title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Nội dung bản đồ cấu trúc địa chất theo tài liệu bay đo từ trong điều tra địa chất khoáng sản
Chào ban biên tập, tôi đang tìm hiểu các quy định về kỹ thuật công tác bay đo từ trong điều tra địa chất khoáng sản. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì nội dung bản đồ cấu trúc địa chất theo tài liệu bay đo từ trong điều tra địa chất khoáng sản như thế nào?
Theo quy định tại Điều 31 Thông tư 28/2018/TT-BTNMT thì nội dung bản đồ cấu trúc địa chất theo tài liệu bay đo từ trong điều tra địa chất khoáng sản như sau: - Bản đồ cấu trúc địa chất theo tài liệu bay đo từ phải thể hiện đầy đủ các kết quả quy định tại khoản 2, 3 và khoản 4 Điều này. - Kết quả xác định và phân tích đứt gãy: thể hiện các đứt gãy đã xác định; phân vùng cấu trúc địa chất. - Kết quả khoanh định các khối magma. Trường hợp khối magma đã xác định được các giai đoạn thành tạo, mức độ hoạt động, tính chất địa động lực thì thể hiện chi tiết theo mức độ xác định. - Kết quả tổng hợp phân tích các đặc trưng địa vật lý và các thành tạo địa chất - địa vật lý. Trên đây là quy định về nội dung bản đồ cấu trúc địa chất theo tài liệu bay đo từ trong điều tra địa chất khoáng sản. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung bản đồ cấu trúc địa chất theo tài liệu bay đo từ trong điều tra địa chất khoáng sản", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 31 Thông tư 28/2018/TT-BTNMT thì nội dung bản đồ cấu trúc địa chất theo tài liệu bay đo từ trong điều tra địa chất khoáng sản như sau:\n- Bản đồ cấu trúc địa chất theo tài liệu bay đo từ phải thể hiện đầy đủ các kết quả quy định tại khoản 2, 3 và khoản 4 Điều này.\n- Kết quả xác định và phân tích đứt gãy: thể hiện các đứt gãy đã xác định; phân vùng cấu trúc địa chất.\n- Kết quả khoanh định các khối magma. Trường hợp khối magma đã xác định được các giai đoạn thành tạo, mức độ hoạt động, tính chất địa động lực thì thể hiện chi tiết theo mức độ xác định.\n- Kết quả tổng hợp phân tích các đặc trưng địa vật lý và các thành tạo địa chất - địa vật lý.\nTrên đây là quy định về nội dung bản đồ cấu trúc địa chất theo tài liệu bay đo từ trong điều tra địa chất khoáng sản.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thay đổi vốn đầu tư nhưng không làm thay đổi quy mô dự án thì có phải điều chỉnh dự án đầu tư?
Thay đổi vốn đầu tư nhưng không làm thay đổi quy mô dự án thì có phải điều chỉnh dự án đầu tư? (Câu hỏi của chị Quỳnh - Cần Thơ).
Thay đổi vốn đầu tư nhưng không làm thay đổi quy mô dự án thì có phải điều chỉnh dự án đầu tư?Căn cứ theo khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư 2020 quy định về điều chỉnh dự án đầu tư.Điều chỉnh dự án đầu tư.....3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có)........Như vậy, khi thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư thì dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.Trường hợp thay đổi vốn đầu tư nhưng không làm thay đổi quy mô dự án thì không phải thực hiện điều chỉnh dự án đầu tư.Dự án đầu tư nào được hưởng ưu đãi đầu tư?Căn cứ theo khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 quy định về đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư.Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư......2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động;d) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;đ) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;e) Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;.......Theo đó, các dự án đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:- Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư.- Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư.- Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động.- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.- Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển.Thay đổi vốn đầu tư nhưng không làm thay đổi quy mô dự án thì có phải điều chỉnh dự án đầu tư? (Hình từ Internet).Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư được tiến hành theo thẩm quyền của cơ quan nào khi thay đổi vốn?Căn cứ theo khoản 2 Điều 43 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về nội dung, thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư.Nội dung, thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư.....2. Đối với dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục sau:a) Trường hợp điều chỉnh nội dung dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này. Căn cứ Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);b) Khi điều chỉnh nội dung dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.3. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.4. Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Mục 2 Chương IV Nghị định này trước khi điều chỉnh dự án đầu tư. Trong trường hợp này, Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét các nội dung điều chỉnh để chấp thuận chủ trương đầu tư.Căn cứ theo quy định trên, trường hợp việc thay đổi vốn đầu tư không làm thay đổi quy mô dự án thì không cần phải thực hiện điều chỉnh dự án đầu tư.Nếu việc thay đổi vốn đầu tư làm thay đổi quy mô dự án, và dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư thì thủ tục chấp thuận điều chỉnh đầu tư sẽ được tiến hành theo thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của các chủ thể sau bao gồm: Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thay đổi vốn đầu tư nhưng không làm thay đổi quy mô dự án thì có phải điều chỉnh dự án đầu tư?", "role": "user" }, { "content": "Thay đổi vốn đầu tư nhưng không làm thay đổi quy mô dự án thì có phải điều chỉnh dự án đầu tư?Căn cứ theo khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư 2020 quy định về điều chỉnh dự án đầu tư.Điều chỉnh dự án đầu tư.....3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có)........Như vậy, khi thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư thì dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.Trường hợp thay đổi vốn đầu tư nhưng không làm thay đổi quy mô dự án thì không phải thực hiện điều chỉnh dự án đầu tư.Dự án đầu tư nào được hưởng ưu đãi đầu tư?Căn cứ theo khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 quy định về đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư.Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư......2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động;d) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;đ) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;e) Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;.......Theo đó, các dự án đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:- Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư.- Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư.- Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động.- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.- Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển.Thay đổi vốn đầu tư nhưng không làm thay đổi quy mô dự án thì có phải điều chỉnh dự án đầu tư? (Hình từ Internet).Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư được tiến hành theo thẩm quyền của cơ quan nào khi thay đổi vốn?Căn cứ theo khoản 2 Điều 43 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về nội dung, thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư.Nội dung, thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư.....2. Đối với dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục sau:a) Trường hợp điều chỉnh nội dung dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này. Căn cứ Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);b) Khi điều chỉnh nội dung dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.3. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.4. Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Mục 2 Chương IV Nghị định này trước khi điều chỉnh dự án đầu tư. Trong trường hợp này, Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét các nội dung điều chỉnh để chấp thuận chủ trương đầu tư.Căn cứ theo quy định trên, trường hợp việc thay đổi vốn đầu tư không làm thay đổi quy mô dự án thì không cần phải thực hiện điều chỉnh dự án đầu tư.Nếu việc thay đổi vốn đầu tư làm thay đổi quy mô dự án, và dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư thì thủ tục chấp thuận điều chỉnh đầu tư sẽ được tiến hành theo thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của các chủ thể sau bao gồm: Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc đón, tiếp, tiễn tại sân bay và chiêu đãi chính thức đối với người đứng đầu Nghị viện thăm chính thức quy định như thế nào?
Quy định về việc đón, tiếp, tiễn người đứng đầu Nghị viện thăm chính thức tại sân bay? Việc chiêu đãi chính thức người đứng đầu Nghị viện thăm chính thức quy định như thế nào?
1. Quy định về việc đón, tiếp người đứng đầu Nghị viện thăm chính thức tại sân bay Theo Khoản 1 Điều 12 Nghị định 18/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 10/4/2022) quy định về việc đón, tiếp người đứng đầu Nghị viện thăm chính thức tại sân bay như sau: 1. Đón đoàn tại sân bay: a) Thành phần: lãnh đạo Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội hoặc lãnh đạo Văn phòng Quốc hội, đại diện Nhóm Nghị sỹ hữu nghị, Vụ trưởng Vụ Lễ tân, Văn phòng Quốc hội; b) Nghi thức: Trải thảm đỏ từ chân cầu thang máy bay đến nơi đỗ xe của Người đứng đầu Nghị viện nước khách; Tặng hoa Người đứng đầu Nghị viện nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân. 2. Quy định về việc chiêu đãi chính thức người đứng đầu Nghị viện thăm chính thức Theo Khoản 5 Điều 11 Nghị định 18/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 10/4/2022) quy định về việc chiêu đãi chính thức người đứng đầu Nghị viện thăm chính thức như sau: 5. Chiêu đãi chính thức: a) Chủ tịch Quốc hội chủ trì tiệc chiêu đãi; b) Trải thảm đỏ từ cửa phòng tiệc đến nơi đỗ xe của Người đứng đầu Nghị viện nước khách. Bố trí đội hình tiêu binh danh dự tại sảnh; gác tiêu binh danh dự; c) Thành phần: Phía Việt Nam: Phu nhân hoặc Phu quân Chủ tịch Quốc hội (nếu Phu nhân hoặc Phu quân Người đứng đầu Nghị viện nước khách đi cùng), các thành viên tham gia lễ đón, hội đàm chính thức. Trong trường hợp cần thiết, mời một số đại biểu Quốc hội, nhân sĩ, trí thức, đại diện doanh nghiệp có nhiều hợp tác với nước khách cùng dự; Phía khách: các thành viên chính thức, một số tùy tùng, đại diện doanh nghiệp (nếu có) và một số cán bộ ngoại giao của cơ quan đại diện ngoại giao nước khách; d) Nghi thức: Chủ tịch Quốc hội đọc diễn văn chào mừng; Người đứng đầu Nghị viện nước khách đáp từ; đ) Tổ chức biểu diễn nghệ thuật chào mừng tại tiệc chiêu đãi. 3. Quy định về việc tiễn người đứng đầu Nghị viện thăm chính thức tại sân bay Theo Khoản 6 Điều 11 Nghị định 18/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 10/4/2022) quy định về việc đón, tiếp người đứng đầu Nghị viện thăm chính thức như sau: 6. Tiễn đoàn tại sân bay: thành phần và nghi lễ thực hiện như khi đón. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc đón, tiếp, tiễn tại sân bay và chiêu đãi chính thức đối với người đứng đầu Nghị viện thăm chính thức quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "1. Quy định về việc đón, tiếp người đứng đầu Nghị viện thăm chính thức tại sân bay\nTheo Khoản 1 Điều 12 Nghị định 18/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 10/4/2022) quy định về việc đón, tiếp người đứng đầu Nghị viện thăm chính thức tại sân bay như sau:\n1. Đón đoàn tại sân bay:\na) Thành phần: lãnh đạo Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội hoặc lãnh đạo Văn phòng Quốc hội, đại diện Nhóm Nghị sỹ hữu nghị, Vụ trưởng Vụ Lễ tân, Văn phòng Quốc hội;\nb) Nghi thức:\nTrải thảm đỏ từ chân cầu thang máy bay đến nơi đỗ xe của Người đứng đầu Nghị viện nước khách;\nTặng hoa Người đứng đầu Nghị viện nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân.\n2. Quy định về việc chiêu đãi chính thức người đứng đầu Nghị viện thăm chính thức\nTheo Khoản 5 Điều 11 Nghị định 18/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 10/4/2022) quy định về việc chiêu đãi chính thức người đứng đầu Nghị viện thăm chính thức như sau:\n5. Chiêu đãi chính thức:\na) Chủ tịch Quốc hội chủ trì tiệc chiêu đãi;\nb) Trải thảm đỏ từ cửa phòng tiệc đến nơi đỗ xe của Người đứng đầu Nghị viện nước khách. Bố trí đội hình tiêu binh danh dự tại sảnh; gác tiêu binh danh dự;\nc) Thành phần:\nPhía Việt Nam: Phu nhân hoặc Phu quân Chủ tịch Quốc hội (nếu Phu nhân hoặc Phu quân Người đứng đầu Nghị viện nước khách đi cùng), các thành viên tham gia lễ đón, hội đàm chính thức. Trong trường hợp cần thiết, mời một số đại biểu Quốc hội, nhân sĩ, trí thức, đại diện doanh nghiệp có nhiều hợp tác với nước khách cùng dự;\nPhía khách: các thành viên chính thức, một số tùy tùng, đại diện doanh nghiệp (nếu có) và một số cán bộ ngoại giao của cơ quan đại diện ngoại giao nước khách;\nd) Nghi thức:\nChủ tịch Quốc hội đọc diễn văn chào mừng;\nNgười đứng đầu Nghị viện nước khách đáp từ;\nđ) Tổ chức biểu diễn nghệ thuật chào mừng tại tiệc chiêu đãi.\n3. Quy định về việc tiễn người đứng đầu Nghị viện thăm chính thức tại sân bay\nTheo Khoản 6 Điều 11 Nghị định 18/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 10/4/2022) quy định về việc đón, tiếp người đứng đầu Nghị viện thăm chính thức như sau:\n6. Tiễn đoàn tại sân bay: thành phần và nghi lễ thực hiện như khi đón.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn cách ghi sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh theo Thông tư 200?
Hướng dẫn tôi cách ghi sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh theo Thông tư 200? Những nội dung phải có trong sổ kế toán là gì? Mong được giải đáp!
Mẫu sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh theo Thông tư 200 và Cách ghi?Mẫu sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh là mẫu S51-DN được quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, mẫu có dạng như sau:Tải Mẫu sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh theo Thông tư 200 Tại đâyHướng dẫn cách ghi Mẫu sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh theo Thông tư 200 như sau:* Mục đích Sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh theo Thông tư 200:- Sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh dùng để ghi chép số hiện có và tình hình tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp theo từng nội dung: Vốn góp ban đầu, thặng dư vốn trong quá trình hoạt động và vốn được bổ sung từ nguồn khác (Tài trợ, viện trợ (nếu có)…).* Căn cứ và cách ghi sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh theo Thông tư 200 như sau:Sổ này theo dõi toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp từ khi bắt đầu thành lập cho đến khi giải thể, phá sản. Căn cứ ghi sổ là các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ góp vốn, mua bán cổ phiếu và tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh khác.Cột A: Ghi ngày tháng ghi sổ.Cột B, C: Ghi ngày, tháng và số hiệu của chứng từ dùng để ghi sổ.Cột D: Ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Cột E: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng.- Cột 1: Ghi số vốn góp ban đầu bị giảm do thu hồi cổ phiếu huỷ bỏ, các thành viên rút vốn và các nguyên nhân khác.- Cột 2: Ghi số thặng dư vốn giảm do bán cổ phiếu mua lại thấp hơn giá mua lại.- Cột 3: Ghi số vốn khác giảm.- Cột 4: Ghi số vốn kinh doanh tăng do các thành viên góp vốn, cổ đông mua cổ phiếu (Ghi theo mệnh giá) hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ vốn vào kinh doanh.- Cột 5: Ghi số chênh lệch giữa giá bán thực tế cổ phiếu lớn hơn mệnh giá cổ phiếu.Cột 6: Ghi số vốn kinh doanh tăng do được tài trợ, viện trợ không hoàn lại và các khoản tăng vốn khác.Cuối tháng cộng sổ tính ra tổng số phát sinh tăng, phát sinh giảm và số dư cuối tháng để ghi vào cột phù hợp với từng loại nguồn vốn.Hướng dẫn cách ghi sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh theo Thông tư 200? (Hình từ Internet)Những nội dung phải có trong sổ kế toán là gì?Căn cứ khoản 3 Điều 24 Luật Kế toán 2015 quy định về sổ kế toán như sau:Sổ kế toán1. Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán.2. Sổ kế toán phải ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khóa sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; số trang; đóng dấu giáp lai.3. Sổ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:a) Ngày, tháng, năm ghi sổ;b) Số hiệu và ngày, tháng, năm của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;c) Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;d) Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào các tài khoản kế toán;đ) Số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ.Theo đó, Sổ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:- Ngày, tháng, năm ghi sổ;- Số hiệu và ngày, tháng, năm của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;- Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;- Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào các tài khoản kế toán;- Số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ.Nguyên tắc mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và lưu trữ sổ kế toán là gì?Căn cứ Điều 26 Luật Kế toán 2015 quy định nguyên tắc mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và lưu trữ sổ kế toán như sau:[1] Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm; đối với đơn vị kế toán mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập.[2] Đơn vị kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi sổ kế toán.[3] Sổ kế toán phải được ghi kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của sổ. Thông tin, số liệu ghi vào sổ kế toán phải chính xác, trung thực, đúng với chứng từ kế toán.[4] Việc ghi sổ kế toán phải theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm sau phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước liền kề. Sổ kế toán phải được ghi liên tục từ khi mở sổ đến khi khóa sổ.[5] Thông tin, số liệu trên sổ kế toán phải được ghi bằng bút mực; không ghi xen thêm vào phía trên hoặc phía dưới; không ghi chồng lên nhau; không ghi cách dòng; trường hợp ghi không hết trang phải gạch chéo phần không ghi; khi ghi hết trang phải cộng số liệu tổng cộng của trang và chuyển số liệu tổng cộng sang trang kế tiếp.[6] Đơn vị kế toán phải khóa sổ kế toán vào cuối kỳ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính và trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.[7] Đơn vị kế toán được ghi sổ kế toán bằng phương tiện điện tử. Trường hợp ghi sổ kế toán bằng phương tiện điện tử thì phải thực hiện các quy định về sổ kế toán tại Điều 24, Điều 25 và các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 26 Luật Kế toán 2015, trừ việc đóng dấu giáp lai.Sau khi khóa sổ kế toán trên phương tiện điện tử phải in sổ kế toán ra giấy và đóng thành quyển riêng cho từng kỳ kế toán năm để đưa vào lưu trữ.Trường hợp không in ra giấy mà thực hiện lưu trữ sổ kế toán trên các phương tiện điện tử thì phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải bảo đảm tra cứu được trong thời hạn lưu trữ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn cách ghi sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh theo Thông tư 200?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh theo Thông tư 200 và Cách ghi?Mẫu sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh là mẫu S51-DN được quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, mẫu có dạng như sau:Tải Mẫu sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh theo Thông tư 200 Tại đâyHướng dẫn cách ghi Mẫu sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh theo Thông tư 200 như sau:* Mục đích Sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh theo Thông tư 200:- Sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh dùng để ghi chép số hiện có và tình hình tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp theo từng nội dung: Vốn góp ban đầu, thặng dư vốn trong quá trình hoạt động và vốn được bổ sung từ nguồn khác (Tài trợ, viện trợ (nếu có)…).* Căn cứ và cách ghi sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh theo Thông tư 200 như sau:Sổ này theo dõi toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp từ khi bắt đầu thành lập cho đến khi giải thể, phá sản. Căn cứ ghi sổ là các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ góp vốn, mua bán cổ phiếu và tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh khác.Cột A: Ghi ngày tháng ghi sổ.Cột B, C: Ghi ngày, tháng và số hiệu của chứng từ dùng để ghi sổ.Cột D: Ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Cột E: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng.- Cột 1: Ghi số vốn góp ban đầu bị giảm do thu hồi cổ phiếu huỷ bỏ, các thành viên rút vốn và các nguyên nhân khác.- Cột 2: Ghi số thặng dư vốn giảm do bán cổ phiếu mua lại thấp hơn giá mua lại.- Cột 3: Ghi số vốn khác giảm.- Cột 4: Ghi số vốn kinh doanh tăng do các thành viên góp vốn, cổ đông mua cổ phiếu (Ghi theo mệnh giá) hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ vốn vào kinh doanh.- Cột 5: Ghi số chênh lệch giữa giá bán thực tế cổ phiếu lớn hơn mệnh giá cổ phiếu.Cột 6: Ghi số vốn kinh doanh tăng do được tài trợ, viện trợ không hoàn lại và các khoản tăng vốn khác.Cuối tháng cộng sổ tính ra tổng số phát sinh tăng, phát sinh giảm và số dư cuối tháng để ghi vào cột phù hợp với từng loại nguồn vốn.Hướng dẫn cách ghi sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh theo Thông tư 200? (Hình từ Internet)Những nội dung phải có trong sổ kế toán là gì?Căn cứ khoản 3 Điều 24 Luật Kế toán 2015 quy định về sổ kế toán như sau:Sổ kế toán1. Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán.2. Sổ kế toán phải ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khóa sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; số trang; đóng dấu giáp lai.3. Sổ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:a) Ngày, tháng, năm ghi sổ;b) Số hiệu và ngày, tháng, năm của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;c) Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;d) Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào các tài khoản kế toán;đ) Số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ.Theo đó, Sổ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:- Ngày, tháng, năm ghi sổ;- Số hiệu và ngày, tháng, năm của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;- Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;- Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào các tài khoản kế toán;- Số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ.Nguyên tắc mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và lưu trữ sổ kế toán là gì?Căn cứ Điều 26 Luật Kế toán 2015 quy định nguyên tắc mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và lưu trữ sổ kế toán như sau:[1] Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm; đối với đơn vị kế toán mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập.[2] Đơn vị kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi sổ kế toán.[3] Sổ kế toán phải được ghi kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của sổ. Thông tin, số liệu ghi vào sổ kế toán phải chính xác, trung thực, đúng với chứng từ kế toán.[4] Việc ghi sổ kế toán phải theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm sau phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước liền kề. Sổ kế toán phải được ghi liên tục từ khi mở sổ đến khi khóa sổ.[5] Thông tin, số liệu trên sổ kế toán phải được ghi bằng bút mực; không ghi xen thêm vào phía trên hoặc phía dưới; không ghi chồng lên nhau; không ghi cách dòng; trường hợp ghi không hết trang phải gạch chéo phần không ghi; khi ghi hết trang phải cộng số liệu tổng cộng của trang và chuyển số liệu tổng cộng sang trang kế tiếp.[6] Đơn vị kế toán phải khóa sổ kế toán vào cuối kỳ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính và trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.[7] Đơn vị kế toán được ghi sổ kế toán bằng phương tiện điện tử. Trường hợp ghi sổ kế toán bằng phương tiện điện tử thì phải thực hiện các quy định về sổ kế toán tại Điều 24, Điều 25 và các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 26 Luật Kế toán 2015, trừ việc đóng dấu giáp lai.Sau khi khóa sổ kế toán trên phương tiện điện tử phải in sổ kế toán ra giấy và đóng thành quyển riêng cho từng kỳ kế toán năm để đưa vào lưu trữ.Trường hợp không in ra giấy mà thực hiện lưu trữ sổ kế toán trên các phương tiện điện tử thì phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải bảo đảm tra cứu được trong thời hạn lưu trữ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các văn bản không trao đổi hoặc hạn chế trao đổi thông qua Phần mềm KTNN
Xin chào, cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì các văn bản không trao đổi hoặc hạn chế trao đổi thông qua Phần mềm KTNN được quy định như thế nào? Xin giải giúp tôi.
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Quyết định 1522/QĐ-KTNN năm 2017 thì Các văn bản không trao đổi hoặc hạn chế trao đổi thông qua Phần mềm a) Các văn bản không trao đổi thông qua phần mềm - Các tài liệu mang nội dung liên quan đến bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và các văn bản khác có liên quan; - Các văn bản, tài liệu liên quan đến Hồ sơ kiểm toán thuộc danh mục không công bố của KTNN; văn bản khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng; - Văn bản có mức độ mật hoặc văn bản có nội dung mang tính chất mật; các văn bản, tài liệu liên quan đến hồ sơ kiểm toán mang tính dự thảo hoặc chưa được công bố, công khai theo quy định. b) Các văn bản hạn chế trao đổi thông qua phần mềm Các văn bản đi của KTNN thuộc diện hạn chế công bố theo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo KTNN, báo cáo kiểm toán thì đơn vị chủ trì soạn thảo chỉ nhập các trường thuộc tính quản lý trên Phần mềm, trường trích yếu nhập ngắn gọn không thể hiện nội dung nhạy cảm của văn bản, không gắn kèm các tệp nội dung vào Phần mềm. Trên đây là quy định về các văn bản không trao đổi hoặc hạn chế trao đổi thông qua Phần mềm KTNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các văn bản không trao đổi hoặc hạn chế trao đổi thông qua Phần mềm KTNN", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Quyết định 1522/QĐ-KTNN năm 2017 thì Các văn bản không trao đổi hoặc hạn chế trao đổi thông qua Phần mềm\na) Các văn bản không trao đổi thông qua phần mềm\n- Các tài liệu mang nội dung liên quan đến bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và các văn bản khác có liên quan;\n- Các văn bản, tài liệu liên quan đến Hồ sơ kiểm toán thuộc danh mục không công bố của KTNN; văn bản khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng;\n- Văn bản có mức độ mật hoặc văn bản có nội dung mang tính chất mật; các văn bản, tài liệu liên quan đến hồ sơ kiểm toán mang tính dự thảo hoặc chưa được công bố, công khai theo quy định.\nb) Các văn bản hạn chế trao đổi thông qua phần mềm\nCác văn bản đi của KTNN thuộc diện hạn chế công bố theo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo KTNN, báo cáo kiểm toán thì đơn vị chủ trì soạn thảo chỉ nhập các trường thuộc tính quản lý trên Phần mềm, trường trích yếu nhập ngắn gọn không thể hiện nội dung nhạy cảm của văn bản, không gắn kèm các tệp nội dung vào Phần mềm.\nTrên đây là quy định về các văn bản không trao đổi hoặc hạn chế trao đổi thông qua Phần mềm KTNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xe mô tô, xe gắn máy có mức phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới một năm là bao nhiêu?
Cho tôi hỏi, xe mô tô, xe gắn máy có mức phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới một năm là bao nhiêu? Nhờ anh chị giải đáp.
Xe mô tô, xe gắn máy có mức phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới một năm là bao nhiêu?Căn cứ quy định Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP có quy định như sau:Dưới đây là mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới một năm cho xe mô tô, xe gắn máy theo quy định của pháp luật:TTLoại xePhí bảo hiểm (đồng)IMô tô 2 bánh1Dưới 50 cc55.0002Từ 50 cc trở lên60.000IIMô tô 3 bánh290.000IIIXe gắn máy (bao gồm xe máy điện) và các loại xe cơ giới tương tự1Xe máy điện55.0002Các loại xe còn lại290.000Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới gồm các nội dung gì?Căn cứ quy định Điều 10 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về giấy chứng nhận bảo hiểm như sau:Giấy chứng nhận bảo hiểm1. Khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, chủ xe cơ giới được doanh nghiệp bảo hiểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. Mỗi xe cơ giới được cấp 1 Giấy chứng nhận bảo hiểm. Chủ xe cơ giới bị mất Giấy chứng nhận bảo hiểm phải có văn bản đề nghị doanh nghiệp bảo hiểm cấp lại Giấy chứng nhận bảo hiểm.2. Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm chủ động thiết kế và phải bao gồm các nội dung sau đây:a) Tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của chủ xe cơ giới.b) Biển số xe và số khung, số máy.c) Loại xe, trọng tải, số chỗ, mục đích sử dụng đối với xe ô tô.d) Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm.đ) Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với người thứ ba.e) Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, người lái xe khi xảy ra tai nạn.g) Thời hạn bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm.h) Ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.i) Mã số, mã vạch được đăng ký, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật để lưu trữ, chuyển tải và truy xuất thông tin định danh doanh nghiệp bảo hiểm và định danh sản phẩm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.3. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành; Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử phải tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành và phản ánh đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.Như vậy, giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sư của chủ xe cơ giới sẽ do doanh nghiệp bảo hiểm chủ động thiết kế và phải đảm bảo đầy đủ các nội dung sau đây:- Tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của chủ xe cơ giới.- Biển số xe và số khung, số máy.- Loại xe, trọng tải, số chỗ, mục đích sử dụng đối với xe ô tô.- Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm.- Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với người thứ ba.- Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, người lái xe khi xảy ra tai nạn.- Thời hạn bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm.- Ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.- Mã số, mã vạch được đăng ký, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật để lưu trữ, chuyển tải và truy xuất thông tin định danh doanh nghiệp bảo hiểm và định danh sản phẩm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.Xe mô tô, xe gắn máy có mức phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới một năm là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về giới hạn trách nhiệm bảo hiểm như sau:Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm1. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.2. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản:a) Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn.b) Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn.Như vậy, giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới được quy định như sau:- Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.- Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản:+ Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn.+ Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xe mô tô, xe gắn máy có mức phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới một năm là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Xe mô tô, xe gắn máy có mức phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới một năm là bao nhiêu?Căn cứ quy định Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP có quy định như sau:Dưới đây là mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới một năm cho xe mô tô, xe gắn máy theo quy định của pháp luật:TTLoại xePhí bảo hiểm (đồng)IMô tô 2 bánh1Dưới 50 cc55.0002Từ 50 cc trở lên60.000IIMô tô 3 bánh290.000IIIXe gắn máy (bao gồm xe máy điện) và các loại xe cơ giới tương tự1Xe máy điện55.0002Các loại xe còn lại290.000Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới gồm các nội dung gì?Căn cứ quy định Điều 10 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về giấy chứng nhận bảo hiểm như sau:Giấy chứng nhận bảo hiểm1. Khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, chủ xe cơ giới được doanh nghiệp bảo hiểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. Mỗi xe cơ giới được cấp 1 Giấy chứng nhận bảo hiểm. Chủ xe cơ giới bị mất Giấy chứng nhận bảo hiểm phải có văn bản đề nghị doanh nghiệp bảo hiểm cấp lại Giấy chứng nhận bảo hiểm.2. Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm chủ động thiết kế và phải bao gồm các nội dung sau đây:a) Tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của chủ xe cơ giới.b) Biển số xe và số khung, số máy.c) Loại xe, trọng tải, số chỗ, mục đích sử dụng đối với xe ô tô.d) Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm.đ) Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với người thứ ba.e) Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, người lái xe khi xảy ra tai nạn.g) Thời hạn bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm.h) Ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.i) Mã số, mã vạch được đăng ký, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật để lưu trữ, chuyển tải và truy xuất thông tin định danh doanh nghiệp bảo hiểm và định danh sản phẩm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.3. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành; Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử phải tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành và phản ánh đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.Như vậy, giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sư của chủ xe cơ giới sẽ do doanh nghiệp bảo hiểm chủ động thiết kế và phải đảm bảo đầy đủ các nội dung sau đây:- Tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của chủ xe cơ giới.- Biển số xe và số khung, số máy.- Loại xe, trọng tải, số chỗ, mục đích sử dụng đối với xe ô tô.- Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm.- Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với người thứ ba.- Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, người lái xe khi xảy ra tai nạn.- Thời hạn bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm.- Ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.- Mã số, mã vạch được đăng ký, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật để lưu trữ, chuyển tải và truy xuất thông tin định danh doanh nghiệp bảo hiểm và định danh sản phẩm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.Xe mô tô, xe gắn máy có mức phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới một năm là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về giới hạn trách nhiệm bảo hiểm như sau:Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm1. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.2. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản:a) Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn.b) Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn.Như vậy, giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới được quy định như sau:- Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.- Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản:+ Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn.+ Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người được hưởng án treo có được rút ngắn thời gian thử thách khi chấp hành được một nửa án phạt không?
Tôi có một thắc mắc: Người được hưởng án treo có được rút ngắn thời gian thử thách khi chấp hành được một nửa án phạt không? Câu hỏi của anh Nguyên (Phú Thọ)
Người được hưởng án treo có được rút ngắn thời gian thử thách khi chấp hành được một nửa án phạt không?Căn cứ theo Điều 89 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về việc rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo cụ thể như sau:Rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo1. Người được hưởng án treo được đề nghị rút ngắn thời gian thử thách khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách;b) Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo đã chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 87 của Luật này; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động, bảo vệ an ninh, trật tự được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.2. Người được hưởng án treo chỉ được xét rút ngắn thời gian thử thách mỗi năm 01 lần, mỗi lần từ 01 tháng đến 01 năm. Trường hợp thời gian thử thách còn lại không quá 01 tháng thì có thể được rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại. Người được hưởng án treo có thể được rút ngắn thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thực tế đã chấp hành ba phần tư thời gian thử thách.3. Trường hợp người được hưởng án treo lập công hoặc bị bệnh hiểm nghèo và có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án có thể rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại....Theo đó, người được hưởng án treo được đề nghị rút ngắn thời gian thử thách khi có đủ các điều kiện sau đây:- Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách;- Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo đã chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, các nghĩa vụ của mình;- Tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động, bảo vệ an ninh, trật tự được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.Do đó, người được hưởng án treo sẽ được rút ngắn thời gian thử thách khi có đầy đủ những điều kiện trên. Nếu chỉ chấp hành được một nửa án phạt thì chưa đủ điều kiện để rút ngắn thời gian thử thách theo quy định của pháp luật.Người được hưởng án treo có được rút ngắn thời gian thử thách khi chấp hành được một nửa án phạt không? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo gồm những gì?Theo Điều 90 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo gồm những giấy tờ sau đây:- Đơn đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của người được hưởng án treo;- Bản sao bản án. Đối với trường hợp xét rút ngắn thời gian thử thách từ lần thứ hai thì bản sao bản án được thay bằng bản sao quyết định thi hành án treo;- Văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo;- Trường hợp người được hưởng án treo được khen thưởng hoặc lập công thì hồ sơ phải có quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người được hưởng án treo lập công;Trường hợp bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh của họ;- Trường hợp người được hưởng án treo đã được rút ngắn thời gian thử thách thì phải có bản sao quyết định rút ngắn thời gian thử thách.Người được hưởng án treo trong thời gian thử thách bị kiểm điểm trong trường hợp nào?Căn cứ theo Điều 91 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về việc kiểm điểm người được hưởng án treo cụ thể như sau:Việc kiểm điểm người được hưởng án treo1. Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục tổ chức kiểm điểm:a) Vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 87 của Luật này và đã bị nhắc nhở bằng văn bản về việc vi phạm mà tiếp tục vi phạm;b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính.2. Việc kiểm điểm phải được lập thành biên bản, lưu hồ sơ giám sát, giáo dục và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.Như vậy, theo quy định trên thì người được hưởng án treo trong thời gian thử thách bị kiểm điểm trong trường hợp sau đây:- Vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 87 Luật Thi hành án hình sự 2019 và đã bị nhắc nhở bằng văn bản về việc vi phạm mà tiếp tục vi phạm, cụ thể:+ Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập; chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.Trừ trường hợp vì lý do khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.+ Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc.+ Chấp hành quy định tại Điều 92 Luật Thi hành án hình sự 2019.+ Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.+ Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.Trường hợp vắng mặt thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được hưởng án treo phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người được hưởng án treo có được rút ngắn thời gian thử thách khi chấp hành được một nửa án phạt không?", "role": "user" }, { "content": "Người được hưởng án treo có được rút ngắn thời gian thử thách khi chấp hành được một nửa án phạt không?Căn cứ theo Điều 89 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về việc rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo cụ thể như sau:Rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo1. Người được hưởng án treo được đề nghị rút ngắn thời gian thử thách khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách;b) Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo đã chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 87 của Luật này; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động, bảo vệ an ninh, trật tự được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.2. Người được hưởng án treo chỉ được xét rút ngắn thời gian thử thách mỗi năm 01 lần, mỗi lần từ 01 tháng đến 01 năm. Trường hợp thời gian thử thách còn lại không quá 01 tháng thì có thể được rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại. Người được hưởng án treo có thể được rút ngắn thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thực tế đã chấp hành ba phần tư thời gian thử thách.3. Trường hợp người được hưởng án treo lập công hoặc bị bệnh hiểm nghèo và có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án có thể rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại....Theo đó, người được hưởng án treo được đề nghị rút ngắn thời gian thử thách khi có đủ các điều kiện sau đây:- Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách;- Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo đã chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, các nghĩa vụ của mình;- Tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động, bảo vệ an ninh, trật tự được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.Do đó, người được hưởng án treo sẽ được rút ngắn thời gian thử thách khi có đầy đủ những điều kiện trên. Nếu chỉ chấp hành được một nửa án phạt thì chưa đủ điều kiện để rút ngắn thời gian thử thách theo quy định của pháp luật.Người được hưởng án treo có được rút ngắn thời gian thử thách khi chấp hành được một nửa án phạt không? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo gồm những gì?Theo Điều 90 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo gồm những giấy tờ sau đây:- Đơn đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của người được hưởng án treo;- Bản sao bản án. Đối với trường hợp xét rút ngắn thời gian thử thách từ lần thứ hai thì bản sao bản án được thay bằng bản sao quyết định thi hành án treo;- Văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo;- Trường hợp người được hưởng án treo được khen thưởng hoặc lập công thì hồ sơ phải có quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người được hưởng án treo lập công;Trường hợp bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh của họ;- Trường hợp người được hưởng án treo đã được rút ngắn thời gian thử thách thì phải có bản sao quyết định rút ngắn thời gian thử thách.Người được hưởng án treo trong thời gian thử thách bị kiểm điểm trong trường hợp nào?Căn cứ theo Điều 91 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về việc kiểm điểm người được hưởng án treo cụ thể như sau:Việc kiểm điểm người được hưởng án treo1. Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục tổ chức kiểm điểm:a) Vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 87 của Luật này và đã bị nhắc nhở bằng văn bản về việc vi phạm mà tiếp tục vi phạm;b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính.2. Việc kiểm điểm phải được lập thành biên bản, lưu hồ sơ giám sát, giáo dục và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.Như vậy, theo quy định trên thì người được hưởng án treo trong thời gian thử thách bị kiểm điểm trong trường hợp sau đây:- Vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 87 Luật Thi hành án hình sự 2019 và đã bị nhắc nhở bằng văn bản về việc vi phạm mà tiếp tục vi phạm, cụ thể:+ Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập; chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.Trừ trường hợp vì lý do khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.+ Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc.+ Chấp hành quy định tại Điều 92 Luật Thi hành án hình sự 2019.+ Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.+ Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.Trường hợp vắng mặt thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được hưởng án treo phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tội xúc phạm quốc kỳ, quốc huy
Tội xúc phạm quốc kỳ, quốc huy theo Bộ Luật hình sự 1985 được hiểu như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và công tác tại Hà Nội. Để phục vụ cho công việc, tôi có thắc mắc mong Ban biên tập có thể giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước khi Bộ luật hình sự 1999 có hiệu lực thì tội xúc phạm quốc kỳ, quốc huy được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Hải Đăng (09099***)
Trước khi Bộ luật hình sự 1999 có hiệu lực thì tội xúc phạm quốc kỳ, quốc huy được thực hiện theo quy định tại Điều 217 Bộ luật hình sự 1985 như sau: Người nào cố ý xúc phạm quốc kỳ, quốc huy thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm. Trên đây là nội dung quy định về tội xúc phạm quốc kỳ, quốc huy. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 1985. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tội xúc phạm quốc kỳ, quốc huy", "role": "user" }, { "content": "Trước khi Bộ luật hình sự 1999 có hiệu lực thì tội xúc phạm quốc kỳ, quốc huy được thực hiện theo quy định tại Điều 217 Bộ luật hình sự 1985 như sau:\nNgười nào cố ý xúc phạm quốc kỳ, quốc huy thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.\nTrên đây là nội dung quy định về tội xúc phạm quốc kỳ, quốc huy. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 1985.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu Thông báo về việc chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh
Liên quan đến việc chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh, cho mình hỏi: Mẫu Thông báo về việc chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh được quy định thế nào? Cảm ơn!
Mẫu Thông báo về việc chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh được quy định tại Phụ lục II-22 Kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT:   PHỤ LỤC II-22 TÊN DOANH NGHIỆP-------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ………….. … …, ngày… … tháng… … năm … …   THÔNG BÁO Về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh Kính gửi: Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh, thành phố …………. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế: Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (chỉ kê khai nếu không có mã số doanh nghiệp/mã số thuế): Ngày cấp: …../…../…….. Nơi cấp: Thông báo chấm dứt hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh sau: 1. Tên chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh (ghi bằng chữ in hoa):   Mã số chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh hoặc mã số thuế chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh: Số Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (chỉ kê khai nếu không có mã số chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh và mã số thuế chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh): ……………………. Ngày cấp: …../…../…….. Nơi cấp: Lý do chấm dứt hoạt động: 2. Địa chỉ chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh: Số nhà, ngách, hẻm, ngõ, đường phố/tổ/xóm/ấp/thôn: Xã/Phường/Thị trấn: Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: Tỉnh/Thành phố: Điện thoại (nếu có) Fax (nếu có): Email (nếu có): Website (nếu có): 3. Chi nhánh chủ quản (chỉ kê khai đối với trường hợp đăng ký chấm dứt hoạt động của địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh): Tên chi nhánh: Địa chỉ chi nhánh: . Mã số chi nhánh/Mã số thuế của chi nhánh: Số Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh (trường hợp không có mã số chi nhánh/mã số thuế của chi nhánh): Ngày cấp: …../…../…….. Nơi cấp: Doanh nghiệp cam kết sẽ chịu trách nhiệm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác của chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung Thông báo này.     NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP/NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CHI NHÁNH(Ký, ghi họ tên)1 ______________________ 1 Trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký trực tiếp vào phần này. Trường hợp chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người đứng đầu chi nhánh ký trực tiếp vào phần này.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu Thông báo về việc chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh", "role": "user" }, { "content": "Mẫu Thông báo về việc chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh được quy định tại Phụ lục II-22 Kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT:\n \nPHỤ LỤC II-22\n\n\n\n\nTÊN DOANH NGHIỆP--------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------\n\n\n\n\nSố: …………..\n\n\n… …, ngày… … tháng… … năm … …\n\n\n\n\n \nTHÔNG BÁO\nVề việc chấm dứt hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh\nKính gửi: Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh, thành phố ………….\nTên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa):\nMã số doanh nghiệp/Mã số thuế:\nSố Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (chỉ kê khai nếu không có mã số doanh nghiệp/mã số thuế):\nNgày cấp: …../…../…….. Nơi cấp:\nThông báo chấm dứt hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh sau:\n1. Tên chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh (ghi bằng chữ in hoa):\n \nMã số chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh hoặc mã số thuế chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh:\nSố Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (chỉ kê khai nếu không có mã số chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh và mã số thuế chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh): …………………….\nNgày cấp: …../…../…….. Nơi cấp:\nLý do chấm dứt hoạt động:\n2. Địa chỉ chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh:\nSố nhà, ngách, hẻm, ngõ, đường phố/tổ/xóm/ấp/thôn:\nXã/Phường/Thị trấn:\nQuận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh:\nTỉnh/Thành phố:\nĐiện thoại (nếu có) Fax (nếu có):\nEmail (nếu có): Website (nếu có):\n3. Chi nhánh chủ quản (chỉ kê khai đối với trường hợp đăng ký chấm dứt hoạt động của địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh):\nTên chi nhánh:\nĐịa chỉ chi nhánh: .\nMã số chi nhánh/Mã số thuế của chi nhánh:\nSố Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh (trường hợp không có mã số chi nhánh/mã số thuế của chi nhánh): \nNgày cấp: …../…../…….. Nơi cấp:\nDoanh nghiệp cam kết sẽ chịu trách nhiệm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác của chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung Thông báo này.\n \n\n\n\n\n \n\n\nNGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP/NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CHI NHÁNH(Ký, ghi họ tên)1\n\n\n\n\n______________________\n1\nTrường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký trực tiếp vào phần này.\nTrường hợp chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người đứng đầu chi nhánh ký trực tiếp vào phần này.", "role": "assistant" } ]
Biển báo chú ý chướng ngại vật (W.246) được quy định như thế nào?
Quy định biển báo chú ý chướng ngại vật (W.246) như thế nào? Kích thước, hình dạng và màu sắc của biển báo chú ý chướng ngại vật như thế nào? Vị trí đặt biển báo chú ý chướng ngại vật theo chiều đi và hiệu lực tác dụng của biển ra sao? Nhờ tư vấn giúp tôi, tôi cảm ơn.
Quy định biển báo chú ý chướng ngại vật (W.246) như thế nào?Tại Phụ lục C ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT về báo hiệu đường bộ quy định như sau:C.46 Biển số W.246 (a,b,c) "Chú ý chướng ngại vật"Dùng để báo trước cho lái xe biết phía trước có chướng ngại vật, xe cần giảm tốc độ và đi theo chỉ dẫn trên biển báo, đặt biển số W.246a "Chú ý chướng ngại vật - Vòng tránh ra hai bên", biển số W.246b "Chú ý chướng ngại vật - Vòng tránh sang bên trái” và biển số W.246c "Chú ý chướng ngại vật - Vòng tránh sang bên phải". Biển này đặt ở vị trí thích hợp trước khi đến đoạn đường có chướng ngại vật. a) Biển số W.246a b) Biển số W.246b c) Biển số W.246cKích thước, hình dạng và màu sắc của biển báo chú ý chướng ngại vật như thế nào?Tại Điều 33 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT về báo hiệu đường bộ quy định như sau:33.1. Biển báo nguy hiểm hoặc cảnh báo chủ yếu có hình tam giác đều, ba đỉnh lượn tròn; một cạnh nằm ngang, đỉnh tương ứng hướng lên trên, trừ biển số W.208 "Giao nhau với đường ưu tiên" thì đỉnh tương ứng hướng xuống dưới.33.2. Kích thước cụ thể của hình vẽ và màu sắc được quy định chi tiết ở Phụ lục C và Điều 16 và Điều 17 của Quy chuẩn này.Vị trí đặt biển báo chú ý chướng ngại vật theo chiều đi và hiệu lực tác dụng của biển ra sao?Tại Điều 34 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT về báo hiệu đường bộ quy định như sau:34.1. Biển báo nguy hiểm và cảnh báo được đặt trước nơi định báo một khoảng cách phù hợp với phương tiện tham gia giao thông và thực tế hiện trường đảm bảo dễ quan sát, không ảnh hưởng tới tầm nhìn.34.2. Khoảng cách từ biển đến nơi định báo nên thống nhất trên cả đoạn đường có tốc độ trung bình xe như nhau. Trường hợp đặc biệt cần thiết, có thể đặt biển xa hoặc gần hơn, cần thiết có thêm biển phụ số S.502 "Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu".34.3. Biển số W.208 “Giao nhau với đường ưu tiên”: trong khu đông dân cư đặt trực tiếp trước vị trí giao nhau với đường ưu tiên, ngoài khu đông dân cư thì tùy theo khoảng cách đặt xa hay gần vị trí giao nhau với đường ưu tiên mà có thêm biển phụ số S.502.34.4. Mỗi kiểu biển báo báo một yếu tố nguy hiểm có thể xảy ra ở một vị trí hoặc một đoạn đường. Nếu yếu tố nguy hiểm xảy ra trên một đoạn đường, đặt biển phụ số S.501 "Phạm vi tác dụng của biển" để chỉ rõ chiều dài đoạn đường nguy hiểm bên dưới các biển số W.202 (a,b), W.219, W.220, W.221a, W.225, W.228, W.231, W.232. Nếu chiều dài có cùng yếu tố nguy hiểm lớn thì đặt biển nhắc lại kèm biển phụ số S.501 ghi chiều dài yếu tố nguy hiểm còn lại tiếp đó.34.5. Hạn chế sử dụng biển báo nguy hiểm và cảnh báo tràn lan nếu các tính chất không thực sự gây nguy hiểm cho người tham gia giao thông.34.6. Trong phạm vi những đoạn đường hạn chế tốc độ:34.6.1. Trường hợp chỗ ngoặt nguy hiểm đã có biển hạn chế tốc độ tối đa nhỏ hơn hoặc bằng 40 km/h thì không phải đặt biển báo chỗ ngoặt nguy hiểm (biển số W.201 (a,b) và biển số W.202 (a,b);34.6.2. Trường hợp đường xấu, trơn, không bằng phẳng, nếu đã đặt biển hạn chế tốc độ tối đa dưới 50 km/h thì không phải đặt biển báo về đường không bằng phẳng, đường trơn (biển số W.221 (a,b) và biển số W.222a);34.6.3. Đường trong khu đông dân cư, tốc độ xe đi chậm, liên tục có đường giao nhau tại ngã ba, ngã tư thì không nhất thiết đặt biển số W.205 (a, b, c, d, e) "Đường giao nhau".34.7. Tại các nơi đường được ưu tiên giao với các đường khác mà không được xem là nơi đường giao nhau theo quy định của Quy chuẩn này thì không cần đặt các biển W.207, W.208. Tuy nhiên, có thể sử dụng các biển này hoặc sử dụng vạch sơn kiểu mắt võng khi thấy cần thiết.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Biển báo chú ý chướng ngại vật (W.246) được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Quy định biển báo chú ý chướng ngại vật (W.246) như thế nào?Tại Phụ lục C ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT về báo hiệu đường bộ quy định như sau:C.46 Biển số W.246 (a,b,c) \"Chú ý chướng ngại vật\"Dùng để báo trước cho lái xe biết phía trước có chướng ngại vật, xe cần giảm tốc độ và đi theo chỉ dẫn trên biển báo, đặt biển số W.246a \"Chú ý chướng ngại vật - Vòng tránh ra hai bên\", biển số W.246b \"Chú ý chướng ngại vật - Vòng tránh sang bên trái” và biển số W.246c \"Chú ý chướng ngại vật - Vòng tránh sang bên phải\". Biển này đặt ở vị trí thích hợp trước khi đến đoạn đường có chướng ngại vật. a) Biển số W.246a b) Biển số W.246b c) Biển số W.246cKích thước, hình dạng và màu sắc của biển báo chú ý chướng ngại vật như thế nào?Tại Điều 33 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT về báo hiệu đường bộ quy định như sau:33.1. Biển báo nguy hiểm hoặc cảnh báo chủ yếu có hình tam giác đều, ba đỉnh lượn tròn; một cạnh nằm ngang, đỉnh tương ứng hướng lên trên, trừ biển số W.208 \"Giao nhau với đường ưu tiên\" thì đỉnh tương ứng hướng xuống dưới.33.2. Kích thước cụ thể của hình vẽ và màu sắc được quy định chi tiết ở Phụ lục C và Điều 16 và Điều 17 của Quy chuẩn này.Vị trí đặt biển báo chú ý chướng ngại vật theo chiều đi và hiệu lực tác dụng của biển ra sao?Tại Điều 34 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT về báo hiệu đường bộ quy định như sau:34.1. Biển báo nguy hiểm và cảnh báo được đặt trước nơi định báo một khoảng cách phù hợp với phương tiện tham gia giao thông và thực tế hiện trường đảm bảo dễ quan sát, không ảnh hưởng tới tầm nhìn.34.2. Khoảng cách từ biển đến nơi định báo nên thống nhất trên cả đoạn đường có tốc độ trung bình xe như nhau. Trường hợp đặc biệt cần thiết, có thể đặt biển xa hoặc gần hơn, cần thiết có thêm biển phụ số S.502 \"Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu\".34.3. Biển số W.208 “Giao nhau với đường ưu tiên”: trong khu đông dân cư đặt trực tiếp trước vị trí giao nhau với đường ưu tiên, ngoài khu đông dân cư thì tùy theo khoảng cách đặt xa hay gần vị trí giao nhau với đường ưu tiên mà có thêm biển phụ số S.502.34.4. Mỗi kiểu biển báo báo một yếu tố nguy hiểm có thể xảy ra ở một vị trí hoặc một đoạn đường. Nếu yếu tố nguy hiểm xảy ra trên một đoạn đường, đặt biển phụ số S.501 \"Phạm vi tác dụng của biển\" để chỉ rõ chiều dài đoạn đường nguy hiểm bên dưới các biển số W.202 (a,b), W.219, W.220, W.221a, W.225, W.228, W.231, W.232. Nếu chiều dài có cùng yếu tố nguy hiểm lớn thì đặt biển nhắc lại kèm biển phụ số S.501 ghi chiều dài yếu tố nguy hiểm còn lại tiếp đó.34.5. Hạn chế sử dụng biển báo nguy hiểm và cảnh báo tràn lan nếu các tính chất không thực sự gây nguy hiểm cho người tham gia giao thông.34.6. Trong phạm vi những đoạn đường hạn chế tốc độ:34.6.1. Trường hợp chỗ ngoặt nguy hiểm đã có biển hạn chế tốc độ tối đa nhỏ hơn hoặc bằng 40 km/h thì không phải đặt biển báo chỗ ngoặt nguy hiểm (biển số W.201 (a,b) và biển số W.202 (a,b);34.6.2. Trường hợp đường xấu, trơn, không bằng phẳng, nếu đã đặt biển hạn chế tốc độ tối đa dưới 50 km/h thì không phải đặt biển báo về đường không bằng phẳng, đường trơn (biển số W.221 (a,b) và biển số W.222a);34.6.3. Đường trong khu đông dân cư, tốc độ xe đi chậm, liên tục có đường giao nhau tại ngã ba, ngã tư thì không nhất thiết đặt biển số W.205 (a, b, c, d, e) \"Đường giao nhau\".34.7. Tại các nơi đường được ưu tiên giao với các đường khác mà không được xem là nơi đường giao nhau theo quy định của Quy chuẩn này thì không cần đặt các biển W.207, W.208. Tuy nhiên, có thể sử dụng các biển này hoặc sử dụng vạch sơn kiểu mắt võng khi thấy cần thiết.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thông báo công khai kế hoạch tuần tra, kiểm soát giao thông bằng những hình thức nào?
Theo quy định mới nhất thì kế hoạch tuần tra, kiểm soát giao thông của CSGT được thông báo công khai dưới những hình thức nào? Nhờ hỗ trợ.
Khoản 2 Điều 14 Thông tư 65/2020/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 05/8/2020) quy định về hình thức thông báo công khai kế hoạch tuần tra, kiểm soát giao thông, cụ thể: - Niêm yết tại trụ sở tiếp công dân của đơn vị; - Đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc Cổng thông tin điện tử của Công an cấp tỉnh, Phòng Cảnh sát giao thông; - Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng; - Áp dụng các hình thức công khai khác theo quy định của pháp luật. Trên đây là hỗ trợ của chúng tôi về hình thức thông báo công khai kế hoạch tuần tra, kiểm soát giao thông của CGST. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thông báo công khai kế hoạch tuần tra, kiểm soát giao thông bằng những hình thức nào?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 2 Điều 14 Thông tư 65/2020/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 05/8/2020) quy định về hình thức thông báo công khai kế hoạch tuần tra, kiểm soát giao thông, cụ thể:\n- Niêm yết tại trụ sở tiếp công dân của đơn vị;\n- Đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc Cổng thông tin điện tử của Công an cấp tỉnh, Phòng Cảnh sát giao thông;\n- Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;\n- Áp dụng các hình thức công khai khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là hỗ trợ của chúng tôi về hình thức thông báo công khai kế hoạch tuần tra, kiểm soát giao thông của CGST.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hành vi nào bị coi là gián điệp mạng?
Luật an ninh mạng quy định như thế nào về phòng, chống gián điệp mạng? Những hành vi nào thì bị xem là gián điệp mạng? Nhờ tư vấn cho tôi.
Theo Khoản 1 Điều 17 Luật An ninh mạng 2018 thì hành vi gián điệp mạng; xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trên không gian mạng bao gồm: - Chiếm đoạt, mua bán, thu giữ, cố ý làm lộ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư gây ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; - Cố ý xóa, làm hư hỏng, thất lạc, thay đổi thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư được truyền đưa, lưu trữ trên không gian mạng; - Cố ý thay đổi, hủy bỏ hoặc làm vô hiệu hóa biện pháp kỹ thuật được xây dựng, áp dụng để bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư; - Đưa lên không gian mạng những thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trái quy định của pháp luật; - Cố ý nghe, ghi âm, ghi hình trái phép các cuộc đàm thoại; - Hành vi khác cố ý xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hành vi nào bị coi là gián điệp mạng?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 17 Luật An ninh mạng 2018 thì hành vi gián điệp mạng; xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trên không gian mạng bao gồm:\n- Chiếm đoạt, mua bán, thu giữ, cố ý làm lộ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư gây ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;\n- Cố ý xóa, làm hư hỏng, thất lạc, thay đổi thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư được truyền đưa, lưu trữ trên không gian mạng;\n- Cố ý thay đổi, hủy bỏ hoặc làm vô hiệu hóa biện pháp kỹ thuật được xây dựng, áp dụng để bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư;\n- Đưa lên không gian mạng những thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trái quy định của pháp luật;\n- Cố ý nghe, ghi âm, ghi hình trái phép các cuộc đàm thoại;\n- Hành vi khác cố ý xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Is trading gold jewelry a conditional business line in Vietnam?
In Vietnam, is trading gold jewelry a conditional business line? What are responsibilities of enterprises trading gold jewelry and fine arts?
In Vietnam, is trading gold jewelry a conditional business line? Pursuant to Article 8 of the Decree 24/2012/NĐ-CP stipulating conditions for enterprises trading gold jewelry and fine arts: Enterprises trading gold jewellery and fine arts must meet the following conditions: 1. The enterprises is established under law provisions and the Certificate of enterprise registration must include the production of gold jewelry and fine arts. 2. Having premises, facilities and equipments serving gold jewelry and fine art trading. In addition, as precribed in No.226, Appendix IV of the Law on Investment, gold trading including gold jewelry trading is classified as a conditional business line.  As regulations above, as gold trading including gold jewelry trading is a conditional business line, you have to register and meet all requirements before running in this business.  What are responsibilities of enterprises trading gold jewelry and fine arts? Pursuant to Article 9 of the Decree 24/2012/NĐ-CP stipulating responsibilities of enterprises trading gold jewelry and fine arts: 1. Publicly posting the weight, gold content, purchasing and selling prices of gold jewelry and fine art at the location of transaction, taking responsibilities before law for the quality of their products being sold in the market. 2. Complying with law provisions on the accounting regime, invoices and accounting receipts. 3. Complying with law provisions on measurement. 4. Taking measures and facilities and equipment to ensure safety in business activities. 5. Complying with this Decree and other relevant law provisions. Best regards!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Is trading gold jewelry a conditional business line in Vietnam?", "role": "user" }, { "content": "In Vietnam, is trading gold jewelry a conditional business line?\nPursuant to Article 8 of the Decree 24/2012/NĐ-CP stipulating conditions for enterprises trading gold jewelry and fine arts:\nEnterprises trading gold jewellery and fine arts must meet the following conditions:\n1. The enterprises is established under law provisions and the Certificate of enterprise registration must include the production of gold jewelry and fine arts.\n2. Having premises, facilities and equipments serving gold jewelry and fine art trading.\nIn addition, as precribed in No.226, Appendix IV of the Law on Investment, gold trading including gold jewelry trading is classified as a conditional business line. \nAs regulations above, as gold trading including gold jewelry trading is a conditional business line, you have to register and meet all requirements before running in this business. \nWhat are responsibilities of enterprises trading gold jewelry and fine arts?\nPursuant to Article 9 of the Decree 24/2012/NĐ-CP stipulating responsibilities of enterprises trading gold jewelry and fine arts:\n1. Publicly posting the weight, gold content, purchasing and selling prices of gold jewelry and fine art at the location of transaction, taking responsibilities before law for the quality of their products being sold in the market.\n2. Complying with law provisions on the accounting regime, invoices and accounting receipts.\n3. Complying with law provisions on measurement.\n4. Taking measures and facilities and equipment to ensure safety in business activities.\n5. Complying with this Decree and other relevant law provisions.\nBest regards!", "role": "assistant" } ]
Công ty ép người lao động làm việc vào ngày nghỉ Tết bị phạt tối đa bao nhiêu tiền?
Công ty tôi có bắt buộc một vài nhân sự phải làm việc trong những ngày nghỉ Tết này, trong đó bao gồm cả tôi. Tôi muốn hỏi, việc công ty ép người lao động làm khi chưa có sự đồng ý từ người lao động như vậy có bị xử phạt gì không? Giải đáp vấn đề này giúp tôi, xin cảm ơn.
Người lao động đi làm vào ngày nghỉ Tết Nguyên đán 2023 sẽ được trả lương thế nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 có quy định ngày nghỉ Tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch)....Có thể thấy từ, người lao động được nghỉ làm và hưởng nguyên lương 05 ngày vào dịp Tết Nguyên đán 2023.Tuy nhiên, nếu đi làm vào ngày nghỉ Tết thì người lao động sẽ được trả lương làm thêm giờ cao gấp nhiều lần so với lương của ngày bình thường.Đồng thời, tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc trả lương cho người lao động khi đi làm vào ngày Tết, cụ thể như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Theo đó, nếu tính cả lương khi nghỉ, người lao động đi làm vào 05 ngày Tết Nguyên đán sẽ được trả lương như sau:- Làm việc vào ban ngày sẽ nhận ít nhất 400% lương của ngày làm việc bình thường.- Làm việc vào ban đêm sẽ nhận ít nhất 490% lương của ngày làm việc bình thường.Công ty ép người lao động làm việc vào ngày nghỉ Tết bị phạt tối đa bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Công ty ép người lao động làm việc vào ngày nghỉ Tết bị phạt tối đa bao nhiêu tiền?Tại khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định về làm thêm giờ như sau:Làm thêm giờ...2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:a) Phải được sự đồng ý của người lao động;b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này....Theo đó, đi làm vào ngày Tết được xem làm công việc làm thêm giờ nên khi công ty muốn sử dụng người lao động làm thêm giờ trong những ngày này phải có sự đồng ý từ phía người lao động.Nếu công ty ép người lao động đi làm vào ngày Tết thì có thể bị xử phạt hành chính, cụ thể tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi...3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật;b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.Với trường hợp người sử dụng lao động tự ý huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động thì sẽ bị phạt tiền từ 20 triệu đến 25 triệu đồng.Trường hợp trên áp dụng cho người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm. Còn đối với tổ chức ở đây là công ty vi phạm thì mức phạt tiền gấp đôi, cụ thể số tiền từ 40 triệu đến 50 triệu đồng (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).Thời hiệu xử phạt hành chính đối với hành vi ép người lao động đi làm vào nghỉ ngày Tết trong bao lâu?Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có nêu:Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;...Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động cụ thể là hành vi ép người lao động làm việc vào này nghỉ Tết là 01 năm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty ép người lao động làm việc vào ngày nghỉ Tết bị phạt tối đa bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Người lao động đi làm vào ngày nghỉ Tết Nguyên đán 2023 sẽ được trả lương thế nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 có quy định ngày nghỉ Tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch)....Có thể thấy từ, người lao động được nghỉ làm và hưởng nguyên lương 05 ngày vào dịp Tết Nguyên đán 2023.Tuy nhiên, nếu đi làm vào ngày nghỉ Tết thì người lao động sẽ được trả lương làm thêm giờ cao gấp nhiều lần so với lương của ngày bình thường.Đồng thời, tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc trả lương cho người lao động khi đi làm vào ngày Tết, cụ thể như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Theo đó, nếu tính cả lương khi nghỉ, người lao động đi làm vào 05 ngày Tết Nguyên đán sẽ được trả lương như sau:- Làm việc vào ban ngày sẽ nhận ít nhất 400% lương của ngày làm việc bình thường.- Làm việc vào ban đêm sẽ nhận ít nhất 490% lương của ngày làm việc bình thường.Công ty ép người lao động làm việc vào ngày nghỉ Tết bị phạt tối đa bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Công ty ép người lao động làm việc vào ngày nghỉ Tết bị phạt tối đa bao nhiêu tiền?Tại khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định về làm thêm giờ như sau:Làm thêm giờ...2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:a) Phải được sự đồng ý của người lao động;b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này....Theo đó, đi làm vào ngày Tết được xem làm công việc làm thêm giờ nên khi công ty muốn sử dụng người lao động làm thêm giờ trong những ngày này phải có sự đồng ý từ phía người lao động.Nếu công ty ép người lao động đi làm vào ngày Tết thì có thể bị xử phạt hành chính, cụ thể tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi...3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật;b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.Với trường hợp người sử dụng lao động tự ý huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động thì sẽ bị phạt tiền từ 20 triệu đến 25 triệu đồng.Trường hợp trên áp dụng cho người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm. Còn đối với tổ chức ở đây là công ty vi phạm thì mức phạt tiền gấp đôi, cụ thể số tiền từ 40 triệu đến 50 triệu đồng (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).Thời hiệu xử phạt hành chính đối với hành vi ép người lao động đi làm vào nghỉ ngày Tết trong bao lâu?Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có nêu:Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;...Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động cụ thể là hành vi ép người lao động làm việc vào này nghỉ Tết là 01 năm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chuyển ảnh mẫu sản phẩm hàng hóa về Việt Nam có phải đóng thuế nhập khẩu?
Chuyển ảnh mẫu sản phẩm hàng hóa về Việt Nam có phải đóng thuế nhập khẩu không? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Đức Minh, đang công tác tại mảng pháp lý của công ty X, đối tác của công ty tôi muốn gửi một số ảnh mẫu sản phẩm hàng hóa về cho chúng tôi tham khảo nhưng không biết có phải đóng thuế nhập khẩu không? Quy định về vấn đề này như thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn.
Hàng hóa không nhằm mục đích thương mại được miễn thuế nhập khẩu, vấn đề này được quy định cụ thể tại Điều 27 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, theo đó: Hàng hóa không nhằm mục đích thương mại được miễn thuế nhập khẩu trong các trường hợp sau: - Hàng mẫu, ảnh về hàng mẫu, phim về hàng mẫu, mô hình thay thế cho hàng mẫu có trị giá hải quan không vượt quá 50.000 đồng Việt Nam hoặc đã được xử lý để không thể được mua bán hoặc sử dụng, chỉ để làm mẫu. - Ấn phẩm quảng cáo thuộc  Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, bao gồm: Tờ rơi, catalogue thương mại, niên giám, tài liệu quảng cáo, áp phích du lịch được dùng để quảng cáo, công bố hay quảng cáo một hàng hóa hoặc dịch vụ và được cung cấp miễn phí được miễn thuế nhập khẩu theo quy định với điều kiện mỗi lô hàng chỉ gồm 01 loại ấn phẩm và tổng khối lượng không quá 01 kg; trường hợp 01 lô hàng có nhiều loại ấn phẩm khác nhau thì mỗi loại ấn phẩm chỉ có một bản hoặc có tổng khối lượng ấn phẩm không vượt quá 01 kg. - Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định. Do đó, trong trường hợp này ảnh mẫu sản phẩm được miễn thuế nhập khẩu theo quy định. Trên đây là quy định về việc miễn thuế đối với hàng hóa không nhằm mục đích thương mại. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chuyển ảnh mẫu sản phẩm hàng hóa về Việt Nam có phải đóng thuế nhập khẩu?", "role": "user" }, { "content": "Hàng hóa không nhằm mục đích thương mại được miễn thuế nhập khẩu, vấn đề này được quy định cụ thể tại Điều 27 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, theo đó:\nHàng hóa không nhằm mục đích thương mại được miễn thuế nhập khẩu trong các trường hợp sau:\n- Hàng mẫu, ảnh về hàng mẫu, phim về hàng mẫu, mô hình thay thế cho hàng mẫu có trị giá hải quan không vượt quá 50.000 đồng Việt Nam hoặc đã được xử lý để không thể được mua bán hoặc sử dụng, chỉ để làm mẫu.\n- Ấn phẩm quảng cáo thuộc  Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, bao gồm: Tờ rơi, catalogue thương mại, niên giám, tài liệu quảng cáo, áp phích du lịch được dùng để quảng cáo, công bố hay quảng cáo một hàng hóa hoặc dịch vụ và được cung cấp miễn phí được miễn thuế nhập khẩu theo quy định với điều kiện mỗi lô hàng chỉ gồm 01 loại ấn phẩm và tổng khối lượng không quá 01 kg; trường hợp 01 lô hàng có nhiều loại ấn phẩm khác nhau thì mỗi loại ấn phẩm chỉ có một bản hoặc có tổng khối lượng ấn phẩm không vượt quá 01 kg.\n- Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định.\nDo đó, trong trường hợp này ảnh mẫu sản phẩm được miễn thuế nhập khẩu theo quy định.\nTrên đây là quy định về việc miễn thuế đối với hàng hóa không nhằm mục đích thương mại. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được dùng những tình tiết do bị hại trình bày để làm chứng cứ trong vụ án hình sự hay không?
Cho tôi hỏi, có được dùng những tình tiết do bị hại trình bày để làm chứng cứ trong vụ án hình sự hay không? Nhờ anh chị giải đáp.
Có được dùng những tình tiết do bị hại trình bày để làm chứng cứ trong vụ án hình sự hay không?Căn cứ quy định Điều 92 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về lời khai của bị hại như sau:Lời khai của bị hại1. Bị hại trình bày những tình tiết về nguồn tin về tội phạm, vụ án, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội và trả lời những câu hỏi đặt ra.2. Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do bị hại trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.Theo quy định thì chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.Như vậy, bị hại trình bày những tình tiết về nguồn tin về tội phạm, vụ án, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội và trả lời những câu hỏi đặt ra.Theo đó những tình tiết do bị hại trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó thì không được dùng làm chứng cứ trong vụ án hình sự.Có được dùng những tình tiết do bị hại trình bày để làm chứng cứ trong vụ án hình sự hay không? (Hình từ Internet)Việc thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 88 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thu thập chứng cứ như sau:[1] Để thu thập chứng cứ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có quyền tiến hành hoạt động thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, trình bày những tình tiết làm sáng tỏ vụ án.[2] Để thu thập chứng cứ, người bào chữa có quyền gặp người mà mình bào chữa, bị hại, người làm chứng và những người khác biết về vụ án để hỏi, nghe họ trình bày về những vấn đề liên quan đến vụ án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến việc bào chữa.[3] Những người tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức hoặc bất cứ cá nhân nào đều có thể đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử và trình bày những vấn đề có liên quan đến vụ án.[4] Khi tiếp nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến vụ án do những người quy định tại [2] và [3] cung cấp, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải lập biên bản giao nhận và kiểm tra, đánh giá theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.[5] Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày lập biên bản về hoạt động điều tra, thu thập, nhận được tài liệu liên quan đến vụ án mà Kiểm sát viên không trực tiếp kiểm sát theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển biên bản, tài liệu này cho Viện kiểm sát để kiểm sát việc lập hồ sơ vụ án.Trường hợp do trở ngại khách quan thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày.Trong thời hạn 03 ngày, Viện kiểm sát đóng dấu bút lục và sao lưu biên bản, tài liệu lưu hồ sơ kiểm sát và bàn giao nguyên trạng tài liệu, biên bản đó cho Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.Lưu ý: Việc giao, nhận tài liệu, biên bản được lập biên bản theo quy định của pháp luật.Biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có được xem là chứng cứ của vụ án hình sự không?Căn cứ quy định Điều 102 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử như sau:Biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xửNhững tình tiết được ghi trong biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử được lập theo quy định của Bộ luật này có thể được coi là chứng cứ.Theo đó, những tình tiết được ghi trong biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử được lập theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có thể được coi là chứng cứ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được dùng những tình tiết do bị hại trình bày để làm chứng cứ trong vụ án hình sự hay không?", "role": "user" }, { "content": "Có được dùng những tình tiết do bị hại trình bày để làm chứng cứ trong vụ án hình sự hay không?Căn cứ quy định Điều 92 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về lời khai của bị hại như sau:Lời khai của bị hại1. Bị hại trình bày những tình tiết về nguồn tin về tội phạm, vụ án, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội và trả lời những câu hỏi đặt ra.2. Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do bị hại trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.Theo quy định thì chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.Như vậy, bị hại trình bày những tình tiết về nguồn tin về tội phạm, vụ án, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội và trả lời những câu hỏi đặt ra.Theo đó những tình tiết do bị hại trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó thì không được dùng làm chứng cứ trong vụ án hình sự.Có được dùng những tình tiết do bị hại trình bày để làm chứng cứ trong vụ án hình sự hay không? (Hình từ Internet)Việc thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 88 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thu thập chứng cứ như sau:[1] Để thu thập chứng cứ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có quyền tiến hành hoạt động thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, trình bày những tình tiết làm sáng tỏ vụ án.[2] Để thu thập chứng cứ, người bào chữa có quyền gặp người mà mình bào chữa, bị hại, người làm chứng và những người khác biết về vụ án để hỏi, nghe họ trình bày về những vấn đề liên quan đến vụ án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến việc bào chữa.[3] Những người tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức hoặc bất cứ cá nhân nào đều có thể đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử và trình bày những vấn đề có liên quan đến vụ án.[4] Khi tiếp nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến vụ án do những người quy định tại [2] và [3] cung cấp, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải lập biên bản giao nhận và kiểm tra, đánh giá theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.[5] Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày lập biên bản về hoạt động điều tra, thu thập, nhận được tài liệu liên quan đến vụ án mà Kiểm sát viên không trực tiếp kiểm sát theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển biên bản, tài liệu này cho Viện kiểm sát để kiểm sát việc lập hồ sơ vụ án.Trường hợp do trở ngại khách quan thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày.Trong thời hạn 03 ngày, Viện kiểm sát đóng dấu bút lục và sao lưu biên bản, tài liệu lưu hồ sơ kiểm sát và bàn giao nguyên trạng tài liệu, biên bản đó cho Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.Lưu ý: Việc giao, nhận tài liệu, biên bản được lập biên bản theo quy định của pháp luật.Biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có được xem là chứng cứ của vụ án hình sự không?Căn cứ quy định Điều 102 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử như sau:Biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xửNhững tình tiết được ghi trong biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử được lập theo quy định của Bộ luật này có thể được coi là chứng cứ.Theo đó, những tình tiết được ghi trong biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử được lập theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có thể được coi là chứng cứ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người lao động bị tai nạn giao thông khi đi từ nhà đến nơi làm việc thì người sử dụng lao động có phải bồi thường không?
Cho hỏi: Người lao động bị tai nạn giao thông khi đi từ nhà đến nơi làm việc thì người sử dụng lao động có phải bồi thường không? Câu hỏi của chị X (Lâm Đồng)
Người lao động bị tai nạn giao thông khi đi từ nhà đến nơi làm việc thì người sử dụng lao động có phải bồi thường không?Đầu tiên, tại khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có định nghĩa về tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.Dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động về bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động như sau:Trách nhiệm của người sử dụng lao động về bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động...2. Trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động trợ cấp cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 38 của Luật này....Như vậy, trường hợp người lao động bị tai nạn giao thông khi đi từ nhà đến nơi làm việc nếu lỗi đó là của người khác gây ra hoặc không xác định được lỗi gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động cũng phải có nghĩa vụ trợ cấp theo quy định của pháp luật.Người lao động bị tai nạn giao thông khi đi từ nhà đến nơi làm việc thì người sử dụng lao động có phải bồi thường không? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động như thế nào?Căn cứ tại khoản 4 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệpTrách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp...4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;...Như vậy, mặc dù không phải lỗi của mình gây ra, tuy nhiên, trên cương vị là người sử dụng lao động, thì khi người lao động bị tai nạn giao thông trên đường đi từ nhà đến nơi làm việc thì phải bồi thường như sau:- Ít nhất 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động.- Sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%.- Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị mất khả năng lao động từ 81% trở lên.Nếu người lao động mất thì thân nhân của người bị tại nạn sẽ được hưởng các trợ cấp về trợ cấp tiền tuất, trợ cấp mai táng,...Điều kiện để người lao động bị tai nạn giao thông hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động gồm những gì?Theo Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động như sau:Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao độngNgười lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;...Như vậy, không những được trả trợ cấp từ người sử dụng lao động mà người lao động bị tai nạn khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ còn được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động khi người lao động đang đi từ nhà đến nơi làm việc hoặc ngược lại trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.Lưu ý: Theo khoản 1 Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì người lao động không được hưởng chế độ do quỹ bảo hiểm tai nạn lao động nếu thuộc một trong các nguyên nhân bao gồm:- Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;- Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người lao động bị tai nạn giao thông khi đi từ nhà đến nơi làm việc thì người sử dụng lao động có phải bồi thường không?", "role": "user" }, { "content": "Người lao động bị tai nạn giao thông khi đi từ nhà đến nơi làm việc thì người sử dụng lao động có phải bồi thường không?Đầu tiên, tại khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có định nghĩa về tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.Dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động về bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động như sau:Trách nhiệm của người sử dụng lao động về bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động...2. Trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động trợ cấp cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 38 của Luật này....Như vậy, trường hợp người lao động bị tai nạn giao thông khi đi từ nhà đến nơi làm việc nếu lỗi đó là của người khác gây ra hoặc không xác định được lỗi gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động cũng phải có nghĩa vụ trợ cấp theo quy định của pháp luật.Người lao động bị tai nạn giao thông khi đi từ nhà đến nơi làm việc thì người sử dụng lao động có phải bồi thường không? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động như thế nào?Căn cứ tại khoản 4 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệpTrách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp...4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;...Như vậy, mặc dù không phải lỗi của mình gây ra, tuy nhiên, trên cương vị là người sử dụng lao động, thì khi người lao động bị tai nạn giao thông trên đường đi từ nhà đến nơi làm việc thì phải bồi thường như sau:- Ít nhất 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động.- Sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%.- Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị mất khả năng lao động từ 81% trở lên.Nếu người lao động mất thì thân nhân của người bị tại nạn sẽ được hưởng các trợ cấp về trợ cấp tiền tuất, trợ cấp mai táng,...Điều kiện để người lao động bị tai nạn giao thông hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động gồm những gì?Theo Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động như sau:Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao độngNgười lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;...Như vậy, không những được trả trợ cấp từ người sử dụng lao động mà người lao động bị tai nạn khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ còn được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động khi người lao động đang đi từ nhà đến nơi làm việc hoặc ngược lại trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.Lưu ý: Theo khoản 1 Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì người lao động không được hưởng chế độ do quỹ bảo hiểm tai nạn lao động nếu thuộc một trong các nguyên nhân bao gồm:- Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;- Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
20 ngành nghề nhà nước độc quyền ở Việt Nam hiện nay?
Theo như tôi biết thì hiện nay nhà nước vẫn nắm độc quyền một số ngành nghề. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi hiện nay nhà nước nắm độc quyền những ngành nghề nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
20 ngành nghề nhà nước độc quyền ở Việt Nam hiện nay?Theo Nghị định 94/2017/NĐ-CP thì nhà nước sẽ nắm độc quyền 20 ngành, nghề sau:STTHàng hóa/Dịch vụHoạt động thương mại độc quyền nhà nướcĐịa bàn1.Hàng hóa, dịch vụ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninhBộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện cụ thểBộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện cụ thể2.Vật liệu nổ công nghiệpSản xuất, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, vận chuyển quá cảnhToàn bộ lãnh thổ Việt Nam3.Vàng miếngSản xuấtToàn bộ lãnh thổ Việt Nam4.Vàng nguyên liệuXuất khẩu và nhập khẩu để sản xuất vàng miếngToàn bộ lãnh thổ Việt Nam5.Xổ số kiến thiếtPhát hànhToàn bộ lãnh thổ Việt Nam6.Thuốc lá điếu, xì gàNhập khẩu (trừ trường hợp nhập khẩu để kinh doanh bán hàng miễn thuế)Toàn bộ lãnh thổ Việt Nam7.Hoạt động dự trữ quốc giaQuản lý, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán, bảo quản, bảo vệ hàng hóa thuộc Danh mục dự trữ quốc gia.Toàn bộ lãnh thổ Việt Nam8.TiềnIn, đúcToàn bộ lãnh thổ Việt Nam9.Tem bưu chính Việt NamPhát hànhToàn bộ lãnh thổ Việt Nam10.Pháo hoa và các dịch vụ liên quan đến pháo hoaSản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, mua, bán, vận chuyển, tàng trữToàn bộ lãnh thổ Việt Nam11.Hệ thống điện quốc gia;Truyền tải, điều độToàn bộ lãnh thổ Việt NamThủy điện đa mục tiêu và điện hạt nhân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội.Xây dựng và vận hànhToàn bộ lãnh thổ Việt Nam12.Dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải- Vận hành hệ thống đèn biển;- Vận hành hệ thống luồng hàng hải công cộng.Toàn bộ lãnh thổ Việt Nam13.Dịch vụ công ích thông tin duyên hảiQuản lý, vận hành khai thác hệ thống đài thông tin duyên hảiToàn bộ lãnh thổ Việt Nam14.Bảo đảm hoạt động bay- Dịch vụ không lưu;- Dịch vụ thông báo tin tức hàng không;- Dịch vụ tìm kiếm, cứu nạnToàn bộ lãnh thổ Việt Nam15.Hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị do Nhà nước đầu tưQuản lý, khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt; không bao gồm bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắtToàn bộ lãnh thổ Việt Nam16.Hệ thống công trình thủy lợi, thủy nông liên tỉnh, liên huyện; kè biểnQuản lý, khai thác trong trường hợp giao kế hoạchToàn bộ lãnh thổ Việt Nam17.Dịch vụ lâm nghiệp tại rừng đặc dụngCung ứng (trừ khu rừng bảo vệ cảnh quan được Nhà nước cho tổ chức kinh tế thuê để bảo vệ và phát triển rừng, kết hợp kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường)Toàn bộ lãnh thổ Việt Nam18.Xuất bản phẩmXuất bản (không bao gồm hoạt động in và phát hành)Toàn bộ lãnh thổ Việt Nam19.Mạng bưu chính công cộngQuản lý, duy trì, khai thácToàn bộ lãnh thổ Việt Nam20.Dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chíCung ứngToàn bộ lãnh thổ Việt NamĐộc quyền Nhà nước theo Danh mục nêu trên không phải độc quyền với tất cả các hoạt động liên quan tới hàng hóa, dịch vụ đó mà chỉ giới hạn trong một hoặc một số hoạt động cụ thể.Tổng hợp ngành nghề thuộc độc quyền nhà nước gồm:Hàng hóa, dịch vụ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; Vật liệu nổ công nghiệp; Vàng miếng; Vàng nguyên liệu; Xổ số kiến thiết; Thuốc lá điếu, xì gà; Hoạt động dự trữ quốc gia; Quản lý, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán, bảo quản, bảo vệ hàng hóa thuộc Danh mục dự trữ quốc gia; Toàn bộ lãnh thổ Việt Nam; Tiền; Tem bưu chính Việt Nam;Pháo hoa và các dịch vụ liên quan đến pháo hoa; Hệ thống điện quốc gia; Dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải; Dịch vụ công ích thông tin duyên hải; Bảo đảm hoạt động bay; Hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị do Nhà nước đầu tư; Hệ thống công trình thủy lợi, thủy nông liên tỉnh, liên huyện; kè biển; Dịch vụ lâm nghiệp tại rừng đặc dụng; Xuất bản phẩm; Mạng bưu chính công cộng; Dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí.Tổng hợp ngành nghề thuộc độc quyền nhà nước? (Hình từ Internet)Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "20 ngành nghề nhà nước độc quyền ở Việt Nam hiện nay?", "role": "user" }, { "content": "20 ngành nghề nhà nước độc quyền ở Việt Nam hiện nay?Theo Nghị định 94/2017/NĐ-CP thì nhà nước sẽ nắm độc quyền 20 ngành, nghề sau:STTHàng hóa/Dịch vụHoạt động thương mại độc quyền nhà nướcĐịa bàn1.Hàng hóa, dịch vụ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninhBộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện cụ thểBộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện cụ thể2.Vật liệu nổ công nghiệpSản xuất, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, vận chuyển quá cảnhToàn bộ lãnh thổ Việt Nam3.Vàng miếngSản xuấtToàn bộ lãnh thổ Việt Nam4.Vàng nguyên liệuXuất khẩu và nhập khẩu để sản xuất vàng miếngToàn bộ lãnh thổ Việt Nam5.Xổ số kiến thiếtPhát hànhToàn bộ lãnh thổ Việt Nam6.Thuốc lá điếu, xì gàNhập khẩu (trừ trường hợp nhập khẩu để kinh doanh bán hàng miễn thuế)Toàn bộ lãnh thổ Việt Nam7.Hoạt động dự trữ quốc giaQuản lý, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán, bảo quản, bảo vệ hàng hóa thuộc Danh mục dự trữ quốc gia.Toàn bộ lãnh thổ Việt Nam8.TiềnIn, đúcToàn bộ lãnh thổ Việt Nam9.Tem bưu chính Việt NamPhát hànhToàn bộ lãnh thổ Việt Nam10.Pháo hoa và các dịch vụ liên quan đến pháo hoaSản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, mua, bán, vận chuyển, tàng trữToàn bộ lãnh thổ Việt Nam11.Hệ thống điện quốc gia;Truyền tải, điều độToàn bộ lãnh thổ Việt NamThủy điện đa mục tiêu và điện hạt nhân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội.Xây dựng và vận hànhToàn bộ lãnh thổ Việt Nam12.Dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải- Vận hành hệ thống đèn biển;- Vận hành hệ thống luồng hàng hải công cộng.Toàn bộ lãnh thổ Việt Nam13.Dịch vụ công ích thông tin duyên hảiQuản lý, vận hành khai thác hệ thống đài thông tin duyên hảiToàn bộ lãnh thổ Việt Nam14.Bảo đảm hoạt động bay- Dịch vụ không lưu;- Dịch vụ thông báo tin tức hàng không;- Dịch vụ tìm kiếm, cứu nạnToàn bộ lãnh thổ Việt Nam15.Hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị do Nhà nước đầu tưQuản lý, khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt; không bao gồm bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắtToàn bộ lãnh thổ Việt Nam16.Hệ thống công trình thủy lợi, thủy nông liên tỉnh, liên huyện; kè biểnQuản lý, khai thác trong trường hợp giao kế hoạchToàn bộ lãnh thổ Việt Nam17.Dịch vụ lâm nghiệp tại rừng đặc dụngCung ứng (trừ khu rừng bảo vệ cảnh quan được Nhà nước cho tổ chức kinh tế thuê để bảo vệ và phát triển rừng, kết hợp kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường)Toàn bộ lãnh thổ Việt Nam18.Xuất bản phẩmXuất bản (không bao gồm hoạt động in và phát hành)Toàn bộ lãnh thổ Việt Nam19.Mạng bưu chính công cộngQuản lý, duy trì, khai thácToàn bộ lãnh thổ Việt Nam20.Dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chíCung ứngToàn bộ lãnh thổ Việt NamĐộc quyền Nhà nước theo Danh mục nêu trên không phải độc quyền với tất cả các hoạt động liên quan tới hàng hóa, dịch vụ đó mà chỉ giới hạn trong một hoặc một số hoạt động cụ thể.Tổng hợp ngành nghề thuộc độc quyền nhà nước gồm:Hàng hóa, dịch vụ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; Vật liệu nổ công nghiệp; Vàng miếng; Vàng nguyên liệu; Xổ số kiến thiết; Thuốc lá điếu, xì gà; Hoạt động dự trữ quốc gia; Quản lý, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán, bảo quản, bảo vệ hàng hóa thuộc Danh mục dự trữ quốc gia; Toàn bộ lãnh thổ Việt Nam; Tiền; Tem bưu chính Việt Nam;Pháo hoa và các dịch vụ liên quan đến pháo hoa; Hệ thống điện quốc gia; Dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải; Dịch vụ công ích thông tin duyên hải; Bảo đảm hoạt động bay; Hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị do Nhà nước đầu tư; Hệ thống công trình thủy lợi, thủy nông liên tỉnh, liên huyện; kè biển; Dịch vụ lâm nghiệp tại rừng đặc dụng; Xuất bản phẩm; Mạng bưu chính công cộng; Dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí.Tổng hợp ngành nghề thuộc độc quyền nhà nước? (Hình từ Internet)Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mua BHYT cho con tại bệnh viện Nhi Đồng được không?
Con em sinh ngày 25.11.2013 hộ khẩu thường trú ở Tân Nhựt, Bình Chánh,TPHCM đang có bảo hiểm y tế xã cấp dưới 6 tuổi ở bệnh viện Nhi đồng Thành phố. Nay em cho bé học bên nội tại trường Rạch Đào xã Mỹ Lệ, Cần Đước, Long An nhưng ko mua được BHYT trên Nhi đồng Thành phố được. Em có lên xã Tân Nhựt hỏi mua người ta nói không bán cho học sinh kêu về trường mua. Vậy em muốn mua ở Nhi đồng TP thì em phải làm như thế nào đây ạ? Cảm ơn!
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì: "2. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này. Trường hợp đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 12 của Luật này có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất." Theo quy định tại Điều 12 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì học sinh thuộc vào nhóm 4 (được ngân sách nhà nước hỗ trợ 30% mức đóng BHYT), còn đối tượng hộ gia đình thuộc nhóm 5 (nhóm đối tượng tự đóng tiền BHYT) thì học sinh đang theo học tại các trường học phải ưu tiên tham gia theo nhóm 4. Đối với trẻ em dưới 6 tuổi là đối tượng được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí. Hiện nay con bạn đủ tuổi học lớp 1 thì con bạn sẽ tham gia BHYT theo diện học sinh. Do đó xã Tân Nhựt không bán bảo hiểm y tế cho con của bạn là đúng quy định. Khi tham gia BHYT tại trường học thì học sinh sẽ được lựa chọn nơi khám chữa bệnh ban đầu theo danh sách đăng ký khám chữa bệnh. - Nếu trong danh sách đăng ký khám chữa bệnh ban đầu có bệnh viện Nhi Đồng thì con bạn sẽ được cấp thẻ BHYT và khám chữa bệnh ban đầu tại đây. - Nếu trong danh sách đăng ký khám chữa bệnh ban đầu không có bệnh viện Nhi Đồng thì con bạn sẽ không không được cấp thẻ BHYT và khám chữa bệnh ban đầu tại bệnh viện này. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mua BHYT cho con tại bệnh viện Nhi Đồng được không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì:\n\"2. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này.\nTrường hợp đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 12 của Luật này có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.\"\nTheo quy định tại Điều 12 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì học sinh thuộc vào nhóm 4 (được ngân sách nhà nước hỗ trợ 30% mức đóng BHYT), còn đối tượng hộ gia đình thuộc nhóm 5 (nhóm đối tượng tự đóng tiền BHYT) thì học sinh đang theo học tại các trường học phải ưu tiên tham gia theo nhóm 4.\nĐối với trẻ em dưới 6 tuổi là đối tượng được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí. Hiện nay con bạn đủ tuổi học lớp 1 thì con bạn sẽ tham gia BHYT theo diện học sinh. Do đó xã Tân Nhựt không bán bảo hiểm y tế cho con của bạn là đúng quy định. Khi tham gia BHYT tại trường học thì học sinh sẽ được lựa chọn nơi khám chữa bệnh ban đầu theo danh sách đăng ký khám chữa bệnh.\n- Nếu trong danh sách đăng ký khám chữa bệnh ban đầu có bệnh viện Nhi Đồng thì con bạn sẽ được cấp thẻ BHYT và khám chữa bệnh ban đầu tại đây.\n- Nếu trong danh sách đăng ký khám chữa bệnh ban đầu không có bệnh viện Nhi Đồng thì con bạn sẽ không không được cấp thẻ BHYT và khám chữa bệnh ban đầu tại bệnh viện này.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Làm thế nào để đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để tham gia đấu thầu qua mạng?
Cho tôi hỏi: Tôi muốn đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để thực hiện đấu thầu qua mạng thì cần làm thủ tục như thế nào? Mong được giải đáp!
Thủ tục đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với nhà thầu, nhà đầu tư trong nước?Căn cứ Điều 7 Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT quy định về việc đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như sau:Đăng ký tham gia Hệ thống và xử lý hồ sơ đăng ký1. Quy trình đăng ký của Tổ chức tham gia Hệ thống được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.2. Hồ sơ đăng ký tham gia Hệ thống gồm:a) Đơn đăng ký tham gia Hệ thống được hình thành trên Hệ thống theo quy trình đăng ký quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp người đại diện theo pháp luật của Tổ chức tham gia Hệ thống ủy quyền ký đơn đăng ký thì giấy ủy quyền này phải được đính kèm trên Hệ thống;b) Trường hợp Tổ chức tham gia Hệ thống không có tên trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thì phải đính kèm trên Hệ thống bản chụp Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (đối với hộ kinh doanh cá thể) hoặc các tài liệu tương đương khác.3. Bổ sung, sửa đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống:a) Việc sửa đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống (bao gồm việc bổ sung các vai trò cho Tài khoản tham gia hệ thống) được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng;b) Hệ thống tự động cập nhật thông tin của Tổ chức tham gia Hệ thống theo Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp....Như vậy, nhà thầu, nhà đầu tư trong nước muốn đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia cần phải thực hiện các bước sau:Bước 1: Nhà thầu, nhà đầu tư truy cập vào Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tại địa chỉ: https://muasamcong.mpi.gov.vn/ sau đó Chọn Đăng ký, Chọn Đăng ký tổ chức trong nước.Bước 2: Ở giao diện Chọn vai trò. Nhà thầu, nhà đầu tư bấm chọn vai trò phù hợp, sau đó chọn Tiếp theo.Bước 3: Ở giao diện Đăng ký thông tin, nhà thầu, nhà đầu tư nhập thông tin về mã số thuế sau đó Chọn Kiểm tra. Hệ thống sẽ tự động lấy thông tin từ hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.Bước 4: Nhập đầy đủ các mục thông tin còn thiếu sau đó chọn Lưu rồi Nhập mã xác thực đã được gửi về email và bấm Gửi.Bước 5: Chọn Xuất PDF để tải đơn đăng ký sau đó chọn Tiếp tục.Bước 6: Ở giao diện đính kèm, nhà thầu, nhà đầu tư đính kèm các tài liệu sau vào hồ sơ rồi chọn Lưu và chọn Gửi hồ sơ:+ Bản scan đơn đăng ký tham gia Hệ thống có chữ ký và dấu trên Hệ thống;+ Giấy ủy quyền trong trường hợp người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư tham gia Hệ thống ủy quyền ký đơn đăng ký;+ Bản chụp Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (đối với hộ kinh doanh cá thể) hoặc các tài liệu tương đương khác trong trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư tham gia Hệ thống không có tên trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.Bước 7: Ở giao diện thanh toán chi phí đăng ký có thể chọn Đồng ý để thanh toán ngay hoặc Không đồng ý để thực hiện thanh toán sau tuy nhiên phải hoàn thành thanh toán muộn nhất 14 ngày kể từ ngày đăng ký được phê duyệt.Bước 8: Sau khi yêu cầu được phê duyệt thì nhận kết quả xử lý đơn đăng ký và thông tin tài khoản đăng nhập của nhà thầu, nhà đầu tư tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia qua thư điện tử.Làm thế nào để đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để tham gia đấu thầu qua mạng? (Hình từ Internet)Lộ trình thực hiện và áp dụng lựa chọn đấu thầu qua mạng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia?Căn cứ khoản 1 Điều 50 Luật Đấu thầu 2023 quy định về lộ trình thực hiện đấu thầu qua mạng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như sau:Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng1. Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh trong nước phải thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo lộ trình sau đây:a) Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024, việc đấu thầu qua mạng hoặc không qua mạng thực hiện theo quy định của Chính phủ;b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, áp dụng đấu thầu qua mạng đối với tất cả các gói thầu, trừ trường hợp không đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại khoản 5 Điều này....Ngoài ra, căn cứ khoản 3 Điều 37 Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT quy định về lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng:Lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng...3. Từ năm 2024 trở đi:a) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa (bao gồm thuốc), xây lắp, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 500 tỷ đồng, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ;b) Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng trong năm phải bảo đảm tổng số lượng gói thầu đạt tối thiểu 95% số lượng gói thầu và tối thiểu 90% tổng giá trị gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ;c) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ.Như vậy, từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2024, việc đấu thầu qua mạng hoặc không qua mạng sẽ thực hiện theo quy định của Chính phủ. Từ ngày 01/01/2025, đấu thầu qua mạng sẽ được áp dụng với tất cả các gói thầu trừ trường hợp không đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định.Ngoài ra, từ năm 2024, việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng sẽ được triển khai theo lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng quy định tại khoản 3 Điều 37 Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT.Các nội dung lựa chọn lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng?Căn cứ khoản 2 Điều 50 Luật Đấu thầu 2023 quy định về các nội dung lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng như sau:Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng...2. Các nội dung lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm:a) Đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;b) Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;c) Lập, nộp hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;d) Mở thầu;đ) Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, mời thương thảo hợp đồng, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;e) Thỏa thuận liên danh, bảo lãnh dự thầu điện tử, bảo lãnh thực hiện hợp đồng điện tử;g) Làm rõ các nội dung trong đấu thầu;h) Gửi và nhận đơn kiến nghị;i) Hợp đồng điện tử;k) Thanh toán điện tử....Như vậy, các nội dung lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng sẽ bao gồm các lựa chọn theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Đấu thầu 2023 cụ thể là:- Đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;- Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;- Lập, nộp hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;- Mở thầu;- Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, mời thương thảo hợp đồng, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;- Thỏa thuận liên danh, bảo lãnh dự thầu điện tử, bảo lãnh thực hiện hợp đồng điện tử;- Làm rõ các nội dung trong đấu thầu;- Gửi và nhận đơn kiến nghị;- Hợp đồng điện tử;- Thanh toán điện tử.Lưu ý: Các văn bản điện tử được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia phải có giá trị theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, các văn bản này được làm cơ sở đối chiếu, so sánh, xác thực thông tin phục vụ công tác đánh giá, thẩm định, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giải ngân.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Làm thế nào để đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để tham gia đấu thầu qua mạng?", "role": "user" }, { "content": "Thủ tục đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với nhà thầu, nhà đầu tư trong nước?Căn cứ Điều 7 Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT quy định về việc đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như sau:Đăng ký tham gia Hệ thống và xử lý hồ sơ đăng ký1. Quy trình đăng ký của Tổ chức tham gia Hệ thống được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.2. Hồ sơ đăng ký tham gia Hệ thống gồm:a) Đơn đăng ký tham gia Hệ thống được hình thành trên Hệ thống theo quy trình đăng ký quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp người đại diện theo pháp luật của Tổ chức tham gia Hệ thống ủy quyền ký đơn đăng ký thì giấy ủy quyền này phải được đính kèm trên Hệ thống;b) Trường hợp Tổ chức tham gia Hệ thống không có tên trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thì phải đính kèm trên Hệ thống bản chụp Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (đối với hộ kinh doanh cá thể) hoặc các tài liệu tương đương khác.3. Bổ sung, sửa đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống:a) Việc sửa đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống (bao gồm việc bổ sung các vai trò cho Tài khoản tham gia hệ thống) được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng;b) Hệ thống tự động cập nhật thông tin của Tổ chức tham gia Hệ thống theo Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp....Như vậy, nhà thầu, nhà đầu tư trong nước muốn đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia cần phải thực hiện các bước sau:Bước 1: Nhà thầu, nhà đầu tư truy cập vào Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tại địa chỉ: https://muasamcong.mpi.gov.vn/ sau đó Chọn Đăng ký, Chọn Đăng ký tổ chức trong nước.Bước 2: Ở giao diện Chọn vai trò. Nhà thầu, nhà đầu tư bấm chọn vai trò phù hợp, sau đó chọn Tiếp theo.Bước 3: Ở giao diện Đăng ký thông tin, nhà thầu, nhà đầu tư nhập thông tin về mã số thuế sau đó Chọn Kiểm tra. Hệ thống sẽ tự động lấy thông tin từ hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.Bước 4: Nhập đầy đủ các mục thông tin còn thiếu sau đó chọn Lưu rồi Nhập mã xác thực đã được gửi về email và bấm Gửi.Bước 5: Chọn Xuất PDF để tải đơn đăng ký sau đó chọn Tiếp tục.Bước 6: Ở giao diện đính kèm, nhà thầu, nhà đầu tư đính kèm các tài liệu sau vào hồ sơ rồi chọn Lưu và chọn Gửi hồ sơ:+ Bản scan đơn đăng ký tham gia Hệ thống có chữ ký và dấu trên Hệ thống;+ Giấy ủy quyền trong trường hợp người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư tham gia Hệ thống ủy quyền ký đơn đăng ký;+ Bản chụp Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (đối với hộ kinh doanh cá thể) hoặc các tài liệu tương đương khác trong trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư tham gia Hệ thống không có tên trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.Bước 7: Ở giao diện thanh toán chi phí đăng ký có thể chọn Đồng ý để thanh toán ngay hoặc Không đồng ý để thực hiện thanh toán sau tuy nhiên phải hoàn thành thanh toán muộn nhất 14 ngày kể từ ngày đăng ký được phê duyệt.Bước 8: Sau khi yêu cầu được phê duyệt thì nhận kết quả xử lý đơn đăng ký và thông tin tài khoản đăng nhập của nhà thầu, nhà đầu tư tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia qua thư điện tử.Làm thế nào để đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để tham gia đấu thầu qua mạng? (Hình từ Internet)Lộ trình thực hiện và áp dụng lựa chọn đấu thầu qua mạng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia?Căn cứ khoản 1 Điều 50 Luật Đấu thầu 2023 quy định về lộ trình thực hiện đấu thầu qua mạng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như sau:Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng1. Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh trong nước phải thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo lộ trình sau đây:a) Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024, việc đấu thầu qua mạng hoặc không qua mạng thực hiện theo quy định của Chính phủ;b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, áp dụng đấu thầu qua mạng đối với tất cả các gói thầu, trừ trường hợp không đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại khoản 5 Điều này....Ngoài ra, căn cứ khoản 3 Điều 37 Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT quy định về lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng:Lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng...3. Từ năm 2024 trở đi:a) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa (bao gồm thuốc), xây lắp, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 500 tỷ đồng, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ;b) Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng trong năm phải bảo đảm tổng số lượng gói thầu đạt tối thiểu 95% số lượng gói thầu và tối thiểu 90% tổng giá trị gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ;c) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ.Như vậy, từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2024, việc đấu thầu qua mạng hoặc không qua mạng sẽ thực hiện theo quy định của Chính phủ. Từ ngày 01/01/2025, đấu thầu qua mạng sẽ được áp dụng với tất cả các gói thầu trừ trường hợp không đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định.Ngoài ra, từ năm 2024, việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng sẽ được triển khai theo lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng quy định tại khoản 3 Điều 37 Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT.Các nội dung lựa chọn lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng?Căn cứ khoản 2 Điều 50 Luật Đấu thầu 2023 quy định về các nội dung lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng như sau:Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng...2. Các nội dung lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm:a) Đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;b) Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;c) Lập, nộp hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;d) Mở thầu;đ) Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, mời thương thảo hợp đồng, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;e) Thỏa thuận liên danh, bảo lãnh dự thầu điện tử, bảo lãnh thực hiện hợp đồng điện tử;g) Làm rõ các nội dung trong đấu thầu;h) Gửi và nhận đơn kiến nghị;i) Hợp đồng điện tử;k) Thanh toán điện tử....Như vậy, các nội dung lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng sẽ bao gồm các lựa chọn theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Đấu thầu 2023 cụ thể là:- Đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;- Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;- Lập, nộp hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;- Mở thầu;- Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, mời thương thảo hợp đồng, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;- Thỏa thuận liên danh, bảo lãnh dự thầu điện tử, bảo lãnh thực hiện hợp đồng điện tử;- Làm rõ các nội dung trong đấu thầu;- Gửi và nhận đơn kiến nghị;- Hợp đồng điện tử;- Thanh toán điện tử.Lưu ý: Các văn bản điện tử được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia phải có giá trị theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, các văn bản này được làm cơ sở đối chiếu, so sánh, xác thực thông tin phục vụ công tác đánh giá, thẩm định, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giải ngân.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trẻ em dưới 16 tuổi thì được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng phải không?
Tới đây, trẻ em dưới 16 tuổi thì sẽ được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng có đúng không?
Khoản 1 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/07/2021) quy định về đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, trong đó: Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi; b) Mồ côi cả cha và mẹ; c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; d) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; đ) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; e) Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; g) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; h) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; i) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; k) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; l) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. Căn cứ quy định trên, trẻ em dưới 16 phải không có nguồn nuôi dưỡng thuộc những trường hợp trên thì mới được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trẻ em dưới 16 tuổi thì được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng phải không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/07/2021) quy định về đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, trong đó:\nTrẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;\nb) Mồ côi cả cha và mẹ;\nc) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;\nd) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;\nđ) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\ne) Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;\ng) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;\nh) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\ni) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;\nk) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nl) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.\nCăn cứ quy định trên, trẻ em dưới 16 phải không có nguồn nuôi dưỡng thuộc những trường hợp trên thì mới được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Duy trì tên và hồ sơ năng lực của nhà đầu tư Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia chi phí bao nhiêu?
Theo quy định mới thì chi phí duy trì tên và hồ sơ năng lực của nhà đầu tư Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là bao nhiêu? Mong nhận được giải đáp của anh chị. Xin cảm ơn!
Theo Điểm b Khoản 2 Điều 24 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT (Có hiệu lực từ 01/02/2020) quy định chi phí duy trì tên và hồ sơ năng lực của nhà đầu tư Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, cụ thể như sau: => Chi phí duy trì tên và hồ sơ năng lực của nhà đầu tư trên Hệ thống là 550.000 đồng/năm (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Duy trì tên và hồ sơ năng lực của nhà đầu tư Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia chi phí bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điểm b Khoản 2 Điều 24 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT (Có hiệu lực từ 01/02/2020) quy định chi phí duy trì tên và hồ sơ năng lực của nhà đầu tư Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, cụ thể như sau:\n=> Chi phí duy trì tên và hồ sơ năng lực của nhà đầu tư trên Hệ thống là 550.000 đồng/năm (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Làm việc ở nơi có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn bao lâu thì mới được nghỉ hưu trước tuổi?
Cho hỏi, trường hợp làm việc ở nơi có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn bao lâu thì mới được nghỉ hưu trước tuổi?
Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP có quy định về nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường, theo đó: Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau: 1. Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác: b) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021. Như vậy, theo quy định, người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi (nghỉ hưu trước tuổi) so với tuổi nghỉ hưu quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Làm việc ở nơi có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn bao lâu thì mới được nghỉ hưu trước tuổi?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP có quy định về nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường, theo đó:\nNghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:\n1. Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:\nb) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.\nNhư vậy, theo quy định, người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi (nghỉ hưu trước tuổi) so với tuổi nghỉ hưu quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được quy định như thế nào?
Những quy định chung về chứng chỉ đại lý bảo hiểm như thế nào? Nội dung hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm như thế nào? Xin hãy giải đáp giúp tôi theo quy định mới nhất của luật.
Những quy định chung về chứng chỉ đại lý bảo hiểm như thế nào?Tại Điều 130 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 những quy định chung về chứng chỉ đại lý bảo hiểm như sau:1. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm bao gồm:a) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ;b) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ;c) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe.2. Nội dung chủ yếu đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm bao gồm:a) Kiến thức chung về bảo hiểm; các nguyên lý về nghiệp vụ bảo hiểm phù hợp với từng loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm;b) Quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp đại lý bảo hiểm;c) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, đại lý bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm;d) Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh bảo hiểm;đ) Kỹ năng và thực hành hành nghề đại lý bảo hiểm.3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm; nội dung đào tạo, hồ sơ, trình tự, thủ tục thi, cấp, thu hồi, cấp đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.Theo đó, nội dung chủ yếu đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm bao gồm:- Kiến thức chung về bảo hiểm; các nguyên lý về nghiệp vụ bảo hiểm phù hợp với từng loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm;- Quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp đại lý bảo hiểm;- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, đại lý bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm;- Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh bảo hiểm;- Kỹ năng và thực hành hành nghề đại lý bảo hiểm.Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Nội dung hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm như thế nào?Theo Điều 131 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 nội dung hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm như sau:1. Hoạt động môi giới bảo hiểm gốc, hoạt động môi giới tái bảo hiểm.2. Cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.3. Hoạt động khác liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.Do đó, nội dung hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm:- Hoạt động môi giới bảo hiểm gốc, hoạt động môi giới tái bảo hiểm.- Cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.- Hoạt động khác liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Những quy định chung về chứng chỉ đại lý bảo hiểm như thế nào?Tại Điều 130 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 những quy định chung về chứng chỉ đại lý bảo hiểm như sau:1. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm bao gồm:a) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ;b) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ;c) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe.2. Nội dung chủ yếu đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm bao gồm:a) Kiến thức chung về bảo hiểm; các nguyên lý về nghiệp vụ bảo hiểm phù hợp với từng loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm;b) Quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp đại lý bảo hiểm;c) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, đại lý bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm;d) Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh bảo hiểm;đ) Kỹ năng và thực hành hành nghề đại lý bảo hiểm.3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm; nội dung đào tạo, hồ sơ, trình tự, thủ tục thi, cấp, thu hồi, cấp đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.Theo đó, nội dung chủ yếu đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm bao gồm:- Kiến thức chung về bảo hiểm; các nguyên lý về nghiệp vụ bảo hiểm phù hợp với từng loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm;- Quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp đại lý bảo hiểm;- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, đại lý bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm;- Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh bảo hiểm;- Kỹ năng và thực hành hành nghề đại lý bảo hiểm.Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Nội dung hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm như thế nào?Theo Điều 131 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 nội dung hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm như sau:1. Hoạt động môi giới bảo hiểm gốc, hoạt động môi giới tái bảo hiểm.2. Cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.3. Hoạt động khác liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.Do đó, nội dung hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm:- Hoạt động môi giới bảo hiểm gốc, hoạt động môi giới tái bảo hiểm.- Cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.- Hoạt động khác liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cách lấy mã định danh học sinh online mới nhất năm 2023? Mã định danh học sinh do cơ quan có thẩm quyền nào quản lý?
Cách tra cứu mã định danh học sinh online như thế nào? Trường hợp mã định danh học sinh bị sai thì nên làm gì? Câu hỏi của chị Trúc Ly (Quảng Nam)
Mã định danh học sinh do cơ quan có thẩm quyền nào quản lý?Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 42/2021/TT-BGDĐT quy định về Mã định danh trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo như sau:Mã định danh trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo1. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã định danh các đối tượng quản lý trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo sử dụng thống nhất trong ngành giáo dục bao gồm: Sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm, giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học. Mã định danh của cơ sở giáo dục do sở giáo dục và đào tạo hoặc phòng giáo dục và đào tạo trực tiếp quản lý cấp từ lần tạo lập thông tin đầu tiên về cơ sở giáo dục đó trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.2. Mã định danh của mỗi đối tượng được quản lý trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo là duy nhất, được hình thành từ lần nhập dữ liệu đầu tiên và bất biến (không bị thay đổi hoặc xóa bỏ từ khi mã được sinh ra), được dùng thống nhất, xuyên suốt ở tất cả các cấp học. Mã định danh phục vụ công tác quản lý, báo cáo, kết nối dữ liệu trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo và các mục đích khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.3. Trường hợp cơ sở giáo dục không còn hoạt động, sở giáo dục và đào tạo hoặc phòng giáo dục và đào tạo trực tiếp quản lý chỉ thay đổi thông tin trạng thái của cơ sở giáo dục, không xóa mã định danh và hồ sơ trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.4. Trường hợp giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý và nhân viên chuyển công tác, ngưng làm việc hoặc thôi việc, cơ sở giáo dục cập nhật trạng thái và thông tin hồ sơ điện tử, không xóa hồ sơ và mã định danh trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.5, Trường hợp người học tạm dừng học, thôi học, chuyển đi, cơ sở giáo dục và các cơ quan liên quan chỉ cập nhật trạng thái hồ sơ điện tử của người học, không xóa hồ sơ trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.Theo đó, mã định danh học sinh được quản lý trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo là duy nhất, được hình thành từ lần nhập dữ liệu đầu tiên và bất biến (không bị thay đổi hoặc xóa bỏ từ khi mã được sinh ra), được dùng thống nhất, xuyên suốt ở tất cả các cấp học.Mã định danh học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý chung.Cách lấy mã định danh học sinh online mới nhất năm 2023? Mã định danh học sinh do cơ quan có thẩm quyền nào quản lý? (Hình từ Internet)Cách lấy mã định danh học sinh online mới nhất năm 2023?Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014, quy định về tuổi làm Căn cước công dân như sau:Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.Như vậy, sẽ có 2 nhóm học sinh là nhóm đã có căn cước công dân và nhóm chưa có căn cước công dân.Đối với học sinh dưới 14 tuổi chưa có căn cước công dân có thể tra mã học sinh bằng những cách sau:- Cách 1: Phụ huynh có thể tra cứu mã định danh cá nhân của con mình ngay trên Giấy khai sinh.- Cách 2: Trong trường hợp không thể tìm thấy mã định danh cá nhân trên giấy khai sinh thì phụ huynh có thể liên hệ công an huyện, thị xã nơi mà học sinh đăng ký hộ khẩu thường trú để được cung cấp số định danh.Đối với học sinh trên 14 tuổi đã được cấp căn cước công dân:- Tra cứu mã định danh cá nhân trên Căn cước công dân: Đối với những người đã có căn cước công dân thì mã số định danh cá nhân chính là dãy số gồm 12 số trên căn cước công dân.- Tra cứu mã định danh cá nhân trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú:Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ công quản lý cư trú trên Internet > Chọn Đăng nhập.Bước 2: Đăng nhập bằng tài tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia.Bước 3: Chọn biểu tượng LƯU TRÚ tại trang chủ để tiến hành tra mã định danh học sinh của chính mình.Bước 4: Mã định danh cá nhân của bạn sẽ hiển thị mục THÔNG TIN NGƯỜI THÔNG BÁO.Thông tin mã định danh học sinh bị cấp sai thì nên xử lý như thế nào?Theo Điều 16 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định về việc hủy số định danh cá nhân như sau:Hủy số định danh cá nhân đã cấp1. Khi phát hiện số định danh cá nhân đã cấp có sai sót do nhập sai thông tin về công dân, thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an ra quyết định hủy số định danh cá nhân đó và cấp lại số định danh cá nhân khác cho công dân; tổ chức thực hiện việc điều chỉnh số định danh cá nhân và thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và các hồ sơ, tàng thư liên quan.2. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm thông báo cho công dân và cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch về việc hủy, cấp lại số định danh cá nhân của công dân để làm thủ tục điều chỉnh giấy tờ, dữ liệu hộ tịch có liên quan; cấp giấy xác nhận về việc hủy và cấp lại số định danh cá nhân theo yêu cầu của công dân, cơ quan, tổ chức.Theo đó, số định danh cá nhân cũng chính là số định danh học sinh. Khi phát hiện sai sót ở số định danh học sinh đã cấp thì số định danh học sinh này sẽ bị huỷ và cấp lại số định danh học sinh theo yêu cầu của người bị cấp sai số định danh cá nhân.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cách lấy mã định danh học sinh online mới nhất năm 2023? Mã định danh học sinh do cơ quan có thẩm quyền nào quản lý?", "role": "user" }, { "content": "Mã định danh học sinh do cơ quan có thẩm quyền nào quản lý?Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 42/2021/TT-BGDĐT quy định về Mã định danh trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo như sau:Mã định danh trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo1. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã định danh các đối tượng quản lý trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo sử dụng thống nhất trong ngành giáo dục bao gồm: Sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm, giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học. Mã định danh của cơ sở giáo dục do sở giáo dục và đào tạo hoặc phòng giáo dục và đào tạo trực tiếp quản lý cấp từ lần tạo lập thông tin đầu tiên về cơ sở giáo dục đó trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.2. Mã định danh của mỗi đối tượng được quản lý trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo là duy nhất, được hình thành từ lần nhập dữ liệu đầu tiên và bất biến (không bị thay đổi hoặc xóa bỏ từ khi mã được sinh ra), được dùng thống nhất, xuyên suốt ở tất cả các cấp học. Mã định danh phục vụ công tác quản lý, báo cáo, kết nối dữ liệu trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo và các mục đích khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.3. Trường hợp cơ sở giáo dục không còn hoạt động, sở giáo dục và đào tạo hoặc phòng giáo dục và đào tạo trực tiếp quản lý chỉ thay đổi thông tin trạng thái của cơ sở giáo dục, không xóa mã định danh và hồ sơ trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.4. Trường hợp giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý và nhân viên chuyển công tác, ngưng làm việc hoặc thôi việc, cơ sở giáo dục cập nhật trạng thái và thông tin hồ sơ điện tử, không xóa hồ sơ và mã định danh trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.5, Trường hợp người học tạm dừng học, thôi học, chuyển đi, cơ sở giáo dục và các cơ quan liên quan chỉ cập nhật trạng thái hồ sơ điện tử của người học, không xóa hồ sơ trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.Theo đó, mã định danh học sinh được quản lý trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo là duy nhất, được hình thành từ lần nhập dữ liệu đầu tiên và bất biến (không bị thay đổi hoặc xóa bỏ từ khi mã được sinh ra), được dùng thống nhất, xuyên suốt ở tất cả các cấp học.Mã định danh học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý chung.Cách lấy mã định danh học sinh online mới nhất năm 2023? Mã định danh học sinh do cơ quan có thẩm quyền nào quản lý? (Hình từ Internet)Cách lấy mã định danh học sinh online mới nhất năm 2023?Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014, quy định về tuổi làm Căn cước công dân như sau:Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.Như vậy, sẽ có 2 nhóm học sinh là nhóm đã có căn cước công dân và nhóm chưa có căn cước công dân.Đối với học sinh dưới 14 tuổi chưa có căn cước công dân có thể tra mã học sinh bằng những cách sau:- Cách 1: Phụ huynh có thể tra cứu mã định danh cá nhân của con mình ngay trên Giấy khai sinh.- Cách 2: Trong trường hợp không thể tìm thấy mã định danh cá nhân trên giấy khai sinh thì phụ huynh có thể liên hệ công an huyện, thị xã nơi mà học sinh đăng ký hộ khẩu thường trú để được cung cấp số định danh.Đối với học sinh trên 14 tuổi đã được cấp căn cước công dân:- Tra cứu mã định danh cá nhân trên Căn cước công dân: Đối với những người đã có căn cước công dân thì mã số định danh cá nhân chính là dãy số gồm 12 số trên căn cước công dân.- Tra cứu mã định danh cá nhân trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú:Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ công quản lý cư trú trên Internet > Chọn Đăng nhập.Bước 2: Đăng nhập bằng tài tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia.Bước 3: Chọn biểu tượng LƯU TRÚ tại trang chủ để tiến hành tra mã định danh học sinh của chính mình.Bước 4: Mã định danh cá nhân của bạn sẽ hiển thị mục THÔNG TIN NGƯỜI THÔNG BÁO.Thông tin mã định danh học sinh bị cấp sai thì nên xử lý như thế nào?Theo Điều 16 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định về việc hủy số định danh cá nhân như sau:Hủy số định danh cá nhân đã cấp1. Khi phát hiện số định danh cá nhân đã cấp có sai sót do nhập sai thông tin về công dân, thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an ra quyết định hủy số định danh cá nhân đó và cấp lại số định danh cá nhân khác cho công dân; tổ chức thực hiện việc điều chỉnh số định danh cá nhân và thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và các hồ sơ, tàng thư liên quan.2. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm thông báo cho công dân và cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch về việc hủy, cấp lại số định danh cá nhân của công dân để làm thủ tục điều chỉnh giấy tờ, dữ liệu hộ tịch có liên quan; cấp giấy xác nhận về việc hủy và cấp lại số định danh cá nhân theo yêu cầu của công dân, cơ quan, tổ chức.Theo đó, số định danh cá nhân cũng chính là số định danh học sinh. Khi phát hiện sai sót ở số định danh học sinh đã cấp thì số định danh học sinh này sẽ bị huỷ và cấp lại số định danh học sinh theo yêu cầu của người bị cấp sai số định danh cá nhân.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Minh Vy, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi làm việc trong lĩnh vực ngân hàng và tôi có một số thắc mắc cần được giải đáp giúp. Ban biên tập cho tôi hỏi: Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 44/2011/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau: 1. Trưởng kiểm toán nội bộ do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên tổ chức tín dụng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát; hoặc do Người có thẩm quyền của ngân hàng mẹ bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 2. Phó trưởng kiểm toán nội bộ và các chức danh khác của kiểm toán nội bộ do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên tổ chức tín dụng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát trên cơ sở đề xuất của Trưởng kiểm toán nội bộ; hoặc do Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng kiểm toán nội bộ. Trên đây là nội dung tư vấn về Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 44/2011/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 44/2011/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Trưởng kiểm toán nội bộ do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên tổ chức tín dụng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát; hoặc do Người có thẩm quyền của ngân hàng mẹ bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\n2. Phó trưởng kiểm toán nội bộ và các chức danh khác của kiểm toán nội bộ do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên tổ chức tín dụng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát trên cơ sở đề xuất của Trưởng kiểm toán nội bộ; hoặc do Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng kiểm toán nội bộ.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 44/2011/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trong việc quảng bá hoạt động du lịch có được sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam không?
Có được sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam trong việc quảng bá hoạt động du lịch không? Sử dụng hình ảnh bản đồ Việt nam không thể hiện quần đảo Trường Sa bị phạt bao nhiêu tiền? Chào Ban biên tập, em có vấn đề này cần được giải đáp. Em là sinh viên năm cuối ngành Du lịch trường Đại học B. Hiện tại em đang thực tập tại Công ty du lịch M, việc của em là đăng tải những thông tin để quảng bá về hoạt động du lịch của công ty. Em thì muốn sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam để quảng bá về hoạt động du lịch, vậy em có thể làm vậy không ạ? Và sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam như nào để không bị phạt? Rất mong được Ban biên tập giải đáp vấn đề này, em cảm ơn.
1. Có được sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam trong việc quảng bá hoạt động du lịch không? Theo Điều 8 Luật Quảng cáo 2012 quy định hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo như sau: 1. Quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 7 của Luật này. 2. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng. 3. Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam. 4. Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội. 5. Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước. 6. Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật. 7. Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân. 8. Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép. 9. Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố. 10. Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác. 11. Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 12. Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. 13. Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ. 14. Quảng cáo tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em. 15. Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn. 16. Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng. Như vậy, hành vi sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam không bị cấm trong việc quảng cáo, quảng bá hoạt động du lịch. Bạn vẫn có thể sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam để quảng bá về hoạt động du lịch công ty bạn nhưng nên lưu ý về cách sử dụng để không vi phạm luật. 2. Sử dụng hình ảnh bản đồ Việt nam không thể hiện quần đảo Trường Sa bị phạt bao nhiêu tiền? Căn cứ Khoản 3 và Khoản 5 Điều 99 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về trang thông tin điện tử như sau: 3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Đưa thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân; b) Đăng, phát, sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam không thể hiện đầy đủ hoặc thể hiện sai chủ quyền quốc gia; c) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm; d) Giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác; đ) Đăng, phát các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc không được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc gỡ bỏ đường dẫn đến thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, thông tin vi phạm pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này; b) Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này. Tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền: 3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. Do đó, nếu như bạn sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam không thể hiện đầy đủ chủ quyền quốc gia chẳng hạn như thiếu quần đảo Trường Sa thì sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Ngoài ra, hình ảnh bản đồ Việt Nam bạn đã sử dụng buộc phải bị thu hồi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trong việc quảng bá hoạt động du lịch có được sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam không?", "role": "user" }, { "content": "1. Có được sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam trong việc quảng bá hoạt động du lịch không?\nTheo Điều 8 Luật Quảng cáo 2012 quy định hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo như sau:\n\n1. Quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 7 của Luật này.\n2. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng.\n3. Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.\n4. Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội.\n5. Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước.\n6. Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật.\n7. Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân.\n8. Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.\n9. Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố.\n10. Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác.\n11. Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\n12. Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.\n13. Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.\n14. Quảng cáo tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em.\n15. Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn.\n16. Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng.\n\nNhư vậy, hành vi sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam không bị cấm trong việc quảng cáo, quảng bá hoạt động du lịch. Bạn vẫn có thể sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam để quảng bá về hoạt động du lịch công ty bạn nhưng nên lưu ý về cách sử dụng để không vi phạm luật.\n2. Sử dụng hình ảnh bản đồ Việt nam không thể hiện quần đảo Trường Sa bị phạt bao nhiêu tiền?\nCăn cứ Khoản 3 và Khoản 5 Điều 99 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về trang thông tin điện tử như sau:\n\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Đưa thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;\nb) Đăng, phát, sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam không thể hiện đầy đủ hoặc thể hiện sai chủ quyền quốc gia;\nc) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm;\nd) Giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác;\nđ) Đăng, phát các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc không được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc gỡ bỏ đường dẫn đến thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, thông tin vi phạm pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;\nb) Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.\n\nTại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:\n\n3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.\n\nDo đó, nếu như bạn sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam không thể hiện đầy đủ chủ quyền quốc gia chẳng hạn như thiếu quần đảo Trường Sa thì sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Ngoài ra, hình ảnh bản đồ Việt Nam bạn đã sử dụng buộc phải bị thu hồi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xác định giá trị QSDĐ, tiền thuê đất, giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất để trả cho người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất
Ban biên tập có nhận được thắc mắc từ email xuanxanh***@gmail.com hỏi về việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất để hoàn trả cho người sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được quy định như thế nào?
Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất để hoàn trả cho người sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được quy định tại Điều 4 Thông tư 80/2017/TT-BTC như sau: 1. Giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất để hoàn trả cho người sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được xác định như sau: a) Trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất ở được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất a.1. Đối với đất ở Giá trị quyền sử dụng đất hoàn trả = Diện tích đất đã nộp tiền sử dụng đất x Giá đất ở (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất) tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất a. 2 Đối với đất sử dụng có thời hạn     Giá trị quyền sử dụng đất hoàn trả =     Diện tích đất đã nộp tiền sử dụng đất x Giá đất theo mục đích sử dụng của thời hạn giao đất của dự án xác định theo Bảng giá đất tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất     x Thời hạn giao đất (**)       Thời hạn giao đất (*) Trong đó: - Thời hạn giao đất (*): là thời hạn giao đất của dự án. - Thời hạn giao đất còn lại (**): bằng (=) thời hạn giao đất của dự án trừ (-) thời hạn đã sử dụng đất giao tính đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất. b) Trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì giá trị hoàn trả là tiền thuê đất nộp một lần cho thời gian thuê đất còn lại được xác định theo giá đất tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất với phương pháp xác định tiền thuê đất quy định tại chính sách thu tiền thuê đất, thuê mặt nước tại thời điểm xác định nghĩa vụ về tiền thuê đất trước đây; cụ thể: b.1. Trường hợp tiền thuê đất đã nộp một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ có hiệu lực thi hành: Tiền thuê đất hoàn trả = Tiền thuê đất một năm xác định tại thời điểm thu hồi đất (*) x Thời hạn thuê đất còn lại (**) Trong đó: - Tiền thuê đất một năm xác định tại thời điểm thu hồi đất (*): bằng (=) tỷ lệ phần trăm (%) tính tiền thuê đất theo chính sách tại thời điểm thu hồi đất nhân (x) giá đất theo mục đích sử dụng của thời hạn thuê đất của dự án xác định theo Bảng giá đất tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất. - Thời hạn thuê đất còn lại (**): bằng (=) thời hạn thuê đất của dự án trừ (-) thời hạn đã sử dụng đất thuê tính đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất.b.2. Trường hợp tiền thuê đất đã nộp một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ hoặc quy định của pháp luật sau ngày Nghị định số 69/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành: Tiền thuê đất hoàn trả =     Diện tích đất đã nộp tiền thuê đất x Giá đất theo mục đích sử dụng của thời hạn thuê đất của dự án xác định theo Bảng giá đất tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất     x Thời hạn thuê đất còn lại (**)       Thời hạn thuê đất (*) Trong đó: - Thời hạn thuê đất (*): là thời hạn thuê đất của dự án. - Thời hạn thuê đất còn lại (**): bằng (=) thời hạn thuê đất của dự án trừ (-) thời hạn đã sử dụng đất thuê tính đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất. c) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự nguyện trả lại đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (mà đủ điều kiện được bồi thường): Giá trị quyền sử dụng đất hoàn trả = Diện tích đất nông nghiệp tự nguyện trả lại (*) x Giá đất theo mục đích sử dụng đất nông nghiệp (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất) tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất Trong đó: Diện tích đất nông nghiệp tự nguyện trả lại (*) là diện tích trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp, không bao gồm diện tích vượt hạn mức sử dụng đất nông nghiệp phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 8 Điều 210 Luật Đất đai. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét từng trường hợp cụ thể để quyết định việc trả lại giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất quy định tại điểm c khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai. Giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất để hoàn trả cho người sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được xác định như trường hợp Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại Điều 3 Thông tư này. 3. Cơ quan tài chính (của cấp có thẩm quyền thu hồi đất) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thành lập Hội đồng để xác định giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt. Trường hợp cần thiết, cơ quan tài chính thuê tổ chức thẩm định giá xác định giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 2 Điều này; trên cơ sở đó, cơ quan tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất do tổ chức thẩm định giá xác định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt. 4. Việc giao đất, cho thuê đất đã thu hồi (bao gồm cả tài sản gắn liền với đất) được thực hiện thông qua hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai: a) Giá khởi điểm để thực hiện đấu giá bao gồm giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất nhưng không thấp hơn giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này. b) Số tiền thu được từ đấu giá sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến việc đấu giá được xử lý như sau: - Hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này cho người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; - Số tiền còn lại (nếu có) nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. 5. Trường hợp việc giao đất, cho thuê đất đã thu hồi (bao gồm cả tài sản gắn liền với đất) không thông qua hình thức đấu giá theo quy định tại khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai thì người được giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này cho người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất tại thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất cho người được giao đất, cho thuê đất. Trường hợp giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất xác định tại thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước cao hơn hơn giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này thì phần chênh lệch này được nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. 6. Trường hợp Nhà nước sử dụng đất đã thu hồi vào mục đích quốc phòng, an ninh, vì lợi ích quốc gia, công cộng thì kinh phí để hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này được tính vào kinh phí thực hiện dự án đầu tư và quy định như sau: a) Bộ, ngành, cơ quan trung ương có trách nhiệm bảo đảm nguồn hoàn trả đối với dự án đầu tư do Bộ, ngành, cơ quan trung ương làm chủ đầu tư; b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm nguồn hoàn trả đối với dự án đầu tư do địa phương làm chủ đầu tư.Trên đây là nội dung quy định về việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất để hoàn trả cho người sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 80/2017/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xác định giá trị QSDĐ, tiền thuê đất, giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất để trả cho người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất", "role": "user" }, { "content": "Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất để hoàn trả cho người sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được quy định tại Điều 4 Thông tư 80/2017/TT-BTC như sau:\n1. Giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất để hoàn trả cho người sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được xác định như sau:\na) Trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất ở được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất\na.1. Đối với đất ở\n\n\n\n\nGiá trị quyền sử dụng đất hoàn trả\n\n\n=\n\n\nDiện tích đất đã nộp tiền sử dụng đất\n\n\nx\n\n\nGiá đất ở (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất) tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất\n\n\n\n\na. 2 Đối với đất sử dụng có thời hạn\n\n\n\n\n \n \nGiá trị quyền sử dụng đất hoàn trả =\n \n \n\n\nDiện tích đất đã nộp tiền sử dụng đất\n\n\nx\n\n\nGiá đất theo mục đích sử dụng của thời hạn giao đất của dự án xác định theo Bảng giá đất tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất\n\n\n \n \nx Thời hạn giao đất (**)\n \n \n \n\n\n\n\nThời hạn giao đất (*)\n\n\n\n\nTrong đó:\n- Thời hạn giao đất (*): là thời hạn giao đất của dự án.\n- Thời hạn giao đất còn lại (**): bằng (=) thời hạn giao đất của dự án trừ (-) thời hạn đã sử dụng đất giao tính đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất.\nb) Trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì giá trị hoàn trả là tiền thuê đất nộp một lần cho thời gian thuê đất còn lại được xác định theo giá đất tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất với phương pháp xác định tiền thuê đất quy định tại chính sách thu tiền thuê đất, thuê mặt nước tại thời điểm xác định nghĩa vụ về tiền thuê đất trước đây; cụ thể:\nb.1. Trường hợp tiền thuê đất đã nộp một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ có hiệu lực thi hành:\n\n\n\n\nTiền thuê đất hoàn trả\n\n\n=\n\n\nTiền thuê đất một năm xác định tại thời điểm thu hồi đất (*)\n\n\nx\n\n\nThời hạn thuê đất còn lại (**)\n\n\n\n\nTrong đó:\n- Tiền thuê đất một năm xác định tại thời điểm thu hồi đất (*): bằng (=) tỷ lệ phần trăm (%) tính tiền thuê đất theo chính sách tại thời điểm thu hồi đất nhân (x) giá đất theo mục đích sử dụng của thời hạn thuê đất của dự án xác định theo Bảng giá đất tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất.\n- Thời hạn thuê đất còn lại (**): bằng (=) thời hạn thuê đất của dự án trừ (-) thời hạn đã sử dụng đất thuê tính đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất.b.2. Trường hợp tiền thuê đất đã nộp một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ hoặc quy định của pháp luật sau ngày Nghị định số 69/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành:\n\n\n\n\nTiền thuê đất hoàn trả =\n \n \n\n\nDiện tích đất đã nộp tiền thuê đất\n\n\nx\n\n\nGiá đất theo mục đích sử dụng của thời hạn thuê đất của dự án xác định theo Bảng giá đất tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất\n\n\n \n \nx Thời hạn thuê đất còn lại (**)\n \n \n \n\n\n\n\nThời hạn thuê đất (*)\n\n\n\n\nTrong đó:\n- Thời hạn thuê đất (*): là thời hạn thuê đất của dự án.\n- Thời hạn thuê đất còn lại (**): bằng (=) thời hạn thuê đất của dự án trừ (-) thời hạn đã sử dụng đất thuê tính đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất.\nc) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự nguyện trả lại đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (mà đủ điều kiện được bồi thường):\n\n\n\n\nGiá trị quyền sử dụng đất hoàn trả\n\n\n=\n\n\nDiện tích đất nông nghiệp tự nguyện trả lại (*)\n\n\nx\n\n\nGiá đất theo mục đích sử dụng đất nông nghiệp (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất) tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất\n\n\n\n\nTrong đó: Diện tích đất nông nghiệp tự nguyện trả lại (*) là diện tích trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp, không bao gồm diện tích vượt hạn mức sử dụng đất nông nghiệp phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 8 Điều 210 Luật Đất đai.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét từng trường hợp cụ thể để quyết định việc trả lại giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất quy định tại điểm c khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai.\nGiá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất để hoàn trả cho người sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được xác định như trường hợp Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại Điều 3 Thông tư này.\n3. Cơ quan tài chính (của cấp có thẩm quyền thu hồi đất) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thành lập Hội đồng để xác định giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt. Trường hợp cần thiết, cơ quan tài chính thuê tổ chức thẩm định giá xác định giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 2 Điều này; trên cơ sở đó, cơ quan tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất do tổ chức thẩm định giá xác định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.\n4. Việc giao đất, cho thuê đất đã thu hồi (bao gồm cả tài sản gắn liền với đất) được thực hiện thông qua hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai:\na) Giá khởi điểm để thực hiện đấu giá bao gồm giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất nhưng không thấp hơn giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.\nb) Số tiền thu được từ đấu giá sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến việc đấu giá được xử lý như sau:\n- Hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này cho người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;\n- Số tiền còn lại (nếu có) nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.\n5. Trường hợp việc giao đất, cho thuê đất đã thu hồi (bao gồm cả tài sản gắn liền với đất) không thông qua hình thức đấu giá theo quy định tại khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai thì người được giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này cho người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất tại thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất cho người được giao đất, cho thuê đất. Trường hợp giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất xác định tại thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước cao hơn hơn giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này thì phần chênh lệch này được nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.\n6. Trường hợp Nhà nước sử dụng đất đã thu hồi vào mục đích quốc phòng, an ninh, vì lợi ích quốc gia, công cộng thì kinh phí để hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này được tính vào kinh phí thực hiện dự án đầu tư và quy định như sau:\na) Bộ, ngành, cơ quan trung ương có trách nhiệm bảo đảm nguồn hoàn trả đối với dự án đầu tư do Bộ, ngành, cơ quan trung ương làm chủ đầu tư;\nb) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm nguồn hoàn trả đối với dự án đầu tư do địa phương làm chủ đầu tư.Trên đây là nội dung quy định về việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất để hoàn trả cho người sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 80/2017/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kiến trúc mạng Ngân hàng Nhà nước
Kiến trúc mạng Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Phương Vy, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Định. Tôi có một số câu hỏi cần được Ban biên tập giải đáp giúp. Ban biên tập cho tôi hỏi: Kiến trúc mạng Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 11/2012/TT-NHNN quy định quản lý và sử dụng mạng máy tính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nội dung này được quy định như sau: 1. Mạng Ngân hàng Nhà nước bao gồm mạng cục bộ Ngân hàng Nhà nước và mạng diện rộng Ngân hàng Nhà nước. 2. Kiến trúc logic mạng Ngân hàng Nhà nước: a) Kiến trúc mạng cục bộ Ngân hàng Nhà nước bao gồm các lớp chính sau: lớp mạng lõi, lớp mạng phân phối, lớp mạng truy nhập. b) Kiến trúc mạng diện rộng Ngân hàng Nhà nước bao gồm các kết nối mạng giữa Trung tâm dữ liệu và các Trung tâm kết nối khu vực; Các kết nối giữa Trung tâm kết nối khu vực và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cổng giao tiếp kết nối giữa Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức bên ngoài. 3. Kiến trúc vật lý mạng Ngân hàng Nhà nước bao gồm: trang thiết bị mạng, hạ tầng truyền dẫn mạng cục bộ và hạ tầng truyền dẫn mạng diện rộng. Trên đây là nội dung tư vấn về Kiến trúc mạng Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 11/2012/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kiến trúc mạng Ngân hàng Nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 11/2012/TT-NHNN quy định quản lý và sử dụng mạng máy tính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Mạng Ngân hàng Nhà nước bao gồm mạng cục bộ Ngân hàng Nhà nước và mạng diện rộng Ngân hàng Nhà nước.\n2. Kiến trúc logic mạng Ngân hàng Nhà nước:\na) Kiến trúc mạng cục bộ Ngân hàng Nhà nước bao gồm các lớp chính sau: lớp mạng lõi, lớp mạng phân phối, lớp mạng truy nhập.\nb) Kiến trúc mạng diện rộng Ngân hàng Nhà nước bao gồm các kết nối mạng giữa Trung tâm dữ liệu và các Trung tâm kết nối khu vực; Các kết nối giữa Trung tâm kết nối khu vực và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cổng giao tiếp kết nối giữa Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức bên ngoài.\n3. Kiến trúc vật lý mạng Ngân hàng Nhà nước bao gồm: trang thiết bị mạng, hạ tầng truyền dẫn mạng cục bộ và hạ tầng truyền dẫn mạng diện rộng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Kiến trúc mạng Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 11/2012/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhờ tư vấn thủ tục hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ sinh con. Xin chân thành cảm ơn.
Căn cứ pháp lý: Luật Bảo hiểm xã hội 2014; Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH; và Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019. 1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con: Lao động nữ có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ thai sản khi sinh con khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: (1) Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. (2) Đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Lưu ý: Lao động nữ đáp ứng một trong các điều kiện trên đây mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định khi sinh con. 2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản: - Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con. - Trường hợp con chết sau khi sinh: Ngoài hồ sơ nêu tại nội dung a tiết này có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết. - Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ. - Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm biên bản GĐYK của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ. - Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH thì có thêm một trong các giấy tờ sau: + Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai. + Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai. + Trường hợp phải GĐYK: Biên bản GĐYK. - Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm bản sao của bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ. 3. Quy trình thực hiện: a. Đối với người lao động còn làm việc tại doanh nghiệp: Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động; Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Bước 4: Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được tiền do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả tiền chế độ thai sản cho người lao động. Việc chi trả được thực hiện thông qua tài khoản cá nhân của người lao động hoặc bằng tiện mặt (nếu người lao động không có tài khoản cá nhân). b. Đối với người lao động đã nghỉ việc: Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho cơ quan bảo hiểm xã hội; Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động. Việc chi trả được thực hiện thông qua tài khoản cá nhân của người lao động hoặc bằng tiện mặt (nếu người lao động không có tài khoản cá nhân). Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 4. Thẩm quyền giải quyết: - Đối với người lao động còn làm việc tại doanh nghiệp: Cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở chính; - Đối với người lao động đã nghỉ việc: Cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi người lao động cư trú (nơi trường trú hoặc nơi tạm trú). Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Luật Bảo hiểm xã hội 2014; Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH; và Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019.\n1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con:\nLao động nữ có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ thai sản khi sinh con khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:\n(1) Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n(2) Đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\nLưu ý: Lao động nữ đáp ứng một trong các điều kiện trên đây mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định khi sinh con.\n2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản:\n- Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.\n- Trường hợp con chết sau khi sinh: Ngoài hồ sơ nêu tại nội dung a tiết này có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.\n- Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.\n- Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm biên bản GĐYK của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.\n- Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH thì có thêm một trong các giấy tờ sau:\n+ Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.\n+ Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.\n+ Trường hợp phải GĐYK: Biên bản GĐYK.\n- Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm bản sao của bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.\n3. Quy trình thực hiện:\na. Đối với người lao động còn làm việc tại doanh nghiệp:\nBước 1: Người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động;\nBước 2: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.\nBước 3: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;\nTrường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nBước 4: Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được tiền do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả tiền chế độ thai sản cho người lao động. Việc chi trả được thực hiện thông qua tài khoản cá nhân của người lao động hoặc bằng tiện mặt (nếu người lao động không có tài khoản cá nhân).\nb. Đối với người lao động đã nghỉ việc:\nBước 1: Người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho cơ quan bảo hiểm xã hội;\nBước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động. Việc chi trả được thực hiện thông qua tài khoản cá nhân của người lao động hoặc bằng tiện mặt (nếu người lao động không có tài khoản cá nhân).\nTrường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n4. Thẩm quyền giải quyết:\n- Đối với người lao động còn làm việc tại doanh nghiệp: Cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở chính;\n- Đối với người lao động đã nghỉ việc: Cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi người lao động cư trú (nơi trường trú hoặc nơi tạm trú).\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi là gì?
Tôi nghe nói đã có quy định mới về Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương. Theo quy định mới này thì các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi là gì? Trung Hoàng - TPHCM
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 03/2019/TT-BCT (có hiệu lực từ ngày 08/03/2019) quy định về Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành thì: Các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi là những nguyên tắc đã được nhất trí thừa nhận hoặc áp dụng tại lãnh thổ của một Nước thành viên về việc ghi chép các khoản doanh thu, chi phí, phụ phí, tài sản và các khoản phải trả; truy xuất thông tin và việc lập các báo cáo tài chính. Những nguyên tắc này có thể bao gồm các hướng dẫn chung cũng như các tiêu chuẩn, thông lệ và thủ tục thực hiện cụ thể. Trên đây là nội dung quy định về các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2019/TT-BCT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 03/2019/TT-BCT (có hiệu lực từ ngày 08/03/2019) quy định về Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành thì:\nCác nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi là những nguyên tắc đã được nhất trí thừa nhận hoặc áp dụng tại lãnh thổ của một Nước thành viên về việc ghi chép các khoản doanh thu, chi phí, phụ phí, tài sản và các khoản phải trả; truy xuất thông tin và việc lập các báo cáo tài chính. Những nguyên tắc này có thể bao gồm các hướng dẫn chung cũng như các tiêu chuẩn, thông lệ và thủ tục thực hiện cụ thể.\nTrên đây là nội dung quy định về các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2019/TT-BCT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc thu hồi đất của UBND tỉnh Lạng Sơn có đúng không?
Tôi là Vương Văn Sạch, sinh năm 1948. Gia đình tôi có mảnh đất khoảng 2500m2 ở sát biên giới với Trung Quốc, đã có sổ đỏ đầy đủ. Mảnh đất nằm sát với con đường phụ dẫn sang Trung Quốc, con đường này cách cửa khẩu Chi Ma - Lộc Bình - Lạng Sơn khoảng 10km, cách cửa khẩu Tân Thanh khoảng 70km, là nơi khá tấp nập vì thường xuyên diễn ra trao đổi buôn bán với Trung Quốc, hàng hóa trao đổi qua đây đều là hàng lậu. Trước đây là đất canh tác nông nghiệp. 2 năm trở lại đây, do hoàn cảnh khó khăn nên GĐ tôi và nhiều GĐ có đất ở xung quanh đã cho thuê để chủ xe hàng san ủi mặt bằng làm chỗ bốc xếp và đậu xe hàng.     Vừa qua, tháng 9/2014 gia đình tôi nhận được 1 quyết định của UBND tỉnh Lạng Sơn tiến hành thu hồi 1/2 mảnh đất của tôi (1000m2) để làm nhà cho các nhân viên thu phí của cửa khẩu Tân Thanh, Đồng Đăng, Lạng sơn ở (cửa khẩu Tân Thanh cách mảnh đất của tôi khoảng 70km). Sau khi đưa quyết định cho gia đình tôi, họ tiến hành đo đạc đất ngay và bắt ký để nhận 270 triệu tiền đền bù ngay.        Tôi hoang mang chưa biết họ thu hồi đất là đúng hay sai nhưng nghe họ dọa nếu không đồng ý thì sẽ kỷ luật, đuổi ra khỏi đảng và đuổi việc con trai tôi đang làm cán bộ địa chính tại xã Tú Mịch. Nên tôi đành ký xác nhận để lấy tiền đền bù. Về việc thu hồi đất của UBND tỉnh Lạng Sơn có đúng hay không? Đây không phải là cửa khẩu mà là con đường buôn bán lậu của các xe hàng, việc UBND tỉnh Lạng Sơn thu hồi đất với mục đích xây dựng trạm thu phí và nhà ở cho nhân viên có đúng hay không? và quá trình, cách thức thu hồi đất đã đúng chưa?
Có lẽ gia đình ông nên chấp nhận, bởi chắc chắn nếu là đất nông nghiệp mà tự ý chuyển sang san lấp làm bến bãi là vi phạm. Mà nhà nước đã quyết định thu hồi thì chắc chắn họ sẽ làm đến cùng
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc thu hồi đất của UBND tỉnh Lạng Sơn có đúng không?", "role": "user" }, { "content": "Có lẽ gia đình ông nên chấp nhận, bởi chắc chắn nếu là đất nông nghiệp mà tự ý chuyển sang san lấp làm bến bãi là vi phạm. Mà nhà nước đã quyết định thu hồi thì chắc chắn họ sẽ làm đến cùng", "role": "assistant" } ]
Trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn thì việc giám sát bệnh Sảy thai truyền nhiễm như thế nào?
Giám sát bệnh Sảy thai truyền nhiễm trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn? Xử lý gia súc mắc bệnh Sảy thai truyền nhiễm trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn? Chẩn đoán xét nghiệm bệnh Sảy thai truyền nhiễm trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn? Phòng bệnh bắt buộc bằng vắc-xin bệnh tụ huyết trùng gia súc trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn? Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn.
Giám sát bệnh Sảy thai truyền nhiễm trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn? Tại mục 3 Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT có quy định như sau:3. Giám sát bệnh Sảy thai truyền nhiễm3.1. Đối tượng giám sát bệnh định kỳ: Trâu bò giống, bò sữa do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y xác định.3.2. Giám sát lâm sàng thông qua việc quan sát, phát hiện những triệu chứng lâm sàng, bệnh tích điển hình của gia súc mắc bệnh, chết và những đặc điểm về dịch tễ học.3.3. Giám sát phát hiện bệnh: Định kỳ kiểm tra phát hiện bệnh Sảy thai truyền nhiễm bằng phản ứng dị ứng hoặc kiểm tra sữa (phản ứng MRT) hoặc kiểm tra kháng thể trong huyết thanh (phản ứng RBT, CFT,...).3.4. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch giám sát bệnh Sảy thai truyền nhiễm. Việc giám sát được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.Theo đó, việc giám sát bệnh Sảy thai truyền nhiễm trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn được thực hiện theo quy định nêu trên.Trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn thì việc giám sát bệnh Sảy thai truyền nhiễm như thế nào? (Hình từ Internet)Xử lý gia súc mắc bệnh Sảy thai truyền nhiễm trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn? Theo mục 4 Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT có quy định như sau:4. Xử lý gia súc mắc bệnh4.1. Khi phát hiện gia súc mắc bệnh Sảy thai truyền nhiễm, phải cách ly để điều trị theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.4.2. Tiêu hủy gia súc chết hoặc gia súc mắc bệnh không có khả năng phục hồi.4.3. Việc xử lý động vật mắc bệnh theo hướng dẫn tại Phụ lục 06 được ban hành kèm theo Thông tư này.Chẩn đoán xét nghiệm bệnh Sảy thai truyền nhiễm trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn?Căn cứ mục 5 Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT có quy định như sau:5. Chẩn đoán xét nghiệm bệnh5.1. Mẫu bệnh phẩm là máu, sữa, tinh dịch, lách, gan, hoạch lympho, nước ối, thai bị sảy,.. đựng vào lọ miệng rộng hoặc túi nilon.5.2. Mẫu bệnh phẩm phải được lấy, bao gói và bảo quản theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01 - 83: 2011/BNNPTNT được ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; được lấy vô trùng, bảo quản trong điều kiện lạnh từ 2°C đến 8°C và gửi về phòng thử nghiệm nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận chậm nhất 24h sau khi lấy mẫu.5.3. Phương pháp xét nghiệm: Thực hiện theo quy trình chẩn đoán bệnh Sảy thai truyền nhiễm quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8400-13: 2011.Phòng bệnh bắt buộc bằng vắc-xin bệnh tụ huyết trùng gia súc trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn?Căn cứ mục 2 Phụ lục 21 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT có quy định như sau:2. Phòng bệnh bắt buộc bằng vắc-xin2.1. Đối tượng tiêm phònga) Các trang trại, cơ sở chăn nuôi gia súc tập trung; trừ trường hợp được miễn tiêm phòng theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;b) Đàn gia súc nuôi nhỏ lẻ trong các hộ gia đình: Trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.2.2. Phạm vi tiêm phòng: Tại khu vực có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định2.3. Thời gian tiêm phònga) Tổ chức tiêm phòng định kỳ theo quy trình nuôi, tiêm phòng bổ sung đối với gia súc mới phát sinh, đàn gia súc đã hết thời gian còn miễn dịch bảo hộ hoặc tiêm phòng theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương;b) Liều lượng, đường tiêm theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc-xin.2.4. Căn cứ vào điều kiện chăn nuôi, khí hậu thời tiết, đặc điểm của từng vùng, miền, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tiêm phòng cho phù hợp, bảo đảm hiệu quả tiêm phòng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn thì việc giám sát bệnh Sảy thai truyền nhiễm như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Giám sát bệnh Sảy thai truyền nhiễm trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn? Tại mục 3 Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT có quy định như sau:3. Giám sát bệnh Sảy thai truyền nhiễm3.1. Đối tượng giám sát bệnh định kỳ: Trâu bò giống, bò sữa do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y xác định.3.2. Giám sát lâm sàng thông qua việc quan sát, phát hiện những triệu chứng lâm sàng, bệnh tích điển hình của gia súc mắc bệnh, chết và những đặc điểm về dịch tễ học.3.3. Giám sát phát hiện bệnh: Định kỳ kiểm tra phát hiện bệnh Sảy thai truyền nhiễm bằng phản ứng dị ứng hoặc kiểm tra sữa (phản ứng MRT) hoặc kiểm tra kháng thể trong huyết thanh (phản ứng RBT, CFT,...).3.4. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch giám sát bệnh Sảy thai truyền nhiễm. Việc giám sát được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.Theo đó, việc giám sát bệnh Sảy thai truyền nhiễm trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn được thực hiện theo quy định nêu trên.Trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn thì việc giám sát bệnh Sảy thai truyền nhiễm như thế nào? (Hình từ Internet)Xử lý gia súc mắc bệnh Sảy thai truyền nhiễm trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn? Theo mục 4 Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT có quy định như sau:4. Xử lý gia súc mắc bệnh4.1. Khi phát hiện gia súc mắc bệnh Sảy thai truyền nhiễm, phải cách ly để điều trị theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.4.2. Tiêu hủy gia súc chết hoặc gia súc mắc bệnh không có khả năng phục hồi.4.3. Việc xử lý động vật mắc bệnh theo hướng dẫn tại Phụ lục 06 được ban hành kèm theo Thông tư này.Chẩn đoán xét nghiệm bệnh Sảy thai truyền nhiễm trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn?Căn cứ mục 5 Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT có quy định như sau:5. Chẩn đoán xét nghiệm bệnh5.1. Mẫu bệnh phẩm là máu, sữa, tinh dịch, lách, gan, hoạch lympho, nước ối, thai bị sảy,.. đựng vào lọ miệng rộng hoặc túi nilon.5.2. Mẫu bệnh phẩm phải được lấy, bao gói và bảo quản theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01 - 83: 2011/BNNPTNT được ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; được lấy vô trùng, bảo quản trong điều kiện lạnh từ 2°C đến 8°C và gửi về phòng thử nghiệm nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận chậm nhất 24h sau khi lấy mẫu.5.3. Phương pháp xét nghiệm: Thực hiện theo quy trình chẩn đoán bệnh Sảy thai truyền nhiễm quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8400-13: 2011.Phòng bệnh bắt buộc bằng vắc-xin bệnh tụ huyết trùng gia súc trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn?Căn cứ mục 2 Phụ lục 21 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT có quy định như sau:2. Phòng bệnh bắt buộc bằng vắc-xin2.1. Đối tượng tiêm phònga) Các trang trại, cơ sở chăn nuôi gia súc tập trung; trừ trường hợp được miễn tiêm phòng theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;b) Đàn gia súc nuôi nhỏ lẻ trong các hộ gia đình: Trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.2.2. Phạm vi tiêm phòng: Tại khu vực có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định2.3. Thời gian tiêm phònga) Tổ chức tiêm phòng định kỳ theo quy trình nuôi, tiêm phòng bổ sung đối với gia súc mới phát sinh, đàn gia súc đã hết thời gian còn miễn dịch bảo hộ hoặc tiêm phòng theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương;b) Liều lượng, đường tiêm theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc-xin.2.4. Căn cứ vào điều kiện chăn nuôi, khí hậu thời tiết, đặc điểm của từng vùng, miền, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tiêm phòng cho phù hợp, bảo đảm hiệu quả tiêm phòng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tàng trữ đồ dùng sử dụng ma túy có vi phạm pháp luật không?
Cho mình hỏi tàng trữ 01 bộ sử dụng ma túy có vi phạm pháp luật hay không? Được quy định ở đâu?
Điều 254 Bộ luật Hình sự 2015 quy định Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy: 1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) Có số lượng từ 06 đơn vị đến 19 đơn vị dụng cụ, phương tiện cùng loại hoặc khác loại. ... Như vậy, nếu tàng trữ dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy số lượng từ 6 đơn vị trở lên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hành vi sản xuất, mua, bán những dụng cụ sử dụng chất ma túy trái quy định của pháp luật sẽ bị phạt hành chính, không xử phạt hành chính đối với trường hợp tàng trữ công cụ này (Điều 22 Nghị định 167/2013/NĐ-CP). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tàng trữ đồ dùng sử dụng ma túy có vi phạm pháp luật không?", "role": "user" }, { "content": "Điều 254 Bộ luật Hình sự 2015 quy định Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy:\n1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;\nb) Có số lượng từ 06 đơn vị đến 19 đơn vị dụng cụ, phương tiện cùng loại hoặc khác loại.\n...\nNhư vậy, nếu tàng trữ dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy số lượng từ 6 đơn vị trở lên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\nHành vi sản xuất, mua, bán những dụng cụ sử dụng chất ma túy trái quy định của pháp luật sẽ bị phạt hành chính, không xử phạt hành chính đối với trường hợp tàng trữ công cụ này (Điều 22 Nghị định 167/2013/NĐ-CP).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có cần Giấy khám sức khỏe khi làm lại bằng lái xe hạng C không?
Tôi bị mất bằng lái xe hạng C vậy cho hỏi khi cấp lại bàng lái xe có cần Giấy khám sức khỏe không ạ? Mong được hỗ trợ ạ! Bằng lái của tôi vẫn còn thời hạn.
Theo Khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định khi mất giấy phép lái xe (bàng lái xe) còn thời hạn sử dụng thì sẽ được cấp lại theo quy định. Mặt khác tại quy định này quy định về hồ sơ cấp lại giấy phép lái xe như sau: - Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này; - Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có); - Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3; - Bản sao giấy chứng minh, nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài). Như vậy, khi bạn làm thủ tục cấp lại GPLX hạng C yêu cầu bắt buộc của bạn phải có Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định. Bạn tham khảo thêm thủ tục cấp lại GPLX tại đây. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có cần Giấy khám sức khỏe khi làm lại bằng lái xe hạng C không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định khi mất giấy phép lái xe (bàng lái xe) còn thời hạn sử dụng thì sẽ được cấp lại theo quy định.\nMặt khác tại quy định này quy định về hồ sơ cấp lại giấy phép lái xe như sau:\n- Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);\n- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;\n- Bản sao giấy chứng minh, nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).\nNhư vậy, khi bạn làm thủ tục cấp lại GPLX hạng C yêu cầu bắt buộc của bạn phải có Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.\nBạn tham khảo thêm thủ tục cấp lại GPLX tại đây.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn chung của người quản trị, điều hành của doanh nghiệp bảo hiểm
Chào anh chị tôi đang tìm hiểm các quy định về kinh doanh bảo hiểm, tôi có chút vấn đề mong anh chị giải đáp. Anh chị cho tôi hỏi tiêu chuẩn chung của người quản trị, điều hành doanh nghiệp được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định 73/2016/NĐ-CP quy định người quản trị, điều hành của doanh nghiệp bảo hiểm gồm: - Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty); thành viên Hội đồng quản trị (thành viên Hội đồng thành viên); - Trưởng Ban kiểm soát; Trưởng Ban kiểm toán nội bộ; kiểm soát viên (đối với trường hợp doanh nghiệp không thành lập Ban kiểm soát); - Tổng Giám đốc (Giám đốc); Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc); - Trưởng bộ phận kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ; kế toán trưởng; Giám đốc chi nhánh; Trưởng văn phòng đại diện; người đứng đầu các bộ phận nghiệp vụ; chuyên gia tính toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe); chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài). Tại Điều 26 Nghị định 73/2016/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn chung của người quản trị, điều hành doanh nghiệp bảo hiểm như sau: - Không thuộc các đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp. - Trong 03 năm liên tục trước thời điểm được bổ nhiệm: + Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm với hình thức bị buộc bãi nhiệm chức danh quản trị, điều hành đã được Bộ Tài chính chấp thuận hoặc buộc đình chỉ chức danh đã được doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bổ nhiệm; + Không bị xử lý kỷ luật dưới hình thức sa thải do vi phạm quy trình nội bộ về khai thác, giám định, bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư, quản lý chương trình tái bảo hiểm trong doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hoặc quy trình nghiệp vụ môi giới bảo hiểm, kiểm soát nội bộ, quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; + Không trực tiếp liên quan đến vụ án đã bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố theo quy định pháp luật tại thời điểm được bổ nhiệm. Trên đây là quy định về tiêu chuẩn chung của người quản trị, điều hành doanh nghiệp bảo hiểm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn chung của người quản trị, điều hành của doanh nghiệp bảo hiểm", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định 73/2016/NĐ-CP quy định người quản trị, điều hành của doanh nghiệp bảo hiểm gồm:\n- Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty); thành viên Hội đồng quản trị (thành viên Hội đồng thành viên);\n- Trưởng Ban kiểm soát; Trưởng Ban kiểm toán nội bộ; kiểm soát viên (đối với trường hợp doanh nghiệp không thành lập Ban kiểm soát);\n- Tổng Giám đốc (Giám đốc); Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc);\n- Trưởng bộ phận kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ; kế toán trưởng; Giám đốc chi nhánh; Trưởng văn phòng đại diện; người đứng đầu các bộ phận nghiệp vụ; chuyên gia tính toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe); chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài).\nTại Điều 26 Nghị định 73/2016/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn chung của người quản trị, điều hành doanh nghiệp bảo hiểm như sau:\n- Không thuộc các đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp.\n- Trong 03 năm liên tục trước thời điểm được bổ nhiệm:\n+ Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm với hình thức bị buộc bãi nhiệm chức danh quản trị, điều hành đã được Bộ Tài chính chấp thuận hoặc buộc đình chỉ chức danh đã được doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bổ nhiệm;\n+ Không bị xử lý kỷ luật dưới hình thức sa thải do vi phạm quy trình nội bộ về khai thác, giám định, bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư, quản lý chương trình tái bảo hiểm trong doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hoặc quy trình nghiệp vụ môi giới bảo hiểm, kiểm soát nội bộ, quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;\n+ Không trực tiếp liên quan đến vụ án đã bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố theo quy định pháp luật tại thời điểm được bổ nhiệm.\nTrên đây là quy định về tiêu chuẩn chung của người quản trị, điều hành doanh nghiệp bảo hiểm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền của cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam
Quyền của cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thành Thuận, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, quyền của cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Thành Thuận (thanhthuan*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 20 Luật khoa học và công nghệ năm 2013 thì cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam có các quyền sau đây: - Tự do sáng tạo, bình đẳng trong hoạt động khoa học và công nghệ. - Tự mình hoặc hợp tác với tổ chức, cá nhân khác để hoạt động khoa học và công nghệ, ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ. - Được tạo điều kiện để tham gia, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ mà mình là thành viên. - Thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ trong một số lĩnh vực theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. - Đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ( Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp quốc gia được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 08/2017/TT-BKHCN ) - Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ. - Công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Luật báo chí, Luật xuất bản và quy định khác của pháp luật. - Góp vốn bằng tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất, kinh doanh; nhận tài trợ để hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật. - Tư vấn, đề xuất ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước với cơ quan có thẩm quyền, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức khoa học và công nghệ mà mình là thành viên và tham gia giám sát việc thực hiện. - Tham gia tổ chức khoa học và công nghệ, hội, hiệp hội khoa học và công nghệ; tham gia hoạt động đào tạo, tư vấn, hội nghị, hội thảo khoa học và công nghệ; tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ. - Được xét công nhận, bổ nhiệm vào chức danh quy định tại Điều 19 của Luật khoa học và công nghệ năm 2013. - Được khen thưởng, hưởng quyền ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật ( được hướng dẫn bởi Điều 7, 8, 9, 10 Nghị định 40/2014/NĐ-CP ) Trên đây là nội dung tư vấn về quyền của cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật khoa học và công nghệ năm 2013. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền của cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 20 Luật khoa học và công nghệ năm 2013 thì cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam có các quyền sau đây:\n- Tự do sáng tạo, bình đẳng trong hoạt động khoa học và công nghệ.\n- Tự mình hoặc hợp tác với tổ chức, cá nhân khác để hoạt động khoa học và công nghệ, ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ.\n- Được tạo điều kiện để tham gia, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ mà mình là thành viên.\n- Thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ trong một số lĩnh vực theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.\n- Đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ( Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp quốc gia được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 08/2017/TT-BKHCN )\n- Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.\n- Công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Luật báo chí, Luật xuất bản và quy định khác của pháp luật.\n- Góp vốn bằng tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất, kinh doanh; nhận tài trợ để hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.\n- Tư vấn, đề xuất ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước với cơ quan có thẩm quyền, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức khoa học và công nghệ mà mình là thành viên và tham gia giám sát việc thực hiện.\n- Tham gia tổ chức khoa học và công nghệ, hội, hiệp hội khoa học và công nghệ; tham gia hoạt động đào tạo, tư vấn, hội nghị, hội thảo khoa học và công nghệ; tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ.\n- Được xét công nhận, bổ nhiệm vào chức danh quy định tại Điều 19 của Luật khoa học và công nghệ năm 2013.\n- Được khen thưởng, hưởng quyền ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật ( được hướng dẫn bởi Điều 7, 8, 9, 10 Nghị định 40/2014/NĐ-CP )\nTrên đây là nội dung tư vấn về quyền của cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật khoa học và công nghệ năm 2013.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mua bán trái phép hóa đơn chứng từ bị xử phạt thế nào?
Em của em có làm cho một công ty, công ty đó chỉ đạo cho nhân viên mua bán hóa đơn khống. Trong lúc mua bán hóa đơn thì em của em có làm thất thoát số tiền hơn 500 triệu. Công ty phát hiện ra và đòi em của em viết giấy có nợ công ty số tiền trên hẹn ngày trả. Trong khi đó có người nợ em của em 600 triệu và công ty kia đòi giữ giấy nợ và thu của người kia hàng tháng là 30 triệu, bên em của em vẩn đồng ý để công ty thu tiền coi như hình thức trừ nợ. Nhưng không hiểu vì lý do gì công ty thu nợ bên kia được một thời gian giờ lại quay lại đòi tiền em của em. Theo em được biết thì bên kia vẫn trả hàng tháng 30 triệu cho công ty kia. Giờ công ty lại bảo công ty không liên quan bên đó bắt em của em phải trả tiền không công ty kiện. Nhưng khi em của em yêu cầu bên công ty trả lại giấy nợ của người mình để đi thu nợ để có tiền trả cho công ty thì bên phía công ty không chịu. Cho em hỏi: em của em có phạm tội không có phải bị đi tù không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Căn cứ theo Điều 164a Bộ luật Hình sự 1999: Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hoá đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Điều 2 Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC Hướng dẫn áp dụng một số điều của Bộ luật Hình sự về các tội phạm trong lĩnh vực thuế, tài chính – kế toán và chứng khoán quy định rõ hơn về Điều này như sau: Hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước bao gồm: a) Hóa đơn xuất khẩu dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng; các hóa đơn khác gồm: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm,... và phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế, chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng;…. Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gồm các hành vi sau đây:  Mua, bán hoá đơn chưa ghi nội dung hoặc ghi nội dung không đầy đủ, không chính xác theo qui định; Mua, bán hoá đơn đã ghi nội dung, nhưng không có hàng hoá, dịch vụ kèm theo; Mua, bán hoá đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hóa đơn đã hết giá trị sử dụng, hóa đơn của cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc cấp cho khách hàng khi bán hàng hóa dịch vụ; Mua, bán, sử dụng hoá đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hoá, dịch vụ giữa các liên của hoá đơn. Hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước có số lượng lớn, rất lớn hoặc đặc biệt lớn được hiểu như sau: a) Số lượng hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi (chưa ghi giá trị) từ 50 số đến dưới 100 số được coi là lớn; từ 100 số trở lên được coi là rất lớn, đặc biệt lớn; b) Số lượng hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước đã ghi nội dung để nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật từ 10 số đến dưới 30 số được coi là lớn; từ 30 số trở lên được coi là rất lớn, đặc biệt lớn. Thu lợi bất chính lớn là thu được khoản lợi có trị giá từ 100 triệu đồng trở lên từ việc thực hiện hành vi phạm tội nêu trên. Gây hậu quả nghiêm trọng là trường hợp gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước có trị giá từ 100 triệu đồng trở lên.  Như vậy, em bạn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự nếu: em bạn là người của tổ chức mua hàng hóa, dịch vụ, thực hiện một trong các hành vi mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước với số lượng hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi (chưa ghi giá trị) từ 50 số đến dưới 100 hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này chưa được xoá án tích. Em bạn có thể bị phạt cải tạo không giam giữ, hưởng án treo hay hình phạt tù tùy vào mức độ và hành vi phạm tội và những tình tiết giảm nhẹ của em bạn. Em bạn đang nuôi con nhỏ dưới 5 tháng, phạm tội lần đầu ... như vậy, có thể đề nghị Tòa án xem xét là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử phạt hành vi mua bán trái phép hóa đơn chứng từ. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật Hình sự 1999 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mua bán trái phép hóa đơn chứng từ bị xử phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điều 164a Bộ luật Hình sự 1999:\nNgười nào in, phát hành, mua bán trái phép hoá đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\nĐiều 2 Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC Hướng dẫn áp dụng một số điều của Bộ luật Hình sự về các tội phạm trong lĩnh vực thuế, tài chính – kế toán và chứng khoán quy định rõ hơn về Điều này như sau:\nHóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước bao gồm:\na) Hóa đơn xuất khẩu dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng; các hóa đơn khác gồm: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm,... và phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế, chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng;….\nMua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gồm các hành vi sau đây:  Mua, bán hoá đơn chưa ghi nội dung hoặc ghi nội dung không đầy đủ, không chính xác theo qui định; Mua, bán hoá đơn đã ghi nội dung, nhưng không có hàng hoá, dịch vụ kèm theo; Mua, bán hoá đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hóa đơn đã hết giá trị sử dụng, hóa đơn của cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc cấp cho khách hàng khi bán hàng hóa dịch vụ; Mua, bán, sử dụng hoá đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hoá, dịch vụ giữa các liên của hoá đơn.\nHóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước có số lượng lớn, rất lớn hoặc đặc biệt lớn được hiểu như sau:\na) Số lượng hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi (chưa ghi giá trị) từ 50 số đến dưới 100 số được coi là lớn; từ 100 số trở lên được coi là rất lớn, đặc biệt lớn;\nb) Số lượng hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước đã ghi nội dung để nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật từ 10 số đến dưới 30 số được coi là lớn; từ 30 số trở lên được coi là rất lớn, đặc biệt lớn.\nThu lợi bất chính lớn là thu được khoản lợi có trị giá từ 100 triệu đồng trở lên từ việc thực hiện hành vi phạm tội nêu trên.\nGây hậu quả nghiêm trọng là trường hợp gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước có trị giá từ 100 triệu đồng trở lên. \nNhư vậy, em bạn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự nếu: em bạn là người của tổ chức mua hàng hóa, dịch vụ, thực hiện một trong các hành vi mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước với số lượng hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi (chưa ghi giá trị) từ 50 số đến dưới 100 hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này chưa được xoá án tích. Em bạn có thể bị phạt cải tạo không giam giữ, hưởng án treo hay hình phạt tù tùy vào mức độ và hành vi phạm tội và những tình tiết giảm nhẹ của em bạn. Em bạn đang nuôi con nhỏ dưới 5 tháng, phạm tội lần đầu ... như vậy, có thể đề nghị Tòa án xem xét là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử phạt hành vi mua bán trái phép hóa đơn chứng từ. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật Hình sự 1999 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kê khai không trung thực trong HS đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke bị xử phạt thế nào?
Nhờ tư vấn hành vi kê khai không trung thực trong HS đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke thì bị xử phạt thế nào?
Căn cứ Khoản 4 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP, vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, theo đó: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường. Như vậy, hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Lưu ý, mức phạt này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt sẽ gấp đôi (Khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định này). Đồng thời buộc thu hồi giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke trong trường hợp đã được cấp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kê khai không trung thực trong HS đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke bị xử phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP, vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, theo đó:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.\nNhư vậy, hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.\nLưu ý, mức phạt này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt sẽ gấp đôi (Khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định này).\nĐồng thời buộc thu hồi giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke trong trường hợp đã được cấp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sửa điểm thi tốt nghiệp THPT quốc gia có thể đi tù 20 năm?
Xin hỏi: Có phải sửa điểm thi tốt nghiệp THPT quốc gia có thể đi tù 20 năm không?- Câu hỏi của anh Trung (Hà Tĩnh).
Có phải hành vi sửa điểm thi tốt nghiệp THPT quốc gia sẽ bị buộc thôi việc không?Tại điểm d khoản 1 Điều 53 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT có quy định xử lý cá nhân đối với hành vi sửa điểm thi tốt nghiệp THPT như sau:Xử lý các cá nhân tham gia tổ chức thi và cá nhân liên quan vi phạm Quy chế thi1. Người tham gia tổ chức thi là công chức, viên chức có hành vi vi phạm Quy chế thi (bị phát hiện trong kỳ thi hoặc sau kỳ thi), sẽ bị đình chỉ làm công tác thi và đề nghị cơ quan quản lý công chức, viên chức áp dụng quy định của pháp luật về công chức, viên chức để xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:...d) Buộc thôi việc hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có một trong các hành vi vi phạm sau đây: Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc đưa bài giải từ ngoài vào phòng thi trong lúc đang thi; làm lộ đề thi, mua, bán đề thi; làm lộ số phách bài thi; sửa chữa, thêm, bớt vào bài làm của thí sinh; cố ý chữa điểm trên bài thi, trên biên bản chấm thi hoặc trong bảng điểm; đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm thi của thí sinh; gian dối trong việc sửa chữa học bạ, hồ sơ của thí sinh;đ) Người làm mất bài thi của thí sinh khi thu bài thi, vận chuyển và bảo quản bài thi, chấm thi hoặc có những vi phạm khác trong công tác tổ chức thi, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo một trong các hình thức kỷ luật quy định tại Điều này.Như vậy, người có hành vi sửa điểm thi tốt nghiệp THPT quốc gia sẽ bị buộc thôi việc, nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Sửa điểm thi tốt nghiệp THPT quốc gia có thể đi tù 20 năm? (Hình từ Internet)Sửa điểm thi tốt nghiệp THPT quốc gia có thể đi tù 20 năm?Tại Điều 359 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2, khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội giả mạo trong công tác như sau:Tội giả mạo trong công tác1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;b) Làm, cấp giấy tờ giả;c) Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:a) Có tổ chức;b) Người phạm tội là người có trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu;c) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 02 giấy tờ giả đến 05 giấy tờ giả.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 06 giấy tờ giả đến 10 giấy tờ giả;b) Để thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng 11 giấy tờ giả trở lên;b) Để thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.Như vậy, hành vi sửa điểm thi tốt nghiệp THPT có thể xem là thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Hành vi này có thể đi tù lên đến 20 năm.Tuy nhiên hình phạt cụ thể còn phụ thuộc vào mức độ, tính chất và phán quyết cuối cùng của Tòa án.Trường hợp sửa điểm thi tốt nghiệp THPT quốc gia nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt hành chính bao nhiêu?Tại điểm c khoản 3 Điều 14 Nghị định 04/2021/NĐ-CP có quy định hành vi sửa điểm thi tốt nghiệp THPT quốc gia trái quy định như sau:Vi phạm quy định về thi1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi gây rối hoặc đe dọa dùng vũ lực ngăn cản người dự thi và người tổ chức thi, thanh tra thi, coi thi, chấm thi, phục vụ thi.2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi thông tin sai sự thật về kỳ thi.3. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về thi theo các mức phạt sau:a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vào khu vực tổ chức thi, chấm thi khi không được phép; mang tài liệu, thông tin, vật dụng không được phép vào phòng thi, khu vực chấm thi;b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi làm bài hộ thí sinh hoặc trợ giúp thí sinh làm bài;c) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm hoặc sửa chữa nội dung bài thi hoặc sửa điểm bài thi trái quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;d) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo bài thi nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;đ) Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức chấm thi sai quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;e) Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với hành vi thi thay hoặc thi kèm người khác hoặc nhờ người khác làm bài hộ hoặc thi thay, thi kèm.4. Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hạnh vi làm mất bài thi của thí sinh.5. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;b) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;c) Buộc bảo đảm quyền lợi của thí sinh đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ khoản 3 và khoản 4 Điều này.Tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 04/2021/NĐ-CP có quy định hình thức xử phạt và mức tiền phạt trong lĩnh vực giáo dục như sau: Hình thức xử phạt và mức tiền phạt trong lĩnh vực giáo dục..3. Mức tiền phạt trong lĩnh vực giáo dục:b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại khoản 5 Điều 9, khoản 2 Điều 11, khoản 1 và các điểm a, b, c, d, e khoản 3 Điều 14, điểm b khoản 3 Điều 21, khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 29 của Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức.Như vậy, người có hành vi sửa điểm thi tốt nghiệp THPT quốc gia mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.Mức phạt tiền này được áp dụng đối với hành vi vi phạm của cá nhân. Đối với tổ chức nếu có hành vi sửa điểm thi tốt nghiệp THPT quốc gia thì sẽ bị phạt tiền gấp 02 lần mức phạt đối với cá nhân.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sửa điểm thi tốt nghiệp THPT quốc gia có thể đi tù 20 năm?", "role": "user" }, { "content": "Có phải hành vi sửa điểm thi tốt nghiệp THPT quốc gia sẽ bị buộc thôi việc không?Tại điểm d khoản 1 Điều 53 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT có quy định xử lý cá nhân đối với hành vi sửa điểm thi tốt nghiệp THPT như sau:Xử lý các cá nhân tham gia tổ chức thi và cá nhân liên quan vi phạm Quy chế thi1. Người tham gia tổ chức thi là công chức, viên chức có hành vi vi phạm Quy chế thi (bị phát hiện trong kỳ thi hoặc sau kỳ thi), sẽ bị đình chỉ làm công tác thi và đề nghị cơ quan quản lý công chức, viên chức áp dụng quy định của pháp luật về công chức, viên chức để xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:...d) Buộc thôi việc hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có một trong các hành vi vi phạm sau đây: Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc đưa bài giải từ ngoài vào phòng thi trong lúc đang thi; làm lộ đề thi, mua, bán đề thi; làm lộ số phách bài thi; sửa chữa, thêm, bớt vào bài làm của thí sinh; cố ý chữa điểm trên bài thi, trên biên bản chấm thi hoặc trong bảng điểm; đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm thi của thí sinh; gian dối trong việc sửa chữa học bạ, hồ sơ của thí sinh;đ) Người làm mất bài thi của thí sinh khi thu bài thi, vận chuyển và bảo quản bài thi, chấm thi hoặc có những vi phạm khác trong công tác tổ chức thi, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo một trong các hình thức kỷ luật quy định tại Điều này.Như vậy, người có hành vi sửa điểm thi tốt nghiệp THPT quốc gia sẽ bị buộc thôi việc, nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Sửa điểm thi tốt nghiệp THPT quốc gia có thể đi tù 20 năm? (Hình từ Internet)Sửa điểm thi tốt nghiệp THPT quốc gia có thể đi tù 20 năm?Tại Điều 359 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2, khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội giả mạo trong công tác như sau:Tội giả mạo trong công tác1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;b) Làm, cấp giấy tờ giả;c) Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:a) Có tổ chức;b) Người phạm tội là người có trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu;c) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 02 giấy tờ giả đến 05 giấy tờ giả.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 06 giấy tờ giả đến 10 giấy tờ giả;b) Để thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng 11 giấy tờ giả trở lên;b) Để thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.Như vậy, hành vi sửa điểm thi tốt nghiệp THPT có thể xem là thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Hành vi này có thể đi tù lên đến 20 năm.Tuy nhiên hình phạt cụ thể còn phụ thuộc vào mức độ, tính chất và phán quyết cuối cùng của Tòa án.Trường hợp sửa điểm thi tốt nghiệp THPT quốc gia nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt hành chính bao nhiêu?Tại điểm c khoản 3 Điều 14 Nghị định 04/2021/NĐ-CP có quy định hành vi sửa điểm thi tốt nghiệp THPT quốc gia trái quy định như sau:Vi phạm quy định về thi1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi gây rối hoặc đe dọa dùng vũ lực ngăn cản người dự thi và người tổ chức thi, thanh tra thi, coi thi, chấm thi, phục vụ thi.2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi thông tin sai sự thật về kỳ thi.3. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về thi theo các mức phạt sau:a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vào khu vực tổ chức thi, chấm thi khi không được phép; mang tài liệu, thông tin, vật dụng không được phép vào phòng thi, khu vực chấm thi;b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi làm bài hộ thí sinh hoặc trợ giúp thí sinh làm bài;c) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm hoặc sửa chữa nội dung bài thi hoặc sửa điểm bài thi trái quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;d) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo bài thi nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;đ) Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức chấm thi sai quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;e) Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với hành vi thi thay hoặc thi kèm người khác hoặc nhờ người khác làm bài hộ hoặc thi thay, thi kèm.4. Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hạnh vi làm mất bài thi của thí sinh.5. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;b) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;c) Buộc bảo đảm quyền lợi của thí sinh đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ khoản 3 và khoản 4 Điều này.Tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 04/2021/NĐ-CP có quy định hình thức xử phạt và mức tiền phạt trong lĩnh vực giáo dục như sau: Hình thức xử phạt và mức tiền phạt trong lĩnh vực giáo dục..3. Mức tiền phạt trong lĩnh vực giáo dục:b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại khoản 5 Điều 9, khoản 2 Điều 11, khoản 1 và các điểm a, b, c, d, e khoản 3 Điều 14, điểm b khoản 3 Điều 21, khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 29 của Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức.Như vậy, người có hành vi sửa điểm thi tốt nghiệp THPT quốc gia mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.Mức phạt tiền này được áp dụng đối với hành vi vi phạm của cá nhân. Đối với tổ chức nếu có hành vi sửa điểm thi tốt nghiệp THPT quốc gia thì sẽ bị phạt tiền gấp 02 lần mức phạt đối với cá nhân.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về hồ sơ đăng ký thuế cho người phụ thuộc
Cho mình hỏi, mình nộp thuế thu nhập cá nhân và có người phụ thuộc là mẹ mình. Mẹ 67 tuổi hiện đang sống cùng mình ở Hà Nội. Mình phải làm hồ sơ đăng ký thuế cho người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh thì cần chuẩn bị giấy tờ gì? Nhờ tư vấn.
Khoản 10 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BTC quy định về hồ sơ đăng ký thuế cho người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế thu nhập cá nhân như sau: * Đối với trường hợp bạn nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan thuế Hồ sơ đăng ký thuế gồm: - Tờ khai đăng ký người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Tờ khai này theo mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT-BTC (trên tờ khai đánh dấu vào ô "Đăng ký thuế" và ghi đầy đủ các thông tin); - Bản sao thẻ CCCD hoặc CMND còn hiệu lực của mẹ bạn (không yêu cầu chứng thực); * Đối với trường hợp bạn đăng ký thuế cho người phụ thuộc qua cơ quan chi trả thu nhập Hồ sơ đăng ký thuế bao gồm: - Văn bản ủy quyền; - Bản sao thẻ CCCD hoặc giấy CMND còn hiệu lực của mẹ bạn (bản sao không yêu cầu chứng thực). Những giấy tờ này bạn gửi đến cơ quan chi trả thu nhập cho bạn. Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc và gửi Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 20-ĐKT-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT-BTC (trên tờ khai đánh dấu vào ô "Đăng ký thuế" và ghi đầy đủ các thông tin) qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc bằng giấy. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về hồ sơ đăng ký thuế cho người phụ thuộc", "role": "user" }, { "content": "Khoản 10 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BTC quy định về hồ sơ đăng ký thuế cho người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế thu nhập cá nhân như sau:\n* Đối với trường hợp bạn nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan thuế\nHồ sơ đăng ký thuế gồm:\n- Tờ khai đăng ký người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Tờ khai này theo mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT-BTC (trên tờ khai đánh dấu vào ô \"Đăng ký thuế\" và ghi đầy đủ các thông tin);\n- Bản sao thẻ CCCD hoặc CMND còn hiệu lực của mẹ bạn (không yêu cầu chứng thực);\n* Đối với trường hợp bạn đăng ký thuế cho người phụ thuộc qua cơ quan chi trả thu nhập\nHồ sơ đăng ký thuế bao gồm:\n- Văn bản ủy quyền;\n- Bản sao thẻ CCCD hoặc giấy CMND còn hiệu lực của mẹ bạn (bản sao không yêu cầu chứng thực).\nNhững giấy tờ này bạn gửi đến cơ quan chi trả thu nhập cho bạn.\nCơ quan chi trả thu nhập tổng hợp hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc và gửi Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 20-ĐKT-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT-BTC (trên tờ khai đánh dấu vào ô \"Đăng ký thuế\" và ghi đầy đủ các thông tin) qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc bằng giấy.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hành vi sử dụng giấy tờ không đúng thời gian công tác pháp luật để đề nghị bổ nhiệm công chứng viên sẽ bị phạt bao nhiêu?
Theo quy định mới nhất của pháp luật hiện nay, hành vi sử dụng giấy tờ không đúng thời gian công tác pháp luật để đề nghị bổ nhiệm công chứng viên sẽ bị xử phạt hành chính là bao nhiêu? Xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 11 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi sử dụng giấy tờ không đúng thời gian công tác pháp luật để đề nghị bổ nhiệm công chứng viên có thể lên đến 10 triệu đồng, cụ thể như sau:  "2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: b) Sử dụng giấy tờ, văn bản xác nhận không đúng thời gian công tác pháp luật để đề nghị bổ nhiệm công chứng viên; sử dụng văn bản xác nhận không đúng thời gian tập sự hoặc kết quả tập sự hành nghề công chứng để tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;" Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 11 Nghị định này cũng quy định, hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi trên: "Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này." Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định này, có quy định các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi trên như sau:  "- Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này; - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 11 Nghị định này." Như vậy, đối với hành vi sử dụng giấy tờ không đúng thời gian công tác pháp luật để đề nghị bổ nhiệm công chứng viên thì mức xử phạt sẽ là từ 7 triệu đến 10 triệu đồng và áp dụng các hình phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả như được nêu ở trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hành vi sử dụng giấy tờ không đúng thời gian công tác pháp luật để đề nghị bổ nhiệm công chứng viên sẽ bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 11 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi sử dụng giấy tờ không đúng thời gian công tác pháp luật để đề nghị bổ nhiệm công chứng viên có thể lên đến 10 triệu đồng, cụ thể như sau: \n\"2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nb) Sử dụng giấy tờ, văn bản xác nhận không đúng thời gian công tác pháp luật để đề nghị bổ nhiệm công chứng viên; sử dụng văn bản xác nhận không đúng thời gian tập sự hoặc kết quả tập sự hành nghề công chứng để tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;\"\nTheo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 11 Nghị định này cũng quy định, hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi trên: \"Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.\"\nNgoài ra, theo quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định này, có quy định các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi trên như sau: \n\"- Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;\n- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 11 Nghị định này.\"\nNhư vậy, đối với hành vi sử dụng giấy tờ không đúng thời gian công tác pháp luật để đề nghị bổ nhiệm công chứng viên thì mức xử phạt sẽ là từ 7 triệu đến 10 triệu đồng và áp dụng các hình phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả như được nêu ở trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Về Chế định Thừa phát lại
Xin chào Ban Biên tập, Tôi được biết, Thành phố Hà Nội đã triển khai áp dụng Chế định Thừa phát lại giống Thành phố Hồ Chí Minh. Vậy, xin cho tôi biết một số văn bản của TP Hà Nội liên quan đến Thừa Phát lại; để được bổ nhiệm Thừa phát lại ở Hà Nội tôi cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì và thực hiện tại đơn vị nào? Xin cảm ơn! Người hỏi: Đoàn Thị Hồng Hạnh ( 09:39 04/05/2015)
1. Một số văn bản: - Quyết định số 6236/QĐ-UBND ngày 15/10/2013 của UBND TP Hà Nội, về việc ban hành Đề án “Thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại tại TP Hà Nội”. -Quyết định số 1111/QĐ-UBND ngày 24/02/2014 của UBND TP Hà Nội Cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại tại Hà Nội. -Quyết định số 1790/QĐ-UBND ngày 03/4/2014 của UBND TP Hà Nội về kế hoạch triển khai thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại tại Hà Nội. -Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 23/4/2014 của UBND TP Hà Nội Về truyền thông, phổ biến về chế định Thừa phát lại tại Hà Nội. 2. Về Quy định bổ nhiệm Thừa phát lại: (Theo Hướng dẫn của Sở Tư pháp Hà Nội) * Tiêu chuẩn người được bổ nhiệm Thừa phát lại: - Là công dân Việt Nam, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt; - Không có tiền án, tiền sự; - Có bằng cử nhân Luật; - Đã công tác trong ngành pháp luật trên 05 năm hoặc đã từng là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư, Chấp hành viên, Công chứng viên, Điều tra viên từ trung cấp trở lên; - Có chứng chỉ hoàn thành lớp tập huấn về nghề Thừa phát lại do Bộ Tư pháp tổ chức; * Thủ tục bổ nhiệm Thừa phát lại: Người muốn được bổ nhiệm Thừa phát lại phải có 02 bộ hồ sơ gửi Sở Tư pháp thành phố Hà Nội. Thành phần hồ sơ bao gồm: a. Đơn đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại (theo mẫu); b. Giấy chứng nhận sức khỏe theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số  14/2013/TT-BYT ngày 06 tháng 5 năm 2013  của Bộ trưởng Bộ Y tế; c. Sơ yếu lý lịch bản chính có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã hoặc thị trấn trong thời hạn 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ (theo mẫu); d. Phiếu Lý lịch tư pháp được cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ (bản chính); e. Bằng tốt nghiệp Cử nhân Luật (bản sao có  chứng thực); f. Chứng chỉ tốt nghiệp lớp Bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại (bản sao có chứng thực); g. Chứng minh nhân dân, hộ chiếu (bản sao có chứng thực); h. Hộ khẩu thường trú tại thành phố Hà Nội (bản sao có chứng thực); i. Giấy xác nhận thời gian trên 05 năm công tác pháp luật hoặc giấy tờ chứng minh (bản sao có chứng thực) đã từng là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư; Chấp hành viên, Công chứng viên, Điều tra viên từ Trung cấp trở lên. k. 04 ảnh 3x4; l. Bản cam kết không kiêm nhiệm hành nghề Công chứng, Luật sư và những công việc khác theo quy định của pháp luật sau khi được bổ nhiệm Thừa phát lại và tham gia hành nghề tại một văn phòng Thừa phát lại (theo mẫu). * Địa điểm tiếp nhận hồ sơ: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Phòng Bổ trợ tư pháp - Sở Tư pháp, số 1B, Trần Phú, quận Hà Đông, Hà Nội. (Người đề nghị bổ nhiệm thừa phát lại phải trực tiếp đến nộp hồ sơ (02 bộ). Phòng Bổ trợ tư pháp sẽ không nhận hồ sơ của bất cứ trường hợp nào nộp thay).
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Về Chế định Thừa phát lại", "role": "user" }, { "content": "1. Một số văn bản:\n- Quyết định số 6236/QĐ-UBND ngày 15/10/2013 của UBND TP Hà Nội, về việc ban hành Đề án “Thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại tại TP Hà Nội”.\n-Quyết định số 1111/QĐ-UBND ngày 24/02/2014 của UBND TP Hà Nội Cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại tại Hà Nội.\n-Quyết định số 1790/QĐ-UBND ngày 03/4/2014 của UBND TP Hà Nội về kế hoạch triển khai thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại tại Hà Nội.\n-Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 23/4/2014 của UBND TP Hà Nội Về truyền thông, phổ biến về chế định Thừa phát lại tại Hà Nội.\n2. Về Quy định bổ nhiệm Thừa phát lại: (Theo Hướng dẫn của Sở Tư pháp Hà Nội)\n* Tiêu chuẩn người được bổ nhiệm Thừa phát lại:\n- Là công dân Việt Nam, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt;\n- Không có tiền án, tiền sự;\n- Có bằng cử nhân Luật;\n- Đã công tác trong ngành pháp luật trên 05 năm hoặc đã từng là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư, Chấp hành viên, Công chứng viên, Điều tra viên từ trung cấp trở lên;\n- Có chứng chỉ hoàn thành lớp tập huấn về nghề Thừa phát lại do Bộ Tư pháp tổ chức;\n* Thủ tục bổ nhiệm Thừa phát lại:\nNgười muốn được bổ nhiệm Thừa phát lại phải có 02 bộ hồ sơ gửi Sở Tư pháp thành phố Hà Nội. Thành phần hồ sơ bao gồm:\na. Đơn đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại (theo mẫu);\nb. Giấy chứng nhận sức khỏe theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số  14/2013/TT-BYT ngày 06 tháng 5 năm 2013  của Bộ trưởng Bộ Y tế;\nc. Sơ yếu lý lịch bản chính có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã hoặc thị trấn trong thời hạn 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ (theo mẫu);\nd. Phiếu Lý lịch tư pháp được cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ (bản chính);\ne. Bằng tốt nghiệp Cử nhân Luật (bản sao có  chứng thực);\nf. Chứng chỉ tốt nghiệp lớp Bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại (bản sao có chứng thực);\ng. Chứng minh nhân dân, hộ chiếu (bản sao có chứng thực);\nh. Hộ khẩu thường trú tại thành phố Hà Nội (bản sao có chứng thực);\ni. Giấy xác nhận thời gian trên 05 năm công tác pháp luật hoặc giấy tờ chứng minh (bản sao có chứng thực) đã từng là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư; Chấp hành viên, Công chứng viên, Điều tra viên từ Trung cấp trở lên.\nk. 04 ảnh 3x4;\nl. Bản cam kết không kiêm nhiệm hành nghề Công chứng, Luật sư và những công việc khác theo quy định của pháp luật sau khi được bổ nhiệm Thừa phát lại và tham gia hành nghề tại một văn phòng Thừa phát lại (theo mẫu).\n* Địa điểm tiếp nhận hồ sơ: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Phòng Bổ trợ tư pháp - Sở Tư pháp, số 1B, Trần Phú, quận Hà Đông, Hà Nội.\n(Người đề nghị bổ nhiệm thừa phát lại phải trực tiếp đến nộp hồ sơ (02 bộ). Phòng Bổ trợ tư pháp sẽ không nhận hồ sơ của bất cứ trường hợp nào nộp thay).", "role": "assistant" } ]
Điều kiện dự thi và nội dung thi sát hạch kiểm toán viên đối với người có chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài
Điều kiện dự thi và nội dung thi sát hạch kiểm toán viên đối với người có chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Ngọc Thảo - Đà Nẵng
Điều kiện dự thi và nội dung thi sát hạch cấp chứng chỉ kiểm toán viên đối với người có chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài được quy định tại Điều 10 Thông tư 91/2017/TT-BTC, theo đó: 1. Những người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên của các tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận, muốn được cấp chứng chỉ kiểm toán viên hoặc chứng chỉ kế toán viên của Việt Nam phải dự thi sát hạch kiến thức về luật pháp Việt Nam. Trường hợp tổ chức cấp chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền (không phải là tổ chức nghề nghiệp) thì người dự thi phải là hội viên chính thức của tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán và tổ chức nghề nghiệp đó phải là thành viên của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC). Nội dung học và thi để lấy chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên phải tương đương hoặc cao hơn nội dung học và thi theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này. 2. Tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Là thành viên của Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC); b) Có nội dung học và thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên tương đương hoặc cao hơn nội dung học và thi theo quy định tại Điều 6 Thông tư này. 3. Tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận theo điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này gồm: a) Hiệp hội kế toán công chứng Vương quốc Anh (The Association of Chartered Certified Accountants - ACCA); b) Hiệp hội kế toán viên công chứng Australia (CPA Australia); c) Viện Kế toán công chứng Anh và xứ Wales (ICAEW). d) Các tổ chức nghề nghiệp nước ngoài khác có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên. 4. Nội dung kỳ thi sát hạch để cấp chứng chỉ kiểm toán viên gồm các phần: a) Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp; b) Tài chính và quản lý tài chính; c) Thuế và quản lý thuế; d) Kế toán tài chính, kế toán quản trị; đ) Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm. 5. Nội dung, yêu cầu từng phần thi sát hạch quy định tại Phụ lục số 01. 6. Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, đã tham dự và đạt yêu cầu các kỳ thi phối hợp giữa Bộ Tài chính Việt Nam với ACCA thì được miễn thi các phần Pháp luật về kinh tế và luật doanh nghiệp; thuế và quản lý thuế trong thời gian có hiệu lực của Thỏa thuận hợp tác giữa Bộ Tài chính Việt Nam với ACCA. 7. Ngôn ngữ sử dụng trong kỳ thi là tiếng Việt. 8. Thời gian thi là 180 phút cho cả 05 phần thi. Người tham gia 4 phần thi thì thời gian thi là 145 phút. Người tham gia 3 phần thi thì thời gian thi là 110 phút. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện dự thi và nội dung thi sát hạch kiểm toán viên đối với người có chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện dự thi và nội dung thi sát hạch cấp chứng chỉ kiểm toán viên đối với người có chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài được quy định tại Điều 10 Thông tư 91/2017/TT-BTC, theo đó:\n1. Những người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên của các tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận, muốn được cấp chứng chỉ kiểm toán viên hoặc chứng chỉ kế toán viên của Việt Nam phải dự thi sát hạch kiến thức về luật pháp Việt Nam.\nTrường hợp tổ chức cấp chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền (không phải là tổ chức nghề nghiệp) thì người dự thi phải là hội viên chính thức của tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán và tổ chức nghề nghiệp đó phải là thành viên của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC). Nội dung học và thi để lấy chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên phải tương đương hoặc cao hơn nội dung học và thi theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.\n2. Tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Là thành viên của Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC);\nb) Có nội dung học và thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên tương đương hoặc cao hơn nội dung học và thi theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.\n3. Tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận theo điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này gồm:\na) Hiệp hội kế toán công chứng Vương quốc Anh (The Association of Chartered Certified Accountants - ACCA);\nb) Hiệp hội kế toán viên công chứng Australia (CPA Australia);\nc) Viện Kế toán công chứng Anh và xứ Wales (ICAEW).\nd) Các tổ chức nghề nghiệp nước ngoài khác có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên.\n4. Nội dung kỳ thi sát hạch để cấp chứng chỉ kiểm toán viên gồm các phần:\na) Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp;\nb) Tài chính và quản lý tài chính;\nc) Thuế và quản lý thuế;\nd) Kế toán tài chính, kế toán quản trị;\nđ) Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm.\n5. Nội dung, yêu cầu từng phần thi sát hạch quy định tại Phụ lục số 01.\n6. Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, đã tham dự và đạt yêu cầu các kỳ thi phối hợp giữa Bộ Tài chính Việt Nam với ACCA thì được miễn thi các phần Pháp luật về kinh tế và luật doanh nghiệp; thuế và quản lý thuế trong thời gian có hiệu lực của Thỏa thuận hợp tác giữa Bộ Tài chính Việt Nam với ACCA.\n7. Ngôn ngữ sử dụng trong kỳ thi là tiếng Việt.\n8. Thời gian thi là 180 phút cho cả 05 phần thi. Người tham gia 4 phần thi thì thời gian thi là 145 phút. Người tham gia 3 phần thi thì thời gian thi là 110 phút.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Chuyển đổi đất và làm bìa đỏ
Nhà tôi có mua mảnh đất  là 50m2 trong đó có 36m 2 là đất ở còn 14 m2 la đất vườn. Người bán cho tôi mảnh đất đó có sổ đỏ là 410m2 trong đó có 150m2 là đất ở (trong đó có 36m2 là đất tôi đang mua) và 260m2 là đất vườn. Tôi xin hỏi mảnh đất của tôi mua có làm được sổ đỏ không và các chi phí chuyển đổi như thế nào?
Nếu thửa đất của gia đình bạn đủ diện tích, kích thước thửa đất để tách thửa theo quy định của chính quyền địa phương (UBND tỉnh) thì việc chuyển nhượng, tách thửa, cấp sổ cho gia đình bạn sẽ thực hiện được. Thông thường trước khi ký kết hợp đồng chuyển nhượng thì hai bên sẽ tiến hành đo vẽ sơ đồ phần diện tích đất muốn chuyển nhượng và nộp sơ đồ đó cùng GCN QSD đất vào phòng TNMT để xin phép tách thửa. Nếu phòng TNMT có văn bản đồng ý thì việc chuyển nhượng mới thực hiện được.          Nếu thửa đất của gia đình bạn muốn mua đủ điều kiện tách thửa đất và bạn muốn chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất vườn thành đất ở thì bạn phải có đơn đề nghị để UBND huyện xem xét. Nếu được chuyển mục đích sử dụng đất thì bạn phải nộp 50% tiền chênh lệch giữa đất vườn và đất ở. Đối với việc chuyển nhượng thì các bên phải nộp 2,5% giá trị chuyển nhượng (trong đó 2% thuế thu nhập cá nhân và 0,5% lệ phí trước bạ), trừ trường hợp được miễn thuế.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chuyển đổi đất và làm bìa đỏ", "role": "user" }, { "content": "Nếu thửa đất của gia đình bạn đủ diện tích, kích thước thửa đất để tách thửa theo quy định của chính quyền địa phương (UBND tỉnh) thì việc chuyển nhượng, tách thửa, cấp sổ cho gia đình bạn sẽ thực hiện được. Thông thường trước khi ký kết hợp đồng chuyển nhượng thì hai bên sẽ tiến hành đo vẽ sơ đồ phần diện tích đất muốn chuyển nhượng và nộp sơ đồ đó cùng GCN QSD đất vào phòng TNMT để xin phép tách thửa. Nếu phòng TNMT có văn bản đồng ý thì việc chuyển nhượng mới thực hiện được.\n         Nếu thửa đất của gia đình bạn muốn mua đủ điều kiện tách thửa đất và bạn muốn chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất vườn thành đất ở thì bạn phải có đơn đề nghị để UBND huyện xem xét. Nếu được chuyển mục đích sử dụng đất thì bạn phải nộp 50% tiền chênh lệch giữa đất vườn và đất ở. Đối với việc chuyển nhượng thì các bên phải nộp 2,5% giá trị chuyển nhượng (trong đó 2% thuế thu nhập cá nhân và 0,5% lệ phí trước bạ), trừ trường hợp được miễn thuế.", "role": "assistant" } ]
Người nhận trong giao dịch điện tử của Ngân hàng là ai?
Người nhận trong giao dịch điện tử của Ngân hàng là ai? Chào các anh, chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang tìm hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. Nhưng những vấn đề này thì tôi không rõ lắm. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh, chị trong Ban biên tập. Người nhận trong giao dịch điện tử của Ngân hàng là ai? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Hữu Thanh (thanh***@gmail.com)
Người nhận trong giao dịch điện tử của Ngân hàng được định nghĩa tại Khoản 10 Điều 3 Thông tư 28/2015/TT-NHNN Quy định về quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước như sau: “Người nhận” là tổ chức, cá nhân nhận được thông điệp dữ liệu được ký số bởi người ký, sử dụng chứng thư số của người ký đó để kiểm tra chữ ký số trong thông điệp dữ liệu nhận được và tiến hành các hoạt động, giao dịch có liên quan. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm người nhận trong giao dịch điện tử của Ngân hàng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 28/2015/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người nhận trong giao dịch điện tử của Ngân hàng là ai?", "role": "user" }, { "content": "Người nhận trong giao dịch điện tử của Ngân hàng được định nghĩa tại Khoản 10 Điều 3 Thông tư 28/2015/TT-NHNN Quy định về quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước như sau:\n“Người nhận” là tổ chức, cá nhân nhận được thông điệp dữ liệu được ký số bởi người ký, sử dụng chứng thư số của người ký đó để kiểm tra chữ ký số trong thông điệp dữ liệu nhận được và tiến hành các hoạt động, giao dịch có liên quan.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm người nhận trong giao dịch điện tử của Ngân hàng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 28/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dừng đóng bảo hiểm xã hội người lao động có được hưởng chế độ thai sản không?
Chào các anh/chị bên tư vấn. Em đi dạy hợp đồng có đóng bảo hiểm từ tháng 9/2019 đến hết tháng 7/2020. Hết tháng 7 em hết hợp đồng lao động với trường đồng nghĩa với việc em không còn đóng bảo hiểm nữa. Đầu tháng 11 em dự sinh. Trường hợp của em có được hưởng chế độ thai sản không?
Từ tháng 09/2019 đến tháng 07/2020 thì bạn đã tham gia BHXH được 11 tháng Do bạn ký hợp đồng lao động với trường do đó bạn thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo đó căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì thì bạn thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản. Và theo Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì bạn phải có đủ 06 tháng đóng bảo hiểm xã hội trở lên trong khoản thời gian 12 tháng trước khi sinh để được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Theo đó bạn sẽ dự sinh vào tháng 11/2020 đo đó trong khoản thời gian từ 11/2019 đến tháng 10/2020 bạn phải có thời gian đủ 06 tháng đóng bảo hiểm trở lên. Căn cứ theo thông tin bạn cung cấp thì trong khoản từ tháng 11/2019 đến 10/2020 bạn đã có được 11 tháng đóng bảo hiểm xã hội theo hợp đi dạy tại trường Đồng Nghĩa do đó bạn đã đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản. Trên đây là nội dung Ban biên tập gửi đến bạn. Trân trọng
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dừng đóng bảo hiểm xã hội người lao động có được hưởng chế độ thai sản không?", "role": "user" }, { "content": "Từ tháng 09/2019 đến tháng 07/2020 thì bạn đã tham gia BHXH được 11 tháng\nDo bạn ký hợp đồng lao động với trường do đó bạn thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.\nTheo đó căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì thì bạn thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản.\nVà theo Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì bạn phải có đủ 06 tháng đóng bảo hiểm xã hội trở lên trong khoản thời gian 12 tháng trước khi sinh để được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.\nTheo đó bạn sẽ dự sinh vào tháng 11/2020 đo đó trong khoản thời gian từ 11/2019 đến tháng 10/2020 bạn phải có thời gian đủ 06 tháng đóng bảo hiểm trở lên.\nCăn cứ theo thông tin bạn cung cấp thì trong khoản từ tháng 11/2019 đến 10/2020 bạn đã có được 11 tháng đóng bảo hiểm xã hội theo hợp đi dạy tại trường Đồng Nghĩa do đó bạn đã đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản.\nTrên đây là nội dung Ban biên tập gửi đến bạn.\nTrân trọng", "role": "assistant" } ]
Thế nào là kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng không theo tuyến cố định?
Cho tôi hỏi theo quy định mới được Chính phủ ban hành về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải, thì việc kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng không theo tuyến cố định được hiểu thế nào?
Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/04/2020) quy định: Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng không theo tuyến cố định là kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô được thực hiện theo hợp đồng vận chuyển hành khách bằng văn bản giấy hoặc điện tử (sau đây gọi là hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng điện tử) giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe). Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thế nào là kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng không theo tuyến cố định?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/04/2020) quy định:\nKinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng không theo tuyến cố định là kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô được thực hiện theo hợp đồng vận chuyển hành khách bằng văn bản giấy hoặc điện tử (sau đây gọi là hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng điện tử) giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe).\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tài liệu chứng minh việc yêu cầu thi hành án quá hạn
Tài liệu chứng minh việc yêu cầu thi hành án quá hạn bao gồm những tài liệu nào? Xin chào ban biên tập, tôi là Thành Luân, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Bình Thuận, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp tôi, cụ thể là tài liệu chứng minh việc yêu cầu thi hành án quá hạn bao gồm những tài liệu nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Tài liệu chứng minh việc yêu cầu thi hành án quá hạn bao gồm những tài liệu được quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định 62/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự, cụ thể như sau: - Đối với trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc do đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế hoặc do trở ngại khách quan xảy ra tại địa phương nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú cuối cùng hoặc nơi cư trú khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp quy định tại các Điểm b, c, d, đ và e Khoản này; - Đối với trường hợp tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận và tài liệu kèm theo, nếu có; - Đối với trường hợp do yêu cầu công tác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc giấy cử đi công tác của cơ quan, đơn vị đó; d) Đối với trường hợp do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án có thẩm quyền. - Đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa đối với tổ chức phải thi hành án thì phải có xác nhận của cơ quan ra quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa. - Đối với các trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan khác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu hợp pháp khác để chứng minh. Xác nhận của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải thể hiện rõ địa điểm, nội dung và thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn. Trên đây là nội dung câu trả lời về những tài liệu chứng minh việc yêu cầu thi hành án quá hạn. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 62/2015/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tài liệu chứng minh việc yêu cầu thi hành án quá hạn", "role": "user" }, { "content": "Tài liệu chứng minh việc yêu cầu thi hành án quá hạn bao gồm những tài liệu được quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định 62/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự, cụ thể như sau:\n- Đối với trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc do đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế hoặc do trở ngại khách quan xảy ra tại địa phương nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú cuối cùng hoặc nơi cư trú khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp quy định tại các Điểm b, c, d, đ và e Khoản này;\n- Đối với trường hợp tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận và tài liệu kèm theo, nếu có;\n- Đối với trường hợp do yêu cầu công tác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc giấy cử đi công tác của cơ quan, đơn vị đó;\nd) Đối với trường hợp do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án có thẩm quyền.\n- Đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa đối với tổ chức phải thi hành án thì phải có xác nhận của cơ quan ra quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa.\n- Đối với các trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan khác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu hợp pháp khác để chứng minh.\nXác nhận của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải thể hiện rõ địa điểm, nội dung và thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về những tài liệu chứng minh việc yêu cầu thi hành án quá hạn. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 62/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổng hợp các khoản phụ cấp dành cho bác sĩ hiện nay?
Cho tôi hỏi hiện nay bác sĩ được hưởng các khoản phụ cấp nào? Câu hỏi từ anh Thân (Quảng Ngãi)
Bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ được phân hạng chức danh nghề nghiệp như thế nào?Căn cứ Điều 2 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV quy định mã số, phân hạng chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ:Mã số, phân hạng chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ1. Nhóm chức danh bác sĩ, bao gồm:a) Bác sĩ cao cấp (hạng I) Mã số: V.08.01.01b) Bác sĩ chính (hạng II) Mã số: V.08.01.02c) Bác sĩ (hạng III) Mã số: V.08.01.032. Nhóm chức danh bác sĩ y học dự phòng, bao gồm:a) Bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng I) Mã số: V.08.02.04b) Bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II) Mã số: V.08.02.05c) Bác sĩ y học dự phòng (hạng III) Mã số: V.08.02.063. Chức danh y sĩ:a) Y sĩ hạng IV Mã số: V.08.03.07Như vậy, bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ được phân hạng chức danh nghề nghiệp như sau:- Nhóm chức danh bác sĩ, bao gồm:+ Bác sĩ cao cấp (hạng 1) Mã số: V.08.01.01+ Bác sĩ chính (hạng 2) Mã số: V.08.01.02+ Bác sĩ (hạng 3) Mã số: V.08.01.03- Nhóm chức danh bác sĩ y học dự phòng, bao gồm:+ Bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng 1) Mã số: V.08.02.04+ Bác sĩ y học dự phòng chính (hạng 2) Mã số: V.08.02.05+ Bác sĩ y học dự phòng (hạng 3) Mã số: V.08.02.06- Chức danh y sĩ: Y sĩ hạng 4 Mã số: V.08.03.07Hiện nay, bác sĩ được hưởng các khoản phụ cấp nào? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của bác sĩ được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 3 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV quy định tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp như sau:- Tận tuỵ phục vụ sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân.- Hiểu biết và thực hiện đúng quy tắc ứng xử của viên chức ngành y tế.- Thực hành nghề nghiệp theo đúng quy chế, quy định, quy trình chuyên môn kỹ thuật và các quy định khác của pháp luật.- Không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ.- Tôn trọng quyền của người bệnh.- Trung thực, khách quan, công bằng, trách nhiệm, đoàn kết, tôn trọng và hợp tác với đồng nghiệp trong thực hành nghề nghiệp.Tổng hợp các khoản phụ cấp dành cho bác sĩ hiện nay?Hiện nay, các bác sĩ được hưởng các khoản phụ cấp sau:Phụ cấp độc hại, nguy hiểm quy định tại Công văn 6608/BYT-TCCB năm 2005:Điều kiện hưởng trợ cấpHệ số- Trực tiếp phục vụ bệnh nhân thận nhân tạo;- Trực tiếp chữa răng và làm hàm răng giả;- Làm việc trong buồng tối, thiếu ánh sáng và không khí như buồng rửa phim, buồng làm thị trường;- Gián tiếp phục vụ bệnh nhân tâm thần, lao, truyền nhiễm, phong.0.1- Trực tiếp phục vụ bệnh nhân thận nhân tạo;- Trực tiếp chữa răng và làm hàm răng giả;- Làm việc trong buồng tối, thiếu ánh sáng và không khí như buồng rửa phim, buồng làm thị trường;- Gián tiếp phục vụ bệnh nhân tâm thần, lao, truyền nhiễm, phong.0.2- Giải phẫu bệnh lý;- Trực tiếp làm xét nghiệm vi sinh (vi rút, vi trùng);- Chiết xuất dược liệu độc bảng A;- Thường xuyên sử dụng các hóa chất độc mạnh mà trong môi trường làm việc vượt quá tiêu chuẩn quy định như sau:- Axit Sulfuric (H2SO4) vượt quá đậm độ 0,01mg/lít không khí;+ Benzol vượt quá đậm độ 0,05mg/lít không khí;+ Toluen vượt quá đậm độ 0,10mg/lít không khí;+ Xynol vượt quá đậm độ 0,10mg/lít không khí;- Sản xuất các chất hấp phụ dùng cho phân tích sắc ký như Silicazen các ống chuẩn độ (dung dịch mẹ).0.3- Trực tiếp điều trị, phục hồi chức năng và phục vụ bệnh nhân phong (hủi), kể cả các xét nghiệm Hansen;- Chiếu chụp, điện quang;- Mổ xác, giải phẫu pháp y và bảo quản trông nom xác;- Dùng các chất phóng xạ Radium, Cobalt để khám chữa bệnh;- Trực tiếp phục vụ bệnh nhân tâm thần ở các bệnh viện chuyên khoa và các khoa tâm thần ở các bệnh viện đa khoa (kể cả phục vụ thương binh và bệnh binh tâm thần ở các khu điều trị, điều dưỡng thương binh, bệnh binh);- Trực tiếp phục vụ bệnh nhân mắc bệnh HIV/AIDS, bệnh dại, bệnh truyền nhiễm, bệnh lao ở các bệnh viện, viện chuyên khoa, các khoa truyền nhiễm và khoa lao ở các bệnh viện đa khoa;- Thường xuyên chuyên trách làm công tác kiểm nghiệm độc chất pháp y.0.4Phụ cấp đặc thù quy định tại Quyết định 73/2011/QĐ-TTg:1. Phụ cấp thường trực quy định tại khoản 3 Điều 2 Quyết định 73/2011/QĐ-TTg:- Người lao động thường trực 24/24 giờ được hưởng mức phụ cấp như sau:+ 115.000 đồng/người/phiên trực đối với bệnh viện hạng 1, hạng đặc biệt.+ 90.000 đồng/người/phiên trực đối với bệnh viện hạng 2.+ 65.000 đồng/người/phiên trực đối với các bệnh viện còn lại và các cơ sở khác tương đương.+ 25.000 đồng/người/phiên trực đối với trạm y tế xã, trạm y tế quân dân y, bệnh xá quân dân y.- Người lao động thường trực theo ca 12/24 giờ được hưởng mức bằng 0,5 lần mức phụ cấp thường trực 24/24 giờ;- Người lao động thường trực theo ca 16/24 giờ được hưởng mức bằng 0,75 lần mức phụ cấp thường trực 24/24 giờ.- Nếu thường trực tại khu vực hồi sức cấp cứu, khu vực chăm sóc đặc biệt thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,5 lần mức quy định trên;- Thường trực vào ngày nghỉ hằng tuần thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,3 lần mức quy định trên;- Thường trực vào ngày lễ, ngày Tết thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,8 lần mức quy định trên.- Người lao động thường trực 24/24 giờ được hỗ trợ tiền ăn là 15.000 đồng/người/phiên trực;- Người lao động được nghỉ và được hưởng nguyên lương sau khi tham gia thường trực như sau:+ Thường trực 24/24 giờ vào ngày thường, ngày nghỉ hằng tuần được nghỉ bù 01 ngày; vào các ngày lễ, Tết được nghỉ bù 02 ngày;+ Thường trực theo ca 12/24 giờ hoặc ca 16/24 giờ được nghỉ ít nhất 12 giờ tiếp theo.2. Phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật quy định tại khoản 1 khoản 2 Điều 4 Quyết định 73/2011/QĐ-TTg:Mức phụ cấp phẫu thuật được quy định như sau:Lưu ý: Mức phụ cấp thủ thuật bằng 0,3 lần mức phụ cấp phẫu thuật cùng loại theo quy định trên.3. Phụ cấp chống dịch quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Quyết định 73/2011/QĐ-TTg:- Người đi giám sát, điều tra, xác minh dịch; tham gia chống dịch; trực tiếp tham gia khám, chẩn đoán, điều trị người mắc bệnh dịch tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm (sau đây gọi chung là tham gia chống dịch) được hưởng phụ cấp chống dịch theo mức sau đây:+ Bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A: 150.000 đồng/ngày/người;+ Bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B: 100.000 đồng/ngày/người;+ Bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm C: 75.000 đồng/ngày/người;- Nếu tham gia chống dịch vào ngày nghỉ hằng tuần thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,3 lần mức quy định trên.- Nếu tham gia chống dịch vào ngày lễ, ngày Tết thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,8 lần mức quy định trên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổng hợp các khoản phụ cấp dành cho bác sĩ hiện nay?", "role": "user" }, { "content": "Bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ được phân hạng chức danh nghề nghiệp như thế nào?Căn cứ Điều 2 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV quy định mã số, phân hạng chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ:Mã số, phân hạng chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ1. Nhóm chức danh bác sĩ, bao gồm:a) Bác sĩ cao cấp (hạng I) Mã số: V.08.01.01b) Bác sĩ chính (hạng II) Mã số: V.08.01.02c) Bác sĩ (hạng III) Mã số: V.08.01.032. Nhóm chức danh bác sĩ y học dự phòng, bao gồm:a) Bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng I) Mã số: V.08.02.04b) Bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II) Mã số: V.08.02.05c) Bác sĩ y học dự phòng (hạng III) Mã số: V.08.02.063. Chức danh y sĩ:a) Y sĩ hạng IV Mã số: V.08.03.07Như vậy, bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ được phân hạng chức danh nghề nghiệp như sau:- Nhóm chức danh bác sĩ, bao gồm:+ Bác sĩ cao cấp (hạng 1) Mã số: V.08.01.01+ Bác sĩ chính (hạng 2) Mã số: V.08.01.02+ Bác sĩ (hạng 3) Mã số: V.08.01.03- Nhóm chức danh bác sĩ y học dự phòng, bao gồm:+ Bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng 1) Mã số: V.08.02.04+ Bác sĩ y học dự phòng chính (hạng 2) Mã số: V.08.02.05+ Bác sĩ y học dự phòng (hạng 3) Mã số: V.08.02.06- Chức danh y sĩ: Y sĩ hạng 4 Mã số: V.08.03.07Hiện nay, bác sĩ được hưởng các khoản phụ cấp nào? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của bác sĩ được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 3 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV quy định tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp như sau:- Tận tuỵ phục vụ sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân.- Hiểu biết và thực hiện đúng quy tắc ứng xử của viên chức ngành y tế.- Thực hành nghề nghiệp theo đúng quy chế, quy định, quy trình chuyên môn kỹ thuật và các quy định khác của pháp luật.- Không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ.- Tôn trọng quyền của người bệnh.- Trung thực, khách quan, công bằng, trách nhiệm, đoàn kết, tôn trọng và hợp tác với đồng nghiệp trong thực hành nghề nghiệp.Tổng hợp các khoản phụ cấp dành cho bác sĩ hiện nay?Hiện nay, các bác sĩ được hưởng các khoản phụ cấp sau:Phụ cấp độc hại, nguy hiểm quy định tại Công văn 6608/BYT-TCCB năm 2005:Điều kiện hưởng trợ cấpHệ số- Trực tiếp phục vụ bệnh nhân thận nhân tạo;- Trực tiếp chữa răng và làm hàm răng giả;- Làm việc trong buồng tối, thiếu ánh sáng và không khí như buồng rửa phim, buồng làm thị trường;- Gián tiếp phục vụ bệnh nhân tâm thần, lao, truyền nhiễm, phong.0.1- Trực tiếp phục vụ bệnh nhân thận nhân tạo;- Trực tiếp chữa răng và làm hàm răng giả;- Làm việc trong buồng tối, thiếu ánh sáng và không khí như buồng rửa phim, buồng làm thị trường;- Gián tiếp phục vụ bệnh nhân tâm thần, lao, truyền nhiễm, phong.0.2- Giải phẫu bệnh lý;- Trực tiếp làm xét nghiệm vi sinh (vi rút, vi trùng);- Chiết xuất dược liệu độc bảng A;- Thường xuyên sử dụng các hóa chất độc mạnh mà trong môi trường làm việc vượt quá tiêu chuẩn quy định như sau:- Axit Sulfuric (H2SO4) vượt quá đậm độ 0,01mg/lít không khí;+ Benzol vượt quá đậm độ 0,05mg/lít không khí;+ Toluen vượt quá đậm độ 0,10mg/lít không khí;+ Xynol vượt quá đậm độ 0,10mg/lít không khí;- Sản xuất các chất hấp phụ dùng cho phân tích sắc ký như Silicazen các ống chuẩn độ (dung dịch mẹ).0.3- Trực tiếp điều trị, phục hồi chức năng và phục vụ bệnh nhân phong (hủi), kể cả các xét nghiệm Hansen;- Chiếu chụp, điện quang;- Mổ xác, giải phẫu pháp y và bảo quản trông nom xác;- Dùng các chất phóng xạ Radium, Cobalt để khám chữa bệnh;- Trực tiếp phục vụ bệnh nhân tâm thần ở các bệnh viện chuyên khoa và các khoa tâm thần ở các bệnh viện đa khoa (kể cả phục vụ thương binh và bệnh binh tâm thần ở các khu điều trị, điều dưỡng thương binh, bệnh binh);- Trực tiếp phục vụ bệnh nhân mắc bệnh HIV/AIDS, bệnh dại, bệnh truyền nhiễm, bệnh lao ở các bệnh viện, viện chuyên khoa, các khoa truyền nhiễm và khoa lao ở các bệnh viện đa khoa;- Thường xuyên chuyên trách làm công tác kiểm nghiệm độc chất pháp y.0.4Phụ cấp đặc thù quy định tại Quyết định 73/2011/QĐ-TTg:1. Phụ cấp thường trực quy định tại khoản 3 Điều 2 Quyết định 73/2011/QĐ-TTg:- Người lao động thường trực 24/24 giờ được hưởng mức phụ cấp như sau:+ 115.000 đồng/người/phiên trực đối với bệnh viện hạng 1, hạng đặc biệt.+ 90.000 đồng/người/phiên trực đối với bệnh viện hạng 2.+ 65.000 đồng/người/phiên trực đối với các bệnh viện còn lại và các cơ sở khác tương đương.+ 25.000 đồng/người/phiên trực đối với trạm y tế xã, trạm y tế quân dân y, bệnh xá quân dân y.- Người lao động thường trực theo ca 12/24 giờ được hưởng mức bằng 0,5 lần mức phụ cấp thường trực 24/24 giờ;- Người lao động thường trực theo ca 16/24 giờ được hưởng mức bằng 0,75 lần mức phụ cấp thường trực 24/24 giờ.- Nếu thường trực tại khu vực hồi sức cấp cứu, khu vực chăm sóc đặc biệt thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,5 lần mức quy định trên;- Thường trực vào ngày nghỉ hằng tuần thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,3 lần mức quy định trên;- Thường trực vào ngày lễ, ngày Tết thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,8 lần mức quy định trên.- Người lao động thường trực 24/24 giờ được hỗ trợ tiền ăn là 15.000 đồng/người/phiên trực;- Người lao động được nghỉ và được hưởng nguyên lương sau khi tham gia thường trực như sau:+ Thường trực 24/24 giờ vào ngày thường, ngày nghỉ hằng tuần được nghỉ bù 01 ngày; vào các ngày lễ, Tết được nghỉ bù 02 ngày;+ Thường trực theo ca 12/24 giờ hoặc ca 16/24 giờ được nghỉ ít nhất 12 giờ tiếp theo.2. Phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật quy định tại khoản 1 khoản 2 Điều 4 Quyết định 73/2011/QĐ-TTg:Mức phụ cấp phẫu thuật được quy định như sau:Lưu ý: Mức phụ cấp thủ thuật bằng 0,3 lần mức phụ cấp phẫu thuật cùng loại theo quy định trên.3. Phụ cấp chống dịch quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Quyết định 73/2011/QĐ-TTg:- Người đi giám sát, điều tra, xác minh dịch; tham gia chống dịch; trực tiếp tham gia khám, chẩn đoán, điều trị người mắc bệnh dịch tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm (sau đây gọi chung là tham gia chống dịch) được hưởng phụ cấp chống dịch theo mức sau đây:+ Bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A: 150.000 đồng/ngày/người;+ Bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B: 100.000 đồng/ngày/người;+ Bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm C: 75.000 đồng/ngày/người;- Nếu tham gia chống dịch vào ngày nghỉ hằng tuần thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,3 lần mức quy định trên.- Nếu tham gia chống dịch vào ngày lễ, ngày Tết thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,8 lần mức quy định trên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những hành vi nào thì bị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt hành chính?
Xin chào, tôi tên Mai Hoàng là một thương nhân chuyên nhập khẩu hàng hóa có đầy dủ nhãn mác để về kinh doanh buôn bán, hàng hóa của tôi có đầy dủ nhãn hiệu không vi phạm về sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, vẫn nên cẩn thận nên tôi có nhu cầu tìm hiểu về Những hành vi nào thì bị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt hành chính? Văn bản nào quy định cụ thể vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123**)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 27 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau: 1. Tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau đây bị xử phạt vi phạm hành chính: a) Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội; b) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này; c) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này. 2. Chính phủ quy định cụ thể về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính, hình thức, mức phạt và thủ tục xử phạt. 3. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. Trên đây là nội dung tư vấn về Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những hành vi nào thì bị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt hành chính?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 27 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:\n1. Tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau đây bị xử phạt vi phạm hành chính:\na) Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội;\nb) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này;\nc) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.\n2. Chính phủ quy định cụ thể về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính, hình thức, mức phạt và thủ tục xử phạt.\n3. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công an xã có quyền lập biên bản bắt giữ người phạm tội quả tang không?
Công an xã có thể lập biên bản bắt giữ người phạm tội quả tang không? Công an có được giữ người trong khi người đó chưa thực hiện hành vi phạm tội hay không? Công an được thu thập bí mật dữ liệu điện tử?
Công an xã có thể lập biên bản bắt giữ người phạm tội quả tang không? Nếu công an xã phát hiện 1 người phạm tội quả tang thì có được lập biên bản bắt giữ người này không ạ?Trả lời: Khoản 3 Điều 111 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc bắt người phạm tội quả tang như sau:Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.Như vậy, công an xã có quyền lập biên bản bắt giữ người phạm tội quả tang.Công an xã có quyền lập biên bản bắt giữ người phạm tội quả tang không? (Hình từ Internet)Công an có được giữ người trong khi người đó chưa thực hiện hành vi phạm tội hay không? Tôi muốn biết khi chưa thực hiện hành vi phạm tội thì công an có được giữ người trong trường hợp khẩn cấp hay không?Trả lời: Căn cứ khoản 1 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định khi thuộc một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:- Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;- Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:- Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù;- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.Theo vậy, mặc dù bạn chưa thực hiện hành vi cụ thể nhưng họ có đủ căn cứ để xác định bạn đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì phía Công an có quyền giữ bạn.Công an được thu thập bí mật dữ liệu điện tử?Em nghe nói công an được thu thập bí mật dữ liệu điện tử trong mọi trường hợp khi điều tra vụ án hình sự có đúng không? Mong được giải đáp.Trả lời: Theo Điều 223 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt như sau: Sau khi khởi tố vụ án, trong quá trình điều tra, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt bao gồm:- Ghi âm, ghi hình bí mật;- Nghe điện thoại bí mật;- Thu thập bí mật dữ liệu điện tử.Và Điều 224 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có thể áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt đối với các trường hợp:- Tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tội phạm về tham nhũng, tội khủng bố, tội rửa tiền;- Tội phạm khác có tổ chức thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.Căn cứ quy định trên, thì chỉ được áp dụng thu thập bí mật dữ liệu điện tử trong trường hợp tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tội phạm về tham nhũng, tội khủng bố, tội rửa tiền và tội phạm khác có tổ chức thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công an xã có quyền lập biên bản bắt giữ người phạm tội quả tang không?", "role": "user" }, { "content": "Công an xã có thể lập biên bản bắt giữ người phạm tội quả tang không? Nếu công an xã phát hiện 1 người phạm tội quả tang thì có được lập biên bản bắt giữ người này không ạ?Trả lời: Khoản 3 Điều 111 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc bắt người phạm tội quả tang như sau:Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.Như vậy, công an xã có quyền lập biên bản bắt giữ người phạm tội quả tang.Công an xã có quyền lập biên bản bắt giữ người phạm tội quả tang không? (Hình từ Internet)Công an có được giữ người trong khi người đó chưa thực hiện hành vi phạm tội hay không? Tôi muốn biết khi chưa thực hiện hành vi phạm tội thì công an có được giữ người trong trường hợp khẩn cấp hay không?Trả lời: Căn cứ khoản 1 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định khi thuộc một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:- Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;- Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:- Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù;- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.Theo vậy, mặc dù bạn chưa thực hiện hành vi cụ thể nhưng họ có đủ căn cứ để xác định bạn đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì phía Công an có quyền giữ bạn.Công an được thu thập bí mật dữ liệu điện tử?Em nghe nói công an được thu thập bí mật dữ liệu điện tử trong mọi trường hợp khi điều tra vụ án hình sự có đúng không? Mong được giải đáp.Trả lời: Theo Điều 223 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt như sau: Sau khi khởi tố vụ án, trong quá trình điều tra, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt bao gồm:- Ghi âm, ghi hình bí mật;- Nghe điện thoại bí mật;- Thu thập bí mật dữ liệu điện tử.Và Điều 224 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có thể áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt đối với các trường hợp:- Tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tội phạm về tham nhũng, tội khủng bố, tội rửa tiền;- Tội phạm khác có tổ chức thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.Căn cứ quy định trên, thì chỉ được áp dụng thu thập bí mật dữ liệu điện tử trong trường hợp tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tội phạm về tham nhũng, tội khủng bố, tội rửa tiền và tội phạm khác có tổ chức thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cán bộ tư pháp xã thu phí trích lục là 8.000 đồng/bản có đúng không?
Dạ cho em hỏi, em mất giấy khai sinh đi làm trích lục khai sinh, cán bộ tư pháp xã thu lệ phí của em 8.000đ/tờ, như vậy đã đúng theo quy định chưa?
Điều 11 Luật Hộ tịch 2014 quy định: 1. Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau: a) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật; b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước. 2. Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí. Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch. Và theo Điều 4 Thông tư 281/2016/TT-BTC lệ phí cấp trích lục khai sinh là 8.000 đồng/bản. Như vậy, khi bạn yêu cầu cấp trích lục khai sinh thì Cá bộ tư pháp thu phí trích lục là 8.000 đồng/bản là phù hợp với quy định trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cán bộ tư pháp xã thu phí trích lục là 8.000 đồng/bản có đúng không?", "role": "user" }, { "content": "Điều 11 Luật Hộ tịch 2014 quy định:\n1. Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:\na) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;\nb) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.\n2. Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.\nBộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch.\nVà theo Điều 4 Thông tư 281/2016/TT-BTC lệ phí cấp trích lục khai sinh là 8.000 đồng/bản.\nNhư vậy, khi bạn yêu cầu cấp trích lục khai sinh thì Cá bộ tư pháp thu phí trích lục là 8.000 đồng/bản là phù hợp với quy định trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mã ngành hoạt động dịch vụ phục vụ cá nhân khác
Cho tôi hỏi theo hệ thống ngành kinh tế Việt Nam mới thì ngành hoạt động dịch vụ phục vụ cá nhân khác gồm những hoạt động gì? Mã ngành của nhóm ngành này là bao nhiêu? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn! Thanh Thùy (0126***)
Theo quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì: 96: HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ PHỤC VỤ CÁ NHÂN KHÁC 961 - 9610 - 96100: Dịch vụ tắm hơi, massage và các dịch vụ tăng cường sức khoẻ tương tự (trừ hoạt động thể thao) Nhóm này gồm: Dịch vụ tắm hơi, massage, tắm nắng, thẩm mỹ không dùng phẫu thuật (đánh mỡ bụng, làm thon thả thân hình...) 962 - 9620 - 96200: Giặt là, làm sạch các sản phẩm dệt và lông thú Nhóm này gồm: - Giặt khô, giặt ướt, là... các loại quần áo (kể cả loại bằng da lông) và hàng dệt, được giặt bằng tay, bằng máy giặt; - Nhận và trả đồ giặt cho khách hàng; - Giặt chăn, ga, gối đệm, màn, rèm cho khách hàng, kể cả dịch vụ nhận, trả tại địa chỉ do khách yêu cầu. Nhóm này cũng gồm: Sửa chữa hoặc thực hiện các thay thế đơn giản (ví dụ đính lại khuy, thay fecmotuy...) quần áo và hàng dệt khác khi giặt là cho khách hàng. Loại trừ: - Cho thuê quần áo, trừ quần áo bảo hộ, kể cả khi giặt các quần áo này gắn liền với cho thuê được phân vào nhóm 7730 (Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác không kèm người điều khiển); - Sửa chữa quần áo như là một hoạt động độc lập, tách riêng được phân vào nhóm 95290 (Sửa chữa xe đạp, đồng hồ, đồ dùng cá nhân và gia đình chưa được phân vào đâu). 963: Hoạt động dịch vụ phục vụ cá nhân khác chưa được phân vào đâu 9631 - 96310: Cắt tóc, làm đầu, gội đầu Nhóm này gồm: - Cắt tóc, gội đầu, uốn, sấy, nhuộm tóc, duỗi thẳng, ép tóc và các dịch vụ làm tóc khác phục vụ cả nam và nữ; - Cắt, tỉa và cạo râu; - Massage mặt, làm móng chân, móng tay, trang điểm... Loại trừ: Làm tóc giả được phân vào nhóm 32900 (Sản xuất khác chưa được phân vào đâu). 9632 - 96320: Hoạt động dịch vụ phục vụ tang lễ Nhóm này gồm - Dịch vụ địa táng, hoả táng, điện táng các dịch vụ có liên quan khác; - Bảo quản thi hài, khâm liệm và các dịch vụ chuẩn bị cho địa táng, hỏa táng, điện táng; - Dịch vụ nhà tang lễ; - Bán đất xây mộ hoặc cho thuê đất đào mộ; - Trông coi nghĩa trang. Loại trừ: Hoạt động dịch vụ tang lễ mang tính chất tín ngưỡng, tôn giáo được phân vào nhóm 94910 (Hoạt động của các tổ chức tôn giáo). 9633 - 96330: Hoạt động dịch vụ phục vụ hôn lễ Nhóm này gồm: Hoạt động mang tính xã hội như môi giới hôn nhân, tổ chức và phục vụ đám cưới, đám hỏi... 9639 - 96390: Hoạt động dịch vụ phục vụ cá nhân khác còn lại chưa được phân vào đâu Nhóm này gồm: - Dịch vụ đánh giày, khuân vác, giúp việc gia đình; - Dịch vụ chăm sóc, huấn luyện động vật cảnh; - Các hoạt động nhượng quyền sử dụng máy hoạt động bằng đồng xu như: Máy cân, máy kiểm tra huyết áp... Loại trừ: - Hoạt động thú y được phân vào nhóm 75000 (Hoạt động thú y); - Hoạt động của các trung tâm thể dục, thể hình được phân vào nhóm 93110 (Hoạt động của các cơ sở thể thao). Trên đây là nội dung quy định về nhóm ngành hoạt động dịch vụ phục vụ cá nhân khác. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mã ngành hoạt động dịch vụ phục vụ cá nhân khác", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì:\n96: HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ PHỤC VỤ CÁ NHÂN KHÁC\n961 - 9610 - 96100: Dịch vụ tắm hơi, massage và các dịch vụ tăng cường sức khoẻ tương tự (trừ hoạt động thể thao)\nNhóm này gồm: Dịch vụ tắm hơi, massage, tắm nắng, thẩm mỹ không dùng phẫu thuật (đánh mỡ bụng, làm thon thả thân hình...)\n962 - 9620 - 96200: Giặt là, làm sạch các sản phẩm dệt và lông thú\nNhóm này gồm:\n- Giặt khô, giặt ướt, là... các loại quần áo (kể cả loại bằng da lông) và hàng dệt, được giặt bằng tay, bằng máy giặt;\n- Nhận và trả đồ giặt cho khách hàng;\n- Giặt chăn, ga, gối đệm, màn, rèm cho khách hàng, kể cả dịch vụ nhận, trả tại địa chỉ do khách yêu cầu.\nNhóm này cũng gồm: Sửa chữa hoặc thực hiện các thay thế đơn giản (ví dụ đính lại khuy, thay fecmotuy...) quần áo và hàng dệt khác khi giặt là cho khách hàng.\nLoại trừ:\n- Cho thuê quần áo, trừ quần áo bảo hộ, kể cả khi giặt các quần áo này gắn liền với cho thuê được phân vào nhóm 7730 (Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác không kèm người điều khiển);\n- Sửa chữa quần áo như là một hoạt động độc lập, tách riêng được phân vào nhóm 95290 (Sửa chữa xe đạp, đồng hồ, đồ dùng cá nhân và gia đình chưa được phân vào đâu).\n963: Hoạt động dịch vụ phục vụ cá nhân khác chưa được phân vào đâu\n9631 - 96310: Cắt tóc, làm đầu, gội đầu\nNhóm này gồm:\n- Cắt tóc, gội đầu, uốn, sấy, nhuộm tóc, duỗi thẳng, ép tóc và các dịch vụ làm tóc khác phục vụ cả nam và nữ;\n- Cắt, tỉa và cạo râu;\n- Massage mặt, làm móng chân, móng tay, trang điểm...\nLoại trừ: Làm tóc giả được phân vào nhóm 32900 (Sản xuất khác chưa được phân vào đâu).\n9632 - 96320: Hoạt động dịch vụ phục vụ tang lễ\nNhóm này gồm\n- Dịch vụ địa táng, hoả táng, điện táng các dịch vụ có liên quan khác;\n- Bảo quản thi hài, khâm liệm và các dịch vụ chuẩn bị cho địa táng, hỏa táng, điện táng;\n- Dịch vụ nhà tang lễ;\n- Bán đất xây mộ hoặc cho thuê đất đào mộ;\n- Trông coi nghĩa trang.\nLoại trừ: Hoạt động dịch vụ tang lễ mang tính chất tín ngưỡng, tôn giáo được phân vào nhóm 94910 (Hoạt động của các tổ chức tôn giáo).\n9633 - 96330: Hoạt động dịch vụ phục vụ hôn lễ\nNhóm này gồm: Hoạt động mang tính xã hội như môi giới hôn nhân, tổ chức và phục vụ đám cưới, đám hỏi...\n9639 - 96390: Hoạt động dịch vụ phục vụ cá nhân khác còn lại chưa được phân vào đâu\nNhóm này gồm:\n- Dịch vụ đánh giày, khuân vác, giúp việc gia đình;\n- Dịch vụ chăm sóc, huấn luyện động vật cảnh;\n- Các hoạt động nhượng quyền sử dụng máy hoạt động bằng đồng xu như: Máy cân, máy kiểm tra huyết áp...\nLoại trừ:\n- Hoạt động thú y được phân vào nhóm 75000 (Hoạt động thú y);\n- Hoạt động của các trung tâm thể dục, thể hình được phân vào nhóm 93110 (Hoạt động của các cơ sở thể thao).\nTrên đây là nội dung quy định về nhóm ngành hoạt động dịch vụ phục vụ cá nhân khác. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bị phạt tù bao nhiêu năm khi gây tai nạn xong rồi bỏ trốn?
Bị phạt tù bao nhiêu năm khi gây tai nạn xong bỏ trốn? Tội xâm phạm chỗ ở của người khác có bị phạt thêm tiền không? Mua bán 150kg quả thuốc phiện khô thì có thể bị phạt tù mấy năm?
Bị phạt tù bao nhiêu năm khi gây tai nạn xong bỏ trốn? Liên quan đến pháp luật về hình sự trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì trường hợp thông thường khi gây tai nạn xong bỏ trốn sẽ bị phạt tù bao nhiêu năm? Trả lời: Căn cứ Khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau: Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: ... Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:- Không có giấy phép lái xe theo quy định;- Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;- Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn. Như vậy, việc bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông được quy định là một tình tiết tăng nặng trong Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông. Mức phạt cao nhất đối với hành vi này là 10 năm tù. Tội xâm phạm chỗ ở của người khác có bị phạt thêm tiền không? Nghe nói người phạm tội xâm phạm chỗ ở của người khác thì sẽ bị phạt cải tạo hoặc phạt tù. Vậy trường hợp phạm tội này có bị phạt tiền thêm hay không? Trả lời: Căn cứ Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi Khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) có quy định về Tội xâm phạm chỗ ở của người khác, theo đó: 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;b) Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ;c) Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ;d) Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Phạm tội 02 lần trở lên; d) Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát; đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, theo quy định thì người phạm tội này tùy trường hợp, mức độ sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm, phạt tù đến 5 năm, ngoài ra còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Người phạm tội này sẽ không bị phạt tiền. Mua bán 150kg quả thuốc phiện khô thì có thể bị phạt tù mấy năm? Cho hỏi, trường hợp người mua bán trái phép 150kg quả thuốc phiện khô thì có thể bị phạt tù bao nhiêu năm? Trả  lời: Căn cứ Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015, Khoản 68 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về Tội mua bán trái phép chất ma túy: 1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Có tổ chức; … l) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam; ... Đối chiếu quy định này thì trường hợp mua bán trái phép 150kg quả thuốc phiện khô thì sẽ bị phạt tù từ 2 đến 7 năm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bị phạt tù bao nhiêu năm khi gây tai nạn xong rồi bỏ trốn?", "role": "user" }, { "content": "Bị phạt tù bao nhiêu năm khi gây tai nạn xong bỏ trốn?\nLiên quan đến pháp luật về hình sự trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì trường hợp thông thường khi gây tai nạn xong bỏ trốn sẽ bị phạt tù bao nhiêu năm?\n\nTrả lời: Căn cứ Khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:\nNgười nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: ...\nPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:- Không có giấy phép lái xe theo quy định;- Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;- Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn.\nNhư vậy, việc bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông được quy định là một tình tiết tăng nặng trong Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông. Mức phạt cao nhất đối với hành vi này là 10 năm tù.\n\nTội xâm phạm chỗ ở của người khác có bị phạt thêm tiền không?\nNghe nói người phạm tội xâm phạm chỗ ở của người khác thì sẽ bị phạt cải tạo hoặc phạt tù. Vậy trường hợp phạm tội này có bị phạt tiền thêm hay không?\n\nTrả lời: Căn cứ Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi Khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) có quy định về Tội xâm phạm chỗ ở của người khác, theo đó:\n1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;b) Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ;c) Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ;d) Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nc) Phạm tội 02 lần trở lên;\nd) Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát;\nđ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.\n3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nNhư vậy, theo quy định thì người phạm tội này tùy trường hợp, mức độ sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm, phạt tù đến 5 năm, ngoài ra còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Người phạm tội này sẽ không bị phạt tiền.\n\nMua bán 150kg quả thuốc phiện khô thì có thể bị phạt tù mấy năm?\nCho hỏi, trường hợp người mua bán trái phép 150kg quả thuốc phiện khô thì có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?\n\nTrả  lời: Căn cứ Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015, Khoản 68 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về Tội mua bán trái phép chất ma túy:\n1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Có tổ chức;\n…\nl) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;\n...\nĐối chiếu quy định này thì trường hợp mua bán trái phép 150kg quả thuốc phiện khô thì sẽ bị phạt tù từ 2 đến 7 năm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân không hiện diện
Hồ sơ gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân không hiện diện bao gồm những giấy tờ, tài liệu nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Kim Anh, hiện đang là sinh viên năm 3 của trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. Trong quá trình tìm hiểu về việc đăng ký quyền xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Hồ sơ gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân không hiện diện bao gồm những giấy tờ, tài liệu nào? Các giấy tờ theo quy định có bắt buộc phải dịch sang tiếng Việt không? Vấn đề này được quy định tại văn bản nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, tôi chân thành cảm ơn! 0121****
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 28/2012/TT-BCT quy định việc đăng ký quyền xuất, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, nội dung này được quy định cụ thể như sau: 1. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu bao gồm: a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện theo Mẫu MĐ-4 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; b) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu đã được cấp hoặc Bản sao có chứng thực trong trường hợp Bản gốc bị mất, bị cháy, bị tiêu hủy; c) Bản sao có chứng thực báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc nghĩa vụ tài chính trong năm tài chính gần nhất do cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc các văn bản khác được tổ chức độc lập, có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận chứng minh sự tồn tại và hoạt động thực sự của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật nước đó; d) Báo cáo về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu đến thời điểm đề nghị gia hạn, trên cơ sở tổng hợp các báo cáo hoạt động định kỳ hàng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này; đ) Bản chính Giấy xác nhận của cơ quan thuế Việt Nam về việc thương nhân không hiện diện đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, tài chính với Nhà nước Việt Nam tính đến thời điểm thương nhân không hiện diện xin gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu. 2. Các giấy tờ quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều này phải được dịch sang tiếng Việt và hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam. 3. Sau khi hết thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu đã được gia hạn, nếu thương nhân không hiện diện vẫn có nhu cầu đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thì phải làm thủ tục đăng ký gia hạn như quy định về hồ sơ và thủ tục gia hạn lần đầu nêu trên. Trên đây là nội dung tư vấn về Hồ sơ gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân không hiện diện. Để hiểu rõ hơn vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 28/2012/TT-BCT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân không hiện diện", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 28/2012/TT-BCT quy định việc đăng ký quyền xuất, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, nội dung này được quy định cụ thể như sau:\n1. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu bao gồm:\na) Đơn đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện theo Mẫu MĐ-4 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu đã được cấp hoặc Bản sao có chứng thực trong trường hợp Bản gốc bị mất, bị cháy, bị tiêu hủy;\nc) Bản sao có chứng thực báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc nghĩa vụ tài chính trong năm tài chính gần nhất do cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc các văn bản khác được tổ chức độc lập, có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận chứng minh sự tồn tại và hoạt động thực sự của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật nước đó;\nd) Báo cáo về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu đến thời điểm đề nghị gia hạn, trên cơ sở tổng hợp các báo cáo hoạt động định kỳ hàng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này;\nđ) Bản chính Giấy xác nhận của cơ quan thuế Việt Nam về việc thương nhân không hiện diện đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, tài chính với Nhà nước Việt Nam tính đến thời điểm thương nhân không hiện diện xin gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.\n2. Các giấy tờ quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều này phải được dịch sang tiếng Việt và hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n3. Sau khi hết thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu đã được gia hạn, nếu thương nhân không hiện diện vẫn có nhu cầu đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thì phải làm thủ tục đăng ký gia hạn như quy định về hồ sơ và thủ tục gia hạn lần đầu nêu trên.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Hồ sơ gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân không hiện diện. Để hiểu rõ hơn vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 28/2012/TT-BCT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Muốn làm sổ hồng cần những giấy tờ gì?
Kính gửi quý luật sư Năm 2007 gia đình tôi có mua một căn nhà 48 m2 của ông A nhưng quyền sử dụng đất đứng tên ông B. Hiện tại tôi có những giấy tờ sau + giấy chuyển quyền sử dụng đất vĩnh viễn (viết tay) +giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên ông B (bản sao) nhưng chưa tách thửa + thông báo cấp số nhà mang tên tôi + các lại biên lai đóng phí, thuế mang tên tôi Vậy xin hỏi luật sư, giờ tôi muốn làm sổ hồng cần những giấy tờ gì. Trân trọng
​Sổ đỏ, sổ hồng đều là các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở. - Sổ đỏ hay là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và mẫu này là do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, ban hành; - Sổ hồng hay là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở là Giấy chứng nhận chứng minh quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở do Bộ Xây dựng ban hành. Các sổ đỏ, sổ hồng bây giờ đều thống nhất một loại sổ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nhà bạn mua năm 2007 của ông A, 48 m2 có giấy mua bán viết tay, nhưng sổ vẫn đứng tên ông B (vì trước đây ông A mua của ông B) và bây giờ bạn muốn tách thửa. Về mặt pháp lý bây giờ bạn phải đề nghị với ông B hợp tác và làm hồ sơ tách thửa và tách thửa đất, các bước thực hiện như sau: 1. Mời Công ty có chức năng đo vẽ đến đo Hồ sơ kỹ thuật thửa đất và Hồ sơ hiện trạng nhà; 2. Nộp hồ sơ tách thửa đển Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện/quận nơi có đất và nhận văn bản đồng ý tách thửa đất; 3. Đến cơ quan Công chứng thực hiện việc công chứng mua bán một phần thửa đất; 4. Sau khi công chứng hợp đồng mua bán 1 phần thửa đất, nộp hồ sơ sang tên nhà đất 5. Nhận sổ từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và kết thúc vụ việc.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Muốn làm sổ hồng cần những giấy tờ gì?", "role": "user" }, { "content": "​Sổ đỏ, sổ hồng đều là các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở.\n- Sổ đỏ hay là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và mẫu này là do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, ban hành;\n- Sổ hồng hay là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở là Giấy chứng nhận chứng minh quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở do Bộ Xây dựng ban hành.\nCác sổ đỏ, sổ hồng bây giờ đều thống nhất một loại sổ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\nNhà bạn mua năm 2007 của ông A, 48 m2 có giấy mua bán viết tay, nhưng sổ vẫn đứng tên ông B (vì trước đây ông A mua của ông B) và bây giờ bạn muốn tách thửa.\nVề mặt pháp lý bây giờ bạn phải đề nghị với ông B hợp tác và làm hồ sơ tách thửa và tách thửa đất, các bước thực hiện như sau:\n1. Mời Công ty có chức năng đo vẽ đến đo Hồ sơ kỹ thuật thửa đất và Hồ sơ hiện trạng nhà;\n2. Nộp hồ sơ tách thửa đển Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện/quận nơi có đất và nhận văn bản đồng ý tách thửa đất;\n3. Đến cơ quan Công chứng thực hiện việc công chứng mua bán một phần thửa đất;\n4. Sau khi công chứng hợp đồng mua bán 1 phần thửa đất, nộp hồ sơ sang tên nhà đất\n5. Nhận sổ từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và kết thúc vụ việc.", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền quyết định bán tài sản Nhà nước trong cơ quan thuộc Bộ Tư pháp
Thẩm quyền quyết định bán tài sản Nhà nước trong cơ quan thuộc Bộ Tư pháp được quy định như thế nào? Nhờ Ban tư vấn giải đáp giúp trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn! Minh Hiền - Long An
Thẩm quyền quyết định bán tài sản Nhà nước trong cơ quan thuộc Bộ Tư pháp được quy định tại Điều 9 Thông tư 16/2011/TT-BTP quy định về phân cấp và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản nhà nước trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tư pháp do Bộ Tư pháp ban hành, theo đó:  1. Bộ trưởng uỷ quyền a) Thứ trưởng phụ trách các lĩnh vực quyết định bán đối với tài sản (trừ trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô) có nguyên giá từ hai trăm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng/đơn vị tài sản; Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực thi hành án dân sự quyết định bán đối với tài sản (trừ trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô) có nguyên giá từ ba trăm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng/đơn vị tài sản; b) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính quyết định bán đối với tài sản (trừ trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô) có nguyên giá từ một trăm triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng/đơn vị tài sản của các đơn vị dự toán thuộc Bộ quản lý. 2. Bộ trưởng phân cấp a) Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp II, cấp III thuộc Bộ quyết định bán đối với những tài sản (trừ trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô) có nguyên giá dưới một trăm triệu đồng/đơn vị tài sản của đơn vị mình và các đơn vị dự toán trực thuộc; b) Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quyết định bán đối với tài sản (trừ trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô) có nguyên giá từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự quyết định bán đối với tài sản có nguyên giá dưới một trăm triệu đồng/đơn vị tài sản của đơn vị mình và các đơn vị dự toán thuộc quyền quản lý. 3. Các nội dung quy định về điều kiện, phương thức, trình tự, thủ tục và quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Trên đây là tư vấn về thẩm quyền quyết định bán tài sản Nhà nước trong cơ quan thuộc Bộ Tư pháp. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 16/2011/TT-BTP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền quyết định bán tài sản Nhà nước trong cơ quan thuộc Bộ Tư pháp", "role": "user" }, { "content": "Thẩm quyền quyết định bán tài sản Nhà nước trong cơ quan thuộc Bộ Tư pháp được quy định tại Điều 9 Thông tư 16/2011/TT-BTP quy định về phân cấp và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản nhà nước trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tư pháp do Bộ Tư pháp ban hành, theo đó: \n1. Bộ trưởng uỷ quyền\na) Thứ trưởng phụ trách các lĩnh vực quyết định bán đối với tài sản (trừ trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô) có nguyên giá từ hai trăm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng/đơn vị tài sản; Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực thi hành án dân sự quyết định bán đối với tài sản (trừ trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô) có nguyên giá từ ba trăm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng/đơn vị tài sản;\nb) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính quyết định bán đối với tài sản (trừ trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô) có nguyên giá từ một trăm triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng/đơn vị tài sản của các đơn vị dự toán thuộc Bộ quản lý.\n2. Bộ trưởng phân cấp\na) Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp II, cấp III thuộc Bộ quyết định bán đối với những tài sản (trừ trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô) có nguyên giá dưới một trăm triệu đồng/đơn vị tài sản của đơn vị mình và các đơn vị dự toán trực thuộc;\nb) Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quyết định bán đối với tài sản (trừ trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô) có nguyên giá từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự quyết định bán đối với tài sản có nguyên giá dưới một trăm triệu đồng/đơn vị tài sản của đơn vị mình và các đơn vị dự toán thuộc quyền quản lý.\n3. Các nội dung quy định về điều kiện, phương thức, trình tự, thủ tục và quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.\nTrên đây là tư vấn về thẩm quyền quyết định bán tài sản Nhà nước trong cơ quan thuộc Bộ Tư pháp. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 16/2011/TT-BTP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Chuyển hộ khẩu chồng theo vợ có được không?
Tôi và vợ là người khác tỉnh, sau khi cưới, tôi có được quyền chuyển hộ khẩu theo vợ được không? Thủ tục chuyển khẩu cần những gì?
Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2006 quy định: Cá nhân có quyền chuyển hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con. Như vậy, trong trường hợp của bạn thì nếu được người có sổ hộ khẩu đồng ý, bạn có quyền được chuyển hộ khẩu theo hộ khẩu của vợ bạn. Về thủ tục chuyển khẩu, bạn cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 21 Luật Cư trú năm 2006. Hồ sơ bao gồm: - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu; - Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này; - Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã; Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chuyển hộ khẩu chồng theo vợ có được không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2006 quy định:\nCá nhân có quyền chuyển hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con.\nNhư vậy, trong trường hợp của bạn thì nếu được người có sổ hộ khẩu đồng ý, bạn có quyền được chuyển hộ khẩu theo hộ khẩu của vợ bạn.\nVề thủ tục chuyển khẩu, bạn cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 21 Luật Cư trú năm 2006.\nHồ sơ bao gồm: - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;\n- Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;\n- Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã; Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lập dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn NSNN hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
Bạn đọc từ email: hoahuynhhue***@gmail.com gửi về Ban biên tập thắc mắc với nội dung hỏi về việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn NSNN hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
Việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn NSNN hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được quy định tại Điều 7 Quy định trình tự và thủ tục trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tư pháp quản lý ban hành kèm theo Quyết định 189/QĐ-BTP năm 2012 như sau: 1. Chủ đầu tư lập dự án đầu tư theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Trường hợp dự án có tổng mức đầu tư ≤ 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất) chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP. Trường hợp dự án sửa chữa, bảo trì công trình có chi phí dưới 500 triệu đồng thì chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền sở hữu lập kế hoạch sửa chữa với các nội dung sau: tên bộ phận công trình hoặc thiết bị cần sửa chữa, thay thế; lý do sửa chữa hoặc thay thế, mục tiêu sửa chữa hoặc thay thế; khối lượng công việc; dự kiến chi phí, dự kiến thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành theo quy định tại Khoản 4, Điều 10 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng. 2. Quy mô đầu tư a) Đối với các dự án đầu tư xây dựng trụ sở và kho vật chứng cho các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, việc xác định quy mô đầu tư được căn cứ theo Quyết định số 226/QĐ-BTP ngày 23 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy định cụ thể về quy mô đầu tư xây dựng và các yêu cầu cơ bản đối với phương án thiết kế xây dựng công trình trụ sở làm việc và kho vật chứng cho các cơ quan thi hành án dân sự địa phương và Quyết định số 490/QĐ-BTP ngày 29 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Tập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và tiên lượng dự toán mẫu kho vật chứng thi hành án dân sự địa phương; b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ, quy mô đầu tư được tính toán trên cơ sở quy mô công suất đào tạo và tổ chức bộ máy biên chế trong Đề án thành lập được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các tiêu chuẩn định mức về diện tích theo quy định của các cơ quan chức năng có thẩm quyền ban hành; c) Đối với các dự án xây dựng trụ sở làm việc cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Bộ sẽ xem xét cụ thể trên cơ sở quy mô biên chế hiện tại, nhu cầu phát triển, đặc thù riêng của đơn vị và các tiêu chuẩn định mức về diện tích làm việc theo quy định của các cơ quan chức năng có thẩm quyền ban hành để quyết định. 3. Nội dung Dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật a) Nội dung dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 6, 7, 8 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và Điều 4, 5 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và các quy định hiện hành của pháp luật; b) Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Luật Xây dựng, Điều 13 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và Điều 4, 5 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP và các quy định hiện hành của pháp luật; c) Hình thức lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình thực hiện theo quy định tại khoản 6, Điều 1 Luật sửa đổi số 38/2009/QH12; Điều 15 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP; khoản 4, Điều 1 Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ; Thông tư số 23/TT-BXD ngày 16 tháng 7 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng. Trường hợp dự án được áp dụng hình thức tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình, chủ đầu tư trước khi tiến hành triển khai thiết kế cơ sở phải gửi phương án thiết kế kiến trúc được lựa chọn về cơ quan quyết định đầu tư để xem xét và cho ý kiến. Thời gian xem xét và cho ý kiến đối với phương án thiết kế kiến trúc tối đa là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định. 4. Trường hợp, dự án được xây dựng trên khu đất có diện tích từ 50.000 m2 trở lên thì chủ đầu tư phải tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng; thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết; điều kiện, năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập quy hoạch chi tiết; nội dung đồ án quy hoạch chi tiết và các nội dung khác có liên quan thực hiện theo các quy định tại: Luật Quy hoạch Đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009; Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường; Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng về Quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị; Thông tư số 17/2010/TT-BXD ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị và các quy định hiện hành khác có liên quan. Chủ đầu tư trước khi gửi đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đến các cơ quan chức năng có thẩm quyền phê duyệt, phải báo cáo Bộ Tư pháp (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để xem xét, cho ý kiến. Trên đây là nội dung quy định về việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn NSNN hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 189/QĐ-BTP năm 2012. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lập dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn NSNN hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật", "role": "user" }, { "content": "Việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn NSNN hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được quy định tại Điều 7 Quy định trình tự và thủ tục trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tư pháp quản lý ban hành kèm theo Quyết định 189/QĐ-BTP năm 2012 như sau:\n1. Chủ đầu tư lập dự án đầu tư theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.\nTrường hợp dự án có tổng mức đầu tư ≤ 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất) chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP.\nTrường hợp dự án sửa chữa, bảo trì công trình có chi phí dưới 500 triệu đồng thì chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền sở hữu lập kế hoạch sửa chữa với các nội dung sau: tên bộ phận công trình hoặc thiết bị cần sửa chữa, thay thế; lý do sửa chữa hoặc thay thế, mục tiêu sửa chữa hoặc thay thế; khối lượng công việc; dự kiến chi phí, dự kiến thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành theo quy định tại Khoản 4, Điều 10 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng.\n2. Quy mô đầu tư\na) Đối với các dự án đầu tư xây dựng trụ sở và kho vật chứng cho các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, việc xác định quy mô đầu tư được căn cứ theo Quyết định số 226/QĐ-BTP ngày 23 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy định cụ thể về quy mô đầu tư xây dựng và các yêu cầu cơ bản đối với phương án thiết kế xây dựng công trình trụ sở làm việc và kho vật chứng cho các cơ quan thi hành án dân sự địa phương và Quyết định số 490/QĐ-BTP ngày 29 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Tập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và tiên lượng dự toán mẫu kho vật chứng thi hành án dân sự địa phương;\nb) Đối với các dự án đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ, quy mô đầu tư được tính toán trên cơ sở quy mô công suất đào tạo và tổ chức bộ máy biên chế trong Đề án thành lập được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các tiêu chuẩn định mức về diện tích theo quy định của các cơ quan chức năng có thẩm quyền ban hành;\nc) Đối với các dự án xây dựng trụ sở làm việc cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Bộ sẽ xem xét cụ thể trên cơ sở quy mô biên chế hiện tại, nhu cầu phát triển, đặc thù riêng của đơn vị và các tiêu chuẩn định mức về diện tích làm việc theo quy định của các cơ quan chức năng có thẩm quyền ban hành để quyết định.\n3. Nội dung Dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật\na) Nội dung dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 6, 7, 8 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và Điều 4, 5 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và các quy định hiện hành của pháp luật;\nb) Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Luật Xây dựng, Điều 13 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và Điều 4, 5 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP và các quy định hiện hành của pháp luật;\nc) Hình thức lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình thực hiện theo quy định tại khoản 6, Điều 1 Luật sửa đổi số 38/2009/QH12; Điều 15 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP; khoản 4, Điều 1 Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ; Thông tư số 23/TT-BXD ngày 16 tháng 7 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.\nTrường hợp dự án được áp dụng hình thức tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình, chủ đầu tư trước khi tiến hành triển khai thiết kế cơ sở phải gửi phương án thiết kế kiến trúc được lựa chọn về cơ quan quyết định đầu tư để xem xét và cho ý kiến. Thời gian xem xét và cho ý kiến đối với phương án thiết kế kiến trúc tối đa là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định.\n4. Trường hợp, dự án được xây dựng trên khu đất có diện tích từ 50.000 m2 trở lên thì chủ đầu tư phải tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng; thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết; điều kiện, năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập quy hoạch chi tiết; nội dung đồ án quy hoạch chi tiết và các nội dung khác có liên quan thực hiện theo các quy định tại: Luật Quy hoạch Đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009; Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường; Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng về Quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị; Thông tư số 17/2010/TT-BXD ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị và các quy định hiện hành khác có liên quan.\nChủ đầu tư trước khi gửi đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đến các cơ quan chức năng có thẩm quyền phê duyệt, phải báo cáo Bộ Tư pháp (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để xem xét, cho ý kiến.\nTrên đây là nội dung quy định về việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn NSNN hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 189/QĐ-BTP năm 2012.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH 2014 được hướng dẫn cụ thể như thế nào?
Hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH 2014 được hướng dẫn cụ thể như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hoàng Thùy, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. Vì tính chất công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi, cho tôi hỏi là có quy định nào hướng dẫn cụ thể về việc hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH 2014 không? Nếu có thì văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn rất nhiều! (01652***)
Hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH 2014 được quy định tại Điều 12 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành như sau: 1. Mức hỗ trợ và đối tượng hỗ trợ: 1.1. Đối tượng hỗ trợ và tỷ lệ hỗ trợ đóng BHXH của Nhà nước Người tham gia BHXH tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng BHXH hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn, cụ thể: a) Bằng 30% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ nghèo; b) Bằng 25% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ cận nghèo; c) Bằng 10% đối với các đối tượng khác. 1.2. Mức hỗ trợ: a) Mức hỗ trợ tiền đóng hằng tháng được tính bằng công thức sau: Mht = k x 22% x CN Trong đó: - k: là tỷ lệ phần trăm hỗ trợ của Nhà nước (%), cụ thể: k = 30% với người tham gia thuộc hộ nghèo; k = 25% với người tham gia thuộc hộ cận nghèo; và k = 10% với các đối tượng khác. - CN: Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn làm căn cứ xác định mức hỗ trợ là mức chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định tại thời điểm đóng (đồng/tháng). b) Mức hỗ trợ tiền đóng đối với người tham gia BHXH đóng theo phương thức 3 tháng một lần, 06 tháng một lần, 12 tháng một lần hoặc một lần cho nhiều năm về sau được tính bằng công thức sau: Mht = n x k x 22% x CN Trong đó: - n: Số tháng được hỗ trợ tương ứng với các phương thức đóng 3 tháng một lần, 06 tháng một lần, 12 tháng một lần hoặc một lần cho nhiều năm về sau. - k: Tỷ lệ phần trăm hỗ trợ của Nhà nước (%), cụ thể: k= 30% với người tham gia thuộc hộ nghèo; k= 25% với người tham gia thuộc hộ cận nghèo; và k= 10% với các đối tượng khác. - CN: Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn làm căn cứ xác định mức hỗ trợ là mức chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định tại thời điểm đóng (đồng/tháng). c) Mức hỗ trợ tiền đóng đối với người tham gia BHXH đóng theo phương thức một lần cho những năm còn thiếu được tính bằng công thức sau: Trong đó: - k: Tỷ lệ phần trăm hỗ trợ của Nhà nước (%); - CN: Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn làm căn cứ xác định mức hỗ trợ là mức chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định tại thời điểm đóng (đồng/tháng). - r: Lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%/tháng). - t: Số tháng còn thiếu, nhận một trong các giá trị từ 1 đến 120. - i: Tham số tự nhiên có giá trị từ 1 đến t. Số tiền hỗ trợ đối với người tham gia BHXH tự nguyện đóng theo phương thức một lần cho những năm còn thiếu được Nhà nước chuyển toàn bộ một lần vào quỹ hưu trí và tử tuất trong cùng năm đóng. Ví dụ 11: Bà H thuộc hộ gia đình cận nghèo tham gia BHXH tự nguyện từ tháng 6/2018 với mức thu nhập tháng lựa chọn là 800.000 đồng/tháng, phương thức đóng 12 tháng một lần. Giả định mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn tại thời điểm tháng 6/2018 là 700.000 đồng/tháng. Số tiền đóng BHXH tự nguyện của bà H cho thời gian từ tháng 6/2018 đến tháng 5/2019 sẽ là: 1.650.000 đồng [(22% x 800.000 đồng/tháng - 25% x 22% x 700.000 đồng/tháng) x 12 tháng]. - Từ tháng 01/2019 bà H không còn thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo, tuy nhiên do đã đóng đến hết tháng 5/2019 nên không điều chỉnh mức chênh lệch số tiền đã đóng. - Từ tháng 6/2019, bà H chuyển sang phương thức đóng hằng tháng vẫn với mức thu nhập tháng lựa chọn là 800.000 đồng/tháng (giả định mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn tại thời điểm tháng 6/2019 vẫn là 700.000 đồng/tháng). Số tiền đóng BHXH tự nguyện hằng tháng của bà H từ tháng 6/2019 sẽ là: 160.600 đồng/tháng (22% x 800.000 đồng/tháng - 10% x 22% x 700.000 đồng/tháng). - Trường hợp bà H tham gia BHXH tự nguyện liên tục từ tháng 6/2018 đến hết tháng 5/2028 thì thời gian dừng hỗ trợ tiền đóng đối với bà H từ tháng 6/2028. 2. Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia BHXH tự nguyện thực tế của mỗi người nhưng không quá 10 năm (120 tháng). 3. Phương thức hỗ trợ 3.1. Người tham gia BHXH tự nguyện thuộc đối tượng được hỗ trợ nộp số tiền đóng BHXH phần thuộc trách nhiệm đóng của mình cho cơ quan BHXH hoặc đại lý thu; 3.2. Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ quan BHXH tổng hợp số đối tượng được hỗ trợ, số tiền thu của đối tượng và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ (mẫu D06-TS), gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ BHXH; 3.3. Cơ quan tài chính căn cứ quy định về phân cấp quản lý ngân sách của địa phương và bảng tổng hợp đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ do cơ quan BHXH chuyển đến, có trách nhiệm chuyển kinh phí vào quỹ BHXH mỗi quý một lần; chậm nhất đến ngày 31/12 hằng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí hỗ trợ vào quỹ BHXH của năm đó. 4. Hoàn trả tiền hỗ trợ đóng BHXH của Nhà nước 4.1. Số tiền Nhà nước đã hỗ trợ tiền đóng đối với người hưởng BHXH một lần (trừ người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế) và người tham gia BHXH tự nguyện được hoàn trả một phần số tiền đã đóng, được hoàn trả cho ngân sách nước. 4.2. Số tiền hoàn trả bằng số tiền Nhà nước đã hỗ trợ tiền đóng BHXH đối với người tham gia BHXH tự nguyện. 5. Việc hỗ trợ tiền đóng BHXH của Nhà nước đối với người tham gia BHXH tự nguyện được thực hiện từ ngày 01/01/2018. Không hỗ trợ tiền đóng đối với thời gian đóng BHXH tự nguyện trước ngày 01/01/2018, trừ trường hợp đóng một lần cho những năm còn thiếu. Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện đã đóng theo các phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau mà trong đó có thời gian sau thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng thì không áp dụng hỗ trợ tiền đóng đối với thời gian đã đóng BHXH tự nguyện. Ngoài ra, Điều 87 Luật BHXH 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau: 1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở. Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. 2. Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau đây: a) Hằng tháng; b) 03 tháng một lần; c) 06 tháng một lần; d) 12 tháng một lần; đ) Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Trên đây là nội dung quy định về việc hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH 2014. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH 2014 được hướng dẫn cụ thể như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH 2014 được quy định tại Điều 12 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành như sau:\n1. Mức hỗ trợ và đối tượng hỗ trợ:\n1.1. Đối tượng hỗ trợ và tỷ lệ hỗ trợ đóng BHXH của Nhà nước\nNgười tham gia BHXH tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng BHXH hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn, cụ thể:\na) Bằng 30% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ nghèo;\nb) Bằng 25% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ cận nghèo;\nc) Bằng 10% đối với các đối tượng khác.\n1.2. Mức hỗ trợ:\na) Mức hỗ trợ tiền đóng hằng tháng được tính bằng công thức sau:\nMht = k x 22% x CN\nTrong đó:\n- k: là tỷ lệ phần trăm hỗ trợ của Nhà nước (%), cụ thể: k = 30% với người tham gia thuộc hộ nghèo; k = 25% với người tham gia thuộc hộ cận nghèo; và k = 10% với các đối tượng khác.\n- CN: Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn làm căn cứ xác định mức hỗ trợ là mức chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định tại thời điểm đóng (đồng/tháng).\nb) Mức hỗ trợ tiền đóng đối với người tham gia BHXH đóng theo phương thức 3 tháng một lần, 06 tháng một lần, 12 tháng một lần hoặc một lần cho nhiều năm về sau được tính bằng công thức sau:\nMht = n x k x 22% x CN\nTrong đó:\n- n: Số tháng được hỗ trợ tương ứng với các phương thức đóng 3 tháng một lần, 06 tháng một lần, 12 tháng một lần hoặc một lần cho nhiều năm về sau.\n- k: Tỷ lệ phần trăm hỗ trợ của Nhà nước (%), cụ thể: k= 30% với người tham gia thuộc hộ nghèo; k= 25% với người tham gia thuộc hộ cận nghèo; và k= 10% với các đối tượng khác.\n- CN: Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn làm căn cứ xác định mức hỗ trợ là mức chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định tại thời điểm đóng (đồng/tháng).\nc) Mức hỗ trợ tiền đóng đối với người tham gia BHXH đóng theo phương thức một lần cho những năm còn thiếu được tính bằng công thức sau:\n\nTrong đó:\n- k: Tỷ lệ phần trăm hỗ trợ của Nhà nước (%);\n- CN: Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn làm căn cứ xác định mức hỗ trợ là mức chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định tại thời điểm đóng (đồng/tháng).\n- r: Lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%/tháng).\n- t: Số tháng còn thiếu, nhận một trong các giá trị từ 1 đến 120.\n- i: Tham số tự nhiên có giá trị từ 1 đến t.\nSố tiền hỗ trợ đối với người tham gia BHXH tự nguyện đóng theo phương thức một lần cho những năm còn thiếu được Nhà nước chuyển toàn bộ một lần vào quỹ hưu trí và tử tuất trong cùng năm đóng.\nVí dụ 11: Bà H thuộc hộ gia đình cận nghèo tham gia BHXH tự nguyện từ tháng 6/2018 với mức thu nhập tháng lựa chọn là 800.000 đồng/tháng, phương thức đóng 12 tháng một lần. Giả định mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn tại thời điểm tháng 6/2018 là 700.000 đồng/tháng. Số tiền đóng BHXH tự nguyện của bà H cho thời gian từ tháng 6/2018 đến tháng 5/2019 sẽ là: 1.650.000 đồng [(22% x 800.000 đồng/tháng - 25% x 22% x 700.000 đồng/tháng) x 12 tháng].\n- Từ tháng 01/2019 bà H không còn thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo, tuy nhiên do đã đóng đến hết tháng 5/2019 nên không điều chỉnh mức chênh lệch số tiền đã đóng.\n- Từ tháng 6/2019, bà H chuyển sang phương thức đóng hằng tháng vẫn với mức thu nhập tháng lựa chọn là 800.000 đồng/tháng (giả định mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn tại thời điểm tháng 6/2019 vẫn là 700.000 đồng/tháng). Số tiền đóng BHXH tự nguyện hằng tháng của bà H từ tháng 6/2019 sẽ là: 160.600 đồng/tháng (22% x 800.000 đồng/tháng - 10% x 22% x 700.000 đồng/tháng).\n- Trường hợp bà H tham gia BHXH tự nguyện liên tục từ tháng 6/2018 đến hết tháng 5/2028 thì thời gian dừng hỗ trợ tiền đóng đối với bà H từ tháng 6/2028.\n2. Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia BHXH tự nguyện thực tế của mỗi người nhưng không quá 10 năm (120 tháng).\n3. Phương thức hỗ trợ\n3.1. Người tham gia BHXH tự nguyện thuộc đối tượng được hỗ trợ nộp số tiền đóng BHXH phần thuộc trách nhiệm đóng của mình cho cơ quan BHXH hoặc đại lý thu;\n3.2. Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ quan BHXH tổng hợp số đối tượng được hỗ trợ, số tiền thu của đối tượng và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ (mẫu D06-TS), gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ BHXH;\n3.3. Cơ quan tài chính căn cứ quy định về phân cấp quản lý ngân sách của địa phương và bảng tổng hợp đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ do cơ quan BHXH chuyển đến, có trách nhiệm chuyển kinh phí vào quỹ BHXH mỗi quý một lần; chậm nhất đến ngày 31/12 hằng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí hỗ trợ vào quỹ BHXH của năm đó.\n4. Hoàn trả tiền hỗ trợ đóng BHXH của Nhà nước\n4.1. Số tiền Nhà nước đã hỗ trợ tiền đóng đối với người hưởng BHXH một lần (trừ người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế) và người tham gia BHXH tự nguyện được hoàn trả một phần số tiền đã đóng, được hoàn trả cho ngân sách nước.\n4.2. Số tiền hoàn trả bằng số tiền Nhà nước đã hỗ trợ tiền đóng BHXH đối với người tham gia BHXH tự nguyện.\n5. Việc hỗ trợ tiền đóng BHXH của Nhà nước đối với người tham gia BHXH tự nguyện được thực hiện từ ngày 01/01/2018. Không hỗ trợ tiền đóng đối với thời gian đóng BHXH tự nguyện trước ngày 01/01/2018, trừ trường hợp đóng một lần cho những năm còn thiếu.\nTrường hợp người tham gia BHXH tự nguyện đã đóng theo các phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau mà trong đó có thời gian sau thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng thì không áp dụng hỗ trợ tiền đóng đối với thời gian đã đóng BHXH tự nguyện.\nNgoài ra, Điều 87 Luật BHXH 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:\n1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.\nCăn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.\n2. Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:\na) Hằng tháng;\nb) 03 tháng một lần;\nc) 06 tháng một lần;\nd) 12 tháng một lần;\nđ) Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này.\n3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\nTrên đây là nội dung quy định về việc hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH 2014. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện để tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam là gì?
Điều kiện để tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam là gì? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Hồng Thịnh. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Để được gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam thì tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài cần phải đáp ứng những điều kiện nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 29 Nghị định 28/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì Điều kiện để tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam được quy định là: - Có nhu cầu tiếp tục hoạt động tại Việt Nam theo hình thức Văn phòng đại diện; - Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài vẫn đang hoạt động theo pháp luật của nước nơi tổ chức xúc tiến thương mại đó thành lập; - Không có hành vi vi phạm quy định tại điểm c Khoản 6 Điều 26 Nghị định 28/2018/NĐ-CP. Trên đây là nội dung trả lời về Điều kiện để tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 28/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện để tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam là gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Khoản 1 Điều 29 Nghị định 28/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì Điều kiện để tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam được quy định là:\n- Có nhu cầu tiếp tục hoạt động tại Việt Nam theo hình thức Văn phòng đại diện;\n- Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài vẫn đang hoạt động theo pháp luật của nước nơi tổ chức xúc tiến thương mại đó thành lập;\n- Không có hành vi vi phạm quy định tại điểm c Khoản 6 Điều 26 Nghị định 28/2018/NĐ-CP.\nTrên đây là nội dung trả lời về Điều kiện để tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 28/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những nội dung có trong hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ giữa công ty chứng khoán và khách hàng
Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ giữa công ty chứng khoán và khách hàng cần đảm bảo những nội dung nào? Xin chào Quý Ban biên tập tôi là Nguyễn Thuý Anh hiện đang là sinh viên năm 3 ngành Tài chính Ngân hàng của một trường đại học. Vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải quyết giúp, cụ thể là trong hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ giữa công ty chứng khoán và khách hàng cần đảm bảo những nội dung nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Những nội dung có trong hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ giữa công ty chứng khoán và khách hàng được quy định tại Khoản 2  Điều 10 Quyết định 87/QĐ-UBCK năm 2017 quy chế hướng dẫn giao dịch ký quỹ chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành, cụ thể như sau: a) Thông tin về khách hàng như: họ và tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân (thẻ căn cước công dân)/tên doanh nghiệp, số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngày cấp, nơi cấp, địa chỉ liên lạc, thư điện tử, fax (nếu có), số điện thoại liên hệ; b) Mục đích vay: mua chứng khoán ký quỹ; c) Tỷ lệ ký quỹ ban đầu; cách xác định giá trị chứng khoán thế chấp; d) Tỷ lệ ký quỹ duy trì; đ) Thời hạn và phương thức thanh toán theo lệnh yêu cầu bổ sung thế chấp; e) Hạn mức cho vay; g) Lãi suất cho vay; h) Thời hạn hợp đồng, thời điểm hợp đồng có hiệu lực và thời điểm bắt đầu tính lãi cho vay; i) Phương thức liên hệ với khách hàng để thực hiện lệnh gọi ký quỹ bổ sung, thực hiện lệnh bán giải chấp, gửi sao kê tài khoản giao dịch ký quỹ; Phương thức xử lý tài sản thế chấp trên tài khoản giao dịch ký quỹ của khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng hợp đồng và thứ tự ưu tiên sử dụng tiền bán chứng khoán thế chấp của khách hàng; k) Phương thức xử lý trong trường hợp công ty chứng khoán không được phép giao dịch ký quỹ; l) Quy định bảo vệ quyền lợi của các bên ký hợp đồng; m) Phương thức giải quyết khi có tranh chấp phát sinh; n) Phương thức thanh lý hợp đồng; o) Cam kết của khách hàng về việc đã được công ty chứng khoán giải thích rõ về các rủi ro phát sinh khi thực hiện giao dịch trên tài khoản giao dịch ký quỹ. Trên đây là nội dung câu trả lời về những nội dung có trong hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ giữa công ty chứng khoán và khách hàng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 87/QĐ-UBCK năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những nội dung có trong hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ giữa công ty chứng khoán và khách hàng", "role": "user" }, { "content": "Những nội dung có trong hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ giữa công ty chứng khoán và khách hàng được quy định tại Khoản 2  Điều 10 Quyết định 87/QĐ-UBCK năm 2017 quy chế hướng dẫn giao dịch ký quỹ chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:\na) Thông tin về khách hàng như: họ và tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân (thẻ căn cước công dân)/tên doanh nghiệp, số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngày cấp, nơi cấp, địa chỉ liên lạc, thư điện tử, fax (nếu có), số điện thoại liên hệ;\nb) Mục đích vay: mua chứng khoán ký quỹ;\nc) Tỷ lệ ký quỹ ban đầu; cách xác định giá trị chứng khoán thế chấp;\nd) Tỷ lệ ký quỹ duy trì;\nđ) Thời hạn và phương thức thanh toán theo lệnh yêu cầu bổ sung thế chấp;\ne) Hạn mức cho vay;\ng) Lãi suất cho vay;\nh) Thời hạn hợp đồng, thời điểm hợp đồng có hiệu lực và thời điểm bắt đầu tính lãi cho vay;\ni) Phương thức liên hệ với khách hàng để thực hiện lệnh gọi ký quỹ bổ sung, thực hiện lệnh bán giải chấp, gửi sao kê tài khoản giao dịch ký quỹ; Phương thức xử lý tài sản thế chấp trên tài khoản giao dịch ký quỹ của khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng hợp đồng và thứ tự ưu tiên sử dụng tiền bán chứng khoán thế chấp của khách hàng;\nk) Phương thức xử lý trong trường hợp công ty chứng khoán không được phép giao dịch ký quỹ;\nl) Quy định bảo vệ quyền lợi của các bên ký hợp đồng;\nm) Phương thức giải quyết khi có tranh chấp phát sinh;\nn) Phương thức thanh lý hợp đồng;\no) Cam kết của khách hàng về việc đã được công ty chứng khoán giải thích rõ về các rủi ro phát sinh khi thực hiện giao dịch trên tài khoản giao dịch ký quỹ.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về những nội dung có trong hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ giữa công ty chứng khoán và khách hàng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 87/QĐ-UBCK năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lệ phí cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nước ngoài
Lệ phí cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nước ngoài là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Hân hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi hiện đang tìm hiểu về phí và lệ phí cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành. Tôi nghe nói sắp tới sẽ có quy định mới về vấn đề này. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định mới thì lệ phí cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nước ngoài là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Lệ phí cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nước ngoài được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 33/2018/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa; phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch; lệ phí cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (có hiệu lực ngày 14/05/2018), theo đó: Lệ phí cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nước ngoài: a) Cấp mới: 3.000.000 đồng/Giấy phép. b) Cấp lại, Điều chỉnh, gia hạn: 1.500.000 đồng/Giấy phép. Trên đây là tư vấn về lệ phí cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 33/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lệ phí cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Lệ phí cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nước ngoài được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 33/2018/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa; phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch; lệ phí cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (có hiệu lực ngày 14/05/2018), theo đó:\nLệ phí cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nước ngoài:\na) Cấp mới: 3.000.000 đồng/Giấy phép.\nb) Cấp lại, Điều chỉnh, gia hạn: 1.500.000 đồng/Giấy phép.\nTrên đây là tư vấn về lệ phí cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 33/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.\nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Mẫu nhận xét đảng viên nơi cư trú mới nhất hiện nay?
Cho tôi hỏi về mẫu nhận xét đảng viên nơi cư trú mới nhất hiện nay? Câu hỏi của chị Mai - Bình Thuận
Mẫu nhận xét đảng viên nơi cư trú mới nhất hiện nay?Tại Mục 2 Hướng dẫn 33-HD/BTCTW năm 2020 quy định mẫu giấy giới thiệu, phiếu xin ý kiến như sau:Mẫu giấy giới thiệu, phiếu xin ý kiến2.1. Mẫu giấy giới thiệuThực hiện thống nhất mẫu giấy giới thiệu với đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với tổ chức đảng và nhân dân nơi cư trú theo mẫu 1-213; riêng đảng viên nêu tại Khoản 1.1, Điểm 1 Hướng dẫn này thực hiện theo mẫu 2-213 (các mẫu đính kèm).2.2. Mẫu phiếu xin ý kiếnĐảng viên không thuộc đối tượng nêu tại Khoản 1.1, 1.2, Điểm 1 Hướng dẫn này thực hiện theo mẫu 3-213. Đảng viên thuộc đối tượng nêu tại Khoản 1.1, Điểm 1 Hướng dẫn này thực hiện theo mẫu 4-213 (các mẫu đính kèm).Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cấp ủy, tổ chức đảng phản ánh kịp thời về Ban Tổ chức Trung ương.Theo đó, các đối tượng khác nhau sẽ sử dụng các mẫu giấy nhận xét đảng viên nơi cư trú khác nhau, cụ thể là:- Đảng viên giới thiệu nhưng được miễn sinh hoạt nơi cư trú sẽ sử dụng mẫu giấy giới thiệu 2-213Tải về chi tiết mẫu 2-213 tại đây- Đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với tổ chức đảng và nhân dân nơi cư trú sử dụng mẫu 1-213.Tải về chi tiết mẫu 1-213 tại đây- Đảng viên không phải là đối tượng giới thiệu nhưng được miễn sinh hoạt nơi cư trú và được miễn giới thiệu về tổ chức đảng nơi cư trú sử dụng mẫu phiếu xin ý kiến và nhận phiếu nhận xét 3-213Tải về chi tiết mẫu phiếu xin ý kiến và nhận xét đảng viên nơi cư trú 3-213 tại đây- Đảng viên giới thiệu nhưng được miễn sinh hoạt nơi cư trú sẽ sử dụng mẫu phiếu xin ý kiến và nhận phiếu nhận xét 4-213Tải về chi tiết mẫu phiếu xin ý kiến và nhận xét đảng viên nơi cư trú 4-213 tại đâyMẫu nhận xét đảng viên nơi cư trú mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Đảng viên đang công tác và cơ sở tổ chức đảng có những trách nhiệm gì?Căn cứ theo Điều 1 Quy định 213-QĐ/TW năm 2020 quy định về trách nhiệm của đảng viên đang công tác và cơ sở tổ chức đảng như sau:Trách nhiệm của đảng viên đang công tác và của tổ chức cơ sở đảng1. Đảng viên đang công tác ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang (gọi tắt là đảng viên đang công tác) vừa thực hiện quy định của Điều lệ Đảng về sinh hoạt đảng tại nơi làm việc, vừa có trách nhiệm thường xuyên giữ mối liên hệ với tổ chức đảng và nhân dân nơi cư trú; gần gũi, gắn bó với nhân dân; khắc phục những biểu hiện sống xa dân, thiếu trách nhiệm trong các công việc của nhân dân nơi cư trú; củng cố mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân; nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đảng viên trong xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở.2. Tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên đang công tác và nơi đảng viên cư trú có trách nhiệm tạo điều kiện cho đảng viên đang công tác thực hiện trách nhiệm, nhiệm vụ nơi cư trú, đồng thời kiểm tra, giám sát, nhận xét, đánh giá việc thực hiện của đảng viên.Theo đó, trách nhiệm của 02 đối tượng trên được quy định như sau:- Đối với đảng viên đang công tác;+ Vừa thực hiện quy định của Điều lệ Đảng về sinh hoạt đảng tại nơi làm việc, vừa có trách nhiệm thường xuyên giữ mối liên hệ với tổ chức đảng và nhân dân nơi cư trú;+ Gần gũi, gắn bó với nhân dân;+ Khắc phục những biểu hiện sống xa dân, thiếu trách nhiệm trong các công việc của nhân dân nơi cư trú;+ Củng cố mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân;+ Nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đảng viên trong xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở.- Đối với tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên đang công tác và đang cư trú:+ Tạo điều kiện cho đảng viên đang công tác thực hiện trách nhiệm, nhiệm vụ nơi cư trú;+ Kiểm tra, giám sát, nhận xét, đánh giá việc thực hiện của đảng viên.Đảng viên đang công tác ở nơi cư trú có những nhiệm vụ nào?Căn cứ theo Điều 2 Quy định 213-QĐ/TW năm 2020 quy định về nhiệm vụ của đảng viên đang công tác ở nơi cư trú như sau:- Nêu gương về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và vai trò tiền phong, gương mẫu của người cán bộ, đảng viên trước nhân dân nơi cư trú.- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân; tuyên truyền, vận động gia đình và nhân dân trên địa bàn dân cư thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương nơi cư trú.- Tham gia đầy đủ, nghiêm túc các cuộc họp định kỳ và tích cực tham gia các cuộc họp khác do cấp ủy nơi cư trú triệu tập.- Tích cực tham gia góp ý kiến với chi ủy, chi bộ, đảng ủy cơ sở nơi cư trú về các công việc chung của địa phương, nhất là những vấn đề bức xúc ở thôn, bản, tổ dân phố.- Tham gia các cuộc họp của nhân dân nơi cư trú; thường xuyên giữ mối liên hệ với chi ủy, trưởng thôn, bản, tổ trưởng dân phố, ban công tác mặt trận nơi cư trú để nắm bắt tình hình nhân dân; phản ánh những ý kiến của nhân dân tới cơ quan có thẩm quyền.- Tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền ở cơ sở, giám sát cán bộ, đảng viên trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống và thực hiện trách nhiệm nêu gương.- Tham gia và vận động các thành viên trong gia đình tham gia các cuộc vận động, các phong trào thi đua do địa phương phát động.- Vận động gia đình và nhân dân xây dựng mối quan hệ gắn bó đoàn kết, xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư.- Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ với chi ủy nơi công tác vào dịp kiểm điểm, đánh giá đảng viên hằng năm. Kịp thời báo cáo với chi ủy nơi công tác và nơi cư trú khi chuyển sang nơi cư trú khác.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu nhận xét đảng viên nơi cư trú mới nhất hiện nay?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu nhận xét đảng viên nơi cư trú mới nhất hiện nay?Tại Mục 2 Hướng dẫn 33-HD/BTCTW năm 2020 quy định mẫu giấy giới thiệu, phiếu xin ý kiến như sau:Mẫu giấy giới thiệu, phiếu xin ý kiến2.1. Mẫu giấy giới thiệuThực hiện thống nhất mẫu giấy giới thiệu với đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với tổ chức đảng và nhân dân nơi cư trú theo mẫu 1-213; riêng đảng viên nêu tại Khoản 1.1, Điểm 1 Hướng dẫn này thực hiện theo mẫu 2-213 (các mẫu đính kèm).2.2. Mẫu phiếu xin ý kiếnĐảng viên không thuộc đối tượng nêu tại Khoản 1.1, 1.2, Điểm 1 Hướng dẫn này thực hiện theo mẫu 3-213. Đảng viên thuộc đối tượng nêu tại Khoản 1.1, Điểm 1 Hướng dẫn này thực hiện theo mẫu 4-213 (các mẫu đính kèm).Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cấp ủy, tổ chức đảng phản ánh kịp thời về Ban Tổ chức Trung ương.Theo đó, các đối tượng khác nhau sẽ sử dụng các mẫu giấy nhận xét đảng viên nơi cư trú khác nhau, cụ thể là:- Đảng viên giới thiệu nhưng được miễn sinh hoạt nơi cư trú sẽ sử dụng mẫu giấy giới thiệu 2-213Tải về chi tiết mẫu 2-213 tại đây- Đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với tổ chức đảng và nhân dân nơi cư trú sử dụng mẫu 1-213.Tải về chi tiết mẫu 1-213 tại đây- Đảng viên không phải là đối tượng giới thiệu nhưng được miễn sinh hoạt nơi cư trú và được miễn giới thiệu về tổ chức đảng nơi cư trú sử dụng mẫu phiếu xin ý kiến và nhận phiếu nhận xét 3-213Tải về chi tiết mẫu phiếu xin ý kiến và nhận xét đảng viên nơi cư trú 3-213 tại đây- Đảng viên giới thiệu nhưng được miễn sinh hoạt nơi cư trú sẽ sử dụng mẫu phiếu xin ý kiến và nhận phiếu nhận xét 4-213Tải về chi tiết mẫu phiếu xin ý kiến và nhận xét đảng viên nơi cư trú 4-213 tại đâyMẫu nhận xét đảng viên nơi cư trú mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Đảng viên đang công tác và cơ sở tổ chức đảng có những trách nhiệm gì?Căn cứ theo Điều 1 Quy định 213-QĐ/TW năm 2020 quy định về trách nhiệm của đảng viên đang công tác và cơ sở tổ chức đảng như sau:Trách nhiệm của đảng viên đang công tác và của tổ chức cơ sở đảng1. Đảng viên đang công tác ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang (gọi tắt là đảng viên đang công tác) vừa thực hiện quy định của Điều lệ Đảng về sinh hoạt đảng tại nơi làm việc, vừa có trách nhiệm thường xuyên giữ mối liên hệ với tổ chức đảng và nhân dân nơi cư trú; gần gũi, gắn bó với nhân dân; khắc phục những biểu hiện sống xa dân, thiếu trách nhiệm trong các công việc của nhân dân nơi cư trú; củng cố mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân; nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đảng viên trong xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở.2. Tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên đang công tác và nơi đảng viên cư trú có trách nhiệm tạo điều kiện cho đảng viên đang công tác thực hiện trách nhiệm, nhiệm vụ nơi cư trú, đồng thời kiểm tra, giám sát, nhận xét, đánh giá việc thực hiện của đảng viên.Theo đó, trách nhiệm của 02 đối tượng trên được quy định như sau:- Đối với đảng viên đang công tác;+ Vừa thực hiện quy định của Điều lệ Đảng về sinh hoạt đảng tại nơi làm việc, vừa có trách nhiệm thường xuyên giữ mối liên hệ với tổ chức đảng và nhân dân nơi cư trú;+ Gần gũi, gắn bó với nhân dân;+ Khắc phục những biểu hiện sống xa dân, thiếu trách nhiệm trong các công việc của nhân dân nơi cư trú;+ Củng cố mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân;+ Nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đảng viên trong xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở.- Đối với tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên đang công tác và đang cư trú:+ Tạo điều kiện cho đảng viên đang công tác thực hiện trách nhiệm, nhiệm vụ nơi cư trú;+ Kiểm tra, giám sát, nhận xét, đánh giá việc thực hiện của đảng viên.Đảng viên đang công tác ở nơi cư trú có những nhiệm vụ nào?Căn cứ theo Điều 2 Quy định 213-QĐ/TW năm 2020 quy định về nhiệm vụ của đảng viên đang công tác ở nơi cư trú như sau:- Nêu gương về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và vai trò tiền phong, gương mẫu của người cán bộ, đảng viên trước nhân dân nơi cư trú.- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân; tuyên truyền, vận động gia đình và nhân dân trên địa bàn dân cư thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương nơi cư trú.- Tham gia đầy đủ, nghiêm túc các cuộc họp định kỳ và tích cực tham gia các cuộc họp khác do cấp ủy nơi cư trú triệu tập.- Tích cực tham gia góp ý kiến với chi ủy, chi bộ, đảng ủy cơ sở nơi cư trú về các công việc chung của địa phương, nhất là những vấn đề bức xúc ở thôn, bản, tổ dân phố.- Tham gia các cuộc họp của nhân dân nơi cư trú; thường xuyên giữ mối liên hệ với chi ủy, trưởng thôn, bản, tổ trưởng dân phố, ban công tác mặt trận nơi cư trú để nắm bắt tình hình nhân dân; phản ánh những ý kiến của nhân dân tới cơ quan có thẩm quyền.- Tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền ở cơ sở, giám sát cán bộ, đảng viên trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống và thực hiện trách nhiệm nêu gương.- Tham gia và vận động các thành viên trong gia đình tham gia các cuộc vận động, các phong trào thi đua do địa phương phát động.- Vận động gia đình và nhân dân xây dựng mối quan hệ gắn bó đoàn kết, xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư.- Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ với chi ủy nơi công tác vào dịp kiểm điểm, đánh giá đảng viên hằng năm. Kịp thời báo cáo với chi ủy nơi công tác và nơi cư trú khi chuyển sang nơi cư trú khác.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chứng thư số sử dụng trong ngành BHXH có thời hạn trong vòng bao lâu?
Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số sử dụng trong ngành BHXH là bao lâu? Mong sớm nhận hồi đáp.
Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số sử dụng trong ngành BHXH quy định tại Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1166/QĐ-BHXH năm 2020, cụ thể như sau: - Chứng thư số của thuê bao cấp mới thời hạn có hiệu lực tối đa là 05 năm. - Đối với chứng thư số gia hạn, thời hạn có hiệu lực được gia hạn tối đa là 03 năm.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chứng thư số sử dụng trong ngành BHXH có thời hạn trong vòng bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số sử dụng trong ngành BHXH quy định tại Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1166/QĐ-BHXH năm 2020, cụ thể như sau:\n- Chứng thư số của thuê bao cấp mới thời hạn có hiệu lực tối đa là 05 năm.\n- Đối với chứng thư số gia hạn, thời hạn có hiệu lực được gia hạn tối đa là 03 năm.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Tổ chức, cá nhân khi sử dụng dịch vụ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia thì có quyền và trách nhiệm như thế nào?
Cho hỏi khi sử dụng dịch vụ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia thì các cá nhân, tổ chức có quyền và trách nhiệm như thế nào? Nhờ hỗ trợ theo quy định mới.
Theo Điều 8 Quy chế quản lý, vận hành, khai thác cổng dịch vụ công quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 31/2021/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ ngày 09/12/2021) quy định về quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi sử dụng dịch vụ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia như sau: 1. Khai thác thông tin, sử dụng các dịch vụ cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia phù hợp với mức độ an toàn theo hình thức xác thực khi đăng nhập. 2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin kê khai, đăng ký tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, chỉ sử dụng Cổng Dịch vụ công quốc gia cho các mục đích hợp pháp và phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động được thực hiện bằng tài khoản của mình. 3. Quản lý tài khoản, chữ ký số, giữ bí mật thông tin tài khoản, mật khẩu của mình, trường hợp mật khẩu bị mất hoặc bị đánh cắp hoặc phát hiện có người sử dụng trái phép tài khoản của mình, phải thông báo kịp thời cho Cơ quan quản lý và vận hành hệ thống Cổng Dịch vụ công quốc gia. 4. Chịu trách nhiệm đối với tất cả các nội dung do tổ chức, cá nhân gửi, đăng ký, cung cấp khi sử dụng dịch vụ và các tiện ích trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và phải có trách nhiệm đối với các bên có liên quan khác trước pháp luật. 5. Thực hiện các yêu cầu của cơ quan cung cấp dịch vụ công trực tuyến và nộp phí, lệ phí (nếu có) theo quy định của pháp luật đối với từng loại dịch vụ công trực tuyến. 6. Trường hợp sử dụng lại các thông tin, nội dung trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để đăng tải trên các phương tiện truyền thông phải thực hiện theo quy định của pháp luật. 7. Theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân, Cổng Dịch vụ công quốc gia chia sẻ các thông tin, dữ liệu của tổ chức, cá nhân đã có trên hệ thống để hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến liên quan, tuân thủ quy định của pháp luật về cung cấp thông tin. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức, cá nhân khi sử dụng dịch vụ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia thì có quyền và trách nhiệm như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 8 Quy chế quản lý, vận hành, khai thác cổng dịch vụ công quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 31/2021/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ ngày 09/12/2021) quy định về quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi sử dụng dịch vụ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia như sau:\n1. Khai thác thông tin, sử dụng các dịch vụ cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia phù hợp với mức độ an toàn theo hình thức xác thực khi đăng nhập.\n2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin kê khai, đăng ký tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, chỉ sử dụng Cổng Dịch vụ công quốc gia cho các mục đích hợp pháp và phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động được thực hiện bằng tài khoản của mình.\n3. Quản lý tài khoản, chữ ký số, giữ bí mật thông tin tài khoản, mật khẩu của mình, trường hợp mật khẩu bị mất hoặc bị đánh cắp hoặc phát hiện có người sử dụng trái phép tài khoản của mình, phải thông báo kịp thời cho Cơ quan quản lý và vận hành hệ thống Cổng Dịch vụ công quốc gia.\n4. Chịu trách nhiệm đối với tất cả các nội dung do tổ chức, cá nhân gửi, đăng ký, cung cấp khi sử dụng dịch vụ và các tiện ích trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và phải có trách nhiệm đối với các bên có liên quan khác trước pháp luật.\n5. Thực hiện các yêu cầu của cơ quan cung cấp dịch vụ công trực tuyến và nộp phí, lệ phí (nếu có) theo quy định của pháp luật đối với từng loại dịch vụ công trực tuyến.\n6. Trường hợp sử dụng lại các thông tin, nội dung trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để đăng tải trên các phương tiện truyền thông phải thực hiện theo quy định của pháp luật.\n7. Theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân, Cổng Dịch vụ công quốc gia chia sẻ các thông tin, dữ liệu của tổ chức, cá nhân đã có trên hệ thống để hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến liên quan, tuân thủ quy định của pháp luật về cung cấp thông tin.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm các công chức khác của phường tại TP HCM?
Liên quan đến hoạt động tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh thì trách nhiệm của các công chức khác của phường được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 23 Nghị định 33/2021/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau: 1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch phường và Phó Chủ tịch phường phụ trách trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn được Chủ tịch phường phân công theo đúng quy định của pháp luật. 2. Chủ động tham mưu, đề xuất giải quyết công việc được giao theo đúng quy định về thời gian, kết quả và thẩm quyền; tận tụy phục vụ Nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho Nhân dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt thẩm quyền, phải báo cáo Chủ tịch phường hoặc Phó Chủ tịch phường phụ trách xem xét, quyết định. 3. Tuân thủ quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân phường, chấp hành nghiêm túc sự phân công nhiệm vụ của Chủ tịch phường; giải quyết công việc theo đúng chức trách, nhiệm vụ được giao, bảo đảm tiến độ, chất lượng công việc. 4. Không chuyển công việc thuộc trách nhiệm của mình cho công chức khác khi không có sự đồng ý của cấp có thẩm quyền; không tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của công chức khác. Trường hợp nội dung công việc có liên quan đến công chức khác mà có ý kiến khác nhau thì phải báo cáo Chủ tịch phường xem xét, quyết định. 5. Công chức Tư pháp - Hộ tịch chịu trách nhiệm trước Chủ tịch phường và pháp luật về việc thực hiện nội dung được ủy quyền tại khoản 3 Điều 18 Nghị định này, không được ủy quyền tiếp cho cá nhân khác thực hiện nội dung đã được ủy quyền. 6. Chịu trách nhiệm lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; thực hiện chế độ báo cáo kịp thời, chính xác tình hình lĩnh vực công việc được giao theo quy định với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phường phụ trách. 7. Thực hiện nghĩa vụ của công chức và chấp hành quy định về những việc công chức không được làm quy định tại Luật Cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm các công chức khác của phường tại TP HCM?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 23 Nghị định 33/2021/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau:\n1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch phường và Phó Chủ tịch phường phụ trách trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn được Chủ tịch phường phân công theo đúng quy định của pháp luật.\n2. Chủ động tham mưu, đề xuất giải quyết công việc được giao theo đúng quy định về thời gian, kết quả và thẩm quyền; tận tụy phục vụ Nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho Nhân dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt thẩm quyền, phải báo cáo Chủ tịch phường hoặc Phó Chủ tịch phường phụ trách xem xét, quyết định.\n3. Tuân thủ quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân phường, chấp hành nghiêm túc sự phân công nhiệm vụ của Chủ tịch phường; giải quyết công việc theo đúng chức trách, nhiệm vụ được giao, bảo đảm tiến độ, chất lượng công việc.\n4. Không chuyển công việc thuộc trách nhiệm của mình cho công chức khác khi không có sự đồng ý của cấp có thẩm quyền; không tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của công chức khác. Trường hợp nội dung công việc có liên quan đến công chức khác mà có ý kiến khác nhau thì phải báo cáo Chủ tịch phường xem xét, quyết định.\n5. Công chức Tư pháp - Hộ tịch chịu trách nhiệm trước Chủ tịch phường và pháp luật về việc thực hiện nội dung được ủy quyền tại khoản 3 Điều 18 Nghị định này, không được ủy quyền tiếp cho cá nhân khác thực hiện nội dung đã được ủy quyền.\n6. Chịu trách nhiệm lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; thực hiện chế độ báo cáo kịp thời, chính xác tình hình lĩnh vực công việc được giao theo quy định với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phường phụ trách.\n7. Thực hiện nghĩa vụ của công chức và chấp hành quy định về những việc công chức không được làm quy định tại Luật Cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng tem điện tử thuốc lá, rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước được quy định như thế nào? Mong sớm nhận hồi đáp từ các bạn.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng tem điện tử thuốc lá, rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 23/2021/TT-BTC, cụ thể như sau: Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước a) Đăng ký sử dụng tem điện tử thuốc lá và tem điện tử rượu a1. Doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc tổ chức, cá nhân có Giấy phép sản xuất rượu để tiêu thụ trong nước còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp, căn cứ sản lượng và thời hạn được phép sản xuất, sử dụng tài khoản giao dịch điện tử còn hiệu lực đã được cơ quan thuế cấp, truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để đăng ký sử dụng tem điện tử theo Mẫu số 01/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này. a2. Tổ chức, cá nhân nhận Thông báo của cơ quan thuế qua phương thức điện tử theo Mẫu số 02/TB/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc đăng ký sử dụng tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu. - Trường hợp được chấp nhận, tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản giao dịch điện tử còn hiệu lực đã được cơ quan thuế cấp, truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thực hiện việc đăng ký, sử dụng tem điện tử theo các nội dung quy định tại mục 2 - Hồ sơ đăng ký, sử dụng tem điện tử của tổ chức, cá nhân, Phụ lục 3 ban hành theo Thông tư này. - Trường hợp không được chấp nhận, tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan thuế trước khi gửi lại đăng ký sử dụng tem điện tử theo phương thức điện tử. - Kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng tem điện tử theo quy định tại Thông tư này, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu để tiêu thụ trong nước phải ngừng sử dụng tem đã được cấp, đã mua của cơ quan thuế theo các quy định trước đây, tiêu hủy tem đã được cấp, đã mua của cơ quan thuế còn tồn nhưng chưa sử dụng (nếu có). b) Lập kế hoạch mua tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu b1. Căn cứ kế hoạch sản xuất sản phẩm thuốc lá, kế hoạch sản xuất rượu để tiêu thụ trong nước hàng năm, chậm nhất là ngày 15 tháng 5 của năm liền trước năm kế hoạch, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc tổ chức, cá nhân sản xuất rượu để tiêu thụ trong nước sử dụng tài khoản giao dịch điện tử còn hiệu lực đã được cơ quan thuế cấp, truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để đăng ký kế hoạch mua tem điện tử theo Mẫu số 02/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này, gồm các nội dung: Loại tem, ký hiệu mẫu tem, số lượng tem cần mua và phải đảm bảo số lượng tem đề nghị mua không được vượt quá sản lượng được phép sản xuất theo Giấy phép sản xuất còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp, trường hợp vượt cần phải ghi rõ lý do. Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc tổ chức, cá nhân sản xuất rượu để tiêu thụ trong nước, không đăng ký kế hoạch sử dụng tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu coi như không có nhu cầu mua tem. Trường hợp doanh nghiệp sở hữu thương hiệu sản phẩm thuốc lá, rượu thuê đơn vị khác gia công sản phẩm thì sử dụng tem điện tử của doanh nghiệp sở hữu thương hiệu. b2. Trường hợp trong năm, tổ chức, cá nhân có biến động về sản xuất dẫn đến tăng nhu cầu mua tem điện tử, cũng như các tổ chức, cá nhân có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, rượu để tiêu thụ trong nước sau ngày 15 tháng 5: Trước ngày đề nghị mua tem điện tử ít nhất ba mươi (30) ngày làm việc, tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản giao dịch điện tử còn hiệu lực đã được cơ quan thuế cấp, truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để đăng ký điều chỉnh số lượng tem điện tử cần mua hoặc mua thêm của năm kế hoạch theo Mẫu số 02/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này và phải đảm bảo tổng số lượng tem đề nghị mua không được vượt quá sản lượng được phép sản xuất theo Giấy phép sản xuất, trường hợp vượt cần phải ghi rõ lý do. b3. Tổ chức, cá nhân nhận Thông báo của cơ quan thuế qua phương thức điện tử theo Mẫu số 02/TB/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này, về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc đăng ký kế hoạch mua, mua bổ sung tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu. - Trường hợp chấp nhận, tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục mua tem, nhận tem với cơ quan thuế theo quy định tại điểm c, khoản 2 Điều này. - Trường hợp không chấp nhận, tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan thuế trước khi gửi lại kế hoạch mua tem điện tử theo đúng quy định. c) Mua tem điện tử thuốc lá và tem điện tử rượu c1. Căn cứ kế hoạch mua, kế hoạch mua bổ sung tem điện tử của năm kế hoạch đã đăng ký với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản giao dịch điện tử còn hiệu lực đã được cơ quan thuế cấp, truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để đăng ký mua tem điện tử theo Mẫu số 03/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này. c2. Trong thời gian 01 ngày làm việc, tổ chức, cá nhân nhận Thông báo của cơ quan thuế qua phương thức điện tử theo Mẫu số 02/TB/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này, về việc chấp nhận hay không chấp nhận đề nghị mua tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu. - Trường hợp được chấp nhận: Khi đến cơ quan thuế để mua, nhận tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu, tổ chức, cá nhân thực hiện như sau: + Cung cấp bản sao có chứng thực hoặc bản sao có kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc Giấy phép sản xuất rượu còn hiệu lực được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định (khi nhận tem lần đầu). Trường hợp có nội dung thay đổi trên Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc Giấy phép sản xuất rượu còn hiệu lực được cơ quan có thẩm quyền cấp, tổ chức, cá nhân phải cung cấp lại bản sao có chứng thực hoặc bản sao có kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy phép đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi đến mua, nhận tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu; + Xuất trình giấy chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu của người đến mua tem còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật; + Thanh toán tiền mua tem, nhận tem, quản lý và sử dụng tem theo đúng quy định tại Thông tư này; - Trường hợp không được chấp nhận, tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan thuế trước khi thực hiện các thủ tục mua tem, nhận tem theo quy định. c3. Trường hợp kết thúc năm kế hoạch mà tổ chức, cá nhân không sử dụng hết số lượng tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu đã mua thì số lượng tem điện tử còn lại được tiếp tục sử dụng cho năm tiếp theo. d) Truyền dữ liệu thông tin của tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu đã được dán lên sản phẩm thuốc lá, sản phẩm rượu để tiêu thụ trong nước về cơ quan thuế. d1. Chậm nhất ngày 20 của tháng tiếp theo, tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản giao dịch điện tử còn hiệu lực đã được cơ quan thuế cấp, truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để truyền dữ liệu thông tin của tem điện tử đã dán theo Mẫu số 07/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này, gồm các nội dung: Tên tem, ký hiệu mẫu số tem, ký hiệu tem; Tổng số lượng tem đưa vào sử dụng; Tổng số lượng tem bị hỏng về Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Trường hợp ngày cuối cùng trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó. Trường hợp dữ liệu tem điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót hoặc cần bổ sung thì tổ chức, cá nhân gửi lại dữ liệu tem điện tử thay thế dữ liệu tem điện tử có sai sót hoặc cần bổ sung. d2. Tổ chức, cá nhân nhận Thông báo của cơ quan thuế qua phương thức điện tử theo Mẫu số 02/TB/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này, về việc chấp nhận hay không chấp nhận bảng tổng hợp dữ liệu tem điện tử. Trường hợp không được chấp nhận, tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan thuế, trước khi gửi lại dữ liệu tem điện tử theo quy định. đ) Xử lý tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu của các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm thuốc lá, sản xuất rượu khi ngừng sản xuất, giải thể, phá sản; chia, tách, sáp nhập hoặc chuyển cơ quan thuế quản lý trực tiếp. đ1. Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc tổ chức, cá nhân sản xuất rượu khi ngừng sản xuất, giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập hoặc chuyển cơ quan thuế quản lý sử dụng tài khoản giao dịch điện tử còn hiệu lực đã được cơ quan thuế cấp, truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thực hiện quyết toán và hủy số tem điện tử đã mua còn lại không có nhu cầu sử dụng trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày tổ chức, cá nhân thông báo ngừng sản xuất hoặc ngày Quyết định giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập hoặc ngày chuyển cơ quan thuế quản lý theo các nội dung sau: phương pháp hủy, lý do hủy, ký hiệu mẫu, ký hiệu, số lượng theo Mẫu số 04/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này. đ2. Tổ chức, cá nhân chia, tách, sáp nhập hoặc chuyển cơ quan thuế quản lý có nhu cầu tiếp tục sử dụng số tem còn tồn, sử dụng tài khoản giao dịch điện tử còn hiệu lực đã được cơ quan thuế cấp, truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để đăng ký điều chỉnh số tem còn tồn tại tổ chức, cá nhân chia, tách, sáp nhập sang tên, mã số thuế của Tổ chức, cá nhân sau chia, tách, sáp nhập theo Mẫu số 06/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này các nội dung sau: Ký hiệu mẫu, ký hiệu, từ số, đến số, số lượng. đ3. Tổ chức, cá nhân nhận Thông báo của cơ quan thuế qua phương thức điện tử theo Mẫu số 02/TB/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này, về việc chấp nhận hay không chấp nhận đề nghị tiếp tục sử dụng số tem điện tử còn tồn của tổ chức, cá nhân. Trường hợp không được chấp nhận, tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ theo hướng dẫn của cơ quan thuế, gửi lại Mẫu số 06/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này qua phương thức điện tử. e) Xử lý trong trường hợp mất, cháy, hỏng, hủy tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu e1. Trường hợp mất, cháy tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu: Tổ chức, cá nhân phát hiện mất, cháy tem, sử dụng tài khoản giao dịch điện tử còn hiệu lực đã được cơ quan thuế cấp, truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lập báo cáo mất, cháy tem trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế chậm nhất không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày phát hiện việc mất, cháy tem theo Mẫu số 05/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này, các nội dung sau: Ký hiệu mẫu, ký hiệu, số lượng, lý do mất, cháy tem. Trường hợp tìm lại được tem đã mất, Tổ chức, cá nhân phải thực hiện hủy tem chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày tìm lại được tem đã mất. e2. Trường hợp tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước bị hỏng: Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc tổ chức, cá nhân sản xuất rượu tiêu thụ trong nước, phải thực hiện hủy tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu bị hỏng không tiếp tục sử dụng. Tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản giao dịch điện tử còn hiệu lực đã được cơ quan thuế cấp, truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lập thông báo kết quả hủy tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế chậm nhất không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày hủy tem hỏng theo Mẫu số 04/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này. e3. Tổ chức, cá nhân nhận Thông báo của cơ quan thuế qua phương thức điện tử theo Mẫu số 02/TB/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này, về việc chấp nhận hay không chấp nhận thông báo kết quả hủy tem điện tử, báo cáo mất tem điện tử. Trường hợp không được chấp nhận, Tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ theo hướng dẫn của cơ quan thuế, gửi lại Mẫu số 04/TEM, 05/TEM Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này bằng phương thức điện tử. e4. Hồ sơ hủy tem điện tử tại doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc tổ chức, cá nhân sản xuất rượu gồm: - Bảng kiểm kê tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu cần hủy; - Quyết định thành lập Hội đồng hủy tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu. Hội đồng hủy tem gồm: Đại diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán của doanh nghiệp, đại diện bộ phận sản xuất. Đối với cá nhân sản xuất rượu không phải lập Hội đồng hủy tem điện tử rượu; - Biên bản hủy tem điện tử sản phẩm thuốc lá hoặc tem điện tử rượu, trong đó nêu rõ lý do, nguyên nhân hủy. Các thành viên Hội đồng hủy tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu phải ký vào biên bản hủy tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót. Hồ sơ hủy tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu được lưu tại tổ chức, cá nhân sử dụng tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng tem điện tử thuốc lá, rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng tem điện tử thuốc lá, rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 23/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:\nTrách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước\na) Đăng ký sử dụng tem điện tử thuốc lá và tem điện tử rượu\na1. Doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc tổ chức, cá nhân có Giấy phép sản xuất rượu để tiêu thụ trong nước còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp, căn cứ sản lượng và thời hạn được phép sản xuất, sử dụng tài khoản giao dịch điện tử còn hiệu lực đã được cơ quan thuế cấp, truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để đăng ký sử dụng tem điện tử theo Mẫu số 01/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này.\na2. Tổ chức, cá nhân nhận Thông báo của cơ quan thuế qua phương thức điện tử theo Mẫu số 02/TB/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc đăng ký sử dụng tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu.\n- Trường hợp được chấp nhận, tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản giao dịch điện tử còn hiệu lực đã được cơ quan thuế cấp, truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thực hiện việc đăng ký, sử dụng tem điện tử theo các nội dung quy định tại mục 2 - Hồ sơ đăng ký, sử dụng tem điện tử của tổ chức, cá nhân, Phụ lục 3 ban hành theo Thông tư này.\n- Trường hợp không được chấp nhận, tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan thuế trước khi gửi lại đăng ký sử dụng tem điện tử theo phương thức điện tử.\n- Kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng tem điện tử theo quy định tại Thông tư này, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu để tiêu thụ trong nước phải ngừng sử dụng tem đã được cấp, đã mua của cơ quan thuế theo các quy định trước đây, tiêu hủy tem đã được cấp, đã mua của cơ quan thuế còn tồn nhưng chưa sử dụng (nếu có).\nb) Lập kế hoạch mua tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu\nb1. Căn cứ kế hoạch sản xuất sản phẩm thuốc lá, kế hoạch sản xuất rượu để tiêu thụ trong nước hàng năm, chậm nhất là ngày 15 tháng 5 của năm liền trước năm kế hoạch, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc tổ chức, cá nhân sản xuất rượu để tiêu thụ trong nước sử dụng tài khoản giao dịch điện tử còn hiệu lực đã được cơ quan thuế cấp, truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để đăng ký kế hoạch mua tem điện tử theo Mẫu số 02/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này, gồm các nội dung: Loại tem, ký hiệu mẫu tem, số lượng tem cần mua và phải đảm bảo số lượng tem đề nghị mua không được vượt quá sản lượng được phép sản xuất theo Giấy phép sản xuất còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp, trường hợp vượt cần phải ghi rõ lý do.\nDoanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc tổ chức, cá nhân sản xuất rượu để tiêu thụ trong nước, không đăng ký kế hoạch sử dụng tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu coi như không có nhu cầu mua tem.\nTrường hợp doanh nghiệp sở hữu thương hiệu sản phẩm thuốc lá, rượu thuê đơn vị khác gia công sản phẩm thì sử dụng tem điện tử của doanh nghiệp sở hữu thương hiệu.\nb2. Trường hợp trong năm, tổ chức, cá nhân có biến động về sản xuất dẫn đến tăng nhu cầu mua tem điện tử, cũng như các tổ chức, cá nhân có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, rượu để tiêu thụ trong nước sau ngày 15 tháng 5: Trước ngày đề nghị mua tem điện tử ít nhất ba mươi (30) ngày làm việc, tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản giao dịch điện tử còn hiệu lực đã được cơ quan thuế cấp, truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để đăng ký điều chỉnh số lượng tem điện tử cần mua hoặc mua thêm của năm kế hoạch theo Mẫu số 02/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này và phải đảm bảo tổng số lượng tem đề nghị mua không được vượt quá sản lượng được phép sản xuất theo Giấy phép sản xuất, trường hợp vượt cần phải ghi rõ lý do.\nb3. Tổ chức, cá nhân nhận Thông báo của cơ quan thuế qua phương thức điện tử theo Mẫu số 02/TB/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này, về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc đăng ký kế hoạch mua, mua bổ sung tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu.\n- Trường hợp chấp nhận, tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục mua tem, nhận tem với cơ quan thuế theo quy định tại điểm c, khoản 2 Điều này.\n- Trường hợp không chấp nhận, tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan thuế trước khi gửi lại kế hoạch mua tem điện tử theo đúng quy định.\nc) Mua tem điện tử thuốc lá và tem điện tử rượu\nc1. Căn cứ kế hoạch mua, kế hoạch mua bổ sung tem điện tử của năm kế hoạch đã đăng ký với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản giao dịch điện tử còn hiệu lực đã được cơ quan thuế cấp, truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để đăng ký mua tem điện tử theo Mẫu số 03/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này.\nc2. Trong thời gian 01 ngày làm việc, tổ chức, cá nhân nhận Thông báo của cơ quan thuế qua phương thức điện tử theo Mẫu số 02/TB/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này, về việc chấp nhận hay không chấp nhận đề nghị mua tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu.\n- Trường hợp được chấp nhận: Khi đến cơ quan thuế để mua, nhận tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu, tổ chức, cá nhân thực hiện như sau:\n+ Cung cấp bản sao có chứng thực hoặc bản sao có kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc Giấy phép sản xuất rượu còn hiệu lực được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định (khi nhận tem lần đầu). Trường hợp có nội dung thay đổi trên Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc Giấy phép sản xuất rượu còn hiệu lực được cơ quan có thẩm quyền cấp, tổ chức, cá nhân phải cung cấp lại bản sao có chứng thực hoặc bản sao có kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy phép đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi đến mua, nhận tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu;\n+ Xuất trình giấy chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu của người đến mua tem còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật;\n+ Thanh toán tiền mua tem, nhận tem, quản lý và sử dụng tem theo đúng quy định tại Thông tư này;\n- Trường hợp không được chấp nhận, tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan thuế trước khi thực hiện các thủ tục mua tem, nhận tem theo quy định.\nc3. Trường hợp kết thúc năm kế hoạch mà tổ chức, cá nhân không sử dụng hết số lượng tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu đã mua thì số lượng tem điện tử còn lại được tiếp tục sử dụng cho năm tiếp theo.\nd) Truyền dữ liệu thông tin của tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu đã được dán lên sản phẩm thuốc lá, sản phẩm rượu để tiêu thụ trong nước về cơ quan thuế.\nd1. Chậm nhất ngày 20 của tháng tiếp theo, tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản giao dịch điện tử còn hiệu lực đã được cơ quan thuế cấp, truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để truyền dữ liệu thông tin của tem điện tử đã dán theo Mẫu số 07/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này, gồm các nội dung: Tên tem, ký hiệu mẫu số tem, ký hiệu tem; Tổng số lượng tem đưa vào sử dụng; Tổng số lượng tem bị hỏng về Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Trường hợp ngày cuối cùng trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó. Trường hợp dữ liệu tem điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót hoặc cần bổ sung thì tổ chức, cá nhân gửi lại dữ liệu tem điện tử thay thế dữ liệu tem điện tử có sai sót hoặc cần bổ sung.\nd2. Tổ chức, cá nhân nhận Thông báo của cơ quan thuế qua phương thức điện tử theo Mẫu số 02/TB/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này, về việc chấp nhận hay không chấp nhận bảng tổng hợp dữ liệu tem điện tử.\nTrường hợp không được chấp nhận, tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan thuế, trước khi gửi lại dữ liệu tem điện tử theo quy định.\nđ) Xử lý tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu của các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm thuốc lá, sản xuất rượu khi ngừng sản xuất, giải thể, phá sản; chia, tách, sáp nhập hoặc chuyển cơ quan thuế quản lý trực tiếp.\nđ1. Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc tổ chức, cá nhân sản xuất rượu khi ngừng sản xuất, giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập hoặc chuyển cơ quan thuế quản lý sử dụng tài khoản giao dịch điện tử còn hiệu lực đã được cơ quan thuế cấp, truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thực hiện quyết toán và hủy số tem điện tử đã mua còn lại không có nhu cầu sử dụng trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày tổ chức, cá nhân thông báo ngừng sản xuất hoặc ngày Quyết định giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập hoặc ngày chuyển cơ quan thuế quản lý theo các nội dung sau: phương pháp hủy, lý do hủy, ký hiệu mẫu, ký hiệu, số lượng theo Mẫu số 04/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này.\nđ2. Tổ chức, cá nhân chia, tách, sáp nhập hoặc chuyển cơ quan thuế quản lý có nhu cầu tiếp tục sử dụng số tem còn tồn, sử dụng tài khoản giao dịch điện tử còn hiệu lực đã được cơ quan thuế cấp, truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để đăng ký điều chỉnh số tem còn tồn tại tổ chức, cá nhân chia, tách, sáp nhập sang tên, mã số thuế của Tổ chức, cá nhân sau chia, tách, sáp nhập theo Mẫu số 06/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này các nội dung sau: Ký hiệu mẫu, ký hiệu, từ số, đến số, số lượng.\nđ3. Tổ chức, cá nhân nhận Thông báo của cơ quan thuế qua phương thức điện tử theo Mẫu số 02/TB/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này, về việc chấp nhận hay không chấp nhận đề nghị tiếp tục sử dụng số tem điện tử còn tồn của tổ chức, cá nhân.\nTrường hợp không được chấp nhận, tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ theo hướng dẫn của cơ quan thuế, gửi lại Mẫu số 06/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này qua phương thức điện tử.\ne) Xử lý trong trường hợp mất, cháy, hỏng, hủy tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu\ne1. Trường hợp mất, cháy tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu: Tổ chức, cá nhân phát hiện mất, cháy tem, sử dụng tài khoản giao dịch điện tử còn hiệu lực đã được cơ quan thuế cấp, truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lập báo cáo mất, cháy tem trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế chậm nhất không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày phát hiện việc mất, cháy tem theo Mẫu số 05/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này, các nội dung sau: Ký hiệu mẫu, ký hiệu, số lượng, lý do mất, cháy tem. Trường hợp tìm lại được tem đã mất, Tổ chức, cá nhân phải thực hiện hủy tem chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày tìm lại được tem đã mất.\ne2. Trường hợp tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước bị hỏng: Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc tổ chức, cá nhân sản xuất rượu tiêu thụ trong nước, phải thực hiện hủy tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu bị hỏng không tiếp tục sử dụng. Tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản giao dịch điện tử còn hiệu lực đã được cơ quan thuế cấp, truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lập thông báo kết quả hủy tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế chậm nhất không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày hủy tem hỏng theo Mẫu số 04/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này.\ne3. Tổ chức, cá nhân nhận Thông báo của cơ quan thuế qua phương thức điện tử theo Mẫu số 02/TB/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này, về việc chấp nhận hay không chấp nhận thông báo kết quả hủy tem điện tử, báo cáo mất tem điện tử.\nTrường hợp không được chấp nhận, Tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ theo hướng dẫn của cơ quan thuế, gửi lại Mẫu số 04/TEM, 05/TEM Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này bằng phương thức điện tử.\ne4. Hồ sơ hủy tem điện tử tại doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc tổ chức, cá nhân sản xuất rượu gồm:\n- Bảng kiểm kê tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu cần hủy;\n- Quyết định thành lập Hội đồng hủy tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu. Hội đồng hủy tem gồm: Đại diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán của doanh nghiệp, đại diện bộ phận sản xuất. Đối với cá nhân sản xuất rượu không phải lập Hội đồng hủy tem điện tử rượu;\n- Biên bản hủy tem điện tử sản phẩm thuốc lá hoặc tem điện tử rượu, trong đó nêu rõ lý do, nguyên nhân hủy. Các thành viên Hội đồng hủy tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu phải ký vào biên bản hủy tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót.\nHồ sơ hủy tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu được lưu tại tổ chức, cá nhân sử dụng tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Quy định về cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
Các thành viên tư vấn pháp luật của công ty hướng dẫn giúp tôi quy định về việc cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử theo Nghị định mới nhất hiện nay được không ạ? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
Theo quy định hiện nay thì hóa đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử theo quy định bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. Việc cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo đó, Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 119/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ 01/11/2018) thì việc cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được quy định cụ thể như sau: 1. Tổng cục Thuế cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không thu tiền đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau: - Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; - Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định pháp luật và hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản này) trong thời gian 12 tháng kể từ khi thành lập doanh nghiệp; - Hộ, cá nhân kinh doanh. Riêng hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu năm trước liền kề từ 03 (ba) tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng hoặc có doanh thu năm trước liền kề từ 10 (mười) tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định 119/2018/NĐ-CP trong thời gian 12 tháng kể từ tháng áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này; - Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quy định của Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao; - Các trường hợp khác cần thiết để khuyến khích sử dụng hóa đơn điện tử do Bộ Tài chính quyết định. 2. Tổng cục Thuế thực hiện hoặc ủy thác cho tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử thực hiện cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế miễn phí cho các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 119/2018/NĐ-CP. 3. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử khi cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được thu tiền dịch vụ theo thỏa thuận tại Hợp đồng ký giữa tổ chức cung cấp dịch vụ và bên nhận dịch vụ là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 119/2018/NĐ-CP. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện nay thì hóa đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử theo quy định bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. Việc cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật.\nTheo đó, Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 119/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ 01/11/2018) thì việc cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được quy định cụ thể như sau:\n1. Tổng cục Thuế cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không thu tiền đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau:\n- Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;\n- Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định pháp luật và hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản này) trong thời gian 12 tháng kể từ khi thành lập doanh nghiệp;\n- Hộ, cá nhân kinh doanh. Riêng hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu năm trước liền kề từ 03 (ba) tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng hoặc có doanh thu năm trước liền kề từ 10 (mười) tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định 119/2018/NĐ-CP trong thời gian 12 tháng kể từ tháng áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này;\n- Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quy định của Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao;\n- Các trường hợp khác cần thiết để khuyến khích sử dụng hóa đơn điện tử do Bộ Tài chính quyết định.\n2. Tổng cục Thuế thực hiện hoặc ủy thác cho tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử thực hiện cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế miễn phí cho các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 119/2018/NĐ-CP.\n3. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử khi cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được thu tiền dịch vụ theo thỏa thuận tại Hợp đồng ký giữa tổ chức cung cấp dịch vụ và bên nhận dịch vụ là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 119/2018/NĐ-CP.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về hiệu lực thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
Hiệu lực thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quang Hải, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, hiệu lực thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Quang Hải (quanghai*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 32 Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan thì hiệu lực thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan được quy định cụ thể như sau: - Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày ban hành quyết định; trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 39 Nghị định 127/2013/NĐ-CP. Trường hợp tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế cố tình trốn tránh, trì hoãn thi hành quyết định cưỡng chế thì thời hiệu thi hành được tính lại kể từ thời điểm hành vi trốn tránh, trì hoãn được chấm dứt. - Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan chấm dứt hiệu lực kể từ khi tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) bị cưỡng chế đã được nộp đủ vào ngân sách nhà nước. Căn cứ để chấm dứt thi hành quyết định cưỡng chế là chứng từ nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) vào ngân sách nhà nước của người bị cưỡng chế, có xác nhận của Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan được phép thu thuế, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác trích chuyển tiền nộp thuế, nộp phạt từ tài khoản của người nộp thuế. Trên đây là nội dung tư vấn về hiệu lực thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 127/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về hiệu lực thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 32 Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan thì hiệu lực thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan được quy định cụ thể như sau:\n- Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày ban hành quyết định; trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 39 Nghị định 127/2013/NĐ-CP.\nTrường hợp tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế cố tình trốn tránh, trì hoãn thi hành quyết định cưỡng chế thì thời hiệu thi hành được tính lại kể từ thời điểm hành vi trốn tránh, trì hoãn được chấm dứt.\n- Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan chấm dứt hiệu lực kể từ khi tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) bị cưỡng chế đã được nộp đủ vào ngân sách nhà nước. Căn cứ để chấm dứt thi hành quyết định cưỡng chế là chứng từ nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) vào ngân sách nhà nước của người bị cưỡng chế, có xác nhận của Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan được phép thu thuế, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác trích chuyển tiền nộp thuế, nộp phạt từ tài khoản của người nộp thuế.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hiệu lực thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 127/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
04 vấn đề phải lưu ý khi lập hóa đơn
Tôi tên Nguyễn Thị Thu hiện là kế toán cho cửa hàng vật liệu xây dựng của gia đình. Do mới ra trường, nên chưa biết cách sử dụng hóa đơn hàng hóa, dù được chỉ bảo nhưng tôi cần phải học hỏi thêm nhiều thứ, bạn tôi có hướng dẫn tôi biết đến trang tư vấn của các bạn, nên mong rằng các bạn có thể dựa vào cơ sở pháp lý vững chắc, mà hỗ trợ giúp tôi khi lập hóa đơn hàng hóa cần chú ý những vấn đề gì? (*********@gmail.com)
Căn cứ pháp lý: Thông tư 39/2014/TT-BTC; Thông tư 119/2014/TT-BTC; Thông tư 26/2015/TT-BTC. Một số lưu ý khi lập hóa đơn như sau: - Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh chỉ được lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ các loại hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư 39/2014/TT-BTC. - Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất). Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì không phải gạch chéo. - Hóa đơn được lập một lần thành nhiều liên. Nội dung lập trên hóa đơn phải được thống nhất trên các liên hóa đơn có cùng một số. Đối với hóa đơn thu cước dịch vụ viễn thông, hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước, hóa đơn thu phí của các ngân hàng, vé vận tải hành khách của các đơn vị vận tải, các loại tem, vé, thẻ và một số trường hợp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, khi lập hóa đơn được thay thế liên 1 bằng bảng kê chi tiết số hóa đơn thực tế đã lập. Chi tiết mỗi số hóa đơn giao khách hàng được thể hiện trên một dòng của Bảng kê với đầy đủ các tiêu thức đã được đăng ký tại hóa đơn mẫu gửi cùng Thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Bảng kê được lập hàng tháng, được in ra giấy để lưu trữ bảo quản hoặc lưu trữ bằng phương tiện điện tử (Ví dụ như: bút nhớ (đĩa flash USB), đĩa CD và DVD, đĩa cứng gắn ngoài, đĩa cứng gắn trong). Việc bảo quản, lưu trữ bảng kê thực hiện theo quy định hiện hành về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán. Nếu lưu trữ bằng giấy thì bảng kê phải có đầy đủ tên, chữ ký người lập bảng kê; tên, chữ ký thủ trưởng đơn vị; dấu đơn vị. Nếu lưu trữ bằng phương tiện điện tử thì bảng kê phải có chữ ký điện tử của đơn vị và nội dung bảng kê phải đảm bảo có thể truy cập kết xuất và in ra giấy khi cần tham chiếu. Các đơn vị phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và đầy đủ thông tin trên bảng kê hóa đơn đã lập trong ngày, trong tháng và phải đảm bảo lưu trữ để cung cấp cho cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác khi có yêu cầu. - Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn. Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều đơn vị trực thuộc trực tiếp bán hàng hoặc nhiều cơ sở nhận ủy nhiệm cùng sử dụng hình thức hóa đơn đặt in có cùng ký hiệu theo phương thức phân chia cho từng cơ sở trong toàn hệ thống thì tổ chức kinh doanh phải có sổ theo dõi phân bổ số lượng hóa đơn cho từng đơn vị trực thuộc, từng cơ sở nhận ủy nhiệm. Các đơn vị trực thuộc, cơ sở nhận ủy nhiệm phải sử dụng hóa đơn theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn trong phạm vi số hóa đơn được phân chia. Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều cơ sở bán hàng hoặc nhiều cơ sở được ủy nhiệm đồng thời cùng sử dụng một loại hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử có cùng ký hiệu theo phương thức truy xuất ngẫu nhiên từ một máy chủ thì tổ chức kinh doanh phải có quyết định phương án cụ thể về việc truy xuất ngẫu nhiên của các cơ sở bán hàng và đơn vị được ủy nhiệm. Thứ tự lập hóa đơn được tính từ số nhỏ đến số lớn cho hóa đơn truy xuất toàn hệ thống của tổ chức kinh doanh. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "04 vấn đề phải lưu ý khi lập hóa đơn", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Thông tư 39/2014/TT-BTC; Thông tư 119/2014/TT-BTC; Thông tư 26/2015/TT-BTC.\nMột số lưu ý khi lập hóa đơn như sau:\n- Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh chỉ được lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ các loại hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư 39/2014/TT-BTC.\n- Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).\nNội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì không phải gạch chéo.\n- Hóa đơn được lập một lần thành nhiều liên. Nội dung lập trên hóa đơn phải được thống nhất trên các liên hóa đơn có cùng một số.\nĐối với hóa đơn thu cước dịch vụ viễn thông, hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước, hóa đơn thu phí của các ngân hàng, vé vận tải hành khách của các đơn vị vận tải, các loại tem, vé, thẻ và một số trường hợp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, khi lập hóa đơn được thay thế liên 1 bằng bảng kê chi tiết số hóa đơn thực tế đã lập. Chi tiết mỗi số hóa đơn giao khách hàng được thể hiện trên một dòng của Bảng kê với đầy đủ các tiêu thức đã được đăng ký tại hóa đơn mẫu gửi cùng Thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.\nBảng kê được lập hàng tháng, được in ra giấy để lưu trữ bảo quản hoặc lưu trữ bằng phương tiện điện tử (Ví dụ như: bút nhớ (đĩa flash USB), đĩa CD và DVD, đĩa cứng gắn ngoài, đĩa cứng gắn trong). Việc bảo quản, lưu trữ bảng kê thực hiện theo quy định hiện hành về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán. Nếu lưu trữ bằng giấy thì bảng kê phải có đầy đủ tên, chữ ký người lập bảng kê; tên, chữ ký thủ trưởng đơn vị; dấu đơn vị. Nếu lưu trữ bằng phương tiện điện tử thì bảng kê phải có chữ ký điện tử của đơn vị và nội dung bảng kê phải đảm bảo có thể truy cập kết xuất và in ra giấy khi cần tham chiếu. Các đơn vị phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và đầy đủ thông tin trên bảng kê hóa đơn đã lập trong ngày, trong tháng và phải đảm bảo lưu trữ để cung cấp cho cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác khi có yêu cầu.\n- Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn.\nTrường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều đơn vị trực thuộc trực tiếp bán hàng hoặc nhiều cơ sở nhận ủy nhiệm cùng sử dụng hình thức hóa đơn đặt in có cùng ký hiệu theo phương thức phân chia cho từng cơ sở trong toàn hệ thống thì tổ chức kinh doanh phải có sổ theo dõi phân bổ số lượng hóa đơn cho từng đơn vị trực thuộc, từng cơ sở nhận ủy nhiệm. Các đơn vị trực thuộc, cơ sở nhận ủy nhiệm phải sử dụng hóa đơn theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn trong phạm vi số hóa đơn được phân chia.\nTrường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều cơ sở bán hàng hoặc nhiều cơ sở được ủy nhiệm đồng thời cùng sử dụng một loại hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử có cùng ký hiệu theo phương thức truy xuất ngẫu nhiên từ một máy chủ thì tổ chức kinh doanh phải có quyết định phương án cụ thể về việc truy xuất ngẫu nhiên của các cơ sở bán hàng và đơn vị được ủy nhiệm. Thứ tự lập hóa đơn được tính từ số nhỏ đến số lớn cho hóa đơn truy xuất toàn hệ thống của tổ chức kinh doanh.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhà thuộc sở hữu chung khi bán cần thủ tục gì?
Hỏi: Hai chị em tôi cùng đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở do bố mẹ tôi để lại, nay em gái tôi muốn bán căn nhà đi nhưng tôi thì không, trong trường hợp tôi không đồng ý thì em tôi có quyền bán không? Trần Thị Hoàn (Hoàn Kiếm-Hà Nội)
Theo quy định tại Điều 96 - Luật Nhà ở: Việc bán nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu bằng văn bản.  Trường hợp có chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung không đồng ý bán thì các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung khác có quyền làm đơn yêu cầu toà án giải quyết theo quy định của pháp luật. Các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung được quyền ưu tiên mua, nếu các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung không mua thì nhà ở đó được bán cho người khác.  Trong trường hợp có chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung bán phần quyền sở hữu nhà ở của mình thì các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua; trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày nhận được thông báo về việc bán phần quyền sở hữu nhà ở và điều kiện bán mà không có chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung nào mua thì phần quyền đó được bán cho người khác. Trong trường hợp vi phạm quyền ưu tiên mua thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự. Căn cứ quy định trên, chị là người có quyền mua phần quyền sở hữu nhà ở của em chị, nếu chị không mua thì em chị hoàn toàn có quyền bán cho người khác.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhà thuộc sở hữu chung khi bán cần thủ tục gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 96 - Luật Nhà ở: Việc bán nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu bằng văn bản. \n\r\nTrường hợp có chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung không đồng ý bán thì các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung khác có quyền làm đơn yêu cầu toà án giải quyết theo quy định của pháp luật. Các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung được quyền ưu tiên mua, nếu các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung không mua thì nhà ở đó được bán cho người khác. \n\r\nTrong trường hợp có chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung bán phần quyền sở hữu nhà ở của mình thì các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua; trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày nhận được thông báo về việc bán phần quyền sở hữu nhà ở và điều kiện bán mà không có chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung nào mua thì phần quyền đó được bán cho người khác. Trong trường hợp vi phạm quyền ưu tiên mua thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự.\n\r\nCăn cứ quy định trên, chị là người có quyền mua phần quyền sở hữu nhà ở của em chị, nếu chị không mua thì em chị hoàn toàn có quyền bán cho người khác.", "role": "assistant" } ]
Cơ chế hỗ trợ về tài chính đối với doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Nguyệt An. Hiện bạn đang làm trong ngành đóng tàu. Bạn có thắc mắc sau mong nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cơ chế hỗ trợ về tài chính đối với doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam được quy định ra sao?
Cơ chế hỗ trợ về tài chính đối với doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quyết định 149/2003/QĐ-TTg, cụ thể như sau: - Đối với tàu thuê theo phương thức thuê tàu trần và thuê tàu định hạn, doanh nghiệp vận tải biển được miễn thuế thu nhập trong thời hạn của hợp đồng. - Đối với các tàu vay mua, thuê mua, doanh nghiệp vận tải biển được miễn thuế thu nhập trong 02 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế phải nộp trong 02 năm tiếp theo. - Doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Quỹ hỗ trợ phát triển để phát triển đội tàu theo quy định hiện hành. - Đối với Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, ngoài việc được áp dụng các quy định tại các điểm a, b, c trên đây, hàng năm (giai đoạn từ năm 2003 đến hết năm 2005) còn được hưởng một số ưu đãi sau: Được Quỹ hỗ trợ phát triển bố trí đủ vốn và được giữ lại toàn bộ thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm của các đơn vị thành viên, bao gồm cả phần thuế thu nhập của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam trong các công ty liên doanh và công ty cổ phần thuộc Tổng công ty, coi đây là khoản ngân sách cấp bổ sung làm vốn đối ứng để vay vốn Quỹ hỗ trợ phát triển, nhằm thực hiện các hợp đồng với Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đóng mới 32 tàu theo kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ chế hỗ trợ về tài chính đối với doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Cơ chế hỗ trợ về tài chính đối với doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quyết định 149/2003/QĐ-TTg, cụ thể như sau:\n- Đối với tàu thuê theo phương thức thuê tàu trần và thuê tàu định hạn, doanh nghiệp vận tải biển được miễn thuế thu nhập trong thời hạn của hợp đồng.\n- Đối với các tàu vay mua, thuê mua, doanh nghiệp vận tải biển được miễn thuế thu nhập trong 02 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế phải nộp trong 02 năm tiếp theo.\n- Doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Quỹ hỗ trợ phát triển để phát triển đội tàu theo quy định hiện hành.\n- Đối với Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, ngoài việc được áp dụng các quy định tại các điểm a, b, c trên đây, hàng năm (giai đoạn từ năm 2003 đến hết năm 2005) còn được hưởng một số ưu đãi sau:\nĐược Quỹ hỗ trợ phát triển bố trí đủ vốn và được giữ lại toàn bộ thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm của các đơn vị thành viên, bao gồm cả phần thuế thu nhập của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam trong các công ty liên doanh và công ty cổ phần thuộc Tổng công ty, coi đây là khoản ngân sách cấp bổ sung làm vốn đối ứng để vay vốn Quỹ hỗ trợ phát triển, nhằm thực hiện các hợp đồng với Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đóng mới 32 tàu theo kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công đối với người đi trên tàu thuyền buồm, tàu thuyền thể thao, du thuyền
Thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công đối với người đi trên tàu thuyền buồm, tàu thuyền thể thao, du thuyền được thực hiện như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Trung Kiên. Tôi rất quan tâm tới các quy định về thực hiện thủ tục biên phòng cảng biển. Tôi được biết hiện đã có văn bản mới hướng dẫn cụ thể nhưng không rõ lắm nên tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi, cụ thể là thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công đối với người đi trên tàu thuyền buồm, tàu thuyền thể thao, du thuyền được thực hiện như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! (trungkien***@gmail.com)
Thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công đối với người đi trên tàu thuyền buồm, tàu thuyền thể thao, du thuyền được quy định tại Điều 16 Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng (có hiệu lực từ ngày 20/08/2017) như sau: 1. Địa điểm, thành phần hồ sơ, thời hạn thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định này. 2. Người đi trên tàu thuyền buồm, tàu thuyền thể thao, du thuyền không có hộ chiếu thuyền viên hoặc sổ thuyền viên và không được định biên thuyền bộ theo quy định của pháp luật về hàng hải phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; thị thực do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp khi nhập cảnh, trừ trường hợp thuộc diện được miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam. 3. Người đi trên tàu thuyền buồm, tàu thuyền thể thao, du thuyền có hộ chiếu thuyền viên hoặc sổ thuyền viên và được định biên thuyền bộ theo quy định của pháp luật về hàng hải, thủ tục biên phòng và hoạt động đi bờ thực hiện theo quy định đối với thuyền viên. Theo đó, thủ tục biên phòng thực hiện theo cách thức thủ công là việc người làm thủ tục và biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện thủ tục biên phòng thông qua các bản khai giấy. Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công đối với người đi trên tàu thuyền buồm, tàu thuyền thể thao, du thuyền. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 77/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công đối với người đi trên tàu thuyền buồm, tàu thuyền thể thao, du thuyền", "role": "user" }, { "content": "Thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công đối với người đi trên tàu thuyền buồm, tàu thuyền thể thao, du thuyền được quy định tại Điều 16 Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng (có hiệu lực từ ngày 20/08/2017) như sau:\n1. Địa điểm, thành phần hồ sơ, thời hạn thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.\n2. Người đi trên tàu thuyền buồm, tàu thuyền thể thao, du thuyền không có hộ chiếu thuyền viên hoặc sổ thuyền viên và không được định biên thuyền bộ theo quy định của pháp luật về hàng hải phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; thị thực do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp khi nhập cảnh, trừ trường hợp thuộc diện được miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam.\n3. Người đi trên tàu thuyền buồm, tàu thuyền thể thao, du thuyền có hộ chiếu thuyền viên hoặc sổ thuyền viên và được định biên thuyền bộ theo quy định của pháp luật về hàng hải, thủ tục biên phòng và hoạt động đi bờ thực hiện theo quy định đối với thuyền viên.\nTheo đó, thủ tục biên phòng thực hiện theo cách thức thủ công là việc người làm thủ tục và biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện thủ tục biên phòng thông qua các bản khai giấy.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công đối với người đi trên tàu thuyền buồm, tàu thuyền thể thao, du thuyền. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 77/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mang theo Giấy phép xe tập lái đã hết giá trị sử dụng bị phạt bao nhiêu?
Mang theo Giấy phép xe tập lái đã hết giá trị sử dụng bị phạt 700 ngàn có đúng không? Căn cứ quy định nào?
Theo quy định tại Khoản 1e Điều 37 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với giáo viên dạy lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Giáo viên dạy thực hành không mang theo Giấy phép xe tập lái hoặc mang theo Giấy phép xe tập lái đã hết giá trị sử dụng. Và theo Khoản 4 Điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì: Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt. Như vậy, theo quy định này thì giáo viên dạy thực hành mang theo Giấy phép xe tập lái đã hết giá trị sử dụng có thể bị phạt tiền từ 600 đến 800 ngàn đồng. Trường hợp không có tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ thì mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt, cụ thể ở đây là 700 ngàn đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mang theo Giấy phép xe tập lái đã hết giá trị sử dụng bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1e Điều 37 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với giáo viên dạy lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nGiáo viên dạy thực hành không mang theo Giấy phép xe tập lái hoặc mang theo Giấy phép xe tập lái đã hết giá trị sử dụng.\nVà theo Khoản 4 Điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì:\nMức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.\nNhư vậy, theo quy định này thì giáo viên dạy thực hành mang theo Giấy phép xe tập lái đã hết giá trị sử dụng có thể bị phạt tiền từ 600 đến 800 ngàn đồng.\nTrường hợp không có tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ thì mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt, cụ thể ở đây là 700 ngàn đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ giải quyết bán nhà ở và nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí để ở từ 05/7/1994 đến trước 19/01/2007
Chế độ giải quyết bán nhà ở và nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí để ở từ 05/7/1994 đến trước 19/01/2007 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đỗ Đại Nhân, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sở hữu nhà ở, phát triển nhà ở, quản lý, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, chế độ giải quyết bán nhà ở và nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí để ở từ 05/7/1994 đến trước 19/01/2007 được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Trân trong! Đỗ Đại Nhân (dainhan*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 70 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở thì chế độ giải quyết bán nhà ở và nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí để ở từ 05/7/1994 đến trước 19/01/2007 được quy định cụ thể như sau: - Trường hợp nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng bố trí cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng để ở trong khoảng thời gian từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (bao gồm cả nhà ở thuộc diện xác lập sở hữu toàn dân quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 63 của Nghị định này) thì thực hiện bán theo quy định sau đây: + Người mua nhà ở phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 63 Nghị định 99/2015/NĐ-CP và nhà ở phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 63 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP; + Giá bán nhà ở bao gồm tiền nhà và tiền sử dụng đất; + Tiền nhà được xác định theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và nhân (x) với diện tích sử dụng; + Tiền sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đất được tính bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán (bao gồm cả tiền sử dụng đất tính theo hệ số k nếu nhà ở thuộc diện quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 65 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP) và không phân biệt diện tích trong hạn mức đất ở hoặc ngoài hạn mức đất ở. - Đối với nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã được bố trí làm nhà ở từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 mà không có đủ điều kiện bán theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 70 Nghị định 99/2015/NĐ-CP thì giải quyết theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà đất thuộc sở hữu nhà nước. Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ giải quyết bán nhà ở và nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí để ở từ 05/7/1994 đến trước 19/01/2007. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 99/2015/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ giải quyết bán nhà ở và nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí để ở từ 05/7/1994 đến trước 19/01/2007", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 70 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở thì chế độ giải quyết bán nhà ở và nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí để ở từ 05/7/1994 đến trước 19/01/2007 được quy định cụ thể như sau:\n- Trường hợp nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng bố trí cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng để ở trong khoảng thời gian từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (bao gồm cả nhà ở thuộc diện xác lập sở hữu toàn dân quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 63 của Nghị định này) thì thực hiện bán theo quy định sau đây:\n+ Người mua nhà ở phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 63 Nghị định 99/2015/NĐ-CP và nhà ở phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 63 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP;\n+ Giá bán nhà ở bao gồm tiền nhà và tiền sử dụng đất;\n+ Tiền nhà được xác định theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và nhân (x) với diện tích sử dụng;\n+ Tiền sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đất được tính bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán (bao gồm cả tiền sử dụng đất tính theo hệ số k nếu nhà ở thuộc diện quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 65 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP) và không phân biệt diện tích trong hạn mức đất ở hoặc ngoài hạn mức đất ở.\n- Đối với nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã được bố trí làm nhà ở từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 mà không có đủ điều kiện bán theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 70 Nghị định 99/2015/NĐ-CP thì giải quyết theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.\nTrên đây là nội dung tư vấn về chế độ giải quyết bán nhà ở và nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí để ở từ 05/7/1994 đến trước 19/01/2007. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 99/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Học sinh giỏi cần bao nhiêu điểm? Cách tính điểm học sinh giỏi các cấp đơn giản nhất 2024?
Tôi muốn hỏi: Học sinh giỏi cần bao nhiêu điểm? Cách tính điểm học sinh giỏi các cấp đơn giản nhất 2024? Câu hỏi từ anh Hữu - Quảng Ngãi
Học sinh giỏi cần bao nhiêu điểm? Cách tính điểm học sinh giỏi các cấp đơn giản nhất 2024?Tại Điều 21 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT có quy định về hiệu lực thi hành như sau:- Từ năm học 2021-2022 đối với lớp 6.- Từ năm học 2022-2023 đối với lớp 7 và lớp 10.- Từ năm học 2023-2024 đối với lớp 8 và lớp 11.- Từ năm học 2024-2025 đối với lớp 9 và lớp 12.Như vậy, năm học 2023-2024 học sinh lớp 6,7,8,10,11 sẽ được điều chỉnh bởi Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT và học sinh lớp 9, lớp 12 sẽ được điều chỉnh bởi Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT.Do đó, cách tính điểm học sinh giỏi các cấp được xác định như sau:[1] Đối với học sinh lớp 6,7,8,10, và 11Căn cứ tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định cụ thể cách tính điểm trung bình môn học kì cụ thể:- Điểm trung bình môn học kì (sau đây viết tắt là ĐTBmhk) đối với mỗi môn học được tính như sau:Trong đó:ĐTBmhkI: Điểm trung bình môn học kì I.ĐTBmhkII: Điểm trung bình môn học kì II.*Kết quả học tập trong từng học kì, cả năm họcĐối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì, ĐTBmcn được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học. Kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.Mức Tốt:- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.Tại Điều 15 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT có quy định về học sinh giỏi như sau:Khen thưởng1. Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh..- Khen thưởng danh hiệu "Học sinh Giỏi" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt.b) Khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học....Như vậy, học sinh lớp 6, 7, 8, 10 và 11 đạt học sinh giỏi khi:- Có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt- Kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo mức tốt, cụ thể:+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.[2] Đối với học sinh lớp 9 và 12Căn cứ theo Điều 10 Quy chế đánh giá xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT quy định về công thức chuẩn xác nhất để tính điểm trung bình môn học như sau:Trong đó:- TĐĐGtx: Tổng điểm đánh giá thường xuyên.- ĐĐGgk: Điểm đánh giá giữa kì.- ĐĐGck: Điểm đánh giá cuối kì.- ĐĐGtx: Điểm đánh giá thường xuyên.Tại khoản 1 Điều 13 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT có quy định về tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học như sau:Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học1. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:a) Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ....Như vậy, học sinh lớp 9 và 12 đạt học sinh giỏi khi:- Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên;Riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.Ngoài ra, học sinh lớp 9 và lớp 12 còn phải đạt hạnh kiểm loại tốt mới được công nhận là học sinh giỏi (theo Điều 18 Quy chế đánh giá xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT)Học sinh giỏi cần bao nhiêu điểm? Cách tính điểm học sinh giỏi các cấp đơn giản nhất 2024? (Hình từ Internet)Năm học 2023-2024 học sinh THCS, THPT được khen thưởng cuối năm học khi đáp ứng điều kiện gì?[1] Đối với học sinh lớp 6, 7, 8, 10, 11 (theo Thông tư 22)Căn cứ theo Điều 15 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về việc khen thưởng cụ thể như sau:- Khen thưởng danh hiệu "Học sinh Xuất sắc" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt và có ít nhất 06 môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn cả năm đạt từ 9,0 điểm trở lên.- Khen thưởng danh hiệu "Học sinh Giỏi" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt.[2] Đối với học sinh lớp 9 và lớp 12 (theo Thông tư 58):Tại Điều 18 Quy chế đánh giá xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT quy định như sau:- Công nhận đạt danh hiệu học sinh giỏi học kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực loại giỏi.- Công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên.- Học sinh đạt thành tích nổi bật hoặc có tiến bộ vượt bậc trong học tập, rèn luyện được Hiệu trưởng tặng giấy khen.Lưu ý: Từ năm học 2024-2025 tất cả các học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông sẽ áp dụng đồng bộ theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT.Đánh giá, xếp loại kết quả rèn luyện học lực năm học 2023-2024 đối với học sinh THCS, THPT như thế nào?[1] Đối với học sinh lớp 6, 7, 8, 10 và 11Căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh:Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh...2. Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm họcKết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.a) Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì- Mức Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có nhiều biểu hiện nổi bật.- Mức Khá: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt được mức Tốt.- Mức Đạt: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.- Mức Chưa đạt: Chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông....Như vậy, kết quả rèn luyện của học sinh lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 10 và lớp 11 được chia thành 04 loại:- Tốt- Khá- Đạt- Chưa đạt[2] Đối với học sinh lớp 9 và 12 Căn cứ Điều 5 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT quy định căn cứ đánh giá, xếp loại học lực:Căn cứ đánh giá, xếp loại học lực1. Căn cứ đánh giá, xếp loại học lực:a) Mức độ hoàn thành chương trình các môn học và hoạt động giáo dục trong Kế hoạch giáo dục cấp THCS, cấp THPT;b) Kết quả đạt được của các bài kiểm tra.2. Học lực được xếp thành 5 loại: Giỏi (G), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y), kém (Kém).Theo đó, học lực của học sinh lớp 9 và lớp 12 được chia thành 05 loại bao gồm:- Giỏi (G)- Khá (K)- Trung bình (Tb)- Yếu (Y)- Kém (Kém).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Học sinh giỏi cần bao nhiêu điểm? Cách tính điểm học sinh giỏi các cấp đơn giản nhất 2024?", "role": "user" }, { "content": "Học sinh giỏi cần bao nhiêu điểm? Cách tính điểm học sinh giỏi các cấp đơn giản nhất 2024?Tại Điều 21 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT có quy định về hiệu lực thi hành như sau:- Từ năm học 2021-2022 đối với lớp 6.- Từ năm học 2022-2023 đối với lớp 7 và lớp 10.- Từ năm học 2023-2024 đối với lớp 8 và lớp 11.- Từ năm học 2024-2025 đối với lớp 9 và lớp 12.Như vậy, năm học 2023-2024 học sinh lớp 6,7,8,10,11 sẽ được điều chỉnh bởi Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT và học sinh lớp 9, lớp 12 sẽ được điều chỉnh bởi Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT.Do đó, cách tính điểm học sinh giỏi các cấp được xác định như sau:[1] Đối với học sinh lớp 6,7,8,10, và 11Căn cứ tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định cụ thể cách tính điểm trung bình môn học kì cụ thể:- Điểm trung bình môn học kì (sau đây viết tắt là ĐTBmhk) đối với mỗi môn học được tính như sau:Trong đó:ĐTBmhkI: Điểm trung bình môn học kì I.ĐTBmhkII: Điểm trung bình môn học kì II.*Kết quả học tập trong từng học kì, cả năm họcĐối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì, ĐTBmcn được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học. Kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.Mức Tốt:- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.Tại Điều 15 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT có quy định về học sinh giỏi như sau:Khen thưởng1. Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh..- Khen thưởng danh hiệu \"Học sinh Giỏi\" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt.b) Khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học....Như vậy, học sinh lớp 6, 7, 8, 10 và 11 đạt học sinh giỏi khi:- Có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt- Kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo mức tốt, cụ thể:+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.[2] Đối với học sinh lớp 9 và 12Căn cứ theo Điều 10 Quy chế đánh giá xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT quy định về công thức chuẩn xác nhất để tính điểm trung bình môn học như sau:Trong đó:- TĐĐGtx: Tổng điểm đánh giá thường xuyên.- ĐĐGgk: Điểm đánh giá giữa kì.- ĐĐGck: Điểm đánh giá cuối kì.- ĐĐGtx: Điểm đánh giá thường xuyên.Tại khoản 1 Điều 13 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT có quy định về tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học như sau:Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học1. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:a) Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ....Như vậy, học sinh lớp 9 và 12 đạt học sinh giỏi khi:- Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên;Riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.Ngoài ra, học sinh lớp 9 và lớp 12 còn phải đạt hạnh kiểm loại tốt mới được công nhận là học sinh giỏi (theo Điều 18 Quy chế đánh giá xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT)Học sinh giỏi cần bao nhiêu điểm? Cách tính điểm học sinh giỏi các cấp đơn giản nhất 2024? (Hình từ Internet)Năm học 2023-2024 học sinh THCS, THPT được khen thưởng cuối năm học khi đáp ứng điều kiện gì?[1] Đối với học sinh lớp 6, 7, 8, 10, 11 (theo Thông tư 22)Căn cứ theo Điều 15 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về việc khen thưởng cụ thể như sau:- Khen thưởng danh hiệu \"Học sinh Xuất sắc\" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt và có ít nhất 06 môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn cả năm đạt từ 9,0 điểm trở lên.- Khen thưởng danh hiệu \"Học sinh Giỏi\" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt.[2] Đối với học sinh lớp 9 và lớp 12 (theo Thông tư 58):Tại Điều 18 Quy chế đánh giá xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT quy định như sau:- Công nhận đạt danh hiệu học sinh giỏi học kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực loại giỏi.- Công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên.- Học sinh đạt thành tích nổi bật hoặc có tiến bộ vượt bậc trong học tập, rèn luyện được Hiệu trưởng tặng giấy khen.Lưu ý: Từ năm học 2024-2025 tất cả các học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông sẽ áp dụng đồng bộ theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT.Đánh giá, xếp loại kết quả rèn luyện học lực năm học 2023-2024 đối với học sinh THCS, THPT như thế nào?[1] Đối với học sinh lớp 6, 7, 8, 10 và 11Căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh:Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh...2. Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm họcKết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.a) Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì- Mức Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có nhiều biểu hiện nổi bật.- Mức Khá: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt được mức Tốt.- Mức Đạt: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.- Mức Chưa đạt: Chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông....Như vậy, kết quả rèn luyện của học sinh lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 10 và lớp 11 được chia thành 04 loại:- Tốt- Khá- Đạt- Chưa đạt[2] Đối với học sinh lớp 9 và 12 Căn cứ Điều 5 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT quy định căn cứ đánh giá, xếp loại học lực:Căn cứ đánh giá, xếp loại học lực1. Căn cứ đánh giá, xếp loại học lực:a) Mức độ hoàn thành chương trình các môn học và hoạt động giáo dục trong Kế hoạch giáo dục cấp THCS, cấp THPT;b) Kết quả đạt được của các bài kiểm tra.2. Học lực được xếp thành 5 loại: Giỏi (G), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y), kém (Kém).Theo đó, học lực của học sinh lớp 9 và lớp 12 được chia thành 05 loại bao gồm:- Giỏi (G)- Khá (K)- Trung bình (Tb)- Yếu (Y)- Kém (Kém).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức chi bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân được quy định như thế nào?
Mức chi bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thư hiện đang sống và làm việc tại Lâm Đồng. Tôi hiện đang tìm hiểu về Ban Thanh tra nhân dân. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi mức chi bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Mức chi bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 63/2017/TT-BTC quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  a) Chi tổ chức các cuộc họp, hội nghị; chi công tác phí: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. Thông tư này hướng dẫn cụ thể thêm một số mức chi như sau: Chi bồi dưỡng báo cáo viên trong hội họp; chi thù lao trách nhiệm cho các thành viên Ban Thanh tra nhân dân trực tiếp thực hiện công tác thanh tra theo kế hoạch công tác được duyệt hoặc trong hoạt động phối hợp với tổ chức thanh tra nhà nước khi thanh tra tại địa phương, đơn vị: Mức chi 100.000 đồng/người/ngày. b) Chi mua sắm văn phòng phẩm, cước điện thoại, cước bưu phẩm, các khoản chi khác: Theo thực tế phát sinh, theo hóa đơn thực tế và trong phạm vi kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân được giao, đảm bảo theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành và tiết kiệm, hiệu quả. Trên đây là tư vấn về mức chi bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 63/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức chi bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mức chi bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 63/2017/TT-BTC quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \na) Chi tổ chức các cuộc họp, hội nghị; chi công tác phí: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.\nThông tư này hướng dẫn cụ thể thêm một số mức chi như sau: Chi bồi dưỡng báo cáo viên trong hội họp; chi thù lao trách nhiệm cho các thành viên Ban Thanh tra nhân dân trực tiếp thực hiện công tác thanh tra theo kế hoạch công tác được duyệt hoặc trong hoạt động phối hợp với tổ chức thanh tra nhà nước khi thanh tra tại địa phương, đơn vị: Mức chi 100.000 đồng/người/ngày.\nb) Chi mua sắm văn phòng phẩm, cước điện thoại, cước bưu phẩm, các khoản chi khác: Theo thực tế phát sinh, theo hóa đơn thực tế và trong phạm vi kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân được giao, đảm bảo theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành và tiết kiệm, hiệu quả.\nTrên đây là tư vấn về mức chi bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 63/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Thi nâng ngạch công chức bao lâu thì biết kết quả?
Trường hợp một người đã dự thi nâng ngạch công chức thì sau bao lâu sẽ có kết quả vậy thưa Luật sư? Quy định tại đâu? Xin cảm ơn!
Khoản 16 Điều 1 Nghị định 161/2018/NĐ-CP quy định về thông báo kết quả thi nâng ngạch công chức như sau: a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chấm thi vòng 2, Hội đồng thi nâng ngạch công chức phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức về kết quả chấm thi và gửi thông báo bằng văn bản tới cơ quan quản lý công chức về điểm thi của công chức dự thi nâng ngạch để thông báo cho công chức dự thi được biết. b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo kết quả thi vòng 2, công chức dự thi có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả bài thi viết vòng 2. Hội đồng thi nâng ngạch công chức có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này. c) Sau khi thực hiện các quy định tại điểm a và điểm b khoản này, Hội đồng thi nâng ngạch công chức báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức phê duyệt kết quả kỳ thi và danh sách công chức trúng tuyển. Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày có quyết định phê duyệt kết quả kỳ thi của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức, Hội đồng thi nâng ngạch công chức có trách nhiệm thông báo kết quả thi và danh sách công chức trúng tuyển bằng văn bản tới cơ quan quản lý công chức có công chức tham dự kỳ thi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thi nâng ngạch công chức bao lâu thì biết kết quả?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 16 Điều 1 Nghị định 161/2018/NĐ-CP quy định về thông báo kết quả thi nâng ngạch công chức như sau:\na) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chấm thi vòng 2, Hội đồng thi nâng ngạch công chức phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức về kết quả chấm thi và gửi thông báo bằng văn bản tới cơ quan quản lý công chức về điểm thi của công chức dự thi nâng ngạch để thông báo cho công chức dự thi được biết.\nb) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo kết quả thi vòng 2, công chức dự thi có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả bài thi viết vòng 2. Hội đồng thi nâng ngạch công chức có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này.\nc) Sau khi thực hiện các quy định tại điểm a và điểm b khoản này, Hội đồng thi nâng ngạch công chức báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức phê duyệt kết quả kỳ thi và danh sách công chức trúng tuyển. Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày có quyết định phê duyệt kết quả kỳ thi của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức, Hội đồng thi nâng ngạch công chức có trách nhiệm thông báo kết quả thi và danh sách công chức trúng tuyển bằng văn bản tới cơ quan quản lý công chức có công chức tham dự kỳ thi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổng hợp nhu cầu, cấp phát chứng thư số công cộng tại Cục Thuế
Thông tin chứng thư số sẽ có các thông tin như. Tên của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tên của thuê bao, thời hạn có hiệu lực của chứng thư số, khoá công khai của thuê bao. Nhưng có thắc mắc sau chưa nắm rõ mong nhận phản hồi. Cụ thể: Việc tổng hợp nhu cầu, cấp phát chứng thư số công cộng tại Cục Thuế được quy định như thế nào?
Việc tổng hợp nhu cầu, cấp phát chứng thư số công cộng tại Cục Thuế được quy định quy định tại Khoản 2 Điều 15 Quyết định 1983/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình tạm thời cấp phát, quản lý và sử dụng chứng thư số, dịch vụ chứng thực chữ ký số trong ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau: - Cá nhân thuộc đối tượng được cấp chứng thư số lập Giấy đề nghị cấp chứng thư số theo mẫu số 01-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này gửi phòng Tin học. - Phòng Tin học Cục Thuế rà soát, tổng hợp yêu cầu của Cục Thuế, Chi cục Thuế và lập Danh sách đề nghị cấp chứng thư số cho cá nhân theo mẫu 02a-BM/QTCTS, Danh sách đề nghị cấp chứng thư số cho cơ quan, tổ chức theo mẫu 02b-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, trình lãnh đạo Cục Thuế phê duyệt. - Sau khi có danh sách đề nghị cấp chứng thư số được phê duyệt, Cục Thuế thực hiện các thủ tục với Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng để mua sắm, cấp phát chứng thư số cho cá nhân, tổ chức tại Cục Thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc. - Việc bàn giao chứng thư số giữa Cục Thuế với Chi cục Thuế thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy trình này. Việc bàn giao chứng thư số giữa Cục Thuế, Chi cục Thuế với thuê bao thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quy trình này Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổng hợp nhu cầu, cấp phát chứng thư số công cộng tại Cục Thuế", "role": "user" }, { "content": "Việc tổng hợp nhu cầu, cấp phát chứng thư số công cộng tại Cục Thuế được quy định quy định tại Khoản 2 Điều 15 Quyết định 1983/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình tạm thời cấp phát, quản lý và sử dụng chứng thư số, dịch vụ chứng thực chữ ký số trong ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau:\n- Cá nhân thuộc đối tượng được cấp chứng thư số lập Giấy đề nghị cấp chứng thư số theo mẫu số 01-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này gửi phòng Tin học.\n- Phòng Tin học Cục Thuế rà soát, tổng hợp yêu cầu của Cục Thuế, Chi cục Thuế và lập Danh sách đề nghị cấp chứng thư số cho cá nhân theo mẫu 02a-BM/QTCTS, Danh sách đề nghị cấp chứng thư số cho cơ quan, tổ chức theo mẫu 02b-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, trình lãnh đạo Cục Thuế phê duyệt.\n- Sau khi có danh sách đề nghị cấp chứng thư số được phê duyệt, Cục Thuế thực hiện các thủ tục với Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng để mua sắm, cấp phát chứng thư số cho cá nhân, tổ chức tại Cục Thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc.\n- Việc bàn giao chứng thư số giữa Cục Thuế với Chi cục Thuế thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy trình này. Việc bàn giao chứng thư số giữa Cục Thuế, Chi cục Thuế với thuê bao thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quy trình này\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Việc huy động vốn để thành lập quỹ đại chúng được quy định như thế nào?
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Việc huy động vốn để thành lập quỹ đại chúng được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng. Theo đó, việc huy động vốn để thành lập quỹ đại chúng được quy định tại Điều 90 Luật Chứng khoán 2006 với nội dung như sau: - Việc huy động vốn của quỹ đại chúng được công ty quản lý quỹ thực hiện trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực. Quỹ đại chúng được thành lập nếu có ít nhất một trăm nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ và tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là năm mươi tỷ đồng Việt Nam. * Lưu ý: Trường hợp việc huy động vốn của quỹ đại chúng không đáp ứng quy định trên thì công ty quản lý quỹ phải hoàn trả cho nhà đầu tư mọi khoản tiền đã đóng góp trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn. Công ty quản lý quỹ phải chịu mọi phí tổn và nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc huy động vốn.  - Toàn bộ vốn góp của nhà đầu tư phải được phong tỏa tại một tài khoản riêng đặt dưới sự kiểm soát của ngân hàng giám sát và không được sử dụng cho đến khi hoàn tất đợt huy động vốn. Công ty quản lý quỹ phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước kết quả huy động vốn có xác nhận của ngân hàng giám sát trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn. Trên đây là nội dung giải đáp về việc huy động vốn để thành lập quỹ đại chúng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc huy động vốn để thành lập quỹ đại chúng được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.\nTheo đó, việc huy động vốn để thành lập quỹ đại chúng được quy định tại Điều 90 Luật Chứng khoán 2006 với nội dung như sau:\n- Việc huy động vốn của quỹ đại chúng được công ty quản lý quỹ thực hiện trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực. Quỹ đại chúng được thành lập nếu có ít nhất một trăm nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ và tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là năm mươi tỷ đồng Việt Nam.\n* Lưu ý: Trường hợp việc huy động vốn của quỹ đại chúng không đáp ứng quy định trên thì công ty quản lý quỹ phải hoàn trả cho nhà đầu tư mọi khoản tiền đã đóng góp trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn. Công ty quản lý quỹ phải chịu mọi phí tổn và nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc huy động vốn.\n - Toàn bộ vốn góp của nhà đầu tư phải được phong tỏa tại một tài khoản riêng đặt dưới sự kiểm soát của ngân hàng giám sát và không được sử dụng cho đến khi hoàn tất đợt huy động vốn. Công ty quản lý quỹ phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước kết quả huy động vốn có xác nhận của ngân hàng giám sát trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn.\nTrên đây là nội dung giải đáp về việc huy động vốn để thành lập quỹ đại chúng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp nào khi đăng ký khai tử thì thời gian ngày, tháng, năm chết được ghi theo âm lịch?
Em thường thấy, khi đăng ký khai tử cho người mất thì thời giờ, ngày, tháng, năm chết ghi theo Dương lịch. Vậy, trường hợp nào thời gian đó sẽ được ghi theo âm lịch?
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về nội dung khai tử như sau: Khi đăng ký khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài. Do đó, theo quy định hiện hành pháp luật thì thống nhất chung là khi đăng ký khai tử thì về thời gian giờ, ngày, tháng, năm chết ghi theo Dương lịch. Do đó, việc ghi chép này thực hiện theo dương lịch và không có trường hợp nào được phép ghi theo Âm lịch. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp nào khi đăng ký khai tử thì thời gian ngày, tháng, năm chết được ghi theo âm lịch?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về nội dung khai tử như sau:\nKhi đăng ký khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.\nDo đó, theo quy định hiện hành pháp luật thì thống nhất chung là khi đăng ký khai tử thì về thời gian giờ, ngày, tháng, năm chết ghi theo Dương lịch. Do đó, việc ghi chép này thực hiện theo dương lịch và không có trường hợp nào được phép ghi theo Âm lịch.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Is it possible for overseas Vietnamese with Vietnamese nationality to obtain an ID card?
Is it permissible for overseas Vietnamese with Vietnamese nationality to obtain an ID card? What are procedures for grant, renewal and re-grant of citizen’s ID cards in Vietnam? Hello Lawnet. I'm an overseas Vietnamese returning from the USA. Is it permissible for me to obtain an ID card? Looking forward to your consultancy. Thank you!
Is it permissible for overseas Vietnamese with Vietnamese nationality to obtain an ID card? Pursuant to Clause 1, Article 19 of the Law on Citizen Identification in 2014 stipulating persons eligible for grant of citizen’s ID cards and citizen’s ID card number as follows:  1. Vietnamese citizens aged full 14 years or older are eligible for grant of citizen’s' ID cards. 2. The citizen’s ID card number is the personal identification number. Pursuant to Clause 1, Article 5 of the Law on Vietnamese Nationality in 2008 stipulating relationships between the State and citizens as follows: 1. Persons who hold Vietnamese nationality are Vietnamese citizens. 2. Vietnamese citizens have their citizen rights guaranteed by the State of the Socialist Republic of Vietnam and have to fulfill their citizen obligations toward the State and the society as prescribed by law. 3. The State of the Socialist Republic of Vietnam adopts policies to create conditions for Vietnamese citizens in foreign countries to enjoy their civic rights and fulfill their civic obligations in conformity with the circumstance of living away from the country. 4. Rights and obligations of overseas Vietnamese citizens who also hold foreign nationality comply with relevant laws. As regulations above, you are permissible to obtain an ID card. What are procedures for grant, renewal and re-grant of citizen’s ID cards in Vietnam? Pursuant to Article 26 of the Law on Citizen Identification in 2014 stipulating procedures for grant, renewal and re-grant of citizen’s ID cards as follows: 1. The citizen identification management agency of the Ministry of Public Security; 2. Citizen identification management agencies of Public Security Departments of provinces and centrally run cities; 3. Citizen identification management agencies of Public Security Divisions of rural districts, urban districts, towns and provincial cities or equivalent administrative units; 4. When necessary, competent citizen identification management agencies shall carry out procedures for the grant of citizen’s identity cards at communes, wards, townships, agencies, units or citizens’ places of residence. Best regards!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Is it possible for overseas Vietnamese with Vietnamese nationality to obtain an ID card?", "role": "user" }, { "content": "Is it permissible for overseas Vietnamese with Vietnamese nationality to obtain an ID card?\nPursuant to Clause 1, Article 19 of the Law on Citizen Identification in 2014 stipulating persons eligible for grant of citizen’s ID cards and citizen’s ID card number as follows: \n1. Vietnamese citizens aged full 14 years or older are eligible for grant of citizen’s' ID cards.\n2. The citizen’s ID card number is the personal identification number.\nPursuant to Clause 1, Article 5 of the Law on Vietnamese Nationality in 2008 stipulating relationships between the State and citizens as follows:\n1. Persons who hold Vietnamese nationality are Vietnamese citizens.\n2. Vietnamese citizens have their citizen rights guaranteed by the State of the Socialist Republic of Vietnam and have to fulfill their citizen obligations toward the State and the society as prescribed by law.\n3. The State of the Socialist Republic of Vietnam adopts policies to create conditions for Vietnamese citizens in foreign countries to enjoy their civic rights and fulfill their civic obligations in conformity with the circumstance of living away from the country.\n4. Rights and obligations of overseas Vietnamese citizens who also hold foreign nationality comply with relevant laws.\nAs regulations above, you are permissible to obtain an ID card.\nWhat are procedures for grant, renewal and re-grant of citizen’s ID cards in Vietnam?\nPursuant to Article 26 of the Law on Citizen Identification in 2014 stipulating procedures for grant, renewal and re-grant of citizen’s ID cards as follows:\n1. The citizen identification management agency of the Ministry of Public Security;\n2. Citizen identification management agencies of Public Security Departments of provinces and centrally run cities;\n3. Citizen identification management agencies of Public Security Divisions of rural districts, urban districts, towns and provincial cities or equivalent administrative units;\n4. When necessary, competent citizen identification management agencies shall carry out procedures for the grant of citizen’s identity cards at communes, wards, townships, agencies, units or citizens’ places of residence.\nBest regards!", "role": "assistant" } ]
Mã loại hình xuất khẩu B11 và E62 khác nhau như thế nào?
Cho tôi hỏi Mã loại hình xuất khẩu B11 và E62 khác nhau như thế nào? (Câu hỏi của anh Hưng - Hải Phòng)
Hiện nay có bao nhiêu mã loại hình xuất khẩu?Căn cứ theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021, hiện nay có 16 mã loại hình xuất khẩu như sau:- Mã B11: Xuất kinh doanh- Mã B12: Xuất sau khi đã tạm xuất.- Mã B13: Xuất khẩu hàng đã nhập khẩu.- Mã E42: Xuất sản phẩm gia công cho thương nhân nước ngoài.- Mã E54: Xuất nguyên liệu gia công từ hợp đồng này sang hợp đồng khác.- Mã E62: Xuất sản phẩm sản xuất xuất khẩu.- Mã E82: Xuất nguyên liệu, vật tư thuê gia công ở nước ngoài- Mã G21: Tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất.- Mã G22: Tái xuất máy móc, thiết bị đã tạm nhập để phục vụ dự án có thời hạn.- Mã G23: Tái xuất hàng tạm nhập miễn thuế.- Mã G24: Tái xuất khác.- Mã G61: Tạm xuất hàng hóa- Mã C12: Hàng hóa từ kho ngoại quan xuất đi nước ngoài.- Mã C22: Hàng đưa ra khu phi thuế quan.- Mã H21: Xuất khẩu hàng khác.Mã loại hình xuất khẩu B11 và E62 khác nhau như thế nào? (Hình từ Internet)Mã loại hình xuất khẩu B11 và E62 khác nhau như thế nào?Theo Bảng mã loại hình và hướng dẫn sử dụng được ban hành kèm theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021. Việc phân biệt 02 mã loại hình xuất khẩu B11 và E62 như sau:Mã loại hình xuất khẩu B11(Xuất kinh doanh)Mã loại hình xuất khẩu E62(Xuất sản phẩm sản xuất xuất khẩu)Sử dụng trong trường hợp:- Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, DNCX hoặc xuất khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài theo hợp đồng mua bánDoanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm cả DNCX) thực hiện quyền kinh doanh xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc mua trong nướcSử dụng trong trường hợp:- Xuất sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu nhập khẩu ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan (bao gồm trường hợp xuất cho thương nhân nước ngoài và được chỉ định giao hàng tại Việt Nam)- Xuất khẩu suất ăn cho tàu bay của hãng hàng không Việt Nam*Trường hợp xuất vào nội địa phải khai các chỉ tiêu thông tin về XNK tại chỗ như mã điểm đích vận chuyển bảo thuế và chỉ tiêu số quản lý nội bộ.Thông qua phân biệt trên, hàng hóa xuất khẩu của 02 mã loại hình trên là khác nhau. Mặt khác mã loại hình B11 áp dụng đối với cho các doanh nghiệp xuất kinh doanh theo hợp đồng mua bán hoặc thực hiện quyền kinh doanh xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc mua trong nước.Trường hợp sử dụng mã loại hình xuất nhập khẩu cũ để đăng ký khai hải quan thì có cần phải điều chỉnh lại theo mã mới hay không?Căn cứ theo Điều 3 Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021 có quy định như sau:Điều khoản chuyển tiếp1. Đối với các tờ khai hải quan đã đăng ký theo loại hình tương ứng trước ngày Quyết định này có hiệu lực, nếu có thay đổi mục đích sử dụng, đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình xuất khẩu, nhập khẩu mới thì sử dụng mã loại hình theo quy định tại Quyết định này kể từ thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.2. Đối với các mã loại hình đã được quy định tại Quyết định này nhưng thủ tục hải quan chưa được quy định cụ thể tại các Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính thì chưa thực hiện cho đến khi có quy định cụ thể.Theo đó, trường hợp đã đăng ký khai hải quan theo mã loại hình cũ trước ngày 01/6/2021 thì không phải điều chỉnh theo mã mới. Tuy nhiên, trường hợp có thay đổi mục đích sử dụng, đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình xuất khẩu, nhập khẩu mới thì sẽ sử dụng mã loại hình theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021 kể từ thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.*Lưu ý: Với các mã loại hình xuất nhập khẩu được quy định theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021 nhưng chưa được quy định cụ thể trong thủ tục hải quan thông qua các Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính thì không được thực hiện cho đến khi có quy định điều chỉnh.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mã loại hình xuất khẩu B11 và E62 khác nhau như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hiện nay có bao nhiêu mã loại hình xuất khẩu?Căn cứ theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021, hiện nay có 16 mã loại hình xuất khẩu như sau:- Mã B11: Xuất kinh doanh- Mã B12: Xuất sau khi đã tạm xuất.- Mã B13: Xuất khẩu hàng đã nhập khẩu.- Mã E42: Xuất sản phẩm gia công cho thương nhân nước ngoài.- Mã E54: Xuất nguyên liệu gia công từ hợp đồng này sang hợp đồng khác.- Mã E62: Xuất sản phẩm sản xuất xuất khẩu.- Mã E82: Xuất nguyên liệu, vật tư thuê gia công ở nước ngoài- Mã G21: Tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất.- Mã G22: Tái xuất máy móc, thiết bị đã tạm nhập để phục vụ dự án có thời hạn.- Mã G23: Tái xuất hàng tạm nhập miễn thuế.- Mã G24: Tái xuất khác.- Mã G61: Tạm xuất hàng hóa- Mã C12: Hàng hóa từ kho ngoại quan xuất đi nước ngoài.- Mã C22: Hàng đưa ra khu phi thuế quan.- Mã H21: Xuất khẩu hàng khác.Mã loại hình xuất khẩu B11 và E62 khác nhau như thế nào? (Hình từ Internet)Mã loại hình xuất khẩu B11 và E62 khác nhau như thế nào?Theo Bảng mã loại hình và hướng dẫn sử dụng được ban hành kèm theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021. Việc phân biệt 02 mã loại hình xuất khẩu B11 và E62 như sau:Mã loại hình xuất khẩu B11(Xuất kinh doanh)Mã loại hình xuất khẩu E62(Xuất sản phẩm sản xuất xuất khẩu)Sử dụng trong trường hợp:- Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, DNCX hoặc xuất khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài theo hợp đồng mua bánDoanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm cả DNCX) thực hiện quyền kinh doanh xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc mua trong nướcSử dụng trong trường hợp:- Xuất sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu nhập khẩu ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan (bao gồm trường hợp xuất cho thương nhân nước ngoài và được chỉ định giao hàng tại Việt Nam)- Xuất khẩu suất ăn cho tàu bay của hãng hàng không Việt Nam*Trường hợp xuất vào nội địa phải khai các chỉ tiêu thông tin về XNK tại chỗ như mã điểm đích vận chuyển bảo thuế và chỉ tiêu số quản lý nội bộ.Thông qua phân biệt trên, hàng hóa xuất khẩu của 02 mã loại hình trên là khác nhau. Mặt khác mã loại hình B11 áp dụng đối với cho các doanh nghiệp xuất kinh doanh theo hợp đồng mua bán hoặc thực hiện quyền kinh doanh xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc mua trong nước.Trường hợp sử dụng mã loại hình xuất nhập khẩu cũ để đăng ký khai hải quan thì có cần phải điều chỉnh lại theo mã mới hay không?Căn cứ theo Điều 3 Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021 có quy định như sau:Điều khoản chuyển tiếp1. Đối với các tờ khai hải quan đã đăng ký theo loại hình tương ứng trước ngày Quyết định này có hiệu lực, nếu có thay đổi mục đích sử dụng, đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình xuất khẩu, nhập khẩu mới thì sử dụng mã loại hình theo quy định tại Quyết định này kể từ thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.2. Đối với các mã loại hình đã được quy định tại Quyết định này nhưng thủ tục hải quan chưa được quy định cụ thể tại các Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính thì chưa thực hiện cho đến khi có quy định cụ thể.Theo đó, trường hợp đã đăng ký khai hải quan theo mã loại hình cũ trước ngày 01/6/2021 thì không phải điều chỉnh theo mã mới. Tuy nhiên, trường hợp có thay đổi mục đích sử dụng, đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình xuất khẩu, nhập khẩu mới thì sẽ sử dụng mã loại hình theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021 kể từ thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.*Lưu ý: Với các mã loại hình xuất nhập khẩu được quy định theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021 nhưng chưa được quy định cụ thể trong thủ tục hải quan thông qua các Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính thì không được thực hiện cho đến khi có quy định điều chỉnh.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công bố quyết định thanh tra an toàn thực phẩm cho Đoàn thanh tra
Công bố quyết định thanh tra an toàn thực phẩm cho Đoàn thanh tra được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Tùng Lâm, hiện đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc công bố quyết định thanh tra an toàn thực phẩm cho Đoàn thanh tra được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Công bố quyết định thanh tra an toàn thực phẩm cho Đoàn thanh tra được quy định tại Mục 1 Quyết định 4988/QĐ-BYT năm 2016 về Quy trình thanh tra an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau: 1.1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra. 1.2. Thành phần tham dự buổi công bố quyết định thanh tra gồm đối tượng thanh tra và các thành phần khác do người ra quyết định thanh tra quyết định trên cơ sở báo cáo của Trưởng đoàn thanh tra. 1.3. Trưởng đoàn thanh tra chủ trì buổi công bố quyết định thanh tra: - Thông qua chương trình làm việc; - Đọc toàn văn quyết định thanh tra; - Nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, thời kỳ, thời hạn cuộc thanh tra; nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng Đoàn thanh tra (Điều 53 Luật số 56/2010/QH12), nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra, thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khi tiến hành thanh tra độc lập (Điều 54 Luật số 56/2010/QH12), nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra chuyên ngành (Điều 55 Luật số 56/2010/QH12); quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra (Điều 57, 58 Luật số 56/2010/QH12); dự kiến kế hoạch làm việc của Đoàn thanh tra; mối quan hệ công tác giữa Đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra; các nội dung khác liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra. 1.4. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra báo cáo theo đề cương Đoàn thanh tra yêu cầu. 1.5. Các thành viên khác tham dự buổi công bố quyết định thanh tra phát biểu ý kiến liên quan đến nội dung thanh tra (nếu có). 1.6. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản. Biên bản họp công bố quyết định thanh tra được ký giữa Trưởng đoàn thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra. Biên bản công bố quyết định thanh tra thực hiện theo Mẫu số 06/TTr - ATTP ban hành kèm theo Quyết định này. Đối với các đoàn thanh tra an toàn thực phẩm thí điểm triển khai theo Quyết định số 38/2015/QĐ-TTg ngày 9 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, việc công bố quyết định thanh tra không phải lập thành biên bản riêng mà được ghi thành một mục trong biên bản thanh tra, biên bản kiểm tra, xác minh. Trên đây là nội dung câu trả lời về công bố quyết định thanh tra an toàn thực phẩm cho Đoàn thanh tra. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề nàu bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 4988/QĐ-BYT năm 2016. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công bố quyết định thanh tra an toàn thực phẩm cho Đoàn thanh tra", "role": "user" }, { "content": "Công bố quyết định thanh tra an toàn thực phẩm cho Đoàn thanh tra được quy định tại Mục 1 Quyết định 4988/QĐ-BYT năm 2016 về Quy trình thanh tra an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:\n1.1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra.\n1.2. Thành phần tham dự buổi công bố quyết định thanh tra gồm đối tượng thanh tra và các thành phần khác do người ra quyết định thanh tra quyết định trên cơ sở báo cáo của Trưởng đoàn thanh tra.\n1.3. Trưởng đoàn thanh tra chủ trì buổi công bố quyết định thanh tra:\n- Thông qua chương trình làm việc;\n- Đọc toàn văn quyết định thanh tra;\n- Nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, thời kỳ, thời hạn cuộc thanh tra; nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng Đoàn thanh tra (Điều 53 Luật số 56/2010/QH12), nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra, thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khi tiến hành thanh tra độc lập (Điều 54 Luật số 56/2010/QH12), nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra chuyên ngành (Điều 55 Luật số 56/2010/QH12); quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra (Điều 57, 58 Luật số 56/2010/QH12); dự kiến kế hoạch làm việc của Đoàn thanh tra; mối quan hệ công tác giữa Đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra; các nội dung khác liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra.\n1.4. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra báo cáo theo đề cương Đoàn thanh tra yêu cầu.\n1.5. Các thành viên khác tham dự buổi công bố quyết định thanh tra phát biểu ý kiến liên quan đến nội dung thanh tra (nếu có).\n1.6. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản. Biên bản họp công bố quyết định thanh tra được ký giữa Trưởng đoàn thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.\nBiên bản công bố quyết định thanh tra thực hiện theo Mẫu số 06/TTr - ATTP ban hành kèm theo Quyết định này. Đối với các đoàn thanh tra an toàn thực phẩm thí điểm triển khai theo Quyết định số 38/2015/QĐ-TTg ngày 9 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, việc công bố quyết định thanh tra không phải lập thành biên bản riêng mà được ghi thành một mục trong biên bản thanh tra, biên bản kiểm tra, xác minh.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về công bố quyết định thanh tra an toàn thực phẩm cho Đoàn thanh tra. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề nàu bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 4988/QĐ-BYT năm 2016.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối với TCTD được kiểm soát đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản
Trình tự Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối với TCTD được kiểm soát đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi Nguyễn Bá Lộc. Hiện tại, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, trình tự Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối với TCTD được kiểm soát đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! Nguyễn Bá Lộc (nguyenbaloc*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 01/2018/TT-NHNN quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì trình tự Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối với TCTD được kiểm soát đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản được quy định cụ thể như sau: - Khi có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả và có nhu cầu vay đặc biệt, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt gửi 04 bộ hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt đến Ban kiểm soát đặc biệt. Hồ sơ đề nghị gồm: + Giấy đề nghị vay đặc biệt, trong đó nêu rõ: tên tổ chức tín dụng, số tài khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam mở tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, lý do, số tiền, thời hạn, lãi suất đề nghị vay, mục đích sử dụng tiền vay, cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và tuân thủ quy định pháp luật về cho vay đặc biệt; + Báo cáo về nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc tình hình mất khả năng chi trả, các biện pháp đã áp dụng và dự kiến áp dụng để khắc phục, dự kiến nhu cầu vay đặc biệt; + Số liệu tiền gửi bằng đồng Việt Nam theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 01/2018/TT-NHNN; + Số liệu về nguồn vốn, sử dụng vốn bằng đồng Việt Nam theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 01/2018/TT-NHNN; + Văn bản, tài liệu khác theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước (nếu có). - Trường hợp đồng ý với đề nghị vay đặc biệt của tổ chức tín dụng, trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 01/2018/TT-NHNN, Ban kiểm soát đặc biệt gửi 02 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ), 01 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có nhiệm vụ thực hiện thanh tra, giám sát), kèm theo văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt có ý kiến về các nội dung sau: + Tình hình hoạt động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng; + Ý kiến cụ thể tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống; + Kiến nghị cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, ý kiến cụ thể về mức cho vay đặc biệt, mục đích, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt. - Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của tổ chức tín dụng và văn bản ý kiến của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 01/2018/TT-NHNN, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau: + Tình hình hoạt động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng; + Ý kiến cụ thể về việc tổ chức tín dụng thuộc hay không thuộc trường hợp có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống; + Ý kiến đồng ý hay không đồng ý cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng; ý kiến cụ thể về mức cho vay đặc biệt, mục đích, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt, nội dung khác (nếu có); trường hợp không đồng ý cho vay đặc biệt phải nêu rõ lý do. - Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của tổ chức tín dụng và văn bản ý kiến của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi hồ sơ lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. - Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Thông tư 01/2018/TT-NHNN, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau: + Tình hình hoạt động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng; + Ý kiến cụ thể về việc tổ chức tín dụng thuộc hay không thuộc trường hợp có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống; + Ý kiến đồng ý hay không đồng ý cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng; ý kiến cụ thể về mức cho vay đặc biệt, mục đích, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt, đề xuất việc Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư 01/2018/TT-NHNN hoặc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cho vay đặc biệt theo quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư 01/2018/TT-NHNN, nội dung khác (nếu có); trường hợp không đồng ý cho vay đặc biệt phải nêu rõ lý do. - Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến của các đơn vị theo quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 14 Thông tư 01/2018/TT-NHNN, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hoặc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cho vay đặc biệt, mức cho vay đặc biệt, mục đích, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt; trường hợp không đồng ý cho vay đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức tín dụng. - Căn cứ văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, người đại diện hợp pháp của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, người đại diện hợp pháp của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam ký hợp đồng cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng. Trên đây là nội dung tư vấn về trình tự Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối với TCTD được kiểm soát đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 01/2018/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối với TCTD được kiểm soát đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 01/2018/TT-NHNN quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì trình tự Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối với TCTD được kiểm soát đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản được quy định cụ thể như sau:\n- Khi có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả và có nhu cầu vay đặc biệt, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt gửi 04 bộ hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt đến Ban kiểm soát đặc biệt.\nHồ sơ đề nghị gồm:\n+ Giấy đề nghị vay đặc biệt, trong đó nêu rõ: tên tổ chức tín dụng, số tài khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam mở tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, lý do, số tiền, thời hạn, lãi suất đề nghị vay, mục đích sử dụng tiền vay, cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và tuân thủ quy định pháp luật về cho vay đặc biệt;\n+ Báo cáo về nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc tình hình mất khả năng chi trả, các biện pháp đã áp dụng và dự kiến áp dụng để khắc phục, dự kiến nhu cầu vay đặc biệt;\n+ Số liệu tiền gửi bằng đồng Việt Nam theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 01/2018/TT-NHNN;\n+ Số liệu về nguồn vốn, sử dụng vốn bằng đồng Việt Nam theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 01/2018/TT-NHNN;\n+ Văn bản, tài liệu khác theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước (nếu có).\n- Trường hợp đồng ý với đề nghị vay đặc biệt của tổ chức tín dụng, trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 01/2018/TT-NHNN, Ban kiểm soát đặc biệt gửi 02 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ), 01 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có nhiệm vụ thực hiện thanh tra, giám sát), kèm theo văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt có ý kiến về các nội dung sau:\n+ Tình hình hoạt động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng;\n+ Ý kiến cụ thể tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống;\n+ Kiến nghị cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, ý kiến cụ thể về mức cho vay đặc biệt, mục đích, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt.\n- Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của tổ chức tín dụng và văn bản ý kiến của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 01/2018/TT-NHNN, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:\n+ Tình hình hoạt động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng;\n+ Ý kiến cụ thể về việc tổ chức tín dụng thuộc hay không thuộc trường hợp có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống;\n+ Ý kiến đồng ý hay không đồng ý cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng; ý kiến cụ thể về mức cho vay đặc biệt, mục đích, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt, nội dung khác (nếu có); trường hợp không đồng ý cho vay đặc biệt phải nêu rõ lý do.\n- Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của tổ chức tín dụng và văn bản ý kiến của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi hồ sơ lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.\n- Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Thông tư 01/2018/TT-NHNN, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:\n+ Tình hình hoạt động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng;\n+ Ý kiến cụ thể về việc tổ chức tín dụng thuộc hay không thuộc trường hợp có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống;\n+ Ý kiến đồng ý hay không đồng ý cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng; ý kiến cụ thể về mức cho vay đặc biệt, mục đích, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt, đề xuất việc Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư 01/2018/TT-NHNN hoặc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cho vay đặc biệt theo quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư 01/2018/TT-NHNN, nội dung khác (nếu có); trường hợp không đồng ý cho vay đặc biệt phải nêu rõ lý do.\n- Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến của các đơn vị theo quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 14 Thông tư 01/2018/TT-NHNN, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hoặc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cho vay đặc biệt, mức cho vay đặc biệt, mục đích, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt; trường hợp không đồng ý cho vay đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức tín dụng.\n- Căn cứ văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, người đại diện hợp pháp của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, người đại diện hợp pháp của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam ký hợp đồng cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trình tự Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối với TCTD được kiểm soát đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 01/2018/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được kinh doanh trong thời gian bị thu hồi giấy chứng nhận an ninh trật tự không?
Xin hỏi luật sư, cơ sở lưu trú chúng tôi bị thu hồi giấy an ninh trật tự 3 tháng. Trong thời gian bị thu giấy có được hoạt động không?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì một trong những hành vi bị cấm đối với cơ sở kinh doanh có điều kiện là: Hoạt động kinh doanh khi chưa được cấp hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. Như vậy, theo quy định này thì trường hợp cơ sở lưu trú bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự sẽ không được hoạt động trong thời gian này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được kinh doanh trong thời gian bị thu hồi giấy chứng nhận an ninh trật tự không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì một trong những hành vi bị cấm đối với cơ sở kinh doanh có điều kiện là:\nHoạt động kinh doanh khi chưa được cấp hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.\nNhư vậy, theo quy định này thì trường hợp cơ sở lưu trú bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự sẽ không được hoạt động trong thời gian này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người lao động thuê lại có quyền đình công không?
Cho tôi hỏi, người lao động thuê lại có quyền đình công không? Nhờ anh chị giải đáp.
Người lao động thuê lại có quyền đình công không?Căn cứ quy định Điều 58 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại như sau:Quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lạiNgoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 5 của Bộ luật này, người lao động thuê lại có các quyền và nghĩa vụ sau đây:1. Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động đã ký với doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động;...Căn cứ quy định khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động như sau:Quyền và nghĩa vụ của người lao động1. Người lao động có các quyền sau đây:a) Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;b) Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;c) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;d) Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;e) Đình công;g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật....Như vậy, người lao động thuê lại theo như quy định thì vẫn có quyền và nghĩa vụ như người lao động. Do đó người lao động thuê lại vẫn có quyền đình công.Người lao động thuê lại có quyền đình công không? (Hình từ Internet)Trường hợp nào người lao động có quyền đình công?Căn cứ quy định Điều 199 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trường hợp người lao động có quyền đình công như sau:Trường hợp người lao động có quyền đình côngTổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để đình công trong trường hợp sau đây:1. Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;2. Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.Như vậy, người lao động có quyền đình công trong các trường hợp sau đây:- Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy định mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;- Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.Trường hợp nào được xem là đình công bất hợp pháp?Căn cứ quy định Điều 204 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trường hợp đình công bất hợp pháp như sau:Trường hợp đình công bất hợp pháp1. Không thuộc trường hợp được đình công quy định tại Điều 199 của Bộ luật này.2. Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.3. Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công theo quy định của Bộ luật này.4. Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật này.5. Tiến hành đình công trong trường hợp không được đình công quy định tại Điều 209 của Bộ luật này.6. Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 210 của Bộ luật này.Như vậy, các trường hợp dưới đây được xem là đình công bất hợp pháp:- Không thuộc trường hợp được đình công quy định.- Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.- Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công theo quy định.- Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định.- Tiến hành đình công trong trường hợp không được đình công quy định tại nơi sử dụng lao động không được đình công.- Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người lao động thuê lại có quyền đình công không?", "role": "user" }, { "content": "Người lao động thuê lại có quyền đình công không?Căn cứ quy định Điều 58 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại như sau:Quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lạiNgoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 5 của Bộ luật này, người lao động thuê lại có các quyền và nghĩa vụ sau đây:1. Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động đã ký với doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động;...Căn cứ quy định khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động như sau:Quyền và nghĩa vụ của người lao động1. Người lao động có các quyền sau đây:a) Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;b) Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;c) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;d) Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;e) Đình công;g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật....Như vậy, người lao động thuê lại theo như quy định thì vẫn có quyền và nghĩa vụ như người lao động. Do đó người lao động thuê lại vẫn có quyền đình công.Người lao động thuê lại có quyền đình công không? (Hình từ Internet)Trường hợp nào người lao động có quyền đình công?Căn cứ quy định Điều 199 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trường hợp người lao động có quyền đình công như sau:Trường hợp người lao động có quyền đình côngTổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để đình công trong trường hợp sau đây:1. Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;2. Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.Như vậy, người lao động có quyền đình công trong các trường hợp sau đây:- Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy định mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;- Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.Trường hợp nào được xem là đình công bất hợp pháp?Căn cứ quy định Điều 204 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trường hợp đình công bất hợp pháp như sau:Trường hợp đình công bất hợp pháp1. Không thuộc trường hợp được đình công quy định tại Điều 199 của Bộ luật này.2. Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.3. Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công theo quy định của Bộ luật này.4. Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật này.5. Tiến hành đình công trong trường hợp không được đình công quy định tại Điều 209 của Bộ luật này.6. Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 210 của Bộ luật này.Như vậy, các trường hợp dưới đây được xem là đình công bất hợp pháp:- Không thuộc trường hợp được đình công quy định.- Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.- Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công theo quy định.- Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định.- Tiến hành đình công trong trường hợp không được đình công quy định tại nơi sử dụng lao động không được đình công.- Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao trước ngày 01/01/2010
Trả lời giúp chung tôi câu hỏi về các trường hợp tổ chức, cá nhân được sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả trước ngày 01/01/2010? Xin cảm ơn!
Theo quy định của pháp luật trước ngày ngày 01/01/2010 thì về nguyên tắc các tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản, quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm thì phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định theo Luật định thì các tổ chức, cá nhân có thể sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả. Theo đó, theo quy định tại Điều 26 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả trước ngày 01/01/2010 bao gồm: - Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của Chính phủ. - Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm trên không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm. - Việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp trên không áp dụng đối với tác phẩm điện ảnh. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao trước ngày 01/01/2010", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của pháp luật trước ngày ngày 01/01/2010 thì về nguyên tắc các tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản, quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm thì phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.\nTuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định theo Luật định thì các tổ chức, cá nhân có thể sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả.\nTheo đó, theo quy định tại Điều 26 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả trước ngày 01/01/2010 bao gồm:\n- Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của Chính phủ.\n- Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm trên không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.\n- Việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp trên không áp dụng đối với tác phẩm điện ảnh.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được quy định thế nào?
Tôi muốn hỏi về những quy định của pháp luật mới đối với việc thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài từ năm 2021?
Điều 23 Luật Đầu tư 2020 (có hiệu lực từ 01/01/2021) quy định về thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, cụ thể: 1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh; b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. 2. Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC. 3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới. 4. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế và về thực hiện hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Trên đây là hỗ trợ của chúng tôi về những quy định đối với việc thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài kể từ ngày 01/01/2021. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều 23 Luật Đầu tư 2020 (có hiệu lực từ 01/01/2021) quy định về thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, cụ thể:\n1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;\nb) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;\nc) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.\n2. Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.\n3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.\n4. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế và về thực hiện hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.\nTrên đây là hỗ trợ của chúng tôi về những quy định đối với việc thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài kể từ ngày 01/01/2021.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giảm trừ gia cảnh 2024: Ai được giảm và mức giảm là bao nhiêu?
Cho tôi hỏi năm 2024 ai được giảm trừ gia cảnh và mức giảm trừ gia cảnh là bao nhiêu? Người phụ thuộc của người nộp thuế gồm những ai? Mong được giải đáp!
Giảm trừ gia cảnh 2024: Ai được giảm và mức giảm là bao nhiêu?Căn cứ Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định giảm trừ gia cảnh:Giảm trừ gia cảnh1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định mức giảm trừ gia cảnh:Mức giảm trừ gia cảnhĐiều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.Theo quy định trên, năm 2024 người nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân lưu trú thì được giảm trừ gia cảnh. Số tiền giảm trừ gia cảnh được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công.Mức giảm trừ gia cảnh năm 2024 như sau:- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.Giảm trừ gia cảnh 2024: Ai được giảm và mức giảm là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Người phụ thuộc của người nộp thuế gồm những ai?Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định người phụ thuộc của người nộp thuế gồm:- Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:+ Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).+ Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.+ Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện theo quy định- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện theo quy định bao gồm:+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.Ngoài ra, cá nhân được tính là người phụ thuộc phải đáp ứng các điều kiện sau:- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc của người nộp thuế gồm những gì? Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC quy định hồ sơ chứng minh người phụ thuộc của người nộp thuế gồm những giấy tờ sau:(1) Đối với con - Con dưới 18 tuổi: Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có).- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động:+ Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có).+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng:+ Bản chụp Giấy khai sinh.+ Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề+ Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ(2) Đối với vợ hoặc chồng - Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.- Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.- Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì cần thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động(3) Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp - Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế- Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì cần thêm giấy tờ khác chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động(4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng - Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy khai sinh.- Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.- Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động.Mẫu Tờ khai đăng ký người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh?Căn cứ theo Phụ lục Danh mục trạng thái mã số thuế ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh như sau:Tải về mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh Tại đâyLưu ý: Biểu mẫu này áp dụng đối với trường hợp cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giảm trừ gia cảnh 2024: Ai được giảm và mức giảm là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Giảm trừ gia cảnh 2024: Ai được giảm và mức giảm là bao nhiêu?Căn cứ Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định giảm trừ gia cảnh:Giảm trừ gia cảnh1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định mức giảm trừ gia cảnh:Mức giảm trừ gia cảnhĐiều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.Theo quy định trên, năm 2024 người nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân lưu trú thì được giảm trừ gia cảnh. Số tiền giảm trừ gia cảnh được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công.Mức giảm trừ gia cảnh năm 2024 như sau:- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.Giảm trừ gia cảnh 2024: Ai được giảm và mức giảm là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Người phụ thuộc của người nộp thuế gồm những ai?Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định người phụ thuộc của người nộp thuế gồm:- Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:+ Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).+ Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.+ Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện theo quy định- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện theo quy định bao gồm:+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.Ngoài ra, cá nhân được tính là người phụ thuộc phải đáp ứng các điều kiện sau:- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc của người nộp thuế gồm những gì? Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC quy định hồ sơ chứng minh người phụ thuộc của người nộp thuế gồm những giấy tờ sau:(1) Đối với con - Con dưới 18 tuổi: Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có).- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động:+ Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có).+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng:+ Bản chụp Giấy khai sinh.+ Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề+ Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ(2) Đối với vợ hoặc chồng - Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.- Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.- Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì cần thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động(3) Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp - Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế- Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì cần thêm giấy tờ khác chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động(4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng - Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy khai sinh.- Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.- Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động.Mẫu Tờ khai đăng ký người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh?Căn cứ theo Phụ lục Danh mục trạng thái mã số thuế ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh như sau:Tải về mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh Tại đâyLưu ý: Biểu mẫu này áp dụng đối với trường hợp cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp nào thì trường mầm non công lập có 2 người làm hiệu phó?
Cho tôi hỏi theo quy định hiện hành thì trường hợp nào trường mầm non công lập có 2 hiệu phó?
Khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định về định mức số lượng người làm việc trong trường mầm non công lập như sau: Phó Hiệu trưởng: Mỗi nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non có số lượng Phó Hiệu trưởng như sau: - Nhà trẻ được bố trí 01 Phó Hiệu trưởng; - Trường mẫu giáo, trường mầm non có dưới 09 nhóm, lớp đối với vùng trung du, đồng bằng, thành phố hoặc có dưới 06 nhóm, lớp đối với vùng miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí 01 Phó Hiệu trưởng; - Trường mẫu giáo, trường mầm non có 09 nhóm, lớp trở lên đối với vùng trung du, đồng bằng, thành phố hoặc có 06 nhóm, lớp trở lên đối với vùng miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí 02 Phó Hiệu trưởng. => Như vậy, trường mầm non công lập sẽ có 02 hiệu phó nếu: - Đối với vùng trung du, đồng bằng, thành phố: Trường mầm non có 09 nhóm, lớp trở lên. - Đối với vùng miền núi, vùng sâu, hải đảo: Trường mầm non có 06 nhóm, lớp trở lên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp nào thì trường mầm non công lập có 2 người làm hiệu phó?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định về định mức số lượng người làm việc trong trường mầm non công lập như sau:\nPhó Hiệu trưởng:\nMỗi nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non có số lượng Phó Hiệu trưởng như sau:\n- Nhà trẻ được bố trí 01 Phó Hiệu trưởng;\n- Trường mẫu giáo, trường mầm non có dưới 09 nhóm, lớp đối với vùng trung du, đồng bằng, thành phố hoặc có dưới 06 nhóm, lớp đối với vùng miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí 01 Phó Hiệu trưởng;\n- Trường mẫu giáo, trường mầm non có 09 nhóm, lớp trở lên đối với vùng trung du, đồng bằng, thành phố hoặc có 06 nhóm, lớp trở lên đối với vùng miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí 02 Phó Hiệu trưởng.\n=> Như vậy, trường mầm non công lập sẽ có 02 hiệu phó nếu:\n- Đối với vùng trung du, đồng bằng, thành phố: Trường mầm non có 09 nhóm, lớp trở lên.\n- Đối với vùng miền núi, vùng sâu, hải đảo: Trường mầm non có 06 nhóm, lớp trở lên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cấu thành tội phạm của Tội vô ý làm chết người
Em hiện đang học về phần riêng của Bộ luật hình sự - đó là phần tội phạm. Mong anh chị có thể hướng dẫn giúp em các cấu thành tội phạm đối với Tội vô ý làm chết người với ạ? Em xin cảm ơn!
Điều 128 Bộ luật hình sự 2015 có quy định: "Điều 128. Tội vô ý làm chết người 1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm." Như vậy: Căn cứ quy định trên đây thì có thể xác định cấu thành tội phạm của Tội vô ý làm chết người cụ thể như sau: 1. Về mặt khách quan của tội phạm: - Về hành vi: Người phạm tội có hành vi vi phạm quy tắc nghề nghiệp, các quy tắc an toàn trong quá trình làm việc. Trong đó: - Quy tắc nghề nghiệp ở đây có thể được hiểu là các quy định, các quy tắc nhất định đối với công việc cụ thể mà trong quá trình hành nghề người đó phải tuân theo để bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe cho mình và cho người khác. - Quy tắc an toàn ở đây có thể được hiểu là các quy tắc bắt buộc người thực hiện công việc nhất định phải tuân theo nhằm bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe cho mình và cho người khác. - Về mặt hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm: Gây chết người. 2. Về mặt chủ quan của tội phạm: Người thực hiện hành vi do lỗi vô ý, bao gồm lỗi vô ý vì quá tự tin hoặc vô ý do quá cẩu thả. Có thể hiểu như sau: + Vô ý vì quá tự tin: Người phạm tội biết hành vi của mình là nguy hiểm có thể gây ra hậu quả chết người, nhưng tin rằng hậu quả chết người sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được, nhưng hậu quả đó vẫn xảy ra. + Vô ý vì quá cẩu thả: Người phạm tội thấy trước được hành vi của mình có thể gây ra hậu quả chết người, nhưng tin rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra và có thể ngăn ngừa được nhưng cuối cùng hậu quả đó vẫn xảy ra. 3. Mặt khách thể của tội phạm: Tội phạm xâm phạm đến mối quan hệ liên quan đến tính mạng của công dân được pháp luật bảo vệ; quyền được sống của con người được pháp luật bảo vệ. 4. Về mặt chủ thể của tội phạm: Người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự đầy đủ. Hình phạt đối với người phạm tội vô ý làm chết người: Người nào vô ý làm chết người thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vô ý làm chết người. Tùy vào trừng trường hợp cụ thể, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội mà người phạm tội vô ý làm chết người có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 10 năm. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cấu thành tội phạm của Tội vô ý làm chết người", "role": "user" }, { "content": "Điều 128 Bộ luật hình sự 2015 có quy định:\n\"Điều 128. Tội vô ý làm chết người\n1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.\"\nNhư vậy: Căn cứ quy định trên đây thì có thể xác định cấu thành tội phạm của Tội vô ý làm chết người cụ thể như sau:\n1. Về mặt khách quan của tội phạm:\n- Về hành vi: Người phạm tội có hành vi vi phạm quy tắc nghề nghiệp, các quy tắc an toàn trong quá trình làm việc.\nTrong đó:\n- Quy tắc nghề nghiệp ở đây có thể được hiểu là các quy định, các quy tắc nhất định đối với công việc cụ thể mà trong quá trình hành nghề người đó phải tuân theo để bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe cho mình và cho người khác.\n- Quy tắc an toàn ở đây có thể được hiểu là các quy tắc bắt buộc người thực hiện công việc nhất định phải tuân theo nhằm bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe cho mình và cho người khác.\n- Về mặt hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm: Gây chết người.\n2. Về mặt chủ quan của tội phạm:\nNgười thực hiện hành vi do lỗi vô ý, bao gồm lỗi vô ý vì quá tự tin hoặc vô ý do quá cẩu thả.\nCó thể hiểu như sau:\n+ Vô ý vì quá tự tin: Người phạm tội biết hành vi của mình là nguy hiểm có thể gây ra hậu quả chết người, nhưng tin rằng hậu quả chết người sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được, nhưng hậu quả đó vẫn xảy ra.\n+ Vô ý vì quá cẩu thả: Người phạm tội thấy trước được hành vi của mình có thể gây ra hậu quả chết người, nhưng tin rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra và có thể ngăn ngừa được nhưng cuối cùng hậu quả đó vẫn xảy ra.\n3. Mặt khách thể của tội phạm:\nTội phạm xâm phạm đến mối quan hệ liên quan đến tính mạng của công dân được pháp luật bảo vệ; quyền được sống của con người được pháp luật bảo vệ.\n4. Về mặt chủ thể của tội phạm:\nNgười có năng lực chịu trách nhiệm hình sự đầy đủ.\nHình phạt đối với người phạm tội vô ý làm chết người:\nNgười nào vô ý làm chết người thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vô ý làm chết người.\nTùy vào trừng trường hợp cụ thể, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội mà người phạm tội vô ý làm chết người có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 10 năm.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản trong quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi
Trách nhiệm Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản trong quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi được quy định thế nào? Cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 20/2019/TT-BNNPTNT (Có hiệu lực từ 07/01/2020) thì nội dung này được quy định như sau: 3. Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản a) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo số liệu để cập nhập, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chế biến sản phẩm chăn nuôi; b) Phối hợp với Cục Chăn nuôi cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi theo chức năng, nhiệm vụ được giao; c) Kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư này về cập nhật, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chế biến sản phẩm chăn nuôi; thị trường trong nước và nước ngoài; d) Tổ chức thực hiện việc cập nhật dữ liệu quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này; chịu trách nhiệm về tính kịp thời, đầy đủ, chính xác của thông tin được cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản trong quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 20/2019/TT-BNNPTNT (Có hiệu lực từ 07/01/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\n3. Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản\na) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo số liệu để cập nhập, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chế biến sản phẩm chăn nuôi;\nb) Phối hợp với Cục Chăn nuôi cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi theo chức năng, nhiệm vụ được giao;\nc) Kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư này về cập nhật, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chế biến sản phẩm chăn nuôi; thị trường trong nước và nước ngoài;\nd) Tổ chức thực hiện việc cập nhật dữ liệu quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này; chịu trách nhiệm về tính kịp thời, đầy đủ, chính xác của thông tin được cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam
Nguyên tắc hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Trần Văn Mạnh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, nguyên tắc hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Trần Văn Mạnh (vanmanh*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 5 Luật khoa học và công nghệ năm 2013 thì nguyên tắc hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam được thực hiện cụ thể như sau: - Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển khoa học và công nghệ. - Xây dựng và phát huy năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ kết hợp với việc tiếp thu có chọn lọc thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam. - Bảo đảm quyền tự do sáng tạo, phát huy dân chủ trong hoạt động khoa học và công nghệ vì sự phát triển của đất nước. - Trung thực, khách quan, đề cao đạo đức nghề nghiệp, tự chủ, tự chịu trách nhiệm. - Bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe con người, bảo vệ môi trường. Trên đây là nội dung tư vấn về nguyên tắc hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật khoa học và công nghệ năm 2013. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 5 Luật khoa học và công nghệ năm 2013 thì nguyên tắc hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam được thực hiện cụ thể như sau:\n- Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển khoa học và công nghệ.\n- Xây dựng và phát huy năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ kết hợp với việc tiếp thu có chọn lọc thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam.\n- Bảo đảm quyền tự do sáng tạo, phát huy dân chủ trong hoạt động khoa học và công nghệ vì sự phát triển của đất nước.\n- Trung thực, khách quan, đề cao đạo đức nghề nghiệp, tự chủ, tự chịu trách nhiệm.\n- Bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe con người, bảo vệ môi trường.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nguyên tắc hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật khoa học và công nghệ năm 2013.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Một số yêu cầu cơ bản về cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục
Một số yêu cầu cơ bản về cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục được quy định như thế nào? Tôi là Như Tân, tôi đang làm việc trong lĩnh vực giáo dục. Vì tính chất công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Anh/Chị trong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Anh/Chị cho tôi hỏi là: Một số yêu cầu cơ bản về cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong Ban biên tập có thể giải đáp thắc mắc giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị trong Ban biên tập!
Một số yêu cầu cơ bản về cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục được quy định tại Điều 12 Thông tư 53/2012/TT-BGDĐT quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và cổng thông tin điện tử tại sở, phòng giáo dục và đào tạo và cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành như sau: Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy cập thuận tiện. Hỗ trợ tổ chức, cá nhân truy nhập và sử dụng các biểu mẫu trên cổng thông tin điện tử. Bảo đảm tính chính xác và sự thống nhất về nội dung của thông tin trên cổng thông tin điện tử. Cập nhật thường xuyên và kịp thời thông tin trên cổng thông tin điện tử. Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Cung cấp thông tin miễn phí trên cổng thông tin điện tử. Tích hợp hệ thống thông tin quản lý giáo dục, quản lý trực tuyến trường học. Trên đây là nội dung quy định về một số yêu cầu cơ bản về cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 53/2012/TT-BGDĐT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Một số yêu cầu cơ bản về cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục", "role": "user" }, { "content": "Một số yêu cầu cơ bản về cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục được quy định tại Điều 12 Thông tư 53/2012/TT-BGDĐT quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và cổng thông tin điện tử tại sở, phòng giáo dục và đào tạo và cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành như sau:\nBảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy cập thuận tiện.\nHỗ trợ tổ chức, cá nhân truy nhập và sử dụng các biểu mẫu trên cổng thông tin điện tử.\nBảo đảm tính chính xác và sự thống nhất về nội dung của thông tin trên cổng thông tin điện tử.\nCập nhật thường xuyên và kịp thời thông tin trên cổng thông tin điện tử.\nThực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.\nCung cấp thông tin miễn phí trên cổng thông tin điện tử.\nTích hợp hệ thống thông tin quản lý giáo dục, quản lý trực tuyến trường học.\nTrên đây là nội dung quy định về một số yêu cầu cơ bản về cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 53/2012/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền, trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu nhà ở trước ngày 01/07/2015 được quy định như thế nào?
Thẩm quyền, trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu nhà ở trước ngày 01/07/2015 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Ngọc Tâm. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định của Luật nhà ở qua các thời kỳ và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Thẩm quyền, trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu nhà ở trước ngày 01/07/2015 được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thẩm quyền, trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu nhà ở trước ngày 01/07/2015 đuợc quy định tại Khoản 1 Điều 140 Luật nhà ở 2005 với nội dung như sau: Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thống kê, xây dựng dữ liệu về nhà ở trên địa bàn phục vụ yêu cầu xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở. Nhìn chung, tại thời điểm này, quy định về thẩm quyền, trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu nhà ở vẫn chưa được rõ ràng và cụ thể mà chỉ mới nói chung chung. Trên đây là nội dung trả lời về thẩm quyền, trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu nhà ở. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật nhà ở 2005. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền, trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu nhà ở trước ngày 01/07/2015 được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thẩm quyền, trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu nhà ở trước ngày 01/07/2015 đuợc quy định tại Khoản 1 Điều 140 Luật nhà ở 2005 với nội dung như sau:\nUỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thống kê, xây dựng dữ liệu về nhà ở trên địa bàn phục vụ yêu cầu xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở.\nNhìn chung, tại thời điểm này, quy định về thẩm quyền, trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu nhà ở vẫn chưa được rõ ràng và cụ thể mà chỉ mới nói chung chung.\nTrên đây là nội dung trả lời về thẩm quyền, trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu nhà ở. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật nhà ở 2005.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về phương pháp xác định giá thành của 01m3 nước sạch
Vui lòng cung cấp thông tin quy định về phương pháp xác định giá thành của 01m3 nước sạch sinh hoạt? Cảm ơn đã hỗ trợ.
Phương pháp xác định giá thành của 01m3 nước sạch sinh hoạt quy định tại Điều 7 Thông tư 44/2021/TT-BTC, cụ thể như sau: Giá thành của 01m3 nước sạch được xác định bằng công thức sau: Trong đó: GT: Giá thành của 01m3 nước sạch (đồng/m3); CT: Tổng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch (đồng) được xác định theo quy định tại Điều 5 Thông tư này; DTGt: Doanh thu để tính giảm trừ giá thành trong phương án giá nước sạch (nếu có) là các khoản doanh thu ngoài doanh thu bán nước sạch, liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch và được xác định bằng hợp đồng (năm áp dụng giá còn hiệu lực) (đồng); SLTp: Sản lượng nước thương phẩm (m3) được xác định theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về phương pháp xác định giá thành của 01m3 nước sạch", "role": "user" }, { "content": "Phương pháp xác định giá thành của 01m3 nước sạch sinh hoạt quy định tại Điều 7 Thông tư 44/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:\nGiá thành của 01m3 nước sạch được xác định bằng công thức sau:\n\nTrong đó:\nGT: Giá thành của 01m3 nước sạch (đồng/m3);\nCT: Tổng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch (đồng) được xác định theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;\nDTGt: Doanh thu để tính giảm trừ giá thành trong phương án giá nước sạch (nếu có) là các khoản doanh thu ngoài doanh thu bán nước sạch, liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch và được xác định bằng hợp đồng (năm áp dụng giá còn hiệu lực) (đồng);\nSLTp: Sản lượng nước thương phẩm (m3) được xác định theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Phạt bao nhiêu đối với hành vi chuyển 100 mét vuông đất trồng lúa sang đất ở không xin phép?
Theo Nghị định mới thì việc chuyển 100 mét vuông đất trồng lúa sang đất ở không xin phép sẽ bị xử phạt như thế nào? Mong nhận được giải đáp.
Căn cứ vào Điều 10 Luật đất đai 2013 quy định: - Đất trồng lúa thuộc nhóm đất nông nghiệp. - Đất ở thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Theo Điểm d Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định: Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải xin phép cơ quan có thẩm quyền. Theo thông tin bạn cung cấp gia đình bạn đã chuyển 100 mét vuông (tức là 0.01 héc ta) đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản không xin phép, căn cứ vào vào Điểm b Khoản 3 Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/01/2020) quy định mức phạt như sau: => Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta. Ngoài ra, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Lưu ý: Đối với việc chuyển nhượng đất trồng lúa sang đât ở tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng hai (02) lần mức phạt trên. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạt bao nhiêu đối với hành vi chuyển 100 mét vuông đất trồng lúa sang đất ở không xin phép?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ vào Điều 10 Luật đất đai 2013 quy định:\n- Đất trồng lúa thuộc nhóm đất nông nghiệp.\n- Đất ở thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.\nTheo Điểm d Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định: Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải xin phép cơ quan có thẩm quyền.\nTheo thông tin bạn cung cấp gia đình bạn đã chuyển 100 mét vuông (tức là 0.01 héc ta) đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản không xin phép, căn cứ vào vào Điểm b Khoản 3 Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/01/2020) quy định mức phạt như sau:\n=> Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta.\nNgoài ra, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.\nLưu ý: Đối với việc chuyển nhượng đất trồng lúa sang đât ở tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng hai (02) lần mức phạt trên.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]