title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Đóng bảo hiểm xã hội được 8 tháng thì được hưởng chế độ thai sản chưa?
Em đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 9/2018 đến tháng 5/2019 em có thai dự sinh là cuối tháng 10/2019. Vậy em có được hưởng chế độ thai sản không ạ? Em cảm ơn.
Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau: 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.” Theo thông tin bạn cung cấp thì thời gian bạn đóng bảo hiểm xã hội là 8 tháng. Thời gian bạn dự sinh là cuối tháng 10/2019. Như vậy, thời điểm tính vào thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 06 tháng trở lên tính từ tháng 10/2018. Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, cụ thể quy định như sau: “Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.” Theo đó, thời gian bạn đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng chế độ thai sản là 7 tháng (từ 10/2018 đến tháng 5/2019) Như vậy, bạn đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản theo quy định pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đóng bảo hiểm xã hội được 8 tháng thì được hưởng chế độ thai sản chưa?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:\n1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\nc) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\nd) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\nđ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\ne) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.\n2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”\nTheo thông tin bạn cung cấp thì thời gian bạn đóng bảo hiểm xã hội là 8 tháng.\nThời gian bạn dự sinh là cuối tháng 10/2019.\nNhư vậy, thời điểm tính vào thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 06 tháng trở lên tính từ tháng 10/2018.\nCăn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, cụ thể quy định như sau:\n“Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.”\nTheo đó, thời gian bạn đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng chế độ thai sản là 7 tháng (từ 10/2018 đến tháng 5/2019)\nNhư vậy, bạn đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản theo quy định pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhà máy Sản xuất sơn khoáng nhân tạo phải cách công trình nhà ở người dân bao nhiêu m?
Công ty tôi là doanh nghiệp liên doanh giữa Thái Lan và Việt Nam. Chúng tôi chuẩn bị tham gia xây dựng nhà máy sản xuất hóa chất nằm gần khu dân cư Hòa Hưng gần Bình Hưng Hòa. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định của pháp luật thì việc xây dựng nhà máy Sản xuất sơn khoáng nhân tạo có phải cách xa khu dân cư không? nếu có thì khoảng cách là bao nhiêu m?
Căn cứ Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế quy định khoảng cách giữa cụm công nghiệp và khu ở, công trình công cộng, thì khoảng cách ly được quy định tùy thuộc vào mức độ độc hại của loại hình công nghiệp theo đó trường hợp công trình có mức độ độc hại: - Cấp I: Khoảng cách li vệ sinh 1000m - Cấp II. Khoảng cách li vệ sinh 500m - Cấp III: Khoảng cách li vệ sinh 300m - Cấp IV: Khoảng cách li vệ sinh 100m - Cấp V: Khoảng cách li vệ sinh 50m Mặt khác, theo quy định tại Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế thì Nhà máy Sản xuất sơn khoáng nhân tạo là công trình sản xuất hóa chất có mức độ độc hại ở cấp III. Do vậy, khoảng cách tối thiểu từ nhà máy công ty bạn đến khu vực nhà ở người dân tối thiểu là 300m. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhà máy Sản xuất sơn khoáng nhân tạo phải cách công trình nhà ở người dân bao nhiêu m?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế quy định khoảng cách giữa cụm công nghiệp và khu ở, công trình công cộng, thì khoảng cách ly được quy định tùy thuộc vào mức độ độc hại của loại hình công nghiệp theo đó trường hợp công trình có mức độ độc hại:\n- Cấp I: Khoảng cách li vệ sinh 1000m\n- Cấp II. Khoảng cách li vệ sinh 500m\n- Cấp III: Khoảng cách li vệ sinh 300m\n- Cấp IV: Khoảng cách li vệ sinh 100m\n- Cấp V: Khoảng cách li vệ sinh 50m\nMặt khác, theo quy định tại Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế thì Nhà máy Sản xuất sơn khoáng nhân tạo là công trình sản xuất hóa chất có mức độ độc hại ở cấp III. Do vậy, khoảng cách tối thiểu từ nhà máy công ty bạn đến khu vực nhà ở người dân tối thiểu là 300m.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sau khi ly hôn gặp khó khăn có về ở nhà chồng cũ được không?
Chào ban biên tập, tôi về và chồng vừa mới ly hôn, lý do là do tôi ngoại tình, tôi muốn hỏi sau khi ly hôn giờ tôi không có nhà cửa để ở, tôi có thể về lại nhà chồng ở tạm được không? tôi có thể ở bao lâu?
Căn cứ Điều 63 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn cụ thể như sau: Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì trong trường hợp này nếu bạn có khó khăn về nơi ở thì có quyền lưu cư lại nhà chồng bạn trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sau khi ly hôn gặp khó khăn có về ở nhà chồng cũ được không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 63 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn cụ thể như sau:\nNhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.\nNhư vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì trong trường hợp này nếu bạn có khó khăn về nơi ở thì có quyền lưu cư lại nhà chồng bạn trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy trình tổ chức công nhận trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia
Cho tôi hỏi quy trình tổ chức công nhận trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia như thế nào? Nhờ Ban tư vấn giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn! Kim Hiền - Vĩnh Long
Quy trình tổ chức công nhận trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia được quy định tại Điều 11 Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 47/2012/TT-BGDĐT, theo đó: 1. Nhà trường tự kiểm tra, đánh giá theo các tiêu chuẩn được quy định tại Chương II của Quy chế này. a. Đối với trường trung học cơ sở: sau khi tự kiểm tra, xét thấy đủ điều kiện đạt chuẩn, nhà trường báo cáo phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét, xác nhận, có ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và nộp hồ sơ về Sở Giáo dục và Đào tạo; b. Đối với trường trung học phổ thông: sau khi tự kiểm tra, xét thấy đủ điều kiện đạt chuẩn, nhà trường báo cáo và nộp hồ sơ về Sở Giáo dục và Đào tạo; c. Đối với trường phổ thông có nhiều cấp học : thực hiện quy trình đối với từng cấp học quy định tại điểm a và b của Điều này. Nhà trường báo cáo và nộp hồ sơ về Sở Giáo dục và Đào tạo; 2. Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ và đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập đoàn kiểm tra công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia. 3. Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra, đánh giá theo các tiêu chuẩn quy định tại Chương II của Quy chế này và kết quả tự kiểm tra của nhà trường. Nếu thấy đủ điều kiện đạt chuẩn, trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. 4. Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sẽ tổ chức thẩm tra báo cáo của đoàn kiểm tra để quyết định công nhận hay không công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia. Trên đây là tư vấn về quy trình tổ chức công nhận trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 47/2012/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy trình tổ chức công nhận trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia", "role": "user" }, { "content": "Quy trình tổ chức công nhận trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia được quy định tại Điều 11 Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 47/2012/TT-BGDĐT, theo đó:\n1. Nhà trường tự kiểm tra, đánh giá theo các tiêu chuẩn được quy định tại Chương II của Quy chế này.\na. Đối với trường trung học cơ sở: sau khi tự kiểm tra, xét thấy đủ điều kiện đạt chuẩn, nhà trường báo cáo phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét, xác nhận, có ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và nộp hồ sơ về Sở Giáo dục và Đào tạo;\nb. Đối với trường trung học phổ thông: sau khi tự kiểm tra, xét thấy đủ điều kiện đạt chuẩn, nhà trường báo cáo và nộp hồ sơ về Sở Giáo dục và Đào tạo;\nc. Đối với trường phổ thông có nhiều cấp học : thực hiện quy trình đối với từng cấp học quy định tại điểm a và b của Điều này. Nhà trường báo cáo và nộp hồ sơ về Sở Giáo dục và Đào tạo;\n2. Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ và đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập đoàn kiểm tra công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia.\n3. Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra, đánh giá theo các tiêu chuẩn quy định tại Chương II của Quy chế này và kết quả tự kiểm tra của nhà trường. Nếu thấy đủ điều kiện đạt chuẩn, trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.\n4. Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia.\nTrong trường hợp cần thiết, Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sẽ tổ chức thẩm tra báo cáo của đoàn kiểm tra để quyết định công nhận hay không công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia.\nTrên đây là tư vấn về quy trình tổ chức công nhận trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 47/2012/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Những địa điểm nào có thể sử dụng để bảo quản phương tiện cứu hộ?
Cho tôi hỏi ngoài các địa điểm để bảo quản phương tiện cứu hộ như nhà hay kho. Thì có thể bảo quản phương tiện cứu hộ ở địa điểm khác không?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 17/2021/TT-BCA về địa điểm bảo quản phương tiện cứu hộ như sau: Địa điểm quản lý phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ là nhà kho, bến, bãi, âu thuyền, cảng, trụ sở cơ quan hoặc địa điểm khác do người có thẩm quyền quyết định và phải bảo đảm điều kiện tương ứng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này. Như vậy, có thể bảo quản có các địa điểm khác, nếu địa điểm đó đảm bảo điều kiện và được người có thẩm quyền quyết định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những địa điểm nào có thể sử dụng để bảo quản phương tiện cứu hộ?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 17/2021/TT-BCA về địa điểm bảo quản phương tiện cứu hộ như sau:\nĐịa điểm quản lý phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ là nhà kho, bến, bãi, âu thuyền, cảng, trụ sở cơ quan hoặc địa điểm khác do người có thẩm quyền quyết định và phải bảo đảm điều kiện tương ứng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.\nNhư vậy, có thể bảo quản có các địa điểm khác, nếu địa điểm đó đảm bảo điều kiện và được người có thẩm quyền quyết định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những quy định chung về phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ
Xin hỏi, theo quy định mới thì việc phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ có những quy định chung nào? Mong nhận được giải đáp. Xin cảm ơn.
Theo Điều 11 Nghị định 102/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 30/10/2020) có các quy định chung về phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ như sau: - Phân loại doanh nghiệp được thực hiện thông qua Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp. - Phân loại doanh nghiệp được vận hành liên tục trên cơ sở thường xuyên cập nhật thông tin về quá trình hoạt động và chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, thông qua cơ chế tự kê khai, tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp và kết quả xác minh của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này. - Phân loại lần đầu được thực hiện khi doanh nghiệp đăng ký vào Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp; phân loại lần hai được thực hiện sau một năm kể từ khi phân loại lần đầu; phân loại lần ba và các lần tiếp theo đối với doanh nghiệp Nhóm I là 02 năm 01 lần, doanh nghiệp Nhóm II là 01 năm 01 lần kể từ ngày đánh giá lần trước hoặc kể từ ngày chuyển loại từ doanh nghiệp Nhóm I sang Nhóm II. - Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở địa phương không có cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh có trách nhiệm phân loại doanh nghiệp theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Nghị định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những quy định chung về phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 11 Nghị định 102/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 30/10/2020) có các quy định chung về phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ như sau:\n- Phân loại doanh nghiệp được thực hiện thông qua Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp.\n- Phân loại doanh nghiệp được vận hành liên tục trên cơ sở thường xuyên cập nhật thông tin về quá trình hoạt động và chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, thông qua cơ chế tự kê khai, tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp và kết quả xác minh của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này.\n- Phân loại lần đầu được thực hiện khi doanh nghiệp đăng ký vào Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp; phân loại lần hai được thực hiện sau một năm kể từ khi phân loại lần đầu; phân loại lần ba và các lần tiếp theo đối với doanh nghiệp Nhóm I là 02 năm 01 lần, doanh nghiệp Nhóm II là 01 năm 01 lần kể từ ngày đánh giá lần trước hoặc kể từ ngày chuyển loại từ doanh nghiệp Nhóm I sang Nhóm II.\n- Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở địa phương không có cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh có trách nhiệm phân loại doanh nghiệp theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Nghị định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ và quyền hạn của Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan là gì?
Nhiệm vụ và quyền hạn của Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan là gì? Xin chào các anh chị ban tư vấn Thư Ký Luật! Tôi đang làm đề tài nghiên cứu về thương mại quốc tế, có một vài thắc mắc về pháp luật xuất nhập khẩu và hải quan, mong được các anh chị giải đáp giúp. Anh chị cho em hỏi: Nhiệm vụ và quyền hạn của Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan là gì? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị!
Theo quy định hiện hành tại Luật Hải quan 2014 thì nhiệm vụ và quyền hạn của Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan bao gồm như sau: a) Ban hành quyết định kiểm tra, thành lập Đoàn kiểm tra; b) Gia hạn thời gian kiểm tra trong trường hợp cần thiết; c) Ban hành kết luận kiểm tra; xử lý kết quả kiểm tra; quyết định xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định của pháp luật; d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Theo quy định hiện hành tại Luật Hải quan 2014 thì nhiệm vụ và quyền hạn của Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan được quy định tại Khoản 1 Điều 81 Luật Hải quan 2014. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện hành tại Luật Hải quan 2014 thì nhiệm vụ và quyền hạn của Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan bao gồm như sau:\na) Ban hành quyết định kiểm tra, thành lập Đoàn kiểm tra;\nb) Gia hạn thời gian kiểm tra trong trường hợp cần thiết;\nc) Ban hành kết luận kiểm tra; xử lý kết quả kiểm tra; quyết định xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định của pháp luật;\nd) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.\nTheo quy định hiện hành tại Luật Hải quan 2014 thì nhiệm vụ và quyền hạn của Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan được quy định tại Khoản 1 Điều 81 Luật Hải quan 2014.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đối tượng dự phòng giảm giá hàng tồn kho tại doanh nghiệp
Ban biên tập cho tôi hỏi: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho tại doanh nghiệp bao gồm những đối tượng nào theo quy định mới và chúng có đặc điểm gì? Mong giải đáp!
Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Thông tư 48/2019/TT-BTC (có hiệu lực từ 10/10/2019) quy định đối tượng lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, cụ thể như sau: Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa, hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa kho bảo thuế, thành phẩm (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau: - Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng hợp lý khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho. - Là hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đối tượng dự phòng giảm giá hàng tồn kho tại doanh nghiệp", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Thông tư 48/2019/TT-BTC (có hiệu lực từ 10/10/2019) quy định đối tượng lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, cụ thể như sau:\nĐối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa, hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa kho bảo thuế, thành phẩm (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau:\n- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng hợp lý khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.\n- Là hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký quy định ra sao?
Việc thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hùng Anh, hiện tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về động đăng ký, lưu ký, bù trừ giao dịch chứng khoán. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Việc thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký quy định tại Điều 12 Thông tư 05/2015/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: - VSD thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký trong các trường hợp sau: + Thành viên lưu ký tự nguyện chấm dứt hoạt động lưu ký của chi nhánh; + Thành viên lưu ký chấm dứt hoạt động của chi nhánh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Thành viên lưu ký có nghĩa vụ tiếp nhận mọi nghĩa vụ của chi nhánh bị thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký với VSD, khách hàng và các đơn vị có liên quan. Trên đây là nội dung câu trả lời quy định về việc thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề nàu bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 05/2015/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Việc thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký quy định tại Điều 12 Thông tư 05/2015/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- VSD thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký trong các trường hợp sau:\n+ Thành viên lưu ký tự nguyện chấm dứt hoạt động lưu ký của chi nhánh;\n+ Thành viên lưu ký chấm dứt hoạt động của chi nhánh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n- Thành viên lưu ký có nghĩa vụ tiếp nhận mọi nghĩa vụ của chi nhánh bị thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký với VSD, khách hàng và các đơn vị có liên quan.\nTrên đây là nội dung câu trả lời quy định về việc thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề nàu bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 05/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu
Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Minh Quân, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực thuế; hải quan và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (quan***@gmail.com)
Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được quy định tại Khoản 1 Điều 90 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: Hàng hóa đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu phải làm thủ tục hải quan, trừ các trường hợp sau đây: a) Trường hợp không phải làm thủ tục hải quan: a.1) Hàng hóa thuộc Danh mục không thực hiện thủ tục hải quan khi xuất khẩu từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu và từ nội địa Việt Nam vào khu phi thuế quan không được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng theo quy định tại mục I Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số 109/2014/TT-BTC ngày 15/8/2014 của Bộ Tài chính; a.2) Hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu thuộc Danh mục mặt hàng chịu thuế ngay theo quy định tại mục II Phụ lục II ban hành kèm Thông tư số 109/2014/TT-BTC ngày 15/8/2014 của Bộ Tài chính khi đưa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu vào nội địa; a.3) Hàng hóa có nguồn gốc từ nội địa theo quy định tại điểm a.1 khoản này khi đưa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu vào nội địa. b) Trường hợp được lựa chọn làm hoặc không làm thủ tục hải quan: Hàng hoá là văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng do doanh nghiệp trong khu phi thuế quan mua từ nội địa Việt Nam để phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm a.1 khoản này. Trên đây là nội dung quy định về nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 38/2015/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được quy định tại Khoản 1 Điều 90 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\nHàng hóa đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu phải làm thủ tục hải quan, trừ các trường hợp sau đây:\na) Trường hợp không phải làm thủ tục hải quan:\na.1) Hàng hóa thuộc Danh mục không thực hiện thủ tục hải quan khi xuất khẩu từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu và từ nội địa Việt Nam vào khu phi thuế quan không được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng theo quy định tại mục I Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số 109/2014/TT-BTC ngày 15/8/2014 của Bộ Tài chính;\na.2) Hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu thuộc Danh mục mặt hàng chịu thuế ngay theo quy định tại mục II Phụ lục II ban hành kèm Thông tư số 109/2014/TT-BTC ngày 15/8/2014 của Bộ Tài chính khi đưa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu vào nội địa;\na.3) Hàng hóa có nguồn gốc từ nội địa theo quy định tại điểm a.1 khoản này khi đưa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu vào nội địa.\nb) Trường hợp được lựa chọn làm hoặc không làm thủ tục hải quan:\nHàng hoá là văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng do doanh nghiệp trong khu phi thuế quan mua từ nội địa Việt Nam để phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm a.1 khoản này.\nTrên đây là nội dung quy định về nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 38/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quỹ đại chúng được huy động vốn trong bao lâu?
Tôi được biết Quốc hội mới thông qua Luật Chứng khoán mới, cho tôi hỏi theo luật này thì quỹ đại chúng được huy động vốn trong bao lâu? Nhờ hỗ trợ, cảm ơn!
Căn cứ Điều 108 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định thời hạn huy động vốn của quỹ đại chúng như sau: - Việc huy động vốn của quỹ đại chúng được công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực. Quỹ đại chúng được thành lập khi đáp ứng các điều kiện sau đây: + Có ít nhất 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ, trừ quỹ hoán đổi danh mục; + Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là 50 tỷ đồng. - Toàn bộ vốn góp của nhà đầu tư phải được phong tỏa tại một tài khoản riêng đặt dưới sự kiểm soát của ngân hàng giám sát và không được sử dụng cho đến khi hoàn tất đợt huy động vốn. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả huy động vốn có xác nhận của ngân hàng giám sát trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn. - Trường hợp việc huy động vốn của quỹ đại chúng không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này thì công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải hoàn trả cho nhà đầu tư mọi khoản tiền đã đóng góp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải chịu mọi chi phí và nghĩa vụ tài chính khác phát sinh từ việc huy động vốn. => Như vậy, thời hạn huy động vốn của quỹ đại chúng là 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quỹ đại chúng được huy động vốn trong bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 108 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định thời hạn huy động vốn của quỹ đại chúng như sau:\n- Việc huy động vốn của quỹ đại chúng được công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực. Quỹ đại chúng được thành lập khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\n+ Có ít nhất 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ, trừ quỹ hoán đổi danh mục;\n+ Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là 50 tỷ đồng.\n- Toàn bộ vốn góp của nhà đầu tư phải được phong tỏa tại một tài khoản riêng đặt dưới sự kiểm soát của ngân hàng giám sát và không được sử dụng cho đến khi hoàn tất đợt huy động vốn. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả huy động vốn có xác nhận của ngân hàng giám sát trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn.\n- Trường hợp việc huy động vốn của quỹ đại chúng không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này thì công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải hoàn trả cho nhà đầu tư mọi khoản tiền đã đóng góp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải chịu mọi chi phí và nghĩa vụ tài chính khác phát sinh từ việc huy động vốn.\n=> Như vậy, thời hạn huy động vốn của quỹ đại chúng là 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các tiêu chí công nhận cơ quan, doanh nghiệp; cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự
Cho hỏi các tiêu chí công nhận cơ quan, doanh nghiệp; cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” là các tiêu chí nào theo quy định mới của pháp luật? Mong được anh/chị hướng dẫn.
Tiêu chí công nhận cơ quan, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự Căn cứ Điều 6 Thông tư 124/2021/TT-BCA (Có hiệu lực từ 10/02/2022) cơ quan, doanh nghiệp được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” khi đạt đủ các tiêu chí sau: 1. Quý I hằng năm, tổ chức Đảng có nghị quyết chuyên đề riêng hoặc lồng ghép công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo hằng năm (đối với nơi có tổ chức Đảng); cơ quan, doanh nghiệp có kế hoạch về bảo đảm an ninh, trật tự và đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”; có nội quy, quy định bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, bảo vệ bí mật Nhà nước, bảo vệ chính trị nội bộ, an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, bảo vệ môi trường phù hợp với tình hình thực tiễn và quy định của pháp luật; 100% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được phổ biến quán triệt các nội quy, quy định nêu trên và tiêu chí xây dựng cơ quan, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”; có ít nhất 01 mô hình phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoạt động hiệu quả. 2. Triển khai, thực hiện đầy đủ các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế, chương trình, kế hoạch phối hợp với lực lượng Công an (nếu có) và các quy định của địa phương về công tác bảo đảm an ninh, trật tự. 3. Không để xảy ra một trong các trường hợp sau: a) Tuyên truyền, phát triển tín ngưỡng, tôn giáo trái pháp luật; b) Hoạt động lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc, tranh chấp, khiếu kiện gây phức tạp về an ninh, trật tự; c) Kích động, xúi giục, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác tập trung đông người khiếu nại, gây rối an ninh, trật tự công cộng hoặc lợi dụng việc khiếu nại để tuyên truyền chống Nhà nước; xâm phạm lợi ích của Nhà nước; xuyên tạc, vu khống, đe dọa, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, người có trách nhiệm được phân công giải quyết khiếu nại, tố cáo; d) Đình công, lãn công trái pháp luật; đ) Tội phạm nghiêm trọng trở lên (trừ trường hợp bất khả kháng) hoặc nếu có, kịp thời phát hiện, sử dụng đồng bộ các biện pháp giảm thiểu hậu quả và báo cáo ngay cấp có thẩm quyền để xử lý; e) Vi phạm các quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước; g) Cháy, nổ nghiêm trọng; tai nạn lao động chết người; sự cố nghiêm trọng; vi phạm môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm gây hậu quả nghiêm trọng trở lên theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp bất khả kháng); h) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự hoặc mắc tệ nạn xã hội bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. 4. Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” hoặc được đánh giá “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên (đối với những nơi đủ điều kiện bình xét danh hiệu thi đua), không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. 5. 70% trở lên số đầu mối trực thuộc (phòng, ban, tổ, đội) đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” hoặc được đánh giá “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên (đối với những nơi đủ điều kiện bình xét danh hiệu thi đua), không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. Tiêu chí công nhận cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” Căn cứ Điều 7 Thông tư 124/2021/TT-BCA (Có hiệu lực từ 10/02/2022) cơ sở giáo dục được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” khi đạt đủ các tiêu chí sau: 1. Quý I hằng năm, tổ chức Đảng có nghị quyết chuyên đề riêng hoặc lồng ghép công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo hằng năm (đối với nơi có tổ chức Đảng), cơ sở giáo dục có kế hoạch về bảo đảm an ninh, trật tự và đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”; có nội quy, quy định bảo vệ cơ sở giáo dục, bảo vệ chính trị nội bộ, quản lý giáo dục người học, phòng, chống cháy nổ phù hợp với tình hình thực tiễn; 100% cán bộ, công nhân viên, người lao động, người dạy, người học được phổ biến quán triệt các nội quy, quy định nêu trên và tiêu chí xây dựng cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”; có ít nhất 01 mô hình phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoạt động hiệu quả. 2. Triển khai, thực hiện đầy đủ các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế, chương trình, kế hoạch phối hợp với lực lượng Công an (nếu có), các quy định của địa phương về công tác bảo đảm an ninh, trật tự; có hình thức, biện pháp phối hợp quản lý học sinh giữa cơ sở giáo dục và Ban Đại diện cha mẹ học sinh (đối với cấp học phổ thông) trong công tác bảo đảm an ninh, trật tự. 3. Không để xảy ra một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, đ, e và g khoản 3 Điều 6 Thông tư này. 4. Không để xảy ra bạo lực học đường, cán bộ, công nhân viên, người lao động, người dạy, người học phạm tội hoặc mắc tệ nạn xã hội bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. 5. Lực lượng bảo vệ cơ sở giáo dục (nếu có) đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” hoặc được đánh giá “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên (đối với những nơi đủ điều kiện bình xét danh hiệu thi đua), không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. 6. 70% trở lên số đầu mối trực thuộc (khoa, phòng, ban, tổ chuyên môn) đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” hoặc được đánh giá “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên (đối với những nơi đủ điều kiện bình xét danh hiệu thi đua), không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các tiêu chí công nhận cơ quan, doanh nghiệp; cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chí công nhận cơ quan, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự\nCăn cứ Điều 6 Thông tư 124/2021/TT-BCA (Có hiệu lực từ 10/02/2022) cơ quan, doanh nghiệp được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” khi đạt đủ các tiêu chí sau:\n1. Quý I hằng năm, tổ chức Đảng có nghị quyết chuyên đề riêng hoặc lồng ghép công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo hằng năm (đối với nơi có tổ chức Đảng); cơ quan, doanh nghiệp có kế hoạch về bảo đảm an ninh, trật tự và đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”; có nội quy, quy định bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, bảo vệ bí mật Nhà nước, bảo vệ chính trị nội bộ, an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, bảo vệ môi trường phù hợp với tình hình thực tiễn và quy định của pháp luật; 100% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được phổ biến quán triệt các nội quy, quy định nêu trên và tiêu chí xây dựng cơ quan, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”; có ít nhất 01 mô hình phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoạt động hiệu quả.\n2. Triển khai, thực hiện đầy đủ các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế, chương trình, kế hoạch phối hợp với lực lượng Công an (nếu có) và các quy định của địa phương về công tác bảo đảm an ninh, trật tự.\n3. Không để xảy ra một trong các trường hợp sau:\na) Tuyên truyền, phát triển tín ngưỡng, tôn giáo trái pháp luật;\nb) Hoạt động lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc, tranh chấp, khiếu kiện gây phức tạp về an ninh, trật tự;\nc) Kích động, xúi giục, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác tập trung đông người khiếu nại, gây rối an ninh, trật tự công cộng hoặc lợi dụng việc khiếu nại để tuyên truyền chống Nhà nước; xâm phạm lợi ích của Nhà nước; xuyên tạc, vu khống, đe dọa, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, người có trách nhiệm được phân công giải quyết khiếu nại, tố cáo;\nd) Đình công, lãn công trái pháp luật;\nđ) Tội phạm nghiêm trọng trở lên (trừ trường hợp bất khả kháng) hoặc nếu có, kịp thời phát hiện, sử dụng đồng bộ các biện pháp giảm thiểu hậu quả và báo cáo ngay cấp có thẩm quyền để xử lý;\ne) Vi phạm các quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước;\ng) Cháy, nổ nghiêm trọng; tai nạn lao động chết người; sự cố nghiêm trọng; vi phạm môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm gây hậu quả nghiêm trọng trở lên theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp bất khả kháng);\nh) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự hoặc mắc tệ nạn xã hội bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.\n4. Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” hoặc được đánh giá “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên (đối với những nơi đủ điều kiện bình xét danh hiệu thi đua), không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.\n5. 70% trở lên số đầu mối trực thuộc (phòng, ban, tổ, đội) đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” hoặc được đánh giá “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên (đối với những nơi đủ điều kiện bình xét danh hiệu thi đua), không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.\nTiêu chí công nhận cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”\nCăn cứ Điều 7 Thông tư 124/2021/TT-BCA (Có hiệu lực từ 10/02/2022) cơ sở giáo dục được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” khi đạt đủ các tiêu chí sau:\n1. Quý I hằng năm, tổ chức Đảng có nghị quyết chuyên đề riêng hoặc lồng ghép công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo hằng năm (đối với nơi có tổ chức Đảng), cơ sở giáo dục có kế hoạch về bảo đảm an ninh, trật tự và đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”; có nội quy, quy định bảo vệ cơ sở giáo dục, bảo vệ chính trị nội bộ, quản lý giáo dục người học, phòng, chống cháy nổ phù hợp với tình hình thực tiễn; 100% cán bộ, công nhân viên, người lao động, người dạy, người học được phổ biến quán triệt các nội quy, quy định nêu trên và tiêu chí xây dựng cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”; có ít nhất 01 mô hình phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoạt động hiệu quả.\n2. Triển khai, thực hiện đầy đủ các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế, chương trình, kế hoạch phối hợp với lực lượng Công an (nếu có), các quy định của địa phương về công tác bảo đảm an ninh, trật tự; có hình thức, biện pháp phối hợp quản lý học sinh giữa cơ sở giáo dục và Ban Đại diện cha mẹ học sinh (đối với cấp học phổ thông) trong công tác bảo đảm an ninh, trật tự.\n3. Không để xảy ra một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, đ, e và g khoản 3 Điều 6 Thông tư này.\n4. Không để xảy ra bạo lực học đường, cán bộ, công nhân viên, người lao động, người dạy, người học phạm tội hoặc mắc tệ nạn xã hội bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.\n5. Lực lượng bảo vệ cơ sở giáo dục (nếu có) đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” hoặc được đánh giá “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên (đối với những nơi đủ điều kiện bình xét danh hiệu thi đua), không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.\n6. 70% trở lên số đầu mối trực thuộc (khoa, phòng, ban, tổ chuyên môn) đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” hoặc được đánh giá “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên (đối với những nơi đủ điều kiện bình xét danh hiệu thi đua), không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi nào xe máy được chở 3 người mà không bị phạt? Mức phạt chở quá số người quy định năm 2024 là bao nhiêu?
Cho tôi hỏi khi nào xe máy được chở 3 người mà không bị phạt? Mức phạt chở quá số người quy định năm 2024 là bao nhiêu? Mong được giải đáp!
Khi nào xe máy được chở 3 người mà không bị phạt?Căn cứ Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy:Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy1. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:a) Chở người bệnh đi cấp cứu;b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;c) Trẻ em dưới 14 tuổi.2. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách....Như vậy, xe máy được chở 3 người mà không bị phạt trong các trường hợp sau:- Chở người bệnh đi cấp cứu;- Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;- Trẻ em dưới 14 tuổi.Khi nào xe máy được chở 3 người mà không bị phạt? Mức phạt chở quá số người quy định năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Mức phạt chở quá số người quy định năm 2024 là bao nhiêu?Căn cứ điểm l khoản 2; điểm b khoản 3; điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...l) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;...3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...b) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;...10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:...c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;...Như vậy, mức phạt chở quá số người quy định năm 2024 như sau:[1] Trường hợp chở theo 02 người trên xe có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.Lưu ý: Trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật sẽ không bị xử phạt.[2] Trường hợp chở theo từ 03 người trở lên trên xe có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.Ngoài ra, người điều khiển xe máy chở quá số người quy định nếu gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.Độ tuổi của người lái xe hiện nay là bao nhiêu?Căn cứ Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định độ tuổi của người lái xe như sau:- Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;- Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);- Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);- Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);Lưu ý: Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nào xe máy được chở 3 người mà không bị phạt? Mức phạt chở quá số người quy định năm 2024 là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Khi nào xe máy được chở 3 người mà không bị phạt?Căn cứ Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy:Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy1. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:a) Chở người bệnh đi cấp cứu;b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;c) Trẻ em dưới 14 tuổi.2. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách....Như vậy, xe máy được chở 3 người mà không bị phạt trong các trường hợp sau:- Chở người bệnh đi cấp cứu;- Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;- Trẻ em dưới 14 tuổi.Khi nào xe máy được chở 3 người mà không bị phạt? Mức phạt chở quá số người quy định năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Mức phạt chở quá số người quy định năm 2024 là bao nhiêu?Căn cứ điểm l khoản 2; điểm b khoản 3; điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...l) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;...3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...b) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;...10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:...c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;...Như vậy, mức phạt chở quá số người quy định năm 2024 như sau:[1] Trường hợp chở theo 02 người trên xe có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.Lưu ý: Trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật sẽ không bị xử phạt.[2] Trường hợp chở theo từ 03 người trở lên trên xe có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.Ngoài ra, người điều khiển xe máy chở quá số người quy định nếu gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.Độ tuổi của người lái xe hiện nay là bao nhiêu?Căn cứ Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định độ tuổi của người lái xe như sau:- Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;- Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);- Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);- Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);Lưu ý: Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có cần đóng BHXH bắt buộc khi làm việc trực tuyến tại nhà không?
Xin hỏi: Có cần đóng BHXH bắt buộc khi làm việc trực tuyến tại nhà không?- Câu hỏi của chị Hoa (Tp.HCM).
Có cần đóng BHXH bắt buộc khi làm việc trực tuyến tại nhà không?Tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về đối tượng đóng BHXH bắt buộc như sau:Đối tượng áp dụng1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;c) Cán bộ, công chức, viên chức;d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ....Như vậy, trường hợp người lao động làm việc trực tuyến tại nhà vẫn có thể được ký kết hợp đồng và đóng BHXH bắt buộc theo quy định.Có cần đóng BHXH bắt buộc khi làm việc trực tuyến tại nhà không? (Hình từ Internet)Mức phạt tiền cho người lao động không đóng BHXH bắt buộc là bao nhiêu?Tại khoản 1 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về đóng BHXH bắt buộc, BHTN như sau: Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Hằng năm, không niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật Bảo hiểm xã hội;b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thực hiện thủ tục xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định....Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần như sau:Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, mức phạt tiền cho người lao động không đóng BHXH bắt buộc là từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực BHXH?Tại Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực BHXH như sau:- Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.- Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.- Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.- Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.- Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.- Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.- Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.- Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có cần đóng BHXH bắt buộc khi làm việc trực tuyến tại nhà không?", "role": "user" }, { "content": "Có cần đóng BHXH bắt buộc khi làm việc trực tuyến tại nhà không?Tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về đối tượng đóng BHXH bắt buộc như sau:Đối tượng áp dụng1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;c) Cán bộ, công chức, viên chức;d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ....Như vậy, trường hợp người lao động làm việc trực tuyến tại nhà vẫn có thể được ký kết hợp đồng và đóng BHXH bắt buộc theo quy định.Có cần đóng BHXH bắt buộc khi làm việc trực tuyến tại nhà không? (Hình từ Internet)Mức phạt tiền cho người lao động không đóng BHXH bắt buộc là bao nhiêu?Tại khoản 1 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về đóng BHXH bắt buộc, BHTN như sau: Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Hằng năm, không niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật Bảo hiểm xã hội;b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thực hiện thủ tục xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định....Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần như sau:Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, mức phạt tiền cho người lao động không đóng BHXH bắt buộc là từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực BHXH?Tại Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực BHXH như sau:- Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.- Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.- Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.- Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.- Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.- Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.- Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.- Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định chất lượng sản phẩm gồm những gì?
Cho tôi hỏi cần những giấy tờ gì để làm hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định chất lượng sản phẩm? Có những cách thức nào để nộp hồ sơ? Nhờ anh chị tư vấn.
Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định chất lượng sản phẩm gồm những gì?Căn cứ tại khoản 4 Điều 14 Nghị định 107/2016/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định chất lượng sản phẩm như sau:Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định chất lượng sản phẩm, hàng hóa...4. Trường hợp cấp lại, hồ sơ gồm:a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;b) Bản chính Giấy chứng nhận bị hư hỏng (nếu có) đối với trường hợp Giấy chứng nhận bị hư hỏng.5. Trước khi Giấy chứng nhận hết thời hạn hiệu lực 60 ngày, nếu có nhu cầu tiếp tục tham gia hoạt động giám định chất lượng sản phẩm, hàng hóa, tổ chức giám định phải lập 01 bộ hồ sơ như đối với trường hợp cấp mới quy định tại khoản 2 Điều này và gửi về cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này.Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định chất lượng sản phẩm gồm những giấy tờ sau:- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 107/2016/NĐ-CP.Tải mẫu đơn tại đây.- Bản chính Giấy chứng nhận bị hư hỏng (nếu có) đối với trường hợp Giấy chứng nhận bị hư hỏng.Hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định chất lượng sản phẩm gồm những gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định chất lượng sản phẩm gồm những gì?Căn cứ tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 107/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 3 Nghị định 154/2018/NĐ-CP và khoản 5 Điều 3 Nghị định 154/2018/NĐ-CP, quy định về hồ sơ đề nghị cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định chất lượng sản phẩm như sau:Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định chất lượng sản phẩm, hàng hóa...2. Trường hợp cấp mới, hồ sơ gồm:a) Đơn đăng ký hoạt động giám định theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;b) Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;d) Trường hợp tổ chức giám định đã được tổ chức công nhận quy định tại Điều 21 Nghị định này hoặc tổ chức công nhận nước ngoài quy định tại Điều 25 Nghị định này công nhận nhưng có phạm vi đăng ký hoạt động rộng hơn phạm vi được công nhận, tổ chức giám định nộp bản sao Chứng chỉ công nhận kèm theo phạm vi được công nhận và các tài liệu, quy trình giám định, các tài liệu khác liên quan để chứng minh năng lực hoạt động phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này đối với phạm vi chưa được công nhậnđ) Mẫu Chứng thư giám định.Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định chất lượng sản phẩm bao gồm:- Đơn đăng ký hoạt động giám định theo Mẫu số 01 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 154/2018/NĐ-CP.Tải mẫu đơn tại đây.- Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;- Trường hợp tổ chức giám định đã được tổ chức công nhận hoặc tổ chức công nhận nước ngoài công nhận nhưng có phạm vi đăng ký hoạt động rộng hơn phạm vi được công nhận thì:+ Tổ chức giám định nộp bản sao Chứng chỉ công nhận kèm theo phạm vi được công nhận.+ Các tài liệu, quy trình giám định, các tài liệu khác liên quan để chứng minh năng lực hoạt động phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn tương ứng đối với phạm vi chưa được công nhận.- Mẫu Chứng thư giám định.Các hình thức để nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định chất lượng hàng hóa là gì? Căn cứ tại Điều 15 Nghị định 107/2016/NĐ-CP quy định về hình thức nộp hồ sơ như sau:Hình thức nộp hồ sơTổ chức giám định lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này và nộp theo một trong các hình thức sau:1. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở cơ quan tiếp nhận hồ sơ, bản sao các chứng chỉ, tài liệu quy định tại Điều 14 Nghị định này chưa được chứng thực thì phải có bản chính để đối chiếu.2. Trường hợp hồ sơ được gửi qua bưu điện, tổ chức giám định phải nộp bản sao đã được chứng thực các chứng chỉ, tài liệu quy định tại các Điều 14 Nghị định này.3. Trường hợp nộp hồ sơ qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo hình thức dịch vụ công trực tuyến.Như vậy, việc nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định chất lượng hàng hóa được thực hiện theo những hình thức sau:- Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở cơ quan tiếp nhận hồ sơ; - Gửi hồ sơ qua đường bưu điện;- Nộp hồ sơ qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định chất lượng sản phẩm gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định chất lượng sản phẩm gồm những gì?Căn cứ tại khoản 4 Điều 14 Nghị định 107/2016/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định chất lượng sản phẩm như sau:Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định chất lượng sản phẩm, hàng hóa...4. Trường hợp cấp lại, hồ sơ gồm:a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;b) Bản chính Giấy chứng nhận bị hư hỏng (nếu có) đối với trường hợp Giấy chứng nhận bị hư hỏng.5. Trước khi Giấy chứng nhận hết thời hạn hiệu lực 60 ngày, nếu có nhu cầu tiếp tục tham gia hoạt động giám định chất lượng sản phẩm, hàng hóa, tổ chức giám định phải lập 01 bộ hồ sơ như đối với trường hợp cấp mới quy định tại khoản 2 Điều này và gửi về cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này.Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định chất lượng sản phẩm gồm những giấy tờ sau:- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 107/2016/NĐ-CP.Tải mẫu đơn tại đây.- Bản chính Giấy chứng nhận bị hư hỏng (nếu có) đối với trường hợp Giấy chứng nhận bị hư hỏng.Hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định chất lượng sản phẩm gồm những gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định chất lượng sản phẩm gồm những gì?Căn cứ tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 107/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 3 Nghị định 154/2018/NĐ-CP và khoản 5 Điều 3 Nghị định 154/2018/NĐ-CP, quy định về hồ sơ đề nghị cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định chất lượng sản phẩm như sau:Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định chất lượng sản phẩm, hàng hóa...2. Trường hợp cấp mới, hồ sơ gồm:a) Đơn đăng ký hoạt động giám định theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;b) Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;d) Trường hợp tổ chức giám định đã được tổ chức công nhận quy định tại Điều 21 Nghị định này hoặc tổ chức công nhận nước ngoài quy định tại Điều 25 Nghị định này công nhận nhưng có phạm vi đăng ký hoạt động rộng hơn phạm vi được công nhận, tổ chức giám định nộp bản sao Chứng chỉ công nhận kèm theo phạm vi được công nhận và các tài liệu, quy trình giám định, các tài liệu khác liên quan để chứng minh năng lực hoạt động phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này đối với phạm vi chưa được công nhậnđ) Mẫu Chứng thư giám định.Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định chất lượng sản phẩm bao gồm:- Đơn đăng ký hoạt động giám định theo Mẫu số 01 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 154/2018/NĐ-CP.Tải mẫu đơn tại đây.- Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;- Trường hợp tổ chức giám định đã được tổ chức công nhận hoặc tổ chức công nhận nước ngoài công nhận nhưng có phạm vi đăng ký hoạt động rộng hơn phạm vi được công nhận thì:+ Tổ chức giám định nộp bản sao Chứng chỉ công nhận kèm theo phạm vi được công nhận.+ Các tài liệu, quy trình giám định, các tài liệu khác liên quan để chứng minh năng lực hoạt động phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn tương ứng đối với phạm vi chưa được công nhận.- Mẫu Chứng thư giám định.Các hình thức để nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định chất lượng hàng hóa là gì? Căn cứ tại Điều 15 Nghị định 107/2016/NĐ-CP quy định về hình thức nộp hồ sơ như sau:Hình thức nộp hồ sơTổ chức giám định lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này và nộp theo một trong các hình thức sau:1. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở cơ quan tiếp nhận hồ sơ, bản sao các chứng chỉ, tài liệu quy định tại Điều 14 Nghị định này chưa được chứng thực thì phải có bản chính để đối chiếu.2. Trường hợp hồ sơ được gửi qua bưu điện, tổ chức giám định phải nộp bản sao đã được chứng thực các chứng chỉ, tài liệu quy định tại các Điều 14 Nghị định này.3. Trường hợp nộp hồ sơ qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo hình thức dịch vụ công trực tuyến.Như vậy, việc nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định chất lượng hàng hóa được thực hiện theo những hình thức sau:- Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở cơ quan tiếp nhận hồ sơ; - Gửi hồ sơ qua đường bưu điện;- Nộp hồ sơ qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cần chuẩn bị giấy tờ gì để được cấp giấy chứng nhận độc thân?
Em có công chuyện nên cần giấy chứng nhận độc thân. Em muốn xin giấy xác nhận độc thân nhưng em chỉ có sổ hộ khẩu công chứng thôi chứ không có sổ gốc. Vậy có xin giấy xác nhận độc thân được không ạ? Xin cảm ơn!
Để xin cấp giấy chứng nhận độc thân cần chuẩn bị giấy tờ gì?Căn cứ theo Tiểu mục 16 Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 2228/QĐ-BTP năm 2022 thì để được cấp giấy chứng nhận độc thân cần phải chuẩn bị những giấy tờ sau đây:...Thành phần hồ sơ:- Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp);- Biểu mẫu điện tử tương tác cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (do người yêu cầu cung cấp thông tin theo hướng dẫn trên Cổng dịch vụ công nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến)- Người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc nộp/xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến) các giấy tờ sau:* Giấy tờ phải nộp:- Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ/chồng đã chết thì phải xuất trình (bản chính) hoặc nộp bản sao giấy tờ hợp lệ để chứng minh;- Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài thì phải nộp bản sao Trích lục ghi chú ly hôn.- Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.- Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.* Giấy tờ phải xuất trình:- Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp các thông tin cá nhân trong các giấy tờ này đã có trong CSDLQGVDC, CSDLHTĐT, được hệ thống điền tự động thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến);- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú. Trường hợp các thông tin về giấy tờ chứng minh nơi cư trú đã có trong CSDLQGVDC, được điền tự động thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến);Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.* Lưu ý- Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Lãnh đạo UBND ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn cho người yêu cầu.- Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn thì trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu.- Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính hoặc kết hôn với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết.- Đối với giấy tờ nộp, xuất trình nếu người yêu cầu nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp:+ Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.+ Người yêu cầu đăng ký hộ tịch có thể nộp bản sao chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu. Trường hợp người yêu cầu nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.- Đối với giấy tờ gửi kèm theo nếu người yêu cầu nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến:+ Bản chụp các giấy tờ gửi kèm theo hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trực tuyến phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội dung, là bản chụp bằng máy ảnh, điện thoại hoặc được chụp, được quét bằng thiết bị điện tử, từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng; nếu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.+ Trường hợp giấy tờ, tài liệu phải gửi kèm trong hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trực tuyến đã có bản sao điện tử hoặc đã có bản điện tử giấy tờ hộ tịch thì người yêu cầu được sử dụng bản điện tử này.+ Khi đến cơ quan đăng ký hộ tịch nhận kết quả, người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân xuất trình giấy tờ tuỳ thân, nộp các giấy tờ là thành phần hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định pháp luật hộ tịch.Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không cung cấp được giấy tờ nêu trên theo quy định hoặc giấy tờ nộp, xuất trình bị tẩy xóa, sửa chữa, làm giả thì cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền hủy bỏ kết quả xác nhận tình trạng hôn nhân.+ Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật.Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật....Theo đó, sổ hộ khẩu không là giấy tờ cần chuẩn bị để xin cấp giấy chứng nhận độc thân. Tuỳ vào hình thức yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc nộp/xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến) mà cần chuẩn bị giấy tờ theo quy định trên.Cần chuẩn bị giấy tờ gì để được cấp giấy chứng nhận độc thân? (Hình từ Internet)Cơ quan cấp giấy chứng nhận độc thân ở đâu?Theo Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì thẩm quyền cấp giấy chứng nhận độc thân được xác định như sau:1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.Theo Tiểu mục 16 Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 2228/QĐ-BTP năm 2022 quy định như sau:...Cách thức thực hiện:Người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh (https://dichvucong.---.gov.vn)....Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thường trú.- Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có nơi thường trú nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tạm trú thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.Cơ quan phối hợp: Cơ quan quản lý CSDLQGVDC, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú trước đây của người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (trường hợp người yêu cầu đã thường trú ở nhiều nơi khác nhau), Ủy ban nhân dân nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây.Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là cơ quan cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia.Lệ phí xin cấp giấy chứng nhận độc thân là bao nhiêu?Tại điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định: c) Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật, không bao gồm việc cấp bản sao trích lục hộ tịch (thu phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).- Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh không đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử không đúng hạn, đăng ký lại khai tử); kết hôn (đăng ký lại kết hôn); nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi cư trú ở trong nước; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước; cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác; đăng ký hộ tịch khác.- Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử, đăng ký lại khai tử); kết hôn (bao gồm: đăng ký kết hôn mới, đăng ký lại kết hôn); giám hộ, chấm dứt giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc; thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch có yếu tố nước ngoài; ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; đăng ký hộ tịch khác.- Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp.- Miễn, giảm lệ phí hộ tịch theo quy định tại Điều 10 Luật Phí và lệ phí và khoản 1 Điều 11 Luật Hộ tịch.Theo Điều 10 Luật Phí và lệ phí 2015 quy định về miễn, giảm phí, lệ phí như sau:1. Các đối tượng thuộc diện miễn, giảm phí, lệ phí bao gồm trẻ em, hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và một số đối tượng đặc biệt theo quy định của pháp luật.2. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm án phí và lệ phí tòa án.3. Chính phủ quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm đối với từng khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền.4. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm đối với từng khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền.Và khoản 1 Điều 11 Luật Hộ tịch 2014 quy định lệ phí hộ tịch như sau:1. Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:a) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.Theo Tiểu mục 16 Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 2228/QĐ-BTP năm 2022 quy định như sau:Lệ phí:- Mức lệ phí cụ thể do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.- Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật. Theo đó quy định trên, mức lệ phí cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mỗi tỉnh sẽ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định và một số đối tượng quy định trên được miễn lệ phí cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cần chuẩn bị giấy tờ gì để được cấp giấy chứng nhận độc thân?", "role": "user" }, { "content": "Để xin cấp giấy chứng nhận độc thân cần chuẩn bị giấy tờ gì?Căn cứ theo Tiểu mục 16 Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 2228/QĐ-BTP năm 2022 thì để được cấp giấy chứng nhận độc thân cần phải chuẩn bị những giấy tờ sau đây:...Thành phần hồ sơ:- Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp);- Biểu mẫu điện tử tương tác cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (do người yêu cầu cung cấp thông tin theo hướng dẫn trên Cổng dịch vụ công nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến)- Người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc nộp/xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến) các giấy tờ sau:* Giấy tờ phải nộp:- Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ/chồng đã chết thì phải xuất trình (bản chính) hoặc nộp bản sao giấy tờ hợp lệ để chứng minh;- Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài thì phải nộp bản sao Trích lục ghi chú ly hôn.- Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.- Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.* Giấy tờ phải xuất trình:- Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp các thông tin cá nhân trong các giấy tờ này đã có trong CSDLQGVDC, CSDLHTĐT, được hệ thống điền tự động thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến);- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú. Trường hợp các thông tin về giấy tờ chứng minh nơi cư trú đã có trong CSDLQGVDC, được điền tự động thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến);Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.* Lưu ý- Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Lãnh đạo UBND ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn cho người yêu cầu.- Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn thì trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu.- Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính hoặc kết hôn với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết.- Đối với giấy tờ nộp, xuất trình nếu người yêu cầu nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp:+ Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.+ Người yêu cầu đăng ký hộ tịch có thể nộp bản sao chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu. Trường hợp người yêu cầu nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.- Đối với giấy tờ gửi kèm theo nếu người yêu cầu nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến:+ Bản chụp các giấy tờ gửi kèm theo hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trực tuyến phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội dung, là bản chụp bằng máy ảnh, điện thoại hoặc được chụp, được quét bằng thiết bị điện tử, từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng; nếu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.+ Trường hợp giấy tờ, tài liệu phải gửi kèm trong hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trực tuyến đã có bản sao điện tử hoặc đã có bản điện tử giấy tờ hộ tịch thì người yêu cầu được sử dụng bản điện tử này.+ Khi đến cơ quan đăng ký hộ tịch nhận kết quả, người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân xuất trình giấy tờ tuỳ thân, nộp các giấy tờ là thành phần hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định pháp luật hộ tịch.Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không cung cấp được giấy tờ nêu trên theo quy định hoặc giấy tờ nộp, xuất trình bị tẩy xóa, sửa chữa, làm giả thì cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền hủy bỏ kết quả xác nhận tình trạng hôn nhân.+ Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật.Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật....Theo đó, sổ hộ khẩu không là giấy tờ cần chuẩn bị để xin cấp giấy chứng nhận độc thân. Tuỳ vào hình thức yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc nộp/xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến) mà cần chuẩn bị giấy tờ theo quy định trên.Cần chuẩn bị giấy tờ gì để được cấp giấy chứng nhận độc thân? (Hình từ Internet)Cơ quan cấp giấy chứng nhận độc thân ở đâu?Theo Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì thẩm quyền cấp giấy chứng nhận độc thân được xác định như sau:1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.Theo Tiểu mục 16 Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 2228/QĐ-BTP năm 2022 quy định như sau:...Cách thức thực hiện:Người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh (https://dichvucong.---.gov.vn)....Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thường trú.- Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có nơi thường trú nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tạm trú thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.Cơ quan phối hợp: Cơ quan quản lý CSDLQGVDC, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú trước đây của người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (trường hợp người yêu cầu đã thường trú ở nhiều nơi khác nhau), Ủy ban nhân dân nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây.Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là cơ quan cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia.Lệ phí xin cấp giấy chứng nhận độc thân là bao nhiêu?Tại điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định: c) Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật, không bao gồm việc cấp bản sao trích lục hộ tịch (thu phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).- Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh không đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử không đúng hạn, đăng ký lại khai tử); kết hôn (đăng ký lại kết hôn); nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi cư trú ở trong nước; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước; cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác; đăng ký hộ tịch khác.- Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử, đăng ký lại khai tử); kết hôn (bao gồm: đăng ký kết hôn mới, đăng ký lại kết hôn); giám hộ, chấm dứt giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc; thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch có yếu tố nước ngoài; ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; đăng ký hộ tịch khác.- Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp.- Miễn, giảm lệ phí hộ tịch theo quy định tại Điều 10 Luật Phí và lệ phí và khoản 1 Điều 11 Luật Hộ tịch.Theo Điều 10 Luật Phí và lệ phí 2015 quy định về miễn, giảm phí, lệ phí như sau:1. Các đối tượng thuộc diện miễn, giảm phí, lệ phí bao gồm trẻ em, hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và một số đối tượng đặc biệt theo quy định của pháp luật.2. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm án phí và lệ phí tòa án.3. Chính phủ quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm đối với từng khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền.4. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm đối với từng khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền.Và khoản 1 Điều 11 Luật Hộ tịch 2014 quy định lệ phí hộ tịch như sau:1. Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:a) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.Theo Tiểu mục 16 Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 2228/QĐ-BTP năm 2022 quy định như sau:Lệ phí:- Mức lệ phí cụ thể do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.- Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật. Theo đó quy định trên, mức lệ phí cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mỗi tỉnh sẽ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định và một số đối tượng quy định trên được miễn lệ phí cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cảnh sát giao thông phạt 6.000.000 đồng lỗi quay người ra sau điều khiển xe máy có đúng quy định không?
Tuần trước em có đi đám cưới đứa bạn học Đại học lúc ra về vì có men trong người nên em và đám bạn đã thách đố nhau quay người ra sau để điều khiển xe máy, hành vi này của chúng em đã bị camera gắn trên mũ bảo hiểm của cảnh sát giao thông phát hiện ghi lại, em bị cảnh sát giao thông lập biên bản xử phạt em với mức 6.000.000 đồng, anh chị cho em hỏi mức phạt họ đưa ra trong trường hợp này có đúng quy định không, rất mong nhận được sự phản hồi từ anh chị?
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định: ... 9. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; Mặt khác căn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt Như vậy đối chiếu với trường hợp của bạn thì việc cảnh sát giao thông xử phạt bạn 6.000.000 đồng về hành vi quay người về phía sau để điều khiển xe là phù hợp quy định pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cảnh sát giao thông phạt 6.000.000 đồng lỗi quay người ra sau điều khiển xe máy có đúng quy định không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định:\n...\n9. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;\nMặt khác căn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:\nMức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt\nNhư vậy đối chiếu với trường hợp của bạn thì việc cảnh sát giao thông xử phạt bạn 6.000.000 đồng về hành vi quay người về phía sau để điều khiển xe là phù hợp quy định pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian xác nhận nhập học của các trường đại học 2023 là khi nào?
Cho tôi hỏi thời gian xác nhận nhập học đại học năm 2023 là lúc nào? Mong được giải đáp thắc mắc!
Thời gian xác nhận nhập học của các trường đại học 2023 là khi nào?Căn cứ theo Tiểu mục 8 Mục 2 Công văn 1919/BGDĐT-GDĐH năm 2023 hướng dẫn về thời gian xác nhận nhập học đối với các thí sinh như sau:Đối với thí sinh...8. Xác nhận nhập học:- Đối với thí sinh trúng tuyển thuộc đối tượng xét tuyển thẳng theo Quy chế của Bộ GDĐT, từ ngày 05/7/2023 đến 17 giờ 00 ngày 15/8/2023, thí sinh có thể xác nhận nhập học trên Hệ thống (những thí sinh đã xác nhận nhập học sẽ không được đăng ký NVXT tiếp theo, trừ các trường hợp được Hiệu trưởng/Giám đốc CSĐT cho phép không nhập học). Trong trường hợp chưa xác định nhập học, thí sinh có thể tiếp tục đăng ký NVXT trên Hệ thống hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia như các thí sinh khác để các CSĐT xét tuyển, nếu trúng tuyển thí sinh sẽ xác nhận nhập học theo lịch chung.- Trước 17 giờ 00 ngày 06/9/2023, tất cả các thí sinh trúng tuyển hoàn thành xác nhận nhập học trực tuyến đợt 1 trên Hệ thống....Theo đó, thời gian xác nhận nhập học của các trường đại học năm 2023 sẽ diễn ra như sau:- Đối với thí sinh trúng tuyển thuộc đối tượng xét tuyển thẳng: xác nhận nhập học từ 05/7/2023 đến 17 giờ 00 ngày 15/8/2023.- Đối với thí sinh trúng tuyển theo các phương thức xét tuyển: xác nhận nhập học đợt 1 trước 17 giờ 00 ngày 06/9/2023.Thời gian xác nhận nhập học của các trường đại học 2023 là khi nào? (Hình từ Internet)Nếu thí sinh không xác nhận nhập học theo đúng thời gian quy định thì xử lý như thế nào?Căn cứ theo khoản 3 Điều 21 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT quy định về thông báo kết quả xác nhận nhập học như sau:Thông báo kết quả và xác nhận nhập học...2. Thí sinh xác nhận nhập học bằng hình thức trực tuyến trên hệ thống, trước khi nhập học tại cơ sở đào tạo.3. Đối với những thí sinh không xác nhận nhập học trong thời hạn quy định:a) Nếu không có lý do chính đáng thì coi như thí sinh từ chối nhập học và cơ sở đào tạo có quyền không tiếp nhận;b) Nếu do ốm đau, tai nạn, có giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai có xác nhận của UBND quận, huyện trở lên, cơ sở đào tạo xem xét quyết định tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau;c) Nếu do sai sót, nhầm lẫn của cán bộ thực hiện công tác tuyển sinh hoặc cá nhân thí sinh gây ra, cơ sở đào tạo chủ động phối hợp với các cá nhân, tổ chức liên quan xem xét các minh chứng và quyết định việc tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau....Theo đó, trong trường hợp thí sinh không xác nhận nhập học theo đúng thời gian quy định thì sẽ giải quyết như sau:- Đối với thí sinh không có lý do chính đáng: sẽ xem như thí sinh đã từ chối nhập học.- Đối với thí sinh có lý do chính đáng hoặc lỗi do cán bộ thực hiện công tác tuyển sinh thì xem xét quyết định tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau.Thời gian các thí sinh có thể đăng ký xét tuyển bổ sung vào các trường đại học là lúc nào?Căn cứ theo Tiểu mục 9 Mục 1 Công văn 1919/BGDĐT-GDĐH năm 2023 hướng dẫn về thời gian tổ chức xét tuyển bổ sung của các trường đại học như sau:Đối với thí sinh...9. Từ ngày 07/9/2023 đến tháng 12/2023, thí sinh có nhu cầu xét tuyển các đợt bổ sung của CSĐT, thực hiện theo đề án tuyển sinh được đăng tải trên trang thông tin tuyển sinh của CSĐT (nếu CSĐT xét tuyển bổ sung, thí sinh đã trúng tuyển và đã xác nhận nhập học không được xét tuyển bổ sung, trừ các trường hợp được Hiệu trưởng/Giám đốc CSĐT cho phép không nhập học)....Theo đó, nếu các trường đại học có nhu cầu xét tuyển bổ sung sẽ thực hiện đăng tải thông tin xét tuyển bổ sung lên trang thông tin tuyển sinh của trường và các thí sinh có nhu cầu được xét tuyển vào đăng ký xét tuyển từ ngày 07/9/2023 đến tháng 12/2023.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian xác nhận nhập học của các trường đại học 2023 là khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Thời gian xác nhận nhập học của các trường đại học 2023 là khi nào?Căn cứ theo Tiểu mục 8 Mục 2 Công văn 1919/BGDĐT-GDĐH năm 2023 hướng dẫn về thời gian xác nhận nhập học đối với các thí sinh như sau:Đối với thí sinh...8. Xác nhận nhập học:- Đối với thí sinh trúng tuyển thuộc đối tượng xét tuyển thẳng theo Quy chế của Bộ GDĐT, từ ngày 05/7/2023 đến 17 giờ 00 ngày 15/8/2023, thí sinh có thể xác nhận nhập học trên Hệ thống (những thí sinh đã xác nhận nhập học sẽ không được đăng ký NVXT tiếp theo, trừ các trường hợp được Hiệu trưởng/Giám đốc CSĐT cho phép không nhập học). Trong trường hợp chưa xác định nhập học, thí sinh có thể tiếp tục đăng ký NVXT trên Hệ thống hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia như các thí sinh khác để các CSĐT xét tuyển, nếu trúng tuyển thí sinh sẽ xác nhận nhập học theo lịch chung.- Trước 17 giờ 00 ngày 06/9/2023, tất cả các thí sinh trúng tuyển hoàn thành xác nhận nhập học trực tuyến đợt 1 trên Hệ thống....Theo đó, thời gian xác nhận nhập học của các trường đại học năm 2023 sẽ diễn ra như sau:- Đối với thí sinh trúng tuyển thuộc đối tượng xét tuyển thẳng: xác nhận nhập học từ 05/7/2023 đến 17 giờ 00 ngày 15/8/2023.- Đối với thí sinh trúng tuyển theo các phương thức xét tuyển: xác nhận nhập học đợt 1 trước 17 giờ 00 ngày 06/9/2023.Thời gian xác nhận nhập học của các trường đại học 2023 là khi nào? (Hình từ Internet)Nếu thí sinh không xác nhận nhập học theo đúng thời gian quy định thì xử lý như thế nào?Căn cứ theo khoản 3 Điều 21 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT quy định về thông báo kết quả xác nhận nhập học như sau:Thông báo kết quả và xác nhận nhập học...2. Thí sinh xác nhận nhập học bằng hình thức trực tuyến trên hệ thống, trước khi nhập học tại cơ sở đào tạo.3. Đối với những thí sinh không xác nhận nhập học trong thời hạn quy định:a) Nếu không có lý do chính đáng thì coi như thí sinh từ chối nhập học và cơ sở đào tạo có quyền không tiếp nhận;b) Nếu do ốm đau, tai nạn, có giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai có xác nhận của UBND quận, huyện trở lên, cơ sở đào tạo xem xét quyết định tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau;c) Nếu do sai sót, nhầm lẫn của cán bộ thực hiện công tác tuyển sinh hoặc cá nhân thí sinh gây ra, cơ sở đào tạo chủ động phối hợp với các cá nhân, tổ chức liên quan xem xét các minh chứng và quyết định việc tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau....Theo đó, trong trường hợp thí sinh không xác nhận nhập học theo đúng thời gian quy định thì sẽ giải quyết như sau:- Đối với thí sinh không có lý do chính đáng: sẽ xem như thí sinh đã từ chối nhập học.- Đối với thí sinh có lý do chính đáng hoặc lỗi do cán bộ thực hiện công tác tuyển sinh thì xem xét quyết định tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau.Thời gian các thí sinh có thể đăng ký xét tuyển bổ sung vào các trường đại học là lúc nào?Căn cứ theo Tiểu mục 9 Mục 1 Công văn 1919/BGDĐT-GDĐH năm 2023 hướng dẫn về thời gian tổ chức xét tuyển bổ sung của các trường đại học như sau:Đối với thí sinh...9. Từ ngày 07/9/2023 đến tháng 12/2023, thí sinh có nhu cầu xét tuyển các đợt bổ sung của CSĐT, thực hiện theo đề án tuyển sinh được đăng tải trên trang thông tin tuyển sinh của CSĐT (nếu CSĐT xét tuyển bổ sung, thí sinh đã trúng tuyển và đã xác nhận nhập học không được xét tuyển bổ sung, trừ các trường hợp được Hiệu trưởng/Giám đốc CSĐT cho phép không nhập học)....Theo đó, nếu các trường đại học có nhu cầu xét tuyển bổ sung sẽ thực hiện đăng tải thông tin xét tuyển bổ sung lên trang thông tin tuyển sinh của trường và các thí sinh có nhu cầu được xét tuyển vào đăng ký xét tuyển từ ngày 07/9/2023 đến tháng 12/2023.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bản phân công cơ quan chủ trì soạn thảo và thời hạn trình các dự án luật thuộc chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024?
Có phải vừa mới ban hành bản phân công cơ quan chủ trì soạn thảo và thời hạn trình các dự án luật thuộc chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024?
Bản phân công cơ quan chủ trì soạn thảo và thời hạn trình các dự án luật thuộc chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024?Dưới đây là Bản phân công cơ quan chủ trì soạn thảo và thời hạn trình các dự án luật thuộc chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024 được ban hành kem theo Quyết định 805/QĐ-TTg như sau:TTTên dự ánCơ quan chủ trì soạn thảoThời hạn trình Chính phủThời hạn trình UBTVQH1Luật Công chứng (sửa đổi)Bộ Tư phápTháng 01 năm 2024Tháng 02 năm 20242Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệBộ Công anTháng 01 năm 2024Tháng 02 năm 20243Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuậtBộ Khoa học và Công nghệTháng 01 năm 2024Tháng 3 năm 20244Luật Di sản văn hóa (sửa đổi)Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịchTháng 01 năm 2024Tháng 3 năm 20245Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật DượcBộ Y tếTháng 02 năm 2024Tháng 3 năm 20246Luật Địa chất và khoáng sảnBộ Tài nguyên và Môi trườngTháng 02 năm 2024Tháng 3 năm 20247Luật Phòng không nhân dânBộ Quốc phòngTháng 02 năm 2024Tháng 3 năm 20248Luật Quy hoạch đô thị và nông thônBộ Xây dựngTháng 02 năm 2024Tháng 3 năm 20249Luật Việc làm (sửa đổi)Bộ Lao động - Thương binh và Xã hộiTháng 6 năm 2024Tháng 8 năm 2024Thành lập Ban soạn thảo và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo luật trong các trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 52 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về thành lập Ban soạn thảo và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội như sau:Thành lập Ban soạn thảo và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội1. Ủy ban thường vụ Quốc hội thành lập Ban soạn thảo và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo trong những trường hợp sau đây:a) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết có nội dung liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực;b) Dự án luật, dự thảo nghị quyết do Ủy ban thường vụ Quốc hội trình;c) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do đại biểu Quốc hội trình, thành phần Ban soạn thảo do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của đại biểu Quốc hội.Như vậy, Ủy ban thường vụ Quốc hội thành lập Ban soạn thảo và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo trong những trường hợp sau đây:- Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết có nội dung liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực;- Dự án luật, dự thảo nghị quyết do Ủy ban thường vụ Quốc hội trình;- Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do đại biểu Quốc hội trình, thành phần Ban soạn thảo do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của đại biểu Quốc hội.Bản phân công cơ quan chủ trì soạn thảo và thời hạn trình các dự án luật thuộc chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024? (Hình từ Internet)Thành phần Ban soạn thảo soạn thảo luật gồm những cá nhân, tổ chức nào?Căn cứ quy định Điều 53 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về thành phần Ban soạn thảo như sau:Thành phần Ban soạn thảo1. Ban soạn thảo gồm Trưởng ban là người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo và thành viên khác là đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. Đối với Ban soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình thì thành phần Ban soạn thảo phải có các thành viên là đại diện lãnh đạo Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ. Ban soạn thảo phải có ít nhất là chín người.2. Thành viên Ban soạn thảo là chuyên gia, nhà khoa học phải là người am hiểu các vấn đề chuyên môn liên quan đến dự án, dự thảo và có điều kiện tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban soạn thảo.Như vậy, thành phần Ban soạn thảo gồm:- Trưởng ban: Là người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo- Thành viên: Là đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.Lưu ý:- Thành viên Ban soạn thảo Luật là chuyên gia, nhà khoa học phải là người am hiểu các vấn đề chuyên môn liên quan đến dự án, dự thảo và có điều kiện tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban soạn thảo.- Đối với Ban soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình thì thành phần Ban soạn thảo phải có các thành viên là đại diện lãnh đạo Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ.- Ban soạn thảo phải có ít nhất là chín người.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bản phân công cơ quan chủ trì soạn thảo và thời hạn trình các dự án luật thuộc chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024?", "role": "user" }, { "content": "Bản phân công cơ quan chủ trì soạn thảo và thời hạn trình các dự án luật thuộc chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024?Dưới đây là Bản phân công cơ quan chủ trì soạn thảo và thời hạn trình các dự án luật thuộc chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024 được ban hành kem theo Quyết định 805/QĐ-TTg như sau:TTTên dự ánCơ quan chủ trì soạn thảoThời hạn trình Chính phủThời hạn trình UBTVQH1Luật Công chứng (sửa đổi)Bộ Tư phápTháng 01 năm 2024Tháng 02 năm 20242Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệBộ Công anTháng 01 năm 2024Tháng 02 năm 20243Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuậtBộ Khoa học và Công nghệTháng 01 năm 2024Tháng 3 năm 20244Luật Di sản văn hóa (sửa đổi)Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịchTháng 01 năm 2024Tháng 3 năm 20245Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật DượcBộ Y tếTháng 02 năm 2024Tháng 3 năm 20246Luật Địa chất và khoáng sảnBộ Tài nguyên và Môi trườngTháng 02 năm 2024Tháng 3 năm 20247Luật Phòng không nhân dânBộ Quốc phòngTháng 02 năm 2024Tháng 3 năm 20248Luật Quy hoạch đô thị và nông thônBộ Xây dựngTháng 02 năm 2024Tháng 3 năm 20249Luật Việc làm (sửa đổi)Bộ Lao động - Thương binh và Xã hộiTháng 6 năm 2024Tháng 8 năm 2024Thành lập Ban soạn thảo và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo luật trong các trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 52 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về thành lập Ban soạn thảo và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội như sau:Thành lập Ban soạn thảo và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội1. Ủy ban thường vụ Quốc hội thành lập Ban soạn thảo và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo trong những trường hợp sau đây:a) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết có nội dung liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực;b) Dự án luật, dự thảo nghị quyết do Ủy ban thường vụ Quốc hội trình;c) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do đại biểu Quốc hội trình, thành phần Ban soạn thảo do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của đại biểu Quốc hội.Như vậy, Ủy ban thường vụ Quốc hội thành lập Ban soạn thảo và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo trong những trường hợp sau đây:- Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết có nội dung liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực;- Dự án luật, dự thảo nghị quyết do Ủy ban thường vụ Quốc hội trình;- Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do đại biểu Quốc hội trình, thành phần Ban soạn thảo do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của đại biểu Quốc hội.Bản phân công cơ quan chủ trì soạn thảo và thời hạn trình các dự án luật thuộc chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024? (Hình từ Internet)Thành phần Ban soạn thảo soạn thảo luật gồm những cá nhân, tổ chức nào?Căn cứ quy định Điều 53 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về thành phần Ban soạn thảo như sau:Thành phần Ban soạn thảo1. Ban soạn thảo gồm Trưởng ban là người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo và thành viên khác là đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. Đối với Ban soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình thì thành phần Ban soạn thảo phải có các thành viên là đại diện lãnh đạo Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ. Ban soạn thảo phải có ít nhất là chín người.2. Thành viên Ban soạn thảo là chuyên gia, nhà khoa học phải là người am hiểu các vấn đề chuyên môn liên quan đến dự án, dự thảo và có điều kiện tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban soạn thảo.Như vậy, thành phần Ban soạn thảo gồm:- Trưởng ban: Là người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo- Thành viên: Là đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.Lưu ý:- Thành viên Ban soạn thảo Luật là chuyên gia, nhà khoa học phải là người am hiểu các vấn đề chuyên môn liên quan đến dự án, dự thảo và có điều kiện tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban soạn thảo.- Đối với Ban soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình thì thành phần Ban soạn thảo phải có các thành viên là đại diện lãnh đạo Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ.- Ban soạn thảo phải có ít nhất là chín người.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Luật sư có được tham gia thành lập hai công ty luật không?
Chào Ban biên tập, em có vấn đề cần được giải đáp ạ. Em đang là sinh viên năm 3 ngành Luật tại Đại học X. Em có hứng thú với nghề luật sư ạ thì em có thắc mắc là một luật sư có thể tham gia thành lập hai công ty luật không ạ? Nếu không được thì bị xử phạt như thế nào? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, em cảm ơn.
Luật sư có thể tham gia thành lập hai công ty luật được không?Tại Điều 32 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định hình thức tổ chức hành nghề luật sư, điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư như sau:Hình thức tổ chức hành nghề luật sư, điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư1. Tổ chức hành nghề luật sư bao gồm:a) Văn phòng luật sư;b) Công ty luật.2. Tổ chức hành nghề luật sư được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.3. Điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư:a) Luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư phải có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật này;b) Tổ chức hành nghề luật sư phải có trụ sở làm việc.4. Một luật sư chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một tổ chức hành nghề luật sư. Trong trường hợp luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập một công ty luật thì có thể lựa chọn thành lập và đăng ký hoạt động tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà một trong các luật sư đó là thành viên.5. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các luật sư thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư không phải là thành viên của Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư phải chuyển về gia nhập Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư hoặc chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 20 của Luật này.Như vậy, theo quy định trên một luật sư chỉ được tham gia thành lập một công ty luật. Nếu luật sư tham gia thành lập hai công ty luật thì vi phạm pháp luật và bị xử phạt hành chính.Luật sư tham gia thành lập hai công ty luật bị phạt bao nhiêu tiền?Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, khoản 8 Điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP và khoản 9 Điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động hành nghề luật sư như sau:Hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động hành nghề luật sư...3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ngoài cơ quan, tổ chức mà luật sư đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên;b) Thành lập hoặc tham gia thành lập từ hai tổ chức hành nghề luật sư trở lên;c) Làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức khác bằng hình thức luật sư hành nghề với tư cách cá nhân ngoài tổ chức hành nghề luật sư mà luật sư đã thành lập, tham gia thành lập hoặc đã ký hợp đồng lao động;d) Hành nghề luật sư không đúng hình thức hành nghề theo quy định;đ) Hành nghề luật sư với tư cách cá nhân mà không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong trường hợp hợp đồng lao động có thỏa thuận;e) Không thông báo cho khách hàng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của mình trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý;g) Ký hợp đồng dịch vụ pháp lý với khách hàng không thông qua tổ chức hành nghề luật sư hoặc không có văn bản ủy quyền của tổ chức hành nghề luật sư;h) Hành nghề khi chưa được cấp giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân hoặc vẫn hành nghề khi đã bị thu hồi giấy đăng ký hành nghề luật sư.8. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và g khoản 3, điểm a khoản 5 Điều này;…9. Biện pháp khắc phục hậu quả:…b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 3, các điểm b và c khoản 4, khoản 5, các điểm a, b, d và đ khoản 6, các điểm d và e khoản 7 Điều này.Do đó, luật sư tham gia thành lập hai công ty luật sẽ bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Ngoài ra, luật sư đấy sẽ bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư từ 01 tháng đến 03 tháng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có từ việc tham gia thành lập hai công ty luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Luật sư có được tham gia thành lập hai công ty luật không?", "role": "user" }, { "content": "Luật sư có thể tham gia thành lập hai công ty luật được không?Tại Điều 32 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định hình thức tổ chức hành nghề luật sư, điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư như sau:Hình thức tổ chức hành nghề luật sư, điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư1. Tổ chức hành nghề luật sư bao gồm:a) Văn phòng luật sư;b) Công ty luật.2. Tổ chức hành nghề luật sư được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.3. Điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư:a) Luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư phải có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật này;b) Tổ chức hành nghề luật sư phải có trụ sở làm việc.4. Một luật sư chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một tổ chức hành nghề luật sư. Trong trường hợp luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập một công ty luật thì có thể lựa chọn thành lập và đăng ký hoạt động tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà một trong các luật sư đó là thành viên.5. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các luật sư thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư không phải là thành viên của Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư phải chuyển về gia nhập Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư hoặc chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 20 của Luật này.Như vậy, theo quy định trên một luật sư chỉ được tham gia thành lập một công ty luật. Nếu luật sư tham gia thành lập hai công ty luật thì vi phạm pháp luật và bị xử phạt hành chính.Luật sư tham gia thành lập hai công ty luật bị phạt bao nhiêu tiền?Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, khoản 8 Điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP và khoản 9 Điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động hành nghề luật sư như sau:Hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động hành nghề luật sư...3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ngoài cơ quan, tổ chức mà luật sư đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên;b) Thành lập hoặc tham gia thành lập từ hai tổ chức hành nghề luật sư trở lên;c) Làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức khác bằng hình thức luật sư hành nghề với tư cách cá nhân ngoài tổ chức hành nghề luật sư mà luật sư đã thành lập, tham gia thành lập hoặc đã ký hợp đồng lao động;d) Hành nghề luật sư không đúng hình thức hành nghề theo quy định;đ) Hành nghề luật sư với tư cách cá nhân mà không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong trường hợp hợp đồng lao động có thỏa thuận;e) Không thông báo cho khách hàng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của mình trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý;g) Ký hợp đồng dịch vụ pháp lý với khách hàng không thông qua tổ chức hành nghề luật sư hoặc không có văn bản ủy quyền của tổ chức hành nghề luật sư;h) Hành nghề khi chưa được cấp giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân hoặc vẫn hành nghề khi đã bị thu hồi giấy đăng ký hành nghề luật sư.8. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và g khoản 3, điểm a khoản 5 Điều này;…9. Biện pháp khắc phục hậu quả:…b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 3, các điểm b và c khoản 4, khoản 5, các điểm a, b, d và đ khoản 6, các điểm d và e khoản 7 Điều này.Do đó, luật sư tham gia thành lập hai công ty luật sẽ bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Ngoài ra, luật sư đấy sẽ bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư từ 01 tháng đến 03 tháng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có từ việc tham gia thành lập hai công ty luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quản lý văn bản do Tổng cục Quản lý đất đai phát hành
Quản lý văn bản do Tổng cục Quản lý đất đai phát hành được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Thúy Vy, hiện công tác tại Tp.HCM. Tôi đang cần tìm hiểu các vấn đề liên quan đến Tổng cục Quản lý đất đai. Cho tôi hỏi: Quản lý văn bản do Tổng cục Quản lý đất đai phát hành gồm những nội dung trọng tâm nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
Theo quy định tại Điều 34 Quy chế làm việc của Tổng cục Quản lý đất đai, Ban hành kèm theo Quyết định số 10/QĐ-TCQLĐĐ năm 2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai thì quản lý văn bản do Tổng cục Quản lý đất đai phát hành được quy định như sau:  1. Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm phát hành và lưu trữ văn bản của Tổng cục sau khi cấp có thẩm quyền ký, đồng thời tổ chức việc cập nhật vào phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc của Tổng cục (trừ các văn bản mật). 2. Đối với các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ ban hành, cơ quan chủ trì xây dựng có trách nhiệm gửi đăng công khai trên các phương tiện theo quy định. 3. Việc phát hành và quản lý văn bản phải bảo đảm thực hiện đúng quy định pháp luật về quản lý các tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước. Trên đây là nội dung tư vấn về quản lý văn bản do Tổng cục Quản lý đất đai phát hành. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định số 10/QĐ-TCQLĐĐ năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quản lý văn bản do Tổng cục Quản lý đất đai phát hành", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 34 Quy chế làm việc của Tổng cục Quản lý đất đai, Ban hành kèm theo Quyết định số 10/QĐ-TCQLĐĐ năm 2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai thì quản lý văn bản do Tổng cục Quản lý đất đai phát hành được quy định như sau: \n1. Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm phát hành và lưu trữ văn bản của Tổng cục sau khi cấp có thẩm quyền ký, đồng thời tổ chức việc cập nhật vào phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc của Tổng cục (trừ các văn bản mật).\n2. Đối với các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ ban hành, cơ quan chủ trì xây dựng có trách nhiệm gửi đăng công khai trên các phương tiện theo quy định.\n3. Việc phát hành và quản lý văn bản phải bảo đảm thực hiện đúng quy định pháp luật về quản lý các tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.\nTrên đây là nội dung tư vấn về quản lý văn bản do Tổng cục Quản lý đất đai phát hành. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định số 10/QĐ-TCQLĐĐ năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về thu thập thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm
Liên quan đến quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm. Cho hỏi: Việc thu thập thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm được quy định ra sao?
Thu thập thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm được quy định tại Điều 7 Nghị định 43/2021/NĐ-CP, cụ thể: - Thông tin quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Thông tin quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 6 được trích, chọn và đồng bộ hóa dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý. - Thông tin quy định tại điểm g khoản 1 Điều 6 được đồng bộ hóa dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và các cơ sở dữ liệu khác có liên quan. - Thông tin quy định tại điểm h khoản 1 Điều 6 được trích, chọn và đồng bộ hóa dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu do Bộ Y tế quản lý. - Thông tin quy định tại điểm i khoản 1 Điều 6 được trích, chọn và đồng bộ hóa dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý. - Trường hợp dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều 6 chưa thể thu thập theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này thì được đồng bộ hóa dữ liệu từ nguồn dữ liệu chuyên ngành của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý và các nguồn dữ liệu khác có liên quan.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về thu thập thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm", "role": "user" }, { "content": "Thu thập thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm được quy định tại Điều 7 Nghị định 43/2021/NĐ-CP, cụ thể:\n- Thông tin quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.\n- Thông tin quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 6 được trích, chọn và đồng bộ hóa dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý.\n- Thông tin quy định tại điểm g khoản 1 Điều 6 được đồng bộ hóa dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và các cơ sở dữ liệu khác có liên quan.\n- Thông tin quy định tại điểm h khoản 1 Điều 6 được trích, chọn và đồng bộ hóa dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu do Bộ Y tế quản lý.\n- Thông tin quy định tại điểm i khoản 1 Điều 6 được trích, chọn và đồng bộ hóa dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.\n- Trường hợp dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều 6 chưa thể thu thập theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này thì được đồng bộ hóa dữ liệu từ nguồn dữ liệu chuyên ngành của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý và các nguồn dữ liệu khác có liên quan.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Quy định về địa điểm tiếp công dân ở cơ sở giam giữ
Việc tiếp công dân tại cơ sở giam giữ thì quy định như thế nào về địa điểm? Pháp luật có quy định không?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 81/2019/TT-BCA quy định như sau: Địa điểm tiếp công dân, thăm gặp được bố trí ở nơi thuận tiện, dễ biết, có trang thiết bị cần thiết để cơ quan, tổ chức, cá nhân liên hệ, giải quyết công việc hoặc thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam. Tại địa điểm tiếp công dân phải có biển ghi tên cơ quan, đơn vị, cán bộ tiếp công dân, nội quy nơi tiếp công dân, số điện thoại đường dây nóng. Địa điểm thăm gặp phải treo biển “Phòng thăm gặp”, có vách ngăn, bảng niêm yết Nội quy cơ sở giam giữ, quy định về thăm gặp, hòm thư góp ý, bảng thông tin trợ giúp pháp lý. Việc niêm yết các thông tin tại nơi dễ quan sát để cơ quan, tổ chức, cá nhân và người bị tạm giữ, người bị tạm giam biết, thực hiện. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về địa điểm tiếp công dân ở cơ sở giam giữ", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 6 Thông tư 81/2019/TT-BCA quy định như sau:\nĐịa điểm tiếp công dân, thăm gặp được bố trí ở nơi thuận tiện, dễ biết, có trang thiết bị cần thiết để cơ quan, tổ chức, cá nhân liên hệ, giải quyết công việc hoặc thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam.\nTại địa điểm tiếp công dân phải có biển ghi tên cơ quan, đơn vị, cán bộ tiếp công dân, nội quy nơi tiếp công dân, số điện thoại đường dây nóng.\nĐịa điểm thăm gặp phải treo biển “Phòng thăm gặp”, có vách ngăn, bảng niêm yết Nội quy cơ sở giam giữ, quy định về thăm gặp, hòm thư góp ý, bảng thông tin trợ giúp pháp lý.\nViệc niêm yết các thông tin tại nơi dễ quan sát để cơ quan, tổ chức, cá nhân và người bị tạm giữ, người bị tạm giam biết, thực hiện.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không bắt buộc ghi ngày sản xuất và thời hạn sử dụng đối với các sản phẩm đồ uống có chứa tối thiểu 10% nồng độ cồn theo thể tích
Hỏi: Anh Tân, chủ cơ sở sản xuất rượu nếp Hoa Lài, hỏi: Đối với sản phẩm đồ uống là rượu có cần ghi ngày sản xuất và thời hạn sử dụng trên bao bì không?
Khoản 5 Điều 9 Thông tư liên tịch số 34/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 27 tháng 10 năm 2014 hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm bao gói sẵn quy định: Không bắt buộc ghi ngày sản xuất và thời hạn sử dụng đối với các sản phẩm đồ uống có chứa tối thiểu 10% nồng độ cồn theo thể tích.           Với quy định của pháp luật nêu trên, nếu sản phẩm rượu của anh Tân có nồng độ cồn theo thể tích dưới 10% thì phải ghi ngày sản xuất và thời hạn sử dụng trên bao bì, trường hợp sản phẩm rượu của anh Tân có chứa tối thiểu 10% nồng độ cồn theo thể tích thì không bắt buộc ghi ngày sản xuất và thời hạn sử dụng trên bao bì.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không bắt buộc ghi ngày sản xuất và thời hạn sử dụng đối với các sản phẩm đồ uống có chứa tối thiểu 10% nồng độ cồn theo thể tích", "role": "user" }, { "content": "Khoản 5 Điều 9 Thông tư liên tịch số 34/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 27 tháng 10 năm 2014 hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm bao gói sẵn quy định:\nKhông bắt buộc ghi ngày sản xuất và thời hạn sử dụng đối với các sản phẩm đồ uống có chứa tối thiểu 10% nồng độ cồn theo thể tích.\n          Với quy định của pháp luật nêu trên, nếu sản phẩm rượu của anh Tân có nồng độ cồn theo thể tích dưới 10% thì phải ghi ngày sản xuất và thời hạn sử dụng trên bao bì, trường hợp sản phẩm rượu của anh Tân có chứa tối thiểu 10% nồng độ cồn theo thể tích thì không bắt buộc ghi ngày sản xuất và thời hạn sử dụng trên bao bì.", "role": "assistant" } ]
Nếu chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì mức lãi phải đóng được tính như thế nào?
Nếu đơn vị chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì mức lãi phải đóng được pháp luật quy định như thế nào? Câu hỏi từ anh Kiên (Đà Nẵng)
Như thế nào là bảo hiểm xã hội bắt buộc? Bảo hiểm xã hội bắt buộc có những chế độ nào?Khoản 2 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia."...Như vậy, bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau: (quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)- Ốm đau;- Thai sản;- Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;- Hưu trí;- Tử tuất.Nếu chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì mức lãi phải đóng được tính như thế nào? (Hình từ Internet)Người lao động có những quyền gì khi tham gia bảo hiểm?Căn cứ Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về những người lợi khi tham gia bảo hiểm của người lao động gồm:Quyền của người lao động1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;c) Thông qua người sử dụng lao động.4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:a) Đang hưởng lương hưu;b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;c) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;d) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.5. Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.6. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.7. Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.8. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.Như vậy, người lao động được hưởng những quyền lợi sau khi tham gia bảo hiểm xã hội:- Được tham gia và hưởng các chế độ theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định.- Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội và nhận lại sổ khi không còn làm việc.- Nhận lương hưu và trợ cấp đầy đủ, kịp thời theo các hình thức sau: nhận trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được ủy quyền; nhận thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng; nhận thông qua công ty, tổ chức nơi làm việc hay người sử dụng lao động- Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp: đang hưởng lương hưu, nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản, nhận con nuôi, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hay trợ cấp ốm đau.- Chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được thanh toán chi phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội.- Ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người khác.- Được cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội theo định kỳ; yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về việc đóng và quyền được hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội.- Người tham gia được khiếu nại, tố cáo và khởi kiện bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật.Nếu chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì mức lãi phải đóng được tính như thế nào?Căn cứ vào Điều 37 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 bị thay thế bởi khoản 6 Điều 1 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 quy định tính tiền lãi chậm đóng BHXH:- Đơn vị chậm đóng BHXH bắt buộc từ 30 ngày trở lên thì phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền BHXH bắt buộc chưa đóng.- Công thức tính lãi chậm đóng BHXH bắt buộc:Lcđi = Pcđi x k (đồng) (1)Trong đó:* Lcđi: tiền lãi chậm đóng BHXH bắt buộc tính tại tháng i (đồng).* Pcđi: số tiền BHXH chậm đóng quá thời hạn phải tính lãi tại tháng i (đồng), được xác định như sau:Pcđi = Plki - Spsi (đồng) (2)Trong đó:Plki: tổng số tiền BHXH phải đóng lũy kế đến hết tháng trước liền kề tháng tính lãi i (không bao gồm số tiền lãi chậm đóng, lãi truy thu các kỳ trước còn chậm đóng nếu có).Spsi: số tiền BHXH phải đóng phát sinh chưa quá hạn phải nộp, xác định như sau:+ Trường hợp đơn vị đóng theo phương thức hằng tháng: số tiền BHXH phải đóng phát sinh bằng số tiền phát sinh của tháng trước liền kề tháng tính lãi;+ Trường hợp đơn vị đóng theo phương thức 03 tháng, 06 tháng một lần: số tiền BHXH phải đóng phát sinh bằng tổng số tiền phải đóng phát sinh của các tháng trước liền kề tháng tính lãi chưa đến hạn phải đóng.* k: lãi suất tính lãi chậm đóng tại thời điểm tính lãi (%), xác định như sau: Đối với BHXH bắt buộc k tính bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân năm trước liền kề theo tháng do BHXH Việt Nam công bố.- Số tiền lãi chậm đóng BHXH phải thu trong tháng, gồm: số tiền lãi chậm đóng lũy kế đến cuối tháng trước liền kề chuyển sang và số tiền lãi chậm đóng tính trên số tiền chậm đóng phát sinh trong tháng.Trường hợp đơn vị không còn tại địa điểm đăng ký kinh doanh (đơn vị mất tích) đã được cơ quan BHXH chốt số tiền phải đóng và tiền lãi chậm đóng đến thời điểm đơn vị không còn tại địa điểm đăng ký kinh doanh, khi đơn vị đề nghị giao dịch lại, ngoài số tiền chậm đóng phải đóng và tiền lãi, còn phải đóng tiền lãi phát sinh của số tiền chậm đóng phải đóng BHXH từ thời điểm đơn vị ngừng giao dịch theo mức lãi suất từng thời kỳ.- Hằng năm, trong thời hạn 15 ngày đầu của tháng 01, BHXH Việt Nam thông báo mức lãi suất bình quân theo tháng trên cơ sở mức lãi suất bình quân quy định cho BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Bộ Công an để thống nhất thực hiện.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nếu chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì mức lãi phải đóng được tính như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Như thế nào là bảo hiểm xã hội bắt buộc? Bảo hiểm xã hội bắt buộc có những chế độ nào?Khoản 2 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.\"...Như vậy, bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau: (quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)- Ốm đau;- Thai sản;- Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;- Hưu trí;- Tử tuất.Nếu chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì mức lãi phải đóng được tính như thế nào? (Hình từ Internet)Người lao động có những quyền gì khi tham gia bảo hiểm?Căn cứ Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về những người lợi khi tham gia bảo hiểm của người lao động gồm:Quyền của người lao động1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;c) Thông qua người sử dụng lao động.4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:a) Đang hưởng lương hưu;b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;c) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;d) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.5. Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.6. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.7. Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.8. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.Như vậy, người lao động được hưởng những quyền lợi sau khi tham gia bảo hiểm xã hội:- Được tham gia và hưởng các chế độ theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định.- Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội và nhận lại sổ khi không còn làm việc.- Nhận lương hưu và trợ cấp đầy đủ, kịp thời theo các hình thức sau: nhận trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được ủy quyền; nhận thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng; nhận thông qua công ty, tổ chức nơi làm việc hay người sử dụng lao động- Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp: đang hưởng lương hưu, nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản, nhận con nuôi, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hay trợ cấp ốm đau.- Chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được thanh toán chi phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội.- Ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người khác.- Được cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội theo định kỳ; yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về việc đóng và quyền được hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội.- Người tham gia được khiếu nại, tố cáo và khởi kiện bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật.Nếu chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì mức lãi phải đóng được tính như thế nào?Căn cứ vào Điều 37 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 bị thay thế bởi khoản 6 Điều 1 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 quy định tính tiền lãi chậm đóng BHXH:- Đơn vị chậm đóng BHXH bắt buộc từ 30 ngày trở lên thì phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền BHXH bắt buộc chưa đóng.- Công thức tính lãi chậm đóng BHXH bắt buộc:Lcđi = Pcđi x k (đồng) (1)Trong đó:* Lcđi: tiền lãi chậm đóng BHXH bắt buộc tính tại tháng i (đồng).* Pcđi: số tiền BHXH chậm đóng quá thời hạn phải tính lãi tại tháng i (đồng), được xác định như sau:Pcđi = Plki - Spsi (đồng) (2)Trong đó:Plki: tổng số tiền BHXH phải đóng lũy kế đến hết tháng trước liền kề tháng tính lãi i (không bao gồm số tiền lãi chậm đóng, lãi truy thu các kỳ trước còn chậm đóng nếu có).Spsi: số tiền BHXH phải đóng phát sinh chưa quá hạn phải nộp, xác định như sau:+ Trường hợp đơn vị đóng theo phương thức hằng tháng: số tiền BHXH phải đóng phát sinh bằng số tiền phát sinh của tháng trước liền kề tháng tính lãi;+ Trường hợp đơn vị đóng theo phương thức 03 tháng, 06 tháng một lần: số tiền BHXH phải đóng phát sinh bằng tổng số tiền phải đóng phát sinh của các tháng trước liền kề tháng tính lãi chưa đến hạn phải đóng.* k: lãi suất tính lãi chậm đóng tại thời điểm tính lãi (%), xác định như sau: Đối với BHXH bắt buộc k tính bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân năm trước liền kề theo tháng do BHXH Việt Nam công bố.- Số tiền lãi chậm đóng BHXH phải thu trong tháng, gồm: số tiền lãi chậm đóng lũy kế đến cuối tháng trước liền kề chuyển sang và số tiền lãi chậm đóng tính trên số tiền chậm đóng phát sinh trong tháng.Trường hợp đơn vị không còn tại địa điểm đăng ký kinh doanh (đơn vị mất tích) đã được cơ quan BHXH chốt số tiền phải đóng và tiền lãi chậm đóng đến thời điểm đơn vị không còn tại địa điểm đăng ký kinh doanh, khi đơn vị đề nghị giao dịch lại, ngoài số tiền chậm đóng phải đóng và tiền lãi, còn phải đóng tiền lãi phát sinh của số tiền chậm đóng phải đóng BHXH từ thời điểm đơn vị ngừng giao dịch theo mức lãi suất từng thời kỳ.- Hằng năm, trong thời hạn 15 ngày đầu của tháng 01, BHXH Việt Nam thông báo mức lãi suất bình quân theo tháng trên cơ sở mức lãi suất bình quân quy định cho BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Bộ Công an để thống nhất thực hiện.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thì có quyền tước giấy phép hành nghề không?
Liên quan đến xử phạt về BHYT: Xin hỏi Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có quyền tước giấy phép người vi phạm không?
Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 111 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt của cơ quan bảo hiểm xã hội như sau: Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế; - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; - ... Như vậy, theo quy định trên thì Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội có quyền tước giấy phép nếu cá nhân vi phạm về lĩnh vực  y tế. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thì có quyền tước giấy phép hành nghề không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 111 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt của cơ quan bảo hiểm xã hội như sau:\nTổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có quyền:\n- Phạt cảnh cáo;\n- Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế;\n- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\n- ...\nNhư vậy, theo quy định trên thì Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội có quyền tước giấy phép nếu cá nhân vi phạm về lĩnh vực  y tế.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tính tiền sử dụng đất với đất vườn thế nào?
Gia đình tôi mua đất năm 1989, có giấy tờ mua bán và biên bản (năm 1995) xác nhận toàn bộ diện tích đất ở là 155m² và được địa phương xác nhận là đất ở ổn định và không có tranh chấp, chúng tôi đóng thuế hàng năm đầy đủ theo dạng đất ở. Sau đó Nhà nước cho phép đơn vị V đo đạt đất đai ở địa phương và cấp sổ đỏ cho dân. Sau khi đo đạt thực tế, đất gia đình chúng tôi thành 164.3m². Chúng tôi được cấp sổ đỏ nhưng bị chính quyền gữi lại và đưa ra lý do là chưa nộp thuế. Bảng thông báo ghi, chúng tôi chỉ được sử dụng 100m² đất ở, 64.3m² còn lại là đất vườn, phải đóng tiền sử dụng đất bằng 50% là 64.3 x 1.000.000đ = 64.300.000 đồng. Chúng tôi không biết như thế có đúng không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Theo Khoản 4, khoản 5 Điều 103 Luật đất đai 2013: Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau: a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình; b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương; c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này. Điều 6 Luật đất đai 2013 quy định: Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai "1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau: a) Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất. 2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nhưng nay nếu được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.". Do bạn không nói bạn thuộc địa phương nào nên xin tư vấn cho bạn như sau: Gia đình bạn đã sử dụng đất ổn định từ năm 1989 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 luật đất đai 2013, do đó, diện tích đất ở của gia đình bạn sẽ được xác định theo khoản 4 điều 103 Luật đất đai 2013. Theo đó, bạn phải căn cứ vào hạn mức công nhận  đất ở của địa phương bạn, nếu diện tích đất của gia đình bạn lớn hơn hạn mức công nhận đất ở của địa phương thì diện tích đất ở bằng diện tích hạn mức công nhận đất ở của địa phương bạn. Số đất còn lại, bạn sẽ phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định của địa phương bạn. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tính tiền sử dụng đất với đất vườn. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật đất đai 2013 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tính tiền sử dụng đất với đất vườn thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 4, khoản 5 Điều 103 Luật đất đai 2013:\nĐối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:\na) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;\nb) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;\nc) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.\nĐối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.\nĐiều 6 Luật đất đai 2013 quy định: Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai\n\"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:\na) Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nb) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.\n2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nhưng nay nếu được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nTrường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\".\nDo bạn không nói bạn thuộc địa phương nào nên xin tư vấn cho bạn như sau:\nGia đình bạn đã sử dụng đất ổn định từ năm 1989 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 luật đất đai 2013, do đó, diện tích đất ở của gia đình bạn sẽ được xác định theo khoản 4 điều 103 Luật đất đai 2013. Theo đó, bạn phải căn cứ vào hạn mức công nhận  đất ở của địa phương bạn, nếu diện tích đất của gia đình bạn lớn hơn hạn mức công nhận đất ở của địa phương thì diện tích đất ở bằng diện tích hạn mức công nhận đất ở của địa phương bạn. Số đất còn lại, bạn sẽ phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định của địa phương bạn.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tính tiền sử dụng đất với đất vườn. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật đất đai 2013 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm theo Bộ Luật hình sự 2015
Hình phạt áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm theo Bộ Luật hình sự 2015? Tôi tên là Anh Khoa, công tác tại Huế. Nhờ quý cơ quan tư vấn giúp tôi dấu hiệu pháp lý và hình phạt áp dụng đối với trường hợp pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm theo Bộ Luật hình sự 2015. Mong nhận được câu trả lời từ quý cơ quan. Tôi xin chân thành cảm ơn. (0905***)
Theo quy định tại Điều 193 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì: 1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. ... 6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 18.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. - Giải thích:  Sản xuất hàng giả là lương thực, thực phẩm được hiểu là hành vi làm ra sản phẩm, hàng hoá là các đối tượng nêu trên một cách trái phép giống như những sản phẩm hàng hoá được Nhà nước cho phép sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ trên thị trường (tức hàng thật) gây nhầm lẫn hoặc để lừa dối khách hàng. Buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm được hiểu là hành vi mua hàng là các đối tượng nêu trên mà mình biết rõ là hàng giả với giá rất rẻ và dùng các thủ đoạn gian dối để bán cho khách hàng với giá của hàng thật. - Dấu hiệu pháp lý:  Khách thể: Xâm phạm đến chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước, đồng thời xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, người sản xuất. Chủ thể: Là bất kỳ ai đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Mặt khách quan: Hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm nhằm thu lợi bất chính. Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý. - Hình phạt áp dụng đối với pháp nhân thương mại: Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Pháp nhân thương mại có thể bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng. Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Pháp nhân thương mại có thể bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 18.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm. Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Trên đây là nội dung tư vấn về hình phạt tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm theo Bộ Luật hình sự 2015", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 193 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:\n1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.\n...\n6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:\na) Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;\nb) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;\nc) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;\nd) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 18.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;\nđ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;\ne) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.\n- Giải thích: \nSản xuất hàng giả là lương thực, thực phẩm được hiểu là hành vi làm ra sản phẩm, hàng hoá là các đối tượng nêu trên một cách trái phép giống như những sản phẩm hàng hoá được Nhà nước cho phép sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ trên thị trường (tức hàng thật) gây nhầm lẫn hoặc để lừa dối khách hàng.\nBuôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm được hiểu là hành vi mua hàng là các đối tượng nêu trên mà mình biết rõ là hàng giả với giá rất rẻ và dùng các thủ đoạn gian dối để bán cho khách hàng với giá của hàng thật.\n- Dấu hiệu pháp lý: \nKhách thể: Xâm phạm đến chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước, đồng thời xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, người sản xuất.\nChủ thể: Là bất kỳ ai đủ năng lực trách nhiệm hình sự.\nMặt khách quan: Hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm nhằm thu lợi bất chính.\nMặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý.\n- Hình phạt áp dụng đối với pháp nhân thương mại:\nĐối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Pháp nhân thương mại có thể bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.\nĐối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Pháp nhân thương mại có thể bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 18.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.\nPhạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;\nNgoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hình phạt tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015. Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nơi tạm giữ tang vật, phương tiện là trụ sở cơ quan phải đáp ứng các điều kiện nào?
Tôi được biết mới đây Chính phủ có ban hành quy định mới về bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định đó thì nơi tạm giữ tang vật, phương tiện là trụ sở cơ quan phải đáp ứng các điều kiện nào?
Nơi tạm giữ tang vật, phương tiện là trụ sở cơ quan, nơi khác do người có thẩm quyền tạm giữ quyết định phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 31/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 1/5/2020) như sau: - Biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo đảm khô ráo, thoáng khí; - Có hệ thống thiết bị chiếu sáng, trang bị phương tiện, thiết bị phù hợp phục vụ cho việc quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nơi tạm giữ tang vật, phương tiện là trụ sở cơ quan phải đáp ứng các điều kiện nào?", "role": "user" }, { "content": "Nơi tạm giữ tang vật, phương tiện là trụ sở cơ quan, nơi khác do người có thẩm quyền tạm giữ quyết định phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 31/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 1/5/2020) như sau:\n- Biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo đảm khô ráo, thoáng khí; - Có hệ thống thiết bị chiếu sáng, trang bị phương tiện, thiết bị phù hợp phục vụ cho việc quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Mẫu Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của Bộ Quốc phòng như thế nào?
Mẫu Kế hoạch kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và mẫu Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào?
Mẫu Kế hoạch kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của Bộ Quốc phòng  Căn cứ Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 153/2021/TT-BQP mẫu Kế hoạch kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của Bộ Quốc phòng như sau: CƠ QUAN, ĐƠN VỊ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------- Số: ............../.............. ........, ngày ... tháng... năm ...   KẾ HOẠCH Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp năm ....(1) (Lưu ý: Từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên phải lập kế hoạch này theo phần trách nhiệm của các cơ quan trong Thông tư này) - Căn cứ Nghị định số 88/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 Chính phủ; - Căn cứ Thông tư số      ngày   tháng   năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và kế hoạch kinh phí hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong Bộ Quốc phòng. .............. (cơ quan, đơn vị) xây dựng kế hoạch “Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp năm …”, chi tiết tại bảng sau: TT Nội dung Kinh phí (triệu đồng) Ghi chú Đã thực hiện năm (2) Thực hiện trong năm lập kế hoạch...(1) Đề xuất/Dự kiến kế hoạch năm... (4) Đề xuất/ Kế hoạch Số được giao Số thực hiện Đề xuất/ Kế hoạch Số được giao Số đã thực hiện (3) Ước tính số thực hiện cả năm I Số thu BHXH về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp                   II Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp                   III Hỗ trợ phòng ngừa, chia sẻ rủi ro                   1 Khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp                   2 Phục hồi chức năng lao động                   3 Điều tra lại các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp                   4 Huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động                   IV Chi phí quản lý bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (5)                     Nơi nhận:- Như trên;- .............;- Lưu: KT, VT... CHỈ HUY CƠ QUAN, ĐƠN VỊ(Ký tên, đóng dấu) ------------------------ Ghi chú: (1) Ghi năm (thời điểm) lập kế hoạch. (2) Ghi năm liền kề trước năm lập kế hoạch. (3) Số thực hiện đến thời điểm báo cáo (nếu có) trong năm lập kế hoạch. (4) Ghi năm liền kề sau năm lập kế hoạch. (5) Ghi chi phí cần thiết để cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động bảo hiểm xã hội về TNLĐ, BNN theo quy định. Mẫu Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của Bộ Quốc phòng Căn cứ Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 153/2021/TT-BQP mẫu Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của Bộ Quốc phòng như sau: BỘ QUỐC PHÒNGBẢO HIỂM XÃ HỘI------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------- Số: ........../............. ......., ngày ..... tháng ....... năm .......   BÁO CÁO Tổng hợp tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp năm ... Thực hiện Nghị định số 88/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng ................. báo cáo “Tổng hợp tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội về TNLĐ, BNN năm ...” như sau: TT Tên chỉ tiêu thống kê Số người Tổng kinh phí thực hiện trong năm (1) (đồng) Phát sinh mới trong năm Tổng số thực hiện trong năm (1) 1 Số được hưởng hàng tháng       1.1 Người bị TNLĐ       a Trong đó, suy giảm khả năng lao động (KNLĐ): 31% -40%       b 41% - 50%       c 51%-60%       d 61%-70%       đ 71% - 80%       e 81%-100%       1.2 Người bị BNN       a Trong đó, suy giảm KNLĐ: 31% - 40%       b 41%-50%       c 51%-60%       d 61%-70%       đ 71%-80%       e 81%-100%       1.3 Phục vụ TNLĐ, BNN       2 Số được hưởng một lần(2)       2.1 Trợ cấp TNLĐ 1 lần       a Trong đó, suy giảm KNLĐ: 5 % - 10%       b 11%-20%       c 21%-30%       d Chết do TNLĐ       2.2 Trợ cấp BNN 1 lần       a Trong đó, suy giảm KNLĐ: 5 % - 10%       b 11 %-20%       c 21% - 30%       2.3 Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe       2.4 Giám định thương tật       2.5 Hỗ trợ phòng ngừa, chia sẻ rủi ro       2.6 Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp       2.7 Mua bảo hiểm y tế       3 Người bị tai nạn giao thông được hưởng chế độ TNLĐ       3.1 Số được hưởng hằng tháng       3.2 Số được hưởng một lần         Nơi nhận:- Như trên;- ............;- Lưu: BHXHQP, VT.... GIÁM ĐỐC(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)   Ghi chú: (1) Tổng số thực hiện trong năm: Bao gồm cả số phát sinh mới và số tiếp tục được chi trả chế độ từ năm trước chuyển sang. (2) Số được hưởng 1 lần: “Số phát sinh mới trong năm” bằng “Tổng số thực hiện trong năm” (giá trị cột 2 bằng giá trị cột 3). (3) Bao gồm cả TNLĐ khi tham gia giao thông, tai nạn trên đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của Bộ Quốc phòng như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu Kế hoạch kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của Bộ Quốc phòng \nCăn cứ Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 153/2021/TT-BQP mẫu Kế hoạch kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của Bộ Quốc phòng như sau:\n\n\n\n\nCƠ QUAN, ĐƠN VỊ-------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n\n\n\n\nSố: ............../..............\n\n\n........, ngày ... tháng... năm ...\n\n\n\n\n \nKẾ HOẠCH\nKinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp năm ....(1)\n(Lưu ý: Từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên phải lập kế hoạch này theo phần trách nhiệm của các cơ quan trong Thông tư này)\n- Căn cứ Nghị định số 88/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 Chính phủ;\n- Căn cứ Thông tư số      ngày   tháng   năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và kế hoạch kinh phí hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong Bộ Quốc phòng.\n.............. (cơ quan, đơn vị) xây dựng kế hoạch “Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp năm …”, chi tiết tại bảng sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nNội dung\n\n\nKinh phí (triệu đồng)\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\nĐã thực hiện năm (2)\n\n\nThực hiện trong năm lập kế hoạch...(1)\n\n\nĐề xuất/Dự kiến kế hoạch năm... (4)\n\n\n\n\nĐề xuất/ Kế hoạch\n\n\nSố được giao\n\n\nSố thực hiện\n\n\nĐề xuất/ Kế hoạch\n\n\nSố được giao\n\n\nSố đã thực hiện (3)\n\n\nƯớc tính số thực hiện cả năm\n\n\n\n\nI\n\n\nSố thu BHXH về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nII\n\n\nHỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nIII\n\n\nHỗ trợ phòng ngừa, chia sẻ rủi ro\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nKhám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\nPhục hồi chức năng lao động\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n3\n\n\nĐiều tra lại các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n4\n\n\nHuấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nIV\n\n\nChi phí quản lý bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (5)\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n\n\nNơi nhận:- Như trên;- .............;- Lưu: KT, VT...\n\n\nCHỈ HUY CƠ QUAN, ĐƠN VỊ(Ký tên, đóng dấu)\n\n\n\n\n------------------------\nGhi chú:\n(1) Ghi năm (thời điểm) lập kế hoạch.\n(2) Ghi năm liền kề trước năm lập kế hoạch.\n(3) Số thực hiện đến thời điểm báo cáo (nếu có) trong năm lập kế hoạch.\n(4) Ghi năm liền kề sau năm lập kế hoạch.\n(5) Ghi chi phí cần thiết để cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động bảo hiểm xã hội về TNLĐ, BNN theo quy định.\nMẫu Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của Bộ Quốc phòng\nCăn cứ Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 153/2021/TT-BQP mẫu Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của Bộ Quốc phòng như sau:\n\n\n\n\nBỘ QUỐC PHÒNGBẢO HIỂM XÃ HỘI-------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n\n\n\n\nSố: ........../.............\n\n\n......., ngày ..... tháng ....... năm .......\n\n\n\n\n \nBÁO CÁO\nTổng hợp tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp năm ...\nThực hiện Nghị định số 88/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng ................. báo cáo “Tổng hợp tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội về TNLĐ, BNN năm ...” như sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nTên chỉ tiêu thống kê\n\n\nSố người\n\n\nTổng kinh phí thực hiện trong năm (1) (đồng)\n\n\n\n\nPhát sinh mới trong năm\n\n\nTổng số thực hiện trong năm (1)\n\n\n\n\n1\n\n\nSố được hưởng hàng tháng\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1.1\n\n\nNgười bị TNLĐ\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nTrong đó, suy giảm khả năng lao động (KNLĐ): 31% -40%\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nb\n\n\n41% - 50%\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nc\n\n\n51%-60%\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nd\n\n\n61%-70%\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nđ\n\n\n71% - 80%\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\ne\n\n\n81%-100%\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1.2\n\n\nNgười bị BNN\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nTrong đó, suy giảm KNLĐ: 31% - 40%\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nb\n\n\n41%-50%\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nc\n\n\n51%-60%\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nd\n\n\n61%-70%\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nđ\n\n\n71%-80%\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\ne\n\n\n81%-100%\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1.3\n\n\nPhục vụ TNLĐ, BNN\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\nSố được hưởng một lần(2)\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2.1\n\n\nTrợ cấp TNLĐ 1 lần\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nTrong đó, suy giảm KNLĐ: 5 % - 10%\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nb\n\n\n11%-20%\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nc\n\n\n21%-30%\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nd\n\n\nChết do TNLĐ\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2.2\n\n\nTrợ cấp BNN 1 lần\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nTrong đó, suy giảm KNLĐ: 5 % - 10%\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nb\n\n\n11 %-20%\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nc\n\n\n21% - 30%\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2.3\n\n\nDưỡng sức, phục hồi sức khỏe\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2.4\n\n\nGiám định thương tật\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2.5\n\n\nHỗ trợ phòng ngừa, chia sẻ rủi ro\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2.6\n\n\nHỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2.7\n\n\nMua bảo hiểm y tế\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n3\n\n\nNgười bị tai nạn giao thông được hưởng chế độ TNLĐ\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n3.1\n\n\nSố được hưởng hằng tháng\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n3.2\n\n\nSố được hưởng một lần\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n\n\nNơi nhận:- Như trên;- ............;- Lưu: BHXHQP, VT....\n\n\nGIÁM ĐỐC(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)\n\n\n\n\n \nGhi chú:\n(1) Tổng số thực hiện trong năm: Bao gồm cả số phát sinh mới và số tiếp tục được chi trả chế độ từ năm trước chuyển sang.\n(2) Số được hưởng 1 lần: “Số phát sinh mới trong năm” bằng “Tổng số thực hiện trong năm” (giá trị cột 2 bằng giá trị cột 3).\n(3) Bao gồm cả TNLĐ khi tham gia giao thông, tai nạn trên đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chợ bán kiên cố là gì?
Tôi muốn cập nhật nhiều kiến thức liên quan để có thể quản lý chợ tốt hơn. Nhưng có nhiều thuật ngữ tôi không nắm rõ, mong Ban tư vấn có thể giải thích giúp tôi. Cụ thể thế nào là chợ bán kiên cố? Văn bản nào quy định? Thanh Thanh (thanh***@hotmail.com)
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ thì: Chợ bán kiên cố là chợ được xây dựng bảo đảm có thời gian sử dụng từ 5 đến 10 năm. Theo đó, chợ kiên cố là chợ được xây dựng bảo đảm có thời gian sử dụng trên 10 năm. Trên đây là nội dung quy định về chợ bán kiên cố. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 02/2003/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chợ bán kiên cố là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ thì: Chợ bán kiên cố là chợ được xây dựng bảo đảm có thời gian sử dụng từ 5 đến 10 năm.\nTheo đó, chợ kiên cố là chợ được xây dựng bảo đảm có thời gian sử dụng trên 10 năm. Trên đây là nội dung quy định về chợ bán kiên cố. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 02/2003/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền xử phạt hành chính của trưởng phòng an ninh kinh tế được quy định như thế nào?
Cho tôi hỏi: Thẩm quyền xử phạt hành chính của trưởng phòng an ninh kinh tế được quy định như thế nào? Câu hỏi của anh Hoàng Thiên (thành phố Cần Thơ)
Thẩm quyền xử phạt hành chính của trưởng phòng an ninh kinh tế được quy định như thế nào?Căn cứ theo khoản 4 Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm c khoản 12 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 và một số cụm từ bị thay thế bởi điểm k khoản 73 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thẩm quyền của Công an nhân dân như sau:Thẩm quyền của Công an nhân dân...4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối ngoại, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đoàn trưởng có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 25.000.000 đồng;c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này....Như vậy, thẩm quyền xử phạt hành chính của trưởng phòng an ninh kinh tế được quy định như sau:- Phạt cảnh cáo;- Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 nhưng không quá 25.000.000 đồng;- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản 4 Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012;- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.Thẩm quyền xử phạt hành chính của trưởng phòng an ninh kinh tế được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Trường phòng an ninh kinh tế có được ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính không?Căn cứ theo Điều 87 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 44 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thẩm quyền quyết định cưỡng chế như sau:Thẩm quyền quyết định cưỡng chế1. Những người sau đây có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế:a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp;b) Trưởng đồn Công an, Trưởng Công an cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng, Tư lệnh Cảnh sát cơ động;...Như vậy, theo quy định trên thì trường phòng an ninh kinh tế không có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.Thẩm quyền xử phạt hành chính của Cục trưởng Cục an ninh kinh tế được quy định như thế nào?Theo khoản 6 Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm đ khoản 12 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định thì ngoài trưởng phòng an ninh kinh tế còn có Cục trưởng Cục An ninh kinh tế cũng có thẩm quyền xử phạt hành chính với các trường hợp như sau:- Phạt cảnh cáo;- Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012;- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền xử phạt hành chính của trưởng phòng an ninh kinh tế được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thẩm quyền xử phạt hành chính của trưởng phòng an ninh kinh tế được quy định như thế nào?Căn cứ theo khoản 4 Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm c khoản 12 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 và một số cụm từ bị thay thế bởi điểm k khoản 73 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thẩm quyền của Công an nhân dân như sau:Thẩm quyền của Công an nhân dân...4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối ngoại, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đoàn trưởng có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 25.000.000 đồng;c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này....Như vậy, thẩm quyền xử phạt hành chính của trưởng phòng an ninh kinh tế được quy định như sau:- Phạt cảnh cáo;- Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 nhưng không quá 25.000.000 đồng;- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản 4 Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012;- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.Thẩm quyền xử phạt hành chính của trưởng phòng an ninh kinh tế được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Trường phòng an ninh kinh tế có được ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính không?Căn cứ theo Điều 87 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 44 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thẩm quyền quyết định cưỡng chế như sau:Thẩm quyền quyết định cưỡng chế1. Những người sau đây có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế:a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp;b) Trưởng đồn Công an, Trưởng Công an cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng, Tư lệnh Cảnh sát cơ động;...Như vậy, theo quy định trên thì trường phòng an ninh kinh tế không có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.Thẩm quyền xử phạt hành chính của Cục trưởng Cục an ninh kinh tế được quy định như thế nào?Theo khoản 6 Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm đ khoản 12 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định thì ngoài trưởng phòng an ninh kinh tế còn có Cục trưởng Cục An ninh kinh tế cũng có thẩm quyền xử phạt hành chính với các trường hợp như sau:- Phạt cảnh cáo;- Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012;- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chi phí khi tặng cho nhà
Vợ chồng tôi có hai ngôi nhà, muốn làm thủ tục tặng cho hai con của tôi. Hỏi tôi phải mất các loại chi phí gì? Chân thành cám ơn!
Khi làm thủ tục tặng cho nhà cho hai con của mình, bạn phải tiến hành lần lượt các thủ tục gồm: công chứng hợp đồng tặng cho nhà đất (tại tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh/thành phố nơi có bất động sản); sau đó làm thủ tục đăng ký sang tên chủ sử dụng/sở hữu ngôi nhà tại cơ quan đăng ký nhà đất. Các chi phí bạn phải nộp gồm: 1. Phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác: nộp tại tổ chức công chứng công chứng hợp đồng tặng cho. * Phí công chứng: Thu theo quy định tại Điều 66 Luật Công chứng và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng. Theo đó, mức thu phí công chứng đối với hợp đồng tặng cho nhà đất được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch. Cụ thể, : - Giá trị tính phí công chứng được tính như sau: Giá trị quyền sử dụng đất, nhà ở tặng cho = Diện tích nhà, đất (x) Giá đất, giá nhà do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Bạn có thể tìm hiểu khung giá do UBND cấp tỉnh/thành phố nơi có bất động sản để xác định giá trị tính phí công chứng này. - Mức thu: + Giá trị tài sản dưới 50 triệu đồng: thu 50.000 đ; + Giá trị tài sản từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng: thu 100.000 đ; + Giá trị tài sản từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng: 0,1% giá trị tài sản; + Giá trị tài sản từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng: 01 triệu đồng + ,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng; + Giá trị tài sản từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng: 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng; + Giá trị tài sản từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng: 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng; + Giá trị tài sản từ trên 10 tỷ đồng: 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa không quá 10 triệu đồng/trường hợp). * Thù lao công chứng (Điều 67 Luật Công chứng): Người yêu cầu công chứng phải trả thù lao khi yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng. Tổ chức hành nghề công chứng xác định mức thù lao đối với từng loại việc. * Chi phí khác (Điều 68 Luật Công chứng) Trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định hoặc thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì người yêu cầu công chứng phải trả chi phí để thực hiện việc đó. Mức chi phí do người yêu cầu công chứng và tổ chức hành nghề công chứng thỏa thuận. 2. Thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, phí khác khi làm thủ tục đăng ký sang tên tại cơ quan nhà đất: * Thuế thu nhập cá nhân: Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định các loại thu nhập phải chịu thuế, trong đó có thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng (khoản 10). Theo đó, con của bạn được nhận tặng cho tài sản là nhà đất nên phải chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập đó. Thuế suất đối với thu nhập từ quà tặng là 10% giá trị tài sản (Điều 23 Luật Thuế thu nhập cá nhân). Tuy nhiên, vì người tặng cho và người nhận tặng cho là bố mẹ con nên thu nhập này được miễn thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân. * Lệ phí trước bạ: Theo Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5% giá trị tài sản. Nếu bạn thuộc trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP: “Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu” thì không phải nộp lệ phí trước bạ.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chi phí khi tặng cho nhà", "role": "user" }, { "content": "Khi làm thủ tục tặng cho nhà cho hai con của mình, bạn phải tiến hành lần lượt các thủ tục gồm: công chứng hợp đồng tặng cho nhà đất (tại tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh/thành phố nơi có bất động sản); sau đó làm thủ tục đăng ký sang tên chủ sử dụng/sở hữu ngôi nhà tại cơ quan đăng ký nhà đất. Các chi phí bạn phải nộp gồm:\n1. Phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác: nộp tại tổ chức công chứng công chứng hợp đồng tặng cho.\n* Phí công chứng: Thu theo quy định tại Điều 66 Luật Công chứng và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng.\nTheo đó, mức thu phí công chứng đối với hợp đồng tặng cho nhà đất được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch. Cụ thể, :\n- Giá trị tính phí công chứng được tính như sau: Giá trị quyền sử dụng đất, nhà ở tặng cho = Diện tích nhà, đất (x) Giá đất, giá nhà do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.\nBạn có thể tìm hiểu khung giá do UBND cấp tỉnh/thành phố nơi có bất động sản để xác định giá trị tính phí công chứng này.\n- Mức thu:\n+ Giá trị tài sản dưới 50 triệu đồng: thu 50.000 đ;\n+ Giá trị tài sản từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng: thu 100.000 đ;\n+ Giá trị tài sản từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng: 0,1% giá trị tài sản;\n+ Giá trị tài sản từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng: 01 triệu đồng + ,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng;\n+ Giá trị tài sản từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng: 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng;\n+ Giá trị tài sản từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng: 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng;\n+ Giá trị tài sản từ trên 10 tỷ đồng: 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa không quá 10 triệu đồng/trường hợp).\n* Thù lao công chứng (Điều 67 Luật Công chứng):\nNgười yêu cầu công chứng phải trả thù lao khi yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng. Tổ chức hành nghề công chứng xác định mức thù lao đối với từng loại việc.\n* Chi phí khác (Điều 68 Luật Công chứng)\nTrường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định hoặc thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì người yêu cầu công chứng phải trả chi phí để thực hiện việc đó. Mức chi phí do người yêu cầu công chứng và tổ chức hành nghề công chứng thỏa thuận.\n2. Thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, phí khác khi làm thủ tục đăng ký sang tên tại cơ quan nhà đất:\n* Thuế thu nhập cá nhân:\nĐiều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định các loại thu nhập phải chịu thuế, trong đó có thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng (khoản 10). Theo đó, con của bạn được nhận tặng cho tài sản là nhà đất nên phải chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập đó. Thuế suất đối với thu nhập từ quà tặng là 10% giá trị tài sản (Điều 23 Luật Thuế thu nhập cá nhân).\nTuy nhiên, vì người tặng cho và người nhận tặng cho là bố mẹ con nên thu nhập này được miễn thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân.\n* Lệ phí trước bạ:\nTheo Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5% giá trị tài sản. Nếu bạn thuộc trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP: “Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu” thì không phải nộp lệ phí trước bạ.", "role": "assistant" } ]
Tổng hợp về các hoạt động phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận?
Tổng hợp các hoạt động phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận? Thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam gồm những tổ chức nào? Quy định về việc quản lý tài sản khách hàng của công ty chứng khoán?
Tổng hợp các hoạt động phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận? Được biết Quốc hội mới thông qua Luật chứng khoán mới, cho tôi hỏi theo quy định này thì công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận trước khi thực hiện những hoạt động nào? Xin cảm ơn! Trả lời: Căn cứ Điều 87 Luật Chứng khoán 2019  quy định: - Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện các hoạt động sau đây: + Tạm ngừng hoạt động, trừ trường hợp tạm ngừng do nguyên nhân bất khả kháng; + Chào bán và niêm yết chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại nước ngoài; + Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; + Thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước và nước ngoài; thành lập công ty con tại nước ngoài; thay đổi nghiệp vụ kinh doanh tại chi nhánh; thành lập, đóng cửa phòng giao dịch; + Thay đổi tên, địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch; + Thực hiện dịch vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 86 của Luật này. - Chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam khi tạm ngừng hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện. - Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận các hoạt động quy định tại Điều này. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn! Thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam gồm những tổ chức nào? Ban biên tập cho tôi hỏi: Tổ chức nào được xem xét trở thành thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam? Nhờ hỗ trợ, cảm ơn! Trả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật chứng khoán 2019 quy định thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bao gồm: - Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên lưu ký; - Thành viên bù trừ là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên bù trừ. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn! Quy định về việc quản lý tài sản khách hàng của công ty chứng khoán Tôi nghe nói mới có luật chứng khoán mới, cho tôi hỏi theo quy định mới này thì việc quản lý tài sản khách hàng của công ty chứng khoán được quy định thế nào? Xin cảm ơn! Trả lời: Căn cứ Điều 88 Luật Chứng khoán 2019 quy định việc quản lý tài sản khách hàng của công ty chứng khoán như sau: - Tài sản của khách hàng do công ty chứng khoán tiếp nhận và quản lý bao gồm tiền gửi giao dịch chứng khoán, chứng khoán lưu ký, lưu giữ tại công ty chứng khoán và các quyền có liên quan là tài sản thuộc quyền sở hữu của khách hàng, không phải là tài sản của công ty chứng khoán. - Trường hợp công ty chứng khoán giải thể hoặc bị phá sản, tài sản của khách hàng phải được hoàn trả cho khách hàng sau khi trừ đi nghĩa vụ nợ phải trả của khách hàng đối với công ty chứng khoán. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổng hợp về các hoạt động phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận?", "role": "user" }, { "content": "Tổng hợp các hoạt động phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận?\nĐược biết Quốc hội mới thông qua Luật chứng khoán mới, cho tôi hỏi theo quy định này thì công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận trước khi thực hiện những hoạt động nào? Xin cảm ơn!\n\nTrả lời: Căn cứ Điều 87 Luật Chứng khoán 2019  quy định:\n- Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện các hoạt động sau đây:\n+ Tạm ngừng hoạt động, trừ trường hợp tạm ngừng do nguyên nhân bất khả kháng;\n+ Chào bán và niêm yết chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại nước ngoài;\n+ Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;\n+ Thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước và nước ngoài; thành lập công ty con tại nước ngoài; thay đổi nghiệp vụ kinh doanh tại chi nhánh; thành lập, đóng cửa phòng giao dịch;\n+ Thay đổi tên, địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch;\n+ Thực hiện dịch vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 86 của Luật này.\n- Chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam khi tạm ngừng hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.\n- Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận các hoạt động quy định tại Điều này.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\n\nThành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam gồm những tổ chức nào?\nBan biên tập cho tôi hỏi: Tổ chức nào được xem xét trở thành thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam? Nhờ hỗ trợ, cảm ơn!\n\nTrả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật chứng khoán 2019 quy định thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bao gồm:\n- Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên lưu ký;\n- Thành viên bù trừ là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên bù trừ.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\n\nQuy định về việc quản lý tài sản khách hàng của công ty chứng khoán\nTôi nghe nói mới có luật chứng khoán mới, cho tôi hỏi theo quy định mới này thì việc quản lý tài sản khách hàng của công ty chứng khoán được quy định thế nào? Xin cảm ơn!\n\nTrả lời: Căn cứ Điều 88 Luật Chứng khoán 2019 quy định việc quản lý tài sản khách hàng của công ty chứng khoán như sau:\n- Tài sản của khách hàng do công ty chứng khoán tiếp nhận và quản lý bao gồm tiền gửi giao dịch chứng khoán, chứng khoán lưu ký, lưu giữ tại công ty chứng khoán và các quyền có liên quan là tài sản thuộc quyền sở hữu của khách hàng, không phải là tài sản của công ty chứng khoán.\n- Trường hợp công ty chứng khoán giải thể hoặc bị phá sản, tài sản của khách hàng phải được hoàn trả cho khách hàng sau khi trừ đi nghĩa vụ nợ phải trả của khách hàng đối với công ty chứng khoán.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm đối với hàng hóa bán đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm yết
Trách nhiệm đối với hàng hóa bán đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm yết được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Phạm Thành, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động thương mại. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, trình tự tiến hành cuộc đấu giá hàng hóa được quy định cụ thể ra sao? Trách nhiệm đối với hàng hóa bán đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm yết được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Phạm Thành (phamthanh*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 201 Luật Thương mại 2005 thì trình tự tiến hành cuộc đấu giá hàng hóa được quy định cụ thể như sau: Cuộc đấu giá được tiến hành theo trình tự sau đây: - Người điều hành đấu giá điểm danh người đã đăng ký tham gia đấu giá hàng hoá; - Người điều hành đấu giá giới thiệu từng hàng hoá bán đấu giá, nhắc lại giá khởi điểm, trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá và yêu cầu người tham gia đấu giá trả giá; - Đối với phương thức trả giá lên, người điều hành đấu giá phải nhắc lại một cách rõ ràng, chính xác giá đã trả sau cùng cao hơn giá người trước đã trả ít nhất là ba lần, mỗi lần cách nhau ít nhất ba mươi giây. Người điều hành đấu giá chỉ được công bố người mua hàng hoá bán đấu giá, nếu sau ba lần nhắc lại giá người đó đã trả mà không có người nào trả giá cao hơn; - Đối với phương thức đặt giá xuống, người điều hành đấu giá phải nhắc lại một cách rõ ràng, chính xác từng mức giá được hạ xuống thấp hơn giá khởi điểm ít nhất là ba lần, mỗi lần cách nhau ít nhất ba mươi giây. Người điều hành đấu giá phải công bố ngay người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người có quyền mua hàng hóa đấu giá; - Trường hợp có nhiều người đồng thời trả mức giá cuối cùng đối với phương thức trả giá lên hoặc mức giá đầu tiên đối với phương thức đặt giá xuống, người điều hành đấu giá phải tổ chức rút thăm giữa những người đó và công bố người rút trúng thăm được mua là người mua hàng hoá bán đấu giá; - Người điều hành đấu giá phải lập văn bản bán đấu giá hàng hoá ngay tại cuộc đấu giá, kể cả trong trường hợp đấu giá không thành. Văn bản bán đấu giá phải ghi rõ kết quả đấu giá, có chữ ký của người điều hành đấu giá, người mua hàng và hai người chứng kiến trong số những người tham gia đấu giá; đối với hàng hoá bán đấu giá phải có công chứng nhà nước theo quy định của pháp luật thì văn bản bán đấu giá cũng phải được công chứng. Theo quy định tại Điều 213 Luật Thương mại 2005 thì trách nhiệm đối với hàng hóa bán đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm yết quy định cụ thể như sau: - Trong thời hạn quy định tại Điều 318 của Luật Thương mại 2005, người mua hàng có quyền trả lại hàng hóa cho người tổ chức đấu giá và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu hàng hóa bán đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm yết. - Trường hợp người tổ chức đấu giá quy định tại khoản 1 Điều 213 Luật Thương mại 2005 không phải là người bán hàng và nội dung thông báo, niêm yết không phù hợp là do lỗi của người bán hàng thì người tổ chức đấu giá có quyền trả lại hàng hóa và yêu cầu người bán hàng bồi thường thiệt hại. Trên đây là nội dung tư vấn về trình tự tiến hành cuộc đấu giá hàng hóa. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thương mại 2005. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm đối với hàng hóa bán đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm yết", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 201 Luật Thương mại 2005 thì trình tự tiến hành cuộc đấu giá hàng hóa được quy định cụ thể như sau:\nCuộc đấu giá được tiến hành theo trình tự sau đây:\n- Người điều hành đấu giá điểm danh người đã đăng ký tham gia đấu giá hàng hoá;\n- Người điều hành đấu giá giới thiệu từng hàng hoá bán đấu giá, nhắc lại giá khởi điểm, trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá và yêu cầu người tham gia đấu giá trả giá;\n- Đối với phương thức trả giá lên, người điều hành đấu giá phải nhắc lại một cách rõ ràng, chính xác giá đã trả sau cùng cao hơn giá người trước đã trả ít nhất là ba lần, mỗi lần cách nhau ít nhất ba mươi giây. Người điều hành đấu giá chỉ được công bố người mua hàng hoá bán đấu giá, nếu sau ba lần nhắc lại giá người đó đã trả mà không có người nào trả giá cao hơn;\n- Đối với phương thức đặt giá xuống, người điều hành đấu giá phải nhắc lại một cách rõ ràng, chính xác từng mức giá được hạ xuống thấp hơn giá khởi điểm ít nhất là ba lần, mỗi lần cách nhau ít nhất ba mươi giây. Người điều hành đấu giá phải công bố ngay người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người có quyền mua hàng hóa đấu giá;\n- Trường hợp có nhiều người đồng thời trả mức giá cuối cùng đối với phương thức trả giá lên hoặc mức giá đầu tiên đối với phương thức đặt giá xuống, người điều hành đấu giá phải tổ chức rút thăm giữa những người đó và công bố người rút trúng thăm được mua là người mua hàng hoá bán đấu giá;\n- Người điều hành đấu giá phải lập văn bản bán đấu giá hàng hoá ngay tại cuộc đấu giá, kể cả trong trường hợp đấu giá không thành. Văn bản bán đấu giá phải ghi rõ kết quả đấu giá, có chữ ký của người điều hành đấu giá, người mua hàng và hai người chứng kiến trong số những người tham gia đấu giá; đối với hàng hoá bán đấu giá phải có công chứng nhà nước theo quy định của pháp luật thì văn bản bán đấu giá cũng phải được công chứng.\nTheo quy định tại Điều 213 Luật Thương mại 2005 thì trách nhiệm đối với hàng hóa bán đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm yết quy định cụ thể như sau:\n- Trong thời hạn quy định tại Điều 318 của Luật Thương mại 2005, người mua hàng có quyền trả lại hàng hóa cho người tổ chức đấu giá và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu hàng hóa bán đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm yết.\n- Trường hợp người tổ chức đấu giá quy định tại khoản 1 Điều 213 Luật Thương mại 2005 không phải là người bán hàng và nội dung thông báo, niêm yết không phù hợp là do lỗi của người bán hàng thì người tổ chức đấu giá có quyền trả lại hàng hóa và yêu cầu người bán hàng bồi thường thiệt hại.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trình tự tiến hành cuộc đấu giá hàng hóa. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thương mại 2005.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy trình kiểm tra trực tiếp định kỳ chất lượng dịch vụ kiểm toán gồm mấy giai đoạn?
Quy trình kiểm tra trực tiếp định kỳ chất lượng dịch vụ kiểm toán được quy định như thế nào? Xin chào các chuyên gia Thư Ký Luật. Em là sinh viên đang theo học ngành Tài chính - Ngân hàng tại trường Đại học kinh tế TP.HCM. Trong quá trình học, em có tìm hiểu thêm về hoạt động kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán. Qua một vài tài liệu, em được biết, hiện nay, hoạt động kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán có thể được tiến hành thông qua các hình thức như giám sát chất lượng dịch vụ kiểm toán, kiểm tra trực tiếp chất lượng. Vậy, đối với trường hợp kiểm tra trực tiếp thì quy trình kiểm tra trực tiếp định kỳ chất lượng dịch vụ kiểm toán gồm mấy giai đoạn? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được hồi âm từ Quý chuyên gia. Em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Dương Ngọc Toại (toai***@gmail.com)
Ngày 23/10/2014, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 157/2014/TT-BTC quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán. Thông tư này quy định việc tổ chức và thực hiện kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán, dịch vụ soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính và dịch vụ đảm bảo khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật kiểm toán độc lập (sau đây gọi tắt là dịch vụ kiểm toán) của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó, quy trình kiểm tra trực tiếp định kỳ chất lượng dịch vụ kiểm toán là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư 157/2014/TT-BTC. Cụ thể, quy trình kiểm tra trực tiếp định kỳ chất lượng dịch vụ kiểm toán gồm 4 giai đoạn: a) Giai đoạn chuẩn bị kiểm tra; b) Giai đoạn thực hiện kiểm tra; c) Giai đoạn kết thúc kiểm tra; d) Giai đoạn sau kiểm tra. Quy trình kiểm tra trực tiếp định kỳ chất lượng dịch vụ kiểm toán được quy định cụ thể tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này. Cũng theo quy định này, đối với các cuộc kiểm tra đột xuất chất lượng dịch vụ kiểm toán tại các doanh nghiệp kiểm toán quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này được vận dụng quy trình kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này cho phù hợp với mục đích, yêu cầu từng cuộc kiểm tra. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về quy trình kiểm tra trực tiếp định kỳ chất lượng dịch vụ kiểm toán. Để hiểu chi tiết hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 157/2014/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy trình kiểm tra trực tiếp định kỳ chất lượng dịch vụ kiểm toán gồm mấy giai đoạn?", "role": "user" }, { "content": "Ngày 23/10/2014, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 157/2014/TT-BTC quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán. Thông tư này quy định việc tổ chức và thực hiện kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán, dịch vụ soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính và dịch vụ đảm bảo khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật kiểm toán độc lập (sau đây gọi tắt là dịch vụ kiểm toán) của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.\nTheo đó, quy trình kiểm tra trực tiếp định kỳ chất lượng dịch vụ kiểm toán là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư 157/2014/TT-BTC. Cụ thể, quy trình kiểm tra trực tiếp định kỳ chất lượng dịch vụ kiểm toán gồm 4 giai đoạn:\na) Giai đoạn chuẩn bị kiểm tra;\nb) Giai đoạn thực hiện kiểm tra;\nc) Giai đoạn kết thúc kiểm tra;\nd) Giai đoạn sau kiểm tra.\nQuy trình kiểm tra trực tiếp định kỳ chất lượng dịch vụ kiểm toán được quy định cụ thể tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.\nCũng theo quy định này, đối với các cuộc kiểm tra đột xuất chất lượng dịch vụ kiểm toán tại các doanh nghiệp kiểm toán quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này được vận dụng quy trình kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này cho phù hợp với mục đích, yêu cầu từng cuộc kiểm tra.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về quy trình kiểm tra trực tiếp định kỳ chất lượng dịch vụ kiểm toán. Để hiểu chi tiết hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 157/2014/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty ở nước ngoài có được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng tại Việt Nam không?
Trường hợp công ty của mỹ được thành lập và hoạt động theo pháp luật của nước mỹ thì khi hiện diện thương mại tại Việt Nam thông qua văn phòng đại diện ở Việt Nam thì có được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng hay không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì tổ chức chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng trong các hoạt động công cộng. Hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng là hoạt động kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được cung cấp dịch vụ khi đáp ứng các điều kiện sau: - Có giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp. - Có chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia cấp. Theo đó, các doanh nghiệp được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng khi đáp ứng đủ các điều kiện về chủ thể, tài chính, nhân sự, kỹ thuật được quy định cụ thể tại Điều 13 Nghị định 130/2018/NĐ-CP. Trong đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định điều kiện về chủ thể như sau: "Điều 13. Điều kiện cấp phép 1. Điều kiện về chủ thể: Là doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam." Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì chỉ những doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam thì mới đáp ứng điều kiện về chủ thể khi cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng. => Do đó: Trường hợp công ty của Mỹ được thành lập và hoạt động theo pháp luật của nước Mỹ thì không đáp ứng điều kiện về chủ thể khi cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, cho dù công ty đó có hiện diện thương mại tại Việt Nam thông qua văn phòng đại diện ở Việt Nam. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty ở nước ngoài có được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng tại Việt Nam không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của pháp luật hiện hành thì tổ chức chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng trong các hoạt động công cộng. Hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng là hoạt động kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.\nTổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được cung cấp dịch vụ khi đáp ứng các điều kiện sau:\n- Có giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.\n- Có chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia cấp.\nTheo đó, các doanh nghiệp được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng khi đáp ứng đủ các điều kiện về chủ thể, tài chính, nhân sự, kỹ thuật được quy định cụ thể tại Điều 13 Nghị định 130/2018/NĐ-CP.\nTrong đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định điều kiện về chủ thể như sau:\n\"Điều 13. Điều kiện cấp phép\n1. Điều kiện về chủ thể:\nLà doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam.\"\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì chỉ những doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam thì mới đáp ứng điều kiện về chủ thể khi cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.\n=> Do đó: Trường hợp công ty của Mỹ được thành lập và hoạt động theo pháp luật của nước Mỹ thì không đáp ứng điều kiện về chủ thể khi cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, cho dù công ty đó có hiện diện thương mại tại Việt Nam thông qua văn phòng đại diện ở Việt Nam.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về địa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó?
Địa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó ở đâu? Thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định phải đáp ứng các điều kiện nào? Thời điểm bắt đầu và kết thúc nhận đặt cược phải đảm bảo điều kiện gì?
Địa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó ở đâu?Căn cứ Điều 13 Nghị định 06/2017/NĐ-CP quy định địa bàn kinh doanh đặt cược như sau:Địa bàn kinh doanh đặt cượcĐịa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó và đặt cược bóng đá quốc tế được căn cứ vào phương thức phân phối vé đặt cược quy định tại Điều 12 Nghị định này và được quy định cụ thể tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược, cụ thể:1. Địa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó bao gồm:a) Trong trường đua của doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối;b) Ngoài trường đua trên phạm vi cả nước bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối và điện thoại. Việc kinh doanh đặt cược ngoài trường đua trên phạm vi cả nước chỉ được thực hiện sau 01 năm tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó trong trường đua.2. Địa bàn kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế bao gồm:a) Tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế;b) Trên phạm vi cả nước bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua điện thoại.Địa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó bao gồm: Trong trường đua của doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối; Ngoài trường đua trên phạm vi cả nước bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối và điện thoại. Việc kinh doanh đặt cược ngoài trường đua trên phạm vi cả nước chỉ được thực hiện sau 01 năm tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó trong trường đua.Địa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó ở đâu? (Hình từ Internet)Thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định phải đáp ứng các điều kiện nào?Theo Điều 14 Nghị định 06/2017/NĐ-CP quy định điểm bán vé đặt cược cố định như sau:Điểm bán vé đặt cược cố địnhDoanh nghiệp được trực tiếp thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định hoặc lựa chọn đại lý bán vé đặt cược thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định để phân phối vé đặt cược. Việc thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:1. Nằm trong địa bàn kinh doanh đặt cược quy định tại Điều 13 của Nghị định này.2. Đảm bảo trong phạm vi bán kính tối thiểu 500 m không có các trường học, khu vui chơi công cộng dành riêng cho trẻ em.3. Cơ sở hạ tầng đảm bảo đáp ứng được truyền tải đầy đủ, kịp thời các thông tin về đặt cược.Thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định phải đáp ứng các điều kiện là nằm trong địa bàn kinh doanh đặt cược. Đảm bảo trong phạm vi bán kính tối thiểu 500 m không có các trường học, khu vui chơi công cộng dành riêng cho trẻ em. Cơ sở hạ tầng đảm bảo đáp ứng được truyền tải đầy đủ, kịp thời các thông tin về đặt cược.Thời điểm bắt đầu và kết thúc nhận đặt cược phải đảm bảo điều kiện gì?Tại Điều 15 Nghị định 06/2017/NĐ-CP quy định tần suất tổ chức đặt cược và thời điểm nhận đặt cược như sau:Tần suất tổ chức đặt cược và thời điểm nhận đặt cược1. Việc tổ chức đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó do doanh nghiệp quyết định nhưng phải đảm bảo tần suất tối đa không quá 03 ngày mỗi tuần. Thời điểm kết thúc các cuộc đua ngựa, đua chó để kinh doanh đặt cược phải trước 23 giờ của ngày tổ chức đặt cược đua ngựa, đua chó.2. Thời điểm bắt đầu và kết thúc nhận đặt cược phải đảm bảo các điều kiện sau:a) Đối với đặt cược đua ngựa, đua chó: Thời điểm bắt đầu nhận đặt cược từ người chơi của từng cuộc đua không được vượt quá 12 giờ trước khi cuộc đua bắt đầu và thời điểm kết thúc nhận đặt cược của từng cuộc đua tối thiểu là 01 phút trước khi cuộc đua đó bắt đầu;b) Đối với đặt cược bóng đá quốc tế: Thời điểm bắt đầu nhận đặt cược kể từ khi Ban tổ chức sự kiện công bố lịch, địa điểm thi đấu và thời điểm kết thúc nhận đặt cược tối thiểu là 05 phút trước khi sự kiện đặt cược đó kết thúc.- Đối với đặt cược đua ngựa, đua chó: Thời điểm bắt đầu nhận đặt cược từ người chơi của từng cuộc đua không được vượt quá 12 giờ trước khi cuộc đua bắt đầu và thời điểm kết thúc nhận đặt cược của từng cuộc đua tối thiểu là 01 phút trước khi cuộc đua đó bắt đầu;- Đối với đặt cược bóng đá quốc tế: Thời điểm bắt đầu nhận đặt cược kể từ khi Ban tổ chức sự kiện công bố lịch, địa điểm thi đấu và thời điểm kết thúc nhận đặt cược tối thiểu là 05 phút trước khi sự kiện đặt cược đó kết thúc.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về địa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó?", "role": "user" }, { "content": "Địa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó ở đâu?Căn cứ Điều 13 Nghị định 06/2017/NĐ-CP quy định địa bàn kinh doanh đặt cược như sau:Địa bàn kinh doanh đặt cượcĐịa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó và đặt cược bóng đá quốc tế được căn cứ vào phương thức phân phối vé đặt cược quy định tại Điều 12 Nghị định này và được quy định cụ thể tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược, cụ thể:1. Địa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó bao gồm:a) Trong trường đua của doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối;b) Ngoài trường đua trên phạm vi cả nước bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối và điện thoại. Việc kinh doanh đặt cược ngoài trường đua trên phạm vi cả nước chỉ được thực hiện sau 01 năm tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó trong trường đua.2. Địa bàn kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế bao gồm:a) Tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế;b) Trên phạm vi cả nước bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua điện thoại.Địa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó bao gồm: Trong trường đua của doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối; Ngoài trường đua trên phạm vi cả nước bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối và điện thoại. Việc kinh doanh đặt cược ngoài trường đua trên phạm vi cả nước chỉ được thực hiện sau 01 năm tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó trong trường đua.Địa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó ở đâu? (Hình từ Internet)Thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định phải đáp ứng các điều kiện nào?Theo Điều 14 Nghị định 06/2017/NĐ-CP quy định điểm bán vé đặt cược cố định như sau:Điểm bán vé đặt cược cố địnhDoanh nghiệp được trực tiếp thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định hoặc lựa chọn đại lý bán vé đặt cược thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định để phân phối vé đặt cược. Việc thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:1. Nằm trong địa bàn kinh doanh đặt cược quy định tại Điều 13 của Nghị định này.2. Đảm bảo trong phạm vi bán kính tối thiểu 500 m không có các trường học, khu vui chơi công cộng dành riêng cho trẻ em.3. Cơ sở hạ tầng đảm bảo đáp ứng được truyền tải đầy đủ, kịp thời các thông tin về đặt cược.Thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định phải đáp ứng các điều kiện là nằm trong địa bàn kinh doanh đặt cược. Đảm bảo trong phạm vi bán kính tối thiểu 500 m không có các trường học, khu vui chơi công cộng dành riêng cho trẻ em. Cơ sở hạ tầng đảm bảo đáp ứng được truyền tải đầy đủ, kịp thời các thông tin về đặt cược.Thời điểm bắt đầu và kết thúc nhận đặt cược phải đảm bảo điều kiện gì?Tại Điều 15 Nghị định 06/2017/NĐ-CP quy định tần suất tổ chức đặt cược và thời điểm nhận đặt cược như sau:Tần suất tổ chức đặt cược và thời điểm nhận đặt cược1. Việc tổ chức đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó do doanh nghiệp quyết định nhưng phải đảm bảo tần suất tối đa không quá 03 ngày mỗi tuần. Thời điểm kết thúc các cuộc đua ngựa, đua chó để kinh doanh đặt cược phải trước 23 giờ của ngày tổ chức đặt cược đua ngựa, đua chó.2. Thời điểm bắt đầu và kết thúc nhận đặt cược phải đảm bảo các điều kiện sau:a) Đối với đặt cược đua ngựa, đua chó: Thời điểm bắt đầu nhận đặt cược từ người chơi của từng cuộc đua không được vượt quá 12 giờ trước khi cuộc đua bắt đầu và thời điểm kết thúc nhận đặt cược của từng cuộc đua tối thiểu là 01 phút trước khi cuộc đua đó bắt đầu;b) Đối với đặt cược bóng đá quốc tế: Thời điểm bắt đầu nhận đặt cược kể từ khi Ban tổ chức sự kiện công bố lịch, địa điểm thi đấu và thời điểm kết thúc nhận đặt cược tối thiểu là 05 phút trước khi sự kiện đặt cược đó kết thúc.- Đối với đặt cược đua ngựa, đua chó: Thời điểm bắt đầu nhận đặt cược từ người chơi của từng cuộc đua không được vượt quá 12 giờ trước khi cuộc đua bắt đầu và thời điểm kết thúc nhận đặt cược của từng cuộc đua tối thiểu là 01 phút trước khi cuộc đua đó bắt đầu;- Đối với đặt cược bóng đá quốc tế: Thời điểm bắt đầu nhận đặt cược kể từ khi Ban tổ chức sự kiện công bố lịch, địa điểm thi đấu và thời điểm kết thúc nhận đặt cược tối thiểu là 05 phút trước khi sự kiện đặt cược đó kết thúc.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phí nộp thiếu, nộp chậm bảo hiểm tiền gửi được quy định như thế nào?
Phí nộp thiếu, nộp chậm bảo hiểm tiền gửi được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Em tên là Trần Quỳnh Anh, quê ở Vũng Tàu. Hiện em đang là sinh viên năm 2 Trường Đại học Văn Lang. Em đang có một vấn đề thắc mắc rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập: Phí nộp thiếu, nộp chậm bảo hiểm tiền gửi được quy định ra sao? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn. Mail của em là an***@gmail.com.
Phí nộp thiếu, nộp chậm bảo hiểm tiền gửi đã được quy định cụ thể tại Điều 21 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012. Theo đó, phí nộp thiếu bảo hiểm tiền gửi được quy định như sau: 1. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm thời hạn nộp phí bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại Điều 20 của Luật này, thì ngoài việc phải nộp đủ số phí còn thiếu phải chịu phạt mỗi ngày nộp chậm bằng 0,05% số tiền nộp chậm. 2. Trường hợp tổ chức bảo hiểm tiền gửi phát hiện sự thiếu chính xác trong việc tính và nộp phí bảo hiểm tiền gửi, thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm thông báo và truy thu số phí còn thiếu hoặc thoái thu đối với số phí nộp thừa trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày phát hiện. 3. Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phải nộp phí bảo hiểm tiền gửi mà tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi không nộp hoặc nộp không đầy đủ phí bảo hiểm tiền gửi và tiền phạt, thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trích tài khoản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để nộp phí bảo hiểm tiền gửi và tiền phạt. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm xử lý. 4. Trong trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi không nộp hoặc nộp không đầy đủ phí bảo hiểm tiền gửi mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải trích tài khoản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi để nộp phí theo quy định tại khoản 3 Điều này lần thứ hai, thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đình chỉ hoặc tạm đình chỉ hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về phí nộp thiếu, nộp chậm bảo hiểm tiền gửi. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phí nộp thiếu, nộp chậm bảo hiểm tiền gửi được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Phí nộp thiếu, nộp chậm bảo hiểm tiền gửi đã được quy định cụ thể tại Điều 21 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012.\nTheo đó, phí nộp thiếu bảo hiểm tiền gửi được quy định như sau:\n1. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm thời hạn nộp phí bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại Điều 20 của Luật này, thì ngoài việc phải nộp đủ số phí còn thiếu phải chịu phạt mỗi ngày nộp chậm bằng 0,05% số tiền nộp chậm.\n2. Trường hợp tổ chức bảo hiểm tiền gửi phát hiện sự thiếu chính xác trong việc tính và nộp phí bảo hiểm tiền gửi, thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm thông báo và truy thu số phí còn thiếu hoặc thoái thu đối với số phí nộp thừa trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày phát hiện.\n3. Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phải nộp phí bảo hiểm tiền gửi mà tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi không nộp hoặc nộp không đầy đủ phí bảo hiểm tiền gửi và tiền phạt, thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trích tài khoản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để nộp phí bảo hiểm tiền gửi và tiền phạt. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm xử lý.\n4. Trong trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi không nộp hoặc nộp không đầy đủ phí bảo hiểm tiền gửi mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải trích tài khoản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi để nộp phí theo quy định tại khoản 3 Điều này lần thứ hai, thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đình chỉ hoặc tạm đình chỉ hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về phí nộp thiếu, nộp chậm bảo hiểm tiền gửi. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thuyết minh chi tiết các vấn đề liên quan trong trường hợp giả định về sự hoạt động liên tục không còn phù hợp
Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên Hiền Phương, tôi hiện đang làm kế toán cho một doanh nghiệp tại Đồng Nai, tôi muốn hỏi trong trường hợp giả định về sự hoạt động liên tục không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo, doanh nghiệp có phải thực hiện việc báo cáo, thuyết minh chi tiết các vấn đề liên quan với cổ đông không? Mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cám ơn. (Hiền Phương, hp***@gmail.com)
Đối với vấn đề này, Khoản 8 Điều 74 Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định cụ thể như sau: “8. Trường hợp giả định về sự hoạt động liên tục không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo, doanh nghiệp phải thuyết minh chi tiết về khả năng tạo tiền và thanh toán nợ phải trả, vốn chủ sở hữu cho các cổ đông và giải thích lý do về sự không so sánh được giữa thông tin của kỳ báo cáo và thông tin kỳ so sánh, cụ thể: - Số tiền có khả năng thu hồi từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản, thu hồi nợ phải thu; - Khả năng thanh toán nợ phải trả theo thứ tự ưu tiên, như khả năng trả nợ ngân sách Nhà nước, trả nợ người lao động, trả nợ vay, nợ nhà cung cấp; - Khả năng thanh toán cho chủ sở hữu, đối với công ty cổ phần cần công bố rõ khả năng mỗi cổ phiếu sẽ nhận được bao nhiêu tiền; - Thời gian tiến hành thanh toán các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. - Lý do không so sánh được thông tin kỳ báo cáo và kỳ so sánh: Do kỳ trước doanh nghiệp trình bày Báo cáo tài chính dựa trên nguyên tắc doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục. Do doanh nghiệp chuẩn bị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền (ghi rõ tên cơ quan, số quyết định) hoặc do Ban giám đốc có dự định theo văn bản (số, ngày, tháng, năm) nên Báo cáo tài chính trong kỳ báo cáo được trình bày theo nguyên tắc kế toán khác (không đáp ứng giả định hoạt động liên tục). Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc thuyết minh tài chính cho cổ đông trong trường hợp giả định về sự hoạt động liên tục không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thuyết minh chi tiết các vấn đề liên quan trong trường hợp giả định về sự hoạt động liên tục không còn phù hợp", "role": "user" }, { "content": "Đối với vấn đề này, Khoản 8 Điều 74 Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định cụ thể như sau:\n“8. Trường hợp giả định về sự hoạt động liên tục không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo, doanh nghiệp phải thuyết minh chi tiết về khả năng tạo tiền và thanh toán nợ phải trả, vốn chủ sở hữu cho các cổ đông và giải thích lý do về sự không so sánh được giữa thông tin của kỳ báo cáo và thông tin kỳ so sánh, cụ thể:\n- Số tiền có khả năng thu hồi từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản, thu hồi nợ phải thu;\n- Khả năng thanh toán nợ phải trả theo thứ tự ưu tiên, như khả năng trả nợ ngân sách Nhà nước, trả nợ người lao động, trả nợ vay, nợ nhà cung cấp;\n- Khả năng thanh toán cho chủ sở hữu, đối với công ty cổ phần cần công bố rõ khả năng mỗi cổ phiếu sẽ nhận được bao nhiêu tiền;\n- Thời gian tiến hành thanh toán các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.\n- Lý do không so sánh được thông tin kỳ báo cáo và kỳ so sánh: Do kỳ trước doanh nghiệp trình bày Báo cáo tài chính dựa trên nguyên tắc doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục. Do doanh nghiệp chuẩn bị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền (ghi rõ tên cơ quan, số quyết định) hoặc do Ban giám đốc có dự định theo văn bản (số, ngày, tháng, năm) nên Báo cáo tài chính trong kỳ báo cáo được trình bày theo nguyên tắc kế toán khác (không đáp ứng giả định hoạt động liên tục).\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc thuyết minh tài chính cho cổ đông trong trường hợp giả định về sự hoạt động liên tục không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.", "role": "assistant" } ]
Nhóm ngành vận tải hàng hóa hàng không gồm những hoạt động kinh tế nào?
Ban biên tập hãy giúp tôi trả lời câu hỏi sau: Nhóm ngành vận tải hàng hóa hàng không gồm những hoạt động kinh tế nào? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào quy định hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn! (Thanh Hoàng - Bình Phước)
Căn cứ theo Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì nhóm ngành vận tải hàng hóa hàng không gồm những hoạt động kinh tế sau đây: 512 - 5120: Vận tải hàng hóa hàng không Nhóm này gồm: - Vận tải hàng hóa bằng đường không các chuyến bay thường lệ hoặc không thường lệ; - Vận tải hàng hóa bằng đường không các chuyến bay không theo lịch trình; - Phóng vệ tinh và tàu vũ trụ. Nhóm này cũng gồm: Thuê máy bay có người lái để vận tải hàng hóa. Trên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành vận tải hàng hóa hàng không. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhóm ngành vận tải hàng hóa hàng không gồm những hoạt động kinh tế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì nhóm ngành vận tải hàng hóa hàng không gồm những hoạt động kinh tế sau đây:\n512 - 5120: Vận tải hàng hóa hàng không\nNhóm này gồm:\n- Vận tải hàng hóa bằng đường không các chuyến bay thường lệ hoặc không thường lệ;\n- Vận tải hàng hóa bằng đường không các chuyến bay không theo lịch trình;\n- Phóng vệ tinh và tàu vũ trụ.\nNhóm này cũng gồm: Thuê máy bay có người lái để vận tải hàng hóa.\nTrên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành vận tải hàng hóa hàng không. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mã ngành bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy dệt, may, da giày là bao nhiêu?
Tôi tên Văn Danh sinh sống và làm việc tại Nghệ An. Do tôi có ý tưởng kinh doanh buôn bán một số thiết bị và phụ tùng máy dệt, may, tuy nhiên tôi cũng muốn tra cứu mã ngành, nhưng không rành lắm, vừa hay có một người bạn giới thiệu với tôi về trang tư vấn của các bạn, nên nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Mã ngành bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy dệt, may, da giày là bao nhiêu? Nhóm này gồm những hoạt động nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi! (0234***)
Nhóm ngành bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy dệt, may, da giày được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó: 46593: Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy dệt, may, da giày Nhóm này gồm: - Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy dùng trong ngành dệt như: Máy xe, máy chải, máy dệt...; - Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy dùng trong ngành may như: Máy cắt vải, máy khâu, máy đính cúc, máy thùa khuyết...; - Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy dùng trong ngành da giày. Nhóm này cũng gồm: Bán buôn máy móc, thiết bị, phụ tùng máy dùng cho ngành dệt, may, da giày điều khiển bằng máy vi tính. Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy dệt, may, da giày. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mã ngành bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy dệt, may, da giày là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Nhóm ngành bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy dệt, may, da giày được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n46593: Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy dệt, may, da giày\nNhóm này gồm:\n- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy dùng trong ngành dệt như: Máy xe, máy chải, máy dệt...;\n- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy dùng trong ngành may như: Máy cắt vải, máy khâu, máy đính cúc, máy thùa khuyết...;\n- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy dùng trong ngành da giày.\nNhóm này cũng gồm: Bán buôn máy móc, thiết bị, phụ tùng máy dùng cho ngành dệt, may, da giày điều khiển bằng máy vi tính.\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy dệt, may, da giày. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có giảm học phí cho trẻ mẫu giáo có cha mắc bệnh nghề nghiệp hay không?
Có giảm học phí cho trẻ mẫu giáo có cha mắc bệnh nghề nghiệp hay không? Hồ sơ đề nghị giảm học phí cho trẻ mẫu giáo có cha mắc bệnh nghề nghiệp như thế nào? Chào anh/chị, chồng tôi là công chức nhà nước, hiện đang mắc bệnh nghề nghiệp và được hưởng trợ cấp thường xuyên từ nhà nước, hai vợ chồng có con gái chuẩn bị đi học mẫu giáo vậy thì có được giảm học phí hay không?
Trẻ mẫu giáo có cha mắc bệnh nghề nghiệp có được giảm học phí hay không?Tại Điều 16 Nghị định 81/2021/NĐ-CP có quy định về đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí như sau:Đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí1. Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm:a) Học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập, tư thục có đào tạo về văn hóa - nghệ thuật bao gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống;b) Học sinh, sinh viên học các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp theo danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;c) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (ngoài đối tượng dân tộc thiểu số rất ít người) ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.2. Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công chức, viên chức, công nhân mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.3. Đối tượng được hỗ trợ tiền đóng học phí: Học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí.Như vậy, chồng của bạn là công chức mắc bệnh nghề nghiệp và đang được hưởng trợ cấp thường xuyên, thì con gái của bạn khi đi học mẫu giáo sẽ được giảm 50% học phí.Có giảm học phí cho trẻ mẫu giáo có cha mắc bệnh nghề nghiệp hay không? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị giảm học phí cho trẻ mẫu giáo có cha mắc bệnh nghề nghiệp như thế nào?Tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị giảm học phí cho trẻ mẫu giáo có cha mắc bệnh nghề nghiệp như sau:+) Đơn đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí:- Đối với các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí học mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên: Mẫu đơn theo Phụ lục II; các đối tượng học sinh tiểu học tư thục được hỗ trợ tiền đóng học phí: Mẫu đơn theo Phụ lục VI;- Đối với các đối tượng thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập học mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên: Mẫu đơn theo Phụ lục III;- Đối với các đối tượng thuộc diện miễn, giảm học phí ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập: Mẫu theo Phụ lục V; đối với các đối tượng thuộc diện miễn, giảm học phí ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục: Mẫu theo Phụ lục VII.+) Bản sao chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao từ sổ gốc giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với các đối tượng sau:- Giấy xác nhận của cơ quan quản lý đối tượng người có công đối với đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này;- Giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này;- Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng được quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này;- Giấy xác nhận hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng được quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định này;- Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí theo quy định tại Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và văn bản hướng dẫn của Bộ Quốc phòng đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 15 Nghị định này;- Giấy khai sinh và giấy xác nhận hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng được quy định tại khoản 12 Điều 15 Nghị định này;- Giấy khai sinh và sổ hộ khẩu thường trú hoặc giấy xác nhận của cơ quan công an về việc đăng ký thường trú (trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc) đối với đối tượng được quy định tại khoản 5, khoản 8, khoản 15 Điều 15 và điểm c khoản 1 và khoản 3 Điều 16 Nghị định này. Kể từ năm học 2024 - 2025 (từ ngày 01 tháng 9 năm 2024) đối tượng quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 15 Nghị định này và kể từ năm học 2025 - 2026 (từ ngày 01 tháng 9 năm 2025) đối tượng quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 15 Nghị định này chỉ phải nộp giấy khai sinh;- Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc giấy xác nhận tốt nghiệp tạm thời đối với đối tượng được quy định tại khoản 17 Điều 15 Nghị định này;- Sổ hưởng trợ cấp hàng tháng của cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp do tổ chức bảo hiểm xã hội cấp đối với đối tượng được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định này;- Giấy xác nhận hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định này.+) Đối với trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông vừa thuộc diện được miễn, giảm học phí vừa thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập, chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ các giấy tờ liên quan nói trên kèm đơn theo mẫu (Phụ lục IV) của Nghị định này.+) Người học thuộc diện miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ nộp lần đầu cho cả thời gian học tập. Riêng đối với người học thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo thì vào mỗi đầu học kỳ phải nộp bổ sung giấy xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo để làm căn cứ xem xét miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho kỳ học tiếp theo.+) Trường hợp học sinh, sinh viên có thẻ căn cước công dân và được cấp mã số định danh cá nhân, thông tin về nơi thường trú có thể khai thác từ việc kết nối và chia sẻ dữ liệu về dân cư với các cơ sở giáo dục đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Tài chính, Sở Tài chính, thì cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em, học sinh, sinh viên không phải nộp “Giấy khai sinh” và “Sổ hộ khẩu thường trú”.Hồ sơ đề nghị giảm học phí cho trẻ mẫu giáo có cha mắc bệnh nghề nghiệp như sau: Đơn đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí. Bản sao chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao từ sổ gốc giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có giảm học phí cho trẻ mẫu giáo có cha mắc bệnh nghề nghiệp hay không?", "role": "user" }, { "content": "Trẻ mẫu giáo có cha mắc bệnh nghề nghiệp có được giảm học phí hay không?Tại Điều 16 Nghị định 81/2021/NĐ-CP có quy định về đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí như sau:Đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí1. Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm:a) Học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập, tư thục có đào tạo về văn hóa - nghệ thuật bao gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống;b) Học sinh, sinh viên học các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp theo danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;c) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (ngoài đối tượng dân tộc thiểu số rất ít người) ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.2. Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công chức, viên chức, công nhân mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.3. Đối tượng được hỗ trợ tiền đóng học phí: Học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí.Như vậy, chồng của bạn là công chức mắc bệnh nghề nghiệp và đang được hưởng trợ cấp thường xuyên, thì con gái của bạn khi đi học mẫu giáo sẽ được giảm 50% học phí.Có giảm học phí cho trẻ mẫu giáo có cha mắc bệnh nghề nghiệp hay không? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị giảm học phí cho trẻ mẫu giáo có cha mắc bệnh nghề nghiệp như thế nào?Tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị giảm học phí cho trẻ mẫu giáo có cha mắc bệnh nghề nghiệp như sau:+) Đơn đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí:- Đối với các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí học mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên: Mẫu đơn theo Phụ lục II; các đối tượng học sinh tiểu học tư thục được hỗ trợ tiền đóng học phí: Mẫu đơn theo Phụ lục VI;- Đối với các đối tượng thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập học mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên: Mẫu đơn theo Phụ lục III;- Đối với các đối tượng thuộc diện miễn, giảm học phí ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập: Mẫu theo Phụ lục V; đối với các đối tượng thuộc diện miễn, giảm học phí ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục: Mẫu theo Phụ lục VII.+) Bản sao chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao từ sổ gốc giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với các đối tượng sau:- Giấy xác nhận của cơ quan quản lý đối tượng người có công đối với đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này;- Giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này;- Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng được quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này;- Giấy xác nhận hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng được quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định này;- Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí theo quy định tại Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và văn bản hướng dẫn của Bộ Quốc phòng đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 15 Nghị định này;- Giấy khai sinh và giấy xác nhận hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng được quy định tại khoản 12 Điều 15 Nghị định này;- Giấy khai sinh và sổ hộ khẩu thường trú hoặc giấy xác nhận của cơ quan công an về việc đăng ký thường trú (trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc) đối với đối tượng được quy định tại khoản 5, khoản 8, khoản 15 Điều 15 và điểm c khoản 1 và khoản 3 Điều 16 Nghị định này. Kể từ năm học 2024 - 2025 (từ ngày 01 tháng 9 năm 2024) đối tượng quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 15 Nghị định này và kể từ năm học 2025 - 2026 (từ ngày 01 tháng 9 năm 2025) đối tượng quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 15 Nghị định này chỉ phải nộp giấy khai sinh;- Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc giấy xác nhận tốt nghiệp tạm thời đối với đối tượng được quy định tại khoản 17 Điều 15 Nghị định này;- Sổ hưởng trợ cấp hàng tháng của cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp do tổ chức bảo hiểm xã hội cấp đối với đối tượng được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định này;- Giấy xác nhận hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định này.+) Đối với trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông vừa thuộc diện được miễn, giảm học phí vừa thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập, chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ các giấy tờ liên quan nói trên kèm đơn theo mẫu (Phụ lục IV) của Nghị định này.+) Người học thuộc diện miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ nộp lần đầu cho cả thời gian học tập. Riêng đối với người học thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo thì vào mỗi đầu học kỳ phải nộp bổ sung giấy xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo để làm căn cứ xem xét miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho kỳ học tiếp theo.+) Trường hợp học sinh, sinh viên có thẻ căn cước công dân và được cấp mã số định danh cá nhân, thông tin về nơi thường trú có thể khai thác từ việc kết nối và chia sẻ dữ liệu về dân cư với các cơ sở giáo dục đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Tài chính, Sở Tài chính, thì cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em, học sinh, sinh viên không phải nộp “Giấy khai sinh” và “Sổ hộ khẩu thường trú”.Hồ sơ đề nghị giảm học phí cho trẻ mẫu giáo có cha mắc bệnh nghề nghiệp như sau: Đơn đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí. Bản sao chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao từ sổ gốc giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trong việc cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nhà trường Quân đội, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà trường Quân đội như thế nào?
Trách nhiệm cơ quan quản lý nhà trường Quân đội trong việc cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nhà trường Quân đội? Trách nhiệm của người được cấp chứng chỉ trong việc cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nhà trường Quân đội? Mẫu chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nhà trường Quân đội như thế nào?
Trách nhiệm cơ quan quản lý nhà trường Quân đội trong việc cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nhà trường Quân đội?Tại Điều 26 Thông tư 63/2022/TT-BQP có quy định về trách nhiệm cơ quan quản lý nhà trường Quân đội trong việc cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nhà trường Quân đội như sau:Trách nhiệm cơ quan quản lý nhà trường Quân đội trong việc cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nhà trường Quân đội1. Chỉ đạo, hướng dẫn nhà trường Quân đội thuộc quyền quản lý, sử dụng tem chống giả, phôi chứng chỉ, việc in và cấp chứng chỉ theo quy định.2. Thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng phôi chứng chỉ tại nhà trường Quân đội theo quy định của pháp luật.3. Phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý, sử dụng phôi chứng chỉ và cấp phát chứng chỉ.Trách nhiệm cơ quan quản lý nhà trường Quân đội trong việc cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nhà trường Quân đội là:- Chỉ đạo, hướng dẫn nhà trường Quân đội thuộc quyền quản lý, sử dụng tem chống giả, phôi chứng chỉ, việc in và cấp chứng chỉ theo quy định.- Thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng phôi chứng chỉ tại nhà trường Quân đội theo quy định của pháp luật.- Phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý, sử dụng phôi chứng chỉ và cấp phát chứng chỉ.Trong việc cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nhà trường Quân đội, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà trường Quân đội như thế nào? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của người được cấp chứng chỉ trong việc cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nhà trường Quân đội?Tại Điều 28 Thông tư 63/2022/TT-BQP có quy định về trách nhiệm của người được cấp chứng chỉ trong việc cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nhà trường Quân đội như sau:- Quyền lợi+ Đề nghị nhà trường Quân đội cấp chứng chỉ đúng thời hạn quy định.+ Đề nghị nhà trường Quân đội ghi chính xác, đầy đủ các thông tin trên chứng chỉ.+ Đề nghị nhà trường Quân đội cấp lại chứng chỉ hoặc chỉnh sửa nội dung ghi trên chứng chỉ theo quy định Thông tư này.+ Đề nghị nhà trường Quân đội cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc khi có lý do chính đáng.- Nghĩa vụ+ Cung cấp chính xác, đầy đủ các thông tin càn thiết để nhà trường Quân đội ghi trên chứng chỉ.+ Kiểm tra tính chính xác các thông tin ghi trên chứng chỉ ngay sau khi nhận chứng chỉ.+ Trường hợp không trực tiếp đến nhận chứng chỉ phải có giấy ủy quyền cho người đến nhận chứng chỉ.+ Giữ gìn, bảo quản chứng chỉ; không tẩy xóa, sửa chữa nội dung trên chứng chỉ; không cho người khác sử dụng chứng chỉ.+ Khi sử dụng chứng chỉ được chỉnh sửa phải có quyết định chỉnh sửa chứng chỉ kèm theo.+ Mất chứng chỉ phải kịp thời báo cáo cơ quan, đơn vị cấp quản lý trực tiếp.+ Nộp lại chứng chỉ cho nhà trường Quân đội có thẩm quyền thu hồi đúng thời hạn quy định tại quyết định thu hồi chứng chỉ. Trường hợp chứng chỉ bị mất, phải cam kết bằng văn bản về việc bị mất chứng chỉ có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi người đó công tác (nếu có) và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam kết.Mẫu chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nhà trường Quân đội như thế nào?Tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 63/2022/TT-BQP có quy định về mẫu chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nhà trường Quân đội như sau:MẪU CHỨNG CHỈ(Kèm theo Thông tư số: 63/2022/TT-BQP ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trong việc cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nhà trường Quân đội, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà trường Quân đội như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm cơ quan quản lý nhà trường Quân đội trong việc cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nhà trường Quân đội?Tại Điều 26 Thông tư 63/2022/TT-BQP có quy định về trách nhiệm cơ quan quản lý nhà trường Quân đội trong việc cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nhà trường Quân đội như sau:Trách nhiệm cơ quan quản lý nhà trường Quân đội trong việc cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nhà trường Quân đội1. Chỉ đạo, hướng dẫn nhà trường Quân đội thuộc quyền quản lý, sử dụng tem chống giả, phôi chứng chỉ, việc in và cấp chứng chỉ theo quy định.2. Thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng phôi chứng chỉ tại nhà trường Quân đội theo quy định của pháp luật.3. Phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý, sử dụng phôi chứng chỉ và cấp phát chứng chỉ.Trách nhiệm cơ quan quản lý nhà trường Quân đội trong việc cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nhà trường Quân đội là:- Chỉ đạo, hướng dẫn nhà trường Quân đội thuộc quyền quản lý, sử dụng tem chống giả, phôi chứng chỉ, việc in và cấp chứng chỉ theo quy định.- Thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng phôi chứng chỉ tại nhà trường Quân đội theo quy định của pháp luật.- Phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý, sử dụng phôi chứng chỉ và cấp phát chứng chỉ.Trong việc cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nhà trường Quân đội, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà trường Quân đội như thế nào? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của người được cấp chứng chỉ trong việc cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nhà trường Quân đội?Tại Điều 28 Thông tư 63/2022/TT-BQP có quy định về trách nhiệm của người được cấp chứng chỉ trong việc cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nhà trường Quân đội như sau:- Quyền lợi+ Đề nghị nhà trường Quân đội cấp chứng chỉ đúng thời hạn quy định.+ Đề nghị nhà trường Quân đội ghi chính xác, đầy đủ các thông tin trên chứng chỉ.+ Đề nghị nhà trường Quân đội cấp lại chứng chỉ hoặc chỉnh sửa nội dung ghi trên chứng chỉ theo quy định Thông tư này.+ Đề nghị nhà trường Quân đội cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc khi có lý do chính đáng.- Nghĩa vụ+ Cung cấp chính xác, đầy đủ các thông tin càn thiết để nhà trường Quân đội ghi trên chứng chỉ.+ Kiểm tra tính chính xác các thông tin ghi trên chứng chỉ ngay sau khi nhận chứng chỉ.+ Trường hợp không trực tiếp đến nhận chứng chỉ phải có giấy ủy quyền cho người đến nhận chứng chỉ.+ Giữ gìn, bảo quản chứng chỉ; không tẩy xóa, sửa chữa nội dung trên chứng chỉ; không cho người khác sử dụng chứng chỉ.+ Khi sử dụng chứng chỉ được chỉnh sửa phải có quyết định chỉnh sửa chứng chỉ kèm theo.+ Mất chứng chỉ phải kịp thời báo cáo cơ quan, đơn vị cấp quản lý trực tiếp.+ Nộp lại chứng chỉ cho nhà trường Quân đội có thẩm quyền thu hồi đúng thời hạn quy định tại quyết định thu hồi chứng chỉ. Trường hợp chứng chỉ bị mất, phải cam kết bằng văn bản về việc bị mất chứng chỉ có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi người đó công tác (nếu có) và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam kết.Mẫu chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nhà trường Quân đội như thế nào?Tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 63/2022/TT-BQP có quy định về mẫu chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nhà trường Quân đội như sau:MẪU CHỨNG CHỈ(Kèm theo Thông tư số: 63/2022/TT-BQP ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hỗ trợ trang cấp ban đầu cho lưu học sinh Lào, Campuchia (diện Hiệp định) học tập tại Việt Nam được quy định như thế nào?
Hỗ trợ trang cấp ban đầu cho lưu học sinh Lào, Campuchia (diện Hiệp định) học tập tại Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Mỹ Lan là sinh viên năm 2 trường Đại học Quốc gia TPHCM. Theo thông tin tôi được biết thì vừa qua Bộ tài chính vừa ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý kinh phí đào tạo cho lưu học sinh Lào, Campuchia (diện Hiệp định) học tập tại Việt Nam. Tôi có một người bạn là du học sinh Lào, trong quá trình trao đổi, tìm hiểu về vấn đề này, tôi có thắc mắc cần ban biên tập hỗ trợ giúp, cụ thể: Hỗ trợ trang cấp ban đầu cho lưu học sinh Lào, Campuchia (diện Hiệp định) học tập tại Việt Nam được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, tôi chân thành cảm ơn! (0123****)
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 24/2018/TT-BTC hướng dẫn quản lý kinh phí đào tạo cho lưu học sinh Lào, Campuchia (diện Hiệp định) học tập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2018, hỗ trợ trang cấp ban đầu được quy định như sau: 1. Nội dung chi a) Hỗ trợ trang cấp cá nhân cần thiết ban đầu được cơ sở đào tạo cấp một lần cho một lưu học sinh để sử dụng trong cả khoá học bao gồm các vật dụng cần thiết như chăn, màn, chậu rửa, quần áo...Trường hợp bị mất hoặc hư hỏng, lưu học sinh không cấp lại. b) Lưu học sinh đã được hỗ trợ trang cấp cá nhân ban đầu khi sang học tiếng Việt để thi tuyển vào các bậc học thì sẽ không được hỗ trợ trang cấp cá nhân ban đầu khi vào bậc học chính thức. 2. Định mức hỗ trợ a) Lưu học sinh hệ đào tạo dài hạn: 4.480.000 đồng/người. b) Lưu học sinh hệ đào tạo ngắn hạn: 3.580.000 đồng/người. c) Lưu học sinh khối quốc phòng, an ninh, cơ yếu, được cấp bổ sung chênh lệch quân trang trị giá 55.000 đồng/người/tháng. 3. Nguyên tắc chi Kinh phí hỗ trợ trang cấp ban đầu được cấp qua cơ sở đào tạo để hỗ trợ trực tiếp cho lưu học sinh. Trên đây là nội dung tư vấn về Hỗ trợ trang cấp ban đầu cho lưu học sinh Lào, Campuchia (diện Hiệp định) học tập tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2018/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hỗ trợ trang cấp ban đầu cho lưu học sinh Lào, Campuchia (diện Hiệp định) học tập tại Việt Nam được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 24/2018/TT-BTC hướng dẫn quản lý kinh phí đào tạo cho lưu học sinh Lào, Campuchia (diện Hiệp định) học tập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2018, hỗ trợ trang cấp ban đầu được quy định như sau:\n1. Nội dung chi\na) Hỗ trợ trang cấp cá nhân cần thiết ban đầu được cơ sở đào tạo cấp một lần cho một lưu học sinh để sử dụng trong cả khoá học bao gồm các vật dụng cần thiết như chăn, màn, chậu rửa, quần áo...Trường hợp bị mất hoặc hư hỏng, lưu học sinh không cấp lại.\nb) Lưu học sinh đã được hỗ trợ trang cấp cá nhân ban đầu khi sang học tiếng Việt để thi tuyển vào các bậc học thì sẽ không được hỗ trợ trang cấp cá nhân ban đầu khi vào bậc học chính thức.\n2. Định mức hỗ trợ\na) Lưu học sinh hệ đào tạo dài hạn: 4.480.000 đồng/người.\nb) Lưu học sinh hệ đào tạo ngắn hạn: 3.580.000 đồng/người.\nc) Lưu học sinh khối quốc phòng, an ninh, cơ yếu, được cấp bổ sung chênh lệch quân trang trị giá 55.000 đồng/người/tháng.\n3. Nguyên tắc chi\nKinh phí hỗ trợ trang cấp ban đầu được cấp qua cơ sở đào tạo để hỗ trợ trực tiếp cho lưu học sinh.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Hỗ trợ trang cấp ban đầu cho lưu học sinh Lào, Campuchia (diện Hiệp định) học tập tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2018/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các trường hợp nào không được dự thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT tại TP Hồ Chí Minh?
Xin cho tôi hỏi: Học sinh thuộc những đối tượng nào thì sẽ không được tham dự kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT tại TP Hồ Chí Minh? Mong được giải đáp!
Các trường hợp nào không được dự thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT tại TP Hồ Chí Minh?Ngày 25/02/2024, Sở Giáo dục và Đào tạo TP Hồ Chí Minh đã ra thông báo về các đối tượng dự thi tuyển sinh vào lớp 10, đáng chú ý trong đó có ba đối tượng sau sẽ không được dự thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT tại TP Hồ Chí Minh, bao gồm:- Học sinh tốt nghiệp THCS tại TP Hồ Chí Minh nhưng không thuộc độ tuổi quy định (15 tuổi).- Học sinh không tốt nghiệp THCS năm học 2023-2024 tại TP Hồ Chí Minh ngoại trừ THPT chuyên Lê Hồng Phong.- Học sinh không tốt nghiệp THCS vào năm học 2023-2024 tại TP Hồ Chí MinhTheo đó, đối với học sinh đã trượt kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2023 cũng sẽ không được tham gia kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT tại TP Hồ Chí Minh năm 2024.Hiện nay, Sở Giáo dục và Đào tạo TP Hồ Chí Minh vẫn chưa có thông báo chính thức về thời gian tuyển sinh vào lớp 10 năm 2024. Tuy nhiên, quý phụ huynh và các bạn học sinh có thể tham khảo thông tin tuyển sinh năm 2023 để có kế hoạch học tâp, ôn luyện phù hợp.Các trường hợp nào không được dự thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT tại TP Hồ Chí Minh? (Hình từ Internet)Đối tượng nào được tuyển thẳng trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm 2024?Căn cứ khoản 1 Điều 7 Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 11/2014/TT-BGDĐT sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 05/2018/TT-BGDĐT quy định về các đối tượng được tuyển thẳng vào THPT như sau:Tuyển thẳng, chế độ ưu tiên1. Tuyển thẳng vào trung học phổ thông các đối tượng sau đây:a) Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú;b) Học sinh là người dân tộc rất ít người;c) Học sinh khuyết tật;d) Học sinh đạt giải cấp quốc gia và quốc tế về văn hóa; văn nghệ; thể dục thể thao; Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông....Như vậy, hiện nay có 04 đối tượng được xét tuyển thẳng trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm 2024, bao gồm:- Là học sinh của trường phổ thông dân tộc nội trú;- Học sinh là người dân tộc rất ít người bao gồm: Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm, Pu Péo, Si La, Ngái, Cống, Bố Y, Cơ Lao, Lô Lô, Mảng, Lự, Chứt, Pà Thẻn, La Ha, La Hủ;- Học sinh khuyết tật;- Học sinh đạt giải cấp quốc gia và quốc tế về văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao. Học sinh đạt giải trong các cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh THCS và THPT.Đối tượng nào được miễn học phí học THPT tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo học quốc dân?Căn cứ Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng được miễn học phí học THPT như sau:Đối tượng được miễn học phí1. Các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật.3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.4. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ....7. Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sỹ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sỹ quan, binh sĩ tại ngũ.....11. Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học....15. Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.16. Người học thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ....Như vậy, theo quy định hiện hành, đối tượng thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ được miễn học phí học THPT, bao gồm:- Các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;- Học sinh khuyết tật;- Học sinh từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;- Học sinh học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo;- Học sinh phổ thông học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ;- Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú;- Học sinh là người dân tộc thiểu số rất ít người;- Học sinh thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các trường hợp nào không được dự thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT tại TP Hồ Chí Minh?", "role": "user" }, { "content": "Các trường hợp nào không được dự thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT tại TP Hồ Chí Minh?Ngày 25/02/2024, Sở Giáo dục và Đào tạo TP Hồ Chí Minh đã ra thông báo về các đối tượng dự thi tuyển sinh vào lớp 10, đáng chú ý trong đó có ba đối tượng sau sẽ không được dự thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT tại TP Hồ Chí Minh, bao gồm:- Học sinh tốt nghiệp THCS tại TP Hồ Chí Minh nhưng không thuộc độ tuổi quy định (15 tuổi).- Học sinh không tốt nghiệp THCS năm học 2023-2024 tại TP Hồ Chí Minh ngoại trừ THPT chuyên Lê Hồng Phong.- Học sinh không tốt nghiệp THCS vào năm học 2023-2024 tại TP Hồ Chí MinhTheo đó, đối với học sinh đã trượt kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2023 cũng sẽ không được tham gia kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT tại TP Hồ Chí Minh năm 2024.Hiện nay, Sở Giáo dục và Đào tạo TP Hồ Chí Minh vẫn chưa có thông báo chính thức về thời gian tuyển sinh vào lớp 10 năm 2024. Tuy nhiên, quý phụ huynh và các bạn học sinh có thể tham khảo thông tin tuyển sinh năm 2023 để có kế hoạch học tâp, ôn luyện phù hợp.Các trường hợp nào không được dự thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT tại TP Hồ Chí Minh? (Hình từ Internet)Đối tượng nào được tuyển thẳng trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm 2024?Căn cứ khoản 1 Điều 7 Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 11/2014/TT-BGDĐT sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 05/2018/TT-BGDĐT quy định về các đối tượng được tuyển thẳng vào THPT như sau:Tuyển thẳng, chế độ ưu tiên1. Tuyển thẳng vào trung học phổ thông các đối tượng sau đây:a) Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú;b) Học sinh là người dân tộc rất ít người;c) Học sinh khuyết tật;d) Học sinh đạt giải cấp quốc gia và quốc tế về văn hóa; văn nghệ; thể dục thể thao; Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông....Như vậy, hiện nay có 04 đối tượng được xét tuyển thẳng trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm 2024, bao gồm:- Là học sinh của trường phổ thông dân tộc nội trú;- Học sinh là người dân tộc rất ít người bao gồm: Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm, Pu Péo, Si La, Ngái, Cống, Bố Y, Cơ Lao, Lô Lô, Mảng, Lự, Chứt, Pà Thẻn, La Ha, La Hủ;- Học sinh khuyết tật;- Học sinh đạt giải cấp quốc gia và quốc tế về văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao. Học sinh đạt giải trong các cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh THCS và THPT.Đối tượng nào được miễn học phí học THPT tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo học quốc dân?Căn cứ Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng được miễn học phí học THPT như sau:Đối tượng được miễn học phí1. Các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật.3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.4. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ....7. Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sỹ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sỹ quan, binh sĩ tại ngũ.....11. Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học....15. Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.16. Người học thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ....Như vậy, theo quy định hiện hành, đối tượng thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ được miễn học phí học THPT, bao gồm:- Các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;- Học sinh khuyết tật;- Học sinh từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;- Học sinh học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo;- Học sinh phổ thông học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ;- Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú;- Học sinh là người dân tộc thiểu số rất ít người;- Học sinh thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp không phát sinh chi trả thu nhập có cần khai thuế TNCN không?
Cho tôi hỏi nếu doanh nghiệp không kê khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do không có người lao động nên không phát sinh chi trả thu nhập thì có đúng luật không? (Anh Danh - Quảng Bình)
Hình thức khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân là gì?Theo Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế như sau:Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý....2. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo quý, bao gồm:a) Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hãng hàng không nước ngoài, tái bảo hiểm nước ngoài....c) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý....3. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo năm, bao gồm:a) Lệ phí môn bài.b) Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp mà trong năm chưa khấu trừ do chưa đến mức phải nộp thuế nhưng đến cuối năm cá nhân xác định thuộc diện phải nộp thuế....4. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh, bao gồm:...g) Thuế thu nhập cá nhân do cá nhân trực tiếp khai thuế hoặc tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng....Theo đó, đối với thuế thu nhập cá nhân thì sẽ có các hình thức khai quyết toán thuế như sau: khai quyết toán thuế theo tháng, theo quý, theo năm và theo từng lần phát sinh.Doanh nghiệp không phát sinh chi trả thu nhập có cần khai thuế TNCN không? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp không phát sinh chi trả thu nhập có cần khai thuế TNCN không?Theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP quy định về hồ sơ khai thuế TNCN như sau:Hồ sơ khai thuế...3. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:a) Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.b) Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.c) Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.d) Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.đ) Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.e) Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập....Theo đó, khi doanh nghiệp không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người lao động, tức là không phát sinh chi trả thu nhập thì không cần phải khai thuế TNCNThời hạn doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế TNCN quy định như thế nào?Theo Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện....Theo đó, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNCN được quy định như sau:[1] Đối với hồ sơ khai thuế theo tháng: chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế[2] Đối với hồ sơ khai thuế theo quý: chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế[3] Đối với hồ sơ khai thuế theo năm: chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính[4] Đối với hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh: chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp không phát sinh chi trả thu nhập có cần khai thuế TNCN không?", "role": "user" }, { "content": "Hình thức khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân là gì?Theo Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế như sau:Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý....2. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo quý, bao gồm:a) Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hãng hàng không nước ngoài, tái bảo hiểm nước ngoài....c) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý....3. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo năm, bao gồm:a) Lệ phí môn bài.b) Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp mà trong năm chưa khấu trừ do chưa đến mức phải nộp thuế nhưng đến cuối năm cá nhân xác định thuộc diện phải nộp thuế....4. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh, bao gồm:...g) Thuế thu nhập cá nhân do cá nhân trực tiếp khai thuế hoặc tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng....Theo đó, đối với thuế thu nhập cá nhân thì sẽ có các hình thức khai quyết toán thuế như sau: khai quyết toán thuế theo tháng, theo quý, theo năm và theo từng lần phát sinh.Doanh nghiệp không phát sinh chi trả thu nhập có cần khai thuế TNCN không? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp không phát sinh chi trả thu nhập có cần khai thuế TNCN không?Theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP quy định về hồ sơ khai thuế TNCN như sau:Hồ sơ khai thuế...3. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:a) Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.b) Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.c) Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.d) Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.đ) Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.e) Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập....Theo đó, khi doanh nghiệp không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người lao động, tức là không phát sinh chi trả thu nhập thì không cần phải khai thuế TNCNThời hạn doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế TNCN quy định như thế nào?Theo Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện....Theo đó, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNCN được quy định như sau:[1] Đối với hồ sơ khai thuế theo tháng: chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế[2] Đối với hồ sơ khai thuế theo quý: chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế[3] Đối với hồ sơ khai thuế theo năm: chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính[4] Đối với hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh: chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đạt huy chương vàng Asiad 2023 được thưởng bao nhiêu tiền?
Cho tôi hỏi vận động viên đạt huy chương vàng Asiad 2023 được thưởng bao nhiêu tiền? Câu hỏi từ anh Thanh (Hà Nội)
Mức tiền thưởng đối với vận động viên lập thành tích tại các trường đại học, giải thi đấu thể thao quốc tế là bao nhiêu?Căn cứ Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định mức tiền thưởng đối với vận động viên lập thành tích tại các trường đại học, giải thi đấu thể thao quốc tế như sau:Đơn vị tính: Triệu đồngTTTên cuộc thiHuy chương vàngHuy chương bạcHuy chương đồngPhá kỷ lụcIĐại hội thể thao1Đại hội Olympic350220140+1402Đại hội Olympic trẻ805030+303Đại hội thể thao châu Á1408555+554Đại hội thể thao Đông Nam Á452520+20IIGiải vô địch thế giới từng môn1Nhóm 117511070+702Nhóm 2704030+303Nhóm 3452520+20IIIGiải vô địch châu Á từng môn1Nhóm 1704030+302Nhóm 2452520+203Nhóm 3301510+10IVGiải vô địch Đông Nam Á từng môn thể thao1Nhóm 1402015+152Nhóm 2301510+103Nhóm 320128+8VĐại hội Thể thao khác1Đại hội thể thao quy mô Thế giới khác704030+302Đại hội thể thao quy mô châu Á khác301510+10Đạt huy chương vàng Asiad 2023 được thưởng bao nhiêu tiền?Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định mức thưởng bằng tiền đối với các huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế:Mức thưởng bằng tiền đối với các huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế1. Vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế được hưởng mức thưởng bằng tiền theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.Môn thể thao nhóm I, nhóm II, nhóm III quy định trên cơ sở các môn thể thao được đưa vào chương trình thi đấu Đại hội Olympic, Đại hội thể thao châu Á và các giải thi đấu thể thao quốc tế khác....Như vậy, vận động viên đạt huy chương vàng Asiad 2023 thì được thưởng mức tiền thưởng là 140 triệu đồng.Trường hợp vận động viện đạt huy chương vàng Asiad 2023 phá kỷ lục thì được nhận thêm 55 triệu đồng.Đạt huy chương vàng Asiad 2023 được thưởng bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Tiền lương, tiền hỗ trợ tập huấn, thi đấu đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao là bao nhiêu?Căn cứ Điều 3 Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định tiền lương, tiền hỗ trợ tập huấn, thi đấu đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao như sau:(1) Đối với HLV, VĐV đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước;- Được hưởng nguyên tiền lương đang được hưởng (bao gồm mức lương, phụ cấp lương nếu có) do cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên chi trả;- Được hưởng khoản tiền bù chênh lệch trong trường hợp mức tiền lương tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường trong tháng thấp hơn so với mức tiền lương theo ngày thực tế tập huấn, thi đấu.- Mức tiền lương tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường được xác định bằng tiền lương của tháng trước liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động viên được triệu tập tập huấn, thi đấu chia cho 26 ngày.(2) Đối với HLV đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không hưởng lương từ ngân sách nhà nước:- Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia: 505.000 đồng/người/ngày;- Huấn luyện viên đội tuyển quốc gia: 375.000 đồng/người/ngày;- Huấn luyện viên trưởng đội tuyển trẻ quốc gia: 375.000 đồng/người/ngày;- Huấn luyện viên đội tuyển trẻ quốc gia: 270.000 đồng/người/ngày;- Huấn luyện viên đội tuyển ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 215.000 đồng/người/ngày;- Huấn luyện viên đội tuyển trẻ ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 180.000 đồng/người/ngày;- Huấn luyện viên đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 180.000 đồng/người/ngày.(3) Đối với Vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; đội tuyển ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không hưởng lương từ ngân sách nhà nước:- Vận động viên đội tuyển quốc gia: 270.000 đồng/người/ngày;- Vận động viên đội tuyển trẻ quốc gia: 215.000 đồng/người/ngày;- Vận động viên đội tuyển ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 180.000 đồng/người/ngày.(4) Đối với vận động viên đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không hưởng lương từ ngân sách nhà nước.- Vận động viên đội tuyển trẻ ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 75.000 đồng/người/ngày;- Vận động viên đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 55.000 đồng/người/ngày.Lưu ý: Các đối tượng trên được hưởng thêm khoản tiền hỗ trợ cho những ngày thực tế tập huấn, thi đấu vượt quá 26 ngày trong tháng. Khoản tiền hỗ trợ được xác định bằng mức tiền trả theo ngày nhân với 200%.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đạt huy chương vàng Asiad 2023 được thưởng bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Mức tiền thưởng đối với vận động viên lập thành tích tại các trường đại học, giải thi đấu thể thao quốc tế là bao nhiêu?Căn cứ Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định mức tiền thưởng đối với vận động viên lập thành tích tại các trường đại học, giải thi đấu thể thao quốc tế như sau:Đơn vị tính: Triệu đồngTTTên cuộc thiHuy chương vàngHuy chương bạcHuy chương đồngPhá kỷ lụcIĐại hội thể thao1Đại hội Olympic350220140+1402Đại hội Olympic trẻ805030+303Đại hội thể thao châu Á1408555+554Đại hội thể thao Đông Nam Á452520+20IIGiải vô địch thế giới từng môn1Nhóm 117511070+702Nhóm 2704030+303Nhóm 3452520+20IIIGiải vô địch châu Á từng môn1Nhóm 1704030+302Nhóm 2452520+203Nhóm 3301510+10IVGiải vô địch Đông Nam Á từng môn thể thao1Nhóm 1402015+152Nhóm 2301510+103Nhóm 320128+8VĐại hội Thể thao khác1Đại hội thể thao quy mô Thế giới khác704030+302Đại hội thể thao quy mô châu Á khác301510+10Đạt huy chương vàng Asiad 2023 được thưởng bao nhiêu tiền?Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định mức thưởng bằng tiền đối với các huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế:Mức thưởng bằng tiền đối với các huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế1. Vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế được hưởng mức thưởng bằng tiền theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.Môn thể thao nhóm I, nhóm II, nhóm III quy định trên cơ sở các môn thể thao được đưa vào chương trình thi đấu Đại hội Olympic, Đại hội thể thao châu Á và các giải thi đấu thể thao quốc tế khác....Như vậy, vận động viên đạt huy chương vàng Asiad 2023 thì được thưởng mức tiền thưởng là 140 triệu đồng.Trường hợp vận động viện đạt huy chương vàng Asiad 2023 phá kỷ lục thì được nhận thêm 55 triệu đồng.Đạt huy chương vàng Asiad 2023 được thưởng bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Tiền lương, tiền hỗ trợ tập huấn, thi đấu đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao là bao nhiêu?Căn cứ Điều 3 Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định tiền lương, tiền hỗ trợ tập huấn, thi đấu đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao như sau:(1) Đối với HLV, VĐV đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước;- Được hưởng nguyên tiền lương đang được hưởng (bao gồm mức lương, phụ cấp lương nếu có) do cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên chi trả;- Được hưởng khoản tiền bù chênh lệch trong trường hợp mức tiền lương tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường trong tháng thấp hơn so với mức tiền lương theo ngày thực tế tập huấn, thi đấu.- Mức tiền lương tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường được xác định bằng tiền lương của tháng trước liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động viên được triệu tập tập huấn, thi đấu chia cho 26 ngày.(2) Đối với HLV đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không hưởng lương từ ngân sách nhà nước:- Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia: 505.000 đồng/người/ngày;- Huấn luyện viên đội tuyển quốc gia: 375.000 đồng/người/ngày;- Huấn luyện viên trưởng đội tuyển trẻ quốc gia: 375.000 đồng/người/ngày;- Huấn luyện viên đội tuyển trẻ quốc gia: 270.000 đồng/người/ngày;- Huấn luyện viên đội tuyển ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 215.000 đồng/người/ngày;- Huấn luyện viên đội tuyển trẻ ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 180.000 đồng/người/ngày;- Huấn luyện viên đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 180.000 đồng/người/ngày.(3) Đối với Vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; đội tuyển ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không hưởng lương từ ngân sách nhà nước:- Vận động viên đội tuyển quốc gia: 270.000 đồng/người/ngày;- Vận động viên đội tuyển trẻ quốc gia: 215.000 đồng/người/ngày;- Vận động viên đội tuyển ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 180.000 đồng/người/ngày.(4) Đối với vận động viên đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không hưởng lương từ ngân sách nhà nước.- Vận động viên đội tuyển trẻ ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 75.000 đồng/người/ngày;- Vận động viên đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 55.000 đồng/người/ngày.Lưu ý: Các đối tượng trên được hưởng thêm khoản tiền hỗ trợ cho những ngày thực tế tập huấn, thi đấu vượt quá 26 ngày trong tháng. Khoản tiền hỗ trợ được xác định bằng mức tiền trả theo ngày nhân với 200%.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh như thế nào?
Kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang muốn tìm hiểu một số quy định liên quan đến việc quản lý, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh để phục vụ cho công việc của mình. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu tôi gặp một số khó khăn. Chính vì thế, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều. Mỹ Duyên (duyen***@gmail.com)
Kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh được quy định tại Điều 30 Thông tư 07/2014/TT-TTCP quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành như sau: Cơ quan Thanh tra nhà nước các cấp có trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp trong việc: 1. Kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh. 2. Định kỳ sáu tháng, một năm chủ trì giao ban với cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh để thông báo tình hình, rút kinh nghiệm, bàn biện pháp phối hợp. Trên đây là nội dung tư vấn về việc kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 07/2014/TT-TTCP. Trân trọng thông tin đến bạn!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh được quy định tại Điều 30 Thông tư 07/2014/TT-TTCP quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành như sau:\nCơ quan Thanh tra nhà nước các cấp có trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp trong việc:\n1. Kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.\n2. Định kỳ sáu tháng, một năm chủ trì giao ban với cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh để thông báo tình hình, rút kinh nghiệm, bàn biện pháp phối hợp.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 07/2014/TT-TTCP.\nTrân trọng thông tin đến bạn!", "role": "assistant" } ]
Dữ trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như thế nào?
Tôi có một chút thắc mắc cần được giải đáp, tôi đang tìm hiểu các quy định của các tổ chức tín dụng, anh chị cho tôi hỏi mức dữ trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn an chị.
Tại Điều 14 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 thì: - Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. - Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi tại tổ chức tín dụng nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. - Ngân hàng Nhà nước quy định việc trả lãi đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của từng loại hình tổ chức tín dụng đối với từng loại tiền gửi. Tại Điều 1 Quyết định 1158/QĐ-NHNN năm 2018 Tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức tín dụng) như sau: 1. Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các loại tiền gửi bằng đồng Việt Nam và tiền gửi bằng ngoại tệ là 0%. 2. Ngân hàng chính sách: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy định của Chính phủ. 3. Các tổ chức tín dụng quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này trong trường hợp được áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 0% đối với tất cả các loại tiền gửi không phải báo cáo Ngân hàng nhà nước về số dư tiền gửi huy động bình quân phải dự trữ bắt buộc theo quy định về dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng. 4. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và Ngân hàng Hợp tác xã áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng với từng loại tiền gửi như sau: a) Tiền gửi bằng đồng Việt Nam không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 3% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc; b) Tiền gửi bằng đồng Việt Nam kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 1% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc; c) Tiền gửi bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng ở nước ngoài là 1 % trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc; d) Tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 7% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc; e) Tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 5% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc. 5. Tổ chức tín dụng khác (ngoài tổ chức tín dụng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều này) áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng với từng loại tiền gửi như sau: a) Tiền gửi bằng đồng Việt Nam không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 3% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc; b) Tiền gửi bằng đồng Việt Nam kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 1% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc; c) Tiền gửi bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng ở nước ngoài là 1% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc; d) Tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 8% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc; e) Tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 6% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc. Trên đây là nội dung tư vấn về mức dữ trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dữ trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 14 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 thì:\n- Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.\n- Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi tại tổ chức tín dụng nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.\n- Ngân hàng Nhà nước quy định việc trả lãi đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của từng loại hình tổ chức tín dụng đối với từng loại tiền gửi.\nTại Điều 1 Quyết định 1158/QĐ-NHNN năm 2018 Tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức tín dụng) như sau:\n1. Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các loại tiền gửi bằng đồng Việt Nam và tiền gửi bằng ngoại tệ là 0%.\n2. Ngân hàng chính sách: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy định của Chính phủ.\n3. Các tổ chức tín dụng quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này trong trường hợp được áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 0% đối với tất cả các loại tiền gửi không phải báo cáo Ngân hàng nhà nước về số dư tiền gửi huy động bình quân phải dự trữ bắt buộc theo quy định về dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng.\n4. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và Ngân hàng Hợp tác xã áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng với từng loại tiền gửi như sau:\na) Tiền gửi bằng đồng Việt Nam không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 3% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;\nb) Tiền gửi bằng đồng Việt Nam kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 1% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;\nc) Tiền gửi bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng ở nước ngoài là 1 % trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;\nd) Tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 7% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;\ne) Tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 5% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc.\n5. Tổ chức tín dụng khác (ngoài tổ chức tín dụng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều này) áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng với từng loại tiền gửi như sau:\na) Tiền gửi bằng đồng Việt Nam không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 3% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;\nb) Tiền gửi bằng đồng Việt Nam kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 1% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;\nc) Tiền gửi bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng ở nước ngoài là 1% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;\nd) Tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 8% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;\ne) Tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 6% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức dữ trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người nước ngoài có được bổ nhiệm giám định viên tư pháp lĩnh vực GTVT không?
Theo quy định mới nhất của pháp luật về vấn đề giám định tư pháp trong giao thông vận tải thì người nước ngoài có được bổ nhiệm giám định viên tư pháp không?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 07/2021/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 01/06/2021) quy định nội dung trên như sau: Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp năm 2012 và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Giám định tư pháp năm 2012 được xem xét bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải. Như vậy, một trong những tiêu chuẩn đầu tiên phải là công dân Việt Nam. Trong trường hợp người nước ngoài trên thì không thể bổ nhiệm làm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực GTVT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người nước ngoài có được bổ nhiệm giám định viên tư pháp lĩnh vực GTVT không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 3 Thông tư 07/2021/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 01/06/2021) quy định nội dung trên như sau:\nCông dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp năm 2012 và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Giám định tư pháp năm 2012 được xem xét bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải.\nNhư vậy, một trong những tiêu chuẩn đầu tiên phải là công dân Việt Nam. Trong trường hợp người nước ngoài trên thì không thể bổ nhiệm làm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực GTVT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu về kết nối hệ thống SCADA hệ thống tải điện
Tôi đang tìm hiểu quy định về hệ thống tải điện, cho tôi hỏi theo quy định mới thì yêu cầu về kết nối hệ thống SCADA được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi!
Theo Khoản 10 Điều 1 Thông tư 30/2019/TT-BCT (Có hiệu lực từ 03/01/2020) thì nội dung này được quy định như sau: Yêu cầu về kết nối hệ thống SCADA - Có một kết nối với hệ thống SCADA của Cấp điều độ có quyền điều khiển. Trường hợp có nhiều cấp điều độ có quyền điều khiển, các cấp điều độ có trách nhiệm chia sẻ thông tin; - Có hai kết nối với thiết bị đầu cuối RTU/Gateway, hệ thống điều khiển của nhà máy điện, trạm điện và thiết bị đóng cắt trên lưới điện do Trung tâm điều khiển thực hiện điều khiển từ xa; c) Trung tâm điều khiển phải trang bị màn hình giám sát và kết nối với hệ thống camera giám sát an ninh tại nhà máy điện, trạm điện và thiết bị đóng cắt trên lưới điện về Trung tâm điều khiển. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu về kết nối hệ thống SCADA hệ thống tải điện", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 10 Điều 1 Thông tư 30/2019/TT-BCT (Có hiệu lực từ 03/01/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\nYêu cầu về kết nối hệ thống SCADA\n- Có một kết nối với hệ thống SCADA của Cấp điều độ có quyền điều khiển. Trường hợp có nhiều cấp điều độ có quyền điều khiển, các cấp điều độ có trách nhiệm chia sẻ thông tin;\n- Có hai kết nối với thiết bị đầu cuối RTU/Gateway, hệ thống điều khiển của nhà máy điện, trạm điện và thiết bị đóng cắt trên lưới điện do Trung tâm điều khiển thực hiện điều khiển từ xa;\nc) Trung tâm điều khiển phải trang bị màn hình giám sát và kết nối với hệ thống camera giám sát an ninh tại nhà máy điện, trạm điện và thiết bị đóng cắt trên lưới điện về Trung tâm điều khiển.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp nào?
Các trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Trường Giang, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, các trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Trường Giang (truonggiang*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 61 Luật đất đai năm 2013 thì các trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh được quy định cụ thể bao gồm: Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây: - Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc; - Xây dựng căn cứ quân sự; - Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; - Xây dựng ga, cảng quân sự; - Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; - Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; - Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; - Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; - Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; - Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý. Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai năm 2013. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 61 Luật đất đai năm 2013 thì các trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh được quy định cụ thể bao gồm:\nNhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây:\n- Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;\n- Xây dựng căn cứ quân sự;\n- Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;\n- Xây dựng ga, cảng quân sự;\n- Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;\n- Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;\n- Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;\n- Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;\n- Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;\n- Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai năm 2013.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc phát hành và sử dụng vốn trái phiếu doanh nghiệp mới nhất
Tôi là một nhân viên văn phòng, tôi cũng có tìm hiểu sơ về trái phiếu doanh nghiệp, tuy nhiên vẫn chưa được rõ về nguyên tắc phát hành và sử dụng vốn trái phiếu doanh nghiệp được quy định như thế nào? Nên rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập theo quy định mới nhất (************@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 163/2018/NĐ-CP quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, có hiệu lực từ 01/02/2019, có quy định về nguyên tắc phát hành và sử dụng vốn trái phiếu doanh nghiệp như sau: 1. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo nguyên tắc tự vay, tự trả, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo khả năng trả nợ. 2. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư, để tăng quy mô vốn hoạt động hoặc để cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh nghiệp. Mục đích phát hành phải được doanh nghiệp nêu cụ thể tại phương án phát hành trái phiếu và công bố thông tin cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu theo quy định tại Nghị định này. 3. Việc sử dụng vốn huy động được từ phát hành trái phiếu phải đảm bảo đúng mục đích theo phương án phát hành và nội dung công bố thông tin cho nhà đầu tư. 4. Đối với phát hành trái phiếu xanh, ngoài việc tuân thủ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được hạch toán, quản lý theo dõi riêng và giải ngân cho các dự án bảo vệ môi trường theo phương án phát hành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc phát hành và sử dụng vốn trái phiếu doanh nghiệp mới nhất", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 163/2018/NĐ-CP quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, có hiệu lực từ 01/02/2019, có quy định về nguyên tắc phát hành và sử dụng vốn trái phiếu doanh nghiệp như sau:\n1. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo nguyên tắc tự vay, tự trả, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo khả năng trả nợ.\n2. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư, để tăng quy mô vốn hoạt động hoặc để cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh nghiệp. Mục đích phát hành phải được doanh nghiệp nêu cụ thể tại phương án phát hành trái phiếu và công bố thông tin cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu theo quy định tại Nghị định này.\n3. Việc sử dụng vốn huy động được từ phát hành trái phiếu phải đảm bảo đúng mục đích theo phương án phát hành và nội dung công bố thông tin cho nhà đầu tư.\n4. Đối với phát hành trái phiếu xanh, ngoài việc tuân thủ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được hạch toán, quản lý theo dõi riêng và giải ngân cho các dự án bảo vệ môi trường theo phương án phát hành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập?
Cho tôi hỏi đã có Công văn hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề hay chưa? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị.
Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập?Ngày 23/5/2023, Bộ Y tế đã ban hành Công văn 3102/BYT-TCCB năm 2023 thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề tại Nghị định 05/2023/NĐ-CP.Theo đó, đối tượng được hưởng mức phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại Nghị định 05/2023/NĐ-CP, bao gồm: Viên chức y tế dự phòng, y tế cơ sở thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế đã và đang được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề mức từ 40% - 70% quy định tại Nghị định 56/2011/NĐ-CP và Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC.- Các trường hợp không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định 05/2023/NĐ-CP thì tiếp tục thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại Nghị định 56/2011/NĐ-CP và Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC.- Trong thời gian từ 01/01/2022 đến nay, viên chức đã hưởng phụ cấp ưu đãi nghề theo quy định tại Nghị định 76/2019/NĐ-CP nếu thuộc đối tượng hưởng mức phụ cấp ưu đãi theo nghề (100%) quy định tại Nghị định 05/2023/NĐ-CP thì được truy lĩnh phần chênh lệch với mức phụ cấp ưu đãi nghề đã hưởng.- Viên chức thuộc đối tượng hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại Nghị định 05/2023/NĐ-CP đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị khác được hưởng mức phụ cấp ưu đãi theo nghề trong thời gian công tác tại đơn vị trước khi nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác.- Trường hợp viên chức được cử biệt phái trong thời gian từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 31/12/2023 thì thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị định 115/2020/NĐ-CP và khoản 4, 5, 6 Điều 36 Luật Viên chức 2010.Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập? (Hình từ Internet)Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề tại Nghị định 05/2023/NĐ-CP sẽ được thực hiện trong khoảng thời gian nào?Tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 56/2011/NĐ-CP, được bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 05/2023/NĐ-CP có quy định như sau:Mức phụ cấp ưu đãi...7. Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức y tế dự phòng, y tế cơ sở áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023:“a) Mức phụ cấp 100% áp dụng đối với viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế dự phòng (bao gồm cả kiểm dịch y tế biên giới); làm chuyên môn y tế tại Trạm y tế xã, phường, thị trấn, Phòng khám đa khoa khu vực, Nhà hộ sinh, Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và bệnh viện tuyến huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.b) Trong thời gian áp dụng mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức y tế dự phòng, y tế cơ sở quy định tại khoản 7 này thì không áp dụng quy định tại điểm c khoản 2 và quy định đối với viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế dự phòng tại khoản 4 Điều 3.”Theo đó, mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức y tế dự phòng, y tế cơ sở áp dụng từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 31/12/2023.Sau ngày 31/12/2023, mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức y tế dự phòng, y tế cơ sở sẽ được tính như thế nào?Tại Điều 3 Nghị định 05/2023/NĐ-CP có quy định như sau:Hiệu Iực và trách nhiệm thi hành1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.2. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi, mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ y tế dự phòng, y tế cơ sở thực hiện theo quy định khoản 1 đến khoản 6 Điều 3 Nghị định số 56/2011/NĐ-CP, Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.Tại Điều 3 Nghị định 56/2011/NĐ-CP có quy định:Mức phụ cấp ưu đãi1. Mức phụ cấp 70% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây:a) Xét nghiệm, khám, điều trị, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần;b) Giám định pháp y, pháp y tâm thần, giải phẫu bệnh lý.2. Mức phụ cấp 60% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây:a) Khám, điều trị, chăm sóc người bệnh cấp cứu, hồi sức cấp cứu, cấp cứu 115, truyền nhiễm;b) Xét nghiệm, phòng chống bệnh truyền nhiễm;c) Kiểm dịch y tế biên giới.3. Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh gây mê hồi sức, điều trị tích cực, nhi, chống độc, bỏng và da liễu.4. Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế dự phòng; xét nghiệm; khám bệnh, chữa bệnh; kiểm soát nhiễm khuẩn, chăm sóc người bệnh, phục hồi chức năng; giám định y khoa; y dược cổ truyền; dược, mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế; sức khỏe sinh sản tại các cơ sở sự nghiệp y tế công lập và tại các cơ sở điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người khuyết tật đặc biệt, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.5. Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức sau đây:a) Công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế để thực hiện các công việc: truyền thông giáo dục sức khỏe; dân số - kế hoạch hóa gia đình;b) Công chức, viên chức quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở, viện, bệnh viện chuyên khoa, các trung tâm: HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý, pháp y.6. Đối với công chức, viên chức không trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức, viên chức y tế làm công tác quản lý, phục vụ tại các đơn vị sự nghiệp y tế nói chung (trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 5 Điều này), viên chức làm công tác chuyên môn y tế tại cơ quan, đơn vị, trường học thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc thù công việc và nguồn thu để xem xét, quyết định nhưng không vượt quá mức 20% so với mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng.....Theo đó, sau ngày 31/12/2023, mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức y tế dự phòng, y tế cơ sở sẽ được thực hiện tùy vào từng trường hợp cụ thể theo quy định tại khoản 1 đến khoản 6 Điều 3 Nghị định 56/2011/NĐ-CP, Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập?", "role": "user" }, { "content": "Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập?Ngày 23/5/2023, Bộ Y tế đã ban hành Công văn 3102/BYT-TCCB năm 2023 thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề tại Nghị định 05/2023/NĐ-CP.Theo đó, đối tượng được hưởng mức phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại Nghị định 05/2023/NĐ-CP, bao gồm: Viên chức y tế dự phòng, y tế cơ sở thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế đã và đang được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề mức từ 40% - 70% quy định tại Nghị định 56/2011/NĐ-CP và Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC.- Các trường hợp không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định 05/2023/NĐ-CP thì tiếp tục thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại Nghị định 56/2011/NĐ-CP và Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC.- Trong thời gian từ 01/01/2022 đến nay, viên chức đã hưởng phụ cấp ưu đãi nghề theo quy định tại Nghị định 76/2019/NĐ-CP nếu thuộc đối tượng hưởng mức phụ cấp ưu đãi theo nghề (100%) quy định tại Nghị định 05/2023/NĐ-CP thì được truy lĩnh phần chênh lệch với mức phụ cấp ưu đãi nghề đã hưởng.- Viên chức thuộc đối tượng hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại Nghị định 05/2023/NĐ-CP đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị khác được hưởng mức phụ cấp ưu đãi theo nghề trong thời gian công tác tại đơn vị trước khi nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác.- Trường hợp viên chức được cử biệt phái trong thời gian từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 31/12/2023 thì thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị định 115/2020/NĐ-CP và khoản 4, 5, 6 Điều 36 Luật Viên chức 2010.Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập? (Hình từ Internet)Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề tại Nghị định 05/2023/NĐ-CP sẽ được thực hiện trong khoảng thời gian nào?Tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 56/2011/NĐ-CP, được bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 05/2023/NĐ-CP có quy định như sau:Mức phụ cấp ưu đãi...7. Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức y tế dự phòng, y tế cơ sở áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023:“a) Mức phụ cấp 100% áp dụng đối với viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế dự phòng (bao gồm cả kiểm dịch y tế biên giới); làm chuyên môn y tế tại Trạm y tế xã, phường, thị trấn, Phòng khám đa khoa khu vực, Nhà hộ sinh, Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và bệnh viện tuyến huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.b) Trong thời gian áp dụng mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức y tế dự phòng, y tế cơ sở quy định tại khoản 7 này thì không áp dụng quy định tại điểm c khoản 2 và quy định đối với viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế dự phòng tại khoản 4 Điều 3.”Theo đó, mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức y tế dự phòng, y tế cơ sở áp dụng từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 31/12/2023.Sau ngày 31/12/2023, mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức y tế dự phòng, y tế cơ sở sẽ được tính như thế nào?Tại Điều 3 Nghị định 05/2023/NĐ-CP có quy định như sau:Hiệu Iực và trách nhiệm thi hành1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.2. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi, mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ y tế dự phòng, y tế cơ sở thực hiện theo quy định khoản 1 đến khoản 6 Điều 3 Nghị định số 56/2011/NĐ-CP, Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.Tại Điều 3 Nghị định 56/2011/NĐ-CP có quy định:Mức phụ cấp ưu đãi1. Mức phụ cấp 70% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây:a) Xét nghiệm, khám, điều trị, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần;b) Giám định pháp y, pháp y tâm thần, giải phẫu bệnh lý.2. Mức phụ cấp 60% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây:a) Khám, điều trị, chăm sóc người bệnh cấp cứu, hồi sức cấp cứu, cấp cứu 115, truyền nhiễm;b) Xét nghiệm, phòng chống bệnh truyền nhiễm;c) Kiểm dịch y tế biên giới.3. Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh gây mê hồi sức, điều trị tích cực, nhi, chống độc, bỏng và da liễu.4. Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế dự phòng; xét nghiệm; khám bệnh, chữa bệnh; kiểm soát nhiễm khuẩn, chăm sóc người bệnh, phục hồi chức năng; giám định y khoa; y dược cổ truyền; dược, mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế; sức khỏe sinh sản tại các cơ sở sự nghiệp y tế công lập và tại các cơ sở điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người khuyết tật đặc biệt, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.5. Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức sau đây:a) Công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế để thực hiện các công việc: truyền thông giáo dục sức khỏe; dân số - kế hoạch hóa gia đình;b) Công chức, viên chức quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở, viện, bệnh viện chuyên khoa, các trung tâm: HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý, pháp y.6. Đối với công chức, viên chức không trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức, viên chức y tế làm công tác quản lý, phục vụ tại các đơn vị sự nghiệp y tế nói chung (trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 5 Điều này), viên chức làm công tác chuyên môn y tế tại cơ quan, đơn vị, trường học thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc thù công việc và nguồn thu để xem xét, quyết định nhưng không vượt quá mức 20% so với mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng.....Theo đó, sau ngày 31/12/2023, mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức y tế dự phòng, y tế cơ sở sẽ được thực hiện tùy vào từng trường hợp cụ thể theo quy định tại khoản 1 đến khoản 6 Điều 3 Nghị định 56/2011/NĐ-CP, Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện xem xét cấp thẻ đi lại doanh nhân APEC đối với doanh nhân Việt Nam?
Cho tôi hỏi: Để được xem xét cấp thẻ đi lại doanh nhân APEC cần đáp ứng những điều kiện gì? Câu hỏi của chị Hậu đến từ Tiền Giang.
Thẻ đi lại của doanh nhân APEC là gì?Khoản 1 Điều 3 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg giải thích về thẻ đi lại doanh nhân APEC như sau:Giải thích từ ngữTrong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Thẻ đi lại doanh nhân APEC, gọi tắt là thẻ ABTC, là một loại thẻ do cơ quan có thẩm quyền của nền kinh tế thành viên APEC cấp cho doanh nhân của mình sau khi nhận được sự đồng ý cho phép nhập cảnh từ các nền kinh tế thành viên khác.2. Doanh nhân Việt Nam là những người có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam và đang làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.3. Doanh nhân nước ngoài là doanh nhân thuộc các nền kinh tế thành viên trong khối APEC đang được xem xét nhân sự hoặc có thẻ ABTC nhập cảnh Việt Nam.Theo quy định nêu trên, thẻ đi lại doanh nhân APEC là một loại thẻ do cơ quan có thẩm quyền của nền kinh tế thành viên APEC cấp cho doanh nhân của mình sau khi nhận được sự đồng ý cho phép nhập cảnh từ các nền kinh tế thành viên khác.Thẻ đi lại doanh nhân APEC còn được gọi tắt là thẻ ABTC.Điều kiện xem xét cấp thẻ đi lại doanh nhân APEC đối với doanh nhân Việt Nam? (Hình từ Internet)Doanh nhân Việt Nam cần đáp ứng những điều kiện gì để được xem xét cấp thẻ đi lại doanh nhân APEC?Căn cứ quy định tại Điều 8 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg, điều kiện để được cấp thẻ đi lại doanh nhân APEC được quy định tương ứng với từng trường hợp như sau:Điều kiện đối với cơ quan, tổ chức nơi doanh nhân đang làm việc:Có nhu cầu cử nhân sự đi lại thường xuyên, ngắn hạn để tham dự các hội nghị, hội thảo, cuộc họp thường niên và các hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC.Điều kiện đối với doanh nghiệp nơi doanh nhân đang làm việc:- Doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động liên tục từ 12 tháng trở lên, chấp hành đúng quy định của pháp luật về thương mại, thuế, hải quan, lao động, bảo hiểm xã hội và các quy định pháp luật liên quan khác;- Doanh nghiệp phải có các hoạt động ký kết, hợp tác kinh doanh trực tiếp với đối tác của các nền kinh tế thành viên APEC;- Có nhu cầu cử nhân sự đi lại thường xuyên, ngắn hạn để thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ hoặc các mục đích kinh tế khác tại các nền kinh tế thành viên APEC.Điều kiện đối với doanh nhân đề nghị cấp thẻ đi lại doanh nhân APEC:- Từ đủ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự;- Đang làm việc, giữ chức vụ thực tế tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC;- Không thuộc các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh theo quy định.Có mấy dạng thẻ đi lại doanh nhân APEC?Điều 4 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg quy định về các hình thức của thẻ đi lại doanh nhân APEC như sau:Hình thức thẻ ABTC1. Thẻ ABTC có hai dạng là thẻ cứng và thẻ điện tử. Thẻ ABTC cứng và thẻ ABTC điện tử có giá trị pháp lý như nhau.2. Thẻ ABTC cứng là một dạng thẻ có kích thước hình chữ nhật, được in trên chất liệu đặc biệt theo công nghệ chung của các nền kinh tế thành viên và đáp ứng tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế.3. Thẻ ABTC điện tử là một dạng thẻ được cấp trên giao diện điện tử thông qua ứng dụng ABTC trên thiết bị điện tử thông minh có kết nối mạng internet.4. Doanh nhân Việt Nam có quyền lựa chọn cấp thẻ ABTC cứng hoặc thẻ ABTC điện tử.Theo quy định nêu trên, thẻ đi lại doanh nhân APEC được thể hiện ở 02 dạng là thẻ ABTC cứng và thẻ ABTC điện tử. Trong đó:- Thẻ ABTC cứng là một dạng thẻ có kích thước hình chữ nhật, được in trên chất liệu đặc biệt theo công nghệ chung của các nền kinh tế thành viên và đáp ứng tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế.- Thẻ ABTC điện tử là một dạng thẻ được cấp trên giao diện điện tử thông qua ứng dụng ABTC trên thiết bị điện tử thông minh có kết nối mạng internet.Thẻ ABTC cứng và thẻ ABTC điện tử có giá trị pháp lý như nhau.*Lưu ý: Quyết định 09/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ 10/07/2023.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện xem xét cấp thẻ đi lại doanh nhân APEC đối với doanh nhân Việt Nam?", "role": "user" }, { "content": "Thẻ đi lại của doanh nhân APEC là gì?Khoản 1 Điều 3 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg giải thích về thẻ đi lại doanh nhân APEC như sau:Giải thích từ ngữTrong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Thẻ đi lại doanh nhân APEC, gọi tắt là thẻ ABTC, là một loại thẻ do cơ quan có thẩm quyền của nền kinh tế thành viên APEC cấp cho doanh nhân của mình sau khi nhận được sự đồng ý cho phép nhập cảnh từ các nền kinh tế thành viên khác.2. Doanh nhân Việt Nam là những người có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam và đang làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.3. Doanh nhân nước ngoài là doanh nhân thuộc các nền kinh tế thành viên trong khối APEC đang được xem xét nhân sự hoặc có thẻ ABTC nhập cảnh Việt Nam.Theo quy định nêu trên, thẻ đi lại doanh nhân APEC là một loại thẻ do cơ quan có thẩm quyền của nền kinh tế thành viên APEC cấp cho doanh nhân của mình sau khi nhận được sự đồng ý cho phép nhập cảnh từ các nền kinh tế thành viên khác.Thẻ đi lại doanh nhân APEC còn được gọi tắt là thẻ ABTC.Điều kiện xem xét cấp thẻ đi lại doanh nhân APEC đối với doanh nhân Việt Nam? (Hình từ Internet)Doanh nhân Việt Nam cần đáp ứng những điều kiện gì để được xem xét cấp thẻ đi lại doanh nhân APEC?Căn cứ quy định tại Điều 8 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg, điều kiện để được cấp thẻ đi lại doanh nhân APEC được quy định tương ứng với từng trường hợp như sau:Điều kiện đối với cơ quan, tổ chức nơi doanh nhân đang làm việc:Có nhu cầu cử nhân sự đi lại thường xuyên, ngắn hạn để tham dự các hội nghị, hội thảo, cuộc họp thường niên và các hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC.Điều kiện đối với doanh nghiệp nơi doanh nhân đang làm việc:- Doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động liên tục từ 12 tháng trở lên, chấp hành đúng quy định của pháp luật về thương mại, thuế, hải quan, lao động, bảo hiểm xã hội và các quy định pháp luật liên quan khác;- Doanh nghiệp phải có các hoạt động ký kết, hợp tác kinh doanh trực tiếp với đối tác của các nền kinh tế thành viên APEC;- Có nhu cầu cử nhân sự đi lại thường xuyên, ngắn hạn để thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ hoặc các mục đích kinh tế khác tại các nền kinh tế thành viên APEC.Điều kiện đối với doanh nhân đề nghị cấp thẻ đi lại doanh nhân APEC:- Từ đủ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự;- Đang làm việc, giữ chức vụ thực tế tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC;- Không thuộc các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh theo quy định.Có mấy dạng thẻ đi lại doanh nhân APEC?Điều 4 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg quy định về các hình thức của thẻ đi lại doanh nhân APEC như sau:Hình thức thẻ ABTC1. Thẻ ABTC có hai dạng là thẻ cứng và thẻ điện tử. Thẻ ABTC cứng và thẻ ABTC điện tử có giá trị pháp lý như nhau.2. Thẻ ABTC cứng là một dạng thẻ có kích thước hình chữ nhật, được in trên chất liệu đặc biệt theo công nghệ chung của các nền kinh tế thành viên và đáp ứng tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế.3. Thẻ ABTC điện tử là một dạng thẻ được cấp trên giao diện điện tử thông qua ứng dụng ABTC trên thiết bị điện tử thông minh có kết nối mạng internet.4. Doanh nhân Việt Nam có quyền lựa chọn cấp thẻ ABTC cứng hoặc thẻ ABTC điện tử.Theo quy định nêu trên, thẻ đi lại doanh nhân APEC được thể hiện ở 02 dạng là thẻ ABTC cứng và thẻ ABTC điện tử. Trong đó:- Thẻ ABTC cứng là một dạng thẻ có kích thước hình chữ nhật, được in trên chất liệu đặc biệt theo công nghệ chung của các nền kinh tế thành viên và đáp ứng tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế.- Thẻ ABTC điện tử là một dạng thẻ được cấp trên giao diện điện tử thông qua ứng dụng ABTC trên thiết bị điện tử thông minh có kết nối mạng internet.Thẻ ABTC cứng và thẻ ABTC điện tử có giá trị pháp lý như nhau.*Lưu ý: Quyết định 09/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ 10/07/2023.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không đăng ký kết hôn có phải ly hôn tại Tòa án không? Thủ tục ly hôn thuận tình được quy định thế nào?
Không đăng ký kết hôn có phải ly hôn tại Tòa án không? Thủ tục ly hôn thuận tình được quy định thế nào? Quan hệ tình dục sau ly hôn có vi phạm pháp luật không?
Không đăng ký kết hôn có phải ly hôn tại Tòa án không?Dạ, em và người yêu em có sống chung với nhau như vợ chồng năm 2017 đến nay. Hiện tại, có xảy ra mâu thuẫn, muốn ly hôn thì có phải ra tòa không? Không có đăng ký kết hôn và không có con chung.Trả lời:Căn cứ khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thụ lý đơn yêu cầu ly hôn như sau:Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.Như vậy, đối chiếu trường hợp mà bạn đề cập thì do hai bạn không đăng ký kết hôn nhưng muốn chấm dứt mối quan hệ này, khi bạn gửi đơn yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật, nên không có giải quyết ly hôn tại Tòa án, hơn nữa nếu hai bạn có tài sản thì giải quyết theo thỏa thuận, trường hợp không thỏa thuận được thì có quyền khởi kiện trong một vụ án dân sự khác.Không đăng ký kết hôn có phải ly hôn tại Tòa án không? Thủ tục ly hôn thuận tình được quy định thế nào? (Hình từ Internet)Thủ tục ly hôn thuận tình được quy định thế nào?Vợ chồng tôi không hòa hợp, hay cãi vã do Chồng tôi rất hay ghen và nghi ngờ tôi. Tôi đã nhiều lần giải thích nhưng mọi chuyện vẫn diễn biến theo chiều xấu đi. Đỉnh điểm là có lần chồng tôi trong cơn nóng giận đã đánh tôi. Nhận thấy đời sống hôn nhân không thể hàn gắn, 02 vợ chồng tôi cùng quyết định ly hôn. Vậy thủ tục ly hôn thuận tình thì 02 vợ chồng tôi phải chuẩn bị những giấy tờ gì. Mong Ban chuyên viên hỗ trợ. Xin cảm ơn!Trả lời:Căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định thuận tình ly hôn như sau:Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn;Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.Hồ sơ làm thủ tục ly hôn bao gồm:- Hồ sơ yêu cầu thuận tình ly hôn+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);+ Đơn xin xác nhận nơi cư trú của 2 vợ chồng;+ CMND và hộ khẩu (bản sao y chứng thực);+ Giấy khai sinh các con (bản sao);+ Các giấy tờ khác chứng minh sở hữu tài sản(nếu có);+ Biên bản cam đoan lựa chọn Tòa Án nhân dân nơi sinh sống của vợ hoặc chồng giải quyết (nếu vợ hoặc chồng sinh sống và làm việc ở hai nơi khác nhau);Căn cứ theo khoản 4 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn như sau:Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:+ Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;+ Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;+ Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không có quyền kháng cáo, Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm.Như vậy, điều kiện để yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn là vào thời điểm viết đơn, ký đơn, gửi đơn, vợ chồng cùng tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc:- Đồng ý chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa hai bên;- Quyền trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng (hoặc tự nguyện không yêu cầu tòa giải quyết);- Tài sản chung và nợ chung.Nội dung thỏa thuận của vợ chồng cũng được xem xét sao cho bảo đảm được quyền lợi chính đáng của người vợ và người con khi ly hôn.Trên đây là nội dung bạn yêu cầu.Quan hệ tình dục sau ly hôn có vi phạm pháp luật không?Xin hỏi, cuộc sống hôn nhân của vợ chồng tôi không hòa thuận nên đã ly hôn từ tháng 8/2019. Tuy nhiên, chồng tôi thường xuyên đến nhà mẹ để tìm tôi nói chuyện nhưng không được. Hôm đó tôi ở nhà một mình thì hắn ta lẻn vào, dùng dao đe dọa và quan hệ với tôi. Không biết tôi có thể khởi kiện được không? Nếu khởi kiện thì sẽ là tội gì? Xin cảm ơn sự tư vấn của ban chuyên môn.Trả lời:Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định khái niệm ly hôn như sau:Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.Theo khoản 1 Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội hiếp dâm như sau:Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.Theo đó, sự kiện ly hôn đã chấm dứt mối quan hệ vợ chồng giữa bạn và anh ta. Điều đó có nghĩa, bạn không phải là vợ của anh ta và anh ta cũng không phải là chồng của bạn.Vì anh ta có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực nhằm ép bạn quan hệ tình dục. Bạn cần tố cáo với công an về hành vi đó để được giải quyết.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không đăng ký kết hôn có phải ly hôn tại Tòa án không? Thủ tục ly hôn thuận tình được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Không đăng ký kết hôn có phải ly hôn tại Tòa án không?Dạ, em và người yêu em có sống chung với nhau như vợ chồng năm 2017 đến nay. Hiện tại, có xảy ra mâu thuẫn, muốn ly hôn thì có phải ra tòa không? Không có đăng ký kết hôn và không có con chung.Trả lời:Căn cứ khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thụ lý đơn yêu cầu ly hôn như sau:Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.Như vậy, đối chiếu trường hợp mà bạn đề cập thì do hai bạn không đăng ký kết hôn nhưng muốn chấm dứt mối quan hệ này, khi bạn gửi đơn yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật, nên không có giải quyết ly hôn tại Tòa án, hơn nữa nếu hai bạn có tài sản thì giải quyết theo thỏa thuận, trường hợp không thỏa thuận được thì có quyền khởi kiện trong một vụ án dân sự khác.Không đăng ký kết hôn có phải ly hôn tại Tòa án không? Thủ tục ly hôn thuận tình được quy định thế nào? (Hình từ Internet)Thủ tục ly hôn thuận tình được quy định thế nào?Vợ chồng tôi không hòa hợp, hay cãi vã do Chồng tôi rất hay ghen và nghi ngờ tôi. Tôi đã nhiều lần giải thích nhưng mọi chuyện vẫn diễn biến theo chiều xấu đi. Đỉnh điểm là có lần chồng tôi trong cơn nóng giận đã đánh tôi. Nhận thấy đời sống hôn nhân không thể hàn gắn, 02 vợ chồng tôi cùng quyết định ly hôn. Vậy thủ tục ly hôn thuận tình thì 02 vợ chồng tôi phải chuẩn bị những giấy tờ gì. Mong Ban chuyên viên hỗ trợ. Xin cảm ơn!Trả lời:Căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định thuận tình ly hôn như sau:Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn;Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.Hồ sơ làm thủ tục ly hôn bao gồm:- Hồ sơ yêu cầu thuận tình ly hôn+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);+ Đơn xin xác nhận nơi cư trú của 2 vợ chồng;+ CMND và hộ khẩu (bản sao y chứng thực);+ Giấy khai sinh các con (bản sao);+ Các giấy tờ khác chứng minh sở hữu tài sản(nếu có);+ Biên bản cam đoan lựa chọn Tòa Án nhân dân nơi sinh sống của vợ hoặc chồng giải quyết (nếu vợ hoặc chồng sinh sống và làm việc ở hai nơi khác nhau);Căn cứ theo khoản 4 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn như sau:Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:+ Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;+ Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;+ Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không có quyền kháng cáo, Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm.Như vậy, điều kiện để yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn là vào thời điểm viết đơn, ký đơn, gửi đơn, vợ chồng cùng tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc:- Đồng ý chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa hai bên;- Quyền trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng (hoặc tự nguyện không yêu cầu tòa giải quyết);- Tài sản chung và nợ chung.Nội dung thỏa thuận của vợ chồng cũng được xem xét sao cho bảo đảm được quyền lợi chính đáng của người vợ và người con khi ly hôn.Trên đây là nội dung bạn yêu cầu.Quan hệ tình dục sau ly hôn có vi phạm pháp luật không?Xin hỏi, cuộc sống hôn nhân của vợ chồng tôi không hòa thuận nên đã ly hôn từ tháng 8/2019. Tuy nhiên, chồng tôi thường xuyên đến nhà mẹ để tìm tôi nói chuyện nhưng không được. Hôm đó tôi ở nhà một mình thì hắn ta lẻn vào, dùng dao đe dọa và quan hệ với tôi. Không biết tôi có thể khởi kiện được không? Nếu khởi kiện thì sẽ là tội gì? Xin cảm ơn sự tư vấn của ban chuyên môn.Trả lời:Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định khái niệm ly hôn như sau:Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.Theo khoản 1 Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội hiếp dâm như sau:Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.Theo đó, sự kiện ly hôn đã chấm dứt mối quan hệ vợ chồng giữa bạn và anh ta. Điều đó có nghĩa, bạn không phải là vợ của anh ta và anh ta cũng không phải là chồng của bạn.Vì anh ta có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực nhằm ép bạn quan hệ tình dục. Bạn cần tố cáo với công an về hành vi đó để được giải quyết.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam, thực hiện quyền xuất khẩu như thế nào?
Thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện quyền xuất khẩu như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Mạnh Nguyên, hiện đang là sinh viên năm 3 của trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. Trong quá trình tìm hiểu về việc đăng ký quyền xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện quyền xuất khẩu như thế nào? Quyền đó được quy định cụ thể ra sao? Vấn đề này được quy định tại văn bản nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, tôi chân thành cảm ơn! 0121****
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 28/2012/TT-BCT quy định việc đăng ký quyền xuất, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, nội dung này được quy định cụ thể như sau: - Được xuất khẩu các mặt hàng không thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, danh mục hàng hóa không được quyền xuất khẩu theo cam kết quốc tế. Đối với hàng hóa xuất khẩu có điều kiện phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật; - Đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu theo lộ trình trong các cam kết quốc tế, thực hiện theo lộ trình cam kết; - Được trực tiếp làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa tại cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật trên cơ sở hợp đồng mua hàng ký với thương nhân Việt Nam; - Mặt hàng xuất khẩu phải phù hợp với nội dung Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu. Thương nhân không hiện diện chỉ được trực tiếp mua hàng hóa của thương nhân Việt Nam có đăng ký kinh doanh hoặc có quyền xuất khẩu hoặc quyền phân phối hàng hóa đó để xuất khẩu; không được tổ chức mạng lưới mua gom hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu, bao gồm việc mở địa điểm để mua gom hàng hóa xuất khẩu, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. Trên đây là nội dung tư vấn về Quyền xuất khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 28/2012/TT-BCT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam, thực hiện quyền xuất khẩu như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 28/2012/TT-BCT quy định việc đăng ký quyền xuất, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, nội dung này được quy định cụ thể như sau:\n- Được xuất khẩu các mặt hàng không thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, danh mục hàng hóa không được quyền xuất khẩu theo cam kết quốc tế. Đối với hàng hóa xuất khẩu có điều kiện phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật;\n- Đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu theo lộ trình trong các cam kết quốc tế, thực hiện theo lộ trình cam kết;\n- Được trực tiếp làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa tại cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật trên cơ sở hợp đồng mua hàng ký với thương nhân Việt Nam;\n- Mặt hàng xuất khẩu phải phù hợp với nội dung Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.\nThương nhân không hiện diện chỉ được trực tiếp mua hàng hóa của thương nhân Việt Nam có đăng ký kinh doanh hoặc có quyền xuất khẩu hoặc quyền phân phối hàng hóa đó để xuất khẩu; không được tổ chức mạng lưới mua gom hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu, bao gồm việc mở địa điểm để mua gom hàng hóa xuất khẩu, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Quyền xuất khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 28/2012/TT-BCT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyết định dừng hoạt động cơ sở phá dỡ tàu biển được quy định thế nào?
Quyết định dừng hoạt động cơ sở phá dỡ tàu biển được quy định thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về điều kiện hoạt động của cơ sở phá dỡ tàu biển. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Quyết định dừng hoạt động cơ sở phá dỡ tàu biển được quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Anh Huân (huan***@gmail.com)
Quyết định dừng hoạt động cơ sở phá dỡ tàu biển được quy định tại Điều 15 Nghị định 114/2014/NĐ-CP về đối tượng, điều kiện được phép nhập khẩu phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng như sau: 1. Bộ Giao thông vận tải quyết định dừng hoạt động của cơ sở phá dỡ tàu biển trong các trường hợp sau đây: a) Theo đề nghị của doanh nghiệp phá dỡ tàu biển do cơ sở hoạt động không hiệu quả hoặc các lý do chính đáng khác; b) Cơ sở vi phạm các quy định về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, an toàn lao động, phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Quyết định dừng hoạt động của cơ sở phá dỡ tàu biển như sau: a) Doanh nghiệp phá dỡ tàu biển nộp trực tiếp đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi qua hệ thống bưu chính văn bản đề nghị dừng hoạt động của cơ sở phá dỡ tàu biển. Sau 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị dừng hoạt động của cơ sở phá dỡ tàu biển, Cục Hàng hải Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải quyết định. b) Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải quyết định dừng hoạt động của cơ sở phá dỡ tàu biển và thông báo cho doanh nghiệp phá dỡ tàu biển và các cơ quan liên quan. 3. Cơ sở phá dỡ tàu biển có thể phải dừng hoạt động theo các quy định khác có liên quan của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyết định dừng hoạt động cơ sở phá dỡ tàu biển. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 114/2014/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyết định dừng hoạt động cơ sở phá dỡ tàu biển được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Quyết định dừng hoạt động cơ sở phá dỡ tàu biển được quy định tại Điều 15 Nghị định 114/2014/NĐ-CP về đối tượng, điều kiện được phép nhập khẩu phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng như sau:\n1. Bộ Giao thông vận tải quyết định dừng hoạt động của cơ sở phá dỡ tàu biển trong các trường hợp sau đây:\na) Theo đề nghị của doanh nghiệp phá dỡ tàu biển do cơ sở hoạt động không hiệu quả hoặc các lý do chính đáng khác;\nb) Cơ sở vi phạm các quy định về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, an toàn lao động, phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n2. Quyết định dừng hoạt động của cơ sở phá dỡ tàu biển như sau:\na) Doanh nghiệp phá dỡ tàu biển nộp trực tiếp đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi qua hệ thống bưu chính văn bản đề nghị dừng hoạt động của cơ sở phá dỡ tàu biển. Sau 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị dừng hoạt động của cơ sở phá dỡ tàu biển, Cục Hàng hải Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải quyết định.\nb) Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải quyết định dừng hoạt động của cơ sở phá dỡ tàu biển và thông báo cho doanh nghiệp phá dỡ tàu biển và các cơ quan liên quan.\n3. Cơ sở phá dỡ tàu biển có thể phải dừng hoạt động theo các quy định khác có liên quan của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyết định dừng hoạt động cơ sở phá dỡ tàu biển. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 114/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Doanh thu để thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước của Vietlott được xác định như thế nào?
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi câu hỏi sau: Doanh thu để thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước của Vietlott được xác định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Pháp luật hiện hành của nước ta có quy định: Doanh nghiệp kinh doanh xổ số bao gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số điện toán Việt Nam (sau đây gọi tắt là Vietlott). => Theo quy định này thì Vietlott là tên viết tắt của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số điện toán Việt Nam bạn nhé. Việc xác định doanh thu thực tế từ hoạt động kinh doanh các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán của Vietlott tại địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 122/2017/NĐ-CP quy định đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam với nội dung như sau: - Đối với phương thức phân phối vé xổ số tự chọn số điện toán thông qua thiết bị máy đầu cuối: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán phát sinh từ các máy đầu cuối đăng ký bán vé xổ số tự chọn số điện toán trong địa giới hành chính từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo hợp đồng đại lý xổ số đã ký với Vietlott hoặc các cửa hàng, điểm bán vé do doanh nghiệp thiết lập trên địa bàn. - Đối với phương thức phân phối vé xổ số tự chọn số điện toán thông qua điện thoại và internet: Doanh thu được xác định theo địa điểm khách hàng đăng ký địa bàn tham gia dự thưởng khi mở tài khoản dự thưởng theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán. Trên đây là nội dung giải đáp về việc xác định doanh thu để thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước của Vietlott. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 122/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh thu để thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước của Vietlott được xác định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Pháp luật hiện hành của nước ta có quy định: Doanh nghiệp kinh doanh xổ số bao gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số điện toán Việt Nam (sau đây gọi tắt là Vietlott).\n=> Theo quy định này thì Vietlott là tên viết tắt của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số điện toán Việt Nam bạn nhé.\nViệc xác định doanh thu thực tế từ hoạt động kinh doanh các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán của Vietlott tại địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 122/2017/NĐ-CP quy định đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam với nội dung như sau:\n- Đối với phương thức phân phối vé xổ số tự chọn số điện toán thông qua thiết bị máy đầu cuối: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán phát sinh từ các máy đầu cuối đăng ký bán vé xổ số tự chọn số điện toán trong địa giới hành chính từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo hợp đồng đại lý xổ số đã ký với Vietlott hoặc các cửa hàng, điểm bán vé do doanh nghiệp thiết lập trên địa bàn.\n- Đối với phương thức phân phối vé xổ số tự chọn số điện toán thông qua điện thoại và internet: Doanh thu được xác định theo địa điểm khách hàng đăng ký địa bàn tham gia dự thưởng khi mở tài khoản dự thưởng theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán.\nTrên đây là nội dung giải đáp về việc xác định doanh thu để thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước của Vietlott. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 122/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện năng lực của tổ chức thi công xây dựng công trình mới nhất
Theo như tôi được biết thông qua các phương tiện đại chúng, thì vừa qua Chính phủ vừa sử đối quy định về điều kiện năng lực của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng. Vậy theo quy định sửa đổi mới nhất này thì điều kiện năng lực của tổ chức thi công xây dựng công trình được quy định như thế nào? Cảm ơn!
Hiện nay, quy định về Điều kiện năng lực của tổ chức thi công xây dựng công trình tại Điều 65 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung tại Khoản 32 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ 15/9/2018), cụ thể Tổ chức thi công xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau: Tổ chức tham gia hoạt động thi công xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau: a) Hạng I: - Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận; - Cá nhân phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc đảm nhận và thời gian công tác ít nhất 03 năm đối với trình độ đại học, 05 năm đối với trình độ cao đẳng nghề; - Công nhân kỹ thuật thực hiện các công việc có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực; - Có khả năng huy động đủ số lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận; - Đã trực tiếp thi công công việc thuộc hạng mục công trình chính liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại. b) Hạng II: - Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận; - Cá nhân phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc đảm nhận và thời gian công tác ít nhất 01 năm đối với trình độ đại học, 03 năm đối với trình độ cao đẳng nghề; - Công nhân kỹ thuật thực hiện các công việc thi công có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực; - Có khả năng huy động đủ số lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận; - Đã trực tiếp thi công công việc thuộc hạng mục công trình chính liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại. c) Hạng III: - Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận; - Cá nhân phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc đảm nhận; - Công nhân kỹ thuật phụ trách các công việc thi công có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực; - Có khả năng huy động đủ số lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng công trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện năng lực của tổ chức thi công xây dựng công trình mới nhất", "role": "user" }, { "content": "Hiện nay, quy định về Điều kiện năng lực của tổ chức thi công xây dựng công trình tại Điều 65 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung tại Khoản 32 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ 15/9/2018), cụ thể Tổ chức thi công xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:\nTổ chức tham gia hoạt động thi công xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:\na) Hạng I:\n- Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;\n- Cá nhân phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc đảm nhận và thời gian công tác ít nhất 03 năm đối với trình độ đại học, 05 năm đối với trình độ cao đẳng nghề;\n- Công nhân kỹ thuật thực hiện các công việc có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\n- Có khả năng huy động đủ số lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận;\n- Đã trực tiếp thi công công việc thuộc hạng mục công trình chính liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại.\nb) Hạng II:\n- Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;\n- Cá nhân phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc đảm nhận và thời gian công tác ít nhất 01 năm đối với trình độ đại học, 03 năm đối với trình độ cao đẳng nghề;\n- Công nhân kỹ thuật thực hiện các công việc thi công có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\n- Có khả năng huy động đủ số lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận;\n- Đã trực tiếp thi công công việc thuộc hạng mục công trình chính liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại.\nc) Hạng III:\n- Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;\n- Cá nhân phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc đảm nhận;\n- Công nhân kỹ thuật phụ trách các công việc thi công có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\n- Có khả năng huy động đủ số lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng công trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhóm các quyền nhân thân đối với các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ
Nhóm các quyền nhân thân đối với các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ được quy định như thế nào?
Nhóm các quyền này bao gồm: Quyền tác giả đối với tác phẩm: Đặt tên cho tác phẩm; Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả). Quyền nhân thân của người biểu diễn: Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn; Bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn. Quyền nhân thân của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí: Được ghi tên là tác giả trong Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; Được nêu tên là tác giả trong các tài liệu công bố, giới thiệu về sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí. Quyền tác giả giống cây trồng: Được ghi tên với danh nghĩa là tác giả trong Bằng bảo hộ giống cây trồng, Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ và trong các tài liệu công bố về giống cây trồng. Khi những quyền nhân thân nói trên của ai đó bị xâm hại, người đó có quyền: 1. Tự mình cải chính. 2. Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai. 3. Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm bồi thường thiệt hại – ở đây có thể hiểu là việc khởi kiện ra tòa.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhóm các quyền nhân thân đối với các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ", "role": "user" }, { "content": "Nhóm các quyền này bao gồm:\nQuyền tác giả đối với tác phẩm: Đặt tên cho tác phẩm; Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả).\nQuyền nhân thân của người biểu diễn: Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn; Bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.\nQuyền nhân thân của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí: Được ghi tên là tác giả trong Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; Được nêu tên là tác giả trong các tài liệu công bố, giới thiệu về sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.\nQuyền tác giả giống cây trồng: Được ghi tên với danh nghĩa là tác giả trong Bằng bảo hộ giống cây trồng, Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ và trong các tài liệu công bố về giống cây trồng.\nKhi những quyền nhân thân nói trên của ai đó bị xâm hại, người đó có quyền:\n1. Tự mình cải chính.\n2. Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai.\n3. Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm bồi thường thiệt hại – ở đây có thể hiểu là việc khởi kiện ra tòa.", "role": "assistant" } ]
Định kỳ rà soát quy hoạch đối với người quản lý DNNN được quy định thế nào?
Xin được hỏi, rà soát định kỳ hay bổ sung quy hoạch đối với người quản lý DNNN được quy định thế nào?
Theo Điều 24 Nghị định 159/2020/NĐ-CP quy định về định kỳ rà soát, bổ sung quy hoạch như sau: Hàng năm, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty tiến hành rà soát, bổ sung quy hoạch một lần để xem xét, bổ sung các nhân sự mới vào quy hoạch và đưa ra khỏi quy hoạch những người không còn đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh quy hoạch. Thời điểm rà soát, bổ sung tiến hành sau khi có kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm hoặc theo quyết định của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Định kỳ rà soát quy hoạch đối với người quản lý DNNN được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 24 Nghị định 159/2020/NĐ-CP quy định về định kỳ rà soát, bổ sung quy hoạch như sau:\nHàng năm, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty tiến hành rà soát, bổ sung quy hoạch một lần để xem xét, bổ sung các nhân sự mới vào quy hoạch và đưa ra khỏi quy hoạch những người không còn đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh quy hoạch. Thời điểm rà soát, bổ sung tiến hành sau khi có kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm hoặc theo quyết định của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lao động nước ngoài không làm việc tại Việt Nam nữa có được hưởng BHXH một lần?
Doanh nghiệp của tôi có ký hợp đồng lao động với 02 kỹ sư người Đài Loan trong thời gian 02 năm. Khi làm việc tại doanh nghiệp của tôi thì công ty có tham gia đầy đủ các chế độ như BHYT, BHXH,... Tôi có chút thắc mắc là khi người lao động hết hợp đồng lao động tại doanh nghiệp tôi thì họ có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần hay không? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
Tại Khoản 6 Điều 9 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định các trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với lao động nước ngoài như sau: Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội; b) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế; c) Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam; d) Người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn. Như vậy, người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có hợp đồng xác định thời hạn từ 01 năm trở lên. Khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người này sẽ được giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội một lần. Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về chế độ bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lao động nước ngoài không làm việc tại Việt Nam nữa có được hưởng BHXH một lần?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 6 Điều 9 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định các trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với lao động nước ngoài như sau:\nNgười lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;\nb) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;\nc) Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam;\nd) Người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn.\nNhư vậy, người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có hợp đồng xác định thời hạn từ 01 năm trở lên. Khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người này sẽ được giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội một lần.\nTrên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về chế độ bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Căn cứ khởi tố vụ án hình sự được quy định như thế nào?
Là một công dân Việt Nam tôi muốn cùng chung tay với các cơ quan chính quyền để cùng đẩy lùi tệ nạn. Do đó, khi có vấn đề hay tội phạm tôi vận động mọi người cùng nhau tố giác để mong xã hội sạch hơn, theo đó, tôi muốn biết vai trò tố giác tội phạm của người dân có được xem là cơ sở để khởi tố vụ án hình sự không? Theo quy định hiện hành tôi cũng hiểu rõ chút ít, do đó muốn tìm hiểu sau hơn cụ thể giai đoạn 1988-2000, căn cứ khởi tố vụ án hình sự được quy định như thế nào? Tuệ Văn - Hà Tĩnh
Căn cứ theo quy định tại Điều 83 Bộ luật tố tụng Hình sự 1988, quy định như sau: Chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những cơ sở sau đây: 1- Tố giác của công dân; 2- Tin báo của cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội; 3- Tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng; 4- Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án, đơn vị Bộ đội biên phòng, cơ quan Hải quan và cơ quan Kiểm lâm trực tiếp phát hiện dấu hiệu của tội phạm; 5- Người phạm tội tự thú. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Căn cứ khởi tố vụ án hình sự được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 83 Bộ luật tố tụng Hình sự 1988, quy định như sau:\nChỉ được khởi tố vụ án hình sự khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những cơ sở sau đây:\n1- Tố giác của công dân;\n2- Tin báo của cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội;\n3- Tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;\n4- Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án, đơn vị Bộ đội biên phòng, cơ quan Hải quan và cơ quan Kiểm lâm trực tiếp phát hiện dấu hiệu của tội phạm;\n5- Người phạm tội tự thú.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện gồm những gì?
Cho tôi hỏi, hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện gồm những gì? Nhờ anh chị giải đáp.
Tần số vô tuyến điện là gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 3 Luật Tần số vô tuyến điện 2009 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Tần số vô tuyến điện là tần số của sóng vô tuyến điện.Sóng vô tuyến điện là sóng điện từ có tần số thấp hơn 3000 gigahéc (GHz) truyền lan tự do trong không gian, không có dẫn sóng nhân tạo.....Như vậy, tần số vô tuyến điện là tần số của sóng vô tuyến điện.Sóng vô tuyến điện là sóng điện từ có tần số thấp hơn 3000 gigahéc (GHz) truyền lan tự do trong không gian, không có dẫn sóng nhân tạo.Hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện gồm những gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 7 Nghị định 63/2023/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép như sau:Hồ sơ đề nghị cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép1. Hồ sơ đề nghị cấp đổi, gia hạn giấy phép gồm:Bản khai thông tin chung và bản khai đề nghị cấp đổi, gia hạn giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép gồm:Bản khai thông tin chung và bản khai thông số kỹ thuật, khai thác theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện gồm:- Bản khai thông tin chung và bản khai đề nghị cấp đổi, gia hạn giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, tải vềThẩm quyền phê duyệt và thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 11 Luật Tần số vô tuyến điện 2009 được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Luật Tần số vô tuyến điện sửa đổi 2022 quy định về các loại quy hoạch tần số vô tuyến điện; thẩm quyền phê duyệt và thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện như sau:Các loại quy hoạch tần số vô tuyến điện; thẩm quyền phê duyệt và thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện1. Quy hoạch tần số vô tuyến điện bao gồm:a) Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia là quy hoạch phân chia phổ tần số vô tuyến điện thành các băng tần dành cho các nghiệp vụ vô tuyến điện và quy định mục đích, điều kiện sử dụng đối với từng băng tần;b) Quy hoạch băng tần là quy hoạch phân chia băng tần thành một hoặc nhiều khối băng tần cho một loại hệ thống thông tin vô tuyến điện và quy định việc phân bổ băng tần đó cho một hoặc nhiều tổ chức sử dụng theo những điều kiện cụ thể.Đối với băng tần được quy hoạch cho hệ thống thông tin di động mặt đất công cộng thì việc phân bổ phải bao gồm giới hạn tối đa tổng độ rộng băng tần mà một tổ chức được cấp phép sử dụng trong băng tần được quy hoạch hoặc trong nhóm băng tần xác định;c) Quy hoạch phân kênh tần số là quy hoạch phân chia một băng tần thành các kênh tần số cho một loại nghiệp vụ vô tuyến điện cụ thể theo một tiêu chuẩn nhất định và quy định điều kiện sử dụng các kênh tần số đó;d) Quy hoạch sử dụng kênh tần số là quy hoạch bố trí và quy định điều kiện sử dụng các kênh tần số đối với một hệ thống cho một loại nghiệp vụ vô tuyến điện cụ thể.2. Thẩm quyền phê duyệt và thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện được quy định như sau:a) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia;b) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt quy hoạch băng tần, quy hoạch phân kênh tần số, quy hoạch sử dụng kênh tần số trên cơ sở Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia;c) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện;d) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thẩm định về sự phù hợp của quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành có sử dụng tần số vô tuyến điện với các quy hoạch tần số vô tuyến điện....Như vậy, thẩm quyền phê duyệt và thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện được quy định như sau:- Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia;- Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt quy hoạch băng tần, quy hoạch phân kênh tần số, quy hoạch sử dụng kênh tần số trên cơ sở Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia;- Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện;- Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thẩm định về sự phù hợp của quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành có sử dụng tần số vô tuyến điện với các quy hoạch tần số vô tuyến điện.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Tần số vô tuyến điện là gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 3 Luật Tần số vô tuyến điện 2009 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Tần số vô tuyến điện là tần số của sóng vô tuyến điện.Sóng vô tuyến điện là sóng điện từ có tần số thấp hơn 3000 gigahéc (GHz) truyền lan tự do trong không gian, không có dẫn sóng nhân tạo.....Như vậy, tần số vô tuyến điện là tần số của sóng vô tuyến điện.Sóng vô tuyến điện là sóng điện từ có tần số thấp hơn 3000 gigahéc (GHz) truyền lan tự do trong không gian, không có dẫn sóng nhân tạo.Hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện gồm những gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 7 Nghị định 63/2023/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép như sau:Hồ sơ đề nghị cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép1. Hồ sơ đề nghị cấp đổi, gia hạn giấy phép gồm:Bản khai thông tin chung và bản khai đề nghị cấp đổi, gia hạn giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép gồm:Bản khai thông tin chung và bản khai thông số kỹ thuật, khai thác theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện gồm:- Bản khai thông tin chung và bản khai đề nghị cấp đổi, gia hạn giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, tải vềThẩm quyền phê duyệt và thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 11 Luật Tần số vô tuyến điện 2009 được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Luật Tần số vô tuyến điện sửa đổi 2022 quy định về các loại quy hoạch tần số vô tuyến điện; thẩm quyền phê duyệt và thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện như sau:Các loại quy hoạch tần số vô tuyến điện; thẩm quyền phê duyệt và thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện1. Quy hoạch tần số vô tuyến điện bao gồm:a) Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia là quy hoạch phân chia phổ tần số vô tuyến điện thành các băng tần dành cho các nghiệp vụ vô tuyến điện và quy định mục đích, điều kiện sử dụng đối với từng băng tần;b) Quy hoạch băng tần là quy hoạch phân chia băng tần thành một hoặc nhiều khối băng tần cho một loại hệ thống thông tin vô tuyến điện và quy định việc phân bổ băng tần đó cho một hoặc nhiều tổ chức sử dụng theo những điều kiện cụ thể.Đối với băng tần được quy hoạch cho hệ thống thông tin di động mặt đất công cộng thì việc phân bổ phải bao gồm giới hạn tối đa tổng độ rộng băng tần mà một tổ chức được cấp phép sử dụng trong băng tần được quy hoạch hoặc trong nhóm băng tần xác định;c) Quy hoạch phân kênh tần số là quy hoạch phân chia một băng tần thành các kênh tần số cho một loại nghiệp vụ vô tuyến điện cụ thể theo một tiêu chuẩn nhất định và quy định điều kiện sử dụng các kênh tần số đó;d) Quy hoạch sử dụng kênh tần số là quy hoạch bố trí và quy định điều kiện sử dụng các kênh tần số đối với một hệ thống cho một loại nghiệp vụ vô tuyến điện cụ thể.2. Thẩm quyền phê duyệt và thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện được quy định như sau:a) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia;b) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt quy hoạch băng tần, quy hoạch phân kênh tần số, quy hoạch sử dụng kênh tần số trên cơ sở Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia;c) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện;d) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thẩm định về sự phù hợp của quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành có sử dụng tần số vô tuyến điện với các quy hoạch tần số vô tuyến điện....Như vậy, thẩm quyền phê duyệt và thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện được quy định như sau:- Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia;- Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt quy hoạch băng tần, quy hoạch phân kênh tần số, quy hoạch sử dụng kênh tần số trên cơ sở Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia;- Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện;- Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thẩm định về sự phù hợp của quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành có sử dụng tần số vô tuyến điện với các quy hoạch tần số vô tuyến điện.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khai thác thủy sản là ngành nghề kinh doanh có điều kiện hay không?
Tôi muốn hỏi, ngành khai thác thủy sản có phải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện hay không vậy ạ? Mong được hỗ trợ.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật Đầu tư 2020 thì nhà đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật. Danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phục lục IV Luật Đầu tư 2020, có 227 ngành nghề. Trong đó có, số thứ tự 145 là ngành khai thác thủy sản. Như vậy, đối chiếu danh mục ban hành nêu trên thì khai thác thủy sản là ngành nghề kinh doanh có điều kiện.Mời bạn tham khảo bài viết sau: Toàn bộ ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện (MỚI NHẤT) Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khai thác thủy sản là ngành nghề kinh doanh có điều kiện hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật Đầu tư 2020 thì nhà đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật.\nDanh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phục lục IV Luật Đầu tư 2020, có 227 ngành nghề. Trong đó có, số thứ tự 145 là ngành khai thác thủy sản.\nNhư vậy, đối chiếu danh mục ban hành nêu trên thì khai thác thủy sản là ngành nghề kinh doanh có điều kiện.Mời bạn tham khảo bài viết sau: Toàn bộ ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện (MỚI NHẤT)\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu Đơn đề nghị thực hành tại cơ sở khám chữa bệnh theo Nghị định 96?
Anh chị cho tôi hỏi anh chị có file mẫu đơn đề nghị thực hành tại cơ sở khám chữa bệnh theo Nghị định 96 không, nếu có cho tôi xin file tải về được không? Mong được giải đáp!
Mẫu Đơn đề nghị thực hành tại cơ sở khám chữa bệnh theo Nghị định 96?Đơn đề nghị thực hành tại cơ sở khám chữa bệnh là văn bản hành chính được sử dụng để yêu cầu cơ sở khám chữa bệnh cho phép người học thực hành tại cơ sở. Đơn đề nghị thực hành tại cơ sở khám chữa bệnh thường được sử dụng trong các trường hợp sau:- Sinh viên y khoa, dược khoa, điều dưỡng,... cần thực hành để hoàn thành chương trình đào tạo.- Người đang học các khóa đào tạo nghề, kỹ năng cần thực hành để nâng cao tay nghề.- Người có nhu cầu thực hành để nâng cao kiến thức, kỹ năng trong lĩnh vực y tế.Đơn đề nghị thực hành tại cơ sở khám chữa bệnh cần được gửi đến người đứng đầu cơ sở khám chữa bệnh.Sau đây là mẫu đơn đề nghị thực hành tại cơ sở khám chữa bệnh theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP chuẩn pháp lý:Tải về miễn phí mẫu đơn đề nghị thực hành tại cơ sở khám chữa bệnh theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP tại đây tải vềMẫu Đơn đề nghị thực hành tại cơ sở khám chữa bệnh theo Nghị định 96? (Hình từ Internet)Hướng dẫn cách điền mẫu đơn đề nghị thực hành tại cơ sở khám chữa bệnh:Tại 1: Địa danh.Tại 2: Ghi rõ tên cơ sở đề nghị đăng ký thực hành.Tại 3: Ghi một trong năm thông tin về số chứng minh nhân dân/số căn cước công dân/số căn cước/số định danh cá nhân/số hộ chiếu còn hạn sử dụng.Tại 4: Ghi theo địa chỉ trên chứng minh nhân dân/căn cước công dân/căn cước/hộ chiếu.Tại 5: Ghi theo văn bằng đào tạo.Yêu cầu đối với cơ sở thực hành khám chữa bệnh đối với các chức danh bác sĩ, y sĩ là gì?Theo Điều 5 Nghị định 96/2023/NĐ-CP quy định về cơ sở hướng dẫn thực hành như sau:[1] Cơ sở hướng dẫn thực hành đối với chức danh bác sỹ:- Đối với bác sỹ y khoa, bác sỹ y học dự phòng: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động theo hình thức tổ chức là bệnh viện;- Đối với bác sỹ y học cổ truyền: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động theo hình thức tổ chức là bệnh viện và phải có phạm vi hoạt động chuyên môn về y học cổ truyền;- Đối với bác sỹ răng hàm mặt: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động theo hình thức tổ chức là bệnh viện và phải có phạm vi hoạt động chuyên môn về răng hàm mặt.[2] Cơ sở hướng dẫn thực hành đối với chức danh y sỹ:- Đối với y sỹ đa khoa: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động theo hình thức tổ chức là bệnh viện; phòng khám đa khoa; trạm y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là trạm y tế xã);- Đối với y sỹ y học cổ truyền: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động theo hình thức tổ chức là bệnh viện hoặc phòng khám đa khoa hoặc trạm y tế xã. Các cơ sở này phải có phạm vi hoạt động chuyên môn về y học cổ truyền.Các nguyên tắc cần tuân thủ khi thực hành khám chữa bênh là gì?Theo Điều 23 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về thực hành khám chữa bệnh như sau:Thực hành khám bệnh, chữa bệnh1. Người đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo một trong các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng phải thực hành khám bệnh, chữa bệnh theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều này, trừ các trường hợp sau đây:a) Đã hoàn thành chương trình đào tạo chuyên khoa;b) Đã được cấp giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được thừa nhận theo quy định tại Điều 29 của Luật này.2. Thực hành khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:a) Phù hợp với văn bằng chuyên môn được cấp;b) Thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung thực hành;c) Thời gian thực hành phù hợp với từng chức danh chuyên môn;d) Cơ sở hướng dẫn thực hành phải phân công người hướng dẫn thực hành, phải đăng ký danh sách người thực hành tại cơ sở trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và cấp giấy xác nhận việc thực hành cho người thực hành;đ) Người hướng dẫn thực hành phải là người hành nghề có phạm vi hành nghề phù hợp với nội dung hướng dẫn thực hành và phải chịu trách nhiệm về hoạt động chuyên môn của người thực hành trong quá trình thực hành, trừ trường hợp người thực hành cố ý vi phạm pháp luật;e) Người thực hành phải tuân thủ sự phân công, hướng dẫn của người hướng dẫn thực hành và phải tôn trọng các quyền, nghĩa vụ của người bệnh....Theo đó, khi thực hành khám chữa bệnh thì người thực hành cần tuân thủ theo những nguyên tắc sau:- Phù hợp với văn bằng chuyên môn được cấp;- Thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung thực hành;- Thời gian thực hành phù hợp với từng chức danh chuyên môn;- Cơ sở hướng dẫn thực hành phải phân công người hướng dẫn thực hành, phải đăng ký danh sách người thực hành tại cơ sở trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám chữa bệnh và cấp giấy xác nhận việc thực hành cho người thực hành;- Người hướng dẫn thực hành phải là người hành nghề có phạm vi hành nghề phù hợp với nội dung hướng dẫn thực hành và phải chịu trách nhiệm về hoạt động chuyên môn của người thực hành trong quá trình thực hành, trừ trường hợp người thực hành cố ý vi phạm pháp luật;- Người thực hành phải tuân thủ sự phân công, hướng dẫn của người hướng dẫn thực hành và phải tôn trọng các quyền, nghĩa vụ của người bệnh.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu Đơn đề nghị thực hành tại cơ sở khám chữa bệnh theo Nghị định 96?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu Đơn đề nghị thực hành tại cơ sở khám chữa bệnh theo Nghị định 96?Đơn đề nghị thực hành tại cơ sở khám chữa bệnh là văn bản hành chính được sử dụng để yêu cầu cơ sở khám chữa bệnh cho phép người học thực hành tại cơ sở. Đơn đề nghị thực hành tại cơ sở khám chữa bệnh thường được sử dụng trong các trường hợp sau:- Sinh viên y khoa, dược khoa, điều dưỡng,... cần thực hành để hoàn thành chương trình đào tạo.- Người đang học các khóa đào tạo nghề, kỹ năng cần thực hành để nâng cao tay nghề.- Người có nhu cầu thực hành để nâng cao kiến thức, kỹ năng trong lĩnh vực y tế.Đơn đề nghị thực hành tại cơ sở khám chữa bệnh cần được gửi đến người đứng đầu cơ sở khám chữa bệnh.Sau đây là mẫu đơn đề nghị thực hành tại cơ sở khám chữa bệnh theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP chuẩn pháp lý:Tải về miễn phí mẫu đơn đề nghị thực hành tại cơ sở khám chữa bệnh theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP tại đây tải vềMẫu Đơn đề nghị thực hành tại cơ sở khám chữa bệnh theo Nghị định 96? (Hình từ Internet)Hướng dẫn cách điền mẫu đơn đề nghị thực hành tại cơ sở khám chữa bệnh:Tại 1: Địa danh.Tại 2: Ghi rõ tên cơ sở đề nghị đăng ký thực hành.Tại 3: Ghi một trong năm thông tin về số chứng minh nhân dân/số căn cước công dân/số căn cước/số định danh cá nhân/số hộ chiếu còn hạn sử dụng.Tại 4: Ghi theo địa chỉ trên chứng minh nhân dân/căn cước công dân/căn cước/hộ chiếu.Tại 5: Ghi theo văn bằng đào tạo.Yêu cầu đối với cơ sở thực hành khám chữa bệnh đối với các chức danh bác sĩ, y sĩ là gì?Theo Điều 5 Nghị định 96/2023/NĐ-CP quy định về cơ sở hướng dẫn thực hành như sau:[1] Cơ sở hướng dẫn thực hành đối với chức danh bác sỹ:- Đối với bác sỹ y khoa, bác sỹ y học dự phòng: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động theo hình thức tổ chức là bệnh viện;- Đối với bác sỹ y học cổ truyền: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động theo hình thức tổ chức là bệnh viện và phải có phạm vi hoạt động chuyên môn về y học cổ truyền;- Đối với bác sỹ răng hàm mặt: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động theo hình thức tổ chức là bệnh viện và phải có phạm vi hoạt động chuyên môn về răng hàm mặt.[2] Cơ sở hướng dẫn thực hành đối với chức danh y sỹ:- Đối với y sỹ đa khoa: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động theo hình thức tổ chức là bệnh viện; phòng khám đa khoa; trạm y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là trạm y tế xã);- Đối với y sỹ y học cổ truyền: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động theo hình thức tổ chức là bệnh viện hoặc phòng khám đa khoa hoặc trạm y tế xã. Các cơ sở này phải có phạm vi hoạt động chuyên môn về y học cổ truyền.Các nguyên tắc cần tuân thủ khi thực hành khám chữa bênh là gì?Theo Điều 23 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về thực hành khám chữa bệnh như sau:Thực hành khám bệnh, chữa bệnh1. Người đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo một trong các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng phải thực hành khám bệnh, chữa bệnh theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều này, trừ các trường hợp sau đây:a) Đã hoàn thành chương trình đào tạo chuyên khoa;b) Đã được cấp giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được thừa nhận theo quy định tại Điều 29 của Luật này.2. Thực hành khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:a) Phù hợp với văn bằng chuyên môn được cấp;b) Thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung thực hành;c) Thời gian thực hành phù hợp với từng chức danh chuyên môn;d) Cơ sở hướng dẫn thực hành phải phân công người hướng dẫn thực hành, phải đăng ký danh sách người thực hành tại cơ sở trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và cấp giấy xác nhận việc thực hành cho người thực hành;đ) Người hướng dẫn thực hành phải là người hành nghề có phạm vi hành nghề phù hợp với nội dung hướng dẫn thực hành và phải chịu trách nhiệm về hoạt động chuyên môn của người thực hành trong quá trình thực hành, trừ trường hợp người thực hành cố ý vi phạm pháp luật;e) Người thực hành phải tuân thủ sự phân công, hướng dẫn của người hướng dẫn thực hành và phải tôn trọng các quyền, nghĩa vụ của người bệnh....Theo đó, khi thực hành khám chữa bệnh thì người thực hành cần tuân thủ theo những nguyên tắc sau:- Phù hợp với văn bằng chuyên môn được cấp;- Thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung thực hành;- Thời gian thực hành phù hợp với từng chức danh chuyên môn;- Cơ sở hướng dẫn thực hành phải phân công người hướng dẫn thực hành, phải đăng ký danh sách người thực hành tại cơ sở trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám chữa bệnh và cấp giấy xác nhận việc thực hành cho người thực hành;- Người hướng dẫn thực hành phải là người hành nghề có phạm vi hành nghề phù hợp với nội dung hướng dẫn thực hành và phải chịu trách nhiệm về hoạt động chuyên môn của người thực hành trong quá trình thực hành, trừ trường hợp người thực hành cố ý vi phạm pháp luật;- Người thực hành phải tuân thủ sự phân công, hướng dẫn của người hướng dẫn thực hành và phải tôn trọng các quyền, nghĩa vụ của người bệnh.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Gây thương tích 21%, đã bồi thường và có đơn bãi nại xử lý thế nào?
Xin hỏi đánh người gây thương tích 21 %, đã bồi thường, được viết giấy bãi nại thì xử như thế nào ạ? Mong sớm nhận hồi đáp.
Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: ... Khoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định: Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết. Như vậy, khi gây thương tích 21% thì rơi vào khoản 1 của Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, trường hợp này không khởi tố nếu có đơn bãi nại của bị hại. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Gây thương tích 21%, đã bồi thường và có đơn bãi nại xử lý thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác\n1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\n...\nKhoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:\nChỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.\nNhư vậy, khi gây thương tích 21% thì rơi vào khoản 1 của Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, trường hợp này không khởi tố nếu có đơn bãi nại của bị hại.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/ht năm 2023?
Cho tôi hỏi Mẫu bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/ht năm 2023? (Câu hỏi của chị Loan - Hà Tĩnh)
Mẫu bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/ht năm 2023?Mẫu bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/ht là mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC dùng để đề nghị hoàn thuế đối với các trường hợp như sau:- Hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác.- Hoàn thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công (áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập).Mẫu bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/ht như sau:Tải Mẫu bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/ht năm 2023 tại đây. Tải về.Mẫu bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/ht năm 2023? (Hình từ Internet)Chứng từ trong quản lý thuế bao gồm các loại nào? Nội dung chứng từ khấu trừ thuế có gì?Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, chứng từ trong quản lý thuế bao gồm các loại như sau:- Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.- Biên lai gồm:+ Biên lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá.+ Biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá.+ Biên lai thu thuế, phí, lệ phí.*Trong quá trình quản lý thuế, phí, lệ phí theo quy định của Luật Quản lý thuế trường hợp có yêu cầu các loại chứng từ khác, Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định và hướng dẫn thực hiện.Trong đó, chứng từ khấu trừ thuế bao gồm các nội dung như sau:- Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế.- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp;- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế);- Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);- Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận;- Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;- Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.Thời điểm lập chứng từ là khi nào?Theo quy định Điều 31 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm lập chứng từ như sau:Thời điểm lập chứng từTại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, thời điểm thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ, biên lai giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí.Theo đó, thời điểm lập chứng từ là các thời điểm như sau:- Thời điểm khấu trừ thuế TNCN.- Thời điểm thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế TNCN, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ, biên lai.Chứng từ điện tử được định dạng như thế nào?Căn cứ theo Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, chứng từ điện tử được định dạng như sau:[1] Đối với biên lai:- Định dạng biên lai điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "eXtensible Markup Language" được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin).- Định dạng biên lai điện tử gồm 02 thành phần: thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ biên lai điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số.- Tổng cục Thuế xây dựng và công bố thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ biên lai điện tử, thành phần chứa dữ liệu chữ ký số và cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của biên lai điện tử theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP.[2] Đối với chứng từ khấu trừ thuế TNCN:- Sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo hình thức điện tử tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử đảm bảo các nội dung bắt buộc của chứng từ.*Lưu ý: Chứng từ điện tử, biên lai điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của chứng từ đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người sử dụng có thể đọc được bằng phương tiện điện tử.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/ht năm 2023?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/ht năm 2023?Mẫu bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/ht là mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC dùng để đề nghị hoàn thuế đối với các trường hợp như sau:- Hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác.- Hoàn thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công (áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập).Mẫu bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/ht như sau:Tải Mẫu bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/ht năm 2023 tại đây. Tải về.Mẫu bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/ht năm 2023? (Hình từ Internet)Chứng từ trong quản lý thuế bao gồm các loại nào? Nội dung chứng từ khấu trừ thuế có gì?Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, chứng từ trong quản lý thuế bao gồm các loại như sau:- Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.- Biên lai gồm:+ Biên lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá.+ Biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá.+ Biên lai thu thuế, phí, lệ phí.*Trong quá trình quản lý thuế, phí, lệ phí theo quy định của Luật Quản lý thuế trường hợp có yêu cầu các loại chứng từ khác, Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định và hướng dẫn thực hiện.Trong đó, chứng từ khấu trừ thuế bao gồm các nội dung như sau:- Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế.- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp;- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế);- Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);- Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận;- Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;- Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.Thời điểm lập chứng từ là khi nào?Theo quy định Điều 31 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm lập chứng từ như sau:Thời điểm lập chứng từTại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, thời điểm thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ, biên lai giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí.Theo đó, thời điểm lập chứng từ là các thời điểm như sau:- Thời điểm khấu trừ thuế TNCN.- Thời điểm thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế TNCN, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ, biên lai.Chứng từ điện tử được định dạng như thế nào?Căn cứ theo Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, chứng từ điện tử được định dạng như sau:[1] Đối với biên lai:- Định dạng biên lai điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh \"eXtensible Markup Language\" được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin).- Định dạng biên lai điện tử gồm 02 thành phần: thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ biên lai điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số.- Tổng cục Thuế xây dựng và công bố thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ biên lai điện tử, thành phần chứa dữ liệu chữ ký số và cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của biên lai điện tử theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP.[2] Đối với chứng từ khấu trừ thuế TNCN:- Sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo hình thức điện tử tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử đảm bảo các nội dung bắt buộc của chứng từ.*Lưu ý: Chứng từ điện tử, biên lai điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của chứng từ đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người sử dụng có thể đọc được bằng phương tiện điện tử.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Môn toán 5 điểm, môn hóa 4 điểm thì có được học sinh tiên tiến không?
Em đang học cấp 2. Tất cả các môn học có điểm trung bình trên 6,5 nhưng chỉ có điểm trung bình môn toán là 5 điểm và môn hóa 4 điểm, vậy em có được học sinh tiên tiến không?
Căn cứ Khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT quy định: Công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên. Như vậy, bạn phải đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên thì được công nhận danh hiệu học sinh tiên tiến. * Về hạnh kiểm: Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT. * Về học lực Theo Khoản 2 Điều 13 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học như sau: Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây: - Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên; - Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0; - Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. => Chưa xét đến điều kiện về hạnh kiểm, đối chiếu quy định về xếp loại học lực: Điểm trung bình các môn của bạn đạt 6.5 nhưng môn Hóa có điểm trung bình là 4 điểm, không đủ điều kiện xếp loại học lực khá. Do đó bạn không đủ điều kiện để được học sinh tiên tiến. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Môn toán 5 điểm, môn hóa 4 điểm thì có được học sinh tiên tiến không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT quy định:\nCông nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên.\nNhư vậy, bạn phải đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên thì được công nhận danh hiệu học sinh tiên tiến.\n* Về hạnh kiểm: Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT.\n* Về học lực\nTheo Khoản 2 Điều 13 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học như sau:\nLoại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:\n- Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;\n- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;\n- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.\n=> Chưa xét đến điều kiện về hạnh kiểm, đối chiếu quy định về xếp loại học lực: Điểm trung bình các môn của bạn đạt 6.5 nhưng môn Hóa có điểm trung bình là 4 điểm, không đủ điều kiện xếp loại học lực khá.\nDo đó bạn không đủ điều kiện để được học sinh tiên tiến.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giá dịch vụ thử nghiệm động cơ sử dụng cho xe chở người bốn bánh có gắn động cơ
Giá dịch vụ thử nghiệm động cơ sử dụng cho xe chở người bốn bánh có gắn động cơ là bao nhiêu? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn! Minh Anh - anh*****@gmail.com
Giá dịch vụ thử nghiệm động cơ sử dụng cho xe chở người bốn bánh có gắn động cơ được quy định tại Biểu giá dịch vụ ban hành kèm theo Thông tư 239/2016/TT-BTC quy định về giá dịch vụ thử nghiệm, kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng, linh kiện trong sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu, cụ thể:  Giá dịch vụ thử nghiệm động cơ sử dụng cho xe chở người bốn bánh có gắn động cơ là 4.900.000 đồng/mẫu. Đối với các hạng mục kiểm tra, thử nghiệm khi có yêu cầu kiểm tra, thử nghiệm bổ sung thì mức thu/một lần sẽ được áp dụng bằng 50% mức giá quy định. Trên đây là tư vấn về giá dịch vụ thử nghiệm động cơ sử dụng cho xe chở người bốn bánh có gắn động cơ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 239/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giá dịch vụ thử nghiệm động cơ sử dụng cho xe chở người bốn bánh có gắn động cơ", "role": "user" }, { "content": "Giá dịch vụ thử nghiệm động cơ sử dụng cho xe chở người bốn bánh có gắn động cơ được quy định tại Biểu giá dịch vụ ban hành kèm theo Thông tư 239/2016/TT-BTC quy định về giá dịch vụ thử nghiệm, kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng, linh kiện trong sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu, cụ thể: \nGiá dịch vụ thử nghiệm động cơ sử dụng cho xe chở người bốn bánh có gắn động cơ là 4.900.000 đồng/mẫu.\nĐối với các hạng mục kiểm tra, thử nghiệm khi có yêu cầu kiểm tra, thử nghiệm bổ sung thì mức thu/một lần sẽ được áp dụng bằng 50% mức giá quy định.\nTrên đây là tư vấn về giá dịch vụ thử nghiệm động cơ sử dụng cho xe chở người bốn bánh có gắn động cơ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 239/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Cháu có được thừa kế từ ông ngoại không?
Nhà của ông bà ngoại, nhưng ông ngoại đã mất chỉ còn lại bà ngoại và các cậu, dì ( trong đó có mẹ của tôi). Vậy tôi là cháu thì có được quyền ở căn nhà đó không? Mẹ tôi đã chuyển đi chỗ khác ở.
Thông tin của bạn không đề cập đến việc ông bà của bạn có di chúc hay không. Trong trường hợp ông, bà ngoại của bạn có di chúc hợp pháp thì căn nhà đó sẽ chia theo di chúc. Trường hợp ông bà ngoại không có di chúc chung và ông ngoại bạn cũng không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì phần di sản của ông ngoại bạn sẽ được chia theo pháp luật. Bộ luật dân sự hiện hành quy định hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ con nuôi của người chết. Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Đối chiếu với quy định trên thì bạn thuộc hàng thừa kế thứ hai. Pháp luật quy định: Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Căn cứ theo quy định trên và thực tế vẫn còn những người ở hàng thừa kế trước (thứ nhất) thì bạn không có quyền nhận phần di sản của ông ngoại bạn. Trường hợp mẹ bạn không ở căn nhà đó (đã chuyển đi nơi khác) thì bạn có thể ở căn nhà đó nếu được các đồng thừa kế hàng thứ nhất đồng ý.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cháu có được thừa kế từ ông ngoại không?", "role": "user" }, { "content": "Thông tin của bạn không đề cập đến việc ông bà của bạn có di chúc hay không. Trong trường hợp ông, bà ngoại của bạn có di chúc hợp pháp thì căn nhà đó sẽ chia theo di chúc.\r\nTrường hợp ông bà ngoại không có di chúc chung và ông ngoại bạn cũng không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì phần di sản của ông ngoại bạn sẽ được chia theo pháp luật. Bộ luật dân sự hiện hành quy định hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ con nuôi của người chết. Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.\r\nĐối chiếu với quy định trên thì bạn thuộc hàng thừa kế thứ hai. Pháp luật quy định: Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.\r\nCăn cứ theo quy định trên và thực tế vẫn còn những người ở hàng thừa kế trước (thứ nhất) thì bạn không có quyền nhận phần di sản của ông ngoại bạn. Trường hợp mẹ bạn không ở căn nhà đó (đã chuyển đi nơi khác) thì bạn có thể ở căn nhà đó nếu được các đồng thừa kế hàng thứ nhất đồng ý.", "role": "assistant" } ]
Thủ tục giảm tiền thuê đất đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 năm 2022?
Thủ tục giảm tiền thuê đất đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 năm 2022? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ
Thủ tục giảm tiền thuê đất đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 năm 2022?Tại Điều 5 Quyết định 01/2023/QĐ-TTg có quy định về trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước1. Người thuê đất, thuê mặt nước nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước (bằng phương thức điện tử hoặc phương thức khác) cho cơ quan thuế, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo quy định của pháp luật kể từ thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2023. Không áp dụng giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Quyết định này đối với trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước nộp hồ sơ sau ngày 31 tháng 3 năm 2023.2. Căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước do người thuê đất, thuê mặt nước nộp theo quy định khoản 1 Điều này; không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 4 Quyết định này, cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và pháp luật về quản lý thuế.3. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Quyết định này nhưng sau đó cơ quan quản lý nhà nước phát hiện qua thanh tra, kiểm tra việc người thuê đất, thuê mặt nước không thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Quyết định này thì người thuê đất, thuê mặt nước phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất, thuê mặt nước đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.4. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước có phát sinh thừa tiền thuê đất, thuê mặt nước thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ sau hoặc năm tiếp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan; trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.Theo đó, thủ tục để được giảm tiền thuê đất được thực hiện như sau:Bước 1: Người thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất cho cơ quan thuế, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo quy định kể từ ngày 31/01/2023 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2023.Bước 2: Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định.Trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2022 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo quy định; trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định.Thủ tục giảm tiền thuê đất đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 năm 2022? (Hình từ Internet)Hồ sơ giảm tiền thuê đất bao gồm những giấy tờ nào?Tại Điều 4 Quyết định 01/2023/QĐ-TTg có quy định về hồ sơ giảm tiền thuê đất như sau:Hồ sơ giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước1. Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước năm 2022 của người thuê đất, thuê mặt nước theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.Người thuê đất, thuê mặt nước chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của mình, đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Quyết định này.2. Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước hoặc Hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).Theo đó, hồ sơ giảm tiền thuê đất bao gồm Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất theo mẫu và Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước hoặc Hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).Mẫu giấy đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước năm 2022 được quy định như thế nào?Tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 01/2023/QĐ-TTg có quy định mẫu giấy đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước năm 2022 như sau:Tải mẫu giấy đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước năm 2022 Tại đâyTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục giảm tiền thuê đất đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 năm 2022?", "role": "user" }, { "content": "Thủ tục giảm tiền thuê đất đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 năm 2022?Tại Điều 5 Quyết định 01/2023/QĐ-TTg có quy định về trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước1. Người thuê đất, thuê mặt nước nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước (bằng phương thức điện tử hoặc phương thức khác) cho cơ quan thuế, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo quy định của pháp luật kể từ thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2023. Không áp dụng giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Quyết định này đối với trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước nộp hồ sơ sau ngày 31 tháng 3 năm 2023.2. Căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước do người thuê đất, thuê mặt nước nộp theo quy định khoản 1 Điều này; không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 4 Quyết định này, cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và pháp luật về quản lý thuế.3. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Quyết định này nhưng sau đó cơ quan quản lý nhà nước phát hiện qua thanh tra, kiểm tra việc người thuê đất, thuê mặt nước không thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Quyết định này thì người thuê đất, thuê mặt nước phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất, thuê mặt nước đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.4. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước có phát sinh thừa tiền thuê đất, thuê mặt nước thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ sau hoặc năm tiếp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan; trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.Theo đó, thủ tục để được giảm tiền thuê đất được thực hiện như sau:Bước 1: Người thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất cho cơ quan thuế, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo quy định kể từ ngày 31/01/2023 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2023.Bước 2: Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định.Trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2022 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo quy định; trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định.Thủ tục giảm tiền thuê đất đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 năm 2022? (Hình từ Internet)Hồ sơ giảm tiền thuê đất bao gồm những giấy tờ nào?Tại Điều 4 Quyết định 01/2023/QĐ-TTg có quy định về hồ sơ giảm tiền thuê đất như sau:Hồ sơ giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước1. Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước năm 2022 của người thuê đất, thuê mặt nước theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.Người thuê đất, thuê mặt nước chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của mình, đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Quyết định này.2. Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước hoặc Hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).Theo đó, hồ sơ giảm tiền thuê đất bao gồm Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất theo mẫu và Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước hoặc Hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).Mẫu giấy đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước năm 2022 được quy định như thế nào?Tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 01/2023/QĐ-TTg có quy định mẫu giấy đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước năm 2022 như sau:Tải mẫu giấy đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước năm 2022 Tại đâyTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục mua bảo hiểm y tế 2019
Chào anh chị, em đang muốn mua bảo hiểm cho bố mẹ em, anh chị vui lòng tư vấn giúp em về thủ tục mua bảo hiểm cho hộ gia đình với ạ?
Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định như sau: “Điều 5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình 1. Người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ những người thuộc đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định này. 2. Người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3 , 4 và 6 Nghị định này và đối tượng đã tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 1 Điều này.” Như vậy, khi tham gia BHYT tự nguyện hộ gia đình, người mua sẽ đăng ký tại nơi có sổ hộ khẩu hoặc nơi có sổ tạm trú. Về thủ tục mua bảo hiểm y tế tự nguyện hộ gia đình: Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 về đăng ký đóng, cấp thẻ BHYT đối với người chỉ tham gia BHYT thì bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm: +) Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS); +) UBND xã; Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người có công; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội; Đại lý thu/Nhà trường; Cơ quan BHXH lập Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS); +) Đối với các trường hợp giảm mức đóng BHYT tự nguyện hộ gia đình, người tham gia kê khai mã thẻ BHYT còn giá trị sử dụng của những người trong hộ đang tham gia BHYT hộ gia đình vào mẫu D01-TS để đối chiếu; +) Bản chính sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú để đối chiếu. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Nộp tại UBND xã, phường nơi bạn có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú. Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc. Nếu nộp hồ sơ và nhận kết quả qua bưu điện thì thời hạn giải quyết hồ sơ sẽ cộng thêm 02 ngày cho mỗi lượt. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục mua bảo hiểm y tế 2019", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định như sau:\n“Điều 5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình\n1. Người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ những người thuộc đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định này.\n2. Người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3 , 4 và 6 Nghị định này và đối tượng đã tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 1 Điều này.”\nNhư vậy, khi tham gia BHYT tự nguyện hộ gia đình, người mua sẽ đăng ký tại nơi có sổ hộ khẩu hoặc nơi có sổ tạm trú.\nVề thủ tục mua bảo hiểm y tế tự nguyện hộ gia đình:\nCăn cứ theo quy định tại Điều 25 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 về đăng ký đóng, cấp thẻ BHYT đối với người chỉ tham gia BHYT thì bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:\n+) Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);\n+) UBND xã; Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người có công; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội; Đại lý thu/Nhà trường; Cơ quan BHXH lập Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS);\n+) Đối với các trường hợp giảm mức đóng BHYT tự nguyện hộ gia đình, người tham gia kê khai mã thẻ BHYT còn giá trị sử dụng của những người trong hộ đang tham gia BHYT hộ gia đình vào mẫu D01-TS để đối chiếu;\n+) Bản chính sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú để đối chiếu.\nSố lượng hồ sơ: 01 bộ. Nộp tại UBND xã, phường nơi bạn có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú.\nThời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc. Nếu nộp hồ sơ và nhận kết quả qua bưu điện thì thời hạn giải quyết hồ sơ sẽ cộng thêm 02 ngày cho mỗi lượt.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ai có trách nhiệm bảo đảm kinh phí để thực hiện việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng?
Cho tôi hỏi, ai có trách nhiệm bảo đảm kinh phí để thực hiện việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng? Việc bảo đảm các điều kiện để tiếp nhận học sinh trong trường giáo dưỡng được thực hiện như nào? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
Kinh phí để thực hiện việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng do ai chịu trách nhiệm? Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Nghị định 140/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm bảo đảm kinh phí để thực hiện việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng như sau: Kinh phí do ngân sách nhà nước bảo đảm và được dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Công an: - Kinh phí bảo đảm cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện, tổ chức hoạt động của trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; - Kinh phí lập hồ sơ, tổ chức đưa người vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; truy tìm đối tượng bỏ trốn; tổ chức cai nghiện ma túy; - Kinh phí trưng cầu giám định pháp y; - Kinh phí bảo đảm ăn, mặc, ở, học tập, học nghề, lao động, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh của học sinh, trại viên; - Kinh phí tổ chức đưa học sinh dưới 16 tuổi, học sinh, trại viên bị ốm khi chấp hành xong quyết định về địa phương mà không có thân nhân đến đón và các khoản kinh phí khác phục vụ cho việc áp dụng, thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; - Kinh phí điều trị cho học sinh, trại viên bị nhiễm HIV. Việc bảo đảm các điều kiện để tiếp nhận học sinh trong trường giáo dưỡng Việc bảo đảm các điều kiện để tiếp nhận học sinh trong trường giáo dưỡng được quy định tại Khoản 2 Điều này như sau: - Được trực tiếp nhận sự giúp đỡ về vật chất, chuyên môn, kỹ thuật của Ủy ban nhân dân địa phương, các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; - Được tham gia hợp tác với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước để tổ chức lao động, đào tạo nghề cho trại viên, học sinh theo quy định của pháp luật để tạo nguồn kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc sử dụng vào việc dạy văn hóa, đào tạo nghề, mua sắm trang thiết bị, phương tiện, đồ dùng phục vụ học tập, sinh hoạt, cải thiện đời sống, khám bệnh, chữa bệnh, tuyên truyền phòng chống dịch và tổ chức cai nghiện ma túy, tư vấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ai có trách nhiệm bảo đảm kinh phí để thực hiện việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng?", "role": "user" }, { "content": "Kinh phí để thực hiện việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng do ai chịu trách nhiệm?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 4 Nghị định 140/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm bảo đảm kinh phí để thực hiện việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng như sau:\nKinh phí do ngân sách nhà nước bảo đảm và được dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Công an:\n- Kinh phí bảo đảm cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện, tổ chức hoạt động của trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc;\n- Kinh phí lập hồ sơ, tổ chức đưa người vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; truy tìm đối tượng bỏ trốn; tổ chức cai nghiện ma túy;\n- Kinh phí trưng cầu giám định pháp y;\n- Kinh phí bảo đảm ăn, mặc, ở, học tập, học nghề, lao động, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh của học sinh, trại viên;\n- Kinh phí tổ chức đưa học sinh dưới 16 tuổi, học sinh, trại viên bị ốm khi chấp hành xong quyết định về địa phương mà không có thân nhân đến đón và các khoản kinh phí khác phục vụ cho việc áp dụng, thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc;\n- Kinh phí điều trị cho học sinh, trại viên bị nhiễm HIV.\nViệc bảo đảm các điều kiện để tiếp nhận học sinh trong trường giáo dưỡng\nViệc bảo đảm các điều kiện để tiếp nhận học sinh trong trường giáo dưỡng được quy định tại Khoản 2 Điều này như sau:\n- Được trực tiếp nhận sự giúp đỡ về vật chất, chuyên môn, kỹ thuật của Ủy ban nhân dân địa phương, các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;\n- Được tham gia hợp tác với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước để tổ chức lao động, đào tạo nghề cho trại viên, học sinh theo quy định của pháp luật để tạo nguồn kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc sử dụng vào việc dạy văn hóa, đào tạo nghề, mua sắm trang thiết bị, phương tiện, đồ dùng phục vụ học tập, sinh hoạt, cải thiện đời sống, khám bệnh, chữa bệnh, tuyên truyền phòng chống dịch và tổ chức cai nghiện ma túy, tư vấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giá trị quỹ đất thanh toán cho dự án BT được tính như thế nào?
Công ty tôi được mời tham dự án BT (XD-CG) của tỉnh vào tháng 10, chúng tôi đang cân nhắc về quyền lợi để có nên tham gia hay không? Cho hỏi trường hợp Tỉnh thanh toán bằng quỹ đất của theo kế hoạch của tỉnh thì giá trị của quỹ đất này được tính như thế nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Nghị định 69/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/10/2019 quy định: Giá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê. Việc xác định giá trị quỹ đất thanh toán được thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Không thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi xác định giá trị quỹ đất thanh toán. => Như vậy, căn cứ quy định trên thì giá trị quỹ đất được tính dựa trên tiền sử dụng đất nếu hình thức là giao đất hoặc tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê nếu hình thức là cho thuê đất. Trên đây là nội dung tư vấn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giá trị quỹ đất thanh toán cho dự án BT được tính như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Nghị định 69/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/10/2019 quy định:\nGiá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê. Việc xác định giá trị quỹ đất thanh toán được thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Không thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi xác định giá trị quỹ đất thanh toán.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì giá trị quỹ đất được tính dựa trên tiền sử dụng đất nếu hình thức là giao đất hoặc tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê nếu hình thức là cho thuê đất.\nTrên đây là nội dung tư vấn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong thực hiện thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng
Trách nhiệm của nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong thực hiện thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng là gì? Tôi là một tài xế lái xe khách Bắc- Nam. Theo các thông tin trên báo đài, tôi biết hiện nay đã có quy định về thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng. Cho tôi hỏi nội dung như trên. Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cảm ơn! Bùi Anh Vũ
Trách nhiệm của nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong thực hiện thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng được hướng dẫn tại Điều 20 Quyết định 07/2017/QĐ-TTg về thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng (Có hiệu lực từ 15/05/2017), theo đó: Điều 20. Trách nhiệm của nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ 1. Xây dựng hạ tầng trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo Điều 6 Quyết định này; tạo điều kiện cho nhà cung cấp dịch vụ thu giá cải tạo, lắp đặt thiết bị tại trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng theo Tiêu chuẩn quốc gia về hệ thống thu phí điện tử, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định pháp luật có liên quan và thiết kế kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi hợp đồng dự án nhằm bảo đảm thực hiện việc chuyển đổi sang hình thức thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng. 3. Ký hợp đồng dịch vụ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ với nhà cung cấp dịch vụ thu giá theo mẫu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. 4. Ủy quyền cho nhà cung cấp dịch vụ thu giá phát hành chứng từ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng cho chủ phương tiện tham gia giao thông. 5. Giám sát hoạt động thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng của nhà cung cấp dịch vụ thu giá đối với dự án do nhà đầu tư quản lý, khai thác. 6. Bàn giao trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ cho nhà cung cấp dịch vụ thu giá theo lộ trình quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 22 của Quyết định này. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Trách nhiệm của nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong thực hiện thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng, được quy định tại Quyết định 07/2017/QĐ-TTg. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong thực hiện thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong thực hiện thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng được hướng dẫn tại Điều 20 Quyết định 07/2017/QĐ-TTg về thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng (Có hiệu lực từ 15/05/2017), theo đó:\nĐiều 20. Trách nhiệm của nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ\n1. Xây dựng hạ tầng trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo Điều 6 Quyết định này; tạo điều kiện cho nhà cung cấp dịch vụ thu giá cải tạo, lắp đặt thiết bị tại trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng theo Tiêu chuẩn quốc gia về hệ thống thu phí điện tử, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định pháp luật có liên quan và thiết kế kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi hợp đồng dự án nhằm bảo đảm thực hiện việc chuyển đổi sang hình thức thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng.\n3. Ký hợp đồng dịch vụ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ với nhà cung cấp dịch vụ thu giá theo mẫu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.\n4. Ủy quyền cho nhà cung cấp dịch vụ thu giá phát hành chứng từ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng cho chủ phương tiện tham gia giao thông.\n5. Giám sát hoạt động thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng của nhà cung cấp dịch vụ thu giá đối với dự án do nhà đầu tư quản lý, khai thác.\n6. Bàn giao trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ cho nhà cung cấp dịch vụ thu giá theo lộ trình quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 22 của Quyết định này.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Trách nhiệm của nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong thực hiện thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng, được quy định tại Quyết định 07/2017/QĐ-TTg. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được dẫn trâu bò đi trên đường bộ không?
Quy định pháp luật về đường bộ cho cho phép được dẫn trâu bò đi trên đường bộ hay không? Cụ thể quy định như thế nào? Văn bản nào?
Căn cứ Điều 34 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định: - Người dẫn dắt súc vật đi trên đường bộ phải cho súc vật đi sát mép đường và bảo đảm vệ sinh trên đường; trường hợp cần cho súc vật đi ngang qua đường thì phải quan sát và chỉ được đi qua đường khi có đủ điều kiện an toàn. - Không được dẫn dắt súc vật đi vào phần đường dành cho xe cơ giới. Như vậy, được phép dẫn súc vật trên đường bộ nhưng phải đảm bảo theo nguyên tắc trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được dẫn trâu bò đi trên đường bộ không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 34 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định:\n- Người dẫn dắt súc vật đi trên đường bộ phải cho súc vật đi sát mép đường và bảo đảm vệ sinh trên đường; trường hợp cần cho súc vật đi ngang qua đường thì phải quan sát và chỉ được đi qua đường khi có đủ điều kiện an toàn.\n- Không được dẫn dắt súc vật đi vào phần đường dành cho xe cơ giới.\nNhư vậy, được phép dẫn súc vật trên đường bộ nhưng phải đảm bảo theo nguyên tắc trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian chịu sự quản lý sau khi đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là bao lâu?
Cho tôi hỏi, thời gian chịu sự quản lý sau khi đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là bao lâu? Nhờ anh chị giải đáp.
Thời gian chịu sự quản lý sau khi đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là bao lâu?Căn cứ quy định Điều 40 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định về quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú như sau:Quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú1. Người đã hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện, người đã hoàn thành điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hoàn thành việc cai nghiện hoặc chấp hành xong quyết định.2. Người đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định.3. Nội dung quản lý sau cai nghiện ma túy bao gồm:a) Lập danh sách người bị quản lý sau cai nghiện ma túy;b) Tư vấn, giúp đỡ, phòng, chống tái nghiện ma túy;c) Theo dõi, phát hiện, ngăn chặn hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.4. Hỗ trợ xã hội trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy bao gồm:a) Hỗ trợ học văn hóa đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi;b) Hỗ trợ học nghề, vay vốn, tìm việc làm và tham gia các hoạt động xã hội để hòa nhập cộng đồng.5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định và tổ chức quản lý, hỗ trợ xã hội sau cai nghiện ma túy.6. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, chế độ quản lý và chính sách hỗ trợ cho người bị quản lý sau cai nghiện ma túy.Như vậy, thời gian chịu sự quản lý sau khi đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được chia làm hai trường hợp như sau:- Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hoàn thành việc cai nghiện hoặc chấp hành xong quyết định.- Người trên 18 tuổi đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định.Thời gian chịu sự quản lý sau khi đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là bao lâu? (Hình từ Internet)Gia đình người nghiện ma túy có trách nhiệm gì?Căn cứ quy định Điều 42 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định về trách nhiệm của gia đình người nghiện ma túy, cộng đồng như sau:Trách nhiệm của gia đình người nghiện ma túy, cộng đồng1. Gia đình người nghiện ma túy có trách nhiệm sau đây:a) Hỗ trợ người nghiện ma túy trong quá trình cai nghiện ma túy, sau cai nghiện ma túy và hòa nhập cộng đồng;b) Phối hợp với cơ quan, người có thẩm quyền trong việc lập hồ sơ áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc; phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan hỗ trợ người nghiện ma túy trong quá trình cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy và hòa nhập cộng đồng.2. Cộng đồng nơi người nghiện ma túy cư trú có trách nhiệm sau đây:a) Động viên, giúp đỡ người nghiện ma túy;b) Phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan hỗ trợ người nghiện ma túy trong quá trình cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy và hòa nhập cộng đồng.Như vậy, gia đình người nghiện ma túy có trách nhiệm sau đây:- Hỗ trợ người nghiện ma túy trong quá trình cai nghiện ma túy, sau cai nghiện ma túy và hòa nhập cộng đồng;- Phối hợp với cơ quan, người có thẩm quyền trong việc lập hồ sơ áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc; phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan hỗ trợ người nghiện ma túy trong quá trình cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy và hòa nhập cộng đồng.Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện có quyền nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 36 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định vềCơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện1. Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện do cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ cai nghiện ma túy thành lập. Chính phủ quy định điều kiện và thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy phép hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện.2. Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện có quyền sau đây:a) Tiếp nhận người nghiện ma túy vào cai nghiện ma túy tự nguyện phù hợp với khả năng tiếp nhận của cơ sở cai nghiện;b) Được thu các khoản chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy;c) Được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật....Như vậy, cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện có quyền sau đây:- Tiếp nhận người nghiện ma túy vào cai nghiện ma túy tự nguyện phù hợp với khả năng tiếp nhận của cơ sở cai nghiện;- Được thu các khoản chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy;- Được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian chịu sự quản lý sau khi đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Thời gian chịu sự quản lý sau khi đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là bao lâu?Căn cứ quy định Điều 40 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định về quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú như sau:Quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú1. Người đã hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện, người đã hoàn thành điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hoàn thành việc cai nghiện hoặc chấp hành xong quyết định.2. Người đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định.3. Nội dung quản lý sau cai nghiện ma túy bao gồm:a) Lập danh sách người bị quản lý sau cai nghiện ma túy;b) Tư vấn, giúp đỡ, phòng, chống tái nghiện ma túy;c) Theo dõi, phát hiện, ngăn chặn hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.4. Hỗ trợ xã hội trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy bao gồm:a) Hỗ trợ học văn hóa đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi;b) Hỗ trợ học nghề, vay vốn, tìm việc làm và tham gia các hoạt động xã hội để hòa nhập cộng đồng.5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định và tổ chức quản lý, hỗ trợ xã hội sau cai nghiện ma túy.6. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, chế độ quản lý và chính sách hỗ trợ cho người bị quản lý sau cai nghiện ma túy.Như vậy, thời gian chịu sự quản lý sau khi đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được chia làm hai trường hợp như sau:- Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hoàn thành việc cai nghiện hoặc chấp hành xong quyết định.- Người trên 18 tuổi đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định.Thời gian chịu sự quản lý sau khi đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là bao lâu? (Hình từ Internet)Gia đình người nghiện ma túy có trách nhiệm gì?Căn cứ quy định Điều 42 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định về trách nhiệm của gia đình người nghiện ma túy, cộng đồng như sau:Trách nhiệm của gia đình người nghiện ma túy, cộng đồng1. Gia đình người nghiện ma túy có trách nhiệm sau đây:a) Hỗ trợ người nghiện ma túy trong quá trình cai nghiện ma túy, sau cai nghiện ma túy và hòa nhập cộng đồng;b) Phối hợp với cơ quan, người có thẩm quyền trong việc lập hồ sơ áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc; phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan hỗ trợ người nghiện ma túy trong quá trình cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy và hòa nhập cộng đồng.2. Cộng đồng nơi người nghiện ma túy cư trú có trách nhiệm sau đây:a) Động viên, giúp đỡ người nghiện ma túy;b) Phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan hỗ trợ người nghiện ma túy trong quá trình cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy và hòa nhập cộng đồng.Như vậy, gia đình người nghiện ma túy có trách nhiệm sau đây:- Hỗ trợ người nghiện ma túy trong quá trình cai nghiện ma túy, sau cai nghiện ma túy và hòa nhập cộng đồng;- Phối hợp với cơ quan, người có thẩm quyền trong việc lập hồ sơ áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc; phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan hỗ trợ người nghiện ma túy trong quá trình cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy và hòa nhập cộng đồng.Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện có quyền nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 36 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định vềCơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện1. Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện do cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ cai nghiện ma túy thành lập. Chính phủ quy định điều kiện và thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy phép hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện.2. Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện có quyền sau đây:a) Tiếp nhận người nghiện ma túy vào cai nghiện ma túy tự nguyện phù hợp với khả năng tiếp nhận của cơ sở cai nghiện;b) Được thu các khoản chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy;c) Được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật....Như vậy, cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện có quyền sau đây:- Tiếp nhận người nghiện ma túy vào cai nghiện ma túy tự nguyện phù hợp với khả năng tiếp nhận của cơ sở cai nghiện;- Được thu các khoản chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy;- Được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thông báo mã tra cứu hồ sơ, mật khẩu tra cứu hồ sơ giải quyết khiếu nại trong giải quyết khiếu nại của người nộp thuế
Thông báo mã tra cứu hồ sơ, mật khẩu tra cứu hồ sơ giải quyết khiếu nại trong giải quyết khiếu nại của người nộp thuế được quy định như thế nào? Xin chào Quỹ Ban biên tập, tôi là Đặng Hùng hiện đang sinh sống và làm việc tại Tp Hà Nội, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp cụ thể như sau: Thông báo mã tra cứu hồ sơ, mật khẩu tra cứu hồ sơ giải quyết khiếu nại trong giải quyết khiếu nại của người nộp thuế được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Thông báo mã tra cứu hồ sơ, mật khẩu tra cứu hồ sơ giải quyết khiếu nại trong giải quyết khiếu nại của người nộp thuế được quy định tại Tiểu mục 1 Mục 3 Phần 2 Quyết định 1848/QĐ-TCT năm 2017 về quy trình công khai các bước giải quyết khiếu nại và kết quả giải quyết khiếu nại của người nộp thuế tại cơ quan Thuế các cấp do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau: Công chức thuộc Bộ phận được giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại của người nộp thuế thực hiện dự thảo Thông báo mã tra cứu hồ sơ, mật khẩu tra cứu hồ sơ giải quyết khiếu nại (Mẫu số 01/KN-MS) trình Trưởng Bộ phận được giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại trình Thủ trưởng cơ quan Thuế ký ban hành và thực hiện niêm phong theo quy định hiện hành gửi kèm theo văn bản trả lời người khiếu nại khi phân loại xử lý đơn khiếu nại (Phiếu hướng dẫn; Phiếu chuyển đơn; Thông báo về việc không thụ lý giải quyết khiếu nại; Thông báo không đủ điều kiện thụ lý giải quyết; Thông báo về việc thụ lý giải quyết khiếu nại) của cơ quan Thuế. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc thông báo mã tra cứu hồ sơ, mật khẩu tra cứu hồ sơ giải quyết khiếu nại trong giải quyết khiếu nại của người nộp thuế theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1848/QĐ-TCT năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thông báo mã tra cứu hồ sơ, mật khẩu tra cứu hồ sơ giải quyết khiếu nại trong giải quyết khiếu nại của người nộp thuế", "role": "user" }, { "content": "Thông báo mã tra cứu hồ sơ, mật khẩu tra cứu hồ sơ giải quyết khiếu nại trong giải quyết khiếu nại của người nộp thuế được quy định tại Tiểu mục 1 Mục 3 Phần 2 Quyết định 1848/QĐ-TCT năm 2017 về quy trình công khai các bước giải quyết khiếu nại và kết quả giải quyết khiếu nại của người nộp thuế tại cơ quan Thuế các cấp do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau:\nCông chức thuộc Bộ phận được giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại của người nộp thuế thực hiện dự thảo Thông báo mã tra cứu hồ sơ, mật khẩu tra cứu hồ sơ giải quyết khiếu nại (Mẫu số 01/KN-MS) trình Trưởng Bộ phận được giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại trình Thủ trưởng cơ quan Thuế ký ban hành và thực hiện niêm phong theo quy định hiện hành gửi kèm theo văn bản trả lời người khiếu nại khi phân loại xử lý đơn khiếu nại (Phiếu hướng dẫn; Phiếu chuyển đơn; Thông báo về việc không thụ lý giải quyết khiếu nại; Thông báo không đủ điều kiện thụ lý giải quyết; Thông báo về việc thụ lý giải quyết khiếu nại) của cơ quan Thuế.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc thông báo mã tra cứu hồ sơ, mật khẩu tra cứu hồ sơ giải quyết khiếu nại trong giải quyết khiếu nại của người nộp thuế theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1848/QĐ-TCT năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiếp nhận, phân loại phản ánh, kiến nghị thủ tục hành chính của Bộ Khoa học và Công nghệ
Cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì tiếp nhận, phân loại phản ánh, kiến nghị thủ tục hành chính của Bộ Khoa học và Công nghệ được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 21 Quyết định 1394/QĐ-BKHCN năm 2019 thì tiếp nhận, phân loại phản ánh, kiến nghị thủ tục hành chính của Bộ Khoa học và Công nghệ như sau: 1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị do cá nhân, tổ chức gửi đến Bộ Khoa học và Công nghệ, cụ thể: a) Phòng Hành chính - Lưu trữ thuộc Văn phòng Bộ tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức gửi bằng văn bản thông qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp chuyển đến Bộ Khoa học và Công nghệ để đóng dấu và vào sổ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị; b) Phòng Kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng Bộ tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức gửi qua thư điện tử, qua số điện thoại chuyên dùng: - Đối với phản ánh, kiến nghị qua điện thoại, Phòng Kiểm soát TTHC tiếp nhận nội dung phản ánh, kiến nghị và chuyển Phòng Hành chính - Lưu trữ để đóng dấu và vào Sổ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị. - Đối với phản ánh, kiến nghị gửi qua thư điện tử, Phòng Kiểm soát TTHC hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung. c) Đối với phản ánh, kiến nghị do Văn phòng Chính phủ, bộ, ngành, địa phương chuyển thông qua Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị, Văn phòng Bộ có trách nhiệm nghiên cứu, phân loại theo chức năng quản lý và chuyển đến các đơn vị thuộc Bộ trên Hệ thống. Trường hợp phản ánh, kiến nghị liên quan đến nhiều nội dung thuộc phạm vi quản lý của các đơn vị thuộc Bộ, Văn phòng Bộ sẽ chuyển phản ánh, kiến nghị đến các đơn vị có liên quan để xử lý. Kết quả xử lý, các đơn vị gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định. 2. Bộ phận Một cửa Cơ quan Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tiếp nhận phản ánh, kiến nghị trực tiếp của cá nhân, tổ chức và chuyển đến Phòng Hành chính - Lưu trữ thuộc Văn phòng Bộ để đóng dấu và vào sổ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị. 3. Phòng Tiếp công dân của Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị trình bày phản ánh, kiến nghị và chuyển đến Phòng Hành chính - Lưu trữ thuộc Văn phòng Bộ để đóng dấu và vào Sổ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị. 4. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị do cá nhân, tổ chức trực tiếp gửi đến đơn vị theo cách thức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị được quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. 5. Các phản ánh, kiến nghị được thực hiện bằng hình thức Phiếu lấy ý kiến do Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc các đơn vị thuộc Bộ thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 và Khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung. 6. Các phản ánh, kiến nghị sau khi được Phòng Hành chính - Lưu trữ thuộc Văn phòng Bộ đóng dấu và vào Sổ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị được chuyển Phòng Kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng Bộ để tiến hành phân loại, xử lý và theo dõi. Trên đây là quy định về tiếp nhận, phân loại phản ánh, kiến nghị thủ tục hành chính của Bộ Khoa học và Công nghệ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiếp nhận, phân loại phản ánh, kiến nghị thủ tục hành chính của Bộ Khoa học và Công nghệ", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 21 Quyết định 1394/QĐ-BKHCN năm 2019 thì tiếp nhận, phân loại phản ánh, kiến nghị thủ tục hành chính của Bộ Khoa học và Công nghệ như sau:\n1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị do cá nhân, tổ chức gửi đến Bộ Khoa học và Công nghệ, cụ thể:\na) Phòng Hành chính - Lưu trữ thuộc Văn phòng Bộ tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức gửi bằng văn bản thông qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp chuyển đến Bộ Khoa học và Công nghệ để đóng dấu và vào sổ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị;\nb) Phòng Kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng Bộ tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức gửi qua thư điện tử, qua số điện thoại chuyên dùng:\n- Đối với phản ánh, kiến nghị qua điện thoại, Phòng Kiểm soát TTHC tiếp nhận nội dung phản ánh, kiến nghị và chuyển Phòng Hành chính - Lưu trữ để đóng dấu và vào Sổ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.\n- Đối với phản ánh, kiến nghị gửi qua thư điện tử, Phòng Kiểm soát TTHC hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.\nc) Đối với phản ánh, kiến nghị do Văn phòng Chính phủ, bộ, ngành, địa phương chuyển thông qua Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị, Văn phòng Bộ có trách nhiệm nghiên cứu, phân loại theo chức năng quản lý và chuyển đến các đơn vị thuộc Bộ trên Hệ thống.\nTrường hợp phản ánh, kiến nghị liên quan đến nhiều nội dung thuộc phạm vi quản lý của các đơn vị thuộc Bộ, Văn phòng Bộ sẽ chuyển phản ánh, kiến nghị đến các đơn vị có liên quan để xử lý. Kết quả xử lý, các đơn vị gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.\n2. Bộ phận Một cửa Cơ quan Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tiếp nhận phản ánh, kiến nghị trực tiếp của cá nhân, tổ chức và chuyển đến Phòng Hành chính - Lưu trữ thuộc Văn phòng Bộ để đóng dấu và vào sổ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.\n3. Phòng Tiếp công dân của Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị trình bày phản ánh, kiến nghị và chuyển đến Phòng Hành chính - Lưu trữ thuộc Văn phòng Bộ để đóng dấu và vào Sổ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.\n4. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị do cá nhân, tổ chức trực tiếp gửi đến đơn vị theo cách thức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị được quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.\n5. Các phản ánh, kiến nghị được thực hiện bằng hình thức Phiếu lấy ý kiến do Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc các đơn vị thuộc Bộ thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 và Khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.\n6. Các phản ánh, kiến nghị sau khi được Phòng Hành chính - Lưu trữ thuộc Văn phòng Bộ đóng dấu và vào Sổ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị được chuyển Phòng Kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng Bộ để tiến hành phân loại, xử lý và theo dõi.\nTrên đây là quy định về tiếp nhận, phân loại phản ánh, kiến nghị thủ tục hành chính của Bộ Khoa học và Công nghệ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chấm dứt HĐLĐ sau tháng 9 thì có được nhận hỗ trợ theo NQ 116 hay không?
Em xin hỏi là nếu em chấm dứt hợp đồng sau 30/9/2021 thì có được nhận hỗ trợ từ quỹ BHTN theo NQ 116 không ạ? Do HĐLĐ của em tới 15/10/2021 mới hết hạn ạ.
Theo Mục II Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 quy định về hỗ trợ bằng tiền cho người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, trong đó: 02 trường hợp người lao động có đóng BHTN được nhận tiền hỗ trợ bao gồm: - Người lao động đang tham gia BHTN tại thời điểm ngày 30/9/2021 (không bao gồm người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên). - Người lao động đã dừng tham gia BHTN do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày 30/9/2021 có thời gian đóng BHTN được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người hưởng lương hưu hàng tháng. Như vậy, có thể hiểu là NLĐ chỉ cần đang tham gia BHTN tại thời điểm ngày 30/9/2021 thì sẽ được nhận hỗ trợ. Do đó, hiện tại chị vẫn đang làm việc và được đóng BHTN thì sẽ được nhận hỗ trợ này. Mời chị tham khảo thêm một số bài viết sau: - Nhận trợ cấp từ Quỹ BHTN thì có bị mất thời gian đóng BHTN không? - Thời hạn bắt đầu nhận hồ sơ hưởng hỗ trợ của Quỹ BHTN là khi nào? - Đang làm hồ sơ nhận TCTN thì có được hưởng hỗ trợ theo Nghị quyết 116 không? - Nghỉ việc từ 2019 nhưng chưa nhận BHTN thì có được nhận hỗ trợ Nghị quyết 116? - Nghỉ ngang có được nhận hỗ trợ theo Nghị quyết 116 hay không? Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chấm dứt HĐLĐ sau tháng 9 thì có được nhận hỗ trợ theo NQ 116 hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Mục II Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 quy định về hỗ trợ bằng tiền cho người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, trong đó:\n02 trường hợp người lao động có đóng BHTN được nhận tiền hỗ trợ bao gồm:\n- Người lao động đang tham gia BHTN tại thời điểm ngày 30/9/2021 (không bao gồm người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên).\n- Người lao động đã dừng tham gia BHTN do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày 30/9/2021 có thời gian đóng BHTN được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người hưởng lương hưu hàng tháng.\nNhư vậy, có thể hiểu là NLĐ chỉ cần đang tham gia BHTN tại thời điểm ngày 30/9/2021 thì sẽ được nhận hỗ trợ. Do đó, hiện tại chị vẫn đang làm việc và được đóng BHTN thì sẽ được nhận hỗ trợ này.\nMời chị tham khảo thêm một số bài viết sau:\n\n- Nhận trợ cấp từ Quỹ BHTN thì có bị mất thời gian đóng BHTN không?\n- Thời hạn bắt đầu nhận hồ sơ hưởng hỗ trợ của Quỹ BHTN là khi nào?\n- Đang làm hồ sơ nhận TCTN thì có được hưởng hỗ trợ theo Nghị quyết 116 không?\n- Nghỉ việc từ 2019 nhưng chưa nhận BHTN thì có được nhận hỗ trợ Nghị quyết 116?\n- Nghỉ ngang có được nhận hỗ trợ theo Nghị quyết 116 hay không?\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
Vui lòng cung cấp cho chúng tôi quy định về khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được quy định như thế nào? Mong sớm nhận phản hồi.
Khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được quy định tại Điều 3 Nghị định 51/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Việc khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia phải đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Khoáng sản và không thuộc quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản. - Việc xác định thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này được thực hiện như sau: + Thời gian dự trữ tối đa theo quy định đối với các khu vực có lợi thế về điều kiện tự nhiên để phát triển các dự án du lịch nghỉ dưỡng theo quy hoạch hệ thống du lịch; để phát triển các dự án công nghiệp thân thiện với môi trường theo quy hoạch ngành quốc gia có liên quan; b) Đối với các khu vực không thuộc quy định tại điểm a khoản này, thời gian dự trữ khoáng sản được xác định theo yêu cầu huy động khoáng sản để thăm dò, khai thác đáp ứng nhu cầu sử dụng khoáng sản phục vụ phát triển các ngành kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ của Chiến lược khoáng sản và quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản liên quan. - Khu vực có khoáng sản được khoanh định là khu vực dự trữ quốc gia phải thể hiện các nội dung chính sau đây: + Loại khoáng sản; tọa độ các điểm góc, diện tích, mức sâu của khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia; + Số lượng tài nguyên, trữ lượng của khu vực khoáng sản dự trữ khoáng sản quốc gia; + Thời gian dự trữ khoáng sản.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia", "role": "user" }, { "content": "Khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được quy định tại Điều 3 Nghị định 51/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:\n- Việc khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia phải đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Khoáng sản và không thuộc quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản.\n- Việc xác định thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này được thực hiện như sau:\n+ Thời gian dự trữ tối đa theo quy định đối với các khu vực có lợi thế về điều kiện tự nhiên để phát triển các dự án du lịch nghỉ dưỡng theo quy hoạch hệ thống du lịch; để phát triển các dự án công nghiệp thân thiện với môi trường theo quy hoạch ngành quốc gia có liên quan;\nb) Đối với các khu vực không thuộc quy định tại điểm a khoản này, thời gian dự trữ khoáng sản được xác định theo yêu cầu huy động khoáng sản để thăm dò, khai thác đáp ứng nhu cầu sử dụng khoáng sản phục vụ phát triển các ngành kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ của Chiến lược khoáng sản và quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản liên quan.\n- Khu vực có khoáng sản được khoanh định là khu vực dự trữ quốc gia phải thể hiện các nội dung chính sau đây:\n+ Loại khoáng sản; tọa độ các điểm góc, diện tích, mức sâu của khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;\n+ Số lượng tài nguyên, trữ lượng của khu vực khoáng sản dự trữ khoáng sản quốc gia;\n+ Thời gian dự trữ khoáng sản.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn viba số để cung cấp dịch vụ băng rộng cho các huyện đảo được quy định ra sao?
Dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn viba số để cung cấp dịch vụ băng rộng cho các huyện đảo được quy định ra sao?  Trích dẫn căn cứ. Xin cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 02/2020/TT-BTTTT thì dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn viba số để cung cấp dịch vụ băng rộng cho các huyện đảo được quy định như sau: 1. Đối tượng được hưởng mức hỗ trợ dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn viba số kết nối đến các huyện đảo là các doanh nghiệp viễn thông thuê truyền dẫn viba số để cung cấp dịch vụ băng rộng cho các huyện đảo. 2. Mức hỗ trợ cho các doanh nghiệp viễn thông tại Khoản 1 Điều này là 50% trị giá hóa đơn thuê truyền dẫn viba số trước thuế giá trị gia tăng mà doanh nghiệp cho thuê xuất hóa đơn cho doanh nghiệp viễn thông khi thuê truyền dẫn viba số để cung cấp dịch vụ băng rộng cho các huyện đảo. Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn viba số để cung cấp dịch vụ băng rộng cho các huyện đảo. Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Thông tư 02/2020/TT-BTTTT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn viba số để cung cấp dịch vụ băng rộng cho các huyện đảo được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 02/2020/TT-BTTTT thì dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn viba số để cung cấp dịch vụ băng rộng cho các huyện đảo được quy định như sau:\n1. Đối tượng được hưởng mức hỗ trợ dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn viba số kết nối đến các huyện đảo là các doanh nghiệp viễn thông thuê truyền dẫn viba số để cung cấp dịch vụ băng rộng cho các huyện đảo.\n2. Mức hỗ trợ cho các doanh nghiệp viễn thông tại Khoản 1 Điều này là 50% trị giá hóa đơn thuê truyền dẫn viba số trước thuế giá trị gia tăng mà doanh nghiệp cho thuê xuất hóa đơn cho doanh nghiệp viễn thông khi thuê truyền dẫn viba số để cung cấp dịch vụ băng rộng cho các huyện đảo.\nTrên đây là nội dung liên quan đến vấn đề dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn viba số để cung cấp dịch vụ băng rộng cho các huyện đảo. Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Thông tư 02/2020/TT-BTTTT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những hoạt động của cơ sở công nghiệp an ninh
Cho hỏi theo quy định mới nhất, hoạt động của cơ sở công nghiệp an ninh được quy định như thế nào?
Hoạt động của cơ sở công nghiệp an ninh được quy định tại Điều 9 Nghị định 63/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/8/2020) như sau:   1. Nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa, phát triển các sản phẩm công nghiệp an ninh chuyên dụng theo cơ chế đặt hàng, giao kế hoạch hoặc giao nhiệm vụ theo quy định Nhà nước và Bộ Công an. 2. Hợp tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa các sản phẩm công nghiệp an ninh chuyên dụng và lưỡng dụng theo quy định của pháp luật. 3. Tổ chức chuyển giao công nghệ, giải mã công nghệ, đào tạo, huấn luyện nhân lực phục vụ cho mục tiêu phát triển công nghiệp an ninh. 4. Chuẩn bị các điều kiện về nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa, phát triển sản phẩm mới và yêu cầu dự trữ, dự phòng cho các tình huống đột xuất về an ninh, trật tự. Trên đây là nội dung hỗ trợ về hoạt động của cơ sở công nghiệp an ninh. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những hoạt động của cơ sở công nghiệp an ninh", "role": "user" }, { "content": "Hoạt động của cơ sở công nghiệp an ninh được quy định tại Điều 9 Nghị định 63/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/8/2020) như sau:  \n1. Nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa, phát triển các sản phẩm công nghiệp an ninh chuyên dụng theo cơ chế đặt hàng, giao kế hoạch hoặc giao nhiệm vụ theo quy định Nhà nước và Bộ Công an.\n2. Hợp tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa các sản phẩm công nghiệp an ninh chuyên dụng và lưỡng dụng theo quy định của pháp luật.\n3. Tổ chức chuyển giao công nghệ, giải mã công nghệ, đào tạo, huấn luyện nhân lực phục vụ cho mục tiêu phát triển công nghiệp an ninh.\n4. Chuẩn bị các điều kiện về nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa, phát triển sản phẩm mới và yêu cầu dự trữ, dự phòng cho các tình huống đột xuất về an ninh, trật tự.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ về hoạt động của cơ sở công nghiệp an ninh.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức đóng BHYT của công nhân công an từ năm 2020
Tôi là công nhân công an, theo quy định mới nhất thì tôi phải đóng bao nhiêu % mức BHYT? Mong nhận được giải đáp.
Theo Khoản 1 Điều 4 Thông tư 57/2019/TT-BCA (Có hiệu lực ngày 25/12/2019) quy định mức đóng BHYT của công nhân công an như sau: - Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định) hoặc bằng 4,5% tiền lương tháng ghi trong hợp đồng lao động (đối với người lao động hưởng tiền lương theo quy định của người sử dụng lao động); trong đó, Công an đơn vị, địa phương đóng 2/3, người lao động đóng 1/3; Đối với người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì số tiền đóng bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm đóng của Công an đơn vị, địa phương được trích từ ngân sách nhà nước; Đối với người lao động không hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trong Công an nhân dân thì số tiền đóng bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật. - Trường hợp đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư này có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất; - Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản và do Bảo hiểm xã hội Việt Nam bảo đảm; - Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế; - Trong thời gian người lao động bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng của người lao động. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh, không tính lãi đối với số tiền truy đóng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức đóng BHYT của công nhân công an từ năm 2020", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 4 Thông tư 57/2019/TT-BCA (Có hiệu lực ngày 25/12/2019) quy định mức đóng BHYT của công nhân công an như sau:\n- Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định) hoặc bằng 4,5% tiền lương tháng ghi trong hợp đồng lao động (đối với người lao động hưởng tiền lương theo quy định của người sử dụng lao động); trong đó, Công an đơn vị, địa phương đóng 2/3, người lao động đóng 1/3;\nĐối với người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì số tiền đóng bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm đóng của Công an đơn vị, địa phương được trích từ ngân sách nhà nước;\nĐối với người lao động không hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trong Công an nhân dân thì số tiền đóng bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.\n- Trường hợp đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư này có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất;\n- Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản và do Bảo hiểm xã hội Việt Nam bảo đảm;\n- Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế;\n- Trong thời gian người lao động bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng của người lao động. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh, không tính lãi đối với số tiền truy đóng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các nguyên tắc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ xúc tiến, quảng bá và hỗ trợ phát triển du lịch
Nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ xúc tiến, quảng bá và hỗ trợ phát triển du lịch của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch được quy định như thế nào? Việc lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí ra sao? Mong được anh/chị hướng dẫn theo quy định mới nhất của pháp luật.
Nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ xúc tiến, quảng bá và hỗ trợ phát triển du lịch của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch Căn cứ Điều 2 Thông tư 12/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ 09/04/2022) nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ xúc tiến, quảng bá và hỗ trợ phát triển du lịch của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch như sau: 1. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ chỉ được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến, quảng bá và hỗ trợ phát triển du lịch; không được sử dụng để chi hoạt động quản lý bộ máy của Quỹ và chi cho các mục đích khác. 2. Các khoản chi xúc tiến, quảng bá và hỗ trợ phát triển du lịch phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi theo quy định tại Thông tư này và các quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước. Quỹ và các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được Quỹ hỗ trợ kinh phí, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý và sử dụng kinh phí đúng quy định, tiết kiệm và hiệu quả. 3. Ngân sách nhà nước bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước giao. Trường hợp các nhiệm vụ hỗ trợ đủ điều kiện đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ còng sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và các quy định hiện hành về chi tiêu ngân sách nhà nước. 4. Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ chi được sử dụng để hỗ trợ tối đa 50% kinh phí thực hiện nhiệm vụ do các tổ chức, doanh nghiệp về du lịch chủ trì, đề xuất (hỗ trợ tối đa 01 hoạt động và 01 lần trong năm); Mức kinh phí hỗ trợ cụ thể đối với từng tổ chức, doanh nghiệp căn cứ theo dự toán kinh phí xây dựng nhiệm vụ do Chủ tịch Quỹ quyết định sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, bảo đảm phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển du lịch và dự toán ngân sách được giao hàng năm. Việc bố trí nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ căn cứ theo cơ cấu tỷ lệ với các nguồn kinh phí huy động của doanh nghiệp, tổ chức theo nhiệm vụ được phê duyệt. Trong quá trình thực hiện, trường hợp các nguồn đóng góp của tổ chức, doanh nghiệp không bảo đảm cơ cấu và tổng mức quy định tại Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền hoặc theo hợp đồng đã ký, Chủ tịch Quỹ có trách nhiệm dừng hoặc giảm tỷ lệ giải ngân kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước tương ứng với phần giảm tỷ lệ đóng góp của tổ chức, doanh nghiệp; hoặc có biện pháp thu hồi phần kinh phí đã hỗ trợ trong trường hợp tỷ lệ giải ngân kinh phí hỗ trợ cao hơn tỷ lệ đóng góp của tổ chức, doanh nghiệp theo Quyết định phê duyệt hoặc hợp đồng đã ký ban đầu. 5. Cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí đúng mục đích; mở sổ kế toán để phản ánh việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng kinh phí; lưu giữ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán; quyết toán với Quỹ về việc sử dụng số kinh phí được hỗ trợ. Lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ xúc tiến, quảng bá và hỗ trợ phát triển du lịch của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch Căn cứ Điều 6 Thông tư này việc lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ xúc tiến, quảng bá và hỗ trợ phát triển du lịch của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch được quy định như sau: 1. Việc lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí ngân sách cấp cho Quỹ để thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến, quảng bá và hỗ trợ phát triển du lịch thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và Điều lệ Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch. 2. Bộ Tài chính bố trí kinh phí theo dự toán cho Quỹ hằng năm bằng 10% tổng số thu nộp ngân sách từ nguồn thu phí cấp thị thực và các giấy tờ có liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài và bằng 5% tổng số thu nộp ngân sách từ nguồn thu phí thăm quan khu du lịch, điểm du lịch của năm trước liền kề năm hiện hành (theo số liệu do Kho bạc Nhà nước cung cấp). Kinh phí ngân sách cấp cho Quỹ hằng năm được bố trí trong dự toán của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và chỉ thực hiện khi Quỹ đáp ứng đủ các điều kiện sau: được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước; Căn cứ dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, Quỹ thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước. Quy trình kiểm soát chi, hồ sơ, thủ tục thanh toán, quyết toán thực hiện theo quy định của pháp luật. 3. Kết thúc năm ngân sách, Quỹ có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán chi ngân sách thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến, quảng bá và hỗ trợ phát triển du lịch, gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xét duyệt, tổng hợp vào báo cáo quyết toán năm của Bộ theo quy định về quyết toán ngân sách nhà nước. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các nguyên tắc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ xúc tiến, quảng bá và hỗ trợ phát triển du lịch", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ xúc tiến, quảng bá và hỗ trợ phát triển du lịch của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch\nCăn cứ Điều 2 Thông tư 12/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ 09/04/2022) nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ xúc tiến, quảng bá và hỗ trợ phát triển du lịch của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch như sau:\n1. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ chỉ được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến, quảng bá và hỗ trợ phát triển du lịch; không được sử dụng để chi hoạt động quản lý bộ máy của Quỹ và chi cho các mục đích khác.\n2. Các khoản chi xúc tiến, quảng bá và hỗ trợ phát triển du lịch phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi theo quy định tại Thông tư này và các quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước. Quỹ và các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được Quỹ hỗ trợ kinh phí, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý và sử dụng kinh phí đúng quy định, tiết kiệm và hiệu quả.\n3. Ngân sách nhà nước bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước giao. Trường hợp các nhiệm vụ hỗ trợ đủ điều kiện đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ còng sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và các quy định hiện hành về chi tiêu ngân sách nhà nước.\n4. Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ chi được sử dụng để hỗ trợ tối đa 50% kinh phí thực hiện nhiệm vụ do các tổ chức, doanh nghiệp về du lịch chủ trì, đề xuất (hỗ trợ tối đa 01 hoạt động và 01 lần trong năm);\nMức kinh phí hỗ trợ cụ thể đối với từng tổ chức, doanh nghiệp căn cứ theo dự toán kinh phí xây dựng nhiệm vụ do Chủ tịch Quỹ quyết định sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, bảo đảm phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển du lịch và dự toán ngân sách được giao hàng năm. Việc bố trí nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ căn cứ theo cơ cấu tỷ lệ với các nguồn kinh phí huy động của doanh nghiệp, tổ chức theo nhiệm vụ được phê duyệt.\nTrong quá trình thực hiện, trường hợp các nguồn đóng góp của tổ chức, doanh nghiệp không bảo đảm cơ cấu và tổng mức quy định tại Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền hoặc theo hợp đồng đã ký, Chủ tịch Quỹ có trách nhiệm dừng hoặc giảm tỷ lệ giải ngân kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước tương ứng với phần giảm tỷ lệ đóng góp của tổ chức, doanh nghiệp; hoặc có biện pháp thu hồi phần kinh phí đã hỗ trợ trong trường hợp tỷ lệ giải ngân kinh phí hỗ trợ cao hơn tỷ lệ đóng góp của tổ chức, doanh nghiệp theo Quyết định phê duyệt hoặc hợp đồng đã ký ban đầu.\n5. Cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí đúng mục đích; mở sổ kế toán để phản ánh việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng kinh phí; lưu giữ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán; quyết toán với Quỹ về việc sử dụng số kinh phí được hỗ trợ.\nLập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ xúc tiến, quảng bá và hỗ trợ phát triển du lịch của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch\nCăn cứ Điều 6 Thông tư này việc lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ xúc tiến, quảng bá và hỗ trợ phát triển du lịch của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch được quy định như sau:\n1. Việc lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí ngân sách cấp cho Quỹ để thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến, quảng bá và hỗ trợ phát triển du lịch thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và Điều lệ Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch.\n2. Bộ Tài chính bố trí kinh phí theo dự toán cho Quỹ hằng năm bằng 10% tổng số thu nộp ngân sách từ nguồn thu phí cấp thị thực và các giấy tờ có liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài và bằng 5% tổng số thu nộp ngân sách từ nguồn thu phí thăm quan khu du lịch, điểm du lịch của năm trước liền kề năm hiện hành (theo số liệu do Kho bạc Nhà nước cung cấp).\nKinh phí ngân sách cấp cho Quỹ hằng năm được bố trí trong dự toán của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và chỉ thực hiện khi Quỹ đáp ứng đủ các điều kiện sau: được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước;\nCăn cứ dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, Quỹ thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước. Quy trình kiểm soát chi, hồ sơ, thủ tục thanh toán, quyết toán thực hiện theo quy định của pháp luật.\n3. Kết thúc năm ngân sách, Quỹ có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán chi ngân sách thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến, quảng bá và hỗ trợ phát triển du lịch, gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xét duyệt, tổng hợp vào báo cáo quyết toán năm của Bộ theo quy định về quyết toán ngân sách nhà nước.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguồn kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao
Tôi thấy các vận động viên thể thao của chúng ta khi ra nước ngoài thì, cũng như khi thi trong nước mà đạt được thành tích cao thì sẽ được thưởng rất nhiều, tôi rất thắc mắc: Nguồn kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao được lấy từ đâu? Có văn bản nào quy định vấn đề này không? Thanh Thuấn - Bến Tre
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 61/2018/TT-BTC quy định về nội dung và mức chi để thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có quy định về nguồn kinh phí thực hiện như sau: 1. Nguồn ngân sách nhà nước: a) Ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với các huấn luyện viên, vận động viên thuộc các đội tuyển do Trung ương quản lý (đội tuyển quốc gia, đội tuyển trẻ quốc gia, đội tuyển cấp ngành, đội tuyển trẻ cấp ngành). b) Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với các huấn luyện viên, vận động viên thuộc các đội tuyển do địa phương quản lý (đội tuyển cấp tỉnh, đội tuyển trẻ cấp tỉnh, đội tuyển cấp huyện và đội tuyển năng khiếu). 2. Nhà nước khuyến khích các Liên đoàn, Hiệp hội Thể thao quốc gia, các đơn vị quản lý huấn luyện viên, vận động viên và các tổ chức liên quan khai thác các nguồn thu hợp pháp khác để bổ sung thêm chế độ dinh dưỡng cho huấn luyện viên, vận động viên thể thao. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguồn kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 61/2018/TT-BTC quy định về nội dung và mức chi để thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có quy định về nguồn kinh phí thực hiện như sau:\n1. Nguồn ngân sách nhà nước:\na) Ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với các huấn luyện viên, vận động viên thuộc các đội tuyển do Trung ương quản lý (đội tuyển quốc gia, đội tuyển trẻ quốc gia, đội tuyển cấp ngành, đội tuyển trẻ cấp ngành).\nb) Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với các huấn luyện viên, vận động viên thuộc các đội tuyển do địa phương quản lý (đội tuyển cấp tỉnh, đội tuyển trẻ cấp tỉnh, đội tuyển cấp huyện và đội tuyển năng khiếu).\n2. Nhà nước khuyến khích các Liên đoàn, Hiệp hội Thể thao quốc gia, các đơn vị quản lý huấn luyện viên, vận động viên và các tổ chức liên quan khai thác các nguồn thu hợp pháp khác để bổ sung thêm chế độ dinh dưỡng cho huấn luyện viên, vận động viên thể thao.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người nuôi chó dắt chó ra đường có rọ mõm nhưng thả rông trong đô thị bị phạt bao nhiêu tiền?
Cho hỏi: Người nuôi chó dắt chó ra đường có rọ mõm nhưng thả rông trong đô thị bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của chị Oanh (Quy Nhơn)
Người nuôi chó phải có trách nhiệm quản lý như thế nào?Căn cứ theo Điều 66 Luật Chăn nuôi 2018 quy định về việc người nuôi chó phải có trách nhiệm quản lý như sau:- Thực hiện tiêm phòng bệnh dại cho chó theo quy định của pháp luật về thú y.- Khi nghi ngờ chó có triệu chứng bệnh dại phải báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cán bộ chăn nuôi, thú y cơ sở và thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật về thú y.- Có biện pháp bảo đảm an toàn cho người và vật nuôi khác, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo đảm điều kiện vệ sinh thú y.- Trường hợp chó tấn công, gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.Người nuôi chó dắt chó ra đường có rọ mõm nhưng thả rông trong đô thị bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Người dắt chó ra đường mà không đeo rọ mõm có bị xử phạt không?Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 90/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 04/2020/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm về phòng bệnh động vật trên cạn cụ thể như sau:Vi phạm về phòng bệnh động vật trên cạn1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc phòng bệnh bằng vắc xin hoặc các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác cho động vật.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Dại cho động vật bắt buộc phải tiêm phòng;b) Không đeo rọ mõm cho chó hoặc không xích giữ chó, không có người dắt khi đưa chó ra nơi công cộng.3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi không thực hiện cách ly, chăm sóc, chữa bệnh cho động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, trừ trường hợp cấm chữa bệnh hoặc phải giết mổ, tiêu hủy bắt buộc.4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không thực hiện việc giám sát dịch bệnh động vật tại cơ sở theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y;b) Không theo dõi, ghi chép quá trình phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật.5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận tiêm phòng cho động vật.6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành việc lấy mẫu giám sát định kỳ đối với một số bệnh truyền lây giữa động vật và người; gia súc giống, gia cầm giống và bò sữa theo quy định.7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Giết mổ, mua bán động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm động vật mang mầm bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch;b) Chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung, ấp nở trứng gia cầm hoặc kinh doanh gia súc, gia cầm tại địa điểm không theo quy hoạch hoặc không được cơ quan có thẩm quyền cho phép....Như vậy, đối với việc người dắt chó ra đường mà không đeo rọ mõm sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đén 2.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm này là mức phạt được áp dụng đối với cá nhân. (Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 90/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 Nghị định 07/2022/NĐ-CP).Người nuôi chó dắt chó ra đường có rọ mõm nhưng thả rông trong đô thị bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau:Vi phạm quy định về trật tự công cộng1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 5 Điều này;b) Thả rông động vật nuôi trong đô thị hoặc nơi công cộng;c) Để vật nuôi, cây trồng hoặc các vật khác xâm lấn lòng đường, vỉa hè, vườn hoa, sân chơi, đô thị, nơi sinh hoạt chung trong khu dân cư, khu đô thị;d) Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;đ) Vứt rác hoặc bỏ bất cứ vật gì khác lên tường rào và khu vực liền kề với mục tiêu bảo vệ;e) Chăn, thả gia súc, gia cầm trong chung cư....Như vậy, đối với việc người nuôi chó dắt chó ra đường có rọ mõm nhưng thả rông trong đô thị sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đến 500.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm này là mức phạt được áp dụng đối với cá nhân. (theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người nuôi chó dắt chó ra đường có rọ mõm nhưng thả rông trong đô thị bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Người nuôi chó phải có trách nhiệm quản lý như thế nào?Căn cứ theo Điều 66 Luật Chăn nuôi 2018 quy định về việc người nuôi chó phải có trách nhiệm quản lý như sau:- Thực hiện tiêm phòng bệnh dại cho chó theo quy định của pháp luật về thú y.- Khi nghi ngờ chó có triệu chứng bệnh dại phải báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cán bộ chăn nuôi, thú y cơ sở và thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật về thú y.- Có biện pháp bảo đảm an toàn cho người và vật nuôi khác, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo đảm điều kiện vệ sinh thú y.- Trường hợp chó tấn công, gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.Người nuôi chó dắt chó ra đường có rọ mõm nhưng thả rông trong đô thị bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Người dắt chó ra đường mà không đeo rọ mõm có bị xử phạt không?Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 90/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 04/2020/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm về phòng bệnh động vật trên cạn cụ thể như sau:Vi phạm về phòng bệnh động vật trên cạn1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc phòng bệnh bằng vắc xin hoặc các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác cho động vật.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Dại cho động vật bắt buộc phải tiêm phòng;b) Không đeo rọ mõm cho chó hoặc không xích giữ chó, không có người dắt khi đưa chó ra nơi công cộng.3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi không thực hiện cách ly, chăm sóc, chữa bệnh cho động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, trừ trường hợp cấm chữa bệnh hoặc phải giết mổ, tiêu hủy bắt buộc.4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không thực hiện việc giám sát dịch bệnh động vật tại cơ sở theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y;b) Không theo dõi, ghi chép quá trình phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật.5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận tiêm phòng cho động vật.6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành việc lấy mẫu giám sát định kỳ đối với một số bệnh truyền lây giữa động vật và người; gia súc giống, gia cầm giống và bò sữa theo quy định.7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Giết mổ, mua bán động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm động vật mang mầm bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch;b) Chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung, ấp nở trứng gia cầm hoặc kinh doanh gia súc, gia cầm tại địa điểm không theo quy hoạch hoặc không được cơ quan có thẩm quyền cho phép....Như vậy, đối với việc người dắt chó ra đường mà không đeo rọ mõm sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đén 2.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm này là mức phạt được áp dụng đối với cá nhân. (Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 90/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 Nghị định 07/2022/NĐ-CP).Người nuôi chó dắt chó ra đường có rọ mõm nhưng thả rông trong đô thị bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau:Vi phạm quy định về trật tự công cộng1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 5 Điều này;b) Thả rông động vật nuôi trong đô thị hoặc nơi công cộng;c) Để vật nuôi, cây trồng hoặc các vật khác xâm lấn lòng đường, vỉa hè, vườn hoa, sân chơi, đô thị, nơi sinh hoạt chung trong khu dân cư, khu đô thị;d) Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;đ) Vứt rác hoặc bỏ bất cứ vật gì khác lên tường rào và khu vực liền kề với mục tiêu bảo vệ;e) Chăn, thả gia súc, gia cầm trong chung cư....Như vậy, đối với việc người nuôi chó dắt chó ra đường có rọ mõm nhưng thả rông trong đô thị sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đến 500.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm này là mức phạt được áp dụng đối với cá nhân. (theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thay đổi vốn đầu tư có phải đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hay không?
Thay đổi vốn đầu tư có phải đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp? Không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có bị phạt bao nhiêu? Tôi muốn thay đổi số vốn đầu tư cho doanh nghiệp, vậy có phải đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không? Không đăng ký thay đổi có sao không?
Thay đổi vốn đầu tư có phải đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp? Căn cứ Khoản 1 Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định như sau: 1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này. Theo Điều 28 Luật này giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: 1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp; 2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; 3. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; 4. Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân. Như vậy, khi bạn thay đổi vốn đầu tư cho doanh nghiệp của mình thì cần phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thay đổi vốn đầu tư không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có bị phạt không? Căn cứ Điều 44 Nghị định 122/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm về thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau: 1. Cảnh cáo đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 30 ngày. 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 90 ngày. 4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên. 5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp chưa đăng ký thay đổi theo quy định; b) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này. Theo đó, nếu bạn không thực hiện đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng và buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thay đổi vốn đầu tư có phải đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hay không?", "role": "user" }, { "content": "Thay đổi vốn đầu tư có phải đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định như sau:\n1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này.\nTheo Điều 28 Luật này giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\n1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;\n2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;\n3. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;\n4. Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.\nNhư vậy, khi bạn thay đổi vốn đầu tư cho doanh nghiệp của mình thì cần phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\nThay đổi vốn đầu tư không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có bị phạt không?\nCăn cứ Điều 44 Nghị định 122/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm về thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:\n1. Cảnh cáo đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 30 ngày.\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 90 ngày.\n4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên.\n5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp chưa đăng ký thay đổi theo quy định;\nb) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.\nTheo đó, nếu bạn không thực hiện đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng và buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những yêu cầu của Viện kiểm sát khi kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự
Những yêu cầu của Viện kiểm sát khi kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Minh Phương, hiện nay tôi đang sinh sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi cần tìm hiểu một số quy định liên quan đến công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Những yêu cầu của Viện kiểm sát khi kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 38 Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm Quyết định 501/QĐ-VKSTC năm 2017 thì Những yêu cầu của Viện kiểm sát khi kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự được quy định như sau: 1. Yêu cầu cơ sở giam giữ cùng cấp và cấp dưới thông báo tình hình chấp hành pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, xác định rõ nguyên nhân, điều kiện dẫn đến vi phạm và biện pháp loại trừ vi phạm (nếu có); trả lời về quyết định, biện pháp hoặc việc làm vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam; 2. Yêu cầu cơ sở giam giữ cùng cấp và cấp dưới tự kiểm tra việc tạm giữ, tạm giam và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát; cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc tạm giữ, tạm giam; Yêu cầu Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự tự kiểm tra việc thi hành án hình sự và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát; cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc thi hành án hình sự; 3. Yêu cầu Tòa án ra quyết định thi hành án trong trường hợp Tòa án không ra quyết định thi hành án theo thời hạn quy định tại Điều 364 Bộ luật Tố tụng hình sự; Yêu cầu Tòa án đã ra bản án, quyết định giải thích, sửa chữa những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định để thi hành. Trên đây là nội dung tư vấn về Những yêu cầu của Viện kiểm sát khi kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 501/QĐ-VKSTC năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những yêu cầu của Viện kiểm sát khi kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 38 Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm Quyết định 501/QĐ-VKSTC năm 2017 thì Những yêu cầu của Viện kiểm sát khi kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự được quy định như sau:\n1. Yêu cầu cơ sở giam giữ cùng cấp và cấp dưới thông báo tình hình chấp hành pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, xác định rõ nguyên nhân, điều kiện dẫn đến vi phạm và biện pháp loại trừ vi phạm (nếu có); trả lời về quyết định, biện pháp hoặc việc làm vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam;\n2. Yêu cầu cơ sở giam giữ cùng cấp và cấp dưới tự kiểm tra việc tạm giữ, tạm giam và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát; cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc tạm giữ, tạm giam;\nYêu cầu Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự tự kiểm tra việc thi hành án hình sự và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát; cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc thi hành án hình sự;\n3. Yêu cầu Tòa án ra quyết định thi hành án trong trường hợp Tòa án không ra quyết định thi hành án theo thời hạn quy định tại Điều 364 Bộ luật Tố tụng hình sự;\nYêu cầu Tòa án đã ra bản án, quyết định giải thích, sửa chữa những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định để thi hành.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Những yêu cầu của Viện kiểm sát khi kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 501/QĐ-VKSTC năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dựa vào đâu để xác định thời gian thử việc cho NLĐ? Hết thời gian thử việc mà không ký HĐLĐ thì có được xem là đã giao kết HĐLĐ?
Cho hỏi: Dựa vào đâu để xác định thời gian thử việc cho NLĐ? Trường hợp đã thử việc 1 tháng muốn nghỉ thì báo trước mấy ngày? Hết thời gian thử việc mà không ký HĐLĐ thì có được xem là đã giao kết HĐLĐ không?
Dựa vào đâu để xác định thời gian thử việc cho NLĐ? Cho hỏi, theo quy định pháp luật lao động thì cần căn cứ vào đâu để xác định thời gian thử việc cho đúng quy định? Trả lời: Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về thời gian thử việc như sau: Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây: 1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; 2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; 3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; 4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác. ... Theo đó, để xác định thời gian thử việc theo quy định làm căn cứ để thỏa thuận thời gian thử việc cụ thể cần căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật của chức danh nghề nghiệp cụ thể như quy định trên. Đã thử việc 1 tháng muốn nghỉ thì báo trước mấy ngày? Em có ký hợp đồng thử việc với công ty thời hạn 2 tháng. Em đã làm được hơn 1 tháng nhưng cảm thấy không phù hợp với môi trường ở đây. Em muốn xin nghỉ thì phải báo trước mấy ngày vậy ạ? Trả lời: Theo Điều 27 Bộ luật lao động 2019 quy định về kết thúc thời gian thử việc như sau: 1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động. Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc. Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc. 2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường. Căn cứ quy định trên, trong thời gian thử việc thì công ty hoặc NLĐ đều có thể hủy bỏ hợp đồng thử việc (hoặc hợp đồng lao động) đã giao kết mà không cần báo trước hay bồi thường. Do đó, hợp đồng thử việc của chị có thời hạn là 2 tháng, tới nay chị đã làm được 1 tháng thì vẫn có thể nghỉ mà không cần báo trước. Tuy nhiên, trên thực tế thì chị cũng có thể báo trước để phía công ty được biết, còn về số ngày báo trước thì tùy thuộc vào tình hình của Hết thời gian thử việc mà không ký HĐLĐ thì có được xem là đã giao kết HĐLĐ? Theo quy định thì trường hợp đã hết thời gian thử việc mà không ký HĐLĐ thì có được xem là đã giao kết HĐLĐ không? Mong sớm nhận hồi đáp. Trả lời: Tại Điều 27 Bộ luật Lao động 2019, có quy định: - Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động. Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc. Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc. - Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường. => Như vậy, theo quy định nêu trên thì khi hết thời gian thử việc NSDLĐ phải xác nhận NLĐ có đạt yêu cầu hay không, nếu đạt yêu cầu thì giao kết HĐLĐ. Còn hết thời gian thử việc là NSDLĐ không có bất kỳ thông báo nào thì cũng không được xem là đã giao kết HĐLĐ. Như vậy, là đã làm sai quy định. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dựa vào đâu để xác định thời gian thử việc cho NLĐ? Hết thời gian thử việc mà không ký HĐLĐ thì có được xem là đã giao kết HĐLĐ?", "role": "user" }, { "content": "Dựa vào đâu để xác định thời gian thử việc cho NLĐ?\nCho hỏi, theo quy định pháp luật lao động thì cần căn cứ vào đâu để xác định thời gian thử việc cho đúng quy định?\n\nTrả lời: Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về thời gian thử việc như sau:\nThời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:\n1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;\n2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;\n3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;\n4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.\n...\nTheo đó, để xác định thời gian thử việc theo quy định làm căn cứ để thỏa thuận thời gian thử việc cụ thể cần căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật của chức danh nghề nghiệp cụ thể như quy định trên.\n\nĐã thử việc 1 tháng muốn nghỉ thì báo trước mấy ngày?\nEm có ký hợp đồng thử việc với công ty thời hạn 2 tháng. Em đã làm được hơn 1 tháng nhưng cảm thấy không phù hợp với môi trường ở đây. Em muốn xin nghỉ thì phải báo trước mấy ngày vậy ạ?\n\nTrả lời: Theo Điều 27 Bộ luật lao động 2019 quy định về kết thúc thời gian thử việc như sau:\n1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.\nTrường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.\nTrường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.\n2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.\nCăn cứ quy định trên, trong thời gian thử việc thì công ty hoặc NLĐ đều có thể hủy bỏ hợp đồng thử việc (hoặc hợp đồng lao động) đã giao kết mà không cần báo trước hay bồi thường. Do đó, hợp đồng thử việc của chị có thời hạn là 2 tháng, tới nay chị đã làm được 1 tháng thì vẫn có thể nghỉ mà không cần báo trước.\nTuy nhiên, trên thực tế thì chị cũng có thể báo trước để phía công ty được biết, còn về số ngày báo trước thì tùy thuộc vào tình hình của\n\nHết thời gian thử việc mà không ký HĐLĐ thì có được xem là đã giao kết HĐLĐ?\nTheo quy định thì trường hợp đã hết thời gian thử việc mà không ký HĐLĐ thì có được xem là đã giao kết HĐLĐ không? Mong sớm nhận hồi đáp.\n\nTrả lời: Tại Điều 27 Bộ luật Lao động 2019, có quy định:\n- Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.\nTrường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.\nTrường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.\n- Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì khi hết thời gian thử việc NSDLĐ phải xác nhận NLĐ có đạt yêu cầu hay không, nếu đạt yêu cầu thì giao kết HĐLĐ. Còn hết thời gian thử việc là NSDLĐ không có bất kỳ thông báo nào thì cũng không được xem là đã giao kết HĐLĐ. Như vậy, là đã làm sai quy định.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Người thi hành công vụ làm trái quy định có phải bồi hoàn cho nhà nước đã bồi thường cho người bị hại không?
Hiện nay có rất nhiều án oan sai, nhà nước dùng ngân sách nhà nước để bồi thường. Ban biên tập cho tôi hỏi, sau khi nhà nước dùng ngân sách bồi thường cho người bị oan thì người thi hành công vụ làm sai có trách nhiệm bồi hoàn lại cho nhà nước không?
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 64 Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước 2017 quy định việc bồi hoàn của người thi hành công vụ như sau: "Người thi hành công vụ có lỗi gây thiệt hại có nghĩa vụ hoàn trả cho ngân sách nhà nước một phần hoặc toàn bộ số tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại." Như vậy, nếu người thi hành công vụ làm sai quy định dẫn đến việc oan sai thì sẽ có trách nhiệm bồi hoàn 01 phần hoặc toàn bộ số tiền mà nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người thi hành công vụ làm trái quy định có phải bồi hoàn cho nhà nước đã bồi thường cho người bị hại không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ vào Khoản 1 Điều 64 Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước 2017 quy định việc bồi hoàn của người thi hành công vụ như sau:\n\"Người thi hành công vụ có lỗi gây thiệt hại có nghĩa vụ hoàn trả cho ngân sách nhà nước một phần hoặc toàn bộ số tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại.\"\nNhư vậy, nếu người thi hành công vụ làm sai quy định dẫn đến việc oan sai thì sẽ có trách nhiệm bồi hoàn 01 phần hoặc toàn bộ số tiền mà nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của Bộ phận chế độ BHXH về việc lập danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
Tìm hiểu về quy chế làm việc của cơ quan bảo hiểm xã hội. Ban biên tập cho tôi hỏi: Trách nhiệm của Bộ phận chế độ BHXH về việc lập danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng được quy định như thế nào?
Trách nhiệm của Bộ phận chế độ BHXH về việc lập danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 về Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau: - Tiếp nhận Danh sách báo giảm hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu số 8-CBH), Danh sách chưa nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu số 7a-CBH) do bưu điện huyện chuyển đến; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc khấu trừ tiền lương hưu, BHXH hàng tháng; căn cứ dữ liệu giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (bao gồm cả điều chỉnh tăng, giảm mức hưởng) trên địa bàn huyện, người hưởng chế độ BHXH từ huyện khác chuyển đến phát sinh trong tháng; dữ liệu Danh sách chi trả trong tháng; bảng tổng hợp các tổ chi trả trên địa bàn, đối chiếu, xác định số tiền còn phải trả, số phải thu hồi, cập nhật vào Hệ thống. - Tiếp nhận Thông báo theo mẫu số 2-CBH, đơn theo mẫu số 14-HSB của người hưởng đề nghị chuyển đổi phương thức nhận tiền từ tài khoản cá nhân sang lĩnh bằng tiền mặt hoặc ngược lại, hoặc thay đổi tài khoản cá nhân, hoặc thay đổi địa chỉ nơi nhận chế độ BHXH hàng tháng từ Bộ phận TN - Trả KQ hoặc cơ quan bưu điện chuyển đến để cập nhật bổ sung vào phần mềm quản lý. - Lập Danh sách D03-TS đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng chi tiết theo từng loại chế độ chuyển Phòng Chế độ BHXH. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của Bộ phận chế độ BHXH về việc lập danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của Bộ phận chế độ BHXH về việc lập danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 về Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n- Tiếp nhận Danh sách báo giảm hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu số 8-CBH), Danh sách chưa nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu số 7a-CBH) do bưu điện huyện chuyển đến; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc khấu trừ tiền lương hưu, BHXH hàng tháng; căn cứ dữ liệu giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (bao gồm cả điều chỉnh tăng, giảm mức hưởng) trên địa bàn huyện, người hưởng chế độ BHXH từ huyện khác chuyển đến phát sinh trong tháng; dữ liệu Danh sách chi trả trong tháng; bảng tổng hợp các tổ chi trả trên địa bàn, đối chiếu, xác định số tiền còn phải trả, số phải thu hồi, cập nhật vào Hệ thống.\n- Tiếp nhận Thông báo theo mẫu số 2-CBH, đơn theo mẫu số 14-HSB của người hưởng đề nghị chuyển đổi phương thức nhận tiền từ tài khoản cá nhân sang lĩnh bằng tiền mặt hoặc ngược lại, hoặc thay đổi tài khoản cá nhân, hoặc thay đổi địa chỉ nơi nhận chế độ BHXH hàng tháng từ Bộ phận TN - Trả KQ hoặc cơ quan bưu điện chuyển đến để cập nhật bổ sung vào phần mềm quản lý.\n- Lập Danh sách D03-TS đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng chi tiết theo từng loại chế độ chuyển Phòng Chế độ BHXH.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Tiền mừng thọ của nhà nước chưa được nhận có được truy lĩnh?
Bố tôi năm nay 83 tuổi, nhưng chưa hưởng tiền mừng thọ theo quy định của nhà nước lần nào. Vậy bố tôi có được truy lĩnh của những năm trước không? Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 3 Thông tư 96/2018/TT-BTC về việc chúc thọ, mừng thọ đối với người cao tuổi thì: “2. Chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi a) Mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi - Người cao tuổi thọ 100 tuổi được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chúc thọ và tặng quà gồm 5 mét vải lụa và 700.000 đồng tiền mặt; - Người cao tuổi thọ 90 tuổi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chúc thọ và tặng quà gồm hiện vật trị giá 150.000 đồng và 500.000 đồng tiền mặt; Mức chi nêu trên là mức tối thiểu. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương và tình hình thực tế, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể xem xét, quyết định mức chi cao hơn mức quy định tại Thông tư này; đồng thời xem xét, quyết định theo thẩm quyền mức quà tặng người cao tuổi ở tuổi 70, 75, 80, 85, 95 tuổi và trên 100 tuổi trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;” Như vậy, mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ đối với người cao tuổi ở độ tuổi dưới 90 tuổi sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành không quy định về vấn đề truy lĩnh tiền mừng thọ, chúc thọ. Vì vậy, bạn có thể liên hệ cơ quan địa phương để được hướng dẫn chi tiết về vấn đề này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiền mừng thọ của nhà nước chưa được nhận có được truy lĩnh?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 3 Thông tư 96/2018/TT-BTC về việc chúc thọ, mừng thọ đối với người cao tuổi thì:\n“2. Chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi\na) Mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi\n- Người cao tuổi thọ 100 tuổi được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chúc thọ và tặng quà gồm 5 mét vải lụa và 700.000 đồng tiền mặt;\n- Người cao tuổi thọ 90 tuổi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chúc thọ và tặng quà gồm hiện vật trị giá 150.000 đồng và 500.000 đồng tiền mặt;\nMức chi nêu trên là mức tối thiểu. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương và tình hình thực tế, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể xem xét, quyết định mức chi cao hơn mức quy định tại Thông tư này; đồng thời xem xét, quyết định theo thẩm quyền mức quà tặng người cao tuổi ở tuổi 70, 75, 80, 85, 95 tuổi và trên 100 tuổi trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;”\nNhư vậy, mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ đối với người cao tuổi ở độ tuổi dưới 90 tuổi sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành không quy định về vấn đề truy lĩnh tiền mừng thọ, chúc thọ. Vì vậy, bạn có thể liên hệ cơ quan địa phương để được hướng dẫn chi tiết về vấn đề này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có vi phạm pháp luật không khi không đi bầu cử?
Không bầu cử có vi phạm pháp luật không? Ép bầu cử có bị xử lý không? Cứ hằng năm lại có cuộc bầu cử các chức vụ ở khu phố. Bản thân em cũng không nắm rõ tình hình chính trị cũng như thông tin người ứng cử nên em không muốn đi bầu cử. Cho em hỏi việc không đi bầu cử có vi phạm pháp luật hay không? Và hành vi áp buộc bầu cử có bị xử lý gì không ạ vì em cứ bị một bác trong khu ép phải đi bầu cử?
Không bầu cử có vi phạm pháp luật không? Căn cứ Điều 27 Hiến pháp 2013 quy định như sau: Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định. Căn cứ Điều 15 Hiến pháp 2013 quy định: 1. Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân. 2. Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác. 3. Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội. 4. Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Theo đó, việc bầu cử là quyền của công dân, bạn có thể từ chối thực hiện quyền này và người khác phải tôn trọng quyền của người khác. Hành vi không đi bầu cử không vi phạm pháp luật. Ép bầu cử có bị xử lý không? Căn cứ Điều 65 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định: Người nào dùng thủ đoạn lừa gạt, mua chuộc hoặc cưỡng ép làm trở ngại việc bầu cử, ứng cử của công dân; vi phạm các quy định về vận động bầu cử; người có trách nhiệm trong công tác bầu cử mà giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu bầu hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bầu cử hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật về bầu cử thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Căn cứ Khoản 1 Điều 160 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân như sau: 1. Người nào lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền bầu cử, quyền ứng cử hoặc quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Như vậy, hành vi ép buộc bầu cử của bác trong khu phố tùy tính chất mức độ mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có vi phạm pháp luật không khi không đi bầu cử?", "role": "user" }, { "content": "Không bầu cử có vi phạm pháp luật không?\nCăn cứ Điều 27 Hiến pháp 2013 quy định như sau:\nCông dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định.\nCăn cứ Điều 15 Hiến pháp 2013 quy định:\n1. Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.\n2. Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác.\n3. Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội.\n4. Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.\nTheo đó, việc bầu cử là quyền của công dân, bạn có thể từ chối thực hiện quyền này và người khác phải tôn trọng quyền của người khác. Hành vi không đi bầu cử không vi phạm pháp luật.\nÉp bầu cử có bị xử lý không?\nCăn cứ Điều 65 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định:\nNgười nào dùng thủ đoạn lừa gạt, mua chuộc hoặc cưỡng ép làm trở ngại việc bầu cử, ứng cử của công dân; vi phạm các quy định về vận động bầu cử; người có trách nhiệm trong công tác bầu cử mà giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu bầu hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bầu cử hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật về bầu cử thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.\nCăn cứ Khoản 1 Điều 160 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân như sau:\n1. Người nào lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền bầu cử, quyền ứng cử hoặc quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.\nNhư vậy, hành vi ép buộc bầu cử của bác trong khu phố tùy tính chất mức độ mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của Viện khu vực trong việc thông tin, báo cáo hoạt động kiểm dich y tế là gì?
Trách nhiệm của Viện khu vực trong việc thông tin, báo cáo hoạt động kiểm dich y tế là gì? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Hoàng Vũ, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi có tìm hiểu về các quy định liên quan đến hoạt động thông tin, báo cáo kiểm dịch y tế và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Viện khu vực có trách nhiệm gì trong việc thông tin, báo cáo hoạt động kiểm dich y tế? Tôi có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trách nhiệm của Viện khu vực trong việc thông tin, báo cáo hoạt động kiểm dich y tế được quy định tại Điều 8 Thông tư 15/2014/TT-BYT Hướng dẫn thông tin, báo cáo hoạt động kiểm dịch y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành với nội dung như sau: - Hướng dẫn, giám sát, đánh giá việc thực hiện thông tin, báo cáo của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới tỉnh thuộc khu vực phụ trách. - Xác minh, tổng hợp, phân tích và đánh giá hoạt động của tổ chức kiểm dịch y tế tỉnh thuộc khu vực phụ trách. - Phối hợp và chia sẻ thông tin hoạt động kiểm dịch y tế giữa các Viện khu vực. Trên đây là nội dung trả lời về Trách nhiệm của Viện khu vực trong việc thông tin, báo cáo hoạt động kiểm dịch y tế. Bạn có thể tìm hiểu thêm tại Thông tư 15/2014/TT-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của Viện khu vực trong việc thông tin, báo cáo hoạt động kiểm dich y tế là gì?", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của Viện khu vực trong việc thông tin, báo cáo hoạt động kiểm dich y tế được quy định tại Điều 8 Thông tư 15/2014/TT-BYT Hướng dẫn thông tin, báo cáo hoạt động kiểm dịch y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành với nội dung như sau:\n- Hướng dẫn, giám sát, đánh giá việc thực hiện thông tin, báo cáo của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới tỉnh thuộc khu vực phụ trách.\n- Xác minh, tổng hợp, phân tích và đánh giá hoạt động của tổ chức kiểm dịch y tế tỉnh thuộc khu vực phụ trách.\n- Phối hợp và chia sẻ thông tin hoạt động kiểm dịch y tế giữa các Viện khu vực.\nTrên đây là nội dung trả lời về Trách nhiệm của Viện khu vực trong việc thông tin, báo cáo hoạt động kiểm dịch y tế. Bạn có thể tìm hiểu thêm tại Thông tư 15/2014/TT-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền của trung tâm tư vấn pháp luật
Trung tâm tư vấn pháp luật có những quyền gì? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Thanh Phương, hiện đang sống và làm việc tại thành phố Nha Trang. Tôi muốn biết trung tâm tư vấn pháp luật có những quyền gì? Văn bản nào quy định điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn.
Quyền của trung tâm tư vấn pháp luật được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 77/2008/NĐ-CP về tư vấn pháp luật, theo đó: Trung tâm tư vấn pháp luật có các quyền sau đây: a) Thực hiện vụ việc theo phạm vi quy định tại Điều 7 của Nghị định này; b) Đề nghị cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin về những vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật; c) Kiến nghị với cơ quan nhà nước về những vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về vấn đề quyền của trung tâm tư vấn pháp luật. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tìm hiểu thêm tại Nghị định 77/2008/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền của trung tâm tư vấn pháp luật", "role": "user" }, { "content": "Quyền của trung tâm tư vấn pháp luật được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 77/2008/NĐ-CP về tư vấn pháp luật, theo đó:\nTrung tâm tư vấn pháp luật có các quyền sau đây:\na) Thực hiện vụ việc theo phạm vi quy định tại Điều 7 của Nghị định này;\nb) Đề nghị cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin về những vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật;\nc) Kiến nghị với cơ quan nhà nước về những vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về vấn đề quyền của trung tâm tư vấn pháp luật. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tìm hiểu thêm tại Nghị định 77/2008/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những quy định thỏa thuận về bảo lãnh?
Liên quan đến các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong dân sự theo quy định mới, cho hỏi: Thỏa thuận về bảo lãnh được quy định ra sao?
Căn cứ Điều 43 Nghị định 21/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/05/2021) quy định nội dung trên như sau: 1. Bên bảo lãnh có thể thỏa thuận với bên nhận bảo lãnh về việc áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình. 2. Trường hợp bên bảo lãnh cam kết thực hiện công việc thay cho bên được bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với nghĩa vụ được bảo lãnh. 3. Thỏa thuận về bảo lãnh có thể được thể hiện bằng hợp đồng riêng về bảo lãnh, thư bảo lãnh hoặc hình thức cam kết bảo lãnh khác. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những quy định thỏa thuận về bảo lãnh?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 43 Nghị định 21/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/05/2021) quy định nội dung trên như sau:\n1. Bên bảo lãnh có thể thỏa thuận với bên nhận bảo lãnh về việc áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình.\n2. Trường hợp bên bảo lãnh cam kết thực hiện công việc thay cho bên được bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với nghĩa vụ được bảo lãnh.\n3. Thỏa thuận về bảo lãnh có thể được thể hiện bằng hợp đồng riêng về bảo lãnh, thư bảo lãnh hoặc hình thức cam kết bảo lãnh khác.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]