Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thực hiện yêu cầu giải trình;b) Rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu giải trình;c) Nhận văn bản giải trình của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm giải trình;d) Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.2. Người yêu cầu giải trình có các nghĩa vụ sau đây:a) Nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền;b) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục yêu cầu giải trình quy định tại Mục 3 Chương II của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;c) Trình bày rõ ràng, trung thực, có căn cứ về nội dung yêu cầu giải trình;d) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung yêu cầu giải trình.Như vậy, anh/chị có thể ủy quyền cho người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thực hiện yêu cầu giải trình. Có thể ủy quyền cho người khác thực hiện yêu cầu giải trình không? (Hình từ Internet)Người thực hiện trách nhiệm giải trình có những quyền và nghĩa vụ gì?Theo Điều 9 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trách nhiệm giải trình như sau:1. Người thực hiện trách nhiệm giải trình có các quyền sau đây:a) Yêu cầu người yêu cầu giải trình cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung yêu cầu giải trình;b) Hướng dẫn người yêu cầu giải trình thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định tại Mục 3 Chương II của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;c) Từ chối yêu cầu giải trình trong các trường hợp được quy định tại Điều 5 của Nghị định này.2. Người thực hiện trách nhiệm giải trình có các nghĩa vụ sau đây:a) Tiếp nhận yêu cầu giải trình thuộc thẩm quyền;b) Hướng dẫn người yêu cầu giải trình thực hiện đứng trình tự, thủ tục quy định tại Mục 3 Chương II của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;c) Giải quyết yêu cầu giải trình theo đúng trình tự, thủ tục và thời hạn quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.Theo đó, người thực hiện trách nhiệm giải trình có những quyền và nghĩa vụ quy định ở trên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt khi lắp đặt không đúng quy định hộp thư tập trung tại chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng
Cho hỏi: Lắp đặt không đúng quy định hộp thư tập trung tại chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng bị phạt bao nhiêu? Trích dẫn văn bản mới nhất. Cảm ơn!
Theo Khoản 1a Điều 12 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Lắp đặt không đúng quy định hộp thư tập trung tại chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng. Như vậy, theo quy định này thì việc lắp đặt không đúng quy định hộp thư tập trung tại chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng sẽ bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt khi lắp đặt không đúng quy định hộp thư tập trung tại chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1a Điều 12 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nLắp đặt không đúng quy định hộp thư tập trung tại chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng.\nNhư vậy, theo quy định này thì việc lắp đặt không đúng quy định hộp thư tập trung tại chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng sẽ bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hành vi tảo hôn vi phạm điều nào của Luật hôn nhân và gia đình?
Cho tôi hỏi hành vi tảo hôn vi phạm điều nào của Luật hôn nhân và gia đình? Mong được giải đáp thắc mắc!
Tảo hôn là gì? Hành vi tảo hôn vi phạm điều nào của Luật hôn nhân và gia đình?Căn cứ theo khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 giải thích về tảo hôn như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...8. Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này....Tại điểm a khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:Điều kiện kết hôn1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này....Đồng thời tại khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau:Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.2. Cấm các hành vi sau đây:a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;...Theo đó, hành vi tảo hôn là việc 02 bên nam nữ kết hôn với nhau khi có 01 trong 03 yếu tố sau:- Người nam chưa đủ tuổi kết hôn là 20 tuổi;- Người nữ chưa đủ tuổi kết hôn là 18 tuổi;- Cả 02 đều chưa đủ tuổi kết hôn.Ngoài ra, hành vi tảo hôn vi phạm điều cấm về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình.Như vậy, hành vi tảo hôn đã vi phạm Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn.Hành vi tảo hôn vi phạm điều nào của Luật hôn nhân và gia đình? (hình từ Internet)Hậu quả pháp lý của hành vi tảo hôn là gì?Căn cứ theo khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 giải thích về kết hôn trái pháp luật như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...6. Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này....Theo đó, hành vi tảo hôn chính là hành vi kết hôn trái pháp luật.Tại Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về xử lý việc kết hôn trái pháp luật như sau:Xử lý việc kết hôn trái pháp luật1. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.2. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.3. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.4. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.Căn cứ theo Điều 12 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật như sau:Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật1. Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.2. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.3. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này.Căn cứ theo Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn như sau:Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.Theo đó, đối với hành vi tảo hôn sẽ có những hậu quả pháp lý như sau:- Bị hủy việc kết hôn trái pháp luật, lúc này 02 bên kết hôn sẽ chấm dứt quan hệ vợ chồng, quyền tài sản và quyền với con cái sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;- Bị phạt hành chính với hành vi tương ứng.Ai sẽ có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật đối với tảo hôn?Căn cứ theo Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật như sau:Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;d) Hội liên hiệp phụ nữ.3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.Theo đó, người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật đối với tảo hôn là người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn có thể tự mình yêu cầu hoặc đề nghị các chủ thể sau yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật:- Cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác;- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;- Hội liên hiệp phụ nữ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hành vi tảo hôn vi phạm điều nào của Luật hôn nhân và gia đình?", "role": "user" }, { "content": "Tảo hôn là gì? Hành vi tảo hôn vi phạm điều nào của Luật hôn nhân và gia đình?Căn cứ theo khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 giải thích về tảo hôn như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...8. Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này....Tại điểm a khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:Điều kiện kết hôn1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này....Đồng thời tại khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau:Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.2. Cấm các hành vi sau đây:a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;...Theo đó, hành vi tảo hôn là việc 02 bên nam nữ kết hôn với nhau khi có 01 trong 03 yếu tố sau:- Người nam chưa đủ tuổi kết hôn là 20 tuổi;- Người nữ chưa đủ tuổi kết hôn là 18 tuổi;- Cả 02 đều chưa đủ tuổi kết hôn.Ngoài ra, hành vi tảo hôn vi phạm điều cấm về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình.Như vậy, hành vi tảo hôn đã vi phạm Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn.Hành vi tảo hôn vi phạm điều nào của Luật hôn nhân và gia đình? (hình từ Internet)Hậu quả pháp lý của hành vi tảo hôn là gì?Căn cứ theo khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 giải thích về kết hôn trái pháp luật như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...6. Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này....Theo đó, hành vi tảo hôn chính là hành vi kết hôn trái pháp luật.Tại Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về xử lý việc kết hôn trái pháp luật như sau:Xử lý việc kết hôn trái pháp luật1. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.2. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.3. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.4. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.Căn cứ theo Điều 12 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật như sau:Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật1. Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.2. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.3. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này.Căn cứ theo Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn như sau:Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.Theo đó, đối với hành vi tảo hôn sẽ có những hậu quả pháp lý như sau:- Bị hủy việc kết hôn trái pháp luật, lúc này 02 bên kết hôn sẽ chấm dứt quan hệ vợ chồng, quyền tài sản và quyền với con cái sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;- Bị phạt hành chính với hành vi tương ứng.Ai sẽ có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật đối với tảo hôn?Căn cứ theo Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật như sau:Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;d) Hội liên hiệp phụ nữ.3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.Theo đó, người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật đối với tảo hôn là người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn có thể tự mình yêu cầu hoặc đề nghị các chủ thể sau yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật:- Cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác;- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;- Hội liên hiệp phụ nữ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bằng lái xe A2 chạy được xe gì? Hồ sơ thi gồm giấy tờ gì?
Cho tôi hỏi, bằng lái xe A2 chạy được những loại xe nào? Hồ sơ thi gồm những giấy tờ gì? Câu hỏi từ anh Nguyên (Huế)
Bằng lái xe A2 chạy được xe gì?Căn cứ khoản 1 khoản 2 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về phân hạng giấy phép lái xe như sau:Phân hạng giấy phép lái xe1. Hạng A1 cấp cho:a) Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;b) Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.2. Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1....Như vậy, bằng lái xe A2 cấp cho người lái xe để điều khiển các xe:- Xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3.- Xe mô tô ba bánh dành riêng cho người khuyết tật.- Xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175cm3 trở lên.Điều kiện thi bằng lái xe A2:- Người lái xe từ đủ 18 tuổi trở lên- Sức khỏe: Không mắc phải một trong các tình trạng bệnh tật (quy định tại Phụ lục 1 Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT)Bằng lái xe A2 chạy được xe gì? Hồ sơ thi gồm giấy tờ gì?(Hình từ Internet)Hồ sơ của người học bằng lái xe A2 cần những giấy tờ gì?Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT bổ sung bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ quy định hồ sơ của người học lái xe:Hồ sơ của người học lái xe1. Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:a) Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;c) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;d) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.2. Người học lái xe nâng hạng lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:a) Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này;b) Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này và phải chịu trách nhiệm về nội dung khai trước pháp luật;c) Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E (xuất trình bản chính khi kiểm tra hồ sơ dự sát hạch);3. Người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt học lái xe mô tô hạng A1, hạng A4 lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:a) Giấy tờ quy định tại điểm b và điểm d khoản 1 Điều này;b) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú, xác nhận là người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 ban hành kèm theo Thông tư này; giấy xác nhận có giá trị 01 năm kể từ ngày ký xác nhận; cá nhân ký tên hoặc điểm chỉ vào giấy xác nhận.Người học lái xe khi đến nộp hồ sơ được cơ sở đào tạo chụp ảnh trực tiếp lưu giữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe.Như vậy, hồ sơ của người học bằng lái xe A2 gồm:- Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu: Tải về- Giấy tờ nhân thân:+ Người Việt Nam: Bản sao giấy CMND hoặc thẻ cccd hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối+ Người Việt Nam đang định cư nước ngoài: Hộ chiếu còn thời hạn+ Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam: Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.Nơi nộp hồ sơ: Trung tâm đào tạo lái xePhí dự thi bằng lái xe A2 là bao nhiêu?Ngày 07/6/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 37/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2023Theo đó, kể từ ngày 01/8/2023, phí dự thi bằng lái xe A2 là:- Sát hạch lý thuyết: 60.000 đồng- Sát hạch thực hành: 70.000 đồngThời hạn lấy bằng A2: - Sau khi thi, sẽ biết ngay kết quả thi sát hạch bằng lái.- Căn cứ quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép lái xe cho người trúng tuyển.- Thời gian cấp giấy phép lái xe chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch (quy định tại khoản 3 Điều 35 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT).- Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe là ngày ký quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch.- Cá nhân đạt kết quả sát hạch có nhu cầu nhận giấy phép lái xe tại nhà, trong vòng 03 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch, thực hiện đăng ký qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT)Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bằng lái xe A2 chạy được xe gì? Hồ sơ thi gồm giấy tờ gì?", "role": "user" }, { "content": "Bằng lái xe A2 chạy được xe gì?Căn cứ khoản 1 khoản 2 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về phân hạng giấy phép lái xe như sau:Phân hạng giấy phép lái xe1. Hạng A1 cấp cho:a) Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;b) Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.2. Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1....Như vậy, bằng lái xe A2 cấp cho người lái xe để điều khiển các xe:- Xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3.- Xe mô tô ba bánh dành riêng cho người khuyết tật.- Xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175cm3 trở lên.Điều kiện thi bằng lái xe A2:- Người lái xe từ đủ 18 tuổi trở lên- Sức khỏe: Không mắc phải một trong các tình trạng bệnh tật (quy định tại Phụ lục 1 Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT)Bằng lái xe A2 chạy được xe gì? Hồ sơ thi gồm giấy tờ gì?(Hình từ Internet)Hồ sơ của người học bằng lái xe A2 cần những giấy tờ gì?Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT bổ sung bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ quy định hồ sơ của người học lái xe:Hồ sơ của người học lái xe1. Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:a) Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;c) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;d) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.2. Người học lái xe nâng hạng lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:a) Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này;b) Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này và phải chịu trách nhiệm về nội dung khai trước pháp luật;c) Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E (xuất trình bản chính khi kiểm tra hồ sơ dự sát hạch);3. Người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt học lái xe mô tô hạng A1, hạng A4 lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:a) Giấy tờ quy định tại điểm b và điểm d khoản 1 Điều này;b) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú, xác nhận là người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 ban hành kèm theo Thông tư này; giấy xác nhận có giá trị 01 năm kể từ ngày ký xác nhận; cá nhân ký tên hoặc điểm chỉ vào giấy xác nhận.Người học lái xe khi đến nộp hồ sơ được cơ sở đào tạo chụp ảnh trực tiếp lưu giữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe.Như vậy, hồ sơ của người học bằng lái xe A2 gồm:- Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu: Tải về- Giấy tờ nhân thân:+ Người Việt Nam: Bản sao giấy CMND hoặc thẻ cccd hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối+ Người Việt Nam đang định cư nước ngoài: Hộ chiếu còn thời hạn+ Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam: Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.Nơi nộp hồ sơ: Trung tâm đào tạo lái xePhí dự thi bằng lái xe A2 là bao nhiêu?Ngày 07/6/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 37/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2023Theo đó, kể từ ngày 01/8/2023, phí dự thi bằng lái xe A2 là:- Sát hạch lý thuyết: 60.000 đồng- Sát hạch thực hành: 70.000 đồngThời hạn lấy bằng A2: - Sau khi thi, sẽ biết ngay kết quả thi sát hạch bằng lái.- Căn cứ quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép lái xe cho người trúng tuyển.- Thời gian cấp giấy phép lái xe chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch (quy định tại khoản 3 Điều 35 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT).- Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe là ngày ký quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch.- Cá nhân đạt kết quả sát hạch có nhu cầu nhận giấy phép lái xe tại nhà, trong vòng 03 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch, thực hiện đăng ký qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT)Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn thủ tục xuất khẩu thép cuộn
Công ty First Industries mới thành lập, trên giấy phép đầu tư thể hiện mục tiêu dự án là sản xuất thanh trượt. Trên giấy phép đầu tư không thể hiện thêm danh mục xuất khẩu nguyên liệu. Và công ty muốn xuất khẩu một số lượng thép cuộn mua từ nguồn trong nước Việt Nam (số lượng không nhiều) về công ty mẹ ở Taiwan để sản xuất thử mẫu thanh trượt. Mục đích: để kiểm tra chất lượng thép có đạt yêu cầu sản xuất thanh trượt hàng loạt hay không? Việc xuất thép cuộn này không mang hình thức kinh doanh, có nghĩa là bên nhập khẩu không cần thanh toán. Vậy: 1. Công ty có thể xuất thép cuộn không? 2. Nếu được xuất thì xuất theo loại hình nào?
- Căn cứ Khoản 1 Điều 20 Luật Đầu tư quy định: “Điều 20. Nghĩa vụ của nhà đầu tư 1. Tuân thủ quy định của pháp luật về thủ tục đầu tư; thực hiện hoạt động đầu tư theo đúng nội dung đăng ký đầu tư, nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư. Nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung đăng ký đầu tư, hồ sơ dự án đầu tư và tính hợp pháp của các văn bản xác nhận.” -Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007 của Chính phủ quy định: “Điều 3. Giải thích từ ngữ: 3. Quyền xuất khẩu là quyền mua hàng hoá tại Việt Nam để xuất khẩu, bao gồm quyền đứng tên trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến xuất khẩu. Quyền xuất khẩu không bao gồm quyền tổ chức mạng lưới mua gom hàng hoá tại Việt Nam để xuất khẩu, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.” -Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BCT ngày 22/04/2013 của Bộ Công thương quy định: “Điều 3. Thực hiện quyền xuất khẩu 1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp phép quyền xuất khẩu, được mua hàng hoá tại Việt Nam để xuất khẩu ra nước ngoài, bao gồm hàng hoá do doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp khác nhập khẩu vào Việt Nam đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và nghĩa vụ tài chính khác, theo các điều kiện sau: a) Hàng hóa xuất khẩu không thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, danh mục hàng hóa không được quyền xuất khẩu theo cam kết quốc tế; b) Hàng hóa xuất khẩu thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu có điều kiện, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật; c) Hàng hóa xuất khẩu thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu theo lộ trình trong các cam kết quốc tế, doanh nghiệp phải thực hiện theo lộ trình cam kết; d) Mặt hàng xuất khẩu phải phù hợp với nội dung quyền xuất khẩu doanh nghiệp đã được cấp phép thực hiện. “ Đối chiếu quy định trên Công ty phải tuân thủ nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư khi triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh và chỉ được thực hiện quyền xuất khẩu các mặt hàng ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư được cấp. Tuy nhiên theo nhu cầu để sản xuất thử nghiệm với số lượng nhỏ lẻ và trị giá thấp, công ty có thể liên hệ Chi cục Hải quan để được hướng dẫn thêm việc xuất khẩu phi mậu dịch hàng mẫu với hình thức không thanh toán.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn thủ tục xuất khẩu thép cuộn", "role": "user" }, { "content": "- Căn cứ Khoản 1 Điều 20 Luật Đầu tư quy định:\n“Điều 20. Nghĩa vụ của nhà đầu tư\n1. Tuân thủ quy định của pháp luật về thủ tục đầu tư; thực hiện hoạt động đầu tư theo đúng nội dung đăng ký đầu tư, nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư.\nNhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung đăng ký đầu tư, hồ sơ dự án đầu tư và tính hợp pháp của các văn bản xác nhận.”\n-Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007 của Chính phủ quy định:\n“Điều 3. Giải thích từ ngữ:\n3. Quyền xuất khẩu là quyền mua hàng hoá tại Việt Nam để xuất khẩu, bao gồm quyền đứng tên trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến xuất khẩu. Quyền xuất khẩu không bao gồm quyền tổ chức mạng lưới mua gom hàng hoá tại Việt Nam để xuất khẩu, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.”\n-Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BCT ngày 22/04/2013 của Bộ Công thương quy định:\n“Điều 3. Thực hiện quyền xuất khẩu\n1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp phép quyền xuất khẩu, được mua hàng hoá tại Việt Nam để xuất khẩu ra nước ngoài, bao gồm hàng hoá do doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp khác nhập khẩu vào Việt Nam đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và nghĩa vụ tài chính khác, theo các điều kiện sau:\na) Hàng hóa xuất khẩu không thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, danh mục hàng hóa không được quyền xuất khẩu theo cam kết quốc tế;\nb) Hàng hóa xuất khẩu thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu có điều kiện, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật;\nc) Hàng hóa xuất khẩu thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu theo lộ trình trong các cam kết quốc tế, doanh nghiệp phải thực hiện theo lộ trình cam kết;\nd) Mặt hàng xuất khẩu phải phù hợp với nội dung quyền xuất khẩu doanh nghiệp đã được cấp phép thực hiện. “\nĐối chiếu quy định trên Công ty phải tuân thủ nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư khi triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh và chỉ được thực hiện quyền xuất khẩu các mặt hàng ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư được cấp.\nTuy nhiên theo nhu cầu để sản xuất thử nghiệm với số lượng nhỏ lẻ và trị giá thấp, công ty có thể liên hệ Chi cục Hải quan để được hướng dẫn thêm việc xuất khẩu phi mậu dịch hàng mẫu với hình thức không thanh toán.", "role": "assistant" } ]
Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn được hoạt động trong bao lâu?
Công ty tôi sắp tới sẽ đầu tư dự án sản xuất, tinh chế muối tại huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận. Được biết đây là địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vậy cho hỏi dự án của công ty chúng tôi có thể được hoạt động trong thời gian bao lâu? Xin cảm ơn!
Căn cứ Điều 43 Luật đầu tư 2014 quy định thời hạn hoạt động của dự án đầu tư như sau: - Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm. - Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn dài hơn nhưng không quá 70 năm. - Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. => Như vậy, về nguyên tắc thì dự án của bạn đặt ngoài khu kinh tế có thời hạn hoạt động tối đa là 50 năm. Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp thì dự án đặt tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, do đó, dự án này sẽ được hoạt động đến 70 năm nếu có vốn đầu tư lớn và thu hồi vốn chậm. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn được hoạt động trong bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 43 Luật đầu tư 2014 quy định thời hạn hoạt động của dự án đầu tư như sau:\n- Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.\n- Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn dài hơn nhưng không quá 70 năm.\n- Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.\n=> Như vậy, về nguyên tắc thì dự án của bạn đặt ngoài khu kinh tế có thời hạn hoạt động tối đa là 50 năm. Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp thì dự án đặt tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, do đó, dự án này sẽ được hoạt động đến 70 năm nếu có vốn đầu tư lớn và thu hồi vốn chậm.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tính thời gian công tác trước 1995 của giáo viên mầm non
Năm 1979, bà Trương Thị Nguồn (tỉnh Ninh Bình) được tuyển làm giáo viên mẫu giáo, sau đó được cử đi học sư phạm mẫu giáo tỉnh hệ 7+1. Năm 1980, bà học xong, tiếp tục làm giáo viên mẫu giáo và được bổ nhiệm làm Phó Hiệu trưởng Trường Mầm non xã Yên Nhân. Năm 1987 đến năm 1997, bà Nguồn được bổ nhiệm làm Hiệu trưởng Trường Mầm non xã Yên Đồng. Năm 1998 đến năm 2000, bà tham gia lớp trung cấp mầm non (hệ tại chức). Năm 2001, bà có quyết định bổ nhiệm Hiệu trưởng chính thức của Chủ tịch UBND huyện. Năm 2005, bà được tuyển dụng vào biên chế chính thức. Bà Nguồn tham gia BHXH từ năm 1995, nhưng khi nghỉ chế độ hưu trí, thời gian từ năm 1995 đến khi bà được vào biên chế chính thức, cơ quan BHXH tính cho bà là chế độ tham gia BHXH do người sử dụng lao động đóng, trong thời gian này bà không được ghi trong sổ BHXH đóng theo hệ số lương, mà theo số tiền. Bà Nguồn hỏi, bà có được tính thời gian đóng BHXH trước ngày 1/1/1995 không? Cách đóng BHXH cho bà giai đoạn từ năm 1995 đến năm bà được tuyển dụng chính thức có đúng quy định không? Cách tính chuyển xếp lại ngạch bậc lương cho giáo viên mầm non theo Thông tư số 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV và Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg cho bà được tính từ năm nào?
Ngày 7/2/2017, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đã ban hành Văn bản 333/LĐTBXH-BHXH  gửi BHXH Việt Nam để thống nhất trong tổ chức thực hiện việc tính thời gian công tác trước ngày 1/1/1995 để hưởng BHXH đối với giáo viên mầm non. Nội dung như sau: - Việc tính thời gian công tác trước ngày 1/1/1995 để hưởng BHXH đối với giáo viên mầm non được thực hiện theo Quyết định 152/TTg ngày 8/4/1976 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn trong đó có Thông tư liên tịch 09/TT-LB ngày 21/5/1977 của Bộ Giáo dục, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp về việc bổ sung chế độ, chính sách đối với giáo viên mẫu giáo. Theo đó, đối với giáo viên mầm non dạy học ở thành phố, thị xã sau đó được tuyển dụng vào biên chế Nhà nước thì thời gian công tác được tính hưởng BHXH  tính từ khi làm giáo viên mầm non. Trường hợp là giáo viên mầm non ở nông thôn, thị trấn thì thời gian công tác được tính hưởng BHXH kể từ ngày được tuyển dụng vào biên chế chính thức. Đối với hiệu trưởng trường mầm non ở nông thôn, sau đó được tuyển dụng vào biên chế Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Quyết định 133/HĐBT ngày 17/8/1982 của Hội đồng Bộ trưởng và Thông tư 25/TT ngày 16/8/1983 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục. Theo đó, đối với những người là hiệu trưởng trường mầm non ở nông thôn sau đó được tuyển dụng vào biên chế Nhà nước (kể cả tuyển dụng từ ngày 1/1/1995 trở đi) thì thời gian công tác trước ngày 1/1/1995 được tính hưởng BHXH kể từ khi làm giáo viên mầm non. - Khi xem xét, giải quyết tính thời gian công tác trước ngày 1/1/1995 để hưởng BHXH đối với giáo viên mầm non, hồ sơ làm căn cứ xác định thời gian công tác được thực hiện theo quy định tại các văn bản trước đây về tính thời gian công tác trước ngày 1/1/1995. Trường hợp không còn hồ sơ gốc thể hiện quá trình công tác trước ngày 1/1/1995 thì thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 23 Nghị định 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc. - Đối với trường hợp được tính bổ sung thời gian làm giáo viên, hiệu trưởng trường mầm non trước ngày 1/1/1995 để hưởng BHXH thì mức hưởng mới được tính từ khi người lao động nghỉ việc hưởng BHXH. Việc hoàn trả phần chênh lệch hoặc tiền lương hưu, trợ cấp của những tháng chưa nhận được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 23 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc. Ngày 1/3/2017, BHXH  Việt Nam đã ban hành Văn bản 625/BHXH-CSXH về việc tính thời gian công tác trước ngày 1/1/1995 để hưởng BHXH và điều chỉnh lương hưu đối với giáo viên mầm non. Nội dung như sau: Về tính thời gian công tác trước ngày 1/1/1995 để hưởng BHXH đối với giáo viên mầm non: BHXH tỉnh căn cứ vào hướng dẫn tại Công văn 333/LĐTBXH-BHXH và Công văn 2102/BHXH-CSXH để tổ chức thực hiện. Trường hợp được tính bổ sung thời gian làm giáo viên, hiệu trưởng trường mầm non trước ngày 101/1995 để hưởng BHXH thì mức hưởng được tính từ khi người lao động nghỉ việc hưởng BHXH. Việc truy lĩnh chênh lệch tiền lương hưu, trợ cấp của những tháng chưa nhận được thực hiện theo quy định của chính sách từng thời kỳ (không bao gồm tiền lãi). Đối với người lao động đã được giải quyết hưởng các chế độ BHXH trước ngày 12/1/2015: Bãi bỏ tại Mục này nội dung hướng dẫn tại Công văn 2102/BHXH-CSXH “người lao động đã được giải quyết hưởng các chế độ BHXH trước ngày Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội dung nêu trên (ngày 12/1/2015) thì không xem xét giải quyết lại” kể từ ngày 10/6/2015 để thống nhất với nội dung hướng dẫn tại Công văn 333/LĐTBXH-BHXH. Về điều chỉnh lương hưu đối với giáo viên mầm non có lương hưu thấp hơn mức lương cơ sở mà có thời gian làm việc trong cơ sở giáo dục mầm non trước ngày 1/1/1995 nhưng trong hồ sơ hưu trí không thể hiện thời gian này: BHXH tỉnh căn cứ vào hướng dẫn tại Công văn 404/LĐTBXH-BHXH, Công văn 3220/BHXH-CSXH và nội dung hướng dẫn về hồ sơ làm căn cứ xem xét tính thời gian làm giáo viên mầm non trước ngày 1/1/1995 nêu tại Công văn 2102/BHXH-CSXH để thực hiện việc điều chỉnh lương hưu đối với giáo viên mầm non có thời gian làm việc trong cơ sở giáo dục mầm non trước ngày 1/1/1995. Đề nghị bà Trương Thị Nguồn cập nhật các văn bản hướng dẫn về việc tính thời gian công tác trước ngày 1/1/1995 để hưởng BHXH đối với giáo viên mầm non (trong đó có hướng dẫn thực hiện đối với hiệu trưởng trường mầm non ở nông thôn) nêu trên, đối chiếu với trường hợp cụ thể của mình để rõ. Hiện nay tại Mục 2 Văn bản 625/BHXH-CSXH đã bãi bỏ nội dung hướng dẫn ở đoạn cuối Văn bản 2102/BHXH-CSXH “người lao động đã được giải quyết hưởng các chế độ BHXH trước ngày Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội dung nêu trên (ngày 12/1/2015) thì không xem xét giải quyết lại”. Nếu bà Nguồn đã được giải quyết hưởng các chế độ BHXH trước ngày 12/1/2015, mà quyền lợi chưa được giải quyết đúng với nội dung Văn bản 333/LĐTBXH-BHXH ngày 7/2/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì cần làm đơn, kèm hồ sơ gửi cơ quan BHXH có thẩm quyền đề nghị xem xét, giải quyết lại cho đúng. Bà Nguồn muốn biết việc chuyển xếp ngạch bậc lương theo Thông tư liên tịch 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV và Quyết định 60/2011/QĐ-TTg, được tính từ năm nào? Đề nghị bà cập nhật quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này để rõ đối tượng, chế độ được hưởng, nguyên tắc xếp lương và cách chuyển xếp lương đối với trường hợp cụ thể của bà.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tính thời gian công tác trước 1995 của giáo viên mầm non", "role": "user" }, { "content": "Ngày 7/2/2017, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đã ban hành Văn bản 333/LĐTBXH-BHXH  gửi BHXH Việt Nam để thống nhất trong tổ chức thực hiện việc tính thời gian công tác trước ngày 1/1/1995 để hưởng BHXH đối với giáo viên mầm non. Nội dung như sau:\n- Việc tính thời gian công tác trước ngày 1/1/1995 để hưởng BHXH đối với giáo viên mầm non được thực hiện theo Quyết định 152/TTg ngày 8/4/1976 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn trong đó có Thông tư liên tịch 09/TT-LB ngày 21/5/1977 của Bộ Giáo dục, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp về việc bổ sung chế độ, chính sách đối với giáo viên mẫu giáo.\nTheo đó, đối với giáo viên mầm non dạy học ở thành phố, thị xã sau đó được tuyển dụng vào biên chế Nhà nước thì thời gian công tác được tính hưởng BHXH  tính từ khi làm giáo viên mầm non.\nTrường hợp là giáo viên mầm non ở nông thôn, thị trấn thì thời gian công tác được tính hưởng BHXH kể từ ngày được tuyển dụng vào biên chế chính thức.\nĐối với hiệu trưởng trường mầm non ở nông thôn, sau đó được tuyển dụng vào biên chế Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Quyết định 133/HĐBT ngày 17/8/1982 của Hội đồng Bộ trưởng và Thông tư 25/TT ngày 16/8/1983 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục.\nTheo đó, đối với những người là hiệu trưởng trường mầm non ở nông thôn sau đó được tuyển dụng vào biên chế Nhà nước (kể cả tuyển dụng từ ngày 1/1/1995 trở đi) thì thời gian công tác trước ngày 1/1/1995 được tính hưởng BHXH kể từ khi làm giáo viên mầm non.\n- Khi xem xét, giải quyết tính thời gian công tác trước ngày 1/1/1995 để hưởng BHXH đối với giáo viên mầm non, hồ sơ làm căn cứ xác định thời gian công tác được thực hiện theo quy định tại các văn bản trước đây về tính thời gian công tác trước ngày 1/1/1995.\nTrường hợp không còn hồ sơ gốc thể hiện quá trình công tác trước ngày 1/1/1995 thì thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 23 Nghị định 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc.\n- Đối với trường hợp được tính bổ sung thời gian làm giáo viên, hiệu trưởng trường mầm non trước ngày 1/1/1995 để hưởng BHXH thì mức hưởng mới được tính từ khi người lao động nghỉ việc hưởng BHXH.\nViệc hoàn trả phần chênh lệch hoặc tiền lương hưu, trợ cấp của những tháng chưa nhận được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 23 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc.\nNgày 1/3/2017, BHXH  Việt Nam đã ban hành Văn bản 625/BHXH-CSXH về việc tính thời gian công tác trước ngày 1/1/1995 để hưởng BHXH và điều chỉnh lương hưu đối với giáo viên mầm non. Nội dung như sau:\nVề tính thời gian công tác trước ngày 1/1/1995 để hưởng BHXH đối với giáo viên mầm non: BHXH tỉnh căn cứ vào hướng dẫn tại Công văn 333/LĐTBXH-BHXH và Công văn 2102/BHXH-CSXH để tổ chức thực hiện.\nTrường hợp được tính bổ sung thời gian làm giáo viên, hiệu trưởng trường mầm non trước ngày 101/1995 để hưởng BHXH thì mức hưởng được tính từ khi người lao động nghỉ việc hưởng BHXH. Việc truy lĩnh chênh lệch tiền lương hưu, trợ cấp của những tháng chưa nhận được thực hiện theo quy định của chính sách từng thời kỳ (không bao gồm tiền lãi).\nĐối với người lao động đã được giải quyết hưởng các chế độ BHXH trước ngày 12/1/2015: Bãi bỏ tại Mục này nội dung hướng dẫn tại Công văn 2102/BHXH-CSXH “người lao động đã được giải quyết hưởng các chế độ BHXH trước ngày Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội dung nêu trên (ngày 12/1/2015) thì không xem xét giải quyết lại” kể từ ngày 10/6/2015 để thống nhất với nội dung hướng dẫn tại Công văn 333/LĐTBXH-BHXH.\nVề điều chỉnh lương hưu đối với giáo viên mầm non có lương hưu thấp hơn mức lương cơ sở mà có thời gian làm việc trong cơ sở giáo dục mầm non trước ngày 1/1/1995 nhưng trong hồ sơ hưu trí không thể hiện thời gian này: BHXH tỉnh căn cứ vào hướng dẫn tại Công văn 404/LĐTBXH-BHXH, Công văn 3220/BHXH-CSXH và nội dung hướng dẫn về hồ sơ làm căn cứ xem xét tính thời gian làm giáo viên mầm non trước ngày 1/1/1995 nêu tại Công văn 2102/BHXH-CSXH để thực hiện việc điều chỉnh lương hưu đối với giáo viên mầm non có thời gian làm việc trong cơ sở giáo dục mầm non trước ngày 1/1/1995.\nĐề nghị bà Trương Thị Nguồn cập nhật các văn bản hướng dẫn về việc tính thời gian công tác trước ngày 1/1/1995 để hưởng BHXH đối với giáo viên mầm non (trong đó có hướng dẫn thực hiện đối với hiệu trưởng trường mầm non ở nông thôn) nêu trên, đối chiếu với trường hợp cụ thể của mình để rõ.\nHiện nay tại Mục 2 Văn bản 625/BHXH-CSXH đã bãi bỏ nội dung hướng dẫn ở đoạn cuối Văn bản 2102/BHXH-CSXH “người lao động đã được giải quyết hưởng các chế độ BHXH trước ngày Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội dung nêu trên (ngày 12/1/2015) thì không xem xét giải quyết lại”.\nNếu bà Nguồn đã được giải quyết hưởng các chế độ BHXH trước ngày 12/1/2015, mà quyền lợi chưa được giải quyết đúng với nội dung Văn bản 333/LĐTBXH-BHXH ngày 7/2/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì cần làm đơn, kèm hồ sơ gửi cơ quan BHXH có thẩm quyền đề nghị xem xét, giải quyết lại cho đúng.\nBà Nguồn muốn biết việc chuyển xếp ngạch bậc lương theo Thông tư liên tịch 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV và Quyết định 60/2011/QĐ-TTg, được tính từ năm nào? Đề nghị bà cập nhật quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này để rõ đối tượng, chế độ được hưởng, nguyên tắc xếp lương và cách chuyển xếp lương đối với trường hợp cụ thể của bà.", "role": "assistant" } ]
Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội cướp giật tài sản là bao lâu?
Cách đây 5 năm em có tham gia một vụ cướp giật tài sản với một thằng bạn, đến hiện tại em đã không còn liên hệ với người này cũng như không thực hiện hành vi phạm tội khác. Tuy nhiên, em mới nghe thông tin nó mới bị bắt vì tội cướp giật tài sản. Cho em hỏi: nếu nó khai ra trước đây em có tham gia cướp giật tài sản thì em có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Mong phản hồi sớm.
- Theo Điều 168 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội cướp tài sản bao gồm các khung hình phạt sau: + Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. + Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: ... + Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: ... + Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: .... - Theo Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau: + 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng. + 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng. + 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng. + 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. - Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định phân loại tội phạm như sau: + Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm. + Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù. + Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù. + Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. => Như vậy, Căn cứ theo quy định trên thì với tội phạm cướp giật tài sản thì đều thuộc tội phạm nghiêm trọng trở lên, và thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội này là từ 10 năm trở lên. Do đó, thời điểm bạn thực hiện hành vi cướp giật tài sản cách đây là 5 năm, nên nếu người này có khai ra thì bạn vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội cướp giật tài sản là bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "- Theo Điều 168 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội cướp tài sản bao gồm các khung hình phạt sau:\n+ Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n+ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: ...\n+ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: ...\n+ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: ....\n- Theo Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:\n+ 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng.\n+ 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng.\n+ 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng.\n+ 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.\n- Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định phân loại tội phạm như sau:\n+ Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.\n+ Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.\n+ Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù.\n+ Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.\n=> Như vậy, Căn cứ theo quy định trên thì với tội phạm cướp giật tài sản thì đều thuộc tội phạm nghiêm trọng trở lên, và thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội này là từ 10 năm trở lên. Do đó, thời điểm bạn thực hiện hành vi cướp giật tài sản cách đây là 5 năm, nên nếu người này có khai ra thì bạn vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự thi hành án tử hình được thực hiện như thế nào?
Trình tự thi hành án tử hình được thực hiện như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Vân Anh, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về việc thi hành hình phạt tử hình, có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là trình tự thi hành án tử hình được thực hiện như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Trình tự thi hành án tử hình được quy định tại Khoản 4 Điều 55 Luật thi hành án hình sự 2010. Cụ thể như sau: - Căn cứ quyết định thi hành án tử hình và yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, Cảnh sát hỗ trợ tư pháp hoặc Cảnh vệ tư pháp thực hiện áp giải người chấp hành án đến nơi làm việc của Hội đồng thi hành án tử hình; - Thực hiện yêu cầu của Hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ chuyên môn thuộc Công an nhân dân hoặc Quân đội nhân dân tiến hành lăn tay, kiểm tra danh bản, chỉ bản, đối chiếu với hồ sơ, tài liệu có liên quan; chụp ảnh, ghi hình quá trình làm thủ tục lăn tay, kiểm tra và lập biên bản; báo cáo Hội đồng thi hành án tử hình về kết quả kiểm tra; - Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình công bố quyết định thi hành án, quyết định không kháng nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao và quyết định không kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao không chấp nhận kháng nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm án tử hình. Ngay sau khi Chủ tịch Hội đồng thi hành án công bố các quyết định, Cảnh sát hỗ trợ tư pháp hoặc Cảnh vệ tư pháp có nhiệm vụ giao các quyết định trên cho người chấp hành án để người đó tự đọc. Trường hợp người chấp hành án không biết chữ, không biết tiếng Việt hoặc không tự mình đọc được thì Hội đồng thi hành án tử hình chỉ định người đọc hoặc phiên dịch các quyết định trên cho người đó nghe. Quá trình công bố và đọc các quyết định phải được chụp ảnh, ghi hình, ghi âm và lưu vào hồ sơ; - Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ chuyên môn do cơ quan thi hành án hình sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu chỉ định thực hiện việc thi hành án và báo cáo kết quả cho Chủ tịch Hội đồng; - Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, bác sỹ pháp y xác định tình trạng của người đã bị thi hành án tử hình và báo cáo kết quả cho Hội đồng; - Hội đồng thi hành án tử hình lập biên bản thi hành án; báo cáo về quá trình, kết quả thi hành án cho Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan quản lý thi hành án hình sự. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục khai tử tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thi hành án; - Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm bảo quản tử thi, tổ chức mai táng, vẽ sơ đồ mộ người đã bị thi hành án. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thi hành án có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu trong việc mai táng và quản lý mộ của người đã bị thi hành án; - Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo cho thân nhân của người đã bị thi hành án biết, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này. Trên đây là nội dung câu trả lời về trình tự thi hành án tử hình. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật thi hành án hình sự 2010. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự thi hành án tử hình được thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Trình tự thi hành án tử hình được quy định tại Khoản 4 Điều 55 Luật thi hành án hình sự 2010. Cụ thể như sau:\n- Căn cứ quyết định thi hành án tử hình và yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, Cảnh sát hỗ trợ tư pháp hoặc Cảnh vệ tư pháp thực hiện áp giải người chấp hành án đến nơi làm việc của Hội đồng thi hành án tử hình;\n- Thực hiện yêu cầu của Hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ chuyên môn thuộc Công an nhân dân hoặc Quân đội nhân dân tiến hành lăn tay, kiểm tra danh bản, chỉ bản, đối chiếu với hồ sơ, tài liệu có liên quan; chụp ảnh, ghi hình quá trình làm thủ tục lăn tay, kiểm tra và lập biên bản; báo cáo Hội đồng thi hành án tử hình về kết quả kiểm tra;\n- Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình công bố quyết định thi hành án, quyết định không kháng nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao và quyết định không kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao không chấp nhận kháng nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm án tử hình.\nNgay sau khi Chủ tịch Hội đồng thi hành án công bố các quyết định, Cảnh sát hỗ trợ tư pháp hoặc Cảnh vệ tư pháp có nhiệm vụ giao các quyết định trên cho người chấp hành án để người đó tự đọc. Trường hợp người chấp hành án không biết chữ, không biết tiếng Việt hoặc không tự mình đọc được thì Hội đồng thi hành án tử hình chỉ định người đọc hoặc phiên dịch các quyết định trên cho người đó nghe. Quá trình công bố và đọc các quyết định phải được chụp ảnh, ghi hình, ghi âm và lưu vào hồ sơ;\n- Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ chuyên môn do cơ quan thi hành án hình sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu chỉ định thực hiện việc thi hành án và báo cáo kết quả cho Chủ tịch Hội đồng;\n- Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, bác sỹ pháp y xác định tình trạng của người đã bị thi hành án tử hình và báo cáo kết quả cho Hội đồng;\n- Hội đồng thi hành án tử hình lập biên bản thi hành án; báo cáo về quá trình, kết quả thi hành án cho Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan quản lý thi hành án hình sự. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục khai tử tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thi hành án;\n- Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm bảo quản tử thi, tổ chức mai táng, vẽ sơ đồ mộ người đã bị thi hành án. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thi hành án có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu trong việc mai táng và quản lý mộ của người đã bị thi hành án;\n- Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo cho thân nhân của người đã bị thi hành án biết, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về trình tự thi hành án tử hình. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật thi hành án hình sự 2010.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề được tham gia các hoạt động xây dựng không?
Cho mình hỏi: Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề được tham gia các hoạt động xây dựng không? Cảm ơn!
Theo Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng thì: Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề được tham gia các hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực phù hợp với chuyên ngành được đào tạo, phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động và không được hành nghề độc lập, không được đảm nhận chức danh theo quy định của Luật xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề được tham gia các hoạt động xây dựng không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng thì:\nCá nhân không có chứng chỉ hành nghề được tham gia các hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực phù hợp với chuyên ngành được đào tạo, phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động và không được hành nghề độc lập, không được đảm nhận chức danh theo quy định của Luật xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề. Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người đang chấp hành án phạt tù bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh khi nào?
Trường hợp áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với người đang chấp hành án phạt tù được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là sinh viên khoa Luật, trường Đại học Huế. Trong quá trình học, em gặp một vài vướng mắc mong được anh chị giải đáp. Em được biết, trong tố tụng hình sự, ở các giai đoạn triều tra, xét xử, thi hành án, tùy từng trường hợp và căn cứ cụ thể mà bị can, bị cáo có thể bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. Em thắc mắc, vậy trong thời gian chấp hành án phạt tù, khi nào thì người chấp hành án bị áp dụng biện pháp này? Vấn đề này được điều chỉnh bởi văn bản nào? Rất mong nhận được sự hỗ trợ từ Ban biên tập. Em xin chân thành cảm ơn! Bùi Lan Hương (huong***@gmail.com)
Trường hợp áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với người đang chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 452 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:  1. Trường hợp có căn cứ cho rằng người đang chấp hành án phạt tù mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì Trại giam, Trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi người bị kết án chấp hành án phạt tù trưng cầu giám định pháp y tâm thần. 2. Căn cứ kết luận giám định pháp y tâm thần, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi người bị kết án đang chấp hành án phạt tù ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù và áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó phải tiếp tục chấp hành án phạt tù nếu không có lý do để miễn chấp hành hình phạt tù. Như vậy, trong quá trình chấp hành án phạt tù, nếu kết quả giám định pháp y tâm thần cho thấy người đang chấp hành án bị mất khả năng nhận thức, điều khiển hành vi thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với người bị kết án. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về trường hợp áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với người đang chấp hành án phạt tù. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người đang chấp hành án phạt tù bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Trường hợp áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với người đang chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 452 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó: \n1. Trường hợp có căn cứ cho rằng người đang chấp hành án phạt tù mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì Trại giam, Trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi người bị kết án chấp hành án phạt tù trưng cầu giám định pháp y tâm thần.\n2. Căn cứ kết luận giám định pháp y tâm thần, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi người bị kết án đang chấp hành án phạt tù ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù và áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.\nSau khi khỏi bệnh, người đó phải tiếp tục chấp hành án phạt tù nếu không có lý do để miễn chấp hành hình phạt tù.\nNhư vậy, trong quá trình chấp hành án phạt tù, nếu kết quả giám định pháp y tâm thần cho thấy người đang chấp hành án bị mất khả năng nhận thức, điều khiển hành vi thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với người bị kết án.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về trường hợp áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với người đang chấp hành án phạt tù. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]