title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Người bị kết án về tội phạm ma túy có bị tịch thu tài sản do chung sống như vợ chồng với người khác không?
|
Xin cho hỏi: tội phạm bị bắt về ma túy, có sống chung với 1 người phụ nữ như vợ chồng. Tài sản khi 2 người về sống chung mua được 1 chiếc xe hơi hay miếng đất đều đứng tên người phụ nữ. Cho hỏi khi người đàn ông bị bắt tài sản có bị tịch thu hay không?
|
Điều 45 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tịch thu tài sản như sau:
- Tịch thu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án để nộp vào ngân sách nhà nước.
- Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
- Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.
=> Theo quy định này thì tịch thu tài sản là hình phạt bổ sung và chỉ áp dụng đối với tội phạm có tính chất nghiêm trọng về an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật này quy định. Khi tuyên hình phạt tịch thu tài sản, Tòa án có thể tuyên tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản của người phạm tội. Tài sản bị tịch thu phải thuộc sở hữu của người bị kết án.
Trường hợp người đàn ông bị kết án sống chung như vợ chồng với người phụ nữ khác, 2 người có tài sản chung nhưng hiện tài sản đang đứng tên người phụ nữ thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành điều tra, xác minh về nguồn gốc hình thành của những tài sản này.
Như vậy nếu có xác minh được những tài sản này có công sức đóng góp, tiền bạc của người bị kết án thì những tài sản này vẫn thuộc quyền sở hữu của người bị kết án và có thể bị tịch thu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người bị kết án về tội phạm ma túy có bị tịch thu tài sản do chung sống như vợ chồng với người khác không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 45 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tịch thu tài sản như sau:\n- Tịch thu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án để nộp vào ngân sách nhà nước.\n- Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật này quy định.\n- Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.\n=> Theo quy định này thì tịch thu tài sản là hình phạt bổ sung và chỉ áp dụng đối với tội phạm có tính chất nghiêm trọng về an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật này quy định. Khi tuyên hình phạt tịch thu tài sản, Tòa án có thể tuyên tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản của người phạm tội. Tài sản bị tịch thu phải thuộc sở hữu của người bị kết án.\nTrường hợp người đàn ông bị kết án sống chung như vợ chồng với người phụ nữ khác, 2 người có tài sản chung nhưng hiện tài sản đang đứng tên người phụ nữ thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành điều tra, xác minh về nguồn gốc hình thành của những tài sản này.\nNhư vậy nếu có xác minh được những tài sản này có công sức đóng góp, tiền bạc của người bị kết án thì những tài sản này vẫn thuộc quyền sở hữu của người bị kết án và có thể bị tịch thu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt không lưu trữ tem bưu chính Việt Nam, hồ sơ mẫu thiết kế tem bưu chính Việt Nam
|
Mức phạt không lưu trữ tem bưu chính Việt Nam, hồ sơ mẫu thiết kế tem bưu chính Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Lan Ngọc, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt không lưu trữ tem bưu chính Việt Nam, hồ sơ mẫu thiết kế tem bưu chính Việt Nam được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Điểm g Khoản 4 Điều 12 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
Không lưu trữ hoặc lưu trữ tem bưu chính Việt Nam, hồ sơ mẫu thiết kế tem bưu chính Việt Nam không đúng quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt không lưu trữ tem bưu chính Việt Nam, hồ sơ mẫu thiết kế tem bưu chính Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt không lưu trữ tem bưu chính Việt Nam, hồ sơ mẫu thiết kế tem bưu chính Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm g Khoản 4 Điều 12 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nKhông lưu trữ hoặc lưu trữ tem bưu chính Việt Nam, hồ sơ mẫu thiết kế tem bưu chính Việt Nam không đúng quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức phạt không lưu trữ tem bưu chính Việt Nam, hồ sơ mẫu thiết kế tem bưu chính Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lập công để được miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
|
Con trai tôi tham gia đánh nhau và bị xử phạt cải tạo không giam giữ ở địa phương. Thời gian cải tạo cháu thực sự hối cải chấp hành tốt, và có tham gia bắt cướp tại địa phương. Tôi được biết những người lập công sẽ được miễn giảm trong việc chấp hành án. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Lập công để được miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được quy định như thế nào?
|
Lập công để được miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
Lập công là trường hợp người chấp hành án có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, công tác, chiến đấu được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc xác nhận.
Trường hợp người đang chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ mà lập công thì Tòa án thể quyết định rútđược miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ còn lại của người đang thi hành án nếu đáp ứng điều kiện:
- Phải đảm bảo thời gian thực tế chấp hành án là hai phần năm mức án.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lập công để được miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ",
"role": "user"
},
{
"content": "Lập công để được miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\nLập công là trường hợp người chấp hành án có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, công tác, chiến đấu được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc xác nhận.\nTrường hợp người đang chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ mà lập công thì Tòa án thể quyết định rútđược miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ còn lại của người đang thi hành án nếu đáp ứng điều kiện:\n- Phải đảm bảo thời gian thực tế chấp hành án là hai phần năm mức án.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn lưu giữ đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất được quy định như thế nào?
|
Thời hạn lưu giữ đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất được quy định như thế nào? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học về lĩnh vực thương mại quốc tế và cần nhiều những kiến thức pháp lý về thủ tục hải quan. Có vài thắc mắc mong được các anh chị giải đáp. Các anh chị cho tôi hỏi: Thời hạn lưu giữ đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị!
|
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì thời hạn lưu giữ đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất được quy định như sau:
a) Thời hạn hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất được phép lưu giữ tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuơng mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
b) Trường hợp thương nhân cần kéo dài thời hạn lưu lại tại Việt Nam thì có văn bản đề nghị gửi Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục tạm nhập hàng hóa, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xem xét, chấp nhận ký, đóng dấu Chi cục trên văn bản đề nghị của thương nhân và trả lại thương nhân để làm thủ tục tái xuất hàng hóa; lưu hồ sơ hải quan 01 bản chụp. Việc gia hạn được thực hiện không quá 02 lần cho mỗi lô hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất, mỗi lần không quá 30 ngày;
c) Đối với hàng hóa thuộc loại hình kinh doanh tạm nhập tái xuất có điều kiện theo quy định của Chính phủ hoặc hàng hóa thuộc Danh mục không khuyến khích nhập khẩu của Bộ Công Thương thì quá thời hạn được phép lưu giữ tại Việt Nam thương nhân chỉ được tái xuất qua cửa khẩu tạm nhập trong vòng 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn được phép lưu giữ tại Việt Nam (không được phép tái xuất qua cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập). Trường hợp không tái xuất được thì bị tịch thu và xử lý theo quy định; Trường hợp phải tiêu hủy thì thương nhân chịu trách nhiệm thanh toán chi phí tiêu hủy. Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu tái xuất trong việc bàn giao, quản lý, giám sát và xử lý hàng hóa quá thời hạn lưu giữ tại Việt Nam.
Thời hạn lưu giữ đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất được quy định tại Khoản 4 Điều 82 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn lưu giữ đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì thời hạn lưu giữ đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất được quy định như sau:\na) Thời hạn hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất được phép lưu giữ tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuơng mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;\nb) Trường hợp thương nhân cần kéo dài thời hạn lưu lại tại Việt Nam thì có văn bản đề nghị gửi Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục tạm nhập hàng hóa, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xem xét, chấp nhận ký, đóng dấu Chi cục trên văn bản đề nghị của thương nhân và trả lại thương nhân để làm thủ tục tái xuất hàng hóa; lưu hồ sơ hải quan 01 bản chụp. Việc gia hạn được thực hiện không quá 02 lần cho mỗi lô hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất, mỗi lần không quá 30 ngày;\nc) Đối với hàng hóa thuộc loại hình kinh doanh tạm nhập tái xuất có điều kiện theo quy định của Chính phủ hoặc hàng hóa thuộc Danh mục không khuyến khích nhập khẩu của Bộ Công Thương thì quá thời hạn được phép lưu giữ tại Việt Nam thương nhân chỉ được tái xuất qua cửa khẩu tạm nhập trong vòng 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn được phép lưu giữ tại Việt Nam (không được phép tái xuất qua cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập). Trường hợp không tái xuất được thì bị tịch thu và xử lý theo quy định; Trường hợp phải tiêu hủy thì thương nhân chịu trách nhiệm thanh toán chi phí tiêu hủy. Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu tái xuất trong việc bàn giao, quản lý, giám sát và xử lý hàng hóa quá thời hạn lưu giữ tại Việt Nam.\nThời hạn lưu giữ đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất được quy định tại Khoản 4 Điều 82 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giới hạn cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
Chế độ giới hạn cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Lê Phương Thanh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Cho tôi hỏi, chế độ hạn chế cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Lê Phương Thanh (lethanh*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 36/2014/TT-NHNN , Khoản 6 Điều 1 Thông tư 06/2016/TT-NHNN và Khoản 7 Điều 1 Thông tư 06/2016/TT-NHNN thì chế độ giới hạn cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định cụ thể như sau:
- Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
- Mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không bao gồm:
+ Các khoản cho vay theo ủy thác của Chính phủ, tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam) và cá nhân mà các rủi ro liên quan đến khoản cho vay này do Chính phủ, tổ chức và cá nhân ủy thác chịu;
+ Các khoản cho vay đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;
+ Các khoản cho vay có bảo đảm đầy đủ về thời hạn và giá trị bằng tiền gửi tiết kiệm của cá nhân tại thời điểm cho vay;
+ Các khoản bảo lãnh cho bên được bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;
+ Các khoản bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;
+ Các khoản bảo lãnh trên cơ sở thư tín dụng dự phòng do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành;
+ Các khoản xác nhận bảo lãnh theo đề nghị của bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác nếu các bên liên quan thỏa thuận (bằng văn bản) về việc bên xác nhận bảo lãnh được quyền hạch toán ghi nợ và yêu cầu bên bảo lãnh hoàn trả số tiền mà bên xác nhận bảo lãnh trả thay cho bên được bảo lãnh khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
+ Các khoản bảo lãnh và cam kết phát hành dưới các hình thức tín dụng chứng từ có bảo đảm đầy đủ về thời hạn và giá trị bằng tiền gửi đồng Việt Nam, ngoại tệ; vàng; trái phiếu Chính phủ của bên được bảo lãnh và/hoặc bên thứ ba tại thời điểm cấp bảo lãnh và/hoặc cam kết. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định giá trị cụ thể của tài sản bảo đảm nhưng bảo đảm giá trị tối đa theo nguyên tắc sau đây:
++ Tiền gửi bằng đồng Việt Nam: 100% số tiền gửi được sử dụng để bảo đảm cho các khoản bảo lãnh và cam kết phát hành đó;
++ Tiền gửi bằng ngoại tệ: 95% số tiền gửi được sử dụng để bảo đảm cho các khoản bảo lãnh và cam kết phát hành đó;
++ Vàng miếng, trừ vàng miếng quy định tại tiết (iv) điểm này: 95% giá trị tính theo giá mua vào được niêm yết tại trụ sở chính của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng sở hữu nhãn hiệu vàng miếng tại thời điểm cuối ngày liền trước ngày xác định giá trị;
++ Vàng miếng không có giá mua vào được niêm yết, vàng khác: 30% giá trị tính theo giá được định giá bởi tổ chức có chức năng thẩm định giá tại thời điểm gần nhất trước ngày xác định giá trị tài sản bảo đảm hoặc theo giá được định giá bởi quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp không được định giá bởi tổ chức có chức năng thẩm định giá;
++ Trái phiếu Chính phủ: 95% giá trị trái phiếu Chính phủ có thời hạn còn lại dưới 1 năm hoặc 85% giá trị trái phiếu Chính phủ có thời hạn còn lại từ 1 năm đến dưới 5 năm hoặc 80% giá trị trái phiếu Chính phủ có thời hạn còn lại từ 5 năm trở lên. Giá trị trái phiếu Chính phủ được tính theo mệnh giá tại ngày xác định giá trị.
- Các giới hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này áp dụng đối với cả trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu của người có liên quan của doanh nghiệp đó phát hành.
- Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan vượt quá giới hạn cấp tín dụng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Trong trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này đối với từng trường hợp cụ thể.
- Tổng các khoản cấp tín dụng của một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản 6 Điều này không được vượt quá bốn lần vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Căn cứ vào kết quả giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
+ Trường hợp xét thấy có rủi ro do tập trung tín dụng, Ngân hàng Nhà nước xem xét, yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài áp dụng các nguyên tắc thận trọng trong việc xét cấp tín dụng hoặc xử lý các khoản cấp tín dụng đã cấp để bảo đảm an toàn trong hoạt động;
+ Trường hợp xét thấy tổ chức, cá nhân không thuộc người có liên quan theo quy định tại khoản 15 Điều 3 Thông tư này nhưng có lợi ích liên quan với khách hàng vay hoặc tiềm ẩn rủi ro cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước xem xét, yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài coi những tổ chức, cá nhân này như là người có liên quan của khách hàng và áp dụng các nguyên tắc thận trọng khi xem xét cấp tín dụng hoặc xử lý các khoản cấp tín dụng đã cấp để bảo đảm an toàn trong hoạt động đối với từng trường hợp cụ thể.
Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ giới hạn cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 36/2014/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giới hạn cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 36/2014/TT-NHNN , Khoản 6 Điều 1 Thông tư 06/2016/TT-NHNN và Khoản 7 Điều 1 Thông tư 06/2016/TT-NHNN thì chế độ giới hạn cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định cụ thể như sau:\n- Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\n- Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.\n- Mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không bao gồm:\n+ Các khoản cho vay theo ủy thác của Chính phủ, tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam) và cá nhân mà các rủi ro liên quan đến khoản cho vay này do Chính phủ, tổ chức và cá nhân ủy thác chịu;\n+ Các khoản cho vay đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;\n+ Các khoản cho vay có bảo đảm đầy đủ về thời hạn và giá trị bằng tiền gửi tiết kiệm của cá nhân tại thời điểm cho vay;\n+ Các khoản bảo lãnh cho bên được bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;\n+ Các khoản bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;\n+ Các khoản bảo lãnh trên cơ sở thư tín dụng dự phòng do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành;\n+ Các khoản xác nhận bảo lãnh theo đề nghị của bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác nếu các bên liên quan thỏa thuận (bằng văn bản) về việc bên xác nhận bảo lãnh được quyền hạch toán ghi nợ và yêu cầu bên bảo lãnh hoàn trả số tiền mà bên xác nhận bảo lãnh trả thay cho bên được bảo lãnh khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;\n+ Các khoản bảo lãnh và cam kết phát hành dưới các hình thức tín dụng chứng từ có bảo đảm đầy đủ về thời hạn và giá trị bằng tiền gửi đồng Việt Nam, ngoại tệ; vàng; trái phiếu Chính phủ của bên được bảo lãnh và/hoặc bên thứ ba tại thời điểm cấp bảo lãnh và/hoặc cam kết. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định giá trị cụ thể của tài sản bảo đảm nhưng bảo đảm giá trị tối đa theo nguyên tắc sau đây:\n++ Tiền gửi bằng đồng Việt Nam: 100% số tiền gửi được sử dụng để bảo đảm cho các khoản bảo lãnh và cam kết phát hành đó;\n++ Tiền gửi bằng ngoại tệ: 95% số tiền gửi được sử dụng để bảo đảm cho các khoản bảo lãnh và cam kết phát hành đó;\n++ Vàng miếng, trừ vàng miếng quy định tại tiết (iv) điểm này: 95% giá trị tính theo giá mua vào được niêm yết tại trụ sở chính của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng sở hữu nhãn hiệu vàng miếng tại thời điểm cuối ngày liền trước ngày xác định giá trị;\n++ Vàng miếng không có giá mua vào được niêm yết, vàng khác: 30% giá trị tính theo giá được định giá bởi tổ chức có chức năng thẩm định giá tại thời điểm gần nhất trước ngày xác định giá trị tài sản bảo đảm hoặc theo giá được định giá bởi quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp không được định giá bởi tổ chức có chức năng thẩm định giá;\n++ Trái phiếu Chính phủ: 95% giá trị trái phiếu Chính phủ có thời hạn còn lại dưới 1 năm hoặc 85% giá trị trái phiếu Chính phủ có thời hạn còn lại từ 1 năm đến dưới 5 năm hoặc 80% giá trị trái phiếu Chính phủ có thời hạn còn lại từ 5 năm trở lên. Giá trị trái phiếu Chính phủ được tính theo mệnh giá tại ngày xác định giá trị.\n- Các giới hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này áp dụng đối với cả trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu của người có liên quan của doanh nghiệp đó phát hành.\n- Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan vượt quá giới hạn cấp tín dụng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.\n- Trong trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này đối với từng trường hợp cụ thể.\n- Tổng các khoản cấp tín dụng của một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản 6 Điều này không được vượt quá bốn lần vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\n- Căn cứ vào kết quả giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:\n+ Trường hợp xét thấy có rủi ro do tập trung tín dụng, Ngân hàng Nhà nước xem xét, yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài áp dụng các nguyên tắc thận trọng trong việc xét cấp tín dụng hoặc xử lý các khoản cấp tín dụng đã cấp để bảo đảm an toàn trong hoạt động;\n+ Trường hợp xét thấy tổ chức, cá nhân không thuộc người có liên quan theo quy định tại khoản 15 Điều 3 Thông tư này nhưng có lợi ích liên quan với khách hàng vay hoặc tiềm ẩn rủi ro cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước xem xét, yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài coi những tổ chức, cá nhân này như là người có liên quan của khách hàng và áp dụng các nguyên tắc thận trọng khi xem xét cấp tín dụng hoặc xử lý các khoản cấp tín dụng đã cấp để bảo đảm an toàn trong hoạt động đối với từng trường hợp cụ thể.\nTrên đây là nội dung tư vấn về chế độ giới hạn cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 36/2014/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dịch vụ T-VAN trong lĩnh vực thuế là gì?
|
Dịch vụ T-VAN trong lĩnh vực thuế là gì? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Nga, đang sinh sống ở Bình Định, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được giải đáp của Ban biên tập. Tôi có nghe nói về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, đồng thời trong đó có dịch vụ T-VAN nhưng tôi thắc mắc không biết nó là gì. Mong ban biên tập tư vân giúp tôi. Xin cảm ơn Ban biên tập. (Hoàng Thị Nga_097**)
|
Khái niệm về dịch vụ T-VAN trong lĩnh vực thuế được quy định tại Khoản 6 Điều 3 Thông tư 110/2015/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, theo đó:
Dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế (sau đây gọi là dịch vụ T-VAN) là dịch vụ truyền, nhận, lưu trữ, phục hồi thông điệp dữ liệu điện tử về thuế giữa người nộp thuế và cơ quan thuế để thực hiện giao dịch bằng phương thức điện tử.
Trên đây là quy định về khái niệm về dịch vụ T-VAN trong lĩnh vực thuế. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 110/2015/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dịch vụ T-VAN trong lĩnh vực thuế là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khái niệm về dịch vụ T-VAN trong lĩnh vực thuế được quy định tại Khoản 6 Điều 3 Thông tư 110/2015/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, theo đó:\nDịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế (sau đây gọi là dịch vụ T-VAN) là dịch vụ truyền, nhận, lưu trữ, phục hồi thông điệp dữ liệu điện tử về thuế giữa người nộp thuế và cơ quan thuế để thực hiện giao dịch bằng phương thức điện tử.\nTrên đây là quy định về khái niệm về dịch vụ T-VAN trong lĩnh vực thuế. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 110/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian kiểm dịch viên hoàn thành việc kiểm tra giấy tờ một lô hàng hóa xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh là bao lâu?
|
Xin chào anh/chị, tôi tên Trinh Nguyễn sinh sống và làm việc tại Quận 2, Tp.HCM. Theo thông tin tôi được biết thì Chính phủ có ban hành văn bản hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới. Để đáp ứng nhu cầu công việc tôi có tìm hiểu một số quy định về vấn đề này, nhưng tôi vẫn chưa rõ, nhờ anh/chị hỗ trợ, cụ thể: Thời gian kiểm dịch viên hoàn thành việc kiểm tra giấy tờ một lô hàng hóa xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ anh/chị, chân thành cảm ơn! (01233**)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định 89/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới, có hiệu lực từ ngày 10/8/2018, nội dung này được quy định như sau:
- Thời gian hoàn thành việc kiểm tra giấy tờ một lô hàng hóa không quá 20 phút.
- Bên cạnh đó, xử lý kết quả kiểm tra được quy định:
+ Thực hiện kiểm tra thực tế theo quy định tại Điều 25 Nghị định này đối với hàng hóa thuộc một trong các trường hợp: Xuất phát hoặc đi qua quốc gia, vùng lãnh thổ ghi nhận có trường hợp bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A mà chưa được xử lý y tế; phương tiện vận tải chở hàng hóa xuất phát hoặc đi qua quốc gia, vùng lãnh thổ ghi nhận có trường hợp bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A mà chưa được xử lý y tế;
+ Trường hợp hàng hóa không quy định tại điểm a Điều này, kiểm dịch viên y tế xác nhận kết quả kiểm dịch y tế, kết thúc quy trình kiểm dịch.
Trên đây là nội dung tư vấn về Thời gian kiểm dịch viên hoàn thành việc kiểm tra giấy tờ một lô hàng hóa xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Nghị định 89/2018/NĐ-CP. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian kiểm dịch viên hoàn thành việc kiểm tra giấy tờ một lô hàng hóa xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh là bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định 89/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới, có hiệu lực từ ngày 10/8/2018, nội dung này được quy định như sau:\n- Thời gian hoàn thành việc kiểm tra giấy tờ một lô hàng hóa không quá 20 phút.\n- Bên cạnh đó, xử lý kết quả kiểm tra được quy định:\n+ Thực hiện kiểm tra thực tế theo quy định tại Điều 25 Nghị định này đối với hàng hóa thuộc một trong các trường hợp: Xuất phát hoặc đi qua quốc gia, vùng lãnh thổ ghi nhận có trường hợp bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A mà chưa được xử lý y tế; phương tiện vận tải chở hàng hóa xuất phát hoặc đi qua quốc gia, vùng lãnh thổ ghi nhận có trường hợp bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A mà chưa được xử lý y tế;\n+ Trường hợp hàng hóa không quy định tại điểm a Điều này, kiểm dịch viên y tế xác nhận kết quả kiểm dịch y tế, kết thúc quy trình kiểm dịch.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Thời gian kiểm dịch viên hoàn thành việc kiểm tra giấy tờ một lô hàng hóa xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Nghị định 89/2018/NĐ-CP. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo Luật Cạnh tranh 2018
|
Giải đáp giúp tôi câu hỏi sau đây: Theo quy định mới nhất hiện nay (Luật Cạnh tranh mới được thông qua) thì đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh đến Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải có các nội dung chủ yếu nào? Xin cảm ơn rất nhiều!
|
Theo quy định pháp luật mới nhất hiện nay thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, tổ chức, cá nhân không nhất trí với một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thì có quyền nộp đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh đến Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
Theo đó, theo quy định tại Điều 97 Luật Cạnh tranh 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2019) thì đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Ngày, tháng, năm làm đơn khiếu nại;
- Tên, địa chỉ của bên làm đơn khiếu nại;
- Số, ngày, tháng, năm của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại;
- Lý do của việc khiếu nại và yêu cầu của bên làm đơn khiếu nại;
- Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên làm đơn khiếu nại.
Người khiếu nại khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải nộp kèm theo đơn khiếu nại các thông tin, chứng cứ bổ sung (nếu có) chứng minh cho khiếu nại của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thụ lý giải quyết, thông báo bằng văn bản cho bên khiếu nại và các bên liên quan đến nội dung đơn khiếu nại; trường hợp không thụ lý giải quyết thì Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bao gồm Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia và tất cả các thành viên khác của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, trừ các thành viên đã tham gia Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
Hội đồng giải quyết khiếu nại phải tổ chức hộp giải quyết khiếu nại và thông qua quyết định giải quyết khiếu nại bằng cách biểu quyết theo đa số (phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng giải quyết khiếu nại tham gia); trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng giải quyết khiếu nại;
Thời hạn giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh là 30 ngày kể từ ngày ra quyết định thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo Luật Cạnh tranh 2018",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định pháp luật mới nhất hiện nay thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, tổ chức, cá nhân không nhất trí với một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thì có quyền nộp đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh đến Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.\nTheo đó, theo quy định tại Điều 97 Luật Cạnh tranh 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2019) thì đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải có các nội dung chủ yếu sau đây:\n- Ngày, tháng, năm làm đơn khiếu nại;\n- Tên, địa chỉ của bên làm đơn khiếu nại;\n- Số, ngày, tháng, năm của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại;\n- Lý do của việc khiếu nại và yêu cầu của bên làm đơn khiếu nại;\n- Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên làm đơn khiếu nại.\nNgười khiếu nại khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải nộp kèm theo đơn khiếu nại các thông tin, chứng cứ bổ sung (nếu có) chứng minh cho khiếu nại của mình là có căn cứ và hợp pháp.\nTrong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thụ lý giải quyết, thông báo bằng văn bản cho bên khiếu nại và các bên liên quan đến nội dung đơn khiếu nại; trường hợp không thụ lý giải quyết thì Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bao gồm Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia và tất cả các thành viên khác của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, trừ các thành viên đã tham gia Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;\nHội đồng giải quyết khiếu nại phải tổ chức hộp giải quyết khiếu nại và thông qua quyết định giải quyết khiếu nại bằng cách biểu quyết theo đa số (phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng giải quyết khiếu nại tham gia); trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng giải quyết khiếu nại;\nThời hạn giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh là 30 ngày kể từ ngày ra quyết định thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trước ngày 01/01/2005, việc thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân được thực hiện trong những trường hợp nào?
|
Trước ngày 01/01/2005, việc thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân được thực hiện trong những trường hợp nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Trung Nghĩa. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến việc tố tụng dân sự qua các thời kì và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân trước ngày 01/01/2005 được thực hiện trong những trường hợp nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành thì trước ngày 01/01/2005, việc thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân được thực hiện trong những trường hợp sau đây:
Thẩm phán, hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi, nếu:
- Đồng thời là đương sự, người đại diện hoặc người bảo vệ quyền lợi của đương sự, người thân thích của đương sự, người làm chứng trong vụ án;
- Đã là kiểm sát viên, thư ký Toà án, người giám định, người phiên dịch trong vụ án;
- Đã có lần điều tra, hoà giải, xét xử vụ án, trừ các thành viên của Uỷ ban thẩm phán, Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thì được tham gia xét xử nhiều lần cùng một vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
- Trong một Hội đồng xét xử mà thẩm phán, hội thẩm nhân dân là người thân thích với nhau;
- Có căn cứ cho thấy họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Trên đây là nội dung trả lời về những trường hợp phải thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trước ngày 01/01/2005, việc thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân được thực hiện trong những trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành thì trước ngày 01/01/2005, việc thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân được thực hiện trong những trường hợp sau đây:\nThẩm phán, hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi, nếu:\n- Đồng thời là đương sự, người đại diện hoặc người bảo vệ quyền lợi của đương sự, người thân thích của đương sự, người làm chứng trong vụ án;\n- Đã là kiểm sát viên, thư ký Toà án, người giám định, người phiên dịch trong vụ án;\n- Đã có lần điều tra, hoà giải, xét xử vụ án, trừ các thành viên của Uỷ ban thẩm phán, Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thì được tham gia xét xử nhiều lần cùng một vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;\n- Trong một Hội đồng xét xử mà thẩm phán, hội thẩm nhân dân là người thân thích với nhau;\n- Có căn cứ cho thấy họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.\nTrên đây là nội dung trả lời về những trường hợp phải thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các giai đoạn thực hiện lộ trình số hóa Sổ hộ tịch được quy định như thế nào?
|
Các giai đoạn thực hiện lộ trình số hóa Sổ hộ tịch được quy định như thế nào? Câu hỏi của bạn Mai Anh (Lào Cai)
|
Các giai đoạn thực hiện lộ trình số hóa sổ hộ tịch được quy định như thế nào?Để hỗ trợ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện số hóa, cập nhật dữ liệu hộ tịch lịch sử từ các Sổ hộ tịch cũ, Bộ Tư pháp đã xây dựng tài liệu Hướng dẫn và Phần mềm công cụ hỗ trợ việc thực hiện số hóa Sổ hộ tịch.Theo mục 1.3 Chương I Tài liệu hướng dẫn thực hiện số hóa sổ hộ tịch được ban hành kèm theo Công văn 1437/BTP-CNTT năm 2019 quy định về lộ trình thực hiện số hóa sổ hộ tịch như sau:Lộ trình thực hiện số hóa Sổ hộ tịch- Giai đoạn 1: Số hóa các sổ hộ tịch đã được đăng ký theo quy định của Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành có hiệu lực từ ngày 01/01/2016;- Giai đoạn 2: Số hóa các sổ hộ tịch được đăng ký theo quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch (dữ liệu đăng ký hộ tịch từ năm 2006 đến hết năm 2015);- Giai đoạn 3: Số hóa các sổ hộ tịch được đăng ký theo quy định của Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch (dữ liệu đăng ký hộ tịch từ năm 1999 đến năm 2006);- Giai đoạn 4: Số hóa các sổ hộ tịch đã được đăng ký từ năm 1976 đến năm 1999;- Giai đoạn 5: Số hóa các sổ hộ tịch đã đăng ký từ năm 1975 trở về trước.Để đảm bảo việc số hóa và cập nhật dữ liệu hộ tịch vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử được thuận lợi, tận dụng được các thông tin công dân đã được tạo lập và thiết lập mối quan hệ nhân thân trong cơ sở dữ liệu, tại mỗi giai đoạn, nên ưu tiên thực hiện, hoàn thành việc số hóa lần lượt các nhóm sổ hộ tịch gốc theo thứ tự sau đây:Ø Nhóm Sổ đăng ký kết hôn;Ø Nhóm Sổ đăng ký khai sinh[1];Ø Nhóm Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con[2];Ø Nhóm Sổ đăng ký cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân[3];Ø Nhóm Sổ đăng ký khai tử[4];Ø Các sổ đăng ký hộ tịch còn lại, bao gồm Sổ đăng ký giám hộ; Sổ đăng ký chấm dứt giám hộ; Sổ ghi chú ly hôn và Sổ đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc…Theo đó, lộ trình thực hiện số hóa Sổ hộ tịch được chia làm 5 giai đoạn như sau:- Giai đoạn 1: Số hóa các sổ hộ tịch đã được đăng ký theo quy định của Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành có hiệu lực từ ngày 01/01/2016;- Giai đoạn 2: Số hóa các sổ hộ tịch được đăng ký theo quy định của Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch (dữ liệu đăng ký hộ tịch từ năm 2006 đến hết năm 2015);- Giai đoạn 3: Số hóa các sổ hộ tịch được đăng ký theo quy định của Nghị định 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch (dữ liệu đăng ký hộ tịch từ năm 1999 đến năm 2006); - Giai đoạn 4: Số hóa các sổ hộ tịch đã được đăng ký từ năm 1976 đến năm 1999; - Giai đoạn 5: Số hóa các sổ hộ tịch đã đăng ký từ năm 1975 trở về trước.Các giai đoạn thực hiện lộ trình số hóa Sổ hộ tịch được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Kinh phí thực hiện số hóa Sổ hộ tịch được dự toán như thế nào?Theo quy định tại Điều 2 Công văn 1437/BTP-CNTT năm 2019 quy định về dự toán kinh phí để thực hiện số hóa Sổ hộ tịch như sau:Về dự toán kinh phí để thực hiện số hóa Sổ hộ tịchTheo Đề án Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc đã được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt tại Quyết định số 2173/QĐ-BTP ngày 11/12/2015, kinh phí chuyển đổi, số hóa dữ liệu hộ tịch tại các Cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch tại địa phương do Ngân sách của địa phương bố trí, đảm bảo.Theo Đề án Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc đã được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt tại Quyết định 2173/QĐ-BTP năm 2015. kinh phí chuyển đổi, số hóa dữ liệu hộ tịch tại các Cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch tại địa phương do Ngân sách của địa phương bố trí, đảm bảo.Số hóa Sổ hộ tịch đối với địa danh hành chính cũ không còn như thế nào?Theo Điều 3 Công văn 1437/BTP-CNTT năm 2019 quy định về xử lý các địa danh hành chính cũ không còn được áp dụng như sau:Về việc xử lý các địa danh hành chính cũ không còn được áp dụng ở hiện tạiTrong quá trình triển khai áp dụng Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch và thực hiện số hóa Sổ hộ tịch (cập nhật dữ liệu được số hóa trên Phần mềm hộ tịch 158), nếu địa phương phát hiện có thông tin địa danh hành chính còn thiếu, chưa có trong danh mục, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao Sở Tư pháp chủ trì, kịp thời tổng hợp thông tin (theo mẫu tại Phụ lục kèm theo) và gửi về Bộ Tư pháp (Cục Công nghệ thông tin) để được cập nhật, bổ sung.* Trong quá trình thực hiện, mọi vướng mắc (nếu có), đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các đơn vị trực thuộc có liên quan liên hệ trực tiếp với Bộ Tư pháp (Cục Công nghệ thông tin) để được hỗ trợ, giải đáp.Việc xử lý các địa danh hành chính cũ không còn được áp dụng ở hiện tại như sau:- Trong quá trình thực hiện số hóa Sổ hộ tịch nếu địa phương phát hiện có thông tin địa danh hành chính còn thiếu, chưa có trong danh mục, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao Sở Tư pháp chủ trì, kịp thời tổng hợp thông tin và gửi về Bộ Tư pháp để được cập nhật, bổ sung.- Trong quá trình thực hiện, mọi vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các đơn vị trực thuộc có liên quan liên hệ trực tiếp với Bộ Tư pháp để được hỗ trợ, giải đáp.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các giai đoạn thực hiện lộ trình số hóa Sổ hộ tịch được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các giai đoạn thực hiện lộ trình số hóa sổ hộ tịch được quy định như thế nào?Để hỗ trợ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện số hóa, cập nhật dữ liệu hộ tịch lịch sử từ các Sổ hộ tịch cũ, Bộ Tư pháp đã xây dựng tài liệu Hướng dẫn và Phần mềm công cụ hỗ trợ việc thực hiện số hóa Sổ hộ tịch.Theo mục 1.3 Chương I Tài liệu hướng dẫn thực hiện số hóa sổ hộ tịch được ban hành kèm theo Công văn 1437/BTP-CNTT năm 2019 quy định về lộ trình thực hiện số hóa sổ hộ tịch như sau:Lộ trình thực hiện số hóa Sổ hộ tịch- Giai đoạn 1: Số hóa các sổ hộ tịch đã được đăng ký theo quy định của Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành có hiệu lực từ ngày 01/01/2016;- Giai đoạn 2: Số hóa các sổ hộ tịch được đăng ký theo quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch (dữ liệu đăng ký hộ tịch từ năm 2006 đến hết năm 2015);- Giai đoạn 3: Số hóa các sổ hộ tịch được đăng ký theo quy định của Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch (dữ liệu đăng ký hộ tịch từ năm 1999 đến năm 2006);- Giai đoạn 4: Số hóa các sổ hộ tịch đã được đăng ký từ năm 1976 đến năm 1999;- Giai đoạn 5: Số hóa các sổ hộ tịch đã đăng ký từ năm 1975 trở về trước.Để đảm bảo việc số hóa và cập nhật dữ liệu hộ tịch vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử được thuận lợi, tận dụng được các thông tin công dân đã được tạo lập và thiết lập mối quan hệ nhân thân trong cơ sở dữ liệu, tại mỗi giai đoạn, nên ưu tiên thực hiện, hoàn thành việc số hóa lần lượt các nhóm sổ hộ tịch gốc theo thứ tự sau đây:Ø Nhóm Sổ đăng ký kết hôn;Ø Nhóm Sổ đăng ký khai sinh[1];Ø Nhóm Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con[2];Ø Nhóm Sổ đăng ký cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân[3];Ø Nhóm Sổ đăng ký khai tử[4];Ø Các sổ đăng ký hộ tịch còn lại, bao gồm Sổ đăng ký giám hộ; Sổ đăng ký chấm dứt giám hộ; Sổ ghi chú ly hôn và Sổ đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc…Theo đó, lộ trình thực hiện số hóa Sổ hộ tịch được chia làm 5 giai đoạn như sau:- Giai đoạn 1: Số hóa các sổ hộ tịch đã được đăng ký theo quy định của Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành có hiệu lực từ ngày 01/01/2016;- Giai đoạn 2: Số hóa các sổ hộ tịch được đăng ký theo quy định của Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch (dữ liệu đăng ký hộ tịch từ năm 2006 đến hết năm 2015);- Giai đoạn 3: Số hóa các sổ hộ tịch được đăng ký theo quy định của Nghị định 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch (dữ liệu đăng ký hộ tịch từ năm 1999 đến năm 2006); - Giai đoạn 4: Số hóa các sổ hộ tịch đã được đăng ký từ năm 1976 đến năm 1999; - Giai đoạn 5: Số hóa các sổ hộ tịch đã đăng ký từ năm 1975 trở về trước.Các giai đoạn thực hiện lộ trình số hóa Sổ hộ tịch được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Kinh phí thực hiện số hóa Sổ hộ tịch được dự toán như thế nào?Theo quy định tại Điều 2 Công văn 1437/BTP-CNTT năm 2019 quy định về dự toán kinh phí để thực hiện số hóa Sổ hộ tịch như sau:Về dự toán kinh phí để thực hiện số hóa Sổ hộ tịchTheo Đề án Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc đã được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt tại Quyết định số 2173/QĐ-BTP ngày 11/12/2015, kinh phí chuyển đổi, số hóa dữ liệu hộ tịch tại các Cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch tại địa phương do Ngân sách của địa phương bố trí, đảm bảo.Theo Đề án Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc đã được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt tại Quyết định 2173/QĐ-BTP năm 2015. kinh phí chuyển đổi, số hóa dữ liệu hộ tịch tại các Cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch tại địa phương do Ngân sách của địa phương bố trí, đảm bảo.Số hóa Sổ hộ tịch đối với địa danh hành chính cũ không còn như thế nào?Theo Điều 3 Công văn 1437/BTP-CNTT năm 2019 quy định về xử lý các địa danh hành chính cũ không còn được áp dụng như sau:Về việc xử lý các địa danh hành chính cũ không còn được áp dụng ở hiện tạiTrong quá trình triển khai áp dụng Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch và thực hiện số hóa Sổ hộ tịch (cập nhật dữ liệu được số hóa trên Phần mềm hộ tịch 158), nếu địa phương phát hiện có thông tin địa danh hành chính còn thiếu, chưa có trong danh mục, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao Sở Tư pháp chủ trì, kịp thời tổng hợp thông tin (theo mẫu tại Phụ lục kèm theo) và gửi về Bộ Tư pháp (Cục Công nghệ thông tin) để được cập nhật, bổ sung.* Trong quá trình thực hiện, mọi vướng mắc (nếu có), đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các đơn vị trực thuộc có liên quan liên hệ trực tiếp với Bộ Tư pháp (Cục Công nghệ thông tin) để được hỗ trợ, giải đáp.Việc xử lý các địa danh hành chính cũ không còn được áp dụng ở hiện tại như sau:- Trong quá trình thực hiện số hóa Sổ hộ tịch nếu địa phương phát hiện có thông tin địa danh hành chính còn thiếu, chưa có trong danh mục, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao Sở Tư pháp chủ trì, kịp thời tổng hợp thông tin và gửi về Bộ Tư pháp để được cập nhật, bổ sung.- Trong quá trình thực hiện, mọi vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các đơn vị trực thuộc có liên quan liên hệ trực tiếp với Bộ Tư pháp để được hỗ trợ, giải đáp.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chỉ được hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt HĐLĐ đúng luật
|
Tôi đang làm việc tại một doanh nghiệp theo HĐLĐ thời hạn 36 tháng. Vì lý do cá nhân, tôi muốn chấm dứt HĐLĐ trước hạn. Tôi phải phải thực hiện thủ tục gì và có được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc không. Phạm Gia Minh (Sóc Sơn, Hà Nội).
|
Thạc sĩ, Luật sư Phạm Ngọc Minh - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 1 điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012 (BLLĐ) thì người lao động làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn trong những trường hợp sau đây: Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong HĐLĐ; không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong HĐLĐ; bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện HĐLĐ; được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước; lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
Theo quy định tại khoản 2 điều 37 BLLĐ, khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ như các trường hợp nêu trên, người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 30 ngày nếu là HĐLĐ xác định thời hạn. Đối với lao động nữ mang thai phải nghỉ việc thì thời hạn mà phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định (quy định tại điều 156 BLLĐ). Chỉ trong trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng quy định, anh mới được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại điều 48 BLLĐ.
Theo Báo Lao Động thủ đô, ngày 15/05/2014
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chỉ được hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt HĐLĐ đúng luật",
"role": "user"
},
{
"content": "Thạc sĩ, Luật sư Phạm Ngọc Minh - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:\n\r\nCăn cứ quy định tại khoản 1 điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012 (BLLĐ) thì người lao động làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn trong những trường hợp sau đây: Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong HĐLĐ; không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong HĐLĐ; bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện HĐLĐ; được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước; lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.\n\r\nTheo quy định tại khoản 2 điều 37 BLLĐ, khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ như các trường hợp nêu trên, người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 30 ngày nếu là HĐLĐ xác định thời hạn. Đối với lao động nữ mang thai phải nghỉ việc thì thời hạn mà phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định (quy định tại điều 156 BLLĐ). Chỉ trong trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng quy định, anh mới được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại điều 48 BLLĐ.\n\r\nTheo Báo Lao Động thủ đô, ngày 15/05/2014",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình rà soát, bổ sung quy hoạch đối với người quản lý DNNN được quy định thế nào?
|
Quy trình rà soát, bổ sung quy hoạch đối với người quản lý DNNN được quy định thế nào vậy ạ? Xin được hỏi.
|
Theo Điều 25 Nghị định 159/2020/NĐ-CP quy định về quy trình rà soát, bổ sung quy hoạch như sau:
1. Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm, cơ quan tham mưu có trách nhiệm:
a) Thẩm định, rà soát và dự kiến phương án bổ sung nhân sự có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đưa vào quy hoạch và đề xuất đưa ra khỏi quy hoạch đối với những trường hợp không còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định;
b) Báo cáo tập thể lãnh đạo doanh nghiệp xem xét, cho ý kiến về phương án bổ sung quy hoạch trước khi lấy ý kiến tại hội nghị cán bộ chủ chốt và xem xét, bỏ phiếu kín đối với các trường hợp đề xuất đưa ra khỏi quy hoạch. Những trường hợp có trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo doanh nghiệp đồng ý thì đưa ra khỏi quy hoạch hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định đưa ra khỏi quy hoạch.
2. Tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt giới thiệu nhân sự dự kiến bổ sung quy hoạch: Thực hiện như quy định tại Điều 21 Nghị định này.
3. Tổ chức hội nghị tập thể lãnh đạo mở rộng lấy ý kiến về danh sách nhân sự dự kiến bổ sung quy hoạch: Thực hiện như quy định tại Điều 22 Nghị định này.
4. Quyết định bổ sung quy hoạch:
Trên cơ sở kết quả lấy ý kiến các hội nghị theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, đồng thời căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu, số lượng theo quy định, cơ quan tham mưu rà soát, tổng hợp, báo cáo tập thể lãnh đạo doanh nghiệp thảo luận và bỏ phiếu kín quyết định nhân sự được bổ sung quy hoạch cho từng chức danh.
Những trường hợp được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo doanh nghiệp đồng ý giới thiệu thì được quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định đưa vào quy hoạch.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình rà soát, bổ sung quy hoạch đối với người quản lý DNNN được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 25 Nghị định 159/2020/NĐ-CP quy định về quy trình rà soát, bổ sung quy hoạch như sau:\n1. Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm, cơ quan tham mưu có trách nhiệm:\na) Thẩm định, rà soát và dự kiến phương án bổ sung nhân sự có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đưa vào quy hoạch và đề xuất đưa ra khỏi quy hoạch đối với những trường hợp không còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định;\nb) Báo cáo tập thể lãnh đạo doanh nghiệp xem xét, cho ý kiến về phương án bổ sung quy hoạch trước khi lấy ý kiến tại hội nghị cán bộ chủ chốt và xem xét, bỏ phiếu kín đối với các trường hợp đề xuất đưa ra khỏi quy hoạch. Những trường hợp có trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo doanh nghiệp đồng ý thì đưa ra khỏi quy hoạch hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định đưa ra khỏi quy hoạch.\n2. Tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt giới thiệu nhân sự dự kiến bổ sung quy hoạch: Thực hiện như quy định tại Điều 21 Nghị định này.\n3. Tổ chức hội nghị tập thể lãnh đạo mở rộng lấy ý kiến về danh sách nhân sự dự kiến bổ sung quy hoạch: Thực hiện như quy định tại Điều 22 Nghị định này.\n4. Quyết định bổ sung quy hoạch:\nTrên cơ sở kết quả lấy ý kiến các hội nghị theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, đồng thời căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu, số lượng theo quy định, cơ quan tham mưu rà soát, tổng hợp, báo cáo tập thể lãnh đạo doanh nghiệp thảo luận và bỏ phiếu kín quyết định nhân sự được bổ sung quy hoạch cho từng chức danh.\nNhững trường hợp được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo doanh nghiệp đồng ý giới thiệu thì được quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định đưa vào quy hoạch.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giải quyết hậu quả của việc cấp Giấy chứng nhận sai quy định của pháp luật
|
Năm 2004, ông Nguyễn Văn Biển nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâm nghiệp toàn bộ một quả đồi của ông Cao Văn An tại thị trấn A, huyện B. Ông Biển đã hoàn tất mọi thủ tục pháp lý của việc chuyển nhượng và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do việc nhận chuyển nhượng. Khi ông Biển đưa người tới san đồi và trồng thêm các giống cây mới thì phát hiện trên quả đồi của mình có một số hộ gia đình đã canh tác, trồng cây ăn quả từ trên 20 năm. Qua tìm hiểu ông Biển được biết những người này và ông An cùng canh tác trên một quả đồi nhưng khi đo đạc bản đồ địa chính, đoàn cán bộ đo đạc đã đo chung cả quả đồi thành đất lâm nghiệp do một mình ông An ký nhận. Trên cơ sở đó, sau này ông An làm đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được UBND huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với toàn bộ diện tích đất của quả đồi. Không thể hoà giải với những người đang canh tác trên quả đồi, ông Biển đã làm đơn tới UBND thị trấn A yêu cầu giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất. UBND xã giao cho cán bộ địa chính xã thụ lý giải quyết đơn. Khi thu thập tư liệu về vụ việc, những người đang canh tác trên diện tích đất tranh chấp xuất trình một số giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất của ông bà, cha mẹ họ trước đây, còn ông Biển xuất trình Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới được cấp năm 2004. Cán bộ địa chính xã cho rằng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp năm 2004 là có giá trị pháp lý cao nhất, các giấy tờ trước đây cần phải huỷ bỏ để tránh tình trạng tranh chấp lâu dài nên đề nghị Chủ tịch UBND thị trấn A ra quyết định thu hồi đất của các hộ gia đình đó và quyết định công nhận quyền sử dụng đất của ông Biển đối với toàn bộ diện tích đất đồi đang tranh chấp. Chủ tịch UBND xã cần giải quyết tình huống này như thế nào?
|
Theo quy định của pháp luật về đất đai, khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền phải lập hồ sơ xác định rõ về nguồn gốc, thực trạng sử dụng đất, các tranh chấp nếu có phải được giải quyết trước khi cấp Giấy chứng nhận. Việc UBND huyện B cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Cao Văn An đối với toàn bộ quả đồi trong khi có một số hộ gia đình khác đã canh tác trên đất đó hơn 20 năm mà các hộ gia đình này không được biết là có sự vi phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất. Vì theo quy định tại Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 và khoản 4 điều 29 nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/ 2009 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì các hộ gia đình này thuộc diện được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải nộp tiền thuế sử dụng đất.
Thứ nhất, ông Nguyễn Văn Biển nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông An nhưng sau này phát sinh tranh chấp với những người đang sử dụng đất đồi thì có quyền làm đơn tới UBND thị trấn A để được giải quyết tranh chấp về đất đai. Trong phạm vi thẩm quyền của mình, UBND thị trấn A chỉ có quyền hoà giải theo quy định tại khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai năm 2003, cụ thể:
- UBND thị trấn A có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hoà giải tranh chấp đất đai;
- Thời hạn hoà giải là ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày UBND thị trấn nhận được đơn của ông Biển. Kết quả hoà giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tranh chấp và xác nhận của UBND thị trấn A. Trường hợp kết quả hoà giải có sự phân định lại ranh giới phân chia đất, khác với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ông Biển đã được cấp thì UBND thị trấn A chuyển kết quả hoà giải đến UBND huyện B (mà trực tiếp là Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND huyện B để UBND huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới cho các bên theo quy định về quản lý đất đai.
Thứ hai, khi những người đang canh tác trên diện tích đất tranh chấp xuất trình một số giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất của ông bà, cha mẹ họ trước đây và ông Biển xuất trình Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới được cấp năm 2004, cán bộ địa chính xã A cho rằng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp năm 2004 là có giá trị pháp lý cao nhất, các giấy tờ trước đây cần phải huỷ bỏ để tránh tình trạng tranh chấp lâu dài nên đề nghị Chủ tịch UBND thị trấn A ra quyết định thu hồi đất của các hộ gia đình đó và quyết định công nhận quyền sử dụng đất của ông Nguyễn Văn Biển đối với toàn bộ diện tích đất đồi là sai cả về thẩm quyền và căn cứ pháp luật về nội dung, cụ thể:
- Theo quy định tại các Điều 37, Điều 44 Luật Đất đai năm 2003, thì UBND cấp xã không có quyền ra các quyết định thu hồi đất, giao đất hay công nhận quyền sử dụng đất đối với bất kỳ chủ thể nào.
- Theo quy định tại Điều 42 Luật Đất đai năm 2003 thì việc thu hồi đất của các hộ gia đình đã sử dụng ổn định trên 20 năm nêu trên mà không có sự đền bù là xâm phạm nghiêm trọng tới các quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Vì vậy, Chủ tịch UBND thị trấn A không thể thực hiện theo đề nghị của cán bộ địa chính mà trong trường hợp này, nếu hoà giải không thành thì hướng dẫn đương sự tới TAND huyện để khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giải quyết hậu quả của việc cấp Giấy chứng nhận sai quy định của pháp luật",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định của pháp luật về đất đai, khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền phải lập hồ sơ xác định rõ về nguồn gốc, thực trạng sử dụng đất, các tranh chấp nếu có phải được giải quyết trước khi cấp Giấy chứng nhận. Việc UBND huyện B cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Cao Văn An đối với toàn bộ quả đồi trong khi có một số hộ gia đình khác đã canh tác trên đất đó hơn 20 năm mà các hộ gia đình này không được biết là có sự vi phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất. Vì theo quy định tại Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 và khoản 4 điều 29 nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/ 2009 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì các hộ gia đình này thuộc diện được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải nộp tiền thuế sử dụng đất.\nThứ nhất, ông Nguyễn Văn Biển nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông An nhưng sau này phát sinh tranh chấp với những người đang sử dụng đất đồi thì có quyền làm đơn tới UBND thị trấn A để được giải quyết tranh chấp về đất đai. Trong phạm vi thẩm quyền của mình, UBND thị trấn A chỉ có quyền hoà giải theo quy định tại khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai năm 2003, cụ thể:\n- UBND thị trấn A có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hoà giải tranh chấp đất đai;\n- Thời hạn hoà giải là ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày UBND thị trấn nhận được đơn của ông Biển. Kết quả hoà giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tranh chấp và xác nhận của UBND thị trấn A. Trường hợp kết quả hoà giải có sự phân định lại ranh giới phân chia đất, khác với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ông Biển đã được cấp thì UBND thị trấn A chuyển kết quả hoà giải đến UBND huyện B (mà trực tiếp là Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND huyện B để UBND huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới cho các bên theo quy định về quản lý đất đai.\nThứ hai, khi những người đang canh tác trên diện tích đất tranh chấp xuất trình một số giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất của ông bà, cha mẹ họ trước đây và ông Biển xuất trình Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới được cấp năm 2004, cán bộ địa chính xã A cho rằng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp năm 2004 là có giá trị pháp lý cao nhất, các giấy tờ trước đây cần phải huỷ bỏ để tránh tình trạng tranh chấp lâu dài nên đề nghị Chủ tịch UBND thị trấn A ra quyết định thu hồi đất của các hộ gia đình đó và quyết định công nhận quyền sử dụng đất của ông Nguyễn Văn Biển đối với toàn bộ diện tích đất đồi là sai cả về thẩm quyền và căn cứ pháp luật về nội dung, cụ thể:\n- Theo quy định tại các Điều 37, Điều 44 Luật Đất đai năm 2003, thì UBND cấp xã không có quyền ra các quyết định thu hồi đất, giao đất hay công nhận quyền sử dụng đất đối với bất kỳ chủ thể nào.\n- Theo quy định tại Điều 42 Luật Đất đai năm 2003 thì việc thu hồi đất của các hộ gia đình đã sử dụng ổn định trên 20 năm nêu trên mà không có sự đền bù là xâm phạm nghiêm trọng tới các quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.\nVì vậy, Chủ tịch UBND thị trấn A không thể thực hiện theo đề nghị của cán bộ địa chính mà trong trường hợp này, nếu hoà giải không thành thì hướng dẫn đương sự tới TAND huyện để khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự.",
"role": "assistant"
}
] |
Những loại tài sản cố định nào không cần phải trích khấu hao theo Thông tư 45?
|
Tôi có một thắc mắc: Hiện nay những loại tài sản cố định nào không cần phải trích khấu hao theo Thông tư 45? (Câu hỏi của chú Bình Kiểm - Nam Định)
|
Những loại tài sản cố định nào không cần phải trích khấu hao theo Thông tư 45?Theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 147/2016/TT-BTC quy định tất cả tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những tài sản cố định sau đây:- Tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.- Tài sản cố định khấu hao chưa hết bị mất.- Tài sản cố định khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê tài chính).- Tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.- Tài sản cố định sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).- Tài sản cố định từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.- Tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.- Các tài sản cố định loại 6 không phải trích khấu hao, chỉ mở sổ chi tiết theo dõi giá trị hao mòn hàng năm của từng tài sản và không được ghi giảm nguồn vốn hình thành tài sảnNhững loại tài sản cố định nào không cần phải trích khấu hao theo Thông tư 45? (Hình từ Internet)Tài sản cố định loại 6 không cần trích khấu hao gồm những tài sản nào?Theo Điều 6 Thông tư 45/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 147/2016/TT-BTC quy định về phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp như sau:Phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp:Căn cứ vào mục đích sử dụng của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành phân loại tài sản cố định theo các chỉ tiêu sau:1. Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.a) Đối với tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:...Loại 6: Các tài sản cố định là kết cấu hạ tầng, có giá trị lớn do Nhà nước đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế quản lý, khai thác, sử dụng:- Tài sản cố định là máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, tài sản được xây đúc bằng bê tông và bằng đất của các công trình trực tiếp phục vụ tưới nước, tiêu nước (như hồ, đập, kênh, mương); Máy bơm nước từ 8.000 m3/giờ trở lên cùng với vật kiến trúc để sử dụng vận hành công trình giao cho các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi để tổ chức sản xuất kinh doanh cung ứng dịch vụ công ích;- Tài sản cố định là công trình kết cấu, hạ tầng khu công nghiệp do Nhà nước đầu tư để sử dụng chung của khu công nghiệp như: Đường nội bộ, thảm cỏ, cây xanh, hệ thống chiếu sáng, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải...;- Tài sản cố định là hạ tầng đường sắt, đường sắt đô thị (đường hầm, kết cấu trên cao, đường ray...)....Theo đó, tài sản cố định hữu hình loại 6 của doanh nghiệp được phân loại như sau:- Tài sản cố định là máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, tài sản được xây đúc bằng bê tông và bằng đất của các công trình trực tiếp phục vụ tưới nước, tiêu nước;- Máy bơm nước từ 8.000 m3/giờ trở lên cùng với vật kiến trúc để sử dụng vận hành công trình giao cho các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi để tổ chức sản xuất kinh doanh cung ứng dịch vụ công ích;- Tài sản cố định là công trình kết cấu, hạ tầng khu công nghiệp do Nhà nước đầu tư để sử dụng chung của khu công nghiệp- Tài sản cố định là hạ tầng đường sắt, đường sắt đô thị03 phương pháp trích khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp hiện nay?Theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định về phương pháp trích khấu hao tài sản cố định như sau:Các phương pháp trích khấu hao:- Phương pháp khấu hao đường thẳng.- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.- Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những loại tài sản cố định nào không cần phải trích khấu hao theo Thông tư 45?",
"role": "user"
},
{
"content": "Những loại tài sản cố định nào không cần phải trích khấu hao theo Thông tư 45?Theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 147/2016/TT-BTC quy định tất cả tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những tài sản cố định sau đây:- Tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.- Tài sản cố định khấu hao chưa hết bị mất.- Tài sản cố định khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê tài chính).- Tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.- Tài sản cố định sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).- Tài sản cố định từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.- Tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.- Các tài sản cố định loại 6 không phải trích khấu hao, chỉ mở sổ chi tiết theo dõi giá trị hao mòn hàng năm của từng tài sản và không được ghi giảm nguồn vốn hình thành tài sảnNhững loại tài sản cố định nào không cần phải trích khấu hao theo Thông tư 45? (Hình từ Internet)Tài sản cố định loại 6 không cần trích khấu hao gồm những tài sản nào?Theo Điều 6 Thông tư 45/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 147/2016/TT-BTC quy định về phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp như sau:Phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp:Căn cứ vào mục đích sử dụng của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành phân loại tài sản cố định theo các chỉ tiêu sau:1. Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.a) Đối với tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:...Loại 6: Các tài sản cố định là kết cấu hạ tầng, có giá trị lớn do Nhà nước đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế quản lý, khai thác, sử dụng:- Tài sản cố định là máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, tài sản được xây đúc bằng bê tông và bằng đất của các công trình trực tiếp phục vụ tưới nước, tiêu nước (như hồ, đập, kênh, mương); Máy bơm nước từ 8.000 m3/giờ trở lên cùng với vật kiến trúc để sử dụng vận hành công trình giao cho các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi để tổ chức sản xuất kinh doanh cung ứng dịch vụ công ích;- Tài sản cố định là công trình kết cấu, hạ tầng khu công nghiệp do Nhà nước đầu tư để sử dụng chung của khu công nghiệp như: Đường nội bộ, thảm cỏ, cây xanh, hệ thống chiếu sáng, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải...;- Tài sản cố định là hạ tầng đường sắt, đường sắt đô thị (đường hầm, kết cấu trên cao, đường ray...)....Theo đó, tài sản cố định hữu hình loại 6 của doanh nghiệp được phân loại như sau:- Tài sản cố định là máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, tài sản được xây đúc bằng bê tông và bằng đất của các công trình trực tiếp phục vụ tưới nước, tiêu nước;- Máy bơm nước từ 8.000 m3/giờ trở lên cùng với vật kiến trúc để sử dụng vận hành công trình giao cho các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi để tổ chức sản xuất kinh doanh cung ứng dịch vụ công ích;- Tài sản cố định là công trình kết cấu, hạ tầng khu công nghiệp do Nhà nước đầu tư để sử dụng chung của khu công nghiệp- Tài sản cố định là hạ tầng đường sắt, đường sắt đô thị03 phương pháp trích khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp hiện nay?Theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định về phương pháp trích khấu hao tài sản cố định như sau:Các phương pháp trích khấu hao:- Phương pháp khấu hao đường thẳng.- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.- Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc thẩm định phương án giá đất được quy định như thế nào?
|
Tôi đang tìm hiểu về việc thẩm định phương án giá đất để làm báo cáo cho môn học. Vì vậy, tôi muốn hỏi mọi người một câu là: Việc thẩm định phương án giá đất được quy định như thế nào? Mong mọi người sớm trả lời giúp tôi. Xin cảm ơn!
|
Việc thẩm định phương án giá đất được quy định tại Điều 14 Thông tư liên tịch 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành với nội dung như sau:
- Hội đồng thẩm định giá đất tiến hành tổ chức các phiên họp để thẩm định phương án giá đất theo các nội dung sau:
+ Thẩm định việc áp dụng nguyên tắc định giá đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 112 của Luật Đất đai trong xây dựng phương án giá đất;
+ Thẩm định việc áp dụng các phương pháp định giá đất theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP trong phương án giá đất; thẩm định việc áp dụng phương pháp định giá đất theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP trong phương án hệ số Điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
+ Thẩm định sự phù hợp của các thông tin thu thập được về thửa đất khảo sát; của phương án giá đất đề xuất so với giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai.
- Đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất được thuê để thực hiện việc xác định giá đất của thửa đất cần định giá (nếu có) có trách nhiệm giải trình trước Hội đồng về phương án giá đất và kết quả xác định giá đất khi được yêu cầu.
- Căn cứ Biên bản cuộc họp thẩm định, Chủ tịch Hội đồng ký hoặc Thường trực Hội đồng thẩm định giá đất ký thừa ủy quyền văn bản thẩm định phương án giá đất theo hình thức thông báo kết quả thẩm định phương án giá đất. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
- Thời hạn thẩm định và ban hành văn bản thẩm định phương án giá đất tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ đề nghị thẩm định phương án giá đất. Trường hợp hồ sơ phức tạp cần thiết kéo dài thời gian thẩm định thì thời gian kéo dài thêm tối đa không quá 05 ngày làm việc.
- Tổ giúp việc của Hội đồng thẩm định giá đất (nếu có) chịu trách nhiệm chuẩn bị các nội dung theo phân công để đề xuất, báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất xem xét tại phiên họp thẩm định phương án giá đất.
Trên đây là nội dung trả lời về việc thẩm định phương án giá đất. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư liên tịch 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc thẩm định phương án giá đất được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc thẩm định phương án giá đất được quy định tại Điều 14 Thông tư liên tịch 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành với nội dung như sau:\n- Hội đồng thẩm định giá đất tiến hành tổ chức các phiên họp để thẩm định phương án giá đất theo các nội dung sau:\n+ Thẩm định việc áp dụng nguyên tắc định giá đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 112 của Luật Đất đai trong xây dựng phương án giá đất;\n+ Thẩm định việc áp dụng các phương pháp định giá đất theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP trong phương án giá đất; thẩm định việc áp dụng phương pháp định giá đất theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP trong phương án hệ số Điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;\n+ Thẩm định sự phù hợp của các thông tin thu thập được về thửa đất khảo sát; của phương án giá đất đề xuất so với giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai.\n- Đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất được thuê để thực hiện việc xác định giá đất của thửa đất cần định giá (nếu có) có trách nhiệm giải trình trước Hội đồng về phương án giá đất và kết quả xác định giá đất khi được yêu cầu.\n- Căn cứ Biên bản cuộc họp thẩm định, Chủ tịch Hội đồng ký hoặc Thường trực Hội đồng thẩm định giá đất ký thừa ủy quyền văn bản thẩm định phương án giá đất theo hình thức thông báo kết quả thẩm định phương án giá đất. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.\n- Thời hạn thẩm định và ban hành văn bản thẩm định phương án giá đất tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ đề nghị thẩm định phương án giá đất. Trường hợp hồ sơ phức tạp cần thiết kéo dài thời gian thẩm định thì thời gian kéo dài thêm tối đa không quá 05 ngày làm việc.\n- Tổ giúp việc của Hội đồng thẩm định giá đất (nếu có) chịu trách nhiệm chuẩn bị các nội dung theo phân công để đề xuất, báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất xem xét tại phiên họp thẩm định phương án giá đất.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc thẩm định phương án giá đất. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư liên tịch 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khoán kinh phí sử dụng tài sản tại cơ quan của Đảng
|
Việc khoán kinh phí sử dụng tài sản tại cơ quan của Đảng được quy định như thế nào? Xin chao Ban biên tập, tôi là Khánh Duyên. Hiện tại, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc khoán kinh phí sử dụng tài sản tại cơ quan của Đảng được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Khánh Duyên (khanhduyen*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 165/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thì việc khoán kinh phí sử dụng tài sản tại cơ quan của Đảng được quy định cụ thể như sau:
- Đối tượng khoán: Cán bộ, công chức, viên chức, đối tượng khác có tiêu chuẩn sử dụng tài sản theo quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành. Đối tượng khoán cụ thể do Chánh Văn phòng Trung ương Đảng xác định đối với các cơ quan của Đảng ở trung ương, Ban thường vụ tỉnh ủy xác định đối với các cơ quan của Đảng ở địa phương theo quy định của pháp luật.
- Hình thức khoán kinh phí sử dụng tài sản tại cơ quan của Đảng thực hiện theo quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành và quy định của pháp luật áp dụng đối với cơ quan nhà nước.
- Không thực hiện khoán đối với các tài sản liên quan đến bí mật nhà nước. Không thực hiện trang bị tài sản, không bố trí kinh phí vận hành, bảo dưỡng sửa chữa tài sản trong trường hợp đã thực hiện khoán kinh phí sử dụng đối với tài sản đó.
- Nguồn kinh phí khoán được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, quỹ dự trữ của ngân sách Đảng theo quy định của pháp luật và quy định của Đảng.
- Các nội dung khác về khoán kinh phí sử dụng nhà ở công vụ, xe ô tô, máy móc, thiết bị và các tài sản khác thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng đối với cơ quan nhà nước.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc khoán kinh phí sử dụng tài sản tại cơ quan của Đảng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 165/2017/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khoán kinh phí sử dụng tài sản tại cơ quan của Đảng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 165/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thì việc khoán kinh phí sử dụng tài sản tại cơ quan của Đảng được quy định cụ thể như sau:\n- Đối tượng khoán: Cán bộ, công chức, viên chức, đối tượng khác có tiêu chuẩn sử dụng tài sản theo quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành. Đối tượng khoán cụ thể do Chánh Văn phòng Trung ương Đảng xác định đối với các cơ quan của Đảng ở trung ương, Ban thường vụ tỉnh ủy xác định đối với các cơ quan của Đảng ở địa phương theo quy định của pháp luật.\n- Hình thức khoán kinh phí sử dụng tài sản tại cơ quan của Đảng thực hiện theo quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành và quy định của pháp luật áp dụng đối với cơ quan nhà nước.\n- Không thực hiện khoán đối với các tài sản liên quan đến bí mật nhà nước. Không thực hiện trang bị tài sản, không bố trí kinh phí vận hành, bảo dưỡng sửa chữa tài sản trong trường hợp đã thực hiện khoán kinh phí sử dụng đối với tài sản đó.\n- Nguồn kinh phí khoán được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, quỹ dự trữ của ngân sách Đảng theo quy định của pháp luật và quy định của Đảng.\n- Các nội dung khác về khoán kinh phí sử dụng nhà ở công vụ, xe ô tô, máy móc, thiết bị và các tài sản khác thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng đối với cơ quan nhà nước.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc khoán kinh phí sử dụng tài sản tại cơ quan của Đảng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 165/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung phương án ứng phó thiên tai của chủ sở hữu đập thủy điện
|
Nội dung của phương án ứng phó thiên tai bao gồm những nội dung gì? Theo quy định mới về quản lý đập, hồ chứa thủy điện.
|
Theo Phụ lục I Ban hành kèm Thông tư 09/2019/TT-BCT (Có hiệu lực ngày 21/8/2019) quy định nội dung của phương án ứng phó thiên tai có những nội dung cơ bản sau:
"2.1. Khái quát về chủ đầu tư và công trình
a) Về chủ đầu tư:
- Tên chủ đầu tư và cơ quan cấp trên (nếu có).
- Địa chỉ, số điện thoại, số fax, email, website.
b) Về công trình
- Tên công trình/dự án.
- Cấp công trình theo thiết kế được duyệt.
- Phân loại đập, hồ chứa của chủ đầu tư theo quy định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP .
- Nhiệm vụ của công trình.
- Địa điểm xây dựng (xã, huyện, tỉnh).
- Thời điểm khởi công, thời điểm dự kiến đưa vào khai thác, sử dụng.
2.2. Khái quát về địa hình, khí tượng thủy văn (lượng mưa, mùa mưa, lưu lượng lũ lớn nhất...), thảm thực vật lưu vực hồ chứa theo thiết kế; các hình thái thiên tai có thể xảy ra trong lưu vực hồ chứa
2.3. Khái quát vùng hạ du đập
a) Về địa hình.
b) Về dân cư (số lượng, phân bố, khả năng tiếp cận tín hiệu cảnh báo).
c) Những công trình xây dựng hiện hữu có thể bị ảnh hưởng.
2.4. Thông tin về các nhà thầu xây dựng, giám sát
a) Tên, địa chỉ các nhà thầu.
b) Số lượng người, thiết bị, phương tiện, vật tư thường xuyên có mặt tại công trường và vị trí bố trí.
2.5. Tiến độ xây dựng đập và các công trình tạm, phụ trợ theo từng tháng và biện pháp để bảo đảm an toàn nếu thiên tai xảy ra
2.6. Dự kiến các tình huống có thể gây mất an toàn trong quá trình xây dựng đập do thiên tai gây ra và biện pháp ứng phó để bảo đảm an toàn cho vùng hạ du; người, phương tiện, vật tư... tại công trường và đập
2.7. Cam kết của nhà thầu xây dựng trong việc tham gia ứng phó khi có thiên tai và sự cố công trình
2.8. Phương án huy động vật tư, phương tiện, nhân lực khi thiên tai
2.9. Danh bạ điện thoại và các hình thức liên lạc khác giữa chủ sở hữu; tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa thủy điện với chính quyền và các cơ quan chức năng của địa phương; các cơ quan khác có liên quan."
Trên đây là nội dung cơ bản của phương án ứng phó với thiên tai đối với đập, hồ chứa thủy điện
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung phương án ứng phó thiên tai của chủ sở hữu đập thủy điện",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Phụ lục I Ban hành kèm Thông tư 09/2019/TT-BCT (Có hiệu lực ngày 21/8/2019) quy định nội dung của phương án ứng phó thiên tai có những nội dung cơ bản sau:\n\"2.1. Khái quát về chủ đầu tư và công trình\na) Về chủ đầu tư:\n- Tên chủ đầu tư và cơ quan cấp trên (nếu có).\n- Địa chỉ, số điện thoại, số fax, email, website.\nb) Về công trình\n- Tên công trình/dự án.\n- Cấp công trình theo thiết kế được duyệt.\n- Phân loại đập, hồ chứa của chủ đầu tư theo quy định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP .\n- Nhiệm vụ của công trình.\n- Địa điểm xây dựng (xã, huyện, tỉnh).\n- Thời điểm khởi công, thời điểm dự kiến đưa vào khai thác, sử dụng.\n2.2. Khái quát về địa hình, khí tượng thủy văn (lượng mưa, mùa mưa, lưu lượng lũ lớn nhất...), thảm thực vật lưu vực hồ chứa theo thiết kế; các hình thái thiên tai có thể xảy ra trong lưu vực hồ chứa\n2.3. Khái quát vùng hạ du đập\na) Về địa hình.\nb) Về dân cư (số lượng, phân bố, khả năng tiếp cận tín hiệu cảnh báo).\nc) Những công trình xây dựng hiện hữu có thể bị ảnh hưởng.\n2.4. Thông tin về các nhà thầu xây dựng, giám sát\na) Tên, địa chỉ các nhà thầu.\nb) Số lượng người, thiết bị, phương tiện, vật tư thường xuyên có mặt tại công trường và vị trí bố trí.\n2.5. Tiến độ xây dựng đập và các công trình tạm, phụ trợ theo từng tháng và biện pháp để bảo đảm an toàn nếu thiên tai xảy ra\n2.6. Dự kiến các tình huống có thể gây mất an toàn trong quá trình xây dựng đập do thiên tai gây ra và biện pháp ứng phó để bảo đảm an toàn cho vùng hạ du; người, phương tiện, vật tư... tại công trường và đập\n2.7. Cam kết của nhà thầu xây dựng trong việc tham gia ứng phó khi có thiên tai và sự cố công trình\n2.8. Phương án huy động vật tư, phương tiện, nhân lực khi thiên tai\n2.9. Danh bạ điện thoại và các hình thức liên lạc khác giữa chủ sở hữu; tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa thủy điện với chính quyền và các cơ quan chức năng của địa phương; các cơ quan khác có liên quan.\"\nTrên đây là nội dung cơ bản của phương án ứng phó với thiên tai đối với đập, hồ chứa thủy điện\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công chức sử dụng ma túy bị áp dụng kỷ luật buộc thôi việc không?
|
Anh mình là công chức xã, vừa đây có 1 việc là anh mình dùng ma túy và bị xử phạt vi phạm hành chính. Vậy trường hợp này anh mình có bị buộc thôi việc không?
|
Điều 14 Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định buộc thôi việc với công chức như sau:
Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
- Bị phạt tù mà không được hưởng án treo;
- Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Nghiện ma túy có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;
- Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong một năm mà đã được cơ quan sử dụng công chức thông báo bằng văn bản 03 lần liên tiếp;
- Vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức.
Như vậy việc anh bạn sử dụng ma túy bị xử phạt vi phạm hành chính thì không bị áp dụng kỷ luật buộc thôi việc. Anh bạn dùng ma túy mà có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền là nghiện ma túy thì sẽ bị buộc thôi việc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công chức sử dụng ma túy bị áp dụng kỷ luật buộc thôi việc không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 14 Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định buộc thôi việc với công chức như sau:\nHình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:\n- Bị phạt tù mà không được hưởng án treo;\n- Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;\n- Nghiện ma túy có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;\n- Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong một năm mà đã được cơ quan sử dụng công chức thông báo bằng văn bản 03 lần liên tiếp;\n- Vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức.\nNhư vậy việc anh bạn sử dụng ma túy bị xử phạt vi phạm hành chính thì không bị áp dụng kỷ luật buộc thôi việc. Anh bạn dùng ma túy mà có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền là nghiện ma túy thì sẽ bị buộc thôi việc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thu nhập dưới 9 triệu/tháng không phải đóng thuế TNCN?
|
Luật sư cho con hỏi: Con vừa mới được ký hợp đồng lao động làm thủ kho cho một công ty với mức lương hàng tháng là 8 triệu đồng (dưới 9 triệu đồng). Vậy con có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không ạ? Khi trả thu nhập công ty sẽ khấu trừ thẳng vào tiền lương của con hay như thế nào ạ?
|
Theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi 2012) thì khoản thu nhập của cá nhân từ tiền lương, tiền công thuộc đối tượng phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
Theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC thì căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế thuế thu nhập cá nhân và thuế suất. Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân được xác định bằng thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân - các khoản giảm trừ.
Trong đó, các khoản giảm trừ bao gồm:
+ Các khoản giảm trừ gia cảnh (Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
+ Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện (Khoản 2 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
+ Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (Khoản 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Mức giảm trừ gia cảnh cụ thể như sau:
- Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
- Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì có thể xác định trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh trong năm dưới 9 triệu đồng/tháng thì không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
Do đó: Đối với trường hợp bạn vào công ty làm việc có thu nhập từ tiền lương, tiền công (bao gồm các khoản tiền lương, tiền công kể trên) là 8 triệu đồng/tháng (dưới 9 triệu đồng/tháng) - không thuộc trường hợp phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Nên thu nhập của bạn hàng tháng sẽ không bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thu nhập dưới 9 triệu/tháng không phải đóng thuế TNCN?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi 2012) thì khoản thu nhập của cá nhân từ tiền lương, tiền công thuộc đối tượng phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:\n- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;\n- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.\nTheo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC thì căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế thuế thu nhập cá nhân và thuế suất. Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân được xác định bằng thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân - các khoản giảm trừ.\nTrong đó, các khoản giảm trừ bao gồm:\n+ Các khoản giảm trừ gia cảnh (Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC).\n+ Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện (Khoản 2 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC).\n+ Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (Khoản 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC).\nTheo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Mức giảm trừ gia cảnh cụ thể như sau:\n- Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.\n- Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì có thể xác định trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh trong năm dưới 9 triệu đồng/tháng thì không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.\nDo đó: Đối với trường hợp bạn vào công ty làm việc có thu nhập từ tiền lương, tiền công (bao gồm các khoản tiền lương, tiền công kể trên) là 8 triệu đồng/tháng (dưới 9 triệu đồng/tháng) - không thuộc trường hợp phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Nên thu nhập của bạn hàng tháng sẽ không bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
|
Việc thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Hải, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp. Cho tôi hỏi, việc thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Hoàng Hải (hoanghai*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 65 Luật đất đai năm 2013 thì việc thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người được quy định cụ thể bao gồm:
- Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
+ Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
+ Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
+ Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
+ Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
+ Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
- Việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật đất đai năm 2013 phải dựa trên các căn cứ sau đây:
+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
+ Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế đã chết đó đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 65 Luật đất đai năm 2013;
+ Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 65 Luật đất đai năm 2013;
+ Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 65 Luật đất đai năm 2013;
+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 65 Luật đất đai năm 2013.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều 65 Luật đất đai năm 2013 tại Điều 65 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 42 và Khoản 43 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) và Khoản 14 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP
Trên đây là nội dung tư vấn về việc thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai năm 2013.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 65 Luật đất đai năm 2013 thì việc thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người được quy định cụ thể bao gồm:\n- Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:\n+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;\n+ Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;\n+ Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;\n+ Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;\n+ Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;\n+ Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.\n- Việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật đất đai năm 2013 phải dựa trên các căn cứ sau đây:\n+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;\n+ Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế đã chết đó đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 65 Luật đất đai năm 2013;\n+ Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 65 Luật đất đai năm 2013;\n+ Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 65 Luật đất đai năm 2013;\n+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 65 Luật đất đai năm 2013.\n- Chính phủ quy định chi tiết Điều 65 Luật đất đai năm 2013 tại Điều 65 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 42 và Khoản 43 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) và Khoản 14 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai năm 2013.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ sở dữ liệu trị giá được sử dụng để xác định trị giá hải quan được quy định như thế nào?
|
Cơ sở dữ liệu trị giá được sử dụng để xác định trị giá hải quan được quy định như thế nào? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Tôi đang trong quá trình làm đề tài khoa học về hoạt động hải quan và mua bán hàng hóa quốc tế. Có một thắc mắc pháp lý mong được các anh chị giải đáp để tôi hoàn thành đề tài. Quý anh chị cho tôi hỏi: Cơ sở dữ liệu trị giá được sử dụng để xác định trị giá hải quan được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị. Tôi xin chân thành cám ơn!
|
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 39/2015/TT-BTC thì cơ sở dữ liệu trị giá được sử dụng để xác định trị giá hải quan được quy định như sau:
a) Xây dựng Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá;
b) Kiểm tra trị giá hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Phục vụ công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và các lĩnh vực khác.
Cơ sở dữ liệu trị giá được sử dụng để xác định trị giá hải quan được quy định tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ sở dữ liệu trị giá được sử dụng để xác định trị giá hải quan được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện hành tại Thông tư 39/2015/TT-BTC thì cơ sở dữ liệu trị giá được sử dụng để xác định trị giá hải quan được quy định như sau:\na) Xây dựng Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá;\nb) Kiểm tra trị giá hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;\nc) Phục vụ công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và các lĩnh vực khác.\nCơ sở dữ liệu trị giá được sử dụng để xác định trị giá hải quan được quy định tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghỉ việc bao lâu thì được trả sổ BHXH?
|
Tôi chấm dứt HĐLĐ từ giữa tháng 4 năm nay nhưng mãi đến hôm qua thì kế toán mới báo trả sổ cho tôi, cho hỏi theo luật thì điều này có đúng không?
|
Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.
Như vậy, theo quy định này thì Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội trong vòng 30 ngày. Do đó, công ty trả chậm như vậy là không phù hợp với quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghỉ việc bao lâu thì được trả sổ BHXH?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:\n1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.\n2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.\n3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.\n4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.\nNhư vậy, theo quy định này thì Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội trong vòng 30 ngày. Do đó, công ty trả chậm như vậy là không phù hợp với quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lệ phí gia hạn Giấy chứng nhận thành lập chi nhánh công ty chứng khoán tại nước ngoài
|
Lệ phí gia hạn Giấy chứng nhận thành lập chi nhánh công ty chứng khoán tại nước ngoài là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Hoàng hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi hiện đang tìm hiểu về phí và lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi lệ phí gia hạn Giấy chứng nhận thành lập chi nhánh công ty chứng khoán tại nước ngoài là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Lệ phí gia hạn Giấy chứng nhận thành lập chi nhánh công ty chứng khoán tại nước ngoài được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể:
Lệ phí gia hạn Giấy chứng nhận thành lập chi nhánh công ty chứng khoán tại nước ngoài là 01 triệu đồng/lần cấp.
Trên đây là tư vấn về lệ phí gia hạn Giấy chứng nhận thành lập chi nhánh công ty chứng khoán tại nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lệ phí gia hạn Giấy chứng nhận thành lập chi nhánh công ty chứng khoán tại nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. \nLệ phí gia hạn Giấy chứng nhận thành lập chi nhánh công ty chứng khoán tại nước ngoài được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể: \nLệ phí gia hạn Giấy chứng nhận thành lập chi nhánh công ty chứng khoán tại nước ngoài là 01 triệu đồng/lần cấp.\nTrên đây là tư vấn về lệ phí gia hạn Giấy chứng nhận thành lập chi nhánh công ty chứng khoán tại nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Người theo đạo công giáo có được làm Chủ tịch xã không?
|
Em muốn hỏi: Theo quy định hiện hành thì đối với người theo đạo công giáo có được làm Chủ tịch xã không?
|
Căn cứ Khoản 4 Điều 8 Quy định tiêu chuẩn đối với cán bộ công chức xã phường thị trấn (Ban hành kèm theo Quyết định 04/2004/QĐ-BNV năm 2004) quy định như sau:
Tiêu chuẩn đối với Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
+ Tuổi đời: Tuổi đời của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy địnhphù hợp với tình hình đặc điểm của địa phương nhưng tuổi tham gia lầnđầu phải đảm bảo làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ.
+ Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông.
+ Chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đối với khu vực đồng bằng; khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng, có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Với miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn (tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu giữ chức vụlần đầu phải có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Ngành chuyên mônphải phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của từng loại hình đơn vịhành chính xã, phường, thị trấn. Đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước, quản lý kinh tế.
Như vậy, đối với quy định nêu trên thì không có quy định việc công dân theo Đạo công giáo thì không được tham gia ứng cử. Do đó, nếu đủ tiêu chuẩn cũng như điều kiện khác thì vẫn có thể trở thành Chủ tịch UBND cấp xã.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người theo đạo công giáo có được làm Chủ tịch xã không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 8 Quy định tiêu chuẩn đối với cán bộ công chức xã phường thị trấn (Ban hành kèm theo Quyết định 04/2004/QĐ-BNV năm 2004) quy định như sau:\nTiêu chuẩn đối với Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân\n+ Tuổi đời: Tuổi đời của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy địnhphù hợp với tình hình đặc điểm của địa phương nhưng tuổi tham gia lầnđầu phải đảm bảo làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ.\n+ Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông.\n+ Chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đối với khu vực đồng bằng; khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên.\n+ Chuyên môn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng, có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Với miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn (tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu giữ chức vụlần đầu phải có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Ngành chuyên mônphải phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của từng loại hình đơn vịhành chính xã, phường, thị trấn. Đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước, quản lý kinh tế.\nNhư vậy, đối với quy định nêu trên thì không có quy định việc công dân theo Đạo công giáo thì không được tham gia ứng cử. Do đó, nếu đủ tiêu chuẩn cũng như điều kiện khác thì vẫn có thể trở thành Chủ tịch UBND cấp xã.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu khi tham gia phiên tòa trực tuyến, phối hợp chuẩn bị phiên tòa trực tuyến
|
Yêu cầu khi tham gia phiên tòa trực tuyến là gì? Việc phối hợp chuẩn bị phiên tòa trực tuyến được quy định như thế nào? Tôi có thắc mắc về vấn đề như trên. Mong được anh/chị giải đáp.
|
Yêu cầu khi tham gia phiên tòa trực tuyến
Căn cứ Điều 11 Thông tư liên tịch 05/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP-BTP có quy định về các yêu cầu khi tham gia phiên tòa trực tuyến như sau:
1. Tuân thủ quy định nội quy phòng xử án.
2. Luôn để thiết bị điện tử ở trạng thái mở camera và bật âm thanh micro; khi được yêu cầu thì mới phát biểu.
3. Không được tạo các tạp âm khác trong khi thiết bị điện tử đang để chế độ mở tiếng, gây ảnh hưởng đến phiên tòa.
4. Người tham gia phiên tòa phải mặc trang phục nghiêm chỉnh; không đứng dậy hay rời đi trong thời gian xét xử khi chưa được chủ tọa phiên tòa cho phép; không chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, ghi hình có âm thanh, phát tán tài liệu hoặc phát tán thông tin tài khoản đăng nhập vào hệ thống xét xử trực tuyến, phát trực tiếp phiên tòa trên không gian mạng.
5. Đương sự, bị hại, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, bị hại tham gia phiên tòa trực tuyến phải xuất trình một trong các giấy tờ tùy thân (như chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý) để đối chiếu.
Trường hợp đương sự ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng thì người được ủy quyền còn phải xuất trình văn bản ủy quyền.
Phối hợp chuẩn bị phiên tòa trực tuyến
Căn cứ Điều 12 Thông tư liên tịch 05/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP-BTP có quy định về việc phối hợp chuẩn bị phiên tòa trực tuyến như sau:
1. Chậm nhất 01 ngày trước khi diễn ra phiên tòa trực tuyến, Tòa án phải kiểm tra, chuẩn bị điều kiện về hoạt động kết nối thử thành công giữa điểm cầu trung tâm với các điểm cầu thành phần.
Chậm nhất 01 giờ trước khi diễn ra phiên tòa trực tuyến, điểm cầu trung tâm phải tổ chức kết nối xong với các điểm cầu thành phần bảo đảm các điểm cầu đều nhìn thấy hình ảnh và nghe rõ âm thanh của nhau; các chức năng bật/tắt âm thanh đặt ở chế độ sẵn sàng hoạt động.
Trường hợp điểm cầu thành phần được tổ chức tại trụ sở Tòa án khác hoặc cơ sở giam giữ thì Tòa án thụ lý giải quyết vụ án chủ động, phối hợp với các cơ quan này trong việc cung cấp tài khoản, mật khẩu để kết nối với hệ thống trực tuyến tại điểm cầu trung tâm.
2. Đối với vụ án hình sự, dân sự, hành chính mà điểm cầu thành phần đặt tại nơi đương sự hoặc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước lựa chọn được Tòa án chấp nhận thì Tòa án thụ lý giải quyết vụ án chủ động yêu cầu người tham gia tố tụng hoặc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phối hợp kiểm tra kỹ thuật, chất lượng tín hiệu hình ảnh, âm thanh của hệ thống trực tuyến và kết nối xong chậm nhất 01 giờ trước khi diễn ra phiên tòa trực tuyến.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu khi tham gia phiên tòa trực tuyến, phối hợp chuẩn bị phiên tòa trực tuyến",
"role": "user"
},
{
"content": "Yêu cầu khi tham gia phiên tòa trực tuyến\nCăn cứ Điều 11 Thông tư liên tịch 05/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP-BTP có quy định về các yêu cầu khi tham gia phiên tòa trực tuyến như sau:\n1. Tuân thủ quy định nội quy phòng xử án.\n2. Luôn để thiết bị điện tử ở trạng thái mở camera và bật âm thanh micro; khi được yêu cầu thì mới phát biểu.\n3. Không được tạo các tạp âm khác trong khi thiết bị điện tử đang để chế độ mở tiếng, gây ảnh hưởng đến phiên tòa.\n4. Người tham gia phiên tòa phải mặc trang phục nghiêm chỉnh; không đứng dậy hay rời đi trong thời gian xét xử khi chưa được chủ tọa phiên tòa cho phép; không chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, ghi hình có âm thanh, phát tán tài liệu hoặc phát tán thông tin tài khoản đăng nhập vào hệ thống xét xử trực tuyến, phát trực tiếp phiên tòa trên không gian mạng.\n5. Đương sự, bị hại, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, bị hại tham gia phiên tòa trực tuyến phải xuất trình một trong các giấy tờ tùy thân (như chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý) để đối chiếu.\nTrường hợp đương sự ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng thì người được ủy quyền còn phải xuất trình văn bản ủy quyền.\nPhối hợp chuẩn bị phiên tòa trực tuyến\nCăn cứ Điều 12 Thông tư liên tịch 05/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP-BTP có quy định về việc phối hợp chuẩn bị phiên tòa trực tuyến như sau:\n1. Chậm nhất 01 ngày trước khi diễn ra phiên tòa trực tuyến, Tòa án phải kiểm tra, chuẩn bị điều kiện về hoạt động kết nối thử thành công giữa điểm cầu trung tâm với các điểm cầu thành phần.\nChậm nhất 01 giờ trước khi diễn ra phiên tòa trực tuyến, điểm cầu trung tâm phải tổ chức kết nối xong với các điểm cầu thành phần bảo đảm các điểm cầu đều nhìn thấy hình ảnh và nghe rõ âm thanh của nhau; các chức năng bật/tắt âm thanh đặt ở chế độ sẵn sàng hoạt động.\nTrường hợp điểm cầu thành phần được tổ chức tại trụ sở Tòa án khác hoặc cơ sở giam giữ thì Tòa án thụ lý giải quyết vụ án chủ động, phối hợp với các cơ quan này trong việc cung cấp tài khoản, mật khẩu để kết nối với hệ thống trực tuyến tại điểm cầu trung tâm.\n2. Đối với vụ án hình sự, dân sự, hành chính mà điểm cầu thành phần đặt tại nơi đương sự hoặc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước lựa chọn được Tòa án chấp nhận thì Tòa án thụ lý giải quyết vụ án chủ động yêu cầu người tham gia tố tụng hoặc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phối hợp kiểm tra kỹ thuật, chất lượng tín hiệu hình ảnh, âm thanh của hệ thống trực tuyến và kết nối xong chậm nhất 01 giờ trước khi diễn ra phiên tòa trực tuyến.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung chính của quy trình vận hành hồ chứa nước được quy định như thế nào?
|
Tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến việc vận hành hồ chứa nước và có thắc muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, mọi người cho tôi hỏi: Nội dung chính của quy trình vận hành hồ chứa nước được quy định như thế nào? Có văn bản nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Nội dung chính của quy trình vận hành hồ chứa nước được quy định Khoản 2 Điều 11 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
- Cơ sở pháp lý để lập quy trình, nguyên tắc vận hành công trình, thông số kỹ thuật chủ yếu, nhiệm vụ công trình;
- Quy định quy trình vận hành cửa van (nếu có); quy định cụ thể về vận hành hồ chứa nước trong mùa lũ, mùa kiệt trong trường hợp bình thường và trong trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm nguồn nước và trong tình huống khẩn cấp;
- Quy định chế độ quan trắc, cung cấp thông tin về quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng theo quy định tại Điều 15 Nghị định 114/2018/NĐ-CP;
- Công tác cảnh báo khi vận hành xả lũ trong trường hợp bình thường và trong tình huống khẩn cấp, cảnh báo khi vận hành phát điện bao gồm: Quy định khoảng thời gian tối thiểu phải thông báo trước khi vận hành mở cửa xả nước đầu tiên; tín hiệu cảnh báo, thời điểm cảnh báo, vị trí cảnh báo; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát lệnh, truyền lệnh, thực hiện lệnh vận hành xả lũ; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát tin, truyền tin, nhận tin cảnh báo xả lũ;
- Quy định về dòng chảy tối thiểu (nếu có);
- Quy định trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân liên quan trong việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa nước theo khoản 6 Điều 13 Nghị định này;
- Quy định về tổ chức thực hiện và trường hợp sửa đổi, bổ sung quy trình vận hành hồ chứa nước.
Trên đây là câu trả lời về nội dung chính của quy trình vận hành hồ chứa nước. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung chính của quy trình vận hành hồ chứa nước được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung chính của quy trình vận hành hồ chứa nước được quy định Khoản 2 Điều 11 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n- Cơ sở pháp lý để lập quy trình, nguyên tắc vận hành công trình, thông số kỹ thuật chủ yếu, nhiệm vụ công trình;\n- Quy định quy trình vận hành cửa van (nếu có); quy định cụ thể về vận hành hồ chứa nước trong mùa lũ, mùa kiệt trong trường hợp bình thường và trong trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm nguồn nước và trong tình huống khẩn cấp;\n- Quy định chế độ quan trắc, cung cấp thông tin về quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng theo quy định tại Điều 15 Nghị định 114/2018/NĐ-CP;\n- Công tác cảnh báo khi vận hành xả lũ trong trường hợp bình thường và trong tình huống khẩn cấp, cảnh báo khi vận hành phát điện bao gồm: Quy định khoảng thời gian tối thiểu phải thông báo trước khi vận hành mở cửa xả nước đầu tiên; tín hiệu cảnh báo, thời điểm cảnh báo, vị trí cảnh báo; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát lệnh, truyền lệnh, thực hiện lệnh vận hành xả lũ; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát tin, truyền tin, nhận tin cảnh báo xả lũ;\n- Quy định về dòng chảy tối thiểu (nếu có);\n- Quy định trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân liên quan trong việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa nước theo khoản 6 Điều 13 Nghị định này;\n- Quy định về tổ chức thực hiện và trường hợp sửa đổi, bổ sung quy trình vận hành hồ chứa nước.\nTrên đây là câu trả lời về nội dung chính của quy trình vận hành hồ chứa nước. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Năm 2020, mức lương tối thiểu vùng của tỉnh Điện Biên là bao nhiêu?
|
Ban biên tập cho em hỏi: Theo quy định mới thì mức lương tối thiểu vùng của doanh nghiệp ở địa bàn tỉnh Điện Biên là bao nhiêu?
|
Theo Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) và Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, thì mức lương tối thiểu vùng của doanh nghiệp ở địa bàn tỉnh Điện Biên như sau:
Vùng – Mức lương tối thiểu
Quận/huyện/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh
Vùng IV: 3.070.000 đồng/tháng
- Thành phố Điện Biên Phủ.
- Thị xã Mường Lay.
- Huyện Mường Nhé, Mường Chả, Túa Chúa, Tuần Giáo, Điên Biên, Điên Biên Đông, Mướng Áng, Nâm Pồ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Năm 2020, mức lương tối thiểu vùng của tỉnh Điện Biên là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) và Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, thì mức lương tối thiểu vùng của doanh nghiệp ở địa bàn tỉnh Điện Biên như sau:\n\n\n\n\nVùng – Mức lương tối thiểu\n\n\nQuận/huyện/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh\n\n\n\n\n \nVùng IV: 3.070.000 đồng/tháng\n\n\n- Thành phố Điện Biên Phủ.\n- Thị xã Mường Lay.\n- Huyện Mường Nhé, Mường Chả, Túa Chúa, Tuần Giáo, Điên Biên, Điên Biên Đông, Mướng Áng, Nâm Pồ.\n\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền hạn và nghĩa vụ tài chính của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục là gì?
|
Quyền hạn và nghĩa vụ tài chính của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục là gì? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Hữu Thiện, hiện tôi đang sinh sống và học tập tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình học tập tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có quyền hạn và nghĩa vụ tài chính là gì? Vấn đề này được quy định tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Quyền hạn và nghĩa vụ tài chính của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được quy định tại Điều 16 Thông tư 61/2012/TT-BGDĐT Ban hành quy định điều kiện thành lập và giải thể, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức kiểm định giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành với nội dung như sau:
- Quyền hạn: Các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được quyền thu phí kiểm định chất lượng chương trình giáo dục và cơ sở giáo dục theo quy định của Bộ Tài chính về các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước và khung mức thu phí kiểm định chất lượng giáo dục bắt buộc đối với các chương trình giáo dục và cơ sở giáo dục. Đối với các khoản thu từ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục có tính chất không bắt buộc (hoạt động dịch vụ), tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được tự quyết mức thu phí dịch vụ căn cứ vào nội dung công việc và hợp đồng thỏa thuận với cơ sở giáo dục.
- Nghĩa vụ: Hằng năm, sau khi trang trải tất cả các khoản chi phí hợp lý, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật, trong phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có), tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục do Nhà nước thành lập được trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Trên đây là nội dung tư vấn về Quyền hạn và nghĩa vụ tài chính của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 61/2012/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền hạn và nghĩa vụ tài chính của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền hạn và nghĩa vụ tài chính của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được quy định tại Điều 16 Thông tư 61/2012/TT-BGDĐT Ban hành quy định điều kiện thành lập và giải thể, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức kiểm định giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành với nội dung như sau:\n- Quyền hạn: Các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được quyền thu phí kiểm định chất lượng chương trình giáo dục và cơ sở giáo dục theo quy định của Bộ Tài chính về các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước và khung mức thu phí kiểm định chất lượng giáo dục bắt buộc đối với các chương trình giáo dục và cơ sở giáo dục. Đối với các khoản thu từ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục có tính chất không bắt buộc (hoạt động dịch vụ), tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được tự quyết mức thu phí dịch vụ căn cứ vào nội dung công việc và hợp đồng thỏa thuận với cơ sở giáo dục.\n- Nghĩa vụ: Hằng năm, sau khi trang trải tất cả các khoản chi phí hợp lý, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật, trong phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có), tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục do Nhà nước thành lập được trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Quyền hạn và nghĩa vụ tài chính của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 61/2012/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hình thức tổ chức quản lý dự án dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết bị y tế
|
Tôi đang làm việc tại một công ty xây dựng, công ty có trúng thầu một gói thầu xây dựng bệnh viện đa khoa huyện. Có thắc mắc tôi mong muốn nhận phản hồi, cụ thể: Hình thức tổ chức quản lý dự án dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết bị y tế được quy định ra sao?
|
Hình thức tổ chức quản lý dự án dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết bị y tế quy định tại Mục III Quyết định 6226/QĐ-BYT năm 2018 quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết bị y tế thuộc thẩm quyền Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt, cụ thể như sau:
Các dự án giao Đơn vị thụ hưởng làm Chủ đầu tư:
- Đối với dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình có tổng mức dưới 15 tỷ và dự án đầu tư trang thiết bị không có cấu phần xây dựng Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc để trực tiếp quản lý.
- Đối với dự án có tổng mức từ 15 tỷ trở lên, Chủ đầu tư ký hợp đồng ủy thác quản lý dự án với Ban QLDA chuyên ngành hoặc ban QLDA khu vực, đồng thời thành lập Ban/Tổ giúp việc theo dõi thực hiện Hợp đồng ủy thác. Thời gian ký Hợp đồng ủy thác tối đa 60 ngày sau thời điểm dự án được phê duyệt.
Các dự án giao Ban quản lý dự án chuyên ngành xây dựng công trình y tế làm Chủ đầu tư: Hình thức QLDA là Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.
Việc quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài Chính.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hình thức tổ chức quản lý dự án dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết bị y tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Hình thức tổ chức quản lý dự án dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết bị y tế quy định tại Mục III Quyết định 6226/QĐ-BYT năm 2018 quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết bị y tế thuộc thẩm quyền Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt, cụ thể như sau:\nCác dự án giao Đơn vị thụ hưởng làm Chủ đầu tư:\n- Đối với dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình có tổng mức dưới 15 tỷ và dự án đầu tư trang thiết bị không có cấu phần xây dựng Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc để trực tiếp quản lý.\n- Đối với dự án có tổng mức từ 15 tỷ trở lên, Chủ đầu tư ký hợp đồng ủy thác quản lý dự án với Ban QLDA chuyên ngành hoặc ban QLDA khu vực, đồng thời thành lập Ban/Tổ giúp việc theo dõi thực hiện Hợp đồng ủy thác. Thời gian ký Hợp đồng ủy thác tối đa 60 ngày sau thời điểm dự án được phê duyệt.\nCác dự án giao Ban quản lý dự án chuyên ngành xây dựng công trình y tế làm Chủ đầu tư: Hình thức QLDA là Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.\nViệc quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài Chính.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ quan chủ trì thẩm tra được dùng chi phí thẩm tra thế nào?
|
Xin chào, Ban biên tập cho tôi hỏi về việc cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán được sử dụng kinh phí thẩm tra, quyết toán quy định tại Khoản 2 Điều 21 Thông tư 09/2016/TT-BTC, khi thực hiện các nội dung chi tiêu tại điều này có phải lập dự toán chi tiết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hay không? Ngoài ra, cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch có thực hiện việc kiểm soát chi trên chứng từ thanh toán không? Nếu có thì được quy định tại văn bản nào?
|
Tại Khoản 2 Điều 21 Thông tư 09/2016/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước quy định:
2. Quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán:
a) Khi thực hiện thẩm tra, cơ quan chủ trì thẩm tra có văn bản đề nghị chủ đầu tư thanh toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo đúng tỷ lệ quy định tại Khoản 1 Điều này. Nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán gồm:
- Chi trả thù lao cho các thành viên trực tiếp thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo mức khoán hoặc theo thời gian;
- Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán dự án trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán ký kết hợp đồng theo thời gian với các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn;
- Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang bị phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán;
- Các khoản chi khác có liên quan đến công tác quyết toán.
b) Cơ quan chủ trì thẩm tra, quyết toán được sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo tỷ lệ tại Khoản 1 Điều này, chi tiêu theo các nội dung quy định tại Điểm a Khoản này. Khoản kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán đã được cơ quan kiểm soát thanh toán theo quy định, khi cơ quan thẩm tra chưa sử dụng hết trong năm, được phép chuyển sang năm sau để thực hiện.
Do vậy, cơ quan chủ trì thẩm tra, quyết toán được sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo tỷ lệ tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư 09/2016/TT-BTC, đồng thời kho bạc Nhà nước kiểm soát thanh toán theo đề nghị thanh toán của cơ quan thẩm tra quyết toán.
Trên đây là nội dung tư vấn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ quan chủ trì thẩm tra được dùng chi phí thẩm tra thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 2 Điều 21 Thông tư 09/2016/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước quy định:\n2. Quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán:\na) Khi thực hiện thẩm tra, cơ quan chủ trì thẩm tra có văn bản đề nghị chủ đầu tư thanh toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo đúng tỷ lệ quy định tại Khoản 1 Điều này. Nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán gồm:\n- Chi trả thù lao cho các thành viên trực tiếp thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo mức khoán hoặc theo thời gian;\n- Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán dự án trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán ký kết hợp đồng theo thời gian với các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn;\n- Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang bị phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán;\n- Các khoản chi khác có liên quan đến công tác quyết toán.\nb) Cơ quan chủ trì thẩm tra, quyết toán được sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo tỷ lệ tại Khoản 1 Điều này, chi tiêu theo các nội dung quy định tại Điểm a Khoản này. Khoản kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán đã được cơ quan kiểm soát thanh toán theo quy định, khi cơ quan thẩm tra chưa sử dụng hết trong năm, được phép chuyển sang năm sau để thực hiện.\nDo vậy, cơ quan chủ trì thẩm tra, quyết toán được sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo tỷ lệ tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư 09/2016/TT-BTC, đồng thời kho bạc Nhà nước kiểm soát thanh toán theo đề nghị thanh toán của cơ quan thẩm tra quyết toán.\nTrên đây là nội dung tư vấn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền và nghĩa vụ của thành viên bù, trừ chứng khoán phái sinh
|
Ban tư vấn cho tôi hỏi thành viên bù, trừ chứng khoán phái sinh có quyền và nghĩa vụ gì? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Ngọc Tú - tu******@gmail.com
|
Quyền và nghĩa vụ của thành viên bù, trừ chứng khoán phái sinh được quy tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư 11/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
Thành viên bù trừ có quyền, nghĩa vụ sau:
- Ký hợp đồng bù trừ, thanh toán với Trung tâm lưu ký chứng khoán, ký hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên không bù trừ. Các hợp đồng phải có điều khoản nêu rõ thành viên bù trừ là đại diện theo ủy quyền của khách hàng môi giới và khách hàng bù trừ, thanh toán, đứng tên vị thế của các khách hàng này và chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng đối với Trung tâm lưu ký chứng khoán;
- Quản lý tách biệt tài khoản và tài sản ký quỹ tới từng khách hàng; xây dựng hệ thống sổ theo dõi và tổng hợp đầy đủ thông tin về vị thế, lãi lỗ vị thế hàng ngày, giá trị ký quỹ ban đầu, giá trị ký quỹ duy trì yêu cầu, giá trị và danh mục tài sản ký quỹ theo từng tài khoản của nhà đầu tư;
- Quy định giá trị ký quỹ ban đầu, giá trị ký quỹ duy trì, tỷ lệ ký quỹ bằng tiền nhưng không được thấp hơn các giá trị tương ứng theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán. Thông tin về tài sản được chấp nhận ký quỹ, phương thức và thời gian nộp ký quỹ phải được thành viên bù trừ công bố chi tiết trên trang thông tin điện tử của mình;
- Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP và quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
Trên đây là tư vấn về quyền và nghĩa vụ của thành viên bù, trừ chứng khoán phái sinh. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 11/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền và nghĩa vụ của thành viên bù, trừ chứng khoán phái sinh",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền và nghĩa vụ của thành viên bù, trừ chứng khoán phái sinh được quy tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư 11/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nThành viên bù trừ có quyền, nghĩa vụ sau:\n- Ký hợp đồng bù trừ, thanh toán với Trung tâm lưu ký chứng khoán, ký hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên không bù trừ. Các hợp đồng phải có điều khoản nêu rõ thành viên bù trừ là đại diện theo ủy quyền của khách hàng môi giới và khách hàng bù trừ, thanh toán, đứng tên vị thế của các khách hàng này và chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng đối với Trung tâm lưu ký chứng khoán;\n- Quản lý tách biệt tài khoản và tài sản ký quỹ tới từng khách hàng; xây dựng hệ thống sổ theo dõi và tổng hợp đầy đủ thông tin về vị thế, lãi lỗ vị thế hàng ngày, giá trị ký quỹ ban đầu, giá trị ký quỹ duy trì yêu cầu, giá trị và danh mục tài sản ký quỹ theo từng tài khoản của nhà đầu tư;\n- Quy định giá trị ký quỹ ban đầu, giá trị ký quỹ duy trì, tỷ lệ ký quỹ bằng tiền nhưng không được thấp hơn các giá trị tương ứng theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán. Thông tin về tài sản được chấp nhận ký quỹ, phương thức và thời gian nộp ký quỹ phải được thành viên bù trừ công bố chi tiết trên trang thông tin điện tử của mình;\n- Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP và quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.\nTrên đây là tư vấn về quyền và nghĩa vụ của thành viên bù, trừ chứng khoán phái sinh. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 11/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công! \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được xin cấp lại biển số xe khi không hợp phong thủy?
|
Em làm công nhân có để được một ít tiền và mới về quê mua xe máy để đi chơi tết. Em có làm thủ tục đăng ký xe và xin cấp biển số xe nhưng biển số được cấp xấu với về nhà mẹ em có đi xem thầy xem thì thấy nó không hợp phong thủy nên em muốn xin cấp lại có được không?
|
Biển kiểm soát xe cơ giới (hay còn gọi là biển số xe) là tấm biển gắn trên mỗi phương tiện xe cơ giới, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp khi đăng ký để quản lý theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư 15/2014/TT-BCA thì biển số xe được đổi lại trong các trường hợp sau đây:
- Biển số xe bị mờ;
- Biển số xe bị gẫy;
- Biển số xe bị hỏng;
Như vậy: Biển số xe xấu, không hợp phong thủy không thuộc trường hợp được cấp lại biển số xe.
Mặt khác, khi đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.
Do đó: Đối với trường hợp mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì bạn có làm thủ tục đăng ký xe và xin cấp biển số xe nhưng biển số được cấp xấu với về nhà mẹ em có đi xem thầy xem thì thấy nó không hợp phong thủy thì không được cấp lại theo quy định.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được xin cấp lại biển số xe khi không hợp phong thủy?",
"role": "user"
},
{
"content": "Biển kiểm soát xe cơ giới (hay còn gọi là biển số xe) là tấm biển gắn trên mỗi phương tiện xe cơ giới, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp khi đăng ký để quản lý theo quy định của pháp luật.\nTheo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư 15/2014/TT-BCA thì biển số xe được đổi lại trong các trường hợp sau đây:\n- Biển số xe bị mờ;\n- Biển số xe bị gẫy;\n- Biển số xe bị hỏng;\nNhư vậy: Biển số xe xấu, không hợp phong thủy không thuộc trường hợp được cấp lại biển số xe.\nMặt khác, khi đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.\nDo đó: Đối với trường hợp mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì bạn có làm thủ tục đăng ký xe và xin cấp biển số xe nhưng biển số được cấp xấu với về nhà mẹ em có đi xem thầy xem thì thấy nó không hợp phong thủy thì không được cấp lại theo quy định.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mua hàng từ cá nhân không kinh doanh có được khấu trừ thuế không?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi, công ty tôi chuyên sản xuất, xuất khẩu cà phê. Thỉnh thoảng có mua cà phê từ những cá nhân không kinh doanh và có lập Bảng kê, vậy, ban biên tập cho tôi hỏi mua hàng từ những cá nhân này thì công ty của tôi có được tính khấu trừ thuế hay không? Mong ban biên tập có thể dành chút thời gian để hỗ trợ, chân thành cảm ơn rất nhiều
Xuân Phương (0908***)
|
Theo quy định tại Điểm 2.4 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
- Mua hàng hóa là nông sản, hải sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
- Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
- Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
- Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê tính vào chi phí được trừ nêu trên không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.Như vậy, công ty của Anh/Chị có phát sinh chi phí mua hàng hóa là nông sản của người sản xuất không kinh doanh trực tiếp bán ra thì Công ty được lập bảng kê 01/TNDN để làm căn cứ tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mua hàng từ cá nhân không kinh doanh có được khấu trừ thuế không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm 2.4 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:\nChi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:\n- Mua hàng hóa là nông sản, hải sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;\n- Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;\n- Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;\n- Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;\n- Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;\n- Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).\nBảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê tính vào chi phí được trừ nêu trên không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.Như vậy, công ty của Anh/Chị có phát sinh chi phí mua hàng hóa là nông sản của người sản xuất không kinh doanh trực tiếp bán ra thì Công ty được lập bảng kê 01/TNDN để làm căn cứ tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người đứng đầu chi nhánh công ty là ai và có vai trò như thế nào?
|
Xin cho hỏi: Người đứng đầu chi nhánh công ty là ai và có vai trò như thế nào? Mong được giải đáp!
|
Chi nhánh công ty là gì? Chi nhánh có tư cách pháp nhân hay không?Căn cứ theo Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp như sau:Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp....Căn cứ theo Điều 84 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân.2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân.3. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân.4. Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai.5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện.Như vậy, chi nhánh công ty là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền.Chi nhánh không phải là pháp nhân mà chỉ là đơn vị phụ thuộc của công ty là pháp nhân.Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của công ty.Người đứng đầu chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của công ty trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.Người đứng đầu chi nhánh công ty là ai và có vai trò như thế nào? (Hình từ Internet)Người đứng đầu chi nhánh công ty là ai và có vai trò như thế nào?Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể người đứng đầu chi nhánh công ty là ai. Tuy nhiên, căn cứ theo khoản 5 Điều 84 Bộ luật Dân sự 2015 có nêu rõ người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của doanh nghiệp trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân...5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền....Như vậy, có thể hiểu rằng người đứng đầu chi nhánh chính công ty là người đại diện theo ủy quyền của chi nhánh đó.Người đứng đầu chi nhánh không phải là người đại diện theo pháp luật của chi nhánh, mà chỉ đại diện theo ủy quyền thực hiện những việc trong phạm vi đã được người đại diện theo pháp luật của công ty ủy quyền thực hiện công việc.Hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh bao gồm những gì?Căn cứ theo Điều 31 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:- Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;- Bản sao nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.Đăng ký tên chi nhánh cần lưu ý những gì?Căn cứ theo Điều 20 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định như sau:(1) Cách đặt tên chi nhánh:Căn cứ theo Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020, khi đặt tên chi nhánh cần lưu ý:- Tên chi nhánh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.- Tên chi nhánh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh”.- Tên chi nhánh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh. Tên chi nhánh được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh phát hành.(2) Đăng ký tên chi nhánh:- Phần tên riêng trong tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”.- Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt.Tên bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Tên viết tắt được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.- Đối với những doanh nghiệp 100% vốn nhà nước khi chuyển thành đơn vị hạch toán phụ thuộc do yêu cầu tổ chức lại thì được phép giữ nguyên tên doanh nghiệp nhà nước trước khi tổ chức lại.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người đứng đầu chi nhánh công ty là ai và có vai trò như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chi nhánh công ty là gì? Chi nhánh có tư cách pháp nhân hay không?Căn cứ theo Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp như sau:Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp....Căn cứ theo Điều 84 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân.2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân.3. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân.4. Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai.5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện.Như vậy, chi nhánh công ty là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền.Chi nhánh không phải là pháp nhân mà chỉ là đơn vị phụ thuộc của công ty là pháp nhân.Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của công ty.Người đứng đầu chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của công ty trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.Người đứng đầu chi nhánh công ty là ai và có vai trò như thế nào? (Hình từ Internet)Người đứng đầu chi nhánh công ty là ai và có vai trò như thế nào?Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể người đứng đầu chi nhánh công ty là ai. Tuy nhiên, căn cứ theo khoản 5 Điều 84 Bộ luật Dân sự 2015 có nêu rõ người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của doanh nghiệp trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân...5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền....Như vậy, có thể hiểu rằng người đứng đầu chi nhánh chính công ty là người đại diện theo ủy quyền của chi nhánh đó.Người đứng đầu chi nhánh không phải là người đại diện theo pháp luật của chi nhánh, mà chỉ đại diện theo ủy quyền thực hiện những việc trong phạm vi đã được người đại diện theo pháp luật của công ty ủy quyền thực hiện công việc.Hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh bao gồm những gì?Căn cứ theo Điều 31 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:- Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;- Bản sao nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.Đăng ký tên chi nhánh cần lưu ý những gì?Căn cứ theo Điều 20 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định như sau:(1) Cách đặt tên chi nhánh:Căn cứ theo Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020, khi đặt tên chi nhánh cần lưu ý:- Tên chi nhánh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.- Tên chi nhánh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh”.- Tên chi nhánh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh. Tên chi nhánh được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh phát hành.(2) Đăng ký tên chi nhánh:- Phần tên riêng trong tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”.- Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt.Tên bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Tên viết tắt được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.- Đối với những doanh nghiệp 100% vốn nhà nước khi chuyển thành đơn vị hạch toán phụ thuộc do yêu cầu tổ chức lại thì được phép giữ nguyên tên doanh nghiệp nhà nước trước khi tổ chức lại.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đào bới mồ mả trái phép trên đất sở hữu của mình phải chịu trách nhiệm hình sự hay không?
|
Cho tôi hỏi, Đào bới mồ mả trái phép trên đất sở hữu của mình phải chịu trách nhiệm hình sự hay không? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Đào bới mồ mả trái phép trên đất sở hữu của mình phải chịu trách nhiệm hình sự hay không?Căn cứ quy định Điều 319 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt như sau:Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt1. Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;b) Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch sử, văn hóa;c) Vì động cơ đê hèn;d) Chiếm đoạt bộ phận thi thể, hài cốt.Như vậy, hành vi đào bới mồ mả trái phép trên đất sở hữu của mình vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự, hành vi trên có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm.Đào bới mồ mả trái phép trên đất sở hữu của mình phải chịu trách nhiệm hình sự hay không? (Hình từ internet)Đào bới mồ mả trái phép trên đất sở hữu của mình để lấy cổ vật trên thi thể phải đi tù bao nhiêu năm?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 319 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt như sau:Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt1. Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;b) Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch sử, văn hóa;c) Vì động cơ đê hèn;d) Chiếm đoạt bộ phận thi thể, hài cốt.Như vậy, hành vi đào bới mồ mả trái phép trên đất sở hữu của mình để lấy cổ vật trên thi thể sẽ bị xử lý trách nhiệm hình sự với hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt là bao nhiêu năm?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự...2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.Căn cứ quy định Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về phân loại tội phạm như sauPhân loại tội phạm1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.Như vậy, Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sẽ bị phạt tù cao nhất đến 7 năm. Vì vậy đây là tội phạm nghiệm trọng, do đó thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt là 10 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đào bới mồ mả trái phép trên đất sở hữu của mình phải chịu trách nhiệm hình sự hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đào bới mồ mả trái phép trên đất sở hữu của mình phải chịu trách nhiệm hình sự hay không?Căn cứ quy định Điều 319 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt như sau:Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt1. Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;b) Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch sử, văn hóa;c) Vì động cơ đê hèn;d) Chiếm đoạt bộ phận thi thể, hài cốt.Như vậy, hành vi đào bới mồ mả trái phép trên đất sở hữu của mình vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự, hành vi trên có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm.Đào bới mồ mả trái phép trên đất sở hữu của mình phải chịu trách nhiệm hình sự hay không? (Hình từ internet)Đào bới mồ mả trái phép trên đất sở hữu của mình để lấy cổ vật trên thi thể phải đi tù bao nhiêu năm?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 319 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt như sau:Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt1. Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;b) Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch sử, văn hóa;c) Vì động cơ đê hèn;d) Chiếm đoạt bộ phận thi thể, hài cốt.Như vậy, hành vi đào bới mồ mả trái phép trên đất sở hữu của mình để lấy cổ vật trên thi thể sẽ bị xử lý trách nhiệm hình sự với hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt là bao nhiêu năm?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự...2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.Căn cứ quy định Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về phân loại tội phạm như sauPhân loại tội phạm1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.Như vậy, Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sẽ bị phạt tù cao nhất đến 7 năm. Vì vậy đây là tội phạm nghiệm trọng, do đó thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt là 10 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc nào?
|
Cho tôi xin được hỏi: Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc nào? Nhờ anh chị ban biên tập giải đáp.
|
Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 6 Thông tư 01/2017/TT-BTC quy định về nguyên tắc ghi nhận doanh thu của Công ty Quản lý tài sản như sau:Doanh thu...3. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu3.1 Đối với khoản thu của VAMC tính trên số dư nợ gốc còn lại cuối kỳ của khoản nợ được mua bằng trái phiếu đặc biệt: VAMC hạch toán vào thu nhập tại thời điểm ngày 31/12 hàng năm hoặc tại thời điểm trái phiếu đặc biệt được thanh toán.3.2 Đối với khoản thu của VAMC từ số tiền thu hồi khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt: VAMC hạch toán vào thu nhập chậm nhất tại thời điểm cuối tháng của tháng thu hồi được nợ.3.3 Đối với khoản thu từ bán nợ, bán tài sản đảm bảo đối với khoản nợ mua theo giá thị trường: VAMC hạch toán vào thu nhập tại thời điểm chuyển quyền và nghĩa vụ cho người mua.3.4 Đối với khoản thu từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần: doanh thu là số lãi được chia khi có nghị quyết hoặc quyết định chia.3.5 Đối với khoản thu từ các hoạt động khác (bao gồm thu từ hoạt động tư vấn, môi giới mua, bán, xử lý nợ và tài sản; thu từ các hoạt động cho thuê, khai thác tài sản; thu từ hoạt động tài chính; thu từ hoạt động đấu giá tài sản và các khoản thu khác): Doanh thu là toàn bộ số tiền được khách hàng chấp nhận thanh toán không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền.3.6 Đối với các khoản thu phải thu từ tổ chức tín dụng đã hạch toán vào doanh thu nhưng đến kỳ hạn thu không thu được VAMC hạch toán vào chi phí và theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu. Khi thu được thì hạch toán vào doanh thu hoạt động kinh doanh. Các khoản phải thu còn lại, VAMC trích lập dự phòng theo quy định pháp luật đối với doanh nghiệp.Như vậy, nguyên tắc ghi nhận doanh thu của Công ty Quản lý tài sản được quy định cụ thể như sau:[1] Đối với khoản thu của Công ty tính trên số dư nợ gốc còn lại cuối kỳ của khoản nợ được mua bằng trái phiếu đặc biệt: Công ty hạch toán vào thu nhập tại thời điểm ngày 31/12 hàng năm hoặc tại thời điểm trái phiếu đặc biệt được thanh toán.[1] Đối với khoản thu của Công ty từ số tiền thu hồi khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt: Công ty hạch toán vào thu nhập chậm nhất tại thời điểm cuối tháng của tháng thu hồi được nợ.[2] Đối với khoản thu từ bán nợ, bán tài sản đảm bảo đối với khoản nợ mua theo giá thị trường: Công ty hạch toán vào thu nhập tại thời điểm chuyển quyền và nghĩa vụ cho người mua.[3] Đối với khoản thu từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần: doanh thu là số lãi được chia khi có nghị quyết hoặc quyết định chia.[4] Đối với khoản thu từ các hoạt động khác (bao gồm thu từ hoạt động tư vấn, môi giới mua, bán, xử lý nợ và tài sản; thu từ các hoạt động cho thuê, khai thác tài sản; thu từ hoạt động tài chính; thu từ hoạt động đấu giá tài sản và các khoản thu khác): Doanh thu là toàn bộ số tiền được khách hàng chấp nhận thanh toán không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền.[5] Đối với các khoản thu phải thu từ tổ chức tín dụng đã hạch toán vào doanh thu nhưng đến kỳ hạn thu không thu được Công ty hạch toán vào chi phí và theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu.Khi thu được thì hạch toán vào doanh thu hoạt động kinh doanh.Các khoản phải thu còn lại, Công ty trích lập dự phòng theo quy định pháp luật đối với doanh nghiệp.Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc nào? (Hình từ Internet)Các khoản nào không được tính vào chi phí của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 7 Thông tư 01/2017/TT-BTC quy định về chi phí như sau:Chi phí....3. VAMC không được tính vào chi phí các khoản sau:3.1 Các khoản chi không liên quan đến hoạt động kinh doanh của VAMC.3.2 Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính mà cá nhân phải nộp phạt theo quy định của pháp luật.3.3 Các khoản chi không có chứng từ hợp lệ.3.4 Các khoản đã hạch toán chi nhưng thực tế không chi trả.3.5 Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ.3.6 Các khoản chi không hợp lý, hợp lệ khác.Như vậy, các khoản không được tính vào chi phí của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng gồm có:- Các khoản chi không liên quan đến hoạt động kinh doanh của VAMC.- Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính mà cá nhân phải nộp phạt theo quy định của pháp luật.- Các khoản chi không có chứng từ hợp lệ.- Các khoản đã hạch toán chi nhưng thực tế không chi trả.- Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ.- Các khoản chi không hợp lý, hợp lệ khác.Lợi nhuận của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam sẽ được trích bao nhiêu phân trăm cho quỹ đầu tư phát triển?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 8 Thông tư 01/2017/TT-BTC quy định về Phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ như sau:Phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ.....2. Phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ của VAMC.Lợi nhuận của VAMC sau khi bù đắp lỗ năm trước, hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật, phần lợi nhuận còn lại được phân phối theo thứ tự như sau:2.1 Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển.2.2 Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho người lao động tại VAMC. Việc trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho người lao động được thực hiện theo quy định của pháp luật về trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.2.3 Trích quỹ thưởng người quản lý, kiểm soát viên VAMC. Việc trích quỹ thưởng người quản lý, kiểm soát viên VAMC được thực hiện theo quy định của pháp luật về trích quỹ thưởng người quản lý, kiểm soát viên đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.2.4 Trường hợp số lợi nhuận còn lại sau khi trích lập quỹ đầu tư phát triển quy định tại điểm 2.1 khoản này mà không đủ nguồn để trích các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho người lao động, quỹ thưởng người quản lý, kiểm soát viên VAMC theo mức quy định thì VAMC được giảm trừ phần lợi nhuận trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động; quỹ thưởng người quản lý, kiểm soát viên theo mức quy định, nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính.2.5 Lợi nhuận còn lại (nếu có) sau khi trích lập theo quy định tại điểm 2.1, điểm 2.2, điểm 2.3, điểm 2.4 khoản này được nộp về ngân sách nhà nước.Như vậy, lợi nhuận của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam sẽ được sử dụng để bù đắp lỗ năm trước và hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.Sau khi hoàn thành các nghĩ vụ tài chính thì phần lợi nhuận còn lại của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam sẽ được chi vào một số mục đích khác theo thứ tự được quy định. Trong đó một khoản tương đương 30% lợi nhuận sẽ được trích vào quỹ đầu tư phát triển.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 6 Thông tư 01/2017/TT-BTC quy định về nguyên tắc ghi nhận doanh thu của Công ty Quản lý tài sản như sau:Doanh thu...3. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu3.1 Đối với khoản thu của VAMC tính trên số dư nợ gốc còn lại cuối kỳ của khoản nợ được mua bằng trái phiếu đặc biệt: VAMC hạch toán vào thu nhập tại thời điểm ngày 31/12 hàng năm hoặc tại thời điểm trái phiếu đặc biệt được thanh toán.3.2 Đối với khoản thu của VAMC từ số tiền thu hồi khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt: VAMC hạch toán vào thu nhập chậm nhất tại thời điểm cuối tháng của tháng thu hồi được nợ.3.3 Đối với khoản thu từ bán nợ, bán tài sản đảm bảo đối với khoản nợ mua theo giá thị trường: VAMC hạch toán vào thu nhập tại thời điểm chuyển quyền và nghĩa vụ cho người mua.3.4 Đối với khoản thu từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần: doanh thu là số lãi được chia khi có nghị quyết hoặc quyết định chia.3.5 Đối với khoản thu từ các hoạt động khác (bao gồm thu từ hoạt động tư vấn, môi giới mua, bán, xử lý nợ và tài sản; thu từ các hoạt động cho thuê, khai thác tài sản; thu từ hoạt động tài chính; thu từ hoạt động đấu giá tài sản và các khoản thu khác): Doanh thu là toàn bộ số tiền được khách hàng chấp nhận thanh toán không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền.3.6 Đối với các khoản thu phải thu từ tổ chức tín dụng đã hạch toán vào doanh thu nhưng đến kỳ hạn thu không thu được VAMC hạch toán vào chi phí và theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu. Khi thu được thì hạch toán vào doanh thu hoạt động kinh doanh. Các khoản phải thu còn lại, VAMC trích lập dự phòng theo quy định pháp luật đối với doanh nghiệp.Như vậy, nguyên tắc ghi nhận doanh thu của Công ty Quản lý tài sản được quy định cụ thể như sau:[1] Đối với khoản thu của Công ty tính trên số dư nợ gốc còn lại cuối kỳ của khoản nợ được mua bằng trái phiếu đặc biệt: Công ty hạch toán vào thu nhập tại thời điểm ngày 31/12 hàng năm hoặc tại thời điểm trái phiếu đặc biệt được thanh toán.[1] Đối với khoản thu của Công ty từ số tiền thu hồi khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt: Công ty hạch toán vào thu nhập chậm nhất tại thời điểm cuối tháng của tháng thu hồi được nợ.[2] Đối với khoản thu từ bán nợ, bán tài sản đảm bảo đối với khoản nợ mua theo giá thị trường: Công ty hạch toán vào thu nhập tại thời điểm chuyển quyền và nghĩa vụ cho người mua.[3] Đối với khoản thu từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần: doanh thu là số lãi được chia khi có nghị quyết hoặc quyết định chia.[4] Đối với khoản thu từ các hoạt động khác (bao gồm thu từ hoạt động tư vấn, môi giới mua, bán, xử lý nợ và tài sản; thu từ các hoạt động cho thuê, khai thác tài sản; thu từ hoạt động tài chính; thu từ hoạt động đấu giá tài sản và các khoản thu khác): Doanh thu là toàn bộ số tiền được khách hàng chấp nhận thanh toán không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền.[5] Đối với các khoản thu phải thu từ tổ chức tín dụng đã hạch toán vào doanh thu nhưng đến kỳ hạn thu không thu được Công ty hạch toán vào chi phí và theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu.Khi thu được thì hạch toán vào doanh thu hoạt động kinh doanh.Các khoản phải thu còn lại, Công ty trích lập dự phòng theo quy định pháp luật đối với doanh nghiệp.Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc nào? (Hình từ Internet)Các khoản nào không được tính vào chi phí của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 7 Thông tư 01/2017/TT-BTC quy định về chi phí như sau:Chi phí....3. VAMC không được tính vào chi phí các khoản sau:3.1 Các khoản chi không liên quan đến hoạt động kinh doanh của VAMC.3.2 Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính mà cá nhân phải nộp phạt theo quy định của pháp luật.3.3 Các khoản chi không có chứng từ hợp lệ.3.4 Các khoản đã hạch toán chi nhưng thực tế không chi trả.3.5 Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ.3.6 Các khoản chi không hợp lý, hợp lệ khác.Như vậy, các khoản không được tính vào chi phí của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng gồm có:- Các khoản chi không liên quan đến hoạt động kinh doanh của VAMC.- Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính mà cá nhân phải nộp phạt theo quy định của pháp luật.- Các khoản chi không có chứng từ hợp lệ.- Các khoản đã hạch toán chi nhưng thực tế không chi trả.- Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ.- Các khoản chi không hợp lý, hợp lệ khác.Lợi nhuận của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam sẽ được trích bao nhiêu phân trăm cho quỹ đầu tư phát triển?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 8 Thông tư 01/2017/TT-BTC quy định về Phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ như sau:Phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ.....2. Phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ của VAMC.Lợi nhuận của VAMC sau khi bù đắp lỗ năm trước, hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật, phần lợi nhuận còn lại được phân phối theo thứ tự như sau:2.1 Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển.2.2 Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho người lao động tại VAMC. Việc trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho người lao động được thực hiện theo quy định của pháp luật về trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.2.3 Trích quỹ thưởng người quản lý, kiểm soát viên VAMC. Việc trích quỹ thưởng người quản lý, kiểm soát viên VAMC được thực hiện theo quy định của pháp luật về trích quỹ thưởng người quản lý, kiểm soát viên đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.2.4 Trường hợp số lợi nhuận còn lại sau khi trích lập quỹ đầu tư phát triển quy định tại điểm 2.1 khoản này mà không đủ nguồn để trích các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho người lao động, quỹ thưởng người quản lý, kiểm soát viên VAMC theo mức quy định thì VAMC được giảm trừ phần lợi nhuận trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động; quỹ thưởng người quản lý, kiểm soát viên theo mức quy định, nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính.2.5 Lợi nhuận còn lại (nếu có) sau khi trích lập theo quy định tại điểm 2.1, điểm 2.2, điểm 2.3, điểm 2.4 khoản này được nộp về ngân sách nhà nước.Như vậy, lợi nhuận của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam sẽ được sử dụng để bù đắp lỗ năm trước và hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.Sau khi hoàn thành các nghĩ vụ tài chính thì phần lợi nhuận còn lại của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam sẽ được chi vào một số mục đích khác theo thứ tự được quy định. Trong đó một khoản tương đương 30% lợi nhuận sẽ được trích vào quỹ đầu tư phát triển.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sau khi thực hiện chính sách cải cách tiền lương thì khoản thu nhập nào của công chức, viên chức sẽ bị bãi bỏ?
|
Xin hỏi: Khoản thu nhập nào của công chức, viên chức sẽ bị bãi bỏ sau khi thực hiện chính sách cải cách tiền lương từ ngày 01/7/2024?- Câu hỏi của anh Chính (Hà Nội).
|
Sau khi thực hiện chính sách cải cách tiền lương thì khoản thu nhập nào của công chức, viên chức sẽ bị bãi bỏ?Tại tiết 3.1 Tiểu mục 3 Mục 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 có quy định về việc bãi bỏ phụ cấp thâm niên nghề như sau:Nội dung cải cách3.1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công)...d) Sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành, bảo đảm tổng quỹ phụ cấp chiếm tối đa 30% tổng quỹ lương...- Bãi bỏ phụ cấp thâm niên nghề (trừ quân đội, công an, cơ yếu để bảo đảm tương quan tiền lương với cán bộ, công chức); phụ cấp chức vụ lãnh đạo (do các chức danh lãnh đạo trong hệ thống chính trị thực hiện xếp lương chức vụ); phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp công vụ (do đã đưa vào trong mức lương cơ bản); phụ cấp độc hại, nguy hiểm (do đã đưa điều kiện lao động có yếu tố độc hại, nguy hiểm vào phụ cấp theo nghề)....Tại Tiểu mục 4 Mục 3 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 có dự kiến về việc bãi bỏ các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức sau khi thực hiện chính sách cải cách tiền lương như sau:Quyết liệt thực hiện các giải pháp tài chính, ngân sách, coi đây là nhiệm vụ đột phá để tạo nguồn lực cho cải cách chính sách tiền lương...- Bãi bỏ các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước như: Tiền bồi dưỡng họp; tiền bồi dưỡng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án; hội thảo... Thực hiện khoán quỹ lương gắn với mục tiêu tinh giản biên chế cho các cơ quan, đơn vị. Mở rộng cơ chế khoán kinh phí gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ. Không gắn mức lương của cán bộ, công chức, viên chức với việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định chính sách, chế độ không có tính chất lương. Nghiên cứu quy định khoán các chế độ ngoài lương (xe ô tô, điện thoại...). Chỉ ban hành các chính sách, chế độ mới khi đã bố trí, cân đối được nguồn lực thực hiện.Như vậy, dự kiến sau khi thực hiện chính sách cải cách tiền lương (từ ngày 01/7/2024) thì các khoản thu nhập nào của công chức, viên chức sẽ bị bãi bỏ bao gồm:- Phụ cấp thâm niên nghề;- Khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước như:+ Tiền bồi dưỡng họp;+ Tiền bồi dưỡng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án;+ Hội thảo...Ngoài ra, chính sách cải cách tiền lương còn nêu rõ sẽ thực hiện khoán quỹ lương gắn với mục tiêu tinh giản biên chế cho các cơ quan, đơn vị. Mở rộng cơ chế khoán kinh phí gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ.Không gắn mức lương của cán bộ, công chức, viên chức với việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định chính sách, chế độ không có tính chất lương. Nghiên cứu quy định khoán các chế độ ngoài lương (xe ô tô, điện thoại...).Sau khi thực hiện chính sách cải cách tiền lương thì khoản thu nhập nào của công chức, viên chức sẽ bị bãi bỏ? (Hình từ Internet)Hiện nay công chức, viên chức nào được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung?Tại Mục 1 Thông tư 04/2005/TT-BNV được bổ sung bởi khoản 1, khoản 3 Điều 2 Thông tư 03/2021/TT-BNV có quy định về đối tượng cán bộ, công chức, viên chức được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bao gồm:- Công chức, viên chức xếp lương theo các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ làm việc trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn và trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, gồm:+ Cán bộ bầu cử trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo+ Công chức, viên chức xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ (bao gồm cả các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát và các chức danh lãnh đạo bổ nhiệm) làm việc trong các cơ quan nhà nước và trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;+ Công chức ở xã, phường, thị trấn.- Công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ do Nhà nước quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.Để được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung công chức, viên chức cần phải đáp ứng điều kiện gì?Tại Mục 2 Thông tư 04/2005/TT-BNV được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 03/2021/TT-BNV có quy định để được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung phải công chức, viên chức cần phải đáp ứng điều kiện sau:- Thuộc các đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung.- Đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức; trong chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát hiện giữ.- Đáp ứng điều kiện thời gian giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ cụ thể:+ Công chức, viên chức đã có đủ 03 năm xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức từ loại A0 đến loại A3 quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP và trong chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11.+ Công chức, viên chức đã có đủ 02 năm xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức loại B và loại C và ngạch nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP.- Đáp ứng tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung trong suốt thời gian giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ hoặc trong thời gian của năm xét hưởng thêm phụ cấp thâm niên vượt khung bao gồm như:+ Hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm theo quy định của cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.+ Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc không bị bãi nhiệm trong thời gian giữ chức vụ bầu cử.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sau khi thực hiện chính sách cải cách tiền lương thì khoản thu nhập nào của công chức, viên chức sẽ bị bãi bỏ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sau khi thực hiện chính sách cải cách tiền lương thì khoản thu nhập nào của công chức, viên chức sẽ bị bãi bỏ?Tại tiết 3.1 Tiểu mục 3 Mục 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 có quy định về việc bãi bỏ phụ cấp thâm niên nghề như sau:Nội dung cải cách3.1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công)...d) Sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành, bảo đảm tổng quỹ phụ cấp chiếm tối đa 30% tổng quỹ lương...- Bãi bỏ phụ cấp thâm niên nghề (trừ quân đội, công an, cơ yếu để bảo đảm tương quan tiền lương với cán bộ, công chức); phụ cấp chức vụ lãnh đạo (do các chức danh lãnh đạo trong hệ thống chính trị thực hiện xếp lương chức vụ); phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp công vụ (do đã đưa vào trong mức lương cơ bản); phụ cấp độc hại, nguy hiểm (do đã đưa điều kiện lao động có yếu tố độc hại, nguy hiểm vào phụ cấp theo nghề)....Tại Tiểu mục 4 Mục 3 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 có dự kiến về việc bãi bỏ các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức sau khi thực hiện chính sách cải cách tiền lương như sau:Quyết liệt thực hiện các giải pháp tài chính, ngân sách, coi đây là nhiệm vụ đột phá để tạo nguồn lực cho cải cách chính sách tiền lương...- Bãi bỏ các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước như: Tiền bồi dưỡng họp; tiền bồi dưỡng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án; hội thảo... Thực hiện khoán quỹ lương gắn với mục tiêu tinh giản biên chế cho các cơ quan, đơn vị. Mở rộng cơ chế khoán kinh phí gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ. Không gắn mức lương của cán bộ, công chức, viên chức với việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định chính sách, chế độ không có tính chất lương. Nghiên cứu quy định khoán các chế độ ngoài lương (xe ô tô, điện thoại...). Chỉ ban hành các chính sách, chế độ mới khi đã bố trí, cân đối được nguồn lực thực hiện.Như vậy, dự kiến sau khi thực hiện chính sách cải cách tiền lương (từ ngày 01/7/2024) thì các khoản thu nhập nào của công chức, viên chức sẽ bị bãi bỏ bao gồm:- Phụ cấp thâm niên nghề;- Khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước như:+ Tiền bồi dưỡng họp;+ Tiền bồi dưỡng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án;+ Hội thảo...Ngoài ra, chính sách cải cách tiền lương còn nêu rõ sẽ thực hiện khoán quỹ lương gắn với mục tiêu tinh giản biên chế cho các cơ quan, đơn vị. Mở rộng cơ chế khoán kinh phí gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ.Không gắn mức lương của cán bộ, công chức, viên chức với việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định chính sách, chế độ không có tính chất lương. Nghiên cứu quy định khoán các chế độ ngoài lương (xe ô tô, điện thoại...).Sau khi thực hiện chính sách cải cách tiền lương thì khoản thu nhập nào của công chức, viên chức sẽ bị bãi bỏ? (Hình từ Internet)Hiện nay công chức, viên chức nào được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung?Tại Mục 1 Thông tư 04/2005/TT-BNV được bổ sung bởi khoản 1, khoản 3 Điều 2 Thông tư 03/2021/TT-BNV có quy định về đối tượng cán bộ, công chức, viên chức được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bao gồm:- Công chức, viên chức xếp lương theo các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ làm việc trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn và trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, gồm:+ Cán bộ bầu cử trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo+ Công chức, viên chức xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ (bao gồm cả các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát và các chức danh lãnh đạo bổ nhiệm) làm việc trong các cơ quan nhà nước và trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;+ Công chức ở xã, phường, thị trấn.- Công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ do Nhà nước quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.Để được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung công chức, viên chức cần phải đáp ứng điều kiện gì?Tại Mục 2 Thông tư 04/2005/TT-BNV được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 03/2021/TT-BNV có quy định để được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung phải công chức, viên chức cần phải đáp ứng điều kiện sau:- Thuộc các đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung.- Đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức; trong chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát hiện giữ.- Đáp ứng điều kiện thời gian giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ cụ thể:+ Công chức, viên chức đã có đủ 03 năm xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức từ loại A0 đến loại A3 quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP và trong chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11.+ Công chức, viên chức đã có đủ 02 năm xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức loại B và loại C và ngạch nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP.- Đáp ứng tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung trong suốt thời gian giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ hoặc trong thời gian của năm xét hưởng thêm phụ cấp thâm niên vượt khung bao gồm như:+ Hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm theo quy định của cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.+ Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc không bị bãi nhiệm trong thời gian giữ chức vụ bầu cử.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài chất lượng giáo dục nghề nghiệp
|
Hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài chất lượng giáo dục nghề nghiệp được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Minh Thư - thu*****@gmail.com
|
Hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài chất lượng giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Điều 28 Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH quy định về quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, theo đó:
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng kiểm định ra quyết nghị về thẩm định kết quả đánh giá ngoài, tổ chức kiểm định tiến hành hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài và gửi cơ sở được đánh giá ngoài, đồng thời đăng dự thảo báo cáo tóm tắt kết quả đánh giá ngoài trên trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định để lấy ý kiến. Thời hạn đăng dự thảo báo cáo tóm tắt kết quả đánh giá ngoài trong vòng 10 ngày làm việc.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo đánh giá ngoài, cơ sở được đánh giá ngoài gửi ý kiến phản hồi bằng văn bản cho Hội đồng kiểm định nêu rõ các ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý về báo cáo đánh giá ngoài. Trường hợp không nhất trí với báo cáo đánh giá ngoài, phải nêu rõ lý do kèm theo bản sao các minh chứng cụ thể. Nếu quá thời hạn trên mà cơ sở được đánh giá ngoài không có ý kiến trả lời thì coi như đồng ý với báo cáo đánh giá ngoài.
3. Trường hợp cơ sở được đánh giá ngoài hoặc có ý kiến khác không đồng ý với báo cáo đánh giá ngoài, Hội đồng kiểm định nghiên cứu các ý kiến và các bản sao minh chứng (nếu có), đồng thời thực hiện thẩm định lại kết quả đánh giá ngoài theo quy định tại Điều 27 Thông tư này. Trường hợp cần thiết, Hội đồng kiểm định cử 1 (một) hoặc 2 (hai) thành viên của Hội đồng kiểm định đến cơ sở được đánh giá ngoài để xem xét, đánh giá các nội dung chưa đủ căn cứ trong thời gian tối đa 02 ngày làm việc. Kết quả thẩm định lần hai là kết luận cuối cùng của hoạt động thẩm định kết quả đánh giá ngoài.
Trên đây là tư vấn về hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài chất lượng giáo dục nghề nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài chất lượng giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Điều 28 Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH quy định về quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, theo đó: \n1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng kiểm định ra quyết nghị về thẩm định kết quả đánh giá ngoài, tổ chức kiểm định tiến hành hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài và gửi cơ sở được đánh giá ngoài, đồng thời đăng dự thảo báo cáo tóm tắt kết quả đánh giá ngoài trên trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định để lấy ý kiến. Thời hạn đăng dự thảo báo cáo tóm tắt kết quả đánh giá ngoài trong vòng 10 ngày làm việc.\n2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo đánh giá ngoài, cơ sở được đánh giá ngoài gửi ý kiến phản hồi bằng văn bản cho Hội đồng kiểm định nêu rõ các ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý về báo cáo đánh giá ngoài. Trường hợp không nhất trí với báo cáo đánh giá ngoài, phải nêu rõ lý do kèm theo bản sao các minh chứng cụ thể. Nếu quá thời hạn trên mà cơ sở được đánh giá ngoài không có ý kiến trả lời thì coi như đồng ý với báo cáo đánh giá ngoài.\n3. Trường hợp cơ sở được đánh giá ngoài hoặc có ý kiến khác không đồng ý với báo cáo đánh giá ngoài, Hội đồng kiểm định nghiên cứu các ý kiến và các bản sao minh chứng (nếu có), đồng thời thực hiện thẩm định lại kết quả đánh giá ngoài theo quy định tại Điều 27 Thông tư này. Trường hợp cần thiết, Hội đồng kiểm định cử 1 (một) hoặc 2 (hai) thành viên của Hội đồng kiểm định đến cơ sở được đánh giá ngoài để xem xét, đánh giá các nội dung chưa đủ căn cứ trong thời gian tối đa 02 ngày làm việc. Kết quả thẩm định lần hai là kết luận cuối cùng của hoạt động thẩm định kết quả đánh giá ngoài.\nTrên đây là tư vấn về hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc xử lý chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án hình sự khi Tòa án tiếp nhận được quy định thế nào?
|
Việc xử lý chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án hình sự khi Tòa án tiếp nhận được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là Võ Cảnh, hiện đang công tác tại UBND huyện Cần Giờ, TP.HCM. Gần đây, do nhu cầu công việc nên tôi có tìm hiểu thêm thông tin về công tác giải quyết các vụ án hình sự. Cho tôi hỏi, trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, Tòa án xử lý như thế nào khi tiếp nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong nhận được sự hỗ trợ từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Võ Cảnh (canh***@gmail.com)
|
Việc xử lý chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án hình sự khi Tòa án tiếp nhận được quy định tại Điều 253 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:
1. Khi cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải tiếp nhận và có thể hỏi người đã cung cấp về những vấn đề có liên quan đến chứng cứ, tài liệu, đồ vật đó. Việc tiếp nhận được lập biên bản.
2. Ngay sau khi nhận được chứng cứ, tài liệu, đồ vật do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thì Tòa án phải chuyển cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu, đồ vật, Viện kiểm sát phải xem xét và chuyển lại cho Tòa án để đưa vào hồ sơ vụ án.
Trên đây là nội dung tư vấn về iệc xử lý chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án hình sự khi Tòa án tiếp nhận. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trong!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc xử lý chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án hình sự khi Tòa án tiếp nhận được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc xử lý chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án hình sự khi Tòa án tiếp nhận được quy định tại Điều 253 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:\n1. Khi cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải tiếp nhận và có thể hỏi người đã cung cấp về những vấn đề có liên quan đến chứng cứ, tài liệu, đồ vật đó. Việc tiếp nhận được lập biên bản.\n2. Ngay sau khi nhận được chứng cứ, tài liệu, đồ vật do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thì Tòa án phải chuyển cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu, đồ vật, Viện kiểm sát phải xem xét và chuyển lại cho Tòa án để đưa vào hồ sơ vụ án.\nTrên đây là nội dung tư vấn về iệc xử lý chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án hình sự khi Tòa án tiếp nhận. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trong!",
"role": "assistant"
}
] |
Tín hiệu đèn giao thông có tối đa bao nhiêu màu?
|
Tôi thấy ở tất cả các trụ đèn giao thông trên các cung đường mà tôi đi qua đều có ba màu xanh, đỏ, vàng. Vậy có phải ở nước ta, pháp luật quy định tín hiệu đèn giao thông có tôi đa là ba màu như trên hay không ạ? Nếu không thì ngoài ba mầu trên đây thì còn có các màu nào khác ạ?
|
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hoạt động giao thông đường bộ phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
Để đảm bảo thực hiện tốt nguyên tắc trên đây thì việc quy định cụ thể về hệ thống báo hiệu đường bộ để phần luồng các phương tiện tham gia gia thông là hết sức cần thiết.
Theo đó, hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn.
Trong đó, theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì tín hiệu đèn giao thông có ba (3) màu, cụ thể như sau:
- Tín hiệu xanh là được đi;
- Tín hiệu đỏ là cấm đi;
- Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tín hiệu đèn giao thông có tối đa bao nhiêu màu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hoạt động giao thông đường bộ phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.\nĐể đảm bảo thực hiện tốt nguyên tắc trên đây thì việc quy định cụ thể về hệ thống báo hiệu đường bộ để phần luồng các phương tiện tham gia gia thông là hết sức cần thiết.\nTheo đó, hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn.\nTrong đó, theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì tín hiệu đèn giao thông có ba (3) màu, cụ thể như sau:\n- Tín hiệu xanh là được đi;\n- Tín hiệu đỏ là cấm đi;\n- Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thứ tự ưu tiên của các xe khi qua phà
|
Nơi tôi đi làm vẫn còn sử dùng phà, vì đây là con dường tắt nhanh nhất đề đến chỗ làm, không chỉ mình tôi mà nhiều người khác cũng thế. Vậy thì ở một số trường hợp có tai nạn gì đó xảy ra, có xe cứu thương xe cứu hỏa,.. thì thứ tự ưu tiên khi qua phà là như thế nào? Vui lòng hỗ trợ giúp.
|
Tại Khoản 4 Điều 23 Luật giao thông đường bộ 2008 có quy định:
Thứ tự ưu tiên qua phà, qua cầu phao quy định như sau:
- Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;
- Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;
- Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;
- Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
- Đoàn xe tang.
- Xe chở thư báo;
- Xe chở thực phẩm tươi sống;
- Xe chở khách công cộng.
Trong trường hợp các xe cùng loại ưu tiên đến bến phà, cầu phao thì xe nào đến trước được qua trước.
Bạn có thể tham khảo thêm:
Giao thông đường bộ trong phạm vi đường ngang được quy định ra sao?
Giải đáp quy trình xử phạt vi phạm giao thông đường bộ
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thứ tự ưu tiên của các xe khi qua phà",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 4 Điều 23 Luật giao thông đường bộ 2008 có quy định:\nThứ tự ưu tiên qua phà, qua cầu phao quy định như sau:\n- Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;\n- Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;\n- Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;\n- Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;\n- Đoàn xe tang.\n- Xe chở thư báo;\n- Xe chở thực phẩm tươi sống;\n- Xe chở khách công cộng.\nTrong trường hợp các xe cùng loại ưu tiên đến bến phà, cầu phao thì xe nào đến trước được qua trước.\nBạn có thể tham khảo thêm:\nGiao thông đường bộ trong phạm vi đường ngang được quy định ra sao?\nGiải đáp quy trình xử phạt vi phạm giao thông đường bộ\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi chuyển nhượng bất động sản doanh nghiệp phải nộp các loại thuế, phí và lệ phí nào?
|
Cho tôi hỏi các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp khi chuyển nhượng bất động sản gồm những gì?
Mòn được giải đáp!
|
Các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp khi chuyển nhượng bất động sản?Căn cứ theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 quy định về thu nhập chịu thuế như sau:Thu nhập chịu thuế...2. Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác....Tại khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 quy định về giá tính thuế như sau:Giá tính thuế1. Giá tính thuế được quy định như sau:...h) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước;i) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng;...Như vậy, các loại thuế mà doanh nghiệp cần nộp khi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản là:[1] Thuế thu nhập doanh nghiệp;[2] Thuế giá tri gia tăng.Khi chuyển nhượng bất động sản doanh nghiệp phải nộp các loại thuế, phí và lệ phí nào? (hình từ Internet)Các loại phí và lệ phí mà doanh nghiệp phải nộp khi chuyển nhượng bất động sản?Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định về đối tượng chịu lệ phí trước bạ như sau:Đối tượng chịu lệ phí trước bạĐối tượng chịu lệ phí trước bạ thực hiện theo Điều 3 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP. Một số nội dung được quy định chi tiết như sau:1. Nhà, đất quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 10/2022/NĐ-CPa) Nhà, gồm: nhà ở; nhà làm việc; nhà sử dụng cho các mục đích khác.b) Đất, gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình)....Tại Điều 2 Thông tư 85/2019/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC quy định về danh mục các khoản phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh như sau:Danh mục các khoản phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh...10. Phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung (đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện).11. Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất....Theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định về danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh như sau:Danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh1. Lệ phí đăng ký cư trú (đối với hoạt động do cơ quan địa phương thực hiện).2. Lệ phí cấp chứng minh nhân dân (đối với hoạt động do cơ quan địa phương thực hiện).3. Lệ phí hộ tịch.4. Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam (đối với cấp phép do cơ quan địa phương thực hiện).5. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất....Theo đó, các loại phí và lệ phí doanh nghiệp phải nộp khi chuyển nhượng bất động sản là:[1] Lệ phí trước bạ[2] Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất[3] Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtLệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà doanh nghiệp phải nộp gồm những khoản nào?Căn cứ theo điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định về căn cứ xác định mức thu phí và lệ phí như sau:Căn cứ xác định mức thu phí và lệ phí...2. Đối với các khoản lệ phí...đ) Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; trích lục bản đồ địa chính; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính.Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc: Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân....Theo đó, đối với khoản lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà doanh nghiệp phải nộp khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm có các khoản sau:- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất;- Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai;- Trích lục bản đồ địa chính; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi chuyển nhượng bất động sản doanh nghiệp phải nộp các loại thuế, phí và lệ phí nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp khi chuyển nhượng bất động sản?Căn cứ theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 quy định về thu nhập chịu thuế như sau:Thu nhập chịu thuế...2. Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác....Tại khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 quy định về giá tính thuế như sau:Giá tính thuế1. Giá tính thuế được quy định như sau:...h) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước;i) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng;...Như vậy, các loại thuế mà doanh nghiệp cần nộp khi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản là:[1] Thuế thu nhập doanh nghiệp;[2] Thuế giá tri gia tăng.Khi chuyển nhượng bất động sản doanh nghiệp phải nộp các loại thuế, phí và lệ phí nào? (hình từ Internet)Các loại phí và lệ phí mà doanh nghiệp phải nộp khi chuyển nhượng bất động sản?Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định về đối tượng chịu lệ phí trước bạ như sau:Đối tượng chịu lệ phí trước bạĐối tượng chịu lệ phí trước bạ thực hiện theo Điều 3 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP. Một số nội dung được quy định chi tiết như sau:1. Nhà, đất quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 10/2022/NĐ-CPa) Nhà, gồm: nhà ở; nhà làm việc; nhà sử dụng cho các mục đích khác.b) Đất, gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình)....Tại Điều 2 Thông tư 85/2019/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC quy định về danh mục các khoản phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh như sau:Danh mục các khoản phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh...10. Phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung (đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện).11. Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất....Theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định về danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh như sau:Danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh1. Lệ phí đăng ký cư trú (đối với hoạt động do cơ quan địa phương thực hiện).2. Lệ phí cấp chứng minh nhân dân (đối với hoạt động do cơ quan địa phương thực hiện).3. Lệ phí hộ tịch.4. Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam (đối với cấp phép do cơ quan địa phương thực hiện).5. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất....Theo đó, các loại phí và lệ phí doanh nghiệp phải nộp khi chuyển nhượng bất động sản là:[1] Lệ phí trước bạ[2] Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất[3] Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtLệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà doanh nghiệp phải nộp gồm những khoản nào?Căn cứ theo điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định về căn cứ xác định mức thu phí và lệ phí như sau:Căn cứ xác định mức thu phí và lệ phí...2. Đối với các khoản lệ phí...đ) Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; trích lục bản đồ địa chính; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính.Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc: Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân....Theo đó, đối với khoản lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà doanh nghiệp phải nộp khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm có các khoản sau:- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất;- Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai;- Trích lục bản đồ địa chính; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bằng lái xe thi ở nước ngoài có được sử dụng tại Việt Nam?
|
Xin chào anh chị trong Ban biên tập. Tôi có một vấn đề thắc mắc rất mong được anh chị giải đáp. Tôi có đi du học ở Anh 5 năm. Trong thời gian đó, tôi đã thì lấy bằng lái xe ở Anh. Vậy cho tôi hỏi khi về Việt Nam tôi có được lái xe không hay phải thi lấy bằng lại? Rất mong nhận được phản hồi sớm từ anh chị. Trân trọng cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điểm i Khoản 5 và Điểm d Khoản 6 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT thì người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.
Người không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định thì không được đổi giấy phép lái xe.
Như vậy, người Việt Nam đã có bằng lái xe do nước ngoài cấp thì bằng lái xe đó sẽ được đổi sang bằng lái xe Việt Nam nếu như bằng lái xe đó còn thời hạn sử dụng và đồng thời người này đáp ứng đầy đủ yêu cầu về sức khỏe theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Do đó, trong trường hợp của bạn thì sẽ tùy thuộc vào hạn sử dụng của bằng lái xe bên Anh cấp và sức khỏe của bạn để xét xem bạn có được đổi sang bằng lái xe Việt Nam không. Nếu giấy phép lái xe của bạn ở Anh vẫn còn thời hạn sử dụng và đồng thời bạn có đầy đủ tiêu chuẩn sức khỏe để được cấp bằng lái xe Việt Nam thì bạn sẽ được đổi bằng lái xe nước ngoài sang Việt Nam. Nhưng nếu giấy phép lái xe của bạn ở Anh không còn thời hạn sử dụng hoặc bạn không đủ tiêu chuẩn sức khỏe để được cấp bằng lái xe thì trường hợp này bạn sẽ không được chuyển đổi bằng.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bằng lái xe thi ở nước ngoài có được sử dụng tại Việt Nam?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm i Khoản 5 và Điểm d Khoản 6 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT thì người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.\nNgười không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định thì không được đổi giấy phép lái xe.\nNhư vậy, người Việt Nam đã có bằng lái xe do nước ngoài cấp thì bằng lái xe đó sẽ được đổi sang bằng lái xe Việt Nam nếu như bằng lái xe đó còn thời hạn sử dụng và đồng thời người này đáp ứng đầy đủ yêu cầu về sức khỏe theo quy định của pháp luật Việt Nam.\nDo đó, trong trường hợp của bạn thì sẽ tùy thuộc vào hạn sử dụng của bằng lái xe bên Anh cấp và sức khỏe của bạn để xét xem bạn có được đổi sang bằng lái xe Việt Nam không. Nếu giấy phép lái xe của bạn ở Anh vẫn còn thời hạn sử dụng và đồng thời bạn có đầy đủ tiêu chuẩn sức khỏe để được cấp bằng lái xe Việt Nam thì bạn sẽ được đổi bằng lái xe nước ngoài sang Việt Nam. Nhưng nếu giấy phép lái xe của bạn ở Anh không còn thời hạn sử dụng hoặc bạn không đủ tiêu chuẩn sức khỏe để được cấp bằng lái xe thì trường hợp này bạn sẽ không được chuyển đổi bằng.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách nhà nước ra sao?
|
Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách nhà nước như thế nào? Chấp hành kế hoạch đầu tư công? Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm?
|
Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách nhà nước như thế nào?Tại Điều 61 Luật Đầu tư công 2019 quy định trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách nhà nước:1. Trước ngày 20 tháng 9 hằng năm, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách nhà nước.2. Trước ngày 20 tháng 10 hằng năm, Chính phủ trình Quốc hội kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm sau.3. Trước ngày 15 tháng 11 hằng năm, Quốc hội quyết định kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm sau.4. Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm sau theo tổng mức vốn và cơ cấu vốn đã được Quốc hội quyết định cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương.5. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương phân bổ chi tiết mức vốn kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm sau, danh mục, mức vốn bố trí của từng dự án cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp dưới, gửi phương án phân bổ chi tiết cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ và theo dõi thực hiện.Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương phân bổ chi tiết mức vốn kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm sau, danh mục, mức vốn bố trí của từng dự án cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp dưới, gửi phương án phân bổ chi tiết cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ và theo dõi thực hiện.Kế hoạch đầu tư công (Hình từ Internet)Chấp hành kế hoạch đầu tư công?Theo Điều 65 Luật Đầu tư công 2019 quy định chấp hành kế hoạch đầu tư công như sau:1. Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm:a) Thông báo hoặc quyết định giao kế hoạch đầu tư công cho các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công;b) Báo cáo cấp có thẩm quyền về việc giao kế hoạch đầu tư công.2. Cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình thực hiện kế hoạch theo quy định của Chính phủ.3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc để bảo đảm việc giao, chấp hành kế hoạch đầu tư công theo quyết định của cấp có thẩm quyền.+ Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm: Thông báo hoặc quyết định giao kế hoạch đầu tư công cho các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công; Báo cáo cấp có thẩm quyền về việc giao kế hoạch đầu tư công.+ Cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình thực hiện kế hoạch theo quy định của Chính phủ.+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc để bảo đảm việc giao, chấp hành kế hoạch đầu tư công theo quyết định của cấp có thẩm quyền.Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng nămCăn cứ Điều 68 Luật Đầu tư công 2019 quy định thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm:1. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước đến hết ngày 31 tháng 01 năm đầu tiên của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.2. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm đến ngày 31 tháng 01 năm sau. Trường hợp bất khả kháng, Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với vốn ngân sách trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với vốn ngân sách địa phương cho phép kéo dài thời gian thực hiện nhưng không quá 31 tháng 12 năm sau.3. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại chưa được dự toán hoặc vượt dự toán được giao, Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi thực hiện và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước đến hết ngày 31 tháng 01 năm đầu tiên của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm đến ngày 31 tháng 01 năm sau.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách nhà nước ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách nhà nước như thế nào?Tại Điều 61 Luật Đầu tư công 2019 quy định trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách nhà nước:1. Trước ngày 20 tháng 9 hằng năm, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách nhà nước.2. Trước ngày 20 tháng 10 hằng năm, Chính phủ trình Quốc hội kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm sau.3. Trước ngày 15 tháng 11 hằng năm, Quốc hội quyết định kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm sau.4. Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm sau theo tổng mức vốn và cơ cấu vốn đã được Quốc hội quyết định cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương.5. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương phân bổ chi tiết mức vốn kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm sau, danh mục, mức vốn bố trí của từng dự án cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp dưới, gửi phương án phân bổ chi tiết cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ và theo dõi thực hiện.Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương phân bổ chi tiết mức vốn kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm sau, danh mục, mức vốn bố trí của từng dự án cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp dưới, gửi phương án phân bổ chi tiết cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ và theo dõi thực hiện.Kế hoạch đầu tư công (Hình từ Internet)Chấp hành kế hoạch đầu tư công?Theo Điều 65 Luật Đầu tư công 2019 quy định chấp hành kế hoạch đầu tư công như sau:1. Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm:a) Thông báo hoặc quyết định giao kế hoạch đầu tư công cho các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công;b) Báo cáo cấp có thẩm quyền về việc giao kế hoạch đầu tư công.2. Cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình thực hiện kế hoạch theo quy định của Chính phủ.3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc để bảo đảm việc giao, chấp hành kế hoạch đầu tư công theo quyết định của cấp có thẩm quyền.+ Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm: Thông báo hoặc quyết định giao kế hoạch đầu tư công cho các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công; Báo cáo cấp có thẩm quyền về việc giao kế hoạch đầu tư công.+ Cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình thực hiện kế hoạch theo quy định của Chính phủ.+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc để bảo đảm việc giao, chấp hành kế hoạch đầu tư công theo quyết định của cấp có thẩm quyền.Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng nămCăn cứ Điều 68 Luật Đầu tư công 2019 quy định thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm:1. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước đến hết ngày 31 tháng 01 năm đầu tiên của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.2. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm đến ngày 31 tháng 01 năm sau. Trường hợp bất khả kháng, Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với vốn ngân sách trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với vốn ngân sách địa phương cho phép kéo dài thời gian thực hiện nhưng không quá 31 tháng 12 năm sau.3. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại chưa được dự toán hoặc vượt dự toán được giao, Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi thực hiện và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước đến hết ngày 31 tháng 01 năm đầu tiên của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm đến ngày 31 tháng 01 năm sau.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt khi không thông báo kết quả công việc người lao động đã thử theo quy định của pháp luật
|
Không thông báo kết quả công việc người lao động đã thử theo quy định của pháp luật thì sẽ bị xử lý như thế nào? Trích dẫn căn cứ mới nhất. Mong nhận được phản hồi sớm của chuyên viên về vấn đề trên. Xin cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 9 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì vi phạm quy định về thử việc bị xử lý như sau:
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
...
b) Không thông báo kết quả công việc người lao động đã làm thử theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung về Không thông báo kết quả công việc người lao động đã thử theo quy định của pháp luật. Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt khi không thông báo kết quả công việc người lao động đã thử theo quy định của pháp luật",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 9 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì vi phạm quy định về thử việc bị xử lý như sau:\n1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\n...\nb) Không thông báo kết quả công việc người lao động đã làm thử theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung về Không thông báo kết quả công việc người lao động đã thử theo quy định của pháp luật. Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, dạy trình độ cao đẳng
|
Tôi đang làm việc trong lĩnh vực giáo dục, có thắc mắc này tôi muốn hỏi mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Cụ thể: Việc thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, dạy trình độ cao đẳng được thực hiện như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, xin cảm ơn
Hiền Nguyễn (***@gmail.com)
|
Việc thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, dạy trình độ cao đẳng được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư 28/2018/TT-BLĐTBXH quy định về chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho nhà giáo dạy trình độ trung cấp, cao đẳng; mẫu và quy chế quản lý, cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành như sau:
Người đứng đầu các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp ra quyết định và thực hiện việc thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, dạy trình độ cao đẳng do đơn vị mình cấp trong các trường hợp sau:
- Người được cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, dạy trình độ cao đẳng bị phát hiện có hành vi gian lận trong học tập, thi hoặc trong việc làm hồ sơ để được cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, dạy trình độ cao đẳng.
- Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, dạy trình độ cao đẳng bị tẩy xóa, chỉnh sửa.
- Người được cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, dạy trình độ cao đẳng cho người khác sử dụng chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm của mình.
Trên đây là nội dung quy định về việc thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, dạy trình độ cao đẳng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 28/2018/TT-BLĐTBXH.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, dạy trình độ cao đẳng",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, dạy trình độ cao đẳng được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư 28/2018/TT-BLĐTBXH quy định về chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho nhà giáo dạy trình độ trung cấp, cao đẳng; mẫu và quy chế quản lý, cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành như sau:\nNgười đứng đầu các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp ra quyết định và thực hiện việc thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, dạy trình độ cao đẳng do đơn vị mình cấp trong các trường hợp sau:\n- Người được cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, dạy trình độ cao đẳng bị phát hiện có hành vi gian lận trong học tập, thi hoặc trong việc làm hồ sơ để được cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, dạy trình độ cao đẳng.\n- Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, dạy trình độ cao đẳng bị tẩy xóa, chỉnh sửa.\n- Người được cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, dạy trình độ cao đẳng cho người khác sử dụng chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm của mình.\nTrên đây là nội dung quy định về việc thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, dạy trình độ cao đẳng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 28/2018/TT-BLĐTBXH.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vấn đề chia đều nhà thừa kế của cha mẹ
|
Xin chào luật sư! Gia đình tôi có 9 người con. Đều lập gia đình, cha mẹ tôi qua đời đã được 8 năm. Tôi con trai út, (đã lập gia đinh) sống chung nhà với cha mẹ từ nhỏ đến bây giờ. Nay anh em tôi làm đơn chia phần nhà tôi đang ở (nhà của cha mẹ) làm 9 phần cho 9 anh em. Một anh đã được mẹ tôi cho một căn nhà. Và một anh mượn của mẹ tôi 3 cây vàng vào năm 1993 đến giờ vẫn chưa hoàn trả. Xin hỏi luật sư chia như vậy có đúng pháp luật và có công bằng không? Xin chân thành cám ơn !
|
Do cha mẹ bạn mất ko để lại di chúc nên tài sản chung của cha mẹ bạn sẽ được giải quyết chia theo quy định của pháp luật: Chia đều cho các đồng thừa kế hàng thứ nhất gồm cha mẹ, con cái của người chết để lại di sản. Di sản bao gồm căn nhà và 3 cây vàng đã cho mượn chia đều cho 9 người con.
Trường hợp một người trước đã được cho một ngôi nhà và đã hoàn tất việc tặng cho này về mặt giấy tờ nhưng nay ko khước từ việc nhận di sản thì vẫn có quyền thừa hưởng di sản theo quy định của pháp luật
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vấn đề chia đều nhà thừa kế của cha mẹ",
"role": "user"
},
{
"content": "Do cha mẹ bạn mất ko để lại di chúc nên tài sản chung của cha mẹ bạn sẽ được giải quyết chia theo quy định của pháp luật: Chia đều cho các đồng thừa kế hàng thứ nhất gồm cha mẹ, con cái của người chết để lại di sản. Di sản bao gồm căn nhà và 3 cây vàng đã cho mượn chia đều cho 9 người con.\n\r\nTrường hợp một người trước đã được cho một ngôi nhà và đã hoàn tất việc tặng cho này về mặt giấy tờ nhưng nay ko khước từ việc nhận di sản thì vẫn có quyền thừa hưởng di sản theo quy định của pháp luật",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp của doanh nghiệp nhà nước được quy định ra sao?
|
Tìm hiểu quy định của pháp luật về hoạt động đầu tư vốn của doanh nghiệp nhà nước. Có thắc mắc tôi mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Nguyên tắc chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp của doanh nghiệp nhà nước được quy định ra sao?
|
Nguyên tắc chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp của doanh nghiệp nhà nước được quy định tại Khoản 1 Điều 31 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014, cụ thể như sau:
- Tuân thủ quy định của pháp luật về doanh nghiệp, chứng khoán và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Phản ánh đầy đủ giá trị thực tế doanh nghiệp, bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Bảo đảm nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch.
Bên cạnh đó, Luật cũng quy định thêm:
Việc sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp để đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về quản lý ngoại hối và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp của doanh nghiệp nhà nước được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp của doanh nghiệp nhà nước được quy định tại Khoản 1 Điều 31 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014, cụ thể như sau:\n- Tuân thủ quy định của pháp luật về doanh nghiệp, chứng khoán và quy định khác của pháp luật có liên quan;\n- Phản ánh đầy đủ giá trị thực tế doanh nghiệp, bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;\n- Bảo đảm nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch.\nBên cạnh đó, Luật cũng quy định thêm:\nViệc sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp để đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về quản lý ngoại hối và quy định khác của pháp luật có liên quan.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Trình độ đại học ngành khí tượng thủy văn, thì có được tự mở cơ quan hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn?
|
Bản thân tôi có trình độ đại học ngành khí tượng thủy văn, vậy cho tôi hỏi bản thân tôi có được tự mở cơ quan hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn hay không? Nếu được thì cơ quan nào sẽ cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn? Cảm ơn anh chị đã hỗ trợ!
|
Trình độ đại học ngành khí tượng thủy văn, thì có được tự mở cơ quan hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn hay không?
Tại Khoản 3 Điều 25 Luật Khí tượng thủy văn 2015 có quy định về điều kiện hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân như sau:
3. Điều kiện hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân:
a) Có cơ sở vật chất, kỹ thuật phù hợp;
b) Tổ chức phải có tư cách pháp nhân và nhân lực phù hợp;
c) Cá nhân phải có trình độ chuyên môn về chuyên ngành phù hợp và kinh nghiệm hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc bạn có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khí tượng thủy văn chỉ đáp ứng được một trong số các điều kiện để có thể hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn. Bạn cần phải đáp ứng thêm các điều kiện khác theo quy định thì mới có thể hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
Cơ quan nào sẽ cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn?
Tại Khoản 5 Điều 25 Luật Khí tượng thủy văn 2015 có quy định về thẩm quyền cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn như sau:
5. Thẩm quyền cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn:
a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên hoặc trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi đặt trụ sở chính của tổ chức, nơi cư trú của cá nhân; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn tại Việt Nam;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong phạm vi địa phương.
Căn cứ theo quy định trên, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn tùy theo thẩm quyền được pháp luật quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình độ đại học ngành khí tượng thủy văn, thì có được tự mở cơ quan hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình độ đại học ngành khí tượng thủy văn, thì có được tự mở cơ quan hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn hay không?\nTại Khoản 3 Điều 25 Luật Khí tượng thủy văn 2015 có quy định về điều kiện hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân như sau:\n3. Điều kiện hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân:\na) Có cơ sở vật chất, kỹ thuật phù hợp;\nb) Tổ chức phải có tư cách pháp nhân và nhân lực phù hợp;\nc) Cá nhân phải có trình độ chuyên môn về chuyên ngành phù hợp và kinh nghiệm hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.\nCăn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc bạn có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khí tượng thủy văn chỉ đáp ứng được một trong số các điều kiện để có thể hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn. Bạn cần phải đáp ứng thêm các điều kiện khác theo quy định thì mới có thể hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.\nCơ quan nào sẽ cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn?\nTại Khoản 5 Điều 25 Luật Khí tượng thủy văn 2015 có quy định về thẩm quyền cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn như sau:\n5. Thẩm quyền cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn:\na) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên hoặc trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi đặt trụ sở chính của tổ chức, nơi cư trú của cá nhân; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn tại Việt Nam;\nb) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong phạm vi địa phương.\nCăn cứ theo quy định trên, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn tùy theo thẩm quyền được pháp luật quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người thuê nhà ở công vụ có được tự cải tạo sửa chữa không?
|
Người thuê nhà ở công vụ có được tự cải tạo sửa chữa không? Có phải thông báo chấm dứt việc thuê nhà khi không thỏa thuận chấm dứt? Bên thuê nhà được ưu tiên mua nhà đang thuê?
|
Người thuê nhà ở công vụ có được tự cải tạo sửa chữa không?
Tôi là công chức được nhà nước tạo điều kiện cho thuê nhà ở công vụ. Gia đình tôi cùng sống ở đây được 15 năm, do thời gian sử dụng lâu quá nên căn hộ gia đình tôi đang sử dụng xuống cấp nặng nề. Vậy cho hỏi tôi có thể thuê đơn vị thi công về gia cố, sửa chữa lại căn hộ của mình được không?
Trả lời:
Theo Điểm b Khoản 2 Điều 34 Luật nhà ở 2014 quy định nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ không được tự ý cải tạo, sửa chữa, phá dỡ nhà ở công vụ.
Bên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 90 Luật nhà ở 2014 quy định việc cải tạo, sửa chữa nhà thuộc sở hữu nhà nước như sau:
" Việc bảo trì, cải tạo nhà ở phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng."
Ngoài ra cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề nghị cải tạo, bảo trì nhà ở công vụ được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 09/2015/TT-BXD.
Như theo các quy định của pháp luật thì bạn không được tự mình thuê đơn vị thi công để gia cố, sửa chữa lại căn hộ của mình. Mà việc gia cố, sửa chữa căn hộ của bạn phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì bạn mới được gia cố, sửa chữa.
Có phải thông báo chấm dứt việc thuê nhà khi không thỏa thuận chấm dứt?
Em là sinh viên mới năm 3, em và 2 bạn nữa có thuê một căn nhà để ở từ năm nhất đến nay. Khi thuê nhà thì chỉ thỏa thuận về giá nhà và các chi phí, không thỏa thuận thời gian chấm dứt. Đầu tháng này chủ nhà trọ thông báo là sẽ lấy nhà lại nên hết tháng phải chuyển đi. Cho tôi hỏi chủ nhà trọ thông báo như vậy có đúng không? Nhờ anh chị tư vấn.
Trả lời:
Căn cứ Khoản 2 Điều 131 Luật nhà ở 2014 quy định:
Trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:
- Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
- Nhà ở cho thuê không còn.
- Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống.
- Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác.
Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Chấm dứt theo quy định tại Điều 132 của Luật này.
Kết luận: Theo thông tin ban đưa ra là không có thỏa thuận chấm dứt việc thuê nhà nên việc chủ nhà trọ thông báo trước 1 tháng là có thể xem xét:
- Nếu bạn đồng ý với đề nghị thì xem như hai bên đã thỏa thuận việc chấm dứt, và việc chấm dứt việc thuê nhà này là phù hợp.
- Nếu bạn không đồng ý với thông báo trên, thì chủ nhà chỉ chấm dứt việc cho thuê sau 90 ngày kể từ ngày thông báo. Do đó việc yêu cầu hết tháng (30 ngày) phải chuyển đi là sai quy định.
- Ngoại lệ: Nếu nhà có nguy cơ hư hỏng hoặc đỗ sụp thì việc thông báo trên là phù hợp.
Bên thuê nhà được ưu tiên mua nhà đang thuê?
Tôi có thuê một căn nhà của một hộ gia đình tại thành phố HCM vừa để ở (ở tầng 2) vừa để làm cửa hàng kinh doanh ở tầng trệt. Người cho thuê nhà đang có ý định bán lại căn nhà này để lấy tiền làm công việc gì đó của gia đình họ thì tôi không rõ. Xin hỏi trong trường hợp này tôi có được quyền ưu tiên mua lại trước khi gia đình họ bán cho những người khác không?
Trả lời:
Theo quy định tại Luật Nhà ở 2014 thì chủ sở hữu hợp pháp đối với tài sản là nhà ở được quyền chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở (hay còn gọi là bán nhà) cho chủ thể khác khi có đủ điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
- Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
- Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
Do đó: Trường hợp hộ gia đình đang cho bạn thuê nhà tại Thành phố Hồ Chí Minh là chủ sở hữu hợp pháp đối với căn nhà này, thì họ có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu căn nhà này cho tổ chức, cá nhân khác khi có đủ các điều kiện kể trên.
Tuy nhiên, Tại Khoản 1 Điều 127 Luật Nhà ở 2014 có quy định:
"Điều 127. Mua bán nhà ở đang cho thuê
1. Trường hợp chủ sở hữu bán nhà ở đang cho thuê thì phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết về việc bán và các điều kiện bán nhà ở; bên thuê nhà ở được quyền ưu tiên mua nếu đã thanh toán đầy đủ tiền thuê nhà cho bên cho thuê tính đến thời điểm bên cho thuê có thông báo về việc bán nhà cho thuê, trừ trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bên thuê nhà ở nhận được thông báo mà không mua thì chủ sở hữu nhà ở được quyền bán nhà ở đó cho người khác, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về thời hạn."
Như vậy: Bên thuê nhà ở sẽ được quyền ưu tiên mua nhà đang thuê nếu đã thanh toán đầy đủ tiền thuê nhà cho bên cho thuê tính đến thời điểm bên cho thuê có thông báo về việc bán nhà cho thuê.
Do đó: Đối với thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì chưa thể xác định được cụ thể bạn có quyền được ưu tiên mua căn nhà đang thuê hay không, nên có thể xảy ra các trường hợp sau đây:
- Trường hợp 1: Nếu bạn đã thanh toán đầy đủ tiền thuê nhà cho hộ gia đình cho thuê tính đến thời điểm họ có thông báo về việc bán nhà cho thuê cho bạn thì bạn có quyền được ưu tiên mua căn nhà đó.
- Trường hợp 2: Nếu bạn chưa thanh toán đầy đủ tiền thuê nhà cho hộ gia đình cho thuê tính đến thời điểm họ có thông báo về việc bán nhà cho thuê cho bạn thì bạn không có quyền được ưu tiên mua căn nhà đó.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người thuê nhà ở công vụ có được tự cải tạo sửa chữa không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người thuê nhà ở công vụ có được tự cải tạo sửa chữa không?\nTôi là công chức được nhà nước tạo điều kiện cho thuê nhà ở công vụ. Gia đình tôi cùng sống ở đây được 15 năm, do thời gian sử dụng lâu quá nên căn hộ gia đình tôi đang sử dụng xuống cấp nặng nề. Vậy cho hỏi tôi có thể thuê đơn vị thi công về gia cố, sửa chữa lại căn hộ của mình được không?\n\nTrả lời:\nTheo Điểm b Khoản 2 Điều 34 Luật nhà ở 2014 quy định nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ không được tự ý cải tạo, sửa chữa, phá dỡ nhà ở công vụ.\nBên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 90 Luật nhà ở 2014 quy định việc cải tạo, sửa chữa nhà thuộc sở hữu nhà nước như sau:\n\" Việc bảo trì, cải tạo nhà ở phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.\"\nNgoài ra cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề nghị cải tạo, bảo trì nhà ở công vụ được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 09/2015/TT-BXD.\nNhư theo các quy định của pháp luật thì bạn không được tự mình thuê đơn vị thi công để gia cố, sửa chữa lại căn hộ của mình. Mà việc gia cố, sửa chữa căn hộ của bạn phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì bạn mới được gia cố, sửa chữa.\n\nCó phải thông báo chấm dứt việc thuê nhà khi không thỏa thuận chấm dứt?\nEm là sinh viên mới năm 3, em và 2 bạn nữa có thuê một căn nhà để ở từ năm nhất đến nay. Khi thuê nhà thì chỉ thỏa thuận về giá nhà và các chi phí, không thỏa thuận thời gian chấm dứt. Đầu tháng này chủ nhà trọ thông báo là sẽ lấy nhà lại nên hết tháng phải chuyển đi. Cho tôi hỏi chủ nhà trọ thông báo như vậy có đúng không? Nhờ anh chị tư vấn.\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 2 Điều 131 Luật nhà ở 2014 quy định:\nTrường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:\n- Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng.\n- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.\n- Nhà ở cho thuê không còn.\n- Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống.\n- Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác.\nBên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.\n- Chấm dứt theo quy định tại Điều 132 của Luật này.\nKết luận: Theo thông tin ban đưa ra là không có thỏa thuận chấm dứt việc thuê nhà nên việc chủ nhà trọ thông báo trước 1 tháng là có thể xem xét:\n- Nếu bạn đồng ý với đề nghị thì xem như hai bên đã thỏa thuận việc chấm dứt, và việc chấm dứt việc thuê nhà này là phù hợp.\n- Nếu bạn không đồng ý với thông báo trên, thì chủ nhà chỉ chấm dứt việc cho thuê sau 90 ngày kể từ ngày thông báo. Do đó việc yêu cầu hết tháng (30 ngày) phải chuyển đi là sai quy định.\n- Ngoại lệ: Nếu nhà có nguy cơ hư hỏng hoặc đỗ sụp thì việc thông báo trên là phù hợp.\n\nBên thuê nhà được ưu tiên mua nhà đang thuê?\nTôi có thuê một căn nhà của một hộ gia đình tại thành phố HCM vừa để ở (ở tầng 2) vừa để làm cửa hàng kinh doanh ở tầng trệt. Người cho thuê nhà đang có ý định bán lại căn nhà này để lấy tiền làm công việc gì đó của gia đình họ thì tôi không rõ. Xin hỏi trong trường hợp này tôi có được quyền ưu tiên mua lại trước khi gia đình họ bán cho những người khác không?\n\nTrả lời:\nTheo quy định tại Luật Nhà ở 2014 thì chủ sở hữu hợp pháp đối với tài sản là nhà ở được quyền chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở (hay còn gọi là bán nhà) cho chủ thể khác khi có đủ điều kiện sau đây:\n- Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;\n- Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;\n- Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\n- Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.\nDo đó: Trường hợp hộ gia đình đang cho bạn thuê nhà tại Thành phố Hồ Chí Minh là chủ sở hữu hợp pháp đối với căn nhà này, thì họ có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu căn nhà này cho tổ chức, cá nhân khác khi có đủ các điều kiện kể trên.\nTuy nhiên, Tại Khoản 1 Điều 127 Luật Nhà ở 2014 có quy định:\n\"Điều 127. Mua bán nhà ở đang cho thuê\n1. Trường hợp chủ sở hữu bán nhà ở đang cho thuê thì phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết về việc bán và các điều kiện bán nhà ở; bên thuê nhà ở được quyền ưu tiên mua nếu đã thanh toán đầy đủ tiền thuê nhà cho bên cho thuê tính đến thời điểm bên cho thuê có thông báo về việc bán nhà cho thuê, trừ trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bên thuê nhà ở nhận được thông báo mà không mua thì chủ sở hữu nhà ở được quyền bán nhà ở đó cho người khác, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về thời hạn.\"\nNhư vậy: Bên thuê nhà ở sẽ được quyền ưu tiên mua nhà đang thuê nếu đã thanh toán đầy đủ tiền thuê nhà cho bên cho thuê tính đến thời điểm bên cho thuê có thông báo về việc bán nhà cho thuê.\nDo đó: Đối với thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì chưa thể xác định được cụ thể bạn có quyền được ưu tiên mua căn nhà đang thuê hay không, nên có thể xảy ra các trường hợp sau đây:\n- Trường hợp 1: Nếu bạn đã thanh toán đầy đủ tiền thuê nhà cho hộ gia đình cho thuê tính đến thời điểm họ có thông báo về việc bán nhà cho thuê cho bạn thì bạn có quyền được ưu tiên mua căn nhà đó.\n- Trường hợp 2: Nếu bạn chưa thanh toán đầy đủ tiền thuê nhà cho hộ gia đình cho thuê tính đến thời điểm họ có thông báo về việc bán nhà cho thuê cho bạn thì bạn không có quyền được ưu tiên mua căn nhà đó.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử phạt hành vi vi phạm quy định về tài khoản kế toán được quy định như thế nào?
|
Xử phạt hành vi vi phạm quy định về tài khoản kế toán được quy định như thế nào? Và căn cứ pháp lý ở đâu? Xin chào và chúc sức khoẻ các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Nguyễn Anh Thư (016287****). Em đang ôn tập để thi tuyển công chức ngành kế toán ở tỉnh. Trong quá trình ôn tập, em muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp: vi phạm quy định về tài khoản kế toán có thể bị xử phạt ra sao? Xin cảm ơn.
|
Xử phạt hành vi vi phạm quy định về tài khoản kế toán đã được quy định cụ thể tại Điều 9 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
Theo đó, xử phạt hành vi vi phạm quy định về tài khoản kế toán được quy định như sau:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hạch toán không theo đúng nội dung quy định của tài khoản kế toán;
b) Sửa đổi nội dung, phương pháp hạch toán của tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc mở thêm tài khoản kế toán trong hệ thống tài khoản kế toán cấp I đã lựa chọn mà không được Bộ Tài chính chấp nhận.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không áp dụng đúng hệ thống tài khoản kế toán quy định cho ngành và lĩnh vực hoạt động của đơn vị;
b) Không thực hiện đúng hệ thống tài khoản đã được Bộ Tài chính chấp thuận.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử phạt hành vi vi phạm quy định về tài khoản kế toán. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử phạt hành vi vi phạm quy định về tài khoản kế toán được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xử phạt hành vi vi phạm quy định về tài khoản kế toán đã được quy định cụ thể tại Điều 9 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.\nTheo đó, xử phạt hành vi vi phạm quy định về tài khoản kế toán được quy định như sau:\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Hạch toán không theo đúng nội dung quy định của tài khoản kế toán;\nb) Sửa đổi nội dung, phương pháp hạch toán của tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc mở thêm tài khoản kế toán trong hệ thống tài khoản kế toán cấp I đã lựa chọn mà không được Bộ Tài chính chấp nhận.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không áp dụng đúng hệ thống tài khoản kế toán quy định cho ngành và lĩnh vực hoạt động của đơn vị;\nb) Không thực hiện đúng hệ thống tài khoản đã được Bộ Tài chính chấp thuận.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử phạt hành vi vi phạm quy định về tài khoản kế toán. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không chú ý quan sát điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ gây tai nạn giao thông bị phạt bao nhiêu?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi trưởng hợp điều khiểnxe ô tô không chú ý quan sát dẫn đến chạy quá tốc độ gây tại nạn giao thông sẽ bị xử phạt bao nhiêu? Mong sớm nhận phản hồi từ Ban biên tập.
|
Tại Điểm c Khoản 8 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, có quy định:
- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có:
Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; tránh, vượt không đúng quy định gây tai nạn giao thông hoặc không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông;
- Bên cạnh đó, còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau:
Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không chú ý quan sát điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ gây tai nạn giao thông bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điểm c Khoản 8 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, có quy định:\n- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có:\nKhông chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; tránh, vượt không đúng quy định gây tai nạn giao thông hoặc không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông;\n- Bên cạnh đó, còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau:\nTước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền được quy định ra sao?
|
Cho tôi hỏi: Mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền được quy định ra sao? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong mọi người giúp tôi giải đáp vấn đề này. Xin chân thành cảm ơn!
|
Mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 307/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quyền cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền và lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành với nội dung như sau:
Mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền: 5.000.000 đồng/giấy chứng nhận. Trường hợp sửa đổi đăng ký: 2.500.000 đồng/giấy chứng nhận.
Trên đây là nội dung trả lời về mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 307/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 307/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quyền cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền và lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành với nội dung như sau:\nMức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền: 5.000.000 đồng/giấy chứng nhận. Trường hợp sửa đổi đăng ký: 2.500.000 đồng/giấy chứng nhận.\nTrên đây là nội dung trả lời về mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 307/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp theo Luật đất đai 2003
|
Chế độ sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp theo Luật đất đai 2003 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thiên Trang hiện đang sống và làm việc tại Bình Phước. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật đất đai qua các thời kỳ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi chế độ sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp theo Luật đất đai 2003 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
|
Chế độ sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp được quy định tại Điều 93 Luật đất đai 2003, theo đó:
1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm đất để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh.
2. Việc sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và các quy định về bảo vệ môi trường.
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh được lựa chọn hình thức nhận giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất của Nhà nước; nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh được lựa chọn hình thức nhận giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này còn được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh được lựa chọn hình thức thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài khác.
Trên đây là tư vấn về chế độ sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp theo Luật đất đai 2003. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật đất đai 2003. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp theo Luật đất đai 2003",
"role": "user"
},
{
"content": "Chế độ sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp được quy định tại Điều 93 Luật đất đai 2003, theo đó:\n1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm đất để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh.\n2. Việc sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và các quy định về bảo vệ môi trường.\n3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh được lựa chọn hình thức nhận giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất của Nhà nước; nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài.\nNgười Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh được lựa chọn hình thức nhận giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này còn được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.\nTổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh được lựa chọn hình thức thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài khác.\nTrên đây là tư vấn về chế độ sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp theo Luật đất đai 2003. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật đất đai 2003. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.\nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào người lao động nước ngoài không cần nộp các giấy tờ chứng minh tiếp tục làm việc cho doanh nghiệp theo giấy phép lao động đã được cấp để gia hạn giấy phép?
|
Khi nào NLĐ nước ngoài không cần nộp các giấy tờ chứng minh tiếp tục làm việc cho doanh nghiệp theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp để gia hạn giấy phép? Mong được giải đáp
|
Khi nào người lao động nước ngoài không cần nộp các giấy tờ chứng minh tiếp tục làm việc cho doanh nghiệp theo giấy phép lao động đã được cấp để gia hạn giấy phép?Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 8, 13 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động như sau:Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động1. Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.2. 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.3. Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp.4. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.5. Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc bản sao hộ chiếu có xác nhận của người sử dụng lao động hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.6. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.7. Một trong các giấy tờ quy định tại khoản 8 Điều 9 Nghị định này chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp trừ trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này.8. Giấy tờ quy định tại các khoản 3, 4, 6 và 7 Điều này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.Điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định như sau:Đối tượng áp dụng1. Lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam (sau đây viết tắt là người lao động nước ngoài) theo các hình thức sau đây:a) Thực hiện hợp đồng lao động;...Theo đó, đối với người lao động nước ngoài thực hiện hợp đồng lao động thì sẽ không cần nộp các giấy tờ tài liệu chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp.Khi nào người lao động nước ngoài không cần nộp các giấy tờ chứng minh tiếp tục làm việc cho doanh nghiệp theo giấy phép lao động đã được cấp để gia hạn giấy phép? (Hình từ Internet)Trình tự thủ tục gia hạn giấy phép lao động thực hiện như thế nào?Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về trình tự gia hạn giấy phép lao động như sau:Trình tự gia hạn giấy phép lao động1. Trước ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết hạn, người sử dụng lao phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gia hạn giấy phép lao động. Trường hợp không gia hạn giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.3. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này, sau khi người lao động nước ngoài được gia hạn giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động.Người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã gia hạn giấy phép lao động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực.Theo đó, thủ tục gia hạn giấy phép lao động của người lao động ước ngoài sẽ thực hiện theo các bước sau:Bước 1: Người sử động lao động nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho cơ quan đã cấp giấy phép lao động từ 05 đến 45 ngày trước ngày hết hạn giấy phép lao động;Bước 2: Cơ quan đã cấp giấy phép lao động kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ;Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động, cơ quan đã cấp giấy phép lao động gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài.Trường hợp người lao động nước ngoài thay đổi công việc so với giấy phép lao động ban đầu thì có được gia hạn giấy phép không?Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện gia hạn giấy phép lao động như sau: Điều kiện được gia hạn giấy phép lao động1. Giấy phép lao động đã được cấp còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày.2. Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài quy định tại Điều 4 hoặc Điều 5 Nghị định này.3. Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp.Theo đó, một trong các điều kiện để người lao động nước ngoài được gia hạn giấy phép lao động là có các giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấpCho nên nếu người lao động nước ngoài thay đổi công việc so với giấy phép lao động ban đầu thì sẽ không được gia hạn giấy phép lao động.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào người lao động nước ngoài không cần nộp các giấy tờ chứng minh tiếp tục làm việc cho doanh nghiệp theo giấy phép lao động đã được cấp để gia hạn giấy phép?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khi nào người lao động nước ngoài không cần nộp các giấy tờ chứng minh tiếp tục làm việc cho doanh nghiệp theo giấy phép lao động đã được cấp để gia hạn giấy phép?Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 8, 13 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động như sau:Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động1. Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.2. 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.3. Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp.4. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.5. Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc bản sao hộ chiếu có xác nhận của người sử dụng lao động hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.6. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.7. Một trong các giấy tờ quy định tại khoản 8 Điều 9 Nghị định này chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp trừ trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này.8. Giấy tờ quy định tại các khoản 3, 4, 6 và 7 Điều này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.Điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định như sau:Đối tượng áp dụng1. Lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam (sau đây viết tắt là người lao động nước ngoài) theo các hình thức sau đây:a) Thực hiện hợp đồng lao động;...Theo đó, đối với người lao động nước ngoài thực hiện hợp đồng lao động thì sẽ không cần nộp các giấy tờ tài liệu chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp.Khi nào người lao động nước ngoài không cần nộp các giấy tờ chứng minh tiếp tục làm việc cho doanh nghiệp theo giấy phép lao động đã được cấp để gia hạn giấy phép? (Hình từ Internet)Trình tự thủ tục gia hạn giấy phép lao động thực hiện như thế nào?Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về trình tự gia hạn giấy phép lao động như sau:Trình tự gia hạn giấy phép lao động1. Trước ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết hạn, người sử dụng lao phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gia hạn giấy phép lao động. Trường hợp không gia hạn giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.3. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này, sau khi người lao động nước ngoài được gia hạn giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động.Người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã gia hạn giấy phép lao động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực.Theo đó, thủ tục gia hạn giấy phép lao động của người lao động ước ngoài sẽ thực hiện theo các bước sau:Bước 1: Người sử động lao động nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho cơ quan đã cấp giấy phép lao động từ 05 đến 45 ngày trước ngày hết hạn giấy phép lao động;Bước 2: Cơ quan đã cấp giấy phép lao động kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ;Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động, cơ quan đã cấp giấy phép lao động gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài.Trường hợp người lao động nước ngoài thay đổi công việc so với giấy phép lao động ban đầu thì có được gia hạn giấy phép không?Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện gia hạn giấy phép lao động như sau: Điều kiện được gia hạn giấy phép lao động1. Giấy phép lao động đã được cấp còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày.2. Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài quy định tại Điều 4 hoặc Điều 5 Nghị định này.3. Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp.Theo đó, một trong các điều kiện để người lao động nước ngoài được gia hạn giấy phép lao động là có các giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấpCho nên nếu người lao động nước ngoài thay đổi công việc so với giấy phép lao động ban đầu thì sẽ không được gia hạn giấy phép lao động.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà nước có hỗ trợ khi đóng bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên không?
|
Đóng bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên có được Nhà nước hỗ trợ không? Giá trị sử dụng của bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên hiện nay là bao lâu?
Hiện tại, tôi đang có con chuẩn bị vào nhập học và là lần đầu đóng bảo hiểm y tế tại trường cho con nên tôi thắc mắc là khi đóng bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên có được Nhà nước hỗ trợ không? Giá trị sử dụng của bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên hiện nay là bao lâu?
Mong anh chị ban biên tập tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
1. Đóng bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên có được Nhà nước hỗ trợ không?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, cụ thể như sau:
1. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 Nghị định này.
3. Học sinh, sinh viên.
4. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Tại Điều 8 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, theo đó:
1. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho một số đối tượng như sau:
a) Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững và các huyện được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP;
b) Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 Điều 4 Nghị định này;
c) Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 3 và 4 Điều 4 Nghị định này.
2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng quy định tại khoản 1 Điều này thì được hưởng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ khả năng ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác, kể cả 20% số kinh phí quy định tại điểm a khoản 3 Điều 35 của Luật bảo hiểm y tế (nếu có) xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cao hơn mức hỗ trợ tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, học sinh, sinh viên khi tham gia bảo hiểm y tế thì sẽ được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng và được hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế.
2. Giá trị sử dụng của bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên hiện nay là bao lâu?
Theo Điều 13 Nghị định 146/2018/NĐ-CP thời hạn thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng:
1. Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 2, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ tháng đầu tiên hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền.
2. Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này:
a) Trường hợp trẻ em sinh trước ngày 30 tháng 9: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 9 của năm trẻ đủ 72 tháng tuổi;
b) Trường hợp trẻ sinh sau ngày 30 tháng 9: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến hết ngày cuối của tháng trẻ đủ 72 tháng tuổi.
3. Đối với đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày được hưởng trợ cấp xã hội tại quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Đối với đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 3, đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này mà được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Đối với đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 3 Nghị định này, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại Quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Đối với đối tượng quy định tại khoản 14 Điều 3 Nghị định này, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng ngay sau khi hiến bộ phận cơ thể.
7. Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này:
a) Thẻ bảo hiểm y tế được cấp hằng năm cho học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, trong đó:
- Đối với học sinh lớp 1: Giá trị sử dụng bắt đầu từ ngày 01 tháng 10 năm đầu tiên của cấp tiểu học;
- Đối với học sinh lớp 12: Thẻ có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 9 của năm đó.
b) Thẻ bảo hiểm y tế được cấp hằng năm cho học sinh, sinh viên của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó:
- Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất của khóa học: Thẻ có giá trị sử dụng từ ngày nhập học, trừ trường hợp thẻ của học sinh lớp 12 đang còn giá trị sử dụng;
- Đối với học sinh, sinh viên năm cuối của khóa học: Thẻ có giá trị sử dụng đến ngày cuối của tháng kết thúc khóa học.
8. Đối với đối tượng khác, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày người tham gia nộp tiền đóng bảo hiểm y tế. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 4, Điều 5 và 6 Nghị định này tham gia bảo hiểm y tế lần đầu hoặc tham gia không liên tục từ 03 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ bảo hiểm y tế có thời hạn sử dụng là 12 tháng kể từ ngày thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 16 của Luật bảo hiểm y tế.
9. Giá trị sử dụng của thẻ bảo hiểm y tế quy định tại Điều này tương ứng số tiền đóng bảo hiểm y tế theo quy định, trừ đối tượng là trẻ em dưới 6 tuổi.
Theo đó, giá trị sử dụng của bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên tùy vào đối tượng cụ thể mà sẽ có thời hạn sử dụng như quy định nêu trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà nước có hỗ trợ khi đóng bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên không?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Đóng bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên có được Nhà nước hỗ trợ không?\nCăn cứ Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, cụ thể như sau:\n\n1. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.\n2. Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 Nghị định này.\n3. Học sinh, sinh viên.\n4. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.\n\nTại Điều 8 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, theo đó:\n\n1. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho một số đối tượng như sau:\na) Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững và các huyện được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP;\nb) Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 Điều 4 Nghị định này;\nc) Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 3 và 4 Điều 4 Nghị định này.\n2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng quy định tại khoản 1 Điều này thì được hưởng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.\n3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ khả năng ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác, kể cả 20% số kinh phí quy định tại điểm a khoản 3 Điều 35 của Luật bảo hiểm y tế (nếu có) xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cao hơn mức hỗ trợ tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này.\n\nNhư vậy, học sinh, sinh viên khi tham gia bảo hiểm y tế thì sẽ được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng và được hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế. \n2. Giá trị sử dụng của bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên hiện nay là bao lâu?\nTheo Điều 13 Nghị định 146/2018/NĐ-CP thời hạn thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng:\n\n1. Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 2, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ tháng đầu tiên hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền.\n2. Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này:\na) Trường hợp trẻ em sinh trước ngày 30 tháng 9: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 9 của năm trẻ đủ 72 tháng tuổi;\nb) Trường hợp trẻ sinh sau ngày 30 tháng 9: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến hết ngày cuối của tháng trẻ đủ 72 tháng tuổi.\n3. Đối với đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày được hưởng trợ cấp xã hội tại quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.\n4. Đối với đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 3, đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này mà được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n5. Đối với đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 3 Nghị định này, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại Quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n6. Đối với đối tượng quy định tại khoản 14 Điều 3 Nghị định này, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng ngay sau khi hiến bộ phận cơ thể.\n7. Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này:\na) Thẻ bảo hiểm y tế được cấp hằng năm cho học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, trong đó:\n- Đối với học sinh lớp 1: Giá trị sử dụng bắt đầu từ ngày 01 tháng 10 năm đầu tiên của cấp tiểu học;\n- Đối với học sinh lớp 12: Thẻ có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 9 của năm đó.\nb) Thẻ bảo hiểm y tế được cấp hằng năm cho học sinh, sinh viên của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó:\n- Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất của khóa học: Thẻ có giá trị sử dụng từ ngày nhập học, trừ trường hợp thẻ của học sinh lớp 12 đang còn giá trị sử dụng;\n- Đối với học sinh, sinh viên năm cuối của khóa học: Thẻ có giá trị sử dụng đến ngày cuối của tháng kết thúc khóa học.\n8. Đối với đối tượng khác, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày người tham gia nộp tiền đóng bảo hiểm y tế. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 4, Điều 5 và 6 Nghị định này tham gia bảo hiểm y tế lần đầu hoặc tham gia không liên tục từ 03 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ bảo hiểm y tế có thời hạn sử dụng là 12 tháng kể từ ngày thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 16 của Luật bảo hiểm y tế.\n9. Giá trị sử dụng của thẻ bảo hiểm y tế quy định tại Điều này tương ứng số tiền đóng bảo hiểm y tế theo quy định, trừ đối tượng là trẻ em dưới 6 tuổi.\n\nTheo đó, giá trị sử dụng của bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên tùy vào đối tượng cụ thể mà sẽ có thời hạn sử dụng như quy định nêu trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Làm thẻ CCCD gắn chip có được nhận qua bưu điện không?
|
Tôi có nghe nói đi làm căn cước công dân bây giờ sẽ được giảm lệ phí. Nhưng do tôi phải đi làm nên không có thời gian để đi nhận thẻ được thì có thể đăng ký nhận qua bưu điện không?
|
Tại Điểm đ Khoản 1 Điều 22 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định như sau:
Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
Như vậy, sau khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân gắn chip thì bạn có thể nhận tại địa điểm trong giấy hẹn hoặc có thể nhận qua bưu điện để gửi về tại nơi bạn yêu cầu (tự trả phí dịch vụ chuyển phát).Bên cạnh đó, bạn vui lòng tham khảo chi tiết bài viết sau: Lệ phí cấp Căn cước công dân năm 2021
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Làm thẻ CCCD gắn chip có được nhận qua bưu điện không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điểm đ Khoản 1 Điều 22 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định như sau:\nTrả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.\nNhư vậy, sau khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân gắn chip thì bạn có thể nhận tại địa điểm trong giấy hẹn hoặc có thể nhận qua bưu điện để gửi về tại nơi bạn yêu cầu (tự trả phí dịch vụ chuyển phát).Bên cạnh đó, bạn vui lòng tham khảo chi tiết bài viết sau: Lệ phí cấp Căn cước công dân năm 2021\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có phải đóng bảo hiểm xã hội khi làm trước thời gian nghỉ thai sản không?
|
Làm trước thời gian nghỉ thai sản có phải đóng bảo hiểm xã hội hay không? Ai được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện?
Thưa luật sư, tôi có một thắc mắc muốn hỏi là thời gian nghỉ thai sản là 6 tháng. Tuy nhiên, tôi muốn đi làm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản. Vậy tôi không biết nếu đi làm trước thời gian nghỉ thai sản thì tôi có phải đóng bảo hiểm xã hội hay không?
Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
Làm trước thời gian nghỉ thai sản có phải đóng bảo hiểm xã hội hay không?
Tại Khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/BHXH năm 2017 về quản lý đối tượng, theo đó:
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được ghi trên sổ BHXH theo mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.
Người lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH về mức hưởng chế độ thai sản, cụ thể như sau:
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội được hướng dẫn như sau:
a) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
b) Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
c) Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
d) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người lao động và người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Như vậy, ngoại trừ trường hợp người lao động nghỉ việc trước khi sinh còn lại các trường hợp người lao động nghỉ thai sản khác đều được tính là thời gian tham gia BHXH, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Ai được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện?
Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 về đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật về BHXH, bao gồm:
1.1. Người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01/01/2018; người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01/01/2018 trở đi;
1.2. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố;
1.3. Người lao động giúp việc gia đình;
1.4. Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương;
1.5. Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
1.6. Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình;
1.7. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về BHXH;
1.8. Người tham gia khác.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có phải đóng bảo hiểm xã hội khi làm trước thời gian nghỉ thai sản không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Làm trước thời gian nghỉ thai sản có phải đóng bảo hiểm xã hội hay không? \nTại Khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/BHXH năm 2017 về quản lý đối tượng, theo đó:\n6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được ghi trên sổ BHXH theo mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.\nNgười lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.\nBên cạnh đó, Khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH về mức hưởng chế độ thai sản, cụ thể như sau:\n2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội được hướng dẫn như sau:\na) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.\nb) Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.\nc) Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.\nd) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người lao động và người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.\nNhư vậy, ngoại trừ trường hợp người lao động nghỉ việc trước khi sinh còn lại các trường hợp người lao động nghỉ thai sản khác đều được tính là thời gian tham gia BHXH, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\nAi được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 8 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 về đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:\n1. Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật về BHXH, bao gồm:\n1.1. Người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01/01/2018; người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01/01/2018 trở đi;\n1.2. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố;\n1.3. Người lao động giúp việc gia đình;\n1.4. Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương;\n1.5. Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;\n1.6. Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình;\n1.7. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về BHXH;\n1.8. Người tham gia khác.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức triển khai bảo đảm hoạt động liên tục trong hoạt động ngân hàng được quy định như thế nào?
|
Tôi tên Duy Bảo sinh sống và làm việc tại Tp. HCM. Lúc trước tôi có học về tài chính ngân hàng nên khi có thời gian rãnh tôi có tìm hiểu thêm, theo như tôi biết thì vừa qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ban hành Thông tư về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng. Tôi cùng một người bạn có trao đổi về hoạt động ngân hàng nhưng có vấn đề chưa rõ lắm, các bạn hỗ trợ giúp: Tổ chức triển khai bảo đảm hoạt động liên tục trong hoạt động ngân hàng được quy định như thế nào? văn bản nào quy định cụ thể vấn đề này? (0123**)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Thông tư 18/2018/TT-NHNN quy định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, có hiệu lực từ 01/01/2019, Tổ chức triển khai bảo đảm hoạt động liên tục được quy định như sau:
1. Tổ chức phải có kế hoạch và tổ chức triển khai bảo đảm hoạt động liên tục hệ thống thông tin theo các yêu cầu sau:
a) Tối thiểu sáu tháng một lần, tiến hành kiểm tra, đánh giá hoạt động của hệ thống dự phòng;
b) Định kỳ hàng năm, thực hiện chuyển hoạt động chính thức từ hệ thống chính sang hệ thống dự phòng tối thiểu 1 ngày làm việc của từng hệ thống thông tin theo danh sách tại Khoản 2 Điều 48 Thông tư này; đánh giá kết quả và cập nhật các quy trình, kịch bản chuyển đổi (nếu có).
2. Các tổ chức chỉ có một trụ sở làm việc tại Việt Nam phải tổ chức thực hiện diễn tập bảo đảm hoạt động liên tục định kỳ hàng năm.
3. Thông báo kế hoạch diễn tập chuyển đổi hoạt động liên tục cho Ngân hàng Nhà nước (Cục Công nghệ thông tin) chậm nhất là 5 ngày làm việc trước khi thực hiện.
Trên đây là nội dung tư vấn về Tổ chức triển khai bảo đảm hoạt động liên tục. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại Thông tư 18/2018/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức triển khai bảo đảm hoạt động liên tục trong hoạt động ngân hàng được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Thông tư 18/2018/TT-NHNN quy định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, có hiệu lực từ 01/01/2019, Tổ chức triển khai bảo đảm hoạt động liên tục được quy định như sau:\n1. Tổ chức phải có kế hoạch và tổ chức triển khai bảo đảm hoạt động liên tục hệ thống thông tin theo các yêu cầu sau:\na) Tối thiểu sáu tháng một lần, tiến hành kiểm tra, đánh giá hoạt động của hệ thống dự phòng;\nb) Định kỳ hàng năm, thực hiện chuyển hoạt động chính thức từ hệ thống chính sang hệ thống dự phòng tối thiểu 1 ngày làm việc của từng hệ thống thông tin theo danh sách tại Khoản 2 Điều 48 Thông tư này; đánh giá kết quả và cập nhật các quy trình, kịch bản chuyển đổi (nếu có).\n2. Các tổ chức chỉ có một trụ sở làm việc tại Việt Nam phải tổ chức thực hiện diễn tập bảo đảm hoạt động liên tục định kỳ hàng năm.\n3. Thông báo kế hoạch diễn tập chuyển đổi hoạt động liên tục cho Ngân hàng Nhà nước (Cục Công nghệ thông tin) chậm nhất là 5 ngày làm việc trước khi thực hiện.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Tổ chức triển khai bảo đảm hoạt động liên tục. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại Thông tư 18/2018/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Án treo là gì? Lĩnh 1 năm án treo có được tiếp tục đi làm không?
|
Cho tôi hỏi: Án treo là gì? Bị lĩnh án treo với thời gian 1 năm thì có được đi làm trong thời gian đang lĩnh án không?
Mong được giải đáp!
|
Án treo là gì? Án treo có phải là hình phạt không?Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP có nêu định nghĩa "án treo là gì" như sau:Án treoÁn treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.Theo đó, án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.Như vậy, án treo không phải là hình phạt, mà là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, áp dụng cho người bị kết án phạt tù không quá 03 năm.Án treo là gì? Lĩnh 1 năm án treo có được tiếp tục đi làm không? (Hình từ Internet)Lĩnh 1 năm án treo có được tiếp tục đi làm không?Tại Điều 88 Luật Thi hành án hình sự 2019 có quy định về việc lao động, học tập của người được hưởng án treo như sau:Việc lao động, học tập của người được hưởng án treo1. Người được hưởng án treo là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người lao động nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu giám sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà họ đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo quy định của pháp luật.2. Người được hưởng án treo được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi theo quy chế của cơ sở đó.3. Người được hưởng án treo không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều này thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú tạo điều kiện tìm việc làm.4. Người được hưởng án treo thuộc đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, người đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật.Theo đó, tại Điều 41 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định như sau:Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất địnhCấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội.Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.Như vậy, người bị lĩnh án treo vẫn được đi làm. Tuy nhiên, trong trường hợp xét thấy người bị kết án nếu đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc có thể gây nguy hại cho xã hội thì có thể bị cấm trong thời hạn từ 01- 05 năm.Do đó, nếu đang trong thời gian hưởng án treo và không bị Toà án áp dụng biện pháp cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định, người bị lĩnh án treo với thời gian 1 năm vẫn có quyền đi làm.Điều kiện rút ngắn thời gian thử thách của án treo là gì?Tại Điều 8 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP có quy định về điều kiện rút ngắn thời gian thử thách của án treo như sau:Điều kiện và mức rút ngắn thời gian thử thách của án treo.1. Người được hưởng án treo có thể được Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo khi có đủ các điều kiện sau:a) Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách của án treo;b) Có nhiều tiến bộ được thể hiện bằng việc trong thời gian thử thách người được hưởng án treo đã chấp hành nghiêm pháp luật, các nghĩa vụ theo Luật Thi hành án hình sự; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động sản xuất, bảo vệ an ninh Tổ quốc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.c) Được Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo đề nghị rút ngắn thời gian thử thách bằng văn bản....Theo đó, điều kiện rút ngắn thời gian thử thách của án treo bao gồm:- Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách của án treo;- Có nhiều tiến bộ được thể hiện bằng việc trong thời gian thử thách người được hưởng án treo đã chấp hành nghiêm pháp luật, các nghĩa vụ theo Luật Thi hành án hình sự 2019; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động sản xuất, bảo vệ an ninh Tổ quốc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.- Được Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo đề nghị rút ngắn thời gian thử thách bằng văn bản.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Án treo là gì? Lĩnh 1 năm án treo có được tiếp tục đi làm không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Án treo là gì? Án treo có phải là hình phạt không?Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP có nêu định nghĩa \"án treo là gì\" như sau:Án treoÁn treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.Theo đó, án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.Như vậy, án treo không phải là hình phạt, mà là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, áp dụng cho người bị kết án phạt tù không quá 03 năm.Án treo là gì? Lĩnh 1 năm án treo có được tiếp tục đi làm không? (Hình từ Internet)Lĩnh 1 năm án treo có được tiếp tục đi làm không?Tại Điều 88 Luật Thi hành án hình sự 2019 có quy định về việc lao động, học tập của người được hưởng án treo như sau:Việc lao động, học tập của người được hưởng án treo1. Người được hưởng án treo là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người lao động nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu giám sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà họ đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo quy định của pháp luật.2. Người được hưởng án treo được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi theo quy chế của cơ sở đó.3. Người được hưởng án treo không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều này thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú tạo điều kiện tìm việc làm.4. Người được hưởng án treo thuộc đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, người đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật.Theo đó, tại Điều 41 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định như sau:Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất địnhCấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội.Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.Như vậy, người bị lĩnh án treo vẫn được đi làm. Tuy nhiên, trong trường hợp xét thấy người bị kết án nếu đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc có thể gây nguy hại cho xã hội thì có thể bị cấm trong thời hạn từ 01- 05 năm.Do đó, nếu đang trong thời gian hưởng án treo và không bị Toà án áp dụng biện pháp cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định, người bị lĩnh án treo với thời gian 1 năm vẫn có quyền đi làm.Điều kiện rút ngắn thời gian thử thách của án treo là gì?Tại Điều 8 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP có quy định về điều kiện rút ngắn thời gian thử thách của án treo như sau:Điều kiện và mức rút ngắn thời gian thử thách của án treo.1. Người được hưởng án treo có thể được Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo khi có đủ các điều kiện sau:a) Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách của án treo;b) Có nhiều tiến bộ được thể hiện bằng việc trong thời gian thử thách người được hưởng án treo đã chấp hành nghiêm pháp luật, các nghĩa vụ theo Luật Thi hành án hình sự; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động sản xuất, bảo vệ an ninh Tổ quốc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.c) Được Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo đề nghị rút ngắn thời gian thử thách bằng văn bản....Theo đó, điều kiện rút ngắn thời gian thử thách của án treo bao gồm:- Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách của án treo;- Có nhiều tiến bộ được thể hiện bằng việc trong thời gian thử thách người được hưởng án treo đã chấp hành nghiêm pháp luật, các nghĩa vụ theo Luật Thi hành án hình sự 2019; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động sản xuất, bảo vệ an ninh Tổ quốc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.- Được Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo đề nghị rút ngắn thời gian thử thách bằng văn bản.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Luồng Thông thường là gì?
|
Luồng Thông thường là gì? Ban biên tập, có nhận được thắc mắc của Bạn Nguyễn Tuấn Hiếu hiện bạn đang làm việc tại Cảng Sài Gòn, có thắc mắc tôi mong muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể, Luồng Thông thường được định nghĩa như thế nào?
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 15/2018/TT-BCT Thông tư quy định về việc phân luồng trong quy trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi, có định nghĩa về Luồng Thông thường như sau:
Luồng Thông thường là chế độ hiện hành trong quy trình cấp C/O ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa (sau đây gọi là Nghị định số 31/2018/NĐ-CP) và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Ban biên tập cũng xin cung cấp đến bạn một số khái niện liên quan như sau:
- Luồng Xanh là chế độ ưu tiên trong quy trình cấp C/O ưu đãi, theo đó thương nhân được ưu tiên miễn, giảm, nộp chậm chứng từ, giảm thời gian cấp C/O và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình đề nghị cấp C/O;
- Luồng Đỏ là chế độ cần kiểm soát trong quy trình cấp C/O ưu đãi, theo đó thương nhân phải nộp chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa đối với tất cả các lô hàng, có thể được yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình đề nghị cấp C/O;
Trên đây là tư vấn mà bạn đang thắc mắc. Ban biên tập thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Luồng Thông thường là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 15/2018/TT-BCT Thông tư quy định về việc phân luồng trong quy trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi, có định nghĩa về Luồng Thông thường như sau:\nLuồng Thông thường là chế độ hiện hành trong quy trình cấp C/O ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa (sau đây gọi là Nghị định số 31/2018/NĐ-CP) và các văn bản hướng dẫn liên quan.\nBan biên tập cũng xin cung cấp đến bạn một số khái niện liên quan như sau:\n- Luồng Xanh là chế độ ưu tiên trong quy trình cấp C/O ưu đãi, theo đó thương nhân được ưu tiên miễn, giảm, nộp chậm chứng từ, giảm thời gian cấp C/O và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình đề nghị cấp C/O;\n- Luồng Đỏ là chế độ cần kiểm soát trong quy trình cấp C/O ưu đãi, theo đó thương nhân phải nộp chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa đối với tất cả các lô hàng, có thể được yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình đề nghị cấp C/O;\nTrên đây là tư vấn mà bạn đang thắc mắc. Ban biên tập thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Sửa đổi thủ tục đổi tên cảng cạn từ ngày 27/11/2023?
|
Xin hỏi: Thủ tục đổi tên cảng cạn từ ngày 27/11/2023 được quy định như thế nào?- Câu hỏi của anh Thành (Bình Định).
|
Sửa đổi thủ tục đổi tên cảng cạn từ ngày 27/11/2023?Tại Điều 24 Nghị định 38/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Nghị định 74/2023/NĐ-CP có sửa đổi thủ tục đổi tên cảng cạn từ ngày 27/11/2023 như sau:Bước 1: Chủ đầu tư hoặc người quản lý khai thác cảng cạn gửi đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 Tờ khai theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 38/2017/NĐ-CPtại đây.Hình thức gửi: trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyếnBước 2:Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ.Nếu hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên cảng cạn chưa phù hợp thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn chủ đầu tư hoặc người khai thác cảng cạn để hoàn thiện hồ sơ cho phù hợp.Bước 3: Cục Hàng hải Việt Nam ra quyết định đổi tên cảng cạn trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do.Khi nào không được đặt tên, đổi tên cảng cạn?Tại Điều 23 Nghị định 38/2017/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc đặt tên, đổi tên cảng cạn như sau: Nguyên tắc đặt tên, đổi tên cảng cạn1. Cảng cạn được đặt tên hoặc đổi tên theo quyết định công bố đưa vào sử dụng trên cơ sở đề nghị của Chủ đầu tư hoặc người khai thác cảng cạn hoặc người được ủy quyền.2. Tên cảng cạn phải được viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo tên bằng tiếng Anh; bắt đầu là cụm từ “Cảng cạn” và tên riêng đặt theo địa danh nơi có cảng cạn hoặc tên riêng công trình.3. Không đặt tên, đổi tên cảng cạn trong các trường hợp sau:a) Đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp, cảng cạn đã công bố hoặc không đúng với tên gọi, chức năng của cảng cạn;b) Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của cảng cạn; trừ trường hợp có sự đồng ý của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó;c) Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên.Như vậy, tổ chức, cá nhân không được đặt tên, đổi tên cảng cạn khi:(1) Tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp, cảng cạn đã công bố hoặc không đúng với tên gọi, chức năng của cảng cạn;(2) Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của cảng cạn;Lưu ý: Nếu có sự đồng ý của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó thì vẫn được phép sử dụng tên đó để làm tên riêng của cảng cạn;(3) Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên.Trong trường hợp nào cảng cạn sẽ tạm dừng hoạt động?Tại Điều 22 Nghị định 38/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 74/2023/NĐ-CP có quy định về tạm dừng hoạt động, đóng cảng cạn như sau:Tạm dừng hoạt động, đóng cảng cạn1. Tạm dừng hoạt động của cảng cạn được thực hiện trong trường hợp để phục vụ việc bảo dưỡng, sửa chữa cảng cạn hoặc để thực hiện các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật. Trước khi công bố tạm dừng hoạt động cảng cạn để bảo dưỡng, sửa chữa, chủ đầu tư phải có kế hoạch trước và bảo đảm không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các cơ quan, đơn vị tại cảng cạn.2. Đóng cảng cạn được thực hiện trong trường hợp vì lý do bảo đảm quốc phòng, an ninh; cảng cạn không còn đủ điều kiện hoạt động theo quy định và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.3. Thủ tục công bố tạm dừng hoạt động, đóng cảng cạna) Tổ chức, cá nhân đề nghị tạm dừng hoạt động hoặc đóng cảng cạn gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Hàng hải Việt Nam. Hồ sơ gồm Tờ khai tạm dừng hoạt động hoặc đóng cảng cạn theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;b) Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản quyết định công bố tạm dừng hoạt động hoặc đóng cảng cạn theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do.Như vậy, cảng cạn sẽ tạm dừng hoạt động trong trường hợp:- Phục vụ việc bảo dưỡng, sửa chữa cảng cạn hoặc- Để thực hiện các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật.Lưu ý: Nghị định 74/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/11/2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sửa đổi thủ tục đổi tên cảng cạn từ ngày 27/11/2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sửa đổi thủ tục đổi tên cảng cạn từ ngày 27/11/2023?Tại Điều 24 Nghị định 38/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Nghị định 74/2023/NĐ-CP có sửa đổi thủ tục đổi tên cảng cạn từ ngày 27/11/2023 như sau:Bước 1: Chủ đầu tư hoặc người quản lý khai thác cảng cạn gửi đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 Tờ khai theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 38/2017/NĐ-CPtại đây.Hình thức gửi: trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyếnBước 2:Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ.Nếu hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên cảng cạn chưa phù hợp thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn chủ đầu tư hoặc người khai thác cảng cạn để hoàn thiện hồ sơ cho phù hợp.Bước 3: Cục Hàng hải Việt Nam ra quyết định đổi tên cảng cạn trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do.Khi nào không được đặt tên, đổi tên cảng cạn?Tại Điều 23 Nghị định 38/2017/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc đặt tên, đổi tên cảng cạn như sau: Nguyên tắc đặt tên, đổi tên cảng cạn1. Cảng cạn được đặt tên hoặc đổi tên theo quyết định công bố đưa vào sử dụng trên cơ sở đề nghị của Chủ đầu tư hoặc người khai thác cảng cạn hoặc người được ủy quyền.2. Tên cảng cạn phải được viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo tên bằng tiếng Anh; bắt đầu là cụm từ “Cảng cạn” và tên riêng đặt theo địa danh nơi có cảng cạn hoặc tên riêng công trình.3. Không đặt tên, đổi tên cảng cạn trong các trường hợp sau:a) Đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp, cảng cạn đã công bố hoặc không đúng với tên gọi, chức năng của cảng cạn;b) Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của cảng cạn; trừ trường hợp có sự đồng ý của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó;c) Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên.Như vậy, tổ chức, cá nhân không được đặt tên, đổi tên cảng cạn khi:(1) Tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp, cảng cạn đã công bố hoặc không đúng với tên gọi, chức năng của cảng cạn;(2) Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của cảng cạn;Lưu ý: Nếu có sự đồng ý của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó thì vẫn được phép sử dụng tên đó để làm tên riêng của cảng cạn;(3) Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên.Trong trường hợp nào cảng cạn sẽ tạm dừng hoạt động?Tại Điều 22 Nghị định 38/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 74/2023/NĐ-CP có quy định về tạm dừng hoạt động, đóng cảng cạn như sau:Tạm dừng hoạt động, đóng cảng cạn1. Tạm dừng hoạt động của cảng cạn được thực hiện trong trường hợp để phục vụ việc bảo dưỡng, sửa chữa cảng cạn hoặc để thực hiện các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật. Trước khi công bố tạm dừng hoạt động cảng cạn để bảo dưỡng, sửa chữa, chủ đầu tư phải có kế hoạch trước và bảo đảm không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các cơ quan, đơn vị tại cảng cạn.2. Đóng cảng cạn được thực hiện trong trường hợp vì lý do bảo đảm quốc phòng, an ninh; cảng cạn không còn đủ điều kiện hoạt động theo quy định và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.3. Thủ tục công bố tạm dừng hoạt động, đóng cảng cạna) Tổ chức, cá nhân đề nghị tạm dừng hoạt động hoặc đóng cảng cạn gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Hàng hải Việt Nam. Hồ sơ gồm Tờ khai tạm dừng hoạt động hoặc đóng cảng cạn theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;b) Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản quyết định công bố tạm dừng hoạt động hoặc đóng cảng cạn theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do.Như vậy, cảng cạn sẽ tạm dừng hoạt động trong trường hợp:- Phục vụ việc bảo dưỡng, sửa chữa cảng cạn hoặc- Để thực hiện các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật.Lưu ý: Nghị định 74/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/11/2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức quản lý, thu nộp, miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao
|
Tổ chức quản lý, thu nộp, miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hoàng Anh, đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định liên quan đến việc thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao. Cho tôi hỏi: Tổ chức quản lý, thu nộp, miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao được thực hiện ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
|
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 89/2017/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định 35/2017/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
Việc tổ chức quản lý, thu nộp, miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư này. Riêng đối với Khu công nghệ cao Hòa Lạc, việc thu, nộp và sử dụng tiền thuê đất, tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP. Cụ thể:
Miễn, giảm tiền thuê đất trong Khu công nghệ cao 1. Nguyên tắc miễn, giảm tiền thuê đất trong Khu công nghệ cao được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 8 Nghị định này. 2. Miễn toàn bộ tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê trong các trường hợp sau: a) Đất xây dựng công trình giao thông và hạ tầng kỹ thuật, đất cây xanh, đất có mặt nước, công viên sử dụng công cộng theo quy hoạch chung và quy hoạch phân khu được phê duyệt. b) Đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập. c) Đất xây dựng cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao. d) Đất thực hiện dự án nhà ở cho chuyên gia, người lao động thuê khi làm việc tại Khu công nghệ cao theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. đ) Dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghệ cao). 3. Mức ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất đối với không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này cụ thể như sau: a) Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất (không bao gồm các trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo và mở rộng cơ sở sản xuất, kinh doanh). b) Miễn tiền thuê đất sau thời gian miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản: - 15 năm đối với dự án đầu tư không thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư đầu tư; dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghệ cao. - 19 năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư. c) Trường hợp tổ chức, cá nhân thuê đất sản xuất kinh doanh tạm ngừng dự án đầu tư do bất khả kháng thì được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động. Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư. 4. Người sử dụng đất thuê đất trong Khu công nghệ cao thực hiện dự án đầu tư nộp hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất tại Ban quản lý Khu công nghệ cao trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định cho thuê đất Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, Ban quản lý Khu công nghệ cao xác định và ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Thời điểm miễn tiền thuê đất tính từ ngày có quyết định cho thuê đất. Trường hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn, giảm tiền thuê đất. 5. Trường hợp người sử dụng đất thuê đất trong Khu công nghệ cao để thực hiện các dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường thì áp dụng mức ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. 6. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất quy định như sau: a) Đơn đề nghị được miễn, giảm tiền thuê đất, trong đó ghi rõ: Diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời gian miễn, giảm tiền thuê đất (bản chính); b) Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao); c) Biên bản xác nhận thời gian tạm ngừng hoạt động của Ban quản lý Khu công nghệ cao đối với trường hợp đề nghị được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động (bản sao); Điều 15. Xác định và thông báo tiền thuê đất trong Khu công nghệ cao 1. Nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất của người thuê đất được xác định tại thời điểm có quyết định cho thuê đất của Ban quản lý Khu công nghệ cao. Trường hợp đã sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định cho thuê đất thì nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất của người thuê đất được tính từ ngày nhận bàn giao đất trên thực địa. 2. Ban quản lý Khu công nghệ cao xác định số tiền thuê đất đối với từng dự án và ban hành thông báo tiền thuê đất cho người thuê đất phải nộp. Đồng thời, gửi Thông báo đến Văn phòng đăng ký đất đai. 3. Khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. 4. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trong Khu công nghệ cao nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì người thuê đất phải nộp cho Nhà nước khoản tiền bằng với mức thu tiền thuê đất hàng năm đối với thời gian chậm tiến độ và được xác định theo quy định tại Điều 10 Nghị định này. 5. Việc thu nộp tiền thuê đất trong Khu công nghệ cao được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định này. 6. Trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trong Khu công nghệ cao thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Trên đây là nội dung tư vấn về tổ chức quản lý, thu nộp, miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 89/2017/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức quản lý, thu nộp, miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 89/2017/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định 35/2017/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\nViệc tổ chức quản lý, thu nộp, miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư này. Riêng đối với Khu công nghệ cao Hòa Lạc, việc thu, nộp và sử dụng tiền thuê đất, tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP. Cụ thể:\nMiễn, giảm tiền thuê đất trong Khu công nghệ cao 1. Nguyên tắc miễn, giảm tiền thuê đất trong Khu công nghệ cao được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 8 Nghị định này. 2. Miễn toàn bộ tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê trong các trường hợp sau: a) Đất xây dựng công trình giao thông và hạ tầng kỹ thuật, đất cây xanh, đất có mặt nước, công viên sử dụng công cộng theo quy hoạch chung và quy hoạch phân khu được phê duyệt. b) Đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập. c) Đất xây dựng cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao. d) Đất thực hiện dự án nhà ở cho chuyên gia, người lao động thuê khi làm việc tại Khu công nghệ cao theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. đ) Dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghệ cao). 3. Mức ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất đối với không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này cụ thể như sau: a) Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất (không bao gồm các trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo và mở rộng cơ sở sản xuất, kinh doanh). b) Miễn tiền thuê đất sau thời gian miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản: - 15 năm đối với dự án đầu tư không thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư đầu tư; dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghệ cao. - 19 năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư. c) Trường hợp tổ chức, cá nhân thuê đất sản xuất kinh doanh tạm ngừng dự án đầu tư do bất khả kháng thì được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động. Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư. 4. Người sử dụng đất thuê đất trong Khu công nghệ cao thực hiện dự án đầu tư nộp hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất tại Ban quản lý Khu công nghệ cao trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định cho thuê đất Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, Ban quản lý Khu công nghệ cao xác định và ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Thời điểm miễn tiền thuê đất tính từ ngày có quyết định cho thuê đất. Trường hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn, giảm tiền thuê đất. 5. Trường hợp người sử dụng đất thuê đất trong Khu công nghệ cao để thực hiện các dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường thì áp dụng mức ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. 6. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất quy định như sau: a) Đơn đề nghị được miễn, giảm tiền thuê đất, trong đó ghi rõ: Diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời gian miễn, giảm tiền thuê đất (bản chính); b) Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao); c) Biên bản xác nhận thời gian tạm ngừng hoạt động của Ban quản lý Khu công nghệ cao đối với trường hợp đề nghị được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động (bản sao); Điều 15. Xác định và thông báo tiền thuê đất trong Khu công nghệ cao 1. Nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất của người thuê đất được xác định tại thời điểm có quyết định cho thuê đất của Ban quản lý Khu công nghệ cao. Trường hợp đã sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định cho thuê đất thì nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất của người thuê đất được tính từ ngày nhận bàn giao đất trên thực địa. 2. Ban quản lý Khu công nghệ cao xác định số tiền thuê đất đối với từng dự án và ban hành thông báo tiền thuê đất cho người thuê đất phải nộp. Đồng thời, gửi Thông báo đến Văn phòng đăng ký đất đai. 3. Khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. 4. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trong Khu công nghệ cao nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì người thuê đất phải nộp cho Nhà nước khoản tiền bằng với mức thu tiền thuê đất hàng năm đối với thời gian chậm tiến độ và được xác định theo quy định tại Điều 10 Nghị định này. 5. Việc thu nộp tiền thuê đất trong Khu công nghệ cao được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định này. 6. Trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trong Khu công nghệ cao thực hiện theo quy định của Chính phủ. \nTrên đây là nội dung tư vấn về tổ chức quản lý, thu nộp, miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 89/2017/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạm tội khi chưa nhập ngũ nhưng nhập ngũ mới bị phát hiện thì Tòa nào sẽ xử lý?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi. Đối với trường hợp người phạm tội vi phạm pháp luật khi chưa nhập ngũ, nhưng nhập ngũ mới phát hiện hành vi phạm tội. Thì Tòa án nào sẽ thụ lý và xử lý án? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Tại Điều 4 Pháp lệnh Tổ chức Toà án quân sự năm 2002, có quy định:
Đối với những người không còn phục vụ trong Quân đội mà phát hiện hành vi phạm tội của họ đã được thực hiện trong thời gian phục vụ trong Quân đội hoặc những người đang phục vụ trong Quân đội mà phát hiện hành vi phạm tội của họ đã được thực hiện trước khi vào Quân đội, thì Toà án quân sự xét xử những tội phạm có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho Quân đội; những tội phạm khác do Toà án nhân dân xét xử.
Đồng thời, tại Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BCA có quy định những đối tượng thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự.
a) Quân nhân tại ngũ bao gồm sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ và quân nhân chuyên nghiệp đ ợc quy định trong Luật nghĩa vụ quân sự, Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam;
b) Công chức quốc phòng bao gồm những công dán được tuyển dụng vào phục vụ trong Quân đội hoặc từ sĩ quan chuyển sang và do các đơn vị doanh nghiệp quân đội trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam;
c) Công nhân quốc phòng bao gồm:
- Những công dân được tuyển dụng thuộc biên chế của các đơn vị, doanh nghiệp quân đội;
- Những công dân có hợp động lao động không xác định thời hạn trong các đơn vị, doanh nghiệp quân đội, nếu họ phạm tội khi đang thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo hợp đồng;
đ) Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng động viên, tình trạng sẵn sàng chiến đấu theo quy định của pháp luật về lực lượng dự bị động viên;
e) Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với Quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu theo quy định của pháp luật về dân quân, tự vệ;
g) Những người được trưng tập làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý bao gồm những công dân do nhu cầu chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc do nhiệm vụ quân sự khác được các đơn vị quân đội trưng tập và trực tiếp quản lý họ để đáp ứng các nhu cầu đó.
=> Theo quy định trên thì nếu người đang tại ngũ mà trước đó khi chưa vào quân ngũ người này đã có hành vi vi phạm phát luật. Nhưng khi tại ngũ mới bị phát hiện thì Toà án quân sự xét xử những tội phạm có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho Quân đội; những tội phạm khác do Toà án nhân dân xét xử.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạm tội khi chưa nhập ngũ nhưng nhập ngũ mới bị phát hiện thì Tòa nào sẽ xử lý?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 4 Pháp lệnh Tổ chức Toà án quân sự năm 2002, có quy định:\nĐối với những người không còn phục vụ trong Quân đội mà phát hiện hành vi phạm tội của họ đã được thực hiện trong thời gian phục vụ trong Quân đội hoặc những người đang phục vụ trong Quân đội mà phát hiện hành vi phạm tội của họ đã được thực hiện trước khi vào Quân đội, thì Toà án quân sự xét xử những tội phạm có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho Quân đội; những tội phạm khác do Toà án nhân dân xét xử.\nĐồng thời, tại Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BCA có quy định những đối tượng thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự.\na) Quân nhân tại ngũ bao gồm sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ và quân nhân chuyên nghiệp đ ợc quy định trong Luật nghĩa vụ quân sự, Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam;\nb) Công chức quốc phòng bao gồm những công dán được tuyển dụng vào phục vụ trong Quân đội hoặc từ sĩ quan chuyển sang và do các đơn vị doanh nghiệp quân đội trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam;\nc) Công nhân quốc phòng bao gồm:\n- Những công dân được tuyển dụng thuộc biên chế của các đơn vị, doanh nghiệp quân đội;\n- Những công dân có hợp động lao động không xác định thời hạn trong các đơn vị, doanh nghiệp quân đội, nếu họ phạm tội khi đang thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo hợp đồng;\nđ) Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng động viên, tình trạng sẵn sàng chiến đấu theo quy định của pháp luật về lực lượng dự bị động viên;\ne) Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với Quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu theo quy định của pháp luật về dân quân, tự vệ;\ng) Những người được trưng tập làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý bao gồm những công dân do nhu cầu chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc do nhiệm vụ quân sự khác được các đơn vị quân đội trưng tập và trực tiếp quản lý họ để đáp ứng các nhu cầu đó.\n=> Theo quy định trên thì nếu người đang tại ngũ mà trước đó khi chưa vào quân ngũ người này đã có hành vi vi phạm phát luật. Nhưng khi tại ngũ mới bị phát hiện thì Toà án quân sự xét xử những tội phạm có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho Quân đội; những tội phạm khác do Toà án nhân dân xét xử.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt
|
Tôi đang tìm hiểu các quy định về phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt. Cho tôi hỏi trách nhiệm của Bộ Tài chính trong phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 33 Nghị định 81/2019/NĐ-CP thì trách nhiệm của Bộ Tài chính trong phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt như sau:
1. Bộ Tài chính trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành trao đổi thông tin, thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hoạt động phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt trong quản lý nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa và các tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính liên quan theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan; phối hợp thực hiện điểm c khoản 1 Điều 29 của Nghị định này.
2. Đảm bảo tài chính cho công tác phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
Trên đây là quy định về trách nhiệm của Bộ Tài chính trong phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 33 Nghị định 81/2019/NĐ-CP thì trách nhiệm của Bộ Tài chính trong phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt như sau:\n1. Bộ Tài chính trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành trao đổi thông tin, thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hoạt động phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt trong quản lý nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa và các tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính liên quan theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan; phối hợp thực hiện điểm c khoản 1 Điều 29 của Nghị định này.\n2. Đảm bảo tài chính cho công tác phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.\nTrên đây là quy định về trách nhiệm của Bộ Tài chính trong phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hàng hóa được gửi từ nước ngoài về qua dịch vụ chuyển phát nhanh có phải nộp thuế không?
|
Bạn tôi từ nước ngoài có gửi về cho tôi một vài bộ quần áo và nước hoa qua dịch vụ chuyển phát nhanh, thế cho tôi hỏi: Hàng hóa được gửi từ nước ngoài về qua dịch vụ chuyển phát nhanh có phải nộp thuế không?
|
Tại Điều 1 Quyết định 78/2010/QĐ-TTg về mức giá trị hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh được miễn thuế do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy định:
Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có giá trị từ 1.000.000 đồng (một triệu đồng) trở xuống được miễn thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng.
Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có giá trị trên 1.000.000 đồng (một triệu đồng) phải nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.
=> Như vậy, nếu quà mà bạn của bạn từ nước ngoài gửi về mà có giá trị trên 1 triệu thì bạn phải nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật. Ngược lại, dưới 1 triệu thì được miễn thuế bạn nhé.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hàng hóa được gửi từ nước ngoài về qua dịch vụ chuyển phát nhanh có phải nộp thuế không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 1 Quyết định 78/2010/QĐ-TTg về mức giá trị hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh được miễn thuế do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy định:\nHàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có giá trị từ 1.000.000 đồng (một triệu đồng) trở xuống được miễn thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng.\nHàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có giá trị trên 1.000.000 đồng (một triệu đồng) phải nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.\n=> Như vậy, nếu quà mà bạn của bạn từ nước ngoài gửi về mà có giá trị trên 1 triệu thì bạn phải nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật. Ngược lại, dưới 1 triệu thì được miễn thuế bạn nhé.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đảng viên thực hiện đóng Đảng phí ở đâu? Mức Đảng phí mà đảng đi du học tự túc ở nước ngoài phải đóng là bao nhiêu?
|
Cho hỏi: Đảng viên thực hiện đóng Đảng phí ở đâu?
Mong được tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
Đảng viên thực hiện đóng Đảng phí ở đâu?Tiểu mục 1 Mục III Công văn 141-CV/VPTW/nb năm 2011 quy định về việc thực hiện đóng đảng phí như sau:TỔ CHỨC THỰC HIỆN1- Đảng viên đóng đảng phí hằng tháng trực tiếp cho chi bộ. Chi bộ trực thuộc, đảng bộ bộ phận nộp đảng phí lên cấp trên theo tháng; các tổ chức cơ sở đảng còn lại nộp và gửi báo cáo lên cấp trên theo quý, trừ một số địa bàn đặc biệt do tỉnh uỷ, thành uỷ và đảng uỷ trực thuộc Trung ương quy định.2- Cấp uỷ hoặc cơ quan tài chính đảng cấp trên và uỷ ban kiểm tra các cấp có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn thường xuyên việc thực hiện quy định về chế độ đảng phí.Hướng dẫn này được phổ biến, quán triệt đến chi bộ, đảng viên và có hiệu lực từ ngày 01-4-2011, thay thế Hướng dẫn số 724-HD/TCQT, ngày 12-10-2001; Công văn số 898-CV/TCQT, ngày 5-12-2001 của Ban Tài chính - Quản trị Trung ương; Quyết định số 912-QĐ/TCQT, ngày 12-10-2001 của Ban Tài chính - Quản trị Trung ương. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cấp uỷ và đảng viên phản ánh về Văn phòng Trung ương Đảng để nghiên cứu, giải quyết.Theo quy định nói trên, đảng viên đóng đảng phí hằng tháng trực tiếp cho chi bộ nơi mình sinh hoạt.Đảng viên thực hiện đóng Đảng phí ở đâu? (Hình từ Internet)Mức Đảng phí mà đảng viên đi du học tự túc ở nước ngoài phải đóng là bao nhiêu? Tiểu mục 5 Mục I Công văn 141-CV/VPTW/nb năm 2011 quy định về đối tượng và mức đóng đảng phí như sau:Đảng viên sống, học tập, làm việc ở ngoài nước:5.1- Đảng viên ra ngoài nước theo diện được hưởng lương hoặc sinh hoạt phí: cơ quan đại diện (kể cả phu nhân, phu quân); doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài và lưu học sinh, chuyên gia, cộng tác viên…, mức đóng đảng phí bằng 1% tiền lương hoặc sinh hoạt phí.5.2- Đảng viên đi du học tự túc; đảng viên đi xuất khẩu lao động; đảng viên đi theo gia đình, đảng viên là thành phần tự do làm ăn sinh sống:a) Đảng viên đi du học tự túc, đảng viên đi theo gia đình, đảng viên là thành phần tự do làm ăn sinh sống:- Đảng viên đi du học tự túc, đảng viên đi theo gia đình, mức đóng là 2 USD/tháng.- Đảng viên là thành phần tự do làm ăn sinh sống; kinh doanh, dịch vụ nhỏ, mức đóng là 3 USD/tháng.b) Đảng viên đi xuất khẩu lao động :- Làm việc tại các nước thuộc các nước công nghiệp phát triển và các nước có mức thu nhập bình quân trên đầu người cao (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan…), mức đóng đảng phí hằng tháng là 4 USD/tháng.- Làm việc tại các nước còn lại, mức đóng hằng tháng là 2 USD/tháng.5.3- Đảng viên là chủ hoặc đồng chủ sở hữu các doanh nghiệp, khu thương mại, mức đóng đảng phí tối thiểu hằng tháng là 10 USD/tháng.Theo đó, mức đóng đảng phí đối với đảng viên đi du học tự túc là 2 USD/tháng.Đảng viên thuộc ngành nghề nông nghiệp tại khu vực miền núi đóng đảng phí mỗi tháng bao nhiêu?Tiểu mục 4 Mục I Công văn 141-CV/VPTW/nb năm 2011 quy định về mức đóng đảng phí với đảng viên thuộc ngành nghề nông nghiệp tại khu vực miền núi như sau:Đảng viên khác ở trong nước:4.1- Đảng viên thuộc các ngành nghề nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, lao động tự do…:a) Trong độ tuổi lao động:- Khu vực nội thành thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương đóng đảng phí 10.000 đồng/tháng.- Khu vực nội thành đô thị loại I, loại II, loại III của các tỉnh trực thuộc Trung ương đóng đảng phí 8.000 đồng/tháng.- Khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo (địa bàn khu vực III theo quy định của Chính phủ) đóng đảng phí 4.000 đồng/tháng.- Các khu vực còn lại đóng đảng phí 6.000 đồng/tháng.b) Đối với đảng viên ngoài độ tuổi lao động (trên 55 tuổi đối với nữ, trên 60 tuổi đối với nam); đảng viên là thương binh, bệnh binh, người mất sức lao động, mức đóng đảng phí bằng 50% đảng viên trong độ tuổi lao động theo từng khu vực.Theo đó, đảng viên thuộc ngành nghề nông nghiệp tại khu vực miền núi có mức đóng đảng phí mỗi tháng như sau:- Đảng viên trong độ tuổi lao động: đóng đảng phí 4.000 đồng/tháng.- Đảng viên ngoài độ tuổi lao động; đảng viên là thương binh, bệnh binh, người mất sức lao động: mức đóng đảng phí bằng 50% đảng viên trong độ tuổi lao động theo từng khu vực.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đảng viên thực hiện đóng Đảng phí ở đâu? Mức Đảng phí mà đảng đi du học tự túc ở nước ngoài phải đóng là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đảng viên thực hiện đóng Đảng phí ở đâu?Tiểu mục 1 Mục III Công văn 141-CV/VPTW/nb năm 2011 quy định về việc thực hiện đóng đảng phí như sau:TỔ CHỨC THỰC HIỆN1- Đảng viên đóng đảng phí hằng tháng trực tiếp cho chi bộ. Chi bộ trực thuộc, đảng bộ bộ phận nộp đảng phí lên cấp trên theo tháng; các tổ chức cơ sở đảng còn lại nộp và gửi báo cáo lên cấp trên theo quý, trừ một số địa bàn đặc biệt do tỉnh uỷ, thành uỷ và đảng uỷ trực thuộc Trung ương quy định.2- Cấp uỷ hoặc cơ quan tài chính đảng cấp trên và uỷ ban kiểm tra các cấp có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn thường xuyên việc thực hiện quy định về chế độ đảng phí.Hướng dẫn này được phổ biến, quán triệt đến chi bộ, đảng viên và có hiệu lực từ ngày 01-4-2011, thay thế Hướng dẫn số 724-HD/TCQT, ngày 12-10-2001; Công văn số 898-CV/TCQT, ngày 5-12-2001 của Ban Tài chính - Quản trị Trung ương; Quyết định số 912-QĐ/TCQT, ngày 12-10-2001 của Ban Tài chính - Quản trị Trung ương. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cấp uỷ và đảng viên phản ánh về Văn phòng Trung ương Đảng để nghiên cứu, giải quyết.Theo quy định nói trên, đảng viên đóng đảng phí hằng tháng trực tiếp cho chi bộ nơi mình sinh hoạt.Đảng viên thực hiện đóng Đảng phí ở đâu? (Hình từ Internet)Mức Đảng phí mà đảng viên đi du học tự túc ở nước ngoài phải đóng là bao nhiêu? Tiểu mục 5 Mục I Công văn 141-CV/VPTW/nb năm 2011 quy định về đối tượng và mức đóng đảng phí như sau:Đảng viên sống, học tập, làm việc ở ngoài nước:5.1- Đảng viên ra ngoài nước theo diện được hưởng lương hoặc sinh hoạt phí: cơ quan đại diện (kể cả phu nhân, phu quân); doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài và lưu học sinh, chuyên gia, cộng tác viên…, mức đóng đảng phí bằng 1% tiền lương hoặc sinh hoạt phí.5.2- Đảng viên đi du học tự túc; đảng viên đi xuất khẩu lao động; đảng viên đi theo gia đình, đảng viên là thành phần tự do làm ăn sinh sống:a) Đảng viên đi du học tự túc, đảng viên đi theo gia đình, đảng viên là thành phần tự do làm ăn sinh sống:- Đảng viên đi du học tự túc, đảng viên đi theo gia đình, mức đóng là 2 USD/tháng.- Đảng viên là thành phần tự do làm ăn sinh sống; kinh doanh, dịch vụ nhỏ, mức đóng là 3 USD/tháng.b) Đảng viên đi xuất khẩu lao động :- Làm việc tại các nước thuộc các nước công nghiệp phát triển và các nước có mức thu nhập bình quân trên đầu người cao (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan…), mức đóng đảng phí hằng tháng là 4 USD/tháng.- Làm việc tại các nước còn lại, mức đóng hằng tháng là 2 USD/tháng.5.3- Đảng viên là chủ hoặc đồng chủ sở hữu các doanh nghiệp, khu thương mại, mức đóng đảng phí tối thiểu hằng tháng là 10 USD/tháng.Theo đó, mức đóng đảng phí đối với đảng viên đi du học tự túc là 2 USD/tháng.Đảng viên thuộc ngành nghề nông nghiệp tại khu vực miền núi đóng đảng phí mỗi tháng bao nhiêu?Tiểu mục 4 Mục I Công văn 141-CV/VPTW/nb năm 2011 quy định về mức đóng đảng phí với đảng viên thuộc ngành nghề nông nghiệp tại khu vực miền núi như sau:Đảng viên khác ở trong nước:4.1- Đảng viên thuộc các ngành nghề nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, lao động tự do…:a) Trong độ tuổi lao động:- Khu vực nội thành thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương đóng đảng phí 10.000 đồng/tháng.- Khu vực nội thành đô thị loại I, loại II, loại III của các tỉnh trực thuộc Trung ương đóng đảng phí 8.000 đồng/tháng.- Khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo (địa bàn khu vực III theo quy định của Chính phủ) đóng đảng phí 4.000 đồng/tháng.- Các khu vực còn lại đóng đảng phí 6.000 đồng/tháng.b) Đối với đảng viên ngoài độ tuổi lao động (trên 55 tuổi đối với nữ, trên 60 tuổi đối với nam); đảng viên là thương binh, bệnh binh, người mất sức lao động, mức đóng đảng phí bằng 50% đảng viên trong độ tuổi lao động theo từng khu vực.Theo đó, đảng viên thuộc ngành nghề nông nghiệp tại khu vực miền núi có mức đóng đảng phí mỗi tháng như sau:- Đảng viên trong độ tuổi lao động: đóng đảng phí 4.000 đồng/tháng.- Đảng viên ngoài độ tuổi lao động; đảng viên là thương binh, bệnh binh, người mất sức lao động: mức đóng đảng phí bằng 50% đảng viên trong độ tuổi lao động theo từng khu vực.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức tiền thưởng đối với đảng viên được khen thưởng theo hình thức khen thưởng định kỳ được quy định như thế nào?
|
Cho tôi hỏi: Mức tiền thưởng đối với đảng viên được khen thưởng theo hình thức khen thưởng định kỳ được quy định như thế nào?
Mong được tư vấn.
|
Mức tiền thưởng đối với đảng viên được khen thưởng theo hình thức khen thưởng định kỳ được quy định như thế nào?Tiểu mục 1 Mục III Hướng dẫn 56-HD/VPTW năm 2015 quy định về mức tiền thưởng đối với đảng viên được khen thưởng theo hình thức khen thưởng định kỳ như sau:III- MỨC TIỀN THƯỞNG CHO ĐẢNG VIÊN ĐƯỢC KHEN THƯỞNG1- Đối với hình thức khen thưởng theo định kỳ1.1 - Được tổ chức cơ sở đảng (đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở) tặng giấy khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn “Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” trong năm, tiền thưởng kèm theo bằng 0,3 lần mức tiền lương cơ sở.1.2- Được ban thường vụ huyện uỷ và tương đương tặng giấy khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn “Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” 5 năm liền, tiền thưởng kèm theo bằng 1,0 lần mức tiền lương cơ sở.1.3- Được ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương tặng bằng khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn "Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” 5 năm liền, tiền thưởng kèm theo bằng 1 ,5 lần mức tiền lương cơ sở.2- Đối với hình thức khen thưởng xuất sắc (không theo định kỳ)Mức tiền thưởng của các hình thức khen thưởng do có thành tích xuất sắc, đột xuất được hưởng mức tiền thưởng như khoản 1.1, khoản 1.2, khoản 1.3 điểm 1 Mục này (III).Theo đó, đối với đảng viên được khen thưởng theo hình thức khen thưởng định kỳ, mức tiền thưởng được thực hiện như sau:- Được tổ chức cơ sở đảng tặng giấy khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn “Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” trong năm, tiền thưởng kèm theo bằng 0,3 lần mức tiền lương cơ sở.- Được ban thường vụ huyện uỷ và tương đương tặng giấy khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn “Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” 5 năm liền, tiền thưởng kèm theo bằng 1,0 lần mức tiền lương cơ sở.- Được ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương tặng bằng khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn "Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” 5 năm liền, tiền thưởng kèm theo bằng 1 ,5 lần mức tiền lương cơ sở.Mức tiền thưởng đối với đảng viên được khen thưởng theo hình thức khen thưởng định kỳ được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh” tiêu biểu trong năm được khen thưởng với mức tiền thưởng kèm theo là bao nhiêu?Tiểu mục 1 Mục II Hướng dẫn 56-HD/VPTW năm 2015 quy định về mức tiền thưởng đối với chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở như sau:II- MỨC TIỀN THƯỞNG CHO TỔ CHỨC ĐẢNG ĐƯỢC KHEN THƯỞNG1- Đối với chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở- Đảng uỷ cơ sở tặng giấy khen chi bộ đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh” tiêu biểu trong năm, tiền thưởng kèm theo bằng 0,6 lần mức tiền lương cơ sở.- Ban thường vụ huyện uỷ và tương đương tặng giấy khen chi bộ đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững mạnh” tiêu biểu 5 năm liền, tiền thưởng kèm theo bằng 1,5 lần mức tiền lương cơ sở.- Ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương tặng bằng khen chi bộ đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh” tiêu biểu 5 năm liền, tiền thưởng kèm theo bằng 2,0 lần mức tiền lương cơ sở.Theo quy định nêu trên, đối với chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh” tiêu biểu trong năm, tiền thưởng kèm theo bằng 0,6 lần mức tiền lương cơ sở.Nguồn kinh phí để thực hiện khen hưởng đối với các cá nhân, tổ chức Đảng thuộc tỉnh ủy đến từ đâu?Tiểu mục 1 Mục V Hướng dẫn 56-HD/VPTW năm 2015 quy định về kinh phí khen thưởng như sau:V- KINH PHÍ KHEN THƯỞNG1- Đối với các đảng uỷ không thuộc dự toán ngân sách đảng Trung ương (gồm các tỉnh uỷ, thành uỷ, các quận, huyện uỷ, đảng uỷ xã, phường, thị trấn, Quân uỷ Trung ương, Đảng uỷ Công an Trung ương, đảng uỷ các bộ, ngành) thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 69, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ “Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng do cấp mình quản lý".2- Đối với các cơ quan đảng thuộc ngân sách đảng Trung ươngCơ quan ký quyết định khen thưởng chi :- Tiền làm khung, giấy chứng nhận.- Tiền làm Huy hiệu Đảng.- Tiền làm kỷ niệm chương.Khoản 2 Điều 69 Nghị định 42/2010/NĐ-CP quy định như sau:Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng...2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý.Các tập thể, cá nhân thuộc Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, địa phương được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng thì Bộ, Ban, ngành, đoàn thể, địa phương đó có trách nhiệm chi thưởng từ ngân sách nhà nước của cấp mình và hạch toán chi thành mục riêng.Theo đó, kinh phí khen thưởng đối với cá nhân, tổ chức Đảng thuộc tỉnh ủy đến từ ngân sách cấp tỉnh.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức tiền thưởng đối với đảng viên được khen thưởng theo hình thức khen thưởng định kỳ được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức tiền thưởng đối với đảng viên được khen thưởng theo hình thức khen thưởng định kỳ được quy định như thế nào?Tiểu mục 1 Mục III Hướng dẫn 56-HD/VPTW năm 2015 quy định về mức tiền thưởng đối với đảng viên được khen thưởng theo hình thức khen thưởng định kỳ như sau:III- MỨC TIỀN THƯỞNG CHO ĐẢNG VIÊN ĐƯỢC KHEN THƯỞNG1- Đối với hình thức khen thưởng theo định kỳ1.1 - Được tổ chức cơ sở đảng (đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở) tặng giấy khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn “Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” trong năm, tiền thưởng kèm theo bằng 0,3 lần mức tiền lương cơ sở.1.2- Được ban thường vụ huyện uỷ và tương đương tặng giấy khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn “Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” 5 năm liền, tiền thưởng kèm theo bằng 1,0 lần mức tiền lương cơ sở.1.3- Được ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương tặng bằng khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn \"Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” 5 năm liền, tiền thưởng kèm theo bằng 1 ,5 lần mức tiền lương cơ sở.2- Đối với hình thức khen thưởng xuất sắc (không theo định kỳ)Mức tiền thưởng của các hình thức khen thưởng do có thành tích xuất sắc, đột xuất được hưởng mức tiền thưởng như khoản 1.1, khoản 1.2, khoản 1.3 điểm 1 Mục này (III).Theo đó, đối với đảng viên được khen thưởng theo hình thức khen thưởng định kỳ, mức tiền thưởng được thực hiện như sau:- Được tổ chức cơ sở đảng tặng giấy khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn “Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” trong năm, tiền thưởng kèm theo bằng 0,3 lần mức tiền lương cơ sở.- Được ban thường vụ huyện uỷ và tương đương tặng giấy khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn “Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” 5 năm liền, tiền thưởng kèm theo bằng 1,0 lần mức tiền lương cơ sở.- Được ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương tặng bằng khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn \"Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” 5 năm liền, tiền thưởng kèm theo bằng 1 ,5 lần mức tiền lương cơ sở.Mức tiền thưởng đối với đảng viên được khen thưởng theo hình thức khen thưởng định kỳ được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh” tiêu biểu trong năm được khen thưởng với mức tiền thưởng kèm theo là bao nhiêu?Tiểu mục 1 Mục II Hướng dẫn 56-HD/VPTW năm 2015 quy định về mức tiền thưởng đối với chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở như sau:II- MỨC TIỀN THƯỞNG CHO TỔ CHỨC ĐẢNG ĐƯỢC KHEN THƯỞNG1- Đối với chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở- Đảng uỷ cơ sở tặng giấy khen chi bộ đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh” tiêu biểu trong năm, tiền thưởng kèm theo bằng 0,6 lần mức tiền lương cơ sở.- Ban thường vụ huyện uỷ và tương đương tặng giấy khen chi bộ đạt tiêu chuẩn \"Trong sạch, vững mạnh” tiêu biểu 5 năm liền, tiền thưởng kèm theo bằng 1,5 lần mức tiền lương cơ sở.- Ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương tặng bằng khen chi bộ đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh” tiêu biểu 5 năm liền, tiền thưởng kèm theo bằng 2,0 lần mức tiền lương cơ sở.Theo quy định nêu trên, đối với chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh” tiêu biểu trong năm, tiền thưởng kèm theo bằng 0,6 lần mức tiền lương cơ sở.Nguồn kinh phí để thực hiện khen hưởng đối với các cá nhân, tổ chức Đảng thuộc tỉnh ủy đến từ đâu?Tiểu mục 1 Mục V Hướng dẫn 56-HD/VPTW năm 2015 quy định về kinh phí khen thưởng như sau:V- KINH PHÍ KHEN THƯỞNG1- Đối với các đảng uỷ không thuộc dự toán ngân sách đảng Trung ương (gồm các tỉnh uỷ, thành uỷ, các quận, huyện uỷ, đảng uỷ xã, phường, thị trấn, Quân uỷ Trung ương, Đảng uỷ Công an Trung ương, đảng uỷ các bộ, ngành) thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 69, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ “Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng do cấp mình quản lý\".2- Đối với các cơ quan đảng thuộc ngân sách đảng Trung ươngCơ quan ký quyết định khen thưởng chi :- Tiền làm khung, giấy chứng nhận.- Tiền làm Huy hiệu Đảng.- Tiền làm kỷ niệm chương.Khoản 2 Điều 69 Nghị định 42/2010/NĐ-CP quy định như sau:Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng...2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý.Các tập thể, cá nhân thuộc Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, địa phương được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng thì Bộ, Ban, ngành, đoàn thể, địa phương đó có trách nhiệm chi thưởng từ ngân sách nhà nước của cấp mình và hạch toán chi thành mục riêng.Theo đó, kinh phí khen thưởng đối với cá nhân, tổ chức Đảng thuộc tỉnh ủy đến từ ngân sách cấp tỉnh.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổng hợp mức thu phí thẩm định về dược và mỹ phẩm
|
Mức thu phí thẩm định về dược và mỹ phẩm được quy định ra sao? Xin chào các anh chị, em chuẩn bị mở nhà thuốc nên đang tìm hiểu về vấn đề thẩm định cấp giấy xác nhận thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc. Em nghe nói phí thẩm định rất cao. Nhờ anh chị tư vấn giúp em hiện nay mức phí thẩm định được quy định cụ thể như thế nào, nếu được, vui lòng cho em thêm thông tin phí thẩm định các hoạt động khác trong lĩnh vực dược luôn ạ? Em xin chân thành cảm ơn anh chị.
Thu Hoài (hoai****@gmail.com)
|
Hiện nay, mức thu phí thẩm định để xác nhận cơ sở thực hành tốt bán lẻ thuốc được quy định tại biểu mức thu phí trong lĩnh vực dược, mỹ phẩm ban hành kèm theo Thông tư 277/2016/TT-BTC. Để bạn tiện theo dõi, chúng tôi xin cung cấp đầy đủ thông tin về mức phí thẩm định trong tất cả các hoạt động về dược, mỹ phẩm cụ thể như sau:
STT
Tên phí, lệ phí
Mức thu
Phí thẩm định cấp phép lưu hành, nhập khẩu, xác nhận, công bố trong lĩnh vực dược phẩm, mỹ phẩm
01
Thẩm định xác nhận nội dung thông tin, quảng cáo thuốc, mỹ phẩm
1,6 triệu đồng/hồ sơ
02
Thẩm định cấp phép lưu hành thuốc và nguyên liệu làm thuốc đối với đăng ký lần đầu, đăng ký lại
5,5 triệu đồng/hồ sơ
03
Thẩm định cấp phép lưu hành thuốc và nguyên liệu làm thuốc đối với đăng ký gia hạn
3 triệu đồng/hồ sơ
04
Thẩm định cấp phép lưu hành đối với hồ sơ đăng ký thay đổi/bổ sung thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã có giấy phép lưu hành (thay đổi lớn, thay đổi nhỏ (bao gồm thay đổi nhỏ cần phê duyệt và thay đổi theo hình thức thông báo))
1 triệu đồng/hồ sơ
05
Thẩm định cấp giấy phép nhập khẩu thuốc thành phẩm chưa có số đăng ký (trừ trường hợp nhập khẩu thuốc hiếm, thuốc cho nhu cầu điều trị đặc biệt, thuốc phòng chống dịch, thiên tai, thuốc cho các chương trình y tế, thuốc viện trợ, thuốc phi mậu dịch, thuốc làm mẫu đăng ký, mẫu kiểm nghiệm, thuốc cho thử lâm sàng, thử tương đương sinh học,...)
800 nghìn đồng/mặt hàng
06
Thẩm định công bố sản phẩm mỹ phẩm, công bố tiêu chuẩn dược liệu
500 nghìn đồng/mặt hàng
Phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề, kinh doanh thuộc lĩnh vực dược, mỹ phẩm
01
Thẩm định tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất mỹ phẩm cấp Giấy chứng nhận GMP mỹ phẩm tuân thủ CGMP- ASEAN
20 triệu đồng/cơ sở
02
Thẩm định tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất thuốc, dược liệu (GMP)
20 triệu đồng/cơ sở
03
Thẩm định tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất bao bì dược phẩm
20 triệu đồng/cơ sở
04
Thẩm định tiêu chuẩn và điều kiện bảo quản thuốc, dược liệu (GSP)
14 triệu đồng/cơ sở
05
Thẩm định tiêu chuẩn và điều kiện kiểm nghiệm thuốc (GLP)
14 triệu đồng/cơ sở
06
Thẩm định tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu, dược liệu áp dụng lộ trình triển khai GMP
6 triệu đồng/cơ sở
07
Thẩm định điều kiện kinh doanh thuốc đối với cơ sở bán buôn (GDP)
4 triệu đồng/cơ sở
08
Thẩm định hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề dược
500 nghìn đồng/hồ sơ
09
Thẩm định điều kiện, tiêu chuẩn bán lẻ thuốc (GPP) hoặc tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề dược đối với các cơ sở bán lẻ thuốc chưa bắt buộc thực hiện nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc theo lộ trình
1 triệu đồng/cơ sở
10
Thẩm định điều kiện, tiêu chuẩn bán lẻ thuốc (GPP) đối với cơ sở bán lẻ tại các địa bàn thuộc vùng khó khăn, miền núi, hải đảo
500 nghìn đồng/cơ sở
Thẩm định công bố giá thuốc
01
Để kê khai, kê khai lại
100 nghìn đồng/hồ sơ
02
Để công bố các danh mục phục vụ đấu thầu:
Đối với biệt dược gốc; danh mục thuốc sản xuất tại cơ sở sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn WHO/GMP do Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận và được cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước tham gia ICH cấp phép lưu hành; danh mục thuốc sản xuất từ nguyên liệu (hoạt chất) được sản xuất tại các nước tham gia ICH và Australia; Danh mục thuốc sản xuất từ nguyên liệu (hoạt chất) được cấp giấy chứng nhận CEP
1,5 triệu đồng/hồ sơ
Đối với thuốc tương đương sinh học
2,5 triệu đồng/hồ sơ
Đối với các cơ sở sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP-PIC/s và GMP-EU
450 nghìn đồng/hồ sơ
Phí xem xét để công bố Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm và uy tín trong đấu thầu dược liệu, vị thuốc cổ truyền theo quyết định công bố của Bộ trưởng Bộ Y tế
1 triệu đồng/hồ sơ
Thẩm định khác
01
Thẩm định điều kiện sản xuất mỹ phẩm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm
6 triệu đồng/cơ sở
02
Thẩm định tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề đối với cơ sở kinh doanh dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền (gồm cả vị thuốc cổ truyền):
Đối với cơ sở kinh doanh thuốc tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tỉnh đồng bằng trung du
500 nghìn đồng/cơ sở
Đối với cơ sở kinh doanh thuốc tại các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa
500 nghìn đồng/cơ sở
Thẩm định tiêu chuẩn và điều kiện nuôi trồng, thu hái dược liệu theo nguyên tắc GACP
6 triệu đồng/hồ sơ
Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về mức thu phí thẩm định các hoạt động trong lĩnh vực dược, mỹ phẩm. Để nắm chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 277/2016/TT-BTC và các văn bản liên quan.
Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổng hợp mức thu phí thẩm định về dược và mỹ phẩm",
"role": "user"
},
{
"content": "Hiện nay, mức thu phí thẩm định để xác nhận cơ sở thực hành tốt bán lẻ thuốc được quy định tại biểu mức thu phí trong lĩnh vực dược, mỹ phẩm ban hành kèm theo Thông tư 277/2016/TT-BTC. Để bạn tiện theo dõi, chúng tôi xin cung cấp đầy đủ thông tin về mức phí thẩm định trong tất cả các hoạt động về dược, mỹ phẩm cụ thể như sau:\n\n\n\nSTT\nTên phí, lệ phí\nMức thu\n\n\nPhí thẩm định cấp phép lưu hành, nhập khẩu, xác nhận, công bố trong lĩnh vực dược phẩm, mỹ phẩm\n\n\n01\nThẩm định xác nhận nội dung thông tin, quảng cáo thuốc, mỹ phẩm\n1,6 triệu đồng/hồ sơ\n\n\n02\nThẩm định cấp phép lưu hành thuốc và nguyên liệu làm thuốc đối với đăng ký lần đầu, đăng ký lại\n5,5 triệu đồng/hồ sơ\n\n\n03\nThẩm định cấp phép lưu hành thuốc và nguyên liệu làm thuốc đối với đăng ký gia hạn\n3 triệu đồng/hồ sơ\n\n\n04\nThẩm định cấp phép lưu hành đối với hồ sơ đăng ký thay đổi/bổ sung thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã có giấy phép lưu hành (thay đổi lớn, thay đổi nhỏ (bao gồm thay đổi nhỏ cần phê duyệt và thay đổi theo hình thức thông báo))\n1 triệu đồng/hồ sơ\n\n\n05\nThẩm định cấp giấy phép nhập khẩu thuốc thành phẩm chưa có số đăng ký (trừ trường hợp nhập khẩu thuốc hiếm, thuốc cho nhu cầu điều trị đặc biệt, thuốc phòng chống dịch, thiên tai, thuốc cho các chương trình y tế, thuốc viện trợ, thuốc phi mậu dịch, thuốc làm mẫu đăng ký, mẫu kiểm nghiệm, thuốc cho thử lâm sàng, thử tương đương sinh học,...)\n800 nghìn đồng/mặt hàng\n\n\n06\nThẩm định công bố sản phẩm mỹ phẩm, công bố tiêu chuẩn dược liệu\n500 nghìn đồng/mặt hàng\n\n\nPhí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề, kinh doanh thuộc lĩnh vực dược, mỹ phẩm\n\n\n01\nThẩm định tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất mỹ phẩm cấp Giấy chứng nhận GMP mỹ phẩm tuân thủ CGMP- ASEAN\n20 triệu đồng/cơ sở\n\n\n02\nThẩm định tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất thuốc, dược liệu (GMP)\n20 triệu đồng/cơ sở\n\n\n03\nThẩm định tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất bao bì dược phẩm\n20 triệu đồng/cơ sở\n\n\n04\nThẩm định tiêu chuẩn và điều kiện bảo quản thuốc, dược liệu (GSP)\n14 triệu đồng/cơ sở\n\n\n05\nThẩm định tiêu chuẩn và điều kiện kiểm nghiệm thuốc (GLP)\n14 triệu đồng/cơ sở\n\n\n06\nThẩm định tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu, dược liệu áp dụng lộ trình triển khai GMP\n6 triệu đồng/cơ sở\n\n\n07\nThẩm định điều kiện kinh doanh thuốc đối với cơ sở bán buôn (GDP)\n4 triệu đồng/cơ sở\n\n\n08\nThẩm định hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề dược\n500 nghìn đồng/hồ sơ\n\n\n09\nThẩm định điều kiện, tiêu chuẩn bán lẻ thuốc (GPP) hoặc tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề dược đối với các cơ sở bán lẻ thuốc chưa bắt buộc thực hiện nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc theo lộ trình\n1 triệu đồng/cơ sở\n\n\n10\nThẩm định điều kiện, tiêu chuẩn bán lẻ thuốc (GPP) đối với cơ sở bán lẻ tại các địa bàn thuộc vùng khó khăn, miền núi, hải đảo\n500 nghìn đồng/cơ sở\n\n\nThẩm định công bố giá thuốc\n\n\n01\nĐể kê khai, kê khai lại\n100 nghìn đồng/hồ sơ\n\n\n02\nĐể công bố các danh mục phục vụ đấu thầu:\nĐối với biệt dược gốc; danh mục thuốc sản xuất tại cơ sở sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn WHO/GMP do Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận và được cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước tham gia ICH cấp phép lưu hành; danh mục thuốc sản xuất từ nguyên liệu (hoạt chất) được sản xuất tại các nước tham gia ICH và Australia; Danh mục thuốc sản xuất từ nguyên liệu (hoạt chất) được cấp giấy chứng nhận CEP\n1,5 triệu đồng/hồ sơ\n\n\nĐối với thuốc tương đương sinh học\n2,5 triệu đồng/hồ sơ\n\n\nĐối với các cơ sở sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP-PIC/s và GMP-EU\n450 nghìn đồng/hồ sơ\n\n\nPhí xem xét để công bố Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm và uy tín trong đấu thầu dược liệu, vị thuốc cổ truyền theo quyết định công bố của Bộ trưởng Bộ Y tế\n1 triệu đồng/hồ sơ\n\n\nThẩm định khác\n\n\n01\nThẩm định điều kiện sản xuất mỹ phẩm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm\n6 triệu đồng/cơ sở\n\n\n02\nThẩm định tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề đối với cơ sở kinh doanh dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền (gồm cả vị thuốc cổ truyền):\nĐối với cơ sở kinh doanh thuốc tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tỉnh đồng bằng trung du\n500 nghìn đồng/cơ sở\n\n\nĐối với cơ sở kinh doanh thuốc tại các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa\n500 nghìn đồng/cơ sở\n\n\nThẩm định tiêu chuẩn và điều kiện nuôi trồng, thu hái dược liệu theo nguyên tắc GACP\n6 triệu đồng/hồ sơ\n\n\n\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về mức thu phí thẩm định các hoạt động trong lĩnh vực dược, mỹ phẩm. Để nắm chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 277/2016/TT-BTC và các văn bản liên quan.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cách xác định trường hợp bệnh nghi ngờ nhiễm covid-19
|
Tôi thấy hiện các trang thông tin điện tử có đưa các tin số lương người nghi ngờ nhiễm covid-19 khá nhiều, vậy cho hỏi cách xác định các trường hợp này như thế nào? Nhờ hỗ trợ!
|
Căn cứ Tiết 1.1 Mục II Quyết định 1344/QĐ-BYT năm 2020 quy định các trường hợp bệnh nghi ngờ bao gồm:
A. Người bệnh có sốt và/hoặc viêm đường hô hấp cấp tính VÀ không lý giải được bằng các căn nguyên khác VÀ/HOẶC có tiền sử đến/qua/ở/về từ vùng dịch tễ* có bệnh COVID-19 trong khoảng 14 ngày trước khi khởi phát các triệu chứng.
HOẶC
B. Người bệnh có bất kỳ triệu chứng hô hấp nào VÀ tiếp xúc gần (**) với trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc xác định COVID-19 trong khoảng 14 ngày trước khi khởi phát các triệu chứng.
* Vùng dịch tễ: được xác định là những quốc gia, vùng lãnh thổ có ghi nhận ca mắc COVID-19 lây truyền nội địa (local transmission), hoặc nơi có ổ dịch đang hoạt động tại Việt Nam theo “Hướng dẫn tạm thời giám sát và phòng, chống COVID-19” của Bộ Y tế và được cập nhật bởi Cục Y tế dự phòng.
* * Tiếp xúc gần bao gồm:
- Tiếp xúc tại các cơ sở y tế: trực tiếp chăm sóc người bệnh COVID-19; làm việc cùng với nhân viên y tế mắc COVID-19; tới thăm người bệnh hoặc ở cùng phòng có người bệnh mắc COVID-19.
- Tiếp xúc trực tiếp trong khoảng cách ≤ 2 mét với trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc xác định mắc COVID-19 trong thời kỳ mắc bệnh.
- Sống cùng nhà với trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc xác định mắc COVID-19 trong thời kỳ mắc bệnh.
- Cùng nhóm làm việc hoặc cùng phòng làm việc với ca bệnh xác định hoặc ca bệnh nghi ngờ trong thời kỳ mắc bệnh.
- Cùng nhóm: du lịch, công tác, vui chơi, buổi liên hoan, cuộc họp ... với ca bệnh xác định hoặc ca bệnh nghi ngờ trong thời kỳ mắc bệnh.
- Di chuyển trên cùng phương tiện (ngồi cùng hàng, trước hoặc sau hai hàng ghế) với trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc xác định mắc COVID-19 trong thời kỳ mắc bệnh.
=> Như vậy, người nghi ngờ nhiễm covid-19 là những người có các triệu chứng sốt, viêm nhiễm đường hô hấp nhưng không lý giải được hoặc tiếp xúc gần những người đã xác định nhiễm covid-19.
Trên đây là nội dung hỗ trợ!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách xác định trường hợp bệnh nghi ngờ nhiễm covid-19",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Tiết 1.1 Mục II Quyết định 1344/QĐ-BYT năm 2020 quy định các trường hợp bệnh nghi ngờ bao gồm:\nA. Người bệnh có sốt và/hoặc viêm đường hô hấp cấp tính VÀ không lý giải được bằng các căn nguyên khác VÀ/HOẶC có tiền sử đến/qua/ở/về từ vùng dịch tễ* có bệnh COVID-19 trong khoảng 14 ngày trước khi khởi phát các triệu chứng.\nHOẶC\nB. Người bệnh có bất kỳ triệu chứng hô hấp nào VÀ tiếp xúc gần (**) với trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc xác định COVID-19 trong khoảng 14 ngày trước khi khởi phát các triệu chứng.\n* Vùng dịch tễ: được xác định là những quốc gia, vùng lãnh thổ có ghi nhận ca mắc COVID-19 lây truyền nội địa (local transmission), hoặc nơi có ổ dịch đang hoạt động tại Việt Nam theo “Hướng dẫn tạm thời giám sát và phòng, chống COVID-19” của Bộ Y tế và được cập nhật bởi Cục Y tế dự phòng.\n* * Tiếp xúc gần bao gồm:\n- Tiếp xúc tại các cơ sở y tế: trực tiếp chăm sóc người bệnh COVID-19; làm việc cùng với nhân viên y tế mắc COVID-19; tới thăm người bệnh hoặc ở cùng phòng có người bệnh mắc COVID-19.\n- Tiếp xúc trực tiếp trong khoảng cách ≤ 2 mét với trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc xác định mắc COVID-19 trong thời kỳ mắc bệnh.\n- Sống cùng nhà với trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc xác định mắc COVID-19 trong thời kỳ mắc bệnh.\n- Cùng nhóm làm việc hoặc cùng phòng làm việc với ca bệnh xác định hoặc ca bệnh nghi ngờ trong thời kỳ mắc bệnh.\n- Cùng nhóm: du lịch, công tác, vui chơi, buổi liên hoan, cuộc họp ... với ca bệnh xác định hoặc ca bệnh nghi ngờ trong thời kỳ mắc bệnh.\n- Di chuyển trên cùng phương tiện (ngồi cùng hàng, trước hoặc sau hai hàng ghế) với trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc xác định mắc COVID-19 trong thời kỳ mắc bệnh.\n=> Như vậy, người nghi ngờ nhiễm covid-19 là những người có các triệu chứng sốt, viêm nhiễm đường hô hấp nhưng không lý giải được hoặc tiếp xúc gần những người đã xác định nhiễm covid-19.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng
|
Theo như tôi biết sắp tới sẽ có quy định mới về đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi theo quy định mới thì nguyên tắc đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Minh Hạnh - Cần Thơ
|
Nguyên tắc đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng được quy định tại Điều 3 Thông tư 01/2019/TT-BVHTTDL quy định về đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, (có hiệu lực từ ngày 05/03/2019), theo đó:
1. Tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành; đề cao trách nhiệm tự đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng của Ủy ban nhân dân các cấp và trách nhiệm tổng hợp, đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng của Tổng cục Thể dục thể thao theo quy định tại Thông tư này.
2. Bảo đảm trung thực, chính xác, khách quan, đầy đủ và toàn diện trong quá trình tổ chức, triển khai.
3. Bảo đảm sự phù hợp của các phương pháp tổng hợp số liệu đối với từng tiêu chí đánh giá.
Trên đây là tư vấn về nguyên tắc đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 01/2019/TT-BVHTTDL. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng được quy định tại Điều 3 Thông tư 01/2019/TT-BVHTTDL quy định về đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, (có hiệu lực từ ngày 05/03/2019), theo đó: \n1. Tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành; đề cao trách nhiệm tự đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng của Ủy ban nhân dân các cấp và trách nhiệm tổng hợp, đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng của Tổng cục Thể dục thể thao theo quy định tại Thông tư này.\n2. Bảo đảm trung thực, chính xác, khách quan, đầy đủ và toàn diện trong quá trình tổ chức, triển khai.\n3. Bảo đảm sự phù hợp của các phương pháp tổng hợp số liệu đối với từng tiêu chí đánh giá.\nTrên đây là tư vấn về nguyên tắc đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 01/2019/TT-BVHTTDL. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Giải thích “Huy động tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố”
|
Trong quá trình nghiên cứu về các tội phạm trong pháp luật hình sự, em có nội dung thắc mắc: Hành vi huy động tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố là như thế nào vậy anh chị Ban biên tập? Rất cảm ơn vì anh chị đã đọc thư.
|
“Huy động tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố” tại Điều 300 BLHS được giải thích tại Khoản 5 Điều 3 Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐTP (có hiệu lực từ 01/12/2019), cụ thể như sau:
5. “Huy động tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố” quy định tại khoản 1 Điều 300 của Bộ luật Hình sự là hành vi vận động, kêu gọi cá nhân, tổ chức cung cấp, tặng cho, cho vay tiền, cho mượn tài sản hoặc dưới hình thức khác cho tổ chức, cá nhân khủng bố.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giải thích “Huy động tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố”",
"role": "user"
},
{
"content": "“Huy động tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố” tại Điều 300 BLHS được giải thích tại Khoản 5 Điều 3 Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐTP (có hiệu lực từ 01/12/2019), cụ thể như sau:\n5. “Huy động tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố” quy định tại khoản 1 Điều 300 của Bộ luật Hình sự là hành vi vận động, kêu gọi cá nhân, tổ chức cung cấp, tặng cho, cho vay tiền, cho mượn tài sản hoặc dưới hình thức khác cho tổ chức, cá nhân khủng bố.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trang thiết bị y tế được phân loại như thế nào?
|
Tìm hiểu quy định về việc quản lý rủ ro các trang thiết bị trong ngành y tế. Có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi từ Ban biên tập. Trang thiết bị y tế được phân loại như thế nào?
|
Trang thiết bị y tế được phân loại theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định 169/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 36/2016/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế, cụ thể như sau:
- Nhóm 1 gồm trang thiết bị y tế thuộc loại A là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro thấp.
- Nhóm 2 gồm trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D, trong đó:
+ Trang thiết bị y tế thuộc loại B là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro trung bình thấp;
+ Trang thiết bị y tế thuộc loại C là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro trung bình cao;
+ Trang thiết bị y tế thuộc loại D là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro cao.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trang thiết bị y tế được phân loại như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trang thiết bị y tế được phân loại theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định 169/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 36/2016/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế, cụ thể như sau:\n- Nhóm 1 gồm trang thiết bị y tế thuộc loại A là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro thấp.\n- Nhóm 2 gồm trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D, trong đó:\n+ Trang thiết bị y tế thuộc loại B là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro trung bình thấp;\n+ Trang thiết bị y tế thuộc loại C là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro trung bình cao;\n+ Trang thiết bị y tế thuộc loại D là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro cao.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thuốc Aurasert 100 do công ty nào sản xuất?
|
Vừa rồi tối thấy thuốc Aurasert 100 đã được bán trên thị trường. Cho tôi hỏi thuốc này đã được cấp phép lưu hành chưa? Nếu đã cấp phép thì do công ty nào sản xuất? Tôi cảm ơn!
|
Căn cứ Mục 9 Phụ lục I Quyết định 653/QĐ-QLD năm 2019 quy định danh mục thuốc nước ngoài được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam bao gồm:
STT
Tên thuốc
Hoạt chất chính - Hàm lượng
Dạng bào chế
Tuổi thọ
Tiêu chuẩn
Quy cách đóng gói
Số đăng ký
21
Aurasert 100
Sertralin (dưới dạng Sertralin hydroclorid) 100mg
Viên nén bao phim
36 tháng
NSX
Hộp 2 vỉ x 14 viên
VN-22286-19
- Công ty đăng ký: Aurobindo Pharma Limited (Đ/c: Plot No. 2, Maithrivihar, Behind Maithri Vanam Ameerpet, Hyderabad - India)
- Nhà sản xuất: Aurobindo Pharma Limited (Đ/c: Unit III, Survey No 313 & 314, Bachupally, Bachupall Mandal, Medchal - Malkajgiri District, Telangana State - India)
=> Như vậy, thuốc Aurasert 100 đã được cấp phép đăng ký lưu hành tại Việt Nam, và do công ty Aurobindo Pharma Limited sản xuất.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thuốc Aurasert 100 do công ty nào sản xuất?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Mục 9 Phụ lục I Quyết định 653/QĐ-QLD năm 2019 quy định danh mục thuốc nước ngoài được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam bao gồm:\n \n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên thuốc\n\n\nHoạt chất chính - Hàm lượng\n\n\nDạng bào chế\n\n\nTuổi thọ\n\n\nTiêu chuẩn\n\n\nQuy cách đóng gói\n\n\nSố đăng ký\n\n\n\n\n21\n\n\nAurasert 100\n\n\nSertralin (dưới dạng Sertralin hydroclorid) 100mg\n\n\nViên nén bao phim\n\n\n36 tháng\n\n\nNSX\n\n\nHộp 2 vỉ x 14 viên\n\n\nVN-22286-19\n\n\n\n\n \n- Công ty đăng ký: Aurobindo Pharma Limited (Đ/c: Plot No. 2, Maithrivihar, Behind Maithri Vanam Ameerpet, Hyderabad - India)\n- Nhà sản xuất: Aurobindo Pharma Limited (Đ/c: Unit III, Survey No 313 & 314, Bachupally, Bachupall Mandal, Medchal - Malkajgiri District, Telangana State - India)\n=> Như vậy, thuốc Aurasert 100 đã được cấp phép đăng ký lưu hành tại Việt Nam, và do công ty Aurobindo Pharma Limited sản xuất.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp có trách nhiệm như thế nào trong việc tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
|
Cho hỏi trách doanh nghiệp tái cơ cấu, Công ty Mua bán nợ Việt Nam, các chủ nợ tham gia tái cơ cấu trong việc tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quy định như thế nào theo quy định mới nhất của pháp luật?
|
Trách nhiệm của doanh nghiệp tái cơ cấu trong việc tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Căn cứ Điều 11 Thông tư 05/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ 01/04/2022) trách nhiệm của doanh nghiệp tái cơ cấu trong việc tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quy định như sau:
1. Chịu trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin đầy đủ, chính xác về doanh nghiệp, tạo điều kiện để Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ tham gia phương án tái cơ cấu nghiên cứu, đánh giá thực trạng của doanh nghiệp trước khi xây dựng phương án tái cơ cấu.
2. Phối hợp với Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ xây dựng phương án tái cơ cấu, trình cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp cấp 1 (trường hợp doanh nghiệp tái cơ cấu là doanh nghiệp cấp 2) phê duyệt theo quy định.
3. Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp cấp 1 (trường hợp doanh nghiệp tái cơ cấu là doanh nghiệp cấp 2) xem xét, thỏa thuận với Công ty Mua bán nợ Việt Nam để triển khai các bước của quá trình tái cơ cấu theo quy định tại Thông tư này trong trường hợp doanh nghiệp chưa thực hiện xử lý tài chính và xác định lại giá trị doanh nghiệp nhưng theo báo cáo tài chính được kiểm toán tại thời điểm gần nhất có tổng tài sản thấp hơn các khoản nợ phải trả.
4. Tổ chức triển khai phương án tái cơ cấu, quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa/tái cơ cấu theo quy định tại Thông tư này và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Trường hợp có tổn thất xảy ra do vi phạm, không thực hiện đúng các quy định thì doanh nghiệp tái cơ cấu và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm bồi thường, xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Kết thúc quá trình tái cơ cấu, doanh nghiệp phái quyết toán kinh phí hỗ trợ lao động dôi dư, tinh giản biên chế và chi phí chuyển đổi, báo cáo Ban chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu trình cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp cấp 1 (trường hợp doanh nghiệp tái cơ cấu là doanh nghiệp cấp 2) phê duyệt.
6. Doanh nghiệp tái cơ cấu thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm khác đối với doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP , Nghị định số 140/2020/NĐ-CP , Thông tư số 32/2021/TT-BTC và Thông tư số 46/2021/TT-BTC.
Trách nhiệm của Công ty Mua bán nợ Việt Nam trong việc tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Căn cứ Điều 12 Thông tư này trách nhiệm của Công ty Mua bán nợ Việt Nam trong việc tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quy định như sau:
1. Thỏa thuận với cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp cấp 1 (trường hợp doanh nghiệp tái cơ cấu là doanh nghiệp cấp 2) và doanh nghiệp tái cơ cấu trước khi quyết định mua nợ từ các chủ nợ của doanh nghiệp tái cơ cấu.
2. Thực hiện xử lý tài chính theo phương án tái cơ cấu đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp cấp 1 (trường hợp doanh nghiệp tái cơ cấu là doanh nghiệp cấp 2) phê duyệt, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Công ty Mua bán nợ Việt Nam và quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với doanh nghiệp tái cơ cấu trong quá trình tổ chức triển khai phương án tái cơ cấu.
4. Cử người đại diện phần vốn góp của Công ty Mua bán nợ Việt Nam tại doanh nghiệp tái cơ cấu theo quy định.
Trách nhiệm của các chủ nợ tham gia tái cơ cấu trong việc tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Căn cứ Điều 13 Thông tư này trách nhiệm của các chủ nợ tham gia tái cơ cấu trong việc tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quy định như sau:
1. Phối hợp với Công ty Mua bán nợ Việt Nam, cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp cấp 1 (trường hợp doanh nghiệp tái cơ cấu là doanh nghiệp cấp 2) và doanh nghiệp tái cơ cấu trong quá trình tổ chức triển khai phương án tái cơ cấu. Thực hiện xử lý tài chính cho doanh nghiệp tái cơ cấu theo cam kết và phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt.
2. Tham gia vào Ban chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu và Tổ giúp việc đề triển khai phương án tái cơ cấu (nếu cần).
3. Cử người đại diện phần vốn góp tại doanh nghiệp tái cơ cấu (nếu có) theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp có trách nhiệm như thế nào trong việc tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của doanh nghiệp tái cơ cấu trong việc tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ\nCăn cứ Điều 11 Thông tư 05/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ 01/04/2022) trách nhiệm của doanh nghiệp tái cơ cấu trong việc tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quy định như sau:\n1. Chịu trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin đầy đủ, chính xác về doanh nghiệp, tạo điều kiện để Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ tham gia phương án tái cơ cấu nghiên cứu, đánh giá thực trạng của doanh nghiệp trước khi xây dựng phương án tái cơ cấu.\n2. Phối hợp với Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ xây dựng phương án tái cơ cấu, trình cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp cấp 1 (trường hợp doanh nghiệp tái cơ cấu là doanh nghiệp cấp 2) phê duyệt theo quy định.\n3. Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp cấp 1 (trường hợp doanh nghiệp tái cơ cấu là doanh nghiệp cấp 2) xem xét, thỏa thuận với Công ty Mua bán nợ Việt Nam để triển khai các bước của quá trình tái cơ cấu theo quy định tại Thông tư này trong trường hợp doanh nghiệp chưa thực hiện xử lý tài chính và xác định lại giá trị doanh nghiệp nhưng theo báo cáo tài chính được kiểm toán tại thời điểm gần nhất có tổng tài sản thấp hơn các khoản nợ phải trả.\n4. Tổ chức triển khai phương án tái cơ cấu, quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa/tái cơ cấu theo quy định tại Thông tư này và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Trường hợp có tổn thất xảy ra do vi phạm, không thực hiện đúng các quy định thì doanh nghiệp tái cơ cấu và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm bồi thường, xử lý theo quy định của pháp luật.\n5. Kết thúc quá trình tái cơ cấu, doanh nghiệp phái quyết toán kinh phí hỗ trợ lao động dôi dư, tinh giản biên chế và chi phí chuyển đổi, báo cáo Ban chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu trình cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp cấp 1 (trường hợp doanh nghiệp tái cơ cấu là doanh nghiệp cấp 2) phê duyệt.\n6. Doanh nghiệp tái cơ cấu thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm khác đối với doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP , Nghị định số 140/2020/NĐ-CP , Thông tư số 32/2021/TT-BTC và Thông tư số 46/2021/TT-BTC.\nTrách nhiệm của Công ty Mua bán nợ Việt Nam trong việc tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ\nCăn cứ Điều 12 Thông tư này trách nhiệm của Công ty Mua bán nợ Việt Nam trong việc tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quy định như sau:\n1. Thỏa thuận với cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp cấp 1 (trường hợp doanh nghiệp tái cơ cấu là doanh nghiệp cấp 2) và doanh nghiệp tái cơ cấu trước khi quyết định mua nợ từ các chủ nợ của doanh nghiệp tái cơ cấu.\n2. Thực hiện xử lý tài chính theo phương án tái cơ cấu đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp cấp 1 (trường hợp doanh nghiệp tái cơ cấu là doanh nghiệp cấp 2) phê duyệt, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Công ty Mua bán nợ Việt Nam và quy định của pháp luật.\n3. Phối hợp với doanh nghiệp tái cơ cấu trong quá trình tổ chức triển khai phương án tái cơ cấu.\n4. Cử người đại diện phần vốn góp của Công ty Mua bán nợ Việt Nam tại doanh nghiệp tái cơ cấu theo quy định.\nTrách nhiệm của các chủ nợ tham gia tái cơ cấu trong việc tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ\nCăn cứ Điều 13 Thông tư này trách nhiệm của các chủ nợ tham gia tái cơ cấu trong việc tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quy định như sau:\n1. Phối hợp với Công ty Mua bán nợ Việt Nam, cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp cấp 1 (trường hợp doanh nghiệp tái cơ cấu là doanh nghiệp cấp 2) và doanh nghiệp tái cơ cấu trong quá trình tổ chức triển khai phương án tái cơ cấu. Thực hiện xử lý tài chính cho doanh nghiệp tái cơ cấu theo cam kết và phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt.\n2. Tham gia vào Ban chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu và Tổ giúp việc đề triển khai phương án tái cơ cấu (nếu cần).\n3. Cử người đại diện phần vốn góp tại doanh nghiệp tái cơ cấu (nếu có) theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề biên tập của nhà xuất bản được thực hiện như thế nào? Những trường hợp nào chứng chỉ hành nghề biên tập bị thu hồi?
|
Biên tập viên của nhà xuất bản phải có chứng chỉ hành nghề biên tập đúng không? Hồ sơ, thủ tục để cấp chứng chỉ là gì? Nếu bị thu hồi chứng chỉ thì có được biên tập nữa không? Chị Hoa (Hà Nội)
|
Biên tập viên của nhà xuất bản có bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề biên tập không? Căn cú tại điểm d khoản 1 Điều 19 Luật Xuất bản 2012 có quy định về tiêu chuẩn của biên tập viên như sau:Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của biên tập viên1. Tiêu chuẩn của biên tập viên:a) Là công dân Việt Nam; thường trú tại Việt Nam; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;b) Có trình độ đại học trở lên;c) Hoàn thành khóa bồi dưỡng kiến thức pháp luật xuất bản, nghiệp vụ biên tập theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;d) Có chứng chỉ hành nghề biên tập do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp....Như vậy, tiêu chuẩn của biên tập viên là có chứng chỉ hành nghề biên tập do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề biên tập được quy định như thế nào? Căn cứ tại khoản 1, khoản 2 Điều 20 Luật Xuất bản 2012 có quy định về cấp chỉ hành nghề biên tập như sau:Cấp, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề biên tập bao gồm:a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề biên tập theo mẫu quy định;b) Sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định;c) Bản sao có chứng thực văn bằng;d) Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng kiến thức pháp luật xuất bản, nghiệp vụ biên tập do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp chứng chỉ hành nghề biên tập; trường hợp không cấp chứng chỉ phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do....Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề biên tập bao gồm:- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề biên tập;- Sơ yếu lý lịch;- Bản sao có chứng thực văn bằng;- Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng kiến thức pháp luật xuất bản, nghiệp vụ biên tập do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.Thủ tục đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề biên tập như sau:- Người đề nghị gửi hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề biên tập đến Bộ Thông tin và Truyền thông;- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp chứng chỉ hành nghề biên tập;- Trường hợp không cấp chứng chỉ phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề biên tập được thực hiện như thế nào? Những trường hợp nào chứng chỉ hành nghề biên tập bị thu hồi? (Hình từ Internet)Những trường hợp nào chứng chỉ hành nghề biên tập bị thu hồi? Căn cứ tại khoản 3 Điều 20 Luật Xuất bản 2012 có quy định về thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập như sau:Cấp, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập...3. Chứng chỉ hành nghề biên tập bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:a) Biên tập viên có xuất bản phẩm do mình biên tập bị cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy;b) Biên tập viên trong 01 năm có hai xuất bản phẩm hoặc trong 02 năm liên tục có xuất bản phẩm do mình biên tập sai phạm về nội dung mà bị buộc phải sửa chữa mới được phát hành;c) Biên tập viên bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án....Như vậy, chứng chỉ hành nghề biên tập bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:- Biên tập viên có xuất bản phẩm do mình biên tập bị cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy;- Biên tập viên trong 01 năm có hai xuất bản phẩm hoặc trong 02 năm liên tục có xuất bản phẩm do mình biên tập sai phạm về nội dung mà bị buộc phải sửa chữa mới được phát hành;- Biên tập viên bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án.Thời điểm biên tập viên không được thực hiện biên tập bản thảo, đứng tên trên xuất bản phẩm?Và tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 01/2020/TT-BTTTT có quy định về trình tự, thủ tục, cách thức thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập như sau:Trình tự, thủ tục, cách thức thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập1. Trình tự, thủ tục, cách thức thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập quy định tại Khoản 3 Điều 20 Luật xuất bản được thực hiện như sau:a) Việc xác định biên tập viên thuộc trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập quy định tại Khoản 3 Điều 20 Luật xuất bản phải được Cục Xuất bản, In và Phát hành lập thành biên bản;b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành phải ra quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập;c) Kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập, biên tập viên không được thực hiện biên tập bản thảo, đứng tên trên xuất bản phẩm và có trách nhiệm nộp lại chứng chỉ hành nghề biên tập cho Cục Xuất bản, In và Phát hành.Như vậy, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập, biên tập viên không được thực hiện biên tập bản thảo, đứng tên trên xuất bản phẩm. Quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập được Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành quyết định trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản khi xác định biên tập viên thuộc trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề biên tập của nhà xuất bản được thực hiện như thế nào? Những trường hợp nào chứng chỉ hành nghề biên tập bị thu hồi?",
"role": "user"
},
{
"content": "Biên tập viên của nhà xuất bản có bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề biên tập không? Căn cú tại điểm d khoản 1 Điều 19 Luật Xuất bản 2012 có quy định về tiêu chuẩn của biên tập viên như sau:Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của biên tập viên1. Tiêu chuẩn của biên tập viên:a) Là công dân Việt Nam; thường trú tại Việt Nam; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;b) Có trình độ đại học trở lên;c) Hoàn thành khóa bồi dưỡng kiến thức pháp luật xuất bản, nghiệp vụ biên tập theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;d) Có chứng chỉ hành nghề biên tập do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp....Như vậy, tiêu chuẩn của biên tập viên là có chứng chỉ hành nghề biên tập do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề biên tập được quy định như thế nào? Căn cứ tại khoản 1, khoản 2 Điều 20 Luật Xuất bản 2012 có quy định về cấp chỉ hành nghề biên tập như sau:Cấp, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề biên tập bao gồm:a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề biên tập theo mẫu quy định;b) Sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định;c) Bản sao có chứng thực văn bằng;d) Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng kiến thức pháp luật xuất bản, nghiệp vụ biên tập do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp chứng chỉ hành nghề biên tập; trường hợp không cấp chứng chỉ phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do....Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề biên tập bao gồm:- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề biên tập;- Sơ yếu lý lịch;- Bản sao có chứng thực văn bằng;- Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng kiến thức pháp luật xuất bản, nghiệp vụ biên tập do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.Thủ tục đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề biên tập như sau:- Người đề nghị gửi hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề biên tập đến Bộ Thông tin và Truyền thông;- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp chứng chỉ hành nghề biên tập;- Trường hợp không cấp chứng chỉ phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề biên tập được thực hiện như thế nào? Những trường hợp nào chứng chỉ hành nghề biên tập bị thu hồi? (Hình từ Internet)Những trường hợp nào chứng chỉ hành nghề biên tập bị thu hồi? Căn cứ tại khoản 3 Điều 20 Luật Xuất bản 2012 có quy định về thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập như sau:Cấp, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập...3. Chứng chỉ hành nghề biên tập bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:a) Biên tập viên có xuất bản phẩm do mình biên tập bị cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy;b) Biên tập viên trong 01 năm có hai xuất bản phẩm hoặc trong 02 năm liên tục có xuất bản phẩm do mình biên tập sai phạm về nội dung mà bị buộc phải sửa chữa mới được phát hành;c) Biên tập viên bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án....Như vậy, chứng chỉ hành nghề biên tập bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:- Biên tập viên có xuất bản phẩm do mình biên tập bị cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy;- Biên tập viên trong 01 năm có hai xuất bản phẩm hoặc trong 02 năm liên tục có xuất bản phẩm do mình biên tập sai phạm về nội dung mà bị buộc phải sửa chữa mới được phát hành;- Biên tập viên bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án.Thời điểm biên tập viên không được thực hiện biên tập bản thảo, đứng tên trên xuất bản phẩm?Và tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 01/2020/TT-BTTTT có quy định về trình tự, thủ tục, cách thức thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập như sau:Trình tự, thủ tục, cách thức thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập1. Trình tự, thủ tục, cách thức thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập quy định tại Khoản 3 Điều 20 Luật xuất bản được thực hiện như sau:a) Việc xác định biên tập viên thuộc trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập quy định tại Khoản 3 Điều 20 Luật xuất bản phải được Cục Xuất bản, In và Phát hành lập thành biên bản;b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành phải ra quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập;c) Kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập, biên tập viên không được thực hiện biên tập bản thảo, đứng tên trên xuất bản phẩm và có trách nhiệm nộp lại chứng chỉ hành nghề biên tập cho Cục Xuất bản, In và Phát hành.Như vậy, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập, biên tập viên không được thực hiện biên tập bản thảo, đứng tên trên xuất bản phẩm. Quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập được Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành quyết định trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản khi xác định biên tập viên thuộc trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự, thủ tục lập, trình và thẩm định Quy hoạch phát triển và sử dụng năng lượng sinh khối cấp tỉnh
|
Chào ban tư vấn, tôi tên Đan Anh, ban tư vấn cho tôi hỏi: Trình tự, thủ tục lập, trình và thẩm định Quy hoạch phát triển và sử dụng năng lượng sinh khối cấp tỉnh được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được câu trả lời.
|
Tại Điều 7 Thông tư 29/2015/TT-BCT Quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch phát triển và sử dụng năng lượng sinh khối do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, có quy định trình tự, thủ tục lập, trình và thẩm định Quy hoạch phát triển và sử dụng năng lượng sinh khối cấp tỉnh như sau:
1. Lập đề cương chi tiết và lựa chọn tư vấn
a) Trên cơ sở kế hoạch vốn ngân sách bố trí cho công tác quy hoạch, Sở Công Thương chịu trách nhiệm lập đề cương chi tiết và dự toán kinh phí (có thể thuê tổ chức tư vấn thực hiện) trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phê duyệt;
b) Sở Công Thương lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ năng lực để giao lập quy hoạch trên cơ sở đề cương và dự toán được duyệt và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Lập và trình Quy hoạch phát triển và sử dụng năng lượng sinh khối cấp tỉnh
a) Tổ chức tư vấn được chọn tiến hành lập Đề án quy hoạch cấp tỉnh theo đúng đề cương đã được duyệt và thời hạn được giao;
b) Trong quá trình lập Đề án quy hoạch cấp tỉnh, tổ chức tư vấn phải thực hiện các bước báo cáo trung gian để lấy ý kiến các cơ quan liên quan và hoàn chỉnh Đề án quy hoạch cấp tỉnh;
c) Sở Công Thương chịu trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan liên quan, Công ty điện lực tỉnh và Tổng Công ty điện lực miền có liên quan đến Đề án quy hoạch cấp tỉnh.
Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản xin ý kiến, các cơ quan, đơn vị được xin ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu, góp ý bằng văn bản gửi cơ quan xin ý kiến.
3. Hồ sơ trình Bộ Công Thương phê duyệt quy hoạch phát triển và sử dụng năng lượng sinh khối cấp tỉnh bao gồm:
a) Tờ trình phê duyệt quy hoạch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) 10 (mười) bộ Đề án quy hoạch cấp tỉnh hoàn chỉnh và 01 (một) CD/USB chứa file báo cáo Đề án Quy hoạch cấp tỉnh và các tài liệu kèm theo (Thuyết minh, Phụ lục, dữ liệu, số liệu, ý kiến góp ý của các cơ quan liên quan và các tài liệu tham chiếu khác);
c) 10 (mười) bộ báo cáo tóm tắt của Đề án quy hoạch cấp tỉnh;
d) Văn bản góp ý, kiến nghị của các cơ quan có liên quan;
đ) Văn bản giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan có liên quan.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia này sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục lập, trình và thẩm định Quy hoạch phát triển và sử dụng năng lượng sinh khối cấp tỉnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 7 Thông tư 29/2015/TT-BCT Quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch phát triển và sử dụng năng lượng sinh khối do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, có quy định trình tự, thủ tục lập, trình và thẩm định Quy hoạch phát triển và sử dụng năng lượng sinh khối cấp tỉnh như sau:\n1. Lập đề cương chi tiết và lựa chọn tư vấn\na) Trên cơ sở kế hoạch vốn ngân sách bố trí cho công tác quy hoạch, Sở Công Thương chịu trách nhiệm lập đề cương chi tiết và dự toán kinh phí (có thể thuê tổ chức tư vấn thực hiện) trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phê duyệt;\nb) Sở Công Thương lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ năng lực để giao lập quy hoạch trên cơ sở đề cương và dự toán được duyệt và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.\n2. Lập và trình Quy hoạch phát triển và sử dụng năng lượng sinh khối cấp tỉnh\na) Tổ chức tư vấn được chọn tiến hành lập Đề án quy hoạch cấp tỉnh theo đúng đề cương đã được duyệt và thời hạn được giao;\nb) Trong quá trình lập Đề án quy hoạch cấp tỉnh, tổ chức tư vấn phải thực hiện các bước báo cáo trung gian để lấy ý kiến các cơ quan liên quan và hoàn chỉnh Đề án quy hoạch cấp tỉnh;\nc) Sở Công Thương chịu trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan liên quan, Công ty điện lực tỉnh và Tổng Công ty điện lực miền có liên quan đến Đề án quy hoạch cấp tỉnh.\nTrong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản xin ý kiến, các cơ quan, đơn vị được xin ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu, góp ý bằng văn bản gửi cơ quan xin ý kiến.\n3. Hồ sơ trình Bộ Công Thương phê duyệt quy hoạch phát triển và sử dụng năng lượng sinh khối cấp tỉnh bao gồm:\na) Tờ trình phê duyệt quy hoạch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nb) 10 (mười) bộ Đề án quy hoạch cấp tỉnh hoàn chỉnh và 01 (một) CD/USB chứa file báo cáo Đề án Quy hoạch cấp tỉnh và các tài liệu kèm theo (Thuyết minh, Phụ lục, dữ liệu, số liệu, ý kiến góp ý của các cơ quan liên quan và các tài liệu tham chiếu khác);\nc) 10 (mười) bộ báo cáo tóm tắt của Đề án quy hoạch cấp tỉnh;\nd) Văn bản góp ý, kiến nghị của các cơ quan có liên quan;\nđ) Văn bản giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan có liên quan.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia này sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành vi tái phạm của lực lượng Quản lý thị trường
|
Mong anh chị trong Ban biên tập giải đáp nội dung thắc mắc giúp tôi: Với quy định mới được ban hành gần đây, anh chị cho biết như thế nào được xem là hành vi tái phạm của lực lượng Quản lý thị trường? Mong hỗ trợ, rất biết ơn!
|
Hành vi tái phạm của lực lượng Quản lý thị trường được quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư 18/2019/TT-BCT (có hiệu lực từ 15/11/2019), cụ thể như sau:
3. Tái phạm là việc công chức vi phạm đã bị xử lý kỷ luật nhưng trong thời gian đang thi hành quyết định kỷ luật lại tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm đã bị xử lý trước đó.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành vi tái phạm của lực lượng Quản lý thị trường",
"role": "user"
},
{
"content": "Hành vi tái phạm của lực lượng Quản lý thị trường được quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư 18/2019/TT-BCT (có hiệu lực từ 15/11/2019), cụ thể như sau:\n3. Tái phạm là việc công chức vi phạm đã bị xử lý kỷ luật nhưng trong thời gian đang thi hành quyết định kỷ luật lại tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm đã bị xử lý trước đó.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sửa chữa cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất và sinh kế nhóm DTTS rất ít người và nhóm DTTS khó nhăn như thế nào?
|
Sửa chữa cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất và sinh kế nhóm DTTS rất ít người và nhóm DTTS khó nhăn? Quy định về hỗ trợ bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc, thông tin - truyền thông nâng cao đời sống tinh thần cho đồng bào?
|
Sửa chữa cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất và sinh kế nhóm DTTS rất ít người và nhóm DTTS khó nhăn?
Căn cứ Điều 42 Thông tư 15/2022/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/05/2022) quy định về sửa chữa cơ sở hạ tầng; hỗ trợ phát triển sản xuất và sinh kế như sau:
1. Chi sửa chữa các công trình cơ sở hạ tầng theo phạm vi, nội dung quy định tại Tiểu Dự án 1, Dự án 9 Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg: thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 16 Thông tư này.
2. Hỗ trợ phát triển sản xuất và sinh kế
a) Đối với các hộ dân tộc thiểu số có khó khăn đặc thù
- Hỗ trợ giống, chuồng trại, một số vật tư đầu vào để chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm cho gia súc, gia cầm: Tối đa 20 triệu đồng/hộ cho cả giai đoạn 2021-2025;
- Hỗ trợ nâng cao kiến thức, trình độ năng lực sản xuất, tổ chức lớp tập huấn cho các hộ gia đình về kiến thức sản xuất tại thôn, bản và tham quan học tập trao đổi kinh nghiệm cho cộng đồng. Nội dung và mức chi theo quy định tại khoản 1 và khoản 8 Điều 4 Thông tư này;
- Hỗ trợ xây dựng mô hình, tổ hợp tác liên kết theo chuỗi sản xuất tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động phát triển sản xuất khác do cộng đồng đề xuất phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Tối đa 500 triệu đồng/mô hình/tổ hợp tác; trong đó chi xây dựng và quản lý mô hình thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này;
b) Đối với các hộ dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn
Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 9 Mục III Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg.
Quy định về hỗ trợ bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc, thông tin - truyền thông nâng cao đời sống tinh thần cho đồng bào?
Căn cứ Điều 43 Thông tư 15/2022/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/05/2022) quy định về hỗ trợ bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc, thông tin - truyền thông nâng cao đời sống tinh thần cho đồng bào như sau:
1. Tổ chức lớp học tiếng dân tộc theo hình thức truyền khẩu, lớp học truyền dạy văn hóa truyền thống tiêu biểu của các dân tộc tại thôn, bản. Nội dung và mức chi theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Khôi phục và bảo tồn nhạc cụ, trang phục, nghề truyền thống tiêu biểu: tối đa 300 triệu đồng/nghề/dân tộc/cả giai đoạn 2021-2025.
3. Phục dựng bảo tồn lễ hội truyền thống tiêu biểu; sưu tầm các loại hình văn hóa truyền thống đặc sắc của các dân tộc thiểu số có khó khăn đặc thù: tối đa 300 triệu đồng/lễ hội/dân tộc/cả giai đoạn 2021-2025.
4. Cấp trang thiết bị cho nhà sinh hoạt cộng đồng phù hợp với văn hóa truyền thống của từng dân tộc: tối đa 30 triệu đồng/thôn/năm.
5. Thành lập và duy trì hoạt động đội văn nghệ thôn, bản: tối đa 20 triệu đồng/đội/thôn, bản.
6. Thông tin - truyền thông nâng cao đời sống tinh thần cho đồng bào
Nội dung và mức chi theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sửa chữa cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất và sinh kế nhóm DTTS rất ít người và nhóm DTTS khó nhăn như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sửa chữa cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất và sinh kế nhóm DTTS rất ít người và nhóm DTTS khó nhăn?\nCăn cứ Điều 42 Thông tư 15/2022/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/05/2022) quy định về sửa chữa cơ sở hạ tầng; hỗ trợ phát triển sản xuất và sinh kế như sau:\n1. Chi sửa chữa các công trình cơ sở hạ tầng theo phạm vi, nội dung quy định tại Tiểu Dự án 1, Dự án 9 Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg: thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 16 Thông tư này.\n2. Hỗ trợ phát triển sản xuất và sinh kế\na) Đối với các hộ dân tộc thiểu số có khó khăn đặc thù\n- Hỗ trợ giống, chuồng trại, một số vật tư đầu vào để chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm cho gia súc, gia cầm: Tối đa 20 triệu đồng/hộ cho cả giai đoạn 2021-2025;\n- Hỗ trợ nâng cao kiến thức, trình độ năng lực sản xuất, tổ chức lớp tập huấn cho các hộ gia đình về kiến thức sản xuất tại thôn, bản và tham quan học tập trao đổi kinh nghiệm cho cộng đồng. Nội dung và mức chi theo quy định tại khoản 1 và khoản 8 Điều 4 Thông tư này;\n- Hỗ trợ xây dựng mô hình, tổ hợp tác liên kết theo chuỗi sản xuất tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động phát triển sản xuất khác do cộng đồng đề xuất phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Tối đa 500 triệu đồng/mô hình/tổ hợp tác; trong đó chi xây dựng và quản lý mô hình thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này;\nb) Đối với các hộ dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn\nThực hiện theo quy định tại điểm a khoản 9 Mục III Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg.\nQuy định về hỗ trợ bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc, thông tin - truyền thông nâng cao đời sống tinh thần cho đồng bào?\nCăn cứ Điều 43 Thông tư 15/2022/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/05/2022) quy định về hỗ trợ bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc, thông tin - truyền thông nâng cao đời sống tinh thần cho đồng bào như sau:\n1. Tổ chức lớp học tiếng dân tộc theo hình thức truyền khẩu, lớp học truyền dạy văn hóa truyền thống tiêu biểu của các dân tộc tại thôn, bản. Nội dung và mức chi theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.\n2. Khôi phục và bảo tồn nhạc cụ, trang phục, nghề truyền thống tiêu biểu: tối đa 300 triệu đồng/nghề/dân tộc/cả giai đoạn 2021-2025.\n3. Phục dựng bảo tồn lễ hội truyền thống tiêu biểu; sưu tầm các loại hình văn hóa truyền thống đặc sắc của các dân tộc thiểu số có khó khăn đặc thù: tối đa 300 triệu đồng/lễ hội/dân tộc/cả giai đoạn 2021-2025.\n4. Cấp trang thiết bị cho nhà sinh hoạt cộng đồng phù hợp với văn hóa truyền thống của từng dân tộc: tối đa 30 triệu đồng/thôn/năm.\n5. Thành lập và duy trì hoạt động đội văn nghệ thôn, bản: tối đa 20 triệu đồng/đội/thôn, bản.\n6. Thông tin - truyền thông nâng cao đời sống tinh thần cho đồng bào\nNội dung và mức chi theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc đấu thầu mua lại trái phiếu Chính phủ
|
Nguyên tắc đấu thầu mua lại trái phiếu Chính phủ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Nguyên tắc đấu thầu mua lại trái phiếu Chính phủ được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Khánh Băng _09145*****
|
Nguyên tắc đấu thầu mua lại trái phiếu Chính phủ được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 22/2017/TT-BTC quy định mua lại trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước (có hiệu lực từ ngày 01/05/2017) như sau:
a) Bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên đấu thầu trái phiếu Chính phủ theo đúng quy định của pháp luật;
b) Bảo mật mọi thông tin dự thầu của thành viên đấu thầu trái phiếu Chính phủ.
Kho bạc Nhà nước thông báo cụ thể về hình thức đấu thầu, phương thức xác định kết quả đấu thầu đối với mỗi đợt đấu thầu mua lại trái phiếu.
Trên đây là quy định về Nguyên tắc đấu thầu mua lại trái phiếu Chính phủ. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 22/2017/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc đấu thầu mua lại trái phiếu Chính phủ",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc đấu thầu mua lại trái phiếu Chính phủ được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 22/2017/TT-BTC quy định mua lại trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước (có hiệu lực từ ngày 01/05/2017) như sau:\na) Bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên đấu thầu trái phiếu Chính phủ theo đúng quy định của pháp luật;\nb) Bảo mật mọi thông tin dự thầu của thành viên đấu thầu trái phiếu Chính phủ.\nKho bạc Nhà nước thông báo cụ thể về hình thức đấu thầu, phương thức xác định kết quả đấu thầu đối với mỗi đợt đấu thầu mua lại trái phiếu.\nTrên đây là quy định về Nguyên tắc đấu thầu mua lại trái phiếu Chính phủ. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 22/2017/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kế toán trường mầm non có được kiêm làm thủ quỹ hay không?
|
Xin hỏi, tôi đang làm kế toán tại trường mầm non tư thục. Do trường tôi tương đối nhỏ nên tôi kiêm thêm thủ quỹ thì có được không ạ? Xin cảm ơn.
|
Theo Điều 19 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định những người không được làm kế toán, cụ thể:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều 52 Luật kế toán.
2. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc hoặc tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Người đang làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì người đang làm thủ quỹ không được làm kế toán. Do đó, cũng có thể hiểu là người đang làm kế toán cũng không được phép kiêm thủ quỹ nếu không phải DN tư nhân hay công ty TNHH MTV do cá nhân làm chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp siêu nhỏ không có vốn nhà nước.
Do đó, đối với trường hợp của chị đang kế toán tại trường mầm non tư thục thì không được phép kiêm nhiệm thủ quỹ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kế toán trường mầm non có được kiêm làm thủ quỹ hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 19 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định những người không được làm kế toán, cụ thể:\n1. Các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều 52 Luật kế toán.\n2. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc hoặc tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.\n3. Người đang làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.\nNhư vậy, căn cứ quy định trên thì người đang làm thủ quỹ không được làm kế toán. Do đó, cũng có thể hiểu là người đang làm kế toán cũng không được phép kiêm thủ quỹ nếu không phải DN tư nhân hay công ty TNHH MTV do cá nhân làm chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp siêu nhỏ không có vốn nhà nước.\nDo đó, đối với trường hợp của chị đang kế toán tại trường mầm non tư thục thì không được phép kiêm nhiệm thủ quỹ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có những hoạt động kinh tế nào trong nhóm ngành quản lý bãi đỗ, trông giữ phương tiện đường bộ?
|
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Nhóm ngành quản lý bãi đỗ, trông giữ phương tiện đường bộ gồm có những hoạt động nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Căn cứ vào Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì nhóm ngành quản lý bãi đỗ, trông giữ phương tiện đường bộ gồm có những hoạt động kinh tế sau đây:
52253: Hoạt động quản lý bãi đỗ, trông giữ phương tiện đường bộ
Nhóm này gồm:
- Hoạt động quản lý, trông giữ tại các bãi, điểm đỗ ô tô, xe máy, các phương tiện đường bộ khác.
Bên cạnh đó tại Điều này còn có quy định về các hoạt động kinh của nhóm ngành dịch vụ khác hỗ trợ liên quan đến vận tải đường bộ như sau:
52259: Hoạt động dịch vụ khác hỗ trợ liên quan đến vận tải đường bộ
Nhóm này gồm:
- Hoạt động lai dắt, cứu hộ đường bộ
Nhóm này cũng bao gồm:
- Hoá lỏng khí để vận chuyển.
Loại trừ:
- Bốc dỡ hàng hóa đường bộ được phân vào nhóm 52242 (Bốc xếp hàng hóa đường bộ).
Trên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành quản lý bãi đỗ, trông giữ phương tiện đường bộ. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có những hoạt động kinh tế nào trong nhóm ngành quản lý bãi đỗ, trông giữ phương tiện đường bộ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ vào Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì nhóm ngành quản lý bãi đỗ, trông giữ phương tiện đường bộ gồm có những hoạt động kinh tế sau đây:\n52253: Hoạt động quản lý bãi đỗ, trông giữ phương tiện đường bộ\nNhóm này gồm:\n- Hoạt động quản lý, trông giữ tại các bãi, điểm đỗ ô tô, xe máy, các phương tiện đường bộ khác.\nBên cạnh đó tại Điều này còn có quy định về các hoạt động kinh của nhóm ngành dịch vụ khác hỗ trợ liên quan đến vận tải đường bộ như sau:\n52259: Hoạt động dịch vụ khác hỗ trợ liên quan đến vận tải đường bộ\nNhóm này gồm:\n- Hoạt động lai dắt, cứu hộ đường bộ\nNhóm này cũng bao gồm:\n- Hoá lỏng khí để vận chuyển.\nLoại trừ:\n- Bốc dỡ hàng hóa đường bộ được phân vào nhóm 52242 (Bốc xếp hàng hóa đường bộ).\nTrên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành quản lý bãi đỗ, trông giữ phương tiện đường bộ. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ có tối đa bao nhiêu cổ đông?
|
Xin cho tôi hỏi, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ có tối đa bao nhiêu cổ đông? Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ có được tự quản lý vốn đầu tư không? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ có tối đa bao nhiêu cổ đông?Căn cứ quy định khoản 51 Điều 3 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:....51. Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ là công ty đầu tư chứng khoán có tối đa 99 cổ đông, trong đó giá trị vốn góp đầu tư của mỗi cổ đông tổ chức tối thiểu là 03 tỷ đồng và của mỗi cá nhân tối thiểu là 01 tỷ đồng....Như vậy, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ là công ty đầu tư chứng khoán có tối đa 99 cổ đông.Trong đó giá trị vốn góp đầu tư của mỗi cổ đông tổ chức tối thiểu là 03 tỷ đồng và của mỗi cá nhân tối thiểu là 01 tỷ đồng.Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ có tối đa bao nhiêu cổ đông? (Hình từ Internet)Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ có được tự quản lý vốn đầu tư không?Căn cứ quy định Điều 259 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán như sau:Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán1. Điều kiện về vốn bao gồm:a) Vốn điều lệ thực góp tối thiểu là 50 tỷ đồng. Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải ủy thác vốn cho một công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý. Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ được tự quản lý vốn đầu tư hoặc ủy thác vốn cho một công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý;b) Toàn bộ tài sản công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải được lưu ký tại ngân hàng giám sát.2. Điều kiện về trụ sở bao gồm: có trụ sở làm việc cho hoạt động đầu tư chứng khoán. Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý được sử dụng trụ sở của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán làm trụ sở chính......Như vậy, theo quy định về điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán thì công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ được tự quản lý vốn đầu tư hoặc ủy thác vốn cho một công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý.Do đó công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ được tự quản lý vốn đầu tư.Hồ sơ cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 261 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ như sau:Hồ sơ cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ gồm những tài liệu sau đây:- Giấy đăng ký thành lập và hoạt động, tải về kèm theo văn bản ủy quyền cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc đại diện cổ đông thực hiện thủ tục thành lập công ty.- Điều lệ công ty theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.- Hợp đồng lưu ký tài sản với ngân hàng lưu ký.- Biên bản thỏa thuận của các cổ đông về việc thành lập công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ trong đó nêu rõ tên công ty, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (nếu có), ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát (nếu có), các cổ đông góp vốn và số vốn góp của từng cổ đông.- Xác nhận của ngân hàng lưu ký về quy mô vốn góp, danh mục chứng khoán được góp vốn (nếu có) trong đó nêu rõ số lượng, mã chứng khoán của từng cổ đông góp vốn bằng chứng khoán, ngày hạch toán danh mục chứng khoán vào tài khoản lưu ký của công ty đầu tư chứng khoán kèm theo biên bản định giá chứng khoán do ngân hàng lưu ký xác lập.- Danh sách cổ đông, nhân sự dự kiến và bản thông tin cá nhân, tải về- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định của cấp có thẩm quyền về góp vốn thành lập công ty đầu tư chứng khoán đối với cổ đông là tổ chức;- Lý lịch tư pháp của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) được cấp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.- Trường hợp công ty đầu tư chứng khoán ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý, tài liệu bổ sung:+ Hợp đồng quản lý đầu tư ký với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;+ Hợp đồng giám sát ký với ngân hàng giám sát.- Trường hợp công ty đầu tư chứng khoán tự quản lý vốn, bổ sung hợp đồng thuê trụ sở, giấy tờ về quyền sở hữu trụ sở, quyền sử dụng trụ sở.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ có tối đa bao nhiêu cổ đông?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ có tối đa bao nhiêu cổ đông?Căn cứ quy định khoản 51 Điều 3 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:....51. Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ là công ty đầu tư chứng khoán có tối đa 99 cổ đông, trong đó giá trị vốn góp đầu tư của mỗi cổ đông tổ chức tối thiểu là 03 tỷ đồng và của mỗi cá nhân tối thiểu là 01 tỷ đồng....Như vậy, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ là công ty đầu tư chứng khoán có tối đa 99 cổ đông.Trong đó giá trị vốn góp đầu tư của mỗi cổ đông tổ chức tối thiểu là 03 tỷ đồng và của mỗi cá nhân tối thiểu là 01 tỷ đồng.Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ có tối đa bao nhiêu cổ đông? (Hình từ Internet)Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ có được tự quản lý vốn đầu tư không?Căn cứ quy định Điều 259 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán như sau:Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán1. Điều kiện về vốn bao gồm:a) Vốn điều lệ thực góp tối thiểu là 50 tỷ đồng. Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải ủy thác vốn cho một công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý. Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ được tự quản lý vốn đầu tư hoặc ủy thác vốn cho một công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý;b) Toàn bộ tài sản công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải được lưu ký tại ngân hàng giám sát.2. Điều kiện về trụ sở bao gồm: có trụ sở làm việc cho hoạt động đầu tư chứng khoán. Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý được sử dụng trụ sở của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán làm trụ sở chính......Như vậy, theo quy định về điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán thì công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ được tự quản lý vốn đầu tư hoặc ủy thác vốn cho một công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý.Do đó công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ được tự quản lý vốn đầu tư.Hồ sơ cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 261 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ như sau:Hồ sơ cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ gồm những tài liệu sau đây:- Giấy đăng ký thành lập và hoạt động, tải về kèm theo văn bản ủy quyền cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc đại diện cổ đông thực hiện thủ tục thành lập công ty.- Điều lệ công ty theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.- Hợp đồng lưu ký tài sản với ngân hàng lưu ký.- Biên bản thỏa thuận của các cổ đông về việc thành lập công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ trong đó nêu rõ tên công ty, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (nếu có), ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát (nếu có), các cổ đông góp vốn và số vốn góp của từng cổ đông.- Xác nhận của ngân hàng lưu ký về quy mô vốn góp, danh mục chứng khoán được góp vốn (nếu có) trong đó nêu rõ số lượng, mã chứng khoán của từng cổ đông góp vốn bằng chứng khoán, ngày hạch toán danh mục chứng khoán vào tài khoản lưu ký của công ty đầu tư chứng khoán kèm theo biên bản định giá chứng khoán do ngân hàng lưu ký xác lập.- Danh sách cổ đông, nhân sự dự kiến và bản thông tin cá nhân, tải về- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định của cấp có thẩm quyền về góp vốn thành lập công ty đầu tư chứng khoán đối với cổ đông là tổ chức;- Lý lịch tư pháp của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) được cấp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.- Trường hợp công ty đầu tư chứng khoán ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý, tài liệu bổ sung:+ Hợp đồng quản lý đầu tư ký với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;+ Hợp đồng giám sát ký với ngân hàng giám sát.- Trường hợp công ty đầu tư chứng khoán tự quản lý vốn, bổ sung hợp đồng thuê trụ sở, giấy tờ về quyền sở hữu trụ sở, quyền sử dụng trụ sở.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hoạt động giám sát của doanh nghiệp trong việc giám sát an toàn hệ thống thông tin
|
Hoạt động giám sát của doanh nghiệp trong việc giám sát an toàn hệ thống thông tin được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thành Hưng hiện đang sinh viên năm 2 ngành Điện tử Viễn thông, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về hoạt động giám sát an toàn hệ thống thông tin. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể như sau: Hoạt động giám sát của doanh nghiệp trong việc giám sát an toàn hệ thống thông tin được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
|
Hoạt động giám sát của doanh nghiệp trong việc giám sát an toàn hệ thống thông tin được quy định tại Điều 6 Thông tư 31/2017/TT-BTTTT về quy định hoạt động giám sát an toàn hệ thống thông tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng có trách nhiệm:
1. Phối hợp với chủ quản hệ thống thông tin trong việc giám sát theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Cung cấp các thông tin về hạ tầng, kỹ thuật, hệ thống mạng và thực hiện các hỗ trợ kỹ thuật theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông phục vụ cho hoạt động giám sát của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Thực hiện các nhiệm vụ giám sát theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Trên đây là nội dung câu trả lời về hoạt động giám sát của doanh nghiệp trong việc giám sát an toàn hệ thống thông tin. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này, bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 31/2017/TT-BTTTT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hoạt động giám sát của doanh nghiệp trong việc giám sát an toàn hệ thống thông tin",
"role": "user"
},
{
"content": "Hoạt động giám sát của doanh nghiệp trong việc giám sát an toàn hệ thống thông tin được quy định tại Điều 6 Thông tư 31/2017/TT-BTTTT về quy định hoạt động giám sát an toàn hệ thống thông tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, cụ thể như sau:\nDoanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng có trách nhiệm:\n1. Phối hợp với chủ quản hệ thống thông tin trong việc giám sát theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n2. Cung cấp các thông tin về hạ tầng, kỹ thuật, hệ thống mạng và thực hiện các hỗ trợ kỹ thuật theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông phục vụ cho hoạt động giám sát của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n3. Thực hiện các nhiệm vụ giám sát theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về hoạt động giám sát của doanh nghiệp trong việc giám sát an toàn hệ thống thông tin. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này, bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 31/2017/TT-BTTTT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phân biệt đại xá và đặc xá
|
Em là sinh viên tại trường Đại học Huế, khoa Luật. Trong quá trình học môn Luật Hình sự thì em có biết đến đại xá và đặc xá nhưng em không biết hai loại này khác nhau như thế nào? Anh chị có thể phân biệt giúp em được không? Em cảm ơn
Quốc Vinh (090***)
|
Căn cứ pháp lý: Luật Đặc xá 2007
Tiêu chí phân biệt
Đại xá
Đặc xá
Khái niệm
Là một biện pháp khoan hồng của Nhà nước nhằm tha tội hoàn toàn và triệt để cho một số loại tội phạm nhất định đối với hàng loạt người phạm tội.
Là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.
Thẩm quyền
Quốc hội
Chủ tịch nước
Đối tượng áp dụng
Người phạm tội trong giai đoạn đã hoặc chưa bị truy tố, xét xử, thi hành án.
Người phạm tội trong giai đoạn đã bị kết án tù hoặc tử hình.
Phạm vi áp dụng
Rộng. Chỉ loại trừ đối với một số tội phạm nguy hiểm mà nếu đại xá sẽ ảnh hưởng lớn đến trật tự xã hội và an ninh quốc gia.
Hẹp. Áp dụng cho người phạm tội cụ thể theo tình hình thực tiễn. Phải đáp ứng một số điều kiện mới được đề nghị đặc xá.
Thời điểm áp dụng
Những dịp quan trọng trong đời sống chính trị của đất nước
Nhân dịp kỷ niệm những ngày lễ lớn của dân tộc như ngày 02/09 hoặc 30/4 hàng năm
Giai đoạn áp dụng
Từ giai đoạn tố tụng đến giai đoạn thi hành án hình sự
Chỉ áp dụng từ giai đoạn thi hành án hình sự.
Bản chất
Tha, miễn hình phạt hoặc giảm nhẹ hình phạt cho một số loại tội phạm hoặc một loạt người phạm pháp nhất định đã hoặc chưa bị truy tố, xét xử, thi hành án.
Miễn toàn bộ hoặc một phần hình phạt hoặc giảm nhẹ hình phạt, kể cả miễn trách nhiệm hình sự hoặc xóa án đối với một hoặc một số người nhất định hoặc một số đông người đang chấp hành hình phạt, trong trường hợp họ lập được công lớn hoặc đã quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo.
Điều kiện hưởng
Phụ thuộc vào tình hình kinh tế, chính trị xã hội, diễn biến tội phạm
Điều 10 Luật Đặc xá 2007
Hậu quả pháp lý
- Người phạm tội đang ở giai đoạn điều tra, truy tố hay xét xử đều được miễn trách nhiệm hình sự
- Nếu đã bị tuyên hình phạt, đang chấp hành hình phạt thì được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại và được xóa án tích
- Nếu đã chấp hành xong hình phạt hay các quyết định khác của Tòa án thì được xóa án tích
Người được đặc xá sẽ được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại nhưng không được xóa án tích ngay và vẫn có tiền án trong lí lịch tư pháp.
Trên đây là nội dung quy định về việc phân biệt đặc xá và đại xá. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Đặc xá 2007.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phân biệt đại xá và đặc xá",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Luật Đặc xá 2007\n\n\n\nTiêu chí phân biệt\nĐại xá\nĐặc xá\n\n\nKhái niệm\nLà một biện pháp khoan hồng của Nhà nước nhằm tha tội hoàn toàn và triệt để cho một số loại tội phạm nhất định đối với hàng loạt người phạm tội.\nLà sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.\n\n\nThẩm quyền\nQuốc hội\nChủ tịch nước\n\n\nĐối tượng áp dụng\n\nNgười phạm tội trong giai đoạn đã hoặc chưa bị truy tố, xét xử, thi hành án.\n\n\nNgười phạm tội trong giai đoạn đã bị kết án tù hoặc tử hình.\n \n\n\n\nPhạm vi áp dụng\nRộng. Chỉ loại trừ đối với một số tội phạm nguy hiểm mà nếu đại xá sẽ ảnh hưởng lớn đến trật tự xã hội và an ninh quốc gia.\nHẹp. Áp dụng cho người phạm tội cụ thể theo tình hình thực tiễn. Phải đáp ứng một số điều kiện mới được đề nghị đặc xá.\n\n\nThời điểm áp dụng\nNhững dịp quan trọng trong đời sống chính trị của đất nước\nNhân dịp kỷ niệm những ngày lễ lớn của dân tộc như ngày 02/09 hoặc 30/4 hàng năm\n\n\nGiai đoạn áp dụng\nTừ giai đoạn tố tụng đến giai đoạn thi hành án hình sự\nChỉ áp dụng từ giai đoạn thi hành án hình sự.\n\n\nBản chất\nTha, miễn hình phạt hoặc giảm nhẹ hình phạt cho một số loại tội phạm hoặc một loạt người phạm pháp nhất định đã hoặc chưa bị truy tố, xét xử, thi hành án.\nMiễn toàn bộ hoặc một phần hình phạt hoặc giảm nhẹ hình phạt, kể cả miễn trách nhiệm hình sự hoặc xóa án đối với một hoặc một số người nhất định hoặc một số đông người đang chấp hành hình phạt, trong trường hợp họ lập được công lớn hoặc đã quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo.\n\n\nĐiều kiện hưởng\nPhụ thuộc vào tình hình kinh tế, chính trị xã hội, diễn biến tội phạm\nĐiều 10 Luật Đặc xá 2007\n\n\nHậu quả pháp lý\n\n- Người phạm tội đang ở giai đoạn điều tra, truy tố hay xét xử đều được miễn trách nhiệm hình sự\n- Nếu đã bị tuyên hình phạt, đang chấp hành hình phạt thì được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại và được xóa án tích\n- Nếu đã chấp hành xong hình phạt hay các quyết định khác của Tòa án thì được xóa án tích\n\n Người được đặc xá sẽ được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại nhưng không được xóa án tích ngay và vẫn có tiền án trong lí lịch tư pháp.\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về việc phân biệt đặc xá và đại xá. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Đặc xá 2007.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền khởi kiện ra tòa để chia thừa kế
|
Cha mẹ tôi qua đời để lại căn nhà mặt tiền, do anh cả tôi quản lý. 13 năm trôi qua, nay hai chị em tôi đề nghị chia thừa kế nhưng anh không đồng ý. Xin cho biết chúng tôi có quyền khởi kiện ra tòa đề nghị chia thừa kế căn nhà của cha mẹ hay không?
|
Theo quy định tại điểm 2.4 Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán TAND Tối cao, sau khi kết thúc thời hạn 10 năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các đồng thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu tòa án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết.
Với quy định nói trên, trong trường hợp bố mẹ bạn không để lại di chúc cho người con trai cả, giữa anh em bạn không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì tài sản này sẽ được chia theo pháp luật như đối với các trường hợp chia tài sản chung.
Hiện nay, do thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế không còn nữa, chị em bạn không còn quyền khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế nhưng vẫn có quyền khởi kiện để yêu cầu chia tài sản chung theo quy định của pháp luật. Nếu anh em bạn không thỏa thuận về phần mỗi người được hưởng khi có yêu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền khởi kiện ra tòa để chia thừa kế",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại điểm 2.4 Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán TAND Tối cao, sau khi kết thúc thời hạn 10 năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các đồng thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu tòa án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết.\r\n \r\nVới quy định nói trên, trong trường hợp bố mẹ bạn không để lại di chúc cho người con trai cả, giữa anh em bạn không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì tài sản này sẽ được chia theo pháp luật như đối với các trường hợp chia tài sản chung.\r\n \r\nHiện nay, do thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế không còn nữa, chị em bạn không còn quyền khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế nhưng vẫn có quyền khởi kiện để yêu cầu chia tài sản chung theo quy định của pháp luật. Nếu anh em bạn không thỏa thuận về phần mỗi người được hưởng khi có yêu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục xác nhận nội dung quảng cáo thuốc năm 2024 thực hiện như thế nào?
|
Cho tôi hỏi thủ tục xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thực hiện như thế nào? Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc gồm những giấy tờ gì? Mong được giải đáp!
|
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc gồm những giấy tờ gì?Căn cứ Điều 121 Nghị định 54/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 64 Điều 4; khoản 62 Điều 5 Nghị định 155/2018/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc, bao gồm:[1] Trường hợp quảng cáo thuốc thông qua phương tiện tổ chức hội thảo, hội nghị, sự kiện- Đơn đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc Tải về- Nội dung quảng cáo thuốc;- Mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hiện hành đã được Bộ Y tế phê duyệt;- Tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung quảng cáo thuốc đề nghị xác nhận (nếu có);- Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam đối với cơ sở nước ngoài đứng tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở kinh doanh dược của Việt Nam đứng tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc.Miễn nộp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược do Bộ Y tế cấp đối với cơ sở kinh doanh dược của Việt Nam đứng tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc.- Giấy ủy quyền của cơ sở đăng ký thuốc cho cơ sở đứng tên trên hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc trong trường hợp ủy quyền;- Chương trình dự kiến hội thảo, hội nghị, sự kiện giới thiệu thuốc.[2] Đối với trường hợp quảng cáo thuốc không thuộc trường hợp [1]- Đơn đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc Tải về- Mẫu thiết kế nội dung quảng cáo thuốc đề nghị xác nhận;- Bản ghi âm, ghi hình nội dung quảng cáo trên phương tiện báo nói, báo hình hoặc thiết bị điện tử, màn hình chuyên quảng cáo và các phương tiện quảng cáo khác theo quy định pháp luật về quảng cáo có âm thanh, hình ảnh chuyển động;- Mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hiện hành đã được Bộ Y tế phê duyệt;- Tài liệu tham khảo liên quan đến nội dung quảng cáo thuốc đề nghị xác nhận (nếu có);- Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam đối với cơ sở nước ngoài đứng tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở kinh doanh dược của Việt Nam đứng tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc.Miễn nộp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược do Bộ Y tế cấp đối với cơ sở kinh doanh dược của Việt Nam đứng tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc.- Giấy ủy quyền của cơ sở đăng ký thuốc cho cơ sở đứng tên trên hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc trong trường hợp ủy quyền.Thủ tục xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Thủ tục xác nhận nội dung quảng cáo thuốc năm 2024 thực hiện như thế nào?Căn cứ Điều 127 Nghị định 54/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 64 Điều 5 Nghị định 155/2018/NĐ-CP quy định trình tự thủ tục cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc:Trình tự thủ tục cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc1. Cơ sở đề nghị cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc nộp hồ sơ tại Bộ Y tế.2. Trình tự thủ tục cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thực hiện tương tự quy định tại Điều 113 của Nghị định này.Theo đó, thủ tục xác nhận nội dung quảng cáo thuốc như sau: (trừ trường hợp quảng cáo thuốc theo phương tiện tổ chức hội thảo, hội nghị, sự kiện giới thiệu thuốc)Bước 1: Cơ sở đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc (trừ trường hợp quảng cáo thuốc theo phương tiện tổ chức hội thảo, hội nghị, sự kiện giới thiệu thuốc) nộp hồ sơ đến Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế.Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Y tế cấp Giấy xác nhận.Trường hợp không cấp giấy xác nhận, Cục Quản lý Dược phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không cấp.Bước 3: Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Y tế có văn bản đề nghị cơ sở sửa đổi, bổ sung nêu cụ thể, chi tiết những tài liệu, nội dung cần sửa đổi, bổ sung.Bước 4: Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày Bộ Y tế có văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung, cơ sở phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu.Nếu quá thời hạn trên, hồ sơ đã nộp không còn giá trị.Bước 5: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu, Bộ Y tế cấp giấy xác nhận hoặc trả lời không cấp giấy xác nhận bằng văn bản và nêu rõ lý do.Nội dung quảng cáo thuốc phải có các thông tin bắt buộc nào?Căn cứ khoản 2 Điều 125 Nghị định 54/2017/NĐ-CP quy định nội dung quảng cáo thuốc phải có các thông tin bắt buộc sau:- Tên thuốc;- Thành phần dược chất hoặc dược liệu ghi trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đã được phê duyệt. Đối với dược liệu phải viết tên tiếng Việt, trường hợp không có tên tiếng Việt thì ghi tên La - tin;- Chỉ định;- Cách dùng;- Liều dùng;- Chống chỉ định, những khuyến cáo cho đối tượng đặc biệt (phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú, trẻ em, người cao tuổi, người mắc bệnh mạn tính);- Thận trọng và những điều cần tránh, lưu ý khi sử dụng thuốc;- Tác dụng phụ và phản ứng có hại;- Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất thuốc;- Lời dặn "Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng";- Cuối trang đầu nội dung quảng cáo thuốc phải ghi rõ: Số Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc của Bộ Y tế: .../XNQC..., ngày ... tháng ... năm...;- Đối với những nội dung quảng cáo gồm nhiều trang phải đánh số trang, ở trang đầu phải ghi rõ tài liệu này có bao nhiêu trang, phần thông tin chi tiết về sản phẩm xem ở trang nào;- Nội dung quảng cáo thuốc phải ghi chú thích rõ ràng tài liệu chứng minh đồng thời phải chỉ rõ phần thông tin được trích dẫn trong tài liệu chứng minh.Việc trích dẫn phải đảm bảo truyền đạt chính xác thông tin, không suy diễn hoặc cắt xén thông tin theo hướng gây hiểu sai về tính an toàn, hiệu quả của thuốc.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục xác nhận nội dung quảng cáo thuốc năm 2024 thực hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc gồm những giấy tờ gì?Căn cứ Điều 121 Nghị định 54/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 64 Điều 4; khoản 62 Điều 5 Nghị định 155/2018/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc, bao gồm:[1] Trường hợp quảng cáo thuốc thông qua phương tiện tổ chức hội thảo, hội nghị, sự kiện- Đơn đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc Tải về- Nội dung quảng cáo thuốc;- Mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hiện hành đã được Bộ Y tế phê duyệt;- Tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung quảng cáo thuốc đề nghị xác nhận (nếu có);- Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam đối với cơ sở nước ngoài đứng tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở kinh doanh dược của Việt Nam đứng tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc.Miễn nộp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược do Bộ Y tế cấp đối với cơ sở kinh doanh dược của Việt Nam đứng tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc.- Giấy ủy quyền của cơ sở đăng ký thuốc cho cơ sở đứng tên trên hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc trong trường hợp ủy quyền;- Chương trình dự kiến hội thảo, hội nghị, sự kiện giới thiệu thuốc.[2] Đối với trường hợp quảng cáo thuốc không thuộc trường hợp [1]- Đơn đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc Tải về- Mẫu thiết kế nội dung quảng cáo thuốc đề nghị xác nhận;- Bản ghi âm, ghi hình nội dung quảng cáo trên phương tiện báo nói, báo hình hoặc thiết bị điện tử, màn hình chuyên quảng cáo và các phương tiện quảng cáo khác theo quy định pháp luật về quảng cáo có âm thanh, hình ảnh chuyển động;- Mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hiện hành đã được Bộ Y tế phê duyệt;- Tài liệu tham khảo liên quan đến nội dung quảng cáo thuốc đề nghị xác nhận (nếu có);- Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam đối với cơ sở nước ngoài đứng tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở kinh doanh dược của Việt Nam đứng tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc.Miễn nộp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược do Bộ Y tế cấp đối với cơ sở kinh doanh dược của Việt Nam đứng tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc.- Giấy ủy quyền của cơ sở đăng ký thuốc cho cơ sở đứng tên trên hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc trong trường hợp ủy quyền.Thủ tục xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Thủ tục xác nhận nội dung quảng cáo thuốc năm 2024 thực hiện như thế nào?Căn cứ Điều 127 Nghị định 54/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 64 Điều 5 Nghị định 155/2018/NĐ-CP quy định trình tự thủ tục cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc:Trình tự thủ tục cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc1. Cơ sở đề nghị cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc nộp hồ sơ tại Bộ Y tế.2. Trình tự thủ tục cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thực hiện tương tự quy định tại Điều 113 của Nghị định này.Theo đó, thủ tục xác nhận nội dung quảng cáo thuốc như sau: (trừ trường hợp quảng cáo thuốc theo phương tiện tổ chức hội thảo, hội nghị, sự kiện giới thiệu thuốc)Bước 1: Cơ sở đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc (trừ trường hợp quảng cáo thuốc theo phương tiện tổ chức hội thảo, hội nghị, sự kiện giới thiệu thuốc) nộp hồ sơ đến Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế.Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Y tế cấp Giấy xác nhận.Trường hợp không cấp giấy xác nhận, Cục Quản lý Dược phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không cấp.Bước 3: Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Y tế có văn bản đề nghị cơ sở sửa đổi, bổ sung nêu cụ thể, chi tiết những tài liệu, nội dung cần sửa đổi, bổ sung.Bước 4: Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày Bộ Y tế có văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung, cơ sở phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu.Nếu quá thời hạn trên, hồ sơ đã nộp không còn giá trị.Bước 5: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu, Bộ Y tế cấp giấy xác nhận hoặc trả lời không cấp giấy xác nhận bằng văn bản và nêu rõ lý do.Nội dung quảng cáo thuốc phải có các thông tin bắt buộc nào?Căn cứ khoản 2 Điều 125 Nghị định 54/2017/NĐ-CP quy định nội dung quảng cáo thuốc phải có các thông tin bắt buộc sau:- Tên thuốc;- Thành phần dược chất hoặc dược liệu ghi trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đã được phê duyệt. Đối với dược liệu phải viết tên tiếng Việt, trường hợp không có tên tiếng Việt thì ghi tên La - tin;- Chỉ định;- Cách dùng;- Liều dùng;- Chống chỉ định, những khuyến cáo cho đối tượng đặc biệt (phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú, trẻ em, người cao tuổi, người mắc bệnh mạn tính);- Thận trọng và những điều cần tránh, lưu ý khi sử dụng thuốc;- Tác dụng phụ và phản ứng có hại;- Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất thuốc;- Lời dặn \"Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng\";- Cuối trang đầu nội dung quảng cáo thuốc phải ghi rõ: Số Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc của Bộ Y tế: .../XNQC..., ngày ... tháng ... năm...;- Đối với những nội dung quảng cáo gồm nhiều trang phải đánh số trang, ở trang đầu phải ghi rõ tài liệu này có bao nhiêu trang, phần thông tin chi tiết về sản phẩm xem ở trang nào;- Nội dung quảng cáo thuốc phải ghi chú thích rõ ràng tài liệu chứng minh đồng thời phải chỉ rõ phần thông tin được trích dẫn trong tài liệu chứng minh.Việc trích dẫn phải đảm bảo truyền đạt chính xác thông tin, không suy diễn hoặc cắt xén thông tin theo hướng gây hiểu sai về tính an toàn, hiệu quả của thuốc.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc thực hiện thanh toán séc được quy định như thế nào?
|
Việc thực hiện thanh toán séc được quy định như thế nào? Tôi hiện đang làm trong một đơn vị tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Chuyên môn của tôi không liên quan tới các hoạt động về séc, nay có gặp phải một số vấn đề pháp lý như trên nhưng không biết nó được quy định ở đâu và cụ thể như thế nào. Rất mong các anh chị Ban biên tập Thư Ký Luật trong trả lời giúp tôi, trân trọng cảm ơn! Hiền, Quảng Nam
|
Việc thực hiện thanh toán séc được hướng dẫn tại Điều 31 Nghị định 159/2003/NĐ-CP về việc cung ứng và sử dụng séc, theo đó:
Điều 31. Thực hiện thanh toán
1. Séc được xuất trình để thanh toán trong thời hạn xuất trình và tại địa điểm xuất trình quy định tại Điều 28 Nghị định này, thì người thực hiện thanh toán có trách nhiệm thanh toán trong ngày xuất trình hoặc ngày làm việc tiếp theo sau ngày xuất trình đó, nếu người ký phát có khoản tiền được sử dụng đủ để chi trả cho tờ séc đó.
Người thực hiện thanh toán nếu không tuân thủ quy định trên sẽ phải bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng, tối đa bằng tiền lãi của số tiền ghi trên séc tính từ ngày tờ séc được xuất trình để thanh toán theo mức lãi suất phạt chậm trả séc do Ngân hàng Nhà nước quy định áp dụng tại thời điểm xuất trình tờ séc.
Trường hợp séc được xuất trình để thanh toán trước ngày ghi là ngày ký phát trên tờ séc, thì việc thanh toán chỉ được thực hiện kể từ ngày ký phát ghi trên séc theo quy định nói trên.
2. Séc được xuất trình sau thời hạn xuất trình nhưng chưa quá 06 tháng kể từ ngày ký phát, thì người thực hiện thanh toán vẫn có thể thanh toán nếu người thực hiện thanh toán không nhận được thông báo đình chỉ thanh toán đối với tờ séc đó và người ký phát có khoản tiền được sử dụng đủ để chi trả cho tờ séc đó.
3. Trường hợp khoản tiền mà người ký phát được sử dụng để ký phát séc không đủ để thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên tờ séc theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu người thụ hưởng yêu cầu được thanh toán một phần số tiền ghi trên séc, thì người thực hiện thanh toán có nghĩa vụ thanh toán theo yêu cầu của người thụ hưởng trong phạm vi khoản tiền mà người ký phát hiện có và được sử dụng để thanh toán séc.
Khi thanh toán một phần số tiền ghi trên tờ séc, người thực hiện thanh toán phải ghi rõ số tiền đã được thanh toán trên tờ séc và trả lại tờ séc cho người thụ hưởng hoặc người được người thụ hưởng ủy quyền. Người thụ hưởng hoặc người được người thụ hưởng ủy quyền phải lập chứng từ biên nhận về việc thanh toán đó và giao cho người thực hiện thanh toán.
Chứng từ biên nhận trong trường hợp này được coi là chứng từ chứng minh về việc thanh toán một phần số tiền trên tờ séc đối với người thực hiện thanh toán.
4. Trường hợp tờ séc được xuất trình để thanh toán sau khi người ký phát chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, thì tờ séc vẫn có hiệu lực thanh toán theo các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Việc thanh toán tờ séc tại người thực hiện thanh toán chấm dứt sau 06 tháng kể từ ngày ký phát ghi trên tờ séc.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Việc thực hiện thanh toán séc, được quy định tại Nghị định 159/2003/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc thực hiện thanh toán séc được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc thực hiện thanh toán séc được hướng dẫn tại Điều 31 Nghị định 159/2003/NĐ-CP về việc cung ứng và sử dụng séc, theo đó:\nĐiều 31. Thực hiện thanh toán\n1. Séc được xuất trình để thanh toán trong thời hạn xuất trình và tại địa điểm xuất trình quy định tại Điều 28 Nghị định này, thì người thực hiện thanh toán có trách nhiệm thanh toán trong ngày xuất trình hoặc ngày làm việc tiếp theo sau ngày xuất trình đó, nếu người ký phát có khoản tiền được sử dụng đủ để chi trả cho tờ séc đó.\nNgười thực hiện thanh toán nếu không tuân thủ quy định trên sẽ phải bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng, tối đa bằng tiền lãi của số tiền ghi trên séc tính từ ngày tờ séc được xuất trình để thanh toán theo mức lãi suất phạt chậm trả séc do Ngân hàng Nhà nước quy định áp dụng tại thời điểm xuất trình tờ séc.\nTrường hợp séc được xuất trình để thanh toán trước ngày ghi là ngày ký phát trên tờ séc, thì việc thanh toán chỉ được thực hiện kể từ ngày ký phát ghi trên séc theo quy định nói trên.\n2. Séc được xuất trình sau thời hạn xuất trình nhưng chưa quá 06 tháng kể từ ngày ký phát, thì người thực hiện thanh toán vẫn có thể thanh toán nếu người thực hiện thanh toán không nhận được thông báo đình chỉ thanh toán đối với tờ séc đó và người ký phát có khoản tiền được sử dụng đủ để chi trả cho tờ séc đó.\n3. Trường hợp khoản tiền mà người ký phát được sử dụng để ký phát séc không đủ để thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên tờ séc theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu người thụ hưởng yêu cầu được thanh toán một phần số tiền ghi trên séc, thì người thực hiện thanh toán có nghĩa vụ thanh toán theo yêu cầu của người thụ hưởng trong phạm vi khoản tiền mà người ký phát hiện có và được sử dụng để thanh toán séc.\nKhi thanh toán một phần số tiền ghi trên tờ séc, người thực hiện thanh toán phải ghi rõ số tiền đã được thanh toán trên tờ séc và trả lại tờ séc cho người thụ hưởng hoặc người được người thụ hưởng ủy quyền. Người thụ hưởng hoặc người được người thụ hưởng ủy quyền phải lập chứng từ biên nhận về việc thanh toán đó và giao cho người thực hiện thanh toán.\nChứng từ biên nhận trong trường hợp này được coi là chứng từ chứng minh về việc thanh toán một phần số tiền trên tờ séc đối với người thực hiện thanh toán.\n4. Trường hợp tờ séc được xuất trình để thanh toán sau khi người ký phát chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, thì tờ séc vẫn có hiệu lực thanh toán theo các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.\n5. Việc thanh toán tờ séc tại người thực hiện thanh toán chấm dứt sau 06 tháng kể từ ngày ký phát ghi trên tờ séc.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Việc thực hiện thanh toán séc, được quy định tại Nghị định 159/2003/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phương pháp kiểm tra về việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên
|
Liên quan đến công tác đảng. Ban biên tập cho tôi hỏi: Phương pháp kiểm tra về việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên được quy định như thế nào?
|
Phương pháp kiểm tra về việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên quy định tại Điều 11 Quy định 109-QĐ/TW năm 2018, cụ thể như sau:
1- Xây dựng kế hoạch từng cuộc kiểm tra; quyết định lập đoàn (tổ) kiểm tra và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong đoàn (tổ) kiểm tra; xây dựng đề cương kiểm tra.
2- Thông báo cho tổ chức đảng quản lý cán bộ, đảng viên được kiểm tra biết để phối hợp; cán bộ, đảng viên được kiểm tra biết để chuẩn bị báo cáo tự kiểm tra theo đề cương kiểm tra, cung cấp tài liệu cho đoàn (tổ) kiểm tra.
3- Đoàn (tổ) kiểm tra tiến hành thẩm tra, xác minh theo các nội dung kiểm tra.
4- Tổ chức đảng quản lý cán bộ, đảng viên được kiểm tra tổ chức họp để đoàn (tổ) kiểm tra thông báo kết quả thẩm tra, xác minh; hội nghị thảo luận; đoàn (tổ) kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo kết quả kiểm tra.
5- Tổ chức đảng tiến hành kiểm tra (cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, các ban của cấp ủy, Ủy ban kiểm tra, chi bộ) họp thảo luận, kết luận; thông báo kết luận kiểm tra đến cán bộ, đảng viên được kiểm tra, tổ chức đảng quản lý cán bộ, đảng viên được kiểm tra để chấp hành.
6- Lập và lưu trữ hồ sơ cuộc kiểm tra; phân công cán bộ giám sát cán bộ, đảng viên được kiểm tra chấp hành kết luận kiểm tra, quyết định kỷ luật (nếu có) sau kiểm tra.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phương pháp kiểm tra về việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên",
"role": "user"
},
{
"content": "Phương pháp kiểm tra về việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên quy định tại Điều 11 Quy định 109-QĐ/TW năm 2018, cụ thể như sau:\n1- Xây dựng kế hoạch từng cuộc kiểm tra; quyết định lập đoàn (tổ) kiểm tra và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong đoàn (tổ) kiểm tra; xây dựng đề cương kiểm tra.\n2- Thông báo cho tổ chức đảng quản lý cán bộ, đảng viên được kiểm tra biết để phối hợp; cán bộ, đảng viên được kiểm tra biết để chuẩn bị báo cáo tự kiểm tra theo đề cương kiểm tra, cung cấp tài liệu cho đoàn (tổ) kiểm tra.\n3- Đoàn (tổ) kiểm tra tiến hành thẩm tra, xác minh theo các nội dung kiểm tra.\n4- Tổ chức đảng quản lý cán bộ, đảng viên được kiểm tra tổ chức họp để đoàn (tổ) kiểm tra thông báo kết quả thẩm tra, xác minh; hội nghị thảo luận; đoàn (tổ) kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo kết quả kiểm tra.\n5- Tổ chức đảng tiến hành kiểm tra (cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, các ban của cấp ủy, Ủy ban kiểm tra, chi bộ) họp thảo luận, kết luận; thông báo kết luận kiểm tra đến cán bộ, đảng viên được kiểm tra, tổ chức đảng quản lý cán bộ, đảng viên được kiểm tra để chấp hành.\n6- Lập và lưu trữ hồ sơ cuộc kiểm tra; phân công cán bộ giám sát cán bộ, đảng viên được kiểm tra chấp hành kết luận kiểm tra, quyết định kỷ luật (nếu có) sau kiểm tra.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ trọ không sửa chữa gây thiệt hại sinh viên thuê nhà có phải bồi thường hay không?
|
Chủ trọ không sửa chữa gây thiệt hại sinh viên thuê nhà có phải bồi thường không? Quyền của sinh viên khi thuê nhà trọ là gì? Chào ban biên tập, em đang là sinh viên đại học có thuê một nhà trọ để ở, do tường nhà bị thấm nước làm nước nhỏ xuống tủ lạnh nhà em, em đã báo chủ trọ sửa chữa nhưng chủ trọ không chịu sữa, nước dột nhiều quá làm hư tủ lạnh thì chủ trọ có phải bồi thường tiền cho em không? Xin được giải đáp.
|
Chủ trọ không sửa chữa gây thiệt hại sinh viên thuê nhà có phải bồi thường không?
Căn cứ Điều 27 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về nghĩa vụ của bên cho thuê nhà, công trình xây dựng như sau:
1. Giao nhà, công trình xây dựng cho bên thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng và hướng dẫn bên thuê sử dụng nhà, công trình xây dựng theo đúng công năng, thiết kế.
2. Bảo đảm cho bên thuê sử dụng ổn định nhà, công trình xây dựng trong thời hạn thuê.
3. Bảo trì, sửa chữa nhà, công trình xây dựng theo định kỳ hoặc theo thỏa thuận; nếu bên cho thuê không bảo trì, sửa chữa nhà, công trình xây dựng mà gây thiệt hại cho bên thuê thì phải bồi thường.
4. Không được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bên thuê thực hiện đúng nghĩa vụ theo hợp đồng, trừ trường hợp được bên thuê đồng ý chấm dứt hợp đồng.
5. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
6. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
7. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
Như vậy, theo quy định trên, chủ nhà trọ bạn không bảo trì, sữa chữa phòng bạn mà làm cho tủ lạnh của bạn bị hư thì phải bồi thường cho bạn.
Quyền của sinh viên khi thuê nhà trọ là gì?
Căn cứ Điều 28 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về quyền của bên thuê nhà, công trình xây dựng như sau:
1. Yêu cầu bên cho thuê giao nhà, công trình xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Yêu cầu bên cho thuê cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng.
3. Được đổi nhà, công trình xây dựng đang thuê với người thuê khác nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
4. Được cho thuê lại một phần hoặc toàn bộ nhà, công trình xây dựng nếu có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
5. Được tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận với bên cho thuê trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu.
6. Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhà, công trình xây dựng trong trường hợp nhà, công trình xây dựng bị hư hỏng không phải do lỗi của mình gây ra.
7. Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại do lỗi của bên cho thuê gây ra.
8. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.
9. Các quyền khác trong hợp đồng.
Theo đó, sinh viên thuê trọ có các quyền được quy định trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ trọ không sửa chữa gây thiệt hại sinh viên thuê nhà có phải bồi thường hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chủ trọ không sửa chữa gây thiệt hại sinh viên thuê nhà có phải bồi thường không?\nCăn cứ Điều 27 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về nghĩa vụ của bên cho thuê nhà, công trình xây dựng như sau:\n1. Giao nhà, công trình xây dựng cho bên thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng và hướng dẫn bên thuê sử dụng nhà, công trình xây dựng theo đúng công năng, thiết kế.\n2. Bảo đảm cho bên thuê sử dụng ổn định nhà, công trình xây dựng trong thời hạn thuê.\n3. Bảo trì, sửa chữa nhà, công trình xây dựng theo định kỳ hoặc theo thỏa thuận; nếu bên cho thuê không bảo trì, sửa chữa nhà, công trình xây dựng mà gây thiệt hại cho bên thuê thì phải bồi thường.\n4. Không được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bên thuê thực hiện đúng nghĩa vụ theo hợp đồng, trừ trường hợp được bên thuê đồng ý chấm dứt hợp đồng.\n5. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.\n6. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.\n7. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.\nNhư vậy, theo quy định trên, chủ nhà trọ bạn không bảo trì, sữa chữa phòng bạn mà làm cho tủ lạnh của bạn bị hư thì phải bồi thường cho bạn.\nQuyền của sinh viên khi thuê nhà trọ là gì?\nCăn cứ Điều 28 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về quyền của bên thuê nhà, công trình xây dựng như sau:\n1. Yêu cầu bên cho thuê giao nhà, công trình xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng.\n2. Yêu cầu bên cho thuê cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng.\n3. Được đổi nhà, công trình xây dựng đang thuê với người thuê khác nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.\n4. Được cho thuê lại một phần hoặc toàn bộ nhà, công trình xây dựng nếu có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.\n5. Được tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận với bên cho thuê trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu.\n6. Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhà, công trình xây dựng trong trường hợp nhà, công trình xây dựng bị hư hỏng không phải do lỗi của mình gây ra.\n7. Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại do lỗi của bên cho thuê gây ra.\n8. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.\n9. Các quyền khác trong hợp đồng.\nTheo đó, sinh viên thuê trọ có các quyền được quy định trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu Báo cáo tình hình xuất nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt như thế nào?
|
Mẫu BC tình hình xuất nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt như thế nào? Hình thức và thẩm quyền chấp thuận hoạt động XNK ngoại tệ tiền mặt được quy định như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Mẫu Báo cáo tình hình xuất nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt như thế nào?Căn cứ quy định Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 33/2013/TT-NHNN bị thay thế bởi Điều 2 Thông tư 17/2020/TT-NHNN quy định về báo cáo tình hình xuất nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt như sau:Dưới đây là mẫu Báo cáo tình hình xuất nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt:Tải về, mẫu Báo cáo tình hình xuất nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt.Mẫu Báo cáo tình hình xuất nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt như thế nào? (Hình từ Internet)Chế độ báo cáo về hoạt động xuất nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt của ngân hàng được phép được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 6 Thông tư 33/2013/TT-NHNN quy định về chế độ báo cáo như sau:Chế độ báo cáo1. Hàng tháng, các ngân hàng được phép thực hiện hoạt động xuất khẩu và/hoặc nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt báo cáo số liệu xuất khẩu và/hoặc nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.2. Hàng tháng chậm nhất vào ngày 20 của tháng tiếp sau tháng báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh tổng hợp tình hình xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt của các ngân hàng được phép và báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Vụ Quản lý ngoại hối (theo mẫu tại Phụ lục số 03).Như vậy, chế độ báo cáo về hoạt động xuất nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt của ngân hàng được phép được quy định như sau:- Hàng tháng, các ngân hàng được phép thực hiện hoạt động xuất khẩu và/hoặc nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt báo cáo số liệu xuất khẩu và/hoặc nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.- Hàng tháng chậm nhất vào ngày 20 của tháng tiếp sau tháng báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh tổng hợp tình hình xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt của các ngân hàng được phép và báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Vụ Quản lý ngoại hốiHình thức và thẩm quyền chấp thuận hoạt động xuất nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 2 Thông tư 33/2013/TT-NHNN quy định về hình thức, thẩm quyền chấp thuận hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt như sau:Hình thức, thẩm quyền chấp thuận hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt1. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt của các ngân hàng được phép được thực hiện qua cửa khẩu hàng không quốc tế Nội Bài và cửa khẩu hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất.2. Các ngân hàng được phép khi có nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt phải làm thủ tục chấp thuận xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt theo từng lần với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo các quy định tại Thông tư này.3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội cấp Quyết định chấp thuận xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt theo từng lần cho các ngân hàng được phép có nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt qua cửa khẩu hàng không quốc tế Nội Bài.4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh cấp Quyết định chấp thuận xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt theo từng lần cho các ngân hàng được phép có nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt qua cửa khẩu hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất.Như vậy, hình thức và thẩm quyền chấp thuận hoạt động xuất nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt được quy định như sau:- Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt của các ngân hàng được phép được thực hiện qua cửa khẩu hàng không quốc tế Nội Bài và cửa khẩu hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất.- Các ngân hàng được phép khi có nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt phải làm thủ tục chấp thuận xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt theo từng lần với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo các quy định Thông tư 33/2013/TT-NHNN.- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội cấp Quyết định chấp thuận xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt theo từng lần cho các ngân hàng được phép có nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt qua cửa khẩu hàng không quốc tế Nội Bài.- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh cấp Quyết định chấp thuận xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt theo từng lần cho các ngân hàng được phép có nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt qua cửa khẩu hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu Báo cáo tình hình xuất nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu Báo cáo tình hình xuất nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt như thế nào?Căn cứ quy định Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 33/2013/TT-NHNN bị thay thế bởi Điều 2 Thông tư 17/2020/TT-NHNN quy định về báo cáo tình hình xuất nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt như sau:Dưới đây là mẫu Báo cáo tình hình xuất nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt:Tải về, mẫu Báo cáo tình hình xuất nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt.Mẫu Báo cáo tình hình xuất nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt như thế nào? (Hình từ Internet)Chế độ báo cáo về hoạt động xuất nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt của ngân hàng được phép được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 6 Thông tư 33/2013/TT-NHNN quy định về chế độ báo cáo như sau:Chế độ báo cáo1. Hàng tháng, các ngân hàng được phép thực hiện hoạt động xuất khẩu và/hoặc nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt báo cáo số liệu xuất khẩu và/hoặc nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.2. Hàng tháng chậm nhất vào ngày 20 của tháng tiếp sau tháng báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh tổng hợp tình hình xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt của các ngân hàng được phép và báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Vụ Quản lý ngoại hối (theo mẫu tại Phụ lục số 03).Như vậy, chế độ báo cáo về hoạt động xuất nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt của ngân hàng được phép được quy định như sau:- Hàng tháng, các ngân hàng được phép thực hiện hoạt động xuất khẩu và/hoặc nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt báo cáo số liệu xuất khẩu và/hoặc nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.- Hàng tháng chậm nhất vào ngày 20 của tháng tiếp sau tháng báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh tổng hợp tình hình xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt của các ngân hàng được phép và báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Vụ Quản lý ngoại hốiHình thức và thẩm quyền chấp thuận hoạt động xuất nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 2 Thông tư 33/2013/TT-NHNN quy định về hình thức, thẩm quyền chấp thuận hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt như sau:Hình thức, thẩm quyền chấp thuận hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt1. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt của các ngân hàng được phép được thực hiện qua cửa khẩu hàng không quốc tế Nội Bài và cửa khẩu hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất.2. Các ngân hàng được phép khi có nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt phải làm thủ tục chấp thuận xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt theo từng lần với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo các quy định tại Thông tư này.3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội cấp Quyết định chấp thuận xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt theo từng lần cho các ngân hàng được phép có nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt qua cửa khẩu hàng không quốc tế Nội Bài.4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh cấp Quyết định chấp thuận xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt theo từng lần cho các ngân hàng được phép có nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt qua cửa khẩu hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất.Như vậy, hình thức và thẩm quyền chấp thuận hoạt động xuất nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt được quy định như sau:- Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt của các ngân hàng được phép được thực hiện qua cửa khẩu hàng không quốc tế Nội Bài và cửa khẩu hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất.- Các ngân hàng được phép khi có nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt phải làm thủ tục chấp thuận xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt theo từng lần với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo các quy định Thông tư 33/2013/TT-NHNN.- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội cấp Quyết định chấp thuận xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt theo từng lần cho các ngân hàng được phép có nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt qua cửa khẩu hàng không quốc tế Nội Bài.- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh cấp Quyết định chấp thuận xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt theo từng lần cho các ngân hàng được phép có nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt qua cửa khẩu hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xem danh sách Giám định viên tư pháp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm ở đâu?
|
Xem danh sách Giám định viên tư pháp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm ở đâu? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên Cao Thục Tân, hiện tại là sinh viên năm nhất đại học Kinh tế. Em đang học môn Luật Ngân hàng, đây là một môn học khá khó đối với em, thực tế là em ít tiếp cận được các tài liệu liên quan đến môn học này. Bởi vậy có rất nhiều vấn đề em còn chưa rõ và chưa tiếp cận được thông tin, cụ thể mong anh chị Ban biên tập Thư Ký Luật cho em biết xem danh sách Giám định viên tư pháp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm ở đâu? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. 0500***
|
Việc đăng tải danh sách Giám định viên tư pháp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 44/2014/TT-NHNN hướng dẫn về giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành cụ thể như sau:
a) Trên cơ sở Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Vụ Tổ chức cán bộ lập và gửi danh sách giám định viên tư pháp, điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp đến Văn phòng Ngân hàng Nhà nước để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung;
b) Văn phòng Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm đăng tải danh sách giám định viên tư pháp và điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách.
Trên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc đăng tải danh sách Giám định viên tư pháp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định tại Thông tư 44/2014/TT-NHNN hướng dẫn về giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư 44/2014/TT-NHNN
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xem danh sách Giám định viên tư pháp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm ở đâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc đăng tải danh sách Giám định viên tư pháp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 44/2014/TT-NHNN hướng dẫn về giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành cụ thể như sau:\na) Trên cơ sở Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Vụ Tổ chức cán bộ lập và gửi danh sách giám định viên tư pháp, điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp đến Văn phòng Ngân hàng Nhà nước để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung;\nb) Văn phòng Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm đăng tải danh sách giám định viên tư pháp và điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách.\nTrên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc đăng tải danh sách Giám định viên tư pháp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định tại Thông tư 44/2014/TT-NHNN hướng dẫn về giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư 44/2014/TT-NHNN\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự, thủ tục chấp thuận tạm ngừng hoạt động kinh doanh của tổ chức tài chính vi mô từ 05 ngày làm việc trở lên
|
Trình tự, thủ tục chấp thuận tạm ngừng hoạt động kinh doanh của tổ chức tài chính vi mô từ 05 ngày làm việc trở lên được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Hằng hiện đang sống và làm việc tại Lâm Đồng. Tôi hiện đang tìm hiểu về thủ tục chấp thuận những thay đổi của tổ chức tài chính vi mô. Theo như tôi biết thì sắp tới sẽ có quy định mới về vấn đề này. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định mới thì trình tự, thủ tục chấp thuận tạm ngừng hoạt động kinh doanh của tổ chức tài chính vi mô từ 05 ngày làm việc trở lên được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Trình tự, thủ tục chấp thuận tạm ngừng hoạt động kinh doanh của tổ chức tài chính vi mô từ 05 ngày làm việc trở lên được quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư 10/2018/TT-NHNN quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận những thay đổi của tổ chức tài chính vi mô do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành (có hiệu lực ngày 01/06/2018), theo đó:
a) Tối thiểu 60 ngày trước ngày dự kiến tạm ngừng hoạt động kinh doanh, tổ chức tài chính vi mô lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tài chính vi mô bổ sung hồ sơ;
b) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận tạm ngừng hoạt động kinh doanh từ 05 ngày làm việc trở lên của tổ chức tài chính vi mô; trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trên đây là tư vấn về trình tự, thủ tục chấp thuận tạm ngừng hoạt động kinh doanh của tổ chức tài chính vi mô từ 05 ngày làm việc trở lên. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 10/2018/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục chấp thuận tạm ngừng hoạt động kinh doanh của tổ chức tài chính vi mô từ 05 ngày làm việc trở lên",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục chấp thuận tạm ngừng hoạt động kinh doanh của tổ chức tài chính vi mô từ 05 ngày làm việc trở lên được quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư 10/2018/TT-NHNN quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận những thay đổi của tổ chức tài chính vi mô do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành (có hiệu lực ngày 01/06/2018), theo đó:\na) Tối thiểu 60 ngày trước ngày dự kiến tạm ngừng hoạt động kinh doanh, tổ chức tài chính vi mô lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tài chính vi mô bổ sung hồ sơ;\nb) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận tạm ngừng hoạt động kinh doanh từ 05 ngày làm việc trở lên của tổ chức tài chính vi mô; trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrên đây là tư vấn về trình tự, thủ tục chấp thuận tạm ngừng hoạt động kinh doanh của tổ chức tài chính vi mô từ 05 ngày làm việc trở lên. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 10/2018/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức hệ thống ứng dụng CNTT trong công tác quản lý thuế thực hiện ra sao?
|
Liên quan tới hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế nội địa. Tôi muốn hỏi, tổ chức hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế thực hiện tra sao?
|
Theo Điều 10 Thông tư 111/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/07/2022) quy định về tổ chức hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế, cụ thể:
- Hệ thống ứng dụng quản lý thuế được quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này bao gồm Hệ thống ứng dụng quản lý thuế tích hợp (Hệ thống TMS) và các ứng dụng quản lý thuế ngoài Hệ thống TMS để thực hiện công tác quản lý thuế của cơ quan thuế các cấp và lưu trữ tập trung thông tin quản lý thuế của tất cả các sắc thuế, khoản thu của người nộp thuế do cơ quan thuế quản lý trên phạm vi toàn quốc, được tổ chức thành nhóm các ứng dụng (phân hệ) sau đây:
+ Các phân hệ nghiệp vụ quản lý thuế là các chức năng được thiết lập trên Hệ thống TMS hoặc thiết lập trên các ứng dụng quản lý thuế ngoài hệ thống TMS để xử lý các nghiệp vụ quản lý thuế theo các quy trình nghiệp vụ do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành (bao gồm: Quản lý hồ sơ thuế (QHS), Đăng ký thuế (ĐKT), Xử lý Tờ khai thuế (XLTK), Xử lý Quyết định (XLQĐ), Xử lý Hoàn thuế (XLHT), Xử lý Miễn giảm thuế (XLMG), Quản lý nợ thuế (QLN), Thanh tra kiểm tra (TTR), Quản lý trước bạ, nhà đất (TB-NĐ)…).
Kết quả xử lý nghiệp vụ tại các phân hệ nghiệp vụ quản lý thuế của Hệ thống TMS và các ứng dụng quản lý thuế ngoài Hệ thống TMS phải được truyền tự động vào Phân hệ quản lý nghĩa vụ người nộp thuế thuộc Hệ thống TMS để ghi chép, phản ánh, xác định số tiền thuế phải thu, đã thu, còn phải thu, phải hoàn, đã hoàn, còn phải hoàn, miễn, giảm, khoanh nợ, xóa nợ của từng người nộp thuế. Hồ sơ nghiệp vụ quản lý thuế được lưu trữ trên các phân hệ nghiệp vụ quản lý thuế của Hệ thống TMS và các ứng dụng quản lý thuế ngoài hệ thống TMS phải có khả năng truy cập để xác định nguồn gốc thông tin đầu vào của Phân hệ quản lý nghĩa vụ người nộp thuế.
+ Phân hệ quản lý nghĩa vụ người nộp thuế được quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư này là một ứng dụng được thiết lập trên Hệ thống TMS được tích hợp với các phân hệ nghiệp vụ quản lý thuế khác trong Hệ thống ứng dụng quản lý thuế để ghi chép, phản ánh, xác định số tiền thuế phải thu, đã thu, còn phải thu, phải hoàn, đã hoàn, còn phải hoàn, miễn, giảm, khoanh nợ, xóa nợ của từng người nộp thuế; cung cấp các số liệu này cho các phân hệ nghiệp vụ quản lý thuế trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ quản lý thuế theo quy trình nghiệp vụ do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành.
Các thông tin ghi chép về nghĩa vụ của người nộp thuế tại Phân hệ quản lý nghĩa vụ người nộp thuế phải bao gồm các nội dung thông tin được quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này để đảm bảo có khả năng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời và truyền tự động thông tin đầu vào của kế toán thuế cho Phân hệ kế toán thuế được quy định tại Thông tư này.
- Nguyên tắc và trách nhiệm của các bộ phận trong xử lý, kiểm soát dữ liệu trên từng phân hệ của Hệ thống ứng dụng quản lý thuế thực hiện theo các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và Quy chế quy định trách nhiệm về kiểm soát xử lý dữ liệu trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức hệ thống ứng dụng CNTT trong công tác quản lý thuế thực hiện ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 10 Thông tư 111/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/07/2022) quy định về tổ chức hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế, cụ thể:\n- Hệ thống ứng dụng quản lý thuế được quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này bao gồm Hệ thống ứng dụng quản lý thuế tích hợp (Hệ thống TMS) và các ứng dụng quản lý thuế ngoài Hệ thống TMS để thực hiện công tác quản lý thuế của cơ quan thuế các cấp và lưu trữ tập trung thông tin quản lý thuế của tất cả các sắc thuế, khoản thu của người nộp thuế do cơ quan thuế quản lý trên phạm vi toàn quốc, được tổ chức thành nhóm các ứng dụng (phân hệ) sau đây:\n+ Các phân hệ nghiệp vụ quản lý thuế là các chức năng được thiết lập trên Hệ thống TMS hoặc thiết lập trên các ứng dụng quản lý thuế ngoài hệ thống TMS để xử lý các nghiệp vụ quản lý thuế theo các quy trình nghiệp vụ do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành (bao gồm: Quản lý hồ sơ thuế (QHS), Đăng ký thuế (ĐKT), Xử lý Tờ khai thuế (XLTK), Xử lý Quyết định (XLQĐ), Xử lý Hoàn thuế (XLHT), Xử lý Miễn giảm thuế (XLMG), Quản lý nợ thuế (QLN), Thanh tra kiểm tra (TTR), Quản lý trước bạ, nhà đất (TB-NĐ)…).\nKết quả xử lý nghiệp vụ tại các phân hệ nghiệp vụ quản lý thuế của Hệ thống TMS và các ứng dụng quản lý thuế ngoài Hệ thống TMS phải được truyền tự động vào Phân hệ quản lý nghĩa vụ người nộp thuế thuộc Hệ thống TMS để ghi chép, phản ánh, xác định số tiền thuế phải thu, đã thu, còn phải thu, phải hoàn, đã hoàn, còn phải hoàn, miễn, giảm, khoanh nợ, xóa nợ của từng người nộp thuế. Hồ sơ nghiệp vụ quản lý thuế được lưu trữ trên các phân hệ nghiệp vụ quản lý thuế của Hệ thống TMS và các ứng dụng quản lý thuế ngoài hệ thống TMS phải có khả năng truy cập để xác định nguồn gốc thông tin đầu vào của Phân hệ quản lý nghĩa vụ người nộp thuế.\n+ Phân hệ quản lý nghĩa vụ người nộp thuế được quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư này là một ứng dụng được thiết lập trên Hệ thống TMS được tích hợp với các phân hệ nghiệp vụ quản lý thuế khác trong Hệ thống ứng dụng quản lý thuế để ghi chép, phản ánh, xác định số tiền thuế phải thu, đã thu, còn phải thu, phải hoàn, đã hoàn, còn phải hoàn, miễn, giảm, khoanh nợ, xóa nợ của từng người nộp thuế; cung cấp các số liệu này cho các phân hệ nghiệp vụ quản lý thuế trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ quản lý thuế theo quy trình nghiệp vụ do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành.\nCác thông tin ghi chép về nghĩa vụ của người nộp thuế tại Phân hệ quản lý nghĩa vụ người nộp thuế phải bao gồm các nội dung thông tin được quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này để đảm bảo có khả năng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời và truyền tự động thông tin đầu vào của kế toán thuế cho Phân hệ kế toán thuế được quy định tại Thông tư này.\n- Nguyên tắc và trách nhiệm của các bộ phận trong xử lý, kiểm soát dữ liệu trên từng phân hệ của Hệ thống ứng dụng quản lý thuế thực hiện theo các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và Quy chế quy định trách nhiệm về kiểm soát xử lý dữ liệu trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cá nhân được cấp bao nhiêu chứng chỉ hành nghề dược?
|
Tôi hiện đang công tác tại Phú Yên cơ sở sản xuất thuốc, vừa rồi mới nhận chứng chỉ hành nghề dược, tôi đang thắc mắc với chứng chỉ này thì pháp luật có quy định cấp bao nhiêu chứng chỉ hay không? Để đề phòng trường hợp mất mát mà thay thể.
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 29 Luật Dược 2016 quy định:
Mỗi cá nhân chỉ được cấp một Chứng chỉ hành nghề dược. Trên Chứng chỉ hành nghề dược ghi đầy đủ phạm vi hành nghề mà người có Chứng chỉ hành nghề dược đáp ứng Điều kiện và được phép hành nghề. Chứng chỉ hành nghề dược không quy định thời hạn hiệu lực và có giá trị trong phạm vi cả nước.
Chứng chỉ hành nghề dược hết hiệu lực khi người hành nghề chết hoặc mất tích theo quyết định, bản án của Tòa án hoặc không có giấy xác nhận hoàn thành đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề dược hoặc kể từ ngày có giấy xác nhận hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược gần nhất.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì mỗi cá nhân chỉ được cấp 01 chứng chỉ hành nghề dược.
Trường hợp bị mất chứng chỉ hành nghề dược thì xin cấp lại theo quy định của pháp luật. Tham khảo thêm thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề dược tại đây.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cá nhân được cấp bao nhiêu chứng chỉ hành nghề dược?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 29 Luật Dược 2016 quy định:\nMỗi cá nhân chỉ được cấp một Chứng chỉ hành nghề dược. Trên Chứng chỉ hành nghề dược ghi đầy đủ phạm vi hành nghề mà người có Chứng chỉ hành nghề dược đáp ứng Điều kiện và được phép hành nghề. Chứng chỉ hành nghề dược không quy định thời hạn hiệu lực và có giá trị trong phạm vi cả nước.\nChứng chỉ hành nghề dược hết hiệu lực khi người hành nghề chết hoặc mất tích theo quyết định, bản án của Tòa án hoặc không có giấy xác nhận hoàn thành đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề dược hoặc kể từ ngày có giấy xác nhận hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược gần nhất.\nNhư vậy, căn cứ quy định trên thì mỗi cá nhân chỉ được cấp 01 chứng chỉ hành nghề dược. \nTrường hợp bị mất chứng chỉ hành nghề dược thì xin cấp lại theo quy định của pháp luật. Tham khảo thêm thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề dược tại đây.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn đất đai, cơ sở vật chất và thiết bị của cơ sở đại học đạt chuẩn quốc gia
|
Chào anh chị, tôi đang tìm hiểu các quy định về lĩnh vực giáo dục, tôi chút vấn đề cần được giải đáp. Anh chị cho tôi biết đối với cơ sở đại học đạt chuẩn quốc gia thì tiêu chuẩn về đất đai và cơ sở vật chất, thiết bị như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
|
Theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư 24/2015/TT-BGDĐT Quy định chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, tiêu chuẩn đất đai, cơ sở vật chất và thiết bị như sau:
- Diện tích đất cơ sở giáo dục đại học được giao ít nhất 25m2/1 sinh viên, diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ đào tạo ít nhất 3m²/1 sinh viên.
- Các hạng mục công trình xây dựng đảm bảo tiêu chuẩn Quốc gia (TCVN) về thiết kế công trình trường đại học hiện hành.
- Có đủ các phương tiện, trang thiết bị cần thiết đáp ứng yêu cầu về đào tạo và nghiên cứu khoa học; có cơ sở thực hành và trang thiết bị chuyên biệt theo yêu cầu đảm bảo chất lượng đối với các ngành, chuyên ngành đào tạo đặc thù.
- Thư viện và trung tâm thông tin học liệu có đủ giáo trình, sách tham khảo cần thiết cho các chương trình đào tạo; có bản quyền truy cập ít nhất 1 cơ sở dữ liệu khoa học quốc tế và có ít nhất 1 tạp chí khoa học quốc tế (bản in hay bản điện tử) đối với mỗi ngành đào tạo.
- Hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin kết nối tất cả các đơn vị liên quan đảm bảo tính sẵn sàng truy cập thông tin và sử dụng theo phân cấp quản lý của cơ sở giáo dục đại học; trang thông tin điện tử có đầy đủ các thông tin cần phải công khai theo quy định của pháp luật và các thông tin cần thiết khác về cơ cấu tổ chức và các mặt hoạt động của cơ sở giáo dục đại học cho sinh viên và những người quan tâm tra cứu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn đất đai, cơ sở vật chất và thiết bị của cơ sở đại học đạt chuẩn quốc gia",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư 24/2015/TT-BGDĐT Quy định chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, tiêu chuẩn đất đai, cơ sở vật chất và thiết bị như sau:\n- Diện tích đất cơ sở giáo dục đại học được giao ít nhất 25m2/1 sinh viên, diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ đào tạo ít nhất 3m²/1 sinh viên.\n- Các hạng mục công trình xây dựng đảm bảo tiêu chuẩn Quốc gia (TCVN) về thiết kế công trình trường đại học hiện hành.\n- Có đủ các phương tiện, trang thiết bị cần thiết đáp ứng yêu cầu về đào tạo và nghiên cứu khoa học; có cơ sở thực hành và trang thiết bị chuyên biệt theo yêu cầu đảm bảo chất lượng đối với các ngành, chuyên ngành đào tạo đặc thù.\n- Thư viện và trung tâm thông tin học liệu có đủ giáo trình, sách tham khảo cần thiết cho các chương trình đào tạo; có bản quyền truy cập ít nhất 1 cơ sở dữ liệu khoa học quốc tế và có ít nhất 1 tạp chí khoa học quốc tế (bản in hay bản điện tử) đối với mỗi ngành đào tạo.\n- Hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin kết nối tất cả các đơn vị liên quan đảm bảo tính sẵn sàng truy cập thông tin và sử dụng theo phân cấp quản lý của cơ sở giáo dục đại học; trang thông tin điện tử có đầy đủ các thông tin cần phải công khai theo quy định của pháp luật và các thông tin cần thiết khác về cơ cấu tổ chức và các mặt hoạt động của cơ sở giáo dục đại học cho sinh viên và những người quan tâm tra cứu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Làm việc để thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo của Công an nhân dân được tổ chức như thế nào?
|
Tổ chức làm việc với người tố cáo để thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo của Công an nhân dân? Làm việc với người bị tố cáo để thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo của Công an nhân dân? Thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo của Công an nhân dân?
Mong ban biên tập tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
Tổ chức làm việc với người tố cáo để thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo của Công an nhân dân? Tại Điều 15 Thông tư 129/2020/TT-BCA quy định tổ chức làm việc với người tố cáo để thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo, theo đó:1. Tổ xác minh gửi giấy mời hoặc các hình thức liên hệ khác, lựa chọn địa điểm thuận lợi để làm việc trực tiếp với người tố cáo; yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ mà người tố cáo có được để làm rõ nội dung tố cáo. Người tố cáo có trách nhiệm trình bày trung thực về nội dung tố cáo, hợp tác, cung cấp thông tin tài liệu mà mình có được.2. Quá trình làm việc với người tố cáo phải bảo đảm bí mật về buổi làm việc, không để những người không có trách nhiệm biết về địa điểm, nội dung làm việc (trừ trường hợp người tố cáo không cần giữ bí mật). Nội dung làm việc với người tố cáo phải được lập thành biên bản theo mẫu quy định, có chữ ký của người tố cáo, người chủ trì làm việc; biên bản được lập ít nhất thành hai bản, giao một bản cho người tố cáo (nếu người tố cáo có yêu cầu) và lưu một bản trong hồ sơ giải quyết tố cáo. Trường hợp người tố cáo không ký biên bản làm việc thì người chủ trì làm việc và các thành viên khác của Tổ xác minh tham gia buổi làm việc ký biên bản và ghi rõ lý do người tố cáo không ký.3. Trường hợp không làm việc trực tiếp được với người tố cáo vì lý do khách quan thì người giải quyết tố cáo, người ra quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có văn bản yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ để làm rõ nội dung tố cáo.Theo đó, tổ xác minh gửi giấy mời hoặc các hình thức liên hệ khác, lựa chọn địa điểm thuận lợi để làm việc trực tiếp với người tố cáo; yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ mà người tố cáo có được để làm rõ nội dung tố cáo. Người tố cáo có trách nhiệm trình bày trung thực về nội dung tố cáo, hợp tác, cung cấp thông tin tài liệu mà mình có được.Làm việc để thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo của Công an nhân dân được tổ chức như thế nào? (Hình từ Internet)Làm việc với người bị tố cáo để thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo của Công an nhân dân? Theo Điều 16 Thông tư 129/2020/TT-BCA quy định làm việc với người bị tố cáo để thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo, như sau: 1. Tổ xác minh phải làm việc trực tiếp với người bị tố cáo; yêu cầu giải trình bằng văn bản về những nội dung bị tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo, nội dung giải trình. Nội dung làm việc với người bị tố cáo phải được lập thành biên bản theo mẫu quy định, có chữ ký của người bị tố cáo (hoặc đại diện lãnh đạo của cơ quan, đơn vị bị tố cáo), người chủ trì làm việc và được lập thành 02 bản, giao một bản cho người bị tố cáo (nếu người bị tố cáo yêu cầu) và lưu một bản trong hồ sơ giải quyết tố cáo.2. Trường hợp người bị tố cáo giải trình chưa rõ; thông tin, tài liệu, chứng cứ do người bị tố cáo cung cấp chưa đầy đủ thì Tổ xác minh yêu cầu người bị tố cáo tiếp tục giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ về các vấn đề chưa rõ.Thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo của Công an nhân dân?Căn cứ Điều 17 Thông tư 129/2020/TT-BCA quy định yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo:1. Người giải quyết tố cáo hoặc người ra quyết định thành lập tổ xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo.2. Trường hợp cần thiết, Tổ xác minh trực tiếp làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác để thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo. Nội dung làm việc phải được lập thành biên bản theo mẫu quy định, có chữ ký của đại diện Tổ xác minh, người đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ và được lập thành hai bản, một bản giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ (nếu có yêu cầu) và một bản lưu hồ sơ giải quyết tố cáo.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Làm việc để thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo của Công an nhân dân được tổ chức như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổ chức làm việc với người tố cáo để thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo của Công an nhân dân? Tại Điều 15 Thông tư 129/2020/TT-BCA quy định tổ chức làm việc với người tố cáo để thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo, theo đó:1. Tổ xác minh gửi giấy mời hoặc các hình thức liên hệ khác, lựa chọn địa điểm thuận lợi để làm việc trực tiếp với người tố cáo; yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ mà người tố cáo có được để làm rõ nội dung tố cáo. Người tố cáo có trách nhiệm trình bày trung thực về nội dung tố cáo, hợp tác, cung cấp thông tin tài liệu mà mình có được.2. Quá trình làm việc với người tố cáo phải bảo đảm bí mật về buổi làm việc, không để những người không có trách nhiệm biết về địa điểm, nội dung làm việc (trừ trường hợp người tố cáo không cần giữ bí mật). Nội dung làm việc với người tố cáo phải được lập thành biên bản theo mẫu quy định, có chữ ký của người tố cáo, người chủ trì làm việc; biên bản được lập ít nhất thành hai bản, giao một bản cho người tố cáo (nếu người tố cáo có yêu cầu) và lưu một bản trong hồ sơ giải quyết tố cáo. Trường hợp người tố cáo không ký biên bản làm việc thì người chủ trì làm việc và các thành viên khác của Tổ xác minh tham gia buổi làm việc ký biên bản và ghi rõ lý do người tố cáo không ký.3. Trường hợp không làm việc trực tiếp được với người tố cáo vì lý do khách quan thì người giải quyết tố cáo, người ra quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có văn bản yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ để làm rõ nội dung tố cáo.Theo đó, tổ xác minh gửi giấy mời hoặc các hình thức liên hệ khác, lựa chọn địa điểm thuận lợi để làm việc trực tiếp với người tố cáo; yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ mà người tố cáo có được để làm rõ nội dung tố cáo. Người tố cáo có trách nhiệm trình bày trung thực về nội dung tố cáo, hợp tác, cung cấp thông tin tài liệu mà mình có được.Làm việc để thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo của Công an nhân dân được tổ chức như thế nào? (Hình từ Internet)Làm việc với người bị tố cáo để thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo của Công an nhân dân? Theo Điều 16 Thông tư 129/2020/TT-BCA quy định làm việc với người bị tố cáo để thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo, như sau: 1. Tổ xác minh phải làm việc trực tiếp với người bị tố cáo; yêu cầu giải trình bằng văn bản về những nội dung bị tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo, nội dung giải trình. Nội dung làm việc với người bị tố cáo phải được lập thành biên bản theo mẫu quy định, có chữ ký của người bị tố cáo (hoặc đại diện lãnh đạo của cơ quan, đơn vị bị tố cáo), người chủ trì làm việc và được lập thành 02 bản, giao một bản cho người bị tố cáo (nếu người bị tố cáo yêu cầu) và lưu một bản trong hồ sơ giải quyết tố cáo.2. Trường hợp người bị tố cáo giải trình chưa rõ; thông tin, tài liệu, chứng cứ do người bị tố cáo cung cấp chưa đầy đủ thì Tổ xác minh yêu cầu người bị tố cáo tiếp tục giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ về các vấn đề chưa rõ.Thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo của Công an nhân dân?Căn cứ Điều 17 Thông tư 129/2020/TT-BCA quy định yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo:1. Người giải quyết tố cáo hoặc người ra quyết định thành lập tổ xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo.2. Trường hợp cần thiết, Tổ xác minh trực tiếp làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác để thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo. Nội dung làm việc phải được lập thành biên bản theo mẫu quy định, có chữ ký của đại diện Tổ xác minh, người đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ và được lập thành hai bản, một bản giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ (nếu có yêu cầu) và một bản lưu hồ sơ giải quyết tố cáo.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hiến xác cho bệnh viện thì người thân có được hưởng BHXH không?
|
Tôi là lao động nữ, năm nay 45 tuổi. Hiện nay tôi mắc bệnh ung thư, nghĩ mình không qua khỏi. Nên tôi muốn hiến xác cho bệnh viện. Vậy trường hợp tôi chưa đủ tuổi nghỉ hưu khi chết hiến xác thì người tôi của tôi có được hưởng BHXH của tôi không? Tôi đóng BHXH được 6 năm.
|
Theo Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp mai táng quy định:
- Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
+ Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
+ Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
Tại Điều 69 Luật này quy định các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần quy định:
Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
- Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này (các trường hợp được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng);
Như vậy, bạn đã tham gia bảo hiểm xã hội được 6 năm, trường hợp bạn chết do bị bệnh thì người thân bạn sẽ được nhận một lần trợ cấp mai táng (10 lần lương cơ sở) và người nhà bạn được hưởng chế độ tuất một lần.
Về mức hưởng trợ cấp tuất 1 lần, bạn đóng BHXH được 6 năm thì cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng BHXH trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương đóng BHXH cho các năm đóng BHXH từ năm 2014 (theo Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hiến xác cho bệnh viện thì người thân có được hưởng BHXH không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp mai táng quy định:\n- Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:\n+ Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;\n+ Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\n+ Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.\n+ Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.\nTại Điều 69 Luật này quy định các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần quy định:\nNhững người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:\n- Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này (các trường hợp được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng);\nNhư vậy, bạn đã tham gia bảo hiểm xã hội được 6 năm, trường hợp bạn chết do bị bệnh thì người thân bạn sẽ được nhận một lần trợ cấp mai táng (10 lần lương cơ sở) và người nhà bạn được hưởng chế độ tuất một lần. \nVề mức hưởng trợ cấp tuất 1 lần, bạn đóng BHXH được 6 năm thì cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng BHXH trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương đóng BHXH cho các năm đóng BHXH từ năm 2014 (theo Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc biên soạn tài liệu bồi dưỡng giáo viên, cán bộ cơ sở mầm non, giáo dục phổ thông được quy định ra sao?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc biên soạn tài liệu bồi dưỡng giáo viên, cán bộ cơ sở mầm non, giáo dục phổ thông được quy định ra sao?
|
Tại Điều 7 Thông tư 19/2019/TT-BGDĐT, có quy định:
- Tài liệu BDTX được biên soạn phù hợp với yêu cầu bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý theo chuẩn nghề nghiệp, vị trí việc làm, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục phù hợp với kế hoạch bồi dưỡng và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, của địa phương và của ngành;
- Tài liệu được biên soạn phải bảo đảm kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, kiến thức và kinh nghiệm với kỹ năng thực hành;
- Tài liệu biên soạn phải phù hợp với Chương trình BDTX và các quy định tại Quy chế này;
- Tài liệu BDTX được tổ chức biên soạn phù hợp với loại hình tổ chức BDTX:
+ Tài liệu BDTX tập trung: Được tổ chức biên soạn và phát hành dưới dạng ấn phẩm, băng tiếng, băng hình và các thiết bị lưu trữ thông tin khác đảm bảo theo quy định của Chương trình BDTX và quy định tại Quy chế này.
+ Tài liệu BDTX từ xa: Được biên soạn dưới dạng học liệu (băng đĩa ghi hình ảnh, âm thanh, đoạn phim ngắn; chương trình phát thanh, chương trình truyền hình; sách in, tài liệu hướng dẫn dạy và học với sự trợ giúp của máy tính; bài tập trên internet và các buổi trao đổi thảo luận, truyền hình hội nghị từ xa; bài thực tập ảo, bài thực tập mô phỏng và thực tập thực tế hoặc các học liệu khác phù hợp) bảo đảm cung cấp và chuyển tải đầy đủ nội dung, yêu cầu cần đạt của Chương trình BDTX để người học có thể tự học, tự bồi dưỡng theo quy định tại Quy chế này.
+ Tài liệu BDTX bán tập trung: Kết hợp tài liệu BDTX tập trung và tài liệu BDTX từ xa.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc biên soạn tài liệu bồi dưỡng giáo viên, cán bộ cơ sở mầm non, giáo dục phổ thông được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 7 Thông tư 19/2019/TT-BGDĐT, có quy định:\n- Tài liệu BDTX được biên soạn phù hợp với yêu cầu bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý theo chuẩn nghề nghiệp, vị trí việc làm, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục phù hợp với kế hoạch bồi dưỡng và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, của địa phương và của ngành;\n- Tài liệu được biên soạn phải bảo đảm kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, kiến thức và kinh nghiệm với kỹ năng thực hành;\n- Tài liệu biên soạn phải phù hợp với Chương trình BDTX và các quy định tại Quy chế này;\n- Tài liệu BDTX được tổ chức biên soạn phù hợp với loại hình tổ chức BDTX:\n+ Tài liệu BDTX tập trung: Được tổ chức biên soạn và phát hành dưới dạng ấn phẩm, băng tiếng, băng hình và các thiết bị lưu trữ thông tin khác đảm bảo theo quy định của Chương trình BDTX và quy định tại Quy chế này.\n+ Tài liệu BDTX từ xa: Được biên soạn dưới dạng học liệu (băng đĩa ghi hình ảnh, âm thanh, đoạn phim ngắn; chương trình phát thanh, chương trình truyền hình; sách in, tài liệu hướng dẫn dạy và học với sự trợ giúp của máy tính; bài tập trên internet và các buổi trao đổi thảo luận, truyền hình hội nghị từ xa; bài thực tập ảo, bài thực tập mô phỏng và thực tập thực tế hoặc các học liệu khác phù hợp) bảo đảm cung cấp và chuyển tải đầy đủ nội dung, yêu cầu cần đạt của Chương trình BDTX để người học có thể tự học, tự bồi dưỡng theo quy định tại Quy chế này.\n+ Tài liệu BDTX bán tập trung: Kết hợp tài liệu BDTX tập trung và tài liệu BDTX từ xa.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền cấp sổ đỏ cho người dân
|
Tôi thấy có sự mâu thuẫn khi chúng tôi làm hồ sơ chuyển nhượng đất thì cán bộ địa chính nói ủy ban huyện cấp sổ đỏ nhưng tại sao vẫn hướng dẫn chúng tôi nộp hồ sơ tại ủy ban xã. Vậy cuối cùng cơ quan nào mới có quyền cấp sổ đỏ cho người dân chúng tôi?
|
Thứ nhất, về thẩm quyền cấp sổ đỏ:
Căn cứ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai 2013 thì:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Theo quy định này, tùy từng đối tượng cụ thể mà thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) sẽ thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện. Riêng đối tượng hộ gia đình, cá nhân trong nước sẽ thuộc thẩm quyền cấp sổ đỏ của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thứ 2: Về thủ tục nộp hồ sơ cấp sổ đỏ:
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì:
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Theo quy định này, để được cấp sổ đỏ, người dân có thể lựa chọn 1 trong 2 cách:
- Cách 1: Nộp trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Cách 2: Nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Sau đó Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển hồ sơ lên Văn phòng đăng ký đất đai và thực hiện việc trả kết quả cho người dân.
Tuy nhiên, dù lựa chọn thực hiện theo cách nào thì thẩm quyền cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân trong nước vẫn thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện như đã phân tích ở trên. Do vậy, trong trường hợp của anh, cán bộ địa chính ở xã hướng dẫn thủ tục nộp hồ sơ tại ủy ban xã và trả kết quả tại ủy ban xã là có căn cứ.
Anh cần phân biệt ở đây: ủy ban xã có thẩm quyền tiếp nhận và trả kết quả chứ không phải có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho người dân.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền cấp sổ đỏ cho người dân",
"role": "user"
},
{
"content": "Thứ nhất, về thẩm quyền cấp sổ đỏ:\nCăn cứ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai 2013 thì:\n- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\n- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.\nTheo quy định này, tùy từng đối tượng cụ thể mà thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) sẽ thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện. Riêng đối tượng hộ gia đình, cá nhân trong nước sẽ thuộc thẩm quyền cấp sổ đỏ của Ủy ban nhân dân cấp huyện.\nThứ 2: Về thủ tục nộp hồ sơ cấp sổ đỏ:\nCăn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì:\nCơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.\nTrường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.\nTheo quy định này, để được cấp sổ đỏ, người dân có thể lựa chọn 1 trong 2 cách:\n- Cách 1: Nộp trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;\n- Cách 2: Nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Sau đó Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển hồ sơ lên Văn phòng đăng ký đất đai và thực hiện việc trả kết quả cho người dân.\nTuy nhiên, dù lựa chọn thực hiện theo cách nào thì thẩm quyền cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân trong nước vẫn thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện như đã phân tích ở trên. Do vậy, trong trường hợp của anh, cán bộ địa chính ở xã hướng dẫn thủ tục nộp hồ sơ tại ủy ban xã và trả kết quả tại ủy ban xã là có căn cứ. \nAnh cần phân biệt ở đây: ủy ban xã có thẩm quyền tiếp nhận và trả kết quả chứ không phải có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho người dân.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.