title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Trong vụ án hình sự bị cáo có được nói lời sau cùng?
|
Vừa qua, tôi may mắn được tham gia phiên Tòa hình sự, tại đây các phần tranh luận từ các phía luật sư cũng như các câu hỏi của vị thẩm phán phiên Tòa rất hay, xoáy sâu vào trọng tâm. Tuy nhiên, vì có việc nên tôi không thể xem hết quá trình xét xử, do đó mà bây giờ tôi có thắc mắc cụ thể là giai đoạn 2003-2010: Bị cáo trong vụ án hình sự có được nói lời sau cùng? Nhờ các anh/chị hỗ trợ giúp.
Hồng Huyền - Khánh Hòa
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 220 Bộ luật hình sự 2003, có quy định:
Sau khi những người tham gia tranh luận không trình bày gì thêm, chủ tọa phiên tòa tuyên bố kết thúc tranh luận.
Bị cáo được nói lời sau cùng. Không được đặt câu hỏi khi bị cáo nói lời sau cùng. Hội đồng xét xử có quyền yêu cầu bị cáo không được trình bày những điểm không liên quan đến vụ án, nhưng không được hạn chế thời gian đối với bị cáo.
Nếu trong lời nói sau cùng, bị cáo trình bày thêm tình tiết mới có ý nghĩa quan trọng đối với vụ án, thì Hội đồng xét xử phải quyết định trở lại việc xét hỏi.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong vụ án hình sự bị cáo có được nói lời sau cùng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 220 Bộ luật hình sự 2003, có quy định:\nSau khi những người tham gia tranh luận không trình bày gì thêm, chủ tọa phiên tòa tuyên bố kết thúc tranh luận.\nBị cáo được nói lời sau cùng. Không được đặt câu hỏi khi bị cáo nói lời sau cùng. Hội đồng xét xử có quyền yêu cầu bị cáo không được trình bày những điểm không liên quan đến vụ án, nhưng không được hạn chế thời gian đối với bị cáo.\nNếu trong lời nói sau cùng, bị cáo trình bày thêm tình tiết mới có ý nghĩa quan trọng đối với vụ án, thì Hội đồng xét xử phải quyết định trở lại việc xét hỏi.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án hình sự được quy định ra sao?
|
Chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án hình sự được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Khánh Hạ. Tôi đang có thắc mắc, muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án hình sự được quy định cụ thể như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sử phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án hình sự được quy định tại Điều 149 Luật thi hành án hình sự 2010 với nội dung như sau:
- Cán bộ, công chức; công nhân, viên chức Công an nhân dân; công nhân, viên chức quốc phòng và những người khác làm nhiệm vụ thi hành án hình sự được hưởng chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ Quân đội nhân dân làm nhiệm vụ thi hành án hình sự được phong, thăng hàm, cấp lực lượng vũ trang nhân dân và hưởng chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án hình sự có thành tích thì được khen thưởng; người bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung trả lời về chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án hình sự. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật thi hành án hình sự 2010.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án hình sự được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án hình sự được quy định tại Điều 149 Luật thi hành án hình sự 2010 với nội dung như sau:\n- Cán bộ, công chức; công nhân, viên chức Công an nhân dân; công nhân, viên chức quốc phòng và những người khác làm nhiệm vụ thi hành án hình sự được hưởng chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.\n- Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ Quân đội nhân dân làm nhiệm vụ thi hành án hình sự được phong, thăng hàm, cấp lực lượng vũ trang nhân dân và hưởng chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.\n- Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án hình sự có thành tích thì được khen thưởng; người bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung trả lời về chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án hình sự. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật thi hành án hình sự 2010.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các cơ quan có trách nhiệm ra sao trong tổ chức tiếp xúc lãnh sự đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài?
|
Trách nhiệm của các cơ quan trong tổ chức tiếp xúc lãnh sự đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Em là sinh viên khoa Luật kinh tế, trường Đại học Kinh tế - Luật. Trong quá trình học, em có tìm hiểu thêm về hoạt động tạm giữ, tạm giam cũng như chế độ áp dụng đối với người bị tạm giữ, tạm giam. Tuy nhiên, một vài vấn đề em chưa nắm rõ, mong được giải đáp. Cho em hỏi, các cơ quan có trách nhiệm ra sao trong tổ chức tiếp xúc lãnh sự đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe!
Đức Tùng (tung***@gmail.com)
|
Ngày 06/11/2017, Chính phủ ban hành Nghị định 120/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật thi hành tạm giữ, tạm giam. Nghị định này quy định chi tiết về chế độ ăn, mặc, chăm sóc y tế (gọi chung là chế độ) đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam; kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam; kinh phí bảo đảm chăm sóc, nuôi dưỡng đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ; việc thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài.
Theo đó, trách nhiệm của các cơ quan trong tổ chức tiếp xúc lãnh sự đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 15 Nghị định 120/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. Thủ trưởng cơ sở giam giữ có trách nhiệm tổ chức cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự tiếp xúc lãnh sự đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài, đảm bảo yêu cầu đối ngoại, quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, người bị tạm giam.
2. Các cơ quan chức năng thuộc Bộ Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với cơ sở giam giữ tổ chức việc tiếp xúc lãnh sự theo đúng quy định, trong trường hợp cần thiết thủ trưởng cơ sở giam giữ mời đại diện Bộ Ngoại giao hoặc đại diện Hội chữ thập đỏ Việt Nam cùng tham dự.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về trách nhiệm của các cơ quan trong tổ chức tiếp xúc lãnh sự đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 120/2017/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các cơ quan có trách nhiệm ra sao trong tổ chức tiếp xúc lãnh sự đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 06/11/2017, Chính phủ ban hành Nghị định 120/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật thi hành tạm giữ, tạm giam. Nghị định này quy định chi tiết về chế độ ăn, mặc, chăm sóc y tế (gọi chung là chế độ) đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam; kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam; kinh phí bảo đảm chăm sóc, nuôi dưỡng đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ; việc thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài.\nTheo đó, trách nhiệm của các cơ quan trong tổ chức tiếp xúc lãnh sự đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 15 Nghị định 120/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:\n1. Thủ trưởng cơ sở giam giữ có trách nhiệm tổ chức cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự tiếp xúc lãnh sự đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài, đảm bảo yêu cầu đối ngoại, quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, người bị tạm giam.\n2. Các cơ quan chức năng thuộc Bộ Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với cơ sở giam giữ tổ chức việc tiếp xúc lãnh sự theo đúng quy định, trong trường hợp cần thiết thủ trưởng cơ sở giam giữ mời đại diện Bộ Ngoại giao hoặc đại diện Hội chữ thập đỏ Việt Nam cùng tham dự.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về trách nhiệm của các cơ quan trong tổ chức tiếp xúc lãnh sự đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 120/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu bảng kê gỗ xuất khẩu/tạm nhập, tái xuất theo Nghị định 102
|
Nhờ tư vấn mẫu bảng kê gỗ xuất khẩu/tạm nhập, tái xuất theo Nghị định 102 năm 2020 của Chính phủ. Xin cảm ơn.
|
Căn cứ Phụ lục I kèm theo Nghị định 102/2020/NĐ-CP có quy định Mẫu số 05 - Bảng kê gỗ xuất khẩu/tạm nhập, tái xuất như sau:
Mẫu số 05. Bảng kê gỗ xuất khẩu/tạm nhập, tái xuất
....................................................................--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------------
Số(1): .............../BKGXK
Tờ số(2): ....... Tổng số tờ: .........
BẢNG KÊ GỖ XUẤT KHẨU/TẠM NHẬP, TÁI XUẤT
(Áp dụng đối với gỗ tròn, gỗ xẻ)
1. Tên chủ gỗ(3): …………………..; MST/MSDN/CMND/CCCD(4):……………………….
2. Địa chỉ(5): …………………………………………………………………………………….
3. Số điện thoại: …………………………….; Địa chỉ Email ……………………………….
4. Tên khách hàng nhập khẩu(6): …………………………………………………………….
5. Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………
6. Quốc gia nhập khẩu: ……………………………………………………………………….
7. Cảng/cửa khẩu xuất khẩu: …………………………………………………………………
8. Nguồn gốc gỗ xuất khẩu(7):
Gỗ khai thác trong nước: □ Gỗ rừng trồng □ Gỗ rừng tự nhiên.
□ Gỗ nhập khẩu.
□ Gỗ sau xử lý tịch thu.
□ Gỗ hỗn hợp.
9. Số hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính (nếu có): ……… Ngày …… tháng ……. năm ……
10. Thông tin về gỗ xuất khẩu:
TT
Số hiệu/ nhãn đánh dấu (nếu có)
Tên gỗ
Quy cách
Số lượng (thanh/ tấm/ lóng)
Khối Iượng (kg hoặc m3)
Ghi chú
Tên thương mại
Tên tiếng Anh (nếu có)
Tên khoa học
Nhóm loài(8)
Dài
Rộng
Đường kính hoặc chiều dày
Tổng:
Chúng tôi/Tôi cam kết những nội dung kê khai trong bảng kê này là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự trung thực của thông tin./.
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN KIỂM LÂM SỞ TẠI(9)(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Ngày …. tháng …… năm ….CHỦ GỖ(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Ghi chú:
Cuối mỗi trang của bảng kê ghi tổng số lượng, khối lượng của trang đó và có chữ ký của chủ gỗ; trang cuối của bảng kê ghi tổng số lượng, khối lượng của từng loại gỗ trong cả bảng kê.
(1) Số của bảng kê gỗ được ghi bởi cơ quan Kiểm lâm sở tại để vào sổ theo dõi xác nhận bảng kê đối với trường hợp gỗ phải xác minh, xác nhận hoặc chủ gỗ ghi số thứ tự theo số bảng kê gỗ xuất khẩu đã lập trong năm đối với trường hợp gỗ không phải xác minh, xác nhận của cơ quan Kiểm lâm trước khi xuất khẩu. Cách ghi theo ví dụ 20/001: 20 là năm 2020; 001 là số thứ tự bảng kê đã lập.
(2) Số tờ của bảng kê: Nếu bảng kê có nhiều hơn 1 tờ thì người khai phải ghi rõ tờ số mấy, tổng số tờ theo từng trang để các cơ quan có thẩm quyền xác minh, kiểm tra.
(3) Ghi tên bằng tiếng Việt hoặc tên giao dịch bằng tiếng Anh (nếu có) đối với tổ chức/đầy đủ họ tên đối với cá nhân.
(4) Ghi rõ số đăng ký kinh doanh hoặc mã số doanh nghiệp hoặc mã số thuế đối với tổ chức/số chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước công dân đối với cá nhân.
(5) Ghi rõ địa chỉ trên giấy đăng ký kinh doanh đối với tổ chức/địa chỉ thường trú trên chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với cá nhân.
(6) Ghi tên bằng tiếng Việt hoặc tên giao dịch bằng tiếng Anh (nếu có) đối với tổ chức hoặc ghi đầy đủ họ tên đối với cá nhân.
(7) Căn cứ vào nguồn gốc gỗ xuất khẩu, chủ gỗ tích vào các ô về nguồn gốc gỗ.
(8) Ghi gỗ thuộc Phụ lục CITES (PLI, PLII) hoặc gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm (IA, IIA) hoặc gỗ thuộc loài thông thường (TT).
(9) Áp dụng đối với gỗ thuộc đối tượng phải xác nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này; cơ quan Kiểm lâm sở tại xác nhận nội dung chủ gỗ đã kê khai.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu bảng kê gỗ xuất khẩu/tạm nhập, tái xuất theo Nghị định 102",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Phụ lục I kèm theo Nghị định 102/2020/NĐ-CP có quy định Mẫu số 05 - Bảng kê gỗ xuất khẩu/tạm nhập, tái xuất như sau:\nMẫu số 05. Bảng kê gỗ xuất khẩu/tạm nhập, tái xuất\n\n\n\n\n....................................................................--------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------------\n\n\n\n\nSố(1): .............../BKGXK\n\n\nTờ số(2): ....... Tổng số tờ: .........\n\n\n\n\n \nBẢNG KÊ GỖ XUẤT KHẨU/TẠM NHẬP, TÁI XUẤT\n(Áp dụng đối với gỗ tròn, gỗ xẻ)\n1. Tên chủ gỗ(3): …………………..; MST/MSDN/CMND/CCCD(4):……………………….\n2. Địa chỉ(5): …………………………………………………………………………………….\n3. Số điện thoại: …………………………….; Địa chỉ Email ……………………………….\n4. Tên khách hàng nhập khẩu(6): …………………………………………………………….\n5. Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………\n6. Quốc gia nhập khẩu: ……………………………………………………………………….\n7. Cảng/cửa khẩu xuất khẩu: …………………………………………………………………\n8. Nguồn gốc gỗ xuất khẩu(7):\nGỗ khai thác trong nước: □ Gỗ rừng trồng □ Gỗ rừng tự nhiên.\n□ Gỗ nhập khẩu.\n□ Gỗ sau xử lý tịch thu.\n□ Gỗ hỗn hợp.\n9. Số hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính (nếu có): ……… Ngày …… tháng ……. năm ……\n10. Thông tin về gỗ xuất khẩu:\n\n\n\n\nTT\n\n\nSố hiệu/ nhãn đánh dấu (nếu có)\n\n\nTên gỗ\n\n\nQuy cách\n\n\nSố lượng (thanh/ tấm/ lóng)\n\n\nKhối Iượng (kg hoặc m3)\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\nTên thương mại\n\n\nTên tiếng Anh (nếu có)\n\n\nTên khoa học\n\n\nNhóm loài(8)\n\n\nDài\n\n\nRộng\n\n\nĐường kính hoặc chiều dày\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nTổng:\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nChúng tôi/Tôi cam kết những nội dung kê khai trong bảng kê này là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự trung thực của thông tin./.\n \n\n\n\n\nXÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN KIỂM LÂM SỞ TẠI(9)(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)\n\n\nNgày …. tháng …… năm ….CHỦ GỖ(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)\n\n\n\n\nGhi chú:\nCuối mỗi trang của bảng kê ghi tổng số lượng, khối lượng của trang đó và có chữ ký của chủ gỗ; trang cuối của bảng kê ghi tổng số lượng, khối lượng của từng loại gỗ trong cả bảng kê.\n(1) Số của bảng kê gỗ được ghi bởi cơ quan Kiểm lâm sở tại để vào sổ theo dõi xác nhận bảng kê đối với trường hợp gỗ phải xác minh, xác nhận hoặc chủ gỗ ghi số thứ tự theo số bảng kê gỗ xuất khẩu đã lập trong năm đối với trường hợp gỗ không phải xác minh, xác nhận của cơ quan Kiểm lâm trước khi xuất khẩu. Cách ghi theo ví dụ 20/001: 20 là năm 2020; 001 là số thứ tự bảng kê đã lập.\n(2) Số tờ của bảng kê: Nếu bảng kê có nhiều hơn 1 tờ thì người khai phải ghi rõ tờ số mấy, tổng số tờ theo từng trang để các cơ quan có thẩm quyền xác minh, kiểm tra.\n(3) Ghi tên bằng tiếng Việt hoặc tên giao dịch bằng tiếng Anh (nếu có) đối với tổ chức/đầy đủ họ tên đối với cá nhân.\n(4) Ghi rõ số đăng ký kinh doanh hoặc mã số doanh nghiệp hoặc mã số thuế đối với tổ chức/số chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước công dân đối với cá nhân.\n(5) Ghi rõ địa chỉ trên giấy đăng ký kinh doanh đối với tổ chức/địa chỉ thường trú trên chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với cá nhân.\n(6) Ghi tên bằng tiếng Việt hoặc tên giao dịch bằng tiếng Anh (nếu có) đối với tổ chức hoặc ghi đầy đủ họ tên đối với cá nhân.\n(7) Căn cứ vào nguồn gốc gỗ xuất khẩu, chủ gỗ tích vào các ô về nguồn gốc gỗ.\n(8) Ghi gỗ thuộc Phụ lục CITES (PLI, PLII) hoặc gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm (IA, IIA) hoặc gỗ thuộc loài thông thường (TT).\n(9) Áp dụng đối với gỗ thuộc đối tượng phải xác nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này; cơ quan Kiểm lâm sở tại xác nhận nội dung chủ gỗ đã kê khai.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ của Đại hội Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Hữu Huy, tìm hiểu về quy chế hoạt động của Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam, có thắc mắc tôi mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Nhiệm vụ của Đại hội Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam được quy định ra sao?
|
Nhiệm vụ của Đại hội Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam quy định tại Khoản 3 Điều 12 Quyết định 797/QĐ-BNV năm 2013 phê duyệt Điều lệ Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành, cụ thể như sau:
- Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
- Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
- Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội;
- Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Hội;
- Quyết định các nội dung khác vượt quá thẩm quyền của Ban Chấp hành theo quy định Hội;
- Thông qua nghị quyết Đại hội.
Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của Đại hội Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của Đại hội Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam quy định tại Khoản 3 Điều 12 Quyết định 797/QĐ-BNV năm 2013 phê duyệt Điều lệ Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành, cụ thể như sau:\n- Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;\n- Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);\n- Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội;\n- Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Hội;\n- Quyết định các nội dung khác vượt quá thẩm quyền của Ban Chấp hành theo quy định Hội;\n- Thông qua nghị quyết Đại hội.\nBan biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Công tác bao lâu thì được mở phòng khám?
|
Cho em hỏi: Công tác sau bao nhiêu năm thì đủ điều kiện mở phòng khám? 36 tháng hay phải 54 tháng mới được mở phòng khám?
|
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định 155/2018/NĐ-CP được bổ sung Điều 23a Nghị định 109/2016/NĐ-CP thì:
“Điều 23a. Điều kiện chung để cấp giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
3. Nhân lực:
a) Mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có một người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật. Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật và trưởng các khoa chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải đáp ứng các điều kiện sau đây:...
- Có thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 36 tháng sau khi được cấp chứng chỉ hành nghề hoặc có thời gian trực tiếp tham gia khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 54 tháng. Việc phân công, bổ nhiệm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải được thể hiện bằng văn bản;"
Như vậy, để mở phòng khám thì:
Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật và trưởng các khoa chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
...
Có thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 36 tháng sau khi được cấp chứng chỉ hành nghề hoặc có thời gian trực tiếp tham gia khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 54 tháng.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công tác bao lâu thì được mở phòng khám?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định 155/2018/NĐ-CP được bổ sung Điều 23a Nghị định 109/2016/NĐ-CP thì:\n“Điều 23a. Điều kiện chung để cấp giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh\n3. Nhân lực:\na) Mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có một người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật. Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật và trưởng các khoa chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải đáp ứng các điều kiện sau đây:...\n- Có thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 36 tháng sau khi được cấp chứng chỉ hành nghề hoặc có thời gian trực tiếp tham gia khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 54 tháng. Việc phân công, bổ nhiệm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải được thể hiện bằng văn bản;\"\nNhư vậy, để mở phòng khám thì:\nNgười chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật và trưởng các khoa chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\n...\nCó thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 36 tháng sau khi được cấp chứng chỉ hành nghề hoặc có thời gian trực tiếp tham gia khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 54 tháng.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người khởi kiện có quyền ủy quyền cho ai tham gia tố tụng vụ án hành chính?
|
Dạ em có nội dung vướng mắc nhờ anh chị hỗ trợ cho ạ. Dạ người khởi kiện có thể uỷ quyền cho bất cứ người nào tham gia tố tụng trong vụ án hành chính không ạ? Và cho em xin căn cứ pháp lý!
|
Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định:
7. Đương sự bao gồm người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Căn cứ Điều 53 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về Người tham gia tố tụng như sau:
Người tham gia tố tụng hành chính gồm đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch.
Căn cứ Điểm đ Khoản 6 Điều 61 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:
đ) Giúp đương sự về mặt pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; thay mặt đương sự nhận giấy tờ, văn bản tố tụng mà Tòa án tống đạt hoặc thông báo trong trường hợp được đương sự ủy quyền và có trách nhiệm chuyển cho đương sự;
Căn cứ Khoản 3 Điều 60 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định:
3. Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng hành chính phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, được đương sự hoặc người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền bằng văn bản.
=> Như vậy, người khởi kiện được ủy quyền cho người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và người đại diện theo ủy quyền. Ngoài ra không có quy định nào khác cho phép người khởi kiện ủy quyền cho người tham gia tố tụng khác như người làm chúng hay người giám định hay phiên dịch...
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người khởi kiện có quyền ủy quyền cho ai tham gia tố tụng vụ án hành chính?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định:\n7. Đương sự bao gồm người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.\nCăn cứ Điều 53 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về Người tham gia tố tụng như sau:\nNgười tham gia tố tụng hành chính gồm đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch.\nCăn cứ Điểm đ Khoản 6 Điều 61 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:\nđ) Giúp đương sự về mặt pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; thay mặt đương sự nhận giấy tờ, văn bản tố tụng mà Tòa án tống đạt hoặc thông báo trong trường hợp được đương sự ủy quyền và có trách nhiệm chuyển cho đương sự;\nCăn cứ Khoản 3 Điều 60 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định:\n3. Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng hành chính phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, được đương sự hoặc người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền bằng văn bản.\n=> Như vậy, người khởi kiện được ủy quyền cho người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và người đại diện theo ủy quyền. Ngoài ra không có quy định nào khác cho phép người khởi kiện ủy quyền cho người tham gia tố tụng khác như người làm chúng hay người giám định hay phiên dịch...\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn của thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia theo Luật Cạnh tranh 2018
|
Xin chào, tôi là Ngọc Thành. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực cạnh tranh. Trong quá trình tìm hiểu và qua các phương tiện thông tin truyền thông mà tôi được biết thì Quốc hội đã thông qua Luật Cạnh tranh mới quy định về lĩnh vực này. Do đó, tôi có rất nhiều thắc mắc đang cần được giải đáp để phục vụ nhu cầu học tập và làm việc của mình. Cho tôi hỏi, theo quy định mới thì Tiêu chuẩn của thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia được quy định như thế nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 49 Luật Cạnh tranh 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2019) thì Tiêu chuẩn của thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia được quy định cụ thể như sau:
1. Là công dân Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực.
2. Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, tài chính.
3. Có tổng thời gian công tác thực tế ít nhất là 09 năm trong một hoặc một số lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều này.
Trên đây là nội dung tư vấn về Tiêu chuẩn của thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Cạnh tranh 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn của thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia theo Luật Cạnh tranh 2018",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 49 Luật Cạnh tranh 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2019) thì Tiêu chuẩn của thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia được quy định cụ thể như sau:\n1. Là công dân Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực.\n2. Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, tài chính.\n3. Có tổng thời gian công tác thực tế ít nhất là 09 năm trong một hoặc một số lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Tiêu chuẩn của thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Cạnh tranh 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin giai đoạn 2021-2025 làm sao?
|
Nguyên tắc thực hiện của Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin giai đoạn 2021-2025 như thế nào? Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững như thế nào?
Nhờ ban biên tập tư vấn!
|
1. Nguyên tắc thực hiện của Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin giai đoạn 2021-2025 như thế nào?
Căn cứ Điều 2 Thông tư 06/2022/TT-BTTTT (có hiệu lực từ ngày 14/08/2022) quy định về nguyên tắc thực hiện của Dự án như sau:
1. Không trùng lặp với nội dung thực hiện ở các chương trình, đề án, dự án sử dụng ngân sách nhà nước khác.
2. Ưu tiên hỗ trợ thực hiện Dự án đối với các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn khu vực biên giới, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; đảm bảo phù hợp với khả năng tiếp cận thông tin của người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện nghèo, xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Quy định rõ các nội dung nhiệm vụ đặc thù của Tiểu dự án giảm nghèo về thông tin để phục vụ công tác quản lý kế hoạch thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Tiểu dự án này tại các địa phương.
4. Xác định rõ trách nhiệm của các bộ, cơ quan Trung ương, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý, thực hiện Dự án.
5. Quản lý, sử dụng nguồn vốn thực hiện Dự án đúng quy định của pháp luật; đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; tăng cường lồng ghép, kế thừa kết quả thực hiện của các chương trình, đề án khác, tránh lãng phí.
6. Bảo đảm công khai, minh bạch trong việc sử dụng các nguồn kinh phí được phân bổ thực hiện Dự án.
2. Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững như thế nào?
Theo Điều 3 Thông tư 06/2022/TT-BTTTT (có hiệu lực từ ngày 14/08/2022) quy định nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông như sau:
1. Nhiệm vụ nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông được thực hiện thông qua công tác bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng trong quản lý và trong công tác thông tin, tuyên truyền cho cán bộ làm công tác quản lý báo chí, cán bộ làm công tác thông tin, tuyên truyền của các cơ quan, tổ chức. Đối tượng bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ thông tin, truyền thông, bao gồm:
a) Lãnh đạo, phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí; cán bộ cơ quan chủ quản báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí;
b) Cán bộ làm công tác thông tin cơ sở; ưu tiên công chức văn hóa - xã hội cấp xã, phụ trách đài truyền thanh cấp xã;
c) Cán bộ làm công tác thông tin, tuyên truyền thuộc cơ quan Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội;
d) Cán bộ làm công tác thông tin đối ngoại của các cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương.
2. Nội dung thực hiện
a) Xây dựng nền tảng công nghệ, trang thiết bị công nghệ thông tin; thuê dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ công tác bồi dưỡng, tập huấn;
b) Xây dựng chương trình, tài liệu (tài liệu in, điện tử) phục vụ công tác bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho các đối tượng, bao gồm cả tiếng dân tộc thiểu số (nếu có);
c) Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho các đối tượng: Thời lượng tổ chức trực tiếp không quá 05 ngày (bao gồm cả thời gian đi thực tế và đánh giá kết quả).
3. Tổ chức thực hiện
a) Các cơ quan Trung ương:
- Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện:
+ Xây dựng, phát triển nền tảng công nghệ phục vụ công tác bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ thông tin, tuyên truyền;
+ Xây dựng nội dung chương trình, tài liệu cho công tác bồi dưỡng, tập huấn;
+ Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ quản lý, phóng viên, biên tập viên báo chí (bao gồm các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do địa phương quản lý); cán bộ làm công tác thông tin đối ngoại, cán bộ làm công tác quản lý thông tin cơ sở cấp tỉnh.
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội chịu trách nhiệm:
+ Xây dựng chương trình, tài liệu theo yêu cầu đặc thù của cơ quan, tổ chức phục vụ công tác bồi dưỡng, tập huấn cho các đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý;
+ Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho các đối tượng thuộc cơ quan, tổ chức theo phân cấp quản lý.
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chịu trách nhiệm:
- Tổ chức xây dựng chương trình, tài liệu phục vụ công tác bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ thông tin và truyền thông theo yêu cầu đặc thù của địa phương (ngoài chương trình, tài liệu do Trung ương xây dựng);
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ thông tin và truyền thông do địa phương quản lý (không bao gồm các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do địa phương quản lý).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin giai đoạn 2021-2025 làm sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Nguyên tắc thực hiện của Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin giai đoạn 2021-2025 như thế nào?\nCăn cứ Điều 2 Thông tư 06/2022/TT-BTTTT (có hiệu lực từ ngày 14/08/2022) quy định về nguyên tắc thực hiện của Dự án như sau:\n\n1. Không trùng lặp với nội dung thực hiện ở các chương trình, đề án, dự án sử dụng ngân sách nhà nước khác.\n2. Ưu tiên hỗ trợ thực hiện Dự án đối với các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn khu vực biên giới, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; đảm bảo phù hợp với khả năng tiếp cận thông tin của người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện nghèo, xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.\n3. Quy định rõ các nội dung nhiệm vụ đặc thù của Tiểu dự án giảm nghèo về thông tin để phục vụ công tác quản lý kế hoạch thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Tiểu dự án này tại các địa phương.\n4. Xác định rõ trách nhiệm của các bộ, cơ quan Trung ương, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý, thực hiện Dự án.\n5. Quản lý, sử dụng nguồn vốn thực hiện Dự án đúng quy định của pháp luật; đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; tăng cường lồng ghép, kế thừa kết quả thực hiện của các chương trình, đề án khác, tránh lãng phí.\n6. Bảo đảm công khai, minh bạch trong việc sử dụng các nguồn kinh phí được phân bổ thực hiện Dự án.\n\n2. Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững như thế nào?\nTheo Điều 3 Thông tư 06/2022/TT-BTTTT (có hiệu lực từ ngày 14/08/2022) quy định nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông như sau:\n\n1. Nhiệm vụ nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông được thực hiện thông qua công tác bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng trong quản lý và trong công tác thông tin, tuyên truyền cho cán bộ làm công tác quản lý báo chí, cán bộ làm công tác thông tin, tuyên truyền của các cơ quan, tổ chức. Đối tượng bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ thông tin, truyền thông, bao gồm:\na) Lãnh đạo, phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí; cán bộ cơ quan chủ quản báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí;\nb) Cán bộ làm công tác thông tin cơ sở; ưu tiên công chức văn hóa - xã hội cấp xã, phụ trách đài truyền thanh cấp xã;\nc) Cán bộ làm công tác thông tin, tuyên truyền thuộc cơ quan Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội;\nd) Cán bộ làm công tác thông tin đối ngoại của các cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương.\n2. Nội dung thực hiện\na) Xây dựng nền tảng công nghệ, trang thiết bị công nghệ thông tin; thuê dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ công tác bồi dưỡng, tập huấn;\nb) Xây dựng chương trình, tài liệu (tài liệu in, điện tử) phục vụ công tác bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho các đối tượng, bao gồm cả tiếng dân tộc thiểu số (nếu có);\nc) Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho các đối tượng: Thời lượng tổ chức trực tiếp không quá 05 ngày (bao gồm cả thời gian đi thực tế và đánh giá kết quả).\n3. Tổ chức thực hiện\na) Các cơ quan Trung ương:\n- Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện:\n+ Xây dựng, phát triển nền tảng công nghệ phục vụ công tác bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ thông tin, tuyên truyền;\n+ Xây dựng nội dung chương trình, tài liệu cho công tác bồi dưỡng, tập huấn;\n+ Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ quản lý, phóng viên, biên tập viên báo chí (bao gồm các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do địa phương quản lý); cán bộ làm công tác thông tin đối ngoại, cán bộ làm công tác quản lý thông tin cơ sở cấp tỉnh.\n- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội chịu trách nhiệm:\n+ Xây dựng chương trình, tài liệu theo yêu cầu đặc thù của cơ quan, tổ chức phục vụ công tác bồi dưỡng, tập huấn cho các đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý;\n+ Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho các đối tượng thuộc cơ quan, tổ chức theo phân cấp quản lý.\nb) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chịu trách nhiệm:\n- Tổ chức xây dựng chương trình, tài liệu phục vụ công tác bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ thông tin và truyền thông theo yêu cầu đặc thù của địa phương (ngoài chương trình, tài liệu do Trung ương xây dựng);\n- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ thông tin và truyền thông do địa phương quản lý (không bao gồm các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do địa phương quản lý).\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thực hiện thủ tục biên phòng điện tử qua Cổng thông tin một cửa quốc gia
|
Tôi tên là Hoàng Tuấn Minh, SĐT: 09877***, tôi muốn hỏi: Thực hiện thủ tục biên phòng điện tử qua Cổng thông tin một cửa quốc gia được quy định như thế nào? Tại văn bản nào? Tôi rất quan tâm tới các quy định về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển. Tôi được biết hiện đã có văn bản hướng dẫn cụ thể nhưng không rõ lắm. Tôi có câu hỏi như trên. Rất mong nhận được phản hồi của Quý Ban biên tập Thư Ký Luật.
|
Thực hiện thủ tục biên phòng điện tử qua Cổng thông tin một cửa quốc gia được hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư 49/2017/TT-BQP hướng dẫn thực hiện Quyết định 10/2016/QĐ-TTg về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển (Có hiệu lực từ 21/04/2017), theo đó:
Điều 7. Thực hiện thủ tục biên phòng điện tử qua Cổng thông tin một cửa quốc gia
1. Thủ tục biên phòng điện tử được thực hiện qua Cổng thông tin một cửa quốc gia đối với tàu thuyền Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh; tàu thuyền, thuyền viên nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh; tàu biển hoạt động tuyến nội địa tại cửa khẩu cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng dầu khí ngoài khơi theo quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 12, 13 Quyết định số 34/2016/QĐ-TTg ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ Quy định thủ tục điện tử đối với tàu thuyền vào, rời cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng dầu khí ngoài khơi thông qua Cơ chế một cửa quốc gia.
2. Thủ tục biên phòng điện tử đối với tàu thuyền chuyển cảng
a) Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng thống nhất với Tổng cục Hải quan Bộ Tài chính, Cục Hàng hải Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc các Bộ liên quan về nội dung và cơ chế kết nối để thực hiện thủ tục biên phòng điện tử qua Cổng thông tin một cửa quốc gia đối với tàu thuyền chuyển cảng;
b) Trong thời gian hoàn thiện cơ chế và nội dung kết nối, thủ tục biên phòng điện tử đối với tàu thuyền chuyển cảng được thực hiện qua Cổng thông tin theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
3. Sau khi tàu thuyền hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử qua Cổng thông tin một cửa quốc gia
a) Tàu thuyền nước ngoài, người Việt Nam, người nước ngoài, người điều khiển phương tiện cập mạn tàu thuyền nước ngoài được phép thực hiện các hoạt động quy định tại các Khoản 3, 4 Điều 6 Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg;
b) Người làm thủ tục phải nộp và xuất trình hồ sơ giấy cho Biên phòng cửa khẩu cảng theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 và Điều 7 Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg.
4. Người làm thủ tục và Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện sửa chữa, bổ sung hồ sơ điện tử theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Thực hiện thủ tục biên phòng điện tử qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, được quy định tại Thông tư 49/2017/TT-BQP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thực hiện thủ tục biên phòng điện tử qua Cổng thông tin một cửa quốc gia",
"role": "user"
},
{
"content": "Thực hiện thủ tục biên phòng điện tử qua Cổng thông tin một cửa quốc gia được hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư 49/2017/TT-BQP hướng dẫn thực hiện Quyết định 10/2016/QĐ-TTg về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển (Có hiệu lực từ 21/04/2017), theo đó:\nĐiều 7. Thực hiện thủ tục biên phòng điện tử qua Cổng thông tin một cửa quốc gia\n1. Thủ tục biên phòng điện tử được thực hiện qua Cổng thông tin một cửa quốc gia đối với tàu thuyền Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh; tàu thuyền, thuyền viên nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh; tàu biển hoạt động tuyến nội địa tại cửa khẩu cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng dầu khí ngoài khơi theo quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 12, 13 Quyết định số 34/2016/QĐ-TTg ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ Quy định thủ tục điện tử đối với tàu thuyền vào, rời cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng dầu khí ngoài khơi thông qua Cơ chế một cửa quốc gia.\n2. Thủ tục biên phòng điện tử đối với tàu thuyền chuyển cảng\na) Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng thống nhất với Tổng cục Hải quan Bộ Tài chính, Cục Hàng hải Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc các Bộ liên quan về nội dung và cơ chế kết nối để thực hiện thủ tục biên phòng điện tử qua Cổng thông tin một cửa quốc gia đối với tàu thuyền chuyển cảng;\nb) Trong thời gian hoàn thiện cơ chế và nội dung kết nối, thủ tục biên phòng điện tử đối với tàu thuyền chuyển cảng được thực hiện qua Cổng thông tin theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.\n3. Sau khi tàu thuyền hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử qua Cổng thông tin một cửa quốc gia\na) Tàu thuyền nước ngoài, người Việt Nam, người nước ngoài, người điều khiển phương tiện cập mạn tàu thuyền nước ngoài được phép thực hiện các hoạt động quy định tại các Khoản 3, 4 Điều 6 Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg;\nb) Người làm thủ tục phải nộp và xuất trình hồ sơ giấy cho Biên phòng cửa khẩu cảng theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 và Điều 7 Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg.\n4. Người làm thủ tục và Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện sửa chữa, bổ sung hồ sơ điện tử theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Thực hiện thủ tục biên phòng điện tử qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, được quy định tại Thông tư 49/2017/TT-BQP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm sử dụng và bảo mật thông tin khi xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại tại tổ chức tín dụng
|
Trách nhiệm sử dụng và bảo mật thông tin khi xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại tại tổ chức tín dụng được quy định như thế nào? Tôi hiện đang làm tại một Văn phòng Thừa phát lại nên rất quan tâm tới quy định này. Tôi xin cảm ơn và mong sớm nhận được câu trả lời! Nguyễn Đức Minh, HCM
|
Trách nhiệm sử dụng và bảo mật thông tin khi xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại tại tổ chức tín dụng được hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư liên tịch 03/2014/TTLT-BTP-NHNNVN hướng dẫn việc xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại tại tổ chức tín dụng, theo đó:
Điều 5. Trách nhiệm sử dụng và bảo mật thông tin
1. Thông tin cung cấp chỉ được sử dụng cho mục đích thi hành bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật và được bảo quản theo chế độ mật.
2. Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại, người yêu cầu xác minh điều kiện thi hành án và các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm bảo mật thông tin được cung cấp và sử dụng đúng mục đích kết quả xác minh theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Trách nhiệm sử dụng và bảo mật thông tin khi xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại tại tổ chức tín dụng, được quy định tại Thông tư liên tịch 03/2014/TTLT-BTP-NHNNVN . Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm sử dụng và bảo mật thông tin khi xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại tại tổ chức tín dụng",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm sử dụng và bảo mật thông tin khi xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại tại tổ chức tín dụng được hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư liên tịch 03/2014/TTLT-BTP-NHNNVN hướng dẫn việc xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại tại tổ chức tín dụng, theo đó:\nĐiều 5. Trách nhiệm sử dụng và bảo mật thông tin\n1. Thông tin cung cấp chỉ được sử dụng cho mục đích thi hành bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật và được bảo quản theo chế độ mật.\n2. Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại, người yêu cầu xác minh điều kiện thi hành án và các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm bảo mật thông tin được cung cấp và sử dụng đúng mục đích kết quả xác minh theo quy định của pháp luật.\n3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Trách nhiệm sử dụng và bảo mật thông tin khi xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại tại tổ chức tín dụng, được quy định tại Thông tư liên tịch 03/2014/TTLT-BTP-NHNNVN . Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt khai thác cát vượt công suất
|
Cho em hỏi: Đơn vị khai thác mỏ theo giấp phép thời hạn trong 7 năm. Tuy nhiên quá trình khai thác hàng năm đã vượt công suất dẫn đến vượt quá trữ lượng cho phép số lượng lớn khoáng sản cát. Hành vi trên sẽ bị xử lý như thế nào? Điều khoản văn bản quy định?
|
Căn cứ Điều 40 Nghị định 33/2017/NĐ-CP quy định như sau:
- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi khai thác vượt dưới 15% so với công suất được phép khai thác hàng năm ghi trong giấy phép khai thác khoáng sản hoặc tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai đã khai thác trong năm vượt dưới 5.000 tấn, cụ thể như sau:
+ Phạt cảnh cáo đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với khai thác cát, sỏi lòng sông; than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
- Phạt tiền đối với hành vi khai thác vượt quá công suất được phép khai thác hàng năm ghi trong giấy phép khai thác khoáng sản từ 15% đến dưới 25% hoặc tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai đã khai thác trong năm vượt từ 5.000 tấn đến dưới 10.000 tấn, cụ thể như sau:
+ Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác cát, sỏi lòng sông; than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy tại điểm a khoản này;
- Phạt tiền đối với trường hợp khai thác vượt công suất được phép khai thác hàng năm nêu trong giấy phép khai thác khoáng sản từ 25% đến dưới 50% hoặc tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai đã khai thác trong năm vượt từ 5.000 tấn đến dưới 10.000 tấn cụ thể như sau:
+ Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
+ Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác cát, sỏi lòng sông; than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
- Phạt tiền đối với trường hợp khai thác vượt công suất được phép khai thác hàng năm nêu trong giấy phép khai thác khoáng sản từ 50% đến dưới 100% hoặc tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai đã khai thác trong năm vượt từ 10.000 tấn đến dưới 20.000 tấn cụ thể như sau:
+ Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
+ Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác cát, sỏi lòng sông; than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
- Phạt tiền đối với trường hợp khai thác vượt công suất được phép khai thác hàng năm nêu trong giấy phép khai thác khoáng sản từ 100% trở lên hoặc tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai đã khai thác trong năm vượt từ 100.000 tấn trở lên cụ thể như sau:
+ Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
+ Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác cát, sỏi lòng sông; than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
- Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác khoáng sản từ 01 tháng đến dưới 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2; từ 03 tháng đến dưới 06 tháng đối với trường hợp vi phạm khoản 3; từ 06 tháng đến dưới 12 tháng đối với trường hợp vi phạm khoản 4 và từ 12 tháng đến 24 tháng đối với trường hợp vi phạm khoản 5 Điều này.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường, hư hỏng hạ tầng kỹ thuật do hành vi khai thác vượt công suất gây ra.
=> Theo thông tin bạn cung cấp thì chúng tôi không xác định được là vượt công suất bao nhiêu nên không thể hỗ trợ chính xác, ban tham khảo các mức xử phạt trên đây để xác định công ty mình bị phạt bao nhiêu.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt khai thác cát vượt công suất",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 40 Nghị định 33/2017/NĐ-CP quy định như sau:\n- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi khai thác vượt dưới 15% so với công suất được phép khai thác hàng năm ghi trong giấy phép khai thác khoáng sản hoặc tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai đã khai thác trong năm vượt dưới 5.000 tấn, cụ thể như sau:\n+ Phạt cảnh cáo đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;\n+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với khai thác cát, sỏi lòng sông; than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;\n- Phạt tiền đối với hành vi khai thác vượt quá công suất được phép khai thác hàng năm ghi trong giấy phép khai thác khoáng sản từ 15% đến dưới 25% hoặc tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai đã khai thác trong năm vượt từ 5.000 tấn đến dưới 10.000 tấn, cụ thể như sau:\n+ Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;\n+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác cát, sỏi lòng sông; than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy tại điểm a khoản này;\n- Phạt tiền đối với trường hợp khai thác vượt công suất được phép khai thác hàng năm nêu trong giấy phép khai thác khoáng sản từ 25% đến dưới 50% hoặc tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai đã khai thác trong năm vượt từ 5.000 tấn đến dưới 10.000 tấn cụ thể như sau:\n+ Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;\n+ Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác cát, sỏi lòng sông; than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;\n- Phạt tiền đối với trường hợp khai thác vượt công suất được phép khai thác hàng năm nêu trong giấy phép khai thác khoáng sản từ 50% đến dưới 100% hoặc tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai đã khai thác trong năm vượt từ 10.000 tấn đến dưới 20.000 tấn cụ thể như sau:\n+ Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;\n+ Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác cát, sỏi lòng sông; than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;\n- Phạt tiền đối với trường hợp khai thác vượt công suất được phép khai thác hàng năm nêu trong giấy phép khai thác khoáng sản từ 100% trở lên hoặc tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai đã khai thác trong năm vượt từ 100.000 tấn trở lên cụ thể như sau:\n+ Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;\n+ Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác cát, sỏi lòng sông; than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;\n- Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác khoáng sản từ 01 tháng đến dưới 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2; từ 03 tháng đến dưới 06 tháng đối với trường hợp vi phạm khoản 3; từ 06 tháng đến dưới 12 tháng đối với trường hợp vi phạm khoản 4 và từ 12 tháng đến 24 tháng đối với trường hợp vi phạm khoản 5 Điều này.\n- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường, hư hỏng hạ tầng kỹ thuật do hành vi khai thác vượt công suất gây ra.\n=> Theo thông tin bạn cung cấp thì chúng tôi không xác định được là vượt công suất bao nhiêu nên không thể hỗ trợ chính xác, ban tham khảo các mức xử phạt trên đây để xác định công ty mình bị phạt bao nhiêu.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty được tạm ngừng việc đóng quỹ hưu trí và tử tuất do ảnh hưởng Covid-19 trong thời gian bao lâu?
|
Liên quan đến việc hỗ trợ doanh nghiệp do ảnh hưởng bởi Covid-19. Trường hợp doanh nghiệp được tạm ngừng đóng quỹ hưu trí và tử tuất do ảnh hưởng Covid-19 thì sẽ được tạm ngừng đóng trong thời gian bao lâu?
|
Tại Điều 6 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg, có quy định về thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Như sau:
1. Người lao động và người sử dụng lao động đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 Quyết định này được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất 6 tháng tính từ tháng người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị.
2. Đối với trường hợp đã được giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 và Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ, nếu đủ điều kiện và được giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại Quyết định này thì tổng thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất do bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 không quá 12 tháng.
=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp doanh nghiệp được tạm dừng đóng quỹ hưu trí và quỹ tử tuất thì tổng thời gian tạm dừng đóng quỹ do bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 là không quá 12 tháng.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty được tạm ngừng việc đóng quỹ hưu trí và tử tuất do ảnh hưởng Covid-19 trong thời gian bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 6 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg, có quy định về thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Như sau:\n1. Người lao động và người sử dụng lao động đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 Quyết định này được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất 6 tháng tính từ tháng người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị.\n2. Đối với trường hợp đã được giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 và Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ, nếu đủ điều kiện và được giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại Quyết định này thì tổng thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất do bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 không quá 12 tháng.\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp doanh nghiệp được tạm dừng đóng quỹ hưu trí và quỹ tử tuất thì tổng thời gian tạm dừng đóng quỹ do bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 là không quá 12 tháng.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Năm 2024 gắn đèn trợ sáng có bị phạt không? Bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Cho tôi hỏi: Năm 2024 gắn đèn trợ sáng có bị phạt không? Hành vi gắn đèn trợ sáng đối với xe ô tô thì bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi từ anh Bình - Hà Nội
|
Năm 2024 gắn đèn trợ sáng có bị phạt không? Theo khoản 13 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 35 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm...13. Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.14. Vận chuyển hàng cấm lưu thông, vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, động vật hoang dã.15. Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người quy định.16. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.17. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm.18. Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông.Như vậy, gắn đèn trợ sáng không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.Do đó, người điều khiển xe có gắn đèn trợ sáng sẽ bị xử phạt theo quy định.Năm 2024 gắn đèn trợ sáng có bị phạt không? Bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Hành vi gắn đèn trợ sáng đối với xe ô tô thì bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông...3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe lắp thêm đèn phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe;b) Điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;c) Điều khiển xe không lắp đủ bánh lốp hoặc lắp bánh lốp không đúng kích cỡ hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);d) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm hoặc có kích thước khoang chở hành lý (hầm xe) không đúng với thông số kỹ thuật được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe....Như vậy, người điều khiển xe ô tô có hành vi lắp thêm đèn trợ sáng phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng- Ngoài ra, người có hành vi vi phạm như trên sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; bị tịch thu đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng theo quy định (điểm a, điểm b khoản 8 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)- Buộc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định (điểm b khoản 9 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)Hành vi gắn đèn trợ sáng đối với xe máy thì bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP một số nội dung bị bãi bỏ bởi điểm đ khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;c) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;d) Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;đ) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;e) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;g) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;h) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe....Như vậy, người điều khiển xe máy khi tham gia giao thông có hành vi lắp đèn trợ sáng thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng trong các trường hợp sau:- Điều khiển xe có đèn trợ sáng không đúng tiêu chuẩn thiết kế;- Điều khiển xe lắp đèn trợ sáng về phía sau xe.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Năm 2024 gắn đèn trợ sáng có bị phạt không? Bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Năm 2024 gắn đèn trợ sáng có bị phạt không? Theo khoản 13 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 35 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm...13. Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.14. Vận chuyển hàng cấm lưu thông, vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, động vật hoang dã.15. Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người quy định.16. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.17. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm.18. Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông.Như vậy, gắn đèn trợ sáng không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.Do đó, người điều khiển xe có gắn đèn trợ sáng sẽ bị xử phạt theo quy định.Năm 2024 gắn đèn trợ sáng có bị phạt không? Bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Hành vi gắn đèn trợ sáng đối với xe ô tô thì bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông...3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe lắp thêm đèn phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe;b) Điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;c) Điều khiển xe không lắp đủ bánh lốp hoặc lắp bánh lốp không đúng kích cỡ hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);d) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm hoặc có kích thước khoang chở hành lý (hầm xe) không đúng với thông số kỹ thuật được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe....Như vậy, người điều khiển xe ô tô có hành vi lắp thêm đèn trợ sáng phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng- Ngoài ra, người có hành vi vi phạm như trên sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; bị tịch thu đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng theo quy định (điểm a, điểm b khoản 8 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)- Buộc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định (điểm b khoản 9 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)Hành vi gắn đèn trợ sáng đối với xe máy thì bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP một số nội dung bị bãi bỏ bởi điểm đ khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;c) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;d) Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;đ) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;e) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;g) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;h) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe....Như vậy, người điều khiển xe máy khi tham gia giao thông có hành vi lắp đèn trợ sáng thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng trong các trường hợp sau:- Điều khiển xe có đèn trợ sáng không đúng tiêu chuẩn thiết kế;- Điều khiển xe lắp đèn trợ sáng về phía sau xe.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có thể thi nâng hạng GPLX từ C lên FC hay không?
|
Cho hỏi có thể thi nâng hạng GPLX từ C lên FC hay không? Căn cứ quy định. Cảm ơn.
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT và Khoản 5 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT có quy định:
Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:
a) Hạng B1 số tự động lên B1: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
b) Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
c) Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;
...
Như vậy, theo quy định thì có thể nâng hạng GPLX từ B2, C, D, E lên hạng F tương ứng. Cho nên có thể thi nâng hạng GPLX từ hạng C lên FC được.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có thể thi nâng hạng GPLX từ C lên FC hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT và Khoản 5 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT có quy định:\nNgười học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:\na) Hạng B1 số tự động lên B1: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;\nb) Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;\nc) Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;\n...\nNhư vậy, theo quy định thì có thể nâng hạng GPLX từ B2, C, D, E lên hạng F tương ứng. Cho nên có thể thi nâng hạng GPLX từ hạng C lên FC được.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Báo cáo công tác bảo vệ môi trường của Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Báo cáo công tác bảo vệ môi trường của Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Phương Uyên, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Định. Tôi cần tìm hiểu quy định về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình và chế độ báo cáo công tác bảo vệ môi trường ngành Xây dựng. Ban biên tập cho tôi hỏi: Báo cáo công tác bảo vệ môi trường của Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 02/2018/TT-BXD (Có hiệu lực từ 01/04/2018) về quy định bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình và chế độ báo cáo công tác bảo vệ môi trường ngành Xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường bằng văn bản định kỳ 01 (một) lần/năm theo mẫu tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi về Bộ Xây dựng trước ngày 15 tháng 01 của năm kế tiếp.
2. Cập nhật và lưu trữ các thông tin, dữ liệu của báo cáo công tác bảo vệ môi trường trên phần mềm quản lý trực tuyến cơ sở dữ liệu môi trường ngành Xây dựng tại địa chỉ trang thông tin điện tử: http://dulieumoitruong.xaydung.gov.vn/.
Trên đây là nội dung tư vấn về Báo cáo công tác bảo vệ môi trường của Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2018/TT-BXD.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Báo cáo công tác bảo vệ môi trường của Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 02/2018/TT-BXD (Có hiệu lực từ 01/04/2018) về quy định bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình và chế độ báo cáo công tác bảo vệ môi trường ngành Xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường bằng văn bản định kỳ 01 (một) lần/năm theo mẫu tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi về Bộ Xây dựng trước ngày 15 tháng 01 của năm kế tiếp.\n2. Cập nhật và lưu trữ các thông tin, dữ liệu của báo cáo công tác bảo vệ môi trường trên phần mềm quản lý trực tuyến cơ sở dữ liệu môi trường ngành Xây dựng tại địa chỉ trang thông tin điện tử: http://dulieumoitruong.xaydung.gov.vn/.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Báo cáo công tác bảo vệ môi trường của Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2018/TT-BXD.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước
|
Lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Vân Trang hiện đang sống và làm việc Long An. Tôi hiện đang tìm hiểu về phí và lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp phí, lệ phí.
Lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể:
Lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước là 01 triệu/lần cấp.
Trên đây là tư vấn về lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp phí, lệ phí.\nLệ phí cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể: \nLệ phí cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước là 01 triệu/lần cấp.\nTrên đây là tư vấn về lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Gia đình có một người mua BHYT thì mức giá như thế nào từ ngày 01/07/2019?
|
Chào ban biên tập, Chào ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp như sau. Bố tôi là lao động tư do trước giờ không có tham gia bảo hiểm y tế. Mẹ tôi làm bên xã nên có bảo hiểm tại cơ quan. Chúng tôi đi làm và đều có bảo hiểm do công ty đóng. Bây giờ tôi muốn mua bảo hiểm cho bố tôi thì mức giá bao nhiêu từ ngày 01/07/2019? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Căn cứ Điều 5 và Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình
1. Người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ những người thuộc đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định này.
2. Người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3 , 4 và 6 Nghị định này và đối tượng đã tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 1 Điều này”.
“Điều 7. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của các đối tượng được quy định như sau:
e) Mức đóng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Việc giảm trừ mức đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại điểm này được thực hiện khi các thành viên tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình cùng tham gia trong năm tài chính”.
Theo quy định trên, đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình là toàn bộ những người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014 và người đã khai báo tạm vắng. Do đó, bố bạn có thể mua theo hình thức hộ gia đình.
Từ ngày 01/7/2019 mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng
Về mức mua, khi bố bạn tham gia BHYT, tính trên sổ hộ khẩu tại điểm đó chỉ có 01 người chưa có thẻ nên bố bạn sẽ phải tham gia với số tiền của người đầu tiên là 4,5% mức lương cơ sở : 1.490.000 x 12 x 4,5% = 804.600 đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Gia đình có một người mua BHYT thì mức giá như thế nào từ ngày 01/07/2019?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 5 và Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định như sau:\n“Điều 5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình\n1. Người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ những người thuộc đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định này.\n2. Người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3 , 4 và 6 Nghị định này và đối tượng đã tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 1 Điều này”.\n“Điều 7. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế\n1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của các đối tượng được quy định như sau:\ne) Mức đóng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.\nViệc giảm trừ mức đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại điểm này được thực hiện khi các thành viên tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình cùng tham gia trong năm tài chính”.\nTheo quy định trên, đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình là toàn bộ những người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014 và người đã khai báo tạm vắng. Do đó, bố bạn có thể mua theo hình thức hộ gia đình.\nTừ ngày 01/7/2019 mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng\nVề mức mua, khi bố bạn tham gia BHYT, tính trên sổ hộ khẩu tại điểm đó chỉ có 01 người chưa có thẻ nên bố bạn sẽ phải tham gia với số tiền của người đầu tiên là 4,5% mức lương cơ sở : 1.490.000 x 12 x 4,5% = 804.600 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ra sao?
|
Hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như thế nào? Lập, trình, thẩm định, phê duyệt E-HSMST dự án PPP thực hiện ra sao? Xin được giải đáp thắc mắc trên.
|
Hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như thế nào?Căn cứ Điều 17 Thông tư 10/2022/TT-BKHĐT quy định hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải như sau:Việc hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.Theo đó, việc hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật quy định.Hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ra sao? (Hình từ Internet)Lập, trình, thẩm định, phê duyệt E-HSMST dự án PPP thực hiện ra sao?Theo Điều 22 Thông tư 10/2022/TT-BKHĐT quy định lập, trình, thẩm định, phê duyệt E-HSMST dự án PPP như sau:1. Lập, trình, thẩm định, phê duyệt E-HSMST:Bên mời thầu tổ chức lập E-HSMST trên Hệ thống. Sau khi lập E-HSMST, bên mời thầu trình cơ quan có thẩm quyền để cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định, phê duyệt E-HSMST. Việc phê duyệt E-HSMST được thực hiện không qua mạng.2. E-HSMST phải bao gồm đầy đủ các thông tin cần thiết để làm cơ sở cho nhà đầu tư chuẩn bị E-HSDST. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu đăng tải E-HSMST không đầy đủ thông tin hoặc thông tin không rõ ràng so với E-HSMST được phê duyệt dẫn đến gây khó khăn cho nhà đầu tư trong việc chuẩn bị E-HSDST thì cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu phải sửa đổi, bổ sung E-HSMST cho phù hợp và tiến hành đăng tải lại E-HSMST.3. Bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm trong E-HSMST được số hóa dưới dạng webform trên Hệ thống. Cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu không được đính kèm các file yêu cầu khác về bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm trong E-HSMST. Bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm không phải là bản được số hóa dưới dạng webform sẽ không được coi là một phần của E-HSMST và nhà đầu tư không phải đáp ứng các yêu cầu này.4. Trường hợp E-HSMST có các nội dung dẫn đến hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng thì bên mời thầu không được loại bỏ E-HSDST không đáp ứng các nội dung này.Như vậy, việc lập, trình, thẩm định, phê duyệt E-HSMST như sau: Bên mời thầu tổ chức lập E-HSMST trên Hệ thống. Sau khi lập E-HSMST, bên mời thầu trình cơ quan có thẩm quyền để cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định, phê duyệt E-HSMST. Việc phê duyệt E-HSMST được thực hiện không qua mạng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như thế nào?Căn cứ Điều 17 Thông tư 10/2022/TT-BKHĐT quy định hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải như sau:Việc hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.Theo đó, việc hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật quy định.Hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ra sao? (Hình từ Internet)Lập, trình, thẩm định, phê duyệt E-HSMST dự án PPP thực hiện ra sao?Theo Điều 22 Thông tư 10/2022/TT-BKHĐT quy định lập, trình, thẩm định, phê duyệt E-HSMST dự án PPP như sau:1. Lập, trình, thẩm định, phê duyệt E-HSMST:Bên mời thầu tổ chức lập E-HSMST trên Hệ thống. Sau khi lập E-HSMST, bên mời thầu trình cơ quan có thẩm quyền để cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định, phê duyệt E-HSMST. Việc phê duyệt E-HSMST được thực hiện không qua mạng.2. E-HSMST phải bao gồm đầy đủ các thông tin cần thiết để làm cơ sở cho nhà đầu tư chuẩn bị E-HSDST. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu đăng tải E-HSMST không đầy đủ thông tin hoặc thông tin không rõ ràng so với E-HSMST được phê duyệt dẫn đến gây khó khăn cho nhà đầu tư trong việc chuẩn bị E-HSDST thì cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu phải sửa đổi, bổ sung E-HSMST cho phù hợp và tiến hành đăng tải lại E-HSMST.3. Bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm trong E-HSMST được số hóa dưới dạng webform trên Hệ thống. Cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu không được đính kèm các file yêu cầu khác về bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm trong E-HSMST. Bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm không phải là bản được số hóa dưới dạng webform sẽ không được coi là một phần của E-HSMST và nhà đầu tư không phải đáp ứng các yêu cầu này.4. Trường hợp E-HSMST có các nội dung dẫn đến hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng thì bên mời thầu không được loại bỏ E-HSDST không đáp ứng các nội dung này.Như vậy, việc lập, trình, thẩm định, phê duyệt E-HSMST như sau: Bên mời thầu tổ chức lập E-HSMST trên Hệ thống. Sau khi lập E-HSMST, bên mời thầu trình cơ quan có thẩm quyền để cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định, phê duyệt E-HSMST. Việc phê duyệt E-HSMST được thực hiện không qua mạng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục cho và cấp giấy quyền sử dụng đất được cha mẹ cho.
|
Xin chào luật sư! Tôi có một số vấn đề xin luật sư tư vấn giúp: Bố mẹ chồng tôi có sở hữu 200m2 phần đất ở và 300 m2 phần đất vườn thừa từ trước năm 1975 đến nay, có nộp thuế đất hàng năm đầy đủ nhưng chưa có sổ đỏ. Nay bố mẹ tôi già yếu muốn chia phần đất trên cho các con. Xin luật sư tư vấn cho thủ tục hợp pháp về việc chia tài sản này? Và nếu vợ chồng tôi muốn làm sổ đỏ trên phần đất được cha mẹ cho có được không? Nếu được thì thủ tục như thế nào? Rất mong được tư vấn sớm. Xin cảm ơn.
|
Theo quy định hiện hành thì mọi giao dịch liên quan hợp pháp đều phải trên cơ sở có sổ đỏ (GCNQSDĐ). Như vậy, bố mẹ bạn không thể chia được. Các bên liên quan có thể làm thỏa thuận chia để làm căn cứ giải quyết vụ việc nhưng chỉ có giá trị là chứng cứ thỏa thuận giữa các bên mà thôi.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục cho và cấp giấy quyền sử dụng đất được cha mẹ cho.",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện hành thì mọi giao dịch liên quan hợp pháp đều phải trên cơ sở có sổ đỏ (GCNQSDĐ). Như vậy, bố mẹ bạn không thể chia được. Các bên liên quan có thể làm thỏa thuận chia để làm căn cứ giải quyết vụ việc nhưng chỉ có giá trị là chứng cứ thỏa thuận giữa các bên mà thôi.",
"role": "assistant"
}
] |
Nhãn hiệu hàng hóa là gì
|
Nhãn hiệu hàng hóa là gì?
|
Nhãn hiệu hàng hóa là dấu hiệu riêng được dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hóa có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hay nhiều màu sắc.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhãn hiệu hàng hóa là gì",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhãn hiệu hàng hóa là dấu hiệu riêng được dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hóa có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hay nhiều màu sắc.",
"role": "assistant"
}
] |
Tổng hợp quy định về cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
|
Chào Ban biên tập, tôi là Minh Tuấn, hiện đang làm việc tại ủy ban nhân dân phường, việc cấp phép xây dựng nhưng có rất nhiều hộ dân nhầm tưởng và thắc mắc tại ủy ban phường. Nhằm giúp dân biết ró về quy định cấp phép xây dựng. Tôi mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi quy định của pháp luật về việc cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ.
|
Căn cứ pháp lý: Luật xây dựng 2014. và Nghị định 121/2013/NĐ-CP.
Điều kiện cấp giấy phép xây dựng với nhà ở riêng lẻ:
- Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;
- Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
- Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định
Hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
- Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Bản vẽ thiết kế xây dựng;
- Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.
Thẩm quyền cấp:
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thời gian cấp phép:
15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần phải xem xét thêm thì phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn.
Lệ phí cấp giấy phép xây dựng.
Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Lưu ý: Giấy phép xây dựng có giá trị trong thời hạn 12 tháng, được gia hạn 2 lần và mỗi lần là 12 tháng. Trong trường hợp hết thời hạn gia hạn 2 lần trên mà công trình xây dựng chưa hoàn thành thì chủ đầu tư công trình xây dựng phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới. Và phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình trước khi khởi công xây dựng công trình trong thời hạn 07 ngày làm việc.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổng hợp quy định về cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Luật xây dựng 2014. và Nghị định 121/2013/NĐ-CP.\nĐiều kiện cấp giấy phép xây dựng với nhà ở riêng lẻ:\n- Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;\n- Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;\n- Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định\nHồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng:\n- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;\n- Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;\n- Bản vẽ thiết kế xây dựng;\n- Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.\nThẩm quyền cấp: \nỦy ban nhân dân cấp huyện.\nThời gian cấp phép: \n15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần phải xem xét thêm thì phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn.\nLệ phí cấp giấy phép xây dựng.\nDo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.\nLưu ý: Giấy phép xây dựng có giá trị trong thời hạn 12 tháng, được gia hạn 2 lần và mỗi lần là 12 tháng. Trong trường hợp hết thời hạn gia hạn 2 lần trên mà công trình xây dựng chưa hoàn thành thì chủ đầu tư công trình xây dựng phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới. Và phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình trước khi khởi công xây dựng công trình trong thời hạn 07 ngày làm việc.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Điểm giữa kỳ và chuyên cần bao nhiêu thì được thi kết thúc học phần?
|
Liên quan đến quy định về việc thi kết thúc học phần. Cho hỏi: Điểm giữa kỳ và chuyên cần bao nhiêu thì sẽ được thi kết thúc học phần? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Tại Khoản 1 Điều 17 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 24/2019/TT-BGDĐT, có quy định:
Điều kiện dự thi kết thúc môn học, học phần
Người học được dự thi kết thúc môn học, học phần khi bảo đảm các điều kiện sau:
- Tham dự ít nhất 80% số thời gian học tập trên lớp, đủ các bài học tích hợp, bài học thực hành, thực tập, các yêu cầu của môn học, học phần và có đủ điểm các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ được quy định trong chương trình môn học, học phần;
- Điểm trung bình chung các điểm kiểm tra thường xuyên, định kỳ không thấp hơn 4,0 điểm theo thang điểm 10;
- Người học có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định thì được thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên xem xét, quyết định ưu tiên điều kiện dự thi trên cơ sở người học đó phải bảo đảm điều kiện về điểm trung bình các điểm kiểm tra.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì luật không có quy định rõ điểm chuyên cần và giữa kỳ là bao nhiêu thì sẽ được thi kết thúc học phần. Nhưng để được thi kết thúc học phần thì điểm kiểm tra thường xuyên và định kỳ mức trung bình không được thấp hơn 4,0 theo thang điểm 10.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điểm giữa kỳ và chuyên cần bao nhiêu thì được thi kết thúc học phần?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 17 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 24/2019/TT-BGDĐT, có quy định:\nĐiều kiện dự thi kết thúc môn học, học phần\nNgười học được dự thi kết thúc môn học, học phần khi bảo đảm các điều kiện sau:\n- Tham dự ít nhất 80% số thời gian học tập trên lớp, đủ các bài học tích hợp, bài học thực hành, thực tập, các yêu cầu của môn học, học phần và có đủ điểm các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ được quy định trong chương trình môn học, học phần;\n- Điểm trung bình chung các điểm kiểm tra thường xuyên, định kỳ không thấp hơn 4,0 điểm theo thang điểm 10;\n- Người học có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định thì được thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên xem xét, quyết định ưu tiên điều kiện dự thi trên cơ sở người học đó phải bảo đảm điều kiện về điểm trung bình các điểm kiểm tra.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì luật không có quy định rõ điểm chuyên cần và giữa kỳ là bao nhiêu thì sẽ được thi kết thúc học phần. Nhưng để được thi kết thúc học phần thì điểm kiểm tra thường xuyên và định kỳ mức trung bình không được thấp hơn 4,0 theo thang điểm 10.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Nợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả là gì?
|
Nợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là Dương, sinh viên trường Đại học Ngân hàng. Tôi có đọc một tài liệu chuyên ngành có đề cập đến nội dung nợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả. Tôi đã kiểm tra thì các từ điển tiếng Việt không có định nghĩa nào liên quan đến nội dung này. Vì thế, cho tôi hỏi hiện nay pháp luật định nghĩa như thế nào về vấn đề nợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (duong***@gmail.com)
|
Nợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả được định nghĩa tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 219/2013/NĐ-CP về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Nợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả (sau đây gọi là “nợ nước ngoài tự vay, tự trả”) là các khoản phải hoàn trả, bao gồm khoản gốc và lãi phát sinh từ việc vay nước ngoài tự vay, tự trả của Bên đi vay theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Ngoài ra, vấn đề chi phí vay nợ tại Điều này còn được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 12/2014/TT-NHNN, cụ thể là:
Chi phí vay nước ngoài 1. Chi phí vay nước ngoài do Bên đi vay, Bên cho vay và các bên liên quan thỏa thuận trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Để điều hành hạn mức vay nước ngoài tự vay, tự trả, khi cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc áp dụng điều kiện về chi phí vay nước ngoài; quyết định và công bố mức trần chi phí vay nước ngoài trong từng thời kỳ.
...
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về định nghĩa nợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 219/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả được định nghĩa tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 219/2013/NĐ-CP về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh như sau:\n...\nNợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả (sau đây gọi là “nợ nước ngoài tự vay, tự trả”) là các khoản phải hoàn trả, bao gồm khoản gốc và lãi phát sinh từ việc vay nước ngoài tự vay, tự trả của Bên đi vay theo quy định của pháp luật Việt Nam.\nNgoài ra, vấn đề chi phí vay nợ tại Điều này còn được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 12/2014/TT-NHNN, cụ thể là:\nChi phí vay nước ngoài 1. Chi phí vay nước ngoài do Bên đi vay, Bên cho vay và các bên liên quan thỏa thuận trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Để điều hành hạn mức vay nước ngoài tự vay, tự trả, khi cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc áp dụng điều kiện về chi phí vay nước ngoài; quyết định và công bố mức trần chi phí vay nước ngoài trong từng thời kỳ.\n...\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về định nghĩa nợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 219/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phê duyệt nhiệm vụ và ký hợp đồng khoa học và công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước
|
Phê duyệt nhiệm vụ và ký hợp đồng khoa học và công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Thúy Vy, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Huế. Ban biên tập cho tôi hỏi: Phê duyệt nhiệm vụ và ký hợp đồng khoa học và công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 21 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nội dung này được quy định như sau:
1. Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn thiện hồ sơ theo Biên bản thẩm định của Tổ thẩm định quy định tại điểm b khoản 4 Điều 19 và gửi về Viện Chiến lược Ngân hàng trong thời gian tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định.
2. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ được hoàn thiện theo ý kiến của Tổ thẩm định, Viện Chiến lược Ngân hàng trình Thống đốc NHNN phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ gồm: tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, thời gian thực hiện, kinh phí và phương thức khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Thống đốc NHNN ủy quyền cho Viện trưởng Viện Chiến lược Ngân hàng ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành (sau đây gọi tắt là Hợp đồng).
4. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày Thống đốc NHNN quyết định đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các tổ chức, cá nhân được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn thiện hợp đồng theo hướng dẫn của Viện Chiến lược Ngân hàng. Trường hợp các tổ chức, cá nhân nêu trên không hoàn thiện và giao nộp Hợp đồng theo thời hạn quy định, Viện Chiến lược Ngân hàng sẽ xem xét trình Thống đốc NHNN hủy bỏ quyết định đặt hàng đối với các tổ chức, cá nhân này.
5. Sau khi ký Hợp đồng, Viện Chiến lược Ngân hàng có trách nhiệm gửi tới các đơn vị để triển khai thực hiện:
a) Đối với các nhiệm vụ cấp kinh phí trực tiếp đến tổ chức khoa học và công nghệ chủ trì nhiệm vụ: Hợp đồng được lập thành 04 bộ, trong đó 01 bộ gửi đơn vị được giao chủ trì nhiệm vụ, 01 bộ gửi cá nhân chủ nhiệm, 01 bộ lưu giữ ở Viện Chiến lược Ngân hàng, và 01 bộ hồ sơ lưu tại Cục Quản trị;
b) Đối với các nhiệm vụ cấp kinh phí qua Cục Quản trị thuộc NHNN: Hợp đồng được lập thành 04 bộ; trong đó 01 bộ gửi cá nhân chủ nhiệm, 01 bộ gửi đơn vị quản lý trực tiếp cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ, 01 bộ gửi Cục Quản trị để theo dõi và thực hiện các thủ tục cấp kinh phí và 01 bộ lưu giữ ở Viện Chiến lược Ngân hàng.
Trên đây là nội dung tư vấn về Phê duyệt nhiệm vụ và ký hợp đồng khoa học và công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2015/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phê duyệt nhiệm vụ và ký hợp đồng khoa học và công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 21 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn thiện hồ sơ theo Biên bản thẩm định của Tổ thẩm định quy định tại điểm b khoản 4 Điều 19 và gửi về Viện Chiến lược Ngân hàng trong thời gian tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định.\n2. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ được hoàn thiện theo ý kiến của Tổ thẩm định, Viện Chiến lược Ngân hàng trình Thống đốc NHNN phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ gồm: tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, thời gian thực hiện, kinh phí và phương thức khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.\n3. Thống đốc NHNN ủy quyền cho Viện trưởng Viện Chiến lược Ngân hàng ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành (sau đây gọi tắt là Hợp đồng).\n4. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày Thống đốc NHNN quyết định đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các tổ chức, cá nhân được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn thiện hợp đồng theo hướng dẫn của Viện Chiến lược Ngân hàng. Trường hợp các tổ chức, cá nhân nêu trên không hoàn thiện và giao nộp Hợp đồng theo thời hạn quy định, Viện Chiến lược Ngân hàng sẽ xem xét trình Thống đốc NHNN hủy bỏ quyết định đặt hàng đối với các tổ chức, cá nhân này.\n5. Sau khi ký Hợp đồng, Viện Chiến lược Ngân hàng có trách nhiệm gửi tới các đơn vị để triển khai thực hiện:\na) Đối với các nhiệm vụ cấp kinh phí trực tiếp đến tổ chức khoa học và công nghệ chủ trì nhiệm vụ: Hợp đồng được lập thành 04 bộ, trong đó 01 bộ gửi đơn vị được giao chủ trì nhiệm vụ, 01 bộ gửi cá nhân chủ nhiệm, 01 bộ lưu giữ ở Viện Chiến lược Ngân hàng, và 01 bộ hồ sơ lưu tại Cục Quản trị;\nb) Đối với các nhiệm vụ cấp kinh phí qua Cục Quản trị thuộc NHNN: Hợp đồng được lập thành 04 bộ; trong đó 01 bộ gửi cá nhân chủ nhiệm, 01 bộ gửi đơn vị quản lý trực tiếp cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ, 01 bộ gửi Cục Quản trị để theo dõi và thực hiện các thủ tục cấp kinh phí và 01 bộ lưu giữ ở Viện Chiến lược Ngân hàng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Phê duyệt nhiệm vụ và ký hợp đồng khoa học và công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc quản lý, điều hành Quỹ phòng, chống tội phạm là gì?
|
Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc quản lý, điều hành Quỹ phòng, chống tội phạm là gì? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Tuyết Nhi. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Bộ Tài chính có trách nhiệm gì trong việc quản lý, điều hành Quỹ phòng, chống tội phạm? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận đuợc sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc quản lý, điều hành Quỹ phòng, chống tội phạm được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quyết định 47/2012/QĐ-TTg thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
- Phối hợp với Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm Trung ương và Quỹ phòng, chống tội phạm cấp tỉnh.
- Hướng dẫn thực hiện cơ chế tài chính của Quỹ phòng, chống tội phạm và nguồn trích thưởng (30%) quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quyết định 47/2012/QĐ-TTg.
Trên đây là câu trả lời về trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc quản lý, điều hành Quỹ phòng, chống tội phạm. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 47/2012/QĐ-TTg.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc quản lý, điều hành Quỹ phòng, chống tội phạm là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc quản lý, điều hành Quỹ phòng, chống tội phạm được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quyết định 47/2012/QĐ-TTg thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n- Phối hợp với Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm Trung ương và Quỹ phòng, chống tội phạm cấp tỉnh.\n- Hướng dẫn thực hiện cơ chế tài chính của Quỹ phòng, chống tội phạm và nguồn trích thưởng (30%) quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quyết định 47/2012/QĐ-TTg.\nTrên đây là câu trả lời về trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc quản lý, điều hành Quỹ phòng, chống tội phạm. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 47/2012/QĐ-TTg.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng về tạm dừng và khôi phục chứng thư số
|
Nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng về tạm dừng và khôi phục chứng thư số gồm những gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là sinh viên năm thứ 2 trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Em đang làm để tài tiểu luận về việc sử dụng các ứng dụng mới vào giao dịch điện tử tại các doanh nghiệp hiện nay. Cho em hỏi, theo quy định pháp luật hiện hành, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có những nghĩa vụ gì đối với việc tạm dừng và khôi phục chứng thư số. Nội dung này do văn bản nào quy định? Mong nhận được phản hồi từ anh chị. Em xin cảm ơn!
Nguyễn Thị Huyền (0998****)
|
Nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng về tạm dừng và khôi phục chứng thư số được quy định tại Điều 32 Nghị định 26/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. Cụ thể bao gồm:
1. Đảm bảo kênh thông tin tiếp nhận yêu cầu tạm dừng chứng thư số hoạt động 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần.
2. Lưu trữ toàn bộ thông tin liên quan đến hoạt động tạm dừng chứng thư số trong thời gian ít nhất 5 năm, kể từ khi chứng thư số bị tạm dừng.
3. Trong suốt thời gian tạm dừng chứng thư số, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số vẫn phải thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến lưu trữ bí mật những thông tin về nhân thân và khoá bí mật của thuê bao theo quy định trong Nghị định này.
4. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan trong trường hợp thiệt hại xảy ra là hậu quả của việc không tuân thủ các quy định tại khoản 2, 3 Điều 26 Nghị định này.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng về tạm dừng và khôi phục chứng thư số. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 26/2007/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng về tạm dừng và khôi phục chứng thư số",
"role": "user"
},
{
"content": "Nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng về tạm dừng và khôi phục chứng thư số được quy định tại Điều 32 Nghị định 26/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. Cụ thể bao gồm:\n1. Đảm bảo kênh thông tin tiếp nhận yêu cầu tạm dừng chứng thư số hoạt động 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần.\n2. Lưu trữ toàn bộ thông tin liên quan đến hoạt động tạm dừng chứng thư số trong thời gian ít nhất 5 năm, kể từ khi chứng thư số bị tạm dừng.\n3. Trong suốt thời gian tạm dừng chứng thư số, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số vẫn phải thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến lưu trữ bí mật những thông tin về nhân thân và khoá bí mật của thuê bao theo quy định trong Nghị định này.\n4. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan trong trường hợp thiệt hại xảy ra là hậu quả của việc không tuân thủ các quy định tại khoản 2, 3 Điều 26 Nghị định này.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng về tạm dừng và khôi phục chứng thư số. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 26/2007/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đơn vị được giao thực hiện giám định tư pháp lĩnh vực bảo hiểm xã hội thực hiện công tác chuẩn bị giám định như thế nào?
|
Cho hỏi, đơn vị được giao thực hiện giám định tư pháp, người được giao thực hiện giám định tư pháp lĩnh vực bảo hiểm xã hội thực hiện công tác chuẩn bị giám định như thế nào? Việc giao, nhận, mở niêm phong hồ sơ trưng cầu giám định được quy định như thế nào?
Tôi cảm ơn.
|
Đơn vị được giao thực hiện giám định tư pháp lĩnh vực bảo hiểm xã hội thực hiện công tác chuẩn bị giám định như thế nào?Khoản 1 Điều 12 Thông tư 23/2022/TT-BLĐTBXH quy định về hoạt động chuẩn bị giám định của đơn vị chuyên môn thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức giám định theo vụ việc được giao thực hiện giám định tư pháp lĩnh vực bảo hiểm xã hội như sau:Chuẩn bị giám định1. Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, đơn vị chuyên môn thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức giám định theo vụ việc được giao thực hiện giám định thực hiện các công việc sau:a) Lựa chọn, cử người giám định tư pháp trong Danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc đã được Bảo hiểm xã hội Việt Nam công nhận để thực hiện giám định tư pháp.Trường hợp cần thiết có thể cử người giám định tư pháp ngoài danh sách đã được công nhận nhưng phải có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này để thực hiện giám định.Trường hợp cử từ 02 người giám định tư pháp theo vụ việc trở lên, đơn vị được giao thực hiện giám định phải phân công người chịu trách nhiệm làm đầu mối điều phối thực hiện giám định tư pháp.b) Phối hợp với người trưng cầu giám định để nhận bàn giao hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu theo quy định tại Điều 11 Thông tư này trong trường hợp người trưng cầu giám định chưa gửi hồ sơ, đối tượng giám định và các thông tin, tài liệu liên quan kèm theo quyết định trưng cầu giám định.Theo đó, sau khi nhận được quyết định trưng cầu giám định, trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, đơn vị được giao thực hiện giám định tư pháp lĩnh vực bảo hiểm xã hội phải cử người giám định tư pháp và phối hợp với người trưng cầu giám định để nhận bàn giao hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu.Trong trường hợp người trưng cầu giám định chưa gửi hồ sơ, đối tượng giám định và các thông tin, tài liệu liên quan kèm theo quyết định trưng cầu giám định.Đơn vị được giao thực hiện giám định tư pháp lĩnh vực bảo hiểm xã hội thực hiện công tác chuẩn bị giám định như thế nào? (Hình từ Internet)Người giám định tư pháp theo vụ việc thuộc lĩnh vực bảo hiểm xã hội thực hiện hoạt động gì trong chuẩn bị giám định?Khoản 2, khoản 3 Điều 12 Thông tư 23/2022/TT-BLĐTBXH quy định về việc chuẩn bị giám định đối với người giám định tư pháp theo vụ việc thuộc lĩnh vực bảo hiểm xã hội như sau:Chuẩn bị giám định...2. Người giám định tư pháp theo vụ việc nghiên cứu nội dung vụ việc tại quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng giám định, tài liệu có liên quan để yêu cầu người trưng cầu giám định cung cấp bổ sung hồ sơ, thông tin, tài liệu, đồ vật cần thiết còn thiếu phục vụ việc giám định theo nội dung yêu cầu giám định.3. Người giám định tư pháp theo vụ việc lập đề cương giám định, trong đó ít nhất phải có nội dung cơ bản sau:a) Xác định quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp;b) Xác định phương tiện, thiết bị, dự kiến sử dụng, áp dụng khi thực hiện giám định (nếu có) và thông báo cho người trưng cầu giám định;c) Xây dựng dự toán chi phí theo quy định của pháp luật có liên quan đến nội dung, yêu cầu giám định;d) Xác định phương pháp thực hiện giám định; các bước thực hiện giám định; tiến độ, thời gian dự kiến hoàn thành giám định;đ) Các hoạt động, điều kiện khác để thực hiện giám định.Theo đó, đối với công tác chuẩn bị giám định, người giám định tư pháp theo vụ việc thuộc lĩnh vực bảo hiểm xã hội nghiên cứu nội dung vụ việc tại quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng giám định, tài liệu.Ngoài ra, người giám định tư pháp theo vụ việc thuộc lĩnh vực bảo hiểm xã hội còn tiến hành lập đề cương giám định theo quy định của pháp luật.Việc giao, nhận, mở niêm phong hồ sơ trưng cầu giám định được quy định như thế nào?Điều 11 Thông tư 23/2022/TT-BLĐTBXH quy định về giao, nhận, mở niêm phong hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật như sau:Giao, nhận, mở niêm phong hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật (nếu có)1. Trường hợp tiếp nhận trực tiếp đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật (nếu có), người tiếp nhận thực hiện lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.2. Trường hợp tiếp nhận qua đường bưu chính, người tiếp nhận thực hiện kiểm tra số hiệu của bưu kiện, bảo quản và khi mở niêm phong phải lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.Theo đó, trường hợp tiếp nhận trực tiếp đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật (nếu có), người tiếp nhận thực hiện lập Biên bản giao nhận hồ sơ , đối tượng trưng cầu giám định.Trường hợp tiếp nhận qua đường bưu chính, người tiếp nhận thực hiện kiểm tra số hiệu của bưu kiện, bảo quản và khi mở niêm phong phải lập Biên bản mở niêm phong.Xem chi tiết về Biên bản giao nhận hồ sơ , đối tượng trưng cầu giám định: Tại đâyXem chi tiết về Biên bản mở niêm phong: Tại đâyTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đơn vị được giao thực hiện giám định tư pháp lĩnh vực bảo hiểm xã hội thực hiện công tác chuẩn bị giám định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đơn vị được giao thực hiện giám định tư pháp lĩnh vực bảo hiểm xã hội thực hiện công tác chuẩn bị giám định như thế nào?Khoản 1 Điều 12 Thông tư 23/2022/TT-BLĐTBXH quy định về hoạt động chuẩn bị giám định của đơn vị chuyên môn thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức giám định theo vụ việc được giao thực hiện giám định tư pháp lĩnh vực bảo hiểm xã hội như sau:Chuẩn bị giám định1. Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, đơn vị chuyên môn thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức giám định theo vụ việc được giao thực hiện giám định thực hiện các công việc sau:a) Lựa chọn, cử người giám định tư pháp trong Danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc đã được Bảo hiểm xã hội Việt Nam công nhận để thực hiện giám định tư pháp.Trường hợp cần thiết có thể cử người giám định tư pháp ngoài danh sách đã được công nhận nhưng phải có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này để thực hiện giám định.Trường hợp cử từ 02 người giám định tư pháp theo vụ việc trở lên, đơn vị được giao thực hiện giám định phải phân công người chịu trách nhiệm làm đầu mối điều phối thực hiện giám định tư pháp.b) Phối hợp với người trưng cầu giám định để nhận bàn giao hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu theo quy định tại Điều 11 Thông tư này trong trường hợp người trưng cầu giám định chưa gửi hồ sơ, đối tượng giám định và các thông tin, tài liệu liên quan kèm theo quyết định trưng cầu giám định.Theo đó, sau khi nhận được quyết định trưng cầu giám định, trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, đơn vị được giao thực hiện giám định tư pháp lĩnh vực bảo hiểm xã hội phải cử người giám định tư pháp và phối hợp với người trưng cầu giám định để nhận bàn giao hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu.Trong trường hợp người trưng cầu giám định chưa gửi hồ sơ, đối tượng giám định và các thông tin, tài liệu liên quan kèm theo quyết định trưng cầu giám định.Đơn vị được giao thực hiện giám định tư pháp lĩnh vực bảo hiểm xã hội thực hiện công tác chuẩn bị giám định như thế nào? (Hình từ Internet)Người giám định tư pháp theo vụ việc thuộc lĩnh vực bảo hiểm xã hội thực hiện hoạt động gì trong chuẩn bị giám định?Khoản 2, khoản 3 Điều 12 Thông tư 23/2022/TT-BLĐTBXH quy định về việc chuẩn bị giám định đối với người giám định tư pháp theo vụ việc thuộc lĩnh vực bảo hiểm xã hội như sau:Chuẩn bị giám định...2. Người giám định tư pháp theo vụ việc nghiên cứu nội dung vụ việc tại quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng giám định, tài liệu có liên quan để yêu cầu người trưng cầu giám định cung cấp bổ sung hồ sơ, thông tin, tài liệu, đồ vật cần thiết còn thiếu phục vụ việc giám định theo nội dung yêu cầu giám định.3. Người giám định tư pháp theo vụ việc lập đề cương giám định, trong đó ít nhất phải có nội dung cơ bản sau:a) Xác định quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp;b) Xác định phương tiện, thiết bị, dự kiến sử dụng, áp dụng khi thực hiện giám định (nếu có) và thông báo cho người trưng cầu giám định;c) Xây dựng dự toán chi phí theo quy định của pháp luật có liên quan đến nội dung, yêu cầu giám định;d) Xác định phương pháp thực hiện giám định; các bước thực hiện giám định; tiến độ, thời gian dự kiến hoàn thành giám định;đ) Các hoạt động, điều kiện khác để thực hiện giám định.Theo đó, đối với công tác chuẩn bị giám định, người giám định tư pháp theo vụ việc thuộc lĩnh vực bảo hiểm xã hội nghiên cứu nội dung vụ việc tại quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng giám định, tài liệu.Ngoài ra, người giám định tư pháp theo vụ việc thuộc lĩnh vực bảo hiểm xã hội còn tiến hành lập đề cương giám định theo quy định của pháp luật.Việc giao, nhận, mở niêm phong hồ sơ trưng cầu giám định được quy định như thế nào?Điều 11 Thông tư 23/2022/TT-BLĐTBXH quy định về giao, nhận, mở niêm phong hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật như sau:Giao, nhận, mở niêm phong hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật (nếu có)1. Trường hợp tiếp nhận trực tiếp đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật (nếu có), người tiếp nhận thực hiện lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.2. Trường hợp tiếp nhận qua đường bưu chính, người tiếp nhận thực hiện kiểm tra số hiệu của bưu kiện, bảo quản và khi mở niêm phong phải lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.Theo đó, trường hợp tiếp nhận trực tiếp đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật (nếu có), người tiếp nhận thực hiện lập Biên bản giao nhận hồ sơ , đối tượng trưng cầu giám định.Trường hợp tiếp nhận qua đường bưu chính, người tiếp nhận thực hiện kiểm tra số hiệu của bưu kiện, bảo quản và khi mở niêm phong phải lập Biên bản mở niêm phong.Xem chi tiết về Biên bản giao nhận hồ sơ , đối tượng trưng cầu giám định: Tại đâyXem chi tiết về Biên bản mở niêm phong: Tại đâyTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Truy giảm chế độ thai sản và kiến nghị của đơn vị đố với cơ quan BHXH
|
Xin quý cấp phúc đáp cho danh nghiệp chúng tôi một số nội dung như sau : 1. khi tôi đi làm thủ tục báo tăng giảm , trong đó có hạng mục truy thu chế độ thai sản , bên BHQLC yêu cầu chúng tôi phải cung cấp thêm mẫu C67 a đã được duyệt chế độ thai sản như vậy có đúng và cần thiết ko ? 2.Các doanh nghiệp FDI chúng tôi với số lượng công nhân rất đông trên 600 người nhưng chua bao giờ được một giấy mời đi dự tập huấn về BHXH ,tôi kiến nghị bên BH cần xem xét vấn đề này , quá trình tập huấn giúp cho DN làm tốt hơn và cơ quan BH có thể tiếp nhận những ý kiến phản hồi đóng góp của các DN , cũng như các Dn có có cơ hội chia sẻ với nhau trong cv. 3.Cơ quan BHQLC nhất là cán bộ thu cần xem lại thái đọ làm việc của mình,quan liêu và hách dịch. trên đay la nhung ý kiến phản hồi của chúng tôi xin chân thanh cam on quý cấp
|
1. Theo quy định tại Điều 19 Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của BHXH Việt Nam về việc ban hành Quy định quản lý thu BHXH, BHYT; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT thì khi có phát sinh đơn vị phải lập báo cáo nghỉ hưởng chế độ BHXH. Hồ sơ bao gồm 2 bản danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT (mẫu D02-TS).
Tuy nhiên, việc lập báo cáo truy giảm thai sản tại đơn vị bạn không đúng thời gian theo quy định. Vì vậy, bạn cần phải cung cấp chứng từ liên quan (C67 a hoặc sổ BHXH) đã được duyệt chế độ thai sản để cơ quan BHXH điều chỉnh giảm thời gian nghỉ hưởng thai sản tương ứng.
2. Kiến nghị của bạn về việc tập huấn nghiệp vụ, Cơ quan BHXH sẽ quan tâm và lưu ý đến vấn đề này. Trong thời gian đến khi tổ chức hội nghị tập huấn, BHXH sẽ mời đơn vị bạn tham dự.
3. Việc bạn phản ánh về tinh thần thái độ làm việc của một số cán bộ thuộc cơ quan BHXH quận Liên Chiểu, Ban biên tập Website BHXH thành phố Đà Nẵng xin tiếp thu và sẽ chuyển ý kiến của Bạn đến Giám đốc BHXH thành phố và Giám đốc BHXH quận Liên Chiểu để kiểm tra, chấn chỉnh. Xin cảm ơn những ý kiến đóng góp của Bạn ./.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Truy giảm chế độ thai sản và kiến nghị của đơn vị đố với cơ quan BHXH",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Theo quy định tại Điều 19 Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của BHXH Việt Nam về việc ban hành Quy định quản lý thu BHXH, BHYT; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT thì khi có phát sinh đơn vị phải lập báo cáo nghỉ hưởng chế độ BHXH. Hồ sơ bao gồm 2 bản danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT (mẫu D02-TS).\n Tuy nhiên, việc lập báo cáo truy giảm thai sản tại đơn vị bạn không đúng thời gian theo quy định. Vì vậy, bạn cần phải cung cấp chứng từ liên quan (C67 a hoặc sổ BHXH) đã được duyệt chế độ thai sản để cơ quan BHXH điều chỉnh giảm thời gian nghỉ hưởng thai sản tương ứng.\n2. Kiến nghị của bạn về việc tập huấn nghiệp vụ, Cơ quan BHXH sẽ quan tâm và lưu ý đến vấn đề này. Trong thời gian đến khi tổ chức hội nghị tập huấn, BHXH sẽ mời đơn vị bạn tham dự.\n3. Việc bạn phản ánh về tinh thần thái độ làm việc của một số cán bộ thuộc cơ quan BHXH quận Liên Chiểu, Ban biên tập Website BHXH thành phố Đà Nẵng xin tiếp thu và sẽ chuyển ý kiến của Bạn đến Giám đốc BHXH thành phố và Giám đốc BHXH quận Liên Chiểu để kiểm tra, chấn chỉnh. Xin cảm ơn những ý kiến đóng góp của Bạn ./.",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung thông báo đấu giá hàng hóa được thực hiện tại website đấu giá trực tuyến
|
Nội dung thông báo đấu giá hàng hóa được thực hiện tại website đấu giá trực tuyến được quy định như thế nào? Và được quy định cụ thể ở đâu? Gần đây, em có thử lướt một số trang mạng bán hàng hoá online và bắt gặp website đấu giá trực tuyến. Em muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp về nội dung thông báo đấu giá hàng hóa được thực hiện tại website đấu giá trực tuyến. Xin chân thành cảm ơn. Em tên là Trần Hoàng Vy, quê ở Nghệ An (email: vyvy**@gmail.com).
|
Nội dung thông báo đấu giá hàng hóa được thực hiện tại website đấu giá trực tuyến đã được quy định cụ thể tại Điều 49 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử.
Theo đó, thông báo đấu giá hàng hóa được thực hiện tại website đấu giá trực tuyến và phải bao gồm các nội dung sau:
1. Thời gian bắt đầu tiến hành đấu giá.
2. Thời gian kết thúc đấu giá.
3. Thông tin liên hệ của người bán.
4. Thông tin cần thiết liên quan đến hàng hóa.
5. Giá khởi điểm.
6. Mức giá chấp nhận bán, nếu có.
7. Thời hạn và phương thức thanh toán.
8. Thời hạn và phương thức giao hàng cho người mua sau khi đấu giá kết thúc.
9. Trường hợp đối tượng đấu giá là hàng hóa phải đăng ký sở hữu theo quy định của pháp luật, thông báo đấu giá hàng hóa phải bao gồm thêm các nội dung sau:
a) Thời gian và địa điểm trưng bày hàng hóa;
b) Thời gian và địa điểm tham khảo hồ sơ hàng hóa;
c) Thời gian và địa điểm đăng ký mua hàng hóa;
d) Thời gian và cách thức tiến hành thủ tục chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nội dung thông báo đấu giá hàng hóa được thực hiện tại website đấu giá trực tuyến. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung thông báo đấu giá hàng hóa được thực hiện tại website đấu giá trực tuyến",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung thông báo đấu giá hàng hóa được thực hiện tại website đấu giá trực tuyến đã được quy định cụ thể tại Điều 49 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử.\nTheo đó, thông báo đấu giá hàng hóa được thực hiện tại website đấu giá trực tuyến và phải bao gồm các nội dung sau:\n1. Thời gian bắt đầu tiến hành đấu giá.\n2. Thời gian kết thúc đấu giá.\n3. Thông tin liên hệ của người bán.\n4. Thông tin cần thiết liên quan đến hàng hóa.\n5. Giá khởi điểm.\n6. Mức giá chấp nhận bán, nếu có.\n7. Thời hạn và phương thức thanh toán.\n8. Thời hạn và phương thức giao hàng cho người mua sau khi đấu giá kết thúc.\n9. Trường hợp đối tượng đấu giá là hàng hóa phải đăng ký sở hữu theo quy định của pháp luật, thông báo đấu giá hàng hóa phải bao gồm thêm các nội dung sau:\na) Thời gian và địa điểm trưng bày hàng hóa;\nb) Thời gian và địa điểm tham khảo hồ sơ hàng hóa;\nc) Thời gian và địa điểm đăng ký mua hàng hóa;\nd) Thời gian và cách thức tiến hành thủ tục chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nội dung thông báo đấu giá hàng hóa được thực hiện tại website đấu giá trực tuyến. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí có trách nhiệm gì?
|
Cho tôi hỏi, trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí có trách nhiệm gì? Phó Trưởng Ban thường trực Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí có trách nhiệm như nào? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
|
Trách nhiệm của trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 8 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí ban hành kèm theo Quyết định 11/QĐ-BCĐNNDK năm 2022 quy định về trách nhiệm của trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí như sau:
- Quyết định và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Ban Chỉ đạo theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo được ban hành tại Quyết định số 1455/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ đạo chung hoạt động của Ban Chỉ đạo, chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
- Kiểm tra, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương, chủ đầu tư, đơn vị tư vấn, các nhà thầu và các đơn vị có liên quan thực hiện các dự án trọng điểm về dầu khí.
- Quyết định các vấn đề về cơ chế đặc cách, chính sách ưu đãi đối với từng dự án cụ thể thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ theo đề nghị của các bộ, ngành, địa phương, Chủ đầu tư.
- Quyết định ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo.
- Ủy quyền cho Phó Trưởng Ban thường trực hoặc các thành viên khác của Ban Chỉ đạo giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng Ban khi cần thiết.
- Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định việc mời các chuyên gia trong và ngoài nước để tham khảo ý kiến trong trường hợp cần thiết trên cơ sở đề xuất của Thường trực Ban Chỉ đạo.
Trách nhiệm của Phó Trưởng Ban thường trực Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí
Theo Khoản 2 Điều 8 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí ban hành kèm theo Quyết định 11/QĐ-BCĐNNDK năm 2022 quy định về trách nhiệm của Phó Trưởng Ban thường trực Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí như sau:
- Giúp Trưởng Ban điều hành giải quyết công việc theo nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo thuộc lĩnh vực quản lý liên ngành và quản lý chuyên ngành.
- Thay mặt Trưởng Ban chủ trì giải quyết các công việc của Ban Chỉ đạo khi Trưởng Ban vắng mặt.
- Thừa ủy quyền Trưởng Ban Chỉ đạo chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan giải quyết các vấn đề liên ngành, các vấn đề liên quan trong quá trình thực hiện các dự án trọng điểm về dầu khí.
- Hằng năm, phê duyệt chương trình công tác và dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo và Văn phòng Ban Chỉ đạo sau khi xin ý kiến của Trưởng Ban Chỉ đạo về chương trình công tác năm của Ban Chỉ đạo;
- Trực tiếp chỉ đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan, đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện và quản lý các dự án trọng điểm về dầu khí.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí có trách nhiệm gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí\nCăn cứ vào Khoản 1 Điều 8 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí ban hành kèm theo Quyết định 11/QĐ-BCĐNNDK năm 2022 quy định về trách nhiệm của trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí như sau:\n- Quyết định và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Ban Chỉ đạo theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo được ban hành tại Quyết định số 1455/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.\n- Chỉ đạo chung hoạt động của Ban Chỉ đạo, chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.\n- Kiểm tra, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương, chủ đầu tư, đơn vị tư vấn, các nhà thầu và các đơn vị có liên quan thực hiện các dự án trọng điểm về dầu khí.\n- Quyết định các vấn đề về cơ chế đặc cách, chính sách ưu đãi đối với từng dự án cụ thể thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ theo đề nghị của các bộ, ngành, địa phương, Chủ đầu tư.\n- Quyết định ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo.\n- Ủy quyền cho Phó Trưởng Ban thường trực hoặc các thành viên khác của Ban Chỉ đạo giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng Ban khi cần thiết.\n- Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định việc mời các chuyên gia trong và ngoài nước để tham khảo ý kiến trong trường hợp cần thiết trên cơ sở đề xuất của Thường trực Ban Chỉ đạo.\nTrách nhiệm của Phó Trưởng Ban thường trực Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí\nTheo Khoản 2 Điều 8 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí ban hành kèm theo Quyết định 11/QĐ-BCĐNNDK năm 2022 quy định về trách nhiệm của Phó Trưởng Ban thường trực Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí như sau: \n- Giúp Trưởng Ban điều hành giải quyết công việc theo nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo thuộc lĩnh vực quản lý liên ngành và quản lý chuyên ngành.\n- Thay mặt Trưởng Ban chủ trì giải quyết các công việc của Ban Chỉ đạo khi Trưởng Ban vắng mặt.\n- Thừa ủy quyền Trưởng Ban Chỉ đạo chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan giải quyết các vấn đề liên ngành, các vấn đề liên quan trong quá trình thực hiện các dự án trọng điểm về dầu khí.\n- Hằng năm, phê duyệt chương trình công tác và dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo và Văn phòng Ban Chỉ đạo sau khi xin ý kiến của Trưởng Ban Chỉ đạo về chương trình công tác năm của Ban Chỉ đạo;\n- Trực tiếp chỉ đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo.\n- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan, đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện và quản lý các dự án trọng điểm về dầu khí.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài sản liên quan đến phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt bao gồm những loại nào?
|
Tôi đang tìm hiểu các quy định về phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loại. Cho tôi hỏi theo quy định mới hiện nay thì tài sản liên quan đến phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt bao gồm những loại nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Khoản 13 Điều 4 Nghị định 81/2019/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 11/11/2019) thì Tài sản liên quan đến phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt bao gồm:
- Tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp, một phần hoặc toàn bộ của tổ chức, cá nhân thuộc danh sách bị chỉ định;
- Tài sản phát sinh từ tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp, một phần hoặc toàn bộ của tổ chức, cá nhân thuộc danh sách bị chỉ định;
- Tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, kiểm soát của tổ chức, cá nhân được quyền nhân danh tổ chức, cá nhân thuộc danh sách bị chỉ định hoặc dưới sự điều hành của tổ chức, cá nhân này;
- Tài sản được sử dụng hoặc nhằm để sử dụng vào mục đích phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt hoặc tài sản có được từ hành vi phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;
- Tài sản được sử dụng hoặc nhằm để sử dụng vào mục đích phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt có được từ hành vi chiếm đoạt hoặc hành vi vi phạm pháp luật khác mà có.
Trên đây là quy định về tài sản liên quan đến phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài sản liên quan đến phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt bao gồm những loại nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 13 Điều 4 Nghị định 81/2019/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 11/11/2019) thì Tài sản liên quan đến phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt bao gồm:\n- Tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp, một phần hoặc toàn bộ của tổ chức, cá nhân thuộc danh sách bị chỉ định;\n- Tài sản phát sinh từ tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp, một phần hoặc toàn bộ của tổ chức, cá nhân thuộc danh sách bị chỉ định;\n- Tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, kiểm soát của tổ chức, cá nhân được quyền nhân danh tổ chức, cá nhân thuộc danh sách bị chỉ định hoặc dưới sự điều hành của tổ chức, cá nhân này;\n- Tài sản được sử dụng hoặc nhằm để sử dụng vào mục đích phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt hoặc tài sản có được từ hành vi phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;\n- Tài sản được sử dụng hoặc nhằm để sử dụng vào mục đích phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt có được từ hành vi chiếm đoạt hoặc hành vi vi phạm pháp luật khác mà có.\nTrên đây là quy định về tài sản liên quan đến phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty thay đổi trụ sở chính có cần đăng ký biến động đất đai điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
|
Xin cho hỏi: Công ty thay đổi trụ sở chính có cần đăng ký biến động đất đai điều chỉnh gIấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Mong được giải đáp!
|
Khi nào phải đăng ký biến động đất đai?Căn cứ theo khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 thì đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;- Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;- Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;- Chuyển mục đích sử dụng đất;- Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;- Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.- Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;- Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;- Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo:+ Kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận;+ Thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ;+ Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành;+ Văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;- Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;- Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.Công ty thay đổi trụ sở chính có cần đăng ký biến động đất đai điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? (Hình từ Internet).Công ty thay đổi trụ sở chính có cần đăng ký biến động điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?Căn cứ theo các trường hợp đăng ký biến động đất đai quy định tại khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 trên không có trường hợp khi thay đổi trụ sở công ty thì phải đăng ký biến động đất đai, điều chỉnh thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Theo đó, khi công ty thay đổi địa chỉ trụ sở chính thì phải thực hiện đăng ký thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này....Do đó, công ty không phải thực hiện việc đăng ký biến động đất đai khi chuyển trụ sở doanh nghiệp mà phải đăng ký thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như thế nào?Căn cứ theo Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi trình tự như sau:Bước 1: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ.Bước 2: Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới cho doanh nghiệp nếu hồ sơ hợp lệ.Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty thay đổi trụ sở chính có cần đăng ký biến động đất đai điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khi nào phải đăng ký biến động đất đai?Căn cứ theo khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 thì đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;- Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;- Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;- Chuyển mục đích sử dụng đất;- Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;- Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.- Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;- Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;- Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo:+ Kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận;+ Thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ;+ Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành;+ Văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;- Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;- Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.Công ty thay đổi trụ sở chính có cần đăng ký biến động đất đai điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? (Hình từ Internet).Công ty thay đổi trụ sở chính có cần đăng ký biến động điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?Căn cứ theo các trường hợp đăng ký biến động đất đai quy định tại khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 trên không có trường hợp khi thay đổi trụ sở công ty thì phải đăng ký biến động đất đai, điều chỉnh thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Theo đó, khi công ty thay đổi địa chỉ trụ sở chính thì phải thực hiện đăng ký thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này....Do đó, công ty không phải thực hiện việc đăng ký biến động đất đai khi chuyển trụ sở doanh nghiệp mà phải đăng ký thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như thế nào?Căn cứ theo Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi trình tự như sau:Bước 1: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ.Bước 2: Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới cho doanh nghiệp nếu hồ sơ hợp lệ.Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đăng ký tàu cá nhập khẩu
|
Tôi đang sinh sống tại khu vực biển miền Trung, gần đây nơi tôi sinh sống có rất nhiều những thắc mắc về nhập khẩu tàu cá, nên tôi cũng có tìm hiểu một số quy định pháp lý về nhập khẩu tàu cá này, vì tôi có tham gia hỗ trợ kinh tế ở một số đơn vị tiếp dân. Tôi gửi câu hỏi này tới Ban biên tập Thư Ký Luật để được tư vấn cụ thể hơn. Cho tôi hỏi: Đăng ký tàu cá nhập khẩu được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi. Kính cảm ơn Quý anh/chị. Nguyễn Thành Tư, địa chỉ mail tunguyen****@gmail.com
|
Đăng ký tàu cá nhập khẩu được quy định tại Điều 12 Nghị định 52/2010/NĐ-CP về nhập khẩu tàu cá, theo đó:
Điều 12. Đăng ký tàu cá nhập khẩu
1. Người nhập khẩu phải nộp hồ sơ đăng ký tàu cá tại cơ quan Đăng ký tàu cá quy định tại Điều 16 Nghị định này.
2. Đăng ký tàu cá không thời hạn:
Đăng ký tàu cá không thời hạn là đăng ký chính thức và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá Việt Nam, không quy định thời hạn (Phụ lục III).
3. Đăng ký tàu cá tạm thời:
a) Đăng ký tàu cá tạm thời là việc đăng ký chưa chính thức và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá tạm thời của Việt Nam theo thời hạn quy định (Phụ lục IV);
b) Đăng ký tàu cá tạm thời được áp dụng trong trường hợp tàu cá nhập khẩu đã đưa về Việt Nam, nhưng chưa nộp đủ các khoản thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá tạm thời không quá 90 ngày;
d) Khi đăng ký chính thức, chủ tàu chỉ cần bổ sung các hồ sơ còn thiếu theo quy định của đăng ký chính thức.
4. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá (được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 5 Nghị định 53/2012/NĐ-CP )
Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan đăng ký tàu cá có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá và vào Sổ đăng ký tàu cá Việt Nam.
Trường hợp hồ sơ không đủ theo quy định, cơ quan đăng ký tàu cá phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ để bổ sung hồ sơ.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Đăng ký tàu cá nhập khẩu, được quy định tại Nghị định 52/2010/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đăng ký tàu cá nhập khẩu",
"role": "user"
},
{
"content": "Đăng ký tàu cá nhập khẩu được quy định tại Điều 12 Nghị định 52/2010/NĐ-CP về nhập khẩu tàu cá, theo đó:\nĐiều 12. Đăng ký tàu cá nhập khẩu\n1. Người nhập khẩu phải nộp hồ sơ đăng ký tàu cá tại cơ quan Đăng ký tàu cá quy định tại Điều 16 Nghị định này.\n2. Đăng ký tàu cá không thời hạn:\nĐăng ký tàu cá không thời hạn là đăng ký chính thức và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá Việt Nam, không quy định thời hạn (Phụ lục III).\n3. Đăng ký tàu cá tạm thời:\na) Đăng ký tàu cá tạm thời là việc đăng ký chưa chính thức và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá tạm thời của Việt Nam theo thời hạn quy định (Phụ lục IV);\nb) Đăng ký tàu cá tạm thời được áp dụng trong trường hợp tàu cá nhập khẩu đã đưa về Việt Nam, nhưng chưa nộp đủ các khoản thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam;\nc) Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá tạm thời không quá 90 ngày;\nd) Khi đăng ký chính thức, chủ tàu chỉ cần bổ sung các hồ sơ còn thiếu theo quy định của đăng ký chính thức.\n4. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá (được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 5 Nghị định 53/2012/NĐ-CP )\nTrong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan đăng ký tàu cá có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá và vào Sổ đăng ký tàu cá Việt Nam. \n\r\nTrường hợp hồ sơ không đủ theo quy định, cơ quan đăng ký tàu cá phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ để bổ sung hồ sơ.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Đăng ký tàu cá nhập khẩu, được quy định tại Nghị định 52/2010/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc cập nhật thay đổi cơ cấu tổ chức đơn vị trên phần mềm Thi đua khen thưởng ngành Tài chính
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc cập nhật thay đổi cơ cấu tổ chức đơn vị trên phần mềm Thi đua khen thưởng ngành Tài chính được thực hiện theo nguyên tắc gì?
|
Căn cứ Điều 14 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1361/QĐ-BTC năm 2019 quy định về cập nhật thay đổi cơ cấu tổ chức đơn vị trên phần mềm Thi đua khen thưởng ngành Tài chính, cụ thể như sau:
Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về thay đổi đơn vị tổ chức (thay đổi tên phòng/ ban/khoa/trung tâm/đơn vị, tách hoặc gộp phòng/ ban/khoa/trung tâm/đơn vị). Trách nhiệm cập nhật các thông tin về đơn vị tổ chức được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Phần mềm Thi đua khen thưởng sử dụng bộ mã định danh thống nhất được ban hành tại Quyết định số 1642/QĐ-BTC ngày 05/10/2018. Bộ mã định danh này sẽ được Cục Tin học và Thống kê tài chính cập nhật lên phần mềm Thi đua khen thưởng. Khi có thay đổi, các đơn vị có trách nhiệm chuẩn hóa, đối chiếu và hiệu chỉnh mã định danh cho đúng với Bộ mã định danh chuẩn và phù hợp với thực tế hoạt động tại đơn vị.
- Vụ Thi đua Khen thưởng: cập nhật các thông tin thay đổi đơn vị tổ chức của các đơn vị cấp Tổng cục và tương đương, các đơn vị là các tập thể lớn thuộc Bộ Tài chính.
- Đơn vị cấp Tổng cục và tương đương: cập nhật các thông tin thay đổi đơn vị tổ chức của các đơn vị là các tập thể lớn thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục.
- Đơn vị cấp Vụ, Cục và tương đương: cập nhật các thông tin thay đổi đơn vị tổ chức của các tập thể thuộc đơn vị mình.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc cập nhật thay đổi cơ cấu tổ chức đơn vị trên phần mềm Thi đua khen thưởng ngành Tài chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 14 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1361/QĐ-BTC năm 2019 quy định về cập nhật thay đổi cơ cấu tổ chức đơn vị trên phần mềm Thi đua khen thưởng ngành Tài chính, cụ thể như sau:\nKhi có quyết định của cấp có thẩm quyền về thay đổi đơn vị tổ chức (thay đổi tên phòng/ ban/khoa/trung tâm/đơn vị, tách hoặc gộp phòng/ ban/khoa/trung tâm/đơn vị). Trách nhiệm cập nhật các thông tin về đơn vị tổ chức được thực hiện theo nguyên tắc sau:\n- Phần mềm Thi đua khen thưởng sử dụng bộ mã định danh thống nhất được ban hành tại Quyết định số 1642/QĐ-BTC ngày 05/10/2018. Bộ mã định danh này sẽ được Cục Tin học và Thống kê tài chính cập nhật lên phần mềm Thi đua khen thưởng. Khi có thay đổi, các đơn vị có trách nhiệm chuẩn hóa, đối chiếu và hiệu chỉnh mã định danh cho đúng với Bộ mã định danh chuẩn và phù hợp với thực tế hoạt động tại đơn vị.\n- Vụ Thi đua Khen thưởng: cập nhật các thông tin thay đổi đơn vị tổ chức của các đơn vị cấp Tổng cục và tương đương, các đơn vị là các tập thể lớn thuộc Bộ Tài chính.\n- Đơn vị cấp Tổng cục và tương đương: cập nhật các thông tin thay đổi đơn vị tổ chức của các đơn vị là các tập thể lớn thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục.\n- Đơn vị cấp Vụ, Cục và tương đương: cập nhật các thông tin thay đổi đơn vị tổ chức của các tập thể thuộc đơn vị mình.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tranh chấp về quyền sử dụng đất không áp dụng thời hiệu khởi kiện?
|
Xin xác nhận giúp tôi thông tin: Tranh chấp về quyền sử dụng đất sẽ không áp dụng thời hiệu khởi kiện phải không?
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 155 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
Như vậy, khi đề cập đến tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tranh chấp về quyền sử dụng đất không áp dụng thời hiệu khởi kiện?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 155 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:\nThời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:\n1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.\n2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.\n3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.\nNhư vậy, khi đề cập đến tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về hành lang bảo vệ đường cao tốc
|
Tôi tên Thế Trung hiện tài tài xế chở hàng, với tôi các chuyến đi chở hàng xa vài ngày đã là chuyện bình thường, tôi di chuyển khá nhiều trên đường cao tốc, nhưng tôi có vấn đề chưa rõ thế này: hành lang bảo vệ đường cao tốc được quy định như thế nào? Được quy định cụ thể tại đâu?
|
Tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5729:2012 về Đường ô tô cao tốc - Yêu cầu và thiết kế, có quy định hành lang bảo vệ đường cao tốc như sau:
6.11.1 Hành lang bảo vệ đường là kể từ mép ngoài của rãnh biên hai bên nền đắp (không có rãnh biên thì kể từ chân taluy hay chân công trình chống đỡ), hoặc kể từ mép ngoài của rãnh đỉnh trên đỉnh taluy nền đào (nếu không bố trí rãnh đỉnh thì kể từ đỉnh taluy) ra phía ngoài.
6.11.2 Đối với các đoạn nền đắp cao, đào sâu, nền qua vùng đất yếu thì căn cứ vào việc bố trí các công trình đảm bảo ổn định nền đường như bệ phản áp, tường chắn...để xác định hành lang bảo vệ đường cao tốc.
6.11.3 Phải dựa vào yêu cầu thực tế và thiết kế cụ thể để xác định phạm vi đất dùng cho việc bố trí trang thiết bị dọc tuyến, các khu vực nghỉ ngơi, các cơ sở phục vụ và các trạm thu phí trên đường cao tốc theo nguyên tắc tiết kiệm đất và lợi dụng đất hoang hoá.
6.11.4 Trong phạm vi quy định hành lang bảo vệ nêu tại Điểm 6.11.1 chỉ cho phép trồng cây theo quy định hiện hành và không được xây dựng các công trình như đào kênh, mương, chôn đặt đường ống, đường dây điện, cột điện và các trang thiết bị khác. Riêng trường hợp dự án xây dựng đường cao tốc theo phương thức BOT và các phương thức khác thì việc sử dụng hành lang này được quy định trong các văn bản cho phép và thoả thuận đầu tư.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về hành lang bảo vệ đường cao tốc",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5729:2012 về Đường ô tô cao tốc - Yêu cầu và thiết kế, có quy định hành lang bảo vệ đường cao tốc như sau:\n6.11.1 Hành lang bảo vệ đường là kể từ mép ngoài của rãnh biên hai bên nền đắp (không có rãnh biên thì kể từ chân taluy hay chân công trình chống đỡ), hoặc kể từ mép ngoài của rãnh đỉnh trên đỉnh taluy nền đào (nếu không bố trí rãnh đỉnh thì kể từ đỉnh taluy) ra phía ngoài.\n6.11.2 Đối với các đoạn nền đắp cao, đào sâu, nền qua vùng đất yếu thì căn cứ vào việc bố trí các công trình đảm bảo ổn định nền đường như bệ phản áp, tường chắn...để xác định hành lang bảo vệ đường cao tốc.\n6.11.3 Phải dựa vào yêu cầu thực tế và thiết kế cụ thể để xác định phạm vi đất dùng cho việc bố trí trang thiết bị dọc tuyến, các khu vực nghỉ ngơi, các cơ sở phục vụ và các trạm thu phí trên đường cao tốc theo nguyên tắc tiết kiệm đất và lợi dụng đất hoang hoá.\n6.11.4 Trong phạm vi quy định hành lang bảo vệ nêu tại Điểm 6.11.1 chỉ cho phép trồng cây theo quy định hiện hành và không được xây dựng các công trình như đào kênh, mương, chôn đặt đường ống, đường dây điện, cột điện và các trang thiết bị khác. Riêng trường hợp dự án xây dựng đường cao tốc theo phương thức BOT và các phương thức khác thì việc sử dụng hành lang này được quy định trong các văn bản cho phép và thoả thuận đầu tư.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đối với người lao động được giám định mức suy giảm khả năng lao động lần đầu
|
Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đối với người lao động được giám định mức suy giảm khả năng lao động lần đầu được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thùy hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đối với người lao động được giám định mức suy giảm khả năng lao động lần đầu được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đối với người lao động được giám định mức suy giảm khả năng lao động lần đầu được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH về quy định và hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, theo đó:
Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đối với người lao động được giám định mức suy giảm khả năng lao động lần đầu như sau:
Mức trợ cấp hằng tháng
=
Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động
+
Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
=
{0,3 x Lmin + (m-31) x 0,02 x Lmin}
+
{0,05 x L + (t-1) x 0,003 x L}
Trong đó:
- Lmin: mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng.
- m: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 31 ≤ m ≤100).
- L: Mức tiền lương, đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Khoản 7 Điều 4 Thông tư này.
- t: tổng số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 Thông tư này.
Ví dụ 5: Ông E trên đường đi họp bị tai nạn giao thông vào tháng 8 năm 2016. Sau khi điều trị ổn định thương tật ông E được giám định có mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động là 40%.
Ông E có 12 năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 7 năm 2016 là 3.400.000 đồng. Mức lương cơ sở tại tháng hưởng là 1.210.000 đồng/tháng. Ông E thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng với mức trợ cấp được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động:
0,3 x 1.210.000 + (40 - 31) x 0,02 x 1.210.000 = 580.800 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
0,005 x 3.400.000 + (12 - 1) x 0,003 x 3.400.000 = 129.200 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp hằng tháng của ông E là:
580.800 đồng/tháng + 129.200 đồng/tháng = 710.000 (đồng/tháng).
Ví dụ 6: Ông M tham gia đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại doanh nghiệp X từ tháng 9 năm 2016 và bị tai nạn lao động vào ngày 05 tháng 9 năm 2016. Sau khi thương tật ổn định và được Hội đồng giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động 40%, mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 9 năm 2016 là 3.400.000 đồng. Mức lương cơ sở tại tháng hưởng là 1.210.000 đồng/tháng. Ông M thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng với mức trợ cấp được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động:
0,3 x 1.210.000 + (40 - 31) x 0,02 x 1.210.000 = 580.800 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: 0,005 x 3.400.000 = 17.000 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp hằng tháng của ông E là:
580.800 đồng/tháng + 17.000 đồng/tháng = 597.800 (đồng/tháng)
Ví dụ 7: Ông Q có thời gian đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 12 năm 2017 với mức lương là 17.000.000 đồng/tháng. Có thời gian đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp Z từ tháng 01 năm 2017 đến tháng 12 năm 2018 và với mức lương là 5.000.000 đồng/tháng.
Ngày 09 tháng 01 năm 2017 ông Q bị tai nạn lao động. Như vậy, Doanh nghiệp Z vẫn phải đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong tháng 01 năm 2017 đối với ông Q và thời gian, tiền lương làm căn cứ để tính khoản trợ cấp tai nạn lao động theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với ông Q như sau:
- Thời gian tính hưởng trợ cấp tai nạn lao động của ông Q chỉ được tính từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 12 năm 2016.
- Tiền lương làm căn cứ tính hưởng trợ cấp theo thời gian đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của ông Q được xác định:
+ Là tổng tiền lương của tháng 12 năm 2016 tại Doanh nghiệp X và tiền lương của tháng 01 năm 2017 tại Doanh nghiệp Z nếu ông Q bị tại nạn lao động tại doanh nghiệp Z;
+ Là tiền lương của tháng 12/2016 tại Doanh nghiệp X nếu ông Q bị tai nạn lao động tại Doanh nghiệp X.
Ví dụ 8: Ông A giao kết hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X. Đồng thời, Ông A có hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với Doanh nghiệp Y. Tháng 8 năm 2016, trên đường đi hội nghị theo sự phân công của người sử dụng lao động doanh nghiệp X thì Ông A bị tai nạn giao thông. Sau khi điều trị ổn định thương tật, ông A được giám định có mức suy giảm khả năng lao động là 40%.
Ông A có 12 năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; tổng mức tiền lương đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại doanh nghiệp X và Doanh nghiệp Y là 13.400.000 đồng. Mức lương cơ sở tại tháng bắt đầu hưởng trợ cấp tai nạn lao động là 1.210.000 đồng/tháng. Ông A thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng với mức trợ cấp được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động = 0,3 x 1.210.000 + (40 - 31) x 0,02 x 1.210.000 = 580.800 đồng/tháng.
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp = 0,005 x13.400.000 + (12 - 1) x 0,003 x 13.400.000 = 509.200 đồng/tháng.
- Mức trợ cấp hàng tháng là 580.800 + 509.200 = 1.090.000 đồng/tháng. Doanh nghiệp X có trách nhiệm lập hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang đóng bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ tai nạn lao động cho ông A.
Ví dụ 9: Tháng 8 năm 2016, ông A đồng thời có hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X và Doanh nghiệp Y. Ngày 20 tháng 8 năm 2016, trên đường đi hội nghị theo sự phân công của người sử dụng lao động doanh nghiệp X thì ông A bị tai nạn giao thông. Sau khi điều trị ổn định thương tật, ông A được giám định có mức suy giảm khả năng lao động là 40%.
Tổng mức tiền lương đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X và Doanh nghiệp Y là 13.400.000 đồng. Giả sử mức lương cơ sở tại tháng hưởng là 1.210.000 đồng/tháng. Ông A thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng với mức trợ cấp được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động = 0,3 x 1.210.000 + (40 - 31) x 0,02 x 1.210.000 = 580.800 đồng/tháng.
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp = 0,005 x 13.400.000 = 67.000 đồng/tháng.
- Mức trợ cấp hàng tháng là 580.800 đồng/tháng + 67.000 đồng/tháng = 647.800 đồng/tháng.
Doanh nghiệp X có trách nhiệm lập hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang đóng bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ tai nạn lao động cho ông A.
Trên đây là tư vấn về trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đối với người lao động được giám định mức suy giảm khả năng lao động lần đầu. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đối với người lao động được giám định mức suy giảm khả năng lao động lần đầu",
"role": "user"
},
{
"content": "Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đối với người lao động được giám định mức suy giảm khả năng lao động lần đầu được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH về quy định và hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, theo đó: \nTrợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đối với người lao động được giám định mức suy giảm khả năng lao động lần đầu như sau:\n\n\n\n\nMức trợ cấp hằng tháng\n\n\n=\n\n\nMức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động\n\n\n+\n\n\nMức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp\n\n\n\n\n \n\n\n=\n\n\n{0,3 x Lmin + (m-31) x 0,02 x Lmin}\n\n\n+\n\n\n{0,05 x L + (t-1) x 0,003 x L}\n\n\n\n\nTrong đó:\n- Lmin: mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng.\n- m: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 31 ≤ m ≤100).\n- L: Mức tiền lương, đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Khoản 7 Điều 4 Thông tư này.\n- t: tổng số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 Thông tư này.\nVí dụ 5: Ông E trên đường đi họp bị tai nạn giao thông vào tháng 8 năm 2016. Sau khi điều trị ổn định thương tật ông E được giám định có mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động là 40%.\nÔng E có 12 năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 7 năm 2016 là 3.400.000 đồng. Mức lương cơ sở tại tháng hưởng là 1.210.000 đồng/tháng. Ông E thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng với mức trợ cấp được tính như sau:\n- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động:\n0,3 x 1.210.000 + (40 - 31) x 0,02 x 1.210.000 = 580.800 (đồng/tháng)\n- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:\n0,005 x 3.400.000 + (12 - 1) x 0,003 x 3.400.000 = 129.200 (đồng/tháng)\n- Mức trợ cấp hằng tháng của ông E là:\n580.800 đồng/tháng + 129.200 đồng/tháng = 710.000 (đồng/tháng).\nVí dụ 6: Ông M tham gia đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại doanh nghiệp X từ tháng 9 năm 2016 và bị tai nạn lao động vào ngày 05 tháng 9 năm 2016. Sau khi thương tật ổn định và được Hội đồng giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động 40%, mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 9 năm 2016 là 3.400.000 đồng. Mức lương cơ sở tại tháng hưởng là 1.210.000 đồng/tháng. Ông M thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng với mức trợ cấp được tính như sau:\n- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động:\n0,3 x 1.210.000 + (40 - 31) x 0,02 x 1.210.000 = 580.800 (đồng/tháng)\n- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: 0,005 x 3.400.000 = 17.000 (đồng/tháng)\n- Mức trợ cấp hằng tháng của ông E là:\n580.800 đồng/tháng + 17.000 đồng/tháng = 597.800 (đồng/tháng)\nVí dụ 7: Ông Q có thời gian đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 12 năm 2017 với mức lương là 17.000.000 đồng/tháng. Có thời gian đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp Z từ tháng 01 năm 2017 đến tháng 12 năm 2018 và với mức lương là 5.000.000 đồng/tháng.\nNgày 09 tháng 01 năm 2017 ông Q bị tai nạn lao động. Như vậy, Doanh nghiệp Z vẫn phải đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong tháng 01 năm 2017 đối với ông Q và thời gian, tiền lương làm căn cứ để tính khoản trợ cấp tai nạn lao động theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với ông Q như sau:\n- Thời gian tính hưởng trợ cấp tai nạn lao động của ông Q chỉ được tính từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 12 năm 2016.\n- Tiền lương làm căn cứ tính hưởng trợ cấp theo thời gian đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của ông Q được xác định:\n+ Là tổng tiền lương của tháng 12 năm 2016 tại Doanh nghiệp X và tiền lương của tháng 01 năm 2017 tại Doanh nghiệp Z nếu ông Q bị tại nạn lao động tại doanh nghiệp Z;\n+ Là tiền lương của tháng 12/2016 tại Doanh nghiệp X nếu ông Q bị tai nạn lao động tại Doanh nghiệp X.\nVí dụ 8: Ông A giao kết hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X. Đồng thời, Ông A có hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với Doanh nghiệp Y. Tháng 8 năm 2016, trên đường đi hội nghị theo sự phân công của người sử dụng lao động doanh nghiệp X thì Ông A bị tai nạn giao thông. Sau khi điều trị ổn định thương tật, ông A được giám định có mức suy giảm khả năng lao động là 40%.\nÔng A có 12 năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; tổng mức tiền lương đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại doanh nghiệp X và Doanh nghiệp Y là 13.400.000 đồng. Mức lương cơ sở tại tháng bắt đầu hưởng trợ cấp tai nạn lao động là 1.210.000 đồng/tháng. Ông A thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng với mức trợ cấp được tính như sau:\n- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động = 0,3 x 1.210.000 + (40 - 31) x 0,02 x 1.210.000 = 580.800 đồng/tháng.\n- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp = 0,005 x13.400.000 + (12 - 1) x 0,003 x 13.400.000 = 509.200 đồng/tháng.\n- Mức trợ cấp hàng tháng là 580.800 + 509.200 = 1.090.000 đồng/tháng. Doanh nghiệp X có trách nhiệm lập hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang đóng bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ tai nạn lao động cho ông A.\nVí dụ 9: Tháng 8 năm 2016, ông A đồng thời có hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X và Doanh nghiệp Y. Ngày 20 tháng 8 năm 2016, trên đường đi hội nghị theo sự phân công của người sử dụng lao động doanh nghiệp X thì ông A bị tai nạn giao thông. Sau khi điều trị ổn định thương tật, ông A được giám định có mức suy giảm khả năng lao động là 40%.\nTổng mức tiền lương đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X và Doanh nghiệp Y là 13.400.000 đồng. Giả sử mức lương cơ sở tại tháng hưởng là 1.210.000 đồng/tháng. Ông A thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng với mức trợ cấp được tính như sau:\n- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động = 0,3 x 1.210.000 + (40 - 31) x 0,02 x 1.210.000 = 580.800 đồng/tháng.\n- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp = 0,005 x 13.400.000 = 67.000 đồng/tháng.\n- Mức trợ cấp hàng tháng là 580.800 đồng/tháng + 67.000 đồng/tháng = 647.800 đồng/tháng.\nDoanh nghiệp X có trách nhiệm lập hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang đóng bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ tai nạn lao động cho ông A.\nTrên đây là tư vấn về trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đối với người lao động được giám định mức suy giảm khả năng lao động lần đầu. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô là gì?
|
Tôi nghe nói đã có quy định mới về tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô, nhưng tôi chưa rõ mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô là gì? Ban biên tập có thể giải thích giúp tôi được không? Xin cảm ơn
Phí Hùng (093***)
|
Theo quy định tại Điều 3 Quyết định 16/2019/QĐ-TTg (có hiệu lực từ ngày 15/05/2019) quy định về lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô tham gia giao thông và xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì:
Mức tiêu chuẩn khí thải (Mức 1, Mức 2, Mức 3, Mức 4) là giới hạn lớn nhất cho phép của các chất gây ô nhiễm và khói trong khí thải của xe ô tô quy định tại TCVN 6438:2018 “Phương tiện giao thông đường bộ - Giới hạn lớn nhất cho phép của khí thải”.
Trên đây là nội dung quy định về mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 16/2019/QĐ-TTg.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 3 Quyết định 16/2019/QĐ-TTg (có hiệu lực từ ngày 15/05/2019) quy định về lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô tham gia giao thông và xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì:\nMức tiêu chuẩn khí thải (Mức 1, Mức 2, Mức 3, Mức 4) là giới hạn lớn nhất cho phép của các chất gây ô nhiễm và khói trong khí thải của xe ô tô quy định tại TCVN 6438:2018 “Phương tiện giao thông đường bộ - Giới hạn lớn nhất cho phép của khí thải”.\nTrên đây là nội dung quy định về mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 16/2019/QĐ-TTg.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức hỗ trợ đối với người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trực tiếp sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm là bao nhiêu?
|
Xin hỏi: Mức hỗ trợ đối với người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trực tiếp sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm là bao nhiêu?- Câu hỏi của anh Công (Đồng Tháp).
|
Mức hỗ trợ đối với người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trực tiếp sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm là bao nhiêu?Tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 47/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP có quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 19 của Nghị định này khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 19 của Nghị định này (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây:a) Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 129 của Luật đất đai;b) Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người thu hồi đất nông nghiệp.3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết việc làm đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, chỉ đạo việc lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động tại địa phương. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm phải lấy ý kiến của người thu hồi đất.Như vậy, người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trực tiếp sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.Tuy nhiên không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013.Lưu ý: Mức hỗ trợ này không áp dụng đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp.Mức hỗ trợ đối với người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trực tiếp sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Người lao động bị thu hồi đất được Nhà nước hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm bao nhiêu năm?Tại Điều 4 Quyết định 63/2015/QĐ-TTg có quy định về thời hạn hỗ trợ như sau:Thời hạn hỗ trợNgười lao động bị thu hồi đất được hưởng chính sách hỗ trợ trong thời hạn 5 năm kể từ ngày có Quyết định thu hồi đất.Như vậy, người lao động bị thu hồi đất được Nhà nước hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có Quyết định thu hồi đất.Người lao động bị thu hồi đất được hỗ trợ tham gia đào tạo nghề như thế nào?Tại Điều 5 Quyết định 63/2015/QĐ-TTg có quy định về hỗ trợ đào tạo nghề như sau:- Đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng;- Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng: Được hỗ trợ học phí cho một khóa học.Mức học phí được hỗ trợ bằng mức thu học phí thực tế của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhưng tối đa không quá mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục công lập theo quy định của pháp luật.Kinh phí hỗ trợ được bố trí từ kinh phí đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm và được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được duyệt;- Vay vốn theo quy định của chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên.Lưu ý: Người lao động bị thu hồi đất chỉ được hỗ trợ đào tạo một lần.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức hỗ trợ đối với người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trực tiếp sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức hỗ trợ đối với người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trực tiếp sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm là bao nhiêu?Tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 47/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP có quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 19 của Nghị định này khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 19 của Nghị định này (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây:a) Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 129 của Luật đất đai;b) Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người thu hồi đất nông nghiệp.3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết việc làm đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, chỉ đạo việc lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động tại địa phương. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm phải lấy ý kiến của người thu hồi đất.Như vậy, người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trực tiếp sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.Tuy nhiên không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013.Lưu ý: Mức hỗ trợ này không áp dụng đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp.Mức hỗ trợ đối với người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trực tiếp sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Người lao động bị thu hồi đất được Nhà nước hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm bao nhiêu năm?Tại Điều 4 Quyết định 63/2015/QĐ-TTg có quy định về thời hạn hỗ trợ như sau:Thời hạn hỗ trợNgười lao động bị thu hồi đất được hưởng chính sách hỗ trợ trong thời hạn 5 năm kể từ ngày có Quyết định thu hồi đất.Như vậy, người lao động bị thu hồi đất được Nhà nước hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có Quyết định thu hồi đất.Người lao động bị thu hồi đất được hỗ trợ tham gia đào tạo nghề như thế nào?Tại Điều 5 Quyết định 63/2015/QĐ-TTg có quy định về hỗ trợ đào tạo nghề như sau:- Đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng;- Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng: Được hỗ trợ học phí cho một khóa học.Mức học phí được hỗ trợ bằng mức thu học phí thực tế của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhưng tối đa không quá mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục công lập theo quy định của pháp luật.Kinh phí hỗ trợ được bố trí từ kinh phí đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm và được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được duyệt;- Vay vốn theo quy định của chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên.Lưu ý: Người lao động bị thu hồi đất chỉ được hỗ trợ đào tạo một lần.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài liệu kế toán sao chụp ngành Ngân hàng được quy định ra sao?
|
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Nguyễn Tuấn Minh, đang làm việc trong ngành Tín dụng. Liên quan đến công việc bạn có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Cụ thể: Tài liệu kế toán sao chụp ngành Ngân hàng được quy định ra sao?
|
Tài liệu kế toán sao chụp ngành Ngân hàng được quy định tại Điều 14 Quyết định 1913/2005/QĐ-NHNN về Chế độ lưu trữ tài liệu kế toán trong ngành Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:
Tài liệu kế toán sao chụp phải được chụp từ bản chính và phải có chữ ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật của Ngân hàng nơi lưu bản chính hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm giữ, tịch thu tài liệu kế toán trên tài liệu sao chụp. Tài liệu kế toán sao chụp được thực hiện theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 14, khoản 3 Điều 15 Chế độ này.
- Trường hợp tài liệu kế toán chỉ có một bản chính nhưng cần phải lưu trữ cả ở 2 nơi thì một trong hai nơi được lưu trữ bản chứng từ sao chụp.
- Các trường hợp khác theo quy định của phát luật.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài liệu kế toán sao chụp ngành Ngân hàng được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tài liệu kế toán sao chụp ngành Ngân hàng được quy định tại Điều 14 Quyết định 1913/2005/QĐ-NHNN về Chế độ lưu trữ tài liệu kế toán trong ngành Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:\nTài liệu kế toán sao chụp phải được chụp từ bản chính và phải có chữ ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật của Ngân hàng nơi lưu bản chính hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm giữ, tịch thu tài liệu kế toán trên tài liệu sao chụp. Tài liệu kế toán sao chụp được thực hiện theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau đây:\n- Trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 14, khoản 3 Điều 15 Chế độ này.\n- Trường hợp tài liệu kế toán chỉ có một bản chính nhưng cần phải lưu trữ cả ở 2 nơi thì một trong hai nơi được lưu trữ bản chứng từ sao chụp.\n- Các trường hợp khác theo quy định của phát luật.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Cho người khác mượn xe có bị phạt do lỗi xe không chính chủ?
|
Em có đứa bạn cùng phòng, do điều kiện gia đình nên chưa mua được xe máy để đi học. Bạn này thường mượn xe của em để đi làm làm thêm. Em có chút thắc mắc là khi bạn mượn xe mà vi phạm giao thông thì có bị phạt do lỗi xe không chính chủ không? Xin giải đáp giúp em với ạ
|
Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Nghị định 46/2016/ND-CP thì:
"1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô."
Như vậy, chỉ bị xử phạt đối với lỗi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) khi mua, bán, tặng cho tài sản là xe máy. Do đó, khi bạn cho người khác mượn xe mà người này vi phạm giao thông thì sẽ không bị xử phạt về lỗi không chính chủ.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cho người khác mượn xe có bị phạt do lỗi xe không chính chủ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Nghị định 46/2016/ND-CP thì:\n\"1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nb) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.\"\nNhư vậy, chỉ bị xử phạt đối với lỗi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) khi mua, bán, tặng cho tài sản là xe máy. Do đó, khi bạn cho người khác mượn xe mà người này vi phạm giao thông thì sẽ không bị xử phạt về lỗi không chính chủ.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các nội dung thể hiện trên nhãn hàng hóa không bắt buộc ghi bằng tiếng Việt
|
Xin hỏi về có những trường hợp nào mà khi ghi nội dung thể hiện trên nhãn hàng hóa không bắt buộc ghi bằng tiếng Việt không?
|
Căn cứ Khoản 4 Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định như sau:
Các nội dung sau được phép ghi bằng các ngôn ngữ khác có gốc chữ cái La tinh:
- Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thuốc dùng cho người trong trường hợp không có tên tiếng Việt;
- Tên quốc tế hoặc tên khoa học kèm công thức hóa học, công thức cấu tạo của hóa chất, dược chất, tá dược, thành phần của thuốc;
- Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thành phần, thành phần định lượng của hàng hóa trong trường hợp không dịch được ra tiếng Việt hoặc dịch được ra tiếng Việt nhưng không có nghĩa;
- Tên và địa chỉ doanh nghiệp nước ngoài có liên quan đến sản xuất hàng hóa.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các nội dung thể hiện trên nhãn hàng hóa không bắt buộc ghi bằng tiếng Việt",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định như sau:\n Các nội dung sau được phép ghi bằng các ngôn ngữ khác có gốc chữ cái La tinh:\n- Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thuốc dùng cho người trong trường hợp không có tên tiếng Việt;\n- Tên quốc tế hoặc tên khoa học kèm công thức hóa học, công thức cấu tạo của hóa chất, dược chất, tá dược, thành phần của thuốc;\n- Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thành phần, thành phần định lượng của hàng hóa trong trường hợp không dịch được ra tiếng Việt hoặc dịch được ra tiếng Việt nhưng không có nghĩa;\n- Tên và địa chỉ doanh nghiệp nước ngoài có liên quan đến sản xuất hàng hóa.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu giấy chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh BHYT?
|
Em muốn tìm mẫu giấy chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Không biết có văn bản quy định hay không ạ? Mong được hỗ trợ.
|
Theo Mẫu số 6 Phụ lục Ban hành kèm theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định mẫu giấy chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế như sau:
CƠ QUAN CHỦ QUẢN (BYT/SYT..)TÊN CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------
Số Hồ sơ: ......Vào sổ chuyển tuyến số: .....
Số: ...../20.../GCT
GIẤY CHUYỂN TUYẾN KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
Kính gửi: ......................
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: ................................................. trân trọng giới thiệu:
- Họ và tên người bệnh: ........................................ Nam/Nữ: .................. Tuổi: ................
- Địa chỉ: .............................................................................................................................
- Dân tộc: ................................................................... Quốc tịch: ......................................
- Nghề nghiệp: ............................................................ Nơi làm việc .................................
Số thẻ:
Hạn sử dụng: .....................................................................................................................
Đã được khám bệnh/điều trị:
+ Tại: ................(Tuyến ......) Từ ngày ......./ ........./ .......... đến ngày ........../ ........./ .........
+ Tại: .................(Tuyến ......) Từ ngày ......./ ......../ ........... đến ngày ........../ ........./ ........
TÓM TẮT BỆNH ÁN
- Dấu hiệu lâm sàng: ..........................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
- Kết quả xét nghiệm, cận lâm sàng:..................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
- Chẩn đoán:.......................................................................................................................
............................................................................................................................................
- Phương pháp, thủ thuật, kỹ thuật, thuốc đã sử dụng trong điều trị:.................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
- Tình trạng người bệnh lúc chuyển tuyến:..........................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
- Lí do chuyển tuyến: Khoanh tròn vào lý do chuyển tuyến phù hợp sau đây:
1. Đủ điều kiện chuyển tuyến.
2. Theo yêu cầu của người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh.
- Hướng điều trị: .................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
- Chuyển tuyến hồi: ..... giờ ....... phút, ngày ..... tháng ...... năm 20...................................
- Phương tiện vận chuyển: .................................................................................................
- Họ tên, chức danh, trình độ chuyên môn của người hộ tống: .........................................
............................................................................................................................................
Y, BÁC SĨ KHÁM, ĐIỀU TRỊ(Ký và ghi rõ họ tên)
Ngày .... tháng .... năm 20...NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN CHUYỂN TUYẾN(Ký tên, đóng dấu)
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu giấy chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh BHYT?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Mẫu số 6 Phụ lục Ban hành kèm theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định mẫu giấy chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế như sau:\n\n\n\n\nCƠ QUAN CHỦ QUẢN (BYT/SYT..)TÊN CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n\n\nSố Hồ sơ: ......Vào sổ chuyển tuyến số: .....\n\n\n\n\nSố: ...../20.../GCT\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \nGIẤY CHUYỂN TUYẾN KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ\nKính gửi: ......................\nCơ sở khám bệnh, chữa bệnh: ................................................. trân trọng giới thiệu:\n- Họ và tên người bệnh: ........................................ Nam/Nữ: .................. Tuổi: ................\n- Địa chỉ: .............................................................................................................................\n- Dân tộc: ................................................................... Quốc tịch: ......................................\n- Nghề nghiệp: ............................................................ Nơi làm việc .................................\nSố thẻ:\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nHạn sử dụng: .....................................................................................................................\nĐã được khám bệnh/điều trị:\n+ Tại: ................(Tuyến ......) Từ ngày ......./ ........./ .......... đến ngày ........../ ........./ .........\n+ Tại: .................(Tuyến ......) Từ ngày ......./ ......../ ........... đến ngày ........../ ........./ ........\nTÓM TẮT BỆNH ÁN\n- Dấu hiệu lâm sàng: ..........................................................................................................\n............................................................................................................................................\n............................................................................................................................................\n- Kết quả xét nghiệm, cận lâm sàng:..................................................................................\n............................................................................................................................................\n............................................................................................................................................\n............................................................................................................................................\n............................................................................................................................................\n- Chẩn đoán:.......................................................................................................................\n............................................................................................................................................\n- Phương pháp, thủ thuật, kỹ thuật, thuốc đã sử dụng trong điều trị:.................................\n.............................................................................................................................................\n.............................................................................................................................................\n.............................................................................................................................................\n- Tình trạng người bệnh lúc chuyển tuyến:..........................................................................\n.............................................................................................................................................\n.............................................................................................................................................\n.............................................................................................................................................\n- Lí do chuyển tuyến: Khoanh tròn vào lý do chuyển tuyến phù hợp sau đây:\n1. Đủ điều kiện chuyển tuyến.\n2. Theo yêu cầu của người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh.\n- Hướng điều trị: .................................................................................................................\n.............................................................................................................................................\n.............................................................................................................................................\n.............................................................................................................................................\n.............................................................................................................................................\n- Chuyển tuyến hồi: ..... giờ ....... phút, ngày ..... tháng ...... năm 20...................................\n- Phương tiện vận chuyển: .................................................................................................\n- Họ tên, chức danh, trình độ chuyên môn của người hộ tống: .........................................\n............................................................................................................................................\n \n\n\n\n\nY, BÁC SĨ KHÁM, ĐIỀU TRỊ(Ký và ghi rõ họ tên)\n\n\nNgày .... tháng .... năm 20...NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN CHUYỂN TUYẾN(Ký tên, đóng dấu)\n\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian biệt tích bao lâu thì bị Tòa án tuyên bố chết? Người bị tuyên bố chết trở về thì giải quyết thế nào?
|
Thời gian biệt tích bao lâu thì bị xem là chết? Người bị tuyên bố chết trở về thì giải quyết thế nào? Chồng tôi đã đi biệt tích được 04 năm rồi tôi muốn hỏi là khi nào thì tôi cần làm đơn yêu cầu thông báo chết cho chồng tôi? Nếu đã làm quyết định như chồng tôi trở về thì giải quyết thế nào?
|
Thời gian biệt tích bao lâu thì bị xem là chết?
Căn cứ Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tuyên bố chết như sau:
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:
a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.
2. Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Như vậy, theo quy định hiện hành thì tùy vào trường hợp mất tích mà có thời gian tương ứng. Tuy nhiên đối với người biệt tích thì thời gian sẽ là 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống.
Người bị tuyên bố chết trở về thì giải quyết thế nào?
Căn cứ theo Điều 73 Bộ luật này quy định về việc hủy bỏ quyết định tuyên bố chết như sau:
1. Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết.
2. Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ trường hợp sau đây:
a) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Tòa án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật;
b) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.
3. Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn.
Trường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
4. Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng được giải quyết theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình.
5. Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Theo đó, theo quy định hiện hành người đã bị tuyên bố chết khi trở về sẽ hủy bỏ quyết định tuyên bố chết và các quan hệ nhân thân, tài sản,.. sẽ được khôi phục theo quy định trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian biệt tích bao lâu thì bị Tòa án tuyên bố chết? Người bị tuyên bố chết trở về thì giải quyết thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời gian biệt tích bao lâu thì bị xem là chết?\nCăn cứ Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tuyên bố chết như sau:\n1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:\na) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;\nb) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;\nc) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;\nd) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.\n2. Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.\n3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành thì tùy vào trường hợp mất tích mà có thời gian tương ứng. Tuy nhiên đối với người biệt tích thì thời gian sẽ là 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống.\nNgười bị tuyên bố chết trở về thì giải quyết thế nào?\nCăn cứ theo Điều 73 Bộ luật này quy định về việc hủy bỏ quyết định tuyên bố chết như sau:\n1. Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết.\n2. Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ trường hợp sau đây:\na) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Tòa án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật;\nb) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.\n3. Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn.\nTrường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.\n4. Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng được giải quyết theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình.\n5. Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.\nTheo đó, theo quy định hiện hành người đã bị tuyên bố chết khi trở về sẽ hủy bỏ quyết định tuyên bố chết và các quan hệ nhân thân, tài sản,.. sẽ được khôi phục theo quy định trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đối tượng nào tham gia BHYT học sinh?
|
Đối tượng nào tham gia BHYT học sinh? Vì tính chất công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Anh/Chị trong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Anh/Chị cho tôi hỏi là: Đối tượng nào tham gia BHYT học sinh? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong Ban biên tập có thể giải đáp thắc mắc giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị trong Ban biên tập! Phương Triều (trieu***@gmail.com)
|
Theo quy định tại Mục I Thông tư liên tịch 40/1998/TTLT-BGDĐT-BYT hướng dẫn bảo hiểm y tế học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế ban hành thì những đối tượng tham gia BHYT học sinh bao gồm:
Tất cả học sinh, sinh viên từ bậc tiểu học trở lên đang theo học tại các loại hình trường, lớp quốc lập, bán công, dân lập, các trung tâm giáo dục thường xuyên đều có thể tham gia BHYT học sinh. Trừ các trường hợp thuộc đối tượng chính sách ưu đãi xã hội của Nhà nước, đã được Nhà nước cấp thẻ BHYT.
Trên đây là nội dung quy định về những đối tượng tham gia BHYT học sinh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 40/1998/TTLT-BGDĐT-BYT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối tượng nào tham gia BHYT học sinh?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Mục I Thông tư liên tịch 40/1998/TTLT-BGDĐT-BYT hướng dẫn bảo hiểm y tế học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế ban hành thì những đối tượng tham gia BHYT học sinh bao gồm:\nTất cả học sinh, sinh viên từ bậc tiểu học trở lên đang theo học tại các loại hình trường, lớp quốc lập, bán công, dân lập, các trung tâm giáo dục thường xuyên đều có thể tham gia BHYT học sinh. Trừ các trường hợp thuộc đối tượng chính sách ưu đãi xã hội của Nhà nước, đã được Nhà nước cấp thẻ BHYT.\nTrên đây là nội dung quy định về những đối tượng tham gia BHYT học sinh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 40/1998/TTLT-BGDĐT-BYT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không ở cùng cha con nuôi có được quyền nhận thừa kế?
|
Không ở cùng cha con nuôi có được quyền nhận thừa kế? Tôi tên Quỳnh có chồng là Trọng. Tôi và chồng ly hôn được 01 năm có 1 con nuôi chung. Con nuôi do tôi nuôi dưỡng, tuần rồi anh Trọng bị tai nạn giao thông nên qua đời không để lại di chúc. Cho hỏi là con tôi liệu có được nhận thừa kế không?
|
Căn cứ Điều 68 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con như sau:
- Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con theo quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.
- Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.- Giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định tại Luật này, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
Bên cạnh đó, tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:
- Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
+ Không có di chúc;
+...
Ngoài ra theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Người thừa kế theo pháp luật gồm có:
- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Như vậy, theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì con nuôi với cha nuôi khi giao nhận con nuôi thì con nuôi có quyền nghĩa vụ như con ruột. Mà việc ly hôn của vợ chồng không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ nên con nuôi của bạn có quyền được nhận thừa kế.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không ở cùng cha con nuôi có được quyền nhận thừa kế?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 68 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con như sau:\n- Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con theo quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.\n- Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.- Giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định tại Luật này, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.\nBên cạnh đó, tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:\n- Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:\n+ Không có di chúc;\n+...\nNgoài ra theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Người thừa kế theo pháp luật gồm có:\n- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:\n+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\n+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;\n+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.\n- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.\n- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Như vậy, theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì con nuôi với cha nuôi khi giao nhận con nuôi thì con nuôi có quyền nghĩa vụ như con ruột. Mà việc ly hôn của vợ chồng không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ nên con nuôi của bạn có quyền được nhận thừa kế.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nước ngoài trong thời gian hoạt động tại Việt Nam có được quyền có con dấu mang tên văn phòng đại diện không?
|
Văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nước ngoài trong thời gian hoạt động tại Việt Nam có được quyền có con dấu mang tên văn phòng đại diện không? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nước ngoài trong thời gian hoạt động tại Việt Nam có được quyền có con dấu mang tên văn phòng đại diện không?Căn cứ quy định Điều 36 Nghị định 15/2019/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện như sau:Quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện1. Văn phòng đại diện trong thời gian hoạt động tại Việt Nam có các quyền sau đây:a) Được Nhà nước Việt Nam bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;b) Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của văn phòng đại diện; tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam;c) Mở tài khoản theo quy định của pháp luật Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của văn phòng đại diện;d) Có con dấu mang tên văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam;đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.....Như vậy, việc có con dấu mang tên văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam là một trong các quyền của văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam.Do đó văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nước ngoài trong thời gian hoạt động tại Việt Nam được quyền có con dấu mang tên văn phòng đại diện.Văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nước ngoài trong thời gian hoạt động tại Việt Nam có được quyền có con dấu mang tên văn phòng đại diện không? (Hình từ Internet)Thời hạn của giấy phép hoạt động văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam là bao lâu?Căn cứ quy định Điều 30 Nghị định 15/2019/NĐ-CP quy định về thời hạn của giấy phép hoạt động văn phòng đại diện như sau:Thời hạn của giấy phép hoạt động văn phòng đại diệnGiấy phép hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam có thời hạn không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định cho phép thành lập. Trường hợp gia hạn thì thời hạn không quá 03 năm; cấp lại có thời hạn không quá thời hạn của giấy phép đã được cấp trước đó.Như vậy, giấy phép hoạt động văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam có thời hạn không quá 05 năm.Thời gian được tính kể từ ngày quyết định cho phép thành lập.Lưu ý: Trường hợp gia hạn thì thời hạn không quá 03 năm; cấp lại có thời hạn không quá thời hạn của giấy phép đã được cấp trước đó.Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 32 Nghị định 15/2019/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện như sau:Thủ tục cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện là 01 bộ, bao gồm:a) Văn bản của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài đề nghị cho phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam, trong đó nêu lý do, sự cần thiết thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam; tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài; dự kiến nhân sự giữ chức trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam theo Mẫu 5A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;b) Văn bản chứng minh tư cách pháp lý của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài;c) Bản sao Điều lệ hoạt động của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài;d) Dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam;đ) Lý lịch cá nhân của người dự kiến giữ chức trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam có xác nhận của người đứng đầu tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài ở nước ngoài hoặc của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;e) Các văn bản xác nhận do cơ quan nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự......Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam được lập thành 01 bộ trong đó bao gồm:- Văn bản của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài đề nghị cho phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam theo Mẫu 5A, tải về tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 15/2019/NĐ-CP trong đó nêu:+ Lý do, sự cần thiết thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam;+ Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài;+ Dự kiến nhân sự giữ chức trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam- Văn bản chứng minh tư cách pháp lý của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài;- Bản sao Điều lệ hoạt động của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài;- Dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam;- Lý lịch cá nhân của người dự kiến giữ chức trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam có xác nhận của người đứng đầu tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài ở nước ngoài hoặc của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;- Các văn bản xác nhận do cơ quan nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nước ngoài trong thời gian hoạt động tại Việt Nam có được quyền có con dấu mang tên văn phòng đại diện không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nước ngoài trong thời gian hoạt động tại Việt Nam có được quyền có con dấu mang tên văn phòng đại diện không?Căn cứ quy định Điều 36 Nghị định 15/2019/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện như sau:Quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện1. Văn phòng đại diện trong thời gian hoạt động tại Việt Nam có các quyền sau đây:a) Được Nhà nước Việt Nam bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;b) Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của văn phòng đại diện; tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam;c) Mở tài khoản theo quy định của pháp luật Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của văn phòng đại diện;d) Có con dấu mang tên văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam;đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.....Như vậy, việc có con dấu mang tên văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam là một trong các quyền của văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam.Do đó văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nước ngoài trong thời gian hoạt động tại Việt Nam được quyền có con dấu mang tên văn phòng đại diện.Văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nước ngoài trong thời gian hoạt động tại Việt Nam có được quyền có con dấu mang tên văn phòng đại diện không? (Hình từ Internet)Thời hạn của giấy phép hoạt động văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam là bao lâu?Căn cứ quy định Điều 30 Nghị định 15/2019/NĐ-CP quy định về thời hạn của giấy phép hoạt động văn phòng đại diện như sau:Thời hạn của giấy phép hoạt động văn phòng đại diệnGiấy phép hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam có thời hạn không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định cho phép thành lập. Trường hợp gia hạn thì thời hạn không quá 03 năm; cấp lại có thời hạn không quá thời hạn của giấy phép đã được cấp trước đó.Như vậy, giấy phép hoạt động văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam có thời hạn không quá 05 năm.Thời gian được tính kể từ ngày quyết định cho phép thành lập.Lưu ý: Trường hợp gia hạn thì thời hạn không quá 03 năm; cấp lại có thời hạn không quá thời hạn của giấy phép đã được cấp trước đó.Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 32 Nghị định 15/2019/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện như sau:Thủ tục cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện là 01 bộ, bao gồm:a) Văn bản của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài đề nghị cho phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam, trong đó nêu lý do, sự cần thiết thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam; tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài; dự kiến nhân sự giữ chức trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam theo Mẫu 5A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;b) Văn bản chứng minh tư cách pháp lý của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài;c) Bản sao Điều lệ hoạt động của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài;d) Dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam;đ) Lý lịch cá nhân của người dự kiến giữ chức trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam có xác nhận của người đứng đầu tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài ở nước ngoài hoặc của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;e) Các văn bản xác nhận do cơ quan nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự......Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam được lập thành 01 bộ trong đó bao gồm:- Văn bản của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài đề nghị cho phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam theo Mẫu 5A, tải về tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 15/2019/NĐ-CP trong đó nêu:+ Lý do, sự cần thiết thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam;+ Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài;+ Dự kiến nhân sự giữ chức trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam- Văn bản chứng minh tư cách pháp lý của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài;- Bản sao Điều lệ hoạt động của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài;- Dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam;- Lý lịch cá nhân của người dự kiến giữ chức trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam có xác nhận của người đứng đầu tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài ở nước ngoài hoặc của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;- Các văn bản xác nhận do cơ quan nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không đủ tuối lái xe máy sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
|
Tôi được biết người đủ 16 tuổi trở lên mới được điều khiển xe máy. Vậy cho hỏi trường hợp người chưa đủ 16 tuổi mà lái xe máy thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu ạ? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định độ tuổi của người điều khiển xe máy như sau:
- Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;...=> Như vậy, độ tuổi để được điều khiển xe máy là đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe có dung tích dưới 50 cm3, người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên.
Và tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Có quy định:
Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
=> Như vậy, theo quy định trên thì đối với hành vi điều khiển xe máy khi chưa đủ tuổi thì sẽ bị xử phạt cảnh cáo, không phạt tiền.
Ban biên tập phản hồi thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không đủ tuối lái xe máy sẽ bị xử phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định độ tuổi của người điều khiển xe máy như sau:\n- Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;\n- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;...=> Như vậy, độ tuổi để được điều khiển xe máy là đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe có dung tích dưới 50 cm3, người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên.\nVà tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Có quy định:\nPhạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.\n=> Như vậy, theo quy định trên thì đối với hành vi điều khiển xe máy khi chưa đủ tuổi thì sẽ bị xử phạt cảnh cáo, không phạt tiền.\nBan biên tập phản hồi thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Sức khỏe của cán bộ cấp cao có được xem là bí mật nhà nước?
|
Cho tôi hỏi: Sức khỏe của cán bộ cấp cao có được xem là bí mật nhà nước không? Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước là bao nhiêu năm?
Câu hỏi từ anh Phúc - Hà Nội
|
Thông tin sức khỏe cán bộ cấp cao có được xem là bí mật nhà nước?Căn cứ tại khoản 11 Điều 7 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 quy định phạm vi bí mật nhà nước như sau:Phạm vi bí mật nhà nướcPhạm vi bí mật nhà nước là giới hạn thông tin quan trọng trong các lĩnh vực sau đây chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc:...11. Thông tin về y tế, dân số:a) Thông tin bảo vệ sức khỏe lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước;b) Chủng, giống vi sinh vật mới phát hiện liên quan đến sức khỏe, tính mạng con người; mẫu vật, nguồn gen, vùng nuôi trồng dược liệu quý hiếm;c) Quy trình sản xuất dược liệu, thuốc sinh học quý hiếm;d) Thông tin, tài liệu, số liệu điều tra về dân số;...Như vậy, thông tin sức khỏe cán bộ cấp cao của Đảng, Nhà nước được xem là một trong những bí mật nhà nước về y tế.Sức khỏe của cán bộ cấp cao có được xem là bí mật nhà nước? (Hình từ Internet)Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước là bao nhiêu năm?Căn cứ Điều 19 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 quy định về thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước như sau:Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước là khoảng thời gian được tính từ ngày xác định độ mật của bí mật nhà nước đến hết thời hạn sau đây:a) 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;b) 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật;c) 10 năm đối với bí mật nhà nước độ Mật.2. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về hoạt động có thể ngắn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này và phải xác định cụ thể tại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi xác định độ mật.3. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về địa điểm kết thúc khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không sử dụng địa điểm đó để chứa bí mật nhà nước.Theo đó, thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước là khoảng thời gian được tính từ ngày xác định độ mật của bí mật nhà nước đến hết thời hạn sau đây:- 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;- 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật;- 10 năm đối với bí mật nhà nước độ Mật.Lưu ý: Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về hoạt động có thể ngắn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 và phải xác định cụ thể tại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi xác định độ mật.Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về địa điểm kết thúc khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không sử dụng địa điểm đó để chứa bí mật nhà nước.Thông tin về sức khỏe cán bộ cấp cao thuộc mức độ bí mật nhà nước nào?Căn cứ tại Điều 8 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 có quy định phân loại bí mật nhà nước như sau:Phân loại bí mật nhà nướcCăn cứ vào tính chất quan trọng của nội dung thông tin, mức độ nguy hại nếu bị lộ, bị mất, bí mật nhà nước được phân loại thành 03 độ mật, bao gồm:1. Bí mật nhà nước độ Tuyệt mật là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu, đối ngoại, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đặc biệt nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc;2. Bí mật nhà nước độ Tối mật là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu, lập hiến, lập pháp, tư pháp, đối ngoại, kinh tế, tài nguyên và môi trường, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông, y tế, dân số, lao động, xã hội, tổ chức, cán bộ, thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, kiểm toán nhà nước, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại rất nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc;3. Bí mật nhà nước độ Mật là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu, lập hiến, lập pháp, tư pháp, đối ngoại, kinh tế, tài nguyên và môi trường, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông, y tế, dân số, lao động, xã hội, tổ chức, cán bộ, thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, kiểm toán nhà nước, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc.Theo đó, tại Điều 1 Quyết định 1295/QĐ-TTg năm 2020 ban hành Danh mục Nhà nước lĩnh vực y tế có quy định như sau:Bí mật nhà nước độ Tối mật gồm:1. Hồ sơ bệnh án, thông tin, kết quả khám bệnh, chữa bệnh, kiểm tra sức khỏe của các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng.2. Tên, nguồn gốc, độc lực, khả năng lây lan, đường lây của vi sinh vật mới phát hiện chưa xác định được có liên quan đến sức khỏe, tính mạng con người, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội.Như vậy, thông tin về sức khỏe cán bộ cấp cao là một trong những thông tin về y tế quan trọng thuộc bí mật nhà nước độ Tối mật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sức khỏe của cán bộ cấp cao có được xem là bí mật nhà nước?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thông tin sức khỏe cán bộ cấp cao có được xem là bí mật nhà nước?Căn cứ tại khoản 11 Điều 7 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 quy định phạm vi bí mật nhà nước như sau:Phạm vi bí mật nhà nướcPhạm vi bí mật nhà nước là giới hạn thông tin quan trọng trong các lĩnh vực sau đây chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc:...11. Thông tin về y tế, dân số:a) Thông tin bảo vệ sức khỏe lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước;b) Chủng, giống vi sinh vật mới phát hiện liên quan đến sức khỏe, tính mạng con người; mẫu vật, nguồn gen, vùng nuôi trồng dược liệu quý hiếm;c) Quy trình sản xuất dược liệu, thuốc sinh học quý hiếm;d) Thông tin, tài liệu, số liệu điều tra về dân số;...Như vậy, thông tin sức khỏe cán bộ cấp cao của Đảng, Nhà nước được xem là một trong những bí mật nhà nước về y tế.Sức khỏe của cán bộ cấp cao có được xem là bí mật nhà nước? (Hình từ Internet)Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước là bao nhiêu năm?Căn cứ Điều 19 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 quy định về thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước như sau:Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước là khoảng thời gian được tính từ ngày xác định độ mật của bí mật nhà nước đến hết thời hạn sau đây:a) 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;b) 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật;c) 10 năm đối với bí mật nhà nước độ Mật.2. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về hoạt động có thể ngắn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này và phải xác định cụ thể tại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi xác định độ mật.3. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về địa điểm kết thúc khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không sử dụng địa điểm đó để chứa bí mật nhà nước.Theo đó, thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước là khoảng thời gian được tính từ ngày xác định độ mật của bí mật nhà nước đến hết thời hạn sau đây:- 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;- 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật;- 10 năm đối với bí mật nhà nước độ Mật.Lưu ý: Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về hoạt động có thể ngắn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 và phải xác định cụ thể tại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi xác định độ mật.Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về địa điểm kết thúc khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không sử dụng địa điểm đó để chứa bí mật nhà nước.Thông tin về sức khỏe cán bộ cấp cao thuộc mức độ bí mật nhà nước nào?Căn cứ tại Điều 8 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 có quy định phân loại bí mật nhà nước như sau:Phân loại bí mật nhà nướcCăn cứ vào tính chất quan trọng của nội dung thông tin, mức độ nguy hại nếu bị lộ, bị mất, bí mật nhà nước được phân loại thành 03 độ mật, bao gồm:1. Bí mật nhà nước độ Tuyệt mật là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu, đối ngoại, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đặc biệt nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc;2. Bí mật nhà nước độ Tối mật là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu, lập hiến, lập pháp, tư pháp, đối ngoại, kinh tế, tài nguyên và môi trường, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông, y tế, dân số, lao động, xã hội, tổ chức, cán bộ, thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, kiểm toán nhà nước, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại rất nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc;3. Bí mật nhà nước độ Mật là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu, lập hiến, lập pháp, tư pháp, đối ngoại, kinh tế, tài nguyên và môi trường, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông, y tế, dân số, lao động, xã hội, tổ chức, cán bộ, thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, kiểm toán nhà nước, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc.Theo đó, tại Điều 1 Quyết định 1295/QĐ-TTg năm 2020 ban hành Danh mục Nhà nước lĩnh vực y tế có quy định như sau:Bí mật nhà nước độ Tối mật gồm:1. Hồ sơ bệnh án, thông tin, kết quả khám bệnh, chữa bệnh, kiểm tra sức khỏe của các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng.2. Tên, nguồn gốc, độc lực, khả năng lây lan, đường lây của vi sinh vật mới phát hiện chưa xác định được có liên quan đến sức khỏe, tính mạng con người, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội.Như vậy, thông tin về sức khỏe cán bộ cấp cao là một trong những thông tin về y tế quan trọng thuộc bí mật nhà nước độ Tối mật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình thực hiện mua sắm tài sản tập trung theo cách thức ký thỏa thuận khung của Bộ Giao thông vận tải
|
Xin chào, tôi tên Thanh Nga sinh sống và làm việc tại Ninh Thuận. Theo như tôi có biết việc mua sắm tài sản công phải trải qua nhiều bước nhiều thủ tục, theo đó là việc mua sắm tài sản tập trung của Bộ giao thông vận tải. Tuy nhiên, tôi chưa được rõ lắm: Quy trình thực hiện mua sắm tài sản tập trung theo cách thức ký thỏa thuận khung của Bộ Giao thông vận tải được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được câu trả lời. (0975***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Quyết định 1284/QĐ-BGTVT năm 2018 về Quy chế tổ chức mua sắm tài sản tập trung cấp Bộ của Bộ Giao thông vận tải, quy trình thực hiện mua sắm tài sản tập trung theo cách thức ký thỏa thuận khung được quy định như sau:
1. Lập, phê duyệt dự toán mua sắm tài sản.
2. Tổng hợp nhu cầu mua sắm tài sản tập trung.
3. Lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
4. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu.
5. Tổ chức lựa chọn nhà thầu.
6. Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo thỏa thuận khung.
7. Thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
8. Ký kết thỏa thuận khung về mua sắm tài sản tập trung.
9. Ký kết hợp đồng mua sắm tài sản.
10. Thanh toán, bàn giao, tiếp nhận tài sản, nghiệm thu, quyết toán, thanh lý hợp đồng mua sắm tài sản.
11. Bảo hành, bảo trì tài sản.
Trên đây là nội dung tư vấn về Quy trình thực hiện mua sắm tài sản tập trung theo cách thức ký thỏa thuận khung của Bộ Giao thông vận tải. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Quyết định 1284/QĐ-BGTVT năm 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình thực hiện mua sắm tài sản tập trung theo cách thức ký thỏa thuận khung của Bộ Giao thông vận tải",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Quyết định 1284/QĐ-BGTVT năm 2018 về Quy chế tổ chức mua sắm tài sản tập trung cấp Bộ của Bộ Giao thông vận tải, quy trình thực hiện mua sắm tài sản tập trung theo cách thức ký thỏa thuận khung được quy định như sau:\n1. Lập, phê duyệt dự toán mua sắm tài sản.\n2. Tổng hợp nhu cầu mua sắm tài sản tập trung.\n3. Lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.\n4. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu.\n5. Tổ chức lựa chọn nhà thầu.\n6. Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo thỏa thuận khung.\n7. Thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.\n8. Ký kết thỏa thuận khung về mua sắm tài sản tập trung.\n9. Ký kết hợp đồng mua sắm tài sản.\n10. Thanh toán, bàn giao, tiếp nhận tài sản, nghiệm thu, quyết toán, thanh lý hợp đồng mua sắm tài sản.\n11. Bảo hành, bảo trì tài sản.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Quy trình thực hiện mua sắm tài sản tập trung theo cách thức ký thỏa thuận khung của Bộ Giao thông vận tải. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Quyết định 1284/QĐ-BGTVT năm 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi chơi hụi các bên có bắt buộc lập thành văn bản hay không? Văn bản thỏa thuận về hụi cần có những nội dung nào?
|
Khi chơi hụi các bên có bắt buộc phải lập thành văn bản hay không? Văn bản thỏa thuận về hụi cần có những nội dung như thế nào? Khu em ở đang có đề xuất chơi hụi để giúp đỡ mọi người làm ăn trong cuộc sống. Em không biết là thỏa thuận chơi hụi sẽ được lập như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp em. Trân trọng cảm ơn anh chị.
|
Khi chơi hụi các bên có bắt buộc phải lập thành văn bản hay không?
Tại Điều 7 Nghị định 19/2019/NĐ-CP có quy định về hình thức thoả thuận về dây họ như sau:
1. Thoả thuận về dây họ được thể hiện bằng văn bản. Văn bản thoả thuận về dây họ được công chứng, chứng thực nếu những người tham gia dây họ yêu cầu.
2. Trường hợp thỏa thuận về dây họ được sửa đổi, bổ sung thì văn bản sửa đổi, bổ sung phải được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Căn cứ theo quy định hiện hành, thỏa thuận khi chơi hụi (họ) phải được thể hiện bằng văn bản và có thể được công chứng, chứng thực nếu những người tham gia dây họ yêu cầu.
Văn bản thỏa thuận về hụi cần có những nội dung như thế nào?
Tại Điều 8 Nghị định 19/2019/NĐ-CP có quy định về nội dung văn bản thoả thuận về dây họ như sau:
1. Văn bản thỏa thuận về dây họ có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; ngày, tháng, năm sinh; nơi cư trú của chủ họ (nơi chủ họ thường xuyên sinh sống hoặc nơi đang sinh sống nếu không xác định được nơi thường xuyên sinh sống);
b) Số lượng thành viên, họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của từng thành viên;
c) Phần họ;
d) Thời gian diễn ra dây họ, kỳ mở họ;
đ) Thể thức góp họ, lĩnh họ.
2. Ngoài các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều này, văn bản thỏa thuận về dây họ có thể có những nội dung sau đây:
a) Mức hưởng hoa hồng của chủ họ trong họ hưởng hoa hồng;
b) Lãi suất trong họ có lãi;
c) Trách nhiệm ký quỹ hoặc biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác của chủ họ;
d) Việc chuyển giao phần họ;
đ) Gia nhập, rút khỏi, chấm dứt dây họ;
e) Trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ;
g) Nội dung khác theo thỏa thuận.
Như vậy, văn bản thỏa thuận về hụi (họ) cần có các nội dung đã được nêu ở trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi chơi hụi các bên có bắt buộc lập thành văn bản hay không? Văn bản thỏa thuận về hụi cần có những nội dung nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khi chơi hụi các bên có bắt buộc phải lập thành văn bản hay không?\nTại Điều 7 Nghị định 19/2019/NĐ-CP có quy định về hình thức thoả thuận về dây họ như sau:\n1. Thoả thuận về dây họ được thể hiện bằng văn bản. Văn bản thoả thuận về dây họ được công chứng, chứng thực nếu những người tham gia dây họ yêu cầu.\n2. Trường hợp thỏa thuận về dây họ được sửa đổi, bổ sung thì văn bản sửa đổi, bổ sung phải được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.\nCăn cứ theo quy định hiện hành, thỏa thuận khi chơi hụi (họ) phải được thể hiện bằng văn bản và có thể được công chứng, chứng thực nếu những người tham gia dây họ yêu cầu.\nVăn bản thỏa thuận về hụi cần có những nội dung như thế nào?\nTại Điều 8 Nghị định 19/2019/NĐ-CP có quy định về nội dung văn bản thoả thuận về dây họ như sau:\n1. Văn bản thỏa thuận về dây họ có những nội dung chủ yếu sau đây:\na) Họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; ngày, tháng, năm sinh; nơi cư trú của chủ họ (nơi chủ họ thường xuyên sinh sống hoặc nơi đang sinh sống nếu không xác định được nơi thường xuyên sinh sống);\nb) Số lượng thành viên, họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của từng thành viên;\nc) Phần họ;\nd) Thời gian diễn ra dây họ, kỳ mở họ;\nđ) Thể thức góp họ, lĩnh họ.\n2. Ngoài các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều này, văn bản thỏa thuận về dây họ có thể có những nội dung sau đây:\na) Mức hưởng hoa hồng của chủ họ trong họ hưởng hoa hồng;\nb) Lãi suất trong họ có lãi;\nc) Trách nhiệm ký quỹ hoặc biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác của chủ họ;\nd) Việc chuyển giao phần họ;\nđ) Gia nhập, rút khỏi, chấm dứt dây họ;\ne) Trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ;\ng) Nội dung khác theo thỏa thuận.\nNhư vậy, văn bản thỏa thuận về hụi (họ) cần có các nội dung đã được nêu ở trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phân chia nhà thừa kế
|
Sau khi cha mẹ chết không lập di chúc, tôi đã đại diện các đồng thừa kế đứng tên xin cấp giấy hồng cho căn nhà của cha mẹ để lại. Nay các chị em tôi muốn bán nhà này. Vậy chúng tôi có phải chia tiền cho các con của một người anh đã được cha mẹ cho đất và nay đã chết hay không?
|
Theo khoản 1a Điều 676 Bộ luật Dân sự, người anh của ông cùng với các con đẻ khác đều là những người thừa kế theo pháp luật thuộc hàng thứ nhất của cha mẹ ông. Do cha mẹ ông không có di chúc nên căn nhà của họ giờ thuộc sở hữu chung của tất cả anh chị em của ông (khô ng phân biệt người đã được hay chưa được cha mẹ cho tài sản) theo nguyên tắc mỗi người được hưởng phần bằng nhau. Tiền bán nhà phải được phân chia cho người anh và do người anh đã chết nên vợ và các con của anh ấy được hưởng phần tiền này.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phân chia nhà thừa kế",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo khoản 1a Điều 676 Bộ luật Dân sự, người anh của ông cùng với các con đẻ khác đều là những người thừa kế theo pháp luật thuộc hàng thứ nhất của cha mẹ ông. Do cha mẹ ông không có di chúc nên căn nhà của họ giờ thuộc sở hữu chung của tất cả anh chị em của ông (khô ng phân biệt người đã được hay chưa được cha mẹ cho tài sản) theo nguyên tắc mỗi người được hưởng phần bằng nhau. Tiền bán nhà phải được phân chia cho người anh và do người anh đã chết nên vợ và các con của anh ấy được hưởng phần tiền này.",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục thu hồi Quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
|
Xin chào Ban tư vấn, tôi là Nguyễn Kiều Nga. Vừa qua, theo thông tin tôi được biết thì tổ chức nơi tôi làm việc đã bị thu hồi Quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng. Vui lòng cho tôi biết: trong các trường hợp nào thì tổ chức của tôi sẽ bị thu hồi Quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng? Và thủ tục thu hồi sẽ được thực hiện như thế nào? Mong giải đáp. Cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 19 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng (có hiệu lực thi hành từ 15/9/2018) thì Tổ chức xã hội - nghề nghiệp bị thu hồi quyết định công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Không còn đáp ứng được một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 56c Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
- Cấp chứng chỉ hành nghề các lĩnh vực hoạt động xây dựng không thuộc phạm vi được công nhận.
- Cấp chứng chỉ hành nghề không đúng thẩm quyền.
- Cấp chứng chỉ hành nghề cho cá nhân không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định.
Bộ Xây dựng thực hiện thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 56d Nghị định số 59/2015/NĐ-CP. Việc xem xét, quyết định thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có đủ căn cứ thu hồi. Quyết định thu hồi được gửi cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 100/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục thu hồi Quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 19 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng (có hiệu lực thi hành từ 15/9/2018) thì Tổ chức xã hội - nghề nghiệp bị thu hồi quyết định công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n- Không còn đáp ứng được một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 56c Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.\n- Cấp chứng chỉ hành nghề các lĩnh vực hoạt động xây dựng không thuộc phạm vi được công nhận.\n- Cấp chứng chỉ hành nghề không đúng thẩm quyền.\n- Cấp chứng chỉ hành nghề cho cá nhân không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định.\nBộ Xây dựng thực hiện thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 56d Nghị định số 59/2015/NĐ-CP. Việc xem xét, quyết định thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có đủ căn cứ thu hồi. Quyết định thu hồi được gửi cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 100/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu về hoàn thiện công trình (trần) của các khoa xét nghiệm - bệnh viện đa khoa
|
Thiết kế bệnh viện tốt tác động nhiều tới tâm lý bệnh nhân, ảnh hưởng rất lớn đến thời gian phục hồi của họ. Liên quan đến vấn đề này, anh chị trong ban biên tập cho tôi hỏi: Yêu cầu về hoàn thiện công trình (trần) của các khoa xét nghiệm - bệnh viện đa khoa được quy định cụ thể ra sao? Mong sớm nhận được phản hồi từ ban biên tập. Tôi xin cảm ơn.
Lê Quốc Đại (da***@hotmail.com)
|
Theo quy định tại Tiểu mục 7.2 Mục 7 Tiêu chuẩn ngành 52 TCN-CTYT 37:2005 về Tiêu chuẩn thiết kế - Các Khoa xét nghiệm - Bệnh viện đa khoa thì:
Trần phải có bề mặt phẳng, nhẵn (không bám bụi) chống thấm và phải đáp ứng lắp đặt được các thiết bị (chiếu sáng, phòng cháy chữa cháy, điều hòa không khí và các thiết bị kỹ thuật…)
Trên đây là nội dung quy định yêu cầu về hoàn thiện công trình (trần) của các khoa xét nghiệm - bệnh viện đa khoa. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Tiêu chuẩn ngành 52 TCN-CTYT 37:2005.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu về hoàn thiện công trình (trần) của các khoa xét nghiệm - bệnh viện đa khoa",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Tiểu mục 7.2 Mục 7 Tiêu chuẩn ngành 52 TCN-CTYT 37:2005 về Tiêu chuẩn thiết kế - Các Khoa xét nghiệm - Bệnh viện đa khoa thì:\nTrần phải có bề mặt phẳng, nhẵn (không bám bụi) chống thấm và phải đáp ứng lắp đặt được các thiết bị (chiếu sáng, phòng cháy chữa cháy, điều hòa không khí và các thiết bị kỹ thuật…)\nTrên đây là nội dung quy định yêu cầu về hoàn thiện công trình (trần) của các khoa xét nghiệm - bệnh viện đa khoa. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Tiêu chuẩn ngành 52 TCN-CTYT 37:2005.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Để sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả phải tuân theo nguyên tắc gì?
|
Mọi người hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Để sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thì phải tuân theo nguyên tắc gì? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là việc áp dụng các biện pháp quản lý và kỹ thuật nhằm giảm tổn thất, giảm mức tiêu thụ năng lượng của phương tiện, thiết bị mà vẫn bảo đảm nhu cầu, mục tiêu đặt ra đối với quá trình sản xuất và đời sống.
Theo đó, tại Điều 4 Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010 thì nguyên tắc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả được quy định như sau:
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể về năng lượng, chính sách an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường.
- Được thực hiện thường xuyên, thống nhất từ quản lý, khai thác tài nguyên năng lượng đến khâu sử dụng cuối cùng.
- Là trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và toàn xã hội.
Trên đây là nội dung giải đáp về nguyên tắc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Để sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả phải tuân theo nguyên tắc gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là việc áp dụng các biện pháp quản lý và kỹ thuật nhằm giảm tổn thất, giảm mức tiêu thụ năng lượng của phương tiện, thiết bị mà vẫn bảo đảm nhu cầu, mục tiêu đặt ra đối với quá trình sản xuất và đời sống.\nTheo đó, tại Điều 4 Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010 thì nguyên tắc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả được quy định như sau:\n- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể về năng lượng, chính sách an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường.\n- Được thực hiện thường xuyên, thống nhất từ quản lý, khai thác tài nguyên năng lượng đến khâu sử dụng cuối cùng.\n- Là trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và toàn xã hội.\nTrên đây là nội dung giải đáp về nguyên tắc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Học sinh THCS có được kết nạp đoàn hay không?
|
Em muốn hỏi, năm nay em học lớp 9, sinh ngày 1/2/2005 thì có được kết nạp đoàn không ạ? Thầy cô có giới thiệu em nhưng mà em tưởng là cấp 3 mới được kết nạp?
|
Theo Khoản 1 Mục I Hướng dẫn 22 HD/TWĐTN năm 2013 quy định điều kiện độ tuổi và trình độ học vấn để kết nạp Đoàn như sau:
- Tại thời điểm xét kết nạp, người được kết nạp vào Đoàn tuổi từ 16 (từ đủ 15 tuổi + 1 ngày) và không quá 30 tuổi.
- Người được kết nạp vào Đoàn tối thiểu có trình độ tiểu học. Đối với thanh niên là người dân tộc thiểu số, người đang sinh sống ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì vận dụng linh hoạt.Căn cứ quy định trên thì người từ 16 tuổi nếu như có nguyện vọng và đáp ứng đủ điều kiện thì bạn sẽ được kết nạp đoàn. Bạn sinh ngày 1/2/2005, hiện nay bạn đã 16 tuổi. Do đó, bạn vẫn có thể kết nạp đoàn ở trường THCS.Bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: Bao nhiêu tuổi được kết nạp Đoàn?Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Học sinh THCS có được kết nạp đoàn hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Mục I Hướng dẫn 22 HD/TWĐTN năm 2013 quy định điều kiện độ tuổi và trình độ học vấn để kết nạp Đoàn như sau:\n- Tại thời điểm xét kết nạp, người được kết nạp vào Đoàn tuổi từ 16 (từ đủ 15 tuổi + 1 ngày) và không quá 30 tuổi.\n- Người được kết nạp vào Đoàn tối thiểu có trình độ tiểu học. Đối với thanh niên là người dân tộc thiểu số, người đang sinh sống ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì vận dụng linh hoạt.Căn cứ quy định trên thì người từ 16 tuổi nếu như có nguyện vọng và đáp ứng đủ điều kiện thì bạn sẽ được kết nạp đoàn. Bạn sinh ngày 1/2/2005, hiện nay bạn đã 16 tuổi. Do đó, bạn vẫn có thể kết nạp đoàn ở trường THCS.Bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: Bao nhiêu tuổi được kết nạp Đoàn?Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có thể sử dụng các loại chứng chỉ bảo hiểm nào để đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn của các chức danh quản lý trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm?
|
Cho hỏi có thể sử dụng các loại chứng chỉ bảo hiểm nào để đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn của các chức danh quản lý trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm? - Hùng (Long Thành) thắc mắc.
|
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có các chức danh quản lý, kiểm soát nào?Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 80 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như sau:Người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam1. Người quản lý của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bao gồm các chức danh sau đây:a) Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên;b) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật;c) Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện, các trưởng bộ phận nghiệp vụ và các chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ công ty.Theo đó, hiện nay người quản lý của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bao gồm các chức danh:- Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên;- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật;- Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện, các trưởng bộ phận nghiệp vụ và các chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ công ty.Có thể sử dụng các loại chứng chỉ bảo hiểm nào để đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn của các chức danh quản lý trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm? (Hình từ Internet)Pháp luật quy định như thế nào về điều kiện, tiêu chuẩn đối với người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam?Căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về điều kiện, tiêu chuẩn đối với người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam như sau:Điều kiện, tiêu chuẩn đối với người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam1. Điều kiện, tiêu chuẩn chung:a) Có quyền quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;b) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, không bị xử lý kỷ luật dưới hình thức sa thải do vi phạm quy trình nội bộ trong 03 năm liên tục trước thời điểm được bổ nhiệm; không bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố theo quy định của pháp luật tại thời điểm được bầu, bổ nhiệm.2. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên:a) Các điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều này;b) Có bằng đại học trở lên;c) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên có ít nhất 05 năm trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc có ít nhất 03 năm giữ vị trí là người quản lý, điều hành, kiểm soát tại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng; thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên có ít nhất 03 năm trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc có ít nhất 03 năm giữ vị trí là người quản lý, điều hành, kiểm soát tại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng.3. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật:a) Các điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều này;b) Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm. Trường hợp không có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm thì phải có bằng đại học trở lên về chuyên ngành khác và có chứng chỉ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước cấp;c) Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng, trong đó có ít nhất 03 năm giữ vị trí là người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;d) Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.4. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với người quản lý khác không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam:a) Các điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều này;b) Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm. Trường hợp không có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm thì phải có bằng đại học trở lên về chuyên ngành khác và có chứng chỉ bảo hiểm phù hợp với loại hình bảo hiểm mà doanh nghiệp được phép triển khai do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước cấp;c) Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc lĩnh vực chuyên môn dự kiến đảm nhiệm. Riêng đối với các trưởng bộ phận nghiệp vụ, có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm hoặc lĩnh vực chuyên môn dự kiến đảm nhiệm;d) Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.5. Người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều này và điều kiện, tiêu chuẩn khác theo quy định của Chính phủ.6. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết điểm b khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này, nội dung đào tạo, hồ sơ, trình tự, thủ tục thi, cấp, thu hồi, cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước cấp.Theo đó, đối với từng chức danh cụ thể sẽ yêu cầu những điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể theo quy đinh bên trên.Chứng chỉ bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước, nước ngoài cấp gồm những loại nào?Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Thông tư 69/2022/TT-BTC quy định về chứng chỉ bảo hiểm như sau:Chứng chỉ bảo hiểmChứng chỉ bảo hiểm quy định tại điểm b khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 81 Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 16 tháng 6 năm 2022 là một trong các loại chứng chỉ sau:1. Đối với chứng chỉ bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp:a) Chứng chỉ bảo hiểm nhân thọ;b) Chứng chỉ bảo hiểm phi nhân thọ;c) Chứng chỉ bảo hiểm sức khỏe.2. Đối với chứng chỉ bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nước ngoài cấp:a) Chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm nhân thọ;b) Chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm phi nhân thọ;c) Chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe.Theo đó, chứng chỉ bảo hiểm để đảm bảo tiêu chuẩn của các chức danh người quản lý của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam được quy định như sau:- Đối với chứng chỉ bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp:+ Chứng chỉ bảo hiểm nhân thọ;+ Chứng chỉ bảo hiểm phi nhân thọ;+ Chứng chỉ bảo hiểm sức khỏe.- Đối với chứng chỉ bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nước ngoài cấp:+ Chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm nhân thọ;+ Chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm phi nhân thọ;+ Chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có thể sử dụng các loại chứng chỉ bảo hiểm nào để đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn của các chức danh quản lý trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có các chức danh quản lý, kiểm soát nào?Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 80 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như sau:Người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam1. Người quản lý của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bao gồm các chức danh sau đây:a) Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên;b) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật;c) Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện, các trưởng bộ phận nghiệp vụ và các chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ công ty.Theo đó, hiện nay người quản lý của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bao gồm các chức danh:- Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên;- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật;- Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện, các trưởng bộ phận nghiệp vụ và các chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ công ty.Có thể sử dụng các loại chứng chỉ bảo hiểm nào để đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn của các chức danh quản lý trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm? (Hình từ Internet)Pháp luật quy định như thế nào về điều kiện, tiêu chuẩn đối với người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam?Căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về điều kiện, tiêu chuẩn đối với người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam như sau:Điều kiện, tiêu chuẩn đối với người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam1. Điều kiện, tiêu chuẩn chung:a) Có quyền quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;b) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, không bị xử lý kỷ luật dưới hình thức sa thải do vi phạm quy trình nội bộ trong 03 năm liên tục trước thời điểm được bổ nhiệm; không bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố theo quy định của pháp luật tại thời điểm được bầu, bổ nhiệm.2. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên:a) Các điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều này;b) Có bằng đại học trở lên;c) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên có ít nhất 05 năm trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc có ít nhất 03 năm giữ vị trí là người quản lý, điều hành, kiểm soát tại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng; thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên có ít nhất 03 năm trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc có ít nhất 03 năm giữ vị trí là người quản lý, điều hành, kiểm soát tại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng.3. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật:a) Các điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều này;b) Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm. Trường hợp không có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm thì phải có bằng đại học trở lên về chuyên ngành khác và có chứng chỉ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước cấp;c) Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng, trong đó có ít nhất 03 năm giữ vị trí là người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;d) Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.4. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với người quản lý khác không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam:a) Các điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều này;b) Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm. Trường hợp không có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm thì phải có bằng đại học trở lên về chuyên ngành khác và có chứng chỉ bảo hiểm phù hợp với loại hình bảo hiểm mà doanh nghiệp được phép triển khai do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước cấp;c) Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc lĩnh vực chuyên môn dự kiến đảm nhiệm. Riêng đối với các trưởng bộ phận nghiệp vụ, có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm hoặc lĩnh vực chuyên môn dự kiến đảm nhiệm;d) Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.5. Người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều này và điều kiện, tiêu chuẩn khác theo quy định của Chính phủ.6. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết điểm b khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này, nội dung đào tạo, hồ sơ, trình tự, thủ tục thi, cấp, thu hồi, cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước cấp.Theo đó, đối với từng chức danh cụ thể sẽ yêu cầu những điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể theo quy đinh bên trên.Chứng chỉ bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước, nước ngoài cấp gồm những loại nào?Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Thông tư 69/2022/TT-BTC quy định về chứng chỉ bảo hiểm như sau:Chứng chỉ bảo hiểmChứng chỉ bảo hiểm quy định tại điểm b khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 81 Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 16 tháng 6 năm 2022 là một trong các loại chứng chỉ sau:1. Đối với chứng chỉ bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp:a) Chứng chỉ bảo hiểm nhân thọ;b) Chứng chỉ bảo hiểm phi nhân thọ;c) Chứng chỉ bảo hiểm sức khỏe.2. Đối với chứng chỉ bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nước ngoài cấp:a) Chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm nhân thọ;b) Chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm phi nhân thọ;c) Chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe.Theo đó, chứng chỉ bảo hiểm để đảm bảo tiêu chuẩn của các chức danh người quản lý của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam được quy định như sau:- Đối với chứng chỉ bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp:+ Chứng chỉ bảo hiểm nhân thọ;+ Chứng chỉ bảo hiểm phi nhân thọ;+ Chứng chỉ bảo hiểm sức khỏe.- Đối với chứng chỉ bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nước ngoài cấp:+ Chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm nhân thọ;+ Chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm phi nhân thọ;+ Chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự, thủ tục giao và phê duyệt phương án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo phương thức cho thuê như nào?
|
Trình tự, thủ tục giao và phê duyệt phương án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo phương thức cho thuê? Trình tự, thủ tục giao và phê duyệt phương án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo phương thức bán? Tôi có nhu cầu tìm hiểu, xin được giải đáp.
|
Trình tự, thủ tục giao và phê duyệt phương án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo phương thức cho thuê?
Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Nghị định 43/2022/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục giao và phê duyệt phương án khai thác tài sản theo phương thức cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản như sau:
2. Trình tự, thủ tục giao và phê duyệt phương án khai thác tài sản theo phương thức cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.
a) Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ đề nghị giao lại tài sản cho cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch để thực hiện khai thác. Hồ sơ gồm:
Văn bản đề nghị giao lại tài sản, trong đó nêu rõ lý do giao lại tài sản kèm theo Danh mục tài sản (tên tài sản; địa chỉ; loại hình công trình; năm đưa vào sử dụng; diện tích; công suất, số hộ sử dụng nước theo thiết kế và thực tế; giá trị; tình trạng tài sản): 01 bản chính;
Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch có văn bản kèm bản sao hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, gửi lấy ý kiến cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan có liên quan. Hồ sơ gửi lấy ý kiến gồm:
Văn bản lấy ý kiến kèm theo dự thảo phương án giao và khai thác tài sản (phương án khai thác tài sản theo Mẫu số 04A, Mẫu số 04B quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này): 01 bản chính;
Các hồ sơ nêu tại điểm a khoản này: 01 bản sao;
Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch; cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan có liên quan có trách nhiệm có ý kiến bằng văn bản theo chức năng, nhiệm vụ về dự thảo phương án giao và khai thác tài sản.
d) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quy định tại điểm c khoản này, cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch hoàn thiện phương án, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ gồm:
Văn bản đề nghị kèm theo phương án giao và khai thác tài sản (phương án khai thác tài sản theo Mẫu số 04A, Mẫu số 04B quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) trên cơ sở giải trình, tiếp thu ý kiến các cơ quan có liên quan: 01 bản chính;
Ý kiến của các cơ quan có liên quan: 01 bản sao;
Các hồ sơ nêu tại điểm b khoản này: 01 bản sao;
Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.
đ) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định giao và phê duyệt phương án khai thác tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị giao và khai thác tài sản không phù hợp.
e) Quyết định giao và phê duyệt phương án khai thác tài sản gồm các nội dung chủ yếu sau:
Tên cơ quan đề nghị giao lại tài sản;
Tên cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch được giao, khai thác tài sản;
Hình thức khai thác tài sản (cho thuê quyền khai thác tài sản/chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản);
Danh mục tài sản (tên tài sản; địa chỉ; loại hình công trình; năm đưa vào sử dụng; diện tích; công suất, số hộ sử dụng nước theo thiết kế và thực tế; giá trị; tình trạng tài sản);
Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
g) Căn cứ Quyết định giao và phê duyệt phương án khai thác tài sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc khai thác tài sản (cho thuê quyền khai thác tài sản theo quy định tại các khoản 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 14 Nghị định này/chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo quy định tại các khoản 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 15 Nghị định này).
h) Sau khi lựa chọn được tổ chức thực hiện phương án khai thác tài sản quy định tại điểm b khoản 6 Điều 14, điểm b khoản 6 Điều 15 Nghị định này, cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận tài sản từ Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các công việc quy định tại các khoản 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 14; các khoản 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 15 Nghị định này.
i) Trong thời gian từ ngày cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt phương án giao và khai thác tài sản đến ngày thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận tài sản quy định tại điểm h khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo quy định tại Nghị định này, pháp luật về sản xuất, kinh doanh nước sạch và pháp luật có liên quan.
Trình tự, thủ tục giao và phê duyệt phương án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo phương thức bán?
Theo Khoản 3 Điều 7 Nghị định 43/2022/NĐ-CP có quy định như sau:
3. Trình tự, thủ tục giao và phê duyệt phương án khai thác tài sản theo phương thức bán.
a) Chủ đầu tư dự án (đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch được đầu tư xây dựng, mua sắm mới); cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận tài sản từ Chủ đầu tư dự án khu đô thị, khu dân cư; đơn vị chủ trì xử lý tài sản (đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch được xác lập quyền sở hữu toàn dân) có văn bản kèm theo hồ sơ về tài sản gửi cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch.
Thành phần hồ sơ thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch dự thảo phương án giao và khai thác tài sản, văn bản kèm bản sao hồ sơ gửi lấy ý kiến cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan có liên quan, trong đó có Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản, đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng cấp nước sạch, doanh nghiệp có vốn nhà nước có chức năng sản xuất, kinh doanh nước sạch trên địa bàn địa phương. Hồ sơ gửi lấy ý kiến gồm:
Văn bản lấy ý kiến kèm theo dự thảo phương án giao và khai thác tài sản (phương án khai thác tài sản theo Mẫu số 04C quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này): 01 bản chính;
Các hồ sơ nêu tại điểm a khoản này: 01 bản sao;
Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch; cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan có liên quan có trách nhiệm có ý kiến bằng văn bản theo chức năng, nhiệm vụ về dự thảo phương án giao và khai thác tài sản.
d) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quy định tại điểm c khoản này, cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch hoàn thiện phương án, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ gồm:
Văn bản đề nghị kèm theo phương án giao và khai thác tài sản; trong đó xác định cụ thể danh mục tài sản giao và khai thác (tên tài sản; địa chỉ; loại hình công trình; năm đưa vào sử dụng; diện tích; công suất, số hộ sử dụng nước theo thiết kế và thực tế; giá trị; tình trạng tài sản); phương thức khai thác (bán đấu giá): 01 bản chính;
Ý kiến của các cơ quan có liên quan: 01 bản sao;
Các hồ sơ nêu tại điểm b khoản này: 01 bản sao;
Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.
đ) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định giao và phê duyệt phương án khai thác tài sản hoặc có văn bản hỏi đáp trong trường hợp đề nghị giao và khai thác tài sản không phù hợp.
e) Quyết định giao và phê duyệt phương án khai thác tài sản gồm các nội dung chủ yếu sau:
Tên cơ quan được giao tài sản;
Hình thức khai thác tài sản (bán đấu giá);
Danh mục tài sản (tên tài sản; địa chỉ; loại hình công trình; năm đưa vào sử dụng; diện tích; công suất, số hộ sử dụng nước theo thiết kế và thực tế; giá trị; tình trạng tài sản);
Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
g) Căn cứ Quyết định giao và phê duyệt phương án khai thác tài sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch chủ trì, phối hợp với bên giao, cơ quan tài chính cùng cấp để thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận tài sản. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản phải được lập thành biên bản.
h) Sau khi tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch, cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc bán đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
i) Trong thời gian triển khai phương án khai thác (bán đấu giá) tài sản, cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch có trách nhiệm thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo quy định tại Nghị định này, pháp luật về sản xuất, kinh doanh nước sạch và pháp luật có liên quan.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục giao và phê duyệt phương án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo phương thức cho thuê như nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục giao và phê duyệt phương án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo phương thức cho thuê?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 7 Nghị định 43/2022/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục giao và phê duyệt phương án khai thác tài sản theo phương thức cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản như sau:\n2. Trình tự, thủ tục giao và phê duyệt phương án khai thác tài sản theo phương thức cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.\na) Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ đề nghị giao lại tài sản cho cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch để thực hiện khai thác. Hồ sơ gồm:\nVăn bản đề nghị giao lại tài sản, trong đó nêu rõ lý do giao lại tài sản kèm theo Danh mục tài sản (tên tài sản; địa chỉ; loại hình công trình; năm đưa vào sử dụng; diện tích; công suất, số hộ sử dụng nước theo thiết kế và thực tế; giá trị; tình trạng tài sản): 01 bản chính;\nGiấy tờ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.\nb) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch có văn bản kèm bản sao hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, gửi lấy ý kiến cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan có liên quan. Hồ sơ gửi lấy ý kiến gồm:\nVăn bản lấy ý kiến kèm theo dự thảo phương án giao và khai thác tài sản (phương án khai thác tài sản theo Mẫu số 04A, Mẫu số 04B quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này): 01 bản chính;\nCác hồ sơ nêu tại điểm a khoản này: 01 bản sao;\nGiấy tờ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.\nc) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch; cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan có liên quan có trách nhiệm có ý kiến bằng văn bản theo chức năng, nhiệm vụ về dự thảo phương án giao và khai thác tài sản.\nd) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quy định tại điểm c khoản này, cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch hoàn thiện phương án, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ gồm:\nVăn bản đề nghị kèm theo phương án giao và khai thác tài sản (phương án khai thác tài sản theo Mẫu số 04A, Mẫu số 04B quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) trên cơ sở giải trình, tiếp thu ý kiến các cơ quan có liên quan: 01 bản chính;\nÝ kiến của các cơ quan có liên quan: 01 bản sao;\nCác hồ sơ nêu tại điểm b khoản này: 01 bản sao;\nGiấy tờ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.\nđ) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định giao và phê duyệt phương án khai thác tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị giao và khai thác tài sản không phù hợp.\ne) Quyết định giao và phê duyệt phương án khai thác tài sản gồm các nội dung chủ yếu sau:\nTên cơ quan đề nghị giao lại tài sản;\nTên cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch được giao, khai thác tài sản;\nHình thức khai thác tài sản (cho thuê quyền khai thác tài sản/chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản);\nDanh mục tài sản (tên tài sản; địa chỉ; loại hình công trình; năm đưa vào sử dụng; diện tích; công suất, số hộ sử dụng nước theo thiết kế và thực tế; giá trị; tình trạng tài sản);\nTrách nhiệm tổ chức thực hiện.\ng) Căn cứ Quyết định giao và phê duyệt phương án khai thác tài sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc khai thác tài sản (cho thuê quyền khai thác tài sản theo quy định tại các khoản 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 14 Nghị định này/chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo quy định tại các khoản 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 15 Nghị định này).\nh) Sau khi lựa chọn được tổ chức thực hiện phương án khai thác tài sản quy định tại điểm b khoản 6 Điều 14, điểm b khoản 6 Điều 15 Nghị định này, cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận tài sản từ Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các công việc quy định tại các khoản 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 14; các khoản 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 15 Nghị định này.\ni) Trong thời gian từ ngày cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt phương án giao và khai thác tài sản đến ngày thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận tài sản quy định tại điểm h khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo quy định tại Nghị định này, pháp luật về sản xuất, kinh doanh nước sạch và pháp luật có liên quan.\nTrình tự, thủ tục giao và phê duyệt phương án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo phương thức bán?\nTheo Khoản 3 Điều 7 Nghị định 43/2022/NĐ-CP có quy định như sau:\n3. Trình tự, thủ tục giao và phê duyệt phương án khai thác tài sản theo phương thức bán.\na) Chủ đầu tư dự án (đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch được đầu tư xây dựng, mua sắm mới); cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận tài sản từ Chủ đầu tư dự án khu đô thị, khu dân cư; đơn vị chủ trì xử lý tài sản (đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch được xác lập quyền sở hữu toàn dân) có văn bản kèm theo hồ sơ về tài sản gửi cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch.\nThành phần hồ sơ thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định này.\nb) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch dự thảo phương án giao và khai thác tài sản, văn bản kèm bản sao hồ sơ gửi lấy ý kiến cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan có liên quan, trong đó có Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản, đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng cấp nước sạch, doanh nghiệp có vốn nhà nước có chức năng sản xuất, kinh doanh nước sạch trên địa bàn địa phương. Hồ sơ gửi lấy ý kiến gồm:\nVăn bản lấy ý kiến kèm theo dự thảo phương án giao và khai thác tài sản (phương án khai thác tài sản theo Mẫu số 04C quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này): 01 bản chính;\nCác hồ sơ nêu tại điểm a khoản này: 01 bản sao;\nGiấy tờ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.\nc) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch; cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan có liên quan có trách nhiệm có ý kiến bằng văn bản theo chức năng, nhiệm vụ về dự thảo phương án giao và khai thác tài sản.\nd) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quy định tại điểm c khoản này, cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch hoàn thiện phương án, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ gồm:\nVăn bản đề nghị kèm theo phương án giao và khai thác tài sản; trong đó xác định cụ thể danh mục tài sản giao và khai thác (tên tài sản; địa chỉ; loại hình công trình; năm đưa vào sử dụng; diện tích; công suất, số hộ sử dụng nước theo thiết kế và thực tế; giá trị; tình trạng tài sản); phương thức khai thác (bán đấu giá): 01 bản chính;\nÝ kiến của các cơ quan có liên quan: 01 bản sao;\nCác hồ sơ nêu tại điểm b khoản này: 01 bản sao;\nGiấy tờ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.\nđ) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định giao và phê duyệt phương án khai thác tài sản hoặc có văn bản hỏi đáp trong trường hợp đề nghị giao và khai thác tài sản không phù hợp.\ne) Quyết định giao và phê duyệt phương án khai thác tài sản gồm các nội dung chủ yếu sau:\nTên cơ quan được giao tài sản;\nHình thức khai thác tài sản (bán đấu giá);\nDanh mục tài sản (tên tài sản; địa chỉ; loại hình công trình; năm đưa vào sử dụng; diện tích; công suất, số hộ sử dụng nước theo thiết kế và thực tế; giá trị; tình trạng tài sản);\nTrách nhiệm tổ chức thực hiện.\ng) Căn cứ Quyết định giao và phê duyệt phương án khai thác tài sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch chủ trì, phối hợp với bên giao, cơ quan tài chính cùng cấp để thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận tài sản. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản phải được lập thành biên bản.\nh) Sau khi tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch, cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc bán đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.\ni) Trong thời gian triển khai phương án khai thác (bán đấu giá) tài sản, cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch có trách nhiệm thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo quy định tại Nghị định này, pháp luật về sản xuất, kinh doanh nước sạch và pháp luật có liên quan.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe có phải thực hiện thủ tục đăng ký nội dung quảng cáo?
|
Quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe có phải đăng ký nội dung quảng cáo? Hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo gồm những gì? Công ty tôi có kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe muốn thực hiện quảng cáo sản phẩm này. Vậy có cần đăng ký nội dung trước khi quảng cáo không?
|
Quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe có phải đăng ký nội dung quảng cáo?
Căn cứ Điều 26 Nghị định 15/2018/NĐ-CP có quy định các thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi quảng cáo như sau:
1. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.
2. Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi không thuộc trường hợp cấm quảng cáo quy định tại Điều 7 của Luật quảng cáo.
Như vậy, doanh nghiệp cua bạn cần phải đăng ký nội dung trước khi quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
Hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo gồm những gì?
Căn cứ Khoản 4 Điều 27 Nghị định này Hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo gồm:
a) Đơn đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo theo Mẫu số 10 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm và Bản công bố sản phẩm đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân);
c) Mẫu nhãn sản phẩm (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân);
d) Đối với quảng cáo trên báo nói, báo hình thì phải có kịch bản dự kiến quảng cáo và nội dung dự kiến quảng cáo ghi trong đĩa hình, đĩa âm thanh; đối với quảng cáo trên các phương tiện khác thì phải có ma két (mẫu nội dung) dự kiến quảng cáo (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân);
đ) Đối với nội dung quảng cáo ngoài công dụng, tính năng của sản phẩm ghi trong bản công bố sản phẩm thì phải có tài liệu khoa học chứng minh (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân);
Các tài liệu trong hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe có phải thực hiện thủ tục đăng ký nội dung quảng cáo?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe có phải đăng ký nội dung quảng cáo?\nCăn cứ Điều 26 Nghị định 15/2018/NĐ-CP có quy định các thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi quảng cáo như sau:\n1. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.\n2. Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi không thuộc trường hợp cấm quảng cáo quy định tại Điều 7 của Luật quảng cáo.\nNhư vậy, doanh nghiệp cua bạn cần phải đăng ký nội dung trước khi quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe.\nHồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo gồm những gì?\nCăn cứ Khoản 4 Điều 27 Nghị định này Hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo gồm:\na) Đơn đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo theo Mẫu số 10 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm và Bản công bố sản phẩm đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân);\nc) Mẫu nhãn sản phẩm (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân);\nd) Đối với quảng cáo trên báo nói, báo hình thì phải có kịch bản dự kiến quảng cáo và nội dung dự kiến quảng cáo ghi trong đĩa hình, đĩa âm thanh; đối với quảng cáo trên các phương tiện khác thì phải có ma két (mẫu nội dung) dự kiến quảng cáo (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân);\nđ) Đối với nội dung quảng cáo ngoài công dụng, tính năng của sản phẩm ghi trong bản công bố sản phẩm thì phải có tài liệu khoa học chứng minh (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân);\nCác tài liệu trong hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức hỗ trợ bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người khuyết tật là bao nhiêu?
|
Chào ad !! Tôi muốn hỏi người khuyết tật hạng nặng trên 81% khi đóng bhxh tự nguyện thì đc nhà nước hỗ trợ bao nhiêu % ạ ??? Nhà tôi ở nông thôn và không thuộc hộ nghèo và cận nghèo ạ và sau này được hưởng bao nhiêu % ạ?
|
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 6 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì chính sách của nhà nước đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện là hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyên.
Và căn cứ theo Khoản 1 Điều 14 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định về mức hỗ trợ bảo hiểm xã hội tự nguyện với các đối tượng được nhà nước quy định do bạn không thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo nên bạn sẽ được hỗ trợ 10% trên mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thông.
Mức chuẩn hộ nghèo được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Quyết định 59/2015/QĐ-ttg thì mức chuẩn hộ nghèo ở nông thôn là 700.000 đồng/tháng.
Căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 12 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH thì mức hỗ trợ tiền đóng BHXH hàng tháng của bạn được giảm 15.400 đồng/ tháng.
Về mức hưởng sau này thì BHXH tự nguyện có hai chế độ là chế độ hưu trí và chế độ tử tuất tuy nhiên thông tin bạn cung cấp chưa đủ để có thể tư vấn sâu cho bạn mong bạn cung cấp thêm thông tin về các chế độ của BHXH tự nguyện được quy định tại Mục 1 và 2 Chương IV Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Trên đây là nội dung Ban biên tập gửi đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức hỗ trợ bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người khuyết tật là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 2 Điều 6 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì chính sách của nhà nước đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện là hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyên.\nVà căn cứ theo Khoản 1 Điều 14 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định về mức hỗ trợ bảo hiểm xã hội tự nguyện với các đối tượng được nhà nước quy định do bạn không thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo nên bạn sẽ được hỗ trợ 10% trên mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thông.\nMức chuẩn hộ nghèo được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Quyết định 59/2015/QĐ-ttg thì mức chuẩn hộ nghèo ở nông thôn là 700.000 đồng/tháng.\nCăn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 12 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH thì mức hỗ trợ tiền đóng BHXH hàng tháng của bạn được giảm 15.400 đồng/ tháng.\nVề mức hưởng sau này thì BHXH tự nguyện có hai chế độ là chế độ hưu trí và chế độ tử tuất tuy nhiên thông tin bạn cung cấp chưa đủ để có thể tư vấn sâu cho bạn mong bạn cung cấp thêm thông tin về các chế độ của BHXH tự nguyện được quy định tại Mục 1 và 2 Chương IV Luật Bảo hiểm xã hội 2014.\nTrên đây là nội dung Ban biên tập gửi đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hội đồng kiểm tra, sát hạch và nội dung kiểm tra, sát hạch thẩm tra viên thi hành án dân sự
|
Hội đồng kiểm tra, sát hạch và nội dung kiểm tra, sát hạch thẩm tra viên thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tại tôi đang muốn tìm hiểu một số nội dung quy định liên quan đến trình tự, thủ tục bổ nhiệm thẩm tra viên thi hành án dân sự để phục vụ cho bài báo cáo sắp tới của mình. Chính vì thế, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Theo quy định pháp luật hiện hành thì Hội đồng kiểm tra, sát hạch và nội dung kiểm tra, sát hạch thẩm tra viên thi hành án dân sự được quy định ra sao? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều.
Minh Công (cong***@gmail.com)
|
Hội đồng kiểm tra, sát hạch và nội dung kiểm tra, sát hạch thẩm tra viên thi hành án dân sự được quy định tại Điều 67 Thông tư 02/2017/TT-BTP hướng dẫn nội dung quản lý công, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành như sau:
1. Cơ quan quản lý công chức quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối với công chức được dự kiến bổ nhiệm sang các ngạch Thẩm tra viên, bao gồm:
a) Hội đồng kiểm tra, sát hạch để chuyển ngạch Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp của Tổng cục Thi hành án dân sự gồm 05 thành viên: Chủ tịch Hội đồng là 01 Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, các ủy viên gồm có 03 lãnh đạo đại diện các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, 01 lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ (kiêm Thư ký Hội đồng);
b) Hội đồng kiểm tra, sát hạch để chuyển ngạch Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương gồm 05 thành viên: Chủ tịch Hội đồng là Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, các ủy viên gồm có 01 lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự, 01 lãnh đạo Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, 01 Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự, 01 lãnh đạo Phòng Tổ chức cán bộ (kiêm Thư ký Hội đồng).
2. Hội đồng kiểm tra, sát hạch tiến hành kiểm tra, sát hạch về trình độ, năng lực của công chức được dự kiến bổ nhiệm sang các ngạch Thẩm tra viên để tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan quản lý công chức báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm ngạch Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp.
3. Công chức đang giữ một trong các ngạch Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp khi bổ nhiệm sang các ngạch Thẩm tra viên tương đương thì không phải kiểm tra, sát hạch.
Trên đây là nội dung tư vấn về hội đồng kiểm tra, sát hạch và nội dung kiểm tra, sát hạch thẩm tra viên thi hành án dân sự. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2017/TT-BTP.
Trân trọng thông tin đến bạn!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hội đồng kiểm tra, sát hạch và nội dung kiểm tra, sát hạch thẩm tra viên thi hành án dân sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Hội đồng kiểm tra, sát hạch và nội dung kiểm tra, sát hạch thẩm tra viên thi hành án dân sự được quy định tại Điều 67 Thông tư 02/2017/TT-BTP hướng dẫn nội dung quản lý công, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành như sau:\n1. Cơ quan quản lý công chức quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối với công chức được dự kiến bổ nhiệm sang các ngạch Thẩm tra viên, bao gồm:\na) Hội đồng kiểm tra, sát hạch để chuyển ngạch Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp của Tổng cục Thi hành án dân sự gồm 05 thành viên: Chủ tịch Hội đồng là 01 Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, các ủy viên gồm có 03 lãnh đạo đại diện các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, 01 lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ (kiêm Thư ký Hội đồng);\nb) Hội đồng kiểm tra, sát hạch để chuyển ngạch Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương gồm 05 thành viên: Chủ tịch Hội đồng là Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, các ủy viên gồm có 01 lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự, 01 lãnh đạo Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, 01 Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự, 01 lãnh đạo Phòng Tổ chức cán bộ (kiêm Thư ký Hội đồng).\n2. Hội đồng kiểm tra, sát hạch tiến hành kiểm tra, sát hạch về trình độ, năng lực của công chức được dự kiến bổ nhiệm sang các ngạch Thẩm tra viên để tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan quản lý công chức báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm ngạch Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp.\n3. Công chức đang giữ một trong các ngạch Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp khi bổ nhiệm sang các ngạch Thẩm tra viên tương đương thì không phải kiểm tra, sát hạch.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hội đồng kiểm tra, sát hạch và nội dung kiểm tra, sát hạch thẩm tra viên thi hành án dân sự. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2017/TT-BTP.\nTrân trọng thông tin đến bạn!",
"role": "assistant"
}
] |
Thành phần Hội đồng xác định đối tượng có lỗi gây ra thiệt hại trong thi hành án dân sự được quy định như thế nào?
|
Thành phần Hội đồng xác định đối tượng có lỗi gây ra thiệt hại trong thi hành án được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một học viên đang học lớp đào tạo nghiệp vụ Thừa phát lại tại Học viên tư pháp, trong qua trình đào tạo tôi được biết đối tượng có lỗi phải có trách nhiệm hoàn trả lại thiệt hại gây ra, và để xác định được đôi tượng có lỗi gây thiệt hại đó phải có Hội đồng xác định. Vậy thành phần Hội đồng thành viên đó được quy định như thế nào? Vậy anh/chị cho tôi hỏi vấn đề này được quy định tại văn bản nào? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin chân thành cảm ơn!
Trần Mạnh (tranmanh***@gmail.com)
|
Thành phần hội đồng xác định đối tượng có lỗi trong quá trình thi hành án dân sự được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch 07/2016/TTLT -BTP-BTC hướng dẫn bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi thi hành án do Bộ trưởng Bộ tư pháp – Bộ Tài chính ban hành. Thành phần hội đồng xác định người có lỗi và trách nhiệm của người có lỗi gây ra trong quá trình thi hành án được quy định như sau:
Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan, tổ chức phải thi hành án. Trường hợp có căn cứ xác định người có lỗi gây ra thiệt hại là Thủ trưởng cơ quan, tổ chức phải thi hành án, thì Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức phải thi hành án;
b) Đại diện tổ chức công đoàn cơ quan, tổ chức phải thi hành án;
c) Người phụ trách trực tiếp của người có lỗi gây ra thiệt hại;
d) Kế toán trưởng hoặc người phụ trách công tác tài chính - kế toán của cơ quan, tổ chức phải thi hành án;
đ) Trong trường hợp cần thiết có thể thuê chuyên gia thuộc các lĩnh vực có liên quan. Kinh phí thuê chuyên gia do Hội đồng chi trả từ nguồn dự toán chi thường xuyên được giao để thực hiện.
Trường hợp có căn cứ xác định có nhiều người có lỗi thuộc các cơ quan khác nhau cùng gây ra thiệt hại thì đại diện lãnh đạo các cơ quan này phải tham gia Hội đồng.
Người tham gia Hội đồng không được là vợ (hoặc chồng), ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi (bên vợ hoặc bên chồng), con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột (bên vợ hoặc bên chồng), cháu nội, cháu ngoại của người có lỗi gây ra thiệt hại.
Số lượng thành viên tham gia Hội đồng tối đa không vượt quá 07 người.
Như vậy, đối tượng có lỗi trong thi hành án dân sự không phải một cá nhân nào xác định, mà được xác định bởi Hội đồng, số lượng thành viên của Hội đồng không được vượt quá 7 người, nhờ vậy mới đảm bảo được tính khách quan trong việc xác định.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật, về thành phần Hội đồng xác định đối tượng có lỗi gây ra thiệt hại trong thi hành án dân sự. Để hiểu rõ hơn về việc thành phần Hội đồng xác định người có lỗi gây ra thiệt hại trong thi hành án dân sự bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 07/2016/TTLT -BTP-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thành phần Hội đồng xác định đối tượng có lỗi gây ra thiệt hại trong thi hành án dân sự được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thành phần hội đồng xác định đối tượng có lỗi trong quá trình thi hành án dân sự được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch 07/2016/TTLT -BTP-BTC hướng dẫn bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi thi hành án do Bộ trưởng Bộ tư pháp – Bộ Tài chính ban hành. Thành phần hội đồng xác định người có lỗi và trách nhiệm của người có lỗi gây ra trong quá trình thi hành án được quy định như sau:\nThành phần Hội đồng gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan, tổ chức phải thi hành án. Trường hợp có căn cứ xác định người có lỗi gây ra thiệt hại là Thủ trưởng cơ quan, tổ chức phải thi hành án, thì Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức phải thi hành án;\nb) Đại diện tổ chức công đoàn cơ quan, tổ chức phải thi hành án;\nc) Người phụ trách trực tiếp của người có lỗi gây ra thiệt hại;\nd) Kế toán trưởng hoặc người phụ trách công tác tài chính - kế toán của cơ quan, tổ chức phải thi hành án;\nđ) Trong trường hợp cần thiết có thể thuê chuyên gia thuộc các lĩnh vực có liên quan. Kinh phí thuê chuyên gia do Hội đồng chi trả từ nguồn dự toán chi thường xuyên được giao để thực hiện.\nTrường hợp có căn cứ xác định có nhiều người có lỗi thuộc các cơ quan khác nhau cùng gây ra thiệt hại thì đại diện lãnh đạo các cơ quan này phải tham gia Hội đồng.\nNgười tham gia Hội đồng không được là vợ (hoặc chồng), ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi (bên vợ hoặc bên chồng), con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột (bên vợ hoặc bên chồng), cháu nội, cháu ngoại của người có lỗi gây ra thiệt hại.\nSố lượng thành viên tham gia Hội đồng tối đa không vượt quá 07 người.\nNhư vậy, đối tượng có lỗi trong thi hành án dân sự không phải một cá nhân nào xác định, mà được xác định bởi Hội đồng, số lượng thành viên của Hội đồng không được vượt quá 7 người, nhờ vậy mới đảm bảo được tính khách quan trong việc xác định.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật, về thành phần Hội đồng xác định đối tượng có lỗi gây ra thiệt hại trong thi hành án dân sự. Để hiểu rõ hơn về việc thành phần Hội đồng xác định người có lỗi gây ra thiệt hại trong thi hành án dân sự bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 07/2016/TTLT -BTP-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức thu nhập bao nhiêu một tháng thì được xác định là gia đình thuộc hộ nghèo? Quy trình ra soát gia đình thuộc hộ nghèo như thế nào?
|
Tiêu chí hộ nghèo giai đoạn 2022 - 2025 như thế nào? Nhà nước có chính sách hỗ trợ nào dành cho hộ nghèo? Câu hỏi của anh Đại Lâm (Bắc Ninh)
|
Mức thu nhập bao nhiêu một tháng thì được coi là gia đình thuộc hộ nghèo?Chuẩn gia đình thuộc hộ nghèo đang được áp dụng theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP hướng dẫn rà soát, phân loại hộ nghèo theo quy định như sau:Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 20251. Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025a) Tiêu chí mức thu nhập- Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.- Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.b) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản- Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.c) Dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.Mức thu nhập chỉ là một trong các tiêu chí để xác định gia đình thuộc hộ nghèo.Chuẩn gia thuộc đình hộ nghèo khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng mức thu nhập từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.Chuẩn gia đình thuộc hộ nghèo khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng mức thu nhập 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.Mức thu nhập bao nhiêu một tháng thì được xác định gai đình thuộc hộ nghèo? (Hình từ Internet)Quy trình rà soát gia đình thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm được tiến hành như thế nào?Tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg quy định Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và Quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 cụ thể như sau:Bước 1: Ban Chỉ đạo quy trình rà soát hộ nghèo cấp xã chủ trì, phối hợp với thôn và rà soát viên lập danh sách hộ gia đình cân rà soát;Bước 2: Ban Chỉ đạo quy trình rà soát hộ nghèo cấp xã chủ trì, phối hợp với trưởng thôn và rà soát viên thu thập thông tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình;Bước 3: Tổ chức họp dân để thống nhất kết quả quy trình rà soát hộ nghèo;Bước 4: Niêm yết công khai kết quả rà soát gia đình thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo;Bước 5: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo bằng văn bản, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả quy trình rà soát hộ nghèo gia đình thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn;Bước 6: Công nhận gia đình thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.Gia đình Hộ nghèo được hưởng chính sách gì?Theo Thông tư 01/2022/TT-BXD, gia đình thuộc hộ nghèo thuộc một trong các trường hợp có thể được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở.- Gia đình thuộc hộ nghèo chưa có nhà ở/nhà ở thuộc loại không bền chắc (trong 03 kết cấu chính là nền - móng, khung - tường, mái thì có ít nhất 02 kết cấu được làm bằng vật liệu không bền chắc).- Diện tích nhà ở bình quân đầu người dưới 8m2.- Chưa được hỗ trợ nhà ở từ các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội hoặc tổ chức xã hội khác.- Theo đó, nhà xây mới được hỗ trợ 40 triệu đồng/hộ; sửa chữa được hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ từ ngân sách trung ương.- Hỗ trợ về khám, chữa bệnh:Gia đình thuộc hộ nghèo thuộc nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do ngân sách Nhà nước đóng. Tức là, người thuộc hộ nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí và được hỗ trợ 100% chi phí khám chữa bệnh đúng tuyến.- Hỗ trợ tiền điện sinh hoạt hằng tháng:Theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 190/2014/TT-BTC quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho gia đình thuộc hộ nghèo và hộ chính sách xã hội về mức hỗ trợ tiền điện cụ thể:Gia đình thuộc hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành (1.728 đồng/kWh) là 51.840 đồng/hộ/tháng.- Hỗ trợ học phí cho con em hộ nghèo:Theo khoản 4, khoản 12 Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP miễn học phí đối với:Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha/mẹ/cả cha và mẹ/ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện gia đình thuộc hộ nghèo.Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha/mẹ/cả cha và mẹ/ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc gia đình thuộc hộ nghèo.- Hỗ trợ về pháp lý:Theo khoản 2 Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 có quy định như sau: Người được trợ giúp pháp lý...2. Người thuộc hộ nghèo.Những người thuộc gia đình thuộc hộ nghèo thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý miễn phí, tức là được tư vấn, hỗ trợ về pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác .Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức thu nhập bao nhiêu một tháng thì được xác định là gia đình thuộc hộ nghèo? Quy trình ra soát gia đình thuộc hộ nghèo như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức thu nhập bao nhiêu một tháng thì được coi là gia đình thuộc hộ nghèo?Chuẩn gia đình thuộc hộ nghèo đang được áp dụng theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP hướng dẫn rà soát, phân loại hộ nghèo theo quy định như sau:Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 20251. Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025a) Tiêu chí mức thu nhập- Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.- Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.b) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản- Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.c) Dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.Mức thu nhập chỉ là một trong các tiêu chí để xác định gia đình thuộc hộ nghèo.Chuẩn gia thuộc đình hộ nghèo khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng mức thu nhập từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.Chuẩn gia đình thuộc hộ nghèo khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng mức thu nhập 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.Mức thu nhập bao nhiêu một tháng thì được xác định gai đình thuộc hộ nghèo? (Hình từ Internet)Quy trình rà soát gia đình thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm được tiến hành như thế nào?Tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg quy định Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và Quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 cụ thể như sau:Bước 1: Ban Chỉ đạo quy trình rà soát hộ nghèo cấp xã chủ trì, phối hợp với thôn và rà soát viên lập danh sách hộ gia đình cân rà soát;Bước 2: Ban Chỉ đạo quy trình rà soát hộ nghèo cấp xã chủ trì, phối hợp với trưởng thôn và rà soát viên thu thập thông tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình;Bước 3: Tổ chức họp dân để thống nhất kết quả quy trình rà soát hộ nghèo;Bước 4: Niêm yết công khai kết quả rà soát gia đình thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo;Bước 5: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo bằng văn bản, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả quy trình rà soát hộ nghèo gia đình thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn;Bước 6: Công nhận gia đình thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.Gia đình Hộ nghèo được hưởng chính sách gì?Theo Thông tư 01/2022/TT-BXD, gia đình thuộc hộ nghèo thuộc một trong các trường hợp có thể được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở.- Gia đình thuộc hộ nghèo chưa có nhà ở/nhà ở thuộc loại không bền chắc (trong 03 kết cấu chính là nền - móng, khung - tường, mái thì có ít nhất 02 kết cấu được làm bằng vật liệu không bền chắc).- Diện tích nhà ở bình quân đầu người dưới 8m2.- Chưa được hỗ trợ nhà ở từ các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội hoặc tổ chức xã hội khác.- Theo đó, nhà xây mới được hỗ trợ 40 triệu đồng/hộ; sửa chữa được hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ từ ngân sách trung ương.- Hỗ trợ về khám, chữa bệnh:Gia đình thuộc hộ nghèo thuộc nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do ngân sách Nhà nước đóng. Tức là, người thuộc hộ nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí và được hỗ trợ 100% chi phí khám chữa bệnh đúng tuyến.- Hỗ trợ tiền điện sinh hoạt hằng tháng:Theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 190/2014/TT-BTC quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho gia đình thuộc hộ nghèo và hộ chính sách xã hội về mức hỗ trợ tiền điện cụ thể:Gia đình thuộc hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành (1.728 đồng/kWh) là 51.840 đồng/hộ/tháng.- Hỗ trợ học phí cho con em hộ nghèo:Theo khoản 4, khoản 12 Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP miễn học phí đối với:Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha/mẹ/cả cha và mẹ/ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện gia đình thuộc hộ nghèo.Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha/mẹ/cả cha và mẹ/ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc gia đình thuộc hộ nghèo.- Hỗ trợ về pháp lý:Theo khoản 2 Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 có quy định như sau: Người được trợ giúp pháp lý...2. Người thuộc hộ nghèo.Những người thuộc gia đình thuộc hộ nghèo thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý miễn phí, tức là được tư vấn, hỗ trợ về pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác .Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cộng tác viên là gì? Thuê cộng tác viên làm việc thì ký hợp đồng gì?
|
Cho tôi hỏi cộng tác viên là gì, cộng tác viên thì giao kết hợp đồng gì với doanh nghiệp?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Cộng tác viên là gì?Theo quy định của pháp luật hiện nay thì không có khái niệm cụ thể cho cộng tác viên. Tuy nhiên, cộng tác viên có thể hiểu là người làm tự do, không thuộc hệ thống nhân sự chính thức của bất kỳ doanh nghiệp nào.Cộng tác viên có thể cùng lúc hợp tác với nhiều doanh nghiệp khác nhau, miễn là có thể đáp ứng được yêu cầu của bên thuê về công việc đó.Hiện nay, tại một số doanh nghiệp thì cộng tác viên không bị gò bó về không gian cũng như thời gian làm việc nên đây là một hình thức làm việc khá được nhiều người ưa chuộng.Cộng tác viên là gì? Thuê cộng tác viên làm việc thì ký hợp đồng gì? (Hình từ Internet)Thuê cộng tác viên làm việc thì ký hợp đồng gì?Khi thuê cộng tác viên làm việc thì 02 bên vẫn phải giao kết hợp đồng thỏa thuận về khối lượng công việc, thời gian hoàn thành công việc, thời gian trả thù lao, mức lương, và các thỏa thuận khác nhằm bảo vệ lợi ích các bên và không trái với quy định pháp luật.Hiện nay, khi thuê cộng tác viên làm việc thì người sử dụng lao động và cộng tác viên có thể ký hợp đồng dịch vụ theo quy định tại Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:Hợp đồng dịch vụHợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.Theo đó, khi ký hợp đồng dịch vụ với cộng tác viên thì công tác viên là người cung cấp dịch vụ làm việc cho bên sử dụng dịch vụ là người sử dụng lao động.Ngoài ra, cộng tác viên và người sử dụng lao động cũng có thể giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 như sau:Hợp đồng lao động1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.Theo đó, người sử dụng lao động và cộng tác viên có tể giao kết hợp đồng dịch vụ hoặc hợp đồng lao động tùy theo nhu cầu của 02 bên.Cộng tác viên có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng như sau:Đối tượng áp dụng1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;c) Cán bộ, công chức, viên chức;d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn....Theo đó, đối tượng là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.Như vậy, nếu cộng tác viên giao kết hợp đồng theo hình thức hợp đồng lao động thì sẽ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Còn nếu cộng tác viên và người sử dụng lao động giao kết hợp đồng theo hình thức hợp đồng dịch vụ sẽ không cần phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cộng tác viên là gì? Thuê cộng tác viên làm việc thì ký hợp đồng gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cộng tác viên là gì?Theo quy định của pháp luật hiện nay thì không có khái niệm cụ thể cho cộng tác viên. Tuy nhiên, cộng tác viên có thể hiểu là người làm tự do, không thuộc hệ thống nhân sự chính thức của bất kỳ doanh nghiệp nào.Cộng tác viên có thể cùng lúc hợp tác với nhiều doanh nghiệp khác nhau, miễn là có thể đáp ứng được yêu cầu của bên thuê về công việc đó.Hiện nay, tại một số doanh nghiệp thì cộng tác viên không bị gò bó về không gian cũng như thời gian làm việc nên đây là một hình thức làm việc khá được nhiều người ưa chuộng.Cộng tác viên là gì? Thuê cộng tác viên làm việc thì ký hợp đồng gì? (Hình từ Internet)Thuê cộng tác viên làm việc thì ký hợp đồng gì?Khi thuê cộng tác viên làm việc thì 02 bên vẫn phải giao kết hợp đồng thỏa thuận về khối lượng công việc, thời gian hoàn thành công việc, thời gian trả thù lao, mức lương, và các thỏa thuận khác nhằm bảo vệ lợi ích các bên và không trái với quy định pháp luật.Hiện nay, khi thuê cộng tác viên làm việc thì người sử dụng lao động và cộng tác viên có thể ký hợp đồng dịch vụ theo quy định tại Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:Hợp đồng dịch vụHợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.Theo đó, khi ký hợp đồng dịch vụ với cộng tác viên thì công tác viên là người cung cấp dịch vụ làm việc cho bên sử dụng dịch vụ là người sử dụng lao động.Ngoài ra, cộng tác viên và người sử dụng lao động cũng có thể giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 như sau:Hợp đồng lao động1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.Theo đó, người sử dụng lao động và cộng tác viên có tể giao kết hợp đồng dịch vụ hoặc hợp đồng lao động tùy theo nhu cầu của 02 bên.Cộng tác viên có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng như sau:Đối tượng áp dụng1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;c) Cán bộ, công chức, viên chức;d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn....Theo đó, đối tượng là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.Như vậy, nếu cộng tác viên giao kết hợp đồng theo hình thức hợp đồng lao động thì sẽ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Còn nếu cộng tác viên và người sử dụng lao động giao kết hợp đồng theo hình thức hợp đồng dịch vụ sẽ không cần phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hiệu tranh chấp đất đai là gì? Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai phải đảm bảo những nội dung nào?
|
Cho hỏi: Thời hiệu tranh chấp đất đai là gì? Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai phải đảm bảo những nội dung nào? Câu hỏi của anh Vui (Tiền Giang)
|
Thời hiệu tranh chấp đất đai là gì?Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa quy định cụ thể đối với thuật ngữ thời hiệu tranh chấp đất đai.Tuy nhiên, cũng có một số quy định liên quan để từ đó giúp chúng ta có thể nhận định được thời hiệu tranh chấp đất đai được hiểu ra sao.Đầu tiên, tại khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thời hiệu khởi kiện như sau:Các loại thời hiệu...3. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.Còn đối với thuật ngữ tranh chấp đất đai thì được quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 có định nghĩa tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.Như vậy, từ những căn cứ trên có thể hiểu rằng thời hiệu tranh chấp đất đai là một vụ việc nào đó tranh chấp về đất đai mà có quy định về thời hạn khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết khi quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại.Thời hiệu tranh chấp đất đai là gì? Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai phải đảm bảo những nội dung nào? (Hình từ Internet)Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai về quyền sử dụng đất là bao lâu?Căn cứ tại Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc không áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với một số trường hợp như sau:Không áp dụng thời hiệu khởi kiệnThời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.4. Trường hợp khác do luật quy định.Như vậy, đối với việc tranh chấp về quyền sử dụng đất là một trong những trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện.Do đó mà khi đã có đầy đủ chứng cứ chứng minh được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm thì người khởi kiện có thể gửi đơn khởi kiện để yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai phải đảm bảo những nội dung nào?Căn cứ tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về hình thức đơn khởi kiện tranh chấp đất đai phải đảm bảo những nội dung như sau:Tải về mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai mới nhất quy định tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.Tại đây!Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai phải có các nội dung chính, bao gồm:- Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện.- Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện.- Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó.- Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).- Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện.- Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.- Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.- Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có).- Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hiệu tranh chấp đất đai là gì? Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai phải đảm bảo những nội dung nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hiệu tranh chấp đất đai là gì?Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa quy định cụ thể đối với thuật ngữ thời hiệu tranh chấp đất đai.Tuy nhiên, cũng có một số quy định liên quan để từ đó giúp chúng ta có thể nhận định được thời hiệu tranh chấp đất đai được hiểu ra sao.Đầu tiên, tại khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thời hiệu khởi kiện như sau:Các loại thời hiệu...3. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.Còn đối với thuật ngữ tranh chấp đất đai thì được quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 có định nghĩa tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.Như vậy, từ những căn cứ trên có thể hiểu rằng thời hiệu tranh chấp đất đai là một vụ việc nào đó tranh chấp về đất đai mà có quy định về thời hạn khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết khi quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại.Thời hiệu tranh chấp đất đai là gì? Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai phải đảm bảo những nội dung nào? (Hình từ Internet)Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai về quyền sử dụng đất là bao lâu?Căn cứ tại Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc không áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với một số trường hợp như sau:Không áp dụng thời hiệu khởi kiệnThời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.4. Trường hợp khác do luật quy định.Như vậy, đối với việc tranh chấp về quyền sử dụng đất là một trong những trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện.Do đó mà khi đã có đầy đủ chứng cứ chứng minh được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm thì người khởi kiện có thể gửi đơn khởi kiện để yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai phải đảm bảo những nội dung nào?Căn cứ tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về hình thức đơn khởi kiện tranh chấp đất đai phải đảm bảo những nội dung như sau:Tải về mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai mới nhất quy định tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.Tại đây!Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai phải có các nội dung chính, bao gồm:- Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện.- Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện.- Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó.- Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).- Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện.- Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.- Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.- Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có).- Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
05 căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
|
Tập đoàn tôi định đề nghị cơ quan nhà nước cấp quyền khai thác khoáng sản, vậy cho hỏi căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản như thế nào?
|
Theo Điều 5 Nghị định 67/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/9/2019) quy định căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác như sau:
"Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính trên các căn cứ theo công thức sau:
T = Q x G x K1 x K2 x R
Trong đó:
T - Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính đồng Việt Nam;
Q - Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định này; đơn vị tính là m3; tấn; kg và các đơn vị khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản;
G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trị giá đơn vị khoáng sản nguyên khai, sau khai thác, được xác định trên cơ sở giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên tại thời điểm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định này; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng;
K1 - Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác được quy định: Khai thác lộ thiên K1= 0,9; khai thác hầm lò K1= 0,6; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K1= 1,0;
K2 - Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn áp dụng theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quy định về pháp luật đầu tư: Khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, K2= 0,9; khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội khó khăn, K2= 0,95; các khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng còn lại, K2= 1,0;
R - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là phần trăm (%)."
Trên đây là căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "05 căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 5 Nghị định 67/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/9/2019) quy định căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác như sau:\n\"Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính trên các căn cứ theo công thức sau:\nT = Q x G x K1 x K2 x R\nTrong đó:\nT - Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính đồng Việt Nam;\nQ - Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định này; đơn vị tính là m3; tấn; kg và các đơn vị khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản;\nG - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trị giá đơn vị khoáng sản nguyên khai, sau khai thác, được xác định trên cơ sở giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên tại thời điểm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định này; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng;\nK1 - Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác được quy định: Khai thác lộ thiên K1= 0,9; khai thác hầm lò K1= 0,6; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K1= 1,0;\nK2 - Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn áp dụng theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quy định về pháp luật đầu tư: Khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, K2= 0,9; khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội khó khăn, K2= 0,95; các khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng còn lại, K2= 1,0;\nR - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là phần trăm (%).\"\nTrên đây là căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” (mới nhất)
|
Nhờ tư vấn quy trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” mới nhất ạ. Xin cảm ơn.
|
Căn cứ Điều 11 Nghị định 89/2014/NĐ-CP và Khoản 4 Điều 1 Nghị định 40/2021/NĐ-CP, theo đó quy trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” như sau:
Việc xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được thực hiện qua 3 cấp Hội đồng như sau:
1. Hội đồng cấp cơ sở tại đơn vị nghệ thuật cơ sở do người đứng đầu đơn vị thành lập bao gồm: Nhà hát, Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp thuộc các Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Học viện, trường đào tạo nghệ thuật, hãng phim thuộc các Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng nghiên cứu, đào tạo, sáng tạo nghệ thuật; Cục Điện ảnh, Cục Nghệ thuật biểu diễn thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Cục công tác Đảng và công tác chính trị thuộc Bộ Công an; Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam thuộc Bộ Quốc phòng; cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đài Phát thanh, Đài Truyền hình, Đài Phát thanh - Truyền hình cấp tỉnh.
2. Hội đồng cấp Bộ tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do các Bộ trưởng thành lập; tại Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam do Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam thành lập hoặc Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập.
3. Hội đồng cấp Nhà nước thực hiện qua hai bước:
a) Bước 1: Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập theo từng lĩnh vực nghệ thuật: Âm nhạc, Điện ảnh, Sân khấu, Múa, Phát thanh, Truyền hình;
b) Bước 2: Hội đồng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” (mới nhất)",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 11 Nghị định 89/2014/NĐ-CP và Khoản 4 Điều 1 Nghị định 40/2021/NĐ-CP, theo đó quy trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” như sau:\nViệc xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được thực hiện qua 3 cấp Hội đồng như sau:\n1. Hội đồng cấp cơ sở tại đơn vị nghệ thuật cơ sở do người đứng đầu đơn vị thành lập bao gồm: Nhà hát, Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp thuộc các Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Học viện, trường đào tạo nghệ thuật, hãng phim thuộc các Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng nghiên cứu, đào tạo, sáng tạo nghệ thuật; Cục Điện ảnh, Cục Nghệ thuật biểu diễn thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Cục công tác Đảng và công tác chính trị thuộc Bộ Công an; Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam thuộc Bộ Quốc phòng; cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đài Phát thanh, Đài Truyền hình, Đài Phát thanh - Truyền hình cấp tỉnh.\n2. Hội đồng cấp Bộ tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do các Bộ trưởng thành lập; tại Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam do Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam thành lập hoặc Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập.\n3. Hội đồng cấp Nhà nước thực hiện qua hai bước:\na) Bước 1: Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập theo từng lĩnh vực nghệ thuật: Âm nhạc, Điện ảnh, Sân khấu, Múa, Phát thanh, Truyền hình;\nb) Bước 2: Hội đồng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công việc kế toán trong trường hợp tách đơn vị kế toán được quy định thế nào?
|
Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên Trần Tâm. Em đang theo học ngành kế toán. Trong quá trịnh học em có một thắc mắc mong được Ban biên tập giúp đỡ. Ban biên tập có thể tư vấn giúp em trong trường hợp tách đơn vị kế toán thì pháp luật quy như thế nào? Quy định cụ thể ở đâu? Mong nhận được sự tư vấn từ ban biên tập. Em xin cám ơn!
|
Công việc kế toán trong trường hợp tách đơn vị kế toán được quy định tại Điều 44 Luật kế toán 2015 như sau:
Đơn vị kế toán bị tách một bộ phận để thành lập đơn vị kế toán mới phải thực hiện các công việc sau đây:
- Kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán của bộ phận được tách;
- Bàn giao tài sản, nợ chưa thanh toán của bộ phận được tách, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;
- Bàn giao tài liệu kế toán liên quan đến tài sản, nợ chưa thanh toán cho đơn vị kế toán mới; đối với tài liệu kế toán không bàn giao thì đơn vị kế toán bị tách lưu trữ theo quy định tại Điều 41 của Luật này.
Đơn vị kế toán mới được thành lập căn cứ vào biên bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán theo quy định của Luật này.
Trên đây là quy định về công việc kế toán trong trường hợp tách đơn vị kế toán. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Luật kế toán 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công việc kế toán trong trường hợp tách đơn vị kế toán được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công việc kế toán trong trường hợp tách đơn vị kế toán được quy định tại Điều 44 Luật kế toán 2015 như sau:\nĐơn vị kế toán bị tách một bộ phận để thành lập đơn vị kế toán mới phải thực hiện các công việc sau đây:\n- Kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán của bộ phận được tách;\n- Bàn giao tài sản, nợ chưa thanh toán của bộ phận được tách, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;\n- Bàn giao tài liệu kế toán liên quan đến tài sản, nợ chưa thanh toán cho đơn vị kế toán mới; đối với tài liệu kế toán không bàn giao thì đơn vị kế toán bị tách lưu trữ theo quy định tại Điều 41 của Luật này.\nĐơn vị kế toán mới được thành lập căn cứ vào biên bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán theo quy định của Luật này.\nTrên đây là quy định về công việc kế toán trong trường hợp tách đơn vị kế toán. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Luật kế toán 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dự án tại khu công nghiệp có thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư không?
|
Cho tôi hỏi đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giày da tại khu công nghiệp thì có quyết định chủ trương đầu tư không? nếu có thì cơ quan nào có thẩm quyền? Nhờ ban biên tập hỗ trợ, xin cảm ơn.
|
Căn cứ Điều 32 Luật Đầu tư 2014 quy định:
"1. Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo pháp luật về đầu tư công và các dự án quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:
a) Dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
2. Dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt không phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư."
=> Với quy định trên, nếu dự án của bạn được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất thì bạn phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dự án tại khu công nghiệp có thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 32 Luật Đầu tư 2014 quy định:\n\"1. Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo pháp luật về đầu tư công và các dự án quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:\na) Dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;\nb) Dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.\n2. Dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt không phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.\"\n=> Với quy định trên, nếu dự án của bạn được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất thì bạn phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ghi tờ khai làm CCCD gắn chip bằng bút màu gì?
|
Dạ Luật sư cho em hỏi khi ghi tờ khai làm CCCD gắn chip thì mình ghi bằng bút màu gì ạ? Có quy định về màu mực không ạ?
|
Điều 6 Thông tư 66/2015/TT-BCA quy định về yêu cầu khi ghi các biểu mẫu làm CCCD gắn chip như sau:
- Ghi đầy đủ, chính xác, rõ ràng nội dung trong từng biểu mẫu, chữ viết phải cùng một loại mực.
- Người đến làm thủ tục không biết chữ hoặc không thể tự kê khai được thì nhờ người khác kê khai hộ theo lời khai của mình. Người kê khai hộ phải ghi “Người viết hộ”, kê khai trung thực, ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về việc kê khai hộ đó.
- Các cột, mục trong biểu mẫu phải được ghi theo đúng chú thích hướng dẫn trong các biểu mẫu (nếu có) và quy định tại Thông tư này. Trường hợp thông tin ghi trong cột, mục của biểu mẫu dài thì được viết tắt nhưng phải bảo đảm rõ các thông tin cơ bản.
- Màu mực để ghi biểu mẫu, chữ ký của người có thẩm quyền và các nội dung trong biểu mẫu chỉ được dùng màu mực xanh, tím than hoặc đen.
Theo quy định nêu trên thì khi ghi tờ khai CCCD gắn chip, bạn sử dụng bút có màu mực xanh, tím than hoặc đen.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ghi tờ khai làm CCCD gắn chip bằng bút màu gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 6 Thông tư 66/2015/TT-BCA quy định về yêu cầu khi ghi các biểu mẫu làm CCCD gắn chip như sau:\n- Ghi đầy đủ, chính xác, rõ ràng nội dung trong từng biểu mẫu, chữ viết phải cùng một loại mực.\n- Người đến làm thủ tục không biết chữ hoặc không thể tự kê khai được thì nhờ người khác kê khai hộ theo lời khai của mình. Người kê khai hộ phải ghi “Người viết hộ”, kê khai trung thực, ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về việc kê khai hộ đó.\n- Các cột, mục trong biểu mẫu phải được ghi theo đúng chú thích hướng dẫn trong các biểu mẫu (nếu có) và quy định tại Thông tư này. Trường hợp thông tin ghi trong cột, mục của biểu mẫu dài thì được viết tắt nhưng phải bảo đảm rõ các thông tin cơ bản.\n- Màu mực để ghi biểu mẫu, chữ ký của người có thẩm quyền và các nội dung trong biểu mẫu chỉ được dùng màu mực xanh, tím than hoặc đen.\nTheo quy định nêu trên thì khi ghi tờ khai CCCD gắn chip, bạn sử dụng bút có màu mực xanh, tím than hoặc đen.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quan điểm và nguyên tắc phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 định hướng đến năm 2030?
|
Quan điểm và nguyên tắc phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 định hướng đến năm 2030? Mục tiêu tổng quát trong phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 định hướng đến năm 2030? - Mong được giải đáp!
|
Quan điểm và nguyên tắc phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 định hướng đến năm 2030? Tại Mục I Điều 1 Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2018 quy định quan điểm và nguyên tắc phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 định hướng đến năm 2030 như sau:Phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau đây:I. QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC- Thứ nhất, phù hợp với chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các định hướng, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị của quốc gia và địa phương, phù hợp với đặc thù của từng địa phương.- Thứ hai, là một nội dung quan trọng của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, sử dụng các phương tiện hỗ trợ công nghệ thông tin truyền thông (ICT) và các phương tiện khác góp phần thúc đẩy nâng cao sức cạnh tranh, đổi mới, sáng tạo, minh bạch, tinh gọn, hiệu lực hiệu quả quản lý của chính quyền các đô thị, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, năng lượng và các nguồn lực phát triển, cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường sống đô thị, kích thích tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội.- Thứ ba, lấy người dân làm trung tâm, hướng tới mục tiêu để mọi thành phần trong xã hội có thể được thụ hưởng lợi ích, tham gia đầu tư xây dựng và giám sát, quản lý đô thị thông minh, góp phần quan trọng thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và các Mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam.- Thứ tư, dựa trên thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, ứng dụng các công nghệ hiện đại, đồng bộ, đảm bảo tính trung lập về công nghệ, có khả năng tương thích với nhiều nền tảng, đảm bảo an toàn thông tin mạng, an ninh mạng và bảo vệ thông tin cá nhân của người dân, đảm bảo sự đồng bộ giữa các giải pháp công nghệ và phi công nghệ.- Thứ năm, đảm bảo tính thống nhất, tối ưu hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng ICT hiện có dựa trên Khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh, các quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật để đảm bảo khả năng tương tác, hoạt động đồng bộ của đô thị thông minh cũng như giữa các đô thị thông minh; sử dụng các chỉ số chính đánh giá về hiệu quả hoạt động (KPI) cho đô thị thông minh.- Thứ sáu, tổ chức thực hiện phát triển đô thị thông minh bền vững kết hợp cả hai cách từ trên xuống và từ dưới lên, trung ương điều hành tập trung xây dựng hệ thống quy định pháp lý và chính sách hỗ trợ, các địa phương đóng vai trò chủ động. Khuyến khích sự tham gia đầu tư, xã hội hóa phát triển đô thị thông minh trên nguyên tắc tính đúng, tính đủ các chi phí và rủi ro, hài hòa lợi ích của các bên có liên quan, khuyến khích sử dụng các sản phẩm, dịch vụ trong nước. Tổ chức thực hiện thí điểm điển hình, rút kinh nghiệm trước khi nhân rộng, tiến hành dần từng bước, có những tiến bộ cụ thể và vững chắc, dựa trên đặc điểm riêng của đô thị, hài hòa giữa yêu cầu phát triển dài hạn của đô thị với nhu cầu bức thiết của người dân, đảm bảo hiệu quả đầu tư ngắn hạn và dài hạn, không phát triển tự phát, tràn lan, theo phong trào.- Thứ bảy, giai đoạn 2018 - 2025 ưu tiên xây dựng các nội dung cơ bản bao gồm: Quy hoạch đô thị thông minh; Xây dựng và quản lý đô thị thông minh; Cung cấp các tiện ích đô thị thông minh cho các tổ chức, cá nhân trong đô thị với Cơ sở nền tảng là Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị và hệ thống hạ tầng ICT trong đó bao gồm cơ sở dữ liệu không gian đô thị thông minh được kết nối liên thông và hệ thống tích hợp hai hệ thống trên.Căn cứ vào quy định trên thì sẽ có 7 quan điểm và nguyên tắc để phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 định hướng đến năm 2030.Phát triển đô thị thông minh bền vững tại Việt Nam (Hình từ Internet)Mục tiêu tổng quát trong phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 định hướng đến năm 2030? Tại tiểu mục 1 Mục II Điều 1 Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2018 quy định mục tiêu tổng quát trong phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 định hướng đến năm 2030 như sau:Phát triển đô thị thông minh bền vững ở Việt Nam hướng tới tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, khai thác, phát huy các tiềm năng và lợi thế, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực; khai thác tối ưu hiệu quả tài nguyên, con người, nâng cao chất lượng cuộc sống, đồng thời đảm bảo tạo điều kiện đối với các tổ chức, cá nhân, người dân tham gia hiệu quả nghiên cứu, đầu tư xây dựng, quản lý phát triển đô thị thông minh; hạn chế các rủi ro và nguy cơ tiềm năng; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và các dịch vụ đô thị; nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, hội nhập quốc tế.Dựa vào quy định này thì đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 định hướng đến năm 2030 sẽ có các mục tiêu tổng quát như:- Hướng tới tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, khai thác, phát huy các tiềm năng và lợi thế, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.- Khai thác tối ưu hiệu quả tài nguyên, con người.- Hạn chế các rủi ro và nguy cơ tiềm năng; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và các dịch vụ đô thị.- Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, hội nhập quốc tế.Mục tiêu cụ thể trong phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 định hướng đến năm 2030?Tại tiểu mục 2 Mục II Điều 1 Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2018 quy định mục tiêu cụ thể trong phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 định hướng đến năm 2030 như sau:2. Mục tiêu cụ thể:- Giai đoạn đến năm 2020: Xây dựng nền tảng cơ sở pháp lý phát triển đô thị thông minh, tiến hành công tác chuẩn bị đầu tư triển khai thí điểm ở cấp khu đô thị và đô thị.+ Rà soát, xây dựng khung pháp lý chung về phát triển đô thị thông minh bền vững, ban hành các cơ chế chính sách áp dụng cho các khu vực triển khai thí điểm;+ Xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia phục vụ phát triển đô thị thông minh bền vững tại Việt Nam;+ Xây dựng và thí điểm triển khai áp dụng Khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh, xây dựng hệ thống hạ tầng dữ liệu không gian đô thị, hợp nhất các dữ liệu đất đai, xây dựng trên nền tảng GIS và các cơ sở dữ liệu khác; xây dựng mô hình phù hợp trong quản lý dân cư, giao thông, đất đai và đầu tư xây dựng tại các khu vực đô thị thực hiện thí điểm; xây dựng cơ sở dữ liệu đô thị quốc gia giai đoạn 1 ;+ Hướng dẫn và triển khai áp dụng hệ thống hỗ trợ ra quyết định trong quy hoạch đô thị;+ Hỗ trợ tối thiểu 03 đô thị phê duyệt Đề án tổng thể về phát triển đô thị thông minh và tổ chức thực hiện đầu tư hạ tầng và phát triển ứng dụng các tiện ích đô thị thông minh;+ Hỗ trợ tối thiểu 03 khu đô thị mới được đầu tư xây dựng áp dụng thí điểm các giải pháp đô thị thông minh;+ 50% các Sở Xây dựng, Sở Thông tin truyền thông, các sở ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các đô thị thí điểm được đào tạo, bồi dưỡng về phát triển đô thị thông minh;+ Xây dựng, trình phê duyệt chương trình, dự án ưu tiên thí điểm phát triển đô thị thông minh vùng đồng bằng sông Cửu Long;+ Thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đã được phê duyệt tại Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 20201 và Kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh Việt Nam đến năm 20302.- Giai đoạn đến năm 2025: Thực hiện giai đoạn 1 thí điểm phát triển đô thị thông minh.+ Xây dựng, hoàn thiện hành lang pháp lý, các quy định quy phạm pháp luật trên cơ sở sơ kết, tổng kết việc thực hiện thí điểm; triển khai áp dụng Khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh tại Việt Nam;+ Công bố các tiêu chuẩn quốc gia ưu tiên phục vụ cho việc triển khai xây dựng thí điểm các đô thị thông minh, ưu tiên cho các lĩnh vực quản lý đô thị, chiếu sáng, giao thông, cấp thoát nước, thu gom và xử lý rác thải, lưới điện, hệ thống cảnh báo rủi ro thiên tai và hệ thống hạ tầng ICT;+ Phát triển hạ tầng dữ liệu không gian đô thị, hợp nhất các dữ liệu đất đai, xây dựng và các dữ liệu khác trên nền GIS tại các đô thị thí điểm giai đoạn 1;+ Thí điểm áp dụng hệ thống hỗ trợ ra quyết định trong quy hoạch đô thị và hệ thống tra cứu thông tin quy hoạch đô thị tại tối thiểu 3 đô thị từ loại II trở lên;+ Hỗ trợ ít nhất 6 đô thị/6 vùng kinh tế phê duyệt Đề án tổng thể về phát triển đô thị thông minh và tổ chức triển khai thực hiện các tiện ích đô thị thông minh phục vụ cư dân đô thị; hình thành thí điểm Trung tâm kết nối công dân kết hợp bộ phận 1 cửa;+ Thí điểm áp dụng cơ chế cấp chứng nhận khu đô thị mới thông minh;+ 100% các Sở Xây dựng, Sở Thông tin truyền thông, các sở ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các đô thị thí điểm được đào tạo, bồi dưỡng về phát triển đô thị thông minh;+ Thực hiện các mục tiêu được duyệt của chương trình, dự án ưu tiên thí điểm phát triển đô thị thông minh vùng đồng bằng sông Cửu Long;+ Thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đã được phê duyệt tại Kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh Việt Nam đến năm 2030.- Định hướng đến năm 2030: Hoàn thành thí điểm giai đoạn 1, từng bước triển khai nhân rộng theo lĩnh vực, khu vực, hình thành mạng lưới liên kết các đô thị thông minh, có khả năng lan tỏa.+ Tổng kết các cơ chế, chính sách thí điểm, tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách và triển khai áp dụng trên diện rộng;+ Hình thành các chuỗi đô thị thông minh khu vực phía Bắc, miền Trung, phía Nam và vùng đồng bằng sông Cửu Long, lấy thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, thành phố Cần Thơ là hạt nhân, hình thành mạng lưới liên kết các đô thị thông minh.Quy định này tùy vào từng giai đoạn cụ thể mà mục tiêu cụ thể trong phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam cũng sẽ tương ứng với các giai đoạn theo quy định trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quan điểm và nguyên tắc phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 định hướng đến năm 2030?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quan điểm và nguyên tắc phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 định hướng đến năm 2030? Tại Mục I Điều 1 Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2018 quy định quan điểm và nguyên tắc phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 định hướng đến năm 2030 như sau:Phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau đây:I. QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC- Thứ nhất, phù hợp với chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các định hướng, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị của quốc gia và địa phương, phù hợp với đặc thù của từng địa phương.- Thứ hai, là một nội dung quan trọng của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, sử dụng các phương tiện hỗ trợ công nghệ thông tin truyền thông (ICT) và các phương tiện khác góp phần thúc đẩy nâng cao sức cạnh tranh, đổi mới, sáng tạo, minh bạch, tinh gọn, hiệu lực hiệu quả quản lý của chính quyền các đô thị, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, năng lượng và các nguồn lực phát triển, cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường sống đô thị, kích thích tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội.- Thứ ba, lấy người dân làm trung tâm, hướng tới mục tiêu để mọi thành phần trong xã hội có thể được thụ hưởng lợi ích, tham gia đầu tư xây dựng và giám sát, quản lý đô thị thông minh, góp phần quan trọng thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và các Mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam.- Thứ tư, dựa trên thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, ứng dụng các công nghệ hiện đại, đồng bộ, đảm bảo tính trung lập về công nghệ, có khả năng tương thích với nhiều nền tảng, đảm bảo an toàn thông tin mạng, an ninh mạng và bảo vệ thông tin cá nhân của người dân, đảm bảo sự đồng bộ giữa các giải pháp công nghệ và phi công nghệ.- Thứ năm, đảm bảo tính thống nhất, tối ưu hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng ICT hiện có dựa trên Khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh, các quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật để đảm bảo khả năng tương tác, hoạt động đồng bộ của đô thị thông minh cũng như giữa các đô thị thông minh; sử dụng các chỉ số chính đánh giá về hiệu quả hoạt động (KPI) cho đô thị thông minh.- Thứ sáu, tổ chức thực hiện phát triển đô thị thông minh bền vững kết hợp cả hai cách từ trên xuống và từ dưới lên, trung ương điều hành tập trung xây dựng hệ thống quy định pháp lý và chính sách hỗ trợ, các địa phương đóng vai trò chủ động. Khuyến khích sự tham gia đầu tư, xã hội hóa phát triển đô thị thông minh trên nguyên tắc tính đúng, tính đủ các chi phí và rủi ro, hài hòa lợi ích của các bên có liên quan, khuyến khích sử dụng các sản phẩm, dịch vụ trong nước. Tổ chức thực hiện thí điểm điển hình, rút kinh nghiệm trước khi nhân rộng, tiến hành dần từng bước, có những tiến bộ cụ thể và vững chắc, dựa trên đặc điểm riêng của đô thị, hài hòa giữa yêu cầu phát triển dài hạn của đô thị với nhu cầu bức thiết của người dân, đảm bảo hiệu quả đầu tư ngắn hạn và dài hạn, không phát triển tự phát, tràn lan, theo phong trào.- Thứ bảy, giai đoạn 2018 - 2025 ưu tiên xây dựng các nội dung cơ bản bao gồm: Quy hoạch đô thị thông minh; Xây dựng và quản lý đô thị thông minh; Cung cấp các tiện ích đô thị thông minh cho các tổ chức, cá nhân trong đô thị với Cơ sở nền tảng là Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị và hệ thống hạ tầng ICT trong đó bao gồm cơ sở dữ liệu không gian đô thị thông minh được kết nối liên thông và hệ thống tích hợp hai hệ thống trên.Căn cứ vào quy định trên thì sẽ có 7 quan điểm và nguyên tắc để phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 định hướng đến năm 2030.Phát triển đô thị thông minh bền vững tại Việt Nam (Hình từ Internet)Mục tiêu tổng quát trong phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 định hướng đến năm 2030? Tại tiểu mục 1 Mục II Điều 1 Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2018 quy định mục tiêu tổng quát trong phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 định hướng đến năm 2030 như sau:Phát triển đô thị thông minh bền vững ở Việt Nam hướng tới tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, khai thác, phát huy các tiềm năng và lợi thế, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực; khai thác tối ưu hiệu quả tài nguyên, con người, nâng cao chất lượng cuộc sống, đồng thời đảm bảo tạo điều kiện đối với các tổ chức, cá nhân, người dân tham gia hiệu quả nghiên cứu, đầu tư xây dựng, quản lý phát triển đô thị thông minh; hạn chế các rủi ro và nguy cơ tiềm năng; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và các dịch vụ đô thị; nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, hội nhập quốc tế.Dựa vào quy định này thì đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 định hướng đến năm 2030 sẽ có các mục tiêu tổng quát như:- Hướng tới tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, khai thác, phát huy các tiềm năng và lợi thế, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.- Khai thác tối ưu hiệu quả tài nguyên, con người.- Hạn chế các rủi ro và nguy cơ tiềm năng; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và các dịch vụ đô thị.- Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, hội nhập quốc tế.Mục tiêu cụ thể trong phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 định hướng đến năm 2030?Tại tiểu mục 2 Mục II Điều 1 Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2018 quy định mục tiêu cụ thể trong phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 định hướng đến năm 2030 như sau:2. Mục tiêu cụ thể:- Giai đoạn đến năm 2020: Xây dựng nền tảng cơ sở pháp lý phát triển đô thị thông minh, tiến hành công tác chuẩn bị đầu tư triển khai thí điểm ở cấp khu đô thị và đô thị.+ Rà soát, xây dựng khung pháp lý chung về phát triển đô thị thông minh bền vững, ban hành các cơ chế chính sách áp dụng cho các khu vực triển khai thí điểm;+ Xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia phục vụ phát triển đô thị thông minh bền vững tại Việt Nam;+ Xây dựng và thí điểm triển khai áp dụng Khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh, xây dựng hệ thống hạ tầng dữ liệu không gian đô thị, hợp nhất các dữ liệu đất đai, xây dựng trên nền tảng GIS và các cơ sở dữ liệu khác; xây dựng mô hình phù hợp trong quản lý dân cư, giao thông, đất đai và đầu tư xây dựng tại các khu vực đô thị thực hiện thí điểm; xây dựng cơ sở dữ liệu đô thị quốc gia giai đoạn 1 ;+ Hướng dẫn và triển khai áp dụng hệ thống hỗ trợ ra quyết định trong quy hoạch đô thị;+ Hỗ trợ tối thiểu 03 đô thị phê duyệt Đề án tổng thể về phát triển đô thị thông minh và tổ chức thực hiện đầu tư hạ tầng và phát triển ứng dụng các tiện ích đô thị thông minh;+ Hỗ trợ tối thiểu 03 khu đô thị mới được đầu tư xây dựng áp dụng thí điểm các giải pháp đô thị thông minh;+ 50% các Sở Xây dựng, Sở Thông tin truyền thông, các sở ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các đô thị thí điểm được đào tạo, bồi dưỡng về phát triển đô thị thông minh;+ Xây dựng, trình phê duyệt chương trình, dự án ưu tiên thí điểm phát triển đô thị thông minh vùng đồng bằng sông Cửu Long;+ Thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đã được phê duyệt tại Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 20201 và Kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh Việt Nam đến năm 20302.- Giai đoạn đến năm 2025: Thực hiện giai đoạn 1 thí điểm phát triển đô thị thông minh.+ Xây dựng, hoàn thiện hành lang pháp lý, các quy định quy phạm pháp luật trên cơ sở sơ kết, tổng kết việc thực hiện thí điểm; triển khai áp dụng Khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh tại Việt Nam;+ Công bố các tiêu chuẩn quốc gia ưu tiên phục vụ cho việc triển khai xây dựng thí điểm các đô thị thông minh, ưu tiên cho các lĩnh vực quản lý đô thị, chiếu sáng, giao thông, cấp thoát nước, thu gom và xử lý rác thải, lưới điện, hệ thống cảnh báo rủi ro thiên tai và hệ thống hạ tầng ICT;+ Phát triển hạ tầng dữ liệu không gian đô thị, hợp nhất các dữ liệu đất đai, xây dựng và các dữ liệu khác trên nền GIS tại các đô thị thí điểm giai đoạn 1;+ Thí điểm áp dụng hệ thống hỗ trợ ra quyết định trong quy hoạch đô thị và hệ thống tra cứu thông tin quy hoạch đô thị tại tối thiểu 3 đô thị từ loại II trở lên;+ Hỗ trợ ít nhất 6 đô thị/6 vùng kinh tế phê duyệt Đề án tổng thể về phát triển đô thị thông minh và tổ chức triển khai thực hiện các tiện ích đô thị thông minh phục vụ cư dân đô thị; hình thành thí điểm Trung tâm kết nối công dân kết hợp bộ phận 1 cửa;+ Thí điểm áp dụng cơ chế cấp chứng nhận khu đô thị mới thông minh;+ 100% các Sở Xây dựng, Sở Thông tin truyền thông, các sở ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các đô thị thí điểm được đào tạo, bồi dưỡng về phát triển đô thị thông minh;+ Thực hiện các mục tiêu được duyệt của chương trình, dự án ưu tiên thí điểm phát triển đô thị thông minh vùng đồng bằng sông Cửu Long;+ Thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đã được phê duyệt tại Kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh Việt Nam đến năm 2030.- Định hướng đến năm 2030: Hoàn thành thí điểm giai đoạn 1, từng bước triển khai nhân rộng theo lĩnh vực, khu vực, hình thành mạng lưới liên kết các đô thị thông minh, có khả năng lan tỏa.+ Tổng kết các cơ chế, chính sách thí điểm, tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách và triển khai áp dụng trên diện rộng;+ Hình thành các chuỗi đô thị thông minh khu vực phía Bắc, miền Trung, phía Nam và vùng đồng bằng sông Cửu Long, lấy thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, thành phố Cần Thơ là hạt nhân, hình thành mạng lưới liên kết các đô thị thông minh.Quy định này tùy vào từng giai đoạn cụ thể mà mục tiêu cụ thể trong phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam cũng sẽ tương ứng với các giai đoạn theo quy định trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều tra đa dạng thực vật rừng
|
Theo tôi được biết rừng có nguồn tài nguyên vô cùng phong phú và dồi dào. Trong thời gian qua Nhà nước có nhiều chính sách để bảo vệ và phát triển rừng. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì việc điều tra đa dạng thực vật rừng được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
|
Tại Điều 19 Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng, có hiệu lực ngày 01/01/2019, quy định điều tra đa dạng thực vật rừng như sau:
1. Nội dung điều tra đa dạng thực vật rừng:
- Điều tra thành phần thực vật rừng, bao gồm: thực vật bậc cao có mạch và thực vật chưa có mạch;
- Xây dựng danh lục các loài thực vật rừng;
- Xác định yếu tố địa lý thực vật rừng;
- Xác định dạng sống thực vật rừng;
- Xác định công dụng của thực vật rừng;
- Điều tra phân bố các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
2. Phương pháp điều tra thực vật rừng:
- Sử dụng tuyến điều tra điển hình đi qua các đai cao, các dạng địa hình, các trạng thái rừng khác nhau; xác định toàn bộ các loài thực vật xuất hiện; ghi chép dạng sống, công dụng của thực vật theo Biểu số 27 Phụ lục II kèm theo Thông tư này; xác định phân bố của các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm trên bản đồ hoặc bằng máy định vị trên tuyến điều tra kết hợp với phỏng vấn người dân địa phương;
- Thu mẫu tiêu bản thực vật rừng và mô tả theo Biểu số 28 Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
3. Thành quả điều tra thực vật rừng:
- Danh lục thực vật theo Biểu số 29 Phụ lục II kèm theo Thông tư này;
- Danh lục các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
- Bản đồ phân bố thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
- Mẫu tiêu bản thực vật rừng;
- Báo cáo kết quả điều tra, đánh giá đa dạng thực vật rừng.
Trên đây là quy định về điều tra đa dạng thực vật rừng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều tra đa dạng thực vật rừng",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 19 Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng, có hiệu lực ngày 01/01/2019, quy định điều tra đa dạng thực vật rừng như sau:\n1. Nội dung điều tra đa dạng thực vật rừng:\n- Điều tra thành phần thực vật rừng, bao gồm: thực vật bậc cao có mạch và thực vật chưa có mạch;\n- Xây dựng danh lục các loài thực vật rừng;\n- Xác định yếu tố địa lý thực vật rừng;\n- Xác định dạng sống thực vật rừng;\n- Xác định công dụng của thực vật rừng;\n- Điều tra phân bố các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.\n2. Phương pháp điều tra thực vật rừng:\n- Sử dụng tuyến điều tra điển hình đi qua các đai cao, các dạng địa hình, các trạng thái rừng khác nhau; xác định toàn bộ các loài thực vật xuất hiện; ghi chép dạng sống, công dụng của thực vật theo Biểu số 27 Phụ lục II kèm theo Thông tư này; xác định phân bố của các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm trên bản đồ hoặc bằng máy định vị trên tuyến điều tra kết hợp với phỏng vấn người dân địa phương;\n- Thu mẫu tiêu bản thực vật rừng và mô tả theo Biểu số 28 Phụ lục II kèm theo Thông tư này.\n3. Thành quả điều tra thực vật rừng:\n- Danh lục thực vật theo Biểu số 29 Phụ lục II kèm theo Thông tư này;\n- Danh lục các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;\n- Bản đồ phân bố thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;\n- Mẫu tiêu bản thực vật rừng;\n- Báo cáo kết quả điều tra, đánh giá đa dạng thực vật rừng.\nTrên đây là quy định về điều tra đa dạng thực vật rừng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn nhập khẩu đường Fructose
|
Công ty chúng tôi dự định nhập khẩu đường fructose ( hs code: 1702.60 ) từ châu Âu để làm chocolate dành cho người ăn kiêng. Xin hỏi:
1. Mặt hàng này có nằm trong hạn ngạch thuế quan không và thủ tục nhập khẩu mặt hàng này như thế nào?
2. Chúng tôi có cần xin giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành không?
|
Căn cứ Danh mục hàng hoá và thuế suất để áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với hàng hoá nhập khẩu Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2014/TT-BCT ngày 18/02/2014 của Bộ Công Thương thì mặt hàng đường có mã HS 1702.60 không thuộc diện phải có hạn ngạch khi nhập khẩu. Do đó, Công ty có thể tiến hành làm thủ tục nhập khẩu như hàng hoá thương mại thông thường.
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định Kiểm tra thực phẩm nhập khẩu: “Tất cả các loại thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm khi nhập khẩu vào Việt Nam phải kiểm tra tại cơ quan kiểm tra nhà nước có thẩm quyền do các Bộ quản lý ngành chỉ định, trừ các trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này.”
Do đó, khi nhập khẩu mặt hàng đường fructose làm thực phẩm thì ngoài các chứng từ theo quy định thì Công ty phải đăng ký Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trước khi nhập khẩu hàng hóa.
Thủ tục hải quan nhập khẩu thực hiện theo quy định hiện hành tại Điều 11 và 12 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 của Bộ Tài chính (nếu làm thủ tục hải quan truyền thống) hoặc Điều 8 Thông tư 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014 của Bộ Tài chính (nếu làm thủ tục hải quan điện tử theo Hệ thống VNACCS).
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn nhập khẩu đường Fructose",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Danh mục hàng hoá và thuế suất để áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với hàng hoá nhập khẩu Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2014/TT-BCT ngày 18/02/2014 của Bộ Công Thương thì mặt hàng đường có mã HS 1702.60 không thuộc diện phải có hạn ngạch khi nhập khẩu. Do đó, Công ty có thể tiến hành làm thủ tục nhập khẩu như hàng hoá thương mại thông thường.\nCăn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định Kiểm tra thực phẩm nhập khẩu: “Tất cả các loại thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm khi nhập khẩu vào Việt Nam phải kiểm tra tại cơ quan kiểm tra nhà nước có thẩm quyền do các Bộ quản lý ngành chỉ định, trừ các trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này.”\nDo đó, khi nhập khẩu mặt hàng đường fructose làm thực phẩm thì ngoài các chứng từ theo quy định thì Công ty phải đăng ký Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trước khi nhập khẩu hàng hóa.\nThủ tục hải quan nhập khẩu thực hiện theo quy định hiện hành tại Điều 11 và 12 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 của Bộ Tài chính (nếu làm thủ tục hải quan truyền thống) hoặc Điều 8 Thông tư 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014 của Bộ Tài chính (nếu làm thủ tục hải quan điện tử theo Hệ thống VNACCS).",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục thành lập Hội đồng trường THCS công lập
|
Thủ tục thành lập Hội đồng trường THCS công lập được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Tuy Hòa, Phú Yên. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một vài vướng mắc mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, Hội đồng trường THCS công lập được thành lập ra sao? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được hồi âm từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào! Minh Vy (vy***@gmail.com)
|
Ngày 28/3/2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. Theo đó, Hội đồng trường đối với trường trung học công lập, Hội đồng quản trị đối với trường trung học tư thục (sau đây gọi chung là Hội đồng trường) là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.
Thủ tục thành lập Hội đồng trường THCS công lập là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 5 Điều 20 Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT. Cụ thể như sau:
Căn cứ cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của Hội đồng trường, Hiệu trưởng tổng hợp danh sách nhân sự do tập thể giáo viên và các tổ chức, đoàn thể nhà trường giới thiệu, làm tờ trình đề nghị Trưởng phòng giáo dục và đào tạo (đối với trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS), Giám đốc sở giáo dục và đào tạo (đối với trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT) ra quyết định thành lập Hội đồng trường.
Chủ tịch Hội đồng trường do các thành viên của Hội đồng bầu; thư kí do Chủ tịch Hội đồng chỉ định.
Nhiệm kì của Hội đồng trường là 5 năm. Hằng năm, nếu có yêu cầu đột xuất về việc thay đổi nhân sự, Hiệu trưởng làm văn bản đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định bổ sung, kiện toàn Hội đồng trường.
Cũng theo quy định này, nhiệm vụ, quyền hạn, thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Hội đồng trường của trường tư thục được thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học loại hình tư thục.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về thủ tục thành lập Hội đồng trường THCS công lập. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm các quy định cụ thể tại Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục thành lập Hội đồng trường THCS công lập",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 28/3/2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. Theo đó, Hội đồng trường đối với trường trung học công lập, Hội đồng quản trị đối với trường trung học tư thục (sau đây gọi chung là Hội đồng trường) là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.\nThủ tục thành lập Hội đồng trường THCS công lập là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 5 Điều 20 Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT. Cụ thể như sau:\nCăn cứ cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của Hội đồng trường, Hiệu trưởng tổng hợp danh sách nhân sự do tập thể giáo viên và các tổ chức, đoàn thể nhà trường giới thiệu, làm tờ trình đề nghị Trưởng phòng giáo dục và đào tạo (đối với trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS), Giám đốc sở giáo dục và đào tạo (đối với trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT) ra quyết định thành lập Hội đồng trường.\nChủ tịch Hội đồng trường do các thành viên của Hội đồng bầu; thư kí do Chủ tịch Hội đồng chỉ định.\nNhiệm kì của Hội đồng trường là 5 năm. Hằng năm, nếu có yêu cầu đột xuất về việc thay đổi nhân sự, Hiệu trưởng làm văn bản đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định bổ sung, kiện toàn Hội đồng trường.\nCũng theo quy định này, nhiệm vụ, quyền hạn, thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Hội đồng trường của trường tư thục được thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học loại hình tư thục.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về thủ tục thành lập Hội đồng trường THCS công lập. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm các quy định cụ thể tại Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thanh tra thực hiện dự toán chi cho hoạt động nghiệp vụ chuyên môn tại cơ quan hành chính
|
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định thì thanh tra thực hiện dự toán chi cho hoạt động nghiệp vụ chuyên môn tại cơ quan hành chính được quy định ra sao?
|
Thanh tra thực hiện dự toán chi cho hoạt động nghiệp vụ chuyên môn tại cơ quan hành chính quy định tại Quyết định 1692/QĐ-BTC năm 2011 về Quy trình thanh tra tài chính tại cơ quan hành chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
Các khoản chi cho hoạt động nghiệp vụ chuyên môn đã được quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Tổng hợp số chi thực tế trong kỳ thanh tra các khoản chi về sử dụng văn phòng phẩm, sử dụng ô tô phục vụ công tác, sử dụng điện thoại tại công sở, tại nhà riêng, sử dụng các dịch vụ công cộng tại cơ quan (điện, nước, Internet…) công tác phí, hội nghị… sau đó lựa chọn thanh tra một số khoản hoặc một số nội dung công việc
- Đối với các khoản chi đã được quy định mức khoán trong quy chế chi tiêu nội bộ (văn phòng phẩm, điện thoại nhà riêng, công tác phí, xăng xe…), cần:
+ Xác định những khoản chi không đúng đối tượng được hưởng, những khoản chi cao hơn so với quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
+ Đánh giá việc thực hiện cơ chế khoán có phù hợp với đặc thù hoạt động của đơn vị, phân tích làm rõ nguyên nhân.
- Đối với những khoản thanh toán theo chứng từ chi thực tế (điện thoại cơ quan, chi hội nghị, chi đoàn ra, chi đón khách nước ngoài vào Việt Nam…), cần:
+ Kiểm tra sự khớp đúng, chính xác của các số liệu theo các nhiệm vụ chi.
+ Kiểm tra số liệu chứng từ chi với quy định của quy chế chi tiêu nội bộ để xác định các khoản chi cao hơn, các khoản chi không đúng quy định.
+ Kiểm tra, đối chiếu chứng từ chi với các hoạt động chuyên môn (lịch họp, hội thảo của cơ quan, kế hoạch công tác…), hoặc xác minh (nếu cần thiết) để phát hiện những chứng từ thanh toán không đúng thực tế.
2.4.1.3. Các khoản chi cho hoạt động nhiệm vụ chuyên môn chưa có quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Tổng hợp các khoản chi chưa có quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị như chi sửa chữa thường xuyên máy móc thiết bị, sửa chữa nhỏ nhà cửa, mua sắm vật tư tiêu hao, thiết bị, phụ tùng nhỏ lẻ,… việc thanh tra thực hiện theo các bước công việc như sau:
- Xác định tính chính xác, đầy đủ, hợp lý của hồ sơ đề nghị (của các phòng, bộ phận, hoặc cá nhân) và ý kiến thẩm định, phê duyệt của người có thẩm quyền.
- Kiểm tra việc thực hiện: các hợp đồng, biên bản nghiệm thu bàn giao (có đúng chủng loại, số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, xuất xứ…), chứng từ thanh quyết toán (thanh lý hợp đồng, chứng từ chuyển tiền, hóa đơn…).
- Kiểm tra hồ sơ với thực tế, hoặc xác minh (nếu cần thiết) để phát hiện việc nâng khống giá trị khi lập dự toán, thanh quyết toán không đúng trình tự, thủ tục, thanh toán khống…
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thanh tra thực hiện dự toán chi cho hoạt động nghiệp vụ chuyên môn tại cơ quan hành chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Thanh tra thực hiện dự toán chi cho hoạt động nghiệp vụ chuyên môn tại cơ quan hành chính quy định tại Quyết định 1692/QĐ-BTC năm 2011 về Quy trình thanh tra tài chính tại cơ quan hành chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\nCác khoản chi cho hoạt động nghiệp vụ chuyên môn đã được quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.\nTổng hợp số chi thực tế trong kỳ thanh tra các khoản chi về sử dụng văn phòng phẩm, sử dụng ô tô phục vụ công tác, sử dụng điện thoại tại công sở, tại nhà riêng, sử dụng các dịch vụ công cộng tại cơ quan (điện, nước, Internet…) công tác phí, hội nghị… sau đó lựa chọn thanh tra một số khoản hoặc một số nội dung công việc\n- Đối với các khoản chi đã được quy định mức khoán trong quy chế chi tiêu nội bộ (văn phòng phẩm, điện thoại nhà riêng, công tác phí, xăng xe…), cần:\n+ Xác định những khoản chi không đúng đối tượng được hưởng, những khoản chi cao hơn so với quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.\n+ Đánh giá việc thực hiện cơ chế khoán có phù hợp với đặc thù hoạt động của đơn vị, phân tích làm rõ nguyên nhân.\n- Đối với những khoản thanh toán theo chứng từ chi thực tế (điện thoại cơ quan, chi hội nghị, chi đoàn ra, chi đón khách nước ngoài vào Việt Nam…), cần:\n+ Kiểm tra sự khớp đúng, chính xác của các số liệu theo các nhiệm vụ chi.\n+ Kiểm tra số liệu chứng từ chi với quy định của quy chế chi tiêu nội bộ để xác định các khoản chi cao hơn, các khoản chi không đúng quy định.\n+ Kiểm tra, đối chiếu chứng từ chi với các hoạt động chuyên môn (lịch họp, hội thảo của cơ quan, kế hoạch công tác…), hoặc xác minh (nếu cần thiết) để phát hiện những chứng từ thanh toán không đúng thực tế.\n2.4.1.3. Các khoản chi cho hoạt động nhiệm vụ chuyên môn chưa có quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.\nTổng hợp các khoản chi chưa có quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị như chi sửa chữa thường xuyên máy móc thiết bị, sửa chữa nhỏ nhà cửa, mua sắm vật tư tiêu hao, thiết bị, phụ tùng nhỏ lẻ,… việc thanh tra thực hiện theo các bước công việc như sau:\n- Xác định tính chính xác, đầy đủ, hợp lý của hồ sơ đề nghị (của các phòng, bộ phận, hoặc cá nhân) và ý kiến thẩm định, phê duyệt của người có thẩm quyền.\n- Kiểm tra việc thực hiện: các hợp đồng, biên bản nghiệm thu bàn giao (có đúng chủng loại, số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, xuất xứ…), chứng từ thanh quyết toán (thanh lý hợp đồng, chứng từ chuyển tiền, hóa đơn…).\n- Kiểm tra hồ sơ với thực tế, hoặc xác minh (nếu cần thiết) để phát hiện việc nâng khống giá trị khi lập dự toán, thanh quyết toán không đúng trình tự, thủ tục, thanh toán khống…\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà thi đấu có sức chứa dưới 5.000 người là công trình xây dựng cấp mấy?
|
Công ty tôi dự định đấu thầu một công trình xây dựng nhà thi đấu có sức chứa dưới 5.000 người, anh chị có thể cho tôi biết theo quy định mới nhất của pháp luật hiện nay thì việc xây dựng nhà thi đấu có sức chứa dưới 5.000 người là công trình xây dựng cấp mấy được không?
|
Căn cứ Phụ lục I Thông tư 03/2016/TT-BXD quy định về phân cấp công trình xây dựng theo quy mô công suất hoặc tầm quan trọng
Bảng 1.1 Phân cấp công trình dân dụng
T.T
Loại công trình
Tiêu chí phân cấp
Cấp công trình
Đặc biệt
I
II
III
IV
1.1.3
Công trình thể thao
1.1.3.1. Sân vận động, sân thi đấu các môn thể thao ngoài trời có khán đài (Sân vận động quốc gia, sân thi đấu quốc gia không nhỏ hơn cấp I)
Sức chứa của khán đài (nghìn chỗ)
> 40
> 20 ÷ 40
5 ÷ 20
< 5
1.1.3.2. Nhà thi đấu, tập luyện các môn thể thao có khán đài (Nhà thi đấu thể thao quốc gia không nhỏ hơn cấp I)
Sức chứa của khán đài (nghìn chỗ)
> 7,5
5 ÷ 7,5
2 ÷ < 5
< 2
Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp xây dựng nhà thi đấu có sức chứa dưới 5.000 người là công trình xây dựng cấp III.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà thi đấu có sức chứa dưới 5.000 người là công trình xây dựng cấp mấy?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Phụ lục I Thông tư 03/2016/TT-BXD quy định về phân cấp công trình xây dựng theo quy mô công suất hoặc tầm quan trọng\nBảng 1.1 Phân cấp công trình dân dụng\n\n\n\n\nT.T\n\n\nLoại công trình\n\n\nTiêu chí phân cấp\n\n\nCấp công trình\n\n\n\n\nĐặc biệt\n\n\nI\n\n\nII\n\n\nIII\n\n\nIV\n\n\n\n\n1.1.3\n\n\nCông trình thể thao\n\n\n\n\n \n\n\n1.1.3.1. Sân vận động, sân thi đấu các môn thể thao ngoài trời có khán đài (Sân vận động quốc gia, sân thi đấu quốc gia không nhỏ hơn cấp I)\n\n\nSức chứa của khán đài (nghìn chỗ)\n\n\n> 40\n\n\n> 20 ÷ 40\n\n\n5 ÷ 20\n\n\n< 5\n\n\n \n\n\n\n\n1.1.3.2. Nhà thi đấu, tập luyện các môn thể thao có khán đài (Nhà thi đấu thể thao quốc gia không nhỏ hơn cấp I)\n\n\nSức chứa của khán đài (nghìn chỗ)\n\n\n> 7,5\n\n\n5 ÷ 7,5\n\n\n2 ÷ < 5\n\n\n< 2\n\n\n \n\n\n\n\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp xây dựng nhà thi đấu có sức chứa dưới 5.000 người là công trình xây dựng cấp III.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt khi chạy xe máy gây tai nạn giao thông bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo quy định hiện hành thì trường hợp chạy xe máy gây tai nạn giao thông bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
|
Tại Điểm đ Khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng trước khi ra quyết định xử phạt đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm: Trong đó có:
Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt khi chạy xe máy gây tai nạn giao thông bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điểm đ Khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\nPhạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng trước khi ra quyết định xử phạt đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm: Trong đó có:\nGây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc quản lý tài khoản cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt
|
Thân chào tổ tư vấn. Mong các bạn cập nhật mới văn bản từ Bộ Nông nghiệp. Theo đó, cho tôi hỏi cụ thể việc quản lý tài khoản cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào?
|
Nguyên tắc quản lý tài khoản cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt được quy định tại Điều 9 Thông tư 18/2019/TT-BNNPTNT (Có hiệu lực từ 01/01/2020), cụ thể như sau:
- Phân cấp, phân quyền trong việc cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt.
- Cấp, khóa tài khoản cập nhật cho cá nhân (cán bộ, công chức, viên chức), cơ quan hành chính nhà nước và tổ chức chứng nhận.
- Tổ chức được cấp tài khoản phân công cho cá nhân thuộc tổ chức mình thực hiện việc quản trị, cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt.
- Cá nhân được cấp tài khoản thực hiện việc bảo mật, quản trị, cập nhật, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt và sử dụng tài khoản được cấp đúng mục đích.
- Tài khoản cập nhật bị khóa khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Tổ chức được cấp tài khoản giải thể, chấm dứt hoạt động, chuyển nhượng;
+ Cá nhân được cấp tài khoản thay đổi công tác, nghỉ việc, nghỉ hưu.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc quản lý tài khoản cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc quản lý tài khoản cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt được quy định tại Điều 9 Thông tư 18/2019/TT-BNNPTNT (Có hiệu lực từ 01/01/2020), cụ thể như sau:\n- Phân cấp, phân quyền trong việc cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt.\n- Cấp, khóa tài khoản cập nhật cho cá nhân (cán bộ, công chức, viên chức), cơ quan hành chính nhà nước và tổ chức chứng nhận.\n- Tổ chức được cấp tài khoản phân công cho cá nhân thuộc tổ chức mình thực hiện việc quản trị, cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt.\n- Cá nhân được cấp tài khoản thực hiện việc bảo mật, quản trị, cập nhật, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt và sử dụng tài khoản được cấp đúng mục đích.\n- Tài khoản cập nhật bị khóa khi thuộc một trong các trường hợp sau:\n+ Tổ chức được cấp tài khoản giải thể, chấm dứt hoạt động, chuyển nhượng;\n+ Cá nhân được cấp tài khoản thay đổi công tác, nghỉ việc, nghỉ hưu.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tự nguyện đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp
|
Trường hợp tự nguyện đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp thì Hồ sơ, trình tự, thủ tục được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi hiện đang làm trong ngành ngân hàng nên rất quan tâm tới nội dung này. Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cám ơn! Minh Tâm, Tp.HCM.
|
Tự nguyện đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư 10/2016/TT-NHNN hướng dẫn quy định tại Nghị định 135/2015/NĐ-CP quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.
Theo đó, trường hợp tự nguyện đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp thì Hồ sơ, trình tự, thủ tục được quy định như sau:
a) Ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bằng tiếng Việt đến Ngân hàng Nhà nước, hồ sơ bao gồm:
i) Đơn đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (theo mẫu tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này);
ii) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo Điều lệ của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp về việc chấm dứt hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài kèm báo cáo kết quả xử lý các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đang thực hiện;
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ;
c) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản này, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về tự nguyện đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp, được quy định tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tự nguyện đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp",
"role": "user"
},
{
"content": "Tự nguyện đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư 10/2016/TT-NHNN hướng dẫn quy định tại Nghị định 135/2015/NĐ-CP quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.\nTheo đó, trường hợp tự nguyện đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp thì Hồ sơ, trình tự, thủ tục được quy định như sau:\na) Ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bằng tiếng Việt đến Ngân hàng Nhà nước, hồ sơ bao gồm:\ni) Đơn đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (theo mẫu tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này);\nii) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo Điều lệ của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp về việc chấm dứt hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài kèm báo cáo kết quả xử lý các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đang thực hiện;\nb) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ;\nc) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản này, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về tự nguyện đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp, được quy định tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đảng viên có được chỉnh sửa hay không?
|
Tôi là đảng viên nếu muốn chỉnh sửa một số giấy tờ trong hồ sơ đảng viên thì có được không ạ? Hồ sơ này do ai quản lý vậy ạ.
|
Tại Mục 8 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng quy định như sau:
8.2. Yêu cầu quản lý hồ sơ đảng viên
a) Hồ sơ đảng viên phải được tổ chức đảng quản lý chặt chẽ theo chế độ bảo mật, không được tẩy xoá, tự ý sửa chữa. Khi có đủ căn cứ pháp lý, được cấp ủy có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản thì cấp ủy được giao quản lý hồ sơ mới được sửa chữa vào hồ sơ đảng viên và đóng dấu của cấp ủy vào chỗ sửa chữa.
b) Hồ sơ đảng viên do cấp ủy cơ sở nơi đảng viên đang sinh hoạt đảng chính thức quản lý, kể cả đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý. Cấp ủy cơ sở không có điều kiện quản lý và bảo quản hồ sơ đảng viên thì đề nghị cấp ủy cấp trên trực tiếp quản lý, bảo quản.
Như vậy, có thể hồ sơ đảng viên do cấp ủy cơ sở nơi đảng viên đang sinh hoạt đảng chính thức quản lý. Trường hợp nếu chỉnh sửa thì phải được cấp ủy có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản. Do đó, anh có thể liên hệ với cấp ủy cơ sở nơi đang sinh hoạt để được hướng dẫn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đảng viên có được chỉnh sửa hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Mục 8 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng quy định như sau:\n8.2. Yêu cầu quản lý hồ sơ đảng viên\na) Hồ sơ đảng viên phải được tổ chức đảng quản lý chặt chẽ theo chế độ bảo mật, không được tẩy xoá, tự ý sửa chữa. Khi có đủ căn cứ pháp lý, được cấp ủy có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản thì cấp ủy được giao quản lý hồ sơ mới được sửa chữa vào hồ sơ đảng viên và đóng dấu của cấp ủy vào chỗ sửa chữa.\nb) Hồ sơ đảng viên do cấp ủy cơ sở nơi đảng viên đang sinh hoạt đảng chính thức quản lý, kể cả đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý. Cấp ủy cơ sở không có điều kiện quản lý và bảo quản hồ sơ đảng viên thì đề nghị cấp ủy cấp trên trực tiếp quản lý, bảo quản.\nNhư vậy, có thể hồ sơ đảng viên do cấp ủy cơ sở nơi đảng viên đang sinh hoạt đảng chính thức quản lý. Trường hợp nếu chỉnh sửa thì phải được cấp ủy có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản. Do đó, anh có thể liên hệ với cấp ủy cơ sở nơi đang sinh hoạt để được hướng dẫn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngành thuế
|
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngành thuế được quy định ra sao? Xin chào ban biên tập, tôi là Nguyễn Minh Thắng, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Tp Đà Nẵng, có thắc mắc tôi muốn nhờ ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là: Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngành thuế được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
|
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngành thuế quy định tại Điều 29 Quyết định 2240/QĐ-TCT năm 2010 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thuế đối với công, viên chức ngành thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau:
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thuế cho công chức thuế được sử dụng từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp; kinh phí của ngành thuế, kinh phí do cá nhân tự túc và các nguồn kinh phí do nước ngoài tài trợ. Việc quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức thực hiện theo các quy định tài chính hiện hành.
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế trong việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ được Tổng cục giao, quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
Trên đây là nội dung câu trả lời về Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngành thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 2240/QĐ-TCT năm 2010.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngành thuế",
"role": "user"
},
{
"content": "Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngành thuế quy định tại Điều 29 Quyết định 2240/QĐ-TCT năm 2010 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thuế đối với công, viên chức ngành thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau:\n- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thuế cho công chức thuế được sử dụng từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp; kinh phí của ngành thuế, kinh phí do cá nhân tự túc và các nguồn kinh phí do nước ngoài tài trợ. Việc quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức thực hiện theo các quy định tài chính hiện hành.\n- Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế trong việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ được Tổng cục giao, quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngành thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 2240/QĐ-TCT năm 2010.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảo hiểm bắt buộc của xe có đương nhiên bị chấm dứt khi chuyển nhượng xe không?
|
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì bảo hiểm bắt buộc của xe có đương nhiên bị chấm dứt khi chuyển nhượng xe không? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, có quy định:
- Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp chuyển quyền sở hữu xe mà hiệu lực trên Giấy chứng nhận bảo hiểm vẫn đang còn hiệu lực thì mọi quyền lợi bảo hiểm vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe mới.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảo hiểm bắt buộc của xe có đương nhiên bị chấm dứt khi chuyển nhượng xe không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, có quy định:\n- Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.\n- Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp chuyển quyền sở hữu xe mà hiệu lực trên Giấy chứng nhận bảo hiểm vẫn đang còn hiệu lực thì mọi quyền lợi bảo hiểm vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe mới.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Nghiệm thu có tải đối với thiết bị điều hòa
|
Tại một công trình xây dựng có phần lắp đặt hệ điều hòa tại một BQL theo quy trình nghiệm thu với phần xây dựng thì có các BBNT từng phần, cục bộ, giai đoạn và hoàn thành lắp đặt, nhưng với công trình có phần lắp đặt thiết bị như điều hòa theo quy trình có thêm phần nghiệm thu có tải liện động có tải 72 giờ. Nhưng có một BQL nọ bảo rằng không cần phải có các biên bản nghiệm thu có tải đối với thiết bị trong quy trình nghiệm thu đó vì lâu nay khi kiểm tra hồ sơ của họ gửi qua SXD kiểm tra: Sở không yêu cầu này. Vậy xin hỏi sở việc làm này có đúng không? xin cho biết ý kiến Thanh Phương
|
Bạn Thanh Phương thân mến, vấn đề bạn hỏi về nghiệm thu thiết bị điều hòa, Sở Xây dựng trả lời như sau:
Hiện tại thiết bị điều hòa lắp đặt cho công trình có 2 loại : Điều hòa trung tâm và điều hòa cục bộ. Trường hợp bạn nêu không rõ nên chúng tôi trả lời cho cả 2 trường hợp như sau :
- Đối với điều hòa trung tâm, thiết bị lắp đặt là cả hệ thống, do vậy trường hợp này yêu cầu phải tổ chức nghiệm thu từng phần và sau đó nghiệm thu có tải liên động như bạn nêu.
- Đối với điều hòa cục bộ, việc lắp đặt từng cái riêng lẻ nên khi nghiệm thu chỉ chạy thử, nghiệm thu từng cái nên không yêu cầu nghiệm thu có tải liên động. Trường hợp này giống như nghiệm thu quạt, đèn chiếu sáng,... Do vậy Sở Xây dựng khi kiểm tra hồ sơ không yêu cầu Biên bản nghiệm thu có tải liên động như bạn nêu.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghiệm thu có tải đối với thiết bị điều hòa",
"role": "user"
},
{
"content": "Bạn Thanh Phương thân mến, vấn đề bạn hỏi về nghiệm thu thiết bị điều hòa, Sở Xây dựng trả lời như sau:\nHiện tại thiết bị điều hòa lắp đặt cho công trình có 2 loại : Điều hòa trung tâm và điều hòa cục bộ. Trường hợp bạn nêu không rõ nên chúng tôi trả lời cho cả 2 trường hợp như sau :\n- Đối với điều hòa trung tâm, thiết bị lắp đặt là cả hệ thống, do vậy trường hợp này yêu cầu phải tổ chức nghiệm thu từng phần và sau đó nghiệm thu có tải liên động như bạn nêu.\n- Đối với điều hòa cục bộ, việc lắp đặt từng cái riêng lẻ nên khi nghiệm thu chỉ chạy thử, nghiệm thu từng cái nên không yêu cầu nghiệm thu có tải liên động. Trường hợp này giống như nghiệm thu quạt, đèn chiếu sáng,... Do vậy Sở Xây dựng khi kiểm tra hồ sơ không yêu cầu Biên bản nghiệm thu có tải liên động như bạn nêu.",
"role": "assistant"
}
] |
Động viên Quốc phòng là gì? Nhiệm vụ của động viên quốc phòng được quy định thế nào?
|
Cho hỏi: Động viên Quốc phòng là gì? Nhiệm vụ của động viên quốc phòng được quy định thế nào? Câu hỏi của anh Truyền (Gia Lai)
|
Động viên Quốc phòng là gì?Căn cứ theo Điều 11 Luật Quốc phòng 2018 quy định về động viên quốc phòng cụ thể như sau:Động viên quốc phòng1. Động viên quốc phòng là tổng thể các hoạt động và biện pháp huy động mọi nguồn lực của đất nước hoặc một số địa phương phục vụ cho quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.2. Nhiệm vụ động viên quốc phòng bao gồm:a) Động viên mọi nguồn lực của nền kinh tế quốc dân bảo đảm cho quốc phòng;b) Động viên bảo đảm nhu cầu quốc phòng năm đầu chiến tranh;c) Xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên; xây dựng và mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ;d) Động viên công nghiệp;đ) Chuyển tổ chức, hoạt động của các Bộ, ngành trung ương, địa phương từ thời bình sang thời chiến;e) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.3. Việc tổ chức xây dựng kế hoạch và biện pháp thực hiện động viên quốc phòng theo quy định của Chính phủ.Như vậy, theo quy định trên thì động viên Quốc phòng là tổng thể các hoạt động và biện pháp huy động mọi nguồn lực của đất nước hoặc một số địa phương phục vụ cho Quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.Động viên Quốc phòng là gì? Nhiệm vụ của động viên quốc phòng được quy định thế nào? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ của động viên quốc phòng được quy định thế nào?Căn cứ theo khoản 2 Điều 11 Luật Quốc phòng 2018 quy định về động viên quốc phòng cụ thể như sau:Động viên quốc phòng1. Động viên quốc phòng là tổng thể các hoạt động và biện pháp huy động mọi nguồn lực của đất nước hoặc một số địa phương phục vụ cho quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.2. Nhiệm vụ động viên quốc phòng bao gồm:a) Động viên mọi nguồn lực của nền kinh tế quốc dân bảo đảm cho quốc phòng;b) Động viên bảo đảm nhu cầu quốc phòng năm đầu chiến tranh;c) Xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên; xây dựng và mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ;d) Động viên công nghiệp;đ) Chuyển tổ chức, hoạt động của các Bộ, ngành trung ương, địa phương từ thời bình sang thời chiến;e) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.3. Việc tổ chức xây dựng kế hoạch và biện pháp thực hiện động viên quốc phòng theo quy định của Chính phủ.Như vậy, đối với nhiệm vụ của động viên Quốc phòng được quy định bao gồm sau đây:- Động viên mọi nguồn lực của nền kinh tế quốc dân bảo đảm cho Quốc phòng.- Động viên bảo đảm nhu cầu Quốc phòng năm đầu chiến tranh.- Xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên; xây dựng và mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ.- Động viên công nghiệp.- Chuyển tổ chức, hoạt động của các Bộ, ngành trung ương, địa phương từ thời bình sang thời chiến.- Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.Nhiệm vụ của công tác giáo dục quốc phòng và an ninh là gì?Theo quy định tại Điều 10 Luật Quốc phòng 2018 quy định về giáo dục quốc phòng và an ninh như sau:Giáo dục quốc phòng và an ninh1. Giáo dục quốc phòng và an ninh được thực hiện trong phạm vi cả nước với nội dung, hình thức, phương pháp phù hợp cho từng đối tượng.2. Nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh bao gồm:a) Giáo dục quốc phòng và an ninh cho học sinh, sinh viên, người học trong các trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;b) Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư;c) Phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân.3. Giáo dục quốc phòng và an ninh được thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh và quy định khác của pháp luật có liên quan.Như vậy, giáo dục Quốc phòng và an ninh có nhiệm vụ sau đây:- Giáo dục Quốc phòng và an ninh cho học sinh, sinh viên, người học trong các trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.- Bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng và an ninh cho các đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư.- Phổ biến kiến thức Quốc phòng và an ninh cho toàn dân.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Động viên Quốc phòng là gì? Nhiệm vụ của động viên quốc phòng được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Động viên Quốc phòng là gì?Căn cứ theo Điều 11 Luật Quốc phòng 2018 quy định về động viên quốc phòng cụ thể như sau:Động viên quốc phòng1. Động viên quốc phòng là tổng thể các hoạt động và biện pháp huy động mọi nguồn lực của đất nước hoặc một số địa phương phục vụ cho quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.2. Nhiệm vụ động viên quốc phòng bao gồm:a) Động viên mọi nguồn lực của nền kinh tế quốc dân bảo đảm cho quốc phòng;b) Động viên bảo đảm nhu cầu quốc phòng năm đầu chiến tranh;c) Xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên; xây dựng và mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ;d) Động viên công nghiệp;đ) Chuyển tổ chức, hoạt động của các Bộ, ngành trung ương, địa phương từ thời bình sang thời chiến;e) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.3. Việc tổ chức xây dựng kế hoạch và biện pháp thực hiện động viên quốc phòng theo quy định của Chính phủ.Như vậy, theo quy định trên thì động viên Quốc phòng là tổng thể các hoạt động và biện pháp huy động mọi nguồn lực của đất nước hoặc một số địa phương phục vụ cho Quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.Động viên Quốc phòng là gì? Nhiệm vụ của động viên quốc phòng được quy định thế nào? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ của động viên quốc phòng được quy định thế nào?Căn cứ theo khoản 2 Điều 11 Luật Quốc phòng 2018 quy định về động viên quốc phòng cụ thể như sau:Động viên quốc phòng1. Động viên quốc phòng là tổng thể các hoạt động và biện pháp huy động mọi nguồn lực của đất nước hoặc một số địa phương phục vụ cho quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.2. Nhiệm vụ động viên quốc phòng bao gồm:a) Động viên mọi nguồn lực của nền kinh tế quốc dân bảo đảm cho quốc phòng;b) Động viên bảo đảm nhu cầu quốc phòng năm đầu chiến tranh;c) Xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên; xây dựng và mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ;d) Động viên công nghiệp;đ) Chuyển tổ chức, hoạt động của các Bộ, ngành trung ương, địa phương từ thời bình sang thời chiến;e) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.3. Việc tổ chức xây dựng kế hoạch và biện pháp thực hiện động viên quốc phòng theo quy định của Chính phủ.Như vậy, đối với nhiệm vụ của động viên Quốc phòng được quy định bao gồm sau đây:- Động viên mọi nguồn lực của nền kinh tế quốc dân bảo đảm cho Quốc phòng.- Động viên bảo đảm nhu cầu Quốc phòng năm đầu chiến tranh.- Xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên; xây dựng và mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ.- Động viên công nghiệp.- Chuyển tổ chức, hoạt động của các Bộ, ngành trung ương, địa phương từ thời bình sang thời chiến.- Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.Nhiệm vụ của công tác giáo dục quốc phòng và an ninh là gì?Theo quy định tại Điều 10 Luật Quốc phòng 2018 quy định về giáo dục quốc phòng và an ninh như sau:Giáo dục quốc phòng và an ninh1. Giáo dục quốc phòng và an ninh được thực hiện trong phạm vi cả nước với nội dung, hình thức, phương pháp phù hợp cho từng đối tượng.2. Nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh bao gồm:a) Giáo dục quốc phòng và an ninh cho học sinh, sinh viên, người học trong các trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;b) Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư;c) Phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân.3. Giáo dục quốc phòng và an ninh được thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh và quy định khác của pháp luật có liên quan.Như vậy, giáo dục Quốc phòng và an ninh có nhiệm vụ sau đây:- Giáo dục Quốc phòng và an ninh cho học sinh, sinh viên, người học trong các trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.- Bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng và an ninh cho các đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư.- Phổ biến kiến thức Quốc phòng và an ninh cho toàn dân.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ xin phép triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị bao gồm những gì?
|
Hồ sơ xin phép triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị bao gồm những gì? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Bảo Anh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi cần tìm hiểu quy định về việc triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hồ sơ xin phép triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị bao gồm những gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 135/2012/TT-BTC hướng dẫn triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
Hồ sơ xin phép triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị bao gồm:
a) Đơn xin phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị theo mẫu tại Phụ lục I Thông tư này;
b) Phương án và giải trình kế hoạch triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị trong ba (03) năm tới, bao gồm các nội dung sau:
- Phân tích tình hình thị trường bảo hiểm, thị trường tài chính, nhu cầu khách hàng;
- Dự báo thị trường trong vòng ba (03) năm tới;
- Tóm tắt nội dung chính của sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị dự kiến triển khai, bao gồm các thông tin: thị trường mục tiêu của sản phẩm, các quyền lợi bảo hiểm, quyền lợi đầu tư, số tiền bảo hiểm tối thiểu;
- Địa bàn dự kiến triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;
- Dự kiến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm và sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị trong vòng ba (03) năm tới, trong đó có các nội dung về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị;
- Giải trình cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm cho việc triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị, bao gồm: Hệ thống công nghệ thông tin; hệ thống kế toán; quy trình tuyển chọn, đào tạo, quản lý đại lý phân phối sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị; nội dung và chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị dự kiến triển khai, danh sách và hồ sơ của các cán bộ đào tạo đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị, cách thức quản lý các đại lý phân phối sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;
- Các quỹ liên kết đơn vị, phương pháp phân tích và nguồn số liệu phân tích, chính sách đầu tư mà doanh nghiệp bảo hiểm dự kiến áp dụng đối với các tài sản thuộc từng quỹ liên kết đơn vị;
- Cơ sở phân bổ các khoản phí bảo hiểm và chi phí giữa các quỹ liên kết đơn vị;
- Phương án xử lý của doanh nghiệp bảo hiểm đối với quỹ liên kết đơn vị trong các trường hợp: khách hàng yêu cầu trả tiền bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm; khách hàng yêu cầu chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trước hạn; khách hàng yêu cầu rút một phần phí bảo hiểm, tạm ứng từ giá trị hoàn lại, đáo hạn hợp đồng bảo hiểm; khách hàng yêu cầu chuyển đổi quỹ liên kết đơn vị; quỹ liên kết đơn vị bị định giá sai và các trường hợp khác theo quy định tại quy tắc, điều khoản sản phẩm đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn;
c) Cam kết bằng văn bản kèm theo giải trình chi tiết về việc doanh nghiệp bảo hiểm đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này;
d) Quy tắc, điều khoản và biểu phí sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị dự kiến triển khai;
đ) Cơ sở kỹ thuật của sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị dự kiến triển khai, trong đó nêu rõ công thức, phương pháp, giải trình cơ sở kỹ thuật dùng để tính phí, dự phòng nghiệp vụ của sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị dự kiến triển khai;
e) Tài liệu giới thiệu sản phẩm, tài liệu minh họa bán hàng, mẫu giấy yêu cầu bảo hiểm, mẫu giấy chứng nhận bảo hiểm và các loại giấy tờ khác mà khách hàng phải kê khai và ký vào khi mua bảo hiểm;
g) Văn bằng chứng minh trình độ, năng lực, kinh nghiệm chuyên môn của các thành viên Hội đồng đầu tư;
h) Văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực, trình độ của người đứng đầu bộ phận triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị.
Trên đây là nội dung tư vấn về Hồ sơ xin phép triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 135/2012/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ xin phép triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị bao gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 135/2012/TT-BTC hướng dẫn triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\nHồ sơ xin phép triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị bao gồm:\na) Đơn xin phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị theo mẫu tại Phụ lục I Thông tư này;\nb) Phương án và giải trình kế hoạch triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị trong ba (03) năm tới, bao gồm các nội dung sau:\n- Phân tích tình hình thị trường bảo hiểm, thị trường tài chính, nhu cầu khách hàng;\n- Dự báo thị trường trong vòng ba (03) năm tới;\n- Tóm tắt nội dung chính của sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị dự kiến triển khai, bao gồm các thông tin: thị trường mục tiêu của sản phẩm, các quyền lợi bảo hiểm, quyền lợi đầu tư, số tiền bảo hiểm tối thiểu;\n- Địa bàn dự kiến triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;\n- Dự kiến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm và sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị trong vòng ba (03) năm tới, trong đó có các nội dung về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị;\n- Giải trình cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm cho việc triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị, bao gồm: Hệ thống công nghệ thông tin; hệ thống kế toán; quy trình tuyển chọn, đào tạo, quản lý đại lý phân phối sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị; nội dung và chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị dự kiến triển khai, danh sách và hồ sơ của các cán bộ đào tạo đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị, cách thức quản lý các đại lý phân phối sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;\n- Các quỹ liên kết đơn vị, phương pháp phân tích và nguồn số liệu phân tích, chính sách đầu tư mà doanh nghiệp bảo hiểm dự kiến áp dụng đối với các tài sản thuộc từng quỹ liên kết đơn vị;\n- Cơ sở phân bổ các khoản phí bảo hiểm và chi phí giữa các quỹ liên kết đơn vị;\n- Phương án xử lý của doanh nghiệp bảo hiểm đối với quỹ liên kết đơn vị trong các trường hợp: khách hàng yêu cầu trả tiền bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm; khách hàng yêu cầu chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trước hạn; khách hàng yêu cầu rút một phần phí bảo hiểm, tạm ứng từ giá trị hoàn lại, đáo hạn hợp đồng bảo hiểm; khách hàng yêu cầu chuyển đổi quỹ liên kết đơn vị; quỹ liên kết đơn vị bị định giá sai và các trường hợp khác theo quy định tại quy tắc, điều khoản sản phẩm đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn;\nc) Cam kết bằng văn bản kèm theo giải trình chi tiết về việc doanh nghiệp bảo hiểm đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này;\nd) Quy tắc, điều khoản và biểu phí sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị dự kiến triển khai;\nđ) Cơ sở kỹ thuật của sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị dự kiến triển khai, trong đó nêu rõ công thức, phương pháp, giải trình cơ sở kỹ thuật dùng để tính phí, dự phòng nghiệp vụ của sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị dự kiến triển khai;\ne) Tài liệu giới thiệu sản phẩm, tài liệu minh họa bán hàng, mẫu giấy yêu cầu bảo hiểm, mẫu giấy chứng nhận bảo hiểm và các loại giấy tờ khác mà khách hàng phải kê khai và ký vào khi mua bảo hiểm;\ng) Văn bằng chứng minh trình độ, năng lực, kinh nghiệm chuyên môn của các thành viên Hội đồng đầu tư;\nh) Văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực, trình độ của người đứng đầu bộ phận triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Hồ sơ xin phép triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 135/2012/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử nhằm phòng, chống rửa tiền
|
Báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử nhằm phòng, chống rửa tiền được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Hiện tại, em đang làm một đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến phòng, chống rửa tiền. Em có tìm hiểu qua một số tài liệu và có thắc mắc về báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử nhằm phòng, chống rửa tiền được quy định ra sao? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn. Em tên là Nguyễn Khánh Như, email của em là nhu**@gmail.com.
|
Việc báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử nhằm phòng, chống rửa tiền đã được quy định cụ thể tại Điều 23 Luật Phòng, chống rửa tiền 2012.
Theo đó, việc báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử nhằm phòng, chống rửa tiền được quy định như sau: Đối tượng báo cáo khi cung ứng dịch vụ chuyển tiền điện tử có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về giao dịch chuyển tiền điện tử vượt quá mức giá trị theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử nhằm phòng, chống rửa tiền. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Phòng, chống rửa tiền 2012.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử nhằm phòng, chống rửa tiền",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử nhằm phòng, chống rửa tiền đã được quy định cụ thể tại Điều 23 Luật Phòng, chống rửa tiền 2012.\nTheo đó, việc báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử nhằm phòng, chống rửa tiền được quy định như sau: Đối tượng báo cáo khi cung ứng dịch vụ chuyển tiền điện tử có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về giao dịch chuyển tiền điện tử vượt quá mức giá trị theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử nhằm phòng, chống rửa tiền. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Phòng, chống rửa tiền 2012.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài sản thực đã góp thì mới được xem là vốn điều lệ?
|
Theo quy định tại luật doanh nghiệp thì có phải tài sản thực đã góp thì mới được xem là vốn điều lệ hay không?
|
Căn cứ Khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.
Như vậy, vốn điều lệ không chỉ những tài sản thực đã góp mà cả những tài sản sẽ cam kết góp khi thành lập công ty vẫn được xem là vốn điều lệ theo quy định trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài sản thực đã góp thì mới được xem là vốn điều lệ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:\nVốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.\nNhư vậy, vốn điều lệ không chỉ những tài sản thực đã góp mà cả những tài sản sẽ cam kết góp khi thành lập công ty vẫn được xem là vốn điều lệ theo quy định trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có bao nhiêu phương thức giao dịch thỏa thuận đối với trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ?
|
Xin cho tôi hỏi, hiện nay có bao nhiêu phương thức giao dịch thỏa thuận đối với trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Có bao nhiêu phương thức giao dịch thỏa thuận đối với trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ?Căn cứ quy định Điều 13 Thông tư 30/2023/TT-BTC quy định về tổ chức giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ như sau:Tổ chức giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ....3. Phương thức giao dịch thỏa thuận bao gồm:a) Thỏa thuận điện tử là hình thức giao dịch trong đó thành viên giao dịch nhập lệnh chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn vào hệ thống hoặc lựa chọn các lệnh đối ứng phù hợp đã được nhập vào hệ thống để thực hiện giao dịch;b) Thỏa thuận thông thường là hình thức giao dịch trong đó bên mua và bên bán tự thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch từ trước và báo cáo kết quả vào hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ để xác lập giao dịch.....Như vậy, phương thức giao dịch thỏa thuận đối với trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ gồm có:- Thỏa thuận điện tử là hình thức giao dịch trong đó thành viên giao dịch nhập lệnh chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn vào hệ thống hoặc lựa chọn các lệnh đối ứng phù hợp đã được nhập vào hệ thống để thực hiện giao dịch;- Thỏa thuận thông thường là hình thức giao dịch trong đó bên mua và bên bán tự thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch từ trước và báo cáo kết quả vào hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ để xác lập giao dịch.Có bao nhiêu phương thức giao dịch thỏa thuận đối với trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ? (Hình từ Internet)Thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam có các trách nhiệm gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 11 Thông tư 30/2023/TT-BTC quy định về thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ như sau:Theo đó thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam chịu trách nhiệm sau đây:- Tuân thủ đúng quy định tại khoản 6 Điều 4 Thông tư 30/2023/TT-BTC trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;- Đảm bảo cho chính mình và khách hàng của mình (trường hợp là thành viên giao dịch) có đủ tiền và trái phiếu trước khi thực hiện giao dịch, đồng thời kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các lệnh giao dịch theo quy định của pháp luật;- Đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của thông tin giao dịch trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;- Lưu trữ, bảo mật tài khoản và hồ sơ giao dịch của khách hàng theo quy định của pháp luật;- Cung cấp thông tin liên quan đến tài khoản của mình và tài khoản của khách hàng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;- Thực hiện báo cáo định kỳ, báo cáo bất thường và báo cáo theo yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 30/2023/TT-BTC và Quy chế thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam.Việc công khai thông tin về hoạt động giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoán được thực hiện như thế nào?Căn cứ quy định Điều 14 Thông tư 30/2023/TT-BTC quy định về công khai thông tin về hoạt động giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoán như sau:Công khai thông tin về hoạt động giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoánSở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm công khai những thông tin sau đây về giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ:1. Thông tin về giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, trong đó bao gồm thông tin các mã trái phiếu doanh nghiệp đăng ký giao dịch, thông tin về tổng khối lượng giao dịch toàn thị trường, tổng giá trị giao dịch toàn thị trường.2. Thông tin về đăng ký giao dịch mới, hủy bỏ đăng ký giao dịch, thay đổi thông tin đăng ký giao dịch đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này, tạm ngừng giao dịch, điều chỉnh số lượng đăng ký giao dịch.3. Thông tin về thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.Theo đó sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm công khai những thông tin sau đây về giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ:- Thông tin về giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, trong đó bao gồm thông tin các mã trái phiếu doanh nghiệp đăng ký giao dịch, thông tin về tổng khối lượng giao dịch toàn thị trường, tổng giá trị giao dịch toàn thị trường.- Thông tin về đăng ký giao dịch mới, hủy bỏ đăng ký giao dịch, thay đổi thông tin đăng ký giao dịch đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 30/2023/TT-BTC, tạm ngừng giao dịch, điều chỉnh số lượng đăng ký giao dịch.- Thông tin về thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bao nhiêu phương thức giao dịch thỏa thuận đối với trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có bao nhiêu phương thức giao dịch thỏa thuận đối với trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ?Căn cứ quy định Điều 13 Thông tư 30/2023/TT-BTC quy định về tổ chức giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ như sau:Tổ chức giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ....3. Phương thức giao dịch thỏa thuận bao gồm:a) Thỏa thuận điện tử là hình thức giao dịch trong đó thành viên giao dịch nhập lệnh chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn vào hệ thống hoặc lựa chọn các lệnh đối ứng phù hợp đã được nhập vào hệ thống để thực hiện giao dịch;b) Thỏa thuận thông thường là hình thức giao dịch trong đó bên mua và bên bán tự thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch từ trước và báo cáo kết quả vào hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ để xác lập giao dịch.....Như vậy, phương thức giao dịch thỏa thuận đối với trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ gồm có:- Thỏa thuận điện tử là hình thức giao dịch trong đó thành viên giao dịch nhập lệnh chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn vào hệ thống hoặc lựa chọn các lệnh đối ứng phù hợp đã được nhập vào hệ thống để thực hiện giao dịch;- Thỏa thuận thông thường là hình thức giao dịch trong đó bên mua và bên bán tự thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch từ trước và báo cáo kết quả vào hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ để xác lập giao dịch.Có bao nhiêu phương thức giao dịch thỏa thuận đối với trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ? (Hình từ Internet)Thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam có các trách nhiệm gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 11 Thông tư 30/2023/TT-BTC quy định về thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ như sau:Theo đó thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam chịu trách nhiệm sau đây:- Tuân thủ đúng quy định tại khoản 6 Điều 4 Thông tư 30/2023/TT-BTC trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;- Đảm bảo cho chính mình và khách hàng của mình (trường hợp là thành viên giao dịch) có đủ tiền và trái phiếu trước khi thực hiện giao dịch, đồng thời kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các lệnh giao dịch theo quy định của pháp luật;- Đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của thông tin giao dịch trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;- Lưu trữ, bảo mật tài khoản và hồ sơ giao dịch của khách hàng theo quy định của pháp luật;- Cung cấp thông tin liên quan đến tài khoản của mình và tài khoản của khách hàng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;- Thực hiện báo cáo định kỳ, báo cáo bất thường và báo cáo theo yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 30/2023/TT-BTC và Quy chế thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam.Việc công khai thông tin về hoạt động giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoán được thực hiện như thế nào?Căn cứ quy định Điều 14 Thông tư 30/2023/TT-BTC quy định về công khai thông tin về hoạt động giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoán như sau:Công khai thông tin về hoạt động giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoánSở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm công khai những thông tin sau đây về giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ:1. Thông tin về giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, trong đó bao gồm thông tin các mã trái phiếu doanh nghiệp đăng ký giao dịch, thông tin về tổng khối lượng giao dịch toàn thị trường, tổng giá trị giao dịch toàn thị trường.2. Thông tin về đăng ký giao dịch mới, hủy bỏ đăng ký giao dịch, thay đổi thông tin đăng ký giao dịch đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này, tạm ngừng giao dịch, điều chỉnh số lượng đăng ký giao dịch.3. Thông tin về thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.Theo đó sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm công khai những thông tin sau đây về giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ:- Thông tin về giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, trong đó bao gồm thông tin các mã trái phiếu doanh nghiệp đăng ký giao dịch, thông tin về tổng khối lượng giao dịch toàn thị trường, tổng giá trị giao dịch toàn thị trường.- Thông tin về đăng ký giao dịch mới, hủy bỏ đăng ký giao dịch, thay đổi thông tin đăng ký giao dịch đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 30/2023/TT-BTC, tạm ngừng giao dịch, điều chỉnh số lượng đăng ký giao dịch.- Thông tin về thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thâm niên làm việc bao nhiêu năm thì sẽ được thêm một ngày nghỉ hằng năm?
|
Tôi làm công nhân ở công ty may hơn 4 năm rồi. Ngày phép năm của tôi là 12. Nghe nói thâm niên cao sẽ được cộng thêm ngày nghỉ, vậy không biết thâm niên bao lâu thì được? Tôi không biết nhiều về luật lao động, nhờ anh chị tư vấn giúp.
|
Điểm a Khoản 1 Điều 113 và Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:
Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
...
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Như vậy, theo quy định thì cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Trường hợp của bạn, khi bạn làm đủ 05 năm thì số ngày nghỉ hằng năm của bạn sẽ tăng thêm 01 ngày là 13 ngày.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thâm niên làm việc bao nhiêu năm thì sẽ được thêm một ngày nghỉ hằng năm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điểm a Khoản 1 Điều 113 và Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:\nNgười lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:\na) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;\n...\nCứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.\nNhư vậy, theo quy định thì cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày.\nTrường hợp của bạn, khi bạn làm đủ 05 năm thì số ngày nghỉ hằng năm của bạn sẽ tăng thêm 01 ngày là 13 ngày.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức giảm trừ gia cảnh 2024 là bao nhiêu? Đối tượng và căn cứ xác định người phụ thuộc được quy định như thế nào?
|
Xin cho tôi hỏi: Mức giảm trừ gia cảnh 2024 là bao nhiêu? Đối tượng và căn cứ xác định người phụ thuộc được quy định như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Mức giảm trừ gia cảnh 2024 là bao nhiêu?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về giảm trừ gia cảnh như sau:Giảm trừ gia cảnh1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng....Như vậy, trong năm 2024 thì mức giảm trừ gia cảnh vẫn không có thay đổi, cụ thể mức giảm trừ gia cảnh như sau:- Mức giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);- Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.Đối tượng và căn cứ xác định người phụ thuộc được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP các quy định về thu nhập từ kinh doanh bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 6 Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định về giảm trừ gia cảnh như sau:Giảm trừ gia cảnh....3. Đối tượng và căn cứ xác định người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:a) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) dưới 18 tuổi;b) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật không có khả năng lao động;c) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông mà không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này;d) Người ngoài độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị khuyết tật không có khả năng lao động mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này, bao gồm:- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế;- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của người nộp thuế;- Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.....Như vậy, đối tượng và căn cứ xác định người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được quy định như sau:- Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) dưới 18 tuổi;- Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật không có khả năng lao động;- Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông mà không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức thu nhập làm căn cứ xác định người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ;- Người ngoài độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị khuyết tật không có khả năng lao động mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức thu nhập làm căn cứ xác định người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ, bao gồm:+ Vợ hoặc chồng của người nộp thuế;+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của người nộp thuế;+ Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.Mức giảm trừ gia cảnh 2024 là bao nhiêu? Đối tượng và căn cứ xác định người phụ thuộc được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Thuế thu nhập cá nhân từ kinh doanh có được giảm trừ gia cảnh hay không?Căn cứ quy định Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP bị bãi bỏ một số quy định bởi khoản 4 Điều 6 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có quy định như sau:Giảm trừ gia cảnhCá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế như sau:.....Căn cứ quy định khoản 4 Điều 6 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 quy định về điều khoản thi hành như sau:Điều khoản thi hành....4. Bãi bỏ các quy định liên quan đến việc xác định thuế đối với cá nhân kinh doanh tại khoản 1 Điều 19, khoản 1 Điều 20 và khoản 1 Điều 21của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.Theo đó từ ngày 01/01/2015 thì cá nhân có thu thu nhập từ kinh doanh sẽ không được giảm trừ gia cảnh.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức giảm trừ gia cảnh 2024 là bao nhiêu? Đối tượng và căn cứ xác định người phụ thuộc được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức giảm trừ gia cảnh 2024 là bao nhiêu?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về giảm trừ gia cảnh như sau:Giảm trừ gia cảnh1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng....Như vậy, trong năm 2024 thì mức giảm trừ gia cảnh vẫn không có thay đổi, cụ thể mức giảm trừ gia cảnh như sau:- Mức giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);- Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.Đối tượng và căn cứ xác định người phụ thuộc được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP các quy định về thu nhập từ kinh doanh bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 6 Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định về giảm trừ gia cảnh như sau:Giảm trừ gia cảnh....3. Đối tượng và căn cứ xác định người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:a) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) dưới 18 tuổi;b) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật không có khả năng lao động;c) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông mà không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này;d) Người ngoài độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị khuyết tật không có khả năng lao động mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này, bao gồm:- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế;- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của người nộp thuế;- Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.....Như vậy, đối tượng và căn cứ xác định người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được quy định như sau:- Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) dưới 18 tuổi;- Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật không có khả năng lao động;- Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông mà không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức thu nhập làm căn cứ xác định người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ;- Người ngoài độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị khuyết tật không có khả năng lao động mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức thu nhập làm căn cứ xác định người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ, bao gồm:+ Vợ hoặc chồng của người nộp thuế;+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của người nộp thuế;+ Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.Mức giảm trừ gia cảnh 2024 là bao nhiêu? Đối tượng và căn cứ xác định người phụ thuộc được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Thuế thu nhập cá nhân từ kinh doanh có được giảm trừ gia cảnh hay không?Căn cứ quy định Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP bị bãi bỏ một số quy định bởi khoản 4 Điều 6 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có quy định như sau:Giảm trừ gia cảnhCá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế như sau:.....Căn cứ quy định khoản 4 Điều 6 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 quy định về điều khoản thi hành như sau:Điều khoản thi hành....4. Bãi bỏ các quy định liên quan đến việc xác định thuế đối với cá nhân kinh doanh tại khoản 1 Điều 19, khoản 1 Điều 20 và khoản 1 Điều 21của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.Theo đó từ ngày 01/01/2015 thì cá nhân có thu thu nhập từ kinh doanh sẽ không được giảm trừ gia cảnh.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Huấn luyện, sát hạch an toàn điện được quy định như thế nào?
|
Tôi làm thợ điện nhưng có thắc mắc về quy định về huấn luyện, sát hạch an toàn điện? Mong nhận được giải đáp. Xin cảm ơn!
|
Theo Điều 1 Nghị định 51/2020/NĐ-CP quy định về việc huấn luyện, sát hạch an toàn điện cụ thể như sau:
- Người lao động làm công việc xây dựng, vận hành, kiểm định và sửa chữa đường dây dẫn điện, thiết bị điện phải được huấn luyện, sát hạch về an toàn điện.”
- Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm tổ chức huấn luyện, sát hạch về an toàn điện cho người lao động được quy định tại khoản 1 Điều này; đối với người vận hành, sửa chữa điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo, việc cấp thẻ an toàn điện được thực hiện theo quy định tại Điều 64 Luật Điện lực.
- Chương trình huấn luyện phải có các nội dung chính sau:
+ Quy trình vận hành, xử lý sự cố đường dây điện, thiết bị điện nơi người lao động làm việc;
+ Quy định về an toàn khi kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa, thí nghiệm đường dây điện, thiết bị điện trong trường hợp có cắt điện và không cắt điện;
+ Cách nhận biết và biện pháp loại trừ nguy cơ gây sự cố, tai nạn tại nơi làm việc và phương pháp cấp cứu người bị nạn do điện;
+ Thiết lập vùng làm việc an toàn;
+ Tính năng, tác dụng, cách sử dụng, cách bảo quản, quy định về kiểm tra (thí nghiệm) các trang thiết bị an toàn, phương tiện, dụng cụ làm việc phù hợp với công việc của người lao động;
+ Thực hành những nội dung có liên quan đến việc bảo đảm an toàn phù hợp với công việc của người lao động.
- Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết về huấn luyện, sát hạch an toàn điện.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Huấn luyện, sát hạch an toàn điện được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 1 Nghị định 51/2020/NĐ-CP quy định về việc huấn luyện, sát hạch an toàn điện cụ thể như sau:\n- Người lao động làm công việc xây dựng, vận hành, kiểm định và sửa chữa đường dây dẫn điện, thiết bị điện phải được huấn luyện, sát hạch về an toàn điện.”\n- Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm tổ chức huấn luyện, sát hạch về an toàn điện cho người lao động được quy định tại khoản 1 Điều này; đối với người vận hành, sửa chữa điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo, việc cấp thẻ an toàn điện được thực hiện theo quy định tại Điều 64 Luật Điện lực.\n- Chương trình huấn luyện phải có các nội dung chính sau:\n+ Quy trình vận hành, xử lý sự cố đường dây điện, thiết bị điện nơi người lao động làm việc;\n+ Quy định về an toàn khi kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa, thí nghiệm đường dây điện, thiết bị điện trong trường hợp có cắt điện và không cắt điện;\n+ Cách nhận biết và biện pháp loại trừ nguy cơ gây sự cố, tai nạn tại nơi làm việc và phương pháp cấp cứu người bị nạn do điện;\n+ Thiết lập vùng làm việc an toàn;\n+ Tính năng, tác dụng, cách sử dụng, cách bảo quản, quy định về kiểm tra (thí nghiệm) các trang thiết bị an toàn, phương tiện, dụng cụ làm việc phù hợp với công việc của người lao động;\n+ Thực hành những nội dung có liên quan đến việc bảo đảm an toàn phù hợp với công việc của người lao động.\n- Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết về huấn luyện, sát hạch an toàn điện.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tích cực hợp tác trong giải quyết vụ án và thành khẩn khai báo có giống nhau không?
|
Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự “Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án” có tương tự như tình tiết “Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải” không?
|
Công văn 212/TANDTC-PC 2019 có nội dung quy định như sau:
Tình tiết "Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án" và tình tiết "Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải” là hai tình tiết độc lập quy định tại điểm t và điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
Tình tiết “Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án” được hiểu là trường hợp người phạm tội có những hành vi, lời khai thể hiện sự hợp tác tích cực với cơ quan có trách nhiệm trong việc nhanh chóng làm sáng tỏ vụ án, giúp các cơ quan này phát hiện thêm tội phạm mới hoặc đồng phạm mới. Tình tiết “Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải” được hiểu là trường hợp người phạm tội thành khẩn khai nhận về hành vi phạm tội của mình, ăn năn hối lỗi về việc mình đã gây ra.
Đây là nội dung quy định tại Mục 3 Phần I Công văn 212/TANDTC-PC 2019
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tích cực hợp tác trong giải quyết vụ án và thành khẩn khai báo có giống nhau không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công văn 212/TANDTC-PC 2019 có nội dung quy định như sau:\nTình tiết \"Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án\" và tình tiết \"Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải” là hai tình tiết độc lập quy định tại điểm t và điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.\nTình tiết “Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án” được hiểu là trường hợp người phạm tội có những hành vi, lời khai thể hiện sự hợp tác tích cực với cơ quan có trách nhiệm trong việc nhanh chóng làm sáng tỏ vụ án, giúp các cơ quan này phát hiện thêm tội phạm mới hoặc đồng phạm mới. Tình tiết “Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải” được hiểu là trường hợp người phạm tội thành khẩn khai nhận về hành vi phạm tội của mình, ăn năn hối lỗi về việc mình đã gây ra.\nĐây là nội dung quy định tại Mục 3 Phần I Công văn 212/TANDTC-PC 2019\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khái niệm động vật theo Pháp lệnh 1993
|
Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thư hiện đang sống và làm việc tại Kiên Giang. Tôi là một người yêu động vật. Tôi muốn tìm hiểu tất cả các quy định của pháp luật liên quan tới động vật. Ban tư vấn cho tôi hỏi khái niệm động vật theo Pháp lệnh 1993 như thế nào? Nhờ được giải đáp giúp. Cảm ơn!
|
Khái niệm động vật được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh Thú y năm 1993, theo đó:
Động vật là các loài thú, cầm, bò sát, ong, tằm và các loài côn trùng khác; động vật lưỡng cư; cá, giáp xác, nhuyễn thể, động vật có vú sống dưới nước và các loài động vật thủy sinh khác.
Trên đây là tư vấn về Khái niệm động vật theo Pháp lệnh Thú y năm 1993. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khái niệm động vật theo Pháp lệnh 1993",
"role": "user"
},
{
"content": "Khái niệm động vật được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh Thú y năm 1993, theo đó:\nĐộng vật là các loài thú, cầm, bò sát, ong, tằm và các loài côn trùng khác; động vật lưỡng cư; cá, giáp xác, nhuyễn thể, động vật có vú sống dưới nước và các loài động vật thủy sinh khác.\nTrên đây là tư vấn về Khái niệm động vật theo Pháp lệnh Thú y năm 1993. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Cha, mẹ có được làm người phiên dịch cho con tại phiên tòa xét xử vụ án hành chính hay không?
|
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Cha, mẹ có được làm người phiên dịch cho con tại phiên tòa xét xử vụ án hành chính hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Về vấn đề này thì tại Khoản 1 Điều 64 Luật tố tụng hành chính 2010 có quy định như sau:
- Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch được một bên đương sự lựa chọn hoặc các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn và được Tòa án chấp nhận hoặc được Tòa án yêu cầu để phiên dịch.
- Người biết chữ của người khuyết tật nhìn hoặc người biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nghe, người khuyết tật nói cũng được coi là người phiên dịch.
- Trường hợp chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của người khuyết tật nhìn hoặc người khuyết tật nghe, người khuyết tật nói biết được ngôn ngữ, ký hiệu của họ thì người đại diện hoặc người thân thích có thể được Tòa án chấp nhận làm phiên dịch cho người khuyết tật đó.
=> Như vậy, theo quy định này thì cha, mẹ chỉ có thể làm người phiên dịch cho con tại phiên tòa xét xử vụ án hành chính trong trường hợp chỉ có cha, mẹ của người khuyết tật nhìn hoặc người khuyết tật nghe, người khuyết tật nói biết được ngôn ngữ, ký hiệu của họ thì cha, mẹ có thể được Tòa án chấp nhận làm phiên dịch cho người khuyết tật đó thôi bạn nhé.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cha, mẹ có được làm người phiên dịch cho con tại phiên tòa xét xử vụ án hành chính hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Về vấn đề này thì tại Khoản 1 Điều 64 Luật tố tụng hành chính 2010 có quy định như sau:\n- Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch được một bên đương sự lựa chọn hoặc các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn và được Tòa án chấp nhận hoặc được Tòa án yêu cầu để phiên dịch.\n- Người biết chữ của người khuyết tật nhìn hoặc người biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nghe, người khuyết tật nói cũng được coi là người phiên dịch.\n- Trường hợp chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của người khuyết tật nhìn hoặc người khuyết tật nghe, người khuyết tật nói biết được ngôn ngữ, ký hiệu của họ thì người đại diện hoặc người thân thích có thể được Tòa án chấp nhận làm phiên dịch cho người khuyết tật đó.\n=> Như vậy, theo quy định này thì cha, mẹ chỉ có thể làm người phiên dịch cho con tại phiên tòa xét xử vụ án hành chính trong trường hợp chỉ có cha, mẹ của người khuyết tật nhìn hoặc người khuyết tật nghe, người khuyết tật nói biết được ngôn ngữ, ký hiệu của họ thì cha, mẹ có thể được Tòa án chấp nhận làm phiên dịch cho người khuyết tật đó thôi bạn nhé.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ sở vẫn tiếp tục hoạt động sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản thì bị xử lý như thế nào?
|
Cơ sở vẫn tiếp tục hoạt động sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản thì bị xử lý như thế nào? Câu hỏi của chị Thanh (Nghệ An)
|
Cơ sở vẫn tiếp tục hoạt động sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản thì bị xử lý như thế nào?Căn cứ quy định Điều 14 Nghị định 42/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về điều kiện cơ sở sản xuất, mua bán, nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản như sau:Vi phạm quy định về điều kiện cơ sở sản xuất, mua bán, nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở mua bán, nhập khẩu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:a) Nơi bày bán, bảo quản thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản không cách biệt với thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, hóa chất độc hại;b) Không có thiết bị, dụng cụ để bảo quản thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản.2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc chuyển mục đích sử dụng nếu sản phẩm đáp ứng quy định của mục đích chuyển đổi, trường hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy toàn bộ lô sản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.Như vậy, đối với hành vi sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện. Sẽ bị xử lý vi phạm hành chính phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồngLưu ý: Trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân (căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 42/2019/NĐ-CP)Hình phạt bổ sung là: Buộc chuyển mục đích sử dụng nếu sản phẩm đáp ứng quy định của mục đích chuyển đổi, trường hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy toàn bộ lô sản phẩm.Cơ sở vẫn tiếp tục hoạt động bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản thì bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản bị thu hồi trong trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 34 Luật Thủy sản 2017 có quy định về cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản như sau;Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản...4. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản bị thu hồi trong trường hợp sau đây:a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung của giấy chứng nhận;b) Cơ sở không còn đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật này;c) Cơ sở có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi giấy chứng nhận.Như vậy, giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản bị thu hồi trong trường hợp sau đây:- Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung của giấy chứng nhận;- Cơ sở không còn đủ điều kiện cơ sở sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản;- Cơ sở có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi giấy chứng nhận.Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản là cơ quan nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 34 Luật Thủy sản 2017 có quy định về cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản như sau:Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản1. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản được quy định như sau:a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.Như vậy, thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản được quy định như sau:- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản trên địa bàn.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ sở vẫn tiếp tục hoạt động sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản thì bị xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ sở vẫn tiếp tục hoạt động sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản thì bị xử lý như thế nào?Căn cứ quy định Điều 14 Nghị định 42/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về điều kiện cơ sở sản xuất, mua bán, nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản như sau:Vi phạm quy định về điều kiện cơ sở sản xuất, mua bán, nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở mua bán, nhập khẩu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:a) Nơi bày bán, bảo quản thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản không cách biệt với thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, hóa chất độc hại;b) Không có thiết bị, dụng cụ để bảo quản thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản.2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc chuyển mục đích sử dụng nếu sản phẩm đáp ứng quy định của mục đích chuyển đổi, trường hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy toàn bộ lô sản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.Như vậy, đối với hành vi sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện. Sẽ bị xử lý vi phạm hành chính phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồngLưu ý: Trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân (căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 42/2019/NĐ-CP)Hình phạt bổ sung là: Buộc chuyển mục đích sử dụng nếu sản phẩm đáp ứng quy định của mục đích chuyển đổi, trường hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy toàn bộ lô sản phẩm.Cơ sở vẫn tiếp tục hoạt động bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản thì bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản bị thu hồi trong trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 34 Luật Thủy sản 2017 có quy định về cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản như sau;Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản...4. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản bị thu hồi trong trường hợp sau đây:a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung của giấy chứng nhận;b) Cơ sở không còn đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật này;c) Cơ sở có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi giấy chứng nhận.Như vậy, giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản bị thu hồi trong trường hợp sau đây:- Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung của giấy chứng nhận;- Cơ sở không còn đủ điều kiện cơ sở sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản;- Cơ sở có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi giấy chứng nhận.Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản là cơ quan nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 34 Luật Thủy sản 2017 có quy định về cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản như sau:Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản1. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản được quy định như sau:a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.Như vậy, thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản được quy định như sau:- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản trên địa bàn.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu báo cáo đánh giá và kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của DN nhà nước
|
Theo quy định hiện hành thì mẫu báo cáo đánh giá và kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước dùng mẫu nào? Nhờ cung cấp.
|
Mẫu báo cáo đánh giá và kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước được quy định tại Biểu số 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 47/2021/NĐ-CP.
Biểu số 3: BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM............
TÊN DOANH NGHIỆPMSDN-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------
Số:
……, ngày ….. tháng….. năm…..
I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM....
- Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm so với kế hoạch đối với các chỉ tiêu theo Bảng số 1;
- Thuận lợi, khó khăn chủ yếu, các yếu tố ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
BẢNG SỐ 1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Kế hoạch
Giá trị thực hiện
Giá trị thực hiện của cả tổ hợp công ty mẹ - công ty con (nếu có) (*)
1
Sản phẩm chủ yếu sản xuất
a)
Sản phẩm 1
b)
Sản phẩm 2
2
Tổng doanh thu
Tỷ đồng
3
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ đồng
4
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ đồng
5
Thuế và các khoản đã nộp Nhà nước
Tỷ đồng
6
Kim ngạch xuất nhập khẩu (nếu có)
Tỷ đồng
7
Sản phẩm dịch vụ công ích (nếu có)
8
Tổng số lao động
Người
9
Tổng quỹ lương
Tỷ đồng
a)
Quỹ lương quản lý
Tỷ đồng
b)
Quỹ lương lao động
Tỷ đồng
Lưu ý:
(*) Công ty mẹ là doanh nghiệp nhà nước cung cấp thông tin các chỉ tiêu hợp nhất của mô hình công ty mẹ - công ty con.
II. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ, TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN.
1. Đánh giá tình hình thực hiện các Dự án có tổng mức vốn từ nhóm B trở lên (theo phân loại quy định tại Luật Đầu tư công); tiến độ thực hiện; những khó khăn, vướng mắc trong trường hợp dự án không đảm bảo tiến độ đã được phê duyệt.
BẢNG SỐ 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP
TT
Tên dự án
Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng)
Vốn chủ sở hữu (tỷ đồng)
Vốn vay (tỷ đồng)
Vốn khác (tỷ đồng)
Tổng giá trị thực hiện tính đến thời điểm báo cáo (tỷ đồng)
Thời gian thực hiện dự án (từ năm ... đến năm...)
Dự án quan trọng quốc gia
Dự án nhóm A
Dự án nhóm B
2. Các khoản đầu tư tài chính.
III. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TẠI CÁC CÔNG TY CON.
Đánh giá tình hình hoạt động của các công ty mà doanh nghiệp nắm trên 50% vốn điều lệ, tình hình đầu tư của doanh nghiệp vào các công ty này, tóm tắt về hoạt động và tình hình tài chính của các công ty này theo Bảng số 3.
BẢNG SỐ 3: TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÁC CÔNG TY CON DO CÔNG TY MẸ NẮM CỔ PHẦN CHI PHỐI
TT
Tên doanh nghiệp
Vốn điều lệ (tỷ đồng)
Tổng vốn đầu tư của công ty mẹ (tỷ đồng)
Tổng tài sản (tỷ đồng)
Doanh thu (tỷ đồng)
Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng)
Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng)
Lợi nhuận nộp về công ty mẹ
Thuế và các khoản đã nộp Nhà nước (tỷ đồng)
Tổng nợ phải trả (tỷ đồng)
1
Các công ty con do công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ
1.1
Công ty A
1.2
Công ty B
2
Các công ty con do công ty mẹ nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
2.1
Công ty C
2.2
Công ty D
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu báo cáo đánh giá và kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của DN nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu báo cáo đánh giá và kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước được quy định tại Biểu số 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 47/2021/NĐ-CP.\nBiểu số 3: BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM............\n\n\n\n\nTÊN DOANH NGHIỆPMSDN-------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n\n\n\n\nSố:\n\n\n……, ngày ….. tháng….. năm…..\n\n\n\n\nI. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM....\n- Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm so với kế hoạch đối với các chỉ tiêu theo Bảng số 1;\n- Thuận lợi, khó khăn chủ yếu, các yếu tố ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.\nBẢNG SỐ 1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP\n\n\n\n\nTT\n\n\nChỉ tiêu\n\n\nĐVT\n\n\nKế hoạch\n\n\nGiá trị thực hiện\n\n\nGiá trị thực hiện của cả tổ hợp công ty mẹ - công ty con (nếu có) (*)\n\n\n\n\n1\n\n\nSản phẩm chủ yếu sản xuất\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na)\n\n\nSản phẩm 1\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nb)\n\n\nSản phẩm 2\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\nTổng doanh thu\n\n\nTỷ đồng\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n3\n\n\nLợi nhuận trước thuế\n\n\nTỷ đồng\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n4\n\n\nLợi nhuận sau thuế\n\n\nTỷ đồng\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n5\n\n\nThuế và các khoản đã nộp Nhà nước\n\n\nTỷ đồng\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n6\n\n\nKim ngạch xuất nhập khẩu (nếu có)\n\n\nTỷ đồng\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n7\n\n\nSản phẩm dịch vụ công ích (nếu có)\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n8\n\n\nTổng số lao động\n\n\nNgười\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n9\n\n\nTổng quỹ lương\n\n\nTỷ đồng\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na)\n\n\nQuỹ lương quản lý\n\n\nTỷ đồng\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nb)\n\n\nQuỹ lương lao động\n\n\nTỷ đồng\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nLưu ý:\n(*) Công ty mẹ là doanh nghiệp nhà nước cung cấp thông tin các chỉ tiêu hợp nhất của mô hình công ty mẹ - công ty con.\nII. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ, TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN.\n1. Đánh giá tình hình thực hiện các Dự án có tổng mức vốn từ nhóm B trở lên (theo phân loại quy định tại Luật Đầu tư công); tiến độ thực hiện; những khó khăn, vướng mắc trong trường hợp dự án không đảm bảo tiến độ đã được phê duyệt.\nBẢNG SỐ 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP\n\n\n\n\nTT\n\n\nTên dự án\n\n\nTổng vốn đầu tư (tỷ đồng)\n\n\nVốn chủ sở hữu (tỷ đồng)\n\n\nVốn vay (tỷ đồng)\n\n\nVốn khác (tỷ đồng)\n\n\nTổng giá trị thực hiện tính đến thời điểm báo cáo (tỷ đồng)\n\n\nThời gian thực hiện dự án (từ năm ... đến năm...)\n\n\n\n\nDự án quan trọng quốc gia\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nDự án nhóm A\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nDự án nhóm B\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2. Các khoản đầu tư tài chính.\nIII. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TẠI CÁC CÔNG TY CON.\nĐánh giá tình hình hoạt động của các công ty mà doanh nghiệp nắm trên 50% vốn điều lệ, tình hình đầu tư của doanh nghiệp vào các công ty này, tóm tắt về hoạt động và tình hình tài chính của các công ty này theo Bảng số 3.\nBẢNG SỐ 3: TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÁC CÔNG TY CON DO CÔNG TY MẸ NẮM CỔ PHẦN CHI PHỐI\n\n\n\n\nTT\n\n\nTên doanh nghiệp\n\n\nVốn điều lệ (tỷ đồng)\n\n\nTổng vốn đầu tư của công ty mẹ (tỷ đồng)\n\n\nTổng tài sản (tỷ đồng)\n\n\nDoanh thu (tỷ đồng)\n\n\nLợi nhuận trước thuế (tỷ đồng)\n\n\nLợi nhuận sau thuế (tỷ đồng)\n\n\nLợi nhuận nộp về công ty mẹ\n\n\nThuế và các khoản đã nộp Nhà nước (tỷ đồng)\n\n\nTổng nợ phải trả (tỷ đồng)\n\n\n\n\n1\n\n\nCác công ty con do công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ\n\n\n\n\n1.1\n\n\nCông ty A\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1.2\n\n\nCông ty B\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\nCác công ty con do công ty mẹ nắm giữ trên 50% vốn điều lệ\n\n\n\n\n2.1\n\n\nCông ty C\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2.2\n\n\nCông ty D\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phòng, chống khủng bố mạng
|
Xin chào, tôi là Kim Xuyến. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng. Tôi được biết thì Quốc hội đã thông qua Luật An ninh mạng quy định về lĩnh vực này. Do đó, tôi có rất nhiều thắc mắc đang cần được giải đáp để phục vụ nhu cầu học tập và làm việc của mình. Cho tôi hỏi, theo quy định mới thì hoạt động phòng, chống khủng bố mạng được quy định như thế nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 20 Luật an ninh mạng 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019) thì Phòng, chống khủng bố mạng được quy định cụ thể như sau:
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm áp dụng biện pháp theo quy định của Luật này, Điều 29 của Luật An toàn thông tin mạng và pháp luật về phòng, chống khủng bố để xử lý khủng bố mạng.
2. Chủ quản hệ thống thông tin thường xuyên rà soát, kiểm tra hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý nhằm loại trừ nguy cơ khủng bố mạng.
3. Khi phát hiện dấu hiệu, hành vi khủng bố mạng, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải kịp thời báo cho lực lượng bảo vệ an ninh mạng. Cơ quan tiếp nhận tin báo có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ tin báo về khủng bố mạng và kịp thời thông báo cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng.
4. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành có liên quan triển khai công tác phòng, chống khủng bố mạng, áp dụng biện pháp vô hiệu hóa nguồn khủng bố mạng, xử lý khủng bố mạng, hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả xảy ra đối với hệ thống thông tin, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này.
5. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành có liên quan triển khai công tác phòng, chống khủng bố mạng, áp dụng biện pháp xử lý khủng bố mạng xảy ra đối với hệ thống thông tin quân sự.
6. Ban Cơ yếu Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành có liên quan triển khai công tác phòng, chống khủng bố mạng, áp dụng biện pháp xử lý khủng bố mạng xảy ra đối với hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ.
Trên đây là nội dung tư vấn về Phòng, chống khủng bố mạng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật An ninh mạng 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phòng, chống khủng bố mạng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 20 Luật an ninh mạng 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019) thì Phòng, chống khủng bố mạng được quy định cụ thể như sau:\n1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm áp dụng biện pháp theo quy định của Luật này, Điều 29 của Luật An toàn thông tin mạng và pháp luật về phòng, chống khủng bố để xử lý khủng bố mạng.\n2. Chủ quản hệ thống thông tin thường xuyên rà soát, kiểm tra hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý nhằm loại trừ nguy cơ khủng bố mạng.\n3. Khi phát hiện dấu hiệu, hành vi khủng bố mạng, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải kịp thời báo cho lực lượng bảo vệ an ninh mạng. Cơ quan tiếp nhận tin báo có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ tin báo về khủng bố mạng và kịp thời thông báo cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng.\n4. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành có liên quan triển khai công tác phòng, chống khủng bố mạng, áp dụng biện pháp vô hiệu hóa nguồn khủng bố mạng, xử lý khủng bố mạng, hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả xảy ra đối với hệ thống thông tin, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này.\n5. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành có liên quan triển khai công tác phòng, chống khủng bố mạng, áp dụng biện pháp xử lý khủng bố mạng xảy ra đối với hệ thống thông tin quân sự.\n6. Ban Cơ yếu Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành có liên quan triển khai công tác phòng, chống khủng bố mạng, áp dụng biện pháp xử lý khủng bố mạng xảy ra đối với hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Phòng, chống khủng bố mạng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật An ninh mạng 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn theo quy định mới nhất
|
Xin chào Ban biên tập. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập!
Bích Ngọc (ngoc***@gmail.com)
|
Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn được quy định tại Khoản 10 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 như sau:
1. Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh. Việc lập quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
2. Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Dự báo nhu cầu hàng hóa thông qua, phân bổ lượng hàng hóa cho các hành lang vận tải, vùng hàng hóa;
b) Xây dựng phương án giao thông kết nối cảng; phương án điều tiết hợp lý luồng hàng hóa gắn với việc phát triển các khu kinh tế, khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực;
c) Xác định vị trí, quy mô, công năng, diện tích cảng; phân bổ công năng của từng cảng trong phạm vi vùng đất được quy hoạch; bố trí các công trình phục vụ quản lý nhà nước;
d) Xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn đầu tư, lộ trình thực hiện quy hoạch theo thứ tự ưu tiên đầu tư;
đ) Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, quản lý thực hiện quy hoạch; dự kiến nguồn vốn đầu tư cảng.
3. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
4. Bộ Giao thông vận tải tổ chức công bố và hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật về hàng hải.
5. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Bảo đảm quỹ đất để xây dựng phát triển cảng cạn theo quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn đã được phê duyệt.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn.
Trên đây là nội dung quy định về việc quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn theo quy định mới nhất",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn được quy định tại Khoản 10 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 như sau:\n1. Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh. Việc lập quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.\n2. Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Dự báo nhu cầu hàng hóa thông qua, phân bổ lượng hàng hóa cho các hành lang vận tải, vùng hàng hóa;\nb) Xây dựng phương án giao thông kết nối cảng; phương án điều tiết hợp lý luồng hàng hóa gắn với việc phát triển các khu kinh tế, khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực;\nc) Xác định vị trí, quy mô, công năng, diện tích cảng; phân bổ công năng của từng cảng trong phạm vi vùng đất được quy hoạch; bố trí các công trình phục vụ quản lý nhà nước;\nd) Xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn đầu tư, lộ trình thực hiện quy hoạch theo thứ tự ưu tiên đầu tư;\nđ) Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, quản lý thực hiện quy hoạch; dự kiến nguồn vốn đầu tư cảng.\n3. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt\n4. Bộ Giao thông vận tải tổ chức công bố và hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật về hàng hải.\n5. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:\na) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;\nb) Bảo đảm quỹ đất để xây dựng phát triển cảng cạn theo quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn đã được phê duyệt.\n6. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn.\nTrên đây là nội dung quy định về việc quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đánh giá khái quát tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia của Kiểm toán nhà nước
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Đánh giá khái quát tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia của Kiểm toán nhà nước được quy định ra sao?
|
Đánh giá khái quát tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia của Kiểm toán nhà nước được quy định tại Điều 10 Quyết định 05/2017/QĐ-KTNN Quy trình kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia của Kiểm toán nhà nước, cụ thể như sau:
- Tình hình, đặc điểm của Chương trình từ khi bắt đầu thực hiện đến thời điểm kiểm toán: Việc chấp hành trình tự, thủ tục thực hiện Chương trình; những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện; đánh giá nguyên nhân khách quan, chủ quan của những khó khăn, thuận lợi có liên quan đến Chương trình; những nội dung, mục tiêu đã đạt được, chưa đạt được, phân tích sơ bộ nguyên nhân…
- Nguồn vốn thực hiện và cơ chế quản lý, phân bổ, lồng ghép nguồn vốn của Chương trình; tình hình cấp phát, thanh, quyết toán vốn Chương trình đến thời điểm kiểm toán.
- Hiệu quả kinh tế, xã hội (đánh giá sơ bộ).
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đánh giá khái quát tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia của Kiểm toán nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Đánh giá khái quát tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia của Kiểm toán nhà nước được quy định tại Điều 10 Quyết định 05/2017/QĐ-KTNN Quy trình kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia của Kiểm toán nhà nước, cụ thể như sau:\n- Tình hình, đặc điểm của Chương trình từ khi bắt đầu thực hiện đến thời điểm kiểm toán: Việc chấp hành trình tự, thủ tục thực hiện Chương trình; những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện; đánh giá nguyên nhân khách quan, chủ quan của những khó khăn, thuận lợi có liên quan đến Chương trình; những nội dung, mục tiêu đã đạt được, chưa đạt được, phân tích sơ bộ nguyên nhân…\n- Nguồn vốn thực hiện và cơ chế quản lý, phân bổ, lồng ghép nguồn vốn của Chương trình; tình hình cấp phát, thanh, quyết toán vốn Chương trình đến thời điểm kiểm toán.\n- Hiệu quả kinh tế, xã hội (đánh giá sơ bộ).\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.