title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Chuyển đổi và hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính đã xây dựng nhưng nội dung chưa đúng quy định tại Thông tư 17/2010/TT-BTNMT
|
Chuyển đổi và hoàn thiện cơ sở dữ liệu trong quá trình hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính đã xây dựng nhưng nội dung chưa theo đúng quy định tại Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Trúc Mai, tôi đang làm việc tại UBND phường Hải Châu, bộ phận địa chính. Tôi đang hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính nhưng có một số vướng mắc cần Ban biên tập tư vấn giúp tôi, cụ thể là chuyển đổi và hoàn thiện cơ sở dữ liệu trong quá trình hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính đã xây dựng nhưng nội dung chưa theo đúng quy định tại Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! (0126***)
|
Chuyển đổi và hoàn thiện cơ sở dữ liệu trong quá trình hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính đã xây dựng nhưng nội dung chưa theo đúng quy định tại Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT được quy định tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư 04/2013/TT-BTNMT quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:
a) Lập mô hình chuyển đổi dữ liệu;
b) Chuyển đổi và chuẩn hóa dữ liệu theo quy định của chuẩn dữ liệu địa chính;
c) Nhập và chuẩn hóa dữ liệu thuộc tính bổ sung theo hiện trạng biến động của hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động;
d) Rà soát, hoàn thiện chất lượng cơ sở dữ liệu so với hiện trạng được đánh giá tại khoản 2 Điều này.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về chuyển đổi và hoàn thiện cơ sở dữ liệu trong quá trình hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính đã xây dựng nhưng nội dung chưa theo đúng quy định tại Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 04/2013/TT-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chuyển đổi và hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính đã xây dựng nhưng nội dung chưa đúng quy định tại Thông tư 17/2010/TT-BTNMT",
"role": "user"
},
{
"content": "Chuyển đổi và hoàn thiện cơ sở dữ liệu trong quá trình hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính đã xây dựng nhưng nội dung chưa theo đúng quy định tại Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT được quy định tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư 04/2013/TT-BTNMT quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:\na) Lập mô hình chuyển đổi dữ liệu;\nb) Chuyển đổi và chuẩn hóa dữ liệu theo quy định của chuẩn dữ liệu địa chính;\nc) Nhập và chuẩn hóa dữ liệu thuộc tính bổ sung theo hiện trạng biến động của hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động;\nd) Rà soát, hoàn thiện chất lượng cơ sở dữ liệu so với hiện trạng được đánh giá tại khoản 2 Điều này.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về chuyển đổi và hoàn thiện cơ sở dữ liệu trong quá trình hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính đã xây dựng nhưng nội dung chưa theo đúng quy định tại Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 04/2013/TT-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước được tiến hành kiểm tra như thế nào?
|
Việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước được tiến hành kiểm tra như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Ngọc Ánh. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước được tiến hành kiểm tra ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận đuợc sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước được tiến hành theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Quy định về theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 07/2016/QĐ-KTNN với nội dung như sau:
Căn cứ kế hoạch kiểm tra đã được duyệt, Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán, sử dụng các phương pháp kiểm tra để xác nhận với đơn vị được kiểm tra tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán, từ đó đưa ra kết luận chính xác, trung thực, khách quan về việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị; cụ thể:
- Nội dung kiểm tra chủ yếu:
+ Việc lãnh đạo, chỉ đạo của tập thể lãnh đạo, người đứng đầu trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;
+ Thời hạn nộp báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán so với quy định tại Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán, Thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết;
+ Tình hình thực hiện đối với tất cả các kết luận, kiến nghị kiểm toán (bao gồm cả những kết luận, kiến nghị chưa thực hiện những năm trước) từ xử lý các nghiệp vụ kinh tế và thực hiện nghĩa vụ với NSNN; chấp hành chế độ chính sách, pháp luật của nhà nước; kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân cho đến việc sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách và quản lý điều hành;
+ Xác định những kết luận, kiến nghị kiểm toán đơn vị đã thực hiện, đang thực hiện kèm theo những bằng chứng cụ thể; những kết luận, kiến nghị chưa thực hiện, xác định rõ nguyên nhân (chủ quan, khách quan) và đưa ra hướng khắc phục.
- Hoạt động nghiệp vụ kiểm tra chủ yếu:
+ Yêu cầu đơn vị được kiểm tra cung cấp tài liệu liên quan đến việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán như:
Báo cáo thực hiện của tổ chức, đơn vị về việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo Đề cương hướng dẫn của Đoàn kiểm tra;
Bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán (Chứng từ thực hiện kiến nghị xử lý tài chính theo quy định, hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư 165/2015/TT-BTC ngày 05/11/2015; các văn bản ban hành để chỉ đạo, xử lý, khắc phục các kiến nghị về chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán; kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân…);
Văn bản khiếu nại, kiến nghị của đơn vị về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tài liệu liên quan (nếu có).
+ Nghiên cứu, phân tích, xem xét, xử lý thông tin và số liệu, bằng chứng để kiểm tra các kết luận, kiến nghị kiểm toán đã thực hiện, đang thực hiện và những kết luận, kiến nghị chưa được thực hiện, nguyên nhân chưa thực hiện;
+ Yêu cầu giải trình, đối thoại chất vấn, xác minh, làm việc với cơ quan liên quan để làm rõ, xác nhận tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo nguyên tắc mọi nội dung làm căn cứ xác nhận, kết luận phải được thể hiện bằng văn bản (công văn, biên bản làm việc, ...)
- Phương pháp kiểm tra chủ yếu:
+ Phương pháp đối chiếu: Đối chiếu kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo báo cáo của đơn vị với: (i) Kết luận, kiến nghị trên báo cáo kiểm toán; (ii) Kết luận, kiến nghị đang thực hiện, chưa thực hiện trên báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kỳ trước (nếu có); (iii) Hồ sơ, chứng từ chứng minh cho việc đã hoặc đang thực hiện kiến nghị.
+ Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các đối tượng đơn vị cử làm việc với tổ kiểm tra để làm rõ các vấn đề có liên quan.
+ Phương pháp phân tích: Phân tích tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị, nguyên nhân chủ quan, khách quan của việc chưa thực hiện kiến nghị.
+ Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp tình hình kiểm tra để lập biên bản kiểm tra, tổng hợp các biên bản để lập báo cáo kiểm tra.
Trên đây là nội dung trả lời về việc tiến hành kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 07/2016/QĐ-KTNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước được tiến hành kiểm tra như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước được tiến hành theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Quy định về theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 07/2016/QĐ-KTNN với nội dung như sau:\nCăn cứ kế hoạch kiểm tra đã được duyệt, Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán, sử dụng các phương pháp kiểm tra để xác nhận với đơn vị được kiểm tra tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán, từ đó đưa ra kết luận chính xác, trung thực, khách quan về việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị; cụ thể:\n- Nội dung kiểm tra chủ yếu:\n+ Việc lãnh đạo, chỉ đạo của tập thể lãnh đạo, người đứng đầu trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;\n+ Thời hạn nộp báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán so với quy định tại Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán, Thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết;\n+ Tình hình thực hiện đối với tất cả các kết luận, kiến nghị kiểm toán (bao gồm cả những kết luận, kiến nghị chưa thực hiện những năm trước) từ xử lý các nghiệp vụ kinh tế và thực hiện nghĩa vụ với NSNN; chấp hành chế độ chính sách, pháp luật của nhà nước; kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân cho đến việc sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách và quản lý điều hành;\n+ Xác định những kết luận, kiến nghị kiểm toán đơn vị đã thực hiện, đang thực hiện kèm theo những bằng chứng cụ thể; những kết luận, kiến nghị chưa thực hiện, xác định rõ nguyên nhân (chủ quan, khách quan) và đưa ra hướng khắc phục.\n- Hoạt động nghiệp vụ kiểm tra chủ yếu:\n+ Yêu cầu đơn vị được kiểm tra cung cấp tài liệu liên quan đến việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán như:\n\n Báo cáo thực hiện của tổ chức, đơn vị về việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo Đề cương hướng dẫn của Đoàn kiểm tra;\nBằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán (Chứng từ thực hiện kiến nghị xử lý tài chính theo quy định, hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư 165/2015/TT-BTC ngày 05/11/2015; các văn bản ban hành để chỉ đạo, xử lý, khắc phục các kiến nghị về chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán; kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân…);\nVăn bản khiếu nại, kiến nghị của đơn vị về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tài liệu liên quan (nếu có).\n\n+ Nghiên cứu, phân tích, xem xét, xử lý thông tin và số liệu, bằng chứng để kiểm tra các kết luận, kiến nghị kiểm toán đã thực hiện, đang thực hiện và những kết luận, kiến nghị chưa được thực hiện, nguyên nhân chưa thực hiện;\n+ Yêu cầu giải trình, đối thoại chất vấn, xác minh, làm việc với cơ quan liên quan để làm rõ, xác nhận tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo nguyên tắc mọi nội dung làm căn cứ xác nhận, kết luận phải được thể hiện bằng văn bản (công văn, biên bản làm việc, ...)\n- Phương pháp kiểm tra chủ yếu:\n+ Phương pháp đối chiếu: Đối chiếu kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo báo cáo của đơn vị với: (i) Kết luận, kiến nghị trên báo cáo kiểm toán; (ii) Kết luận, kiến nghị đang thực hiện, chưa thực hiện trên báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kỳ trước (nếu có); (iii) Hồ sơ, chứng từ chứng minh cho việc đã hoặc đang thực hiện kiến nghị.\n+ Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các đối tượng đơn vị cử làm việc với tổ kiểm tra để làm rõ các vấn đề có liên quan.\n+ Phương pháp phân tích: Phân tích tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị, nguyên nhân chủ quan, khách quan của việc chưa thực hiện kiến nghị.\n+ Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp tình hình kiểm tra để lập biên bản kiểm tra, tổng hợp các biên bản để lập báo cáo kiểm tra.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc tiến hành kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 07/2016/QĐ-KTNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài liệu kèm theo văn bản đăng ký nhu cầu mua thuốc tập trung
|
Tôi đang tìm hiểu các quy định về đấu thầu thuốc tại cơ sở y tế công lập theo quy định mới. Anh chị cho tôi hỏi tài liệu kèm theo văn bản đăng ký nhu cầu mua thuốc tập trung như như thế nào? Nhờ giải đáp giúp.
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 40 Thông tư 15/2019/TT-BYT (có hiệu lực ngày 01/10/2019) thì tài liệu kèm theo văn bản đăng ký nhu cầu mua thuốc tập trung như sau:
- Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện kết quả lựa chọn nhà thầu, tình hình sử dụng thuốc của năm trước liền kề, số lượng thuốc tồn kho và số lượng trong kế hoạch chưa thực hiện tại thời điểm lập dự trù của các cơ sở y tế;
- Giải trình tóm tắt kế hoạch mua thuốc đang đề nghị; nếu có thay đổi tăng hoặc giảm trên 30% số lượng đã sử dụng của năm trước phải giải trình, thuyết minh cụ thể;
- Các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch mua thuốc quy định tại Điều 13 Thông tư này;
- Biên bản họp Hội đồng Thuốc và Điều trị của cơ sở y tế thuộc Bộ Y tế hoặc Biên bản họp rà soát của Sở Y tế về danh mục, số lượng thuốc, nhu cầu sử dụng thuốc của các cơ sở y tế do địa phương, các Bộ, ngành quản lý và y tế cơ quan trên địa bàn.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài liệu kèm theo văn bản đăng ký nhu cầu mua thuốc tập trung",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 40 Thông tư 15/2019/TT-BYT (có hiệu lực ngày 01/10/2019) thì tài liệu kèm theo văn bản đăng ký nhu cầu mua thuốc tập trung như sau:\n- Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện kết quả lựa chọn nhà thầu, tình hình sử dụng thuốc của năm trước liền kề, số lượng thuốc tồn kho và số lượng trong kế hoạch chưa thực hiện tại thời điểm lập dự trù của các cơ sở y tế;\n- Giải trình tóm tắt kế hoạch mua thuốc đang đề nghị; nếu có thay đổi tăng hoặc giảm trên 30% số lượng đã sử dụng của năm trước phải giải trình, thuyết minh cụ thể;\n- Các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch mua thuốc quy định tại Điều 13 Thông tư này;\n- Biên bản họp Hội đồng Thuốc và Điều trị của cơ sở y tế thuộc Bộ Y tế hoặc Biên bản họp rà soát của Sở Y tế về danh mục, số lượng thuốc, nhu cầu sử dụng thuốc của các cơ sở y tế do địa phương, các Bộ, ngành quản lý và y tế cơ quan trên địa bàn.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn thông báo thay đổi vốn đầu tư doanh nghiệp tư nhân
|
Cho hỏi trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân rút bớt hoặc tăng thêm vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân thì thủ tục thông báo thay đổi vốn đầu tư của doanh nghiệp được thực hiện ra sao?
|
Căn cứ quy định tại Điều 55 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì:
Trường hợp tăng, giảm vốn đầu tư đã đăng ký, chủ doanh nghiệp tư nhân phải gửi Thông báo về việc thay đổi vốn đầu tư đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Như vậy, thủ tục thông báo thay đổi vốn đầu tư doanh nghiệp tư nhân được thực hiện theo quy định trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn thông báo thay đổi vốn đầu tư doanh nghiệp tư nhân",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Điều 55 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì:\nTrường hợp tăng, giảm vốn đầu tư đã đăng ký, chủ doanh nghiệp tư nhân phải gửi Thông báo về việc thay đổi vốn đầu tư đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.\nNhư vậy, thủ tục thông báo thay đổi vốn đầu tư doanh nghiệp tư nhân được thực hiện theo quy định trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài sản tham nhũng được xử lý như thế nào?
|
Cho tôi hỏi tài sản tham nhũng được xử lý như thế nào và Đại biểu Quốc hội có hành vi tham nhũng thì có bị mất quyền đại biểu Quốc hội không? Câu hỏi từ anh Bảo (Ninh Bình)
|
Tài sản tham nhũng được xử lý như thế nào?Căn cứ khoản 3 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...3. Tài sản tham nhũng là tài sản có được từ tham nhũng, tài sản có nguồn gốc từ tham nhũng....Căn cứ Điều 93 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định xử lý tài sản tham nhũng:Xử lý tài sản tham nhũng1. Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc tịch thu theo quy định của pháp luật.2. Thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra phải được khắc phục; người có hành vi tham nhũng gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.Như vậy, tài sản có được từ hành vi nhũng thì phải buộc thu hồi và trả lại tài sản tham nhũng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp.Ngoài ra, tài sản tham nhũng có thể bị tịch thu theo quy định của pháp luật.Người có hành vi tham nhũng trong trường hợp gây ra thiệt hại thì phải bồi thường và thiệt hại gây ra phải được khắc phục.Tài sản tham nhũng được xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)Người có hành vi tham nhũng thì xử lý theo các hình thức nào?Căn cứ Điều 92 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định xử lý người có hành vi tham nhũng:Xử lý người có hành vi tham nhũng1. Người có hành vi tham nhũng giữ bất kì chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác.2. Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.3. Trường hợp người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét tăng hình thức kỷ luật.4. Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng thì được xem xét giảm hình thức kỷ luật, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.5. Người bị kết án về tội phạm tham nhũng là cán bộ, công chức, viên chức mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị buộc thôi việc đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.Theo đó, người nào có hành vi tham nhũng thì phải được xử lý nghiêm minh, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác.Người nào có hành vi tham nhũng trong hoặc ngoài khu vực nhà nước thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì có thể bị:- Xử lý kỷ luật- Xử phạt hành chính- Truy cứu trách nhiệm hình sựLưu ý: Người có hành vi tham nhũng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét tăng hình thức kỷ luật.Đại biểu Quốc hội có hành vi tham nhũng thì có bị mất quyền đại biểu Quốc hội không?Căn cứ Điều 92 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định xử lý người có hành vi tham nhũng:Xử lý người có hành vi tham nhũng...4. Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng thì được xem xét giảm hình thức kỷ luật, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.5. Người bị kết án về tội phạm tham nhũng là cán bộ, công chức, viên chức mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị buộc thôi việc đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.Theo quy định trên, đại biểu Quốc hội có hành vi tham nhũng bị kết án về tội tham nhũng và bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đại biểu Quốc hội bị buộc thôi việc và đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài sản tham nhũng được xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tài sản tham nhũng được xử lý như thế nào?Căn cứ khoản 3 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...3. Tài sản tham nhũng là tài sản có được từ tham nhũng, tài sản có nguồn gốc từ tham nhũng....Căn cứ Điều 93 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định xử lý tài sản tham nhũng:Xử lý tài sản tham nhũng1. Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc tịch thu theo quy định của pháp luật.2. Thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra phải được khắc phục; người có hành vi tham nhũng gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.Như vậy, tài sản có được từ hành vi nhũng thì phải buộc thu hồi và trả lại tài sản tham nhũng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp.Ngoài ra, tài sản tham nhũng có thể bị tịch thu theo quy định của pháp luật.Người có hành vi tham nhũng trong trường hợp gây ra thiệt hại thì phải bồi thường và thiệt hại gây ra phải được khắc phục.Tài sản tham nhũng được xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)Người có hành vi tham nhũng thì xử lý theo các hình thức nào?Căn cứ Điều 92 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định xử lý người có hành vi tham nhũng:Xử lý người có hành vi tham nhũng1. Người có hành vi tham nhũng giữ bất kì chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác.2. Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.3. Trường hợp người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét tăng hình thức kỷ luật.4. Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng thì được xem xét giảm hình thức kỷ luật, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.5. Người bị kết án về tội phạm tham nhũng là cán bộ, công chức, viên chức mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị buộc thôi việc đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.Theo đó, người nào có hành vi tham nhũng thì phải được xử lý nghiêm minh, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác.Người nào có hành vi tham nhũng trong hoặc ngoài khu vực nhà nước thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì có thể bị:- Xử lý kỷ luật- Xử phạt hành chính- Truy cứu trách nhiệm hình sựLưu ý: Người có hành vi tham nhũng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét tăng hình thức kỷ luật.Đại biểu Quốc hội có hành vi tham nhũng thì có bị mất quyền đại biểu Quốc hội không?Căn cứ Điều 92 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định xử lý người có hành vi tham nhũng:Xử lý người có hành vi tham nhũng...4. Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng thì được xem xét giảm hình thức kỷ luật, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.5. Người bị kết án về tội phạm tham nhũng là cán bộ, công chức, viên chức mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị buộc thôi việc đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.Theo quy định trên, đại biểu Quốc hội có hành vi tham nhũng bị kết án về tội tham nhũng và bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đại biểu Quốc hội bị buộc thôi việc và đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Danh sách các cơ sở KCB tư nhân tương đương tuyến huyện nhận đăng ký KCB BHYT ban đầu tại TPHCM Quý 1 năm 2019
|
Độc giả từ email ppl***@gmail.com yêu cầu Ban biên tập cung cấp thông tin về Danh sách các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân tương đương tuyến huyện nhận đăng ký khám chữa bệnh BHYT ban đầu tại TPHCM Quý 1 năm 2019.
|
Căn cứ pháp lý: Thông báo 2312/TB-BHXH năm 2018
Các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân tương đương tuyến huyện nhận đăng ký khám chữa bệnh BHYT ban đầu tại TPHCM Quý 1 năm 2019, bao gồm:
STT
TÊN CƠ SỞ KCB
MÃ KCB
Địa chỉ
Đăng ký KCB Ban Đầu
GHI CHÚ
1
Bệnh viện đa khoa tư nhân Xuyên Á
79488
Quốc lộ 22, ấp Chợ, xã Tân Phú Trung, huyện Củ Chi, TP.HCM
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến CN: 7 giờ đến 20 giờ 30
2
Phòng khám đa khoa (Thuộc Cty TNHH TTYK Phước An)
79060
274 Huỳnh Tấn Phát - P. Tân Thuận Tây - Quận 7
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 6 giờ đến 19 giờ và Sáng Chủ Nhật.
3
Phòng khám đa khoa (Thuộc CN2 - Cty TNHH TTYK Phước An)
79457
686 đường 3/2 - P.4 - Quận 10
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 6 giờ đến 19 giờ và Sáng Chủ Nhật.
4
Phòng khám đa khoa (Thuộc CN5 - Cty TNHH TTYK Phước An)
79065
42 Đường 26 - Phường 10 - Quận 6
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 6 giờ đến 19 giờ và Sáng Chủ Nhật.
5
Phòng khám đa khoa (Thuộc CN6 - Cty TNHH TTYK Phước An)
79066
197-198 Tôn Thất Thuyết - Phường 3 - Quận 4
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 6 giờ đến 19 giờ và Sáng Chủ Nhật.
6
Phòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH PK đa khoa Sài Gòn)
79059
3A35 Tỉnh lộ 10 (Bà Hom nối dài) Xã Phạm Văn Hai -H Bình Chánh
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến CN: 7 giờ 30 đến 21 giờ
7
Phòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH PK đa khoa Sài Gòn - TT khám bệnh số 2)
79473
132-134 Lý Thái Tổ - Phường 2 - Quận 3
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến CN: 7 giờ 30 đến 21 giờ
8
Phòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH MTV PK đa khoa An Phúc)
79070
391 Lý Thái Tổ Phường 9 - Quận 10
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ đến 20 giờ và Sáng Chủ Nhật.
9
Phòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH Y khoa Quốc tế Thiên Phúc)
79068
741-743 Quốc lộ 22 - TT Củ Chi - Huyện Củ Chi
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến CN: 6 giờ 30 đến 21 giờ
10
Phòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH BV Thánh Mẫu)
79465
118 Bành Văn Trân - P.7- Q. Tân Bình
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ đến 19 giờ và Sáng Chủ Nhật.
11
Phòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH MTV TMDV Y tế Tân Bình)
79466
Lô II -6 cụm 02 Lê Trọng Tấn - P.Tây Thạnh Q.Tân Phú
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ 30 đến 20 giờ 30 và Sáng Chủ Nhật.
12
Phòng khám đa khoa (thuộc CP TTYK Thành Công)
79483
36 Tây Thạnh - Phường Tây Thạnh - Quận Tân Phú
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến CN: 7 giờ 30 đến 20 giờ
13
Phòng khám đa khoa (thuộc CN Cty ĐT Khang Minh - TTYK Kỳ Hòa)
79002
266-268 Đường 3/2 - Phường 12 Quận 10
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ đến 19 giờ và Sáng Chủ Nhật.
14
Phòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH PK đa khoa Vạn Phúc)
79062
1184 Lê Đức Thọ - P.13 - Quận Gò Vấp
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến CN: 7 giờ đến 21 giờ
15
Phòng khám đa khoa (thuộc Cty CP PKĐK Thiên Ý Củ Chi)
79067
703 Khu phố 5 Quốc lộ 22 TT Củ Chi
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến CN: 7 giờ 30 đến 20 giờ
16
Phòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH PK đa khoa quốc tế An Phú)
79486
251 A Lương Định Của - Phường An Phú - Quận 2
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ 30 đến 18 giờ
17
Phòng khám đa khoa (thuộc công ty TNHH PK đa khoa Tân Quy)
79508
28/7 Ấp 1 xã Tân Thạnh Tây - huyện Củ Chi
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến CN: 7 giờ đến 21 giờ
18
Phòng khám đa khoa (thuộc CN1 - Công ty TNHH BV Đa Khoa Hoàn Hảo)
79485
1B đường Hoàng Hữu Nam - KP Mỹ Thành - P.Long Thạnh Mỹ - Quận 9
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến CN: 6 giờ 30 đến 21 giờ
19
Phòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH dịch vụ y tế Gentical Lạc Long Quân)
79459
988 Lạc Long Quân - Phường 8 - Quận Tân Bình
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến CN: 7 giờ đến 20 giờ
20
Phòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH trang thiết bị y tế Kiều Tiên)
79047
323/3 Lê Quang Định - P.5 - Q. Bình Thạnh
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến CN: 7 giờ 30 đến 21 giờ
21
Phòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH TTYK Hoàng Khang)
79469
285 Bà Hom - Phường 13 - Quận 6
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến CN: 7 giờ 30 đến 20 giờ 30
22
Phòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH YK Quốc tế Chung Minh)
79063
95 Hồ Bá Kiện - Phường 15 - Quận 10
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ đến 19 giờ và Sáng Chủ Nhật.
23
Phòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH PK đa khoa Việt Phước)
79064
772 Tân Kỳ Tân Quý - P. Bình Hưng Hòa - Quận Bình Tân
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến CN: 7 giờ 30 đến 20 giờ
24
Phòng khám đa khoa (thuộc CTCP BV đa khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn)
79464
04A Hoàng Việt - Phường 4 - Quận Tân Bình
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ đến 18 giờ và Sáng Chủ Nhật.
25
Phòng khám đa khoa (thuộc công ty TNHH Y tế Đại Phước)
79490
829-829 A đường 3/2, P.7, Q.11
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ đến 20 giờ
26
Phòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH MTV PK đa khoa Lê Minh Xuân)
79046
B23/474 Trần Đại Nghĩa - Tân Nhật - H, Bình Chánh
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến CN: 7 giờ đến 21 giờ
27
Phòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH PK đa khoa Phước Linh)
79493
210 Phạm Đăng Giảng- P. Bình Hưng Hòa Quận Bình Tân
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến CN: 7 giờ đến 20 giờ
28
Phòng khám đa khoa (thuộc Cty CP PK đa khoa Bắc Mỹ)
79797
139 Nguyễn Văn Tăng- P. Long Thạnh Mỹ, Quận 9
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- Khám chữa bệnh 24/24
29
Phòng khám đa khoa (thuộc Cty CP PK đa khoa Thành An)
79494
1691 Tỉnh lộ 10- KP5- P.Tân Tạo A - Quận Bình Tân
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- Khám chữa bệnh 24/24
30
Phòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH TM và DV PK đa khoa Nam Sài Gòn)
79512
D6/8 QL 1A Ấp 4- Xã Bình Chánh - H. Bình Chánh
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến CN: 7 giờ 30 đến 18 giờ
31
Phòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH PK đa khoa Quốc Tế Hàng Xanh)
79513
395-397 Điện Biên Phủ - P, 25 - Q. Bình Thạnh
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ đến 19 giờ 30 và sáng Chủ nhật.
32
Phòng khám đa khoa (thuộc công ty TNHH PK đa khoa KCN Tân Tạo)
79514
4423 Nguyễn Cửu Phú - KP4 - P. Tân Tạo Quận Bình Tân
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Chủ nhật: 7 giờ đến 21 giờ
33
Phòng khám đa khoa (Thuộc Cty CP PK đa khoa Hữu Nghị)
79517
501-503 Nguyễn Oanh- P. 17- Q Gò Vấp
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Chủ nhật: 7 giờ đến 21 giờ
34
Phòng khám đa khoa (thuộc công ty TNHH PK đa khoa Hy Vọng)
79518
1031B Thoại Ngọc Hầu - P. Hòa Thạnh - Q. Tân Phú
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ đến 17 giờ và sáng Chủ Nhật
35
Phòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH chẩn đoán y khoa Tâm Phúc)
79519
331-333 Lê Văn Thọ - Phường 9 - Quận Gò Vấp
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ đến 20 giờ và Sáng Chủ Nhật từ 7 giờ đến 12 giờ.
36
Phòng khám đa khoa (thuộc công ty TNHH PK đa khoa Bắc Sài Gòn - VN Clinic)
79520
189 Nguyễn Oanh - Phường 10 - Quận Gò Vấp
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến thứ 7: 7 giờ 30 đến 17 giờ và Sáng Chủ Nhật từ 7 giờ đến 11 giờ.
37
Phòng khám đa khoa (thuộc công ty TNHH Y - Dược Thái Anh)
79521
134 Tân Hòa Đông - Phường 14 - Quận 6
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ 30 đến 21 giờ, Chủ Nhật từ 7 giờ 30 đến 11 giờ 30.
38
Phòng khám đa khoa (thuộc công ty CP Y khoa CHAC 2)
79522
42 Đặng Văn Bi - P. Bình Thọ - Q. Thủ Đức
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Chủ nhật: 7 giờ 30 đến 20 giờ
39
Phòng khám đa khoa TN Vietlife - MRI (thuộc CN Cty CP Cẩm Hà)
79524
583 Sư Vạn Hạnh - P.13 - Quận 10
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến thứ 7: 7 giờ đến 21 giờ, Chủ Nhật: 7 giờ đến 11 giờ 30
40
Phòng khám đa khoa (Thuộc Cty TNHH PK đa khoa Thiện Minh)
79526
006 Tòa nhà H1 Hoàng Diệu - Phường 9 - Quận 4
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Chủ Nhật: 7 giờ đến 21 giờ.
41
Phòng khám đa khoa (Thuộc Cty CP Vigor Anbis Japan)
79565
Lầu 2 - Tòa nhà Áo Dài - 21 Nguyễn Trung Ngạn - Phường Bến Nghé - Quận 1
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ đến 20 giờ
42
Phòng khám đa khoa (Thuộc Cty TNHH PK đa khoa Nhơn Tâm)
79568
469 Nguyễn Văn Tạo - Ấp 2 - Xã Long Thới Huyện Nhà Bè
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ đến 20 giờ 30
43
Phòng khám đa khoa (Thuộc Cty TNHH PKĐK Quốc Tế Sài Gòn)
79530
09-11-13-15 Trịnh Văn Cấn - Phường Cầu Ông Lãnh - Quận 1
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- Không nhận dưới 15 tuổi
- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ 30 đến 20 giờ
44
Phòng khám đa khoa (Thuộc Chi nhánh Cty TNHH PKĐK Quốc Tế Sài Gòn)
79531
06-08 Trịnh Văn Cấn - P. Cầu Ông Lãnh - Quận 1
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- Không nhận dưới 15 tuổi
- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ 30 đến 20 giờ
45
Phòng khám đa khoa (Thuộc Cty TNHH dịch vụ y tế Tân Thuận)
79018
Lô HC 2 khu trung tâm điều hành dịch vụ KCX Tân Thuận - Quận 7
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ đến 19 giờ
46
Phòng khám đa khoa (Thuộc Cty TNHH Y khoa Liên An)
79533
D1/3 Nguyễn Thị Tú - Ấp 4 - Vĩnh Lộc B - Huyện Bình Chánh
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Chủ nhật: 7 giờ đến 20 giờ 30
47
Phòng khám đa khoa (Thuộc Cty TNHH Polycare)
79537
07-09 Khu biệt thự Ngân Long - Nguyễn Hữu Thọ - Phước Kiểng - Nhà Bè
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Chủ nhật: 7 giờ 30 đến 20 giờ
48
Phòng khám đa khoa (Thuộc CN1 - Cty TNHH TTYK Hợp Nhân)
79536
95 Phan Đăng Lưu - Phường 7 - Quận Phú Nhuận
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ đến 19 giờ ; Chủ nhật: 6 giờ đến 12 giờ.
49
Phòng khám đa khoa (Thuộc Cty TNHH TMDV chăm sóc sức khoẻ Vĩnh Đức)
79535
363 Lê Trọng Tấn - Phường Sơn Kỳ - Quận Tân Phú
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Chủ nhật: 7 giờ đến 21 giờ
50
Phòng khám đa khoa (Thuộc Cty TNHH PKĐK Pháp Anh)
79534
222-224-226 Nguyễn Duy Dương - P.4 - Quận 10
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Chủ nhật: 4 giờ đến 18 giờ
51
Phòng khám đa khoa (Thuộc Cty TNHH PKĐK Hùng Dũng)
79529
525/15 Sư Vạn Hạnh(nối dài) - P.12 - Quận 10
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Chủ nhật: 8 giờ đến 20 giờ
52
Phòng khám đa khoa (Thuộc Cty TNHH đa khoa Phước Sơn)
79539
226 Võ Văn Ngân - P. Bình Thọ - Quận Thủ Đức
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Chủ nhật: 7 giờ đến 21 giờ
53
Phòng khám đa khoa (Thuộc Cty TNHH dịch vụ y tế và Phòng khám đa khoa Tâm An)
79541
47/4-47/6 Huỳnh Tấn Phát - KP 6 - TT Nhà Bè - Huyện Nhà Bè
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ đến 20 giờ 30, Chủ Nhật sáng và chiều từ 15 giờ đến 20 giờ 30
54
Phòng khám đa khoa (Thuộc Cty TNHH dịch vụ y tế Thiện Phước)
79538
Tỉnh lộ 15, ấp 12, xã Tân Thạnh Đông, Huyện Củ Chi
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Chủ nhật: 8 giờ đến 20 giờ
55
Chi nhánh Cty CP PKĐK Duy Khang (Phòng khám ĐK Duy Khang Him Lam Quận 7)
79545
51-53 Đường D4 - Khu đô thị mới mới Him Lam - P. Tân Hưng - Quận 7
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ Hai đến Chủ Nhật: 7 giờ đến 21 giờ
56
Phòng khám đa khoa (thuộc Công ty TNHH Y khoa Hoàng Mỹ Sài Gòn)
79547
50 Phan Huy Ích - Phường 15 - Quận Tân Bình
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Chủ Nhật: 7 giờ đến 17 giờ.
57
Phòng khám đa khoa (thuộc Công ty Cổ phần Bệnh viện Y dược Sài Gòn)
79549
407 Đỗ Xuân Hợp - Phường Phước Long B - Quận 9
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Chủ Nhật: 7 giờ đến 22 giờ.
58
Địa điểm CTY CP TM&ĐT Y TẾ Y VIỆT - Phòng khám bệnh viện Đại Học Y Dược 1
79564
525/7 - 525/9 Sư Vạn Hạnh - P.12 - Quận 10
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến thứ 7: 6 giờ 30 đến 19 giờ 30.
59
Phòng khám đa khoa thuộc CN1 - Công ty TNHH Trung tâm trị liệu và Phục hồi Chức năng An Nhiên
79578
87 Trường Chinh - Phường 12 - Quận Tân Bình
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến thứ 7: 6 giờ đến 19 giờ; Chủ Nhật: 6 giờ đến 12 giờ.
60
Phòng khám đa khoa (thuộc Công ty TNHH Phong Tâm Phúc)
79559
464 Đường số 7- P. Bình Trị Đông B - Quận Bình Tân
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Chủ Nhật: 7 giờ đến 20 giờ.
61
Chi nhánh Cty CP GREENBIZ (Phòng khám ĐK GALANT)
79557
119 Trần Bình Trọng - Phường 2 - Quận 5
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Chủ Nhật: 7 giờ đến 21 giờ.
62
Phòng khám đa khoa (thuộc CN VII - Công ty TNHH BV Đa Khoa Hoàn Hảo)
79575
581-583 Kha Vạn Cân - KP 6 - P. Linh Đông - Quận Thủ Đức
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Chủ Nhật: 7 giờ đến 21 giờ.
63
Phòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH Pouyen Việt Nam)
79425
D10/89 Q Quốc lộ 1A Xã Tân Tạo, Huyện Bình Chánh
- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng
- KCB Thứ 2 đến Chủ Nhật: 7 giờ 30 đến 16 giờ.
Ban biên tập thông tin đến Anh/Chị!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Danh sách các cơ sở KCB tư nhân tương đương tuyến huyện nhận đăng ký KCB BHYT ban đầu tại TPHCM Quý 1 năm 2019",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Thông báo 2312/TB-BHXH năm 2018\nCác cơ sở khám chữa bệnh tư nhân tương đương tuyến huyện nhận đăng ký khám chữa bệnh BHYT ban đầu tại TPHCM Quý 1 năm 2019, bao gồm:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nTÊN CƠ SỞ KCB\n\n\nMÃ KCB\n\n\nĐịa chỉ\n\n\nĐăng ký KCB Ban Đầu\n\n\nGHI CHÚ\n\n\n\n\n1\n\n\nBệnh viện đa khoa tư nhân Xuyên Á\n\n\n79488\n\n\nQuốc lộ 22, ấp Chợ, xã Tân Phú Trung, huyện Củ Chi, TP.HCM\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến CN: 7 giờ đến 20 giờ 30\n\n\n\n\n2\n\n\nPhòng khám đa khoa (Thuộc Cty TNHH TTYK Phước An)\n\n\n79060\n\n\n274 Huỳnh Tấn Phát - P. Tân Thuận Tây - Quận 7\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 6 giờ đến 19 giờ và Sáng Chủ Nhật.\n\n\n\n\n3\n\n\nPhòng khám đa khoa (Thuộc CN2 - Cty TNHH TTYK Phước An)\n\n\n79457\n\n\n686 đường 3/2 - P.4 - Quận 10\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 6 giờ đến 19 giờ và Sáng Chủ Nhật.\n\n\n\n\n4\n\n\nPhòng khám đa khoa (Thuộc CN5 - Cty TNHH TTYK Phước An)\n\n\n79065\n\n\n42 Đường 26 - Phường 10 - Quận 6\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 6 giờ đến 19 giờ và Sáng Chủ Nhật.\n\n\n\n\n5\n\n\nPhòng khám đa khoa (Thuộc CN6 - Cty TNHH TTYK Phước An)\n\n\n79066\n\n\n197-198 Tôn Thất Thuyết - Phường 3 - Quận 4\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 6 giờ đến 19 giờ và Sáng Chủ Nhật.\n\n\n\n\n6\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH PK đa khoa Sài Gòn)\n\n\n79059\n\n\n3A35 Tỉnh lộ 10 (Bà Hom nối dài) Xã Phạm Văn Hai -H Bình Chánh\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến CN: 7 giờ 30 đến 21 giờ\n\n\n\n\n7\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH PK đa khoa Sài Gòn - TT khám bệnh số 2)\n\n\n79473\n\n\n132-134 Lý Thái Tổ - Phường 2 - Quận 3\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến CN: 7 giờ 30 đến 21 giờ\n\n\n\n\n8\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH MTV PK đa khoa An Phúc)\n\n\n79070\n\n\n391 Lý Thái Tổ Phường 9 - Quận 10\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ đến 20 giờ và Sáng Chủ Nhật.\n\n\n\n\n9\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH Y khoa Quốc tế Thiên Phúc)\n\n\n79068\n\n\n741-743 Quốc lộ 22 - TT Củ Chi - Huyện Củ Chi\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến CN: 6 giờ 30 đến 21 giờ\n\n\n\n\n10\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH BV Thánh Mẫu)\n\n\n79465\n\n\n118 Bành Văn Trân - P.7- Q. Tân Bình\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ đến 19 giờ và Sáng Chủ Nhật.\n\n\n\n\n11\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH MTV TMDV Y tế Tân Bình)\n\n\n79466\n\n\nLô II -6 cụm 02 Lê Trọng Tấn - P.Tây Thạnh Q.Tân Phú\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ 30 đến 20 giờ 30 và Sáng Chủ Nhật.\n\n\n\n\n12\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc CP TTYK Thành Công)\n\n\n79483\n\n\n36 Tây Thạnh - Phường Tây Thạnh - Quận Tân Phú\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến CN: 7 giờ 30 đến 20 giờ\n\n\n\n\n13\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc CN Cty ĐT Khang Minh - TTYK Kỳ Hòa)\n\n\n79002\n\n\n266-268 Đường 3/2 - Phường 12 Quận 10\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ đến 19 giờ và Sáng Chủ Nhật.\n\n\n\n\n14\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH PK đa khoa Vạn Phúc)\n\n\n79062\n\n\n1184 Lê Đức Thọ - P.13 - Quận Gò Vấp\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến CN: 7 giờ đến 21 giờ\n\n\n\n\n15\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc Cty CP PKĐK Thiên Ý Củ Chi)\n\n\n79067\n\n\n703 Khu phố 5 Quốc lộ 22 TT Củ Chi\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến CN: 7 giờ 30 đến 20 giờ\n\n\n\n\n16\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH PK đa khoa quốc tế An Phú)\n\n\n79486\n\n\n251 A Lương Định Của - Phường An Phú - Quận 2\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ 30 đến 18 giờ\n\n\n\n\n17\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc công ty TNHH PK đa khoa Tân Quy)\n\n\n79508\n\n\n28/7 Ấp 1 xã Tân Thạnh Tây - huyện Củ Chi\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến CN: 7 giờ đến 21 giờ\n\n\n\n\n18\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc CN1 - Công ty TNHH BV Đa Khoa Hoàn Hảo)\n\n\n79485\n\n\n1B đường Hoàng Hữu Nam - KP Mỹ Thành - P.Long Thạnh Mỹ - Quận 9\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến CN: 6 giờ 30 đến 21 giờ\n\n\n\n\n19\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH dịch vụ y tế Gentical Lạc Long Quân)\n\n\n79459\n\n\n988 Lạc Long Quân - Phường 8 - Quận Tân Bình\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến CN: 7 giờ đến 20 giờ\n\n\n\n\n20\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH trang thiết bị y tế Kiều Tiên)\n\n\n79047\n\n\n323/3 Lê Quang Định - P.5 - Q. Bình Thạnh\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến CN: 7 giờ 30 đến 21 giờ\n\n\n\n\n21\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH TTYK Hoàng Khang)\n\n\n79469\n\n\n285 Bà Hom - Phường 13 - Quận 6\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến CN: 7 giờ 30 đến 20 giờ 30\n\n\n\n\n22\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH YK Quốc tế Chung Minh)\n\n\n79063\n\n\n95 Hồ Bá Kiện - Phường 15 - Quận 10\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ đến 19 giờ và Sáng Chủ Nhật.\n\n\n\n\n23\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH PK đa khoa Việt Phước)\n\n\n79064\n\n\n772 Tân Kỳ Tân Quý - P. Bình Hưng Hòa - Quận Bình Tân\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến CN: 7 giờ 30 đến 20 giờ\n\n\n\n\n24\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc CTCP BV đa khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn)\n\n\n79464\n\n\n04A Hoàng Việt - Phường 4 - Quận Tân Bình\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ đến 18 giờ và Sáng Chủ Nhật.\n\n\n\n\n25\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc công ty TNHH Y tế Đại Phước)\n\n\n79490\n\n\n829-829 A đường 3/2, P.7, Q.11\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ đến 20 giờ\n\n\n\n\n26\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH MTV PK đa khoa Lê Minh Xuân)\n\n\n79046\n\n\nB23/474 Trần Đại Nghĩa - Tân Nhật - H, Bình Chánh\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến CN: 7 giờ đến 21 giờ\n\n\n\n\n27\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH PK đa khoa Phước Linh)\n\n\n79493\n\n\n210 Phạm Đăng Giảng- P. Bình Hưng Hòa Quận Bình Tân\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến CN: 7 giờ đến 20 giờ\n\n\n\n\n28\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc Cty CP PK đa khoa Bắc Mỹ)\n\n\n79797\n\n\n139 Nguyễn Văn Tăng- P. Long Thạnh Mỹ, Quận 9\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- Khám chữa bệnh 24/24\n\n\n\n\n29\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc Cty CP PK đa khoa Thành An)\n\n\n79494\n\n\n1691 Tỉnh lộ 10- KP5- P.Tân Tạo A - Quận Bình Tân\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- Khám chữa bệnh 24/24\n\n\n\n\n30\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH TM và DV PK đa khoa Nam Sài Gòn)\n\n\n79512\n\n\nD6/8 QL 1A Ấp 4- Xã Bình Chánh - H. Bình Chánh\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến CN: 7 giờ 30 đến 18 giờ\n\n\n\n\n31\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH PK đa khoa Quốc Tế Hàng Xanh)\n\n\n79513\n\n\n395-397 Điện Biên Phủ - P, 25 - Q. Bình Thạnh\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ đến 19 giờ 30 và sáng Chủ nhật.\n\n\n\n\n32\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc công ty TNHH PK đa khoa KCN Tân Tạo)\n\n\n79514\n\n\n4423 Nguyễn Cửu Phú - KP4 - P. Tân Tạo Quận Bình Tân\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Chủ nhật: 7 giờ đến 21 giờ\n\n\n\n\n33\n\n\nPhòng khám đa khoa (Thuộc Cty CP PK đa khoa Hữu Nghị)\n\n\n79517\n\n\n501-503 Nguyễn Oanh- P. 17- Q Gò Vấp\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Chủ nhật: 7 giờ đến 21 giờ\n\n\n\n\n34\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc công ty TNHH PK đa khoa Hy Vọng)\n\n\n79518\n\n\n1031B Thoại Ngọc Hầu - P. Hòa Thạnh - Q. Tân Phú\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ đến 17 giờ và sáng Chủ Nhật\n\n\n\n\n35\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH chẩn đoán y khoa Tâm Phúc)\n\n\n79519\n\n\n331-333 Lê Văn Thọ - Phường 9 - Quận Gò Vấp\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ đến 20 giờ và Sáng Chủ Nhật từ 7 giờ đến 12 giờ.\n\n\n\n\n36\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc công ty TNHH PK đa khoa Bắc Sài Gòn - VN Clinic)\n\n\n79520\n\n\n189 Nguyễn Oanh - Phường 10 - Quận Gò Vấp\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến thứ 7: 7 giờ 30 đến 17 giờ và Sáng Chủ Nhật từ 7 giờ đến 11 giờ.\n\n\n\n\n37\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc công ty TNHH Y - Dược Thái Anh)\n\n\n79521\n\n\n134 Tân Hòa Đông - Phường 14 - Quận 6\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ 30 đến 21 giờ, Chủ Nhật từ 7 giờ 30 đến 11 giờ 30.\n\n\n\n\n38\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc công ty CP Y khoa CHAC 2)\n\n\n79522\n\n\n42 Đặng Văn Bi - P. Bình Thọ - Q. Thủ Đức\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Chủ nhật: 7 giờ 30 đến 20 giờ\n\n\n\n\n39\n\n\nPhòng khám đa khoa TN Vietlife - MRI (thuộc CN Cty CP Cẩm Hà)\n\n\n79524\n\n\n583 Sư Vạn Hạnh - P.13 - Quận 10\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến thứ 7: 7 giờ đến 21 giờ, Chủ Nhật: 7 giờ đến 11 giờ 30\n\n\n\n\n40\n\n\nPhòng khám đa khoa (Thuộc Cty TNHH PK đa khoa Thiện Minh)\n\n\n79526\n\n\n006 Tòa nhà H1 Hoàng Diệu - Phường 9 - Quận 4\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Chủ Nhật: 7 giờ đến 21 giờ.\n\n\n\n\n41\n\n\nPhòng khám đa khoa (Thuộc Cty CP Vigor Anbis Japan)\n\n\n79565\n\n\nLầu 2 - Tòa nhà Áo Dài - 21 Nguyễn Trung Ngạn - Phường Bến Nghé - Quận 1\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ đến 20 giờ\n\n\n\n\n42\n\n\nPhòng khám đa khoa (Thuộc Cty TNHH PK đa khoa Nhơn Tâm)\n\n\n79568\n\n\n469 Nguyễn Văn Tạo - Ấp 2 - Xã Long Thới Huyện Nhà Bè\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ đến 20 giờ 30\n\n\n\n\n43\n\n\nPhòng khám đa khoa (Thuộc Cty TNHH PKĐK Quốc Tế Sài Gòn)\n\n\n79530\n\n\n09-11-13-15 Trịnh Văn Cấn - Phường Cầu Ông Lãnh - Quận 1\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- Không nhận dưới 15 tuổi\n- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ 30 đến 20 giờ\n\n\n\n\n44\n\n\nPhòng khám đa khoa (Thuộc Chi nhánh Cty TNHH PKĐK Quốc Tế Sài Gòn)\n\n\n79531\n\n\n06-08 Trịnh Văn Cấn - P. Cầu Ông Lãnh - Quận 1\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- Không nhận dưới 15 tuổi\n- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ 30 đến 20 giờ\n\n\n\n\n45\n\n\nPhòng khám đa khoa (Thuộc Cty TNHH dịch vụ y tế Tân Thuận)\n\n\n79018\n\n\nLô HC 2 khu trung tâm điều hành dịch vụ KCX Tân Thuận - Quận 7\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ đến 19 giờ\n\n\n\n\n46\n\n\nPhòng khám đa khoa (Thuộc Cty TNHH Y khoa Liên An)\n\n\n79533\n\n\nD1/3 Nguyễn Thị Tú - Ấp 4 - Vĩnh Lộc B - Huyện Bình Chánh\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Chủ nhật: 7 giờ đến 20 giờ 30\n\n\n\n\n47\n\n\nPhòng khám đa khoa (Thuộc Cty TNHH Polycare)\n\n\n79537\n\n\n07-09 Khu biệt thự Ngân Long - Nguyễn Hữu Thọ - Phước Kiểng - Nhà Bè\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Chủ nhật: 7 giờ 30 đến 20 giờ\n\n\n\n\n48\n\n\nPhòng khám đa khoa (Thuộc CN1 - Cty TNHH TTYK Hợp Nhân)\n\n\n79536\n\n\n95 Phan Đăng Lưu - Phường 7 - Quận Phú Nhuận\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ đến 19 giờ ; Chủ nhật: 6 giờ đến 12 giờ.\n\n\n\n\n49\n\n\nPhòng khám đa khoa (Thuộc Cty TNHH TMDV chăm sóc sức khoẻ Vĩnh Đức)\n\n\n79535\n\n\n363 Lê Trọng Tấn - Phường Sơn Kỳ - Quận Tân Phú\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Chủ nhật: 7 giờ đến 21 giờ\n\n\n\n\n50\n\n\nPhòng khám đa khoa (Thuộc Cty TNHH PKĐK Pháp Anh)\n\n\n79534\n\n\n222-224-226 Nguyễn Duy Dương - P.4 - Quận 10\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Chủ nhật: 4 giờ đến 18 giờ\n\n\n\n\n51\n\n\nPhòng khám đa khoa (Thuộc Cty TNHH PKĐK Hùng Dũng)\n\n\n79529\n\n\n525/15 Sư Vạn Hạnh(nối dài) - P.12 - Quận 10\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Chủ nhật: 8 giờ đến 20 giờ\n\n\n\n\n52\n\n\nPhòng khám đa khoa (Thuộc Cty TNHH đa khoa Phước Sơn)\n\n\n79539\n\n\n226 Võ Văn Ngân - P. Bình Thọ - Quận Thủ Đức\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Chủ nhật: 7 giờ đến 21 giờ\n\n\n\n\n53\n\n\nPhòng khám đa khoa (Thuộc Cty TNHH dịch vụ y tế và Phòng khám đa khoa Tâm An)\n\n\n79541\n\n\n47/4-47/6 Huỳnh Tấn Phát - KP 6 - TT Nhà Bè - Huyện Nhà Bè\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Thứ 7: 7 giờ đến 20 giờ 30, Chủ Nhật sáng và chiều từ 15 giờ đến 20 giờ 30\n\n\n\n\n54\n\n\nPhòng khám đa khoa (Thuộc Cty TNHH dịch vụ y tế Thiện Phước)\n\n\n79538\n\n\nTỉnh lộ 15, ấp 12, xã Tân Thạnh Đông, Huyện Củ Chi\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Chủ nhật: 8 giờ đến 20 giờ\n\n\n\n\n55\n\n\nChi nhánh Cty CP PKĐK Duy Khang (Phòng khám ĐK Duy Khang Him Lam Quận 7)\n\n\n79545\n\n\n51-53 Đường D4 - Khu đô thị mới mới Him Lam - P. Tân Hưng - Quận 7\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ Hai đến Chủ Nhật: 7 giờ đến 21 giờ\n\n\n\n\n56\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc Công ty TNHH Y khoa Hoàng Mỹ Sài Gòn)\n\n\n79547\n\n\n50 Phan Huy Ích - Phường 15 - Quận Tân Bình\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Chủ Nhật: 7 giờ đến 17 giờ.\n\n\n\n\n57\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc Công ty Cổ phần Bệnh viện Y dược Sài Gòn)\n\n\n79549\n\n\n407 Đỗ Xuân Hợp - Phường Phước Long B - Quận 9\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Chủ Nhật: 7 giờ đến 22 giờ.\n\n\n\n\n58\n\n\nĐịa điểm CTY CP TM&ĐT Y TẾ Y VIỆT - Phòng khám bệnh viện Đại Học Y Dược 1\n\n\n79564\n\n\n525/7 - 525/9 Sư Vạn Hạnh - P.12 - Quận 10\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến thứ 7: 6 giờ 30 đến 19 giờ 30.\n\n\n\n\n59\n\n\nPhòng khám đa khoa thuộc CN1 - Công ty TNHH Trung tâm trị liệu và Phục hồi Chức năng An Nhiên\n\n\n79578\n\n\n87 Trường Chinh - Phường 12 - Quận Tân Bình\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến thứ 7: 6 giờ đến 19 giờ; Chủ Nhật: 6 giờ đến 12 giờ.\n\n\n\n\n60\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc Công ty TNHH Phong Tâm Phúc)\n\n\n79559\n\n\n464 Đường số 7- P. Bình Trị Đông B - Quận Bình Tân\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Chủ Nhật: 7 giờ đến 20 giờ.\n\n\n\n\n61\n\n\nChi nhánh Cty CP GREENBIZ (Phòng khám ĐK GALANT)\n\n\n79557\n\n\n119 Trần Bình Trọng - Phường 2 - Quận 5\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Chủ Nhật: 7 giờ đến 21 giờ.\n\n\n\n\n62\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc CN VII - Công ty TNHH BV Đa Khoa Hoàn Hảo)\n\n\n79575\n\n\n581-583 Kha Vạn Cân - KP 6 - P. Linh Đông - Quận Thủ Đức\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Chủ Nhật: 7 giờ đến 21 giờ.\n\n\n\n\n63\n\n\nPhòng khám đa khoa (thuộc Cty TNHH Pouyen Việt Nam)\n\n\n79425\n\n\nD10/89 Q Quốc lộ 1A Xã Tân Tạo, Huyện Bình Chánh\n\n\n- Được đăng ký KCB tất cả các nhóm đối tượng\n\n\n- KCB Thứ 2 đến Chủ Nhật: 7 giờ 30 đến 16 giờ.\n\n\n\n\nBan biên tập thông tin đến Anh/Chị!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xúc tiến chuyển giao công nghệ được hiểu như thế nào?
|
Nhờ Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi xúc tiến chuyển giao công nghệ được hiểu như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Minh Tiến - tien*****@gmail.com
|
Định nghĩa xúc tiến chuyển giao công nghệ được quy định tại Khoản 22 Điều 2 Luật Chuyển giao công nghệ 2017, theo đó:
Xúc tiến chuyển giao công nghệ là hoạt động thúc đẩy cơ hội chuyển giao công nghệ; cung ứng dịch vụ quảng cáo, trưng bày, giới thiệu công nghệ; tổ chức chợ, hội chợ, triển lãm công nghệ, điểm kết nối cung cầu công nghệ, trung tâm giao dịch công nghệ.
Trên đây là tư vấn về định nghĩa xúc tiến chuyển giao công nghệ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật Chuyển giao công nghệ 2017. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xúc tiến chuyển giao công nghệ được hiểu như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Định nghĩa xúc tiến chuyển giao công nghệ được quy định tại Khoản 22 Điều 2 Luật Chuyển giao công nghệ 2017, theo đó: \nXúc tiến chuyển giao công nghệ là hoạt động thúc đẩy cơ hội chuyển giao công nghệ; cung ứng dịch vụ quảng cáo, trưng bày, giới thiệu công nghệ; tổ chức chợ, hội chợ, triển lãm công nghệ, điểm kết nối cung cầu công nghệ, trung tâm giao dịch công nghệ.\nTrên đây là tư vấn về định nghĩa xúc tiến chuyển giao công nghệ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật Chuyển giao công nghệ 2017. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức thu phí chứng thực được quy định như thế nào?
|
Tổ chức thu phí chứng thực được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang làm việc tại phòng công chứng. Tôi được biết gần đây Bộ Tài chính có quy định mới về việc quản lý chứng thực. Ban biên tập có thể tư vấn giúp tôi tổ chức thu phí chứng thực theo quy định mới được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Thanh Nga (nga****@gmail.com)
|
Tổ chức thu phí chứng thực được quy định tại Điều 3 Thông tư 226/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng thực có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Phòng Công chứng.
Trên đây là quy định về Tổ chức thu phí chứng thực. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 226/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức thu phí chứng thực được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổ chức thu phí chứng thực được quy định tại Điều 3 Thông tư 226/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng thực có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 như sau:\n- Ủy ban nhân dân cấp xã.\n- Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.\n- Phòng Công chứng.\nTrên đây là quy định về Tổ chức thu phí chứng thực. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 226/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghĩa vụ của người tiêu dùng trước ngày 01/7/2011 được quy định như thế nào?
|
Chào Anh/chị!
Em tên là Thanh Sơn, hiện em đang sinh sống tại Bình Dương. Em có một số câu hỏi muốn nhờ Anh/chị giải đáp giúp em. Cụ thể, câu hỏi của em như sau: Nghĩa vụ của người tiêu dùng trước ngày 01/7/2011 được quy định ra sao? Có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này hay không?
Mong sớm được quý Anh/chị trả lời.
Em chân thành cảm ơn!
|
Đối với thắc mắc này của bạn thì tại Điều 12 và Điều 13 Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 1999 có quy ddinnhj như sau:
- Người tiêu dùng có trách nhiệm tự bảo vệ mình trong việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ; thực hiện đúng hướng dẫn về phương pháp sử dụng hàng hoá, dịch vụ; không được tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ gây tổn hại đến môi trường, trái với thuần phong mỹ tục, gây nguy hại đến tính mạng, sức khoẻ của mình và cộng đồng.
- Người tiêu dùng có trách nhiệm phát hiện, tố cáo các hành vi gian dối về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, nhãn hiệu hàng hoá, giá cả và các hành vi lừa dối khác của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, gây thiệt hại cho mình và cộng đồng theo quy định của pháp luật.
Trên đây là toàn bộ câu trả lời về nghĩa vụ của người tiêu dùng trước ngày 01/07/2011. Để có thêm thông tin về vấn đề này thì bạn có thể tham khảo thêm tại Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 1999.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghĩa vụ của người tiêu dùng trước ngày 01/7/2011 được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối với thắc mắc này của bạn thì tại Điều 12 và Điều 13 Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 1999 có quy ddinnhj như sau:\n- Người tiêu dùng có trách nhiệm tự bảo vệ mình trong việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ; thực hiện đúng hướng dẫn về phương pháp sử dụng hàng hoá, dịch vụ; không được tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ gây tổn hại đến môi trường, trái với thuần phong mỹ tục, gây nguy hại đến tính mạng, sức khoẻ của mình và cộng đồng.\n- Người tiêu dùng có trách nhiệm phát hiện, tố cáo các hành vi gian dối về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, nhãn hiệu hàng hoá, giá cả và các hành vi lừa dối khác của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, gây thiệt hại cho mình và cộng đồng theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là toàn bộ câu trả lời về nghĩa vụ của người tiêu dùng trước ngày 01/07/2011. Để có thêm thông tin về vấn đề này thì bạn có thể tham khảo thêm tại Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 1999.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty cũ nợ tiền và sợ sổ BH thì có ảnh hưởng chế độ thai sản không
|
Trước đây tôi có làm việc cho một công ty ở Bình Dương và đã nghỉ việc hồi tháng 07/2011. Hiện tôi đang làm việc tại Tp. HCM và tham gia BHXH theo số. Sổ BHXH cũ, nhưng tôi vẫn chưa lấy được sổ do công ty ở Bình Dương còn nợ tiền BHXH. Tôi đang có thai, xin hỏi việc không có sổ BHXH có ảnh hưởng gì đến vấn đề nhận trợ cấp thai sản của tôi không.
|
Do bạn chưa nói rõ thời gian dự sinh cháu nên không thể trả lời chính xác cho bạn được, tuy nhiên bạn cũng cần nhanh chóng làm việc công ty cũ ở Bình Dương để nhận sổ nếu không sẽ khó khăn cho bạn. Trường hợp công ty không trả sổ bạn viết đơn gởi: bhxh Bình Dương
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty cũ nợ tiền và sợ sổ BH thì có ảnh hưởng chế độ thai sản không",
"role": "user"
},
{
"content": "Do bạn chưa nói rõ thời gian dự sinh cháu nên không thể trả lời chính xác cho bạn được, tuy nhiên bạn cũng cần nhanh chóng làm việc công ty cũ ở Bình Dương để nhận sổ nếu không sẽ khó khăn cho bạn. Trường hợp công ty không trả sổ bạn viết đơn gởi: bhxh Bình Dương",
"role": "assistant"
}
] |
Tội xâm phạm chỗ ở của người khác có bị phạt thêm tiền hay không?
|
Nghe nói người phạm tội xâm phạm chỗ ở của người khác thì sẽ bị phạt cải tạo hoặc phạt tù. Vậy trường hợp phạm tội này có bị phạt tiền thêm hay không?
|
Căn cứ Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi Khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) có quy định về Tội xâm phạm chỗ ở của người khác, theo đó:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;b) Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ;c) Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ;d) Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, theo quy định thì người phạm tội này tùy trường hợp, mức độ sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm, phạt tù đến 5 năm, ngoài ra còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Người phạm tội này sẽ không bị phạt tiền.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tội xâm phạm chỗ ở của người khác có bị phạt thêm tiền hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi Khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) có quy định về Tội xâm phạm chỗ ở của người khác, theo đó:\n1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;b) Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ;c) Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ;d) Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nc) Phạm tội 02 lần trở lên;\nd) Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát;\nđ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.\n3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nNhư vậy, theo quy định thì người phạm tội này tùy trường hợp, mức độ sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm, phạt tù đến 5 năm, ngoài ra còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Người phạm tội này sẽ không bị phạt tiền.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định mới về các vấn đề về tiếp khách trong nước của Bộ Y tế?
|
Vấn đề về tiếp khách trong nước của Bộ Y tế? Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị của Bộ Y tế trong việc thực hiện công tác thông tin, báo cáo?
Liên quan đến quy định về lĩnh vực y tế, xin được hỏi về những thông tin trên. Tôi cảm ơn.
|
Vấn đề về tiếp khách trong nước của Bộ Y tế?
Căn cứ Điều 30 Quy chế làm việc của Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 1828/QĐ-BYT năm 2022 quy định về nội dung như sau:
Tiếp khách trong nước
1. Các cuộc tiếp và làm việc chính thức theo chương trình của Lãnh đạo Bộ
a) Bộ trưởng trực tiếp hoặc phân công Thứ trưởng tiếp khách là Lãnh đạo Đảng và Nhà nước; Lãnh đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Lãnh đạo Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố; Lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các chức danh tương đương; các đoàn đại biểu và khách mời theo chương trình của Lãnh đạo Bộ.
b) Văn phòng Bộ có nhiệm vụ
- Trình Bộ trưởng các đề nghị tiếp khách nêu tại điểm a khoản 1 Điều này; thông báo kịp thời ý kiến của Bộ trưởng cho các Thứ trưởng (nếu được phân công) và các đơn vị liên quan biết để thực hiện.
- Khi có kế hoạch làm việc với khách, Văn phòng Bộ thống nhất với cơ quan đối tác về nội dung chi tiết kế hoạch chuẩn bị để báo cáo Lãnh đạo Bộ. Kế hoạch phải chi tiết có phân công cụ thể: Chuẩn bị báo cáo, thành phần tham dự; phương án đón, tiếp đại biểu; bảo vệ an ninh (nếu cần); phòng làm việc; nội dung chương trình làm việc. Sau khi kế hoạch được phê duyệt, Văn phòng Bộ thông báo các đơn vị được phân công chuẩn bị; mời các đơn vị liên quan tham dự; kiểm tra đôn đốc và chịu trách nhiệm về công tác chuẩn bị, tổ chức việc đón khách, ghi danh sách đại biểu, phát tài liệu, ghi biên bản buổi làm việc; trình Lãnh đạo Bộ ban hành thông báo kết quả làm việc (nếu cần)...
2. Đối với các cuộc tiếp xã giao, thăm và làm việc của Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm bố trí chương trình và chủ trì công tác phục vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, phù hợp với các quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Bộ.
3. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức tiếp và làm việc với Lãnh đạo Sở, Lãnh đạo các đơn vị ngang cấp về các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị, hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu nội dung có liên quan đến đơn vị khác thì có thể mời họp hoặc trực tiếp xin ý kiến đơn vị có liên quan; những nội dung vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị phải trực tiếp báo cáo và xin ý kiến Lãnh đạo Bộ.
Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị của Bộ Y tế trong việc thực hiện công tác thông tin, báo cáo?
Căn cứ Điều 32 Quy chế làm việc của Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 1828/QĐ-BYT năm 2022 quy định về nội dung như sau:
Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị trong việc thực hiện công tác thông tin, báo cáo
1. Tổ chức hệ thống thông tin để nắm được tình hình chủ yếu diễn ra hằng ngày thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị ở cả Trung ương và địa phương; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo Lãnh đạo Bộ theo quy định của Bộ và cung cấp thông tin cho cấp dưới.
2. Chế độ báo cáo định kỳ (tháng, sáu tháng, năm) phải được Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực duyệt trước khi trình Bộ trưởng. Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị phải báo cáo Lãnh đạo Bộ để kịp thời xử lý.
a) Hạn trình đối với báo cáo công tác y tế
- Báo cáo tháng: Trước ngày 18 hằng tháng.
- Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 20 tháng 6 hằng năm.
- Báo cáo năm: Trước ngày 20 tháng 12 hằng năm.
b) Hạn trình đối với báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo điều hành
- Báo cáo quý: Trước ngày 18 tháng cuối của Quý.
- Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 20 tháng 6 hằng năm.
- Báo cáo năm: Trước ngày 20 tháng 12 hằng năm.
Văn phòng Bộ có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tháng; báo cáo quý; Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm tổng hợp báo cáo 6 tháng, báo cáo năm, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt và gửi Văn phòng Chính phủ theo đúng thời hạn quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này hoặc theo thời hạn yêu cầu của Chính phủ.
3. Báo cáo theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ phụ trách.
4. Báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ phụ trách đối với những công việc mới phát sinh, những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Trường hợp được Lãnh đạo Bộ cử đi họp, đi công tác, thì người được cử đi họp, đi công tác có trách nhiệm xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ phụ trách và báo cáo về nội dung và kết quả cuộc họp, chuyến công tác chậm nhất là 05 ngày làm việc sau khi cuộc họp, chuyến công tác kết thúc.
6. Cung cấp cho công chức, viên chức những thông tin sau đây: Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của Bộ Y tế liên quan đến công việc của đơn vị và của ngành; Chương trình công tác của Bộ và của đơn vị, kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hàng năm (nếu có); tuyển dụng, đi học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm công chức, viên chức, người lao động; văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị; Nội quy, Quy chế làm việc của Bộ, của đơn vị; các vấn đề khác theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định mới về các vấn đề về tiếp khách trong nước của Bộ Y tế?",
"role": "user"
},
{
"content": "Vấn đề về tiếp khách trong nước của Bộ Y tế?\nCăn cứ Điều 30 Quy chế làm việc của Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 1828/QĐ-BYT năm 2022 quy định về nội dung như sau:\nTiếp khách trong nước\n1. Các cuộc tiếp và làm việc chính thức theo chương trình của Lãnh đạo Bộ\na) Bộ trưởng trực tiếp hoặc phân công Thứ trưởng tiếp khách là Lãnh đạo Đảng và Nhà nước; Lãnh đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Lãnh đạo Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố; Lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các chức danh tương đương; các đoàn đại biểu và khách mời theo chương trình của Lãnh đạo Bộ.\nb) Văn phòng Bộ có nhiệm vụ\n- Trình Bộ trưởng các đề nghị tiếp khách nêu tại điểm a khoản 1 Điều này; thông báo kịp thời ý kiến của Bộ trưởng cho các Thứ trưởng (nếu được phân công) và các đơn vị liên quan biết để thực hiện.\n- Khi có kế hoạch làm việc với khách, Văn phòng Bộ thống nhất với cơ quan đối tác về nội dung chi tiết kế hoạch chuẩn bị để báo cáo Lãnh đạo Bộ. Kế hoạch phải chi tiết có phân công cụ thể: Chuẩn bị báo cáo, thành phần tham dự; phương án đón, tiếp đại biểu; bảo vệ an ninh (nếu cần); phòng làm việc; nội dung chương trình làm việc. Sau khi kế hoạch được phê duyệt, Văn phòng Bộ thông báo các đơn vị được phân công chuẩn bị; mời các đơn vị liên quan tham dự; kiểm tra đôn đốc và chịu trách nhiệm về công tác chuẩn bị, tổ chức việc đón khách, ghi danh sách đại biểu, phát tài liệu, ghi biên bản buổi làm việc; trình Lãnh đạo Bộ ban hành thông báo kết quả làm việc (nếu cần)...\n2. Đối với các cuộc tiếp xã giao, thăm và làm việc của Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm bố trí chương trình và chủ trì công tác phục vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, phù hợp với các quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Bộ.\n3. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức tiếp và làm việc với Lãnh đạo Sở, Lãnh đạo các đơn vị ngang cấp về các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị, hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu nội dung có liên quan đến đơn vị khác thì có thể mời họp hoặc trực tiếp xin ý kiến đơn vị có liên quan; những nội dung vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị phải trực tiếp báo cáo và xin ý kiến Lãnh đạo Bộ.\nTrách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị của Bộ Y tế trong việc thực hiện công tác thông tin, báo cáo?\nCăn cứ Điều 32 Quy chế làm việc của Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 1828/QĐ-BYT năm 2022 quy định về nội dung như sau:\nTrách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị trong việc thực hiện công tác thông tin, báo cáo\n1. Tổ chức hệ thống thông tin để nắm được tình hình chủ yếu diễn ra hằng ngày thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị ở cả Trung ương và địa phương; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo Lãnh đạo Bộ theo quy định của Bộ và cung cấp thông tin cho cấp dưới.\n2. Chế độ báo cáo định kỳ (tháng, sáu tháng, năm) phải được Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực duyệt trước khi trình Bộ trưởng. Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị phải báo cáo Lãnh đạo Bộ để kịp thời xử lý.\na) Hạn trình đối với báo cáo công tác y tế\n- Báo cáo tháng: Trước ngày 18 hằng tháng.\n- Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 20 tháng 6 hằng năm.\n- Báo cáo năm: Trước ngày 20 tháng 12 hằng năm.\nb) Hạn trình đối với báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo điều hành\n- Báo cáo quý: Trước ngày 18 tháng cuối của Quý.\n- Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 20 tháng 6 hằng năm.\n- Báo cáo năm: Trước ngày 20 tháng 12 hằng năm.\nVăn phòng Bộ có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tháng; báo cáo quý; Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm tổng hợp báo cáo 6 tháng, báo cáo năm, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt và gửi Văn phòng Chính phủ theo đúng thời hạn quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này hoặc theo thời hạn yêu cầu của Chính phủ.\n3. Báo cáo theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ phụ trách.\n4. Báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ phụ trách đối với những công việc mới phát sinh, những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.\n5. Trường hợp được Lãnh đạo Bộ cử đi họp, đi công tác, thì người được cử đi họp, đi công tác có trách nhiệm xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ phụ trách và báo cáo về nội dung và kết quả cuộc họp, chuyến công tác chậm nhất là 05 ngày làm việc sau khi cuộc họp, chuyến công tác kết thúc.\n6. Cung cấp cho công chức, viên chức những thông tin sau đây: Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của Bộ Y tế liên quan đến công việc của đơn vị và của ngành; Chương trình công tác của Bộ và của đơn vị, kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hàng năm (nếu có); tuyển dụng, đi học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm công chức, viên chức, người lao động; văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị; Nội quy, Quy chế làm việc của Bộ, của đơn vị; các vấn đề khác theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hộ kinh doanh phải thông báo tạm ngừng kinh doanh mới được nhận tiền hỗ trợ Covid-19
|
Hộ kinh doanh phải thông báo tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế mới được nhận tiền hỗ trợ Covid-19 phải không? Bởi chúng tôi là hộ kinh doanh nhưng khi làm thủ tục thì Phường yêu cầu phải có thông báo tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế?
|
Tại Điều 35 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg, có quy định:
Hộ kinh doanh được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
2. Phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì hộ kinh doanh phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục từ ngày 1/5/2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để chống dịch thì sẽ nhận được tiền hỗ trợ. Vậy nên hộ kinh doanh có thể trình yêu cầu đóng cửa của cơ quan nhà nước đã gửi xuống. Không có quy định hộ kinh doanh phải thông báo tạm ngừng hoạt động với cơ quan thuế mới nhận được hỗ trợ.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hộ kinh doanh phải thông báo tạm ngừng kinh doanh mới được nhận tiền hỗ trợ Covid-19",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 35 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg, có quy định:\nHộ kinh doanh được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:\n1. Có đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.\n2. Phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì hộ kinh doanh phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục từ ngày 1/5/2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để chống dịch thì sẽ nhận được tiền hỗ trợ. Vậy nên hộ kinh doanh có thể trình yêu cầu đóng cửa của cơ quan nhà nước đã gửi xuống. Không có quy định hộ kinh doanh phải thông báo tạm ngừng hoạt động với cơ quan thuế mới nhận được hỗ trợ.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất của gia đình, thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân như thế nào?
|
Chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất của gia đình, thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân? Tôi là hạ sĩ quan Công an nhân dân, gần đây do bão lũ nên nhà của tôi bị sập, thì có được trợ cấp, hỗ trợ gì không? Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, chiến sĩ có được miễn học phí khi học tại các cơ sở giáo dục mầm non không?
|
Chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất của gia đình, thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân?
Căn cứ Điều 4 Thông tư liên tịch 14/2013/TTLT-BCA-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 87/2013/NĐ-CP quy định về chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất như sau:
1. Gia đình, thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ được trợ cấp khó khăn đột xuất trong các trường hợp sau:
a) Gia đình hạ sĩ quan, chiến sĩ gặp tai nạn, hỏa hoạn, thiên tai dẫn đến bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc phải di dời chỗ ở thì được trợ cấp mức 2.000.000 đồng/suất/lần;
b) Thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ bị ốm đau từ một tháng trở lên hoặc điều trị (kể cả điều trị nội trú và ngoại trú) một lần tại bệnh viện (cơ sở y tế cấp huyện trở lên) từ bảy ngày trở lên thì được trợ cấp mức 500.000 đồng/suất/lần;
Chế độ trợ cấp khó khăn quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 này được thực hiện không quá hai lần trong một năm đối với một đối tượng.
c) Thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ từ trần, mất tích thì được trợ cấp mức 1.000.000 đồng/suất.
Trường hợp, cùng một thời điểm gia đình và nhiều thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ có đủ điều kiện trợ cấp khó khăn theo quy định tại các Điểm a, b, c, Khoản 1 nêu trên thì được trợ cấp các mức tiền tương ứng.
Ví dụ: Tháng 6/2013, nhà ở của gia đình đồng chí Nguyễn Văn A, chiến sĩ phục vụ có thời hạn tại Công an tỉnh X bị hỏa hoạn và có 01 thân nhân bị ốm đau phải điều trị tại bệnh viện 10 ngày. Gia đình đồng chí A được trợ cấp khó khăn mức 2.000.000 đồng do nhà bị cháy; trợ cấp 500.000 đồng do có 01 thân nhân bị ốm. Tổng số tiền được trợ cấp là 2.500.000 đồng (hai triệu năm trăm ngàn đồng).
2. Trường hợp gia đình, thân nhân có nhiều hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn thì hạ sĩ quan, chiến sĩ nhập ngũ trước thực hiện việc kê khai đề nghị trợ cấp khó khăn đối với gia đình, thân nhân. Nấu nhập ngũ cùng một thời điểm thì người có thứ bậc cao nhất trong gia đình có trách nhiệm kê khai đề nghị trợ cấp khó khăn đối với gia đình, thân nhân.
3. Hồ sơ xét hưởng chế độ
a) Bản khai đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất của hạ sĩ quan, chiến sĩ (theo mẫu số 01) có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi gia đình hạ sĩ quan, chiến sĩ sinh sống.
Trường hợp hạ sĩ quan, chiến sĩ có một trong các loại giấy tờ như: giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc gia đình của hạ sĩ quan, chiến sĩ bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc phải di dời chỗ ở hoặc thân nhân ốm đau dài ngày từ một tháng trở lên; giấy ra viện của cơ sở y tế nơi thân nhân điều trị từ 07 ngày trở lên; bản photocopy giấy khai tử của thân nhân thì hạ sĩ quan, chiến sĩ kèm theo các loại giấy tờ đó cùng bản khai đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất (không phải xin xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã).
b) Văn bản đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất của đơn vị trực tiếp quản lý hạ sĩ quan, chiến sĩ {cấp tiểu đoàn (độc lập), trung đoàn hoặc tương đương}.
4. Trách nhiệm và trình tự thực hiện
a) Đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ
- Lập bản khai đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất (theo mẫu số 01).
- Nộp bản khai và các loại giấy tờ liên quan (nếu có) cho cấp tiểu đoàn (độc lập), trung đoàn hoặc tương đương.
Trường hợp bản khai chưa có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc chưa có các loại giấy tờ kèm theo (quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4) thì cá nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ nộp bản khai cho cấp tiểu đoàn (độc lập), trung đoàn hoặc tương đương để báo cáo cấp có thẩm quyền xét duyệt, giải quyết trợ cấp. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định trợ cấp khó khăn đột xuất, hạ sĩ quan, chiến sĩ có trách nhiệm hoàn thiện thủ tục, nộp cho cơ quan tài chính thanh quyết toán theo quy định. Hết thời hạn trên nếu hạ sĩ quan, chiến sĩ không hoàn thiện thủ tục thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận.
b) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Khi nhận được bản khai đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất của hạ sĩ quan, chiến sĩ hoặc khi thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ có đề nghị thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, hoàn thành việc kiểm tra, xác nhận nội dung nêu trong bản khai hoặc cấp các loại giấy theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 4 Thông tư này.
c) Đối với đơn vị quản lý hạ sĩ quan, chiến sĩ cấp tiểu đoàn (độc lập), trung đoàn hoặc tương đương.
- Tiếp nhận bản khai và các loại giấy tờ do hạ sĩ quan, chiến sĩ nộp;
- Tổng hợp, kiểm tra và đề nghị cấp trên trực tiếp xét, trợ cấp khó khăn đột xuất trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận bản khai do hạ sĩ quan, chiến sĩ nộp;
- Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, nhận và chi trả chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất cho hạ sĩ quan, chiến sĩ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
d) Đối với Công an các đơn vị, địa phương
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ của đơn vị cấp dưới, Công an các đơn vị, địa phương (cấp Cục; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) nơi hạ sĩ quan, chiến sĩ đang công tác hoàn thành việc xem xét, quyết định trợ cấp khó khăn đột xuất đối với gia đình, thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ đó.
Trong trường hợp trên, căn cứ Điểm a Khoản 1, bạn là hạ sĩ quan Công an nhân dân, khi gia đình bạn do bão lũ nên nhà của tôi bị sập thì sẽ được trợ cấp mức 2.000.000 đồng/suất/lần.
Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, chiến sĩ có được miễn học phí khi học tại các cơ sở giáo dục mầm non không?
Căn cứ Điều 2 Thông tư liên tịch 14/2013/TTLT-BCA-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 87/2013/NĐ-CP quy định về chế độ miễn học phí như sau:
1. Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, chiến sĩ được miễn học phí khi học tại các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập, ngoài công lập theo quy định của pháp luật hiện hành về chế độ miễn giảm học phí.
a) Thời gian hưởng chế độ miễn học phí đối với con của hạ sĩ quan, chiến sĩ được tính từ ngày cấp "Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí" đến khi hạ sĩ quan, chiến sĩ kết thúc phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân.
b) Trường hợp trong thời gian phục vụ của hạ sĩ quan, chiến sĩ có phát sinh đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí thì hạ sĩ quan, chiến sĩ lập bản khai bổ sung; thời gian hưởng chế độ tương ứng với thời gian phục vụ còn lại của hạ sĩ quan, chiến sĩ.
2. Hồ sơ và trình tự, trách nhiệm thực hiện
a) Đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ
- Lập bản khai đề nghị cấp giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí (theo mẫu số 02);
- Nộp bản khai và bản photocopy giấy khai sinh của con cho cấp đại đội, tiểu đoàn hoặc tương đương;
- Sau khi được đơn vị cấp "Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí" (theo mẫu số 03) thì gửi về gia đình để nộp cho cơ sở giáo dục mầm non hoặc phổ thông thực hiện chế độ theo quy định.
b) Đối với cấp đại đội, tiểu đoàn hoặc tương đương
- Tiếp nhận hồ sơ do hạ sĩ quan, chiến sĩ nộp;
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ do hạ sĩ quan, chiến sĩ nộp, tổng hợp đề nghị cấp trên trực tiếp xét, cấp "Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí". Trường hợp sau khi kiểm tra hồ sơ phát hiện chưa đúng quy định tại Điểm a nêu trên, thì yêu cầu hạ sĩ quan, chiến sĩ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định.
- Nhận giấy chứng nhận và giao cho hạ sĩ quan, chiến sĩ.
c) Đối với cấp trung đoàn và tương đương
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ do đơn vị cấp dưới đề nghị, hoàn thành việc xem xét, cấp "Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí" cho con của hạ sĩ quan, chiến sĩ.
d) Đối với cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông
- Cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập
+ Tiếp nhận "Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí" do gia đình hạ sĩ quan, chiến sĩ chuyển đến;
+ Thực hiện chế độ miễn học phí đối với đối tượng được hưởng theo quy định của Chính phủ.
- Cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông ngoài công lập
+ Tiếp nhận Đơn và "Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí" do gia đình hạ sĩ quan, chiến sĩ chuyển đến;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ do gia đình hạ sĩ quan, chiến sĩ nộp; xác nhận vào đơn đề nghị cấp bù học phí để cơ quan có thẩm quyền chi trả cấp bù học phí theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, chiến sĩ có được miễn học phí khi học tại các cơ sở giáo dục mầm non. Thời gian hưởng chế độ miễn học phí đối với con của hạ sĩ quan, chiến sĩ được tính từ ngày cấp "Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí" đến khi hạ sĩ quan, chiến sĩ kết thúc phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất của gia đình, thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất của gia đình, thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân?\nCăn cứ Điều 4 Thông tư liên tịch 14/2013/TTLT-BCA-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 87/2013/NĐ-CP quy định về chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất như sau:\n1. Gia đình, thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ được trợ cấp khó khăn đột xuất trong các trường hợp sau:\na) Gia đình hạ sĩ quan, chiến sĩ gặp tai nạn, hỏa hoạn, thiên tai dẫn đến bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc phải di dời chỗ ở thì được trợ cấp mức 2.000.000 đồng/suất/lần;\nb) Thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ bị ốm đau từ một tháng trở lên hoặc điều trị (kể cả điều trị nội trú và ngoại trú) một lần tại bệnh viện (cơ sở y tế cấp huyện trở lên) từ bảy ngày trở lên thì được trợ cấp mức 500.000 đồng/suất/lần;\nChế độ trợ cấp khó khăn quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 này được thực hiện không quá hai lần trong một năm đối với một đối tượng.\nc) Thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ từ trần, mất tích thì được trợ cấp mức 1.000.000 đồng/suất.\nTrường hợp, cùng một thời điểm gia đình và nhiều thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ có đủ điều kiện trợ cấp khó khăn theo quy định tại các Điểm a, b, c, Khoản 1 nêu trên thì được trợ cấp các mức tiền tương ứng.\nVí dụ: Tháng 6/2013, nhà ở của gia đình đồng chí Nguyễn Văn A, chiến sĩ phục vụ có thời hạn tại Công an tỉnh X bị hỏa hoạn và có 01 thân nhân bị ốm đau phải điều trị tại bệnh viện 10 ngày. Gia đình đồng chí A được trợ cấp khó khăn mức 2.000.000 đồng do nhà bị cháy; trợ cấp 500.000 đồng do có 01 thân nhân bị ốm. Tổng số tiền được trợ cấp là 2.500.000 đồng (hai triệu năm trăm ngàn đồng).\n2. Trường hợp gia đình, thân nhân có nhiều hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn thì hạ sĩ quan, chiến sĩ nhập ngũ trước thực hiện việc kê khai đề nghị trợ cấp khó khăn đối với gia đình, thân nhân. Nấu nhập ngũ cùng một thời điểm thì người có thứ bậc cao nhất trong gia đình có trách nhiệm kê khai đề nghị trợ cấp khó khăn đối với gia đình, thân nhân.\n3. Hồ sơ xét hưởng chế độ\na) Bản khai đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất của hạ sĩ quan, chiến sĩ (theo mẫu số 01) có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi gia đình hạ sĩ quan, chiến sĩ sinh sống.\nTrường hợp hạ sĩ quan, chiến sĩ có một trong các loại giấy tờ như: giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc gia đình của hạ sĩ quan, chiến sĩ bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc phải di dời chỗ ở hoặc thân nhân ốm đau dài ngày từ một tháng trở lên; giấy ra viện của cơ sở y tế nơi thân nhân điều trị từ 07 ngày trở lên; bản photocopy giấy khai tử của thân nhân thì hạ sĩ quan, chiến sĩ kèm theo các loại giấy tờ đó cùng bản khai đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất (không phải xin xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã).\nb) Văn bản đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất của đơn vị trực tiếp quản lý hạ sĩ quan, chiến sĩ {cấp tiểu đoàn (độc lập), trung đoàn hoặc tương đương}.\n4. Trách nhiệm và trình tự thực hiện\na) Đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ\n- Lập bản khai đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất (theo mẫu số 01).\n- Nộp bản khai và các loại giấy tờ liên quan (nếu có) cho cấp tiểu đoàn (độc lập), trung đoàn hoặc tương đương.\nTrường hợp bản khai chưa có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc chưa có các loại giấy tờ kèm theo (quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4) thì cá nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ nộp bản khai cho cấp tiểu đoàn (độc lập), trung đoàn hoặc tương đương để báo cáo cấp có thẩm quyền xét duyệt, giải quyết trợ cấp. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định trợ cấp khó khăn đột xuất, hạ sĩ quan, chiến sĩ có trách nhiệm hoàn thiện thủ tục, nộp cho cơ quan tài chính thanh quyết toán theo quy định. Hết thời hạn trên nếu hạ sĩ quan, chiến sĩ không hoàn thiện thủ tục thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận.\nb) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã\nKhi nhận được bản khai đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất của hạ sĩ quan, chiến sĩ hoặc khi thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ có đề nghị thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, hoàn thành việc kiểm tra, xác nhận nội dung nêu trong bản khai hoặc cấp các loại giấy theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 4 Thông tư này.\nc) Đối với đơn vị quản lý hạ sĩ quan, chiến sĩ cấp tiểu đoàn (độc lập), trung đoàn hoặc tương đương.\n- Tiếp nhận bản khai và các loại giấy tờ do hạ sĩ quan, chiến sĩ nộp;\n- Tổng hợp, kiểm tra và đề nghị cấp trên trực tiếp xét, trợ cấp khó khăn đột xuất trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận bản khai do hạ sĩ quan, chiến sĩ nộp;\n- Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, nhận và chi trả chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất cho hạ sĩ quan, chiến sĩ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.\nd) Đối với Công an các đơn vị, địa phương\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ của đơn vị cấp dưới, Công an các đơn vị, địa phương (cấp Cục; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) nơi hạ sĩ quan, chiến sĩ đang công tác hoàn thành việc xem xét, quyết định trợ cấp khó khăn đột xuất đối với gia đình, thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ đó.\nTrong trường hợp trên, căn cứ Điểm a Khoản 1, bạn là hạ sĩ quan Công an nhân dân, khi gia đình bạn do bão lũ nên nhà của tôi bị sập thì sẽ được trợ cấp mức 2.000.000 đồng/suất/lần. \nCon đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, chiến sĩ có được miễn học phí khi học tại các cơ sở giáo dục mầm non không?\nCăn cứ Điều 2 Thông tư liên tịch 14/2013/TTLT-BCA-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 87/2013/NĐ-CP quy định về chế độ miễn học phí như sau:\n1. Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, chiến sĩ được miễn học phí khi học tại các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập, ngoài công lập theo quy định của pháp luật hiện hành về chế độ miễn giảm học phí.\na) Thời gian hưởng chế độ miễn học phí đối với con của hạ sĩ quan, chiến sĩ được tính từ ngày cấp \"Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí\" đến khi hạ sĩ quan, chiến sĩ kết thúc phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân.\nb) Trường hợp trong thời gian phục vụ của hạ sĩ quan, chiến sĩ có phát sinh đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí thì hạ sĩ quan, chiến sĩ lập bản khai bổ sung; thời gian hưởng chế độ tương ứng với thời gian phục vụ còn lại của hạ sĩ quan, chiến sĩ.\n2. Hồ sơ và trình tự, trách nhiệm thực hiện\na) Đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ\n- Lập bản khai đề nghị cấp giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí (theo mẫu số 02);\n- Nộp bản khai và bản photocopy giấy khai sinh của con cho cấp đại đội, tiểu đoàn hoặc tương đương;\n- Sau khi được đơn vị cấp \"Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí\" (theo mẫu số 03) thì gửi về gia đình để nộp cho cơ sở giáo dục mầm non hoặc phổ thông thực hiện chế độ theo quy định.\nb) Đối với cấp đại đội, tiểu đoàn hoặc tương đương\n- Tiếp nhận hồ sơ do hạ sĩ quan, chiến sĩ nộp;\n- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ do hạ sĩ quan, chiến sĩ nộp, tổng hợp đề nghị cấp trên trực tiếp xét, cấp \"Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí\". Trường hợp sau khi kiểm tra hồ sơ phát hiện chưa đúng quy định tại Điểm a nêu trên, thì yêu cầu hạ sĩ quan, chiến sĩ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định.\n- Nhận giấy chứng nhận và giao cho hạ sĩ quan, chiến sĩ.\nc) Đối với cấp trung đoàn và tương đương\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ do đơn vị cấp dưới đề nghị, hoàn thành việc xem xét, cấp \"Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí\" cho con của hạ sĩ quan, chiến sĩ.\nd) Đối với cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông\n- Cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập\n+ Tiếp nhận \"Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí\" do gia đình hạ sĩ quan, chiến sĩ chuyển đến;\n+ Thực hiện chế độ miễn học phí đối với đối tượng được hưởng theo quy định của Chính phủ.\n- Cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông ngoài công lập\n+ Tiếp nhận Đơn và \"Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí\" do gia đình hạ sĩ quan, chiến sĩ chuyển đến;\n+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ do gia đình hạ sĩ quan, chiến sĩ nộp; xác nhận vào đơn đề nghị cấp bù học phí để cơ quan có thẩm quyền chi trả cấp bù học phí theo quy định của Chính phủ.\nNhư vậy, con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, chiến sĩ có được miễn học phí khi học tại các cơ sở giáo dục mầm non. Thời gian hưởng chế độ miễn học phí đối với con của hạ sĩ quan, chiến sĩ được tính từ ngày cấp \"Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí\" đến khi hạ sĩ quan, chiến sĩ kết thúc phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cán bộ sử dụng máy tính để xử lý công việc trong Bộ Thông tin và Truyền thông phải tuân thủ quy định gì?
|
Tôi hiện đang tìm hiểu về việc bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi cán bộ sử dụng máy tính để xử lý công việc trong Bộ Thông tin và Truyền thông phải tuân thủ quy định gì? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Thanh Hoài - Đồng Tháp
|
Cán bộ sử dụng máy tính để xử lý công việc trong Bộ Thông tin và Truyền thông phải tuân thủ quy định được nêu tại Khoản 1 Điều 7 Quy chế bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-BTTTT năm 2017, cụ thể:
a) Chỉ cài đặt phần mềm hợp lệ (phần mềm có bản quyền thương mại, phần mềm nội bộ được đầu tư hoặc phần mềm mã nguồn mở có nguồn gốc rõ ràng) và thuộc danh mục phần mềm được phép sử dụng do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành (nếu có) trên máy tính được cơ quan, đơn vị cấp cho mình; không được tự ý cài đặt hoặc gỡ bỏ các phần mềm khi chưa có sự đồng ý của bộ phận chuyên trách về công nghệ thông tin; thường xuyên cập nhật phần mềm và hệ điều hành.
b) Cài đặt phần mềm xử lý phần mềm độc hại và thiết lập chế độ tự động cập nhật cơ sở dữ liệu cho phần mềm; thực hiện kiểm tra, rà quét phần mềm độc hại khi sao chép, mở các tập tin hoặc trước khi kết nối các thiết bị lưu trữ dữ liệu di động với máy tính của mình.
c) Khi phát hiện ra bất kỳ dấu hiệu nào liên quan đến việc bị nhiễm phần mềm độc hại trên máy tính (máy chạy chậm bất thường, cảnh báo từ phần mềm phòng, chống phần mềm độc hại, mất dữ liệu,...), phải tắt máy và báo trực tiếp cho bộ phận chuyên trách về công nghệ thông tin để được xử lý kịp thời.
d) Chỉ truy nhập vào các trang/cổng thông tin điện tử, ứng dụng trực tuyến tin cậy và các thông tin phù hợp với chức năng, trách nhiệm, quyền hạn của mình; sử dụng những trình duyệt an toàn; không truy nhập, mở các trang tin, thư điện tử không rõ nguồn gốc; không sử dụng tính năng lưu mật khẩu tự động hoặc đăng nhập tự động.
đ) Có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy nhập thông tin, không chia sẻ mật khẩu, thông tin cá nhân với người khác. Đặt mật khẩu với độ an toàn cao (có chữ thường, có chữ in hoa, có số và ký tự đặc biệt như @, #, !,...) và thay đổi mật khẩu ít nhất 01 lần/tháng; các tài khoản đăng nhập các hệ thống phải được đăng xuất khi không sử dụng; thường xuyên xóa các biểu mẫu, mật khẩu, bộ nhớ cache và cookie trong trình duyệt trên máy tính.
e) Thực hiện thao tác khóa máy tính (sử dụng tính năng có sẵn trên máy tính) khi rời khỏi nơi đặt máy tính; tắt máy tính khi rời khỏi cơ quan.
g) Báo cáo và phải được thủ trưởng cơ quan, đơn vị đồng ý, cho phép trước khi mang máy tính, thiết bị công nghệ thông tin có kết nối mạng thuộc sở hữu riêng đến nơi làm việc và kết nối với mạng nội bộ để thực hiện xử lý công việc. Trong trường hợp này, cá nhân phải tuân thủ đầy đủ các quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e Khoản này và chịu sự giám sát của bộ phận chuyên trách về công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị.
Trên đây là tư vấn về sử dụng máy tính để giải quyết công việc của cán bộ Bộ Thông tin và Truyền thông. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Quyết định 856/QĐ-BTTTT năm 2017. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cán bộ sử dụng máy tính để xử lý công việc trong Bộ Thông tin và Truyền thông phải tuân thủ quy định gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cán bộ sử dụng máy tính để xử lý công việc trong Bộ Thông tin và Truyền thông phải tuân thủ quy định được nêu tại Khoản 1 Điều 7 Quy chế bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-BTTTT năm 2017, cụ thể: \na) Chỉ cài đặt phần mềm hợp lệ (phần mềm có bản quyền thương mại, phần mềm nội bộ được đầu tư hoặc phần mềm mã nguồn mở có nguồn gốc rõ ràng) và thuộc danh mục phần mềm được phép sử dụng do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành (nếu có) trên máy tính được cơ quan, đơn vị cấp cho mình; không được tự ý cài đặt hoặc gỡ bỏ các phần mềm khi chưa có sự đồng ý của bộ phận chuyên trách về công nghệ thông tin; thường xuyên cập nhật phần mềm và hệ điều hành.\nb) Cài đặt phần mềm xử lý phần mềm độc hại và thiết lập chế độ tự động cập nhật cơ sở dữ liệu cho phần mềm; thực hiện kiểm tra, rà quét phần mềm độc hại khi sao chép, mở các tập tin hoặc trước khi kết nối các thiết bị lưu trữ dữ liệu di động với máy tính của mình.\nc) Khi phát hiện ra bất kỳ dấu hiệu nào liên quan đến việc bị nhiễm phần mềm độc hại trên máy tính (máy chạy chậm bất thường, cảnh báo từ phần mềm phòng, chống phần mềm độc hại, mất dữ liệu,...), phải tắt máy và báo trực tiếp cho bộ phận chuyên trách về công nghệ thông tin để được xử lý kịp thời.\nd) Chỉ truy nhập vào các trang/cổng thông tin điện tử, ứng dụng trực tuyến tin cậy và các thông tin phù hợp với chức năng, trách nhiệm, quyền hạn của mình; sử dụng những trình duyệt an toàn; không truy nhập, mở các trang tin, thư điện tử không rõ nguồn gốc; không sử dụng tính năng lưu mật khẩu tự động hoặc đăng nhập tự động.\nđ) Có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy nhập thông tin, không chia sẻ mật khẩu, thông tin cá nhân với người khác. Đặt mật khẩu với độ an toàn cao (có chữ thường, có chữ in hoa, có số và ký tự đặc biệt như @, #, !,...) và thay đổi mật khẩu ít nhất 01 lần/tháng; các tài khoản đăng nhập các hệ thống phải được đăng xuất khi không sử dụng; thường xuyên xóa các biểu mẫu, mật khẩu, bộ nhớ cache và cookie trong trình duyệt trên máy tính.\ne) Thực hiện thao tác khóa máy tính (sử dụng tính năng có sẵn trên máy tính) khi rời khỏi nơi đặt máy tính; tắt máy tính khi rời khỏi cơ quan.\ng) Báo cáo và phải được thủ trưởng cơ quan, đơn vị đồng ý, cho phép trước khi mang máy tính, thiết bị công nghệ thông tin có kết nối mạng thuộc sở hữu riêng đến nơi làm việc và kết nối với mạng nội bộ để thực hiện xử lý công việc. Trong trường hợp này, cá nhân phải tuân thủ đầy đủ các quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e Khoản này và chịu sự giám sát của bộ phận chuyên trách về công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị.\nTrên đây là tư vấn về sử dụng máy tính để giải quyết công việc của cán bộ Bộ Thông tin và Truyền thông. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Quyết định 856/QĐ-BTTTT năm 2017. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức chủ trì đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ có trách nhiệm gì?
|
Trách nhiệm của tổ chức chủ trì đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ như thế nào? Trách nhiệm của chủ nhiệm và thành viên tham gia đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ được quy định như thế nào? Trách nhiệm của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia trong quản lý đề tài nghiên cứu ứng dụng là gì?
|
Trách nhiệm của tổ chức chủ trì đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ như thế nào?Căn cứ Điều 29 Thông tư 15/2016/TT-BKHCN quy định về trách nhiệm của tổ chức chủ trì đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ như sau:Trách nhiệm của tổ chức chủ trì đề tài1. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì đề tài:a) Hỗ trợ và tạo điều kiện để chủ nhiệm đề tài hoàn thiện hồ sơ đề nghị tài trợ; cùng chủ nhiệm đề tài ký kết hợp đồng thực hiện đề tài với Cơ quan điều hành Quỹ;b) Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục; cung cấp đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật và nguồn nhân lực theo hợp đồng để nhóm nghiên cứu triển khai thực hiện đề tài một cách hiệu quả;c) Tiếp nhận, hỗ trợ chủ nhiệm đề tài trong việc quản lý sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí được Quỹ tài trợ theo đúng quy định; xác nhận tiến độ thực hiện và tình hình sử dụng kinh phí đề tài, bảo đảm hồ sơ chứng từ trước Quỹ và các cơ quan chức năng của Nhà nước;d) Cung cấp đầy đủ thông tin cho Quỹ và các cơ quan khác có liên quan trong việc giám sát, kiểm tra và thanh tra đối với đề tài. Báo cáo, trả lời các khảo sát của Quỹ về phát triển, ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài, phát triển của nhóm nghiên cứu tham gia đề tài và các thông tin liên quan khác, phục vụ đánh giá hiệu quả và hoạch định chương trình tài trợ của Quỹ;đ) Cùng với chủ nhiệm đề tài chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện đề tài;e) Thực hiện đăng ký lưu trữ kết quả nghiên cứu đề tài tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định;g) Thực hiện việc công bố, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả của đề tài theo quy định. Tổ chức quản lý, khai thác kết quả của đề tài và được hưởng các quyền lợi từ các hoạt động này theo quy định.2. Tổ chức chủ trì vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này không được đăng ký làm tổ chức chủ trì các đề tài do Quỹ tài trợ trong thời gian 01 (một) năm, tính từ thời điểm có kết luận của cơ quan có thẩm quyền.- Trách nhiệm của tổ chức chủ trì đề tài:+ Hỗ trợ và tạo điều kiện để chủ nhiệm đề tài hoàn thiện hồ sơ đề nghị tài trợ; cùng chủ nhiệm đề tài ký kết hợp đồng thực hiện đề tài với Cơ quan điều hành Quỹ;+ Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục; cung cấp đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật và nguồn nhân lực để nhóm nghiên cứu triển khai thực hiện đề tài một cách hiệu quả;+ Tiếp nhận, hỗ trợ chủ nhiệm đề tài trong việc quản lý sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí; xác nhận tiến độ thực hiện và tình hình sử dụng kinh phí đề tài, bảo đảm hồ sơ chứng từ trước Quỹ và các cơ quan chức năng của Nhà nước;+ Cung cấp đầy đủ thông tin cho Quỹ và các cơ quan khác có liên quan trong việc giám sát, kiểm tra và thanh tra đối với đề tài. Báo cáo, trả lời các khảo sát của Quỹ về phát triển, ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài, phát triển của nhóm nghiên cứu tham gia đề tài và các thông tin liên quan khác, phục vụ đánh giá hiệu quả và hoạch định chương trình tài trợ của Quỹ;+ Cùng với chủ nhiệm đề tài chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện đề tài; Thực hiện đăng ký lưu trữ kết quả nghiên cứu đề tài tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định;+ Thực hiện việc công bố, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả của đề tài theo quy định. Tổ chức quản lý, khai thác kết quả của đề tài và được hưởng các quyền lợi từ các hoạt động này.Tổ chức chủ trì đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ có trách nhiệm gì? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của chủ nhiệm và thành viên tham gia đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ được quy định như thế nào?Theo Điều 30 Thông tư 15/2016/TT-BKHCN quy định về trách nhiệm của chủ nhiệm và thành viên tham gia đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ như sau:Trách nhiệm của chủ nhiệm và thành viên tham gia đề tài1. Chủ nhiệm đề tài chịu trách nhiệm:a) Tổ chức triển khai đề tài theo hợp đồng đã được ký kết;b) Sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ, có hiệu quả theo nội dung của hợp đồng; thực hiện thanh, quyết toán kinh phí của đề tài theo đúng các quy định hiện hành;c) Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện đề tài theo hợp đồng. Thực hiện báo cáo về tình hình nghiên cứu, thực hiện đề tài, sử dụng kinh phí, kết quả đề tài theo quy định của Quỹ;d) Phối hợp với tổ chức chủ trì đề tài thực hiện đăng ký lưu giữ kết quả nghiên cứu đề tài tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định;đ) Chủ nhiệm đề tài chịu trách nhiệm về nội dung công bố kết quả nghiên cứu của đề tài theo quy định của pháp luật.2. Các thành viên tham gia đề tài phối hợp, thực hiện các nội dung theo hợp đồng, phân công của chủ nhiệm đề tài và các quy định quản lý của đề tài, của tổ chức chủ trì, chịu trách nhiệm về các nội dung và kết quả nghiên cứu tham gia thực hiện.Trách nhiệm của chủ nhiệm và thành viên tham gia đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ gồm:- Tổ chức triển khai đề tài theo hợp đồng đã được ký kết; Sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ, có hiệu quả theo nội dung của hợp đồng; thực hiện thanh, quyết toán kinh phí của đề tài;- Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện đề tài theo hợp đồng. Thực hiện báo cáo về tình hình nghiên cứu, thực hiện đề tài, sử dụng kinh phí, kết quả đề tài theo quy định của Quỹ;- Phối hợp với tổ chức chủ trì đề tài thực hiện đăng ký lưu giữ kết quả nghiên cứu đề tài tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ; Chủ nhiệm đề tài chịu trách nhiệm về nội dung công bố kết quả nghiên cứu của đề tài.Trách nhiệm của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia trong quản lý đề tài nghiên cứu ứng dụng là gì?Tại Điều 28 Thông tư 15/2016/TT-BKHCN quy định về trách nhiệm của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia trong quản lý đề tài nghiên cứu ứng dụng như sau:Trách nhiệm của QuỹQuỹ có trách nhiệm tổ chức đánh giá xét chọn đề tài; tổ chức thực hiện đề tài; đánh giá nghiệm thu, thanh lý đề tài; quản lý, theo dõi việc sử dụng kết quả nghiên cứu của các đề tài và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ và các văn bản liên quan.Quỹ có trách nhiệm tổ chức đánh giá xét chọn đề tài; tổ chức thực hiện đề tài; đánh giá nghiệm thu, thanh lý đề tài; quản lý, theo dõi việc sử dụng kết quả nghiên cứu của các đề tài và các nghĩa vụ khác theo quy định và các văn bản liên quan.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức chủ trì đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ có trách nhiệm gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của tổ chức chủ trì đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ như thế nào?Căn cứ Điều 29 Thông tư 15/2016/TT-BKHCN quy định về trách nhiệm của tổ chức chủ trì đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ như sau:Trách nhiệm của tổ chức chủ trì đề tài1. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì đề tài:a) Hỗ trợ và tạo điều kiện để chủ nhiệm đề tài hoàn thiện hồ sơ đề nghị tài trợ; cùng chủ nhiệm đề tài ký kết hợp đồng thực hiện đề tài với Cơ quan điều hành Quỹ;b) Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục; cung cấp đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật và nguồn nhân lực theo hợp đồng để nhóm nghiên cứu triển khai thực hiện đề tài một cách hiệu quả;c) Tiếp nhận, hỗ trợ chủ nhiệm đề tài trong việc quản lý sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí được Quỹ tài trợ theo đúng quy định; xác nhận tiến độ thực hiện và tình hình sử dụng kinh phí đề tài, bảo đảm hồ sơ chứng từ trước Quỹ và các cơ quan chức năng của Nhà nước;d) Cung cấp đầy đủ thông tin cho Quỹ và các cơ quan khác có liên quan trong việc giám sát, kiểm tra và thanh tra đối với đề tài. Báo cáo, trả lời các khảo sát của Quỹ về phát triển, ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài, phát triển của nhóm nghiên cứu tham gia đề tài và các thông tin liên quan khác, phục vụ đánh giá hiệu quả và hoạch định chương trình tài trợ của Quỹ;đ) Cùng với chủ nhiệm đề tài chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện đề tài;e) Thực hiện đăng ký lưu trữ kết quả nghiên cứu đề tài tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định;g) Thực hiện việc công bố, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả của đề tài theo quy định. Tổ chức quản lý, khai thác kết quả của đề tài và được hưởng các quyền lợi từ các hoạt động này theo quy định.2. Tổ chức chủ trì vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này không được đăng ký làm tổ chức chủ trì các đề tài do Quỹ tài trợ trong thời gian 01 (một) năm, tính từ thời điểm có kết luận của cơ quan có thẩm quyền.- Trách nhiệm của tổ chức chủ trì đề tài:+ Hỗ trợ và tạo điều kiện để chủ nhiệm đề tài hoàn thiện hồ sơ đề nghị tài trợ; cùng chủ nhiệm đề tài ký kết hợp đồng thực hiện đề tài với Cơ quan điều hành Quỹ;+ Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục; cung cấp đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật và nguồn nhân lực để nhóm nghiên cứu triển khai thực hiện đề tài một cách hiệu quả;+ Tiếp nhận, hỗ trợ chủ nhiệm đề tài trong việc quản lý sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí; xác nhận tiến độ thực hiện và tình hình sử dụng kinh phí đề tài, bảo đảm hồ sơ chứng từ trước Quỹ và các cơ quan chức năng của Nhà nước;+ Cung cấp đầy đủ thông tin cho Quỹ và các cơ quan khác có liên quan trong việc giám sát, kiểm tra và thanh tra đối với đề tài. Báo cáo, trả lời các khảo sát của Quỹ về phát triển, ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài, phát triển của nhóm nghiên cứu tham gia đề tài và các thông tin liên quan khác, phục vụ đánh giá hiệu quả và hoạch định chương trình tài trợ của Quỹ;+ Cùng với chủ nhiệm đề tài chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện đề tài; Thực hiện đăng ký lưu trữ kết quả nghiên cứu đề tài tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định;+ Thực hiện việc công bố, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả của đề tài theo quy định. Tổ chức quản lý, khai thác kết quả của đề tài và được hưởng các quyền lợi từ các hoạt động này.Tổ chức chủ trì đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ có trách nhiệm gì? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của chủ nhiệm và thành viên tham gia đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ được quy định như thế nào?Theo Điều 30 Thông tư 15/2016/TT-BKHCN quy định về trách nhiệm của chủ nhiệm và thành viên tham gia đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ như sau:Trách nhiệm của chủ nhiệm và thành viên tham gia đề tài1. Chủ nhiệm đề tài chịu trách nhiệm:a) Tổ chức triển khai đề tài theo hợp đồng đã được ký kết;b) Sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ, có hiệu quả theo nội dung của hợp đồng; thực hiện thanh, quyết toán kinh phí của đề tài theo đúng các quy định hiện hành;c) Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện đề tài theo hợp đồng. Thực hiện báo cáo về tình hình nghiên cứu, thực hiện đề tài, sử dụng kinh phí, kết quả đề tài theo quy định của Quỹ;d) Phối hợp với tổ chức chủ trì đề tài thực hiện đăng ký lưu giữ kết quả nghiên cứu đề tài tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định;đ) Chủ nhiệm đề tài chịu trách nhiệm về nội dung công bố kết quả nghiên cứu của đề tài theo quy định của pháp luật.2. Các thành viên tham gia đề tài phối hợp, thực hiện các nội dung theo hợp đồng, phân công của chủ nhiệm đề tài và các quy định quản lý của đề tài, của tổ chức chủ trì, chịu trách nhiệm về các nội dung và kết quả nghiên cứu tham gia thực hiện.Trách nhiệm của chủ nhiệm và thành viên tham gia đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ gồm:- Tổ chức triển khai đề tài theo hợp đồng đã được ký kết; Sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ, có hiệu quả theo nội dung của hợp đồng; thực hiện thanh, quyết toán kinh phí của đề tài;- Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện đề tài theo hợp đồng. Thực hiện báo cáo về tình hình nghiên cứu, thực hiện đề tài, sử dụng kinh phí, kết quả đề tài theo quy định của Quỹ;- Phối hợp với tổ chức chủ trì đề tài thực hiện đăng ký lưu giữ kết quả nghiên cứu đề tài tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ; Chủ nhiệm đề tài chịu trách nhiệm về nội dung công bố kết quả nghiên cứu của đề tài.Trách nhiệm của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia trong quản lý đề tài nghiên cứu ứng dụng là gì?Tại Điều 28 Thông tư 15/2016/TT-BKHCN quy định về trách nhiệm của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia trong quản lý đề tài nghiên cứu ứng dụng như sau:Trách nhiệm của QuỹQuỹ có trách nhiệm tổ chức đánh giá xét chọn đề tài; tổ chức thực hiện đề tài; đánh giá nghiệm thu, thanh lý đề tài; quản lý, theo dõi việc sử dụng kết quả nghiên cứu của các đề tài và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ và các văn bản liên quan.Quỹ có trách nhiệm tổ chức đánh giá xét chọn đề tài; tổ chức thực hiện đề tài; đánh giá nghiệm thu, thanh lý đề tài; quản lý, theo dõi việc sử dụng kết quả nghiên cứu của các đề tài và các nghĩa vụ khác theo quy định và các văn bản liên quan.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ cấu tổ chức hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng
|
Sắp tới đơn vị tôi có đăng ký tham gia nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tôi có chút thắc mắc mong được anh chị giải đáp giúp tôi. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì cơ cấu tổ chức hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng gồm những ai? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
|
Tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 37 Thông tư 66/2017/TT-BTNMT, quy định cơ cấu tổ chức hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng như sau:
- Trước khi tổ chức Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ có thể xin ý kiến chuyên gia hoặc làm việc với đại diện Lãnh đạo các đơn vị quản lý nhà nước trực thuộc Bộ theo lĩnh vực để xác định nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, trình Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của Bộ.
- Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của Bộ do Lãnh đạo Vụ Khoa học và Công nghệ làm Chủ tịch, đại diện Lãnh đạo cơ quan quản lý lĩnh vực chuyên ngành trực thuộc Bộ làm Phó Chủ tịch. Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên là đại diện Lãnh đạo các Vụ: Kế hoạch - Tài chính, Tổ chức cán bộ; chuyên viên Vụ Khoa học và Công nghệ và một số nhà khoa học, nhà quản lý chuyên ngành.
- Hội đồng có nhiệm vụ tư vấn, xác định danh mục các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, gồm: tên, thời gian thực hiện, dự kiến kết quả/sản phẩm và dự toán kinh phí của từng nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng.
Trên đây là quy định về cơ cấu tổ chức hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ cấu tổ chức hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 37 Thông tư 66/2017/TT-BTNMT, quy định cơ cấu tổ chức hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng như sau:\n- Trước khi tổ chức Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ có thể xin ý kiến chuyên gia hoặc làm việc với đại diện Lãnh đạo các đơn vị quản lý nhà nước trực thuộc Bộ theo lĩnh vực để xác định nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, trình Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của Bộ.\n- Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của Bộ do Lãnh đạo Vụ Khoa học và Công nghệ làm Chủ tịch, đại diện Lãnh đạo cơ quan quản lý lĩnh vực chuyên ngành trực thuộc Bộ làm Phó Chủ tịch. Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên là đại diện Lãnh đạo các Vụ: Kế hoạch - Tài chính, Tổ chức cán bộ; chuyên viên Vụ Khoa học và Công nghệ và một số nhà khoa học, nhà quản lý chuyên ngành.\n- Hội đồng có nhiệm vụ tư vấn, xác định danh mục các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, gồm: tên, thời gian thực hiện, dự kiến kết quả/sản phẩm và dự toán kinh phí của từng nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng.\nTrên đây là quy định về cơ cấu tổ chức hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý hàng hóa chuyên dùng thông tin di động
|
Quản lý hàng hóa chuyên dùng thông tin di động được quy định như thế nào? Tại văn bản nào? Tôi đang công tác tại một đơn vị viễn thông. Do yêu cầu công việc nên tôi rất quan tâm tới các quy định về viễn thông, giá cước dịch vụ thông tin di động. Nay tôi gửi tới Ban biên tập Thư Ký Luật thắc mắc như trên. Rất mong nhận được phản hồi. Tôi cảm ơn! Nguyễn Phương Anh, địa chỉ mail phuonganh_****@gmail.com
|
Quản lý hàng hóa chuyên dùng thông tin di động được quy định tại Điều 5 Thông tư 14/2012/TT-BTTTT quy định giá cước dịch vụ thông tin di động mặt đất do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó:
Điều 5. Quản lý hàng hóa chuyên dùng thông tin di động
1. Giá SIM thuê bao áp dụng cho người sử dụng dịch vụ do doanh nghiệp thông tin di động ban hành và thực hiện theo quy định về quản lý giá cước viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành. Doanh nghiệp thông tin di động, đại lý phân phối và các tổ chức, cá nhân bán SIM thuê bao phải niêm yết giá và bản SIM thuê bao cho người sử dụng dịch vụ theo đúng giá do doanh nghiệp thông tin di động ban hành.
2. Doanh nghiệp thông tin di động không được:
a) Lợi dụng vị trí thống lĩnh thị trường để bán, khuyến mại hoặc chiết khấu giảm giá SIM thuê bao thấp hơn giá thành toàn bộ của SIM trắng cộng với giá cước hòa mạng quy định tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư này khi bán SIM thuê bao cho đại lý phân phối và người sử dụng dịch vụ nhằm cạnh tranh không lành mạnh và gây mất ổn định thị trường.
b) Nạp sẵn tiền vào tài khoản đối với tất cả SIM thuê bao đang lưu thông trên thị trường hoặc chưa hòa mạng.
3. Chỉ có doanh nghiệp thông tin di động mới được phát hành thẻ thanh toán dịch vụ thông tin di động. Doanh nghiệp thông tin di động có trách nhiệm:
a) Thông báo các loại thẻ, mệnh giá thẻ cho Bộ Thông tin và Truyền thông khi phát hành thẻ thanh toán.
b) Kiểm tra, giám sát các đại lý phân phối trong việc bán SIM thuê bao, thẻ thanh toán cho tổ chức, cá nhân và người sử dụng dịch vụ theo đúng quy định.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Quản lý hàng hóa chuyên dùng thông tin di động, được quy định tại Thông tư 14/2012/TT-BTTTT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý hàng hóa chuyên dùng thông tin di động",
"role": "user"
},
{
"content": "Quản lý hàng hóa chuyên dùng thông tin di động được quy định tại Điều 5 Thông tư 14/2012/TT-BTTTT quy định giá cước dịch vụ thông tin di động mặt đất do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó:\nĐiều 5. Quản lý hàng hóa chuyên dùng thông tin di động\n1. Giá SIM thuê bao áp dụng cho người sử dụng dịch vụ do doanh nghiệp thông tin di động ban hành và thực hiện theo quy định về quản lý giá cước viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành. Doanh nghiệp thông tin di động, đại lý phân phối và các tổ chức, cá nhân bán SIM thuê bao phải niêm yết giá và bản SIM thuê bao cho người sử dụng dịch vụ theo đúng giá do doanh nghiệp thông tin di động ban hành.\n2. Doanh nghiệp thông tin di động không được:\na) Lợi dụng vị trí thống lĩnh thị trường để bán, khuyến mại hoặc chiết khấu giảm giá SIM thuê bao thấp hơn giá thành toàn bộ của SIM trắng cộng với giá cước hòa mạng quy định tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư này khi bán SIM thuê bao cho đại lý phân phối và người sử dụng dịch vụ nhằm cạnh tranh không lành mạnh và gây mất ổn định thị trường.\nb) Nạp sẵn tiền vào tài khoản đối với tất cả SIM thuê bao đang lưu thông trên thị trường hoặc chưa hòa mạng.\n3. Chỉ có doanh nghiệp thông tin di động mới được phát hành thẻ thanh toán dịch vụ thông tin di động. Doanh nghiệp thông tin di động có trách nhiệm:\na) Thông báo các loại thẻ, mệnh giá thẻ cho Bộ Thông tin và Truyền thông khi phát hành thẻ thanh toán.\nb) Kiểm tra, giám sát các đại lý phân phối trong việc bán SIM thuê bao, thẻ thanh toán cho tổ chức, cá nhân và người sử dụng dịch vụ theo đúng quy định.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Quản lý hàng hóa chuyên dùng thông tin di động, được quy định tại Thông tư 14/2012/TT-BTTTT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ký hiệu đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính
|
Ban tư vấn cho tôi hỏi ký hiệu đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính được quy định như thế nào? Nhờ Ban tư vấn giải đáp giúp trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Kim Nhã - Long An
|
Ký hiệu đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính được quy định tại Mục 13 Phụ lục 01 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:
STT
Loại đất
Mã
I
NHÓM ĐẤT NÔNG NGHIÊP
1
Đất chuyên trồng lúa nước
LUC
2
Đất trồng lúa nước còn lại
LUK
3
Đất lúa nương
LUN
4
Đất bằng trồng cây hàng năm khác
BHK
5
Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác
NHK
6
Đất trồng cây lâu năm
CLN
7
Đất rừng sản xuất
RSX
8
Đất rừng phòng hộ
RPH
9
Đất rừng đặc dụng
RDD
10
Đất nuôi trồng thủy sản
NTS
11
Đất làm muối
LMU
12
Đất nông nghiệp khác
NKH
II
NHÓM ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
1
Đất ở tại nông thôn
ONT
2
Đất ở tại đô thị
ODT
3
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
TSC
4
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
DTS
5
Đất xây dựng cơ sở văn hóa
DVH
6
Đất xây dựng cơ sở y tế
DYT
7
Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo
DGD
8
Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao
DTT
9
Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ
DKH
10
Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội
DXH
11
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
DNG
12
Đất xây dựng công trình sự nghiệp khác
DSK
13
Đất quốc phòng
CQP
14
Đất an ninh
CAN
15
Đất khu công nghiệp
SKK
16
Đất khu chế xuất
SKT
17
Đất cụm công nghiệp
SKN
18
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
SKC
19
Đất thương mại, dịch vụ
TMD
20
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
SKS
21
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
SKX
22
Đất giao thông
DGT
23.
Đất thủy lợi
DTL
24
Đất công trình năng lượng
DNL
25
Đất công trình bưu chính, viễn thông
DBV
26
Đất sinh hoạt cộng đồng
DSH
27
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
DKV
28
Đất chợ
DCH
29
Đất có di tích lịch sử - văn hóa
DDT
30
Đất danh lam thắng cảnh
DDL
31
Đất bãi thải, xử lý chất thải
DRA
32
Đất công trình công cộng khác
DCK
33
Đất cơ sở tôn giáo
TON
34
Đất cơ sở tín ngưỡng
TIN
35
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
NTD
36
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
SON
37
Đất có mặt nước chuyên dùng
MNC
38
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
III
NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG
1
Đất bằng chưa sử dụng
BCS
2
Đất đồi núi chưa sử dụng
DCS
3
Núi đá không có rừng cây
NCS
Trên đây là tư vấn về ký hiệu đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ký hiệu đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Ký hiệu đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính được quy định tại Mục 13 Phụ lục 01 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:\n\n\n\n\n\nSTT\n\n\nLoại đất\n\n\nMã\n\n\n\n\nI\n\n\nNHÓM ĐẤT NÔNG NGHIÊP\n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nĐất chuyên trồng lúa nước\n\n\nLUC\n\n\n\n\n2\n\n\nĐất trồng lúa nước còn lại\n\n\nLUK\n\n\n\n\n3\n\n\nĐất lúa nương\n\n\nLUN\n\n\n\n\n4\n\n\nĐất bằng trồng cây hàng năm khác\n\n\nBHK\n\n\n\n\n5\n\n\nĐất nương rẫy trồng cây hàng năm khác\n\n\nNHK\n\n\n\n\n6\n\n\nĐất trồng cây lâu năm\n\n\nCLN\n\n\n\n\n7\n\n\nĐất rừng sản xuất\n\n\nRSX\n\n\n\n\n8\n\n\nĐất rừng phòng hộ\n\n\nRPH\n\n\n\n\n9\n\n\nĐất rừng đặc dụng\n\n\nRDD\n\n\n\n\n10\n\n\nĐất nuôi trồng thủy sản\n\n\nNTS\n\n\n\n\n11\n\n\nĐất làm muối\n\n\nLMU\n\n\n\n\n12\n\n\nĐất nông nghiệp khác\n\n\nNKH\n\n\n\n\nII\n\n\nNHÓM ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP\n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nĐất ở tại nông thôn\n\n\nONT\n\n\n\n\n2\n\n\nĐất ở tại đô thị\n\n\nODT\n\n\n\n\n3\n\n\nĐất xây dựng trụ sở cơ quan\n\n\nTSC\n\n\n\n\n4\n\n\nĐất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp\n\n\nDTS\n\n\n\n\n5\n\n\nĐất xây dựng cơ sở văn hóa\n\n\nDVH\n\n\n\n\n6\n\n\nĐất xây dựng cơ sở y tế\n\n\nDYT\n\n\n\n\n7\n\n\nĐất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo\n\n\nDGD\n\n\n\n\n8\n\n\nĐất xây dựng cơ sở thể dục thể thao\n\n\nDTT\n\n\n\n\n9\n\n\nĐất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ\n\n\nDKH\n\n\n\n\n10\n\n\nĐất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội\n\n\nDXH\n\n\n\n\n11\n\n\nĐất xây dựng cơ sở ngoại giao\n\n\nDNG\n\n\n\n\n12\n\n\nĐất xây dựng công trình sự nghiệp khác\n\n\nDSK\n\n\n\n\n13\n\n\nĐất quốc phòng\n\n\nCQP\n\n\n\n\n14\n\n\nĐất an ninh\n\n\nCAN\n\n\n\n\n15\n\n\nĐất khu công nghiệp\n\n\nSKK\n\n\n\n\n16\n\n\nĐất khu chế xuất\n\n\nSKT\n\n\n\n\n17\n\n\nĐất cụm công nghiệp\n\n\nSKN\n\n\n\n\n18\n\n\nĐất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp\n\n\nSKC\n\n\n\n\n19\n\n\nĐất thương mại, dịch vụ\n\n\nTMD\n\n\n\n\n20\n\n\nĐất sử dụng cho hoạt động khoáng sản\n\n\nSKS\n\n\n\n\n21\n\n\nĐất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm\n\n\nSKX\n\n\n\n\n22\n\n\nĐất giao thông\n\n\nDGT\n\n\n\n\n23.\n\n\nĐất thủy lợi\n\n\nDTL\n\n\n\n\n24\n\n\nĐất công trình năng lượng\n\n\nDNL\n\n\n\n\n25\n\n\nĐất công trình bưu chính, viễn thông\n\n\nDBV\n\n\n\n\n26\n\n\nĐất sinh hoạt cộng đồng\n\n\nDSH\n\n\n\n\n27\n\n\nĐất khu vui chơi, giải trí công cộng\n\n\nDKV\n\n\n\n\n28\n\n\nĐất chợ\n\n\nDCH\n\n\n\n\n29\n\n\nĐất có di tích lịch sử - văn hóa\n\n\nDDT\n\n\n\n\n30\n\n\nĐất danh lam thắng cảnh\n\n\nDDL\n\n\n\n\n31\n\n\nĐất bãi thải, xử lý chất thải\n\n\nDRA\n\n\n\n\n32\n\n\nĐất công trình công cộng khác\n\n\nDCK\n\n\n\n\n33\n\n\nĐất cơ sở tôn giáo\n\n\nTON\n\n\n\n\n34\n\n\nĐất cơ sở tín ngưỡng\n\n\nTIN\n\n\n\n\n35\n\n\nĐất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng\n\n\nNTD\n\n\n\n\n36\n\n\nĐất sông, ngòi, kênh, rạch, suối\n\n\nSON\n\n\n\n\n37\n\n\nĐất có mặt nước chuyên dùng\n\n\nMNC\n\n\n\n\n38\n\n\nĐất phi nông nghiệp khác\n\n\nPNK\n\n\n\n\nIII\n\n\nNHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG\n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nĐất bằng chưa sử dụng\n\n\nBCS\n\n\n\n\n2\n\n\nĐất đồi núi chưa sử dụng\n\n\nDCS\n\n\n\n\n3\n\n\nNúi đá không có rừng cây\n\n\nNCS\n\n\n\n\n\n \nTrên đây là tư vấn về ký hiệu đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu theo Bộ luật Hình sự 2015
|
Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu được quy định như thế nào theo Bộ luật Hình sự 2015? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Minh Thùy, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi hình phạt áp dụng đối với người phạm tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu theo Bộ luật Hình sự 2015? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Theo quy định tại Điều 411 Bộ luật Hình sự 2015 (có hiệu lực 01/01/2018) thì:
1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh những quy định bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Như vậy, vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu được hiểu là hành vi của quân nhân không chấp hành nghiêm chỉnh những quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu. Đây là hành vi thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy định về đảm bảo an toàn ở chiến trường hay nơi đang có chiến sự xảy ra như: Giao súng cho đối tượng không có nhiệm vụ chiến đấu, nổ súng ở vùng cấm...
Hành vi nêu trên chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
Hình phạt áp dụng: Tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm hoặc phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn về tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật Hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu theo Bộ luật Hình sự 2015",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 411 Bộ luật Hình sự 2015 (có hiệu lực 01/01/2018) thì:\n1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh những quy định bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.\nNhư vậy, vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu được hiểu là hành vi của quân nhân không chấp hành nghiêm chỉnh những quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu. Đây là hành vi thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy định về đảm bảo an toàn ở chiến trường hay nơi đang có chiến sự xảy ra như: Giao súng cho đối tượng không có nhiệm vụ chiến đấu, nổ súng ở vùng cấm...\nHành vi nêu trên chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.\nHình phạt áp dụng: Tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm hoặc phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật Hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ sở bán lẻ bán lẻ thuốc không đáp ứng yêu cầu về bảo quản ghi trên nhãn thuốc bị phạt thế nào?
|
Hình thức xử phạt cơ sở bán lẻ bán lẻ thuốc không đáp ứng yêu cầu về bảo quản ghi trên nhãn thuốc được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Tây Ninh. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một số vướng mắc mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, theo quy định pháp luật hiện hành thì cơ sở bán lẻ bán lẻ thuốc không đáp ứng yêu cầu về bảo quản ghi trên nhãn thuốc bị xử phạt ra sao? Vấn đề này được quy định cụ thể tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!
Hồng Cẩm (0907****)
|
Ngày 14/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
Theo đó, hình thức xử phạt cơ sở bán lẻ bán lẻ thuốc không đáp ứng yêu cầu về bảo quản ghi trên nhãn thuốc là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 42 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cơ sở bán lẻ bán lẻ thuốc không đáp ứng yêu cầu về bảo quản ghi trên nhãn thuốc.
Ngoài ra, cơ sở vi phạm còn bị buộc tiêu hủy toàn bộ số thuốc không bảo đảm chất lượng theo quy định tại Khoản 4 điều này.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử phạt cơ sở bán lẻ bán lẻ thuốc không đáp ứng yêu cầu về bảo quản ghi trên nhãn thuốc. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP.
Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ sở bán lẻ bán lẻ thuốc không đáp ứng yêu cầu về bảo quản ghi trên nhãn thuốc bị phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 14/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế. \nTheo đó, hình thức xử phạt cơ sở bán lẻ bán lẻ thuốc không đáp ứng yêu cầu về bảo quản ghi trên nhãn thuốc là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 42 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau: \nPhạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cơ sở bán lẻ bán lẻ thuốc không đáp ứng yêu cầu về bảo quản ghi trên nhãn thuốc.\nNgoài ra, cơ sở vi phạm còn bị buộc tiêu hủy toàn bộ số thuốc không bảo đảm chất lượng theo quy định tại Khoản 4 điều này.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử phạt cơ sở bán lẻ bán lẻ thuốc không đáp ứng yêu cầu về bảo quản ghi trên nhãn thuốc. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
|
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi quy trình lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê được quy định thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Hiền Thục - Quảng Nam
|
Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê được quy định tại Điều 5 Nghị định 53/2019/NĐ-CP hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch thủy lợi; đê điều; phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, theo đó:
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao nhiệm vụ lập quy hoạch cho cơ quan lập quy hoạch.
2. Cơ quan lập quy hoạch tổ chức xây dựng, hoặc thuê tư vấn lập nhiệm vụ lập quy hoạch, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch.
3. Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch, tư vấn thẩm tra quy hoạch; xây dựng quy hoạch và gửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
4. Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch trình hội đồng thẩm định quy hoạch.
5. Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của hội đồng thẩm định quy hoạch, báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Trên đây là tư vấn về quy trình lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 53/2019/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê được quy định tại Điều 5 Nghị định 53/2019/NĐ-CP hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch thủy lợi; đê điều; phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, theo đó:\n1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao nhiệm vụ lập quy hoạch cho cơ quan lập quy hoạch.\n2. Cơ quan lập quy hoạch tổ chức xây dựng, hoặc thuê tư vấn lập nhiệm vụ lập quy hoạch, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch.\n3. Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch, tư vấn thẩm tra quy hoạch; xây dựng quy hoạch và gửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.\n4. Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch trình hội đồng thẩm định quy hoạch.\n5. Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của hội đồng thẩm định quy hoạch, báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\nTrên đây là tư vấn về quy trình lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 53/2019/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Tránh xe máy không đúng quy định gây tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt thế nào?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì trường hợp tránh xe máy không đúng quy định gây tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt thế nào?
|
Tại Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tránh xe máy không đúng quy định gây tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\nPhạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nKhông chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Báo cáo năm của Sở Giao dịch chứng khoán bổ sung những nội dung gì?
|
Tôi có câu hỏi như sau: Theo quy định mới nhất thì báo cáo năm của Sở Giao dịch chứng khoán có thêm những nội dung gì?
|
Khoản 1 Điều 10 Thông tư 77/2020/TT-BTC quy định về báo cáo định kỳ của Sở Giao dịch chứng khoán như sau:
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình phát hành, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Nghị định 81/2020/NĐ-CP; đối với báo cáo 06 tháng và báo cáo năm có thêm các nội dung sau:
- Vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo báo cáo tài chính 06 tháng, báo cáo tài chính năm trong nội dung công bố thông tin định kỳ của doanh nghiệp phát hành quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định 163/2018/NĐ-CP;
- Khối lượng trái phiếu phát hành trong kỳ của từng doanh nghiệp phát hành;
- Tổng khối lượng trái phiếu lưu ký tại thời điểm cuối kỳ theo báo cáo của các tổ chức lưu ký trái phiếu;
- Đánh giá, nhận xét về tình hình phát hành, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp trong kỳ.
Như vậy báo cáo năm của Sở Giao dịch chứng khoán phải bổ sung thêm những nội dung nêu trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Báo cáo năm của Sở Giao dịch chứng khoán bổ sung những nội dung gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 10 Thông tư 77/2020/TT-BTC quy định về báo cáo định kỳ của Sở Giao dịch chứng khoán như sau:\nSở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình phát hành, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Nghị định 81/2020/NĐ-CP; đối với báo cáo 06 tháng và báo cáo năm có thêm các nội dung sau:\n- Vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo báo cáo tài chính 06 tháng, báo cáo tài chính năm trong nội dung công bố thông tin định kỳ của doanh nghiệp phát hành quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định 163/2018/NĐ-CP;\n- Khối lượng trái phiếu phát hành trong kỳ của từng doanh nghiệp phát hành;\n- Tổng khối lượng trái phiếu lưu ký tại thời điểm cuối kỳ theo báo cáo của các tổ chức lưu ký trái phiếu;\n- Đánh giá, nhận xét về tình hình phát hành, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp trong kỳ.\nNhư vậy báo cáo năm của Sở Giao dịch chứng khoán phải bổ sung thêm những nội dung nêu trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khai thác, sử dụng thông tin về tài sản công trong Cơ sở dữ liệu quốc gia của Bộ Tài chính được quy định ra sao?
|
Xin chào, tôi tên Trần Văn Thành hiện sinh sống và làm việc tại Đồng Tháp. Khi xem trên các trang thông tin điện tử tôi có biết Bộ Tài chính có ban hành Thông tư hướng dẫn việc quản lý, vận hành, trao đổi và khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công. Vừa hay tôi cũng đang có nhu cầu tìm hiểu để phục vụ cho công việc của mình, nhưng có vài vấn đề tôi chưa được rõ nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Khai thác, sử dụng thông tin về tài sản công trong Cơ sở dữ liệu quốc gia của Bộ Tài chính được quy định ra sao? Có văn bản nào quy định vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123**)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 67/2018/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, vận hành, trao đổi và khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có hiệu lực từ 01/9/2018, Khai thác, sử dụng thông tin về tài sản công trong Cơ sở dữ liệu quốc gia của Bộ Tài chính được quy định như sau:
1. Bộ Tài chính được khai thác thông tin về tài sản công của cả nước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia.
2. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền khai thác thông tin tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trong Cơ sở dữ liệu quốc gia.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản kê khai trong Cơ sở dữ liệu quốc gia có quyền khai thác thông tin tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị và các đơn vị trực thuộc (nếu có) trong Cơ sở dữ liệu quốc gia.
4. Việc phân quyền khai thác thông tin tài sản công cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 3 Điều này do Thủ trưởng cơ quan tài chính của Bộ, cơ quan trung ương, Giám đốc Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
5. Thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia được sử dụng theo quy định tại Điều 129 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
6. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản công vào Cơ sở dữ liệu quốc gia và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia vào các mục đích được quy định tại khoản 5 Điều này.
Trên đây là nội dung tư vấn về Khai thác, sử dụng thông tin về tài sản công trong Cơ sở dữ liệu quốc gia của Bộ Tài chính. Để hiểu rõ hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Thông tư 67/2018/TT-BTC. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khai thác, sử dụng thông tin về tài sản công trong Cơ sở dữ liệu quốc gia của Bộ Tài chính được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 67/2018/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, vận hành, trao đổi và khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có hiệu lực từ 01/9/2018, Khai thác, sử dụng thông tin về tài sản công trong Cơ sở dữ liệu quốc gia của Bộ Tài chính được quy định như sau:\n1. Bộ Tài chính được khai thác thông tin về tài sản công của cả nước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia.\n2. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền khai thác thông tin tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trong Cơ sở dữ liệu quốc gia.\n3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản kê khai trong Cơ sở dữ liệu quốc gia có quyền khai thác thông tin tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị và các đơn vị trực thuộc (nếu có) trong Cơ sở dữ liệu quốc gia.\n4. Việc phân quyền khai thác thông tin tài sản công cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 3 Điều này do Thủ trưởng cơ quan tài chính của Bộ, cơ quan trung ương, Giám đốc Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.\n5. Thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia được sử dụng theo quy định tại Điều 129 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.\n6. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản công vào Cơ sở dữ liệu quốc gia và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia vào các mục đích được quy định tại khoản 5 Điều này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Khai thác, sử dụng thông tin về tài sản công trong Cơ sở dữ liệu quốc gia của Bộ Tài chính. Để hiểu rõ hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Thông tư 67/2018/TT-BTC. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ứng phó sự cố hóa chất độc cấp quốc gia được quy định như thế nào?
|
Tìm hiểu về quy chế hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc. Ban biên tập cho tôi hỏi: Ứng phó sự cố hóa chất độc cấp quốc gia được quy định như thế nào?
|
Ứng phó sự cố hóa chất độc cấp quốc gia được quy định tại Điều 15 Quyết định 26/2016/QĐ-TTg Quy chế hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:
- Trường hợp sự cố hóa chất độc xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của một tỉnh, xảy ra trên diện rộng mang tính liên vùng hoặc sự cố hóa chất độc nghiêm trọng, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn trực tiếp chỉ đạo các hoạt động ứng phó sự cố.
- Ứng phó sự cố hóa chất độc trên diện rộng được phân chia theo khu vực ứng phó và tại các địa phương xảy ra sự cố hóa chất độc.
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp chủ trì tổ chức ứng phó sự cố hóa chất độc tại khu vực địa phương;
+ Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn chỉ định chỉ huy hiện trường để ứng phó theo từng khu vực căn cứ tình hình, diễn biến cụ thể của sự cố hóa chất độc.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ứng phó sự cố hóa chất độc cấp quốc gia được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ứng phó sự cố hóa chất độc cấp quốc gia được quy định tại Điều 15 Quyết định 26/2016/QĐ-TTg Quy chế hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:\n- Trường hợp sự cố hóa chất độc xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của một tỉnh, xảy ra trên diện rộng mang tính liên vùng hoặc sự cố hóa chất độc nghiêm trọng, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn trực tiếp chỉ đạo các hoạt động ứng phó sự cố.\n- Ứng phó sự cố hóa chất độc trên diện rộng được phân chia theo khu vực ứng phó và tại các địa phương xảy ra sự cố hóa chất độc.\n+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp chủ trì tổ chức ứng phó sự cố hóa chất độc tại khu vực địa phương;\n+ Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn chỉ định chỉ huy hiện trường để ứng phó theo từng khu vực căn cứ tình hình, diễn biến cụ thể của sự cố hóa chất độc.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Nhóm ngành sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc, thiết bị gồm những hoạt động gì?
|
Ban tư vấn cho tôi hỏi nhóm ngành sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc, thiết bị gồm những hoạt động gì? Tôi cần tìm hiểu vấn đề trên để phục vụ cho nhu cầu công việc. Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban tư vấn. Cảm ơn!
Kim Thành - Cần Thơ
|
Nhóm ngành sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc, thiết bị gồm những hoạt động được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, theo đó:
33: SỬA CHỮA, BẢO DƯỠNG VÀ LẮP ĐẶT MÁY MÓC VÀ THIẾT BỊ
Ngành này gồm:
- Sửa chữa và bảo dưỡng máy móc và thiết bị công nghiệp nhằm khôi phục lại máy móc thiết bị và các sản phẩm khác. Việc bảo dưỡng chung hay định kỳ các sản phẩm này đảm bảo chúng hoạt động hiệu quả và tránh các hỏng hóc và sửa chữa không cần thiết;
- Các hoạt động sửa chữa và bảo dưỡng chuyên dụng. Một khối lượng khá lớn công việc sửa chữa cũng được các nhà sản xuất các sản phẩm máy móc thiết bị thực hiện, trong các trường hợp này việc xếp đơn vị tham gia vào các hoạt động sửa chữa và sản xuất này sẽ dựa vào nguyên tắc giá trị gia tăng mà theo thói thường các hoạt động kết hợp này thường được xếp vào sản xuất hàng hóa. Nguyên tắc tương tự cũng được áp dụng với hoạt động thương mại và sửa chữa kết hợp;
- Tái tạo và tái sản xuất máy móc thiết bị cũng được coi là hoạt động sản xuất;
- Sửa chữa và bảo dưỡng hàng hóa là tài sản cố định cũng như đồ tiêu dùng được phân vào sửa chữa và bảo dưỡng đồ gia dụng (ví dụ sửa chữa thiết bị văn phòng hay đồ nội thất, xem 95240 (Sửa chữa giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự).
Ngành này cũng gồm: Lắp đặt chuyên biệt máy móc. Tuy nhiên, việc lắp đặt thiết bị là một phần không thể tách rời của nhà cửa hoặc cấu trúc tương tự như lắp đạt đường dây, lắp đặt hệ thống điều hoà không khí được phân vào phần xây dựng.
Loại trừ:
- Làm sạch máy công nghiệp được phân vào nhóm 81290 (Vệ sinh công nghiệp và các công trình chuyên biệt);
- Sửa chữa và bảo dưỡng máy tính và thiết bị liên lạc được phân vào nhóm 951 (Sửa chữa máy vi tính và thiết bị liên lạc);
- Sửa chữa và bảo dưỡng đồ dùng gia đình được phân vào nhóm 952 (Sửa chữa đồ dùng cá nhân và gia đình).
331: Sửa chữa và bảo dưỡng máy móc, thiết bị và sản phẩm kim loại đúc sẵn
Nhóm này gồm: Sửa chữa và bảo dưỡng các sản phẩm kim loại đúc sẵn, máy móc và thiết bị gồm sửa chữa chuyên môn các sản phẩm sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo với mục đích khôi phục lại các sản phẩm kim loại, máy móc, thiết bị này và các sản phẩm khác đi vào hoạt động.
Nhóm này cũng gồm: Việc bảo dưỡng chung hay định kỳ các sản phẩm này đảm bảo chúng hoạt động hiệu quả và tránh các hỏng hóc và sửa chữa không cần thiết.
Loại trừ:
- Tái sản xuất hoặc tái chế tạo máy móc, thiết bị được phân vào mã tương ứng trong các ngành từ 25 đến 31;
- Làm sạch máy công nghiệp được phân vào nhóm 81290 (Vệ sinh công nghiệp và các công trình chuyên biệt);
- Sửa chữa và bảo dưỡng máy tính và thiết bị liên lạc được phân vào nhóm 951 (Sửa chữa máy vi tính và thiết bị liên lạc);
- Sửa chữa và bảo dưỡng đồ dùng gia đình được phân vào nhóm 952 (Sửa chữa đồ dùng cá nhân và gia đình).
3311 - 33110: Sửa chữa các sản phẩm kim loại đúc sẵn
Nhóm này gồm:
- Sửa chữa và bảo dưỡng các sản phẩm kim loại đúc sẵn của ngành 25 (Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị)) như:
+ Sửa chữa các thùng, bể chứa, container bằng kim loại,
+ Sửa chữa và bảo dưỡng đường ống,
+ Sửa chữa hàn cơ động,
+ Sửa chữa các thùng hàng hóa bằng thép của tàu thủy,
+ Sửa chữa và bảo dưỡng các máy phát chạy hơi nước và khí khác.
- Sửa chữa và bảo dưỡng các bộ phận phụ cho việc sử dụng máy phát chạy hơi nước như: Tụ điện, bộ phận tiết kiệm (xăng...), nồi đun sôi, bộ thu nhiệt, ắc quy;
- Sửa chữa và bảo dưỡng lò phản ứng hạt nhân, loại trừ máy tách chất đồng vị;
- Sửa chữa và bảo dưỡng nồi hơi điện hoặc dùng cho ngành hàng hải;
- Sửa chữa các nồi hơi trung tâm và bộ tản nhiệt;
- Sửa chữa và bảo dưỡng vũ khí và quân nhu (bao gồm sửa chữa súng thể thao và giải trí);
- Sửa chữa và bảo dưỡng các xe chở hàng, các thiết bị bốc dỡ nguyên, vật liệu, v.v... cho các tổ chức.
Loại trừ:
- Sửa chữa hệ thống lò sưởi trung tâm được phân vào nhóm 4322 (Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống sưởi và điều hòa không khí);
- Dịch vụ thợ khoá được phân vào nhóm 80200 (Dịch vụ hệ thống bảo đảm an toàn).
3312 - 33120: Sửa chữa máy móc, thiết bị
Nhóm này gồm:
Sửa chữa và bảo dưỡng máy móc, thiết bị công nghiệp như mài hoặc lắp đặt lưỡi và răng cưa máy móc công nghiệp hoặc thương mại hoặc cung cấp dịch vụ hàn sửa chữa (ví dụ như động cơ); sửa chữa máy móc thiết bị công nghiệp, nông nghiệp và các máy móc nặng khác (ví dụ thiết bị bốc dỡ vật liệu và xe nâng, các công cụ máy, thiết bị làm lạnh thương mại, thiết bị xây dựng và máy móc khai thác mỏ), bao gồm cả máy móc thiết bị của ngành 28 (Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu).
Cụ thể:
- Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện động cơ không tự động;
- Sửa chữa và bảo dưỡng máy bơm và thiết bị có liên quan;
- Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị sử dụng điện năng từ thủy lực;
- Sửa chữa van;
- Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bánh răng và các bộ phận chuyển động của xe;
- Sửa chữa và bảo dưỡng các lò luyện trong công nghiệp;
- Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị vận chuyển bốc dỡ vật liệu;
- Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị làm lạnh thương mại và thiết bị lọc không khí;
- Sửa chữa và bảo dưỡng máy móc dùng chung cho mục đích thương mại;
- Sửa chữa các dụng cụ cầm tay chạy điện khác;
- Sửa chữa và bảo dưỡng các dụng cụ và phụ tùng máy móc cắt kim loại và tạo hình kim loại;
- Sửa chữa và bảo dưỡng các dụng cụ máy móc khác;
- Bảo dưỡng và sửa chữa máy kéo nông nghiệp;
- Sửa chữa máy nông nghiệp và máy lâm nghiệp và lấy gỗ;
- Sửa chữa và bảo dưỡng máy luyện kim;
- Sửa chữa và bảo dưỡng máy móc trong lĩnh vực khai thác mỏ, xây dựng và khí đốt;
- Sửa chữa máy chế biến thực phẩm, đồ uống và thuốc lá;
- Sửa chữa và bảo dưỡng máy là hàng dệt, quần áo và da;
- Sửa chữa và bảo dưỡng máy làm giấy;
- Sửa chữa và bảo dưỡng các máy móc dùng cho mục đích chuyên dụng khác của ngành 28 (Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu);
- Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị cân;
- Sửa chữa máy dùng để tính;
- Sửa chữa máy dùng để cộng, máy thu tiền;
- Sửa chữa máy tính có dòng điện hoặc không dòng điện;
- Sửa chữa máy chữ;
- Sửa chữa máy photocopy.
Loại trừ:
Lắp đặt các lò luyện trong công nghiệp và thiết bị đốt nóng khác được phân vào nhóm 4322 (Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống sưởi và điều hoà không khí).
3313 - 33130: Sửa chữa thiết bị điện tử và quang học
Nhóm này gồm:
Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị của nhóm 265 (Sản xuất thiết bị đo lường, kiểm tra, định hướng và điều khiển; sản xuất đồng hồ), 266 (Sản xuất thiết bị bức xạ, thiết bị điện tử trong y học, điện liệu pháp) và 267 (Sản xuất thiết bị và dụng cụ quang học), trừ những thiết bị được coi là đồ gia dụng;
- Sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị đo lường, kiểm tra, định hướng và điều khiển của nhóm 265 (Sản xuất thiết bị đo lường, kiểm tra, định hướng và điều khiển; sản xuất đồng hồ); Cụ thể:
+ Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị động cơ máy bay;
+ Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị kiểm tra bộ phận thoát khí tự động;
+ Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị khí tượng;
+ Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị kiểm tra và giám sát các tính chất hoá học, vật lý và điện;
+ Sửa chữa và bảo dưỡng các công cụ dùng để điều tra;
+ Sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị kiểm tra và phát hiện bức xạ.
Nhóm này cũng gồm:
- Sửa chữa các dụng cụ và thiết bị chiếu chụp X quang, điện liệu pháp, điện y của nhóm 2660 (Sản xuất thiết bị bức xạ, thiết bị điện tử trong y học, điện liệu pháp); cụ thể:
+ Sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị hình ảnh cộng hưởng từ trường,
+ Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị siêu âm y tế,
+ Sửa chữa và bảo dưỡng máy điều hoà nhịp tim,
+ Sửa chữa và bảo dưỡng máy trợ thính,
+ Sửa chữa và bảo dưỡng máy đo nhịp tim bằng điện,
+ Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị nội soi,
+ Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị chiếu chụp.
- Sửa chữa các dụng cụ và thiết bị quang học, tức là các thiết bị của nhóm 26700 (Sản xuất thiết bị và dụng cụ quang học) như kính lúp, ống nhòm, kính hiển vi (loại trừ loại dùng nghiên cứu electron và proton), kính thiên văn, lăng kính, và thấu kính (loại trừ kính mắt), thiết bị chụp ảnh, nếu việc sử dụng chủ yếu trong thương mại.
Loại trừ:
- Sửa chữa máy photocopy được phân vào nhóm 33120 (Sửa chữa máy móc, thiết bị);
- Sửa chữa và bảo dưỡng máy tính và thiết bị ngoại vi được phân vào nhóm 95110 (Sửa chữa máy vi tính và thiết bị ngoại vi);
- Sửa chữa máy chiếu của máy tính được phân vào nhóm 95110 (Sửa chữa máy vi tính và thiết bị ngoại vi);
- Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị liên lạc được phân vào nhóm 95120 (Sửa chữa thiết bị liên lạc);
- Sửa chữa tivi và máy quay video thương mại được phân vào nhóm 95120 (Sửa chữa thiết bị liên lạc);
- Sửa chữa máy quay video loại dùng cho gia đình được phân vào nhóm 95210 (Sửa chữa thiết bị nghe nhìn điện tử gia dụng);
- Sửa chữa các loại đồng hồ được phân vào nhóm 95290 (Sửa chữa xe đạp, đồng hồ, đồ dùng cá nhân và gia đình chưa được phân vào đâu).
3314 - 33140: Sửa chữa thiết bị điện
Nhóm này gồm:
Sửa chữa và bảo dưỡng các hàng hóa của ngành 27, trừ các sản phẩm trong nhóm 2750 (Sản xuất đồ điện dân dụng);
Cụ thể:
- Sửa chữa và bảo dưỡng các loại máy biến thế điện, máy biến thế phân loại và máy biến thế đặc biệt,
- Sửa chữa và bảo dưỡng môtơ điện, máy phát điện và bộ môtơ máy phát điện,
- Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị tổng đài và thiết bị chuyển đổi,
- Sửa chữa và bảo dưỡng các rơle và bộ điều khiển công nghiệp,
- Sửa chữa và bảo dưỡng pin và ắc quy,
- Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị điện chiếu sáng,
- Sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị dây dẫn điện và thiết bị không dẫn điện để dùng cho các mạch điện.
Loại trừ:
- Sửa chữa và bảo dưỡng máy tính và thiết bị ngoại vi của máy tính được phân vào nhóm 95110 (Sửa chữa máy vi tính và thiết bị ngoại vi);
- Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị viễn thông được phân vào nhóm 95120 (Sửa chữa thiết bị liên lạc);
- Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị điện tử tiêu dùng được phân vào nhóm 95210 (Sửa chữa thiết bị nghe nhìn điện tử gia dụng);
- Sửa chữa các loại đồng hồ được phân vào nhóm 95290 (Sửa chữa xe đạp, đồng hồ, đồ dùng cá nhân và gia đình chưa được phân vào đâu).
3315 - 33150: Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe cổ động cơ khác)
Nhóm này gồm:
- Sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị vận tải của ngành 30 (Sản xuất phương tiện vận tải khác), trừ mô tô và xe đạp. Tuy nhiên, việc đóng lại hoặc đại tu tại nhà máy tàu thủy, đầu máy, ôtô và máy bay được phân vào ngành 30 (Sản xuất phương tiện vận tải khác);
- Sửa chữa và bảo dưỡng định kỳ tàu thuyền;
- Sửa chữa và bảo dưỡng thuyền giải trí;
- Sửa các đầu máy xe lửa và toa xe (loại trừ việc làm mới hoặc chuyển đổi).
- Sửa chữa và bảo dưỡng máy bay (loại trừ việc chuyển đổi, khảo sát và đại tu, làm mới);
- Sửa chữa và bảo dưỡng các động cơ máy bay;
- Sửa chữa xe ngựa và xe kéo bằng súc vật;
- Sửa chữa ghe xuồng.
Loại trừ:
- Tái tạo tàu thuyền tại nhà máy được phân vào nhóm 301 (Đóng tàu và thuyền);
- Tái tạo đầu máy và xe chạy đường sắt được phân vào nhóm 30200 (Sản xuất đầu máy xe lửa, xe điện và toa xe);
- Sửa chữa máy bay tại nhà máy được phân vào nhóm 30300 (Sản xuất máy bay, tàu vũ trụ và máy móc liên quan);
- Việc cạo gỉ và tháo dỡ tàu được phân vào nhóm 3830 (Tái chế phế liệu);
- Sửa chữa và bảo dưỡng mô tô và xe máy được phân vào nhóm 454 (Bán, bảo dưỡng và sửa chữa mô tô, xe máy, phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy);
- Sửa xe đạp được phân vào nhóm 95290 (Sửa chữa xe đạp, đồng hồ, đồ dùng cá nhân và gia đình chưa được phân vào đâu).
3319 - 33190: Sửa chữa thiết bị khác
Nhóm này gồm: Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị không nằm trong các mã khác của nhóm này.
Cụ thể:
- Sửa chữa lưới đánh bắt cá, bao gồm cả phục hồi;
- Sửa chữa dây, đòn bẩy, buồm, mái che;
- Sửa chữa các túi để đựng phân bón và hoá chất;
- Sửa chữa hoặc tân trang các tấm gỗ pallet kê hàng hóa, các thùng hoặc thùng hình ống trên tàu và các vật dụng tương tự;
- Sửa chữa máy bắn bóng và máy chơi game dùng tiền xu khác, thiết bị chơi bowling và các vật dụng tương tự;
- Phục hồi đàn organ và nhạc cụ tương tự.
Loại trừ:
- Sửa chữa các loại đồ dùng gia đình và văn phòng, tân trang các đồ đạc được phân vào nhóm 95240 (Sửa chữa giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự);
- Sửa xe đạp được phân vào nhóm 95290 (Sửa chữa xe đạp, đồng hồ, đồ dùng cá nhân và gia đình chưa được phân vào đâu);
- Sửa quần áo được phân vào nhóm 95290 (Sửa chữa xe đạp, đồng hồ, đồ dùng cá nhân và gia đình chưa được phân vào đâu).
332 - 3320 - 33200: Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp
Nhóm này gồm:
Lắp đặt máy móc chuyên dụng. Tuy nhiên, việc lắp đặt thiết bị là bộ phận không thể thiếu của các toà nhà hoặc các cấu trúc tương tự, như lắp đặt dây dẫn điện, hệ thống chuông báo trộm hay lắp đặt hệ thống điều hòa, thang máy được xếp vào xây dựng.
Cụ thể:
- Lắp đặt máy công nghiệp trong các nhà máy công nghiệp;
- Lắp đặt thiết bị kiểm soát quá trình công nghiệp;
- Tháo dỡ các máy móc và thiết bị cỡ lớn;
- Lắp đặt thiết bị máy;
- Lắp đặt các thiết bị chơi bowling...
Trên đây là tư vấn về các hoạt động của nhóm ngành sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc, thiết bị. Để nắm thêm thông tin các ngành nghề kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhóm ngành sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc, thiết bị gồm những hoạt động gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhóm ngành sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc, thiết bị gồm những hoạt động được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, theo đó: \n33: SỬA CHỮA, BẢO DƯỠNG VÀ LẮP ĐẶT MÁY MÓC VÀ THIẾT BỊ\nNgành này gồm:\n- Sửa chữa và bảo dưỡng máy móc và thiết bị công nghiệp nhằm khôi phục lại máy móc thiết bị và các sản phẩm khác. Việc bảo dưỡng chung hay định kỳ các sản phẩm này đảm bảo chúng hoạt động hiệu quả và tránh các hỏng hóc và sửa chữa không cần thiết;\n- Các hoạt động sửa chữa và bảo dưỡng chuyên dụng. Một khối lượng khá lớn công việc sửa chữa cũng được các nhà sản xuất các sản phẩm máy móc thiết bị thực hiện, trong các trường hợp này việc xếp đơn vị tham gia vào các hoạt động sửa chữa và sản xuất này sẽ dựa vào nguyên tắc giá trị gia tăng mà theo thói thường các hoạt động kết hợp này thường được xếp vào sản xuất hàng hóa. Nguyên tắc tương tự cũng được áp dụng với hoạt động thương mại và sửa chữa kết hợp;\n- Tái tạo và tái sản xuất máy móc thiết bị cũng được coi là hoạt động sản xuất;\n- Sửa chữa và bảo dưỡng hàng hóa là tài sản cố định cũng như đồ tiêu dùng được phân vào sửa chữa và bảo dưỡng đồ gia dụng (ví dụ sửa chữa thiết bị văn phòng hay đồ nội thất, xem 95240 (Sửa chữa giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự).\nNgành này cũng gồm: Lắp đặt chuyên biệt máy móc. Tuy nhiên, việc lắp đặt thiết bị là một phần không thể tách rời của nhà cửa hoặc cấu trúc tương tự như lắp đạt đường dây, lắp đặt hệ thống điều hoà không khí được phân vào phần xây dựng.\nLoại trừ:\n- Làm sạch máy công nghiệp được phân vào nhóm 81290 (Vệ sinh công nghiệp và các công trình chuyên biệt);\n- Sửa chữa và bảo dưỡng máy tính và thiết bị liên lạc được phân vào nhóm 951 (Sửa chữa máy vi tính và thiết bị liên lạc);\n- Sửa chữa và bảo dưỡng đồ dùng gia đình được phân vào nhóm 952 (Sửa chữa đồ dùng cá nhân và gia đình).\n331: Sửa chữa và bảo dưỡng máy móc, thiết bị và sản phẩm kim loại đúc sẵn\nNhóm này gồm: Sửa chữa và bảo dưỡng các sản phẩm kim loại đúc sẵn, máy móc và thiết bị gồm sửa chữa chuyên môn các sản phẩm sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo với mục đích khôi phục lại các sản phẩm kim loại, máy móc, thiết bị này và các sản phẩm khác đi vào hoạt động.\nNhóm này cũng gồm: Việc bảo dưỡng chung hay định kỳ các sản phẩm này đảm bảo chúng hoạt động hiệu quả và tránh các hỏng hóc và sửa chữa không cần thiết.\nLoại trừ:\n- Tái sản xuất hoặc tái chế tạo máy móc, thiết bị được phân vào mã tương ứng trong các ngành từ 25 đến 31;\n- Làm sạch máy công nghiệp được phân vào nhóm 81290 (Vệ sinh công nghiệp và các công trình chuyên biệt);\n- Sửa chữa và bảo dưỡng máy tính và thiết bị liên lạc được phân vào nhóm 951 (Sửa chữa máy vi tính và thiết bị liên lạc);\n- Sửa chữa và bảo dưỡng đồ dùng gia đình được phân vào nhóm 952 (Sửa chữa đồ dùng cá nhân và gia đình).\n3311 - 33110: Sửa chữa các sản phẩm kim loại đúc sẵn\nNhóm này gồm:\n- Sửa chữa và bảo dưỡng các sản phẩm kim loại đúc sẵn của ngành 25 (Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị)) như:\n+ Sửa chữa các thùng, bể chứa, container bằng kim loại,\n+ Sửa chữa và bảo dưỡng đường ống,\n+ Sửa chữa hàn cơ động,\n+ Sửa chữa các thùng hàng hóa bằng thép của tàu thủy,\n+ Sửa chữa và bảo dưỡng các máy phát chạy hơi nước và khí khác.\n- Sửa chữa và bảo dưỡng các bộ phận phụ cho việc sử dụng máy phát chạy hơi nước như: Tụ điện, bộ phận tiết kiệm (xăng...), nồi đun sôi, bộ thu nhiệt, ắc quy;\n- Sửa chữa và bảo dưỡng lò phản ứng hạt nhân, loại trừ máy tách chất đồng vị;\n- Sửa chữa và bảo dưỡng nồi hơi điện hoặc dùng cho ngành hàng hải;\n- Sửa chữa các nồi hơi trung tâm và bộ tản nhiệt;\n- Sửa chữa và bảo dưỡng vũ khí và quân nhu (bao gồm sửa chữa súng thể thao và giải trí);\n- Sửa chữa và bảo dưỡng các xe chở hàng, các thiết bị bốc dỡ nguyên, vật liệu, v.v... cho các tổ chức.\nLoại trừ:\n- Sửa chữa hệ thống lò sưởi trung tâm được phân vào nhóm 4322 (Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống sưởi và điều hòa không khí);\n- Dịch vụ thợ khoá được phân vào nhóm 80200 (Dịch vụ hệ thống bảo đảm an toàn).\n3312 - 33120: Sửa chữa máy móc, thiết bị\nNhóm này gồm:\nSửa chữa và bảo dưỡng máy móc, thiết bị công nghiệp như mài hoặc lắp đặt lưỡi và răng cưa máy móc công nghiệp hoặc thương mại hoặc cung cấp dịch vụ hàn sửa chữa (ví dụ như động cơ); sửa chữa máy móc thiết bị công nghiệp, nông nghiệp và các máy móc nặng khác (ví dụ thiết bị bốc dỡ vật liệu và xe nâng, các công cụ máy, thiết bị làm lạnh thương mại, thiết bị xây dựng và máy móc khai thác mỏ), bao gồm cả máy móc thiết bị của ngành 28 (Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu).\nCụ thể:\n- Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện động cơ không tự động;\n- Sửa chữa và bảo dưỡng máy bơm và thiết bị có liên quan;\n- Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị sử dụng điện năng từ thủy lực;\n- Sửa chữa van;\n- Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bánh răng và các bộ phận chuyển động của xe;\n- Sửa chữa và bảo dưỡng các lò luyện trong công nghiệp;\n- Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị vận chuyển bốc dỡ vật liệu;\n- Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị làm lạnh thương mại và thiết bị lọc không khí;\n- Sửa chữa và bảo dưỡng máy móc dùng chung cho mục đích thương mại;\n- Sửa chữa các dụng cụ cầm tay chạy điện khác;\n- Sửa chữa và bảo dưỡng các dụng cụ và phụ tùng máy móc cắt kim loại và tạo hình kim loại;\n- Sửa chữa và bảo dưỡng các dụng cụ máy móc khác;\n- Bảo dưỡng và sửa chữa máy kéo nông nghiệp;\n- Sửa chữa máy nông nghiệp và máy lâm nghiệp và lấy gỗ;\n- Sửa chữa và bảo dưỡng máy luyện kim;\n- Sửa chữa và bảo dưỡng máy móc trong lĩnh vực khai thác mỏ, xây dựng và khí đốt;\n- Sửa chữa máy chế biến thực phẩm, đồ uống và thuốc lá;\n- Sửa chữa và bảo dưỡng máy là hàng dệt, quần áo và da;\n- Sửa chữa và bảo dưỡng máy làm giấy;\n- Sửa chữa và bảo dưỡng các máy móc dùng cho mục đích chuyên dụng khác của ngành 28 (Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu);\n- Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị cân;\n- Sửa chữa máy dùng để tính;\n- Sửa chữa máy dùng để cộng, máy thu tiền;\n- Sửa chữa máy tính có dòng điện hoặc không dòng điện;\n- Sửa chữa máy chữ;\n- Sửa chữa máy photocopy.\nLoại trừ:\nLắp đặt các lò luyện trong công nghiệp và thiết bị đốt nóng khác được phân vào nhóm 4322 (Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống sưởi và điều hoà không khí).\n3313 - 33130: Sửa chữa thiết bị điện tử và quang học\nNhóm này gồm:\nSửa chữa và bảo dưỡng thiết bị của nhóm 265 (Sản xuất thiết bị đo lường, kiểm tra, định hướng và điều khiển; sản xuất đồng hồ), 266 (Sản xuất thiết bị bức xạ, thiết bị điện tử trong y học, điện liệu pháp) và 267 (Sản xuất thiết bị và dụng cụ quang học), trừ những thiết bị được coi là đồ gia dụng;\n- Sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị đo lường, kiểm tra, định hướng và điều khiển của nhóm 265 (Sản xuất thiết bị đo lường, kiểm tra, định hướng và điều khiển; sản xuất đồng hồ); Cụ thể:\n+ Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị động cơ máy bay;\n+ Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị kiểm tra bộ phận thoát khí tự động;\n+ Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị khí tượng;\n+ Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị kiểm tra và giám sát các tính chất hoá học, vật lý và điện;\n+ Sửa chữa và bảo dưỡng các công cụ dùng để điều tra;\n+ Sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị kiểm tra và phát hiện bức xạ.\nNhóm này cũng gồm:\n- Sửa chữa các dụng cụ và thiết bị chiếu chụp X quang, điện liệu pháp, điện y của nhóm 2660 (Sản xuất thiết bị bức xạ, thiết bị điện tử trong y học, điện liệu pháp); cụ thể:\n+ Sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị hình ảnh cộng hưởng từ trường,\n+ Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị siêu âm y tế,\n+ Sửa chữa và bảo dưỡng máy điều hoà nhịp tim,\n+ Sửa chữa và bảo dưỡng máy trợ thính,\n+ Sửa chữa và bảo dưỡng máy đo nhịp tim bằng điện,\n+ Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị nội soi,\n+ Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị chiếu chụp.\n- Sửa chữa các dụng cụ và thiết bị quang học, tức là các thiết bị của nhóm 26700 (Sản xuất thiết bị và dụng cụ quang học) như kính lúp, ống nhòm, kính hiển vi (loại trừ loại dùng nghiên cứu electron và proton), kính thiên văn, lăng kính, và thấu kính (loại trừ kính mắt), thiết bị chụp ảnh, nếu việc sử dụng chủ yếu trong thương mại.\nLoại trừ:\n- Sửa chữa máy photocopy được phân vào nhóm 33120 (Sửa chữa máy móc, thiết bị);\n- Sửa chữa và bảo dưỡng máy tính và thiết bị ngoại vi được phân vào nhóm 95110 (Sửa chữa máy vi tính và thiết bị ngoại vi);\n- Sửa chữa máy chiếu của máy tính được phân vào nhóm 95110 (Sửa chữa máy vi tính và thiết bị ngoại vi);\n- Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị liên lạc được phân vào nhóm 95120 (Sửa chữa thiết bị liên lạc);\n- Sửa chữa tivi và máy quay video thương mại được phân vào nhóm 95120 (Sửa chữa thiết bị liên lạc);\n- Sửa chữa máy quay video loại dùng cho gia đình được phân vào nhóm 95210 (Sửa chữa thiết bị nghe nhìn điện tử gia dụng);\n- Sửa chữa các loại đồng hồ được phân vào nhóm 95290 (Sửa chữa xe đạp, đồng hồ, đồ dùng cá nhân và gia đình chưa được phân vào đâu).\n3314 - 33140: Sửa chữa thiết bị điện\nNhóm này gồm:\nSửa chữa và bảo dưỡng các hàng hóa của ngành 27, trừ các sản phẩm trong nhóm 2750 (Sản xuất đồ điện dân dụng);\nCụ thể:\n- Sửa chữa và bảo dưỡng các loại máy biến thế điện, máy biến thế phân loại và máy biến thế đặc biệt,\n- Sửa chữa và bảo dưỡng môtơ điện, máy phát điện và bộ môtơ máy phát điện,\n- Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị tổng đài và thiết bị chuyển đổi,\n- Sửa chữa và bảo dưỡng các rơle và bộ điều khiển công nghiệp,\n- Sửa chữa và bảo dưỡng pin và ắc quy,\n- Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị điện chiếu sáng,\n- Sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị dây dẫn điện và thiết bị không dẫn điện để dùng cho các mạch điện.\nLoại trừ:\n- Sửa chữa và bảo dưỡng máy tính và thiết bị ngoại vi của máy tính được phân vào nhóm 95110 (Sửa chữa máy vi tính và thiết bị ngoại vi);\n- Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị viễn thông được phân vào nhóm 95120 (Sửa chữa thiết bị liên lạc);\n- Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị điện tử tiêu dùng được phân vào nhóm 95210 (Sửa chữa thiết bị nghe nhìn điện tử gia dụng);\n- Sửa chữa các loại đồng hồ được phân vào nhóm 95290 (Sửa chữa xe đạp, đồng hồ, đồ dùng cá nhân và gia đình chưa được phân vào đâu).\n3315 - 33150: Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe cổ động cơ khác)\nNhóm này gồm:\n- Sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị vận tải của ngành 30 (Sản xuất phương tiện vận tải khác), trừ mô tô và xe đạp. Tuy nhiên, việc đóng lại hoặc đại tu tại nhà máy tàu thủy, đầu máy, ôtô và máy bay được phân vào ngành 30 (Sản xuất phương tiện vận tải khác);\n- Sửa chữa và bảo dưỡng định kỳ tàu thuyền;\n- Sửa chữa và bảo dưỡng thuyền giải trí;\n- Sửa các đầu máy xe lửa và toa xe (loại trừ việc làm mới hoặc chuyển đổi).\n- Sửa chữa và bảo dưỡng máy bay (loại trừ việc chuyển đổi, khảo sát và đại tu, làm mới);\n- Sửa chữa và bảo dưỡng các động cơ máy bay;\n- Sửa chữa xe ngựa và xe kéo bằng súc vật;\n- Sửa chữa ghe xuồng.\nLoại trừ:\n- Tái tạo tàu thuyền tại nhà máy được phân vào nhóm 301 (Đóng tàu và thuyền);\n- Tái tạo đầu máy và xe chạy đường sắt được phân vào nhóm 30200 (Sản xuất đầu máy xe lửa, xe điện và toa xe);\n- Sửa chữa máy bay tại nhà máy được phân vào nhóm 30300 (Sản xuất máy bay, tàu vũ trụ và máy móc liên quan);\n- Việc cạo gỉ và tháo dỡ tàu được phân vào nhóm 3830 (Tái chế phế liệu);\n- Sửa chữa và bảo dưỡng mô tô và xe máy được phân vào nhóm 454 (Bán, bảo dưỡng và sửa chữa mô tô, xe máy, phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy);\n- Sửa xe đạp được phân vào nhóm 95290 (Sửa chữa xe đạp, đồng hồ, đồ dùng cá nhân và gia đình chưa được phân vào đâu).\n3319 - 33190: Sửa chữa thiết bị khác\nNhóm này gồm: Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị không nằm trong các mã khác của nhóm này.\nCụ thể:\n- Sửa chữa lưới đánh bắt cá, bao gồm cả phục hồi;\n- Sửa chữa dây, đòn bẩy, buồm, mái che;\n- Sửa chữa các túi để đựng phân bón và hoá chất;\n- Sửa chữa hoặc tân trang các tấm gỗ pallet kê hàng hóa, các thùng hoặc thùng hình ống trên tàu và các vật dụng tương tự;\n- Sửa chữa máy bắn bóng và máy chơi game dùng tiền xu khác, thiết bị chơi bowling và các vật dụng tương tự;\n- Phục hồi đàn organ và nhạc cụ tương tự.\nLoại trừ:\n- Sửa chữa các loại đồ dùng gia đình và văn phòng, tân trang các đồ đạc được phân vào nhóm 95240 (Sửa chữa giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự);\n- Sửa xe đạp được phân vào nhóm 95290 (Sửa chữa xe đạp, đồng hồ, đồ dùng cá nhân và gia đình chưa được phân vào đâu);\n- Sửa quần áo được phân vào nhóm 95290 (Sửa chữa xe đạp, đồng hồ, đồ dùng cá nhân và gia đình chưa được phân vào đâu).\n332 - 3320 - 33200: Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp\nNhóm này gồm:\nLắp đặt máy móc chuyên dụng. Tuy nhiên, việc lắp đặt thiết bị là bộ phận không thể thiếu của các toà nhà hoặc các cấu trúc tương tự, như lắp đặt dây dẫn điện, hệ thống chuông báo trộm hay lắp đặt hệ thống điều hòa, thang máy được xếp vào xây dựng.\nCụ thể:\n- Lắp đặt máy công nghiệp trong các nhà máy công nghiệp;\n- Lắp đặt thiết bị kiểm soát quá trình công nghiệp;\n- Tháo dỡ các máy móc và thiết bị cỡ lớn;\n- Lắp đặt thiết bị máy;\n- Lắp đặt các thiết bị chơi bowling...\nTrên đây là tư vấn về các hoạt động của nhóm ngành sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc, thiết bị. Để nắm thêm thông tin các ngành nghề kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Các chỉ tiêu thống kê quốc gia trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản
|
Các chỉ tiêu thống kê quốc gia trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một công chức hiện đang làm việc tại Cục thống kê tỉnh Đồng NaI, có một thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp như sau: Các chỉ tiêu thống kê quốc gia trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Minh Thuý (minhthuy***@gmail.com)
|
Các chỉ tiêu thống kê quốc gia trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 27/2016/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 117/2015/NĐ-CP về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành như sau:
a) Diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn thành;
b) Số lượng nhà ở, tổng diện tích nhà ở hiện có và sử dụng;
c) Diện tích nhà ở bình quân đầu người;
d) Chỉ số giá bất động sản;
Trên đây là nội dung câu trả lời về các chỉ tiêu thống kê quốc gia trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Thông tư 27/2016/TT-BXD.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các chỉ tiêu thống kê quốc gia trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản",
"role": "user"
},
{
"content": "Các chỉ tiêu thống kê quốc gia trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 27/2016/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 117/2015/NĐ-CP về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành như sau: \na) Diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn thành;\nb) Số lượng nhà ở, tổng diện tích nhà ở hiện có và sử dụng;\nc) Diện tích nhà ở bình quân đầu người;\nd) Chỉ số giá bất động sản;\nTrên đây là nội dung câu trả lời về các chỉ tiêu thống kê quốc gia trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Thông tư 27/2016/TT-BXD.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mang đồ trang điểm lên máy bay phải tuân theo quy định nào?
|
Điều kiện để mang đồ trang điểm lên máy bay được quy định thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là Diễm Hương, hiện đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng trong lĩnh vực giáo dục. Gần đây, do nhu cầu công việc nên tôi thường xuyên sử dụng dịch vụ của các hãng hàng không. Vừa rồi, trong chuyến công tác từ TP.HCM về, ngoài dụng cụ trang điểm như thường ngày, tôi có mang thêm một số nước hoa của người quen nhờ gửi mang về Đà Nẵng. Tuy nhiên, khi làm thủ tục check in, tôi bị hãng hàng không X từ chối việc mang thêm nước hoa với lý do đã vượt quá hạn mức cho phép mang lên đối với mỹ phẩm, đồ trang điểm. Tôi thắc mắc, vậy pháp luật quy định ra sao về điều kiện để được mang đồ trang điểm lên máy bay? Tôi có thể tìm thêm thông tin tại văn bản nào? Rất mong Ban biên tập hỗ trợ giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn!
Phan Lê Diễm Hương (huong***@gmail.com)
|
Căn cứ Phụ lục II Quyết định 1531/QĐ-CHK năm 2017 quy định:
Đồ trang điểm, vệ sinh cá nhân (bao gồm cả bình xịt) được phép mang lên máy bày với điều kiện như sau:
- Đồ trang điểm, vệ sinh ở đây gồm các đồ như keo xịt tóc, nước hoa, ... (chất lỏng và dung dịch xịt);
- Đối với mỗi loại, khối lượng/trọng lượng không quá 0,5 kg hoặc 0,5 lít;
- Bình xịt có van xả phải được bảo vệ bằng nắp chụp hoặc biện pháp phù hợp để khí không bị rò rỉ;
- Mỗi hành khách được mang các vật ở Mục này và ở các Mục 3 và 13 với tổng khối lượng/trọng lượng không quá 2 kg hoặc 2 lít, mỗi bình đựng không quá 0,5 kg hoặc 0,5 lít.
Trên đây là điều kiện được mang đồ trang điểm lên máy bay.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mang đồ trang điểm lên máy bay phải tuân theo quy định nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Phụ lục II Quyết định 1531/QĐ-CHK năm 2017 quy định:\nĐồ trang điểm, vệ sinh cá nhân (bao gồm cả bình xịt) được phép mang lên máy bày với điều kiện như sau:\n- Đồ trang điểm, vệ sinh ở đây gồm các đồ như keo xịt tóc, nước hoa, ... (chất lỏng và dung dịch xịt);\n- Đối với mỗi loại, khối lượng/trọng lượng không quá 0,5 kg hoặc 0,5 lít;\n- Bình xịt có van xả phải được bảo vệ bằng nắp chụp hoặc biện pháp phù hợp để khí không bị rò rỉ;\n- Mỗi hành khách được mang các vật ở Mục này và ở các Mục 3 và 13 với tổng khối lượng/trọng lượng không quá 2 kg hoặc 2 lít, mỗi bình đựng không quá 0,5 kg hoặc 0,5 lít.\nTrên đây là điều kiện được mang đồ trang điểm lên máy bay.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công trong ngành Kiểm sát?
|
Xin chào, tôi tên Thu Hoài sinh sống tại Bạc Liêu. Trong lúc trao đổi một số vấn đề với các đồng nghiệp thì có phát sinh vấn đề về quản lý tài sản của ngành Kiểm sát, nhưng tôi vẫn chưa rõ lắm: Thẩm quyền chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công trong ngành Kiểm sát? Có văn bản nào quy định cụ thể vấn đề này không? Các bạn hỗ trợ tôi với nhé! (0123***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Quyết định 94/QĐ-VKSTC năm 2018 quy định về việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công được quy định như sau:
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định chuyển đổi công năng sử dụng đối với tài sản công:
a) Do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định giao, đầu tư xây dựng, mua sắm trong trường hợp không thay đổi cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công;
b) Thuộc thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công (không phải là trụ sở làm việc) trong trường hợp thay đổi cơ quan, đơn vị sử dụng tài sản công.
2. Chánh Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị dự toán trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, huyện quyết định chuyển đổi công năng sử dụng tài sản đối với tài sản công do mình quyết định mua sắm.
Trên đây là nội dung tư vấn về chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công trong ngành Kiểm sát. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại Quyết định 94/QĐ-VKSTC năm 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công trong ngành Kiểm sát?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Quyết định 94/QĐ-VKSTC năm 2018 quy định về việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công được quy định như sau:\n1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định chuyển đổi công năng sử dụng đối với tài sản công:\na) Do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định giao, đầu tư xây dựng, mua sắm trong trường hợp không thay đổi cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công;\nb) Thuộc thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công (không phải là trụ sở làm việc) trong trường hợp thay đổi cơ quan, đơn vị sử dụng tài sản công.\n2. Chánh Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị dự toán trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, huyện quyết định chuyển đổi công năng sử dụng tài sản đối với tài sản công do mình quyết định mua sắm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công trong ngành Kiểm sát. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại Quyết định 94/QĐ-VKSTC năm 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
|
Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định ra sao? Thu hồi đất hành lang an toàn giao thông sẽ được ủy ban nhân dân được thực hiện như thế nào? UBND Tỉnh chậm trả văn bản "Quyết định thu hồi đất"
|
Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định ra sao?
Cho hỏi: Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Huy Hiệu. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến Luật đất đai qua các thời kì và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Hiện nay, việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Hiện nay, việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 74 Luật đất đai 2013 với nội dung như sau:
- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 Luật đất đai 2013 thì được bồi thường.
- Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
- Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung trả lời về việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật đất đai 2013.
Thu hồi đất hành lang an toàn giao thông sẽ được ủy ban nhân dân được thực hiện như thế nào?
Cho hỏi: Thu hồi đất hành lang an toàn giao thông sẽ được ủy ban nhân dân được thực hiện như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thành Văn, hiện đang sinh sống và làm việc tại Nam Định, có thắc mắc trên muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp. Mong sớm nhận được phản hồi.
Trả lời:
Việc thu hồi đất hành lang an toàn giao thông sẽ do UBND huyện quyết định, đồng thời việc thu hồi này bắt buộc phải thông báo đến những hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại điều 67 Luật đất đai năm 2013 như sau:
1. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
2. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
3. Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
UBND Tỉnh chậm trả văn bản "Quyết định thu hồi đất"
Cho hỏi: Kính chào Luật sư. Công ty em trước đây có thuê một mảnh đất trong khu công nghiệp. Sau đó không tiến hành sản xuất kinh doanh nên đã tiến hành làm thủ tục hoàn trả đất cho Sở KH và ĐT hồi tháng 04/2015. (Đã hoàn thành mọi nghĩa vụ tài chính với mảnh đất đó trước khi hoàn trả) Bên sở KH đã ra quyết định cho một công ty khác thuê lại để thục hiện dự án. Nhưng phía công ty em đòi mãi quyết định thu hồi đất mà UBND Tỉnh không trả. Giờ sắp hết năm tài chính rồi. Xin hỏi luật sư, việc chậm trả quyết định như vậy có vi phạm pháp luật không ạ? Và được quy định ở đâu ạ? Nếu để sang năm 2016 mới trả QĐ sẽ rất thiệt thòi cho bên em, do phải đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Mong LS giúp đỡ. Em xin cảm ơn!
Trả lời:
Nếu UBND tỉnh chấp thuận đề nghị trả lại đất và đã giao cho công ty khác sử dụng thì công ty bạn không có nghĩa vụ trả tiền thuế sử dụng đất nữa. Việc chậm ra quyết định thu hồi đất hoặc chậm giao quyết định thu hồi đất là lỗi phía UBND tỉnh chứ không phải do bên công ty bạn.
Công ty bạn có thể gửi công văn nêu rõ nội dung và yêu cầu như trên để đảm bảo quyền lợi của mình.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định ra sao?\nCho hỏi: Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Huy Hiệu. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến Luật đất đai qua các thời kì và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Hiện nay, việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!\n\nTrả lời:\n\nHiện nay, việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 74 Luật đất đai 2013 với nội dung như sau:\n- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 Luật đất đai 2013 thì được bồi thường.\n- Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.\n- Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật đất đai 2013.\n\nThu hồi đất hành lang an toàn giao thông sẽ được ủy ban nhân dân được thực hiện như thế nào?\nCho hỏi: Thu hồi đất hành lang an toàn giao thông sẽ được ủy ban nhân dân được thực hiện như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thành Văn, hiện đang sinh sống và làm việc tại Nam Định, có thắc mắc trên muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp. Mong sớm nhận được phản hồi.\n\nTrả lời:\n\nViệc thu hồi đất hành lang an toàn giao thông sẽ do UBND huyện quyết định, đồng thời việc thu hồi này bắt buộc phải thông báo đến những hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại điều 67 Luật đất đai năm 2013 như sau:\n1. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.\n2. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.\n3. Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.\n4. Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.\n\nUBND Tỉnh chậm trả văn bản \"Quyết định thu hồi đất\"\nCho hỏi: Kính chào Luật sư. Công ty em trước đây có thuê một mảnh đất trong khu công nghiệp. Sau đó không tiến hành sản xuất kinh doanh nên đã tiến hành làm thủ tục hoàn trả đất cho Sở KH và ĐT hồi tháng 04/2015. (Đã hoàn thành mọi nghĩa vụ tài chính với mảnh đất đó trước khi hoàn trả) Bên sở KH đã ra quyết định cho một công ty khác thuê lại để thục hiện dự án. Nhưng phía công ty em đòi mãi quyết định thu hồi đất mà UBND Tỉnh không trả. Giờ sắp hết năm tài chính rồi. Xin hỏi luật sư, việc chậm trả quyết định như vậy có vi phạm pháp luật không ạ? Và được quy định ở đâu ạ? Nếu để sang năm 2016 mới trả QĐ sẽ rất thiệt thòi cho bên em, do phải đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Mong LS giúp đỡ. Em xin cảm ơn!\n\nTrả lời: \nNếu UBND tỉnh chấp thuận đề nghị trả lại đất và đã giao cho công ty khác sử dụng thì công ty bạn không có nghĩa vụ trả tiền thuế sử dụng đất nữa. Việc chậm ra quyết định thu hồi đất hoặc chậm giao quyết định thu hồi đất là lỗi phía UBND tỉnh chứ không phải do bên công ty bạn.\nCông ty bạn có thể gửi công văn nêu rõ nội dung và yêu cầu như trên để đảm bảo quyền lợi của mình.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Văn phòng đại diện liên hiệp hợp tác xã có nhiệm vụ gì? Nội dung giấy đề nghị thay đổi tên văn phòng đại diện liên hiệp hợp tác xã bao gồm những thông tin gì?
|
Văn phòng đại diện liên hiệp hợp tác xã có nhiệm vụ gì? Nội dung giấy đề nghị thay đổi tên văn phòng đại diện liên hiệp hợp tác xã bao gồm những thông tin gì?
|
Văn phòng đại diện liên hiệp hợp tác xã có nhiệm vụ gì?Tại khoản 2 Điều 27 Luật Hợp tác xã 2012 quy định nhiệm vụ của văn phòng đại diện liên hiệp hợp tác xã như sau:Văn phòng đại diện, chi nhánh và địa điểm kinh doanh1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được lập chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh ở trong nước và nước ngoài. Trình tự, thủ tục thành lập thực hiện theo quy định của Chính phủ.2. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền nhằm phục vụ cho hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.3. Chi nhánh là đơn vị trực thuộc của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng, nhiệm vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.4. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh phải mang tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, kèm theo phần bổ sung tương ứng xác định chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh.Như vậy, văn phòng đại diện hợp tác xã có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền nhằm phục vụ cho hoạt động của liên hiệp hợp tác xã.Văn phòng đại diện liên hiệp hợp tác xã có nhiệm vụ gì? Nội dung giấy đề nghị thay đổi tên văn phòng đại diện liên hiệp hợp tác xã bao gồm những thông tin gì? (Hình từ Internet)Có được thay đổi tên văn phòng đại diện liên hiệp hợp tác xã trước khi đăng ký thay đổi nội dung không?Tại khoản 1 Điều 28 Luật Hợp tác xã 2012 quy định thay đổi nội dung đăng ký của liên hiệp hợp tác xã như sau:Thay đổi nội dung đăng ký của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã1. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thay đổi một trong các nội dung về tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật; tên, địa chỉ, người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện thì phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận đăng ký. Việc thay đổi chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký.2. Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thay đổi nội dung điều lệ, số lượng thành viên, hợp tác xã thành viên, thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, địa điểm kinh doanh thì phải gửi thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận đăng ký trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thay đổi.Như vậy, trường hợp liên hiệp hợp tác xã có sự thay đổi về tên văn phòng đại diện thì chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký.Nội dung giấy đề nghị thay đổi tên văn phòng đại diện liên hiệp hợp tác xã bao gồm những thông tin gì?Tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 193/2013/NĐ-CP quy định nội dung giấy đề nghị đăng ký thay đổi được quy định như sau:Đăng ký thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật; tên, địa chỉ, người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã1. Khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật; tên, địa chỉ, người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi giấy đề nghị đăng ký thay đổi tới cơ quan đăng ký hợp tác xã. Nội dung giấy đề nghị đăng ký thay đổi gồm có:a) Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, địa chỉ trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;b) Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;c) Nội dung đăng ký thay đổi.Kèm theo giấy đề nghị đăng ký thay đổi phải có nghị quyết của đại hội thành viên hoặc quyết định bằng văn bản của hội đồng quản trị về việc thay đổi nội dung đăng ký của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã.2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đăng ký thay đổi của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ quan đăng ký hợp tác xã thực hiện đăng ký thay đổi cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.Như vậy, nội dung giấy đề nghị đăng ký thay đổi tên văn phòng đại diện liên hiệp hợp tác xã gồm có:- Tên liên hiệp hợp tác xã, địa chỉ trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã;- Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của liên hiệp hợp tác xã;- Nội dung đăng ký thay đổi.Kèm theo giấy đề nghị đăng ký thay đổi phải có nghị quyết của đại hội thành viên hoặc quyết định bằng văn bản của hội đồng quản trị về việc thay đổi nội dung đăng ký của liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Văn phòng đại diện liên hiệp hợp tác xã có nhiệm vụ gì? Nội dung giấy đề nghị thay đổi tên văn phòng đại diện liên hiệp hợp tác xã bao gồm những thông tin gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Văn phòng đại diện liên hiệp hợp tác xã có nhiệm vụ gì?Tại khoản 2 Điều 27 Luật Hợp tác xã 2012 quy định nhiệm vụ của văn phòng đại diện liên hiệp hợp tác xã như sau:Văn phòng đại diện, chi nhánh và địa điểm kinh doanh1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được lập chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh ở trong nước và nước ngoài. Trình tự, thủ tục thành lập thực hiện theo quy định của Chính phủ.2. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền nhằm phục vụ cho hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.3. Chi nhánh là đơn vị trực thuộc của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng, nhiệm vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.4. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh phải mang tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, kèm theo phần bổ sung tương ứng xác định chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh.Như vậy, văn phòng đại diện hợp tác xã có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền nhằm phục vụ cho hoạt động của liên hiệp hợp tác xã.Văn phòng đại diện liên hiệp hợp tác xã có nhiệm vụ gì? Nội dung giấy đề nghị thay đổi tên văn phòng đại diện liên hiệp hợp tác xã bao gồm những thông tin gì? (Hình từ Internet)Có được thay đổi tên văn phòng đại diện liên hiệp hợp tác xã trước khi đăng ký thay đổi nội dung không?Tại khoản 1 Điều 28 Luật Hợp tác xã 2012 quy định thay đổi nội dung đăng ký của liên hiệp hợp tác xã như sau:Thay đổi nội dung đăng ký của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã1. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thay đổi một trong các nội dung về tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật; tên, địa chỉ, người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện thì phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận đăng ký. Việc thay đổi chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký.2. Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thay đổi nội dung điều lệ, số lượng thành viên, hợp tác xã thành viên, thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, địa điểm kinh doanh thì phải gửi thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận đăng ký trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thay đổi.Như vậy, trường hợp liên hiệp hợp tác xã có sự thay đổi về tên văn phòng đại diện thì chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký.Nội dung giấy đề nghị thay đổi tên văn phòng đại diện liên hiệp hợp tác xã bao gồm những thông tin gì?Tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 193/2013/NĐ-CP quy định nội dung giấy đề nghị đăng ký thay đổi được quy định như sau:Đăng ký thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật; tên, địa chỉ, người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã1. Khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật; tên, địa chỉ, người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi giấy đề nghị đăng ký thay đổi tới cơ quan đăng ký hợp tác xã. Nội dung giấy đề nghị đăng ký thay đổi gồm có:a) Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, địa chỉ trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;b) Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;c) Nội dung đăng ký thay đổi.Kèm theo giấy đề nghị đăng ký thay đổi phải có nghị quyết của đại hội thành viên hoặc quyết định bằng văn bản của hội đồng quản trị về việc thay đổi nội dung đăng ký của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã.2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đăng ký thay đổi của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ quan đăng ký hợp tác xã thực hiện đăng ký thay đổi cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.Như vậy, nội dung giấy đề nghị đăng ký thay đổi tên văn phòng đại diện liên hiệp hợp tác xã gồm có:- Tên liên hiệp hợp tác xã, địa chỉ trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã;- Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của liên hiệp hợp tác xã;- Nội dung đăng ký thay đổi.Kèm theo giấy đề nghị đăng ký thay đổi phải có nghị quyết của đại hội thành viên hoặc quyết định bằng văn bản của hội đồng quản trị về việc thay đổi nội dung đăng ký của liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm giải trình của người đứng đầu cơ sở giáo dục mầm non trong quản lý hoạt động giáo dục
|
Cho hỏi trách nhiệm giải trình của người đứng đầu cơ sở giáo dục mầm non trong quản lý hoạt động giáo dục? Cảm ơn.
|
Điều 13 Nghị định 24/2021/NĐ-CP có quy định trách nhiệm giải trình của người đứng đầu cơ sở giáo dục như sau:
- Xác định nội dung và thực hiện trách nhiệm giải trình theo quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật để áp dụng trong cơ sở giáo dục phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ sở giáo dục.
- Tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người lao động trong cơ sở giáo dục thực hiện nghiêm quy định về trách nhiệm giải trình và xử lý trong trường hợp vi phạm quy định về trách nhiệm giải trình theo quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật.
- Thực hiện trách nhiệm giải trình đối với các nội dung khác theo quy định của pháp luật về trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm giải trình của người đứng đầu cơ sở giáo dục mầm non trong quản lý hoạt động giáo dục",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 13 Nghị định 24/2021/NĐ-CP có quy định trách nhiệm giải trình của người đứng đầu cơ sở giáo dục như sau:\n- Xác định nội dung và thực hiện trách nhiệm giải trình theo quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật để áp dụng trong cơ sở giáo dục phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ sở giáo dục.\n- Tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người lao động trong cơ sở giáo dục thực hiện nghiêm quy định về trách nhiệm giải trình và xử lý trong trường hợp vi phạm quy định về trách nhiệm giải trình theo quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật.\n- Thực hiện trách nhiệm giải trình đối với các nội dung khác theo quy định của pháp luật về trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các đối tượng nào được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá?
|
Liên quan đến việc bồi dưỡng kiến thức cho thẩm định giá. Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định thì các đối tượng nào được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá?
|
Tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 11/2019/TT-BTC có quy định:
Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá (sau đây gọi là cập nhật kiến thức về thẩm định giá) cho các đối tượng sau:
- Thẩm định viên về giá hành nghề;
- Người có Thẻ thẩm định viên về giá nhưng không đăng ký hành nghề trong thời gian 12 tháng tính từ ngày được cấp Thẻ thẩm định viên về giá;
- Thẩm định viên về giá đã chấm dứt đăng ký hành nghề quá 12 tháng tính đến ngày đăng ký hành nghề tiếp theo;
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các đối tượng nào được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 11/2019/TT-BTC có quy định:\nBồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá (sau đây gọi là cập nhật kiến thức về thẩm định giá) cho các đối tượng sau:\n- Thẩm định viên về giá hành nghề;\n- Người có Thẻ thẩm định viên về giá nhưng không đăng ký hành nghề trong thời gian 12 tháng tính từ ngày được cấp Thẻ thẩm định viên về giá;\n- Thẩm định viên về giá đã chấm dứt đăng ký hành nghề quá 12 tháng tính đến ngày đăng ký hành nghề tiếp theo;\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Xử phạt công chứng viên nhận hướng dẫn tập sự khi không đủ điều kiện theo quy định
|
Cho tôi hỏi: Theo quy định mới nhất của pháp luật hiện nay, nếu công chứng viên mà nhận hướng dẫn tập sự khi không đủ điều kiện theo quy định thì có bị phạt không? Nếu có thì mức xử phạt là bao nhiêu?
|
Theo quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, trường hợp công chứng viên nhận hướng dẫn tập sự khi không đủ điều kiện theo quy định thì sẽ bị xử phạt lên đến 7 triệu đồng, cụ thể như sau:
“2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
i) Hướng dẫn tập sự khi không đủ điều kiện theo quy định;”
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện nay thì khi công chứng viên mà nhận hướng dẫn tập sự khi không đủ điều kiện theo quy định thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt lên đến 7 triệu đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử phạt công chứng viên nhận hướng dẫn tập sự khi không đủ điều kiện theo quy định",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, trường hợp công chứng viên nhận hướng dẫn tập sự khi không đủ điều kiện theo quy định thì sẽ bị xử phạt lên đến 7 triệu đồng, cụ thể như sau: \n“2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\ni) Hướng dẫn tập sự khi không đủ điều kiện theo quy định;”\nNhư vậy, theo quy định của pháp luật hiện nay thì khi công chứng viên mà nhận hướng dẫn tập sự khi không đủ điều kiện theo quy định thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt lên đến 7 triệu đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi phí về hòa giải, đối thoại tại Tòa án?
|
Quy định của pháp luật hiện hành về chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án ra sao? Nhờ hỗ trợ.
|
Căn cứ Điều 3 Nghị định 16/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án như sau:
1. Chi phí hòa giải đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án bao gồm:
a) Chi thù lao cho Hòa giải viên, chi phí hành chính phục vụ việc hòa giải (chi văn phòng phẩm, nước uống, cước phí bưu chính, viễn thông phục vụ trực tiếp việc hòa giải);
b) Các chi phí quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
2. Đối với vụ việc hòa giải, đối thoại còn lại, các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án phải chịu chi phí trong các trường hợp sau đây:
a) Chi phí khi các bên tham gia hòa giải, đối thoại thống nhất lựa chọn địa điểm hòa giải, đối thoại ngoài trụ sở Tòa án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, thuê phòng nghỉ của Hòa giải viên; chi phí thuê địa điểm và chi phí khác trực tiếp phục vụ việc hòa giải, đối thoại theo thực tế phát sinh;
b) Chi phí khi Hòa giải viên xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc hòa giải, đối thoại có trụ sở theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, thuê phòng nghỉ của Hòa giải viên; chi phí thuê trang thiết bị, máy móc hoặc chi thuê đơn vị, tổ chức có chức năng để phục vụ xem xét hiện trạng tài sản;
c) Chi phí phiên dịch tiếng nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án bao gồm: chi phí thuê người biên dịch, thuê người phiên dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt và ngược lại.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi phí về hòa giải, đối thoại tại Tòa án?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 3 Nghị định 16/2021/NĐ-CP quy định như sau:\nChi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án như sau:\n1. Chi phí hòa giải đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án bao gồm:\na) Chi thù lao cho Hòa giải viên, chi phí hành chính phục vụ việc hòa giải (chi văn phòng phẩm, nước uống, cước phí bưu chính, viễn thông phục vụ trực tiếp việc hòa giải);\nb) Các chi phí quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.\n2. Đối với vụ việc hòa giải, đối thoại còn lại, các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án phải chịu chi phí trong các trường hợp sau đây:\na) Chi phí khi các bên tham gia hòa giải, đối thoại thống nhất lựa chọn địa điểm hòa giải, đối thoại ngoài trụ sở Tòa án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, thuê phòng nghỉ của Hòa giải viên; chi phí thuê địa điểm và chi phí khác trực tiếp phục vụ việc hòa giải, đối thoại theo thực tế phát sinh;\nb) Chi phí khi Hòa giải viên xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc hòa giải, đối thoại có trụ sở theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, thuê phòng nghỉ của Hòa giải viên; chi phí thuê trang thiết bị, máy móc hoặc chi thuê đơn vị, tổ chức có chức năng để phục vụ xem xét hiện trạng tài sản;\nc) Chi phí phiên dịch tiếng nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án bao gồm: chi phí thuê người biên dịch, thuê người phiên dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt và ngược lại.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào được mua căn hộ chung cư đang xây?
|
Hiện tại tôi là muốn mua một căn hộ chung cư mà chung cư này trong quá trình xây dựng, vậy cho hỏi khi nào tôi được mua căn hộ chung cư này?
|
Theo Khoản 1 Điều 55 Luật kinh doanh bất động sản 2014, quy định điều kiện bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh, cụ thể như sau:
"Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó."
Như vậy, khi có đầy đủ các giấy tờ trên và khi có bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của Tòa nhà chung cư thì bạn có thể mua được căn hộ chung cư đang xây dựng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào được mua căn hộ chung cư đang xây?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 55 Luật kinh doanh bất động sản 2014, quy định điều kiện bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh, cụ thể như sau:\n\"Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.\"\nNhư vậy, khi có đầy đủ các giấy tờ trên và khi có bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của Tòa nhà chung cư thì bạn có thể mua được căn hộ chung cư đang xây dựng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của người đã hiến bộ phận cơ thể
|
Tôi được biết, theo quy định của pháp luật thì những người hiến bộ phận cơ thể thì khi khám chữa bệnh sẽ được hỗ trợ khám chữa bệnh theo quy định của Luật Bảo hiểm Y tế. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi, theo quy định mới này thì thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của người đã hiến bộ phận cơ thể được quy định ra sao?
|
Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của người đã hiến bộ phận cơ thể thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế (có liệu lực từ ngày 1/12/2018), cụ thể như sau:
Người đã hiến bộ phận cơ thể đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình các giấy tờ theo quy định (giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc Giấy xác nhận của Công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục nơi quản lý học sinh, sinh viên; các giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác). Trường hợp phải điều trị ngay sau khi hiến thì thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi lấy bộ phận cơ thể và người bệnh hoặc thân nhân của người bệnh ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của người đã hiến bộ phận cơ thể",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của người đã hiến bộ phận cơ thể thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế (có liệu lực từ ngày 1/12/2018), cụ thể như sau:\nNgười đã hiến bộ phận cơ thể đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình các giấy tờ theo quy định (giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc Giấy xác nhận của Công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục nơi quản lý học sinh, sinh viên; các giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác). Trường hợp phải điều trị ngay sau khi hiến thì thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi lấy bộ phận cơ thể và người bệnh hoặc thân nhân của người bệnh ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Đảng viên kết hôn với người nước ngoài có thể bị xử lý kỷ luật với hình thức nào?
|
Đảng viên kết hôn với người nước ngoài có thể bị xử lý kỷ luật với hình thức nào? Thời hiệu kỷ luật đối với trường hợp này là bao lâu? Câu hỏi của chị Thu - Điện Biên
|
Các hình thức kỷ luật đối với đảng viên? Căn cứ tại Điều 7 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 có quy định về các hình thức kỷ luật đối với đảng viên như sau:Hình thức kỷ luật1. Đối với tổ chức đảng: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán.2. Đối với đảng viên chính thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức (nếu có chức vụ), khai trừ.3. Đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.Như vậy, các hình thức kỷ luật đối với đảng viên là:- Khiển trách.- Cảnh cáo.- Cách chức (nếu có chức vụ)Đối với đảng viên dự bị:- Khiển trách.- Cảnh cáo.Đảng viên kết hôn với người nước ngoài có thể bị xử lý kỷ luật với hình thức nào? Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 53 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 có quy định kỷ luật đảng viên vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức như sau:Vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài...2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):a) Có vợ (chồng) là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt...Và tại khoản 3 Điều 53 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 có quy định kỷ luật đảng viên vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài bằng hình thức khai trừ như sau:Vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài...3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:a) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không đủ điều kiện được kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.b) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước.c) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó hoặc tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn thực hiện....đ) Làm hồ sơ để kết hôn với người nước ngoài, làm thủ tục để sinh sống, định cư hoặc nhập quốc tịch ở nước ngoài trái pháp luật.Như vậy, Đảng viên kết hôn với người nước ngoài có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ) hoặc hình thức khai trừ khỏi Đảng. Cụ thể:- Đảng viên bị kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ) trong trường hợp: không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt.- Đảng viên bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ trong trường hợp:+ Có vợ (chồng) là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt gây hậu quả rất nghiêm trọng.+ Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không đủ điều kiện được kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.+ Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước.+ Không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó hoặc tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn thực hiện.+ Làm hồ sơ để kết hôn với người nước ngoài, làm thủ tục để sinh sống, định cư hoặc nhập quốc tịch ở nước ngoài trái pháp luật.Đảng viên kết hôn với người nước ngoài có thể bị xử lý kỷ luật với hình thức nào? (Hình từ Internet)Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài là bao lâu?Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 có quy định về thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:Thời hiệu kỷ luật ...2. Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật. Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được quy định tại Điểm a, b Khoản này thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.b) Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ; vi phạm chính trị nội bộ; vi phạm quốc phòng, an ninh, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.Như vậy, thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với hình thức khai trừ.Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đảng viên kết hôn với người nước ngoài có thể bị xử lý kỷ luật với hình thức nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các hình thức kỷ luật đối với đảng viên? Căn cứ tại Điều 7 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 có quy định về các hình thức kỷ luật đối với đảng viên như sau:Hình thức kỷ luật1. Đối với tổ chức đảng: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán.2. Đối với đảng viên chính thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức (nếu có chức vụ), khai trừ.3. Đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.Như vậy, các hình thức kỷ luật đối với đảng viên là:- Khiển trách.- Cảnh cáo.- Cách chức (nếu có chức vụ)Đối với đảng viên dự bị:- Khiển trách.- Cảnh cáo.Đảng viên kết hôn với người nước ngoài có thể bị xử lý kỷ luật với hình thức nào? Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 53 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 có quy định kỷ luật đảng viên vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức như sau:Vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài...2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):a) Có vợ (chồng) là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt...Và tại khoản 3 Điều 53 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 có quy định kỷ luật đảng viên vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài bằng hình thức khai trừ như sau:Vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài...3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:a) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không đủ điều kiện được kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.b) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước.c) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó hoặc tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn thực hiện....đ) Làm hồ sơ để kết hôn với người nước ngoài, làm thủ tục để sinh sống, định cư hoặc nhập quốc tịch ở nước ngoài trái pháp luật.Như vậy, Đảng viên kết hôn với người nước ngoài có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ) hoặc hình thức khai trừ khỏi Đảng. Cụ thể:- Đảng viên bị kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ) trong trường hợp: không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt.- Đảng viên bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ trong trường hợp:+ Có vợ (chồng) là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt gây hậu quả rất nghiêm trọng.+ Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không đủ điều kiện được kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.+ Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước.+ Không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó hoặc tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn thực hiện.+ Làm hồ sơ để kết hôn với người nước ngoài, làm thủ tục để sinh sống, định cư hoặc nhập quốc tịch ở nước ngoài trái pháp luật.Đảng viên kết hôn với người nước ngoài có thể bị xử lý kỷ luật với hình thức nào? (Hình từ Internet)Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài là bao lâu?Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 có quy định về thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:Thời hiệu kỷ luật ...2. Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật. Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được quy định tại Điểm a, b Khoản này thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.b) Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ; vi phạm chính trị nội bộ; vi phạm quốc phòng, an ninh, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.Như vậy, thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với hình thức khai trừ.Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vi phạm về thiết bị quay số mở thưởng bị xử phạt như thế nào?
|
Cho tôi hỏi, vi phạm về thiết bị quay số mở thưởng bị xử phạt như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh xổ số được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 29 Nghị định 30/2007/NĐ-CP quy định về các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh xổ số như sau:Các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh xổ số1. Các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.2. Vi phạm các quy định về phát hành, phân phối vé số.3. Vi phạm các quy định về tổ chức quay số mở thưởng; tổ chức trả thưởng cho khách hàng.4. Vi phạm các quy định về quảng cáo, khuyến mại trong hoạt động kinh doanh xổ số.5. Vi phạm các quy định về quản lý tài chính, kế toán, thống kê, kiểm toán.6. Vi phạm quy định về cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.7. Cạnh tranh bất hợp pháp.8. Cung cấp thông tin, số liệu, báo cáo sai sự thật.9. Các hành vi vi phạm khác về kinh doanh xổ số theo quy định của pháp luật.Như vậy, dưới đây là các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh xổ số:- Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực xổ số.- Vi phạm các quy định về phát hành, phân phối vé số.- Vi phạm các quy định về tổ chức quay số mở thưởng; tổ chức trả thưởng cho khách hàng.- Vi phạm các quy định về quảng cáo, khuyến mại trong hoạt động kinh doanh xổ số.- Vi phạm các quy định về quản lý tài chính, kế toán, thống kê, kiểm toán.- Vi phạm quy định về cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.- Cạnh tranh bất hợp pháp.- Cung cấp thông tin, số liệu, báo cáo sai sự thật.- Các hành vi vi phạm khác về kinh doanh xổ số theo quy định của pháp luật.Vi phạm về thiết bị quay số mở thưởng bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Vi phạm về thiết bị quay số mở thưởng bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định Điều 45 Nghị định 98/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính hành vi vi phạm về thiết bị quay số mở thưởng như sau: Hành vi vi phạm về thiết bị quay số mở thưởng1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:a) Không trang bị đầy đủ các thiết bị quay số mở thưởng theo quy định của pháp luật;b) Sử dụng lồng cầu quay số không bảo đảm yêu cầu quản lý theo quy định của pháp luật;c) Bóng sử dụng để quay số mở thưởng không bảo đảm yêu cầu quản lý theo quy định của pháp luật;d) Sử dụng cân điện tử, thiết bị kiểm tra kích thước của bóng dùng để quay số không đảm bảo yêu cầu quản lý theo quy định của pháp luật;đ) Hệ thống camera, màn hình bố trí ở những vị trí không đảm bảo để giám sát được toàn bộ quá trình quay số mở thưởng theo quy định và không lưu trữ đủ thời gian quy định tối thiểu đối với hình ảnh theo dõi qua camera.2. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu các thiết bị sử dụng quay số mở thưởng không đảm bảo yêu cầu quản lý theo quy định tại Điều này.Như vậy, người nào có hành vi phạm về thiết bị quay số mở thưởng có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.Bên cạnh đó người bi phạm còn bị tịch thu các thiết bị sử dụng quay số mở thưởng không đảm bảo yêu cầu quản lý theo quy định.Các hành vi vi phạm về thiết bị quay số mở thưởng gồm có:- Không trang bị đầy đủ các thiết bị quay số mở thưởng theo quy định của pháp luật;- Sử dụng lồng cầu quay số không bảo đảm yêu cầu quản lý theo quy định của pháp luật;- Bóng sử dụng để quay số mở thưởng không bảo đảm yêu cầu quản lý theo quy định của pháp luật;- Sử dụng cân điện tử, thiết bị kiểm tra kích thước của bóng dùng để quay số không đảm bảo yêu cầu quản lý theo quy định của pháp luật;- Hệ thống camera, màn hình bố trí ở những vị trí không đảm bảo để giám sát được toàn bộ quá trình quay số mở thưởng theo quy định và không lưu trữ đủ thời gian quy định tối thiểu đối với hình ảnh theo dõi qua camera.Lưu ý: Mức xử phạt quy định trên đây là mức xử phạt đối với tổ chức (điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 98/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định 80/2019/NĐ-CP).Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm về thiết bị quay số mở thưởng là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt....Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm về thiết bị quay số mở thưởng theo quy định của pháp luật là 01 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vi phạm về thiết bị quay số mở thưởng bị xử phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh xổ số được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 29 Nghị định 30/2007/NĐ-CP quy định về các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh xổ số như sau:Các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh xổ số1. Các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.2. Vi phạm các quy định về phát hành, phân phối vé số.3. Vi phạm các quy định về tổ chức quay số mở thưởng; tổ chức trả thưởng cho khách hàng.4. Vi phạm các quy định về quảng cáo, khuyến mại trong hoạt động kinh doanh xổ số.5. Vi phạm các quy định về quản lý tài chính, kế toán, thống kê, kiểm toán.6. Vi phạm quy định về cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.7. Cạnh tranh bất hợp pháp.8. Cung cấp thông tin, số liệu, báo cáo sai sự thật.9. Các hành vi vi phạm khác về kinh doanh xổ số theo quy định của pháp luật.Như vậy, dưới đây là các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh xổ số:- Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực xổ số.- Vi phạm các quy định về phát hành, phân phối vé số.- Vi phạm các quy định về tổ chức quay số mở thưởng; tổ chức trả thưởng cho khách hàng.- Vi phạm các quy định về quảng cáo, khuyến mại trong hoạt động kinh doanh xổ số.- Vi phạm các quy định về quản lý tài chính, kế toán, thống kê, kiểm toán.- Vi phạm quy định về cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.- Cạnh tranh bất hợp pháp.- Cung cấp thông tin, số liệu, báo cáo sai sự thật.- Các hành vi vi phạm khác về kinh doanh xổ số theo quy định của pháp luật.Vi phạm về thiết bị quay số mở thưởng bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Vi phạm về thiết bị quay số mở thưởng bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định Điều 45 Nghị định 98/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính hành vi vi phạm về thiết bị quay số mở thưởng như sau: Hành vi vi phạm về thiết bị quay số mở thưởng1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:a) Không trang bị đầy đủ các thiết bị quay số mở thưởng theo quy định của pháp luật;b) Sử dụng lồng cầu quay số không bảo đảm yêu cầu quản lý theo quy định của pháp luật;c) Bóng sử dụng để quay số mở thưởng không bảo đảm yêu cầu quản lý theo quy định của pháp luật;d) Sử dụng cân điện tử, thiết bị kiểm tra kích thước của bóng dùng để quay số không đảm bảo yêu cầu quản lý theo quy định của pháp luật;đ) Hệ thống camera, màn hình bố trí ở những vị trí không đảm bảo để giám sát được toàn bộ quá trình quay số mở thưởng theo quy định và không lưu trữ đủ thời gian quy định tối thiểu đối với hình ảnh theo dõi qua camera.2. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu các thiết bị sử dụng quay số mở thưởng không đảm bảo yêu cầu quản lý theo quy định tại Điều này.Như vậy, người nào có hành vi phạm về thiết bị quay số mở thưởng có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.Bên cạnh đó người bi phạm còn bị tịch thu các thiết bị sử dụng quay số mở thưởng không đảm bảo yêu cầu quản lý theo quy định.Các hành vi vi phạm về thiết bị quay số mở thưởng gồm có:- Không trang bị đầy đủ các thiết bị quay số mở thưởng theo quy định của pháp luật;- Sử dụng lồng cầu quay số không bảo đảm yêu cầu quản lý theo quy định của pháp luật;- Bóng sử dụng để quay số mở thưởng không bảo đảm yêu cầu quản lý theo quy định của pháp luật;- Sử dụng cân điện tử, thiết bị kiểm tra kích thước của bóng dùng để quay số không đảm bảo yêu cầu quản lý theo quy định của pháp luật;- Hệ thống camera, màn hình bố trí ở những vị trí không đảm bảo để giám sát được toàn bộ quá trình quay số mở thưởng theo quy định và không lưu trữ đủ thời gian quy định tối thiểu đối với hình ảnh theo dõi qua camera.Lưu ý: Mức xử phạt quy định trên đây là mức xử phạt đối với tổ chức (điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 98/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định 80/2019/NĐ-CP).Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm về thiết bị quay số mở thưởng là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt....Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm về thiết bị quay số mở thưởng theo quy định của pháp luật là 01 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyết toán NSNN đối với Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020
|
Quyết toán NSNN đối với Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020 được quy định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Ngọc Anh - anh*****@gmail.com
|
Quyết toán NSNN đối với Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020 được quy định tại Điều 5 Thông tư 70/2018/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
Việc lập, phân bổ, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp Chương trình thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước. Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số điểm như sau:
1. Các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm và dự toán ngân sách năm sau thực hiện Chương trình, chi tiết theo từng Dự án/nhiệm vụ gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường (đối với dự án thành phần số 1), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án thành phần số 3) trước ngày 20 tháng 7 năm hiện hành; Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường (cơ quan chủ Chương trình) để tổng hợp chung.
2. Căn cứ dự toán chi Chương trình do các Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi, Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát, tổng hợp kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm và dự toán ngân sách năm sau thực hiện Chương trình gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 8 năm hiện hành.
3. Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm và dự toán năm sau quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này phải thuyết minh rõ mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu đạt được hàng năm, lũy kế đạt được vào cuối mỗi năm kế hoạch và cơ sở tính toán kinh phí tương ứng theo từng dự án/nhiệm vụ.
Trên đây là tư vấn về quyết toán NSNN đối với Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 70/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyết toán NSNN đối với Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyết toán NSNN đối với Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020 được quy định tại Điều 5 Thông tư 70/2018/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nViệc lập, phân bổ, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp Chương trình thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước. Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số điểm như sau:\n1. Các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm và dự toán ngân sách năm sau thực hiện Chương trình, chi tiết theo từng Dự án/nhiệm vụ gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường (đối với dự án thành phần số 1), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án thành phần số 3) trước ngày 20 tháng 7 năm hiện hành; Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường (cơ quan chủ Chương trình) để tổng hợp chung.\n2. Căn cứ dự toán chi Chương trình do các Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi, Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát, tổng hợp kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm và dự toán ngân sách năm sau thực hiện Chương trình gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 8 năm hiện hành.\n3. Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm và dự toán năm sau quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này phải thuyết minh rõ mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu đạt được hàng năm, lũy kế đạt được vào cuối mỗi năm kế hoạch và cơ sở tính toán kinh phí tương ứng theo từng dự án/nhiệm vụ.\nTrên đây là tư vấn về quyết toán NSNN đối với Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 70/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Có quyền đặt ống dẫn nước tưới qua đất của người khác hay không?
|
Đặt ống dẫn nước tưới trên đất liền kề có vi phạm pháp luật hay không? Hàng xóm có được quyền đòi tiền để mở lối đi chung trên đất của nhà nước? Muốn xác định lại ranh giới đất với thửa đất liền kề phải làm thế nào?
|
Đặt ống dẫn nước tưới trên đất liền kề có vi phạm pháp luật hay không?Căn cứ Điều 253 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác như sau:Người có quyền sử dụng đất canh tác khi có nhu cầu về tưới nước, tiêu nước, có quyền yêu cầu những người sử dụng đất xung quanh để cho mình một lối dẫn nước thích hợp, thuận tiện cho việc tưới, tiêu; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó; nếu người sử dụng lối dẫn nước gây thiệt hại cho người sử dụng đất xung quanh thì phải bồi thường.Trong trường hợp này bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu những người sử dụng đất xung quanh cho phép bạn đặt ống dẫn nước về đất của bạn để phục vụ tưới tiêu canh tác. Tuy nhiên, nếu trong quá trình đặt ống nước bạn gây thiệt hại cho người sử dụng đất bên cạnh thì sẽ phải bồi thường.Có quyền đặt ống dẫn nước tưới qua đất của người khác hay không? (Hình từ Internet)Hàng xóm có được quyền đòi tiền để mở lối đi chung trên đất của nhà nước?Điều 254 Bộ luật dân sự 2015 quy định quyền về lối đi qua:Quyền về lối đi qua:1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.Nếu đất làm lối đi chung thuộc sở hữu của ông T thì khi sử dụng lối đi chung đó bạn có nghĩa vụ đền bù cho họ. Tuy nhiên, nếu đất này của nhà nước thì ông T không có quyền đòi bạn 150 triệu đồng. Nếu có tranh chấp bạn có thể khiếu nại đến chủ tịch UBND cấp xã nơi có đất.Muốn xác định lại ranh giới đất với thửa đất liền kề phải làm thế nào?Theo Bộ luật dân sự 2015 thì đất đai được xem là một trong các loại bất động sản. Ranh giới giữa các thửa đất liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp. Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác. Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.Mặt khác, theo Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất có nghĩa vụ phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.Do đó: Trường hợp thửa đất của gia đình bạn liền kề với thửa đất của người hàng xóm thì gia đình bạn và người hàng xóm phải có nghĩa vụ sử dụng đất đúng ranh giới thửa đất được xác định theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ranh giới đất đã được cơ quan nhà nước đo đạc, xác nhận theo quy định của pháp luật về quản lý đất đai.Mặt khác, theo Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có nhu cầu xác định lại diện tích đất ở của mình thì có thể liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được giải quyết. Trình tự, thủ tục xác định lại diện tích đất ở được thực hiện như sau:Bước 1: Nộp hồ sơNgười sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xác định lại diện tích đất ở cho Văn phòng đăng ký đất đai.Hồ sơ bao gồm:– Đơn xin xác nhận việc trích đo đạc lại đất để cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở;– Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã đã được cấp.Bước 2: Giải quyết hồ sơVăn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận trước đây, nếu đủ điều kiện xác định lại diện tích đất ở thì trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.Đối với trường hợp bạn muốn xây hàng rào ngăn phần đất của bạn với phần đất của hàng xóm cũng như để cho khu đất có thẩm mỹ hơn nhưng nhà hàng xóm không đồng ý. Bây giờ bạn muốn đi xin đo đạc lại ranh giới thửa đất của nhà bạn với nhà hàng xóm để tự xây tường rào trên phần đất của mình luôn thì bạn cần phải nộp hồ sơ đề nghị xác định lại diện tích đất ở cho Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất để được giải quyết theo thẩm quyền. Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có quyền đặt ống dẫn nước tưới qua đất của người khác hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đặt ống dẫn nước tưới trên đất liền kề có vi phạm pháp luật hay không?Căn cứ Điều 253 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác như sau:Người có quyền sử dụng đất canh tác khi có nhu cầu về tưới nước, tiêu nước, có quyền yêu cầu những người sử dụng đất xung quanh để cho mình một lối dẫn nước thích hợp, thuận tiện cho việc tưới, tiêu; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó; nếu người sử dụng lối dẫn nước gây thiệt hại cho người sử dụng đất xung quanh thì phải bồi thường.Trong trường hợp này bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu những người sử dụng đất xung quanh cho phép bạn đặt ống dẫn nước về đất của bạn để phục vụ tưới tiêu canh tác. Tuy nhiên, nếu trong quá trình đặt ống nước bạn gây thiệt hại cho người sử dụng đất bên cạnh thì sẽ phải bồi thường.Có quyền đặt ống dẫn nước tưới qua đất của người khác hay không? (Hình từ Internet)Hàng xóm có được quyền đòi tiền để mở lối đi chung trên đất của nhà nước?Điều 254 Bộ luật dân sự 2015 quy định quyền về lối đi qua:Quyền về lối đi qua:1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.Nếu đất làm lối đi chung thuộc sở hữu của ông T thì khi sử dụng lối đi chung đó bạn có nghĩa vụ đền bù cho họ. Tuy nhiên, nếu đất này của nhà nước thì ông T không có quyền đòi bạn 150 triệu đồng. Nếu có tranh chấp bạn có thể khiếu nại đến chủ tịch UBND cấp xã nơi có đất.Muốn xác định lại ranh giới đất với thửa đất liền kề phải làm thế nào?Theo Bộ luật dân sự 2015 thì đất đai được xem là một trong các loại bất động sản. Ranh giới giữa các thửa đất liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp. Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác. Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.Mặt khác, theo Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất có nghĩa vụ phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.Do đó: Trường hợp thửa đất của gia đình bạn liền kề với thửa đất của người hàng xóm thì gia đình bạn và người hàng xóm phải có nghĩa vụ sử dụng đất đúng ranh giới thửa đất được xác định theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ranh giới đất đã được cơ quan nhà nước đo đạc, xác nhận theo quy định của pháp luật về quản lý đất đai.Mặt khác, theo Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có nhu cầu xác định lại diện tích đất ở của mình thì có thể liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được giải quyết. Trình tự, thủ tục xác định lại diện tích đất ở được thực hiện như sau:Bước 1: Nộp hồ sơNgười sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xác định lại diện tích đất ở cho Văn phòng đăng ký đất đai.Hồ sơ bao gồm:– Đơn xin xác nhận việc trích đo đạc lại đất để cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở;– Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã đã được cấp.Bước 2: Giải quyết hồ sơVăn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận trước đây, nếu đủ điều kiện xác định lại diện tích đất ở thì trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.Đối với trường hợp bạn muốn xây hàng rào ngăn phần đất của bạn với phần đất của hàng xóm cũng như để cho khu đất có thẩm mỹ hơn nhưng nhà hàng xóm không đồng ý. Bây giờ bạn muốn đi xin đo đạc lại ranh giới thửa đất của nhà bạn với nhà hàng xóm để tự xây tường rào trên phần đất của mình luôn thì bạn cần phải nộp hồ sơ đề nghị xác định lại diện tích đất ở cho Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất để được giải quyết theo thẩm quyền. Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ban quản lý chung cư cắt điện nước của cư dân
|
Ban quản lý chung cư có quyền cắt điện, nước của cư dân không?
|
Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 và Thông tư 02/2016/TT-BXD ngày 15/02/2016 của Bộ Xây dựng về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư, việc thu phí dịch vụ vận hành nhà chung cư sẽ do đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện.
Theo quy định của Thông tư 02 nêu trên, đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có các quyền và trách nhiệm sau:
“1. Thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định của Quy chế này và hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành đã ký với Ban quản trị nhà chung cư hoặc người đại diện quản lý nhà chung cư (đối với nhà chung cư không phải thành lập Ban quản trị); thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo hợp đồng bảo trì nếu có năng lực bảo trì.
2. Ký kết hợp đồng phụ với các đơn vị cung cấp dịch vụ trong việc quản lý vận hành nhà chung cư (nếu có); giám sát việc cung cấp các dịch vụ của các đơn vị này…
4. Thu kinh phí dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo thỏa thuận với các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư; thu, chi trả thù lao cho các thành viên Ban quản trị nhà chung cư theo quyết định của hội nghị nhà chung cư…”.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Phụ lục 02 Thông tư 02/2016/TT-BXD, dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm:
- Chi phí điện dùng cho máy móc thiết bị, hệ thống sử dụng chung của tòa nhà; chi phí nước sử dụng trong khu vực công cộng, tưới cây; chi phí dầu do vận hành máy phát điện dự phòng phục vụ cho khu vực công cộng; đèn chiếu sáng hành lang, đèn chiếu sáng thang thoát hiểm; điện sử dụng thang máy, máy bơm nước sinh hoạt, bơm nước thải,
- Chi phí dịch vụ an ninh, bảo vệ (bao gồm dụng cụ hỗ trợ: bộ đàm, đèn pin,...);
- Chi phí dịch vụ vệ sinh công cộng (bao gồm dụng cụ, hóa chất,...); dịch vụ chăm sóc cây xanh, phân bón và tưới cây; diệt côn trùng định kỳ; chi phí thu gom vận chuyển rác sinh hoạt hàng tháng;
- Chi phí sách báo tại sảnh; chi phí điện thoại, internet, văn phòng phẩm cho hoạt động của Ban quản lý; chi phí liên lạc với chính quyền sở tại khi có yêu cầu; chi phí trang trí các dịp lễ, tết;
- Chi phí hóa chất xử lý thông cống, rãnh, bể phốt; chi phí diễn tập phòng cháy, chữa cháy nội bộ định kỳ hàng năm;
- Chi phí kiểm tra mẫu nước sinh hoạt định kỳ; súc rửa bể nước ngầm, bể nước sinh hoạt (nếu có);
- Chi phí cho đơn vị quản lý vận hành như chi phí trang thiết bị văn phòng Ban quản lý (bàn ghế, máy tính, máy in, ...) và dụng cụ kỹ thuật; chi phí đồng phục nhân viên Ban quản lý, chi phí tiền công tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội phúc lợi xã hội cho nhân viên thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư này;
- Các chi phí khác do các bên thỏa thuận.
Theo các quy định vừa trích dẫn ở trên thì đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư không có quyền và trách nhiệm trong việc cung cấp cũng như thu phí điện, nước phục vụ cho việc sử dụng riêng của chủ sở hữu. Việc cung cấp cũng như thu phí điện, nước, thẩm quyền ngưng cung cấp điện nước thuộc quyền của bên bán những mặt hàng này.
Do đó, việc đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư tự ý cắt điện, nước của gia đình bạn khi hai bên có tranh chấp về phí dịch vụ vận hành vận hành nhà chung cư là không đúng thẩm quyền, không phù hợp với quy định của pháp luật.
Trong trường hợp này để bảo đảm được quyền lợi chính đáng của mình bạn cần sớm báo cáo sự việc lên Ban quản trị của tòa nhà hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đề nghị xem xét, giải quyết.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ban quản lý chung cư cắt điện nước của cư dân",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 và Thông tư 02/2016/TT-BXD ngày 15/02/2016 của Bộ Xây dựng về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư, việc thu phí dịch vụ vận hành nhà chung cư sẽ do đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện.\nTheo quy định của Thông tư 02 nêu trên, đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có các quyền và trách nhiệm sau:\n“1. Thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định của Quy chế này và hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành đã ký với Ban quản trị nhà chung cư hoặc người đại diện quản lý nhà chung cư (đối với nhà chung cư không phải thành lập Ban quản trị); thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo hợp đồng bảo trì nếu có năng lực bảo trì.\n2. Ký kết hợp đồng phụ với các đơn vị cung cấp dịch vụ trong việc quản lý vận hành nhà chung cư (nếu có); giám sát việc cung cấp các dịch vụ của các đơn vị này…\n4. Thu kinh phí dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo thỏa thuận với các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư; thu, chi trả thù lao cho các thành viên Ban quản trị nhà chung cư theo quyết định của hội nghị nhà chung cư…”.\nBên cạnh đó, theo quy định tại Phụ lục 02 Thông tư 02/2016/TT-BXD, dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm:\n- Chi phí điện dùng cho máy móc thiết bị, hệ thống sử dụng chung của tòa nhà; chi phí nước sử dụng trong khu vực công cộng, tưới cây; chi phí dầu do vận hành máy phát điện dự phòng phục vụ cho khu vực công cộng; đèn chiếu sáng hành lang, đèn chiếu sáng thang thoát hiểm; điện sử dụng thang máy, máy bơm nước sinh hoạt, bơm nước thải,\n- Chi phí dịch vụ an ninh, bảo vệ (bao gồm dụng cụ hỗ trợ: bộ đàm, đèn pin,...);\n- Chi phí dịch vụ vệ sinh công cộng (bao gồm dụng cụ, hóa chất,...); dịch vụ chăm sóc cây xanh, phân bón và tưới cây; diệt côn trùng định kỳ; chi phí thu gom vận chuyển rác sinh hoạt hàng tháng;\n- Chi phí sách báo tại sảnh; chi phí điện thoại, internet, văn phòng phẩm cho hoạt động của Ban quản lý; chi phí liên lạc với chính quyền sở tại khi có yêu cầu; chi phí trang trí các dịp lễ, tết;\n- Chi phí hóa chất xử lý thông cống, rãnh, bể phốt; chi phí diễn tập phòng cháy, chữa cháy nội bộ định kỳ hàng năm;\n- Chi phí kiểm tra mẫu nước sinh hoạt định kỳ; súc rửa bể nước ngầm, bể nước sinh hoạt (nếu có);\n- Chi phí cho đơn vị quản lý vận hành như chi phí trang thiết bị văn phòng Ban quản lý (bàn ghế, máy tính, máy in, ...) và dụng cụ kỹ thuật; chi phí đồng phục nhân viên Ban quản lý, chi phí tiền công tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội phúc lợi xã hội cho nhân viên thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư này;\n- Các chi phí khác do các bên thỏa thuận.\nTheo các quy định vừa trích dẫn ở trên thì đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư không có quyền và trách nhiệm trong việc cung cấp cũng như thu phí điện, nước phục vụ cho việc sử dụng riêng của chủ sở hữu. Việc cung cấp cũng như thu phí điện, nước, thẩm quyền ngưng cung cấp điện nước thuộc quyền của bên bán những mặt hàng này.\nDo đó, việc đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư tự ý cắt điện, nước của gia đình bạn khi hai bên có tranh chấp về phí dịch vụ vận hành vận hành nhà chung cư là không đúng thẩm quyền, không phù hợp với quy định của pháp luật.\nTrong trường hợp này để bảo đảm được quyền lợi chính đáng của mình bạn cần sớm báo cáo sự việc lên Ban quản trị của tòa nhà hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đề nghị xem xét, giải quyết.",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền của chủ nợ khi ngân hàng kê biên xử lý tài sản thế chấp của bên có nghĩa vụ trả nợ
|
Anh A nợ tôi số tiền 300 triệu, nhưng theo xác minh của cơ quan thi hành án về tài sản của anh A thì quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đã được thế chấp tại ngân hàng, đồng thời ngân hàng cũng đang tiến hành kê biên tài sản của anh A. Xin cho hỏi nếu ngân hàng kê biên và bán đấu giá tài sản đó thì tôi có được quyền lợi gì trong đó không? Tôi có được trả nợ số tiền trên không?
|
1. Về quyền của bạn liên quan đến việc ngân hàng kê biên tài sản của A
Có hai trường hợp có thể xảy ra như sau:
- Trường hợp thứ nhất: Việc bạn cho A vay tiền có biện pháp bảo đảm và tài sản bảo đảm cũng chính là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất mà A thế chấp tại Ngân hàng. Đây là trường hợp một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự theo quy định tại Điều 324 Bộ luật Dân sự. Trong trường hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm đều được tham gia xử lý tài sản. Theo đó, khi Ngân hàng kê biên để xử lý tài sản thế chấp thì bạn có quyền tham gia xử lý tài sản và thứ tự ưu tiên thanh toán được xác định như sau (theo Điều 325 Bộ luật Dân sự và Điều 6 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm):
+ Trong trường hợp giao dịch bảo đảm được đăng ký thì việc xác định thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm được xác định theo thứ tự đăng ký;
+ Trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự mà có giao dịch bảo đảm có đăng ký, có giao dịch bảo đảm không đăng ký thì giao dịch bảo đảm có đăng ký được ưu tiên thanh toán;
+ Trong trường hợp một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự mà các giao dịch bảo đảm đều không có đăng ký thì thứ tự ưu tiên thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập giao dịch bảo đảm.
+ Trong trường hợp số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm không đủ để thanh toán cho các bên nhận bảo đảm có cùng thứ tự ưu tiên thanh toán thì số tiền đó được thanh toán cho các bên theo tỷ lệ tương ứng với giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.
- Trường hợp thứ hai: Việc bạn cho A vay tiền mà không có biện pháp bảo đảm. Như vậy, bạn sẽ không được tham gia xử lý tài sản là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất mà A đang thế chấp tại Ngân hàng với tư cách là bên nhận bảo đảm.
2. Về nghĩa vụ trả nợ của A
Khi bạn và A giao kết hợp đồng vay tiền đã phát sinh nghĩa vụ trả nợ của A đối với bạn theo Điều 474 Bộ luật Dân sự: A có nghĩa vụ phải trả đủ tiền khi đến hạn. Theo quy định của Bộ luật Dân sự thì các bên phải nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ dân sự của mình và tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, nếu không tự nguyện thực hiện thì có thể bị cưỡng chế thực hiện theo quy định của pháp luật.
Như vậy, khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ, bạn có quyền yêu cầu A trả nợ số tiền 300 triệu; nếu A không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ dân sự thì bạn có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền của chủ nợ khi ngân hàng kê biên xử lý tài sản thế chấp của bên có nghĩa vụ trả nợ",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Về quyền của bạn liên quan đến việc ngân hàng kê biên tài sản của A\nCó hai trường hợp có thể xảy ra như sau:\n- Trường hợp thứ nhất: Việc bạn cho A vay tiền có biện pháp bảo đảm và tài sản bảo đảm cũng chính là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất mà A thế chấp tại Ngân hàng. Đây là trường hợp một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự theo quy định tại Điều 324 Bộ luật Dân sự. Trong trường hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm đều được tham gia xử lý tài sản. Theo đó, khi Ngân hàng kê biên để xử lý tài sản thế chấp thì bạn có quyền tham gia xử lý tài sản và thứ tự ưu tiên thanh toán được xác định như sau (theo Điều 325 Bộ luật Dân sự và Điều 6 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm):\n+ Trong trường hợp giao dịch bảo đảm được đăng ký thì việc xác định thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm được xác định theo thứ tự đăng ký;\n+ Trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự mà có giao dịch bảo đảm có đăng ký, có giao dịch bảo đảm không đăng ký thì giao dịch bảo đảm có đăng ký được ưu tiên thanh toán;\n+ Trong trường hợp một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự mà các giao dịch bảo đảm đều không có đăng ký thì thứ tự ưu tiên thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập giao dịch bảo đảm.\n+ Trong trường hợp số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm không đủ để thanh toán cho các bên nhận bảo đảm có cùng thứ tự ưu tiên thanh toán thì số tiền đó được thanh toán cho các bên theo tỷ lệ tương ứng với giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.\n- Trường hợp thứ hai: Việc bạn cho A vay tiền mà không có biện pháp bảo đảm. Như vậy, bạn sẽ không được tham gia xử lý tài sản là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất mà A đang thế chấp tại Ngân hàng với tư cách là bên nhận bảo đảm.\n2. Về nghĩa vụ trả nợ của A\nKhi bạn và A giao kết hợp đồng vay tiền đã phát sinh nghĩa vụ trả nợ của A đối với bạn theo Điều 474 Bộ luật Dân sự: A có nghĩa vụ phải trả đủ tiền khi đến hạn. Theo quy định của Bộ luật Dân sự thì các bên phải nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ dân sự của mình và tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, nếu không tự nguyện thực hiện thì có thể bị cưỡng chế thực hiện theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ, bạn có quyền yêu cầu A trả nợ số tiền 300 triệu; nếu A không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ dân sự thì bạn có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.",
"role": "assistant"
}
] |
Phát triển công nghệ tạo ra và hoàn thiện các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực
|
Phát triển công nghệ tạo ra và hoàn thiện các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Bảo Trung, tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi, tôi được biết đã có quy định mới hướng dẫn Luật chuyển giao công nghệ nhưng tôi vẫn chưa rõ đó là quy định nào. Vì vậy, Ban biên tập cho tôi hỏi: Phát triển công nghệ tạo ra và hoàn thiện các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (trung***@gmail.com)
|
Việc phát triển công nghệ tạo ra và hoàn thiện các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực được quy định tại Điều 27 Nghị định 76/2018/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2018) hướng dẫn Luật Chuyển giao công nghệ, theo đó:
1. Tổ chức, cá nhân trong nước tạo ra công nghệ từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để sản xuất sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực được xem xét hỗ trợ kinh phí hoặc mua theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao công nghệ tạo ra để phát triển công nghệ và hoàn thiện sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực được ưu tiên xem xét thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ để phát triển công nghệ và hoàn thiện sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực ngoài các nội dung chi theo quy định hiện hành, được hỗ trợ kinh phí để mua bản quyền và công cụ phần mềm; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, tài liệu kỹ thuật, thông tin sở hữu trí tuệ, bí quyết công nghệ; nhập khẩu sản phẩm mẫu để phân tích và giải mã công nghệ; thuê chuyên gia tư vấn trong nước, nước ngoài để đánh giá và giải mã công nghệ.
4. Tổ chức, cá nhân chuyển giao, ứng dụng và hoàn thiện công nghệ tạo ra sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực được hưởng ưu đãi về tín dụng, thuế, sử dụng đất, hỗ trợ xúc tiến thương mại và phát triển thị trường theo quy định tại các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ và các chương trình, đề án khác do bộ, ngành, địa phương quản lý.
5. Nguồn kinh phí:
a) Nguồn kinh phí hỗ trợ hoặc mua quy định tại khoản 1 Điều này được bố trí từ ngân sách nhà nước, chương trình, đề án do bộ, ngành, địa phương quản lý;
b) Nguồn kinh phí hỗ trợ quy định tại khoản 3 Điều này được bố trí từ ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ, quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ; các chương trình, đề án khác do bộ, ngành, địa phương quản lý và các nguồn hợp pháp khác.
6. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục:
a) Đối với nội dung quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định này;
b) Đối với nội dung quy định tại khoản 2 và 3 Điều này thực hiện theo quy định của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
c) Đối với nội dung hỗ trợ từ các chương trình, đề án khác do bộ, ngành, địa phương quản lý thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Trên đây là nội dung quy định về việc phát triển công nghệ tạo ra và hoàn thiện các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 76/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phát triển công nghệ tạo ra và hoàn thiện các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc phát triển công nghệ tạo ra và hoàn thiện các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực được quy định tại Điều 27 Nghị định 76/2018/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2018) hướng dẫn Luật Chuyển giao công nghệ, theo đó:\n1. Tổ chức, cá nhân trong nước tạo ra công nghệ từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để sản xuất sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực được xem xét hỗ trợ kinh phí hoặc mua theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Nghị định này.\n2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao công nghệ tạo ra để phát triển công nghệ và hoàn thiện sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực được ưu tiên xem xét thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.\n3. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ để phát triển công nghệ và hoàn thiện sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực ngoài các nội dung chi theo quy định hiện hành, được hỗ trợ kinh phí để mua bản quyền và công cụ phần mềm; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, tài liệu kỹ thuật, thông tin sở hữu trí tuệ, bí quyết công nghệ; nhập khẩu sản phẩm mẫu để phân tích và giải mã công nghệ; thuê chuyên gia tư vấn trong nước, nước ngoài để đánh giá và giải mã công nghệ.\n4. Tổ chức, cá nhân chuyển giao, ứng dụng và hoàn thiện công nghệ tạo ra sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực được hưởng ưu đãi về tín dụng, thuế, sử dụng đất, hỗ trợ xúc tiến thương mại và phát triển thị trường theo quy định tại các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ và các chương trình, đề án khác do bộ, ngành, địa phương quản lý.\n5. Nguồn kinh phí:\na) Nguồn kinh phí hỗ trợ hoặc mua quy định tại khoản 1 Điều này được bố trí từ ngân sách nhà nước, chương trình, đề án do bộ, ngành, địa phương quản lý;\nb) Nguồn kinh phí hỗ trợ quy định tại khoản 3 Điều này được bố trí từ ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ, quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ; các chương trình, đề án khác do bộ, ngành, địa phương quản lý và các nguồn hợp pháp khác.\n6. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục:\na) Đối với nội dung quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định này;\nb) Đối với nội dung quy định tại khoản 2 và 3 Điều này thực hiện theo quy định của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ.\nc) Đối với nội dung hỗ trợ từ các chương trình, đề án khác do bộ, ngành, địa phương quản lý thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.\nTrên đây là nội dung quy định về việc phát triển công nghệ tạo ra và hoàn thiện các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 76/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa
|
Ban tư vấn cho tôi hỏi hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa gồm những gì? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề trên để phục vụ cho nhu cầu công việc. Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn.
Minh Hạnh - Đồng Tháp
|
Hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Quy định quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa ban hành kèm theo Thông tư 04/2014/TT-BGDĐT, cụ thể:
Hồ sơ đăng ký hoạt động của các cơ sở giáo dục bao gồm:
a) Công văn đăng ký tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống, hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa;
b) Danh sách, lý lịch trích ngang kèm theo các minh chứng hợp lệ về đội ngũ giáo viên, huấn luyện viên, báo cáo viên (ghi rõ họ tên, trình độ học vấn, chức vụ, nghề nghiệp, năng lực sư phạm và am hiểu các lĩnh vực kỹ năng sống hoặc hoạt động giáo dục có liên quan) tham gia tổ chức và thực hiện các hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa;
c) Kế hoạch hoạt động, giáo trình, tài liệu giảng dạy, huấn luyện.
Trên đây là tư vấn về hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 04/2014/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Quy định quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa ban hành kèm theo Thông tư 04/2014/TT-BGDĐT, cụ thể: \nHồ sơ đăng ký hoạt động của các cơ sở giáo dục bao gồm:\na) Công văn đăng ký tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống, hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa;\nb) Danh sách, lý lịch trích ngang kèm theo các minh chứng hợp lệ về đội ngũ giáo viên, huấn luyện viên, báo cáo viên (ghi rõ họ tên, trình độ học vấn, chức vụ, nghề nghiệp, năng lực sư phạm và am hiểu các lĩnh vực kỹ năng sống hoặc hoạt động giáo dục có liên quan) tham gia tổ chức và thực hiện các hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa;\nc) Kế hoạch hoạt động, giáo trình, tài liệu giảng dạy, huấn luyện.\nTrên đây là tư vấn về hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 04/2014/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn đăng ký thay đổi thành viên công ty TNHH hai thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp
|
Admin tư vấn giúp em trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp dẫn đến thay đổi thành viên công ty TNHH hai thành viên thì thủ tục đăng ký với Phòng đăng ký kinh doanh thực hiện ra sao?
|
Căn cứ quy định tại Khoản 2 và Khoản 8 Điều 52 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì:
Trường hợp công ty TNHH hai thành viên trở lên đăng ký thay đổi thành viên công ty do chuyển nhượng phần vốn góp, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
- Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
- Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;
- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp thành viên mới là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp thành viên mới là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Như vậy, thủ tục đăng ký thay đổi thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên do chuyển nhượng phần vốn góp được thực hiện theo quy định trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn đăng ký thay đổi thành viên công ty TNHH hai thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Khoản 2 và Khoản 8 Điều 52 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì: \nTrường hợp công ty TNHH hai thành viên trở lên đăng ký thay đổi thành viên công ty do chuyển nhượng phần vốn góp, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:\n- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;\n- Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;\n- Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;\n- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp thành viên mới là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp thành viên mới là tổ chức.\nĐối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;\n- Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.\nSau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.\nNhư vậy, thủ tục đăng ký thay đổi thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên do chuyển nhượng phần vốn góp được thực hiện theo quy định trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dắt chó đi dạo không đeo rọ mõm có phạm pháp không?
|
Tôi hay có thói quen dắt chó đi dạo buổi sáng và cũng nhằm đi bộ tập thể dục buổi sáng. Nhiều lúc ra đường tôi hay quên đeo rọ mõm cho chó. Hôm trước tôi mới bị phạt 1.500.000 đồng. Tôi thấy mức phạt này hình như không đúng, nhưng tôi không nhớ quy định nên thôi. Xin hỏi tôi bị phạt như vậy là đúng hay sai? Vấn đề này quy định tại văn bản nào. Mong nhận được giải đáp. Xin cảm ơn.
|
Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 04/2020/NĐ-CP có quy định:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối hành vi không đeo rọ mõm cho chó hoặc không xích giữ chó, không có người dắt khi đưa chó ra nơi công cộng.
Bên cạnh đó theo khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định nguyên tắc phạt tiền như sau:
Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
Như vậy trường hợp của bạn sẽ bị phạt: (1.000.000 + 2.000.000) : 2 = 1.500.000 đồng.
Cho nên bạn bị phạt 1.500.000 đồng là hợp lý.
Tóm lại không đeo rọ mõm cho chó khi ra đường sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với số tiền từ 1.500.000 đồng trong trường hợp thông thường.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dắt chó đi dạo không đeo rọ mõm có phạm pháp không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 04/2020/NĐ-CP có quy định:\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối hành vi không đeo rọ mõm cho chó hoặc không xích giữ chó, không có người dắt khi đưa chó ra nơi công cộng.\nBên cạnh đó theo khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định nguyên tắc phạt tiền như sau:\nMức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.\nNhư vậy trường hợp của bạn sẽ bị phạt: (1.000.000 + 2.000.000) : 2 = 1.500.000 đồng.\nCho nên bạn bị phạt 1.500.000 đồng là hợp lý.\nTóm lại không đeo rọ mõm cho chó khi ra đường sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với số tiền từ 1.500.000 đồng trong trường hợp thông thường.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự thực hiện cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính cấp tỉnh
|
Xin chào anh chị tổ tư vấn. Cho tôi hỏi: Trình tự thực hiện cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính cấp tỉnh được Bộ Y tế quy định như thế nào? Nhờ anh chị phản hồi để chúng tôi nắm bắt thông tin về thời gian cũng như quá trình thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính cấp tỉnh! Chân thành cảm ơn!
|
Trình tự thực hiện cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính cấp tỉnh được quy định tại Phần II Thủ tục ban hành kèm theo Quyết định 4361/QĐ-BYT năm 2019, cụ thể như sau:
Bước 1: Cơ sở đề nghị cấp lại giấy chứng nhận khẳng định các trường hợp HIV dương tính gửi hồ sơ về Sở Y tế.
“Các trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện:
1. Giấy chứng nhận bị hỏng hoặc bị mất;
2. Giấy chứng nhận phòng xét nghiệm khẳng định HIV còn hiệu lực được cấp trước khi ban hành Nghị định này”
Bước 2: Sở Y tế tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện và gửi Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 6 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 75/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016.
Bước 3: Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự thực hiện cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính cấp tỉnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự thực hiện cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính cấp tỉnh được quy định tại Phần II Thủ tục ban hành kèm theo Quyết định 4361/QĐ-BYT năm 2019, cụ thể như sau:\nBước 1: Cơ sở đề nghị cấp lại giấy chứng nhận khẳng định các trường hợp HIV dương tính gửi hồ sơ về Sở Y tế.\n“Các trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện:\n1. Giấy chứng nhận bị hỏng hoặc bị mất;\n2. Giấy chứng nhận phòng xét nghiệm khẳng định HIV còn hiệu lực được cấp trước khi ban hành Nghị định này”\nBước 2: Sở Y tế tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện và gửi Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 6 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 75/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016.\nBước 3: Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dự báo, cảnh báo sóng lớn
|
Theo quy định của Thông tư mới ban hành thì dự báo, cảnh báo sóng lớn được quy định như thế nào? Mong được giải đáp.
|
Theo Điều 15 Thông tư 16/2019/TT-BTNMT (Có hiệu lực ngày 15/11/2019) quy định việc dự báo, cảnh báo sóng lớn được quy định như sau:
- Các yếu tố, hiện tượng dự báo, cảnh báo được đánh giá:
+ Độ cao sóng;
+ Hướng sóng;
+ Độ cao sóng lớn theo khu vực.
- Xác định độ tin cậy các yếu tố, hiện tượng dự báo, cảnh báo:
+ Độ cao sóng lớn trong bão, áp thấp nhiệt đới và gió mùa được xác định đủ độ tin cậy khi sai số dự báo độ cao sóng lớn khoảng ± 20% đối với hạn dự báo 12 giờ; ± 30% đối với hạn dự báo 24 giờ và ± 40% đối với hạn dự báo 48 giờ;
+ Độ tin cậy dự báo hướng sóng lớn trong gió mùa được xác định theo điểm b Khoản 2 Điều 10 Thông tư này;
+ Độ cao sóng lớn theo khu vực được xác định “đủ độ tin cậy” khi có ít nhất 01 trạm trong khu vực dự báo có sai số dự báo độ cao sóng lớn khoảng ± 20% đối với hạn dự báo 12 giờ; ± 30% đối với hạn dự báo 24 giờ và ± 40% đối với hạn dự báo 48 giờ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dự báo, cảnh báo sóng lớn",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 15 Thông tư 16/2019/TT-BTNMT (Có hiệu lực ngày 15/11/2019) quy định việc dự báo, cảnh báo sóng lớn được quy định như sau:\n- Các yếu tố, hiện tượng dự báo, cảnh báo được đánh giá:\n+ Độ cao sóng;\n+ Hướng sóng;\n+ Độ cao sóng lớn theo khu vực.\n- Xác định độ tin cậy các yếu tố, hiện tượng dự báo, cảnh báo:\n+ Độ cao sóng lớn trong bão, áp thấp nhiệt đới và gió mùa được xác định đủ độ tin cậy khi sai số dự báo độ cao sóng lớn khoảng ± 20% đối với hạn dự báo 12 giờ; ± 30% đối với hạn dự báo 24 giờ và ± 40% đối với hạn dự báo 48 giờ;\n+ Độ tin cậy dự báo hướng sóng lớn trong gió mùa được xác định theo điểm b Khoản 2 Điều 10 Thông tư này;\n+ Độ cao sóng lớn theo khu vực được xác định “đủ độ tin cậy” khi có ít nhất 01 trạm trong khu vực dự báo có sai số dự báo độ cao sóng lớn khoảng ± 20% đối với hạn dự báo 12 giờ; ± 30% đối với hạn dự báo 24 giờ và ± 40% đối với hạn dự báo 48 giờ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hệ thống điện truyền tải vận hành ở chế độ khẩn cấp khi nào?
|
Hệ thống điện truyền tải vận hành ở chế độ khẩn cấp khi nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Quốc Tiến, tôi sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hệ thống điện truyền tải vận hành ở chế độ khẩn cấp khi nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (quoc_tien***@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 50 Thông tư 28/2014/TT-BCT về quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành thì hệ thống điện truyền tải vận hành ở chế độ khẩn cấp khi tồn tại một trong các điều kiện sau đây:
- Tần số hệ thống vượt ra ngoài phạm vi cho phép của chế độ vận hành bình thường nhưng nằm trong dải tần số cho phép đối với trường hợp xảy ra sự cố một phần tử trong hệ thống theo Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành.
- Điện áp tại một nút bất kỳ trên lưới điện truyền tải nằm ngoài phạm vi cho phép trong chế độ vận hành bình thường nhưng nằm trong dải điện áp cho phép đối với trường hợp xảy ra sự cố một phần tử trong hệ thống điện theo Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành.
- Mức mang tải của bất kỳ thiết bị điện nào trong lưới điện truyền tải hoặc thiết bị điện đấu nối vào lưới điện truyền tải vượt quá giá trị định mức nhưng dưới 110% giá trị định mức mà thiết bị này khi bị sự cố do quá tải có thể dẫn đến chế độ vận hành cực kỳ khẩn cấp.
Trên đây là nội dung quy định về hệ thống điện truyền tải vận hành ở chế độ khẩn cấp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 28/2014/TT-BCT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hệ thống điện truyền tải vận hành ở chế độ khẩn cấp khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 50 Thông tư 28/2014/TT-BCT về quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành thì hệ thống điện truyền tải vận hành ở chế độ khẩn cấp khi tồn tại một trong các điều kiện sau đây:\n- Tần số hệ thống vượt ra ngoài phạm vi cho phép của chế độ vận hành bình thường nhưng nằm trong dải tần số cho phép đối với trường hợp xảy ra sự cố một phần tử trong hệ thống theo Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành.\n- Điện áp tại một nút bất kỳ trên lưới điện truyền tải nằm ngoài phạm vi cho phép trong chế độ vận hành bình thường nhưng nằm trong dải điện áp cho phép đối với trường hợp xảy ra sự cố một phần tử trong hệ thống điện theo Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành.\n- Mức mang tải của bất kỳ thiết bị điện nào trong lưới điện truyền tải hoặc thiết bị điện đấu nối vào lưới điện truyền tải vượt quá giá trị định mức nhưng dưới 110% giá trị định mức mà thiết bị này khi bị sự cố do quá tải có thể dẫn đến chế độ vận hành cực kỳ khẩn cấp.\nTrên đây là nội dung quy định về hệ thống điện truyền tải vận hành ở chế độ khẩn cấp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 28/2014/TT-BCT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi phí trong kế hoạch lựa chọn thầu có được khác giá trong dự toán được phê duyệt?
|
Đối với 1 dự án đã được phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi, trong đó chi phí lập thiết kế-dự toán là: 805.000.000 đồng. Khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì Chủ đầu tư đưa ra giá gói thầu 483.000.000 đồng (805.000.000*60%) để thực hiện Chỉ định thầu. Vậy theo quy định điều này có hợp lý không?
|
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 35 Luật đấu thầu 2013 quy định: Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán (nếu có) đối với dự án; dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên. Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết.
Như vậy, giá thầu được ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được xác định trên tổng mức đầu tư hoặc dự toán (nếu có) đối với dự án.
Cho nên, người lập kế hoạch lựa chọn thầu đã căn cứ từ tổng mức đầu tư hoặc dự toán (nếu có) đối với dự án mà đưa ra giá gói thầu 483.000.000 đồng thì đúng căn cứ pháp luật.
Lưu ý: Kế hoạch lựa chọn thầu sẽ được cơ quan tổ chức khác thẩm định và phê duyệt trước khi đưa ra đấu thầu bạn nhé.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi phí trong kế hoạch lựa chọn thầu có được khác giá trong dự toán được phê duyệt?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm a Khoản 1 Điều 35 Luật đấu thầu 2013 quy định: Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán (nếu có) đối với dự án; dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên. Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết.\nNhư vậy, giá thầu được ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được xác định trên tổng mức đầu tư hoặc dự toán (nếu có) đối với dự án.\nCho nên, người lập kế hoạch lựa chọn thầu đã căn cứ từ tổng mức đầu tư hoặc dự toán (nếu có) đối với dự án mà đưa ra giá gói thầu 483.000.000 đồng thì đúng căn cứ pháp luật.\nLưu ý: Kế hoạch lựa chọn thầu sẽ được cơ quan tổ chức khác thẩm định và phê duyệt trước khi đưa ra đấu thầu bạn nhé.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu kính thực tế ảo NOON VR Plus Headset
|
Chúng tôi 98% là vốn góp nước ngoài. Trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có các ngành nghề như: Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa CPC 748, Dịch vụ thông quan, Thực hiện quyền nhập khẩu, quyền xuất khẩu hàng hóa theo quy định của Pháp luật Việt Nam – CPC 622. Hiện nay, chúng tôi muốn nhập mặt hàng là kính thực tế ảo NOON VR Plus Headset (như website: http://noonvr.com/ko/view/product). Cụ thể:
1. Công ty chúng tôi có được quyền đứng tên trên tờ khai và nhập khẩu mặt hàng trên không?
2. Mã HS của mặt hàng trên là gì? Khi nhập khẩu có yêu cầu thêm giấy phép kiểm tra chuyên ngành nào hay không?
|
- Căn cứ Nghị định 23/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007 của Chính phủ Quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá là hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối, các hoạt động khác được quy định tại Chương IV, Chương V, Chương VI của Luật Thương mại.”
- Căn cứ Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BCT ngày 22/04/2013 Quy định chi tiết về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam:
“Điều 2. Phạm vi thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được tiến hành các hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá theo quy định của Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ của doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan.”
Theo ngành nghề của Công ty thì hoạt động trong lĩnh vực Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa CPC 748, Dịch vụ thông quan, Thực hiện quyền nhập khẩu, quyền xuất khẩu hàng hóa theo quy định của Pháp luật Việt Nam – CPC 622. Do đó, chúng tôi chưa có thông tin cụ thể ngành hàng thực hiện quyền nhập khẩu – CPC 622 là ngành nghề gì nên chưa trả lời chính xác có được phép nhập khẩu theo quyền nhập khẩu hay không như đã nêu.
Mặt khác, theo ý kiến công ty nêu trong Giấy phép không có quy định công ty được phép thực hiện quyền phân phối nên việc nhập khẩu trực tiếp (mặt hàng là kính thực tế ảo NOON VR Plus Headset) để kinh doanh bán tại Việt Nam là chưa phù hợp với quy định.
- Căn cứ Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Nghị định 122/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016, mặt hàng của công ty có thể tham khảo phân nhóm sau:
+ Phân nhóm 95.04-Các máy và bộ điều khiển trò chơi video, dụng cụ dùng cho giải trí, cho các trò chơi trên bàn hoặc trong phòng khách, kể cả bàn sử dụng trong trò chơi bắn bi (pin-table), bi-a, bàn chuyên dụng dùng cho trò chơi ở sòng bạc và các thiết bị dùng cho đường chạy bowling tự động..
- Khi phân loại hàng hóa cần tham khảo các quy định sau:
+ Thông tư 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân tích phân loại hàng hóa.
+ Chú giải của Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hóa của Hội đồng hợp tác Hải quan Thế giới.
- Để xác định chính xác mã số HS, trước khi làm thủ tục hải quan, công ty có thể đề nghị xác định trước theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
Mặt hàng “Kính thực tế ảo NOON VR Plus Headset” không thuộc Danh mục hàng hoá nhập khẩu phải kiểm tra chất lượng nhà nước khi nhập khẩu theo Quyết định 50/QĐ-TTg ngày 07/03/2006 của Chính phủ và không thuộc Phụ lục DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM KHÔNG ĐƯỢC COI LÀ ĐỒ CHƠI ban hành theo Thông tư 18/2009/TT-BKHCN ngày 26/06/2009 của Bộ Khoa học công nghệ ngày 26/06/2009 về ban hành và thực hiện "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn đồ chơi trẻ em”.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu kính thực tế ảo NOON VR Plus Headset",
"role": "user"
},
{
"content": "- Căn cứ Nghị định 23/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007 của Chính phủ Quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam:\n“Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá là hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối, các hoạt động khác được quy định tại Chương IV, Chương V, Chương VI của Luật Thương mại.”\n- Căn cứ Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BCT ngày 22/04/2013 Quy định chi tiết về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam:\n“Điều 2. Phạm vi thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá\nDoanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được tiến hành các hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá theo quy định của Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ của doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan.”\nTheo ngành nghề của Công ty thì hoạt động trong lĩnh vực Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa CPC 748, Dịch vụ thông quan, Thực hiện quyền nhập khẩu, quyền xuất khẩu hàng hóa theo quy định của Pháp luật Việt Nam – CPC 622. Do đó, chúng tôi chưa có thông tin cụ thể ngành hàng thực hiện quyền nhập khẩu – CPC 622 là ngành nghề gì nên chưa trả lời chính xác có được phép nhập khẩu theo quyền nhập khẩu hay không như đã nêu.\nMặt khác, theo ý kiến công ty nêu trong Giấy phép không có quy định công ty được phép thực hiện quyền phân phối nên việc nhập khẩu trực tiếp (mặt hàng là kính thực tế ảo NOON VR Plus Headset) để kinh doanh bán tại Việt Nam là chưa phù hợp với quy định.\n- Căn cứ Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Nghị định 122/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016, mặt hàng của công ty có thể tham khảo phân nhóm sau:\n+ Phân nhóm 95.04-Các máy và bộ điều khiển trò chơi video, dụng cụ dùng cho giải trí, cho các trò chơi trên bàn hoặc trong phòng khách, kể cả bàn sử dụng trong trò chơi bắn bi (pin-table), bi-a, bàn chuyên dụng dùng cho trò chơi ở sòng bạc và các thiết bị dùng cho đường chạy bowling tự động..\n- Khi phân loại hàng hóa cần tham khảo các quy định sau:\n+ Thông tư 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân tích phân loại hàng hóa.\n+ Chú giải của Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hóa của Hội đồng hợp tác Hải quan Thế giới.\n- Để xác định chính xác mã số HS, trước khi làm thủ tục hải quan, công ty có thể đề nghị xác định trước theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.\nMặt hàng “Kính thực tế ảo NOON VR Plus Headset” không thuộc Danh mục hàng hoá nhập khẩu phải kiểm tra chất lượng nhà nước khi nhập khẩu theo Quyết định 50/QĐ-TTg ngày 07/03/2006 của Chính phủ và không thuộc Phụ lục DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM KHÔNG ĐƯỢC COI LÀ ĐỒ CHƠI ban hành theo Thông tư 18/2009/TT-BKHCN ngày 26/06/2009 của Bộ Khoa học công nghệ ngày 26/06/2009 về ban hành và thực hiện \"Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn đồ chơi trẻ em”.",
"role": "assistant"
}
] |
Những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử trước ngày 01/01/2009
|
Xin cho hỏi: Trước ngày 01/01/2009 (Luật năng lượng nguyên tử 2008 bắt đầu có hiệu lực thi hành) thì pháp luật nước ta nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các hành vi nào trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử? Các bạn có thể cho tôi biết được không? Tôi đang cần thông tin này.
|
Trước ngày 01/01/2009 (Luật năng lượng nguyên tử 2008 bắt đầu có hiệu lực thi hành) thì các quy định liên quan đến lĩnh vực năng lượng nguyên tử thục hiện theo quy định tại Pháp lệnh An toàn và kiểm soát bức xạ năm 1996.
Theo đó, Pháp lệnh An toàn và kiểm soát bức xạ năm 1996 quy định về an toàn và kiểm soát bức xạ đối với các hoạt động liên quan đến bức xạ ion hoá; được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành công việc bức xạ trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
Theo quy định tại Pháp lệnh An toàn và kiểm soát bức xạ năm 1996 thì việc bảo đảm an toàn bức xạ phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải có đủ điều kiện để bảo đảm an toàn bức xạ theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ;
- Người quản lý cơ sở bức xạ phải có kiến thức về an toàn bức xạ, nắm vững các quy định của pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ và chịu trách nhiệm cao nhất trong việc bảo đảm an toàn bức xạ cho cơ sở, nhân viên của mình, dân cư và môi trường xung quanh;
- Nhân viên bức xạ phải được đào tạo về an toàn bức xạ, nắm vững các quy định của pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ, tuân thủ các quy định về an toàn bức xạ của cơ sở.
Nhân viên bức xạ được bảo đảm điều kiện làm việc an toàn và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động, có quyền từ chối làm việc khi điều kiện an toàn bức xạ không được bảo đảm.
Mọi hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể tác động tiêu cực đến việc đảm bảo an toàn bức xạ hoặc xâm phạm các nguyên tắc cơ bản trong bảo đảm an toàn bức xạ đều bị nghiêm cấm và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Theo đó, theo quy định tại Điều 8 Pháp lệnh An toàn và kiểm soát bức xạ năm 1996 thì nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán, tàng trữ, sử dụng các nguồn bức xạ và tiến hành các công việc bức xạ khác khi chưa được phép của cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử trước ngày 01/01/2009",
"role": "user"
},
{
"content": "Trước ngày 01/01/2009 (Luật năng lượng nguyên tử 2008 bắt đầu có hiệu lực thi hành) thì các quy định liên quan đến lĩnh vực năng lượng nguyên tử thục hiện theo quy định tại Pháp lệnh An toàn và kiểm soát bức xạ năm 1996.\nTheo đó, Pháp lệnh An toàn và kiểm soát bức xạ năm 1996 quy định về an toàn và kiểm soát bức xạ đối với các hoạt động liên quan đến bức xạ ion hoá; được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành công việc bức xạ trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.\nTheo quy định tại Pháp lệnh An toàn và kiểm soát bức xạ năm 1996 thì việc bảo đảm an toàn bức xạ phải đảm bảo các nguyên tắc sau:\n- Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải có đủ điều kiện để bảo đảm an toàn bức xạ theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ;\n- Người quản lý cơ sở bức xạ phải có kiến thức về an toàn bức xạ, nắm vững các quy định của pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ và chịu trách nhiệm cao nhất trong việc bảo đảm an toàn bức xạ cho cơ sở, nhân viên của mình, dân cư và môi trường xung quanh;\n- Nhân viên bức xạ phải được đào tạo về an toàn bức xạ, nắm vững các quy định của pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ, tuân thủ các quy định về an toàn bức xạ của cơ sở.\nNhân viên bức xạ được bảo đảm điều kiện làm việc an toàn và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động, có quyền từ chối làm việc khi điều kiện an toàn bức xạ không được bảo đảm.\nMọi hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể tác động tiêu cực đến việc đảm bảo an toàn bức xạ hoặc xâm phạm các nguyên tắc cơ bản trong bảo đảm an toàn bức xạ đều bị nghiêm cấm và bị xử lý theo quy định của pháp luật.\nTheo đó, theo quy định tại Điều 8 Pháp lệnh An toàn và kiểm soát bức xạ năm 1996 thì nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán, tàng trữ, sử dụng các nguồn bức xạ và tiến hành các công việc bức xạ khác khi chưa được phép của cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
|
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đỗ Đức Duy, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và việc bảo hộ các quyền đó. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Đỗ Đức Duy (ducduy*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 51 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được quy định cụ thể như sau:
Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp đơn. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.
Trên đây là nội dung tư vấn về thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 51 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được quy định cụ thể như sau:\nTrong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp đơn. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dân tự xây cột điện phạt bao nhiêu?
|
Hiện tại nhà tôi nằm sát bên đường kiệt mà đường dây điện sát nhà làm không mở cửa sổ được như vậy mà còn muốn trồng thêm cột điện sát nhà nữa như vậy có việc phạm về an toàn mạng lưới điện không?
|
Theo Điểm b Khoản 3 Điều 1 Nghị định 51/2020/NĐ-CP quy định: Đối với các nhà máy điện, trạm điện, đường dây dẫn điện chuẩn bị đưa vào khai thác, sử dụng, chủ đầu tư phải bàn giao đầy đủ tài liệu thiết kế, thi công, hoàn công và các tài liệu kỹ thuật khác theo quy định của pháp luật về xây dựng cho đơn vị quản lý vận hành.
Như vậy, việc xây dựng cột điện thuộc thẩm quyền của chủ đầu tư, người dân không tự ý xây dựng cột điện.
Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Nghị định 134/2013/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Lắp đặt, sửa chữa, di dời công trình điện mà không thỏa thuận với chủ tài sản công trình điện hoặc đơn vị quản lý, vận hành công trình điện;
- Tự ý lắp đặt hệ thống đường dây, trạm điện, các thiết bị điện ngoài phạm vi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dân tự xây cột điện phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm b Khoản 3 Điều 1 Nghị định 51/2020/NĐ-CP quy định: Đối với các nhà máy điện, trạm điện, đường dây dẫn điện chuẩn bị đưa vào khai thác, sử dụng, chủ đầu tư phải bàn giao đầy đủ tài liệu thiết kế, thi công, hoàn công và các tài liệu kỹ thuật khác theo quy định của pháp luật về xây dựng cho đơn vị quản lý vận hành.\nNhư vậy, việc xây dựng cột điện thuộc thẩm quyền của chủ đầu tư, người dân không tự ý xây dựng cột điện.\nCăn cứ Khoản 2 Điều 6 Nghị định 134/2013/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n- Lắp đặt, sửa chữa, di dời công trình điện mà không thỏa thuận với chủ tài sản công trình điện hoặc đơn vị quản lý, vận hành công trình điện;\n- Tự ý lắp đặt hệ thống đường dây, trạm điện, các thiết bị điện ngoài phạm vi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mua nhà thấp hơn bảng giá đất thì đóng lệ phí trước bạ như thế nào?
|
Chào bạn, tôi mới mua một căn nhà giá 300 triệu, tuy nhiên giá tính lệ phí trước bạ mà cơ quan nhà nước tính là giá theo bảng giá đất, cụ thể là 350 triệu. Bạn cho tôi hỏi là trường hợp này nhà nước tính như vậy có sai không? Tôi nghe nói là khi mua nhà thì giá tính lệ phí trước bạ là theo hợp đồng mua bán. Nhờ bạn giải đáp.
|
- Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định:
Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.
- Mặt khác căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định:
Trường hợp giá nhà tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhà, hợp đồng mua bán nhà thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
=> Như vậy, với quy định trên thì khi bạn mua nhà với mức giá thấp hơn bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thì bạn phải nộp lệ phí trước bạ theo bảng giá đất. Trường hợp này cơ quan nhà nước áp dụng bảng giá đất để tính lệ phí trước bạ cho bạn là phù hợp với quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn,
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mua nhà thấp hơn bảng giá đất thì đóng lệ phí trước bạ như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "- Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định:\nTrường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.\n- Mặt khác căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định:\nTrường hợp giá nhà tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhà, hợp đồng mua bán nhà thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.\n=> Như vậy, với quy định trên thì khi bạn mua nhà với mức giá thấp hơn bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thì bạn phải nộp lệ phí trước bạ theo bảng giá đất. Trường hợp này cơ quan nhà nước áp dụng bảng giá đất để tính lệ phí trước bạ cho bạn là phù hợp với quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn,\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thanh toán sản phẩm, quản lý khai thác công trình thủy lợi thực hiện theo phương thức giao kế hoạch
|
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Lê Viết Quân, có mail là vietquannguyen***@gmail.com. Gửi mail về cho Ban biên tập và mong nhận được phản hồi. Cụ thể: Thanh toán sản phẩm, quản lý khai thác công trình thủy lợi thực hiện theo phương thức giao kế hoạch được quy định ra sao?
|
Thanh toán sản phẩm, quản lý khai thác công trình thủy lợi thực hiện theo phương thức giao kế hoạch được quy định tại Điều 19 Thông tư 178/2014/TT-BTC hướng dẫn về tài chính khi thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch, đối với đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
- Căn cứ thanh toán
+ Quyết định giao kế hoạch của Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao kế hoạch cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện cung ứng quản lý khai thác công trình thủy lợi;
+ Biên bản nghiệm thu số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm, quản lý khai thác công trình thủy lợi hoàn thành giữa cơ quan giao kế hoạch (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện nhiệm vụ công ích;
+ Giá, đơn giá thanh toán do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
- Cơ quan thực hiện thanh toán, quyết toán quản lý khai thác công trình thủy lợi do Nhà nước giao kế hoạch bằng nguồn vốn ngân sách.
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thanh toán, quyết toán đối với quản lý khai thác công trình thủy lợi cho các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện thanh toán, quyết toán đối với quản lý khai thác công trình thủy lợi cho các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trực thuộc Bộ.
- Trình tự và thủ tục thanh toán, quyết toán sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo quy định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thanh toán sản phẩm, quản lý khai thác công trình thủy lợi thực hiện theo phương thức giao kế hoạch",
"role": "user"
},
{
"content": "Thanh toán sản phẩm, quản lý khai thác công trình thủy lợi thực hiện theo phương thức giao kế hoạch được quy định tại Điều 19 Thông tư 178/2014/TT-BTC hướng dẫn về tài chính khi thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch, đối với đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Căn cứ thanh toán\n+ Quyết định giao kế hoạch của Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao kế hoạch cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện cung ứng quản lý khai thác công trình thủy lợi;\n+ Biên bản nghiệm thu số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm, quản lý khai thác công trình thủy lợi hoàn thành giữa cơ quan giao kế hoạch (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện nhiệm vụ công ích;\n+ Giá, đơn giá thanh toán do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;\n+ Các tài liệu khác có liên quan.\n- Cơ quan thực hiện thanh toán, quyết toán quản lý khai thác công trình thủy lợi do Nhà nước giao kế hoạch bằng nguồn vốn ngân sách.\n+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thanh toán, quyết toán đối với quản lý khai thác công trình thủy lợi cho các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\n+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện thanh toán, quyết toán đối với quản lý khai thác công trình thủy lợi cho các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trực thuộc Bộ.\n- Trình tự và thủ tục thanh toán, quyết toán sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo quy định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Xây dựng, tổ chức các chương trình thông tin và truyền thông về công tác giảm nghèo
|
Tôi hiện đang tìm hiểu về hoạt động truyền thông về giảm nghèo của Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi xây dựng, tổ chức các chương trình thông tin và truyền thông về công tác giảm nghèo được quy định như thế nào? Mong được giải đáp giúp. Cảm ơn!
Kim Ngân - Đồng Nai
|
Xây dựng, tổ chức các chương trình thông tin và truyền thông về công tác giảm nghèo được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 06/2017/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó:
Xây dựng, tổ chức các chương trình thông tin và truyền thông về công tác giảm nghèo:
a) Sản xuất, biên tập các sản phẩm thông tin và truyền thông về công tác giảm nghèo bằng các loại hình báo chí và các hình thức thông tin, truyền thông khác (bao gồm cả hình thức sân khấu hóa);
b) Nhân bản, phát sóng, phát hành các sản phẩm thông tin và truyền thông đến khu vực, đối tượng thụ hưởng;
c) Biên tập các nội dung truyền thông tại cộng đồng.
Trên đây là tư vấn về xây dựng, tổ chức các chương trình thông tin và truyền thông về công tác giảm nghèo. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 06/2017/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xây dựng, tổ chức các chương trình thông tin và truyền thông về công tác giảm nghèo",
"role": "user"
},
{
"content": "Xây dựng, tổ chức các chương trình thông tin và truyền thông về công tác giảm nghèo được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 06/2017/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó: \nXây dựng, tổ chức các chương trình thông tin và truyền thông về công tác giảm nghèo:\na) Sản xuất, biên tập các sản phẩm thông tin và truyền thông về công tác giảm nghèo bằng các loại hình báo chí và các hình thức thông tin, truyền thông khác (bao gồm cả hình thức sân khấu hóa);\nb) Nhân bản, phát sóng, phát hành các sản phẩm thông tin và truyền thông đến khu vực, đối tượng thụ hưởng;\nc) Biên tập các nội dung truyền thông tại cộng đồng.\nTrên đây là tư vấn về xây dựng, tổ chức các chương trình thông tin và truyền thông về công tác giảm nghèo. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 06/2017/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức thi kết thúc môn học, học phần của cơ sở đào tạo giáo viên được quy định ra sao?
|
Tôi có thắc mắc với vấn đề: Tổ chức thi kết thúc môn học, học phần của cơ sở đào tạo giáo viên được quy định như thế nào? Mong nhận được sự phản hồi của ban biên tập. Cảm ơn.
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư 24/2019/TT-BGDĐT thì tổ chức thi kết thúc môn học, học phần được quy định như thế nào:
a) Cuối mỗi học kỳ, thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên tổ chức một kỳ thi chính và một kỳ thi phụ để thi kết thúc môn học, học phần; kỳ thi phụ được tổ chức cho người học chưa dự thi kết thúc môn học, học phần hoặc có môn học, học phần có điểm chưa đạt yêu cầu ở kỳ thi chính; ngoài ra, thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên có thể tổ chức thi kết thúc môn học, học phần vào thời điểm khác cho người học đủ điều kiện dự thi;
b) Hình thức thi kết thúc môn học, học phần có thể là thi viết, vấn đáp, trắc nghiệm, thực hành, bài tập lớn, tiểu luận, bảo vệ kết quả thực tập theo chuyên đề hoặc kết hợp giữa các hình thức trên;
c) Thời gian làm bài thi kết thúc môn học, học phần đối với mỗi bài thi viết từ 60 đến 120 phút, thời gian làm bài thi đối với các hình thức thi khác hoặc thời gian làm bài thi của môn học, học phần có tính đặc thù của ngành, nghề đào tạo do thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quyết định;
d) Lịch thi của kỳ thi chính phải được thông báo trước kỳ thi ít nhất 04 tuần, lịch thi của kỳ thi phụ phải được thông báo trước kỳ thi ít nhất 01 tuần; trong kỳ thi, từng môn học, học phần được tổ chức thi riêng biệt, không bố trí thi ghép một số môn học, học phần trong cùng một buổi thi của một người học;
đ) Thời gian ôn thi mỗi môn học, học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của môn học, học phần đó và bảo đảm ít nhất là 1/2 ngày ôn thi cho một tín chỉ; tất cả các môn học, học phần phải bố trí giáo viên hướng dẫn ôn thi, đề cương ôn thi phải được công bố cho người học ngay khi bắt đầu tổ chức ôn thi;
e) Danh sách người học đủ điều kiện dự thi, không đủ điều kiện dự thi có nêu rõ lý do phải được công bố công khai trước ngày thi môn học, học phần ít nhất 05 ngày làm việc; danh sách phòng thi, địa điểm thi phải được công khai trước ngày thi kết thúc môn học, học phần từ 01 - 02 ngày làm việc;
g) Đối với hình thức thi viết, mỗi phòng thi phải bố trí ít nhất hai giảng viên coi thi và không bố trí quá 50 người học dự thi; người học dự thi phải được bố trí theo số báo danh; đối với hình thức thi khác, thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quyết định việc bố trí phòng thi hoặc địa điểm thi và các nội dung liên quan khác;
h) Bảo đảm tất cả những người tham gia kỳ thi phải được phổ biến về quyền hạn, nhiệm vụ, nghĩa vụ của mình trong kỳ thi; tất cả các phiên họp liên quan đến kỳ thi, việc bốc thăm đề thi, bàn giao đề thi, bài thi, điểm thi phải được ghi lại bằng biên bản;
i) Hình thức thi, thời gian làm bài, điều kiện thi kết thúc môn học, học phần phải được quy định trong chương trình môn học, học phần.
Trên đây là nội dung quy định về tổ chức thi kết thúc môn học, học phần của cơ sở đào tạo giáo viên. Để biết thêm thông tin về vấn đề này bạn có thể tham khảo thêm ở Thông tư 24/2019/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức thi kết thúc môn học, học phần của cơ sở đào tạo giáo viên được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư 24/2019/TT-BGDĐT thì tổ chức thi kết thúc môn học, học phần được quy định như thế nào:\na) Cuối mỗi học kỳ, thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên tổ chức một kỳ thi chính và một kỳ thi phụ để thi kết thúc môn học, học phần; kỳ thi phụ được tổ chức cho người học chưa dự thi kết thúc môn học, học phần hoặc có môn học, học phần có điểm chưa đạt yêu cầu ở kỳ thi chính; ngoài ra, thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên có thể tổ chức thi kết thúc môn học, học phần vào thời điểm khác cho người học đủ điều kiện dự thi;\nb) Hình thức thi kết thúc môn học, học phần có thể là thi viết, vấn đáp, trắc nghiệm, thực hành, bài tập lớn, tiểu luận, bảo vệ kết quả thực tập theo chuyên đề hoặc kết hợp giữa các hình thức trên;\nc) Thời gian làm bài thi kết thúc môn học, học phần đối với mỗi bài thi viết từ 60 đến 120 phút, thời gian làm bài thi đối với các hình thức thi khác hoặc thời gian làm bài thi của môn học, học phần có tính đặc thù của ngành, nghề đào tạo do thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quyết định;\nd) Lịch thi của kỳ thi chính phải được thông báo trước kỳ thi ít nhất 04 tuần, lịch thi của kỳ thi phụ phải được thông báo trước kỳ thi ít nhất 01 tuần; trong kỳ thi, từng môn học, học phần được tổ chức thi riêng biệt, không bố trí thi ghép một số môn học, học phần trong cùng một buổi thi của một người học;\nđ) Thời gian ôn thi mỗi môn học, học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của môn học, học phần đó và bảo đảm ít nhất là 1/2 ngày ôn thi cho một tín chỉ; tất cả các môn học, học phần phải bố trí giáo viên hướng dẫn ôn thi, đề cương ôn thi phải được công bố cho người học ngay khi bắt đầu tổ chức ôn thi;\ne) Danh sách người học đủ điều kiện dự thi, không đủ điều kiện dự thi có nêu rõ lý do phải được công bố công khai trước ngày thi môn học, học phần ít nhất 05 ngày làm việc; danh sách phòng thi, địa điểm thi phải được công khai trước ngày thi kết thúc môn học, học phần từ 01 - 02 ngày làm việc;\ng) Đối với hình thức thi viết, mỗi phòng thi phải bố trí ít nhất hai giảng viên coi thi và không bố trí quá 50 người học dự thi; người học dự thi phải được bố trí theo số báo danh; đối với hình thức thi khác, thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quyết định việc bố trí phòng thi hoặc địa điểm thi và các nội dung liên quan khác;\nh) Bảo đảm tất cả những người tham gia kỳ thi phải được phổ biến về quyền hạn, nhiệm vụ, nghĩa vụ của mình trong kỳ thi; tất cả các phiên họp liên quan đến kỳ thi, việc bốc thăm đề thi, bàn giao đề thi, bài thi, điểm thi phải được ghi lại bằng biên bản;\ni) Hình thức thi, thời gian làm bài, điều kiện thi kết thúc môn học, học phần phải được quy định trong chương trình môn học, học phần.\nTrên đây là nội dung quy định về tổ chức thi kết thúc môn học, học phần của cơ sở đào tạo giáo viên. Để biết thêm thông tin về vấn đề này bạn có thể tham khảo thêm ở Thông tư 24/2019/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người nước ngoài lao động tại Việt Nam có được tham gia công đoàn không?
|
Cho hỏi: Người nước ngoài lao động tại Việt Nam có được tham gia công đoàn không? Câu hỏi của anh Tài (Bình Dương)
|
Người nước ngoài lao động tại Việt Nam cần phải đáp ứng điều kiện gì?Theo Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;b) Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;c) Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này.2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.Theo đó, người nước ngoài lao động tại Việt Nam cần phải đáp ứng điều kiện sau đây:Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:- Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.- Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.- Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam.- Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019.Người nước ngoài lao động tại Việt Nam có được tham gia công đoàn không? (Hình từ Internet)Người nước ngoài lao động tại Việt Nam có được tham gia công đoàn không?Căn cứ theo Điều 3 Hướng dẫn 03/HD-TLĐ năm 2020 quy định về đối tượng và điều kiện gia nhập Công đoàn Việt Nam theo Điều 1 Điều lệ Công đoàn Việt Nam (Đại hội công đoàn Việt Nam lần thứ 12) ban hành kèm theo Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020 như sau:Đối tượng và điều kiện gia nhập Công đoàn Việt Nam theo Điều 1 Điều lệ Công đoàn Việt Nam3.1. Đối tượng gia nhập tổ chức Công đoàn Việt NamNgười Việt Nam làm công hưởng lương trong các đơn vị sử dụng lao động đang hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm:...3.2. Đối tượng không kết nạp vào tổ chức Công đoàn Việt Nama. Người nước ngoài lao động tại Việt Nam;b. Người lao động làm công tác quản lý trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, bao gồm: Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, chủ tịch hội đồng thành viên, thành viên hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại điều lệ công ty;c. Hiệu trưởng, viện trưởng; phó hiệu trưởng, phó viện trưởng được ủy quyền quản lý đơn vị hoặc ký hợp đồng lao động trong đơn vị sự nghiệp ngoài khu vực nhà nước.d. Xã viên trong các hợp tác xã nông nghiệp;đ. Người đang trong thời gian chấp hành các hình phạt tù theo quyết định của tòa án;...Như vậy, đối với người nước ngoài lao động tại Việt Nam là một trong những đối tượng không được tham gia công đoàn theo quy định của pháp luật.Người nước ngoài lao động tại Việt Nam được ký hợp đồng lao động có thời hạn tối đa là bao lâu?Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn của giấy phép lao động như sau:Thời hạn của giấy phép lao độngThời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:1. Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết.2. Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam.3. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.4. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.5. Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ.6. Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.7. Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó.8. Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.9. Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này.Như vậy, có thể hiểu người nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam chỉ có giấy phép lao động tối đa trong vòng 02 năm.Dó đó, người nước ngoài lao động tại Việt Nam được ký hợp đồng lao động có thời hạn tối đa không quá 02 năm theo quy định của pháp luật.Trừ một số trường hợp những đối tượng không thuộc diện phải cấp giấy phép lao đông.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người nước ngoài lao động tại Việt Nam có được tham gia công đoàn không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người nước ngoài lao động tại Việt Nam cần phải đáp ứng điều kiện gì?Theo Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;b) Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;c) Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này.2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.Theo đó, người nước ngoài lao động tại Việt Nam cần phải đáp ứng điều kiện sau đây:Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:- Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.- Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.- Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam.- Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019.Người nước ngoài lao động tại Việt Nam có được tham gia công đoàn không? (Hình từ Internet)Người nước ngoài lao động tại Việt Nam có được tham gia công đoàn không?Căn cứ theo Điều 3 Hướng dẫn 03/HD-TLĐ năm 2020 quy định về đối tượng và điều kiện gia nhập Công đoàn Việt Nam theo Điều 1 Điều lệ Công đoàn Việt Nam (Đại hội công đoàn Việt Nam lần thứ 12) ban hành kèm theo Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020 như sau:Đối tượng và điều kiện gia nhập Công đoàn Việt Nam theo Điều 1 Điều lệ Công đoàn Việt Nam3.1. Đối tượng gia nhập tổ chức Công đoàn Việt NamNgười Việt Nam làm công hưởng lương trong các đơn vị sử dụng lao động đang hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm:...3.2. Đối tượng không kết nạp vào tổ chức Công đoàn Việt Nama. Người nước ngoài lao động tại Việt Nam;b. Người lao động làm công tác quản lý trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, bao gồm: Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, chủ tịch hội đồng thành viên, thành viên hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại điều lệ công ty;c. Hiệu trưởng, viện trưởng; phó hiệu trưởng, phó viện trưởng được ủy quyền quản lý đơn vị hoặc ký hợp đồng lao động trong đơn vị sự nghiệp ngoài khu vực nhà nước.d. Xã viên trong các hợp tác xã nông nghiệp;đ. Người đang trong thời gian chấp hành các hình phạt tù theo quyết định của tòa án;...Như vậy, đối với người nước ngoài lao động tại Việt Nam là một trong những đối tượng không được tham gia công đoàn theo quy định của pháp luật.Người nước ngoài lao động tại Việt Nam được ký hợp đồng lao động có thời hạn tối đa là bao lâu?Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn của giấy phép lao động như sau:Thời hạn của giấy phép lao độngThời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:1. Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết.2. Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam.3. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.4. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.5. Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ.6. Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.7. Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó.8. Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.9. Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này.Như vậy, có thể hiểu người nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam chỉ có giấy phép lao động tối đa trong vòng 02 năm.Dó đó, người nước ngoài lao động tại Việt Nam được ký hợp đồng lao động có thời hạn tối đa không quá 02 năm theo quy định của pháp luật.Trừ một số trường hợp những đối tượng không thuộc diện phải cấp giấy phép lao đông.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn thủ tục xuất khẩu đồ chơi trẻ em
|
Công ty có sản xuất súng bắn đạn nhựa đồ chơi trẻ em. Xin cho biết:
1. Mặt hàng trên có thuộc diện cấm hoặc hạn chế xuất khẩu hay không?
2. Mã HS của mặt hàng trên như thế nào?
|
1/ Chính sách hàng hóa:
Căn cứ quy định tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ. Mặt hàng Súng bắn đạn nhựa đồ chơi trẻ em không thuộc danh mục các mặt hàng nhập cấm xuất khẩu hoặc hạn chế xuất khẩu nên Công ty có thể làm thủ tục xuất khẩu như hàng hoá thương mại thông thường. Tuy nhiên, trước khi làm thủ tục XK Công ty nên liên hệ với đối tác nơi NK để kiểm tra xem nước NK có yêu cầu phải kiểm tra chất lượng hay không để bổ sung hồ sơ cho phù hợp, tránh bị trả lại hàng hoá sau khi đã XK.
Hồ sơ, thủ tục hải quan khi xuất khẩu thực hiện theo quy định hiện hành tại Điều 16, Điều 18 Thông tư Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính.
2/ Mã HS:
- Căn cứ vào Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng; kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Căn cứ vào Chú giải của Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hóa năm 2007 của Hội đồng hợp tác Hải quan thế giới (HS 2007).
- Căn cứ vào Biểu thuế xuất nhập nhập khẩu ưu đãi 2014 ban hành theo Thông tư 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014, thì mặt hàng:
+ Súng bắn đạn nhựa đồ chơi trẻ em có thể tham khảo phân loại mã HS 9503.00.99; thuế suất thuế xuất khẩu: 0%.
Để xác định chính xác mã số HS, trước khi làm thủ tục hải quan, công ty có thể đề nghị xác định trước theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính “Quy định thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu”, hoặc Công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục để được hướng dẫn chi tiết.
Lưu ý: Căn cứ Khoản 2 Điều 2, Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính quy định:
2. Trường hợp mặt hàng xuất khẩu không được quy định cụ thể tên trong Biểu thuế xuất khẩu thì khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan vẫn phải kê khai mã hàng của mặt hàng xuất khẩu tương ứng với mã hàng 08 chữ số của mặt hàng đó trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và ghi mức thuế suất thuế xuất khẩu là 0% (không phần trăm).
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn thủ tục xuất khẩu đồ chơi trẻ em",
"role": "user"
},
{
"content": "1/ Chính sách hàng hóa:\nCăn cứ quy định tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ. Mặt hàng Súng bắn đạn nhựa đồ chơi trẻ em không thuộc danh mục các mặt hàng nhập cấm xuất khẩu hoặc hạn chế xuất khẩu nên Công ty có thể làm thủ tục xuất khẩu như hàng hoá thương mại thông thường. Tuy nhiên, trước khi làm thủ tục XK Công ty nên liên hệ với đối tác nơi NK để kiểm tra xem nước NK có yêu cầu phải kiểm tra chất lượng hay không để bổ sung hồ sơ cho phù hợp, tránh bị trả lại hàng hoá sau khi đã XK.\nHồ sơ, thủ tục hải quan khi xuất khẩu thực hiện theo quy định hiện hành tại Điều 16, Điều 18 Thông tư Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính.\n2/ Mã HS:\n- Căn cứ vào Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng; kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\n- Căn cứ vào Chú giải của Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hóa năm 2007 của Hội đồng hợp tác Hải quan thế giới (HS 2007).\n- Căn cứ vào Biểu thuế xuất nhập nhập khẩu ưu đãi 2014 ban hành theo Thông tư 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014, thì mặt hàng:\n+ Súng bắn đạn nhựa đồ chơi trẻ em có thể tham khảo phân loại mã HS 9503.00.99; thuế suất thuế xuất khẩu: 0%.\nĐể xác định chính xác mã số HS, trước khi làm thủ tục hải quan, công ty có thể đề nghị xác định trước theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính “Quy định thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu”, hoặc Công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục để được hướng dẫn chi tiết.\nLưu ý: Căn cứ Khoản 2 Điều 2, Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính quy định:\n2. Trường hợp mặt hàng xuất khẩu không được quy định cụ thể tên trong Biểu thuế xuất khẩu thì khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan vẫn phải kê khai mã hàng của mặt hàng xuất khẩu tương ứng với mã hàng 08 chữ số của mặt hàng đó trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và ghi mức thuế suất thuế xuất khẩu là 0% (không phần trăm).",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc
|
Điều kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Phước. Hiện tại, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, điều kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Ngọc Phước (ngocphuoc*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 146 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì điều kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc được quy định cụ thể như sau:
- Quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải phù hợp với các điều kiện sau đây:
+ Quyền sử dụng được chuyển giao thuộc dạng không độc quyền;
+ Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục tiêu chuyển giao và chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Đối với sáng chế trong lĩnh vực công nghệ bán dẫn thì việc chuyển giao quyền sử dụng chỉ nhằm mục đích công cộng, phi thương mại hoặc nhằm xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;
+ Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho người khác;
+ Người được chuyển giao quyền sử dụng phải trả cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế một khoản tiền đền bù thoả đáng tuỳ thuộc vào giá trị kinh tế của quyền sử dụng đó trong từng trường hợp cụ thể phù hợp với khung giá đền bù do Chính phủ quy định.
- Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 146 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 137 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế cơ bản cũng được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phụ thuộc với những điều kiện hợp lý;
+ Người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản không được chuyển nhượng quyền đó, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với toàn bộ quyền đối với sáng chế phụ thuộc.
Trên đây là nội dung tư vấn về điều kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 146 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì điều kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc được quy định cụ thể như sau:\n- Quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải phù hợp với các điều kiện sau đây:\n+ Quyền sử dụng được chuyển giao thuộc dạng không độc quyền;\n+ Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục tiêu chuyển giao và chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Đối với sáng chế trong lĩnh vực công nghệ bán dẫn thì việc chuyển giao quyền sử dụng chỉ nhằm mục đích công cộng, phi thương mại hoặc nhằm xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;\n+ Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho người khác;\n+ Người được chuyển giao quyền sử dụng phải trả cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế một khoản tiền đền bù thoả đáng tuỳ thuộc vào giá trị kinh tế của quyền sử dụng đó trong từng trường hợp cụ thể phù hợp với khung giá đền bù do Chính phủ quy định.\n- Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 146 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 137 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\n+ Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế cơ bản cũng được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phụ thuộc với những điều kiện hợp lý;\n+ Người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản không được chuyển nhượng quyền đó, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với toàn bộ quyền đối với sáng chế phụ thuộc.\nTrên đây là nội dung tư vấn về điều kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đảng viên tổ chức lễ cầu lên chức thì có bị kỷ luật không?
|
Đảng viên tổ chức lễ cầu lên chức thì có bị kỷ luật hay không? Hành nghề mê tín dị đoan có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Chào anh chị, cho em hỏi chồng em hiện tại đang là Đảng viên, đang giữ chức vụ Phó trưởng phòng giáo dục và đào tạo. Ông ấy định tổ chức buổi lễ cầu lên chức trưởng phòng. Anh chị cho em hỏi nếu tổ chức như vậy thì chồng em có bị kỷ luật về Đảng hay không? Nhờ anh chị giúp đỡ. Cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
|
Đảng viên tổ chức lễ cầu lên chức thì có bị kỷ luật hay không?
Tại Điều 34 Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 có quy định về hình thức kỷ luật đối với Đảng viên trong lĩnh vực tín ngưỡng tôn giáo như sau:
1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Biết mà không có biện pháp giáo dục, ngăn chặn để vợ (chồng) hoặc con cùng sống chung trong gia đình tham gia các tổ chức tôn giáo bất hợp pháp, truyền đạo trái phép.
b) Mê tín, dị đoan: Tổ chức lễ cầu lên chức; xem bói, xóc thẻ, nhờ thầy yểm bùa trừ tà ma và những việc mê tín, dị đoan khác.
c) Có hành vi cưỡng ép, ngăn cản hoạt động tự do tín ngưỡng, tôn giáo hợp pháp của người khác.
Căn cứ theo quy định hiện hành, nếu Đảng viên tổ chức lễ cầu lên chức thì sẽ bị kỷ luật dưới hình thức khiển trách.
Hành nghề mê tín dị đoan có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Tại Điều 320 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội hành nghề mê, tín dị đoan như sau:
1. Người nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết người;
b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Theo đó, người hành nghề mê tín dị đoan sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và có thể bị phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ, hoặc phạt tù tùy vào từng trường hợp cụ thể.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đảng viên tổ chức lễ cầu lên chức thì có bị kỷ luật không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đảng viên tổ chức lễ cầu lên chức thì có bị kỷ luật hay không?\nTại Điều 34 Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 có quy định về hình thức kỷ luật đối với Đảng viên trong lĩnh vực tín ngưỡng tôn giáo như sau:\n1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:\na) Biết mà không có biện pháp giáo dục, ngăn chặn để vợ (chồng) hoặc con cùng sống chung trong gia đình tham gia các tổ chức tôn giáo bất hợp pháp, truyền đạo trái phép.\nb) Mê tín, dị đoan: Tổ chức lễ cầu lên chức; xem bói, xóc thẻ, nhờ thầy yểm bùa trừ tà ma và những việc mê tín, dị đoan khác.\nc) Có hành vi cưỡng ép, ngăn cản hoạt động tự do tín ngưỡng, tôn giáo hợp pháp của người khác.\nCăn cứ theo quy định hiện hành, nếu Đảng viên tổ chức lễ cầu lên chức thì sẽ bị kỷ luật dưới hình thức khiển trách.\nHành nghề mê tín dị đoan có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?\nTại Điều 320 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội hành nghề mê, tín dị đoan như sau:\n1. Người nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:\na) Làm chết người;\nb) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;\nc) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.\nTheo đó, người hành nghề mê tín dị đoan sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và có thể bị phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ, hoặc phạt tù tùy vào từng trường hợp cụ thể.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài chính công đoàn được thu từ đâu? Sử dụng trong các hoạt động nào?
|
Cho tôi hỏi: Tài chính công đoàn được thu từ đâu? Sử dụng trong các hoạt động nào? Biên bản bàn giao tài chính công đoàn mới nhất năm 2024?
Câu hỏi từ chị Dung - Thủ Đức
|
Tài chính công đoàn được sử dụng trong các hoạt động nào? Theo khoản 2 Điều 27 Luật Công đoàn 2012 quy định về quản lý, sử dụng tài chính công đoàn như sau:Tài chính công đoàn được sử dụng cho hoạt động thực hiện quyền, trách nhiệm của Công đoàn và duy trì hoạt động của hệ thống công đoàn, bao gồm các nhiệm vụ sau đây:+ Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động;+ Tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;+ Phát triển đoàn viên công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở, xây dựng công đoàn vững mạnh;+ Tổ chức phong trào thi đua do Công đoàn phát động;+ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn; đào tạo, bồi dưỡng người lao động ưu tú tạo nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước và tổ chức công đoàn;+ Tổ chức hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch cho người lao động;+ Tổ chức hoạt động về giới và bình đẳng giới;+ Thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên công đoàn và người lao động khi ốm đau, thai sản, hoạn nạn, khó khăn; tổ chức hoạt động chăm lo khác cho người lao động;+ Động viên, khen thưởng người lao động, con của người lao động có thành tích trong học tập, công tác;+ Trả lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách, phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ công đoàn không chuyên trách;+ Chi cho hoạt động của bộ máy công đoàn các cấp;+ Các nhiệm vụ chi khác.Tài chính công đoàn được thu từ đâu? Sử dụng trong các hoạt động nào? (Hình từ Internet)Tài chính công đoàn được thu từ những nguồn nào?Căn cứ Điều 4 Quy định về thu, chi, quản lý tài chính, tài sản tại công đoàn cơ sở ban hành kèm theo Quyết định 4290/QĐ-TLĐ năm 2022 quy định nguồn thu tài chính công đoàn như sau:Nguồn thu tài chính công đoàn1. Thu đoàn phí công đoàn- Đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng.- Phương thức thu đoàn phí công đoàn thực hiện theo Quyết định 1908/QĐ-TLĐ ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Tổng Liên đoàn quy định về quản lý tài chính, tài sản công đoàn, thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu, nộp tài chính công đoàn.2. Thu kinh phí công đoàn- Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng theo quy định của Pháp luật và Quyết định của Tổng Liên đoàn.- Phương thức thu kinh phí công đoàn thực hiện theo Quyết định 1908/QĐ-TLĐ ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Tổng Liên đoàn.3. Thu khácNguồn thu khác thực hiện theo Khoản 4 Điều 26 Luật Công đoàn và theo Quyết định 1908/QĐ-TLĐ ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Tổng Liên đoàn, bao gồm.- Kinh phí do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cấp mua sắm phương tiện hoạt động công đoàn, hỗ trợ kinh phí hoạt động cho công đoàn cơ sở; kinh phí tổ chức các hoạt động phối hợp như: tổ chức phong trào thi đua, hoạt động văn hóa, thể thao, tham quan du lịch, khen thưởng, phúc lợi... của cán bộ, đoàn viên, công chức, viên chức, công nhân, lao động (sau đây gọi chung là đoàn viên công đoàn và người lao động) và một số hoạt động nhằm động viên, khen thưởng con đoàn viên công đoàn và người lao động; hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước cho công đoàn cơ sở.- Thu từ hoạt động văn hóa, thể thao; nhượng bán, thanh lý tài sản; thu lãi tiền gửi, cổ tức; thu từ các hoạt động kinh tế, dịch vụ của công đoàn cơ sở...Như vậy, tài chính công đoàn được thu từ các nguồn như sau:- Đoàn phí công đoàn- Kinh phí công đoàn- Các nguồn thu khác.Biên bản bàn giao tài chính công đoàn mới nhất năm 2024?Biên bản bàn giao tài chính công đoàn hiện nay được sử dụng theo Mẫu số: C18-TLĐ tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Hướng dẫn 47/HD-TLĐ năm 2021 như sau:Tải Biên bản bàn giao tài chính công đoàn mới nhất năm 2024 Tại đâyTrách nhiệm của đoàn viên công đoàn được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 19 Luật Công đoàn 2012 quy định trách nhiệm của đoàn viên công đoàn như sau:Trách nhiệm của đoàn viên công đoàn1. Chấp hành và thực hiện Điều lệ Công đoàn Việt Nam, nghị quyết của Công đoàn; tham gia các hoạt động công đoàn, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh.2. Học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hoá, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp; rèn luyện phẩm chất giai cấp công nhân; sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.3. Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, lao động có hiệu quả và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và tổ chức công đoàn.Theo đó, đoàn viên công đoàn có trách nhiệm như sau:[1] Chấp hành và thực hiện Điều lệ Công đoàn Việt Nam, nghị quyết của Công đoàn; tham gia các hoạt động công đoàn, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh.[2] Học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hoá, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp; rèn luyện phẩm chất giai cấp công nhân; sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.[3] Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, lao động có hiệu quả và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và tổ chức công đoàn.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài chính công đoàn được thu từ đâu? Sử dụng trong các hoạt động nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tài chính công đoàn được sử dụng trong các hoạt động nào? Theo khoản 2 Điều 27 Luật Công đoàn 2012 quy định về quản lý, sử dụng tài chính công đoàn như sau:Tài chính công đoàn được sử dụng cho hoạt động thực hiện quyền, trách nhiệm của Công đoàn và duy trì hoạt động của hệ thống công đoàn, bao gồm các nhiệm vụ sau đây:+ Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động;+ Tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;+ Phát triển đoàn viên công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở, xây dựng công đoàn vững mạnh;+ Tổ chức phong trào thi đua do Công đoàn phát động;+ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn; đào tạo, bồi dưỡng người lao động ưu tú tạo nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước và tổ chức công đoàn;+ Tổ chức hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch cho người lao động;+ Tổ chức hoạt động về giới và bình đẳng giới;+ Thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên công đoàn và người lao động khi ốm đau, thai sản, hoạn nạn, khó khăn; tổ chức hoạt động chăm lo khác cho người lao động;+ Động viên, khen thưởng người lao động, con của người lao động có thành tích trong học tập, công tác;+ Trả lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách, phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ công đoàn không chuyên trách;+ Chi cho hoạt động của bộ máy công đoàn các cấp;+ Các nhiệm vụ chi khác.Tài chính công đoàn được thu từ đâu? Sử dụng trong các hoạt động nào? (Hình từ Internet)Tài chính công đoàn được thu từ những nguồn nào?Căn cứ Điều 4 Quy định về thu, chi, quản lý tài chính, tài sản tại công đoàn cơ sở ban hành kèm theo Quyết định 4290/QĐ-TLĐ năm 2022 quy định nguồn thu tài chính công đoàn như sau:Nguồn thu tài chính công đoàn1. Thu đoàn phí công đoàn- Đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng.- Phương thức thu đoàn phí công đoàn thực hiện theo Quyết định 1908/QĐ-TLĐ ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Tổng Liên đoàn quy định về quản lý tài chính, tài sản công đoàn, thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu, nộp tài chính công đoàn.2. Thu kinh phí công đoàn- Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng theo quy định của Pháp luật và Quyết định của Tổng Liên đoàn.- Phương thức thu kinh phí công đoàn thực hiện theo Quyết định 1908/QĐ-TLĐ ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Tổng Liên đoàn.3. Thu khácNguồn thu khác thực hiện theo Khoản 4 Điều 26 Luật Công đoàn và theo Quyết định 1908/QĐ-TLĐ ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Tổng Liên đoàn, bao gồm.- Kinh phí do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cấp mua sắm phương tiện hoạt động công đoàn, hỗ trợ kinh phí hoạt động cho công đoàn cơ sở; kinh phí tổ chức các hoạt động phối hợp như: tổ chức phong trào thi đua, hoạt động văn hóa, thể thao, tham quan du lịch, khen thưởng, phúc lợi... của cán bộ, đoàn viên, công chức, viên chức, công nhân, lao động (sau đây gọi chung là đoàn viên công đoàn và người lao động) và một số hoạt động nhằm động viên, khen thưởng con đoàn viên công đoàn và người lao động; hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước cho công đoàn cơ sở.- Thu từ hoạt động văn hóa, thể thao; nhượng bán, thanh lý tài sản; thu lãi tiền gửi, cổ tức; thu từ các hoạt động kinh tế, dịch vụ của công đoàn cơ sở...Như vậy, tài chính công đoàn được thu từ các nguồn như sau:- Đoàn phí công đoàn- Kinh phí công đoàn- Các nguồn thu khác.Biên bản bàn giao tài chính công đoàn mới nhất năm 2024?Biên bản bàn giao tài chính công đoàn hiện nay được sử dụng theo Mẫu số: C18-TLĐ tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Hướng dẫn 47/HD-TLĐ năm 2021 như sau:Tải Biên bản bàn giao tài chính công đoàn mới nhất năm 2024 Tại đâyTrách nhiệm của đoàn viên công đoàn được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 19 Luật Công đoàn 2012 quy định trách nhiệm của đoàn viên công đoàn như sau:Trách nhiệm của đoàn viên công đoàn1. Chấp hành và thực hiện Điều lệ Công đoàn Việt Nam, nghị quyết của Công đoàn; tham gia các hoạt động công đoàn, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh.2. Học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hoá, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp; rèn luyện phẩm chất giai cấp công nhân; sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.3. Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, lao động có hiệu quả và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và tổ chức công đoàn.Theo đó, đoàn viên công đoàn có trách nhiệm như sau:[1] Chấp hành và thực hiện Điều lệ Công đoàn Việt Nam, nghị quyết của Công đoàn; tham gia các hoạt động công đoàn, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh.[2] Học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hoá, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp; rèn luyện phẩm chất giai cấp công nhân; sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.[3] Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, lao động có hiệu quả và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và tổ chức công đoàn.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe gồm những đối tượng bảo hiểm?
|
Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe là gì? Quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe như thế nào? Thời gian cân nhắc tham gia bảo hiểm như thế nào?
Tôi thắc mắc những vấn đề trên, mong được giải đáp theo quy định mới nhất của luật.
|
Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe là gì?
Tại Điều 33 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ 01/01/2023) quy định đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe như sau:
1. Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là tuổi thọ, tính mạng con người.
2. Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm sức khỏe là sức khoẻ con người.
Quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe như thế nào?
Theo Điều 34 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ 01/01/2023) quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe như sau:
1. Bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm đối với những người sau đây:
a) Bản thân bên mua bảo hiểm;
b) Vợ, chồng, cha, mẹ, con của bên mua bảo hiểm;
c) Anh ruột, chị ruột, em ruột hoặc người khác có quan hệ nuôi dưỡng, cấp dưỡng với bên mua bảo hiểm;
d) Người có quyền lợi về tài chính hoặc quan hệ lao động với bên mua bảo hiểm;
đ) Người được bảo hiểm đồng ý bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm mua bảo hiểm sức khỏe cho mình.
2. Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm.
Thời gian cân nhắc tham gia bảo hiểm như thế nào?
Căn cứ Điều 35 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ 01/01/2023) quy định thời gian cân nhắc tham gia bảo hiểm như sau:
Đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 01 năm, trong thời hạn 21 ngày kể từ ngày nhận được hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có quyền từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm. Trường hợp bên mua bảo hiểm từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm sẽ bị hủy bỏ, bên mua bảo hiểm được hoàn lại phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ đi chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe gồm những đối tượng bảo hiểm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe là gì?\nTại Điều 33 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ 01/01/2023) quy định đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe như sau:\n\n1. Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là tuổi thọ, tính mạng con người.\n2. Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm sức khỏe là sức khoẻ con người.\n\nQuyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe như thế nào?\nTheo Điều 34 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ 01/01/2023) quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe như sau:\n\n1. Bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm đối với những người sau đây:\na) Bản thân bên mua bảo hiểm;\nb) Vợ, chồng, cha, mẹ, con của bên mua bảo hiểm;\nc) Anh ruột, chị ruột, em ruột hoặc người khác có quan hệ nuôi dưỡng, cấp dưỡng với bên mua bảo hiểm;\nd) Người có quyền lợi về tài chính hoặc quan hệ lao động với bên mua bảo hiểm;\nđ) Người được bảo hiểm đồng ý bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm mua bảo hiểm sức khỏe cho mình.\n2. Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm.\n\nThời gian cân nhắc tham gia bảo hiểm như thế nào?\nCăn cứ Điều 35 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ 01/01/2023) quy định thời gian cân nhắc tham gia bảo hiểm như sau:\n\nĐối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 01 năm, trong thời hạn 21 ngày kể từ ngày nhận được hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có quyền từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm. Trường hợp bên mua bảo hiểm từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm sẽ bị hủy bỏ, bên mua bảo hiểm được hoàn lại phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ đi chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông được quy định như thế nào?
|
Tiêu chuẩn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang làm việc tại ngân hàng thương mại. Tôi có một thắc mắc mong được Ban biên tập tư vấn. Tiêu chuẩn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Bảo Ngọc (ngoc****@gmail.com)
|
Tiêu chuẩn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông được quy định tại Điều 4 Thông tư 25/2013/TT-NHNN quy định về thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông như sau:
1. Tiền rách nát, hư hỏng do quá trình lưu thông (nhóm nguyên nhân khách quan):
a) Tiền giấy bị thay đổi màu sắc, mờ nhạt hình ảnh hoa văn, chữ, số; nhàu, nát, nhòe, bẩn, cũ; rách rời hay liền mảnh được can dán lại nhưng còn nguyên tờ tiền;
b) Tiền kim loại bị mòn, han gỉ, hư hỏng một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, hoa văn, chữ, số và lớp mạ trên đồng tiền.
2. Tiền rách nát, hư hỏng do quá trình bảo quản (nhóm nguyên nhân chủ quan):
a) Tiền giấy bị thủng lỗ, rách mất một phần; tiền được can dán; cháy hoặc biến dạng do tiếp xúc với nguồn nhiệt cao; giấy in, màu sắc, đặc điểm kỹ thuật bảo an của đồng tiền bị biến đổi do tác động của hóa chất (như chất tẩy rửa, axít, chất ăn mòn...); viết, vẽ, tẩy xóa; đồng tiền bị mục hoặc biến dạng bởi các lý do khác nhưng không do hành vi hủy hoại;
b) Tiền kim loại bị cong, vênh, thay đổi định dạng, hình ảnh thiết kế do tác động của ngoại lực hoặc nhiệt độ cao; bị ăn mòn do tiếp xúc với hóa chất.
3. Tiền bị lỗi kỹ thuật do quá trình in, đúc của nhà sản xuất như giấy in bị gấp nếp làm mất hình ảnh hoặc mất màu in, lấm bẩn mực in và các lỗi khác trong khâu in, đúc.
Trên đây là quy định về Tiêu chuẩn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 25/2013/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông được quy định tại Điều 4 Thông tư 25/2013/TT-NHNN quy định về thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông như sau:\n1. Tiền rách nát, hư hỏng do quá trình lưu thông (nhóm nguyên nhân khách quan):\na) Tiền giấy bị thay đổi màu sắc, mờ nhạt hình ảnh hoa văn, chữ, số; nhàu, nát, nhòe, bẩn, cũ; rách rời hay liền mảnh được can dán lại nhưng còn nguyên tờ tiền;\nb) Tiền kim loại bị mòn, han gỉ, hư hỏng một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, hoa văn, chữ, số và lớp mạ trên đồng tiền.\n2. Tiền rách nát, hư hỏng do quá trình bảo quản (nhóm nguyên nhân chủ quan):\na) Tiền giấy bị thủng lỗ, rách mất một phần; tiền được can dán; cháy hoặc biến dạng do tiếp xúc với nguồn nhiệt cao; giấy in, màu sắc, đặc điểm kỹ thuật bảo an của đồng tiền bị biến đổi do tác động của hóa chất (như chất tẩy rửa, axít, chất ăn mòn...); viết, vẽ, tẩy xóa; đồng tiền bị mục hoặc biến dạng bởi các lý do khác nhưng không do hành vi hủy hoại;\nb) Tiền kim loại bị cong, vênh, thay đổi định dạng, hình ảnh thiết kế do tác động của ngoại lực hoặc nhiệt độ cao; bị ăn mòn do tiếp xúc với hóa chất.\n3. Tiền bị lỗi kỹ thuật do quá trình in, đúc của nhà sản xuất như giấy in bị gấp nếp làm mất hình ảnh hoặc mất màu in, lấm bẩn mực in và các lỗi khác trong khâu in, đúc.\nTrên đây là quy định về Tiêu chuẩn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 25/2013/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ và quyền hạn của bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh trong phòng, chống dịch bệnh
|
Nhờ Ban tư vấn của Ngân hàng Pháp luật hãy giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể thắc mắc của tôi cụ thể như sau:
Tôi hiện đang làm việc trong lĩnh vực y tế. Do nhu cầu công việc nên hiện tại tôi đang tìm hiểu về bệnh viện Y học cổ truyền. Ban tư vấn cho tôi hỏi nhiệm vụ và quyền hạn của bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh trong phòng, chống dịch bệnh gồm những gì? Cảm ơn!
Quốc Thái - Đồng Nai
|
Nhiệm vụ và quyền hạn của bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh trong phòng, chống dịch bệnh được quy định tại Khoản 5 Điều 2 Thông tư 37/2011/TT-BYT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của bệnh viện Y học cổ truyền tuyến tỉnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, theo đó:
Nhiệm vụ và quyền hạn của bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh trong phòng, chống dịch bệnh gồm:
a) Chủ động hướng dẫn người bệnh và người dân phòng bệnh bằng các phương pháp y học cổ truyền;
b) Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong công tác phòng, chống dịch bệnh khi có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn theo quy định.
Trên đây là tư vấn về nhiệm vụ và quyền hạn của bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh trong phòng, chống dịch bệnh. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 37/2011/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ và quyền hạn của bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh trong phòng, chống dịch bệnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ và quyền hạn của bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh trong phòng, chống dịch bệnh được quy định tại Khoản 5 Điều 2 Thông tư 37/2011/TT-BYT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của bệnh viện Y học cổ truyền tuyến tỉnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, theo đó: \nNhiệm vụ và quyền hạn của bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh trong phòng, chống dịch bệnh gồm:\na) Chủ động hướng dẫn người bệnh và người dân phòng bệnh bằng các phương pháp y học cổ truyền;\nb) Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong công tác phòng, chống dịch bệnh khi có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn theo quy định.\nTrên đây là tư vấn về nhiệm vụ và quyền hạn của bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh trong phòng, chống dịch bệnh. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 37/2011/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong phát triển giáo dục nghề nghiệp tầm nhìn đến năm 2045?
|
Trách nhiệm Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong phát triển giáo dục nghề nghiệp tầm nhìn đến năm 2045. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh trong phát triển giáo dục nghề nghiệp tầm nhìn đến năm 2045?
|
Trách nhiệm Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong phát triển giáo dục nghề nghiệp tầm nhìn đến năm 2045
Căn cứ Tiểu mục 11 Mục V Điều 1 Quyết định 2239/QĐ-TTg năm 2021 quy định về để nghị Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh như sau:
11. Đề nghị Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
- Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược vào kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030.
- Thực hiện tuyên truyền cho thanh niên về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh trong phát triển giáo dục nghề nghiệp tầm nhìn đến năm 2045
Tại Tiểu mục 13 Mục V Điều 1 Quyết định 2239/QĐ-TTg năm 2021 quy định về trách nhiệm Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương như sau:
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ 05 năm và hằng năm để phát triển giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý; đồng thời bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước.
- Khuyến khích các địa phương thành lập hội đồng giáo dục nghề nghiệp với vai trò là cơ quan liên ngành tư vấn chính sách, khuyến nghị và điều phối, xây dựng, giám sát các chương trình hỗ trợ đổi mới giáo dục nghề nghiệp của địa phương.
- Tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án, tiểu dự án trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
- Đánh giá sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm về tình hình thực hiện Chiến lược, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong phát triển giáo dục nghề nghiệp tầm nhìn đến năm 2045?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong phát triển giáo dục nghề nghiệp tầm nhìn đến năm 2045 \nCăn cứ Tiểu mục 11 Mục V Điều 1 Quyết định 2239/QĐ-TTg năm 2021 quy định về để nghị Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh như sau:\n11. Đề nghị Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh\n- Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược vào kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030.\n- Thực hiện tuyên truyền cho thanh niên về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.\nTrách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh trong phát triển giáo dục nghề nghiệp tầm nhìn đến năm 2045\nTại Tiểu mục 13 Mục V Điều 1 Quyết định 2239/QĐ-TTg năm 2021 quy định về trách nhiệm Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương như sau:\n- Xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ 05 năm và hằng năm để phát triển giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý; đồng thời bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước.\n- Khuyến khích các địa phương thành lập hội đồng giáo dục nghề nghiệp với vai trò là cơ quan liên ngành tư vấn chính sách, khuyến nghị và điều phối, xây dựng, giám sát các chương trình hỗ trợ đổi mới giáo dục nghề nghiệp của địa phương.\n- Tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án, tiểu dự án trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.\n- Đánh giá sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm về tình hình thực hiện Chiến lược, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thân nhân người có công với cách mạng có mức hưởng chế độ bảo hiểm y tế như thế nào? Thân nhân người có công với cách mạng gồm những ai?
|
Cho hỏi: Thân nhân người có công với cách mạng có mức hưởng chế độ bảo hiểm y tế như thế nào? Thân nhân người có công với cách mạng gồm những ai? Câu hỏi của cô Ngọc Oanh (Hà Tĩnh)
|
Thân nhân người có công với cách mạng có mức hưởng chế độ bảo hiểm y tế như thế nào? Đầu tiên, tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về các đối tượng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế như sau:Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế...3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:...g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;i) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;k) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;m) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;n) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.Theo đó, thân nhân người có công với cách mạng là đối tượng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế.Đồng thời, tại khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về mức hưởng bảo hiểm y tế như sau:Mức hưởng bảo hiểm y tế1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;...d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;...Như vậy, từ những quy định trên thì thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ thì được hưởng mức 100% bảo hiểm y tế;Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng trên thì được hưởng 95% mức bảo hiểm y tế.Thân nhân người có công với cách mạng có mức hưởng chế độ bảo hiểm y tế như thế nào? Thân nhân người có công với cách mạng gồm những ai? (Hình từ Internet)Mức hưởng trợ cấp ưu đãi một lần đối với thân nhân người có công với cách mạng là bao nhiêu?Theo Điều 3 Nghị định 75/2021/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 55/2023/NĐ-CP quy định mức chuẩn trợ cấp ưu đãi:Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi1. Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng là 2.055.000 đồng (sau đây gọi tắt là mức chuẩn).2. Mức chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này làm căn cứ để tính mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng. Các mức quy định theo mức chuẩn tại Nghị định này được điều chỉnh khi mức chuẩn được điều chỉnh và làm tròn đến hàng nghìn đồng.Đồng thời, tại Phụ lục 4 Mức hưởng trợ cấp ưu đãi một lần đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng ban hành kèm theo Nghị định 75/2021/NĐ-CP quy định mức hưởng trợ cấp một lần đối với thân nhân người có công với cách mạng bao gồm:- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì thân nhân nhận được hưởng 31,0 lần mức chuẩn tương ứng 63.705.000 đồng.- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì thân nhân nhận được hưởng 15,5 lần mức chuẩn tương ứng 31.852.500 đồng.- Liệt sĩ: Trợ cấp một lần khi truy tặng bằng “Tổ quốc ghi công” đối với thân nhân liệt sĩ hoặc người thừa kế của liệt sĩ được hưởng 20,0 lần mức chuẩn tương ứng 41.100.000 đồng.Thân nhân người có công với cách mạng gồm những ai?Theo Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định về đối tượng hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng cụ thể như sau:Đối tượng hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng1. Người có công với cách mạng bao gồm:a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;c) Liệt sỹ;d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;g) Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh;h) Bệnh binh;i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;k) Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế;m) Người có công giúp đỡ cách mạng.2. Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sỹ.Như vậy, theo quy định trên thì thân nhân người có công với cách mạng bao gồm những người sau đây:- cha đẻ, mẹ đẻ.- Vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi).- Người có công nuôi liệt sỹ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thân nhân người có công với cách mạng có mức hưởng chế độ bảo hiểm y tế như thế nào? Thân nhân người có công với cách mạng gồm những ai?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thân nhân người có công với cách mạng có mức hưởng chế độ bảo hiểm y tế như thế nào? Đầu tiên, tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về các đối tượng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế như sau:Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế...3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:...g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;i) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;k) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;m) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;n) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.Theo đó, thân nhân người có công với cách mạng là đối tượng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế.Đồng thời, tại khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về mức hưởng bảo hiểm y tế như sau:Mức hưởng bảo hiểm y tế1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;...d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;...Như vậy, từ những quy định trên thì thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ thì được hưởng mức 100% bảo hiểm y tế;Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng trên thì được hưởng 95% mức bảo hiểm y tế.Thân nhân người có công với cách mạng có mức hưởng chế độ bảo hiểm y tế như thế nào? Thân nhân người có công với cách mạng gồm những ai? (Hình từ Internet)Mức hưởng trợ cấp ưu đãi một lần đối với thân nhân người có công với cách mạng là bao nhiêu?Theo Điều 3 Nghị định 75/2021/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 55/2023/NĐ-CP quy định mức chuẩn trợ cấp ưu đãi:Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi1. Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng là 2.055.000 đồng (sau đây gọi tắt là mức chuẩn).2. Mức chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này làm căn cứ để tính mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng. Các mức quy định theo mức chuẩn tại Nghị định này được điều chỉnh khi mức chuẩn được điều chỉnh và làm tròn đến hàng nghìn đồng.Đồng thời, tại Phụ lục 4 Mức hưởng trợ cấp ưu đãi một lần đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng ban hành kèm theo Nghị định 75/2021/NĐ-CP quy định mức hưởng trợ cấp một lần đối với thân nhân người có công với cách mạng bao gồm:- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì thân nhân nhận được hưởng 31,0 lần mức chuẩn tương ứng 63.705.000 đồng.- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì thân nhân nhận được hưởng 15,5 lần mức chuẩn tương ứng 31.852.500 đồng.- Liệt sĩ: Trợ cấp một lần khi truy tặng bằng “Tổ quốc ghi công” đối với thân nhân liệt sĩ hoặc người thừa kế của liệt sĩ được hưởng 20,0 lần mức chuẩn tương ứng 41.100.000 đồng.Thân nhân người có công với cách mạng gồm những ai?Theo Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định về đối tượng hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng cụ thể như sau:Đối tượng hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng1. Người có công với cách mạng bao gồm:a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;c) Liệt sỹ;d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;g) Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh;h) Bệnh binh;i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;k) Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế;m) Người có công giúp đỡ cách mạng.2. Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sỹ.Như vậy, theo quy định trên thì thân nhân người có công với cách mạng bao gồm những người sau đây:- cha đẻ, mẹ đẻ.- Vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi).- Người có công nuôi liệt sỹ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phân cấp quản lý hồ sơ địa chính
|
Phân cấp quản lý hồ sơ địa chính được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Gia Bình, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Hải Dương. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Phân cấp quản lý hồ sơ địa chính được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (binh***@gmail.com)
|
Việc phân cấp quản lý hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 29 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:
1. Quản lý hồ sơ địa chính dạng số:
a) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dạng số của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Đối với huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính mà chưa kết nối với cơ sở dữ liệu địa chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dạng số của địa phương.
2. Phân cấp quản lý hồ sơ địa chính dạng giấy:
a) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh quản lý các tài liệu gồm:
- Bản lưu Giấy chứng nhận; sổ cấp Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
- Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký của các đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận, thực hiện đăng ký đất đai;
- Bản đồ địa chính và các loại bản đồ, tài liệu đo đạc khác đang sử dụng để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
- Hệ thống sổ địa chính đang sử dụng, được lập cho các đối tượng đăng ký thuộc thẩm quyền;
- Hồ sơ địa chính đã lập qua các thời kỳ không sử dụng thường xuyên trong quản lý đất đai;
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện quản lý các tài liệu gồm:
- Bản lưu Giấy chứng nhận; sổ cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
- Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký của các đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận, thực hiện đăng ký đất đai;
- Bản đồ địa chính và các loại bản đồ, tài liệu đo đạc khác sử dụng trong đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
- Sổ địa chính được lập cho các đối tượng thuộc thẩm quyền đăng ký và sổ mục kê đất đai đang sử dụng trong quản lý đất đai đối với nơi chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã (trực tiếp là công chức địa chính) quản lý bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ tiếp nhận và trả kết quả đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các trường hợp nộp hồ sơ đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
3) Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cho việc bảo quản hồ sơ địa chính thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương theo phân cấp.
Trên đây là nội dung quy định về việc phân cấp quản lý hồ sơ địa chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phân cấp quản lý hồ sơ địa chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc phân cấp quản lý hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 29 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:\n1. Quản lý hồ sơ địa chính dạng số:\na) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dạng số của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;\nb) Đối với huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính mà chưa kết nối với cơ sở dữ liệu địa chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dạng số của địa phương.\n2. Phân cấp quản lý hồ sơ địa chính dạng giấy:\na) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh quản lý các tài liệu gồm:\n- Bản lưu Giấy chứng nhận; sổ cấp Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;\n- Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký của các đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận, thực hiện đăng ký đất đai;\n- Bản đồ địa chính và các loại bản đồ, tài liệu đo đạc khác đang sử dụng để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;\n- Hệ thống sổ địa chính đang sử dụng, được lập cho các đối tượng đăng ký thuộc thẩm quyền;\n- Hồ sơ địa chính đã lập qua các thời kỳ không sử dụng thường xuyên trong quản lý đất đai;\nb) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện quản lý các tài liệu gồm:\n- Bản lưu Giấy chứng nhận; sổ cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;\n- Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký của các đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận, thực hiện đăng ký đất đai;\n- Bản đồ địa chính và các loại bản đồ, tài liệu đo đạc khác sử dụng trong đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;\n- Sổ địa chính được lập cho các đối tượng thuộc thẩm quyền đăng ký và sổ mục kê đất đai đang sử dụng trong quản lý đất đai đối với nơi chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính;\nc) Ủy ban nhân dân cấp xã (trực tiếp là công chức địa chính) quản lý bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ tiếp nhận và trả kết quả đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các trường hợp nộp hồ sơ đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã.\n3) Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cho việc bảo quản hồ sơ địa chính thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương theo phân cấp.\nTrên đây là nội dung quy định về việc phân cấp quản lý hồ sơ địa chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm vận hành và quản lý của trung tâm Truyền thông Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội
|
Trách nhiệm vận hành và quản lý của trung tâm Truyền thông Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội được quy định ra sao? Chào ban biên tập, tôi là Minh Nguyệt, tìm hiểu quy định của pháp luật về Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là: Trách nhiệm vận hành và quản lý của trung tâm Truyền thông Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn.
|
Trách nhiệm vận hành và quản lý của trung tâm Truyền thông Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quyết định 228/QĐ-BHXH năm 2018 về quy chế hoạt động Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau:
- Là Bộ phận thường trực của Ban Biên tập; Quản trị nội dung Cổng Thông tin điện tử phiên bản tiếng Việt.
- Đề xuất với Ban Biên tập phương hướng, kế hoạch xuất bản, nội dung hình thức thể hiện các thông tin để tuyên truyền hướng dẫn trên Cổng thông tin điện tử phiên bản tiếng Việt các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; phản ánh đầy đủ, kịp thời các hoạt động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thực hiện các nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao.
- Tiếp nhận, sàng lọc, tổng hợp, biên tập thông tin, dữ liệu gửi về Cổng Thông tin điện tử phiên bản tiếng Việt; tổ chức xuất bản thông tin trên Cổng Thông tin điện tử phiên bản tiếng Việt.
- Thực hiện việc sử dụng các nguồn tài chính (nếu có) và chi trả nhuận bút Phần thông tin báo chí trên Cổng Thông tin điện tử theo đúng các quy định hiện hành.
- Cấp và quản lý các tài Khoản đăng thông tin lên Cổng Thông tin điện tử.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Ban Biên tập.
Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm vận hành và quản lý của trung tâm Truyền thông Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 228/QĐ-BHXH năm 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm vận hành và quản lý của trung tâm Truyền thông Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm vận hành và quản lý của trung tâm Truyền thông Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quyết định 228/QĐ-BHXH năm 2018 về quy chế hoạt động Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau:\n- Là Bộ phận thường trực của Ban Biên tập; Quản trị nội dung Cổng Thông tin điện tử phiên bản tiếng Việt.\n- Đề xuất với Ban Biên tập phương hướng, kế hoạch xuất bản, nội dung hình thức thể hiện các thông tin để tuyên truyền hướng dẫn trên Cổng thông tin điện tử phiên bản tiếng Việt các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; phản ánh đầy đủ, kịp thời các hoạt động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thực hiện các nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao.\n- Tiếp nhận, sàng lọc, tổng hợp, biên tập thông tin, dữ liệu gửi về Cổng Thông tin điện tử phiên bản tiếng Việt; tổ chức xuất bản thông tin trên Cổng Thông tin điện tử phiên bản tiếng Việt.\n- Thực hiện việc sử dụng các nguồn tài chính (nếu có) và chi trả nhuận bút Phần thông tin báo chí trên Cổng Thông tin điện tử theo đúng các quy định hiện hành.\n- Cấp và quản lý các tài Khoản đăng thông tin lên Cổng Thông tin điện tử.\n- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Ban Biên tập.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm vận hành và quản lý của trung tâm Truyền thông Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 228/QĐ-BHXH năm 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy được sử dụng để làm gì?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy được sử dụng để làm gì? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định 23/2018/NĐ-CP quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy được sử dụng để:
- Hỗ trợ trang bị phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy. Chi cho nội dung này không vượt quá 40% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm tài chính.
- Hỗ trợ tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức phòng cháy; chữa cháy và bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc. Chi cho nội dung này không vượt quá 30% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm tài chính.
- Hỗ trợ lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trong các hoạt động sau: Điều tra nguyên nhân vụ cháy; bồi dưỡng nghiệp vụ, kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy; giám sát việc tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ. Chi cho nội dung này không vượt quá 20% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm tài chính.
- Hỗ trợ khen thưởng thành tích của tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia, phối hợp trong công tác phòng cháy, chữa cháy. Chi cho nội dung này không vượt quá 10% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm tài chính.
Trên đây là nội dung giải đáp về việc sử dụng nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy được sử dụng để làm gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định 23/2018/NĐ-CP quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy được sử dụng để:\n- Hỗ trợ trang bị phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy. Chi cho nội dung này không vượt quá 40% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm tài chính.\n- Hỗ trợ tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức phòng cháy; chữa cháy và bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc. Chi cho nội dung này không vượt quá 30% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm tài chính.\n- Hỗ trợ lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trong các hoạt động sau: Điều tra nguyên nhân vụ cháy; bồi dưỡng nghiệp vụ, kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy; giám sát việc tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ. Chi cho nội dung này không vượt quá 20% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm tài chính.\n- Hỗ trợ khen thưởng thành tích của tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia, phối hợp trong công tác phòng cháy, chữa cháy. Chi cho nội dung này không vượt quá 10% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm tài chính.\nTrên đây là nội dung giải đáp về việc sử dụng nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ảnh dán trên giấy khám sức khỏe lái xe phải là nền trắng?
|
Ảnh dán trên giấy khám sức khỏe của người lái xe phải là nền trắng hay xanh vậy ạ? Hay nền màu nào cũng được?
|
Theo Phụ lục số 2 Mẫu giấy khám sức khỏe của người lái xe ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT:
Tại ghi chú số 4 có quy định về ảnh dán trên giấy khám sức khỏe của người lái xe như sau:
Ảnh chụp trên nền trắng, trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày khám sức khỏe, còn rõ nét và nhận dạng được.
Như vậy, ảnh dán trên giấy khám sức khỏe yêu cầu phải được chụp trên nền trắng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ảnh dán trên giấy khám sức khỏe lái xe phải là nền trắng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Phụ lục số 2 Mẫu giấy khám sức khỏe của người lái xe ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT:\nTại ghi chú số 4 có quy định về ảnh dán trên giấy khám sức khỏe của người lái xe như sau:\nẢnh chụp trên nền trắng, trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày khám sức khỏe, còn rõ nét và nhận dạng được.\nNhư vậy, ảnh dán trên giấy khám sức khỏe yêu cầu phải được chụp trên nền trắng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Báo chí đăng tin khiêu dâm phạt 30 triệu đồng?
|
Theo quy định mới, cơ quan báo chí đăng tin khiêu dâm không phù hợp với thuần phong mỹ tục của người Việt Nam bị phạt bao nhiêu tiền ạ?
|
Theo Điểm a Khoản 3 và Điểm a, b Khoản 10 Điều 8 Nghị định 119/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 1/12/2020) quy định về bi phạm quy định về đăng, phát nội dung thông tin trên báo chí, bản tin, đặc san như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sau đây: Đăng, phát tin, bài, ảnh không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam;
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc cơ quan báo chí cải chính, xin lỗi đối với hành vi quy định này;
+ Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật, thông tin vi phạm quy định pháp luật đã đăng, phát trên báo điện tử, tạp chí điện tử, báo nói, báo hình, đối với hành vi vi phạm này.
Và theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định này quy định: Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân.
Điều 8 này thuộc Chương II cho nên mức phạt được áp dụng với tổ chức.
Như vậy, trường hợp cơ quan báo chí đăng tin khiêu dâm không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam thì có thể bị phạt đến 30 triệu đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Báo chí đăng tin khiêu dâm phạt 30 triệu đồng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm a Khoản 3 và Điểm a, b Khoản 10 Điều 8 Nghị định 119/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 1/12/2020) quy định về bi phạm quy định về đăng, phát nội dung thông tin trên báo chí, bản tin, đặc san như sau:\n- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sau đây: Đăng, phát tin, bài, ảnh không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam;\n- Biện pháp khắc phục hậu quả:\n+ Buộc cơ quan báo chí cải chính, xin lỗi đối với hành vi quy định này;\n+ Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật, thông tin vi phạm quy định pháp luật đã đăng, phát trên báo điện tử, tạp chí điện tử, báo nói, báo hình, đối với hành vi vi phạm này.\nVà theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định này quy định: Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân.\nĐiều 8 này thuộc Chương II cho nên mức phạt được áp dụng với tổ chức.\nNhư vậy, trường hợp cơ quan báo chí đăng tin khiêu dâm không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam thì có thể bị phạt đến 30 triệu đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Học sinh xin nghỉ học bao nhiêu buổi thì ở lại lớp? Kết quả rèn luyện năm học loại gì thì phải rèn luyện trong kì nghỉ hè?
|
Cho tôi hỏi: Mẫu đơn xin nghỉ học 1 ngày viết tay dùng cho học sinh, sinh viên như thế nào? Học sinh nghỉ học bao nhiêu buổi thì ở lại lớp? Câu hỏi của anh Khoa - Long An
|
Mẫu đơn xin nghỉ học 1 ngày viết tay dùng cho học sinh, sinh viên?Anh/chị có thể tham khảo mẫu đơn xin nghỉ học 01 ngày viết tay dưới đây:(1) Mẫu đơn xin nghỉ học 1 ngày viết tay đối với học sinhTải mẫu đơn xin nghỉ học 1 ngày viết tay đối với học sinhtại đây.(2) Mẫu đơn xin nghỉ học 1 ngày viết tay đối với sinh viênTải mẫu đơn xin nghỉ học 1 ngày viết tay đối với sinh viên tại đây.Học sinh nghỉ học bao nhiêu buổi thì ở lại lớp?Tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT có quy định trường hợp phải ở lại lớp như sau:Được lên lớp, đánh giá lại trong kì nghỉ hè, không được lên lớp1. Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp hoặc được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông:a) Kết quả rèn luyện cả năm học (bao gồm kết quả đánh giá lại sau khi rèn luyện trong kì nghỉ hè theo quy định tại Điều 13 Thông tư này) được đánh giá mức Đạt trở lên.b) Kết quả học tập cả năm học (bao gồm kết quả đánh giá lại các môn học theo quy định tại Điều 14 Thông tư này) được đánh giá mức Đạt trở lên.c) Nghỉ học không quá 45 buổi trong một năm học (tính theo kế hoạch giáo dục 01 buổi/ngày được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm nghỉ học có phép và không phép, nghỉ học liên tục hoặc không liên tục).2. Trường hợp học sinh phải rèn luyện trong kì nghỉ hè thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này; học sinh phải kiểm tra, đánh giá lại môn học trong kì nghỉ hè thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.3. Học sinh không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này thì không được lên lớp hoặc không được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông.4. Đối với học sinh khuyết tật: Hiệu trưởng căn cứ kết quả đánh giá học sinh khuyết tật theo quy định tại Điều 11 Thông tư này để xét lên lớp hoặc công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông đối với học sinh khuyết tật.Như vậy, học sinh THCS, THPT được nghỉ học không quá 45 buổi học trong 01 năm (tính theo kế hoạch giáo dục 01 buổi/ngày).Lưu ý: Số ngày được phép nghỉ bao gồm cả nghỉ có phép, nghỉ không phép, nghỉ liên tục và không liên tục.Do đó, nếu nghỉ học quá số buổi trên thì phải ở lại lớp.Học sinh xin nghỉ học bao nhiêu buổi thì ở lại lớp? (Hình từ Internet)Kết quả rèn luyện năm học loại gì thì phải rèn luyện trong kì nghỉ hè?Tại Điều 13 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT có quy định về rèn luyện trong kì nghỉ hè như sau:Rèn luyện trong kì nghỉ hè1. Học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Chưa đạt thì phải rèn luyện trong kì nghỉ hè.2. Hình thức rèn luyện trong kì nghỉ hè do Hiệu trưởng quy định.3. Căn cứ vào hình thức rèn luyện trong kì nghỉ hè, giáo viên chủ nhiệm giao nhiệm vụ rèn luyện trong kì nghỉ hè cho học sinh và thông báo đến cha mẹ học sinh. Cuối kì nghỉ hè, nếu nhiệm vụ rèn luyện được giáo viên chủ nhiệm đánh giá đã hoàn thành (có báo cáo về quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ rèn luyện có chữ kí xác nhận của cha mẹ học sinh) thì giáo viên chủ nhiệm đề nghị Hiệu trưởng cho đánh giá lại kết quả rèn luyện cả năm học của học sinh. Kết quả đánh giá lại được sử dụng thay thế cho kết quả rèn luyện cả năm học để xét lên lớp theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.Như vậy, học sinh có kết quả rèn luyện năm học mức Chưa đạt thì phải rèn luyện trong kì nghỉ hè.Lưu ý: Việc Kiểm tra, đánh giá lại các môn học trong kì nghỉ hè được quy định như sau:- Đối với những học sinh chưa đủ điều kiện được lên lớp nhưng có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá từ mức Đạt trở lên, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Chưa đạt thì được đánh giá lại kết quả học tập các môn học được đánh giá mức Chưa đạt (đối với môn học đánh giá bằng nhận xét) và các môn học có ĐTBmcn dưới 5,0 điểm (đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số).- Kết quả đánh giá lại của môn học nào được sử dụng thay thế cho kết quả học tập cả năm học của môn học đó để xét lên lớp.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Học sinh xin nghỉ học bao nhiêu buổi thì ở lại lớp? Kết quả rèn luyện năm học loại gì thì phải rèn luyện trong kì nghỉ hè?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu đơn xin nghỉ học 1 ngày viết tay dùng cho học sinh, sinh viên?Anh/chị có thể tham khảo mẫu đơn xin nghỉ học 01 ngày viết tay dưới đây:(1) Mẫu đơn xin nghỉ học 1 ngày viết tay đối với học sinhTải mẫu đơn xin nghỉ học 1 ngày viết tay đối với học sinhtại đây.(2) Mẫu đơn xin nghỉ học 1 ngày viết tay đối với sinh viênTải mẫu đơn xin nghỉ học 1 ngày viết tay đối với sinh viên tại đây.Học sinh nghỉ học bao nhiêu buổi thì ở lại lớp?Tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT có quy định trường hợp phải ở lại lớp như sau:Được lên lớp, đánh giá lại trong kì nghỉ hè, không được lên lớp1. Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp hoặc được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông:a) Kết quả rèn luyện cả năm học (bao gồm kết quả đánh giá lại sau khi rèn luyện trong kì nghỉ hè theo quy định tại Điều 13 Thông tư này) được đánh giá mức Đạt trở lên.b) Kết quả học tập cả năm học (bao gồm kết quả đánh giá lại các môn học theo quy định tại Điều 14 Thông tư này) được đánh giá mức Đạt trở lên.c) Nghỉ học không quá 45 buổi trong một năm học (tính theo kế hoạch giáo dục 01 buổi/ngày được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm nghỉ học có phép và không phép, nghỉ học liên tục hoặc không liên tục).2. Trường hợp học sinh phải rèn luyện trong kì nghỉ hè thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này; học sinh phải kiểm tra, đánh giá lại môn học trong kì nghỉ hè thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.3. Học sinh không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này thì không được lên lớp hoặc không được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông.4. Đối với học sinh khuyết tật: Hiệu trưởng căn cứ kết quả đánh giá học sinh khuyết tật theo quy định tại Điều 11 Thông tư này để xét lên lớp hoặc công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông đối với học sinh khuyết tật.Như vậy, học sinh THCS, THPT được nghỉ học không quá 45 buổi học trong 01 năm (tính theo kế hoạch giáo dục 01 buổi/ngày).Lưu ý: Số ngày được phép nghỉ bao gồm cả nghỉ có phép, nghỉ không phép, nghỉ liên tục và không liên tục.Do đó, nếu nghỉ học quá số buổi trên thì phải ở lại lớp.Học sinh xin nghỉ học bao nhiêu buổi thì ở lại lớp? (Hình từ Internet)Kết quả rèn luyện năm học loại gì thì phải rèn luyện trong kì nghỉ hè?Tại Điều 13 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT có quy định về rèn luyện trong kì nghỉ hè như sau:Rèn luyện trong kì nghỉ hè1. Học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Chưa đạt thì phải rèn luyện trong kì nghỉ hè.2. Hình thức rèn luyện trong kì nghỉ hè do Hiệu trưởng quy định.3. Căn cứ vào hình thức rèn luyện trong kì nghỉ hè, giáo viên chủ nhiệm giao nhiệm vụ rèn luyện trong kì nghỉ hè cho học sinh và thông báo đến cha mẹ học sinh. Cuối kì nghỉ hè, nếu nhiệm vụ rèn luyện được giáo viên chủ nhiệm đánh giá đã hoàn thành (có báo cáo về quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ rèn luyện có chữ kí xác nhận của cha mẹ học sinh) thì giáo viên chủ nhiệm đề nghị Hiệu trưởng cho đánh giá lại kết quả rèn luyện cả năm học của học sinh. Kết quả đánh giá lại được sử dụng thay thế cho kết quả rèn luyện cả năm học để xét lên lớp theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.Như vậy, học sinh có kết quả rèn luyện năm học mức Chưa đạt thì phải rèn luyện trong kì nghỉ hè.Lưu ý: Việc Kiểm tra, đánh giá lại các môn học trong kì nghỉ hè được quy định như sau:- Đối với những học sinh chưa đủ điều kiện được lên lớp nhưng có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá từ mức Đạt trở lên, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Chưa đạt thì được đánh giá lại kết quả học tập các môn học được đánh giá mức Chưa đạt (đối với môn học đánh giá bằng nhận xét) và các môn học có ĐTBmcn dưới 5,0 điểm (đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số).- Kết quả đánh giá lại của môn học nào được sử dụng thay thế cho kết quả học tập cả năm học của môn học đó để xét lên lớp.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc đối với công ty sản xuất đồ gỗ không?
|
Cho mình hỏi: Công ty sản xuất đồ gỗ gia dụng, diện tích công ty là 990 m3, công ty có phải là đơn vị thuộc dạng tham gia bảo hiểm cháy nổ bắt buộc hay không?
|
Theo Điều 2 Nghị định 23/2018/NĐ-CP quy định đối tượng đóng bảo hiểm phòng chống cháy nổ bắt buộc, cụ thể như sau: Cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 79/2014/NĐ-CP.
Mặt khác tại Phụ lục II Nghị định 79/2014/NĐ-CP quy định doanh nghiệp từ 05 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên là cơ sở dễ xảy ra cháy nổ.
Nếu công ty bạn trên 05 tầng bắt buộc phải đóng bảo hiểm cháy nổ bắt buộc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc đối với công ty sản xuất đồ gỗ không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 2 Nghị định 23/2018/NĐ-CP quy định đối tượng đóng bảo hiểm phòng chống cháy nổ bắt buộc, cụ thể như sau: Cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 79/2014/NĐ-CP.\nMặt khác tại Phụ lục II Nghị định 79/2014/NĐ-CP quy định doanh nghiệp từ 05 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên là cơ sở dễ xảy ra cháy nổ.\nNếu công ty bạn trên 05 tầng bắt buộc phải đóng bảo hiểm cháy nổ bắt buộc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các mục tiêu của chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ sơ cấp
|
Các mục tiêu của chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ sơ cấp được quy định như thế nào? Tôi có nhu cầu tìm hiểu về vấn đề này, nhờ anh/chị hướng dẫn theo quy định mới.
|
Mục tiêu chung của chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ sơ cấp
Theo Tiểu mục 1 Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 06/2022/TT-BLĐTBXH (Có hiệu lực từ 01/06/2022) mục tiêu chung của chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ sơ cấp như sau:
Bồi dưỡng cho người học đạt những năng lực sư phạm cần thiết, đáp ứng yêu cầu về chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp dạy trình độ sơ cấp.
Mục tiêu cụ thể của chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ sơ cấp
Theo Tiểu mục 2 Mục này mục tiêu cụ thể của chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ sơ cấp được quy định như sau:
- Kiến thức:
+ Trình bày các kiến thức cơ bản về tâm lý học và khoa học giáo dục trong hoạt động sư phạm của nhà giáo dạy trình độ sơ cấp;
+ Trình bày được các nguyên tắc giao tiếp sư phạm trong dạy học và giáo dục cho người học trình độ sơ cấp;
+ Nêu được các bước cơ bản phát triển chương trình đào tạo trình độ sơ cấp;
+ Mô tả được quy trình thiết kế và tổ chức dạy học kiểu bài lý thuyết, thực hành và tích hợp trình độ sơ cấp.
+ Trình bày được nguyên tắc và các bước tiến hành rèn luyện kỹ năng sư phạm trong đào tạo trình độ sơ cấp.
- Kỹ năng:
+ Nhận dạng được bài lý thuyết, thực hành, tích hợp trong chương trình đào tạo trình độ sơ cấp;
+ Thiết kế được giáo án cho các bài lý thuyết, thực hành và tích hợp đúng biểu mẫu theo quy định;
+ Thực hiện bài lý thuyết, thực hành và tích hợp đảm bảo đúng các bước lên lớp, phù hợp với đặc điểm tính chất của từng loại bài học;
+ Tổ chức, quản lý hiệu quả quá trình dạy học, giáo dục trình độ sơ cấp;
+ Vận dụng được phương pháp, kỹ thuật, quy trình phát triển chương trình đào tạo sơ cấp;
+ Sử dụng hợp lý phương pháp, phương tiện, thiết bị, dụng cụ và vật tư trong dạy học phù hợp với từng loại bài học trong đào tạo trình độ sơ cấp;
+ Thiết kế công cụ và tiến hành đánh giá được năng lực người học đảm bảo khách quan, trung thực, xác định được tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá phù hợp với mục tiêu , mô-đun, môn học, đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Làm chủ phương pháp và kỹ thuật dạy học trình độ sơ cấp. Tự tin thực hiện các bài lý thuyết, thực hành và tích hợp trong đào tạo trình độ sơ cấp, thể hiện được đạo đức và trách nhiệm của nhà giáo trong dạy học, chủ động học tập phát triển năng lực nghề nghiệp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các mục tiêu của chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ sơ cấp",
"role": "user"
},
{
"content": "Mục tiêu chung của chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ sơ cấp\nTheo Tiểu mục 1 Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 06/2022/TT-BLĐTBXH (Có hiệu lực từ 01/06/2022) mục tiêu chung của chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ sơ cấp như sau:\nBồi dưỡng cho người học đạt những năng lực sư phạm cần thiết, đáp ứng yêu cầu về chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp dạy trình độ sơ cấp.\nMục tiêu cụ thể của chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ sơ cấp\nTheo Tiểu mục 2 Mục này mục tiêu cụ thể của chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ sơ cấp được quy định như sau:\n- Kiến thức:\n+ Trình bày các kiến thức cơ bản về tâm lý học và khoa học giáo dục trong hoạt động sư phạm của nhà giáo dạy trình độ sơ cấp;\n+ Trình bày được các nguyên tắc giao tiếp sư phạm trong dạy học và giáo dục cho người học trình độ sơ cấp;\n+ Nêu được các bước cơ bản phát triển chương trình đào tạo trình độ sơ cấp;\n+ Mô tả được quy trình thiết kế và tổ chức dạy học kiểu bài lý thuyết, thực hành và tích hợp trình độ sơ cấp.\n+ Trình bày được nguyên tắc và các bước tiến hành rèn luyện kỹ năng sư phạm trong đào tạo trình độ sơ cấp.\n- Kỹ năng:\n+ Nhận dạng được bài lý thuyết, thực hành, tích hợp trong chương trình đào tạo trình độ sơ cấp;\n+ Thiết kế được giáo án cho các bài lý thuyết, thực hành và tích hợp đúng biểu mẫu theo quy định;\n+ Thực hiện bài lý thuyết, thực hành và tích hợp đảm bảo đúng các bước lên lớp, phù hợp với đặc điểm tính chất của từng loại bài học;\n+ Tổ chức, quản lý hiệu quả quá trình dạy học, giáo dục trình độ sơ cấp;\n+ Vận dụng được phương pháp, kỹ thuật, quy trình phát triển chương trình đào tạo sơ cấp;\n+ Sử dụng hợp lý phương pháp, phương tiện, thiết bị, dụng cụ và vật tư trong dạy học phù hợp với từng loại bài học trong đào tạo trình độ sơ cấp;\n+ Thiết kế công cụ và tiến hành đánh giá được năng lực người học đảm bảo khách quan, trung thực, xác định được tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá phù hợp với mục tiêu , mô-đun, môn học, đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo.\n- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Làm chủ phương pháp và kỹ thuật dạy học trình độ sơ cấp. Tự tin thực hiện các bài lý thuyết, thực hành và tích hợp trong đào tạo trình độ sơ cấp, thể hiện được đạo đức và trách nhiệm của nhà giáo trong dạy học, chủ động học tập phát triển năng lực nghề nghiệp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ngành kinh doanh thiết bị phòng cháy chữa cháy có phải ngành kinh doanh có điều kiện?
|
Kinh doanh thiết bị phòng cháy chữa cháy có phải ngành kinh doanh có điều kiện? Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy bao gồm những gì?
Tôi có dự định kinh doanh thiết bị phòng cháy chữa cháy, tôi muốn biết ngành này có phải ngành kinh doanh có điều kiện không? Nếu có phải đáp ứng những điều kiện gì? Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy bao gồm những gì? Nhờ anh/chị tư vấn.
|
Kinh doanh thiết bị phòng cháy chữa cháy có phải ngành kinh doanh có điều kiện?
Căn cứ Khoản 5 Điều 1 Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013 có quy định như sau:
1. Kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, bao gồm:
a) Tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn giám sát; tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật; thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa cháy; tư vấn chuyển giao công nghệ phòng cháy và chữa cháy; sản xuất, lắp ráp phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy;
b) Huấn luyện, hướng dẫn về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy;
c) Kinh doanh phương tiện, thiết bị, vật tư phòng cháy và chữa cháy.
2. Kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Người đứng đầu doanh nghiệp và người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy phải có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với hoạt động kinh doanh;
b) Có cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động kinh doanh.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, theo quy định như trên, kinh doanh phương tiện, thiết bị, vật tư phòng cháy và chữa cháy là ngành kinh doanh có điều kiện. Để kinh doanh ngành này, bạn cần đáp ứng các điều kiện là phải có chứng chỉ hành nghề. Và có cơ sở vật chất phù hợp.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy bao gồm những gì?
Căn cứ Khoản 1 Điều 45 Nghị định 136/2020/NĐ-CP hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC33);
b) Văn bằng hoặc Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy của người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh;
c) Danh sách cá nhân có Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với lĩnh vực kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của cơ sở; có kèm theo Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy và quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động của từng cá nhân;
d) Văn bản chứng minh về điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị bảo đảm cho hoạt động kinh doanh: Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê địa điểm hoạt động; bảng kê khai các phương tiện, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh; Chứng chỉ công nhận chất lượng của phòng thí nghiệm và đánh giá hiệu chuẩn thiết bị kiểm định của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ngành kinh doanh thiết bị phòng cháy chữa cháy có phải ngành kinh doanh có điều kiện?",
"role": "user"
},
{
"content": "Kinh doanh thiết bị phòng cháy chữa cháy có phải ngành kinh doanh có điều kiện?\nCăn cứ Khoản 5 Điều 1 Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013 có quy định như sau:\n1. Kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, bao gồm:\na) Tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn giám sát; tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật; thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa cháy; tư vấn chuyển giao công nghệ phòng cháy và chữa cháy; sản xuất, lắp ráp phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy;\nb) Huấn luyện, hướng dẫn về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy;\nc) Kinh doanh phương tiện, thiết bị, vật tư phòng cháy và chữa cháy.\n2. Kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Người đứng đầu doanh nghiệp và người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy phải có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với hoạt động kinh doanh;\nb) Có cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động kinh doanh.\n3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\nNhư vậy, theo quy định như trên, kinh doanh phương tiện, thiết bị, vật tư phòng cháy và chữa cháy là ngành kinh doanh có điều kiện. Để kinh doanh ngành này, bạn cần đáp ứng các điều kiện là phải có chứng chỉ hành nghề. Và có cơ sở vật chất phù hợp.\nHồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy bao gồm những gì?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 45 Nghị định 136/2020/NĐ-CP hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy bao gồm:\na) Văn bản đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC33);\nb) Văn bằng hoặc Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy của người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh;\nc) Danh sách cá nhân có Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với lĩnh vực kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của cơ sở; có kèm theo Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy và quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động của từng cá nhân;\nd) Văn bản chứng minh về điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị bảo đảm cho hoạt động kinh doanh: Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê địa điểm hoạt động; bảng kê khai các phương tiện, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh; Chứng chỉ công nhận chất lượng của phòng thí nghiệm và đánh giá hiệu chuẩn thiết bị kiểm định của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hóa đơn lập sai thông tin được xử lý như thế nào?
|
Hóa đơn đỏ kia đã khai báo thuế. Có thiếu 1 số thông tin như là tên người mua hàng, địa chỉ nên mình có ghi bút mực xanh vào mà không phải là ghi bằng giấy than đè lên. Hóa đơn mình ghi là hóa đơn của chủ đầu tư đã được đơn vị tư vấn họ giao. Như vậy thì có cách nào xử lý không ạ?
|
Theo Khoản 3 Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định cách xử lý hóa đơn như sau:
Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).
Như vậy bạn và bên mua (chủ đầu tư) phải lập biên bản hoặc thỏa thuận ghi rõ sai sót, đồng thời bạn lập hóa đơn điều chính sai sót đó.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hóa đơn lập sai thông tin được xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 3 Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định cách xử lý hóa đơn như sau:\nTrường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).\nNhư vậy bạn và bên mua (chủ đầu tư) phải lập biên bản hoặc thỏa thuận ghi rõ sai sót, đồng thời bạn lập hóa đơn điều chính sai sót đó.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những ai tham gia ký biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình?
|
Công ty tôi tham gia thi công 01 công trình, sau khi hoàn thành các hạng mục công trình thì tôi còn lăn tăn chưa rõ: những ai tham gia ký biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình? rất mong Ban tư vấn hỗ trợ giúp.
Tuấn Phong(phong***@gmail.com)
|
Tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 26/2016/TT-BXD quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, có quy định thành phần ký biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình gồm:
a) Người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư hoặc người được ủy quyền;
b) Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu giám sát thi công xây dựng;
c) Người đại diện theo pháp luật của các nhà thầu chính thi công xây dựng hoặc tổng thầu trong trường hợp áp dụng hợp đồng tổng thầu; trường hợp nhà thầu là liên danh phải có đầy đủ người đại diện theo pháp luật của từng thành viên trong liên danh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
d) Người đại diện theo pháp luật và chủ nhiệm thiết kế của nhà thầu thiết kế khi có yêu cầu của chủ đầu tư;
đ) Người đại diện theo pháp luật của cơ quan có thẩm quyền ký hợp đồng dự án hoặc người được ủy quyền trong trường hợp thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những ai tham gia ký biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 26/2016/TT-BXD quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, có quy định thành phần ký biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình gồm:\na) Người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư hoặc người được ủy quyền;\nb) Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu giám sát thi công xây dựng;\nc) Người đại diện theo pháp luật của các nhà thầu chính thi công xây dựng hoặc tổng thầu trong trường hợp áp dụng hợp đồng tổng thầu; trường hợp nhà thầu là liên danh phải có đầy đủ người đại diện theo pháp luật của từng thành viên trong liên danh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;\nd) Người đại diện theo pháp luật và chủ nhiệm thiết kế của nhà thầu thiết kế khi có yêu cầu của chủ đầu tư;\nđ) Người đại diện theo pháp luật của cơ quan có thẩm quyền ký hợp đồng dự án hoặc người được ủy quyền trong trường hợp thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác công tư.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Giám đốc muốn chuyển hết cổ phần cho vợ thì có được không?
|
Xin chào, em làm bộ phận đăng ký giấy tờ trong công ty, gần đây sếp của em có giao cho em việc mà ông muốn chuyển hết cổ phần cho vợ của mình. Anh chị cho em hỏi trường hợp trên có được không? xin giải đáp giúp em với ạ.
|
Tại Điều 110 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:
"Điều 110. Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn."
Tại Khoản 3 Điều 119 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:
"Điều 119. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập...3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó."
Và tại Khoản 1 Điều 126 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:
"Điều 126. Chuyển nhượng cổ phần
1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng."
Đối với trường hợp này chúng tôi xin tư vấn như sau: Giám đốc công ty bạn là cổ đông của công ty thì giám đốc có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần cho vợ của mình, trừ các trường hợp sau:
Thứ nhất, Điều lệ của công ty có quy định việc hạn chế chuyển nhượng cổ phần và quy định này được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
Thứ hai, Trường hợp Giám đốc là cổ đông sáng lập thì trong thời gian 03 năm kể từ ngày công ty được cấp chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đồng sáng lập được phép chuyển nhượng cho vợ nếu vợ của Giám đốc cũng là cổ đông sáng lập công ty.
Trường hợp vợ của sếp không phải là cổ đông sáng lập thì chỉ được chuyển nhượng cổ phần nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Nếu không nằm trong các trường hợp ngoại lệ như phân tích ở trên thì Giám đốc có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần cho vợ của mình.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giám đốc muốn chuyển hết cổ phần cho vợ thì có được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 110 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:\n\"Điều 110. Công ty cổ phần\n1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:\na) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;\nb) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;\nc) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;\nd) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.\n2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\n3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.\"\nTại Khoản 3 Điều 119 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:\n\"Điều 119. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập...3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.\"\nVà tại Khoản 1 Điều 126 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:\n\"Điều 126. Chuyển nhượng cổ phần\n1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.\"\nĐối với trường hợp này chúng tôi xin tư vấn như sau: Giám đốc công ty bạn là cổ đông của công ty thì giám đốc có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần cho vợ của mình, trừ các trường hợp sau:\nThứ nhất, Điều lệ của công ty có quy định việc hạn chế chuyển nhượng cổ phần và quy định này được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.\nThứ hai, Trường hợp Giám đốc là cổ đông sáng lập thì trong thời gian 03 năm kể từ ngày công ty được cấp chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đồng sáng lập được phép chuyển nhượng cho vợ nếu vợ của Giám đốc cũng là cổ đông sáng lập công ty.\nTrường hợp vợ của sếp không phải là cổ đông sáng lập thì chỉ được chuyển nhượng cổ phần nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.\nNếu không nằm trong các trường hợp ngoại lệ như phân tích ở trên thì Giám đốc có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần cho vợ của mình.\nTrên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung và mức chi cho hoạt động phòng, chống bệnh đái tháo đường và phòng, chống các rối loạn do thiếu Iốt
|
Xin chào, hiện tại tôi đang tìm hiểu về kinh phí thực hiện chương trình bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Anh chị cho tôi hỏi nội dung và mức chi cho hoạt động phòng, chống bệnh đái tháo đường và phòng, chống các rối loạn do thiếu Iốt được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 5 Thông tư 26/2018/TT-BTC thì nội dung và mức chi cho hoạt động phòng, chống bệnh đái tháo đường và phòng, chống các rối loạn do thiếu Iốt như sau:
Chi hỗ trợ cán bộ y tế trong đợt khám sàng lọc, chiến dịch:
- Chi hỗ trợ cán bộ y tế thực hiện quy trình lấy máu tĩnh mạch và ly tâm mẫu máu lấy huyết thanh xét nghiệm: 20.000 đồng/mẫu;
- Chi hỗ trợ cán bộ y tế thực hiện quá trình làm nghiệm pháp tăng đường máu, mức chi: 5.000 đồng/mẫu;
- Chi công xét nghiệm nhanh mẫu muối Iốt 2.000 đồng/mẫu;
- Chi công khám siêu âm tuyến giáp trong điều tra, đánh giá, khảo sát 10.000đ/người được khám;
- Chi nước uống và đường glucose cho đối tượng làm nghiệm pháp tăng đường máu: 10.000 đồng/người.
Trên đây là quy định về nội dung và mức chi cho hoạt động phòng, chống bệnh đái tháo đường và phòng, chống các rối loạn do thiếu Iốt.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung và mức chi cho hoạt động phòng, chống bệnh đái tháo đường và phòng, chống các rối loạn do thiếu Iốt",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 6 Điều 5 Thông tư 26/2018/TT-BTC thì nội dung và mức chi cho hoạt động phòng, chống bệnh đái tháo đường và phòng, chống các rối loạn do thiếu Iốt như sau:\nChi hỗ trợ cán bộ y tế trong đợt khám sàng lọc, chiến dịch:\n- Chi hỗ trợ cán bộ y tế thực hiện quy trình lấy máu tĩnh mạch và ly tâm mẫu máu lấy huyết thanh xét nghiệm: 20.000 đồng/mẫu;\n- Chi hỗ trợ cán bộ y tế thực hiện quá trình làm nghiệm pháp tăng đường máu, mức chi: 5.000 đồng/mẫu;\n- Chi công xét nghiệm nhanh mẫu muối Iốt 2.000 đồng/mẫu;\n- Chi công khám siêu âm tuyến giáp trong điều tra, đánh giá, khảo sát 10.000đ/người được khám;\n- Chi nước uống và đường glucose cho đối tượng làm nghiệm pháp tăng đường máu: 10.000 đồng/người.\nTrên đây là quy định về nội dung và mức chi cho hoạt động phòng, chống bệnh đái tháo đường và phòng, chống các rối loạn do thiếu Iốt.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách phải đáp ứng điều kiện nào?
|
Chào anh/chị, cho tôi hỏi theo quy định mới thì xe ô tô muốn hoạt động kinh doanh vận tải hành khách phải đáp ứng những điều kiện nào? Nhờ hỗ trợ giải đáp, cảm ơn!
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 13 Nghị định 10/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/4/2020) quy định điều kiện đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bao gồm:
- Phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã;
- Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định phải có sức chứa từ 09 chỗ trở lên (kể cả người lái xe) và có niên hạn sử dụng như sau: Không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên tuyến cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên tuyến có cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống;
- Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt có niên hạn sử dụng không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất);
- Xe taxi phải có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái) và có niên hạn sử dụng không quá 12 năm (tính từ năm sản xuất); không sử dụng xe cải tạo từ xe có sức chứa từ 09 chỗ trở lên thành xe ô tô dưới 09 chỗ (kể cả người lái xe) hoặc xe có kích thước, kiểu dáng tương tự xe từ 09 chỗ trở lên để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi;
- Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có niên hạn sử dụng không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất). Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có niên hạn sử dụng như sau: Không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống.
Riêng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách du lịch và xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái) sử dụng hợp đồng điện tử có niên hạn sử dụng không quá 12 năm (tính từ năm sản xuất).
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách phải đáp ứng điều kiện nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 13 Nghị định 10/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/4/2020) quy định điều kiện đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bao gồm:\n- Phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.\n- Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã;\n- Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định phải có sức chứa từ 09 chỗ trở lên (kể cả người lái xe) và có niên hạn sử dụng như sau: Không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên tuyến cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên tuyến có cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống;\n- Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt có niên hạn sử dụng không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất);\n- Xe taxi phải có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái) và có niên hạn sử dụng không quá 12 năm (tính từ năm sản xuất); không sử dụng xe cải tạo từ xe có sức chứa từ 09 chỗ trở lên thành xe ô tô dưới 09 chỗ (kể cả người lái xe) hoặc xe có kích thước, kiểu dáng tương tự xe từ 09 chỗ trở lên để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi;\n- Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có niên hạn sử dụng không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất). Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có niên hạn sử dụng như sau: Không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống.\nRiêng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách du lịch và xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái) sử dụng hợp đồng điện tử có niên hạn sử dụng không quá 12 năm (tính từ năm sản xuất).\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổng kết, đánh giá và chỉ đạo thực hiện khi thực hiện việc bảo vệ cưỡng chế trong thi hành án dân sự
|
Vừa đậu kỳ thi công chức thi hành án dân sự, sắp tới sẽ được nhận vào làm việc tại chi cục thi hành án. Có thắc mắc sau tôi mong muốn nhận phản hồi. Cụ thể: Tổng kết, đánh giá và chỉ đạo thực hiện khi thực hiện việc bảo vệ cưỡng chế trong thi hành án dân sự được quy định như thế nào?
|
Tổng kết, đánh giá và chỉ đạo thực hiện khi thực hiện việc bảo vệ cưỡng chế trong thi hành án dân sự quy định tại Điều 11 Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BTP-BCA quy định phối hợp bảo vệ cưỡng chế trong thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp - Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau:
Định kỳ mỗi năm, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Công an tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự giữa cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan công an các đơn vị, địa phương để kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự; có biện pháp chấn chỉnh, rút kinh nghiệm, nhằm bảo đảm cho việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành án được an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổng kết, đánh giá và chỉ đạo thực hiện khi thực hiện việc bảo vệ cưỡng chế trong thi hành án dân sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổng kết, đánh giá và chỉ đạo thực hiện khi thực hiện việc bảo vệ cưỡng chế trong thi hành án dân sự quy định tại Điều 11 Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BTP-BCA quy định phối hợp bảo vệ cưỡng chế trong thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp - Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau:\nĐịnh kỳ mỗi năm, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Công an tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự giữa cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan công an các đơn vị, địa phương để kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự; có biện pháp chấn chỉnh, rút kinh nghiệm, nhằm bảo đảm cho việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành án được an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Con 16 tuổi muốn thuê nhà để mở cửa hàng kinh doanh có cần sự đồng ý của cha mẹ không?
|
Con 16 tuổi muốn thuê nhà để mở cửa hàng kinh doanh có cần sự đồng ý của cha mẹ? Con chưa thành niên kinh doanh gây thiệt hại thì bố mẹ có phải chịu bồi thường không? Chào ban biên tập, vợ chồng tôi có con trai năm nay 16 tuổi, muốn thuê một cái nhà mặt tiền để mở cửa hàng kinh doanh giày thì có cần sự đồng ý của chúng tôi không hay cháu có thể tự mình thực hiện được? Trong quá trình kinh doanh giày mà công việc kinh doanh phát sinh thiệt hại thì cháu phải bồi thường hay trách nhiệm thuộc về vợ chồng tôi? Xin được giải đáp.
|
Con 16 tuổi muốn thuê nhà để mở cửa hàng kinh doanh có cần sự đồng ý của cha mẹ?
Căn cứ Điều 73 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đại diện cho con như sau:
1. Cha mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp con có người khác làm giám hộ hoặc có người khác đại diện theo pháp luật.
2. Cha hoặc mẹ có quyền tự mình thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
3. Đối với giao dịch liên quan đến tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, tài sản đưa vào kinh doanh của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì phải có sự thỏa thuận của cha mẹ.
4. Cha, mẹ phải chịu trách nhiệm liên đới về việc thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản của con được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và theo quy định của Bộ luật dân sự.
Ngoài ra tại Điều 21 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về người chưa thành niên như sau:
1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Giao dịch về thuê nhà như trên là giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản. Do đó, con 16 tuổi là người chưa thành niên thuê nhà để thực hiện việc kinh doanh giày như trên phải có sự đồng ý của bố mẹ.
Con chưa thành niên kinh doanh gây thiệt hại thì bố mẹ có phải chịu bồi thường không?
Theo Điều 74 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về bồi thường thiệt hại do con gây ra như sau:
Cha mẹ phải bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự gây ra theo quy định của Bộ luật dân sự.
Theo đó, khi con bạn kinh doanh giày mà phát sinh thiệt hại phải bồi thường thì vợ chồng bạn phải bồi thường thiệt hại do con gây ra theo quy định của Bộ luật dân sự.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Con 16 tuổi muốn thuê nhà để mở cửa hàng kinh doanh có cần sự đồng ý của cha mẹ không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Con 16 tuổi muốn thuê nhà để mở cửa hàng kinh doanh có cần sự đồng ý của cha mẹ?\nCăn cứ Điều 73 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đại diện cho con như sau:\n1. Cha mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp con có người khác làm giám hộ hoặc có người khác đại diện theo pháp luật.\n2. Cha hoặc mẹ có quyền tự mình thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.\n3. Đối với giao dịch liên quan đến tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, tài sản đưa vào kinh doanh của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì phải có sự thỏa thuận của cha mẹ.\n4. Cha, mẹ phải chịu trách nhiệm liên đới về việc thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản của con được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và theo quy định của Bộ luật dân sự.\nNgoài ra tại Điều 21 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về người chưa thành niên như sau:\n1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.\n2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.\n3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.\n4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.\nGiao dịch về thuê nhà như trên là giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản. Do đó, con 16 tuổi là người chưa thành niên thuê nhà để thực hiện việc kinh doanh giày như trên phải có sự đồng ý của bố mẹ.\nCon chưa thành niên kinh doanh gây thiệt hại thì bố mẹ có phải chịu bồi thường không?\nTheo Điều 74 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về bồi thường thiệt hại do con gây ra như sau:\nCha mẹ phải bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự gây ra theo quy định của Bộ luật dân sự.\nTheo đó, khi con bạn kinh doanh giày mà phát sinh thiệt hại phải bồi thường thì vợ chồng bạn phải bồi thường thiệt hại do con gây ra theo quy định của Bộ luật dân sự.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô
|
Xin chào, hộ gia đình tôi vừa rồi có làm thủ tục để được cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô. Cho tôi hỏi: Khi làm hồ sơ mà chúng tôi có nộp giấy tờ thiếu sót theo yêu cầu thì có được thông báo lại không? Và thời hạn bao lâu họ sẽ thông báo? Nếu hồ sơ đã hợp lệ thì bao lâu họ cấp giấy phép cho chúng tôi?
|
* Thời hạn cấp lần đầu, cấp lại do hư hỏng, do có nội dung thay đổi, do hết hạn:
Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 22 Nghị định 86/2014/NĐ-CP quy định Thủ tục cấp, cấp lại Giấy phép kinh doanh, cụ thể:
1. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh:
a) ....
Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thẩm định hồ sơ, cấp Giấy phép kinh doanh đồng thời phê duyệt Phương án kinh doanh kèm theo. Trường hợp không cấp Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan hoặc qua đường bưu điện.
2. Thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh đối với trường hợp Giấy phép bị hư hỏng, có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh hết hạn thực hiện như khi cấp lần đầu.
Như vậy:
Thời hạn cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh (Sở Giao thông vận tải) thông báo nội dung cần bổ sung: 03 làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ
Thời hạn cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô: 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định.
=> Tổng thời gian được cấp giấy kinh doanh vận tải là: 05 - 08 ngày tùy vào việc hồ sơ bạn nộp ban đầu có hợp lệ hay không.
* Thời hạn cấp lại giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô bị mất
Căn cứ Khoản 3 Điều 22 Nghị định 86/2014/NĐ-CP:
- ...
Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh kiểm tra, xác minh, cấp lại Giấy phép kinh doanh. Trường hợp không cấp lại Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
- Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan hoặc qua đường bưu điện.
Như vậy:
- Thời hạn cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh (Sở Giao thông vận tải) thông báo nội dung cần bổ sung: 03 làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ
- Thời hạn cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô: 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định.
=> Tổng thời gian được cấp giấy kinh doanh vận tải là: 30 - 33 ngày tùy vào việc hồ sơ bạn nộp ban đầu có hợp lệ hay không.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô",
"role": "user"
},
{
"content": "* Thời hạn cấp lần đầu, cấp lại do hư hỏng, do có nội dung thay đổi, do hết hạn:\nCăn cứ Khoản 1, 2 Điều 22 Nghị định 86/2014/NĐ-CP quy định Thủ tục cấp, cấp lại Giấy phép kinh doanh, cụ thể:\n1. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh:\na) ....\nTrường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thẩm định hồ sơ, cấp Giấy phép kinh doanh đồng thời phê duyệt Phương án kinh doanh kèm theo. Trường hợp không cấp Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;\nc) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan hoặc qua đường bưu điện.\n2. Thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh đối với trường hợp Giấy phép bị hư hỏng, có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh hết hạn thực hiện như khi cấp lần đầu.\nNhư vậy:\nThời hạn cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh (Sở Giao thông vận tải) thông báo nội dung cần bổ sung: 03 làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ\nThời hạn cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô: 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định.\n=> Tổng thời gian được cấp giấy kinh doanh vận tải là: 05 - 08 ngày tùy vào việc hồ sơ bạn nộp ban đầu có hợp lệ hay không.\n* Thời hạn cấp lại giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô bị mất\nCăn cứ Khoản 3 Điều 22 Nghị định 86/2014/NĐ-CP:\n- ...\nTrường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;\n- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh kiểm tra, xác minh, cấp lại Giấy phép kinh doanh. Trường hợp không cấp lại Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;\n- Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan hoặc qua đường bưu điện.\nNhư vậy:\n- Thời hạn cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh (Sở Giao thông vận tải) thông báo nội dung cần bổ sung: 03 làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ\n- Thời hạn cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô: 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định. \n=> Tổng thời gian được cấp giấy kinh doanh vận tải là: 30 - 33 ngày tùy vào việc hồ sơ bạn nộp ban đầu có hợp lệ hay không.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố công trình bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Xin cho hỏi, doanh nghiệp sẽ bị phạt bao nhiêu tiền nếu không tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố công trình theo quy định? Rất mong nhân được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở thì phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố công trình theo quy định.
Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì mức phạt trên đây được áp dụng xử phạt đối với tổ chức vi phạm; trong trường hợp cá nhân vi phạm thì bị phạt tiền bằng 1/2 so với mức phạt đối với tổ chức vi phạm.
Như vậy, mức phạt tiền đối với hành vi không tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố công trình theo quy định cụ thể như sau:
- Mức phạt tiền đối với tổ chức thực hiện hành vi không tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố công trình theo quy định là từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
- Mức phạt tiền đối với cá nhân thực hiện hành vi không tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố công trình theo quy định là từ 500.000 đồng đến 2.500.000 đồng.
==> Do đó, trường hợp công ty (là tổ chức) đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập biên bản hành vi vi phạm "Không tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố công trình theo quy định" thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố công trình bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở thì phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố công trình theo quy định.\nNgoài ra, theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì mức phạt trên đây được áp dụng xử phạt đối với tổ chức vi phạm; trong trường hợp cá nhân vi phạm thì bị phạt tiền bằng 1/2 so với mức phạt đối với tổ chức vi phạm.\nNhư vậy, mức phạt tiền đối với hành vi không tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố công trình theo quy định cụ thể như sau:\n- Mức phạt tiền đối với tổ chức thực hiện hành vi không tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố công trình theo quy định là từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.\n- Mức phạt tiền đối với cá nhân thực hiện hành vi không tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố công trình theo quy định là từ 500.000 đồng đến 2.500.000 đồng.\n==> Do đó, trường hợp công ty (là tổ chức) đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập biên bản hành vi vi phạm \"Không tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố công trình theo quy định\" thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu về nội dung đồ án quy hoạch chung xây dựng xã nông thôn
|
Ban tư vấn cho tôi hỏi: đồ án quy hoạch chung xây dựng xã nông thôn cần đáp ứng những yêu cầu gì về nội dung? Vấn đề này được quy định tại đâu? Vui lòng hỗ trợ giúp, tôi chân thành cảm ơn!
|
Tại Điều 7 Thông tư 02/2017/TT-BXD hướng dẫn về quy hoạch xây dựng nông thôn do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, có quy định yêu cầu về nội dung đồ án quy hoạch chung xây dựng xã thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP. Cụ thể:
Điều 18. Đồ án quy hoạch chung xây dựng xã
1. Nội dung đồ án quy hoạch chung xây dựng xã phải đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ quy hoạch được duyệt và các yêu cầu cụ thể sau:
a) Phân tích, đánh giá về điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế xã hội, sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan, cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, môi trường; hiện trạng xây dựng và sử dụng các công trình.
b) Xác định các tiềm năng, động lực phát triển; dự báo về phát triển kinh tế, quy mô dân số, đất xây dựng; xác định chỉ tiêu đất đai, hạ tầng kỹ thuật toàn xã.
c) Quy hoạch không gian tổng thể toàn xã:
- Xác định cơ cấu phân khu chức năng (khu vực sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, khu dân cư mới, khu vực làng xóm cũ cải tạo, khu trung tâm xã) và định hướng phát triển các khu vực;
- Định hướng tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, xác định quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất đối với từng thôn xóm, khu làng nghề, khu sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;
- Định hướng hệ thống công trình công cộng, xây dựng nhà ở, bảo tồn công trình văn hóa lịch sử.
d) Dự kiến sử dụng đất xây dựng toàn xã theo yêu cầu phát triển của từng giai đoạn.
đ) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ dân cư và công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất gồm: Chuẩn bị kỹ thuật, giao thông, cấp năng lượng (điện, khí đốt), chiếu sáng, hạ tầng viễn thông thụ động, cấp nước, thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang.
e) Đánh giá môi trường chiến lược:
- Đánh giá hiện trạng, xác định các vấn đề môi trường chính tại khu vực lập quy hoạch;
- Dự báo tác động và diễn biến môi trường trong quá trình thực hiện quy hoạch chung xây dựng xã;
- Đề xuất các biện pháp phòng ngừa và thứ tự ưu tiên thực hiện.
g) Dự kiến các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư; sơ bộ nhu cầu vốn và nguồn lực thực hiện.
2. Thời gian lập đồ án quy hoạch chung xây dựng xã không quá 06 tháng.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu về nội dung đồ án quy hoạch chung xây dựng xã nông thôn",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 7 Thông tư 02/2017/TT-BXD hướng dẫn về quy hoạch xây dựng nông thôn do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, có quy định yêu cầu về nội dung đồ án quy hoạch chung xây dựng xã thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP. Cụ thể:\nĐiều 18. Đồ án quy hoạch chung xây dựng xã\n1. Nội dung đồ án quy hoạch chung xây dựng xã phải đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ quy hoạch được duyệt và các yêu cầu cụ thể sau:\na) Phân tích, đánh giá về điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế xã hội, sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan, cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, môi trường; hiện trạng xây dựng và sử dụng các công trình.\nb) Xác định các tiềm năng, động lực phát triển; dự báo về phát triển kinh tế, quy mô dân số, đất xây dựng; xác định chỉ tiêu đất đai, hạ tầng kỹ thuật toàn xã.\nc) Quy hoạch không gian tổng thể toàn xã:\n- Xác định cơ cấu phân khu chức năng (khu vực sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, khu dân cư mới, khu vực làng xóm cũ cải tạo, khu trung tâm xã) và định hướng phát triển các khu vực;\n- Định hướng tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, xác định quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất đối với từng thôn xóm, khu làng nghề, khu sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;\n- Định hướng hệ thống công trình công cộng, xây dựng nhà ở, bảo tồn công trình văn hóa lịch sử.\nd) Dự kiến sử dụng đất xây dựng toàn xã theo yêu cầu phát triển của từng giai đoạn.\nđ) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ dân cư và công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất gồm: Chuẩn bị kỹ thuật, giao thông, cấp năng lượng (điện, khí đốt), chiếu sáng, hạ tầng viễn thông thụ động, cấp nước, thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang.\ne) Đánh giá môi trường chiến lược:\n- Đánh giá hiện trạng, xác định các vấn đề môi trường chính tại khu vực lập quy hoạch;\n- Dự báo tác động và diễn biến môi trường trong quá trình thực hiện quy hoạch chung xây dựng xã;\n- Đề xuất các biện pháp phòng ngừa và thứ tự ưu tiên thực hiện.\ng) Dự kiến các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư; sơ bộ nhu cầu vốn và nguồn lực thực hiện.\n2. Thời gian lập đồ án quy hoạch chung xây dựng xã không quá 06 tháng.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Người mẹ có được nghỉ thai sản nếu con mới sinh ra chết?
|
Người mẹ có được nghỉ thai sản nếu con mới sinh ra chết không? Người mẹ nhờ mang thai hộ có được nghỉ thai sản hay không? Những trường hợp nào được hưởng chế độ thai sản?
Chào anh chị, em có người quen, chị ấy vừa sinh con xong nhưng do sinh non, đứa con quá yếu nên chỉ sống được 01 tháng. Anh chị cho em hỏi nếu đứa con sinh ra chỉ sống được 01 tháng thì người mẹ có được nghỉ thai sản hay không?
Nhờ anh chị giúp đỡ, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
|
1. Người mẹ có được nghỉ thai sản nếu con mới sinh ra chết không?
Tại Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
5. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Theo quy định hiện hành, trường hợp nếu người con sau khi sinh 01 tháng đã mất thì người mẹ vẫn được nghỉ thai sản. Tuy nhiên, thời gian nghỉ thai sản sẽ được giảm xuống còn 04 tháng tính từ ngày sinh con.
2. Người mẹ nhờ mang thai hộ có được nghỉ thai sản hay không?
Tại Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ như sau:
1. Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
2. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ thai sản, thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.
Theo đó, người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
3. Những trường hợp nào được hưởng chế độ thai sản?
Tại Khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về đối tượng áp dụng chế độ thai sản như sau:
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Như vậy, nếu người lao động thuộc các trường hợp trên thì có thể được hưởng chế độ thai sản.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người mẹ có được nghỉ thai sản nếu con mới sinh ra chết?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Người mẹ có được nghỉ thai sản nếu con mới sinh ra chết không?\nTại Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:\n\n1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.\nThời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.\n2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:\na) 05 ngày làm việc;\nb) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;\nc) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;\nd) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.\n3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.\n4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.\n5. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n6. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.\n7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n\nTheo quy định hiện hành, trường hợp nếu người con sau khi sinh 01 tháng đã mất thì người mẹ vẫn được nghỉ thai sản. Tuy nhiên, thời gian nghỉ thai sản sẽ được giảm xuống còn 04 tháng tính từ ngày sinh con.\n2. Người mẹ nhờ mang thai hộ có được nghỉ thai sản hay không?\nTại Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ như sau:\n\n1. Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n2. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.\n3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ thai sản, thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.\n\nTheo đó, người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.\n3. Những trường hợp nào được hưởng chế độ thai sản?\nTại Khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về đối tượng áp dụng chế độ thai sản như sau:\n\n1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\nc) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\nd) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\nđ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\ne) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.\n\nNhư vậy, nếu người lao động thuộc các trường hợp trên thì có thể được hưởng chế độ thai sản.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bắt đầu đi làm từ ngày 18 của tháng thì có được tham gia bảo hiểm tháng đó không?
|
Tôi ký hợp đồng chính thức ngày 18/7/2020 thì có đóng bảo hiểm xã hội tháng 7 không? Tôi được nghỉ chiều thứ 7 và Chủ nhật.
|
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.
Đối với trường hợp các ngày trước đó bạn không làm việc và không hưởng lương của công ty thì việc bắt đầu làm từ ngày 18/7/2020 bạn đã có hơn 14 ngày không làm việc và không lãnh lương do đó sẽ không đóng bảo hiểm xã hội của tháng 07 theo quy định trên.
Trên đây là nội dung Ban biên tập gửi đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bắt đầu đi làm từ ngày 18 của tháng thì có được tham gia bảo hiểm tháng đó không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.\nĐối với trường hợp các ngày trước đó bạn không làm việc và không hưởng lương của công ty thì việc bắt đầu làm từ ngày 18/7/2020 bạn đã có hơn 14 ngày không làm việc và không lãnh lương do đó sẽ không đóng bảo hiểm xã hội của tháng 07 theo quy định trên.\nTrên đây là nội dung Ban biên tập gửi đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Niêm yết giá không đúng với giá thực tế bị xử phạt như thế nào?
|
Gia đình chúng tôi có kinh doanh nhà hàng, giá tại đây đã được chúng tôi niêm yết, tuy nhiên vừa qua trong khâu đánh máy đã làm sai con số nên dẫn đến nhầm lần về giá giữa giá thực tế và giá niêm yết, vấn đề này đã bị cơ quan có thẩm quyền cấp trên biết, do đó có xuống kiểm tra và xử lý, nên tôi muốn hỏi: Niêm yết giá sai không đúng với giá cụ thể bị xử phạt như thế nào?
|
Tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 49/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn, có quy định:
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ tại địa điểm phải niêm yết giá theo quy định của pháp luật;
b) Niêm yết giá không rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần; tái phạm;
b) Niêm yết giá không đúng giá cụ thể hoặc không nằm trong khung giá hoặc cao hơn mức giá tối đa hoặc thấp hơn mức giá tối thiểu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.
=> Như vậy với hành vi niêm yết giá sai, không đúng với giá cụ thể khi phát hiện thì bạn có thể bị phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Niêm yết giá không đúng với giá thực tế bị xử phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 49/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn, có quy định:\n1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ tại địa điểm phải niêm yết giá theo quy định của pháp luật;\nb) Niêm yết giá không rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần; tái phạm;\nb) Niêm yết giá không đúng giá cụ thể hoặc không nằm trong khung giá hoặc cao hơn mức giá tối đa hoặc thấp hơn mức giá tối thiểu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.\n=> Như vậy với hành vi niêm yết giá sai, không đúng với giá cụ thể khi phát hiện thì bạn có thể bị phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Biên bản hòa giải tranh chấp tại xã thì có làm căn cứ để xác định việc sử dụng đất ổn định được hay không?
|
Cho tôi hỏi, biên bản hòa giải tranh chấp tại xã thì có làm căn cứ để xác định việc sử dụng đất ổn định được không? Do tôi muốn làm sổ đỏ cho miếng đất tôi đang sở hữu mà lại không có giấy tờ gì hết. Tôi được biết muốn làm được sổ trong trường hợp của tôi cần chứng minh thời gian sử dụng đất ổn định. Mà tôi chỉ có biên bản hòa giải tranh chấp có xác nhận của UBND xã thì có chứng minh được hay không? Xin cảm ơn.
|
Biên bản hòa giải tranh chấp tại xã có làm căn cứ để xác định việc sử dụng đất ổn định không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về các loại giấy tờ để chứng minh thời điểm sử dụng đất ổn định như sau:
Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:
- Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
- Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
- Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
- Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
- Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
- Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
- Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
- Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
- Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
- Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
Như vậy, trong trường hợp bạn có biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thì sẽ đủ căn cứ để xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định, từ đó có thể xem xét để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
Cấp sổ đỏ cho cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Tại Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Biên bản hòa giải tranh chấp tại xã thì có làm căn cứ để xác định việc sử dụng đất ổn định được hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Biên bản hòa giải tranh chấp tại xã có làm căn cứ để xác định việc sử dụng đất ổn định không?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về các loại giấy tờ để chứng minh thời điểm sử dụng đất ổn định như sau:\nThời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:\n- Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;\n- Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;\n- Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;\n- Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;\n- Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;\n- Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;\n- Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;\n- Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;\n- Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;\n- Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.\nNhư vậy, trong trường hợp bạn có biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thì sẽ đủ căn cứ để xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định, từ đó có thể xem xét để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.\nCấp sổ đỏ cho cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất\nTại Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:\n- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.\n- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\n- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình bảo trì đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
|
Quy trình bảo trì đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được thực hiện như thế nào? Vấn đề này được quy định tại đâu? Mong nhận được câu trả lời.
(thanh**@gmail.com)
|
Tại Điều 13 Thông tư 06/2019/TT-BGTVT quy định về tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo chất lượng thực hiện và chế độ, quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực từ 01/04/2019, có quy định quy trình bảo trì như sau:
1. Mọi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt trong quá trình khai thác, sử dụng phải thực hiện bảo trì theo quy trình bảo trì được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
2. Trường hợp bộ phận công trình, hạng mục công trình chưa có quy trình bảo trì hoặc quy trình bảo trì đang áp dụng không còn phù hợp, đơn vị được giao quản lý tài sản tổ chức lập điều chỉnh, bổ sung quy trình bảo trì và trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt để thực hiện.
3. Nội dung quy trình bảo trì; trách nhiệm lập, phê duyệt quy trình bảo trì, điều chỉnh quy trình bảo trì công trình thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình bảo trì đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 13 Thông tư 06/2019/TT-BGTVT quy định về tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo chất lượng thực hiện và chế độ, quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực từ 01/04/2019, có quy định quy trình bảo trì như sau:\n1. Mọi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt trong quá trình khai thác, sử dụng phải thực hiện bảo trì theo quy trình bảo trì được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.\n2. Trường hợp bộ phận công trình, hạng mục công trình chưa có quy trình bảo trì hoặc quy trình bảo trì đang áp dụng không còn phù hợp, đơn vị được giao quản lý tài sản tổ chức lập điều chỉnh, bổ sung quy trình bảo trì và trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt để thực hiện.\n3. Nội dung quy trình bảo trì; trách nhiệm lập, phê duyệt quy trình bảo trì, điều chỉnh quy trình bảo trì công trình thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ai có thẩm quyền triệu tập những người cần xét hỏi đến phiên tòa hình sự?
|
Tôi tên Minh Quốc hiện là sinh viên năm 3 trường Đại học Tôn Đức Thắng. Hiện tôi đang cần tìm một số tài liệu để hoàn thành bài thuyết trình sắp tới, do đó mà không chỉ ở những quy định hiện hành mà tôi còn muốn khai thác ở những quy định trước đó, để thấy được tính đổi mới cũng như ngày càng phát triển đi sát tình hình xã hội của pháp luật Việt nam. Cụ thể giai đoạn, 2003-2014: Ai có thẩm quyền triệu tập những người cần xét hỏi đến phiên tòa hình sự? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123**)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 183 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, triệu tập những người cần xét hỏi đến phiên tòa được quy định như sau:
- Căn cứ vào quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán triệu tập những người cần xét hỏi đến phiên tòa.
- Bên cạnh đó, mình xin cung cấp thêm việc giao, gửi quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm:
+ Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được giao cho bị cáo, người đại diện hợp pháp của họ và người bào chữa, chậm nhất là mười ngày trước khi mở phiên tòa.
Trong trường hợp xét xử vắng mặt bị cáo thì quyết định đưa vụ án ra xét xử và bản cáo trạng được giao cho người bào chữa hoặc người đại diện hợp pháp của bị cáo; quyết định đưa vụ án ra xét xử còn phải được niêm yết tại trụ sở chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc nơi làm việc cuối cùng của bị cáo.
+ Quyết định tạm đình chỉ hoặc quyết định đình chỉ vụ án của Tòa án phải được giao cho bị can, bị cáo, người bào chữa, người bị hại, người đại diện hợp pháp của bị can, bị cáo; những người khác tham tố tụng thì được gửi giấy báo.
+ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định đình chỉ, quyết định tạm đình chỉ vụ án phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.
+ Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn phải được gửi ngay cho bị can, bị cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, trại tạm giam nơi bị can, bị cáo đang bị tạm giam.
Trên đây là nội dung tư vấn về Triệu tập những người cần xét hỏi đến phiên tòa. Để hiểu rõ hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ai có thẩm quyền triệu tập những người cần xét hỏi đến phiên tòa hình sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 183 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, triệu tập những người cần xét hỏi đến phiên tòa được quy định như sau:\n- Căn cứ vào quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán triệu tập những người cần xét hỏi đến phiên tòa.\n- Bên cạnh đó, mình xin cung cấp thêm việc giao, gửi quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm:\n+ Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được giao cho bị cáo, người đại diện hợp pháp của họ và người bào chữa, chậm nhất là mười ngày trước khi mở phiên tòa.\nTrong trường hợp xét xử vắng mặt bị cáo thì quyết định đưa vụ án ra xét xử và bản cáo trạng được giao cho người bào chữa hoặc người đại diện hợp pháp của bị cáo; quyết định đưa vụ án ra xét xử còn phải được niêm yết tại trụ sở chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc nơi làm việc cuối cùng của bị cáo.\n+ Quyết định tạm đình chỉ hoặc quyết định đình chỉ vụ án của Tòa án phải được giao cho bị can, bị cáo, người bào chữa, người bị hại, người đại diện hợp pháp của bị can, bị cáo; những người khác tham tố tụng thì được gửi giấy báo.\n+ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định đình chỉ, quyết định tạm đình chỉ vụ án phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.\n+ Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn phải được gửi ngay cho bị can, bị cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, trại tạm giam nơi bị can, bị cáo đang bị tạm giam.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Triệu tập những người cần xét hỏi đến phiên tòa. Để hiểu rõ hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền sở hữu nhà đất và tài sản gắn liền với đất
|
Hiện sổ hồng do tôi và mẹ tôi đứng tên nhưng trong thời gian tôi mua đất (Tháng 9/2013) thì bố tôi còn sống và tôi đã lập gia đình (năm 2008). Như vậy thì bố và vợ tôi có phải là đồng sở hữu căn nhà trên? Bố tôi đã mất năm 2014, tôi có thỏa thuận sẽ chia phần tài sản thừa kế cho em gái tôi và em gái tôi đã đồng ý. Nếu không cập nhật nhà trên sổ hồng được thì gia đình tôi có thể xin cập nhật 1 tên chủ hộ mới (chỉ tôi hoặc mẹ tôi) được không và thủ tục như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp. Xin cảm ơn.
|
Thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tháng 9 năm 2013 vì vậy văn bản áp dụng là Luật Đất đai 2003 sửa đổi bổ sung 2009, 2010 và văn bản hướng dẫn thi hành.
Nghị Định 88/2009/NĐ-CP quy định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận); điều kiện ủy quyền cấp Giấy chứng nhận; hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận “Điều 3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận
1. Giấy chứng nhận được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người sử dụng đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất, từng chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
3. Giấy chứng nhận được cấp cho người đề nghị cấp giấy sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; trường hợp Nhà nước cho thuê đất thì Giấy chứng nhận được cấp sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng đã ký.”
Nếu bạn và mẹ bạn là đồng sử dụng đất, sở hữu nhà thì giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất. Khi bố bạn mất, nếu muốn bổ sung thêm đồng sở hữu nhà, sử dụng đất thì bạn căn cứ theo quy định tại Điều 98 Luật Đất Đai 2013 khoản 2.
“2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.''
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền sở hữu nhà đất và tài sản gắn liền với đất",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tháng 9 năm 2013 vì vậy văn bản áp dụng là Luật Đất đai 2003 sửa đổi bổ sung 2009, 2010 và văn bản hướng dẫn thi hành.\nNghị Định 88/2009/NĐ-CP quy định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận); điều kiện ủy quyền cấp Giấy chứng nhận; hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận “Điều 3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận\n1. Giấy chứng nhận được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận chung cho các thửa đất đó.\n2. Thửa đất có nhiều người sử dụng đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất, từng chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.\n3. Giấy chứng nhận được cấp cho người đề nghị cấp giấy sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; trường hợp Nhà nước cho thuê đất thì Giấy chứng nhận được cấp sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng đã ký.”\nNếu bạn và mẹ bạn là đồng sử dụng đất, sở hữu nhà thì giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất. Khi bố bạn mất, nếu muốn bổ sung thêm đồng sở hữu nhà, sử dụng đất thì bạn căn cứ theo quy định tại Điều 98 Luật Đất Đai 2013 khoản 2.\n“2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.''",
"role": "assistant"
}
] |
Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh trong vụ án dân sự
|
Tôi đang tìm hiểu các quy định về lĩnh vực tố tụng dân sự, vấn đề chứng minh thuộc về các đương sự trong vụ án. Tôi có vấn đề thắc mắc mong đươc anh chị giải đáp, đối với những tình tiết, sự kiện nào không cần phải chứng mình trong vụ án dân sự. Mong anh chị tư vấn giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
|
Theo quy định tại Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh bao gồm:
+ Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận;
+ Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
+ Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp; trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện này hoặc tính khách quan của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm phán có thể yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản chính.
- Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh.
- Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện.
Trên đây là nội dung tư vấn về những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh trong vụ án dân sự.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh trong vụ án dân sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh bao gồm:\n+ Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận;\n+ Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;\n+ Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp; trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện này hoặc tính khách quan của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm phán có thể yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản chính.\n- Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh.\n- Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện.\nTrên đây là nội dung tư vấn về những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh trong vụ án dân sự.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện để thành lập trung tâm dịch vụ việc làm mới nhất?
|
Theo quy định mới nhất của pháp luật quy định ra sao về điều kiện thành lập trung tâm dịch vụ việc làm?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 23/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/06/2021) quy định như sau:
1. Điều kiện thành lập
a) Có mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công về việc làm;
b) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới trung tâm dịch vụ việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Có trụ sở làm việc hoặc đề án cấp đất xây dựng trụ sở làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp xây dựng trụ sở mới);
d) Có trang thiết bị để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này phù hợp với tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị chuyên dùng do cấp có thẩm quyền ban hành;
đ) Có ít nhất 15 người làm việc là viên chức;
e) Cơ quan có thẩm quyền thành lập đảm bảo kinh phí cho các hoạt động dịch vụ sự nghiệp công về việc làm theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện để thành lập trung tâm dịch vụ việc làm mới nhất?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 23/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/06/2021) quy định như sau:\n1. Điều kiện thành lập\na) Có mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công về việc làm;\nb) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới trung tâm dịch vụ việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nc) Có trụ sở làm việc hoặc đề án cấp đất xây dựng trụ sở làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp xây dựng trụ sở mới);\nd) Có trang thiết bị để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này phù hợp với tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị chuyên dùng do cấp có thẩm quyền ban hành;\nđ) Có ít nhất 15 người làm việc là viên chức;\ne) Cơ quan có thẩm quyền thành lập đảm bảo kinh phí cho các hoạt động dịch vụ sự nghiệp công về việc làm theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao trong việc ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng
|
Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao trong việc ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng được quy định thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Long, đang sinh sống ở Thành phố Hồ Chí Minh, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi Bộ Công an có trách nhiệm gì trong việc ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Lê Văn Long_097**)
|
Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao trong việc ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng được quy định tại Điều 23 Nghị định 142/2016/NĐ-CP về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng, theo đó, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức triển khai giải pháp bảo vệ cho hệ thống thông tin trong các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; phối hợp thực hiện công tác đối ngoại liên quan đến hoạt động ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.
Trên đây là quy định về trách nhiệm của Bộ Ngoại giao trong việc ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 142/2016/NĐ-CP về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao trong việc ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao trong việc ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng được quy định tại Điều 23 Nghị định 142/2016/NĐ-CP về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng, theo đó, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm:\nChủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức triển khai giải pháp bảo vệ cho hệ thống thông tin trong các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; phối hợp thực hiện công tác đối ngoại liên quan đến hoạt động ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.\nTrên đây là quy định về trách nhiệm của Bộ Ngoại giao trong việc ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 142/2016/NĐ-CP về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về chức năng quản lý vệ sinh môi trường của Hệ thống thông tin quản lý Trạm Y tế cấp xã
|
Liên quan đến Hệ thống thông tin quản lý Trạm Y tế. Cho hỏi: Chức năng quản lý vệ sinh môi trường của Hệ thống thông tin quản lý Trạm Y tế cấp xã được quy định như thế nào?
|
Chức năng quản lý vệ sinh môi trường của Hệ thống thông tin quản lý Trạm Y tế cấp xã quy định tại Tiểu mục 15 Mục II Quy định ban hành kèm theo Quyết định 3532/QĐ-BYT năm 2020, cụ thể như sau:
- Quản lý thông tin các công trình nhà tiêu hộ gia đình bao gồm: Chủ hộ, địa chỉ, loại công trình, ngày kiểm tra, tình trạng (hợp vệ sinh hay không hợp vệ sinh);
- Quản lý thông tin nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh môi trường: Thông tin chủ hộ, địa chỉ, thông tin loại nguồn nước của hộ dân, kết quả kiểm tra.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về chức năng quản lý vệ sinh môi trường của Hệ thống thông tin quản lý Trạm Y tế cấp xã",
"role": "user"
},
{
"content": "Chức năng quản lý vệ sinh môi trường của Hệ thống thông tin quản lý Trạm Y tế cấp xã quy định tại Tiểu mục 15 Mục II Quy định ban hành kèm theo Quyết định 3532/QĐ-BYT năm 2020, cụ thể như sau:\n- Quản lý thông tin các công trình nhà tiêu hộ gia đình bao gồm: Chủ hộ, địa chỉ, loại công trình, ngày kiểm tra, tình trạng (hợp vệ sinh hay không hợp vệ sinh);\n- Quản lý thông tin nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh môi trường: Thông tin chủ hộ, địa chỉ, thông tin loại nguồn nước của hộ dân, kết quả kiểm tra.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.