title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Tiền lương và quyền lợi hợp pháp của người lao động không tham gia đình công trong thời gian đình công được tính như thế nào?
Cho tôi hỏi, tôi không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì tiền lương và quyền lợi hợp pháp của người lao động được tính như thế nào? Xin cảm ơn!
Tiền lương và quyền lợi hợp pháp của người lao động không tham gia đình công trong thời gian đình công được tính như thế nào? Tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương và quyền lợi hợp pháp của người lao động trong thời gian đình công như sau:Tiền lương và quyền lợi hợp pháp của người lao động trong thời gian đình công1. Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc theo quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật này và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.2. Người lao động tham gia đình công không được trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.Tại Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương ngừng việc như sau:Tiền lương ngừng việcTrường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:...2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;...Như vậy, người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc.Người lao động tham gia đình công không được trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.Tiền lương và quyền lợi hợp pháp của người lao động không tham gia đình công trong thời gian đình công được tính như thế nào? (Hình từ Internet)Quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc do đình công phải thông báo cho cơ quan, tổ chức nào?Tại Điều 205 Bộ luật Lao động 2019 quy định thông báo quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc như sau:Thông báo quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việcÍt nhất 03 ngày làm việc trước ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc, người sử dụng lao động phải niêm yết công khai quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc tại nơi làm việc và thông báo cho các cơ quan, tổ chức sau đây:1. Tổ chức đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo đình công;2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nơi làm việc dự kiến đóng cửa;3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có nơi làm việc dự kiến đóng cửa.Như vậy, khi có quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc tại nơi làm việc cần thông báo cho:- Tổ chức đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo đình công;- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nơi làm việc dự kiến đóng cửa;- Ủy ban nhân dân cấp huyện có nơi làm việc dự kiến đóng cửa.Người lao động đã ngừng đình công mà doanh nghiệp vẫn đóng cửa tạm thời nơi làm việc thì doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu?Tại Điều 34 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm đóng cửa tạm thời nơi làm việc như sau:Vi phạm quy định về giải quyết tranh chấp lao động1. Phạt cảnh cáo đối với người lao động có hành vi tham gia đình công sau khi có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Cản trở việc thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo hoặc ép buộc người lao động đình công;b) Cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc;c) Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị hoặc tài sản của người sử dụng lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công;b) Trù dập hoặc trả thù đối với người lao động tham gia đình công hoặc người lãnh đạo đình công;c) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong trường hợp theo quy định tại Điều 206 của Bộ luật Lao động;d) Gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở lấy ý kiến về đình công.4. Biện pháp khắc phục hậu quảa) Buộc người sử dụng lao động nhận lại người lao động, người lãnh đạo đình công khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc hủy quyết định xử lý kỷ luật lao động, điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công và trả đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian chấm dứt hợp đồng lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;b) Buộc người sử dụng lao động trả lương cho người lao động trong những ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.Tại Điều 206 Bộ luật Lao động 2019 quy định trường hợp cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc như sau:Trường hợp cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc1. Trước 12 giờ so với thời điểm bắt đầu đình công ghi trong quyết định đình công.2. Sau khi người lao động ngừng đình công.Như vậy, nếu người lao động đã ngừng đình công mà doanh nghiệp vẫn đóng cửa tạm thời nơi làm việc thì sẽ bị xem là trái pháp luật. Và doanh nghiệp sẽ có mức phạt cao nhất là 20.000.000 đồng (theo quy định khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).Ngoài ra, buộc doanh nghiệp trả lương cho người lao động trong những ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc đối với hành vi vi phạm. Trường hợp cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính nhiều lần thì được coi là tình tiết tăng nặng để làm căn cứ xem xét xử phạt vi phạm hành chính (khoản 4 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiền lương và quyền lợi hợp pháp của người lao động không tham gia đình công trong thời gian đình công được tính như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tiền lương và quyền lợi hợp pháp của người lao động không tham gia đình công trong thời gian đình công được tính như thế nào? Tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương và quyền lợi hợp pháp của người lao động trong thời gian đình công như sau:Tiền lương và quyền lợi hợp pháp của người lao động trong thời gian đình công1. Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc theo quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật này và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.2. Người lao động tham gia đình công không được trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.Tại Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương ngừng việc như sau:Tiền lương ngừng việcTrường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:...2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;...Như vậy, người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc.Người lao động tham gia đình công không được trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.Tiền lương và quyền lợi hợp pháp của người lao động không tham gia đình công trong thời gian đình công được tính như thế nào? (Hình từ Internet)Quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc do đình công phải thông báo cho cơ quan, tổ chức nào?Tại Điều 205 Bộ luật Lao động 2019 quy định thông báo quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc như sau:Thông báo quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việcÍt nhất 03 ngày làm việc trước ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc, người sử dụng lao động phải niêm yết công khai quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc tại nơi làm việc và thông báo cho các cơ quan, tổ chức sau đây:1. Tổ chức đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo đình công;2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nơi làm việc dự kiến đóng cửa;3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có nơi làm việc dự kiến đóng cửa.Như vậy, khi có quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc tại nơi làm việc cần thông báo cho:- Tổ chức đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo đình công;- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nơi làm việc dự kiến đóng cửa;- Ủy ban nhân dân cấp huyện có nơi làm việc dự kiến đóng cửa.Người lao động đã ngừng đình công mà doanh nghiệp vẫn đóng cửa tạm thời nơi làm việc thì doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu?Tại Điều 34 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm đóng cửa tạm thời nơi làm việc như sau:Vi phạm quy định về giải quyết tranh chấp lao động1. Phạt cảnh cáo đối với người lao động có hành vi tham gia đình công sau khi có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Cản trở việc thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo hoặc ép buộc người lao động đình công;b) Cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc;c) Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị hoặc tài sản của người sử dụng lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công;b) Trù dập hoặc trả thù đối với người lao động tham gia đình công hoặc người lãnh đạo đình công;c) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong trường hợp theo quy định tại Điều 206 của Bộ luật Lao động;d) Gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở lấy ý kiến về đình công.4. Biện pháp khắc phục hậu quảa) Buộc người sử dụng lao động nhận lại người lao động, người lãnh đạo đình công khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc hủy quyết định xử lý kỷ luật lao động, điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công và trả đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian chấm dứt hợp đồng lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;b) Buộc người sử dụng lao động trả lương cho người lao động trong những ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.Tại Điều 206 Bộ luật Lao động 2019 quy định trường hợp cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc như sau:Trường hợp cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc1. Trước 12 giờ so với thời điểm bắt đầu đình công ghi trong quyết định đình công.2. Sau khi người lao động ngừng đình công.Như vậy, nếu người lao động đã ngừng đình công mà doanh nghiệp vẫn đóng cửa tạm thời nơi làm việc thì sẽ bị xem là trái pháp luật. Và doanh nghiệp sẽ có mức phạt cao nhất là 20.000.000 đồng (theo quy định khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).Ngoài ra, buộc doanh nghiệp trả lương cho người lao động trong những ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc đối với hành vi vi phạm. Trường hợp cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính nhiều lần thì được coi là tình tiết tăng nặng để làm căn cứ xem xét xử phạt vi phạm hành chính (khoản 4 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các giao dịch nào công ty đại chúng không được thực hiện?
Các giao dịch nào công ty đại chúng không được thực hiện? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Em hiện đang là sinh viên năm ba trường Cao đẳng Kinh Tế Đối Ngoại, hiện tại em đang học môn Luật chứng khoán, có liên quan đến vấn đề quản trị công ty đối với công ty đại chúng, đặc biệt là những quy định liên quan đến việc ngăn ngừa xung đột lợi ích trong công ty, nhưng em thật sự chưa rõ lắm một số nội dung. Chính vì vậy, em có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Công ty đại chúng không được thực hiện những giao dịch nào? Em có thể tham khảo nội dung này ở đâu? Rất mong nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Em xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Quỳnh Châu (chau***@gmail.com)
Các giao dịch công ty đại chúng không được thực hiện được quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 26 Nghị định 71/2017/NĐ-CP hướng dẫn về quản trị công ty đối với công ty đại chúng có hiệu lực từ ngày 01/08/2017 như sau: 4. Trừ trường hợp các giao dịch được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận, công ty đại chúng không được thực hiện giao dịch sau: a) Cấp các khoản vay hoặc bảo lãnh cho thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc (Tổng giám đốc), các người quản lý khác và những cá nhân, tổ chức có liên quan của các đối tượng này, trừ trường hợp công ty đại chúng và tổ chức có liên quan đến cổ đông là các công ty trong cùng tập đoàn hoặc các công ty hoạt động theo nhóm công ty, bao gồm công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế và pháp luật chuyên ngành có quy định khác. b) Giao dịch dẫn đến tổng giá trị giao dịch có giá trị từ 35% trở lên tổng giá trị tài sản ghi trên báo cáo tài chính gần nhất giữa công ty đại chúng với một trong các đối tượng sau: - Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc (Tổng giám đốc), các người quản lý khác và người có liên quan của các đối tượng này; - Cổ đông, người đại diện ủy quyền của cổ đông sở hữu trên 10% tổng vốn cổ phần phổ thông của công ty và những người có liên quan của họ; - Doanh nghiệp có liên quan đến các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 159 Luật doanh nghiệp. 5. Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp đồng, giao dịch tại điểm b khoản 4 Điều này có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản ghi trên báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về các giao dịch công ty đại chúng không được thực hiện. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 71/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các giao dịch nào công ty đại chúng không được thực hiện?", "role": "user" }, { "content": "Các giao dịch công ty đại chúng không được thực hiện được quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 26 Nghị định 71/2017/NĐ-CP hướng dẫn về quản trị công ty đối với công ty đại chúng có hiệu lực từ ngày 01/08/2017 như sau:\n4. Trừ trường hợp các giao dịch được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận, công ty đại chúng không được thực hiện giao dịch sau:\na) Cấp các khoản vay hoặc bảo lãnh cho thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc (Tổng giám đốc), các người quản lý khác và những cá nhân, tổ chức có liên quan của các đối tượng này, trừ trường hợp công ty đại chúng và tổ chức có liên quan đến cổ đông là các công ty trong cùng tập đoàn hoặc các công ty hoạt động theo nhóm công ty, bao gồm công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế và pháp luật chuyên ngành có quy định khác.\nb) Giao dịch dẫn đến tổng giá trị giao dịch có giá trị từ 35% trở lên tổng giá trị tài sản ghi trên báo cáo tài chính gần nhất giữa công ty đại chúng với một trong các đối tượng sau:\n- Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc (Tổng giám đốc), các người quản lý khác và người có liên quan của các đối tượng này;\n- Cổ đông, người đại diện ủy quyền của cổ đông sở hữu trên 10% tổng vốn cổ phần phổ thông của công ty và những người có liên quan của họ;\n- Doanh nghiệp có liên quan đến các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 159 Luật doanh nghiệp.\n5. Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp đồng, giao dịch tại điểm b khoản 4 Điều này có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản ghi trên báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về các giao dịch công ty đại chúng không được thực hiện. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 71/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người nghiện ma túy trong thời gian làm thủ tục đưa vào cơ sở cai nghiện được quản lý dưới hình thức nào?
Hình thức quản lý người nghiện ma túy trong thời gian làm thủ tục đưa vào cơ sở cai nghiện như thế nào? Đối tượng quản lý người nghiện ma túy trong thời gian làm thủ tục đưa vào cơ sở cai nghiện như thế nào
Hình thức quản lý người nghiện ma túy trong thời gian làm thủ tục đưa vào cơ sở cai nghiện Căn cứ Điều 45 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định về hình thức quản lý người nghiện ma túy trong thời gian làm thủ tục đưa vào cơ sở cai nghiện như sau: 1. Quản lý tại gia đình được áp dụng đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định, gia đình (bố, mẹ, vợ hoặc chồng, anh chị em ruột từ đủ 18 tuổi trở lên) đồng ý quản lý, đại diện gia đình xác nhận bằng văn bản theo Mẫu số 35 Phụ lục II Nghị định này 2. Quản lý tại cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc trung tâm, cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội (sau đây gọi chung là cơ sở quản lý) được áp dụng đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định hoặc có nơi cư trú ổn định nhưng gia đình (bố, mẹ, vợ hoặc chồng, anh chị em ruột từ đủ 18 tuổi trở lên) không đồng ý quản lý, đại diện gia đình xác nhận bằng văn bản theo Mẫu số 35 Phụ lục II Nghị định này. Đối tượng quản lý người nghiện ma túy trong thời gian làm thủ tục đưa vào cơ sở cai nghiện Căn cứ Điều 44 Nghị định trên quy định về đối tượng quản lý người nghiện ma túy trong thời gian làm thủ tục đưa vào cơ sở cai nghiện như sau: 1. Người nghiện ma túy trong thời gian làm thủ tục đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bị áp dụng biện pháp quản lý bằng một trong hai hình thức quy định tại Điều 45 Nghị định này. 2. Thời hạn quản lý được tính từ thời điểm lập hồ sơ cho đến thời điểm người có thẩm quyền đưa đối tượng đi áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quyết định của Tòa án. 3. Thời gian quản lý tại cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc trung tâm, cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội đối với đối tượng theo quy định tại Khoản 1 Điều này được trừ vào thời hạn cai nghiện bắt buộc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người nghiện ma túy trong thời gian làm thủ tục đưa vào cơ sở cai nghiện được quản lý dưới hình thức nào?", "role": "user" }, { "content": "Hình thức quản lý người nghiện ma túy trong thời gian làm thủ tục đưa vào cơ sở cai nghiện\nCăn cứ Điều 45 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định về hình thức quản lý người nghiện ma túy trong thời gian làm thủ tục đưa vào cơ sở cai nghiện như sau:\n1. Quản lý tại gia đình được áp dụng đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định, gia đình (bố, mẹ, vợ hoặc chồng, anh chị em ruột từ đủ 18 tuổi trở lên) đồng ý quản lý, đại diện gia đình xác nhận bằng văn bản theo Mẫu số 35 Phụ lục II Nghị định này\n2. Quản lý tại cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc trung tâm, cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội (sau đây gọi chung là cơ sở quản lý) được áp dụng đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định hoặc có nơi cư trú ổn định nhưng gia đình (bố, mẹ, vợ hoặc chồng, anh chị em ruột từ đủ 18 tuổi trở lên) không đồng ý quản lý, đại diện gia đình xác nhận bằng văn bản theo Mẫu số 35 Phụ lục II Nghị định này.\nĐối tượng quản lý người nghiện ma túy trong thời gian làm thủ tục đưa vào cơ sở cai nghiện\nCăn cứ Điều 44 Nghị định trên quy định về đối tượng quản lý người nghiện ma túy trong thời gian làm thủ tục đưa vào cơ sở cai nghiện như sau:\n1. Người nghiện ma túy trong thời gian làm thủ tục đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bị áp dụng biện pháp quản lý bằng một trong hai hình thức quy định tại Điều 45 Nghị định này.\n2. Thời hạn quản lý được tính từ thời điểm lập hồ sơ cho đến thời điểm người có thẩm quyền đưa đối tượng đi áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quyết định của Tòa án.\n3. Thời gian quản lý tại cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc trung tâm, cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội đối với đối tượng theo quy định tại Khoản 1 Điều này được trừ vào thời hạn cai nghiện bắt buộc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phạm vi ủy quyền, chấm dứt hợp đồng ủy quyền, cung cấp văn bản công chứng
Tôi và chồng tôi đã làm hợp đồng ủy quyền cho em tôi dùng quyền sử dụng đất để làm thủ tục vay tiền ngân hàng. Hợp đồng đã được công chứng, lập thành 3 bản: văn phòng công chứng giữ 01 bản, tôi giữ 02 bản. Vì nghi ngờ em tôi không có khả năng trả nợ, tôi đã không giao hợp đồng ủy quyền và bìa đỏ cho em tôi. Tôi muốn hỏi: 1. Em tôi đã có quyền trong hợp đồng này chưa? 2. Nếu có ủy quyền thì có được mang bìa đỏ của tôi đi vay của cá nhân hay không? 3. Văn phòng công chứng có quyền cung cấp ủy quyền này cho người khác không dưới bất kỳ hình thức nào? 4. Làm gì để chấm dứt ủy quyền?
1. Quyền của em bạn theo Hợp đồng ủy quyền đã công chứng. Điều 6 Luật Công chứng quy định về giá trị pháp lý của văn bản công chứng như sau: Văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thoả thuận khác. Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Toà án tuyên bố là vô hiệu. Theo quy định trên thì ngay sau khi hợp đồng ủy quyền được công chứng thì giữa vợ chồng bạn và em trai bạn đã phát sinh các quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng và theo quy định của pháp luật. Em trai bạn có thể thực hiện các công việc theo hợp đồng ủy quyền đã công chứng cho dù em trai bạn chưa được nhận văn bản ủy quyền đó. 2. Việc em trai bạn dùng tài sản của vợ chồng bạn để thế chấp vay tiền của cá nhân. Khi thực hiện công việc được ủy quyền, em trai bạn chỉ được thực hiện trong phạm vi mà vợ chồng bạn đã ủy quyền. Điều 144 Bộ luật Dân sự quy định: - Phạm vi đại diện theo ủy quyền được xác lập theo sự ủy quyền. - Người đại diện chỉ được thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện. - Người đại diện phải thông báo cho người thứ ba trong giao dịch dân sự biết về phạm vi đại diện của mình. - Người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Nếu trong Hợp đồng ủy quyền của bạn đã nêu rõ em trai bạn chỉ được dùng tài sản của vợ chồng bạn để thế chấp vay vốn tại Ngân hàng thì em trai bạn không được dùng tài sản đó để thế chấp vay vốn của cá nhân. Bạn có thể xem lại hợp đồng ủy quyền của mình để nắm được vấn đề này. Trong trường hợp em trai bạn thực hiện công việc vượt quá phạm vi đại diện thì hậu quả được xác định theo Điều 146 Bộ luật Dân sự: - Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người được đại diện đồng ý hoặc biết mà không phản đối; nếu không được sự đồng ý thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện. - Người đã giao dịch với người đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch. - Trong trường hợp người đại diện và người giao dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại. 3. Việc Văn phòng công chứng cung cấp văn bản ủy quyền cho người khác. Văn phòng công chứng đã công chứng Hợp đồng ủy quyền cho vợ chồng bạn có quyền cấp bản sao văn bản công chứng theo quy định tại Điều 55 Luật Công chứng. Việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong các trường hợp sau đây: - Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này (Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản về việc cung cấp hồ sơ công chứng phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm cung cấp bản sao văn bản công chứng và các giấy tờ khác có liên quan. Việc đối chiếu bản sao văn bản công chứng với bản chính chỉ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng nơi đang lưu trữ hồ sơ công chứng); - Theo yêu cầu của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch và người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng. 4. Chấm dứt hợp đồng ủy quyền. Theo quy định tại Ðiều 589 Bộ luật Dân sự, hợp đồng ủy quyền chấm dứt trong các trường hợp sau đây: - Hợp đồng ủy quyền hết hạn; - Công việc được ủy quyền đã hoàn thành; - Bên ủy quyền, bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại Ðiều 588 của Bộ luật này; - Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết. Nếu có các căn cứ chấm dứt nêu trên (hết thời hạn ủy quyền, bên dược ủy quyền thực hiện xong công việc ủy quyền) thì hợp đồng ủy quyền của bạn đương nhiên chấm dứt. Hoặc vợ chồng bạn và em trai bạn có thể đến Văn phòng công chứng nơi đã công chứng hợp đồng ủy quyền để yêu cầu chấm dứt hợp đồng theo quy định của Luật Công chứng. Trường hợp em trai bạn không hợp tác thì vợ chồng bạn có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng ủy quyền theo Điều 588 Bộ luật Dân sự. Cụ thể như sau: - Trong trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý. Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt. - Trong trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạm vi ủy quyền, chấm dứt hợp đồng ủy quyền, cung cấp văn bản công chứng", "role": "user" }, { "content": "1. Quyền của em bạn theo Hợp đồng ủy quyền đã công chứng.\nĐiều 6 Luật Công chứng quy định về giá trị pháp lý của văn bản công chứng như sau: Văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thoả thuận khác. Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Toà án tuyên bố là vô hiệu.\nTheo quy định trên thì ngay sau khi hợp đồng ủy quyền được công chứng thì giữa vợ chồng bạn và em trai bạn đã phát sinh các quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng và theo quy định của pháp luật. Em trai bạn có thể thực hiện các công việc theo hợp đồng ủy quyền đã công chứng cho dù em trai bạn chưa được nhận văn bản ủy quyền đó.\n2. Việc em trai bạn dùng tài sản của vợ chồng bạn để thế chấp vay tiền của cá nhân.\nKhi thực hiện công việc được ủy quyền, em trai bạn chỉ được thực hiện trong phạm vi mà vợ chồng bạn đã ủy quyền. Điều 144 Bộ luật Dân sự quy định:\n- Phạm vi đại diện theo ủy quyền được xác lập theo sự ủy quyền.\n- Người đại diện chỉ được thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.\n- Người đại diện phải thông báo cho người thứ ba trong giao dịch dân sự biết về phạm vi đại diện của mình.\n- Người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\nNếu trong Hợp đồng ủy quyền của bạn đã nêu rõ em trai bạn chỉ được dùng tài sản của vợ chồng bạn để thế chấp vay vốn tại Ngân hàng thì em trai bạn không được dùng tài sản đó để thế chấp vay vốn của cá nhân. Bạn có thể xem lại hợp đồng ủy quyền của mình để nắm được vấn đề này. Trong trường hợp em trai bạn thực hiện công việc vượt quá phạm vi đại diện thì hậu quả được xác định theo Điều 146 Bộ luật Dân sự:\n- Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người được đại diện đồng ý hoặc biết mà không phản đối; nếu không được sự đồng ý thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện.\n- Người đã giao dịch với người đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.\n- Trong trường hợp người đại diện và người giao dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.\n3. Việc Văn phòng công chứng cung cấp văn bản ủy quyền cho người khác.\nVăn phòng công chứng đã công chứng Hợp đồng ủy quyền cho vợ chồng bạn có quyền cấp bản sao văn bản công chứng theo quy định tại Điều 55 Luật Công chứng. Việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong các trường hợp sau đây:\n- Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này (Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản về việc cung cấp hồ sơ công chứng phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm cung cấp bản sao văn bản công chứng và các giấy tờ khác có liên quan. Việc đối chiếu bản sao văn bản công chứng với bản chính chỉ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng nơi đang lưu trữ hồ sơ công chứng);\n- Theo yêu cầu của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch và người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng.\n4. Chấm dứt hợp đồng ủy quyền.\nTheo quy định tại Ðiều 589 Bộ luật Dân sự, hợp đồng ủy quyền chấm dứt trong các trường hợp sau đây:\n- Hợp đồng ủy quyền hết hạn;\n- Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;\n- Bên ủy quyền, bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại Ðiều 588 của Bộ luật này;\n- Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.\nNếu có các căn cứ chấm dứt nêu trên (hết thời hạn ủy quyền, bên dược ủy quyền thực hiện xong công việc ủy quyền) thì hợp đồng ủy quyền của bạn đương nhiên chấm dứt. Hoặc vợ chồng bạn và em trai bạn có thể đến Văn phòng công chứng nơi đã công chứng hợp đồng ủy quyền để yêu cầu chấm dứt hợp đồng theo quy định của Luật Công chứng. Trường hợp em trai bạn không hợp tác thì vợ chồng bạn có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng ủy quyền theo Điều 588 Bộ luật Dân sự. Cụ thể như sau:\n- Trong trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.\nBên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.\n- Trong trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền.", "role": "assistant" } ]
Tuyển dụng viên chức ngành CNTT thì phải xếp vào mã ngạch nào?
Bên mình dự tính tuyển viên chức kỹ sư công nghệ thông tin do nhu cầu của đơn vị. Không biết viên chức này sẽ được xếp vào mã ngành nào? Qua tìm hiểu Thông tư liên tịch 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV quy định mã ngạch áp dụng là Kỹ sư (hạng III) - Mã số: V.05.02.07 có đúng không? Và khi bổ nhiệm vào mã ngạch cần phải học thêm chứng chỉ bồi dưỡng gì không?
Theo Điều 4 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về căn cứ tuyển dụng viên chức, như sau: - Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập. - Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xây dựng kế hoạch tuyển dụng, báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức phê duyệt hoặc quyết định theo thẩm quyền để làm căn cứ tuyển dụng trước mỗi kỳ tuyển dụng. Nội dung kế hoạch tuyển dụng bao gồm: + Số lượng người làm việc được giao và số lượng người làm việc chưa sử dụng của đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức; + Số lượng viên chức cần tuyển ở từng vị trí việc làm; + Số lượng vị trí việc làm cần tuyển đối với người dân tộc thiểu số (nếu có), trong đó xác định rõ chỉ tiêu, cơ cấu dân tộc cần tuyển; + Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển ở từng vị trí việc làm; + Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển; Trước hết, về nguyên tắc thì việc xếp chức danh nghề nghiệp sẽ tùy thuộc vào vị trí, nhiệm vụ của chức danh theo kế hoạch tuyển dụng. Tại Thông tư liên tịch 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ, trong đó: Nhóm chức danh công nghệ gồm có: Kỹ sư (hạng III) Mã số: V.05.02.07 Bên cạnh đó, đơn vị có thể xem xét mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin được quy định tại Thông tư 02/2018/TT-BNV. Qua thông tin anh cung cấp, chúng tôi không thể xác định là viên chức này sẽ được xếp vào mã số chức danh nghề nghiệp nào. Tuy nhiên, anh có thể đối chiếu dựa trên tiêu chuẩn, nhiệm vụ, trình độ của vị trí tuyển dụng. Đồng thời, xin ý kiến của Sở Nội vụ để sắp xếp chính xác nhất. Bên cạnh đó, về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng (bao gồm chứng chỉ liên quan), sau khi xác định được mã số chức danh nghề nghiệp thì mình có thể đối chiếu theo quy định cụ thể. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tuyển dụng viên chức ngành CNTT thì phải xếp vào mã ngạch nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 4 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về căn cứ tuyển dụng viên chức, như sau:\n- Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập.\n- Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xây dựng kế hoạch tuyển dụng, báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức phê duyệt hoặc quyết định theo thẩm quyền để làm căn cứ tuyển dụng trước mỗi kỳ tuyển dụng. Nội dung kế hoạch tuyển dụng bao gồm:\n+ Số lượng người làm việc được giao và số lượng người làm việc chưa sử dụng của đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức;\n+ Số lượng viên chức cần tuyển ở từng vị trí việc làm;\n+ Số lượng vị trí việc làm cần tuyển đối với người dân tộc thiểu số (nếu có), trong đó xác định rõ chỉ tiêu, cơ cấu dân tộc cần tuyển;\n+ Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển ở từng vị trí việc làm;\n+ Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển;\nTrước hết, về nguyên tắc thì việc xếp chức danh nghề nghiệp sẽ tùy thuộc vào vị trí, nhiệm vụ của chức danh theo kế hoạch tuyển dụng.\nTại Thông tư liên tịch 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ, trong đó:\nNhóm chức danh công nghệ gồm có: Kỹ sư (hạng III) Mã số: V.05.02.07\nBên cạnh đó, đơn vị có thể xem xét mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin được quy định tại Thông tư 02/2018/TT-BNV.\nQua thông tin anh cung cấp, chúng tôi không thể xác định là viên chức này sẽ được xếp vào mã số chức danh nghề nghiệp nào. Tuy nhiên, anh có thể đối chiếu dựa trên tiêu chuẩn, nhiệm vụ, trình độ của vị trí tuyển dụng. Đồng thời, xin ý kiến của Sở Nội vụ để sắp xếp chính xác nhất.\nBên cạnh đó, về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng (bao gồm chứng chỉ liên quan), sau khi xác định được mã số chức danh nghề nghiệp thì mình có thể đối chiếu theo quy định cụ thể.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Con sang tên mảnh đất cho mẹ nhưng không muốn dính líu đến bố thì có được hay không?
Mẹ tôi mua 1 mảnh đất để vợ chồng tôi là con cái trong nhà đứng tên. Nay vợ chồng tôi muốn sang lại mảnh đất cho mẹ tôi mà không muốn dính líu gì đến bố tôi được không? Kính nhờ luật sư tư vấn giúp!
Con sang tên mảnh đất cho mẹ nhưng không muốn dính líu đến bố có được không? Tại Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau: Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận. Tại Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau: Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Như vậy, trong trường hợp vợ chồng bạn có mong muốn sang lại mảnh đất cho mẹ thì vợ chồng bạn có thể lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất riêng cho mẹ, vấn đề này sẽ không liên quan gì đến ba của bạn. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có cần công chứng, chứng thực? Tại Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau: Điều 459. Tặng cho bất động sản 1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật. 2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản. Theo quy định của pháp luật hiện nay, quyền sử dụng đất phải được đăng ký quyền sở hữu. Chính vì vậy, việc tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Con sang tên mảnh đất cho mẹ nhưng không muốn dính líu đến bố thì có được hay không?", "role": "user" }, { "content": "Con sang tên mảnh đất cho mẹ nhưng không muốn dính líu đến bố có được không?\nTại Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:\nĐiều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản\nHợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.\nTại Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:\nĐiều 33. Tài sản chung của vợ chồng\nQuyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.\nNhư vậy, trong trường hợp vợ chồng bạn có mong muốn sang lại mảnh đất cho mẹ thì vợ chồng bạn có thể lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất riêng cho mẹ, vấn đề này sẽ không liên quan gì đến ba của bạn.\nHợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có cần công chứng, chứng thực?\nTại Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:\nĐiều 459. Tặng cho bất động sản\n1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.\n2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.\nTheo quy định của pháp luật hiện nay, quyền sử dụng đất phải được đăng ký quyền sở hữu. Chính vì vậy, việc tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi nào thì kết luận giám định được coi là chứng cứ trong vụ án hình sự?
Khi nào thì kết luận giám định được coi là chứng cứ trong vụ án hình sự? Xin chào Ban biên tập thư Ký Luật. Em là sinh viên trường Cao đẳng tài chính hải quan. Thời gian gần đây, em có quan tâm đến quá trình xét xử một số vụ án hình sự nên em muốn tìm hiểu thêm về lĩnh vực này. Em được biết, trong những trường hợp phải giám định tư pháp thì kết luận giám định có thể được xem là chứng cứ trong vụ án hình sự. Tuy nhiên, em thắc mắc không biết kết luận giám định có đương nhiên được xem là chứng cứ vụ án hay phải đáp ứng những điều kiện nào? Nội dung này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn rất nhiều! Võ Hồng Thanh (thanh***@gmail.com)
Đối với thắc mắc của bạn, trước hết cần xác định: Kết luận giám định là văn bản do cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức giám định lập để kết luận chuyên môn về những vấn đề được trưng cầu, yêu cầu giám định. Còn chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 87 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) thì kết luận giám định là một trong những nguồn chứng cứ, có thể được cơ quan tiến hành tố tụng sử dụng làm căn cứ giải quyết vụ án hình sự. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào tiến hành giám định tư pháp thì kết luận giám định cũng đương nhiên được xem là chứng cứ làm căn cứ để giải quyết vụ án. Theo đó, đối chiếu với quy định về chứng cứ thì bản thân kết luận giám định phải có được thông qua quá trình giám định theo trình tự, thủ tục do Bộ luật tố tụng hình sự quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội thì mới được xem là có giá trị trở thành chứng cứ hỗ trợ cho công tác giải quyết vụ án hình sự. Theo đó, cơ quan, tổ chức, cá nhân kết luận về vấn đề được trưng cầu, yêu cầu giám định và phải chịu trách nhiệm về kết luận đó. Nếu việc giám định do tập thể giám định tiến hành thì tất cả thành viên đều ký vào bản kết luận. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì mỗi người ghi ý kiến kết luận của mình vào bản kết luận. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không đồng ý với kết luận giám định thì phải nêu rõ lý do, nếu kết luận chưa rõ hoặc chưa đầy đủ thì quyết định giám định bổ sung hoặc giám định lại theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự. Kết luận giám định của người được trưng cầu giám định thuộc trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án. Trên đây là nội dung tư vấn về điều kiện để kết luận giám định được xem là chứng cứ giải quyết vụ án hình sự. Để hiểu chi tiết vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nào thì kết luận giám định được coi là chứng cứ trong vụ án hình sự?", "role": "user" }, { "content": "Đối với thắc mắc của bạn, trước hết cần xác định: Kết luận giám định là văn bản do cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức giám định lập để kết luận chuyên môn về những vấn đề được trưng cầu, yêu cầu giám định.\nCòn chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.\nTheo quy định tại Khoản 1 Điều 87 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) thì kết luận giám định là một trong những nguồn chứng cứ, có thể được cơ quan tiến hành tố tụng sử dụng làm căn cứ giải quyết vụ án hình sự. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào tiến hành giám định tư pháp thì kết luận giám định cũng đương nhiên được xem là chứng cứ làm căn cứ để giải quyết vụ án. Theo đó, đối chiếu với quy định về chứng cứ thì bản thân kết luận giám định phải có được thông qua quá trình giám định theo trình tự, thủ tục do Bộ luật tố tụng hình sự quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội thì mới được xem là có giá trị trở thành chứng cứ hỗ trợ cho công tác giải quyết vụ án hình sự.\nTheo đó, cơ quan, tổ chức, cá nhân kết luận về vấn đề được trưng cầu, yêu cầu giám định và phải chịu trách nhiệm về kết luận đó. Nếu việc giám định do tập thể giám định tiến hành thì tất cả thành viên đều ký vào bản kết luận. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì mỗi người ghi ý kiến kết luận của mình vào bản kết luận.\nTrường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không đồng ý với kết luận giám định thì phải nêu rõ lý do, nếu kết luận chưa rõ hoặc chưa đầy đủ thì quyết định giám định bổ sung hoặc giám định lại theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự. Kết luận giám định của người được trưng cầu giám định thuộc trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án.\nTrên đây là nội dung tư vấn về điều kiện để kết luận giám định được xem là chứng cứ giải quyết vụ án hình sự. Để hiểu chi tiết vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trẻ dưới 36 tháng tuổi ở với mẹ trong trại giam có được cấp thẻ BHYT hay không?
Theo quy định mới nhất hướng dẫn Luật Thi hành án hình sự, đối với những bé dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong trại giam thì có được cấp thẻ BHYT như những bé khác không?
Khoản 4 Điều 10 Nghị định 133/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 25/12/2020) có quy định về chế độ với trẻ dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong trại giam như sau: Trẻ em dưới 36 tháng tuổi là con của phạm nhân ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ phạm nhân được cấp thẻ bảo hiểm y tế, chăm sóc y tế, khám chữa bệnh theo quy định của Luật Trẻ em và Luật Bảo hiểm y tế. Trường hợp bị bệnh nặng vượt quá khả năng điều trị của bệnh xá, cơ sở giam giữ phạm nhân làm thủ tục chuyển đến cơ sở y tế của Nhà nước để điều trị, Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân quyết định việc trích xuất và áp giải phạm nhân là mẹ của trẻ đi cùng để chăm sóc. Tiền thuốc chữa bệnh thông thường được cấp không quá 03 kg gạo tẻ/trẻ em/tháng. .... Như vậy, trẻ dưới 36 tháng tuổi ở với mẹ trong trại giam vẫn được cấp thẻ BHYT theo quy định của Luật Trẻ em và Luật Bảo hiểm y tế.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trẻ dưới 36 tháng tuổi ở với mẹ trong trại giam có được cấp thẻ BHYT hay không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 4 Điều 10 Nghị định 133/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 25/12/2020) có quy định về chế độ với trẻ dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong trại giam như sau:\nTrẻ em dưới 36 tháng tuổi là con của phạm nhân ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ phạm nhân được cấp thẻ bảo hiểm y tế, chăm sóc y tế, khám chữa bệnh theo quy định của Luật Trẻ em và Luật Bảo hiểm y tế. Trường hợp bị bệnh nặng vượt quá khả năng điều trị của bệnh xá, cơ sở giam giữ phạm nhân làm thủ tục chuyển đến cơ sở y tế của Nhà nước để điều trị, Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân quyết định việc trích xuất và áp giải phạm nhân là mẹ của trẻ đi cùng để chăm sóc. Tiền thuốc chữa bệnh thông thường được cấp không quá 03 kg gạo tẻ/trẻ em/tháng.\n....\nNhư vậy, trẻ dưới 36 tháng tuổi ở với mẹ trong trại giam vẫn được cấp thẻ BHYT theo quy định của Luật Trẻ em và Luật Bảo hiểm y tế. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội phải tuân theo nguyên tắc gì?
Việc thực hiện giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự phải tuân theo nguyên tắc gì? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự giải đáp từ mọi người. Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 37/2018/NĐ-CP về hướng dẫn biện pháp giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự thì việc thực hiện giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự phải tuân theo các nguyên tắc sau đây: - Bảo đảm Mục tiêu phục hồi cho người được giám sát, giáo dục; nâng cao nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật cho người được giám sát, giáo dục; phòng ngừa tội phạm. - Tôn trọng nhân phẩm, danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám sát, giáo dục; nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám sát, giáo dục. - Bảo đảm phù hợp với Điều kiện, hoàn cảnh, độ tuổi, giới tính, nhu cầu cá nhân và vì lợi ích tốt nhất của người được giám sát, giáo dục. - Tôn trọng và bảo vệ bí mật cá nhân của người được giám sát, giáo dục. - Bảo đảm sự tham gia của gia đình, nhà trường và các cơ quan, tổ chức, cá nhân vào việc thi hành các biện pháp giám sát, giáo dục. Trên đây là nội dung giải đáp về nguyên tắc giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội phải tuân theo nguyên tắc gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 37/2018/NĐ-CP về hướng dẫn biện pháp giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự thì việc thực hiện giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:\n- Bảo đảm Mục tiêu phục hồi cho người được giám sát, giáo dục; nâng cao nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật cho người được giám sát, giáo dục; phòng ngừa tội phạm.\n- Tôn trọng nhân phẩm, danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám sát, giáo dục; nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám sát, giáo dục.\n- Bảo đảm phù hợp với Điều kiện, hoàn cảnh, độ tuổi, giới tính, nhu cầu cá nhân và vì lợi ích tốt nhất của người được giám sát, giáo dục.\n- Tôn trọng và bảo vệ bí mật cá nhân của người được giám sát, giáo dục.\n- Bảo đảm sự tham gia của gia đình, nhà trường và các cơ quan, tổ chức, cá nhân vào việc thi hành các biện pháp giám sát, giáo dục.\nTrên đây là nội dung giải đáp về nguyên tắc giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cách viết đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp 2023?
Xin hướng dẫn giúp tôi cách viết đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp 2023?- Câu hỏi của anh Đoàn (Tp.HCM).
Cách viết đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp 2023?Tại Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH có quy định mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp 2023 tại đâyAnh/chị có thể tham khảo cách viết đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp 2023 sau đây:Mục Kính gửi: Ghi Trung tâm Dịch vụ việc làm nơi nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.Mục Tên tôi là, sinh ngày, giới tính (nam/nữ), số CMND/CCCD: ghi theo thông tin trên CCCD/CMND.Mục Số sổ BHXH: Điền mã số BHXH.Mục Số điện thoại: Điền số di động dùng thường xuyên để trong trường hợp Trung tâm Dịch vụ việc làm cần liên hệ hoặc gửi tin nhắn thông báo về việc giải quyết hồ sơ trợ cấp thất nghiệp thì sẽ liên hệ/ nhắn tin.Mục Địa chỉ email (nếu có): Trung tâm Dịch vụ việc làm sẽ gửi thông báo qua Email đăng ký khi không thể liên hệ được qua điện thoại.Mục Dân tộc: Kinh, Tày, Thái,...Mục Tôn giáo (nếu có): Phật giáo, Thiên chúa giáo,...Mục Số tài khoản ATM (nếu có): Ghi số tài khoản và tên ngân hàng thụ hưởng nếu muốn nhận tiền trợ cấp thất nghiệp qua tài khoản ngân hàng.Mục Trình độ đào tạo: Công nhân, kỹ sư,...Mục Ngành nghề đào tạo: Kế toán,…Mục Nơi thường trú, chỗ ở hiện nay: Ghi rõ số nhà, đường phố, tổ, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc.Mục Ngày (thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động), tôi đã chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc với (tên đơn vị, công ty cũ) tại địa chỉ (địa chỉ làm việc đơn vị, công ty cũ).Mục Lý do chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc: Ghi lý do nghỉ việc, chẳng hạn như: hết hợp đồng, chuyển đơn vị công tác, lý do cá nhân,…Mục Loại hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc: Ghi loại hợp đồng cũ đã ký kết như: Hợp đồng có thời hạn/ hợp đồng không xác định thời hạnMục Số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp: Ghi số tháng đã đóng BHTN.Mục Nơi đề nghị nhận trợ cấp thất nghiệp (BHXH quận/huyện hoặc qua thẻ ATM): Ghi hình thức muốn nhận tiền trợ cấp thất nghiệp.Mục Kèm theo Đề nghị này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây:+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;+ Quyết định thôi việc;+ Quyết định sa thải;+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.Cách viết đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp 2023? (Hình từ Internet)Bị ốm đau có được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp không?Tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có quy định về nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện....Như vậy, trường hợp bị ốm đau không thể tự mình nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp thì vẫn có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ thay mình tuy nhiên phải có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.Người lao động không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng trong thời hạn bao nhiêu ngày thì sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp?Tại Điều 19 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có quy định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau: Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp1. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm.2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện tạm dừng chi trả trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.Như vậy, người lao động không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày không đến thông báo thì sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cách viết đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp 2023?", "role": "user" }, { "content": "Cách viết đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp 2023?Tại Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH có quy định mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp 2023 tại đâyAnh/chị có thể tham khảo cách viết đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp 2023 sau đây:Mục Kính gửi: Ghi Trung tâm Dịch vụ việc làm nơi nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.Mục Tên tôi là, sinh ngày, giới tính (nam/nữ), số CMND/CCCD: ghi theo thông tin trên CCCD/CMND.Mục Số sổ BHXH: Điền mã số BHXH.Mục Số điện thoại: Điền số di động dùng thường xuyên để trong trường hợp Trung tâm Dịch vụ việc làm cần liên hệ hoặc gửi tin nhắn thông báo về việc giải quyết hồ sơ trợ cấp thất nghiệp thì sẽ liên hệ/ nhắn tin.Mục Địa chỉ email (nếu có): Trung tâm Dịch vụ việc làm sẽ gửi thông báo qua Email đăng ký khi không thể liên hệ được qua điện thoại.Mục Dân tộc: Kinh, Tày, Thái,...Mục Tôn giáo (nếu có): Phật giáo, Thiên chúa giáo,...Mục Số tài khoản ATM (nếu có): Ghi số tài khoản và tên ngân hàng thụ hưởng nếu muốn nhận tiền trợ cấp thất nghiệp qua tài khoản ngân hàng.Mục Trình độ đào tạo: Công nhân, kỹ sư,...Mục Ngành nghề đào tạo: Kế toán,…Mục Nơi thường trú, chỗ ở hiện nay: Ghi rõ số nhà, đường phố, tổ, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc.Mục Ngày (thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động), tôi đã chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc với (tên đơn vị, công ty cũ) tại địa chỉ (địa chỉ làm việc đơn vị, công ty cũ).Mục Lý do chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc: Ghi lý do nghỉ việc, chẳng hạn như: hết hợp đồng, chuyển đơn vị công tác, lý do cá nhân,…Mục Loại hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc: Ghi loại hợp đồng cũ đã ký kết như: Hợp đồng có thời hạn/ hợp đồng không xác định thời hạnMục Số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp: Ghi số tháng đã đóng BHTN.Mục Nơi đề nghị nhận trợ cấp thất nghiệp (BHXH quận/huyện hoặc qua thẻ ATM): Ghi hình thức muốn nhận tiền trợ cấp thất nghiệp.Mục Kèm theo Đề nghị này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây:+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;+ Quyết định thôi việc;+ Quyết định sa thải;+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.Cách viết đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp 2023? (Hình từ Internet)Bị ốm đau có được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp không?Tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có quy định về nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện....Như vậy, trường hợp bị ốm đau không thể tự mình nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp thì vẫn có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ thay mình tuy nhiên phải có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.Người lao động không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng trong thời hạn bao nhiêu ngày thì sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp?Tại Điều 19 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có quy định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau: Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp1. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm.2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện tạm dừng chi trả trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.Như vậy, người lao động không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày không đến thông báo thì sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục cho phép thành lập trường tiểu học tư thục
Chúng tôi vừa nộp hồ xin xin cho phép thành lập trường tiểu học tư nhân tại Ủy ban nhân dân quận. Họ đã nhận hồ sơ rồi nhưng không biêt thủ tục giải quyết sẽ được thực hiện như thế nào? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
Theo quy định pháp luật hiện nay thì việc cho phép thành lập trường tiểu học tư thục phải đáp ứng các điều kiện sau: - Có đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tạo thuận lợi cho trẻ em đến trường nhằm bảo đảm thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học. - Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình giáo dục, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm và diện tích đất dự kiến xây dựng trường; tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường. Theo đó, trường hợp đề nghị cho phép thành lập trường tiểu học tư thục thì thủ tục được quy định tại Điều 16 Nghị định 46/2017/NĐ-CP, cụ thể như sau: 1. Tổ chức hoặc cá nhân đối với trường tiểu học tư thục gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đến Phòng Giáo dục và Đào tạo; hồ sơ bao gồm: - Tờ trình về việc thành lập trường; - Đề án thành lập trường; - Sơ yếu lý lịch kèm theo bản sao văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của người dự kiến làm hiệu trưởng; - Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan về việc thành lập hoặc cho phép thành lập trường; - Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan và báo cáo bổ sung theo ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu có). 2. Phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho tổ chức cá nhân. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu đủ điều kiện, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo có ý kiến bằng văn bản và gửi hồ sơ đề nghị cho phép thành lập trường đến Ủy ban nhân dân cấp huyện; 3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép thành lập. Nếu chưa quyết định thành lập, cho phép thành lập trường thì có văn bản thông báo cho Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trường nêu rõ lý do. Sau thời hạn 02 năm, kể từ ngày quyết định cho phép thành lập có hiệu lực, nếu trường tiểu học không được cho phép hoạt động giáo dục thì Phòng Giáo dục và Đào tạo báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hủy bỏ quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục cho phép thành lập trường tiểu học tư thục", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định pháp luật hiện nay thì việc cho phép thành lập trường tiểu học tư thục phải đáp ứng các điều kiện sau:\n- Có đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tạo thuận lợi cho trẻ em đến trường nhằm bảo đảm thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học.\n- Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình giáo dục, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm và diện tích đất dự kiến xây dựng trường; tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.\nTheo đó, trường hợp đề nghị cho phép thành lập trường tiểu học tư thục thì thủ tục được quy định tại Điều 16 Nghị định 46/2017/NĐ-CP, cụ thể như sau:\n1. Tổ chức hoặc cá nhân đối với trường tiểu học tư thục gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đến Phòng Giáo dục và Đào tạo; hồ sơ bao gồm:\n- Tờ trình về việc thành lập trường;\n- Đề án thành lập trường;\n- Sơ yếu lý lịch kèm theo bản sao văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của người dự kiến làm hiệu trưởng;\n- Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan về việc thành lập hoặc cho phép thành lập trường;\n- Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan và báo cáo bổ sung theo ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu có).\n2. Phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho tổ chức cá nhân. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu đủ điều kiện, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo có ý kiến bằng văn bản và gửi hồ sơ đề nghị cho phép thành lập trường đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;\n3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép thành lập. Nếu chưa quyết định thành lập, cho phép thành lập trường thì có văn bản thông báo cho Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trường nêu rõ lý do.\nSau thời hạn 02 năm, kể từ ngày quyết định cho phép thành lập có hiệu lực, nếu trường tiểu học không được cho phép hoạt động giáo dục thì Phòng Giáo dục và Đào tạo báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hủy bỏ quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ngôn ngữ và những nội dung chủ yếu của hợp đồng nhượng quyền thương mại không đúng quy định bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Xin cho tôi hỏi: Ngôn ngữ và những nội dung chủ yếu của hợp đồng nhượng quyền thương mại không đúng quy định bị xử phạt bao nhiêu tiền? Nhờ anh chị giải đáp.
Ngôn ngữ và những nội dung chủ yếu của hợp đồng nhượng quyền thương mại không đúng quy định bị xử phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ quy định Điều 75 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm về kinh doanh nhượng quyền thương mại như sau:Hành vi vi phạm về kinh doanh nhượng quyền thương mại1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nhượng quyền thương mại mà không có hợp đồng theo quy định.2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung trong hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;b) Ngôn ngữ và những nội dung chủ yếu của hợp đồng nhượng quyền thương mại không đúng quy định;c) Cung cấp thông tin không trung thực, không đầy đủ các nội dung bắt buộc trong bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại;d) Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định;đ) Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc báo cáo không trung thực, không đầy đủ những vấn đề có liên quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền....6. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.Như vậy, trong trường hợp ngôn ngữ và những nội dung chủ yếu của hợp đồng nhượng quyền thương mại không đúng quy định thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân (khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP)Bên cạnh đó còn bị buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.Các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động nhượng quyền thương mại gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 24 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động nhượng quyền thương mại như sau:Hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động nhượng quyền thương mại1. Thương nhân tham gia hoạt động nhượng quyền thương mại có hành vi vi phạm sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:a) Kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện quy định;b) Nhượng quyền thương mại đối với những hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh;c) Vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin trong hoạt động nhượng quyền thương mại quy định tại Nghị định này;d) Thông tin trong bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại có nội dung không trung thực;đ) Vi phạm quy định về đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;e) Vi phạm quy định về thông báo trong hoạt động nhượng quyền thương mại;g) Không nộp thuế theo quy định của pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;h) Không chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tiến hành kiểm tra, thanh tra;i) Vi phạm các quy định khác của Nghị định này.....Như vậy, các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động nhượng quyền thương mại gồm có:- Kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện quy định;- Nhượng quyền thương mại đối với những hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh;- Vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin trong hoạt động nhượng quyền thương mại quy định tại Nghị định này;- Thông tin trong bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại có nội dung không trung thực;- Vi phạm quy định về đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;- Vi phạm quy định về thông báo trong hoạt động nhượng quyền thương mại;- Không nộp thuế theo quy định của pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;- Không chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tiến hành kiểm tra, thanh tra;- Vi phạm các quy định khác của Nghị định 35/2006/NĐ-CP.Ngôn ngữ và những nội dung chủ yếu của hợp đồng nhượng quyền thương mại không đúng quy định bị xử phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ internet)Hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 19 Nghị định 35/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 3 Nghị định 120/2011/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại như sau:Theo đó hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại bao gồm:- Đơn đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo mẫu do Bộ Thương mại hướng dẫn.­- Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại theo mẫu do Bộ Thương mại quy định.- Các văn bản xác nhận về:+ Tư cách pháp lý của bên dự kiến nhượng quyền thương mại;+ Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ.- Các giấy tờ quy định nêu trên phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ngôn ngữ và những nội dung chủ yếu của hợp đồng nhượng quyền thương mại không đúng quy định bị xử phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Ngôn ngữ và những nội dung chủ yếu của hợp đồng nhượng quyền thương mại không đúng quy định bị xử phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ quy định Điều 75 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm về kinh doanh nhượng quyền thương mại như sau:Hành vi vi phạm về kinh doanh nhượng quyền thương mại1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nhượng quyền thương mại mà không có hợp đồng theo quy định.2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung trong hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;b) Ngôn ngữ và những nội dung chủ yếu của hợp đồng nhượng quyền thương mại không đúng quy định;c) Cung cấp thông tin không trung thực, không đầy đủ các nội dung bắt buộc trong bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại;d) Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định;đ) Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc báo cáo không trung thực, không đầy đủ những vấn đề có liên quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền....6. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.Như vậy, trong trường hợp ngôn ngữ và những nội dung chủ yếu của hợp đồng nhượng quyền thương mại không đúng quy định thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân (khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP)Bên cạnh đó còn bị buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.Các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động nhượng quyền thương mại gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 24 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động nhượng quyền thương mại như sau:Hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động nhượng quyền thương mại1. Thương nhân tham gia hoạt động nhượng quyền thương mại có hành vi vi phạm sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:a) Kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện quy định;b) Nhượng quyền thương mại đối với những hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh;c) Vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin trong hoạt động nhượng quyền thương mại quy định tại Nghị định này;d) Thông tin trong bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại có nội dung không trung thực;đ) Vi phạm quy định về đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;e) Vi phạm quy định về thông báo trong hoạt động nhượng quyền thương mại;g) Không nộp thuế theo quy định của pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;h) Không chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tiến hành kiểm tra, thanh tra;i) Vi phạm các quy định khác của Nghị định này.....Như vậy, các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động nhượng quyền thương mại gồm có:- Kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện quy định;- Nhượng quyền thương mại đối với những hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh;- Vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin trong hoạt động nhượng quyền thương mại quy định tại Nghị định này;- Thông tin trong bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại có nội dung không trung thực;- Vi phạm quy định về đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;- Vi phạm quy định về thông báo trong hoạt động nhượng quyền thương mại;- Không nộp thuế theo quy định của pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;- Không chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tiến hành kiểm tra, thanh tra;- Vi phạm các quy định khác của Nghị định 35/2006/NĐ-CP.Ngôn ngữ và những nội dung chủ yếu của hợp đồng nhượng quyền thương mại không đúng quy định bị xử phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ internet)Hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 19 Nghị định 35/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 3 Nghị định 120/2011/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại như sau:Theo đó hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại bao gồm:- Đơn đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo mẫu do Bộ Thương mại hướng dẫn.­- Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại theo mẫu do Bộ Thương mại quy định.- Các văn bản xác nhận về:+ Tư cách pháp lý của bên dự kiến nhượng quyền thương mại;+ Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ.- Các giấy tờ quy định nêu trên phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đăng ký văn bản điện tử đến khi sử dụng Hệ thống E-Office của ngành giáo dục
Tìm hiểu quy chế quản lý và xử lý tài liệu điện tử trên Hệ thống Quản lý hành chính điện tử ngành giáo dục. Việc đăng ký văn bản điện tử đến khi sử dụng Hệ thống E-Office của ngành giáo dục được quy định như thế nào?
Việc đăng ký văn bản điện tử đến khi sử dụng Hệ thống E-Office của ngành giáo dục quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quyết định 388/QĐ-BGDĐT năm 2019 về Quy chế Quản lý và xử lý tài liệu điện tử trên Hệ thống Quản lý hành chính điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể như sau: a) Trường hợp Bên gửi hoặc Bên nhận chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kết nối, liên thông trong việc gửi, nhận văn bản điện tử qua Trục liên thông văn bản quốc gia, văn thư kiểm tra, cập nhật vào Hệ thống E-Office các trường thông tin số 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 12, 13, 14, 15, 16 Phụ lục IV Quy chế này; b) Cấu trúc và định dạng của các trường thông tin theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc mã định danh và định dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối các hệ thống quản lý văn bản và điều hành quy định tại Thông tư số 10/2016/TT-BTTTT ngày 01 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông và Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước; c) Số đến, thời gian đến được lưu trong Hệ thống E-Office. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đăng ký văn bản điện tử đến khi sử dụng Hệ thống E-Office của ngành giáo dục", "role": "user" }, { "content": "Việc đăng ký văn bản điện tử đến khi sử dụng Hệ thống E-Office của ngành giáo dục quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quyết định 388/QĐ-BGDĐT năm 2019 về Quy chế Quản lý và xử lý tài liệu điện tử trên Hệ thống Quản lý hành chính điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể như sau:\na) Trường hợp Bên gửi hoặc Bên nhận chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kết nối, liên thông trong việc gửi, nhận văn bản điện tử qua Trục liên thông văn bản quốc gia, văn thư kiểm tra, cập nhật vào Hệ thống E-Office các trường thông tin số 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 12, 13, 14, 15, 16 Phụ lục IV Quy chế này;\nb) Cấu trúc và định dạng của các trường thông tin theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc mã định danh và định dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối các hệ thống quản lý văn bản và điều hành quy định tại Thông tư số 10/2016/TT-BTTTT ngày 01 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông và Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;\nc) Số đến, thời gian đến được lưu trong Hệ thống E-Office.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Việc xếp lương viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa được quy định như thế nào?
Việc xếp lương của viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa được pháp luật quy định như thế nào? Mong anh/chị tư vấn.
Việc xếp lương của viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa dựa trên nguyên tắc nào? Điều 8 Thông tư 39/2022/TT-BGTVT quy định về nguyên tắc xếp lương với chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa như sau:Nguyên tắc xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa1. Việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này.2. Khi chuyển xếp từ chức danh nghề nghiệp viên chức hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.Việc xếp lương đối với viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa dựa trên các nguyên tắc:- Việc xếp lương căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này.- Khi chuyển xếp từ chức danh nghề nghiệp viên chức hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.Việc xếp lương viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa được quy định như thế nào? (Hình từ Internet) Viên chức chưa đủ điều kiện để bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa được xếp lương như thế nào? Khoản 1 Điều 9 Thông tư 39/2022/TT-BGTVT quy định về việc xếp lương đối với viên chức chưa đủ điều kiện để bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa như sau:Chuyển xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa1. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, trường hợp viên chức chưa đủ điều kiện, tiêu chuẩn để bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 Thông tư này thì thực hiện như sau:a) Nếu viên chức còn thời hạn dưới 05 năm (60 tháng) công tác tính đến thời điểm nghỉ hưu thì tiếp tục được giữ ngạch hoặc hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và xếp lương theo ngạch hiện hưởng;b) Nếu viên chức còn thời hạn từ 05 năm (60 tháng) công tác trở lên, trong thời hạn 03 năm (36 tháng) cơ quan sử dụng viên chức có trách nhiệm bố trí để viên chức học tập đảm bảo đủ tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa theo quy định tại Thông tư này. Sau thời gian quy định tại điểm này, nếu viên chức không đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập xem xét bố trí công việc khác phù hợp hoặc giải quyết chế độ chính sách theo quy định.Viên chức chưa đủ điều kiện để bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa được xếp lương như sau:- Viên chức còn thời hạn dưới 60 tháng công tác tính đến thời điểm nghỉ hưu thì tiếp tục được giữ ngạch hoặc hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và xếp lương theo ngạch hiện hưởng;- Viên chức còn thời hạn từ 60 tháng công tác trở lên, trong thời hạn 36 tháng cơ quan sử dụng viên chức có trách nhiệm bố trí để viên chức học tập đảm bảo đủ tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa. Sau thời gian này, nếu viên chức không đáp ứng tiêu chuẩn thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập xem xét bố trí công việc khác phù hợp hoặc giải quyết chế độ chính sách theo quy định.Viên chức ở chức danh nghề nghiệp chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa được xếp lương như thế nào? Khoản 2 Điều 9 Thông tư 39/2022/TT-BGTVT quy định về việc xếp lương đối với viên chức ở chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa như sau:Chuyển xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa...2. Các chức danh nghề nghiệp cảng vụ viên đường thủy nội địa quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau:a) Chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng I được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;b) Chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng II được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;c) Chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng III được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;d) Chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng IV được áp dụng hệ số lương viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89.Viên chức ở chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa được xếp lương như sau:- Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng I được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;- Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng II được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;- Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng III được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;- Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng IV được áp dụng hệ số lương viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89.Việc xếp lương viên chức khi chuyển sang chức danh nghề nghiệp viên chức cảng vụ đường thủy nội địa được quy định như thế nào? Khoản 3 Điều 9 Thông tư 39/2022/TT-BGTVT quy định về việc xếp lương đối với viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa đang xếp lương ở các ngạch công chức, viên chức hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp viên chức cảng vụ đường thủy nội địa như sau:Chuyển xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa...3. Việc xếp lương đối với viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa đang xếp lương ở các ngạch công chức, viên chức hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp viên chức cảng vụ đường thủy nội địa quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT- BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức, cụ thể như sau:a) Xếp lương Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng I, mã số V.12.52.01, đối với viên chức hiện đang xếp lương loại A3, nhóm 1 (A3.1);b) Xếp lương Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng II, mã số V.12.52.02, đối với viên chức hiện đang xếp lương loại A2, nhóm 1 (A2.1);c) Xếp lương Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng III, mã số V.12.52.03, đối với viên chức hiện đang xếp lương loại A1;d) Xếp lương Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng IV, mã số V.12.52.04, đối với viên chức hiện đang xếp lương loại A0.Việc xếp lương đối với công chức khi chuyển sang chức danh nghề nghiệp viên chức cảng vụ đường thủy nội địa được thực hiện như sau:- Xếp lương Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng I, mã số V.12.52.01, đối với viên chức hiện đang xếp lương loại A3, nhóm 1 (A3.1);- Xếp lương Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng II, mã số V.12.52.02, đối với viên chức hiện đang xếp lương loại A2, nhóm 1 (A2.1);- Xếp lương Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng III, mã số V.12.52.03, đối với viên chức hiện đang xếp lương loại A1;- Xếp lương Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng IV, mã số V.12.52.04, đối với viên chức hiện đang xếp lương loại A0.*Lưu ý: Thông tư 39/2022/TT-BGTVT sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2023.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc xếp lương viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc xếp lương của viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa dựa trên nguyên tắc nào? Điều 8 Thông tư 39/2022/TT-BGTVT quy định về nguyên tắc xếp lương với chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa như sau:Nguyên tắc xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa1. Việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này.2. Khi chuyển xếp từ chức danh nghề nghiệp viên chức hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.Việc xếp lương đối với viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa dựa trên các nguyên tắc:- Việc xếp lương căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này.- Khi chuyển xếp từ chức danh nghề nghiệp viên chức hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.Việc xếp lương viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa được quy định như thế nào? (Hình từ Internet) Viên chức chưa đủ điều kiện để bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa được xếp lương như thế nào? Khoản 1 Điều 9 Thông tư 39/2022/TT-BGTVT quy định về việc xếp lương đối với viên chức chưa đủ điều kiện để bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa như sau:Chuyển xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa1. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, trường hợp viên chức chưa đủ điều kiện, tiêu chuẩn để bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 Thông tư này thì thực hiện như sau:a) Nếu viên chức còn thời hạn dưới 05 năm (60 tháng) công tác tính đến thời điểm nghỉ hưu thì tiếp tục được giữ ngạch hoặc hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và xếp lương theo ngạch hiện hưởng;b) Nếu viên chức còn thời hạn từ 05 năm (60 tháng) công tác trở lên, trong thời hạn 03 năm (36 tháng) cơ quan sử dụng viên chức có trách nhiệm bố trí để viên chức học tập đảm bảo đủ tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa theo quy định tại Thông tư này. Sau thời gian quy định tại điểm này, nếu viên chức không đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập xem xét bố trí công việc khác phù hợp hoặc giải quyết chế độ chính sách theo quy định.Viên chức chưa đủ điều kiện để bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa được xếp lương như sau:- Viên chức còn thời hạn dưới 60 tháng công tác tính đến thời điểm nghỉ hưu thì tiếp tục được giữ ngạch hoặc hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và xếp lương theo ngạch hiện hưởng;- Viên chức còn thời hạn từ 60 tháng công tác trở lên, trong thời hạn 36 tháng cơ quan sử dụng viên chức có trách nhiệm bố trí để viên chức học tập đảm bảo đủ tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa. Sau thời gian này, nếu viên chức không đáp ứng tiêu chuẩn thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập xem xét bố trí công việc khác phù hợp hoặc giải quyết chế độ chính sách theo quy định.Viên chức ở chức danh nghề nghiệp chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa được xếp lương như thế nào? Khoản 2 Điều 9 Thông tư 39/2022/TT-BGTVT quy định về việc xếp lương đối với viên chức ở chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa như sau:Chuyển xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa...2. Các chức danh nghề nghiệp cảng vụ viên đường thủy nội địa quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau:a) Chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng I được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;b) Chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng II được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;c) Chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng III được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;d) Chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng IV được áp dụng hệ số lương viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89.Viên chức ở chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa được xếp lương như sau:- Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng I được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;- Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng II được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;- Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng III được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;- Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng IV được áp dụng hệ số lương viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89.Việc xếp lương viên chức khi chuyển sang chức danh nghề nghiệp viên chức cảng vụ đường thủy nội địa được quy định như thế nào? Khoản 3 Điều 9 Thông tư 39/2022/TT-BGTVT quy định về việc xếp lương đối với viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa đang xếp lương ở các ngạch công chức, viên chức hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp viên chức cảng vụ đường thủy nội địa như sau:Chuyển xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa...3. Việc xếp lương đối với viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa đang xếp lương ở các ngạch công chức, viên chức hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp viên chức cảng vụ đường thủy nội địa quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT- BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức, cụ thể như sau:a) Xếp lương Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng I, mã số V.12.52.01, đối với viên chức hiện đang xếp lương loại A3, nhóm 1 (A3.1);b) Xếp lương Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng II, mã số V.12.52.02, đối với viên chức hiện đang xếp lương loại A2, nhóm 1 (A2.1);c) Xếp lương Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng III, mã số V.12.52.03, đối với viên chức hiện đang xếp lương loại A1;d) Xếp lương Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng IV, mã số V.12.52.04, đối với viên chức hiện đang xếp lương loại A0.Việc xếp lương đối với công chức khi chuyển sang chức danh nghề nghiệp viên chức cảng vụ đường thủy nội địa được thực hiện như sau:- Xếp lương Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng I, mã số V.12.52.01, đối với viên chức hiện đang xếp lương loại A3, nhóm 1 (A3.1);- Xếp lương Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng II, mã số V.12.52.02, đối với viên chức hiện đang xếp lương loại A2, nhóm 1 (A2.1);- Xếp lương Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng III, mã số V.12.52.03, đối với viên chức hiện đang xếp lương loại A1;- Xếp lương Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng IV, mã số V.12.52.04, đối với viên chức hiện đang xếp lương loại A0.*Lưu ý: Thông tư 39/2022/TT-BGTVT sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2023.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu
Theo tôi được biết bên cạnh việc sản xuất muối thì nước ta còn nhập khẩu một lượng lớn. Tôi đang tìm hiểu các quy định về nhập khẩu muối, anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì việc kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu được quy định như thế nào?
Muối thực phẩm (muối ăn): là muối được bổ sung tăng cường vi chất i-ốt dùng để ăn trực tiếp và dùng trong chế biến thực phẩm, có hàm lượng các chất theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 9-1:2011/BYT. Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 39/2018/TT-BNNPTNT, Kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu như sau: - Người nhập khẩu thực hiện đăng ký kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu với cơ quan kiểm tra tại địa phương nơi kho, bãi lưu giữ lô hàng muối nhập khẩu. - Hồ sơ đăng ký kiểm tra; trình tự, thủ tục kiểm tra; xử lý kết quả kiểm tra lô hàng muối nhập khẩu không đạt yêu cầu chất lượng; áp dụng biện pháp miễn kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan kiểm tra; quyền và nghĩa vụ của người nhập khẩu thực hiện theo quy định tại điểm 2b khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP; Điều 13 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa (Nghị định số 132/2008/NĐ-CP) và khoản 5 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP; khoản 3 Điều 4 Nghị định số 154/2018/NĐ-CP; Điều 13 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP; Điều 12 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP và khoản 4 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP; Điều 13a Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP. Trên đây là quy định về kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu", "role": "user" }, { "content": "Muối thực phẩm (muối ăn): là muối được bổ sung tăng cường vi chất i-ốt dùng để ăn trực tiếp và dùng trong chế biến thực phẩm, có hàm lượng các chất theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 9-1:2011/BYT.\nTheo quy định tại Điều 6 Thông tư 39/2018/TT-BNNPTNT, Kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu như sau:\n- Người nhập khẩu thực hiện đăng ký kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu với cơ quan kiểm tra tại địa phương nơi kho, bãi lưu giữ lô hàng muối nhập khẩu.\n- Hồ sơ đăng ký kiểm tra; trình tự, thủ tục kiểm tra; xử lý kết quả kiểm tra lô hàng muối nhập khẩu không đạt yêu cầu chất lượng; áp dụng biện pháp miễn kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan kiểm tra; quyền và nghĩa vụ của người nhập khẩu thực hiện theo quy định tại điểm 2b khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP; Điều 13 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa (Nghị định số 132/2008/NĐ-CP) và khoản 5 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP; khoản 3 Điều 4 Nghị định số 154/2018/NĐ-CP; Điều 13 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP; Điều 12 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP và khoản 4 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP; Điều 13a Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP.\nTrên đây là quy định về kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phải cập nhật thông tin chương trình, dự án đầu tư công vào Hệ thống trong thời hạn nào?
Cho hỏi: Phải cập nhật thông tin chương trình, dự án đầu tư công vào Hệ thống trong thời hạn nào? Câu hỏi của chị Hòa (Bắc Giang)
Phải cập nhật thông tin chương trình, dự án đầu tư công vào Hệ thống trong thời hạn nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 05/2023/TT-BKHĐT quy định về cập nhật thông tin, báo cáo của chủ đầu tư, chủ dự án thành phần như sau:Quy định về cập nhật thông tin, báo cáo của chủ đầu tư, chủ dự án thành phần1. Khi chương trình, dự án được phê duyệt đầu tư: Cập nhật thông tin chương trình, dự án theo Quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định đầu tư vào Hệ thống trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày được quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư....Như vậy, phải cập nhật thông tin chương trình, dự án đầu tư công vào Hệ thống trong thời hạn về chế độ báo cáo đánh giá dự án đầu tư công trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày dự án đầu tư công được chấp thuận chủ trương hoặc quyết định đầu tư, chủ dự án phải cập nhật thông tin dự án lên Hệ thống giám sát, đánh giá đầu tư.Phải cập nhật thông tin chương trình, dự án đầu tư công vào Hệ thống trong thời hạn nào? (Hình từ Internet)Khi có điều chỉnh dự án đầu tư công phải cập nhật thay đổi trong bao nhiêu ngày?Đầu tiên, tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 05/2023/TT-BKHĐT quy định về cập nhật thông tin, báo cáo của chủ đầu tư, chủ dự án thành phần như sau:Quy định về cập nhật thông tin, báo cáo của chủ đầu tư, chủ dự án thành phần...2. Trong quá trình thực hiện:a) Khi có điều chỉnh hoặc phát sinh những nội dung quy định tại điểm b khoản 4 Điều 101 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP thì phải cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt những nội dung điều chỉnh hoặc phát sinh.b) Định kỳ vào ngày 25 hằng tháng cập nhật các thông tin về: giá trị khối lượng thực hiện tại hiện trường và giá trị giải ngân; hình ảnh hoặc phim về hiện trạng thi công tại hiện trường đối với các dự án có cấu phần xây dựng....Dẫn chiếu đến điểm b khoản 4 Điều 101 Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư cụ thể như sau:Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư...4. Quy định về cập nhật thông tin, báo cáo của chủ đầu tư, nhà đầu tư, chủ dự án thành phần:...b) Trong quá trình thực hiện dự án:Các thông tin sau phải cập nhật chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ khi có điều chỉnh hoặc phát sinh:- Phê duyệt điều chỉnh dự án;- Phê duyệt, điều chỉnh thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công và dự toán;- Phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch, kết quả lựa chọn nhà thầu;- Hợp đồng, điều chỉnh hợp đồng;- Kế hoạch vốn được cấp;- Giá trị nghiệm thu, giá trị giải ngân;- Thông tin về đánh giá, kiểm tra;- Các báo cáo giám sát, đánh giá dự án.Các thông tin phải cập nhật định kỳ hàng tháng (nếu có phát sinh):- Thông tin hình ảnh hoặc phim về hiện trạng thi công tại hiện trường đối với các dự án có cấu phần xây dựng.Các văn bản phải đính kèm bản quét màu văn bản gốc hoặc văn bản điện tử có chữ ký số chuyên dùng lên Hệ thống bao gồm:- Quyết định/Chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư (nếu có);- Quyết định đầu tư, Quyết định đầu tư điều chỉnh (nếu có);- Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, dự toán; Quyết định điều chỉnh thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, dự toán (nếu có);- Quyết định phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, Quyết định phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có);- Báo cáo kết quả đánh giá;- Báo cáo kết quả kiểm tra....Như vậy, đối với việc khi có điều chỉnh dự án đầu tư công hoặc phát sinh những nội dung thay đổi thì chủ dự án phải cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống giám sát chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày được phê duyệt điều chỉnh hoặc phát sinh.Định kỳ vào ngày 25 hàng tháng, chủ dự án phải cập nhật các thông tin về: giá trị khối lượng thực hiện tại hiện trường và giá trị giải ngân; hình ảnh hoặc phim về hiện trạng thi công tại hiện trường đối với các dự án có cấu phần xây dựng.Việc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công được thực hiện như thế nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 61 Luật Xây dựng 2014 được bổ sung bởi khoản 18 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì quy định việc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công được thực hiện như sau:- Do ảnh hưởng của thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác;- Xuất hiện yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án khi đã được chủ đầu tư chứng minh về hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại;- Khi quy hoạch xây dựng thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp tới dự án;- Khi chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá xây dựng được sử dụng để tính dự phòng trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt.- Khi điều chỉnh chủ trương đầu tư dẫn đến phải điều chỉnh dự án.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phải cập nhật thông tin chương trình, dự án đầu tư công vào Hệ thống trong thời hạn nào?", "role": "user" }, { "content": "Phải cập nhật thông tin chương trình, dự án đầu tư công vào Hệ thống trong thời hạn nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 05/2023/TT-BKHĐT quy định về cập nhật thông tin, báo cáo của chủ đầu tư, chủ dự án thành phần như sau:Quy định về cập nhật thông tin, báo cáo của chủ đầu tư, chủ dự án thành phần1. Khi chương trình, dự án được phê duyệt đầu tư: Cập nhật thông tin chương trình, dự án theo Quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định đầu tư vào Hệ thống trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày được quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư....Như vậy, phải cập nhật thông tin chương trình, dự án đầu tư công vào Hệ thống trong thời hạn về chế độ báo cáo đánh giá dự án đầu tư công trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày dự án đầu tư công được chấp thuận chủ trương hoặc quyết định đầu tư, chủ dự án phải cập nhật thông tin dự án lên Hệ thống giám sát, đánh giá đầu tư.Phải cập nhật thông tin chương trình, dự án đầu tư công vào Hệ thống trong thời hạn nào? (Hình từ Internet)Khi có điều chỉnh dự án đầu tư công phải cập nhật thay đổi trong bao nhiêu ngày?Đầu tiên, tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 05/2023/TT-BKHĐT quy định về cập nhật thông tin, báo cáo của chủ đầu tư, chủ dự án thành phần như sau:Quy định về cập nhật thông tin, báo cáo của chủ đầu tư, chủ dự án thành phần...2. Trong quá trình thực hiện:a) Khi có điều chỉnh hoặc phát sinh những nội dung quy định tại điểm b khoản 4 Điều 101 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP thì phải cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt những nội dung điều chỉnh hoặc phát sinh.b) Định kỳ vào ngày 25 hằng tháng cập nhật các thông tin về: giá trị khối lượng thực hiện tại hiện trường và giá trị giải ngân; hình ảnh hoặc phim về hiện trạng thi công tại hiện trường đối với các dự án có cấu phần xây dựng....Dẫn chiếu đến điểm b khoản 4 Điều 101 Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư cụ thể như sau:Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư...4. Quy định về cập nhật thông tin, báo cáo của chủ đầu tư, nhà đầu tư, chủ dự án thành phần:...b) Trong quá trình thực hiện dự án:Các thông tin sau phải cập nhật chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ khi có điều chỉnh hoặc phát sinh:- Phê duyệt điều chỉnh dự án;- Phê duyệt, điều chỉnh thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công và dự toán;- Phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch, kết quả lựa chọn nhà thầu;- Hợp đồng, điều chỉnh hợp đồng;- Kế hoạch vốn được cấp;- Giá trị nghiệm thu, giá trị giải ngân;- Thông tin về đánh giá, kiểm tra;- Các báo cáo giám sát, đánh giá dự án.Các thông tin phải cập nhật định kỳ hàng tháng (nếu có phát sinh):- Thông tin hình ảnh hoặc phim về hiện trạng thi công tại hiện trường đối với các dự án có cấu phần xây dựng.Các văn bản phải đính kèm bản quét màu văn bản gốc hoặc văn bản điện tử có chữ ký số chuyên dùng lên Hệ thống bao gồm:- Quyết định/Chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư (nếu có);- Quyết định đầu tư, Quyết định đầu tư điều chỉnh (nếu có);- Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, dự toán; Quyết định điều chỉnh thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, dự toán (nếu có);- Quyết định phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, Quyết định phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có);- Báo cáo kết quả đánh giá;- Báo cáo kết quả kiểm tra....Như vậy, đối với việc khi có điều chỉnh dự án đầu tư công hoặc phát sinh những nội dung thay đổi thì chủ dự án phải cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống giám sát chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày được phê duyệt điều chỉnh hoặc phát sinh.Định kỳ vào ngày 25 hàng tháng, chủ dự án phải cập nhật các thông tin về: giá trị khối lượng thực hiện tại hiện trường và giá trị giải ngân; hình ảnh hoặc phim về hiện trạng thi công tại hiện trường đối với các dự án có cấu phần xây dựng.Việc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công được thực hiện như thế nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 61 Luật Xây dựng 2014 được bổ sung bởi khoản 18 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì quy định việc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công được thực hiện như sau:- Do ảnh hưởng của thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác;- Xuất hiện yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án khi đã được chủ đầu tư chứng minh về hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại;- Khi quy hoạch xây dựng thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp tới dự án;- Khi chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá xây dựng được sử dụng để tính dự phòng trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt.- Khi điều chỉnh chủ trương đầu tư dẫn đến phải điều chỉnh dự án.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xây dựng phương án chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức dựng sổ
Ban tư vấn cho tôi hỏi xây dựng phương án chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức dựng sổ được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn! Minh Hiền - hien*****@gmail.com
Xây dựng phương án chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức dựng sổ được quy định tại Điều 14 Thông tư 21/2019/TT-BTC hướng dẫn việc bán cổ phần lần đầu và chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức dựng sổ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  Phương án chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần, phương án chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước tại công ty cổ phần được xây dựng theo quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP. Phương án chuyển nhượng vốn theo phương thức dựng sổ tối thiểu bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Trên đây là tư vấn về xây dựng phương án chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức dựng sổ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 21/2019/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xây dựng phương án chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức dựng sổ", "role": "user" }, { "content": "Xây dựng phương án chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức dựng sổ được quy định tại Điều 14 Thông tư 21/2019/TT-BTC hướng dẫn việc bán cổ phần lần đầu và chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức dựng sổ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nPhương án chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần, phương án chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước tại công ty cổ phần được xây dựng theo quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP. Phương án chuyển nhượng vốn theo phương thức dựng sổ tối thiểu bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.\nTrên đây là tư vấn về xây dựng phương án chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức dựng sổ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 21/2019/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Nếu không có CMND thì khám BHYT phải xuất trình giấy tờ gì?
Thường thì khi đi khám BHYT phải xuất trình CMND. Vậy trường hợp người đi khám BHYT do chứng minh bị nhòe, bị mất thì được thay thế bằng giấy tờ gì? Cảm ơn!!!
Khoản 1 Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế như sau: Người tham gia bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh; trường hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì phải xuất trình một trong các giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc Giấy xác nhận của Công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục nơi quản lý học sinh, sinh viên; các giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác. Như vậy, theo quy định này thì ngoài chứng minh nhân dân, khi đi khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT thì người khám chữa bệnh có thể xuất trình một trong các giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp; thẻ học sinh, sinh viên hoặc giấy xác nhận của công an cấp xã. Đối với giấy tờ tùy thân, hiểu đơn giản đây là giấy tờ xác định đặc điểm và nhận dạng nhân thân của một con người. Tuy nhiên, trên phương diện pháp luật thì đến nay chưa có văn bản nào định nghĩa giấy tờ tùy thân là gì, gồm những loại giấy nào. Một số văn bản, quy định một loại giấy tờ cụ thể là giấy tờ tùy thân chứ không mang tính liệt kê. Do vậy, nếu không có CMND thì bạn có thể sử dụng một số loại giấy tờ sau để thay thế: Hộ chiếu, thẻ đảng viên, thẻ đoàn viên, giấy phép lái xe... Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nếu không có CMND thì khám BHYT phải xuất trình giấy tờ gì?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế như sau:\nNgười tham gia bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh; trường hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì phải xuất trình một trong các giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc Giấy xác nhận của Công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục nơi quản lý học sinh, sinh viên; các giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác.\nNhư vậy, theo quy định này thì ngoài chứng minh nhân dân, khi đi khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT thì người khám chữa bệnh có thể xuất trình một trong các giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp; thẻ học sinh, sinh viên hoặc giấy xác nhận của công an cấp xã.\nĐối với giấy tờ tùy thân, hiểu đơn giản đây là giấy tờ xác định đặc điểm và nhận dạng nhân thân của một con người. Tuy nhiên, trên phương diện pháp luật thì đến nay chưa có văn bản nào định nghĩa giấy tờ tùy thân là gì, gồm những loại giấy nào. Một số văn bản, quy định một loại giấy tờ cụ thể là giấy tờ tùy thân chứ không mang tính liệt kê. Do vậy, nếu không có CMND thì bạn có thể sử dụng một số loại giấy tờ sau để thay thế: Hộ chiếu, thẻ đảng viên, thẻ đoàn viên, giấy phép lái xe...\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty tổ chức làm thêm trên 200 giờ trong một năm phải báo cho cơ quan nào?
Cho tôi hỏi: Công ty tôi tổ chức làm thêm trên 200 giờ trong một năm có phải báo cơ quan Nhà nước không? công ty được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong một năm khi nào? Tôi cảm ơn.
Công ty tổ chức làm thêm trên 200 giờ trong một năm phải báo cho cơ quan nào?Căn cứ theo Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 3 Điều 49 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm như sau:Thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm1. Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:a) Nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm;b) Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.2. Việc thông báo phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.3. Văn bản thông báo theo Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.4. Trường hợp người sử dụng lao động đặt trụ sở chính hoặc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm trên địa bàn khu công nghệ cao thì phải thông báo cho Ban quản lý khu công nghệ cao về việc tổ chức làm thêm theo thời gian và biểu mẫu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.Theo đó, trường hợp công ty tổ chức làm thêm trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm thì công ty phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại nơi công ty tổ chức làm thêm giờ hoặc nơi công ty đặt trụ sở chính.Trường hợp đặt trụ sở chính hoặc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ trên địa bàn khu công nghệ cao thì phải thông báo cho Ban quản lý khu công nghệ cao.Công ty tổ chức làm thêm trên 200 giờ trong một năm phải báo cho cơ quan nào? (Hình từ Internet)Trường hợp nào công ty được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong một năm?Căn cứ theo khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:Làm thêm giờ1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:a) Phải được sự đồng ý của người lao động;b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 thángc) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Đối chiếu với quy định nêu trên, công ty được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong một năm trong các trường hợp dưới đây:- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;- Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;- Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;- Các trường hợp khác.Tiền lương làm thêm giờ có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không? Căn cứ theo điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC được bổ sung bởi khoản 4, khoản 5 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định như sau:Các khoản thu nhập được miễn thuế1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:...i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giời.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế....Dựa theo quy định này, trường hợp thu nhập từ phần tiền lương làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc trong giờ thì thuộc đối tượng được miễn thuế.Theo đó, phần tiền lương trả cao hơn do phải làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương thực trả do phải làm thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương làm việc trong giờ và được xác định như sau:Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do làm việc thêm giờ = Tiền lương thực trả do phải làm thêm giờ – Tiền lương làm việc trong giờ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty tổ chức làm thêm trên 200 giờ trong một năm phải báo cho cơ quan nào?", "role": "user" }, { "content": "Công ty tổ chức làm thêm trên 200 giờ trong một năm phải báo cho cơ quan nào?Căn cứ theo Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 3 Điều 49 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm như sau:Thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm1. Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:a) Nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm;b) Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.2. Việc thông báo phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.3. Văn bản thông báo theo Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.4. Trường hợp người sử dụng lao động đặt trụ sở chính hoặc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm trên địa bàn khu công nghệ cao thì phải thông báo cho Ban quản lý khu công nghệ cao về việc tổ chức làm thêm theo thời gian và biểu mẫu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.Theo đó, trường hợp công ty tổ chức làm thêm trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm thì công ty phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại nơi công ty tổ chức làm thêm giờ hoặc nơi công ty đặt trụ sở chính.Trường hợp đặt trụ sở chính hoặc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ trên địa bàn khu công nghệ cao thì phải thông báo cho Ban quản lý khu công nghệ cao.Công ty tổ chức làm thêm trên 200 giờ trong một năm phải báo cho cơ quan nào? (Hình từ Internet)Trường hợp nào công ty được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong một năm?Căn cứ theo khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:Làm thêm giờ1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:a) Phải được sự đồng ý của người lao động;b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 thángc) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Đối chiếu với quy định nêu trên, công ty được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong một năm trong các trường hợp dưới đây:- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;- Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;- Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;- Các trường hợp khác.Tiền lương làm thêm giờ có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không? Căn cứ theo điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC được bổ sung bởi khoản 4, khoản 5 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định như sau:Các khoản thu nhập được miễn thuế1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:...i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giời.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế....Dựa theo quy định này, trường hợp thu nhập từ phần tiền lương làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc trong giờ thì thuộc đối tượng được miễn thuế.Theo đó, phần tiền lương trả cao hơn do phải làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương thực trả do phải làm thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương làm việc trong giờ và được xác định như sau:Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do làm việc thêm giờ = Tiền lương thực trả do phải làm thêm giờ – Tiền lương làm việc trong giờ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ngoài cơ quan tiến hành tố tụng, những cơ quan nào được giao thực hiện một số hoạt động điều tra vụ án hình sự?
Cơ quan được giao thực hiện một số hoạt động điều tra vụ án hình sự được quy định thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là sinh viên trường Đại học Nguyễn Tất Thành. Học kỳ này, em đang học môn pháp luật đại cương. Trong đó, khi tìm hiểu về lĩnh vực tố tụng hình sự, em được biết ngoài các cơ quan công an thực hiện chức năng điều tra, trong quá trình xét xử vụ án hình sự, một số cơ quan khác cũng được giao tiến hành một số hoạt động điều tra. Cho em hỏi, đó là những cơ quan nào? Văn bản nào quy định nội dung này? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Cảm ơn các anh chị rất nhiều! Huỳnh Thủy Tiên (tien_law***@gmail.com)
Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra vụ án hình sự được quy định tại Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể bao gồm: a) Các cơ quan của Bộ đội biên phòng; b) Các cơ quan của Hải quan; c) Các cơ quan của Kiểm lâm; d) Các cơ quan của lực lượng Cảnh sát biển; đ) Các cơ quan của Kiểm ngư; e) Các cơ quan của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; g) Các cơ quan khác trong Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Các cơ quan cụ thể được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quy định tại khoản này được quy định tại Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự. Như vậy, về mặt tổ chức, các cơ quan này được trao thẩm quyền thực hiện những chức năng riêng trong các lĩnh vực đặc thù do họ quản lý. Tuy nhiên, với tình hình tội phạm diễn biến rất phức tạp rải đều trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội như hiện nay thì việc giải quyết một vụ án hình sự đòi hỏi phải có sự phối kết hợp giữa các cơ quan được pháp luật trao cho thẩm quyền tiến hành tố tụng và các cơ quan, tổ chức thực hiện quản lý các lĩnh vực khác. Việc giao cho những cơ quan này tiến hành một số hoạt động điều tra góp phần đẩy nhanh tiến độ, hiệu quả của quá trình điều tra nói riêng trong tổng thể vụ án hình sự nói chung.  Trên đây là nội dung tư vấn về các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra vụ án hình sự. Để hiểu chi tiết hơn nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ngoài cơ quan tiến hành tố tụng, những cơ quan nào được giao thực hiện một số hoạt động điều tra vụ án hình sự?", "role": "user" }, { "content": "Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra vụ án hình sự được quy định tại Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể bao gồm:\na) Các cơ quan của Bộ đội biên phòng;\nb) Các cơ quan của Hải quan;\nc) Các cơ quan của Kiểm lâm;\nd) Các cơ quan của lực lượng Cảnh sát biển;\nđ) Các cơ quan của Kiểm ngư;\ne) Các cơ quan của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;\ng) Các cơ quan khác trong Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.\nCác cơ quan cụ thể được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quy định tại khoản này được quy định tại Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự.\nNhư vậy, về mặt tổ chức, các cơ quan này được trao thẩm quyền thực hiện những chức năng riêng trong các lĩnh vực đặc thù do họ quản lý. Tuy nhiên, với tình hình tội phạm diễn biến rất phức tạp rải đều trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội như hiện nay thì việc giải quyết một vụ án hình sự đòi hỏi phải có sự phối kết hợp giữa các cơ quan được pháp luật trao cho thẩm quyền tiến hành tố tụng và các cơ quan, tổ chức thực hiện quản lý các lĩnh vực khác. Việc giao cho những cơ quan này tiến hành một số hoạt động điều tra góp phần đẩy nhanh tiến độ, hiệu quả của quá trình điều tra nói riêng trong tổng thể vụ án hình sự nói chung. \nTrên đây là nội dung tư vấn về các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra vụ án hình sự. Để hiểu chi tiết hơn nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục đổi tên công ty TNHH hai thành viên trở lên?
Cho tôi hỏi thủ tục đổi tên công ty TNHH nhiều thành viên. Rất mong luật sư hỗ trợ giải đáp. Câu hỏi của chị Bích (Quảng Ngãi)
Thủ tục đổi tên công ty TNHH hai thành viên trở lên?1. Cơ sở pháp lý:- Luật Doanh nghiệp 2020;- Nghị định 01/2021/NĐ-CP;- Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT;- Thông tư 47/2019/TT-BTC.Trường hợp đổi tên công ty, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Công ty có trách nhiệm đăng ký thay đổi tên công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi. Việc thay đổi tên công ty không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của công ty.Lưu ý: Tên mới của công ty vẫn phải tuân thủ các quy định trong việc đặt tên của Luật Doanh nghiệp và các văn bản liên quan.Thủ tục đổi tên công ty TNHH hai thành viên trở lên? (Hình từ Internet)2. Thành phần hồ sơ:- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của công ty ký (theo mẫu tại Phụ lục II-1 Thông tư 01);- Quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên công ty về việc đổi tên công ty.- Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật;- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có):+ Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực.+ Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.3. Phương thức nộp: Nộp trực tiếp hoặc nộp hồ sơ qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn).4. Cơ quan giải quyết: Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đã đặt trụ sở chính.5. Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.6. Lệ phí:- 50.000 đồng nếu nộp hồ sơ trực tiếp.- Miễn phí nếu nộp hồ sơ qua mạng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục đổi tên công ty TNHH hai thành viên trở lên?", "role": "user" }, { "content": "Thủ tục đổi tên công ty TNHH hai thành viên trở lên?1. Cơ sở pháp lý:- Luật Doanh nghiệp 2020;- Nghị định 01/2021/NĐ-CP;- Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT;- Thông tư 47/2019/TT-BTC.Trường hợp đổi tên công ty, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Công ty có trách nhiệm đăng ký thay đổi tên công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi. Việc thay đổi tên công ty không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của công ty.Lưu ý: Tên mới của công ty vẫn phải tuân thủ các quy định trong việc đặt tên của Luật Doanh nghiệp và các văn bản liên quan.Thủ tục đổi tên công ty TNHH hai thành viên trở lên? (Hình từ Internet)2. Thành phần hồ sơ:- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của công ty ký (theo mẫu tại Phụ lục II-1 Thông tư 01);- Quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên công ty về việc đổi tên công ty.- Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật;- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có):+ Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực.+ Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.3. Phương thức nộp: Nộp trực tiếp hoặc nộp hồ sơ qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn).4. Cơ quan giải quyết: Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đã đặt trụ sở chính.5. Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.6. Lệ phí:- 50.000 đồng nếu nộp hồ sơ trực tiếp.- Miễn phí nếu nộp hồ sơ qua mạng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phương thức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng
Phương thức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Xuân Hương, tôi sinh sống và làm việc tại Nam Định. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Phương thức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo  được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề không? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập! (01644***)
Phương thức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng được quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành như sau: Đối với đối tượng quy định tại các điểm b, điểm d (trừ người có công với cách mạng), các điểm e, h và Điểm m Khoản 3 Điều 1 Thông tư này và người thuộc hộ gia đình cận nghèo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 1 Thông tư này mà được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP: Hằng quý, tổ chức Bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành và số tiền đóng, hỗ trợ (mẫu Phụ lục 02), gửi cơ quan Tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ BHYT theo quy định tại Khoản 7 Điều này. Trên đây là nội dung quy định về phương thức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phương thức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng", "role": "user" }, { "content": "Phương thức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng được quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành như sau:\nĐối với đối tượng quy định tại các điểm b, điểm d (trừ người có công với cách mạng), các điểm e, h và Điểm m Khoản 3 Điều 1 Thông tư này và người thuộc hộ gia đình cận nghèo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 1 Thông tư này mà được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP:\nHằng quý, tổ chức Bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành và số tiền đóng, hỗ trợ (mẫu Phụ lục 02), gửi cơ quan Tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ BHYT theo quy định tại Khoản 7 Điều này.\nTrên đây là nội dung quy định về phương thức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xây dựng chuồng trại nuôi 200 con heo có phải lập báo cáo ĐTM hay không?
Gia đình em dự định xây dựng chuồng trại chăn nuôi heo thịt quy mô 200 con giống thì có phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường không ạ? Nhờ tư vấn.
Căn cứ Khoản 1 Mục I Phụ lục kèm theo Nghị định 40/2019/NĐ-CP có quy định: STT Dự án Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường Đối tượng thuộc cột 3 phải lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường Đối tượng phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường 71 Dự án đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm; chăn nuôi, chăm sóc động vật hoang dã tập trung Có quy mô chuồng trại từ 500 đầu gia súc hoặc 20.000 đầu gia cầm trở lên   Có quy mô từ 50 động vật hoang dã trở lên Tất cả (trừ dự án đầu tư xây dựng cơ sở chỉ chăm sóc động vật hoang dã tập trung) Có quy mô chuồng trại từ 100 đến dưới 500 đầu gia súc hoặc từ 5.000 đến dưới 20.000 đầu gia cầm Có quy mô từ 05 động vật hoang dã đến dưới 50 động vật hoang dã Theo như quy định này thì dự án đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi gia súc có quy mô chuồng trại từ 500 đầu gia súc sẽ là đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường. Như vậy trường hợp xây dựng chuồng trại chăn nuôi heo thịt của gia đình bạn quy mô 200 con thì không cần phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường. Tuy nhiên với quy mô này gia đình bạn phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, xác nhận trước khi triển khai dự án xây dựng chuồng trại chăn nuôi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xây dựng chuồng trại nuôi 200 con heo có phải lập báo cáo ĐTM hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Mục I Phụ lục kèm theo Nghị định 40/2019/NĐ-CP có quy định:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nDự án\n\n\nĐối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường\n\n\nĐối tượng thuộc cột 3 phải lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường\n\n\nĐối tượng phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường\n\n\n\n\n71\n\n\nDự án đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm; chăn nuôi, chăm sóc động vật hoang dã tập trung\n\n\nCó quy mô chuồng trại từ 500 đầu gia súc hoặc 20.000 đầu gia cầm trở lên\n \nCó quy mô từ 50 động vật hoang dã trở lên\n\n\nTất cả (trừ dự án đầu tư xây dựng cơ sở chỉ chăm sóc động vật hoang dã tập trung)\n\n\nCó quy mô chuồng trại từ 100 đến dưới 500 đầu gia súc hoặc từ 5.000 đến dưới 20.000 đầu gia cầm\nCó quy mô từ 05 động vật hoang dã đến dưới 50 động vật hoang dã\n\n\n\n\nTheo như quy định này thì dự án đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi gia súc có quy mô chuồng trại từ 500 đầu gia súc sẽ là đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.\nNhư vậy trường hợp xây dựng chuồng trại chăn nuôi heo thịt của gia đình bạn quy mô 200 con thì không cần phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.\nTuy nhiên với quy mô này gia đình bạn phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, xác nhận trước khi triển khai dự án xây dựng chuồng trại chăn nuôi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Học viện Quân Y xét tuyển những tổ hợp môn nào?
Sắp tới con trai tôi có mong muốn thi vào Học viện Quân y, tôi được biết hiện nay không thi tuyển như các năm trước mà lấy điểm thi tốt nghiệp phổ thông đế xét tuyển. Học viện Quân Y xét tuyển những tổ hợp môn nào?
Học viện Quân xét tuyển những tổ hợp môn quy định tại Khoản 8 Điều 1 Thông tư 42/2017/TT-BQP sửa đổi Thông tư 17/2016/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, cụ thể như sau: Học viện Quân y: Tuyển sinh theo tổ hợp xét tuyển B00 và A00; + Tổ hợp xét tuyển B00 (gồm các môn: Toán, Hóa, Sinh); + Tổ hợp xét tuyển A00 (gồm các môn: Toán, Lý, Hoá) Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định. + Học viện Quân y: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Hóa, Sinh thì thí sinh có điểm thi môn Sinh học cao hơn sẽ trúng tuyển; + Học viện Quân y: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Hóa, Sinh thì thí sinh có điểm thi môn Hóa cao hơn sẽ trúng tuyển; Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Học viện Quân Y xét tuyển những tổ hợp môn nào?", "role": "user" }, { "content": "Học viện Quân xét tuyển những tổ hợp môn quy định tại Khoản 8 Điều 1 Thông tư 42/2017/TT-BQP sửa đổi Thông tư 17/2016/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, cụ thể như sau:\nHọc viện Quân y: Tuyển sinh theo tổ hợp xét tuyển B00 và A00;\n+ Tổ hợp xét tuyển B00 (gồm các môn: Toán, Hóa, Sinh);\n+ Tổ hợp xét tuyển A00 (gồm các môn: Toán, Lý, Hoá)\nBên cạnh đó, Thông tư cũng quy định.\n+ Học viện Quân y: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Hóa, Sinh thì thí sinh có điểm thi môn Sinh học cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Học viện Quân y: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Hóa, Sinh thì thí sinh có điểm thi môn Hóa cao hơn sẽ trúng tuyển;\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Thống nhất trợ cấp hưu trí xã hội cho người không có lương hưu từ 75 tuổi?
Cho hỏi: Thống nhất trợ cấp hưu trí xã hội cho người không có lương hưu từ 75 tuổi? Câu hỏi của chú Lanh (Sơn La)
Thống nhất trợ cấp hưu trí xã hội cho người không có lương hưu từ 75 tuổi?Vừa qua, tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 về chuyên đề xây dựng pháp luật, Chính phủ quyết nghị nội dung về dự án Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) đã ban hành Nghị quyết 114/NQ-CP về dự án Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi).Trong đó, có nói về việc thống nhất đối với các vấn đề như giảm thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để hưởng lương hưu từ 20 năm xuống 15 năm.Thống nhất giảm độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội từ 80 tuổi xuống 75 tuổi; mở rộng nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc...Thống nhất trợ cấp hưu trí xã hội cho người không có lương hưu từ 75 tuổi? (Hình từ Internet)Các chế độ trợ cấp hưu trí xã hội bao gồm những gì?Căn cứ theo Điều 28 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội quy định về các chế độ trợ cấp hưu trí xã hội cụ thể như sau:Các chế độ trợ cấp hưu trí xã hội1. Trợ cấp hưu trí xã hội hằng thángĐối tượng quy định tại Điều 27 của Luật này được hưởng mức trợ cấp bằng 500.000 đồng/người/tháng.2. Bảo hiểm y tếNgười đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được hưởng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.3. Trợ cấp mai tánga) Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng;b) Mức trợ cấp mai táng bằng 10.000.000 đồng.4. Chính phủ quyết định điều chỉnh mức trợ cấp tại khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều này phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.Như vậy, các chế độ trợ cấp hưu trí xã hội bao gồm:- Trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng: 500.000 đồng/người.- Được cấp bảo hiểm y tế.- Trợ cấp mai táng: 10.000.000 đồng.Chế độ đối với người lao động chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như thế nào?Căn cứ theo Điều 30 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội quy định về chế độ đối với người lao động chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội cụ thể, bao gồm:- Đối tượng quy định tại Điều 26 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội mà không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, nếu có nguyện vọng thì sẽ được hưởng trợ cấp hằng tháng trong khoảng thời gian trước khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.- Thời gian hưởng, mức trợ cấp hằng tháng tùy thuộc vào tổng thời gian đóng, căn cứ tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.- Mức trợ cấp hằng tháng được tính bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội quy định tại khoản 1 Điều 28 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội.- Trường hợp tính mức trợ cấp hằng tháng bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội cho khoảng thời gian từ khi đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội mà vẫn chưa hết tổng số tiền tính thời gian đóng, căn cứ tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động thì sẽ tính để người lao động được hưởng trợ cấp hằng tháng với mức cao hơn.- Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng mà chết thì thân nhân của người lao động được hưởng trợ cấp một lần cho những tháng chưa được nhận và được hưởng trợ cấp mai táng nếu đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 90 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội, điểm a khoản 1 Điều 115 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội.- Trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng, người lao động được hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đảm bảo.Lưu ý: Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội vẫn đang trong quá trình lấy ý kiến xây dựngTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thống nhất trợ cấp hưu trí xã hội cho người không có lương hưu từ 75 tuổi?", "role": "user" }, { "content": "Thống nhất trợ cấp hưu trí xã hội cho người không có lương hưu từ 75 tuổi?Vừa qua, tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 về chuyên đề xây dựng pháp luật, Chính phủ quyết nghị nội dung về dự án Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) đã ban hành Nghị quyết 114/NQ-CP về dự án Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi).Trong đó, có nói về việc thống nhất đối với các vấn đề như giảm thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để hưởng lương hưu từ 20 năm xuống 15 năm.Thống nhất giảm độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội từ 80 tuổi xuống 75 tuổi; mở rộng nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc...Thống nhất trợ cấp hưu trí xã hội cho người không có lương hưu từ 75 tuổi? (Hình từ Internet)Các chế độ trợ cấp hưu trí xã hội bao gồm những gì?Căn cứ theo Điều 28 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội quy định về các chế độ trợ cấp hưu trí xã hội cụ thể như sau:Các chế độ trợ cấp hưu trí xã hội1. Trợ cấp hưu trí xã hội hằng thángĐối tượng quy định tại Điều 27 của Luật này được hưởng mức trợ cấp bằng 500.000 đồng/người/tháng.2. Bảo hiểm y tếNgười đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được hưởng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.3. Trợ cấp mai tánga) Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng;b) Mức trợ cấp mai táng bằng 10.000.000 đồng.4. Chính phủ quyết định điều chỉnh mức trợ cấp tại khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều này phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.Như vậy, các chế độ trợ cấp hưu trí xã hội bao gồm:- Trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng: 500.000 đồng/người.- Được cấp bảo hiểm y tế.- Trợ cấp mai táng: 10.000.000 đồng.Chế độ đối với người lao động chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như thế nào?Căn cứ theo Điều 30 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội quy định về chế độ đối với người lao động chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội cụ thể, bao gồm:- Đối tượng quy định tại Điều 26 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội mà không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, nếu có nguyện vọng thì sẽ được hưởng trợ cấp hằng tháng trong khoảng thời gian trước khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.- Thời gian hưởng, mức trợ cấp hằng tháng tùy thuộc vào tổng thời gian đóng, căn cứ tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.- Mức trợ cấp hằng tháng được tính bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội quy định tại khoản 1 Điều 28 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội.- Trường hợp tính mức trợ cấp hằng tháng bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội cho khoảng thời gian từ khi đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội mà vẫn chưa hết tổng số tiền tính thời gian đóng, căn cứ tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động thì sẽ tính để người lao động được hưởng trợ cấp hằng tháng với mức cao hơn.- Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng mà chết thì thân nhân của người lao động được hưởng trợ cấp một lần cho những tháng chưa được nhận và được hưởng trợ cấp mai táng nếu đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 90 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội, điểm a khoản 1 Điều 115 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội.- Trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng, người lao động được hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đảm bảo.Lưu ý: Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội vẫn đang trong quá trình lấy ý kiến xây dựngTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp kinh doanh vé số có doanh thu từ đâu?
Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Doanh nghiệp kinh doanh vé số có doanh thu từ đâu? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Kinh doanh xổ số là hoạt động kinh doanh dựa trên các sự kiện có kết quả ngẫu nhiên, được tổ chức theo nguyên tắc doanh nghiệp thu tiền tham gia dự thưởng của khách hàng và thực hiện trả thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng. => Doanh nghiệp kinh doanh xổ số là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật để kinh doanh xổ số. Theo đó, tại Điều 4 Nghị định 122/2017/NĐ-CP quy định đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định về doanh thu của doanh nghiệp kinh doanh xổ số như sau: - Doanh thu của doanh nghiệp kinh doanh xổ số bao gồm: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số được phép kinh doanh, doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác, doanh thu từ hoạt động tài chính theo quy định của pháp luật và thu nhập khác. - Đối với giải thưởng tích lũy của các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán, nếu hết thời hạn lĩnh thưởng mà người trúng thưởng không đến lĩnh thưởng thì doanh nghiệp kinh doanh xổ số được phép kinh doanh xổ số điện toán hạch toán vào thu nhập khác của doanh nghiệp. Trên đây là nội dung giải đáp về doanh thu của doanh nghiệp kinh doanh xổ số. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp kinh doanh vé số có doanh thu từ đâu?", "role": "user" }, { "content": "Kinh doanh xổ số là hoạt động kinh doanh dựa trên các sự kiện có kết quả ngẫu nhiên, được tổ chức theo nguyên tắc doanh nghiệp thu tiền tham gia dự thưởng của khách hàng và thực hiện trả thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng.\n=> Doanh nghiệp kinh doanh xổ số là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật để kinh doanh xổ số.\nTheo đó, tại Điều 4 Nghị định 122/2017/NĐ-CP quy định đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định về doanh thu của doanh nghiệp kinh doanh xổ số như sau:\n- Doanh thu của doanh nghiệp kinh doanh xổ số bao gồm: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số được phép kinh doanh, doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác, doanh thu từ hoạt động tài chính theo quy định của pháp luật và thu nhập khác.\n- Đối với giải thưởng tích lũy của các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán, nếu hết thời hạn lĩnh thưởng mà người trúng thưởng không đến lĩnh thưởng thì doanh nghiệp kinh doanh xổ số được phép kinh doanh xổ số điện toán hạch toán vào thu nhập khác của doanh nghiệp.\nTrên đây là nội dung giải đáp về doanh thu của doanh nghiệp kinh doanh xổ số.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được dùng quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ để làm tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn không?
Cho tôi hỏi, có được dùng quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ để làm tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn không? Nhờ anh chị giải đáp.
Có được dùng quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ để làm tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn không?Căn cứ quy định Điều 11 Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định về sử dụng quyền tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn như sau:Sử dụng quyền tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn1. Các đối tượng sau đây được dùng làm tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn để thực hiện các dự án khoa học và công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản xuất, kinh doanh từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:a) Quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật khoa học và công nghệ, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công có thể xác định được giá trị là quyền tài sản;b) Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ có thể xác định được giá trị là quyền tài sản;c) Quyền khác phát sinh từ kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật có thể xác định được giá trị là quyền tài sản......Căn cứ quy định Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền tài sản như sau:Quyền tài sảnQuyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.Như vậy, quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ là một quyền tài sản theo quy định.Theo đó, quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ cũng là đối tượng được dùng làm tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn.Tuy nhiên, việc vay vốn chỉ nhằm mục đích thực hiện các dự án khoa học và công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản xuất, kinh doanh từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.Có được dùng quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ để làm tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn không? (Hình từ Internet)Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về đối tượng quyền sở hữu trí tuệ như sau:Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.3. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.Như vậy, đối tượng quyền sở hữu trí tuệ gồm có:- Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học;- Đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.- Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.- Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ như thế nào?Căn cứ quy định Điều 9 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ như sau:Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệTổ chức, cá nhân có quyền áp dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép để tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình và có trách nhiệm tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.Như vậy, quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ như sau:- Tổ chức, cá nhân có quyền áp dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép để tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được dùng quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ để làm tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn không?", "role": "user" }, { "content": "Có được dùng quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ để làm tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn không?Căn cứ quy định Điều 11 Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định về sử dụng quyền tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn như sau:Sử dụng quyền tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn1. Các đối tượng sau đây được dùng làm tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn để thực hiện các dự án khoa học và công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản xuất, kinh doanh từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:a) Quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật khoa học và công nghệ, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công có thể xác định được giá trị là quyền tài sản;b) Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ có thể xác định được giá trị là quyền tài sản;c) Quyền khác phát sinh từ kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật có thể xác định được giá trị là quyền tài sản......Căn cứ quy định Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền tài sản như sau:Quyền tài sảnQuyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.Như vậy, quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ là một quyền tài sản theo quy định.Theo đó, quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ cũng là đối tượng được dùng làm tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn.Tuy nhiên, việc vay vốn chỉ nhằm mục đích thực hiện các dự án khoa học và công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản xuất, kinh doanh từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.Có được dùng quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ để làm tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn không? (Hình từ Internet)Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về đối tượng quyền sở hữu trí tuệ như sau:Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.3. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.Như vậy, đối tượng quyền sở hữu trí tuệ gồm có:- Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học;- Đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.- Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.- Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ như thế nào?Căn cứ quy định Điều 9 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ như sau:Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệTổ chức, cá nhân có quyền áp dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép để tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình và có trách nhiệm tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.Như vậy, quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ như sau:- Tổ chức, cá nhân có quyền áp dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép để tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp tư nhân có được kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp hay không?
Doanh nghiệp tư nhân có được kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp hay không? Xin hỏi doanh nghiệp tư nhân liệu có được kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp hay không ạ? Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp bao gồm những gì?
Doanh nghiệp tư nhân có được kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp? Căn cứ Khoản 3 Điều 37 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 việc kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định sau đây: a) Tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải là doanh nghiệp nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; b) Địa điểm kho, bến cảng, nơi tiếp nhận bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm đủ điều kiện về an ninh, trật tự; bảo đảm khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ; c) Kho, thiết bị bốc dỡ, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh phải được thiết kế, xây dựng phù hợp, đáp ứng yêu cầu về bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, phòng cháy và chữa cháy; trường hợp không có kho, phương tiện vận chuyển, phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp; d) Người quản lý, người phục vụ có liên quan đến kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong hoạt động liên quan đến kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp; đ) Doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp chỉ được kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp có trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam; việc kinh doanh phải bảo đảm đúng quy định trong giấy phép kinh doanh; được mua lại vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức được phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không sử dụng hết. Như vậy, theo quy định trên, chỉ doanh nghiệp nhà nước mới được kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp bao gồm những gì? Căn cứ Khoản 1 Điều 39 Luật này hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp bao gồm: a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp. Doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng phải có văn bản đề nghị của Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ quản lý vật liệu nổ công nghiệp; b) Bản sao văn bản giao nhiệm vụ sản xuất vật liệu nổ công nghiệp của Thủ tướng Chính phủ; c) Bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; d) Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, đầu tư xây dựng; đ) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; văn bản thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với nhà, công trình sản xuất, kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp; e) Bản sao quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương công nhận kết quả đăng ký của sản phẩm và đưa sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp vào Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam đối với vật liệu nổ công nghiệp mới sản xuất, sử dụng ở Việt Nam; g) Bản sao quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; bản sao Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường; h) Bố trí mặt bằng; bố trí dây chuyền công nghệ; hệ thống điện, chống sét; giấy chứng nhận kiểm định các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, thiết bị đo; kết quả thử nghiệm các chỉ tiêu thuốc nổ; nghiệm thu về chất lượng công trình xây dựng; i) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp tư nhân có được kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp hay không?", "role": "user" }, { "content": "Doanh nghiệp tư nhân có được kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp?\nCăn cứ Khoản 3 Điều 37 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 việc kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định sau đây:\na) Tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải là doanh nghiệp nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;\nb) Địa điểm kho, bến cảng, nơi tiếp nhận bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm đủ điều kiện về an ninh, trật tự; bảo đảm khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ;\nc) Kho, thiết bị bốc dỡ, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh phải được thiết kế, xây dựng phù hợp, đáp ứng yêu cầu về bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, phòng cháy và chữa cháy; trường hợp không có kho, phương tiện vận chuyển, phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;\nd) Người quản lý, người phục vụ có liên quan đến kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong hoạt động liên quan đến kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp;\nđ) Doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp chỉ được kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp có trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam; việc kinh doanh phải bảo đảm đúng quy định trong giấy phép kinh doanh; được mua lại vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức được phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không sử dụng hết.\nNhư vậy, theo quy định trên, chỉ doanh nghiệp nhà nước mới được kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.\nHồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp bao gồm những gì?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 39 Luật này hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp bao gồm:\na) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp. Doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng phải có văn bản đề nghị của Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ quản lý vật liệu nổ công nghiệp;\nb) Bản sao văn bản giao nhiệm vụ sản xuất vật liệu nổ công nghiệp của Thủ tướng Chính phủ;\nc) Bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;\nd) Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, đầu tư xây dựng;\nđ) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; văn bản thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với nhà, công trình sản xuất, kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp;\ne) Bản sao quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương công nhận kết quả đăng ký của sản phẩm và đưa sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp vào Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam đối với vật liệu nổ công nghiệp mới sản xuất, sử dụng ở Việt Nam;\ng) Bản sao quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; bản sao Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường;\nh) Bố trí mặt bằng; bố trí dây chuyền công nghệ; hệ thống điện, chống sét; giấy chứng nhận kiểm định các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, thiết bị đo; kết quả thử nghiệm các chỉ tiêu thuốc nổ; nghiệm thu về chất lượng công trình xây dựng;\ni) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bấm lỗ tai một bên có đi NVCA được hay không?
Xin hỏi, tôi tên phong hiện 21 tuổi, tôi muốn tham gia nghĩa vụ công an nhân dân nhưng vì tôi có bấm lỗ tai bên trái để đeo chuỗi thì họ có tuyển không? Đường kính cũng khá lớn.
Căn cứ Khoản 5 Điều 6 Thông tư 45/2019/TT-BCA quy định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải bảo đảm các chỉ số đặc biệt sau: 1. Không nghiện các chất ma túy, tiền chất ma túy. 2. Màu và dạng tóc bình thường. 3. Không bị rối loạn sắc tố da. 4. Không có các vết trổ (xăm) trên da, kể cả phun xăm trên da. 5. Không bấm lỗ ở tai (đối với nam), ở mũi và ở các vị trí khác trên cơ thể để đeo đồ trang sức. 6. Không mắc các bệnh mạn tính, bệnh xã hội. 7. Không có sẹo lồi co kéo ở vùng đầu, mặt, cổ, cẳng tay, bàn tay, bàn chân. Như vậy, quy định đã được đặt ra đối với nam là không bấm lỗ ở tai mới xét được thực hiện tham gia NVCA và đáp ứng các tiêu chí khác. Do vậy, bạn đã bị liệt vào tiêu chí này nên không thực hiện việc tuyển chọn đối với trường hợp của bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bấm lỗ tai một bên có đi NVCA được hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 5 Điều 6 Thông tư 45/2019/TT-BCA quy định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải bảo đảm các chỉ số đặc biệt sau:\n1. Không nghiện các chất ma túy, tiền chất ma túy.\n2. Màu và dạng tóc bình thường.\n3. Không bị rối loạn sắc tố da.\n4. Không có các vết trổ (xăm) trên da, kể cả phun xăm trên da.\n5. Không bấm lỗ ở tai (đối với nam), ở mũi và ở các vị trí khác trên cơ thể để đeo đồ trang sức.\n6. Không mắc các bệnh mạn tính, bệnh xã hội.\n7. Không có sẹo lồi co kéo ở vùng đầu, mặt, cổ, cẳng tay, bàn tay, bàn chân.\nNhư vậy, quy định đã được đặt ra đối với nam là không bấm lỗ ở tai mới xét được thực hiện tham gia NVCA và đáp ứng các tiêu chí khác. Do vậy, bạn đã bị liệt vào tiêu chí này nên không thực hiện việc tuyển chọn đối với trường hợp của bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy trình thực hiện giám định việc khám chữa bệnh bảo hiểm y tế của người bệnh
Tìm hiểu quy định của pháp luật về việc đảm bảo việc khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo đúng đối tượng và chế độ. Tôi có thắc mắc sau chưa nắm rõ mong nhận phản hồi. Cụ thể: Quy trình thực hiện giám định việc khám chữa bệnh bảo hiểm y tế của người bệnh được quy định như thế nào?
Quy trình thực hiện giám định việc khám chữa bệnh bảo hiểm y tế của người bệnh được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quyết định 1456/QĐ-BHXH năm 2015 Quy trình giám định bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau: - Tại nơi cư trú Đối chiếu sổ y bạ, đơn thuốc, giấy ra viện, các chứng từ thanh toán viện phí, chữ ký thực tế của người bệnh với Bảng thống kê thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh để xác định các loại thuốc, dịch vụ y tế mà người bệnh đã sử dụng. Trường hợp có nghi ngờ về chữ ký của người bệnh tại Bảng thống kê thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh, báo cáo lãnh đạo cơ quan BHXH để trưng cầu giám định tư pháp nếu cần thiết. - Tại nơi làm việc Thực hiện như quy định tại Điểm 3.1, Khoản này; Đối chiếu bảng chấm công để xác định thời gian điều trị thực tế của người bệnh. Đối chiếu hồ sơ thanh toán chế độ ốm đau, thai sản để xác định thời gian nghỉ hưởng chế độ với thời gian điều trị nội trú thực tế của người bệnh. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy trình thực hiện giám định việc khám chữa bệnh bảo hiểm y tế của người bệnh", "role": "user" }, { "content": "Quy trình thực hiện giám định việc khám chữa bệnh bảo hiểm y tế của người bệnh được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quyết định 1456/QĐ-BHXH năm 2015 Quy trình giám định bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n- Tại nơi cư trú\nĐối chiếu sổ y bạ, đơn thuốc, giấy ra viện, các chứng từ thanh toán viện phí, chữ ký thực tế của người bệnh với Bảng thống kê thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh để xác định các loại thuốc, dịch vụ y tế mà người bệnh đã sử dụng. Trường hợp có nghi ngờ về chữ ký của người bệnh tại Bảng thống kê thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh, báo cáo lãnh đạo cơ quan BHXH để trưng cầu giám định tư pháp nếu cần thiết.\n- Tại nơi làm việc\nThực hiện như quy định tại Điểm 3.1, Khoản này; Đối chiếu bảng chấm công để xác định thời gian điều trị thực tế của người bệnh.\nĐối chiếu hồ sơ thanh toán chế độ ốm đau, thai sản để xác định thời gian nghỉ hưởng chế độ với thời gian điều trị nội trú thực tế của người bệnh.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Khai thác kho số phục vụ quản lý nhà nước được quy định như thế nào?
Khai thác kho số phục vụ quản lý nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Hoàng Mai Linh, hiện nay tôi đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi cần tìm hiểu một số quy định liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Khai thác kho số phục vụ quản lý nhà nước được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 106 Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công thì Khai thác kho số phục vụ quản lý nhà nước được quy định như sau: 1. Thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. 2. Thu tiền cấp quyền lựa chọn sử dụng kho số phục vụ quản lý nhà nước theo quy định tại Điều 107 Nghị định này. 3. Hình thức khác khai thác kho số phục vụ quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn về Khai thác kho số phục vụ quản lý nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khai thác kho số phục vụ quản lý nhà nước được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 106 Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công thì Khai thác kho số phục vụ quản lý nhà nước được quy định như sau:\n1. Thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.\n2. Thu tiền cấp quyền lựa chọn sử dụng kho số phục vụ quản lý nhà nước theo quy định tại Điều 107 Nghị định này.\n3. Hình thức khác khai thác kho số phục vụ quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Khai thác kho số phục vụ quản lý nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xe ô tô 5 chỗ được phép chở bao nhiêu người trên xe?
Tôi thấy trên thực tế, xe ô tô gia đình (5 chỗ). Tuy là 5 chỗ nhưng trong một số trường hợp lại chở đển 7, 8 người. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi. Xe ô tô 5 chỗ thì được phép chở bao nhiêu người trên xe? Nếu chở quá số người quy định thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu ạ?
Tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định 46/2016/NĐ-CP có quy định: Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: - Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ. - Chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ. - Chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ. - Chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ. => Theo thông tin mà bạn cung cấp thì xe bạn muốn tìm hiểu trên là xe 5 chỗ. Đối chiếu theo quy định trên thì xe 5 chỗ sẽ được chở không quá 1 người, tổng 6 người trên xe thì sẽ không bị xử phạt, còn nếu trên xe ô tô có từ 7 người trở lên thì sẽ bị xử phạt. Mức phạt được áp dụng theo quy định nêu trên. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xe ô tô 5 chỗ được phép chở bao nhiêu người trên xe?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định 46/2016/NĐ-CP có quy định:\nĐiều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ\nPhạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm:\n- Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ.\n- Chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ.\n- Chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ.\n- Chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ.\n=> Theo thông tin mà bạn cung cấp thì xe bạn muốn tìm hiểu trên là xe 5 chỗ. Đối chiếu theo quy định trên thì xe 5 chỗ sẽ được chở không quá 1 người, tổng 6 người trên xe thì sẽ không bị xử phạt, còn nếu trên xe ô tô có từ 7 người trở lên thì sẽ bị xử phạt. Mức phạt được áp dụng theo quy định nêu trên.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Trang bị nội thất của phòng học bộ môn phải đảm bảo yêu cầu nào?
Tìm hiểu quy định về việc thiết kế phòng học. Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định thì trang bị nội thất của phòng học bộ môn phải đảm bảo yêu cầu nào?
Trang bị nội thất của phòng học bộ môn phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Điều 13 Quyết định 37/2008/QĐ-BGDĐT về phòng học bộ môn do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cụ thể như sau: 1. Phòng học bộ môn và phòng chuẩn bị nêu tại khoản 4 Điều 6 của Quy định này được trang bị nội thất đồng bộ, có hệ thống bàn ghế, tủ, giá, kệ chuyên dùng. 2. Bàn, ghế phòng học bộ môn Vật lí, Hoá học, Sinh học, Công nghệ là loại chuyên dùng, đáp ứng được các yêu cầu đặc thù của bộ môn; có hệ thống điện, nước, khí ga theo yêu cầu sử dụng. 3. Hệ thống tủ, giá cao chuyên dùng bố trí hợp lý trong phòng chuẩn bị và một phần ở cuối phòng học bộ môn, giáp tường ngang phía sau. Hệ thống giá, kệ thấp bố trí dưới bậu cửa sổ theo hai tường dọc của phòng. 4. Hệ thống rèm cửa của phòng học bộ môn được bố trí theo các gian của phòng để có thể che ánh sáng cục bộ hoặc toàn phòng theo yêu cầu. 5. ảnh chân dung của các nhà khoa học phù hợp với bộ môn được đóng khung, treo ở các vị trí trang trọng, phù hợp với tầm quan sát của học sinh. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trang bị nội thất của phòng học bộ môn phải đảm bảo yêu cầu nào?", "role": "user" }, { "content": "Trang bị nội thất của phòng học bộ môn phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Điều 13 Quyết định 37/2008/QĐ-BGDĐT về phòng học bộ môn do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cụ thể như sau:\n1. Phòng học bộ môn và phòng chuẩn bị nêu tại khoản 4 Điều 6 của Quy định này được trang bị nội thất đồng bộ, có hệ thống bàn ghế, tủ, giá, kệ chuyên dùng.\n2. Bàn, ghế phòng học bộ môn Vật lí, Hoá học, Sinh học, Công nghệ là loại chuyên dùng, đáp ứng được các yêu cầu đặc thù của bộ môn; có hệ thống điện, nước, khí ga theo yêu cầu sử dụng.\n3. Hệ thống tủ, giá cao chuyên dùng bố trí hợp lý trong phòng chuẩn bị và một phần ở cuối phòng học bộ môn, giáp tường ngang phía sau. Hệ thống giá, kệ thấp bố trí dưới bậu cửa sổ theo hai tường dọc của phòng.\n4. Hệ thống rèm cửa của phòng học bộ môn được bố trí theo các gian của phòng để có thể che ánh sáng cục bộ hoặc toàn phòng theo yêu cầu.\n5. ảnh chân dung của các nhà khoa học phù hợp với bộ môn được đóng khung, treo ở các vị trí trang trọng, phù hợp với tầm quan sát của học sinh.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Còn bao nhiêu ngày nữa đến Tết Tây? Tết Tây được nghỉ mấy ngày?
Cho hỏi: Còn bao nhiêu ngày nữa đến Tết Tây? Tết Tây được nghỉ mấy ngày? Câu hỏi của chị Nhã (Gia Lai)
Còn bao nhiêu ngày nữa đến Tết Tây?Tết Tây (hay còn được goi là Tết Dương lịch) là ngày 01/01/2024 (Dương lịch), nhằm ngày 20/11/2023 (Âm lịch).Hiện tại là thứ tư, ngày 16/11/2023, vậy còn 46 ngày nữa là đến Tết Tây (Dương lịch 2024).Còn bao nhiêu ngày nữa đến Tết Tây? Tết Tây được nghỉ mấy ngày? (Hình từ Internet)Tết Tây được nghỉ mấy ngày?Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết cụ thể như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Như vậy, theo quy định trên thì người lao động được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương vào Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 năm 2024).Theo đó, Tết Dương lịch 2024 (Tết Tây) rơi vào thứ hai ngày 01/01/2024, vì vậy người lao động sẽ có lịch nghỉ Tết Dương lịch 2024 như sau:- Nghỉ 02 ngày đối với người lao động làm việc vào thứ 7: Nghỉ từ Chủ nhật ngày 31/12/2023 - hết thứ Hai ngày 01/01/2024.- Nghỉ 03 ngày đối với người lao động không làm việc vào thứ 7: Nghỉ từ thứ Bảy ngày 30/12/2023 - hết thứ Hai ngày 01/01/2024.Làm thêm giờ vào ngày Tết Tây, người lao động được hưởng mức lương như thế nào?Theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, cụ thể như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, theo quy định trên nếu làm thêm giờ vào ngày Tết Tây thì người lao động được hưởng mức lương ngày nghỉ tết và còn được trả thêm lương làm thêm giờ.Theo đó, nếu người lao động đi làm vào ngày Tết Dương lịch (Tết Tây) thì người lao động sẽ được hưởng lương như sau:- 100% tiền lương của ngày đi làm.- Tiền lương thêm ít nhất là 300% khi đi làm ngày Tết.Do đó, tổng số tiền lương người lao động làm việc vào ban ngày có thể được hưởng ít nhất là 400% lương của ngày làm việc bình thường (áp dụng đối với người lao động hưởng lương ngày).Nếu làm việc thêm vào ca đêm của ngày Tết Dương lịch, người lao động sẽ được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày Tết.Tiền lương làm thêm giờ vào ngày Tết Tây có được thông bảo trong bảng kê lương của người lao động không?Căn cứ theo Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc trả lương như sau:Trả lương1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).Như vậy, hiện nay mỗi khi người sử dụng lao động trả lương lương cho người lao động theo bất kỳ hình thức làm việc nào cũng đều phải thông báo bảng kê trả lương. Trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).Do đó, tiền lương làm thêm giờ vào ngày Tết Dương lịch (Tết Tây) vẫn sẽ được thông bảo trong bảng kê lương của người lao động theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Còn bao nhiêu ngày nữa đến Tết Tây? Tết Tây được nghỉ mấy ngày?", "role": "user" }, { "content": "Còn bao nhiêu ngày nữa đến Tết Tây?Tết Tây (hay còn được goi là Tết Dương lịch) là ngày 01/01/2024 (Dương lịch), nhằm ngày 20/11/2023 (Âm lịch).Hiện tại là thứ tư, ngày 16/11/2023, vậy còn 46 ngày nữa là đến Tết Tây (Dương lịch 2024).Còn bao nhiêu ngày nữa đến Tết Tây? Tết Tây được nghỉ mấy ngày? (Hình từ Internet)Tết Tây được nghỉ mấy ngày?Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết cụ thể như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Như vậy, theo quy định trên thì người lao động được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương vào Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 năm 2024).Theo đó, Tết Dương lịch 2024 (Tết Tây) rơi vào thứ hai ngày 01/01/2024, vì vậy người lao động sẽ có lịch nghỉ Tết Dương lịch 2024 như sau:- Nghỉ 02 ngày đối với người lao động làm việc vào thứ 7: Nghỉ từ Chủ nhật ngày 31/12/2023 - hết thứ Hai ngày 01/01/2024.- Nghỉ 03 ngày đối với người lao động không làm việc vào thứ 7: Nghỉ từ thứ Bảy ngày 30/12/2023 - hết thứ Hai ngày 01/01/2024.Làm thêm giờ vào ngày Tết Tây, người lao động được hưởng mức lương như thế nào?Theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, cụ thể như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, theo quy định trên nếu làm thêm giờ vào ngày Tết Tây thì người lao động được hưởng mức lương ngày nghỉ tết và còn được trả thêm lương làm thêm giờ.Theo đó, nếu người lao động đi làm vào ngày Tết Dương lịch (Tết Tây) thì người lao động sẽ được hưởng lương như sau:- 100% tiền lương của ngày đi làm.- Tiền lương thêm ít nhất là 300% khi đi làm ngày Tết.Do đó, tổng số tiền lương người lao động làm việc vào ban ngày có thể được hưởng ít nhất là 400% lương của ngày làm việc bình thường (áp dụng đối với người lao động hưởng lương ngày).Nếu làm việc thêm vào ca đêm của ngày Tết Dương lịch, người lao động sẽ được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày Tết.Tiền lương làm thêm giờ vào ngày Tết Tây có được thông bảo trong bảng kê lương của người lao động không?Căn cứ theo Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc trả lương như sau:Trả lương1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).Như vậy, hiện nay mỗi khi người sử dụng lao động trả lương lương cho người lao động theo bất kỳ hình thức làm việc nào cũng đều phải thông báo bảng kê trả lương. Trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).Do đó, tiền lương làm thêm giờ vào ngày Tết Dương lịch (Tết Tây) vẫn sẽ được thông bảo trong bảng kê lương của người lao động theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hỏi về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ
Chào Luật Sư! kính mong Luật Sư tư vấn cho cho tôi ,cụ thể sự việc như sau:    Ông A có một thữa đất nông nghiệp,được giao quyền từ 1993 ,thời hạn giao QSD là từ 1993-2008.Vào 2001 ông A có viết giấy tay sang nhượng lại cho ông B .Nội dung chủ yếu của giấy DN như sau:     -đất SN là đất nông nghiệp,thời hạn sang nhượng là đến hết thời hạn giao quyền(2008),bên mua chịu mọi chi phí sang tên    -ông A chỉ sang nhượng một phần của thữa đất,phần đất sang nhượng chỉ ghi là 10m mặt đường mà không ghi diện tích. Đến hết 2008 ông B vẫn không sang tên,nhưng ông B vẫn sử dụng đất đó cho đến nay.ông A đã gia hạn sổ đỏ đứng tên ông đến 2013 và sau đó ông A tiếp tục gia đến 2033 Nay ông A khởi kiện đòi lại đất ,đơn khởi kiện có hai vấn đề yêu cầu tòa giải quyết   1/Đất ông A sang nhượng chỉ đến 2008 do vậy ông B chỉ sự dụng được đến 2008,hết thời hạn trên thì phải trả lại.   2/Phần sang nhượng ông A chỉ công nhận bán cho ông B chiều sâu có 5m(thực tế chổ đát này có chiều sâu 15m và ông B mua để cất quán buôn bán) nên phầ tranh chấp là 10*5=50m chứ không phải 150m      Vậy xin hỏi Luật Sư ông A kiện như vậy thì vô lý không?căn cứ vào luật pháp thì khả năng tòa xử như thế nào.? Kính mong Luật Sư tư vấn để tôi có những xử lý chính xác,cảm ơn LuậtSư!
Chào bạn! Trước hết cần phải xác định diện tích thực tế ông A viết giấy chuyển nhượng cho ông B là bao nhiêu met 50m hay 150m? Từ đó mới xác định được chính xác diện tích tranh chấp quyền sử dụng. Thứ hai với việc viết giấy tay để thực hiện việc chuyển nhượng là chưa phù hợp với quy định của pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả đất nông nghiệp do vậy giá trị pháp lý của hợp đồng này cần phải xem xét. Hiện tại theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004 được sửa đổi bổ sung năm 2011 thì thời hiệu khởi kiện về tranh chấp quyền sử dụng đất không bị giới hạn nên nếu có đủ hồ sơ tài liệu chứng minh quyền lợi của mình ông A có quyền khởi kiện vụ án dân sự tại toà án có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi của mình.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hỏi về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ", "role": "user" }, { "content": "Chào bạn!\nTrước hết cần phải xác định diện tích thực tế ông A viết giấy chuyển nhượng cho ông B là bao nhiêu met 50m hay 150m? Từ đó mới xác định được chính xác diện tích tranh chấp quyền sử dụng.\nThứ hai với việc viết giấy tay để thực hiện việc chuyển nhượng là chưa phù hợp với quy định của pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả đất nông nghiệp do vậy giá trị pháp lý của hợp đồng này cần phải xem xét.\nHiện tại theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004 được sửa đổi bổ sung năm 2011 thì thời hiệu khởi kiện về tranh chấp quyền sử dụng đất không bị giới hạn nên nếu có đủ hồ sơ tài liệu chứng minh quyền lợi của mình ông A có quyền khởi kiện vụ án dân sự tại toà án có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi của mình.", "role": "assistant" } ]
Các hình thức tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần hiện nay như thế nào?
Cho tôi hỏi công ty cổ phần hiện nay có những hình thức tăng vốn điều lệ nào? Mong được giải đáp thắc mắc!
Vốn điều lệ của công ty cổ phần hiện nay được quy định như thế nào?Căn cứ theo khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 giải thích về vốn điều lệ như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...34. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.Căn cứ theo Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về vốn của công ty cổ phần như sau:Vốn của công ty cổ phần1. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.2. Cổ phần đã bán là cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.3. Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ chào bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.4. Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần các loại chưa được đăng ký mua....Theo đó, vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.Các hình thức tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần hiện nay như thế nào? (Hình từ Internet)Các hình thức tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần hiện nay như thế nào?Căn cứ theo Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chào bán cổ phần như sau:Chào bán cổ phần1. Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ.2. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo các hình thức sau đây:a) Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;b) Chào bán cổ phần riêng lẻ;c) Chào bán cổ phần ra công chúng.3. Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty đại chúng và tổ chức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.4. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.Đồng thời tại khoản 6 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về trả cổ tức như sau:Trả cổ tức...6. Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các điều 123, 124 và 125 của Luật này. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.Theo đó, chào bán cổ phần là cách tăng vốn điều lệ cho công ty cổ phần, việc chào bán cổ phần của công ty cổ phần được thực hiện thông qua các hình thức sau:- Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;- Chào bán cổ phần riêng lẻ;- Chào bán cổ phần ra công chúng.Ngoài ra, công ty cổ phần còn có thể tăng vốn điều lệ bằng cách chi trả cổ tức bằng cổ phầnCông ty cổ phần có bao nhiêu loại cổ phần theo quy định hiện nay?Căn cứ theo Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các loại cổ phần như sau:Các loại cổ phần1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.2. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:a) Cổ phần ưu đãi cổ tức;b) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;c) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;d) Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.3. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.4. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu cổ phần đó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.5. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.6. Cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết.7. Chính phủ quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết.Theo đó, công ty cổ phần hiện nay sẽ có 02 loại cổ phần:- Cổ phần phổ thông;- Cổ phần ưu đãi, gồm:+ Cổ phần ưu đãi cổ tức;+ Cổ phần ưu đãi hoàn lại;+ Cổ phần ưu đãi biểu quyết;+ Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các hình thức tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần hiện nay như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Vốn điều lệ của công ty cổ phần hiện nay được quy định như thế nào?Căn cứ theo khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 giải thích về vốn điều lệ như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...34. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.Căn cứ theo Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về vốn của công ty cổ phần như sau:Vốn của công ty cổ phần1. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.2. Cổ phần đã bán là cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.3. Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ chào bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.4. Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần các loại chưa được đăng ký mua....Theo đó, vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.Các hình thức tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần hiện nay như thế nào? (Hình từ Internet)Các hình thức tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần hiện nay như thế nào?Căn cứ theo Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chào bán cổ phần như sau:Chào bán cổ phần1. Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ.2. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo các hình thức sau đây:a) Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;b) Chào bán cổ phần riêng lẻ;c) Chào bán cổ phần ra công chúng.3. Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty đại chúng và tổ chức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.4. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.Đồng thời tại khoản 6 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về trả cổ tức như sau:Trả cổ tức...6. Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các điều 123, 124 và 125 của Luật này. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.Theo đó, chào bán cổ phần là cách tăng vốn điều lệ cho công ty cổ phần, việc chào bán cổ phần của công ty cổ phần được thực hiện thông qua các hình thức sau:- Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;- Chào bán cổ phần riêng lẻ;- Chào bán cổ phần ra công chúng.Ngoài ra, công ty cổ phần còn có thể tăng vốn điều lệ bằng cách chi trả cổ tức bằng cổ phầnCông ty cổ phần có bao nhiêu loại cổ phần theo quy định hiện nay?Căn cứ theo Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các loại cổ phần như sau:Các loại cổ phần1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.2. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:a) Cổ phần ưu đãi cổ tức;b) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;c) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;d) Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.3. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.4. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu cổ phần đó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.5. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.6. Cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết.7. Chính phủ quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết.Theo đó, công ty cổ phần hiện nay sẽ có 02 loại cổ phần:- Cổ phần phổ thông;- Cổ phần ưu đãi, gồm:+ Cổ phần ưu đãi cổ tức;+ Cổ phần ưu đãi hoàn lại;+ Cổ phần ưu đãi biểu quyết;+ Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hỗ trợ kinh phí cho công chức, viên chức Kiểm toán nhà nước tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng
Liên quan đến việc cử đi tham gia các khóa đào tạo bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hỗ trợ kinh phí cho công chức, viên chức Kiểm toán nhà nước tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng
Hỗ trợ kinh phí cho công chức, viên chức Kiểm toán nhà nước tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Điều 43 Quyết định 1616/QĐ-KTNN năm 2016, cụ thể như sau: 1. Trường hợp được Kiểm toán nhà nước cử đi học a) Công chức, viên chức được cử tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn ở trong nước theo quy định tại Điều 31 của Quy chế này và bồi dưỡng cao cấp lý luận chính trị: Được Kiểm toán nhà nước hỗ trợ toàn bộ kinh phí. b) Công chức, viên chức được cử tham gia các khóa đào tạo chứng chỉ kế toán, kiểm toán quốc tế và các chương trình đào tạo chứng chỉ chuyên ngành quốc tế khác: Được Kiểm toán nhà nước hỗ trợ toàn bộ tiền học phí, tiền tài liệu, kinh phí thi các môn học lần đầu và phí hội viên (nếu có), trừ trường hợp được tổ chức tài trợ, cấp học bổng. c) Công chức, viên chức được cử tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng do các dự án, cơ quan, chương trình hợp tác tài trợ: Được thực hiện theo thỏa thuận trong Hiệp định hoặc quy định của tổ chức tài trợ. 2. Trường hợp tự liên hệ tham gia các khóa học phù hợp với nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước, được cấp có thẩm quyền đồng ý cử đi học thì được cơ quan xem xét hỗ trợ một phần kinh phí (nếu có nguồn kinh phí hỗ trợ). 3. Việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho công chức, viên chức do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hỗ trợ kinh phí cho công chức, viên chức Kiểm toán nhà nước tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng", "role": "user" }, { "content": "Hỗ trợ kinh phí cho công chức, viên chức Kiểm toán nhà nước tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Điều 43 Quyết định 1616/QĐ-KTNN năm 2016, cụ thể như sau:\n1. Trường hợp được Kiểm toán nhà nước cử đi học\na) Công chức, viên chức được cử tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn ở trong nước theo quy định tại Điều 31 của Quy chế này và bồi dưỡng cao cấp lý luận chính trị: Được Kiểm toán nhà nước hỗ trợ toàn bộ kinh phí.\nb) Công chức, viên chức được cử tham gia các khóa đào tạo chứng chỉ kế toán, kiểm toán quốc tế và các chương trình đào tạo chứng chỉ chuyên ngành quốc tế khác: Được Kiểm toán nhà nước hỗ trợ toàn bộ tiền học phí, tiền tài liệu, kinh phí thi các môn học lần đầu và phí hội viên (nếu có), trừ trường hợp được tổ chức tài trợ, cấp học bổng.\nc) Công chức, viên chức được cử tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng do các dự án, cơ quan, chương trình hợp tác tài trợ: Được thực hiện theo thỏa thuận trong Hiệp định hoặc quy định của tổ chức tài trợ.\n2. Trường hợp tự liên hệ tham gia các khóa học phù hợp với nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước, được cấp có thẩm quyền đồng ý cử đi học thì được cơ quan xem xét hỗ trợ một phần kinh phí (nếu có nguồn kinh phí hỗ trợ).\n3. Việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho công chức, viên chức do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Sở giao dịch chứng khoán không xử lý kịp thời những trường hợp tổ chức niêm yết không duy trì đầy đủ điều kiện bị phạt thế nào?
Sở giao dịch chứng khoán không xử lý kịp thời những trường hợp tổ chức niêm yết không duy trì đầy đủ điều kiệnbị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Trí, đang sinh sống ở Gia Lai. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi sở giao dịch chứng khoán không xử lý kịp thời những trường hợp tổ chức niêm yết không duy trì đầy đủ điều kiện bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Minh Trí_098***)
Mức phạt đối với Sở giao dịch chứng khoán không xử lý kịp thời những trường hợp tổ chức niêm yết không duy trì đầy đủ điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó: Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán không xử lý kịp thời những trường hợp tổ chức niêm yết không duy trì đầy đủ điều kiện niêm yết theo quy định. Trên đây là quy định về mức phạt đối với Sở giao dịch chứng khoán không xử lý kịp thời những trường hợp tổ chức niêm yết không duy trì đầy đủ điều kiện. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sở giao dịch chứng khoán không xử lý kịp thời những trường hợp tổ chức niêm yết không duy trì đầy đủ điều kiện bị phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mức phạt đối với Sở giao dịch chứng khoán không xử lý kịp thời những trường hợp tổ chức niêm yết không duy trì đầy đủ điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó:\nPhạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán không xử lý kịp thời những trường hợp tổ chức niêm yết không duy trì đầy đủ điều kiện niêm yết theo quy định.\nTrên đây là quy định về mức phạt đối với Sở giao dịch chứng khoán không xử lý kịp thời những trường hợp tổ chức niêm yết không duy trì đầy đủ điều kiện. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phạm vi và đối tượng đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường
Được biết Bộ Tài nguyên môi trường mới ban hành quy định về đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường, vậy cho tôi hỏi phạm vi và đối tượng áp dụng được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 1 Quyết định 2899/QĐ-BTNMT năm 2019 quy định phạm vi và đối tượng đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường như sau: - Quy định này quy định việc đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và chế độ báo cáo định kỳ tình hình ứng dụng công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường. - Quy định này áp dụng đối với tất cả các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là đơn vị báo cáo). Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạm vi và đối tượng đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 1 Quyết định 2899/QĐ-BTNMT năm 2019 quy định phạm vi và đối tượng đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường như sau:\n- Quy định này quy định việc đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và chế độ báo cáo định kỳ tình hình ứng dụng công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường.\n- Quy định này áp dụng đối với tất cả các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là đơn vị báo cáo).\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phân bổ băng tần số, số thuê bao viễn thông được quy định như thế nào?
Phân bổ băng tần số, số thuê bao viễn thông được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi có một thắc mắc kính mong được ban biên tập tư vấn giúp. Phân bổ băng tần số, số thuê bao viễn thông được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Ngọc Hải (hai****@gmail.com)
Phân bổ băng tần số, số thuê bao viễn thông được quy định tại Điều 31 Nghị định 25/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật viễn thông liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông như sau: 1. Để bảo đảm tần số vô tuyến điện, kho số viễn thông được sử dụng một cách có hiệu quả, băng tần số, số thuê bao viễn thông chỉ được phân bổ cho các doanh nghiệp có giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng sau đây: a) Mạng viễn thông cố định mặt đất thiết lập trên phạm vi khu vực hoặc toàn quốc; b) Mạng viễn thông di động mặt đất thiết lập trên phạm vi toàn quốc; c) Mạng viễn thông cố định vệ tinh; d) Mạng viễn thông di động vệ tinh. 2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông dưới hình thức bán lại dịch vụ được thuê lại số thuê bao của các doanh nghiệp viễn thông đã được phân bổ số thuê bao viễn thông. 3. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định và hướng dẫn việc phân bổ băng tầng số, số thuê bao viễn thông cho các tổ chức có giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng. Trên đây là quy định về Phân bổ băng tần số, số thuê bao viễn thông. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 25/2011/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phân bổ băng tần số, số thuê bao viễn thông được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Phân bổ băng tần số, số thuê bao viễn thông được quy định tại Điều 31 Nghị định 25/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật viễn thông liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông như sau:\n1. Để bảo đảm tần số vô tuyến điện, kho số viễn thông được sử dụng một cách có hiệu quả, băng tần số, số thuê bao viễn thông chỉ được phân bổ cho các doanh nghiệp có giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng sau đây:\na) Mạng viễn thông cố định mặt đất thiết lập trên phạm vi khu vực hoặc toàn quốc;\nb) Mạng viễn thông di động mặt đất thiết lập trên phạm vi toàn quốc;\nc) Mạng viễn thông cố định vệ tinh;\nd) Mạng viễn thông di động vệ tinh.\n2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông dưới hình thức bán lại dịch vụ được thuê lại số thuê bao của các doanh nghiệp viễn thông đã được phân bổ số thuê bao viễn thông.\n3. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định và hướng dẫn việc phân bổ băng tầng số, số thuê bao viễn thông cho các tổ chức có giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng.\nTrên đây là quy định về Phân bổ băng tần số, số thuê bao viễn thông. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 25/2011/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Báo cáo phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia của Bộ Xây dựng được quy định theo mẫu nào?
Mẫu báo cáo phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia của Bộ Xây dựng? Mẫu báo kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở được quy định như thế nào? Mong anh chị Luật sư giải đáp. Tôi cảm ơn.
1. Mẫu báo cáo phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia của Bộ Xây dựng? Tại mẫu số 05 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 06/2022/NĐ-CP về mẫu báo cáo phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia của Bộ Xây dựng, như sau: BỘ XÂY DỰNG------------ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc-----------   BÁO CÁO Phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia của Bộ Xây dựng năm ... I. Mô tả chung 1. Tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính 2. Phương pháp luận kiểm kê khí nhà kính 3. Số liệu hoạt động và hệ số phát thải 4. Kết quả đánh giá độ không chắc chắn 5. Kiểm soát chất lượng và đảm bảo chất lượng (QA/QC) II. Hoạt động kiểm kê khí nhà kính năm ... (Trình bày chi tiết về phương pháp luận, số liệu hoạt động, hệ số phát thải và kết quả tính toán phát thải đối với từng hoạt động trong các lĩnh vực) 1. Phát thải khí nhà kính từ các hoạt động trong quá trình sản xuất xi măng 2. Phát thải khí nhà kính từ các hoạt động trong quá trình sản xuất vôi 3. Phát thải khí nhà kính từ các hoạt động trong quá trình sản xuất thủy tinh, kính xây dựng 4. Phát thải khí nhà kính từ tiêu thụ năng lượng trong xây dựng III. Tổng hợp kết quả kiểm kê khí nhà kính STT Nguồn phát thải CO2 CH4 N2O HFCs Tổng I Các quá trình công nghiệp trong sản xuất vật liệu xây dựng           1 Quá trình sản xuất xi măng           2 Quá trình sản xuất vôi           3 Quá trình sản xuất thủy tinh, kính xây dựng           II Tiêu thụ năng lượng trong xây dựng           Đơn vị: nghìn tấn CO2tđ IV. Các cải thiện được thực hiện đối với quá trình kiểm kê khí nhà kính năm ... Trình bày những cải thiện đã được thực hiện trong quá trình kiểm kê khí nhà kính năm ... so với các năm trước đây (về phương pháp luận, thu thập số liệu hoạt động, hệ số phát thải) V. Kết luận và kiến nghị   THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN 2. Mẫu báo kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở được quy định như thế nào? Theo mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 06/2022/NĐ-CP về mẫu báo kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở được quy định như sau: TÊN CƠ SỞ PHẢI THỰC HIỆNKIỂM KÊ KHÍ NHÀ KÍNH------------ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc------------------   BÁO CÁO Kết quả kiểm kê khí nhà kính cho năm... I. Thông tin của cơ sở phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính 1. Tên cơ sở, địa chỉ, giấy phép kinh doanh ... 2. Thông tin về người đại diện của cơ sở trước pháp luật. 3. Thông tin về lĩnh vực hoạt động kinh doanh, sản xuất. II. Thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh và số liệu hoạt động của cơ sở 1. Ranh giới và phạm vi hoạt động của cơ sở. 2. Cơ sở hạ tầng, công nghệ và hoạt động của cơ sở phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính. 3. Các nguồn phát thải, bể hấp thụ khí nhà kính trong phạm vi hoạt động của cơ sở. 4. Hệ thống thông tin, dữ liệu về phát thải khí nhà kính của cơ sở, xác định nguyên nhân các hạn chế trong kiểm kê khí nhà kính của cơ sở. III. Kết quả thực hiện kiểm kê phát thải khí nhà kính 1. Mô tả phương pháp kiểm kê phát thải khí nhà kính (phương pháp thu thập số liệu, hệ số phát thải). 2. Số liệu hoạt động liên quan đến phát thải khí nhà kính của cơ sở. 3. Kết quả kiểm kê khí nhà kính của cơ sở. 4. Độ tin cậy, tính đầy đủ, độ không chắc chắn của thông tin, số liệu về phát thải khí nhà kính và kết quả kiểm kê khí nhà kính của cơ sở.   ĐẠI DIỆN CỦA CƠ SỞ Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Báo cáo phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia của Bộ Xây dựng được quy định theo mẫu nào?", "role": "user" }, { "content": "1. Mẫu báo cáo phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia của Bộ Xây dựng?\nTại mẫu số 05 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 06/2022/NĐ-CP về mẫu báo cáo phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia của Bộ Xây dựng, như sau:\n\n\n\n\n\nBỘ XÂY DỰNG------------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc-----------\n\n\n\n\r\n \nBÁO CÁO\nPhục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia của Bộ Xây dựng năm ...\n\nI. Mô tả chung\n1. Tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính\n2. Phương pháp luận kiểm kê khí nhà kính\n3. Số liệu hoạt động và hệ số phát thải\n4. Kết quả đánh giá độ không chắc chắn\n5. Kiểm soát chất lượng và đảm bảo chất lượng (QA/QC)\nII. Hoạt động kiểm kê khí nhà kính năm ...\n(Trình bày chi tiết về phương pháp luận, số liệu hoạt động, hệ số phát thải và kết quả tính toán phát thải đối với từng hoạt động trong các lĩnh vực)\n1. Phát thải khí nhà kính từ các hoạt động trong quá trình sản xuất xi măng\n2. Phát thải khí nhà kính từ các hoạt động trong quá trình sản xuất vôi\n3. Phát thải khí nhà kính từ các hoạt động trong quá trình sản xuất thủy tinh, kính xây dựng\n4. Phát thải khí nhà kính từ tiêu thụ năng lượng trong xây dựng\nIII. Tổng hợp kết quả kiểm kê khí nhà kính\n\n\n\n\n\n\nSTT\n\n\nNguồn phát thải\n\n\nCO2\n\n\nCH4\n\n\nN2O\n\n\nHFCs\n\n\nTổng\n\n\n\n\nI\n\n\nCác quá trình công nghiệp trong sản xuất vật liệu xây dựng\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nQuá trình sản xuất xi măng\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\nQuá trình sản xuất vôi\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n3\n\n\nQuá trình sản xuất thủy tinh, kính xây dựng\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nII\n\n\nTiêu thụ năng lượng trong xây dựng\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n\nĐơn vị: nghìn tấn CO2tđ\n\nIV. Các cải thiện được thực hiện đối với quá trình kiểm kê khí nhà kính năm ...\nTrình bày những cải thiện đã được thực hiện trong quá trình kiểm kê khí nhà kính năm ... so với các năm trước đây (về phương pháp luận, thu thập số liệu hoạt động, hệ số phát thải)\nV. Kết luận và kiến nghị\n\n\n\n\n\n \n\n\nTHỦ TRƯỞNG CƠ QUAN\n\n\n\n\n2. Mẫu báo kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở được quy định như thế nào?\nTheo mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 06/2022/NĐ-CP về mẫu báo kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở được quy định như sau:\n\n\n\n\n\nTÊN CƠ SỞ PHẢI THỰC HIỆNKIỂM KÊ KHÍ NHÀ KÍNH------------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc------------------\n\n\n\n\r\n \nBÁO CÁO\nKết quả kiểm kê khí nhà kính cho năm...\n\nI. Thông tin của cơ sở phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính\n1. Tên cơ sở, địa chỉ, giấy phép kinh doanh ...\n2. Thông tin về người đại diện của cơ sở trước pháp luật.\n3. Thông tin về lĩnh vực hoạt động kinh doanh, sản xuất.\nII. Thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh và số liệu hoạt động của cơ sở\n1. Ranh giới và phạm vi hoạt động của cơ sở.\n2. Cơ sở hạ tầng, công nghệ và hoạt động của cơ sở phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính.\n3. Các nguồn phát thải, bể hấp thụ khí nhà kính trong phạm vi hoạt động của cơ sở.\n4. Hệ thống thông tin, dữ liệu về phát thải khí nhà kính của cơ sở, xác định nguyên nhân các hạn chế trong kiểm kê khí nhà kính của cơ sở.\nIII. Kết quả thực hiện kiểm kê phát thải khí nhà kính\n1. Mô tả phương pháp kiểm kê phát thải khí nhà kính (phương pháp thu thập số liệu, hệ số phát thải).\n2. Số liệu hoạt động liên quan đến phát thải khí nhà kính của cơ sở.\n3. Kết quả kiểm kê khí nhà kính của cơ sở.\n4. Độ tin cậy, tính đầy đủ, độ không chắc chắn của thông tin, số liệu về phát thải khí nhà kính và kết quả kiểm kê khí nhà kính của cơ sở.\n\n\n\n\n\n \n\n\nĐẠI DIỆN CỦA CƠ SỞ\n\n\n\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các biện pháp nào bảo toàn vốn Nhà nước của Công ty mẹ Tổng công ty viễn thông MobiFone?
Xin cho hỏi, công ty mẹ Tổng công ty viễn thông MobiFone thực hiện bảo toàn vốn Nhà nước bằng các biện pháp nào? Việc sử dụng vốn, tài sản của Công ty mẹ Tổng công ty viễn thông MobiFone để đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ những gì? Quy định về việc quản lý các khoản nợ phải trả của Công ty mẹ Tổng công ty viễn thông MobiFone ra sao?
Công ty mẹ Tổng công ty viễn thông MobiFone thực hiện bảo toàn vốn Nhà nước bằng các biện pháp nào?Theo khoản 2 Điều 9 Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tổng công ty Viễn thông MobiFone do Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 618/QĐ-UBQLV năm 2022 có quy định về các biện pháp bảo toàn vốn Nhà nước của Công ty mẹ Tổng công ty viễn thông MobiFone thực hiện sau đây:Bảo toàn vốn nhà nước1. MobiFone phải đảm bảo quản lý và sử dụng vốn nhà nước có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo đúng quy định của pháp luật. Mọi biến động về tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, MobiFone phải báo cáo Cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Tài chính để theo dõi, giám sát.2. MobiFone thực hiện bảo toàn vốn Nhà nước bằng các biện pháp sau đây:a) Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo quy định của pháp luật.b) Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật.c) Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất, các khoản nợ không có khả năng, thu hồi và trích lập các khoản dự phòng rủi ro sau đây:- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho;- Dự phòng các khoản phải thu khó đòi;- Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính dài hạn;- Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp.d) Các biện pháp khác về bảo toàn vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.3. Việc trích lập các khoản dự phòng bao gồm dự phòng giảm giá hàng tồn kho; dự phòng nợ phải thu khó đòi; dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính dài hạn; dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp thực hiện theo quy định trích lập dự phòng của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).4. MobiFone phải thực hiện đánh giá chỉ tiêu mức độ bảo toàn vốn theo quy định. Trường hợp không bảo toàn được vốn chủ sở hữu thì Hội đồng thành viên phải có báo cáo giải trình rõ gửi Cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Tài chính về nguyên nhân không bảo toàn được vốn và biện pháp khắc phục.Như vậy, MobiFone thực hiện bảo toàn vốn Nhà nước bằng các biện pháp sau đây:(1) Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo quy định của pháp luật.(2) Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật.(3) Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất, các khoản nợ không có khả năng, thu hồi và trích lập các khoản dự phòng rủi ro sau đây:- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho;- Dự phòng các khoản phải thu khó đòi;- Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính dài hạn;- Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp.(4) Các biện pháp khác về bảo toàn vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.Công ty mẹ Tổng công ty viễn thông MobiFone (Hình từ Internet)Việc sử dụng vốn, tài sản của Công ty mẹ Tổng công ty viễn thông MobiFone để đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ những gì?Tại Điều 11 Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tổng công ty Viễn thông MobiFone do Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 618/QĐ-UBQLV năm 2022 quy định như sau:- Việc sử dụng vốn, tài sản của MobiFone để đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về quản lý ngoại hối và quy định khác của pháp luật có liên quan.- Hội đồng thành viên thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp 2014, Điều lệ của MobiFone để thực hiện việc đầu tư ra nước ngoài.Quy định về việc quản lý các khoản nợ phải trả của Công ty mẹ Tổng công ty viễn thông MobiFone ra sao?Theo quy định tại Điều 7 Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tổng công ty Viễn thông MobiFone do Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 618/QĐ-UBQLV năm 2022:Quản lý các khoản nợ phải trả1. MobiFone có trách nhiệm mở sổ theo dõi đầy đủ các khoản nợ phải trả gồm cả các khoản lãi phải trả, các thông tin liên quan đến phạt chậm trả, thông tin liên quan đến người cho vay và thanh toán các khoản nợ phải trả theo đúng thời hạn đã cam kết. Thường xuyên xem xét, đánh giá, phân tích khả năng thanh toán nợ của MobiFone, phát hiện sớm tình hình khó khăn trong thanh toán nợ để có giải pháp khắc phục kịp thời không để phát sinh, các khoản nợ quá hạn. Các khoản nợ phải trả mà không phải trả, không có đối tượng để trả thì hạch toán vào thu nhập khác của MobiFone.2. Tổ chức thanh toán bù trừ công nợ giữa các đơn vị trong nội bộ MobiFone khi thực hiện kế hoạch phối hợp kinh doanh theo quy định của pháp luật.3. Khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phải trả phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá đánh giá lại số dư nợ ngoại tệ phải trả cuối năm tài chính được xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.4. Việc quản lý và xử lý các khoản nợ phải trả của MobiFone thực hiện theo quy định tại Nghị định số 206/2013/NĐ-CP ngày 09/12/2013 của Chính phủ về quản lý nợ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có), Quy chế quản lý nợ của MobiFone và quy định của pháp luật có liên quan.Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc MobiFone phải quản lý và điều hành doanh nghiệp bảo đảm khả năng thanh toán các khoản nợ; có trách nhiệm phát hiện sớm tình hình khó khăn trong thanh toán nợ để có giải pháp khắc phục kịp thời không để phát sinh các khoản nợ quá hạn; nếu không xử lý kịp thời để phát sinh tình trạng nợ phải trả quá hạn không thanh toán trên 06 tháng, căn cứ vào hậu quả của việc không xử lý kịp thời, chủ sở hữu quyết định hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc MobiFone; nếu không xử lý kịp thời dẫn đến mất khả năng thanh toán nợ thì phải chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và trước pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các biện pháp nào bảo toàn vốn Nhà nước của Công ty mẹ Tổng công ty viễn thông MobiFone?", "role": "user" }, { "content": "Công ty mẹ Tổng công ty viễn thông MobiFone thực hiện bảo toàn vốn Nhà nước bằng các biện pháp nào?Theo khoản 2 Điều 9 Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tổng công ty Viễn thông MobiFone do Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 618/QĐ-UBQLV năm 2022 có quy định về các biện pháp bảo toàn vốn Nhà nước của Công ty mẹ Tổng công ty viễn thông MobiFone thực hiện sau đây:Bảo toàn vốn nhà nước1. MobiFone phải đảm bảo quản lý và sử dụng vốn nhà nước có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo đúng quy định của pháp luật. Mọi biến động về tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, MobiFone phải báo cáo Cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Tài chính để theo dõi, giám sát.2. MobiFone thực hiện bảo toàn vốn Nhà nước bằng các biện pháp sau đây:a) Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo quy định của pháp luật.b) Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật.c) Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất, các khoản nợ không có khả năng, thu hồi và trích lập các khoản dự phòng rủi ro sau đây:- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho;- Dự phòng các khoản phải thu khó đòi;- Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính dài hạn;- Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp.d) Các biện pháp khác về bảo toàn vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.3. Việc trích lập các khoản dự phòng bao gồm dự phòng giảm giá hàng tồn kho; dự phòng nợ phải thu khó đòi; dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính dài hạn; dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp thực hiện theo quy định trích lập dự phòng của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).4. MobiFone phải thực hiện đánh giá chỉ tiêu mức độ bảo toàn vốn theo quy định. Trường hợp không bảo toàn được vốn chủ sở hữu thì Hội đồng thành viên phải có báo cáo giải trình rõ gửi Cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Tài chính về nguyên nhân không bảo toàn được vốn và biện pháp khắc phục.Như vậy, MobiFone thực hiện bảo toàn vốn Nhà nước bằng các biện pháp sau đây:(1) Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo quy định của pháp luật.(2) Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật.(3) Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất, các khoản nợ không có khả năng, thu hồi và trích lập các khoản dự phòng rủi ro sau đây:- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho;- Dự phòng các khoản phải thu khó đòi;- Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính dài hạn;- Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp.(4) Các biện pháp khác về bảo toàn vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.Công ty mẹ Tổng công ty viễn thông MobiFone (Hình từ Internet)Việc sử dụng vốn, tài sản của Công ty mẹ Tổng công ty viễn thông MobiFone để đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ những gì?Tại Điều 11 Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tổng công ty Viễn thông MobiFone do Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 618/QĐ-UBQLV năm 2022 quy định như sau:- Việc sử dụng vốn, tài sản của MobiFone để đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về quản lý ngoại hối và quy định khác của pháp luật có liên quan.- Hội đồng thành viên thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp 2014, Điều lệ của MobiFone để thực hiện việc đầu tư ra nước ngoài.Quy định về việc quản lý các khoản nợ phải trả của Công ty mẹ Tổng công ty viễn thông MobiFone ra sao?Theo quy định tại Điều 7 Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tổng công ty Viễn thông MobiFone do Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 618/QĐ-UBQLV năm 2022:Quản lý các khoản nợ phải trả1. MobiFone có trách nhiệm mở sổ theo dõi đầy đủ các khoản nợ phải trả gồm cả các khoản lãi phải trả, các thông tin liên quan đến phạt chậm trả, thông tin liên quan đến người cho vay và thanh toán các khoản nợ phải trả theo đúng thời hạn đã cam kết. Thường xuyên xem xét, đánh giá, phân tích khả năng thanh toán nợ của MobiFone, phát hiện sớm tình hình khó khăn trong thanh toán nợ để có giải pháp khắc phục kịp thời không để phát sinh, các khoản nợ quá hạn. Các khoản nợ phải trả mà không phải trả, không có đối tượng để trả thì hạch toán vào thu nhập khác của MobiFone.2. Tổ chức thanh toán bù trừ công nợ giữa các đơn vị trong nội bộ MobiFone khi thực hiện kế hoạch phối hợp kinh doanh theo quy định của pháp luật.3. Khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phải trả phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá đánh giá lại số dư nợ ngoại tệ phải trả cuối năm tài chính được xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.4. Việc quản lý và xử lý các khoản nợ phải trả của MobiFone thực hiện theo quy định tại Nghị định số 206/2013/NĐ-CP ngày 09/12/2013 của Chính phủ về quản lý nợ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có), Quy chế quản lý nợ của MobiFone và quy định của pháp luật có liên quan.Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc MobiFone phải quản lý và điều hành doanh nghiệp bảo đảm khả năng thanh toán các khoản nợ; có trách nhiệm phát hiện sớm tình hình khó khăn trong thanh toán nợ để có giải pháp khắc phục kịp thời không để phát sinh các khoản nợ quá hạn; nếu không xử lý kịp thời để phát sinh tình trạng nợ phải trả quá hạn không thanh toán trên 06 tháng, căn cứ vào hậu quả của việc không xử lý kịp thời, chủ sở hữu quyết định hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc MobiFone; nếu không xử lý kịp thời dẫn đến mất khả năng thanh toán nợ thì phải chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và trước pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhóm ngành bán lẻ nước hoa, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng chuyên doanh có mã ngành bao nhiêu?
Tôi tên Quốc Kiệt đang có nhu cầu tra cứu mã ngành của một số ngành nghề trong hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, gặp khó khăn trong khâu tra cứu nên nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Nhóm ngành bán lẻ nước hoa, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng chuyên doanh có mã ngành bao nhiêu? Nhóm này có những hoạt động nào? Mong sớm nhận được câu trả lời! (0123***)
Nhóm ngành bán lẻ nước hoa, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng chuyên doanh được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó: 47722: Bán lẻ nước hoa, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng chuyên doanh Nhóm này gồm: - Bán lẻ nước hoa, nước thơm; - Bán lẻ mỹ phẩm: Son, phấn, kem, chế phẩm trang điểm mắt và đồ dùng trang điểm khác; - Bán lẻ vật phẩm vệ sinh: Nước gội đầu, sữa tắm, khăn giấy thơm... ** Đồng thời, mình xin cung cấp thêm mã ngành liên quan để bạn tham khảo: *47721: Bán lẻ dược phẩm, dụng cụ y tế trong các cửa hàng chuyên doanh Nhóm này gồm: - Bán lẻ thuốc tân dược (kể cả thuốc thú y), - Bán lẻ dụng cụ, thiết bị y tế và chỉnh hình. * 47723: Bán thuốc đông y, bán thuốc nam trong các cửa hàng chuyên doanh Nhóm này gồm: - Bán các loại thuốc đông y, thuốc nam. Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán lẻ nước hoa, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng chuyên doanh. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhóm ngành bán lẻ nước hoa, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng chuyên doanh có mã ngành bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Nhóm ngành bán lẻ nước hoa, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng chuyên doanh được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n47722: Bán lẻ nước hoa, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng chuyên doanh\nNhóm này gồm:\n- Bán lẻ nước hoa, nước thơm;\n- Bán lẻ mỹ phẩm: Son, phấn, kem, chế phẩm trang điểm mắt và đồ dùng trang điểm khác;\n- Bán lẻ vật phẩm vệ sinh: Nước gội đầu, sữa tắm, khăn giấy thơm...\n** Đồng thời, mình xin cung cấp thêm mã ngành liên quan để bạn tham khảo:\n*47721: Bán lẻ dược phẩm, dụng cụ y tế trong các cửa hàng chuyên doanh\nNhóm này gồm:\n- Bán lẻ thuốc tân dược (kể cả thuốc thú y),\n- Bán lẻ dụng cụ, thiết bị y tế và chỉnh hình.\n* 47723: Bán thuốc đông y, bán thuốc nam trong các cửa hàng chuyên doanh\nNhóm này gồm:\n- Bán các loại thuốc đông y, thuốc nam.\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán lẻ nước hoa, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng chuyên doanh. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động thì bị xử lý ra sao?
Chào chuyên viên, mình có thắc mắc như sau: Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động bị xử lý như thế nào? Trích dẫn căn cứ mới nhất. Cảm ơn.
Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 18 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì được quy định như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây: ... b) Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động; ... Bên cạnh đó tại Điểm a Khoản 4 điều này còn quy định về biện pháp khắc phục hậu quả như sau: Buộc trả lại khoản tiền đã thu hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này. Do đó khi người sử dụng lao động có hành vi dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng và phải đảm bảo thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả. Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khao tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động thì bị xử lý ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 18 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:\n...\nb) Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;\n...\nBên cạnh đó tại Điểm a Khoản 4 điều này còn quy định về biện pháp khắc phục hậu quả như sau:\nBuộc trả lại khoản tiền đã thu hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.\nDo đó khi người sử dụng lao động có hành vi dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng và phải đảm bảo thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả.\nĐể biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khao tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện sáp nhập, hợp nhất đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin truyền thông được quy định như nào?
Cho tôi hỏi, điều kiện sáp nhập, hợp nhất đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin truyền thông được quy định như nào? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
Điều kiện sáp nhập, hợp nhất đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin truyền thông Căn cứ Điều 6 Thông tư 24/2021/TT-BTTTT (Có hiệu lực từ 15/02/2022) quy định về điều kiện sáp nhập, hợp nhất đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin truyền thông như sau: - Việc sáp nhập, hợp nhất đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện khi đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP - Đơn vị sự nghiệp công lập hình thành sau khi sáp nhập, hợp nhất phải đáp ứng đủ các điều kiện thành lập quy định tại Điều 6 Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan. - Mức độ tự chủ về tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập sau sáp nhập, hợp nhất + Trường hợp sáp nhập, hợp nhất các đơn vị sự nghiệp công lập có cùng mức độ tự chủ tài chính thì đơn vị sự nghiệp công lập sau sáp nhập phải bảo đảm mức độ tự chủ về tài chính không thấp hơn mức độ tự chủ về tài chính hiện có của các đơn vị; + Trường hợp sáp nhập, hợp nhất các đơn vị sự nghiệp công lập có mức độ tự chủ tài chính khác nhau thì mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập sau sáp nhập được thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin truyền thông Điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin truyền thông được quy định tại Điều 5 Thông tư trên như sau: - Việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Thông tin và Truyền thông phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP. - Ngoài các điều kiện chung quy định tại khoản 1 Điều này, việc thành lập các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực Thông tin và Truyền thông còn phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành hiện hành (nếu có). Điều kiện giải thể đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin truyền thông  Tại Điều 7 Thông tư trên quy định về điều kiện giải thể đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin truyền thông như sau: - Việc giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Thông tin và Truyền thông được thực hiện khi có một trong các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP và quy định của pháp luật chuyên ngành hiện hành (nếu có). - Đơn vị sự nghiệp công lập chỉ thực hiện giải thể sau khi hoàn thành nghĩa vụ về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan (nếu có) và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện sáp nhập, hợp nhất đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin truyền thông được quy định như nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện sáp nhập, hợp nhất đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin truyền thông\nCăn cứ Điều 6 Thông tư 24/2021/TT-BTTTT (Có hiệu lực từ 15/02/2022) quy định về điều kiện sáp nhập, hợp nhất đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin truyền thông như sau:\n- Việc sáp nhập, hợp nhất đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện khi đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP\n- Đơn vị sự nghiệp công lập hình thành sau khi sáp nhập, hợp nhất phải đáp ứng đủ các điều kiện thành lập quy định tại Điều 6 Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.\n- Mức độ tự chủ về tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập sau sáp nhập, hợp nhất\n+ Trường hợp sáp nhập, hợp nhất các đơn vị sự nghiệp công lập có cùng mức độ tự chủ tài chính thì đơn vị sự nghiệp công lập sau sáp nhập phải bảo đảm mức độ tự chủ về tài chính không thấp hơn mức độ tự chủ về tài chính hiện có của các đơn vị;\n+ Trường hợp sáp nhập, hợp nhất các đơn vị sự nghiệp công lập có mức độ tự chủ tài chính khác nhau thì mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập sau sáp nhập được thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.\nĐiều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin truyền thông\nĐiều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin truyền thông được quy định tại Điều 5 Thông tư trên như sau:\n- Việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Thông tin và Truyền thông phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP.\n- Ngoài các điều kiện chung quy định tại khoản 1 Điều này, việc thành lập các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực Thông tin và Truyền thông còn phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành hiện hành (nếu có).\nĐiều kiện giải thể đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin truyền thông \nTại Điều 7 Thông tư trên quy định về điều kiện giải thể đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin truyền thông như sau:\n- Việc giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Thông tin và Truyền thông được thực hiện khi có một trong các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP và quy định của pháp luật chuyên ngành hiện hành (nếu có).\n- Đơn vị sự nghiệp công lập chỉ thực hiện giải thể sau khi hoàn thành nghĩa vụ về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan (nếu có) và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dựa trên những tiêu chuẩn gì để lựa chọn cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán?
Xin chào, tôi tên Năm Hòa sinh sống và làm việc tại Nghệ An. Theo như thông tin tôi được biết thì Bộ Giáo dục và Đào tạo có ban hành Thông tư quy định về chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông. Tôi hiện tại cũng đang tìm hiểu vấn đề này, nhưng có vài thắc mắc chưa rõ, nhờ Ban biên tập hỗ trợ: Dựa trên những tiêu chuẩn gì để lựa chọn cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi. Cảm ơn! (012399****)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư 14/2018/TT-BGDĐT quy định về chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, có hiệu lực từ 04/9/2018, tiêu chuẩn lựa chọn cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán được quy định như sau: a) Có ít nhất 2 năm kinh nghiệm làm hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông; b) Là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông được người có thẩm quyền đánh giá đạt mức khá trở lên theo chuẩn hiệu trưởng; c) Được cơ quan quản lý cấp trên lựa chọn phù hợp với yêu cầu hỗ trợ, tư vấn về tổ chức và thực hiện các hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông ở địa phương; d) Có nguyện vọng trở thành cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán. Trên đây là nội dung tư vấn về tiêu chuẩn lựa chọn cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Thông tư 14/2018/TT-BGDĐT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dựa trên những tiêu chuẩn gì để lựa chọn cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư 14/2018/TT-BGDĐT quy định về chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, có hiệu lực từ 04/9/2018, tiêu chuẩn lựa chọn cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán được quy định như sau:\na) Có ít nhất 2 năm kinh nghiệm làm hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông;\nb) Là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông được người có thẩm quyền đánh giá đạt mức khá trở lên theo chuẩn hiệu trưởng;\nc) Được cơ quan quản lý cấp trên lựa chọn phù hợp với yêu cầu hỗ trợ, tư vấn về tổ chức và thực hiện các hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông ở địa phương;\nd) Có nguyện vọng trở thành cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán.\nTrên đây là nội dung tư vấn về tiêu chuẩn lựa chọn cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Thông tư 14/2018/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với thiết bị thi công xây dựng công trình có bị phạt hay không?
Không kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với thiết bị thi công xây dựng công trình có bị phạt không? Vi phạm quy định về giám sát thi công xây dựng công trình bị phạt như thế nào? Nhà thầu xây dựng không kiểm định thiết bị thi công xây dựng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì bị phạt như thế nào?
Không kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với thiết bị thi công xây dựng công trình có bị phạt không? Căn cứ Điều 34 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về quản lý đối với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình như sau: 1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động theo quy định; b) Không sử dụng phần mềm trực tuyến quản lý cơ sở dữ liệu kiểm định để cập nhật cơ sở dữ liệu đối với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng đã được kiểm định. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng; b) Buộc sử dụng phần mềm trực tuyến quản lý cơ sở dữ liệu kiểm định để cập nhật cơ sở dữ liệu với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Như vậy, trong trường hợp thiết bị thi công xây dựng công trình có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động nếu không được kiểm định kỹ thuật an toàn lao động sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng. Ngoài ra còn buộc kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động. Vi phạm quy định về giám sát thi công xây dựng công trình bị phạt như thế nào? Căn cứ Điều 35 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về giám sát thi công xây dựng công trình như sau: 1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không thực hiện công việc giám sát thi công theo quy định; b) Ký hồ sơ nghiệm thu khi không có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình hoặc không phù hợp với lĩnh vực hành nghề, loại công trình, hạng hoặc thời hạn hành nghề theo chứng chỉ được cấp; c) Không lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định. 2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Làm sai lệch kết quả giám sát; b) Để nhà thầu thi công thi công sai giấy phép xây dựng, sai thiết kế đã được phê duyệt hoặc thi công không đúng chủng loại, quy cách vật liệu xây dựng hoặc thi công không đúng với thiết kế biện pháp thi công được duyệt; c) Để nhà thầu thi công không sử dụng vật liệu xây không nung theo quy định; d) Nghiệm thu công việc xây dựng không đúng theo quy định; đ) Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình không độc lập với các nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình đối với các công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc thực hiện việc giám sát thi công theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng; b) Buộc lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng; c) Buộc hủy và lập lại kết quả giám sát đúng thực tế thi công với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng; d) Buộc nhà thầu thi công thi công đúng giấy phép xây dựng, thiết kế đã được phê duyệt hoặc thi công đúng chủng loại, quy cách vật liệu xây dựng hoặc thi công đúng với thiết kế biện pháp thi công được duyệt với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng; đ) Buộc sử dụng vật liệu xây không nung phù hợp theo quy định đối với phần còn lại của công trình với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng; e) Buộc nghiệm thu công việc xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này; g) Buộc thay thế nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình độc lập với các nhà thầu khác với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này với gói thầu đang thi công xây dựng. Trong trường hợp trên, nhà thầu xây dựng không kiểm định thiết bị thi công xây dựng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng, buộc kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với thiết bị thi công xây dựng công trình có bị phạt hay không?", "role": "user" }, { "content": "Không kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với thiết bị thi công xây dựng công trình có bị phạt không?\nCăn cứ Điều 34 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về quản lý đối với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình như sau:\n1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động theo quy định;\nb) Không sử dụng phần mềm trực tuyến quản lý cơ sở dữ liệu kiểm định để cập nhật cơ sở dữ liệu đối với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng đã được kiểm định.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;\nb) Buộc sử dụng phần mềm trực tuyến quản lý cơ sở dữ liệu kiểm định để cập nhật cơ sở dữ liệu với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.\nNhư vậy, trong trường hợp thiết bị thi công xây dựng công trình có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động nếu không được kiểm định kỹ thuật an toàn lao động sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng. Ngoài ra còn buộc kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.\nVi phạm quy định về giám sát thi công xây dựng công trình bị phạt như thế nào?\nCăn cứ Điều 35 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về giám sát thi công xây dựng công trình như sau:\n1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không thực hiện công việc giám sát thi công theo quy định;\nb) Ký hồ sơ nghiệm thu khi không có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình hoặc không phù hợp với lĩnh vực hành nghề, loại công trình, hạng hoặc thời hạn hành nghề theo chứng chỉ được cấp;\nc) Không lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Làm sai lệch kết quả giám sát;\nb) Để nhà thầu thi công thi công sai giấy phép xây dựng, sai thiết kế đã được phê duyệt hoặc thi công không đúng chủng loại, quy cách vật liệu xây dựng hoặc thi công không đúng với thiết kế biện pháp thi công được duyệt;\nc) Để nhà thầu thi công không sử dụng vật liệu xây không nung theo quy định;\nd) Nghiệm thu công việc xây dựng không đúng theo quy định;\nđ) Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình không độc lập với các nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình đối với các công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thực hiện việc giám sát thi công theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;\nb) Buộc lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;\nc) Buộc hủy và lập lại kết quả giám sát đúng thực tế thi công với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;\nd) Buộc nhà thầu thi công thi công đúng giấy phép xây dựng, thiết kế đã được phê duyệt hoặc thi công đúng chủng loại, quy cách vật liệu xây dựng hoặc thi công đúng với thiết kế biện pháp thi công được duyệt với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;\nđ) Buộc sử dụng vật liệu xây không nung phù hợp theo quy định đối với phần còn lại của công trình với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;\ne) Buộc nghiệm thu công việc xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;\ng) Buộc thay thế nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình độc lập với các nhà thầu khác với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này với gói thầu đang thi công xây dựng.\nTrong trường hợp trên, nhà thầu xây dựng không kiểm định thiết bị thi công xây dựng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng, buộc kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có bắt buộc phải mang theo hợp đồng vận tải khách khi thực hiện vận tải khách du lịch hay không?
Tôi là lái xe cho công ty kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô. Cho tôi hỏi, trường hợp tôi thực hiện vận tải khách du lịch thì tôi có bắt buộc phải mang theo hợp đồng vận tải khách du lịch hay không? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
Theo quy định pháp luật hiện nay thì kinh doanh vận tải khách du lịch là kinh doanh vận tải không theo tuyến cố định được thực hiện theo chương trình du lịch và phải có hợp đồng vận tải khách du lịch bằng văn bản giữa đơn vị kinh doanh vận tải và đơn vị kinh doanh du lịch hoặc lữ hành. Việc hoạt động kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô phải thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo đó, tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 86/2014/NĐ-CP có quy định: "2. Khi thực hiện vận tải khách du lịch, lái xe phải mang theo hợp đồng vận tải khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của đơn vị kinh doanh du lịch); chương trình du lịch và danh sách hành khách." Mặt khác, Khoản 4 Điều 47 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT có quy định như sau: "4. Khi vận chuyển khách du lịch, lái xe phải mang theo hợp đồng vận tải khách du lịch; chương trình du lịch; danh sách hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 của Thông tư này." ==> Căn cứ quy định trên đây thì trường hợp thực hiện vận tải khách du lịch bằng xe ô tô thì lái xe phải mang theo bản chính hoặc bản sao hợp đồng vận tải khách du lịch có xác nhận của đơn vị kinh doanh du lịch theo quy định. Trường hợp vận tải hành khách du lịch mà không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định thì có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng theo quy định tại Điểm h Khoản 5 Điều 23 Nghị định 46/2016/NĐ-CP. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bắt buộc phải mang theo hợp đồng vận tải khách khi thực hiện vận tải khách du lịch hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định pháp luật hiện nay thì kinh doanh vận tải khách du lịch là kinh doanh vận tải không theo tuyến cố định được thực hiện theo chương trình du lịch và phải có hợp đồng vận tải khách du lịch bằng văn bản giữa đơn vị kinh doanh vận tải và đơn vị kinh doanh du lịch hoặc lữ hành.\nViệc hoạt động kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô phải thực hiện theo quy định của pháp luật.\nTheo đó, tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 86/2014/NĐ-CP có quy định:\n\"2. Khi thực hiện vận tải khách du lịch, lái xe phải mang theo hợp đồng vận tải khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của đơn vị kinh doanh du lịch); chương trình du lịch và danh sách hành khách.\"\nMặt khác, Khoản 4 Điều 47 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT có quy định như sau:\n\"4. Khi vận chuyển khách du lịch, lái xe phải mang theo hợp đồng vận tải khách du lịch; chương trình du lịch; danh sách hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 của Thông tư này.\"\n==> Căn cứ quy định trên đây thì trường hợp thực hiện vận tải khách du lịch bằng xe ô tô thì lái xe phải mang theo bản chính hoặc bản sao hợp đồng vận tải khách du lịch có xác nhận của đơn vị kinh doanh du lịch theo quy định.\nTrường hợp vận tải hành khách du lịch mà không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định thì có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng theo quy định tại Điểm h Khoản 5 Điều 23 Nghị định 46/2016/NĐ-CP.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức lương của công chức loại A1 từ ngày 01/07/2023 là bao nhiêu?
Cho tôi hỏi, mức lương cơ sở thay đổi thì mức lương của công chức loại A1 tăng như thế nào từ ngày 01/07/2023? Câu hỏi từ chị Lan Anh (Quảng Nam)
Công chức có bao nhiêu loại?Căn cứ Điều 34 Luật Cán bộ công chức 2008 sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019:Phân loại công chức1. Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân loại như sau:a) Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;b) Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương;c) Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương;d) Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên.đ) Loại đối với ngạch công chức quy định tại điểm e khoản 1 Điều 42 của Luật này theo quy định của Chính phủ.Như vậy, công chức được phân loại như sau:- Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương- Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương;- Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương;- Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên.- Loại đối với ngạch công chức khác theo quy định của Chính phủ.Phân loại công chức được dựa trên căn cứ vào vị trí công tác: (quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Cán bộ công chức 2008)- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.Mức lương của công chức loại A1 tăng từ ngày 01/07/2023? (Hình từ Internet)Công chức loại A1 bao gồm những ai?Công chức loại A lại được phân thành các loại gồm:- Công chức loại A0- Công chức loại A1- Công chức loại A2 (nhóm 1 - A2.1 và nhóm 2 - A2.2)- Công chức loại A3 (nhóm 1 - A3.1 và nhóm 2 - A3.2).Các ngạch công chức loại A1 được quy định tại Mục 3 Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP quy định sửa đổi Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công, viên chức và lực lượng vũ trangCác ngạch công chức loại A1 bao gồm:- Chuyên viên- Chấp hành viên quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh- Công chứng viên- Thanh tra viên- Kế toán viên- Kiểm soát viên thuế- Kiểm toán viên- Kiểm soát viên ngân hàng- Kiểm tra viên hải quan- Kiểm dịch viên động - thực vật- Kiểm lâm viên chính- Kiểm soát viên đê điều- Thẩm kế viên- Kiểm soát viên thị trường- Thống kê viên- Kiểm soát viên chất lượng sản phẩm, hàng hóa- Kỹ thuật viên bảo quản- Chấp hành viên sơ cấp (thi hành án dân sự)- Thẩm tra viên (thi hành án dân sự)- Thư ký thi hành án (dân sự)- Kiểm tra viên thuế- Kiểm lâm viênMức lương của công chức loại A1 từ ngày 01/07/2023 là bao nhiêu?Căn cứ Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CPMức lương của công chức loại A1 được quy định như sau:- Bậc lương 1: Hệ số 2.34 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 4.212.000 đồng- Bậc lương 2: Hệ số 2.67 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 4.806.000 đồng- Bậc lương 3: Hệ số 3.0 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 5.400.000 đồng- Bậc lương 4: Hệ số 3.33 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 5.994.000 đồng- Bậc lương 5: Hệ số 3.66 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 6.588.000 đồng- Bậc lương 6: Hệ số 3.99 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 7.182.000 đồng- Bậc lương 7: Hệ số 4.32 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 7.776.000 đồng- Bậc lương 8: Hệ số 4.65 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 8.370.000 đồng- Bậc lương 9: Hệ số 4.98 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 8.964.000 đồngNguyên tắc trả lương và thực hiện chế độ tiền lương đối với công chức loại A1 được quy định như thế nào?Căn cứ khoản 2 khoản 3 Điều 3 Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định nguyên tắc trả lương và thực hiện chế độ tiền lương đối với công chức loại A1 như sau:Nguyên tắc trả lươngViệc trả lương phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và nguồn trả lương (từ ngân sách nhà nước cấp hoặc hỗ trợ và từ các nguồn thu theo quy định của pháp luật dùng để trả lương) của cơ quan, đơn vị.Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền lương- Cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang khi thay đổi công việc thì được chuyển xếp lại lương và phụ cấp chức vụ (nếu có) cho phù hợp với công việc mới đảm nhiệm.- Trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạo (trừ trường hợp bị kỷ luật bãi nhiệm, cách chức hoặc không được bổ nhiệm lại) để làm công việc khác hoặc giữ chức danh lãnh đạo khác mà có mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ thấp hơn thì được bảo lưu mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cũ trong 6 tháng, sau đó xếp lại lương hoặc phụ cấp chức vụ (nếu có) theo công việc mới đảm nhiệm.- Theo yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang đang giữ chức danh lãnh đạo được luân chuyển đến giữ chức danh lãnh đạo khác có mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ thấp hơn, thì được giữ mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo cũ.- Trường hợp công việc mới được luân chuyển đến quy định xếp lương theo ngạch hoặc theo chức danh thấp hơn thì được giữ mức lương cũ (kể cả phụ cấp chức vụ nếu có) và được thực hiện chế độ nâng bậc lương theo quy định ở ngạch hoặc chức danh cũ.- Các đối tượng được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc trong cơ quan nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thì được chuyển xếp lại ngạch, bậc lương và hưởng phụ cấp chức vụ (nếu có) theo công việc mới đảm nhiệm.- Thực hiện việc xếp lương, chế độ phụ cấp lương, nâng bậc lương, trả lương, quản lý tiền lương và thu nhập phải theo đúng đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, điều kiện, chế độ được hưởng và các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.- Thực hiện chế độ tiền lương phải gắn với cải cách hành chính; bảo đảm tương quan giữa các ngành, nghề và giữa các loại cán bộ, công chức, viên chức; bảo đảm ổn định chính trị - xã hội.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức lương của công chức loại A1 từ ngày 01/07/2023 là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Công chức có bao nhiêu loại?Căn cứ Điều 34 Luật Cán bộ công chức 2008 sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019:Phân loại công chức1. Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân loại như sau:a) Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;b) Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương;c) Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương;d) Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên.đ) Loại đối với ngạch công chức quy định tại điểm e khoản 1 Điều 42 của Luật này theo quy định của Chính phủ.Như vậy, công chức được phân loại như sau:- Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương- Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương;- Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương;- Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên.- Loại đối với ngạch công chức khác theo quy định của Chính phủ.Phân loại công chức được dựa trên căn cứ vào vị trí công tác: (quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Cán bộ công chức 2008)- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.Mức lương của công chức loại A1 tăng từ ngày 01/07/2023? (Hình từ Internet)Công chức loại A1 bao gồm những ai?Công chức loại A lại được phân thành các loại gồm:- Công chức loại A0- Công chức loại A1- Công chức loại A2 (nhóm 1 - A2.1 và nhóm 2 - A2.2)- Công chức loại A3 (nhóm 1 - A3.1 và nhóm 2 - A3.2).Các ngạch công chức loại A1 được quy định tại Mục 3 Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP quy định sửa đổi Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công, viên chức và lực lượng vũ trangCác ngạch công chức loại A1 bao gồm:- Chuyên viên- Chấp hành viên quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh- Công chứng viên- Thanh tra viên- Kế toán viên- Kiểm soát viên thuế- Kiểm toán viên- Kiểm soát viên ngân hàng- Kiểm tra viên hải quan- Kiểm dịch viên động - thực vật- Kiểm lâm viên chính- Kiểm soát viên đê điều- Thẩm kế viên- Kiểm soát viên thị trường- Thống kê viên- Kiểm soát viên chất lượng sản phẩm, hàng hóa- Kỹ thuật viên bảo quản- Chấp hành viên sơ cấp (thi hành án dân sự)- Thẩm tra viên (thi hành án dân sự)- Thư ký thi hành án (dân sự)- Kiểm tra viên thuế- Kiểm lâm viênMức lương của công chức loại A1 từ ngày 01/07/2023 là bao nhiêu?Căn cứ Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CPMức lương của công chức loại A1 được quy định như sau:- Bậc lương 1: Hệ số 2.34 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 4.212.000 đồng- Bậc lương 2: Hệ số 2.67 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 4.806.000 đồng- Bậc lương 3: Hệ số 3.0 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 5.400.000 đồng- Bậc lương 4: Hệ số 3.33 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 5.994.000 đồng- Bậc lương 5: Hệ số 3.66 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 6.588.000 đồng- Bậc lương 6: Hệ số 3.99 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 7.182.000 đồng- Bậc lương 7: Hệ số 4.32 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 7.776.000 đồng- Bậc lương 8: Hệ số 4.65 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 8.370.000 đồng- Bậc lương 9: Hệ số 4.98 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 8.964.000 đồngNguyên tắc trả lương và thực hiện chế độ tiền lương đối với công chức loại A1 được quy định như thế nào?Căn cứ khoản 2 khoản 3 Điều 3 Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định nguyên tắc trả lương và thực hiện chế độ tiền lương đối với công chức loại A1 như sau:Nguyên tắc trả lươngViệc trả lương phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và nguồn trả lương (từ ngân sách nhà nước cấp hoặc hỗ trợ và từ các nguồn thu theo quy định của pháp luật dùng để trả lương) của cơ quan, đơn vị.Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền lương- Cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang khi thay đổi công việc thì được chuyển xếp lại lương và phụ cấp chức vụ (nếu có) cho phù hợp với công việc mới đảm nhiệm.- Trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạo (trừ trường hợp bị kỷ luật bãi nhiệm, cách chức hoặc không được bổ nhiệm lại) để làm công việc khác hoặc giữ chức danh lãnh đạo khác mà có mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ thấp hơn thì được bảo lưu mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cũ trong 6 tháng, sau đó xếp lại lương hoặc phụ cấp chức vụ (nếu có) theo công việc mới đảm nhiệm.- Theo yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang đang giữ chức danh lãnh đạo được luân chuyển đến giữ chức danh lãnh đạo khác có mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ thấp hơn, thì được giữ mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo cũ.- Trường hợp công việc mới được luân chuyển đến quy định xếp lương theo ngạch hoặc theo chức danh thấp hơn thì được giữ mức lương cũ (kể cả phụ cấp chức vụ nếu có) và được thực hiện chế độ nâng bậc lương theo quy định ở ngạch hoặc chức danh cũ.- Các đối tượng được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc trong cơ quan nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thì được chuyển xếp lại ngạch, bậc lương và hưởng phụ cấp chức vụ (nếu có) theo công việc mới đảm nhiệm.- Thực hiện việc xếp lương, chế độ phụ cấp lương, nâng bậc lương, trả lương, quản lý tiền lương và thu nhập phải theo đúng đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, điều kiện, chế độ được hưởng và các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.- Thực hiện chế độ tiền lương phải gắn với cải cách hành chính; bảo đảm tương quan giữa các ngành, nghề và giữa các loại cán bộ, công chức, viên chức; bảo đảm ổn định chính trị - xã hội.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục mua bảo hiểm y tế tự nguyện?
Cho hỏi thủ tục mua bảo hiểm y tế tự nguyện được thực hiện như thế nào? Câu hỏi của chị Linh (Hậu Giang)
Thủ tục mua bảo hiểm y tế tự nguyện?Căn cứ pháp lý: Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014.Theo quy định tại Khoản 6 Điều 7c Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 sửa đổi Khoản 5 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế 2008 thì nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này tức là trừ 4 nhóm sau: nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, nhóm do ngân sách nhà nước đóng và nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng.Thủ tục mua bảo hiểm y tế tự nguyện? (Hình từ Internet)Như vậy, trong gia đình bạn, ngoài hai em của bạn đã tham gia bảo hiểm y tế theo diện học sinh thì nếu tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình, 3 thành viên còn lại đều phải tham gia.- Về thủ tục tham gia, bạn có thể đến Ủy ban nhân dân phường, xã nơi mình sinh sống để mua bảo hiểm y tế tự nguyện, ngoài ra, bạn cũng có thể đến các cơ quan bảo hiểm xã hội ở địa phương để mua bảo hiểm y tế tự nguyện.- Cách thức mua BHYT tự nguyện: Hàng tháng, từ ngày 25 đến ngày cuối tháng, người mua thẻ BHYT tự nguyện đến trực tiếp các đại lý thu BHXH tại các xã, phường nơi cư trú hoặc Ủy ban nhân dân xã/phường để đăng ký tham gia.- Các bước thực hiện:Bước 1 : Xuất trình giấy chứng minh nhân, hộ khẩu hoặc giấy tạm trúBước 2 : Ghi các thông tin về cá nhân vào tờ khai theo mẫu 01 – BHYTTN Bước 3 : Nộp tờ khai và tiền phí BHYT cho đại lý thu xã, phường nơi cư trú, UBND xã/phường.- Thời hạn giải quyết: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng bắt đầu từ ngày 01 của mỗi tháng và sau ít nhất 30 ngày kể từ ngày đại lý thu nộp tiền vào tài khoản BHXH quận, huyện, thị xã đối với trường hợp tham gia lần đầu hoặc tham gia lại sau một thời gian gián đoạn vì bất kỳ lý do gì.Bạn lưu ý nhớ mang theo bản photo hoặc bản chụp thẻ BHYT của những người đã có thẻ trong gia đình để nộp kèm theo Danh sách đăng ký tham gia BHYT để xác định việc giảm trừ mức đóng BHYT theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 2 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. Cụ thể là:- Mức đóng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.Việc giảm trừ mức đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại điểm này được thực hiện khi các thành viên tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình cùng tham gia trong năm tài chính.Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục mua bảo hiểm y tế tự nguyện?", "role": "user" }, { "content": "Thủ tục mua bảo hiểm y tế tự nguyện?Căn cứ pháp lý: Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014.Theo quy định tại Khoản 6 Điều 7c Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 sửa đổi Khoản 5 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế 2008 thì nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này tức là trừ 4 nhóm sau: nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, nhóm do ngân sách nhà nước đóng và nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng.Thủ tục mua bảo hiểm y tế tự nguyện? (Hình từ Internet)Như vậy, trong gia đình bạn, ngoài hai em của bạn đã tham gia bảo hiểm y tế theo diện học sinh thì nếu tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình, 3 thành viên còn lại đều phải tham gia.- Về thủ tục tham gia, bạn có thể đến Ủy ban nhân dân phường, xã nơi mình sinh sống để mua bảo hiểm y tế tự nguyện, ngoài ra, bạn cũng có thể đến các cơ quan bảo hiểm xã hội ở địa phương để mua bảo hiểm y tế tự nguyện.- Cách thức mua BHYT tự nguyện: Hàng tháng, từ ngày 25 đến ngày cuối tháng, người mua thẻ BHYT tự nguyện đến trực tiếp các đại lý thu BHXH tại các xã, phường nơi cư trú hoặc Ủy ban nhân dân xã/phường để đăng ký tham gia.- Các bước thực hiện:Bước 1 : Xuất trình giấy chứng minh nhân, hộ khẩu hoặc giấy tạm trúBước 2 : Ghi các thông tin về cá nhân vào tờ khai theo mẫu 01 – BHYTTN Bước 3 : Nộp tờ khai và tiền phí BHYT cho đại lý thu xã, phường nơi cư trú, UBND xã/phường.- Thời hạn giải quyết: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng bắt đầu từ ngày 01 của mỗi tháng và sau ít nhất 30 ngày kể từ ngày đại lý thu nộp tiền vào tài khoản BHXH quận, huyện, thị xã đối với trường hợp tham gia lần đầu hoặc tham gia lại sau một thời gian gián đoạn vì bất kỳ lý do gì.Bạn lưu ý nhớ mang theo bản photo hoặc bản chụp thẻ BHYT của những người đã có thẻ trong gia đình để nộp kèm theo Danh sách đăng ký tham gia BHYT để xác định việc giảm trừ mức đóng BHYT theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 2 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. Cụ thể là:- Mức đóng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.Việc giảm trừ mức đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại điểm này được thực hiện khi các thành viên tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình cùng tham gia trong năm tài chính.Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt hành vi công bố không đầy đủ nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông
Mức phạt hành vi công bố không đầy đủ nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Mai Uyên Phương, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt hành vi công bố không đầy đủ nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 14 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Không công bố hoặc công bố không đầy đủ nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông. Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi không công bố nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt hành vi công bố không đầy đủ nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 14 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nKhông công bố hoặc công bố không đầy đủ nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi không công bố nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp nào không thành lập Hội đồng kỷ luật viên chức?
Liên quan đến vấn đề xử lý viên chức thì liệu có trường hợp nào sẽ không thành lập Hội đồng kỷ luật viên chức?
Căn cứ Khoản 1, khoản 3 Điều 34 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về Hội đồng kỷ luật viên chức như sau: Cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 31 Nghị định này quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để tư vấn về việc áp dụng hình thức kỷ luật đối với viên chức có hành vi vi phạm, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Các trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật - Đã có kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi vi phạm, trong đó có đề xuất hình thức kỷ luật. - Đã có quyết định xử lý kỷ luật đảng. Như vậy, có các trường hợp như: Đã có kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi vi phạm, trong đó có đề xuất hình thức kỷ luật; Đã có quyết định xử lý kỷ luật đảng thì sẽ không thành lập Hội đồng kỷ luật đối với viên chức. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp nào không thành lập Hội đồng kỷ luật viên chức?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1, khoản 3 Điều 34 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về Hội đồng kỷ luật viên chức như sau:\nCấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 31 Nghị định này quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để tư vấn về việc áp dụng hình thức kỷ luật đối với viên chức có hành vi vi phạm, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.\nCác trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật\n- Đã có kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi vi phạm, trong đó có đề xuất hình thức kỷ luật.\n- Đã có quyết định xử lý kỷ luật đảng.\nNhư vậy, có các trường hợp như: Đã có kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi vi phạm, trong đó có đề xuất hình thức kỷ luật; Đã có quyết định xử lý kỷ luật đảng thì sẽ không thành lập Hội đồng kỷ luật đối với viên chức.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được nâng lương trước hạn đối với giáo viên THPT hạng II sắp nghỉ hưu?
Tôi là giáo viên THPT hạng II, hưởng lương bậc 8 (6,38), thời gian giữ bậc 2 năm, tôi đã có thông báo hưu, còn 3 tháng nữa là nghỉ hưu. Trong quá trình công tác tôi luôn được hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có chiến sĩ thi đua cơ sở, không vi phạm gì phải xử lý. Tôi có được nâng lương trước thời hạn không?
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 2, Khoản 2 Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV thì viên chức đã có thông báo nghỉ hưu để được nâng lương trước hạn phải đáp ứng 3 điều kiện: - Một là: Trong thời gian giữ bậc đạt đủ 02 tiêu chuẩn sau trong suốt thời gian giữ bậc lương: + Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên; + Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức. - Hai là: chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh; - Ba là: Kể từ ngày có thông báo nghỉ hưu đến trước ngày nghỉ hưu còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định. Đối chiếu với trường hợp của anh, trong quá trình giữ bậc, anh luôn được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, không vi phạm kỷ luật. Xét điều kiện thứ 2: theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV và Bảng 3 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP thì chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2 (từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38). Trường hợp của anh, mức lương hiện tại của anh được xếp bậc 8, hệ số 6,38 là bậc lương cuối cùng trong chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II. Do vậy, chưa xét đến điều kiện tiếp theo thì đối với điều kiện này, anh đã không đáp ứng "chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh" để được nâng bậc lương trước thời hạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được nâng lương trước hạn đối với giáo viên THPT hạng II sắp nghỉ hưu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 2, Khoản 2 Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV thì viên chức đã có thông báo nghỉ hưu để được nâng lương trước hạn phải đáp ứng 3 điều kiện:\n- Một là: Trong thời gian giữ bậc đạt đủ 02 tiêu chuẩn sau trong suốt thời gian giữ bậc lương:\n+ Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên;\n+ Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.\n- Hai là: chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh;\n- Ba là: Kể từ ngày có thông báo nghỉ hưu đến trước ngày nghỉ hưu còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định.\nĐối chiếu với trường hợp của anh, trong quá trình giữ bậc, anh luôn được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, không vi phạm kỷ luật.\nXét điều kiện thứ 2: theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV và Bảng 3 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP thì chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2 (từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38).\nTrường hợp của anh, mức lương hiện tại của anh được xếp bậc 8, hệ số 6,38 là bậc lương cuối cùng trong chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II.\nDo vậy, chưa xét đến điều kiện tiếp theo thì đối với điều kiện này, anh đã không đáp ứng \"chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh\" để được nâng bậc lương trước thời hạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn nộp hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần được quy định như thế nào?
Quy định về thời hạn nộp hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần? Hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần gồm những gì? Quy định về xét, cấp giấy phép kinh doanh? Quy định về thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần? Mong anh/chị tư vấn!
Quy định về thời hạn nộp hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần?Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 88/2021/NĐ-CP thời hạn nộp hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần như sau:Muộn nhất 55 ngày kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo công khai Phương án tổ chức đấu giá, doanh nghiệp phải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị xét duyệt đủ điều kiện tham gia đấu giá tới Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) theo một trong các hình thức: Nộp trực tiếp, nộp qua đường bưu chính, nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia.Trường hợp doanh nghiệp nộp hồ sơ không đúng thời hạn, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) có văn bản thông báo không tiếp nhận, xử lý hồ sơ.Muộn nhất 55 ngày kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo công khai Phương án tổ chức đấu giá, doanh nghiệp phải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị xét duyệt đủ điều kiện tham gia đấu giá tới Bộ Thông tin và Truyền thông.Thời hạn nộp hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần gồm những gì?Theo Khoản 2,3 Điều 12 Nghị định 88/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần gồm:2. Đối với doanh nghiệp đã được cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, hồ sơ bao gồm:a) Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng, giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần do thay đổi nhu cầu sử dụng tài nguyên viễn thông đã được cấp phép bao gồm:Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông;Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép kể từ ngày được cấp giấy phép đến ngày nộp hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép theo quy định của pháp luật về viễn thông;Kế hoạch kinh doanh và kế hoạch kỹ thuật sửa đổi, bổ sung phù hợp với tài nguyên viễn thông thay đổi theo quy định của pháp luật về viễn thông.b) Bản cam kết triển khai mạng viễn thông sau khi trúng đấu giá quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Nghị định này.3. Đối với doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, hồ sơ bao gồm:a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng, giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần theo quy định của pháp luật về viễn thông;b) Bản cam kết triển khai mạng viễn thông sau khi trúng đấu giá quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Nghị định này.Ngoài ra, tại Khoản 4 Điều 12 Nghị định 88/2021/NĐ-CP còn quy định về kế hoạch kinh doanh, kế hoạch kỹ thuật tại hồ sơ do doanh nghiệp xây dựng như sau:Kế hoạch kinh doanh, kế hoạch kỹ thuật tại hồ sơ do doanh nghiệp xây dựng trên cơ sở giá khởi điểm của các khối băng tần được đấu giá phù hợp với các điều kiện tối thiểu về kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp, yêu cầu triển khai mạng viễn thông và đáp ứng mức cam kết đầu tư theo quy định của pháp luật về viễn thông để đảm bảo khả thi khi triển khai trên thực tế.Hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần gồm các giấy tờ quy định trên.Quy định về xét, cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông?Căn cứ Khoản 5, 6 Điều 12 Nghị định 88/2021/NĐ-CP quy định về việc xét, cấp giấy phép kinh doanh như sau:5. Việc xét cấp giấy xác nhận đủ điều kiện tham gia đấu giá tiến hành đồng thời với việc xét cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 11 Nghị định này và các điều kiện cấp phép có liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp.6. Doanh nghiệp thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này sau khi trúng đấu giá tần số được cấp giấy phép sửa đổi, bổ sung có giá trị hiệu lực theo quy định của pháp luật về viễn thông. Doanh nghiệp được cấp mới giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sau khi hết hạn đối với các quy định về thiết lập mạng viễn thông công cộng, cung cấp dịch vụ viễn thông tương ứng với khối băng tần trúng đấu giá, đảm bảo tính pháp lý của việc kinh doanh dịch vụ viễn thông sử dụng khối băng tần trúng đấu giá và việc thực hiện các cam kết triển khai mạng viễn thông sau khi trúng đấu giá. Thủ tục cấp mới giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông được thực hiện theo quy định của pháp luật về viễn thông với hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông kèm theo văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá tần số đã được cấp.Quy định về thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần?Theo Khoản 7 Điều 12 Nghị định 88/2021/NĐ-CP quy định về thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần như sau:a) Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) có văn bản thông báo cho doanh nghiệp biết về hồ sơ không hợp lệ. Trong thời hạn 04 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, doanh nghiệp phải hoàn thiện và nộp lại hồ sơ hợp lệ theo quy định;b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét cấp giấy xác nhận doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia đấu giá theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;c) Trường hợp hồ sơ không đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Nghị định này, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo từ chối cấp giấy xác nhận, nêu rõ lý do.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn nộp hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Quy định về thời hạn nộp hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần?Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 88/2021/NĐ-CP thời hạn nộp hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần như sau:Muộn nhất 55 ngày kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo công khai Phương án tổ chức đấu giá, doanh nghiệp phải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị xét duyệt đủ điều kiện tham gia đấu giá tới Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) theo một trong các hình thức: Nộp trực tiếp, nộp qua đường bưu chính, nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia.Trường hợp doanh nghiệp nộp hồ sơ không đúng thời hạn, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) có văn bản thông báo không tiếp nhận, xử lý hồ sơ.Muộn nhất 55 ngày kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo công khai Phương án tổ chức đấu giá, doanh nghiệp phải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị xét duyệt đủ điều kiện tham gia đấu giá tới Bộ Thông tin và Truyền thông.Thời hạn nộp hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần gồm những gì?Theo Khoản 2,3 Điều 12 Nghị định 88/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần gồm:2. Đối với doanh nghiệp đã được cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, hồ sơ bao gồm:a) Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng, giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần do thay đổi nhu cầu sử dụng tài nguyên viễn thông đã được cấp phép bao gồm:Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông;Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép kể từ ngày được cấp giấy phép đến ngày nộp hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép theo quy định của pháp luật về viễn thông;Kế hoạch kinh doanh và kế hoạch kỹ thuật sửa đổi, bổ sung phù hợp với tài nguyên viễn thông thay đổi theo quy định của pháp luật về viễn thông.b) Bản cam kết triển khai mạng viễn thông sau khi trúng đấu giá quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Nghị định này.3. Đối với doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, hồ sơ bao gồm:a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng, giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần theo quy định của pháp luật về viễn thông;b) Bản cam kết triển khai mạng viễn thông sau khi trúng đấu giá quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Nghị định này.Ngoài ra, tại Khoản 4 Điều 12 Nghị định 88/2021/NĐ-CP còn quy định về kế hoạch kinh doanh, kế hoạch kỹ thuật tại hồ sơ do doanh nghiệp xây dựng như sau:Kế hoạch kinh doanh, kế hoạch kỹ thuật tại hồ sơ do doanh nghiệp xây dựng trên cơ sở giá khởi điểm của các khối băng tần được đấu giá phù hợp với các điều kiện tối thiểu về kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp, yêu cầu triển khai mạng viễn thông và đáp ứng mức cam kết đầu tư theo quy định của pháp luật về viễn thông để đảm bảo khả thi khi triển khai trên thực tế.Hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần gồm các giấy tờ quy định trên.Quy định về xét, cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông?Căn cứ Khoản 5, 6 Điều 12 Nghị định 88/2021/NĐ-CP quy định về việc xét, cấp giấy phép kinh doanh như sau:5. Việc xét cấp giấy xác nhận đủ điều kiện tham gia đấu giá tiến hành đồng thời với việc xét cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 11 Nghị định này và các điều kiện cấp phép có liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp.6. Doanh nghiệp thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này sau khi trúng đấu giá tần số được cấp giấy phép sửa đổi, bổ sung có giá trị hiệu lực theo quy định của pháp luật về viễn thông. Doanh nghiệp được cấp mới giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sau khi hết hạn đối với các quy định về thiết lập mạng viễn thông công cộng, cung cấp dịch vụ viễn thông tương ứng với khối băng tần trúng đấu giá, đảm bảo tính pháp lý của việc kinh doanh dịch vụ viễn thông sử dụng khối băng tần trúng đấu giá và việc thực hiện các cam kết triển khai mạng viễn thông sau khi trúng đấu giá. Thủ tục cấp mới giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông được thực hiện theo quy định của pháp luật về viễn thông với hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông kèm theo văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá tần số đã được cấp.Quy định về thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần?Theo Khoản 7 Điều 12 Nghị định 88/2021/NĐ-CP quy định về thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần như sau:a) Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) có văn bản thông báo cho doanh nghiệp biết về hồ sơ không hợp lệ. Trong thời hạn 04 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, doanh nghiệp phải hoàn thiện và nộp lại hồ sơ hợp lệ theo quy định;b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét cấp giấy xác nhận doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia đấu giá theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;c) Trường hợp hồ sơ không đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Nghị định này, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo từ chối cấp giấy xác nhận, nêu rõ lý do.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lãi suất tái cấp vốn được quy định như thế nào?
Lãi suất tái cấp vốn được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Bảo Mi, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Thuận. Tôi cần tìm hiểu một số nội dung về tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng. Ban biên tập cho tôi hỏi: Lãi suất tái cấp vốn được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 15/2012/TT-NHNN quy định về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau: 1. Lãi suất tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng là lãi suất tái cấp vốn được Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ. 2. Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất tái cấp vốn ghi trên hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng. Các tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước xem xét tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng bao gồm: 1. Ngân hàng thương mại. 2. Ngân hàng hợp tác xã (Quỹ tín dụng nhân dân trung ương trong thời gian chưa chuyển đổi sang mô hình hoạt động của ngân hàng hợp tác xã theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng). 3. Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính. Trên đây là nội dung tư vấn về Lãi suất tái cấp vốn. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 15/2012/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lãi suất tái cấp vốn được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 15/2012/TT-NHNN quy định về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Lãi suất tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng là lãi suất tái cấp vốn được Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ.\n2. Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất tái cấp vốn ghi trên hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng.\nCác tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước xem xét tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng bao gồm:\n1. Ngân hàng thương mại.\n2. Ngân hàng hợp tác xã (Quỹ tín dụng nhân dân trung ương trong thời gian chưa chuyển đổi sang mô hình hoạt động của ngân hàng hợp tác xã theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng).\n3. Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Lãi suất tái cấp vốn. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 15/2012/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp là bao nhiêu?
Mức chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp là bao nhiêu? Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Văn Minh là sinh viên năm 2 trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM. Trong quá trình nghiên cứu về các hoạt động trong lĩnh vực khuyến công, tôi có vấn đề thắc mắc nhờ Ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Mức chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp là bao nhiêu? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (01233***)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 14 Điều 8 Thông tư 28/2018/TT-BTC về hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, nội dung này được quy định như sau: Chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp (hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc đầu tư); Mức hỗ trợ tối đa 50% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư nhà, xưởng, máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong 02 năm đầu nhưng không quá 500 triệu đồng/cơ sở. Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam trả nợ trước hoặc trong hạn, không áp dụng đối với các khoản vay đã quá thời hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng. Với mức lãi suất cho vay thấp nhất trong khung lãi suất áp dụng cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của Ngân hàng phát triển Việt Nam. Trên đây là nội dung tư vấn về Mức chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Thông tư 28/2018/TT-BTC. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 14 Điều 8 Thông tư 28/2018/TT-BTC về hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, nội dung này được quy định như sau:\nChi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp (hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc đầu tư); Mức hỗ trợ tối đa 50% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư nhà, xưởng, máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong 02 năm đầu nhưng không quá 500 triệu đồng/cơ sở. Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam trả nợ trước hoặc trong hạn, không áp dụng đối với các khoản vay đã quá thời hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng. Với mức lãi suất cho vay thấp nhất trong khung lãi suất áp dụng cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của Ngân hàng phát triển Việt Nam.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Thông tư 28/2018/TT-BTC. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người bệnh không được từ chối chữa bệnh trong trường hợp nào? Thông tin người bệnh được phép tiết lộ khi nào?
Xin hỏi: Người bệnh không được từ chối chữa bệnh trong trường hợp nào? Thông tin người bệnh được phép tiết lộ khi nào?- Câu hỏi của anh Hưng (Huế).
Người bệnh không được từ chối chữa bệnh trong trường hợp nào?Tại khoản 1 Điều 13 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 (có hiệu lực từ 01/01/2024) có quy định không được từ chối chữa bệnh như sau:Quyền được từ chối khám bệnh, chữa bệnh và rời khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh1. Được từ chối khám bệnh, chữa bệnh nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc từ chối của mình sau khi đã được người hành nghề tư vấn, trừ trường hợp bắt buộc chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật này.2. Được rời khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi chưa kết thúc chữa bệnh trái với chỉ định của người hành nghề nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc rời khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp bắt buộc chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật này.Tại Điều 82 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 (có hiệu lực từ 01/01/2024) có quy định các trường hợp không được từ chối chữa bệnh như sau: Bắt buộc chữa bệnh1. Các trường hợp bắt buộc chữa bệnh theo quy định của Luật này bao gồm:a) Người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm;b) Người mắc bệnh trầm cảm có ý tưởng, hành vi tự sát; người mắc bệnh tâm thần ở trạng thái kích động có khả năng gây nguy hại cho bản thân hoặc có hành vi gây nguy hại cho người khác hoặc phá hoại tài sản;c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật2. Chính phủ quy định về biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, có 02 trường hợp người bệnh không được từ chối chữa bệnh bao gồm:- Người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm;- Người mắc bệnh trầm cảm có ý tưởng, hành vi tự sát; người mắc bệnh tâm thần ở trạng thái kích động có khả năng gây nguy hại cho bản thân hoặc có hành vi gây nguy hại cho người khác hoặc phá hoại tài sản;Ngoài ra còn một số trường hợp khác theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự và luật khác liên quan.Người bệnh không được từ chối chữa bệnh trong trường hợp nào? Thông tin người bệnh được phép tiết lộ khi nào? (Hình từ Internet)Thông tin người bệnh được phép tiết lộ khi nào?Tại Điều 10 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 (có hiệu lực từ 01/01/2024) có quy định trường hợp tiết lộ thông tin người bệnh như sau:Quyền được tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe và tôn trọng bí mật riêng tư trong khám bệnh, chữa bệnh1. Được tôn trọng về tuổi, giới tính, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, tình trạng sức khỏe, điều kiện kinh tế, địa vị xã hội.2. Được giữ bí mật thông tin trong hồ sơ bệnh án và thông tin khác về đời tư mà người bệnh đã cung cấp cho người hành nghề trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp người bệnh đồng ý chia sẻ thông tin theo quy định của pháp luật hoặc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 69 của Luật này.3. Không bị kỳ thị, phân biệt đối xử, ngược đãi, lạm dụng thể chất, lạm dụng tình dục trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh.4. Không bị ép buộc khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp bắt buộc chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật này.Tại khoản 3 và khoản 4 Điều 69 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 (có hiệu lực từ 01/01/2024) có quy định hồ sơ bệnh án như sau:Hồ sơ bệnh án...3. Việc khai thác hồ sơ bệnh án đang trong quá trình điều trị được thực hiện như sau:a) Học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu viên của các cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo, người hành nghề, người trực tiếp tham gia điều trị người bệnh trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được đọc nhưng chỉ được sao chép khi có sự đồng ý của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;b) Người hành nghề của cơ sở khác được đọc, sao chép khi có sự đồng ý của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.4. Việc khai thác hồ sơ bệnh án đã hoàn thành quá trình điều trị và được chuyển lưu trữ được thực hiện như sau:a) Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về y tế, cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án, thanh tra chuyên ngành y tế, tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, luật sư của người bệnh được tiếp cận, cung cấp hồ sơ bệnh án để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật có liên quan;b) Học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu viên của các cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo, người hành nghề trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được mượn hồ sơ bệnh án tại chỗ để đọc hoặc sao chép phục vụ cho việc nghiên cứu hoặc công tác chuyên môn kỹ thuật khi có sự đồng ý của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;c) Đại diện cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ quan giải quyết bồi thường nhà nước được mượn hồ sơ bệnh án tại chỗ để đọc, ghi chép hoặc đề nghị cấp bản sao phục vụ nhiệm vụ được giao khi có sự đồng ý của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;Như vậy, được phép tiết lộ thông tin người bệnh trong trường hợp:- Người bệnh đồng ý chia sẻ thông tin theo quy định của pháp luật;- Học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu viên của các cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo, người hành nghề, người trực tiếp tham gia điều trị người bệnh trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được đọc nhưng chỉ được sao chép khi có sự đồng ý của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;- Người hành nghề của cơ sở khác được đọc, sao chép khi có sự đồng ý của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.- Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về y tế, cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án, thanh tra chuyên ngành y tế, tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, luật sư của người bệnh được tiếp cận, cung cấp hồ sơ bệnh án để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật có liên quan;- Học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu viên của các cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo, người hành nghề trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được mượn hồ sơ bệnh án tại chỗ để đọc hoặc sao chép phục vụ cho việc nghiên cứu hoặc công tác chuyên môn kỹ thuật khi có sự đồng ý của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;- Đại diện cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ quan giải quyết bồi thường nhà nước được mượn hồ sơ bệnh án tại chỗ để đọc, ghi chép hoặc đề nghị cấp bản sao phục vụ nhiệm vụ được giao khi có sự đồng ý của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.Người bệnh có nghĩa vụ gì khi khám chữa bệnh?Khi khám chữa bệnh, người bệnh có 03 nghĩa vụ sau đây:Thứ nhất, nghĩa vụ tôn trọng người hành nghề và người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (Điều 16 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023)Tôn trọng người hành nghề; không được đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người hành nghề và người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.Thứ hai, nghĩa vụ chấp hành các quy định trong khám bệnh, chữa bệnh (Điều 17 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023)- Cung cấp trung thực và chịu trách nhiệm về thông tin liên quan đến nhân thân, tình trạng sức khỏe của mình, hợp tác đầy đủ với người hành nghề và người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.- Chấp hành chỉ định về chẩn đoán, phương pháp chữa bệnh của người hành nghề.- Chấp hành và yêu cầu thân nhân, người đến thăm mình chấp hành nội quy của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.Thứ ba, nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh (Điều 18 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023)- Người bệnh tham gia bảo hiểm y tế có nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng và mức hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.- Người bệnh không tham gia bảo hiểm y tế có nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.Lưu ý: Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có hiệu lực từ 01/01/2024.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người bệnh không được từ chối chữa bệnh trong trường hợp nào? Thông tin người bệnh được phép tiết lộ khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Người bệnh không được từ chối chữa bệnh trong trường hợp nào?Tại khoản 1 Điều 13 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 (có hiệu lực từ 01/01/2024) có quy định không được từ chối chữa bệnh như sau:Quyền được từ chối khám bệnh, chữa bệnh và rời khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh1. Được từ chối khám bệnh, chữa bệnh nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc từ chối của mình sau khi đã được người hành nghề tư vấn, trừ trường hợp bắt buộc chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật này.2. Được rời khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi chưa kết thúc chữa bệnh trái với chỉ định của người hành nghề nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc rời khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp bắt buộc chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật này.Tại Điều 82 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 (có hiệu lực từ 01/01/2024) có quy định các trường hợp không được từ chối chữa bệnh như sau: Bắt buộc chữa bệnh1. Các trường hợp bắt buộc chữa bệnh theo quy định của Luật này bao gồm:a) Người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm;b) Người mắc bệnh trầm cảm có ý tưởng, hành vi tự sát; người mắc bệnh tâm thần ở trạng thái kích động có khả năng gây nguy hại cho bản thân hoặc có hành vi gây nguy hại cho người khác hoặc phá hoại tài sản;c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật2. Chính phủ quy định về biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, có 02 trường hợp người bệnh không được từ chối chữa bệnh bao gồm:- Người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm;- Người mắc bệnh trầm cảm có ý tưởng, hành vi tự sát; người mắc bệnh tâm thần ở trạng thái kích động có khả năng gây nguy hại cho bản thân hoặc có hành vi gây nguy hại cho người khác hoặc phá hoại tài sản;Ngoài ra còn một số trường hợp khác theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự và luật khác liên quan.Người bệnh không được từ chối chữa bệnh trong trường hợp nào? Thông tin người bệnh được phép tiết lộ khi nào? (Hình từ Internet)Thông tin người bệnh được phép tiết lộ khi nào?Tại Điều 10 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 (có hiệu lực từ 01/01/2024) có quy định trường hợp tiết lộ thông tin người bệnh như sau:Quyền được tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe và tôn trọng bí mật riêng tư trong khám bệnh, chữa bệnh1. Được tôn trọng về tuổi, giới tính, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, tình trạng sức khỏe, điều kiện kinh tế, địa vị xã hội.2. Được giữ bí mật thông tin trong hồ sơ bệnh án và thông tin khác về đời tư mà người bệnh đã cung cấp cho người hành nghề trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp người bệnh đồng ý chia sẻ thông tin theo quy định của pháp luật hoặc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 69 của Luật này.3. Không bị kỳ thị, phân biệt đối xử, ngược đãi, lạm dụng thể chất, lạm dụng tình dục trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh.4. Không bị ép buộc khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp bắt buộc chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật này.Tại khoản 3 và khoản 4 Điều 69 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 (có hiệu lực từ 01/01/2024) có quy định hồ sơ bệnh án như sau:Hồ sơ bệnh án...3. Việc khai thác hồ sơ bệnh án đang trong quá trình điều trị được thực hiện như sau:a) Học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu viên của các cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo, người hành nghề, người trực tiếp tham gia điều trị người bệnh trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được đọc nhưng chỉ được sao chép khi có sự đồng ý của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;b) Người hành nghề của cơ sở khác được đọc, sao chép khi có sự đồng ý của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.4. Việc khai thác hồ sơ bệnh án đã hoàn thành quá trình điều trị và được chuyển lưu trữ được thực hiện như sau:a) Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về y tế, cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án, thanh tra chuyên ngành y tế, tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, luật sư của người bệnh được tiếp cận, cung cấp hồ sơ bệnh án để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật có liên quan;b) Học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu viên của các cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo, người hành nghề trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được mượn hồ sơ bệnh án tại chỗ để đọc hoặc sao chép phục vụ cho việc nghiên cứu hoặc công tác chuyên môn kỹ thuật khi có sự đồng ý của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;c) Đại diện cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ quan giải quyết bồi thường nhà nước được mượn hồ sơ bệnh án tại chỗ để đọc, ghi chép hoặc đề nghị cấp bản sao phục vụ nhiệm vụ được giao khi có sự đồng ý của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;Như vậy, được phép tiết lộ thông tin người bệnh trong trường hợp:- Người bệnh đồng ý chia sẻ thông tin theo quy định của pháp luật;- Học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu viên của các cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo, người hành nghề, người trực tiếp tham gia điều trị người bệnh trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được đọc nhưng chỉ được sao chép khi có sự đồng ý của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;- Người hành nghề của cơ sở khác được đọc, sao chép khi có sự đồng ý của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.- Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về y tế, cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án, thanh tra chuyên ngành y tế, tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, luật sư của người bệnh được tiếp cận, cung cấp hồ sơ bệnh án để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật có liên quan;- Học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu viên của các cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo, người hành nghề trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được mượn hồ sơ bệnh án tại chỗ để đọc hoặc sao chép phục vụ cho việc nghiên cứu hoặc công tác chuyên môn kỹ thuật khi có sự đồng ý của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;- Đại diện cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ quan giải quyết bồi thường nhà nước được mượn hồ sơ bệnh án tại chỗ để đọc, ghi chép hoặc đề nghị cấp bản sao phục vụ nhiệm vụ được giao khi có sự đồng ý của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.Người bệnh có nghĩa vụ gì khi khám chữa bệnh?Khi khám chữa bệnh, người bệnh có 03 nghĩa vụ sau đây:Thứ nhất, nghĩa vụ tôn trọng người hành nghề và người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (Điều 16 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023)Tôn trọng người hành nghề; không được đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người hành nghề và người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.Thứ hai, nghĩa vụ chấp hành các quy định trong khám bệnh, chữa bệnh (Điều 17 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023)- Cung cấp trung thực và chịu trách nhiệm về thông tin liên quan đến nhân thân, tình trạng sức khỏe của mình, hợp tác đầy đủ với người hành nghề và người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.- Chấp hành chỉ định về chẩn đoán, phương pháp chữa bệnh của người hành nghề.- Chấp hành và yêu cầu thân nhân, người đến thăm mình chấp hành nội quy của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.Thứ ba, nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh (Điều 18 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023)- Người bệnh tham gia bảo hiểm y tế có nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng và mức hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.- Người bệnh không tham gia bảo hiểm y tế có nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.Lưu ý: Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có hiệu lực từ 01/01/2024.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi mua đất, chỉ được xác nhận vào phần thay đổi của sổ hồng cũ, không cấp sổ hồng mới thì có hợp pháp?
Chào anh chị, cho em hỏi em vừa mua một lô đất thổ cư gần nơi em sống, sau khi hoàn tất các thủ tục thì em nhận lại sổ cũ với tên người chủ cũ, phần "Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận" lại được ghi là "Chuyển nhượng cho ông..." . Vậy khi vấn đề này có phù hợp với quy định nhà nước hay không? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.<
Mua đất nhưng không cấp sổ hồng mới, chỉ được xác nhận vào phần thay đổi của sổ hồng cũ thì có hợp pháp?Tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT có quy định về các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất như sau:1. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm:a) Nhận quyền sử dụng toàn bộ diện tích đất, quyền sở hữu toàn bộ tài sản gắn liền với đất đã cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn; hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật;b) Chuyển quyền sử dụng một phần diện tích thửa đất, một phần tài sản gắn liền với đất đã cấp Giấy chứng nhận cho người khác trong các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này hoặc chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất trong các thửa đất cấp chung một Giấy chứng nhận thì bên chuyển quyền được xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp;c) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;d) Đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã hình thành hoặc hình thành trong tương lai;đ) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện đăng ký cho thuê, thuê lại đất; xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại đất;e) Hộ gia đình, cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc ngược lại; chuyển đổi công ty; chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp không thuộc trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;g) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất;h) Giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên;i) Thay đổi về hạn chế quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;k) Thay đổi về nghĩa vụ tài chính đã ghi trên Giấy chứng nhận;l) Thay đổi về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận; chứng nhận bổ sung tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp;m) Thay đổi thông tin về số hiệu thửa; diện tích thửa do đo đạc; tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất;n) Chuyển mục đích sử dụng đất;o) Thay đổi thời hạn sử dụng đất;p) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;q) Xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;r) Nhà nước thu hồi một phần diện tích của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận;s) Đính chính nội dung trên Giấy chứng nhận đã cấp do có sai sót trong quá trình viết hoặc in;t) Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất có thửa đất được tách ra để cấp riêng một Giấy chứng nhận.Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp mua đất nhưng không cấp sổ hồng mới, chỉ được xác nhận vào phần thay đổi của sổ hồng cũ thì sổ hồng đó vẫn hợp pháp, người nhận chuyển nhượng vẫn có thể thực hiện các quyền của người sử dụng đất.Khi mua đất, chỉ được xác nhận vào phần thay đổi của sổ hồng cũ, không cấp sổ hồng mới thì có hợp pháp? (Hình từ Internet)Có bắt buộc phải chuyển từ sổ đỏ cũ sang sổ hồng?Tại Điều 97 Luật Đất đai 2013 có quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.Theo đó, trong trường hợp đã được cấp sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì không cần phải đổi sang sổ hồng ( Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất). Nếu người có sổ đỏ có nhu cầu đổi thì sẽ được đổi sang sổ hồng.Nguyên tắc cấp sổ hồng được quy định như thế nào?Tại Điều 98 Luật Đất đai 2013 có quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.Như vậy, nguyên tắc cấp sổ hồng (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất) sẽ được thực hiện theo quy định trên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi mua đất, chỉ được xác nhận vào phần thay đổi của sổ hồng cũ, không cấp sổ hồng mới thì có hợp pháp?", "role": "user" }, { "content": "Mua đất nhưng không cấp sổ hồng mới, chỉ được xác nhận vào phần thay đổi của sổ hồng cũ thì có hợp pháp?Tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT có quy định về các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất như sau:1. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm:a) Nhận quyền sử dụng toàn bộ diện tích đất, quyền sở hữu toàn bộ tài sản gắn liền với đất đã cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn; hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật;b) Chuyển quyền sử dụng một phần diện tích thửa đất, một phần tài sản gắn liền với đất đã cấp Giấy chứng nhận cho người khác trong các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này hoặc chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất trong các thửa đất cấp chung một Giấy chứng nhận thì bên chuyển quyền được xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp;c) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;d) Đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã hình thành hoặc hình thành trong tương lai;đ) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện đăng ký cho thuê, thuê lại đất; xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại đất;e) Hộ gia đình, cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc ngược lại; chuyển đổi công ty; chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp không thuộc trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;g) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất;h) Giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên;i) Thay đổi về hạn chế quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;k) Thay đổi về nghĩa vụ tài chính đã ghi trên Giấy chứng nhận;l) Thay đổi về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận; chứng nhận bổ sung tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp;m) Thay đổi thông tin về số hiệu thửa; diện tích thửa do đo đạc; tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất;n) Chuyển mục đích sử dụng đất;o) Thay đổi thời hạn sử dụng đất;p) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;q) Xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;r) Nhà nước thu hồi một phần diện tích của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận;s) Đính chính nội dung trên Giấy chứng nhận đã cấp do có sai sót trong quá trình viết hoặc in;t) Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất có thửa đất được tách ra để cấp riêng một Giấy chứng nhận.Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp mua đất nhưng không cấp sổ hồng mới, chỉ được xác nhận vào phần thay đổi của sổ hồng cũ thì sổ hồng đó vẫn hợp pháp, người nhận chuyển nhượng vẫn có thể thực hiện các quyền của người sử dụng đất.Khi mua đất, chỉ được xác nhận vào phần thay đổi của sổ hồng cũ, không cấp sổ hồng mới thì có hợp pháp? (Hình từ Internet)Có bắt buộc phải chuyển từ sổ đỏ cũ sang sổ hồng?Tại Điều 97 Luật Đất đai 2013 có quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.Theo đó, trong trường hợp đã được cấp sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì không cần phải đổi sang sổ hồng ( Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất). Nếu người có sổ đỏ có nhu cầu đổi thì sẽ được đổi sang sổ hồng.Nguyên tắc cấp sổ hồng được quy định như thế nào?Tại Điều 98 Luật Đất đai 2013 có quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.Như vậy, nguyên tắc cấp sổ hồng (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất) sẽ được thực hiện theo quy định trên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tự ý trang trí, vẽ mặt ngoài căn hộ chung cư thì có bị phạt?
Tôi tên Huỳnh Thanh là một họa sĩ, vợ chồng tôi mới mua được căn hộ chung cư ở quận 8, sau khi dọn về sinh sống, vì có máu nghệ sĩ cũng như yêu thích nghệ thuật nên tôi có vẽ phong cảnh ở mặt ngoài căn hộ chung cư, nhằm tạo sự khác biệt so với các nhà còn lại. Tuy nhiên, tôi lại bị nhắc nhở và sau đó là phạt hành chính, buộc phải khôi phục lại hiện trạng ban đầu. Tuy không hiểu lắm, Ban tư vấn cho tôi hỏi: Tự ý trang trí, vẽ mặt ngoài căn hộ chung cư thì có bị phạt?
Tại Điều 4 Thông tư 02/2016/TT-BXD Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, có quy định nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà chung cư như sau: - Nhà chung cư phải được sử dụng đúng công năng, mục đích thiết kế và nội dung dự án được phê duyệt. - Việc quản lý, sử dụng nhà chung cư phải tuân thủ nội quy quản lý, sử dụng của từng nhà chung cư, quy định của pháp luật về nhà ở, Quy chế này và pháp luật có liên quan. ... Theo đó, với hành vi bạn vẽ trang trí mặt ngoài của căn hộ chung cư là bạn đã vi phạm Khoản 1 Điều 66 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở, cụ thể: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: - Gây thấm, dột căn hộ, nhà chung cư; - Sử dụng màu sắc sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định; - Kinh doanh vật liệu gây cháy nổ, dịch vụ sửa chữa xe có động cơ hoặc dịch vụ giết mổ gia súc; - Kinh doanh nhà hàng, karaoke, quán bar tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung cư hoặc tại phần diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư nhưng không đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng, chống cháy, nổ hoặc nơi thoát hiểm theo quy định; - Hoạt động kinh doanh (trừ trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1, điểm b khoản 3 Điều này) tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung cư theo quy định; - Không thành lập ban quản trị nhà chung cư theo quy định. => Khi bạn chọn sinh sống tại một căn hộ chung cư thì bạn cần tuân theo một số quy định chung và nó đã hình thành nên nguyên tắc cần phải tuân theo. Với hành vi tự ý sử dụng màu sắc sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư bạn có thể bị phạt tiền đến 20 triệu đồng. Đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc sử dụng màu sắc sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, chung cư theo đúng quy định. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tự ý trang trí, vẽ mặt ngoài căn hộ chung cư thì có bị phạt?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 4 Thông tư 02/2016/TT-BXD Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, có quy định nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà chung cư như sau:\n- Nhà chung cư phải được sử dụng đúng công năng, mục đích thiết kế và nội dung dự án được phê duyệt.\n- Việc quản lý, sử dụng nhà chung cư phải tuân thủ nội quy quản lý, sử dụng của từng nhà chung cư, quy định của pháp luật về nhà ở, Quy chế này và pháp luật có liên quan.\n...\nTheo đó, với hành vi bạn vẽ trang trí mặt ngoài của căn hộ chung cư là bạn đã vi phạm Khoản 1 Điều 66 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở, cụ thể:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n- Gây thấm, dột căn hộ, nhà chung cư;\n- Sử dụng màu sắc sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định;\n- Kinh doanh vật liệu gây cháy nổ, dịch vụ sửa chữa xe có động cơ hoặc dịch vụ giết mổ gia súc;\n- Kinh doanh nhà hàng, karaoke, quán bar tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung cư hoặc tại phần diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư nhưng không đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng, chống cháy, nổ hoặc nơi thoát hiểm theo quy định;\n- Hoạt động kinh doanh (trừ trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1, điểm b khoản 3 Điều này) tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung cư theo quy định;\n- Không thành lập ban quản trị nhà chung cư theo quy định.\n=> Khi bạn chọn sinh sống tại một căn hộ chung cư thì bạn cần tuân theo một số quy định chung và nó đã hình thành nên nguyên tắc cần phải tuân theo. Với hành vi tự ý sử dụng màu sắc sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư bạn có thể bị phạt tiền đến 20 triệu đồng. Đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc sử dụng màu sắc sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, chung cư theo đúng quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Thủ tục mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quy định thế nào? Xin chào quý anh chị Thư Ký Luật! Hiện tôi có một thắc mắc kính mong ban biên tập Thư Ký Luật tư vấn giúp tôi. Anh chị cho tôi hỏi: Thủ tục mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quy định thế nào? Rất mong sự giải đáp của quý anh chị!
Theo quy định tại Thông tư 01/2016/TT-UBDT thì thủ tục mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định như sau: - Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp, trong thời hạn 07 ngày làm việc Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban thực hiện việc mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ với sự tham dự của đại diện các cơ quan liên quan (nếu cần), đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp. - Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng biểu mẫu, không có bất kỳ một sai sót nào và đáp ứng đầy đủ các quy định tại Điều 11 Quy định ban hành kèm Thông tư 01/2016/TT-UBDT. Hồ sơ được đưa ra hội đồng là những hồ sơ hợp lệ. - Kết quả mở hồ sơ được ghi thành biên bản theo mẫu (M3-BBMHS). - Đối với hồ sơ giao trực tiếp nếu chưa hợp lệ, Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban yêu cầu tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp bổ sung, chỉnh sửa. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp có trách nhiệm nộp hồ sơ về Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban. Trường hợp hồ sơ tiếp tục không hợp lệ, Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban báo cáo đề xuất Lãnh đạo Ủy ban thay thế tổ chức, cá nhân để giao trực tiếp thực hiện. Thủ tục mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quy định tại Khoản 2 Điều 12 Quy định ban hành kèm Thông tư 01/2016/TT-UBDT quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Ủy ban dân tộc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Thông tư 01/2016/TT-UBDT thì thủ tục mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định như sau:\n- Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp, trong thời hạn 07 ngày làm việc Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban thực hiện việc mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ với sự tham dự của đại diện các cơ quan liên quan (nếu cần), đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp.\n- Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng biểu mẫu, không có bất kỳ một sai sót nào và đáp ứng đầy đủ các quy định tại Điều 11 Quy định ban hành kèm Thông tư 01/2016/TT-UBDT. Hồ sơ được đưa ra hội đồng là những hồ sơ hợp lệ.\n- Kết quả mở hồ sơ được ghi thành biên bản theo mẫu (M3-BBMHS).\n- Đối với hồ sơ giao trực tiếp nếu chưa hợp lệ, Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban yêu cầu tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp bổ sung, chỉnh sửa. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp có trách nhiệm nộp hồ sơ về Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban. Trường hợp hồ sơ tiếp tục không hợp lệ, Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban báo cáo đề xuất Lãnh đạo Ủy ban thay thế tổ chức, cá nhân để giao trực tiếp thực hiện.\nThủ tục mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quy định tại Khoản 2 Điều 12 Quy định ban hành kèm Thông tư 01/2016/TT-UBDT quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Ủy ban dân tộc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sau khi Tòa án đã thụ lý có thể nộp bổ sung chứng cứ không?
Sau khi Tòa án đã thụ lý có thể nộp thêm chứng cứ được không? Khi tới Tòa án nộp chứng cứ thì có được lập thành biên bản không? Chứng cứ trong vụ án hành chính do Tòa thu thập được mới hợp pháp?
Sau khi Tòa án đã thụ lý có thể nộp thêm chứng cứ được không? Dạ nhà em đang giải quyết vụ án hành chính liên quan đến sổ đỏ. Vừa rồi em lên tòa nộp đơn và tòa cũng đã thụ lý, bây giờ em có chứng cứ khác, thì đi nộp tiếp có được không?Trả lời:Căn cứ khoản 1 Điều 83 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về việc giao nộp tài liệu, chứng cứ như sau:Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án hành chính, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án; nếu đương sự không nộp hoặc nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập theo quy định tại khoản 2 Điều 84 của Luật này để giải quyết vụ án.Như vậy, pháp luật tố tụng hành chính cho phép việc giao nộp chứng cứ của đương sự ở trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án hành chính. Do đó, bạn được quyền thực hiện việc giao nộp chứng cứ này. Lúc đó, Tòa sẽ nhận và lập thành biên bản cho bạn.Sau khi Tòa án đã thụ lý có thể nộp bổ sung chứng cứ không? (Hình từ Internet)Khi tới Tòa án nộp chứng cứ thì có được lập thành biên bản không? Xin hỏi, trong vụ án hành chính thì khi mình tới Tòa nộp chứng cứ thì Tòa có lập biên bản không? Em sợ, mình nộp sau đó thất lạc thì ảnh hưởng đến quyền lợi của mình.Trả lời:Căn cứ khoản 2 Điều 83 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về giao nộp tài liệu, chứng cứ như sau:Việc đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của tài liệu, chứng cứ; số bản, số trang của tài liệu, chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của Tòa án. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ án hành chính và một bản giao cho đương sự nộp tài liệu, chứng cứ giữ.Như vậy, nguyên tắc khi bạn đến nộp chứng cứ vụ án hành chính thì Tòa sẽ lập biên bản, cụ thể ở đây là 02 bản một bản lưu vào hồ sơ vụ án hành chính và một bản giao cho đương sự nộp tài liệu, chứng cứ giữ. Do đó, bạn có thể yên tâm.Chứng cứ trong vụ án hành chính do Tòa thu thập được mới hợp pháp?Xin hỏi liệu có phải chứng cứ trong vụ án hành chính do Tòa thu thập được theo trình tự, thủ tục thì mới hợp pháp?Trả lời:Căn cứ Điều 80 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về chứng cứ như sau:Chứng cứ trong vụ án hành chính là những gì có thật được đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Luật này quy định mà Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.Như vậy, không chỉ những chứng cứ do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục mới hợp pháp mà ngoài ra những chứng cứ có thật được đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng vẫn được xem là chứng cứ hợp pháp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sau khi Tòa án đã thụ lý có thể nộp bổ sung chứng cứ không?", "role": "user" }, { "content": "Sau khi Tòa án đã thụ lý có thể nộp thêm chứng cứ được không? Dạ nhà em đang giải quyết vụ án hành chính liên quan đến sổ đỏ. Vừa rồi em lên tòa nộp đơn và tòa cũng đã thụ lý, bây giờ em có chứng cứ khác, thì đi nộp tiếp có được không?Trả lời:Căn cứ khoản 1 Điều 83 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về việc giao nộp tài liệu, chứng cứ như sau:Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án hành chính, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án; nếu đương sự không nộp hoặc nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập theo quy định tại khoản 2 Điều 84 của Luật này để giải quyết vụ án.Như vậy, pháp luật tố tụng hành chính cho phép việc giao nộp chứng cứ của đương sự ở trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án hành chính. Do đó, bạn được quyền thực hiện việc giao nộp chứng cứ này. Lúc đó, Tòa sẽ nhận và lập thành biên bản cho bạn.Sau khi Tòa án đã thụ lý có thể nộp bổ sung chứng cứ không? (Hình từ Internet)Khi tới Tòa án nộp chứng cứ thì có được lập thành biên bản không? Xin hỏi, trong vụ án hành chính thì khi mình tới Tòa nộp chứng cứ thì Tòa có lập biên bản không? Em sợ, mình nộp sau đó thất lạc thì ảnh hưởng đến quyền lợi của mình.Trả lời:Căn cứ khoản 2 Điều 83 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về giao nộp tài liệu, chứng cứ như sau:Việc đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của tài liệu, chứng cứ; số bản, số trang của tài liệu, chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của Tòa án. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ án hành chính và một bản giao cho đương sự nộp tài liệu, chứng cứ giữ.Như vậy, nguyên tắc khi bạn đến nộp chứng cứ vụ án hành chính thì Tòa sẽ lập biên bản, cụ thể ở đây là 02 bản một bản lưu vào hồ sơ vụ án hành chính và một bản giao cho đương sự nộp tài liệu, chứng cứ giữ. Do đó, bạn có thể yên tâm.Chứng cứ trong vụ án hành chính do Tòa thu thập được mới hợp pháp?Xin hỏi liệu có phải chứng cứ trong vụ án hành chính do Tòa thu thập được theo trình tự, thủ tục thì mới hợp pháp?Trả lời:Căn cứ Điều 80 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về chứng cứ như sau:Chứng cứ trong vụ án hành chính là những gì có thật được đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Luật này quy định mà Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.Như vậy, không chỉ những chứng cứ do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục mới hợp pháp mà ngoài ra những chứng cứ có thật được đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng vẫn được xem là chứng cứ hợp pháp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Vấn đề thực hiện kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện như thế nào?
Chào anh/chị, anh chị cho em hỏi kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện như thế nào?
Kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện như thế nào? Tại Điều 31 Nghị định 118/2021/NĐ-CP có quy định về kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính như sau: Điều 31. Kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính 1. Kế hoạch kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến Bộ Tư pháp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành để theo dõi, phối hợp và tổ chức thực hiện. Bộ Tư pháp có trách nhiệm chủ trì theo dõi, tổng hợp kế hoạch kiểm tra của các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước bảo đảm nguyên tắc không quá 01 lần kiểm tra trong 01 năm đối với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất. 2. Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước xây dựng kế hoạch kiểm tra, xử lý các kế hoạch kiểm tra bị trùng lặp, chồng chéo. 3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan quản lý người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính. 4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước theo quy định tại Điều 17 Luật Xử lý vi phạm hành chính. 5. Việc kiểm tra trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về vi phạm hành chính. Phối hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính Tại Điều 32 Nghị định 118/2021/NĐ-CP có quy định về phối hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính như sau: Điều 32. Phối hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính 1. Việc phối hợp thanh tra thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính giữa Bộ Tư pháp với các cơ quan liên quan ở trung ương; giữa Sở Tư pháp với các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện trong trường hợp có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. 2. Trình tự, thủ tục phối hợp thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vấn đề thực hiện kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện như thế nào?\nTại Điều 31 Nghị định 118/2021/NĐ-CP có quy định về kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính như sau:\nĐiều 31. Kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính\n1. Kế hoạch kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến Bộ Tư pháp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành để theo dõi, phối hợp và tổ chức thực hiện.\nBộ Tư pháp có trách nhiệm chủ trì theo dõi, tổng hợp kế hoạch kiểm tra của các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước bảo đảm nguyên tắc không quá 01 lần kiểm tra trong 01 năm đối với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất.\n2. Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước xây dựng kế hoạch kiểm tra, xử lý các kế hoạch kiểm tra bị trùng lặp, chồng chéo.\n3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan quản lý người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.\n4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước theo quy định tại Điều 17 Luật Xử lý vi phạm hành chính.\n5. Việc kiểm tra trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về vi phạm hành chính.\nPhối hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính\nTại Điều 32 Nghị định 118/2021/NĐ-CP có quy định về phối hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính như sau:\nĐiều 32. Phối hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính\n1. Việc phối hợp thanh tra thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính giữa Bộ Tư pháp với các cơ quan liên quan ở trung ương; giữa Sở Tư pháp với các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện trong trường hợp có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.\n2. Trình tự, thủ tục phối hợp thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi Khoản vay nước ngoài như thế nào?
Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi Khoản vay nước ngoài như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về thủ tục đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh, nhưng có một số vấn đề tôi chưa được rõ lắm. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi Khoản vay nước ngoài được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định nội dung này? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Lê Dũng (dung***@gmail.com)
Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi Khoản vay nước ngoài được quy định tại Điều 16 Thông tư 03/2016/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành như sau: 1. Chuẩn bị Đơn đăng ký thay đổi Khoản vay: a) Trường hợp Bên đi vay lựa chọn hình thức trực tuyến: Bên đi vay thực hiện khai báo Đơn đăng ký thay đổi Khoản vay trên Trang điện tử, in Đơn từ Trang điện tử, ký và đóng dấu; b) Trường hợp Bên đi vay lựa chọn hình thức truyền thống: Bên đi vay hoàn thành mẫu đơn theo Phụ lục 03 kèm theo Thông tư này. 2. Gửi hồ sơ a) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày ký thỏa thuận thay đổi hoặc trước thời Điểm diễn ra nội dung thay đổi (đối với trường hợp nội dung thay đổi không cần ký thỏa thuận thay đổi song vẫn đảm bảo phù hợp với Thỏa thuận vay nước ngoài), Bên đi vay gửi hồ sơ đăng ký thay đổi Khoản vay qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan xác nhận đăng ký Khoản vay hoặc cơ quan xác nhận đăng ký thay đổi Khoản vay lần gần nhất đối với trường hợp đã có đăng ký thay đổi Khoản vay để thực hiện việc đăng ký thay đổi Khoản vay theo thẩm quyền quy định tại Điều 18 Thông tư này. b) Bên đi vay lựa chọn hình thức trực tuyến có thể lựa chọn việc gửi thêm hồ sơ trực tuyến theo hướng dẫn tại Trang điện tử. 3. Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký thay đổi Khoản vay trong thời hạn: a) 12 (mười hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của Bên đi vay (trường hợp Bên đi vay lựa chọn hình thức trực tuyến), hoặc; b) 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của Bên đi vay (trường hợp Bên đi vay lựa chọn hình thức truyền thống); c) Trường hợp từ chối xác nhận đăng ký thay đổi Khoản vay, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do. 4. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 18 Thông tư này có trách nhiệm: a) Kiểm tra tính thống nhất, chính xác của hồ sơ đăng ký thay đổi Khoản vay và các thông tin khai báo trên Trang điện tử; cập nhật tình hình xử lý hồ sơ trên Trang điện tử để Bên đi vay kịp thời theo dõi trong trường hợp Bên đi vay lựa chọn hình thức trực tuyến; b) Tổ chức nhập các thông tin liên quan của Khoản vay trên Trang điện tử để lưu trữ thông tin vào cơ sở dữ liệu vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh trong trường hợp Bên đi vay lựa chọn hình thức truyền thống. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trình tự thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi Khoản vay nước ngoài. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2016/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi Khoản vay nước ngoài như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi Khoản vay nước ngoài được quy định tại Điều 16 Thông tư 03/2016/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành như sau:\n1. Chuẩn bị Đơn đăng ký thay đổi Khoản vay:\na) Trường hợp Bên đi vay lựa chọn hình thức trực tuyến: Bên đi vay thực hiện khai báo Đơn đăng ký thay đổi Khoản vay trên Trang điện tử, in Đơn từ Trang điện tử, ký và đóng dấu;\nb) Trường hợp Bên đi vay lựa chọn hình thức truyền thống: Bên đi vay hoàn thành mẫu đơn theo Phụ lục 03 kèm theo Thông tư này.\n2. Gửi hồ sơ\na) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày ký thỏa thuận thay đổi hoặc trước thời Điểm diễn ra nội dung thay đổi (đối với trường hợp nội dung thay đổi không cần ký thỏa thuận thay đổi song vẫn đảm bảo phù hợp với Thỏa thuận vay nước ngoài), Bên đi vay gửi hồ sơ đăng ký thay đổi Khoản vay qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan xác nhận đăng ký Khoản vay hoặc cơ quan xác nhận đăng ký thay đổi Khoản vay lần gần nhất đối với trường hợp đã có đăng ký thay đổi Khoản vay để thực hiện việc đăng ký thay đổi Khoản vay theo thẩm quyền quy định tại Điều 18 Thông tư này.\nb) Bên đi vay lựa chọn hình thức trực tuyến có thể lựa chọn việc gửi thêm hồ sơ trực tuyến theo hướng dẫn tại Trang điện tử.\n3. Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký thay đổi Khoản vay trong thời hạn:\na) 12 (mười hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của Bên đi vay (trường hợp Bên đi vay lựa chọn hình thức trực tuyến), hoặc;\nb) 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của Bên đi vay (trường hợp Bên đi vay lựa chọn hình thức truyền thống);\nc) Trường hợp từ chối xác nhận đăng ký thay đổi Khoản vay, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.\n4. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 18 Thông tư này có trách nhiệm:\na) Kiểm tra tính thống nhất, chính xác của hồ sơ đăng ký thay đổi Khoản vay và các thông tin khai báo trên Trang điện tử; cập nhật tình hình xử lý hồ sơ trên Trang điện tử để Bên đi vay kịp thời theo dõi trong trường hợp Bên đi vay lựa chọn hình thức trực tuyến;\nb) Tổ chức nhập các thông tin liên quan của Khoản vay trên Trang điện tử để lưu trữ thông tin vào cơ sở dữ liệu vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh trong trường hợp Bên đi vay lựa chọn hình thức truyền thống.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trình tự thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi Khoản vay nước ngoài. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2016/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tra cứu thông tin về tem điện tử thuốc lá, rượu ở đâu?
Cho mình hỏi là mình có thể tra cứu thông tin tem điện tử thuốc lá, rượu ở đâu? Nhờ hướng dẫn.
Khoản 5 Điều 5 Thông tư 23/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 15/05/2021) quy định việc tra cứu thông tin về tem điện tử như sau: Khi người sử dụng sản phẩm thuốc lá, sản phẩm rượu hoặc các cơ quan có liên quan có nhu cầu tra cứu các thông tin của tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu đã dán lên sản phẩm thuốc lá, sản phẩm rượu nhập khẩu như: Tên tem; mẫu/ký hiệu tem; số seri; mã số thuế; tên đơn vị sản xuất; đơn vị nhập khẩu; ngày nhập khẩu; loại sản phẩm thì thực hiện truy cập và tra cứu trên Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan (địa chỉ: https://customs.gov.vn). Như vậy, bạn có thể tra cứu thông tin của tem điện tử thuốc lá, rượu tại Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan (địa chỉ: https://customs.gov.vn). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tra cứu thông tin về tem điện tử thuốc lá, rượu ở đâu?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 5 Điều 5 Thông tư 23/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 15/05/2021) quy định việc tra cứu thông tin về tem điện tử như sau:\nKhi người sử dụng sản phẩm thuốc lá, sản phẩm rượu hoặc các cơ quan có liên quan có nhu cầu tra cứu các thông tin của tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu đã dán lên sản phẩm thuốc lá, sản phẩm rượu nhập khẩu như: Tên tem; mẫu/ký hiệu tem; số seri; mã số thuế; tên đơn vị sản xuất; đơn vị nhập khẩu; ngày nhập khẩu; loại sản phẩm thì thực hiện truy cập và tra cứu trên Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan (địa chỉ: https://customs.gov.vn).\nNhư vậy, bạn có thể tra cứu thông tin của tem điện tử thuốc lá, rượu tại Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan (địa chỉ: https://customs.gov.vn).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khai thác, sử dụng nguồn nước cho thủy điện
Có vấn đề này thắc mắc, tôi muốn nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Cụ thể là việc khai thác, sử dụng nguồn nước cho thủy điện được quy định như thế nào và quy định ở đâu? Huỳnh Tuyền (tuyen***@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 47 Luật Tài nguyên nước 2012 thì: - Việc khai thác, sử dụng nguồn nước cho thủy điện phải bảo đảm sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu, trừ trường hợp khai thác, sử dụng nước với quy mô nhỏ. - Việc xây dựng các công trình thủy điện phải phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, tuân thủ quy định tại Điều 53 của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018). - Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nguồn nước cho thủy điện phải tuân theo quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu nguồn nước; có trách nhiệm hỗ trợ người dân nơi có hồ chứa. Trên đây là nội dung quy định về việc khai thác, sử dụng nguồn nước cho thủy điện. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Tài nguyên nước 2012. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khai thác, sử dụng nguồn nước cho thủy điện", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 47 Luật Tài nguyên nước 2012 thì:\n- Việc khai thác, sử dụng nguồn nước cho thủy điện phải bảo đảm sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu, trừ trường hợp khai thác, sử dụng nước với quy mô nhỏ.\n- Việc xây dựng các công trình thủy điện phải phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, tuân thủ quy định tại Điều 53 của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018).\n- Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nguồn nước cho thủy điện phải tuân theo quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu nguồn nước; có trách nhiệm hỗ trợ người dân nơi có hồ chứa.\nTrên đây là nội dung quy định về việc khai thác, sử dụng nguồn nước cho thủy điện. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Tài nguyên nước 2012.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cha mẹ có quyền cấm con gái kết hôn không? Có được kết hôn với anh em cùng cha khác mẹ?
Xin hỏi là, bố mẹ có quyền cấm con gái kết hôn? Có được kết hôn với anh em cùng cha khác mẹ? Tình nghĩa vợ chồng trong quan hệ hôn nhân được quy định thế nào?
Bố mẹ có quyền cấm con gái kết hôn? Phụ huynh có được cấm con gái kết hôn không? Nếu có thì theo quy định mới nhất sẽ bị xử phạt như thế nào? Trả lời: Theo Điểm b Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn là hành vi bị cấm trong bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình. Theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau: "1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: ... đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này." Như vậy, trường hợp bố mẹ cản trở con gái kết hôn thì có thể bị phạt tiền đến 5 triệu đồng theo quy định mới nhất. Tình nghĩa vợ chồng trong quan hệ hôn nhân được quy định thế nào? Theo những quy định về hôn nhân và gia đình thì có điều chỉnh về yếu tố tình nghĩa vợ và chồng. Vậy cụ thể, vợ chồng phải có tình nghĩa như thế nào trong quan hệ hôn nhân, gia đình?Trân trọng! Trả lời: Căn cứ Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: - Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. - Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác. Trên đây là những quy định về tình nghĩa vợ chồng theo pháp luật điều chỉnh về hôn nhân và gia đình. Có được kết hôn với anh em cùng cha khác mẹ? Tôi và người yêu tôi hiện tại là anh em cùng cha khác mẹ. Do chúng tôi từ nhỏ đã không sống chung với nhau và cũng hai bên gia đình cũng không nói về chuyện tôi có em gái. Nay đưa người yêu về ra mắt mới biết là người yêu tôi là em gái của tôi. Nếu chúng tôi vẫn kết hôn với nhau thì có bị sao không ạ? Trả lời: Theo Điểm d Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cấm các hành vi sau đây: Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; Và tại Khoản 18 Điều 3 Luật này quy định: Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba. Như vậy, bạn và người yêu bạn có mối quan hệ là anh em cùng cha khác mẹ cho nên thuộc phạm vi đời thứ hai nên bạn không được kết hôn với người yêu bạn hiện tại. Lưu ý: Nếu bạn và người yêu vẫn kết hôn với nhau thì phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng tại Khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về hành vi: Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cha mẹ có quyền cấm con gái kết hôn không? Có được kết hôn với anh em cùng cha khác mẹ?", "role": "user" }, { "content": "Bố mẹ có quyền cấm con gái kết hôn?\nPhụ huynh có được cấm con gái kết hôn không? Nếu có thì theo quy định mới nhất sẽ bị xử phạt như thế nào?\n\nTrả lời:\nTheo Điểm b Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn là hành vi bị cấm trong bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình.\nTheo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:\n\"1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\n...\nđ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.\"\nNhư vậy, trường hợp bố mẹ cản trở con gái kết hôn thì có thể bị phạt tiền đến 5 triệu đồng theo quy định mới nhất.\n\nTình nghĩa vợ chồng trong quan hệ hôn nhân được quy định thế nào?\nTheo những quy định về hôn nhân và gia đình thì có điều chỉnh về yếu tố tình nghĩa vợ và chồng. Vậy cụ thể, vợ chồng phải có tình nghĩa như thế nào trong quan hệ hôn nhân, gia đình?Trân trọng!\n\nTrả lời:\nCăn cứ Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:\n- Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.\n- Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.\nTrên đây là những quy định về tình nghĩa vợ chồng theo pháp luật điều chỉnh về hôn nhân và gia đình.\n\nCó được kết hôn với anh em cùng cha khác mẹ?\nTôi và người yêu tôi hiện tại là anh em cùng cha khác mẹ. Do chúng tôi từ nhỏ đã không sống chung với nhau và cũng hai bên gia đình cũng không nói về chuyện tôi có em gái. Nay đưa người yêu về ra mắt mới biết là người yêu tôi là em gái của tôi. Nếu chúng tôi vẫn kết hôn với nhau thì có bị sao không ạ?\n\nTrả lời:\nTheo Điểm d Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cấm các hành vi sau đây:\nKết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;\nVà tại Khoản 18 Điều 3 Luật này quy định: Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.\nNhư vậy, bạn và người yêu bạn có mối quan hệ là anh em cùng cha khác mẹ cho nên thuộc phạm vi đời thứ hai nên bạn không được kết hôn với người yêu bạn hiện tại.\nLưu ý: Nếu bạn và người yêu vẫn kết hôn với nhau thì phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng tại Khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về hành vi: Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không lưu trữ hồ sơ chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy thiết bị viễn thông theo quy định bị phạt bao nhiêu?
Không lưu trữ hồ sơ chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy thiết bị viễn thông theo quy định bị phạt bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Khải Vy, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Không lưu trữ hồ sơ chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy thiết bị viễn thông theo quy định bị phạt bao nhiêu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Tẩy xóa, sửa chữa giấy chứng nhận hợp quy, thông báo tiếp nhận bản công bố hợp quy, giấy phép nhập khẩu thiết bị phát, thu - phát sóng vô tuyến điện; b) Bán thiết bị thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy mà không có chứng nhận hợp quy hoặc không công bố hợp quy hoặc không gắn dấu hợp quy; c) Bán thiết bị thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải công bố hợp quy mà thiết bị chưa được công bố hợp quy, chưa gắn dấu hợp quy; d) Không lưu trữ hồ sơ chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy định. Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt khi Không lưu trữ hồ sơ chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy thiết bị viễn thông theo quy định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không lưu trữ hồ sơ chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy thiết bị viễn thông theo quy định bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Tẩy xóa, sửa chữa giấy chứng nhận hợp quy, thông báo tiếp nhận bản công bố hợp quy, giấy phép nhập khẩu thiết bị phát, thu - phát sóng vô tuyến điện;\nb) Bán thiết bị thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy mà không có chứng nhận hợp quy hoặc không công bố hợp quy hoặc không gắn dấu hợp quy;\nc) Bán thiết bị thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải công bố hợp quy mà thiết bị chưa được công bố hợp quy, chưa gắn dấu hợp quy;\nd) Không lưu trữ hồ sơ chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức phạt khi Không lưu trữ hồ sơ chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy thiết bị viễn thông theo quy định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tránh xe máy không đúng quy định gây tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt thế nào?
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì trường hợp tránh xe máy không đúng quy định gây tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt thế nào?
Tại Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tránh xe máy không đúng quy định gây tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\nPhạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nKhông chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Mức vốn tạm ứng đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?
Mức vốn tạm ứng đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước được quy định thế nào? Và việc thu hồi vốn tạm ứng đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước thế nào? Nhờ hỗ trợ.
Mức vốn tạm ứng đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước được quy định thế nào? Khoản 3 Điều 10 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công, theo đó mức vốn tạm ứng đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước được quy định như sau: a) Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng (bao gồm hợp đồng xây dựng và hợp đồng của dự án không có cấu phần xây dựng): Tổng mức vốn tạm ứng trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư đảm bảo không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng (bao gồm cả dự phòng nếu có). Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép. Đối với dự án mà người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Người quyết định mức tạm ứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình và quản lý việc sử dụng số vốn tạm ứng đúng quy định. b) Đối với công việc thực hiện không thông qua hợp đồng: - Tổng mức vốn tạm ứng trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư đảm bảo không vượt quá 30% dự toán chi phí cho khối lượng công việc thực hiện được duyệt. Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép. Đối với dự án mà người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Người quyết định mức tạm ứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình và quản lý việc sử dụng số vốn tạm ứng đúng quy định. - Mức vốn tạm ứng đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: mức vốn tạm ứng theo kế hoạch, tiến độ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; mức vốn tạm ứng tối đa theo yêu cầu không vượt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chủ đầu tư trực tiếp chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì căn cứ vào hồ sơ tài liệu liên quan để chi trả cho người thụ hưởng; trường hợp đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi trả thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mở tài khoản tiền gửi tại cơ quan kiểm soát, thanh toán để tiếp nhận vốn tạm ứng do chủ đầu tư chuyển đến để thực hiện chi trả. Mức vốn tạm ứng đối với chi phí quản lý dự án không vượt quá dự toán chi phí quản lý dự án và dự toán chi phí quản lý dự án năm kế hoạch (trường hợp chủ đầu tư, ban quản lý dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án hàng năm) được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thu hồi vốn tạm ứng đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước thế nào? Khoản 5 Điều này cũng quy định về việc thu hồi vốn tạm ứng như sau: a) Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu, được quy định cụ thể trong hợp đồng và đảm bảo thu hồi hết khi giá trị giải ngân đạt 80% giá trị hợp đồng (trừ trường hợp được người có thẩm quyền cho tạm ứng ở mức cao hơn). b) Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: sau khi chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư tập hợp chứng từ, làm thủ tục thanh toán và thu hồi tạm ứng trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày chi trả cho người thụ hưởng, không chờ đến khi hoàn thành toàn bộ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mới làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng. Đối với chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cơ quan kiểm soát, thanh toán căn cứ vào quyết toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng. c) Đối với chi phí quản lý dự án: chủ đầu tư lập bảng kê giá trị khối lượng công việc hoàn thành (có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư) gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng. Chủ đầu tư không phải gửi chứng từ chi, hóa đơn mua sắm đến cơ quan kiểm soát, thanh toán và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán theo dự toán được duyệt. Trường hợp ban quản lý dự án, chủ đầu tư trực tiếp quản lý nhiều dự án, định kỳ hàng quý hoặc 06 tháng và hết năm kế hoạch, chủ đầu tư phân bổ chi phí quản lý dự án (khối lượng công việc hoàn thành theo dự toán) cho từng dự án gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng (Mẫu số 11/QLDA). d) Đối với hợp đồng mua sắm máy móc, thiết bị: căn cứ vào hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu, đảm bảo thu hồi hết khi khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức vốn tạm ứng đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mức vốn tạm ứng đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước được quy định thế nào?\nKhoản 3 Điều 10 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công, theo đó mức vốn tạm ứng đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước được quy định như sau:\na) Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng (bao gồm hợp đồng xây dựng và hợp đồng của dự án không có cấu phần xây dựng):\nTổng mức vốn tạm ứng trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư đảm bảo không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng (bao gồm cả dự phòng nếu có). Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép. Đối với dự án mà người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Người quyết định mức tạm ứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình và quản lý việc sử dụng số vốn tạm ứng đúng quy định.\nb) Đối với công việc thực hiện không thông qua hợp đồng:\n- Tổng mức vốn tạm ứng trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư đảm bảo không vượt quá 30% dự toán chi phí cho khối lượng công việc thực hiện được duyệt. Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép. Đối với dự án mà người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Người quyết định mức tạm ứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình và quản lý việc sử dụng số vốn tạm ứng đúng quy định.\n- Mức vốn tạm ứng đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: mức vốn tạm ứng theo kế hoạch, tiến độ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; mức vốn tạm ứng tối đa theo yêu cầu không vượt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chủ đầu tư trực tiếp chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì căn cứ vào hồ sơ tài liệu liên quan để chi trả cho người thụ hưởng; trường hợp đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi trả thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mở tài khoản tiền gửi tại cơ quan kiểm soát, thanh toán để tiếp nhận vốn tạm ứng do chủ đầu tư chuyển đến để thực hiện chi trả.\nMức vốn tạm ứng đối với chi phí quản lý dự án không vượt quá dự toán chi phí quản lý dự án và dự toán chi phí quản lý dự án năm kế hoạch (trường hợp chủ đầu tư, ban quản lý dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án hàng năm) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nThu hồi vốn tạm ứng đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước thế nào?\nKhoản 5 Điều này cũng quy định về việc thu hồi vốn tạm ứng như sau:\na) Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu, được quy định cụ thể trong hợp đồng và đảm bảo thu hồi hết khi giá trị giải ngân đạt 80% giá trị hợp đồng (trừ trường hợp được người có thẩm quyền cho tạm ứng ở mức cao hơn).\nb) Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: sau khi chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư tập hợp chứng từ, làm thủ tục thanh toán và thu hồi tạm ứng trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày chi trả cho người thụ hưởng, không chờ đến khi hoàn thành toàn bộ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mới làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng.\nĐối với chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cơ quan kiểm soát, thanh toán căn cứ vào quyết toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng.\nc) Đối với chi phí quản lý dự án: chủ đầu tư lập bảng kê giá trị khối lượng công việc hoàn thành (có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư) gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng. Chủ đầu tư không phải gửi chứng từ chi, hóa đơn mua sắm đến cơ quan kiểm soát, thanh toán và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán theo dự toán được duyệt.\nTrường hợp ban quản lý dự án, chủ đầu tư trực tiếp quản lý nhiều dự án, định kỳ hàng quý hoặc 06 tháng và hết năm kế hoạch, chủ đầu tư phân bổ chi phí quản lý dự án (khối lượng công việc hoàn thành theo dự toán) cho từng dự án gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng (Mẫu số 11/QLDA).\nd) Đối với hợp đồng mua sắm máy móc, thiết bị: căn cứ vào hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu, đảm bảo thu hồi hết khi khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ngày nghỉ hằng năm của người khuyết tật là bao nhiêu ngày?
Người khuyết tật có bao nhiêu ngày nghỉ hằng năm? Có được bắt người khuyết tật làm thêm giờ không? Chào Ban biên tập, tôi có điều cần được giải đáp. Chị tôi là người khuyết tật và hiện đang làm việc cho hộ kinh doanh W gần nhà. Hộ kinh doanh đó chỉ cho chị tôi nghỉ hằng năm là 12 ngày thôi. Tôi tưởng đối với người khuyết tật thì phải có quy định khác với người lao động bình thường. Giải đáp giúp tôi là người khuyết tật có bao nhiêu ngày nghỉ hằng năm vậy? Rất mong Ban biên tập giải đáp vấn đề này giúp tôi, tôi xin chân thành cảm ơn.
Người khuyết tật có bao nhiêu ngày nghỉ hằng năm? Tại Điều 113 Bộ luật lao động 2019 quy định nghỉ hằng năm như sau: 1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. 2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. 3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. 4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. 5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này. 6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm. 7. Chính phủ quy định chi tiết điều này. Như vậy, người khuyết tật sẽ có 14 ngày nghỉ hằng năm nếu như làm đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động. Cho nên chị của bạn đã làm đủ 12 tháng mà chỉ có 12 ngày nghỉ hằng năm thì hộ kinh doanh đấy vi phạm pháp luật. Có được bắt người khuyết tật làm thêm giờ không? Theo Điều 160 Bộ luật lao động 2019 các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật như sau: 1. Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý. 2. Sử dụng người lao động là người khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành mà không có sự đồng ý của người khuyết tật sau khi đã được người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ thông tin về công việc đó. Do đó, theo quy định trên thì không được bắt người khuyết tật làm thêm giờ trừ khi người khuyết tật đấy đồng ý. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ngày nghỉ hằng năm của người khuyết tật là bao nhiêu ngày?", "role": "user" }, { "content": "Người khuyết tật có bao nhiêu ngày nghỉ hằng năm?\nTại Điều 113 Bộ luật lao động 2019 quy định nghỉ hằng năm như sau:\n1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:\na) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;\nb) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;\nc) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.\n2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.\n3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.\n4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.\n5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.\n6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.\n7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.\nNhư vậy, người khuyết tật sẽ có 14 ngày nghỉ hằng năm nếu như làm đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động. Cho nên chị của bạn đã làm đủ 12 tháng mà chỉ có 12 ngày nghỉ hằng năm thì hộ kinh doanh đấy vi phạm pháp luật.\nCó được bắt người khuyết tật làm thêm giờ không?\nTheo Điều 160 Bộ luật lao động 2019 các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật như sau:\n1. Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý.\n2. Sử dụng người lao động là người khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành mà không có sự đồng ý của người khuyết tật sau khi đã được người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ thông tin về công việc đó.\nDo đó, theo quy định trên thì không được bắt người khuyết tật làm thêm giờ trừ khi người khuyết tật đấy đồng ý.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ Phó Chủ tịch Trung ương Hội Nông dân Việt Nam trong việc chỉ đạo đổi mới kinh tế tập thể
Được biết Thủ tướng Chính phủ mới ban hành quy định về phân công nhiệm vụ ban chỉ đạo đổi mới kinh tế tập thể, hợp tác xã, cho tôi hỏi theo quy định này thì Phó Chủ tịch Trung ương Hội Nông dân Việt Nam được phân công những nhiệm vụ gì?
Căn cứ Khoản 22 Điều 2 Quyết định 1614/QĐ-TTg năm 2019 quy định nhiệm vụ của đồng chí Phó Chủ tịch Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Ủy viên trong việc đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã như sau: - Chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo và cùng Ban Chỉ đạo xem xét giải quyết các vấn đề có liên quan đến phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã thuộc chức năng nhiệm vụ của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam. Phản ánh đầy đủ ý kiến chính thức của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam về những vấn đề liên quan đến đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã để tập thể Ban Chỉ đạo thảo luận xem xét và quyết định. - Chủ động đề xuất trực tiếp hoặc bằng văn bản ý kiến liên quan đến tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao thuộc lĩnh vực đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã với Trưởng ban Chỉ đạo, Phó Trưởng ban Thường trực. - Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chủ trương, định hướng về cơ chế, chính sách, pháp luật, giải pháp phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã của 3 tỉnh, bao gồm: Phú Thọ, Bắc Giang, Quảng Ninh. - Thực hiện các nhiệm vụ khác được Trưởng ban Chỉ đạo phân công. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ Phó Chủ tịch Trung ương Hội Nông dân Việt Nam trong việc chỉ đạo đổi mới kinh tế tập thể", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 22 Điều 2 Quyết định 1614/QĐ-TTg năm 2019 quy định nhiệm vụ của đồng chí Phó Chủ tịch Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Ủy viên trong việc đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã như sau:\n- Chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo và cùng Ban Chỉ đạo xem xét giải quyết các vấn đề có liên quan đến phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã thuộc chức năng nhiệm vụ của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam. Phản ánh đầy đủ ý kiến chính thức của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam về những vấn đề liên quan đến đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã để tập thể Ban Chỉ đạo thảo luận xem xét và quyết định.\n- Chủ động đề xuất trực tiếp hoặc bằng văn bản ý kiến liên quan đến tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao thuộc lĩnh vực đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã với Trưởng ban Chỉ đạo, Phó Trưởng ban Thường trực.\n- Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chủ trương, định hướng về cơ chế, chính sách, pháp luật, giải pháp phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã của 3 tỉnh, bao gồm: Phú Thọ, Bắc Giang, Quảng Ninh.\n- Thực hiện các nhiệm vụ khác được Trưởng ban Chỉ đạo phân công.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc trao đổi, cung cấp thông tin trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực tài chính
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Ngọc Mai, hiện tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về việc đảm bảo an ninh trong lĩnh vực tài chính. Có thắc mắc sau tôi mong sớm nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Nguyên tắc trao đổi, cung cấp thông tin trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực tài chính được quy định như thế nào?
Nguyên tắc trao đổi, cung cấp thông tin trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực tài chính quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 85/2016/TTLT-BTC-BCA Quy định về phối hợp công tác bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau: - Thông tin yêu cầu trao đổi, cung cấp phải xuất phát từ nhu cầu công tác quản lý, nghiệp vụ, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bên. Việc trao đổi, cung cấp thông tin phải được cấp có thẩm quyền cho phép. - Đối với các thông tin liên quan đến an ninh, bí mật nhà nước trong lĩnh vực tài chính, hai bên thống nhất chỉ cung cấp các thông tin đó nếu bảo đảm yêu cầu về chính trị, pháp luật, nghiệp vụ, bí mật nhà nước. Thông tin cung cấp, trao đổi phải được sử dụng đúng mục đích, tuân thủ các nguyên tắc an ninh và quy định của pháp luật. - Thông tin được trao đổi, cung cấp phải bảo đảm kịp thời, chính xác và đầy đủ. - Thông tin được trao đổi, cung cấp giữa các bên ngang cấp, được thực hiện trực tiếp qua các đơn vị chuyên môn đầu mối được hai bên chỉ định hoặc trực tiếp giữa các bộ phận đơn vị chức năng; đối với các vụ việc có tính chất nghiêm trọng, phức tạp, vượt quá thẩm quyền, báo cáo cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp để phối hợp giải quyết. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc trao đổi, cung cấp thông tin trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực tài chính", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc trao đổi, cung cấp thông tin trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực tài chính quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 85/2016/TTLT-BTC-BCA Quy định về phối hợp công tác bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau:\n- Thông tin yêu cầu trao đổi, cung cấp phải xuất phát từ nhu cầu công tác quản lý, nghiệp vụ, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bên. Việc trao đổi, cung cấp thông tin phải được cấp có thẩm quyền cho phép.\n- Đối với các thông tin liên quan đến an ninh, bí mật nhà nước trong lĩnh vực tài chính, hai bên thống nhất chỉ cung cấp các thông tin đó nếu bảo đảm yêu cầu về chính trị, pháp luật, nghiệp vụ, bí mật nhà nước. Thông tin cung cấp, trao đổi phải được sử dụng đúng mục đích, tuân thủ các nguyên tắc an ninh và quy định của pháp luật.\n- Thông tin được trao đổi, cung cấp phải bảo đảm kịp thời, chính xác và đầy đủ.\n- Thông tin được trao đổi, cung cấp giữa các bên ngang cấp, được thực hiện trực tiếp qua các đơn vị chuyên môn đầu mối được hai bên chỉ định hoặc trực tiếp giữa các bộ phận đơn vị chức năng; đối với các vụ việc có tính chất nghiêm trọng, phức tạp, vượt quá thẩm quyền, báo cáo cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp để phối hợp giải quyết.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Thực hiện quản lý Danh mục dữ liệu dùng chung của Cổng Dịch vụ công quốc gia như thế nào?
Xin cho hỏi, theo quy định mới thì việc quản lý Danh mục dữ liệu dùng chung của Cổng Dịch vụ công quốc gia được quy định như thế nào? Xin cảm ơn.
Theo Điều 50 Quy chế quản lý, vận hành, khai thác cổng dịch vụ công quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 31/2021/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ ngày 09/12/2021) quy định về quản lý Danh mục dữ liệu dùng chung của Cổng Dịch vụ công quốc gia như sau: 1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cập nhật các danh mục quy định tại khoản 1, 2, 3, 5, 6 Điều 6; bổ sung, điều chỉnh hoặc vô hiệu hóa dữ liệu dùng chung tại các danh mục khi có sự điều chỉnh và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung cập nhật. 2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện cập nhật các danh mục quy định tại khoản 2, 3, 4, 6 (đối với kết quả của các thủ tục hành chính được luật, nghị quyết của Quốc hội giao quy định chi tiết; thủ tục hành chính để thực hiện các biện pháp có tính chất phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương) Điều 6 Quy chế này; bổ sung, điều chỉnh hoặc vô hiệu hóa dữ liệu dùng chung tại các danh mục khi có sự điều chỉnh và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung cập nhật. 3. Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) cập nhật hoặc đồng bộ danh mục quy định tại khoản 7, 8 Điều 6 Quy chế này; bổ sung, điều chỉnh hoặc vô hiệu hóa dữ liệu dùng chung tại các danh mục khi có sự điều chỉnh và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung cập nhật. 4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm đồng bộ danh mục quy định tại khoản 9 Điều 6 Quy chế này với Cổng Dịch vụ công quốc gia. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thực hiện quản lý Danh mục dữ liệu dùng chung của Cổng Dịch vụ công quốc gia như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 50 Quy chế quản lý, vận hành, khai thác cổng dịch vụ công quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 31/2021/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ ngày 09/12/2021) quy định về quản lý Danh mục dữ liệu dùng chung của Cổng Dịch vụ công quốc gia như sau:\n1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cập nhật các danh mục quy định tại khoản 1, 2, 3, 5, 6 Điều 6; bổ sung, điều chỉnh hoặc vô hiệu hóa dữ liệu dùng chung tại các danh mục khi có sự điều chỉnh và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung cập nhật.\n2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện cập nhật các danh mục quy định tại khoản 2, 3, 4, 6 (đối với kết quả của các thủ tục hành chính được luật, nghị quyết của Quốc hội giao quy định chi tiết; thủ tục hành chính để thực hiện các biện pháp có tính chất phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương) Điều 6 Quy chế này; bổ sung, điều chỉnh hoặc vô hiệu hóa dữ liệu dùng chung tại các danh mục khi có sự điều chỉnh và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung cập nhật.\n3. Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) cập nhật hoặc đồng bộ danh mục quy định tại khoản 7, 8 Điều 6 Quy chế này; bổ sung, điều chỉnh hoặc vô hiệu hóa dữ liệu dùng chung tại các danh mục khi có sự điều chỉnh và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung cập nhật.\n4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm đồng bộ danh mục quy định tại khoản 9 Điều 6 Quy chế này với Cổng Dịch vụ công quốc gia.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về Quy đổi GT của các tàu thuyền không được cơ quan đăng kiểm cấp giấy chứng nhận tổng dung tích để xác định số tiền phí, lệ phí?
Quy đổi GT của các tàu thuyền không được cơ quan đăng kiểm cấp giấy chứng nhận tổng dung tích để xác định số tiền phí, lệ phí? Kê khai, nộp phí, lệ phí trong hoạt động chuyên ngành hàng hải? Quản lý và sử dụng phí trong hoạt động chuyên ngành hàng hải?
Quy đổi GT của các tàu thuyền không được cơ quan đăng kiểm cấp giấy chứng nhận tổng dung tích để xác định số tiền phí, lệ phí?Căn cứ Điều 4 Thông tư 189/2016/TT-BTC việc quy đổi GT của các tàu thuyền không được cơ quan đăng kiểm cấp giấy chứng nhận tổng dung tích để xác định số tiền phí, lệ phí được quy định như sau:1. Tàu thuyền không ghi GT, được quy đổi tính tổng dung tích như sau:a) Tàu biển và phương tiện thuỷ nội địa tự hành quy đổi 1,5 tấn trọng tải tính bằng 01 GT.b) Sà lan quy đổi 01 tấn trọng tải toàn phần tính bằng 01 GT.c) Tàu kéo, tàu đẩy, tàu chở khách (kể cả thuỷ phi cơ) và cẩu nổi: 01 mã lực (HP, CV) tính bằng 0,5 GT; 01 KW tính bằng 0,7 GT; 01 tấn sức nâng của cẩu đặt trên tàu thuyền quy đổi tương đương 06 GT.d) Tàu thuyền chở khách không ghi công suất máy, quy đổi 01 ghế ngồi dành cho hành khách tính bằng 0,67 GT; 01 giường nằm tính bằng 4 GT.e) Trường hợp tàu thuyền là đoàn lai kéo, lai đẩy hoặc lai cập mạn tính bằng tổng dung tích của cả đoàn bao gồm sà lan, đầu kéo hoặc đầu đẩy.Đối với việc quy đổi theo quy định tại khoản 1 Điều này, khi thu phí, lệ phí cơ quan thu được chọn phương thức quy đổi có tổng dung tích lớn nhất.2. Đơn vị tính công suất máy: Công suất máy chính của tàu thuyền được tính theo HP, CV hoặc KW; phần lẻ dưới 01 HP hoặc 01 KW được tính tròn 01 HP, 01 CV hoặc 01 KW.Theo đó, tàu thuyền không ghi GT, được quy đổi tính tổng dung tích như sau:- Tàu biển và phương tiện thuỷ nội địa tự hành quy đổi 1,5 tấn trọng tải tính bằng 01 GT.- Sà lan quy đổi 01 tấn trọng tải toàn phần tính bằng 01 GT.- Tàu kéo, tàu đẩy, tàu chở khách (kể cả thuỷ phi cơ) và cẩu nổi: 01 mã lực (HP, CV) tính bằng 0,5 GT; 01 KW tính bằng 0,7 GT; 01 tấn sức nâng của cẩu đặt trên tàu thuyền quy đổi tương đương 06 GT.- Tàu thuyền chở khách không ghi công suất máy, quy đổi 01 ghế ngồi dành cho hành khách tính bằng 0,67 GT; 01 giường nằm tính bằng 4 GT.- Trường hợp tàu thuyền là đoàn lai kéo, lai đẩy hoặc lai cập mạn tính bằng tổng dung tích của cả đoàn bao gồm sà lan, đầu kéo hoặc đầu đẩy.Đối với việc quy đổi theo quy định tại khoản 1 Điều này, khi thu phí, lệ phí cơ quan thu được chọn phương thức quy đổi có tổng dung tích lớn nhất.Quy định về Quy đổi GT của các tàu thuyền không được cơ quan đăng kiểm cấp giấy chứng nhận tổng dung tích để xác định số tiền phí, lệ phí? (Hình từ Internet)Kê khai, nộp phí, lệ phí trong hoạt động chuyên ngành hàng hải?Căn cứ Điều 6 Thông tư 189/2016/TT-BTC việc kê khai, nộp phí, lệ phí trong hoạt động chuyên ngành hàng hải được quy định như sau:1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.2. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.3. Tổ chức thu phí thực hiện nộp số tiền phí thu được theo tỷ lệ quy định tại Điều 7 Thông tư này và 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách Trung ương) theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.Quản lý và sử dụng phí trong hoạt động chuyên ngành hàng hải?Căn cứ Điều 7 Thông tư 189/2016/TT-BTC việc quản lý và sử dụng phí trong hoạt động chuyên ngành hàng hải được quy định như sau:1. Tổ chức thu phí được để lại 90% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí và nộp 10% vào ngân sách nhà nước; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Tiền phí được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí thì phải nộp 100% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp Luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về Quy đổi GT của các tàu thuyền không được cơ quan đăng kiểm cấp giấy chứng nhận tổng dung tích để xác định số tiền phí, lệ phí?", "role": "user" }, { "content": "Quy đổi GT của các tàu thuyền không được cơ quan đăng kiểm cấp giấy chứng nhận tổng dung tích để xác định số tiền phí, lệ phí?Căn cứ Điều 4 Thông tư 189/2016/TT-BTC việc quy đổi GT của các tàu thuyền không được cơ quan đăng kiểm cấp giấy chứng nhận tổng dung tích để xác định số tiền phí, lệ phí được quy định như sau:1. Tàu thuyền không ghi GT, được quy đổi tính tổng dung tích như sau:a) Tàu biển và phương tiện thuỷ nội địa tự hành quy đổi 1,5 tấn trọng tải tính bằng 01 GT.b) Sà lan quy đổi 01 tấn trọng tải toàn phần tính bằng 01 GT.c) Tàu kéo, tàu đẩy, tàu chở khách (kể cả thuỷ phi cơ) và cẩu nổi: 01 mã lực (HP, CV) tính bằng 0,5 GT; 01 KW tính bằng 0,7 GT; 01 tấn sức nâng của cẩu đặt trên tàu thuyền quy đổi tương đương 06 GT.d) Tàu thuyền chở khách không ghi công suất máy, quy đổi 01 ghế ngồi dành cho hành khách tính bằng 0,67 GT; 01 giường nằm tính bằng 4 GT.e) Trường hợp tàu thuyền là đoàn lai kéo, lai đẩy hoặc lai cập mạn tính bằng tổng dung tích của cả đoàn bao gồm sà lan, đầu kéo hoặc đầu đẩy.Đối với việc quy đổi theo quy định tại khoản 1 Điều này, khi thu phí, lệ phí cơ quan thu được chọn phương thức quy đổi có tổng dung tích lớn nhất.2. Đơn vị tính công suất máy: Công suất máy chính của tàu thuyền được tính theo HP, CV hoặc KW; phần lẻ dưới 01 HP hoặc 01 KW được tính tròn 01 HP, 01 CV hoặc 01 KW.Theo đó, tàu thuyền không ghi GT, được quy đổi tính tổng dung tích như sau:- Tàu biển và phương tiện thuỷ nội địa tự hành quy đổi 1,5 tấn trọng tải tính bằng 01 GT.- Sà lan quy đổi 01 tấn trọng tải toàn phần tính bằng 01 GT.- Tàu kéo, tàu đẩy, tàu chở khách (kể cả thuỷ phi cơ) và cẩu nổi: 01 mã lực (HP, CV) tính bằng 0,5 GT; 01 KW tính bằng 0,7 GT; 01 tấn sức nâng của cẩu đặt trên tàu thuyền quy đổi tương đương 06 GT.- Tàu thuyền chở khách không ghi công suất máy, quy đổi 01 ghế ngồi dành cho hành khách tính bằng 0,67 GT; 01 giường nằm tính bằng 4 GT.- Trường hợp tàu thuyền là đoàn lai kéo, lai đẩy hoặc lai cập mạn tính bằng tổng dung tích của cả đoàn bao gồm sà lan, đầu kéo hoặc đầu đẩy.Đối với việc quy đổi theo quy định tại khoản 1 Điều này, khi thu phí, lệ phí cơ quan thu được chọn phương thức quy đổi có tổng dung tích lớn nhất.Quy định về Quy đổi GT của các tàu thuyền không được cơ quan đăng kiểm cấp giấy chứng nhận tổng dung tích để xác định số tiền phí, lệ phí? (Hình từ Internet)Kê khai, nộp phí, lệ phí trong hoạt động chuyên ngành hàng hải?Căn cứ Điều 6 Thông tư 189/2016/TT-BTC việc kê khai, nộp phí, lệ phí trong hoạt động chuyên ngành hàng hải được quy định như sau:1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.2. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.3. Tổ chức thu phí thực hiện nộp số tiền phí thu được theo tỷ lệ quy định tại Điều 7 Thông tư này và 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách Trung ương) theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.Quản lý và sử dụng phí trong hoạt động chuyên ngành hàng hải?Căn cứ Điều 7 Thông tư 189/2016/TT-BTC việc quản lý và sử dụng phí trong hoạt động chuyên ngành hàng hải được quy định như sau:1. Tổ chức thu phí được để lại 90% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí và nộp 10% vào ngân sách nhà nước; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Tiền phí được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí thì phải nộp 100% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp Luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Số cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết là gì?
Số cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết là gì? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Phương Ngân, tôi đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Số cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết là gì? Có văn bản nào định nghĩa về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (ngan***@gmail.com)
Số cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết được định nghĩa tại Khoản 9 Điều 2 Thông tư 155/2015/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: Số cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết của công ty đại chúng là số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đã phát hành trừ đi số cổ phiếu có quyền biểu quyết được công ty đại chúng mua lại làm cổ phiếu quỹ. Trên đây là nội dung định nghĩa về số cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 155/2015/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Số cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết là gì?", "role": "user" }, { "content": "Số cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết được định nghĩa tại Khoản 9 Điều 2 Thông tư 155/2015/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\nSố cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết của công ty đại chúng là số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đã phát hành trừ đi số cổ phiếu có quyền biểu quyết được công ty đại chúng mua lại làm cổ phiếu quỹ.\nTrên đây là nội dung định nghĩa về số cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 155/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ai có quyền thành lập doanh nghiệp từ 2021?
Sang năm tôi định sẽ thành lập doanh nghiệp sản xuất hàng gia dụng. Cho tôi hỏi trường hợp nào thì cá nhân không được thành lập doanh nghiệp?
Theo Khoản 1,2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 (có hiệu lực 01/01/2021) quy định quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp như sau: Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Dẫn chiếu đến Khoản 2 Điều luật này Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam: + Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; + Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; + Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước; + Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; + Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân; + Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh; + Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự. Như vậy, nếu bạn không thuộc đối tượng trong khoản 2 Điều 17 được nêu trên thì bạn sẽ được thành lập doanh nghiệp theo quy định Luật doanh nghiệp 2020. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ai có quyền thành lập doanh nghiệp từ 2021?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1,2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 (có hiệu lực 01/01/2021) quy định quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp như sau:\nTổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\nDẫn chiếu đến Khoản 2 Điều luật này Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:\n+ Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;\n+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;\n+ Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;\n+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;\n+ Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;\n+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;\n+ Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.\nNhư vậy, nếu bạn không thuộc đối tượng trong khoản 2 Điều 17 được nêu trên thì bạn sẽ được thành lập doanh nghiệp theo quy định Luật doanh nghiệp 2020.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thành lập Hội đồng tự đánh giá chất lượng giáo dục
Xin chào ban biên tập, anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì thành lập Hội đồng tự đánh giá chất lượng giáo dục được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 62/2012/TT-BGDĐT thì thành lập Hội đồng tự đánh giá chất lượng giáo dục như sau: 1. Hội đồng tự đánh giá có số thành viên là số lẻ và có ít nhất là 11 thành viên, do Giám đốc hoặc Hiệu trưởng (sau đây được gọi chung là Hiệu trưởng) quyết định thành lập. 2. Chủ tịch Hội đồng tự đánh giá là Hiệu trưởng; Phó Chủ tịch là một Phó Hiệu trưởng. Các thành viên khác gồm đại diện của Hội đồng trường hoặc Hội đồng quản trị, Hội đồng khoa học và đào tạo; đại diện đơn vị (phòng, trung tâm…) đảm bảo chất lượng giáo dục; Trưởng các phòng, ban, khoa, bộ môn; giảng viên, giáo viên có uy tín; đại diện của sinh viên, học sinh (sau đây gọi chung là sinh viên) và các tổ chức đoàn thể khác thuộc cơ sở giáo dục. Hội đồng có ban thư ký giúp việc, trong đó trưởng đơn vị đảm bảo chất lượng giáo dục được chỉ định làm trưởng ban. 3. Hội đồng tự đánh giá làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thảo luận để đi đến thống nhất. Trên đây là quy định về thành lập Hội đồng tự đánh giá chất lượng giáo dục. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành lập Hội đồng tự đánh giá chất lượng giáo dục", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 62/2012/TT-BGDĐT thì thành lập Hội đồng tự đánh giá chất lượng giáo dục như sau:\n1. Hội đồng tự đánh giá có số thành viên là số lẻ và có ít nhất là 11 thành viên, do Giám đốc hoặc Hiệu trưởng (sau đây được gọi chung là Hiệu trưởng) quyết định thành lập.\n2. Chủ tịch Hội đồng tự đánh giá là Hiệu trưởng; Phó Chủ tịch là một Phó Hiệu trưởng. Các thành viên khác gồm đại diện của Hội đồng trường hoặc Hội đồng quản trị, Hội đồng khoa học và đào tạo; đại diện đơn vị (phòng, trung tâm…) đảm bảo chất lượng giáo dục; Trưởng các phòng, ban, khoa, bộ môn; giảng viên, giáo viên có uy tín; đại diện của sinh viên, học sinh (sau đây gọi chung là sinh viên) và các tổ chức đoàn thể khác thuộc cơ sở giáo dục. Hội đồng có ban thư ký giúp việc, trong đó trưởng đơn vị đảm bảo chất lượng giáo dục được chỉ định làm trưởng ban.\n3. Hội đồng tự đánh giá làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thảo luận để đi đến thống nhất.\nTrên đây là quy định về thành lập Hội đồng tự đánh giá chất lượng giáo dục.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn chung đối với Điều tra viên
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Tiêu chuẩn chung đối với Điều tra viên được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Tiêu chuẩn chung đối với Điều tra viên được quy định tại Điều 46 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 với nội dung như sau: - Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. - Có trình độ đại học An ninh, đại học Cảnh sát hoặc cử nhân luật trở lên. - Có thời gian làm công tác pháp luật theo quy định của Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015. - Đã được đào tạo về nghiệp vụ Điều tra. - Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trên đây là nội dung trả lời về tiêu chuẩn chung đối với Điều tra viên. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn chung đối với Điều tra viên", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn chung đối với Điều tra viên được quy định tại Điều 46 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 với nội dung như sau:\n- Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.\n- Có trình độ đại học An ninh, đại học Cảnh sát hoặc cử nhân luật trở lên.\n- Có thời gian làm công tác pháp luật theo quy định của Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015.\n- Đã được đào tạo về nghiệp vụ Điều tra.\n- Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.\nTrên đây là nội dung trả lời về tiêu chuẩn chung đối với Điều tra viên. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp vận chuyển hàng hoá nguy hiểm không phải xin cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm bao gồm?
Những trường hợp vận chuyển hàng hoá nguy hiểm không phải xin cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm? Đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm cần giấy tờ gì? Tôi có nhu cầu tìm hiểu, xin được giải đáp.
1. Những trường hợp vận chuyển hàng hoá không phải xin cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm? Căn cứ Điều 16 Nghị định 42/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm như sau: 1. Bộ Công an cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm loại 1, loại 2, loại 3, loại 4, loại 9 theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này (trừ hóa chất bảo vệ thực vật). 2. Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm loại 5, loại 8 theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này. 3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm là hoá chất bảo vệ thực vật. 4. Cơ quan cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm căn cứ vào loại, nhóm hàng hóa nguy hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này để quyết định tuyến đường vận chuyển và thời gian vận chuyển. 5. Việc cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm loại 7 được thực hiện theo quy định tại Nghị định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử. 6. Tổ chức, cá nhân khi vận chuyển hàng hoá nguy hiểm thuộc một trong các trường hợp sau đây không phải đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm theo quy định tại Nghị định này: a) Vận chuyển hàng hoá nguy hiểm là khí thiên nhiên hoá lỏng (LNG) và khí thiên nhiên nén (CNG) có tổng khối lượng nhỏ hơn 1.080 ki-lô-gam; b) Vận chuyển hàng hoá nguy hiểm là khí dầu mỏ hoá lỏng (LPG) có tổng khối lượng nhỏ hơn 2.250 ki-lô-gam; c) Vận chuyển hàng hoá nguy hiểm là nhiên liệu lỏng có tổng dung tích nhỏ hơn 1.500 lít; d) Vận chuyển hàng hoá nguy hiểm là hoá chất bảo vệ thực vật có tổng khối lượng nhỏ hơn 1.000 ki-lô-gam; đ) Vận chuyển hàng hoá nguy hiểm đối với các hóa chất độc nguy hiểm còn lại trong các loại, nhóm hàng hoá nguy hiểm. Như vậy, tổ chức, cá nhân khi vận chuyển hàng hoá nguy hiểm thuộc một trong các trường hợp trên không phải xin cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm. 2. Đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm cần giấy tờ gì? Theo Điều 17 Nghị định 42/2020/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm như sau: 1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm loại 5, loại 8 bao gồm: a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Nghị định này; b) Bản sao Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó phải có loại hình kinh doanh vận tải hàng hoá (áp dụng đối với đơn vị kinh doanh vận tải hàng hoá bằng xe ô tô) hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã (áp dụng đối với đơn vị kinh doanh vận tải đường thuỷ nội địa); c) Bản sao hoặc bản chính Bảng kê danh sách phương tiện tham gia vận chuyển kèm theo bản sao giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện vận chuyển còn thời hạn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp (áp dụng trong trường hợp vận chuyển theo chuyến); d) Bản sao hoặc bản chính Bảng kê danh sách người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hoá nguy hiểm. Đối với vận chuyển hàng hoá nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa gửi kèm theo bản sao chứng chỉ chuyên môn đặc biệt (áp dụng trong trường hợp vận chuyển theo chuyến); đ) Bản sao hoặc bản chính phương án tổ chức vận chuyển, hàng hoá nguy hiểm của đơn vị vận chuyển, trong đó nêu rõ tuyến đường, lịch trình vận chuyển, biện pháp ứng cứu sự cố hóa chất trong vận chuyển hàng hoá nguy hiểm; e) Bản sao hoặc bản chính Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hoặc Phiếu kết quả thử nghiệm, kết quả kiểm định đối với vật liệu bao gói, thùng chứa hàng nguy hiểm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định danh mục hàng công nghiệp nguy hiểm phải đóng gói trong quá trình vận chuyển và vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa và các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa. 2. Hồ sơ cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm loại 1, loại 2, loại 3, loại 4 và loại 9 bao gồm: a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Nghị định này; b) Bản sao Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó phải có loại hình kinh doanh vận tải hàng hoá (áp dụng đối với đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô) hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã (áp dụng đối với đơn vị kinh doanh vận tải đường thuỷ nội địa); c) Bản sao hoặc bản chính Bảng kê danh sách phương tiện tham gia vận chuyển kèm theo bản sao giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện vận chuyển còn thời hạn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp (áp dụng trong trường hợp vận chuyển theo chuyến); d) Bản sao hoặc bản chính Bảng kê danh sách người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hoá nguy hiểm. Đối với vận chuyển hàng hoá nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa gửi kèm theo bản sao chứng chỉ chuyên môn đặc biệt (áp dụng trong trường hợp vận chuyển theo chuyến); đ) Bản sao hoặc bản chính phương án tổ chức vận chuyển hàng hoá nguy hiểm của đơn vị vận chuyển, trong đó nêu rõ tuyến đường, lịch trình vận chuyển hàng hoá nguy hiểm;biện pháp ứng cứu khẩn cấp khi có sự cố cháy, nổ; Bản sao hoặc bản chính Phương án ứng phó sự cố tràn dầu (áp dụng đối với trường hợp vận tải xăng dầu trên đường thủy nội địa); e) Bản sao hoặc bản chính hợp đồng mua bán, cung ứng vật liệu nổ công nghiệp hoặc văn bản cho phép thử nổ công nghiệp (trường hợp vận chuyển đi thử nổ công nghiệp) hoặc quyết định hủy vật liệu nổ công nghiệp (trường hợp vận chuyển đi hủy) của cơ quan có thẩm quyền; g) Bản sao hoặc bản chính biên bản kiểm tra của Cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có thẩm quyền về điều kiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp của người áp tải, người điều khiển phương tiện và phương tiện vận chuyển (kèm theo bản chính để đối chiếu); h) Bản sao hoặc bản chính giấy đăng ký khối lượng, chủng loại và thời gian tiếp nhận của cơ quan trực tiếp quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp được vận chuyển đến hoặc văn bản cho phép về địa điểm bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; i) Bản sao giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp; k) Bản sao hoặc bản chính văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép xuất khẩu hoặc vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp từ Việt Nam ra nước ngoài (trường hợp vận chuyển ra nước ngoài). 3. Hồ sơ cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là hóa chất bảo vệ thực vật bao gồm: a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Nghị định này; b) Bản sao Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó phải có loại hình kinh doanh vận tải hàng hoá (áp dụng đối với đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô) hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã (áp dụng đối với đơn vị kinh doanh vận tải đường thuỷ nội địa); c) Bản sao hoặc bản chính Bảng kê danh sách phương tiện tham gia vận chuyển kèm theo bản sao giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện vận chuyển còn thời hạn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp (áp dụng trong trường hợp vận chuyển theo chuyến); d) Bản sao hoặc bản chính Bảng kê danh sách người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hoá nguy hiểm. Đối với vận chuyển hàng hoá nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa gửi kèm theo bản sao chứng chỉ chuyên môn đặc biệt (áp dụng trong trường hợp vận chuyển theo chuyến); đ) Bản sao hoặc bản chính một trong các giấy tờ sau: Hợp đồng cung ứng; Hóa đơn tài chính về xuất, nhập hàng hóa thuốc bảo vệ thực vật; e) Bản sao hoặc bản chính phương án tổ chức vận chuyển hàng hoá nguy hiểm của đơn vị vận chuyển, trong đó nêu rõ tuyến đường, lịch trình vận chuyển hàng hoá nguy hiểm. 4. Hồ sơ cấp lại Giấy phép khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép hoặc Giấy phép bị mất, bị hỏng, bị thu hồi hoặc bị tước bao gồm: a) Giấy đề nghị cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm; b) Hồ sơ chứng minh sự thay đổi về thông tin (trong trường hợp có sự thay đổi liên quan đến nội dung) hoặc giấy tờ, tài liệu chứng minh việc khắc phục vi phạm (trong trường hợp bị thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng Giấy phép). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp vận chuyển hàng hoá nguy hiểm không phải xin cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm bao gồm?", "role": "user" }, { "content": "1. Những trường hợp vận chuyển hàng hoá không phải xin cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm?\nCăn cứ Điều 16 Nghị định 42/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm như sau:\n\n1. Bộ Công an cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm loại 1, loại 2, loại 3, loại 4, loại 9 theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này (trừ hóa chất bảo vệ thực vật).\n2. Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm loại 5, loại 8 theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.\n3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm là hoá chất bảo vệ thực vật.\n4. Cơ quan cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm căn cứ vào loại, nhóm hàng hóa nguy hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này để quyết định tuyến đường vận chuyển và thời gian vận chuyển.\n5. Việc cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm loại 7 được thực hiện theo quy định tại Nghị định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.\n6. Tổ chức, cá nhân khi vận chuyển hàng hoá nguy hiểm thuộc một trong các trường hợp sau đây không phải đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm theo quy định tại Nghị định này:\na) Vận chuyển hàng hoá nguy hiểm là khí thiên nhiên hoá lỏng (LNG) và khí thiên nhiên nén (CNG) có tổng khối lượng nhỏ hơn 1.080 ki-lô-gam;\nb) Vận chuyển hàng hoá nguy hiểm là khí dầu mỏ hoá lỏng (LPG) có tổng khối lượng nhỏ hơn 2.250 ki-lô-gam;\nc) Vận chuyển hàng hoá nguy hiểm là nhiên liệu lỏng có tổng dung tích nhỏ hơn 1.500 lít;\nd) Vận chuyển hàng hoá nguy hiểm là hoá chất bảo vệ thực vật có tổng khối lượng nhỏ hơn 1.000 ki-lô-gam;\nđ) Vận chuyển hàng hoá nguy hiểm đối với các hóa chất độc nguy hiểm còn lại trong các loại, nhóm hàng hoá nguy hiểm.\n\nNhư vậy, tổ chức, cá nhân khi vận chuyển hàng hoá nguy hiểm thuộc một trong các trường hợp trên không phải xin cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm.\n2. Đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm cần giấy tờ gì?\nTheo Điều 17 Nghị định 42/2020/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm như sau:\n\n1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm loại 5, loại 8 bao gồm:\na) Giấy đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Nghị định này;\nb) Bản sao Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó phải có loại hình kinh doanh vận tải hàng hoá (áp dụng đối với đơn vị kinh doanh vận tải hàng hoá bằng xe ô tô) hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã (áp dụng đối với đơn vị kinh doanh vận tải đường thuỷ nội địa);\nc) Bản sao hoặc bản chính Bảng kê danh sách phương tiện tham gia vận chuyển kèm theo bản sao giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện vận chuyển còn thời hạn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp (áp dụng trong trường hợp vận chuyển theo chuyến);\nd) Bản sao hoặc bản chính Bảng kê danh sách người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hoá nguy hiểm. Đối với vận chuyển hàng hoá nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa gửi kèm theo bản sao chứng chỉ chuyên môn đặc biệt (áp dụng trong trường hợp vận chuyển theo chuyến);\nđ) Bản sao hoặc bản chính phương án tổ chức vận chuyển, hàng hoá nguy hiểm của đơn vị vận chuyển, trong đó nêu rõ tuyến đường, lịch trình vận chuyển, biện pháp ứng cứu sự cố hóa chất trong vận chuyển hàng hoá nguy hiểm;\ne) Bản sao hoặc bản chính Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hoặc Phiếu kết quả thử nghiệm, kết quả kiểm định đối với vật liệu bao gói, thùng chứa hàng nguy hiểm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định danh mục hàng công nghiệp nguy hiểm phải đóng gói trong quá trình vận chuyển và vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa và các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.\n2. Hồ sơ cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm loại 1, loại 2, loại 3, loại 4 và loại 9 bao gồm:\na) Giấy đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Nghị định này;\nb) Bản sao Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó phải có loại hình kinh doanh vận tải hàng hoá (áp dụng đối với đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô) hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã (áp dụng đối với đơn vị kinh doanh vận tải đường thuỷ nội địa);\nc) Bản sao hoặc bản chính Bảng kê danh sách phương tiện tham gia vận chuyển kèm theo bản sao giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện vận chuyển còn thời hạn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp (áp dụng trong trường hợp vận chuyển theo chuyến);\nd) Bản sao hoặc bản chính Bảng kê danh sách người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hoá nguy hiểm. Đối với vận chuyển hàng hoá nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa gửi kèm theo bản sao chứng chỉ chuyên môn đặc biệt (áp dụng trong trường hợp vận chuyển theo chuyến);\nđ) Bản sao hoặc bản chính phương án tổ chức vận chuyển hàng hoá nguy hiểm của đơn vị vận chuyển, trong đó nêu rõ tuyến đường, lịch trình vận chuyển hàng hoá nguy hiểm;biện pháp ứng cứu khẩn cấp khi có sự cố cháy, nổ; Bản sao hoặc bản chính Phương án ứng phó sự cố tràn dầu (áp dụng đối với trường hợp vận tải xăng dầu trên đường thủy nội địa);\ne) Bản sao hoặc bản chính hợp đồng mua bán, cung ứng vật liệu nổ công nghiệp hoặc văn bản cho phép thử nổ công nghiệp (trường hợp vận chuyển đi thử nổ công nghiệp) hoặc quyết định hủy vật liệu nổ công nghiệp (trường hợp vận chuyển đi hủy) của cơ quan có thẩm quyền;\ng) Bản sao hoặc bản chính biên bản kiểm tra của Cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có thẩm quyền về điều kiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp của người áp tải, người điều khiển phương tiện và phương tiện vận chuyển (kèm theo bản chính để đối chiếu);\nh) Bản sao hoặc bản chính giấy đăng ký khối lượng, chủng loại và thời gian tiếp nhận của cơ quan trực tiếp quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp được vận chuyển đến hoặc văn bản cho phép về địa điểm bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\ni) Bản sao giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp;\nk) Bản sao hoặc bản chính văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép xuất khẩu hoặc vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp từ Việt Nam ra nước ngoài (trường hợp vận chuyển ra nước ngoài).\n3. Hồ sơ cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là hóa chất bảo vệ thực vật bao gồm:\na) Giấy đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Nghị định này;\nb) Bản sao Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó phải có loại hình kinh doanh vận tải hàng hoá (áp dụng đối với đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô) hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã (áp dụng đối với đơn vị kinh doanh vận tải đường thuỷ nội địa);\nc) Bản sao hoặc bản chính Bảng kê danh sách phương tiện tham gia vận chuyển kèm theo bản sao giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện vận chuyển còn thời hạn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp (áp dụng trong trường hợp vận chuyển theo chuyến);\nd) Bản sao hoặc bản chính Bảng kê danh sách người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hoá nguy hiểm. Đối với vận chuyển hàng hoá nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa gửi kèm theo bản sao chứng chỉ chuyên môn đặc biệt (áp dụng trong trường hợp vận chuyển theo chuyến);\nđ) Bản sao hoặc bản chính một trong các giấy tờ sau: Hợp đồng cung ứng; Hóa đơn tài chính về xuất, nhập hàng hóa thuốc bảo vệ thực vật;\ne) Bản sao hoặc bản chính phương án tổ chức vận chuyển hàng hoá nguy hiểm của đơn vị vận chuyển, trong đó nêu rõ tuyến đường, lịch trình vận chuyển hàng hoá nguy hiểm.\n4. Hồ sơ cấp lại Giấy phép khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép hoặc Giấy phép bị mất, bị hỏng, bị thu hồi hoặc bị tước bao gồm:\na) Giấy đề nghị cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm;\nb) Hồ sơ chứng minh sự thay đổi về thông tin (trong trường hợp có sự thay đổi liên quan đến nội dung) hoặc giấy tờ, tài liệu chứng minh việc khắc phục vi phạm (trong trường hợp bị thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng Giấy phép).\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời trên phần đất của chính doanh nghiệp thì có bắt buộc phải xin phép?
Xin hỏi: Doanh nghiệp xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời trên phần đất của chính doanh nghiệp thì có bắt buộc phải xin phép?- Câu hỏi của chị Ngân (Khánh Hòa).
Doanh nghiệp xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời trên phần đất của chính doanh nghiệp thì có bắt buộc phải xin phép? Tại khoản 2 Điều 31 Luật Quảng cáo 2012 có quy định về cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo như sau:Cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo1. Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có trước phải tuân theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và quy hoạch quảng cáo ngoài trời của địa phương.2. Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có sẵn phải xin giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương trong những trường hợp sau đây:a) Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2) trở lên;b) Xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 mét vuông (m2) kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn;c) Bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40 mét vuông (m2) trở lên.3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo gồm có:a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo;b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo;c) Bản sao có chứng thực một trong những loại giấy tờ sau: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với công trình quảng cáo đứng độc lập; hợp đồng thuê địa điểm giữa chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng hợp pháp đối với công trình quảng cáo gắn với công trình xây dựng có sẵn hoặc văn bản thông báo kết quả trúng thầu đối với trường hợp địa điểm quảng cáo trong quy hoạch phải tổ chức đấu thầu;d) Trường hợp công trình quảng cáo gắn với công trình đã có trước phải có văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc người được giao quyền quản lý công trình đã có trước;đ) Bản vẽ thiết kế của tổ chức thiết kế hợp pháp thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo. Trường hợp công trình quảng cáo gắn vào công trình đã có trước thì bản vẽ thiết kế phải thể hiện được giải pháp liên kết công trình quảng cáo vào công trình đã có trước.…Như vậy, doanh nghiệp xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời trên phần đất của chính doanh nghiệp thì phải xin phép cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương nếu:- Diện tích một mặt màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời từ 20 mét vuông (m2) trở lên;- Diện tích một mặt biển hiệu, bảng quảng cáo trên 20 mét vuông (m2) kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn;- Diện tích một mặt bảng quảng cáo đứng độc lập từ 40 mét vuông (m2) trở lên.Doanh nghiệp xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời trên phần đất của chính doanh nghiệp thì có bắt buộc phải xin phép? (Hình từ Internet)Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo được tiến hành theo các bước nào?Tại khoản 4 Điều 31 Luật Quảng cáo 2012 có quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo theo các bước sau:Bước 1: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương;Bước 2: Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt địa điểm quảng cáo nằm trong quy hoạch quảng cáo thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo cho tổ chức, cá nhân.Trường hợp không cấp giấy phép, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Bước 3: Trường hợp địa phương chưa phê duyệt quy hoạch quảng cáo, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương gửi văn bản xin ý kiến các sở, ban, ngành liên quan.Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương, các sở, ban, ngành nêu trên phải có ý kiến trả lời bằng văn bản gửi cho cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương.Trong thời hạn 13 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của các sở, ban, ngành nêu trên, tổ chức, cá nhân sẽ được cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo.Trường hợp không cấp giấy phép, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Nội dung quảng cáo phải đáp ứng yêu cầu gì?Tại Điều 19 Luật Quảng cáo 2012 có quy định về yêu cầu đối với nội dung quảng cáo như sau:Yêu cầu đối với nội dung quảng cáo1. Nội dung quảng cáo phải bảo đảm trung thực, chính xác, rõ ràng, không gây thiệt hại cho người sản xuất, kinh doanh và người tiếp nhận quảng cáo.2. Chính phủ quy định về yêu cầu đối với nội dung quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt.Như vậy, nội dung quảng cáo phải đáp ứng yêu cầu như sau:- Trung thực, chính xác, rõ ràng;- Không gây thiệt hại cho người sản xuất, kinh doanh và người tiếp nhận quảng cáo.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời trên phần đất của chính doanh nghiệp thì có bắt buộc phải xin phép?", "role": "user" }, { "content": "Doanh nghiệp xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời trên phần đất của chính doanh nghiệp thì có bắt buộc phải xin phép? Tại khoản 2 Điều 31 Luật Quảng cáo 2012 có quy định về cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo như sau:Cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo1. Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có trước phải tuân theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và quy hoạch quảng cáo ngoài trời của địa phương.2. Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có sẵn phải xin giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương trong những trường hợp sau đây:a) Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2) trở lên;b) Xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 mét vuông (m2) kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn;c) Bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40 mét vuông (m2) trở lên.3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo gồm có:a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo;b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo;c) Bản sao có chứng thực một trong những loại giấy tờ sau: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với công trình quảng cáo đứng độc lập; hợp đồng thuê địa điểm giữa chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng hợp pháp đối với công trình quảng cáo gắn với công trình xây dựng có sẵn hoặc văn bản thông báo kết quả trúng thầu đối với trường hợp địa điểm quảng cáo trong quy hoạch phải tổ chức đấu thầu;d) Trường hợp công trình quảng cáo gắn với công trình đã có trước phải có văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc người được giao quyền quản lý công trình đã có trước;đ) Bản vẽ thiết kế của tổ chức thiết kế hợp pháp thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo. Trường hợp công trình quảng cáo gắn vào công trình đã có trước thì bản vẽ thiết kế phải thể hiện được giải pháp liên kết công trình quảng cáo vào công trình đã có trước.…Như vậy, doanh nghiệp xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời trên phần đất của chính doanh nghiệp thì phải xin phép cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương nếu:- Diện tích một mặt màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời từ 20 mét vuông (m2) trở lên;- Diện tích một mặt biển hiệu, bảng quảng cáo trên 20 mét vuông (m2) kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn;- Diện tích một mặt bảng quảng cáo đứng độc lập từ 40 mét vuông (m2) trở lên.Doanh nghiệp xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời trên phần đất của chính doanh nghiệp thì có bắt buộc phải xin phép? (Hình từ Internet)Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo được tiến hành theo các bước nào?Tại khoản 4 Điều 31 Luật Quảng cáo 2012 có quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo theo các bước sau:Bước 1: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương;Bước 2: Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt địa điểm quảng cáo nằm trong quy hoạch quảng cáo thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo cho tổ chức, cá nhân.Trường hợp không cấp giấy phép, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Bước 3: Trường hợp địa phương chưa phê duyệt quy hoạch quảng cáo, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương gửi văn bản xin ý kiến các sở, ban, ngành liên quan.Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương, các sở, ban, ngành nêu trên phải có ý kiến trả lời bằng văn bản gửi cho cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương.Trong thời hạn 13 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của các sở, ban, ngành nêu trên, tổ chức, cá nhân sẽ được cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo.Trường hợp không cấp giấy phép, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Nội dung quảng cáo phải đáp ứng yêu cầu gì?Tại Điều 19 Luật Quảng cáo 2012 có quy định về yêu cầu đối với nội dung quảng cáo như sau:Yêu cầu đối với nội dung quảng cáo1. Nội dung quảng cáo phải bảo đảm trung thực, chính xác, rõ ràng, không gây thiệt hại cho người sản xuất, kinh doanh và người tiếp nhận quảng cáo.2. Chính phủ quy định về yêu cầu đối với nội dung quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt.Như vậy, nội dung quảng cáo phải đáp ứng yêu cầu như sau:- Trung thực, chính xác, rõ ràng;- Không gây thiệt hại cho người sản xuất, kinh doanh và người tiếp nhận quảng cáo.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có phải đổi căn cước công dân khi công dân đủ 60 tuổi không?
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề này cần được giải đáp. Năm nay tôi 60 tuổi mà tôi có nghe mọi người nói là đến 60 tuổi thì phải đổi lại căn cước công dân. Cho tôi hỏi điều này có đúng không? Nếu như đủ 60 tuổi mà không đổi căn cước công dân thì bị xử phạt như thế nào? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.
Công dân đủ 60 tuổi có phải đổi căn cước công dân không?Tại Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân như sau:1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.Như vậy, theo quy định trên công dân phải đổi thẻ căn cước công dân khi công dân đủ 60 tuổi. Bạn không nói rõ là căn cước công dân của bạn được cấp trước khi bạn 60 tuổi là bao nhiêu năm nên sẽ được chia thành 2 trường hợp.Thứ nhất, nếu như thẻ căn cước công dân của bạn được cấp hơn 2 năm trước khi bạn 60 tuổi thì bạn phải tiến hành đổi lại thẻ. Với trường hợp này bạn không tiến hành đổi lại căn cước công dân thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính.Thứ hai, thẻ căn cước công dân của bạn được cấp trong thời hạn 2 năm trước khi bạn 60 tuổi thì bạn không cần phải đổi lại thẻ.Có phải đổi căn cước công dân khi công dân đủ 60 tuổi không? (Hình từ Internet)Công dân đủ 60 tuổi không đổi căn cước công dân bị phạt bao nhiêu tiền?Theo Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân như sau:1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;c) Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Chiếm đoạt, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân của người khác;b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;c) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;b) Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả;c) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;d) Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;đ) Mượn, cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.5. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 2, điểm a khoản 3 và các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều này.6. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và điểm đ khoản 4 Điều này;b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều này.Do đó, công dân đủ 60 tuổi mà chưa tiến hành đổi lại thẻ căn cước công dân thì sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có phải đổi căn cước công dân khi công dân đủ 60 tuổi không?", "role": "user" }, { "content": "Công dân đủ 60 tuổi có phải đổi căn cước công dân không?Tại Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân như sau:1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.Như vậy, theo quy định trên công dân phải đổi thẻ căn cước công dân khi công dân đủ 60 tuổi. Bạn không nói rõ là căn cước công dân của bạn được cấp trước khi bạn 60 tuổi là bao nhiêu năm nên sẽ được chia thành 2 trường hợp.Thứ nhất, nếu như thẻ căn cước công dân của bạn được cấp hơn 2 năm trước khi bạn 60 tuổi thì bạn phải tiến hành đổi lại thẻ. Với trường hợp này bạn không tiến hành đổi lại căn cước công dân thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính.Thứ hai, thẻ căn cước công dân của bạn được cấp trong thời hạn 2 năm trước khi bạn 60 tuổi thì bạn không cần phải đổi lại thẻ.Có phải đổi căn cước công dân khi công dân đủ 60 tuổi không? (Hình từ Internet)Công dân đủ 60 tuổi không đổi căn cước công dân bị phạt bao nhiêu tiền?Theo Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân như sau:1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;c) Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Chiếm đoạt, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân của người khác;b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;c) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;b) Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả;c) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;d) Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;đ) Mượn, cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.5. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 2, điểm a khoản 3 và các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều này.6. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và điểm đ khoản 4 Điều này;b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều này.Do đó, công dân đủ 60 tuổi mà chưa tiến hành đổi lại thẻ căn cước công dân thì sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về dự trù, cấp ấn phẩm trắng lãnh sự cho Cơ quan đại diện
Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo quy định thì dự trù, cấp ấn phẩm trắng lãnh sự cho Cơ quan đại diện được quy định như thế nào? Mong sớm nhận phản hồi.
Tại Điều 12 Thông tư 02/2020/TT-BNG, có quy định về dự trù, cấp ấn phẩm trắng lãnh sự cho Cơ quan đại diện, như sau: - Ấn phẩm trắng lãnh sự cấp cho Cơ quan đại diện gồm các loại quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này. - Tháng 11 hàng năm, Cơ quan đại diện căn cứ vào nhu cầu thực tế, số lượng đã sử dụng của các năm trước, .dự trù số lượng các loại ấn phẩm trắng lãnh sự sử dụng cho năm sau và thông báo bằng văn bản cho Cục Lãnh sự. Cục Lãnh sự tổng hợp dự trù của các Cơ quan đại diện, lên kế hoạch đặt in và mua ấn phẩm trắng lãnh sự, bảo đảm cung cấp kịp thời cho Cơ quan đại diện. - Khi có nhu cầu cấp ấn phẩm trắng lãnh sự, Cơ quan đại diện có văn bản gửi Cục Lãnh sự, trong đó ghi rõ số lượng từng loại ấn phẩm trắng lãnh sự đề nghị cấp, cán bộ được ủy quyền mang hộ chiếu ngoại giao làm thủ tục nhận ấn phẩm trắng lãnh sự tại Cục Lãnh sự và chuyển đến Cơ quan đại diện. Cơ quan đại diện chịu trách nhiệm về sự ủy quyền này. Trường hợp cần ủy quyền cho cán bộ mang hộ chiếu công vụ làm thủ tục nhận ấn phẩm trắng lãnh sự và chuyển đến Cơ quan đại diện, Cơ quan đại diện trao đổi bằng văn bản với Cục Lãnh sự để báo cáo Lãnh đạo Bộ Ngoại giao xem xét, quyết định. Ban biên tập phản hồi thông tin.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về dự trù, cấp ấn phẩm trắng lãnh sự cho Cơ quan đại diện", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 12 Thông tư 02/2020/TT-BNG, có quy định về dự trù, cấp ấn phẩm trắng lãnh sự cho Cơ quan đại diện, như sau:\n- Ấn phẩm trắng lãnh sự cấp cho Cơ quan đại diện gồm các loại quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.\n- Tháng 11 hàng năm, Cơ quan đại diện căn cứ vào nhu cầu thực tế, số lượng đã sử dụng của các năm trước, .dự trù số lượng các loại ấn phẩm trắng lãnh sự sử dụng cho năm sau và thông báo bằng văn bản cho Cục Lãnh sự. Cục Lãnh sự tổng hợp dự trù của các Cơ quan đại diện, lên kế hoạch đặt in và mua ấn phẩm trắng lãnh sự, bảo đảm cung cấp kịp thời cho Cơ quan đại diện.\n- Khi có nhu cầu cấp ấn phẩm trắng lãnh sự, Cơ quan đại diện có văn bản gửi Cục Lãnh sự, trong đó ghi rõ số lượng từng loại ấn phẩm trắng lãnh sự đề nghị cấp, cán bộ được ủy quyền mang hộ chiếu ngoại giao làm thủ tục nhận ấn phẩm trắng lãnh sự tại Cục Lãnh sự và chuyển đến Cơ quan đại diện. Cơ quan đại diện chịu trách nhiệm về sự ủy quyền này. Trường hợp cần ủy quyền cho cán bộ mang hộ chiếu công vụ làm thủ tục nhận ấn phẩm trắng lãnh sự và chuyển đến Cơ quan đại diện, Cơ quan đại diện trao đổi bằng văn bản với Cục Lãnh sự để báo cáo Lãnh đạo Bộ Ngoại giao xem xét, quyết định.\nBan biên tập phản hồi thông tin.", "role": "assistant" } ]
Hình thức và phương thức xác định kết quả đấu thầu việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước
Hình thức và phương thức xác định kết quả đấu thầu việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đặng Anh Phương, đang làm việc tại một công ty tín dụng, đang tìm hiểu quy định về việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Thắc mắc của tôi là hình thức và phương thức xác định kết quả đấu thầu việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Hình thức và phương thức xác định kết quả đấu thầu việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước được quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 92/2016/TTLT-BTC-NHNN hướng dẫn việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, cụ thể như sau: - Đấu thầu tín phiếu được thực hiện theo một (01) trong hai (02) hình thức, gồm: + Đấu thầu cạnh tranh lãi suất; + Đấu thầu kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất. - Kết quả đấu thầu tín phiếu được xác định theo một (01) trong hai (02) phương thức, gồm: + Đấu thầu đơn giá; + Đấu thầu đa giá. Căn cứ vào sự phát triển của thị trường, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính chấp thuận chủ trương trước khi áp dụng phương thức đấu thầu đa giá. Nội dung chấp thuận của Bộ Tài chính bao gồm: thời gian tổ chức đấu thầu và kỳ hạn tín phiếu dự kiến phát hành theo phương thức đấu thầu đa giá. - Kho bạc Nhà nước thông báo cụ thể về hình thức đấu thầu và phương thức xác định kết quả đấu thầu trong thông báo đấu thầu. Trên đây là nội dung câu trả lời về hình thức và phương thức xác định kết quả đấu thầu việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 92/2016/TTLT-BTC-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hình thức và phương thức xác định kết quả đấu thầu việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Hình thức và phương thức xác định kết quả đấu thầu việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước được quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 92/2016/TTLT-BTC-NHNN hướng dẫn việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n- Đấu thầu tín phiếu được thực hiện theo một (01) trong hai (02) hình thức, gồm:\n+ Đấu thầu cạnh tranh lãi suất;\n+ Đấu thầu kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất.\n- Kết quả đấu thầu tín phiếu được xác định theo một (01) trong hai (02) phương thức, gồm:\n+ Đấu thầu đơn giá;\n+ Đấu thầu đa giá.\nCăn cứ vào sự phát triển của thị trường, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính chấp thuận chủ trương trước khi áp dụng phương thức đấu thầu đa giá. Nội dung chấp thuận của Bộ Tài chính bao gồm: thời gian tổ chức đấu thầu và kỳ hạn tín phiếu dự kiến phát hành theo phương thức đấu thầu đa giá.\n- Kho bạc Nhà nước thông báo cụ thể về hình thức đấu thầu và phương thức xác định kết quả đấu thầu trong thông báo đấu thầu.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về hình thức và phương thức xác định kết quả đấu thầu việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 92/2016/TTLT-BTC-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai là gì? Không niêm yết giá đối với mặt hàng bình Gas thì xử phạt thế nào?
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai là gì? Việc niêm yết giá đối với bình Gas có bắt buộc không? Nếu không niêm yết giá thì xử phạt thế nào?
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai là gì?Căn cứ Điều 39 Nghị định 87/2018/NĐ-CP về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai có quy định như sau:Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai1. Giấy đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.2. Bản sao hợp đồng bán LPG chai với thương nhân có giấy chứng nhận đủ điều kiện còn hiệu lực.3. Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy.Theo đó, để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG hay còn gọi là bình Gas thì chủ cửa hàng phải chuẩn bị những giấy tờ sau:- Giấy đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai theo Mẫu số 05 kèm theo Nghị định 87/2018/NĐ-CP.- Bản sao hợp đồng bán LPG chai với thương nhân có giấy chứng nhận đủ điều kiện còn hiệu lực.- Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy.Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai là gì? Không niêm yết giá đối với mặt hàng bình Gas thì xử phạt thế nào? (Hình từ Internet)Việc niêm yết giá đối với bình Gas có bắt buộc không?Căn cứ Điều 32 Nghị định 87/2018/NĐ-CP về quyền và nghĩa vụ của cửa hàng bán lẻ LPG có quy định như sau:Quyền và nghĩa vụ của cửa hàng bán lẻ LPG chai1. Không mua, bán LPG chai và chai LPG không có nguồn gốc xuất xứ, không đủ điều kiện lưu thông trên thị trường, không phù hợp với hợp đồng.2. Lựa chọn và treo biểu hiệu, biểu tượng của thương nhân mà cửa hàng ký hợp đồng bán LPG chai.3. Chỉ được bán LPG chai của thương nhân có Giấy chứng nhận đủ điều kiện còn hiệu lực mà cửa hàng đã ký hợp đồng còn hiệu lực; không bán LPG chai mini không đảm bảo an toàn theo quy định.4. Không chiếm giữ chai LPG của các thương nhân kinh doanh LPG ngoài hợp đồng mà cửa hàng đã ký.5. Niêm yết giá bán LPG chai và bán đúng giá niêm yết; chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng chai LPG bán cho khách hàng.6. Thực hiện chế độ ghi chép và xuất hóa đơn, chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính.7. Tuân thủ các quy định về an toàn, phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.8. Các chai LPG khi bán cho khách hàng phải còn nguyên niêm phong, tuyệt đối kín, bảo đảm chất lượng, khối lượng và nhãn mác đã đăng ký.9. Kiểm tra độ kín của van chai, các đầu nối và ống mềm sau khi lắp đặt mới hoặc thay chai LPG xong, có sự chứng kiến quá trình kiểm tra và ký tên xác nhận vào biên bản giao nhận của khách hàng sử dụng.10. Chỉ được thay thế, cung cấp cho khách hàng các loại phụ kiện đảm bảo an toàn khi sử dụng và là loại chuyên dùng cho sử dụng với LPG; các ống mềm phải là loại ngăn ngừa hoặc có bảo vệ được khỏi sự xâm hại của loài gặm nhấm.11. Phải cung cấp tài liệu hướng dẫn và hướng dẫn trực tiếp các thông tin cần thiết về an toàn khi sử dụng LPG, các biện pháp đề phòng, các bước xử lý khi LPG rò rỉ; quy trình sử dụng bếp ga, chai chứa và các phụ kiện kèm theo cho khách hàng sử dụng bếp ga, chai LPG của cửa hàng. Thông báo cho khách hàng sử dụng biết các thông tin sau:a) Các thông tin chi tiết về chai LPG mà khách hàng sử dụng được cung cấp: Nguồn gốc xuất xứ, niêm phong đúng quy cách, nhãn hiệu hàng hóa, khối lượng LPG và thời hạn kiểm định chai LPG;b) Khi phát hiện chai LPG không bảo đảm an toàn, có nguy cơ gây cháy nổ (mùi LPG phát tán ra ngoài do van, phụ kiện không đảm bảo độ kín) phải ngừng sử dụng, báo ngay cho cửa hàng LPG đến khắc phục kịp thời;c) Trường hợp khách hàng chuyển sang dùng chai LPG của thương nhân khác hoặc khi không có nhu cầu sử dụng chai LPG, khách hàng sử dụng phải thông báo cho cửa hàng bán LPG để cửa hàng LPG thu hồi chai LPG.12. Lập sổ hoặc cơ sở dữ liệu điện tử ứng dụng công nghệ thông tin theo dõi chai LPG bán tại cửa hàng. Tại sổ theo dõi hoặc cơ sở dữ liệu điện tử phải có các thông tin sau về chai chứa: chủ sở hữu, loại chai, số sê ri chai, hạn kiểm định trên chai, nơi nhập chai chứa cho cửa hàng, ngày nhập, tên và địa chỉ khách hàng sử dụng, ngày giao chai cho khách hàng.13. Chủ cửa hàng, nhân viên làm việc tại cửa hàng phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy theo quy định.14. Tuân thủ các quy định về quản lý an toàn, phòng cháy và chữa cháy, quản lý đo lường, chất lượng trong hoạt động kinh doanh khí quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.Theo đó, việc niêm yếu giá bán LPG chai (hay còn gọi là bình Gas) là nghĩa vụ của cửa hàng bán lẻ LPG chai.Không niêm yết giá đối với mặt hàng bình Gas thì xử phạt vi phạm hành chính thế nào?Căn cứ Điều 12 Nghị định 109/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 49/2016/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về công khai thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ có quy định như sau:Hành vi vi phạm quy định về công khai thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ tại địa Điểm phải niêm yết giá theo quy định của pháp luật;b) Niêm yết giá không rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng....Vậy, nếu không niêm yết giá đối với mặt hàng bình Gas thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân và gấp 02 lần đối với tổ chức theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 109/2013/NĐ-CPTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai là gì? Không niêm yết giá đối với mặt hàng bình Gas thì xử phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai là gì?Căn cứ Điều 39 Nghị định 87/2018/NĐ-CP về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai có quy định như sau:Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai1. Giấy đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.2. Bản sao hợp đồng bán LPG chai với thương nhân có giấy chứng nhận đủ điều kiện còn hiệu lực.3. Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy.Theo đó, để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG hay còn gọi là bình Gas thì chủ cửa hàng phải chuẩn bị những giấy tờ sau:- Giấy đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai theo Mẫu số 05 kèm theo Nghị định 87/2018/NĐ-CP.- Bản sao hợp đồng bán LPG chai với thương nhân có giấy chứng nhận đủ điều kiện còn hiệu lực.- Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy.Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai là gì? Không niêm yết giá đối với mặt hàng bình Gas thì xử phạt thế nào? (Hình từ Internet)Việc niêm yết giá đối với bình Gas có bắt buộc không?Căn cứ Điều 32 Nghị định 87/2018/NĐ-CP về quyền và nghĩa vụ của cửa hàng bán lẻ LPG có quy định như sau:Quyền và nghĩa vụ của cửa hàng bán lẻ LPG chai1. Không mua, bán LPG chai và chai LPG không có nguồn gốc xuất xứ, không đủ điều kiện lưu thông trên thị trường, không phù hợp với hợp đồng.2. Lựa chọn và treo biểu hiệu, biểu tượng của thương nhân mà cửa hàng ký hợp đồng bán LPG chai.3. Chỉ được bán LPG chai của thương nhân có Giấy chứng nhận đủ điều kiện còn hiệu lực mà cửa hàng đã ký hợp đồng còn hiệu lực; không bán LPG chai mini không đảm bảo an toàn theo quy định.4. Không chiếm giữ chai LPG của các thương nhân kinh doanh LPG ngoài hợp đồng mà cửa hàng đã ký.5. Niêm yết giá bán LPG chai và bán đúng giá niêm yết; chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng chai LPG bán cho khách hàng.6. Thực hiện chế độ ghi chép và xuất hóa đơn, chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính.7. Tuân thủ các quy định về an toàn, phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.8. Các chai LPG khi bán cho khách hàng phải còn nguyên niêm phong, tuyệt đối kín, bảo đảm chất lượng, khối lượng và nhãn mác đã đăng ký.9. Kiểm tra độ kín của van chai, các đầu nối và ống mềm sau khi lắp đặt mới hoặc thay chai LPG xong, có sự chứng kiến quá trình kiểm tra và ký tên xác nhận vào biên bản giao nhận của khách hàng sử dụng.10. Chỉ được thay thế, cung cấp cho khách hàng các loại phụ kiện đảm bảo an toàn khi sử dụng và là loại chuyên dùng cho sử dụng với LPG; các ống mềm phải là loại ngăn ngừa hoặc có bảo vệ được khỏi sự xâm hại của loài gặm nhấm.11. Phải cung cấp tài liệu hướng dẫn và hướng dẫn trực tiếp các thông tin cần thiết về an toàn khi sử dụng LPG, các biện pháp đề phòng, các bước xử lý khi LPG rò rỉ; quy trình sử dụng bếp ga, chai chứa và các phụ kiện kèm theo cho khách hàng sử dụng bếp ga, chai LPG của cửa hàng. Thông báo cho khách hàng sử dụng biết các thông tin sau:a) Các thông tin chi tiết về chai LPG mà khách hàng sử dụng được cung cấp: Nguồn gốc xuất xứ, niêm phong đúng quy cách, nhãn hiệu hàng hóa, khối lượng LPG và thời hạn kiểm định chai LPG;b) Khi phát hiện chai LPG không bảo đảm an toàn, có nguy cơ gây cháy nổ (mùi LPG phát tán ra ngoài do van, phụ kiện không đảm bảo độ kín) phải ngừng sử dụng, báo ngay cho cửa hàng LPG đến khắc phục kịp thời;c) Trường hợp khách hàng chuyển sang dùng chai LPG của thương nhân khác hoặc khi không có nhu cầu sử dụng chai LPG, khách hàng sử dụng phải thông báo cho cửa hàng bán LPG để cửa hàng LPG thu hồi chai LPG.12. Lập sổ hoặc cơ sở dữ liệu điện tử ứng dụng công nghệ thông tin theo dõi chai LPG bán tại cửa hàng. Tại sổ theo dõi hoặc cơ sở dữ liệu điện tử phải có các thông tin sau về chai chứa: chủ sở hữu, loại chai, số sê ri chai, hạn kiểm định trên chai, nơi nhập chai chứa cho cửa hàng, ngày nhập, tên và địa chỉ khách hàng sử dụng, ngày giao chai cho khách hàng.13. Chủ cửa hàng, nhân viên làm việc tại cửa hàng phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy theo quy định.14. Tuân thủ các quy định về quản lý an toàn, phòng cháy và chữa cháy, quản lý đo lường, chất lượng trong hoạt động kinh doanh khí quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.Theo đó, việc niêm yếu giá bán LPG chai (hay còn gọi là bình Gas) là nghĩa vụ của cửa hàng bán lẻ LPG chai.Không niêm yết giá đối với mặt hàng bình Gas thì xử phạt vi phạm hành chính thế nào?Căn cứ Điều 12 Nghị định 109/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 49/2016/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về công khai thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ có quy định như sau:Hành vi vi phạm quy định về công khai thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ tại địa Điểm phải niêm yết giá theo quy định của pháp luật;b) Niêm yết giá không rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng....Vậy, nếu không niêm yết giá đối với mặt hàng bình Gas thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân và gấp 02 lần đối với tổ chức theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 109/2013/NĐ-CPTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tội mua bán trái phép súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ theo Bộ Luật hình sự 2015
Tội mua bán trái phép súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ được quy định như thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Khánh Thy, sống tại Hà Nội. Hiện nay tôi đang là sinh viên năm thứ ba, trường Đại học An Ninh. Tôi có tìm hiểu qua về tội mua bán trái phép súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ theo Bộ Luật hình sự 2015. Trong đó, một số nội dung tôi chưa hiểu rõ lắm. Nhờ quý cơ quan tư vấn giúp tôi dấu hiệu pháp lý của tội mua bán trái phép súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ theo Bộ Luật hình sự 2015. Hình phạt áp dụng đối với tội danh này là gì? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Theo quy định tại Điều 306 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018), được sửa đổi bởi Khoản 108 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì: 1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự như súng săn, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Có tổ chức; b) Vật phạm pháp có số lượng lớn; c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới; d) Làm chết người; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; g) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; h) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn; b) Làm chết 02 người trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. - Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là: Khách thể: Hành vi phạm tội xâm phạm đến chế độ quản lý về vũ khí, công cụ hỗ trợ. Đối tượng tác động của tội phạm là các loại súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ. Chủ thể: Chủ thể của tội danh này là chủ thể thường. Là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định. Mặt khách quan: Thực hiện hành vi mua bán trái phép súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ. Mua bán trái phép súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ là bán hay mua để bán lại; vận chuyển, tàng trữ súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ nhằm mục đích để bán lại, trao đổi để kiếm lời. Khi xác định hành vi mua bán trái phép súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ cần chú ý một số vấn đề sau:Súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ mà người phạm tội có để bán cho người khác không phụ thuộc vào nguồn gốc do đâu mà có; không phụ thuộc vào súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ đó là thật hay giả, còn tác dụng hay đã mất tác dụng. Trong trường hợp không chứng minh được mục đích bán trái phép súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ, thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà định tội là "tàng trữ trái phép súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ" hay tội "vận chuyển trái phép súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ" hoặc “tàng trữ, vận chuyển trái phép súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ”. Mặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý. - Hình phạt áp dụng đối với tội danh này là: Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm (Khoản 2) hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm (Khoản 3). Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. Trên đây là nội dung tư vấn về tội mua bán trái phép súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tội mua bán trái phép súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ theo Bộ Luật hình sự 2015", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 306 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018), được sửa đổi bởi Khoản 108 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì:\n1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự như súng săn, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Có tổ chức; b) Vật phạm pháp có số lượng lớn; c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới; d) Làm chết người; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; g) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; h) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn; b) Làm chết 02 người trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.\n- Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là:\nKhách thể: Hành vi phạm tội xâm phạm đến chế độ quản lý về vũ khí, công cụ hỗ trợ. Đối tượng tác động của tội phạm là các loại súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ.\nChủ thể: Chủ thể của tội danh này là chủ thể thường. Là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định.\nMặt khách quan: Thực hiện hành vi mua bán trái phép súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ. Mua bán trái phép súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ là bán hay mua để bán lại; vận chuyển, tàng trữ súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ nhằm mục đích để bán lại, trao đổi để kiếm lời.\nKhi xác định hành vi mua bán trái phép súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ cần chú ý một số vấn đề sau:Súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ mà người phạm tội có để bán cho người khác không phụ thuộc vào nguồn gốc do đâu mà có; không phụ thuộc vào súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ đó là thật hay giả, còn tác dụng hay đã mất tác dụng.\nTrong trường hợp không chứng minh được mục đích bán trái phép súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ, thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà định tội là \"tàng trữ trái phép súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ\" hay tội \"vận chuyển trái phép súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ\" hoặc “tàng trữ, vận chuyển trái phép súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ”.\nMặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.\n- Hình phạt áp dụng đối với tội danh này là:\nĐối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.\nĐối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm (Khoản 2) hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm (Khoản 3).\nNgoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về tội mua bán trái phép súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chấm dứt hợp đồng khi hết tuổi lao động có được trợ cấp thôi việc?
Tôi năm nay 55 tuổi, đã hết tuổi lao động, thời gian đóng BHXH là 17 năm 9 tháng. Tôi đóng BHXH tự nguyện thêm 27 tháng nữa để đến tháng 3-2013 được hưởng lương hưu. Vậy hiện tôi có được hưởng trợ cấp thôi việc mà người sử dụng lao động phải trả một năm nửa tháng lương?
Nếu không đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) trái luật, không chấm dứt HĐLĐ để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng cũng không bị xử lý kỷ luật sa thải theo điểm a, b khoản 1 điều 85 Bộ Luật Lao động thì công ty phải trả trợ cấp mất việc hoặc thôi việc cho bạn (trừ thời gian tham gia BHTN) theo quy định: Nếu bị chấm dứt HĐLĐ vì lý do công ty thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì bạn sẽ được trợ cấp mất việc theo quy định cứ mỗi năm làm việc là một tháng lương, nhưng thấp nhất cũng bằng 2 tháng lương. Nếu chấm dứt HĐLĐ không thuộc những lý do nêu trên khác thì bạn sẽ được trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật lao động, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương (nếu có). Như vậy, nếu xảy ra trường hợp công ty từ chối trả trợ cấp thôi việc chỉ vì lý do bạn đã hết tuổi lao động mà chưa đủ điều kiện để được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng thì bạn có quyền khởi kiện công ty ra TAND cấp huyện nơi công ty có trụ sở để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình. nld.com.vn
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chấm dứt hợp đồng khi hết tuổi lao động có được trợ cấp thôi việc?", "role": "user" }, { "content": "Nếu không đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) trái luật, không chấm dứt HĐLĐ để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng cũng không bị xử lý kỷ luật sa thải theo điểm a, b khoản 1 điều 85 Bộ Luật Lao động thì công ty phải trả trợ cấp mất việc hoặc thôi việc cho bạn (trừ thời gian tham gia BHTN) theo quy định: Nếu bị chấm dứt HĐLĐ vì lý do công ty thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì bạn sẽ được trợ cấp mất việc theo quy định cứ mỗi năm làm việc là một tháng lương, nhưng thấp nhất cũng bằng 2 tháng lương. Nếu chấm dứt HĐLĐ không thuộc những lý do nêu trên khác thì bạn sẽ được trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật lao động, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương (nếu có).\n\r\nNhư vậy, nếu xảy ra trường hợp công ty từ chối trả trợ cấp thôi việc chỉ vì lý do bạn đã hết tuổi lao động mà chưa đủ điều kiện để được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng thì bạn có quyền khởi kiện công ty ra TAND cấp huyện nơi công ty có trụ sở để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình.\nnld.com.vn", "role": "assistant" } ]
Mã ngành nghề Hoạt động quản lý quỹ là gì?
Pháp luật hiện nay có quy định về mã ngành nghề khi đăng ký kinh doanh. Vậy cho tôi hỏi đối với trường hợp kinh doanh Hoạt động quản lý quỹ thì mã ngành nghề là bao nhiêu? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
Theo quy định pháp luật hiện nay thì ngành hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm bao gồm: hoạt động dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tái bảo hiểm, bảo hiểm xã hội và các hoạt động tương tự như trung gian tài chính và các hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính khác. Ngành này cũng bao gồm hoạt động nắm giữ tài sản như: Hoạt động của các công ty nắm giữ tài sản, hoạt động quỹ tín thác và các công cụ tài chính khác. Trong đó, Nhóm ngành Hoạt động tài chính khác sẽ bao gồm các hoạt động khác nhau, được phân cấp cụ thể và tương ứng với các hoạt động đó sẽ có các mã ngành khác nhau theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg. Theo đó, Nhóm ngành Hoạt động quản lý quỹ sẽ có mã ngành là: 6629 - 66290. Nhóm ngành Hoạt động quản lý quỹ bao gồm các hoạt động: Hoạt động quản lý danh mục và quỹ trên cơ sở phí và hợp đồng cho cá nhân, doanh nghiệp hoặc loại khác như: quản lý quỹ hưu trí, quản lý quỹ tương hỗ, quản lý quỹ đầu tư khác. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mã ngành nghề Hoạt động quản lý quỹ là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định pháp luật hiện nay thì ngành hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm bao gồm: hoạt động dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tái bảo hiểm, bảo hiểm xã hội và các hoạt động tương tự như trung gian tài chính và các hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính khác. Ngành này cũng bao gồm hoạt động nắm giữ tài sản như: Hoạt động của các công ty nắm giữ tài sản, hoạt động quỹ tín thác và các công cụ tài chính khác.\nTrong đó, Nhóm ngành Hoạt động tài chính khác sẽ bao gồm các hoạt động khác nhau, được phân cấp cụ thể và tương ứng với các hoạt động đó sẽ có các mã ngành khác nhau theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.\nTheo đó, Nhóm ngành Hoạt động quản lý quỹ sẽ có mã ngành là: 6629 - 66290.\nNhóm ngành Hoạt động quản lý quỹ bao gồm các hoạt động: Hoạt động quản lý danh mục và quỹ trên cơ sở phí và hợp đồng cho cá nhân, doanh nghiệp hoặc loại khác như: quản lý quỹ hưu trí, quản lý quỹ tương hỗ, quản lý quỹ đầu tư khác.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền gì khi giải quyết khiếu kiện về quyết định hành chính?
Xin chào, tôi tên Nguyễn Thanh là sinh viên năm 3 trường Đại học Luật Tp. HCM. Trong quá trình tìm hiểu về thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết các vụ án hành chính, tôi có biết khi người có thẩm quyền đã ra quyết định hành chính nhưng người kia không đồng ý với quyết định đó thì được phép khiếu kiện, theo quy định hiện hành tôi có biết qua, giờ tôi muốn tìm hiểu ở giai đoạn trước đó, nhờ các bạn hỗ trợ giúp nhé, cụ thể giai đoạn 2010-2014, Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền gì khi giải quyết khiếu kiện về quyết định hành chính? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123**)
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật tố tụng hành chính 2010, thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được quy định như sau: 1. Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Toà án cấp tỉnh) giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây: a) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Toà án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính; b) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan thuộc một trong các cơ quan nhà nước quy định tại điểm a khoản này và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong các cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Toà án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính; c) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án và của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó; d) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện ngoại giao của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án. Trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam, thì Toà án có thẩm quyền là Toà án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh; đ) Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị kỷ luật trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án; e) Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án; g) Trong trường hợp cần thiết, Toà án cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết khiếu kiện thuộc thẩm quyền của Toà án cấp huyện. 2. Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này. Trên đây là nội dung tư vấn về Thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật tố tụng hành chính 2010. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền gì khi giải quyết khiếu kiện về quyết định hành chính?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật tố tụng hành chính 2010, thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được quy định như sau:\n1. Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Toà án cấp tỉnh) giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:\na) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Toà án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính;\nb) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan thuộc một trong các cơ quan nhà nước quy định tại điểm a khoản này và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong các cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Toà án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính;\nc) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án và của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó;\nd) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện ngoại giao của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án. Trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam, thì Toà án có thẩm quyền là Toà án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh;\nđ) Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị kỷ luật trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án;\ne) Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án;\ng) Trong trường hợp cần thiết, Toà án cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết khiếu kiện thuộc thẩm quyền của Toà án cấp huyện.\n2. Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật tố tụng hành chính 2010.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự khám giám định y khoa
Xin chào anh chị, đối với những vụ án hình sự có liên quan đến sức khỏe và tính mạng của người thì phải trải quy bước giám định y khoa. Giám định y khoa còn được sử dụng trong nhiều quan hệ xã hội khác. Anh chị cho tôi hỏi trình tự khám giám định y khoa được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 20 Thông tư 52/2016/TT-BYT thì trình tự khám giám định y khoa như sau: 1. Kiểm tra đối chiếu Người thực hiện khám GĐYK có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu người khám giám định với một trong các giấy tờ của người đó: Giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú có dán ảnh chân dung của đối tượng chụp trên nền trắng cỡ ảnh 4 cm nhân với (x) 6 cm, cách ngày lập hồ sơ không quá 06 (sáu) tháng và đóng dấu giáp lai. 2. Khám tổng quát Bác sỹ Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK được giao thụ lý hồ sơ có trách nhiệm lập hồ sơ giám định, khám tổng quát và trình Lãnh đạo Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK duyệt chỉ định khám chuyên khoa (khám lâm sàng, cận lâm sàng) phù hợp với hồ sơ giám định do tổ chức hoặc cá nhân người khám giám định đề nghị. 3. Khám chuyên khoa Giám định viên chuyên khoa thực hiện khám và kết luận về những nội dung theo chỉ định của Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK. Trường hợp cần thiết phải hội chẩn chuyên môn (chuyên khoa). 4. Hội chẩn chuyên môn Lãnh đạo Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK là thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm tổ chức, chủ trì hội chẩn trước khi Hội đồng GĐYK họp. Trường hợp cần thiết, Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK mời đối tượng và các GĐV chuyên khoa đã khám cho đối tượng tham dự. 5. Họp Hội đồng GĐYK Thực hiện theo trình tự phiên họp kết luận của Hội đồng quy định tại Điều 21 Thông tư này. 6. Ban hành Biên bản GĐYK Biên bản GĐYK do Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư này. 7. Lưu trữ hồ sơ khám GĐYK - Hồ sơ khám GĐYK được quản lý, lưu trữ tại Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK theo quy định của pháp luật về lưu trữ là 70 (bảy mươi) năm; - Trường hợp khám giám định đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 thì phải lưu thêm 01 (một) ảnh của đối tượng giám định trong hồ sơ khám GĐYK. Trên đây là quy định về trình tự khám giám định y khoa. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự khám giám định y khoa", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 20 Thông tư 52/2016/TT-BYT thì trình tự khám giám định y khoa như sau:\n1. Kiểm tra đối chiếu\nNgười thực hiện khám GĐYK có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu người khám giám định với một trong các giấy tờ của người đó: Giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú có dán ảnh chân dung của đối tượng chụp trên nền trắng cỡ ảnh 4 cm nhân với (x) 6 cm, cách ngày lập hồ sơ không quá 06 (sáu) tháng và đóng dấu giáp lai.\n2. Khám tổng quát\nBác sỹ Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK được giao thụ lý hồ sơ có trách nhiệm lập hồ sơ giám định, khám tổng quát và trình Lãnh đạo Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK duyệt chỉ định khám chuyên khoa (khám lâm sàng, cận lâm sàng) phù hợp với hồ sơ giám định do tổ chức hoặc cá nhân người khám giám định đề nghị.\n3. Khám chuyên khoa\nGiám định viên chuyên khoa thực hiện khám và kết luận về những nội dung theo chỉ định của Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK. Trường hợp cần thiết phải hội chẩn chuyên môn (chuyên khoa).\n4. Hội chẩn chuyên môn\nLãnh đạo Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK là thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm tổ chức, chủ trì hội chẩn trước khi Hội đồng GĐYK họp. Trường hợp cần thiết, Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK mời đối tượng và các GĐV chuyên khoa đã khám cho đối tượng tham dự.\n5. Họp Hội đồng GĐYK\nThực hiện theo trình tự phiên họp kết luận của Hội đồng quy định tại Điều 21 Thông tư này.\n6. Ban hành Biên bản GĐYK\nBiên bản GĐYK do Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư này.\n7. Lưu trữ hồ sơ khám GĐYK\n- Hồ sơ khám GĐYK được quản lý, lưu trữ tại Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK theo quy định của pháp luật về lưu trữ là 70 (bảy mươi) năm;\n- Trường hợp khám giám định đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 thì phải lưu thêm 01 (một) ảnh của đối tượng giám định trong hồ sơ khám GĐYK.\nTrên đây là quy định về trình tự khám giám định y khoa.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Làm giấy tờ nhà đất là di sản chung của các đồng thừa kế
Bà ngoại tôi có 3 người con gái (2 con đẻ và 1 con nuôi), 3 người con gái đó sinh được 9 người con. Bà ngoại tôi mất mà không để lại di chúc, giấy tờ nhà thì được làm hồi chế độ cũ. Ba người còn gái của bà ngoại tôi đều đã mất. Bây giờ 7 người cháu đã đồng ý làm lại giấy tờ nhà, còn 2 người kia thì không đồng ý. Cho tôi hỏi liệu 7 người cháu đó có làm lại được giấy tờ nhà không (trong giấy tờ nhà sẽ có tên đầy đủ của 9 người). Xin cảm ơn!
Bạn thân mến, theo quy định của pháp luật dân sự về thừa kế thế vị thì 9 người cháu sẽ được thừa kế thế vị của bà ngoại. Căn nhà của bà để lại trở thành tài sản thừa kế chung của 9 đồng thừa kế. Trong trường hợp muốn làm lại giấy tờ nhà hay thực hiện các công việc khác có liên quan đến ngôi nhà thì phải nhận được sự đồng thuận của cả 9 đồng thừa kế. Nếu 2 người còn lại không đồng ý thì không thể làm, trong trường hợp không thể thỏa thuận được thì sẽ khởi kiện về yêu cầu chia thừa kế, sau đó mới làm giấy tờ nhà đất dựa trên quyết định chia thừa kế của tòa án.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Làm giấy tờ nhà đất là di sản chung của các đồng thừa kế", "role": "user" }, { "content": "Bạn thân mến, theo quy định của pháp luật dân sự về thừa kế thế vị thì 9 người cháu sẽ được thừa kế thế vị của bà ngoại. Căn nhà của bà để lại trở thành tài sản thừa kế chung của 9 đồng thừa kế. Trong trường hợp muốn làm lại giấy tờ nhà hay thực hiện các công việc khác có liên quan đến ngôi nhà thì phải nhận được sự đồng thuận của cả 9 đồng thừa kế. Nếu 2 người còn lại không đồng ý thì không thể làm, trong trường hợp không thể thỏa thuận được thì sẽ khởi kiện về yêu cầu chia thừa kế, sau đó mới làm giấy tờ nhà đất dựa trên quyết định chia thừa kế của tòa án.", "role": "assistant" } ]
Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất
Tôi tên là Văn Duy, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Thị trấn Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị. Vì nhà gần của khẩu nên tôi có thường xuyên theo dõi các hoạt động về hải quan và có thắc mắc muốn được giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Việc kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Việc kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất được quy định tại Điều 46 Luật Hải quan 2014 với nội dung như sau: - Thủ tục hải quan tạm nhập và thủ tục hải quan tái xuất được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu. - Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất được quy định như sau: + Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải được lưu giữ tại khu vực cửa khẩu hoặc các địa điểm chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan; + Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ khi làm thủ tục hải quan tạm nhập đến khi tái xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam; người khai hải quan hoặc doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa chịu trách nhiệm bảo quản hàng hóa tạm nhập trong suốt quá trình lưu giữ tại Việt Nam và tái xuất chính hàng hóa đã tạm nhập. - Hàng hóa tạm nhập khẩu phải tái xuất khẩu trong thời hạn quy định; trường hợp không tái xuất khẩu mà chuyển tiêu thụ nội địa phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa nhập khẩu. Trên đây là nội dung trả lời về việc kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Luật Hải quan 2014. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất", "role": "user" }, { "content": "Việc kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất được quy định tại Điều 46 Luật Hải quan 2014 với nội dung như sau:\n- Thủ tục hải quan tạm nhập và thủ tục hải quan tái xuất được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.\n- Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất được quy định như sau:\n+ Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải được lưu giữ tại khu vực cửa khẩu hoặc các địa điểm chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan;\n+ Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ khi làm thủ tục hải quan tạm nhập đến khi tái xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam; người khai hải quan hoặc doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa chịu trách nhiệm bảo quản hàng hóa tạm nhập trong suốt quá trình lưu giữ tại Việt Nam và tái xuất chính hàng hóa đã tạm nhập.\n- Hàng hóa tạm nhập khẩu phải tái xuất khẩu trong thời hạn quy định; trường hợp không tái xuất khẩu mà chuyển tiêu thụ nội địa phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa nhập khẩu.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Luật Hải quan 2014.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung đánh giá, phân loại công chức Kiểm toán nhà nước giữ chức vụ lãnh đạo
Nội dung đánh giá, phân loại công chức Kiểm toán nhà nước giữ chức vụ lãnh đạo được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Khánh Lam. Gần đây tôi đang tìm hiểu quy định về đánh giá, phân loại công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp tôi. Cụ thể là nội dung đánh giá, phân loại công chức Kiểm toán nhà nước giữ chức vụ lãnh đạo được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Nội dung đánh giá, phân loại công chức Kiểm toán nhà nước giữ chức vụ lãnh đạo được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Quyết định 1766/QĐ-KTNN năm 2017 về quy định đánh giá, phân loại công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước tổng kiểm toán nhà nước do Kiểm toán nhà nước ban hành, cụ thể như sau:  - Nội dung đánh giá đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo cấp vụ và tương đương, cấp phòng và tương đương; Trưởng (Phó) Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán Nội dung đánh giá thực hiện theo Khoản 2 Điều 56 Luật Cán bộ, công chức và Mục II Quy định số 89-QĐ/TW ngày 04/8/2017 của Bộ Chính trị quy định khung tiêu chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp + Đánh giá theo các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này; + Đánh giá năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ, việc tổ chức triển khai thực hiện công việc và kế hoạch kiểm toán, phân công nhiệm vụ cho công chức, kiểm toán viên thuộc quyền quản lý; trách nhiệm của người đứng đầu, trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, bộ phận và của cá nhân; + Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, bộ phận (tỷ lệ khối lượng công việc đã hoàn thành, chất lượng công việc, tiến độ giải quyết công việc; trách nhiệm trong việc để xảy ra sai sót, vi phạm, khuyết điểm của công chức, viên chức trong đơn vị (nếu có); thực hiện chế độ thông tin báo cáo; đối với công chức là Trưởng (Phó) Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán lấy kết quả đánh giá và xếp loại chất lượng của Tổ kiểm toán, Đoàn kiểm toán làm cơ sở để đánh giá. + Năng lực tập hợp, đoàn kết trong tập thể đơn vị. Trên đây là nội dung câu trả lời về nội dung đánh giá, phân loại công chức Kiểm toán nhà nước giữ chức vụ lãnh đạo. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1766/QĐ-KTNN . Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung đánh giá, phân loại công chức Kiểm toán nhà nước giữ chức vụ lãnh đạo", "role": "user" }, { "content": "Nội dung đánh giá, phân loại công chức Kiểm toán nhà nước giữ chức vụ lãnh đạo được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Quyết định 1766/QĐ-KTNN năm 2017 về quy định đánh giá, phân loại công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước tổng kiểm toán nhà nước do Kiểm toán nhà nước ban hành, cụ thể như sau: \n- Nội dung đánh giá đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo cấp vụ và tương đương, cấp phòng và tương đương; Trưởng (Phó) Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán\nNội dung đánh giá thực hiện theo Khoản 2 Điều 56 Luật Cán bộ, công chức và Mục II Quy định số 89-QĐ/TW ngày 04/8/2017 của Bộ Chính trị quy định khung tiêu chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp\n+ Đánh giá theo các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này;\n+ Đánh giá năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ, việc tổ chức triển khai thực hiện công việc và kế hoạch kiểm toán, phân công nhiệm vụ cho công chức, kiểm toán viên thuộc quyền quản lý; trách nhiệm của người đứng đầu, trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, bộ phận và của cá nhân;\n+ Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, bộ phận (tỷ lệ khối lượng công việc đã hoàn thành, chất lượng công việc, tiến độ giải quyết công việc; trách nhiệm trong việc để xảy ra sai sót, vi phạm, khuyết điểm của công chức, viên chức trong đơn vị (nếu có); thực hiện chế độ thông tin báo cáo; đối với công chức là Trưởng (Phó) Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán lấy kết quả đánh giá và xếp loại chất lượng của Tổ kiểm toán, Đoàn kiểm toán làm cơ sở để đánh giá.\n+ Năng lực tập hợp, đoàn kết trong tập thể đơn vị.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về nội dung đánh giá, phân loại công chức Kiểm toán nhà nước giữ chức vụ lãnh đạo. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1766/QĐ-KTNN .\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Làm tác phẩm phái sinh mà không xin phép tác giả bị phạt thế nào?
Hiện nay có nhiều tác phẩm văn học nước ngoài khi đưa vào Việt Nam được người biên dịch cải biên và chuyển thể cho phù hợp với văn hóa người Việt. Tuy nhiên, có người tác phẩm không xin phép tác giả dẫn đến sự tranh chấp. Anh chị cho tôi hỏi việc làm tác phẩm phái sinh mà không xin phép tác giả bị phạt như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi
Tại Khoản 8 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định "Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn. Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 131/2013/NĐ-CP thì xử phạt về Hành vi xâm phạm quyền làm tác phẩm phái sinh như sau: "1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này." Như vậy, đối với hành vi làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả sẽ bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Bên cạnh đó, còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Làm tác phẩm phái sinh mà không xin phép tác giả bị phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 8 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định \"Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn.\nTheo quy định tại Điều 12 Nghị định 131/2013/NĐ-CP thì xử phạt về Hành vi xâm phạm quyền làm tác phẩm phái sinh như sau:\n\"1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.\"\nNhư vậy, đối với hành vi làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả sẽ bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Bên cạnh đó, còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lao động nữ sinh tháng 9/1970 hưởng lương hưu từ thời điểm nào?
Nhờ tư vấn thời điểm hưởng lương hưu theo luật mới của đối tượng người lao động là nữ, sinh ngày 20/9/1970. Nếu người lao động này làm việc trong điều kiện bình thường thì không rõ khi nào họ được hưởng lương hưu?
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì: Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035. Đồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nữ sinh tháng 9/1970 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 6/2028. Như vậy, trường hợp lao động nữ sinh tháng 9/1970 thì từ tháng 6/2028, người lao động này bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lao động nữ sinh tháng 9/1970 hưởng lương hưu từ thời điểm nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:\nKể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.\nĐồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nữ sinh tháng 9/1970 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 6/2028.\nNhư vậy, trường hợp lao động nữ sinh tháng 9/1970 thì từ tháng 6/2028, người lao động này bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Biên bản hỏi cung bị can được quy định như thế nào?
Một người quen của tôi bị bắt giữ vì hành vi đánh bạc. Tôi có có tìm hiểu về hoat động điều tra trong đó có giai đoạn hỏi cung bị can. Tôi thấy nhiều tài liệu nói rằng ở các thời kỳ khác nhau, pháp luật quy định hoạt đông này khác nhau. Tôi thắc mắc ở giai đoạn khoảng 2005, khi hỏi cung bị can thì biên bản hỏi cung được lập và sử dụng ra sao? Rất mong Ban biên tập thông tin giúp. Xin cảm ơn rất nhiều! Trương Quốc Định (dinh***@gmail.com)
Theo Điều 132 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, biên bản hỏi cung bị can được quy định như sau: 1. Biên bản hỏi cung bị can phải được lập theo quy định tại Điều 95 và Điều 125 của Bộ luật này. Mỗi lần hỏi cung đều phải lập biên bản. Biên bản phải ghi đầy đủ lời trình bày của bị can, các câu hỏi và câu trả lời. Nghiêm cấm Điều tra viên tự mình thêm, bớt hoặc sửa chữa lời khai của bị can. 2. Sau khi hỏi cung, Điều tra viên đọc lại biên bản cho bị can nghe hoặc để bị can tự đọc. Trong trường hợp có bổ sung và sửa chữa biên bản thì bị can và Điều tra viên cùng ký xác nhận. Nếu biên bản có nhiều trang thì bị can ký vào từng trang của biên bản. Trong trường hợp bị can tự viết lời khai thì Điều tra viên và bị can cùng ký xác nhận tờ khai đó. Nếu việc hỏi cung được ghi âm thì sau khi hỏi cung, phải phát lại để bị can và Điều tra viên cùng nghe. Biên bản phải ghi lại nội dung việc hỏi cung, bị can và Điều tra viên cùng ký xác nhận. Trong trường hợp hỏi cung bị can có người phiên dịch thì Điều tra viên phải giải thích quyền và nghĩa vụ của người phiên dịch, đồng thời giải thích cho bị can biết được quyền yêu cầu thay đổi người phiên dịch. Người phiên dịch và bị can cùng ký vào từng trang của biên bản hỏi cung. 3. Khi hỏi cung có mặt người bào chữa, người đại diện hợp pháp của bị can thì Điều tra viên phải giải thích cho những người này biết quyền và nghĩa vụ của họ trong khi hỏi cung bị can. Bị can, người bào chữa, người đại diện hợp pháp cùng ký vào biên bản hỏi cung. Trong trường hợp người bào chữa được hỏi bị can thì trong biên bản phải ghi đầy đủ câu hỏi của người bào chữa và trả lời của bị can. 4. Trong trường hợp Kiểm sát viên hỏi cung bị can thì phải thực hiện theo quy định của Điều này. Trên đây là nội dung tư vấn về biên bản hỏi cung bị can. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Biên bản hỏi cung bị can được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 132 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, biên bản hỏi cung bị can được quy định như sau:\n1. Biên bản hỏi cung bị can phải được lập theo quy định tại Điều 95 và Điều 125 của Bộ luật này.\nMỗi lần hỏi cung đều phải lập biên bản. Biên bản phải ghi đầy đủ lời trình bày của bị can, các câu hỏi và câu trả lời. Nghiêm cấm Điều tra viên tự mình thêm, bớt hoặc sửa chữa lời khai của bị can.\n2. Sau khi hỏi cung, Điều tra viên đọc lại biên bản cho bị can nghe hoặc để bị can tự đọc. Trong trường hợp có bổ sung và sửa chữa biên bản thì bị can và Điều tra viên cùng ký xác nhận. Nếu biên bản có nhiều trang thì bị can ký vào từng trang của biên bản. Trong trường hợp bị can tự viết lời khai thì Điều tra viên và bị can cùng ký xác nhận tờ khai đó.\nNếu việc hỏi cung được ghi âm thì sau khi hỏi cung, phải phát lại để bị can và Điều tra viên cùng nghe. Biên bản phải ghi lại nội dung việc hỏi cung, bị can và Điều tra viên cùng ký xác nhận.\nTrong trường hợp hỏi cung bị can có người phiên dịch thì Điều tra viên phải giải thích quyền và nghĩa vụ của người phiên dịch, đồng thời giải thích cho bị can biết được quyền yêu cầu thay đổi người phiên dịch. Người phiên dịch và bị can cùng ký vào từng trang của biên bản hỏi cung.\n3. Khi hỏi cung có mặt người bào chữa, người đại diện hợp pháp của bị can thì Điều tra viên phải giải thích cho những người này biết quyền và nghĩa vụ của họ trong khi hỏi cung bị can. Bị can, người bào chữa, người đại diện hợp pháp cùng ký vào biên bản hỏi cung.\nTrong trường hợp người bào chữa được hỏi bị can thì trong biên bản phải ghi đầy đủ câu hỏi của người bào chữa và trả lời của bị can.\n4. Trong trường hợp Kiểm sát viên hỏi cung bị can thì phải thực hiện theo quy định của Điều này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về biên bản hỏi cung bị can. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ thai sản cho NLĐ bị xảy thai
Vì lý do sức khỏe cá nhân, người lao động mang bầu bị xảy thai. Theo quy định pháp luật hiện hành họ được hưởng những chế độ gì?
1/ Các trường hợp được hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 30 Bộ luật lao động, cụ thể như sau: “Khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản mười ngày nếu thai dưới một tháng; hai mươi ngày nếu thai từ một tháng đến dưới ba tháng; bốn mươi ngày nếu thai từ ba tháng đến dưới sáu tháng; năm mươi ngày nếu thai từ sáu tháng trở lên. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần” Theo đó, căn cứ vào người mang bầu mang thai được bao tháng dẫn chiếu điều luật để được nghỉ chế độ.  Mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc theo Điều 35 Bộ luật lao động 2/ Mức hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 35 Luật lao động thì mức hưởng chế độ thai sản như sau: + Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật lao động thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc. + Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội” + Ngoài ra, theo Điều 37 Bộ luật lao động quy định thì người lao động sau thời gian hưởng chế độ ốm đau, thai sản mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 5 ngày đến 10 ngày trong một năm “Lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 30, khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 của Luật này mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ năm ngày đến mười ngày trong một năm
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ thai sản cho NLĐ bị xảy thai", "role": "user" }, { "content": "1/ Các trường hợp được hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 30 Bộ luật lao động, cụ thể như sau:\n“Khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản mười ngày nếu thai dưới một tháng; hai mươi ngày nếu thai từ một tháng đến dưới ba tháng; bốn mươi ngày nếu thai từ ba tháng đến dưới sáu tháng; năm mươi ngày nếu thai từ sáu tháng trở lên.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần”\nTheo đó, căn cứ vào người mang bầu mang thai được bao tháng dẫn chiếu điều luật để được nghỉ chế độ.  Mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc theo Điều 35 Bộ luật lao động\n2/ Mức hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 35 Luật lao động thì mức hưởng chế độ thai sản như sau:\n+ Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật lao động thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc.\n+ Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội”\n+ Ngoài ra, theo Điều 37 Bộ luật lao động quy định thì người lao động sau thời gian hưởng chế độ ốm đau, thai sản mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 5 ngày đến 10 ngày trong một năm “Lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 30, khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 của Luật này mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ năm ngày đến mười ngày trong một năm", "role": "assistant" } ]
Nhà máy chưa đi vào hoạt động nhưng các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đã sử dụng cho việc thử nghiệm thì có cần khai báo không?
Tôi muốn biết, nhà máy mình chưa đi vào hoạt động nhưng các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đã sử dụng cho việc thử nghiệm thì mình có cần khai báo không? Hoàng Anh - Đồng Tháp
Nhà máy chưa đi vào hoạt động nhưng các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đã sử dụng cho việc thử nghiệm thì có cần khai báo không?Tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 44/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 04/2023/NĐ-CP quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động như sau:Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động...2. Khai báo đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại địa phương bằng hình thức nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ ngày đưa vào sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, trừ pháp luật chuyên ngành có quy định khác.”...Như vậy, nhà máy chưa đi vào hoạt động nhưng các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt đã sử dụng cho việc thử nghiệm thì cần phải khai báo đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại địa phương trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ ngày đưa vào sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.Cơ quan nào có trách nhiệm ban hành danh mục các loại máy, thiết bị vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động?Tại Điều 28 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định như sau:Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động1. Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động là máy, thiết bị, vật tư, chất trong điều kiện lưu giữ, vận chuyển, bảo quản, sử dụng hợp lý, đúng mục đích và đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất nhưng trong quá trình lao động, sản xuất vẫn tiềm ẩn khả năng xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng con người.2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động trên cơ sở đề nghị của các bộ quy định tại Điều 33 của Luật này.Theo đó Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục các loại máy, thiết bị vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động.Tại danh mục các thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động gồm có bao nhiêu loại vật tư, thiết bị?Tại Điều 1 Thông tư 36/2019/TT-BLĐTBXH quy định như sau:Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao độngBan hành kèm theo Thông tư này Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.Theo đó tại Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động ban hành kèm theo Thông tư 36/2019/TT-BLĐTBXH thì có tất cả 105 loại máy, thiết bị vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động, được phân thành 3 nhóm như sau:- 45 loại thuộc nhóm các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.- 45 loại thuộc nhóm các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đặc thù quân sự.- 15 loại thuộc nhóm các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đặc thù ngành công an.Nhà máy chưa đi vào hoạt động nhưng các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đã sử dụng cho việc thử nghiệm thì có cần khai báo không? (Hình từ Internet)Quy định về sử dụng máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thế nào?Căn cứ Điều 30 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định sử dụng máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động như sau:- Các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, trong thời hạn sử dụng, bảo đảm chất lượng, phải được kiểm định theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 , trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác.- Khi đưa vào sử dụng hoặc không còn sử dụng, thải bỏ các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động, tổ chức, cá nhân phải khai báo với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) tại nơi sử dụng theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 , trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác.- Trong quá trình sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng, lập và lưu giữ hồ sơ kỹ thuật an toàn máy, thiết bị, vật tư theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.- Việc sử dụng chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thực hiện theo quy định của pháp luật về hóa chất và pháp luật chuyên ngành.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhà máy chưa đi vào hoạt động nhưng các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đã sử dụng cho việc thử nghiệm thì có cần khai báo không?", "role": "user" }, { "content": "Nhà máy chưa đi vào hoạt động nhưng các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đã sử dụng cho việc thử nghiệm thì có cần khai báo không?Tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 44/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 04/2023/NĐ-CP quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động như sau:Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động...2. Khai báo đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại địa phương bằng hình thức nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ ngày đưa vào sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, trừ pháp luật chuyên ngành có quy định khác.”...Như vậy, nhà máy chưa đi vào hoạt động nhưng các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt đã sử dụng cho việc thử nghiệm thì cần phải khai báo đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại địa phương trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ ngày đưa vào sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.Cơ quan nào có trách nhiệm ban hành danh mục các loại máy, thiết bị vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động?Tại Điều 28 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định như sau:Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động1. Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động là máy, thiết bị, vật tư, chất trong điều kiện lưu giữ, vận chuyển, bảo quản, sử dụng hợp lý, đúng mục đích và đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất nhưng trong quá trình lao động, sản xuất vẫn tiềm ẩn khả năng xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng con người.2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động trên cơ sở đề nghị của các bộ quy định tại Điều 33 của Luật này.Theo đó Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục các loại máy, thiết bị vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động.Tại danh mục các thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động gồm có bao nhiêu loại vật tư, thiết bị?Tại Điều 1 Thông tư 36/2019/TT-BLĐTBXH quy định như sau:Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao độngBan hành kèm theo Thông tư này Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.Theo đó tại Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động ban hành kèm theo Thông tư 36/2019/TT-BLĐTBXH thì có tất cả 105 loại máy, thiết bị vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động, được phân thành 3 nhóm như sau:- 45 loại thuộc nhóm các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.- 45 loại thuộc nhóm các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đặc thù quân sự.- 15 loại thuộc nhóm các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đặc thù ngành công an.Nhà máy chưa đi vào hoạt động nhưng các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đã sử dụng cho việc thử nghiệm thì có cần khai báo không? (Hình từ Internet)Quy định về sử dụng máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thế nào?Căn cứ Điều 30 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định sử dụng máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động như sau:- Các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, trong thời hạn sử dụng, bảo đảm chất lượng, phải được kiểm định theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 , trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác.- Khi đưa vào sử dụng hoặc không còn sử dụng, thải bỏ các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động, tổ chức, cá nhân phải khai báo với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) tại nơi sử dụng theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 , trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác.- Trong quá trình sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng, lập và lưu giữ hồ sơ kỹ thuật an toàn máy, thiết bị, vật tư theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.- Việc sử dụng chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thực hiện theo quy định của pháp luật về hóa chất và pháp luật chuyên ngành.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phạm vi hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường trong nước của công ty cho thuê tài chính
Phạm vi hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường trong nước của công ty cho thuê tài chính được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Anh Tuấn. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, phạm vi hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường trong nước của công ty cho thuê tài chính được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! Nguyễn Anh Tuấn (anhtuan*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 23 Thông tư 21/2014/TT-NHNN hướng dẫn về phạm vi hoạt động ngoại hối, điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành đã được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Thông tư 28/2016/TT-NHNN thì phạm vi hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường trong nước của công ty cho thuê tài chính được quy định cụ thể như sau: - Nhận tiền gửi bằng ngoại tệ của khách hàng là tổ chức không phải là tổ chức tín dụng. - Gửi tiền, nhận tiền gửi bằng ngoại tệ với các tổ chức tín dụng được phép. - Vay vốn bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép, tổ chức tài chính trong nước. - Cho thuê tài chính bằng ngoại tệ. - Cho vay bổ sung vốn lưu động bằng ngoại tệ đối với bên thuê tài chính. - Nhận ủy thác cho thuê tài chính bằng ngoại tệ. - Cung cấp các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản bằng ngoại hối. - Cung ứng các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về ngoại hối. - Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính bằng ngoại tệ. - Mở tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối. Trên đây là nội dung tư vấn về phạm vi hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường trong nước của công ty cho thuê tài chính. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 21/2014/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạm vi hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường trong nước của công ty cho thuê tài chính", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 23 Thông tư 21/2014/TT-NHNN hướng dẫn về phạm vi hoạt động ngoại hối, điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành đã được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Thông tư 28/2016/TT-NHNN thì phạm vi hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường trong nước của công ty cho thuê tài chính được quy định cụ thể như sau:\n- Nhận tiền gửi bằng ngoại tệ của khách hàng là tổ chức không phải là tổ chức tín dụng.\n- Gửi tiền, nhận tiền gửi bằng ngoại tệ với các tổ chức tín dụng được phép.\n- Vay vốn bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép, tổ chức tài chính trong nước.\n- Cho thuê tài chính bằng ngoại tệ.\n- Cho vay bổ sung vốn lưu động bằng ngoại tệ đối với bên thuê tài chính.\n- Nhận ủy thác cho thuê tài chính bằng ngoại tệ.\n- Cung cấp các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản bằng ngoại hối.\n- Cung ứng các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về ngoại hối.\n- Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính bằng ngoại tệ.\n- Mở tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối.\nTrên đây là nội dung tư vấn về phạm vi hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường trong nước của công ty cho thuê tài chính. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 21/2014/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cưỡng chế đất đai
Kính chào Luật sư Năm 1994 gia đình tôi có khai hoang 01 lô đất ở dãy hai. đến năm 2008 được UBND thành phố cấp giấy chứng nhận QSD đất. Quá trình sinh sống, gia đình của tôi có tôn tạo và tự mở con đường để vào nhà từ năm 1994 đến nay. Năm 2006 UBND thành phố xây dựng quy hoạch khu vực đất gia đình tôi, trong đó có quy hoạch con đường 10,5m đi qua và nằm chồng trên con đường của gia đình tôi. Từ khi quy hoạch đến nay chưa có thông báo thu hồi đất hay làm đường mà chỉ mới trên giấy tờ. Năm 2015 có gia đình đến mua đất ở khu vực gần nhà tôi và cho xe chở vật liệu làm ảnh hưởng đến cuộc sống của tôi. Gia đình tôi phải rào con đường của mình lại không cho xe đi qua và bị UBND phường đến thông báo tháo dở, cưởng chế phần hàng rào với lý do tôi làm cản trở giao thông, vi phạm Luật Giao thông đường bộ. Vậy xin được tư vấn việc làm của phường có đúng pháp luật không? Tôi đang khiếu nại toàn bộ phần đất quy hoạch đường giao thông và con đường của tôi là do gia đình khai hoang, tôn tạo từ năm 1994 đến nay ( có các hộ liền kề ký xác nhận)  Gia đình của tôi có được yêu cầu đền bù, hỗ trợ khi nhà nước thực hiện quy hoạch hay không? Xin trân trọng cảm ơn.
Chào bạn! Nếu gia đình bạn có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 thì khi nhà nước thu hồi đất, gia đình bạn sẽ được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định pháp luật. Đối với việc xây dựng: Nếu gia đình bạn xây dựng trái phép, không có giấy phép trong khu vực bắt buộc phải xin phép thì mới có thể bị xử lý vi phạm, trong đó có biện pháp cưỡng chế tháo dỡ. Nếu gia đình bạn xây dựng trong phần đất đã có giấy chứng nhận, công trình thuộc trường hợp công phải xin phép hoặc đã có giấy phép xd thì sẽ không bị xử lý.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cưỡng chế đất đai", "role": "user" }, { "content": "Chào bạn!\r\nNếu gia đình bạn có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 thì khi nhà nước thu hồi đất, gia đình bạn sẽ được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định pháp luật.\nĐối với việc xây dựng: Nếu gia đình bạn xây dựng trái phép, không có giấy phép trong khu vực bắt buộc phải xin phép thì mới có thể bị xử lý vi phạm, trong đó có biện pháp cưỡng chế tháo dỡ. Nếu gia đình bạn xây dựng trong phần đất đã có giấy chứng nhận, công trình thuộc trường hợp công phải xin phép hoặc đã có giấy phép xd thì sẽ không bị xử lý.", "role": "assistant" } ]
What are responsibilities of Ministry of Education and Training and Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in setting population coverage for health insurance in Vietnam in the 2022 - 2025 period?
What are responsibilities of Ministry of Education and Training of Vietnam and Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs of Vietnam in setting population coverage for health insurance in the 2022 - 2025 period?
Responsibilities of Ministry of Education and Training of Vietnam in setting population coverage for health insurance in the 2022 - 2025 period: Pursuant to Clause 5, Article 2 of the Decision 546/QĐ-TTg in 2022 stipulating responsibilities of Ministry of Education and Training of Vietnam in setting population coverage for health insurance in the 2022 - 2025 period as follows:  a) Issue instructions on developing plans and solutions for students’ access to health insurance schemes, ensuring that, by 2023, 100% of students are expected to participate in health insurance schemes. b) Collaborate with Vietnam Social Security in strengthening communication and public awareness raising activities in order to encourage students to participate in health insurance schemes, especially postsecondary students. c) Consider students’ participation in health insurance schemes as an annual student assessment criterion to be applied at education institutions. Responsibilities of Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs of Vietnam in setting population coverage for health insurance in the 2022 - 2025 period: Pursuant to Clause 6, Article 2 of the Decision 546/QĐ-TTg in 2022 stipulating responsibilities of Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs of Vietnam in setting population coverage for health insurance in the 2022 - 2025 period as follows:  a) Cooperate with other relevant Ministries and central authorities in formulating stable regulatory policies and mechanisms to be applied during the 2022 – 2025 period to beneficiaries of the state budget's grants for payment of their health insurance contributions. b) Cooperate with provinces and centrally-affiliated cities in adopting measures and solutions aimed at ensuring that, by 2023, 100% of vocational education students are expected to participate in health insurance schemes. c) Conduct researches on integrating more criteria for students’ participation in health insurance schemes into the regulations on vocational education accreditation criteria and benchmarks. d) Issue instructions on identifying and compiling the list of beneficiaries under its management in a due manner. dd) Cooperate with other relevant Ministries and central authorities in formulating regulatory policies and legal frameworks on health insurance to be applied to those under its jurisdiction. Best regards!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "What are responsibilities of Ministry of Education and Training and Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in setting population coverage for health insurance in Vietnam in the 2022 - 2025 period?", "role": "user" }, { "content": "Responsibilities of Ministry of Education and Training of Vietnam in setting population coverage for health insurance in the 2022 - 2025 period:\nPursuant to Clause 5, Article 2 of the Decision 546/QĐ-TTg in 2022 stipulating responsibilities of Ministry of Education and Training of Vietnam in setting population coverage for health insurance in the 2022 - 2025 period as follows: \na) Issue instructions on developing plans and solutions for students’ access to health insurance schemes, ensuring that, by 2023, 100% of students are expected to participate in health insurance schemes.\nb) Collaborate with Vietnam Social Security in strengthening communication and public awareness raising activities in order to encourage students to participate in health insurance schemes, especially postsecondary students.\nc) Consider students’ participation in health insurance schemes as an annual student assessment criterion to be applied at education institutions.\nResponsibilities of Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs of Vietnam in setting population coverage for health insurance in the 2022 - 2025 period:\nPursuant to Clause 6, Article 2 of the Decision 546/QĐ-TTg in 2022 stipulating responsibilities of Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs of Vietnam in setting population coverage for health insurance in the 2022 - 2025 period as follows: \na) Cooperate with other relevant Ministries and central authorities in formulating stable regulatory policies and mechanisms to be applied during the 2022 – 2025 period to beneficiaries of the state budget's grants for payment of their health insurance contributions.\nb) Cooperate with provinces and centrally-affiliated cities in adopting measures and solutions aimed at ensuring that, by 2023, 100% of vocational education students are expected to participate in health insurance schemes.\nc) Conduct researches on integrating more criteria for students’ participation in health insurance schemes into the regulations on vocational education accreditation criteria and benchmarks.\nd) Issue instructions on identifying and compiling the list of beneficiaries under its management in a due manner.\ndd) Cooperate with other relevant Ministries and central authorities in formulating regulatory policies and legal frameworks on health insurance to be applied to those under its jurisdiction.\nBest regards!", "role": "assistant" } ]