title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Mức xử phạt khi mở cựa xe ô tô không bảo đảm an toàn không đảm bảo an toàn
Ban biên tập cho tôi hỏi trường hợp người trong xe ô tô, mở cửa xe mà không bảo đảm an toàn không đảm bảo an toàn sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Tại Điểm g Khoản 2 và Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định: - Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có. Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;Trường hợp có hành vi vi phạm trên gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức xử phạt khi mở cựa xe ô tô không bảo đảm an toàn không đảm bảo an toàn", "role": "user" }, { "content": "Tại Điểm g Khoản 2 và Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\n- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có.\nDừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;Trường hợp có hành vi vi phạm trên gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Người tham gia giết mổ tại cơ sở giết mổ tập trung phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào?
Bên tôi đang tuyển một số nhân sự để làm việc giết mổ động vật, chủ yếu là giết mổ bò, cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì người tham gia giết mổ có cần giấy chứng nhận gì không? Ngoài ra tôi cũng đang xây dựng các quy định để người tham gia giết mổ phải thực hiện, cho hỏi theo quy định thì người tham gia giết mổ phải tuân thủ những quy định nào? Nhờ hỗ trợ sớm để tôi xây dựng kế hoạch tuyển nhân sự cũng như quy định của công ty. Xin cảm ơn!
Căn cứ Tiết 2.3 Mục 2 QCVN 150: 2017/BNNPTNT kèm theo Thông tư 13/2017/TT-BNNPTNT quy định tiêu chuẩn đối với người tham gia giết mổ tại cơ sở giết mổ tập trung bao gồm: - Phải được tập huấn và cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm do đơn vị có chức năng, nhiệm vụ cấp theo quy định hiện hành cho chủ cơ sở và người trực tiếp tham gia giết mổ. - Phải được định kỳ khám lại sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế; không được mắc các bệnh thuộc danh mục các bệnh truyền nhiễm theo quy định của Bộ Y tế và được cấp Giấy xác nhận đủ sức khỏe trước khi hành nghề. - Phải tuân thủ các quy định về thực hành vệ sinh cá nhân + Phải mang bảo hộ lao động; bảo hộ lao động phải được cơ sở quy định, đồng bộ và được làm sạch trước và sau mỗi ca giết mổ; + Phải băng bó bằng vật liệu chống thấm đối với những người có vết thương hở; + Duy trì vệ sinh cá nhân: sử dụng bảo hộ đúng cách, không đeo nhẫn, đồng hồ khi làm việc; + Không được ăn uống, hút thuốc, khạc nhổ trong khu vực giết mổ; + Không được mang thực phẩm, đồ uống vào khu vực giết mổ; + Phải rửa tay bằng xà phòng trước khi giết mổ, sau khi đi vệ sinh hoặc tiếp xúc với những vật liệu bị ô nhiễm. - Phải đào tạo về quy trình giết mổ bảo đảm vệ sinh thú y và đối xử nhân đạo với động vật theo quy định của pháp luật thú y cho người tham gia giết mổ. => Như vậy, căn cứ quy định trên thì người tham gia giết mổ tại cơ sở giết mổ động vật tập trung phải được tập huấn và cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm do đơn vị có chức năng, nhiệm vụ cấp theo quy định hiện hành cho chủ cơ sở và người trực tiếp tham gia giết mổ. Ngoài ra, người tham gia giết mổ phải đảm bảo tuân thủ các quy định về trang phục, vệ sinh cá nhân cũng như các cách sát trùng theo quy định. Trên đây là nội dung hỗ trợ! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người tham gia giết mổ tại cơ sở giết mổ tập trung phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Tiết 2.3 Mục 2 QCVN 150: 2017/BNNPTNT kèm theo Thông tư 13/2017/TT-BNNPTNT quy định tiêu chuẩn đối với người tham gia giết mổ tại cơ sở giết mổ tập trung bao gồm:\n- Phải được tập huấn và cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm do đơn vị có chức năng, nhiệm vụ cấp theo quy định hiện hành cho chủ cơ sở và người trực tiếp tham gia giết mổ.\n- Phải được định kỳ khám lại sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế; không được mắc các bệnh thuộc danh mục các bệnh truyền nhiễm theo quy định của Bộ Y tế và được cấp Giấy xác nhận đủ sức khỏe trước khi hành nghề.\n- Phải tuân thủ các quy định về thực hành vệ sinh cá nhân\n+ Phải mang bảo hộ lao động; bảo hộ lao động phải được cơ sở quy định, đồng bộ và được làm sạch trước và sau mỗi ca giết mổ;\n+ Phải băng bó bằng vật liệu chống thấm đối với những người có vết thương hở;\n+ Duy trì vệ sinh cá nhân: sử dụng bảo hộ đúng cách, không đeo nhẫn, đồng hồ khi làm việc;\n+ Không được ăn uống, hút thuốc, khạc nhổ trong khu vực giết mổ;\n+ Không được mang thực phẩm, đồ uống vào khu vực giết mổ;\n+ Phải rửa tay bằng xà phòng trước khi giết mổ, sau khi đi vệ sinh hoặc tiếp xúc với những vật liệu bị ô nhiễm.\n- Phải đào tạo về quy trình giết mổ bảo đảm vệ sinh thú y và đối xử nhân đạo với động vật theo quy định của pháp luật thú y cho người tham gia giết mổ.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì người tham gia giết mổ tại cơ sở giết mổ động vật tập trung phải được tập huấn và cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm do đơn vị có chức năng, nhiệm vụ cấp theo quy định hiện hành cho chủ cơ sở và người trực tiếp tham gia giết mổ. Ngoài ra, người tham gia giết mổ phải đảm bảo tuân thủ các quy định về trang phục, vệ sinh cá nhân cũng như các cách sát trùng theo quy định.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu không chịu thuế GTGT
Các loại hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu không chịu thuế GTGT được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Trong quá trình công tác, một số vấn đề tôi chưa nắm rõ, mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu cụ thể nào không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được sự hỗ trợ của các chuyên gia. Tôi xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào? Đào Lê Minh (minh***@gmail.com)
Ngày 31/12/2013, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP. Theo đó, hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 17 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Cụ thể như sau: a) Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; b) Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; c) Tàu bay (bao gồm cả động cơ tàu bay), dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại. Để xác định hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu quy định tại khoản này, người nhập khẩu phải xuất trình cho cơ quan hải quan các hồ sơ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; Danh mục tàu bay, dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu không chịu thuế GTGT. Để nắm rõ nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu không chịu thuế GTGT", "role": "user" }, { "content": "Ngày 31/12/2013, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP.\nTheo đó, hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 17 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Cụ thể như sau:\na) Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ;\nb) Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt;\nc) Tàu bay (bao gồm cả động cơ tàu bay), dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại.\nĐể xác định hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu quy định tại khoản này, người nhập khẩu phải xuất trình cho cơ quan hải quan các hồ sơ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\nDanh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; Danh mục tàu bay, dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu không chịu thuế GTGT. Để nắm rõ nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tài liệu kế toán sao chụp ngành Ngân hàng được quy định ra sao?
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Nguyễn Tuấn Minh, đang làm việc trong ngành Tín dụng. Liên quan đến công việc bạn có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Cụ thể: Tài liệu kế toán sao chụp ngành Ngân hàng được quy định ra sao?
Tài liệu kế toán sao chụp ngành Ngân hàng được quy định tại Điều 14 Quyết định 1913/2005/QĐ-NHNN về Chế độ lưu trữ tài liệu kế toán trong ngành Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, cụ thể như sau: Tài liệu kế toán sao chụp phải được chụp từ bản chính và phải có chữ ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật của Ngân hàng nơi lưu bản chính hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm giữ, tịch thu tài liệu kế toán trên tài liệu sao chụp. Tài liệu kế toán sao chụp được thực hiện theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau đây: - Trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 14, khoản 3 Điều 15 Chế độ này. - Trường hợp tài liệu kế toán chỉ có một bản chính nhưng cần phải lưu trữ cả ở 2 nơi thì một trong hai nơi được lưu trữ bản chứng từ sao chụp. - Các trường hợp khác theo quy định của phát luật. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tài liệu kế toán sao chụp ngành Ngân hàng được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Tài liệu kế toán sao chụp ngành Ngân hàng được quy định tại Điều 14 Quyết định 1913/2005/QĐ-NHNN về Chế độ lưu trữ tài liệu kế toán trong ngành Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:\nTài liệu kế toán sao chụp phải được chụp từ bản chính và phải có chữ ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật của Ngân hàng nơi lưu bản chính hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm giữ, tịch thu tài liệu kế toán trên tài liệu sao chụp. Tài liệu kế toán sao chụp được thực hiện theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau đây:\n- Trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 14, khoản 3 Điều 15 Chế độ này.\n- Trường hợp tài liệu kế toán chỉ có một bản chính nhưng cần phải lưu trữ cả ở 2 nơi thì một trong hai nơi được lưu trữ bản chứng từ sao chụp.\n- Các trường hợp khác theo quy định của phát luật.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Có những loại hình giao dịch trái phiếu Chính phủ nào?
Ban biên tập cho tôi hỏi: Có những loại hình giao dịch trái phiếu Chính phủ nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn! Quốc Duy - Ninh Thuận
Căn cứ theo Điều 18 Thông tư 234/2012/TT-BTC hướng dẫn quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương do Bộ Tài chính ban hành thì vấn đề này được quy định như sau: Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội tổ chức hai loại hình giao dịch trái phiếu Chính phủ là giao dịch mua bán thông thường và giao dịch mua bán lại. Trên đây là nội dung trả lời về những hình thức giao dịch trái phiếu Chính phủ. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 234/2012/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có những loại hình giao dịch trái phiếu Chính phủ nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điều 18 Thông tư 234/2012/TT-BTC hướng dẫn quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương do Bộ Tài chính ban hành thì vấn đề này được quy định như sau:\nSở giao dịch Chứng khoán Hà Nội tổ chức hai loại hình giao dịch trái phiếu Chính phủ là giao dịch mua bán thông thường và giao dịch mua bán lại.\nTrên đây là nội dung trả lời về những hình thức giao dịch trái phiếu Chính phủ. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 234/2012/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Biển tên, phù hiệu ve áo, phù điêu của lực lượng kiểm ngư
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về trang phục của kiểm ngư.  Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì biển tên, phù hiệu ve áo, phù điêu của lực lượng kiểm ngư được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Tại Điều 7 Thông tư 20/2018/TT-BTNPTNT quy định biển tên, phù hiệu ve áo, phù điêu của lực lượng kiểm ngư như sau: - Biển tên kiểm ngư: được làm bằng kim loại phủ nhựa trong suốt có kích thước chiều dài 80 mm; chiều rộng 20 mm, xung quanh có viền vàng, độ rộng của viền 02 mm; bên trái có in biểu trưng kiểm ngư trên nền trắng; bên phải ghi họ, tên người đeo bằng chữ in hoa màu trắng trên nền xanh nước biển; biển tên được đeo ở ngực phải. - Phù hiệu ve áo có hình cánh nhạn, được làm bằng kim loại màu vàng có phủ lớp nhựa trong suốt, phía trước có hình tròn, ở giữa hình tròn là biểu trưng kiểm ngư. - Phù điêu đính trên tay áo có hình khiên, tổng chiều cao 90 mm (chiều cao sỏi nhọn 16 mm), phía dưới vát nhọn có chiều rộng lớn nhất 70 mm, xung quanh có viền vàng, bên trong là biểu trưng kiểm ngư có đường kính 50 mm. - Mẫu biển tên, phù hiệu ve áo, phù điêu kiểm ngư theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Mẫu biển tên, phù hiệu ve áo, phù điêu Kiểm ngư PHÙ HIỆU VE ÁO PHÙ ĐIÊU KIỂM NGƯ Trên đây là quy định về phù điều của cơ quan kiểm ngư Việt Nam. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Biển tên, phù hiệu ve áo, phù điêu của lực lượng kiểm ngư", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 7 Thông tư 20/2018/TT-BTNPTNT quy định biển tên, phù hiệu ve áo, phù điêu của lực lượng kiểm ngư như sau:\n- Biển tên kiểm ngư: được làm bằng kim loại phủ nhựa trong suốt có kích thước chiều dài 80 mm; chiều rộng 20 mm, xung quanh có viền vàng, độ rộng của viền 02 mm; bên trái có in biểu trưng kiểm ngư trên nền trắng; bên phải ghi họ, tên người đeo bằng chữ in hoa màu trắng trên nền xanh nước biển; biển tên được đeo ở ngực phải.\n- Phù hiệu ve áo có hình cánh nhạn, được làm bằng kim loại màu vàng có phủ lớp nhựa trong suốt, phía trước có hình tròn, ở giữa hình tròn là biểu trưng kiểm ngư.\n- Phù điêu đính trên tay áo có hình khiên, tổng chiều cao 90 mm (chiều cao sỏi nhọn 16 mm), phía dưới vát nhọn có chiều rộng lớn nhất 70 mm, xung quanh có viền vàng, bên trong là biểu trưng kiểm ngư có đường kính 50 mm.\n- Mẫu biển tên, phù hiệu ve áo, phù điêu kiểm ngư theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\nMẫu biển tên, phù hiệu ve áo, phù điêu Kiểm ngư\n\nPHÙ HIỆU VE ÁO\n\nPHÙ ĐIÊU KIỂM NGƯ\n\nTrên đây là quy định về phù điều của cơ quan kiểm ngư Việt Nam.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu về phòng ngừa thiên tai đối với tàu thuyền hành trình trên biển
Khi có thiên tai, như mưa bão xả ra, thì các phương tiện hàng hải sẽ là đối tượng chịu nguy hiểm hàng đầu đặc biệt là đối với tàu thuyền đang hành trình trên biển. Do đó, các anh/chị vui lòng cho tôi hỏi: Yêu cầu về phòng ngừa thiên tai đối với tàu thuyền hành trình trên biển được quy định như thế nào?
Tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực từ 01/05/2019, có quy định yêu cầu về phòng ngừa thiên tai đối với tàu thuyền hành trình trên biển như sau: a) Phải tuân thủ quy định về phòng, chống thiên tai đối với tàu thuyền; b) Thực hiện chế độ thu nhận các bản tin thời tiết hàng ngày để nắm bắt kịp thời diễn biến của thiên tai; c) Kịp thời đưa tàu thuyền vào khu neo đậu tránh, trú bão đúng quy định về cấp tàu và tình trạng kỹ thuật của máy móc, thiết bị; d) Điều động tránh, trú bão hợp lý, hạn chế ảnh hưởng của thiên tai đến người, tàu thuyền và hàng hóa; đ) Bơm, điều chỉnh hợp lý các két dằn, két dầu, nước để bảo đảm tính ổn định của tàu thuyền; e) Cấm những người không có nhiệm vụ đến khu vực sóng có thể tràn lên boong; g) Khi làm việc trên boong, ít nhất phải có hai người mặc áo phao cứu sinh và buộc dây an toàn. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu về phòng ngừa thiên tai đối với tàu thuyền hành trình trên biển", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực từ 01/05/2019, có quy định yêu cầu về phòng ngừa thiên tai đối với tàu thuyền hành trình trên biển như sau:\na) Phải tuân thủ quy định về phòng, chống thiên tai đối với tàu thuyền;\nb) Thực hiện chế độ thu nhận các bản tin thời tiết hàng ngày để nắm bắt kịp thời diễn biến của thiên tai;\nc) Kịp thời đưa tàu thuyền vào khu neo đậu tránh, trú bão đúng quy định về cấp tàu và tình trạng kỹ thuật của máy móc, thiết bị;\nd) Điều động tránh, trú bão hợp lý, hạn chế ảnh hưởng của thiên tai đến người, tàu thuyền và hàng hóa;\nđ) Bơm, điều chỉnh hợp lý các két dằn, két dầu, nước để bảo đảm tính ổn định của tàu thuyền;\ne) Cấm những người không có nhiệm vụ đến khu vực sóng có thể tràn lên boong;\ng) Khi làm việc trên boong, ít nhất phải có hai người mặc áo phao cứu sinh và buộc dây an toàn.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được quy định như thế nào?
Điều kiện thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật, em tên là Nguyễn Thanh Thuỳ (email: thuy***gmail.com, quê ở Bình Dương). Em thấy hiện nay với tình hình công nghệ thông tin ngày càng hiện đại thì thương mại điện tử ngày càng phát triển. Trên mạng có nhiều website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử. Vậy muốn thiết lập nhưng web này thì cần điều kiện gì? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn.
Điều kiện thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử đã được quy định cụ thể tại Điều 54 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử. Theo đó, thương nhân, tổ chức được thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: 1. Là thương nhân, tổ chức có ngành nghề kinh doanh hoặc chức năng, nhiệm vụ phù hợp. 2. Có website với tên miền hợp lệ và tuân thủ các quy định về quản lý thông tin trên Internet. 3. Có đề án cung cấp dịch vụ trong đó nêu rõ các nội dung sau: a) Mô hình tổ chức hoạt động, bao gồm hoạt động cung cấp dịch vụ, hoạt động xúc tiến, tiếp thị dịch vụ cả trong và ngoài môi trường trực tuyến; b) Cấu trúc, tính năng và các mục thông tin chủ yếu trên website cung cấp dịch vụ; c) Phân định quyền và trách nhiệm giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với các bên sử dụng dịch vụ. 4. Đã đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và được Bộ Công Thương xác nhận đăng ký theo quy định tại Điều 55 và 58 Nghị định này. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về đĐiều kiện thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử đã được quy định cụ thể tại Điều 54 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử.\nTheo đó, thương nhân, tổ chức được thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:\n1. Là thương nhân, tổ chức có ngành nghề kinh doanh hoặc chức năng, nhiệm vụ phù hợp.\n2. Có website với tên miền hợp lệ và tuân thủ các quy định về quản lý thông tin trên Internet.\n3. Có đề án cung cấp dịch vụ trong đó nêu rõ các nội dung sau:\na) Mô hình tổ chức hoạt động, bao gồm hoạt động cung cấp dịch vụ, hoạt động xúc tiến, tiếp thị dịch vụ cả trong và ngoài môi trường trực tuyến;\nb) Cấu trúc, tính năng và các mục thông tin chủ yếu trên website cung cấp dịch vụ;\nc) Phân định quyền và trách nhiệm giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với các bên sử dụng dịch vụ.\n4. Đã đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và được Bộ Công Thương xác nhận đăng ký theo quy định tại Điều 55 và 58 Nghị định này.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về đĐiều kiện thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng không công chứng, chứng thực có được không?
Xin hỏi: Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng không công chứng, chứng thực có được không?- Câu hỏi của chị Mỹ (Tp.HCM).
Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng không công chứng, chứng thực có được không?Tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng như sau:Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồngTrong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.Như vậy, thỏa thuận về tài sản của vợ chồng phải được lập văn bản và công chứng hoặc chứng thực. Ngoài ra thỏa thuận về tài sản của vợ chồng phải được lập trước khi kết hôn và từ ngày đăng ký kết hôn thì chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận sẽ được xác lập.Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng không công chứng, chứng thực có được không? (Hình từ Internet)Có thể xác định tài sản theo nội dung nào nếu áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận?Tại Điều 15 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có quy định về xác định tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận như sau:Xác định tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận1. Trường hợp lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung sau đây:a) Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;b) Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;c) Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;d) Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.2. Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng phải phù hợp với quy định tại các Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và gia đình. Nếu vi phạm, người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thỏa thuận vô hiệu theo quy định tại Điều 50 của Luật Hôn nhân và gia đình.Như vậy, nếu áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì tài sản có thể được xác định theo nội dung:- Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;- Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;- Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;- Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.Khi nào thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu?Tại Điều 50 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu như sau:Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu1. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;b) Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này;c) Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.2. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn khoản 1 Điều này.Như vậy, thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi:- Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch;- Vi phạm một trong các quy định về:+ Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng;+ Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;+ Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng;+ Giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.- Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng không công chứng, chứng thực có được không?", "role": "user" }, { "content": "Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng không công chứng, chứng thực có được không?Tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng như sau:Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồngTrong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.Như vậy, thỏa thuận về tài sản của vợ chồng phải được lập văn bản và công chứng hoặc chứng thực. Ngoài ra thỏa thuận về tài sản của vợ chồng phải được lập trước khi kết hôn và từ ngày đăng ký kết hôn thì chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận sẽ được xác lập.Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng không công chứng, chứng thực có được không? (Hình từ Internet)Có thể xác định tài sản theo nội dung nào nếu áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận?Tại Điều 15 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có quy định về xác định tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận như sau:Xác định tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận1. Trường hợp lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung sau đây:a) Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;b) Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;c) Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;d) Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.2. Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng phải phù hợp với quy định tại các Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và gia đình. Nếu vi phạm, người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thỏa thuận vô hiệu theo quy định tại Điều 50 của Luật Hôn nhân và gia đình.Như vậy, nếu áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì tài sản có thể được xác định theo nội dung:- Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;- Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;- Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;- Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.Khi nào thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu?Tại Điều 50 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu như sau:Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu1. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;b) Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này;c) Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.2. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn khoản 1 Điều này.Như vậy, thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi:- Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch;- Vi phạm một trong các quy định về:+ Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng;+ Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;+ Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng;+ Giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.- Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xem lịch âm 2024 - Lịch âm hôm nay ngày mai - Chi tiết, đầy đủ cho cả năm?
Tôi có câu hỏi: Xem lịch âm 2024 - Lịch âm hôm nay ngày mai - Chi tiết, đầy đủ cho cả năm ở đâu? (Câu hỏi của chị Hường - Bình Thuận)
Xem lịch âm 2024 - Lịch âm hôm nay ngày mai - Chi tiết, đầy đủ cho cả năm?Theo quan niệm, lịch âm 2024 mang nhiều ý nghĩa quan trọng trong văn hóa và đời sống của người Việt Nam. Lịch âm 2024 là năm Giáp Thìn - Rồng Vàng. Biểu tượng của năm 2024 là rồng là linh vật huyền thoại, tượng trưng cho sức mạnh, uy quyền, sự thịnh vượng và may mắn.Mặt khác, lịch âm 2024 được xác định theo chu kỳ 12 con giáp. Năm 2024 là năm thứ 5 trong chu kỳ 12 con giáp bắt đầu từ ngày 02/02/2024 Dương lịchXem lịch âm 2024 - Lịch âm hôm nay ngày mai - Chi tiết, đầy đủ cho cả năm tại đây.Lịch âm - Lịch vạn niên tháng 1 năm 2024Lịch âm - Lịch vạn niên tháng 2 năm 2024Lịch âm - Lịch vạn niên tháng 3 năm 2024Lịch âm - Lịch vạn niên tháng 4 năm 2024Lịch âm - Lịch vạn niên tháng 5 năm 2024Lịch âm - Lịch vạn niên tháng 6 năm 2024Lịch âm - Lịch vạn niên tháng 7 năm 2024Lịch âm - Lịch vạn niên tháng 8 năm 2024Lịch âm - Lịch vạn niên tháng 9 năm 2024Lịch âm - Lịch vạn niên tháng 10 năm 2024Lịch âm - Lịch vạn niên tháng 11 năm 2024Lịch âm - Lịch vạn niên tháng 12 năm 2024Xem lịch âm 2024 - Lịch âm hôm nay ngày mai - Chi tiết, đầy đủ cho cả năm? (Hình từ Internet)30 tháng 4 năm 2024 người lao động được nghỉ hưởng lương mấy ngày?Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về ngày nghỉ lễ, tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Theo lịch vạn niên 2024, 30 tháng 4 năm 2024 rơi vào Thứ ba trong tuần và 01 tháng 5 năm 2024 sẽ rơi vào Thứ tư. Vì thế, vào ngày 30 tháng 4 năm 2024, người lao động chỉ được nghỉ hưởng lương 01 ngày và không được nghỉ bù.Tuy nhiên, người lao động vẫn có thể nghỉ thêm nếu sử dụng ngày phép năm hoặc thỏa thuận với người sử dụng lao động nghỉ không hưởng lương.30 tháng 4 năm 2024 tại TP.HCM có bắn pháo hoa không?Theo Điều 11 Nghị định 137/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 56/2023/NĐ-CP quy định về các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ như sau:Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ.....5. Ngày Chiến thắng (ngày 30 tháng 4 dương lịch)a) Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;b) Thời gian bắn vào 21 giờ ngày 30 tháng 4.6. Kỷ niệm ngày giải phóng, ngày thành lập các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ươnga) Các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút; các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;b) Thời gian bắn vào 21 giờ ngày giải phóng, ngày thành lập các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.7. Sự kiện văn hóa, du lịch, thể thao mang tính quốc gia, quốc tế......Ngoài ra, căn cứ tại Điều 12 Nghị định 137/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 Nghị định 56/2023/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, thủ tục cho phép bắn pháo hoa nổ như sau:Thẩm quyền, thủ tục cho phép bắn pháo hoa nổ1. Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 11 Nghị định này do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quyết định và phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện theo quy định.2. Trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 11 Nghị định này và các trường hợp thay đổi tầm bắn, thời lượng bắn pháo hoa nổ do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định sau khi có văn bản trao đổi thống nhất với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng......Thông qua quy định trên, vào ngày 30 tháng 4 dương lịch (hay còn gọi là ngày chiến thắng) thì tại Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp. Thời gian bắn là 21h ngày 30 tháng 4 với thời lượng không quá 15 phút.Như vậy, 30 tháng 4 năm 2024 tại TP.HCM có tổ chức bắn pháo hoa. Việc tổ chức do Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện căn cứ theo tình hình thực tế của địa phương.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xem lịch âm 2024 - Lịch âm hôm nay ngày mai - Chi tiết, đầy đủ cho cả năm?", "role": "user" }, { "content": "Xem lịch âm 2024 - Lịch âm hôm nay ngày mai - Chi tiết, đầy đủ cho cả năm?Theo quan niệm, lịch âm 2024 mang nhiều ý nghĩa quan trọng trong văn hóa và đời sống của người Việt Nam. Lịch âm 2024 là năm Giáp Thìn - Rồng Vàng. Biểu tượng của năm 2024 là rồng là linh vật huyền thoại, tượng trưng cho sức mạnh, uy quyền, sự thịnh vượng và may mắn.Mặt khác, lịch âm 2024 được xác định theo chu kỳ 12 con giáp. Năm 2024 là năm thứ 5 trong chu kỳ 12 con giáp bắt đầu từ ngày 02/02/2024 Dương lịchXem lịch âm 2024 - Lịch âm hôm nay ngày mai - Chi tiết, đầy đủ cho cả năm tại đây.Lịch âm - Lịch vạn niên tháng 1 năm 2024Lịch âm - Lịch vạn niên tháng 2 năm 2024Lịch âm - Lịch vạn niên tháng 3 năm 2024Lịch âm - Lịch vạn niên tháng 4 năm 2024Lịch âm - Lịch vạn niên tháng 5 năm 2024Lịch âm - Lịch vạn niên tháng 6 năm 2024Lịch âm - Lịch vạn niên tháng 7 năm 2024Lịch âm - Lịch vạn niên tháng 8 năm 2024Lịch âm - Lịch vạn niên tháng 9 năm 2024Lịch âm - Lịch vạn niên tháng 10 năm 2024Lịch âm - Lịch vạn niên tháng 11 năm 2024Lịch âm - Lịch vạn niên tháng 12 năm 2024Xem lịch âm 2024 - Lịch âm hôm nay ngày mai - Chi tiết, đầy đủ cho cả năm? (Hình từ Internet)30 tháng 4 năm 2024 người lao động được nghỉ hưởng lương mấy ngày?Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về ngày nghỉ lễ, tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Theo lịch vạn niên 2024, 30 tháng 4 năm 2024 rơi vào Thứ ba trong tuần và 01 tháng 5 năm 2024 sẽ rơi vào Thứ tư. Vì thế, vào ngày 30 tháng 4 năm 2024, người lao động chỉ được nghỉ hưởng lương 01 ngày và không được nghỉ bù.Tuy nhiên, người lao động vẫn có thể nghỉ thêm nếu sử dụng ngày phép năm hoặc thỏa thuận với người sử dụng lao động nghỉ không hưởng lương.30 tháng 4 năm 2024 tại TP.HCM có bắn pháo hoa không?Theo Điều 11 Nghị định 137/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 56/2023/NĐ-CP quy định về các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ như sau:Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ.....5. Ngày Chiến thắng (ngày 30 tháng 4 dương lịch)a) Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;b) Thời gian bắn vào 21 giờ ngày 30 tháng 4.6. Kỷ niệm ngày giải phóng, ngày thành lập các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ươnga) Các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút; các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;b) Thời gian bắn vào 21 giờ ngày giải phóng, ngày thành lập các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.7. Sự kiện văn hóa, du lịch, thể thao mang tính quốc gia, quốc tế......Ngoài ra, căn cứ tại Điều 12 Nghị định 137/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 Nghị định 56/2023/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, thủ tục cho phép bắn pháo hoa nổ như sau:Thẩm quyền, thủ tục cho phép bắn pháo hoa nổ1. Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 11 Nghị định này do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quyết định và phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện theo quy định.2. Trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 11 Nghị định này và các trường hợp thay đổi tầm bắn, thời lượng bắn pháo hoa nổ do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định sau khi có văn bản trao đổi thống nhất với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng......Thông qua quy định trên, vào ngày 30 tháng 4 dương lịch (hay còn gọi là ngày chiến thắng) thì tại Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp. Thời gian bắn là 21h ngày 30 tháng 4 với thời lượng không quá 15 phút.Như vậy, 30 tháng 4 năm 2024 tại TP.HCM có tổ chức bắn pháo hoa. Việc tổ chức do Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện căn cứ theo tình hình thực tế của địa phương.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chưa nhận được thẻ CCCD thì làm thế nào để đi máy bay?
Em bị mất giấy CMND và đã đi làm CCCD gắn chip. Nhưng gần 2 tháng rồi em vẫn chưa nhận được thẻ CCCD, em có lên công an hỏi thì họ nói chưa xác định được ngày chính xác. Mà giờ em cần đi máy bay thì phải làm sao đây ạ?
Phụ lục XIV Ban hành kèm theo Thông tư 13/2019/TT-BGTVT quy định về giấy tờ nhân thân, vé, thẻ lên tàu bay như sau: ... b) Đối với hành khách mang quốc tịch Việt Nam phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau:- Hộ chiếu hoặc giấy thông hành, thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân; - Giấy chứng minh, chứng nhận của công an nhân dân, quân đội nhân dân; thẻ Đại biểu Quốc hội; thẻ Đảng viên; thẻ Nhà báo; - Giấy phép lái xe ô tô, mô tô; thẻ của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia; thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn;- Thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam; - Giấy xác nhận nhân thân do công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú xác nhận (giấy xác nhận có các thông tin thể hiện các nội dung sau: cơ quan xác nhận, người xác nhận; ngày, tháng, năm xác nhận; họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quê quán, nơi thường trú của người được xác nhận; lý do xác nhận. Giấy xác nhận có dán ảnh, đóng dấu giáp lai và chỉ có giá trị trong vòng 30 ngày kể từ ngày xác nhận); - Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền chứng nhận hành khách là người vừa chấp hành xong bản án. Như vậy, căn cứ quy định trên và đối với trường hợp anh chưa lấy được thẻ CCCD thì có thể thay thế bằng một số giấy tờ trên, ví dụ: Hộ chiếu, Giấy phép lái xe, thẻ Đảng viên,... Anh có thể tham khảo thêm bài viết: Không cần CMND, CCCD vẫn có thể đi máy bay nếu có những giấy tờ này Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chưa nhận được thẻ CCCD thì làm thế nào để đi máy bay?", "role": "user" }, { "content": "Phụ lục XIV Ban hành kèm theo Thông tư 13/2019/TT-BGTVT quy định về giấy tờ nhân thân, vé, thẻ lên tàu bay như sau:\n...\nb) Đối với hành khách mang quốc tịch Việt Nam phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau:- Hộ chiếu hoặc giấy thông hành, thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân;\n- Giấy chứng minh, chứng nhận của công an nhân dân, quân đội nhân dân; thẻ Đại biểu Quốc hội; thẻ Đảng viên; thẻ Nhà báo; - Giấy phép lái xe ô tô, mô tô; thẻ của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia; thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn;- Thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam; - Giấy xác nhận nhân thân do công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú xác nhận (giấy xác nhận có các thông tin thể hiện các nội dung sau: cơ quan xác nhận, người xác nhận; ngày, tháng, năm xác nhận; họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quê quán, nơi thường trú của người được xác nhận; lý do xác nhận. Giấy xác nhận có dán ảnh, đóng dấu giáp lai và chỉ có giá trị trong vòng 30 ngày kể từ ngày xác nhận); - Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền chứng nhận hành khách là người vừa chấp hành xong bản án.\nNhư vậy, căn cứ quy định trên và đối với trường hợp anh chưa lấy được thẻ CCCD thì có thể thay thế bằng một số giấy tờ trên, ví dụ: Hộ chiếu, Giấy phép lái xe, thẻ Đảng viên,...\nAnh có thể tham khảo thêm bài viết: Không cần CMND, CCCD vẫn có thể đi máy bay nếu có những giấy tờ này\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ sở giáo dục đại học bao gồm những loại hình nào?
Nhờ Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Theo như tôi biết trong năm 2019 sẽ có quy định mới về giáo dục đại học. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi cơ sở giáo dục đại học bao gồm những loại hình nào? Chân thành cảm ơn! Mỹ Dung - Long An
Loại hình của cơ sở giáo dục được quy định tại Khoản 4 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018, (có hiệu lực 01/07/2019), theo đó:  Loại hình cơ sở giáo dục đại học bao gồm: a) Cơ sở giáo dục đại học công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và là đại diện chủ sở hữu; b) Cơ sở giáo dục đại học tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nước ngoài đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động. Cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận là cơ sở giáo dục đại học mà nhà đầu tư cam kết hoạt động không vì lợi nhuận, được ghi nhận trong quyết định cho phép thành lập hoặc quyết định chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục đại học; hoạt động không vì lợi nhuận, không rút vốn, không hưởng lợi tức; phân lợi nhuận tích lũy hằng năm thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia để tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại học. Chỉ chuyển đổi cơ sở giáo dục đại học tư thục sang cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận. Trên đây là tư vấn về loại hình của cơ sở giáo dục. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ sở giáo dục đại học bao gồm những loại hình nào?", "role": "user" }, { "content": "Loại hình của cơ sở giáo dục được quy định tại Khoản 4 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018, (có hiệu lực 01/07/2019), theo đó: \nLoại hình cơ sở giáo dục đại học bao gồm:\na) Cơ sở giáo dục đại học công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và là đại diện chủ sở hữu;\nb) Cơ sở giáo dục đại học tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nước ngoài đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động.\nCơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận là cơ sở giáo dục đại học mà nhà đầu tư cam kết hoạt động không vì lợi nhuận, được ghi nhận trong quyết định cho phép thành lập hoặc quyết định chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục đại học; hoạt động không vì lợi nhuận, không rút vốn, không hưởng lợi tức; phân lợi nhuận tích lũy hằng năm thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia để tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại học.\nChỉ chuyển đổi cơ sở giáo dục đại học tư thục sang cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận.\nTrên đây là tư vấn về loại hình của cơ sở giáo dục. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Thế nào là hộ khoán? Cách tra cứu thông tin hộ khoán thực hiện như thế nào?
Cho tôi hỏi thế nào là hộ khoán và tra cứu thông tin hộ khoán như thế nào? Mong được giải đáp!
Thế nào là hộ khoán?Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán như sau:Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán1. Phương pháp khoán được áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này.2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (Hộ khoán) không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh. Riêng trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu....Như vậy, hộ khoán có thể hiểu là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán.Thông tin về hộ khoán có được công khai hay không?Căn cứ theo Điều 5 Quy chế công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành kèm theo Quyết định 1474/QĐ-BTC năm 2014 quy định về nội dung và hình thức công khai hộ kinh doanh nộp thuế khoán như sau:Nội dung và hình thức công khai1. Cơ quan Thuế thực hiện việc công khai thông tin của hộ khoán ổn định tiền thuế và công khai thông tin của hộ khoán mới kinh doanh, hộ khoán có điều chỉnh số thuế phải nộp, hộ khoán tạm nghỉ kinh doanh được miễn/giảm thuế, hộ khoán nghỉ/bỏ kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh thu nhập thấp thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân).2. Việc công khai các thông tin của hộ khoán nêu tại Khoản 1 - Điều này được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế.Đồng thời tại Điều 9 Quy chế công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành kèm theo Quyết định 1474/QĐ-BTC năm 2014 quy định về phương thức công khai như sau:Phương thức công khai1. Thông tin về mức thuế của hộ kinh doanh nộp thuế khoán quy định Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Quy chế này được công khai tại Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế tại chuyên mục “Công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán”.2. Thông tin của hộ kinh doanh nộp thuế khoán được công khai theo số liệu trên Sổ bộ thuế ổn định từ đầu năm; Trường hợp hộ kinh doanh mới hoạt động hoặc có thay đổi về quy mô, ngành nghề kinh doanh dẫn đến điều chỉnh tiền thuế phải nộp trên Sổ bộ thuế thì Chi cục Thuế phải gửi thông tin để bổ sung, điều chỉnh danh sách hộ kinh doanh và tiền thuế đã công khai trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế ngay trong tháng có phát sinh thay đổi, bổ sung.Như vậy, thông tin hộ khoán (hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán) sẽ được công khai trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế.Thế nào là hộ khoán? Cách tra cứu thông tin hộ khoán thực hiện như thế nào? (hình từ Internet)Cách tra cứu thông tin hộ khoán thực hiện như thế nào?Thông tin hộ khoán sẽ được công khai trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế nên khi có nhu cầu cần tra thông tin hộ khoán cần thực hiện theo các bước sau:Bước 1: Truy cập vào Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo link: https://www.gdt.gov.vn/wps/portalBước 2: Ở màn hình chính, thực hiện kéo xuống gần cuối trang, chọn "CÔNG KHAI THÔNG TIN HỘ KINH DOANH NỘP THUẾ KHOÁN"Bước 3: Điền đầy đủ các thông tin yêu cầu gồm:- Tỉnh/thành phố của hộ kinh doanh;- Quận/huyện;- Phường/xã;- Tìm theo (đây là danh sách tiêu chí tìm kiếm);- Kỳ lập bộ;- Mã số thuế;- Họ tên;- Địa chỉ;- Mã xác nhận.Lưu ý: những mục thông tin có dấu * là những thông tin bắt buộc phải điềnBước 4: Chọn "Tìm kiếm" để tra cứu.Thời gian khai thuế và nộp thuế của hộ khoán là vào lúc nào?Căn cứ theo khoản 4 Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán như sau:Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán...4. Hộ khoán khai thuế theo năm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế, nộp thuế theo thời hạn ghi trên Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý thuế. Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng số thì hộ khoán khai thuế, nộp thuế riêng đối với doanh thu phát sinh trên hóa đơn đó theo từng lần phát sinh.Đồng thời căn cứ theo khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế...2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:...c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh....Tại khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp thuế như sau:Thời hạn nộp thuế..2. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế....Như vậy, về thời gian nộp hồ sơ khai thuế và thời gian nộp thuế của hộ khoán sẽ là:- Thời gian nộp hồ sơ khai thuế: Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề.Trong trường hợp hộ khoán mới kinh doanh thì chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh;- Thời gian nộp thuế: trong thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thế nào là hộ khoán? Cách tra cứu thông tin hộ khoán thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thế nào là hộ khoán?Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán như sau:Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán1. Phương pháp khoán được áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này.2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (Hộ khoán) không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh. Riêng trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu....Như vậy, hộ khoán có thể hiểu là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán.Thông tin về hộ khoán có được công khai hay không?Căn cứ theo Điều 5 Quy chế công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành kèm theo Quyết định 1474/QĐ-BTC năm 2014 quy định về nội dung và hình thức công khai hộ kinh doanh nộp thuế khoán như sau:Nội dung và hình thức công khai1. Cơ quan Thuế thực hiện việc công khai thông tin của hộ khoán ổn định tiền thuế và công khai thông tin của hộ khoán mới kinh doanh, hộ khoán có điều chỉnh số thuế phải nộp, hộ khoán tạm nghỉ kinh doanh được miễn/giảm thuế, hộ khoán nghỉ/bỏ kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh thu nhập thấp thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân).2. Việc công khai các thông tin của hộ khoán nêu tại Khoản 1 - Điều này được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế.Đồng thời tại Điều 9 Quy chế công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành kèm theo Quyết định 1474/QĐ-BTC năm 2014 quy định về phương thức công khai như sau:Phương thức công khai1. Thông tin về mức thuế của hộ kinh doanh nộp thuế khoán quy định Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Quy chế này được công khai tại Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế tại chuyên mục “Công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán”.2. Thông tin của hộ kinh doanh nộp thuế khoán được công khai theo số liệu trên Sổ bộ thuế ổn định từ đầu năm; Trường hợp hộ kinh doanh mới hoạt động hoặc có thay đổi về quy mô, ngành nghề kinh doanh dẫn đến điều chỉnh tiền thuế phải nộp trên Sổ bộ thuế thì Chi cục Thuế phải gửi thông tin để bổ sung, điều chỉnh danh sách hộ kinh doanh và tiền thuế đã công khai trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế ngay trong tháng có phát sinh thay đổi, bổ sung.Như vậy, thông tin hộ khoán (hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán) sẽ được công khai trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế.Thế nào là hộ khoán? Cách tra cứu thông tin hộ khoán thực hiện như thế nào? (hình từ Internet)Cách tra cứu thông tin hộ khoán thực hiện như thế nào?Thông tin hộ khoán sẽ được công khai trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế nên khi có nhu cầu cần tra thông tin hộ khoán cần thực hiện theo các bước sau:Bước 1: Truy cập vào Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo link: https://www.gdt.gov.vn/wps/portalBước 2: Ở màn hình chính, thực hiện kéo xuống gần cuối trang, chọn \"CÔNG KHAI THÔNG TIN HỘ KINH DOANH NỘP THUẾ KHOÁN\"Bước 3: Điền đầy đủ các thông tin yêu cầu gồm:- Tỉnh/thành phố của hộ kinh doanh;- Quận/huyện;- Phường/xã;- Tìm theo (đây là danh sách tiêu chí tìm kiếm);- Kỳ lập bộ;- Mã số thuế;- Họ tên;- Địa chỉ;- Mã xác nhận.Lưu ý: những mục thông tin có dấu * là những thông tin bắt buộc phải điềnBước 4: Chọn \"Tìm kiếm\" để tra cứu.Thời gian khai thuế và nộp thuế của hộ khoán là vào lúc nào?Căn cứ theo khoản 4 Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán như sau:Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán...4. Hộ khoán khai thuế theo năm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế, nộp thuế theo thời hạn ghi trên Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý thuế. Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng số thì hộ khoán khai thuế, nộp thuế riêng đối với doanh thu phát sinh trên hóa đơn đó theo từng lần phát sinh.Đồng thời căn cứ theo khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế...2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:...c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh....Tại khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp thuế như sau:Thời hạn nộp thuế..2. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế....Như vậy, về thời gian nộp hồ sơ khai thuế và thời gian nộp thuế của hộ khoán sẽ là:- Thời gian nộp hồ sơ khai thuế: Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề.Trong trường hợp hộ khoán mới kinh doanh thì chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh;- Thời gian nộp thuế: trong thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hàng mậu dịch và phi mậu dịch là gì?
Cho tôi hỏi hàng mậu dịch và phi mậu dịch là gì? Hiệp định thương mại và mậu dịch giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Canada có mục tiêu gì? Câu hỏi từ anh Tư (Hà Nội)
Hàng mậu dịch và phi mậu dịch là gì?Hàng mậu dịch và phi mậu dịch là thuật ngữ trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và thương mại quốc tế.Hàng mậu dịch và phi mậu dịch có thể được hiểu như sau:(1) Hàng mậu dịch- Hàng mậu dịch là hàng hóa đang trong quá trình vận chuyển từ một địa điểm đến một địa điểm khác thông qua các phương tiện giao thông, như đường sắt, đường biển, đường hàng không, hoặc đường bộ.- Hàng mậu dịch thường không được coi là nhập khẩu hoặc xuất khẩu chính thức cho đến khi nó đến nơi đích hoặc đi qua biên giới quốc gia.(2) Phi mậu dịch- Hàng mậu dịch là hàng hóa được chuyển qua biên giới quốc gia mà không phải trả bất kỳ thuế nhập khẩu nào.- Ưu đãi thuế:+ Thường áp dụng cho những hàng hóa được sử dụng cho mục đích cá nhân hoặc du lịch không nhằm mục đích thương mại.+ Các cửa khẩu phi mậu dịch thường được thiết lập để tạo điều kiện thuận lợi cho người mua sắm và du lịch mà không cần chịu các chi phí thuế nhập khẩu bổ sung.Tóm lại, hàng mậu dịch liên quan đến tình trạng vận chuyển của hàng hóa qua biên giới, trong khi "phi mậu dịch" ám chỉ việc không áp dụng thuế nhập khẩu cho những hàng hóa cụ thể tại cửa khẩu quốc tế.Nội dung thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảoHàng mậu dịch và phi mậu dịch là gì? (Hình từ Internet)Hàng hóa nào là hàng hóa phi mậu dịch?Trên tinh thần Điều 69 Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại cụ thể như sau:Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mạiHàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại (dưới đây gọi tắt là hàng phi mậu dịch) gồm:1. Quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân Việt Nam; của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;2. Hàng hoá của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức này;3. Hàng hoá viện trợ nhân đạo;4. Hàng hoá tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu của những cá nhân được Nhà nước Việt Nam cho miễn thuế;5. Hàng mẫu không thanh toán;6. Dụng cụ nghề nghiệp, phương tiện làm việc tạm xuất, tạm nhập có thời hạn của cơ quan, tổ chức, của người xuất cảnh, nhập cảnh;7. Tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân;8. Hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận đơn, hàng hoá mang theo người của người nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế;9. Hàng hoá phi mậu dịch khác.Như vậy, hàng hóa phi mậu dịch là các loại hàng hóa sau:- Quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân Việt Nam;- Quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;- Hàng hoá của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức này;- Hàng hoá viện trợ nhân đạo;- Hàng hoá tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu của những cá nhân được Nhà nước Việt Nam cho miễn thuế;- Hàng mẫu không thanh toán;- Dụng cụ nghề nghiệp, phương tiện làm việc tạm xuất, tạm nhập có thời hạn của cơ quan, tổ chức, của người xuất cảnh, nhập cảnh;- Tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân;- Hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận đơn, hàng hoá mang theo người của người nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế;- Hàng hoá phi mậu dịch khác.Lưu ý: Thông tư 128/2013/TT-BTC đã hết hiệu lực từ ngày 01/4/2015 được thay thế bởi Thông tư 38/2015/TT-BTC.Hiệp định thương mại và mậu dịch giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Canada có mục tiêu gì?Căn cứ Điều 1 Hiệp định về thương mại và mậu dịch giữa Chính phủ Công hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Canada quy định muc tiêu của hiệp định như sẽ được cụ thể hoá thêm trong các điều khoản của Hiệp định, là nhằm:- Thiết lập một khuôn khổ cân bằng về quyền và nghĩa vụ và các quy tắc được đôi bên thoả thuận để thực hiện quan hệ thương mại và mậu dịch giữa Việt Nam và Canada.- Đảm bảo các điều kiện và đẩy mạnh sự tăng trưởng và phát triển mậu dịch hai chiều giữa các Bên vì lợi ích chung.- Hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế bền vững của các Bên và tăng cường hợp tác thương mại giữa các bên vì lợi ích chung.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hàng mậu dịch và phi mậu dịch là gì?", "role": "user" }, { "content": "Hàng mậu dịch và phi mậu dịch là gì?Hàng mậu dịch và phi mậu dịch là thuật ngữ trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và thương mại quốc tế.Hàng mậu dịch và phi mậu dịch có thể được hiểu như sau:(1) Hàng mậu dịch- Hàng mậu dịch là hàng hóa đang trong quá trình vận chuyển từ một địa điểm đến một địa điểm khác thông qua các phương tiện giao thông, như đường sắt, đường biển, đường hàng không, hoặc đường bộ.- Hàng mậu dịch thường không được coi là nhập khẩu hoặc xuất khẩu chính thức cho đến khi nó đến nơi đích hoặc đi qua biên giới quốc gia.(2) Phi mậu dịch- Hàng mậu dịch là hàng hóa được chuyển qua biên giới quốc gia mà không phải trả bất kỳ thuế nhập khẩu nào.- Ưu đãi thuế:+ Thường áp dụng cho những hàng hóa được sử dụng cho mục đích cá nhân hoặc du lịch không nhằm mục đích thương mại.+ Các cửa khẩu phi mậu dịch thường được thiết lập để tạo điều kiện thuận lợi cho người mua sắm và du lịch mà không cần chịu các chi phí thuế nhập khẩu bổ sung.Tóm lại, hàng mậu dịch liên quan đến tình trạng vận chuyển của hàng hóa qua biên giới, trong khi \"phi mậu dịch\" ám chỉ việc không áp dụng thuế nhập khẩu cho những hàng hóa cụ thể tại cửa khẩu quốc tế.Nội dung thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảoHàng mậu dịch và phi mậu dịch là gì? (Hình từ Internet)Hàng hóa nào là hàng hóa phi mậu dịch?Trên tinh thần Điều 69 Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại cụ thể như sau:Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mạiHàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại (dưới đây gọi tắt là hàng phi mậu dịch) gồm:1. Quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân Việt Nam; của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;2. Hàng hoá của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức này;3. Hàng hoá viện trợ nhân đạo;4. Hàng hoá tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu của những cá nhân được Nhà nước Việt Nam cho miễn thuế;5. Hàng mẫu không thanh toán;6. Dụng cụ nghề nghiệp, phương tiện làm việc tạm xuất, tạm nhập có thời hạn của cơ quan, tổ chức, của người xuất cảnh, nhập cảnh;7. Tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân;8. Hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận đơn, hàng hoá mang theo người của người nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế;9. Hàng hoá phi mậu dịch khác.Như vậy, hàng hóa phi mậu dịch là các loại hàng hóa sau:- Quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân Việt Nam;- Quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;- Hàng hoá của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức này;- Hàng hoá viện trợ nhân đạo;- Hàng hoá tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu của những cá nhân được Nhà nước Việt Nam cho miễn thuế;- Hàng mẫu không thanh toán;- Dụng cụ nghề nghiệp, phương tiện làm việc tạm xuất, tạm nhập có thời hạn của cơ quan, tổ chức, của người xuất cảnh, nhập cảnh;- Tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân;- Hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận đơn, hàng hoá mang theo người của người nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế;- Hàng hoá phi mậu dịch khác.Lưu ý: Thông tư 128/2013/TT-BTC đã hết hiệu lực từ ngày 01/4/2015 được thay thế bởi Thông tư 38/2015/TT-BTC.Hiệp định thương mại và mậu dịch giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Canada có mục tiêu gì?Căn cứ Điều 1 Hiệp định về thương mại và mậu dịch giữa Chính phủ Công hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Canada quy định muc tiêu của hiệp định như sẽ được cụ thể hoá thêm trong các điều khoản của Hiệp định, là nhằm:- Thiết lập một khuôn khổ cân bằng về quyền và nghĩa vụ và các quy tắc được đôi bên thoả thuận để thực hiện quan hệ thương mại và mậu dịch giữa Việt Nam và Canada.- Đảm bảo các điều kiện và đẩy mạnh sự tăng trưởng và phát triển mậu dịch hai chiều giữa các Bên vì lợi ích chung.- Hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế bền vững của các Bên và tăng cường hợp tác thương mại giữa các bên vì lợi ích chung.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty tài chính không được khủng bố tin nhắn, điện thoại để đòi nợ mùa dịch COVID-19
Dạ, tôi được biết dịch COVID-19 vẫn đang diễn biến phức tạp, rất nhiều người không có công ăn việc làm, hơn nữa gánh nặng về kinh tế và chi trả những khoản vay trước đó. Như vậy, trong thời gian này thì các công ty tài chính có được khủng bố tin nhắn, điện thoại để đòi nợ người thân trong mùa dịch COVID-19?
Căn cứ Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN quy định rõ về biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ của các công ty tài chính như sau: - Biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ phù hợp với đặc thù của khách hàng, quy định của pháp luật; - Không bao gồm biện pháp đe dọa đối với khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa 05 (năm) lần/01 (một) ngày, - Hình thức nhắc nợ, thời gian nhắc nợ do các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho vay tiêu dùng nhưng phải trong khoảng thời gian từ 7 giờ đến 21 giờ; - Không nhắc nợ, đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ cho công ty tài chính, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; bảo mật thông tin khách hàng theo quy định của pháp luật. Như vậy theo quy định trên, việc các công ty tài chính khủng bố tin nhắn, điện thoại với những người không có nghĩa vụ trả nợ như người thân, bạn bè của người vay là trái pháp luật. Đồng thời, việc gọi điện quá nhiều lần một ngày để đe dọa cũng là bất hợp pháp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty tài chính không được khủng bố tin nhắn, điện thoại để đòi nợ mùa dịch COVID-19", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN quy định rõ về biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ của các công ty tài chính như sau:\n- Biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ phù hợp với đặc thù của khách hàng, quy định của pháp luật;\n- Không bao gồm biện pháp đe dọa đối với khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa 05 (năm) lần/01 (một) ngày,\n- Hình thức nhắc nợ, thời gian nhắc nợ do các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho vay tiêu dùng nhưng phải trong khoảng thời gian từ 7 giờ đến 21 giờ;\n- Không nhắc nợ, đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ cho công ty tài chính, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; bảo mật thông tin khách hàng theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy theo quy định trên, việc các công ty tài chính khủng bố tin nhắn, điện thoại với những người không có nghĩa vụ trả nợ như người thân, bạn bè của người vay là trái pháp luật. Đồng thời, việc gọi điện quá nhiều lần một ngày để đe dọa cũng là bất hợp pháp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chính sách tôn vinh nghệ nhân, nghệ sĩ giữ gìn văn hóa phi vật thể trước năm 2010
Việc giữ gìn văn hóa phi vật thể là một trong những vấn đề được mọi người quan tâm. Trong đó các nghệ nhân, nghệ sĩ giữ gìn văn hóa phi vật thể cần phải được tôn vinh. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi chính sách tôn vinh nghệ nhân, nghệ sĩ giữ gìn văn hóa phi vật thể trước năm 2010 được quy định như thế nào? Mong được giải đáp giúp. Chân thành cảm ơn! Thanh Tùng - tung*****@gmail.com
Chính sách tôn vinh nghệ nhân, nghệ sĩ giữ gìn văn hóa phi vật thể được quy định tại Điều 26 Luật di sản văn hóa 2001, theo đó: Nhà nước tôn vinh và có chính sách đãi ngộ đối với nghệ nhân, nghệ sĩ nắm giữ và có công phổ biến nghệ thuật truyền thống, bí quyết nghề nghiệp có giá trị đặc biệt. Trên đây là tư vấn về chính sách tôn vinh nghệ nhân, nghệ sĩ giữ gìn văn hóa phi vật thể trước năm 2010. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chính sách tôn vinh nghệ nhân, nghệ sĩ giữ gìn văn hóa phi vật thể trước năm 2010", "role": "user" }, { "content": "Chính sách tôn vinh nghệ nhân, nghệ sĩ giữ gìn văn hóa phi vật thể được quy định tại Điều 26 Luật di sản văn hóa 2001, theo đó:\nNhà nước tôn vinh và có chính sách đãi ngộ đối với nghệ nhân, nghệ sĩ nắm giữ và có công phổ biến nghệ thuật truyền thống, bí quyết nghề nghiệp có giá trị đặc biệt.\nTrên đây là tư vấn về chính sách tôn vinh nghệ nhân, nghệ sĩ giữ gìn văn hóa phi vật thể trước năm 2010. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Nội dung giám định hồ sơ thanh toán khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế nội trú
Tìm hiểu quy định của pháp luật về việc giám định việc thanh toán bảo hiểm y tế khám chữa bệnh. Tôi có thắc mắc sau mong sớm nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Nội dung giám định hồ sơ thanh toán khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế nội trú được quy định như thế nào?
Nội dung giám định hồ sơ thanh toán khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế nội trú quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quyết định 1456/QĐ-BHXH năm 2015 Quy trình giám định bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau: - Kiểm tra việc lập Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh nội trú. - Kiểm tra tính chính xác của việc thống kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh trên Mẫu số 02/BV. - Giám định điều kiện thanh toán thuốc, dịch vụ kỹ thuật. - Giám định tính hợp lý của chỉ định chẩn đoán và điều trị. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung giám định hồ sơ thanh toán khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế nội trú", "role": "user" }, { "content": "Nội dung giám định hồ sơ thanh toán khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế nội trú quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quyết định 1456/QĐ-BHXH năm 2015 Quy trình giám định bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n- Kiểm tra việc lập Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh nội trú.\n- Kiểm tra tính chính xác của việc thống kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh trên Mẫu số 02/BV.\n- Giám định điều kiện thanh toán thuốc, dịch vụ kỹ thuật.\n- Giám định tính hợp lý của chỉ định chẩn đoán và điều trị.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Giấy tờ pháp lý của cá nhân là gì?
Chào ban biên tập, tôi muốn hỏi về giấy tờ pháp lý cá nhân được quy định như thế nào theo Luật doanh nghiệp mới nhất? Cho tôi xin căn cứ pháp lý.
Căn cứ Khoản 16 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 (có hiệu lực 01/01/2021) quy định giấy tờ pháp lý của cá nhân là một trong các loại giấy tờ sau đây: - Thẻ Căn cước công dân; - Giấy chứng minh nhân dân; - Hộ chiếu; - giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác. Trên đây là phần hỗ trợ về quy định Giấy tờ pháp lý của cá nhân tại Luật Doanh nghiệp năm 2020. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giấy tờ pháp lý của cá nhân là gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 16 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 (có hiệu lực 01/01/2021) quy định giấy tờ pháp lý của cá nhân là một trong các loại giấy tờ sau đây:\n- Thẻ Căn cước công dân;\n- Giấy chứng minh nhân dân;\n- Hộ chiếu;\n- giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác.\nTrên đây là phần hỗ trợ về quy định Giấy tờ pháp lý của cá nhân tại Luật Doanh nghiệp năm 2020.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn lưu trữ và hủy hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam trong quân đội được quy định như thế nào?
Thời hạn lưu trữ và hủy hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam trong quân đội được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Như Ý hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về hồ sơ quản lý tạm giam, tạm giữ trong quân đội. Tôi có nghe nói sắp tới sẽ có quy định về việc quản lý, lưu trữ hồ sơ quản lý tạm giam, tạm giữ trong quân đội. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi thời hạn lưu trữ và hủy hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam trong quân đội được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Thời hạn lưu trữ và hủy hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam trong quân đội được quy định tại Điều 11 Thông tư 23/2018/TT-BQP về quy định chế độ quản lý, lưu trữ, khai thác, sử dụng hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, (có hiệu lực ngày 27/04/2018), theo đó:  1. Đối với hồ sơ người bị tạm giữ, người bị tạm giam được trả tự do; được thay đổi biện pháp tạm giữ, tạm giam bằng biện pháp ngăn chặn khác; người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết thì thời hạn lưu trữ là 50 (năm mươi) năm tính từ năm kết thúc việc tạm giữ, tạm giam. 2. Đối với hồ sơ người bị tạm giữ, tạm giam bỏ trốn thì thời hạn lưu trữ là 70 (bảy mươi) năm tính từ năm người bị tạm giữ, tạm giam bỏ trốn. 3. Thời hạn lưu trữ hồ sơ đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam khi đã chuyển thành một bộ phận của hồ sơ phạm nhân hoặc hồ sơ người bị kết án tử hình đã bị thi hành án tử hình thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị quân đội. 4. Hồ sơ người bị tạm giữ, người bị tạm giam được hủy sau khi thời hạn lưu trữ kết thúc. 5. Thẩm quyền quyết định hủy, thủ tục quyết định hủy và hồ sơ hủy thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Trên đây là tư vấn về thời hạn lưu trữ và hủy hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam trong quân đội. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 23/2018/TT-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn lưu trữ và hủy hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam trong quân đội được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thời hạn lưu trữ và hủy hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam trong quân đội được quy định tại Điều 11 Thông tư 23/2018/TT-BQP về quy định chế độ quản lý, lưu trữ, khai thác, sử dụng hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, (có hiệu lực ngày 27/04/2018), theo đó: \n1. Đối với hồ sơ người bị tạm giữ, người bị tạm giam được trả tự do; được thay đổi biện pháp tạm giữ, tạm giam bằng biện pháp ngăn chặn khác; người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết thì thời hạn lưu trữ là 50 (năm mươi) năm tính từ năm kết thúc việc tạm giữ, tạm giam.\n2. Đối với hồ sơ người bị tạm giữ, tạm giam bỏ trốn thì thời hạn lưu trữ là 70 (bảy mươi) năm tính từ năm người bị tạm giữ, tạm giam bỏ trốn.\n3. Thời hạn lưu trữ hồ sơ đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam khi đã chuyển thành một bộ phận của hồ sơ phạm nhân hoặc hồ sơ người bị kết án tử hình đã bị thi hành án tử hình thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị quân đội.\n4. Hồ sơ người bị tạm giữ, người bị tạm giam được hủy sau khi thời hạn lưu trữ kết thúc.\n5. Thẩm quyền quyết định hủy, thủ tục quyết định hủy và hồ sơ hủy thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.\nTrên đây là tư vấn về thời hạn lưu trữ và hủy hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam trong quân đội. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 23/2018/TT-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Việc nhập Ban quản trị tòa nhà vào Ban quản trị cụm nhà chung cư được thông qua khi nào?
Cho hỏi việc nhập Ban quản trị tòa nhà vào Ban quản trị cụm nhà chung cư được thông qua khi nào? Câu hỏi của anh Tâm (Hưng Yên)
Việc nhập Ban quản trị tòa nhà vào Ban quản trị cụm nhà chung cư được thông qua khi nào? Tại khoản 3 Điều 21 Thông tư 02/2016/TT-BXD có quy định về tách, nhập Ban quản trị nhà chung cư như sau:Tách, nhập Ban quản trị nhà chung cư......3. Việc nhập Ban quản trị tòa nhà vào Ban quản trị cụm nhà chung cư được quy định như sau:a) Trường hợp các tòa nhà chung cư đã có Ban quản trị đang hoạt động độc lập và có đủ điều kiện để thành lập cụm nhà chung cư theo quy định của Quy chế này thì các Ban quản trị tòa nhà này phải tổ chức họp để thống nhất thành lập Ban quản trị cụm nhà chung cư; biên bản họp phải nêu rõ phương án nhập Ban quản trị cụm nhà chung cư, việc chuyển giao hồ sơ của tòa nhà, hồ sơ hoạt động của Ban quản trị và các khoản kinh phí đang do các Ban quản trị tòa nhà quản lý.Ban quản trị từng tòa nhà phải tổ chức họp lấy ý kiến của các chủ sở hữu tòa nhà; nếu có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao của mỗi tòa nhà đồng ý nhập tòa nhà vào cụm nhà chung cư (thông qua biên bản đề nghị tập thể) thì các Ban quản trị của các tòa nhà này có trách nhiệm phối hợp để tổ chức hội nghị cụm nhà chung cư lần đầu. Việc họp hội nghị cụm nhà chung cư lần đầu phải tuân thủ các quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 13 và Điều 26 của Quy chế này;b) Trường hợp tòa nhà chung cư đã có Ban quản trị đang hoạt động độc lập mà có nhu cầu nhập vào Ban quản trị của cụm nhà chung cư đã được thành lập thì Ban quản trị tòa nhà và Ban quản trị cụm nhà chung cư phải tổ chức họp và có biên bản thống nhất về việc nhập Ban quản trị tòa nhà vào Ban quản trị cụm nhà chung cư.Sau khi có biên bản thống nhất thì Ban quản trị cụm nhà chung cư phải tổ chức họp lấy ý kiến của các chủ sở hữu trong cụm nhà chung cư, Ban quản trị của tòa nhà phải tổ chức họp lấy ý kiến của các chủ sở hữu của tòa nhà đó; nếu có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao của cụm nhà chung cư và 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao của tòa nhà chung cư đồng ý nhập vào cụm nhà chung cư (thông qua biên bản thống nhất tập thể) thì Ban quản trị tòa nhà này phải tổ chức họp hội nghị tòa nhà để cử đại diện tham gia vào Ban quản trị cụm nhà chung cư.Số lượng, thành phần đại diện của tòa nhà tham gia vào Ban quản trị cụm nhà chung cư được xác định như đối với các tòa nhà khác trong cụm nhà chung cư này; trường hợp có đại diện của chủ đầu tư đang là Phó ban quản trị của tòa nhà thì đại diện này được tham gia làm Phó ban quản trị của cụm nhà chung cư;c) Thủ tục công nhận Ban quản trị của cụm nhà chung cư quy định tại Khoản này được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Quy chế này......Như vậy, việc nhập Ban quản trị tòa nhà vào Ban quản trị cụm nhà chung cư được thông qua khi có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao của cụm nhà chung cư và 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao của tòa nhà chung cư đồng ý.Việc nhập Ban quản trị tòa nhà vào Ban quản trị cụm nhà chung cư được thông qua khi nào? (Hình từ Internet) Ban quản trị nhà chung cư hoạt động theo mô hình nào? Tại Điều 103 Luật Nhà ở 2014 có quy định về Ban quản trị nhà chung cư như sau:Ban quản trị nhà chung cư1. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu hoặc nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu nhưng có dưới 20 căn hộ thì chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thống nhất quyết định việc thành lập Ban quản trị nhà chung cư hoặc không thành lập Ban quản trị nhà chung cư; trường hợp thành lập Ban quản trị nhà chung cư được thực hiện như sau:a) Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu, thành phần Ban quản trị bao gồm đại diện chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư;b) Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu, thành phần Ban quản trị nhà chung cư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.2. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu mà có từ 20 căn hộ trở lên phải thành lập Ban quản trị nhà chung cư. Thành phần Ban quản trị nhà chung cư gồm đại diện các chủ sở hữu nhà chung cư, đại diện chủ đầu tư (nếu có); trường hợp người sử dụng nhà chung cư tham gia Hội nghị nhà chung cư thì thành phần Ban quản trị nhà chung cư có thể gồm cả người sử dụng.3. Ban quản trị nhà chung cư có một chủ sở hữu được tổ chức theo mô hình tự quản. Ban quản trị nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được tổ chức và hoạt động theo mô hình Hội đồng quản trị của công ty cổ phần hoặc mô hình Ban chủ nhiệm của hợp tác xã, có tư cách pháp nhân, có con dấu và thực hiện các quyền, trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều 104 của Luật này.Khi bầu, bãi miễn thành viên Ban quản trị nhà chung cư, các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không phải thành lập công ty cổ phần hoặc thành lập hợp tác xã; việc bầu, bãi miễn thành viên Ban quản trị được thực hiện thông qua Hội nghị nhà chung cư theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.Như vậy, Ban quản trị nhà chung cư có một chủ sở hữu được tổ chức theo mô hình tự quản. Ban quản trị nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được tổ chức và hoạt động theo mô hình Hội đồng quản trị của công ty cổ phần hoặc mô hình Ban chủ nhiệm của hợp tác xã.Quyền và trách nhiệm của Ban quản trị nhà chung cư?Theo Điều 104 Luật Nhà ở 2014 Ban quản trị nhà chung cư có những quyền và trách nhiệm như sau:- Đôn đốc, nhắc nhở các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư trong việc thực hiện nội quy, quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư;- Quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của Luật này và quyết định của Hội nghị nhà chung cư; báo cáo Hội nghị nhà chung cư việc thu, chi khoản kinh phí này;- Đề nghị Hội nghị nhà chung cư thông qua mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư;- Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư với chủ đầu tư hoặc đơn vị có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà chung cư sau khi đã được Hội nghị nhà chung cư lựa chọn theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 102 của Luật này.- Ký kết hợp đồng với đơn vị có năng lực bảo trì nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng để bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư và giám sát hoạt động bảo trì. Việc bảo trì phần sở hữu chung có thể do đơn vị đang quản lý vận hành nhà chung cư hoặc đơn vị khác có năng lực bảo trì theo quy định của pháp luật về xây dựng thực hiện;- Thu thập, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của người sử dụng nhà chung cư về việc quản lý, sử dụng và cung cấp các dịch vụ nhà chung cư để phối hợp với cơ quan chức năng, tổ chức, cá nhân có liên quan xem xét, giải quyết;- Phối hợp với chính quyền địa phương, tổ dân phố trong việc xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong nhà chung cư;- Thực hiện đúng quy chế hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư đã được Hội nghị nhà chung cư thông qua, không được tự bãi miễn hoặc bổ sung thành viên Ban quản trị nhà chung cư;- Được hưởng thù lao trách nhiệm và các chi phí hợp lý khác theo quyết định của Hội nghị nhà chung cư;- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư khi thực hiện quyền và trách nhiệm không đúng với quy định tại khoản này;- Thực hiện các công việc khác do Hội nghị nhà chung cư giao mà không trái với quy định pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc nhập Ban quản trị tòa nhà vào Ban quản trị cụm nhà chung cư được thông qua khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc nhập Ban quản trị tòa nhà vào Ban quản trị cụm nhà chung cư được thông qua khi nào? Tại khoản 3 Điều 21 Thông tư 02/2016/TT-BXD có quy định về tách, nhập Ban quản trị nhà chung cư như sau:Tách, nhập Ban quản trị nhà chung cư......3. Việc nhập Ban quản trị tòa nhà vào Ban quản trị cụm nhà chung cư được quy định như sau:a) Trường hợp các tòa nhà chung cư đã có Ban quản trị đang hoạt động độc lập và có đủ điều kiện để thành lập cụm nhà chung cư theo quy định của Quy chế này thì các Ban quản trị tòa nhà này phải tổ chức họp để thống nhất thành lập Ban quản trị cụm nhà chung cư; biên bản họp phải nêu rõ phương án nhập Ban quản trị cụm nhà chung cư, việc chuyển giao hồ sơ của tòa nhà, hồ sơ hoạt động của Ban quản trị và các khoản kinh phí đang do các Ban quản trị tòa nhà quản lý.Ban quản trị từng tòa nhà phải tổ chức họp lấy ý kiến của các chủ sở hữu tòa nhà; nếu có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao của mỗi tòa nhà đồng ý nhập tòa nhà vào cụm nhà chung cư (thông qua biên bản đề nghị tập thể) thì các Ban quản trị của các tòa nhà này có trách nhiệm phối hợp để tổ chức hội nghị cụm nhà chung cư lần đầu. Việc họp hội nghị cụm nhà chung cư lần đầu phải tuân thủ các quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 13 và Điều 26 của Quy chế này;b) Trường hợp tòa nhà chung cư đã có Ban quản trị đang hoạt động độc lập mà có nhu cầu nhập vào Ban quản trị của cụm nhà chung cư đã được thành lập thì Ban quản trị tòa nhà và Ban quản trị cụm nhà chung cư phải tổ chức họp và có biên bản thống nhất về việc nhập Ban quản trị tòa nhà vào Ban quản trị cụm nhà chung cư.Sau khi có biên bản thống nhất thì Ban quản trị cụm nhà chung cư phải tổ chức họp lấy ý kiến của các chủ sở hữu trong cụm nhà chung cư, Ban quản trị của tòa nhà phải tổ chức họp lấy ý kiến của các chủ sở hữu của tòa nhà đó; nếu có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao của cụm nhà chung cư và 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao của tòa nhà chung cư đồng ý nhập vào cụm nhà chung cư (thông qua biên bản thống nhất tập thể) thì Ban quản trị tòa nhà này phải tổ chức họp hội nghị tòa nhà để cử đại diện tham gia vào Ban quản trị cụm nhà chung cư.Số lượng, thành phần đại diện của tòa nhà tham gia vào Ban quản trị cụm nhà chung cư được xác định như đối với các tòa nhà khác trong cụm nhà chung cư này; trường hợp có đại diện của chủ đầu tư đang là Phó ban quản trị của tòa nhà thì đại diện này được tham gia làm Phó ban quản trị của cụm nhà chung cư;c) Thủ tục công nhận Ban quản trị của cụm nhà chung cư quy định tại Khoản này được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Quy chế này......Như vậy, việc nhập Ban quản trị tòa nhà vào Ban quản trị cụm nhà chung cư được thông qua khi có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao của cụm nhà chung cư và 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao của tòa nhà chung cư đồng ý.Việc nhập Ban quản trị tòa nhà vào Ban quản trị cụm nhà chung cư được thông qua khi nào? (Hình từ Internet) Ban quản trị nhà chung cư hoạt động theo mô hình nào? Tại Điều 103 Luật Nhà ở 2014 có quy định về Ban quản trị nhà chung cư như sau:Ban quản trị nhà chung cư1. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu hoặc nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu nhưng có dưới 20 căn hộ thì chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thống nhất quyết định việc thành lập Ban quản trị nhà chung cư hoặc không thành lập Ban quản trị nhà chung cư; trường hợp thành lập Ban quản trị nhà chung cư được thực hiện như sau:a) Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu, thành phần Ban quản trị bao gồm đại diện chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư;b) Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu, thành phần Ban quản trị nhà chung cư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.2. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu mà có từ 20 căn hộ trở lên phải thành lập Ban quản trị nhà chung cư. Thành phần Ban quản trị nhà chung cư gồm đại diện các chủ sở hữu nhà chung cư, đại diện chủ đầu tư (nếu có); trường hợp người sử dụng nhà chung cư tham gia Hội nghị nhà chung cư thì thành phần Ban quản trị nhà chung cư có thể gồm cả người sử dụng.3. Ban quản trị nhà chung cư có một chủ sở hữu được tổ chức theo mô hình tự quản. Ban quản trị nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được tổ chức và hoạt động theo mô hình Hội đồng quản trị của công ty cổ phần hoặc mô hình Ban chủ nhiệm của hợp tác xã, có tư cách pháp nhân, có con dấu và thực hiện các quyền, trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều 104 của Luật này.Khi bầu, bãi miễn thành viên Ban quản trị nhà chung cư, các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không phải thành lập công ty cổ phần hoặc thành lập hợp tác xã; việc bầu, bãi miễn thành viên Ban quản trị được thực hiện thông qua Hội nghị nhà chung cư theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.Như vậy, Ban quản trị nhà chung cư có một chủ sở hữu được tổ chức theo mô hình tự quản. Ban quản trị nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được tổ chức và hoạt động theo mô hình Hội đồng quản trị của công ty cổ phần hoặc mô hình Ban chủ nhiệm của hợp tác xã.Quyền và trách nhiệm của Ban quản trị nhà chung cư?Theo Điều 104 Luật Nhà ở 2014 Ban quản trị nhà chung cư có những quyền và trách nhiệm như sau:- Đôn đốc, nhắc nhở các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư trong việc thực hiện nội quy, quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư;- Quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của Luật này và quyết định của Hội nghị nhà chung cư; báo cáo Hội nghị nhà chung cư việc thu, chi khoản kinh phí này;- Đề nghị Hội nghị nhà chung cư thông qua mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư;- Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư với chủ đầu tư hoặc đơn vị có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà chung cư sau khi đã được Hội nghị nhà chung cư lựa chọn theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 102 của Luật này.- Ký kết hợp đồng với đơn vị có năng lực bảo trì nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng để bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư và giám sát hoạt động bảo trì. Việc bảo trì phần sở hữu chung có thể do đơn vị đang quản lý vận hành nhà chung cư hoặc đơn vị khác có năng lực bảo trì theo quy định của pháp luật về xây dựng thực hiện;- Thu thập, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của người sử dụng nhà chung cư về việc quản lý, sử dụng và cung cấp các dịch vụ nhà chung cư để phối hợp với cơ quan chức năng, tổ chức, cá nhân có liên quan xem xét, giải quyết;- Phối hợp với chính quyền địa phương, tổ dân phố trong việc xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong nhà chung cư;- Thực hiện đúng quy chế hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư đã được Hội nghị nhà chung cư thông qua, không được tự bãi miễn hoặc bổ sung thành viên Ban quản trị nhà chung cư;- Được hưởng thù lao trách nhiệm và các chi phí hợp lý khác theo quyết định của Hội nghị nhà chung cư;- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư khi thực hiện quyền và trách nhiệm không đúng với quy định tại khoản này;- Thực hiện các công việc khác do Hội nghị nhà chung cư giao mà không trái với quy định pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có các hình thức trao quyền sử dụng đất nào?
Cho tôi hỏi: Có các hình thức trao quyền sử dụng đất nào? Mong được giải đáp! (anh Hùng - Vĩnh Long).
Có các hình thức trao quyền sử dụng đất nào?Căn cứ theo Điều 17 Luật Đất đai 2013, Nhà nước là chủ thể trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất, có các hình thức như sau:Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đấtNhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức sau đây:1. Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất;2. Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;3. Công nhận quyền sử dụng đất.Như vậy, thà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức sau:- Giao đất: là hình thức sử dụng đất mà Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.+ Giao đất không thu tiền sử dụng đất+ Giao đất có thu tiền sử dụng đất.- Cho thuê đất: là hình thức sử dụng đất mà Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.+ Cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm hoặc trả tiền một lần cho cả thời gian thuê+ Cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê- Công nhận quyền sử dụng đất.Có các hình thức trao quyền sử dụng đất nào? (Hình từ Internet)Chủ thể sử dụng đất là những đối tượng nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai 2013, chủ thể sử dụng đất được là những người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013, bao gồm:- Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự;- Hộ gia đình, cá nhân trong nước;- Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;- Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.Đối tượng nào được miễn tiền sử dụng đất theo quy định?Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về việc miễn tiền sử dụng đất, cụ thể những đối tượng được miễn tiền sử dụng đất sẽ là:- Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với:+ Người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công;+ Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo;+ Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;+ Nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.- Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.- Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.- Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.- Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có các hình thức trao quyền sử dụng đất nào?", "role": "user" }, { "content": "Có các hình thức trao quyền sử dụng đất nào?Căn cứ theo Điều 17 Luật Đất đai 2013, Nhà nước là chủ thể trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất, có các hình thức như sau:Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đấtNhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức sau đây:1. Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất;2. Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;3. Công nhận quyền sử dụng đất.Như vậy, thà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức sau:- Giao đất: là hình thức sử dụng đất mà Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.+ Giao đất không thu tiền sử dụng đất+ Giao đất có thu tiền sử dụng đất.- Cho thuê đất: là hình thức sử dụng đất mà Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.+ Cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm hoặc trả tiền một lần cho cả thời gian thuê+ Cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê- Công nhận quyền sử dụng đất.Có các hình thức trao quyền sử dụng đất nào? (Hình từ Internet)Chủ thể sử dụng đất là những đối tượng nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai 2013, chủ thể sử dụng đất được là những người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013, bao gồm:- Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự;- Hộ gia đình, cá nhân trong nước;- Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;- Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.Đối tượng nào được miễn tiền sử dụng đất theo quy định?Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về việc miễn tiền sử dụng đất, cụ thể những đối tượng được miễn tiền sử dụng đất sẽ là:- Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với:+ Người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công;+ Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo;+ Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;+ Nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.- Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.- Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.- Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.- Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện năng lực của tổ chức lập quy hoạch xây dựng mới nhất
Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến việc cấp chứng chỉ năng lực của tổ chức lập quy hoạch xây dựng. Cho tôi hỏi, theo quy định mới nhất hiện nay thì điều kiện năng lực của tổ chức lập quy hoạch xây dựng được quy định cụ thể như thế nào? Mong được giải đáp. Xin cảm ơn!
Hiện nay, quy định về Điều kiện năng lực của tổ chức lập quy hoạch xây dựng tại Điều 60 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung tại Khoản 27 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ 15/9/2018), cụ thể Tổ chức lập quy hoạch xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau: a) Hạng I: - Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án quy hoạch, chủ trì các bộ môn kiến trúc - quy hoạch, kinh tế đô thị và các chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật khác của đồ án quy hoạch có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận; - Đã thực hiện lập ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng (trong đó ít nhất 01 đồ án là quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện hoặc quy hoạch chung) thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. b) Hạng II: - Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án quy hoạch, chủ trì các bộ môn kiến trúc - quy hoạch, kinh tế đô thị và các chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật khác của đồ án quy hoạch có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận; - Đã thực hiện lập ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. c) Hạng III: Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì các bộ môn kiến trúc - quy hoạch, kinh tế đô thị và các chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật khác của đồ án quy hoạch có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện năng lực của tổ chức lập quy hoạch xây dựng mới nhất", "role": "user" }, { "content": "Hiện nay, quy định về Điều kiện năng lực của tổ chức lập quy hoạch xây dựng tại Điều 60 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung tại Khoản 27 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ 15/9/2018), cụ thể Tổ chức lập quy hoạch xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:\na) Hạng I:\n- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án quy hoạch, chủ trì các bộ môn kiến trúc - quy hoạch, kinh tế đô thị và các chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật khác của đồ án quy hoạch có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;\n- Đã thực hiện lập ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng (trong đó ít nhất 01 đồ án là quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện hoặc quy hoạch chung) thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.\nb) Hạng II:\n- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án quy hoạch, chủ trì các bộ môn kiến trúc - quy hoạch, kinh tế đô thị và các chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật khác của đồ án quy hoạch có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;\n- Đã thực hiện lập ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.\nc) Hạng III:\nCá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì các bộ môn kiến trúc - quy hoạch, kinh tế đô thị và các chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật khác của đồ án quy hoạch có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
Xin chào, Ban biên tập vui lòng tư vấn giúp tôi về trách nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định mới nhất của pháp luật hiện hành như thế nào?
Căn cứ pháp lý: - Khoản 6 Điều 3 Nghị định 40/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2019. - Điều 18 Nghị định 38/2015/NĐ-CP. Trách nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định mới nhất của pháp luật hiện hành như sau: - Bảo đảm đủ yêu cầu về nhân lực, phương tiện và thiết bị chuyên dụng để thu gom, vận chuyển toàn bộ chất thải rắn sinh hoạt tại những địa điểm đã quy định. - Thông báo rộng rãi về thời gian, địa điểm, tần suất và tuyến thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các điểm dân cư. - Thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đến điểm tập kết, trạm trung chuyển hoặc cơ sở xử lý bằng các phương tiện, thiết bị đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định. - Trường hợp phân loại được chất thải nguy hại từ chất thải rắn sinh hoạt tại các điểm tập kết, trạm trung chuyển thì phải chuyển sang quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại tại Chương II Nghị định này. - Chịu trách nhiệm về tình trạng rơi vãi chất thải rắn sinh hoạt, gây phát tán bụi, mùi hoặc nước rò rỉ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển. - Đào tạo nghiệp vụ, trang bị bảo hộ lao động cho công nhân thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt. - Tổ chức khám bệnh định kỳ, bảo đảm các chế độ cho người lao động tham gia thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định. - Định kỳ hàng năm báo cáo về tình hình thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định. - Bảo đảm các phương tiện vận chuyển, thiết bị lưu giữ, điểm tập kết, trạm trung chuyển, khu vực lưu giữ (nếu có) đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định tại điểm A và điểm B Phụ lục II Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Bảo đảm thời gian thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt không được quá 02 ngày. - Trường hợp chủ cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đồng thời thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường phải thực hiện theo quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt và quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường. - Chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt cho các đối tượng sau: + Chủ cơ sở tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt có chức năng phù hợp; + Chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt có hợp đồng với chủ cơ sở tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt quy định tại điểm a khoản này; + Chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt được chính quyền địa phương giao nhiệm vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt để chuyển giao cho chủ xử lý theo quy định tại điểm a khoản này. - Sử dụng biên bản bàn giao chất thải rắn sinh hoạt cho mỗi lần tiếp nhận quy định tại Phụ lục IV Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. - Lập các báo cáo sau: + Báo cáo quản lý chất thải rắn sinh hoạt định kỳ hàng năm (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết 31 tháng 12) theo Mẫu số 01 Phụ lục V Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo; + Báo cáo đột xuất về tình hình thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Trên đây là nội dung tư vấn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý:\n- Khoản 6 Điều 3 Nghị định 40/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2019.\n- Điều 18 Nghị định 38/2015/NĐ-CP.\nTrách nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định mới nhất của pháp luật hiện hành như sau:\n- Bảo đảm đủ yêu cầu về nhân lực, phương tiện và thiết bị chuyên dụng để thu gom, vận chuyển toàn bộ chất thải rắn sinh hoạt tại những địa điểm đã quy định.\n- Thông báo rộng rãi về thời gian, địa điểm, tần suất và tuyến thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các điểm dân cư.\n- Thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đến điểm tập kết, trạm trung chuyển hoặc cơ sở xử lý bằng các phương tiện, thiết bị đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định.\n- Trường hợp phân loại được chất thải nguy hại từ chất thải rắn sinh hoạt tại các điểm tập kết, trạm trung chuyển thì phải chuyển sang quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại tại Chương II Nghị định này.\n- Chịu trách nhiệm về tình trạng rơi vãi chất thải rắn sinh hoạt, gây phát tán bụi, mùi hoặc nước rò rỉ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển.\n- Đào tạo nghiệp vụ, trang bị bảo hộ lao động cho công nhân thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.\n- Tổ chức khám bệnh định kỳ, bảo đảm các chế độ cho người lao động tham gia thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.\n- Định kỳ hàng năm báo cáo về tình hình thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.\n- Bảo đảm các phương tiện vận chuyển, thiết bị lưu giữ, điểm tập kết, trạm trung chuyển, khu vực lưu giữ (nếu có) đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định tại điểm A và điểm B Phụ lục II Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Bảo đảm thời gian thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt không được quá 02 ngày.\n- Trường hợp chủ cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đồng thời thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường phải thực hiện theo quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt và quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường.\n- Chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt cho các đối tượng sau:\n+ Chủ cơ sở tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt có chức năng phù hợp;\n+ Chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt có hợp đồng với chủ cơ sở tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt quy định tại điểm a khoản này;\n+ Chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt được chính quyền địa phương giao nhiệm vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt để chuyển giao cho chủ xử lý theo quy định tại điểm a khoản này.\n- Sử dụng biên bản bàn giao chất thải rắn sinh hoạt cho mỗi lần tiếp nhận quy định tại Phụ lục IV Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\n- Lập các báo cáo sau:\n+ Báo cáo quản lý chất thải rắn sinh hoạt định kỳ hàng năm (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết 31 tháng 12) theo Mẫu số 01 Phụ lục V Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo;\n+ Báo cáo đột xuất về tình hình thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.\nTrên đây là nội dung tư vấn.", "role": "assistant" } ]
Chế độ sử dụng đất khu công nghiệp theo Luật đất đai 2003
Chế độ sử dụng đất khu công nghiệp theo Luật đất đai 2003 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Anh hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật đất đai qua các thời kỳ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi chế độ sử dụng đất khu công nghiệp theo Luật đất đai 2003 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
Chế độ sử dụng đất khu công nghiệp được quy định tại Điều 90 Luật đất đai 2003, theo đó: 1. Đất khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất. 2. Việc sử dụng đất để xây dựng khu công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp phải bảo đảm đồng bộ với quy hoạch nhà ở, công trình công cộng phục vụ đời sống người lao động làm việc trong khu công nghiệp. 3. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp. Đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp thì nhà đầu tư không phải trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. 4. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp được lựa chọn hình thức nhận giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất của Nhà nước; nhận chuyển nhượng, thuê đất, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp được lựa chọn hình thức nhận giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp được lựa chọn hình thức thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp. 5. Người sử dụng đất trong khu công nghiệp phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp thì người nhận chuyển nhượng phải tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định. 6. Người thuê lại đất trong khu công nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đã trả tiền thuê lại đất cho cả thời gian thuê lại hoặc trả trước tiền thuê lại đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê lại đất đã trả tiền còn lại ít nhất là năm năm thì tổ chức kinh tế có các quyền quy định tại Điều 110 của Luật này, hộ gia đình, cá nhân có các quyền quy định tại Điều 113 của Luật này. Trên đây là tư vấn về chế độ sử dụng đất khu công nghiệp theo Luật đất đai 2003. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật đất đai 2003. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ sử dụng đất khu công nghiệp theo Luật đất đai 2003", "role": "user" }, { "content": "Chế độ sử dụng đất khu công nghiệp được quy định tại Điều 90 Luật đất đai 2003, theo đó:\n1. Đất khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất.\n2. Việc sử dụng đất để xây dựng khu công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp phải bảo đảm đồng bộ với quy hoạch nhà ở, công trình công cộng phục vụ đời sống người lao động làm việc trong khu công nghiệp.\n3. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.\nĐối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp thì nhà đầu tư không phải trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.\n4. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp được lựa chọn hình thức nhận giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất của Nhà nước; nhận chuyển nhượng, thuê đất, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.\nNgười Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp được lựa chọn hình thức nhận giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.\nTổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp được lựa chọn hình thức thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.\n5. Người sử dụng đất trong khu công nghiệp phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này.\nTrường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp thì người nhận chuyển nhượng phải tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định.\n6. Người thuê lại đất trong khu công nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đã trả tiền thuê lại đất cho cả thời gian thuê lại hoặc trả trước tiền thuê lại đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê lại đất đã trả tiền còn lại ít nhất là năm năm thì tổ chức kinh tế có các quyền quy định tại Điều 110 của Luật này, hộ gia đình, cá nhân có các quyền quy định tại Điều 113 của Luật này.\nTrên đây là tư vấn về chế độ sử dụng đất khu công nghiệp theo Luật đất đai 2003. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật đất đai 2003. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.\nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Năm 2024, mức tiền mừng thọ đối với người cao tuổi tối thiểu là bao nhiêu?
Cho tôi hỏi: Năm 2024, mức tiền mừng thọ đối với người cao tuổi tối thiểu là bao nhiêu? Người cao tuổi bao nhiêu tuổi sẽ được tổ chức lễ mừng thọ? Câu hỏi từ chị Tâm - Long An
Năm 2024, mức tiền mừng thọ đối với người cao tuổi tối thiểu là bao nhiêu?Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư 96/2018/TT-BTC quy định về nội dung và mức chi như sau:Nội dung và mức chi1. Chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú...2. Chúc thọ, mừng thọ người cao tuổia) Mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi- Người cao tuổi thọ 100 tuổi được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chúc thọ và tặng quà gồm 5 mét vải lụa và 700.000 đồng tiền mặt;- Người cao tuổi thọ 90 tuổi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chúc thọ và tặng quà gồm hiện vật trị giá 150.000 đồng và 500.000 đồng tiền mặt;Mức chi nêu trên là mức tối thiểu. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương và tình hình thực tế, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể xem xét, quyết định mức chi cao hơn mức quy định tại Thông tư này; đồng thời xem xét, quyết định theo thẩm quyền mức quà tặng người cao tuổi ở tuổi 70, 75, 80, 85, 95 tuổi và trên 100 tuổi trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;b) Nguồn kinh phíKinh phí chúc thọ và tặng quà người cao tuổi thọ 100 tuổi và 90 tuổi bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (cơ quan thường trực của Ban công tác người cao tuổi cấp tỉnh). Kinh phí tặng quà người cao tuổi ở tuổi 70, 75, 80, 85, 95 và trên 100 tuổi được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tặng quà cho người cao tuổi theo phân cấp của địa phương;...Như vậy, mức tặng quà chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi được quy định tối thiểu như sau:- Người cao tuổi 100 tuổi: 05 mét vải lụa và 700 nghìn đồng tiền mặt.- Người cao tuổi 90 tuổi: hiện vật trị giá 150 nghìn đồng và 500 nghìn đồng tiền mặt.- Người ở tuổi 70, 75, 80, 85, 95 tuổi và trên 100 tuổi: Tùy theo đề xuất của UBND cấp tỉnh.Lưu ý: Tùy thuộc vào ngân sách từng địa phương, mức quà có thể cao hơn mức quy định này.Năm 2024, mức tiền mừng thọ đối với người cao tuổi tối thiểu là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Người cao tuổi bao nhiêu tuổi sẽ được tổ chức lễ mừng thọ?Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 06/2012/TT-BVHTTDL quy định về thời gian tổ chức mừng thọ người cao tuổi như sau:Thời gian tổ chức mừng thọ người cao tuổiTổ chức mừng thọ người cao tuổi từ đủ 70, 75, 80, 85, 90, 95 và 100 tuổi trở lên vào một trong các ngày sau: Ngày người cao tuổi Việt Nam (06/6), Ngày Quốc tế người cao tuổi (01/10), Tết Nguyên đán hoặc sinh nhật người cao tuổi.Đồng thời tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 06/2012/TT-BVHTTDL quy định về trang trí buổi lễ mừng thọ như sau:Trang trí buổi lễ mừng thọ...4. Nội dung tiêu đề thể hiện theo độ tuổi như sau:a) Đủ 70 tuổi và đủ 75 tuổi: lễ mừng thọ;b) Đủ 80 tuổi và đủ 85 tuổi: lễ mừng thượng thọ;c) Đủ 90 tuổi, đủ 95 tuổi và 100 tuổi trở lên: lễ mừng thượng thượng thọ....Theo đó, người cao tuổi từ đủ 70 tuổi sẽ được tổ chức lễ mừng thọ:- Đủ 70 tuổi và đủ 75 tuổi: lễ mừng thọ;- Đủ 80 tuổi và đủ 85 tuổi: lễ mừng thượng thọ;- Đủ 90 tuổi, đủ 95 tuổi và 100 tuổi trở lên: lễ mừng thượng thượng thọ.Tổ chức mừng thọ người cao tuổi vào ngày nào?Theo Điều 21 Luật Người cao tuổi 2009 quy định về chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi như sau:Chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi1. Người thọ 100 tuổi được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chúc thọ và tặng quà.2. Người thọ 90 tuổi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chúc thọ và tặng quà.3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với Hội người cao tuổi tại địa phương, gia đình của người cao tuổi tổ chức mừng thọ người cao tuổi ở tuổi 70, 75, 80, 85, 90, 95 và 100 tuổi trở lên vào một trong các ngày sau đây:a) Ngày người cao tuổi Việt Nam;b) Ngày Quốc tế người cao tuổi;c) Tết Nguyên đán;d) Sinh nhật của người cao tuổi.4. Kinh phí thực hiện quy định tại Điều này do ngân sách nhà nước bảo đảm và nguồn đóng góp của xã hội.Như vậy, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với Hội người cao tuổi tại địa phương, gia đình của người cao tuổi tổ chức mừng thọ người cao tuổi ở tuổi 70, 75, 80, 85, 90, 95 và 100 tuổi trở lên vào một trong các ngày sau đây:- Ngày người cao tuổi Việt Nam;- Ngày Quốc tế người cao tuổi;- Tết Nguyên đán;- Sinh nhật của người cao tuổi.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Năm 2024, mức tiền mừng thọ đối với người cao tuổi tối thiểu là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Năm 2024, mức tiền mừng thọ đối với người cao tuổi tối thiểu là bao nhiêu?Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư 96/2018/TT-BTC quy định về nội dung và mức chi như sau:Nội dung và mức chi1. Chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú...2. Chúc thọ, mừng thọ người cao tuổia) Mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi- Người cao tuổi thọ 100 tuổi được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chúc thọ và tặng quà gồm 5 mét vải lụa và 700.000 đồng tiền mặt;- Người cao tuổi thọ 90 tuổi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chúc thọ và tặng quà gồm hiện vật trị giá 150.000 đồng và 500.000 đồng tiền mặt;Mức chi nêu trên là mức tối thiểu. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương và tình hình thực tế, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể xem xét, quyết định mức chi cao hơn mức quy định tại Thông tư này; đồng thời xem xét, quyết định theo thẩm quyền mức quà tặng người cao tuổi ở tuổi 70, 75, 80, 85, 95 tuổi và trên 100 tuổi trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;b) Nguồn kinh phíKinh phí chúc thọ và tặng quà người cao tuổi thọ 100 tuổi và 90 tuổi bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (cơ quan thường trực của Ban công tác người cao tuổi cấp tỉnh). Kinh phí tặng quà người cao tuổi ở tuổi 70, 75, 80, 85, 95 và trên 100 tuổi được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tặng quà cho người cao tuổi theo phân cấp của địa phương;...Như vậy, mức tặng quà chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi được quy định tối thiểu như sau:- Người cao tuổi 100 tuổi: 05 mét vải lụa và 700 nghìn đồng tiền mặt.- Người cao tuổi 90 tuổi: hiện vật trị giá 150 nghìn đồng và 500 nghìn đồng tiền mặt.- Người ở tuổi 70, 75, 80, 85, 95 tuổi và trên 100 tuổi: Tùy theo đề xuất của UBND cấp tỉnh.Lưu ý: Tùy thuộc vào ngân sách từng địa phương, mức quà có thể cao hơn mức quy định này.Năm 2024, mức tiền mừng thọ đối với người cao tuổi tối thiểu là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Người cao tuổi bao nhiêu tuổi sẽ được tổ chức lễ mừng thọ?Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 06/2012/TT-BVHTTDL quy định về thời gian tổ chức mừng thọ người cao tuổi như sau:Thời gian tổ chức mừng thọ người cao tuổiTổ chức mừng thọ người cao tuổi từ đủ 70, 75, 80, 85, 90, 95 và 100 tuổi trở lên vào một trong các ngày sau: Ngày người cao tuổi Việt Nam (06/6), Ngày Quốc tế người cao tuổi (01/10), Tết Nguyên đán hoặc sinh nhật người cao tuổi.Đồng thời tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 06/2012/TT-BVHTTDL quy định về trang trí buổi lễ mừng thọ như sau:Trang trí buổi lễ mừng thọ...4. Nội dung tiêu đề thể hiện theo độ tuổi như sau:a) Đủ 70 tuổi và đủ 75 tuổi: lễ mừng thọ;b) Đủ 80 tuổi và đủ 85 tuổi: lễ mừng thượng thọ;c) Đủ 90 tuổi, đủ 95 tuổi và 100 tuổi trở lên: lễ mừng thượng thượng thọ....Theo đó, người cao tuổi từ đủ 70 tuổi sẽ được tổ chức lễ mừng thọ:- Đủ 70 tuổi và đủ 75 tuổi: lễ mừng thọ;- Đủ 80 tuổi và đủ 85 tuổi: lễ mừng thượng thọ;- Đủ 90 tuổi, đủ 95 tuổi và 100 tuổi trở lên: lễ mừng thượng thượng thọ.Tổ chức mừng thọ người cao tuổi vào ngày nào?Theo Điều 21 Luật Người cao tuổi 2009 quy định về chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi như sau:Chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi1. Người thọ 100 tuổi được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chúc thọ và tặng quà.2. Người thọ 90 tuổi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chúc thọ và tặng quà.3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với Hội người cao tuổi tại địa phương, gia đình của người cao tuổi tổ chức mừng thọ người cao tuổi ở tuổi 70, 75, 80, 85, 90, 95 và 100 tuổi trở lên vào một trong các ngày sau đây:a) Ngày người cao tuổi Việt Nam;b) Ngày Quốc tế người cao tuổi;c) Tết Nguyên đán;d) Sinh nhật của người cao tuổi.4. Kinh phí thực hiện quy định tại Điều này do ngân sách nhà nước bảo đảm và nguồn đóng góp của xã hội.Như vậy, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với Hội người cao tuổi tại địa phương, gia đình của người cao tuổi tổ chức mừng thọ người cao tuổi ở tuổi 70, 75, 80, 85, 90, 95 và 100 tuổi trở lên vào một trong các ngày sau đây:- Ngày người cao tuổi Việt Nam;- Ngày Quốc tế người cao tuổi;- Tết Nguyên đán;- Sinh nhật của người cao tuổi.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dược sĩ làm tại khoa dược của Trung tâm y tế huyện có được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề không?
Cho tôi hỏi tôi làm dược sĩ tại khoa dược của Trung tâm y tế huyện thì có được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề không? Câu hỏi từ chị Thanh Huyền (Quảng Trị)
Chức danh nghề nghiệp dược có mã số và được phân hạng như thế nào?Căn cứ Điều 2 Thông tư liên tịch 27/2015/TTLT-BYT-BNV quy định mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp dược:Mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp dược1. Dược sĩ cao cấp (hạng I) Mã số: V.08.08.202. Dược sĩ chính (hạng II) Mã số: V.08.08.213. Dược sĩ (hạng III) Mã số: V.08.08.224. Dược hạng IV Mã số: V.08.08.23Như vậy, chức danh nghề nghiệp dược có mã số và được phân hạng như sau:- Dược sĩ cao cấp có mã số là V.08.08.20- Dược sĩ chính có mã số là V.08.08.21- Dược sĩ có mã số là V.08.08.22- Dược hạng có mã số là V.08.08.23Dược sĩ làm tại khoa dược của Trung tâm y tế huyện có được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề không? (Hình từ Internet)Dược sĩ làm tại khoa dược của Trung tâm y tế huyện có được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề không?Căn cứ Điều 2 Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC quy định đối tượng áp dụng:Đối tượng áp dụngCông chức, viên chức đã được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP , thuộc biên chế trả lương (kể cả lao động hợp đồng) trong các cơ sở y tế công lập:1. Công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế (xếp lương theo các ngạch viên chức có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 16 hoặc 13) để thực hiện các công việc sau:a) Khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh và phục hồi chức năng;b) Xét nghiệm phục vụ cho công tác chuyên môn y tế;c) Chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng, y học hạt nhân, xạ trị;d) Giải phẫu bệnh lý;đ) Phòng, chống bệnh truyền nhiễm, kiểm dịch y tế biên giới;e) Phòng chống dịch bệnh, bệnh xã hội, y học lao động và vệ sinh môi trường y tế;g) Kiểm soát nhiễm khuẩn, an toàn sinh học; hộ lý, y công;h) Kiểm nghiệm, kiểm định, giám định;...Tại Công văn 5845/BYT-TCCB năm 2016 thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi nghề:...Sau khi được sự thống nhất của Bộ Nội vụ tại Công văn số 2218/BNV-TL ngày 20/5/2016 về việc thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề và Bộ Tài chính tại Công văn số 9102/BTC-HCSN ngày 04/7/2016 về việc chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức làm việc trong các cơ sở y tế công lập; Bộ Y tế hướng dẫn việc thực hiện Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC trong khi chưa ban hành Thông tư sửa đổi; cụ thể như sau:- Viên chức làm chuyên môn y tế được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp có ký tự đầu của mã số chức danh nghề nghiệp là V.08 đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 và Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC ngày 19/01/2012 được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề....Như vậy, dược sĩ làm tại khoa dược của Trung tâm y tế huyện được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề nếu thuộc biên chế trả lương (kể cả lao động hợp đồng) trong các cơ sở y tế công lập và thực hiện các công việc sau tại trung tâm y tế huyện:- Khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh và phục hồi chức năng;- Xét nghiệm phục vụ cho công tác chuyên môn y tế;- Chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng, y học hạt nhân, xạ trị;- Giải phẫu bệnh lý;- Phòng, chống bệnh truyền nhiễm, kiểm dịch y tế biên giới;- Phòng chống dịch bệnh, bệnh xã hội, y học lao động và vệ sinh môi trường y tế;- Kiểm soát nhiễm khuẩn, an toàn sinh học; hộ lý, y công;- Kiểm nghiệm, kiểm định, giám định;- Pha chế, bào chế, bảo quản, cấp phát thuốc, vắc xin, hoá chất, môi trường nuôi cấy tại các cơ sở y tế;- Nghiên cứu y dược học; chỉ đạo tuyến chuyên môn kỹ thuật y tế;- Chuyên môn an toàn vệ sinh thực phẩm, dinh dưỡng tiết chế;- Chuyên môn dân số - kế hoạch hóa gia đình;- Bảo quản, vệ sinh, trông coi xác và nhà xác;- Vận hành, bảo dưỡng trang thiết bị y tế;- Nuôi, trồng động vật, thực vật, côn trùng thí nghiệm phục vụ nghiên cứu y dược học;- Làm chuyên môn y tế để thực hiện các công việc truyền thông giáo dục sức khoẻ.Dược sĩ làm tại khoa dược của Trung tâm y tế huyện có được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề là bao nhiêu?Căn cứ Điều 3 Nghị định 56/2011/NĐ-CP bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 05/2023/NĐ-CP quy định mức phụ cấp ưu đãi:Mức phụ cấp ưu đãi...4. Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế dự phòng; xét nghiệm; khám bệnh, chữa bệnh; kiểm soát nhiễm khuẩn, chăm sóc người bệnh, phục hồi chức năng; giám định y khoa; y dược cổ truyền; dược, mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế; sức khỏe sinh sản tại các cơ sở sự nghiệp y tế công lập và tại các cơ sở điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người khuyết tật đặc biệt, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này....Tại Điều 2 Nghị định 56/2011/NĐ-CP quy định nguyên tắc áp dụng và cách tính phụ cấp:Nguyên tắc áp dụng và cách tính phụ cấp1. Mỗi công chức, viên chức chỉ được hưởng một phụ cấp ưu đãi theo nghề ở mức cao nhất.2. Phụ cấp ưu đãi theo nghề được tính theo tỷ lệ phần trăm (sau đây viết là %) trên mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng.Như vậy, mức hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với dược sĩ làm tại khoa dược của trung tâm y tế huyện được tính như sau:Phụ cấp ưu đãi theo nghề = 40% x Mức lương ngạch, bậc hiện hưởng + Phụ cấp chức vụ lãnh đạo + Phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dược sĩ làm tại khoa dược của Trung tâm y tế huyện có được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề không?", "role": "user" }, { "content": "Chức danh nghề nghiệp dược có mã số và được phân hạng như thế nào?Căn cứ Điều 2 Thông tư liên tịch 27/2015/TTLT-BYT-BNV quy định mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp dược:Mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp dược1. Dược sĩ cao cấp (hạng I) Mã số: V.08.08.202. Dược sĩ chính (hạng II) Mã số: V.08.08.213. Dược sĩ (hạng III) Mã số: V.08.08.224. Dược hạng IV Mã số: V.08.08.23Như vậy, chức danh nghề nghiệp dược có mã số và được phân hạng như sau:- Dược sĩ cao cấp có mã số là V.08.08.20- Dược sĩ chính có mã số là V.08.08.21- Dược sĩ có mã số là V.08.08.22- Dược hạng có mã số là V.08.08.23Dược sĩ làm tại khoa dược của Trung tâm y tế huyện có được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề không? (Hình từ Internet)Dược sĩ làm tại khoa dược của Trung tâm y tế huyện có được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề không?Căn cứ Điều 2 Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC quy định đối tượng áp dụng:Đối tượng áp dụngCông chức, viên chức đã được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP , thuộc biên chế trả lương (kể cả lao động hợp đồng) trong các cơ sở y tế công lập:1. Công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế (xếp lương theo các ngạch viên chức có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 16 hoặc 13) để thực hiện các công việc sau:a) Khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh và phục hồi chức năng;b) Xét nghiệm phục vụ cho công tác chuyên môn y tế;c) Chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng, y học hạt nhân, xạ trị;d) Giải phẫu bệnh lý;đ) Phòng, chống bệnh truyền nhiễm, kiểm dịch y tế biên giới;e) Phòng chống dịch bệnh, bệnh xã hội, y học lao động và vệ sinh môi trường y tế;g) Kiểm soát nhiễm khuẩn, an toàn sinh học; hộ lý, y công;h) Kiểm nghiệm, kiểm định, giám định;...Tại Công văn 5845/BYT-TCCB năm 2016 thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi nghề:...Sau khi được sự thống nhất của Bộ Nội vụ tại Công văn số 2218/BNV-TL ngày 20/5/2016 về việc thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề và Bộ Tài chính tại Công văn số 9102/BTC-HCSN ngày 04/7/2016 về việc chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức làm việc trong các cơ sở y tế công lập; Bộ Y tế hướng dẫn việc thực hiện Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC trong khi chưa ban hành Thông tư sửa đổi; cụ thể như sau:- Viên chức làm chuyên môn y tế được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp có ký tự đầu của mã số chức danh nghề nghiệp là V.08 đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 và Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC ngày 19/01/2012 được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề....Như vậy, dược sĩ làm tại khoa dược của Trung tâm y tế huyện được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề nếu thuộc biên chế trả lương (kể cả lao động hợp đồng) trong các cơ sở y tế công lập và thực hiện các công việc sau tại trung tâm y tế huyện:- Khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh và phục hồi chức năng;- Xét nghiệm phục vụ cho công tác chuyên môn y tế;- Chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng, y học hạt nhân, xạ trị;- Giải phẫu bệnh lý;- Phòng, chống bệnh truyền nhiễm, kiểm dịch y tế biên giới;- Phòng chống dịch bệnh, bệnh xã hội, y học lao động và vệ sinh môi trường y tế;- Kiểm soát nhiễm khuẩn, an toàn sinh học; hộ lý, y công;- Kiểm nghiệm, kiểm định, giám định;- Pha chế, bào chế, bảo quản, cấp phát thuốc, vắc xin, hoá chất, môi trường nuôi cấy tại các cơ sở y tế;- Nghiên cứu y dược học; chỉ đạo tuyến chuyên môn kỹ thuật y tế;- Chuyên môn an toàn vệ sinh thực phẩm, dinh dưỡng tiết chế;- Chuyên môn dân số - kế hoạch hóa gia đình;- Bảo quản, vệ sinh, trông coi xác và nhà xác;- Vận hành, bảo dưỡng trang thiết bị y tế;- Nuôi, trồng động vật, thực vật, côn trùng thí nghiệm phục vụ nghiên cứu y dược học;- Làm chuyên môn y tế để thực hiện các công việc truyền thông giáo dục sức khoẻ.Dược sĩ làm tại khoa dược của Trung tâm y tế huyện có được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề là bao nhiêu?Căn cứ Điều 3 Nghị định 56/2011/NĐ-CP bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 05/2023/NĐ-CP quy định mức phụ cấp ưu đãi:Mức phụ cấp ưu đãi...4. Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế dự phòng; xét nghiệm; khám bệnh, chữa bệnh; kiểm soát nhiễm khuẩn, chăm sóc người bệnh, phục hồi chức năng; giám định y khoa; y dược cổ truyền; dược, mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế; sức khỏe sinh sản tại các cơ sở sự nghiệp y tế công lập và tại các cơ sở điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người khuyết tật đặc biệt, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này....Tại Điều 2 Nghị định 56/2011/NĐ-CP quy định nguyên tắc áp dụng và cách tính phụ cấp:Nguyên tắc áp dụng và cách tính phụ cấp1. Mỗi công chức, viên chức chỉ được hưởng một phụ cấp ưu đãi theo nghề ở mức cao nhất.2. Phụ cấp ưu đãi theo nghề được tính theo tỷ lệ phần trăm (sau đây viết là %) trên mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng.Như vậy, mức hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với dược sĩ làm tại khoa dược của trung tâm y tế huyện được tính như sau:Phụ cấp ưu đãi theo nghề = 40% x Mức lương ngạch, bậc hiện hưởng + Phụ cấp chức vụ lãnh đạo + Phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ đào tạo ngạch công chức kiểm soát viên trung cấp đê điều cần đáp ứng những gì?
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ đào tạo ngạch công chức kiểm soát viên trung cấp đê điều cần đáp ứng những gì? Chức trách và nhiệm vụ ngạch công chức kiểm lâm viên chính ra sao?
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ đào tạo ngạch công chức kiểm soát viên trung cấp đê điều cần đáp ứng những gì? Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 13 Thông tư 08/2022/TT-BNNPTNT có quy định về chức trách, nhiệm vụ ngạch công chức kiểm soát viên trung cấp đê điều, như sau:Kiểm soát viên trung cấp đê điều...3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụa) Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định về quản lý, bảo vệ đê điều, phòng, chống thiên tai và các lĩnh vực liên quan; sự phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về đê điều.b) Hiểu và nắm được một số tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật trực tiếp liên quan đến việc xây dựng, tu bổ, quản lý và hộ đê; xử lý sự cố đê điều.c) Hiểu tính năng, tác dụng và nguyên tắc quản lý, sử dụng vật tư dự trữ phòng, chống lụt, bão.d) Hiểu khái quát đặc điểm của lũ, lụt, bão, thiên tai ở Việt Nam và những chủ trương, biện pháp phòng, chống của cấp Trung ương và địa phương; hiểu rõ các loại hình thiên tai thường gặp trên địa bàn được giao quản lý.đ) Nắm được khái quát hiện trạng công trình đê điều thuộc phạm vi, địa bàn quản lý. Hiểu và nắm vững hiện trạng công trình đê điều thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao quản lý.g) Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡngCó bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên ngành, chuyên ngành phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm.Theo đó, kiểm soát viên trung cấp đê điều cần đảm bảo các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Điều 14 như trên.Ngạch công chức kiểm soát viên trung cấp đê điều cần đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ đào tạo như thế nào? (Hình từ Internet)Chức trách và nhiệm vụ ngạch công chức kiểm lâm viên chính ra sao? Tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Thông tư 08/2022/TT-BNNPTNT có quy định về chức trách, nhiệm vụ ngạch công chức kiểm lâm viên chính, theo đó:Kiểm lâm viên chính1. Chức tráchLà công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao trong cơ quan kiểm lâm, giúp lãnh đạo cơ quan kiểm lâm ở Trung ương hoặc ở địa phương tổ chức thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên phạm vi toàn quốc và cấp tỉnh.2. Nhiệm vụa) Chủ trì hoặc tham gia tổ chức triển khai và thực hiện một hoặc nhiều lĩnh vực trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.b) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các phương án, chương trình, kế hoạch thuộc lĩnh vực công tác được phân công; phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện.c) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công tác được giao.d) Chủ trì hoặc tham gia tổ chức thực hiện việc kiểm tra, thanh tra và xử lý theo quy định của pháp luật đối với những vụ việc có quy mô lớn và có tính chất phức tạp.đ) Chủ trì hoặc tham gia tổ chức và hướng dẫn kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ kiểm lâm và tham mưu đề xuất các biện pháp công tác nhằm đảm bảo tổ chức chặt chẽ, có hiệu lực và hiệu quả.e) Phối hợp công tác với công chức thuộc cơ quan liên quan (chấp hành pháp luật, nghiên cứu, quản lý) triển khai thực hiện công tác và quản lý, bảo vệ rừng, phát triển rừng.g) Chủ trì hoặc tham gia tổ chức nghiên cứu, áp dụng, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào quản lý rừng, bảo vệ rừng, phát triển rừng và quản lý lâm sản.h) Biên soạn hoặc tham gia biên soạn tài liệu, giáo trình chuyên môn, nghiệp vụ của chuyên ngành kiểm lâm; tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức kiểm lâm.i) Nghiên cứu và phân tích hoạt động kiểm lâm trên toàn quốc và các tỉnh có diện tích rừng lớn, đề xuất các biện pháp tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu lực quản lý và hiệu quả công tác kiểm lâm.k) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật hoặc lãnh đạo cơ quan giao.Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng ngạch công chức kiểm lâm viên chính là gì?Theo khoản 4 Điều 14 Thông tư 08/2022/TT-BNNPTNT có quy định về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng, như sau:Kiểm lâm viên chính...4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡnga) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên ngành, chuyên ngành phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm.b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ đào tạo ngạch công chức kiểm soát viên trung cấp đê điều cần đáp ứng những gì?", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ đào tạo ngạch công chức kiểm soát viên trung cấp đê điều cần đáp ứng những gì? Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 13 Thông tư 08/2022/TT-BNNPTNT có quy định về chức trách, nhiệm vụ ngạch công chức kiểm soát viên trung cấp đê điều, như sau:Kiểm soát viên trung cấp đê điều...3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụa) Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định về quản lý, bảo vệ đê điều, phòng, chống thiên tai và các lĩnh vực liên quan; sự phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về đê điều.b) Hiểu và nắm được một số tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật trực tiếp liên quan đến việc xây dựng, tu bổ, quản lý và hộ đê; xử lý sự cố đê điều.c) Hiểu tính năng, tác dụng và nguyên tắc quản lý, sử dụng vật tư dự trữ phòng, chống lụt, bão.d) Hiểu khái quát đặc điểm của lũ, lụt, bão, thiên tai ở Việt Nam và những chủ trương, biện pháp phòng, chống của cấp Trung ương và địa phương; hiểu rõ các loại hình thiên tai thường gặp trên địa bàn được giao quản lý.đ) Nắm được khái quát hiện trạng công trình đê điều thuộc phạm vi, địa bàn quản lý. Hiểu và nắm vững hiện trạng công trình đê điều thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao quản lý.g) Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡngCó bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên ngành, chuyên ngành phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm.Theo đó, kiểm soát viên trung cấp đê điều cần đảm bảo các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Điều 14 như trên.Ngạch công chức kiểm soát viên trung cấp đê điều cần đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ đào tạo như thế nào? (Hình từ Internet)Chức trách và nhiệm vụ ngạch công chức kiểm lâm viên chính ra sao? Tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Thông tư 08/2022/TT-BNNPTNT có quy định về chức trách, nhiệm vụ ngạch công chức kiểm lâm viên chính, theo đó:Kiểm lâm viên chính1. Chức tráchLà công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao trong cơ quan kiểm lâm, giúp lãnh đạo cơ quan kiểm lâm ở Trung ương hoặc ở địa phương tổ chức thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên phạm vi toàn quốc và cấp tỉnh.2. Nhiệm vụa) Chủ trì hoặc tham gia tổ chức triển khai và thực hiện một hoặc nhiều lĩnh vực trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.b) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các phương án, chương trình, kế hoạch thuộc lĩnh vực công tác được phân công; phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện.c) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công tác được giao.d) Chủ trì hoặc tham gia tổ chức thực hiện việc kiểm tra, thanh tra và xử lý theo quy định của pháp luật đối với những vụ việc có quy mô lớn và có tính chất phức tạp.đ) Chủ trì hoặc tham gia tổ chức và hướng dẫn kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ kiểm lâm và tham mưu đề xuất các biện pháp công tác nhằm đảm bảo tổ chức chặt chẽ, có hiệu lực và hiệu quả.e) Phối hợp công tác với công chức thuộc cơ quan liên quan (chấp hành pháp luật, nghiên cứu, quản lý) triển khai thực hiện công tác và quản lý, bảo vệ rừng, phát triển rừng.g) Chủ trì hoặc tham gia tổ chức nghiên cứu, áp dụng, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào quản lý rừng, bảo vệ rừng, phát triển rừng và quản lý lâm sản.h) Biên soạn hoặc tham gia biên soạn tài liệu, giáo trình chuyên môn, nghiệp vụ của chuyên ngành kiểm lâm; tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức kiểm lâm.i) Nghiên cứu và phân tích hoạt động kiểm lâm trên toàn quốc và các tỉnh có diện tích rừng lớn, đề xuất các biện pháp tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu lực quản lý và hiệu quả công tác kiểm lâm.k) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật hoặc lãnh đạo cơ quan giao.Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng ngạch công chức kiểm lâm viên chính là gì?Theo khoản 4 Điều 14 Thông tư 08/2022/TT-BNNPTNT có quy định về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng, như sau:Kiểm lâm viên chính...4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡnga) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên ngành, chuyên ngành phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm.b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhà máy sản xuất dầu fenantron phải cách công trình nhà ở người dân bao nhiêu m?
Công ty tôi chúng tôi dự định xin giấy phép chính quyền thành phố để thành lập một công ty chuyên sản xuất dầu fenantron sử dụng cho công nghiệp, anh chị cho tôi hỏi theo quy định của pháp luật hiện nay thì Nhà máy sản xuất dầu fenantron phải cách xa khu dân cư tối thiểu là bao nhiêu m?
Căn cứ Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế quy định khoảng cách giữa cụm công nghiệp và khu ở, công trình công cộng, thì khoảng cách ly được quy định tùy thuộc vào mức độ độc hại của loại hình công nghiệp theo đó trường hợp công trình có mức độ độc hại: - Cấp I: Khoảng cách li vệ sinh 1000m - Cấp II. Khoảng cách li vệ sinh 500m - Cấp III: Khoảng cách li vệ sinh 300m - Cấp IV: Khoảng cách li vệ sinh 100m - Cấp V: Khoảng cách li vệ sinh 50m Mặt khác, theo quy định tại Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế thì công trình Nhà máy sản xuất dầu fenantron là công trình sản xuất hóa chất có mức độ độc hại ở cấp I. Do vậy, khoảng cách tối thiểu từ công ty bạn đến khu vực nhà ở người dân tối thiểu là 1000m. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhà máy sản xuất dầu fenantron phải cách công trình nhà ở người dân bao nhiêu m?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế quy định khoảng cách giữa cụm công nghiệp và khu ở, công trình công cộng, thì khoảng cách ly được quy định tùy thuộc vào mức độ độc hại của loại hình công nghiệp theo đó trường hợp công trình có mức độ độc hại:\n- Cấp I: Khoảng cách li vệ sinh 1000m\n- Cấp II. Khoảng cách li vệ sinh 500m\n- Cấp III: Khoảng cách li vệ sinh 300m\n- Cấp IV: Khoảng cách li vệ sinh 100m\n- Cấp V: Khoảng cách li vệ sinh 50m\nMặt khác, theo quy định tại Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế thì công trình Nhà máy sản xuất dầu fenantron là công trình sản xuất hóa chất có mức độ độc hại ở cấp I. Do vậy, khoảng cách tối thiểu từ công ty bạn đến khu vực nhà ở người dân tối thiểu là 1000m.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dự toán chi phí lập báo cáo tổng kết nhiệm vụ, dự án tài nguyên môi trường
Dự toán chi phí lập báo cáo tổng kết nhiệm vụ, dự án tài nguyên môi trường được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thư hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi hiện đang tìm hiểu hoạt động kinh tế về tài nguyên môi trường. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi dự toán chi phí lập báo cáo tổng kết nhiệm vụ, dự án tài nguyên môi trường được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Dự toán chi phí lập báo cáo tổng kết nhiệm vụ, dự án tài nguyên môi trường được quy định tại Mục III Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư 136/2017/TT-BTC về quy định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (có hiệu lực ngày 06/02/2018), theo đó:  1. Dự toán chi phí lập báo cáo tổng kết nhiệm vụ, dự án theo mức quy định tại phụ lục 6 kèm theo Thông tư này. Đối với nhiệm vụ, dự án theo quy định của cấp có thẩm quyền lập báo cáo tổng kết bao gồm có lập các loại tài liệu, bản vẽ chuyên môn có liên quan đến báo cáo, các nội dung khác (nếu có) thì được tính thêm kinh phí của các nội dung có liên quan trên theo khối lượng công việc và chế độ chi tiêu hiện hành. 2. Riêng lập báo cáo tổng kết nhiệm vụ, dự án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (bao gồm các khoản chi phí thu thập tài liệu bổ sung, chỉnh lý, tổng hợp tài liệu trong phòng và viết báo cáo kết quả thực hiện dự án; thành lập các loại tài liệu, bản vẽ chuyên môn liên quan đến báo cáo cho đến khi hoàn thành sản phẩm để nộp vào lưu trữ nhà nước theo quy định) lập dự toán như sau: a) Đối với nhiệm vụ, dự án có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Dự toán lập báo cáo tổng kết tính trên cơ sở khối lượng nhân (x) đơn giá dự toán. b) Đối với nhiệm vụ, dự án chưa có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá dự toán: Dự toán chi phí lập báo cáo tổng kết tính theo tỷ lệ % trên chi phí thực hiện nhiệm vụ, dự án, cụ thể như sau: Loại công việc Chi phí thực hiện nhiệm vụ, dự án (tỷ đồng) ≤ 3 5 10 15 20 30 35 40 45 50 Nhóm I 7,93 7,14 6,03 4,00 2,75 2,08 1,75 1,42 1,16 1,00 Nhóm II 7,93 6,43 6,03 3,20 2,20 1,67 1,40 1,13 0,93 0,80 Nhóm III 3,00 2,63 2,50 2,40 1,65 1,25 1,05 0,85 0,69 0,60 Phân loại công việc của nhiệm vụ, dự án quy định tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư 136/2017/TT-BTC về quy định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (có hiệu lực ngày 06/02/2018), theo đó: 1. Quản lý đất đai - Nhóm II: Điều tra, đánh giá đất đai theo định kỳ và theo chuyên đề; lập, chỉnh lý bản đồ địa chính; lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. - Nhóm III: Tổng hợp, thống kê đất đai, kiểm kê đất đai; lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; điều tra thu thập thông tin xây dựng, điều chỉnh khung giá đất, bảng giá đất, xác định giá đất, lập bản đồ giá đất; đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; đăng ký biến động đất đai, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cập nhật biến động đất đai; xây dựng, cập nhật, quản lý thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai. 2. Đo đạc và bản đồ - Nhóm I: Thành lập và hiện chỉnh hệ thống bản đồ địa hình quốc gia; đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia; thiết lập hệ quy chiếu quốc gia, hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia, hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng. - Nhóm II: Lập bản đồ chuyên đề phục vụ mục đích chuyên dụng; đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính. - Nhóm III: Lập bản đồ hành chính; xây dựng hệ thống không ảnh cơ bản, hệ thống không ảnh chuyên dụng; hệ thống địa danh sử dụng trong đo đạc và bản đồ; xây dựng, cập nhật, quản lý thông tin, cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ, địa giới hành chính; thiết lập hệ quy chiếu quốc gia, hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia, hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng. 3. Địa chất và khoáng sản - Nhóm I: Điều tra, phát hiện khoáng sản cùng với việc lập bản đồ địa chất. - Nhóm II: Đánh giá tiềm năng khoáng sản theo loại, nhóm khoáng sản và theo cấu trúc địa chất có triển vọng; điều tra địa chất tai biến, địa chất môi trường, địa chất khoáng sản biển, bản đồ chuyên đề và các chuyên đề về địa chất, khoáng sản; thăm dò một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ mục tiêu quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội; khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ, lẻ; khu vực có khoáng sản độc hại; khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia; khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản; khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản. - Nhóm III: Thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản; bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; lưu trữ, quản lý thông tin về kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thông tin khoáng sản; tiếp nhận bảo quản và trưng bày mẫu vật địa chất, khoáng sản. 4. Tài nguyên nước - Nhóm II: Điều tra, đánh giá tài nguyên nước; điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải, khí thải, chất thải vào nguồn nước. - Nhóm III: Hoạt động quan trắc, giám sát tài nguyên nước; kiểm kê tài nguyên nước; xây dựng và duy trì hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn và các tác hại khác do nước gây ra; các hoạt động bảo vệ tài nguyên nước, phòng chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên các lưu vực sông; lập quy trình vận hành liên hồ chứa; xây dựng danh mục lưu vực sông, danh mục nguồn nước, xác định danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp; xây dựng, cập nhật, quản lý thông tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước. 5. Biển và Hải đảo - Nhóm II: Điều tra cơ bản tài nguyên biển và hải đảo; các nhiệm vụ, dự án, đề án thuộc Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. - Nhóm III: Hoạt động quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên môi trường biển và hải đảo; quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ; điều tra, đánh giá, thống kê, phân loại, quản lý tài nguyên biển và hải đảo; thiết lập và quản lý hành lang bảo vệ bờ biển; xây dựng, cập nhật, quản lý thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường biển và hải đảo. 6. Khí tượng thủy văn và giám sát biến đổi khí hậu - Nhóm II: Điều tra, khảo sát bổ sung thông tin, dữ liệu cho mạng lưới trạm khí tượng thủy văn. - Nhóm III: Hoạt động quan trắc khí tượng thủy văn; dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, truyền thông tin thiên tai; giám sát biến đổi khí hậu; xây dựng, quản lý thông tin, cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn và giám sát biến đổi khí hậu; các nội dung khác về khí tượng thủy văn và giám sát biến đổi khí hậu. 7. Viễn thám Nhóm III: Giám sát tài nguyên, thiên tai bằng công nghệ viễn thám; xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu viễn thám. 8. Đa dạng sinh học Nhóm III: Các nhiệm vụ chi về đa dạng sinh học; riêng chi hoạt động của Ban quản lý khu bảo tồn theo cơ chế tài chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền. 9. Các nhiệm vụ chi khác Nhóm III: Xây dựng, tích hợp, lưu trữ, quản lý cơ sở dữ liệu chung về tài nguyên; thống kê chỉ tiêu về tài nguyên môi trường (không bao gồm thống kê lĩnh vực môi trường); ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác điều tra, đánh giá, quản lý tài nguyên theo quy định của các pháp luật chuyên ngành (nếu có); xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá; các nhiệm vụ chi khác về tài nguyên môi trường (nếu có). Đối với nhiệm vụ, dự án có chi phí thực hiện lớn hơn 50 tỷ đồng, thì cứ 01 tỷ đồng tăng thêm được bổ sung 0,015 của phân tăng thêm. Đối với nhiệm vụ, dự án có chi phí thực hiện nằm trong các khoảng của hai giá trị quy định trong bảng trên được tính theo phương pháp nội suy như điểm b khoản 1 phần I nêu trên. Trên đây là tư vấn về dự toán chi phí lập báo cáo tổng kết nhiệm vụ, dự án tài nguyên môi trường. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 136/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dự toán chi phí lập báo cáo tổng kết nhiệm vụ, dự án tài nguyên môi trường", "role": "user" }, { "content": "Dự toán chi phí lập báo cáo tổng kết nhiệm vụ, dự án tài nguyên môi trường được quy định tại Mục III Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư 136/2017/TT-BTC về quy định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (có hiệu lực ngày 06/02/2018), theo đó: \n1. Dự toán chi phí lập báo cáo tổng kết nhiệm vụ, dự án theo mức quy định tại phụ lục 6 kèm theo Thông tư này.\nĐối với nhiệm vụ, dự án theo quy định của cấp có thẩm quyền lập báo cáo tổng kết bao gồm có lập các loại tài liệu, bản vẽ chuyên môn có liên quan đến báo cáo, các nội dung khác (nếu có) thì được tính thêm kinh phí của các nội dung có liên quan trên theo khối lượng công việc và chế độ chi tiêu hiện hành.\n2. Riêng lập báo cáo tổng kết nhiệm vụ, dự án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (bao gồm các khoản chi phí thu thập tài liệu bổ sung, chỉnh lý, tổng hợp tài liệu trong phòng và viết báo cáo kết quả thực hiện dự án; thành lập các loại tài liệu, bản vẽ chuyên môn liên quan đến báo cáo cho đến khi hoàn thành sản phẩm để nộp vào lưu trữ nhà nước theo quy định) lập dự toán như sau:\na) Đối với nhiệm vụ, dự án có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Dự toán lập báo cáo tổng kết tính trên cơ sở khối lượng nhân (x) đơn giá dự toán.\nb) Đối với nhiệm vụ, dự án chưa có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá dự toán: Dự toán chi phí lập báo cáo tổng kết tính theo tỷ lệ % trên chi phí thực hiện nhiệm vụ, dự án, cụ thể như sau:\n\n\n\n\nLoại công việc\n\n\nChi phí thực hiện nhiệm vụ, dự án (tỷ đồng)\n\n\n\n\n≤ 3\n\n\n5\n\n\n10\n\n\n15\n\n\n20\n\n\n30\n\n\n35\n\n\n40\n\n\n45\n\n\n50\n\n\n\n\nNhóm I\n\n\n7,93\n\n\n7,14\n\n\n6,03\n\n\n4,00\n\n\n2,75\n\n\n2,08\n\n\n1,75\n\n\n1,42\n\n\n1,16\n\n\n1,00\n\n\n\n\nNhóm II\n\n\n7,93\n\n\n6,43\n\n\n6,03\n\n\n3,20\n\n\n2,20\n\n\n1,67\n\n\n1,40\n\n\n1,13\n\n\n0,93\n\n\n0,80\n\n\n\n\nNhóm III\n\n\n3,00\n\n\n2,63\n\n\n2,50\n\n\n2,40\n\n\n1,65\n\n\n1,25\n\n\n1,05\n\n\n0,85\n\n\n0,69\n\n\n0,60\n\n\n\n\nPhân loại công việc của nhiệm vụ, dự án quy định tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư 136/2017/TT-BTC về quy định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (có hiệu lực ngày 06/02/2018), theo đó:\n1. Quản lý đất đai\n- Nhóm II: Điều tra, đánh giá đất đai theo định kỳ và theo chuyên đề; lập, chỉnh lý bản đồ địa chính; lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.\n- Nhóm III: Tổng hợp, thống kê đất đai, kiểm kê đất đai; lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; điều tra thu thập thông tin xây dựng, điều chỉnh khung giá đất, bảng giá đất, xác định giá đất, lập bản đồ giá đất; đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; đăng ký biến động đất đai, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cập nhật biến động đất đai; xây dựng, cập nhật, quản lý thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai.\n2. Đo đạc và bản đồ\n- Nhóm I: Thành lập và hiện chỉnh hệ thống bản đồ địa hình quốc gia; đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia; thiết lập hệ quy chiếu quốc gia, hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia, hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng.\n- Nhóm II: Lập bản đồ chuyên đề phục vụ mục đích chuyên dụng; đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính.\n- Nhóm III: Lập bản đồ hành chính; xây dựng hệ thống không ảnh cơ bản, hệ thống không ảnh chuyên dụng; hệ thống địa danh sử dụng trong đo đạc và bản đồ; xây dựng, cập nhật, quản lý thông tin, cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ, địa giới hành chính; thiết lập hệ quy chiếu quốc gia, hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia, hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng.\n3. Địa chất và khoáng sản\n- Nhóm I: Điều tra, phát hiện khoáng sản cùng với việc lập bản đồ địa chất.\n- Nhóm II: Đánh giá tiềm năng khoáng sản theo loại, nhóm khoáng sản và theo cấu trúc địa chất có triển vọng; điều tra địa chất tai biến, địa chất môi trường, địa chất khoáng sản biển, bản đồ chuyên đề và các chuyên đề về địa chất, khoáng sản; thăm dò một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ mục tiêu quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội; khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ, lẻ; khu vực có khoáng sản độc hại; khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia; khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản; khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.\n- Nhóm III: Thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản; bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; lưu trữ, quản lý thông tin về kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thông tin khoáng sản; tiếp nhận bảo quản và trưng bày mẫu vật địa chất, khoáng sản.\n4. Tài nguyên nước\n- Nhóm II: Điều tra, đánh giá tài nguyên nước; điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải, khí thải, chất thải vào nguồn nước.\n- Nhóm III: Hoạt động quan trắc, giám sát tài nguyên nước; kiểm kê tài nguyên nước; xây dựng và duy trì hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn và các tác hại khác do nước gây ra; các hoạt động bảo vệ tài nguyên nước, phòng chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên các lưu vực sông; lập quy trình vận hành liên hồ chứa; xây dựng danh mục lưu vực sông, danh mục nguồn nước, xác định danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp; xây dựng, cập nhật, quản lý thông tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước.\n5. Biển và Hải đảo\n- Nhóm II: Điều tra cơ bản tài nguyên biển và hải đảo; các nhiệm vụ, dự án, đề án thuộc Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.\n- Nhóm III: Hoạt động quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên môi trường biển và hải đảo; quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ; điều tra, đánh giá, thống kê, phân loại, quản lý tài nguyên biển và hải đảo; thiết lập và quản lý hành lang bảo vệ bờ biển; xây dựng, cập nhật, quản lý thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường biển và hải đảo.\n6. Khí tượng thủy văn và giám sát biến đổi khí hậu\n- Nhóm II: Điều tra, khảo sát bổ sung thông tin, dữ liệu cho mạng lưới trạm khí tượng thủy văn.\n- Nhóm III: Hoạt động quan trắc khí tượng thủy văn; dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, truyền thông tin thiên tai; giám sát biến đổi khí hậu; xây dựng, quản lý thông tin, cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn và giám sát biến đổi khí hậu; các nội dung khác về khí tượng thủy văn và giám sát biến đổi khí hậu.\n7. Viễn thám\nNhóm III: Giám sát tài nguyên, thiên tai bằng công nghệ viễn thám; xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu viễn thám.\n8. Đa dạng sinh học\nNhóm III: Các nhiệm vụ chi về đa dạng sinh học; riêng chi hoạt động của Ban quản lý khu bảo tồn theo cơ chế tài chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền.\n9. Các nhiệm vụ chi khác\nNhóm III: Xây dựng, tích hợp, lưu trữ, quản lý cơ sở dữ liệu chung về tài nguyên; thống kê chỉ tiêu về tài nguyên môi trường (không bao gồm thống kê lĩnh vực môi trường); ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác điều tra, đánh giá, quản lý tài nguyên theo quy định của các pháp luật chuyên ngành (nếu có); xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá; các nhiệm vụ chi khác về tài nguyên môi trường (nếu có).\nĐối với nhiệm vụ, dự án có chi phí thực hiện lớn hơn 50 tỷ đồng, thì cứ 01 tỷ đồng tăng thêm được bổ sung 0,015 của phân tăng thêm.\nĐối với nhiệm vụ, dự án có chi phí thực hiện nằm trong các khoảng của hai giá trị quy định trong bảng trên được tính theo phương pháp nội suy như điểm b khoản 1 phần I nêu trên.\nTrên đây là tư vấn về dự toán chi phí lập báo cáo tổng kết nhiệm vụ, dự án tài nguyên môi trường. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 136/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Thay đổi tên, địa điểm trụ sở chính của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện như thế nào?
Cho tôi hỏi trình tự thay đổi tên hay địa điểm trụ sở chính doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện như thé nào theo quy định pháp luật? Câu hỏi của anh Thức - Vĩnh Phúc
Thay đổi tên. địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có cần phải xin phép không?Căn cứ theo khoản 1 Điều 136 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về những thay đổi phải được chấp thuận hoặc phải thông báo như sau:Những thay đổi phải được chấp thuận hoặc phải thông báo1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thay đổi một trong các nội dung sau đây:a) Tên, địa điểm đặt trụ sở chính;b) Mức vốn điều lệ;c) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;d) Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp dẫn đến có cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên hoặc giảm xuống dưới 10% vốn điều lệ;đ) Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;e) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp; mở chi nhánh, văn phòng đại diện và các hình thức hiện diện thương mại khác tại nước ngoài....Theo đó, khi thay đổi tên hay địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm cần phải xin phép và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi tiến hành thay đổi tên.Thay đổi tên, địa điểm trụ sở chính của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Trình tự thay đổi tên, địa điểm trụ sở chính của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện như thế nào?Căn cứ theo Điều 66 Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định về thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm như sau:Thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm1. Hồ sơ thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:a) Văn bản đề nghị thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty về việc thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính;c) Bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm đặt trụ sở chính (đối với việc thay đổi trụ sở chính).2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích rõ lý do.Theo đó, việc thay đổi tên hay địa điểm đặt trụ trở chinh của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm cần thực hiện theo trình tự sau:- Bước 1: Nộp hồ sơ thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm cho Bộ Tài chính, trong hồ sơ gồm có:+ Văn bản đề nghị thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính tại đây+ Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty về việc thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính;+ Bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm đặt trụ sở chính (nếu đổi địa điểm đặt trụ sở chính)- Bước 2: Bộ Tài chính trả lời chấp thuận/không chấp thuận bằng văn bản cho doanh nghiệp môi giới tài chính về vấn đề đổi tên hoặc đổi địa điểm đặt trụ sở chính trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo hiểm của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm?Căn cứ theo Điều 9 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về những hành vi bị nghiêm cấm như sau:- Hoạt động môi giới bảo hiểm khi không có giấy phép thành lập và hoạt động.- Hoạt động môi giới bảo hiểm không đúng phạm vi được cấp phép.- Hoạt động đại lý bảo hiểm, hoạt động dịch vụ phụ trợ bảo hiểm khi không đáp ứng điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật.- Thực hiện các hành vi gian lận bao gồm:+ Thông đồng với người thụ hưởng để giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật;+ Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm;+ Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;+ Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm.- Đe dọa, cưỡng ép giao kết hợp đồng bảo hiểm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thay đổi tên, địa điểm trụ sở chính của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thay đổi tên. địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có cần phải xin phép không?Căn cứ theo khoản 1 Điều 136 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về những thay đổi phải được chấp thuận hoặc phải thông báo như sau:Những thay đổi phải được chấp thuận hoặc phải thông báo1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thay đổi một trong các nội dung sau đây:a) Tên, địa điểm đặt trụ sở chính;b) Mức vốn điều lệ;c) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;d) Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp dẫn đến có cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên hoặc giảm xuống dưới 10% vốn điều lệ;đ) Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;e) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp; mở chi nhánh, văn phòng đại diện và các hình thức hiện diện thương mại khác tại nước ngoài....Theo đó, khi thay đổi tên hay địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm cần phải xin phép và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi tiến hành thay đổi tên.Thay đổi tên, địa điểm trụ sở chính của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Trình tự thay đổi tên, địa điểm trụ sở chính của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện như thế nào?Căn cứ theo Điều 66 Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định về thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm như sau:Thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm1. Hồ sơ thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:a) Văn bản đề nghị thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty về việc thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính;c) Bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm đặt trụ sở chính (đối với việc thay đổi trụ sở chính).2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích rõ lý do.Theo đó, việc thay đổi tên hay địa điểm đặt trụ trở chinh của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm cần thực hiện theo trình tự sau:- Bước 1: Nộp hồ sơ thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm cho Bộ Tài chính, trong hồ sơ gồm có:+ Văn bản đề nghị thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính tại đây+ Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty về việc thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính;+ Bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm đặt trụ sở chính (nếu đổi địa điểm đặt trụ sở chính)- Bước 2: Bộ Tài chính trả lời chấp thuận/không chấp thuận bằng văn bản cho doanh nghiệp môi giới tài chính về vấn đề đổi tên hoặc đổi địa điểm đặt trụ sở chính trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo hiểm của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm?Căn cứ theo Điều 9 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về những hành vi bị nghiêm cấm như sau:- Hoạt động môi giới bảo hiểm khi không có giấy phép thành lập và hoạt động.- Hoạt động môi giới bảo hiểm không đúng phạm vi được cấp phép.- Hoạt động đại lý bảo hiểm, hoạt động dịch vụ phụ trợ bảo hiểm khi không đáp ứng điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật.- Thực hiện các hành vi gian lận bao gồm:+ Thông đồng với người thụ hưởng để giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật;+ Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm;+ Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;+ Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm.- Đe dọa, cưỡng ép giao kết hợp đồng bảo hiểm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giáo viên mầm non có được xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân” hay không?
Giáo viên mầm non có được xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân” không? Giáo viên mầm non được xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân” cần điều kiện gì? Chào luật sư, tôi là giáo viên mầm non, tham gia giảng dạy đạt nhiêu thành tích tốt. Đợt vừa rồi hiệu trưởng trường mầm non của tôi hứa đề xuất bên trên xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân” nhưng tôi không biết danh hiệu trên có được xét tặng cho giáo viên mầm non không? Điều kiện để được xét là gì? Xin được giải đáp.
Giáo viên mầm non có được xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân” không? Căn cứ Điều 2 Nghị định 27/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng như sau: 1. Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bao gồm: a) Giáo viên, giảng viên (sau đây gọi chung là nhà giáo) trực tiếp làm nhiệm vụ nuôi dạy, giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, giáo dục thường xuyên, nhà trường và các cơ sở giáo dục khác quy định tại Điều 49, Điều 61, Điều 62, Điều 63, Điều 64 và Điều 69 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục); b) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ sở giáo dục quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; viên chức làm nhiệm vụ quản lý tại các phòng, ban, viện, trung tâm (không có chức năng đào tạo), văn phòng thuộc các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; cán bộ, công chức Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo; công chức chuyên trách làm công tác quản lý dạy nghề Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; cán bộ, công chức chuyên trách công tác quản lý giáo dục các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ); nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục được điều động, bổ nhiệm làm cán bộ công đoàn giáo dục (sau đây gọi chung là cán bộ quản lý giáo dục); c) Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đã nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội giữa hai lần xét tặng liền kề với năm xét tặng; d) Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đã nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội tiếp tục giảng dạy, quản lý cơ hữu tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập. 2. Tổ chức, cá nhân liên quan tới hoạt động xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”. Như vậy, giáo viên mầm non thuộc đối tượng được xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân” theo quy định trên. Giáo viên mầm non được xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân” cần điều kiện gì? Theo Điều 8 Nghị định 27/2015/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân” như sau: Danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân” được xét tặng cho các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này đã được phong tặng danh hiệu “Nhà giáo Ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn cụ thể sau: 1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương nơi cư trú. 2. Có phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết, tận tụy với nghề, là tấm gương sáng, là nhà giáo mẫu mực, tiêu biểu, xuất sắc nhất có ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và xã hội, được người học, đồng nghiệp và nhân dân kính trọng; đi đầu trong việc đổi mới quản lý giáo dục, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; quản lý, giảng dạy đạt chất lượng, hiệu quả cao. 3. Đã được 01 lần tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua” cấp tỉnh, bộ hoặc giáo viên, giảng viên dạy giỏi cấp tỉnh, bộ; được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên (riêng đối với giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở có 02 lần được tặng Bằng khen cấp tỉnh, bộ trở lên). 4. Có sáng kiến hoặc đề tài nghiên cứu khoa học được quy định cụ thể với từng đối tượng như sau: a) Giáo viên mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề và cung cấp, trung tâm hỗ trợ giáo dục hòa nhập, trường giáo dưỡng: Chủ trì 03 sáng kiến hoặc 01 đề tài nghiên cứu khoa học đã được áp dụng có hiệu quả trong giảng dạy, giáo dục, được hội đồng sáng kiến, hội đồng khoa học cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp nghiệm thu. ... Người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điểm này và tập thể do cá nhân quản lý phải đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc 02 năm liền kề năm đề nghị xét tặng. 5. Nhà giáo có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 20 năm trở lên. Cán bộ quản lý giáo dục có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên, trong đó có 15 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giáo viên mầm non có được xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân” hay không?", "role": "user" }, { "content": "Giáo viên mầm non có được xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân” không?\nCăn cứ Điều 2 Nghị định 27/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng như sau:\n1. Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bao gồm:\na) Giáo viên, giảng viên (sau đây gọi chung là nhà giáo) trực tiếp làm nhiệm vụ nuôi dạy, giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, giáo dục thường xuyên, nhà trường và các cơ sở giáo dục khác quy định tại Điều 49, Điều 61, Điều 62, Điều 63, Điều 64 và Điều 69 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục);\nb) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ sở giáo dục quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; viên chức làm nhiệm vụ quản lý tại các phòng, ban, viện, trung tâm (không có chức năng đào tạo), văn phòng thuộc các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; cán bộ, công chức Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo; công chức chuyên trách làm công tác quản lý dạy nghề Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; cán bộ, công chức chuyên trách công tác quản lý giáo dục các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ); nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục được điều động, bổ nhiệm làm cán bộ công đoàn giáo dục (sau đây gọi chung là cán bộ quản lý giáo dục);\nc) Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đã nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội giữa hai lần xét tặng liền kề với năm xét tặng;\nd) Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đã nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội tiếp tục giảng dạy, quản lý cơ hữu tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập.\n2. Tổ chức, cá nhân liên quan tới hoạt động xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”.\nNhư vậy, giáo viên mầm non thuộc đối tượng được xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân” theo quy định trên.\nGiáo viên mầm non được xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân” cần điều kiện gì?\nTheo Điều 8 Nghị định 27/2015/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân” như sau:\nDanh hiệu “Nhà giáo Nhân dân” được xét tặng cho các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này đã được phong tặng danh hiệu “Nhà giáo Ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn cụ thể sau:\n1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương nơi cư trú.\n2. Có phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết, tận tụy với nghề, là tấm gương sáng, là nhà giáo mẫu mực, tiêu biểu, xuất sắc nhất có ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và xã hội, được người học, đồng nghiệp và nhân dân kính trọng; đi đầu trong việc đổi mới quản lý giáo dục, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; quản lý, giảng dạy đạt chất lượng, hiệu quả cao.\n3. Đã được 01 lần tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua” cấp tỉnh, bộ hoặc giáo viên, giảng viên dạy giỏi cấp tỉnh, bộ; được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên (riêng đối với giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở có 02 lần được tặng Bằng khen cấp tỉnh, bộ trở lên).\n4. Có sáng kiến hoặc đề tài nghiên cứu khoa học được quy định cụ thể với từng đối tượng như sau:\na) Giáo viên mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề và cung cấp, trung tâm hỗ trợ giáo dục hòa nhập, trường giáo dưỡng:\nChủ trì 03 sáng kiến hoặc 01 đề tài nghiên cứu khoa học đã được áp dụng có hiệu quả trong giảng dạy, giáo dục, được hội đồng sáng kiến, hội đồng khoa học cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp nghiệm thu.\n...\nNgười đứng đầu và cấp phó người đứng đầu đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điểm này và tập thể do cá nhân quản lý phải đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc 02 năm liền kề năm đề nghị xét tặng.\n5. Nhà giáo có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 20 năm trở lên. Cán bộ quản lý giáo dục có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên, trong đó có 15 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bán đất không đáp ứng đủ điều kiện chuyển nhượng bị xử phạt thế nào từ năm 2020?
Gia đình tôi khai hoang được 100 m2 từ năm 1997 và sử dụng ổn định đến thời điểm hiện tại (không có GCNQSDĐ) và giờ gia đình muốn bán cho chị Huế mảnh đất này. Vậy cho hỏi theo quy định mới nhất gia đình tôi bị xử phạt như thế nào?
Theo Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định các điều kiện khi chuyển nhượng QSDĐ như sau: - Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; - Đất không có tranh chấp; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; - Trong thời hạn sử dụng đất. Như vậy khi bán QSDĐ không đáp ứng đủ các điều kiện trên sẽ bị xử phạt tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/01/2020), cụ thể như sau: *Không đáp ứng đủ 01 điều kiện. => Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực đồ thị. *Không đáp ứng đủ 02 điều kiện trở lên. => Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khu vực đô thị. Ngoài ra, buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng (mua - bán) QSDĐ đã thu trong thời gian sử dụng đất còn lại, buộc bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê đất không đủ điều kiện trong thời gian vi phạm. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bán đất không đáp ứng đủ điều kiện chuyển nhượng bị xử phạt thế nào từ năm 2020?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định các điều kiện khi chuyển nhượng QSDĐ như sau:\n- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;\n- Đất không có tranh chấp;\n- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;\n- Trong thời hạn sử dụng đất.\nNhư vậy khi bán QSDĐ không đáp ứng đủ các điều kiện trên sẽ bị xử phạt tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/01/2020), cụ thể như sau:\n*Không đáp ứng đủ 01 điều kiện.\n=> Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực đồ thị.\n*Không đáp ứng đủ 02 điều kiện trở lên.\n=> Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khu vực đô thị.\nNgoài ra, buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng (mua - bán) QSDĐ đã thu trong thời gian sử dụng đất còn lại, buộc bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê đất không đủ điều kiện trong thời gian vi phạm.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Đất mang tên hộ gia đình
Gia đình tôi được cấp 1 GCN QSDĐ vào năm 2000 mang tên Hộ ông Nguyễn Văn A . Ông Nguyễn Văn A tại thời điểm năm 2000 mới có 15 tuổi ( sinh năm 1985 , lúc này gia đình muốn cho đất đó cho anh A luôn nhưng chưa hiểu dõ về luật lên đăng kí là Hộ ông Nguyễn Văn A)              Khi đó  theo sổ hộ khẩu năm 2000 thì Hộ ông Nguyễn Văn A gồm có bố , mẹ và 1 người anh trai sinh năm 1983.Đến thời điểm bây giờ ông Nguyễn VĂn A đã lấy vợ 2009 và có 2 người con, đã tách SHK riêng vàn SHK chỉ có Ông A, Vợ ông A, và 2 người con ông A sinh năm 2010,2012.  Vậy các luật sư cho tôi hỏi?             Ông Nguyễn Văn A bây giờ muốn bán mảnh đất này cho Anh B thì khi bán có cần phải có sự đồng ý của bố, mẹ, và anh trai những người đứng tên trong SHK vò thời điểm  năm 2000 không?
Chào bạn, Đất cấp cho hộ gia đình là cấp cho tất cả những người trong gia đình đó tại thời điểm cấp giấy chứng nhận (năm 2000) nên những người đó đều có quyền như nhau đối với đất được cấp. Ông A muốn bán thì phải có sự đồng ý của những người đã nêu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đất mang tên hộ gia đình", "role": "user" }, { "content": "Chào bạn,\nĐất cấp cho hộ gia đình là cấp cho tất cả những người trong gia đình đó tại thời điểm cấp giấy chứng nhận (năm 2000) nên những người đó đều có quyền như nhau đối với đất được cấp. Ông A muốn bán thì phải có sự đồng ý của những người đã nêu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khách hàng hủy vé xe khách trước khi xe khởi hành có được hoàn lại 100% tiền vé không?
Vào ngày lễ 30/4 và 1/5, tôi có mua vé xe khách về quê nhưng không biết tôi có thể hủy vé vào đúng ngày xe khởi hành không? Nếu được thì được hoàn lại bao nhiêu tiền? Câu hỏi của Chị Hồng ở Vũng Tàu
Trách nhiệm của người lái xe và nhân viên phục vụ trên xe khách là gì? Căn cứ tại Điều 70 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định về trách nhiệm của người lái xe và nhân viên phục vụ trên xe ô tô vận tải hành khách như sau:Trách nhiệm của người lái xe và nhân viên phục vụ trên xe ô tô vận tải hành khách1. Kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn của xe trước khi khởi hành.2. Có thái độ văn minh, lịch sự, hướng dẫn hành khách ngồi đúng nơi quy định.3. Kiểm tra việc sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa bảo đảm an toàn.4. Có biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của hành khách đi xe, giữ gìn trật tự, vệ sinh trong xe.5. Đóng cửa lên xuống của xe trước và trong khi xe chạy.Như vậy, người lái xe và nhân viên phục vụ trên xe khách có trách nhiệm sau:- Kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn của xe trước khi khởi hành.- Có thái độ văn minh, lịch sự, hướng dẫn hành khách ngồi đúng nơi quy định.- Kiểm tra việc sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa bảo đảm an toàn.- Có biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của hành khách đi xe, giữ gìn trật tự, vệ sinh trong xe.- Đóng cửa lên xuống của xe trước và trong khi xe chạy.Khách hàng hủy vé xe khách trước khi xe khởi hành có được hoàn lại 100% tiền vé không? (Hình từ Internet)Khách hàng hủy vé xe khách vào đúng ngày khởi hành thì có được hoàn tiền vé không? Căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 71 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định về quyền và nghĩa vụ của hành khách như sau:Quyền và nghĩa vụ của hành khách1. Hành khách có các quyền sau đây:a) Được vận chuyển theo đúng hợp đồng vận tải, cam kết của người kinh doanh vận tải về chất lượng vận tải;b) Được miễn cước hành lý với trọng lượng không quá 20 kg và với kích thước phù hợp với thiết kế của xe;c) Được từ chối chuyến đi trước khi phương tiện khởi hành và được trả lại tiền vé theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải....Như vậy, khách hàng hủy vé xe khách vào đúng ngày khởi hành thì vẫn được trả lại tiền vé với điều kiện là thời điểm khách hàng từ chối chuyến đi phải trước khi xe khách khởi hành.Khách hàng hủy vé xe khách trước khi xe khởi hành có được hoàn lại 100% tiền vé? Căn cứ tại khoản 4 Điều 26 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT có quy định về quyền hạn và trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định như sau:Quyền hạn và trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định...4. Có trách nhiệm thanh toán tối thiểu 90% tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe khởi hành ít nhất 02 giờ đối với tuyến cố định có cự ly từ 300 km trở xuống và ít nhất 04 giờ đối với tuyến cố định có cự ly trên 300 km; thanh toán tối thiểu 70% tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe khởi hành ít nhất 01 giờ đối với tuyến cố định có cự ly từ 300 km trở xuống và ít nhất 02 giờ đối với tuyến cố định có cự ly trên 300 km....Như vậy, khách hàng hủy vé xe khách trước khi xe khởi hành không được hoàn lại 100% tiền vé. Khách hàng chỉ được hoàn lại tối thiểu 90% tiền vé hoặc 70% tiền vé. Cụ thể:- Khách hàng được thanh toán tối thiểu 90% tiền vé trước khi xe khởi hành ít nhất 02 giờ giờ đối với tuyến cố định có cự ly từ 300 km trở xuống và ít nhất 04 giờ đối với tuyến cố định có cự ly trên 300 km.- Khách hàng được thanh toán tối thiểu 70% tiền vé trước khi xe khởi hành ít nhất 01 giờ giờ đối với tuyến cố định có cự ly từ 300 km trở xuống và ít nhất 02 giờ đối với tuyến cố định có cự ly trên 300 km.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khách hàng hủy vé xe khách trước khi xe khởi hành có được hoàn lại 100% tiền vé không?", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của người lái xe và nhân viên phục vụ trên xe khách là gì? Căn cứ tại Điều 70 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định về trách nhiệm của người lái xe và nhân viên phục vụ trên xe ô tô vận tải hành khách như sau:Trách nhiệm của người lái xe và nhân viên phục vụ trên xe ô tô vận tải hành khách1. Kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn của xe trước khi khởi hành.2. Có thái độ văn minh, lịch sự, hướng dẫn hành khách ngồi đúng nơi quy định.3. Kiểm tra việc sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa bảo đảm an toàn.4. Có biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của hành khách đi xe, giữ gìn trật tự, vệ sinh trong xe.5. Đóng cửa lên xuống của xe trước và trong khi xe chạy.Như vậy, người lái xe và nhân viên phục vụ trên xe khách có trách nhiệm sau:- Kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn của xe trước khi khởi hành.- Có thái độ văn minh, lịch sự, hướng dẫn hành khách ngồi đúng nơi quy định.- Kiểm tra việc sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa bảo đảm an toàn.- Có biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của hành khách đi xe, giữ gìn trật tự, vệ sinh trong xe.- Đóng cửa lên xuống của xe trước và trong khi xe chạy.Khách hàng hủy vé xe khách trước khi xe khởi hành có được hoàn lại 100% tiền vé không? (Hình từ Internet)Khách hàng hủy vé xe khách vào đúng ngày khởi hành thì có được hoàn tiền vé không? Căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 71 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định về quyền và nghĩa vụ của hành khách như sau:Quyền và nghĩa vụ của hành khách1. Hành khách có các quyền sau đây:a) Được vận chuyển theo đúng hợp đồng vận tải, cam kết của người kinh doanh vận tải về chất lượng vận tải;b) Được miễn cước hành lý với trọng lượng không quá 20 kg và với kích thước phù hợp với thiết kế của xe;c) Được từ chối chuyến đi trước khi phương tiện khởi hành và được trả lại tiền vé theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải....Như vậy, khách hàng hủy vé xe khách vào đúng ngày khởi hành thì vẫn được trả lại tiền vé với điều kiện là thời điểm khách hàng từ chối chuyến đi phải trước khi xe khách khởi hành.Khách hàng hủy vé xe khách trước khi xe khởi hành có được hoàn lại 100% tiền vé? Căn cứ tại khoản 4 Điều 26 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT có quy định về quyền hạn và trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định như sau:Quyền hạn và trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định...4. Có trách nhiệm thanh toán tối thiểu 90% tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe khởi hành ít nhất 02 giờ đối với tuyến cố định có cự ly từ 300 km trở xuống và ít nhất 04 giờ đối với tuyến cố định có cự ly trên 300 km; thanh toán tối thiểu 70% tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe khởi hành ít nhất 01 giờ đối với tuyến cố định có cự ly từ 300 km trở xuống và ít nhất 02 giờ đối với tuyến cố định có cự ly trên 300 km....Như vậy, khách hàng hủy vé xe khách trước khi xe khởi hành không được hoàn lại 100% tiền vé. Khách hàng chỉ được hoàn lại tối thiểu 90% tiền vé hoặc 70% tiền vé. Cụ thể:- Khách hàng được thanh toán tối thiểu 90% tiền vé trước khi xe khởi hành ít nhất 02 giờ giờ đối với tuyến cố định có cự ly từ 300 km trở xuống và ít nhất 04 giờ đối với tuyến cố định có cự ly trên 300 km.- Khách hàng được thanh toán tối thiểu 70% tiền vé trước khi xe khởi hành ít nhất 01 giờ giờ đối với tuyến cố định có cự ly từ 300 km trở xuống và ít nhất 02 giờ đối với tuyến cố định có cự ly trên 300 km.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi đi làm ở công ty tư nhân có được khám sức khỏe định kỳ?
Chào anh chị, tôi muốn hỏi vấn đề như thế này? Tôi hiện đang làm việc văn phòng tại công ty tư nhân, tôi có nghe nói là công ty phải tiến hành khám sức khỏe cho người lao động. vậy vấn đề này có được pháp luật quy định hay không?
Người lao động có được khám sức khỏe định kỳ khi đi làm ở công ty tư nhân? Tại Khoản 1 Điều 21 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 có quy định như sau: Điều 21. Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động 1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần. Như vậy, trong trường hợp của bạn, làm công việc văn phòng sẽ được tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần/năm, nếu công việc của bạn có tính chất nặng nhọc, độc hại... theo quy định thì bạn sẽ được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng/ lần. Việc khám sức khỏe này được pháp luật quy định không phân biệt nơi làm việc tại khu vực tư nhân hay khu vực nhà nước. Chính vì vậy, bạn sẽ được khám sức khỏe theo quy định của pháp luật. Chi phí khám sức khỏe định kỳ của người lao động do ai chi trả? Tại Khoản 6 Điều 21 Luật An toàn vệ sinh lao động có quy định như sau: Điều 21. Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động 6. Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này ... Như vậy, đối với chi phí khám sức khỏe định kỳ được quy định tại khoản 1, 2, 3 và 5 của Điều 21 thì sẽ được người sử dụng lao động chi trả. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi đi làm ở công ty tư nhân có được khám sức khỏe định kỳ?", "role": "user" }, { "content": "Người lao động có được khám sức khỏe định kỳ khi đi làm ở công ty tư nhân?\nTại Khoản 1 Điều 21 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 có quy định như sau:\nĐiều 21. Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động\n1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.\nNhư vậy, trong trường hợp của bạn, làm công việc văn phòng sẽ được tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần/năm, nếu công việc của bạn có tính chất nặng nhọc, độc hại... theo quy định thì bạn sẽ được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng/ lần. Việc khám sức khỏe này được pháp luật quy định không phân biệt nơi làm việc tại khu vực tư nhân hay khu vực nhà nước. Chính vì vậy, bạn sẽ được khám sức khỏe theo quy định của pháp luật.\nChi phí khám sức khỏe định kỳ của người lao động do ai chi trả?\nTại Khoản 6 Điều 21 Luật An toàn vệ sinh lao động có quy định như sau:\nĐiều 21. Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động\n6. Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này ...\nNhư vậy, đối với chi phí khám sức khỏe định kỳ được quy định tại khoản 1, 2, 3 và 5 của Điều 21 thì sẽ được người sử dụng lao động chi trả.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Vận chuyển vật liệu phóng xạ với hàng hóa khác được quy định như thế nào?
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi vận chuyển vật liệu phóng xạ với hàng hóa khác được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn! Kim Anh - anh*****@gmail.com
Vận chuyển vật liệu phóng xạ với hàng hóa khác được quy định tại Điều 20 Thông tư 23/2012/TT-BKHCN hướng dẫn vận chuyển an toàn vật liệu phóng xạ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó:  1. Kiện hàng không được, chứa các vật khác ngoài những vật cần thiết cho việc sử dụng vật liệu phóng xạ và bảo đảm các vật này không ảnh hưởng tới an toàn của kiện. 2. Trường hợp sử dụng côngtenơ đã dùng vận chuyển vật liệu phóng xạ để lưu giữ tạm thời hoặc vận chuyển hàng hóa khác thì phải tẩy xạ côngtenơ đến mức thấp hơn 0,4 (Bq/cm2) đối với chất phát beta, chất phát gama và chất phát anpha độc tính thấp hoặc 0,04 (Bq/cm2) đối với các chất phát anpha khác. 3. Trong quá trình vận chuyển, kiện phải được tách riêng với thực phẩm, được phẩm và hàng hóa nguy hiểm khác. Trên đây là tư vấn về vận chuyển vật liệu phóng xạ với hàng hóa khác. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 23/2012/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vận chuyển vật liệu phóng xạ với hàng hóa khác được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Vận chuyển vật liệu phóng xạ với hàng hóa khác được quy định tại Điều 20 Thông tư 23/2012/TT-BKHCN hướng dẫn vận chuyển an toàn vật liệu phóng xạ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó: \n1. Kiện hàng không được, chứa các vật khác ngoài những vật cần thiết cho việc sử dụng vật liệu phóng xạ và bảo đảm các vật này không ảnh hưởng tới an toàn của kiện.\n2. Trường hợp sử dụng côngtenơ đã dùng vận chuyển vật liệu phóng xạ để lưu giữ tạm thời hoặc vận chuyển hàng hóa khác thì phải tẩy xạ côngtenơ đến mức thấp hơn 0,4 (Bq/cm2) đối với chất phát beta, chất phát gama và chất phát anpha độc tính thấp hoặc 0,04 (Bq/cm2) đối với các chất phát anpha khác.\n3. Trong quá trình vận chuyển, kiện phải được tách riêng với thực phẩm, được phẩm và hàng hóa nguy hiểm khác.\nTrên đây là tư vấn về vận chuyển vật liệu phóng xạ với hàng hóa khác. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 23/2012/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Sĩ quan cấp tướng trong quân đội nhân dân bao gồm những cấp bậc quân hàm nào?
Xin hỏi Sĩ quan cấp tướng trong quân đội nhân dân bao gồm những cấp bậc quân hàm nào? Câu hỏi của anh Huân (Thái Bình)
Sĩ quan cấp tướng trong quân đội nhân dân bao gồm những cấp bậc quân hàm nào? Tại Điều 10 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 có quy định về hệ thống cấp bậc quân hàm sĩ quan như sau:Hệ thống cấp bậc quân hàm sĩ quanHệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm ba cấp, mười hai bậc:1. Cấp Uý có bốn bậc:Thiếu uý;Trung uý;Thượng uý;Đại uý.2. Cấp Tá có bốn bậc:Thiếu tá;Trung tá;Thượng tá;Đại tá.3. Cấp Tướng có bốn bậc:Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân;Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;Đại tướng.Như vậy, sĩ quan cấp tướng trong quân đội nhân dân có 4 bậc quân hàm là Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân; Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân; Đại tướng.Sĩ quan cấp tướng trong quân đội nhân dân bao gồm những cấp bậc quân hàm nào? (Hình từ Internet) Tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ dành cho sĩ quan cấp tướng phải đảm bảo những gì? Tại Điều 7 Thông tư 68/2017/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ như sau:Tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ1. Biệt thự loại A: Được bố trí cho ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương đảng.2. Biệt thự loại B: Được bố trí cho cán bộ có quân hàm Đại tướng, trừ chức danh quy định tại Khoản 1 Điều này.3. Nhà liền kề loại C hoặc căn hộ chung cư loại 1: Được bố trí cho cán bộ có quân hàm Thượng tướng, Đô đốc Hải quân.4. Nhà liền kề loại D hoặc căn hộ chung cư loại 2: Được bố trí cho cán bộ có quân hàm Trung tướng, Thiếu tướng; Phó Đô đốc, Chuẩn Đô đốc Hải quân và tương đương.5. Căn hộ chung cư loại 3 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 1 tại khu vực nông thôn: Được bố trí cho cán bộ có quân hàm Đại tá, Thượng tá, Trung tá và tương đương.6. Căn hộ chung cư loại 4 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 2 tại khu vực nông thôn: Được bố trí cho cán bộ có quân hàm Thiếu tá, Đại úy và tương đương.7. Căn hộ chung cư loại 5 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 3, 4 tại khu vực nông thôn được bố trí cho các đối tượng còn lại.Như vậy, tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ dành cho sĩ quan cấp tướng là:- Biệt thự loại B: Được bố trí cho cán bộ có quân hàm Đại tướng,- Nhà liền kề loại C hoặc căn hộ chung cư loại 1: Được bố trí cho cán bộ có quân hàm Thượng tướng, Đô đốc Hải quân.- Nhà liền kề loại D hoặc căn hộ chung cư loại 2: Được bố trí cho cán bộ có quân hàm Trung tướng, Thiếu tướng; Phó Đô đốc, Chuẩn Đô đốc Hải quân.Các loại nhà ở công vụ và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ trong quân đội? Tại Điều 6 Thông tư 68/2017/TT-BQP có quy định về các loại nhà ở công vụ, tiêu chuẩn diện tích nhà ở trong quân đội cụ thể như sau:- Đối với nhà biệt thựĐược thiết kế theo kiểu biệt thự đơn lập hoặc biệt thự song lập. Chiều cao tối đa không quá 3 tầng. Diện tích đất khuôn viên biệt thự không nhỏ hơn 350 m2 và không lớn hơn 500 m2; gồm 2 loại:+ Loại A: Diện tích đất 450 m2 đến 500 m2, diện tích sử dụng nhà từ 300 m2 đến 350m2;+ Loại B: Diện tích đất 350 m2 đến 400 m2, diện tích sử dụng nhà từ 250 m2 đến 300 m2.- Nhà liền kềDiện tích đất không nhỏ hơn 80 m2 và không lớn hơn 150 m2; gồm 2 loại sau:+ Loại C: Diện tích đất 120 m2 đến 150 m2, diện tích sử dụng nhà từ 150 m2 đến 170 m2;+ Loại D: Diện tích đất 80m2 đến 120 m2, diện tích sử dụng nhà từ 100 m2 đến 120 m2;- Đối với căn hộ chung cư khu vực đô thị được thiết kế kiểu căn hộ khép kín, diện tích sử dụng mỗi căn hộ không nhỏ hơn 25 m2 và không lớn hơn 160 m2; gồm 5 loại sau:+ Căn hộ loại 1: Diện tích sử dụng từ 140 m2 đến 160 m2;+ Căn hộ loại 2: Diện tích sử dụng từ 100 m2 đến 115 m2;+ Căn hộ loại 3: Diện tích sử dụng từ 80 m2 đến 100 m2;+ Căn hộ loại 4: Diện tích sử dụng từ 60 m2 đến 70 m2;+ Căn hộ loại 5: Diện tích sử dụng từ 25 m2 đến 45 m2.- Căn nhà khu vực nông thôn được thiết kế căn nhà kiểu khép kín, diện tích sử dụng mỗi căn nhà không nhỏ hơn 25 m2 và không lớn hơn 90 m2, gồm 04 loại sau:+ Căn nhà loại 1: Diện tích sử dụng từ 80 m2 đến 90 m2;+ Căn nhà loại 2: Diện tích sử dụng từ 55 m2 đến 65 m2;+ Căn nhà loại 3: Diện tích sử dụng từ 40 m2 đến 45 m2;+ Căn nhà loại 4: Diện tích sử dụng từ 25 m2 đến 35 m2.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sĩ quan cấp tướng trong quân đội nhân dân bao gồm những cấp bậc quân hàm nào?", "role": "user" }, { "content": "Sĩ quan cấp tướng trong quân đội nhân dân bao gồm những cấp bậc quân hàm nào? Tại Điều 10 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 có quy định về hệ thống cấp bậc quân hàm sĩ quan như sau:Hệ thống cấp bậc quân hàm sĩ quanHệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm ba cấp, mười hai bậc:1. Cấp Uý có bốn bậc:Thiếu uý;Trung uý;Thượng uý;Đại uý.2. Cấp Tá có bốn bậc:Thiếu tá;Trung tá;Thượng tá;Đại tá.3. Cấp Tướng có bốn bậc:Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân;Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;Đại tướng.Như vậy, sĩ quan cấp tướng trong quân đội nhân dân có 4 bậc quân hàm là Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân; Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân; Đại tướng.Sĩ quan cấp tướng trong quân đội nhân dân bao gồm những cấp bậc quân hàm nào? (Hình từ Internet) Tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ dành cho sĩ quan cấp tướng phải đảm bảo những gì? Tại Điều 7 Thông tư 68/2017/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ như sau:Tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ1. Biệt thự loại A: Được bố trí cho ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương đảng.2. Biệt thự loại B: Được bố trí cho cán bộ có quân hàm Đại tướng, trừ chức danh quy định tại Khoản 1 Điều này.3. Nhà liền kề loại C hoặc căn hộ chung cư loại 1: Được bố trí cho cán bộ có quân hàm Thượng tướng, Đô đốc Hải quân.4. Nhà liền kề loại D hoặc căn hộ chung cư loại 2: Được bố trí cho cán bộ có quân hàm Trung tướng, Thiếu tướng; Phó Đô đốc, Chuẩn Đô đốc Hải quân và tương đương.5. Căn hộ chung cư loại 3 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 1 tại khu vực nông thôn: Được bố trí cho cán bộ có quân hàm Đại tá, Thượng tá, Trung tá và tương đương.6. Căn hộ chung cư loại 4 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 2 tại khu vực nông thôn: Được bố trí cho cán bộ có quân hàm Thiếu tá, Đại úy và tương đương.7. Căn hộ chung cư loại 5 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 3, 4 tại khu vực nông thôn được bố trí cho các đối tượng còn lại.Như vậy, tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ dành cho sĩ quan cấp tướng là:- Biệt thự loại B: Được bố trí cho cán bộ có quân hàm Đại tướng,- Nhà liền kề loại C hoặc căn hộ chung cư loại 1: Được bố trí cho cán bộ có quân hàm Thượng tướng, Đô đốc Hải quân.- Nhà liền kề loại D hoặc căn hộ chung cư loại 2: Được bố trí cho cán bộ có quân hàm Trung tướng, Thiếu tướng; Phó Đô đốc, Chuẩn Đô đốc Hải quân.Các loại nhà ở công vụ và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ trong quân đội? Tại Điều 6 Thông tư 68/2017/TT-BQP có quy định về các loại nhà ở công vụ, tiêu chuẩn diện tích nhà ở trong quân đội cụ thể như sau:- Đối với nhà biệt thựĐược thiết kế theo kiểu biệt thự đơn lập hoặc biệt thự song lập. Chiều cao tối đa không quá 3 tầng. Diện tích đất khuôn viên biệt thự không nhỏ hơn 350 m2 và không lớn hơn 500 m2; gồm 2 loại:+ Loại A: Diện tích đất 450 m2 đến 500 m2, diện tích sử dụng nhà từ 300 m2 đến 350m2;+ Loại B: Diện tích đất 350 m2 đến 400 m2, diện tích sử dụng nhà từ 250 m2 đến 300 m2.- Nhà liền kềDiện tích đất không nhỏ hơn 80 m2 và không lớn hơn 150 m2; gồm 2 loại sau:+ Loại C: Diện tích đất 120 m2 đến 150 m2, diện tích sử dụng nhà từ 150 m2 đến 170 m2;+ Loại D: Diện tích đất 80m2 đến 120 m2, diện tích sử dụng nhà từ 100 m2 đến 120 m2;- Đối với căn hộ chung cư khu vực đô thị được thiết kế kiểu căn hộ khép kín, diện tích sử dụng mỗi căn hộ không nhỏ hơn 25 m2 và không lớn hơn 160 m2; gồm 5 loại sau:+ Căn hộ loại 1: Diện tích sử dụng từ 140 m2 đến 160 m2;+ Căn hộ loại 2: Diện tích sử dụng từ 100 m2 đến 115 m2;+ Căn hộ loại 3: Diện tích sử dụng từ 80 m2 đến 100 m2;+ Căn hộ loại 4: Diện tích sử dụng từ 60 m2 đến 70 m2;+ Căn hộ loại 5: Diện tích sử dụng từ 25 m2 đến 45 m2.- Căn nhà khu vực nông thôn được thiết kế căn nhà kiểu khép kín, diện tích sử dụng mỗi căn nhà không nhỏ hơn 25 m2 và không lớn hơn 90 m2, gồm 04 loại sau:+ Căn nhà loại 1: Diện tích sử dụng từ 80 m2 đến 90 m2;+ Căn nhà loại 2: Diện tích sử dụng từ 55 m2 đến 65 m2;+ Căn nhà loại 3: Diện tích sử dụng từ 40 m2 đến 45 m2;+ Căn nhà loại 4: Diện tích sử dụng từ 25 m2 đến 35 m2.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đối tượng kiểm tra của chó nghiệp vụ
Ở góc độ xã hội dân sự, những năm trở lại đây, nhiều nước trong đó có Việt Nam thường xuyên những vụ trộm, giết người cướp của. Vậy Ban biên tập cho hỏi đối tượng kiểm tra của chó nghiệp vụ là gì? Hy vọng sớm nhận được phản hồi từ anh chị. Xin cảm ơn. Hà Vy (vy2***@gmail.com)
Đối tượng kiểm tra của chó nghiệp vụ được quy định tại Điều 3 Quy định về quy trình sử dụng chó nghiệp vụ do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 3927/QĐ-TCHQ năm 2015 như sau: - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; các vật phẩm khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh (sau đây gọi tắt là hàng hóa) nghi vấn cất giấu ma túy, chất nổ và các vật phẩm bị cấm xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật (sau đây gọi tắt là các loại hàng cấm). - Người, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng nghi vấn cất giấu, vận chuyển các loại hàng cấm. - Kho tàng, bến bãi, nơi cất giữ hàng hóa xuất nhập khẩu trong địa bàn hoạt động hải quan nghi vấn cất giấu các loại hàng cấm. Trên đây là nội dung quy định về đối tượng kiểm tra của chó nghiệp vụ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 3927/QĐ-TCHQ năm 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đối tượng kiểm tra của chó nghiệp vụ", "role": "user" }, { "content": "Đối tượng kiểm tra của chó nghiệp vụ được quy định tại Điều 3 Quy định về quy trình sử dụng chó nghiệp vụ do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 3927/QĐ-TCHQ năm 2015 như sau:\n- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; các vật phẩm khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh (sau đây gọi tắt là hàng hóa) nghi vấn cất giấu ma túy, chất nổ và các vật phẩm bị cấm xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật (sau đây gọi tắt là các loại hàng cấm).\n- Người, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng nghi vấn cất giấu, vận chuyển các loại hàng cấm.\n- Kho tàng, bến bãi, nơi cất giữ hàng hóa xuất nhập khẩu trong địa bàn hoạt động hải quan nghi vấn cất giấu các loại hàng cấm.\nTrên đây là nội dung quy định về đối tượng kiểm tra của chó nghiệp vụ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 3927/QĐ-TCHQ năm 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có thành tích xuất sắc tại cơ sở cai nghiện, học viên có được sớm cho về với gia đình không?
Em tôi đang cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, nếu em tôi có thành tích xuất sắc tại đây thì có được khen thưởng không hay có được sớm cho về với gia đình trước thời hạn hay không?
Học viên tại cơ sở cai nghiện có thành tích xuất xắc có được khen thưởng? Căn cứ Khoản 5 Điều 5 Thông tư 14/2014/TT-BLĐTBXH có quy định như sau: Trong thời gian chữa trị, cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, học viên thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, quy chế của cơ sở cai nghiện bắt buộc, có thành tích xuất sắc trong học tập, lao động, rèn luyện hoặc lập công thì được xem xét khen thưởng theo quy chế khen thưởng, kỷ luật đối với học viên của cơ sở cai nghiện bắt buộc. Như vậy, theo quy định như trên học viên tại cơ sở cai nghiện bắt buộc có thành tích xuất sắc trong học tập, lao động, rèn luyện hoặc lập công thì được xem xét khen thưởng. Do đó nếu em bạn có thành tích xuất sắc trong các việc như trên thì được khen thưởng. Học viên tại cơ sở cai nghiện có thành tích xuất sắc có được sớm về với gia đình? Căn cứ Khoản 1 Điều 58 Nghị định 116/2021/NĐ-CP có quy định về điều kiện giảm thời hạn cai nghiện bắt buộc như sau: a) Giảm thời hạn từ 01 đến 03 tháng đối với người đã chấp hành một nửa thời gian cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện, có ít nhất 03 tháng gần nhất được xếp loại từ khá trở lên quy chế quản lý, đánh giá kết quả học tập, cai nghiện tại cơ sở; b) Giảm thời hạn từ 03 đến 06 tháng đối với người đã chấp hành một nửa thời gian cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện, lập công, có ít nhất 03 tháng gần nhất được xếp loại từ khá trở lên theo quy chế quản lý, đánh giá kết quả học tập, cai nghiện tại cơ sở. Theo đó, nếu em bạn có thành tích học tập khá trở lên thì có thể được giảm thời hạn cai nghiện bắt buộc. Đồng nghĩa với việc em bạn có thể được về với gia đình, xã hội sớm hơn quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có thành tích xuất sắc tại cơ sở cai nghiện, học viên có được sớm cho về với gia đình không?", "role": "user" }, { "content": "Học viên tại cơ sở cai nghiện có thành tích xuất xắc có được khen thưởng?\nCăn cứ Khoản 5 Điều 5 Thông tư 14/2014/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:\nTrong thời gian chữa trị, cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, học viên thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, quy chế của cơ sở cai nghiện bắt buộc, có thành tích xuất sắc trong học tập, lao động, rèn luyện hoặc lập công thì được xem xét khen thưởng theo quy chế khen thưởng, kỷ luật đối với học viên của cơ sở cai nghiện bắt buộc.\nNhư vậy, theo quy định như trên học viên tại cơ sở cai nghiện bắt buộc có thành tích xuất sắc trong học tập, lao động, rèn luyện hoặc lập công thì được xem xét khen thưởng. Do đó nếu em bạn có thành tích xuất sắc trong các việc như trên thì được khen thưởng.\nHọc viên tại cơ sở cai nghiện có thành tích xuất sắc có được sớm về với gia đình?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 58 Nghị định 116/2021/NĐ-CP có quy định về điều kiện giảm thời hạn cai nghiện bắt buộc như sau:\na) Giảm thời hạn từ 01 đến 03 tháng đối với người đã chấp hành một nửa thời gian cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện, có ít nhất 03 tháng gần nhất được xếp loại từ khá trở lên quy chế quản lý, đánh giá kết quả học tập, cai nghiện tại cơ sở;\nb) Giảm thời hạn từ 03 đến 06 tháng đối với người đã chấp hành một nửa thời gian cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện, lập công, có ít nhất 03 tháng gần nhất được xếp loại từ khá trở lên theo quy chế quản lý, đánh giá kết quả học tập, cai nghiện tại cơ sở.\nTheo đó, nếu em bạn có thành tích học tập khá trở lên thì có thể được giảm thời hạn cai nghiện bắt buộc. Đồng nghĩa với việc em bạn có thể được về với gia đình, xã hội sớm hơn quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đào được hũ vàng trong vườn nhà mình thì có phải khai báo với chính quyền không?
Đào được hũ vàng trong vườn nhà mình thì có phải khai báo với chính quyền hay không? Đào được cổ vật trong vườn nhà thì có phải giao nộp cho nhà nước? Chào anh chị, cho tôi hỏi hôm qua tôi có đào được một hũ vàng ở trong vườn, anh chị cho tôi hỏi tôi có phải khai báo việc này với chính quyền hay không? Nhờ anh chị tư vấn. Cảm ơn anh chị.
Đào được hũ vàng trong vườn nhà mình thì có phải khai báo với chính quyền hay không? Tại Khoản 1 Điều 229 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy như sau: 1. Người phát hiện tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu không biết ai là chủ sở hữu thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp bạn không xác định được số vàng đã đào lên là của ai thì bạn phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật. Đào được cổ vật trong vườn nhà thì thuộc quyền sở hữu của ai? Tại Khoản 2 Điều 229 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy như sau: 2. Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy mà không có hoặc không xác định được ai là chủ sở hữu thì sau khi trừ chi phí tìm kiếm, bảo quản, quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau: a) Tài sản được tìm thấy là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì thuộc về Nhà nước; người tìm thấy tài sản đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật; b) Tài sản được tìm thấy không phải là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa mà có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì thuộc sở hữu của người tìm thấy; nếu tài sản tìm thấy có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người tìm thấy được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước. Theo đó, khi đào được cổ vật trong vườn nhà thì cổ vật sẽ thuộc về nhà nước. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đào được hũ vàng trong vườn nhà mình thì có phải khai báo với chính quyền không?", "role": "user" }, { "content": "Đào được hũ vàng trong vườn nhà mình thì có phải khai báo với chính quyền hay không?\nTại Khoản 1 Điều 229 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy như sau:\n1. Người phát hiện tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu không biết ai là chủ sở hữu thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.\nCăn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp bạn không xác định được số vàng đã đào lên là của ai thì bạn phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.\nĐào được cổ vật trong vườn nhà thì thuộc quyền sở hữu của ai?\nTại Khoản 2 Điều 229 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy như sau:\n2. Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy mà không có hoặc không xác định được ai là chủ sở hữu thì sau khi trừ chi phí tìm kiếm, bảo quản, quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:\na) Tài sản được tìm thấy là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì thuộc về Nhà nước; người tìm thấy tài sản đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật;\nb) Tài sản được tìm thấy không phải là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa mà có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì thuộc sở hữu của người tìm thấy; nếu tài sản tìm thấy có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người tìm thấy được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước.\nTheo đó, khi đào được cổ vật trong vườn nhà thì cổ vật sẽ thuộc về nhà nước.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của Thanh tra Bộ Lao động Thương binh và Xã hội trong việc tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp
Trách nhiệm của Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp từ ngày 01/01/2019 được quy định cụ thể như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn  Phú Quốc - Kiên Giang
Trách nhiệm của Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp được quy định tại Điều 10 Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019) quy định về tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành như sau: - Quản lý trang thông tin điện tử; hằng năm nghiên cứu, hoàn thiện, nâng cấp trang thông tin điện tử và cập nhật những thay đổi của pháp luật lao động nhằm đáp ứng yêu cầu sử dụng. - Phân cấp quản lý và hướng dẫn sử dụng trang thông tin điện tử cho Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Định hướng đối tượng báo cáo tự kiểm tra hằng năm phù hợp với định hướng công tác của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. - Tổng hợp, báo cáo kết quả tự kiểm tra pháp luật lao động trực tuyến trong toàn quốc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. - Căn cứ kết quả tự kiểm tra kịp thời tham mưu cho Bộ trưởng thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về lao động; đề xuất kế hoạch thanh tra việc chấp hành pháp luật và kế hoạch tăng cường tuân thủ pháp luật lao động của Bộ và định hướng cho các địa phương về công tác thanh tra lao động hằng năm. Trên đây là nội dung quy định về trách nhiệm của Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của Thanh tra Bộ Lao động Thương binh và Xã hội trong việc tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp được quy định tại Điều 10 Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019) quy định về tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành như sau:\n- Quản lý trang thông tin điện tử; hằng năm nghiên cứu, hoàn thiện, nâng cấp trang thông tin điện tử và cập nhật những thay đổi của pháp luật lao động nhằm đáp ứng yêu cầu sử dụng.\n- Phân cấp quản lý và hướng dẫn sử dụng trang thông tin điện tử cho Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\n- Định hướng đối tượng báo cáo tự kiểm tra hằng năm phù hợp với định hướng công tác của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\n- Tổng hợp, báo cáo kết quả tự kiểm tra pháp luật lao động trực tuyến trong toàn quốc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.\n- Căn cứ kết quả tự kiểm tra kịp thời tham mưu cho Bộ trưởng thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về lao động; đề xuất kế hoạch thanh tra việc chấp hành pháp luật và kế hoạch tăng cường tuân thủ pháp luật lao động của Bộ và định hướng cho các địa phương về công tác thanh tra lao động hằng năm.\nTrên đây là nội dung quy định về trách nhiệm của Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm giáo dục thường xuyên được quy định ra sao?
Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm giáo dục thường xuyên được quy định ra sao? Có văn bản nào mới quy định về vấn đề này?
Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm giáo dục thường xuyên được quy định tại Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 10/2021/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 22/5/2021), cụ thể như sau: 1. Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục, đào tạo: a) Chương trình xóa mù chữ. b) Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở để cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông để cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông cho đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người tàn tật, khuyết tật, đối tượng trong độ tuổi học phổ thông theo kế hoạch hằng năm của địa phương, người lao động có nhu cầu hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông. c) Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ thuộc các lĩnh vực: giáo dục pháp luật, văn hóa, xã hội, thể thao, nghệ thuật, môi trường, sức khỏe, kinh tế, tài chính; các chương trình giáo dục kỹ năng; các chương trình chuyển giao công nghệ trong lao động, sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao động. d) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực nghề nghiệp bao gồm: bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, kiến thức văn hóa; bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác tại vùng dân tộc, miền núi; bồi dưỡng thường xuyên giáo viên; bồi dưỡng giáo viên các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông về giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp; các chương trình bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; và các chương trình bồi dưỡng khác nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch của địa phương và nhu cầu học tập suốt đời của người dân. 2. Liên kết hoạt động giáo dục, đào tạo trong nước và ngoài nước theo quy định của Luật Giáo dục và pháp luật có liên quan. Tổ chức cho người học học tập, thực hành, trải nghiệm thông qua hợp tác, liên kết các chương trình giáo dục, đào tạo. 3. Thực hiện quyền tự chủ theo quy định của pháp luật và một số quy định cụ thể sau đây: a) Quyết định mục tiêu, sứ mạng, chiến lược và kế hoạch phát triển của Trung tâm; b) Quyết định thành lập bộ máy tổ chức, phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý trên cơ sở chiến lược và quy hoạch phát triển Trung tâm; quy định chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức thuộc Trung tâm; c) Thu, chi tài chính, đầu tư phát triển các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo theo quy định của pháp luật; quyết định mức thu học phí đối với chương trình giáo dục đáp ứng nhu cầu người học theo các quy định về tự chủ tài chính đối với Trung tâm; d) Tuyển sinh và quản lý người học; phát triển chương trình giáo dục; tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn tài liệu học tập phù hợp với mục tiêu giáo dục của từng chương trình; quản lý và cấp chứng chỉ cho người học theo quy định của pháp luật; đ) Tổ chức triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế theo chiến lược và kế hoạch phát triển của Trung tâm; đảm bảo chất lượng giáo dục của Trung tâm; lựa chọn tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục để đăng ký kiểm định. 4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật. 5. Xây dựng, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục theo yêu cầu của chương trình giáo dục, đào tạo. 6. Tuyển dụng, sử dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ quản lí, viên chức; tổ chức cho nhà giáo cập nhật, nâng cao kỹ nghề nghiệp; tổ chức cho nhà giáo, viên chức và người học tham gia các hoạt động xã hội. 7. Thực hiện quy chế dân chủ trong Trung tâm. 8. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và có trách nhiệm giải trình trước cơ quan có thẩm quyền, người học và xã hội. 9. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm giáo dục thường xuyên được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm giáo dục thường xuyên được quy định tại Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 10/2021/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 22/5/2021), cụ thể như sau:\n1. Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục, đào tạo:\na) Chương trình xóa mù chữ.\nb) Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở để cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông để cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông cho đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người tàn tật, khuyết tật, đối tượng trong độ tuổi học phổ thông theo kế hoạch hằng năm của địa phương, người lao động có nhu cầu hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông.\nc) Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ thuộc các lĩnh vực: giáo dục pháp luật, văn hóa, xã hội, thể thao, nghệ thuật, môi trường, sức khỏe, kinh tế, tài chính; các chương trình giáo dục kỹ năng; các chương trình chuyển giao công nghệ trong lao động, sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao động.\nd) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực nghề nghiệp bao gồm: bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, kiến thức văn hóa; bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác tại vùng dân tộc, miền núi; bồi dưỡng thường xuyên giáo viên; bồi dưỡng giáo viên các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông về giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp; các chương trình bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; và các chương trình bồi dưỡng khác nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch của địa phương và nhu cầu học tập suốt đời của người dân.\n2. Liên kết hoạt động giáo dục, đào tạo trong nước và ngoài nước theo quy định của Luật Giáo dục và pháp luật có liên quan. Tổ chức cho người học học tập, thực hành, trải nghiệm thông qua hợp tác, liên kết các chương trình giáo dục, đào tạo.\n3. Thực hiện quyền tự chủ theo quy định của pháp luật và một số quy định cụ thể sau đây:\na) Quyết định mục tiêu, sứ mạng, chiến lược và kế hoạch phát triển của Trung tâm;\nb) Quyết định thành lập bộ máy tổ chức, phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý trên cơ sở chiến lược và quy hoạch phát triển Trung tâm; quy định chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức thuộc Trung tâm;\nc) Thu, chi tài chính, đầu tư phát triển các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo theo quy định của pháp luật; quyết định mức thu học phí đối với chương trình giáo dục đáp ứng nhu cầu người học theo các quy định về tự chủ tài chính đối với Trung tâm;\nd) Tuyển sinh và quản lý người học; phát triển chương trình giáo dục; tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn tài liệu học tập phù hợp với mục tiêu giáo dục của từng chương trình; quản lý và cấp chứng chỉ cho người học theo quy định của pháp luật;\nđ) Tổ chức triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế theo chiến lược và kế hoạch phát triển của Trung tâm; đảm bảo chất lượng giáo dục của Trung tâm; lựa chọn tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục để đăng ký kiểm định.\n4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.\n5. Xây dựng, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục theo yêu cầu của chương trình giáo dục, đào tạo.\n6. Tuyển dụng, sử dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ quản lí, viên chức; tổ chức cho nhà giáo cập nhật, nâng cao kỹ nghề nghiệp; tổ chức cho nhà giáo, viên chức và người học tham gia các hoạt động xã hội.\n7. Thực hiện quy chế dân chủ trong Trung tâm.\n8. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và có trách nhiệm giải trình trước cơ quan có thẩm quyền, người học và xã hội.\n9. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Giỗ tổ hùng vương 2024 nghỉ bao nhiêu ngày? Nguồn gốc, ý nghĩa của ngày giỗ tổ hùng vương là gì?
Tôi có thắc mắc: Giỗ tổ hùng vương 2024 nghỉ bao nhiêu ngày? Nguồn gốc, ý nghĩa của ngày giỗ tổ hùng vương là gì? (Câu hỏi của anh Thanh - Thái Nguyên)
Giỗ tổ hùng vương 2024 nghỉ bao nhiêu ngày? Theo quy định Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).......Như vậy, Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương là một trong các ngày lễ mà người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Theo đó, Giỗ tổ Hùng vương 2024 sẽ rơi vào Thứ 5 trong tuần nhằm ngày 18 tháng 4 năm 2024 Dương lịch và người lao động được nghỉ 01 ngày.Giỗ tổ hùng vương 2024 nghỉ bao nhiêu ngày? Nguồn gốc, ý nghĩa của ngày giỗ tổ hùng vương là gì? (Hình từ Internet)Nguồn gốc, ý nghĩa của ngày giỗ tổ hùng vương là gì?Theo truyền thuyết: Kinh Dương Vương sinh hạ một người con trai, nối ngôi vua cha, lấy niên hiệu là Lạc Long Quân. Lạc Long Quân kết duyên cùng Âu Cơ, tiên nữ giáng trần, sinh ra một bọc trăm trứng nở thành trăm người con khỏe mạnh. Tuy nhiên, do Lạc Long Quân mang dòng dõi Rồng, sống nơi biển cả, Âu Cơ mang dòng dõi Tiên, ngự trị trên cõi núi, thủy hỏa khắc nhau, khó chung sống lâu dài.Vì vậy, Lạc Long Quân và Âu Cơ chia nhau mỗi người năm mươi người con. Lạc Long Quân dẫn năm mươi người con xuống biển cai quản đại dương. Âu Cơ dắt năm mươi người con lên núi dựng xây cuộc sống. Lạc Long Quân phong cho người con trưởng Hùng vương nối ngôi, làm vua.Trải qua mười tám đời Hùng Vương, đất nước thái bình, thịnh vượng. Hùng Vương thứ 18 truyền ngôi cho Thục Phán, tức An Dương Vương, mở ra một chương mới trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc.Để ghi nhớ công lao to lớn của các Vua Hùng trong việc khai thiên lập địa, dựng xây đất nước, vua Lê Thánh Tông vào năm 1470 và vua Lê Kính Tông vào năm 1601 đã cho sao chép và đóng dấu kiềm lên các bia đá đặt tại khu di tích Đền Hùng. Đồng thời, hai vị vua cũng đã chọn ngày 11 và 12 tháng 3 âm lịch hàng năm là ngày Giỗ Tổ Hùng Vương để toàn dân tưởng nhớ và tri ân công lao của các vị vua Hùng. Đến thời nhà Nguyễn - năm Khải Định thứ 2 chính thức chọn ngày 10 tháng 3 Âm lịch làm ngày giỗ Tổ Hùng Vương để tưởng nhớ các Vua Hùng và nhắc nhở mọi người Việt Nam cùng tưởng nhớ thờ cúng Tổ tiên.*Nội dung Nguồn gốc, ý nghĩa của ngày giỗ tổ hùng vương là gì? chỉ mang tính chất tham khảo!Người lao động đi làm vào Giỗ tổ hùng vương 2024 được tính lương ra sao?Tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết cụ thể như:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:....e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).....Ngoài ra, căn cứ theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:.....c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết......Như vậy, người lao động đi làm vào Giỗ tổ hùng vương 2024 được tính lương như sau:- Được trả ít nhất 300% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm, chưa kể tiền lương ngày Giỗ tổ hùng vương được hưởng nguyên lương đối với người lao động hưởng lương ngày (Theo Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).Tiền lương làm thêm giờ=Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thườngxMức ít nhất 300%xSố giờ làm thêm- Được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường đối với người lao động làm việc vào ban đêm (Theo Điều 56 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).Tiền lương làm việc vào ban đêm=Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường+Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thườngxMức ít nhất 30%xSố giờ làm việc vào ban đêm- Trường hợp người lao động làm thêm giờ ban đêm vào ngày Giỗ tổ hùng vương thì ngoài việc được trả lương làm thêm vào lễ tết, lương làm việc vào ban đêm thì người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giỗ tổ hùng vương 2024 nghỉ bao nhiêu ngày? Nguồn gốc, ý nghĩa của ngày giỗ tổ hùng vương là gì?", "role": "user" }, { "content": "Giỗ tổ hùng vương 2024 nghỉ bao nhiêu ngày? Theo quy định Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).......Như vậy, Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương là một trong các ngày lễ mà người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Theo đó, Giỗ tổ Hùng vương 2024 sẽ rơi vào Thứ 5 trong tuần nhằm ngày 18 tháng 4 năm 2024 Dương lịch và người lao động được nghỉ 01 ngày.Giỗ tổ hùng vương 2024 nghỉ bao nhiêu ngày? Nguồn gốc, ý nghĩa của ngày giỗ tổ hùng vương là gì? (Hình từ Internet)Nguồn gốc, ý nghĩa của ngày giỗ tổ hùng vương là gì?Theo truyền thuyết: Kinh Dương Vương sinh hạ một người con trai, nối ngôi vua cha, lấy niên hiệu là Lạc Long Quân. Lạc Long Quân kết duyên cùng Âu Cơ, tiên nữ giáng trần, sinh ra một bọc trăm trứng nở thành trăm người con khỏe mạnh. Tuy nhiên, do Lạc Long Quân mang dòng dõi Rồng, sống nơi biển cả, Âu Cơ mang dòng dõi Tiên, ngự trị trên cõi núi, thủy hỏa khắc nhau, khó chung sống lâu dài.Vì vậy, Lạc Long Quân và Âu Cơ chia nhau mỗi người năm mươi người con. Lạc Long Quân dẫn năm mươi người con xuống biển cai quản đại dương. Âu Cơ dắt năm mươi người con lên núi dựng xây cuộc sống. Lạc Long Quân phong cho người con trưởng Hùng vương nối ngôi, làm vua.Trải qua mười tám đời Hùng Vương, đất nước thái bình, thịnh vượng. Hùng Vương thứ 18 truyền ngôi cho Thục Phán, tức An Dương Vương, mở ra một chương mới trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc.Để ghi nhớ công lao to lớn của các Vua Hùng trong việc khai thiên lập địa, dựng xây đất nước, vua Lê Thánh Tông vào năm 1470 và vua Lê Kính Tông vào năm 1601 đã cho sao chép và đóng dấu kiềm lên các bia đá đặt tại khu di tích Đền Hùng. Đồng thời, hai vị vua cũng đã chọn ngày 11 và 12 tháng 3 âm lịch hàng năm là ngày Giỗ Tổ Hùng Vương để toàn dân tưởng nhớ và tri ân công lao của các vị vua Hùng. Đến thời nhà Nguyễn - năm Khải Định thứ 2 chính thức chọn ngày 10 tháng 3 Âm lịch làm ngày giỗ Tổ Hùng Vương để tưởng nhớ các Vua Hùng và nhắc nhở mọi người Việt Nam cùng tưởng nhớ thờ cúng Tổ tiên.*Nội dung Nguồn gốc, ý nghĩa của ngày giỗ tổ hùng vương là gì? chỉ mang tính chất tham khảo!Người lao động đi làm vào Giỗ tổ hùng vương 2024 được tính lương ra sao?Tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết cụ thể như:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:....e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).....Ngoài ra, căn cứ theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:.....c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết......Như vậy, người lao động đi làm vào Giỗ tổ hùng vương 2024 được tính lương như sau:- Được trả ít nhất 300% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm, chưa kể tiền lương ngày Giỗ tổ hùng vương được hưởng nguyên lương đối với người lao động hưởng lương ngày (Theo Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).Tiền lương làm thêm giờ=Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thườngxMức ít nhất 300%xSố giờ làm thêm- Được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường đối với người lao động làm việc vào ban đêm (Theo Điều 56 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).Tiền lương làm việc vào ban đêm=Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường+Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thườngxMức ít nhất 30%xSố giờ làm việc vào ban đêm- Trường hợp người lao động làm thêm giờ ban đêm vào ngày Giỗ tổ hùng vương thì ngoài việc được trả lương làm thêm vào lễ tết, lương làm việc vào ban đêm thì người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 có mất phí hay không?
Cho tôi hỏi: Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 có mất phí hay không? Có tự đăng ký tài khoản định danh điện tử mức 2 tại nhà được không? Câu hỏi từ chị Duyên - Nha Trang
Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 là gì?Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 59/2022/NĐ-CP, định danh điện tử là hoạt động đăng ký, đối soát, tạo lập và gắn danh tính điện tử với chủ thể danh tính điện tử.Khoản 6 Điều 3 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định tài khoản định danh điện tử là tập hợp gồm tên đăng nhập, mật khẩu hoặc hình thức xác thực khác được tạo lập bởi cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử.Theo đó, tài khoản định danh điện tử mức độ 2 là tài khoản được tạo lập trong trường hợp thông tin của cá nhân kê khai đã được xác minh bằng ảnh chân dung hoặc vân tay trùng khớp với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân hoặc Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh, như quy định tại Điều 7 Nghị định 59/2022/NĐ-CP.Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân bao gồm các thông tin chính sau:- Thông tin cá nhân:+ Số định danh cá nhân.+ Họ, chữ đệm và tên.+ Ngày, tháng, năm sinh.+ Giới tính.- Thông tin sinh trắc học:+ Ảnh chân dung.+ Vân tay.Lưu ý: Sau khi có tài khoản định danh điện tử mức độ 2 mới có thể tích hợp các thông tin về thẻ bảo hiểm y tế, chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông, giấy phép lái xe, mã số thuế hoặc giấy tờ khác vào thẻ CCCD gắn chíp.Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 có mất phí hay không? (Hình từ Internet)Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 có mất phí hay không?Tại Điều 31 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định chi phí cấp, sử dụng tài khoản định danh điện tử và sử dụng dịch vụ xác thực điện tử như sau:Chi phí cấp, sử dụng tài khoản định danh điện tử và sử dụng dịch vụ xác thực điện tử1. Chủ thể danh tính điện tử là cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam không phải thanh toán chi phí đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử và chi phí sử dụng tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập.2. Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ xác thực điện tử thanh toán chi phí cho tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử theo quy định của pháp luật.Như vậy, chủ thể danh tính điện tử là cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam không phải thanh toán chi phí đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử và chi phí sử dụng tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập, tức là việc đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 sẽ không gây thêm bất kì chi phí phát sinh nào cho công dân.Có tự đăng ký tài khoản định danh điện tử mức 2 tại nhà được không?Căn cứ Điều 14 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam thì:- Đối với tài khoản định danh điện tử mức 1: Công dân có thể tự đăng ký tài khoản thông qua ứng dụng VneID trên thiết bị di động.- Đối với tài khoản định danh điện tử mức 2: Công dân không thể tự đăng ký tài khoản mà phải đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc nơi làm thủ tục cấp thẻ CCCD để đăng ký.Những tiện ích khi kích hoạt tài khoản định danh điện tử mức độ 2 là gì? Theo Điều 3 Nghị định 59/2022/NĐ-CP thì tài khoản định danh điện tử là tập hợp gồm tên đăng nhập, mật khẩu hoặc hình thức xác thực khác tạo bởi cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử.Thông tin được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử sẽ bao gồm các thông tin về thẻ bảo hiểm y tế, chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông, giấy phép lái xe, mã số thuế hoặc giấy tờ khác thuộc lĩnh vực quản lý của các ngành, nghề mà các cơ quan Nhà nước quy định.Tài khoản định danh điện tử sẽ được xác thực thông tin trên môi trường điện tử. Công dân có thể thay thế CCCD và các loại giấy tờ đã đăng ký tích hợp hiển thị trên ứng dụng định danh điện tử quốc gia, như giấy phép lái xe, đăng ký xe, bảo hiểm y tế...và có thể sử dụng để đi các chuyến bay nội địa.Khi công dân sử dụng tài khoản định danh điện tử để thực hiện các giao dịch tài chính, như thanh toán hóa đơn điện và nước, đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, chuyển tiền... người dân sẽ được bảo mật thông tin, tránh bị giả mạo, giúp các giao dịch được an toàn, tiết kiệm được nhiều thời gian, chi phí vì không phải kê khai nhiều loại biểu mẫu, giảm nhiều khâu thủ tục khi thực hiện các giao dịch hành chính công.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 có mất phí hay không?", "role": "user" }, { "content": "Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 là gì?Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 59/2022/NĐ-CP, định danh điện tử là hoạt động đăng ký, đối soát, tạo lập và gắn danh tính điện tử với chủ thể danh tính điện tử.Khoản 6 Điều 3 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định tài khoản định danh điện tử là tập hợp gồm tên đăng nhập, mật khẩu hoặc hình thức xác thực khác được tạo lập bởi cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử.Theo đó, tài khoản định danh điện tử mức độ 2 là tài khoản được tạo lập trong trường hợp thông tin của cá nhân kê khai đã được xác minh bằng ảnh chân dung hoặc vân tay trùng khớp với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân hoặc Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh, như quy định tại Điều 7 Nghị định 59/2022/NĐ-CP.Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân bao gồm các thông tin chính sau:- Thông tin cá nhân:+ Số định danh cá nhân.+ Họ, chữ đệm và tên.+ Ngày, tháng, năm sinh.+ Giới tính.- Thông tin sinh trắc học:+ Ảnh chân dung.+ Vân tay.Lưu ý: Sau khi có tài khoản định danh điện tử mức độ 2 mới có thể tích hợp các thông tin về thẻ bảo hiểm y tế, chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông, giấy phép lái xe, mã số thuế hoặc giấy tờ khác vào thẻ CCCD gắn chíp.Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 có mất phí hay không? (Hình từ Internet)Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 có mất phí hay không?Tại Điều 31 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định chi phí cấp, sử dụng tài khoản định danh điện tử và sử dụng dịch vụ xác thực điện tử như sau:Chi phí cấp, sử dụng tài khoản định danh điện tử và sử dụng dịch vụ xác thực điện tử1. Chủ thể danh tính điện tử là cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam không phải thanh toán chi phí đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử và chi phí sử dụng tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập.2. Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ xác thực điện tử thanh toán chi phí cho tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử theo quy định của pháp luật.Như vậy, chủ thể danh tính điện tử là cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam không phải thanh toán chi phí đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử và chi phí sử dụng tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập, tức là việc đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 sẽ không gây thêm bất kì chi phí phát sinh nào cho công dân.Có tự đăng ký tài khoản định danh điện tử mức 2 tại nhà được không?Căn cứ Điều 14 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam thì:- Đối với tài khoản định danh điện tử mức 1: Công dân có thể tự đăng ký tài khoản thông qua ứng dụng VneID trên thiết bị di động.- Đối với tài khoản định danh điện tử mức 2: Công dân không thể tự đăng ký tài khoản mà phải đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc nơi làm thủ tục cấp thẻ CCCD để đăng ký.Những tiện ích khi kích hoạt tài khoản định danh điện tử mức độ 2 là gì? Theo Điều 3 Nghị định 59/2022/NĐ-CP thì tài khoản định danh điện tử là tập hợp gồm tên đăng nhập, mật khẩu hoặc hình thức xác thực khác tạo bởi cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử.Thông tin được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử sẽ bao gồm các thông tin về thẻ bảo hiểm y tế, chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông, giấy phép lái xe, mã số thuế hoặc giấy tờ khác thuộc lĩnh vực quản lý của các ngành, nghề mà các cơ quan Nhà nước quy định.Tài khoản định danh điện tử sẽ được xác thực thông tin trên môi trường điện tử. Công dân có thể thay thế CCCD và các loại giấy tờ đã đăng ký tích hợp hiển thị trên ứng dụng định danh điện tử quốc gia, như giấy phép lái xe, đăng ký xe, bảo hiểm y tế...và có thể sử dụng để đi các chuyến bay nội địa.Khi công dân sử dụng tài khoản định danh điện tử để thực hiện các giao dịch tài chính, như thanh toán hóa đơn điện và nước, đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, chuyển tiền... người dân sẽ được bảo mật thông tin, tránh bị giả mạo, giúp các giao dịch được an toàn, tiết kiệm được nhiều thời gian, chi phí vì không phải kê khai nhiều loại biểu mẫu, giảm nhiều khâu thủ tục khi thực hiện các giao dịch hành chính công.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chính sách bảo trì, cải tạo nhà ở đang cho thuê theo Luật nhà ở 2005
Chính sách bảo trì, cải tạo nhà ở đang cho thuê theo Luật nhà ở 2005 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Kim Anh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến việc sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở; giao dịch về nhà ở; quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam qua các năm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi, chính sách bảo trì, cải tạo nhà ở đang cho thuê theo Luật nhà ở 2005 được quy định cụ thể ra sao? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Kim Anh (kimanh*****@gmail.com)
Chính sách bảo trì, cải tạo nhà ở đang cho thuê được quy định tại Điều 79 Luật nhà ở 2005, theo đó: 1. Bên cho thuê nhà ở thực hiện việc bảo trì hoặc cải tạo nhà ở đang cho thuê. Bên thuê nhà ở phải tạo điều kiện để bên cho thuê nhà ở thực hiện việc bảo trì, cải tạo nhà ở. 2. Bên cho thuê nhà ở có quyền cải tạo nhà ở khi có sự đồng ý của bên thuê nhà ở, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng. Bên cho thuê nhà ở được quyền điều chỉnh giá cho thuê hợp lý sau khi kết thúc việc cải tạo nếu thời gian cho thuê còn lại từ một phần ba thời hạn của hợp đồng thuê nhà trở xuống. Trong trường hợp bên thuê nhà ở không đồng ý với việc điều chỉnh giá cho thuê nhà ở thì có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở và được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. 3. Trường hợp bên thuê nhà ở phải di chuyển chỗ ở để thực hiện việc bảo trì hoặc cải tạo nhà ở thì các bên thoả thuận về chỗ ở tạm và tiền thuê nhà ở trong thời gian bảo trì, cải tạo. Trong trường hợp bên thuê nhà ở tự lo chỗ ở và đã trả trước tiền thuê nhà ở cho cả thời gian bảo trì hoặc cải tạo thì bên cho thuê nhà ở phải thanh toán cho bên thuê nhà ở bằng số tiền mà bên thuê nhà ở đã trả theo hợp đồng tương ứng với thời gian bảo trì hoặc cải tạo. Thời gian bảo trì hoặc cải tạo không tính vào thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở. Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở sau khi kết thúc việc bảo trì, cải tạo nhà ở. 4. Bên thuê nhà ở có quyền yêu cầu bên cho thuê nhà ở bảo trì nhà ở, trừ trường hợp nhà ở bị hư hỏng do bên thuê nhà ở gây ra. Trường hợp bên cho thuê nhà ở không sửa chữa nhà ở thì bên thuê nhà ở được quyền sửa chữa nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên cho thuê nhà ở biết trước ít nhất ba mươi ngày. Văn bản thông báo phải ghi rõ mức độ sửa chữa và kinh phí thực hiện. Bên cho thuê nhà ở phải thanh toán kinh phí sửa chữa cho bên thuê nhà ở hoặc trừ dần vào tiền thuê nhà ở. Trên đây là tư vấn về chính sách bảo trì, cải tạo nhà ở đang cho thuê theo Luật nhà ở 2005. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Luật nhà ở 2005. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chính sách bảo trì, cải tạo nhà ở đang cho thuê theo Luật nhà ở 2005", "role": "user" }, { "content": "Chính sách bảo trì, cải tạo nhà ở đang cho thuê được quy định tại Điều 79 Luật nhà ở 2005, theo đó:\n1. Bên cho thuê nhà ở thực hiện việc bảo trì hoặc cải tạo nhà ở đang cho thuê. Bên thuê nhà ở phải tạo điều kiện để bên cho thuê nhà ở thực hiện việc bảo trì, cải tạo nhà ở.\n2. Bên cho thuê nhà ở có quyền cải tạo nhà ở khi có sự đồng ý của bên thuê nhà ở, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng. Bên cho thuê nhà ở được quyền điều chỉnh giá cho thuê hợp lý sau khi kết thúc việc cải tạo nếu thời gian cho thuê còn lại từ một phần ba thời hạn của hợp đồng thuê nhà trở xuống. Trong trường hợp bên thuê nhà ở không đồng ý với việc điều chỉnh giá cho thuê nhà ở thì có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở và được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.\n3. Trường hợp bên thuê nhà ở phải di chuyển chỗ ở để thực hiện việc bảo trì hoặc cải tạo nhà ở thì các bên thoả thuận về chỗ ở tạm và tiền thuê nhà ở trong thời gian bảo trì, cải tạo. Trong trường hợp bên thuê nhà ở tự lo chỗ ở và đã trả trước tiền thuê nhà ở cho cả thời gian bảo trì hoặc cải tạo thì bên cho thuê nhà ở phải thanh toán cho bên thuê nhà ở bằng số tiền mà bên thuê nhà ở đã trả theo hợp đồng tương ứng với thời gian bảo trì hoặc cải tạo. Thời gian bảo trì hoặc cải tạo không tính vào thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở. Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở sau khi kết thúc việc bảo trì, cải tạo nhà ở.\n4. Bên thuê nhà ở có quyền yêu cầu bên cho thuê nhà ở bảo trì nhà ở, trừ trường hợp nhà ở bị hư hỏng do bên thuê nhà ở gây ra. Trường hợp bên cho thuê nhà ở không sửa chữa nhà ở thì bên thuê nhà ở được quyền sửa chữa nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên cho thuê nhà ở biết trước ít nhất ba mươi ngày. Văn bản thông báo phải ghi rõ mức độ sửa chữa và kinh phí thực hiện. Bên cho thuê nhà ở phải thanh toán kinh phí sửa chữa cho bên thuê nhà ở hoặc trừ dần vào tiền thuê nhà ở. Trên đây là tư vấn về chính sách bảo trì, cải tạo nhà ở đang cho thuê theo Luật nhà ở 2005. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Luật nhà ở 2005. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Có bị phạt nếu không đội mũ bảo hiểm khi đi nhờ xe máy?
Hôm qua tôi có ngồi nhờ xe máy anh trai đi khoảng 500m đến cửa hàng gần nhà nên không đội mũ bảo hiểm. CSGT xử phạt vì không đội mũ bảo hiểm có đúng không? Tôi chỉ ngồi nhờ xe đi một đoạn đường ngắn. Anh tôi thì có đội mũ bảo hiểm. Mức phạt đối với trường hợp này là bao nhiêu?
Điểm k Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với người điều khiển xe máy như sau: - Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; Ngoài ra, Khoản 3 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định như sau: - Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ. Như vậy, anh bạn (người điều khiển xe máy) và bạn (người ngồi nhờ xe) đều có hành vi vi phạm khi tham gia giao thông. Việc CSGT xử phạt là đúng quy định của pháp luật. - Mức phạt đối với người điều khiển xe máy chở người không đội mũ bảo hiểm là: 200.000 đồng - 300.000 đồng. - Mức phạt đối với người ngồi nhờ xe máy nhưng không đội mũ bảo hiểm là: 200.000 đồng - 300.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bị phạt nếu không đội mũ bảo hiểm khi đi nhờ xe máy?", "role": "user" }, { "content": "Điểm k Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với người điều khiển xe máy như sau:\n- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n+ Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\nNgoài ra, Khoản 3 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định như sau:\n- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ.\nNhư vậy, anh bạn (người điều khiển xe máy) và bạn (người ngồi nhờ xe) đều có hành vi vi phạm khi tham gia giao thông. Việc CSGT xử phạt là đúng quy định của pháp luật.\n- Mức phạt đối với người điều khiển xe máy chở người không đội mũ bảo hiểm là: 200.000 đồng - 300.000 đồng.\n- Mức phạt đối với người ngồi nhờ xe máy nhưng không đội mũ bảo hiểm là: 200.000 đồng - 300.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ngân hàng có quyền chấm dứt phong tỏa tài khoản của pháp nhân thương mại?
Cho hỏi trong quy định pháp luật về thi hành án đối với pháp nhân thương mại thì sau 02 ngày pháp nhân thương mại chấp hành xong bản án thì việc quyết định chấm dứt phong tỏa tài khoản thuộc về ngân hàng đúng không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 16 Nghị định 44/2020/NĐ-CP quy định như sau: 1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày pháp nhân thương mại chấp hành xong bản án, quyết định của Tòa án hoặc ngay sau khi cơ quan, tổ chức đã thực hiện xong yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền về khấu trừ tiền, xử lý chứng khoán trong tài khoản của pháp nhân thương mại thì cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền phải chấm dứt phong tỏa tài khoản. Việc chấm dứt phong tỏa tài khoản phải bằng quyết định của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền. Như vậy, theo quy định trên thì việc chấm dứt phong tỏa tài khoản phải được quyết định bởi cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ngân hàng có quyền chấm dứt phong tỏa tài khoản của pháp nhân thương mại?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 16 Nghị định 44/2020/NĐ-CP quy định như sau:\n1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày pháp nhân thương mại chấp hành xong bản án, quyết định của Tòa án hoặc ngay sau khi cơ quan, tổ chức đã thực hiện xong yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền về khấu trừ tiền, xử lý chứng khoán trong tài khoản của pháp nhân thương mại thì cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền phải chấm dứt phong tỏa tài khoản.\nViệc chấm dứt phong tỏa tài khoản phải bằng quyết định của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền.\nNhư vậy, theo quy định trên thì việc chấm dứt phong tỏa tài khoản phải được quyết định bởi cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở công vụ thuộc Bộ Quốc phòng
Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở công vụ thuộc Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở công vụ thuộc Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Ngọc Huyền (huyen****@gmail.com)
Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở công vụ thuộc Bộ Quốc phòng được quy định tại Khoản 1 Điều 22 Thông tư 68/2017/TT-BQP quy định và hướng dẫn quản lý sử dụng nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng như sau: a) Khi phải thu hồi nhà ở công vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư này; đơn vị được giao đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ thông báo bằng văn bản cho cán bộ, nhân viên được thuê nhà, cơ quan quản lý nhà ở công vụ và đơn vị quản lý vận hành biết về thời gian cán bộ, nhân viên phải bàn giao nhà ở công vụ để thực hiện. Thời điểm cán bộ, nhân viên nhận thông báo và bàn giao nhà ở công vụ như sau: - Cán bộ, nhân viên được thuê nhà thôi phục vụ tại ngũ, thôi việc, chuyển công tác (điều động, bổ nhiệm, luân chuyển) đến địa phương khác nhận thông báo bàn giao nhà ở công vụ cùng với thời điểm đơn vị trao quyết định cho cán bộ, nhân viên; trong thời hạn chậm nhất là 12 tháng kể từ ngày nhận thông báo cán bộ, nhân viên thuê nhà phải bàn giao lại nhà ở công vụ cho đơn vị quản lý; - Cán bộ, nhân viên hy sinh, từ trần, mất tích đơn vị gửi văn bản thông báo cho thân nhân của cán bộ, nhân viên hy sinh, từ trần, mất tích cùng với thời điểm giải quyết chế độ chính sách đối với cán bộ, nhân viên; trong thời hạn chậm nhất là 12 tháng kể từ ngày nhận thông báo, thân nhân của cán bộ, nhân viên hy sinh, từ trần, mất tích phải bàn giao lại nhà ở công vụ cho đơn vị quản lý; Các đối tượng còn lại gửi văn bản thông báo cho cán bộ, nhân viên được thuê nhà và phải bàn giao lại nhà được thuê cho đơn vị quản lý nhà ở công vụ trong thời gian không quá 90 ngày kể từ ngày nhận thông báo; b) Đơn vị quản lý nhà ở công vụ chỉ đạo đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ căn cứ vào thời gian đã thông báo cho cán bộ được thuê nhà, rà soát lại hiện trạng nhà ở công vụ đã được bố trí cho thuê để tiến hành ký biên bản bàn giao lại nhà ở công vụ, gồm 03 bên: Bên thuê nhà ở công vụ (cán bộ hoặc thân nhân cán bộ hy sinh, từ trần, mất tích), đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ (hoặc cơ quan, người được giao quản lý vận hành) và cơ quan quản lý nhà ở công vụ có thẩm quyền. Biên bản trả lại nhà ở công vụ phải có nội dung như sau: Căn cứ pháp lý; hợp đồng thuê nhà ở công vụ; địa chỉ nhà ở công vụ và tên người đang thuê nhà ở công vụ; các bên tham gia bàn giao và nội dung bàn giao, thời gian bàn giao và tiếp nhận nhà ở công vụ; phụ lục về hiện trạng nhà ở công vụ và các trang thiết bị kèm theo tại thời điểm lập biên bản trả lại nhà; ký xác nhận về việc bàn giao, tiếp nhận nhà ở công vụ; c) Sau khi nhận được Biên bản về việc trả lại nhà ở công vụ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản, đơn vị quản lý vận hành và người thuê nhà (thân nhân người thuê nhà trong trường hợp người thuê nhà hy sinh, từ trần) tiến hành việc quyết toán, thanh lý hợp đồng (thanh toán tiền thuê nhà và các dịch vụ mà người thuê nhà sử dụng và các nội dung liên quan) và người được thuê bàn giao lại nhà ở công vụ cho đơn vị quản lý vận hành; d) Khi hết thời hạn theo thông báo, người thuê nhà ở công vụ không bàn giao nhà ở công vụ, đơn vị quản lý vận hành báo cáo cơ quan quản lý nhà ở công vụ và cơ quan, đơn vị quản lý người thuê nhà ở công vụ đề nghị thu hồi nhà ở công vụ; cơ quan quản lý nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, nếu thuộc diện phải thu hồi thì có tờ trình cơ quan đại diện chủ Sở hữu nhà ở công vụ đó xem xét, ban hành quyết định thu hồi nhà ở công vụ, thời hạn thu hồi nhà ở công vụ tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi nhà ở công vụ có hiệu lực thi hành. Trên đây là quy định về Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở công vụ thuộc Bộ Quốc phòng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 68/2017/TT-BQP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở công vụ thuộc Bộ Quốc phòng", "role": "user" }, { "content": "Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở công vụ thuộc Bộ Quốc phòng được quy định tại Khoản 1 Điều 22 Thông tư 68/2017/TT-BQP quy định và hướng dẫn quản lý sử dụng nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng như sau:\na) Khi phải thu hồi nhà ở công vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư này; đơn vị được giao đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ thông báo bằng văn bản cho cán bộ, nhân viên được thuê nhà, cơ quan quản lý nhà ở công vụ và đơn vị quản lý vận hành biết về thời gian cán bộ, nhân viên phải bàn giao nhà ở công vụ để thực hiện. Thời điểm cán bộ, nhân viên nhận thông báo và bàn giao nhà ở công vụ như sau:\n- Cán bộ, nhân viên được thuê nhà thôi phục vụ tại ngũ, thôi việc, chuyển công tác (điều động, bổ nhiệm, luân chuyển) đến địa phương khác nhận thông báo bàn giao nhà ở công vụ cùng với thời điểm đơn vị trao quyết định cho cán bộ, nhân viên; trong thời hạn chậm nhất là 12 tháng kể từ ngày nhận thông báo cán bộ, nhân viên thuê nhà phải bàn giao lại nhà ở công vụ cho đơn vị quản lý;\n- Cán bộ, nhân viên hy sinh, từ trần, mất tích đơn vị gửi văn bản thông báo cho thân nhân của cán bộ, nhân viên hy sinh, từ trần, mất tích cùng với thời điểm giải quyết chế độ chính sách đối với cán bộ, nhân viên; trong thời hạn chậm nhất là 12 tháng kể từ ngày nhận thông báo, thân nhân của cán bộ, nhân viên hy sinh, từ trần, mất tích phải bàn giao lại nhà ở công vụ cho đơn vị quản lý;\nCác đối tượng còn lại gửi văn bản thông báo cho cán bộ, nhân viên được thuê nhà và phải bàn giao lại nhà được thuê cho đơn vị quản lý nhà ở công vụ trong thời gian không quá 90 ngày kể từ ngày nhận thông báo;\nb) Đơn vị quản lý nhà ở công vụ chỉ đạo đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ căn cứ vào thời gian đã thông báo cho cán bộ được thuê nhà, rà soát lại hiện trạng nhà ở công vụ đã được bố trí cho thuê để tiến hành ký biên bản bàn giao lại nhà ở công vụ, gồm 03 bên: Bên thuê nhà ở công vụ (cán bộ hoặc thân nhân cán bộ hy sinh, từ trần, mất tích), đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ (hoặc cơ quan, người được giao quản lý vận hành) và cơ quan quản lý nhà ở công vụ có thẩm quyền. Biên bản trả lại nhà ở công vụ phải có nội dung như sau: Căn cứ pháp lý; hợp đồng thuê nhà ở công vụ; địa chỉ nhà ở công vụ và tên người đang thuê nhà ở công vụ; các bên tham gia bàn giao và nội dung bàn giao, thời gian bàn giao và tiếp nhận nhà ở công vụ; phụ lục về hiện trạng nhà ở công vụ và các trang thiết bị kèm theo tại thời điểm lập biên bản trả lại nhà; ký xác nhận về việc bàn giao, tiếp nhận nhà ở công vụ;\nc) Sau khi nhận được Biên bản về việc trả lại nhà ở công vụ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản, đơn vị quản lý vận hành và người thuê nhà (thân nhân người thuê nhà trong trường hợp người thuê nhà hy sinh, từ trần) tiến hành việc quyết toán, thanh lý hợp đồng (thanh toán tiền thuê nhà và các dịch vụ mà người thuê nhà sử dụng và các nội dung liên quan) và người được thuê bàn giao lại nhà ở công vụ cho đơn vị quản lý vận hành;\nd) Khi hết thời hạn theo thông báo, người thuê nhà ở công vụ không bàn giao nhà ở công vụ, đơn vị quản lý vận hành báo cáo cơ quan quản lý nhà ở công vụ và cơ quan, đơn vị quản lý người thuê nhà ở công vụ đề nghị thu hồi nhà ở công vụ; cơ quan quản lý nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, nếu thuộc diện phải thu hồi thì có tờ trình cơ quan đại diện chủ Sở hữu nhà ở công vụ đó xem xét, ban hành quyết định thu hồi nhà ở công vụ, thời hạn thu hồi nhà ở công vụ tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi nhà ở công vụ có hiệu lực thi hành.\nTrên đây là quy định về Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở công vụ thuộc Bộ Quốc phòng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 68/2017/TT-BQP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của người trực tiếp vận hành Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ (mới nhất)?
Xin được hỏi, người trực tiếp vận hành Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ có trách nhiệm gì theo quy định mới nhất?
Căn cứ Điều 11 Thông tư 34/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 15/02/2022) quy định mới về trách nhiệm của người trực tiếp vận hành Trạm như sau: - Quản lý, vận hành Trạm kiểm tra tải trọng xe theo đúng quy trình và quy định của pháp luật. - Chuyển kết quả thu được từ Trạm kiểm tra tải trọng xe cho cơ quan quản lý đường bộ, lực lượng chức năng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính để đánh giá tác động của tải trọng xe, khổ giới hạn xe đến an toàn đường bộ, xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định. - Chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu trên Phiếu cân kiểm tra tải trọng xe so với kết quả thu được từ Trạm kiểm tra tải trọng xe khi cung cấp cho cơ quan quản lý đường bộ, lực lượng chức năng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. - Phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại của tổ chức, cá nhân có liên quan đến kết quả thu được từ Trạm kiểm tra tải trọng xe được giao vận hành. - Mặc đồng phục trong khi thực hiện nhiệm vụ. Mẫu đồng phục do đơn vị trực tiếp quản lý quyết định nhưng phải đảm bảo có biểu trưng của đơn vị, biển tên, chức danh được bố trí ở vị trí dễ nhận biết. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cơ quan quản lý trực tiếp giao. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 5 Thông tư 34/2021/TT-BGTVT về hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định do cơ quan quản lý đường bộ quản lý, vận hành theo quy định mới như sau: - Trạm hoạt động 24/24 giờ vào tất cả các ngày trong tuần, kể cả ngày nghỉ và ngày lễ. Trường hợp vì lý do sự cố kỹ thuật hoặc thiên tai, Trạm phải tạm ngừng hoạt động, đơn vị trực tiếp quản lý Trạm phải có văn bản (hoặc gửi qua Fax, thư điện tử) báo cáo ngay cho cơ quan quản lý đường bộ trực tiếp quản lý Trạm; thời gian báo cáo không chậm quá 01 ngày kể từ khi Trạm tạm ngừng hoạt động. - Người trực tiếp vận hành Trạm kiểm tra tải trọng xe được Cơ quan quản lý đường bộ bố trí phải đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này. - Lực lượng chức năng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính sử dụng kết quả thu được từ Trạm kiểm tra tải trọng xe để phát hiện, xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của người trực tiếp vận hành Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ (mới nhất)?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 11 Thông tư 34/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 15/02/2022) quy định mới về trách nhiệm của người trực tiếp vận hành Trạm như sau:\n- Quản lý, vận hành Trạm kiểm tra tải trọng xe theo đúng quy trình và quy định của pháp luật.\n- Chuyển kết quả thu được từ Trạm kiểm tra tải trọng xe cho cơ quan quản lý đường bộ, lực lượng chức năng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính để đánh giá tác động của tải trọng xe, khổ giới hạn xe đến an toàn đường bộ, xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.\n- Chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu trên Phiếu cân kiểm tra tải trọng xe so với kết quả thu được từ Trạm kiểm tra tải trọng xe khi cung cấp cho cơ quan quản lý đường bộ, lực lượng chức năng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.\n- Phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại của tổ chức, cá nhân có liên quan đến kết quả thu được từ Trạm kiểm tra tải trọng xe được giao vận hành.\n- Mặc đồng phục trong khi thực hiện nhiệm vụ. Mẫu đồng phục do đơn vị trực tiếp quản lý quyết định nhưng phải đảm bảo có biểu trưng của đơn vị, biển tên, chức danh được bố trí ở vị trí dễ nhận biết.\n- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cơ quan quản lý trực tiếp giao.\nNgoài ra, theo quy định tại Điều 5 Thông tư 34/2021/TT-BGTVT về hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định do cơ quan quản lý đường bộ quản lý, vận hành theo quy định mới như sau:\n- Trạm hoạt động 24/24 giờ vào tất cả các ngày trong tuần, kể cả ngày nghỉ và ngày lễ. Trường hợp vì lý do sự cố kỹ thuật hoặc thiên tai, Trạm phải tạm ngừng hoạt động, đơn vị trực tiếp quản lý Trạm phải có văn bản (hoặc gửi qua Fax, thư điện tử) báo cáo ngay cho cơ quan quản lý đường bộ trực tiếp quản lý Trạm; thời gian báo cáo không chậm quá 01 ngày kể từ khi Trạm tạm ngừng hoạt động.\n- Người trực tiếp vận hành Trạm kiểm tra tải trọng xe được Cơ quan quản lý đường bộ bố trí phải đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.\n- Lực lượng chức năng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính sử dụng kết quả thu được từ Trạm kiểm tra tải trọng xe để phát hiện, xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng của các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng được ký hiệu như nào?
Cho hỏi biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng của các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng được ký hiệu như nào?- Thắc mắc của chú Nam (Bình Định).
Ký hiệu biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng của các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng? Tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 169/2021/TT-BQP quy định như sau:TTTÊN ĐƠN VỊKÝ HIỆU BIỂN SỐ1Bộ Tổng Tham mưu - Cơ quan Bộ Quốc PhòngTM2Tổng cục Chính trịTC3Tổng cục Hậu cầnTH4Tổng cục Kỹ thuậtTT5Tổng cục Công nghiệp quốc phòngTK6Tổng cục IITN7Quân Khu 1KA8Quân Khu 2KB9Quân Khu 3KC10Quân Khu 4KD11Quân Khu 5KV12Quân Khu 7KP13Quân Khu 9KK14Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà NộiKT15Quân đoàn 1AA16Quân đoàn 2AB17Quân đoàn 3AC18Quân đoàn 4AD19Quân chủng Phòng không - Không quânQA20Quân chủng Hải quânQH21Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên PhòngQB22Bộ Tư lệnh Cảnh sát BiểnQC23Bộ Tư lệnh 86QM24Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí MinhBL25Binh chủng Tăng, Thiết giápBB26Binh chủng Công binhBC27Binh chủng Đặc côngBK28Binh chủng Pháo binhBP29Binh chủng Hóa họcBH30Binh chủng Thông tin liên lạcBT31Học viện Quốc phòngHA32Học viện Lục quânHB33Học viện Chính trịHC34Học viện Hậu cầnHE35Học viện Kỹ thuật quân sựHD36Học viện Quân yHH37Trường Sĩ quan Lục quân 1HT38Trường Sĩ quan Lục quân 2HQ39Trường Sĩ quan Chính trịHN40Cục Đối ngoạiPA41Cục Gìn giữ hòa bình Việt NamPG42Ban Cơ yếu Chính phủPK43Viện Khoa học và Công nghệ quân sựPQ44Viện Thiết kế Bộ Quốc phòngPM45Trung tâm Nhiệt đới Việt - NgaPX46Bệnh viện Trung ương Quân đội 108pp- 1047Bệnh viện quân y 175PP-4048Viện Y học cổ truyền Quân độiPP-6049Binh đoàn 11AV50Binh đoàn 12AT51Binh đoàn 15AN52Binh đoàn 16AX53Binh đoàn 18AM54Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân độiVT55Tổng công ty 36 - CTCPCA56Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân độiCB57Tổng Công ty Xuất nhập khẩu tổng hợp Vạn XuânCD58Tổng công ty Đông BắcCH59Tổng công ty Thái SơnCM60Tổng công ty Đầu tư phát triển Nhà và Đô thị Bộ Quốc phòngCN61Tổng công ty 319CP62Công ty Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuấtCT63Tổng công ty xây dựng Lũng LôCVDanh mục xe máy chuyên dùng của các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng?Theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 169/2021/TT-BQP quy định như sau:I. Xe máy thi công1. Máy làm đường hầma) Máy khoan đường hầm;b) Xe vận chuyển đường hầm.2. Máy làm đất:a) Máy đào:- Máy đào bánh lốp,- Máy đào bánh xích,- Máy đào bánh hỗn hợp;b) Máy ủi:- Máy ủi bánh lốp,- Máy ủi bánh xích,- Máy ủi bánh hỗn hợp;c) Máy cạp;d) Máy san;đ) Máy lu:- Máy lu bánh lốp,- Máy lu bánh thép,- Máy lu bánh hỗn hợp;3. Máy thi công mặt đường:a) Máy rải vật liệu;b) Máy thi công mặt đường cấp phối;c) Máy thi công mặt đường bê tông xi măng;d) Máy trộn bê tông át phan;đ) Máy tưới nhựa đường;e) Máy vệ sinh mặt đường;g) Máy duy tu sửa chữa đường;h) Máy cào bóc mặt đường.4. Máy thi công nền móng công trình:a) Máy đóng cọc;b) Máy ép cọc;c) Máy khoan cọc nhồi.5. Các loại xe máy thi công khác.II. Xe máy xếp dỡ1. Máy xúc:a) Máy xúc bánh lốp;b) Máy xúc bánh xích;c) Máy xúc bánh hỗn hợp;d) Máy xúc ủi.2. Các loại xe máy nâng hàng.3. Các loại xe máy xếp dỡ khác.III. Xe máy chuyên dùng quân sự1. Xe khắc phục, bố trí vật cản.2. Xe vượt sông (bánh lốp).3. Các loại xe máy chuyên dùng quân sự khác.IV. Các loại xe máy chuyên dùng khác1. Xe chế biến và gia công gỗ cơ động.2. Xe cắt, tỉa cây.3. Xe máy chuyên dùng trong sân bay, bến cảng, nhà kho...Theo đó, Danh mục xe máy chuyên dùng của các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng bao gồm xe thi công, xe máy xếp dỡ, xe máy chuyên dùng quân sự, các loại xe máy chuyên dùng khác.Biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng của các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng được ký hiệu như nào? (Hình từ Internet)Sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng của các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng?Căn cứ Điều 26 Thông tư 169/2021/TT-BQP quy định sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, theo đó:1. Đối với người điều khiển xe cơ giới:a) Phải có giấy phép lái xe quân sự phù hợp với loại xe theo quy định;b) Trường hợp điều khiển xe mang biển số quân sự phục vụ Lãnh đạo Đảng, Nhà nước được phép sử dụng giấy phép lái xe dân sự;c) Phải chấp hành nghiêm quy định của pháp luật và quy định của Bộ Quốc phòng.2. Đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng:a) Nếu chưa có giấy phép lái xe ô tô, phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;b) Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;c) Phải chấp hành nghiêm quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.3. Trường hợp xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn, xe bánh xích; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ trong điều kiện bình thường phải thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải; trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và phải có các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ theo quy định của pháp luật.4. Trường hợp xe chở hàng trái phép bị tạm giữ hàng hóa, phương tiện và chuyển giao cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật. Người điều khiển xe nếu vi phạm các quy định khi tham gia giao thông thì tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật theo Điều lệnh Quản lý bộ đội Quân đội nhân dân Việt Nam hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.5. Lực lượng kiểm tra xe quân sự, kiểm soát quân sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng, kiểm tra các hoạt động của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; xe mang biển số dân sự của các doanh nghiệp Quân đội tham gia giao thông. Khi phát hiện hành vi vi phạm thì chấn chỉnh kịp thời, xử lý theo quy định của Quân đội và quy định của pháp luật.6. Chỉ huy cơ quan, đơn vị các cấp, chịu trách nhiệm về việc sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng do cơ quan, đơn vị mình quản lý.Theo đó, người điều khiển xe cơ giới phải đảm bảo có:- Phải có giấy phép lái xe quân sự phù hợp với loại xe theo quy định;- Trường hợp điều khiển xe mang biển số quân sự phục vụ Lãnh đạo Đảng, Nhà nước được phép sử dụng giấy phép lái xe dân sự;- Phải chấp hành nghiêm quy định của pháp luật và quy định của Bộ Quốc phòng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng của các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng được ký hiệu như nào?", "role": "user" }, { "content": "Ký hiệu biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng của các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng? Tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 169/2021/TT-BQP quy định như sau:TTTÊN ĐƠN VỊKÝ HIỆU BIỂN SỐ1Bộ Tổng Tham mưu - Cơ quan Bộ Quốc PhòngTM2Tổng cục Chính trịTC3Tổng cục Hậu cầnTH4Tổng cục Kỹ thuậtTT5Tổng cục Công nghiệp quốc phòngTK6Tổng cục IITN7Quân Khu 1KA8Quân Khu 2KB9Quân Khu 3KC10Quân Khu 4KD11Quân Khu 5KV12Quân Khu 7KP13Quân Khu 9KK14Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà NộiKT15Quân đoàn 1AA16Quân đoàn 2AB17Quân đoàn 3AC18Quân đoàn 4AD19Quân chủng Phòng không - Không quânQA20Quân chủng Hải quânQH21Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên PhòngQB22Bộ Tư lệnh Cảnh sát BiểnQC23Bộ Tư lệnh 86QM24Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí MinhBL25Binh chủng Tăng, Thiết giápBB26Binh chủng Công binhBC27Binh chủng Đặc côngBK28Binh chủng Pháo binhBP29Binh chủng Hóa họcBH30Binh chủng Thông tin liên lạcBT31Học viện Quốc phòngHA32Học viện Lục quânHB33Học viện Chính trịHC34Học viện Hậu cầnHE35Học viện Kỹ thuật quân sựHD36Học viện Quân yHH37Trường Sĩ quan Lục quân 1HT38Trường Sĩ quan Lục quân 2HQ39Trường Sĩ quan Chính trịHN40Cục Đối ngoạiPA41Cục Gìn giữ hòa bình Việt NamPG42Ban Cơ yếu Chính phủPK43Viện Khoa học và Công nghệ quân sựPQ44Viện Thiết kế Bộ Quốc phòngPM45Trung tâm Nhiệt đới Việt - NgaPX46Bệnh viện Trung ương Quân đội 108pp- 1047Bệnh viện quân y 175PP-4048Viện Y học cổ truyền Quân độiPP-6049Binh đoàn 11AV50Binh đoàn 12AT51Binh đoàn 15AN52Binh đoàn 16AX53Binh đoàn 18AM54Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân độiVT55Tổng công ty 36 - CTCPCA56Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân độiCB57Tổng Công ty Xuất nhập khẩu tổng hợp Vạn XuânCD58Tổng công ty Đông BắcCH59Tổng công ty Thái SơnCM60Tổng công ty Đầu tư phát triển Nhà và Đô thị Bộ Quốc phòngCN61Tổng công ty 319CP62Công ty Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuấtCT63Tổng công ty xây dựng Lũng LôCVDanh mục xe máy chuyên dùng của các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng?Theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 169/2021/TT-BQP quy định như sau:I. Xe máy thi công1. Máy làm đường hầma) Máy khoan đường hầm;b) Xe vận chuyển đường hầm.2. Máy làm đất:a) Máy đào:- Máy đào bánh lốp,- Máy đào bánh xích,- Máy đào bánh hỗn hợp;b) Máy ủi:- Máy ủi bánh lốp,- Máy ủi bánh xích,- Máy ủi bánh hỗn hợp;c) Máy cạp;d) Máy san;đ) Máy lu:- Máy lu bánh lốp,- Máy lu bánh thép,- Máy lu bánh hỗn hợp;3. Máy thi công mặt đường:a) Máy rải vật liệu;b) Máy thi công mặt đường cấp phối;c) Máy thi công mặt đường bê tông xi măng;d) Máy trộn bê tông át phan;đ) Máy tưới nhựa đường;e) Máy vệ sinh mặt đường;g) Máy duy tu sửa chữa đường;h) Máy cào bóc mặt đường.4. Máy thi công nền móng công trình:a) Máy đóng cọc;b) Máy ép cọc;c) Máy khoan cọc nhồi.5. Các loại xe máy thi công khác.II. Xe máy xếp dỡ1. Máy xúc:a) Máy xúc bánh lốp;b) Máy xúc bánh xích;c) Máy xúc bánh hỗn hợp;d) Máy xúc ủi.2. Các loại xe máy nâng hàng.3. Các loại xe máy xếp dỡ khác.III. Xe máy chuyên dùng quân sự1. Xe khắc phục, bố trí vật cản.2. Xe vượt sông (bánh lốp).3. Các loại xe máy chuyên dùng quân sự khác.IV. Các loại xe máy chuyên dùng khác1. Xe chế biến và gia công gỗ cơ động.2. Xe cắt, tỉa cây.3. Xe máy chuyên dùng trong sân bay, bến cảng, nhà kho...Theo đó, Danh mục xe máy chuyên dùng của các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng bao gồm xe thi công, xe máy xếp dỡ, xe máy chuyên dùng quân sự, các loại xe máy chuyên dùng khác.Biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng của các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng được ký hiệu như nào? (Hình từ Internet)Sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng của các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng?Căn cứ Điều 26 Thông tư 169/2021/TT-BQP quy định sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, theo đó:1. Đối với người điều khiển xe cơ giới:a) Phải có giấy phép lái xe quân sự phù hợp với loại xe theo quy định;b) Trường hợp điều khiển xe mang biển số quân sự phục vụ Lãnh đạo Đảng, Nhà nước được phép sử dụng giấy phép lái xe dân sự;c) Phải chấp hành nghiêm quy định của pháp luật và quy định của Bộ Quốc phòng.2. Đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng:a) Nếu chưa có giấy phép lái xe ô tô, phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;b) Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;c) Phải chấp hành nghiêm quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.3. Trường hợp xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn, xe bánh xích; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ trong điều kiện bình thường phải thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải; trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và phải có các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ theo quy định của pháp luật.4. Trường hợp xe chở hàng trái phép bị tạm giữ hàng hóa, phương tiện và chuyển giao cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật. Người điều khiển xe nếu vi phạm các quy định khi tham gia giao thông thì tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật theo Điều lệnh Quản lý bộ đội Quân đội nhân dân Việt Nam hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.5. Lực lượng kiểm tra xe quân sự, kiểm soát quân sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng, kiểm tra các hoạt động của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; xe mang biển số dân sự của các doanh nghiệp Quân đội tham gia giao thông. Khi phát hiện hành vi vi phạm thì chấn chỉnh kịp thời, xử lý theo quy định của Quân đội và quy định của pháp luật.6. Chỉ huy cơ quan, đơn vị các cấp, chịu trách nhiệm về việc sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng do cơ quan, đơn vị mình quản lý.Theo đó, người điều khiển xe cơ giới phải đảm bảo có:- Phải có giấy phép lái xe quân sự phù hợp với loại xe theo quy định;- Trường hợp điều khiển xe mang biển số quân sự phục vụ Lãnh đạo Đảng, Nhà nước được phép sử dụng giấy phép lái xe dân sự;- Phải chấp hành nghiêm quy định của pháp luật và quy định của Bộ Quốc phòng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về báo chí công ích
Theo quyết định số 68/2008/QĐ-TTg ngày 22/5/2008 của Thủ tướng chính phủ về cung ứng dịch vụ công ích và Thông tư số 17/2009/TT-BTTTT ngày 27/5/2009 quy định chi tiết thi hành QĐ65/2008/QĐ-TTg quy định báo do các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xuất bản thuộc dịch vụ công ích. Xin quý Bộ cho biết: 1. Báo ảnh do Đảng bộ tỉnh xuất bản có thuộc diện báo chí công ích không? 2. Các báo thuộc dịch vụ công ích được nhà nước đảm bảo phát hành qua mạng bưu chính công cộng theo giá cước do Nhà nước quy định( Điều 2-TT17) giá cước đó quy định cụ thể thế nào? 3. Đối với các báo không có giá in trên bìa, khi phát hành qua mạng bưu chính công cộng việc tính cước phí phát hành dựa trên căn cứ nào? Độc giả: Lê Thuý Hiền - Kim bôi- Hoà bình h07TC****@gmail.com
1. Báo ảnh do Đảng bộ tỉnh/tp trực thuộc TW xuất bản có thuộc dịch vụ bưu chính công ích ? Khoản 1 Điều 2 Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích quy định: “Dịch vụ phát hành các loại báo: báo Nhân dân, báo Quân đội Nhân dân, báo do Đảng bộ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xuất bản và các loại báo khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định là dịch vụ công ích được Nhà nước đảm bảo phát hành qua mạng bưu chính công cộng theo quy định tại Quyết định này”.  Như vậy, những xuất bản phẩm khác do các Đảng bộ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xuất bản phát hành (trong đó có báo ảnh) không thuộc dịch vụ bưu chính công ích.  2. Giá cước phát hành các loại báo chí công ích: Theo Quyết định số 619/QĐ ngày 20/8/1963 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện và Truyền thanh, giá cước phát hành báo chí được áp dụng tính theo tỉ lệ 22% của giá bìa (giá bán báo).  3. Giá cước phát hành các loại báo chí không có giá in trên bìa. Đối với các loại báo chí không có giá in trên bìa, khi phát hành qua mạng bưu chính công cộng hiện nay đang được áp dụng theo mức giá cước của ấn phẩm (giá cước được tính trên cơ sở cự ly và trọng lượng).
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về báo chí công ích", "role": "user" }, { "content": "1. Báo ảnh do Đảng bộ tỉnh/tp trực thuộc TW xuất bản có thuộc dịch vụ bưu chính công ích ?\r\nKhoản 1 Điều 2 Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích quy định:\r\n“Dịch vụ phát hành các loại báo: báo Nhân dân, báo Quân đội Nhân dân, báo do Đảng bộ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xuất bản và các loại báo khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định là dịch vụ công ích được Nhà nước đảm bảo phát hành qua mạng bưu chính công cộng theo quy định tại Quyết định này”. \r\nNhư vậy, những xuất bản phẩm khác do các Đảng bộ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xuất bản phát hành (trong đó có báo ảnh) không thuộc dịch vụ bưu chính công ích. \r\n2. Giá cước phát hành các loại báo chí công ích:\r\nTheo Quyết định số 619/QĐ ngày 20/8/1963 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện và Truyền thanh, giá cước phát hành báo chí được áp dụng tính theo tỉ lệ 22% của giá bìa (giá bán báo). \r\n3. Giá cước phát hành các loại báo chí không có giá in trên bìa.\r\nĐối với các loại báo chí không có giá in trên bìa, khi phát hành qua mạng bưu chính công cộng hiện nay đang được áp dụng theo mức giá cước của ấn phẩm (giá cước được tính trên cơ sở cự ly và trọng lượng).", "role": "assistant" } ]
Mẫu Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh
Chào Luật sư, nhờ hỗ trợ giúp mình vấn đề này. Đối với đề nghị đăng ký hộ doanh doanh thì hiện có một mẫu nào không vậy? Văn bản quy định?
Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh được quy định tại Phụ lục III-1 Kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT:    PHỤ LỤC III-1 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc-------------- .........., ngày ......tháng ...... năm ............ GIẤY ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH Kính gửi: Phòng Tài chính - Kế hoạch...................................... Tôi là (ghi họ tên bằng chữ in hoa): Giới tính: .... Sinh ngày: …../…../……..Dân tộc: Quốc tịch: Loại giấy tờ chứng thực cá nhân: □ Chứng minh nhân dân □ Căn cước công dân số: □ Hộ chiếu □ Loại khác (ghi rõ): Số giấy chứng thực cá nhân: Ngày cấp: …../…../……..Nơi cấp: Ngày hết hạn (nếu có):…../…../…….. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Số nhà, đường phố/tổ/xóm/ấp/thôn: Xã/Phường/Thị trấn: Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: Tỉnh/Thành phố: Chỗ ở hiện tại: Số nhà, đường phố/tổ/xóm/ấp/thôn: Xã/Phường/Thị trấn: Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: Tỉnh/Thành phố: Điện thoại (nếu có) Fax (nếu có): Email (nếu có): Website (nếu có): Đăng ký hộ kinh doanh với các nội dung sau: 1. Tên hộ kinh doanh (ghi bằng chữ in hoa): 2. Địa điểm kinh doanh: Số nhà, ngách, hẻm, ngõ, đường phố/tổ/xóm/ấp/thôn: Xã/Phường/Thị trấn: Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: Tỉnh/Thành phố: Điện thoại (nếu có) Fax (nếu có): Email (nếu có): Website (nếu có): 3. Ngành, nghề kinh doanh1: 4. Vốn kinh doanh: Tổng số (bằng số; VNĐ): Phần vốn góp của mỗi cá nhân (đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân góp vốn thành lập; kê khai theo mẫu): Gửi kèm 5. Số lượng lao động (dự kiến): 6. Chủ thể thành lập hộ kinh doanh (đánh dấu X vào ô thích hợp): □ Cá nhân □ Nhóm cá nhân □ Hộ gia đình 7. Thông tin về các thành viên tham gia thành lập hộ kinh doanh (kê khai theo mẫu; chỉ kê khai đối với hộ kinh doanh thành lập bởi nhóm cá nhân): gửi kèm. Tôi và các cá nhân tham gia thành lập hộ kinh doanh cam kết: - Bản thân không thuộc diện pháp luật cấm kinh doanh; không đồng thời là chủ hộ kinh doanh khác; không là chủ doanh nghiệp tư nhân; không là thành viên hợp danh của công ty hợp danh (trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại); - Địa điểm kinh doanh thuộc quyền sở hữu/quyền sử dụng hợp pháp của tôi và được sử dụng đúng mục đích theo quy định của pháp luật; - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của nội dung đăng ký trên.       ĐẠI DIỆN HỘ KINH DOANH(Ký và ghi họ tên)2 ______________________ 1 - Hộ kinh doanh có quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm; - Các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư; - Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư. 2 Đại diện hộ kinh doanh ký trực tiếp vào phần này.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh", "role": "user" }, { "content": "Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh được quy định tại Phụ lục III-1 Kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT:\n \n PHỤ LỤC III-1\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------\n.........., ngày ......tháng ...... năm ............\nGIẤY ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH\nKính gửi: Phòng Tài chính - Kế hoạch......................................\nTôi là (ghi họ tên bằng chữ in hoa): Giới tính: ....\nSinh ngày: …../…../……..Dân tộc: Quốc tịch:\nLoại giấy tờ chứng thực cá nhân:\n□ Chứng minh nhân dân □ Căn cước công dân số:\n□ Hộ chiếu □ Loại khác (ghi rõ):\nSố giấy chứng thực cá nhân:\nNgày cấp: …../…../……..Nơi cấp: Ngày hết hạn (nếu có):…../…../……..\nNơi đăng ký hộ khẩu thường trú:\nSố nhà, đường phố/tổ/xóm/ấp/thôn:\nXã/Phường/Thị trấn:\nQuận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh:\nTỉnh/Thành phố:\nChỗ ở hiện tại:\nSố nhà, đường phố/tổ/xóm/ấp/thôn:\nXã/Phường/Thị trấn:\nQuận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh:\nTỉnh/Thành phố:\nĐiện thoại (nếu có) Fax (nếu có):\nEmail (nếu có): Website (nếu có):\nĐăng ký hộ kinh doanh với các nội dung sau:\n1. Tên hộ kinh doanh (ghi bằng chữ in hoa): \n2. Địa điểm kinh doanh:\nSố nhà, ngách, hẻm, ngõ, đường phố/tổ/xóm/ấp/thôn:\nXã/Phường/Thị trấn:\nQuận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh:\nTỉnh/Thành phố:\nĐiện thoại (nếu có) Fax (nếu có):\nEmail (nếu có): Website (nếu có):\n3. Ngành, nghề kinh doanh1:\n4. Vốn kinh doanh:\nTổng số (bằng số; VNĐ):\nPhần vốn góp của mỗi cá nhân (đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân góp vốn thành lập; kê khai theo mẫu): Gửi kèm\n5. Số lượng lao động (dự kiến):\n6. Chủ thể thành lập hộ kinh doanh (đánh dấu X vào ô thích hợp):\n□ Cá nhân □ Nhóm cá nhân □ Hộ gia đình\n7. Thông tin về các thành viên tham gia thành lập hộ kinh doanh (kê khai theo mẫu; chỉ kê khai đối với hộ kinh doanh thành lập bởi nhóm cá nhân): gửi kèm.\nTôi và các cá nhân tham gia thành lập hộ kinh doanh cam kết:\n- Bản thân không thuộc diện pháp luật cấm kinh doanh; không đồng thời là chủ hộ kinh doanh khác; không là chủ doanh nghiệp tư nhân; không là thành viên hợp danh của công ty hợp danh (trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại);\n- Địa điểm kinh doanh thuộc quyền sở hữu/quyền sử dụng hợp pháp của tôi và được sử dụng đúng mục đích theo quy định của pháp luật;\n- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của nội dung đăng ký trên.\n \n\n\n\n\n \n \n\n\nĐẠI DIỆN HỘ KINH DOANH(Ký và ghi họ tên)2\n\n\n\n\n______________________\n1\n- Hộ kinh doanh có quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm;\n- Các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư;\n- Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư.\n2 Đại diện hộ kinh doanh ký trực tiếp vào phần này.", "role": "assistant" } ]
Mức phạt đối với hành vi mua sắm vật tư trong công ty nhà nước vượt định mức
Chào anh chị, cho tôi hỏi theo quy định mới về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thì khi có hành vi mua sắm vật tư trong công ty nhà nước vượt định mức bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ Khoản 3 Điều 36 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản cố định, vật tư và các tài sản khác trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vốn nhà nước vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. => Như vậy, công ty nhà nước được xác định là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vốn nhà nước, nên mức phạt đối với hành vi mua sắm vật tư vượt định mức thì bị phạt từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt đối với hành vi mua sắm vật tư trong công ty nhà nước vượt định mức", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 36 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định\nPhạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản cố định, vật tư và các tài sản khác trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vốn nhà nước vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.\n=> Như vậy, công ty nhà nước được xác định là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vốn nhà nước, nên mức phạt đối với hành vi mua sắm vật tư vượt định mức thì bị phạt từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Từ năm 2020, tự ý chuyển 2 héc ta đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm bị xử phạt thế nào?
Gia đình tôi có 2 hec ta đất trồng lúa do hiện tại cả thôn đều bỏ hoang nên gia đình tôi đã đổ đất lên cao để trồng cây ăn quả (cây lâu năm) do không biết nên đã không xin phép cơ quan có thẩm quyền. Vậy choi hỏi theo quy định mới nhất thì gia đình tôi sẽ bị xử phạt như thế nào?
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định việc chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối phải xin phép cơ quan có thẩm quyền. Theo thông tin bạn cung cấp gia đình bạn đã chuyển 2 hét ta đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm không xin phép, căn cứ vào vào Điểm c Khoản 1 Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/01/2020) quy định mức phạt như sau: => Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta. Ngoài ra, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Từ năm 2020, tự ý chuyển 2 héc ta đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm bị xử phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điểm a Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định việc chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối phải xin phép cơ quan có thẩm quyền.\nTheo thông tin bạn cung cấp gia đình bạn đã chuyển 2 hét ta đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm không xin phép, căn cứ vào vào Điểm c Khoản 1 Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/01/2020) quy định mức phạt như sau:\n=> Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta.\nNgoài ra, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Nhóm giải pháp 2 kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2030
Ban biên tập cho tôi hỏi: Nhóm giải pháp số 2 của kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2030 được quy định thế nào?
Căn cứ Quyết định 1362/QĐ-TTg năm 2019 quy định nhóm giải pháp 2 kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2030 như sau: Nhóm giải pháp 2: Khuyến khích doanh nghiệp áp dụng các mô hình kinh doanh bền vững, công nghệ sản xuất sạch hơn, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. - Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì nghiên cứu, xây dựng chương trình hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khu vực tư nhân áp dụng các mô hình kinh doanh bền vững, công nghệ sản xuất sạch hơn, sử dụng tài nguyên hiệu quả và bảo vệ môi trường giai đoạn 2021-2025 tầm nhìn 2030, trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 2020. - Bộ Tài chính chủ trì hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với các doanh nghiệp niêm yết phải thực hiện báo cáo phi tài chính, trong đó tích hợp các yếu tố môi trường và xã hội vào báo cáo thường niên và công bố tỷ lệ tuân thủ của doanh nghiệp hàng năm. - Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện các quy định về bảo vệ môi trường, thực hiện công bố thường niên về tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung được quan trắc tự động, kết nối trực tuyến với cơ quan quản lý môi trường vận hành đạt yêu cầu về môi trường; tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung. - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam xây dựng Đề án nhân rộng áp dụng bộ chỉ số doanh nghiệp bền vững, đảm bảo nguyên tắc không làm tăng thủ tục hành chính và chi phí cho doanh nghiệp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong năm 2020. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhóm giải pháp 2 kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2030", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Quyết định 1362/QĐ-TTg năm 2019 quy định nhóm giải pháp 2 kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2030 như sau:\nNhóm giải pháp 2: Khuyến khích doanh nghiệp áp dụng các mô hình kinh doanh bền vững, công nghệ sản xuất sạch hơn, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường.\n- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì nghiên cứu, xây dựng chương trình hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khu vực tư nhân áp dụng các mô hình kinh doanh bền vững, công nghệ sản xuất sạch hơn, sử dụng tài nguyên hiệu quả và bảo vệ môi trường giai đoạn 2021-2025 tầm nhìn 2030, trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 2020.\n- Bộ Tài chính chủ trì hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với các doanh nghiệp niêm yết phải thực hiện báo cáo phi tài chính, trong đó tích hợp các yếu tố môi trường và xã hội vào báo cáo thường niên và công bố tỷ lệ tuân thủ của doanh nghiệp hàng năm.\n- Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện các quy định về bảo vệ môi trường, thực hiện công bố thường niên về tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung được quan trắc tự động, kết nối trực tuyến với cơ quan quản lý môi trường vận hành đạt yêu cầu về môi trường; tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung.\n- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam xây dựng Đề án nhân rộng áp dụng bộ chỉ số doanh nghiệp bền vững, đảm bảo nguyên tắc không làm tăng thủ tục hành chính và chi phí cho doanh nghiệp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong năm 2020.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ nhuận bút, thù lao của Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Phương Anh, hiện tôi đang là cộng tác viên của một số trang báo onlinne  điện tử, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc tôi mong nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Chế độ nhuận bút, thù lao của Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông được quy định ra sao?
Chế độ nhuận bút, thù lao của Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tại Điều 16 Quyết định 146/QĐ-BTTTT năm 2017 Quy chế quản lý, cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, cụ thể: - Ban Biên tập Cổng có trách nhiệm xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quy định về Chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm, tác giả, chủ sở hữu thông tin được đăng trên Cổng; chế độ thù lao đối với người thực hiện các công việc liên quan đến thông tin để đăng tải trên Cổng. - Trong thời gian chuyển tiếp, chế độ nhuận bút đối với tác giả, chủ sở hữu thông tin được đăng trên Cổng; chế độ thù lao đối với người thực hiện các công việc liên quan đến thông tin để đăng tải trên Cổng được vận dụng theo Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ nhuận bút, thù lao của Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông", "role": "user" }, { "content": "Chế độ nhuận bút, thù lao của Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tại Điều 16 Quyết định 146/QĐ-BTTTT năm 2017 Quy chế quản lý, cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, cụ thể:\n- Ban Biên tập Cổng có trách nhiệm xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quy định về Chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm, tác giả, chủ sở hữu thông tin được đăng trên Cổng; chế độ thù lao đối với người thực hiện các công việc liên quan đến thông tin để đăng tải trên Cổng.\n- Trong thời gian chuyển tiếp, chế độ nhuận bút đối với tác giả, chủ sở hữu thông tin được đăng trên Cổng; chế độ thù lao đối với người thực hiện các công việc liên quan đến thông tin để đăng tải trên Cổng được vận dụng theo Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Trình tự cấp giấy phép hoạt động của tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH một thành viên
Trình tự cấp giấy phép hoạt động của tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH một thành viên được quy định như thế nào? Xin chào các bạn trong Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Tôi được biết, Ngân hàng nhà nước vừa ban hành văn bản điều chỉnh hoạt động của tổ chức tài chính vi mô. Cho tôi hỏi, theo quy định này thì trình tự cấp giấy phép hoạt động của tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH một thành viên được tiến hành ra sao? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được hồi âm từ các bạn. Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào!  Bích Trâm (tram***@yahoo.com)
Ngày 15/4/2018, Thông tư 03/2018/TT-NHNN quy định về cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức Tài chính vi mô chính thức có hiệu lực thi hành. Theo đó, Giấy phép là Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) cấp. Văn bản của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung Giấy phép là một bộ phận không tách rời của Giấy phép. Trình tự cấp giấy phép hoạt động của tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH một thành viên là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 10 Thông tư 03/2018/TT-NHNN. Cụ thể như sau: 1. Ban trù bị lập 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước. 2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi Ban trù bị xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. 3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày có văn bản xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi lấy ý kiến của: a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tài chính vi mô dự kiến đặt trụ sở chính về việc thành lập tổ chức tài chính vi mô; b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thành viên sáng lập có thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô về hiệu quả hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô đối với sự phát triển của địa phương; c) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) nơi tổ chức tài chính vi mô dự kiến đặt trụ sở chính về việc thành lập tổ chức tài chính vi mô, danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban và các thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô (nếu cần thiết); d) Bộ Ngoại giao, Bộ Công an về việc tham gia góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô của ngân hàng nước ngoài. 4. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ngân hàng Nhà nước, các đơn vị được lấy ý kiến có văn bản tham gia ý kiến. 5. Trong thời hạn 80 (tám mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập tổ chức tài chính vi mô và chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban và các thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô; trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi Ban trù bị, trong đó nêu rõ lý do. 6. Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập tổ chức tài chính vi mô, Ban trù bị lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước. Quá thời hạn này, Ngân hàng Nhà nước không nhận được hoặc nhận được không đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thì văn bản chấp thuận nguyên tắc không còn giá trị. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước xác nhận bằng văn bản về việc đã nhận đầy đủ hồ sơ. 7. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại khoản 6 Điều này, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép; trường hợp không cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do. 8. Sau khi được cấp Giấy phép, tổ chức tài chính vi mô tiến hành các thủ tục cần thiết để khai trương hoạt động theo quy định tại Điều 15 Thông tư này. Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật về trình tự cấp giấy phép hoạt động của tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH một thành viên. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định cụ thể tại Thông tư 03/2018/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự cấp giấy phép hoạt động của tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH một thành viên", "role": "user" }, { "content": "Ngày 15/4/2018, Thông tư 03/2018/TT-NHNN quy định về cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức Tài chính vi mô chính thức có hiệu lực thi hành. Theo đó, Giấy phép là Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) cấp. Văn bản của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung Giấy phép là một bộ phận không tách rời của Giấy phép.\nTrình tự cấp giấy phép hoạt động của tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH một thành viên là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 10 Thông tư 03/2018/TT-NHNN. Cụ thể như sau:\n1. Ban trù bị lập 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước.\n2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi Ban trù bị xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện.\n3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày có văn bản xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi lấy ý kiến của:\na) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tài chính vi mô dự kiến đặt trụ sở chính về việc thành lập tổ chức tài chính vi mô;\nb) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thành viên sáng lập có thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô về hiệu quả hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô đối với sự phát triển của địa phương;\nc) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) nơi tổ chức tài chính vi mô dự kiến đặt trụ sở chính về việc thành lập tổ chức tài chính vi mô, danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban và các thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô (nếu cần thiết);\nd) Bộ Ngoại giao, Bộ Công an về việc tham gia góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô của ngân hàng nước ngoài.\n4. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ngân hàng Nhà nước, các đơn vị được lấy ý kiến có văn bản tham gia ý kiến.\n5. Trong thời hạn 80 (tám mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập tổ chức tài chính vi mô và chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban và các thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô; trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi Ban trù bị, trong đó nêu rõ lý do.\n6. Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập tổ chức tài chính vi mô, Ban trù bị lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước. Quá thời hạn này, Ngân hàng Nhà nước không nhận được hoặc nhận được không đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thì văn bản chấp thuận nguyên tắc không còn giá trị.\nTrong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước xác nhận bằng văn bản về việc đã nhận đầy đủ hồ sơ.\n7. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại khoản 6 Điều này, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép; trường hợp không cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.\n8. Sau khi được cấp Giấy phép, tổ chức tài chính vi mô tiến hành các thủ tục cần thiết để khai trương hoạt động theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật về trình tự cấp giấy phép hoạt động của tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH một thành viên. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định cụ thể tại Thông tư 03/2018/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thương lượng bồi thường thiệt hại trong tố tụng hình thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát được quy định như thế nào?
Bạn Nguyễn Thu Hồng, đang công tác trong ngành tòa án, có thắc mắc bạn gửi đến Ban biên tập mong muốn nhận phản hồi, thắc mắc của bạn như sau: Thương lượng bồi thường thiệt hại trong tố tụng hình thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát được quy định như thế nào?
Thương lượng bồi thường thiệt hại trong tố tụng hình thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát được quy định tại Điều 15 Quyết định 304/QĐ-VKSTC năm 2018 quy định về quy trình giải quyết yêu cầu bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân do Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao ban hành, cụ thể như sau: - Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành báo cáo xác minh thiệt hại, Viện kiểm sát giải quyết bồi thường thống nhất với người yêu cầu bồi thường về thời gian, địa điểm thương lượng. Các bên có thể thống nhất thương lượng tại một trong các địa điểm sau đây: + Tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị thiệt hại hoặc người yêu cầu bồi thường cư trú (đối với cá nhân) hoặc đặt trụ sở (đối với tổ chức); + Tại trụ sở Viện kiểm sát giải quyết bồi thường; + Tại địa điểm khác. - Thời hạn thương lượng là 10 ngày, kể từ ngày bắt đầu thương lượng. Trường hợp vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng tối đa là 15 ngày, kể từ ngày bắt đầu thương lượng. Người yêu cầu bồi thường và người giải quyết bồi thường có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn thương lượng nhưng không quá 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này. Việc thỏa thuận kéo dài thời hạn thương lượng phải được ghi vào biên bản thương lượng. - Thành phần tham gia thương lượng việc bồi thường bao gồm: + Đại diện Lãnh đạo Viện kiểm sát giải quyết bồi thường chủ trì thương lượng việc bồi thường; + Người giải quyết bồi thường; + Người yêu cầu bồi thường, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu bồi thường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; + Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 68; + Đại diện cơ quan tài chính cùng cấp, người thi hành công vụ gây thiệt hại, cá nhân, tổ chức khác trong trường hợp cần thiết theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 68. - Việc thương lượng được thực hiện theo các bước sau đây: + Người yêu cầu bồi thường trình bày ý kiến về yêu cầu bồi thường của mình và cung cấp bổ sung tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có); + Người giải quyết bồi thường công bố báo cáo xác minh thiệt hại; + Người giải quyết bồi thường và người yêu cầu bồi thường trao đổi, thỏa thuận về các nội dung thương lượng quy định tại khoản 5 Điều 46 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; + Đại diện Viện kiểm sát giải quyết bồi thường trình bày ý kiến; + Người thi hành công vụ gây thiệt hại trình bày ý kiến (nếu có); + Cá nhân, đại diện các tổ chức khác phát biểu ý kiến theo yêu cầu của người chủ trì; + Đại diện cơ quan tài chính phát biểu ý kiến về các loại thiệt hại, mức thiệt hại, số tiền bồi thường (nếu có); + Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường phát biểu ý kiến. - Việc thương lượng phải được lập thành biên bản theo quy định tại khoản 7 Điều 46 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Quy định này. - Trường hợp thương lượng thành thì Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết bồi thường ra Quyết định giải quyết bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và Điều 16 Quy định này. Trường hợp thương lượng không thành, người giải quyết bồi thường giải thích cho người yêu cầu bồi thường về quyền khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết bồi thường. Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thương lượng bồi thường thiệt hại trong tố tụng hình thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thương lượng bồi thường thiệt hại trong tố tụng hình thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát được quy định tại Điều 15 Quyết định 304/QĐ-VKSTC năm 2018 quy định về quy trình giải quyết yêu cầu bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân do Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao ban hành, cụ thể như sau:\n- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành báo cáo xác minh thiệt hại, Viện kiểm sát giải quyết bồi thường thống nhất với người yêu cầu bồi thường về thời gian, địa điểm thương lượng.\nCác bên có thể thống nhất thương lượng tại một trong các địa điểm sau đây:\n+ Tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị thiệt hại hoặc người yêu cầu bồi thường cư trú (đối với cá nhân) hoặc đặt trụ sở (đối với tổ chức);\n+ Tại trụ sở Viện kiểm sát giải quyết bồi thường;\n+ Tại địa điểm khác.\n- Thời hạn thương lượng là 10 ngày, kể từ ngày bắt đầu thương lượng. Trường hợp vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng tối đa là 15 ngày, kể từ ngày bắt đầu thương lượng.\nNgười yêu cầu bồi thường và người giải quyết bồi thường có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn thương lượng nhưng không quá 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này. Việc thỏa thuận kéo dài thời hạn thương lượng phải được ghi vào biên bản thương lượng.\n- Thành phần tham gia thương lượng việc bồi thường bao gồm:\n+ Đại diện Lãnh đạo Viện kiểm sát giải quyết bồi thường chủ trì thương lượng việc bồi thường;\n+ Người giải quyết bồi thường;\n+ Người yêu cầu bồi thường, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu bồi thường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;\n+ Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 68;\n+ Đại diện cơ quan tài chính cùng cấp, người thi hành công vụ gây thiệt hại, cá nhân, tổ chức khác trong trường hợp cần thiết theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 68.\n- Việc thương lượng được thực hiện theo các bước sau đây:\n+ Người yêu cầu bồi thường trình bày ý kiến về yêu cầu bồi thường của mình và cung cấp bổ sung tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có);\n+ Người giải quyết bồi thường công bố báo cáo xác minh thiệt hại;\n+ Người giải quyết bồi thường và người yêu cầu bồi thường trao đổi, thỏa thuận về các nội dung thương lượng quy định tại khoản 5 Điều 46 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;\n+ Đại diện Viện kiểm sát giải quyết bồi thường trình bày ý kiến;\n+ Người thi hành công vụ gây thiệt hại trình bày ý kiến (nếu có);\n+ Cá nhân, đại diện các tổ chức khác phát biểu ý kiến theo yêu cầu của người chủ trì;\n+ Đại diện cơ quan tài chính phát biểu ý kiến về các loại thiệt hại, mức thiệt hại, số tiền bồi thường (nếu có);\n+ Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường phát biểu ý kiến.\n- Việc thương lượng phải được lập thành biên bản theo quy định tại khoản 7 Điều 46 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Quy định này.\n- Trường hợp thương lượng thành thì Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết bồi thường ra Quyết định giải quyết bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và Điều 16 Quy định này.\nTrường hợp thương lượng không thành, người giải quyết bồi thường giải thích cho người yêu cầu bồi thường về quyền khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết bồi thường.\nBan biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Có phải làm thủ tục xóa tên người đã mất trong sổ hộ khẩu gia đình?
Ban biên tập cho tôi hỏi: Trường hợp người trong gia đình qua đời thì người còn sống có phải làm thủ tục xóa tên trong sổ hộ khẩu của gia đình không? Mong sớm nhận phản hồi.
Tại Điều 22 Luật Cư trú số 81/2006/QH11, có quy định về xóa đăng ký thường trú hay theo cách gọi là bỏ tên ra khỏi hộ khẩu như sau: 1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú: a) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết; ... => Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp chết hoặc bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết sẽ bị xóa tên trong sổ hộ khẩu gia đình. Đại diện hộ gia đình sẽ phải thực hiện thủ tục trên.Tại Thông tư 35/2014/TT-BCA có quy định thủ tục xóa tên trong hộ khẩu gia đình đối với người chế, hoặc bị tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết như sau: Điều 11. Xóa đăng ký thường trú 2. Thủ tục xóa đăng ký thường trú đối với các trường hợp thuộc trường hợp chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết a) Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì đại diện hộ gia đình có trách nhiệm đến làm thủ tục xóa đăng ký thường trú. Hồ sơ bao gồm: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; sổ hộ khẩu; giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú. b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký thường trú phải xóa tên công dân trong sổ đăng ký thường trú và trong sổ hộ khẩu; c) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh điều chỉnh hồ sơ đăng ký thường trú trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu, thông báo cho tàng thư căn cước công dân và Công an phường, xã, thị trấn nơi có người bị xóa đăng ký thường trú; d) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có trách nhiệm thông báo Công an huyện. Sau khi điều chỉnh hồ sơ trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu, Công an huyện có trách nhiệm thông báo cho tàng thư căn cước công dân. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có phải làm thủ tục xóa tên người đã mất trong sổ hộ khẩu gia đình?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 22 Luật Cư trú số 81/2006/QH11, có quy định về xóa đăng ký thường trú hay theo cách gọi là bỏ tên ra khỏi hộ khẩu như sau:\n1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú:\na) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;\n...\n=> Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp chết hoặc bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết sẽ bị xóa tên trong sổ hộ khẩu gia đình. Đại diện hộ gia đình sẽ phải thực hiện thủ tục trên.Tại Thông tư 35/2014/TT-BCA có quy định thủ tục xóa tên trong hộ khẩu gia đình đối với người chế, hoặc bị tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết như sau:\nĐiều 11. Xóa đăng ký thường trú\n2. Thủ tục xóa đăng ký thường trú đối với các trường hợp thuộc trường hợp chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết\na) Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì đại diện hộ gia đình có trách nhiệm đến làm thủ tục xóa đăng ký thường trú. Hồ sơ bao gồm: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; sổ hộ khẩu; giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.\nb) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký thường trú phải xóa tên công dân trong sổ đăng ký thường trú và trong sổ hộ khẩu;\nc) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh điều chỉnh hồ sơ đăng ký thường trú trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu, thông báo cho tàng thư căn cước công dân và Công an phường, xã, thị trấn nơi có người bị xóa đăng ký thường trú;\nd) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có trách nhiệm thông báo Công an huyện. Sau khi điều chỉnh hồ sơ trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu, Công an huyện có trách nhiệm thông báo cho tàng thư căn cước công dân.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Cho thuê lại đất được nhà nước cho thuê được không?
Đầu năm 2019 công ty tôi có thuê một mảnh đất của nhà nước (trả tiền hằng năm) để sử dụng vào mục đích hoạt động kinh doanh. Đến nay vẫn chưa hết hợp đồng thuê nhưng do việc làm ăn không thuận lợi nên tôi muốn cho người khác thuê lại? Ban biên tập cho tôi hỏi: Tôi có được quyền cho thuê lại không?
Tại Điểm d Khoản 1 Điều 175 Luật Đất đai 2013 quy định tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây: - …. - Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Như vậy, công ty của bạn vẫn có quyền cho thuê lại mảnh đất mà công ty bạn đã thuê trước đó, nếu thuộc trường hợp trên. Ban biên tập thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cho thuê lại đất được nhà nước cho thuê được không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điểm d Khoản 1 Điều 175 Luật Đất đai 2013 quy định tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:\n- ….\n- Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.\nNhư vậy, công ty của bạn vẫn có quyền cho thuê lại mảnh đất mà công ty bạn đã thuê trước đó, nếu thuộc trường hợp trên.\nBan biên tập thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị phát triển giáo dục đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo quy định mới như thế nào?
Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị phát triển giáo dục đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo quy định mới? Nội dung, mức chi hỗ trợ công tác xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định mới?
Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị phát triển giáo dục đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo quy định mới? Căn cứ Điều 19 Thông tư 15/2022/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/05/2022) quy định về hỗ trợ mua sắm trang thiết bị như sau: 1. Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị cho các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú; trường phổ thông có học sinh bán trú từ nguồn kinh phí sự nghiệp. Đối với kinh phí đầu tư, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất bố trí từ nguồn vốn đầu tư phát triển thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật về đầu tư công. 2. Mức hỗ trợ theo Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Nội dung, mức chi hỗ trợ công tác xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định mới? Căn cứ Điều 20 Thông tư 15/2022/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/05/2022) quy định về nội dung, mức chi hỗ trợ công tác xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số như sau: 1. Xây dựng tài liệu phục vụ hướng dẫn dạy xoá mù chữ: áp dụng nội dung và mức chi quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 51/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán, thanh quyết toán kinh phí biên soạn, thẩm định tài liệu giáo dục của địa phương thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. 2. Thiết kế công nghệ, thiết bị lưu trữ cơ sở dữ liệu về xoá mù chữ, dạy học xoá mù chữ: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này. 3. Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên, người tham gia thực hiện công tác xóa mù chữ: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này. 4. Thông tin, tuyên truyền về công tác xóa mù chữ: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này. 5. Chi hỗ trợ người dân tham gia học xóa mù chữ. Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương và trong phạm vi ngân sách nhà nước được giao, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể nội dung, mức hỗ trợ để khuyến khích người dân tham gia học xóa mù chữ. 6. Chi hỗ trợ tài liệu học tập, sách giáo khoa, văn phòng phẩm cho giáo viên và học viên: theo thực tế phát sinh; riêng hỗ trợ học phẩm cho học viên áp dụng theo tiêu chuẩn từng bậc học quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị phát triển giáo dục đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo quy định mới như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị phát triển giáo dục đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo quy định mới?\nCăn cứ Điều 19 Thông tư 15/2022/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/05/2022) quy định về hỗ trợ mua sắm trang thiết bị như sau:\n1. Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị cho các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú; trường phổ thông có học sinh bán trú từ nguồn kinh phí sự nghiệp. Đối với kinh phí đầu tư, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất bố trí từ nguồn vốn đầu tư phát triển thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật về đầu tư công.\n2. Mức hỗ trợ theo Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật về đấu thầu.\nNội dung, mức chi hỗ trợ công tác xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định mới?\nCăn cứ Điều 20 Thông tư 15/2022/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/05/2022) quy định về nội dung, mức chi hỗ trợ công tác xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số như sau:\n1. Xây dựng tài liệu phục vụ hướng dẫn dạy xoá mù chữ: áp dụng nội dung và mức chi quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 51/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán, thanh quyết toán kinh phí biên soạn, thẩm định tài liệu giáo dục của địa phương thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.\n2. Thiết kế công nghệ, thiết bị lưu trữ cơ sở dữ liệu về xoá mù chữ, dạy học xoá mù chữ: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.\n3. Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên, người tham gia thực hiện công tác xóa mù chữ: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.\n4. Thông tin, tuyên truyền về công tác xóa mù chữ: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.\n5. Chi hỗ trợ người dân tham gia học xóa mù chữ. Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương và trong phạm vi ngân sách nhà nước được giao, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể nội dung, mức hỗ trợ để khuyến khích người dân tham gia học xóa mù chữ.\n6. Chi hỗ trợ tài liệu học tập, sách giáo khoa, văn phòng phẩm cho giáo viên và học viên: theo thực tế phát sinh; riêng hỗ trợ học phẩm cho học viên áp dụng theo tiêu chuẩn từng bậc học quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân của công an nhân dân được quy định như thế nào?
Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân của công an nhân dân được thực hiện như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hoàng Minh Phương, sống tại Đà Nẵng. Chồng tôi là công an nhân dân, công tác tại Đà Nẵng và có 16 năm đóng bảo hiểm xã hội, ngày 16 tháng 01 năm 2017 chồng tôi mất do mắc bệnh hiểm nghèo. Tôi đang tìm hiểu về chế độ hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân của công an nhân dân. Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi: Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân của công an nhân dân được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Theo quy định tại Điều 21 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định 33/2016/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương đối với quân nhân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ Công an - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành thì:  1. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội và Khoản 4 Điều 13 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP. 2. Hạn tuổi để xác định thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau: a) Thời điểm chưa đủ 18 tuổi được tính đến hết tháng liền kề trước tháng sinh của năm đủ 18 tuổi. b) Dưới 6 tuổi được tính đến ngày liền kề trước ngày, tháng sinh của năm đủ 6 tuổi. Ví dụ 60: Đồng chí Đại úy Nguyễn Văn Song, công tác tại đơn vị Y thuộc Bộ Công an, có 16 năm đóng bảo hiểm xã hội, ngày 16 tháng 01 năm 2016 đồng chí Song bị chết do mắc bệnh hiểm nghèo; thân nhân đồng chí Song có 04 người đủ điều kiện hưởng tuất hằng tháng gồm: Bố đẻ sinh tháng 12 năm 1955, mẹ vợ sinh tháng 01 năm 1961, con Nguyễn Văn Hoàn, sinh ngày 15 tháng 9 năm 2009, con Nguyễn Thị Ca, sinh ngày 10 tháng 02 năm 2012. Như vậy, trợ cấp tuất hằng tháng đối với cháu Hoàn được nhận từ ngày 01 tháng 02 năm 2016 đến hết tháng 8 năm 2027, đối với cháu Ca được nhận từ ngày 01 tháng 02 năm 2016 đến hết tháng 01 năm 2030 (với điều kiện sức khỏe hai cháu phát triển bình thường). 3. Việc xác định tuổi của con dưới hoặc đủ 06 tuổi để giải quyết trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 3 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội được tính từ tháng, năm sinh của con đến tháng, năm của người lao động chết. Ví dụ 61: Đồng chí Thượng úy Nguyễn Văn Anh tham gia công tác từ tháng 5 năm 2000; thuộc đơn vị X Bộ Công an, có 16 năm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngày 15 tháng 5 năm 2016 đồng chí Anh chết do tai nạn rủi ro, con đồng chí Anh sinh ngày 05 tháng 5 năm 2010; trường hợp này khi đồng chí Anh chết, con đã đủ 6 tuổi, nếu gia đình có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần thì sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết. 4. Đối với người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (kể cả người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội) còn thiếu không quá 06 tháng để đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội mà bị chết, nếu có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội và có nguyện vọng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì thân nhân được đóng tiếp bảo hiểm xã hội một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi chết (hoặc trước khi nghỉ việc đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, tính theo mức lương cơ sở ở thời điểm đóng bù) để được giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng; thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng người lao động chết. Trường hợp khi người cha chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh ra. 5. Việc khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để làm cơ sở giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 4 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội, được thực hiện như sau: a) Đối với trường hợp thân nhân bị suy giảm khả năng lao động, trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người lao động chết, nếu thân nhân bị suy giảm khả năng lao động mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì nộp đơn đề nghị có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú gửi cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp Trung đoàn và tương đương trở lên thuộc Bộ Quốc phòng; Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị cấp Cục thuộc Tổng cục; Công an, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trại giam và tương đương thuộc Tổng cục; cấp Trung đoàn thuộc Bộ Tư lệnh; Học viện, Trường Công an nhân dân, Bệnh viện, Doanh nghiệp, Đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Công an, nơi quản lý trực tiếp người lao động chết. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm giới thiệu đến Hội đồng giám định y khoa Bộ Quốc phòng hoặc Hội đồng giám định y khoa Bộ Công an hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh nơi thuận tiện nhất đối với thân nhân để được giám định mức suy giảm khả năng lao động, làm cơ sở giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng; trừ trường hợp thân nhân người lao động đã được tổ chức có thẩm quyền kết luận bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc được cấp giấy xác nhận khuyết tật đặc biệt nặng; b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) nơi cư trú hợp pháp. Cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương có trách nhiệm giới thiệu thân nhân đến Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh để được giám định mức suy giảm khả năng lao động, làm cơ sở giải quyết tiếp trợ cấp tuất hằng tháng. Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân của công an nhân dân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân của công an nhân dân được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 21 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định 33/2016/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương đối với quân nhân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ Công an - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành thì: \n1. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội và Khoản 4 Điều 13 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP.\n2. Hạn tuổi để xác định thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:\na) Thời điểm chưa đủ 18 tuổi được tính đến hết tháng liền kề trước tháng sinh của năm đủ 18 tuổi.\nb) Dưới 6 tuổi được tính đến ngày liền kề trước ngày, tháng sinh của năm đủ 6 tuổi.\nVí dụ 60: Đồng chí Đại úy Nguyễn Văn Song, công tác tại đơn vị Y thuộc Bộ Công an, có 16 năm đóng bảo hiểm xã hội, ngày 16 tháng 01 năm 2016 đồng chí Song bị chết do mắc bệnh hiểm nghèo; thân nhân đồng chí Song có 04 người đủ điều kiện hưởng tuất hằng tháng gồm: Bố đẻ sinh tháng 12 năm 1955, mẹ vợ sinh tháng 01 năm 1961, con Nguyễn Văn Hoàn, sinh ngày 15 tháng 9 năm 2009, con Nguyễn Thị Ca, sinh ngày 10 tháng 02 năm 2012.\nNhư vậy, trợ cấp tuất hằng tháng đối với cháu Hoàn được nhận từ ngày 01 tháng 02 năm 2016 đến hết tháng 8 năm 2027, đối với cháu Ca được nhận từ ngày 01 tháng 02 năm 2016 đến hết tháng 01 năm 2030 (với điều kiện sức khỏe hai cháu phát triển bình thường).\n3. Việc xác định tuổi của con dưới hoặc đủ 06 tuổi để giải quyết trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 3 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội được tính từ tháng, năm sinh của con đến tháng, năm của người lao động chết.\nVí dụ 61: Đồng chí Thượng úy Nguyễn Văn Anh tham gia công tác từ tháng 5 năm 2000; thuộc đơn vị X Bộ Công an, có 16 năm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngày 15 tháng 5 năm 2016 đồng chí Anh chết do tai nạn rủi ro, con đồng chí Anh sinh ngày 05 tháng 5 năm 2010; trường hợp này khi đồng chí Anh chết, con đã đủ 6 tuổi, nếu gia đình có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần thì sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết.\n4. Đối với người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (kể cả người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội) còn thiếu không quá 06 tháng để đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội mà bị chết, nếu có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội và có nguyện vọng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì thân nhân được đóng tiếp bảo hiểm xã hội một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi chết (hoặc trước khi nghỉ việc đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, tính theo mức lương cơ sở ở thời điểm đóng bù) để được giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng; thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng người lao động chết. Trường hợp khi người cha chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh ra.\n5. Việc khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để làm cơ sở giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 4 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội, được thực hiện như sau:\na) Đối với trường hợp thân nhân bị suy giảm khả năng lao động, trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người lao động chết, nếu thân nhân bị suy giảm khả năng lao động mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì nộp đơn đề nghị có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú gửi cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp Trung đoàn và tương đương trở lên thuộc Bộ Quốc phòng; Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị cấp Cục thuộc Tổng cục; Công an, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trại giam và tương đương thuộc Tổng cục; cấp Trung đoàn thuộc Bộ Tư lệnh; Học viện, Trường Công an nhân dân, Bệnh viện, Doanh nghiệp, Đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Công an, nơi quản lý trực tiếp người lao động chết. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm giới thiệu đến Hội đồng giám định y khoa Bộ Quốc phòng hoặc Hội đồng giám định y khoa Bộ Công an hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh nơi thuận tiện nhất đối với thân nhân để được giám định mức suy giảm khả năng lao động, làm cơ sở giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng; trừ trường hợp thân nhân người lao động đã được tổ chức có thẩm quyền kết luận bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc được cấp giấy xác nhận khuyết tật đặc biệt nặng;\nb) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) nơi cư trú hợp pháp. Cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương có trách nhiệm giới thiệu thân nhân đến Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh để được giám định mức suy giảm khả năng lao động, làm cơ sở giải quyết tiếp trợ cấp tuất hằng tháng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân của công an nhân dân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giáo viên xem thi học kỳ có được tính thừa tiết dạy không?
Hiện tại tôi đang dạy môn thể dục tại trường THCS với số tiết 22tiết/1 tuần, hiện tại tôi thừa 3 tiết/1 tuần, nay Ban Giám hiệu xếp lịch cho tôi phải xem thi học kỳ vậy tôi đi xem thi như vậy có được tính thừa tiết không ạ. Xin cảm ơn
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT thì: "Điều 6. Định mức tiết dạy Định mức tiết dạy là số tiết lý thuyết hoặc thực hành của mỗi giáo viên phải giảng dạy trong một tuần, cụ thể như sau: 1. Định mức tiết dạy của giáo viên tiểu học là 23 tiết, giáo viên trung học cơ sở là 19 tiết, giáo viên trung học phổ thông là 17 tiết; 2. Định mức tiết dạy của giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú là 17 tiết ở cấp trung học cơ sở, 15 tiết ở cấp trung học phổ thông; Định mức tiết dạy của giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú là 21 tiết ở cấp tiểu học, 17 tiết ở cấp trung học cơ sở; Định mức tiết dạy của giáo viên trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật là 21 tiết đối với giáo viên ở cấp tiểu học, 17 tiết đối với giáo viên ở cấp trung học cơ sở...."Như vậy, đối với giáo viên trung học cơ sở thì định mức tiết dạy lý thuyết hoặc thực hành là 19 tiết/tuần. Theo đó, nhà trường phân công cho bạn dạy 22 tiết/tuần là vượt 3 tiết/tuần. Theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Thông tư liên tịch 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC thì: "Điều 3. Nguyên tắc tính trả tiền lương dạy thêm giờ...6. Chỉ thanh toán tiền lương dạy thêm giờ ở đơn vị hoặc bộ môn thiếu số lượng nhà giáo do cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đơn vị hoặc bộ môn không thiếu nhà giáo thì chỉ được thanh toán tiền lương dạy thêm giờ khi có nhà giáo nghỉ ốm, nghỉ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hoặc đi học tập, bồi dưỡng, tham gia đoàn kiểm tra, thanh tra và tham gia những công việc khác (sau đây gọi chung là đi làm nhiệm vụ khác) do cấp có thẩm quyền phân công, điều động phải bố trí nhà giáo khác dạy thay." Như vậy, đối với trường hợp bạn dạy vượt định mức tiết dạy do đơn vị hoặc bộ môn thiếu số lượng nhà giáo thì bạn sẽ được trả thêm tiền dạy thêm giờ. Đối với trường hợp nhà trường bố trí giáo viên xem thi học kỳ có được tính là giờ dạy, thì hiện tại chưa có quy định cụ thể. Đối với công tác thi học kỳ được tiến hành vào cuối học kỳ, việc phân bổ thời gian coi thi do hiệu trưởng quyết định. Tuy nhiên việc bố trí giáo viên xem thi học kỳ phải đảm bảo như thời gian giảng dạy đứng lớp của giáo viên. Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giáo viên xem thi học kỳ có được tính thừa tiết dạy không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT thì:\n\"Điều 6. Định mức tiết dạy\nĐịnh mức tiết dạy là số tiết lý thuyết hoặc thực hành của mỗi giáo viên phải giảng dạy trong một tuần, cụ thể như sau:\n1. Định mức tiết dạy của giáo viên tiểu học là 23 tiết, giáo viên trung học cơ sở là 19 tiết, giáo viên trung học phổ thông là 17 tiết;\n2. Định mức tiết dạy của giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú là 17 tiết ở cấp trung học cơ sở, 15 tiết ở cấp trung học phổ thông;\nĐịnh mức tiết dạy của giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú là 21 tiết ở cấp tiểu học, 17 tiết ở cấp trung học cơ sở;\nĐịnh mức tiết dạy của giáo viên trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật là 21 tiết đối với giáo viên ở cấp tiểu học, 17 tiết đối với giáo viên ở cấp trung học cơ sở....\"Như vậy, đối với giáo viên trung học cơ sở thì định mức tiết dạy lý thuyết hoặc thực hành là 19 tiết/tuần. Theo đó, nhà trường phân công cho bạn dạy 22 tiết/tuần là vượt 3 tiết/tuần.\nTheo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Thông tư liên tịch 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC thì:\n\"Điều 3. Nguyên tắc tính trả tiền lương dạy thêm giờ...6. Chỉ thanh toán tiền lương dạy thêm giờ ở đơn vị hoặc bộ môn thiếu số lượng nhà giáo do cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đơn vị hoặc bộ môn không thiếu nhà giáo thì chỉ được thanh toán tiền lương dạy thêm giờ khi có nhà giáo nghỉ ốm, nghỉ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hoặc đi học tập, bồi dưỡng, tham gia đoàn kiểm tra, thanh tra và tham gia những công việc khác (sau đây gọi chung là đi làm nhiệm vụ khác) do cấp có thẩm quyền phân công, điều động phải bố trí nhà giáo khác dạy thay.\"\nNhư vậy, đối với trường hợp bạn dạy vượt định mức tiết dạy do đơn vị hoặc bộ môn thiếu số lượng nhà giáo thì bạn sẽ được trả thêm tiền dạy thêm giờ.\nĐối với trường hợp nhà trường bố trí giáo viên xem thi học kỳ có được tính là giờ dạy, thì hiện tại chưa có quy định cụ thể. Đối với công tác thi học kỳ được tiến hành vào cuối học kỳ, việc phân bổ thời gian coi thi do hiệu trưởng quyết định. Tuy nhiên việc bố trí giáo viên xem thi học kỳ phải đảm bảo như thời gian giảng dạy đứng lớp của giáo viên.\nTrên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mục đích của việc thẩm định dự án ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên môi trường
Tôi là Ngọc Lam, hiện tại tôi đang tìm hiểu về dự án ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên môi trường. Về vấn đề này tôi có thắc mắc mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Mục đích của việc thẩm định dự án ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên môi trường là gì? Mong được giải đáp giúp. Cảm ơn!
Mục đích của việc thẩm định dự án ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên môi trường được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 58/2015/TT-BTNMT quy định thẩm định, kiểm tra và nghiệm thu dự án ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:  a) Đối với các cơ quan quản lý nhà nước -    Xác định tính phù hợp của dự án đối với các chương trình, kế hoạch phát triển chung về mục tiêu, quy mô, sản phẩm và lợi ích của dự án; -    Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và tăng cường hiệu quả trong ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường; -    Đánh giá sự hợp lý của dự án qua xác định tính hiệu quả, tính khả thi, mặt hạn chế của dự án; -    Kiểm soát chất lượng dự án từ khâu lập, quyết định đầu tư dự án. b) Đối với đơn vị thực hiện Lựa chọn được phương án kinh tế, kỹ thuật và tổ chức thực hiện hiệu quả, tối ưu, phù hợp với điều kiện hiện hành. Trên đây là tư vấn về mục đích của việc thẩm định dự án ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên môi trường. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 58/2015/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mục đích của việc thẩm định dự án ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên môi trường", "role": "user" }, { "content": "Mục đích của việc thẩm định dự án ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên môi trường được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 58/2015/TT-BTNMT quy định thẩm định, kiểm tra và nghiệm thu dự án ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: \na) Đối với các cơ quan quản lý nhà nước\n-    Xác định tính phù hợp của dự án đối với các chương trình, kế hoạch phát triển chung về mục tiêu, quy mô, sản phẩm và lợi ích của dự án;\n-    Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và tăng cường hiệu quả trong ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường;\n-    Đánh giá sự hợp lý của dự án qua xác định tính hiệu quả, tính khả thi, mặt hạn chế của dự án;\n-    Kiểm soát chất lượng dự án từ khâu lập, quyết định đầu tư dự án.\nb) Đối với đơn vị thực hiện\nLựa chọn được phương án kinh tế, kỹ thuật và tổ chức thực hiện hiệu quả, tối ưu, phù hợp với điều kiện hiện hành.\nTrên đây là tư vấn về mục đích của việc thẩm định dự án ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên môi trường. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 58/2015/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Giấy triệu tập bị can có phải gửi tới UBND xã nơi hiện đang thường trú hay không?
Giấy triệu tập bị can có phải gửi tới UBND xã nơi hiện đang thường trú không? Cho tôi hỏi, em tôi là bị can trong một vụ án hình sự vậy khi cơ quan điều tra gửi giấy triệu tập thì có cần gửi giấy triệu tập tới UBND xã nơi em tôi hiện đang thường trú hay không? Cho tôi hỏi thêm, khi nào thì cơ quan điều tra được thực hiện việc hỏi cung bị can?
Giấy triệu tập bị can có phải gửi tới UBND xã nơi hiện đang thường trú không? Căn cứ vào Khoản 2 Điều 182 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về việc triệu tập bị can như sau: Giấy triệu tập bị can được gửi cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị can làm việc, học tập. Cơ quan, tổ chức nhận được giấy triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay giấy triệu tập cho bị can. Khi nhận giấy triệu tập, bị can phải ký nhận và ghi rõ giờ, ngày nhận. Người chuyển giấy triệu tập phải chuyển phần giấy triệu tập có ký nhận của bị can cho cơ quan đã triệu tập bị can; nếu bị can không ký nhận thì lập biên bản về việc đó và gửi cho cơ quan triệu tập bị can; nếu bị can vắng mặt thì có thể giao giấy triệu tập cho người thân thích của bị can có đủ năng lực hành vi dân sự để ký xác nhận và chuyển cho bị can. Như vậy, khi cơ quan điều tra gửi giấy triệu tập bị can thì bắt buộc sẽ phải gửi cho hính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị can làm việc, học tập. Cơ quan, tổ chức nhận được giấy triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay giấy triệu tập cho bị can. Khi nào thì cơ quan điều tra được thực hiện việc hỏi cung bị can? Tại Khoản 1 Điều 183 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về việc hỏi cung bị can như sau: Việc hỏi cung bị can do Điều tra viên tiến hành ngay sau khi có quyết định khởi tố bị can. Có thể hỏi cung bị can tại nơi tiến hành điều tra hoặc tại nơi ở của người đó. Trước khi hỏi cung bị can, Điều tra viên phải thông báo cho Kiểm sát viên và người bào chữa thời gian, địa điểm hỏi cung. Khi xét thấy cần thiết, Kiểm sát viên tham gia việc hỏi cung bị can. Như vậy, cơ quan điều tra có thể thực hiện việc hỏi cung bị can ngay sau khi có quyết định khởi tố bị can. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giấy triệu tập bị can có phải gửi tới UBND xã nơi hiện đang thường trú hay không?", "role": "user" }, { "content": "Giấy triệu tập bị can có phải gửi tới UBND xã nơi hiện đang thường trú không?\nCăn cứ vào Khoản 2 Điều 182 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về việc triệu tập bị can như sau:\nGiấy triệu tập bị can được gửi cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị can làm việc, học tập. Cơ quan, tổ chức nhận được giấy triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay giấy triệu tập cho bị can.\nKhi nhận giấy triệu tập, bị can phải ký nhận và ghi rõ giờ, ngày nhận. Người chuyển giấy triệu tập phải chuyển phần giấy triệu tập có ký nhận của bị can cho cơ quan đã triệu tập bị can; nếu bị can không ký nhận thì lập biên bản về việc đó và gửi cho cơ quan triệu tập bị can; nếu bị can vắng mặt thì có thể giao giấy triệu tập cho người thân thích của bị can có đủ năng lực hành vi dân sự để ký xác nhận và chuyển cho bị can.\nNhư vậy, khi cơ quan điều tra gửi giấy triệu tập bị can thì bắt buộc sẽ phải gửi cho hính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị can làm việc, học tập. Cơ quan, tổ chức nhận được giấy triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay giấy triệu tập cho bị can.\nKhi nào thì cơ quan điều tra được thực hiện việc hỏi cung bị can?\nTại Khoản 1 Điều 183 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về việc hỏi cung bị can như sau:\nViệc hỏi cung bị can do Điều tra viên tiến hành ngay sau khi có quyết định khởi tố bị can. Có thể hỏi cung bị can tại nơi tiến hành điều tra hoặc tại nơi ở của người đó. Trước khi hỏi cung bị can, Điều tra viên phải thông báo cho Kiểm sát viên và người bào chữa thời gian, địa điểm hỏi cung. Khi xét thấy cần thiết, Kiểm sát viên tham gia việc hỏi cung bị can.\nNhư vậy, cơ quan điều tra có thể thực hiện việc hỏi cung bị can ngay sau khi có quyết định khởi tố bị can.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn biên phòng được quy định như thế nào?
Thẩm quyền bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn biên phòng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Hồ Khắc Thái, là sinh viên ngành Luật, trường đại học Nội Vụ. Em hiện đang học môn học liên quan đến luật hình sự. Trong quá trình tìm hiểu về môn học và đọc hiểu tài liệu, có rất nhiều vấn đề mà em chưa hiểu. Cụ thể, em vẫn không rõ thẩm quyền bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn biên phòng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Em xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (thailan**@***)
Thẩm quyền bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn biên phòng quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-VKSTC-BQP hướng dẫn thực hiện việc bắt, tạm giữ hình sự và kiểm sát việc bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành cụ thể như sau: 1. Bộ đội Biên phòng khi thực hiện nhiệm vụ, phát hiện tội phạm xảy ra trong khu vực biên giới trên đất liền, bờ biển, hải đảo và trên các vùng biển do Bộ đội Biên phòng quản lý thì Đồn trưởng đồn Biên phòng (sau đây gọi tắt là Đồn trưởng) có quyền quyết định việc bắt người trong các trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, truy nã và tạm giữ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. 2. Khi Đồn trưởng vắng mặt thì Phó Đồn trưởng được ủy nhiệm thực hiện quyền hạn của Đồn trưởng trong việc bắt, tạm giữ hình sự và phải chịu trách nhiệm trước Đồn trưởng về nhiệm vụ được giao. Đồn trưởng, Phó Đồn trưởng chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và quyết định của mình trong việc bắt, tạm giữ hình sự. Trên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thẩm quyền bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn biên phòng. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-VKSTC-BQP Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn biên phòng được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thẩm quyền bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn biên phòng quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-VKSTC-BQP hướng dẫn thực hiện việc bắt, tạm giữ hình sự và kiểm sát việc bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành cụ thể như sau:\n1. Bộ đội Biên phòng khi thực hiện nhiệm vụ, phát hiện tội phạm xảy ra trong khu vực biên giới trên đất liền, bờ biển, hải đảo và trên các vùng biển do Bộ đội Biên phòng quản lý thì Đồn trưởng đồn Biên phòng (sau đây gọi tắt là Đồn trưởng) có quyền quyết định việc bắt người trong các trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, truy nã và tạm giữ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.\n2. Khi Đồn trưởng vắng mặt thì Phó Đồn trưởng được ủy nhiệm thực hiện quyền hạn của Đồn trưởng trong việc bắt, tạm giữ hình sự và phải chịu trách nhiệm trước Đồn trưởng về nhiệm vụ được giao. Đồn trưởng, Phó Đồn trưởng chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và quyết định của mình trong việc bắt, tạm giữ hình sự.\nTrên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thẩm quyền bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn biên phòng. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-VKSTC-BQP\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chủ tịch Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện những nhiệm vụ gì?
Cho tôi hỏi: Chủ tịch Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện những nhiệm vụ gì? Mong được tư vấn
Chủ tịch Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện những nhiệm vụ gì?Khoản 3, khoản 4 Điều 8 Nghị định 131/2018/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp như sau:Lãnh đạo1. Ủy ban có Chủ tịch và không quá 04 Phó Chủ tịch.2. Chủ tịch và Phó Chủ tịch do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.3. Chủ tịch Ủy ban chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về hoạt động của Ủy ban. Các Phó Chủ tịch giúp việc Chủ tịch, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.4. Chủ tịch Ủy ban quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ủy ban; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ủy ban theo quy định của pháp luật.5. Chủ tịch Ủy ban hưởng chế độ tương đương Bộ trưởng; các chức danh lãnh đạo còn lại được hưởng theo mức quy định tại mục I.1 tại Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.Theo quy định nêu trên, nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp gồm:- Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về hoạt động của Ủy ban.- Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ủy ban;- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ủy ban theo quy định của pháp luật.Chủ tịch Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện những nhiệm vụ gì? (Hình từ Internet)Ai có thẩm quyền bổ nhiệm Chủ tịch Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp?Khoản 1 Điều 8 Nghị định 131/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền bổ nhiệm Chủ tịch Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp như sau:Lãnh đạo1. Ủy ban có Chủ tịch và không quá 04 Phó Chủ tịch.2. Chủ tịch và Phó Chủ tịch do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.3. Chủ tịch Ủy ban chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về hoạt động của Ủy ban. Các Phó Chủ tịch giúp việc Chủ tịch, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.4. Chủ tịch Ủy ban quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ủy ban; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ủy ban theo quy định của pháp luật.5. Chủ tịch Ủy ban hưởng chế độ tương đương Bộ trưởng; các chức danh lãnh đạo còn lại được hưởng theo mức quy định tại mục I.1 tại Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.Theo quy định nêu trên, thẩm quyền bổ nhiệm Chủ tịch Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thộc về Thủ tướng Chính phủ.Những đơn vị nào trong Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp có chức năng tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp?Khoản 1 Điều 9 Nghị định 131/2018/NĐ-CP quy định các đơn vị trong Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp có chức năng tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp như sau:Cơ cấu tổ chức và các doanh nghiệp do Ủy ban làm đại diện chủ sở hữu1. Cơ cấu tổ chức:a) Vụ Nông nghiệp;b) Vụ Công nghiệp;c) Vụ Năng lượng;d) Vụ Công nghệ và hạ tầng;đ) Vụ Tổng hợpe) Vụ Pháp chế, kiểm soát nội bộ;g) Vụ Tổ chức cán bộ;h) Văn phòng;i) Trung tâm thông tin.Các đơn vị quy định từ điểm a đến điểm h khoản 1 Điều này có nhiệm vụ tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp và chức năng, nhiệm vụ khác được giao; đơn vị quy định tại điểm i khoản 1 Điều này là đơn vị sự nghiệp.Văn phòng có 05 phòng....Theo đó, các đơn vị trong Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp có chức năng tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp gồm:- Vụ Nông nghiệp;- Vụ Công nghiệp;- Vụ Năng lượng;- Vụ Công nghệ và hạ tầng;- Vụ Tổng hợp- Vụ Pháp chế, kiểm soát nội bộ;- Vụ Tổ chức cán bộ;- Văn phòng;Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chủ tịch Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện những nhiệm vụ gì?", "role": "user" }, { "content": "Chủ tịch Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện những nhiệm vụ gì?Khoản 3, khoản 4 Điều 8 Nghị định 131/2018/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp như sau:Lãnh đạo1. Ủy ban có Chủ tịch và không quá 04 Phó Chủ tịch.2. Chủ tịch và Phó Chủ tịch do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.3. Chủ tịch Ủy ban chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về hoạt động của Ủy ban. Các Phó Chủ tịch giúp việc Chủ tịch, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.4. Chủ tịch Ủy ban quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ủy ban; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ủy ban theo quy định của pháp luật.5. Chủ tịch Ủy ban hưởng chế độ tương đương Bộ trưởng; các chức danh lãnh đạo còn lại được hưởng theo mức quy định tại mục I.1 tại Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.Theo quy định nêu trên, nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp gồm:- Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về hoạt động của Ủy ban.- Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ủy ban;- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ủy ban theo quy định của pháp luật.Chủ tịch Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện những nhiệm vụ gì? (Hình từ Internet)Ai có thẩm quyền bổ nhiệm Chủ tịch Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp?Khoản 1 Điều 8 Nghị định 131/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền bổ nhiệm Chủ tịch Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp như sau:Lãnh đạo1. Ủy ban có Chủ tịch và không quá 04 Phó Chủ tịch.2. Chủ tịch và Phó Chủ tịch do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.3. Chủ tịch Ủy ban chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về hoạt động của Ủy ban. Các Phó Chủ tịch giúp việc Chủ tịch, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.4. Chủ tịch Ủy ban quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ủy ban; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ủy ban theo quy định của pháp luật.5. Chủ tịch Ủy ban hưởng chế độ tương đương Bộ trưởng; các chức danh lãnh đạo còn lại được hưởng theo mức quy định tại mục I.1 tại Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.Theo quy định nêu trên, thẩm quyền bổ nhiệm Chủ tịch Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thộc về Thủ tướng Chính phủ.Những đơn vị nào trong Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp có chức năng tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp?Khoản 1 Điều 9 Nghị định 131/2018/NĐ-CP quy định các đơn vị trong Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp có chức năng tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp như sau:Cơ cấu tổ chức và các doanh nghiệp do Ủy ban làm đại diện chủ sở hữu1. Cơ cấu tổ chức:a) Vụ Nông nghiệp;b) Vụ Công nghiệp;c) Vụ Năng lượng;d) Vụ Công nghệ và hạ tầng;đ) Vụ Tổng hợpe) Vụ Pháp chế, kiểm soát nội bộ;g) Vụ Tổ chức cán bộ;h) Văn phòng;i) Trung tâm thông tin.Các đơn vị quy định từ điểm a đến điểm h khoản 1 Điều này có nhiệm vụ tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp và chức năng, nhiệm vụ khác được giao; đơn vị quy định tại điểm i khoản 1 Điều này là đơn vị sự nghiệp.Văn phòng có 05 phòng....Theo đó, các đơn vị trong Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp có chức năng tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp gồm:- Vụ Nông nghiệp;- Vụ Công nghiệp;- Vụ Năng lượng;- Vụ Công nghệ và hạ tầng;- Vụ Tổng hợp- Vụ Pháp chế, kiểm soát nội bộ;- Vụ Tổ chức cán bộ;- Văn phòng;Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bảo quản thuốc thiết yếu chăm sóc sức khỏe sinh sản
Bảo quản thuốc thiết yếu chăm sóc sức khỏe sinh sản được quy định như thế nào? Tôi đang theo học lớp y tá tại TPHCM. Tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ trẻ em. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Bảo quản thuốc thiết yếu chăm sóc sức khỏe sinh sản được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập. Thu Bình (09085***)
Bảo quản thuốc thiết yếu chăm sóc sức khỏe sinh sản được quy định tại Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 4128/QĐ-BYT năm 2016 như sau: 1. Phải có tủ thuốc chuyên dùng Một số thuốc cần bảo quản lạnh hoặc cần tránh ánh sáng trực tiếp, cần có tủ đựng riêng. 2. Phải có danh mục thuốc 3. Mỗi loại thuốc - Ống phải có hộp đựng, nhãn theo đúng quy chế. - Viên phải có lọ, có nhãn theo đúng quy chế. - Để đúng nơi quy định. 4. Đối chiếu hàng ngày Cơ số trong danh mục phải khớp với số thuốc hiện có trong tủ cộng với số thuốc đã dùng trong ngày. Trên đây là nội dung quy định về việc bảo quản thuốc thiết yếu chăm sóc sức khỏe sinh sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 4128/QĐ-BYT năm 2016. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảo quản thuốc thiết yếu chăm sóc sức khỏe sinh sản", "role": "user" }, { "content": "Bảo quản thuốc thiết yếu chăm sóc sức khỏe sinh sản được quy định tại Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 4128/QĐ-BYT năm 2016 như sau:\n1. Phải có tủ thuốc chuyên dùng\nMột số thuốc cần bảo quản lạnh hoặc cần tránh ánh sáng trực tiếp, cần có tủ đựng riêng.\n2. Phải có danh mục thuốc\n3. Mỗi loại thuốc\n- Ống phải có hộp đựng, nhãn theo đúng quy chế.\n- Viên phải có lọ, có nhãn theo đúng quy chế.\n- Để đúng nơi quy định.\n4. Đối chiếu hàng ngày\nCơ số trong danh mục phải khớp với số thuốc hiện có trong tủ cộng với số thuốc đã dùng trong ngày.\nTrên đây là nội dung quy định về việc bảo quản thuốc thiết yếu chăm sóc sức khỏe sinh sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 4128/QĐ-BYT năm 2016.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người nước ngoài mua chung cư tại Việt Nam
Em chào các anh chị! Em muốn hỏi về luật nhà ở. Em có một người bạn là người nước ngoài, họ đang có ý định mua chung cư tại VN. Trước đây quy định người nước ngoài chỉ đc mua từ chủ đầu tư thôi, vậy  luật nhà đất mới  có hiệu lực vào 1/7/2015 có cho phép họ mua từ cá nhân không ạ? Vì đây là mua lại căn hộ chung cư từ người VN ạ. Em  mong nhận đc phản hồi từ các anh chị. Em cảm ơn nhiều ạ!
Theo khoản 2 Điều 159 Luật nhà ở năm 2014 (sẽ có hiệu lực vào ngày 01/7/2015) về đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài thì: "2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây: a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ." Như vậy, người nước ngoài được phép mua căn hộ chung cư.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người nước ngoài mua chung cư tại Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Theo khoản 2 Điều 159 Luật nhà ở năm 2014 (sẽ có hiệu lực vào ngày 01/7/2015) về đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài thì:\n\"2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:\na) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;\nb) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.\"\nNhư vậy, người nước ngoài được phép mua căn hộ chung cư.", "role": "assistant" } ]
Học sinh không được làm những hành vi nào?
Học sinh không được làm những hành vi nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Gia Lai. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một vài vướng mắc mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, trong quá trình học tập, học sinh không được thực hiện những hành vi nào? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được hồi âm từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào!  Trần Hải Đăng (0907****)
Ngày 28/3/2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.  Theo đó, các hành vi học sinh không được làm là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 41 Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT. Cụ thể bao gồm: 1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, người khác và học sinh khác. 2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh. 3. Làm việc khác; sử dụng điện thoại di động hoặc máy nghe nhạc trong giờ học; hút thuốc, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi đang tham gia các hoạt động giáo dục. 4. Đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng. 5. Lưu hành, sử dụng các ấn phẩm độc hại, đồi truỵ; đưa thông tin không lành mạnh lên mạng; chơi các trò chơi mang tính kích động bạo lực, tình dục; tham gia các tệ nạn xã hội. Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về các hành vi học sinh không được làm. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm các quy định cụ thể tại Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Học sinh không được làm những hành vi nào?", "role": "user" }, { "content": "Ngày 28/3/2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. \nTheo đó, các hành vi học sinh không được làm là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 41 Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT. Cụ thể bao gồm:\n1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, người khác và học sinh khác.\n2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh.\n3. Làm việc khác; sử dụng điện thoại di động hoặc máy nghe nhạc trong giờ học; hút thuốc, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi đang tham gia các hoạt động giáo dục.\n4. Đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng.\n5. Lưu hành, sử dụng các ấn phẩm độc hại, đồi truỵ; đưa thông tin không lành mạnh lên mạng; chơi các trò chơi mang tính kích động bạo lực, tình dục; tham gia các tệ nạn xã hội.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về các hành vi học sinh không được làm. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm các quy định cụ thể tại Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mở ngân hàng cần bao nhiêu vốn? Điều kiện đối với cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần là gì?
Cho tôi hỏi mở ngân hàng cần bao nhiêu vốn? Điều kiện đối với cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần là gì? Câu hỏi của anh Minh Sang - Hà Tĩnh
Mở ngân hàng cần bao nhiêu vốn?Tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 86/2019/NĐ-CP có quy định về mức vốn pháp định như sau:Mức vốn pháp định1. Ngân hàng thương mại: 3.000 tỷ đồng.2. Ngân hàng chính sách: 5.000 tỷ đồng.3. Ngân hàng hợp tác xã: 3.000 tỷ đồng.4. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 15 triệu đô la Mỹ (USD).5. Công ty tài chính: 500 tỷ đồng.6. Công ty cho thuê tài chính: 150 tỷ đồng.7. Tổ chức tài chính vi mô: 05 tỷ đồng.8. Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn một xã, một thị trấn (sau đây gọi là xã): 0,5 tỷ đồng.9. Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn một phường; quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn liên xã, liên xã phường, liên phường: 01 tỷ đồng.Theo đó, mức vốn pháp định để thành lập ngân hàng thương mại là 3.000 tỷ đồng. Như vậy, để đủ điều kiện mở ngân hàng thương mại, thì phải có số vốn tối thiểu là 3.000 tỷ đồng.Mở ngân hàng cần bao nhiêu vốn? Điều kiện đối với cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần là gì? (Hình từ Internet)Ngân hàng thương mại được phép thực hiện các hoạt động nào?Tại Điều 98 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 có quy định ngân hàng thương mại được phép thực hiện các hoạt động như sau:- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác.- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài.- Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:+ Cho vay;+ Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;+ Bảo lãnh ngân hàng;+ Phát hành thẻ tín dụng;+ Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;+ Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.- Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.- Cung ứng các phương tiện thanh toán.- Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:+ Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ;+ Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.Điều kiện đối với cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần là gì?Tai Điều 9 Thông tư 40/2011/TT-NHNN được sửa đổi bởi Điều 1, Điều 2 Thông tư 28/2018/TT-NHNN có quy định điều kiện đối với cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần như sau:- Không phải là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng khác;- Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% vốn điều lệ khi thành lập ngân hàng thương mại cổ phần, trong đó các cổ đông sáng lập là pháp nhân phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% tổng số cổ phần của các cổ đông sáng lập;- Đối với cổ đông sáng lập là cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau:- Mang quốc tịch Việt Nam;+ Không thuộc những đối tượng bị cấm theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020;+ Không được dùng vốn huy động, vốn vay của tổ chức, cá nhân để góp vốn;+ Là người quản lý doanh nghiệp kinh doanh có lãi trong ít nhất 03 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoặc có bằng đại học, trên đại học chuyên ngành kinh tế hoặc luật;- Đối với cổ đông sáng lập là tổ chức phải đáp ứng các điều kiện sau:+ Được thành lập theo pháp luật Việt Nam;+ Không được dùng vốn huy động, vốn vay của tổ chức, cá nhân khác để góp vốn;+ Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế và bảo hiểm xã hội theo quy định đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;+ Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 500 tỷ đồng trong 05 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;+ Kinh doanh có lãi trong 05 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.+ Trường hợp là doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định, phải đảm bảo vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn góp cam kết theo số liệu từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền kề thời điểm gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;+ Trường hợp là doanh nghiệp Nhà nước, phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản cho phép tham gia góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần theo quy định của pháp luật;+ Trường hợp là tổ chức được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm phải tuân thủ việc góp vốn theo các quy định liên quan của pháp luật;+ Trường hợp là ngân hàng thương mại:Có tổng tài sản tối thiểu là 100.000 tỷ đồng, tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép;Không vi phạm các tỷ lệ về đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép;Tuân thủ điều kiện, giới hạn mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 6 Điều 103 Luật các tổ chức tín dụng 2010;Đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu sau khi góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mở ngân hàng cần bao nhiêu vốn? Điều kiện đối với cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần là gì?", "role": "user" }, { "content": "Mở ngân hàng cần bao nhiêu vốn?Tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 86/2019/NĐ-CP có quy định về mức vốn pháp định như sau:Mức vốn pháp định1. Ngân hàng thương mại: 3.000 tỷ đồng.2. Ngân hàng chính sách: 5.000 tỷ đồng.3. Ngân hàng hợp tác xã: 3.000 tỷ đồng.4. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 15 triệu đô la Mỹ (USD).5. Công ty tài chính: 500 tỷ đồng.6. Công ty cho thuê tài chính: 150 tỷ đồng.7. Tổ chức tài chính vi mô: 05 tỷ đồng.8. Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn một xã, một thị trấn (sau đây gọi là xã): 0,5 tỷ đồng.9. Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn một phường; quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn liên xã, liên xã phường, liên phường: 01 tỷ đồng.Theo đó, mức vốn pháp định để thành lập ngân hàng thương mại là 3.000 tỷ đồng. Như vậy, để đủ điều kiện mở ngân hàng thương mại, thì phải có số vốn tối thiểu là 3.000 tỷ đồng.Mở ngân hàng cần bao nhiêu vốn? Điều kiện đối với cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần là gì? (Hình từ Internet)Ngân hàng thương mại được phép thực hiện các hoạt động nào?Tại Điều 98 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 có quy định ngân hàng thương mại được phép thực hiện các hoạt động như sau:- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác.- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài.- Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:+ Cho vay;+ Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;+ Bảo lãnh ngân hàng;+ Phát hành thẻ tín dụng;+ Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;+ Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.- Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.- Cung ứng các phương tiện thanh toán.- Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:+ Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ;+ Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.Điều kiện đối với cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần là gì?Tai Điều 9 Thông tư 40/2011/TT-NHNN được sửa đổi bởi Điều 1, Điều 2 Thông tư 28/2018/TT-NHNN có quy định điều kiện đối với cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần như sau:- Không phải là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng khác;- Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% vốn điều lệ khi thành lập ngân hàng thương mại cổ phần, trong đó các cổ đông sáng lập là pháp nhân phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% tổng số cổ phần của các cổ đông sáng lập;- Đối với cổ đông sáng lập là cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau:- Mang quốc tịch Việt Nam;+ Không thuộc những đối tượng bị cấm theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020;+ Không được dùng vốn huy động, vốn vay của tổ chức, cá nhân để góp vốn;+ Là người quản lý doanh nghiệp kinh doanh có lãi trong ít nhất 03 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoặc có bằng đại học, trên đại học chuyên ngành kinh tế hoặc luật;- Đối với cổ đông sáng lập là tổ chức phải đáp ứng các điều kiện sau:+ Được thành lập theo pháp luật Việt Nam;+ Không được dùng vốn huy động, vốn vay của tổ chức, cá nhân khác để góp vốn;+ Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế và bảo hiểm xã hội theo quy định đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;+ Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 500 tỷ đồng trong 05 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;+ Kinh doanh có lãi trong 05 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.+ Trường hợp là doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định, phải đảm bảo vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn góp cam kết theo số liệu từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền kề thời điểm gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;+ Trường hợp là doanh nghiệp Nhà nước, phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản cho phép tham gia góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần theo quy định của pháp luật;+ Trường hợp là tổ chức được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm phải tuân thủ việc góp vốn theo các quy định liên quan của pháp luật;+ Trường hợp là ngân hàng thương mại:Có tổng tài sản tối thiểu là 100.000 tỷ đồng, tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép;Không vi phạm các tỷ lệ về đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép;Tuân thủ điều kiện, giới hạn mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 6 Điều 103 Luật các tổ chức tín dụng 2010;Đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu sau khi góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đã được giảm án phạt tù thì có được xin tha tù trước hạn không?
Trường hợp người chấp hành án mới được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù (trong thời hạn 01 năm) thì có được xét tha tù trước thời hạn có điều kiện hay không?
Công văn 212/TANDTC-PC 2019 có nội dung quy định như sau: Theo các quy định của pháp luật về tha tù trước thời hạn có điều kiện thì không giới hạn thời gian từ khi được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đến khi xét tha tù trước thời hạn có điều kiện. Do đó, nếu người đang chấp hành án phạt tù có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 66 của Bộ luật Hình sự và hướng dẫn tại Nghị quyết số 01/2018/NQ-HĐTP ngày 24-4-2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 66 và Điều 106 của Bộ luật Hình sự về tha tù trước thời hạn có điều kiện thì có thể tha tù trước thời hạn có điều kiện. Đây là nội dung quy định tại Mục 2 Phần I Công văn 212/TANDTC-PC 2019 Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đã được giảm án phạt tù thì có được xin tha tù trước hạn không?", "role": "user" }, { "content": "Công văn 212/TANDTC-PC 2019 có nội dung quy định như sau:\nTheo các quy định của pháp luật về tha tù trước thời hạn có điều kiện thì không giới hạn thời gian từ khi được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đến khi xét tha tù trước thời hạn có điều kiện. Do đó, nếu người đang chấp hành án phạt tù có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 66 của Bộ luật Hình sự và hướng dẫn tại Nghị quyết số 01/2018/NQ-HĐTP ngày 24-4-2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 66 và Điều 106 của Bộ luật Hình sự về tha tù trước thời hạn có điều kiện thì có thể tha tù trước thời hạn có điều kiện.\nĐây là nội dung quy định tại Mục 2 Phần I Công văn 212/TANDTC-PC 2019\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không có quan hệ ruột thịt có được tính là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì người không có quan hệ ruột thịt với người bị tính thuế thu nhập cá nhân. Thì có được tính là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh không?
Không có quan hệ ruột thịt có được tính là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh không?Tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi 2012, có quy định:Đối tượng và căn cứ xác định người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:- Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) dưới 18 tuổi;- Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật không có khả năng lao động;- Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông mà không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này;- Người ngoài độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị khuyết tật không có khả năng lao động mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này, bao gồm:+ Vợ hoặc chồng của người nộp thuế;+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của người nộp thuế;+ Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.Như vậy, theo quy định nêu trên thì để được xác định là người phụ thuộc của người nộp thuế thu nhập cá nhân. Thì giữa người phụ thuộc và người nộp thuế thu nhập cá nhân không bắt buộc phải có mối quan hệ ruột thịt với nhau.Không có quan hệ ruột thịt có được tính là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh không? (Hình từ Internet)Có được dùng ngoại tệ để đóng thuế thu nhập cá nhân?Tại Điều 6 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định về quy đổi thu nhập chịu thuế ra đồng Việt Nam:1.Thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập.2.Thu nhập chịu thuế nhận được không bằng tiền phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thu nhập.Theo đó, pháp luật không cho phép dùng ngoại tệ để đóng thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập.Người thân gửi tiền từ nước ngoài về có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không?Tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định về thu nhập miễn thuế như sau:1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất. 7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.8. Thu nhập từ kiều hối.9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng. 11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.13. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.Theo đó, trong trường hợp người thân gửi tiền từ nước ngoài về thì sẽ không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không có quan hệ ruột thịt có được tính là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh không?", "role": "user" }, { "content": "Không có quan hệ ruột thịt có được tính là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh không?Tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi 2012, có quy định:Đối tượng và căn cứ xác định người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:- Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) dưới 18 tuổi;- Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật không có khả năng lao động;- Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông mà không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này;- Người ngoài độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị khuyết tật không có khả năng lao động mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này, bao gồm:+ Vợ hoặc chồng của người nộp thuế;+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của người nộp thuế;+ Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.Như vậy, theo quy định nêu trên thì để được xác định là người phụ thuộc của người nộp thuế thu nhập cá nhân. Thì giữa người phụ thuộc và người nộp thuế thu nhập cá nhân không bắt buộc phải có mối quan hệ ruột thịt với nhau.Không có quan hệ ruột thịt có được tính là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh không? (Hình từ Internet)Có được dùng ngoại tệ để đóng thuế thu nhập cá nhân?Tại Điều 6 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định về quy đổi thu nhập chịu thuế ra đồng Việt Nam:1.Thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập.2.Thu nhập chịu thuế nhận được không bằng tiền phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thu nhập.Theo đó, pháp luật không cho phép dùng ngoại tệ để đóng thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập.Người thân gửi tiền từ nước ngoài về có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không?Tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định về thu nhập miễn thuế như sau:1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất. 7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.8. Thu nhập từ kiều hối.9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng. 11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.13. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.Theo đó, trong trường hợp người thân gửi tiền từ nước ngoài về thì sẽ không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Có được ghi đồng tiền nước ngoài trên hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không?
Chào Ban biên tập, tôi là Quang Tuấn, hiện tôi đang làm việc trong một công ty nước ngoài, nay công ty có quy định nếu nhân viên công ty mua hàng hóa phụ vụ cho  công việc sẽ được công ty thanh toán nhưng yêu cầu là phải có hóa đơn. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Có được ghi đồng tiền nước ngoài trên hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không?
Vấn đề bạn thắc mắc được quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: Đồng tiền ghi trên hóa đơn là đồng Việt Nam. Trường hợp người bán được bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt. Ví dụ: 10.000 USD - Mười nghìn đô la Mỹ. Người bán đồng thời ghi trên hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hóa đơn. Trường hợp ngoại tệ thu về là loại không có tỷ giá với đồng Việt Nam thì ghi tỷ giá chéo với một loại ngoại tệ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá. Hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ trong một số trường hợp thực hiện theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này. => Như vậy, theo quy định trên thì đồng tiền được ghi trên hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải là đồng Việt Nam. Trong trường hợp người bán thu bằng ngoại tệ thì tổng số tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được ghi đồng tiền nước ngoài trên hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không?", "role": "user" }, { "content": "Vấn đề bạn thắc mắc được quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\nĐồng tiền ghi trên hóa đơn là đồng Việt Nam.\nTrường hợp người bán được bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt.\nVí dụ: 10.000 USD - Mười nghìn đô la Mỹ.\nNgười bán đồng thời ghi trên hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hóa đơn.\nTrường hợp ngoại tệ thu về là loại không có tỷ giá với đồng Việt Nam thì ghi tỷ giá chéo với một loại ngoại tệ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá.\nHướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ trong một số trường hợp thực hiện theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.\n=> Như vậy, theo quy định trên thì đồng tiền được ghi trên hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải là đồng Việt Nam. Trong trường hợp người bán thu bằng ngoại tệ thì tổng số tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Đối tượng cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới
Theo quy định mới thì đối tượng cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới gồm những ai? Cảm ơn!
Theo Nghị định 80/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau: Đối tượng cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới là cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm qua biên giới, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới (doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và tổ chức khác có tư cách pháp nhân) theo quy định tại các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong đó có thỏa thuận về cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đối tượng cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới", "role": "user" }, { "content": "Theo Nghị định 80/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:\nĐối tượng cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới là cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm qua biên giới, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới (doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và tổ chức khác có tư cách pháp nhân) theo quy định tại các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong đó có thỏa thuận về cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn Hội thẩm quân nhân nhận phụ cấp hoạt động hàng tháng bao nhiêu?
Các kinh phí hỗ trợ hoạt động của Đoàn Hội thẩm quân nhân? Phụ cấp hoạt động hàng tháng của Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn Hội thẩm quân nhân là bao nhiêu? Anh Phú - Nghệ An
Lập dự toán kinh phí hỗ trợ hoạt động của Đoàn Hội thẩm quân nhân do ai thực hiện?Căn cứ theo Điều 17 Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Hội thẩm ban hành kèm theo Nghị quyết 1213/2016/UBTVQH13 quy định về trách nhiệm của Bộ Quốc phòng, cơ quan chính trị quân khu, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương như sau:Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng, cơ quan chính trị quân khu, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương1. Hằng năm, Bộ Quốc phòng phối hợp với Tòa án Nhân dân Tối cao lập dự toán kinh phí hỗ trợ hoạt động của các Đoàn Hội thẩm quân nhân trong dự toán kinh phí hoạt động của Tòa án quân sự, đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.2. Cơ quan chính trị quân khu, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương nơi có Tòa án quân sự có trách nhiệm kiểm tra hoạt động, hỗ trợ phương tiện làm việc cho Đoàn Hội thẩm quân nhân.Như vậy, Bộ Quốc phòng phối hợp với Tòa án Nhân dân Tối cao thực hiện lập dự toán kinh phí hỗ trợ hoạt động của các Đoàn Hội thẩm quân nhân trong dự toán kinh phí hoạt động của Tòa án quân sự, đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn Hội thẩm quân nhân nhận phụ cấp hoạt động hàng tháng bao nhiêu?Căn cứ tại Điều 22 Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Hội thẩm ban hành kèm theo Nghị quyết 1213/2016/UBTVQH13 có quy định về phụ cấp hoạt động của Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn Hội thẩm như sau:Phụ cấp hoạt động của Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn Hội thẩm1. Trưởng đoàn Hội thẩm nhân dân được hưởng phụ cấp hoạt động hằng tháng bằng 40% mức lương cơ sở. Phó Trưởng đoàn Hội thẩm nhân dân được hưởng phụ cấp hoạt động hằng tháng bằng 30% mức lương cơ sở.2. Phụ cấp hoạt động của Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn Hội thẩm quân nhân thực hiện theo quy định của pháp luật đối với quân nhân tại ngũ, công nhân quốc phòng phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.Như vậy, phụ cấp hoạt động hàng tháng của Trưởng đoàn Hội thẩm quân dân là 40% mức lương cơ sở và Phó trưởng đoàn Hội thẩm quân nhân là bằng 30% mức lương cơ sở.Phụ cấp hoạt động của Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn Hội thẩm quân nhân thực hiện theo quy định của pháp luật đối với quân nhân tại ngũ, công nhân quốc phòng phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn Hội thẩm quân nhân nhận phụ cấp hoạt động hàng tháng bao nhiêu? (Hình từ Internet)Các kinh phí hỗ trợ hoạt động của Đoàn Hội thẩm quân nhân là gì? Căn cứ tại khoản 1 Điều 21 Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Hội thẩm ban hành kèm theo Nghị quyết 1213/2016/UBTVQH13 có quy định về kinh phí hỗ trợ hoạt động của Đoàn Hội thẩm như sau:Kinh phí hỗ trợ hoạt động của Đoàn Hội thẩm1. Kinh phí hỗ trợ hoạt động của Đoàn Hội thẩm bao gồm kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm để thực hiện trách nhiệm và quyền của Đoàn Hội thẩm theo quy định tại Điều 5 và Điều 11 và phụ cấp hoạt động hằng tháng đối với Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn Đoàn Hội thẩm quy định tại Điều 22 Quy chế này.Kinh phí hỗ trợ hoạt động của Đoàn Hội thẩm do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí thành mục riêng trong kinh phí hoạt động của Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự cùng cấp.2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ hoạt động của Đoàn Hội thẩm được thực hiện theo quy định của pháp luật.Như vậy, các kinh phí hỗ trợ hoạt động của Đoàn Hội thẩm quân nhân bao gồm:- Kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm để thực hiện trách nhiệm và quyền của Đoàn Hội thẩm quân nhân- Phụ cấp hoạt động hằng tháng đối với Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn Đoàn Hội thẩm quân nhân. Kinh phí hỗ trợ hoạt động của Đoàn Hội thẩm do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí thành mục riêng trong kinh phí hoạt động của Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự cùng cấp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn Hội thẩm quân nhân nhận phụ cấp hoạt động hàng tháng bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Lập dự toán kinh phí hỗ trợ hoạt động của Đoàn Hội thẩm quân nhân do ai thực hiện?Căn cứ theo Điều 17 Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Hội thẩm ban hành kèm theo Nghị quyết 1213/2016/UBTVQH13 quy định về trách nhiệm của Bộ Quốc phòng, cơ quan chính trị quân khu, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương như sau:Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng, cơ quan chính trị quân khu, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương1. Hằng năm, Bộ Quốc phòng phối hợp với Tòa án Nhân dân Tối cao lập dự toán kinh phí hỗ trợ hoạt động của các Đoàn Hội thẩm quân nhân trong dự toán kinh phí hoạt động của Tòa án quân sự, đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.2. Cơ quan chính trị quân khu, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương nơi có Tòa án quân sự có trách nhiệm kiểm tra hoạt động, hỗ trợ phương tiện làm việc cho Đoàn Hội thẩm quân nhân.Như vậy, Bộ Quốc phòng phối hợp với Tòa án Nhân dân Tối cao thực hiện lập dự toán kinh phí hỗ trợ hoạt động của các Đoàn Hội thẩm quân nhân trong dự toán kinh phí hoạt động của Tòa án quân sự, đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn Hội thẩm quân nhân nhận phụ cấp hoạt động hàng tháng bao nhiêu?Căn cứ tại Điều 22 Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Hội thẩm ban hành kèm theo Nghị quyết 1213/2016/UBTVQH13 có quy định về phụ cấp hoạt động của Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn Hội thẩm như sau:Phụ cấp hoạt động của Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn Hội thẩm1. Trưởng đoàn Hội thẩm nhân dân được hưởng phụ cấp hoạt động hằng tháng bằng 40% mức lương cơ sở. Phó Trưởng đoàn Hội thẩm nhân dân được hưởng phụ cấp hoạt động hằng tháng bằng 30% mức lương cơ sở.2. Phụ cấp hoạt động của Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn Hội thẩm quân nhân thực hiện theo quy định của pháp luật đối với quân nhân tại ngũ, công nhân quốc phòng phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.Như vậy, phụ cấp hoạt động hàng tháng của Trưởng đoàn Hội thẩm quân dân là 40% mức lương cơ sở và Phó trưởng đoàn Hội thẩm quân nhân là bằng 30% mức lương cơ sở.Phụ cấp hoạt động của Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn Hội thẩm quân nhân thực hiện theo quy định của pháp luật đối với quân nhân tại ngũ, công nhân quốc phòng phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn Hội thẩm quân nhân nhận phụ cấp hoạt động hàng tháng bao nhiêu? (Hình từ Internet)Các kinh phí hỗ trợ hoạt động của Đoàn Hội thẩm quân nhân là gì? Căn cứ tại khoản 1 Điều 21 Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Hội thẩm ban hành kèm theo Nghị quyết 1213/2016/UBTVQH13 có quy định về kinh phí hỗ trợ hoạt động của Đoàn Hội thẩm như sau:Kinh phí hỗ trợ hoạt động của Đoàn Hội thẩm1. Kinh phí hỗ trợ hoạt động của Đoàn Hội thẩm bao gồm kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm để thực hiện trách nhiệm và quyền của Đoàn Hội thẩm theo quy định tại Điều 5 và Điều 11 và phụ cấp hoạt động hằng tháng đối với Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn Đoàn Hội thẩm quy định tại Điều 22 Quy chế này.Kinh phí hỗ trợ hoạt động của Đoàn Hội thẩm do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí thành mục riêng trong kinh phí hoạt động của Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự cùng cấp.2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ hoạt động của Đoàn Hội thẩm được thực hiện theo quy định của pháp luật.Như vậy, các kinh phí hỗ trợ hoạt động của Đoàn Hội thẩm quân nhân bao gồm:- Kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm để thực hiện trách nhiệm và quyền của Đoàn Hội thẩm quân nhân- Phụ cấp hoạt động hằng tháng đối với Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn Đoàn Hội thẩm quân nhân. Kinh phí hỗ trợ hoạt động của Đoàn Hội thẩm do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí thành mục riêng trong kinh phí hoạt động của Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự cùng cấp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện về về nhân lực trong đơn vị đăng kiểm xe cơ giới
Tôi đang có thắc mắc liên quan đến điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới cần được giải đáp. Cụ thể là theo quy định mới nhất hiện nay thì nhân lực trong đơn vị đăng kiểm phải đảm bảo các điều kiện nào?
Theo quy định mới nhất hiện nay thì kiểm định xe cơ giới là việc kiểm tra lần đầu và định kỳ về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới. Chỉ những tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới mới được phép hoạt động kiểm định xe cơ giới. Trong đó, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới là chứng chỉ xác nhận đơn vị đăng kiểm đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới được cấp cho các tổ chức đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Tổ chức đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, dây chuyền kiểm định, nhân lực theo quy định tại Nghị định 139/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ 01/01/2019) và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đơn vị đăng kiểm do Bộ Giao thông vận tải ban hành được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới. Trong đó, theo quy định tại Điều 7 Nghị định 139/2018/NĐ-CP thì nhân lực trong đơn vị đăng kiểm phải đảm bảo các điều kiện sau: - Mỗi dây chuyền kiểm định phải có tối thiểu 03 đăng kiểm viên, trong đó có ít nhất một đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao. - Có phụ trách dây chuyền kiểm định. Mỗi phụ trách dây chuyền kiểm định chỉ được phụ trách tối đa hai dây chuyền kiểm định. - Có lãnh đạo đơn vị đăng kiểm và nhân viên nghiệp vụ đáp ứng các quy định tại Nghị định 139/2018/NĐ-CP. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện về về nhân lực trong đơn vị đăng kiểm xe cơ giới", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định mới nhất hiện nay thì kiểm định xe cơ giới là việc kiểm tra lần đầu và định kỳ về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới. Chỉ những tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới mới được phép hoạt động kiểm định xe cơ giới.\nTrong đó, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới là chứng chỉ xác nhận đơn vị đăng kiểm đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới được cấp cho các tổ chức đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.\nTổ chức đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, dây chuyền kiểm định, nhân lực theo quy định tại Nghị định 139/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ 01/01/2019) và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đơn vị đăng kiểm do Bộ Giao thông vận tải ban hành được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới.\nTrong đó, theo quy định tại Điều 7 Nghị định 139/2018/NĐ-CP thì nhân lực trong đơn vị đăng kiểm phải đảm bảo các điều kiện sau:\n- Mỗi dây chuyền kiểm định phải có tối thiểu 03 đăng kiểm viên, trong đó có ít nhất một đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao.\n- Có phụ trách dây chuyền kiểm định. Mỗi phụ trách dây chuyền kiểm định chỉ được phụ trách tối đa hai dây chuyền kiểm định.\n- Có lãnh đạo đơn vị đăng kiểm và nhân viên nghiệp vụ đáp ứng các quy định tại Nghị định 139/2018/NĐ-CP.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đi qua xã khác làm ăn 3 tháng phải đăng ký tạm trú?
Trường hợp người dân đi qua xã khác làm ăn 3 tháng phải đăng ký tạm trú đúng không ạ?
Căn cứ Khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020 có quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau: Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. Công dân khi đi nơi khác làm ăn đáp ứng đủ 2 điều kiện sau thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. Thứ nhất, đi làm ở nơi ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú; Thứ hai, đi làm trên 30 ngày. Căn cứ theo các điều kiện này thì người dân khi qua xã khác làm ăn (ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã) 03 tháng thì phải đăng ký tạm trú ở xã đó. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đi qua xã khác làm ăn 3 tháng phải đăng ký tạm trú?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020 có quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:\nCông dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.\nCông dân khi đi nơi khác làm ăn đáp ứng đủ 2 điều kiện sau thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.\nThứ nhất, đi làm ở nơi ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú;\nThứ hai, đi làm trên 30 ngày.\nCăn cứ theo các điều kiện này thì người dân khi qua xã khác làm ăn (ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã) 03 tháng thì phải đăng ký tạm trú ở xã đó.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về việc sửa đổi và hiệu chỉnh sai lệch trong hồ sơ dự thầu
Xin chào ban biên tập, tôi muốn tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề sửa đổi và hiệu chỉnh sai lệch trong hồ sơ dự thầu được quy định trong Nghị định mới của Chính phủ, sẽ có hiệu lực trong thời gian tới đây. Rất mong được giải đáp. Xin cảm ơn!
Tại Điều 37 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 20/04/2020) quy định về việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch như sau: - Sửa lỗi là việc sửa lại những sai sót trong hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi số học, lỗi nhầm đơn vị; khác biệt giữa những nội dung thuộc đề xuất về kỹ thuật và nội dung thuộc đề xuất về tài chính - thương mại và các lỗi khác. - Hiệu chỉnh sai lệch là việc điều chỉnh những nội dung thiếu hoặc thừa không nghiêm trọng trong hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện trên nguyên tắc bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. - Sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, bên mời thầu phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết về lỗi, sai lệch và việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch nội dung đó. Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của bên mời thầu, nhà đầu tư phải có ý kiến bằng văn bản gửi bên mời thầu về các nội dung sau đây: + Chấp thuận hay không chấp thuận kết quả sửa lỗi. Trường hợp nhà đầu tư không chấp thuận kết quả sửa lỗi thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư đó sẽ bị loại; + Nêu ý kiến của mình về kết quả hiệu chỉnh sai lệch. Trường hợp nhà đầu tư không chấp thuận kết quả hiệu chỉnh sai lệch thì phải nêu rõ lý do để bên mời thầu xem xét, quyết định; + Chấp thuận hay không chấp thuận kết quả hiệu chỉnh sai lệch đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT. Trường hợp nhà đầu tư không chấp thuận kết quả hiệu chỉnh sai lệch thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư đó sẽ bị loại. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về việc sửa đổi và hiệu chỉnh sai lệch trong hồ sơ dự thầu", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 37 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 20/04/2020) quy định về việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch như sau:\n- Sửa lỗi là việc sửa lại những sai sót trong hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi số học, lỗi nhầm đơn vị; khác biệt giữa những nội dung thuộc đề xuất về kỹ thuật và nội dung thuộc đề xuất về tài chính - thương mại và các lỗi khác.\n- Hiệu chỉnh sai lệch là việc điều chỉnh những nội dung thiếu hoặc thừa không nghiêm trọng trong hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện trên nguyên tắc bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.\n- Sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, bên mời thầu phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết về lỗi, sai lệch và việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch nội dung đó. Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của bên mời thầu, nhà đầu tư phải có ý kiến bằng văn bản gửi bên mời thầu về các nội dung sau đây:\n+ Chấp thuận hay không chấp thuận kết quả sửa lỗi. Trường hợp nhà đầu tư không chấp thuận kết quả sửa lỗi thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư đó sẽ bị loại;\n+ Nêu ý kiến của mình về kết quả hiệu chỉnh sai lệch. Trường hợp nhà đầu tư không chấp thuận kết quả hiệu chỉnh sai lệch thì phải nêu rõ lý do để bên mời thầu xem xét, quyết định;\n+ Chấp thuận hay không chấp thuận kết quả hiệu chỉnh sai lệch đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT. Trường hợp nhà đầu tư không chấp thuận kết quả hiệu chỉnh sai lệch thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư đó sẽ bị loại.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về mẫu thẻ kiểm ngư
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về trang phục của lực lượng kiểm ngư. Theo tôi được biết kiểm ngư viên sẽ được cấp thẻ để quản lý và sử dụng. Anh chị cho tôi hỏi mẫu thẻ kiểm ngư được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 20/2018/TT-BNNPTNT, thì mẫu thẻ kiểm ngư quy định như sau: 1. Thẻ kiểm ngư có hình chữ nhật, chiều rộng 60 mm, chiều dài 90 mm, gồm hai mặt: Mặt trước nền màu đỏ, ở giữa có hình Quốc huy, phía trên có ghi Quốc hiệu Việt Nam bằng tiếng Việt và tiếng Anh, kiểu chữ in hoa đậm màu vàng; phía dưới có dòng chữ "THẺ KIỂM NGƯ" và dòng chữ tiếng Anh "FISHERIES SURVEILLANCE CARD" kiểu chữ in hoa đậm màu vàng; mặt sau là nền hoa văn trống đồng màu hồng tươi, ghi các thông tin về đối tượng được cấp thẻ, thời điểm cấp thẻ, thời hạn sử dụng thẻ, cơ quan cấp thẻ bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Mẫu thẻ kiểm ngư theo quy định tại mục 4 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Số thẻ kiểm ngư gồm 3 nhóm ký tự được quy định như sau: - Nhóm ký tự thứ nhất thể hiện mã số Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là: A14; - Nhóm ký tự thứ hai là ký hiệu của cơ quan quản lý trực tiếp, chi tiết quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; - Nhóm ký tự thứ ba thể hiện số thứ tự thẻ kiểm ngư được cấp bắt đầu từ dãy số 0001; - Ba nhóm ký tự trên được kết nối bởi dấu gạch ngang (-). Ví dụ: A14-KN-0001 là số thẻ của công chức thuộc Cục Kiểm ngư. A14-KNV1-0003 là số thẻ của công chức thuộc Chi cục Kiểm ngư Vùng I. A14-KNQN-0005 là số thẻ của công chức thuộc Kiểm ngư tỉnh Quảng Ninh. 3. Quy cách đóng dấu trên thẻ kiểm ngư: - Thủ trưởng cơ quan cấp thẻ kiểm ngư ký và đóng dấu thu nhỏ bên dưới dòng chữ cơ quan cấp thẻ (mặt sau thẻ); - Dấu nổi được dùng để đóng giáp lai ảnh và thẻ. 4. Thẻ kiểm ngư có thời hạn 05 năm. Mẫu Thẻ Kiểm ngư Mặt trước Mặt sau
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về mẫu thẻ kiểm ngư", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 20/2018/TT-BNNPTNT, thì mẫu thẻ kiểm ngư quy định như sau:\n1. Thẻ kiểm ngư có hình chữ nhật, chiều rộng 60 mm, chiều dài 90 mm, gồm hai mặt: Mặt trước nền màu đỏ, ở giữa có hình Quốc huy, phía trên có ghi Quốc hiệu Việt Nam bằng tiếng Việt và tiếng Anh, kiểu chữ in hoa đậm màu vàng; phía dưới có dòng chữ \"THẺ KIỂM NGƯ\" và dòng chữ tiếng Anh \"FISHERIES SURVEILLANCE CARD\" kiểu chữ in hoa đậm màu vàng; mặt sau là nền hoa văn trống đồng màu hồng tươi, ghi các thông tin về đối tượng được cấp thẻ, thời điểm cấp thẻ, thời hạn sử dụng thẻ, cơ quan cấp thẻ bằng tiếng Việt và tiếng Anh.\nMẫu thẻ kiểm ngư theo quy định tại mục 4 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Số thẻ kiểm ngư gồm 3 nhóm ký tự được quy định như sau:\n- Nhóm ký tự thứ nhất thể hiện mã số Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là: A14;\n- Nhóm ký tự thứ hai là ký hiệu của cơ quan quản lý trực tiếp, chi tiết quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Nhóm ký tự thứ ba thể hiện số thứ tự thẻ kiểm ngư được cấp bắt đầu từ dãy số 0001;\n- Ba nhóm ký tự trên được kết nối bởi dấu gạch ngang (-).\nVí dụ:\nA14-KN-0001 là số thẻ của công chức thuộc Cục Kiểm ngư.\nA14-KNV1-0003 là số thẻ của công chức thuộc Chi cục Kiểm ngư Vùng I.\nA14-KNQN-0005 là số thẻ của công chức thuộc Kiểm ngư tỉnh Quảng Ninh.\n3. Quy cách đóng dấu trên thẻ kiểm ngư:\n- Thủ trưởng cơ quan cấp thẻ kiểm ngư ký và đóng dấu thu nhỏ bên dưới dòng chữ cơ quan cấp thẻ (mặt sau thẻ);\n- Dấu nổi được dùng để đóng giáp lai ảnh và thẻ.\n4. Thẻ kiểm ngư có thời hạn 05 năm.\nMẫu Thẻ Kiểm ngư\n\n\n\n\n\nMặt trước\n\n\n\nMặt sau", "role": "assistant" } ]
Khi tiếp nhận khiếu nại vụ án hình sự người có thẩm quyền xem xét, xử lý như thế nào?
Xin chào, tôi tên Trọng Nguyên sinh sống và làm việc tại Hà Giang. Vừa qua tôi có biết Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có ban hành Thông tư liên tịch về phối hợp thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo. Tôi có nộp đơn khiếu nại về một vụ việc hình sự nhưng không rõ lắm, Khi tiếp nhận khiếu nại vụ án hình sự tùy theo trường hợp, người có thẩm quyền xem xét, xử lý như thế nào? Các bạn hỗ trợ giúp tôi nhé! (0123***)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Điều Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT quy định về phối hợp thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, có hiệu lực từ 19/10/2018, Khi tiếp nhận khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết, tùy từng trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý như sau: a) Khiếu nại đủ điều kiện thụ lý thì phải thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật và thông báo việc thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại. b) Khiếu nại không đủ điều kiện thụ lý thì trả lại đơn và nêu rõ lý do không thụ lý. c) Khiếu nại chưa đủ thông tin, tài liệu về điều kiện thụ lý thì yêu cầu người khiếu nại bổ sung để thụ lý. d) Khiếu nại có nhiều nội dung và thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan thì hướng dẫn cho người khiếu nại viết thành đơn riêng. Trên đây là nội dung cần tư vấn, mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi tiếp nhận khiếu nại vụ án hình sự người có thẩm quyền xem xét, xử lý như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Điều Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT quy định về phối hợp thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, có hiệu lực từ 19/10/2018, Khi tiếp nhận khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết, tùy từng trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý như sau:\na) Khiếu nại đủ điều kiện thụ lý thì phải thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật và thông báo việc thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại.\nb) Khiếu nại không đủ điều kiện thụ lý thì trả lại đơn và nêu rõ lý do không thụ lý.\nc) Khiếu nại chưa đủ thông tin, tài liệu về điều kiện thụ lý thì yêu cầu người khiếu nại bổ sung để thụ lý.\nd) Khiếu nại có nhiều nội dung và thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan thì hướng dẫn cho người khiếu nại viết thành đơn riêng.\nTrên đây là nội dung cần tư vấn, mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Vừa mới thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn thì có được giải thể công ty hay không?
Công ty em là công ty trách nhiệm hữu hạn vừa thành lập gần 03 tháng, nhưng vì lý do nội bộ nên các thành viên không muốn tiếp tục hợp tác, mọi người thống nhất sẽ giải thể Công ty. Xin cho em biết thủ tục và những điều cần thiết để giải thể Công ty em? Xin cảm ơn!
Giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn vừa mới thành lập được không?Căn cứ Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp như sau:1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.Theo đó, nếu công ty của bạn đã thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài và theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn thì công ty bạn có thể giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập được 03 tháng.Vừa mới thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn thì có được giải thể công ty hay không? (Hình từ Internet)Lệ phí giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn vừa mới thành lập là bao nhiêu?Theo Điều 5 Thông tư 47/2019/TT-BTC quy định về các đối tượng được miễn phí, lệ phí như sau:1. Doanh nghiệp bổ sung, thay đổi thông tin do thay đổi địa giới hành chính được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.2. Đăng ký giải thể doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh; chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp.3. Doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp.4. Cơ quan nhà nước đề nghị cung cấp thông tin phục vụ quản lý nhà nước được miễn phí cung cấp thông tin doanh nghiệp.5. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp lần đầu.Như vậy, công ty bạn tiến hành giải thể doanh nghiệp sẽ được miễn lệ phí.Thủ tục giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn vừa mới thành lập như thế nào?Tại Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp như sau:Việc giải thể doanh nghiệp trong trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 của Luật này được thực hiện theo quy định sau đây:1. Thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;b) Lý do giải thể;c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp;d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;đ) Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị;2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng;3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể phải được đăng trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan. Phương án giải quyết nợ phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ;4. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi nhận được nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp. Kèm theo thông báo phải đăng tải nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu có);5. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;b) Nợ thuế;c) Các khoản nợ khác;6. Sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần;7. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp;8. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết, quyết định giải thể theo quy định tại khoản 3 Điều này mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;9. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp.Điều này được hướng dẫn tại Điều 70 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:Việc đăng ký giải thể doanh nghiệp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định giải thể quy định tại khoản 1 Điều 208 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi thông báo về việc giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây:a) Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc giải thể doanh nghiệp;b) Phương án giải quyết nợ (nếu có).2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này và thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế. Doanh nghiệp thực hiện thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với Cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 210 Luật Doanh nghiệp.4. Trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.5. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp.6. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được thông báo kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ đăng ký giải thể của doanh nghiệp và ý kiến phản đối bằng văn bản của bên có liên quan, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể, gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên.7. Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể quy định tại Điều 208 Luật Doanh nghiệp và Phòng Đăng ký kinh doanh chưa chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp không tiếp tục thực hiện giải thể, doanh nghiệp gửi thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải thông báo và nghị quyết, quyết định về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi thông tin hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế.8. Đối với doanh nghiệp sử dụng con dấu do cơ quan công an cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm trả con dấu, Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan công an theo quy định khi làm thủ tục giải thể.Theo quy định trên, công ty bạn cần đảm bảo các nội dung trong nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp và thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo trình tự, thủ tục như quy định trên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vừa mới thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn thì có được giải thể công ty hay không?", "role": "user" }, { "content": "Giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn vừa mới thành lập được không?Căn cứ Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp như sau:1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.Theo đó, nếu công ty của bạn đã thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài và theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn thì công ty bạn có thể giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập được 03 tháng.Vừa mới thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn thì có được giải thể công ty hay không? (Hình từ Internet)Lệ phí giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn vừa mới thành lập là bao nhiêu?Theo Điều 5 Thông tư 47/2019/TT-BTC quy định về các đối tượng được miễn phí, lệ phí như sau:1. Doanh nghiệp bổ sung, thay đổi thông tin do thay đổi địa giới hành chính được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.2. Đăng ký giải thể doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh; chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp.3. Doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp.4. Cơ quan nhà nước đề nghị cung cấp thông tin phục vụ quản lý nhà nước được miễn phí cung cấp thông tin doanh nghiệp.5. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp lần đầu.Như vậy, công ty bạn tiến hành giải thể doanh nghiệp sẽ được miễn lệ phí.Thủ tục giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn vừa mới thành lập như thế nào?Tại Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp như sau:Việc giải thể doanh nghiệp trong trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 của Luật này được thực hiện theo quy định sau đây:1. Thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;b) Lý do giải thể;c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp;d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;đ) Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị;2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng;3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể phải được đăng trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan. Phương án giải quyết nợ phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ;4. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi nhận được nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp. Kèm theo thông báo phải đăng tải nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu có);5. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;b) Nợ thuế;c) Các khoản nợ khác;6. Sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần;7. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp;8. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết, quyết định giải thể theo quy định tại khoản 3 Điều này mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;9. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp.Điều này được hướng dẫn tại Điều 70 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:Việc đăng ký giải thể doanh nghiệp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định giải thể quy định tại khoản 1 Điều 208 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi thông báo về việc giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây:a) Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc giải thể doanh nghiệp;b) Phương án giải quyết nợ (nếu có).2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này và thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế. Doanh nghiệp thực hiện thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với Cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 210 Luật Doanh nghiệp.4. Trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.5. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp.6. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được thông báo kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ đăng ký giải thể của doanh nghiệp và ý kiến phản đối bằng văn bản của bên có liên quan, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể, gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên.7. Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể quy định tại Điều 208 Luật Doanh nghiệp và Phòng Đăng ký kinh doanh chưa chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp không tiếp tục thực hiện giải thể, doanh nghiệp gửi thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải thông báo và nghị quyết, quyết định về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi thông tin hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế.8. Đối với doanh nghiệp sử dụng con dấu do cơ quan công an cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm trả con dấu, Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan công an theo quy định khi làm thủ tục giải thể.Theo quy định trên, công ty bạn cần đảm bảo các nội dung trong nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp và thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo trình tự, thủ tục như quy định trên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Từ ngày 01/01/2017 nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí trong vụ án hình sự được quy định như thế nào?
Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí trong vụ án hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Trần Thùy Linh, công tác tại Tp.HCM. Tôi đang tìm hiểu về vấn đề nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí trong vụ án hình sự. Cho tôi hỏi nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí trong vụ án hình sự được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí trong vụ án hình sự được quy định tại Điều 22 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2017) về mức thu miễn giảm thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án như sau:  1. Bị cáo không phải nộp tiền tạm ứng án phí hình sự sơ thẩm, tạm ứng án phí hình sự phúc thẩm, tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm và tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm. 2. Bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự không phải nộp tiền tạm ứng án phí hình sự sơ thẩm, tạm ứng án phí hình sự phúc thẩm, tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm. 3. Bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự kháng cáo về phân dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Nghị quyếtnày. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại Điều 28 của Nghị quyết này, thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 của Nghị quyết này. Cụ thể là: - Người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Nghị quyết này. - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí trong vụ án hình sự. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Từ ngày 01/01/2017 nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí trong vụ án hình sự được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí trong vụ án hình sự được quy định tại Điều 22 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2017) về mức thu miễn giảm thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án như sau: \n1. Bị cáo không phải nộp tiền tạm ứng án phí hình sự sơ thẩm, tạm ứng án phí hình sự phúc thẩm, tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm và tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm.\n2. Bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự không phải nộp tiền tạm ứng án phí hình sự sơ thẩm, tạm ứng án phí hình sự phúc thẩm, tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm.\n3. Bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự kháng cáo về phân dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Nghị quyếtnày. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại Điều 28 của Nghị quyết này, thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 của Nghị quyết này. Cụ thể là:\n- Người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Nghị quyết này.\n- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí trong vụ án hình sự. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm nhân thọ gồm những hoạt động nào?
Chào anh chị, tôi đang tìm hiểu các hoạt động kinh doanh bảo hiểm, anh chị cho tôi biết dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm nhân thọ gồm những hoạt động nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải trích lập dự phòng nghiệp vụ cho từng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ tương ứng với trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm. Tại Khoản 2 Điều 54 Nghị định 73/2016/NĐ-CP dự phòng nghiệp vụ bao gồm: - Dự phòng toán học: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm đối với những trách nhiệm đã cam kết khi xảy ra sự kiện bảo hiểm; - Dự phòng phí chưa được hưởng: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm sẽ phát sinh trong thời gian còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo; - Dự phòng bồi thường: Được sử dụng để trả tiền cho các sự kiện bảo hiểm đã xảy ra chưa khiếu nại hoặc đã khiếu nại nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết; - Dự phòng chia lãi: Được sử dụng để trả lãi mà doanh nghiệp bảo hiểm đã thỏa thuận với bên mua bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm; - Dự phòng bảo đảm lãi suất cam kết: Được sử dụng để bảo đảm mức lãi suất cam kết của doanh nghiệp đối với khách hàng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm; - Dự phòng bảo đảm cân đối: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm do có biến động lớn về tỷ lệ rủi ro, lãi suất kỹ thuật. Trên đây là quy định về hoạt động dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm nhân thọ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm nhân thọ gồm những hoạt động nào?", "role": "user" }, { "content": "Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải trích lập dự phòng nghiệp vụ cho từng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ tương ứng với trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm.\nTại Khoản 2 Điều 54 Nghị định 73/2016/NĐ-CP dự phòng nghiệp vụ bao gồm:\n- Dự phòng toán học: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm đối với những trách nhiệm đã cam kết khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;\n- Dự phòng phí chưa được hưởng: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm sẽ phát sinh trong thời gian còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo;\n- Dự phòng bồi thường: Được sử dụng để trả tiền cho các sự kiện bảo hiểm đã xảy ra chưa khiếu nại hoặc đã khiếu nại nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết;\n- Dự phòng chia lãi: Được sử dụng để trả lãi mà doanh nghiệp bảo hiểm đã thỏa thuận với bên mua bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm;\n- Dự phòng bảo đảm lãi suất cam kết: Được sử dụng để bảo đảm mức lãi suất cam kết của doanh nghiệp đối với khách hàng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm;\n- Dự phòng bảo đảm cân đối: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm do có biến động lớn về tỷ lệ rủi ro, lãi suất kỹ thuật.\nTrên đây là quy định về hoạt động dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm nhân thọ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đẩy mạnh nâng cao phối hợp giữa các ngành, đoàn thể trong hoạt động dạy bơi và phòng, chống tai nạn đuối nước trẻ em?
Tôi muốn hỏi là việc đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác phối hợp với các ngành, đoàn thể trong công tác quản lý, chỉ đạo, tổ chức các hoạt động dạy bơi và phòng, chống tai nạn đuối nước trẻ em giai đoạn 2021-2030 của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch?
Căn cứ Điểm 3 Khoản 2 Điều 1 Quyết định 3246/QĐ-BVHTTDL năm 2021 quy định về việc đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác phối hợp với các ngành, đoàn thể trong công tác quản lý, chỉ đạo, tổ chức các hoạt động dạy bơi và phòng, chống tai nạn đuối nước trẻ em giai đoạn 2021-2030 của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch như sau: - Phối hợp ngành Lao động, Thương binh và Xã hội đánh giá thực trạng trẻ em tử vong do đuối nước và công tác phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước trẻ em trong phạm vi cả nước. - Phát động phong trào trẻ em học bơi và hướng dẫn các đơn vị, cơ sở tổ chức dạy bơi, dạy kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước cho trẻ em đảm bảo an toàn, hiệu quả; kiểm tra, đánh giá kết quả trẻ em học bơi theo quy định chung của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch về tiêu chí đánh giá trẻ em biết bơi, kỹ năng phòng, chống đuối nước. - Phối hợp ngành Giáo dục và Đào tạo, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh xây dựng và nhân rộng các mô hình tiên tiến về dạy bơi, dạy kiến thức kỹ năng phòng, chống đuối nước cho trẻ em và cộng đồng phù hợp với điều kiện thực tiễn tại các đơn vị, xã, phường, trường học, khu dân cư. - Phối hợp với Hiệp hội Thể thao dưới nước, các ban, ngành, đoàn thể, đơn vị liên quan tổ chức các giải, hội thi bơi, cứu đuối an toàn; hội thi tuyên truyền tìm hiểu kiến thức, kỹ năng an toàn trong môi trường nước cho học sinh, trẻ em và cộng đồng nhằm khuyến khích, động viên phong trào tập luyện bơi, phòng, chống đuối nước. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đẩy mạnh nâng cao phối hợp giữa các ngành, đoàn thể trong hoạt động dạy bơi và phòng, chống tai nạn đuối nước trẻ em?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm 3 Khoản 2 Điều 1 Quyết định 3246/QĐ-BVHTTDL năm 2021 quy định về việc đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác phối hợp với các ngành, đoàn thể trong công tác quản lý, chỉ đạo, tổ chức các hoạt động dạy bơi và phòng, chống tai nạn đuối nước trẻ em giai đoạn 2021-2030 của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch như sau:\n- Phối hợp ngành Lao động, Thương binh và Xã hội đánh giá thực trạng trẻ em tử vong do đuối nước và công tác phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước trẻ em trong phạm vi cả nước.\n- Phát động phong trào trẻ em học bơi và hướng dẫn các đơn vị, cơ sở tổ chức dạy bơi, dạy kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước cho trẻ em đảm bảo an toàn, hiệu quả; kiểm tra, đánh giá kết quả trẻ em học bơi theo quy định chung của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch về tiêu chí đánh giá trẻ em biết bơi, kỹ năng phòng, chống đuối nước.\n- Phối hợp ngành Giáo dục và Đào tạo, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh xây dựng và nhân rộng các mô hình tiên tiến về dạy bơi, dạy kiến thức kỹ năng phòng, chống đuối nước cho trẻ em và cộng đồng phù hợp với điều kiện thực tiễn tại các đơn vị, xã, phường, trường học, khu dân cư.\n- Phối hợp với Hiệp hội Thể thao dưới nước, các ban, ngành, đoàn thể, đơn vị liên quan tổ chức các giải, hội thi bơi, cứu đuối an toàn; hội thi tuyên truyền tìm hiểu kiến thức, kỹ năng an toàn trong môi trường nước cho học sinh, trẻ em và cộng đồng nhằm khuyến khích, động viên phong trào tập luyện bơi, phòng, chống đuối nước.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giáo dục tiểu học có phải là giáo dục phổ thông không?
Nhờ anh chị giải đáp giùm mình vấn đề này: Giáo dục tiểu học có phải là giáo dục phổ thông không? Văn bản quy định. Xin cảm ơn.
Khoản 1 Điều 28 Luật Giáo dục 2019 có quy định: Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau: - Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm; - Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm; - Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm. Theo như quy định thì giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông đều là giáo dục phổ thông. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giáo dục tiểu học có phải là giáo dục phổ thông không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 28 Luật Giáo dục 2019 có quy định: Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:\n- Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;\n- Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;\n- Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.\nTheo như quy định thì giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông đều là giáo dục phổ thông.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Con lai dưới 6 tuổi có được cấp thẻ BHYT miễn phí không?
Tôi là người Việt Nam kết hôn với chồng người Mỹ. Hộ khẩu của tôi ở TP.Hà Nội, con tôi sinh ở Việt Nam, giấy khai sinh của bé được UBND phường cấp. Con tôi mang quốc tịch Mỹ nhưng đang ở cùng với tôi tại địa chỉ thường trú như trong hộ khẩu. Xin hỏi trường hợp của con tôi có được cấp thẻ BHYT miễn phí cho trẻ em dưới 06 tuổi không? Hồ sơ thủ tục xin cấp như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điểm 3 Khoản 3 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo đó: ... 3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm: e) Trẻ em dưới 6 tuổi Như vậy, trẻ dưới 6 tuổi thì được Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí. Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn sinh con ở Việt Nam, mặc dù con bạn có quốc tịch nước ngoài nhưng pháp luật bảo hiểm y tế hiện hành chỉ quy định trẻ em dưới 6 tuổi là được cấp thẻ bảo hiểm y tế nên trường hợp này con bạn vẫn sẽ được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định. Mặt khác về hồ sơ cấp thẻ BHYTđược thực hiện theo Điều 7 Thông tư liên tịch 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT bao gồm: + Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế + Giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh. Bạn mang hồ sơ nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi bạn thường trú. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ thì cơ quan bảo hiểm sẽ giải quyết và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho con bạn. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Con lai dưới 6 tuổi có được cấp thẻ BHYT miễn phí không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Điểm 3 Khoản 3 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo đó:\n...\n3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:\ne) Trẻ em dưới 6 tuổi\nNhư vậy, trẻ dưới 6 tuổi thì được Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí.\nTheo thông tin bạn cung cấp thì bạn sinh con ở Việt Nam, mặc dù con bạn có quốc tịch nước ngoài nhưng pháp luật bảo hiểm y tế hiện hành chỉ quy định trẻ em dưới 6 tuổi là được cấp thẻ bảo hiểm y tế nên trường hợp này con bạn vẫn sẽ được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định.\nMặt khác về hồ sơ cấp thẻ BHYTđược thực hiện theo Điều 7 Thông tư liên tịch 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT bao gồm:\n+ Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế\n+ Giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh.\nBạn mang hồ sơ nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi bạn thường trú.\nTrong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ thì cơ quan bảo hiểm sẽ giải quyết và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho con bạn.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các khu vực hàng hải trong khu vực quản lý của cảng vụ hàng hải bao gồm những khu vực nào?
Các khu vực hàng hải trong khu vực quản lý của cảng vụ hàng hải bao gồm những khu vực nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang làm trong lĩnh vực hàng hải. Tôi có một thắc mắc mong được Ban biên tập tư vấn. Các khu vực hàng hải trong khu vực quản lý của cảng vụ hàng hải bao gồm những khu vực nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Nguyên Anh (nguyenanh***@gmail.com)
Các khu vực hàng hải trong khu vực quản lý của cảng vụ hàng hải được quy định tại Phụ lục của Thông tư 261/2016/TT-BTC quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: TT Tên cảng vụ Khu vực hàng hải 1 Cảng vụ hàng hải Quảng Ninh Gồm 5 khu vực hàng hải: Khu vực Vạn Gia, Hải Hà; khu vực Mũi Chùa; khu vực Cẩm Phả, Cửa Đối; khu vực Hòn Gai và khu vực Yên Hưng 2 Cảng vụ hàng hải Hải Phòng Gồm 02 khu vực: Khu vực đảo Bạch Long Vỹ và khu vực Hải Phòng. 3 Cảng vụ hàng hải Thái Bình Gồm 01 khu vực hàng hải 4 Cảng vụ hàng hải Nam Định Gồm 01 khu vực hàng hải 5 Cảng vụ hàng hải Thanh Hóa Gồm 01 khu vực hàng hải 6 Cảng vụ hàng hải Nghệ An Gồm 01 khu vực hàng hải 7 Cảng vụ hàng hải Hà Tĩnh Gồm 02 khu vực hàng hải: Khu vực Vũng Áng và khu vực Xuân Hải 8 Cảng vụ hàng hải Quảng Bình Gồm 02 khu vực hàng hải: Khu vực Hòn La, khu vực Cửa Gianh 9 Cảng vụ hàng hải Quảng Trị Gồm 01 khu vực hàng hải 10 Cảng vụ hàng hải Thừa Thiên Huế Gồm 02 khu vực hàng hải: Khu vực Thuận An và khu vực Chân Mây 11 Cảng vụ hàng hải Đà Nẵng Gồm 01 khu vực hàng hải 12 Cảng vụ hàng hải Quảng Nam Gồm 01 khu vực hàng hải 13 Cảng vụ hàng hải Quảng Ngãi Gồm 03 khu vực hàng hải: Khu vực đảo Lý Sơn, khu vực Sa Kỳ và khu vực Dung Quất 14 Cảng vụ hàng hải Quy Nhơn Gồm 02 khu vực hàng hải: Khu vực Quy Nhơn và Khu vực Vũng Rô 15 Cảng vụ hàng hải Nha Trang Gồm 07 khu vực hàng hải: Khu vực Nha Trang, khu vực Ba Ngòi, khu vực Vịnh Vân Phong, khu vực Đảo Yến, khu vực Ninh Chữ, khu vực Trường Sa và khu vực Cà Ná 16 Cảng vụ hàng hải Bình Thuận Gồm 05 khu vực hàng hải: Khu vực Vĩnh Tân, khu vực Hòa Phú, khu vực Phan Thiết, khu vực Phú Quý và khu vực dầu khí ngoài khơi được giao cho Cảng vụ hàng hải Bình Thuận quản lý 17 Cảng vụ hàng hải Vũng Tàu Gồm 03 khu vực hàng hải: Khu vực Vũng Tàu (gồm khu vực sông Thị Vải-Cái Mép; sông Dinh, vịnh Gành rái-khu neo đậu Vũng Tàu); khu vực Côn Đảo và khu vực dầu khí ngoài khơi được giao cho Cảng vụ hàng hải Vũng Tàu quản lý 18 Cảng vụ hàng hải Đồng Nai Gồm 2 khu vực hàng hải: Khu vực Thị Vải và khu vực hàng hải còn lại do Cảng vụ hàng hải Đồng Nai quản lý 19 Cảng vụ hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh Gồm 02 khu vực hàng hải: Khu vực Gò Gia và khu vực Thành phố Hồ Chí Minh 20 Cảng vụ hàng hải Mỹ Tho Gồm 04 khu vực hàng hải: Khu vực Tiền Giang, khu vực Vĩnh Long, khu vực Bến Tre và khu vực Long An 21 Cảng vụ hàng hải Đồng Tháp Gồm 01 khu vực hàng hải 22 Cảng vụ hàng hải An Giang Gồm 01 Khu vực hàng hải 23 Cảng vụ hàng hải Cần Thơ Gồm 02 khu vực hàng hải: Khu vực Trà Vinh và khu vực Cần Thơ 24 Cảng vụ hàng hải Kiên Giang Gồm 05 khu vực hàng hải: Khu vực Hòn Chông, khu vực Hà Tiên, khu vực Phú Quốc, khu vực Rạch Giá và khu vực Nam Du 25 Cảng vụ hàng hải Cà Mau Gồm 02 khu vực hàng hải: Khu vực Năm Căn và khu vực cảng dầu khí ngoài khơi mỏ Sông Đốc Trên đây là nội dung quy định về các khu vực hàng hải trong khu vực quản lý của cảng vụ hàng hải. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 261/2016/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các khu vực hàng hải trong khu vực quản lý của cảng vụ hàng hải bao gồm những khu vực nào?", "role": "user" }, { "content": "Các khu vực hàng hải trong khu vực quản lý của cảng vụ hàng hải được quy định tại Phụ lục của Thông tư 261/2016/TT-BTC quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nTên cảng vụ\n\n\nKhu vực hàng hải\n\n\n\n\n1\n\n\nCảng vụ hàng hải Quảng Ninh\n\n\nGồm 5 khu vực hàng hải: Khu vực Vạn Gia, Hải Hà; khu vực Mũi Chùa; khu vực Cẩm Phả, Cửa Đối; khu vực Hòn Gai và khu vực Yên Hưng\n\n\n\n\n2\n\n\nCảng vụ hàng hải Hải Phòng\n\n\nGồm 02 khu vực: Khu vực đảo Bạch Long Vỹ và khu vực Hải Phòng.\n\n\n\n\n3\n\n\nCảng vụ hàng hải Thái Bình\n\n\nGồm 01 khu vực hàng hải\n\n\n\n\n4\n\n\nCảng vụ hàng hải Nam Định\n\n\nGồm 01 khu vực hàng hải\n\n\n\n\n5\n\n\nCảng vụ hàng hải Thanh Hóa\n\n\nGồm 01 khu vực hàng hải\n\n\n\n\n6\n\n\nCảng vụ hàng hải Nghệ An\n\n\nGồm 01 khu vực hàng hải\n\n\n\n\n7\n\n\nCảng vụ hàng hải Hà Tĩnh\n\n\nGồm 02 khu vực hàng hải: Khu vực Vũng Áng và khu vực Xuân Hải\n\n\n\n\n8\n\n\nCảng vụ hàng hải Quảng Bình\n\n\nGồm 02 khu vực hàng hải: Khu vực Hòn La, khu vực Cửa Gianh\n\n\n\n\n9\n\n\nCảng vụ hàng hải Quảng Trị\n\n\nGồm 01 khu vực hàng hải\n\n\n\n\n10\n\n\nCảng vụ hàng hải Thừa Thiên Huế\n\n\nGồm 02 khu vực hàng hải: Khu vực Thuận An và khu vực Chân Mây\n\n\n\n\n11\n\n\nCảng vụ hàng hải Đà Nẵng\n\n\nGồm 01 khu vực hàng hải\n\n\n\n\n12\n\n\nCảng vụ hàng hải Quảng Nam\n\n\nGồm 01 khu vực hàng hải\n\n\n\n\n13\n\n\nCảng vụ hàng hải Quảng Ngãi\n\n\nGồm 03 khu vực hàng hải: Khu vực đảo Lý Sơn, khu vực Sa Kỳ và khu vực Dung Quất\n\n\n\n\n14\n\n\nCảng vụ hàng hải Quy Nhơn\n\n\nGồm 02 khu vực hàng hải: Khu vực Quy Nhơn và Khu vực Vũng Rô\n\n\n\n\n15\n\n\nCảng vụ hàng hải Nha Trang\n\n\nGồm 07 khu vực hàng hải: Khu vực Nha Trang, khu vực Ba Ngòi, khu vực Vịnh Vân Phong, khu vực Đảo Yến, khu vực Ninh Chữ, khu vực Trường Sa và khu vực Cà Ná\n\n\n\n\n16\n\n\nCảng vụ hàng hải Bình Thuận\n\n\nGồm 05 khu vực hàng hải: Khu vực Vĩnh Tân, khu vực Hòa Phú, khu vực Phan Thiết, khu vực Phú Quý và khu vực dầu khí ngoài khơi được giao cho Cảng vụ hàng hải Bình Thuận quản lý\n\n\n\n\n17\n\n\nCảng vụ hàng hải Vũng Tàu\n\n\nGồm 03 khu vực hàng hải: Khu vực Vũng Tàu (gồm khu vực sông Thị Vải-Cái Mép; sông Dinh, vịnh Gành rái-khu neo đậu Vũng Tàu); khu vực Côn Đảo và khu vực dầu khí ngoài khơi được giao cho Cảng vụ hàng hải Vũng Tàu quản lý\n\n\n\n\n18\n\n\nCảng vụ hàng hải Đồng Nai\n\n\nGồm 2 khu vực hàng hải: Khu vực Thị Vải và khu vực hàng hải còn lại do Cảng vụ hàng hải Đồng Nai quản lý\n\n\n\n\n19\n\n\nCảng vụ hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh\n\n\nGồm 02 khu vực hàng hải: Khu vực Gò Gia và khu vực Thành phố Hồ Chí Minh\n\n\n\n\n20\n\n\nCảng vụ hàng hải Mỹ Tho\n\n\nGồm 04 khu vực hàng hải: Khu vực Tiền Giang, khu vực Vĩnh Long, khu vực Bến Tre và khu vực Long An\n\n\n\n\n21\n\n\nCảng vụ hàng hải Đồng Tháp\n\n\nGồm 01 khu vực hàng hải\n\n\n\n\n22\n\n\nCảng vụ hàng hải An Giang\n\n\nGồm 01 Khu vực hàng hải\n\n\n\n\n23\n\n\nCảng vụ hàng hải Cần Thơ\n\n\nGồm 02 khu vực hàng hải: Khu vực Trà Vinh và khu vực Cần Thơ\n\n\n\n\n24\n\n\nCảng vụ hàng hải Kiên Giang\n\n\nGồm 05 khu vực hàng hải: Khu vực Hòn Chông, khu vực Hà Tiên, khu vực Phú Quốc, khu vực Rạch Giá và khu vực Nam Du\n\n\n\n\n25\n\n\nCảng vụ hàng hải Cà Mau\n\n\nGồm 02 khu vực hàng hải: Khu vực Năm Căn và khu vực cảng dầu khí ngoài khơi mỏ Sông Đốc\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về các khu vực hàng hải trong khu vực quản lý của cảng vụ hàng hải. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 261/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công nhân và viên chức quốc phòng có sức khỏe loại 3 phải đáp ứng yêu cầu gì?
Cho mình hỏi: Theo quy định mới nhất thì sỹ quan có sức khỏe loại 3 phải đảm bảo yêu cầu gì? Nhờ hỗ trợ, cảm ơn bạn.
Căn cứ Khoản 3 Điều 5 Thông tư 37/2021/TT-BQP (có hiệu lực từ 29/05/2021) thì công nhân và viên chức quốc phòng có sức khỏe loại 3 khi có một trong các yếu tố: - Chỉ số khối cơ thể mức 3; - Bị mắc các bệnh tật mức 3 hoặc bệnh mạn tính chưa ổn định, chưa hồi phục gây ảnh hưởng đến sinh hoạt hoặc rối loạn, suy giảm chức năng cần được quân y theo dõi chặt chẽ có hệ thống, chỉ định kiểm tra định kỳ và thực hiện chế độ điều trị dự phòng; - Sức làm việc suy giảm rõ rệt, chưa hồi phục: số ngày nghỉ ốm bệnh trong một năm từ 31 đến 60 ngày, kết quả kiểm tra rèn luyện thể lực không đạt cần được bố trí công tác phù hợp để chữa bệnh, an điều dưỡng phục hồi sức khỏe. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công nhân và viên chức quốc phòng có sức khỏe loại 3 phải đáp ứng yêu cầu gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 5 Thông tư 37/2021/TT-BQP (có hiệu lực từ 29/05/2021) thì công nhân và viên chức quốc phòng có sức khỏe loại 3 khi có một trong các yếu tố:\n- Chỉ số khối cơ thể mức 3;\n- Bị mắc các bệnh tật mức 3 hoặc bệnh mạn tính chưa ổn định, chưa hồi phục gây ảnh hưởng đến sinh hoạt hoặc rối loạn, suy giảm chức năng cần được quân y theo dõi chặt chẽ có hệ thống, chỉ định kiểm tra định kỳ và thực hiện chế độ điều trị dự phòng;\n- Sức làm việc suy giảm rõ rệt, chưa hồi phục: số ngày nghỉ ốm bệnh trong một năm từ 31 đến 60 ngày, kết quả kiểm tra rèn luyện thể lực không đạt cần được bố trí công tác phù hợp để chữa bệnh, an điều dưỡng phục hồi sức khỏe.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xây dựng và phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
Xây dựng và phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Lam Thanh, gần đây tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là xây dựng và phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Chân thành cảm ơn!
Xây dựng và phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế được quy định tại Điều 27 Quyết định 1518/QĐ-BHXH năm 2016 quy định hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau: - Trưởng đoàn có trách nhiệm tổ chức xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra (Mẫu số 02/KH-TT) trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt (Ở BHXH Việt Nam giao Vụ trưởng Vụ Thanh tra - Kiểm tra phê duyệt); phổ biến và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra; thảo luận về phương pháp tiến hành thanh tra; sự phối hợp giữa các thành viên Đoàn thanh tra; chế độ thông tin báo cáo, việc sử dụng phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra. - Thành viên Đoàn thanh tra phải xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công và báo cáo với Trưởng đoàn. Trường hợp cần thiết Trưởng đoàn tổ chức việc tập huấn nghiệp vụ cho thành viên Đoàn thanh tra. Trên đây là nội dung câu trả lời về xây dựng và phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1518/QĐ-BHXH năm 2016. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xây dựng và phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế", "role": "user" }, { "content": "Xây dựng và phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế được quy định tại Điều 27 Quyết định 1518/QĐ-BHXH năm 2016 quy định hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau:\n- Trưởng đoàn có trách nhiệm tổ chức xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra (Mẫu số 02/KH-TT) trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt (Ở BHXH Việt Nam giao Vụ trưởng Vụ Thanh tra - Kiểm tra phê duyệt); phổ biến và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra; thảo luận về phương pháp tiến hành thanh tra; sự phối hợp giữa các thành viên Đoàn thanh tra; chế độ thông tin báo cáo, việc sử dụng phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra.\n- Thành viên Đoàn thanh tra phải xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công và báo cáo với Trưởng đoàn. Trường hợp cần thiết Trưởng đoàn tổ chức việc tập huấn nghiệp vụ cho thành viên Đoàn thanh tra.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về xây dựng và phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1518/QĐ-BHXH năm 2016.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lớp học trường chuyên có tối đa bao nhiêu học sinh? Học sinh trường chuyên này chuyển sang trường chuyên khác phải đảm bảo các yêu cầu gì?
Xin hỏi: Lớp học trường chuyên có tối đa bao nhiêu học sinh? Học sinh trường chuyên này chuyển sang trường chuyên khác phải đảm bảo các yêu cầu gì?- Câu hỏi của chị Chuyên (Hà Nội).
Lớp học trường chuyên có tối đa bao nhiêu học sinh?Tại Điều 8 Quy chế tổ chức hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên ban hành kèm theo Thông tư 05/2023/TT-BGDĐT quy định về lớp học trường chuyên như sau:Lớp học trong trường chuyên1. Lớp học trong trường chuyên được tổ chức theo môn học trong chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, bao gồm: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Ngoại ngữ, Toán, Tin học, Vật lí, Hóa học, Sinh học (sau đây gọi chung là lớp chuyên).2. Không tổ chức lớp không chuyên trong trường chuyên.3. Mỗi lớp chuyên có không quá 35 học sinh.4. Trên cơ sở các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục và đề nghị của hiệu trưởng trường chuyên, cơ quan quản lý trường chuyên quyết định số môn học được tổ chức lớp chuyên (sau đây gọi là môn chuyên) và số lớp chuyên đối với từng môn chuyên.Như vậy, lớp học trường chuyên có tối đa là 35 học sinh.Lớp học trường chuyên bao gồm các lớp chuyên môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Ngoại ngữ, Toán, Tin học, Vật lí, Hóa học, Sinh học.Lớp học trường chuyên có tối đa bao nhiêu học sinh? Học sinh trường chuyên này chuyển sang trường chuyên khác phải đảm bảo các yêu cầu gì? (Hình từ Internet)Học sinh trường chuyên này chuyển sang trường chuyên khác phải đảm bảo các yêu cầu gì?Tại Điều 18 Quy chế tổ chức hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên ban hành kèm theo Thông tư 05/2023/TT-BGDĐT có quy định về chuyển trường như sau:Chuyển trường1. Việc chuyển trường của học sinh trường chuyên sang trường trung học phổ thông không chuyên được thực hiện theo quy định chuyển trường và tiếp nhận học sinh học tại các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo.2. Việc chuyển trường của học sinh trường chuyên sang trường chuyên khác được thực hiện theo quy định chuyển trường và tiếp nhận học sinh học tại các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo và có thêm các yêu cầu sau:a) Nếu trường chuyên nơi học sinh chuyển đi và trường chuyên nơi học sinh chuyển đến đã tổ chức tuyển sinh bằng kỳ thi chung (chung đề thi, đợt thi) thì điều kiện được chuyển trường của học sinh trường chuyên là phải đạt đủ tiêu chuẩn trúng tuyển vào trường chuyên nơi chuyển đến.b) Nếu trường chuyên nơi học sinh chuyển đi và trường chuyên nơi học sinh chuyển đến không tổ chức tuyển sinh bằng kỳ thi chung (chung đề thi, đợt thi) hoặc đã tổ chức tuyển sinh bằng kỳ thi chung (chung đề thi, đợt thi) nhưng học sinh không đủ tiêu chuẩn trúng tuyển vào trường chuyên nơi chuyển đến thì học sinh phải dự thi tuyển và đạt yêu cầu tuyển sinh bổ sung vào trường chuyên (nơi học sinh xin chuyển đến) quy định tại Điều 19 Quy chế này.Như vậy, học sinh trường chuyên này chuyển sang trường chuyên khác phải đảm bảo các yêu cầu:Trường hợp 1: Nếu trường chuyên nơi học sinh chuyển đi và trường chuyên nơi học sinh chuyển đến đã tổ chức tuyển sinh chung đề thi, đợt thi thì điều kiện được chuyển trường của học sinh trường chuyên:Phải đạt đủ tiêu chuẩn trúng tuyển vào trường chuyên nơi chuyển đến.Trường hợp 2: Nếu trường chuyên nơi học sinh chuyển đi và trường chuyên nơi học sinh chuyển đến không tổ chức tuyển sinh chung đề thi, đợt thi hoặc đã tổ chức tuyển sinh chung đề thi, đợt thi nhưng học sinh không đủ tiêu chuẩn trúng tuyển vào trường chuyên nơi chuyển đến thì:Học sinh phải dự thi tuyển và đạt yêu cầu tuyển sinh bổ sung vào trường chuyên (nơi học sinh xin chuyển đến).Đối tượng học sinh nào được dự thi tuyển sinh bổ sung vào trường chuyên?Tại khoản 2 Điều 19 Quy chế tổ chức hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên ban hành kèm theo Thông tư 05/2023/TT-BGDĐT có quy định tuyển sinh bổ sung vào trường chuyên như sau:Tuyển sinh bổ sung vào trường chuyên1. Trường hợp trường chuyên cần bổ sung học sinh, hiệu trưởng trường chuyên xây dựng kế hoạch tuyển sinh bổ sung vào trường chuyên, đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với trường chuyên thuộc tỉnh), cơ sở giáo dục đại học (đối với trường chuyên thuộc cơ sở giáo dục đại học) phê duyệt kế hoạch tuyển sinh bổ sung vào trường chuyên.2. Đối tượng học sinh được dự thi tuyển sinh bổ sung vào trường chuyên là học sinh trường chuyên xin chuyển sang trường chuyên khác quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 Quy chế này; học sinh trường trung học phổ thông không chuyên đạt mức tốt về kết quả học tập và mức tốt về kết quả rèn luyện trong năm học liền kề trước năm tổ chức tuyển sinh bổ sung.3. Việc tổ chức thi tuyển, thông báo kết quả tuyển sinh bổ sung vào trường chuyên thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 17 Quy chế này.4. Chậm nhất 30 (ba mươi) ngày trước ngày tổ chức thi tuyển, trường chuyên thông báo công khai kế hoạch tuyển sinh bổ sung vào trường chuyên trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý trường chuyên và cổng thông tin điện tử của trường chuyên.Như vậy, đối tượng học sinh được dự thi tuyển sinh bổ sung vào trường chuyên bao gồm:- Học sinh trường chuyên xin chuyển sang trường chuyên khác trong trường hợp trường chuyên nơi học sinh chuyển đi và trường chuyên nơi học sinh chuyển đến không tổ chức tuyển sinh chung đề thi, đợt thi hoặc đã tổ chức tuyển sinh chung đề thi, đợt thi nhưng học sinh không đủ tiêu chuẩn trúng tuyển vào trường chuyên nơi chuyển đến;- Học sinh trường trung học phổ thông không chuyên đạt mức tốt về kết quả học tập và mức tốt về kết quả rèn luyện trong năm học liền kề trước năm tổ chức tuyển sinh bổ sung.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lớp học trường chuyên có tối đa bao nhiêu học sinh? Học sinh trường chuyên này chuyển sang trường chuyên khác phải đảm bảo các yêu cầu gì?", "role": "user" }, { "content": "Lớp học trường chuyên có tối đa bao nhiêu học sinh?Tại Điều 8 Quy chế tổ chức hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên ban hành kèm theo Thông tư 05/2023/TT-BGDĐT quy định về lớp học trường chuyên như sau:Lớp học trong trường chuyên1. Lớp học trong trường chuyên được tổ chức theo môn học trong chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, bao gồm: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Ngoại ngữ, Toán, Tin học, Vật lí, Hóa học, Sinh học (sau đây gọi chung là lớp chuyên).2. Không tổ chức lớp không chuyên trong trường chuyên.3. Mỗi lớp chuyên có không quá 35 học sinh.4. Trên cơ sở các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục và đề nghị của hiệu trưởng trường chuyên, cơ quan quản lý trường chuyên quyết định số môn học được tổ chức lớp chuyên (sau đây gọi là môn chuyên) và số lớp chuyên đối với từng môn chuyên.Như vậy, lớp học trường chuyên có tối đa là 35 học sinh.Lớp học trường chuyên bao gồm các lớp chuyên môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Ngoại ngữ, Toán, Tin học, Vật lí, Hóa học, Sinh học.Lớp học trường chuyên có tối đa bao nhiêu học sinh? Học sinh trường chuyên này chuyển sang trường chuyên khác phải đảm bảo các yêu cầu gì? (Hình từ Internet)Học sinh trường chuyên này chuyển sang trường chuyên khác phải đảm bảo các yêu cầu gì?Tại Điều 18 Quy chế tổ chức hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên ban hành kèm theo Thông tư 05/2023/TT-BGDĐT có quy định về chuyển trường như sau:Chuyển trường1. Việc chuyển trường của học sinh trường chuyên sang trường trung học phổ thông không chuyên được thực hiện theo quy định chuyển trường và tiếp nhận học sinh học tại các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo.2. Việc chuyển trường của học sinh trường chuyên sang trường chuyên khác được thực hiện theo quy định chuyển trường và tiếp nhận học sinh học tại các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo và có thêm các yêu cầu sau:a) Nếu trường chuyên nơi học sinh chuyển đi và trường chuyên nơi học sinh chuyển đến đã tổ chức tuyển sinh bằng kỳ thi chung (chung đề thi, đợt thi) thì điều kiện được chuyển trường của học sinh trường chuyên là phải đạt đủ tiêu chuẩn trúng tuyển vào trường chuyên nơi chuyển đến.b) Nếu trường chuyên nơi học sinh chuyển đi và trường chuyên nơi học sinh chuyển đến không tổ chức tuyển sinh bằng kỳ thi chung (chung đề thi, đợt thi) hoặc đã tổ chức tuyển sinh bằng kỳ thi chung (chung đề thi, đợt thi) nhưng học sinh không đủ tiêu chuẩn trúng tuyển vào trường chuyên nơi chuyển đến thì học sinh phải dự thi tuyển và đạt yêu cầu tuyển sinh bổ sung vào trường chuyên (nơi học sinh xin chuyển đến) quy định tại Điều 19 Quy chế này.Như vậy, học sinh trường chuyên này chuyển sang trường chuyên khác phải đảm bảo các yêu cầu:Trường hợp 1: Nếu trường chuyên nơi học sinh chuyển đi và trường chuyên nơi học sinh chuyển đến đã tổ chức tuyển sinh chung đề thi, đợt thi thì điều kiện được chuyển trường của học sinh trường chuyên:Phải đạt đủ tiêu chuẩn trúng tuyển vào trường chuyên nơi chuyển đến.Trường hợp 2: Nếu trường chuyên nơi học sinh chuyển đi và trường chuyên nơi học sinh chuyển đến không tổ chức tuyển sinh chung đề thi, đợt thi hoặc đã tổ chức tuyển sinh chung đề thi, đợt thi nhưng học sinh không đủ tiêu chuẩn trúng tuyển vào trường chuyên nơi chuyển đến thì:Học sinh phải dự thi tuyển và đạt yêu cầu tuyển sinh bổ sung vào trường chuyên (nơi học sinh xin chuyển đến).Đối tượng học sinh nào được dự thi tuyển sinh bổ sung vào trường chuyên?Tại khoản 2 Điều 19 Quy chế tổ chức hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên ban hành kèm theo Thông tư 05/2023/TT-BGDĐT có quy định tuyển sinh bổ sung vào trường chuyên như sau:Tuyển sinh bổ sung vào trường chuyên1. Trường hợp trường chuyên cần bổ sung học sinh, hiệu trưởng trường chuyên xây dựng kế hoạch tuyển sinh bổ sung vào trường chuyên, đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với trường chuyên thuộc tỉnh), cơ sở giáo dục đại học (đối với trường chuyên thuộc cơ sở giáo dục đại học) phê duyệt kế hoạch tuyển sinh bổ sung vào trường chuyên.2. Đối tượng học sinh được dự thi tuyển sinh bổ sung vào trường chuyên là học sinh trường chuyên xin chuyển sang trường chuyên khác quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 Quy chế này; học sinh trường trung học phổ thông không chuyên đạt mức tốt về kết quả học tập và mức tốt về kết quả rèn luyện trong năm học liền kề trước năm tổ chức tuyển sinh bổ sung.3. Việc tổ chức thi tuyển, thông báo kết quả tuyển sinh bổ sung vào trường chuyên thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 17 Quy chế này.4. Chậm nhất 30 (ba mươi) ngày trước ngày tổ chức thi tuyển, trường chuyên thông báo công khai kế hoạch tuyển sinh bổ sung vào trường chuyên trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý trường chuyên và cổng thông tin điện tử của trường chuyên.Như vậy, đối tượng học sinh được dự thi tuyển sinh bổ sung vào trường chuyên bao gồm:- Học sinh trường chuyên xin chuyển sang trường chuyên khác trong trường hợp trường chuyên nơi học sinh chuyển đi và trường chuyên nơi học sinh chuyển đến không tổ chức tuyển sinh chung đề thi, đợt thi hoặc đã tổ chức tuyển sinh chung đề thi, đợt thi nhưng học sinh không đủ tiêu chuẩn trúng tuyển vào trường chuyên nơi chuyển đến;- Học sinh trường trung học phổ thông không chuyên đạt mức tốt về kết quả học tập và mức tốt về kết quả rèn luyện trong năm học liền kề trước năm tổ chức tuyển sinh bổ sung.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền - nghĩa vụ của các con khi bố mẹ bán nhà
Cho em hỏi vấn đề như sau: Thứ 1: Cha mẹ bán nhà khi còn sống thì con cái có hưởng quyền lợi gì. Thứ 2: Chị em hiện ở nước ngoài thì khi cha mẹ bán nhà có quyền lợi và nghĩa vụ thế nào. Thứ 3: Khi cha mẹ bán nhà có cần thông qua sự đồng ý của con cái không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Những thông tin bạn cung cấp không thể hiện rõ nội dung: ngôi nhà được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu mang tên cá nhân bố mẹ bạn hay mang tên hộ gia đình bố mẹ bạn. Do vậy có hai trường hợp sẽ được đặt ra như sau: - Trường hợp thứ nhất: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà mang tên cá nhân bố mẹ bạn. Do vậy, ngôi nhà thuộc quyền sở hữu của bố mẹ bạn nên bố mẹ bạn có các quyền của chủ sở hữu nhà ở gồm: chiếm hữu đối với nhà ở; sử dụng nhà ở; bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý, thế chấp nhà ở thuộc sở hữu của mình theo quy định của pháp luật; bảo trì, cải tạo, phá dỡ hoặc xây dựng lại nhà ở và sử dụng không gian của nhà ở phù hợp với quy hoạch xây dựng, kiến trúc và các quy định của pháp luật có liên quan… (Điều 10 Luật Nhà ở 2014) Những quyền trên của bố mẹ bạn không liên quan đến những thành viên khác trong hộ gia đình. Như vậy, bố mẹ bạn có toàn quyền tự đứng ra bán ngôi nhà thuộc sở hữu của mình với các điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật; các con (dù là con ở trong nước hay con ở nước ngoài) không có quyền cũng như nghĩa vụ gì trong việc này. - Trường hợp thứ hai: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà mang tên “hộ ông/bà” (hộ của bố mẹ bạn). Như vậy, ngôi nhà sẽ trở thành sở hữu chung của hộ gia đình bố mẹ bạn (gồm tất cả những thành viên trong hộ gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở). Hiện nay khi làm thủ tục định đoạt tài sản chung (cụ thể trường hợp này là mua bán nhà ở) của hộ gia đình tại cơ quan công chứng thì cần có sự đồng ý của tất cả các thành viên trong hộ gia đình đó. Trường hợp hộ gia đình có thành viên chưa thành niên, hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì cần có sự đồng ý của người giám hộ theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2005. Yêu cầu này được đặt ra nhằm đảm bảo an toàn cho văn bản công chứng cũng như đảm bảo quyền lợi cho tất cả các thành viên của hộ gia đình. Hiện nay, chưa có văn bản nào hướng dẫn cụ thể về việc xác định thành viên trong hộ gia đình. Nhưng thực tế, các tổ chức công chứng, các văn phòng đăng ký nhà đất đều dựa vào sổ hộ khẩu để xác định chủ thể ký hợp đồng mua bán nhà ở cấp cho hộ gia đình. Như vậy, trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở mang tên hộ gia đình bố mẹ bạn thì cần căn cứ vào sổ hộ khẩu của bố mẹ bạn tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà để xác định những thành viên có quyền định đoạt đối với ngôi nhà trên. Nếu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà mà các anh chị em nhà bạn đều có trong sổ hộ khẩu thì tất cả mọi người (bố mẹ và các con) đều có quyền định đoạt ngôi nhà trên (phải ký tên vào hợp đồng mua bán nhà). Nếu chị gái bạn cũng có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận nhà nhưng hiện đang ở nước ngoài thì vẫn đương nhiên có quyền định đoạt ngôi nhà này. Khi bố mẹ bạn bán nhà thì chị bạn có thể về nước để ký hợp đồng mua bán hoặc có thể làm Giấy ủy quyền tại cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước đó để ủy quyền cho người ở trong nước với nội dung: toàn quyền định đoạt (mua bán …) ngôi nhà trên. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyền - nghĩa vụ của các con khi bố mẹ bán nhà. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Nhà ở 2014 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền - nghĩa vụ của các con khi bố mẹ bán nhà", "role": "user" }, { "content": "Những thông tin bạn cung cấp không thể hiện rõ nội dung: ngôi nhà được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu mang tên cá nhân bố mẹ bạn hay mang tên hộ gia đình bố mẹ bạn. Do vậy có hai trường hợp sẽ được đặt ra như sau:\n- Trường hợp thứ nhất: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà mang tên cá nhân bố mẹ bạn.\nDo vậy, ngôi nhà thuộc quyền sở hữu của bố mẹ bạn nên bố mẹ bạn có các quyền của chủ sở hữu nhà ở gồm: chiếm hữu đối với nhà ở; sử dụng nhà ở; bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý, thế chấp nhà ở thuộc sở hữu của mình theo quy định của pháp luật; bảo trì, cải tạo, phá dỡ hoặc xây dựng lại nhà ở và sử dụng không gian của nhà ở phù hợp với quy hoạch xây dựng, kiến trúc và các quy định của pháp luật có liên quan… (Điều 10 Luật Nhà ở 2014)\nNhững quyền trên của bố mẹ bạn không liên quan đến những thành viên khác trong hộ gia đình. Như vậy, bố mẹ bạn có toàn quyền tự đứng ra bán ngôi nhà thuộc sở hữu của mình với các điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật; các con (dù là con ở trong nước hay con ở nước ngoài) không có quyền cũng như nghĩa vụ gì trong việc này.\n- Trường hợp thứ hai: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà mang tên “hộ ông/bà” (hộ của bố mẹ bạn).\nNhư vậy, ngôi nhà sẽ trở thành sở hữu chung của hộ gia đình bố mẹ bạn (gồm tất cả những thành viên trong hộ gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở).\nHiện nay khi làm thủ tục định đoạt tài sản chung (cụ thể trường hợp này là mua bán nhà ở) của hộ gia đình tại cơ quan công chứng thì cần có sự đồng ý của tất cả các thành viên trong hộ gia đình đó. Trường hợp hộ gia đình có thành viên chưa thành niên, hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì cần có sự đồng ý của người giám hộ theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2005. Yêu cầu này được đặt ra nhằm đảm bảo an toàn cho văn bản công chứng cũng như đảm bảo quyền lợi cho tất cả các thành viên của hộ gia đình.\nHiện nay, chưa có văn bản nào hướng dẫn cụ thể về việc xác định thành viên trong hộ gia đình. Nhưng thực tế, các tổ chức công chứng, các văn phòng đăng ký nhà đất đều dựa vào sổ hộ khẩu để xác định chủ thể ký hợp đồng mua bán nhà ở cấp cho hộ gia đình.\nNhư vậy, trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở mang tên hộ gia đình bố mẹ bạn thì cần căn cứ vào sổ hộ khẩu của bố mẹ bạn tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà để xác định những thành viên có quyền định đoạt đối với ngôi nhà trên. Nếu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà mà các anh chị em nhà bạn đều có trong sổ hộ khẩu thì tất cả mọi người (bố mẹ và các con) đều có quyền định đoạt ngôi nhà trên (phải ký tên vào hợp đồng mua bán nhà). Nếu chị gái bạn cũng có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận nhà nhưng hiện đang ở nước ngoài thì vẫn đương nhiên có quyền định đoạt ngôi nhà này. Khi bố mẹ bạn bán nhà thì chị bạn có thể về nước để ký hợp đồng mua bán hoặc có thể làm Giấy ủy quyền tại cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước đó để ủy quyền cho người ở trong nước với nội dung: toàn quyền định đoạt (mua bán …) ngôi nhà trên.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyền - nghĩa vụ của các con khi bố mẹ bán nhà. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Nhà ở 2014 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nghĩa vụ của bên thuê quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?
Nghĩa vụ của bên thuê quyền sử dụng đất được quy định như thế nào? Tôi mới làm trong lĩnh vực bất động sản từ tháng 6 năm ngoái. Hiện nay tuy công việc đã bắt đầu ổn định nhưng cũng có khá nhiều những vấn đề về pháp luật mà tôi chưa rõ lắm. Tôi muốn hỏi: Nghĩa vụ của bên thuê quyền sử dụng đất được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cám ơn! Lục Nghị, địa chỉ mail nghiluc****@gmail.com.
Nghĩa vụ của bên thuê quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 45 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, theo đó:  1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới, đúng thời hạn cho thuê. 2. Không được hủy hoại đất. 3. Thanh toán đủ tiền thuê quyền sử dụng đất theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng. 4. Tuân theo quy định về bảo vệ môi trường; không được làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất xung quanh. 5. Trả lại đất đúng thời hạn và tình trạng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng. 6. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra. 7. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về nghĩa vụ của bên thuê quyền sử dụng đất, được quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghĩa vụ của bên thuê quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nghĩa vụ của bên thuê quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 45 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, theo đó: \n1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới, đúng thời hạn cho thuê.\n2. Không được hủy hoại đất.\n3. Thanh toán đủ tiền thuê quyền sử dụng đất theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng.\n4. Tuân theo quy định về bảo vệ môi trường; không được làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất xung quanh.\n5. Trả lại đất đúng thời hạn và tình trạng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng.\n6. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.\n7. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về nghĩa vụ của bên thuê quyền sử dụng đất, được quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động nộp tiền tham gia tuyển dụng hay không?
Tôi có câu hỏi muốn được giải đáp: Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động nộp tiền tham gia tuyển dụng hay không? Câu hỏi của anh Sinh - Vũng Tàu
Người sử dụng lao động có quyền tuyển dụng lao động thông qua cách nào?Căn cứ Điều 11 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuyển dụng lao động, cụ thể như sau:Tuyển dụng lao động1. Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động theo nhu cầu của người sử dụng lao động.2. Người lao động không phải trả chi phí cho việc tuyển dụng lao động.Theo đó, người sử dụng lao động có quyền tuyển dụng lao động theo nhu cầu thông qua các cách sau:- Trực tiếp tuyển dụng.- Thông qua tổ chức dịch vụ việc làm.- Thông qua doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động.Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động nộp tiền tham gia tuyển dụng hay không? (Hình từ internet)Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động nộp tiền tham gia tuyển dụng hay không?Tại khoản 2 Điều 11 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về việc tuyển dụng lao động như sau:Tuyển dụng lao động1. Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động theo nhu cầu của người sử dụng lao động.2. Người lao động không phải trả chi phí cho việc tuyển dụng lao động.Theo đó người lao động không phải trả chi phí cho việc tuyển dụng lao động, cũng có nghĩa người sử dụng lao động không được yêu cầu người lao động trả khoản phí này.Trường hợp người sử dụng lao động yêu cầu người lao động nộp tiền tham gia tuyển dụng thì được xem là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.Trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động đối với việc tuyển dụng lao động như thế nào?Căn cứ Điều 12 Bộ luật Lao động 2019 quy định trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động như sau:Trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động1. Lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc bản điện tử và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.2. Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động bao gồm:- Lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc bản điện tử và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.- Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin gì khi giao kết hợp đồng lao động?Căn cứ Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động, cụ thể như sau:Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.2. Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.Theo đó, người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.Ngoài ra người sử dụng lao động cũng phải cung cấp các thông tin về quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động nộp tiền tham gia tuyển dụng hay không?", "role": "user" }, { "content": "Người sử dụng lao động có quyền tuyển dụng lao động thông qua cách nào?Căn cứ Điều 11 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuyển dụng lao động, cụ thể như sau:Tuyển dụng lao động1. Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động theo nhu cầu của người sử dụng lao động.2. Người lao động không phải trả chi phí cho việc tuyển dụng lao động.Theo đó, người sử dụng lao động có quyền tuyển dụng lao động theo nhu cầu thông qua các cách sau:- Trực tiếp tuyển dụng.- Thông qua tổ chức dịch vụ việc làm.- Thông qua doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động.Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động nộp tiền tham gia tuyển dụng hay không? (Hình từ internet)Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động nộp tiền tham gia tuyển dụng hay không?Tại khoản 2 Điều 11 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về việc tuyển dụng lao động như sau:Tuyển dụng lao động1. Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động theo nhu cầu của người sử dụng lao động.2. Người lao động không phải trả chi phí cho việc tuyển dụng lao động.Theo đó người lao động không phải trả chi phí cho việc tuyển dụng lao động, cũng có nghĩa người sử dụng lao động không được yêu cầu người lao động trả khoản phí này.Trường hợp người sử dụng lao động yêu cầu người lao động nộp tiền tham gia tuyển dụng thì được xem là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.Trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động đối với việc tuyển dụng lao động như thế nào?Căn cứ Điều 12 Bộ luật Lao động 2019 quy định trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động như sau:Trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động1. Lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc bản điện tử và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.2. Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động bao gồm:- Lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc bản điện tử và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.- Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin gì khi giao kết hợp đồng lao động?Căn cứ Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động, cụ thể như sau:Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.2. Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.Theo đó, người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.Ngoài ra người sử dụng lao động cũng phải cung cấp các thông tin về quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đối tượng được hỗ trợ sau đầu tư tín dụng của Nhà nước
Đối tượng được hỗ trợ sau đầu tư tín dụng của Nhà nước quy định thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về hỗ trợ sau đầu tư của Nhà nước. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Đối tượng được hỗ trợ sau đầu tư tín dụng của Nhà nước quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Khánh Bằng (bang***@gmail.com)
Đối tượng được hỗ trợ sau đầu tư tín dụng của Nhà nước được quy định tại Điều 12 Nghị định 75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và xuất khẩu của nhà nước như sau: 1. Đối tượng được hỗ trợ sau đầu tư là các chủ đầu tư có dự án trong Danh mục dự án được vay vốn tín dụng đầu tư, trừ các dự án cho vay theo hiệp định của Chính phủ, các dự án đầu tư ra nước ngoài theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 2. Dự án được xác định thuộc đối tượng được hỗ trợ sau đầu tư tại thời điểm có Quyết định phê duyệt dự án lần đầu của cơ quan có thẩm quyền. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về đối tượng được hỗ trợ sau đầu tư tín dụng của Nhà nước. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 75/2011/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đối tượng được hỗ trợ sau đầu tư tín dụng của Nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Đối tượng được hỗ trợ sau đầu tư tín dụng của Nhà nước được quy định tại Điều 12 Nghị định 75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và xuất khẩu của nhà nước như sau:\n1. Đối tượng được hỗ trợ sau đầu tư là các chủ đầu tư có dự án trong Danh mục dự án được vay vốn tín dụng đầu tư, trừ các dự án cho vay theo hiệp định của Chính phủ, các dự án đầu tư ra nước ngoài theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\n2. Dự án được xác định thuộc đối tượng được hỗ trợ sau đầu tư tại thời điểm có Quyết định phê duyệt dự án lần đầu của cơ quan có thẩm quyền.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về đối tượng được hỗ trợ sau đầu tư tín dụng của Nhà nước. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 75/2011/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tòa có trả lại án phí khi tạm đình chỉ vụ án dân sự không?
Tòa tạm đình chỉ vụ án thì có trả lại án phí không? Trường hợp nào vụ án dân sự bị tạm đình chỉ? Tôi có khởi kiện vụ án dân sự, tôi đã nộp án phí đầy đủ, tòa án trước đó đã thụ lý vụ án. Tuy nhiên gần đây thì tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Xin hỏi khi Tòa án tạm đình chỉ vụ án như vậy thì có trả lại tạm ứng án phí không?
Tòa tạm đình chỉ vụ án thì có trả lại án phí không? Căn cứ Điều 215 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định về hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự như sau: 1. Tòa án không xóa tên vụ án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó. 2. Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. 3. Trường hợp tạm đình chỉ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 214 của Bộ luật này thì trước khi tạm đình chỉ, Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án phải có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật này. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản trả lời. Hết thời hạn này mà cơ quan có thẩm quyền không có văn bản trả lời thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung. 4. Trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án vẫn phải có trách nhiệm về việc giải quyết vụ án. Sau khi có quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại khoản 1 Điều 214 của Bộ luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm khắc phục trong thời gian ngắn nhất những lý do dẫn tới vụ án bị tạm đình chỉ để kịp thời đưa vụ án ra giải quyết. 5. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Như vậy, khi tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thì tiền tạm ứng án phí sẽ không được trả lại mà được tòa án gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án. Trường hợp nào vụ án dân sự bị tạm đình chỉ? Theo Khoản 1 Điều 214 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong các căn cứ sau đây: a) Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó; b) Đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật; c) Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế; d) Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án; đ) Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án; e) Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ; g) Theo quy định tại Điều 41 của Luật phá sản; h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Theo đó, Tòa án sẽ tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự nếu thuộc vào các trường hợp như trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tòa có trả lại án phí khi tạm đình chỉ vụ án dân sự không?", "role": "user" }, { "content": "Tòa tạm đình chỉ vụ án thì có trả lại án phí không?\nCăn cứ Điều 215 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định về hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự như sau:\n\n1. Tòa án không xóa tên vụ án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó.\n2. Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.\n3. Trường hợp tạm đình chỉ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 214 của Bộ luật này thì trước khi tạm đình chỉ, Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án phải có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật này.\nTrong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản trả lời. Hết thời hạn này mà cơ quan có thẩm quyền không có văn bản trả lời thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung.\n4. Trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án vẫn phải có trách nhiệm về việc giải quyết vụ án.\nSau khi có quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại khoản 1 Điều 214 của Bộ luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm khắc phục trong thời gian ngắn nhất những lý do dẫn tới vụ án bị tạm đình chỉ để kịp thời đưa vụ án ra giải quyết.\n5. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.\n\nNhư vậy, khi tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thì tiền tạm ứng án phí sẽ không được trả lại mà được tòa án gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án.\nTrường hợp nào vụ án dân sự bị tạm đình chỉ?\nTheo Khoản 1 Điều 214 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong các căn cứ sau đây:\n\na) Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;\nb) Đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;\nc) Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế;\nd) Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án;\nđ) Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án;\ne) Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ;\ng) Theo quy định tại Điều 41 của Luật phá sản;\nh) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n\nTheo đó, Tòa án sẽ tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự nếu thuộc vào các trường hợp như trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Làm giấy khai sinh cho con có cần viết giấy cam đoan con là con chung không?
Vợ chồng em mới vừa sinh em bé được 15 ngày thì mới đi đăng ký kết hôn để tiện việc làm khai sinh cho bé. Anh chị cho em hỏi tụi em có con trước khi kết hôn thì khi đi làm giấy khai sinh cần những giấy tờ gì? Tụi em có phải làm bất kỳ giấy tờ gì để cam đoan đứa con sinh ra là con chung của vợ chồng em không ạ? Mong anh chị tư vấn giúp em, em cảm ơn anh chị  Thảo (090***)
Theo quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì việc xác định cha, mẹ cho con được thực hiện như sau: 1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng. 2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định. Căn cứ theo quy định nêu trên và theo thông tin bạn cung cấp thì con được sinh ra sau đó 02 bạn mới đăng ký kết hôn và cả 02 bạn đều thừa nhận đứa con là con chung thì không cần có bất kỳ giấy tờ cam đoan nào. Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014: Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Như vậy, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày đứa trẻ được sinh ra, bạn chỉ cần nộp 01 bộ hồ sơ với các giấy tờ quy định tại Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 bao gồm: – Tờ khai: theo mẫu tại Phụ lục 5 ban hành kèm Thông tư 15/2015/T-BTP; – Bản chính giấy chứng sinh. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp bản chính văn bản của người làm chứng xác nhận việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải nộp bản chính giấy cam đoan về việc sinh. Bạn hoặc chồng bạn đến UBND cấp xã nơi cư trú để thực hiện đăng ký khai sinh hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến. Ban biên tập thông tin đến bạn! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Làm giấy khai sinh cho con có cần viết giấy cam đoan con là con chung không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì việc xác định cha, mẹ cho con được thực hiện như sau:\n1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.\nCon được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.\nCon sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.\n2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.\nCăn cứ theo quy định nêu trên và theo thông tin bạn cung cấp thì con được sinh ra sau đó 02 bạn mới đăng ký kết hôn và cả 02 bạn đều thừa nhận đứa con là con chung thì không cần có bất kỳ giấy tờ cam đoan nào.\nNgoài ra, theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014: Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.\nNhư vậy, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày đứa trẻ được sinh ra, bạn chỉ cần nộp 01 bộ hồ sơ với các giấy tờ quy định tại Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 bao gồm:\n– Tờ khai: theo mẫu tại Phụ lục 5 ban hành kèm Thông tư 15/2015/T-BTP;\n– Bản chính giấy chứng sinh. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp bản chính văn bản của người làm chứng xác nhận việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải nộp bản chính giấy cam đoan về việc sinh.\nBạn hoặc chồng bạn đến UBND cấp xã nơi cư trú để thực hiện đăng ký khai sinh hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.\nBan biên tập thông tin đến bạn!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, người tham gia đánh bạc trái phép có được hưởng án treo không?
Cho tôi hỏi người tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc , người tham gia đánh bạc bị phạt bao nhiêu năm tù? Được hưởng án treo không? Câu hỏi của Anh Đa (Đồng Nai)
Tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép bị phạt bao nhiêu năm tù?Theo Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 ( được sửa đổi bởi khoản 121 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép như sau:Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:a) Có tính chất chuyên nghiệp;b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;d) Tái phạm nguy hiểm.”.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Tội tổ chức đánh bạc bị xử phạt theo 2 khung sau đây:- Người tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc khoản 1 điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 ( được sửa đổi bởi khoản 121 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm;- Người tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc khoản 2 điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 ( được sửa đổi bởi khoản 121 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm;- Ngoài ra người tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Người tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, người tham gia đánh bạc trái phép có được hưởng án treo không? (Hình từ Internet)Người tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép có được hưởng án treo không?Theo Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP) quy định về điều kiện người bị kết án hưởng án treo như sau:Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treoNgười bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.2. Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.a) Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;b) Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;c) Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo”.3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.6. Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết này- Để được hưởng án treo, người bị kết án bị phạt tù không quá 3 năm và các điều kiện khác.- Chỉ có trường hợp người tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc khoản 1 điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 ( được sửa đổi bởi khoản 121 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm mới có khả năng được xét xét hưởng án treo.Người tham gia đánh bạc có được hưởng án treo không?Theo quy định tại Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội đánh bạc như sau:Tội đánh bạc1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Có tính chất chuyên nghiệp;b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;d) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.- Người tham gia đánh bạc trái phép phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm thì có khả năng được xem xét hưởng án treo.- Người tham gia đánh bạc trái phép bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.” thì không được xem xét hưởng án treo.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, người tham gia đánh bạc trái phép có được hưởng án treo không?", "role": "user" }, { "content": "Tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép bị phạt bao nhiêu năm tù?Theo Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 ( được sửa đổi bởi khoản 121 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép như sau:Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:a) Có tính chất chuyên nghiệp;b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;d) Tái phạm nguy hiểm.”.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Tội tổ chức đánh bạc bị xử phạt theo 2 khung sau đây:- Người tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc khoản 1 điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 ( được sửa đổi bởi khoản 121 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm;- Người tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc khoản 2 điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 ( được sửa đổi bởi khoản 121 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm;- Ngoài ra người tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Người tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, người tham gia đánh bạc trái phép có được hưởng án treo không? (Hình từ Internet)Người tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép có được hưởng án treo không?Theo Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP) quy định về điều kiện người bị kết án hưởng án treo như sau:Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treoNgười bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.2. Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.a) Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;b) Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;c) Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo”.3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.6. Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết này- Để được hưởng án treo, người bị kết án bị phạt tù không quá 3 năm và các điều kiện khác.- Chỉ có trường hợp người tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc khoản 1 điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 ( được sửa đổi bởi khoản 121 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm mới có khả năng được xét xét hưởng án treo.Người tham gia đánh bạc có được hưởng án treo không?Theo quy định tại Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội đánh bạc như sau:Tội đánh bạc1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Có tính chất chuyên nghiệp;b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;d) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.- Người tham gia đánh bạc trái phép phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm thì có khả năng được xem xét hưởng án treo.- Người tham gia đánh bạc trái phép bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.” thì không được xem xét hưởng án treo.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xác định tính hợp pháp của người đại diện, người được ủy quyền để khiếu nại được tiến hành như thế nào?
Xác định tính hợp pháp của người đại diện, người được ủy quyền để khiếu nại được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là Trúc Mai, hiện đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Tôi được biết, trong quy trình tiếp công dân, trường hợp có khiếu nại nhưng người khiếu nại không trực tiếp đến trình bày sự việc mà cử người đại diện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc khiếu nại, cần phải tiến hành xác định tính hợp pháp của người đại diện, người được ủy quyền để khiếu nại. Cho tôi hỏi, pháp luật quy định vấn đề này như thế nào? Tôi có thể tham khảo thêm nội dung này ở đâu? Rất mong Ban biên tập phản hồi giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn!  Nguyễn Trúc Mai (maimeomeo***@yahoo.com)
Xác định tính hợp pháp của người đại diện, người được ủy quyền để khiếu nại được quy định tại Điều 7 Thông tư 06/2014/TT-TTCP quy định quy trình tiếp công dân. Cụ thể như sau: 1. Trường hợp người đến trình bày là người đại diện, người được ủy quyền của người khiếu nại được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Luật khiếu nại thì người tiếp công dân yêu cầu người đến trình bày xuất trình các giấy tờ chứng minh việc đại diện, ủy quyền hợp pháp của người khiếu nại hoặc giấy tờ khác có liên quan. 2. Trường hợp người đến trình bày là người đại diện, người được ủy quyền hợp pháp thì người tiếp công dân tiến hành các thủ tục tiếp như đối với người khiếu nại. Trong trường hợp ủy quyền không hợp pháp, không đúng quy định thì xử lý như theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xác định tính hợp pháp của người đại diện, người được ủy quyền để khiếu nại. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 06/2014/TT-TTCP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xác định tính hợp pháp của người đại diện, người được ủy quyền để khiếu nại được tiến hành như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Xác định tính hợp pháp của người đại diện, người được ủy quyền để khiếu nại được quy định tại Điều 7 Thông tư 06/2014/TT-TTCP quy định quy trình tiếp công dân. Cụ thể như sau:\n1. Trường hợp người đến trình bày là người đại diện, người được ủy quyền của người khiếu nại được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Luật khiếu nại thì người tiếp công dân yêu cầu người đến trình bày xuất trình các giấy tờ chứng minh việc đại diện, ủy quyền hợp pháp của người khiếu nại hoặc giấy tờ khác có liên quan.\n2. Trường hợp người đến trình bày là người đại diện, người được ủy quyền hợp pháp thì người tiếp công dân tiến hành các thủ tục tiếp như đối với người khiếu nại. Trong trường hợp ủy quyền không hợp pháp, không đúng quy định thì xử lý như theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xác định tính hợp pháp của người đại diện, người được ủy quyền để khiếu nại. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 06/2014/TT-TTCP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn nghiệp vụ, chuyên môn ngạch Kiểm soát viên cao cấp thị trường
Kiểm soát viên cao cấp thị trường là công chức Quản lý thị trường có chuyên môn nghiệp vụ cao nhất của cơ quan Quản lý thị trường ở Trung ương và ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; có trách nhiệm chủ trì tham mưu, hoạch định chính sách, chiến lược và trực tiếp chỉ đạo, triển khai thực thi pháp luật về quản lý thị trường với quy mô lớn, độ phức tạp cao trong phạm vi toàn quốc hoặc trên địa bàn của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do mình phụ trách. Vậy cho tôi hỏi, để trở tành công chức Kiểm soát viên cao cấp thị trường thì công dân phải đáp ứng các tiêu chuẩn nào theo quy định pháp luật hiện hành?
Theo quy định tại Điều 2 và Điều 3 Thông tư 09/2018/TT-BCT quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ các ngạch công chức Quản lý thị trường do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành thì tiêu chuẩn nghiệp vụ, chuyên môn ngạch Kiểm soát viên cao cấp thị trường được quy định cụ thể như sau: 1. Tiêu chuẩn chung về phẩm chất - Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng; trung thành với Tổ quốc và tuân thủ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân. - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công chức theo quy định của pháp luật; nghiêm túc chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên; tuân thủ pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, gương mẫu thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan. - Tận tụy, trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, công tâm và gương mẫu trong thực thi công vụ; lịch sự, văn hóa và chuẩn mực trong giao tiếp, phục vụ nhân dân. - Có lối sống và sinh hoạt lành mạnh, khiêm tốn, đoàn kết; cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư; không lợi dụng việc công để mưu cầu lợi ích cá nhân; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. - Thường xuyên có ý thức học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực. 2. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ - Nắm vững các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Quản lý thị trường và các lĩnh vực khác có liên quan đến công tác quản lý thị trường; nguyên tắc quản lý hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương; nắm vững kiến thức về quản lý kinh tế, pháp luật, hội nhập kinh tế quốc tế; nắm vững tình hình, xu thế phát triển ngành, lĩnh vực quản lý thị trường trong nước và thế giới; - Nắm vững quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, quy trình, thủ tục, trình tự thanh tra, kiểm tra và thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường; - Có kinh nghiệm trong việc tổ chức chỉ đạo kiểm tra, kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật đối với những vụ việc có tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, địa bàn nhiều tỉnh; - Có năng lực phân tích, tổng hợp, đánh giá thực hiện cơ chế, chính sách, hệ thống hóa và đề xuất được các phương pháp để hoàn thiện hoặc giải quyết các vấn đề thực tiễn đang đặt ra thuộc chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Quản lý thị trường; - Có năng lực tổ chức chỉ đạo thực hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để cải tiến và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác của lực lượng Quản lý thị trường; - Đối với công chức dự thi nâng ngạch Kiểm soát viên cao cấp thị trường thì trong thời gian giữ ngạch Kiểm soát viên chính thị trường hoặc tương đương đã chủ trì xây dựng ít nhất 02 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ, ngành hoặc cấp tỉnh mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng; đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. Cụ thể như sau: Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban soạn thảo hoặc Tổ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật mà cơ quan nơi công chức công tác được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng và đã được cấp có thẩm quyền ban hành. Trường hợp tham gia xây dựng văn bản mà theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật không bắt buộc cơ quan nơi công chức công tác được giao chủ trì phải thành lập Ban soạn thảo thì phải có văn bản giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng của người có thẩm quyền. Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo đề tài, đề án, chương trình, dự án cấp Bộ, ngành hoặc cấp tỉnh mà cơ quan nơi công chức công tác được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng và đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu hoặc phê duyệt; - Có kinh nghiệm tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện hoạt động nghiệp vụ Quản lý thị trường trong phạm vi toàn quốc hoặc trên địa bàn được phân công. Công chức dự thi nâng ngạch Kiểm soát viên cao cấp thị trường phải có thời gian giữ ngạch Kiểm soát viên chính thị trường hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên, trong đó thời gian giữ ngạch Kiểm soát viên chính thị trường tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng). 3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác; - Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc cử nhân chính trị hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền; - Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch Kiểm soát viên cao cấp thị trường; - Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 4 của Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; - Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về tiêu chuẩn nghiệp vụ, chuyên môn ngạch Kiểm soát viên cao cấp thị trường. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 09/2018/TT-BCT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn nghiệp vụ, chuyên môn ngạch Kiểm soát viên cao cấp thị trường", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 2 và Điều 3 Thông tư 09/2018/TT-BCT quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ các ngạch công chức Quản lý thị trường do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành thì tiêu chuẩn nghiệp vụ, chuyên môn ngạch Kiểm soát viên cao cấp thị trường được quy định cụ thể như sau:\n1. Tiêu chuẩn chung về phẩm chất\n- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng; trung thành với Tổ quốc và tuân thủ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân.\n- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công chức theo quy định của pháp luật; nghiêm túc chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên; tuân thủ pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, gương mẫu thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan.\n- Tận tụy, trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, công tâm và gương mẫu trong thực thi công vụ; lịch sự, văn hóa và chuẩn mực trong giao tiếp, phục vụ nhân dân.\n- Có lối sống và sinh hoạt lành mạnh, khiêm tốn, đoàn kết; cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư; không lợi dụng việc công để mưu cầu lợi ích cá nhân; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.\n- Thường xuyên có ý thức học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực.\n2. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ\n- Nắm vững các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Quản lý thị trường và các lĩnh vực khác có liên quan đến công tác quản lý thị trường; nguyên tắc quản lý hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương; nắm vững kiến thức về quản lý kinh tế, pháp luật, hội nhập kinh tế quốc tế; nắm vững tình hình, xu thế phát triển ngành, lĩnh vực quản lý thị trường trong nước và thế giới;\n- Nắm vững quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, quy trình, thủ tục, trình tự thanh tra, kiểm tra và thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường;\n- Có kinh nghiệm trong việc tổ chức chỉ đạo kiểm tra, kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật đối với những vụ việc có tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, địa bàn nhiều tỉnh;\n- Có năng lực phân tích, tổng hợp, đánh giá thực hiện cơ chế, chính sách, hệ thống hóa và đề xuất được các phương pháp để hoàn thiện hoặc giải quyết các vấn đề thực tiễn đang đặt ra thuộc chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Quản lý thị trường;\n- Có năng lực tổ chức chỉ đạo thực hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để cải tiến và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác của lực lượng Quản lý thị trường;\n- Đối với công chức dự thi nâng ngạch Kiểm soát viên cao cấp thị trường thì trong thời gian giữ ngạch Kiểm soát viên chính thị trường hoặc tương đương đã chủ trì xây dựng ít nhất 02 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ, ngành hoặc cấp tỉnh mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng; đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. Cụ thể như sau:\nCó quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban soạn thảo hoặc Tổ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật mà cơ quan nơi công chức công tác được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng và đã được cấp có thẩm quyền ban hành. Trường hợp tham gia xây dựng văn bản mà theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật không bắt buộc cơ quan nơi công chức công tác được giao chủ trì phải thành lập Ban soạn thảo thì phải có văn bản giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng của người có thẩm quyền.\nCó quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo đề tài, đề án, chương trình, dự án cấp Bộ, ngành hoặc cấp tỉnh mà cơ quan nơi công chức công tác được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng và đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu hoặc phê duyệt;\n- Có kinh nghiệm tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện hoạt động nghiệp vụ Quản lý thị trường trong phạm vi toàn quốc hoặc trên địa bàn được phân công. Công chức dự thi nâng ngạch Kiểm soát viên cao cấp thị trường phải có thời gian giữ ngạch Kiểm soát viên chính thị trường hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên, trong đó thời gian giữ ngạch Kiểm soát viên chính thị trường tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng).\n3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng\n- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác;\n- Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc cử nhân chính trị hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền;\n- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch Kiểm soát viên cao cấp thị trường;\n- Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 4 của Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;\n- Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về tiêu chuẩn nghiệp vụ, chuyên môn ngạch Kiểm soát viên cao cấp thị trường. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 09/2018/TT-BCT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]