title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Tổng hợp, xử lý thông tin thu thập và điều tra theo các đoạn sông, suối cần xác định dòng chảy tối thiểu
Nhờ Ban tư vấn giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi tổng hợp, xử lý thông tin thu thập và điều tra theo các đoạn sông, suối cần xác định dòng chảy tối thiểu được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Ngọc Lan - Gia Lai
Tổng hợp, xử lý thông tin thu thập và điều tra theo các đoạn sông, suối cần xác định dòng chảy tối thiểu được quy định tại Điều 8 Thông tư 65/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:  1. Tổng hợp, xử lý thông tin thu thập, điều tra theo các đoạn sông, suối có các đặc điểm về địa hình, dòng chảy, khai thác, sử dụng khác nhau và các yêu cầu dòng chảy tối thiểu khác nhau. 2. Xây dựng sơ đồ tài liệu thực tế xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối chưa có hồ chứa, đập dâng trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000 với các nội dung: a) Mạng lưới sông, suối, vị trí các khu vực cạn kiệt, mất dòng, bồi xói, sạt lở, ô nhiễm chất lượng nước, các công trình khai thác, sử dụng nước trên đoạn sông, sông, suối; các trạm quan trắc dòng chảy; b) Hiện trạng sử dụng đất, thảm phủ thực vật; c) Các điểm điều tra chi tiết. Trên đây là tư vấn về tổng hợp, xử lý thông tin thu thập và điều tra theo các đoạn sông, suối cần xác định dòng chảy tối thiểu. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 65/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổng hợp, xử lý thông tin thu thập và điều tra theo các đoạn sông, suối cần xác định dòng chảy tối thiểu", "role": "user" }, { "content": "Tổng hợp, xử lý thông tin thu thập và điều tra theo các đoạn sông, suối cần xác định dòng chảy tối thiểu được quy định tại Điều 8 Thông tư 65/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: \n1. Tổng hợp, xử lý thông tin thu thập, điều tra theo các đoạn sông, suối có các đặc điểm về địa hình, dòng chảy, khai thác, sử dụng khác nhau và các yêu cầu dòng chảy tối thiểu khác nhau.\n2. Xây dựng sơ đồ tài liệu thực tế xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối chưa có hồ chứa, đập dâng trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000 với các nội dung:\na) Mạng lưới sông, suối, vị trí các khu vực cạn kiệt, mất dòng, bồi xói, sạt lở, ô nhiễm chất lượng nước, các công trình khai thác, sử dụng nước trên đoạn sông, sông, suối; các trạm quan trắc dòng chảy;\nb) Hiện trạng sử dụng đất, thảm phủ thực vật;\nc) Các điểm điều tra chi tiết.\nTrên đây là tư vấn về tổng hợp, xử lý thông tin thu thập và điều tra theo các đoạn sông, suối cần xác định dòng chảy tối thiểu. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 65/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Quy mô thực hiện hội nghị cung cấp thông tin về phát triển sản phẩm, ngành hàng, thị trường
Ban biên tập cho em hỏi văn bản pháp luật mới nhất quy định như thế nào về quy mô đối với chương trình cung cấp thông tin về phát triển sản phẩm, ngành hàng, thị trường? Nhờ anh chị phản hồi!
Căn cứ Khoản 2 Điều 20 Thông tư 11/2019/TT-BCT (có hiệu lực từ 16/09/2019) quy định về quy mô đối với chương trình cung cấp thông tin về phát triển sản phẩm, ngành hàng, thị trường - Tối thiểu 100 đơn vị tham gia đối với chương trình cung cấp thông tin về phát triển sản phẩm, thị trường xuất khẩu; - Tối thiểu 50 doanh nghiệp nước ngoài đối với chương trình cung cấp thông tin quảng bá sản phẩm, ngành hàng của Việt Nam. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn quan tâm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy mô thực hiện hội nghị cung cấp thông tin về phát triển sản phẩm, ngành hàng, thị trường", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 20 Thông tư 11/2019/TT-BCT (có hiệu lực từ 16/09/2019) quy định về quy mô đối với chương trình cung cấp thông tin về phát triển sản phẩm, ngành hàng, thị trường\n- Tối thiểu 100 đơn vị tham gia đối với chương trình cung cấp thông tin về phát triển sản phẩm, thị trường xuất khẩu;\n- Tối thiểu 50 doanh nghiệp nước ngoài đối với chương trình cung cấp thông tin quảng bá sản phẩm, ngành hàng của Việt Nam.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn quan tâm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan của Đảng
Việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan của Đảng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quốc Định. Hiện tại, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan của Đảng được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! Quốc Định (quocdinh*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 165/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thì việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan của Đảng được quy định cụ thể như sau: - Trụ sở làm việc của cơ quan của Đảng được đầu tư xây dựng trong các trường hợp sau đây: + Cơ quan của Đảng chưa có trụ sở làm việc hoặc trụ sở làm việc hiện có không bảo đảm điều kiện làm việc theo quy định của pháp luật mà Nhà nước không có trụ sở làm việc để giao và không thuộc trường hợp thuê trụ sở làm việc; + Sắp xếp lại hệ thống trụ sở làm việc để đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính. - Trụ sở làm việc được đầu tư xây dựng theo một trong các mô hình sau đây: + Khu hành chính tập trung; + Trụ sở làm việc độc lập. - Việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc được thực hiện theo các phương thức sau đây: + Giao tổ chức có chức năng thực hiện đầu tư xây dựng trụ sở làm việc theo mô hình khu hành chính tập trung; + Giao cơ quan của Đảng trực tiếp sử dụng trụ sở làm việc hoặc tổ chức có chức năng thực hiện đầu tư xây dựng theo mô hình trụ sở làm việc độc lập. Cơ quan tổ chức được giao thực hiện đầu tư xây dựng trụ sở làm việc phải có đủ năng lực thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan; + Đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công - tư; + Phương thức khác theo quy định của pháp luật. - Trường hợp đầu tư xây dựng trụ sở làm việc theo hình thức đối tác công - tư, Văn phòng Trung ương Đảng, Ban thường vụ tỉnh ủy hoặc cơ quan, đơn vị thuộc Văn phòng Trung ương Đảng, Tỉnh ủy, Thành ủy được ủy quyền là cơ quan có thẩm quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án. Trên đây là nội dung tư vấn về việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan của Đảng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 165/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan của Đảng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 165/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thì việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan của Đảng được quy định cụ thể như sau:\n- Trụ sở làm việc của cơ quan của Đảng được đầu tư xây dựng trong các trường hợp sau đây:\n+ Cơ quan của Đảng chưa có trụ sở làm việc hoặc trụ sở làm việc hiện có không bảo đảm điều kiện làm việc theo quy định của pháp luật mà Nhà nước không có trụ sở làm việc để giao và không thuộc trường hợp thuê trụ sở làm việc;\n+ Sắp xếp lại hệ thống trụ sở làm việc để đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.\n- Trụ sở làm việc được đầu tư xây dựng theo một trong các mô hình sau đây:\n+ Khu hành chính tập trung;\n+ Trụ sở làm việc độc lập.\n- Việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc được thực hiện theo các phương thức sau đây:\n+ Giao tổ chức có chức năng thực hiện đầu tư xây dựng trụ sở làm việc theo mô hình khu hành chính tập trung;\n+ Giao cơ quan của Đảng trực tiếp sử dụng trụ sở làm việc hoặc tổ chức có chức năng thực hiện đầu tư xây dựng theo mô hình trụ sở làm việc độc lập.\nCơ quan tổ chức được giao thực hiện đầu tư xây dựng trụ sở làm việc phải có đủ năng lực thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan;\n+ Đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công - tư;\n+ Phương thức khác theo quy định của pháp luật.\n- Trường hợp đầu tư xây dựng trụ sở làm việc theo hình thức đối tác công - tư, Văn phòng Trung ương Đảng, Ban thường vụ tỉnh ủy hoặc cơ quan, đơn vị thuộc Văn phòng Trung ương Đảng, Tỉnh ủy, Thành ủy được ủy quyền là cơ quan có thẩm quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan của Đảng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 165/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các thành viên đoàn thanh tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn gì về việc thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế
Các thành viên trong đoàn thanh tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn gì trong việc thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế? Xin chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Minh Phi hiện là một công chức đang làm trong một sơn quan nhà nước, gần đây có tìm hiểu thêm về luật thuế nhưng có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp như sau. Pháp luật về thuế quy định về trách nhiệm quyền hạn của các thành viên trong đoàn thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Chân thành cảm ơn! Minh Phi (0978169***)
Các thành viên trong đoàn thanh tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn trong việc thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế được pháp luật quy định tại Khoản 2 Điều 85 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2016 hợp nhất Luật quản lý thuế do Văn phòng Quốc hội ban hành, cụ thể về vấn đề này như sau: a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng đoàn thanh tra thuế; b) Kiến nghị xử lý những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế; c) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với trưởng đoàn thanh tra thuế. 3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này, trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn thanh tra thuế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định và hành vi của mình. Như vậy, các thành  viên trong đoàn thanh tra thuế khi thực hiện việc thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế có các nhiệm vụ và quyền hạn như thự hiện theo chỉ đạo của trường đoàn thanh tra thuế và trong nội dung kiểm khai thuế. Các thành viên trong đoàn thanh tra thuế phải chị trách nhiệm trước pháp luật về những công việc liên quan đến thanh tra thuế của mình. Trên đây là nội dung câu trả lời của Ban biên tập về nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên trong đoàn thanh tra thuế về việc thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế được pháp luật quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2016. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các thành viên đoàn thanh tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn gì về việc thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế", "role": "user" }, { "content": "Các thành viên trong đoàn thanh tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn trong việc thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế được pháp luật quy định tại Khoản 2 Điều 85 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2016 hợp nhất Luật quản lý thuế do Văn phòng Quốc hội ban hành, cụ thể về vấn đề này như sau:\na) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng đoàn thanh tra thuế;\nb) Kiến nghị xử lý những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế;\nc) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với trưởng đoàn thanh tra thuế.\n3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này, trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn thanh tra thuế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định và hành vi của mình.\nNhư vậy, các thành  viên trong đoàn thanh tra thuế khi thực hiện việc thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế có các nhiệm vụ và quyền hạn như thự hiện theo chỉ đạo của trường đoàn thanh tra thuế và trong nội dung kiểm khai thuế. Các thành viên trong đoàn thanh tra thuế phải chị trách nhiệm trước pháp luật về những công việc liên quan đến thanh tra thuế của mình.\nTrên đây là nội dung câu trả lời của Ban biên tập về nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên trong đoàn thanh tra thuế về việc thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế được pháp luật quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2016.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thay đổi danh sách thành viên công ty luật bắt buộc phải đăng báo không?
Bên mình là công ty luật, mới thay đổi giấy phép hoạt động, các nội dung thay đổi là: giám đốc công ty và danh sách thành viên sáng lập. Với các nội dung thay đổi trên đây thì mình có cần đăng báo không bạn?
Điều 38 Luật Luật sư 2006 quy định về việc công bố nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư như sau: - Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động hoặc báo chuyên ngành luật trong ba số liên tiếp về những nội dung chính sau đây: + Tên tổ chức hành nghề luật sư; + Địa chỉ trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh, văn phòng giao dịch; + Lĩnh vực hành nghề; + Họ, tên, địa chỉ, số Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư là Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật và các thành viên sáng lập khác; + Số Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động. - Trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải công bố những nội dung thay đổi đó trong thời hạn và theo phương thức quy định tại khoản 1 Điều này. Như vậy trường hợp của bạn có thay đổi Giám đốc công ty và danh sách thành viên sáng lập thì phải đăng báo những nội dung thay đổi này. Những thông tin này phải đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động hoặc báo chuyên ngành luật trong ba số liên tiếp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thay đổi danh sách thành viên công ty luật bắt buộc phải đăng báo không?", "role": "user" }, { "content": "Điều 38 Luật Luật sư 2006 quy định về việc công bố nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư như sau:\n- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động hoặc báo chuyên ngành luật trong ba số liên tiếp về những nội dung chính sau đây:\n+ Tên tổ chức hành nghề luật sư;\n+ Địa chỉ trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh, văn phòng giao dịch;\n+ Lĩnh vực hành nghề;\n+ Họ, tên, địa chỉ, số Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư là Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật và các thành viên sáng lập khác;\n+ Số Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động.\n- Trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải công bố những nội dung thay đổi đó trong thời hạn và theo phương thức quy định tại khoản 1 Điều này.\nNhư vậy trường hợp của bạn có thay đổi Giám đốc công ty và danh sách thành viên sáng lập thì phải đăng báo những nội dung thay đổi này. \nNhững thông tin này phải đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động hoặc báo chuyên ngành luật trong ba số liên tiếp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nghỉ thai sản bao lâu thì người lao động có thể đi làm lại?
Tôi đang vừa là kế toán, vừa là nhân sự tại một công ty tại Bình Dương. Vị trí công việc mà tôi mới đảm nhiệm là giải quyết các chế độ cho người lao động, trong công ty có một số chị em chưa nghỉ hết chế độ thai sản đã muốn đi làm lại. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì sau bao lâu được đi làm lại? Đóng bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng này như thế nào?
Căn cứ pháp lý: Điều 157 Bộ Luật lao động 2012. Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: - Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng. + Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. + Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản 6 tháng, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng. Như vậy, theo quy định trên thì thời gian nghỉ thai sản của người lao động là 6 tháng, nhưng nếu người lao động đã nghỉ được 04 tháng mà có mong muốn trở lại làm việc và đã được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xác nhận đủ điều kiện về sử khỏe, được công ty đồng ý thì người lao động được phép đi làm lại. Về quyền lợi nếu đi làm lại trước khi hết thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản: Theo quy định tại Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì trường hợp này, lao động nữ:  - Vẫn được hưởng đủ 6 tháng chế độ thai sản. - Trong thời gian nghỉ việc đến thời gian người lao động đi làm lại thì cơ quan BHXH sẽ đóng BHXH, BHYT. Còn sau khi người lao động đi làm lại thì từ thời điểm đi làm lại người lao động và người sử dụng lao động sẽ phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ và BNN. (người sử dụng sẽ trích lương của người lao động để đóng các khoản bảo hiểm trên theo định mức của pháp luật. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghỉ thai sản bao lâu thì người lao động có thể đi làm lại?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Điều 157 Bộ Luật lao động 2012. Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:\n- Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.\n+ Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.\n+ Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.\nTrước khi hết thời gian nghỉ thai sản 6 tháng, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.\nNhư vậy, theo quy định trên thì thời gian nghỉ thai sản của người lao động là 6 tháng, nhưng nếu người lao động đã nghỉ được 04 tháng mà có mong muốn trở lại làm việc và đã được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xác nhận đủ điều kiện về sử khỏe, được công ty đồng ý thì người lao động được phép đi làm lại.\nVề quyền lợi nếu đi làm lại trước khi hết thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản:\nTheo quy định tại Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì trường hợp này, lao động nữ: \n- Vẫn được hưởng đủ 6 tháng chế độ thai sản.\n- Trong thời gian nghỉ việc đến thời gian người lao động đi làm lại thì cơ quan BHXH sẽ đóng BHXH, BHYT.\nCòn sau khi người lao động đi làm lại thì từ thời điểm đi làm lại người lao động và người sử dụng lao động sẽ phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ và BNN. (người sử dụng sẽ trích lương của người lao động để đóng các khoản bảo hiểm trên theo định mức của pháp luật.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Chi nhánh có phải là pháp nhân của công ty?
Chào ban biên tập, tôi có chút thắc mắc mong được giải đáp. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì Chi nhánh có phải là pháp nhân của công ty? Xin tư vấn giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật dân sự 2015 thì một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây: - Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan; - Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này; - Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; - Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. Theo quy định tại Điều 84 Bộ luật dân sự 2015 thì: "Điều 84. Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân 1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân. 2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân....5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền. 6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện." Bên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 45 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: "1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp." ==> Theo quy định trên thì chi nhánh là đơn vị phụ thuộc pháp nhân, không phải là pháp nhân. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Trường hợp doanh nghiệp không ủy quyền cho Chi nhánh thực hiện công việc mà Chi nhánh tự ý làm thì người đứng đầu Chi nhánh phải chịu toàn bộ trách nhiệm. Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chi nhánh có phải là pháp nhân của công ty?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật dân sự 2015 thì một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:\n- Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;\n- Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;\n- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;\n- Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.\nTheo quy định tại Điều 84 Bộ luật dân sự 2015 thì:\n\"Điều 84. Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân\n1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân.\n2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân....5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.\n6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện.\"\nBên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 45 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:\n\"1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.\"\n==> Theo quy định trên thì chi nhánh là đơn vị phụ thuộc pháp nhân, không phải là pháp nhân. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Trường hợp doanh nghiệp không ủy quyền cho Chi nhánh thực hiện công việc mà Chi nhánh tự ý làm thì người đứng đầu Chi nhánh phải chịu toàn bộ trách nhiệm.\nTrên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các trường hợp được xét tặng kỷ niệm chương vì sự nghiệp kiểm sát trước thời hạn?
Em tên là Đào Duy Anh, em đang là học sinh cấp 3 ở thành phố Hải Phòng, em có dự định sẽ thi vào ngành kiểm sát do vậy em muốn tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến ngành này mong ban biên tập giải đáp giúp em, ban biên tập cho em hỏi khi nào danh hiệu kỷ niệm chương vì sự nghiệp trong ngành kiểm sát được trao tặng trước thời hạn? duyanh12121199**@gmail.com
Căn cứ Khoản 4 Điều 30 Thông tư 01/2019/TT-VKSTC (có hiệu lực từ ngày 28/06/2019) công tác thi đua khen thưởng trong ngành kiểm sát quy định về các trường hợp sau đây được xét tặng Kỷ niệm chương trước thời hạn cụ thể như sau: - Cá nhân được phong tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được xét tặng Kỷ niệm chương trước niên hạn 02 năm; - Cá nhân được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc được công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được xét tặng Kỷ niệm chương trước niên hạn 01 năm. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các trường hợp được xét tặng kỷ niệm chương vì sự nghiệp kiểm sát trước thời hạn?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 30 Thông tư 01/2019/TT-VKSTC (có hiệu lực từ ngày 28/06/2019) công tác thi đua khen thưởng trong ngành kiểm sát quy định về các trường hợp sau đây được xét tặng Kỷ niệm chương trước thời hạn cụ thể như sau:\n- Cá nhân được phong tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được xét tặng Kỷ niệm chương trước niên hạn 02 năm;\n- Cá nhân được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc được công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được xét tặng Kỷ niệm chương trước niên hạn 01 năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xác định căn cứ làm cơ sở khiếu nại kiểm toán của đơn vị được kiểm toán
Tìm hiểu quy định của pháp luật về việc khiểu nại kiểm toán của đơn vị được kiểm toán, tôi được biết các kết luận của kiểm toán nhà nước đều phải được thực hiện đúng quy định và phải có sự trao đổi giữa các bên liên quan. Vậy trong trường hợp đơn vị kiểm toán khiểu nại thì việc xác định căn cứ làm cơ sở khiếu nại kiểm toán của đơn vị được kiểm toán được quy định như thế nào?
Xác định căn cứ làm cơ sở khiếu nại kiểm toán của đơn vị được kiểm toán quy định tại Điều 10 Quyết định 03/2016/QÐ-KTNN Quy định giải quyết khiếu nại của đơn vị được kiểm toán do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành, cụ thể như sau: - Việc xác định các đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán là trái pháp luật làm cơ sở khiếu nại của đơn vị được kiểm toán khi: + Nội dung các đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán đó ban hành không phù hợp với quy định của Hiến pháp, luật, pháp lệnh và các quy định khác của Nhà nước; các đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán về lĩnh vực mà pháp luật không cho phép hoặc vượt quá phạm vi quyền hạn được giao; + Báo cáo kiểm toán ban hành không đúng thẩm quyền theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước; + Báo cáo kiểm toán ban hành không bảo đảm trình tự, thủ tục theo quy định. - Các loại thiệt hại gây ra được xác định là những tổn thất thực tế về mặt vật chất, tinh thần mà đơn vị được kiểm toán phải gánh chịu hoặc có nguy cơ tất yếu xảy ra thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần nếu các đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán trái pháp luật đó không được ngăn chặn kịp thời. - Các đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán được xác định là nguyên nhân trực tiếp hoặc nguyên nhân có ý nghĩa quyết định đối với thiệt hại về quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị được kiểm toán. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xác định căn cứ làm cơ sở khiếu nại kiểm toán của đơn vị được kiểm toán", "role": "user" }, { "content": "Xác định căn cứ làm cơ sở khiếu nại kiểm toán của đơn vị được kiểm toán quy định tại Điều 10 Quyết định 03/2016/QÐ-KTNN Quy định giải quyết khiếu nại của đơn vị được kiểm toán do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:\n- Việc xác định các đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán là trái pháp luật làm cơ sở khiếu nại của đơn vị được kiểm toán khi:\n+ Nội dung các đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán đó ban hành không phù hợp với quy định của Hiến pháp, luật, pháp lệnh và các quy định khác của Nhà nước; các đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán về lĩnh vực mà pháp luật không cho phép hoặc vượt quá phạm vi quyền hạn được giao;\n+ Báo cáo kiểm toán ban hành không đúng thẩm quyền theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước;\n+ Báo cáo kiểm toán ban hành không bảo đảm trình tự, thủ tục theo quy định.\n- Các loại thiệt hại gây ra được xác định là những tổn thất thực tế về mặt vật chất, tinh thần mà đơn vị được kiểm toán phải gánh chịu hoặc có nguy cơ tất yếu xảy ra thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần nếu các đánh giá, xác nhận, kết\nluận và kiến nghị kiểm toán trái pháp luật đó không được ngăn chặn kịp thời.\n- Các đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán được xác định là nguyên nhân trực tiếp hoặc nguyên nhân có ý nghĩa quyết định đối với thiệt hại về quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị được kiểm toán.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Quy định mới về Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam?
Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam được quy định thế nào? Thường trực Liên đoàn Luật sư Việt Nam theo quy định mới nhất? Liên quan đến những quy định mới về Điều lệ Luật sư Việt Nam, xin được hỏi các thông tin trên.
Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam được quy định thế nào? Căn cứ Điều 8 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam (Kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022) quy định về nội dung trên như sau: Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam 1. Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam có nhiệm vụ điều hành hoạt động của Liên đoàn nhằm thực hiện các nghị quyết của Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc, Hội đồng Luật sư toàn quốc và các nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn. 2. Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam phải có đủ các tiêu chuẩn sau: a) Trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; b) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, gương mẫu chấp hành quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam; c) Am hiểu pháp luật, hoạt động tư pháp và nghề luật sư; d) Có năng lực tổ chức, điều hành; đ) Có uy tín trong giới luật sư; e) Có điều kiện về thời gian và sức khỏe để tham gia hoạt động của Ban Thường vụ Liên đoàn. 3. Luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 7 của Điều lệ này thì không được ứng cử, nhận đề cử để bầu vào Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam. 4. Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam do Hội đồng Luật sư toàn quốc bầu ra trong số Ủy viên Hội đồng. Ban Thường vụ Liên đoàn gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn do Hội đồng Luật sư toàn quốc quyết định và không vượt quá 21 luật sư. Thể thức bầu Ban Thường vụ Liên đoàn được áp dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Điều lệ này. Chủ nhiệm Đoàn Luật sư là Ủy viên đương nhiên của Hội đồng Luật sư toàn quốc được bầu vào Ban Thường vụ Liên đoàn nhưng sau đó không làm Chủ nhiệm Đoàn Luật sư thì vẫn tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn cho đến khi Ban Thường vụ nhiệm kỳ mới được bầu. 5. Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn sau: a) Quyết định thành lập và quy định về tổ chức, nhiệm vụ của các cơ quan giúp việc của Liên đoàn, các đơn vị trực thuộc Liên đoàn; căn cứ Điều lệ Liên đoàn, nghị quyết của Hội đồng Luật sư toàn quốc để ban hành các quy chế, quy định nhằm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn trong các lĩnh vực công tác; b) Cho ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội, Phương án xây dựng nhân sự bầu vào các cơ quan của Đoàn Luật sư; hướng dẫn về thời gian tổ chức, nội dung và thủ tục tổ chức Đại hội nhiệm kỳ của Đoàn Luật sư theo quy định của Điều lệ này; c) Triệu tập cuộc họp của Hội đồng Luật sư toàn quốc; quyết định những vấn đề về chủ trương trong quá trình điều hành giữa các kỳ họp của Hội đồng Luật sư toàn quốc; quyết định kế hoạch công tác cụ thể 06 tháng, hằng năm của Liên đoàn theo chương trình hoạt động, nghị quyết, quyết định của Hội đồng Luật sư toàn quốc; d) Phê duyệt giáo trình đào tạo nghề luật sư, kế hoạch đào tạo nghề luật sư hằng năm; đ) Hướng dẫn Đoàn Luật sư quản lý tập sự hành nghề luật sư; quyết định kế hoạch kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư và giám sát hoạt động của Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư; quy định các loại biểu mẫu về tập sự hành nghề luật sư, gia nhập Đoàn Luật sư; e) Tổ chức giám sát việc tuân thủ Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam; g) Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam; giám sát luật sư, Đoàn Luật sư trong việc tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, nghị quyết của Hội đồng Luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn; đình chỉ thi hành, yêu cầu sửa đổi một phần hoặc hủy bỏ nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn Luật sư trái với Điều lệ, nghị quyết, quyết định, quy định của Liên đoàn; đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư khi phát hiện luật sư thuộc một trong các trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thi hành, yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn Luật sư trái với quy định của pháp luật; h) Hướng dẫn nội dung, kế hoạch tổ chức bồi dưỡng bắt buộc và bồi dưỡng thường xuyên về kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề; bồi dưỡng, giáo dục về chính trị, đạo đức nghề nghiệp cho luật sư; i) Quy định cụ thể nghĩa vụ tham gia trợ giúp pháp lý miễn phí của các luật sư; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định này; k) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật Luật sư và Điều lệ này; l) Tổ chức tổng kết, trao đổi kinh nghiệm hành nghề luật sư và thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ luật sư trong cả nước; tổ chức bình chọn, vinh danh luật sư, tổ chức hành nghề luật sư; m) Tập hợp và phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng, ý kiến đóng góp của luật sư với Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; n) Tổ chức để luật sư tham gia xây dựng pháp luật, đề xuất lựa chọn nguồn án lệ, nghiên cứu khoa học pháp lý, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; o) Quyết định kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế của Liên đoàn Luật sư Việt Nam; quy định và hướng dẫn công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế của Liên đoàn Luật sư Việt Nam và các thành viên; p) Báo cáo hằng năm và báo cáo theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; gửi Bộ Tư pháp nghị quyết, quyết định, quy định của Liên đoàn Luật sư Việt Nam; q) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ này hoặc do Hội đồng Luật sư toàn quốc giao. 6. Ban Thường vụ Liên đoàn họp thường kỳ ít nhất 04 lần trong 01 năm và có thể họp bất thường để thảo luận, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ theo đề nghị của ít nhất 1/2 số Ủy viên Ban Thường vụ hoặc theo quyết định của Thường trực Liên đoàn. Ban Thường vụ có thể họp theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến. Cuộc họp của Ban Thường vụ hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số Ủy viên Ban Thường vụ tham dự. 7. Nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ Liên đoàn phải được trên 1/2 số Ủy viên có mặt tại cuộc họp biểu quyết tán thành. Ban Thường vụ Liên đoàn có thể thông qua nghị quyết, quyết định bằng hình thức lấy ý kiến các Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn bằng văn bản. Trong trường hợp này, nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ Liên đoàn được thông qua khi có trên 1/2 số Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn tán thành. 8. Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn có nhiệm vụ, quyền hạn sau: a) Tham gia đầy đủ các phiên họp của Ban Thường vụ Liên đoàn; b) Tham gia thảo luận những vấn đề trong chương trình làm việc của Ban Thường vụ Liên đoàn; biểu quyết thông qua nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ Liên đoàn; c) Gương mẫu chấp hành và thực hiện các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ Liên đoàn; phổ biến cho Đoàn Luật sư, luật sư thành viên của Liên đoàn thực hiện nghiêm chỉnh nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ Liên đoàn; d) Hoàn thành tốt những nhiệm vụ, chức trách được Hội đồng Luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn phân công. Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình từ khi được Hội đồng Luật sư toàn quốc bầu cho đến thời điểm kết thúc nhiệm kỳ của Hội đồng Luật sư toàn quốc, trừ trường hợp miễn nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 13 hoặc bị bãi nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Điều lệ này. Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn thực hiện không đầy đủ hoặc không thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình thì tùy theo mức độ có thể bị Ban Thường vụ Liên đoàn khiển trách hoặc bị tạm đình chỉ tư cách Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn theo hướng dẫn của Hội đồng Luật sư toàn quốc về xử lý vi phạm đối với các cá nhân được bầu hoặc bổ nhiệm giữ các chức danh của Liên đoàn Luật sư Việt Nam; bị bãi nhiệm theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 13 của Điều lệ này. Thường trực Liên đoàn Luật sư Việt Nam theo quy định mới nhất? Căn cứ Điều 9 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam (Kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022) quy định về nội dung trên như sau: Thường trực Liên đoàn Luật sư Việt Nam 1. Thường trực Liên đoàn Luật sư Việt Nam có nhiệm vụ điều hành hoạt động thường xuyên của Liên đoàn giữa các kỳ họp của Ban Thường vụ Liên đoàn; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn Luật sư Việt Nam; quyết định và thực hiện quan hệ với các bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quan hệ hợp tác quốc tế. 2. Thường trực Liên đoàn gồm Chủ tịch và các Phó Chủ tịch, trong đó Chủ tịch và từ 01 đến 02 Phó Chủ tịch làm việc chuyên trách, thường xuyên toàn thời gian hành chính ở Liên đoàn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định mới về Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam?", "role": "user" }, { "content": "Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam được quy định thế nào?\nCăn cứ Điều 8 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam (Kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022) quy định về nội dung trên như sau:\n\nBan Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam\n1. Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam có nhiệm vụ điều hành hoạt động của Liên đoàn nhằm thực hiện các nghị quyết của Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc, Hội đồng Luật sư toàn quốc và các nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn.\n2. Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam phải có đủ các tiêu chuẩn sau:\na) Trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, gương mẫu chấp hành quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;\nc) Am hiểu pháp luật, hoạt động tư pháp và nghề luật sư;\nd) Có năng lực tổ chức, điều hành;\nđ) Có uy tín trong giới luật sư;\ne) Có điều kiện về thời gian và sức khỏe để tham gia hoạt động của Ban Thường vụ Liên đoàn.\n3. Luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 7 của Điều lệ này thì không được ứng cử, nhận đề cử để bầu vào Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.\n4. Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam do Hội đồng Luật sư toàn quốc bầu ra trong số Ủy viên Hội đồng. Ban Thường vụ Liên đoàn gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn do Hội đồng Luật sư toàn quốc quyết định và không vượt quá 21 luật sư.\nThể thức bầu Ban Thường vụ Liên đoàn được áp dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Điều lệ này.\nChủ nhiệm Đoàn Luật sư là Ủy viên đương nhiên của Hội đồng Luật sư toàn quốc được bầu vào Ban Thường vụ Liên đoàn nhưng sau đó không làm Chủ nhiệm Đoàn Luật sư thì vẫn tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn cho đến khi Ban Thường vụ nhiệm kỳ mới được bầu.\n5. Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn sau:\na) Quyết định thành lập và quy định về tổ chức, nhiệm vụ của các cơ quan giúp việc của Liên đoàn, các đơn vị trực thuộc Liên đoàn; căn cứ Điều lệ Liên đoàn, nghị quyết của Hội đồng Luật sư toàn quốc để ban hành các quy chế, quy định nhằm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn trong các lĩnh vực công tác;\nb) Cho ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội, Phương án xây dựng nhân sự bầu vào các cơ quan của Đoàn Luật sư; hướng dẫn về thời gian tổ chức, nội dung và thủ tục tổ chức Đại hội nhiệm kỳ của Đoàn Luật sư theo quy định của Điều lệ này;\nc) Triệu tập cuộc họp của Hội đồng Luật sư toàn quốc; quyết định những vấn đề về chủ trương trong quá trình điều hành giữa các kỳ họp của Hội đồng Luật sư toàn quốc; quyết định kế hoạch công tác cụ thể 06 tháng, hằng năm của Liên đoàn theo chương trình hoạt động, nghị quyết, quyết định của Hội đồng Luật sư toàn quốc;\nd) Phê duyệt giáo trình đào tạo nghề luật sư, kế hoạch đào tạo nghề luật sư hằng năm;\nđ) Hướng dẫn Đoàn Luật sư quản lý tập sự hành nghề luật sư; quyết định kế hoạch kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư và giám sát hoạt động của Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư; quy định các loại biểu mẫu về tập sự hành nghề luật sư, gia nhập Đoàn Luật sư;\ne) Tổ chức giám sát việc tuân thủ Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;\ng) Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam; giám sát luật sư, Đoàn Luật sư trong việc tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, nghị quyết của Hội đồng Luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn; đình chỉ thi hành, yêu cầu sửa đổi một phần hoặc hủy bỏ nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn Luật sư trái với Điều lệ, nghị quyết, quyết định, quy định của Liên đoàn; đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư khi phát hiện luật sư thuộc một trong các trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thi hành, yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn Luật sư trái với quy định của pháp luật;\nh) Hướng dẫn nội dung, kế hoạch tổ chức bồi dưỡng bắt buộc và bồi dưỡng thường xuyên về kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề; bồi dưỡng, giáo dục về chính trị, đạo đức nghề nghiệp cho luật sư;\ni) Quy định cụ thể nghĩa vụ tham gia trợ giúp pháp lý miễn phí của các luật sư; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định này;\nk) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật Luật sư và Điều lệ này;\nl) Tổ chức tổng kết, trao đổi kinh nghiệm hành nghề luật sư và thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ luật sư trong cả nước; tổ chức bình chọn, vinh danh luật sư, tổ chức hành nghề luật sư;\nm) Tập hợp và phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng, ý kiến đóng góp của luật sư với Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;\nn) Tổ chức để luật sư tham gia xây dựng pháp luật, đề xuất lựa chọn nguồn án lệ, nghiên cứu khoa học pháp lý, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật;\no) Quyết định kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế của Liên đoàn Luật sư Việt Nam; quy định và hướng dẫn công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế của Liên đoàn Luật sư Việt Nam và các thành viên;\np) Báo cáo hằng năm và báo cáo theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; gửi Bộ Tư pháp nghị quyết, quyết định, quy định của Liên đoàn Luật sư Việt Nam;\nq) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ này hoặc do Hội đồng Luật sư toàn quốc giao.\n6. Ban Thường vụ Liên đoàn họp thường kỳ ít nhất 04 lần trong 01 năm và có thể họp bất thường để thảo luận, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ theo đề nghị của ít nhất 1/2 số Ủy viên Ban Thường vụ hoặc theo quyết định của Thường trực Liên đoàn. Ban Thường vụ có thể họp theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến. Cuộc họp của Ban Thường vụ hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số Ủy viên Ban Thường vụ tham dự.\n7. Nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ Liên đoàn phải được trên 1/2 số Ủy viên có mặt tại cuộc họp biểu quyết tán thành.\nBan Thường vụ Liên đoàn có thể thông qua nghị quyết, quyết định bằng hình thức lấy ý kiến các Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn bằng văn bản. Trong trường hợp này, nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ Liên đoàn được thông qua khi có trên 1/2 số Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn tán thành.\n8. Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn có nhiệm vụ, quyền hạn sau:\na) Tham gia đầy đủ các phiên họp của Ban Thường vụ Liên đoàn;\nb) Tham gia thảo luận những vấn đề trong chương trình làm việc của Ban Thường vụ Liên đoàn; biểu quyết thông qua nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ Liên đoàn;\nc) Gương mẫu chấp hành và thực hiện các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ Liên đoàn; phổ biến cho Đoàn Luật sư, luật sư thành viên của Liên đoàn thực hiện nghiêm chỉnh nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ Liên đoàn;\nd) Hoàn thành tốt những nhiệm vụ, chức trách được Hội đồng Luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn phân công.\nỦy viên Ban Thường vụ Liên đoàn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình từ khi được Hội đồng Luật sư toàn quốc bầu cho đến thời điểm kết thúc nhiệm kỳ của Hội đồng Luật sư toàn quốc, trừ trường hợp miễn nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 13 hoặc bị bãi nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Điều lệ này.\nỦy viên Ban Thường vụ Liên đoàn thực hiện không đầy đủ hoặc không thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình thì tùy theo mức độ có thể bị Ban Thường vụ Liên đoàn khiển trách hoặc bị tạm đình chỉ tư cách Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn theo hướng dẫn của Hội đồng Luật sư toàn quốc về xử lý vi phạm đối với các cá nhân được bầu hoặc bổ nhiệm giữ các chức danh của Liên đoàn Luật sư Việt Nam; bị bãi nhiệm theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 13 của Điều lệ này.\n\nThường trực Liên đoàn Luật sư Việt Nam theo quy định mới nhất?\nCăn cứ Điều 9 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam (Kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022) quy định về nội dung trên như sau:\n\nThường trực Liên đoàn Luật sư Việt Nam\n1. Thường trực Liên đoàn Luật sư Việt Nam có nhiệm vụ điều hành hoạt động thường xuyên của Liên đoàn giữa các kỳ họp của Ban Thường vụ Liên đoàn; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn Luật sư Việt Nam; quyết định và thực hiện quan hệ với các bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quan hệ hợp tác quốc tế.\n2. Thường trực Liên đoàn gồm Chủ tịch và các Phó Chủ tịch, trong đó Chủ tịch và từ 01 đến 02 Phó Chủ tịch làm việc chuyên trách, thường xuyên toàn thời gian hành chính ở Liên đoàn.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công bố và thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
Có vấn đề này liên quan đến lĩnh vực đê điều, tôi có thắc mắc mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Cụ thể: Việc công bố và thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê được thực hiện như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn  Bích Giang - TPHCM
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 12 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 thì: 1. Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê được phê duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức công bố quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê. Hình thức công bố quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch. 2. Việc thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê được quy định như sau: a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê; b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập, rà soát nội dung phương án phòng, chống lũ của tuyến sông có đê thuộc phạm vi quản lý của địa phương trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch; c) Căn cứ vào quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan chỉ đạo và phối hợp thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê. Trên đây là nội dung quy định về việc công bố và thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công bố và thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 7 Điều 12 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 thì:\n1. Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê được phê duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức công bố quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê. Hình thức công bố quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.\n2. Việc thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê được quy định như sau:\na) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê;\nb) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập, rà soát nội dung phương án phòng, chống lũ của tuyến sông có đê thuộc phạm vi quản lý của địa phương trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch;\nc) Căn cứ vào quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan chỉ đạo và phối hợp thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.\nTrên đây là nội dung quy định về việc công bố và thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hiến 450ml máu tình nguyện được hỗ trợ bao nhiêu tiền?
Tôi là công chức làm việc tại UBND huyện, sắp tới cơ quan có tổ chức hiến máu nhân đạo cứu người. Vì tôi là nam và sức khỏe tốt nên tôi muốn hiến 450ml, cho hỏi khi hiến máu như thế tôi được hỗ trợ gì không? Xin tư vấn giúp tôi.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 20/2018/TT-BYT thì: 4. Chi cho người hiến máu tình nguyện không lấy tiền: a) Người hiến máu toàn phần tình nguyện có thể lựa chọn nhận quà tặng bằng hiện vật hoặc bằng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh có giá trị tối thiểu như sau: - Một đơn vị máu thể tích 250 ml: 100.000 đồng; - Một đơn vị máu thể tích 350 ml: 150.000 đồng; - Một đơn vị máu thể tích 450 ml: 180.000 đồng. b) Người hiến tình nguyện gạn tách các thành phần máu có thể lựa chọn nhận quà tặng bằng hiện vật hoặc bằng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh có giá trị tối thiểu như sau: - Một đơn vị chế phẩm có thể tích từ 250 đến 400 ml: 150.000 đồng; - Một đơn vị chế phẩm có thể tích từ trên 400 đến 500 ml: 200.000 đồng; - Một đơn vị chế phẩm có thể tích từ trên 500 đến 650 ml: 250.000 đồng. c) Chi hỗ trợ chi phí đi lại đối với người hiến máu tình nguyện: Mức chi bình quân tối đa là 50.000 đồng/người/lần hiến máu. đ) Hướng dẫn chi quà tặng bằng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh: Theo đó, người hiến máu toàn phần tình nguyện với thể tích 450ml máu thì có thể lựa chọn nhận quà tặng bằng hiện vật hoặc bằng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh có giá trị tối thiểu là 180.000 đồng. Bên cạnh đó người hiến máu còn được hỗ trợ chi phí đi lại với mức chi bình quân tối đa là 50.000 đồng/người/lần hiến máu. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hiến 450ml máu tình nguyện được hỗ trợ bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 20/2018/TT-BYT thì:\n4. Chi cho người hiến máu tình nguyện không lấy tiền:\na) Người hiến máu toàn phần tình nguyện có thể lựa chọn nhận quà tặng bằng hiện vật hoặc bằng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh có giá trị tối thiểu như sau:\n- Một đơn vị máu thể tích 250 ml: 100.000 đồng;\n- Một đơn vị máu thể tích 350 ml: 150.000 đồng;\n- Một đơn vị máu thể tích 450 ml: 180.000 đồng.\nb) Người hiến tình nguyện gạn tách các thành phần máu có thể lựa chọn nhận quà tặng bằng hiện vật hoặc bằng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh có giá trị tối thiểu như sau:\n- Một đơn vị chế phẩm có thể tích từ 250 đến 400 ml: 150.000 đồng;\n- Một đơn vị chế phẩm có thể tích từ trên 400 đến 500 ml: 200.000 đồng;\n- Một đơn vị chế phẩm có thể tích từ trên 500 đến 650 ml: 250.000 đồng.\nc) Chi hỗ trợ chi phí đi lại đối với người hiến máu tình nguyện: Mức chi bình quân tối đa là 50.000 đồng/người/lần hiến máu.\nđ) Hướng dẫn chi quà tặng bằng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh:\nTheo đó, người hiến máu toàn phần tình nguyện với thể tích 450ml máu thì có thể lựa chọn nhận quà tặng bằng hiện vật hoặc bằng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh có giá trị tối thiểu là 180.000 đồng. Bên cạnh đó người hiến máu còn được hỗ trợ chi phí đi lại với mức chi bình quân tối đa là 50.000 đồng/người/lần hiến máu.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi khi giám định pháp y tâm thần rối loạn hoang tưởng thực tổn
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Hùng Quang, hiện bạn đang làm việc tại một cơ quan tư pháp. Vì yêu cầu công việc nên bạn có thắc mắc sau mong nhận được phản hồi. Cụ thể: Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi khi giám định pháp y tâm thần rối loạn hoang tưởng thực tổn (F06.2) được quy định như thế nào?
Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi khi giám định pháp y tâm thần rối loạn hoang tưởng thực tổn (F07.0) quy định tại Thông tư 18/2015/TT-BYT về Quy trình giám định pháp y tâm thần và biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau: Mất khả năng nhận thức và/hoặc khả năng điều khiển hành vi: - Trong cơn xung động; - Biến đổi nhân cách nặng. Hạn chế khả năng nhận thức và/hoặc khả năng điều khiển hành vi: - Biến đổi nhân cách mức độ vừa; - Biến đổi nhân cách mức độ nhẹ nhưng bị ảnh hưởng bởi yếu tố kích thích (bị kích động, bị xúi giục,...). Đủ khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi: khi biến đổi nhân cách mức độ nhẹ không trực tiếp ảnh hưởng đến hành vi. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi khi giám định pháp y tâm thần rối loạn hoang tưởng thực tổn", "role": "user" }, { "content": "Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi khi giám định pháp y tâm thần rối loạn hoang tưởng thực tổn (F07.0) quy định tại Thông tư 18/2015/TT-BYT về Quy trình giám định pháp y tâm thần và biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:\nMất khả năng nhận thức và/hoặc khả năng điều khiển hành vi:\n- Trong cơn xung động;\n- Biến đổi nhân cách nặng.\nHạn chế khả năng nhận thức và/hoặc khả năng điều khiển hành vi:\n- Biến đổi nhân cách mức độ vừa;\n- Biến đổi nhân cách mức độ nhẹ nhưng bị ảnh hưởng bởi yếu tố kích thích (bị kích động, bị xúi giục,...).\nĐủ khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi: khi biến đổi nhân cách mức độ nhẹ không trực tiếp ảnh hưởng đến hành vi.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Loại bản đồ, dữ liệu nào được sử dụng để điều tra kiểm kê đất đai ở cấp xã?
Xin chào ban biên tập, tôi mới về công tác tại phòng địa chính của UBND cấp xã, tôi đang tìm hiểu các quy định về công tác kiểm kê đất đai, anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì loại bản đồ, dữ liệu nào được sử dụng để điều tra kiểm kê đất đai ở cấp xã. Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT thì loại bản đồ, dữ liệu sử dụng để điều tra kiểm kê đất đai ở cấp xã được quy định như sau: - Sử dụng bản đồ kiểm kê đất đai đã lập kỳ trước và đã được cập nhật, chỉnh lý trong các kỳ thống kê đất đai hàng năm. Kỳ kiểm kê đất đai năm 2019 sử dụng bản đồ kết quả điều tra kiểm kê đất đai đã lập trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2014 và được cập nhật, chỉnh lý biến động hàng năm (nếu có); - Đối với nơi đã có cơ sở dữ liệu đất đai được xây dựng sau thời điểm lập bản đồ kiểm kê đất đai kỳ trước thì sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai để điều tra kiểm kê; - Đối với nơi chưa có cơ sở dữ liệu đất đai nhưng đã có bản đồ địa chính thành lập sau thời điểm lập bản đồ kiểm kê đất đai kỳ trước thì sử dụng bản đồ địa chính mới để điều tra kiểm kê; - Đối với nơi bản đồ kiểm kê đất đai kỳ trước chưa được lập trên cơ sở bản đồ địa chính và không có các nguồn tài liệu tại điểm b và điểm c khoản này thì sử dụng các nguồn tài liệu sau (nếu có): bình đồ ảnh mới thành lập trước thời điểm kiểm kê không quá 02 năm đã được nắn chỉnh về cơ sở toán học của bản đồ kiểm kê đất đai cần thành lập theo quy định; dữ liệu không gian đất đai nền; cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia; bản đồ địa hình mới thành lập sau kỳ kiểm kê gần nhất có tỷ lệ lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ bản đồ kiểm kê đất đai đã lập kỳ trước để chỉnh lý bản đồ kiểm kê đất đai đã lập kỳ trước. Trên đây là quy định về loại bản đồ, dữ liệu sử dụng để điều tra kiểm kê đất đai ở cấp xã. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Loại bản đồ, dữ liệu nào được sử dụng để điều tra kiểm kê đất đai ở cấp xã?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT thì loại bản đồ, dữ liệu sử dụng để điều tra kiểm kê đất đai ở cấp xã được quy định như sau:\n- Sử dụng bản đồ kiểm kê đất đai đã lập kỳ trước và đã được cập nhật, chỉnh lý trong các kỳ thống kê đất đai hàng năm. Kỳ kiểm kê đất đai năm 2019 sử dụng bản đồ kết quả điều tra kiểm kê đất đai đã lập trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2014 và được cập nhật, chỉnh lý biến động hàng năm (nếu có);\n- Đối với nơi đã có cơ sở dữ liệu đất đai được xây dựng sau thời điểm lập bản đồ kiểm kê đất đai kỳ trước thì sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai để điều tra kiểm kê;\n- Đối với nơi chưa có cơ sở dữ liệu đất đai nhưng đã có bản đồ địa chính thành lập sau thời điểm lập bản đồ kiểm kê đất đai kỳ trước thì sử dụng bản đồ địa chính mới để điều tra kiểm kê;\n- Đối với nơi bản đồ kiểm kê đất đai kỳ trước chưa được lập trên cơ sở bản đồ địa chính và không có các nguồn tài liệu tại điểm b và điểm c khoản này thì sử dụng các nguồn tài liệu sau (nếu có): bình đồ ảnh mới thành lập trước thời điểm kiểm kê không quá 02 năm đã được nắn chỉnh về cơ sở toán học của bản đồ kiểm kê đất đai cần thành lập theo quy định; dữ liệu không gian đất đai nền; cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia; bản đồ địa hình mới thành lập sau kỳ kiểm kê gần nhất có tỷ lệ lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ bản đồ kiểm kê đất đai đã lập kỳ trước để chỉnh lý bản đồ kiểm kê đất đai đã lập kỳ trước.\nTrên đây là quy định về loại bản đồ, dữ liệu sử dụng để điều tra kiểm kê đất đai ở cấp xã.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Thực hiện giảm dần hạn mức tín dụng theo lộ trình cụ thể?
Cho tôi hỏi: Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thực hiện giảm dần hạn mức tín dụng theo lộ trình cụ thể như thế nào? Câu hỏi từ anh Quý - Bến Tre
Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Thực hiện giảm dần hạn mức tín dụng theo lộ trình cụ thể?Trước đây, tại Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định về giới hạn cấp tín dụng như sau:Giới hạn cấp tín dụng1. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng....Tuy nhiên, tại Điều 136 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, lộ trình giảm dần giới hạn cấp tín dụng được quy định cụ thể theo từng giai đoạn như sau:Giới hạn cấp tín dụng1. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó của ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô không được vượt quá tỷ lệ sau đây:a) Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2026: 14% vốn tự có đối với mộtkhách hàng; 23% vốn tự có đối với mộtkhách hàng và người có liên quan của khách hàng đó;b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2027: 13% vốn tự có đối với mộtkhách hàng; 21% vốn tự có đối với mộtkhách hàng và người có liên quan của khách hàng đó;c) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2027 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2028: 12% vốn tự có đối với một khách hàng; 19% vốn tự có đối với mộtkhách hàng và người có liên quan của khách hàng đó;d) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2028 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2029: 11% vốn tự có đối với mộtkhách hàng; 17% vốn tự có đối với mộtkhách hàng và người có liên quan của khách hàng đó;đ) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2029: 10% vốn tự có đối với một khách hàng; 15% vốn tự có đối với mộtkhách hàng và người có liên quan của khách hàng đó.2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quancủa khách hàng đó không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.3. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này không bao gồm khoản cho vay từ nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận ủy thác không chịu rủi ro hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác....Như vậy, từ ngày 01/7/2024 tỉ lệ tối đa cấp tín dụng/vốn tự có với một khách hàng tại ngân hàng sẽ giảm dần từ 15% về 10% trong 05 năm (đến 2029).Tỉ lệ tối đa cấp tín dụng/vốn tự có đối với một khách hàng và người liên quan sẽ giảm dần từ 25% về 15% trong 05 năm (đến 2029).Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Thực hiện giảm dần hạn mức tín dụng theo lộ trình cụ thể? (Hình từ Internet)Những trường hợp nào không được cấp tín dụng?Căn cứ Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định trường hợp nào không được cấp tín dụng bao gồm:[1] Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng đối với tổ chức, cá nhân.[2] Quy định tại khoản 1 Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân và trường hợp cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân.[3] Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở bảo đảm của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng 2024. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào để tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác cấp tín dụng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng 2024.[4] Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán là công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng đó.[5] Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của tổ chức tín dụng hoặc công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng đó.[6] Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng.[7] Việc cấp tín dụng quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 bao gồm cả hoạt động mua, nắm giữ, đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp.Luật Tổ chức tín dụng 2024 do cơ quan nào ban hành? Tại Điều 15 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về luật, nghị quyết của Quốc hội như sau:Luật, nghị quyết của Quốc hội1. Quốc hội ban hành luật để quy định:a) Tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;b) Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân mà theo Hiến pháp phải do luật định; việc hạn chế quyền con người, quyền công dân; tội phạm và hình phạt;c) Chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế;.....Như vậy, Quốc hội là cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản Luật. Cho nên Luật Tổ chức tín dụng 2024 cũng sẽ do Quốc hội ban hành.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Thực hiện giảm dần hạn mức tín dụng theo lộ trình cụ thể?", "role": "user" }, { "content": "Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Thực hiện giảm dần hạn mức tín dụng theo lộ trình cụ thể?Trước đây, tại Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định về giới hạn cấp tín dụng như sau:Giới hạn cấp tín dụng1. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng....Tuy nhiên, tại Điều 136 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, lộ trình giảm dần giới hạn cấp tín dụng được quy định cụ thể theo từng giai đoạn như sau:Giới hạn cấp tín dụng1. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó của ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô không được vượt quá tỷ lệ sau đây:a) Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2026: 14% vốn tự có đối với mộtkhách hàng; 23% vốn tự có đối với mộtkhách hàng và người có liên quan của khách hàng đó;b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2027: 13% vốn tự có đối với mộtkhách hàng; 21% vốn tự có đối với mộtkhách hàng và người có liên quan của khách hàng đó;c) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2027 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2028: 12% vốn tự có đối với một khách hàng; 19% vốn tự có đối với mộtkhách hàng và người có liên quan của khách hàng đó;d) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2028 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2029: 11% vốn tự có đối với mộtkhách hàng; 17% vốn tự có đối với mộtkhách hàng và người có liên quan của khách hàng đó;đ) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2029: 10% vốn tự có đối với một khách hàng; 15% vốn tự có đối với mộtkhách hàng và người có liên quan của khách hàng đó.2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quancủa khách hàng đó không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.3. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này không bao gồm khoản cho vay từ nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận ủy thác không chịu rủi ro hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác....Như vậy, từ ngày 01/7/2024 tỉ lệ tối đa cấp tín dụng/vốn tự có với một khách hàng tại ngân hàng sẽ giảm dần từ 15% về 10% trong 05 năm (đến 2029).Tỉ lệ tối đa cấp tín dụng/vốn tự có đối với một khách hàng và người liên quan sẽ giảm dần từ 25% về 15% trong 05 năm (đến 2029).Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Thực hiện giảm dần hạn mức tín dụng theo lộ trình cụ thể? (Hình từ Internet)Những trường hợp nào không được cấp tín dụng?Căn cứ Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định trường hợp nào không được cấp tín dụng bao gồm:[1] Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng đối với tổ chức, cá nhân.[2] Quy định tại khoản 1 Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân và trường hợp cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân.[3] Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở bảo đảm của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng 2024. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào để tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác cấp tín dụng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng 2024.[4] Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán là công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng đó.[5] Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của tổ chức tín dụng hoặc công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng đó.[6] Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng.[7] Việc cấp tín dụng quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 bao gồm cả hoạt động mua, nắm giữ, đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp.Luật Tổ chức tín dụng 2024 do cơ quan nào ban hành? Tại Điều 15 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về luật, nghị quyết của Quốc hội như sau:Luật, nghị quyết của Quốc hội1. Quốc hội ban hành luật để quy định:a) Tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;b) Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân mà theo Hiến pháp phải do luật định; việc hạn chế quyền con người, quyền công dân; tội phạm và hình phạt;c) Chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế;.....Như vậy, Quốc hội là cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản Luật. Cho nên Luật Tổ chức tín dụng 2024 cũng sẽ do Quốc hội ban hành.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khởi kiện đòi quyền thừa kế khi ở xa có được không?
Cho em xin hỏi một số vấn đề về đất đai của gia đình em như sau. Gia đình em có 6 anh chị em. Bố em được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu vào năm 1996. Bố em mất năm 2005, đến tháng 02/2010 Mẹ em làm thủ tục trao tặng quyền sử dụng đất cho em với diện tích là 550 m² trước sự chứng kiến của chính quyền địa phương và 5 người con trong gia đình, vắng mặt một chị vì ở xa không về được.Tất cả các thành viên trong gia đình đều nhất trí và ký vào biên bản, giấy tờ do chính quyền địa phương soạn thảo và xác nhận, còn lại 600 m² đất mang tên mẹ em. Đến tháng 02/2010 em và Mẹ được nhà nước cấp gấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tháng 06/2013 Mẹ em mất, tất cả anh em trong gia đình đều được thừa kế tài sản đất đai của Mẹ em là 600 m² theo qui định. Nhưng đến nay chị em về lại làm đơn kiện đòi lại 550 m² đất mà Mẹ em lúc còn sống đã trao tặng quyền sử dụng đất cho em. Ban biên tập cho em hỏi như vậy việc khởi kiện đòi quyền thừa kế khi ở xa có được không?
Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định người thừa kế theo pháp luật như sau: - Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: + Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; + Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; + Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. - Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.  Như vậy bố bạn mất không để lại di chúc thì tài sản riêng của bố bạn sẽ được phân chia theo pháp luật. Những người thừa kế sẽ là mẹ bạn và 6 anh chị em bạn. Nếu mảnh đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bố bạn là tài sản riêng của ông thì sẽ được chia đều thành 7 phần bằng nhau, mỗi đồng thừa kế sẽ được hưởng một phần; nếu mảnh đất đó (dù mang tên bố bạn) là tài sản do bố mẹ bạn tạo lập được thì sẽ được chia làm 2 phần bằng nhau, 1 phần được chia cho mẹ bạn, phần còn lại tiếp tục được chia thành 7 phần bằng nhau và mỗi đồng thừa kế được hưởng 1 phần. Nhưng theo Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 về thời hiệu thừa kế: - Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau: - Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này; - Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này. - Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. - Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Vì vậy chị bạn sẽ không có quyền khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế nữa và bạn sẽ vẫn được quyền sử dụng mảnh đất 550 m² đó. Tuy vậy, nếu các anh, chị em bạn đồng ý xác nhận mảnh đất đó là tài sản thừa kế chung chưa chia thì chị bạn vẫn có thể yêu cầu Tòa án phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. => Để hiểu rõ hơn Bạn có thể tham khảo thêm Luật dân sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khởi kiện đòi quyền thừa kế khi ở xa có được không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định người thừa kế theo pháp luật như sau:\n- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:\n+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\n+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;\n+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.\n- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.\n- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.\n Như vậy bố bạn mất không để lại di chúc thì tài sản riêng của bố bạn sẽ được phân chia theo pháp luật. Những người thừa kế sẽ là mẹ bạn và 6 anh chị em bạn. Nếu mảnh đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bố bạn là tài sản riêng của ông thì sẽ được chia đều thành 7 phần bằng nhau, mỗi đồng thừa kế sẽ được hưởng một phần; nếu mảnh đất đó (dù mang tên bố bạn) là tài sản do bố mẹ bạn tạo lập được thì sẽ được chia làm 2 phần bằng nhau, 1 phần được chia cho mẹ bạn, phần còn lại tiếp tục được chia thành 7 phần bằng nhau và mỗi đồng thừa kế được hưởng 1 phần.\nNhưng theo Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 về thời hiệu thừa kế:\n- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:\n- Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;\n- Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.\n- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.\n- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.\nVì vậy chị bạn sẽ không có quyền khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế nữa và bạn sẽ vẫn được quyền sử dụng mảnh đất 550 m² đó. Tuy vậy, nếu các anh, chị em bạn đồng ý xác nhận mảnh đất đó là tài sản thừa kế chung chưa chia thì chị bạn vẫn có thể yêu cầu Tòa án phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.\n=> Để hiểu rõ hơn Bạn có thể tham khảo thêm Luật dân sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như thế nào?
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đình Khải, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Đình Khải (dinhkhai*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 thì căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định cụ thể như sau: Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm: - Hàng hóa: + Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; + Rượu; + Bia; + Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng; + Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3; + Tàu bay, du thuyền; + Xăng các loại; + Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; + Bài lá; + Vàng mã, hàng mã. - Dịch vụ: + Kinh doanh vũ trường; + Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke); + Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự; + Kinh doanh đặt cược; + Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; + Kinh doanh xổ số. Trên đây là nội dung tư vấn về căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 thì căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định cụ thể như sau:\nCăn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.\nĐối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:\n- Hàng hóa:\n+ Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;\n+ Rượu;\n+ Bia;\n+ Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;\n+ Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;\n+ Tàu bay, du thuyền;\n+ Xăng các loại;\n+ Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;\n+ Bài lá;\n+ Vàng mã, hàng mã.\n- Dịch vụ:\n+ Kinh doanh vũ trường;\n+ Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);\n+ Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;\n+ Kinh doanh đặt cược;\n+ Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;\n+ Kinh doanh xổ số.\nTrên đây là nội dung tư vấn về căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thu giữ trái phép phương tiện hoạt động báo chí của phóng viên bị phạt bao nhiêu?
Trường hợp, có hành vi thu giữ trái phép phương tiện hoạt động báo chí của phóng viên bị phạt bao nhiêu theo quy định mới ạ?
Theo Khoản 2 và Khoản 5 Điều 7 Nghị định 119/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 1/12/2020) quy định về hành vi cản trở trái pháp luật hoạt động báo chí như sau: - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thu giữ trái phép phương tiện, tài liệu hoạt động báo chí của nhà báo, phóng viên. - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc xin lỗi đối với hành vi quy định này; + Buộc trả lại phương tiện, tài liệu thu giữ trái phép đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này. Như vậy, đối với trường hợp có hành vi thu giữ trái phép phương tiện hoạt động báo chí của phóng viên có thể bị phạt đến 30 triệu đồng. Mức phạt này là mức phạt đối với tổ chức, trường hợp cá nhân vi phạm mức phạt đến 15 triệu đồng (Khoản 2 Điều 4 Nghị định 119/2020/NĐ-CP). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thu giữ trái phép phương tiện hoạt động báo chí của phóng viên bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 và Khoản 5 Điều 7 Nghị định 119/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 1/12/2020) quy định về hành vi cản trở trái pháp luật hoạt động báo chí như sau:\n- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thu giữ trái phép phương tiện, tài liệu hoạt động báo chí của nhà báo, phóng viên.\n- Biện pháp khắc phục hậu quả:\n+ Buộc xin lỗi đối với hành vi quy định này;\n+ Buộc trả lại phương tiện, tài liệu thu giữ trái phép đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.\nNhư vậy, đối với trường hợp có hành vi thu giữ trái phép phương tiện hoạt động báo chí của phóng viên có thể bị phạt đến 30 triệu đồng. Mức phạt này là mức phạt đối với tổ chức, trường hợp cá nhân vi phạm mức phạt đến 15 triệu đồng (Khoản 2 Điều 4 Nghị định 119/2020/NĐ-CP).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xét duyệt trúng thầu trong trường hợp chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất dựa trên nguyên tắc nào?
Cho tôi hỏi, trong thời gian tới đây, việc xét duyệt trúng thầu trong trường hợp chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất dựa trên nguyên tắc nào?
Theo Điều 70 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 20/04/2020), xét duyệt trúng thầu trong trường hợp chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: - Có hồ sơ đề xuất hợp lệ; - Có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu; - Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu; - Có giá đề nghị trúng thầu bao gồm các thành phần đáp ứng yêu cầu sau: + Có đề xuất tổng chi phí thực hiện dự án (M1) không thấp hơn m1 được phê duyệt trong hồ sơ yêu cầu; + Có đề xuất giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (M2) không thấp hơn m2 được phê duyệt trong hồ sơ yêu cầu; + Có đề xuất giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành (M3) không thấp hơn giá sàn được phê duyệt trong hồ sơ yêu cầu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xét duyệt trúng thầu trong trường hợp chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất dựa trên nguyên tắc nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 70 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 20/04/2020), xét duyệt trúng thầu trong trường hợp chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:\n- Có hồ sơ đề xuất hợp lệ;\n- Có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu;\n- Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu;\n- Có giá đề nghị trúng thầu bao gồm các thành phần đáp ứng yêu cầu sau:\n+ Có đề xuất tổng chi phí thực hiện dự án (M1) không thấp hơn m1 được phê duyệt trong hồ sơ yêu cầu;\n+ Có đề xuất giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (M2) không thấp hơn m2 được phê duyệt trong hồ sơ yêu cầu;\n+ Có đề xuất giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành (M3) không thấp hơn giá sàn được phê duyệt trong hồ sơ yêu cầu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ được quy định như thế nào?
Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Trách nhiệm của tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Tại Điều 18 Nghị định 45/2015/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ có quy định về trách nhiệm của tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ như sau: - Chịu trách nhiệm về tính xác thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ. - Nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật. - Không được cho mượn, cho thuê giấy phép. - Báo cáo bằng văn bản với Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam khi thay đổi kỹ thuật trưởng hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở chính, đối với các tổ chức quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 12 Nghị định 45/2015/NĐ-CP phải đồng thời báo cáo với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi tổ chức đóng trụ sở chính. Trên đây là nội dung giải đáp về trách nhiệm của tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ. Tran trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 18 Nghị định 45/2015/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ có quy định về trách nhiệm của tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ như sau:\n- Chịu trách nhiệm về tính xác thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.\n- Nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.\n- Không được cho mượn, cho thuê giấy phép.\n- Báo cáo bằng văn bản với Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam khi thay đổi kỹ thuật trưởng hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở chính, đối với các tổ chức quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 12 Nghị định 45/2015/NĐ-CP phải đồng thời báo cáo với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi tổ chức đóng trụ sở chính.\nTrên đây là nội dung giải đáp về trách nhiệm của tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.\nTran trọng!", "role": "assistant" } ]
Tài sản cố định thuê tài chính là gì?
Tài sản cố định thuê tài chính là gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Trần Thuỳ An, sinh viên năm nhất khoa Kinh Tế trường Đại học Huế. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp tôi. Cụ thể là tài sản cố định thuê tài chính được pháp luật định nghĩa như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có định nghĩa về tài sản cố định thuê tài chính như sau: Tài sản cố định thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động. Trên đây là nội dung câu trả lời về khái niệm tài sản cố định thuê tài chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vế vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 45/2013/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tài sản cố định thuê tài chính là gì?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có định nghĩa về tài sản cố định thuê tài chính như sau:\nTài sản cố định thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.\nMọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về khái niệm tài sản cố định thuê tài chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vế vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 45/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ báo cáo của ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cấp tỉnh như thế nào?
Chế độ báo cáo của ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cấp tỉnh? Quyết định thành lập và Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh được quy định như thế nào? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
Chế độ báo cáo của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cấp tỉnh? Tại Điều 15 Quy định 67-QĐ/TW năm 2022 có quy định về chế độ báo cáo ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cấp tỉnh như sau: 1. Định kỳ hằng quý và khi có yêu cầu, Ban Chỉ đạo cấp tỉnh báo cáo tình hình, kết quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực phức tạp, dư luận xã hội quan tâm xảy ra ở địa phương, kết quả hoạt động và định hướng công tác trong thời gian tiếp theo với ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ, Ban Chỉ đạo Trung ương, Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương và Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương. 2. Định kỳ hằng tháng và khi có yêu cầu, uỷ ban kiểm tra, ban tổ chức, ban tuyên giáo tỉnh uỷ, thành uỷ; ban cán sự đảng toà án nhân dân, ban cán sự đảng viện kiểm sát nhân dân, đảng uỷ công an, đảng uỷ bộ đội biên phòng, đảng uỷ quân sự tỉnh, thành phố, Đảng uỷ Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Đảng uỷ Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh; thanh tra tỉnh, sở tư pháp, cục thi hành án dân sự, chi cục kiểm lâm, chi cục kiểm ngư, cục quản lý thị trường, cục thuế, cục hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cấp uỷ, tổ chức đảng có liên quan báo cáo Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh (qua Cơ quan Thường trực) bằng văn bản về việc tổ chức thực hiện các kết luận của Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và các nội dung có liên quan; kịp thời báo cáo với Trưởng ban, Phó Trưởng ban được phân công chỉ đạo xử lý các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực về tiến độ, khó khăn, vướng mắc và về kết quả thực hiện các kết luận, ý kiến chỉ đạo của Trưởng ban, Phó Trưởng ban đối với vụ án, vụ việc. 3. Định kỳ quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm và khi có yêu cầu, các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ, các cơ quan, tổ chức có liên quan báo cáo Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Quyết định thành lập và Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh được quy định như thế nào? Tại Điều 17 Quy định 67-QĐ/TW năm 2022 có quy định về quyết định thành lập và Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh như sau: Căn cứ Quy định này và Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo Trung ương, ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ quyết định thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh; Ban Chỉ đạo cấp tỉnh xây dựng, ban hành Quy chế làm việc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ báo cáo của ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cấp tỉnh như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Chế độ báo cáo của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cấp tỉnh?\nTại Điều 15 Quy định 67-QĐ/TW năm 2022 có quy định về chế độ báo cáo ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cấp tỉnh như sau:\n1. Định kỳ hằng quý và khi có yêu cầu, Ban Chỉ đạo cấp tỉnh báo cáo tình hình, kết quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực phức tạp, dư luận xã hội quan tâm xảy ra ở địa phương, kết quả hoạt động và định hướng công tác trong thời gian tiếp theo với ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ, Ban Chỉ đạo Trung ương, Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương và Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương.\n2. Định kỳ hằng tháng và khi có yêu cầu, uỷ ban kiểm tra, ban tổ chức, ban tuyên giáo tỉnh uỷ, thành uỷ; ban cán sự đảng toà án nhân dân, ban cán sự đảng viện kiểm sát nhân dân, đảng uỷ công an, đảng uỷ bộ đội biên phòng, đảng uỷ quân sự tỉnh, thành phố, Đảng uỷ Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Đảng uỷ Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh; thanh tra tỉnh, sở tư pháp, cục thi hành án dân sự, chi cục kiểm lâm, chi cục kiểm ngư, cục quản lý thị trường, cục thuế, cục hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cấp uỷ, tổ chức đảng có liên quan báo cáo Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh (qua Cơ quan Thường trực) bằng văn bản về việc tổ chức thực hiện các kết luận của Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và các nội dung có liên quan; kịp thời báo cáo với Trưởng ban, Phó Trưởng ban được phân công chỉ đạo xử lý các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực về tiến độ, khó khăn, vướng mắc và về kết quả thực hiện các kết luận, ý kiến chỉ đạo của Trưởng ban, Phó Trưởng ban đối với vụ án, vụ việc.\n3. Định kỳ quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm và khi có yêu cầu, các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ, các cơ quan, tổ chức có liên quan báo cáo Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.\nQuyết định thành lập và Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh được quy định như thế nào?\nTại Điều 17 Quy định 67-QĐ/TW năm 2022 có quy định về quyết định thành lập và Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh như sau:\nCăn cứ Quy định này và Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo Trung ương, ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ quyết định thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh; Ban Chỉ đạo cấp tỉnh xây dựng, ban hành Quy chế làm việc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trong vận hành đường sắt đô thị
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trong vận hành đường sắt đô thị được quy định ra sao? Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Gia Phú sinh sống và làm việc tại Vĩnh Long. Theo thông tin tôi được biết thì Bộ Giao thông vận tải có ban hành Thông tư quy định về thực hiện đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống đối với đường sắt đô thị. Để đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu về vấn đề này, tuy nhiên vẫn chưa hiểu lắm, nhờ Ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trong vận hành đường sắt đô thị được quy định ra sao? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (01233**)
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trong vận hành đường sắt đô thị được quy định tại Điều 18 Thông tư 31/2018/TT-BGTVT quy định về thực hiện đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống đối với đường sắt đô thị do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018, nội dung này được quy định như sau: 1. Phổ biến và triển khai thực hiện Thông tư này tới các tổ chức, cá nhân có liên quan tại địa phương. 2. Thực hiện thanh tra, kiểm tra thường xuyên và đột xuất việc quản lý an toàn đường sắt đô thị. 3. Xử lý theo thẩm quyền đối với các vi phạm trong hoạt động đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống đường sắt đô thị và vận hành, khai thác đường sắt đô thị. Trên đây là nội dung tư vấn về Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trong vận hành đường sắt đô thị. Để tìm hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Thông tư 31/2018/TT-BGTVT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trong vận hành đường sắt đô thị", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trong vận hành đường sắt đô thị được quy định tại Điều 18 Thông tư 31/2018/TT-BGTVT quy định về thực hiện đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống đối với đường sắt đô thị do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018, nội dung này được quy định như sau:\n1. Phổ biến và triển khai thực hiện Thông tư này tới các tổ chức, cá nhân có liên quan tại địa phương.\n2. Thực hiện thanh tra, kiểm tra thường xuyên và đột xuất việc quản lý an toàn đường sắt đô thị.\n3. Xử lý theo thẩm quyền đối với các vi phạm trong hoạt động đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống đường sắt đô thị và vận hành, khai thác đường sắt đô thị.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trong vận hành đường sắt đô thị. Để tìm hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Thông tư 31/2018/TT-BGTVT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh?
Liên quan đến hoạt động tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh thì xin hỏi về các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố?
Căn cứ Khoản 1 Điều 15 Nghị định 33/2021/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau: 1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm: a) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; b) Phòng Nội vụ; c) Phòng Tư pháp; d) Phòng Tài chính - Kế hoạch đ) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; e) Phòng Văn hóa và Thông tin; g) Phòng Quản lý đô thị; h) Phòng Tài nguyên và Môi trường; i) Phòng Giáo dục và Đào tạo; k) Thanh tra quận; l) Phòng Kinh tế; m) Phòng Y tế; n) Phòng Khoa học và Công nghệ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 15 Nghị định 33/2021/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau:\n1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm:\na) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;\nb) Phòng Nội vụ;\nc) Phòng Tư pháp;\nd) Phòng Tài chính - Kế hoạch\nđ) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;\ne) Phòng Văn hóa và Thông tin;\ng) Phòng Quản lý đô thị;\nh) Phòng Tài nguyên và Môi trường;\ni) Phòng Giáo dục và Đào tạo;\nk) Thanh tra quận;\nl) Phòng Kinh tế;\nm) Phòng Y tế;\nn) Phòng Khoa học và Công nghệ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đảng viên làm mất thẻ đảng có bị xử lý kỷ luật không?
Vui lòng cung cấp cho tôi thông tin. Trường hợp đảng viên làm mất thẻ đảng có bị xử lý kỷ luật không ạ? Mong sớm nhận hồi đáp.
Tại Điểm g Khoản 11, Điểm đ Khoản 2 Điều 11 Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành thì hành vi vi phạm đối với thẻ đảng bị xử lý kỷ luật bao gồm: - Làm mất thẻ đảng viên không có lý do chính đáng hoặc sử dụng thẻ đảng viên sai mục đích; - Dùng thẻ đảng viên để vay tiền hoặc tài sản. => Như vậy, theo quy định nêu trên thì đảng viên chỉ bị xử lý kỷ luật khi có 2 hành vi vi phạm nêu trên liên quan đến thẻ đảng. Đối với trường hợp của bạn làm mất thẻ đảng sẽ không bị xử lý kỷ luật mà bạn cần làm thủ tục để cấp lại bạn nhé. Bạn có thể tham khảo:Thủ tục cấp lại thẻ Đảng viên khi bị hỏng Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đảng viên làm mất thẻ đảng có bị xử lý kỷ luật không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điểm g Khoản 11, Điểm đ Khoản 2 Điều 11 Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành thì hành vi vi phạm đối với thẻ đảng bị xử lý kỷ luật bao gồm:\n- Làm mất thẻ đảng viên không có lý do chính đáng hoặc sử dụng thẻ đảng viên sai mục đích;\n- Dùng thẻ đảng viên để vay tiền hoặc tài sản.\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì đảng viên chỉ bị xử lý kỷ luật khi có 2 hành vi vi phạm nêu trên liên quan đến thẻ đảng. Đối với trường hợp của bạn làm mất thẻ đảng sẽ không bị xử lý kỷ luật mà bạn cần làm thủ tục để cấp lại bạn nhé. Bạn có thể tham khảo:Thủ tục cấp lại thẻ Đảng viên khi bị hỏng\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về xử lý sự cố do lỗi của Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong quá trình thực hiện giao dịch thuế điện tử
Liên quan đến quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. Cho hỏi: Việc xử lý sự cố do lỗi của Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong quá trình thực hiện giao dịch thuế điện tử được quy định ra sao?
Xử lý sự cố do lỗi của Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong quá trình thực hiện giao dịch thuế điện tử quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 19/2021/TT-BTC giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, cụ thể như sau: Trường hợp giao dịch điện tử không thực hiện được do lỗi Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ thuế, nộp thuế thì: - Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo kịp thời thời điểm sự cố của hệ thống, thời điểm hệ thống tiếp tục hoạt động (theo mẫu số 02/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn) và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. - Người nộp thuế nộp hồ sơ thuế, chứng từ nộp NSNN điện tử trong ngày tiếp theo liền kề ngày Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp tục hoạt động, trừ trường hợp người nộp thuế có yêu cầu và đã thực hiện nộp hồ sơ bản giấy trực tiếp tại cơ quan thuế, nộp thuế qua các kênh giao dịch điện tử khác theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này hoặc bằng phương thức nộp thuế trực tiếp tại ngân hàng/KBNN theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành. Hồ sơ thuế, chứng từ nộp NSNN điện tử nộp trong thời gian này là đúng hạn. - Trường hợp Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế lỗi sau giờ hành chính của ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ thuế, nộp thuế nếu người nộp thuế có yêu cầu nộp hồ sơ bản giấy trực tiếp tại cơ quan thuế, nộp thuế qua các kênh giao dịch điện tử khác theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này hoặc bằng phương thức nộp thuế trực tiếp tại ngân hàng/KBNN theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành thì cơ quan thuế, KBNN, ngân hàng thực hiện tiếp nhận và giải quyết cho người nộp thuế theo quy định. Hồ sơ thuế, chứng từ nộp NSNN bằng giấy nộp nêu trên nộp vào ngày làm việc tiếp theo liền kề ngày Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế bị lỗi là đúng hạn. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về xử lý sự cố do lỗi của Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong quá trình thực hiện giao dịch thuế điện tử", "role": "user" }, { "content": "Xử lý sự cố do lỗi của Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong quá trình thực hiện giao dịch thuế điện tử quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 19/2021/TT-BTC giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, cụ thể như sau:\nTrường hợp giao dịch điện tử không thực hiện được do lỗi Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ thuế, nộp thuế thì:\n- Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo kịp thời thời điểm sự cố của hệ thống, thời điểm hệ thống tiếp tục hoạt động (theo mẫu số 02/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn) và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.\n- Người nộp thuế nộp hồ sơ thuế, chứng từ nộp NSNN điện tử trong ngày tiếp theo liền kề ngày Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp tục hoạt động, trừ trường hợp người nộp thuế có yêu cầu và đã thực hiện nộp hồ sơ bản giấy trực tiếp tại cơ quan thuế, nộp thuế qua các kênh giao dịch điện tử khác theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này hoặc bằng phương thức nộp thuế trực tiếp tại ngân hàng/KBNN theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành. Hồ sơ thuế, chứng từ nộp NSNN điện tử nộp trong thời gian này là đúng hạn.\n- Trường hợp Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế lỗi sau giờ hành chính của ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ thuế, nộp thuế nếu người nộp thuế có yêu cầu nộp hồ sơ bản giấy trực tiếp tại cơ quan thuế, nộp thuế qua các kênh giao dịch điện tử khác theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này hoặc bằng phương thức nộp thuế trực tiếp tại ngân hàng/KBNN theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành thì cơ quan thuế, KBNN, ngân hàng thực hiện tiếp nhận và giải quyết cho người nộp thuế theo quy định. Hồ sơ thuế, chứng từ nộp NSNN bằng giấy nộp nêu trên nộp vào ngày làm việc tiếp theo liền kề ngày Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế bị lỗi là đúng hạn.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Quản lý tài sản ký quỹ trong chứng khoán phái sinh được quy định như thế nào?
Xin được hỏi, quản lý tài sản ký quỹ trong chứng khoán phái sinh được quy định như thế nào? Cảm ơn admin.
Theo Khoản 5 Điều 14 Thông tư 58/2021/TT-BTC quy định về quản lý tài sản ký quỹ như sau: - Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ quản lý tài sản ký quỹ của thành viên bù trừ, nhà đầu tư theo các quy định tại các Điều 33, 34 Nghị định số 158/2020/NĐ-CP; - Thành viên bù trừ chỉ được sử dụng tài sản ký quỹ trên tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư để ký quỹ, bảo đảm nghĩa vụ thanh toán, thực hiện thanh toán cho các vị thế trên tài khoản giao dịch tương ứng của chính nhà đầu tư đó ngoại trừ quy định tại các điểm d, đ khoản này; - Tài sản ký quỹ của nhà đầu tư phải được quản lý tách biệt, không phải và không được coi là tài sản của thành viên bù trừ, kể cả khi đã được ký quỹ trên tài khoản ký quỹ thành viên. Trường hợp thành viên bù trừ bị phá sản, tài sản ký quỹ của nhà đầu tư phải được hoàn trả cho nhà đầu tư sau khi đã hoàn tất nghĩa vụ thanh toán của chính nhà đầu tư đó; - Trong trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh toán, thành viên bù trừ được sử dụng, bán hoặc chuyển giao tài sản ký quỹ mà không cần sự chấp thuận của nhà đầu tư. Trong vòng 01 ngày sau khi xử lý tài sản ký quỹ, thành viên bù trừ phải thông báo cho nhà đầu tư về việc xử lý tài sản ký quỹ theo các phương thức đã được quy định tại hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh. Thông báo phải nêu rõ lý do, loại tài sản đã xử lý, phương thức và thời gian xử lý, giá trị đã thực hiện; - Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có quyền sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư và của thành viên bù trừ đã nộp cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để hỗ trợ thanh toán cho các vị thế của nhà đầu tư và của thành viên bù trừ theo quy định tại các điểm c, đ khoản 5 Điều 28 Nghị định số 158/2020/NĐ-CP; - Trong thời gian ký quỹ, nhà đầu tư, thành viên bù trừ vẫn được nhận các quyền và lợi ích phát sinh liên quan tới chứng khoán ký quỹ theo quy định của pháp luật doanh nghiệp và pháp luật chứng khoán. Việc xử lý bảo đảm quyền lợi của nhà đầu tư đối với chứng khoán ký quỹ thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; - Trong thời gian ký quỹ trên tài khoản ký quỹ, nhà đầu tư, thành viên bù trừ không được chuyển nhượng, cho, tặng, thế chấp, cầm cố, ký quỹ, ký cược, đăng ký tài sản bảo đảm hoặc sử dụng các tài sản ký quỹ vào các mục đích khác. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quản lý tài sản ký quỹ trong chứng khoán phái sinh được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 5 Điều 14 Thông tư 58/2021/TT-BTC quy định về quản lý tài sản ký quỹ như sau:\n- Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ quản lý tài sản ký quỹ của thành viên bù trừ, nhà đầu tư theo các quy định tại các Điều 33, 34 Nghị định số 158/2020/NĐ-CP;\n- Thành viên bù trừ chỉ được sử dụng tài sản ký quỹ trên tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư để ký quỹ, bảo đảm nghĩa vụ thanh toán, thực hiện thanh toán cho các vị thế trên tài khoản giao dịch tương ứng của chính nhà đầu tư đó ngoại trừ quy định tại các điểm d, đ khoản này;\n- Tài sản ký quỹ của nhà đầu tư phải được quản lý tách biệt, không phải và không được coi là tài sản của thành viên bù trừ, kể cả khi đã được ký quỹ trên tài khoản ký quỹ thành viên. Trường hợp thành viên bù trừ bị phá sản, tài sản ký quỹ của nhà đầu tư phải được hoàn trả cho nhà đầu tư sau khi đã hoàn tất nghĩa vụ thanh toán của chính nhà đầu tư đó;\n- Trong trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh toán, thành viên bù trừ được sử dụng, bán hoặc chuyển giao tài sản ký quỹ mà không cần sự chấp thuận của nhà đầu tư. Trong vòng 01 ngày sau khi xử lý tài sản ký quỹ, thành viên bù trừ phải thông báo cho nhà đầu tư về việc xử lý tài sản ký quỹ theo các phương thức đã được quy định tại hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh. Thông báo phải nêu rõ lý do, loại tài sản đã xử lý, phương thức và thời gian xử lý, giá trị đã thực hiện;\n- Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có quyền sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư và của thành viên bù trừ đã nộp cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để hỗ trợ thanh toán cho các vị thế của nhà đầu tư và của thành viên bù trừ theo quy định tại các điểm c, đ khoản 5 Điều 28 Nghị định số 158/2020/NĐ-CP;\n- Trong thời gian ký quỹ, nhà đầu tư, thành viên bù trừ vẫn được nhận các quyền và lợi ích phát sinh liên quan tới chứng khoán ký quỹ theo quy định của pháp luật doanh nghiệp và pháp luật chứng khoán. Việc xử lý bảo đảm quyền lợi của nhà đầu tư đối với chứng khoán ký quỹ thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;\n- Trong thời gian ký quỹ trên tài khoản ký quỹ, nhà đầu tư, thành viên bù trừ không được chuyển nhượng, cho, tặng, thế chấp, cầm cố, ký quỹ, ký cược, đăng ký tài sản bảo đảm hoặc sử dụng các tài sản ký quỹ vào các mục đích khác.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp không được hưởng chế độ ốm đau? Say rượu thì có được hưởng chế độ ốm đau không?
Tôi muốn tìm hiểu chế độ ốm đau, không biết là quy định cụ thể tại văn bản nào? Trường hợp nào thì người lao động không được hưởng chế độ ốm đau? Nếu say rượu nằm viện có được hưởng chế độ ốm đau không?
1. Các trường hợp không được hưởng chế độ ốm đau Người lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng sẽ không được giải quyết chế độ ốm đau nếu thuộc các trường hợp nào? Mong được hỗ trợ ạ. Trả lời: Theo quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động được giải quyết chế độ ốm đau khi đáp ứng các điều kiện sau đây: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. (Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy thì không được hưởng chế độ ốm đau.) - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Tuy nhiên, trong một số trường hộp nhất định thì người lao động không được giải quyết chế độ ốm đau. Cụ thể, theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì người lao động không được giải quyết chế độ ốm đau khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP. - Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. - Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. 2. Điều trị ốm đau do say rượu nhưng có giấy tờ ra viện có được hưởng chế độ ốm đau không? Tôi uống rượu hơi quá chén trong đám cưới của em trai nên bị ngất và phải vào viện điều trị 2 hôm. Tôi có giấy tờ ra viện của bệnh viện cấp, vậy trường hợp tôi điều trị ốm đau do say rượu thì có được hưởng chế độ ốm đau không? Trả lời: Theo Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau. - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Như vậy, đối chiếu quy định trên thì trường hợp của bạn đề cập mặc dù bạn nghỉ việc điều trị do say rượu và có giấy tờ ra viện nhưng về nguyên tắc điều kiện hưởng chế độ ốm đau không áp dụng cho trường hợp này. 3. Người lao động có được hưởng chế độ ốm đau khi bị tai nạn do say rượu? Do nhậu quá chén đã bị tai nạn và phải nghỉ làm một thời gian. Trường hợp này chồng tôi có được hưởng chế độ ốm đau không? Trả lời: Theo Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau. - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Ngoài ra, Khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH cũng quy định không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây: - Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất. - Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. - Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Như vậy, theo quy định này thì sẽ không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp không được hưởng chế độ ốm đau? Say rượu thì có được hưởng chế độ ốm đau không?", "role": "user" }, { "content": "1. Các trường hợp không được hưởng chế độ ốm đau\nNgười lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng sẽ không được giải quyết chế độ ốm đau nếu thuộc các trường hợp nào? Mong được hỗ trợ ạ.\n\nTrả lời:\nTheo quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động được giải quyết chế độ ốm đau khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\n- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.\n(Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy thì không được hưởng chế độ ốm đau.)\n- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.\nTuy nhiên, trong một số trường hộp nhất định thì người lao động không được giải quyết chế độ ốm đau.\nCụ thể, theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì người lao động không được giải quyết chế độ ốm đau khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n- Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP.\n- Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.\n- Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n\n2. Điều trị ốm đau do say rượu nhưng có giấy tờ ra viện có được hưởng chế độ ốm đau không?\nTôi uống rượu hơi quá chén trong đám cưới của em trai nên bị ngất và phải vào viện điều trị 2 hôm. Tôi có giấy tờ ra viện của bệnh viện cấp, vậy trường hợp tôi điều trị ốm đau do say rượu thì có được hưởng chế độ ốm đau không?\n\nTrả lời:\nTheo Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:\n- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.\nTrường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.\n- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.\nNhư vậy, đối chiếu quy định trên thì trường hợp của bạn đề cập mặc dù bạn nghỉ việc điều trị do say rượu và có giấy tờ ra viện nhưng về nguyên tắc điều kiện hưởng chế độ ốm đau không áp dụng cho trường hợp này.\n\n3. Người lao động có được hưởng chế độ ốm đau khi bị tai nạn do say rượu?\nDo nhậu quá chén đã bị tai nạn và phải nghỉ làm một thời gian. Trường hợp này chồng tôi có được hưởng chế độ ốm đau không?\n\nTrả lời:\nTheo Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:\n- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.\nTrường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.\n- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.\nNgoài ra, Khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH cũng quy định không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:\n- Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất.\n- Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.\n- Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\nNhư vậy, theo quy định này thì sẽ không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]