title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên được nâng bậc lương trước thời hạn khi nào?
|
Cho tôi hỏi: Công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên được thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn như thế nào?
Mong được tư vấn.
|
Công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên được nâng bậc lương trước thời hạn khi nào?Điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 92/2009/NĐ-CP quy định như sau:Xếp lương...2. Đối với công chức cấp xã:a) Công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên phù hợp với chuyên môn của chức danh đảm nhiệm, thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước), bảng lương số 4 (Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ;...Khoản 2 Điều 6 Nghị định 92/2009/NĐ-CP quy định về việc xếp lương đối với công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên như sau:Nâng bậc lương...2. Cán bộ cấp xã quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này và công chức cấp xã quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định này thực hiện chế độ nâng bậc lương theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP....Khoản 2 Điều 7 Nghị định 204/2004/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 14/2012/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP quy định về nâng bậc lương trước thời hạn như sau:Chế độ nâng bậc lương...2. Thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn như sau:a) Cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ mà chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn trong một năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị (trừ các trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này)b) Cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu theo quy định của Nhà nước, hoàn thành nhiệm vụ được giao, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và chưa đủ điều kiện thời gian giữ bậc để được nâng bậc lương thường xuyên tại thời điểm có thông báo nghỉ hưu, thì được nâng một bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định tại điểm a và điểm b, khoản 1, Điều nàyTheo quy định nêu trên, công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên được thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn như sau:- Công chức cấp xã lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ mà chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định.Tỷ lệ công chức được nâng bậc lương trước thời hạn trong một năm không quá 10% tổng số công chức thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị.- Công chức cấp xã đã có thông báo nghỉ hưu theo quy định của Nhà nước, hoàn thành nhiệm vụ được giao, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạchHoặc trong chức danh và chưa đủ điều kiện thời gian giữ bậc để được nâng bậc lương thường xuyên tại thời điểm có thông báo nghỉ hưu, thì được nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định.Công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên được thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn như thế nào? (Hình từ Internet)Phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên là bao nhiêu?Căn cứ cứ quy định tại Điều 8 Nghị định 92/2009/NĐ-CP và khoản 1 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên được thực hiện như sau:- Công chức xếp lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3, các chức danh xếp lương theo bảng 7:Sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.- Công chức xếp lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng 3 và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4:Sau 2 năm (đủ 24 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch đó; từ năm thứ ba trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.- Công chức cấp xã, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm thì:Cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định.Công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên được xếp lương như thế nào?Điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 92/2009/NĐ-CP quy định về việc xếp lương với công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên như sau:Xếp lương...2. Đối với công chức cấp xã:a) Công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên phù hợp với chuyên môn của chức danh đảm nhiệm, thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước), bảng lương số 4 (Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ;...Theo đó, công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên phù hợp với chuyên môn của chức danh đảm nhiệm:Thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 Nghị định 204/2004/NĐ-CP, bảng lương số 4 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên được nâng bậc lương trước thời hạn khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên được nâng bậc lương trước thời hạn khi nào?Điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 92/2009/NĐ-CP quy định như sau:Xếp lương...2. Đối với công chức cấp xã:a) Công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên phù hợp với chuyên môn của chức danh đảm nhiệm, thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước), bảng lương số 4 (Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ;...Khoản 2 Điều 6 Nghị định 92/2009/NĐ-CP quy định về việc xếp lương đối với công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên như sau:Nâng bậc lương...2. Cán bộ cấp xã quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này và công chức cấp xã quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định này thực hiện chế độ nâng bậc lương theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP....Khoản 2 Điều 7 Nghị định 204/2004/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 14/2012/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP quy định về nâng bậc lương trước thời hạn như sau:Chế độ nâng bậc lương...2. Thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn như sau:a) Cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ mà chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn trong một năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị (trừ các trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này)b) Cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu theo quy định của Nhà nước, hoàn thành nhiệm vụ được giao, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và chưa đủ điều kiện thời gian giữ bậc để được nâng bậc lương thường xuyên tại thời điểm có thông báo nghỉ hưu, thì được nâng một bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định tại điểm a và điểm b, khoản 1, Điều nàyTheo quy định nêu trên, công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên được thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn như sau:- Công chức cấp xã lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ mà chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định.Tỷ lệ công chức được nâng bậc lương trước thời hạn trong một năm không quá 10% tổng số công chức thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị.- Công chức cấp xã đã có thông báo nghỉ hưu theo quy định của Nhà nước, hoàn thành nhiệm vụ được giao, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạchHoặc trong chức danh và chưa đủ điều kiện thời gian giữ bậc để được nâng bậc lương thường xuyên tại thời điểm có thông báo nghỉ hưu, thì được nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định.Công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên được thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn như thế nào? (Hình từ Internet)Phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên là bao nhiêu?Căn cứ cứ quy định tại Điều 8 Nghị định 92/2009/NĐ-CP và khoản 1 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên được thực hiện như sau:- Công chức xếp lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3, các chức danh xếp lương theo bảng 7:Sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.- Công chức xếp lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng 3 và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4:Sau 2 năm (đủ 24 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch đó; từ năm thứ ba trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.- Công chức cấp xã, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm thì:Cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định.Công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên được xếp lương như thế nào?Điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 92/2009/NĐ-CP quy định về việc xếp lương với công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên như sau:Xếp lương...2. Đối với công chức cấp xã:a) Công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên phù hợp với chuyên môn của chức danh đảm nhiệm, thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước), bảng lương số 4 (Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ;...Theo đó, công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên phù hợp với chuyên môn của chức danh đảm nhiệm:Thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 Nghị định 204/2004/NĐ-CP, bảng lương số 4 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình xử lý sự cố thông tin trong hoạt động ngân hàng
|
Xin chào, tôi tên Mai Đào sinh sống và làm việc tại Bình Định. Lúc trước tôi có học về tài chính ngân hàng nên khi có thời gian rãnh tôi có tìm hiểu thêm, theo như tôi biết thì vừa qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ban hành Thông tư về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng. Hiện tôi muốn biết Quy trình xử lý sự cố thông tin trong hoạt động ngân hàng. Các bạn hỗ trợ giúp với nhé. (0123**)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 44 Thông tư 18/2018/TT-NHNN quy định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, có hiệu lực từ 01/01/2019, quy trình xử lý sự cố thông tin trong hoạt động ngân hàng được quy định như sau:
Tổ chức quản lý sự cố như sau:
1. Ban hành quy trình xử lý sự cố an toàn thông tin bao gồm những nội dung tối thiểu sau:
a) Tiếp nhận thông tin về sự cố phát sinh;
b) Đánh giá mức độ, phạm vi ảnh hưởng của sự cố đến hoạt động của hệ thống thông tin. Tùy theo mức độ, phạm vi ảnh hưởng của sự cố phải báo cáo đến các cấp quản lý tương ứng để chỉ đạo xử lý;
c) Thực hiện các biện pháp xử lý, khắc phục sự cố;
d) Ghi nhận hồ sơ và báo cáo kết quả xử lý sự cố.
2. Quy định trách nhiệm của cá nhân, tập thể trong việc báo cáo, tiếp nhận, xử lý các sự cố an toàn thông tin.
3. Xây dựng các mẫu biểu để ghi nhận, lưu trữ hồ sơ xử lý sự cố.
Trên đây là nội dung tư vấn về Quy trình xử lý sự cố thông tin trong hoạt động ngân hàng. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại Thông tư 18/2018/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình xử lý sự cố thông tin trong hoạt động ngân hàng",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 44 Thông tư 18/2018/TT-NHNN quy định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, có hiệu lực từ 01/01/2019, quy trình xử lý sự cố thông tin trong hoạt động ngân hàng được quy định như sau:\nTổ chức quản lý sự cố như sau:\n1. Ban hành quy trình xử lý sự cố an toàn thông tin bao gồm những nội dung tối thiểu sau:\na) Tiếp nhận thông tin về sự cố phát sinh;\nb) Đánh giá mức độ, phạm vi ảnh hưởng của sự cố đến hoạt động của hệ thống thông tin. Tùy theo mức độ, phạm vi ảnh hưởng của sự cố phải báo cáo đến các cấp quản lý tương ứng để chỉ đạo xử lý;\nc) Thực hiện các biện pháp xử lý, khắc phục sự cố;\nd) Ghi nhận hồ sơ và báo cáo kết quả xử lý sự cố.\n2. Quy định trách nhiệm của cá nhân, tập thể trong việc báo cáo, tiếp nhận, xử lý các sự cố an toàn thông tin.\n3. Xây dựng các mẫu biểu để ghi nhận, lưu trữ hồ sơ xử lý sự cố.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Quy trình xử lý sự cố thông tin trong hoạt động ngân hàng. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại Thông tư 18/2018/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được thừa kế tài sản của chồng hờ không?
|
Có được thừa kế tài sản của chồng hờ không? Tôi sống chung với bạn trai như vợ chồng 4 năm. Cách đây nửa năm, anh ấy không may bị tai nạn và qua đời, không để lại di chúc. Gia đình anh sau đó đã đuổi ba mẹ con tôi ra khỏi nhà, nói rằng tôi chỉ là vợ “hờ”. Tôi không biết mình có được thừa kế tài sản và nuôi con riêng của anh ấy không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo Luật Hôn nhân và Gia đình thì không có giá trị pháp lý. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Với quy định nêu trên, hai bạn không được pháp luật công nhận là vợ chồng.
Về thừa kế:
Theo quy định của pháp luật về thừa kế, trường hợp người để lại di sản chết mà không để lại di chúc thì di sản thừa kế được chia theo pháp luật. Thừa kế theo pháp luật được hiểu là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định, những người thừa kế theo pháp luật được xác định theo thứ tự sau:
1) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
2) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
3) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Pháp luật cũng quy định những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Với quy định nêu trên thì bạn không được hưởng thừa kế của người mà bạn đã từng chung sống vì hai người không phải là vợ chồng.
Con riêng của người mà bạn từng chung sống mà bạn đang nuôi dưỡng sẽ được hưởng di sản thừa kế cùng với những người ở hàng thừa kế thứ nhất (nếu có) như điều luật đã được viện dẫn ở trên. Trong trường hợp ở hàng thừa kế thứ nhất chỉ có mình đứa trẻ đó thì toàn bộ di sản thừa kế thuộc về đứa trẻ.
Để quyền và lợi ích của đứa trẻ được đảm bảo, pháp luật quy định phải có người giám hộ. Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên (chưa đủ 18 tuổi) như sau:
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên mà không còn cả cha và mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cả cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu, được xác định như sau:
- Trong trường hợp anh ruột, chị ruột không có thỏa thuận khác thì anh cả hoặc chị cả là người giám hộ của em chưa thành niên; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh, chị tiếp theo là người giám hộ;
- Trong trường hợp không có anh ruột, chị ruột hoặc anh ruột, chị ruột không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ; nếu không có ai trong số những người thân thích này có đủ điều kiện làm người giám hộ thì bác, chú, cậu, cô, dì là người giám hộ.
Như vậy, người giám hộ cho đứa trẻ trong trường hợp này chính là mẹ đẻ của cháu; trường hợp mẹ đẻ của cháu đã chết hoặc không đủ điều kiện giám hộ theo quy định của pháp luật thì người giám hộ sẽ được xác định theo điều luật nêu trên. Trong trường hợp xác định theo điều luật nêu trên mà vẫn không có người giám hộ thì UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ hoặc đề nghị một tổ chức đảm nhận việc giám hộ cho đứa trẻ.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tài sản của chồng hờ. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được thừa kế tài sản của chồng hờ không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo Luật Hôn nhân và Gia đình thì không có giá trị pháp lý. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.\nVới quy định nêu trên, hai bạn không được pháp luật công nhận là vợ chồng.\nVề thừa kế:\nTheo quy định của pháp luật về thừa kế, trường hợp người để lại di sản chết mà không để lại di chúc thì di sản thừa kế được chia theo pháp luật. Thừa kế theo pháp luật được hiểu là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.\nĐiều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định, những người thừa kế theo pháp luật được xác định theo thứ tự sau:\n1) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\n2) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;\n3) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.\nPháp luật cũng quy định những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.\nVới quy định nêu trên thì bạn không được hưởng thừa kế của người mà bạn đã từng chung sống vì hai người không phải là vợ chồng.\nCon riêng của người mà bạn từng chung sống mà bạn đang nuôi dưỡng sẽ được hưởng di sản thừa kế cùng với những người ở hàng thừa kế thứ nhất (nếu có) như điều luật đã được viện dẫn ở trên. Trong trường hợp ở hàng thừa kế thứ nhất chỉ có mình đứa trẻ đó thì toàn bộ di sản thừa kế thuộc về đứa trẻ.\nĐể quyền và lợi ích của đứa trẻ được đảm bảo, pháp luật quy định phải có người giám hộ. Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên (chưa đủ 18 tuổi) như sau:\nNgười giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên mà không còn cả cha và mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cả cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu, được xác định như sau:\n- Trong trường hợp anh ruột, chị ruột không có thỏa thuận khác thì anh cả hoặc chị cả là người giám hộ của em chưa thành niên; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh, chị tiếp theo là người giám hộ;\n- Trong trường hợp không có anh ruột, chị ruột hoặc anh ruột, chị ruột không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ; nếu không có ai trong số những người thân thích này có đủ điều kiện làm người giám hộ thì bác, chú, cậu, cô, dì là người giám hộ.\nNhư vậy, người giám hộ cho đứa trẻ trong trường hợp này chính là mẹ đẻ của cháu; trường hợp mẹ đẻ của cháu đã chết hoặc không đủ điều kiện giám hộ theo quy định của pháp luật thì người giám hộ sẽ được xác định theo điều luật nêu trên. Trong trường hợp xác định theo điều luật nêu trên mà vẫn không có người giám hộ thì UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ hoặc đề nghị một tổ chức đảm nhận việc giám hộ cho đứa trẻ.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tài sản của chồng hờ. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đã có quốc tịch nước ngoài về lấy vợ có được nhập lại quốc tịch Việt Nam không?
|
Xin hỏi: Trước đây tôi có qua nước ngoài định cư lúc còn nhỏ và đã mang quốc tịch nước ngoài, thôi quốc tịch Việt Nam. Hiện tại quay về Việt Nam lấy vợ và đang có nguyện vọng xin nhập lại quốc tịch Việt Nam thì có được hay không?- Câu hỏi của anh Vũ (Hà Nội).
|
Đã có quốc tịch nước ngoài về lấy vợ ở Việt Nam có được nhập lại quốc tịch Việt Nam không?Tại Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam như sau:Các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam1. Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật này có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:a) Xin hồi hương về Việt Nam;b) Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;c) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;d) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;đ) Thực hiện đầu tư tại Việt Nam;e) Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài....5. Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam....Tại Điều 26 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định như sau:Căn cứ mất quốc tịch Việt Nam1. Được thôi quốc tịch Việt Nam.2. Bị tước quốc tịch Việt Nam.3. Không đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này.4. Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 và Điều 35 của Luật này.5. Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Như vậy, người đã có quốc tịch nước ngoài và thôi quốc tịch Việt Nam nhưng sau đó quay về lấy vợ Việt Nam thì vẫn được nhập lại quốc tịch Việt Nam.Trong trường hợp đặc biệt, được sự cho phép của Chủ tịch nước, người được trở lại quốc tịch Việt Nam không phải thôi quốc tịch nước ngoàiĐã có quốc tịch nước ngoài về lấy vợ có được nhập lại quốc tịch Việt Nam không? (Hình từ Internet)Hồ sơ xin nhập lại quốc tịch Việt Nam bao gồm giấy tờ gì?Tại Điều 24 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định về hồ sơ xin nhập lại quốc tịch Việt Nam bao gồm những giấy tờ sau:- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;- Bản khai lý lịch;- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài.Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;- Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam;- Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp:+ Xin hồi hương về Việt Nam;+ Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;+ Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;+ Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;+ Thực hiện đầu tư tại Việt Nam;+ Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.Xin nhập lại quốc tịch Việt Nam thì nộp hồ sơ ở đâu?Tại Điều 25 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam như sau:Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam1. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại Điều 24 của Luật này hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin trở lại quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp....Như vậy, người có đề nghị xin nhập lại quốc tịch Việt Nam thì nộp hồ sơ tại:- Sở Tư pháp nơi cư trú;- Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại nếu cư trú ở nước ngoài.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đã có quốc tịch nước ngoài về lấy vợ có được nhập lại quốc tịch Việt Nam không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đã có quốc tịch nước ngoài về lấy vợ ở Việt Nam có được nhập lại quốc tịch Việt Nam không?Tại Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam như sau:Các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam1. Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật này có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:a) Xin hồi hương về Việt Nam;b) Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;c) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;d) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;đ) Thực hiện đầu tư tại Việt Nam;e) Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài....5. Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam....Tại Điều 26 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định như sau:Căn cứ mất quốc tịch Việt Nam1. Được thôi quốc tịch Việt Nam.2. Bị tước quốc tịch Việt Nam.3. Không đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này.4. Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 và Điều 35 của Luật này.5. Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Như vậy, người đã có quốc tịch nước ngoài và thôi quốc tịch Việt Nam nhưng sau đó quay về lấy vợ Việt Nam thì vẫn được nhập lại quốc tịch Việt Nam.Trong trường hợp đặc biệt, được sự cho phép của Chủ tịch nước, người được trở lại quốc tịch Việt Nam không phải thôi quốc tịch nước ngoàiĐã có quốc tịch nước ngoài về lấy vợ có được nhập lại quốc tịch Việt Nam không? (Hình từ Internet)Hồ sơ xin nhập lại quốc tịch Việt Nam bao gồm giấy tờ gì?Tại Điều 24 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định về hồ sơ xin nhập lại quốc tịch Việt Nam bao gồm những giấy tờ sau:- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;- Bản khai lý lịch;- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài.Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;- Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam;- Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp:+ Xin hồi hương về Việt Nam;+ Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;+ Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;+ Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;+ Thực hiện đầu tư tại Việt Nam;+ Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.Xin nhập lại quốc tịch Việt Nam thì nộp hồ sơ ở đâu?Tại Điều 25 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam như sau:Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam1. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại Điều 24 của Luật này hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin trở lại quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp....Như vậy, người có đề nghị xin nhập lại quốc tịch Việt Nam thì nộp hồ sơ tại:- Sở Tư pháp nơi cư trú;- Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại nếu cư trú ở nước ngoài.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
In Vietnam, what are viewpoints of “Restructuring Of Credit Institutions Associated With Bad Debt Settlement In 2021 – 2025 Period” Scheme in Vietnam?
|
What are viewpoints of “Restructuring Of Credit Institutions Associated With Bad Debt Settlement In 2021 – 2025 Period” Scheme in Vietnam? What are general objectives of “Restructuring Of Credit Institutions Associated With Bad Debt Settlement In 2021 – 2025 Period” Scheme in Vietnam?
Looking forward to your information. Thank you!
|
What are viewpoints of “Restructuring Of Credit Institutions Associated With Bad Debt Settlement In 2021 – 2025 Period” Scheme in Vietnam?
Pursuant to Section I, Article 1 of the Decision 689/QĐ-TTg stipulating viewpoints of “Restructuring Of Credit Institutions Associated With Bad Debt Settlement In 2021 – 2025 Period” Scheme in Vietnam as follows:
I. VIEWPOINTS
1. Consider the restructuring of credit institutions associated with the bad debt settlement as an objective requirement which shall be fulfilled by inheriting the outcomes achieved from the previous period, remedying shortcomings, minimizing and actively dealing with any difficulties that may arise in the new period; carry out the restructuring process in a comprehensive, cautious and step-by-step manner that ensures the compliance with the rules of the socialist-oriented market economy, openness and transparency; make the best use of existing resources of credit institutions for settling bad debts; maintain stabilization and safety of, and protect the system of credit institutions from crises that may trigger its breakdown; Ensure legitimate rights and interests of depositors.
2. Consider the revision of legal frameworks as the key solution so as to establish affirmative legal grounds, deal with difficulties actually arisen, and then serve the restructuring of credit institutions and action against “very poor” rated credit institutions in a safe, effective and transparent manner.
3. Mobilize and use all lawful resources, including social resources, existing resources of credit institutions and State resources, for restructuring "very poor" rated credit institutions and settling bad debts; encourage and attract the participation by both domestic and foreign qualified investors in the restructuring of credit institutions.
4. Develop a diversified system of credit institutions in terms of ownership and business types, in which State-owned commercial banks shall play the dominant and leading role in the market and should has a high competitiveness in both domestic and international markets; encourage and facilitate the participation by credit institutions of strong financial health and administration capabilities in consolidation, merger and acquisition of small-scale credit institutions or those posing operational risks.
5. Actively and flexibly regulate monetary policies which should be associated with other financial and macroeconomic policies so as to control inflation, contribute to the macroeconomic stability, support the sustainable economic recovery and growth, form a prelude to the restructuring of credit institutions associated with bad debt settlement, and develop the trust by people as well as domestic and foreign investors in Vietnam’s banking sector.
What are general objectives of “Restructuring Of Credit Institutions Associated With Bad Debt Settlement In 2021 – 2025 Period” Scheme in Vietnam?
Pursuant to Subsection 1, Section II, Article 1 of the Decision 689/QĐ-TTg stipulating general objectives of “Restructuring Of Credit Institutions Associated With Bad Debt Settlement In 2021 – 2025 Period” Scheme in Vietnam as follows:
1. General objectives
a) Make remarkable and practical transformation in the process of restructuring of credit institutions associated with bad debt settlement; by 2025, strive to reduce the number of, and substantially deal with “very poor” credit institutions and banks, achieve the goal of no banks classified “very poor”, and develop a strong and sustainable system of credit institutions.
b) Develop the system of credit institutions in which domestic credit institutions shall play the dominant role, operate in a healthy, high-quality, efficient, open and transparent manner, and meet safety standards for banking activities in accordance with regulations of law with the aim of achieve compliance with international practices and towards achieving development level of ASEAN-4 countries.
c) Speed up settlement of bad debts, improve credit service quality, prevent and minimize new bad debts; improve financial capabilities of credit institutions; prevent cross-investment, cross-ownership and manipulative and dominant ownership in relevant credit institutions.
Best regards!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "In Vietnam, what are viewpoints of “Restructuring Of Credit Institutions Associated With Bad Debt Settlement In 2021 – 2025 Period” Scheme in Vietnam?",
"role": "user"
},
{
"content": "What are viewpoints of “Restructuring Of Credit Institutions Associated With Bad Debt Settlement In 2021 – 2025 Period” Scheme in Vietnam?\nPursuant to Section I, Article 1 of the Decision 689/QĐ-TTg stipulating viewpoints of “Restructuring Of Credit Institutions Associated With Bad Debt Settlement In 2021 – 2025 Period” Scheme in Vietnam as follows:\nI. VIEWPOINTS\n1. Consider the restructuring of credit institutions associated with the bad debt settlement as an objective requirement which shall be fulfilled by inheriting the outcomes achieved from the previous period, remedying shortcomings, minimizing and actively dealing with any difficulties that may arise in the new period; carry out the restructuring process in a comprehensive, cautious and step-by-step manner that ensures the compliance with the rules of the socialist-oriented market economy, openness and transparency; make the best use of existing resources of credit institutions for settling bad debts; maintain stabilization and safety of, and protect the system of credit institutions from crises that may trigger its breakdown; Ensure legitimate rights and interests of depositors.\n2. Consider the revision of legal frameworks as the key solution so as to establish affirmative legal grounds, deal with difficulties actually arisen, and then serve the restructuring of credit institutions and action against “very poor” rated credit institutions in a safe, effective and transparent manner.\n3. Mobilize and use all lawful resources, including social resources, existing resources of credit institutions and State resources, for restructuring \"very poor\" rated credit institutions and settling bad debts; encourage and attract the participation by both domestic and foreign qualified investors in the restructuring of credit institutions.\n4. Develop a diversified system of credit institutions in terms of ownership and business types, in which State-owned commercial banks shall play the dominant and leading role in the market and should has a high competitiveness in both domestic and international markets; encourage and facilitate the participation by credit institutions of strong financial health and administration capabilities in consolidation, merger and acquisition of small-scale credit institutions or those posing operational risks.\n5. Actively and flexibly regulate monetary policies which should be associated with other financial and macroeconomic policies so as to control inflation, contribute to the macroeconomic stability, support the sustainable economic recovery and growth, form a prelude to the restructuring of credit institutions associated with bad debt settlement, and develop the trust by people as well as domestic and foreign investors in Vietnam’s banking sector.\nWhat are general objectives of “Restructuring Of Credit Institutions Associated With Bad Debt Settlement In 2021 – 2025 Period” Scheme in Vietnam?\nPursuant to Subsection 1, Section II, Article 1 of the Decision 689/QĐ-TTg stipulating general objectives of “Restructuring Of Credit Institutions Associated With Bad Debt Settlement In 2021 – 2025 Period” Scheme in Vietnam as follows:\n1. General objectives\na) Make remarkable and practical transformation in the process of restructuring of credit institutions associated with bad debt settlement; by 2025, strive to reduce the number of, and substantially deal with “very poor” credit institutions and banks, achieve the goal of no banks classified “very poor”, and develop a strong and sustainable system of credit institutions.\nb) Develop the system of credit institutions in which domestic credit institutions shall play the dominant role, operate in a healthy, high-quality, efficient, open and transparent manner, and meet safety standards for banking activities in accordance with regulations of law with the aim of achieve compliance with international practices and towards achieving development level of ASEAN-4 countries.\nc) Speed up settlement of bad debts, improve credit service quality, prevent and minimize new bad debts; improve financial capabilities of credit institutions; prevent cross-investment, cross-ownership and manipulative and dominant ownership in relevant credit institutions.\nBest regards!",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ đầu tư chậm giao nhà thì người mua có được yêu cầu bồi thường không?
|
Theo quy định thì người Việt định cư ở nước ngoài được kinh doanh bất động sản bằng các hình thức nào? Nhà xưởng đang xây dựng chưa làm sở hữu thì có được bán không? Chủ đầu tư chậm giao nhà thì người mua có được yêu cầu bồi thường không?
|
Người Việt định cư ở nước ngoài được kinh doanh bất động sản bằng các hình thức nào?
Người Việt định cư ở nước ngoài được kinh doanh bất động sản bằng các hình thức nào? Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Minh Tuấn, tôi có người thân hiện đang định cư tại Mỹ, đang có dự định kinh doanh bất động sản. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Người Việt định cư ở nước ngoài được kinh doanh bất động sản bằng các hình thức nào?
Trả lời:
Người Việt định cư ở nước ngoài được kinh doanh bất động sản bằng các hình thức được quy định tại Khoản 2 Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, cụ thể như sau:
- Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại;
- Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;
- Đối với đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để cho thuê theo đúng mục đích sử dụng đất;
- Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
- Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;
Đối với đất thuê, đất nhận chuyển nhượng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất.
Nhà xưởng đang xây dựng chưa làm sở hữu thì có được bán không?
Nhà xưởng đang xây dựng chưa làm sở hữu thì có được bán không? Công ty của tôi có đất hợp tác kinh doanh với một công ty khác để xây dựng nhà xưởng để bán, trong quá trình xây dựng nhà xưởng thì chưa làm sở hữu công trình thì có được ký hợp đồng để bán tài sản cho một công ty khác không?
Trả lời:
Tại Khoản 4 Điều 3 Luật kinh doanh bất động sản 2014 có quy định:
Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là nhà, công trình xây dựng đang trong quá trình xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng.
Theo như quy định này thì nhà xưởng đang trong quá trình xây dựng của công ty bạn và đối tác là công trình xây dựng hình thành trong tương lai.
Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì tại Điều 55 Luật kinh doanh bất động sản 2014 có quy định về điều kiện để đưa vào kinh doanh như sau:
- Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; (Lưu ý: đối với trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.).
- Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua; trường hợp không đủ điều kiện phải nêu rõ lý do.
Với quy định này thì để công trình xây dựng hình thành trong tương lai (nhà xưởng đang xây dựng của Công ty bạn) được đưa vào kinh doanh thì Công ty bạn phải có các loại giấy tờ như: Giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án. Như vậy, khi có các loại giấy tờ này thì Công ty bạn hoàn toàn có thể bán nhà xưởng đang xây dựng bạn nhé.
Chủ đầu tư chậm giao nhà thì người mua có được yêu cầu bồi thường?
Chủ đầu tư chậm giao nhà thì người mua có được yêu cầu bồi thường? Gia đình chúng tôi có mua căn hộ, có làm thỏa thuận hợp đồng đầy đủ, tuy nhiên gần đến ngày chúng tôi nhận nhà thì chủ đầu tư thông báo với chúng tôi là giao nhà chậm hơn so với thỏa thuận mà 15 ngày, vì lý do gì đó tôi không rõ. Chồng tôi không vui vì điều đó, vì chúng tôi có kiêng có kị đã xem ngày, đồng thời, chúng tôi đã giao kết với chủ nhà mà chúng tôi đang ở là đến ngày đó chúng tôi sẽ dọn đi, việc chậm trễ của chủ đầu tư làm gia đình chúng tôi bất an, vậy cho hỏi: trường hợp này tôi có được yêu cầu bồi thường không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 23 Luật kinh doanh bất động sản 2014 thì bên mua nhà là bạn có quyền yêu cầu bên bán hoàn thành các thủ tục mua bán nhà, công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng. Hoặc yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do việc giao nhà, công trình xây dựng không đúng thời hạn, chất lượng và các cam kết khác trong hợp đồng,...
Như vậy, trong trường hợp này chủ đầu tư phải buộc hoàn trả kinh phí (nếu có yêu cầu), buộc bồi thường thiệt hại (nếu có) khi chậm giao nhà theo hợp đồng.
Đồng thời, để bảo vệ quyền lợi người mua, tại Điều 56 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định bảo lãnh trong bán nhà hình thành trong tương lai như sau:
- Chủ đầu tư dự án bất động sản trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với khách hàng khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo đúng tiến độ đã cam kết với khách hàng.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố danh sách ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh trong kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai.
- Phạm vi, điều kiện, nội dung và phí bảo lãnh do các bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm thực hiện trách nhiệm của bên bảo lãnh quy định tại khoản 3 Điều này và phải được lập thành hợp đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi bản sao hợp đồng bảo lãnh cho bên mua, bên thuê mua khi ký kết hợp đồng mua, thuê mua.
Hợp đồng bảo lãnh có thời hạn cho đến khi nhà ở được bàn giao cho bên mua, bên thuê mua.
- Trường hợp chủ đầu tư không thực hiện bàn giao nhà ở theo tiến độ đã cam kết và bên mua, bên thuê mua có yêu cầu thì bên bảo lãnh có trách nhiệm hoàn lại số tiền ứng trước và các khoản tiền khác cho khách hàng theo hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở và hợp đồng bảo lãnh đã ký kết.
- Việc bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện theo quy định tại Điều này và quy định của pháp luật về bảo lãnh.
Như vậy, khi chủ đầu tư chậm giao nhà, người mua có quyền yêu cầu chủ đầu tư bồi thường thiệt hại và hoàn lại số tiền ứng trước, các khoản tiền khác cho khách hàng theo hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở và hợp đồng bảo lãnh đã ký kết.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ đầu tư chậm giao nhà thì người mua có được yêu cầu bồi thường không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người Việt định cư ở nước ngoài được kinh doanh bất động sản bằng các hình thức nào?\nNgười Việt định cư ở nước ngoài được kinh doanh bất động sản bằng các hình thức nào? Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Minh Tuấn, tôi có người thân hiện đang định cư tại Mỹ, đang có dự định kinh doanh bất động sản. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Người Việt định cư ở nước ngoài được kinh doanh bất động sản bằng các hình thức nào?\n\nTrả lời:\nNgười Việt định cư ở nước ngoài được kinh doanh bất động sản bằng các hình thức được quy định tại Khoản 2 Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, cụ thể như sau:\n- Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại;\n- Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;\n- Đối với đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để cho thuê theo đúng mục đích sử dụng đất;\n- Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;\n- Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;\nĐối với đất thuê, đất nhận chuyển nhượng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất.\n\nNhà xưởng đang xây dựng chưa làm sở hữu thì có được bán không?\nNhà xưởng đang xây dựng chưa làm sở hữu thì có được bán không? Công ty của tôi có đất hợp tác kinh doanh với một công ty khác để xây dựng nhà xưởng để bán, trong quá trình xây dựng nhà xưởng thì chưa làm sở hữu công trình thì có được ký hợp đồng để bán tài sản cho một công ty khác không?\n\nTrả lời:\nTại Khoản 4 Điều 3 Luật kinh doanh bất động sản 2014 có quy định:\nNhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là nhà, công trình xây dựng đang trong quá trình xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng.\nTheo như quy định này thì nhà xưởng đang trong quá trình xây dựng của công ty bạn và đối tác là công trình xây dựng hình thành trong tương lai.\nĐối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì tại Điều 55 Luật kinh doanh bất động sản 2014 có quy định về điều kiện để đưa vào kinh doanh như sau:\n- Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; (Lưu ý: đối với trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.).\n- Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.\nTrong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua; trường hợp không đủ điều kiện phải nêu rõ lý do.\nVới quy định này thì để công trình xây dựng hình thành trong tương lai (nhà xưởng đang xây dựng của Công ty bạn) được đưa vào kinh doanh thì Công ty bạn phải có các loại giấy tờ như: Giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án. Như vậy, khi có các loại giấy tờ này thì Công ty bạn hoàn toàn có thể bán nhà xưởng đang xây dựng bạn nhé.\n\nChủ đầu tư chậm giao nhà thì người mua có được yêu cầu bồi thường?\nChủ đầu tư chậm giao nhà thì người mua có được yêu cầu bồi thường? Gia đình chúng tôi có mua căn hộ, có làm thỏa thuận hợp đồng đầy đủ, tuy nhiên gần đến ngày chúng tôi nhận nhà thì chủ đầu tư thông báo với chúng tôi là giao nhà chậm hơn so với thỏa thuận mà 15 ngày, vì lý do gì đó tôi không rõ. Chồng tôi không vui vì điều đó, vì chúng tôi có kiêng có kị đã xem ngày, đồng thời, chúng tôi đã giao kết với chủ nhà mà chúng tôi đang ở là đến ngày đó chúng tôi sẽ dọn đi, việc chậm trễ của chủ đầu tư làm gia đình chúng tôi bất an, vậy cho hỏi: trường hợp này tôi có được yêu cầu bồi thường không?\n\nTrả lời:\nTheo quy định tại Điều 23 Luật kinh doanh bất động sản 2014 thì bên mua nhà là bạn có quyền yêu cầu bên bán hoàn thành các thủ tục mua bán nhà, công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng. Hoặc yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do việc giao nhà, công trình xây dựng không đúng thời hạn, chất lượng và các cam kết khác trong hợp đồng,...\nNhư vậy, trong trường hợp này chủ đầu tư phải buộc hoàn trả kinh phí (nếu có yêu cầu), buộc bồi thường thiệt hại (nếu có) khi chậm giao nhà theo hợp đồng.\nĐồng thời, để bảo vệ quyền lợi người mua, tại Điều 56 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định bảo lãnh trong bán nhà hình thành trong tương lai như sau:\n- Chủ đầu tư dự án bất động sản trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với khách hàng khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo đúng tiến độ đã cam kết với khách hàng.\nNgân hàng Nhà nước Việt Nam công bố danh sách ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh trong kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai.\n- Phạm vi, điều kiện, nội dung và phí bảo lãnh do các bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm thực hiện trách nhiệm của bên bảo lãnh quy định tại khoản 3 Điều này và phải được lập thành hợp đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi bản sao hợp đồng bảo lãnh cho bên mua, bên thuê mua khi ký kết hợp đồng mua, thuê mua.\nHợp đồng bảo lãnh có thời hạn cho đến khi nhà ở được bàn giao cho bên mua, bên thuê mua.\n- Trường hợp chủ đầu tư không thực hiện bàn giao nhà ở theo tiến độ đã cam kết và bên mua, bên thuê mua có yêu cầu thì bên bảo lãnh có trách nhiệm hoàn lại số tiền ứng trước và các khoản tiền khác cho khách hàng theo hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở và hợp đồng bảo lãnh đã ký kết.\n- Việc bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện theo quy định tại Điều này và quy định của pháp luật về bảo lãnh.\nNhư vậy, khi chủ đầu tư chậm giao nhà, người mua có quyền yêu cầu chủ đầu tư bồi thường thiệt hại và hoàn lại số tiền ứng trước, các khoản tiền khác cho khách hàng theo hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở và hợp đồng bảo lãnh đã ký kết.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện để chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam?
|
Theo quy định pháp luật hiện hành về lĩnh vực chứng khoán thì đối với doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài thì cần đáp ứng điều kiện nào để chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam?
|
Căn cứ Điều 36 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam của doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài như sau:
1. Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm (trường hợp chào bán trái phiếu không chuyển đổi, không kèm chứng quyền) theo các chuẩn mực kế toán quốc tế.
2. Có quyết định của cấp có thẩm quyền thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng để đầu tư vào dự án tại Việt Nam, thông qua phương án trả nợ vốn (trường hợp phát hành trái phiếu).
3. Có dự án đầu tư vào Việt Nam được cấp có thẩm quyền tại Việt Nam phê duyệt. Tổng số tiền huy động từ đợt chào bán tại Việt Nam không vượt quá 30% tổng vốn đầu tư của dự án.
4. Tổ chức phát hành nước ngoài không chuyển vốn huy động được ra nước ngoài; không rút vốn tự có đối ứng trong thời hạn dự án được cấp phép.
5. Có cam kết bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết nhận mua toàn bộ để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết với tối thiểu một công ty chứng khoán được phép hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán tại Việt Nam.
6. Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua chứng khoán của đợt chào bán.
7. Có ngân hàng thực hiện việc giám sát sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.
8. Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.
9. Có cam kết thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu, niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.
10. Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác trong trường hợp chào bán trái phiếu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện để chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 36 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam của doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài như sau:\n1. Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm (trường hợp chào bán trái phiếu không chuyển đổi, không kèm chứng quyền) theo các chuẩn mực kế toán quốc tế.\n2. Có quyết định của cấp có thẩm quyền thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng để đầu tư vào dự án tại Việt Nam, thông qua phương án trả nợ vốn (trường hợp phát hành trái phiếu).\n3. Có dự án đầu tư vào Việt Nam được cấp có thẩm quyền tại Việt Nam phê duyệt. Tổng số tiền huy động từ đợt chào bán tại Việt Nam không vượt quá 30% tổng vốn đầu tư của dự án.\n4. Tổ chức phát hành nước ngoài không chuyển vốn huy động được ra nước ngoài; không rút vốn tự có đối ứng trong thời hạn dự án được cấp phép.\n5. Có cam kết bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết nhận mua toàn bộ để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết với tối thiểu một công ty chứng khoán được phép hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán tại Việt Nam.\n6. Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua chứng khoán của đợt chào bán.\n7. Có ngân hàng thực hiện việc giám sát sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.\n8. Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.\n9. Có cam kết thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu, niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.\n10. Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác trong trường hợp chào bán trái phiếu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công nhận các tổ chức đủ điều kiện tổ chức thi, chấm thi vô tuyến điện nghiệp dư
|
Công nhận các tổ chức đủ điều kiện tổ chức thi, chấm thi vô tuyến điện nghiệp dư được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc mong Ban biên tập có thể giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Công nhận các tổ chức đủ điều kiện tổ chức thi, chấm thi vô tuyến điện nghiệp dư được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Kim Anh (0904***)
|
Việc công nhận các tổ chức đủ điều kiện tổ chức thi, chấm thi vô tuyến điện nghiệp dư được quy định tại Điều 5 Quyết định 18/2008/QĐ-BTTTT Quy định về hoạt động vô tuyến điện nghiệp dư do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành như sau:
1. Các tổ chức đủ điều kiện tổ chức thi, chấm thi vô tuyến điện nghiệp dư phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Về trang thiết bị: Có đài VTĐND được cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện nghiệp dư đảm bảo đáp ứng yêu cầu thi thực hành (theo qui định tại điều 7, khoản 2 qui định này) của người dự thi với loại chứng chỉ KTVVTĐND tương ứng.
b) Về người chấm thi thực hành (trừ trường hợp chấm thi bằng máy tính):
Người chấm thi thực hành phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Là người có Chứng chỉ KTVVTĐND cao hơn người dự thi ít nhất một bậc;
- Là người có Chứng chỉ KTVVTĐND cùng bậc với người dự thi và đã trải qua ít nhất 1 năm khai thác đài vô tuyến điện nghiệp dư kể từ ngày chấm thi trở về trước;
- Là người đã trải qua ít nhất 1 năm làm nghề điện báo (có khả năng nhận bằng tai và gửi bằng tay các bản tin dưới dạng mã Mooc quốc tế thông qua máy thu phát vô tuyến điện).
2. Hồ sơ xin cấp Giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện tổ chức thi, chấm thi vô tuyến điện nghiệp dư gồm:
a) Đơn xin cấp Giấy công nhận, trong đó nêu rõ đề nghị được công nhận đủ điều kiện tổ chức thi, chấm thi đối với chứng chỉ KTVVTĐND cấp bậc nào.
b) Bản sao Giấy phép hoặc Quyết định thành lập tổ chức.
c) Bản sao Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện nghiệp dư theo quy định tại điểm a khoản 1 điều này.
d) Danh sách người chấm thi thực hành (người thuộc biên chế chính thức của tổ chức hoặc cộng tác viên) đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 5, khoản 1, điểm b quy định này.
3. Cục Tần số vô tuyến điện cấp Giấy công nhận đủ điều kiện tổ chức thi, chấm thi vô tuyến điện nghiệp dư trong thời hạn tối đa là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Tần số vô tuyến điện thông báo, hướng dẫn tổ chức bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp từ chối cấp giấy công nhận đủ điều kiện tổ chức thi, chấm thi vô tuyến điện nghiệp dư, Cục Tần số vô tuyến điện thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do từ chối trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Danh sách các tổ chức được công nhận đủ điều kiện tổ chức thi, chấm thi vô tuyến điện nghiệp dư được công bố trên trang tin điện tử của Cục Tần số vô tuyến điện (http://www.rfd.gov.vn).
Trên đây là nội dung quy định về việc công nhận các tổ chức đủ điều kiện tổ chức thi, chấm thi vô tuyến điện nghiệp dư. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 18/2008/QĐ-BTTTT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công nhận các tổ chức đủ điều kiện tổ chức thi, chấm thi vô tuyến điện nghiệp dư",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc công nhận các tổ chức đủ điều kiện tổ chức thi, chấm thi vô tuyến điện nghiệp dư được quy định tại Điều 5 Quyết định 18/2008/QĐ-BTTTT Quy định về hoạt động vô tuyến điện nghiệp dư do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành như sau:\n1. Các tổ chức đủ điều kiện tổ chức thi, chấm thi vô tuyến điện nghiệp dư phải đáp ứng các yêu cầu sau:\na) Về trang thiết bị: Có đài VTĐND được cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện nghiệp dư đảm bảo đáp ứng yêu cầu thi thực hành (theo qui định tại điều 7, khoản 2 qui định này) của người dự thi với loại chứng chỉ KTVVTĐND tương ứng.\nb) Về người chấm thi thực hành (trừ trường hợp chấm thi bằng máy tính):\nNgười chấm thi thực hành phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:\n- Là người có Chứng chỉ KTVVTĐND cao hơn người dự thi ít nhất một bậc;\n- Là người có Chứng chỉ KTVVTĐND cùng bậc với người dự thi và đã trải qua ít nhất 1 năm khai thác đài vô tuyến điện nghiệp dư kể từ ngày chấm thi trở về trước;\n- Là người đã trải qua ít nhất 1 năm làm nghề điện báo (có khả năng nhận bằng tai và gửi bằng tay các bản tin dưới dạng mã Mooc quốc tế thông qua máy thu phát vô tuyến điện).\n2. Hồ sơ xin cấp Giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện tổ chức thi, chấm thi vô tuyến điện nghiệp dư gồm:\na) Đơn xin cấp Giấy công nhận, trong đó nêu rõ đề nghị được công nhận đủ điều kiện tổ chức thi, chấm thi đối với chứng chỉ KTVVTĐND cấp bậc nào.\nb) Bản sao Giấy phép hoặc Quyết định thành lập tổ chức.\nc) Bản sao Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện nghiệp dư theo quy định tại điểm a khoản 1 điều này.\nd) Danh sách người chấm thi thực hành (người thuộc biên chế chính thức của tổ chức hoặc cộng tác viên) đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 5, khoản 1, điểm b quy định này.\n3. Cục Tần số vô tuyến điện cấp Giấy công nhận đủ điều kiện tổ chức thi, chấm thi vô tuyến điện nghiệp dư trong thời hạn tối đa là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\nNếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Tần số vô tuyến điện thông báo, hướng dẫn tổ chức bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.\nTrường hợp từ chối cấp giấy công nhận đủ điều kiện tổ chức thi, chấm thi vô tuyến điện nghiệp dư, Cục Tần số vô tuyến điện thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do từ chối trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n4. Danh sách các tổ chức được công nhận đủ điều kiện tổ chức thi, chấm thi vô tuyến điện nghiệp dư được công bố trên trang tin điện tử của Cục Tần số vô tuyến điện (http://www.rfd.gov.vn).\nTrên đây là nội dung quy định về việc công nhận các tổ chức đủ điều kiện tổ chức thi, chấm thi vô tuyến điện nghiệp dư. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 18/2008/QĐ-BTTTT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giám sát kỹ thuật đối với tàu biển Việt Nam
|
Hoạt động hàng hải là một trong những ngành quan trọng đối với nước ta. Tôi muốn tìm hiểu quy định của pháp luật về hoạt động hàng hải từ trước đến nay. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi giám sát kỹ thuật đối với tàu biển Việt Nam theo Bộ luật Hàng hải 2015 được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Ngọc Lâm - Hà Nội
|
Giám sát kỹ thuật đối với tàu biển Việt Nam được quy định tại Điều 32 Bộ luật Hàng hải 2015, theo đó:
Tàu biển đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi, phải chịu sự giám sát kỹ thuật của tổ chức đăng kiểm về chất lượng, an toàn kỹ thuật phù hợp với hồ sơ thiết kế được duyệt và cấp giấy chứng nhận có liên quan.
Tàu biển đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phải được thực hiện tại cơ sở có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn về giám sát kỹ thuật đối với tàu biển Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Bộ luật Hàng hải 2015. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giám sát kỹ thuật đối với tàu biển Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Giám sát kỹ thuật đối với tàu biển Việt Nam được quy định tại Điều 32 Bộ luật Hàng hải 2015, theo đó:\nTàu biển đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi, phải chịu sự giám sát kỹ thuật của tổ chức đăng kiểm về chất lượng, an toàn kỹ thuật phù hợp với hồ sơ thiết kế được duyệt và cấp giấy chứng nhận có liên quan.\nTàu biển đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phải được thực hiện tại cơ sở có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là tư vấn về giám sát kỹ thuật đối với tàu biển Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Bộ luật Hàng hải 2015. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiêp có dự án đầu tư cơ sở bảo quản nông sản được hỗ trợ những gì?
|
Doanh nghiệp tôi đang hoạt động bên lĩnh vực sản xuất thực phẩm cho gia súc. Sắp tới chúng tôi có dự án đầu tư cơ sở bảo quản nông sản để mở rộng quy mô sản xuất. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì doanh nghiệp có dự sán đầu tư cơ sở bảo quản nông sản được hỗ trợ những gì? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
|
Tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 57/2018/NĐ-CP quy định hỗ trợ đầu tư cơ sở bảo quản nông sản như sau:
Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở bảo quản nông sản (gồm sấy, chiếu xạ, khử trùng, đông lạnh, bảo quản sinh học) được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Mức hỗ trợ 70% chi phí đầu tư nhưng không quá 02 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước, xử lý chất thải, nhà xưởng và mua thiết bị.
b) Điều kiện hỗ trợ:
- Công suất cơ sở sấy lúa, ngô, khoai, sắn, lâm sản phải đạt tối thiểu 100 tấn sản phẩm/ngày; sấy phụ phẩm thủy sản đạt tối thiểu 50 tấn sản phẩm/ngày.
- Bảo quản rau, hoa quả tươi, chè, hạt tiêu, hạt điều đạt 1.000 tấn kho; bảo quản lưu trữ giống cây trồng đạt công suất 100 tấn kho.
Trên đây là quy định về hỗ trợ doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở bảo quản nông sản.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiêp có dự án đầu tư cơ sở bảo quản nông sản được hỗ trợ những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 57/2018/NĐ-CP quy định hỗ trợ đầu tư cơ sở bảo quản nông sản như sau:\nDoanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở bảo quản nông sản (gồm sấy, chiếu xạ, khử trùng, đông lạnh, bảo quản sinh học) được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:\na) Mức hỗ trợ 70% chi phí đầu tư nhưng không quá 02 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước, xử lý chất thải, nhà xưởng và mua thiết bị.\nb) Điều kiện hỗ trợ:\n- Công suất cơ sở sấy lúa, ngô, khoai, sắn, lâm sản phải đạt tối thiểu 100 tấn sản phẩm/ngày; sấy phụ phẩm thủy sản đạt tối thiểu 50 tấn sản phẩm/ngày.\n- Bảo quản rau, hoa quả tươi, chè, hạt tiêu, hạt điều đạt 1.000 tấn kho; bảo quản lưu trữ giống cây trồng đạt công suất 100 tấn kho.\nTrên đây là quy định về hỗ trợ doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở bảo quản nông sản.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ quan, người tiến hành tố tụng vụ án hành chính được quy định ra sao?
|
Xin chào Ban biên tập, tôi tên Thanh Phùng sinh sống và làm việc tại Bạc Liêu. Để hoàn thành bài báo cáo sắp tới mà tôi đang theo học đại học Luật văn bằng 2, mà tôi có tìm hiểu một số điều tuy nhiên tôi muốn thực hiện việc so sánh các giai đoạn phát triển của luật qua các thời kỳ. Theo quy định hiện hành tôi cũng đã có vấn kiến thức nền do đó, nhờ các bạn hổ trợ giúp, giai đoạn khi Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996 có hiệu lực thì Cơ quan, người tiến hành tố tụng vụ án hành chính được quy định ra sao? Mong sớm nhận được phản hồi từ các bạn. (0123**)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996, Cơ quan, người tiến hành tố tụng vụ án hành chính được quy định như sau:
- Những người tiến hành tố tụng hành chính gồm Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án.
- Bên cạnh đó, mình xin cung cấp thêm một số thông tin có thể sẽ vô cùng hữu ích với bạn để hoàn thành tốt bài báo cáo, cụ thể:
+ Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm.
+ Hội đồng xét xử sở thẩm đồng thời chung thẩm của Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao gồm ba Thẩm phán và hai Hội thẩm.
+ Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm ba Thẩm phán.
+ Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm của Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao gồm ba Thẩm phán.
+ Uỷ ban Thẩm phán, Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Uỷ ban Thẩm phán Toà án cấp tỉnh khi xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm phải có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên tham gia.
+ Hội đồng xét xử quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 điều này quyết định theo đa số. Quyết định của Uỷ ban Thẩm phán và Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Uỷ ban Thẩm phán Toà án cấp tỉnh phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
Trên đây là nội dung tư vấn về Cơ quan, người tiến hành tố tụng vụ án hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ quan, người tiến hành tố tụng vụ án hành chính được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996, Cơ quan, người tiến hành tố tụng vụ án hành chính được quy định như sau:\n- Những người tiến hành tố tụng hành chính gồm Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án.\n- Bên cạnh đó, mình xin cung cấp thêm một số thông tin có thể sẽ vô cùng hữu ích với bạn để hoàn thành tốt bài báo cáo, cụ thể:\n+ Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm.\n+ Hội đồng xét xử sở thẩm đồng thời chung thẩm của Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao gồm ba Thẩm phán và hai Hội thẩm.\n+ Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm ba Thẩm phán.\n+ Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm của Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao gồm ba Thẩm phán.\n+ Uỷ ban Thẩm phán, Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Uỷ ban Thẩm phán Toà án cấp tỉnh khi xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm phải có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên tham gia.\n+ Hội đồng xét xử quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 điều này quyết định theo đa số. Quyết định của Uỷ ban Thẩm phán và Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Uỷ ban Thẩm phán Toà án cấp tỉnh phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Cơ quan, người tiến hành tố tụng vụ án hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên
|
Tôi đang quan tâm đến việc được cấp Giấy chứng nhận nhận khả năng chuyên môn sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên. Vậy để được cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên theo quy định mới cần đáp ứng điều kiện gì? Mong ban biên tập hỗ trợ.
|
Theo Điều 34 Thông tư 03/2020/TT-BGTVT (có hiệu lực từ ngày 15/4/2020) quy định điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên như sau:
- Điều kiện chuyên môn:
+ Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ cao đẳng trở lên hoặc tốt nghiệp chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải ngành khai thác máy tàu biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ trung cấp thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
+ Có tiếng Anh hàng hải trình độ 2 trở lên;
+ Đạt kết quả kỳ thi sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên.
- Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh:
+ Có thời gian thực tập được ghi trong "Sổ ghi nhận huấn luyện" tối thiểu 12 tháng theo chương trình huấn luyện đáp ứng các yêu cầu tại Mục A-III/1 của Bộ luật STCW hoặc có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng trên tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên trong đó phải có ít nhất 06 tháng đảm nhiệm chức danh thợ máy trực ca AB;
+ Trường hợp đã đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW thì phải có ít nhất 06 tháng đi biển trên tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên.
Ban biên tập thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 34 Thông tư 03/2020/TT-BGTVT (có hiệu lực từ ngày 15/4/2020) quy định điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên như sau:\n- Điều kiện chuyên môn:\n+ Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ cao đẳng trở lên hoặc tốt nghiệp chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải ngành khai thác máy tàu biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ trung cấp thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;\n+ Có tiếng Anh hàng hải trình độ 2 trở lên;\n+ Đạt kết quả kỳ thi sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên.\n- Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh:\n+ Có thời gian thực tập được ghi trong \"Sổ ghi nhận huấn luyện\" tối thiểu 12 tháng theo chương trình huấn luyện đáp ứng các yêu cầu tại Mục A-III/1 của Bộ luật STCW hoặc có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng trên tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên trong đó phải có ít nhất 06 tháng đảm nhiệm chức danh thợ máy trực ca AB;\n+ Trường hợp đã đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW thì phải có ít nhất 06 tháng đi biển trên tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên.\nBan biên tập thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Giấy phép xây dựng được cấp cho công trình xây dựng bảng quảng cáo theo thủ tục thế nào?
|
Cho tôi hỏi: Giấy phép xây dựng được cấp cho công trình xây dựng bảng quảng cáo theo thủ tục thế nào?
Mong được tư vấn.
|
Giấy phép xây dựng được cấp cho công trình xây dựng bảng quảng cáo theo thủ tục thế nào?Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 31 Luật Quảng cáo 2012, thủ tục cấp giấy phép xây dựng với công trình quảng cáo được thực hiện như sau:Bước 1: Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương;Bước 2: - Trường hợp địa điểm quảng cáo nằm trong quy hoạch quảng cáo đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt:+ Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo cho tổ chức, cá nhân.+ Trường hợp không cấp giấy phép, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;- Trường hợp địa phương chưa phê duyệt quy hoạch quảng cáo:+ Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương gửi văn bản xin ý kiến các sở, ban, ngành liên quan.+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương, các sở, ban, ngành nêu trên phải có ý kiến trả lời bằng văn bản gửi cho cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương.+ Trong thời hạn 13 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của các sở, ban, ngành nêu trên, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương phải cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo cho tổ chức, cá nhân.+ Trường hợp không cấp giấy phép, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Giấy phép xây dựng được cấp cho công trình xây dựng bảng quảng cáo theo thủ tục thế nào? (Hình từ Internet)Bảng quảng cáo xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng thì tổ chức xây dựng công trình quảng cáo bị phạt bao nhiêu tiền?Khoản 6 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chinh với hành vi xây dựng bảng quảng cáo không đúng với giấy phép xây dựng như sau:Vi phạm quy định về trật tự xây dựng...6. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới như sau:a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.Ngoài ra, điểm c khoản 15 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định như sau:Vi phạm quy định về trật tự xây dựng...15. Biện pháp khắc phục hậu quả:...c) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm với các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 9, khoản 10, khoản 12, khoản 13 Điều này.Theo đó, tổ chức có hành vi xây dựng bảng quảng cáo không đúng với giấy phép xây dựng bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.Ngoài ra còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.Bảng quảng cáo xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng thì người cho thuê địa điểm xây dựng quảng cáo có phải chịu trách nhiệm không?Điều 15 Luật Quảng cáo 2012 quy định về quyền và nghĩa vụ của người cho thuê địa điểm, phương tiện quảng cáo như sau:Quyền và nghĩa vụ của người cho thuê địa điểm, phương tiện quảng cáo1. Lựa chọn người quảng cáo, người kinh doanh dịch vụ quảng cáo.2. Chịu trách nhiệm về căn cứ pháp lý của việc cho thuê địa điểm quảng cáo, phương tiện quảng cáo và an toàn của phương tiện quảng cáo; thực hiện đúng các nghĩa vụ trong hợp đồng cho thuê địa điểm, phương tiện quảng cáo đã ký kết.3. Liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp lắp, dựng công trình quảng cáo không đúng với giấy phép xây dựng hoặc chưa được cấp giấy phép xây dựng.4. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Theo quy định nêu trên, người cho thuê địa điểm xây dựng quảng cáo phải liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp lắp, dựng công trình quảng cáo không đúng với giấy phép xây dựng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giấy phép xây dựng được cấp cho công trình xây dựng bảng quảng cáo theo thủ tục thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giấy phép xây dựng được cấp cho công trình xây dựng bảng quảng cáo theo thủ tục thế nào?Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 31 Luật Quảng cáo 2012, thủ tục cấp giấy phép xây dựng với công trình quảng cáo được thực hiện như sau:Bước 1: Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương;Bước 2: - Trường hợp địa điểm quảng cáo nằm trong quy hoạch quảng cáo đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt:+ Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo cho tổ chức, cá nhân.+ Trường hợp không cấp giấy phép, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;- Trường hợp địa phương chưa phê duyệt quy hoạch quảng cáo:+ Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương gửi văn bản xin ý kiến các sở, ban, ngành liên quan.+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương, các sở, ban, ngành nêu trên phải có ý kiến trả lời bằng văn bản gửi cho cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương.+ Trong thời hạn 13 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của các sở, ban, ngành nêu trên, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương phải cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo cho tổ chức, cá nhân.+ Trường hợp không cấp giấy phép, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Giấy phép xây dựng được cấp cho công trình xây dựng bảng quảng cáo theo thủ tục thế nào? (Hình từ Internet)Bảng quảng cáo xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng thì tổ chức xây dựng công trình quảng cáo bị phạt bao nhiêu tiền?Khoản 6 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chinh với hành vi xây dựng bảng quảng cáo không đúng với giấy phép xây dựng như sau:Vi phạm quy định về trật tự xây dựng...6. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới như sau:a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.Ngoài ra, điểm c khoản 15 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định như sau:Vi phạm quy định về trật tự xây dựng...15. Biện pháp khắc phục hậu quả:...c) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm với các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 9, khoản 10, khoản 12, khoản 13 Điều này.Theo đó, tổ chức có hành vi xây dựng bảng quảng cáo không đúng với giấy phép xây dựng bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.Ngoài ra còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.Bảng quảng cáo xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng thì người cho thuê địa điểm xây dựng quảng cáo có phải chịu trách nhiệm không?Điều 15 Luật Quảng cáo 2012 quy định về quyền và nghĩa vụ của người cho thuê địa điểm, phương tiện quảng cáo như sau:Quyền và nghĩa vụ của người cho thuê địa điểm, phương tiện quảng cáo1. Lựa chọn người quảng cáo, người kinh doanh dịch vụ quảng cáo.2. Chịu trách nhiệm về căn cứ pháp lý của việc cho thuê địa điểm quảng cáo, phương tiện quảng cáo và an toàn của phương tiện quảng cáo; thực hiện đúng các nghĩa vụ trong hợp đồng cho thuê địa điểm, phương tiện quảng cáo đã ký kết.3. Liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp lắp, dựng công trình quảng cáo không đúng với giấy phép xây dựng hoặc chưa được cấp giấy phép xây dựng.4. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Theo quy định nêu trên, người cho thuê địa điểm xây dựng quảng cáo phải liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp lắp, dựng công trình quảng cáo không đúng với giấy phép xây dựng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện thành lập điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa được quy định như thế nào?
|
Điều kiện thành lập điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa được quy định như thế nào? Chào quý anh chị ban biên tập Thư Ký Luật! Em là sinh viên năm 3 ĐH Kinh tế TP HCM. Em đang làm đề tài nghiên cứu có chủ đề về hoạt động thương mại quốc tế. Em có thắc mắc về pháp lý trong lĩnh vực hải quan. Anh chị cho em hỏi: Điều kiện thành lập điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị!
|
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì điều kiện thành lập điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa được quy định như sau:
a) Đã được quy hoạch trong hệ thống cảng nội địa do Thủ tướng Chính phủ công bố;
b) Phải có diện tích từ 10 ha trở lên;
c) Đảm bảo điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng hoá, nơi lắp đặt trang thiết bị phục vụ việc kiểm tra, giám sát hải quan, kho chứa tang vật vi phạm;
d) Kho, bãi phải có hàng rào cứng kiên cố đảm bảo ngăn cách với khu vực xung quanh, được trang bị hệ thống camera, cân điện tử, các thiết bị khác để phục vụ thông quan hàng hoá. Hàng hoá ra vào kho, bãi phải được quản lý bằng Hệ thống máy tính và được kết nối với cơ quan hải quan.
Điều kiện thành lập điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa được quy định tại Khoản 1 Điều 97 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện thành lập điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì điều kiện thành lập điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa được quy định như sau:\na) Đã được quy hoạch trong hệ thống cảng nội địa do Thủ tướng Chính phủ công bố;\nb) Phải có diện tích từ 10 ha trở lên;\nc) Đảm bảo điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng hoá, nơi lắp đặt trang thiết bị phục vụ việc kiểm tra, giám sát hải quan, kho chứa tang vật vi phạm;\nd) Kho, bãi phải có hàng rào cứng kiên cố đảm bảo ngăn cách với khu vực xung quanh, được trang bị hệ thống camera, cân điện tử, các thiết bị khác để phục vụ thông quan hàng hoá. Hàng hoá ra vào kho, bãi phải được quản lý bằng Hệ thống máy tính và được kết nối với cơ quan hải quan.\nĐiều kiện thành lập điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa được quy định tại Khoản 1 Điều 97 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mạng lưới tư vấn viên pháp luật
|
Doanh nghiệp của tôi hiện có nhiều vấn đề pháp lý cần được tư vấn vì doanh nghiệp tôi vừa được thành lập với quy mô nhỏ. Vậy tôi cần tiếp cận mạng lưới tư vấn ở đâu? Chân thành cảm ơn.
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Nghị định 55/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ 16/8/2019) về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, quy định cụ thể như sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mạng lưới tư vấn viên pháp luật theo lĩnh vực quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ thông qua danh sách tư vấn viên pháp luật được đăng tải trên cổng thông tin của bộ, cơ quan ngang bộ đó.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mạng lưới tư vấn viên pháp luật",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Nghị định 55/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ 16/8/2019) về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, quy định cụ thể như sau:\nDoanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mạng lưới tư vấn viên pháp luật theo lĩnh vực quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ thông qua danh sách tư vấn viên pháp luật được đăng tải trên cổng thông tin của bộ, cơ quan ngang bộ đó.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc đáng giá nguy cơ về sóng thần tại địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân được quy định như thế nào?
|
Mọi người hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Việc đáng giá nguy cơ về sóng thần tại địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân được quy định như thế nào? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Việc đáng giá nguy cơ về sóng thần tại địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân được quy định tại Điều 13 Thông tư 28/2011/TT-BKHCN Quy định về yêu cầu an toàn hạt nhân đối với địa điểm nhà máy điện hạt nhân do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành với nội dung như sau:
- Đánh giá tổng hợp khu vực có liên quan để xác định khả năng xảy ra sóng thần ảnh hưởng đến an toàn đối với NMĐHN. Trường hợp có khả năng xảy ra sóng thần ảnh hưởng tới an toàn của NMĐHN thì phải thu thập, ghi đo, phân tích các dữ liệu địa chấn, địa chấn kiến tạo cần thiết, bao gồm cả thu thập, phân tích dữ liệu tiền sử, lịch sử. Đối với dữ liệu tiền sử, lịch sử, phải xem xét mức độ liên quan và tính tin cậy của dữ liệu đối với việc đánh giá địa điểm.
- Trên cơ sở dữ liệu thu thập được và so sánh khu vực đó với các khu vực có đặc điểm tương tự đã được nghiên cứu đầy đủ về hiện tượng sóng thần, đánh giá tần suất xảy ra, sức phá hủy và chiều cao của sóng thần để xác định mức độ nguy hại, có tính tới đặc điểm bờ biển làm gia tăng mức độ nguy hại đó.
- Xây dựng mô hình ảnh hưởng của sóng thần phù hợp có tính tới sự hạn chế về độ chính xác và số lượng dữ liệu, sự hạn chế về thời gian thu thập dữ liệu, đánh giá khả năng ảnh hưởng đến an toàn của NMĐHN theo các kịch bản khác nhau.
Trên đây là nội dung trả lời về việc đáng giá nguy cơ về sóng thần tại địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 28/2011/TT-BKHCN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc đáng giá nguy cơ về sóng thần tại địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc đáng giá nguy cơ về sóng thần tại địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân được quy định tại Điều 13 Thông tư 28/2011/TT-BKHCN Quy định về yêu cầu an toàn hạt nhân đối với địa điểm nhà máy điện hạt nhân do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành với nội dung như sau:\n- Đánh giá tổng hợp khu vực có liên quan để xác định khả năng xảy ra sóng thần ảnh hưởng đến an toàn đối với NMĐHN. Trường hợp có khả năng xảy ra sóng thần ảnh hưởng tới an toàn của NMĐHN thì phải thu thập, ghi đo, phân tích các dữ liệu địa chấn, địa chấn kiến tạo cần thiết, bao gồm cả thu thập, phân tích dữ liệu tiền sử, lịch sử. Đối với dữ liệu tiền sử, lịch sử, phải xem xét mức độ liên quan và tính tin cậy của dữ liệu đối với việc đánh giá địa điểm.\n- Trên cơ sở dữ liệu thu thập được và so sánh khu vực đó với các khu vực có đặc điểm tương tự đã được nghiên cứu đầy đủ về hiện tượng sóng thần, đánh giá tần suất xảy ra, sức phá hủy và chiều cao của sóng thần để xác định mức độ nguy hại, có tính tới đặc điểm bờ biển làm gia tăng mức độ nguy hại đó.\n- Xây dựng mô hình ảnh hưởng của sóng thần phù hợp có tính tới sự hạn chế về độ chính xác và số lượng dữ liệu, sự hạn chế về thời gian thu thập dữ liệu, đánh giá khả năng ảnh hưởng đến an toàn của NMĐHN theo các kịch bản khác nhau.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc đáng giá nguy cơ về sóng thần tại địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 28/2011/TT-BKHCN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà thầu tư vấn có phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong khảo sát xây dựng hay không?
|
Nhà thầu tư vấn có phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong khảo sát xây dựng không? Không mua bảo hiểm trong khảo sát xây dựng bị phạt như thế nào? Công ty tôi là nhà thầu có trách nhiệm khảo sát xây dựng công trình thì có bắt buộc phải mua bảo hiểm không? Nếu không mua bảo hiểm thì bị phạt như nào? Xin giải đáp.
|
Nhà thầu tư vấn có phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong khảo sát xây dựng không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Nghị định 119/2015/NĐ-CP hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 19 Thông tư 329/2016/TT-BTC quy định về đối tượng phải mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng như sau:
Nhà thầu tư vấn phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên.
Theo đó, nhà thầy tư vấn phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong khảo sát xây dựng đối với công trình xây dựng từ cấp II trở lên.
Không mua bảo hiểm trong khảo sát xây dựng bị phạt như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Nghị định 16/2022/NĐ-CP về vi phạm quy định về khảo sát xây dựng như sau:
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập nhiệm vụ khảo sát hoặc không lập phương án kỹ thuật khảo sát;
b) Lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng không phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng hoặc không phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng;
c) Lập nhiệm vụ khảo sát hoặc phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng không phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng hoặc loại hình khảo sát;
d) Thực hiện khảo sát khi chưa có nhiệm vụ khảo sát hoặc phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được phê duyệt;
đ) Thực hiện khảo sát không theo nhiệm vụ khảo sát hoặc phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được phê duyệt hoặc vi phạm trình tự khảo sát theo quy định;
e) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định;
g) Không sử dụng bản đồ địa hình hoặc sử dụng bản đồ địa hình không phù hợp với từng loại đồ án quy hoạch xây dựng;
h) Không thực hiện khảo sát đo đạc bổ sung trong trường hợp bản đồ khảo sát địa hình chưa phù hợp với hiện trạng, không được lập bởi cơ quan có tư cách pháp nhân tại thời điểm lập quy hoạch xây dựng hoặc chỉ có bản đồ địa chính.
Ngoài ra tại Điểm đ Khoản 4 Điều trên quy định:
Buộc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này đối với trường hợp chủ đầu tư chưa nghiệm thu kết quả khảo sát.
Như vậy, Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong khảo sát xây dựng sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Buộc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp với hành vi trong trường hợp chủ đầu tư chưa nghiệm thu kết quả khảo sát.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà thầu tư vấn có phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong khảo sát xây dựng hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhà thầu tư vấn có phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong khảo sát xây dựng không?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 4 Nghị định 119/2015/NĐ-CP hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 19 Thông tư 329/2016/TT-BTC quy định về đối tượng phải mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng như sau:\nNhà thầu tư vấn phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên.\nTheo đó, nhà thầy tư vấn phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong khảo sát xây dựng đối với công trình xây dựng từ cấp II trở lên.\nKhông mua bảo hiểm trong khảo sát xây dựng bị phạt như thế nào?\nTheo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Nghị định 16/2022/NĐ-CP về vi phạm quy định về khảo sát xây dựng như sau:\n2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không lập nhiệm vụ khảo sát hoặc không lập phương án kỹ thuật khảo sát;\nb) Lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng không phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng hoặc không phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng;\nc) Lập nhiệm vụ khảo sát hoặc phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng không phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng hoặc loại hình khảo sát;\nd) Thực hiện khảo sát khi chưa có nhiệm vụ khảo sát hoặc phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được phê duyệt;\nđ) Thực hiện khảo sát không theo nhiệm vụ khảo sát hoặc phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được phê duyệt hoặc vi phạm trình tự khảo sát theo quy định;\ne) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định;\ng) Không sử dụng bản đồ địa hình hoặc sử dụng bản đồ địa hình không phù hợp với từng loại đồ án quy hoạch xây dựng;\nh) Không thực hiện khảo sát đo đạc bổ sung trong trường hợp bản đồ khảo sát địa hình chưa phù hợp với hiện trạng, không được lập bởi cơ quan có tư cách pháp nhân tại thời điểm lập quy hoạch xây dựng hoặc chỉ có bản đồ địa chính.\nNgoài ra tại Điểm đ Khoản 4 Điều trên quy định:\nBuộc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này đối với trường hợp chủ đầu tư chưa nghiệm thu kết quả khảo sát.\nNhư vậy, Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong khảo sát xây dựng sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Buộc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp với hành vi trong trường hợp chủ đầu tư chưa nghiệm thu kết quả khảo sát.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về tiêu chuẩn chung để xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông
|
Xin hỏi theo quy định mới nhất thì tiêu chuẩn chung để xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông được quy định thế nào?
|
Điều 7 Thông tư 16/2020/TT-BYT (Có hiệu lực từ 12/12/2020) quy định về tiêu chuẩn chung để xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông gồm có:
- Có thời gian công tác trong lĩnh vực y dược cổ truyền hoặc kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại từ 20 năm trở lên.
- Được một cơ quan, đoàn thể, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp giới thiệu tham gia xét tặng giải thưởng.
- Được tặng 01 Bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương có liên quan đến lĩnh vực y dược cổ truyền hoặc 02 bằng khen của Trung ương Hội nghề nghiệp lĩnh vực y dược cổ truyền hoặc 05 giấy khen của Tỉnh hội nghề nghiệp lĩnh vực y dược cổ truyền hoặc 05 giấy khen cấp sở, ngành liên quan đến công tác bảo tồn, phát triển y dược cổ truyền.
Như vậy, đối tượng muốn xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông phải đáp ứng 03 tiêu chuẩn chung nêu trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về tiêu chuẩn chung để xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 7 Thông tư 16/2020/TT-BYT (Có hiệu lực từ 12/12/2020) quy định về tiêu chuẩn chung để xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông gồm có:\n- Có thời gian công tác trong lĩnh vực y dược cổ truyền hoặc kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại từ 20 năm trở lên.\n- Được một cơ quan, đoàn thể, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp giới thiệu tham gia xét tặng giải thưởng.\n- Được tặng 01 Bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương có liên quan đến lĩnh vực y dược cổ truyền hoặc 02 bằng khen của Trung ương Hội nghề nghiệp lĩnh vực y dược cổ truyền hoặc 05 giấy khen của Tỉnh hội nghề nghiệp lĩnh vực y dược cổ truyền hoặc 05 giấy khen cấp sở, ngành liên quan đến công tác bảo tồn, phát triển y dược cổ truyền.\nNhư vậy, đối tượng muốn xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông phải đáp ứng 03 tiêu chuẩn chung nêu trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong thời gian bao lâu phải đi xin cấp biển số đối với xe mới mua?
|
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật thì khi mua xe mới trong thời gian bao lâu phải đi làm thủ tục cấp biển số? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA có quy định:
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mua xe mới, chủ xe có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục cấp đăng ký, biển số xe.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong thời gian bao lâu phải đi xin cấp biển số đối với xe mới mua?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA có quy định:\nTrong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mua xe mới, chủ xe có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục cấp đăng ký, biển số xe.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của tổ chức tài chính vi mô
|
Mong được Ban tư vấn của Ngân hàng Pháp luật giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của tổ chức tài chính vi mô được quy định như thế nào? Thanh Hoa - thanhhoa******@gmail.com
|
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của tổ chức tài chính vi mô được quy định tại Điều 4 Thông tư 33/2015/TT-NHNN về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tài chính vi mô do Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành, theo đó:
1. Tổ chức tài chính vi mô phải thường xuyên duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 10%.
2. Tỷ lệ an toàn vốn được xác định bằng công thức sau đây:
Tỷ lệ an toàn vốn = Vốn tự có/Tổng tài sản “Có”rủi ro x 100 (%)
Trong đó:
- Vốn tự có được xác định theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
- Tổng tài sản “Có” rủi ro là tổng giá trị các tài sản “Có” được xác định theo mức độ rủi ro quy định tại Điều 6 Thông tư này.
3. Cách xác định cụ thể tỷ lệ an toàn vốn theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
Trên đây là tư vấn về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của tổ chức tài chính vi mô. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 33/2015/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của tổ chức tài chính vi mô",
"role": "user"
},
{
"content": "Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của tổ chức tài chính vi mô được quy định tại Điều 4 Thông tư 33/2015/TT-NHNN về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tài chính vi mô do Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành, theo đó: \n1. Tổ chức tài chính vi mô phải thường xuyên duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 10%.\n2. Tỷ lệ an toàn vốn được xác định bằng công thức sau đây:\nTỷ lệ an toàn vốn = Vốn tự có/Tổng tài sản “Có”rủi ro x 100 (%)\nTrong đó:\n- Vốn tự có được xác định theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.\n- Tổng tài sản “Có” rủi ro là tổng giá trị các tài sản “Có” được xác định theo mức độ rủi ro quy định tại Điều 6 Thông tư này.\n3. Cách xác định cụ thể tỷ lệ an toàn vốn theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.\nTrên đây là tư vấn về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của tổ chức tài chính vi mô. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 33/2015/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Cách lập danh sách phân công Thẩm phán giải quyết, xét xử vụ án, vụ việc được quy định như thế nào?
|
Xin hỏi phân công Thẩm phán giải quyết, xét xử vụ án, vụ việc theo danh sách được lập như thế nào? - Câu hỏi của Minh Công (Hải Phòng).
|
Cách lập danh sách phân công Thẩm phán giải quyết, xét xử vụ án, vụ việc được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 7 Thông tư 01/2022/TT-TANDTC quy định cách lập danh sách phân công Thẩm phán giải quyết, xét xử vụ án, vụ việc như sau:Lập danh sách vụ việc và danh sách Thẩm phán1. Vụ việc Tòa án đã thụ lý phải lập thành danh sách; sắp xếp theo thứ tự thời gian thụ lý và phân chia theo từng loại vụ án, vụ việc (gọi là Danh sách vụ việc).Danh sách vụ việc được chia thành vụ việc đủ điều kiện được phân công giải quyết án chỉ định và vụ việc được phân công giải quyết án ngẫu nhiên.2. Thẩm phán thuộc trường hợp được phân công giải quyết án phải lập thành danh theo trình tự như sau (gọi là Danh sách Thẩm phán):a) Lược bỏ Thẩm phán không được phân công giải quyết án theo hướng dẫn tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 5 Thông tư này ra khỏi Danh sách Thẩm phán;b) Sắp xếp Thẩm phán theo thứ tự Thẩm phán có số lượng vụ việc đang được giao giải quyết ít hơn đứng trước;c) Trường hợp các Thẩm phán có số lượng vụ việc đang được giao giải quyết ngang nhau thì sắp xếp Thẩm phán có số lượng vụ việc đang tạm đình chỉ nhiều hơn đứng trước.d) Trường hợp các Thẩm phán có số lượng vụ việc đang giải quyết ngang nhau; số lượng vụ việc đang tạm đình chỉ giải quyết ngang nhau thì sắp xếp Thẩm phán có số lượng vụ việc quá hạn luật định ít hơn đứng trước;đ) Trường hợp các Thẩm phán có số lượng vụ việc đang giải quyết, vụ việc đang tạm đình chỉ, vụ việc quá hạn luật định ngang nhau thì sắp xếp Thẩm phán có số lượng vụ việc bị hủy, sửa do nguyên nhân chủ quan trong thời hạn 01 năm kể từ ngày phân công ít hơn đứng trước;e) Trường hợp các Thẩm phán có tiêu chí tại điểm b, c, d và đ khoản này như nhau thì sắp xếp tên Thẩm phán theo thứ tự bảng chữ cái tiếng Việt (A, B, C...);g) Trường hợp Thẩm phán thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi đối với vụ việc cụ thể thì phải được ghi chú trong Danh sách Thẩm phán.3. Tại Tòa án có Tòa chuyên trách, Tổ Thẩm phán chuyên trách thì phải lập Danh sách Thẩm phán riêng tương ứng với từng Tòa chuyên trách, Tổ Thẩm phán chuyên trách. Thẩm phán đang công tác tại đơn vị không phải là Tòa chuyên trách thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán đó tham gia Danh sách Thẩm phán của ít nhất một Tòa chuyên trách.Theo đó, danh sách phân công Thẩm phán giải quyết án phải lập theo trình tự sau:Bước 1: Lược bỏ Thẩm phán không được phân công giải quyết án ra khỏi Danh sách Thẩm phán.Bước 2: Sắp xếp Thẩm phán:- Sắp xếp Thẩm phán theo thứ tự Thẩm phán có số lượng vụ việc đang được giao giải quyết ít hơn đứng trước;+ Trường hợp các Thẩm phán có số lượng vụ việc đang được giao giải quyết ngang nhau thì sắp xếp Thẩm phán có số lượng vụ việc đang tạm đình chỉ nhiều hơn đứng trước.+ Trường hợp các Thẩm phán có số lượng vụ việc đang giải quyết ngang nhau; số lượng vụ việc đang tạm đình chỉ giải quyết ngang nhau thì sắp xếp Thẩm phán có số lượng vụ việc quá hạn luật định ít hơn đứng trước;+ Trường hợp các Thẩm phán có số lượng vụ việc đang giải quyết, vụ việc đang tạm đình chỉ, vụ việc quá hạn luật định ngang nhau thì sắp xếp Thẩm phán có số lượng vụ việc bị hủy, sửa do nguyên nhân chủ quan trong thời hạn 01 năm kể từ ngày phân công ít hơn đứng trước;- Trường hợp các Thẩm phán có tiêu chí sắp xếp như nhau thì sắp xếp tên Thẩm phán theo thứ tự bảng chữ cái tiếng Việt (A, B, C...);Bước 3: Trường hợp Thẩm phán thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi đối với vụ việc cụ thể thì phải được ghi chú trong Danh sách Thẩm phán.Cách lập danh sách phân công Thẩm phán giải quyết, xét xử vụ án, vụ việc được quy định như thế nào? (Hình Internet)Thẩm phán có trách nhiệm thông báo lại bộ phận lập Danh sách Thẩm phán khi có sự thay đổi số lượng vụ việc đang tạm đình chỉ hay không?Theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 01/2022/TT-TANDTC quy định như sau:Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán, Chánh án Tòa án1. Thẩm phán phải kịp thời thông báo cho Chánh án Tòa án hoặc bộ phận lập Danh sách Thẩm phán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Có sự thay đổi số lượng vụ việc đang được giao giải quyết; vụ việc đang tạm đình chỉ; vụ việc quá hạn luật định; vụ việc bị hủy, sửa do nguyên nhân chủ quan trong thời hạn 01 năm đến ngày báo cáo;b) Thuộc trường hợp hướng dẫn tại Điều 5 và Điều 11 Thông tư này....Theo đó, Thẩm phán có trách nhiệm kịp thời thông báo cho Chánh án Tòa án hoặc bộ phận lập Danh sách Thẩm phán khi có sự thay đổi số lượng vụ việc đang tạm đình chỉ.Trình tự phân công Thẩm phán giải quyết án ngẫu nhiên như thế nào?Tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 01/2022/TT-TANDTC quy định trình tự phân công Thẩm phán giải quyết án ngẫu nhiên như sau:+) Thẩm phán có số lượng vụ việc đang giải quyết ít hơn sẽ được phân công trước;+) Trường hợp các Thẩm phán có số lượng vụ việc đang giải quyết ngang nhau thì phân công cho Thẩm phán có số lượng vụ việc đang tạm đình chỉ giải quyết nhiều hơn trước;+) Trường hợp các Thẩm phán có số lượng vụ việc đang giải quyết ngang nhau; số lượng vụ việc đang tạm đình chỉ giải quyết ngang nhau thì phân công cho Thẩm phán có số lượng vụ việc quá hạn luật định ít hơn trước;+) Trường hợp các Thẩm phán có số lượng vụ việc đang giải quyết, vụ việc đang tạm đình chỉ, vụ việc quá hạn luật định ngang nhau thì phân công cho Thẩm phán có số lượng vụ việc bị hủy, sửa do nguyên nhân chủ quan trong thời hạn 01 năm kể từ ngày phân công ít hơn trước;+) Trường hợp các Thẩm phán có tiêu chí trên ngang nhau thì phân công cho Thẩm phán có tên đứng trước trong bảng chữ cái tiếng Việt trước;+) Trường hợp Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc thay đổi theo quy định của pháp luật tố tụng đối với vụ việc đó thì phải phân công vụ việc tiếp theo trong Danh sách vụ việc.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách lập danh sách phân công Thẩm phán giải quyết, xét xử vụ án, vụ việc được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cách lập danh sách phân công Thẩm phán giải quyết, xét xử vụ án, vụ việc được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 7 Thông tư 01/2022/TT-TANDTC quy định cách lập danh sách phân công Thẩm phán giải quyết, xét xử vụ án, vụ việc như sau:Lập danh sách vụ việc và danh sách Thẩm phán1. Vụ việc Tòa án đã thụ lý phải lập thành danh sách; sắp xếp theo thứ tự thời gian thụ lý và phân chia theo từng loại vụ án, vụ việc (gọi là Danh sách vụ việc).Danh sách vụ việc được chia thành vụ việc đủ điều kiện được phân công giải quyết án chỉ định và vụ việc được phân công giải quyết án ngẫu nhiên.2. Thẩm phán thuộc trường hợp được phân công giải quyết án phải lập thành danh theo trình tự như sau (gọi là Danh sách Thẩm phán):a) Lược bỏ Thẩm phán không được phân công giải quyết án theo hướng dẫn tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 5 Thông tư này ra khỏi Danh sách Thẩm phán;b) Sắp xếp Thẩm phán theo thứ tự Thẩm phán có số lượng vụ việc đang được giao giải quyết ít hơn đứng trước;c) Trường hợp các Thẩm phán có số lượng vụ việc đang được giao giải quyết ngang nhau thì sắp xếp Thẩm phán có số lượng vụ việc đang tạm đình chỉ nhiều hơn đứng trước.d) Trường hợp các Thẩm phán có số lượng vụ việc đang giải quyết ngang nhau; số lượng vụ việc đang tạm đình chỉ giải quyết ngang nhau thì sắp xếp Thẩm phán có số lượng vụ việc quá hạn luật định ít hơn đứng trước;đ) Trường hợp các Thẩm phán có số lượng vụ việc đang giải quyết, vụ việc đang tạm đình chỉ, vụ việc quá hạn luật định ngang nhau thì sắp xếp Thẩm phán có số lượng vụ việc bị hủy, sửa do nguyên nhân chủ quan trong thời hạn 01 năm kể từ ngày phân công ít hơn đứng trước;e) Trường hợp các Thẩm phán có tiêu chí tại điểm b, c, d và đ khoản này như nhau thì sắp xếp tên Thẩm phán theo thứ tự bảng chữ cái tiếng Việt (A, B, C...);g) Trường hợp Thẩm phán thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi đối với vụ việc cụ thể thì phải được ghi chú trong Danh sách Thẩm phán.3. Tại Tòa án có Tòa chuyên trách, Tổ Thẩm phán chuyên trách thì phải lập Danh sách Thẩm phán riêng tương ứng với từng Tòa chuyên trách, Tổ Thẩm phán chuyên trách. Thẩm phán đang công tác tại đơn vị không phải là Tòa chuyên trách thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán đó tham gia Danh sách Thẩm phán của ít nhất một Tòa chuyên trách.Theo đó, danh sách phân công Thẩm phán giải quyết án phải lập theo trình tự sau:Bước 1: Lược bỏ Thẩm phán không được phân công giải quyết án ra khỏi Danh sách Thẩm phán.Bước 2: Sắp xếp Thẩm phán:- Sắp xếp Thẩm phán theo thứ tự Thẩm phán có số lượng vụ việc đang được giao giải quyết ít hơn đứng trước;+ Trường hợp các Thẩm phán có số lượng vụ việc đang được giao giải quyết ngang nhau thì sắp xếp Thẩm phán có số lượng vụ việc đang tạm đình chỉ nhiều hơn đứng trước.+ Trường hợp các Thẩm phán có số lượng vụ việc đang giải quyết ngang nhau; số lượng vụ việc đang tạm đình chỉ giải quyết ngang nhau thì sắp xếp Thẩm phán có số lượng vụ việc quá hạn luật định ít hơn đứng trước;+ Trường hợp các Thẩm phán có số lượng vụ việc đang giải quyết, vụ việc đang tạm đình chỉ, vụ việc quá hạn luật định ngang nhau thì sắp xếp Thẩm phán có số lượng vụ việc bị hủy, sửa do nguyên nhân chủ quan trong thời hạn 01 năm kể từ ngày phân công ít hơn đứng trước;- Trường hợp các Thẩm phán có tiêu chí sắp xếp như nhau thì sắp xếp tên Thẩm phán theo thứ tự bảng chữ cái tiếng Việt (A, B, C...);Bước 3: Trường hợp Thẩm phán thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi đối với vụ việc cụ thể thì phải được ghi chú trong Danh sách Thẩm phán.Cách lập danh sách phân công Thẩm phán giải quyết, xét xử vụ án, vụ việc được quy định như thế nào? (Hình Internet)Thẩm phán có trách nhiệm thông báo lại bộ phận lập Danh sách Thẩm phán khi có sự thay đổi số lượng vụ việc đang tạm đình chỉ hay không?Theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 01/2022/TT-TANDTC quy định như sau:Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán, Chánh án Tòa án1. Thẩm phán phải kịp thời thông báo cho Chánh án Tòa án hoặc bộ phận lập Danh sách Thẩm phán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Có sự thay đổi số lượng vụ việc đang được giao giải quyết; vụ việc đang tạm đình chỉ; vụ việc quá hạn luật định; vụ việc bị hủy, sửa do nguyên nhân chủ quan trong thời hạn 01 năm đến ngày báo cáo;b) Thuộc trường hợp hướng dẫn tại Điều 5 và Điều 11 Thông tư này....Theo đó, Thẩm phán có trách nhiệm kịp thời thông báo cho Chánh án Tòa án hoặc bộ phận lập Danh sách Thẩm phán khi có sự thay đổi số lượng vụ việc đang tạm đình chỉ.Trình tự phân công Thẩm phán giải quyết án ngẫu nhiên như thế nào?Tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 01/2022/TT-TANDTC quy định trình tự phân công Thẩm phán giải quyết án ngẫu nhiên như sau:+) Thẩm phán có số lượng vụ việc đang giải quyết ít hơn sẽ được phân công trước;+) Trường hợp các Thẩm phán có số lượng vụ việc đang giải quyết ngang nhau thì phân công cho Thẩm phán có số lượng vụ việc đang tạm đình chỉ giải quyết nhiều hơn trước;+) Trường hợp các Thẩm phán có số lượng vụ việc đang giải quyết ngang nhau; số lượng vụ việc đang tạm đình chỉ giải quyết ngang nhau thì phân công cho Thẩm phán có số lượng vụ việc quá hạn luật định ít hơn trước;+) Trường hợp các Thẩm phán có số lượng vụ việc đang giải quyết, vụ việc đang tạm đình chỉ, vụ việc quá hạn luật định ngang nhau thì phân công cho Thẩm phán có số lượng vụ việc bị hủy, sửa do nguyên nhân chủ quan trong thời hạn 01 năm kể từ ngày phân công ít hơn trước;+) Trường hợp các Thẩm phán có tiêu chí trên ngang nhau thì phân công cho Thẩm phán có tên đứng trước trong bảng chữ cái tiếng Việt trước;+) Trường hợp Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc thay đổi theo quy định của pháp luật tố tụng đối với vụ việc đó thì phải phân công vụ việc tiếp theo trong Danh sách vụ việc.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục đăng ký kết hôn với người Việt Nam ở trong nước
|
Cho hỏi thủ tục đăng ký kết hôn với người Việt Nam ở trong nước được quy định như thế nào?
|
Thủ tục đăng ký kết hôn với người Việt Nam ở trong nước1. Căn cứ pháp lý:- Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.- Điều 11 và Điều 18 Luật Hộ tịch 2014.- Điều 2 và Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.2. Điều kiện:- Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự.+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.3. Hồ sơ:- Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu không thường trú tại xã nơi đăng ký kết hôn.- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu.Thủ tục đăng ký kết hôn với người Việt Nam ở trong nước (Hình từ Internet)4. Phương thức nộp:Hồ sơ đăng ký kết hôn do hai bên nộp trực tiếp và cùng có mặt tại UBND cấp xã.5. Cơ quan giải quyết: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.6. Thời hạn giải quyết:- Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.- Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.7. Lệ phí: Được miễnChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục đăng ký kết hôn với người Việt Nam ở trong nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục đăng ký kết hôn với người Việt Nam ở trong nước1. Căn cứ pháp lý:- Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.- Điều 11 và Điều 18 Luật Hộ tịch 2014.- Điều 2 và Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.2. Điều kiện:- Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự.+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.3. Hồ sơ:- Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu không thường trú tại xã nơi đăng ký kết hôn.- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu.Thủ tục đăng ký kết hôn với người Việt Nam ở trong nước (Hình từ Internet)4. Phương thức nộp:Hồ sơ đăng ký kết hôn do hai bên nộp trực tiếp và cùng có mặt tại UBND cấp xã.5. Cơ quan giải quyết: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.6. Thời hạn giải quyết:- Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.- Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.7. Lệ phí: Được miễnChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng của khu công nghệ cao như thế nào?
|
Tôi sinh sống tại địa bàn Quận 9 Thành phố Hồ Chí Minh, tôi thấy nhiều dự án khu công nghệ cao tại nơi tôi đang sống có bỏ không và chưa đưa đất vào sử dụng. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định của pháp luật thì xử lý nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng của khu công nghệ cao như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
|
Tại Điều 10 Nghị định 35/2017/NĐ-CP quy định Xử lý nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng như sau:
- Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong Khu kinh tế nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì người được giao đất, cho thuê đất phải nộp cho Nhà nước khoản tiền bằng với mức thu tiền thuê đất hàng năm đối với thời gian chậm tiến độ. Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thì khoản tiền phải nộp cho Nhà nước được tính bằng với tiền thuê đất hàng năm cho khoảng thời gian từ khi được Nhà nước cho thuê đất đến thời điểm chính thức có quyết định thu hồi đất sau khi trừ đi thời gian xây dựng cơ bản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định khi được cho thuê đất. Thời gian xây dựng cơ bản được trừ tối đa không quá 03 năm đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 và không quá 02 năm đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau.
- Đơn giá thuê đất để xác định số tiền phải nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này được xác định trên cơ sở giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành áp dụng trong Khu kinh tế.
Trên đây là quy định về Xử lý nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng của khu công nghệ cao.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng của khu công nghệ cao như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 10 Nghị định 35/2017/NĐ-CP quy định Xử lý nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng như sau:\n- Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong Khu kinh tế nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì người được giao đất, cho thuê đất phải nộp cho Nhà nước khoản tiền bằng với mức thu tiền thuê đất hàng năm đối với thời gian chậm tiến độ. Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thì khoản tiền phải nộp cho Nhà nước được tính bằng với tiền thuê đất hàng năm cho khoảng thời gian từ khi được Nhà nước cho thuê đất đến thời điểm chính thức có quyết định thu hồi đất sau khi trừ đi thời gian xây dựng cơ bản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định khi được cho thuê đất. Thời gian xây dựng cơ bản được trừ tối đa không quá 03 năm đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 và không quá 02 năm đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau.\n- Đơn giá thuê đất để xác định số tiền phải nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này được xác định trên cơ sở giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành áp dụng trong Khu kinh tế.\nTrên đây là quy định về Xử lý nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng của khu công nghệ cao.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu tờ khai đăng ký lại kết hôn mới nhất hiện nay?
|
Xin hỏi: Mẫu tờ khai đăng ký lại kết hôn mới nhất hiện nay?- Câu hỏi của chị Thảo (Bình Thuận).
|
Mẫu tờ khai đăng ký lại kết hôn mới nhất hiện nay?Tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP có quy định mẫu tờ khai đăng ký lại kết hôn như sau:Xem chi tiết Mẫu tờ khai đăng ký lại kết hôn ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP tại đây.Hồ sơ đăng ký lại kết hôn bao gồm những giấy tờ gì?Tại Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định thủ tục đăng ký lại kết hôn như sau:- Tờ khai đăng ký lại kết hôn ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP tại đây;- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.Mẫu tờ khai đăng ký lại kết hôn mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Thủ tục đăng ký lại kết hôn tại cấp xã được tiến hành như thế nào?Tại khoản 2 Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định thủ tục đăng ký lại kết hôn như sau:Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký lại kết hôn nộp hồ sơ theo quy định.Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ.Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014.Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như bước 2.Lưu ý: Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch.Nếu không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.Hồ sơ đăng ký lại kết hôn có thể nộp qua đâu?Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định cách thức nộp và tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch như sau:Cách thức nộp và tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch1. Người yêu cầu đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, đăng ký lại kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch; người yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch khác có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch, gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.Hồ sơ đăng ký hộ tịch chỉ cần lập một (01) bộ.2. Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra các giấy tờ để đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người yêu cầu bổ sung hoàn thiện. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả.Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó.Trường hợp pháp luật quy định giấy tờ xuất trình thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu nộp thêm bản sao hoặc bản chụp của giấy tờ xuất trình.Như vậy, hồ sơ đăng ký lại kết hôn có thể nộp:- Tại cơ quan đăng ký hộ tịch;- Gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc;- Gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu tờ khai đăng ký lại kết hôn mới nhất hiện nay?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu tờ khai đăng ký lại kết hôn mới nhất hiện nay?Tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP có quy định mẫu tờ khai đăng ký lại kết hôn như sau:Xem chi tiết Mẫu tờ khai đăng ký lại kết hôn ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP tại đây.Hồ sơ đăng ký lại kết hôn bao gồm những giấy tờ gì?Tại Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định thủ tục đăng ký lại kết hôn như sau:- Tờ khai đăng ký lại kết hôn ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP tại đây;- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.Mẫu tờ khai đăng ký lại kết hôn mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Thủ tục đăng ký lại kết hôn tại cấp xã được tiến hành như thế nào?Tại khoản 2 Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định thủ tục đăng ký lại kết hôn như sau:Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký lại kết hôn nộp hồ sơ theo quy định.Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ.Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014.Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như bước 2.Lưu ý: Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch.Nếu không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.Hồ sơ đăng ký lại kết hôn có thể nộp qua đâu?Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định cách thức nộp và tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch như sau:Cách thức nộp và tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch1. Người yêu cầu đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, đăng ký lại kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch; người yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch khác có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch, gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.Hồ sơ đăng ký hộ tịch chỉ cần lập một (01) bộ.2. Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra các giấy tờ để đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người yêu cầu bổ sung hoàn thiện. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả.Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó.Trường hợp pháp luật quy định giấy tờ xuất trình thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu nộp thêm bản sao hoặc bản chụp của giấy tờ xuất trình.Như vậy, hồ sơ đăng ký lại kết hôn có thể nộp:- Tại cơ quan đăng ký hộ tịch;- Gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc;- Gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền của người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng bằng ngân sách nhà nước
|
Quyền của người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng bằng ngân sách nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Trung Kiên, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Quyền của người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng bằng ngân sách nhà nước được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (kien***@gmail.com)
|
Quyền của người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng bằng ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 19 Thông tư 13/2016/TT-BKHCN quy định quản lý Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành như sau:
- Được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định tại Điều 21, Điều 22 Thông tư này.
- Được đơn vị sử dụng và quản lý tạo điều kiện, bố trí thời gian tham gia chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
- Được tiếp nhận trở lại cơ quan, đơn vị và tạo điều kiện để ứng dụng kết quả đào tạo, bồi dưỡng vào công việc chuyên môn.
Trên đây là nội dung quy định về quyền của người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng bằng ngân sách nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 13/2016/TT-BKHCN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền của người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng bằng ngân sách nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền của người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng bằng ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 19 Thông tư 13/2016/TT-BKHCN quy định quản lý Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành như sau:\n- Được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định tại Điều 21, Điều 22 Thông tư này.\n- Được đơn vị sử dụng và quản lý tạo điều kiện, bố trí thời gian tham gia chương trình đào tạo, bồi dưỡng.\n- Được tiếp nhận trở lại cơ quan, đơn vị và tạo điều kiện để ứng dụng kết quả đào tạo, bồi dưỡng vào công việc chuyên môn.\nTrên đây là nội dung quy định về quyền của người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng bằng ngân sách nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 13/2016/TT-BKHCN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được hỗ trợ về công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ hay không?
|
Doanh nghiệp nhỏ có được hỗ trợ về công nghệ không? Tổng doanh thu của doanh nghiệp nhỏ được xác định theo tiêu chí nào?
Doanh nghiệp tôi là doanh nghiệp nhỏ, thành lập được gần 2 năm trong lĩnh vực sản xuất thiết bị công nghệ và giờ tôi muốn chuyển giao công nghệ thì có được hỗ trợ gì không? Tổng doanh thu của doanh nghiệp nhỏ được xác định theo tiêu chí nào? Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
Doanh nghiệp nhỏ có được hỗ trợ về công nghệ không?
Tại Điều 11 Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định về hỗ trợ công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa:
1. Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn giải pháp chuyển đổi số cho doanh nghiệp về quy trình kinh doanh, quy trình quản trị, quy trình sản xuất, quy trình công nghệ và chuyển đổi mô hình kinh doanh nhưng không quá 50 triệu đồng/hợp đồng/năm đối với doanh nghiệp nhỏ và không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm đối với doanh nghiệp vừa.
2. Hỗ trợ tối đa 50% chi phí cho doanh nghiệp thuê, mua các giải pháp chuyển đổi số để tự động hóa, nâng cao hiệu quả quy trình kinh doanh, quy trình quản trị, quy trình sản xuất, quy trình công nghệ trong doanh nghiệp và chuyển đổi mô hình kinh doanh nhưng không quá 20 triệu đồng/năm đối với doanh nghiệp siêu nhỏ; không quá 50 triệu đồng/năm đối với doanh nghiệp nhỏ và không quá 100 triệu đồng/năm đối với doanh nghiệp vừa.
3. Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn xác lập quyền sở hữu trí tuệ; tư vấn quản lý và phát triển các sản phẩm, dịch vụ được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp.
4. Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn chuyển giao công nghệ phù hợp với doanh nghiệp nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp.
5. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai các dự án đầu tư hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua xây dựng mới cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng có sẵn để hình thành cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; mua sắm, lắp đặt trang thiết bị, máy móc, phòng nghiên cứu, phòng thí nghiệm, hệ thống công nghệ thông tin cho cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Như vậy, doanh nghiệp của bạn được hỗ trợ tối đa là 50% giá trị hợp đồng tư vấn chuyển giao công nghệ nhưng không quá 100 triệu trên 1 năm với 1 hợp đồng.
Tổng doanh thu của doanh nghiệp nhỏ được xác định theo tiêu chí nào?
Theo Điều 9 Nghị định này về xác định tổng doanh thu của doanh nghiệp nhỏ và vừa, cụ thể như sau:
1. Tổng doanh thu của năm là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp và được xác định trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế.
2. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm hoặc trên 01 năm nhưng chưa phát sinh doanh thu thì doanh nghiệp căn cứ vào tiêu chí tổng nguồn vốn quy định tại Điều 8 Nghị định này để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được hỗ trợ về công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Doanh nghiệp nhỏ có được hỗ trợ về công nghệ không? \nTại Điều 11 Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định về hỗ trợ công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa:\n1. Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn giải pháp chuyển đổi số cho doanh nghiệp về quy trình kinh doanh, quy trình quản trị, quy trình sản xuất, quy trình công nghệ và chuyển đổi mô hình kinh doanh nhưng không quá 50 triệu đồng/hợp đồng/năm đối với doanh nghiệp nhỏ và không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm đối với doanh nghiệp vừa.\n2. Hỗ trợ tối đa 50% chi phí cho doanh nghiệp thuê, mua các giải pháp chuyển đổi số để tự động hóa, nâng cao hiệu quả quy trình kinh doanh, quy trình quản trị, quy trình sản xuất, quy trình công nghệ trong doanh nghiệp và chuyển đổi mô hình kinh doanh nhưng không quá 20 triệu đồng/năm đối với doanh nghiệp siêu nhỏ; không quá 50 triệu đồng/năm đối với doanh nghiệp nhỏ và không quá 100 triệu đồng/năm đối với doanh nghiệp vừa.\n3. Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn xác lập quyền sở hữu trí tuệ; tư vấn quản lý và phát triển các sản phẩm, dịch vụ được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp.\n4. Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn chuyển giao công nghệ phù hợp với doanh nghiệp nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp.\n5. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai các dự án đầu tư hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua xây dựng mới cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng có sẵn để hình thành cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; mua sắm, lắp đặt trang thiết bị, máy móc, phòng nghiên cứu, phòng thí nghiệm, hệ thống công nghệ thông tin cho cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.\nNhư vậy, doanh nghiệp của bạn được hỗ trợ tối đa là 50% giá trị hợp đồng tư vấn chuyển giao công nghệ nhưng không quá 100 triệu trên 1 năm với 1 hợp đồng.\nTổng doanh thu của doanh nghiệp nhỏ được xác định theo tiêu chí nào?\nTheo Điều 9 Nghị định này về xác định tổng doanh thu của doanh nghiệp nhỏ và vừa, cụ thể như sau:\n1. Tổng doanh thu của năm là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp và được xác định trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế.\n2. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm hoặc trên 01 năm nhưng chưa phát sinh doanh thu thì doanh nghiệp căn cứ vào tiêu chí tổng nguồn vốn quy định tại Điều 8 Nghị định này để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tư vấn thừa kế
|
Trước hết xin cảm ơn luật sư đã quan tâm và có thể sẽ giải quyết giúp tôi một số vấn đề cá nhân. Năm 2007 tôi kết hôn và được gia đình nhà chồng cho mượn 1/2 số tiền để mua nhà ra riêng. Tuy vậy mẹ chồng tôi lại giành quyền đứng tên trên sổ đỏ và hứa sẽ viết di chúc cho con chúng tôi, theo đó vợ chồng tôi không phải trả lại số tiền mua nhà kia cho ông bà. Qua thời gian suy nghĩ tôi cũng bàn với chồng xin gia đình chồng giải quyết dứt điểm chuyện này vì nhà chồng tôi có nhiều con nên tôi cũng e ngại. Ngược lại chồng tôi không nghe tôi mà lại nghe lời ông bà không giải quyết. Tôi lo một mai chồng tôi có trở mặt, hoặc ông bà không còn mà chưa kịp viết di chúc....(còn nhiều lý do nữa) thì tôi và con trắng tay ko có gì để chứng minh. Mà vấn đề này mỗi lần đem ra bàn thì lại gây tranh cãi vợ chồng. Vậy tôi xin hỏi luật sư tôi phải giải quyết ra sao?
|
1/ Vấn đề bạn đang lo lắng thực ra rất chính xác, tuy nhiên để giải quyết vấn đề này lại rất khó khăn vì bạn không thể nào đặt thẳng vấn đề ra với mẹ chồng bạn. Do vậy, ngay từ giờ bạn cần củng cố 1 số chứng cứ để chứng minh việc mua căn nhà này vợ chồng bạn chỉ mượn của gia đình bên chồng 1/2 số tiền mà thôi, phần còn lại là của vợ chồng bạn.
2/ Việc mẹ chồng bạn đang đứng tên trên giấy tờ nhà và có hứa viết di chúc cho con bạn, như vậy di chúc này chỉ phát sinh hiệu lực khi và chỉ khi mẹ chồng bạn mất đi, lúc bấy giờ thì con bạn sẽ được thừa hưởng di sản do bà nội để lại. Nhưng nếu bà nội chưa làm di chúc thì mất đi hoặc nhiều lí do khác... thì di sản của bà nội là sẽ được chia thừa kế theo pháp luật cho các đồng thừa kế. Và lúc đấy bạn sẽ có trách nhiệm chứng minh di sản của bà nội chỉ là 50% giá trị trong căn nhà của bạn mà thôi còn 50% còn lại là của vợ chồng bạn. Đây là phương án dự phòng khi xảy ra trường hợp xấu nhất, hy vọng nó sẽ bảo vệ được cho bạn phần nào trước khi phải mất tất cả. Còn lại, thì bạn cũng nên hy vọng bà nội sẽ thực hiện đúng như lời đã hứa với vợ chồng bạn va 2mọi chuyện sẽ tốt đẹp không ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình bạn và chữ hiếu của đạo làm con.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tư vấn thừa kế",
"role": "user"
},
{
"content": "1/ Vấn đề bạn đang lo lắng thực ra rất chính xác, tuy nhiên để giải quyết vấn đề này lại rất khó khăn vì bạn không thể nào đặt thẳng vấn đề ra với mẹ chồng bạn. Do vậy, ngay từ giờ bạn cần củng cố 1 số chứng cứ để chứng minh việc mua căn nhà này vợ chồng bạn chỉ mượn của gia đình bên chồng 1/2 số tiền mà thôi, phần còn lại là của vợ chồng bạn.\n2/ Việc mẹ chồng bạn đang đứng tên trên giấy tờ nhà và có hứa viết di chúc cho con bạn, như vậy di chúc này chỉ phát sinh hiệu lực khi và chỉ khi mẹ chồng bạn mất đi, lúc bấy giờ thì con bạn sẽ được thừa hưởng di sản do bà nội để lại. Nhưng nếu bà nội chưa làm di chúc thì mất đi hoặc nhiều lí do khác... thì di sản của bà nội là sẽ được chia thừa kế theo pháp luật cho các đồng thừa kế. Và lúc đấy bạn sẽ có trách nhiệm chứng minh di sản của bà nội chỉ là 50% giá trị trong căn nhà của bạn mà thôi còn 50% còn lại là của vợ chồng bạn. Đây là phương án dự phòng khi xảy ra trường hợp xấu nhất, hy vọng nó sẽ bảo vệ được cho bạn phần nào trước khi phải mất tất cả. Còn lại, thì bạn cũng nên hy vọng bà nội sẽ thực hiện đúng như lời đã hứa với vợ chồng bạn va 2mọi chuyện sẽ tốt đẹp không ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình bạn và chữ hiếu của đạo làm con.",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện của tổ chức khi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản là gì?
|
Điều kiện của tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản là gì? Tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được phép thuê doanh nghiệp dịch vụ môi giới khác thực hiện công việc môi giới không? Tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được ký những loại hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản nào?
|
Điều kiện của tổ chức khi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản là gì?Căn cứ Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định như sau:Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.2. Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.Theo đó, điều kiện của tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản là:- Tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;- Tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.Điều kiện của tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản là gì? (Hình từ Internet)Tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có được phép thuê doanh nghiệp dịch vụ môi giới khác thực hiện công việc môi giới không?Theo Điều 66 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định như sau:Quyền của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản1. Thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản theo quy định của Luật này.2. Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản.3. Hưởng thù lao, hoa hồng môi giới theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký với khách hàng.4. Thuê doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập khác thực hiện công việc môi giới bất động sản trong phạm vi hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản đã ký với khách hàng, nhưng phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về kết quả môi giới.5. Các quyền khác trong hợp đồng.Như vậy, tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được phép thuê doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập khác thực hiện công việc môi giới bất động sản trong phạm vi hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản đã ký với khách hàng.Trường hợp thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện công việc thì vẫn phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về kết quả môi giới.Tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được ký những loại hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản nào?Tại Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định như sau:Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản1. Các loại hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản:a) Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản;b) Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản;c) Hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản.2. Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận.3. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.4. Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản do các bên thỏa thuận và phải có các nội dung chính sau đây:a) Tên, địa chỉ của các bên;b) Đối tượng và nội dung dịch vụ;c) Yêu cầu và kết quả dịch vụ;d) Thời hạn thực hiện dịch vụ;đ) Phí dịch vụ, thù lao, hoa hồng dịch vụ;e) Phương thức, thời hạn thanh toán;g) Quyền và nghĩa vụ của các bên;h) Giải quyết tranh chấp;i) Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.Theo đó, các loại hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản mà tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được ký bao gồm:- Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản;- Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản;- Hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện của tổ chức khi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện của tổ chức khi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản là gì?Căn cứ Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định như sau:Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.2. Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.Theo đó, điều kiện của tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản là:- Tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;- Tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.Điều kiện của tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản là gì? (Hình từ Internet)Tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có được phép thuê doanh nghiệp dịch vụ môi giới khác thực hiện công việc môi giới không?Theo Điều 66 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định như sau:Quyền của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản1. Thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản theo quy định của Luật này.2. Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản.3. Hưởng thù lao, hoa hồng môi giới theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký với khách hàng.4. Thuê doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập khác thực hiện công việc môi giới bất động sản trong phạm vi hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản đã ký với khách hàng, nhưng phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về kết quả môi giới.5. Các quyền khác trong hợp đồng.Như vậy, tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được phép thuê doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập khác thực hiện công việc môi giới bất động sản trong phạm vi hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản đã ký với khách hàng.Trường hợp thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện công việc thì vẫn phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về kết quả môi giới.Tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được ký những loại hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản nào?Tại Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định như sau:Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản1. Các loại hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản:a) Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản;b) Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản;c) Hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản.2. Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận.3. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.4. Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản do các bên thỏa thuận và phải có các nội dung chính sau đây:a) Tên, địa chỉ của các bên;b) Đối tượng và nội dung dịch vụ;c) Yêu cầu và kết quả dịch vụ;d) Thời hạn thực hiện dịch vụ;đ) Phí dịch vụ, thù lao, hoa hồng dịch vụ;e) Phương thức, thời hạn thanh toán;g) Quyền và nghĩa vụ của các bên;h) Giải quyết tranh chấp;i) Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.Theo đó, các loại hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản mà tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được ký bao gồm:- Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản;- Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản;- Hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người Việt Nam bị nước ngoài trục xuất về nước thì áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy thế nào?
|
Người Việt Nam bị nước ngoài trục xuất về nước do nghiện ma túy thì áp dụng biện pháp cai nghiện thế nào?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 37 Luật Phòng, chống ma túy 2021 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về nội dung trên như sau:
Người Việt Nam bị nước ngoài trục xuất về Việt Nam do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy khi về nước phải tiến hành xác định tình trạng nghiện ma túy. Trường hợp được xác định là nghiện ma túy thì người đó phải thực hiện các biện pháp cai nghiện ma túy theo quy định của Luật này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người Việt Nam bị nước ngoài trục xuất về nước thì áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 37 Luật Phòng, chống ma túy 2021 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về nội dung trên như sau:\nNgười Việt Nam bị nước ngoài trục xuất về Việt Nam do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy khi về nước phải tiến hành xác định tình trạng nghiện ma túy. Trường hợp được xác định là nghiện ma túy thì người đó phải thực hiện các biện pháp cai nghiện ma túy theo quy định của Luật này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bao nhiêu tuổi được đứng tên trong giấy đăng ký xe máy?
|
Con trai tôi năm nay 17 tuổi, do đi học khá xa nên nó cứ giục vợ chồng tôi mua xe máy, tôi định đợi lúc nó 18 tuổi rồi mới mua rồi cho nó đứng tên giấy tờ xe luôn. Nhưng vì thấy nó đi học khá nhiều mà đi xe đạp thì thấy thương, nên tôi muốn hỏi xác nhận lại từ Ban tư vấn: Bao nhiêu tuổi được đứng tên trong giấy đăng ký xe máy?
|
Tại Khoản 1 Điều 54 Luật giao thông đường bộ 2008, có quy định:
Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của Luật này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký và biển số.
=> Giấy đăng ký xe là một trong những giấy tờ ghi nhận quyền sở hữu của người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký xe đối với chiếc xe đó.
Theo như quan điểm của chúng tôi thì pháp luật chưa quy định cụ thể bao nhiêu tuổi thì mới được đứng tên trong giấy đăng ký xe. Tuy nhiên, theeo như thông tin bạn cung cấp con trai bạn 17 tuổi, theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015: Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
=> Như vậy, con bạn có thể đứng tên chiếc xe đó, nhưng phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý tức là phải có sự đồng ý từ vợ chồng bạn.
*** Lưu ý: Ban phải nên cân nhắc về độ tuổi được điều khiển xe:
- Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
....
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bao nhiêu tuổi được đứng tên trong giấy đăng ký xe máy?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 54 Luật giao thông đường bộ 2008, có quy định:\nXe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của Luật này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký và biển số.\n=> Giấy đăng ký xe là một trong những giấy tờ ghi nhận quyền sở hữu của người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký xe đối với chiếc xe đó.\nTheo như quan điểm của chúng tôi thì pháp luật chưa quy định cụ thể bao nhiêu tuổi thì mới được đứng tên trong giấy đăng ký xe. Tuy nhiên, theeo như thông tin bạn cung cấp con trai bạn 17 tuổi, theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015: Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.\n=> Như vậy, con bạn có thể đứng tên chiếc xe đó, nhưng phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý tức là phải có sự đồng ý từ vợ chồng bạn.\n*** Lưu ý: Ban phải nên cân nhắc về độ tuổi được điều khiển xe:\n- Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;\n- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;\n....\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Viện kiểm sát trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự được quy định như thế nào?
|
Viện kiểm sát trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Hoàng Mai Linh, hiện nay tôi đang sinh sống và làm việc tại Nha Trang. Tôi cần tìm hiểu một số quy định liên quan đến công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Viện kiểm sát trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 41 Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm Quyết định 501/QĐ-VKSTC năm 2017 thì Viện kiểm sát trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự được quy định như sau:
1. Viện kiểm sát các cấp trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự tại cơ sở giam giữ, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự theo quy định tại Điều 22 và Điều 25 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Điều 141 Luật Thi hành án hình sự, Điều 6 và Điều 42 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.
2. Viện kiểm sát các cấp căn cứ vào Chỉ thị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; kế hoạch, chương trình công tác của Viện kiểm sát cấp trên và của đơn vị mình để định kỳ trực tiếp kiểm sát. Khi định kỳ trực tiếp kiểm sát có thể kiểm sát toàn diện hoặc kiểm sát một số nội dung trong công tác tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự.
Theo yêu cầu của cấp ủy, Hội đồng nhân dân hoặc khi xét thấy cần thiết, Viện kiểm sát trực tiếp kiểm sát đột xuất trong việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự.
3. Viện kiểm sát định kỳ trực tiếp kiểm sát như sau:
a) Định kỳ trực tiếp kiểm sát tại nhà tạm giữ, trại tạm giam trong việc tiếp nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam và hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam. Việc kiểm sát được tiến hành hàng ngày tại nhà tạm giữ; ít nhất hai lần một tuần tại trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, trại tạm giam cấp quân khu; hàng tháng tại trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng;
b) Định kỳ trực tiếp kiểm sát tại nhà tạm giữ, trại tạm giam theo từng nội dung hoặc kiểm sát toàn diện về việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục phạm nhân. Việc kiểm sát được tiến hành vào Quý I, và Quý III; 06 tháng đầu năm và 06 tháng cuối năm tiến hành kiểm sát toàn diện.
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện kiểm sát toàn diện một năm một lần trong việc tạm giữ hình sự đối với buồng tạm giữ thuộc Đồn biên phòng đóng quân trên địa bàn nếu có việc bắt, tạm giữ hình sự;
c) Số lượng các cuộc trực tiếp kiểm sát tại cơ quan thi hành án hình sự thuộc Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự thuộc Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện theo quy định của Hệ thống chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả công tác nghiệp vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân (ban hành kèm theo Quyết định số 379/QĐ-VKSTC ngày 10/10/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao).
4. Việc trực tiếp kiểm sát do Viện trưởng, Phó Viện trưởng hoặc Kiểm sát viên được phân công tiến hành có sự tham gia của Kiểm tra viên và phải có quyết định, kế hoạch kiểm sát, khi kết thúc phải có kết luận bằng văn bản.
Trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì không cần quyết định, kế hoạch kiểm sát và kết luận, nhưng phải được ghi vào Sổ kiểm sát; nếu phát hiện vi phạm thì phải lập biên bản với cơ sở giam giữ.
Trường hợp trực tiếp kiểm sát đột xuất thì không cần kế hoạch kiểm sát.
5. Trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này được thực hiện như sau:
a) Trước khi tiến hành trực tiếp kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên xây dựng văn bản đề xuất thành phần Đoàn, thời điểm, thời gian tiến hành, dự thảo quyết định, kế hoạch trực tiếp kiểm sát (nếu có) để lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét, quyết định.
Trước khi tiến hành ít nhất 05 ngày làm việc, Viện kiểm sát gửi quyết định, kế hoạch tới đơn vị được kiểm sát; đồng thời, gửi quyết định trực tiếp kiểm sát đến cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đơn vị được kiểm sát để phối hợp chỉ đạo thực hiện. Trường hợp trực tiếp kiểm sát đột xuất thì không phải gửi trướcquyết định.
Trưởng Đoàn kiểm sát phân công thành viên Đoàn nghiên cứu tình hình chấp hành pháp luật, ưu điểm, những vi phạm, tồn tại, lưu ý (nếu có) và kết luận trực tiếp kiểm sát kỳ trước (nếu có) của đơn vị được kiểm sát để phục vụ cho công tác trực tiếp kiểm sát;
b) Tổ chức công bố quyết định, kế hoạch trực tiếp kiểm sát và nghe cơ quan được kiểm sát báo cáo về số liệu, tình hình chấp hành pháp luật; ưu điểm, vi phạm, tồn tại và đề xuất, kiến nghị trong việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự. Thành phần tham dự công bố quyết định do Trưởng đoàn thống nhất với đơn vị được kiểm sát;
c) Trưởng đoàn phân công cho các thành viên trực tiếp kiểm sát theo các nội dung trong Kế hoạch. Trong quá trình kiểm sát, các thành viên Đoàn thông qua Trưởng đoàn để yêu cầu đơn vị được kiểm sát cung cấp sổ sách, các báo cáo, văn bản, tài liệu có liên quan và hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự để kiểm sát; trực tiếp kiểm sát tại buồng tạm giữ, buồng tạm giam, buồng giam, buồng thăm gặp, buồng kỷ luật, nơi bán hàng căng tin, trạm xá, nơi lao động của phạm nhân và những nơi khác có liên quan; gặp hỏi người bị tạm giữ, người bị tạm giam, người chấp hành án phạt tù về việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; yêu cầu người liên quan giải trình và tiến hành xác minh (nếu thấy cần thiết).
Trong quá trình kiểm sát, nếu phát hiện vi phạm, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải lập biên bản xác định rõ sự việc, vi phạm, tồn tại có ký xác nhận của đại diện đơn vị được kiểm sát. Sau khi kết thúc kiểm sát, thành viên Đoàn báo cáo kết quả kiểm sát với Trưởng đoàn để tổng hợp, xây dựng dự thảo kết luận.
- Thành viên được phân công làm Thư ký có trách nhiệm tập hợp kết quả trực tiếp kiểm sát của các thành viên trong Đoàn để xây dựng dự thảo kết luận, trình Trưởng đoàn xem xét.
Khi phát hiện có vi phạm pháp luật, tồn tại trong việc thi hành tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thi hành tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự, Viện kiểm sát ban hành kết luận, kháng nghị, kiến nghị theo quy định của pháp luật và Điều 42, Điều 43 Quy chế này. Khi kết luận về các vi phạm, cần nêu rõ căn cứ pháp lý của vi phạm làm cơ sở cho việc kết luận.
Trường hợp qua trực tiếp kiểm sát mà phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc xem xét trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm thì Trưởng đoàn trực tiếp kiểm sát phải báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát (ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì báo cáo Vụ trưởng để báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát) trước khi ký kết luận trực tiếp kiểm sát.
- Dự thảo kết luận trực tiếp kiểm sát, dự thảo kháng nghị (nếu có), dự thảo kiến nghị (nếu có) phải được xây dựng ngay sau khi kết thúc cuộc trực tiếp kiểm sát. Thành phần tham dự công bố các dự thảo này do Trưởng đoàn thống nhất với đơn vị được kiểm sát.
Trưởng đoàn tự mình hoặc phân công thành viên Đoàn công bố dự thảo kết luận trực tiếp kiểm sát, dự thảo kháng nghị (nếu có), dự thảo kiến nghị (nếu có). Sau khi công bố các dự thảo này, nếu đơn vị được kiểm sát có ý kiến thì Trưởng đoàn trao đổi, tiếp thu ý kiến (nếu có) để hoàn thiện.
Thành viên do Trưởng đoàn phân công phải lập biên bản toàn bộ quá trình công bố dự thảo kết luận trực tiếp kiểm sát, dự thảo kháng nghị (nếu có), dự thảo kiến nghị (nếu có) và có ký xác nhận của lãnh đạo đơn vị được kiểm sát và Trưởng đoàn trực tiếp kiểm sát.
Trên đây là nội dung tư vấn về Viện kiểm sát trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 501/QĐ-VKSTC năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Viện kiểm sát trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 41 Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm Quyết định 501/QĐ-VKSTC năm 2017 thì Viện kiểm sát trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự được quy định như sau:\n1. Viện kiểm sát các cấp trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự tại cơ sở giam giữ, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự theo quy định tại Điều 22 và Điều 25 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Điều 141 Luật Thi hành án hình sự, Điều 6 và Điều 42 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.\n2. Viện kiểm sát các cấp căn cứ vào Chỉ thị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; kế hoạch, chương trình công tác của Viện kiểm sát cấp trên và của đơn vị mình để định kỳ trực tiếp kiểm sát. Khi định kỳ trực tiếp kiểm sát có thể kiểm sát toàn diện hoặc kiểm sát một số nội dung trong công tác tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự.\nTheo yêu cầu của cấp ủy, Hội đồng nhân dân hoặc khi xét thấy cần thiết, Viện kiểm sát trực tiếp kiểm sát đột xuất trong việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự.\n3. Viện kiểm sát định kỳ trực tiếp kiểm sát như sau:\na) Định kỳ trực tiếp kiểm sát tại nhà tạm giữ, trại tạm giam trong việc tiếp nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam và hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam. Việc kiểm sát được tiến hành hàng ngày tại nhà tạm giữ; ít nhất hai lần một tuần tại trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, trại tạm giam cấp quân khu; hàng tháng tại trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng;\nb) Định kỳ trực tiếp kiểm sát tại nhà tạm giữ, trại tạm giam theo từng nội dung hoặc kiểm sát toàn diện về việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục phạm nhân. Việc kiểm sát được tiến hành vào Quý I, và Quý III; 06 tháng đầu năm và 06 tháng cuối năm tiến hành kiểm sát toàn diện.\nViện kiểm sát nhân dân cấp huyện kiểm sát toàn diện một năm một lần trong việc tạm giữ hình sự đối với buồng tạm giữ thuộc Đồn biên phòng đóng quân trên địa bàn nếu có việc bắt, tạm giữ hình sự;\nc) Số lượng các cuộc trực tiếp kiểm sát tại cơ quan thi hành án hình sự thuộc Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự thuộc Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện theo quy định của Hệ thống chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả công tác nghiệp vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân (ban hành kèm theo Quyết định số 379/QĐ-VKSTC ngày 10/10/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao).\n4. Việc trực tiếp kiểm sát do Viện trưởng, Phó Viện trưởng hoặc Kiểm sát viên được phân công tiến hành có sự tham gia của Kiểm tra viên và phải có quyết định, kế hoạch kiểm sát, khi kết thúc phải có kết luận bằng văn bản.\nTrường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì không cần quyết định, kế hoạch kiểm sát và kết luận, nhưng phải được ghi vào Sổ kiểm sát; nếu phát hiện vi phạm thì phải lập biên bản với cơ sở giam giữ.\nTrường hợp trực tiếp kiểm sát đột xuất thì không cần kế hoạch kiểm sát.\n5. Trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này được thực hiện như sau:\na) Trước khi tiến hành trực tiếp kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên xây dựng văn bản đề xuất thành phần Đoàn, thời điểm, thời gian tiến hành, dự thảo quyết định, kế hoạch trực tiếp kiểm sát (nếu có) để lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét, quyết định.\nTrước khi tiến hành ít nhất 05 ngày làm việc, Viện kiểm sát gửi quyết định, kế hoạch tới đơn vị được kiểm sát; đồng thời, gửi quyết định trực tiếp kiểm sát đến cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đơn vị được kiểm sát để phối hợp chỉ đạo thực hiện. Trường hợp trực tiếp kiểm sát đột xuất thì không phải gửi trướcquyết định.\nTrưởng Đoàn kiểm sát phân công thành viên Đoàn nghiên cứu tình hình chấp hành pháp luật, ưu điểm, những vi phạm, tồn tại, lưu ý (nếu có) và kết luận trực tiếp kiểm sát kỳ trước (nếu có) của đơn vị được kiểm sát để phục vụ cho công tác trực tiếp kiểm sát;\nb) Tổ chức công bố quyết định, kế hoạch trực tiếp kiểm sát và nghe cơ quan được kiểm sát báo cáo về số liệu, tình hình chấp hành pháp luật; ưu điểm, vi phạm, tồn tại và đề xuất, kiến nghị trong việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự. Thành phần tham dự công bố quyết định do Trưởng đoàn thống nhất với đơn vị được kiểm sát;\nc) Trưởng đoàn phân công cho các thành viên trực tiếp kiểm sát theo các nội dung trong Kế hoạch. Trong quá trình kiểm sát, các thành viên Đoàn thông qua Trưởng đoàn để yêu cầu đơn vị được kiểm sát cung cấp sổ sách, các báo cáo, văn bản, tài liệu có liên quan và hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự để kiểm sát; trực tiếp kiểm sát tại buồng tạm giữ, buồng tạm giam, buồng giam, buồng thăm gặp, buồng kỷ luật, nơi bán hàng căng tin, trạm xá, nơi lao động của phạm nhân và những nơi khác có liên quan; gặp hỏi người bị tạm giữ, người bị tạm giam, người chấp hành án phạt tù về việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; yêu cầu người liên quan giải trình và tiến hành xác minh (nếu thấy cần thiết).\nTrong quá trình kiểm sát, nếu phát hiện vi phạm, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải lập biên bản xác định rõ sự việc, vi phạm, tồn tại có ký xác nhận của đại diện đơn vị được kiểm sát. Sau khi kết thúc kiểm sát, thành viên Đoàn báo cáo kết quả kiểm sát với Trưởng đoàn để tổng hợp, xây dựng dự thảo kết luận.\n- Thành viên được phân công làm Thư ký có trách nhiệm tập hợp kết quả trực tiếp kiểm sát của các thành viên trong Đoàn để xây dựng dự thảo kết luận, trình Trưởng đoàn xem xét.\nKhi phát hiện có vi phạm pháp luật, tồn tại trong việc thi hành tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thi hành tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự, Viện kiểm sát ban hành kết luận, kháng nghị, kiến nghị theo quy định của pháp luật và Điều 42, Điều 43 Quy chế này. Khi kết luận về các vi phạm, cần nêu rõ căn cứ pháp lý của vi phạm làm cơ sở cho việc kết luận.\nTrường hợp qua trực tiếp kiểm sát mà phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc xem xét trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm thì Trưởng đoàn trực tiếp kiểm sát phải báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát (ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì báo cáo Vụ trưởng để báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát) trước khi ký kết luận trực tiếp kiểm sát.\n- Dự thảo kết luận trực tiếp kiểm sát, dự thảo kháng nghị (nếu có), dự thảo kiến nghị (nếu có) phải được xây dựng ngay sau khi kết thúc cuộc trực tiếp kiểm sát. Thành phần tham dự công bố các dự thảo này do Trưởng đoàn thống nhất với đơn vị được kiểm sát.\nTrưởng đoàn tự mình hoặc phân công thành viên Đoàn công bố dự thảo kết luận trực tiếp kiểm sát, dự thảo kháng nghị (nếu có), dự thảo kiến nghị (nếu có). Sau khi công bố các dự thảo này, nếu đơn vị được kiểm sát có ý kiến thì Trưởng đoàn trao đổi, tiếp thu ý kiến (nếu có) để hoàn thiện.\nThành viên do Trưởng đoàn phân công phải lập biên bản toàn bộ quá trình công bố dự thảo kết luận trực tiếp kiểm sát, dự thảo kháng nghị (nếu có), dự thảo kiến nghị (nếu có) và có ký xác nhận của lãnh đạo đơn vị được kiểm sát và Trưởng đoàn trực tiếp kiểm sát.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Viện kiểm sát trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 501/QĐ-VKSTC năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài
|
Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Bảo Mi, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Thuận. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến thủ tục đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài. Tuy nhiên, hiện nay tôi chưa tìm được văn bản quy định những nội dung nói trên. Ban biên tập cho tôi hỏi: thủ tục đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 37/2013/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay ra nước ngoài và thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày ký thỏa thuận thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài và trước khi thực hiện nội dung thay đổi, bên cho vay gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
2. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước gửi Bên cho vay văn bản xác nhận đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài.
3. Trường hợp từ chối xác nhận đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.
Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2013/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 37/2013/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay ra nước ngoài và thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày ký thỏa thuận thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài và trước khi thực hiện nội dung thay đổi, bên cho vay gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.\n2. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước gửi Bên cho vay văn bản xác nhận đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài.\n3. Trường hợp từ chối xác nhận đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thủ tục đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2013/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được thưởng tiền khi tố cáo người bán hàng giả không?
|
Xin hỏi khi tố cáo, cung cấp tin cho cơ quan nhà nước về người bán hàng giả, hàng lậu thì có được thưởng tiền không? Tôi có biết được là gần xóm tôi có một nhóm người kinh doanh hàng giả và đang có ý định tố cáo, mong được giải đáp thắc mắc sớm.
|
Căn cứ Điều 8 Quyết định 20/2016/QĐ-TTg quy định về Nội dung chi và mức chi cho hoạt động chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả như sau:
Nội dung chi và mức chi quản lý, xử lý tài sản bị tịch thu được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 29/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn. Quyết định này hướng dẫn cụ thể một số Khoản chi đặc thù trong quản lý, xử lý tài sản bị tịch thu trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả như sau:
- Chi mua tin (nếu có):
+ Mức chi mua tin của mỗi vụ việc không quá 10% của số tiền xử phạt và tiền bán tài sản tịch thu (nếu có) và tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với các vụ việc mà số tiền xử phạt vi phạm hành chính và tiền bán tài sản tịch thu có giá trị dưới 5.000.000.000 đồng.
+ Mức chi mua tin của mỗi vụ việc không quá 10% của số tiền xử phạt và tiền bán tài sản tịch thu (nếu có) và tối đa không quá 200.000.000 đồng đối với các vụ việc mà số tiền xử phạt vi phạm hành chính và tiền bán tài sản tịch thu có giá trị từ 5.000.000.000 đồng trở lên.
+ Trường hợp tài sản bị tịch thu được xử lý theo hình thức tiêu hủy hoặc chuyển giao thì chi phí mua tin của mỗi vụ việc không quá 10% của số tiền xử phạt và giá trị tài sản tịch thu và tối đa không quá 100.000.000 đồng. Cách xác định giá trị tài sản tịch thu được thực hiện tương tự như cách xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
+ Cơ quan, đơn vị chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả đã thực hiện thanh toán chi phí mua tin từ nguồn kinh phí thanh toán các chi phí quản lý, xử lý tài sản bị tịch thu theo quy định tại Điều 7 Quyết định này thì không thực hiện thanh toán chi phí mua tin từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
Như vậy, theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp của bạn thì việc tố cáo cơ sở mua bán hàng giả sẽ được được thưởng tiền. Tuy nhiên, mức chi trả đối với việc mua tin của cơ quan nhà nước chi trả cho bạn sẽ không quá 10% số tiền xử phạt, giá trị tài sản tịch thu và tối đa sẽ không quá 100.000.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được thưởng tiền khi tố cáo người bán hàng giả không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 8 Quyết định 20/2016/QĐ-TTg quy định về Nội dung chi và mức chi cho hoạt động chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả như sau:\nNội dung chi và mức chi quản lý, xử lý tài sản bị tịch thu được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 29/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn. Quyết định này hướng dẫn cụ thể một số Khoản chi đặc thù trong quản lý, xử lý tài sản bị tịch thu trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả như sau:\n- Chi mua tin (nếu có):\n+ Mức chi mua tin của mỗi vụ việc không quá 10% của số tiền xử phạt và tiền bán tài sản tịch thu (nếu có) và tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với các vụ việc mà số tiền xử phạt vi phạm hành chính và tiền bán tài sản tịch thu có giá trị dưới 5.000.000.000 đồng.\n+ Mức chi mua tin của mỗi vụ việc không quá 10% của số tiền xử phạt và tiền bán tài sản tịch thu (nếu có) và tối đa không quá 200.000.000 đồng đối với các vụ việc mà số tiền xử phạt vi phạm hành chính và tiền bán tài sản tịch thu có giá trị từ 5.000.000.000 đồng trở lên.\n+ Trường hợp tài sản bị tịch thu được xử lý theo hình thức tiêu hủy hoặc chuyển giao thì chi phí mua tin của mỗi vụ việc không quá 10% của số tiền xử phạt và giá trị tài sản tịch thu và tối đa không quá 100.000.000 đồng. Cách xác định giá trị tài sản tịch thu được thực hiện tương tự như cách xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.\n+ Cơ quan, đơn vị chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả đã thực hiện thanh toán chi phí mua tin từ nguồn kinh phí thanh toán các chi phí quản lý, xử lý tài sản bị tịch thu theo quy định tại Điều 7 Quyết định này thì không thực hiện thanh toán chi phí mua tin từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp của bạn thì việc tố cáo cơ sở mua bán hàng giả sẽ được được thưởng tiền. Tuy nhiên, mức chi trả đối với việc mua tin của cơ quan nhà nước chi trả cho bạn sẽ không quá 10% số tiền xử phạt, giá trị tài sản tịch thu và tối đa sẽ không quá 100.000.000 đồng. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung của nhãn sản phẩm thực phẩm bao gói sẵn
|
Nội dung của nhãn sản phẩm thực phẩm bao gói sẵn được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một người tiêu dùng bình thường hiện đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội, tôi có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp như sau: Nội dung của nhãn sản phẩm thực phẩm bao gói sẵn được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong rằng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Lan Anh (lananh***@gmail.com)
|
Nội dung của nhãn sản phẩm thực phẩm bao gói sẵn được pháp luật quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch 34/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm bao gói sẵn do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công thương ban hành như sau:
1. Nội dung bắt buộc phải ghi nhãn: tên sản phẩm; thành phần cấu tạo; định lượng sản phẩm; ngày sản xuất; thời hạn sử dụng và hướng dẫn bảo quản; hướng dẫn sử dụng; tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về sản phẩm; xuất xứ; số Giấy Tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy Xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm; các khuyến cáo, cảnh báo an toàn thực phẩm.
2. Nội dung khác của nhãn sản phẩm bao gồm từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, ký hiệu, số hiệu thể hiện những thông tin khác.
Trên đây là nội dung câu trả lời về nội dung của nhãn sản phẩm thực phẩm bao gói sẵn theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 34/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung của nhãn sản phẩm thực phẩm bao gói sẵn",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung của nhãn sản phẩm thực phẩm bao gói sẵn được pháp luật quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch 34/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm bao gói sẵn do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công thương ban hành như sau:\n1. Nội dung bắt buộc phải ghi nhãn: tên sản phẩm; thành phần cấu tạo; định lượng sản phẩm; ngày sản xuất; thời hạn sử dụng và hướng dẫn bảo quản; hướng dẫn sử dụng; tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về sản phẩm; xuất xứ; số Giấy Tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy Xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm; các khuyến cáo, cảnh báo an toàn thực phẩm.\n2. Nội dung khác của nhãn sản phẩm bao gồm từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, ký hiệu, số hiệu thể hiện những thông tin khác.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về nội dung của nhãn sản phẩm thực phẩm bao gói sẵn theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 34/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đối tượng bị xử phạt hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm theo quy định mới?
|
Theo tôi được biết Chính phủ vừa ban hành quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Vậy cho tôi hỏi đối tượng nào vị xử phạt hành chính?
|
Theo Điều 2 Nghị định 98/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/10/2020) quy định về đối tượng bị xử phạt hành chính như sau:
- Cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trên lãnh thổ Việt Nam.
- Hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật; hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật vi phạm các quy định tại Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.
- Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
+ Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã; các tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật và các đơn vị trực thuộc của các tổ chức kinh tế nói trên;
+ Văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
+ Tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
Trên đây là các đối tượng bị xử phạt hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại Nghị định 98/2020/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối tượng bị xử phạt hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm theo quy định mới?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 2 Nghị định 98/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/10/2020) quy định về đối tượng bị xử phạt hành chính như sau:\n- Cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trên lãnh thổ Việt Nam.\n- Hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật; hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật vi phạm các quy định tại Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.\n- Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm:\n+ Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã; các tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật và các đơn vị trực thuộc của các tổ chức kinh tế nói trên;\n+ Văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;\n+ Tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là các đối tượng bị xử phạt hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại Nghị định 98/2020/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tranh chấp giữa người giúp việc và chủ nhà có phải hòa giải trước khi khởi kiện không?
|
Theo quy định của pháp luật lao động về giúp việc gia đình. Cho hỏi, người quen giúp việc trong gia đình có phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản? Các công việc của người giúp việc trong gia đình? Tranh chấp giữa người giúp việc và chủ nhà có phải hòa giải trước khi khởi kiện không?
|
Tranh chấp giữa người giúp việc và chủ nhà có phải hòa giải trước khi khởi kiện không?
Cho hỏi trong trường hợp có sự tranh chấp giữa lao động giúp việc gia đình và chủ nhà (người sử dụng lao động) thì có bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải trước khi khởi kiện hay không?
Trả lời: Khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
1. Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
...
Như vậy, tranh chấp lao động giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải (của hòa giải viên lao động). Trường hợp này các bên có thể khởi kiện trực tiếp nhờ Tòa án giải quyết tranh chấp mà không cần phải thông qua hòa giải.
Các công việc của người giúp việc trong gia đình?
Theo quy định pháp luật về lao động thì đối với lao động là người giúp việc gia đình sẽ bao gồm những công việc chủ yếu nào?
Trả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 161 Bộ Luật lao động 2019 quy định về nội dung trên như sau:
Lao động là người giúp việc gia đình là người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình.
Các công việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ em, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại.
Người quen giúp việc trong gia đình có phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản?
Tôi ở Hà Nội, nay muốn làm người lao động giúp việc gia đình của ông bác tôi. Như vậy, chúng tôi có thể thỏa thuận giao kết bằng lời nói được không?
Trả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 162 Bộ Luật lao động 2019 quy định về nội dung trên như sau:
Người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình.
Như vậy, đối với người giúp việc gia đình người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản cho dù đó là người thân như trường hợp của bạn nêu trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tranh chấp giữa người giúp việc và chủ nhà có phải hòa giải trước khi khởi kiện không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tranh chấp giữa người giúp việc và chủ nhà có phải hòa giải trước khi khởi kiện không?\nCho hỏi trong trường hợp có sự tranh chấp giữa lao động giúp việc gia đình và chủ nhà (người sử dụng lao động) thì có bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải trước khi khởi kiện hay không?\n\nTrả lời: Khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:\n1. Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:\na) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;\nb) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;\nc) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;\n...\nNhư vậy, tranh chấp lao động giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải (của hòa giải viên lao động). Trường hợp này các bên có thể khởi kiện trực tiếp nhờ Tòa án giải quyết tranh chấp mà không cần phải thông qua hòa giải.\n\nCác công việc của người giúp việc trong gia đình?\nTheo quy định pháp luật về lao động thì đối với lao động là người giúp việc gia đình sẽ bao gồm những công việc chủ yếu nào?\n\nTrả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 161 Bộ Luật lao động 2019 quy định về nội dung trên như sau:\nLao động là người giúp việc gia đình là người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình.\nCác công việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ em, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại.\n\nNgười quen giúp việc trong gia đình có phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản?\nTôi ở Hà Nội, nay muốn làm người lao động giúp việc gia đình của ông bác tôi. Như vậy, chúng tôi có thể thỏa thuận giao kết bằng lời nói được không?\n\nTrả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 162 Bộ Luật lao động 2019 quy định về nội dung trên như sau:\nNgười sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình.\nNhư vậy, đối với người giúp việc gia đình người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản cho dù đó là người thân như trường hợp của bạn nêu trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thứ tự ưu tiên trong việc vận hành các hồ chứa trên lưu vực sông Hồng
|
Cho tôi hỏi trên lưu vực sông Hồng có nhiều hồ chứa như Sơn la, Hòa Bình,... Vậy việc vận hành những hồ chứa này phải đảm bảo thứ tự ưu tiên như thế nào để tránh gây thiệt hại cho các hồ chứa và hạ du? Nhờ tư vấn.
|
Căn cứ Điều 1 Quyết định 740-QĐ-TTg năm 2019 quy định hàng năm, các hồ Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà, Tuyên Quang, Lai Châu, Bản Chát và Huội Quảng trên lưu vực sông Hồng phải vận hành theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên như sau:
* Trong mùa lũ:
+ Đảm bảo an toàn công trình: Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các công trình thủy điện, không được để mực nước các hồ chứa vượt cao trình mực nước lớn nhất thiết kế với mọi trận lũ nhỏ hơn hoặc bằng lũ thiết kế tần suất 0,01% đối với các hồ Hòa Bình và Thác Bà; mực nước lớn nhất kiểm tra PMF đối với hồ Lai Châu, Sơn La và lũ kiểm tra tần suất 0,02% đối với các hồ Tuyên Quang, Bản Chát và Huội Quảng.
+ Đảm bảo an toàn chống lũ cho hạ du:
- Đảm bảo an toàn cho đồng bằng Bắc Bộ với các trận lũ tại Sơn Tây có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 300 năm, giữ mực nước sông Hồng tại Hà Nội không vượt quá cao trình 13,1m.
- Đảm bảo an toàn cho thủ đô Hà Nội với các trận lũ tại Sơn Tây có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 500 năm, giữ mực nước sông Hông tại Hà Nội không vượt quá cao trình 13,4m.
+ Đảm bảo hiệu quả phát điện: Trên cơ sở đảm bảo an toàn công trình và an toàn chống lũ cho hạ du, điều hành để phát điện có hiệu quả cao nhất.
* Trong mùa cạn:
+ Đảm bảo an toàn công trình.
+ Đảm bảo dòng chảy tối thiểu trên sông và nhu cầu sử dụng nước tối thiểu ở hạ du.
+ Đảm bảo tối ưu hiệu quả phát điện.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thứ tự ưu tiên trong việc vận hành các hồ chứa trên lưu vực sông Hồng",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 1 Quyết định 740-QĐ-TTg năm 2019 quy định hàng năm, các hồ Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà, Tuyên Quang, Lai Châu, Bản Chát và Huội Quảng trên lưu vực sông Hồng phải vận hành theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên như sau:\n* Trong mùa lũ:\n+ Đảm bảo an toàn công trình: Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các công trình thủy điện, không được để mực nước các hồ chứa vượt cao trình mực nước lớn nhất thiết kế với mọi trận lũ nhỏ hơn hoặc bằng lũ thiết kế tần suất 0,01% đối với các hồ Hòa Bình và Thác Bà; mực nước lớn nhất kiểm tra PMF đối với hồ Lai Châu, Sơn La và lũ kiểm tra tần suất 0,02% đối với các hồ Tuyên Quang, Bản Chát và Huội Quảng.\n+ Đảm bảo an toàn chống lũ cho hạ du:\n- Đảm bảo an toàn cho đồng bằng Bắc Bộ với các trận lũ tại Sơn Tây có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 300 năm, giữ mực nước sông Hồng tại Hà Nội không vượt quá cao trình 13,1m.\n- Đảm bảo an toàn cho thủ đô Hà Nội với các trận lũ tại Sơn Tây có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 500 năm, giữ mực nước sông Hông tại Hà Nội không vượt quá cao trình 13,4m.\n+ Đảm bảo hiệu quả phát điện: Trên cơ sở đảm bảo an toàn công trình và an toàn chống lũ cho hạ du, điều hành để phát điện có hiệu quả cao nhất.\n* Trong mùa cạn:\n+ Đảm bảo an toàn công trình.\n+ Đảm bảo dòng chảy tối thiểu trên sông và nhu cầu sử dụng nước tối thiểu ở hạ du.\n+ Đảm bảo tối ưu hiệu quả phát điện.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu đơn kháng cáo vụ án hình sự mới nhất năm 2024?
|
Cho tôi hỏi, mẫu đơn kháng cáo vụ án hình sự mới nhất năm 2024 như thế nào? Ai có quyền trong kháng cáo vụ án hình sự năm 2024?
Anh Vĩnh - Thủ Đức
|
Mẫu đơn kháng cáo vụ án hình sự mới nhất năm 2024?Hiện nay, pháp luật chưa có văn bản nào quy định mẫu đơn kháng cáo vụ án hình sự.Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều 332 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, đơn kháng cáo phải có các nội dung chính như sau:- Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;- Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;- Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;- Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.Theo đó, khi làm đơn người kháng cáo cần lưu ý trình bày các nội dung này một cách rõ ràng, đầy đủ, chính xác để Tòa án có thể xem xét, giải quyết đúng quy định của pháp luật. Có thể tham khảo Mẫu đơn kháng cáo vụ án hình sự mới nhất năm 2024 dưới đây:Tải Mẫu đơn kháng cáo vụ án hình sự mới nhất năm 2024 Tại đâyMẫu đơn kháng cáo vụ án hình sự mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Ai có quyền trong kháng cáo vụ án hình sự năm 2024?Tại Điều 331 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về người có quyền kháng cáo như sau:Người có quyền kháng cáo1. Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.2. Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.3. Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại....Theo đó, 06 đối tượng có quyền kháng cáo vụ án hình sự năm 2024 bao gồm:[1] Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.[2] Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.[3] Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.[4] Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.[5] Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.[6] Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.Thời hạn kháng cáo bản án hình sự tối đa là bao nhiêu ngày?Căn cứ Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn kháng cáo như sau:Thời hạn kháng cáo1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.3. Ngày kháng cáo được xác định như sau:a) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;b) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;c) Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.Như vậy, thời hạn kháng cáo bản án hình sự cụ thể như sau:- Đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.- Đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.Có thể bổ sung kháng cáo bản án hình sự khi nào?Tại Điều 342 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị như sau:Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị1. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị nhưng không được làm xấu hơn tình trạng của bị cáo; người kháng cáo rút một phần hoặc toàn bộ kháng cáo; Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị....Theo đó, người kháng cáo có thể sung kháng cáo bản án hình sự trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu đơn kháng cáo vụ án hình sự mới nhất năm 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu đơn kháng cáo vụ án hình sự mới nhất năm 2024?Hiện nay, pháp luật chưa có văn bản nào quy định mẫu đơn kháng cáo vụ án hình sự.Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều 332 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, đơn kháng cáo phải có các nội dung chính như sau:- Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;- Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;- Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;- Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.Theo đó, khi làm đơn người kháng cáo cần lưu ý trình bày các nội dung này một cách rõ ràng, đầy đủ, chính xác để Tòa án có thể xem xét, giải quyết đúng quy định của pháp luật. Có thể tham khảo Mẫu đơn kháng cáo vụ án hình sự mới nhất năm 2024 dưới đây:Tải Mẫu đơn kháng cáo vụ án hình sự mới nhất năm 2024 Tại đâyMẫu đơn kháng cáo vụ án hình sự mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Ai có quyền trong kháng cáo vụ án hình sự năm 2024?Tại Điều 331 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về người có quyền kháng cáo như sau:Người có quyền kháng cáo1. Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.2. Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.3. Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại....Theo đó, 06 đối tượng có quyền kháng cáo vụ án hình sự năm 2024 bao gồm:[1] Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.[2] Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.[3] Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.[4] Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.[5] Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.[6] Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.Thời hạn kháng cáo bản án hình sự tối đa là bao nhiêu ngày?Căn cứ Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn kháng cáo như sau:Thời hạn kháng cáo1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.3. Ngày kháng cáo được xác định như sau:a) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;b) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;c) Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.Như vậy, thời hạn kháng cáo bản án hình sự cụ thể như sau:- Đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.- Đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.Có thể bổ sung kháng cáo bản án hình sự khi nào?Tại Điều 342 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị như sau:Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị1. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị nhưng không được làm xấu hơn tình trạng của bị cáo; người kháng cáo rút một phần hoặc toàn bộ kháng cáo; Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị....Theo đó, người kháng cáo có thể sung kháng cáo bản án hình sự trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông trong hoạt động quản lý cổng dịch vụ công quốc gia
|
Cho hỏi về trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông trong hoạt động quản lý cổng dịch vụ công quốc gia sắp tới đây được quy định như thế nào? Xin cảm ơn.
|
Căn cứ Điều 61 Quy chế quản lý, vận hành, khai thác cổng dịch vụ công quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 31/2021/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ ngày 09/12/2021) quy định về trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông như sau:
1. Bảo đảm thông suốt hạ tầng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước trong quá trình trao đổi thông tin, dữ liệu giữa các bộ, ngành, địa phương.
2. Hướng dẫn, hỗ trợ việc triển khai tích hợp chữ ký số công cộng cho tổ chức, cá nhân trong quá trình xác thực và thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông trong hoạt động quản lý cổng dịch vụ công quốc gia",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 61 Quy chế quản lý, vận hành, khai thác cổng dịch vụ công quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 31/2021/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ ngày 09/12/2021) quy định về trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông như sau:\n1. Bảo đảm thông suốt hạ tầng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước trong quá trình trao đổi thông tin, dữ liệu giữa các bộ, ngành, địa phương.\n2. Hướng dẫn, hỗ trợ việc triển khai tích hợp chữ ký số công cộng cho tổ chức, cá nhân trong quá trình xác thực và thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu hợp pháp hóa lãnh sự đối với một số giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp
|
Yêu cầu hợp pháp hóa lãnh sự đối với một số giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Mỹ Linh, đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định về yêu cầu hợp pháp hóa lãnh sự đối với một số giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp. Cho tôi hỏi: Yêu cầu hợp pháp hóa lãnh sự đối với một số giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
|
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 20/2015/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành thì yêu cầu hợp pháp hóa lãnh sự đối với một số giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp được quy định như sau:
Giấy tờ tùy thân do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho cá nhân như: hộ chiếu, thẻ căn cước hoặc các giấy tờ khác như thẻ thường trú, thẻ cư trú, giấy phép lái xe, bằng tốt nghiệp, chứng chỉ và bảng điểm kèm theo bằng tốt nghiệp, chứng chỉ thì không phải hợp pháp hóa lãnh sự khi chứng thực bản sao từ bản chính. Trường hợp yêu cầu chứng thực chữ ký người dịch trên bản dịch các giấy tờ này thì cũng không phải hợp pháp hóa lãnh sự.
Ngoài ra, bản sao, chụp từ bản chính để thực hiện chứng thực phải có đầy đủ các trang đã ghi thông tin của bản chính. Ví dụ: khi yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính sổ hộ khẩu thì phải chụp đầy đủ trang bìa và các trang của sổ đã ghi thông tin liên quan đến các thành viên có tên trong sổ hộ khẩu (Điều 7).
Trên đây là nội dung tư vấn về yêu cầu hợp pháp hóa lãnh sự đối với một số giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 20/2015/TT-BTP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu hợp pháp hóa lãnh sự đối với một số giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 20/2015/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành thì yêu cầu hợp pháp hóa lãnh sự đối với một số giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp được quy định như sau: \nGiấy tờ tùy thân do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho cá nhân như: hộ chiếu, thẻ căn cước hoặc các giấy tờ khác như thẻ thường trú, thẻ cư trú, giấy phép lái xe, bằng tốt nghiệp, chứng chỉ và bảng điểm kèm theo bằng tốt nghiệp, chứng chỉ thì không phải hợp pháp hóa lãnh sự khi chứng thực bản sao từ bản chính. Trường hợp yêu cầu chứng thực chữ ký người dịch trên bản dịch các giấy tờ này thì cũng không phải hợp pháp hóa lãnh sự.\nNgoài ra, bản sao, chụp từ bản chính để thực hiện chứng thực phải có đầy đủ các trang đã ghi thông tin của bản chính. Ví dụ: khi yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính sổ hộ khẩu thì phải chụp đầy đủ trang bìa và các trang của sổ đã ghi thông tin liên quan đến các thành viên có tên trong sổ hộ khẩu (Điều 7). \nTrên đây là nội dung tư vấn về yêu cầu hợp pháp hóa lãnh sự đối với một số giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 20/2015/TT-BTP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hàng nguy hiểm là gì? Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ mà không có giấy phép bị phạt bao nhiêu?
|
Xin hỏi, hàng nguy hiểm là gì? Nếu như vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ mà không có giấy phép bị phạt bao nhiêu tiền? Mong được hỗ trợ theo văn bản mới.
|
1. Hàng nguy hiểm là gì?
Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định 42/2020/NĐ-CP thì hàng nguy hiểm (hàng hóa nguy hiểm) là hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm khi chở trên đường bộ hoặc đường thủy nội địa có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia.
2. Yêu cầu đối với phương tiện vận chuyển hàng hoá nguy hiểm
Tại Điều 13 Nghị định 42/2020/NĐ-CP quy định về yêu cầu đối với phương tiện vận chuyển hàng hoá nguy hiểm như sau:
- Phương tiện vận chuyển phải đủ điều kiện tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.
- Phương tiện vận tải hàng hóa nguy hiểm phải dán biểu trưng hàng hóa nguy hiểm. Nếu trên một phương tiện có nhiều loại hàng hóa nguy hiểm khác nhau thì phương tiện phải dán đủ biểu trưng của các loại hàng hóa đó. Vị trí dán biểu trưng ở hai bên của phương tiện.
- Phương tiện vận tải hàng hóa nguy hiểm, sau khi dỡ hết hàng hóa nguy hiểm nếu không tiếp tục vận tải loại hàng hóa đó thì phải được làm sạch và bóc hoặc xóa biểu trưng nguy hiểm trên phương tiện vận chuyển hàng hoá nguy hiểm. Việc làm sạch và bóc hoặc xóa biểu trưng nguy hiểm trên phương tiện được thực hiện theo quy trình và ở nơi quy định.
3. Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ mà không có giấy phép bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo Khoản 5 và Khoản 6 Điều 34 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ, trong đó:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ vượt quá số lượng, khối lượng, không đúng chủng loại quy định trong giấy phép;
- Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ mà không có giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;
- Sử dụng giấy phép giả để vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;
- Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;
- Không thực hiện các điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy hoặc không tuân theo sự hướng dẫn của người điều hành có thẩm quyền khi bốc, dỡ, bơm, chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ ra khỏi phương tiện vận chuyển theo quy định;
- Không có hoặc không duy trì các biện pháp an toàn phòng cháy và chữa cháy cho thiết bị, đường ống chuyển chất khí, chất lỏng dễ cháy, nổ theo quy định của pháp luật;
- Bốc, dỡ, bơm, chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ tại địa điểm không bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy;
- Bốc, dỡ, bơm, chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ đang trên đường vận chuyển sang phương tiện khác khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, trường hợp vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ mà không có giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ thì sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đến 15 triệu. Bên cạnh đó, hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi này là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Lưu ý: Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền trên (Khoản 2 Điều 4 Nghị định này).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hàng nguy hiểm là gì? Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ mà không có giấy phép bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Hàng nguy hiểm là gì?\nTheo Khoản 2 Điều 3 Nghị định 42/2020/NĐ-CP thì hàng nguy hiểm (hàng hóa nguy hiểm) là hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm khi chở trên đường bộ hoặc đường thủy nội địa có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia.\n2. Yêu cầu đối với phương tiện vận chuyển hàng hoá nguy hiểm\nTại Điều 13 Nghị định 42/2020/NĐ-CP quy định về yêu cầu đối với phương tiện vận chuyển hàng hoá nguy hiểm như sau:\n- Phương tiện vận chuyển phải đủ điều kiện tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.\n- Phương tiện vận tải hàng hóa nguy hiểm phải dán biểu trưng hàng hóa nguy hiểm. Nếu trên một phương tiện có nhiều loại hàng hóa nguy hiểm khác nhau thì phương tiện phải dán đủ biểu trưng của các loại hàng hóa đó. Vị trí dán biểu trưng ở hai bên của phương tiện.\n- Phương tiện vận tải hàng hóa nguy hiểm, sau khi dỡ hết hàng hóa nguy hiểm nếu không tiếp tục vận tải loại hàng hóa đó thì phải được làm sạch và bóc hoặc xóa biểu trưng nguy hiểm trên phương tiện vận chuyển hàng hoá nguy hiểm. Việc làm sạch và bóc hoặc xóa biểu trưng nguy hiểm trên phương tiện được thực hiện theo quy trình và ở nơi quy định.\n3. Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ mà không có giấy phép bị phạt bao nhiêu tiền?\nTheo Khoản 5 và Khoản 6 Điều 34 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ, trong đó:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\n- Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ vượt quá số lượng, khối lượng, không đúng chủng loại quy định trong giấy phép;\n- Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ mà không có giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;\n- Sử dụng giấy phép giả để vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;\n- Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;\n- Không thực hiện các điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy hoặc không tuân theo sự hướng dẫn của người điều hành có thẩm quyền khi bốc, dỡ, bơm, chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ ra khỏi phương tiện vận chuyển theo quy định;\n- Không có hoặc không duy trì các biện pháp an toàn phòng cháy và chữa cháy cho thiết bị, đường ống chuyển chất khí, chất lỏng dễ cháy, nổ theo quy định của pháp luật;\n- Bốc, dỡ, bơm, chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ tại địa điểm không bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy;\n- Bốc, dỡ, bơm, chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ đang trên đường vận chuyển sang phương tiện khác khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.\nNhư vậy, trường hợp vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ mà không có giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ thì sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đến 15 triệu. Bên cạnh đó, hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi này là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.\nLưu ý: Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền trên (Khoản 2 Điều 4 Nghị định này).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam không được xét tặng cho những trường hợp nào?
|
Các trường hợp không xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam” được quy định ra sao? Xin chào Quý Ban biên tập. Em là sinh viên ngành tài chính ngân hàng của trường Đại học kinh tế quốc dân. Trong quá trình học, em có tìm hiểu thêm thông tin về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành. Qua một số tài liệu, em được biết, hoạt động thi đua ngành Ngân hàng được tổ chức theo các hình thức như thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt, theo chuyên đề và hoạt động thi đua, khen thưởng không chỉ được áp dụng đối với cán bộ, nhân viên trong ngành mà còn áp dụng đối với các chủ thể ngoài ngành Ngân hàng . Em thắc mắc không biết hiện nay, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam” không được xét tặng cho những trường hợp nào? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Thanh Trúc (truc***@gmail.com)
|
Ngày 7/01/2015, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 02/2015/TT-NHNN Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng. Thông tư này hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng gồm các nội dung sau: đối tượng thi đua, khen thưởng; tổ chức các phong trào thi đua; danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; quỹ thi đua khen thưởng; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng; hội đồng thi đua khen thưởng và hội đồng sáng kiến các cấp.
Theo đó, các trường hợp không xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam” là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 3 Điều 22 Thông tư 02/2015/TT-NHNN. Cụ thể như sau:
a) Cá nhân bị kỷ luật buộc thôi việc;
b) Cá nhân đang bị cơ quan pháp luật truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến các vụ án hình sự mà chưa có kết luận của cơ quan pháp luật có thẩm quyền.
c) Cá nhân đã và đang chấp hành hình phạt: tù giam, án treo, quản chế.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về các trường hợp không xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam”. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2015/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam không được xét tặng cho những trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 7/01/2015, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 02/2015/TT-NHNN Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng. Thông tư này hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng gồm các nội dung sau: đối tượng thi đua, khen thưởng; tổ chức các phong trào thi đua; danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; quỹ thi đua khen thưởng; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng; hội đồng thi đua khen thưởng và hội đồng sáng kiến các cấp.\nTheo đó, các trường hợp không xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam” là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 3 Điều 22 Thông tư 02/2015/TT-NHNN. Cụ thể như sau:\na) Cá nhân bị kỷ luật buộc thôi việc;\nb) Cá nhân đang bị cơ quan pháp luật truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến các vụ án hình sự mà chưa có kết luận của cơ quan pháp luật có thẩm quyền.\nc) Cá nhân đã và đang chấp hành hình phạt: tù giam, án treo, quản chế.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về các trường hợp không xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam”. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hiệu thừa kế tài sản không có người nhận thừa kế là bao lâu?
|
Cho hỏi: Thời hiệu thừa kế tài sản không có người nhận thừa kế là bao lâu? Câu hỏi của chị Lẹ (Hà Giang)
|
Có bao nhiêu hàng thừa kế tài sản theo pháp luật?Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật cụ thể như sau:Người thừa kế theo pháp luật1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Theo đó, hiện nay có 03 hàng thừa kế tài sản theo pháp luật, bao gồm:- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.Thời hiệu thừa kế tài sản không có người nhận thừa kế là bao lâu? (Hình từ Internet)Thời hiệu thừa kế tài sản không có người nhận thừa kế là bao lâu?Đầu tiên, tại Điều 622 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản không có người nhận thừa kế cụ thể như sau:Tài sản không có người nhận thừa kếTrường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.Đồng thời, theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 cũng có quy định về thời hiệu thừa kế như sau:Thời hiệu thừa kế1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.Từ những quy định trên, đối với tài sản không có người nhận thừa kế có thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.Đồng thời, khi yêu câu xác nhận quyền thừa kế phải không thuộc các trường hợp không có quyền hưởng di sản theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.Nếu trong thời gian này mà tài sản không có người nhận thừa kế theo pháp luật hoặc có nhưng không đủ điều kiện được hưởng hoặc có nhưng từ chối hưởng thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.Thừa kế tài sản theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp nào?Theo khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các trường hợp thừa kế theo pháp luật được áp dụng như sau:- Không có di chúc;- Di chúc không hợp pháp;- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản:- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc.Liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hiệu thừa kế tài sản không có người nhận thừa kế là bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có bao nhiêu hàng thừa kế tài sản theo pháp luật?Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật cụ thể như sau:Người thừa kế theo pháp luật1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Theo đó, hiện nay có 03 hàng thừa kế tài sản theo pháp luật, bao gồm:- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.Thời hiệu thừa kế tài sản không có người nhận thừa kế là bao lâu? (Hình từ Internet)Thời hiệu thừa kế tài sản không có người nhận thừa kế là bao lâu?Đầu tiên, tại Điều 622 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản không có người nhận thừa kế cụ thể như sau:Tài sản không có người nhận thừa kếTrường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.Đồng thời, theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 cũng có quy định về thời hiệu thừa kế như sau:Thời hiệu thừa kế1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.Từ những quy định trên, đối với tài sản không có người nhận thừa kế có thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.Đồng thời, khi yêu câu xác nhận quyền thừa kế phải không thuộc các trường hợp không có quyền hưởng di sản theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.Nếu trong thời gian này mà tài sản không có người nhận thừa kế theo pháp luật hoặc có nhưng không đủ điều kiện được hưởng hoặc có nhưng từ chối hưởng thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.Thừa kế tài sản theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp nào?Theo khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các trường hợp thừa kế theo pháp luật được áp dụng như sau:- Không có di chúc;- Di chúc không hợp pháp;- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản:- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc.Liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chỉ cung cấp thông tin quy hoạch cho chủ đất?
|
Bạn đọc Đỗ Minh Hải (quận 6, TP.HCM) phản ảnh: “Tôi đang tìm hiểu mua một lô đất ở đường Kinh Dương Vương thuộc P. Bình Trị Đông B, Q. Bình Tân, TP.HCM.
|
Theo nghị định 08 năm 2005 về quy hoạch xây dựng, UBND quận huyện có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp các thông tin quy hoạch khi có yêu cầu. Thời gian cung cấp thông tin bằng văn bản tối đa là 20 ngày làm việc. Người có yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản phải chịu toàn bộ chi phí về tài liệu thông tin do mình yêu cầu. Người có trách nhiệm cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thời gian cung cấp thông tin và độ chính xác của các tài liệu, số liệu cung cấp.
Trong quá trình thực hiện cung cấp thông tin quy hoạch, một số chủ sử dụng đất khiếu nại UBND quận về việc cung cấp thông tin quy hoạch về khu đất của họ cho người không liên quan nên Q. Bình Tân chỉ cung cấp thông tin cho chính chủ sử dụng đất hoặc người được ủy quyền. Ông chưa phải là chủ sử dụng thửa đất đó, cũng không có giấy ủy quyền nên cán bộ từ chối cung cấp thông tin cho ông là đúng.
Vì vậy nếu muốn biết thông tin quy hoạch của thửa đất định mua, ông có thể yêu cầu chủ đất đứng ra làm thủ tục này, UBND quận sẽ cung cấp thông tin quy hoạch không thu phí.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chỉ cung cấp thông tin quy hoạch cho chủ đất?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo nghị định 08 năm 2005 về quy hoạch xây dựng, UBND quận huyện có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp các thông tin quy hoạch khi có yêu cầu. Thời gian cung cấp thông tin bằng văn bản tối đa là 20 ngày làm việc. Người có yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản phải chịu toàn bộ chi phí về tài liệu thông tin do mình yêu cầu. Người có trách nhiệm cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thời gian cung cấp thông tin và độ chính xác của các tài liệu, số liệu cung cấp.\nTrong quá trình thực hiện cung cấp thông tin quy hoạch, một số chủ sử dụng đất khiếu nại UBND quận về việc cung cấp thông tin quy hoạch về khu đất của họ cho người không liên quan nên Q. Bình Tân chỉ cung cấp thông tin cho chính chủ sử dụng đất hoặc người được ủy quyền. Ông chưa phải là chủ sử dụng thửa đất đó, cũng không có giấy ủy quyền nên cán bộ từ chối cung cấp thông tin cho ông là đúng.\nVì vậy nếu muốn biết thông tin quy hoạch của thửa đất định mua, ông có thể yêu cầu chủ đất đứng ra làm thủ tục này, UBND quận sẽ cung cấp thông tin quy hoạch không thu phí.",
"role": "assistant"
}
] |
Những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước?
|
Những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước? Hồ sơ đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất gồm những gì? Nơi nộp hồ sơ đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất?
|
Những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước?Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định như sau:Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;c) Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;d) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;đ) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.Theo đó, có 05 trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước bao gồm:- Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm:+ Đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt;+ Đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;- Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;- Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;- Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;- Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.Những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước? (Hình từ Internet)Hồ sơ đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất gồm những gì?Theo khoản 2 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định như sau:Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất...2. Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ;b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).Theo đó, hồ sơ đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ;- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.Nơi nộp hồ sơ đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất?Tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định như sau:Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất...3. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 60 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;b) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.Tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:Nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai...2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.3. Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ thì các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua bộ phận một cửa theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.4. Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế; Cảng vụ hàng không là đầu mối nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai tại khu công nghệ cao, khu kinh tế; cảng hàng không, sân bay.5. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện như sau:a) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;b) Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì trả kết quả sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất; trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì trả kết quả sau khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ tài chính;c) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.Theo đó, Văn phòng đăng ký đất đai; Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế; Cảng vụ hàng không; ...là những nơi nộp hồ sơ đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà sẽ nộp hồ sơ tại các cơ quan khác nhau.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước?",
"role": "user"
},
{
"content": "Những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước?Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định như sau:Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;c) Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;d) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;đ) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.Theo đó, có 05 trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước bao gồm:- Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm:+ Đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt;+ Đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;- Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;- Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;- Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;- Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.Những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước? (Hình từ Internet)Hồ sơ đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất gồm những gì?Theo khoản 2 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định như sau:Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất...2. Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ;b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).Theo đó, hồ sơ đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ;- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.Nơi nộp hồ sơ đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất?Tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định như sau:Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất...3. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 60 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;b) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.Tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:Nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai...2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.3. Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ thì các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua bộ phận một cửa theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.4. Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế; Cảng vụ hàng không là đầu mối nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai tại khu công nghệ cao, khu kinh tế; cảng hàng không, sân bay.5. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện như sau:a) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;b) Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì trả kết quả sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất; trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì trả kết quả sau khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ tài chính;c) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.Theo đó, Văn phòng đăng ký đất đai; Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế; Cảng vụ hàng không; ...là những nơi nộp hồ sơ đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà sẽ nộp hồ sơ tại các cơ quan khác nhau.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp nợ đóng bhxh bao lâu thì phải trả lãi?
|
Cho tôi hỏi, trường hợp doanh nghiệp nợ lương đóng bhxh của người lao động trong thời gian bao lâu thì phải trả lãi ạ? Rất mong sớm nhận phản hồi.
|
Tại Khoản 3 Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, có quy định.
Điều 122. Xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội
Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Và tại Khoản 1, 2, 3 Luật này có quy định:
- Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
- Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì doanh nghiệm chậm đóng bhxh bắt đầu từ tháng thứ 2 thì sẽ phải đóng tiền lãi. Mức lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng.Công thức tính lãi chậm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN được quy định tại Khoản 3 Điều 37 quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, cụ thể như sau:
Công thức tính lãi chậm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN:
Lcđi = Pcđi x k (đồng) (1)
Trong đó:
* Lcđi: tiền lãi chậm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN tính tại tháng i (đồng).
* Pcđi: số tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN chậm đóng quá thời hạn phải tính lãi tại tháng i (đồng), được xác định như sau:
Pcđi = Plki - Spsi (đồng) (2)
Trong đó:
Plki: tổng số tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải đóng lũy kế đến hết tháng trước liền kề tháng tính lãi i (không bao gồm số tiền lãi chậm đóng, lãi truy thu các kỳ trước còn nợ nếu có).
Spsi: số tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải đóng phát sinh chưa quá hạn phải nộp, xác định như sau:
+ Trường hợp đơn vị đóng theo phương thức hằng tháng: số tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải đóng phát sinh bằng số tiền phát sinh của tháng trước liền kề tháng tính lãi;
+ Trường hợp đơn vị đóng theo phương thức 03 tháng, 06 tháng một lần: số tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải đóng phát sinh bằng tổng số tiền phải đóng phát sinh của các tháng trước liền kề tháng tính lãi chưa đến hạn phải đóng.
* k: lãi suất tính lãi chậm đóng tại thời điểm tính lãi (%), xác định như sau:
- Đối với BHXH bắt buộc, BHTN, BHTNLĐ, BNN, k tính bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân năm trước liền kề theo tháng do BHXH Việt Nam công bố.
- Đối với BHYT, k tính bằng 02 lần mức lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng tính theo tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trên Cổng Thông tin điện tử của Ngân hàng nhà nước Việt Nam của năm trước liền kề. Trường hợp lãi suất liên ngân hàng năm trước liền kề không có kỳ hạn 9 tháng thì áp dụng theo mức lãi suất của kỳ hạn liền trước kỳ hạn 9 tháng.
Ví dụ 12: Tính lãi chậm đóng đối với đơn vị đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo phương thức đóng hàng tháng:
Doanh nghiệp B đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo phương thức đóng hàng tháng. Tính đến hết tháng 02/2016 Doanh nghiệp nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN là 200.000.000 đồng, nợ tiền đóng BHYT là 35.000.000 đồng; trong đó: số tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN phát sinh của tháng 2/2016 là 100.000.000 đồng, số tiền phải đóng BHYT phát sinh của tháng 2/2016 là 20.000.000 đồng. Giả sử mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN bình quân năm 2016 là 6,39%/năm; mức lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố là 6,5%/năm, thì lãi suất tính lãi chậm đóng BHXH, BHTN, BHYT, BHTNLĐ, BNN như sau:
Lãi suất chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN: kbhxh = 2 x 6,39%/12= 1,0650%
Lãi suất tính lãi chậm đóng BHYT: kbhyt = 2 x 6,5%/12 = 1,0833%
Áp dụng công thức trên để tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với Doanh nghiệp B tại thời điểm ngày 01/3/2016 như sau:
Tiền lãi chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN là 1.065.000 đồng [(200.000.000 đồng - 100.000.000 đồng) x 1,0650%].
Tiền lãi chậm đóng BHYT là 162.495 đồng [(35.000.000 đồng - 20.000.000 đồng) x 1,0833].
Tổng số tiền lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải thu đối với doanh nghiệp M tại thời điểm tháng 3/2016 là 1.227.495 đồng (1.065.000 đồng + 162.495 đồng).
Ví dụ 13: Tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với đơn vị đóng theo phương thức đóng 03 tháng, hoặc 06 tháng một lần một lần (để đơn giản, dưới đây nêu ví dụ tính lãi chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Việc tính lãi chậm đóng BHYT thực hiện tương tự).
Doanh nghiệp C đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo phương thức đóng 03 tháng một lần (tháng đầu tiên theo phương thức đóng từ tháng 01/2016). Tính đến hết tháng 5/2016 Doanh nghiệp C còn nợ tiền đóng BHXH, BHTN là 350.000.000 đồng, trong đó, số tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN phát sinh của tháng 4/2016 là 100.000.000 đồng, số tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN phát sinh của tháng 5/2016 là 110.000.000 đồng.
Tại thời điểm tháng 5/2016 và tháng 6/2016 tính lãi chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với Doanh nghiệp C như sau:
Theo công thức (2), số tiền chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải tính lãi (Pcđ6) mỗi tháng (tháng 5/2016 và tháng 6/2016) là: 140.000.000 đồng (350.000.000 đồng - 100.000.000 đồng - 110.000.000 đồng);
Giả sử lãi suất tính lãi BHXH tính theo Ví dụ 1 là 1,0650%, theo công thức (1) tiền lãi chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN tại tháng 5/2016 và tháng 6/2016 (Lcđ6) mỗi tháng là 1.491.000 đồng (140.000.000 đồng x 1,0650%).
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp nợ đóng bhxh bao lâu thì phải trả lãi?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 3 Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, có quy định.\nĐiều 122. Xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội\nNgười sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.\nVà tại Khoản 1, 2, 3 Luật này có quy định:\n- Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.\n- Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.\n- Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì doanh nghiệm chậm đóng bhxh bắt đầu từ tháng thứ 2 thì sẽ phải đóng tiền lãi. Mức lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng.Công thức tính lãi chậm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN được quy định tại Khoản 3 Điều 37 quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, cụ thể như sau:\nCông thức tính lãi chậm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN:\nLcđi = Pcđi x k (đồng) (1)\nTrong đó:\n* Lcđi: tiền lãi chậm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN tính tại tháng i (đồng).\n* Pcđi: số tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN chậm đóng quá thời hạn phải tính lãi tại tháng i (đồng), được xác định như sau:\nPcđi = Plki - Spsi (đồng) (2)\nTrong đó:\nPlki: tổng số tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải đóng lũy kế đến hết tháng trước liền kề tháng tính lãi i (không bao gồm số tiền lãi chậm đóng, lãi truy thu các kỳ trước còn nợ nếu có).\nSpsi: số tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải đóng phát sinh chưa quá hạn phải nộp, xác định như sau:\n+ Trường hợp đơn vị đóng theo phương thức hằng tháng: số tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải đóng phát sinh bằng số tiền phát sinh của tháng trước liền kề tháng tính lãi;\n+ Trường hợp đơn vị đóng theo phương thức 03 tháng, 06 tháng một lần: số tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải đóng phát sinh bằng tổng số tiền phải đóng phát sinh của các tháng trước liền kề tháng tính lãi chưa đến hạn phải đóng.\n* k: lãi suất tính lãi chậm đóng tại thời điểm tính lãi (%), xác định như sau:\n- Đối với BHXH bắt buộc, BHTN, BHTNLĐ, BNN, k tính bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân năm trước liền kề theo tháng do BHXH Việt Nam công bố.\n- Đối với BHYT, k tính bằng 02 lần mức lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng tính theo tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trên Cổng Thông tin điện tử của Ngân hàng nhà nước Việt Nam của năm trước liền kề. Trường hợp lãi suất liên ngân hàng năm trước liền kề không có kỳ hạn 9 tháng thì áp dụng theo mức lãi suất của kỳ hạn liền trước kỳ hạn 9 tháng.\nVí dụ 12: Tính lãi chậm đóng đối với đơn vị đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo phương thức đóng hàng tháng:\nDoanh nghiệp B đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo phương thức đóng hàng tháng. Tính đến hết tháng 02/2016 Doanh nghiệp nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN là 200.000.000 đồng, nợ tiền đóng BHYT là 35.000.000 đồng; trong đó: số tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN phát sinh của tháng 2/2016 là 100.000.000 đồng, số tiền phải đóng BHYT phát sinh của tháng 2/2016 là 20.000.000 đồng. Giả sử mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN bình quân năm 2016 là 6,39%/năm; mức lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố là 6,5%/năm, thì lãi suất tính lãi chậm đóng BHXH, BHTN, BHYT, BHTNLĐ, BNN như sau:\nLãi suất chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN: kbhxh = 2 x 6,39%/12= 1,0650%\nLãi suất tính lãi chậm đóng BHYT: kbhyt = 2 x 6,5%/12 = 1,0833%\nÁp dụng công thức trên để tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với Doanh nghiệp B tại thời điểm ngày 01/3/2016 như sau:\nTiền lãi chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN là 1.065.000 đồng [(200.000.000 đồng - 100.000.000 đồng) x 1,0650%].\nTiền lãi chậm đóng BHYT là 162.495 đồng [(35.000.000 đồng - 20.000.000 đồng) x 1,0833].\nTổng số tiền lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải thu đối với doanh nghiệp M tại thời điểm tháng 3/2016 là 1.227.495 đồng (1.065.000 đồng + 162.495 đồng).\nVí dụ 13: Tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với đơn vị đóng theo phương thức đóng 03 tháng, hoặc 06 tháng một lần một lần (để đơn giản, dưới đây nêu ví dụ tính lãi chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Việc tính lãi chậm đóng BHYT thực hiện tương tự).\nDoanh nghiệp C đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo phương thức đóng 03 tháng một lần (tháng đầu tiên theo phương thức đóng từ tháng 01/2016). Tính đến hết tháng 5/2016 Doanh nghiệp C còn nợ tiền đóng BHXH, BHTN là 350.000.000 đồng, trong đó, số tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN phát sinh của tháng 4/2016 là 100.000.000 đồng, số tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN phát sinh của tháng 5/2016 là 110.000.000 đồng.\nTại thời điểm tháng 5/2016 và tháng 6/2016 tính lãi chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với Doanh nghiệp C như sau:\nTheo công thức (2), số tiền chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải tính lãi (Pcđ6) mỗi tháng (tháng 5/2016 và tháng 6/2016) là: 140.000.000 đồng (350.000.000 đồng - 100.000.000 đồng - 110.000.000 đồng);\nGiả sử lãi suất tính lãi BHXH tính theo Ví dụ 1 là 1,0650%, theo công thức (1) tiền lãi chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN tại tháng 5/2016 và tháng 6/2016 (Lcđ6) mỗi tháng là 1.491.000 đồng (140.000.000 đồng x 1,0650%).",
"role": "assistant"
}
] |
Mã ngành hoạt động trợ giúp xã hội không tập trung đối với người có công, thương bệnh binh, người già và người khuyết tật
|
Tôi đang làm việc trong lĩnh vực y tế. Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc mong Ban biên tập có thể tư vấn giúp tôi. Cho tôi hỏi nhóm ngành hoạt động trợ giúp xã hội không tập trung đối với người có công, thương bệnh binh, người già và người khuyết tật bao gồm những hoạt động gì? Mã ngành là bao nhiêu? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn và chúc Quý Ban biên tập một ngày làm việc hiệu quả!
Lan Khuê (0126***)
|
Theo quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì:
881 - 8810: Hoạt động trợ giúp xã hội không tập trung đối với người có công, thương bệnh binh, người già và người khuyết tật
88101: Hoạt động trợ giúp xã hội không tập trung đối với người có công (trừ thương, bệnh binh)
Nhóm này gồm: Hoạt động tham gia ủng hộ, trợ giúp của các cấp, các ngành, mọi tổ chức quần chúng và cá nhân đối với người có công (trừ thương, bệnh binh) trong phong trào đền ơn, đáp nghĩa bằng những hình thức và việc làm thiết thực như tặng nhà tình nghĩa, tặng sổ tiết kiệm, chăm sóc, giáo dục, đỡ đầu, giải quyết việc làm v.v... nhằm hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng này.
88102: Hoạt động trợ giúp xã hội không tập trung đối với thương bệnh binh
Nhóm này gồm: Hoạt động tham gia ủng hộ, trợ giúp của các cấp, các ngành, mọi tổ chức quần chúng và cá nhân đối với thương binh, bệnh binh trong phong trào đền ơn, đáp nghĩa bằng những hình thức và việc làm thiết thực như tặng nhà tình nghĩa, tặng sổ tiết kiệm, chăm sóc, giáo dục, đỡ đầu, giải quyết việc làm v.v... nhằm hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng này.
88103: Hoạt động trợ giúp xã hội không tập trung đối với người già và người khuyết tật
Nhóm này gồm: Dịch vụ xã hội, tư vấn, phúc lợi xã hội, chỉ dẫn và các dịch vụ tương tự khác mà phục vụ cho người già và người khuyết tật tại nhà của họ hoặc ở nơi nào đó và được thực hiện bởi các cơ quan tổ chức nhà nước hoặc các tổ chức tư nhân, các tổ chức tự giúp đỡ trên phạm vi quốc gia hay địa phương và bởi các chuyên gia để cung cấp các dịch vụ tư vấn:
- Hoạt động thăm hỏi đối với người già và người khuyết tật;
- Hoạt động chăm sóc ban ngày đối với người già và những người trưởng thành bị khuyết tật;
- Hoạt động hướng dẫn đào tạo và đào tạo lại nghề nghiệp cho những người bị khuyết tật, những người mà sự giáo dục bị hạn chế.
Loại trừ:
- Hoạt động lập và phân phối quĩ bảo đảm xã hội bắt buộc được phân vào nhóm 84300 (Hoạt động bảo đảm xã hội bắt buộc);
- Hoạt động tương tự như những hoạt động đã được mô tả ở nhóm này nhưng thực hiện ở các cơ sở tập trung được phân vào nhóm 87302 (Hoạt động chăm sóc sức khoẻ người già), nhóm 87303 (Hoạt động chăm sóc sức khoẻ người khuyết tật).
Trên đây là nội dung quy định về nhóm ngành hoạt động trợ giúp xã hội không tập trung đối với người có công, thương bệnh binh, người già và người khuyết tật. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mã ngành hoạt động trợ giúp xã hội không tập trung đối với người có công, thương bệnh binh, người già và người khuyết tật",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì:\n881 - 8810: Hoạt động trợ giúp xã hội không tập trung đối với người có công, thương bệnh binh, người già và người khuyết tật\n88101: Hoạt động trợ giúp xã hội không tập trung đối với người có công (trừ thương, bệnh binh)\nNhóm này gồm: Hoạt động tham gia ủng hộ, trợ giúp của các cấp, các ngành, mọi tổ chức quần chúng và cá nhân đối với người có công (trừ thương, bệnh binh) trong phong trào đền ơn, đáp nghĩa bằng những hình thức và việc làm thiết thực như tặng nhà tình nghĩa, tặng sổ tiết kiệm, chăm sóc, giáo dục, đỡ đầu, giải quyết việc làm v.v... nhằm hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng này.\n88102: Hoạt động trợ giúp xã hội không tập trung đối với thương bệnh binh\nNhóm này gồm: Hoạt động tham gia ủng hộ, trợ giúp của các cấp, các ngành, mọi tổ chức quần chúng và cá nhân đối với thương binh, bệnh binh trong phong trào đền ơn, đáp nghĩa bằng những hình thức và việc làm thiết thực như tặng nhà tình nghĩa, tặng sổ tiết kiệm, chăm sóc, giáo dục, đỡ đầu, giải quyết việc làm v.v... nhằm hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng này.\n88103: Hoạt động trợ giúp xã hội không tập trung đối với người già và người khuyết tật\nNhóm này gồm: Dịch vụ xã hội, tư vấn, phúc lợi xã hội, chỉ dẫn và các dịch vụ tương tự khác mà phục vụ cho người già và người khuyết tật tại nhà của họ hoặc ở nơi nào đó và được thực hiện bởi các cơ quan tổ chức nhà nước hoặc các tổ chức tư nhân, các tổ chức tự giúp đỡ trên phạm vi quốc gia hay địa phương và bởi các chuyên gia để cung cấp các dịch vụ tư vấn:\n- Hoạt động thăm hỏi đối với người già và người khuyết tật;\n- Hoạt động chăm sóc ban ngày đối với người già và những người trưởng thành bị khuyết tật;\n- Hoạt động hướng dẫn đào tạo và đào tạo lại nghề nghiệp cho những người bị khuyết tật, những người mà sự giáo dục bị hạn chế.\nLoại trừ:\n- Hoạt động lập và phân phối quĩ bảo đảm xã hội bắt buộc được phân vào nhóm 84300 (Hoạt động bảo đảm xã hội bắt buộc);\n- Hoạt động tương tự như những hoạt động đã được mô tả ở nhóm này nhưng thực hiện ở các cơ sở tập trung được phân vào nhóm 87302 (Hoạt động chăm sóc sức khoẻ người già), nhóm 87303 (Hoạt động chăm sóc sức khoẻ người khuyết tật).\nTrên đây là nội dung quy định về nhóm ngành hoạt động trợ giúp xã hội không tập trung đối với người có công, thương bệnh binh, người già và người khuyết tật. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chốt sổ BHXH chưa đủ 12 tháng có thể nhận BHXH 1 lần không?
|
Tôi đã đóng BHXH được 2 năm 7 tháng, nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu. Chưa đủ 12 tháng kể từ ngày chốt sổ BHXH nhưng tôi muốn hưởng BHXH 1 lần thì có được không?
|
Tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, có quy định về điều kiện để nhận BHXH một lần như sau:
Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
- Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
- Ra nước ngoài để định cư;
- Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;=> Như vậy, nếu bạn đã nghỉ việc không đóng BHXH sau một năm thì được nhận BHXH một lần. Không phụ thuộc vào thời điểm bạn chốt sổ BHXH.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chốt sổ BHXH chưa đủ 12 tháng có thể nhận BHXH 1 lần không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, có quy định về điều kiện để nhận BHXH một lần như sau:\nNgười lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n- Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;\n- Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;\n- Ra nước ngoài để định cư;\n- Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;=> Như vậy, nếu bạn đã nghỉ việc không đóng BHXH sau một năm thì được nhận BHXH một lần. Không phụ thuộc vào thời điểm bạn chốt sổ BHXH.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Dải phân cách cố định sử dụng trong giao thông đường bộ gồm các loại nào?
|
Tôi được biết dải phân cách sử dụng trong giao thông đường bộ được sử dụng nhằm mục đích phân chia phần đường xe chạy thành hai chiều xe chạy riêng biệt, để các phương tiện giao thông di chuyển dễ dành hơn. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Dải phân cách cố định sử dụng trong giao thông đường bộ gồm các loại nào?
|
Dải phân cách cố định sử dụng trong giao thông đường bộ gồm các loại quy định tại Điều 85 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT về báo hiệu đường bộ, cụ thể như sau:
- Dải phân cách dạng bó vỉa bên trong đổ đất trồng cây (đối với dải phân cách rộng), có thể sử dụng kết hợp lan can phòng hộ nửa cứng hoặc mềm;
- Dải phân cách có dạng một dải đất xen kẹp giữa các phần xe chạy, có dạng lõm xuống hoặc tận dụng điều kiện địa hình tự nhiên, có thể sử dụng kết hợp lan can phòng hộ nửa cứng hoặc mềm;
- Dải phân cách sử dụng lan can phòng hộ cứng xây cố định trên mặt đường có chiều cao trong khoảng 0,3 m - 0,8 m, tối đa là 1,27 m nếu có nhu cầu chắn sáng, độ rộng tùy theo mặt đường rộng hẹp để thiết kế và phải được gắn tiêu phản quang hoặc được sơn phản quang theo các quy định về bố trí tiêu phản quang và vạch kẻ đường (vạch đứng) quy định trong Quy chuẩn này.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dải phân cách cố định sử dụng trong giao thông đường bộ gồm các loại nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Dải phân cách cố định sử dụng trong giao thông đường bộ gồm các loại quy định tại Điều 85 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT về báo hiệu đường bộ, cụ thể như sau:\n- Dải phân cách dạng bó vỉa bên trong đổ đất trồng cây (đối với dải phân cách rộng), có thể sử dụng kết hợp lan can phòng hộ nửa cứng hoặc mềm;\n- Dải phân cách có dạng một dải đất xen kẹp giữa các phần xe chạy, có dạng lõm xuống hoặc tận dụng điều kiện địa hình tự nhiên, có thể sử dụng kết hợp lan can phòng hộ nửa cứng hoặc mềm;\n- Dải phân cách sử dụng lan can phòng hộ cứng xây cố định trên mặt đường có chiều cao trong khoảng 0,3 m - 0,8 m, tối đa là 1,27 m nếu có nhu cầu chắn sáng, độ rộng tùy theo mặt đường rộng hẹp để thiết kế và phải được gắn tiêu phản quang hoặc được sơn phản quang theo các quy định về bố trí tiêu phản quang và vạch kẻ đường (vạch đứng) quy định trong Quy chuẩn này.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu đơn yêu cầu công nhận sáng kiến chuẩn pháp lý năm 2023? Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến gồm những nội dung gì?
|
Cho tôi hỏi về mẫu đơn yêu cầu công nhận sáng kiến và đơn yêu cầu công nhận sáng kiến gồm những nội dung gì?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến gồm những nội dung gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 18/2013/TT-BKHCN quy định về đơn yêu cầu công nhận sáng kiến như sau:Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến1. Quy định về nội dung Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến tại khoản 3 Điều 5 của Điều lệ Sáng kiến được hướng dẫn cụ thể như sau:a) Tên cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến;b) Tác giả sáng kiến hoặc các đồng tác giả sáng kiến (nếu có) và tỷ lệ đóng góp của từng đồng tác giả;c) Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường hợp tác giả sáng kiến không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến thì trong đơn cần nêu rõ chủ đầu tư tạo ra sáng kiến là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào. Nếu sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật thì trong đơn cần ghi rõ thông tin này;d) Tên sáng kiến; lĩnh vực áp dụng; mô tả bản chất của sáng kiến; các thông tin cần được bảo mật (nếu có):- Tên sáng kiến: Phải thể hiện bản chất của giải pháp trong đơn;- Lĩnh vực áp dụng: Nêu rõ lĩnh vực có thể áp dụng sáng kiến và vấn đề mà sáng kiến giải quyết;- Mô tả sáng kiến:+ Về nội dung của sáng kiến: Mô tả ngắn gọn, đầy đủ và rõ ràng các bước thực hiện giải pháp cũng như các điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp; nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó tại cơ sở thì cần nêu rõ tình trạng của giải pháp đã biết, những nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm của giải pháp đã biết. Bản mô tả nội dung sáng kiến có thể minh họa bằng các bản vẽ, thiết kế, sơ đồ, ảnh chụp mẫu sản phẩm... nếu cần thiết;+ Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Nêu rõ về việc giải pháp đã được áp dụng, kể cả áp dụng thử trong điều kiện kinh tế - kỹ thuật tại cơ sở và mang lại lợi ích thiết thực; ngoài ra có thể nêu rõ giải pháp còn có khả năng áp dụng cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức nào;- Các thông tin cần được bảo mật (nếu có);đ) Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến;e) Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có);g) Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp trong đơn theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng giải pháp lần đầu, kể cả áp dụng thử tại cơ sở theo các nội dung sau:- So sánh lợi ích kinh tế, xã hội thu được khi áp dụng giải pháp trong đơn so với trường hợp không áp dụng giải pháp đó, hoặc so với những giải pháp tương tự đã biết ở cơ sở (cần nêu rõ giải pháp đem lại hiệu quả kinh tế, lợi ích xã hội cao hơn như thế nào hoặc khắc phục được đến mức độ nào những nhược điểm của giải pháp đã biết trước đó - nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó);- Số tiền làm lợi (nếu có thể tính được) và nêu cách tính cụ thể.Theo đó, đơn yêu cầu công nhận sáng kiến sẽ có những nội dung sau:- Tên cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến;- Tác giả sáng kiến hoặc các đồng tác giả sáng kiến (nếu có) và tỷ lệ đóng góp của từng đồng tác giả;- Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến;- Tên sáng kiến; lĩnh vực áp dụng; mô tả bản chất của sáng kiến; các thông tin cần được bảo mật (nếu có);- Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến;- Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có);- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp trong đơn theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng giải pháp lần đầu, kể cả áp dụng thử tại cơ sở.Dựa trên những thông tin cần có của đơn yêu cầu công nhận sáng kiến thì sau đây là mẫu đơn yêu cầu công nhận sáng kiến có thể tham khảo:Tải về chi tiết mẫu đơn yêu cầu công nhận sáng kiến tại đâytải vềMẫu đơn yêu cầu công nhận sáng kiến chuẩn pháp lý năm 2023? Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến gồm những nội dung gì? (hình từ Internet)Thủ tục xét công nhận sáng kiến thực hiện như thế nào?Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 18/2013/TT-BKHCN quy định về tiếp nhận, xem xét đơn và xét công nhận sáng kiến như sau:Tiếp nhận, xem xét đơn và xét công nhận sáng kiến1. Việc tiếp nhận và xem xét đơn yêu cầu công nhận sáng kiến được thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Điều lệ Sáng kiến và quy định cụ thể sau đây:a) Cơ sở tiếp nhận đơn có thể ghi nhận vào Sổ tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến (nếu có) và trao cho người nộp đơn Giấy biên nhận đơn (có thể làm theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này), trong đó ghi rõ thời gian trả lời kết quả công nhận sáng kiến theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Điều lệ Sáng kiến;b) Cơ sở tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có); giữ bí mật thông tin cần được bảo mật theo yêu cầu của tác gỉả sáng kiến.2. Trước khi quyết định công nhận sáng kiến, cơ sở xét công nhận sáng kiến tự quyết định việc công bố công khai giải pháp (trừ các thông tin cần giữ bí mật theo yêu cầu của tác giả sáng kiến), tự quyết định việc tra cứu thông tin về tình trạng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật để đánh giá sáng kiến theo điều kiện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 của Điều lệ Sáng kiến.3. Cơ sở xét công nhận sáng kiến cấp Giấy chứng nhận sáng kiến (có thể làm theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này) cho chủ đơn có sáng kiến được công nhận và tự quyết định việc công bố công khai giải pháp đã được công nhận là sáng kiến để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng sáng kiến có thể tiếp cận được các thông tin liên quan đến sáng kiến.4. Chi phí cho việc thực hiện xét công nhận sáng kiến được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.Theo đó, thủ tục xét công nhận sáng kiến sẽ thực hiện theo các bước sau:Bước 1: Tác giả sáng kiến gửi đơn yêu cầu xét công nhận sáng kiến về cơ quan có thẩm quyền;Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền xem xét đơn và có thông báo cho tác giả về việc chấp nhận đơn, thiếu sót đơn hoặc từ chối chấp nhận đơn trong vòng 01 tháng kể từ ngày nhận đơn đề nghị của tác giả;Bước 3: Cơ sở tiếp nhận đơn có thể ghi nhận vào Sổ tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến (nếu có) và trao cho người nộp đơn Giấy biên nhận đơn;Bước 4: Cơ sở xét công nhận sáng kiến tự quyết định việc công bố công khai giải pháp (trừ các thông tin cần giữ bí mật theo yêu cầu của tác giả sáng kiến), tự quyết định việc tra cứu thông tin về tình trạng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật để đánh giá sáng kiến;Bước 5: Cơ sở xét công nhận sáng kiến cấp Giấy chứng nhận sáng kiến cho chủ đơn có sáng kiến được công nhận và tự quyết định việc công bố công khai giải pháp đã được công nhận là sáng kiến để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng sáng kiến có thể tiếp cận được các thông tin liên quan đến sáng kiến.Tác giả có thể yêu cầu công nhận sáng kiến ở đâu?Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Điều lệ Sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định 13/2012/NĐ-CP quy định về yêu cầu công nhận sáng kiến như sau:Tác giả sáng kiến có thể yêu cầu công nhận sáng kiến tại các cơ sở sau đây:- Tại cơ sở là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến;- Tại cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, với điều kiện chủ đầu tư tạo ra sáng kiến từ chối công nhận sáng kiến và không có thỏa thuận khác với tác giả sáng kiến;- Tại cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, trong trường hợp tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu đơn yêu cầu công nhận sáng kiến chuẩn pháp lý năm 2023? Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến gồm những nội dung gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến gồm những nội dung gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 18/2013/TT-BKHCN quy định về đơn yêu cầu công nhận sáng kiến như sau:Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến1. Quy định về nội dung Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến tại khoản 3 Điều 5 của Điều lệ Sáng kiến được hướng dẫn cụ thể như sau:a) Tên cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến;b) Tác giả sáng kiến hoặc các đồng tác giả sáng kiến (nếu có) và tỷ lệ đóng góp của từng đồng tác giả;c) Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường hợp tác giả sáng kiến không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến thì trong đơn cần nêu rõ chủ đầu tư tạo ra sáng kiến là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào. Nếu sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật thì trong đơn cần ghi rõ thông tin này;d) Tên sáng kiến; lĩnh vực áp dụng; mô tả bản chất của sáng kiến; các thông tin cần được bảo mật (nếu có):- Tên sáng kiến: Phải thể hiện bản chất của giải pháp trong đơn;- Lĩnh vực áp dụng: Nêu rõ lĩnh vực có thể áp dụng sáng kiến và vấn đề mà sáng kiến giải quyết;- Mô tả sáng kiến:+ Về nội dung của sáng kiến: Mô tả ngắn gọn, đầy đủ và rõ ràng các bước thực hiện giải pháp cũng như các điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp; nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó tại cơ sở thì cần nêu rõ tình trạng của giải pháp đã biết, những nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm của giải pháp đã biết. Bản mô tả nội dung sáng kiến có thể minh họa bằng các bản vẽ, thiết kế, sơ đồ, ảnh chụp mẫu sản phẩm... nếu cần thiết;+ Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Nêu rõ về việc giải pháp đã được áp dụng, kể cả áp dụng thử trong điều kiện kinh tế - kỹ thuật tại cơ sở và mang lại lợi ích thiết thực; ngoài ra có thể nêu rõ giải pháp còn có khả năng áp dụng cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức nào;- Các thông tin cần được bảo mật (nếu có);đ) Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến;e) Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có);g) Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp trong đơn theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng giải pháp lần đầu, kể cả áp dụng thử tại cơ sở theo các nội dung sau:- So sánh lợi ích kinh tế, xã hội thu được khi áp dụng giải pháp trong đơn so với trường hợp không áp dụng giải pháp đó, hoặc so với những giải pháp tương tự đã biết ở cơ sở (cần nêu rõ giải pháp đem lại hiệu quả kinh tế, lợi ích xã hội cao hơn như thế nào hoặc khắc phục được đến mức độ nào những nhược điểm của giải pháp đã biết trước đó - nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó);- Số tiền làm lợi (nếu có thể tính được) và nêu cách tính cụ thể.Theo đó, đơn yêu cầu công nhận sáng kiến sẽ có những nội dung sau:- Tên cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến;- Tác giả sáng kiến hoặc các đồng tác giả sáng kiến (nếu có) và tỷ lệ đóng góp của từng đồng tác giả;- Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến;- Tên sáng kiến; lĩnh vực áp dụng; mô tả bản chất của sáng kiến; các thông tin cần được bảo mật (nếu có);- Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến;- Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có);- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp trong đơn theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng giải pháp lần đầu, kể cả áp dụng thử tại cơ sở.Dựa trên những thông tin cần có của đơn yêu cầu công nhận sáng kiến thì sau đây là mẫu đơn yêu cầu công nhận sáng kiến có thể tham khảo:Tải về chi tiết mẫu đơn yêu cầu công nhận sáng kiến tại đâytải vềMẫu đơn yêu cầu công nhận sáng kiến chuẩn pháp lý năm 2023? Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến gồm những nội dung gì? (hình từ Internet)Thủ tục xét công nhận sáng kiến thực hiện như thế nào?Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 18/2013/TT-BKHCN quy định về tiếp nhận, xem xét đơn và xét công nhận sáng kiến như sau:Tiếp nhận, xem xét đơn và xét công nhận sáng kiến1. Việc tiếp nhận và xem xét đơn yêu cầu công nhận sáng kiến được thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Điều lệ Sáng kiến và quy định cụ thể sau đây:a) Cơ sở tiếp nhận đơn có thể ghi nhận vào Sổ tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến (nếu có) và trao cho người nộp đơn Giấy biên nhận đơn (có thể làm theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này), trong đó ghi rõ thời gian trả lời kết quả công nhận sáng kiến theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Điều lệ Sáng kiến;b) Cơ sở tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có); giữ bí mật thông tin cần được bảo mật theo yêu cầu của tác gỉả sáng kiến.2. Trước khi quyết định công nhận sáng kiến, cơ sở xét công nhận sáng kiến tự quyết định việc công bố công khai giải pháp (trừ các thông tin cần giữ bí mật theo yêu cầu của tác giả sáng kiến), tự quyết định việc tra cứu thông tin về tình trạng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật để đánh giá sáng kiến theo điều kiện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 của Điều lệ Sáng kiến.3. Cơ sở xét công nhận sáng kiến cấp Giấy chứng nhận sáng kiến (có thể làm theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này) cho chủ đơn có sáng kiến được công nhận và tự quyết định việc công bố công khai giải pháp đã được công nhận là sáng kiến để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng sáng kiến có thể tiếp cận được các thông tin liên quan đến sáng kiến.4. Chi phí cho việc thực hiện xét công nhận sáng kiến được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.Theo đó, thủ tục xét công nhận sáng kiến sẽ thực hiện theo các bước sau:Bước 1: Tác giả sáng kiến gửi đơn yêu cầu xét công nhận sáng kiến về cơ quan có thẩm quyền;Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền xem xét đơn và có thông báo cho tác giả về việc chấp nhận đơn, thiếu sót đơn hoặc từ chối chấp nhận đơn trong vòng 01 tháng kể từ ngày nhận đơn đề nghị của tác giả;Bước 3: Cơ sở tiếp nhận đơn có thể ghi nhận vào Sổ tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến (nếu có) và trao cho người nộp đơn Giấy biên nhận đơn;Bước 4: Cơ sở xét công nhận sáng kiến tự quyết định việc công bố công khai giải pháp (trừ các thông tin cần giữ bí mật theo yêu cầu của tác giả sáng kiến), tự quyết định việc tra cứu thông tin về tình trạng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật để đánh giá sáng kiến;Bước 5: Cơ sở xét công nhận sáng kiến cấp Giấy chứng nhận sáng kiến cho chủ đơn có sáng kiến được công nhận và tự quyết định việc công bố công khai giải pháp đã được công nhận là sáng kiến để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng sáng kiến có thể tiếp cận được các thông tin liên quan đến sáng kiến.Tác giả có thể yêu cầu công nhận sáng kiến ở đâu?Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Điều lệ Sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định 13/2012/NĐ-CP quy định về yêu cầu công nhận sáng kiến như sau:Tác giả sáng kiến có thể yêu cầu công nhận sáng kiến tại các cơ sở sau đây:- Tại cơ sở là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến;- Tại cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, với điều kiện chủ đầu tư tạo ra sáng kiến từ chối công nhận sáng kiến và không có thỏa thuận khác với tác giả sáng kiến;- Tại cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, trong trường hợp tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chỉ tiêu kỹ thuật của vải Cotton tráng nhựa PVC (nguyên liệu của trang phục Dân quân tự vệ)
|
Nhờ hỗ trợ quy định về Chỉ tiêu kỹ thuật vải Cotton tráng nhựa PVC (nguyên liệu của trang phục Dân quân tự vệ).
|
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Phụ lục B quy định Chỉ tiêu kỹ thuật nguyên liệu của trang phục Dân quân tự vệ, Chỉ tiêu kỹ thuật vải Cotton tráng nhựa PVC (Bảng B.15) như sau:
Tên chỉ tiêu
Mức
1. Độ dày, mm
1 ± 0,2
2. Chiều rộng toàn bộ, mm
42 ± 0,1
3. Chiều rộng sử dụng, mm
35 ± 0,1
4. Lực kéo đứt, N, không nhỏ hơn
1 100
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chỉ tiêu kỹ thuật của vải Cotton tráng nhựa PVC (nguyên liệu của trang phục Dân quân tự vệ)",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Phụ lục B quy định Chỉ tiêu kỹ thuật nguyên liệu của trang phục Dân quân tự vệ, Chỉ tiêu kỹ thuật vải Cotton tráng nhựa PVC (Bảng B.15) như sau:\n\n\n\n\nTên chỉ tiêu\n\n\nMức\n\n\n\n\n1. Độ dày, mm\n\n\n1 ± 0,2\n\n\n\n\n2. Chiều rộng toàn bộ, mm\n\n\n42 ± 0,1\n\n\n\n\n3. Chiều rộng sử dụng, mm\n\n\n35 ± 0,1\n\n\n\n\n4. Lực kéo đứt, N, không nhỏ hơn\n\n\n1 100\n\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cựu chiến binh đi làm công ty có phải đóng BHYT không?
|
Xin chào tôi là cựu chiến binh được hưởng chế độ bảo hiểm y tế 100%. Vậy tôi kí hợp đồng làm cho công ty thì có được miễn phí đóng bảo hiểm y tế công ty không vậy? Xin cảm ơn.
|
Khoản 2 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 quy định như sau:
Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này.
Dẫn chiếu đến Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014) quy định về các đối tượng tham gia BHYT như sau:
1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng;
2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:
3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
...
d) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;
...
Theo thông tin bạn cung cấp: bạn vừa là cựu chiến binh, vừa là người lao động làm việc trong công ty thì sẽ đóng BHYT theo đối tượng do Người lao động và Người sử dụng lao động đóng.
Như vậy khi bạn làm việc ở công ty vẫn phải đóng BHYT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cựu chiến binh đi làm công ty có phải đóng BHYT không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 2 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 quy định như sau:\nTrường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này.\nDẫn chiếu đến Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014) quy định về các đối tượng tham gia BHYT như sau:\n1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng;\n2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:\n3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:\n...\nd) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;\n...\nTheo thông tin bạn cung cấp: bạn vừa là cựu chiến binh, vừa là người lao động làm việc trong công ty thì sẽ đóng BHYT theo đối tượng do Người lao động và Người sử dụng lao động đóng.\nNhư vậy khi bạn làm việc ở công ty vẫn phải đóng BHYT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của tổ chức quản lý bến xe trong việc BVMT công cộng?
|
Xin hỏi, đối với tổ chức, cá nhân quản lý bến xe thì có trách nhiệm gì trong việc bảo vệ môi trường công cộng? Xin được hỗ trợ theo quy định mới.
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 59 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) thì tổ chức, cá nhân quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, chợ, nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng khác có trách nhiệm sau đây:
- Bố trí nhân lực thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý; có nhân sự, tổ hoặc đội bảo vệ môi trường để kiểm tra, giám sát;
- Xây dựng, lắp đặt công trình vệ sinh công cộng, công trình xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; có phương tiện, thiết bị thu gom, quản lý, xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
- Ban hành, niêm yết công khai và tổ chức thực hiện quy định, quy chế về giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường nơi công cộng thuộc phạm vi quản lý;
- Phát hiện kịp thời vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân và kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của tổ chức quản lý bến xe trong việc BVMT công cộng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 59 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) thì tổ chức, cá nhân quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, chợ, nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng khác có trách nhiệm sau đây:\n- Bố trí nhân lực thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý; có nhân sự, tổ hoặc đội bảo vệ môi trường để kiểm tra, giám sát;\n- Xây dựng, lắp đặt công trình vệ sinh công cộng, công trình xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; có phương tiện, thiết bị thu gom, quản lý, xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;\n- Ban hành, niêm yết công khai và tổ chức thực hiện quy định, quy chế về giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường nơi công cộng thuộc phạm vi quản lý;\n- Phát hiện kịp thời vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân và kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành vi hiếp dâm người đã chết thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì?
|
Cho tôi hỏi chị A đang đi trên đường thì đột nhiên bị bệnh và đột ngột chết tại chỗ sau đó có thanh niên thấy chị A nằm đó và có hành vi quan hệ tình dục với chị A. Trong trường hợp này sẽ bị xử lý về tội hiếp dâm hay tội xâm phạm thi thể mồ mả? Mong được giải đáp!
|
Hành vi hiếp dâm người đã chết thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì?Căn cứ khoản 1 Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội hiếp dâm:Tội hiếp dâm1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm....Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP quy định về một số tình tiết định tội:Về một số tình tiết định tội1. Giao cấu quy định tại khoản 1 Điều 141, khoản 1 Điều 142, khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều 144 và khoản 1 Điều 145 của Bộ luật Hình sự là hành vi xâm nhập của bộ phận sinh dục nam vào bộ phận sinh dục nữ, với bất kỳ mức độ xâm nhập nào.Giao cấu với người dưới 10 tuổi được xác định là đã thực hiện không phụ thuộc vào việc đã xâm nhập hay chưa xâm nhập.2. Hành vi quan hệ tình dục khác quy định tại khoản 1 Điều 141, khoản 1 Điều 142, khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều 144 và khoản 1 Điều 145 của Bộ luật Hình sự là hành vi của những người cùng giới tính hay khác giới tính sử dụng bộ phận sinh dục nam, bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, miệng, hậu môn của người khác với bất kỳ mức độ xâm nhập nào, bao gồm một trong các hành vi sau đây:a) Đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập vào miệng, hậu môn của người khác;b) Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn của người khác....7. Lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân quy định tại khoản 1 Điều 141 và khoản 1 Điều 142 của Bộ luật Hình sự là việc người phạm tội lợi dụng tình trạng người bị hại lâm vào một trong những hoàn cảnh sau đây để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác:a) Ngưòi bị hại không thể chống cự được (ví dụ: người bị hại bị tai nạn, bị ngất, bị trói, bị khuyết tật... dẫn đến không thể chống cự được);b) Người bị hại bị hạn chế hoặc bị mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi (ví dụ: người bị hại bị say rượu, bia, thuốc ngủ, thuốc gây mê, ma túy, thuốc an thần, thuốc kích thích, các chất kích thích khác, bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh khác... dẫn đến hạn chế hoặc mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi).8. Thủ đoạn khác quy định tại khoản 1 Điều 141 và khoản 1 Điều 142 của Bộ luật Hình sự bao gồm các thủ đoạn như đầu độc nạn nhân; cho nạn nhân uống thuốc ngủ, thuốc gây mê, uống rượu, bia hoặc các chất kích thích mạnh khác làm nạn nhân lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác; hứa hẹn cho tốt nghiệp, cho đi học, đi thi đấu, đi biểu diễn ở nước ngoài để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.9. Trái với ý muốn của nạn nhân quy định tại khoản 1 Điều 141 và điểm a khoản 1 Điều 142 của Bộ luật Hình sự là người bị hại không đồng ý, phó mặc hoặc không có khả năng biểu lộ ý chí của mình đối với hành vi quan hệ tình dục cố ý của người phạm tội....Căn cứ khoản 1 Điều 319 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt:Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt1. Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm....Theo đó, hành vi hiếp dâm là hành vi của những người cùng giới tính hay khác giới tính sử dụng bộ phận sinh dục, bộ phận khác trên cơ thể hoặc dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục hoặc bộ phận khác của người khác với bất kỳ mức độ xâm nhập nào.Lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân là việc người phạm tội lợi dụng tình trạng người bị hại vào một trong các hoàn cảnh sau để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục:- Người bị hại không thể chống cự.- Người bị hại bị hạn chế hoặc bị mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi.Ngoài ra, lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân bao gồm các thủ đoạn sau nhằm làm cho nạn nhân rơi vào tình trạng mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi:- Đầu độc nạn nhân.- Cho nạn nhân uống thuốc ngủ, thuốc gây mê, uống rượu bia hoặc các chất kích thích mạnh khácNhư vậy, hành vi hiếp dâm người đã chết thì bị truy cứu trách nhiệm về một trong các tội sau:Trường hợp 1: Tội hiếp dâmĐể có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội hiếp dâm thì phải có các yếu tố sau cấu thành:- Lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân.- Thực hiện hành vi giao cấu hoặc hành vi quan hệ tình dục khác.- Trái với ý muốn của nạn nhân.Vì vậy, người nào lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân do đã chết để thực hiện hành vi hiếp dâm nhưng không biết người đó đã chết thì có dấu hiệu của tội hiếp dâm.Trường hợp 2: Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt Xâm phạm thi thể là hành vi tác động lên cơ thể của người đã chết mà không được sự đồng ý của người đó hoặc người đại điện.Hành vi hiếp dâm người đã chết bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt khi người nào biết rằng người đã chết nhưng vẫn thực hiện hành vi hiếp dâm thì có dấu hiệu của tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt.Hành vi hiếp dâm người đã chết thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì? (Hình từ Internet)Người phạm tội hiếp dâm thì bị phạt bao nhiêu năm tù?Căn cứ Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội hiếp dâm:Tội hiếp dâm1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Có tổ chức;b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;c) Nhiều người hiếp một người;d) Phạm tội 02 lần trở lên;đ) Đối với 02 người trở lên;e) Có tính chất loạn luân;g) Làm nạn nhân có thai;h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;i) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.4. Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Theo đó, người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội hiếp dâm.Người bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội hiếp dâm thì bị phạt tù từ 02 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân tuỳ theo mức độ vi phạm.Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Người phạm tội xâm phạm thi thể thì bị phạt bao nhiêu năm tù?Căn cứ Điều 319 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt:Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt1. Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;b) Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch sử, văn hóa;c) Vì động cơ đê hèn;d) Chiếm đoạt bộ phận thi thể, hài cốt.Theo đó, người nào có hành vi xâm phạm thi thể thì bị truy cứu trách nhiệm tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt và bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm tuỳ theo mức độ vi phạm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành vi hiếp dâm người đã chết thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hành vi hiếp dâm người đã chết thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì?Căn cứ khoản 1 Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội hiếp dâm:Tội hiếp dâm1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm....Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP quy định về một số tình tiết định tội:Về một số tình tiết định tội1. Giao cấu quy định tại khoản 1 Điều 141, khoản 1 Điều 142, khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều 144 và khoản 1 Điều 145 của Bộ luật Hình sự là hành vi xâm nhập của bộ phận sinh dục nam vào bộ phận sinh dục nữ, với bất kỳ mức độ xâm nhập nào.Giao cấu với người dưới 10 tuổi được xác định là đã thực hiện không phụ thuộc vào việc đã xâm nhập hay chưa xâm nhập.2. Hành vi quan hệ tình dục khác quy định tại khoản 1 Điều 141, khoản 1 Điều 142, khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều 144 và khoản 1 Điều 145 của Bộ luật Hình sự là hành vi của những người cùng giới tính hay khác giới tính sử dụng bộ phận sinh dục nam, bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, miệng, hậu môn của người khác với bất kỳ mức độ xâm nhập nào, bao gồm một trong các hành vi sau đây:a) Đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập vào miệng, hậu môn của người khác;b) Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn của người khác....7. Lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân quy định tại khoản 1 Điều 141 và khoản 1 Điều 142 của Bộ luật Hình sự là việc người phạm tội lợi dụng tình trạng người bị hại lâm vào một trong những hoàn cảnh sau đây để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác:a) Ngưòi bị hại không thể chống cự được (ví dụ: người bị hại bị tai nạn, bị ngất, bị trói, bị khuyết tật... dẫn đến không thể chống cự được);b) Người bị hại bị hạn chế hoặc bị mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi (ví dụ: người bị hại bị say rượu, bia, thuốc ngủ, thuốc gây mê, ma túy, thuốc an thần, thuốc kích thích, các chất kích thích khác, bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh khác... dẫn đến hạn chế hoặc mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi).8. Thủ đoạn khác quy định tại khoản 1 Điều 141 và khoản 1 Điều 142 của Bộ luật Hình sự bao gồm các thủ đoạn như đầu độc nạn nhân; cho nạn nhân uống thuốc ngủ, thuốc gây mê, uống rượu, bia hoặc các chất kích thích mạnh khác làm nạn nhân lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác; hứa hẹn cho tốt nghiệp, cho đi học, đi thi đấu, đi biểu diễn ở nước ngoài để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.9. Trái với ý muốn của nạn nhân quy định tại khoản 1 Điều 141 và điểm a khoản 1 Điều 142 của Bộ luật Hình sự là người bị hại không đồng ý, phó mặc hoặc không có khả năng biểu lộ ý chí của mình đối với hành vi quan hệ tình dục cố ý của người phạm tội....Căn cứ khoản 1 Điều 319 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt:Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt1. Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm....Theo đó, hành vi hiếp dâm là hành vi của những người cùng giới tính hay khác giới tính sử dụng bộ phận sinh dục, bộ phận khác trên cơ thể hoặc dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục hoặc bộ phận khác của người khác với bất kỳ mức độ xâm nhập nào.Lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân là việc người phạm tội lợi dụng tình trạng người bị hại vào một trong các hoàn cảnh sau để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục:- Người bị hại không thể chống cự.- Người bị hại bị hạn chế hoặc bị mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi.Ngoài ra, lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân bao gồm các thủ đoạn sau nhằm làm cho nạn nhân rơi vào tình trạng mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi:- Đầu độc nạn nhân.- Cho nạn nhân uống thuốc ngủ, thuốc gây mê, uống rượu bia hoặc các chất kích thích mạnh khácNhư vậy, hành vi hiếp dâm người đã chết thì bị truy cứu trách nhiệm về một trong các tội sau:Trường hợp 1: Tội hiếp dâmĐể có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội hiếp dâm thì phải có các yếu tố sau cấu thành:- Lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân.- Thực hiện hành vi giao cấu hoặc hành vi quan hệ tình dục khác.- Trái với ý muốn của nạn nhân.Vì vậy, người nào lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân do đã chết để thực hiện hành vi hiếp dâm nhưng không biết người đó đã chết thì có dấu hiệu của tội hiếp dâm.Trường hợp 2: Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt Xâm phạm thi thể là hành vi tác động lên cơ thể của người đã chết mà không được sự đồng ý của người đó hoặc người đại điện.Hành vi hiếp dâm người đã chết bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt khi người nào biết rằng người đã chết nhưng vẫn thực hiện hành vi hiếp dâm thì có dấu hiệu của tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt.Hành vi hiếp dâm người đã chết thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì? (Hình từ Internet)Người phạm tội hiếp dâm thì bị phạt bao nhiêu năm tù?Căn cứ Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội hiếp dâm:Tội hiếp dâm1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Có tổ chức;b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;c) Nhiều người hiếp một người;d) Phạm tội 02 lần trở lên;đ) Đối với 02 người trở lên;e) Có tính chất loạn luân;g) Làm nạn nhân có thai;h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;i) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.4. Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Theo đó, người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội hiếp dâm.Người bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội hiếp dâm thì bị phạt tù từ 02 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân tuỳ theo mức độ vi phạm.Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Người phạm tội xâm phạm thi thể thì bị phạt bao nhiêu năm tù?Căn cứ Điều 319 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt:Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt1. Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;b) Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch sử, văn hóa;c) Vì động cơ đê hèn;d) Chiếm đoạt bộ phận thi thể, hài cốt.Theo đó, người nào có hành vi xâm phạm thi thể thì bị truy cứu trách nhiệm tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt và bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm tuỳ theo mức độ vi phạm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cảnh sát cơ động có được nổ súng không cần báo trước khi biết rõ trên phương tiện chở ma tuý mà cố tình chạy trốn không?
|
Xin hỏi: Cảnh sát cơ động có được nổ súng không cần báo trước khi biết rõ trên phương tiện chở ma tuý mà cố tình chạy trốn không?- Câu hỏi của anh Hùng (Tp.HCM).
|
Quyền của Cảnh sát cơ động được quy định như thế nào?Tại khoản 1 Điều 10 Luật Cảnh sát cơ động 2022 quyền của Cảnh sát cơ động như sau:- Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định.- Được mang theo người vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ vào cảng hàng không, lên tàu bay dân sự để làm nhiệm vụ thuộc một trong các trường hợp sau đây:+ Chống khủng bố, giải cứu con tin; trấn áp đối tượng thực hiện hành vi nguy hiểm có sử dụng vũ khí, vật liệu nổ;+ Bảo vệ vận chuyển hàng đặc biệt; áp giải bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;+ Sử dụng tàu bay do cấp có thẩm quyền huy động riêng cho Cảnh sát cơ động để kịp thời cơ động giải quyết các vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự.- Ngăn chặn, vô hiệu hóa tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ trực tiếp tấn công, đe dọa tấn công hoặc xâm phạm mục tiêu bảo vệ của Cảnh sát cơ động trong phạm vi khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.- Xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.- Huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự của cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam theo trong trường hợp:Cấp bách để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động được huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự và người đang sử dụng, điều khiển phương tiện, thiết bị đó và quy định của pháp luật có liên quan.- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp sơ đồ, thiết kế của công trình, trụ sở, nhà ở, phương tiện, trừ công trình quốc phòng, khu quân sự, phương tiện thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng; được vào trụ sở cơ quan, tổ chức, chỗ ở của cá nhân để chống khủng bố, giải cứu con tin.- Các quyền hạn khác theo quy định của Luật Công an nhân dân và quy định của pháp luật có liên quan.Cảnh sát cơ động có được nổ súng không cần báo trước khi biết rõ trên phương tiện chở ma tuý mà cố tình chạy trốn không? (Hình từ Internet)Cảnh sát cơ động có được quyền dùng súng không?Tại khoản 1 Điều 15 Luật Cảnh sát cơ động 2022 có quy định về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Cảnh sát cơ động như sau:Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ1. Khi thực hiện nhiệm vụ độc lập, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động được sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và được nổ súng quân dụng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.2. Khi thực hiện nhiệm vụ có tổ chức, việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ của Cảnh sát cơ động phải tuân theo mệnh lệnh của người chỉ huy trực tiếp. Người ra mệnh lệnh phải tuân thủ quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, quy định của pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về quyết định của mình.3. Việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ khi thực hiện nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.4. Việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Cảnh sát cơ động trong huấn luyện, diễn tập thực hiện theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.Như vậy, Cảnh sát cơ động vẫn có quyền sử dụng súng quân dụng trong quá trình làm nhiệm vụ.Cảnh sát cơ động có được nổ súng không cần báo trước khi biết rõ trên phương tiện chở ma tuý mà cố tình chạy trốn không?Tại khoản 1 Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về trường hợp cảnh sát cơ động được quyền nổ súng phải báo trước như sau:Các trường hợp nổ súng quân dụng khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự1. Người thi hành nhiệm vụ độc lập phải cảnh báo bằng hành động, mệnh lệnh lời nói hoặc bắn chỉ thiên trước khi nổ súng vào đối tượng trong trường hợp sau đây:a) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác tấn công hoặc chống trả đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;b) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác gây rối trật tự công cộng đe dọa tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác;c) Người đang bị truy nã, bị bắt, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành hình phạt tù đang chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác; đối tượng đang đánh tháo người bị dẫn giải, người bị giam, giữ, áp giải do phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tái phạm nguy hiểm;d) Khi biết rõ đối tượng đang thực hiện hành vi phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;đ) Được nổ súng vào phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông đường thủy nội địa, trừ phương tiện giao thông của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế để dừng phương tiện đó trong trường hợp đối tượng điều khiển phương tiện đó tấn công hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người khác; khi biết rõ phương tiện do đối tượng phạm tội điều khiển cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên phương tiện có chở người hoặc có con tin; khi biết rõ trên phương tiện chở đối tượng phạm tội hoặc vũ khí, vật liệu nổ trái phép, tài liệu phản động, bí mật nhà nước, ma túy, bảo vật quốc gia cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên phương tiện có chở người hoặc có con tin....Như vậy, Cảnh sát cơ động khi biết rõ trên phương tiện chở ma tuý mà cố tình chạy trốn thì phải cảnh báo bắn chỉ thiên trước khi nổ súng vào đối tượng.Lưu ý: Khi trên phương tiện có chở người hoặc có con tin thì không được nổ súng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cảnh sát cơ động có được nổ súng không cần báo trước khi biết rõ trên phương tiện chở ma tuý mà cố tình chạy trốn không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền của Cảnh sát cơ động được quy định như thế nào?Tại khoản 1 Điều 10 Luật Cảnh sát cơ động 2022 quyền của Cảnh sát cơ động như sau:- Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định.- Được mang theo người vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ vào cảng hàng không, lên tàu bay dân sự để làm nhiệm vụ thuộc một trong các trường hợp sau đây:+ Chống khủng bố, giải cứu con tin; trấn áp đối tượng thực hiện hành vi nguy hiểm có sử dụng vũ khí, vật liệu nổ;+ Bảo vệ vận chuyển hàng đặc biệt; áp giải bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;+ Sử dụng tàu bay do cấp có thẩm quyền huy động riêng cho Cảnh sát cơ động để kịp thời cơ động giải quyết các vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự.- Ngăn chặn, vô hiệu hóa tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ trực tiếp tấn công, đe dọa tấn công hoặc xâm phạm mục tiêu bảo vệ của Cảnh sát cơ động trong phạm vi khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.- Xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.- Huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự của cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam theo trong trường hợp:Cấp bách để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động được huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự và người đang sử dụng, điều khiển phương tiện, thiết bị đó và quy định của pháp luật có liên quan.- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp sơ đồ, thiết kế của công trình, trụ sở, nhà ở, phương tiện, trừ công trình quốc phòng, khu quân sự, phương tiện thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng; được vào trụ sở cơ quan, tổ chức, chỗ ở của cá nhân để chống khủng bố, giải cứu con tin.- Các quyền hạn khác theo quy định của Luật Công an nhân dân và quy định của pháp luật có liên quan.Cảnh sát cơ động có được nổ súng không cần báo trước khi biết rõ trên phương tiện chở ma tuý mà cố tình chạy trốn không? (Hình từ Internet)Cảnh sát cơ động có được quyền dùng súng không?Tại khoản 1 Điều 15 Luật Cảnh sát cơ động 2022 có quy định về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Cảnh sát cơ động như sau:Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ1. Khi thực hiện nhiệm vụ độc lập, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động được sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và được nổ súng quân dụng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.2. Khi thực hiện nhiệm vụ có tổ chức, việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ của Cảnh sát cơ động phải tuân theo mệnh lệnh của người chỉ huy trực tiếp. Người ra mệnh lệnh phải tuân thủ quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, quy định của pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về quyết định của mình.3. Việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ khi thực hiện nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.4. Việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Cảnh sát cơ động trong huấn luyện, diễn tập thực hiện theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.Như vậy, Cảnh sát cơ động vẫn có quyền sử dụng súng quân dụng trong quá trình làm nhiệm vụ.Cảnh sát cơ động có được nổ súng không cần báo trước khi biết rõ trên phương tiện chở ma tuý mà cố tình chạy trốn không?Tại khoản 1 Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về trường hợp cảnh sát cơ động được quyền nổ súng phải báo trước như sau:Các trường hợp nổ súng quân dụng khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự1. Người thi hành nhiệm vụ độc lập phải cảnh báo bằng hành động, mệnh lệnh lời nói hoặc bắn chỉ thiên trước khi nổ súng vào đối tượng trong trường hợp sau đây:a) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác tấn công hoặc chống trả đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;b) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác gây rối trật tự công cộng đe dọa tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác;c) Người đang bị truy nã, bị bắt, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành hình phạt tù đang chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác; đối tượng đang đánh tháo người bị dẫn giải, người bị giam, giữ, áp giải do phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tái phạm nguy hiểm;d) Khi biết rõ đối tượng đang thực hiện hành vi phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;đ) Được nổ súng vào phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông đường thủy nội địa, trừ phương tiện giao thông của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế để dừng phương tiện đó trong trường hợp đối tượng điều khiển phương tiện đó tấn công hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người khác; khi biết rõ phương tiện do đối tượng phạm tội điều khiển cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên phương tiện có chở người hoặc có con tin; khi biết rõ trên phương tiện chở đối tượng phạm tội hoặc vũ khí, vật liệu nổ trái phép, tài liệu phản động, bí mật nhà nước, ma túy, bảo vật quốc gia cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên phương tiện có chở người hoặc có con tin....Như vậy, Cảnh sát cơ động khi biết rõ trên phương tiện chở ma tuý mà cố tình chạy trốn thì phải cảnh báo bắn chỉ thiên trước khi nổ súng vào đối tượng.Lưu ý: Khi trên phương tiện có chở người hoặc có con tin thì không được nổ súng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cho mượn đất nhưng không trả
|
Trước kia Ba tôi đi cách mạng được chính quyền cấp đất nông nghiệp canh tác nhưng Ba tôi tạm cho người em làm do Bà nội kêu đưa làm gì em có vợ trước. Nay Ba tôi muốn lấy lại nhưng chú tôi không trả. Vậy tôi cần làm những gì?
|
Nếu Ba bạn có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất trên là của mình theo quy định của luật đất đai và chỉ cho người em mượn để sử dụng. Thì khi thỏa thuận đòi lại đất không được, Ba bạn có thể làm đơn yêu cầu UBND xã, phường hòa giải. Nếu hòa giải không thành thì làm đơn khởi kiện đòi đất tại Tòa án.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cho mượn đất nhưng không trả",
"role": "user"
},
{
"content": "Nếu Ba bạn có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất trên là của mình theo quy định của luật đất đai và chỉ cho người em mượn để sử dụng. Thì khi thỏa thuận đòi lại đất không được, Ba bạn có thể làm đơn yêu cầu UBND xã, phường hòa giải. Nếu hòa giải không thành thì làm đơn khởi kiện đòi đất tại Tòa án.",
"role": "assistant"
}
] |
Gia đình gặp khó khăn có được tạm ứng tiền lương hay không?
|
Em làm công nhân công ty điện tử ở Đồng Nai, hiện gia đình em đang có chuyện, gặp khó khăn nên rất cần tiền. Em muốn tạm ứng tiền lương thì có được không ạ?
|
Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc tạm ứng tiền lương như sau:
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Theo quy định này, NLĐ được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi. Do đó mà việc gia đình gặp khó khăn, bạn có được tạm ứng lương hay không sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận của công ty và bạn.
Vì vậy mà bạn vui lòng liên hệ với bộ phận quản lý tiền lương của công ty để được hướng dẫn cụ thể.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Gia đình gặp khó khăn có được tạm ứng tiền lương hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc tạm ứng tiền lương như sau:\n1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.\n2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.\nNgười lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.\n3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.\nTheo quy định này, NLĐ được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi. Do đó mà việc gia đình gặp khó khăn, bạn có được tạm ứng lương hay không sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận của công ty và bạn.\nVì vậy mà bạn vui lòng liên hệ với bộ phận quản lý tiền lương của công ty để được hướng dẫn cụ thể.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những nội dung của Quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng đất được quy định như thế nào?
|
Những nội dung của Quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng đất được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Phương Anh, tôi đang tìm hiểu quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất. Có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể như sau: Những nội dung của Quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng đất được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Những nội dung của Quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng đất định quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 37/2018/TT-BTC hướng dẫn về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định 167/2017/NĐ-CP quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
- Nội dung chủ yếu của Quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng gồm:
+ Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất;
+ Danh mục nhà, đất (địa chỉ nhà, đất; diện tích đất, diện tích nhà; hồ sơ pháp lý; mục đích sử dụng nhà, đất được giao/cho thuê; hiện trạng sử dụng);
+ Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Trên đây là nội dung câu trả lời về những nội dung của Quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng đất. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 37/2018/TT-BTC .
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những nội dung của Quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng đất được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Những nội dung của Quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng đất định quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 37/2018/TT-BTC hướng dẫn về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định 167/2017/NĐ-CP quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Nội dung chủ yếu của Quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng gồm:\n+ Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất;\n+ Danh mục nhà, đất (địa chỉ nhà, đất; diện tích đất, diện tích nhà; hồ sơ pháp lý; mục đích sử dụng nhà, đất được giao/cho thuê; hiện trạng sử dụng);\n+ Trách nhiệm tổ chức thực hiện.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về những nội dung của Quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng đất. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 37/2018/TT-BTC .\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Danh mục các nhóm ngành, ngành định kỳ chuyển đổi trong cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng
|
Danh mục các nhóm ngành, ngành định kỳ chuyển đổi trong cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào? Cán bộ, nhân viên thuộc nhóm ngành, ngành ra sao? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn.
|
Danh mục các nhóm ngành, ngành định kỳ chuyển đổi trong cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Thông tư 80/2021/TT-BQP cán bộ các nhóm ngành, ngành định kỳ chuyển đổi như sau:
a) Cán bộ tham mưu gồm các ngành: Quân số, chính sách, trang bị, tuyển sinh quân sự, vật chất huấn luyện từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên; cấp các loại văn bằng chứng chỉ, tuyển sinh, khảo thí đối với các học viện, nhà trường trong Quân đội;
b) Cán bộ chính trị gồm các ngành: Nhân sự, đào tạo, tuyển dụng, quản lý vật tư công tác đảng, công tác chính trị, thi đua khen thưởng, chính sách, bảo hiểm từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên;
c) Cán bộ hậu cần gồm các ngành: Xăng dầu, quân nhu, doanh trại, đầu tư xây dựng cơ bản từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên;
d) Cán bộ quân y đảm nhiệm các công việc: cấp giấy chứng nhân hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của Cục Quân y/TCHC. Thanh toán bảo hiểm y tế; giám sát cung ứng các loại thuốc, dược liệu, vật tư y tế của các bệnh viện trong Quân đội;
đ) Cán bộ tài chính đảm nhiệm các công việc: Kế hoạch ngân sách; quản lý ngân sách chi thường xuyên; quản lý ngân sách chi đầu tư; nghiên cứu chế độ quản lý, chế độ chính sách; kế toán; quản lý tài chính doanh nghiệp; quản lý giá; quản lý tài sản công, dự trữ quốc gia; quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên;
e) Cán bộ kỹ thuật gồm các ngành: Quản lý vật tư kỹ thuật từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên. Quản lý, đăng kiểm các loại phương tiện; đăng ký phương tiện; cấp, đăng ký, giấy phép điều khiển phương tiện đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;
g) Cán bộ khối thanh tra, kiểm toán, điều tra, thi hành án, cửa khẩu thuộc các nhóm ngành, ngành: Thanh tra viên; kiểm toán viên; điều tra viên; trinh sát viên; cảnh sát viên thuộc các lĩnh vực: Kinh tế, chống tham nhũng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, chống tội phạm ma túy, tội phạm về môi trường và trật tự xã hội; thẩm tra viên thi hành án dân sự thuộc cơ quan quản lý thi hành án; cán bộ cửa khẩu;
h) Cán bộ thuộc các nhóm ngành, lĩnh vực kinh tế, kế hoạch và đầu tư đảm nhiệm các công việc: Quản lý doanh nghiệp; đấu thầu và quản lý đấu thầu; thẩm định các dự án.
Nhân viên thuộc nhóm ngành, ngành định kỳ chuyển đổi trong cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư 80/2021/TT-BQP nhân viên thuộc nhóm ngành, ngành như sau:
a) Thủ kho, thống kê: Quân nhu, quân y, xăng dầu, doanh trại, trang thiết bị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên;
b) Nhân viên tài chính đảm nhiệm các công việc: Kế hoạch ngân sách; quản lý ngân sách chi thường xuyên; quản lý ngân sách chi đầu tư; nghiên cứu chế độ quản lý, chế độ chính sách; kế toán; quản lý tài chính doanh nghiệp; quản lý giá; quản lý tài sản công, dự trữ quốc gia; quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên;
c) Nhân viên chuyên môn nghiệp vụ các trạm cửa khẩu trên đất liền và cửa khẩu cảng. Quản giáo tại các trại giam, trại tạm giam.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Danh mục các nhóm ngành, ngành định kỳ chuyển đổi trong cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng",
"role": "user"
},
{
"content": "Danh mục các nhóm ngành, ngành định kỳ chuyển đổi trong cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 8 Thông tư 80/2021/TT-BQP cán bộ các nhóm ngành, ngành định kỳ chuyển đổi như sau:\na) Cán bộ tham mưu gồm các ngành: Quân số, chính sách, trang bị, tuyển sinh quân sự, vật chất huấn luyện từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên; cấp các loại văn bằng chứng chỉ, tuyển sinh, khảo thí đối với các học viện, nhà trường trong Quân đội;\nb) Cán bộ chính trị gồm các ngành: Nhân sự, đào tạo, tuyển dụng, quản lý vật tư công tác đảng, công tác chính trị, thi đua khen thưởng, chính sách, bảo hiểm từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên;\nc) Cán bộ hậu cần gồm các ngành: Xăng dầu, quân nhu, doanh trại, đầu tư xây dựng cơ bản từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên;\nd) Cán bộ quân y đảm nhiệm các công việc: cấp giấy chứng nhân hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của Cục Quân y/TCHC. Thanh toán bảo hiểm y tế; giám sát cung ứng các loại thuốc, dược liệu, vật tư y tế của các bệnh viện trong Quân đội;\nđ) Cán bộ tài chính đảm nhiệm các công việc: Kế hoạch ngân sách; quản lý ngân sách chi thường xuyên; quản lý ngân sách chi đầu tư; nghiên cứu chế độ quản lý, chế độ chính sách; kế toán; quản lý tài chính doanh nghiệp; quản lý giá; quản lý tài sản công, dự trữ quốc gia; quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên;\ne) Cán bộ kỹ thuật gồm các ngành: Quản lý vật tư kỹ thuật từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên. Quản lý, đăng kiểm các loại phương tiện; đăng ký phương tiện; cấp, đăng ký, giấy phép điều khiển phương tiện đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;\ng) Cán bộ khối thanh tra, kiểm toán, điều tra, thi hành án, cửa khẩu thuộc các nhóm ngành, ngành: Thanh tra viên; kiểm toán viên; điều tra viên; trinh sát viên; cảnh sát viên thuộc các lĩnh vực: Kinh tế, chống tham nhũng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, chống tội phạm ma túy, tội phạm về môi trường và trật tự xã hội; thẩm tra viên thi hành án dân sự thuộc cơ quan quản lý thi hành án; cán bộ cửa khẩu;\nh) Cán bộ thuộc các nhóm ngành, lĩnh vực kinh tế, kế hoạch và đầu tư đảm nhiệm các công việc: Quản lý doanh nghiệp; đấu thầu và quản lý đấu thầu; thẩm định các dự án.\nNhân viên thuộc nhóm ngành, ngành định kỳ chuyển đổi trong cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng\nCăn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư 80/2021/TT-BQP nhân viên thuộc nhóm ngành, ngành như sau:\na) Thủ kho, thống kê: Quân nhu, quân y, xăng dầu, doanh trại, trang thiết bị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên;\nb) Nhân viên tài chính đảm nhiệm các công việc: Kế hoạch ngân sách; quản lý ngân sách chi thường xuyên; quản lý ngân sách chi đầu tư; nghiên cứu chế độ quản lý, chế độ chính sách; kế toán; quản lý tài chính doanh nghiệp; quản lý giá; quản lý tài sản công, dự trữ quốc gia; quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên;\nc) Nhân viên chuyên môn nghiệp vụ các trạm cửa khẩu trên đất liền và cửa khẩu cảng. Quản giáo tại các trại giam, trại tạm giam.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tăng cường rà soát, chấn chỉnh công tác xét cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng?
|
Cho hỏi có phải Bộ Xây dựng mới ban hành chỉ thị tăng cường rà soát, chấn chỉnh công tác xét cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng không? (Anh Du-Long An)
|
Tăng cường rà soát, chấn chỉnh công tác xét cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng?Ngày 29/5/2023 Bộ Xây dựng đã ban hành Chỉ thị 04/CT-BXD năm 2023 về việc tăng cường rà soát, chấn chỉnh công tác xét cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.Chỉ thị 04/CT-BXD năm 2023 đã chỉ ra một số vẫn đề còn vướng mắc trong hoạt động cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực tại các cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ như không trung thực trong kê khai, xác nhận kinh nghiệm; sử dụng các văn bản, chứng chỉ không phải do cơ quan có thẩm quyền cấp...Theo đó, Bộ Xây dựng đã ban hành một số quy định nhằm chấn chỉnh lại hoạt động xét cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng như sau:- Chủ động rà soát, chấn chỉnh công tác tiếp nhận hồ sơ, xét cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng; thực hiện quy trình cấp chứng chỉ đảm bảo công khai, minh bạch, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính;- Thực hiện thu lệ phí cấp chứng chỉ theo quy định; ngăn chặn các hành vi vi phạm đạo đức công vụ, tiêu cực trong khi tiếp nhận hồ sơ, xét cấp chứng chỉ; tăng cường kiểm soát, phát hiện kịp thời các hành vi bị nghiêm cấm đế hợp thức thủ tục cấp chứng chỉ; trường hợp đủ cơ sở xác định các loại giấy tờ đề nghị cấp chứng chỉ là giả mạo thì thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền biết, xử lý theo quy định.- Rà soát, đăng tải đầy đủ thông tin năng lực hoạt động xây dựng của cá nhân, tổ chức được cấp chứng chỉ lên Trang thông tin điện tử do mình quản lý và thực hiện tích hợp thông tin lên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng “https://nangluchdxd.gov.vn’’ để phục vụ quản lý, tra cứu.- Tăng cường phổ biến, hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện tra cứu thông tin năng lực hoạt động xây dựng trên các Trang thông tin điện tử này, tránh truy cập vào các Trang thông tin giả mạo cung cấp các thông tin không chính xác.- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính về cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng; tăng cường phổ biến, khuyến khích cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính mức độ 4 đối với các thủ tục đủ điều kiện thực hiện theo quy định.- Đối với Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, thực hiện xét cấp chứng chỉ theo đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và lĩnh vực hoạt động xây dựng thuộc phạm vi được công nhận; chủ động rà soát, xử lý vi phạm, báo cáo kết quả xử lý về Bộ Xây dựng.Tăng cường rà soát, chấn chỉnh công tác xét cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng? (Hình từ Internet)Điều kiện chung để cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng là gì?Căn cứ tại Điều 66 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:Điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựngCá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng các điều kiện sau:1. Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.2. Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:a) Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên;b) Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên;c) Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp.3. Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.Như vậy, để được cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng thì người muốn hành nghề xây dựng cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:- Có đủ năng lực hành vi dân sự;- Có giấy tờ cư trú hoặc Giấy phép lao động đối với chủ thể cần phải có Giấy phép lao động tại Việt Nam;- Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung chứng chỉ hành nghề theo từng thứ hạng I, II, III;- Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực nghề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.Các lĩnh vực nào thuộc hoạt động xây dựng nào cần có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng?Căn cứ tại khoản 2 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng như sau:Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng...2. Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định từ điểm a đến điểm e khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực), trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động của chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy định tại Phụ lục VII Nghị định này....Như vậy, khi tham gia hoạt động xây dựng ở các lĩnh vực sau thì cần phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng:- Khảo sát xây dựng;- Lập thiết kế quy hoạch xây dựng;- Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;- Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng;- Thi công xây dựng công trình;- Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình;Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tăng cường rà soát, chấn chỉnh công tác xét cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tăng cường rà soát, chấn chỉnh công tác xét cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng?Ngày 29/5/2023 Bộ Xây dựng đã ban hành Chỉ thị 04/CT-BXD năm 2023 về việc tăng cường rà soát, chấn chỉnh công tác xét cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.Chỉ thị 04/CT-BXD năm 2023 đã chỉ ra một số vẫn đề còn vướng mắc trong hoạt động cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực tại các cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ như không trung thực trong kê khai, xác nhận kinh nghiệm; sử dụng các văn bản, chứng chỉ không phải do cơ quan có thẩm quyền cấp...Theo đó, Bộ Xây dựng đã ban hành một số quy định nhằm chấn chỉnh lại hoạt động xét cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng như sau:- Chủ động rà soát, chấn chỉnh công tác tiếp nhận hồ sơ, xét cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng; thực hiện quy trình cấp chứng chỉ đảm bảo công khai, minh bạch, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính;- Thực hiện thu lệ phí cấp chứng chỉ theo quy định; ngăn chặn các hành vi vi phạm đạo đức công vụ, tiêu cực trong khi tiếp nhận hồ sơ, xét cấp chứng chỉ; tăng cường kiểm soát, phát hiện kịp thời các hành vi bị nghiêm cấm đế hợp thức thủ tục cấp chứng chỉ; trường hợp đủ cơ sở xác định các loại giấy tờ đề nghị cấp chứng chỉ là giả mạo thì thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền biết, xử lý theo quy định.- Rà soát, đăng tải đầy đủ thông tin năng lực hoạt động xây dựng của cá nhân, tổ chức được cấp chứng chỉ lên Trang thông tin điện tử do mình quản lý và thực hiện tích hợp thông tin lên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng “https://nangluchdxd.gov.vn’’ để phục vụ quản lý, tra cứu.- Tăng cường phổ biến, hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện tra cứu thông tin năng lực hoạt động xây dựng trên các Trang thông tin điện tử này, tránh truy cập vào các Trang thông tin giả mạo cung cấp các thông tin không chính xác.- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính về cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng; tăng cường phổ biến, khuyến khích cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính mức độ 4 đối với các thủ tục đủ điều kiện thực hiện theo quy định.- Đối với Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, thực hiện xét cấp chứng chỉ theo đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và lĩnh vực hoạt động xây dựng thuộc phạm vi được công nhận; chủ động rà soát, xử lý vi phạm, báo cáo kết quả xử lý về Bộ Xây dựng.Tăng cường rà soát, chấn chỉnh công tác xét cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng? (Hình từ Internet)Điều kiện chung để cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng là gì?Căn cứ tại Điều 66 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:Điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựngCá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng các điều kiện sau:1. Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.2. Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:a) Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên;b) Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên;c) Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp.3. Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.Như vậy, để được cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng thì người muốn hành nghề xây dựng cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:- Có đủ năng lực hành vi dân sự;- Có giấy tờ cư trú hoặc Giấy phép lao động đối với chủ thể cần phải có Giấy phép lao động tại Việt Nam;- Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung chứng chỉ hành nghề theo từng thứ hạng I, II, III;- Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực nghề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.Các lĩnh vực nào thuộc hoạt động xây dựng nào cần có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng?Căn cứ tại khoản 2 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng như sau:Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng...2. Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định từ điểm a đến điểm e khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực), trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động của chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy định tại Phụ lục VII Nghị định này....Như vậy, khi tham gia hoạt động xây dựng ở các lĩnh vực sau thì cần phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng:- Khảo sát xây dựng;- Lập thiết kế quy hoạch xây dựng;- Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;- Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng;- Thi công xây dựng công trình;- Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình;Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Chánh Thanh tra các cấp về việc tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân được quy định thế nào?
|
Trách nhiệm của Chánh Thanh tra các cấp về việc tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân được quy định thế nào? Chào Quý anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi đang muốn tìm hiểu một số quy định của pháp luật hiện hành về việc quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân để phục vụ cho nhu cầu công việc của mình. Chính vì vậy, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Chánh Thanh tra các cấp có trách nhiệm như thế nào về việc tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều.
Anh Khoa (khoa***@gmail.com)
|
Trách nhiệm của Chánh Thanh tra các cấp về việc tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân được quy định tại Điều 19 Nghị định 220/2013/NĐ-CP quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân như sau:
1. Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân.
2. Chánh Thanh tra các cấp trong Quân đội nhân dân có trách nhiệm:
a) Tham mưu, giúp người đứng đầu về hành chính quân sự cùng cấp, quản lý công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi thẩm quyền phân cấp.
b) Tiếp nhận, xử lý đơn tố cáo; xác minh nội dung tố cáo, kết luận nội dung xác minh và kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của người đứng đầu về hành chính quân sự cùng cấp khi được giao.
c) Xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, đơn vị cùng cấp đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp kết luận việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đứng đầu về hành chính quân sự có thẩm quyền giải quyết tố cáo cùng cấp xem xét, giải quyết lại;
d) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp của người đứng đầu về hành chính quân sự cùng cấp trong việc chấp hành pháp luật về tố cáo.
3. Đối với cơ quan, đơn vị không có tổ chức thanh tra thì người có thẩm quyền giải quyết tố cáo giao cho cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp, tham mưu về công tác quản lý và giải quyết tố cáo.
Trên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của Chánh Thanh tra các cấp về việc tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 220/2013/NĐ-CP.
Trân trọng thông tin đến bạn!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Chánh Thanh tra các cấp về việc tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Chánh Thanh tra các cấp về việc tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân được quy định tại Điều 19 Nghị định 220/2013/NĐ-CP quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân như sau:\n1. Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân.\n2. Chánh Thanh tra các cấp trong Quân đội nhân dân có trách nhiệm:\na) Tham mưu, giúp người đứng đầu về hành chính quân sự cùng cấp, quản lý công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi thẩm quyền phân cấp.\nb) Tiếp nhận, xử lý đơn tố cáo; xác minh nội dung tố cáo, kết luận nội dung xác minh và kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của người đứng đầu về hành chính quân sự cùng cấp khi được giao.\nc) Xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, đơn vị cùng cấp đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp kết luận việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đứng đầu về hành chính quân sự có thẩm quyền giải quyết tố cáo cùng cấp xem xét, giải quyết lại;\nd) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp của người đứng đầu về hành chính quân sự cùng cấp trong việc chấp hành pháp luật về tố cáo.\n3. Đối với cơ quan, đơn vị không có tổ chức thanh tra thì người có thẩm quyền giải quyết tố cáo giao cho cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp, tham mưu về công tác quản lý và giải quyết tố cáo.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của Chánh Thanh tra các cấp về việc tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 220/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng thông tin đến bạn!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất do ảnh hưởng Covid-19 được không?
|
Công ty tôi bị ảnh hưởng bởi dịch dẫn đến phải giảm từ 50% lao động tham gia bảo hiểm xã hội, hiện công ty đang khó khăn cho hỏi công ty có thể thỏa thuận với người lao động để tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được không? Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Tiết 1 Mục III Nghị Quyết 42/NQ-CP năm 2020 quy định một số chính sách khác đối với người bị ảnh hưởng bởi Covid-19 như sau:
Người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 dẫn đến phải giảm từ 50% lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên so với thời điểm cơ quan có thẩm quyền công bố dịch (kể cả lao động ngừng việc, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương) thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tối đa không quá 12 tháng.
=> Như vậy, nếu người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 dẫn đến phải giảm từ 50% lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên, thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tối đa không quá 12 tháng.
Trên đây là nội dung hỗ trợ!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất do ảnh hưởng Covid-19 được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Tiết 1 Mục III Nghị Quyết 42/NQ-CP năm 2020 quy định một số chính sách khác đối với người bị ảnh hưởng bởi Covid-19 như sau:\nNgười sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 dẫn đến phải giảm từ 50% lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên so với thời điểm cơ quan có thẩm quyền công bố dịch (kể cả lao động ngừng việc, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương) thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tối đa không quá 12 tháng.\n=> Như vậy, nếu người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 dẫn đến phải giảm từ 50% lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên, thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tối đa không quá 12 tháng.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà nước phải bồi thường thiệt hại như thế nào khi tiêm chủng để lại di chứng dẫn đến bị khuyết tật cho người được tiêm chủng?
|
Xin hỏi: Khi tiêm chủng để lại di chứng dẫn đến bị khuyết tật cho người được tiêm chủng thì Nhà nước phải bồi thường thiệt hại như thế nào?- Câu hỏi của anh Nam (Đồng Nai).
|
Khi tiêm chủng để lại di chứng dẫn đến bị khuyết tật cho người được tiêm chủng thì Nhà nước phải bồi thường thiệt hại như thế nào?Tại Điều 16 Nghị định 104/2016/NĐ-CP có quy định về các thiệt hại, phạm vi và mức bồi thường như sau:Các thiệt hại, phạm vi và mức bồi thường1. Thiệt hại do để lại di chứng dẫn đến bị khuyết tật được bồi thường 30 tháng lương cơ sở và các chi phí quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này....Như vậy, khi tiêm chủng để lại di chứng dẫn đến bị khuyết tật cho người được tiêm chủng thì Nhà nước phải bồi thường thiệt hại các chi phí sau:(1) Bồi thường 30 tháng lương cơ sở;Theo quy định hiện nay, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng (theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP). Trong trường hợp được bồi thường. mức bồi thường sẽ nhận được tại thời điểm hiện nay là 54.000.000 đồng.(2) Chi phí do phải khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế:- Trường hợp 1: Người được tiêm chủng được Nhà nước bồi thường có thẻ bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế thì việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.Phần chi phí mà đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế phải đồng chi trả và các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh có chi phí vượt mức thanh toán của bảo hiểm y tế hoặc ngoài phạm vi thanh toán của bảo hiểm y tế thì được thanh toán theo hóa đơn (mức tối đa không quá khung giá dịch vụ đăng ký với Bộ Y tế);- Trường hợp 2: Người được tiêm chủng được Nhà nước bồi thường không có thẻ bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế thì việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, vận chuyển bệnh nhân được thực hiện theo như quy định hiện hành về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở y tế công lập và có hóa đơn kèm theo;- Trường hợp 3: Người được tiêm chủng được Nhà nước bồi thường phải nhập viện điều trị, trong quá trình điều trị nếu phát hiện các bệnh khác kèm theo không liên quan đến tiêm chủng thì:Cá nhân phải thanh toán chi phí khám bệnh, điều trị bệnh đó theo quy định của pháp luật về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Nếu người này có thẻ bảo hiểm y tế thì việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của bệnh đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.(3) Bồi thường thiệt hại do thu nhập bị mất hoặc bị giảm sút:- Hỗ trợ thiệt hại vật chất cho 01 người phải nghỉ việc không hưởng lương để chăm sóc cho trường hợp được Nhà nước bồi thường thì được hỗ trợ theo thu nhập thực tế bằng mức đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước liền kề, cụ thể:Mức hỗ trợ = Mức lương đóng bảo hiểm xã hội của người chăm sóc phải nghỉ việc không hưởng lương/22 ngày x Số ngày chăm sóc thực tế- Nếu người chăm sóc cho trường hợp được Nhà nước bồi thường mà không xác định được thu nhập thực tế của người đó thì xác định mức hỗ trợ như sau:Mức hỗ trợ = Mức lương tối thiểu vùng nơi người chăm sóc thường trú tại thời điểm giải quyết bồi thường/22 ngày x Số ngày chăm sóc thực tế- Trường hợp người được tiêm chủng được Nhà nước bồi thường là người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì được hỗ trợ thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút trong thời gian cứu chữa. Mức hỗ trợ tương tự như mức hỗ trợ cho người chăm sóc trên.Nhà nước phải bồi thường thiệt hại như thế nào khi tiêm chủng để lại di chứng dẫn đến bị khuyết tật cho người được tiêm chủng? (Hình từ Internet)Nhà nước bồi thường thiệt hại cho người được tiêm chủng trong trường hợp nào?Tại Điều 15 Nghị định 104/2016/NĐ-CP có quy định về các trường hợp được bồi thường như sau:Các trường hợp được bồi thường1. Khi sử dụng vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng chống dịch nếu xảy ra tai biến nặng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe hoặc gây thiệt hại đến tính mạng của người được tiêm chủng, Nhà nước có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại.2. Trường hợp được Nhà nước bồi thường bao gồm:a) Người được tiêm chủng bị tai biến nặng để lại di chứng dẫn đến bị khuyết tật;b) Người được tiêm chủng bị tử vong.Như vậy, nhà nước bồi thường thiệt hại cho người được tiêm chủng trong trường hợp:- Người được tiêm chủng bị tai biến nặng để lại di chứng dẫn đến bị khuyết tật;- Người được tiêm chủng bị tử vong.Hồ sơ đề nghị bồi thường thiệt hại cho người được tiêm chủng bị tai biến nặng để lại di chứng dẫn đến bị khuyết tật?Tại Điều 17 Nghị định 104/2016/NĐ-CP có quy định nếu người được tiêm chủng hoặc thân nhân của người được tiêm chủng cho rằng mình hoặc thân nhân của mình bị tai biến nặng để lại di chứng dẫn đến bị khuyết tật do tiêm chủng thì phải chuẩn bị và gửi cho Sở Y tế hồ sơ bao gồm các tài liệu, giấy tờ sau:- Đơn yêu cầu xác định nguyên nhân gây tai biến và mức độ tổn thương;- Phiếu, sổ xác nhận tiêm chủng loại vắc xin có liên quan;- Giấy ra viện, hóa đơn thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, vận chuyển bệnh nhân (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);- Các giấy tờ khác có liên quan chứng minh tai biến hoặc thiệt hại khác (nếu có).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà nước phải bồi thường thiệt hại như thế nào khi tiêm chủng để lại di chứng dẫn đến bị khuyết tật cho người được tiêm chủng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khi tiêm chủng để lại di chứng dẫn đến bị khuyết tật cho người được tiêm chủng thì Nhà nước phải bồi thường thiệt hại như thế nào?Tại Điều 16 Nghị định 104/2016/NĐ-CP có quy định về các thiệt hại, phạm vi và mức bồi thường như sau:Các thiệt hại, phạm vi và mức bồi thường1. Thiệt hại do để lại di chứng dẫn đến bị khuyết tật được bồi thường 30 tháng lương cơ sở và các chi phí quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này....Như vậy, khi tiêm chủng để lại di chứng dẫn đến bị khuyết tật cho người được tiêm chủng thì Nhà nước phải bồi thường thiệt hại các chi phí sau:(1) Bồi thường 30 tháng lương cơ sở;Theo quy định hiện nay, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng (theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP). Trong trường hợp được bồi thường. mức bồi thường sẽ nhận được tại thời điểm hiện nay là 54.000.000 đồng.(2) Chi phí do phải khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế:- Trường hợp 1: Người được tiêm chủng được Nhà nước bồi thường có thẻ bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế thì việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.Phần chi phí mà đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế phải đồng chi trả và các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh có chi phí vượt mức thanh toán của bảo hiểm y tế hoặc ngoài phạm vi thanh toán của bảo hiểm y tế thì được thanh toán theo hóa đơn (mức tối đa không quá khung giá dịch vụ đăng ký với Bộ Y tế);- Trường hợp 2: Người được tiêm chủng được Nhà nước bồi thường không có thẻ bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế thì việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, vận chuyển bệnh nhân được thực hiện theo như quy định hiện hành về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở y tế công lập và có hóa đơn kèm theo;- Trường hợp 3: Người được tiêm chủng được Nhà nước bồi thường phải nhập viện điều trị, trong quá trình điều trị nếu phát hiện các bệnh khác kèm theo không liên quan đến tiêm chủng thì:Cá nhân phải thanh toán chi phí khám bệnh, điều trị bệnh đó theo quy định của pháp luật về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Nếu người này có thẻ bảo hiểm y tế thì việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của bệnh đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.(3) Bồi thường thiệt hại do thu nhập bị mất hoặc bị giảm sút:- Hỗ trợ thiệt hại vật chất cho 01 người phải nghỉ việc không hưởng lương để chăm sóc cho trường hợp được Nhà nước bồi thường thì được hỗ trợ theo thu nhập thực tế bằng mức đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước liền kề, cụ thể:Mức hỗ trợ = Mức lương đóng bảo hiểm xã hội của người chăm sóc phải nghỉ việc không hưởng lương/22 ngày x Số ngày chăm sóc thực tế- Nếu người chăm sóc cho trường hợp được Nhà nước bồi thường mà không xác định được thu nhập thực tế của người đó thì xác định mức hỗ trợ như sau:Mức hỗ trợ = Mức lương tối thiểu vùng nơi người chăm sóc thường trú tại thời điểm giải quyết bồi thường/22 ngày x Số ngày chăm sóc thực tế- Trường hợp người được tiêm chủng được Nhà nước bồi thường là người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì được hỗ trợ thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút trong thời gian cứu chữa. Mức hỗ trợ tương tự như mức hỗ trợ cho người chăm sóc trên.Nhà nước phải bồi thường thiệt hại như thế nào khi tiêm chủng để lại di chứng dẫn đến bị khuyết tật cho người được tiêm chủng? (Hình từ Internet)Nhà nước bồi thường thiệt hại cho người được tiêm chủng trong trường hợp nào?Tại Điều 15 Nghị định 104/2016/NĐ-CP có quy định về các trường hợp được bồi thường như sau:Các trường hợp được bồi thường1. Khi sử dụng vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng chống dịch nếu xảy ra tai biến nặng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe hoặc gây thiệt hại đến tính mạng của người được tiêm chủng, Nhà nước có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại.2. Trường hợp được Nhà nước bồi thường bao gồm:a) Người được tiêm chủng bị tai biến nặng để lại di chứng dẫn đến bị khuyết tật;b) Người được tiêm chủng bị tử vong.Như vậy, nhà nước bồi thường thiệt hại cho người được tiêm chủng trong trường hợp:- Người được tiêm chủng bị tai biến nặng để lại di chứng dẫn đến bị khuyết tật;- Người được tiêm chủng bị tử vong.Hồ sơ đề nghị bồi thường thiệt hại cho người được tiêm chủng bị tai biến nặng để lại di chứng dẫn đến bị khuyết tật?Tại Điều 17 Nghị định 104/2016/NĐ-CP có quy định nếu người được tiêm chủng hoặc thân nhân của người được tiêm chủng cho rằng mình hoặc thân nhân của mình bị tai biến nặng để lại di chứng dẫn đến bị khuyết tật do tiêm chủng thì phải chuẩn bị và gửi cho Sở Y tế hồ sơ bao gồm các tài liệu, giấy tờ sau:- Đơn yêu cầu xác định nguyên nhân gây tai biến và mức độ tổn thương;- Phiếu, sổ xác nhận tiêm chủng loại vắc xin có liên quan;- Giấy ra viện, hóa đơn thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, vận chuyển bệnh nhân (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);- Các giấy tờ khác có liên quan chứng minh tai biến hoặc thiệt hại khác (nếu có).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Văn phòng thực địa công tác trắc địa thăm dò khoáng sản
|
Xin chào tôi đang tìm hiểu các quy định về điều tra địa chất khoáng sản. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì công việc phải thực hiện của Văn phòng thực địa công tác trắc địa thăm dò khoáng sản như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Thanh Lâm - Bình Phước
|
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 28/2018/TT-BTNMT, Văn phòng thực địa công tác trắc địa thăm dò khoáng sản như sau:
Kết thúc một ngày bay đo từ, trọng lực, đội ngũ kỹ thuật bay đo phải thực hiện công tác văn phòng với các nội dung sau:
- Chuyển số liệu, lưu giữ số liệu vào máy tính và thiết bị lưu giữ ngoài. Kiểm tra, đánh giá sơ bộ chất lượng số liệu đo hàng ngày.
- Xử lý đồng bộ số liệu đo của hai (02) máy GPS tĩnh và máy GPS động bằng phần mềm chuyên dụng kèm theo.
- Chuyển giá trị tọa độ và độ cao các điểm đo trên máy bay về hệ tọa độ quốc gia hiện hành.
- Lập sơ đồ tuyến bay thực tế theo các dạng công tác bay đo quy định tại Điều 7 Thông tư này trên nền bản đồ địa hình theo tỷ lệ đã thiết kế để phục vụ công tác xử lý các số liệu bay đo từ, trọng lực và hoàn thiện các bộ bản đồ theo yêu cầu của đề án bay đo.
- Thống kê các tuyến bay đo từ, trọng lực trong ngày; kiểm tra, xác định các đoạn tuyến bay đo chưa đạt yêu cầu kỹ thuật, đề xuất kế hoạch bay đo bổ sung.
Trên đây là quy định về Văn phòng thực địa công tác trắc địa thăm dò khoáng sản.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Văn phòng thực địa công tác trắc địa thăm dò khoáng sản",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 28/2018/TT-BTNMT, Văn phòng thực địa công tác trắc địa thăm dò khoáng sản như sau:\nKết thúc một ngày bay đo từ, trọng lực, đội ngũ kỹ thuật bay đo phải thực hiện công tác văn phòng với các nội dung sau:\n- Chuyển số liệu, lưu giữ số liệu vào máy tính và thiết bị lưu giữ ngoài. Kiểm tra, đánh giá sơ bộ chất lượng số liệu đo hàng ngày.\n- Xử lý đồng bộ số liệu đo của hai (02) máy GPS tĩnh và máy GPS động bằng phần mềm chuyên dụng kèm theo.\n- Chuyển giá trị tọa độ và độ cao các điểm đo trên máy bay về hệ tọa độ quốc gia hiện hành.\n- Lập sơ đồ tuyến bay thực tế theo các dạng công tác bay đo quy định tại Điều 7 Thông tư này trên nền bản đồ địa hình theo tỷ lệ đã thiết kế để phục vụ công tác xử lý các số liệu bay đo từ, trọng lực và hoàn thiện các bộ bản đồ theo yêu cầu của đề án bay đo.\n- Thống kê các tuyến bay đo từ, trọng lực trong ngày; kiểm tra, xác định các đoạn tuyến bay đo chưa đạt yêu cầu kỹ thuật, đề xuất kế hoạch bay đo bổ sung.\nTrên đây là quy định về Văn phòng thực địa công tác trắc địa thăm dò khoáng sản.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trợ cấp 1 lần khi sinh đôi năm 2019
|
Cho em hỏi em sinh đôi. Theo điều 38 Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi_Luật BHXH 2014
"Lao động nữ sinh con hoặc người lao động (NLĐ) nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng NLĐ nhận nuôi con nuôi."
Thì khi tính tiền nhận trợ cấp thai sản em có được nhận 4 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con không ạ. Vì 1 con thì được nhận 2 lần. Anh chị giải đáp giúp em với ạ.
|
Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi như sau:
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Theo Nghị quyết về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019 do Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 6 thì mức lương cơ sở 2019 sẽ được điều chỉnh như sau:
Giai đoạn 1: Từ 01/01/2019 - 30/06/2019 Mức lương cơ sở là 1.390.000 đồng/tháng. (Mức này theo Nghị định 72/2018/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang).
Giao đoạn 2: Từ 01/07/2019 - 31/12/2019 Mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.
Như vậy, Lao động nữ sinh con thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con. Do đó, sinh 2 con sẽ được 4 tháng lương cơ sở. Bạn có thể đối chiếu thời gian với mức lương cơ sở tại tháng sinh để tính ra được số tiền cụ thể.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trợ cấp 1 lần khi sinh đôi năm 2019",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi như sau:\nLao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.\nTrường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.\nTheo Nghị quyết về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019 do Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 6 thì mức lương cơ sở 2019 sẽ được điều chỉnh như sau:\nGiai đoạn 1: Từ 01/01/2019 - 30/06/2019 Mức lương cơ sở là 1.390.000 đồng/tháng. (Mức này theo Nghị định 72/2018/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang).\nGiao đoạn 2: Từ 01/07/2019 - 31/12/2019 Mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.\nNhư vậy, Lao động nữ sinh con thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con. Do đó, sinh 2 con sẽ được 4 tháng lương cơ sở. Bạn có thể đối chiếu thời gian với mức lương cơ sở tại tháng sinh để tính ra được số tiền cụ thể.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô EMGRAND nhập khẩu 2019
|
Bạn đọc từ email: minhquan***@gmail.com yêu cầu Ban biên tập cung cấp thông tin về Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô EMGRAND nhập khẩu và cơ sở pháp lý.
|
Căn cứ pháp lý: Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019
(Đơn vị: đồng)
939
EMGRAND
EC718-RV
1,8
5
471.000.000
940
EMGRAND
EC820
2,0
5
662.000.000
941
EMGRAND
X7
2,0
5
255.000.000
942
EMGRAND
X7
2,4
5
280.000.000
Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô EMGRAND nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô EMGRAND nhập khẩu 2019",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019\n(Đơn vị: đồng)\n \n\n\n\n\n939\n\n\nEMGRAND\n\n\nEC718-RV\n\n\n1,8\n\n\n5\n\n\n471.000.000\n\n\n\n\n940\n\n\nEMGRAND\n\n\nEC820\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n662.000.000\n\n\n\n\n941\n\n\nEMGRAND\n\n\nX7\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n255.000.000\n\n\n\n\n942\n\n\nEMGRAND\n\n\nX7\n\n\n2,4\n\n\n5\n\n\n280.000.000\n\n\n\n\n \nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô EMGRAND nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ quan nào có thẩm quyền lựa chọn tài liệu sử dụng trong các cơ sở mầm non?
|
Cho tôi hỏi, cơ quan nào có quyền lựa chọn tài liệu để sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non? Xin được giải đáp theo quy định mới nhất.
|
Theo Khoản 1 Điều 10 Thông tư 30/2021/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 21/12/2021) quy định về cơ quan có thẩm quyền lựa chọn tài liệu sử dụng trong cơ sở giáo dục mầm non như sau:
Hội đồng lựa chọn tài liệu sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non (sau đây gọi tắt là Hội đồng lựa chọn tài liệu) do người đứng đầu cơ sở giáo dục mầm non thành lập, có nhiệm vụ lựa chọn tài liệu phù hợp nhằm thực hiện có hiệu quả Chương trình Giáo dục mầm non.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ quan nào có thẩm quyền lựa chọn tài liệu sử dụng trong các cơ sở mầm non?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 10 Thông tư 30/2021/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 21/12/2021) quy định về cơ quan có thẩm quyền lựa chọn tài liệu sử dụng trong cơ sở giáo dục mầm non như sau:\nHội đồng lựa chọn tài liệu sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non (sau đây gọi tắt là Hội đồng lựa chọn tài liệu) do người đứng đầu cơ sở giáo dục mầm non thành lập, có nhiệm vụ lựa chọn tài liệu phù hợp nhằm thực hiện có hiệu quả Chương trình Giáo dục mầm non.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mục đích của việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật tại Tổng cục Quản lý đất đai
|
Mục đích của việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật tại Tổng cục Quản lý đất đai được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Mai Phương, hiện công tác tại Tp.HCM. Tôi đang cần tìm hiểu các vấn đề liên quan đến Tổng cục Quản lý đất đai. Cho tôi hỏi: Mục đích của việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật tại Tổng cục Quản lý đất đai là gì? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
|
Theo quy định tại Điều 35 Quy chế làm việc của Tổng cục Quản lý đất đai, Ban hành kèm theo Quyết định số 10/QĐ-TCQLĐĐ năm 2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai thì mục đích của việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật tại Tổng cục Quản lý đất đai được quy định như sau:
1. Đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Tổng cục về các công việc được giao liên quan tới các lĩnh vực quản lý của Tổng cục; kịp thời phát hiện, xử lý những vấn đề vướng mắc nảy sinh trong thực tiễn.
2. Bảo đảm cho hoạt động chỉ đạo, điều hành được thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện tiêu cực trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Tổng cục.
3. Đề cao ý thức kỷ luật và trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng các đơn vị và cán bộ, công chức.
4. Tăng cường sâu sát cơ sở, tổng kết rút kinh nghiệm trong chỉ đạo, điều hành, bảo đảm các chủ trương chính sách đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tốt trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
5. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý văn bản, hồ sơ công việc và chỉ đạo điều hành của Tổng cục; thực hiện liên thông từ Tổng cục đến các đơn vị và từng cán bộ công chức.
Trên đây là nội dung tư vấn về mục đích của việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật tại Tổng cục Quản lý đất đai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định số 10/QĐ-TCQLĐĐ năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mục đích của việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật tại Tổng cục Quản lý đất đai",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 35 Quy chế làm việc của Tổng cục Quản lý đất đai, Ban hành kèm theo Quyết định số 10/QĐ-TCQLĐĐ năm 2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai thì mục đích của việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật tại Tổng cục Quản lý đất đai được quy định như sau: \n1. Đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Tổng cục về các công việc được giao liên quan tới các lĩnh vực quản lý của Tổng cục; kịp thời phát hiện, xử lý những vấn đề vướng mắc nảy sinh trong thực tiễn.\n2. Bảo đảm cho hoạt động chỉ đạo, điều hành được thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện tiêu cực trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Tổng cục.\n3. Đề cao ý thức kỷ luật và trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng các đơn vị và cán bộ, công chức.\n4. Tăng cường sâu sát cơ sở, tổng kết rút kinh nghiệm trong chỉ đạo, điều hành, bảo đảm các chủ trương chính sách đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tốt trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.\n5. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý văn bản, hồ sơ công việc và chỉ đạo điều hành của Tổng cục; thực hiện liên thông từ Tổng cục đến các đơn vị và từng cán bộ công chức.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mục đích của việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật tại Tổng cục Quản lý đất đai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định số 10/QĐ-TCQLĐĐ năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú tại Hội đồng cấp Nhà nước
|
Quy trình xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú tại Hội đồng cấp Nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thư hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân và Thầy thuốc Ưu tú. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi quy trình xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú tại Hội đồng cấp Nhà nước được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Quy trình xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú tại Hội đồng cấp Nhà nước được quy định tại Điều 17 Nghị định 41/2015/NĐ-CP Quy định về xét tặng danh hiệu "Thầy thuốc Nhân dân", "Thầy thuốc Ưu tú", theo đó:
1. Hội đồng cấp Nhà nước tiếp nhận hồ sơ từ Hội đồng cấp Bộ, tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng cấp Nhà nước tiếp nhận và thẩm định về thành phần và tính hợp lệ của các tài liệu có trong hồ sơ do Hội đồng cấp Bộ, tỉnh trình; tiếp nhận, xem xét, báo cáo người có thẩm quyền giải quyết phản ánh kiến nghị liên quan đến việc xét tặng danh hiệu; gửi tài liệu quy định tại Điểm e, Điểm g Khoản 2 Điều 18 Nghị định này đến các thành viên của Hội đồng và tổ chức các cuộc họp của Hội đồng.
3. Hội đồng cấp Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Họp và bỏ phiếu kín để chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”. Các cá nhân đạt 90% số phiếu đồng ý trở lên trên tổng số thành viên Hội đồng thì được đưa vào danh sách gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét đệ trình Chủ tịch nước quyết định;
b) Thông báo công khai kết quả xét chọn trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế, Báo Sức khỏe và Đời sống trong thời gian 15 ngày làm việc;
c) Trường hợp có phản ánh kiến nghị thì Hội đồng có trách nhiệm xem xét, báo cáo người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Sau khi hết thời hạn thông báo quy định tại Điểm b Khoản này, Hội đồng cấp Nhà nước hoàn thiện hồ sơ xét tặng trình Bộ trưởng Bộ Y tế. Bộ Y tế gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét để trình Chủ tịch nước quyết định.
Trên đây là tư vấn về quy trình xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú tại Hội đồng cấp Nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 41/2015/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú tại Hội đồng cấp Nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy trình xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú tại Hội đồng cấp Nhà nước được quy định tại Điều 17 Nghị định 41/2015/NĐ-CP Quy định về xét tặng danh hiệu \"Thầy thuốc Nhân dân\", \"Thầy thuốc Ưu tú\", theo đó: \n1. Hội đồng cấp Nhà nước tiếp nhận hồ sơ từ Hội đồng cấp Bộ, tỉnh.\n2. Thường trực Hội đồng cấp Nhà nước tiếp nhận và thẩm định về thành phần và tính hợp lệ của các tài liệu có trong hồ sơ do Hội đồng cấp Bộ, tỉnh trình; tiếp nhận, xem xét, báo cáo người có thẩm quyền giải quyết phản ánh kiến nghị liên quan đến việc xét tặng danh hiệu; gửi tài liệu quy định tại Điểm e, Điểm g Khoản 2 Điều 18 Nghị định này đến các thành viên của Hội đồng và tổ chức các cuộc họp của Hội đồng.\n3. Hội đồng cấp Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ sau:\na) Họp và bỏ phiếu kín để chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”. Các cá nhân đạt 90% số phiếu đồng ý trở lên trên tổng số thành viên Hội đồng thì được đưa vào danh sách gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét đệ trình Chủ tịch nước quyết định;\nb) Thông báo công khai kết quả xét chọn trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế, Báo Sức khỏe và Đời sống trong thời gian 15 ngày làm việc;\nc) Trường hợp có phản ánh kiến nghị thì Hội đồng có trách nhiệm xem xét, báo cáo người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;\nd) Sau khi hết thời hạn thông báo quy định tại Điểm b Khoản này, Hội đồng cấp Nhà nước hoàn thiện hồ sơ xét tặng trình Bộ trưởng Bộ Y tế. Bộ Y tế gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét để trình Chủ tịch nước quyết định.\nTrên đây là tư vấn về quy trình xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú tại Hội đồng cấp Nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 41/2015/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Khối lượng kiến thức và thời gian bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm quy định thế nào?
|
Quy định về khối lượng kiến thức và thời gian bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm. Cấu trúc chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm như thế nào?
|
Quy định về khối lượng kiến thức và thời gian bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm
Căn cứ Tiểu mục 1 Mục III Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm ban hành kèm theo Quyết định 1078/QĐ-BGDĐT năm 2022 quy định về khối lượng kiến thức và thời gian bồi dưỡng như sau:
a) Chương trình gồm 11 chuyên đề, được bố cục thành 3 phần:
- Phần I: Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước (gồm 3 chuyên đề).
- Phần II: Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp của giảng viên CĐSP (gồm 8 chuyên đề).
- Phần III. Tìm hiểu thực tế và viết thu hoạch.
b) Thời gian bồi dưỡng:
- Tổng thời gian là: 6 tuần x 5 ngày làm việc/tuần x 8 tiết/ngày = 240 tiết.
- Phân bổ thời gian:
+ Lý thuyết, thảo luận, thực hành: 196 tiết
+ Ôn tập, kiểm tra: 16 tiết
+ Tìm hiểu thực tế và viết thu hoạch: 24 tiết
+ Công tác tổ chức lớp (khai giảng, bế giảng): 4 tiết
Cấu trúc chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm như thế nào?
Theo quy định tại Tiểu mục 2 Mục III Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm ban hành kèm theo Quyết định 1078/QĐ-BGDĐT năm 2022 về cấu trúc chương trình như sau:
TT
Nội dung
Số tiết
Tổng
Lý thuyết
Thảo luận, thực hành
I
Phần I: Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước
48
24
24
1
Chiến lược phát triển giáo dục đào tạo và định hướng phát triển trường CĐSP trong giai đoạn hiện nay
16
8
8
2
Quản lý nhà nước về viên chức và viên chức giảng dạy CĐSP
12
8
4
3
Quản lý nhà nước về GDNN và quản trị trường CĐSP
12
8
4
Ôn tập và kiểm tra phần I
8
8
II
Phần II: Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp của giảng viên CĐSP
164
76
88
4
Phát triển đội ngũ giảng viên và phát triển một số kỹ năng cơ bản trong hoạt động nghề nghiệp của giảng viên CĐSP
24
12
12
5
Đào tạo cao đẳng và phát triển chương trình đào tạo giáo viên ở trường CĐSP
20
8
12
6
Hình thức tổ chức, phương pháp dạy học và đánh giá kết quả dạy học trong trường CĐSP
28
16
12
7
Chuyển đổi số trong GDNN và phát triển của hệ thống giáo dục mở
16
8
8
8
Kiểm định chất lượng trường CĐSP
12
8
4
9
Giảng viên CĐSP với nhiệm vụ NCKH, chuyển giao công nghệ và hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo
20
8
12
10
Tư vấn, hỗ trợ người học trong hoạt động học tập và phát triển nghề nghiệp
20
8
12
11
Xây dựng môi trường văn hóa trong trường CĐSP
16
8
8
Ôn tập và kiểm tra phần II
8
8
III
Phần III: Tìm hiểu thực tế và viết thu hoạch
24
4
20
1
Tìm hiểu thực tế
12
12
2
Hướng dẫn viết thu hoạch
4
4
3
Viết thu hoạch
8
8
Khai giảng, bế giảng
4
4
Tổng cộng:
240
104
136
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khối lượng kiến thức và thời gian bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về khối lượng kiến thức và thời gian bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm\nCăn cứ Tiểu mục 1 Mục III Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm ban hành kèm theo Quyết định 1078/QĐ-BGDĐT năm 2022 quy định về khối lượng kiến thức và thời gian bồi dưỡng như sau:\na) Chương trình gồm 11 chuyên đề, được bố cục thành 3 phần:\n- Phần I: Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước (gồm 3 chuyên đề).\n- Phần II: Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp của giảng viên CĐSP (gồm 8 chuyên đề).\n- Phần III. Tìm hiểu thực tế và viết thu hoạch.\nb) Thời gian bồi dưỡng:\n- Tổng thời gian là: 6 tuần x 5 ngày làm việc/tuần x 8 tiết/ngày = 240 tiết.\n- Phân bổ thời gian:\n+ Lý thuyết, thảo luận, thực hành: 196 tiết\n+ Ôn tập, kiểm tra: 16 tiết\n+ Tìm hiểu thực tế và viết thu hoạch: 24 tiết\n+ Công tác tổ chức lớp (khai giảng, bế giảng): 4 tiết\nCấu trúc chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm như thế nào?\nTheo quy định tại Tiểu mục 2 Mục III Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm ban hành kèm theo Quyết định 1078/QĐ-BGDĐT năm 2022 về cấu trúc chương trình như sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nNội dung\n\n\nSố tiết\n\n\n\n\nTổng\n\n\nLý thuyết\n\n\nThảo luận, thực hành\n\n\n\n\nI\n\n\nPhần I: Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước\n\n\n48\n\n\n24\n\n\n24\n\n\n\n\n1\n\n\nChiến lược phát triển giáo dục đào tạo và định hướng phát triển trường CĐSP trong giai đoạn hiện nay\n\n\n16\n\n\n8\n\n\n8\n\n\n\n\n2\n\n\nQuản lý nhà nước về viên chức và viên chức giảng dạy CĐSP\n\n\n12\n\n\n8\n\n\n4\n\n\n\n\n3\n\n\nQuản lý nhà nước về GDNN và quản trị trường CĐSP\n\n\n12\n\n\n8\n\n\n4\n\n\n\n\n \n\n\nÔn tập và kiểm tra phần I\n\n\n8\n\n\n \n\n\n8\n\n\n\n\nII\n\n\nPhần II: Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp của giảng viên CĐSP\n\n\n164\n\n\n76\n\n\n88\n\n\n\n\n4\n\n\nPhát triển đội ngũ giảng viên và phát triển một số kỹ năng cơ bản trong hoạt động nghề nghiệp của giảng viên CĐSP\n\n\n24\n\n\n12\n\n\n12\n\n\n\n\n5\n\n\nĐào tạo cao đẳng và phát triển chương trình đào tạo giáo viên ở trường CĐSP\n\n\n20\n\n\n8\n\n\n12\n\n\n\n\n6\n\n\nHình thức tổ chức, phương pháp dạy học và đánh giá kết quả dạy học trong trường CĐSP\n\n\n28\n\n\n16\n\n\n12\n\n\n\n\n7\n\n\nChuyển đổi số trong GDNN và phát triển của hệ thống giáo dục mở\n\n\n16\n\n\n8\n\n\n8\n\n\n\n\n8\n\n\nKiểm định chất lượng trường CĐSP\n\n\n12\n\n\n8\n\n\n4\n\n\n\n\n9\n\n\nGiảng viên CĐSP với nhiệm vụ NCKH, chuyển giao công nghệ và hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo\n\n\n20\n\n\n8\n\n\n12\n\n\n\n\n10\n\n\nTư vấn, hỗ trợ người học trong hoạt động học tập và phát triển nghề nghiệp\n\n\n20\n\n\n8\n\n\n12\n\n\n\n\n11\n\n\nXây dựng môi trường văn hóa trong trường CĐSP\n\n\n16\n\n\n8\n\n\n8\n\n\n\n\n \n\n\nÔn tập và kiểm tra phần II\n\n\n8\n\n\n \n\n\n8\n\n\n\n\nIII\n\n\nPhần III: Tìm hiểu thực tế và viết thu hoạch\n\n\n24\n\n\n4\n\n\n20\n\n\n\n\n1\n\n\nTìm hiểu thực tế\n\n\n12\n\n\n \n\n\n12\n\n\n\n\n2\n\n\nHướng dẫn viết thu hoạch\n\n\n4\n\n\n4\n\n\n \n\n\n\n\n3\n\n\nViết thu hoạch\n\n\n8\n\n\n \n\n\n8\n\n\n\n\n \n\n\nKhai giảng, bế giảng\n\n\n4\n\n\n \n\n\n4\n\n\n\n\n \n\n\nTổng cộng:\n\n\n240\n\n\n104\n\n\n136\n\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tỷ lệ trả thưởng đối với xổ số truyền thống cao hơn tỷ lệ tối đa thị bị xử phạt như thế nào?
|
Theo tôi thấy hiện nay mô hình đại lý xổ số đang phát triển tại các thành phố lớn vì hoạt động đơn giản và tỷ lệ chia hoa hồng cao. Tôi đang tìm hiểu các quy định về kinh doanh xổ số, anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì hành vi vi xây dựng Tỷ lệ trả thưởng đối với xổ số truyền thống cao hơn tỷ lệ tối đa thị bị xử phạt như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
|
Tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 75/2013/TT-BTC quy đinh tỷ lệ trả thưởng đối với từng loại hình xổ số được quy định như sau:
- Đối với xổ số truyền thống: tỷ lệ trả thưởng xây dựng cho mỗi đợt phát hành tối đa là 50% trên tổng giá trị vé xổ số phát hành;
- Đối với xổ số cào biết kết quả ngay và xổ số bóc biết kết quả ngay: tỷ lệ trả thưởng xây dựng cho mỗi đợt phát hành tối đa là 55% trên tổng giá trị vé xổ số phát hành;
- Đối với xổ số lô tô thủ công: tỷ lệ trả thưởng xây dựng tối đa là 60% trên tổng giá trị vé xổ số dự kiến phát hành.
Tại Điều 43 Nghị định 98/2013/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về tỷ lệ trả thưởng, cơ cấu giải thưởng và thể lệ tham gia dự thưởng như sau:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Xây dựng tỷ lệ trả thưởng cho mỗi đợt phát hành vượt quá tỷ lệ quy định tối đa đối với từng loại hình xổ số;
b) Xây dựng cơ cấu giải thưởng đối với từng loại hình xổ số không đúng quy định của pháp luật....3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp thu được đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 Điều này.
Như vậy đối với hành vi xây dựng tỷ lệ trả thưởng đối với sổ số truyền thống vượt quá tỷ lệ 50% trên tổng giá trị vé số phát hành thì bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Bên cạnh đó còn buộc nộp lại số tiền lợi bất hợp pháp thu được đối với hành vi này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tỷ lệ trả thưởng đối với xổ số truyền thống cao hơn tỷ lệ tối đa thị bị xử phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 75/2013/TT-BTC quy đinh tỷ lệ trả thưởng đối với từng loại hình xổ số được quy định như sau:\n- Đối với xổ số truyền thống: tỷ lệ trả thưởng xây dựng cho mỗi đợt phát hành tối đa là 50% trên tổng giá trị vé xổ số phát hành;\n- Đối với xổ số cào biết kết quả ngay và xổ số bóc biết kết quả ngay: tỷ lệ trả thưởng xây dựng cho mỗi đợt phát hành tối đa là 55% trên tổng giá trị vé xổ số phát hành;\n- Đối với xổ số lô tô thủ công: tỷ lệ trả thưởng xây dựng tối đa là 60% trên tổng giá trị vé xổ số dự kiến phát hành.\nTại Điều 43 Nghị định 98/2013/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về tỷ lệ trả thưởng, cơ cấu giải thưởng và thể lệ tham gia dự thưởng như sau:\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Xây dựng tỷ lệ trả thưởng cho mỗi đợt phát hành vượt quá tỷ lệ quy định tối đa đối với từng loại hình xổ số;\nb) Xây dựng cơ cấu giải thưởng đối với từng loại hình xổ số không đúng quy định của pháp luật....3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp thu được đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 Điều này.\nNhư vậy đối với hành vi xây dựng tỷ lệ trả thưởng đối với sổ số truyền thống vượt quá tỷ lệ 50% trên tổng giá trị vé số phát hành thì bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Bên cạnh đó còn buộc nộp lại số tiền lợi bất hợp pháp thu được đối với hành vi này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được xé giấy đăng ký kết hôn có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng không?
|
Có được xé giấy đăng ký kết hôn có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng hay không? Người đồng tính không được đăng ký kết hôn nhưng có được tổ chức đám cưới không? Sau khi kết hôn thì vợ, chồng phải cư trú trong địa bàn tỉnh?
|
Có được xé giấy đăng ký kết hôn có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng hay không?
Cho hỏi, tôi và chồng trong lúc cãi nhau do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Trong lúc nóng giận tôi có lỡ xé giấy đăng ký kết hôn của cả hai, vậy thì quan hệ vợ chồng của tôi có chấm dứt luôn không do giấy kết hôn đã bị xé mất?
Trả lời:
Căn cứ Điều 57 và Điều 65 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân như sau:
+ Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
+ Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.
+ Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.
Như vậy, trong trường hợp này giấy đăng ký kết hôn có bị xé cũng không thể làm chấm dứt quan hệ vợ chồng của bạn được.
Người đồng tính không được đăng ký kết hôn nhưng có được tổ chức đám cưới không?
Dạ, em được biết người đồng tính không được đăng ký kết hôn nhưng có được tổ chức đám cưới hay không?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Như vậy, hiện nay pháp luật không thừa nhận có nghĩa rằng pháp luật không cho phép người đồng giới đăng kí kết hôn tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay được coi như vợ, chồng với các quyền và nghĩa vụ tương ứng. Tuy nhiên, pháp luật cũng không can thiệp vào việc tổ chức đám cưới của hai người vì những thủ tục đám cưới hay đám hỏi nó không có giá trị pháp lý trong hôn nhân.
Sau khi kết hôn thì vợ, chồng phải cư trú trong địa bàn tỉnh?
Xin hỏi, vợ ở xã A và chồng ở xã B, cả hai đều thuộc tỉnh X. Như vậy thì sau khi kết hôn hai vợ chồng phải cư trú trong địa bàn tỉnh X hay sao?
Trả lời:
Căn cứ Điều 20 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng như sau:
Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.
Như vậy, cả hai vợ chồng không bị ràng buộc bởi lựa chọn nơi sống, sinh hoạt của mình về vấn đề cư trú mà đây là vấn đề tự do lựa chọn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được xé giấy đăng ký kết hôn có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có được xé giấy đăng ký kết hôn có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng hay không? \nCho hỏi, tôi và chồng trong lúc cãi nhau do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Trong lúc nóng giận tôi có lỡ xé giấy đăng ký kết hôn của cả hai, vậy thì quan hệ vợ chồng của tôi có chấm dứt luôn không do giấy kết hôn đã bị xé mất? \n\nTrả lời:\nCăn cứ Điều 57 và Điều 65 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân như sau:\n+ Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.\n+ Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.\n+ Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.\nNhư vậy, trong trường hợp này giấy đăng ký kết hôn có bị xé cũng không thể làm chấm dứt quan hệ vợ chồng của bạn được.\n\nNgười đồng tính không được đăng ký kết hôn nhưng có được tổ chức đám cưới không?\nDạ, em được biết người đồng tính không được đăng ký kết hôn nhưng có được tổ chức đám cưới hay không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:\n1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:\na) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;\nb) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;\nc) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;\nd) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.\n2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.\nNhư vậy, hiện nay pháp luật không thừa nhận có nghĩa rằng pháp luật không cho phép người đồng giới đăng kí kết hôn tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay được coi như vợ, chồng với các quyền và nghĩa vụ tương ứng. Tuy nhiên, pháp luật cũng không can thiệp vào việc tổ chức đám cưới của hai người vì những thủ tục đám cưới hay đám hỏi nó không có giá trị pháp lý trong hôn nhân.\n\nSau khi kết hôn thì vợ, chồng phải cư trú trong địa bàn tỉnh?\nXin hỏi, vợ ở xã A và chồng ở xã B, cả hai đều thuộc tỉnh X. Như vậy thì sau khi kết hôn hai vợ chồng phải cư trú trong địa bàn tỉnh X hay sao?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Điều 20 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng như sau:\nViệc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.\nNhư vậy, cả hai vợ chồng không bị ràng buộc bởi lựa chọn nơi sống, sinh hoạt của mình về vấn đề cư trú mà đây là vấn đề tự do lựa chọn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những ngày nghỉ hằng năm chưa nghỉ có được nhân 2 vào cuối năm không?
|
Cho tôi hỏi, những ngày nghỉ hằng năm chưa nghỉ có được nhân 2 vào cuối năm không? Nhờ anh chị giải đáp
|
Những ngày nghỉ hằng năm chưa nghỉ có được nhân 2 vào cuối năm không?Căn cứ quy định Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:Nghỉ hằng năm1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.Như vậy, pháp luật hiện tại chưa có quy định về việc nhân hai tiền lương đối với những ngày nghỉ hằng năm chưa nghỉ hết.Do đó, việc công ty trả lương nhân hai cho những ngày nghỉ hằng năm chưa nghỉ hết sẽ phụ thuộc vào thoả thuận của các bên trong hợp đồng lao động hoặc được quy định trong thoả ước lao động tập thể của mỗi doanh nghiệp.Trường hợp người lao động do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. Trong trường hợp này cũng không có quy định bắt buộc phải nhân hai số tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.Những ngày nghỉ hằng năm chưa nghỉ có được nhân 2 vào cuối năm không? (Hình từ Internet)Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 quy định về ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc như sau:Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việcCứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.Như vậy, cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày.Công ty không thanh toán tiền những ngày nghỉ hằng năm mà người lao động chưa nghỉ hết khi thôi việc thì có bị phạt?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về tiền lương như sau:Vi phạm quy định về tiền lương...2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.Như vậy, trong trường hợp người sử dụng lao động không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm có thể bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng tuỳ thuộc vào số lượng người lao động.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)Bên cạnh đó người vi phạm còn buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những ngày nghỉ hằng năm chưa nghỉ có được nhân 2 vào cuối năm không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Những ngày nghỉ hằng năm chưa nghỉ có được nhân 2 vào cuối năm không?Căn cứ quy định Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:Nghỉ hằng năm1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.Như vậy, pháp luật hiện tại chưa có quy định về việc nhân hai tiền lương đối với những ngày nghỉ hằng năm chưa nghỉ hết.Do đó, việc công ty trả lương nhân hai cho những ngày nghỉ hằng năm chưa nghỉ hết sẽ phụ thuộc vào thoả thuận của các bên trong hợp đồng lao động hoặc được quy định trong thoả ước lao động tập thể của mỗi doanh nghiệp.Trường hợp người lao động do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. Trong trường hợp này cũng không có quy định bắt buộc phải nhân hai số tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.Những ngày nghỉ hằng năm chưa nghỉ có được nhân 2 vào cuối năm không? (Hình từ Internet)Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 quy định về ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc như sau:Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việcCứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.Như vậy, cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày.Công ty không thanh toán tiền những ngày nghỉ hằng năm mà người lao động chưa nghỉ hết khi thôi việc thì có bị phạt?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về tiền lương như sau:Vi phạm quy định về tiền lương...2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.Như vậy, trong trường hợp người sử dụng lao động không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm có thể bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng tuỳ thuộc vào số lượng người lao động.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)Bên cạnh đó người vi phạm còn buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền tự chủ của tổ chức tín dụng được quy định như thế nào?
|
Quyền tự chủ của tổ chức tín dụng được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Quyền tự chủ của tổ chức tín dụng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Ngọc Anh (anh***@gmail.com)
|
Quyền tự chủ của tổ chức tín dụng được quy định tại Điều 3 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành như sau:
1. Tổ chức tín dụng có quyền tự chủ trong hoạt động cho vay và tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay của mình. Không tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng có quyền từ chối các yêu cầu của khách hàng không đúng với quy định tại Thông tư này và thỏa thuận cho vay.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyền tự chủ của tổ chức tín dụng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền tự chủ của tổ chức tín dụng được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền tự chủ của tổ chức tín dụng được quy định tại Điều 3 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành như sau:\n1. Tổ chức tín dụng có quyền tự chủ trong hoạt động cho vay và tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay của mình. Không tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng.\n2. Tổ chức tín dụng có quyền từ chối các yêu cầu của khách hàng không đúng với quy định tại Thông tư này và thỏa thuận cho vay.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyền tự chủ của tổ chức tín dụng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hưởng chế độ thai sản khi nạo thai được quy định thế nào?
|
1. Về chế độ thai sản: Nhân viên A có song thai 14 tuần, đã nạo thai ở tuần thứ 14 và chỉ nghỉ 17 ngày (từ ngày 12-28/02/2016), các ngày còn lại đi làm và cty trả lương bình thường nhưng trên mẫu C65 của bệnh viện ghi nghỉ do nạo thai từ ngày 19/02-29/03/2016. Vậy nhân viên A có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản hay không? và được hưởng bao nhiêu ngày (nếu có)? 2. Chế độ thai sản: nhân viên B muốn hưởng chế độ thai sản thì kể từ ngày sinh con lùi lại đến đủ 12 phải tham giam đủ 6 tháng (hoặc đủ 3 tháng nếu có giấy của cơ sở khám chữa bệnh chứng nhận thai yếu phải nghỉ dưỡng) nhưng có cần điều kiện là tháng liền kề trước khi sinh con phải có đóng BHXH hay không cần điều kiện này? Mong sớm nhận được giải đáp từ quý Cơ quan. xin chân thành cám ơn quý Cơ quan!
|
1. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý (Điều 33 Luật BHXH năm 2014):
Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần;
- 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định nêu trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần.
Và tại Khoản 1 Điều 3 Luật BHXH năm 2014 quy định BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Trường hợp lao động A đã nạo thai ở tuần thứ 14, trên mẫu C65-HD của bệnh viện bác sĩ ghi nghỉ do nạo thai từ ngày 19/02-29/03/2016 (40 ngày) là đúng theo quy định. Tuy nhiên, trên thực tế do lao động A chỉ nghỉ từ ngày 12-28/02/2016, nên lao động A được hưởng chế độ BHXH trả thay lương là 10 ngày từ ngày 19/02/2016 – 28/02/2016 (từ ngày 12/02/2016 đến ngày 18/02/2016 không có chỉ định cho nghỉ của bác sĩ nên thời gian này không tính vào thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định).
2. Chế độ thai sản:
Tại Khoản 2 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 có quy định như sau: Người lao động quy định tại các điểm b, c và d Khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Và tại Khoản 1, Điều 9 Mục 2 Chương II Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng BHXH,, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi ...”
Ví dụ: Trường hợp của lao động B sinh con trong khoảng thời gian từ ngày 15/9/2016 đến 14/10/2016, khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 10/2015 đến tháng 9/2016, nếu trong khoảng thời gian này lao động B đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên thì lao động B được hưởng chế độ thai sản theo quy định (không bắt buộc tháng liền kề trước khi sinh con phải có đóng BHXH).
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hưởng chế độ thai sản khi nạo thai được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý (Điều 33 Luật BHXH năm 2014):\nKhi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\n- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần;\n- 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\n- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\n- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định nêu trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần.\nVà tại Khoản 1 Điều 3 Luật BHXH năm 2014 quy định BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp lao động A đã nạo thai ở tuần thứ 14, trên mẫu C65-HD của bệnh viện bác sĩ ghi nghỉ do nạo thai từ ngày 19/02-29/03/2016 (40 ngày) là đúng theo quy định. Tuy nhiên, trên thực tế do lao động A chỉ nghỉ từ ngày 12-28/02/2016, nên lao động A được hưởng chế độ BHXH trả thay lương là 10 ngày từ ngày 19/02/2016 – 28/02/2016 (từ ngày 12/02/2016 đến ngày 18/02/2016 không có chỉ định cho nghỉ của bác sĩ nên thời gian này không tính vào thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định).\n2. Chế độ thai sản:\nTại Khoản 2 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 có quy định như sau: Người lao động quy định tại các điểm b, c và d Khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\nVà tại Khoản 1, Điều 9 Mục 2 Chương II Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau: \nThời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:\nTrường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng BHXH,, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi ...”\nVí dụ: Trường hợp của lao động B sinh con trong khoảng thời gian từ ngày 15/9/2016 đến 14/10/2016, khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 10/2015 đến tháng 9/2016, nếu trong khoảng thời gian này lao động B đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên thì lao động B được hưởng chế độ thai sản theo quy định (không bắt buộc tháng liền kề trước khi sinh con phải có đóng BHXH).",
"role": "assistant"
}
] |
Chưa có bằng lái có được đứng tên xe máy?
|
Em là sinh viên đại học Luật, em chưa có bằng lái xe, nhưng được người thân mua tặng cho em một xe máy 125 phân khối để đi học đại học. Xin hỏi, em chưa có bằng lái thì có được đứng tên chủ quyền xe hay không?
|
Căn cứ Điều 7 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định hồ sơ đăng ký chủ quyền xe gồm: giấy khai đăng ký xe; giấy tờ của chủ xe; giấy tờ của xe.
Các giấy tờ của chủ xe gồm;
- CMND. trường hợp chưa được cấp CMND hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong CMND không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình sổ hộ khẩu.
- Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng). Nếu không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
Trường hợp không có Giấy chứng minh công an nhân dân, CMND thì phải có Giấy xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
Như vậy, căn cứ vào quy định tại trên, khi đăng ký chủ quyền xe không yêu cầu xuất trình hay giao nộp GPLX. Vì vậy, bạn hoàn toàn có thể thực hiện thủ tục đăng ký.
Tuy nhiên, nếu bạn tham gia điều khiển phương tiện giao thông thì buộc phải có GPLX theo qui định tại Điều 58 Luật Giao Thông đường bộ 2008, nếu bạn không có GPLX là vi phạm Luật Giao Thông đường bộ và sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP. Theo đó, phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô không có GPLX.
Trong trường hợp, người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô mà không có GPLX thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Ngoài ra, đối với trường hợp người điều khiển xe mô tô không có GPLX sẽ bị tạm giữ phương tiện.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chưa có bằng lái có được đứng tên xe máy?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 7 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định hồ sơ đăng ký chủ quyền xe gồm: giấy khai đăng ký xe; giấy tờ của chủ xe; giấy tờ của xe.\nCác giấy tờ của chủ xe gồm;\n- CMND. trường hợp chưa được cấp CMND hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong CMND không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình sổ hộ khẩu.\n- Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng). Nếu không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.\nTrường hợp không có Giấy chứng minh công an nhân dân, CMND thì phải có Giấy xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.\nThẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.\nNhư vậy, căn cứ vào quy định tại trên, khi đăng ký chủ quyền xe không yêu cầu xuất trình hay giao nộp GPLX. Vì vậy, bạn hoàn toàn có thể thực hiện thủ tục đăng ký.\nTuy nhiên, nếu bạn tham gia điều khiển phương tiện giao thông thì buộc phải có GPLX theo qui định tại Điều 58 Luật Giao Thông đường bộ 2008, nếu bạn không có GPLX là vi phạm Luật Giao Thông đường bộ và sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP. Theo đó, phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô không có GPLX.\nTrong trường hợp, người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô mà không có GPLX thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.\nNgoài ra, đối với trường hợp người điều khiển xe mô tô không có GPLX sẽ bị tạm giữ phương tiện.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu đối với quy hoạch đô thị
|
Theo quy định mới nhất hiện nay thì khi quy hoạch đô thị phải đáp ứng những yêu cầu gì? Mong Ban biên tập có thể tư vấn giúp tôi, chân thành cảm ơn Ban biên tập rất nhiều
Trường An (an***@gmail.com)
|
Yêu cầu đối với quy hoạch đô thị được quy định tại Điều 6 Luật Quy hoạch đô thị 2009 như sau:
- Cụ thể hóa quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; bảo đảm công khai, minh bạch và kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân. (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 29 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018)
- Dự báo khoa học, đáp ứng được yêu cầu thực tế và phù hợp với xu thế phát triển của đô thị; tuân thủ quy chuẩn về quy hoạch đô thị và quy chuẩn khác có liên quan.
- Bảo vệ môi trường, phòng ngừa hiểm hoạ ảnh hưởng đến cộng đồng, cải thiện cảnh quan, bảo tồn các di tích văn hoá, lịch sử và nét đặc trưng địa phương thông qua việc đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình lập quy hoạch đô thị.
- Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, hạn chế sử dụng đất nông nghiệp, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả đất đô thị nhằm tạo ra nguồn lực phát triển đô thị, tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.
- Bảo đảm tính đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị và không gian ngầm; phát triển hài hoà giữa các khu vực trong đô thị.
- Đáp ứng nhu cầu sử dụng nhà ở, công trình y tế, giáo dục, văn hoá, thể thao, thương mại, công viên, cây xanh, mặt nước và công trình hạ tầng xã hội khác.
- Đáp ứng nhu cầu sử dụng hạ tầng kỹ thuật gồm hệ thống giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, thông tin liên lạc và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác; bảo đảm sự kết nối, thống nhất giữa các hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong đô thị và sự liên thông với các công trình hạ tầng kỹ thuật cấp vùng, quốc gia và quốc tế.
Trên đây là nội dung quy định về yêu cầu đối với quy hoạch đô thị. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Quy hoạch đô thị 2009.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu đối với quy hoạch đô thị",
"role": "user"
},
{
"content": "Yêu cầu đối với quy hoạch đô thị được quy định tại Điều 6 Luật Quy hoạch đô thị 2009 như sau:\n- Cụ thể hóa quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; bảo đảm công khai, minh bạch và kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân. (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 29 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018)\n- Dự báo khoa học, đáp ứng được yêu cầu thực tế và phù hợp với xu thế phát triển của đô thị; tuân thủ quy chuẩn về quy hoạch đô thị và quy chuẩn khác có liên quan.\n- Bảo vệ môi trường, phòng ngừa hiểm hoạ ảnh hưởng đến cộng đồng, cải thiện cảnh quan, bảo tồn các di tích văn hoá, lịch sử và nét đặc trưng địa phương thông qua việc đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình lập quy hoạch đô thị.\n- Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, hạn chế sử dụng đất nông nghiệp, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả đất đô thị nhằm tạo ra nguồn lực phát triển đô thị, tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.\n- Bảo đảm tính đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị và không gian ngầm; phát triển hài hoà giữa các khu vực trong đô thị.\n- Đáp ứng nhu cầu sử dụng nhà ở, công trình y tế, giáo dục, văn hoá, thể thao, thương mại, công viên, cây xanh, mặt nước và công trình hạ tầng xã hội khác.\n- Đáp ứng nhu cầu sử dụng hạ tầng kỹ thuật gồm hệ thống giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, thông tin liên lạc và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác; bảo đảm sự kết nối, thống nhất giữa các hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong đô thị và sự liên thông với các công trình hạ tầng kỹ thuật cấp vùng, quốc gia và quốc tế.\nTrên đây là nội dung quy định về yêu cầu đối với quy hoạch đô thị. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Quy hoạch đô thị 2009.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự miễn, giảm tiền dịch vụ môi trường rừng được quy định như thế nào?
|
Tìm hiểu quy định về việc thu tiền dịch vụ môi trường rừng. Nhưng có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi. Cụ thể: Trình tự miễn, giảm tiền dịch vụ môi trường rừng được quy định như thế nào?
|
Trình tự miễn, giảm tiền dịch vụ môi trường rừng được quy định tại Khoản 2 Điều 75 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau:
- Đối với hồ sơ nộp trực tiếp, trong thời gian 1/2 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận hồ sơ, bên nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ về tính hợp lệ của hồ sơ;
- Đối với hồ sơ nhận qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng, trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, bên nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ về tính hợp lệ của hồ sơ;
- Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị miễn, giảm hợp lệ, bên nhận hồ sơ quyết định thành lập Đoàn kiểm tra xác minh;
- Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi có quyết định thành lập, Đoàn kiểm tra phải tiến hành kiểm tra, xác minh;
- Trong thời gian 05 ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm tra, Đoàn kiểm tra hoàn thành báo cáo, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn, giảm đối với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng trong phạm vi địa giới hành chính của một tỉnh hoặc gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định miễn, giảm đối với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng trong phạm vi nằm trên địa giới hành chính từ hai tỉnh trở lên;
- Quyết định miễn, giảm được gửi Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng để thực hiện.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự miễn, giảm tiền dịch vụ môi trường rừng được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự miễn, giảm tiền dịch vụ môi trường rừng được quy định tại Khoản 2 Điều 75 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau:\n- Đối với hồ sơ nộp trực tiếp, trong thời gian 1/2 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận hồ sơ, bên nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ về tính hợp lệ của hồ sơ;\n- Đối với hồ sơ nhận qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng, trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, bên nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ về tính hợp lệ của hồ sơ;\n- Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị miễn, giảm hợp lệ, bên nhận hồ sơ quyết định thành lập Đoàn kiểm tra xác minh;\n- Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi có quyết định thành lập, Đoàn kiểm tra phải tiến hành kiểm tra, xác minh;\n- Trong thời gian 05 ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm tra, Đoàn kiểm tra hoàn thành báo cáo, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn, giảm đối với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng trong phạm vi địa giới hành chính của một tỉnh hoặc gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định miễn, giảm đối với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng trong phạm vi nằm trên địa giới hành chính từ hai tỉnh trở lên;\n- Quyết định miễn, giảm được gửi Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng để thực hiện.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Bị thương tật 25% cơ quan nhà nước có khởi tố không?
|
Em bị người ta lạ chém gãy xương đùi bên Công an huyện Bắc Bình cho đi giám định 25%, mà 9 tháng rồi mà vẫn chưa có thông tin gì. Xin tư vấn giúp em ạ em xin cảm ơn!
|
Theo thông tin bạn cung cấp thì người lạ gây thiệt hại cho bạn 25% thuộc quy định tại Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định thì người chém gãy xương bạn phạm vào tội cố ý gây thương tích.
Bên cạnh đó, theo Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định đối với vụ án này thuộc trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
Như vậy, trường hợp của bạn phải có đơn yêu cầu khởi tố thì cơ quan có thẩm quyền mới khởi tố vụ án này.
Nếu như bạn đã có đơn yêu cầu khởi tố mà cơ quan nhà nước không giải quyết thì bạn có thể khiếu nại nên Thủ trưởng cơ quan đó để giải quyết.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị thương tật 25% cơ quan nhà nước có khởi tố không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo thông tin bạn cung cấp thì người lạ gây thiệt hại cho bạn 25% thuộc quy định tại Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định thì người chém gãy xương bạn phạm vào tội cố ý gây thương tích.\nBên cạnh đó, theo Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định đối với vụ án này thuộc trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.\nNhư vậy, trường hợp của bạn phải có đơn yêu cầu khởi tố thì cơ quan có thẩm quyền mới khởi tố vụ án này.\nNếu như bạn đã có đơn yêu cầu khởi tố mà cơ quan nhà nước không giải quyết thì bạn có thể khiếu nại nên Thủ trưởng cơ quan đó để giải quyết.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với sĩ quan, hạ sĩ quan khi vợ sinh con
|
Xin hỏi, anh tôi là hạ sĩ quan đang phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Anh ấy đã có vợ. Hiện tại vợ anh ấy đang mang thai tháng thứ 7. Không biết khi vợ anh ấy sinh, anh tôi có được nghỉ phép về nhà không? Trường hợp này được quy định trong văn bản nào? Mong nhận được giải đáp. Xin cảm ơn.
|
Hạ sĩ quan quân đội nhân dân là đối tượng bắt buộc tham gia BHXH theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Cho nên khi vợ anh bạn sinh con, anh bạn sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể như sau:
- Những trường hợp thông thường sẽ được nghỉ 05 ngày làm việc;
- Nghỉ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
- Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
- Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với sĩ quan, hạ sĩ quan khi vợ sinh con",
"role": "user"
},
{
"content": "Hạ sĩ quan quân đội nhân dân là đối tượng bắt buộc tham gia BHXH theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.\nCho nên khi vợ anh bạn sinh con, anh bạn sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể như sau:\n- Những trường hợp thông thường sẽ được nghỉ 05 ngày làm việc;\n- Nghỉ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;\n- Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;\n- Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn thủ tục bảo lãnh đi nước ngoài
|
Em năm nay 27 tuổi, sống tại TP.HCM. Mẹ em chuẩn bị kết hôn với một Chú là Việt kiều Mỹ (đã được công nhận là Công Dân Mỹ). Anh chị cho em hỏi thủ tục để em được bảo lãnh sang nước ngoài là gì?
|
Thứ nhất, được cơ quan Việt Nam cấp giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh: => Hộ chiếu phổ thông
Công dân Việt Nam muốn được xuất cảnh, nhập cảnh thì phải có hộ chiếu phổ thông.
Thủ tục xin cấp hộ chiếu được qui định cụ thể tại Điều 15 Nghị định 136/2007/NĐ-CP:
Bạn cần làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi bạn thường trú hoặc đang tạm trú.
Hồ sơ gồm:
- Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu
- Chứng minh nhân dân: Xuất trình nếu nộp trực tiếp hoặc ảnh chụp chứng minh nhân dân nếu nộp gián tiếp qua đường bưu điện.
Lưu ý trong trường hợp cấp thiết cần hộ chiếu gấp (do Bộ Công an qui định) người đề nghị có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục quản lý xuất, nhập cảnh - Bộ Công an.
Thời hạn giải quyết: sau khi nộp hồ sơ đầy đủ được qui định tại khoản 4 và 5 Điều 15 của Nghị định này, cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh sẽ trả kết quả cho bạn trong thời hạn không quá 8 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.
Thứ hai, được cơ quan Mỹ cấp thị thực (visa) nhập cảnh vào Mỹ:
Nếu muốn nhập cảnh vào Mỹ, bạn phải thực hiện thủ tục xin thị thực nhập cảnh tại Đại sứ quán Mỹ tại Việt Nam (Phòng Lãnh sự).
Ngoài ra,
Người bảo lãnh cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Bản sao thẻ tư cách lưu trú
- Bản sao hộ chiếu
- Giấy xác nhận cư trú
- Thư bảo lãnh
- Giấy tờ chứng minh khả năng bảo lãnh...
Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề bảo lãnh sang Mỹ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn thủ tục bảo lãnh đi nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Thứ nhất, được cơ quan Việt Nam cấp giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh: => Hộ chiếu phổ thông\nCông dân Việt Nam muốn được xuất cảnh, nhập cảnh thì phải có hộ chiếu phổ thông.\nThủ tục xin cấp hộ chiếu được qui định cụ thể tại Điều 15 Nghị định 136/2007/NĐ-CP:\nBạn cần làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi bạn thường trú hoặc đang tạm trú.\nHồ sơ gồm:\n- Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu\n- Chứng minh nhân dân: Xuất trình nếu nộp trực tiếp hoặc ảnh chụp chứng minh nhân dân nếu nộp gián tiếp qua đường bưu điện.\nLưu ý trong trường hợp cấp thiết cần hộ chiếu gấp (do Bộ Công an qui định) người đề nghị có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục quản lý xuất, nhập cảnh - Bộ Công an.\nThời hạn giải quyết: sau khi nộp hồ sơ đầy đủ được qui định tại khoản 4 và 5 Điều 15 của Nghị định này, cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh sẽ trả kết quả cho bạn trong thời hạn không quá 8 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.\nThứ hai, được cơ quan Mỹ cấp thị thực (visa) nhập cảnh vào Mỹ:\nNếu muốn nhập cảnh vào Mỹ, bạn phải thực hiện thủ tục xin thị thực nhập cảnh tại Đại sứ quán Mỹ tại Việt Nam (Phòng Lãnh sự).\nNgoài ra, \nNgười bảo lãnh cần chuẩn bị những giấy tờ sau:\n- Bản sao thẻ tư cách lưu trú\n- Bản sao hộ chiếu\n- Giấy xác nhận cư trú\n- Thư bảo lãnh\n- Giấy tờ chứng minh khả năng bảo lãnh...\nTrên đây là nội dung tư vấn về vấn đề bảo lãnh sang Mỹ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể
|
Theo như văn bản hướng dẫn về hội đồng thương lượng tập thể thì hội đồng này có những hoạt động gì?
|
Điều 9 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định các hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể như sau:
1. Hội đồng thương lượng tập thể làm việc thông qua các phiên họp.
2. Đại diện thương lượng của bên người sử dụng lao động và bên tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có trách nhiệm tiến hành thương lượng theo khoản 1 và khoản 2 Điều 72 của Bộ luật Lao động và quyết định kết quả thương lượng thông qua phiên họp của Hội đồng.
3. Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể có trách nhiệm:
a) Tổ chức, điều phối các phiên họp của Hội đồng để đại diện các bên thương lượng theo quy định;
b) Xem xét, quyết định bổ sung, thay thế người đại diện tham gia thương lượng của mỗi bên; chấp nhận đề nghị tham gia Hội đồng thương lượng tập thể của các doanh nghiệp khác sau khi được sự đồng thuận của đại diện các bên trong Hội đồng thương lượng tập thể;
c) Quyết định thành lập bộ phận giúp việc Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng để hỗ trợ hoạt động thương lượng tập thể của các bên.
4. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hỗ trợ, cung cấp các thông tin cần thiết để các bên tiến hành thương lượng.
5. Hội đồng thương lượng tập thể tự giải thể khi hết thời gian hoạt động theo quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập thể. Trường hợp các bên có thỏa thuận khác thì Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
6. Kinh phí hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể do người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở ở các doanh nghiệp tham gia thương lượng thỏa thuận đóng góp và huy động từ các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 9 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định các hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể như sau:\n1. Hội đồng thương lượng tập thể làm việc thông qua các phiên họp.\n2. Đại diện thương lượng của bên người sử dụng lao động và bên tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có trách nhiệm tiến hành thương lượng theo khoản 1 và khoản 2 Điều 72 của Bộ luật Lao động và quyết định kết quả thương lượng thông qua phiên họp của Hội đồng.\n3. Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể có trách nhiệm:\na) Tổ chức, điều phối các phiên họp của Hội đồng để đại diện các bên thương lượng theo quy định;\nb) Xem xét, quyết định bổ sung, thay thế người đại diện tham gia thương lượng của mỗi bên; chấp nhận đề nghị tham gia Hội đồng thương lượng tập thể của các doanh nghiệp khác sau khi được sự đồng thuận của đại diện các bên trong Hội đồng thương lượng tập thể;\nc) Quyết định thành lập bộ phận giúp việc Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng để hỗ trợ hoạt động thương lượng tập thể của các bên.\n4. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hỗ trợ, cung cấp các thông tin cần thiết để các bên tiến hành thương lượng.\n5. Hội đồng thương lượng tập thể tự giải thể khi hết thời gian hoạt động theo quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập thể. Trường hợp các bên có thỏa thuận khác thì Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.\n6. Kinh phí hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể do người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở ở các doanh nghiệp tham gia thương lượng thỏa thuận đóng góp và huy động từ các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện về độ tuổi đăng ký kết hôn, sinh con trước khi đăng ký kết hôn có phải là tảo hôn?
|
Điều kiện về độ tuổi đăng ký kết hôn, sinh con trước khi đăng ký kết hôn có phải là tảo hôn không? Người bị hạn chế năng lực hành vi có được kết hôn không?
|
Điều kiện về độ tuổi đăng ký kết hôn
Em xin hỏi luật sư là em sinh ngày 28/7/2001 đã đủ tuổi đăng kí kết hôn chưa ạ?
Trả lời:
Căn cứ theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Điều kiện kết hôn quy định như sau:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự.
- Việc kết hôn không thuộc một trong các điều cầm kết hôn của luật quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân của những người cùng giới tính.
Căn cứ vào những quy định trên, nếu bạn là nam thì độ tuổi của bạn chưa đáp ứng được yêu cầu về độ tuổi kết hôn của nam, nếu là nữ thì độ tuổi của bạn đã đủ chỉ cần đáp ứng các tiêu chí còn lại của điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 như đã nêu trên.
Sinh con trước khi đăng ký kết hôn có phải là tảo hôn không?
Liên quan đến quy định về luật Hôn nhân và gia đình. Cho hỏi: Có phải sinh con trước khi đăng ký kết hôn là tảo hôn không?
Trả lời:
Tại Khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, có quy định:
Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này.
Và tại Điểm a Khoản Điều 8, có quy định:
Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;Như vậy, tảo hôn là việc nam nữ chưa đủ tuổi để kết hôn mà kết hôn chứ không phải việc sinh con ra trước khi đăng ký kết hôn.
Người bị hạn chế năng lực hành vi có được kết hôn không?
Chào chuyên viên, em gái tôi được tòa án địa phương tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Vậy em gái tôi có được kết hôn hay không? Mong nhận được sự phản hồi của chuyên viên. Xin cảm ơn.
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 24 Bộ luật dân sự 2015 thì hạn chế năng lực hành vi dân sự được quy định như sau:
1. Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.
2. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.
3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Tại Khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì điều kiện kết hôn được quy định như sau:
Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Từ các quy định trên, không có quy định nào cấm người hạn chế năng lực hành vi dân sự không được kết hôn chỉ có quy định cấm kết hôn với người bị mất hành vi dân sự. Do đó, em gái của bạn vân được quyền kết hôn như bình thường mà không phải bị cấm hay hạn chế.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện về độ tuổi đăng ký kết hôn, sinh con trước khi đăng ký kết hôn có phải là tảo hôn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện về độ tuổi đăng ký kết hôn\nEm xin hỏi luật sư là em sinh ngày 28/7/2001 đã đủ tuổi đăng kí kết hôn chưa ạ?\n\nTrả lời:\nCăn cứ theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Điều kiện kết hôn quy định như sau:\n- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.\n- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.\n- Không bị mất năng lực hành vi dân sự.\n- Việc kết hôn không thuộc một trong các điều cầm kết hôn của luật quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014\n- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân của những người cùng giới tính.\nCăn cứ vào những quy định trên, nếu bạn là nam thì độ tuổi của bạn chưa đáp ứng được yêu cầu về độ tuổi kết hôn của nam, nếu là nữ thì độ tuổi của bạn đã đủ chỉ cần đáp ứng các tiêu chí còn lại của điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 như đã nêu trên.\n\nSinh con trước khi đăng ký kết hôn có phải là tảo hôn không?\nLiên quan đến quy định về luật Hôn nhân và gia đình. Cho hỏi: Có phải sinh con trước khi đăng ký kết hôn là tảo hôn không? \n\nTrả lời:\nTại Khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, có quy định:\nTảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này.\nVà tại Điểm a Khoản Điều 8, có quy định:\nĐiều 8. Điều kiện kết hôn\n1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:\na) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;Như vậy, tảo hôn là việc nam nữ chưa đủ tuổi để kết hôn mà kết hôn chứ không phải việc sinh con ra trước khi đăng ký kết hôn.\n\nNgười bị hạn chế năng lực hành vi có được kết hôn không?\nChào chuyên viên, em gái tôi được tòa án địa phương tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Vậy em gái tôi có được kết hôn hay không? Mong nhận được sự phản hồi của chuyên viên. Xin cảm ơn.\n\nTrả lời:\nTheo quy định tại Điều 24 Bộ luật dân sự 2015 thì hạn chế năng lực hành vi dân sự được quy định như sau:\n1. Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.\nTòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.\n2. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.\n3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.\nTại Khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì điều kiện kết hôn được quy định như sau:\nNam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:\na) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;\nb) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;\nc) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;\nd) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.\nTừ các quy định trên, không có quy định nào cấm người hạn chế năng lực hành vi dân sự không được kết hôn chỉ có quy định cấm kết hôn với người bị mất hành vi dân sự. Do đó, em gái của bạn vân được quyền kết hôn như bình thường mà không phải bị cấm hay hạn chế.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Toàn văn Luật Đất đai 2024 bao giờ có? Cơ quan nào có thẩm quyền ban hành Luật Đất đai 2024?
|
Cho tôi hỏi: Toàn văn Luật Đất đai 2024 bao giờ có? Cơ quan nào có thẩm quyền ban hành Luật Đất đai 2024? (Câu hỏi của anh Long - Quảng Trị)
|
Toàn văn Luật Đất đai 2024 bao giờ có? Luật Đất đai 2024 bao giờ có hiệu lực?Sáng ngày 18/01/2024, tại Nhà Quốc hội, Kỳ họp bất thường lần thứ 5, Quốc hội khóa 15, Quốc hội đã chính thức biểu quyết thông qua dự án Luật Đất đai sửa đổi (tức Luật Đất đai 2024) với kết quả biểu quyết là 87,63%.Căn cứ theo Điều 80 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về công bố luật, pháp lệnh, nghị quyết như sau:Công bố luật, pháp lệnh, nghị quyết1. Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua.Đối với pháp lệnh đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua mà Chủ tịch nước đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Hiến pháp thì chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, Chủ tịch nước gửi văn bản đến Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu xem xét lại. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm xem xét lại những vấn đề mà Chủ tịch nước có ý kiến tại phiên họp gần nhất. Sau khi pháp lệnh được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết, thông qua lại thì Chủ tịch nước công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua lại. Trong trường hợp Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.Đối với luật, pháp lệnh được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua.Qua đó, đối với trường hợp xây dựng, ban hành Luật theo trình tự, thủ tục bình thường thì toàn văn Luật Đất đai 2024 được Chủ tịch nước công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày 18/01/2024.Mặt khác, Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025. Riêng đối với Điều 190 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày từ ngày 01/4/2024.Toàn văn Luật Đất đai 2024 bao giờ có? Cơ quan nào có thẩm quyền ban hành Luật Đất đai 2024? (Hình từ Internet)Cơ quan nào có thẩm quyền ban hành Luật Đất đai 2024?Căn cứ theo Điều 15 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về luật, nghị quyết của Quốc hội như sau:Luật, nghị quyết của Quốc hội1. Quốc hội ban hành luật để quy định:a) Tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;b) Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân mà theo Hiến pháp phải do luật định; việc hạn chế quyền con người, quyền công dân; tội phạm và hình phạt;c) Chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế;d) Chính sách cơ bản về văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường;đ) Quốc phòng, an ninh quốc gia;.....Như vậy, cơ quan có thẩm quyền ban hành Luật Đất đai 2024 là Quốc hội. Theo đó, Quốc hội ban hành các luật để quy định các nội dung như sau:- Tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;- Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân mà theo Hiến pháp phải do luật định; việc hạn chế quyền con người, quyền công dân; tội phạm và hình phạt.- Chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế.- Chính sách cơ bản về văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường.- Quốc phòng, an ninh quốc gia.- Chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước.- Hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân; hàm, cấp ngoại giao; hàm, cấp nhà nước khác; huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước.- Chính sách cơ bản về đối ngoại.- Trưng cầu ý dân.- Cơ chế bảo vệ Hiến pháp.- Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.Ban hành văn bản quy phạm pháp luật cần đảm bảo các nguyên tắc nào?Theo Điều 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật cần đảm bảo các nguyên tắc sau:- Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật.- Tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.- Bảo đảm tính minh bạch trong quy định của văn bản quy phạm pháp luật.- Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm yêu cầu cải cách thủ tục hành chính.- Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, không làm cản trở việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.- Bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Toàn văn Luật Đất đai 2024 bao giờ có? Cơ quan nào có thẩm quyền ban hành Luật Đất đai 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Toàn văn Luật Đất đai 2024 bao giờ có? Luật Đất đai 2024 bao giờ có hiệu lực?Sáng ngày 18/01/2024, tại Nhà Quốc hội, Kỳ họp bất thường lần thứ 5, Quốc hội khóa 15, Quốc hội đã chính thức biểu quyết thông qua dự án Luật Đất đai sửa đổi (tức Luật Đất đai 2024) với kết quả biểu quyết là 87,63%.Căn cứ theo Điều 80 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về công bố luật, pháp lệnh, nghị quyết như sau:Công bố luật, pháp lệnh, nghị quyết1. Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua.Đối với pháp lệnh đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua mà Chủ tịch nước đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Hiến pháp thì chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, Chủ tịch nước gửi văn bản đến Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu xem xét lại. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm xem xét lại những vấn đề mà Chủ tịch nước có ý kiến tại phiên họp gần nhất. Sau khi pháp lệnh được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết, thông qua lại thì Chủ tịch nước công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua lại. Trong trường hợp Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.Đối với luật, pháp lệnh được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua.Qua đó, đối với trường hợp xây dựng, ban hành Luật theo trình tự, thủ tục bình thường thì toàn văn Luật Đất đai 2024 được Chủ tịch nước công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày 18/01/2024.Mặt khác, Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025. Riêng đối với Điều 190 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày từ ngày 01/4/2024.Toàn văn Luật Đất đai 2024 bao giờ có? Cơ quan nào có thẩm quyền ban hành Luật Đất đai 2024? (Hình từ Internet)Cơ quan nào có thẩm quyền ban hành Luật Đất đai 2024?Căn cứ theo Điều 15 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về luật, nghị quyết của Quốc hội như sau:Luật, nghị quyết của Quốc hội1. Quốc hội ban hành luật để quy định:a) Tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;b) Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân mà theo Hiến pháp phải do luật định; việc hạn chế quyền con người, quyền công dân; tội phạm và hình phạt;c) Chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế;d) Chính sách cơ bản về văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường;đ) Quốc phòng, an ninh quốc gia;.....Như vậy, cơ quan có thẩm quyền ban hành Luật Đất đai 2024 là Quốc hội. Theo đó, Quốc hội ban hành các luật để quy định các nội dung như sau:- Tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;- Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân mà theo Hiến pháp phải do luật định; việc hạn chế quyền con người, quyền công dân; tội phạm và hình phạt.- Chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế.- Chính sách cơ bản về văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường.- Quốc phòng, an ninh quốc gia.- Chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước.- Hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân; hàm, cấp ngoại giao; hàm, cấp nhà nước khác; huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước.- Chính sách cơ bản về đối ngoại.- Trưng cầu ý dân.- Cơ chế bảo vệ Hiến pháp.- Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.Ban hành văn bản quy phạm pháp luật cần đảm bảo các nguyên tắc nào?Theo Điều 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật cần đảm bảo các nguyên tắc sau:- Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật.- Tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.- Bảo đảm tính minh bạch trong quy định của văn bản quy phạm pháp luật.- Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm yêu cầu cải cách thủ tục hành chính.- Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, không làm cản trở việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.- Bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành khách sau khi kết thức chuyến bay mùa COVID thì cần chú ý thực hiện những vấn đề gì?
|
Theo quy định hiện hành thì, việc thực hiện mở lại đường bay nội địa đã được triển khai, vậy tôi muốn hỏi đối với hành khách sau khi kết thức chuyến bay thì cần chú ý thực hiện những vấn đề gì?
|
Căn cứ Tiết 1.4, Tiểu mục 1 Mục IV quy định tạm thời triển khai các đường bay nội địa chở khách thường lệ đảm bảo an toàn, thích ứng, linh hoạt, kiểm sát hiệu quả dịch COVID-19 (Ban hành kèm theo Quyết định 1776/QĐ-BGTVT năm 2021) quy định điều kiện với hành khách như sau:
1.4. Kết thúc chuyến bay:
- Trong quá trình di chuyển từ cảng hàng không về nơi cư trú, lưu trú: luôn thực hiện 5K, sử dụng ứng dụng PC-COVID, hạn chế dừng và không tiếp xúc nơi đông người;
- Chủ động thông báo với chính quyền địa phương nơi cư trú, lưu trú;
- Tự theo dõi sức khỏe hoặc thực hiện cách ly tại nơi cư trú, lưu trú theo quy định cụ thể của từng địa phương về các biện pháp phòng chống dịch COVID-19 kể từ ngày về địa phương; thực hiện 5K;
- Trường hợp có dấu hiệu bất thường về sức khỏe như ho, sốt, khó thở, đau rát họng, mất vị giác... thì thông báo ngay cho cơ quan y tế để theo dõi và triển khai quy trình xử lý dịch bệnh theo quy định.
Trên đây là những vấn đề cần chú ý thực hiện khi kết chuyến bay nội địa trong tình hình dịch bệnh hiện tại.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành khách sau khi kết thức chuyến bay mùa COVID thì cần chú ý thực hiện những vấn đề gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Tiết 1.4, Tiểu mục 1 Mục IV quy định tạm thời triển khai các đường bay nội địa chở khách thường lệ đảm bảo an toàn, thích ứng, linh hoạt, kiểm sát hiệu quả dịch COVID-19 (Ban hành kèm theo Quyết định 1776/QĐ-BGTVT năm 2021) quy định điều kiện với hành khách như sau:\n1.4. Kết thúc chuyến bay:\n- Trong quá trình di chuyển từ cảng hàng không về nơi cư trú, lưu trú: luôn thực hiện 5K, sử dụng ứng dụng PC-COVID, hạn chế dừng và không tiếp xúc nơi đông người;\n- Chủ động thông báo với chính quyền địa phương nơi cư trú, lưu trú;\n- Tự theo dõi sức khỏe hoặc thực hiện cách ly tại nơi cư trú, lưu trú theo quy định cụ thể của từng địa phương về các biện pháp phòng chống dịch COVID-19 kể từ ngày về địa phương; thực hiện 5K;\n- Trường hợp có dấu hiệu bất thường về sức khỏe như ho, sốt, khó thở, đau rát họng, mất vị giác... thì thông báo ngay cho cơ quan y tế để theo dõi và triển khai quy trình xử lý dịch bệnh theo quy định.\nTrên đây là những vấn đề cần chú ý thực hiện khi kết chuyến bay nội địa trong tình hình dịch bệnh hiện tại.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về chức năng từ chối nhận thư điện tử quảng cáo
|
Chức năng từ chối nhận thư điện tử quảng cáo được quy định như thế nào? Chào mọi người, em có một vấn đề hi vọng được các anh chị trong Thư ký luật giải đáp. Em hiện đang làm trong ngành Truyền thông- quảng cáo, bọn em cũng sử dụng thư điện tử quảng cáo rất nhiều trong quá trình làm việc. Gần đây, em có nghe nói việc Chính phủ tăng cường quản lý thư rác, nên em cũng tìm hiểu về vấn đề này. Cho em hỏi: Chức năng từ chối nhận thư điện tử quảng cáo quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp em. Xin cám ơn! Tuấn Anh, Đăk-lăk.
|
Chức năng từ chối nhận thư điện tử quảng cáo được quy định tại Điều 10 Nghị định 90/2008/NĐ-CP về việc chống thư rác, theo đó:
1. Phần thông tin cho phép người nhận từ chối nhận thư điện tử quảng cáo phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đặt ở cuối thư điện tử quảng cáo và được thể hiện rõ ràng, dễ hiểu bằng tiếng Việt và tiếng Anh;
b) Phải có phần khẳng định người nhận có quyền từ chối tất cả sản phẩm từ người quảng cáo. Trong trường hợp sử dụng dịch vụ quảng cáo, phải có phần khẳng định người nhận có quyền từ chối tất cả sản phẩm quảng cáo từ nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo;
c) Trong trường hợp cần thiết, nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử có thể cung cấp khả năng từ chối bổ sung như từ chối một sản phẩm hoặc tù chối một nhóm sản phẩm;
d) Có hướng dẫn rõ ràng về các cấp độ từ chối theo các điểm b và điểm c khoản 1 và các hình thức từ chối theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hình thức từ chối nhận thư điện tử quảng cáo phải bao gồm:
a) Từ chối qua trang thông tin điện tử;
b) Từ chối bằng thư điện tử;
c) Từ chối qua điện thoại.
3. Ngay khi nhận được yêu cầu từ chối, người quảng cáo hoặc nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo phải gửi ngay thông tin xác nhận đã nhận được yêu cầu từ chối và phải chấm dứt việc gửi loại thư điện tử quảng cáo đã bị từ chối đến người nhận đó (Khoản 5 Điều 1 Nghị định 77/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 90/2008/NĐ-CP).
4. Thông tin xác nhận đảm bảo các yêu cầu:
a) Có phần khẳng định đã nhận được yêu cầu từ chối, thời gian nhận yêu cầu từ chối và thời hạn ngừng gửi thư điện tử quảng cáo;
b) Chỉ được gửi thành công một lần và không chứa thông tin quảng cáo.
5. Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo hoặc người quảng cáo không được phép thu cước phát sinh để thực hiện yêu cầu từ chối nhận quảng cáo của người nhận (Khoản 5 Điều 1 Nghị định 77/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 90/2008/NĐ-CP).
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về chức năng từ chối nhận thư điện tử quảng cáo, được quy định tại Nghị định 90/2008/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về chức năng từ chối nhận thư điện tử quảng cáo",
"role": "user"
},
{
"content": "Chức năng từ chối nhận thư điện tử quảng cáo được quy định tại Điều 10 Nghị định 90/2008/NĐ-CP về việc chống thư rác, theo đó:\n1. Phần thông tin cho phép người nhận từ chối nhận thư điện tử quảng cáo phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Đặt ở cuối thư điện tử quảng cáo và được thể hiện rõ ràng, dễ hiểu bằng tiếng Việt và tiếng Anh;\nb) Phải có phần khẳng định người nhận có quyền từ chối tất cả sản phẩm từ người quảng cáo. Trong trường hợp sử dụng dịch vụ quảng cáo, phải có phần khẳng định người nhận có quyền từ chối tất cả sản phẩm quảng cáo từ nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo;\nc) Trong trường hợp cần thiết, nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử có thể cung cấp khả năng từ chối bổ sung như từ chối một sản phẩm hoặc tù chối một nhóm sản phẩm;\nd) Có hướng dẫn rõ ràng về các cấp độ từ chối theo các điểm b và điểm c khoản 1 và các hình thức từ chối theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Hình thức từ chối nhận thư điện tử quảng cáo phải bao gồm:\na) Từ chối qua trang thông tin điện tử;\nb) Từ chối bằng thư điện tử;\nc) Từ chối qua điện thoại.\n3. Ngay khi nhận được yêu cầu từ chối, người quảng cáo hoặc nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo phải gửi ngay thông tin xác nhận đã nhận được yêu cầu từ chối và phải chấm dứt việc gửi loại thư điện tử quảng cáo đã bị từ chối đến người nhận đó (Khoản 5 Điều 1 Nghị định 77/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 90/2008/NĐ-CP).\n4. Thông tin xác nhận đảm bảo các yêu cầu:\na) Có phần khẳng định đã nhận được yêu cầu từ chối, thời gian nhận yêu cầu từ chối và thời hạn ngừng gửi thư điện tử quảng cáo;\nb) Chỉ được gửi thành công một lần và không chứa thông tin quảng cáo.\n5. Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo hoặc người quảng cáo không được phép thu cước phát sinh để thực hiện yêu cầu từ chối nhận quảng cáo của người nhận (Khoản 5 Điều 1 Nghị định 77/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 90/2008/NĐ-CP).\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về chức năng từ chối nhận thư điện tử quảng cáo, được quy định tại Nghị định 90/2008/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có thể gia hạn tạm trú tại Việt Nam bao lâu?
|
Có thể gia hạn tạm trú tại Việt Nam bao nhiêu lâu? Ông K là công dân Hàn Quốc nhập cảnh vào Việt Nam bằng giấy miễn thị thực có nhu cầu ở Việt Nam 1 năm, có được gia hạn tạm trú ở VN 1 năm không? Hồ sơ gia hạn tạm trú và thời hạn nhận được xem xét gia hạn tạm trú?
|
Có thể gia hạn tạm trú tại Việt Nam bao nhiêu lâu?
Căn cứ Điều 10 Nghị định 82/2015/NĐ-CP quy định về cấp chứng nhận tạm trú như sau:
1. Người nhập cảnh bằng giấy miễn thị thực được đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh cấp chứng nhận tạm trú 06 tháng cho mỗi lần nhập cảnh; nếu giấy miễn thị thực còn thời hạn dưới 06 tháng thì cấp chứng nhận tạm trú bằng thời hạn của giấy miễn thị thực.
2. Trường hợp nhập cảnh bằng giấy miễn thị thực có nhu cầu ở lại trên 06 tháng, được cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam bảo lãnh và có lý do chính đáng thì được xem xét, giải quyết gia hạn tạm trú không quá 06 tháng.
Như vậy, đối với người nhập cảnh bằng giấy miễn thị thực có nhu cầu ở lại trên 06 tháng, được cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam bảo lãnh và có lý do chính đáng thì được xem xét, giải quyết gia hạn tạm trú không quá 06 tháng.
Trong trường hợp ông K là công dân Hàn Quốc nhập cảnh vào Việt Nam bằng giấy miễn thị thực có nhu cầu ở lại Việt Nam 1 năm phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam bảo lãnh và có lý do chính đáng thì được xem xét, giải quyết gia hạn tạm trú không quá 06 tháng. Như vậy, tính cả thời gian tạm trú được cấp cho giấy miễn thị thực và thời gian gia hạn tạm trú thì ông K có thể ở Việt Nam được 1 năm.
Hồ sơ gia hạn tạm trú và thời hạn nhận được xem xét gia hạn tạm trú?
Căn cứ Điều 11 Nghị định 82/2015/NĐ-CP quy định về gia hạn tạm trú như sau:
1. Người đề nghị gia hạn tạm trú nộp 01 bộ hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hồ sơ gồm:
a) Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ cho phép thường trú do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
b) Tờ khai đề nghị gia hạn tạm trú;
c) Giấy miễn thị thực.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét gia hạn tạm trú.
Như vậy, để xin gia hạn tạm trú, người xin gia hạn phải nộp hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều trên, trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét gia hạn tạm trú.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có thể gia hạn tạm trú tại Việt Nam bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có thể gia hạn tạm trú tại Việt Nam bao nhiêu lâu?\nCăn cứ Điều 10 Nghị định 82/2015/NĐ-CP quy định về cấp chứng nhận tạm trú như sau:\n1. Người nhập cảnh bằng giấy miễn thị thực được đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh cấp chứng nhận tạm trú 06 tháng cho mỗi lần nhập cảnh; nếu giấy miễn thị thực còn thời hạn dưới 06 tháng thì cấp chứng nhận tạm trú bằng thời hạn của giấy miễn thị thực.\n2. Trường hợp nhập cảnh bằng giấy miễn thị thực có nhu cầu ở lại trên 06 tháng, được cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam bảo lãnh và có lý do chính đáng thì được xem xét, giải quyết gia hạn tạm trú không quá 06 tháng.\nNhư vậy, đối với người nhập cảnh bằng giấy miễn thị thực có nhu cầu ở lại trên 06 tháng, được cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam bảo lãnh và có lý do chính đáng thì được xem xét, giải quyết gia hạn tạm trú không quá 06 tháng.\nTrong trường hợp ông K là công dân Hàn Quốc nhập cảnh vào Việt Nam bằng giấy miễn thị thực có nhu cầu ở lại Việt Nam 1 năm phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam bảo lãnh và có lý do chính đáng thì được xem xét, giải quyết gia hạn tạm trú không quá 06 tháng. Như vậy, tính cả thời gian tạm trú được cấp cho giấy miễn thị thực và thời gian gia hạn tạm trú thì ông K có thể ở Việt Nam được 1 năm.\nHồ sơ gia hạn tạm trú và thời hạn nhận được xem xét gia hạn tạm trú?\nCăn cứ Điều 11 Nghị định 82/2015/NĐ-CP quy định về gia hạn tạm trú như sau:\n1. Người đề nghị gia hạn tạm trú nộp 01 bộ hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hồ sơ gồm:\na) Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ cho phép thường trú do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài;\nb) Tờ khai đề nghị gia hạn tạm trú;\nc) Giấy miễn thị thực.\n2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét gia hạn tạm trú.\nNhư vậy, để xin gia hạn tạm trú, người xin gia hạn phải nộp hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều trên, trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét gia hạn tạm trú.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng từ ngày 20/11/2023 như thế nào?
|
Xin hỏi: Thủ tục thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự từ ngày 20/11/2023 như thế nào?
|
Thủ tục thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng từ ngày 20/11/2023 như thế nào?Tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 08/2023/TT-BTP có quy định về thủ tục thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng từ ngày 20/11/2023 được thực hiện như sau:Bước 1: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày công chứng viên hướng dẫn tập sự thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 08/2023/TT-BTP thì tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phân công một công chứng viên khác đủ điều kiện tiếp tục hướng dẫn người tập sự và thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp;Nếu không còn công chứng viên đủ điều kiện hướng dẫn tập sự thì tổ chức hành nghề công chứng thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp.Bước 2: Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ định một tổ chức hành nghề công chứng khác nhận người tập sự trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức hành nghề công chứng;Nếu địa phương không còn tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự thì thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người tập sự.Người tập sự có quyền thay đổi nơi tập sự sang tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác để tiếp tục việc tập sự.Thủ tục thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng từ ngày 20/11/2023 như thế nào? (Hình từ Internet)Khi nào người tập sự có thể thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự?Tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 08/2023/TT-BTP có quy định người tập sự có thể thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự khi:- Không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ bao gồm:+ Hướng dẫn người tập sự các nội dung tập sự theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.+ Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các công việc của người tập sự do mình phân công; chịu trách nhiệm về kết quả và tiến độ của các công việc mà người tập sự thực hiện theo sự phân công, hướng dẫn của mình.+ Xác nhận vào Sổ nhật ký tập sự; nhận xét, đánh giá về việc tập sự trong Báo cáo kết quả tập sự của người tập sự và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan trong việc xác nhận, nhận xét, đánh giá của mình.+ Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Công chứng 2014 và Thông tư 08/2023/TT-BTP.- Chết, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức hoặc làm chủ hành vi hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục hướng dẫn tập sự;- Bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng, bị miễn nhiệm công chứng viên hoặc không còn hành nghề tại tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự;- Bị xử lý kỷ luật, bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng hoặc bị phát hiện không có đủ điều kiện hướng dẫn tập sự tại thời điểm nhận hướng dẫn tập sự.Công chứng viên từ chối hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng phải thông báo trước ngày được phân công bao nhiêu ngày?Tại Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BTP có quy định về từ chối hướng dẫn tập sự như sau:Từ chối hướng dẫn tập sự1. Công chứng viên được phân công hướng dẫn tập sự phải từ chối trong trường hợp không đủ điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định của Luật Công chứng hoặc có lý do chính đáng khác và phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công.2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của công chứng viên về việc từ chối hướng dẫn tập sự, tổ chức hành nghề công chứng xem xét, quyết định việc phân công một công chứng viên khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự hoặc báo cáo Sở Tư pháp bằng văn bản nếu tổ chức mình không còn công chứng viên khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức hành nghề công chứng, Sở Tư pháp chỉ định một tổ chức hành nghề công chứng khác nhận tập sự; trường hợp không còn tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự thì thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người đăng ký tập sự.Như vậy, công chứng viên từ chối hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự trước ngày được phân công 03 ngày.Lưu ý: Thông tư 08/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/11/2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng từ ngày 20/11/2023 như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng từ ngày 20/11/2023 như thế nào?Tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 08/2023/TT-BTP có quy định về thủ tục thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng từ ngày 20/11/2023 được thực hiện như sau:Bước 1: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày công chứng viên hướng dẫn tập sự thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 08/2023/TT-BTP thì tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phân công một công chứng viên khác đủ điều kiện tiếp tục hướng dẫn người tập sự và thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp;Nếu không còn công chứng viên đủ điều kiện hướng dẫn tập sự thì tổ chức hành nghề công chứng thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp.Bước 2: Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ định một tổ chức hành nghề công chứng khác nhận người tập sự trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức hành nghề công chứng;Nếu địa phương không còn tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự thì thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người tập sự.Người tập sự có quyền thay đổi nơi tập sự sang tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác để tiếp tục việc tập sự.Thủ tục thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng từ ngày 20/11/2023 như thế nào? (Hình từ Internet)Khi nào người tập sự có thể thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự?Tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 08/2023/TT-BTP có quy định người tập sự có thể thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự khi:- Không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ bao gồm:+ Hướng dẫn người tập sự các nội dung tập sự theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.+ Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các công việc của người tập sự do mình phân công; chịu trách nhiệm về kết quả và tiến độ của các công việc mà người tập sự thực hiện theo sự phân công, hướng dẫn của mình.+ Xác nhận vào Sổ nhật ký tập sự; nhận xét, đánh giá về việc tập sự trong Báo cáo kết quả tập sự của người tập sự và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan trong việc xác nhận, nhận xét, đánh giá của mình.+ Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Công chứng 2014 và Thông tư 08/2023/TT-BTP.- Chết, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức hoặc làm chủ hành vi hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục hướng dẫn tập sự;- Bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng, bị miễn nhiệm công chứng viên hoặc không còn hành nghề tại tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự;- Bị xử lý kỷ luật, bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng hoặc bị phát hiện không có đủ điều kiện hướng dẫn tập sự tại thời điểm nhận hướng dẫn tập sự.Công chứng viên từ chối hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng phải thông báo trước ngày được phân công bao nhiêu ngày?Tại Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BTP có quy định về từ chối hướng dẫn tập sự như sau:Từ chối hướng dẫn tập sự1. Công chứng viên được phân công hướng dẫn tập sự phải từ chối trong trường hợp không đủ điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định của Luật Công chứng hoặc có lý do chính đáng khác và phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công.2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của công chứng viên về việc từ chối hướng dẫn tập sự, tổ chức hành nghề công chứng xem xét, quyết định việc phân công một công chứng viên khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự hoặc báo cáo Sở Tư pháp bằng văn bản nếu tổ chức mình không còn công chứng viên khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức hành nghề công chứng, Sở Tư pháp chỉ định một tổ chức hành nghề công chứng khác nhận tập sự; trường hợp không còn tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự thì thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người đăng ký tập sự.Như vậy, công chứng viên từ chối hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự trước ngày được phân công 03 ngày.Lưu ý: Thông tư 08/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/11/2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức chi cho người tham gia vào quá trình xác minh, thông báo thi hành án dân sự là bao nhiêu?
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Lê Hồng, là công chức nhà nước, tôi có thắc mắc mong nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể là: Khi tham gia vào quá trình thi hành án dân sự thì những người đại diện cho chính quyền địa phương sẽ có một số khoản tiền nhất định. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức chi cho người tham gia vào quá trình xác minh, thông báo thi hành án dân sự là bao nhiêu?
|
Mức chi cho người tham gia vào quá trình xác minh, thông báo thi hành án dân sự quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư 200/2016/TT-BTC quy định việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, kinh phí cưỡng chế thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
Chi bồi dưỡng cho các đối tượng khi tham gia vào quá trình xác minh, thông báo thi hành án; áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án; thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án, Trọng tài thương mại:
- Chấp hành viên, công chức khác làm công tác thi hành án, kiểm sát viên, cảnh sát: 70.000 đồng/người/ngày;
- Đại diện chính quyền địa phương và các đối tượng khác: 100.000 đồng/người/ngày;
Ban biên tập xin phản hồi thông tin thắc mắc đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức chi cho người tham gia vào quá trình xác minh, thông báo thi hành án dân sự là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức chi cho người tham gia vào quá trình xác minh, thông báo thi hành án dân sự quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư 200/2016/TT-BTC quy định việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, kinh phí cưỡng chế thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\nChi bồi dưỡng cho các đối tượng khi tham gia vào quá trình xác minh, thông báo thi hành án; áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án; thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án, Trọng tài thương mại:\n- Chấp hành viên, công chức khác làm công tác thi hành án, kiểm sát viên, cảnh sát: 70.000 đồng/người/ngày;\n- Đại diện chính quyền địa phương và các đối tượng khác: 100.000 đồng/người/ngày;\nBan biên tập xin phản hồi thông tin thắc mắc đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Chính phủ theo thủ tục rút gọn được quy định thế nào?
|
Nhờ cung cấp cho em quy định mới nhất về việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Chính phủ theo thủ tục rút gọn, em cảm ơn!
|
Theo Điều 38 Luật Thỏa thuận quốc tế 2020 (Có hiệu lực từ 01/7/2021) thì trình tự, thủ tục rút gọn ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Chính phủ như sau:
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi hồ sơ đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế để lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến thỏa thuận quốc tế đó.
- Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 40 của Luật này.
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổ chức ký kết thỏa thuận quốc tế theo chủ trương, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của Luật này.
- Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ với cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến về sự cần thiết ký kết thỏa thuận quốc tế; việc tuân thủ các nguyên tắc quy định tai Điều 3 của Luật này; điều kiện áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Chính phủ. Hồ sơ trình bao gồm các tài liệu quy định tại Điều 28 của Luật này. Việc ký kết thỏa thuận quốc tế được tiến hành sau khi có văn bản đồng ý của Thủ tướng Chính phủ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Chính phủ theo thủ tục rút gọn được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 38 Luật Thỏa thuận quốc tế 2020 (Có hiệu lực từ 01/7/2021) thì trình tự, thủ tục rút gọn ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Chính phủ như sau:\n- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi hồ sơ đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế để lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến thỏa thuận quốc tế đó.\n- Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 40 của Luật này.\n- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổ chức ký kết thỏa thuận quốc tế theo chủ trương, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của Luật này.\n- Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ với cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến về sự cần thiết ký kết thỏa thuận quốc tế; việc tuân thủ các nguyên tắc quy định tai Điều 3 của Luật này; điều kiện áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Chính phủ. Hồ sơ trình bao gồm các tài liệu quy định tại Điều 28 của Luật này. Việc ký kết thỏa thuận quốc tế được tiến hành sau khi có văn bản đồng ý của Thủ tướng Chính phủ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công thức tính toán mực nước trung bình và độ chính xác từng lưu vực sông bằng công nghệ viễn thám như thế nào?
|
Xin hãy trả lời giúp tôi: Công thức tính toán mực nước trung bình và độ chính xác từng lưu vực sông bằng công nghệ viễn thám như thế nào? Câu hỏi của anh Đăng (Vĩnh Phúc)
|
Có bao nhiêu nội dung công việc quy định kỹ thuật giám sát mực nước lưu vực sông bằng công nghệ viễn thám?Theo Điều 5 Thông tư 16/2023/TT-BTNMT quy định về các nội dung công việc cụ thể như sau:Các nội dung công việc1. Thu thập và nhập dữ liệu.2. Xác định tọa độ của trị đo cao vệ tinh.3. Xác định tọa độ địa lý chính xác của trạm ảo.4. Tính toán độ cao mực nước.5. Xuất dữ liệu sang dạng ASCII.6. Chiết tách trị đo theo đối tượng mặt nước.7. Tính toán mực nước trung bình và độ chính xác.8. Giám sát biến đổi mực nước lưu vực sông.9. Sản phẩm giám sát mực nước lưu vực sông.10. Kiểm tra, nghiệm thu và giao nộp sản phẩm.Như vậy, có 10 nội dung công việc quy định kỹ thuật giám sát mực nước lưu vực sông bằng công nghệ viễn thám theo quy đinh của pháp luật, bao gồm:[1] Thu thập và nhập dữ liệu.[2] Xác định tọa độ của trị đo cao vệ tinh.[3] Xác định tọa độ địa lý chính xác của trạm ảo.[4] Tính toán độ cao mực nước.[5] Xuất dữ liệu sang dạng ASCII.[6] Chiết tách trị đo theo đối tượng mặt nước.[7] Tính toán mực nước trung bình và độ chính xác.[8] Giám sát biến đổi mực nước lưu vực sông.[9] Sản phẩm giám sát mực nước lưu vực sông.[10] Kiểm tra, nghiệm thu và giao nộp sản phẩm.Công thức tính toán mực nước trung bình và độ chính xác từng lưu vực sông bằng công nghệ viễn thám như thế nào? (Hình từ Internet)Công thức tính toán mực nước trung bình và độ chính xác từng lưu vực sông bằng công nghệ viễn thám như thế nào?Căn cứ theo Điều 12 Thông tư 16/2023/TT-BTNMT quy định về việc tính toán mực nước trung bình và độ chính xác như sau:Tính toán mực nước trung bình và độ chính xác1. Mực nước tại mỗi vị trí giám sát trên lưu vực sông của từng chu kỳ lặp được tính trung bình từ các trị đo cao vệ tinh tần số cao dọc theo vệt quỹ đạo vệ tinh thu nhận được sau khi chiết tách trị đo theo đối tượng mặt nước được áp dụng theo công thức dưới đây và thể hiện theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Thông tư này....3. Đối với từng chu kỳ lặp, sai số độ lệch chuẩn của trị đo cao mực nước phải thỏa mãn điều kiện ≤ 0,5 m và sai số giới hạn của trị đo cao mực nước không được vượt quá 1,0 m. Trong trường hợp địa hình phức tạp như núi cao, độ dốc lớn hay trong các trường hợp điều kiện không thuận lợi khác đối với trị đo vệ tinh thì sai số độ lệch chuẩn của trị đo cao mực nước không được vượt quá 1,0 m và sai số giới hạn của trị đo cao mực nước không được vượt quá 2,0 m.Theo đó, công thức tính toán mực nước trung bình và độ chính xác từng lưu vực sông bằng công nghệ viễn thám như sau:Theo đó, công thức tính toán mực nước trung bình và độ chính xác từng lưu vực sông bằng công nghệ viễn thám như sau:Hình đa giác phục vụ tính toán độ cao mực nước trung bình thường được sử dụng đối với các con sông nào?Theo Điều 11 Thông tư 16/2023/TT-BTNMT quy định về việc chiết tách trị đo theo đối tượng mặt nước cụ thể như sau:Chiết tách trị đo theo đối tượng mặt nước1. Việc chiết tách trị đo theo đối tượng mặt nước tại các vị trí giao cắt của vệt quỹ đạo vệ tinh với bề mặt sông được thực hiện trên nền dữ liệu vệ tinh và được véc tơ hóa bằng một hình đa giác làm ranh giới. Khi đó, các trị đo vệ tinh nằm giới hạn của đa giác được dùng để tính toán độ cao mực nước lưu vực sông.2. Đối với các con sông có độ rộng trung bình và nhỏ (≤ 500 m), bờ sông có thể được mở rộng nhằm tạo một vùng đệm thỏa mãn điều kiện sao cho mỗi một vệt quỹ đạo vệ tinh đi qua đều có thể thu nhận được tối thiểu từ 2 - 3 điểm trong hình đa giác phục vụ tính toán độ cao mực nước trung bình.Theo đó, hình đa giác phục vụ tính toán độ cao mực nước trung bình thường được sử dụng đối với các con sông có độ rộng trung bình và nhỏ (≤ 500 m), bờ sông có thể được mở rộng nhằm tạo một vùng đệm thỏa mãn điều kiện sao cho mỗi một vệt quỹ đạo vệ tinh đi qua đều có thể thu nhận được tối thiểu từ 2 - 3 điểm.Lưu ý: Thông tư 16/2023/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2023!Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công thức tính toán mực nước trung bình và độ chính xác từng lưu vực sông bằng công nghệ viễn thám như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có bao nhiêu nội dung công việc quy định kỹ thuật giám sát mực nước lưu vực sông bằng công nghệ viễn thám?Theo Điều 5 Thông tư 16/2023/TT-BTNMT quy định về các nội dung công việc cụ thể như sau:Các nội dung công việc1. Thu thập và nhập dữ liệu.2. Xác định tọa độ của trị đo cao vệ tinh.3. Xác định tọa độ địa lý chính xác của trạm ảo.4. Tính toán độ cao mực nước.5. Xuất dữ liệu sang dạng ASCII.6. Chiết tách trị đo theo đối tượng mặt nước.7. Tính toán mực nước trung bình và độ chính xác.8. Giám sát biến đổi mực nước lưu vực sông.9. Sản phẩm giám sát mực nước lưu vực sông.10. Kiểm tra, nghiệm thu và giao nộp sản phẩm.Như vậy, có 10 nội dung công việc quy định kỹ thuật giám sát mực nước lưu vực sông bằng công nghệ viễn thám theo quy đinh của pháp luật, bao gồm:[1] Thu thập và nhập dữ liệu.[2] Xác định tọa độ của trị đo cao vệ tinh.[3] Xác định tọa độ địa lý chính xác của trạm ảo.[4] Tính toán độ cao mực nước.[5] Xuất dữ liệu sang dạng ASCII.[6] Chiết tách trị đo theo đối tượng mặt nước.[7] Tính toán mực nước trung bình và độ chính xác.[8] Giám sát biến đổi mực nước lưu vực sông.[9] Sản phẩm giám sát mực nước lưu vực sông.[10] Kiểm tra, nghiệm thu và giao nộp sản phẩm.Công thức tính toán mực nước trung bình và độ chính xác từng lưu vực sông bằng công nghệ viễn thám như thế nào? (Hình từ Internet)Công thức tính toán mực nước trung bình và độ chính xác từng lưu vực sông bằng công nghệ viễn thám như thế nào?Căn cứ theo Điều 12 Thông tư 16/2023/TT-BTNMT quy định về việc tính toán mực nước trung bình và độ chính xác như sau:Tính toán mực nước trung bình và độ chính xác1. Mực nước tại mỗi vị trí giám sát trên lưu vực sông của từng chu kỳ lặp được tính trung bình từ các trị đo cao vệ tinh tần số cao dọc theo vệt quỹ đạo vệ tinh thu nhận được sau khi chiết tách trị đo theo đối tượng mặt nước được áp dụng theo công thức dưới đây và thể hiện theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Thông tư này....3. Đối với từng chu kỳ lặp, sai số độ lệch chuẩn của trị đo cao mực nước phải thỏa mãn điều kiện ≤ 0,5 m và sai số giới hạn của trị đo cao mực nước không được vượt quá 1,0 m. Trong trường hợp địa hình phức tạp như núi cao, độ dốc lớn hay trong các trường hợp điều kiện không thuận lợi khác đối với trị đo vệ tinh thì sai số độ lệch chuẩn của trị đo cao mực nước không được vượt quá 1,0 m và sai số giới hạn của trị đo cao mực nước không được vượt quá 2,0 m.Theo đó, công thức tính toán mực nước trung bình và độ chính xác từng lưu vực sông bằng công nghệ viễn thám như sau:Theo đó, công thức tính toán mực nước trung bình và độ chính xác từng lưu vực sông bằng công nghệ viễn thám như sau:Hình đa giác phục vụ tính toán độ cao mực nước trung bình thường được sử dụng đối với các con sông nào?Theo Điều 11 Thông tư 16/2023/TT-BTNMT quy định về việc chiết tách trị đo theo đối tượng mặt nước cụ thể như sau:Chiết tách trị đo theo đối tượng mặt nước1. Việc chiết tách trị đo theo đối tượng mặt nước tại các vị trí giao cắt của vệt quỹ đạo vệ tinh với bề mặt sông được thực hiện trên nền dữ liệu vệ tinh và được véc tơ hóa bằng một hình đa giác làm ranh giới. Khi đó, các trị đo vệ tinh nằm giới hạn của đa giác được dùng để tính toán độ cao mực nước lưu vực sông.2. Đối với các con sông có độ rộng trung bình và nhỏ (≤ 500 m), bờ sông có thể được mở rộng nhằm tạo một vùng đệm thỏa mãn điều kiện sao cho mỗi một vệt quỹ đạo vệ tinh đi qua đều có thể thu nhận được tối thiểu từ 2 - 3 điểm trong hình đa giác phục vụ tính toán độ cao mực nước trung bình.Theo đó, hình đa giác phục vụ tính toán độ cao mực nước trung bình thường được sử dụng đối với các con sông có độ rộng trung bình và nhỏ (≤ 500 m), bờ sông có thể được mở rộng nhằm tạo một vùng đệm thỏa mãn điều kiện sao cho mỗi một vệt quỹ đạo vệ tinh đi qua đều có thể thu nhận được tối thiểu từ 2 - 3 điểm.Lưu ý: Thông tư 16/2023/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2023!Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị bệnh mày đay mạn tính thì sẽ không thể tham gia nghĩa vụ quân sự?
|
Có phải bị bệnh mày đay mạn tính thì sẽ không thể tham gia nghĩa vụ quân sự có đúng không?
|
Căn cứ Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, có quy định:
Mày đay mạn tính: Điểm 6
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau:
- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;
- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;
- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;
- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;
- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;
- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.
Như vậy trường hợp bị mày đay mạn tính sẽ có sức khỏe loại 6.
Và Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân như sau:
Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Từ các quy định trên thì người bị mày đay mạn tính sẽ có sức khỏe loại 6, không đảm bảo điều kiện về sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị bệnh mày đay mạn tính thì sẽ không thể tham gia nghĩa vụ quân sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, có quy định:\nMày đay mạn tính: Điểm 6\nTheo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau:\n- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;\n- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;\n- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;\n- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;\n- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;\n- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.\nNhư vậy trường hợp bị mày đay mạn tính sẽ có sức khỏe loại 6.\nVà Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân như sau:\nTuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nTừ các quy định trên thì người bị mày đay mạn tính sẽ có sức khỏe loại 6, không đảm bảo điều kiện về sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mua Mô tô TRIUMPH ANNIVERSARY trả góp lệ phí trước bạ có tăng không?
|
Tôi dự định mua trả góp một chiếc Mô tô TRIUMPH ANNIVERSARY EDITION phiên bản 2019 tại showrom Mô tô TRIUMPH Việt Nam tôi muốn hỏi khi mua trả góp như vậy thì lệ phí có tăng thêm không? Vì giá xe không trả góp đã tầm gần 410.000.000 đồng rồi?
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định:
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản mua theo phương thức trả góp là giá trả một lần (không bao gồm lãi trả góp) và bao gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu có).
Như vậy trong trường hợp này việc bạn mua xe trả góp có tăng thêm lãi suất bao nhiêu thì giá tính lệ phí trước bạ cũng chỉ là giá trả một lần (không bao gồm lãi trả góp) và bao gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu có) khi bạn mua xe mà thôi.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mua Mô tô TRIUMPH ANNIVERSARY trả góp lệ phí trước bạ có tăng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định:\n- Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản mua theo phương thức trả góp là giá trả một lần (không bao gồm lãi trả góp) và bao gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu có).\nNhư vậy trong trường hợp này việc bạn mua xe trả góp có tăng thêm lãi suất bao nhiêu thì giá tính lệ phí trước bạ cũng chỉ là giá trả một lần (không bao gồm lãi trả góp) và bao gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu có) khi bạn mua xe mà thôi.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn năng lực giáo dục của giáo viên trung cấp chuyên nghiệp
|
Tiêu chuẩn năng lực giáo dục của giáo viên trung cấp chuyên nghiệp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Minh hiện đang sống và làm việc tại Bình Phước. Tôi hiện đang tìm hiểu về chuẩn nghiệp vụ sư phạm giáo viên trung cấp chuyên nghiệp. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi tiêu chuẩn năng lực giáo dục của giáo viên trung cấp chuyên nghiệp được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Tiêu chuẩn năng lực giáo dục của giáo viên trung cấp chuyên nghiệp được quy định tại Điều 7 Quy định Chuẩn nghiệp vụ sư phạm giáo viên trung cấp chuyên nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 08/2012/TT-BGDĐT, cụ thể:
Tiêu chuẩn 3: Năng lực giáo dục
1. Tiêu chí: Lập kế hoạch các hoạt động giáo dục
Lập được kế hoạch các hoạt động giáo dục theo các nhiệm vụ được phân công, như công tác chủ nhiệm lớp, công tác Đoàn, các hoạt động khác phù hợp với đối tượng, môi trường giáo dục, đặc thù ngành đào tạo và thể hiện khả năng phối hợp trong việc huy động các nguồn lực để tiến hành các hoạt động giáo dục.
2. Tiêu chí: Giáo dục qua các hoạt động dạy học
Giáo dục qua các hoạt động dạy học để hình thành và phát triển nhân cách, rèn luyện tác phong và đạo đức nghề nghiệp cho học sinh; giáo dục học sinh bằng chính tấm gương của nhà giáo.
3. Tiêu chí: Giáo dục qua công tác chủ nhiệm lớp và các hoạt động giáo dục khác
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp và các hoạt động giáo dục khác trong sự phối hợp với các đơn vị có chức năng quản lý học sinh, các tổ chức chính trị - xã hội, chuyên môn, nghề nghiệp ở trong và ngoài nhà trường theo kế hoạch đã được phê duyệt; giáo dục có hiệu quả đối với các trường hợp học sinh cá biệt.
4. Tiêu chí: Hỗ trợ, hướng dẫn nghề nghiệp, việc làm cho học sinh
Hỗ trợ và hướng dẫn học sinh bước vào thị trường lao động để giúp học sinh chuẩn bị tham gia thành công vào thị trường lao động sau khi tốt nghiệp.
5. Tiêu chí: Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh
Thiết kế và sử dụng được công cụ đánh giá; thực hiện được các phương pháp đánh giá; đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng khi đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh. Sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để điều chỉnh hoạt động giáo dục. Phát triển năng lực tự đánh giá kết quả rèn luyện, tự điều chỉnh của học sinh.
Trên đây là tư vấn về tiêu chuẩn năng lực giáo dục của giáo viên trung cấp chuyên nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 08/2012/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn năng lực giáo dục của giáo viên trung cấp chuyên nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn năng lực giáo dục của giáo viên trung cấp chuyên nghiệp được quy định tại Điều 7 Quy định Chuẩn nghiệp vụ sư phạm giáo viên trung cấp chuyên nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 08/2012/TT-BGDĐT, cụ thể: \nTiêu chuẩn 3: Năng lực giáo dục\n1. Tiêu chí: Lập kế hoạch các hoạt động giáo dục\nLập được kế hoạch các hoạt động giáo dục theo các nhiệm vụ được phân công, như công tác chủ nhiệm lớp, công tác Đoàn, các hoạt động khác phù hợp với đối tượng, môi trường giáo dục, đặc thù ngành đào tạo và thể hiện khả năng phối hợp trong việc huy động các nguồn lực để tiến hành các hoạt động giáo dục.\n2. Tiêu chí: Giáo dục qua các hoạt động dạy học\nGiáo dục qua các hoạt động dạy học để hình thành và phát triển nhân cách, rèn luyện tác phong và đạo đức nghề nghiệp cho học sinh; giáo dục học sinh bằng chính tấm gương của nhà giáo.\n3. Tiêu chí: Giáo dục qua công tác chủ nhiệm lớp và các hoạt động giáo dục khác\nThực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp và các hoạt động giáo dục khác trong sự phối hợp với các đơn vị có chức năng quản lý học sinh, các tổ chức chính trị - xã hội, chuyên môn, nghề nghiệp ở trong và ngoài nhà trường theo kế hoạch đã được phê duyệt; giáo dục có hiệu quả đối với các trường hợp học sinh cá biệt.\n4. Tiêu chí: Hỗ trợ, hướng dẫn nghề nghiệp, việc làm cho học sinh\nHỗ trợ và hướng dẫn học sinh bước vào thị trường lao động để giúp học sinh chuẩn bị tham gia thành công vào thị trường lao động sau khi tốt nghiệp.\n5. Tiêu chí: Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh\nThiết kế và sử dụng được công cụ đánh giá; thực hiện được các phương pháp đánh giá; đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng khi đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh. Sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để điều chỉnh hoạt động giáo dục. Phát triển năng lực tự đánh giá kết quả rèn luyện, tự điều chỉnh của học sinh.\nTrên đây là tư vấn về tiêu chuẩn năng lực giáo dục của giáo viên trung cấp chuyên nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 08/2012/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện cấp tín dụng qua thẻ tín dụng ngân hàng
|
Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng ngân hàng phải đảm bảo những điều kiện gì? Chào Ban biên tập, tôi là Nam, vừa rồi tôi có đăng ký cấp tín dụng qua thẻ tín dụng ngân hàng nhưng bị từ chối. Bên phía ngân hàng bảo tôi không đáp ứng đủ điều kiện để được cấp tín dụng. Ban biên tập cho tôi hỏi là để được cấp tín dụng qua thẻ tín dụng ngân hàng thì cần những điều kiện gì? Mong Ban biên tập trả lời giúp tôi. Xin cảm ơn.
|
Điều kiện cấp tín dụng qua thẻ tín dụng ngân hàng được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư 19/2016/TT-NHNN về hoạt động thẻ ngân hàng, theo đó:
Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Được thực hiện theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và các văn bản thỏa thuận khác về việc cấp tín dụng giữa tổ chức phát hành thẻ với chủ thẻ (nếu có);
- Tổ chức phát hành thẻ phải có quy định nội bộ về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phù hợp với quy định pháp luật về đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, trong đó quy định cụ thể về đối tượng, hạn mức, Điều kiện, thời hạn cấp tín dụng, thời hạn trả nợ, lãi suất áp dụng, quy trình thẩm định và quyết định cấp tín dụng qua thẻ theo nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng;
- Tổ chức phát hành thẻ xem xét và quyết định cấp tín dụng qua thẻ tín dụng cho chủ thẻ đáp ứng đầy đủ các Điều kiện sau:
+ Chủ thẻ thuộc đối tượng quy định được sử dụng thẻ và không thuộc đối tượng không được cấp tín dụng quy định của pháp luật.
+ Chủ thẻ sử dụng tiền vay đúng Mục đích và có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng hạn;
- Tổ chức phát hành thẻ xem xét và yêu cầu chủ thẻ áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định của pháp luật.
Trên đây là quy định về điều kiện cấp tín dụng qua thẻ tín dụng ngân hàng. Để hiểu rõ hơn, bạn nên tham khảo tại Thông tư 19/2016/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện cấp tín dụng qua thẻ tín dụng ngân hàng",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện cấp tín dụng qua thẻ tín dụng ngân hàng được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư 19/2016/TT-NHNN về hoạt động thẻ ngân hàng, theo đó:\nViệc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phải đảm bảo các yêu cầu sau:\n- Được thực hiện theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và các văn bản thỏa thuận khác về việc cấp tín dụng giữa tổ chức phát hành thẻ với chủ thẻ (nếu có);\n- Tổ chức phát hành thẻ phải có quy định nội bộ về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phù hợp với quy định pháp luật về đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, trong đó quy định cụ thể về đối tượng, hạn mức, Điều kiện, thời hạn cấp tín dụng, thời hạn trả nợ, lãi suất áp dụng, quy trình thẩm định và quyết định cấp tín dụng qua thẻ theo nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng;\n- Tổ chức phát hành thẻ xem xét và quyết định cấp tín dụng qua thẻ tín dụng cho chủ thẻ đáp ứng đầy đủ các Điều kiện sau:\n+ Chủ thẻ thuộc đối tượng quy định được sử dụng thẻ và không thuộc đối tượng không được cấp tín dụng quy định của pháp luật.\n+ Chủ thẻ sử dụng tiền vay đúng Mục đích và có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng hạn;\n- Tổ chức phát hành thẻ xem xét và yêu cầu chủ thẻ áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là quy định về điều kiện cấp tín dụng qua thẻ tín dụng ngân hàng. Để hiểu rõ hơn, bạn nên tham khảo tại Thông tư 19/2016/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cưỡng chế thu tiền thuế của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức khác đang nắm giữ thực hiện khi nào?
|
Chào anh chị, cho tôi hỏi theo quy định mới được ban hành về hoạt động quản lý thuế, thì việc cưỡng chế thu tiền của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức khác đang nắm giữ về quản lý thuế được thực hiện khi nào?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 134 Luật quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020 quy định
Việc cưỡng chế thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác (sau đây gọi là bên thứ ba) đang nắm giữ được áp dụng khi cơ quan quản lý thuế có căn cứ xác định bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế.
=> Như vậy, Việc cưỡng chế thu tiền của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức khác đang nắm giữ để thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được thực hiện khi có căn cứ xác định bên thứ 3 có khoản nợ hoặc giữ tiền của đối tượng bị cưỡng chế.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cưỡng chế thu tiền thuế của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức khác đang nắm giữ thực hiện khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 134 Luật quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020 quy định\nViệc cưỡng chế thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác (sau đây gọi là bên thứ ba) đang nắm giữ được áp dụng khi cơ quan quản lý thuế có căn cứ xác định bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế.\n=> Như vậy, Việc cưỡng chế thu tiền của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức khác đang nắm giữ để thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được thực hiện khi có căn cứ xác định bên thứ 3 có khoản nợ hoặc giữ tiền của đối tượng bị cưỡng chế.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tài chính của tổ chức bảo hiểm tiền gửi bao gồm những hồ sơ gì?
|
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tài chính của tổ chức bảo hiểm tiền gửi bao gồm những hồ sơ gì? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Phương Mai hiện đang công tác tại Thanh Hóa. Tôi muốn tìm hiều về hồ sơ đề nghị hỗ trợ tài chính của tổ chức bảo hiểm tiền gửi bao gồm những hồ sơ gì? Vấn đề này được quy định tại đâu? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
|
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tài chính của tổ chức bảo hiểm tiền gửi được quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 68/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm tiền gửi, theo đó:
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi gửi 01 bộ hồ sơ gồm các tài liệu sau đây đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Văn bản đề nghị hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hoặc đề nghị Chính phủ bảo lãnh để vay từ tổ chức tín dụng, tổ chức khác do người có thẩm quyền của tổ chức bảo hiểm ký, trong đó nêu rõ số tiền cần hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hoặc cần Chính phủ bảo lãnh để vay từ tổ chức tín dụng, tổ chức khác; thời hạn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hoặc thời hạn bảo lãnh vay và các nội dung cần thiết khác;
b) Kế hoạch trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm;
c) Phương án, kế hoạch hoàn trả nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hoặc hoàn trả khoản vay từ tổ chức tín dụng, tổ chức khác;
d) Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về vấn đề hồ sơ đề nghị hỗ trợ tài chính của tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 68/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tài chính của tổ chức bảo hiểm tiền gửi bao gồm những hồ sơ gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tài chính của tổ chức bảo hiểm tiền gửi được quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 68/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm tiền gửi, theo đó:\nTổ chức bảo hiểm tiền gửi gửi 01 bộ hồ sơ gồm các tài liệu sau đây đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:\na) Văn bản đề nghị hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hoặc đề nghị Chính phủ bảo lãnh để vay từ tổ chức tín dụng, tổ chức khác do người có thẩm quyền của tổ chức bảo hiểm ký, trong đó nêu rõ số tiền cần hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hoặc cần Chính phủ bảo lãnh để vay từ tổ chức tín dụng, tổ chức khác; thời hạn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hoặc thời hạn bảo lãnh vay và các nội dung cần thiết khác;\nb) Kế hoạch trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm;\nc) Phương án, kế hoạch hoàn trả nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hoặc hoàn trả khoản vay từ tổ chức tín dụng, tổ chức khác;\nd) Các tài liệu liên quan khác (nếu có).\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về vấn đề hồ sơ đề nghị hỗ trợ tài chính của tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 68/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc cung cấp, sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử
|
Nguyên tắc cung cấp, sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử được quy định như thế nào? Tôi là Quế Hồng, tôi đang làm việc tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hiệp Phước. Ban biên tập cho tôi hỏi: Nguyên tắc cung cấp, sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong Ban biên tập có thể giải đáp thắc mắc giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị trong Ban biên tập!
|
Nguyên tắc cung cấp, sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử được quy định tại Điều 4 Quy chế cung cấp, sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 33/2016/QĐ-TTg như sau:
- Việc cung cấp thông tin tờ khai hải quan điện tử phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời, đúng đối tượng.
- Việc sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử được cung cấp phải đúng mục đích, phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của bên sử dụng thông tin; đồng thời phải bảo đảm đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Trên đây là nội dung quy định về nguyên tắc cung cấp, sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 33/2016/QĐ-TTg.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc cung cấp, sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc cung cấp, sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử được quy định tại Điều 4 Quy chế cung cấp, sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 33/2016/QĐ-TTg như sau:\n- Việc cung cấp thông tin tờ khai hải quan điện tử phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời, đúng đối tượng.\n- Việc sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử được cung cấp phải đúng mục đích, phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của bên sử dụng thông tin; đồng thời phải bảo đảm đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.\nTrên đây là nội dung quy định về nguyên tắc cung cấp, sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 33/2016/QĐ-TTg.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp bệnh nặng có được tự chuyển tuyến lên bệnh viện tuyến trên hay không?
|
Cho tôi hỏi Trường hợp bệnh nặng có được tự chuyển tuyến lên bệnh viện tuyến trên hay không? (Câu hỏi của chị Uyên - Long An)
|
Có bao nhiêu hình thức chuyển tuyến bệnh viện?Theo quy định khoản 1 Điều 4 Thông tư 14/2014/TT-BYT có 03 hình thức chuyển tuyến bệnh viện như sau:Thứ nhất: Chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên:- Chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên liền kề theo trình tự: tuyến 4 chuyển lên tuyến 3, tuyến 3 chuyển lên tuyến 2, tuyến 2 chuyển lên tuyến 1.- Chuyển người bệnh không theo trình chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên liền kề này nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải đáp ứng đủ điều kiện chuyển tuyến theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 14/2014/TT-BYTThứ hai: Chuyển người bệnh từ tuyến trên về tuyến dưới.Thứ ba: Chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cùng tuyến.Trường hợp bệnh nặng có được tự chuyển tuyến lên bệnh viện tuyến trên hay không? (Hình từ Internet)Ai có quyền ký giấy chuyển tuyến bệnh viện?Theo quy định Điều 6 Thông tư 14/2014/TT-BYT quy định về thẩm quyền ký giấy chuyển tuyến như sau:Thẩm quyền ký giấy chuyển tuyến1. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước: Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền ký giấy chuyển tuyến.2. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân: Người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền ký giấy chuyển tuyến.3. Trong phiên trực, người trực lãnh đạo ký giấy chuyển tuyến đối với trường hợp cấp cứu.Như vậy, quyền ký giấy chuyển tuyến bệnh viện được xác định như sau:- Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước: Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền ký giấy chuyển tuyến.- Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân: Người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền ký giấy chuyển tuyến.- Đối với trường hợp trong phiên trực, người trực lãnh đạo ký giấy chuyển tuyến đối với trường hợp cấp cứu.Trường hợp bệnh nặng có được tự chuyển tuyến lên bệnh viện tuyến trên hay không?Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 14/2014/TT-BYT quy định về các hình thức chuyển tuyến như sau:Các hình thức chuyển tuyến1. Chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên:a) Chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên liền kề theo trình tự: tuyến 4 chuyển lên tuyến 3, tuyến 3 chuyển lên tuyến 2, tuyến 2 chuyển lên tuyến 1b) Chuyển người bệnh không theo trình tự quy định tại Điểm a khoản này nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư này.....Ngoài ra, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 14/2014/TT-BYT quy định về điều kiện chuyển tuyến lên bệnh viện như sau: Điều kiện chuyển tuyến1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên khi đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Bệnh không phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt hoặc bệnh phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt nhưng do điều kiện khách quan, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó không đủ điều kiện để chẩn đoán và điều trị;b) Căn cứ vào danh mục kỹ thuật đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt, nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới được chuyển lên tuyến cao hơn;c) Trước khi chuyển tuyến, người bệnh phải được hội chẩn và có chỉ định chuyển tuyến (trừ phòng khám và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4).Theo quy định về Điều 3 Thông tư 43/2013/TT-BYT quy định về các tuyến chuyên môn kỹ thuật như sau:Các tuyến chuyên môn kỹ thuật.....2. Tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là tuyến 2) bao gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:a) Bệnh viện xếp hạng II trở xuống trực thuộc Bộ Y tế;b) Bệnh viện hạng I, hạng II trực thuộc Sở Y tế hoặc thuộc các Bộ, ngành khác, trừ các bệnh viện được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;3. Tuyến huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là tuyến 3) bao gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:a) Bệnh viện hạng III, hạng IV, bệnh viện chưa xếp hạng, trung tâm y tế huyện có chức năng khám bệnh, chữa bệnh ở những địa phương chưa có bệnh viện huyện, bệnh xá công an tỉnh;b) Phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa, nhà hộ sinh.4. Tuyến xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là tuyến 4) bao gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:a) Trạm y tế xã, phường, thị trấn;b) Trạm xá, trạm y tế của cơ quan, đơn vị, tổ chức;c) Phòng khám bác sỹ gia đình.....Thông qua các căn căn trên, có 03 hình thức chuyển tuyến bao gồm: chuyển tuyến theo trình tự, chuyển tuyến không theo trình tự, chuyển bệnh viện cùng tuyến. Đối với mỗi hình thức, yêu cầu chuyển tuyến bệnh viện sẽ khác nhau và được quy định cụ thể như sau:Trường hợp bệnh nặng vẫn được tự chuyển tuyến lên bệnh viện ở tuyến liền kề nếu đáp ứng đủ các điều kiện như sau:- Bệnh không phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt- Hoặc bệnh phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt nhưng do điều kiện khách quan, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó không đủ điều kiện để chẩn đoán và điều trị.Trường hợp bệnh nặng thì có thể tự chuyển tuyến bệnh viện không cần theo trình tự thì yêu cầu như sau:- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới được chuyển lên tuyến cao hơn, căn cứ vào danh mục kỹ thuật đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệtLưu ý: trước khi chuyển tuyển theo 02 hình thức thì người bệnh phải được hội chẩn và có chỉ định chuyển tuyếnThông qua các căn căn trên, có 02 hình thức chuyển tuyến bao gồm: chuyển tuyến theo trình tự và không theo trình tự. Đối với mỗi hình thức, yêu cầu chuyển tuyến bệnh viện sẽ khác nhau và được quy định cụ thể như sau:Trường hợp bệnh nặng vẫn được tự chuyển tuyến lên bệnh viện ở tuyến liền kề nếu đáp ứng đủ các điều kiện như sau:- Bệnh không phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt hoặc bệnh phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt nhưng do điều kiện khách quan, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó không đủ điều kiện để chẩn đoán và điều trị.Trường hợp bệnh nặng thì có thể tự chuyển tuyến bệnh viện không cần theo trình tự thì yêu cầu như sau:- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới được chuyển lên tuyến cao hơn, căn cứ vào danh mục kỹ thuật đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệtLưu ý: trước khi chuyển tuyển theo 02 hình thức thì người bệnh phải được hội chẩn và có chỉ định chuyển tuyếnChính vì vậy, trường hợp bệnh nặng được tự chuyển tuyến lên bệnh viện tuyến trên nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp bệnh nặng có được tự chuyển tuyến lên bệnh viện tuyến trên hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có bao nhiêu hình thức chuyển tuyến bệnh viện?Theo quy định khoản 1 Điều 4 Thông tư 14/2014/TT-BYT có 03 hình thức chuyển tuyến bệnh viện như sau:Thứ nhất: Chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên:- Chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên liền kề theo trình tự: tuyến 4 chuyển lên tuyến 3, tuyến 3 chuyển lên tuyến 2, tuyến 2 chuyển lên tuyến 1.- Chuyển người bệnh không theo trình chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên liền kề này nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải đáp ứng đủ điều kiện chuyển tuyến theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 14/2014/TT-BYTThứ hai: Chuyển người bệnh từ tuyến trên về tuyến dưới.Thứ ba: Chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cùng tuyến.Trường hợp bệnh nặng có được tự chuyển tuyến lên bệnh viện tuyến trên hay không? (Hình từ Internet)Ai có quyền ký giấy chuyển tuyến bệnh viện?Theo quy định Điều 6 Thông tư 14/2014/TT-BYT quy định về thẩm quyền ký giấy chuyển tuyến như sau:Thẩm quyền ký giấy chuyển tuyến1. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước: Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền ký giấy chuyển tuyến.2. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân: Người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền ký giấy chuyển tuyến.3. Trong phiên trực, người trực lãnh đạo ký giấy chuyển tuyến đối với trường hợp cấp cứu.Như vậy, quyền ký giấy chuyển tuyến bệnh viện được xác định như sau:- Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước: Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền ký giấy chuyển tuyến.- Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân: Người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền ký giấy chuyển tuyến.- Đối với trường hợp trong phiên trực, người trực lãnh đạo ký giấy chuyển tuyến đối với trường hợp cấp cứu.Trường hợp bệnh nặng có được tự chuyển tuyến lên bệnh viện tuyến trên hay không?Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 14/2014/TT-BYT quy định về các hình thức chuyển tuyến như sau:Các hình thức chuyển tuyến1. Chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên:a) Chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên liền kề theo trình tự: tuyến 4 chuyển lên tuyến 3, tuyến 3 chuyển lên tuyến 2, tuyến 2 chuyển lên tuyến 1b) Chuyển người bệnh không theo trình tự quy định tại Điểm a khoản này nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư này.....Ngoài ra, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 14/2014/TT-BYT quy định về điều kiện chuyển tuyến lên bệnh viện như sau: Điều kiện chuyển tuyến1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên khi đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Bệnh không phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt hoặc bệnh phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt nhưng do điều kiện khách quan, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó không đủ điều kiện để chẩn đoán và điều trị;b) Căn cứ vào danh mục kỹ thuật đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt, nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới được chuyển lên tuyến cao hơn;c) Trước khi chuyển tuyến, người bệnh phải được hội chẩn và có chỉ định chuyển tuyến (trừ phòng khám và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4).Theo quy định về Điều 3 Thông tư 43/2013/TT-BYT quy định về các tuyến chuyên môn kỹ thuật như sau:Các tuyến chuyên môn kỹ thuật.....2. Tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là tuyến 2) bao gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:a) Bệnh viện xếp hạng II trở xuống trực thuộc Bộ Y tế;b) Bệnh viện hạng I, hạng II trực thuộc Sở Y tế hoặc thuộc các Bộ, ngành khác, trừ các bệnh viện được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;3. Tuyến huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là tuyến 3) bao gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:a) Bệnh viện hạng III, hạng IV, bệnh viện chưa xếp hạng, trung tâm y tế huyện có chức năng khám bệnh, chữa bệnh ở những địa phương chưa có bệnh viện huyện, bệnh xá công an tỉnh;b) Phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa, nhà hộ sinh.4. Tuyến xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là tuyến 4) bao gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:a) Trạm y tế xã, phường, thị trấn;b) Trạm xá, trạm y tế của cơ quan, đơn vị, tổ chức;c) Phòng khám bác sỹ gia đình.....Thông qua các căn căn trên, có 03 hình thức chuyển tuyến bao gồm: chuyển tuyến theo trình tự, chuyển tuyến không theo trình tự, chuyển bệnh viện cùng tuyến. Đối với mỗi hình thức, yêu cầu chuyển tuyến bệnh viện sẽ khác nhau và được quy định cụ thể như sau:Trường hợp bệnh nặng vẫn được tự chuyển tuyến lên bệnh viện ở tuyến liền kề nếu đáp ứng đủ các điều kiện như sau:- Bệnh không phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt- Hoặc bệnh phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt nhưng do điều kiện khách quan, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó không đủ điều kiện để chẩn đoán và điều trị.Trường hợp bệnh nặng thì có thể tự chuyển tuyến bệnh viện không cần theo trình tự thì yêu cầu như sau:- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới được chuyển lên tuyến cao hơn, căn cứ vào danh mục kỹ thuật đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệtLưu ý: trước khi chuyển tuyển theo 02 hình thức thì người bệnh phải được hội chẩn và có chỉ định chuyển tuyếnThông qua các căn căn trên, có 02 hình thức chuyển tuyến bao gồm: chuyển tuyến theo trình tự và không theo trình tự. Đối với mỗi hình thức, yêu cầu chuyển tuyến bệnh viện sẽ khác nhau và được quy định cụ thể như sau:Trường hợp bệnh nặng vẫn được tự chuyển tuyến lên bệnh viện ở tuyến liền kề nếu đáp ứng đủ các điều kiện như sau:- Bệnh không phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt hoặc bệnh phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt nhưng do điều kiện khách quan, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó không đủ điều kiện để chẩn đoán và điều trị.Trường hợp bệnh nặng thì có thể tự chuyển tuyến bệnh viện không cần theo trình tự thì yêu cầu như sau:- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới được chuyển lên tuyến cao hơn, căn cứ vào danh mục kỹ thuật đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệtLưu ý: trước khi chuyển tuyển theo 02 hình thức thì người bệnh phải được hội chẩn và có chỉ định chuyển tuyếnChính vì vậy, trường hợp bệnh nặng được tự chuyển tuyến lên bệnh viện tuyến trên nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công an có được tạm giữ xe máy nếu tài xế nghiện ma túy?
|
Bạn tôi cho tôi chơi ma túy nhân ngày sinh nhật. Tôi đã đưa 2.000.000 cho công an và họ vẫn giam xe tôi 3 ngày chưa trả xe và nói chờ gọi điện nộp phạt, tôi muốn biết thời gian giam xe bao lâu? Công an có được tạm giữ xe máy nếu tài xế nghiện ma túy?
|
Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Quy định:
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
...
Theo đó, người điều khiển xe máy vi phạm các lỗi sau sẽ bị tạm giữ xe:
1. Điều khiển xe vào đường cao tốc (trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc);
2. Điều khiển xe trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn;
3. Không chấp hành hiệu lệnh kiểm tra nồng độ cồn;
4. Đánh võng lạng lách đánh võng;
5. Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
6. Chạy xe bằng 1 bánh (đối với xe hai bánh), chạy xe bằng 2 bánh (đối với xe 3 bánh);
7. Chạy xe từ hàng 2 trở lên chạy quá tốc độ;
8. Điều khiển xe trong người có chất ma túy;
9. Không chấp hành hiệu lệnh kiểm tra chất ma túy.
Như vậy, trường hợp bạn lái xe có sử dụng ma túy thì ngoài việc bị phạt tiền về hành vi sử dụng ma túy, bạn còn bị tạm giữ phương tiện tối đa 7 ngày.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công an có được tạm giữ xe máy nếu tài xế nghiện ma túy?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Quy định:\n1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:\na) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;\nb) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;\n...\nTheo đó, người điều khiển xe máy vi phạm các lỗi sau sẽ bị tạm giữ xe:\n1. Điều khiển xe vào đường cao tốc (trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc);\n2. Điều khiển xe trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn;\n3. Không chấp hành hiệu lệnh kiểm tra nồng độ cồn;\n4. Đánh võng lạng lách đánh võng;\n5. Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;\n6. Chạy xe bằng 1 bánh (đối với xe hai bánh), chạy xe bằng 2 bánh (đối với xe 3 bánh);\n7. Chạy xe từ hàng 2 trở lên chạy quá tốc độ;\n8. Điều khiển xe trong người có chất ma túy;\n9. Không chấp hành hiệu lệnh kiểm tra chất ma túy.\nNhư vậy, trường hợp bạn lái xe có sử dụng ma túy thì ngoài việc bị phạt tiền về hành vi sử dụng ma túy, bạn còn bị tạm giữ phương tiện tối đa 7 ngày.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.