title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Mục đích, yêu cầu của Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội
|
Mục đích, yêu cầu của Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội được quy định ra sao? Chào ban biên tập, tôi là Hoàng Thương, tìm hiểu quy định của pháp luật về Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là: Mục đích, yêu cầu của Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn.
|
Mục đích, yêu cầu của Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 4 Quyết định 228/QĐ-BHXH năm 2018 về quy chế hoạt động Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau:
- Cổng Thông tin điện tử tích hợp thông tin của toàn ngành Bảo hiểm xã hội nhằm giới thiệu về Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các đơn vị trực thuộc; tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; các văn bản hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các văn bản khác có liên quan đến lĩnh vực an sinh xã hội; tạo lập kênh cung cấp và trao đổi thông tin, dịch vụ công trực tuyến của Ngành; hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện cải cách hành chính, tạo thuận tiện cho người dân và đơn vị sử dụng lao động trong giao dịch với cơ quan Bảo hiểm xã hội; đáp ứng các yêu cầu của Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; phù hợp với Chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội.
- Bảo đảm phối hợp giữa các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong việc khai thác, tiếp nhận đầy đủ các loại thông tin; xử lý, cập nhật kịp thời các thông tin đó để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung câu trả lời về mục đích, yêu cầu của Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 228/QĐ-BHXH năm 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mục đích, yêu cầu của Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội",
"role": "user"
},
{
"content": "Mục đích, yêu cầu của Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 4 Quyết định 228/QĐ-BHXH năm 2018 về quy chế hoạt động Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau:\n- Cổng Thông tin điện tử tích hợp thông tin của toàn ngành Bảo hiểm xã hội nhằm giới thiệu về Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các đơn vị trực thuộc; tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; các văn bản hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các văn bản khác có liên quan đến lĩnh vực an sinh xã hội; tạo lập kênh cung cấp và trao đổi thông tin, dịch vụ công trực tuyến của Ngành; hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện cải cách hành chính, tạo thuận tiện cho người dân và đơn vị sử dụng lao động trong giao dịch với cơ quan Bảo hiểm xã hội; đáp ứng các yêu cầu của Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; phù hợp với Chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội.\n- Bảo đảm phối hợp giữa các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong việc khai thác, tiếp nhận đầy đủ các loại thông tin; xử lý, cập nhật kịp thời các thông tin đó để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về mục đích, yêu cầu của Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 228/QĐ-BHXH năm 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ đầu tư không đảm bảo đủ vốn của dự án nhưng vẫn khởi công xây dựng bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Văn Toàn, là sinh viên năm 3 trường Đại học xây dựng miền Trung. Tôi đang có thắc mắc về mức phạt tiền đối với trường hợp chủ đầu tư không đảm bảo đủ vốn của dự án nhưng vẫn khởi công xây dựng theo quy định pháp luật hiện hành. Mong Ban tư vấn pháp luật của công ty giải đáp giúp tôi vấn đề đó. Tôi xin chúc công ty ngày càng phát triển và thành công?
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở thì phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với chủ đầu tư không đảm bảo đủ vốn của dự án nhưng vẫn khởi công xây dựng.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì mức phạt trên đây được áp dụng xử phạt đối với tổ chức vi phạm; trong trường hợp cá nhân vi phạm thì bị phạt tiền bằng 1/2 so với mức phạt đối với tổ chức vi phạm.
Như vậy, mức phạt tiền đối với hành vi chủ đầu tư không đảm bảo đủ vốn của dự án nhưng vẫn khởi công xây dựng cụ thể như sau:
- Mức phạt tiền đối với chủ đầu tư là tổ chức không đảm bảo đủ vốn của dự án nhưng vẫn khởi công xây dựng là từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
- Mức phạt tiền đối với chủ đầu tư là cá nhân không đảm bảo đủ vốn của dự án nhưng vẫn khởi công xây dựng từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ đầu tư không đảm bảo đủ vốn của dự án nhưng vẫn khởi công xây dựng bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở thì phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với chủ đầu tư không đảm bảo đủ vốn của dự án nhưng vẫn khởi công xây dựng.\nTheo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì mức phạt trên đây được áp dụng xử phạt đối với tổ chức vi phạm; trong trường hợp cá nhân vi phạm thì bị phạt tiền bằng 1/2 so với mức phạt đối với tổ chức vi phạm.\nNhư vậy, mức phạt tiền đối với hành vi chủ đầu tư không đảm bảo đủ vốn của dự án nhưng vẫn khởi công xây dựng cụ thể như sau:\n- Mức phạt tiền đối với chủ đầu tư là tổ chức không đảm bảo đủ vốn của dự án nhưng vẫn khởi công xây dựng là từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.\n- Mức phạt tiền đối với chủ đầu tư là cá nhân không đảm bảo đủ vốn của dự án nhưng vẫn khởi công xây dựng từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hình thức và thẩm quyền thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn
|
Hình thức và thẩm quyền thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Oanh, là công chức nhà nước đã về hưu, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là hình thức và thẩm quyền thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Hình thức và thẩm quyền thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn được quy định tại Điều 2 Thông tư 17/2016/TT-BYT quy định việc thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế, cụ thể như sau:
- Hình thức thu hồi:
+ Thu hồi tự nguyện là thu hồi do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi tắt là chủ sản phẩm) tự nguyện thực hiện;
+ Thu hồi bắt buộc là thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi bắt buộc:
+ Cơ quan cấp giấy Tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc giấy Xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm; cơ quan được phân công quản lý lĩnh vực an toàn thực phẩm quy định tại Luật an toàn thực phẩm, Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật An toàn thực phẩm (sau đây gọi tắt là cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm);
+ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi theo quy định tại Nghị định 178/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về an toàn thực phẩm và các cơ quan chức năng ra quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung câu trả lời về hình thức và thẩm quyền thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 17/2016/TT-BYT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hình thức và thẩm quyền thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn",
"role": "user"
},
{
"content": "Hình thức và thẩm quyền thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn được quy định tại Điều 2 Thông tư 17/2016/TT-BYT quy định việc thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế, cụ thể như sau:\n- Hình thức thu hồi:\n+ Thu hồi tự nguyện là thu hồi do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi tắt là chủ sản phẩm) tự nguyện thực hiện;\n+ Thu hồi bắt buộc là thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này.\n- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi bắt buộc:\n+ Cơ quan cấp giấy Tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc giấy Xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm; cơ quan được phân công quản lý lĩnh vực an toàn thực phẩm quy định tại Luật an toàn thực phẩm, Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật An toàn thực phẩm (sau đây gọi tắt là cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm);\n+ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi theo quy định tại Nghị định 178/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về an toàn thực phẩm và các cơ quan chức năng ra quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về hình thức và thẩm quyền thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 17/2016/TT-BYT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giao hàng dự trữ quốc gia không đúng chủng loại xử lý thế nào?
|
Xin cho hỏi: Theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính mới được Chính phủ ban hành thì khi có hành vi giao hàng dự trữ quốc gia không đúng chủng loại sẽ bị xử lý thế nào?
|
Căn cứ Khoản 2 và khoản 6 Điều 45 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định:
- Mức phạt: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Giao hàng không đúng về số lượng, chủng loại, quy cách, tiêu chuẩn, chất lượng đối với hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới 100.000.000 đồng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm.
+ Buộc thu hồi hàng dự trữ quốc gia đã xuất cấp không đúng quy định.
=> Như vậy, khi có hành vi giao hàng trữ quốc gia không đúng chủng loại thì sẽ bị phạt từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng, và những hàng không đúng loại hàng dự trữ quốc gia theo quy định sẽ phải thu hồi.
Ngoài ra nếu thực hiện hành vi trên nhằm mục đích thu lợi thì sẽ phải nộp lại những lợi ích bất chính đó vào ngân sách nhà nước.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giao hàng dự trữ quốc gia không đúng chủng loại xử lý thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 và khoản 6 Điều 45 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định:\n- Mức phạt: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Giao hàng không đúng về số lượng, chủng loại, quy cách, tiêu chuẩn, chất lượng đối với hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới 100.000.000 đồng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n- Biện pháp khắc phục hậu quả:\n+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm.\n+ Buộc thu hồi hàng dự trữ quốc gia đã xuất cấp không đúng quy định.\n=> Như vậy, khi có hành vi giao hàng trữ quốc gia không đúng chủng loại thì sẽ bị phạt từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng, và những hàng không đúng loại hàng dự trữ quốc gia theo quy định sẽ phải thu hồi. \nNgoài ra nếu thực hiện hành vi trên nhằm mục đích thu lợi thì sẽ phải nộp lại những lợi ích bất chính đó vào ngân sách nhà nước.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị xử phạt như thế nào khi vi phạm quy định về chào bán, chuyển nhượng cổ phần?
|
Vi phạm quy định về chào bán, chuyển nhượng cổ phần bị xử phạt như thế nào? Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác không?
Tôi có một ông bạn, gọi là ông A và là cổ đông đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của Ngân hàng Thương mại cổ phần N. Trong thời gian đảm nhiệm chức vụ thì ông A có chuyển nhượng cổ phần của mình, vậy hành vi này bị xử phạt như thế nào? Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác không?
Mong ban biên tập tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
1. Vi phạm quy định về chào bán, chuyển nhượng cổ phần bị xử phạt như thế nào?
Tại Điều 11 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về chào bán, chuyển nhượng cổ phần, theo đó:
1. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng cổ phần trong thời gian đảm nhiệm chức vụ quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng cổ phần trong thời gian xử lý hậu quả theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước do trách nhiệm cá nhân thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) trừ một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 56 Luật Các tổ chức tín dụng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại số cổ phần đã chuyển nhượng quy định tại Điều này trong thời gian tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực;
b) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Như vậy, khi có hành vi vi phạm quy định về chào bán, chuyển nhượng cổ phần thì người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 150.000.000 đến 300.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định trên.
2. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác không?
Theo Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về công ty cổ phần, theo đó:
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.
Căn cứ Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập:
1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập; trường hợp này, Điều lệ công ty trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó.
2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
4. Các hạn chế quy định tại khoản 3 Điều này không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây:
a) Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp;
b) Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập.
Bên cạnh đó, Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định chuyển nhượng cổ phần, như sau:
1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.
4. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.
6. Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
7. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.
Theo đó, cổ phần có thể được chuyển nhượng tự do trừ trường hợp cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị xử phạt như thế nào khi vi phạm quy định về chào bán, chuyển nhượng cổ phần?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Vi phạm quy định về chào bán, chuyển nhượng cổ phần bị xử phạt như thế nào? \nTại Điều 11 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về chào bán, chuyển nhượng cổ phần, theo đó:\n\n1. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng cổ phần trong thời gian đảm nhiệm chức vụ quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Các tổ chức tín dụng.\n2. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng cổ phần trong thời gian xử lý hậu quả theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước do trách nhiệm cá nhân thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) trừ một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 56 Luật Các tổ chức tín dụng.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc khôi phục lại số cổ phần đã chuyển nhượng quy định tại Điều này trong thời gian tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực;\nb) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.\nYêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\n\nNhư vậy, khi có hành vi vi phạm quy định về chào bán, chuyển nhượng cổ phần thì người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 150.000.000 đến 300.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định trên.\n2. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác không?\nTheo Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về công ty cổ phần, theo đó:\n\n1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:\na) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;\nb) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;\nc) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;\nd) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.\n2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\n3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.\n\nCăn cứ Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập:\n\n1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập; trường hợp này, Điều lệ công ty trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó.\n2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.\n3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.\n4. Các hạn chế quy định tại khoản 3 Điều này không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây:\na) Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp;\nb) Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập.\n\nBên cạnh đó, Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định chuyển nhượng cổ phần, như sau:\n\n1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.\n2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.\n3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.\n4. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.\n5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.\n6. Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.\n7. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.\n\nTheo đó, cổ phần có thể được chuyển nhượng tự do trừ trường hợp cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc
|
Liên quan đến vấn đề thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc mình muốn biết Ủy ban huyện có trách nhiệm gì? Trích dẫn văn bản mới nhất. Cảm ơn!
|
Theo Điều 21 Nghị định 43/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/4/2020) thì nội dung này được quy định như sau:
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm cấp đất để xây dựng địa điểm thi hành án tử hình, chỉ định nơi mai táng người bị thi hành án tử hình; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan liên quan ở địa phương phối hợp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cho việc thi hành án tử hình.
Trên đây là nội dung hỗ trợ về Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 21 Nghị định 43/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/4/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\nỦy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm cấp đất để xây dựng địa điểm thi hành án tử hình, chỉ định nơi mai táng người bị thi hành án tử hình; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan liên quan ở địa phương phối hợp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cho việc thi hành án tử hình.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ về Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi đã xóa án tích không?
|
Được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi đã xóa án tích hay không? Người tập sự luật sư có được ký văn bản tư vấn pháp luật không? Không gia nhập Đoàn luật sư có bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư không?
|
Được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi đã xóa án tích hay không?
Dạ, cho em hỏi, cậu cháu trước là luật sư nhưng vi phạm pháp luật, bị xử tù nhưng nay đã được xóa án tích. Trường hợp này có được cấp lại thẻ để hành nghề không?
Trả lời: Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư như sau:
Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm a, b, c, e và k khoản 1 Điều 18 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn luật sư quy định tại Luật này và lý do bị thu hồi Chứng chỉ không còn.
- ...
- Đã được xóa án tích trừ trường hợp: Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý thì không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Như vậy, pháp luật đặt ra điều kiện đối với người được xóa án tích thì không rơi vào trường hợp bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý mới được cấp lại thẻ luật sư bạn nhé.
Người tập sự luật sư có được ký văn bản tư vấn pháp luật không?
Liên quan đến quy định về tập sự luật sư, xin hỏi đối với Người tập sự luật sư có được ký văn bản tư vấn pháp luật hay không?
Trả lời: Căn cứ Khoản 5 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về tập sự hành nghề luật sư như sau:
- Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư và người quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này được tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề luật sư.
- ...
- Người tập sự hành nghề luật sư được giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa, không được ký văn bản tư vấn pháp luật.
Như vậy, một trong những hạn chế đối với người tập sự luật sư là không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa, thậm chí là không được ký văn bản tư vấn pháp luật theo quy định trên.
Trân trọng!
Không gia nhập Đoàn luật sư có bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư không?
Tôi muốn hỏi, khi được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà người đó không gia nhập đoàn luật sư nào cả. Như vậy, có bị thu hồi thẻ không?
Trả lời: Căn cứ Khoản 9 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định như sau:
Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư:
- Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;
- ...
- Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Như vậy, vấn đề thu hồi thẻ luật sư còn tùy thuộc vào thời gian, ở đây quy định là trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư không gia nhập Đoàn luật sư mới bị thu hồi thẻ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi đã xóa án tích không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi đã xóa án tích hay không?\nDạ, cho em hỏi, cậu cháu trước là luật sư nhưng vi phạm pháp luật, bị xử tù nhưng nay đã được xóa án tích. Trường hợp này có được cấp lại thẻ để hành nghề không?\n\nTrả lời: Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư như sau:\nNgười đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm a, b, c, e và k khoản 1 Điều 18 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn luật sư quy định tại Luật này và lý do bị thu hồi Chứng chỉ không còn.\n- ...\n- Đã được xóa án tích trừ trường hợp: Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý thì không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.\nNhư vậy, pháp luật đặt ra điều kiện đối với người được xóa án tích thì không rơi vào trường hợp bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý mới được cấp lại thẻ luật sư bạn nhé.\n\nNgười tập sự luật sư có được ký văn bản tư vấn pháp luật không?\nLiên quan đến quy định về tập sự luật sư, xin hỏi đối với Người tập sự luật sư có được ký văn bản tư vấn pháp luật hay không?\n\nTrả lời: Căn cứ Khoản 5 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về tập sự hành nghề luật sư như sau:\n- Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư và người quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này được tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề luật sư.\n- ...\n- Người tập sự hành nghề luật sư được giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa, không được ký văn bản tư vấn pháp luật.\nNhư vậy, một trong những hạn chế đối với người tập sự luật sư là không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa, thậm chí là không được ký văn bản tư vấn pháp luật theo quy định trên.\nTrân trọng!\n\nKhông gia nhập Đoàn luật sư có bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư không?\nTôi muốn hỏi, khi được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà người đó không gia nhập đoàn luật sư nào cả. Như vậy, có bị thu hồi thẻ không?\n\nTrả lời: Căn cứ Khoản 9 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định như sau:\nNgười đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư:\n- Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;\n- ...\n- Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.\nNhư vậy, vấn đề thu hồi thẻ luật sư còn tùy thuộc vào thời gian, ở đây quy định là trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư không gia nhập Đoàn luật sư mới bị thu hồi thẻ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
|
Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Khánh Chương. Hiện tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về quản lý trò chơi điện tử trên mạng internet. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được quy định tại Khoản 36 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng, cụ thể như sau:
- Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có thời hạn 03 năm.
- Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng bao gồm các thông tin cơ bản sau:
+ Tên và địa chỉ cụ thể của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng bao gồm: số nhà, thôn/phố, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương;
+ Số đăng ký kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
+ Họ và tên, số chứng minh nhân dân, số điện thoại liên hệ, địa chỉ thư điện tử của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đối với chủ điểm là cá nhân; họ và tên, số chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, số điện thoại liên hệ, địa chỉ thư điện tử của cá nhân đại diện cho tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp quản lý điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đối với chủ điểm là tổ chức, doanh nghiệp;
+ Thời hạn có hiệu lực của giấy chứng nhận;
+ Tổng diện tích các phòng máy;
+ Quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
- Mẫu giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng quy định theo Mẫu số 03 hoặc Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này
Trên đây là nội dung câu trả lời về giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. Để hiểu rõ và chi tiết và rõ hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng",
"role": "user"
},
{
"content": "Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được quy định tại Khoản 36 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng, cụ thể như sau:\n- Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có thời hạn 03 năm.\n- Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng bao gồm các thông tin cơ bản sau:\n+ Tên và địa chỉ cụ thể của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng bao gồm: số nhà, thôn/phố, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương;\n+ Số đăng ký kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;\n+ Họ và tên, số chứng minh nhân dân, số điện thoại liên hệ, địa chỉ thư điện tử của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đối với chủ điểm là cá nhân; họ và tên, số chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, số điện thoại liên hệ, địa chỉ thư điện tử của cá nhân đại diện cho tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp quản lý điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đối với chủ điểm là tổ chức, doanh nghiệp;\n+ Thời hạn có hiệu lực của giấy chứng nhận;\n+ Tổng diện tích các phòng máy;\n+ Quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.\n- Mẫu giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng quy định theo Mẫu số 03 hoặc Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này\nTrên đây là nội dung câu trả lời về giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. Để hiểu rõ và chi tiết và rõ hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 27/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về quyền hạn của Quỹ vắc-xin phòng Covid-19
|
Xin chào, tôi thấy hiện nay việc ủng hộ cho Quỹ vắc-xin phòng Covid-19 đang được cả nước đồng lòng. Vậy cho hỏi: Quyền hạn của Quỹ vắc-xin phòng Covid-19 được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Quyền hạn của Quỹ vắc-xin phòng Covid-19 quy định tại Điều 7 Thông tư 41/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:
1. Được vận động và tiếp nhận các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện bằng tiền, vắc-xin và các loại hình vật chất khác (không bao gồm vật tư, sinh phẩm, trang thiết bị y tế hỗ trợ cho phòng chống dịch) cho Quỹ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
2. Được sử dụng các nguồn tài chính của Quỹ để tài trợ, hỗ trợ cho hoạt động mua, nhập khẩu vắc-xin, nghiên cứu, sản xuất vắc-xin trong nước và sử dụng vắc-xin phòng Covid-19 cho người dân theo nội dung phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ và đề nghị của Bộ Y tế.
3. Được mở tài khoản giao dịch tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại để tiếp nhận các khoản đóng góp, tài trợ, hỗ trợ bằng tiền của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Cuối ngày, toàn bộ số dư trên tài khoản của Quỹ mở tại ngân hàng thương mại trước thời điểm tạm ngừng truyền, nhận chứng từ thanh toán (thời điểm COT) của các kênh thanh toán giữa hệ thống ngân hàng và Kho bạc Nhà nước được kết chuyển về tài khoản của Quỹ mở tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước; đối với các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp phát sinh trên tài khoản của Quỹ mở tại ngân hàng thương mại sau thời điểm kết chuyển được chuyển về tài khoản của Quỹ mở tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước chậm nhất vào ngày làm việc kế tiếp.
4. Được sử dụng vốn nhàn rỗi bằng Đồng Việt Nam của Quỹ để gửi có kỳ hạn tối đa không quá 03 tháng tại các ngân hàng thương mại theo quy định tại Điều 18 Thông tư này nhằm mục đích bảo toàn và phát triển vốn cho Quỹ, nhưng phải đảm bảo an toàn.
5. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về quyền hạn của Quỹ vắc-xin phòng Covid-19",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền hạn của Quỹ vắc-xin phòng Covid-19 quy định tại Điều 7 Thông tư 41/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:\n1. Được vận động và tiếp nhận các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện bằng tiền, vắc-xin và các loại hình vật chất khác (không bao gồm vật tư, sinh phẩm, trang thiết bị y tế hỗ trợ cho phòng chống dịch) cho Quỹ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.\n2. Được sử dụng các nguồn tài chính của Quỹ để tài trợ, hỗ trợ cho hoạt động mua, nhập khẩu vắc-xin, nghiên cứu, sản xuất vắc-xin trong nước và sử dụng vắc-xin phòng Covid-19 cho người dân theo nội dung phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ và đề nghị của Bộ Y tế.\n3. Được mở tài khoản giao dịch tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại để tiếp nhận các khoản đóng góp, tài trợ, hỗ trợ bằng tiền của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.\nCuối ngày, toàn bộ số dư trên tài khoản của Quỹ mở tại ngân hàng thương mại trước thời điểm tạm ngừng truyền, nhận chứng từ thanh toán (thời điểm COT) của các kênh thanh toán giữa hệ thống ngân hàng và Kho bạc Nhà nước được kết chuyển về tài khoản của Quỹ mở tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước; đối với các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp phát sinh trên tài khoản của Quỹ mở tại ngân hàng thương mại sau thời điểm kết chuyển được chuyển về tài khoản của Quỹ mở tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước chậm nhất vào ngày làm việc kế tiếp.\n4. Được sử dụng vốn nhàn rỗi bằng Đồng Việt Nam của Quỹ để gửi có kỳ hạn tối đa không quá 03 tháng tại các ngân hàng thương mại theo quy định tại Điều 18 Thông tư này nhằm mục đích bảo toàn và phát triển vốn cho Quỹ, nhưng phải đảm bảo an toàn.\n5. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Thí sinh được miễn thi ngoại ngữ có đương nhiên được tính 10 điểm vào điểm xét tuyển đại học 2019?
|
Chào ban biên tập, em là thành viên đội tuyển thi olympic quốc tế môn ngoại ngữ vậy thi trung học phổ thông 2019 em sẽ được miễn thi và đương nhiên tính 10 điểm vào điểm xét tuyển đại học đúng không?
|
Căn cứ Điều 32 Quy chế thi THPT quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp THPT ban hành kèm Thông tư 04/2017/TT-BGDĐT có quy định như sau:
a) Đối tượng miễn thi
- Là thành viên đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Ngoại ngữ theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
- Có một trong các chứng chỉ theo quy định của Bộ GDĐT.
b) Thí sinh được miễn thi bài thi Ngoại ngữ được tính 10 điểm cho bài thi này để xét công nhận tốt nghiệp THPT.
c) Thí sinh không đăng ký sử dụng quyền được miễn thi bài thi Ngoại ngữ thì phải dự thi và xét công nhận tốt nghiệp THPT như thí sinh không được miễn thi.
d) Hiệu trưởng trường ĐH, CĐ quyết định việc sử dụng hay không sử dụng kết quả miễn thi bài thi Ngoại ngữ trong kỳ thi THPT quốc gia để tuyển sinh.
Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì đối với trường hợp của bạn, bạn là người được miễn thi ngoại ngữ và sẽ được tính điểm 10 cho điểm xét công nhận tốt nghiệp. Tuy nhiên việc kết quả này có được sử dụng cho xét tuyển đại học là phụ thuộc vào quyết định của hiệu trưởng trường Đại Học cao đẳng mà bạn ứng tuyển.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thí sinh được miễn thi ngoại ngữ có đương nhiên được tính 10 điểm vào điểm xét tuyển đại học 2019?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 32 Quy chế thi THPT quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp THPT ban hành kèm Thông tư 04/2017/TT-BGDĐT có quy định như sau:\na) Đối tượng miễn thi\n- Là thành viên đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Ngoại ngữ theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ GDĐT.\n- Có một trong các chứng chỉ theo quy định của Bộ GDĐT.\nb) Thí sinh được miễn thi bài thi Ngoại ngữ được tính 10 điểm cho bài thi này để xét công nhận tốt nghiệp THPT.\nc) Thí sinh không đăng ký sử dụng quyền được miễn thi bài thi Ngoại ngữ thì phải dự thi và xét công nhận tốt nghiệp THPT như thí sinh không được miễn thi.\nd) Hiệu trưởng trường ĐH, CĐ quyết định việc sử dụng hay không sử dụng kết quả miễn thi bài thi Ngoại ngữ trong kỳ thi THPT quốc gia để tuyển sinh.\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì đối với trường hợp của bạn, bạn là người được miễn thi ngoại ngữ và sẽ được tính điểm 10 cho điểm xét công nhận tốt nghiệp. Tuy nhiên việc kết quả này có được sử dụng cho xét tuyển đại học là phụ thuộc vào quyết định của hiệu trưởng trường Đại Học cao đẳng mà bạn ứng tuyển.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công tác gia đình thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có mẫu báo cáo như thế nào?
|
Cho hỏi công tác gia đình thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có mẫu báo cáo như thế nào?- Thắc mắc từ bạn Nguyên (Hải Phòng)
|
Mẫu Báo cáo về công tác gia đình thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch?Tại Phụ lục II Danh mục đề cương, biểu mẫu số liệu báo cáo định kỳ hoạt động trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Thông tư 14/2022/TT-BVHTTDL (có hiệu lực 01/02/2023) quy định mẫu Báo cáo về công tác gia đình thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch như sau:TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ-------CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------Số: ... /BC-..........…, ngày … tháng … năm … BÁO CÁOKết quả thực hiện công tác gia đình năm…Kính gửi: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Vụ Gia đình)I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM…41. Công tác chỉ đạo, phối hợp liên ngành trong việc hoàn thiện thể chế, chính sách liên quan đến lĩnh vực gia đình theo chức năng, nhiệm vụ được giao.2. Việc thực hiện nhiệm vụ về phòng, chống bạo lực gia đình được quy định tại Luật PCBLGĐ.3. Chỉ đạo, phối hợp liên ngành trong triển khai, thực hiện các chương trình, đề án, chính sách liên quan đến lĩnh vực gia đình theo chức năng, nhiệm vụ được giao (Nghị định số 02/2013/NĐ-CP, Quyết định số 2074/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 06- CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới (giai đoạn 2021-2030), Quyết định số 21/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình, Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030; Chương trình giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình đến năm 2030, Chương trình phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2030…)4. Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Quốc tế Hạnh phúc 20/3, kỷ niệm Ngày gia đình Việt Nam 28/6; Tháng hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình (Quyết định số 2589/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt đề án “Tổ chức các hoạt động nhân ngày quốc tế hạnh phúc 20/3 hàng năm).5. Công tác kiểm tra, thanh tra thực hiện công tác gia đình theo chức năng, nhiệm vụ được giao.6. Nguồn lực thực hiện công tác gia đình6.1. Tổ chức bộ máy, nhân lực và công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình6.2. Tình hình bố trí kinh phí cho công tác gia đìnhII. ĐÁNH GIÁ CHUNG1. Kết quả đạt được2. Khó khăn, hạn chế, khó khăn3. Nguyên nhân của hạn chế, khó khăn và giải pháp khắc phục.III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM…IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊNơi nhận:- Như trên;-...- Lưu: VT.THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)Hình từ: InternetMẫu Báo cáo về hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan năm?Tại Phụ lục II Danh mục đề cương, biểu mẫu số liệu báo cáo định kỳ hoạt động trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Thông tư 14/2022/TT-BVHTTDL (có hiệu lực 01/02/2023) quy định mẫu Báo cáo về hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan năm như sau:TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ-------CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------Số: ... /BC-..........…, ngày … tháng … năm … BÁO CÁOVề hoạt động năm …..… của....5.........Kính gửi: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả)1. Thông tin chung- Tên tổ chức đại diện quyền tác giả, quyền liên quan6:- Thành lập năm… theo văn bản cho phép thành lập của cơ quan/ tổ chức …..- Lĩnh vực đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan: ………..- Số lượng hội viên (là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan) đã ký hợp đồng ủy thác quyền tác giả, quyền liên quan từ khi thành lập đến nay:…..- Số lượng tác phẩm/cuộc biểu diễn/bản ghi âm, ghi hình/chương trình phát sóng đã được tác giả/chủ sở hữu quyền tác giả/chủ sở hữu quyền liên quan ủy thác quản lý theo hợp đồng từ khi thành lập đến nay: …………2. Kết quả hoạt động năm…STTNội dungSố liệu1Tổng số tiền bản quyền thu được từ cho phép khai thác quyền tác giả, quyền liên quan7 được ủy quyền trong năm … 1.1Số tiền bản quyền thu được từ cho phép khai thác quyền tác giả, quyền liên quan của tổ chức, cá nhân Việt Nam trong năm … 1.2Số tiền bản quyền thu được từ cho phép khai thác quyền tác giả, quyền liên quan của tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng tại Việt Nam theo thỏa thuận đại diện có đi có lại với các tổ chức tương ứng của tổ chức quốc tế và quốc gia trong việc bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan trong năm … 2Tổng số tiền đã phân phối về cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy thác quyền trong năm …. 2.1Số tiền đã phân phối về cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan Việt Nam đã ủy thác quyền trong năm … 2.2Số tiền đã phân phối về cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan nước ngoài có tác phẩm/ cuộc biểu diễn/ bản ghi âm, ghi hình/ chương trình phát sóng sử dụng tại Việt Nam theo thỏa thuận đại diện có đi có lại với các tổ chức tương ứng của tổ chức quốc tế và quốc gia trong việc bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan trong năm … 3Số lượng hội viên ký hợp đồng ủy thác quyền tác giả, quyền liên quan trong năm …. 4Số lượng tác phẩm/ cuộc biểu diễn/ bản ghi âm, ghi hình/ chương trình phát sóng đã được tác giả/ chủ sở hữu quyền tác giả/ chủ sở hữu quyền liên quan ủy thác quản lý theo hợp đồng trong năm …. - Các nội dung về hoạt động đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan: sửa đổi, bổ sung Điều lệ, quy chế hoạt động; cơ chế quản lý tài chính: thay đổi nhân sự lãnh đạo; tham gia các tổ chức quốc tế; các hoạt động đối ngoại khác; biểu giá, phương thức thanh toán tiền bản quyền; chương trình kế hoạch dài hạn và hàng năm; tình hình hoạt động, ký hợp đồng ủy quyền, hợp đồng cấp phép sử dụng: hoạt động thu, mức thu, phương thức phân phối, cách thức thực hiện việc phân chia tiền bản quyền; các hoạt động liên quan khác….3. Khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan; nguyên nhân và giải pháp4. Phương hướng, kế hoạch và nhiệm vụ trọng tâm năm tiếp theo5. Đề xuất, kiến nghịNơi nhận:- Như trên;-...- Lưu: VT.THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu) 2 Căn cứ chức năng nhiệm vụ của cơ quan/đơn vị để ghi tên báo cáo thuộc lĩnh vực nào: Ví dụ: công tác văn hóa, thể thao và du lịch; công tác du lịch…3 Căn cứ Thông tư số 08/2021/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).4 Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan/đơn vị để ghi tên báo cáo thuộc lĩnh vực nào: Ví dụ: công tác di sản văn hóa; công tác du lịch…5 Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan/đơn vị để ghi tên báo cáo thuộc lĩnh vực nào: Ví dụ: công tác văn hóa và thể thao; công tác du lịch…6 Căn cứ Thông tư số 08/2021/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).7 Căn cứ chức năng nhiệm vụ của cơ quan/đơn vị để ghi tên báo cáo thuộc lĩnh vực nào: Ví dụ: công tác di sản văn hóa; công tác du lịch…4 Năm báo cáo5 Tên của Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan.6 Tính đến tháng 8/2022 có 06 tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan tại Việt Nam, bao gồm: (1) Trung tâm Bảo vệ quyền tác giả âm nhạc Việt Nam; (2) Trung tâm Quyền tác giả văn học Việt Nam; (3) Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Việt Nam; (4) Hiệp hội Quyền sao chép Việt Nam; (5) Hội Bảo vệ quyền của nghệ sĩ biểu diễn âm nhạc Việt Nam; (6) Hội Bảo vệ quyền đối với tác phẩm điện ảnh và phim truyền hình Việt Nam. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan (Luật Sở hữu trí tuệ, các văn bản quy định chi tiết và biện pháp thi hành) và về hội (Nghị định, Thông tư quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội).7 Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu (khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ). Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tính hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa (khoản 3 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ).Các chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch?Tại Điều 6 Thông tư 14/2022/TT-BVHTTDL (có hiệu lực 01/02/2023) quy định các chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch như sau:1. Báo cáo công tác văn hóa, thể thao và du lịch (hoặc Báo cáo công tác) tháng, quý, 6 tháng, năm và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm công tác tháng liền kề, quý liền kề, 6 tháng cuối năm, năm liền kề.2. Báo cáo kết quả thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” năm.3. Báo cáo về công tác gia đình năm.4. Báo cáo về hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan năm.5. Báo cáo định kỳ khác quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công tác gia đình thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có mẫu báo cáo như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu Báo cáo về công tác gia đình thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch?Tại Phụ lục II Danh mục đề cương, biểu mẫu số liệu báo cáo định kỳ hoạt động trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Thông tư 14/2022/TT-BVHTTDL (có hiệu lực 01/02/2023) quy định mẫu Báo cáo về công tác gia đình thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch như sau:TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ-------CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------Số: ... /BC-..........…, ngày … tháng … năm … BÁO CÁOKết quả thực hiện công tác gia đình năm…Kính gửi: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Vụ Gia đình)I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM…41. Công tác chỉ đạo, phối hợp liên ngành trong việc hoàn thiện thể chế, chính sách liên quan đến lĩnh vực gia đình theo chức năng, nhiệm vụ được giao.2. Việc thực hiện nhiệm vụ về phòng, chống bạo lực gia đình được quy định tại Luật PCBLGĐ.3. Chỉ đạo, phối hợp liên ngành trong triển khai, thực hiện các chương trình, đề án, chính sách liên quan đến lĩnh vực gia đình theo chức năng, nhiệm vụ được giao (Nghị định số 02/2013/NĐ-CP, Quyết định số 2074/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 06- CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới (giai đoạn 2021-2030), Quyết định số 21/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình, Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030; Chương trình giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình đến năm 2030, Chương trình phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2030…)4. Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Quốc tế Hạnh phúc 20/3, kỷ niệm Ngày gia đình Việt Nam 28/6; Tháng hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình (Quyết định số 2589/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt đề án “Tổ chức các hoạt động nhân ngày quốc tế hạnh phúc 20/3 hàng năm).5. Công tác kiểm tra, thanh tra thực hiện công tác gia đình theo chức năng, nhiệm vụ được giao.6. Nguồn lực thực hiện công tác gia đình6.1. Tổ chức bộ máy, nhân lực và công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình6.2. Tình hình bố trí kinh phí cho công tác gia đìnhII. ĐÁNH GIÁ CHUNG1. Kết quả đạt được2. Khó khăn, hạn chế, khó khăn3. Nguyên nhân của hạn chế, khó khăn và giải pháp khắc phục.III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM…IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊNơi nhận:- Như trên;-...- Lưu: VT.THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)Hình từ: InternetMẫu Báo cáo về hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan năm?Tại Phụ lục II Danh mục đề cương, biểu mẫu số liệu báo cáo định kỳ hoạt động trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Thông tư 14/2022/TT-BVHTTDL (có hiệu lực 01/02/2023) quy định mẫu Báo cáo về hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan năm như sau:TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ-------CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------Số: ... /BC-..........…, ngày … tháng … năm … BÁO CÁOVề hoạt động năm …..… của....5.........Kính gửi: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả)1. Thông tin chung- Tên tổ chức đại diện quyền tác giả, quyền liên quan6:- Thành lập năm… theo văn bản cho phép thành lập của cơ quan/ tổ chức …..- Lĩnh vực đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan: ………..- Số lượng hội viên (là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan) đã ký hợp đồng ủy thác quyền tác giả, quyền liên quan từ khi thành lập đến nay:…..- Số lượng tác phẩm/cuộc biểu diễn/bản ghi âm, ghi hình/chương trình phát sóng đã được tác giả/chủ sở hữu quyền tác giả/chủ sở hữu quyền liên quan ủy thác quản lý theo hợp đồng từ khi thành lập đến nay: …………2. Kết quả hoạt động năm…STTNội dungSố liệu1Tổng số tiền bản quyền thu được từ cho phép khai thác quyền tác giả, quyền liên quan7 được ủy quyền trong năm … 1.1Số tiền bản quyền thu được từ cho phép khai thác quyền tác giả, quyền liên quan của tổ chức, cá nhân Việt Nam trong năm … 1.2Số tiền bản quyền thu được từ cho phép khai thác quyền tác giả, quyền liên quan của tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng tại Việt Nam theo thỏa thuận đại diện có đi có lại với các tổ chức tương ứng của tổ chức quốc tế và quốc gia trong việc bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan trong năm … 2Tổng số tiền đã phân phối về cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy thác quyền trong năm …. 2.1Số tiền đã phân phối về cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan Việt Nam đã ủy thác quyền trong năm … 2.2Số tiền đã phân phối về cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan nước ngoài có tác phẩm/ cuộc biểu diễn/ bản ghi âm, ghi hình/ chương trình phát sóng sử dụng tại Việt Nam theo thỏa thuận đại diện có đi có lại với các tổ chức tương ứng của tổ chức quốc tế và quốc gia trong việc bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan trong năm … 3Số lượng hội viên ký hợp đồng ủy thác quyền tác giả, quyền liên quan trong năm …. 4Số lượng tác phẩm/ cuộc biểu diễn/ bản ghi âm, ghi hình/ chương trình phát sóng đã được tác giả/ chủ sở hữu quyền tác giả/ chủ sở hữu quyền liên quan ủy thác quản lý theo hợp đồng trong năm …. - Các nội dung về hoạt động đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan: sửa đổi, bổ sung Điều lệ, quy chế hoạt động; cơ chế quản lý tài chính: thay đổi nhân sự lãnh đạo; tham gia các tổ chức quốc tế; các hoạt động đối ngoại khác; biểu giá, phương thức thanh toán tiền bản quyền; chương trình kế hoạch dài hạn và hàng năm; tình hình hoạt động, ký hợp đồng ủy quyền, hợp đồng cấp phép sử dụng: hoạt động thu, mức thu, phương thức phân phối, cách thức thực hiện việc phân chia tiền bản quyền; các hoạt động liên quan khác….3. Khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan; nguyên nhân và giải pháp4. Phương hướng, kế hoạch và nhiệm vụ trọng tâm năm tiếp theo5. Đề xuất, kiến nghịNơi nhận:- Như trên;-...- Lưu: VT.THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu) 2 Căn cứ chức năng nhiệm vụ của cơ quan/đơn vị để ghi tên báo cáo thuộc lĩnh vực nào: Ví dụ: công tác văn hóa, thể thao và du lịch; công tác du lịch…3 Căn cứ Thông tư số 08/2021/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).4 Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan/đơn vị để ghi tên báo cáo thuộc lĩnh vực nào: Ví dụ: công tác di sản văn hóa; công tác du lịch…5 Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan/đơn vị để ghi tên báo cáo thuộc lĩnh vực nào: Ví dụ: công tác văn hóa và thể thao; công tác du lịch…6 Căn cứ Thông tư số 08/2021/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).7 Căn cứ chức năng nhiệm vụ của cơ quan/đơn vị để ghi tên báo cáo thuộc lĩnh vực nào: Ví dụ: công tác di sản văn hóa; công tác du lịch…4 Năm báo cáo5 Tên của Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan.6 Tính đến tháng 8/2022 có 06 tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan tại Việt Nam, bao gồm: (1) Trung tâm Bảo vệ quyền tác giả âm nhạc Việt Nam; (2) Trung tâm Quyền tác giả văn học Việt Nam; (3) Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Việt Nam; (4) Hiệp hội Quyền sao chép Việt Nam; (5) Hội Bảo vệ quyền của nghệ sĩ biểu diễn âm nhạc Việt Nam; (6) Hội Bảo vệ quyền đối với tác phẩm điện ảnh và phim truyền hình Việt Nam. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan (Luật Sở hữu trí tuệ, các văn bản quy định chi tiết và biện pháp thi hành) và về hội (Nghị định, Thông tư quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội).7 Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu (khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ). Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tính hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa (khoản 3 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ).Các chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch?Tại Điều 6 Thông tư 14/2022/TT-BVHTTDL (có hiệu lực 01/02/2023) quy định các chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch như sau:1. Báo cáo công tác văn hóa, thể thao và du lịch (hoặc Báo cáo công tác) tháng, quý, 6 tháng, năm và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm công tác tháng liền kề, quý liền kề, 6 tháng cuối năm, năm liền kề.2. Báo cáo kết quả thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” năm.3. Báo cáo về công tác gia đình năm.4. Báo cáo về hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan năm.5. Báo cáo định kỳ khác quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đăng ký sửa đổi chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư 133 được thực hiện như thế nào?
|
Cho hỏi cách đăng ký sửa đổi chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư 133 được thực hiện như thế nào?- Thắc mắc của chú Hảo (An Giang)
|
Chế độ kế toán là gì?Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Kế toán 2015 quy định về giải thích từ ngữ theo đó:Chế độ kế toán được hiểu là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực; hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành.Đăng ký sửa đổi chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện như thế nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 133/2016/TT-BTC, việc đăng ký sửa đổi chế độ kế toán đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện như sau:- Đối với hệ thống tài khoản kế toán+ Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.+ Doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 và các tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có qui định tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 tại danh mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 133/2016/TT-BTC nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.- Đối với Báo cáo tài chính+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa căn cứ biểu mẫu và nội dung của các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 133/2016/TT-BTC để chi tiết các chỉ tiêu (có sẵn) của hệ thống Báo cáo tài chính phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng đơn vị.Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung mới hoặc sửa đổi biểu mẫu, tên và nội dung các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.- Đối với chứng từ và sổ kế toán+ Các chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc), doanh nghiệp được tự thiết kế mẫu chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị nhưng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu và phải đảm bảo cung cấp những thông tin theo quy định của Luật Kế toán 2015 và các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán.+ Tất cả các biểu mẫu sổ kế toán (kể cả các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký) đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc). Doanh nghiệp phải tuân thủ quy định của Luật Kế toán 2015 và các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán. Doanh nghiệp được tự thiết kế biểu mẫu sổ, thẻ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý nhưng phải đảm bảo trình bày thông tin đầy đủ, rõ ràng, dễ kiểm tra, kiểm soát.Đăng ký sửa đổi chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư 133 được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp nhỏ và vừa có quyền và nghĩa vụ nào đối với việc tổ chức kế toán tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc?Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 133/2016/TT-BTC, quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với việc tổ chức kế toán tại các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc (gọi tắt là đơn vị hạch toán phụ thuộc) được quy định như sau:- Doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán và phân cấp hạch toán ở các đơn vị hạch toán phụ thuộc phù hợp với đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý của mình và không trái với quy định của pháp luật.- Doanh nghiệp quyết định việc kế toán tại đơn vị hạch toán phụ thuộc có tổ chức bộ máy kế toán riêng đối với:+ Việc ghi nhận khoản vốn kinh doanh được doanh nghiệp cấp: Doanh nghiệp quyết định đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận là nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu.+ Đối với các giao dịch mua, bán, điều chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nội bộ, việc ghi nhận doanh thu, giá vốn tại từng đơn vị hạch toán phụ thuộc do doanh nghiệp quyết định, không phụ thuộc vào hình thức của chứng từ kế toán (hóa đơn hay chứng từ luân chuyển nội bộ).Trường hợp sự luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các khâu trong nội bộ về bản chất tạo ra giá trị gia tăng trong sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thì doanh nghiệp nên ghi nhận doanh thu, giá vốn tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc.+ Việc phân cấp kế toán tại đơn vị hạch toán phụ thuộc: Tùy thuộc mô hình tổ chức kế toán tập trung hay phân tán, doanh nghiệp có thể giao đơn vị hạch toán phụ thuộc phản ánh đến lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chỉ phản ánh đến doanh thu, chi phí.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đăng ký sửa đổi chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư 133 được thực hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chế độ kế toán là gì?Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Kế toán 2015 quy định về giải thích từ ngữ theo đó:Chế độ kế toán được hiểu là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực; hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành.Đăng ký sửa đổi chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện như thế nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 133/2016/TT-BTC, việc đăng ký sửa đổi chế độ kế toán đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện như sau:- Đối với hệ thống tài khoản kế toán+ Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.+ Doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 và các tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có qui định tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 tại danh mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 133/2016/TT-BTC nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.- Đối với Báo cáo tài chính+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa căn cứ biểu mẫu và nội dung của các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 133/2016/TT-BTC để chi tiết các chỉ tiêu (có sẵn) của hệ thống Báo cáo tài chính phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng đơn vị.Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung mới hoặc sửa đổi biểu mẫu, tên và nội dung các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.- Đối với chứng từ và sổ kế toán+ Các chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc), doanh nghiệp được tự thiết kế mẫu chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị nhưng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu và phải đảm bảo cung cấp những thông tin theo quy định của Luật Kế toán 2015 và các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán.+ Tất cả các biểu mẫu sổ kế toán (kể cả các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký) đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc). Doanh nghiệp phải tuân thủ quy định của Luật Kế toán 2015 và các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán. Doanh nghiệp được tự thiết kế biểu mẫu sổ, thẻ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý nhưng phải đảm bảo trình bày thông tin đầy đủ, rõ ràng, dễ kiểm tra, kiểm soát.Đăng ký sửa đổi chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư 133 được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp nhỏ và vừa có quyền và nghĩa vụ nào đối với việc tổ chức kế toán tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc?Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 133/2016/TT-BTC, quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với việc tổ chức kế toán tại các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc (gọi tắt là đơn vị hạch toán phụ thuộc) được quy định như sau:- Doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán và phân cấp hạch toán ở các đơn vị hạch toán phụ thuộc phù hợp với đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý của mình và không trái với quy định của pháp luật.- Doanh nghiệp quyết định việc kế toán tại đơn vị hạch toán phụ thuộc có tổ chức bộ máy kế toán riêng đối với:+ Việc ghi nhận khoản vốn kinh doanh được doanh nghiệp cấp: Doanh nghiệp quyết định đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận là nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu.+ Đối với các giao dịch mua, bán, điều chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nội bộ, việc ghi nhận doanh thu, giá vốn tại từng đơn vị hạch toán phụ thuộc do doanh nghiệp quyết định, không phụ thuộc vào hình thức của chứng từ kế toán (hóa đơn hay chứng từ luân chuyển nội bộ).Trường hợp sự luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các khâu trong nội bộ về bản chất tạo ra giá trị gia tăng trong sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thì doanh nghiệp nên ghi nhận doanh thu, giá vốn tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc.+ Việc phân cấp kế toán tại đơn vị hạch toán phụ thuộc: Tùy thuộc mô hình tổ chức kế toán tập trung hay phân tán, doanh nghiệp có thể giao đơn vị hạch toán phụ thuộc phản ánh đến lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chỉ phản ánh đến doanh thu, chi phí.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về những phương pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán
|
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì những phương pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán bao gồm những những phương pháp nào?
|
Phương pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán bao gồm những phương pháp quy định tại Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1694/QĐ-KTNN năm 2020, như sau:
Phương pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán gồm các phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp giám sát
a) Giám sát là phương pháp theo dõi mang tính chủ động thường xuyên của cấp quản lý cao hơn hoặc tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ kiểm soát, theo dõi việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cấp dưới hoặc của đơn vị, tổ chức, cá nhân được giám sát trong hoạt động kiểm toán.
b) Phương pháp giám sát sử dụng trong trường hợp: (i) Cấp quản lý cao hơn giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công việc của cấp dưới. (ii) Tổ chức, cá nhân độc lập với đoàn KTNN giám sát hoạt động của Đoàn KTNN.
- Phương pháp soát xét, thẩm định tài liệu
a) Soát xét, thẩm định là KTVNN ở cấp quản lý cao hơn (Trưởng Đoàn KTNN, Tổ trưởng Tổ kiểm toán...) hoặc KTVNN được giao nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán soát xét, thẩm định lại tài liệu, các nghiệp vụ và kết quả kiểm toán của KTVNN cấp dưới hoặc KTVNN được kiểm soát chất lượng kiểm toán nhằm đảm bảo: (i) Công việc kiểm toán của KTVNN được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực KTNN và Quy trình kiểm toán của KTNN; (ii) Công việc kiểm toán của KTVNN đã hoàn thành, kết quả kiểm toán được chứng minh bằng các tài liệu, bằng chứng kiểm toán đầy đủ và phù hợp; (iii) KTVNN áp dụng phương pháp kiểm toán, kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp với nghiệp vụ kiểm toán; (iv) Ý kiến đánh giá, nhận xét, kết luận, kiến nghị của KTVNN nhất quán và phù hợp với bằng chứng kiểm toán thu thập được và đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Công cụ thường được sử dụng trong phương pháp soát xét, thẩm định tài liệu là Bảng câu hỏi kiểm soát (Phụ lục 01 - Bảng câu hỏi kiểm soát kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
- Phương pháp xác nhận, đối chiếu
a) Phương pháp xác nhận, đối chiếu sử dụng để xác minh lại các nguồn tài liệu, thông tin cần thiết cho các đánh giá, nhận xét kiểm tra.
b) Phương pháp xác nhận, đối chiếu áp dụng trong trường hợp: có sự nghi vấn về các tài liệu, thông tin và các bằng chứng kiểm toán thu thập được chưa bảo đảm đầy đủ và thích hợp có thể dẫn đến ý kiến đánh giá, nhận xét, kết luận của KTVNN bị sai lệch, cần tiến hành đối chiếu, xác nhận lại các nguồn tài liệu, thông tin của đơn vị được kiểm toán và những người có liên quan để thu thập thêm các thông tin cần thiết nhằm đưa ra kết luận về kết quả kiểm toán của KTVNN là đúng đắn hay cần phải sửa đổi, bổ sung.
- Phương pháp kiểm tra lại
+ Phương pháp kiểm tra lại: là việc áp dụng các phương pháp, thủ tục kiểm toán phù hợp trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán để kiểm tra, đánh giá lại kết quả, kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTVNN, Tổ kiểm toán và Đoàn KTNN, nhưng không phải là thực hiện kiểm toán lại cuộc kiểm toán với quyết định kiểm toán mới và Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán mới.
+ Phương pháp kiểm tra lại sử dụng trong các trường hợp: (i) Có nghi vấn về tính đúng đắn, trung thực, khách quan của kết quả kiểm toán; (ii) Bằng chứng kiểm toán chưa rõ ràng, thiếu sức thuyết phục; (iii) Có nhiều ý kiến khác nhau hoặc có sự chưa thống nhất về các kết quả, đánh giá kết luận, kiến nghị kiểm toán (giữa bên kiểm toán và bên được kiểm toán; giữa các thành viên Đoàn kiểm toán).
+ Việc áp dụng phương pháp kiểm tra lại có thể thực hiện khi chưa kết thúc hoặc đã kết thúc kiểm toán tại đơn vị; tùy theo tính chất sự việc có thể phải kiểm tra lại toàn bộ hoặc một phần nội dung đã được kiểm toán.Việc kiểm tra lại trong trường hợp Đoàn KTNN hoặc Tổ kiểm toán đã kết thúc kiểm toán tại đơn vị do Tổng KTNN quyết định.
- Phương pháp chuyên gia
+ Phương pháp chuyên gia: là việc sử dụng cộng tác viên trong các trường hợp công việc kiểm soát liên quan đến chuyên môn sâu vượt quá tầm hiểu biết của công chức làm nhiệm vụ kiểm soát cần sử dụng chuyên gia để đánh giá, đưa ra ý kiến.
+ Phương pháp này thường sử dụng trong các trường hợp: để lấy ý kiến về chất lượng Báo cáo kiểm toán của KTNN và những vấn đề cần kiểm toán khi xây dựng Kế hoạch kiểm toán tổng quát.
+ Việc áp dụng phương pháp này thực hiện theo Quy chế sử dụng cộng tác tác viên của KTNN.
- Phương pháp thu thập thông tin từ bên ngoài
+ Phương pháp thu thập thông tin từ bên ngoài là thu thâp thông tin từ đơn vị được kiểm toán và từ các phương tiện thông tin đại chúng, dư luận xã hội về hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN, của Tổ kiểm toán và của KTVNN.
+ Phương pháp thu thập thông tin từ bên ngoài sử dụng để hỗ trợ, bổ sung thông tin cho hoạt động kiểm soát nhằm định hướng cho việc tiếp tục kiểm soát làm rõ thêm những vấn đề phát sinh.
- Phương pháp quan sát
+ Phương pháp quan sát là tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ kiểm soát trực tiếp đến địa điểm kiểm toán được quy định theo Quyết định kiểm toán do Tổng KTNN ban hành để xem xét quá trình thực hiện công việc cần kiểm soát.
+ Phương pháp này thường được sử dụng để đánh giá sơ bộ về cách thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ, như: quy trình làm việc, phân công nhiệm vụ, phương tiện làm việc, công tác lưu trữ hồ sơ… của đối tượng, từ đó định hướng cho việc thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán (trường hợp làm việc với đơn vị được kiểm toán phải được sự đồng ý của Tổng KTNN).Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về những phương pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán",
"role": "user"
},
{
"content": "Phương pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán bao gồm những phương pháp quy định tại Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1694/QĐ-KTNN năm 2020, như sau:\nPhương pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán gồm các phương pháp chủ yếu sau:\n- Phương pháp giám sát\na) Giám sát là phương pháp theo dõi mang tính chủ động thường xuyên của cấp quản lý cao hơn hoặc tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ kiểm soát, theo dõi việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cấp dưới hoặc của đơn vị, tổ chức, cá nhân được giám sát trong hoạt động kiểm toán.\nb) Phương pháp giám sát sử dụng trong trường hợp: (i) Cấp quản lý cao hơn giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công việc của cấp dưới. (ii) Tổ chức, cá nhân độc lập với đoàn KTNN giám sát hoạt động của Đoàn KTNN.\n- Phương pháp soát xét, thẩm định tài liệu\na) Soát xét, thẩm định là KTVNN ở cấp quản lý cao hơn (Trưởng Đoàn KTNN, Tổ trưởng Tổ kiểm toán...) hoặc KTVNN được giao nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán soát xét, thẩm định lại tài liệu, các nghiệp vụ và kết quả kiểm toán của KTVNN cấp dưới hoặc KTVNN được kiểm soát chất lượng kiểm toán nhằm đảm bảo: (i) Công việc kiểm toán của KTVNN được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực KTNN và Quy trình kiểm toán của KTNN; (ii) Công việc kiểm toán của KTVNN đã hoàn thành, kết quả kiểm toán được chứng minh bằng các tài liệu, bằng chứng kiểm toán đầy đủ và phù hợp; (iii) KTVNN áp dụng phương pháp kiểm toán, kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp với nghiệp vụ kiểm toán; (iv) Ý kiến đánh giá, nhận xét, kết luận, kiến nghị của KTVNN nhất quán và phù hợp với bằng chứng kiểm toán thu thập được và đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước.\nb) Công cụ thường được sử dụng trong phương pháp soát xét, thẩm định tài liệu là Bảng câu hỏi kiểm soát (Phụ lục 01 - Bảng câu hỏi kiểm soát kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).\n- Phương pháp xác nhận, đối chiếu\na) Phương pháp xác nhận, đối chiếu sử dụng để xác minh lại các nguồn tài liệu, thông tin cần thiết cho các đánh giá, nhận xét kiểm tra.\nb) Phương pháp xác nhận, đối chiếu áp dụng trong trường hợp: có sự nghi vấn về các tài liệu, thông tin và các bằng chứng kiểm toán thu thập được chưa bảo đảm đầy đủ và thích hợp có thể dẫn đến ý kiến đánh giá, nhận xét, kết luận của KTVNN bị sai lệch, cần tiến hành đối chiếu, xác nhận lại các nguồn tài liệu, thông tin của đơn vị được kiểm toán và những người có liên quan để thu thập thêm các thông tin cần thiết nhằm đưa ra kết luận về kết quả kiểm toán của KTVNN là đúng đắn hay cần phải sửa đổi, bổ sung.\n- Phương pháp kiểm tra lại\n+ Phương pháp kiểm tra lại: là việc áp dụng các phương pháp, thủ tục kiểm toán phù hợp trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán để kiểm tra, đánh giá lại kết quả, kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTVNN, Tổ kiểm toán và Đoàn KTNN, nhưng không phải là thực hiện kiểm toán lại cuộc kiểm toán với quyết định kiểm toán mới và Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán mới.\n+ Phương pháp kiểm tra lại sử dụng trong các trường hợp: (i) Có nghi vấn về tính đúng đắn, trung thực, khách quan của kết quả kiểm toán; (ii) Bằng chứng kiểm toán chưa rõ ràng, thiếu sức thuyết phục; (iii) Có nhiều ý kiến khác nhau hoặc có sự chưa thống nhất về các kết quả, đánh giá kết luận, kiến nghị kiểm toán (giữa bên kiểm toán và bên được kiểm toán; giữa các thành viên Đoàn kiểm toán).\n+ Việc áp dụng phương pháp kiểm tra lại có thể thực hiện khi chưa kết thúc hoặc đã kết thúc kiểm toán tại đơn vị; tùy theo tính chất sự việc có thể phải kiểm tra lại toàn bộ hoặc một phần nội dung đã được kiểm toán.Việc kiểm tra lại trong trường hợp Đoàn KTNN hoặc Tổ kiểm toán đã kết thúc kiểm toán tại đơn vị do Tổng KTNN quyết định.\n- Phương pháp chuyên gia\n+ Phương pháp chuyên gia: là việc sử dụng cộng tác viên trong các trường hợp công việc kiểm soát liên quan đến chuyên môn sâu vượt quá tầm hiểu biết của công chức làm nhiệm vụ kiểm soát cần sử dụng chuyên gia để đánh giá, đưa ra ý kiến.\n+ Phương pháp này thường sử dụng trong các trường hợp: để lấy ý kiến về chất lượng Báo cáo kiểm toán của KTNN và những vấn đề cần kiểm toán khi xây dựng Kế hoạch kiểm toán tổng quát.\n+ Việc áp dụng phương pháp này thực hiện theo Quy chế sử dụng cộng tác tác viên của KTNN.\n- Phương pháp thu thập thông tin từ bên ngoài\n+ Phương pháp thu thập thông tin từ bên ngoài là thu thâp thông tin từ đơn vị được kiểm toán và từ các phương tiện thông tin đại chúng, dư luận xã hội về hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN, của Tổ kiểm toán và của KTVNN.\n+ Phương pháp thu thập thông tin từ bên ngoài sử dụng để hỗ trợ, bổ sung thông tin cho hoạt động kiểm soát nhằm định hướng cho việc tiếp tục kiểm soát làm rõ thêm những vấn đề phát sinh.\n- Phương pháp quan sát\n+ Phương pháp quan sát là tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ kiểm soát trực tiếp đến địa điểm kiểm toán được quy định theo Quyết định kiểm toán do Tổng KTNN ban hành để xem xét quá trình thực hiện công việc cần kiểm soát.\n+ Phương pháp này thường được sử dụng để đánh giá sơ bộ về cách thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ, như: quy trình làm việc, phân công nhiệm vụ, phương tiện làm việc, công tác lưu trữ hồ sơ… của đối tượng, từ đó định hướng cho việc thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán (trường hợp làm việc với đơn vị được kiểm toán phải được sự đồng ý của Tổng KTNN).Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Cần có ít nhất bao nhiêu giảng viên đại học có trình độ tiến sĩ trong các cơ sở giáo dục đại học từ 22/03/2024?
|
Xin cho tôi hỏi: Trong các cơ sở giáo dục đại học tại Việt Nam hiện nay sẽ có bao nhiêu giảng viên có trình độ tiến sĩ để đáp ứng tiêu chuẩn? Mong được giải đáp!
|
Cần có ít nhất bao nhiêu giảng viên đại học có trình độ tiến sĩ trong các cơ sở giáo dục đại học từ 22/03/2024?Căn cứ Mục 2 Chuẩn cơ sở giáo dục đại học ban hành kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 22/03/2024) quy định về số lượng giảng viên đại học có trình độ tiến sĩ như sau:Nội dung chuẩn cơ sở giáo dục đại học Chuẩn cơ sở giáo dục đại học bao gồm 6 tiêu chuẩn với 20 tiêu chí. Các tiêu chí được đánh giá qua các chỉ số theo hướng dẫn tại phần IV, với các số liệu được chốt tại thời điểm ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo và hoàn thiện chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 của năm sau liền kề năm báo cáo....Tiêu chuẩn 2: Giảng viênCơ sở giáo dục đại học có đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu về số lượng, trình độ và quỹ thời gian để bảo đảm chất lượng giảng dạy và nghiên cứu.Tiêu chí 2.1. Tỷ lệ người học quy đổi theo trình độ, lĩnh vực và hình thức đào tạo trên giảng viên toàn thời gian không lớn hơn 40.Tiêu chí 2.2. Tỷ lệ giảng viên cơ hữu trong độ tuổi lao động trên giảng viên toàn thời gian không thấp hơn 70%.Tiêu chí 2.3. Tỷ lệ giảng viên toàn thời gian có trình độ tiến sĩ:a) Không thấp hơn 20% và từ năm 2030 không thấp hơn 30% đối với cơ sở giáo dục đại học không đào tạo tiến sĩ; không thấp hơn 5% và từ năm 2030 không thấp hơn 10% đối với các trường đào tạo ngành đặc thù không đào tạo tiến sĩ;b) Không thấp hơn 40% và từ năm 2030 không thấp hơn 50% đối với cơ sở giáo dục đại học có đào tạo tiến sĩ; không thấp hơn 10% và từ năm 2030 không thấp hơn 15% đối với các trường đào tạo ngành đặc thù có đào tạo tiến sĩ....Như vậy, từ ngày 22/03/2024, số lượng giảng viên đại học có trình độ tiến sĩ trong các cơ sở giáo dục đại học không đào tạo tiến sĩ cần đảm bảo ít nhất bằng 20% tổng số giảng viên, và từ năm 30 thì không được thấp hơn 30% tổng số giảng viên.Đối với các cơ sở giáo dục đại học có đào tạo tiến sĩ thì tỷ lệ giảng viên đại học có trình độ tiến sĩ ít nhất bằng 40% và không thấp hơn 50% từ năm 2030.Ngoài ra, đối với các trường đào tạo ngành đặc thù mà có đào tạo tiến sĩ thì số lượng giáo viên đại học có trình độ tiến sĩ không thấp hơn 10% và ít nhất bằng 15% từ năm 2030. Nếu không đào tạo tiến sĩ thì tỷ lệ này ít nhất bằng 5% và không thấp hơn 10% từ năm 2030.Trước đây, Thông tư 24/2015/TT-BGDĐT chỉ quy định tỷ lệ giảng viên đại học có trình độ tiến sĩ đối với cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu là không được thấp hơn 30%.Cần có ít nhất bao nhiêu giảng viên đại học có trình độ tiến sĩ trong các cơ sở giáo dục đại học từ 22/03/2024? (Hình từ Internet)Giảng viên đại học cần đảm bảo các điều kiện nào?Căn cứ Điều 54 Luật Giáo dục đại học 2012 sửa đổi bởi khoản 29 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 quy định về giảng viên đại học như sau:Giảng viên1. Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học là người có nhân thân rõ ràng; có phẩm chất, đạo đức tốt; có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; có trình độ đáp ứng quy định của Luật này, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học.2. Chức danh giảng viên bao gồm trợ giảng, giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư, giáo sư. Cơ sở giáo dục đại học bổ nhiệm chức danh giảng viên theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động, quy định về vị trí việc làm và nhu cầu sử dụng của cơ sở giáo dục đại học.3. Trình độ tối thiểu của chức danh giảng viên giảng dạy trình độ đại học là thạc sĩ, trừ chức danh trợ giảng; trình độ của chức danh giảng viên giảng dạy trình độ thạc sĩ, tiến sĩ là tiến sĩ. Cơ sở giáo dục đại học ưu tiên tuyển dụng người có trình độ tiến sĩ làm giảng viên; phát triển, ưu đãi đội ngũ giáo sư đầu ngành để phát triển các ngành đào tạo.4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn và việc bổ nhiệm chức danh giảng viên theo thẩm quyền; tỷ lệ giảng viên cơ hữu tối thiểu của cơ sở giáo dục đại học; quy định tiêu chuẩn giảng viên thực hành, giảng viên của một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù.Như vậy, giảng viên đại học phải là người có nhân thân rõ ràng, có các phẩm chất và đạo đức tốt, đủ sức khỏe để hoàn thành việc giảng dạy. Về trình độ thì giảng viên đại học yêu cầu trình độ tối thiểu là thạc sĩ, nếu giảng viên giảng dạy chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ thì tối thiểu phải là tiến sĩ.Cơ cấu tổ chức của các trường đại học hiện nay như thế nào?Căn cứ Điều 14 Luật Giáo dục đại học 2012 sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 quy định cơ cấu tổ chức của trường đại học như sau:Cơ cấu tổ chức của trường đại học1. Cơ cấu tổ chức của trường đại học bao gồm:a) Hội đồng trường đại học, hội đồng học viện (sau đây gọi chung là hội đồng trường);b) Hiệu trưởng trường đại học, giám đốc học viện (sau đây gọi chung là hiệu trưởng trường đại học); phó hiệu trưởng trường đại học, phó giám đốc học viện (sau đây gọi chung là phó hiệu trưởng trường đại học);c) Hội đồng khoa học và đào tạo; hội đồng khác (nếu có);d) Khoa, phòng chức năng, thư viện, tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức phục vụ đào tạo khác;đ) Trường, phân hiệu, viện nghiên cứu, cơ sở dịch vụ, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh và đơn vị khác (nếu có) theo nhu cầu phát triển của trường đại học.2. Cơ cấu tổ chức cụ thể của trường đại học, mối quan hệ và mức độ tự chủ của đơn vị thuộc, trực thuộc trường đại học được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học.Như vậy, các trường đại học hiện nay có cơ cấu tổ chức về cơ bản bao gồm:- Hội đồng trường;- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường đại học;- Hội đồng khoa học và đào tạo, hội đồng khác (nếu có);- Khoa, phòng chức năng, thư viện, tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức phục vụ đào tạo khác;- Trường, phân hiệu, viện nghiên cứu, cơ sở dịch vụ, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh và đơn vị khác (nếu có) theo nhu cầu phát triển của trường.Lưu ý, Thông tư 01/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/03/2024.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cần có ít nhất bao nhiêu giảng viên đại học có trình độ tiến sĩ trong các cơ sở giáo dục đại học từ 22/03/2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cần có ít nhất bao nhiêu giảng viên đại học có trình độ tiến sĩ trong các cơ sở giáo dục đại học từ 22/03/2024?Căn cứ Mục 2 Chuẩn cơ sở giáo dục đại học ban hành kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 22/03/2024) quy định về số lượng giảng viên đại học có trình độ tiến sĩ như sau:Nội dung chuẩn cơ sở giáo dục đại học Chuẩn cơ sở giáo dục đại học bao gồm 6 tiêu chuẩn với 20 tiêu chí. Các tiêu chí được đánh giá qua các chỉ số theo hướng dẫn tại phần IV, với các số liệu được chốt tại thời điểm ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo và hoàn thiện chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 của năm sau liền kề năm báo cáo....Tiêu chuẩn 2: Giảng viênCơ sở giáo dục đại học có đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu về số lượng, trình độ và quỹ thời gian để bảo đảm chất lượng giảng dạy và nghiên cứu.Tiêu chí 2.1. Tỷ lệ người học quy đổi theo trình độ, lĩnh vực và hình thức đào tạo trên giảng viên toàn thời gian không lớn hơn 40.Tiêu chí 2.2. Tỷ lệ giảng viên cơ hữu trong độ tuổi lao động trên giảng viên toàn thời gian không thấp hơn 70%.Tiêu chí 2.3. Tỷ lệ giảng viên toàn thời gian có trình độ tiến sĩ:a) Không thấp hơn 20% và từ năm 2030 không thấp hơn 30% đối với cơ sở giáo dục đại học không đào tạo tiến sĩ; không thấp hơn 5% và từ năm 2030 không thấp hơn 10% đối với các trường đào tạo ngành đặc thù không đào tạo tiến sĩ;b) Không thấp hơn 40% và từ năm 2030 không thấp hơn 50% đối với cơ sở giáo dục đại học có đào tạo tiến sĩ; không thấp hơn 10% và từ năm 2030 không thấp hơn 15% đối với các trường đào tạo ngành đặc thù có đào tạo tiến sĩ....Như vậy, từ ngày 22/03/2024, số lượng giảng viên đại học có trình độ tiến sĩ trong các cơ sở giáo dục đại học không đào tạo tiến sĩ cần đảm bảo ít nhất bằng 20% tổng số giảng viên, và từ năm 30 thì không được thấp hơn 30% tổng số giảng viên.Đối với các cơ sở giáo dục đại học có đào tạo tiến sĩ thì tỷ lệ giảng viên đại học có trình độ tiến sĩ ít nhất bằng 40% và không thấp hơn 50% từ năm 2030.Ngoài ra, đối với các trường đào tạo ngành đặc thù mà có đào tạo tiến sĩ thì số lượng giáo viên đại học có trình độ tiến sĩ không thấp hơn 10% và ít nhất bằng 15% từ năm 2030. Nếu không đào tạo tiến sĩ thì tỷ lệ này ít nhất bằng 5% và không thấp hơn 10% từ năm 2030.Trước đây, Thông tư 24/2015/TT-BGDĐT chỉ quy định tỷ lệ giảng viên đại học có trình độ tiến sĩ đối với cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu là không được thấp hơn 30%.Cần có ít nhất bao nhiêu giảng viên đại học có trình độ tiến sĩ trong các cơ sở giáo dục đại học từ 22/03/2024? (Hình từ Internet)Giảng viên đại học cần đảm bảo các điều kiện nào?Căn cứ Điều 54 Luật Giáo dục đại học 2012 sửa đổi bởi khoản 29 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 quy định về giảng viên đại học như sau:Giảng viên1. Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học là người có nhân thân rõ ràng; có phẩm chất, đạo đức tốt; có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; có trình độ đáp ứng quy định của Luật này, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học.2. Chức danh giảng viên bao gồm trợ giảng, giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư, giáo sư. Cơ sở giáo dục đại học bổ nhiệm chức danh giảng viên theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động, quy định về vị trí việc làm và nhu cầu sử dụng của cơ sở giáo dục đại học.3. Trình độ tối thiểu của chức danh giảng viên giảng dạy trình độ đại học là thạc sĩ, trừ chức danh trợ giảng; trình độ của chức danh giảng viên giảng dạy trình độ thạc sĩ, tiến sĩ là tiến sĩ. Cơ sở giáo dục đại học ưu tiên tuyển dụng người có trình độ tiến sĩ làm giảng viên; phát triển, ưu đãi đội ngũ giáo sư đầu ngành để phát triển các ngành đào tạo.4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn và việc bổ nhiệm chức danh giảng viên theo thẩm quyền; tỷ lệ giảng viên cơ hữu tối thiểu của cơ sở giáo dục đại học; quy định tiêu chuẩn giảng viên thực hành, giảng viên của một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù.Như vậy, giảng viên đại học phải là người có nhân thân rõ ràng, có các phẩm chất và đạo đức tốt, đủ sức khỏe để hoàn thành việc giảng dạy. Về trình độ thì giảng viên đại học yêu cầu trình độ tối thiểu là thạc sĩ, nếu giảng viên giảng dạy chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ thì tối thiểu phải là tiến sĩ.Cơ cấu tổ chức của các trường đại học hiện nay như thế nào?Căn cứ Điều 14 Luật Giáo dục đại học 2012 sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 quy định cơ cấu tổ chức của trường đại học như sau:Cơ cấu tổ chức của trường đại học1. Cơ cấu tổ chức của trường đại học bao gồm:a) Hội đồng trường đại học, hội đồng học viện (sau đây gọi chung là hội đồng trường);b) Hiệu trưởng trường đại học, giám đốc học viện (sau đây gọi chung là hiệu trưởng trường đại học); phó hiệu trưởng trường đại học, phó giám đốc học viện (sau đây gọi chung là phó hiệu trưởng trường đại học);c) Hội đồng khoa học và đào tạo; hội đồng khác (nếu có);d) Khoa, phòng chức năng, thư viện, tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức phục vụ đào tạo khác;đ) Trường, phân hiệu, viện nghiên cứu, cơ sở dịch vụ, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh và đơn vị khác (nếu có) theo nhu cầu phát triển của trường đại học.2. Cơ cấu tổ chức cụ thể của trường đại học, mối quan hệ và mức độ tự chủ của đơn vị thuộc, trực thuộc trường đại học được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học.Như vậy, các trường đại học hiện nay có cơ cấu tổ chức về cơ bản bao gồm:- Hội đồng trường;- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường đại học;- Hội đồng khoa học và đào tạo, hội đồng khác (nếu có);- Khoa, phòng chức năng, thư viện, tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức phục vụ đào tạo khác;- Trường, phân hiệu, viện nghiên cứu, cơ sở dịch vụ, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh và đơn vị khác (nếu có) theo nhu cầu phát triển của trường.Lưu ý, Thông tư 01/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/03/2024.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động đã nghỉ hưu có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp thì có được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp?
|
Người lao động khi đã nghỉ hưu có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp thì có được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp? Giám định mức suy giảm khả năng lao động để xác định bệnh nghề nghiệp trong trường hợp nào? Người lao động bị bệnh nghề nghiệp suy giảm khả năng lao động có được hưởng trợ cấp một lần không?
|
Người lao động đã nghỉ hưu có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp thì có được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp?Căn cứ Điều 46 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp1. Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này;b) Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại điểm a khoản này.2. Người lao động khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này mà phát hiện bị bệnh nghề nghiệp trong thời gian quy định thì được giám định để xem xét, giải quyết chế độ theo quy định của Chính phủ.Như vậy, trường hợp người lao động đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành mà phát hiện bị bệnh nghề nghiệp trong thời gian quy định thì được giám định để xem xét, giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp.Giám định mức suy giảm khả năng lao động để xác định bệnh nghề nghiệp trong trường hợp nào?Theo Điều 47 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:Giám định mức suy giảm khả năng lao động1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Sau khi bị thương tật, bệnh tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe;b) Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định;c) Đối với trường hợp thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị.2. Người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp;b) Bị tai nạn lao động nhiều lần;c) Bị nhiều bệnh nghề nghiệp.3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được giám định lại tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau 24 tháng, kể từ ngày người lao động được Hội đồng giám định y khoa kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động liền kề trước đó; trường hợp do tính chất của bệnh nghề nghiệp khiến người lao động suy giảm sức khỏe nhanh thì thời gian giám định được thực hiện sớm hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.Theo đó, giám định mức suy giảm khả năng lao động để xác định bệnh nghề nghiệp trong trường hợp:- Sau khi bị thương tật, bệnh tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe;- Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định;- Đối với trường hợp thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị.Người lao động khi đã nghỉ hưu có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp thì có được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp? (Hình từ Internet)Người lao động bị bệnh nghề nghiệp suy giảm khả năng lao động có được hưởng trợ cấp một lần không?Theo Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:Trợ cấp một lần1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết việc tính hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong trường hợp người lao động thay đổi mức hưởng trợ cấp do giám định lại, giám định tổng hợp.Theo đó, người lao động bị bệnh nghề nghiệp suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động đã nghỉ hưu có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp thì có được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người lao động đã nghỉ hưu có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp thì có được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp?Căn cứ Điều 46 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp1. Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này;b) Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại điểm a khoản này.2. Người lao động khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này mà phát hiện bị bệnh nghề nghiệp trong thời gian quy định thì được giám định để xem xét, giải quyết chế độ theo quy định của Chính phủ.Như vậy, trường hợp người lao động đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành mà phát hiện bị bệnh nghề nghiệp trong thời gian quy định thì được giám định để xem xét, giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp.Giám định mức suy giảm khả năng lao động để xác định bệnh nghề nghiệp trong trường hợp nào?Theo Điều 47 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:Giám định mức suy giảm khả năng lao động1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Sau khi bị thương tật, bệnh tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe;b) Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định;c) Đối với trường hợp thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị.2. Người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp;b) Bị tai nạn lao động nhiều lần;c) Bị nhiều bệnh nghề nghiệp.3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được giám định lại tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau 24 tháng, kể từ ngày người lao động được Hội đồng giám định y khoa kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động liền kề trước đó; trường hợp do tính chất của bệnh nghề nghiệp khiến người lao động suy giảm sức khỏe nhanh thì thời gian giám định được thực hiện sớm hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.Theo đó, giám định mức suy giảm khả năng lao động để xác định bệnh nghề nghiệp trong trường hợp:- Sau khi bị thương tật, bệnh tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe;- Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định;- Đối với trường hợp thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị.Người lao động khi đã nghỉ hưu có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp thì có được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp? (Hình từ Internet)Người lao động bị bệnh nghề nghiệp suy giảm khả năng lao động có được hưởng trợ cấp một lần không?Theo Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:Trợ cấp một lần1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết việc tính hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong trường hợp người lao động thay đổi mức hưởng trợ cấp do giám định lại, giám định tổng hợp.Theo đó, người lao động bị bệnh nghề nghiệp suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cử nhân luật cần đáp ứng điều kiện gì để trở thành Quản tài viên? Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gồm những gì?
|
Cho em hỏi, Cử nhân luật cần điều kiện gì để trở thành Quản tài viên? Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gồm những gì? Câu hỏi của bạn Văn Phú đế từ tỉnh Bình Định
|
Cử nhân luật cần điều kiện gì để trở thành Quản tài viên?Theo khoản 7 Điều 4 Luật Phá sản 2014 thì Quản tài viên là cá nhân hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản.Tại Điều 12 Luật Phá sản 2014 có quy định như sau:Điều kiện hành nghề Quản tài viên1. Những người sau đây được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:a) Luật sư;b) Kiểm toán viên;c) Người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng và có kinh nghiệm 05 năm trở lên về lĩnh vực được đào tạo.2. Điều kiện được hành nghề Quản tài viên:a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan;c) Có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.3. Chính phủ quy định chi tiết việc cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên và việc quản lý nhà nước đối với Quản tài viên.Như vậy, để hành nghề Quản tài viên thì Cử nhân luật phải có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên. Để có được chứng chỉ này Cử nhân luật phải có kinh nghiệm 05 năm trở lên làm việc trong lĩnh vực pháp luật. Ngoài ra còn phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan.Cử nhân luật cần điều kiện gì để trở thành Quản tài viên? (Ảnh từ Internet)Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gồm những gì?Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 22/2015/NĐ-CP quy định như sau:Cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên1. Người thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Luật Phá sản muốn hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thì lập hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên. Hồ sơ gồm:a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo mẫu TP-QTV-01 ban hành kèm theo Nghị định này;b) Bản chụp Thẻ luật sư đối với luật sư; bản chụp Chứng chỉ kiểm toán viên đối với kiểm toán viên; bản chụp bằng cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng đối với người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;c) Giấy tờ chứng minh có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực được đào tạo có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng làm việc;d) 2 ảnh màu cỡ 3cm x 4cm.Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp yêu cầu người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nộp Phiếu lý lịch tư pháp....Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gồm:- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo mẫu;- Bản chụp Thẻ luật sư đối với luật sư; bản chụp Chứng chỉ kiểm toán viên đối với kiểm toán viên; bản chụp bằng cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng đối với người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;- Giấy tờ chứng minh có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực được đào tạo có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng làm việc;- 2 ảnh màu cỡ 3cm x 4cm;- Phiếu lý lịch tư pháp.Những trường hợp nào không được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên?Căn cứ khoản 4 Điều 4 Nghị định 22/2015/NĐ-CP quy định như sau:Cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên...4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:a) Không đủ điều kiện hành nghề Quản tài viên theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 12 của Luật Phá sản;b) Các trường hợp quy định tại Điều 14 của Luật Phá sản.Tại Điều 14 Luật Phá sản 2014 quy định như sau:Cá nhân không được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản1. Cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.2. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án nhưng chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.3. Người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.Như vậy, căn cứ theo các quy định trên, những trường hợp sau đây sẽ không được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:- Không đủ điều kiện hành nghề Quản tài viên.- Người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án nhưng chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;- Cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cử nhân luật cần đáp ứng điều kiện gì để trở thành Quản tài viên? Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cử nhân luật cần điều kiện gì để trở thành Quản tài viên?Theo khoản 7 Điều 4 Luật Phá sản 2014 thì Quản tài viên là cá nhân hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản.Tại Điều 12 Luật Phá sản 2014 có quy định như sau:Điều kiện hành nghề Quản tài viên1. Những người sau đây được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:a) Luật sư;b) Kiểm toán viên;c) Người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng và có kinh nghiệm 05 năm trở lên về lĩnh vực được đào tạo.2. Điều kiện được hành nghề Quản tài viên:a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan;c) Có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.3. Chính phủ quy định chi tiết việc cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên và việc quản lý nhà nước đối với Quản tài viên.Như vậy, để hành nghề Quản tài viên thì Cử nhân luật phải có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên. Để có được chứng chỉ này Cử nhân luật phải có kinh nghiệm 05 năm trở lên làm việc trong lĩnh vực pháp luật. Ngoài ra còn phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan.Cử nhân luật cần điều kiện gì để trở thành Quản tài viên? (Ảnh từ Internet)Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gồm những gì?Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 22/2015/NĐ-CP quy định như sau:Cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên1. Người thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Luật Phá sản muốn hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thì lập hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên. Hồ sơ gồm:a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo mẫu TP-QTV-01 ban hành kèm theo Nghị định này;b) Bản chụp Thẻ luật sư đối với luật sư; bản chụp Chứng chỉ kiểm toán viên đối với kiểm toán viên; bản chụp bằng cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng đối với người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;c) Giấy tờ chứng minh có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực được đào tạo có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng làm việc;d) 2 ảnh màu cỡ 3cm x 4cm.Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp yêu cầu người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nộp Phiếu lý lịch tư pháp....Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gồm:- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo mẫu;- Bản chụp Thẻ luật sư đối với luật sư; bản chụp Chứng chỉ kiểm toán viên đối với kiểm toán viên; bản chụp bằng cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng đối với người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;- Giấy tờ chứng minh có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực được đào tạo có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng làm việc;- 2 ảnh màu cỡ 3cm x 4cm;- Phiếu lý lịch tư pháp.Những trường hợp nào không được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên?Căn cứ khoản 4 Điều 4 Nghị định 22/2015/NĐ-CP quy định như sau:Cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên...4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:a) Không đủ điều kiện hành nghề Quản tài viên theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 12 của Luật Phá sản;b) Các trường hợp quy định tại Điều 14 của Luật Phá sản.Tại Điều 14 Luật Phá sản 2014 quy định như sau:Cá nhân không được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản1. Cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.2. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án nhưng chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.3. Người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.Như vậy, căn cứ theo các quy định trên, những trường hợp sau đây sẽ không được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:- Không đủ điều kiện hành nghề Quản tài viên.- Người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án nhưng chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;- Cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của chủ tịch UBND huyện trong việc cai nghiện ma túy tự nguyện tại cộng đồng
|
Cho tôi hỏi về trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc thực hiện cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng theo quy định mới nhất.
|
Căn cứ Khoản 6 Điều 30 Luật Phòng, chống ma túy 2021 (có hiệu lực từ 01/01/2022) thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây:
- Giao nhiệm vụ cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền trên địa bàn cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;
- Tiếp nhận đăng ký và công bố danh sách tổ chức, cá nhân đủ điều kiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;
- Thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã danh sách tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;
- Bố trí kinh phí hỗ trợ công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của chủ tịch UBND huyện trong việc cai nghiện ma túy tự nguyện tại cộng đồng",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 6 Điều 30 Luật Phòng, chống ma túy 2021 (có hiệu lực từ 01/01/2022) thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây:\n- Giao nhiệm vụ cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền trên địa bàn cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;\n- Tiếp nhận đăng ký và công bố danh sách tổ chức, cá nhân đủ điều kiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;\n- Thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã danh sách tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;\n- Bố trí kinh phí hỗ trợ công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;\n- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các hành vi nào bị cấm trong hoạt động thuơng mại điện tử?
|
Các hành vi nào bị cấm trong hoạt động thuơng mại điện tử? Và được quy định cụ thể ở đâu? Hiện tại, em đang làm một đề tài tốt nghiệp liên quan đến hoạt động thuơng mại điện tử. Em có tìm hiểu qua một số tài liệu và rất thắc mắc: những hành vi nào bị cấm trong hoạt động này? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn. Em là Trọng Nhân (email: nhan***gmail.com).
|
Các hành vi bị cấm trong hoạt động thuơng mại điện tử đã được quy định cụ thể tại Điều 4 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử.
Theo đó, các hành vi bị cấm trong hoạt động thuơng mại điện tử bao gồm:
1. Vi phạm về hoạt động kinh doanh thương mại điện tử:
a) Tổ chức mạng lưới kinh doanh, tiếp thị cho dịch vụ thương mại điện tử, trong đó mỗi người tham gia phải đóng một khoản tiền ban đầu để mua dịch vụ và được nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc vận động người khác tham gia mạng lưới;
b) Lợi dụng thương mại điện tử để kinh doanh hàng giả, hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh;
c) Lợi dụng danh nghĩa hoạt động kinh doanh thương mại điện tử để huy động vốn trái phép từ các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác;
d) Cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử hoặc dịch vụ giám sát, đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử khi chưa đăng ký hoặc chưa được cấp phép theo các quy định của Nghị định này;
đ) Cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử hoặc dịch vụ giám sát, đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử không đúng với thông tin trong hồ sơ đăng ký hoặc cấp phép;
e) Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin sai sự thật khi thực hiện các thủ tục thông báo thiết lập website thương mại điện tử, đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, đăng ký hoặc xin cấp phép các dịch vụ giám sát, đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử.
2. Vi phạm về thông tin trên website thương mại điện tử:
a) Giả mạo thông tin đăng ký hoặc không tuân thủ các quy định về hình thức, quy cách công bố thông tin đăng ký trên website thương mại điện tử;
b) Sử dụng biểu trưng của các chương trình đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử khi chưa được những chương trình này công nhận;
c) Sử dụng các đường dẫn, biểu trưng hoặc công nghệ khác trên website thương mại điện tử để gây nhầm lẫn về mối liên hệ với thương nhân, tổ chức, cá nhân khác;
d) Sử dụng đường dẫn để cung cấp những thông tin trái ngược hoặc sai lệch so với thông tin được công bố tại khu vực website có gắn đường dẫn này.
3. Vi phạm về giao dịch trên website thương mại điện tử:
a) Thực hiện các hành vi lừa đảo khách hàng trên website thương mại điện tử;
b) Giả mạo thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để tham gia hoạt động thương mại điện tử;
c) Can thiệp vào hệ điều hành và trình duyệt Internet tại các thiết bị điện tử truy cập vào website nhằm buộc khách hàng lưu lại website trái với ý muốn của mình.
4. Các vi phạm khác:
a) Đánh cắp, sử dụng, tiết lộ, chuyển nhượng, bán các thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác hoặc thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong thương mại điện tử khi chưa được sự đồng ý của các bên liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Giả mạo hoặc sao chép giao diện website thương mại điện tử của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để kiếm lợi hoặc để gây nhầm lẫn, gây mất lòng tin của khách hàng đối với thương nhân, tổ chức, cá nhân đó.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về các hành vi bị cấm trong hoạt động thuơng mại điện tử. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các hành vi nào bị cấm trong hoạt động thuơng mại điện tử?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các hành vi bị cấm trong hoạt động thuơng mại điện tử đã được quy định cụ thể tại Điều 4 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử.\nTheo đó, các hành vi bị cấm trong hoạt động thuơng mại điện tử bao gồm:\n1. Vi phạm về hoạt động kinh doanh thương mại điện tử:\na) Tổ chức mạng lưới kinh doanh, tiếp thị cho dịch vụ thương mại điện tử, trong đó mỗi người tham gia phải đóng một khoản tiền ban đầu để mua dịch vụ và được nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc vận động người khác tham gia mạng lưới;\nb) Lợi dụng thương mại điện tử để kinh doanh hàng giả, hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh;\nc) Lợi dụng danh nghĩa hoạt động kinh doanh thương mại điện tử để huy động vốn trái phép từ các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác;\nd) Cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử hoặc dịch vụ giám sát, đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử khi chưa đăng ký hoặc chưa được cấp phép theo các quy định của Nghị định này;\nđ) Cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử hoặc dịch vụ giám sát, đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử không đúng với thông tin trong hồ sơ đăng ký hoặc cấp phép;\ne) Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin sai sự thật khi thực hiện các thủ tục thông báo thiết lập website thương mại điện tử, đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, đăng ký hoặc xin cấp phép các dịch vụ giám sát, đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử.\n2. Vi phạm về thông tin trên website thương mại điện tử:\na) Giả mạo thông tin đăng ký hoặc không tuân thủ các quy định về hình thức, quy cách công bố thông tin đăng ký trên website thương mại điện tử;\nb) Sử dụng biểu trưng của các chương trình đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử khi chưa được những chương trình này công nhận;\nc) Sử dụng các đường dẫn, biểu trưng hoặc công nghệ khác trên website thương mại điện tử để gây nhầm lẫn về mối liên hệ với thương nhân, tổ chức, cá nhân khác;\nd) Sử dụng đường dẫn để cung cấp những thông tin trái ngược hoặc sai lệch so với thông tin được công bố tại khu vực website có gắn đường dẫn này.\n3. Vi phạm về giao dịch trên website thương mại điện tử:\na) Thực hiện các hành vi lừa đảo khách hàng trên website thương mại điện tử;\nb) Giả mạo thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để tham gia hoạt động thương mại điện tử;\nc) Can thiệp vào hệ điều hành và trình duyệt Internet tại các thiết bị điện tử truy cập vào website nhằm buộc khách hàng lưu lại website trái với ý muốn của mình.\n4. Các vi phạm khác:\na) Đánh cắp, sử dụng, tiết lộ, chuyển nhượng, bán các thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác hoặc thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong thương mại điện tử khi chưa được sự đồng ý của các bên liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;\nb) Giả mạo hoặc sao chép giao diện website thương mại điện tử của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để kiếm lợi hoặc để gây nhầm lẫn, gây mất lòng tin của khách hàng đối với thương nhân, tổ chức, cá nhân đó.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về các hành vi bị cấm trong hoạt động thuơng mại điện tử. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn thông báo truy đòi do hối phiếu đòi nợ không được chấp nhận hoặc không được thanh toán
|
Thời hạn thông báo truy đòi do hối phiếu đòi nợ không được chấp nhận hoặc không được thanh toán quy định thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang là sinh viên trường Đại học Ngân hàng TP.HCM, vì để phục vụ cho nhu cầu làm tiểu luận của mình, nên tôi muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về truy đòi do hối phiếu đòi nợ không được chấp nhận hoặc không được thanh toán. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Thời hạn thông báo truy đòi do hối phiếu đòi nợ không được chấp nhận hoặc không được thanh toán quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Minh Tùng (tung***@gmail.com)
|
Thời hạn thông báo truy đòi do hối phiếu đòi nợ không được chấp nhận hoặc không được thanh toán được quy định tại Điều 50 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 như sau:
1. Người thụ hưởng phải thông báo cho người ký phát, người chuyển nhượng cho mình, người bảo lãnh cho những người này về việc hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán trong thời hạn bốn ngày làm việc, kể từ ngày bị từ chối.
2. Trong thời hạn bốn ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, mỗi người chuyển nhượng phải thông báo bằng văn bản cho người chuyển nhượng cho mình về việc hối phiếu đòi nợ bị từ chối, kèm theo tên và địa chỉ của người đã thông báo cho mình. Việc thông báo này được thực hiện cho đến khi người ký phát nhận được thông báo về việc hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán.
3. Trong thời hạn thông báo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu việc thông báo không thực hiện được do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan gây ra thì thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không tính vào thời hạn thông báo.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thời hạn thông báo truy đòi do hối phiếu đòi nợ không được chấp nhận hoặc không được thanh toán. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn thông báo truy đòi do hối phiếu đòi nợ không được chấp nhận hoặc không được thanh toán",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn thông báo truy đòi do hối phiếu đòi nợ không được chấp nhận hoặc không được thanh toán được quy định tại Điều 50 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 như sau:\n1. Người thụ hưởng phải thông báo cho người ký phát, người chuyển nhượng cho mình, người bảo lãnh cho những người này về việc hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán trong thời hạn bốn ngày làm việc, kể từ ngày bị từ chối.\n2. Trong thời hạn bốn ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, mỗi người chuyển nhượng phải thông báo bằng văn bản cho người chuyển nhượng cho mình về việc hối phiếu đòi nợ bị từ chối, kèm theo tên và địa chỉ của người đã thông báo cho mình. Việc thông báo này được thực hiện cho đến khi người ký phát nhận được thông báo về việc hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán.\n3. Trong thời hạn thông báo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu việc thông báo không thực hiện được do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan gây ra thì thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không tính vào thời hạn thông báo.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thời hạn thông báo truy đòi do hối phiếu đòi nợ không được chấp nhận hoặc không được thanh toán. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xe máy không chính chủ thì có bị phạt hay không?
|
Xin cho hỏi: Nếu tôi mua xe máy của người khác nhưng không làm thủ tục sang tên. Nếu điều khiển xe ra đường mà bị bắt không chính chủ thì có bị phạt hay không? Nếu bị thì phạt bao nhiêu?
|
Tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 15/2014 TT-BCA có quy định:
"Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
...
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe."
Như vậy: Căn cứ quy định trên đây thì người mua xe có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe
Do đó: Đối với trường hợp bạn mua xe của người khác thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chuyển quyền sở hữu, bạn có nghĩa vụ phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định.
Trường hợp bạn không thực hiện đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định sau khi nhận chuyển quyền sở hữu là trái với quy định của pháp luật.
Tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP có quy định:
"Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
b) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô."
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp chủ phương tiện là cá nhân không làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Do đó: Trường hợp bạn mua xe của người khác mà không làm thủ tục đăng ký sang tên xe thì bạn có thể bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng (thường là phạt ở mức trung bình là 150.000 đồng).
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xe máy không chính chủ thì có bị phạt hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 15/2014 TT-BCA có quy định:\n\"Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe\n...\n3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.\"\nNhư vậy: Căn cứ quy định trên đây thì người mua xe có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe\nDo đó: Đối với trường hợp bạn mua xe của người khác thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chuyển quyền sở hữu, bạn có nghĩa vụ phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định.\nTrường hợp bạn không thực hiện đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định sau khi nhận chuyển quyền sở hữu là trái với quy định của pháp luật.\nTại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP có quy định:\n\"Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ\n1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nb) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.\"\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp chủ phương tiện là cá nhân không làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.\nDo đó: Trường hợp bạn mua xe của người khác mà không làm thủ tục đăng ký sang tên xe thì bạn có thể bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng (thường là phạt ở mức trung bình là 150.000 đồng).\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cấp hiệu của học viên đào tạo sĩ quan, hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật Cảnh sát biển Việt Nam
|
Em là học viên đào tạo sĩ quan Cảnh sát biển Việt Nam được biết Chính Phủ vừa ban hành Nghị định mới về cảnh sát biển. Vậy thì Ban biên tập cho em hỏi: cấp hiệu của học viên đào tạo sĩ quan, hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật Cảnh sát biển Việt Nam được quy định như thế nào?
|
Căn cứ Khoản 4 Điều 12 Nghị định 61/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ 28/8/2019) quy định về cấp hiệu của học viên đào tạo sĩ quan, hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật Cảnh sát biển Việt Nam, cụ thể như sau:
- Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc;
- Nền cấp hiệu màu xanh dương;
- Đường viền cấp hiệu màu vàng. Học viên đào tạo sĩ quan đường viền cấp hiệu rộng 5 mm; học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật đường viền cấp hiệu rộng 3 mm;
- Trên nền cấp hiệu gắn cúc cấp hiệu. Cúc cấp hiệu dập nổi hoa văn hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh màu vàng ở giữa.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cấp hiệu của học viên đào tạo sĩ quan, hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật Cảnh sát biển Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 12 Nghị định 61/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ 28/8/2019) quy định về cấp hiệu của học viên đào tạo sĩ quan, hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật Cảnh sát biển Việt Nam, cụ thể như sau:\n- Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc;\n- Nền cấp hiệu màu xanh dương;\n- Đường viền cấp hiệu màu vàng. Học viên đào tạo sĩ quan đường viền cấp hiệu rộng 5 mm; học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật đường viền cấp hiệu rộng 3 mm;\n- Trên nền cấp hiệu gắn cúc cấp hiệu. Cúc cấp hiệu dập nổi hoa văn hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh màu vàng ở giữa.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ thay đổi thành viên công ty TNHH hai thành viên do thừa kế gồm những gì?
|
Xin được hỏi Admin trong trường hợp công ty TNHH hai thành viên trở lên thay đổi thành viên do thừa kế thì hồ sơ thực hiện thay đổi với Phòng đăng ký kinh doanh gồm những gì?
|
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 52 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì:
Trường hợp công ty TNHH hai thành viên trở lên đăng ký thay đổi thành viên công ty do thừa kế, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
+ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
+ Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
+ Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế;
+ Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp người thừa kế là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người thừa kế là tổ chức.
+ Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự.
- Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Như vậy, hồ sơ đăng ký thay đổi thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên do thừa kế được thực hiện theo quy định trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ thay đổi thành viên công ty TNHH hai thành viên do thừa kế gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 52 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì: \nTrường hợp công ty TNHH hai thành viên trở lên đăng ký thay đổi thành viên công ty do thừa kế, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:\n+ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;\n+ Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;\n+ Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế;\n+ Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp người thừa kế là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người thừa kế là tổ chức.\n+ Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự.\n- Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.\nNhư vậy, hồ sơ đăng ký thay đổi thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên do thừa kế được thực hiện theo quy định trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Một số quyền cơ bản của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định như thế nào?
|
Một số quyền cơ bản của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói về vấn đề này hay không?
Mong mọi người trả lời giúp em các câu hỏi trên.
Chân thành cảm ơn!
Thanh Duy - Bình Phước
|
Một số quyền cơ bản của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định tại Điều 14 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau:- Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) chi phối và định hướng các doanh nghiệp thành viên thông qua vốn, nghiệp vụ, dịch vụ, công nghệ, thị trường, thương hiệu theo Điều lệ này và Điều lệ của doanh nghiệp thành viên hoặc thỏa thuận giữa TKV với doanh nghiệp đó.
- TKV được ban hành quy định áp dụng trong Tập đoàn các công ty TKV đối với việc lựa chọn nhà cung cấp nguyên liệu, vật liệu, vật tư, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn để bảo đảm tính liên tục cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, phù hợp với quy định của pháp luật.
- Các công ty con của TKV được quyền tham gia đấu thầu thực hiện các gói thầu của dự án thuộc ngành, nghề kinh doanh chính của TKV và các công ty con khác trong Tập đoàn các công ty TKV và là đầu ra của công ty này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong Tập đoàn.
- TKV được áp dụng hình thức tự thực hiện đối với các gói thầu thuộc các dự án của TKV (Công ty mẹ) và các đơn vị trực thuộc TKV (chi nhánh của TKV) là chủ đầu tư khi đảm bảo yêu cầu về năng lực kỹ thuật, tài chính, kinh nghiệm, chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh phù hợp với yêu cầu của gói thầu.
- TKV được quyền quyết định thang, bảng lương, đơn giá tiền lương, chế độ trả lương đối với người lao động của TKV theo quy định của pháp luật.
- TKV được quyền quyết định, phân cấp về quản lý lao động (chế độ tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật lao động, giải quyết chế độ đối với người lao động) theo quy định của pháp luật để tăng cường tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị trong TKV.
Trên đây là nội dung trả lời về một số quyền cơ bản của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Một số quyền cơ bản của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Một số quyền cơ bản của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định tại Điều 14 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau:- Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) chi phối và định hướng các doanh nghiệp thành viên thông qua vốn, nghiệp vụ, dịch vụ, công nghệ, thị trường, thương hiệu theo Điều lệ này và Điều lệ của doanh nghiệp thành viên hoặc thỏa thuận giữa TKV với doanh nghiệp đó.\n- TKV được ban hành quy định áp dụng trong Tập đoàn các công ty TKV đối với việc lựa chọn nhà cung cấp nguyên liệu, vật liệu, vật tư, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn để bảo đảm tính liên tục cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, phù hợp với quy định của pháp luật.\n- Các công ty con của TKV được quyền tham gia đấu thầu thực hiện các gói thầu của dự án thuộc ngành, nghề kinh doanh chính của TKV và các công ty con khác trong Tập đoàn các công ty TKV và là đầu ra của công ty này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong Tập đoàn.\n- TKV được áp dụng hình thức tự thực hiện đối với các gói thầu thuộc các dự án của TKV (Công ty mẹ) và các đơn vị trực thuộc TKV (chi nhánh của TKV) là chủ đầu tư khi đảm bảo yêu cầu về năng lực kỹ thuật, tài chính, kinh nghiệm, chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh phù hợp với yêu cầu của gói thầu.\n- TKV được quyền quyết định thang, bảng lương, đơn giá tiền lương, chế độ trả lương đối với người lao động của TKV theo quy định của pháp luật.\n- TKV được quyền quyết định, phân cấp về quản lý lao động (chế độ tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật lao động, giải quyết chế độ đối với người lao động) theo quy định của pháp luật để tăng cường tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị trong TKV.\nTrên đây là nội dung trả lời về một số quyền cơ bản của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Y tế trong quản lý hồ sơ bệnh án điện tử
|
Các đơn vị thuộc Bộ Y tế trong quản lý hồ sơ bệnh án điện tử có trách nhiệm gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại đâu? Mong ban biên tập hỗ trợ giúp.
(***@gmail.com)
|
Tại Điều 16 Thông tư 46/2018/TT-BYT quy định về hồ sơ bệnh án điện tử do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có hiệu lực từ 01/03/2019, có quy định trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Y tế trong quản lý hồ sơ bệnh án điện tử như sau:
1. Cục Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh; Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền và Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc.
b) Công bố các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử thay cho lưu trữ hồ sơ bệnh án giấy; lưu trữ và truyền tải hình ảnh y tế thay cho việc in phim và lưu trữ thông tin xét nghiệm thay cho việc in giấy trên Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế và Trang thông tin điện tử của Cục Công nghệ thông tin (http://ehealth.gov.vn).
2. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền, Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Cục Công nghệ thông tin và các cơ quan, tổ chức có liên quan khác bổ sung, hoàn thiện mẫu hồ sơ bệnh án giấy, hồ sơ sức khỏe cá nhân, tóm tắt hồ sơ bệnh án khi ra viện trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
3. Vụ Bảo hiểm y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan bổ sung, hoàn thiện chuẩn dữ liệu đầu ra sử dụng trong quản lý, giám định và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
4. Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế phối hợp với Cục Công nghệ thông tin xây dựng danh mục dùng chung của từng lĩnh vực chuyên môn và tham gia công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Y tế trong quản lý hồ sơ bệnh án điện tử",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 16 Thông tư 46/2018/TT-BYT quy định về hồ sơ bệnh án điện tử do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có hiệu lực từ 01/03/2019, có quy định trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Y tế trong quản lý hồ sơ bệnh án điện tử như sau:\n1. Cục Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh; Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền và Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em có trách nhiệm:\na) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc.\nb) Công bố các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử thay cho lưu trữ hồ sơ bệnh án giấy; lưu trữ và truyền tải hình ảnh y tế thay cho việc in phim và lưu trữ thông tin xét nghiệm thay cho việc in giấy trên Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế và Trang thông tin điện tử của Cục Công nghệ thông tin (http://ehealth.gov.vn).\n2. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền, Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Cục Công nghệ thông tin và các cơ quan, tổ chức có liên quan khác bổ sung, hoàn thiện mẫu hồ sơ bệnh án giấy, hồ sơ sức khỏe cá nhân, tóm tắt hồ sơ bệnh án khi ra viện trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.\n3. Vụ Bảo hiểm y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan bổ sung, hoàn thiện chuẩn dữ liệu đầu ra sử dụng trong quản lý, giám định và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.\n4. Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế phối hợp với Cục Công nghệ thông tin xây dựng danh mục dùng chung của từng lĩnh vực chuyên môn và tham gia công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc khấu trừ tiền trong tài khoản bị phong tỏa của pháp nhân thương mại được thực hiện thế nào?
|
Chào ban biên tập, cho tôi hỏi việc khấu trừ tiền trong tài khoản bị phong tỏa của pháp nhân thương mại để cưỡng chế thi hành án hình sự được thực hiện thế nào theo quy định mới? Nhờ hỗ trợ giải đáp, cảm ơn!
|
Căn cứ Điều 15 Nghị định 44/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 01/6/2020) quy định việc khấu trừ tiền trong tài khoản, xử lý chứng khoán trong tài khoản chứng khoán của pháp nhân thương mại bị phong tỏa tài khoản được thực hiện như sau:
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự ra quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản của pháp nhân thương mại để bảo đảm việc thi hành biện pháp tư pháp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 82 Bộ luật Hình sự.
2. Số tiền khấu trừ không được vượt quá số tiền để thi hành biện pháp tư pháp và chi phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng chế.
3. Ngay sau khi nhận được quyết định về khấu trừ tiền trong tài khoản của pháp nhân thương mại phải thi hành biện pháp tư pháp thì tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước đang quản lý tài khoản của pháp nhân thương mại, công ty chứng khoán nơi pháp nhân thương mại mở tài khoản chứng khoán phải khấu trừ tiền trong tài khoản và chuyển cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền để tổ chức cưỡng chế thi hành biện pháp tư pháp.
4. Việc đảm bảo thi hành biện pháp tư pháp trong trường hợp pháp nhân thương mại có chứng khoán trong tài khoản chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc khấu trừ tiền trong tài khoản bị phong tỏa của pháp nhân thương mại được thực hiện thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 15 Nghị định 44/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 01/6/2020) quy định việc khấu trừ tiền trong tài khoản, xử lý chứng khoán trong tài khoản chứng khoán của pháp nhân thương mại bị phong tỏa tài khoản được thực hiện như sau:\n1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự ra quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản của pháp nhân thương mại để bảo đảm việc thi hành biện pháp tư pháp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 82 Bộ luật Hình sự.\n2. Số tiền khấu trừ không được vượt quá số tiền để thi hành biện pháp tư pháp và chi phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng chế.\n3. Ngay sau khi nhận được quyết định về khấu trừ tiền trong tài khoản của pháp nhân thương mại phải thi hành biện pháp tư pháp thì tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước đang quản lý tài khoản của pháp nhân thương mại, công ty chứng khoán nơi pháp nhân thương mại mở tài khoản chứng khoán phải khấu trừ tiền trong tài khoản và chuyển cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền để tổ chức cưỡng chế thi hành biện pháp tư pháp.\n4. Việc đảm bảo thi hành biện pháp tư pháp trong trường hợp pháp nhân thương mại có chứng khoán trong tài khoản chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt hành vi in tem bưu chính Việt Nam trên các ấn phẩm mà không sử dụng tem bưu chính có in chữ tem mẫu
|
Mức phạt hành vi in tem bưu chính Việt Nam trên các ấn phẩm mà không sử dụng tem bưu chính có in chữ tem mẫu được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Lan Hương, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Định. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt hành vi in tem bưu chính Việt Nam trên các ấn phẩm mà không sử dụng tem bưu chính có in chữ tem mẫu được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Điểm e Khoản 4 Điều 12 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
In tem bưu chính Việt Nam trên các ấn phẩm mà không sử dụng tem bưu chính có in chữ “tem mẫu” (specimen) hoặc tem bưu chính có dấu hủy, trừ trường hợp in phóng to gấp nhiều lần dưới dạng pa-nô, áp phích;
Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt hành vi in tem bưu chính Việt Nam trên các ấn phẩm mà không sử dụng tem bưu chính có in chữ tem mẫu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt hành vi in tem bưu chính Việt Nam trên các ấn phẩm mà không sử dụng tem bưu chính có in chữ tem mẫu",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm e Khoản 4 Điều 12 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nIn tem bưu chính Việt Nam trên các ấn phẩm mà không sử dụng tem bưu chính có in chữ “tem mẫu” (specimen) hoặc tem bưu chính có dấu hủy, trừ trường hợp in phóng to gấp nhiều lần dưới dạng pa-nô, áp phích;\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức phạt hành vi in tem bưu chính Việt Nam trên các ấn phẩm mà không sử dụng tem bưu chính có in chữ tem mẫu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình an toàn thực phẩm để ban hành quyết định thanh tra
|
Thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình an toàn thực phẩm để ban hành quyết định thanh tra được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Tú Anh, chủ một quán ăn tại Tp Quận 3, Tp Hồ Chí Minh. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình an toàn thực phẩm để ban hành quyết định thanh tra được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình an toàn thực phẩm để ban hành quyết định thanh tra được quy định tại Mục 1 Quyết định 4988/QĐ-BYT năm 2016 về Quy trình thanh tra an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:
1.1. Trước khi ban hành quyết định thanh tra, trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước (Bộ trưởng Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế), Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước (Chánh Thanh tra Bộ Y tế, Chánh Thanh tra Sở Y tế), Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành (Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm thuộc Bộ Y tế, Chi cục trưởng Chi cục vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, phường của thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh được giao thí điểm triển khai thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm theo Quyết định số 38/2015/QĐ-TTg ngày 9 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ (gọi chung là người giao nhiệm vụ nắm tình hình) chỉ đạo việc thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình để phục vụ cho việc ban hành quyết định thanh tra.
Việc cử công chức hoặc tổ công tác thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình (gọi chung là người được giao nắm tình hình) phải thể hiện bằng văn bản của người giao nhiệm vụ nắm tình hình. Thời gian nắm tình hình không quá 15 ngày làm việc.
1.2. Người được giao nắm tình hình khi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin phải xuất trình:
a) Văn bản của người giao nhiệm vụ nắm tình hình về việc cử người được giao nắm tình hình, thời gian, nội dung làm việc, những thông tin cần thu thập từ cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi thẩm quyền thanh tra;
b) Thẻ công chức hoặc Thẻ Thanh tra hoặc Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành.
1.3. Người được giao nắm tình hình không được có hành vi sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin; yêu cầu cung cấp những thông tin không thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao.
1.4. Người được giao nắm tình hình có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích, đánh giá, tổng hợp các thông tin, tài liệu thu thập được; chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc nắm tình hình, người được giao nhiệm vụ nắm tình hình phải có báo cáo bằng văn bản về kết quả nắm tình hình gửi người giao nhiệm vụ nắm tình hình.
Báo cáo kết quả nắm tình hình gồm các nội dung chính sau:
a) Khái quát chung về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, các quy định của pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố (gọi chung là cơ sở) dự kiến được thanh tra (cơ sở dự kiến được thanh tra thuộc loại hình cơ sở sản xuất/kinh doanh/nhập khẩu/quảng cáo thực phẩm; kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố; mặt hàng thực phẩm yếu do cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo; khái quát về tình hình tổ chức, nhân sự, mặt bằng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố...);
b) Tình hình, kết quả hoạt động của cơ sở dự kiến được thanh tra; kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra của các cơ quan có thẩm quyền liên quan đến nội dung dự kiến thanh tra (nếu có) và các thông tin khác có liên quan (tình hình về công bố, ghi nhãn, quảng cáo, kiểm nghiệm định kỳ sản phẩm thực phẩm; việc bảo đảm điều kiện an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố...);
c) Nhận định những vấn đề nổi cộm, có dấu hiệu sai phạm, đề xuất nội dung thanh tra và phương pháp tiến hành thanh tra.
1.5. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình
a) Thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình tại cơ sở dự kiến được thanh tra; tại các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực liên quan đến nội dung thanh tra;
b) Nghiên cứu, tổng hợp thông tin từ báo chí, đơn phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến nội dung dự kiến thanh tra;
c) Khi cần thiết, làm việc trực tiếp với những người có liên quan.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình an toàn thực phẩm để ban hành quyết định thanh tra. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề nàu bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 4988/QĐ-BYT năm 2016.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình an toàn thực phẩm để ban hành quyết định thanh tra",
"role": "user"
},
{
"content": "Thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình an toàn thực phẩm để ban hành quyết định thanh tra được quy định tại Mục 1 Quyết định 4988/QĐ-BYT năm 2016 về Quy trình thanh tra an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:\n1.1. Trước khi ban hành quyết định thanh tra, trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước (Bộ trưởng Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế), Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước (Chánh Thanh tra Bộ Y tế, Chánh Thanh tra Sở Y tế), Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành (Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm thuộc Bộ Y tế, Chi cục trưởng Chi cục vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, phường của thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh được giao thí điểm triển khai thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm theo Quyết định số 38/2015/QĐ-TTg ngày 9 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ (gọi chung là người giao nhiệm vụ nắm tình hình) chỉ đạo việc thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình để phục vụ cho việc ban hành quyết định thanh tra.\nViệc cử công chức hoặc tổ công tác thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình (gọi chung là người được giao nắm tình hình) phải thể hiện bằng văn bản của người giao nhiệm vụ nắm tình hình. Thời gian nắm tình hình không quá 15 ngày làm việc.\n1.2. Người được giao nắm tình hình khi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin phải xuất trình:\na) Văn bản của người giao nhiệm vụ nắm tình hình về việc cử người được giao nắm tình hình, thời gian, nội dung làm việc, những thông tin cần thu thập từ cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi thẩm quyền thanh tra;\nb) Thẻ công chức hoặc Thẻ Thanh tra hoặc Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành.\n1.3. Người được giao nắm tình hình không được có hành vi sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin; yêu cầu cung cấp những thông tin không thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao.\n1.4. Người được giao nắm tình hình có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích, đánh giá, tổng hợp các thông tin, tài liệu thu thập được; chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc nắm tình hình, người được giao nhiệm vụ nắm tình hình phải có báo cáo bằng văn bản về kết quả nắm tình hình gửi người giao nhiệm vụ nắm tình hình.\nBáo cáo kết quả nắm tình hình gồm các nội dung chính sau:\na) Khái quát chung về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, các quy định của pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố (gọi chung là cơ sở) dự kiến được thanh tra (cơ sở dự kiến được thanh tra thuộc loại hình cơ sở sản xuất/kinh doanh/nhập khẩu/quảng cáo thực phẩm; kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố; mặt hàng thực phẩm yếu do cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo; khái quát về tình hình tổ chức, nhân sự, mặt bằng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố...);\nb) Tình hình, kết quả hoạt động của cơ sở dự kiến được thanh tra; kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra của các cơ quan có thẩm quyền liên quan đến nội dung dự kiến thanh tra (nếu có) và các thông tin khác có liên quan (tình hình về công bố, ghi nhãn, quảng cáo, kiểm nghiệm định kỳ sản phẩm thực phẩm; việc bảo đảm điều kiện an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố...);\nc) Nhận định những vấn đề nổi cộm, có dấu hiệu sai phạm, đề xuất nội dung thanh tra và phương pháp tiến hành thanh tra.\n1.5. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình\na) Thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình tại cơ sở dự kiến được thanh tra; tại các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực liên quan đến nội dung thanh tra;\nb) Nghiên cứu, tổng hợp thông tin từ báo chí, đơn phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến nội dung dự kiến thanh tra;\nc) Khi cần thiết, làm việc trực tiếp với những người có liên quan.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình an toàn thực phẩm để ban hành quyết định thanh tra. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề nàu bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 4988/QĐ-BYT năm 2016.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng khi Thanh tra ngân hàng thực hiện việc thanh tra
|
Em đang là sinh viên, cũng dành thời gian nghiên cứu về lĩnh vực ngân hàng, em muốn tìm hiểu những quy định cũ nhưng khả năng tìm kiếm hạn hẹp nên em mong anh chị có thể hỗ trợ giúp em tìm hiểu về quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng khi Thanh tra ngân hàng thực hiện việc thanh tra trong giai đoạn từ năm 2000-2010 được không ạ? Em cảm ơn anh chị rất nhiều
Thanh Thảo - TPHCM
|
Quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng khi Thanh tra ngân hàng thực hiện việc thanh tra được quy định tại Điều 55 và Điều 56 Luật Ngân hàng Nhà nước 1997 như sau:
Điều 55. Quyền của tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng khi Thanh tra ngân hàng thực hiện việc thanh tra
Khi Thanh tra ngân hàng thực hiện việc thanh tra, tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng có những quyền sau đây:
1. Yêu cầu Thanh tra viên xuất trình quyết định thanh tra, thẻ Thanh tra viên và thực hiện đúng pháp luật về thanh tra;
2. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi của Thanh tra viên và kết luận, quyết định của Thanh tra ngân hàng mà mình cho là không đúng;
3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi, quyết định xử lý không đúng pháp luật của Thanh tra ngân hàng gây ra.
Điều 56. Nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng khi Thanh tra ngân hàng thực hiện việc thanh tra
Khi Thanh tra ngân hàng thực hiện việc thanh tra, tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng có những nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện các yêu cầu của Thanh tra ngân hàng về nội dung thanh tra;
2. Chấp hành các quyết định xử lý của Thanh tra ngân hàng.
Trên đây là nội dung quy định về quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng khi Thanh tra ngân hàng thực hiện việc thanh tra. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Ngân hàng Nhà nước 1997.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng khi Thanh tra ngân hàng thực hiện việc thanh tra",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng khi Thanh tra ngân hàng thực hiện việc thanh tra được quy định tại Điều 55 và Điều 56 Luật Ngân hàng Nhà nước 1997 như sau:\nĐiều 55. Quyền của tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng khi Thanh tra ngân hàng thực hiện việc thanh tra\nKhi Thanh tra ngân hàng thực hiện việc thanh tra, tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng có những quyền sau đây:\n1. Yêu cầu Thanh tra viên xuất trình quyết định thanh tra, thẻ Thanh tra viên và thực hiện đúng pháp luật về thanh tra;\n2. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi của Thanh tra viên và kết luận, quyết định của Thanh tra ngân hàng mà mình cho là không đúng;\n3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi, quyết định xử lý không đúng pháp luật của Thanh tra ngân hàng gây ra.\nĐiều 56. Nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng khi Thanh tra ngân hàng thực hiện việc thanh tra\nKhi Thanh tra ngân hàng thực hiện việc thanh tra, tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng có những nghĩa vụ sau đây:\n1. Thực hiện các yêu cầu của Thanh tra ngân hàng về nội dung thanh tra;\n2. Chấp hành các quyết định xử lý của Thanh tra ngân hàng.\nTrên đây là nội dung quy định về quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng khi Thanh tra ngân hàng thực hiện việc thanh tra. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Ngân hàng Nhà nước 1997.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kinh phí in, cấp, thu hồi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án dân sự được quản lý như thế nào?
|
Kinh phí in, cấp, thu hồi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án dân sự được quản lý như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tại tôi đang muốn tìm hiểu một số nội dung quy định liên quan đến thẻ chấp hành viên, thẻ thẩm tra viên và trang phục, phù hiệu, cấp hiệu cho người làm công tác trong cơ quan thi hành án dân sự để phục vụ cho bài báo cáo sắp tới của mình. Chính vì thế, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Việc quản lý kinh phí in, cấp, thu hồi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều.
Thùy Trâm (tram***@gmail.com)
|
Quản lý kinh phí in, cấp, thu hồi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án dân sự được quy định tại Điều 81 Thông tư 02/2017/TT-BTP hướng dẫn nội dung quản lý công, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành như sau:
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý thống nhất Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) In, quản lý phôi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án;
b) Thực hiện in thông tin của người được cấp vào Thẻ, mở sổ theo dõi, quản lý số hiệu Thẻ; phối hợp với Văn phòng Bộ Tư pháp để đóng dấu Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án.
2. Văn phòng Bộ Tư pháp có trách nhiệm đóng dấu Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án sau khi kiểm tra đủ các thông tin liên quan đến việc cấp Thẻ do Tổng cục Thi hành án dân sự cung cấp.
3. Kinh phí in, mua phôi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án do cấp có thẩm quyền giao trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của Tổng cục Thi hành án dân sự.
4. Việc cấp, đổi, cấp lại, thu hồi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án khi có Quyết định bổ nhiệm vào ngạch được cấp Thẻ để phục vụ công tác;
b) Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án đã được cấp Thẻ, khi có thay đổi chức danh hoặc thay đổi đơn vị công tác hoặc khi Thẻ bị hư hỏng thì được đổi Thẻ mới;
c) Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án đã được cấp Thẻ, nhưng bị mất thì phải báo cáo ngay cho Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý công chức đó biết và làm thủ tục cấp lại Thẻ.
5. Thủ tục cấp, đổi, cấp lại Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp nêu tại các điểm a, b khoản 4 Điều này, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lập danh sách, kèm theo 02 ảnh mặc trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của ngạch mới được bổ nhiệm, cỡ ảnh 2x3 cm, gửi về Tổng cục Thi hành án dân sự để cấp, đổi Thẻ theo quy định.
Đối với trường hợp đổi Thẻ, sau khi nhận Thẻ mới, người được đổi Thẻ có trách nhiệm giao lại Thẻ cũ cho Thủ trưởng cơ quan nơi mình công tác để tiêu hủy;
b) Đối với trường hợp nêu tại điểm c khoản 4 Điều này, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lập danh sách, Giấy xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi Chấp hành viên, Thẩm tra viên công tác, kèm theo 02 ảnh mặc trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của ngạch được bổ nhiệm, cỡ ảnh 2x3 cm, gửi về Tổng cục Thi hành án dân sự để cấp lại Thẻ theo quy định.
6. Trường hợp Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án chuyển công tác sang cơ quan khác, bị kỷ luật hoặc vì lý do khác mà không còn là Chấp hành viên hoặc Thẩm tra viên thì có trách nhiệm nộp lại Thẻ cho Thủ trưởng cơ quan nơi mình công tác; trường hợp là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thì nộp lại Thẻ cho Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc quản lý kinh phí in, cấp, thu hồi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án dân sự. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2017/TT-BTP.
Trân trọng thông tin đến bạn!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kinh phí in, cấp, thu hồi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án dân sự được quản lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quản lý kinh phí in, cấp, thu hồi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án dân sự được quy định tại Điều 81 Thông tư 02/2017/TT-BTP hướng dẫn nội dung quản lý công, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành như sau:\n1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý thống nhất Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) In, quản lý phôi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án;\nb) Thực hiện in thông tin của người được cấp vào Thẻ, mở sổ theo dõi, quản lý số hiệu Thẻ; phối hợp với Văn phòng Bộ Tư pháp để đóng dấu Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án.\n2. Văn phòng Bộ Tư pháp có trách nhiệm đóng dấu Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án sau khi kiểm tra đủ các thông tin liên quan đến việc cấp Thẻ do Tổng cục Thi hành án dân sự cung cấp.\n3. Kinh phí in, mua phôi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án do cấp có thẩm quyền giao trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của Tổng cục Thi hành án dân sự.\n4. Việc cấp, đổi, cấp lại, thu hồi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án được thực hiện trong các trường hợp sau:\na) Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án khi có Quyết định bổ nhiệm vào ngạch được cấp Thẻ để phục vụ công tác;\nb) Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án đã được cấp Thẻ, khi có thay đổi chức danh hoặc thay đổi đơn vị công tác hoặc khi Thẻ bị hư hỏng thì được đổi Thẻ mới;\nc) Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án đã được cấp Thẻ, nhưng bị mất thì phải báo cáo ngay cho Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý công chức đó biết và làm thủ tục cấp lại Thẻ.\n5. Thủ tục cấp, đổi, cấp lại Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án được thực hiện như sau:\na) Đối với trường hợp nêu tại các điểm a, b khoản 4 Điều này, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lập danh sách, kèm theo 02 ảnh mặc trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của ngạch mới được bổ nhiệm, cỡ ảnh 2x3 cm, gửi về Tổng cục Thi hành án dân sự để cấp, đổi Thẻ theo quy định.\nĐối với trường hợp đổi Thẻ, sau khi nhận Thẻ mới, người được đổi Thẻ có trách nhiệm giao lại Thẻ cũ cho Thủ trưởng cơ quan nơi mình công tác để tiêu hủy;\nb) Đối với trường hợp nêu tại điểm c khoản 4 Điều này, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lập danh sách, Giấy xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi Chấp hành viên, Thẩm tra viên công tác, kèm theo 02 ảnh mặc trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của ngạch được bổ nhiệm, cỡ ảnh 2x3 cm, gửi về Tổng cục Thi hành án dân sự để cấp lại Thẻ theo quy định.\n6. Trường hợp Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án chuyển công tác sang cơ quan khác, bị kỷ luật hoặc vì lý do khác mà không còn là Chấp hành viên hoặc Thẩm tra viên thì có trách nhiệm nộp lại Thẻ cho Thủ trưởng cơ quan nơi mình công tác; trường hợp là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thì nộp lại Thẻ cho Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc quản lý kinh phí in, cấp, thu hồi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án dân sự. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2017/TT-BTP.\nTrân trọng thông tin đến bạn!",
"role": "assistant"
}
] |
Các trường hợp văn phòng Thừa phát lại bị thu hồi Quyết định cho phép thành lập
|
Cho tôi hỏi theo quy định mới về hoạt động của Thừa phát lại, thì văn phòng Thừa phát lại bị thu hồi Quyết định cho phép thành lập khi nào? Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Điều 31 Nghị định 08/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 24/02/2020) quy định văn phòng Thừa phát lại bị thu hồi Quyết định cho phép thành lập trong các trường hợp sau đây:
- Không thực hiện đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;
- Hết thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động mà Văn phòng Thừa phát lại chưa bắt đầu hoạt động;
- Không hoạt động liên tục từ 12 tháng trở lên hoặc hết thời hạn tạm ngừng hoạt động tối đa quy định tại khoản 3 Điều 29 của Nghị định này mà không được hoạt động trở lại;
- Trưởng Văn phòng Thừa phát lại do 01 Thừa phát lại thành lập hoặc toàn bộ các Thừa phát lại hợp danh của Văn phòng Thừa phát lại bị miễn nhiệm, bị chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết mà không có người thừa kế đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm Thừa phát lại;
- Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động từ 06 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, rà soát và lập hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi Quyết định cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các trường hợp văn phòng Thừa phát lại bị thu hồi Quyết định cho phép thành lập",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 31 Nghị định 08/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 24/02/2020) quy định văn phòng Thừa phát lại bị thu hồi Quyết định cho phép thành lập trong các trường hợp sau đây:\n- Không thực hiện đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;\n- Hết thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động mà Văn phòng Thừa phát lại chưa bắt đầu hoạt động;\n- Không hoạt động liên tục từ 12 tháng trở lên hoặc hết thời hạn tạm ngừng hoạt động tối đa quy định tại khoản 3 Điều 29 của Nghị định này mà không được hoạt động trở lại;\n- Trưởng Văn phòng Thừa phát lại do 01 Thừa phát lại thành lập hoặc toàn bộ các Thừa phát lại hợp danh của Văn phòng Thừa phát lại bị miễn nhiệm, bị chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết mà không có người thừa kế đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm Thừa phát lại;\n- Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động từ 06 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.\nSở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, rà soát và lập hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi Quyết định cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có tăng mức hưởng chế độ thai sản khi lương tối thiểu vùng tăng không?
|
Thắc mắc trên là của bạn Nguyễn Thu Nhường, hiện bạn đang làm việc tại Khu công nghiệp Sóng Thần. Tìm hiểu quy định của pháp luật thì bạn được biết vào đầu năm tới thì mức lương tối thiểu vùng sẽ được tăng lên. Vậy nếu trong trường hợp thời điểm áp dụng tăng lương tối thiểu vùng trùng với khoảng thời gian nghỉ sinh hưởng chế độ thai sản thì mức hưởng chế độ thai sản có được tăng lên không?
|
Tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định:
Mức hưởng chế độ thai sản bằng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn.
Bên cạnh đó, tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, có quy định
Mức hưởng chế độ thai sản của người lao động không được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng.
Như vậy, trong trường hợp thời điểm tăng lương tối thiểu vùng trùng với thời gian lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi thì mức hưởng chế độ thai sản không được điều chỉnh theo.
Ban biên tập thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có tăng mức hưởng chế độ thai sản khi lương tối thiểu vùng tăng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định:\nMức hưởng chế độ thai sản bằng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn.\nBên cạnh đó, tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, có quy định\nMức hưởng chế độ thai sản của người lao động không được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng.\nNhư vậy, trong trường hợp thời điểm tăng lương tối thiểu vùng trùng với thời gian lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi thì mức hưởng chế độ thai sản không được điều chỉnh theo.\nBan biên tập thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Từ 1/7/2024, sẽ thay thế 07 bảng lương hiện hành bởi những bảng lương nào?
|
Cho tôi hỏi: Từ 1/7/2024, sẽ thay thế 07 bảng lương hiện hành bởi những bảng lương nào?
Chị Xuân - Long An
|
Từ 1/7/2024, sẽ thay thế 07 bảng lương hiện hành bởi những bảng lương nào?Tại Điều 5 Nghị định 204/2004/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 117/2016/NĐ-CP có quy định cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang hiện nay đang áp dụng thống nhất 07 bảng lương sau:Bảng 1: Bảng lương chuyên gia cao cấp.Bảng 2: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước (bao gồm cả cán bộ giữ chức danh do bầu cử thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và công chức ở xã, phường, thị trấn).Bảng 3: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.Bảng 4: Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.Bảng 5: Bảng lương cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.Bảng 6: Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân.Bảng 7: Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân.Tuy nhiên, tại Tiểu mục 3 Mục 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 thống nhất khi thực hiện cải cách tiền lương 2024 sẽ xây dựng, ban hành hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế hệ thống bảng lương hiện hành; chuyển xếp lương cũ sang lương mới, bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiện hưởng.Theo đó, 5 bảng lương mới được áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang khi thực hiện cải cách tiền lương 2024 bao gồm:Bảng lương 1Bảng lương chức vụ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo (bầu cử và bổ nhiệm) trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã.Bảng lương 2Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo; mỗi ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức có nhiều bậc lương.Bảng lương 3Bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm).Bảng lương 4Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an.Bảng lương 5Bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an (trong đó giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện nay).Như vậy, khi thực hiện cải cách tiền lương 2024 vào 1.7.2024 thì cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang sẽ áp dụng thống nhất theo 5 bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo được xây dựng theo Nghị quyết 27 thay thế cho 07 bảng lương hiện hành.Từ 1/7/2024, sẽ thay thế 07 bảng lương hiện hành bởi những bảng lương nào? (Hình từ Internet)Bảng lương mới giáo viên tăng 30% sau cải cách từ 1/7/2024 đúng không?Từ ngày 1/7, Chính phủ sẽ thực hiện cải cách tiền lương và áp dụng chính sách tiền lương mới. Cơ cấu tiền lương mới của giáo viên gồm: Lương cơ bản chiếm 70% tổng quỹ lương và các khoản phụ cấp – tương đương 30% tổng quỹ lương và tiền thưởng (nếu có). Lương xếp theo vị trí việc làm, phân định rõ năng lực, trách nhiệm giáo viên.Không chỉ thực hiện chế độ lương mới từ ngày 01/7/2024, Chính phủ còn tiếp tục điều chỉnh mức lương trong các bảng lương tăng thêm bình quân khoảng 7%/năm từ năm 2025.Trong đó, giáo viên có khoản phụ cấp đặc thù nghề nghiệp. Điều này góp phần giúp giáo viên trẻ có thêm động lực vượt khó để gắn bó với nghề.Theo đó, giáo viên có khoản phụ cấp mới theo nghề được hình thành từ việc gộp ba khoản phụ cấp: Ưu đãi theo nghề; trách nhiệm theo nghề; độc hại, nguy hiểm. Đồng thời, bãi bỏ phụ cấp thâm niên nghề giáo.Theo thông tin từ Cổng thông tin điện tử Chính phủ, chính sách tiền lương mới từ 01/7/2024 sẽ ảnh hưởng lớn đến chế độ lương của công chức, viên chức nói chung và giáo viên nói riêng. Như vậy, bảng lương mới giáo viên có thể tăng lên khoảng 30%Các phụ cấp nào của giáo viên bị bãi bỏ từ ngày 01/7/2024?Căn cứ Tiểu mục 3 Mục 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 quy định quan điểm chỉ đạo, mục tiêu và nội dung cải cách tiền lương:QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CẢI CÁCH...3. Nội dung cải cách3.1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công)...d) Sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành, bảo đảm tổng quỹ phụ cấp chiếm tối đa 30% tổng quỹ lương...- Bãi bỏ phụ cấp thâm niên nghề (trừ quân đội, công an, cơ yếu để bảo đảm tương quan tiền lương với cán bộ, công chức); phụ cấp chức vụ lãnh đạo (do các chức danh lãnh đạo trong hệ thống chính trị thực hiện xếp lương chức vụ); phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp công vụ (do đã đưa vào trong mức lương cơ bản); phụ cấp độc hại, nguy hiểm (do đã đưa điều kiện lao động có yếu tố độc hại, nguy hiểm vào phụ cấp theo nghề).- Quy định mới chế độ phụ cấp theo phân loại đơn vị hành chính đối với cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh....Như vậy, các phụ cấp của giáo viên bị bãi bỏ từ ngày 01/7/2024, bao gồm:- Phụ cấp thâm niên nghề;- Phụ cấp chức vụ lãnh đạo;- Phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội;- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm;Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Từ 1/7/2024, sẽ thay thế 07 bảng lương hiện hành bởi những bảng lương nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Từ 1/7/2024, sẽ thay thế 07 bảng lương hiện hành bởi những bảng lương nào?Tại Điều 5 Nghị định 204/2004/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 117/2016/NĐ-CP có quy định cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang hiện nay đang áp dụng thống nhất 07 bảng lương sau:Bảng 1: Bảng lương chuyên gia cao cấp.Bảng 2: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước (bao gồm cả cán bộ giữ chức danh do bầu cử thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và công chức ở xã, phường, thị trấn).Bảng 3: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.Bảng 4: Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.Bảng 5: Bảng lương cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.Bảng 6: Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân.Bảng 7: Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân.Tuy nhiên, tại Tiểu mục 3 Mục 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 thống nhất khi thực hiện cải cách tiền lương 2024 sẽ xây dựng, ban hành hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế hệ thống bảng lương hiện hành; chuyển xếp lương cũ sang lương mới, bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiện hưởng.Theo đó, 5 bảng lương mới được áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang khi thực hiện cải cách tiền lương 2024 bao gồm:Bảng lương 1Bảng lương chức vụ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo (bầu cử và bổ nhiệm) trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã.Bảng lương 2Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo; mỗi ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức có nhiều bậc lương.Bảng lương 3Bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm).Bảng lương 4Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an.Bảng lương 5Bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an (trong đó giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện nay).Như vậy, khi thực hiện cải cách tiền lương 2024 vào 1.7.2024 thì cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang sẽ áp dụng thống nhất theo 5 bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo được xây dựng theo Nghị quyết 27 thay thế cho 07 bảng lương hiện hành.Từ 1/7/2024, sẽ thay thế 07 bảng lương hiện hành bởi những bảng lương nào? (Hình từ Internet)Bảng lương mới giáo viên tăng 30% sau cải cách từ 1/7/2024 đúng không?Từ ngày 1/7, Chính phủ sẽ thực hiện cải cách tiền lương và áp dụng chính sách tiền lương mới. Cơ cấu tiền lương mới của giáo viên gồm: Lương cơ bản chiếm 70% tổng quỹ lương và các khoản phụ cấp – tương đương 30% tổng quỹ lương và tiền thưởng (nếu có). Lương xếp theo vị trí việc làm, phân định rõ năng lực, trách nhiệm giáo viên.Không chỉ thực hiện chế độ lương mới từ ngày 01/7/2024, Chính phủ còn tiếp tục điều chỉnh mức lương trong các bảng lương tăng thêm bình quân khoảng 7%/năm từ năm 2025.Trong đó, giáo viên có khoản phụ cấp đặc thù nghề nghiệp. Điều này góp phần giúp giáo viên trẻ có thêm động lực vượt khó để gắn bó với nghề.Theo đó, giáo viên có khoản phụ cấp mới theo nghề được hình thành từ việc gộp ba khoản phụ cấp: Ưu đãi theo nghề; trách nhiệm theo nghề; độc hại, nguy hiểm. Đồng thời, bãi bỏ phụ cấp thâm niên nghề giáo.Theo thông tin từ Cổng thông tin điện tử Chính phủ, chính sách tiền lương mới từ 01/7/2024 sẽ ảnh hưởng lớn đến chế độ lương của công chức, viên chức nói chung và giáo viên nói riêng. Như vậy, bảng lương mới giáo viên có thể tăng lên khoảng 30%Các phụ cấp nào của giáo viên bị bãi bỏ từ ngày 01/7/2024?Căn cứ Tiểu mục 3 Mục 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 quy định quan điểm chỉ đạo, mục tiêu và nội dung cải cách tiền lương:QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CẢI CÁCH...3. Nội dung cải cách3.1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công)...d) Sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành, bảo đảm tổng quỹ phụ cấp chiếm tối đa 30% tổng quỹ lương...- Bãi bỏ phụ cấp thâm niên nghề (trừ quân đội, công an, cơ yếu để bảo đảm tương quan tiền lương với cán bộ, công chức); phụ cấp chức vụ lãnh đạo (do các chức danh lãnh đạo trong hệ thống chính trị thực hiện xếp lương chức vụ); phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp công vụ (do đã đưa vào trong mức lương cơ bản); phụ cấp độc hại, nguy hiểm (do đã đưa điều kiện lao động có yếu tố độc hại, nguy hiểm vào phụ cấp theo nghề).- Quy định mới chế độ phụ cấp theo phân loại đơn vị hành chính đối với cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh....Như vậy, các phụ cấp của giáo viên bị bãi bỏ từ ngày 01/7/2024, bao gồm:- Phụ cấp thâm niên nghề;- Phụ cấp chức vụ lãnh đạo;- Phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội;- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm;Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia
|
Tôi hiện đang công tác trong lĩnh vực giáo dục. Tôi muốn tìm hiểu về việc công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn!
Ngọc Minh - Tiền Giang
|
Công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia được quy định tại Điều 37 Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT, cụ thể:
1. Điều kiện công nhận:
Trường trung học được công nhận đạt chuẩn quốc gia khi đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 34 và có kết quả đánh giá ngoài đạt từ Mức 2 trở lên theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này
2. Mức độ công nhận:
a) Mức độ 1: Trường được đánh giá đạt Mức 2 theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này;
b) Mức độ 2: Trường được đánh giá đạt Mức 3 trở lên theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này.
Trên đây là tư vấn về công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia",
"role": "user"
},
{
"content": "Công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia được quy định tại Điều 37 Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT, cụ thể: \n1. Điều kiện công nhận:\nTrường trung học được công nhận đạt chuẩn quốc gia khi đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 34 và có kết quả đánh giá ngoài đạt từ Mức 2 trở lên theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này\n2. Mức độ công nhận:\na) Mức độ 1: Trường được đánh giá đạt Mức 2 theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này;\nb) Mức độ 2: Trường được đánh giá đạt Mức 3 trở lên theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này.\nTrên đây là tư vấn về công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Trưởng tàu cho tàu chạy khi chưa nhận được tín hiệu an toàn bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Liên quan đến quy định về xử phạt giao thông đường sắt, tôi muốn hỏi: Trưởng tàu cho tàu chạy khi chưa nhận được tín hiệu an toàn bị phạt bao nhiêu?
|
Theo quy định tại Khoản 3a Điều 44 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với lái tàu, trưởng tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Lái tàu, trưởng tàu cho tàu chạy khi chưa nhận được tín hiệu an toàn của trực ban chạy tàu ga hoặc người làm tín hiệu truyền.
Như vậy, theo quy định này nếu trưởng tàu cho tàu chạy khi chưa nhận được tín hiệu an toàn của trực ban chạy tàu ga hoặc người làm tín hiệu truyền thì có thể bị phạt từ 2 đến 3 triệu đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trưởng tàu cho tàu chạy khi chưa nhận được tín hiệu an toàn bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3a Điều 44 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với lái tàu, trưởng tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nLái tàu, trưởng tàu cho tàu chạy khi chưa nhận được tín hiệu an toàn của trực ban chạy tàu ga hoặc người làm tín hiệu truyền.\nNhư vậy, theo quy định này nếu trưởng tàu cho tàu chạy khi chưa nhận được tín hiệu an toàn của trực ban chạy tàu ga hoặc người làm tín hiệu truyền thì có thể bị phạt từ 2 đến 3 triệu đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ai sẽ quyết định mức trợ cấp xã hội hàng tháng?
|
Theo quy định pháp luật hiện hành thì đối với mức trợ cấp xã hội hàng tháng tại địa phương cao hơn so với mức thông thường do cơ quan nào hay người nào có quyền quyết định?
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định như sau:
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) được quyết định mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác cao hơn các mức tương ứng quy định tại Nghị định này.
Như vậy, theo quy định trên thì mức trợ cấp xã hội hàng tháng là do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ai sẽ quyết định mức trợ cấp xã hội hàng tháng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định như sau:\nCăn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) được quyết định mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác cao hơn các mức tương ứng quy định tại Nghị định này.\nNhư vậy, theo quy định trên thì mức trợ cấp xã hội hàng tháng là do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cần Luật sư Giúp về tranh chấp đất thừa kế?
|
Gia đình tôi có 3 anh em Khi bố mẹ mất đi có 3 mảnh đất không để lại di trúc 2 anh tôi đã bán 2 trong 3 mảnh đất trên mảnh đất còn lại UBND xã tự cấp sổ đỏ cho tôi từ năm 1992 theo như chứng từ ở UBND xã thì trước năm 1992 mảnh đất tôi đang sở hữu mang tên 3 người (2 anh và tôi) Anh cả tôi đã dụ con tôi (cháu chưa đủ tuổi vị thành niên) đưa sổ đỏ của tôi cho anh ấy Nay 2 anh đòi chia đất nhưng tôi không đồng ý 2 anh đã doạ tôi đưa ra pháp luật kiện người cấp bìa đỏ cho tôi. Vậy xin hỏi nếu anh tôi kiện thì tôi có phải chia đất cho 2 anh nữa ko Xin cám ơn
|
Chào bạn th4ng90!
Sự việc này của bạn rất phức tạp, trước hết là việc xác định những thửa đất bạn nêu có thuộc quyền sử dụng của hai anh bạn hay không? Việc khai nhận di sản thừa kế của bố mẹ bạn đã đúng chưa? Nếu chưa thực hiện việc khai nhận di sản mà các thửa đất đó vẫn mang tên của cha mẹ bạn thì các anh của bạn sẽ không chuyển nhượng cho người khác được.
Về thừa đất bạn đang đứng tên nếu việc cấp giấy chứng nhận đúng quy định thì bạn không lo bị hủy giấy chứng nhận, còn việc khiếu kiện của các anh bạn nếu có đủ căn cứ thì cơ quan chức năng sẽ xem xét và có thể hủy giấy chứng nhận đó...
Rất tiếc một sự việc phức tạp như vậy nhưng thông tin bạn cung cấp hết sức sơ sài nên chưa thể đủ dự kiện cho việc tư vấn chi tiết, luật sư chưa tư vấn chi tiết cho bạn được.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cần Luật sư Giúp về tranh chấp đất thừa kế?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chào bạn th4ng90!\nSự việc này của bạn rất phức tạp, trước hết là việc xác định những thửa đất bạn nêu có thuộc quyền sử dụng của hai anh bạn hay không? Việc khai nhận di sản thừa kế của bố mẹ bạn đã đúng chưa? Nếu chưa thực hiện việc khai nhận di sản mà các thửa đất đó vẫn mang tên của cha mẹ bạn thì các anh của bạn sẽ không chuyển nhượng cho người khác được.\nVề thừa đất bạn đang đứng tên nếu việc cấp giấy chứng nhận đúng quy định thì bạn không lo bị hủy giấy chứng nhận, còn việc khiếu kiện của các anh bạn nếu có đủ căn cứ thì cơ quan chức năng sẽ xem xét và có thể hủy giấy chứng nhận đó...\nRất tiếc một sự việc phức tạp như vậy nhưng thông tin bạn cung cấp hết sức sơ sài nên chưa thể đủ dự kiện cho việc tư vấn chi tiết, luật sư chưa tư vấn chi tiết cho bạn được.",
"role": "assistant"
}
] |
Có phải mọi văn bản do Chủ tịch nước ban hành đều là văn bản quy phạm pháp luật?
|
Cho tôi hỏi có phải mọi văn bản do Chủ tịch nước ban hành đều là văn bản quy phạm pháp luật?
Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị/
|
Chủ tịch nước là ai?Căn cứ theo Hiến pháp 2013 quy định về Chủ tịch nước cụ thể như sau:- Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Chủ tích nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay là Võ Văn Thưởng.- Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.- Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.- Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước.Có phải mọi văn bản do Chủ tịch nước ban hành đều là văn bản quy phạm pháp luật? (Hình từ Internet).Có phải mọi văn bản do Chủ tịch nước ban hành đều là văn bản pháp luật?Căn cứ theo Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được bổ sung bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020, quy định về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật cụ thể như sau:Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật1. Hiến pháp.2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.9. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).10. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.11. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.12. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).13. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).15. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.Căn cứ theo Điều 91 Hiến pháp 2013 quy định như sau:Điều 91.Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.Căn cứ theo Điều 17 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.Lệnh, quyết định của Chủ tịch nướcChủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để quy định:1. Tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được.2. Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước.Căn cứ theo các quy định trên, Chủ tịch nước ban hành 2 loại văn bản quy phạm pháp luật là lệnh và quyết định.- Lệnh là văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch nước ban hành. Chủ tịch nước ban hành Lệnh tổng động viên, lệnh để công bố luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.- Quyết định là hình thức văn bản của Chủ tịch nước, bao gồm cả văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Quyết định được dùng để ban hành các biện pháp, thể chế, các quy định cụ thể nhằm thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.Như vậy, không phải tất các văn bản do Chủ tịch nước ban hành đều là văn bản quy phạm pháp luật.Trình tự thủ tục xây dựng, ban hành lệnh, quyết định của Chủ tịch nước như thế nào?Căn cứ theo Điều 81 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về xây dựng, ban hành lệnh, quyết định của Chủ tịch nước như sau:Bước 1: Chủ tịch nước tự mình hoặc theo đề nghị của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định cơ quan soạn thảo dự thảo lệnh, quyết định.Bước 2: Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức soạn thảo lệnh, quyết định.Chủ tịch nước có thể yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo thảo luận về những vấn đề quan trọng của dự thảo lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.Bước 3: Tùy theo nội dung của dự thảo lệnh, quyết định, Chủ tịch nước quyết định việc đăng tải toàn văn trên cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo. Việc đăng tải dự thảo lệnh, quyết định phải bảo đảm thời gian ít nhất là 60 ngày, trừ trường hợp văn bản được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn, để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.Bước 4: Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân để chỉnh lý dự thảo lệnh, quyết định và báo cáo Chủ tịch nước.Bước 5: Chủ tịch nước xem xét, ký ban hành lệnh, quyết định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có phải mọi văn bản do Chủ tịch nước ban hành đều là văn bản quy phạm pháp luật?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chủ tịch nước là ai?Căn cứ theo Hiến pháp 2013 quy định về Chủ tịch nước cụ thể như sau:- Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Chủ tích nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay là Võ Văn Thưởng.- Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.- Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.- Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước.Có phải mọi văn bản do Chủ tịch nước ban hành đều là văn bản quy phạm pháp luật? (Hình từ Internet).Có phải mọi văn bản do Chủ tịch nước ban hành đều là văn bản pháp luật?Căn cứ theo Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được bổ sung bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020, quy định về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật cụ thể như sau:Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật1. Hiến pháp.2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.9. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).10. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.11. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.12. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).13. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).15. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.Căn cứ theo Điều 91 Hiến pháp 2013 quy định như sau:Điều 91.Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.Căn cứ theo Điều 17 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.Lệnh, quyết định của Chủ tịch nướcChủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để quy định:1. Tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được.2. Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước.Căn cứ theo các quy định trên, Chủ tịch nước ban hành 2 loại văn bản quy phạm pháp luật là lệnh và quyết định.- Lệnh là văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch nước ban hành. Chủ tịch nước ban hành Lệnh tổng động viên, lệnh để công bố luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.- Quyết định là hình thức văn bản của Chủ tịch nước, bao gồm cả văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Quyết định được dùng để ban hành các biện pháp, thể chế, các quy định cụ thể nhằm thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.Như vậy, không phải tất các văn bản do Chủ tịch nước ban hành đều là văn bản quy phạm pháp luật.Trình tự thủ tục xây dựng, ban hành lệnh, quyết định của Chủ tịch nước như thế nào?Căn cứ theo Điều 81 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về xây dựng, ban hành lệnh, quyết định của Chủ tịch nước như sau:Bước 1: Chủ tịch nước tự mình hoặc theo đề nghị của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định cơ quan soạn thảo dự thảo lệnh, quyết định.Bước 2: Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức soạn thảo lệnh, quyết định.Chủ tịch nước có thể yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo thảo luận về những vấn đề quan trọng của dự thảo lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.Bước 3: Tùy theo nội dung của dự thảo lệnh, quyết định, Chủ tịch nước quyết định việc đăng tải toàn văn trên cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo. Việc đăng tải dự thảo lệnh, quyết định phải bảo đảm thời gian ít nhất là 60 ngày, trừ trường hợp văn bản được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn, để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.Bước 4: Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân để chỉnh lý dự thảo lệnh, quyết định và báo cáo Chủ tịch nước.Bước 5: Chủ tịch nước xem xét, ký ban hành lệnh, quyết định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bên tham gia hòa giải có được ủy quyền cho người khác tham gia hòa giải tại Tòa án không?
|
Có được ủy quyền cho người khác tham gia hòa giải tại Tòa án không? Người được ủy quyền có được đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành không? Chị An - Huế
|
Các bên tham gia hòa giải có được ủy quyền cho người khác tham gia hòa giải tại Tòa án không? Căn cứ tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 có quy định về thành phần phiên hòa giải tại Tòa án như sau:Thành phần phiên hòa giải, đối thoại tại Tòa án1. Thành phần phiên hòa giải, đối thoại gồm có:a) Hòa giải viên;b) Các bên, người đại diện, người phiên dịch;c) Người được mời tham gia hòa giải, đối thoại trong trường hợp cần thiết.2. Các bên có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia hòa giải, đối thoại; đồng thời phải thông báo bằng văn bản về họ, tên, địa chỉ của người đại diện cho bên kia và Hòa giải viên biết. Đối với hòa giải việc ly hôn, các bên trong quan hệ vợ, chồng phải trực tiếp tham gia hòa giải.Quyền và nghĩa vụ của người đại diện của các bên được xác định theo quy định của Bộ luật Dân sự....Và tại khoản 8 Điều 2 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 có quy định về người đại diện trong hòa giải tại Tòa án như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...8. Người đại diện bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật Dân sự....Như vậy, bên tham gia hòa giải được ủy quyền cho người đại diện tham gia hòa giải tại Tòa án. Tuy nhiên đối với hòa giải việc ly hôn, các bên trong quan hệ vợ, chồng phải trực tiếp tham gia hòa giải.Khi ủy quyền cho người đại diện tham gia hòa giải tại Tòa án phải đồng thời thông báo bằng văn bản về họ, tên, địa chỉ của người đại diện cho bên còn lại và Hòa giải viên biết.Người được ủy quyền tham gia hòa giải có được đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án không? Căn cứ tại khoản 1 và khoản 2 Điều 36 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 có quy định về đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án như sau:Đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án1. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có thể bị xem xét lại theo đề nghị của các bên, người đại diện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định của Tòa án, kiến nghị của Viện kiểm sát nếu có căn cứ cho rằng nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên vi phạm một trong các điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này....Và tại khoản 1 Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về phạm vi đại diện như sau:Phạm vi đại diện1. Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;b) Điều lệ của pháp nhân;c) Nội dung ủy quyền;d) Quy định khác của pháp luật....Như vậy, trong phạm vi đại diện, người được ủy quyền tham gia hòa giải có thể đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án nếu có căn cứ cho rằng nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên vi phạm một trong các điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án.Bên tham gia hòa giải có được ủy quyền cho người khác tham gia hòa giải tại Tòa án không? (Hình từ Internet)Thủ tục đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án như thế nào? Căn cứ tại Điều 37 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 có quy định về thủ tục đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án như sau:Thủ tục đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa ánNgười đề nghị, Viện kiểm sát kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành phải gửi đơn đề nghị, văn bản kiến nghị đến Tòa án cấp trên trực tiếp của Tòa án đã ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.Và khoản 2 Điều 36 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 có quy định về đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án như sau:Đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án...2. Các bên, người đại diện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định của Tòa án có quyền đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định. Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác mà họ không thực hiện được quyền đề nghị theo đúng thời hạn thì thời gian đó không tính vào thời hạn đề nghị.Như vậy, thủ tục đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án như sau:- Người đề nghị có quyền đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định.- Người đề nghị phải gửi đơn đề nghị đến Tòa án cấp trên trực tiếp của Tòa án đã ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bên tham gia hòa giải có được ủy quyền cho người khác tham gia hòa giải tại Tòa án không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các bên tham gia hòa giải có được ủy quyền cho người khác tham gia hòa giải tại Tòa án không? Căn cứ tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 có quy định về thành phần phiên hòa giải tại Tòa án như sau:Thành phần phiên hòa giải, đối thoại tại Tòa án1. Thành phần phiên hòa giải, đối thoại gồm có:a) Hòa giải viên;b) Các bên, người đại diện, người phiên dịch;c) Người được mời tham gia hòa giải, đối thoại trong trường hợp cần thiết.2. Các bên có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia hòa giải, đối thoại; đồng thời phải thông báo bằng văn bản về họ, tên, địa chỉ của người đại diện cho bên kia và Hòa giải viên biết. Đối với hòa giải việc ly hôn, các bên trong quan hệ vợ, chồng phải trực tiếp tham gia hòa giải.Quyền và nghĩa vụ của người đại diện của các bên được xác định theo quy định của Bộ luật Dân sự....Và tại khoản 8 Điều 2 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 có quy định về người đại diện trong hòa giải tại Tòa án như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...8. Người đại diện bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật Dân sự....Như vậy, bên tham gia hòa giải được ủy quyền cho người đại diện tham gia hòa giải tại Tòa án. Tuy nhiên đối với hòa giải việc ly hôn, các bên trong quan hệ vợ, chồng phải trực tiếp tham gia hòa giải.Khi ủy quyền cho người đại diện tham gia hòa giải tại Tòa án phải đồng thời thông báo bằng văn bản về họ, tên, địa chỉ của người đại diện cho bên còn lại và Hòa giải viên biết.Người được ủy quyền tham gia hòa giải có được đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án không? Căn cứ tại khoản 1 và khoản 2 Điều 36 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 có quy định về đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án như sau:Đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án1. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có thể bị xem xét lại theo đề nghị của các bên, người đại diện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định của Tòa án, kiến nghị của Viện kiểm sát nếu có căn cứ cho rằng nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên vi phạm một trong các điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này....Và tại khoản 1 Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về phạm vi đại diện như sau:Phạm vi đại diện1. Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;b) Điều lệ của pháp nhân;c) Nội dung ủy quyền;d) Quy định khác của pháp luật....Như vậy, trong phạm vi đại diện, người được ủy quyền tham gia hòa giải có thể đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án nếu có căn cứ cho rằng nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên vi phạm một trong các điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án.Bên tham gia hòa giải có được ủy quyền cho người khác tham gia hòa giải tại Tòa án không? (Hình từ Internet)Thủ tục đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án như thế nào? Căn cứ tại Điều 37 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 có quy định về thủ tục đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án như sau:Thủ tục đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa ánNgười đề nghị, Viện kiểm sát kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành phải gửi đơn đề nghị, văn bản kiến nghị đến Tòa án cấp trên trực tiếp của Tòa án đã ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.Và khoản 2 Điều 36 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 có quy định về đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án như sau:Đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án...2. Các bên, người đại diện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định của Tòa án có quyền đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định. Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác mà họ không thực hiện được quyền đề nghị theo đúng thời hạn thì thời gian đó không tính vào thời hạn đề nghị.Như vậy, thủ tục đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án như sau:- Người đề nghị có quyền đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định.- Người đề nghị phải gửi đơn đề nghị đến Tòa án cấp trên trực tiếp của Tòa án đã ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về căn cứ lập kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm như thế nào?
|
Căn cứ lập kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm là gì? Trình tự lập kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm như thế nào? Thực hiện kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm như thế nào?
|
Căn cứ lập kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm là gì?Tại Điều 8 Nghị định 94/2018/NĐ-CP quy định về căn cứ lập kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm như sau:- Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch tài chính quốc gia 05 năm, kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm giai đoạn trước.- Mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, tài chính - ngân sách nhà nước, đầu tư công và các cân đối kinh tế vĩ mô theo các Nghị quyết của Quốc hội.- Quy định pháp luật về tài chính - ngân sách nhà nước, nợ công, đầu tư công, tiền tệ và tín dụng.- Quan điểm chỉ đạo định hướng của Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia và kế hoạch đầu tư công trung hạn.- Tình hình thực hiện các thỏa thuận vay, công cụ nợ hiện hành; nhu cầu sử dụng vốn vay và dự báo tình hình trong nước, nước ngoài có ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn theo các thỏa thuận vay, phát hành công cụ nợ trong thời gian 05 năm kế hoạch.Trình tự lập kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm thực hiện thế nào?Tại Điều 9 Nghị định 94/2018/NĐ-CP quy định về trình tự lập kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm như sau:- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch vay, trả nợ 05 năm của chính quyền địa phương, gửi Bộ Tài chính theo quy định của Chính phủ về quản lý nợ của chính quyền địa phương để tổng hợp vào kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm.- Các bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan chủ quản thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nợ công đánh giá tình hình quản lý sử dụng nợ công của bộ, cơ quan ngang bộ trong giai đoạn 05 năm trước và dự kiến nhu cầu sử dụng nợ công trong giai đoạn 05 năm sau, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp vào kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm.- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm giai đoạn sau trình Thủ tướng Chính phủ cùng với kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia.- Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương hoàn chỉnh kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm giai đoạn sau để báo cáo Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội cùng với kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia.- Căn cứ ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội và các Ủy ban của Quốc hội, Bộ Tài chính hoàn chỉnh kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm giai đoạn sau báo cáo Thủ tướng Chính phủ để trình Quốc hội cùng với kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia.Quy định về căn cứ lập kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm như thế nào? (Hình từ Internet)Thực hiện kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm như thế nào?Tại Điều 10 Nghị định 94/2018/NĐ-CP quy định về thực hiện kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm như sau:- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của địa phương thực hiện kế hoạch vay, trả nợ 05 năm của chính quyền địa phương, đảm bảo:+ Tổng mức vay, trả nợ 05 năm của chính quyền địa phương trong phạm vi kế hoạch được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;+ Bố trí nguồn trả nợ đầy đủ, đúng hạn.- Bộ Tài chính chủ trì theo dõi, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện vay, trả nợ công 05 năm:+ Tổng số vay, trả nợ 05 năm trong phạm vi kế hoạch được Quốc hội quyết định;+ Báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội các giải pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này;+ Báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm (nếu cần thiết).- Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về căn cứ lập kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ lập kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm là gì?Tại Điều 8 Nghị định 94/2018/NĐ-CP quy định về căn cứ lập kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm như sau:- Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch tài chính quốc gia 05 năm, kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm giai đoạn trước.- Mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, tài chính - ngân sách nhà nước, đầu tư công và các cân đối kinh tế vĩ mô theo các Nghị quyết của Quốc hội.- Quy định pháp luật về tài chính - ngân sách nhà nước, nợ công, đầu tư công, tiền tệ và tín dụng.- Quan điểm chỉ đạo định hướng của Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia và kế hoạch đầu tư công trung hạn.- Tình hình thực hiện các thỏa thuận vay, công cụ nợ hiện hành; nhu cầu sử dụng vốn vay và dự báo tình hình trong nước, nước ngoài có ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn theo các thỏa thuận vay, phát hành công cụ nợ trong thời gian 05 năm kế hoạch.Trình tự lập kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm thực hiện thế nào?Tại Điều 9 Nghị định 94/2018/NĐ-CP quy định về trình tự lập kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm như sau:- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch vay, trả nợ 05 năm của chính quyền địa phương, gửi Bộ Tài chính theo quy định của Chính phủ về quản lý nợ của chính quyền địa phương để tổng hợp vào kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm.- Các bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan chủ quản thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nợ công đánh giá tình hình quản lý sử dụng nợ công của bộ, cơ quan ngang bộ trong giai đoạn 05 năm trước và dự kiến nhu cầu sử dụng nợ công trong giai đoạn 05 năm sau, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp vào kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm.- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm giai đoạn sau trình Thủ tướng Chính phủ cùng với kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia.- Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương hoàn chỉnh kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm giai đoạn sau để báo cáo Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội cùng với kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia.- Căn cứ ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội và các Ủy ban của Quốc hội, Bộ Tài chính hoàn chỉnh kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm giai đoạn sau báo cáo Thủ tướng Chính phủ để trình Quốc hội cùng với kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia.Quy định về căn cứ lập kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm như thế nào? (Hình từ Internet)Thực hiện kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm như thế nào?Tại Điều 10 Nghị định 94/2018/NĐ-CP quy định về thực hiện kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm như sau:- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của địa phương thực hiện kế hoạch vay, trả nợ 05 năm của chính quyền địa phương, đảm bảo:+ Tổng mức vay, trả nợ 05 năm của chính quyền địa phương trong phạm vi kế hoạch được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;+ Bố trí nguồn trả nợ đầy đủ, đúng hạn.- Bộ Tài chính chủ trì theo dõi, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện vay, trả nợ công 05 năm:+ Tổng số vay, trả nợ 05 năm trong phạm vi kế hoạch được Quốc hội quyết định;+ Báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội các giải pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này;+ Báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm (nếu cần thiết).- Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh rượu
|
Do giấy phép kinh doanh rượu của tôi sắp hết hạn nên tôi cần chuẩn bị hồ sơ để xin cấp lại, nhưng tôi vẫn chưa biết cách viết đơn đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh rượu như thế nào cho đúng? Nhờ Ban tư vấn hỗ trợ giúp.
|
Tại Nghị định 105/2017/NĐ-CP về kinh doanh rượu có quy định mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh rượu như sau:
TÊN THƯƠNG NHÂN-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
Số: /
……….., ngày ……. tháng ……… năm …………
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP ……(1)……
Kính gửi: ………………(2)……………………………………
Tên thương nhân: ...............................................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính: …………………………….. Điện thoại: ……………… Fax:.................
Địa điểm sản xuất/kinh doanh:............................................................................................
Điện thoại: ………………………… Fax: ..............................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương)/Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh số……………… do ...................cấp ngày ………….. tháng……… năm …………;
Giấy phép......(1)……. đã được cấp số…….. do …… cấp ngày …… tháng ……. năm ……
Giấy phép...(1)....đã được cấp sửa đổi, bổ sung/cấp lại (nếu có) số ……. do ……. cấp ngày……tháng …… năm …………
……….(3)…… đề nghị ………..(2)....xem xét cấp sửa đổi (hoặc bổ sung) Giấy phép....(1)……, với lý do cụ thể như sau:
Thông tin cũ: .......................................................................................................................
Thông tin mới: .....................................................................................................................
……….(4)..............................................................................................................................
…….(3)….. xin cam đoan lý do trên hoàn toàn xác thực và thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số ……… /2017/NĐ-CP ngày... tháng... năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu và những quy định của pháp luật có liên quan. Nếu sai, xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
Người đại diện theo pháp luật(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có))
Chú thích:
(1): Loại giấy phép: Sản xuất rượu công nghiệp/sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh/phân phối rượu/bán buôn rượu/bán lẻ rượu/bán rượu tiêu dùng tại chỗ.
(2): Cơ quan cấp phép: Bộ Công Thương/Sở Công Thương/Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng.
(3): Tên thương nhân xin cấp giấy phép.
(4): Lý do xin cấp lại.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh rượu",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Nghị định 105/2017/NĐ-CP về kinh doanh rượu có quy định mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh rượu như sau:\n \n\n\n\n\nTÊN THƯƠNG NHÂN-------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------\n\n\n\n\nSố: /\n\n\n……….., ngày ……. tháng ……… năm …………\n\n\n\n\n \nĐƠN ĐỀ NGHỊ\nCẤP SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP ……(1)……\nKính gửi: ………………(2)……………………………………\nTên thương nhân: ...............................................................................................................\nĐịa chỉ trụ sở chính: …………………………….. Điện thoại: ……………… Fax:.................\nĐịa điểm sản xuất/kinh doanh:............................................................................................\nĐiện thoại: ………………………… Fax: ..............................................................................\nGiấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương)/Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh số……………… do ...................cấp ngày ………….. tháng……… năm …………;\nGiấy phép......(1)……. đã được cấp số…….. do …… cấp ngày …… tháng ……. năm ……\nGiấy phép...(1)....đã được cấp sửa đổi, bổ sung/cấp lại (nếu có) số ……. do ……. cấp ngày……tháng …… năm …………\n……….(3)…… đề nghị ………..(2)....xem xét cấp sửa đổi (hoặc bổ sung) Giấy phép....(1)……, với lý do cụ thể như sau:\nThông tin cũ: .......................................................................................................................\nThông tin mới: .....................................................................................................................\n……….(4)..............................................................................................................................\n…….(3)….. xin cam đoan lý do trên hoàn toàn xác thực và thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số ……… /2017/NĐ-CP ngày... tháng... năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu và những quy định của pháp luật có liên quan. Nếu sai, xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.\n \n\n\n\n\n \n\n\nNgười đại diện theo pháp luật(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có))\n\n\n\n\nChú thích:\n(1): Loại giấy phép: Sản xuất rượu công nghiệp/sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh/phân phối rượu/bán buôn rượu/bán lẻ rượu/bán rượu tiêu dùng tại chỗ.\n(2): Cơ quan cấp phép: Bộ Công Thương/Sở Công Thương/Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng.\n(3): Tên thương nhân xin cấp giấy phép.\n(4): Lý do xin cấp lại.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch gồm những gì?
|
Xin chào, tôi đang tìm hiểu quy định về thi đua khen thưởng trong ngành Văn hóa, thể thao và du lịch. Cho tôi hỏi Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch gồm những gì?
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 07/2019/TT-BVHTTDL (có hiệu lực ngày 15/10/2019) thì Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học có phạm vi ảnh hưởng để làm căn cứ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng bao gồm:
- Các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (Thông tư số 08/2017/TT-BNV);
- Các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành;
- Đề án trong Chương trình công tác của Chính phủ được ban hành;
- Các giải thưởng Vàng, Bạc, Đồng (Nhất, Nhì, Ba hoặc A, B, C) tại các cuộc thi, liên hoan nghệ thuật chuyên nghiệp và triển lãm về văn học - nghệ thuật cấp quốc gia do bộ, ngành tổ chức hoặc giải thưởng của các hội văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương tổ chức hoặc các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và triển lãm về văn học, nghệ thuật quốc tế có uy tín.
Trên đây là quy định về Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 07/2019/TT-BVHTTDL (có hiệu lực ngày 15/10/2019) thì Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học có phạm vi ảnh hưởng để làm căn cứ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng bao gồm:\n- Các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (Thông tư số 08/2017/TT-BNV);\n- Các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành;\n- Đề án trong Chương trình công tác của Chính phủ được ban hành;\n- Các giải thưởng Vàng, Bạc, Đồng (Nhất, Nhì, Ba hoặc A, B, C) tại các cuộc thi, liên hoan nghệ thuật chuyên nghiệp và triển lãm về văn học - nghệ thuật cấp quốc gia do bộ, ngành tổ chức hoặc giải thưởng của các hội văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương tổ chức hoặc các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và triển lãm về văn học, nghệ thuật quốc tế có uy tín.\nTrên đây là quy định về Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của cán bộ, công chức Viện kiểm sát trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố
|
Chào Ban biên tập, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về quyền hạn và nghĩa vụ của Viện kiểm sát nhân dân, có thắc mắc tôi mong nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Trách nhiệm của Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố được quy định như thế nào?
|
Trách nhiệm của Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố được quy định tại Điều 4 Quyết định 03/QĐ-VKSTC năm 2017 về Quy chế tạm thời Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
1. Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định tại các Điều 41, 42, 43, quy định khác của Bộ luật Tố tụng hình sự về khởi tố, điều tra, truy tố, các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Khi được phân công thụ lý giải quyết vụ việc, vụ án hình sự, Kiểm sát viên có trách nhiệm quản lý hồ sơ vụ việc, hồ sơ vụ án, hồ sơ kiểm sát và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Khi báo cáo đề xuất các vấn đề thuộc công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố với lãnh đạo Viện, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải báo cáo trung thực, chính xác, đầy đủ nội dung vụ việc, tiến độ giải quyết và đề xuất quan điểm xử lý bằng văn bản.
3. Lãnh đạo Viện có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố; xem xét, quyết định các vấn đề liên quan đến việc giải quyết vụ việc, vụ án hình sự theo quy định của pháp luật, Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
Sau khi nghe Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất giải quyết vụ việc, vụ án, lãnh đạo Viện phải ghi rõ ý kiến chỉ đạo vào văn bản đề xuất của Kiểm sát viên; nếu thấy cần thiết thì trực tiếp nghiên cứu hồ sơ, kiểm tra chứng cứ trong hồ sơ hoặc trực tiếp tiến hành một số hoạt động giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, hoạt động điều tra trước khi cho ý kiến chỉ đạo. Văn bản đề xuất phải ghi rõ ngày, tháng, năm, ký tên lãnh đạo Viện, Kiểm sát viên và lưu hồ sơ kiểm sát.
Trong quá trình giải quyết vụ việc, vụ án, nếu có ý kiến khác nhau giữa các Kiểm sát viên hoặc giữa Kiểm sát viên với Phó Viện trưởng, Viện trưởng thì thực hiện theo quy định tại Điều 83 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Kiểm sát viên thụ lý chính với lãnh đạo đơn vị thì phải thực hiện ý kiến của lãnh đạo đơn vị, nhưng có quyền báo cáo với Phó Viện trưởng phụ trách; nếu có ý kiến khác nhau giữa lãnh đạo đơn vị với Phó Viện trưởng thì phải thực hiện ý kiến của Phó Viện trưởng, nhưng có quyền báo cáo với Viện trưởng. Kết luận của Viện trưởng, Phó Viện trưởng được ghi vào báo cáo của đơn vị và lưu hồ sơ kiểm sát.
Đối với vụ án nghiêm trọng, phức tạp, án trọng điểm, Viện trưởng có thể đưa ra tập thể lãnh đạo Viện hoặc Ủy ban kiểm sát thảo luận trước khi kết luận. Đối với vụ, việc Viện kiểm sát cấp dưới thỉnh thị Viện kiểm sát cấp trên thì việc thỉnh thị và trả lời thỉnh thị thực hiện theo Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 279/QĐ-VKSTC ngày 01/8/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Khi phát hiện có sai sót về nghiệp vụ hoặc vi phạm pháp luật thì lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện phải có biện pháp khắc phục ngay và tổ chức kiểm điểm, rút kinh nghiệm, xử lý trách nhiệm người vi phạm theo quy định của pháp luật.
Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của cán bộ, công chức Viện kiểm sát trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố được quy định tại Điều 4 Quyết định 03/QĐ-VKSTC năm 2017 về Quy chế tạm thời Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\n1. Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định tại các Điều 41, 42, 43, quy định khác của Bộ luật Tố tụng hình sự về khởi tố, điều tra, truy tố, các quy định pháp luật khác có liên quan.\n2. Khi được phân công thụ lý giải quyết vụ việc, vụ án hình sự, Kiểm sát viên có trách nhiệm quản lý hồ sơ vụ việc, hồ sơ vụ án, hồ sơ kiểm sát và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Khi báo cáo đề xuất các vấn đề thuộc công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố với lãnh đạo Viện, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải báo cáo trung thực, chính xác, đầy đủ nội dung vụ việc, tiến độ giải quyết và đề xuất quan điểm xử lý bằng văn bản.\n3. Lãnh đạo Viện có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố; xem xét, quyết định các vấn đề liên quan đến việc giải quyết vụ việc, vụ án hình sự theo quy định của pháp luật, Quy chế này và các quy định khác có liên quan.\nSau khi nghe Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất giải quyết vụ việc, vụ án, lãnh đạo Viện phải ghi rõ ý kiến chỉ đạo vào văn bản đề xuất của Kiểm sát viên; nếu thấy cần thiết thì trực tiếp nghiên cứu hồ sơ, kiểm tra chứng cứ trong hồ sơ hoặc trực tiếp tiến hành một số hoạt động giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, hoạt động điều tra trước khi cho ý kiến chỉ đạo. Văn bản đề xuất phải ghi rõ ngày, tháng, năm, ký tên lãnh đạo Viện, Kiểm sát viên và lưu hồ sơ kiểm sát.\nTrong quá trình giải quyết vụ việc, vụ án, nếu có ý kiến khác nhau giữa các Kiểm sát viên hoặc giữa Kiểm sát viên với Phó Viện trưởng, Viện trưởng thì thực hiện theo quy định tại Điều 83 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Kiểm sát viên thụ lý chính với lãnh đạo đơn vị thì phải thực hiện ý kiến của lãnh đạo đơn vị, nhưng có quyền báo cáo với Phó Viện trưởng phụ trách; nếu có ý kiến khác nhau giữa lãnh đạo đơn vị với Phó Viện trưởng thì phải thực hiện ý kiến của Phó Viện trưởng, nhưng có quyền báo cáo với Viện trưởng. Kết luận của Viện trưởng, Phó Viện trưởng được ghi vào báo cáo của đơn vị và lưu hồ sơ kiểm sát.\nĐối với vụ án nghiêm trọng, phức tạp, án trọng điểm, Viện trưởng có thể đưa ra tập thể lãnh đạo Viện hoặc Ủy ban kiểm sát thảo luận trước khi kết luận. Đối với vụ, việc Viện kiểm sát cấp dưới thỉnh thị Viện kiểm sát cấp trên thì việc thỉnh thị và trả lời thỉnh thị thực hiện theo Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 279/QĐ-VKSTC ngày 01/8/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n4. Khi phát hiện có sai sót về nghiệp vụ hoặc vi phạm pháp luật thì lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện phải có biện pháp khắc phục ngay và tổ chức kiểm điểm, rút kinh nghiệm, xử lý trách nhiệm người vi phạm theo quy định của pháp luật.\nBan biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về xây dựng thì có thẩm quyền xử phạt tối đa bao nhiêu tiền?
|
Liên quan đến các quy định xử phạt về vi phạm đầu tư xây dựng và khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật thì Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Sở Xây dựng có thẩm quyền xử phạt tối đa bao nhiêu tiền? Và có được tước quyền giấy phép khi vi phạm không?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 72 Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành như sau:
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Sở Xây dựng có thẩm quyền xử phạt như sau:
- Cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Như vậy, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Sở Xây dựng có thẩm quyền xử phạt tối đa 100.000.000 đồng, đồng thời được tước quyền sử dụng giấy phép khi vi phạm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về xây dựng thì có thẩm quyền xử phạt tối đa bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 72 Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành như sau:\nTrưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Sở Xây dựng có thẩm quyền xử phạt như sau:\n- Cảnh cáo;\n- Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;\n- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.\nNhư vậy, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Sở Xây dựng có thẩm quyền xử phạt tối đa 100.000.000 đồng, đồng thời được tước quyền sử dụng giấy phép khi vi phạm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung chuyên đề 1 trong chương trình bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với viên chức không lãnh đạo
|
Được biết UBDT mới ban hành quy định về bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với viên chức, công chức. Vậy cho tôi hỏi theo quy định này thì chương trình bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với viên chức không lãnh đạo trong chuyên đề 1 gồm những nội dung gì?
|
Căn cứ Mục II Chuyên đề 1 Phần B Chương II Quyết định 778/QĐ/UBDTnăm 2019 quy định nội dung của chuyên đề tổng quan về các dân tộc thiểu số Việt Nam (chuyên đề 1) trong chương trình bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với viên chức, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo như sau:
- Một số khái niệm liên quan
+ Khái niệm dân tộc, dân tộc thiểu số
+ Khái niệm dân tộc thiểu số rất ít người
+ Khái niệm vùng dân tộc thiểu số
+ Khái niệm quan hệ dân tộc
- Lịch sử hình thành và phát triển của cộng đồng các dân tộc thiểu số
+ Lịch sử hình thành và phát triển của các dân tộc thiểu số Việt Nam
+ Cộng đồng các dân tộc thiểu số Việt Nam hiện nay
- Đặc điểm cơ bản cộng đồng dân tộc thiểu số nước ta
+ Các dân tộc thiểu số nước ta sinh sống chủ yếu ở miền núi, vùng cao trên địa bàn rộng lớn có vị trí chiến lược về kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh
+ Các dân tộc thiểu số nước ta cư trú đan xen lẫn nhau, không có vùng lãnh thổ riêng
+ Trình độ phát triển các dân tộc thiểu số nước ta không đều nhau
+ Các dân tộc thiểu số nước ta có nền văn hóa truyền thống đặc sắc, góp phần làm nên văn hóa Việt Nam đa dạng và thống nhất.
+ Các dân tộc nước ta có truyền thống đoàn kết trong chế ngự thiên nhiên và đấu tranh chống giặc ngoại xâm.
- Công lao, đóng góp của cộng đồng các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
+ Công lao, đóng góp của đồng bào các DTTS trong kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ
+ Công lao, đóng góp của cộng đồng các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay
- Quan hệ dân tộc ở nước ta hiện nay
+ Quan hệ giữa các dân tộc thiểu số với quốc gia dân tộc
+ Quan hệ giữa dân tộc Kinh với các dân tộc thiểu số
+ Quan hệ giữa các dân tộc thiểu số với nhau
+ Quan hệ trong nội bộ các dân tộc thiểu số
+ Quan hệ giữa các dân tộc thiểu số với tôn giáo
+ Quan hệ tộc người xuyên biên giới
- Một số vấn đề cấp thiết trong các dân tộc nước ta hiện nay
+ Các thế lực thù địch, lợi dụng các vấn đề lịch sử để kích động, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, chống phá Nhà nước và chế độ XHCN
+ Vấn đề xác định thành phần, tên gọi một số dân tộc thiểu số
+ Quan hệ dân tộc đang đối mặt với những khó khăn, thách thức
+ Một số vấn đề về tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi, tự ti dân tộc, định kiến, phân biệt, kỳ thị và chia rẽ dân tộc
+ Vấn đề thực hiện công tác dân vận ở vùng dân tộc thiểu số
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung chuyên đề 1 trong chương trình bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với viên chức không lãnh đạo",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Mục II Chuyên đề 1 Phần B Chương II Quyết định 778/QĐ/UBDTnăm 2019 quy định nội dung của chuyên đề tổng quan về các dân tộc thiểu số Việt Nam (chuyên đề 1) trong chương trình bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với viên chức, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo như sau:\n- Một số khái niệm liên quan\n+ Khái niệm dân tộc, dân tộc thiểu số\n+ Khái niệm dân tộc thiểu số rất ít người\n+ Khái niệm vùng dân tộc thiểu số\n+ Khái niệm quan hệ dân tộc\n- Lịch sử hình thành và phát triển của cộng đồng các dân tộc thiểu số\n+ Lịch sử hình thành và phát triển của các dân tộc thiểu số Việt Nam\n+ Cộng đồng các dân tộc thiểu số Việt Nam hiện nay\n- Đặc điểm cơ bản cộng đồng dân tộc thiểu số nước ta\n+ Các dân tộc thiểu số nước ta sinh sống chủ yếu ở miền núi, vùng cao trên địa bàn rộng lớn có vị trí chiến lược về kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh\n+ Các dân tộc thiểu số nước ta cư trú đan xen lẫn nhau, không có vùng lãnh thổ riêng\n+ Trình độ phát triển các dân tộc thiểu số nước ta không đều nhau\n+ Các dân tộc thiểu số nước ta có nền văn hóa truyền thống đặc sắc, góp phần làm nên văn hóa Việt Nam đa dạng và thống nhất.\n+ Các dân tộc nước ta có truyền thống đoàn kết trong chế ngự thiên nhiên và đấu tranh chống giặc ngoại xâm.\n- Công lao, đóng góp của cộng đồng các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc\n+ Công lao, đóng góp của đồng bào các DTTS trong kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ\n+ Công lao, đóng góp của cộng đồng các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay\n- Quan hệ dân tộc ở nước ta hiện nay\n+ Quan hệ giữa các dân tộc thiểu số với quốc gia dân tộc\n+ Quan hệ giữa dân tộc Kinh với các dân tộc thiểu số\n+ Quan hệ giữa các dân tộc thiểu số với nhau\n+ Quan hệ trong nội bộ các dân tộc thiểu số\n+ Quan hệ giữa các dân tộc thiểu số với tôn giáo\n+ Quan hệ tộc người xuyên biên giới\n- Một số vấn đề cấp thiết trong các dân tộc nước ta hiện nay\n+ Các thế lực thù địch, lợi dụng các vấn đề lịch sử để kích động, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, chống phá Nhà nước và chế độ XHCN\n+ Vấn đề xác định thành phần, tên gọi một số dân tộc thiểu số\n+ Quan hệ dân tộc đang đối mặt với những khó khăn, thách thức\n+ Một số vấn đề về tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi, tự ti dân tộc, định kiến, phân biệt, kỳ thị và chia rẽ dân tộc\n+ Vấn đề thực hiện công tác dân vận ở vùng dân tộc thiểu số\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bên bán giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì bên mua có quyền từ chối nhận hàng không?
|
Tôi muốn biết, bên bán giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì bên mua có quyền từ chối nhận hàng không?
Câu hỏi từ chị Cúc - Ninh Thuận
|
Bên bán giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì bên mua có quyền từ chối nhận hàng không?Theo Điều 39 Luật Thương mại 2005 quy định hàng hoá không phù hợp với hợp đồng như sau:Hàng hoá không phù hợp với hợp đồng1. Trường hợp hợp đồng không có quy định cụ thể thì hàng hoá được coi là không phù hợp với hợp đồng khi hàng hoá đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Không phù hợp với mục đích sử dụng thông thường của các hàng hoá cùng chủng loại;b) Không phù hợp với bất kỳ mục đích cụ thể nào mà bên mua đã cho bên bán biết hoặc bên bán phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng;c) Không bảo đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng hoá mà bên bán đã giao cho bên mua;d) Không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường đối với loại hàng hoá đó hoặc không theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng hoá trong trường hợp không có cách thức bảo quản thông thường.2. Bên mua có quyền từ chối nhận hàng nếu hàng hoá không phù hợp với hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, bên bán giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì bên mua có quyền từ chối nhận hàng.Trường hợp hợp đồng không có quy định cụ thể thì hàng hoá được coi là không phù hợp với hợp đồng khi hàng hoá đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Không phù hợp với mục đích sử dụng thông thường của các hàng hoá cùng chủng loại;- Không phù hợp với bất kỳ mục đích cụ thể nào mà bên mua đã cho bên bán biết hoặc bên bán phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng;- Không bảo đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng hoá mà bên bán đã giao cho bên mua;- Không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường đối với loại hàng hoá đó hoặc không theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng hoá trong trường hợp không có cách thức bảo quản thông thường.Bên bán giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì bên mua có quyền từ chối nhận hàng không? (Hình từ Internet)Trách nhiệm đối với hàng hóa không phù hợp với hợp đồng được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 40 Luật Thương mại 2005 quy định trách nhiệm đối với hàng hóa không phù hợp như sau:Trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác, trách nhiệm đối với hàng hóa không phù hợp với hợp đồng được quy định như sau:- Bên bán không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng bên mua đã biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết đó;- Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Thương mại 2005 , trong thời hạn khiếu nại theo quy định, bên bán phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá đã có trước thời điểm chuyển rủi ro cho bên mua, kể cả trường hợp khiếm khuyết đó được phát hiện sau thời điểm chuyển rủi ro;- Bên bán phải chịu trách nhiệm về khiếm khuyết của hàng hóa phát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó do bên bán vi phạm hợp đồng.Quy định kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng như thế nào?Tại Điều 44 Luật Thương mại 2005 quy định kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng như sau:- Trường hợp các bên có thoả thuận để bên mua hoặc đại diện của bên mua tiến hành kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng thì bên bán phải bảo đảm cho bên mua hoặc đại diện của bên mua có điều kiện tiến hành việc kiểm tra.- Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên mua hoặc đại diện của bên mua trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Thương mại 2005 phải kiểm tra hàng hóa trong một thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép; trường hợp hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hóa thì việc kiểm tra hàng hoá có thể được hoãn lại cho tới khi hàng hoá được chuyển tới địa điểm đến.- Trường hợp bên mua hoặc đại diện của bên mua không thực hiện việc kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng theo thỏa thuận thì bên bán có quyền giao hàng theo hợp đồng.- Bên bán không phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hoá mà bên mua hoặc đại diện của bên mua đã biết hoặc phải biết nhưng không thông báo cho bên bán trong thời hạn hợp lý sau khi kiểm tra hàng hoá.- Bên bán phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hoá mà bên mua hoặc đại diện của bên mua đã kiểm tra nếu các khiếm khuyết của hàng hoá không thể phát hiện được trong quá trình kiểm tra bằng biện pháp thông thường và bên bán đã biết hoặc phải biết về các khiếm khuyết đó nhưng không thông báo cho bên mua.Khắc phục trong trường hợp giao hàng không phù hợp với hợp đồng được quy định thế nào?Căn cứ Điều 41 Luật Thương mại 2005 quy định khắc phục trong trường hợp giao thiếu hàng, giao hàng không phù hợp với hợp đồng bao gồm:- Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu hợp đồng chỉ quy định thời hạn giao hàng và không xác định thời điểm giao hàng cụ thể mà bên bán giao hàng trước khi hết thời hạn giao hàng và giao thiếu hàng hoặc giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì bên bán vẫn có thể giao phần hàng còn thiếu hoặc thay thế hàng hoá cho phù hợp với hợp đồng hoặc khắc phục sự không phù hợp của hàng hoá trong thời hạn còn lại.- Khi bên bán thực hiện việc khắc phục quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Thương mại 2005 mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bên bán giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì bên mua có quyền từ chối nhận hàng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bên bán giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì bên mua có quyền từ chối nhận hàng không?Theo Điều 39 Luật Thương mại 2005 quy định hàng hoá không phù hợp với hợp đồng như sau:Hàng hoá không phù hợp với hợp đồng1. Trường hợp hợp đồng không có quy định cụ thể thì hàng hoá được coi là không phù hợp với hợp đồng khi hàng hoá đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Không phù hợp với mục đích sử dụng thông thường của các hàng hoá cùng chủng loại;b) Không phù hợp với bất kỳ mục đích cụ thể nào mà bên mua đã cho bên bán biết hoặc bên bán phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng;c) Không bảo đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng hoá mà bên bán đã giao cho bên mua;d) Không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường đối với loại hàng hoá đó hoặc không theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng hoá trong trường hợp không có cách thức bảo quản thông thường.2. Bên mua có quyền từ chối nhận hàng nếu hàng hoá không phù hợp với hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, bên bán giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì bên mua có quyền từ chối nhận hàng.Trường hợp hợp đồng không có quy định cụ thể thì hàng hoá được coi là không phù hợp với hợp đồng khi hàng hoá đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Không phù hợp với mục đích sử dụng thông thường của các hàng hoá cùng chủng loại;- Không phù hợp với bất kỳ mục đích cụ thể nào mà bên mua đã cho bên bán biết hoặc bên bán phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng;- Không bảo đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng hoá mà bên bán đã giao cho bên mua;- Không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường đối với loại hàng hoá đó hoặc không theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng hoá trong trường hợp không có cách thức bảo quản thông thường.Bên bán giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì bên mua có quyền từ chối nhận hàng không? (Hình từ Internet)Trách nhiệm đối với hàng hóa không phù hợp với hợp đồng được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 40 Luật Thương mại 2005 quy định trách nhiệm đối với hàng hóa không phù hợp như sau:Trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác, trách nhiệm đối với hàng hóa không phù hợp với hợp đồng được quy định như sau:- Bên bán không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng bên mua đã biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết đó;- Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Thương mại 2005 , trong thời hạn khiếu nại theo quy định, bên bán phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá đã có trước thời điểm chuyển rủi ro cho bên mua, kể cả trường hợp khiếm khuyết đó được phát hiện sau thời điểm chuyển rủi ro;- Bên bán phải chịu trách nhiệm về khiếm khuyết của hàng hóa phát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó do bên bán vi phạm hợp đồng.Quy định kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng như thế nào?Tại Điều 44 Luật Thương mại 2005 quy định kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng như sau:- Trường hợp các bên có thoả thuận để bên mua hoặc đại diện của bên mua tiến hành kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng thì bên bán phải bảo đảm cho bên mua hoặc đại diện của bên mua có điều kiện tiến hành việc kiểm tra.- Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên mua hoặc đại diện của bên mua trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Thương mại 2005 phải kiểm tra hàng hóa trong một thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép; trường hợp hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hóa thì việc kiểm tra hàng hoá có thể được hoãn lại cho tới khi hàng hoá được chuyển tới địa điểm đến.- Trường hợp bên mua hoặc đại diện của bên mua không thực hiện việc kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng theo thỏa thuận thì bên bán có quyền giao hàng theo hợp đồng.- Bên bán không phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hoá mà bên mua hoặc đại diện của bên mua đã biết hoặc phải biết nhưng không thông báo cho bên bán trong thời hạn hợp lý sau khi kiểm tra hàng hoá.- Bên bán phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hoá mà bên mua hoặc đại diện của bên mua đã kiểm tra nếu các khiếm khuyết của hàng hoá không thể phát hiện được trong quá trình kiểm tra bằng biện pháp thông thường và bên bán đã biết hoặc phải biết về các khiếm khuyết đó nhưng không thông báo cho bên mua.Khắc phục trong trường hợp giao hàng không phù hợp với hợp đồng được quy định thế nào?Căn cứ Điều 41 Luật Thương mại 2005 quy định khắc phục trong trường hợp giao thiếu hàng, giao hàng không phù hợp với hợp đồng bao gồm:- Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu hợp đồng chỉ quy định thời hạn giao hàng và không xác định thời điểm giao hàng cụ thể mà bên bán giao hàng trước khi hết thời hạn giao hàng và giao thiếu hàng hoặc giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì bên bán vẫn có thể giao phần hàng còn thiếu hoặc thay thế hàng hoá cho phù hợp với hợp đồng hoặc khắc phục sự không phù hợp của hàng hoá trong thời hạn còn lại.- Khi bên bán thực hiện việc khắc phục quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Thương mại 2005 mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạm tội chứa mại dâm theo quy định tại khoản 4 Điều 254 BLHS
|
Trường hợp phạm tội chứa mại dâm thuộc khoản 4 Điều 254 Bộ luật hình sự pháp luật quy định hình phạt như thế nào?
|
Khoản 4 của điều luật chỉ quy định một tình tiết là yếu tố định khung hình phạt, đó là gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Do chưa có hướng dẫn thế nào là gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nên có thể vận dụng Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP để xác định hậu quả đặc biệt nghiêm trọng do hành vi chứa mại dâm gây ra.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 của điều luật thì người phạm tội bị phạt tù từ mười hai năm đến tù chung thân, cũng là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, nhưng mức độ cao hơn khoản 3 của điều luật.
Khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội, nếu chỉ gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, không thuộc trường hợp nào quy định tại khoản 2, khoản 3 của điều luật nữa và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, không có tình tiết tăng nặng hoặc tuy có nhưng mức độ tăng nặng không đáng kể, thì có thể được áp hình phạt dưới hai mươi năm tù nhưng không được dưới mười hai năm tù. Nếu vừa gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng vừa tập trung nhiều tình tiết quy định tại khoản 2, khoản 3 của điều luật và có nhiều tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ hoặc nếu có nhưng mức độ giảm nhẹ không đáng kể, thì có thể bị phạt đến chung thân.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạm tội chứa mại dâm theo quy định tại khoản 4 Điều 254 BLHS",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 4 của điều luật chỉ quy định một tình tiết là yếu tố định khung hình phạt, đó là gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\r\n \r\nDo chưa có hướng dẫn thế nào là gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nên có thể vận dụng Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP để xác định hậu quả đặc biệt nghiêm trọng do hành vi chứa mại dâm gây ra.\r\n \r\nPhạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 của điều luật thì người phạm tội bị phạt tù từ mười hai năm đến tù chung thân, cũng là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, nhưng mức độ cao hơn khoản 3 của điều luật.\r\n \r\nKhi quyết định hình phạt đối với người phạm tội, nếu chỉ gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, không thuộc trường hợp nào quy định tại khoản 2, khoản 3 của điều luật nữa và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, không có tình tiết tăng nặng hoặc tuy có nhưng mức độ tăng nặng không đáng kể, thì có thể được áp hình phạt dưới hai mươi năm tù nhưng không được dưới mười hai năm tù. Nếu vừa gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng vừa tập trung nhiều tình tiết quy định tại khoản 2, khoản 3 của điều luật và có nhiều tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ hoặc nếu có nhưng mức độ giảm nhẹ không đáng kể, thì có thể bị phạt đến chung thân.",
"role": "assistant"
}
] |
Ngày Vu lan báo hiếu 2023 là ngày nào? Ngày Vu lan báo hiếu người lao động có được nghỉ làm không?
|
Cho tôi hỏi ngày Vu lan báo hiếu là ngày nào dương lịch và người lao động có được nghỉ làm không?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Ngày Vu lan báo hiếu 2023 là ngày nào? Lễ Vu lan báo hiếu là một ngày quan trọng của những người theo Phật Giáo (Đại thừa Bắc tông), đây là ngày tưởng nhớ, báo hiếu, đền đáp công ơn sinh thành của ba mẹ.Bên cạnh đó, người con cũng thường phóng sinh, đi chùa, làm phước để cha mẹ được hưởng công đức.Ngày lễ Vu lan diễn ra vào ngày rằm tháng 7 (tức 15/7 Âm lịch) hằng năm. Năm 2023, ngày Vu lan báo hiếu sẽ rơi vào thứ Tư ngày 30/8/2023.Ý nghĩa của ngày lễ Vu lan báo hiếu?Ý nghĩa lớn nhất của ngày Vu lan báo hiếu là dịp để nhớ ơn sinh thành, nuôi dưỡng của ông bà, cha mẹ, tổ tiên.Với truyền thống của người Việt Nam từ xưa đến nay thì đạo hiếu luôn đi đầu, nhắc nhở chúng ta về những hy sinh to lớn đấng sinh thành. Việc này còn thể hiện qua những lời ca dao từ ngàn đời xưa như: "Uống nước nhớ nguồn"; "Chim có tổ, người có tông"...Trong mùa Lễ Vu Lan báo hiếu những người con sẽ có những bông hồng cài áo. Dù ở độ tuổi, giới tính nào thì người tham dự Lễ đều thành kính đón nhận những bông hồng cài trang trọng trên áo.Hoa màu đỏ là biểu tượng của việc còn cha mẹ, còn hoa hồng trắng để tưởng nhớ người cha, người mẹ đã khuất. Hành động cài lên ngực áo bông hoa cao quý tượng trưng cho tình cảm tốt đẹp nhất, là chữ Hiếu tròn đầy mà con cái gửi đến bậc cha mẹ.Lưu ý: Các nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảoNgày Vu lan báo hiếu năm 2023 là ngày nào? Ngày Vu lan báo hiếu người lao động có được nghỉ làm không? (hình từ Internet)Ngày Vu lan báo hiếu người lao động có được nghỉ làm không?Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Đồng thời tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.Theo đó, ngày lễ Vu lan báo hiếu là một ngày lễ lớn trong năm của những người theo Phật Giáo, tuy nhiên, đây không phải là dịp lễ tết để người lao động có thể được nghỉ làm.Cho nên, vào ngày Vu lan báo hiếu những người lao động sẽ vẫn đi làm bình thường và đón lễ tùy theo phong tục gia đình.Trong ngày Vu lan báo hiếu, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ làm và không được hưởng lương cho ngày nghỉ đó.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ngày Vu lan báo hiếu 2023 là ngày nào? Ngày Vu lan báo hiếu người lao động có được nghỉ làm không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày Vu lan báo hiếu 2023 là ngày nào? Lễ Vu lan báo hiếu là một ngày quan trọng của những người theo Phật Giáo (Đại thừa Bắc tông), đây là ngày tưởng nhớ, báo hiếu, đền đáp công ơn sinh thành của ba mẹ.Bên cạnh đó, người con cũng thường phóng sinh, đi chùa, làm phước để cha mẹ được hưởng công đức.Ngày lễ Vu lan diễn ra vào ngày rằm tháng 7 (tức 15/7 Âm lịch) hằng năm. Năm 2023, ngày Vu lan báo hiếu sẽ rơi vào thứ Tư ngày 30/8/2023.Ý nghĩa của ngày lễ Vu lan báo hiếu?Ý nghĩa lớn nhất của ngày Vu lan báo hiếu là dịp để nhớ ơn sinh thành, nuôi dưỡng của ông bà, cha mẹ, tổ tiên.Với truyền thống của người Việt Nam từ xưa đến nay thì đạo hiếu luôn đi đầu, nhắc nhở chúng ta về những hy sinh to lớn đấng sinh thành. Việc này còn thể hiện qua những lời ca dao từ ngàn đời xưa như: \"Uống nước nhớ nguồn\"; \"Chim có tổ, người có tông\"...Trong mùa Lễ Vu Lan báo hiếu những người con sẽ có những bông hồng cài áo. Dù ở độ tuổi, giới tính nào thì người tham dự Lễ đều thành kính đón nhận những bông hồng cài trang trọng trên áo.Hoa màu đỏ là biểu tượng của việc còn cha mẹ, còn hoa hồng trắng để tưởng nhớ người cha, người mẹ đã khuất. Hành động cài lên ngực áo bông hoa cao quý tượng trưng cho tình cảm tốt đẹp nhất, là chữ Hiếu tròn đầy mà con cái gửi đến bậc cha mẹ.Lưu ý: Các nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảoNgày Vu lan báo hiếu năm 2023 là ngày nào? Ngày Vu lan báo hiếu người lao động có được nghỉ làm không? (hình từ Internet)Ngày Vu lan báo hiếu người lao động có được nghỉ làm không?Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Đồng thời tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.Theo đó, ngày lễ Vu lan báo hiếu là một ngày lễ lớn trong năm của những người theo Phật Giáo, tuy nhiên, đây không phải là dịp lễ tết để người lao động có thể được nghỉ làm.Cho nên, vào ngày Vu lan báo hiếu những người lao động sẽ vẫn đi làm bình thường và đón lễ tùy theo phong tục gia đình.Trong ngày Vu lan báo hiếu, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ làm và không được hưởng lương cho ngày nghỉ đó.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bằng cao đẳng dược thì có thể làm người chịu trách nhiệm chuyên môn của quầy thuốc không?
|
Bằng cao đẳng dược thì có thể làm người chịu trách nhiệm chuyên môn của quầy thuốc không?
|
Khoản 2 Điều 18 Luật Dược 2016 có quy định:
Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của quầy thuốc phải có một trong các văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a, e hoặc g Khoản 1 Điều 13 của Luật này và có 18 tháng thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp.
Theo đó người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của quầy thuốc phải có một trong các văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a, e hoặc g Khoản 1 Điều 13 của Luật này, cụ thể:
+ Bằng tốt nghiệp đại học ngành dược (sau đây gọi là Bằng dược sỹ);
+ Bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành dược;
+ Bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược;
Như vậy, yêu cầu về bằng cấp chuyên môn đối với người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của quầy thuốc là có 01 trong 03 bằng cấp nên trên, bằng cao đẳng dược (bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành dược) vẫn đủ điều kiện theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bằng cao đẳng dược thì có thể làm người chịu trách nhiệm chuyên môn của quầy thuốc không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 2 Điều 18 Luật Dược 2016 có quy định:\nNgười chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của quầy thuốc phải có một trong các văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a, e hoặc g Khoản 1 Điều 13 của Luật này và có 18 tháng thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp.\nTheo đó người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của quầy thuốc phải có một trong các văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a, e hoặc g Khoản 1 Điều 13 của Luật này, cụ thể:\n+ Bằng tốt nghiệp đại học ngành dược (sau đây gọi là Bằng dược sỹ);\n+ Bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành dược;\n+ Bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược;\nNhư vậy, yêu cầu về bằng cấp chuyên môn đối với người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của quầy thuốc là có 01 trong 03 bằng cấp nên trên, bằng cao đẳng dược (bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành dược) vẫn đủ điều kiện theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về trách nhiệm của đơn vị quản lý Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử Bảo hiểm xã hội
|
Trách nhiệm của đơn vị quản lý Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?
|
Trách nhiệm của đơn vị quản lý Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử Bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 21 Quyết định 352/QĐ-BHXH năm 2020, cụ thể như sau:
- Trung tâm Công nghệ thông tin chịu trách nhiệm quản lý chung về mặt kỹ thuật của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử; phối hợp với các đơn vị có liên quan đảm bảo Hệ thống hoạt động ổn định, liên tục; thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc sử dụng.
- Trung tâm Công nghệ thông tin tham mưu xây dựng kế hoạch bảo trì vận hành, nâng cấp Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử và hạ tầng kỹ thuật liên quan.
- Trung tâm Công nghệ thông tin hỗ trợ kỹ thuật đối với BHXH các tỉnh, thành phố trong việc sử dụng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử để phục vụ tổ chức, cá nhân.
- Vụ Pháp chế chủ trì phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ và Trung tâm Công nghệ thông tin thực hiện kiểm soát dịch vụ công trực tuyến toàn Ngành; báo cáo các cơ quan có thẩm quyền về hình thức thực hiện dịch vụ công theo quy định.
Ban biên tập phản hồi thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về trách nhiệm của đơn vị quản lý Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử Bảo hiểm xã hội",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của đơn vị quản lý Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử Bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 21 Quyết định 352/QĐ-BHXH năm 2020, cụ thể như sau:\n- Trung tâm Công nghệ thông tin chịu trách nhiệm quản lý chung về mặt kỹ thuật của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử; phối hợp với các đơn vị có liên quan đảm bảo Hệ thống hoạt động ổn định, liên tục; thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc sử dụng.\n- Trung tâm Công nghệ thông tin tham mưu xây dựng kế hoạch bảo trì vận hành, nâng cấp Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử và hạ tầng kỹ thuật liên quan.\n- Trung tâm Công nghệ thông tin hỗ trợ kỹ thuật đối với BHXH các tỉnh, thành phố trong việc sử dụng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử để phục vụ tổ chức, cá nhân.\n- Vụ Pháp chế chủ trì phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ và Trung tâm Công nghệ thông tin thực hiện kiểm soát dịch vụ công trực tuyến toàn Ngành; báo cáo các cơ quan có thẩm quyền về hình thức thực hiện dịch vụ công theo quy định.\nBan biên tập phản hồi thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về phương pháp kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trong Công an
|
Phương pháp kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trong Công an được quy định như thế nào? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Phương pháp kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trong Công an được quy định tại Điều 7 Thông tư 69/2020/TT-BCA, cụ thể như sau:
- Kiểm tra trực tiếp: Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ công tác, thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương xem xét, quyết định kiểm tra trực tiếp công tác bảo vệ môi trường. Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra trực tiếp và nghe đại diện đối tượng kiểm tra báo cáo chi tiết về những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra và kiến nghị, đề xuất. Thành viên đoàn kiểm tra căn cứ nội dung cụ thể, đề nghị đối tượng kiểm tra cung cấp hồ sơ, tài liệu và báo cáo, giải trình thêm. Căn cứ kết quả làm việc, đoàn kiểm tra trao đổi, hướng dẫn đối tượng kiểm tra khắc phục những tồn tại, vướng mắc về công tác bảo vệ môi trường hoặc đề xuất với lãnh đạo cấp trên hướng dẫn, chỉ đạo.
- Kiểm tra gián tiếp: Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ công tác, thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương ủy quyền cho đối tượng kiểm tra tự kiểm tra theo kế hoạch đã được phê duyệt, báo cáo kết quả kiểm tra bằng văn bản, cung cấp hồ sơ, tài liệu chứng minh kèm theo với thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương có thẩm quyền quyết định kiểm tra.
- Căn cứ nhiệm vụ cụ thể, một cuộc kiểm tra có thể được thực hiện theo một hoặc kết hợp hai phương pháp kiểm tra nêu trên.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về phương pháp kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trong Công an",
"role": "user"
},
{
"content": "Phương pháp kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trong Công an được quy định tại Điều 7 Thông tư 69/2020/TT-BCA, cụ thể như sau:\n- Kiểm tra trực tiếp: Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ công tác, thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương xem xét, quyết định kiểm tra trực tiếp công tác bảo vệ môi trường. Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra trực tiếp và nghe đại diện đối tượng kiểm tra báo cáo chi tiết về những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra và kiến nghị, đề xuất. Thành viên đoàn kiểm tra căn cứ nội dung cụ thể, đề nghị đối tượng kiểm tra cung cấp hồ sơ, tài liệu và báo cáo, giải trình thêm. Căn cứ kết quả làm việc, đoàn kiểm tra trao đổi, hướng dẫn đối tượng kiểm tra khắc phục những tồn tại, vướng mắc về công tác bảo vệ môi trường hoặc đề xuất với lãnh đạo cấp trên hướng dẫn, chỉ đạo.\n- Kiểm tra gián tiếp: Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ công tác, thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương ủy quyền cho đối tượng kiểm tra tự kiểm tra theo kế hoạch đã được phê duyệt, báo cáo kết quả kiểm tra bằng văn bản, cung cấp hồ sơ, tài liệu chứng minh kèm theo với thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương có thẩm quyền quyết định kiểm tra.\n- Căn cứ nhiệm vụ cụ thể, một cuộc kiểm tra có thể được thực hiện theo một hoặc kết hợp hai phương pháp kiểm tra nêu trên.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt khi thi công trên đường bộ đang khai thác không treo biển báo thông tin công trình
|
Cho mình hỏi: Thi công trên đường bộ đang khai thác không treo biển báo thông tin công trình bị phạt bao nhiêu?
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:
Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 250.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân, từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi thi công trên đường bộ đang khai thác không treo biển báo thông tin công trình hoặc treo biển báo thông tin không đầy đủ nội dung theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt khi thi công trên đường bộ đang khai thác không treo biển báo thông tin công trình",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:\nCảnh cáo hoặc phạt tiền từ 250.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân, từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi thi công trên đường bộ đang khai thác không treo biển báo thông tin công trình hoặc treo biển báo thông tin không đầy đủ nội dung theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lãi suất cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả
|
Lãi suất cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả được quy định như thế nào? Xin chào các chuyên gia Thư Ký Luật. Em là sinh viên trường Đại học Ngân hàng TP.HCM. Trong quá trình học, khi tìm hiểu đến cơ chế thực hiện chế độ cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng, một vài vấn đề em chưa nắm rõ, mong được giải đáp. Em được biết, theo quy định pháp luật hiện hành, để được vay khoản vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Vậy, lãi suất cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả là bao nhiêu? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Quý chuyên gia. Em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Thanh Thúy (thuy***@gmail.com)
|
Ngày 01/4/2012, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 06/2012/TT-NHNN quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng. Thông tư này quy định về việc cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước), tổ chức tín dụng khác đối với các tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, tác động đến sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng hoặc tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả do sự cố nghiêm trọng khác.
Theo đó, lãi suất cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 17 Thông tư 06/2012/TT-NHNN. Cụ thể như sau:
1. Lãi suất cho vay là lãi suất tái cấp vốn được Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ.
2. Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay tại Quyết định cho vay đặc biệt đối với trường hợp Ngân hàng Nhà nước cho tổ chức tín dụng vay hoặc Hợp đồng cho vay đặc biệt đối với trường hợp tổ chức tín dụng khác cho tổ chức tín dụng vay.
Như vậy, theo quy định này thì không có một mức cố định về lãi suất cho vay đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả mà sẽ là lãi suất tái cấp vốn được Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về lãi suất cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 06/2012/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lãi suất cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 01/4/2012, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 06/2012/TT-NHNN quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng. Thông tư này quy định về việc cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước), tổ chức tín dụng khác đối với các tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, tác động đến sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng hoặc tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả do sự cố nghiêm trọng khác.\nTheo đó, lãi suất cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 17 Thông tư 06/2012/TT-NHNN. Cụ thể như sau:\n1. Lãi suất cho vay là lãi suất tái cấp vốn được Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ.\n2. Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay tại Quyết định cho vay đặc biệt đối với trường hợp Ngân hàng Nhà nước cho tổ chức tín dụng vay hoặc Hợp đồng cho vay đặc biệt đối với trường hợp tổ chức tín dụng khác cho tổ chức tín dụng vay.\nNhư vậy, theo quy định này thì không có một mức cố định về lãi suất cho vay đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả mà sẽ là lãi suất tái cấp vốn được Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về lãi suất cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 06/2012/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có bị coi là đã có án tích đối với người Việt Nam phạm tội ở nước ngoài không?
|
Chào ban biên tập, lúc trước có một người Việt Nam bị kết án tù ở nước ngoài, sau khi chấp hành xong án ở nước sở tại, người này đã về Việt Nam sinh sống. Tôi muốn nhờ luật sư giải đáp giúp tôi, người Việt Nam phạm tội ở nước ngoài có bị coi là đã có án tích hay không? Và tôi muốn hỏi thêm, nếu một người bị kết án 5 năm tù và đã chấp hành xong bản án thì bao lâu người đó được xóa án tích.
Rất mong luật sư tư vấn giúp tôi, tôi cảm ơn.
|
Người Việt Nam phạm tội ở nước ngoài có bị coi là đã có án tích hay không?Tại Điều 5 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về đối tượng quản lý lý lịch tư pháp như sau:1. Công dân Việt Nam bị kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật của Toà án Việt Nam, Toà án nước ngoài mà trích lục bản án hoặc trích lục án tích của người bị kết án được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp theo điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.2. Người nước ngoài bị Toà án Việt Nam kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật.3. Công dân Việt Nam, người nước ngoài bị Toà án Việt Nam cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong quyết định tuyên bố phá sản đã có hiệu lực pháp luật.Như vậy, người Việt Nam phạm tội ở nước ngoài chỉ được coi là có án tích khi giữa Việt Nam và nước đó có tồn tại điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự, hoặc theo nguyên tắc có đi có lại mà trích lục bản án hoặc trích lục án tích của người bị kết án được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam.Nếu giữa hai nước không có điều ước quốc tế hoặc không áp dụng nguyên tắc có đi có lại trong lĩnh vực này thì trong lý lịch tư pháp của người đó tại Việt Nam vẫn được coi là không có án tích.Có bị coi là đã có án tích đối với người Việt Nam phạm tội ở nước ngoài không? (Hình từ Internet)Bị phạt tù 5 năm thì bao lâu được xóa án tích?Tại Khoản 2 Điều 70 Bộ luật hình sự 2015 quy định về đương nhiên được xóa án tích như sau:2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.Theo đó, trường hợp người nào bị kết án tù 05 năm đã chấp hành xong bản án thì sau 02 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới người đó được xóa án tích.Thủ tục xóa án tích được thực hiện như thế nào?Tại Điều 369 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về thủ tục xóa án tích như sau:1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 của Bộ luật hình sự thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.2. Những trường hợp quy định tại Điều 71 và Điều 72 của Bộ luật hình sự thì việc xóa án tích do Tòa án quyết định. Người bị kết án phải có đơn gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án.Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích.Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.Trên đây là thủ tục xóa án tích được quy định theo pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bị coi là đã có án tích đối với người Việt Nam phạm tội ở nước ngoài không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người Việt Nam phạm tội ở nước ngoài có bị coi là đã có án tích hay không?Tại Điều 5 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về đối tượng quản lý lý lịch tư pháp như sau:1. Công dân Việt Nam bị kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật của Toà án Việt Nam, Toà án nước ngoài mà trích lục bản án hoặc trích lục án tích của người bị kết án được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp theo điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.2. Người nước ngoài bị Toà án Việt Nam kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật.3. Công dân Việt Nam, người nước ngoài bị Toà án Việt Nam cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong quyết định tuyên bố phá sản đã có hiệu lực pháp luật.Như vậy, người Việt Nam phạm tội ở nước ngoài chỉ được coi là có án tích khi giữa Việt Nam và nước đó có tồn tại điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự, hoặc theo nguyên tắc có đi có lại mà trích lục bản án hoặc trích lục án tích của người bị kết án được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam.Nếu giữa hai nước không có điều ước quốc tế hoặc không áp dụng nguyên tắc có đi có lại trong lĩnh vực này thì trong lý lịch tư pháp của người đó tại Việt Nam vẫn được coi là không có án tích.Có bị coi là đã có án tích đối với người Việt Nam phạm tội ở nước ngoài không? (Hình từ Internet)Bị phạt tù 5 năm thì bao lâu được xóa án tích?Tại Khoản 2 Điều 70 Bộ luật hình sự 2015 quy định về đương nhiên được xóa án tích như sau:2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.Theo đó, trường hợp người nào bị kết án tù 05 năm đã chấp hành xong bản án thì sau 02 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới người đó được xóa án tích.Thủ tục xóa án tích được thực hiện như thế nào?Tại Điều 369 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về thủ tục xóa án tích như sau:1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 của Bộ luật hình sự thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.2. Những trường hợp quy định tại Điều 71 và Điều 72 của Bộ luật hình sự thì việc xóa án tích do Tòa án quyết định. Người bị kết án phải có đơn gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án.Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích.Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.Trên đây là thủ tục xóa án tích được quy định theo pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc làm việc của Hội đồng thẩm định kịch bản phim sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định mới nhất?
|
Cho tôi hỏi: Hội đồng thẩm định kịch bản phim sử dụng ngân sách nhà nước làm việc dựa trên nguyên tắc nào?
Mong được tư vấn theo quy định mới nhất.
|
Hội đồng thẩm định kịch bản phim sử dụng ngân sách nhà nước làm việc dựa trên nguyên tắc nào? Điều 5 Thông tư 19/2022/TT-BVHTTDL quy định về nguyên tắc làm việc của Hội đồng thẩm định kịch bản phim sử dụng ngân sách nhà nước như sau:Nguyên tắc làm việc của Hội đồng1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, thảo luận công khai, dân chủ, quyết định theo đa số.2. Các thành viên Hội đồng làm việc công tâm, khách quan, trung thực, có quyền bảo lưu ý kiến riêng nhưng phải tuân thủ kết luận của Hội đồng.3. Thành viên và Thư ký Hội đồng phải bảo mật nội dung kịch bản, các ý kiến thảo luận và kết luận của Hội đồng.4. Thành viên và Thư ký Hội đồng không được là tác giả của kịch bản đề nghị Hội đồng thẩm định.5. Hội đồng họp tổng kết để đánh giá hoạt động ít nhất mỗi năm một lần.Theo quy định nêu trên, Hội đồng thẩm định kịch bản phim sử dụng ngân sách nhà nước làm việc theo nguyên tắc tập thể, thảo luận công khai, dân chủ, quyết định theo đa số.Các thành viên Hội đồng làm việc công tâm, khách quan, trung thực, có quyền bảo lưu ý kiến riêng nhưng phải tuân thủ kết luận của Hội đồng.Thành viên và Thư ký Hội đồng phải bảo mật nội dung kịch bản, các ý kiến thảo luận và kết luận của Hội đồng.Thành viên và Thư ký Hội đồng không được là tác giả của kịch bản đề nghị Hội đồng thẩm định.Hội đồng họp tổng kết để đánh giá hoạt động ít nhất mỗi năm một lần.Nguyên tắc làm việc của Hội đồng thẩm định kịch bản phim sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định mới nhất? (Hình từ Internet)Hội đồng thẩm định kịch bản phim sử dụng ngân sách nhà nước gồm có những ai?Khoản 3 Điều 4 Thông tư 19/2022/TT-BVHTTDL quy định về thành phần của Hội đồng thẩm định kịch bản phim sử dụng ngân sách nhà nước như sau:Thành lập Hội đồng...3. Thành phần của Hội đồnga) Thành viên Hội đồng:Hội đồng có ít nhất từ 05 thành viên trở lên (là số lẻ), gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, bao gồm: đại diện cơ quan quản lý nhà nước về điện ảnh, biên kịch, đạo diễn, người có chuyên môn về từng loại hình phim, có uy tín nghề nghiệp và các chức danh khác phù hợp do chủ đầu tư lựa chọn;Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể mời thêm một số chuyên gia để tham khảo ý kiến.b) Thường trực Hội đồng gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư ký. c) Chủ tịch Hội đồng:- Đối với Hội đồng do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập, Chủ tịch Hội đồng là Cục trưởng Cục Điện ảnh;- Đối với Hội đồng do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp thành lập, Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu cơ quan quản lý dự án;- Đối với Hội đồng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao.d) Thư ký Hội đồng:Thư ký Hội đồng do cơ quan quản lý dự án cử, làm việc theo nhiệm kỳ của Hội đồng. Thư ký Hội đồng có thể là thành viên Hội đồng.4. Nhiệm kỳ hoạt động của Hội đồng là 02 năm.Theo đó, thành phần của Hội đồng thẩm định kịch bản phim sử dụng ngân sách nhà nước gồm:- Thành viên Hội đồng gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên- Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể mời thêm một số chuyên gia để tham khảo ý kiến.- Thường trực Hội đồng gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư ký.- Thư ký Hội đồng do cơ quan quản lý dự án cử, làm việc theo nhiệm kỳ của Hội đồng.Những tiêu chí nào dùng để xếp loại kịch bản của Hội đồng thẩm định kịch bản phim sử dụng ngân sách nhà nước?Khoản 4 Điều 9 Thông tư 19/2022/TT-BVHTTDL quy định về tiêu chí xếp loại kịch bản của Hội đồng thẩm định kịch bản phim sử dụng ngân sách nhà nước như sau:Tiêu chí đánh giá, chấm điểm, xếp loại kịch bản...4. Xếp loại kịch bản căn cứ vào điểm trung bình cộng của các thành viên Hội đồng, cụ thể:a) Kịch bản có điểm trung bình cộng từ 9,0 đến 10 điểm: xếp loại Bậc I - Xuất sắc;b) Kịch bản có điểm trung bình cộng từ 7,5 đến 8,5 điểm: xếp loại Bậc II - Tốt;c) Kịch bản có điểm trung bình cộng từ 6,0 điểm đến 7,0 điểm: xếp loại Bậc III - Khá;d) Không xếp loại kịch bản đối với các kịch bản có điểm trung bình cộng từ 5,5 trở xuống.5. Điều kiện để kịch bản được lựa chọn để sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước phải là kịch bản được xếp loại từ bậc II - Tốt trở lên.Theo đó, việc xếp loại kịch bản căn cứ vào điểm trung bình cộng của các thành viên Hội đồng thẩm định kịch bản phim sử dụng ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:- Kịch bản có điểm trung bình cộng từ 9,0 đến 10 điểm: xếp loại Bậc I - Xuất sắc;- Kịch bản có điểm trung bình cộng từ 7,5 đến 8,5 điểm: xếp loại Bậc II - Tốt;- Kịch bản có điểm trung bình cộng từ 6,0 điểm đến 7,0 điểm: xếp loại Bậc III - Khá;- Không xếp loại kịch bản đối với các kịch bản có điểm trung bình cộng từ 5,5 trở xuống.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc làm việc của Hội đồng thẩm định kịch bản phim sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định mới nhất?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hội đồng thẩm định kịch bản phim sử dụng ngân sách nhà nước làm việc dựa trên nguyên tắc nào? Điều 5 Thông tư 19/2022/TT-BVHTTDL quy định về nguyên tắc làm việc của Hội đồng thẩm định kịch bản phim sử dụng ngân sách nhà nước như sau:Nguyên tắc làm việc của Hội đồng1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, thảo luận công khai, dân chủ, quyết định theo đa số.2. Các thành viên Hội đồng làm việc công tâm, khách quan, trung thực, có quyền bảo lưu ý kiến riêng nhưng phải tuân thủ kết luận của Hội đồng.3. Thành viên và Thư ký Hội đồng phải bảo mật nội dung kịch bản, các ý kiến thảo luận và kết luận của Hội đồng.4. Thành viên và Thư ký Hội đồng không được là tác giả của kịch bản đề nghị Hội đồng thẩm định.5. Hội đồng họp tổng kết để đánh giá hoạt động ít nhất mỗi năm một lần.Theo quy định nêu trên, Hội đồng thẩm định kịch bản phim sử dụng ngân sách nhà nước làm việc theo nguyên tắc tập thể, thảo luận công khai, dân chủ, quyết định theo đa số.Các thành viên Hội đồng làm việc công tâm, khách quan, trung thực, có quyền bảo lưu ý kiến riêng nhưng phải tuân thủ kết luận của Hội đồng.Thành viên và Thư ký Hội đồng phải bảo mật nội dung kịch bản, các ý kiến thảo luận và kết luận của Hội đồng.Thành viên và Thư ký Hội đồng không được là tác giả của kịch bản đề nghị Hội đồng thẩm định.Hội đồng họp tổng kết để đánh giá hoạt động ít nhất mỗi năm một lần.Nguyên tắc làm việc của Hội đồng thẩm định kịch bản phim sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định mới nhất? (Hình từ Internet)Hội đồng thẩm định kịch bản phim sử dụng ngân sách nhà nước gồm có những ai?Khoản 3 Điều 4 Thông tư 19/2022/TT-BVHTTDL quy định về thành phần của Hội đồng thẩm định kịch bản phim sử dụng ngân sách nhà nước như sau:Thành lập Hội đồng...3. Thành phần của Hội đồnga) Thành viên Hội đồng:Hội đồng có ít nhất từ 05 thành viên trở lên (là số lẻ), gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, bao gồm: đại diện cơ quan quản lý nhà nước về điện ảnh, biên kịch, đạo diễn, người có chuyên môn về từng loại hình phim, có uy tín nghề nghiệp và các chức danh khác phù hợp do chủ đầu tư lựa chọn;Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể mời thêm một số chuyên gia để tham khảo ý kiến.b) Thường trực Hội đồng gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư ký. c) Chủ tịch Hội đồng:- Đối với Hội đồng do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập, Chủ tịch Hội đồng là Cục trưởng Cục Điện ảnh;- Đối với Hội đồng do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp thành lập, Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu cơ quan quản lý dự án;- Đối với Hội đồng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao.d) Thư ký Hội đồng:Thư ký Hội đồng do cơ quan quản lý dự án cử, làm việc theo nhiệm kỳ của Hội đồng. Thư ký Hội đồng có thể là thành viên Hội đồng.4. Nhiệm kỳ hoạt động của Hội đồng là 02 năm.Theo đó, thành phần của Hội đồng thẩm định kịch bản phim sử dụng ngân sách nhà nước gồm:- Thành viên Hội đồng gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên- Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể mời thêm một số chuyên gia để tham khảo ý kiến.- Thường trực Hội đồng gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư ký.- Thư ký Hội đồng do cơ quan quản lý dự án cử, làm việc theo nhiệm kỳ của Hội đồng.Những tiêu chí nào dùng để xếp loại kịch bản của Hội đồng thẩm định kịch bản phim sử dụng ngân sách nhà nước?Khoản 4 Điều 9 Thông tư 19/2022/TT-BVHTTDL quy định về tiêu chí xếp loại kịch bản của Hội đồng thẩm định kịch bản phim sử dụng ngân sách nhà nước như sau:Tiêu chí đánh giá, chấm điểm, xếp loại kịch bản...4. Xếp loại kịch bản căn cứ vào điểm trung bình cộng của các thành viên Hội đồng, cụ thể:a) Kịch bản có điểm trung bình cộng từ 9,0 đến 10 điểm: xếp loại Bậc I - Xuất sắc;b) Kịch bản có điểm trung bình cộng từ 7,5 đến 8,5 điểm: xếp loại Bậc II - Tốt;c) Kịch bản có điểm trung bình cộng từ 6,0 điểm đến 7,0 điểm: xếp loại Bậc III - Khá;d) Không xếp loại kịch bản đối với các kịch bản có điểm trung bình cộng từ 5,5 trở xuống.5. Điều kiện để kịch bản được lựa chọn để sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước phải là kịch bản được xếp loại từ bậc II - Tốt trở lên.Theo đó, việc xếp loại kịch bản căn cứ vào điểm trung bình cộng của các thành viên Hội đồng thẩm định kịch bản phim sử dụng ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:- Kịch bản có điểm trung bình cộng từ 9,0 đến 10 điểm: xếp loại Bậc I - Xuất sắc;- Kịch bản có điểm trung bình cộng từ 7,5 đến 8,5 điểm: xếp loại Bậc II - Tốt;- Kịch bản có điểm trung bình cộng từ 6,0 điểm đến 7,0 điểm: xếp loại Bậc III - Khá;- Không xếp loại kịch bản đối với các kịch bản có điểm trung bình cộng từ 5,5 trở xuống.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự
|
Nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự được quy định thế nào? Xin chào Ban biên tập thư Ký Luật. Tôi là Minh Thùy, hiện đang công tác tại UBND huyện Bình Chánh, TP.HCM. Trong quá trình làm việc, tôi có tìm hiểu thêm về lĩnh vực tố tụng hình sự. Cho tôi hỏi trường hợp việc giải quyết vụ án có liên quan tới quyền và lợi ích của một số người thì những người này có những nghĩa vụ gì trong quá trình giải quyết vụ án? Nội dung này do văn bản nào quy định? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Minh Thùy (thuy***@gmail.com)
|
Nghĩa vụ của người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự được quy định tại Khoản 3 Điều 65 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể bao gồm:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến quyền và nghĩa vụ của mình;
c) Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Song song với việc thực hiện các nghĩa vụ này, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc người đại diện của họ có quyền:
- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
- Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
- Tham gia phiên tòa; phát biểu ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi những người tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên bản phiên tòa;
- Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
- Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về những vấn đề trực tiếp liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của mình;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn về nghĩa vụ của người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự. Để hiểu chi tiết vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Nghĩa vụ của người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự được quy định tại Khoản 3 Điều 65 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể bao gồm:\na) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;\nb) Trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến quyền và nghĩa vụ của mình;\nc) Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.\nSong song với việc thực hiện các nghĩa vụ này, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc người đại diện của họ có quyền:\n- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;\n- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;\n- Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;\n- Tham gia phiên tòa; phát biểu ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi những người tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên bản phiên tòa;\n- Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;\n- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;\n- Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về những vấn đề trực tiếp liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của mình;\n- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;\n- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nghĩa vụ của người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự. Để hiểu chi tiết vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời điểm công dân nhập ngũ chính thức đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 là khi nào?
|
Xin cho tôi hỏi: Năm nay, các thanh niên đi nhập ngũ trên cả nước sẽ chính thức lên đường đi thực hiện nghĩa vụ quân sự vào thời gian nào? Mong được giải đáp!
|
Thời điểm công dân nhập ngũ chính thức đi nghĩa vụ quân sự năm 2024?Căn cứ Công văn 4267/BQP-TM năm 2023 quy định về thời điểm giao nhận quân năm 2024 như sau:Thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự (NVQS) năm 2015; Quyết định số 82/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc gọi công dân nhập ngũ năm 2024; theo đó, năm 2024 tiến hành tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ (tuyển quân) 01 đợt; thời gian giao nhận quân trong 03 ngày, từ ngày 25 đến hết ngày 27 tháng 02 năm 2024 (từ ngày 16 đến hết ngày 18 tháng Giêng năm Giáp Thìn)....Như vậy, công dân nhập ngũ trên địa bàn cả nước chính thức lên đường đi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong đợt tuyển quân năm 2024 trong 03 ngày từ ngày 25 - 27/02/2024 (nhằm ngày 16 - 18 tháng Giêng theo lịch âm).Vào ngày thứ nhất sẽ có 30 tỉnh, thành phố trên cả nước thực hiện giao nhận quân, ngày thứ hai có 07 tỉnh, thành phố và các tỉnh còn lại sẽ thực hiện giao nhận quân vào ngày cuối là ngày 27/02/2024. Trong đó, Đà Nẵng sẽ giao nhận quân vào ngày 25/02/2024; Hà Nội, Thừa Thiên Huế sẽ thực hiện giao nhận quân vào ngày thứ hai là ngày 26/02/2024 và TP Hồ Chí Minh sẽ giao nhận quân vào ngày thứ ba.Thời điểm công dân nhập ngũ chính thức đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 là khi nào? (Hình từ Internet)Công dân ở độ tuổi nào thì được gọi nhập ngũ năm 2024?Căn cứ Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi nhập ngũ như sau:Độ tuổi gọi nhập ngũCông dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.Như vậy, công dân trong độ tuổi từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi là đối tượng được gọi nhập ngũ. Đối với công dân học cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.Theo đó, thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho đợt tuyển quân năm 2024 là năm 2023 nên công dân sinh năm từ 1998 đến 2005 là đối tượng được gọi nhập ngũ cho đợt tuyển quân này. Đối với công dân học đại học, cao đẳng thì công dân sinh năm 2005 -1996 được gọi nhập ngũ cho đợt tuyển quân này.Trường hợp nào công dân được tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự?Căn cứ khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về các đối tượng được tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự như sau:Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.h) Dân quân thường trực....Như vậy, hiện nay công dân trong độ tuổi nhập ngũ thuộc một trong các trường hợp sau sẽ được tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự:- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;- Là lao động duy nhất mà phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến độ tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra;- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn;- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông, học đại học, cao đẳng chính quy trong khoảng thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.;- Dân quân thường trực.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời điểm công dân nhập ngũ chính thức đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 là khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời điểm công dân nhập ngũ chính thức đi nghĩa vụ quân sự năm 2024?Căn cứ Công văn 4267/BQP-TM năm 2023 quy định về thời điểm giao nhận quân năm 2024 như sau:Thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự (NVQS) năm 2015; Quyết định số 82/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc gọi công dân nhập ngũ năm 2024; theo đó, năm 2024 tiến hành tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ (tuyển quân) 01 đợt; thời gian giao nhận quân trong 03 ngày, từ ngày 25 đến hết ngày 27 tháng 02 năm 2024 (từ ngày 16 đến hết ngày 18 tháng Giêng năm Giáp Thìn)....Như vậy, công dân nhập ngũ trên địa bàn cả nước chính thức lên đường đi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong đợt tuyển quân năm 2024 trong 03 ngày từ ngày 25 - 27/02/2024 (nhằm ngày 16 - 18 tháng Giêng theo lịch âm).Vào ngày thứ nhất sẽ có 30 tỉnh, thành phố trên cả nước thực hiện giao nhận quân, ngày thứ hai có 07 tỉnh, thành phố và các tỉnh còn lại sẽ thực hiện giao nhận quân vào ngày cuối là ngày 27/02/2024. Trong đó, Đà Nẵng sẽ giao nhận quân vào ngày 25/02/2024; Hà Nội, Thừa Thiên Huế sẽ thực hiện giao nhận quân vào ngày thứ hai là ngày 26/02/2024 và TP Hồ Chí Minh sẽ giao nhận quân vào ngày thứ ba.Thời điểm công dân nhập ngũ chính thức đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 là khi nào? (Hình từ Internet)Công dân ở độ tuổi nào thì được gọi nhập ngũ năm 2024?Căn cứ Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi nhập ngũ như sau:Độ tuổi gọi nhập ngũCông dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.Như vậy, công dân trong độ tuổi từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi là đối tượng được gọi nhập ngũ. Đối với công dân học cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.Theo đó, thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho đợt tuyển quân năm 2024 là năm 2023 nên công dân sinh năm từ 1998 đến 2005 là đối tượng được gọi nhập ngũ cho đợt tuyển quân này. Đối với công dân học đại học, cao đẳng thì công dân sinh năm 2005 -1996 được gọi nhập ngũ cho đợt tuyển quân này.Trường hợp nào công dân được tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự?Căn cứ khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về các đối tượng được tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự như sau:Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.h) Dân quân thường trực....Như vậy, hiện nay công dân trong độ tuổi nhập ngũ thuộc một trong các trường hợp sau sẽ được tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự:- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;- Là lao động duy nhất mà phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến độ tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra;- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn;- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông, học đại học, cao đẳng chính quy trong khoảng thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.;- Dân quân thường trực.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân và dịch vụ pháp lý cho cá nhân, cơ quan, tổ chức
|
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có được cung cấp dịch vụ pháp lý cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khác ngoài cơ quan, tổ chức mình đã ký hợp đồng lao động không?
|
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề luật sư.
Luật hành nghề với tư cách cá nhân không được cung cấp dịch vụ pháp lý cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khác ngoài cơ quan, tổ chức mình đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân và dịch vụ pháp lý cho cá nhân, cơ quan, tổ chức",
"role": "user"
},
{
"content": "Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề luật sư.\r\n \r\nLuật hành nghề với tư cách cá nhân không được cung cấp dịch vụ pháp lý cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khác ngoài cơ quan, tổ chức mình đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về hồ sơ xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn như thế nào?
|
Hồ sơ xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn được quy định như thế nào? Việc khiếu nại trong tổ chức công đoàn được thực hiện như thế nào? Vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ và không thực hiện các chủ trương, nghị quyết của cấp trên trong tổ chức công đoàn được xử lý ra sao?
|
Hồ sơ xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn được quy định như thế nào?Tại Điều 15 Quy định xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn ban hành kèm theo Quyết định 5130/QĐ-TLĐ năm 2022 quy định về hồ sơ xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn như sau:Hồ sơ xử lý kỷ luậtBản tự kiểm điểm, trích ngang sơ yếu lý lịch của tập thể, cá nhân vi phạm, biên bản cuộc họp kiểm điểm, biên bản kiểm phiếu kỷ luật, báo cáo, tờ trình đề nghị xử lý kỷ luật và các tài liệu khác có liên quan. Hồ sơ được giao văn phòng Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp quyết định kỷ luật lưu giữ, nếu không có văn phòng Ủy ban kiểm tra thì công đoàn cùng cấp lưu giữ.Hồ sơ xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn gồm bản tự kiểm điểm, trích ngang sơ yếu lý lịch của tập thể, cá nhân vi phạm, biên bản cuộc họp kiểm điểm, biên bản kiểm phiếu kỷ luật, báo cáo, tờ trình đề nghị xử lý kỷ luật và các tài liệu khác có liên quan. Quy định về hồ sơ xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn như thế nào? (Hình từ Internet) Việc khiếu nại trong tổ chức công đoàn được thực hiện như thế nào?Tại Điều 16 Quy định xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn ban hành kèm theo Quyết định 5130/QĐ-TLĐ năm 2022 quy định về khiếu nại trong tổ chức công đoàn như sau:Khiếu nạiTổ chức, tập thể ban chấp hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra, cán bộ, đoàn viên bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật theo quy định, nhưng khi chưa được tổ chức công đoàn có thẩm quyền giải quyết thì vẫn phải chấp hành nghiêm quyết định kỷ luật đã công bố.Khiếu nại thuộc thẩm quyền xử lý kỷ luật của cấp nào thì cấp đó giải quyết lần đầu. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng thuộc thẩm quyền của Đoàn Chủ tịch và Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền xử lý kỷ luật của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn thì Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng.Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật; thời hiệu khiếu nại lần hai là 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền, tổ chức công đoàn phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển khiếu nại biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.Thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với trường hợp phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý.Tổ chức, tập thể ban chấp hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra, cán bộ, đoàn viên bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật nhưng khi chưa được tổ chức công đoàn có thẩm quyền giải quyết thì vẫn phải chấp hành nghiêm quyết định kỷ luật đã công bố.Khiếu nại thuộc thẩm quyền xử lý kỷ luật của cấp nào thì cấp đó giải quyết lần đầu. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng. Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền xử lý kỷ luật của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn thì Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng.Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật; thời hiệu khiếu nại lần hai là 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền, tổ chức công đoàn phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển khiếu nại biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.Thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý; trường hợp phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý.Vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ và không thực hiện các chủ trương, nghị quyết của cấp trên trong tổ chức công đoàn được xử lý ra sao?Tại Điều 17 Quy định xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn ban hành kèm theo Quyết định 5130/QĐ-TLĐ năm 2022 quy định về vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ và không thực hiện các chủ trương, nghị quyết của cấp trên trong tổ chức công đoàn như sau:Vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ và không thực hiện các chủ trương, nghị quyết của cấp trên1. Cán bộ vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:a) Thiếu trách nhiệm trong việc chấp hành chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Công đoàn.b) Kích động, xúi giục, mua chuộc, lôi kéo, cưỡng ép người khác tham gia các hoạt động gây mất dân chủ, mất đoàn kết nội bộ.c) Bị xúi giục, lôi kéo vào những việc làm trái nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Công đoàn, của Đảng; vi phạm quy chế dân chủ, quy chế làm việc, các quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác.d) Không thực hiện các chủ trương, nghị quyết, kết luận, chỉ thị, quy định, kế hoạch... của công đoàn cấp trên.đ) Ký báo cáo hoặc cung cấp các số liệu không chính xác, trung thực.2. Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức:a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phủ quyết ý kiến của đa số thành viên khi thông qua nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận thuộc thẩm quyền của tập thể.b) Tham gia hoặc xúi giục, cưỡng ép người khác tham gia các hoạt động bè phái, chia rẽ, cục bộ gây mất đoàn kết nội bộ.c) Lừa dối cấp trên, cố tình báo cáo sai, xuyên tạc sự thật; che giấu khuyết điểm, vi phạm của bản thân, của người khác hoặc của tổ chức; tạo thành tích giả; cơ hội, kèn cựa, độc đoán, chuyên quyền.3. Trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:a) Có hành vi chống lại các chủ trương, nghị quyết của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Công đoàn.b) Lợi dụng quyền dân chủ để tổ chức, lôi bè, kéo cánh, lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ gây mất đoàn kết trong tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi mình sinh hoạt, công tác.c) Đe dọa trả thù, trù dập người chất vấn, góp ý, phê bình, tố cáo mình dưới mọi hình thức.d) Tổ chức hoặc thuê người khác trả thù người phê bình, tố cáo cơ quan, đơn vị, cá nhân mình hoặc người cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vi phạm của cơ quan, đơn vị, cá nhân mình.Cán bộ vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ và không thực hiện các chủ trương, nghị quyết của cấp trên trong tổ chức công đoàn được xử lý bằng các hình thức như khiển trách, cảnh cáo hoặc cách chức, khai trừ khỏi tổ chức.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về hồ sơ xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn được quy định như thế nào?Tại Điều 15 Quy định xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn ban hành kèm theo Quyết định 5130/QĐ-TLĐ năm 2022 quy định về hồ sơ xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn như sau:Hồ sơ xử lý kỷ luậtBản tự kiểm điểm, trích ngang sơ yếu lý lịch của tập thể, cá nhân vi phạm, biên bản cuộc họp kiểm điểm, biên bản kiểm phiếu kỷ luật, báo cáo, tờ trình đề nghị xử lý kỷ luật và các tài liệu khác có liên quan. Hồ sơ được giao văn phòng Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp quyết định kỷ luật lưu giữ, nếu không có văn phòng Ủy ban kiểm tra thì công đoàn cùng cấp lưu giữ.Hồ sơ xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn gồm bản tự kiểm điểm, trích ngang sơ yếu lý lịch của tập thể, cá nhân vi phạm, biên bản cuộc họp kiểm điểm, biên bản kiểm phiếu kỷ luật, báo cáo, tờ trình đề nghị xử lý kỷ luật và các tài liệu khác có liên quan. Quy định về hồ sơ xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn như thế nào? (Hình từ Internet) Việc khiếu nại trong tổ chức công đoàn được thực hiện như thế nào?Tại Điều 16 Quy định xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn ban hành kèm theo Quyết định 5130/QĐ-TLĐ năm 2022 quy định về khiếu nại trong tổ chức công đoàn như sau:Khiếu nạiTổ chức, tập thể ban chấp hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra, cán bộ, đoàn viên bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật theo quy định, nhưng khi chưa được tổ chức công đoàn có thẩm quyền giải quyết thì vẫn phải chấp hành nghiêm quyết định kỷ luật đã công bố.Khiếu nại thuộc thẩm quyền xử lý kỷ luật của cấp nào thì cấp đó giải quyết lần đầu. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng thuộc thẩm quyền của Đoàn Chủ tịch và Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền xử lý kỷ luật của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn thì Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng.Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật; thời hiệu khiếu nại lần hai là 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền, tổ chức công đoàn phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển khiếu nại biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.Thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với trường hợp phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý.Tổ chức, tập thể ban chấp hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra, cán bộ, đoàn viên bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật nhưng khi chưa được tổ chức công đoàn có thẩm quyền giải quyết thì vẫn phải chấp hành nghiêm quyết định kỷ luật đã công bố.Khiếu nại thuộc thẩm quyền xử lý kỷ luật của cấp nào thì cấp đó giải quyết lần đầu. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng. Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền xử lý kỷ luật của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn thì Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng.Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật; thời hiệu khiếu nại lần hai là 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền, tổ chức công đoàn phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển khiếu nại biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.Thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý; trường hợp phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý.Vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ và không thực hiện các chủ trương, nghị quyết của cấp trên trong tổ chức công đoàn được xử lý ra sao?Tại Điều 17 Quy định xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn ban hành kèm theo Quyết định 5130/QĐ-TLĐ năm 2022 quy định về vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ và không thực hiện các chủ trương, nghị quyết của cấp trên trong tổ chức công đoàn như sau:Vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ và không thực hiện các chủ trương, nghị quyết của cấp trên1. Cán bộ vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:a) Thiếu trách nhiệm trong việc chấp hành chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Công đoàn.b) Kích động, xúi giục, mua chuộc, lôi kéo, cưỡng ép người khác tham gia các hoạt động gây mất dân chủ, mất đoàn kết nội bộ.c) Bị xúi giục, lôi kéo vào những việc làm trái nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Công đoàn, của Đảng; vi phạm quy chế dân chủ, quy chế làm việc, các quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác.d) Không thực hiện các chủ trương, nghị quyết, kết luận, chỉ thị, quy định, kế hoạch... của công đoàn cấp trên.đ) Ký báo cáo hoặc cung cấp các số liệu không chính xác, trung thực.2. Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức:a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phủ quyết ý kiến của đa số thành viên khi thông qua nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận thuộc thẩm quyền của tập thể.b) Tham gia hoặc xúi giục, cưỡng ép người khác tham gia các hoạt động bè phái, chia rẽ, cục bộ gây mất đoàn kết nội bộ.c) Lừa dối cấp trên, cố tình báo cáo sai, xuyên tạc sự thật; che giấu khuyết điểm, vi phạm của bản thân, của người khác hoặc của tổ chức; tạo thành tích giả; cơ hội, kèn cựa, độc đoán, chuyên quyền.3. Trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:a) Có hành vi chống lại các chủ trương, nghị quyết của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Công đoàn.b) Lợi dụng quyền dân chủ để tổ chức, lôi bè, kéo cánh, lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ gây mất đoàn kết trong tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi mình sinh hoạt, công tác.c) Đe dọa trả thù, trù dập người chất vấn, góp ý, phê bình, tố cáo mình dưới mọi hình thức.d) Tổ chức hoặc thuê người khác trả thù người phê bình, tố cáo cơ quan, đơn vị, cá nhân mình hoặc người cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vi phạm của cơ quan, đơn vị, cá nhân mình.Cán bộ vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ và không thực hiện các chủ trương, nghị quyết của cấp trên trong tổ chức công đoàn được xử lý bằng các hình thức như khiển trách, cảnh cáo hoặc cách chức, khai trừ khỏi tổ chức.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định mới nhất về “Huân chương Quân công” hạng Nhất trong luật thi đua, khen thưởng?
|
“Huân chương Quân công” hạng Nhất trong luật thi đua, khen thưởng được quy định thế nào? “Huân chương Quân công” hạng Nhì trong luật thi đua, khen thưởng được quy định thế nào?
Liên quan đến luật thi đua, khen thưởng mới nhất xin được giải đáp các thông tin trên.
|
“Huân chương Quân công” hạng Nhất trong luật thi đua, khen thưởng được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 39 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022 (có hiệu lực 01/01/2024) quy định về nội dung trên như sau:
“Huân chương Quân công” hạng Nhất
1. “Huân chương Quân công” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân được nêu gương trong toàn quốc.
2. “Huân chương Quân công” hạng Nhất để tặng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập năm tròn và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Quân công” hạng Nhì;
b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, có công lao to lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
3. “Huân chương Quân công” hạng Nhất để tặng cho tập thể trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Quân công” hạng Nhì và sau đó có liên tục từ 10 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, trong thời gian đó có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng cờ thi đua của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
4. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Quân công” hạng Nhất đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
“Huân chương Quân công” hạng Nhì trong luật thi đua, khen thưởng được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 40 Văn bản trên quy định cụ thể:
“Huân chương Quân công” hạng Nhì
1. “Huân chương Quân công” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Lập được nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân được nêu gương trong toàn quốc.
2. “Huân chương Quân công” hạng Nhì để tặng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập năm tròn và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Quân công” hạng Ba;
b) Lập được nhiều thành tích xuất sắc, có công lao to lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
3. “Huân chương Quân công” hạng Nhì để tặng cho tập thể trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Quân công” hạng Ba và sau đó có liên tục từ 10 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 01 lần được tặng bằng khen của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an hoặc có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, 02 lần được tặng cờ thi đua của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an và 01 lần được tặng bằng khen của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
4. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Quân công” hạng Nhì đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định mới nhất về “Huân chương Quân công” hạng Nhất trong luật thi đua, khen thưởng?",
"role": "user"
},
{
"content": "“Huân chương Quân công” hạng Nhất trong luật thi đua, khen thưởng được quy định thế nào?\nCăn cứ Điều 39 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022 (có hiệu lực 01/01/2024) quy định về nội dung trên như sau:\n “Huân chương Quân công” hạng Nhất\n1. “Huân chương Quân công” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:\na) Có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân;\nb) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân được nêu gương trong toàn quốc.\n2. “Huân chương Quân công” hạng Nhất để tặng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập năm tròn và đạt các tiêu chuẩn sau đây:\na) Đã được tặng “Huân chương Quân công” hạng Nhì;\nb) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, có công lao to lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.\n3. “Huân chương Quân công” hạng Nhất để tặng cho tập thể trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau đây:\na) Đã được tặng “Huân chương Quân công” hạng Nhì và sau đó có liên tục từ 10 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, trong thời gian đó có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng cờ thi đua của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an;\nb) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.\n4. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Quân công” hạng Nhất đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.\n“Huân chương Quân công” hạng Nhì trong luật thi đua, khen thưởng được quy định thế nào?\nCăn cứ Điều 40 Văn bản trên quy định cụ thể:\n “Huân chương Quân công” hạng Nhì\n1. “Huân chương Quân công” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:\na) Có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân;\nb) Lập được nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân được nêu gương trong toàn quốc.\n2. “Huân chương Quân công” hạng Nhì để tặng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập năm tròn và đạt các tiêu chuẩn sau đây:\na) Đã được tặng “Huân chương Quân công” hạng Ba;\nb) Lập được nhiều thành tích xuất sắc, có công lao to lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.\n3. “Huân chương Quân công” hạng Nhì để tặng cho tập thể trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau đây:\na) Đã được tặng “Huân chương Quân công” hạng Ba và sau đó có liên tục từ 10 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 01 lần được tặng bằng khen của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an hoặc có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, 02 lần được tặng cờ thi đua của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an và 01 lần được tặng bằng khen của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an;\nb) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.\n4. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Quân công” hạng Nhì đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn của Giấy phép sử dụng đài thông tin vệ tinh cho cơ quan đại diện nước ngoài là bao lâu?
|
Thời hạn của Giấy phép sử dụng đài thông tin vệ tinh cho cơ quan đại diện nước ngoài, đoàn đại biểu nước ngoài, phóng viên nước ngoài đi theo phục vụ đoàn đại biểu nước ngoài là bao lâu? Theo hướng dẫn của Ban biên tập, chúng tôi đã được cấp Giấy phép sử dụng đài thông tin vệ tinh nhưng tôi có thắc mắc mong muốn Ban biên tập có thể giải đáp giúp chúng tôi, là thời hạn của Giấy phép sử dụng đài thông tin vệ tinh cho cơ quan đại diện nước ngoài, đoàn đại biểu nước ngoài, phóng viên nước ngoài đi theo phục vụ đoàn đại biểu nước ngoài là bao lâu? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Chúng tôi chân thành cảm ơn Quý Ban biên tập! (01266***)
|
Theo quy định tại Khoản 5 Mục II Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BBCVT-BNG-BCA hướng dẫn cấp phép sử dụng đài thông tin vệ tinh cho cơ quan đại diện nước ngoài, đoàn đại biểu nước ngoài, phóng viên nước ngoài đi theo phục vụ đoàn đại biểu nước ngoài do Bộ Bưu chính Viễn thông - Bộ Ngoại giao - Bộ Công an cùng ban hành thì:
- Thời hạn của Giấy phép cấp cho cơ quan đại diện nước ngoài tối đa là 5 năm đối với các đài thông tin vệ tinh đã hoàn thành phối hợp tần số quốc tế.
- Thời hạn của Giấy phép cấp cho đoàn đại biểu nước ngoài và phóng viên đi theo đoàn tính theo thời gian làm việc của đoàn tại Việt Nam.
Trên đây là nội dung quy định về thời hạn của Giấy phép sử dụng đài thông tin vệ tinh cho cơ quan đại diện nước ngoài, đoàn đại biểu nước ngoài, phóng viên nước ngoài đi theo phục vụ đoàn đại biểu nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BBCVT-BNG-BCA.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn của Giấy phép sử dụng đài thông tin vệ tinh cho cơ quan đại diện nước ngoài là bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 5 Mục II Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BBCVT-BNG-BCA hướng dẫn cấp phép sử dụng đài thông tin vệ tinh cho cơ quan đại diện nước ngoài, đoàn đại biểu nước ngoài, phóng viên nước ngoài đi theo phục vụ đoàn đại biểu nước ngoài do Bộ Bưu chính Viễn thông - Bộ Ngoại giao - Bộ Công an cùng ban hành thì:\n- Thời hạn của Giấy phép cấp cho cơ quan đại diện nước ngoài tối đa là 5 năm đối với các đài thông tin vệ tinh đã hoàn thành phối hợp tần số quốc tế.\n- Thời hạn của Giấy phép cấp cho đoàn đại biểu nước ngoài và phóng viên đi theo đoàn tính theo thời gian làm việc của đoàn tại Việt Nam.\nTrên đây là nội dung quy định về thời hạn của Giấy phép sử dụng đài thông tin vệ tinh cho cơ quan đại diện nước ngoài, đoàn đại biểu nước ngoài, phóng viên nước ngoài đi theo phục vụ đoàn đại biểu nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BBCVT-BNG-BCA.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục cấp lại giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô bị hỏng
|
Chào tổ tư vấn, cho tôi hỏi trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải bằng ô tô có giấy phép kinh doanh nhưng bị hỏng thì thực hiện theo thủ tục như thế nào để xin cấp lại giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô? Mong phản hồi thông tin.
|
* Căn cứ pháp lý: Nghị định 86/2014/NĐ-CP
* Hồ sơ:
Căn cứ Khoản 4 Điều 21 Nghị định 86/2014/NĐ-CP:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải quy định;
- Giấy phép kinh doanh bị hư hỏng (đối với trường hợp Giấy phép bị hư hỏng) hoặc văn bản có xác nhận của Công an xã, phường nơi đơn vị kinh doanh vận tải trình báo mất Giấy phép kinh doanh.
* Cách thức nộp hồ sơ: gửi theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp (Khoản 2 Điều 22 Nghị định 86/2014/NĐ-CP)
* Cơ quan thực hiện: Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
* Thời hạn giải quyết: 05 - 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.
* Lệ phí: Không có
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục cấp lại giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô bị hỏng",
"role": "user"
},
{
"content": "* Căn cứ pháp lý: Nghị định 86/2014/NĐ-CP\n* Hồ sơ:\nCăn cứ Khoản 4 Điều 21 Nghị định 86/2014/NĐ-CP:\n- Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải quy định;\n- Giấy phép kinh doanh bị hư hỏng (đối với trường hợp Giấy phép bị hư hỏng) hoặc văn bản có xác nhận của Công an xã, phường nơi đơn vị kinh doanh vận tải trình báo mất Giấy phép kinh doanh.\n* Cách thức nộp hồ sơ: gửi theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp (Khoản 2 Điều 22 Nghị định 86/2014/NĐ-CP)\n* Cơ quan thực hiện: Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.\n* Thời hạn giải quyết: 05 - 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.\n* Lệ phí: Không có\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải gồm những bước nào?
|
Thủ tục cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải được quy định thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là Thành Lộc, hiện đang sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Gần đây, tôi có nghe nói về các khóa đào tạo vô tuyến điện viên sắp được mở và đang tuyển sinh học viên. Tôi muốn hỏi hiện nay, pháp luật quy định ra sao về thủ tục cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải? Tôi có thể tham khảo thêm nội dung này ở đâu? Rất mong Ban biên tập phản hồi giúp tôi. Xin cảm ơn và chúc các bạn sức khỏe!
Nguyễn Thành Lộc (locnguyen***@yahoo.com)
|
Thủ tục cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải được quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 13 Thông tư 40/2016/TT-BTTTT quy định về đào tạo, cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải. Cụ thể như sau:
2. Cơ sở đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải cho học viên trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Tần số vô tuyến điện) theo địa chỉ: số 115 đường Trần Duy Hưng, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Tần số vô tuyến điện) cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 của Thông tư này.
Trường hợp hồ sơ không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 của Thông tư này, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Tần số vô tuyến điện) phải có công văn thông báo hồ sơ không đủ điều kiện cho cơ sở đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải đã nộp hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 40/2016/TT-BTTTT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải gồm những bước nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải được quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 13 Thông tư 40/2016/TT-BTTTT quy định về đào tạo, cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải. Cụ thể như sau:\n2. Cơ sở đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải cho học viên trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Tần số vô tuyến điện) theo địa chỉ: số 115 đường Trần Duy Hưng, quận Cầu Giấy, Hà Nội.\n3. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Tần số vô tuyến điện) cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 của Thông tư này.\nTrường hợp hồ sơ không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 của Thông tư này, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Tần số vô tuyến điện) phải có công văn thông báo hồ sơ không đủ điều kiện cho cơ sở đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải đã nộp hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 40/2016/TT-BTTTT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có bao nhiêu ngày nghỉ phép hàng năm đối với hạ sĩ quan?
|
Hạ sĩ quan có bao nhiêu ngày nghỉ phép hàng năm? Khoản vay trước khi nhập ngũ của hạ sĩ quan có được tạm hoãn trả không?
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề này cần được giải đáp. Con trai tôi hiện tại đang là hạ sĩ quan trong quân đội đã được 7 tháng. Lâu rồi không thấy con về thăm nhà nên tôi cũng hơi lo lắng, lâu lâu chỉ nhận được vài cuộc điện thoại từ con nhưng cũng không nói chuyện được lâu. Tôi có thắc mắc là hạ sĩ quan có bao nhiêu ngày nghỉ phép năm vậy?
Rất mong Ban biên tập giải đáp vấn đề này giúp tôi, tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Hạ sĩ quan có bao nhiêu ngày nghỉ phép hàng năm?
Tại Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định chế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ như sau:
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội, thời gian học từ một năm trở lên có thời gian nghỉ hè giữa hai năm học thì thời gian nghỉ này được tính là thời gian nghỉ phép và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.
3. Trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán bằng tiền. Mức tiền thanh toán một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh.
4. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.
Như vậy, Con trai của bạn mới phục vụ tại ngũ 7 tháng nên vẫn chưa được nghỉ phép hàng năm. Theo quy định trên thì hạ sĩ quan phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 13 trở đi thì được nghỉ phép hàng năm và số ngày nghỉ phép là 10 ngày. Con trai của bạn mới phục vụ tại ngũ 7 tháng nên vẫn chưa được nghỉ phép hàng năm.
Khoản vay trước khi nhập ngũ của hạ sĩ quan có được tạm hoãn trả không?
Theo Điều 5 Nghị định 27/2016/NĐ-CP một số chế độ, chính sách khác đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ được quy định:
1. Được miễn tiền cước khi chuyển tiền, bưu phẩm, bưu kiện; được cấp 04 tem thư/tháng, giá tem thư theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và được cấp cùng kỳ phụ cấp quân hàm hàng tháng.
2. Trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên nếu vay tiền từ ngân hàng chính sách xã hội thì được tạm hoãn trả và không tính lãi suất trong thời gian tại ngũ theo quy định hiện hành.
3. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, văn hóa, sức khoẻ, độ tuổi thì được tham gia tuyển sinh theo quy định của Bộ Quốc phòng và được cộng Điểm ưu tiên trong tuyển sinh theo quy định hiện hành.
Do đó, khoản vay trước khi nhập ngũ của hạ sĩ quan sẽ được tạm hoãn trả khi hạ sĩ quan đó là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên vay tiền từ ngân hàng chính sách xã hội. Còn nếu như hạ sĩ quan đó không thuộc diện được nêu trên và vay tại ngân hàng khác thì khoản vay đó không được tạm hoãn trả.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bao nhiêu ngày nghỉ phép hàng năm đối với hạ sĩ quan?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hạ sĩ quan có bao nhiêu ngày nghỉ phép hàng năm?\nTại Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định chế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ như sau:\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội, thời gian học từ một năm trở lên có thời gian nghỉ hè giữa hai năm học thì thời gian nghỉ này được tính là thời gian nghỉ phép và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.\n3. Trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán bằng tiền. Mức tiền thanh toán một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh.\n4. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.\nNhư vậy, Con trai của bạn mới phục vụ tại ngũ 7 tháng nên vẫn chưa được nghỉ phép hàng năm. Theo quy định trên thì hạ sĩ quan phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 13 trở đi thì được nghỉ phép hàng năm và số ngày nghỉ phép là 10 ngày. Con trai của bạn mới phục vụ tại ngũ 7 tháng nên vẫn chưa được nghỉ phép hàng năm.\nKhoản vay trước khi nhập ngũ của hạ sĩ quan có được tạm hoãn trả không?\nTheo Điều 5 Nghị định 27/2016/NĐ-CP một số chế độ, chính sách khác đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ được quy định:\n1. Được miễn tiền cước khi chuyển tiền, bưu phẩm, bưu kiện; được cấp 04 tem thư/tháng, giá tem thư theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và được cấp cùng kỳ phụ cấp quân hàm hàng tháng.\n2. Trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên nếu vay tiền từ ngân hàng chính sách xã hội thì được tạm hoãn trả và không tính lãi suất trong thời gian tại ngũ theo quy định hiện hành.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, văn hóa, sức khoẻ, độ tuổi thì được tham gia tuyển sinh theo quy định của Bộ Quốc phòng và được cộng Điểm ưu tiên trong tuyển sinh theo quy định hiện hành.\nDo đó, khoản vay trước khi nhập ngũ của hạ sĩ quan sẽ được tạm hoãn trả khi hạ sĩ quan đó là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên vay tiền từ ngân hàng chính sách xã hội. Còn nếu như hạ sĩ quan đó không thuộc diện được nêu trên và vay tại ngân hàng khác thì khoản vay đó không được tạm hoãn trả.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu kỹ thuật về báo hiệu được phép đi ngang qua luồng về phía trái trong đường thủy nội địa
|
Cho tôi hỏi: Yêu cầu kỹ thuật về báo hiệu được phép đi ngang qua luồng về phía trái trong đường thủy nội địa được quy định thế nào? Cảm ơn!
|
Căn cứ Tiết 2.3.3.1 Mục II Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 39:2020/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 08/2020/TT-BGTVT (có hiệu lực ngày 01/11/2020) quy định:
Được phép đi ngang qua luồng về phía trái (C3.4)
Hình dáng: Biển hình vuông
Màu sắc: Nền biển màu trắng, viền biển màu đỏ, dấu hiệu chỉ dẫn hướng đi màu đen
Ý nghĩa: Báo “Phía trước là nơi phương tiện thuỷ nội địa phải đi cắt ngang qua luồng về phía bên trái”
Hình 62: Báo hiệu được phép đi ngang qua luồng về phía trái (C3.4)
Biển báo trên sử dụng trong các trường hợp luồng giao cắt nhau, luồng tàu sông cắt ngang qua luồng tàu biển.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu kỹ thuật về báo hiệu được phép đi ngang qua luồng về phía trái trong đường thủy nội địa",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Tiết 2.3.3.1 Mục II Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 39:2020/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 08/2020/TT-BGTVT (có hiệu lực ngày 01/11/2020) quy định:\n\n\n\n\nĐược phép đi ngang qua luồng về phía trái (C3.4)\nHình dáng: Biển hình vuông\nMàu sắc: Nền biển màu trắng, viền biển màu đỏ, dấu hiệu chỉ dẫn hướng đi màu đen\nÝ nghĩa: Báo “Phía trước là nơi phương tiện thuỷ nội địa phải đi cắt ngang qua luồng về phía bên trái”\n \n\n\n\nHình 62: Báo hiệu được phép đi ngang qua luồng về phía trái (C3.4)\n\n\n\n\nBiển báo trên sử dụng trong các trường hợp luồng giao cắt nhau, luồng tàu sông cắt ngang qua luồng tàu biển.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì với hành vi bạo lực học đường?
|
Bạo lực học đường có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì? Quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự? Quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự?
Chào anh/chị, con tôi năm nay học lớp 11, dạo gần đây cháu đi học về trên người có các vết bầm tím và trạng thái buồn bã, lo lắng. Khi hỏi chuyện thì tôi biết cháu bị các bạn ở lớp khác bạo lực học đường. Anh chị cho tôi hỏi, trong trường hợp trên tôi có thể kiện các bạn kia tội cố ý gây thương tích không ạ? Trong trường hợp con tôi bị các bạn xúc phạm dẫn đến lo lắng, trầm cảm thì có thể kiện về tội làm nhục người khác không? Câu hỏi của bạn Long (Hà Nam)
|
Bạo lực học đường có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì?Theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;đ) Có tổ chức;e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;i) Có tính chất côn đồ;k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;c) Phạm tội 02 lần trở lên;d) Tái phạm nguy hiểm;đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:a) Làm chết người;b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:a) Làm chết 02 người trở lên;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.Ngoài ra, hành vi bạo lực học đường thường còn kèm theo hành vi chửi bới, xúc phạm, do đó có thể dẫn đến việc bị truy cứu thêm về tội làm nhục người khác. Theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội làm nhục người khác như sau:Tội làm nhục người khác1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:a) Phạm tội 02 lần trở lên;b) Đối với 02 người trở lên;c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;d) Đối với người đang thi hành công vụ;đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;b) Làm nạn nhân tự sát.4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Theo các căn cứ, tình tiết nói trên và hậu quả trên thực tế các bạn đã gây ra hành vi bạo lực học đường đối với con bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác” và “tội làm nhục người khác”. Tùy vào độ tuổi khi phạm tội, trong trường hợp người phạm tội đã đủ 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm đã gây ra, trong trường hợp người phạm tội từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi sẽ không bị truy cứu về tội làm nhục người khác. Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì với hành vi bạo lực học đường? (Hình từ Internet)Quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự?Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tuổi chiu trách nhiệm hình sự như sau:Tuổi chiu trách nhiệm hình sự1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.Vậy, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được chia làm hai nhóm tuổi là nhóm từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi và nhóm trên 16 tuổi, với mỗi nhóm tuổi sẽ có quy định về trách nhiệm hình sự khác nhau. Tùy vào độ tuổi mà các bạn có hành vi bạo lực học đường có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không.Quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự?Căn cứ Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau :Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.Trên đây là quy định của pháp luật về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo đó, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ là 05 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm hoặc vô hạn tùy vào loại tội phạm và việc người phạm tội có lẩn trốn và bị truy nã hay không.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì với hành vi bạo lực học đường?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bạo lực học đường có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì?Theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;đ) Có tổ chức;e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;i) Có tính chất côn đồ;k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;c) Phạm tội 02 lần trở lên;d) Tái phạm nguy hiểm;đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:a) Làm chết người;b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:a) Làm chết 02 người trở lên;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.Ngoài ra, hành vi bạo lực học đường thường còn kèm theo hành vi chửi bới, xúc phạm, do đó có thể dẫn đến việc bị truy cứu thêm về tội làm nhục người khác. Theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội làm nhục người khác như sau:Tội làm nhục người khác1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:a) Phạm tội 02 lần trở lên;b) Đối với 02 người trở lên;c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;d) Đối với người đang thi hành công vụ;đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;b) Làm nạn nhân tự sát.4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Theo các căn cứ, tình tiết nói trên và hậu quả trên thực tế các bạn đã gây ra hành vi bạo lực học đường đối với con bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác” và “tội làm nhục người khác”. Tùy vào độ tuổi khi phạm tội, trong trường hợp người phạm tội đã đủ 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm đã gây ra, trong trường hợp người phạm tội từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi sẽ không bị truy cứu về tội làm nhục người khác. Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì với hành vi bạo lực học đường? (Hình từ Internet)Quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự?Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tuổi chiu trách nhiệm hình sự như sau:Tuổi chiu trách nhiệm hình sự1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.Vậy, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được chia làm hai nhóm tuổi là nhóm từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi và nhóm trên 16 tuổi, với mỗi nhóm tuổi sẽ có quy định về trách nhiệm hình sự khác nhau. Tùy vào độ tuổi mà các bạn có hành vi bạo lực học đường có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không.Quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự?Căn cứ Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau :Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.Trên đây là quy định của pháp luật về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo đó, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ là 05 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm hoặc vô hạn tùy vào loại tội phạm và việc người phạm tội có lẩn trốn và bị truy nã hay không.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mã số HS 44.03
|
Anh chị trong Ban biên tập có thể cung cấp thông tin cho tôi hỏi về mã số HS 44.03 bao gồm những loại hàng hóa nào được không? Tôi cần gấp thông tin này để phục vụ cho công việc của tôi. Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Thùy Trang (trang***@gmail.com)
|
Theo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT về Bảng mã số HS đối với hàng hóa chuyên ngành xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam bao gồm:
Mã hàng
Mô tả hàng hóa
Ghi chú
44.03
Gỗ cây, đã hoặc chưa bóc vỏ hoặc dác gỗ hoặc đẽo vuông thô.
Trừ gỗ đã xử lý bằng sơn, chất creozot hoặc chất bảo quản khác
- Loại khác, thuộc cây lá kim:
4403.21
- - Từ cây thông (Pinus spp.), có kích thước mặt cắt ngang bất kỳ từ 15 cm trở lên:
4403.21.10
- - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng
4403.21.90
- - Loại khác
4403.22
- - Từ cây thông (Pinus spp.), loại khác:
4403.22.10
- - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng
4403.22.90
- - - Loại khác
4403.23
- - Từ cây linh sam (Abies spp.) và cây vân sam (Picea spp.), có kích thước mặt cắt ngang bất kỳ từ 15 cm trở lên:
4403.23.10
- - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng
4403.23.90
- - - Loại khác
4403.24
- - Từ cây linh sam (Abies spp.) và cây vân sam (Picea spp.), loại khác:
4403.24.10
- - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng
4403.24.90
- - - Loại khác
4403.25
- - Loại khác, có kích thước mặt cắt ngang bất kỳ từ 15 cm trở lên:
4403.25.10
- - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng
4403.25.90
- - - Loại khác
4403.26
- - Loại khác:
4403.26.10
- - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng
4403.26.90
- - - Loại khác
- Loại khác, từ gỗ nhiệt đới:
4403.41
- - Meranti đỏ sẫm, gỗ Meranti đỏ nhạt và gỗ Meranti Bakau:
4403.41.10
- - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng
4403.41.90
- - - Loại khác
4403.49
- - Loại khác:
4403.49.10
- - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng
4403.49.90
- - - Loại khác
- Loại khác:
4403.91
- - Gỗ sồi (Quercus spp.):
4403.91.10
- - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng
4403.91.90
- - - Loại khác
4403.93
- - Từ cây dẻ gai (Fagus spp.), có kích thước mặt cắt ngang bất kỳ từ 15 cm trở lên:
4403.93.10
- - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng
4403.93.90
- - - Loại khác
4403.94
- - Từ cây dẻ gai (Fagus spp.), loại khác:
4403.94.10
- - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng
4403.94.90
- - - Loại khác
4403.95
- - Từ cây bạch dương (Betula spp.), có kích thước mặt cắt ngang bất kỳ từ 15 cm trở lên:
4403.95.10
- - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng
4403.95.90
- - - Loại khác
4403.96
- - Từ cây bạch dương (Betula spp.), loại khác:
4403.96.10
- - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng
4403.96.90
- - - Loại khác
4403.97
- - Từ cây dương (poplar and aspen) (Populus spp.):
4403.97.10
- - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng
4403.97.90
- - - Loại khác
4403.98
- - Từ bạch đàn (Eucalyptus spp.):
4403.98.10
- - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng
4403.99
- - Loại khác:
4403.99.10
- - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng
4403.99.90
- - - Loại khác
Trên đây là nội dung quy định về Bảng mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mã số HS 44.03",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT về Bảng mã số HS đối với hàng hóa chuyên ngành xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam bao gồm:\n\n\n\n\n\nMã hàng\n\n\nMô tả hàng hóa\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\n44.03\n\n\nGỗ cây, đã hoặc chưa bóc vỏ hoặc dác gỗ hoặc đẽo vuông thô.\n\n\nTrừ gỗ đã xử lý bằng sơn, chất creozot hoặc chất bảo quản khác\n\n\n\n\n\n\n \n\n\n- Loại khác, thuộc cây lá kim:\n\n\n \n\n\n\n\n4403.21\n\n\n- - Từ cây thông (Pinus spp.), có kích thước mặt cắt ngang bất kỳ từ 15 cm trở lên:\n\n\n \n\n\n\n\n4403.21.10\n\n\n- - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng\n\n\n \n\n\n\n\n4403.21.90\n\n\n- - Loại khác\n\n\n \n\n\n\n\n4403.22\n\n\n- - Từ cây thông (Pinus spp.), loại khác:\n\n\n \n\n\n\n\n4403.22.10\n\n\n- - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng\n\n\n \n\n\n\n\n4403.22.90\n\n\n- - - Loại khác\n\n\n \n\n\n\n\n4403.23\n\n\n- - Từ cây linh sam (Abies spp.) và cây vân sam (Picea spp.), có kích thước mặt cắt ngang bất kỳ từ 15 cm trở lên:\n\n\n \n\n\n\n\n4403.23.10\n\n\n- - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng\n\n\n \n\n\n\n\n4403.23.90\n\n\n- - - Loại khác\n\n\n \n\n\n\n\n4403.24\n\n\n- - Từ cây linh sam (Abies spp.) và cây vân sam (Picea spp.), loại khác:\n\n\n \n\n\n\n\n4403.24.10\n\n\n- - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng\n\n\n \n\n\n\n\n4403.24.90\n\n\n- - - Loại khác\n\n\n \n\n\n\n\n4403.25\n\n\n- - Loại khác, có kích thước mặt cắt ngang bất kỳ từ 15 cm trở lên:\n\n\n \n\n\n\n\n4403.25.10\n\n\n- - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng\n\n\n \n\n\n\n\n4403.25.90\n\n\n- - - Loại khác\n\n\n \n\n\n\n\n4403.26\n\n\n- - Loại khác:\n\n\n \n\n\n\n\n4403.26.10\n\n\n- - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng\n\n\n \n\n\n\n\n4403.26.90\n\n\n- - - Loại khác\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n- Loại khác, từ gỗ nhiệt đới:\n\n\n \n\n\n\n\n4403.41\n\n\n- - Meranti đỏ sẫm, gỗ Meranti đỏ nhạt và gỗ Meranti Bakau:\n\n\n \n\n\n\n\n4403.41.10\n\n\n- - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng\n\n\n \n\n\n\n\n4403.41.90\n\n\n- - - Loại khác\n\n\n \n\n\n\n\n4403.49\n\n\n- - Loại khác:\n\n\n \n\n\n\n\n4403.49.10\n\n\n- - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng\n\n\n \n\n\n\n\n4403.49.90\n\n\n- - - Loại khác\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n- Loại khác:\n\n\n \n\n\n\n\n4403.91\n\n\n- - Gỗ sồi (Quercus spp.):\n\n\n \n\n\n\n\n4403.91.10\n\n\n- - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng\n\n\n \n\n\n\n\n4403.91.90\n\n\n- - - Loại khác\n\n\n \n\n\n\n\n4403.93\n\n\n- - Từ cây dẻ gai (Fagus spp.), có kích thước mặt cắt ngang bất kỳ từ 15 cm trở lên:\n\n\n \n\n\n\n\n4403.93.10\n\n\n- - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng\n\n\n \n\n\n\n\n4403.93.90\n\n\n- - - Loại khác\n\n\n \n\n\n\n\n4403.94\n\n\n- - Từ cây dẻ gai (Fagus spp.), loại khác:\n\n\n \n\n\n\n\n4403.94.10\n\n\n- - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng\n\n\n \n\n\n\n\n4403.94.90\n\n\n- - - Loại khác\n\n\n \n\n\n\n\n4403.95\n\n\n- - Từ cây bạch dương (Betula spp.), có kích thước mặt cắt ngang bất kỳ từ 15 cm trở lên:\n\n\n \n\n\n\n\n4403.95.10\n\n\n- - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng\n\n\n \n\n\n\n\n4403.95.90\n\n\n- - - Loại khác\n\n\n \n\n\n\n\n4403.96\n\n\n- - Từ cây bạch dương (Betula spp.), loại khác:\n\n\n \n\n\n\n\n4403.96.10\n\n\n- - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng\n\n\n \n\n\n\n\n4403.96.90\n\n\n- - - Loại khác\n\n\n \n\n\n\n\n4403.97\n\n\n- - Từ cây dương (poplar and aspen) (Populus spp.):\n\n\n \n\n\n\n\n4403.97.10\n\n\n- - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng\n\n\n \n\n\n\n\n4403.97.90\n\n\n- - - Loại khác\n\n\n \n\n\n\n\n4403.98\n\n\n- - Từ bạch đàn (Eucalyptus spp.):\n\n\n \n\n\n\n\n4403.98.10\n\n\n- - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng\n\n\n \n\n\n\n\n4403.99\n\n\n- - Loại khác:\n\n\n \n\n\n\n\n4403.99.10\n\n\n- - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng\n\n\n \n\n\n\n\n4403.99.90\n\n\n- - - Loại khác\n\n\n \n\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về Bảng mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghĩa vụ của bên cho thuê quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2015 được quy định như thế nào?
|
Nghĩa vụ của bên cho thuê quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2015 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thanh Minh. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản qua các thời kỳ và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước ngày 01/7/2015, nghĩa vụ của bên cho thuê quyền sử dụng đất được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Hi vọng sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Trước ngày 01/7/2015, nghĩa vụ của bên cho thuê quyền sử dụng đất được quy định tại Khoản 2 Điều 42 Luật kinh doanh bất động sản 2006 với nội dung như sau:
- Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về quyền sử dụng đất và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp;
- Giao đất cho bên thuê theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng;
- Kiểm tra, yêu cầu bên thuê bảo vệ, giữ gìn đất và sử dụng đất đúng mục đích;
- Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
- Thực hiện nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung trả lời về nghĩa vụ của bên cho thuê quyền sử dụng đất. Để nắm rõ hơn thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm Luật kinh doanh bất động sản 2006.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghĩa vụ của bên cho thuê quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2015 được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trước ngày 01/7/2015, nghĩa vụ của bên cho thuê quyền sử dụng đất được quy định tại Khoản 2 Điều 42 Luật kinh doanh bất động sản 2006 với nội dung như sau:\n- Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về quyền sử dụng đất và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp;\n- Giao đất cho bên thuê theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng;\n- Kiểm tra, yêu cầu bên thuê bảo vệ, giữ gìn đất và sử dụng đất đúng mục đích;\n- Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;\n- Thực hiện nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;\n- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung trả lời về nghĩa vụ của bên cho thuê quyền sử dụng đất. Để nắm rõ hơn thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm Luật kinh doanh bất động sản 2006.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn của Trưởng Đoàn, Phó trưởng Đoàn kiểm toán nhà nước là gì?
|
Tiêu chuẩn của Trưởng Đoàn, Phó trưởng Đoàn kiểm toán nhà nước là gì? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Tôi đang tìm hiểu những quy định về kiểm toán nhà nước và có một vài thắc mắc mong được giải đáp. Các anh chị cho tôi hỏi: Tiêu chuẩn của Trưởng Đoàn, Phó trưởng Đoàn kiểm toán nhà nước là gì? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị!
|
Theo quy định hiện hành tại Luật Kiểm toán nhà nước 2015 thì tiêu chuẩn của Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán nhà nước được quy định như sau:
a) Có đủ trình độ chuyên môn, năng lực lãnh đạo và kinh nghiệm công tác phù hợp với nhiệm vụ được giao;
b) Là Kiểm toán viên chính giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng trở lên hoặc Kiểm toán viên giữ chức vụ từ Trưởng phòng trở lên.
Tiêu chuẩn của Trưởng Đoàn, Phó trưởng Đoàn kiểm toán nhà nước được quy định tại Khoản 1 Điều 38 Luật Kiểm toán nhà nước 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn của Trưởng Đoàn, Phó trưởng Đoàn kiểm toán nhà nước là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện hành tại Luật Kiểm toán nhà nước 2015 thì tiêu chuẩn của Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán nhà nước được quy định như sau:\na) Có đủ trình độ chuyên môn, năng lực lãnh đạo và kinh nghiệm công tác phù hợp với nhiệm vụ được giao;\nb) Là Kiểm toán viên chính giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng trở lên hoặc Kiểm toán viên giữ chức vụ từ Trưởng phòng trở lên.\nTiêu chuẩn của Trưởng Đoàn, Phó trưởng Đoàn kiểm toán nhà nước được quy định tại Khoản 1 Điều 38 Luật Kiểm toán nhà nước 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành khách được ủy quyền cho người đại diện thay mình làm thủ tục an ninh hàng không trong các trường hợp nào?
|
Việc kiểm sát an ninh hàng không tại các sân bay được kiểm sát chặt chẽ. Liên quan đến việc làm thủ tục bay tôi có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Cụ thể: Hành khách được ủy quyền cho người đại diện thay mình làm thủ tục an ninh hàng không trong các trường hợp nào?
|
Hành khách được ủy quyền cho người đại diện thay mình làm thủ tục an ninh hàng không trong các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 44 Thông tư 01/2016/TT-BGTVT quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:
-- Đoàn công tác có các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên trung ương Đảng, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương trở lên; Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Thứ trưởng Bộ Công an; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó tổng tham mưu trưởng, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Tổng tham mưu, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam;
-- Các trường hợp khẩn cấp do Giám đốc Cảng vụ hàng không quyết định và chịu trách nhiệm
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành khách được ủy quyền cho người đại diện thay mình làm thủ tục an ninh hàng không trong các trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hành khách được ủy quyền cho người đại diện thay mình làm thủ tục an ninh hàng không trong các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 44 Thông tư 01/2016/TT-BGTVT quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:\n-- Đoàn công tác có các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên trung ương Đảng, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương trở lên; Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Thứ trưởng Bộ Công an; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó tổng tham mưu trưởng, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Tổng tham mưu, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam;\n-- Các trường hợp khẩn cấp do Giám đốc Cảng vụ hàng không quyết định và chịu trách nhiệm\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
|
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gì trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Tiến Minh, tôi đang làm việc tại công ty liên quan đến lĩnh vực đất đai. Để đáp ứng nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gì trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! (0125***)
|
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai được quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 04/2013/TT-BTNMT quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:a) Xây dựng kế hoạch triển khai việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trong phạm vi toàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Phân công đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin; vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai bảo đảm an toàn, an ninh, bảo mật cơ sở dữ liệu;
c) Chỉ đạo việc xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 04/2013/TT-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai được quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 04/2013/TT-BTNMT quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:\nSở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:a) Xây dựng kế hoạch triển khai việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trong phạm vi toàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;\nb) Phân công đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin; vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai bảo đảm an toàn, an ninh, bảo mật cơ sở dữ liệu;\nc) Chỉ đạo việc xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 04/2013/TT-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về sổ kế toán của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
|
Sổ kế toán của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được quy định ra sao theo quy định mới? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Sổ kế toán của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định tại Điều 5 Thông tư 88/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/01/2022), cụ thể như sau:
- Nội dung sổ kế toán, việc mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và lưu trữ sổ kế toán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được vận dụng theo quy định tại Điều 24, Điều 25, Điều 26 Luật Kế toán và thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục 2 “Biểu mẫu và phương pháp ghi sổ kế toán” ban hành kèm theo Thông tư này.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được vận dụng các quy định về việc mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và lưu trữ sổ kế toán trên phương tiện điện tử theo quy định tại Điều 26 Luật Kế toán để thực hiện cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được vận dụng các quy định về việc sửa chữa sổ kế toán tại Điều 27 Luật Kế toán để thực hiện cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng các sổ kế toán theo danh mục sau đây:
STT
Tên sổ kế toán
Ký hiệu
1
Sổ chi tiết doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ
Mẫu số S1- HKD
2
Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
Mẫu số S2-HKD
3
Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
Mẫu số S3-HKD
4
Sổ theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN
Mẫu số S4-HKD
5
Sổ theo dõi tình hình thanh toán tiền lương và các khoản nộp theo lương của người lao động
Mẫu số S5-HKD
6
Sổ quỹ tiền mặt
Mẫu số S6-HKD
7
Sổ tiền gửi ngân hàng
Mẫu số S7-HKD
Mục đích sử dụng, biểu mẫu và phương pháp ghi sổ kế toán được hướng dẫn tại Phụ lục 2 “Biểu mẫu và phương pháp ghi sổ kế toán” ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có nhiều địa điểm kinh doanh khác nhau thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải mở sổ kế toán để theo dõi chi tiết theo từng địa điểm kinh doanh.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về sổ kế toán của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh",
"role": "user"
},
{
"content": "Sổ kế toán của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định tại Điều 5 Thông tư 88/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/01/2022), cụ thể như sau:\n- Nội dung sổ kế toán, việc mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và lưu trữ sổ kế toán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được vận dụng theo quy định tại Điều 24, Điều 25, Điều 26 Luật Kế toán và thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục 2 “Biểu mẫu và phương pháp ghi sổ kế toán” ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được vận dụng các quy định về việc mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và lưu trữ sổ kế toán trên phương tiện điện tử theo quy định tại Điều 26 Luật Kế toán để thực hiện cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.\n- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được vận dụng các quy định về việc sửa chữa sổ kế toán tại Điều 27 Luật Kế toán để thực hiện cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.\n \n- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng các sổ kế toán theo danh mục sau đây:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên sổ kế toán\n\n\nKý hiệu\n\n\n\n\n1\n\n\nSổ chi tiết doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ\n\n\nMẫu số S1- HKD\n\n\n\n\n2\n\n\nSổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa\n\n\nMẫu số S2-HKD\n\n\n\n\n3\n\n\nSổ chi phí sản xuất, kinh doanh\n\n\nMẫu số S3-HKD\n\n\n\n\n4\n\n\nSổ theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN\n\n\nMẫu số S4-HKD\n\n\n\n\n5\n\n\nSổ theo dõi tình hình thanh toán tiền lương và các khoản nộp theo lương của người lao động\n\n\nMẫu số S5-HKD\n\n\n\n\n6\n\n\nSổ quỹ tiền mặt\n\n\nMẫu số S6-HKD\n\n\n\n\n7\n\n\nSổ tiền gửi ngân hàng\n\n\nMẫu số S7-HKD\n\n\n\n\nMục đích sử dụng, biểu mẫu và phương pháp ghi sổ kế toán được hướng dẫn tại Phụ lục 2 “Biểu mẫu và phương pháp ghi sổ kế toán” ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có nhiều địa điểm kinh doanh khác nhau thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải mở sổ kế toán để theo dõi chi tiết theo từng địa điểm kinh doanh.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Mùng 1 Tết âm lịch 2025 là ngày mấy dương lịch?
|
Cho tôi hỏi mùng 1 Tết âm lịch 2025 là ngày mấy dương lịch? Tết âm lịch 2025 có bắn pháo hoa không? Mức xử phạt đối với hành vi sử dụng pháo hoa trái phép? Mong được giải đáp!
|
Mùng 1 Tết Âm lịch 2025 là ngày mấy dương lịch?Theo âm lịch, năm 2025 là năm Ất Tỵ vào tháng 01/2025 dương lịch, tết 2025 sớm hơn Tết 2024 (tháng 2). Mùng 1 Tết Âm lịch 2025 là ngày 29 tháng 1 năm 2025 dương lịch (Thứ tư)Theo lịch vạn niên, năm Ất Tỵ là năm con rắn, thuộc hành Hỏa.Tết Âm lịch 2025 là dịp lễ quan trọng nhất trong năm của người Việt Nam. Đây là dịp để mọi người sum họp, đoàn tụ, chúc nhau những lời chúc tốt đẹp nhất cho một năm mới an khang, thịnh vượng.Trong dịp Tết Âm lịch, người Việt Nam thường có nhiều hoạt động văn hóa, lễ hội truyền thống như:- Nghi lễ truyền thống như: cúng giao thừa, chúc Tết, đi lễ chùa,...- Hoạt động vui chơi giải trí phổ biến trong dịp Tết Âm lịch, bao gồm các trò chơi dân gian như: đánh đu, thả diều, chọi gà,...- Hoạt động mua sắm, trang hoàng nhà cửa, chuẩn bị đón Tết phổ biến trong dịp Tết Âm lịch.Tết âm lịch 2025 có bắn pháo hoa không?Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định sử dụng pháo hoa:Sử dụng pháo hoa1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật....Theo quy định trên, cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau:- Lễ, tết.- Sinh nhật- Cưới hỏi- Hội nghị- Khai trương- Ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.Như vậy, tết Âm lịch 2025 là một ngày lễ lớn trong năm nên sẽ có bắn pháo hoa tại các thành phố trực thuộc trung ương của nước ta.Mùng 1 Tết âm lịch 2025 là ngày mấy dương lịch? (Hình từ Internet)Mức xử phạt đối với hành vi sử dụng pháo hoa trái phép là bao nhiêu?Căn cứ khoản 3 khoản 7 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm:Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm...3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Trao đổi, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa nổ, pháo hoa nhập lậu hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;b) Vận chuyển hoặc tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;c) Không thử nghiệm, kiểm định, đánh giá và đăng ký theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa trước khi được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ tại Việt Nam;d) Tàng trữ, vận chuyển trái phép các loại phế liệu, phế phẩm vũ khí, công cụ hỗ trợ;đ) Vận chuyển, tàng trữ trái phép đồ chơi nguy hiểm bị cấm;e) Bán tiền chất thuốc nổ cho tổ chức, doanh nghiệp khi tổ chức, doanh nghiệp đó chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ hoặc chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;g) Làm mất vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ được trang bị;h) Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;i) Sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép;k) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa vũ khí, công cụ hỗ trợ có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định của pháp luật....7. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 4 và khoản 5 Điều này;...Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, tổ chức, cá nhân sử dụng pháo hoa trái phép thì bị xử phạt như sau:- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân.- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chứcNgoài ra, tổ chức, cá nhân bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mùng 1 Tết âm lịch 2025 là ngày mấy dương lịch?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mùng 1 Tết Âm lịch 2025 là ngày mấy dương lịch?Theo âm lịch, năm 2025 là năm Ất Tỵ vào tháng 01/2025 dương lịch, tết 2025 sớm hơn Tết 2024 (tháng 2). Mùng 1 Tết Âm lịch 2025 là ngày 29 tháng 1 năm 2025 dương lịch (Thứ tư)Theo lịch vạn niên, năm Ất Tỵ là năm con rắn, thuộc hành Hỏa.Tết Âm lịch 2025 là dịp lễ quan trọng nhất trong năm của người Việt Nam. Đây là dịp để mọi người sum họp, đoàn tụ, chúc nhau những lời chúc tốt đẹp nhất cho một năm mới an khang, thịnh vượng.Trong dịp Tết Âm lịch, người Việt Nam thường có nhiều hoạt động văn hóa, lễ hội truyền thống như:- Nghi lễ truyền thống như: cúng giao thừa, chúc Tết, đi lễ chùa,...- Hoạt động vui chơi giải trí phổ biến trong dịp Tết Âm lịch, bao gồm các trò chơi dân gian như: đánh đu, thả diều, chọi gà,...- Hoạt động mua sắm, trang hoàng nhà cửa, chuẩn bị đón Tết phổ biến trong dịp Tết Âm lịch.Tết âm lịch 2025 có bắn pháo hoa không?Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định sử dụng pháo hoa:Sử dụng pháo hoa1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật....Theo quy định trên, cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau:- Lễ, tết.- Sinh nhật- Cưới hỏi- Hội nghị- Khai trương- Ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.Như vậy, tết Âm lịch 2025 là một ngày lễ lớn trong năm nên sẽ có bắn pháo hoa tại các thành phố trực thuộc trung ương của nước ta.Mùng 1 Tết âm lịch 2025 là ngày mấy dương lịch? (Hình từ Internet)Mức xử phạt đối với hành vi sử dụng pháo hoa trái phép là bao nhiêu?Căn cứ khoản 3 khoản 7 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm:Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm...3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Trao đổi, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa nổ, pháo hoa nhập lậu hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;b) Vận chuyển hoặc tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;c) Không thử nghiệm, kiểm định, đánh giá và đăng ký theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa trước khi được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ tại Việt Nam;d) Tàng trữ, vận chuyển trái phép các loại phế liệu, phế phẩm vũ khí, công cụ hỗ trợ;đ) Vận chuyển, tàng trữ trái phép đồ chơi nguy hiểm bị cấm;e) Bán tiền chất thuốc nổ cho tổ chức, doanh nghiệp khi tổ chức, doanh nghiệp đó chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ hoặc chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;g) Làm mất vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ được trang bị;h) Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;i) Sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép;k) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa vũ khí, công cụ hỗ trợ có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định của pháp luật....7. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 4 và khoản 5 Điều này;...Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, tổ chức, cá nhân sử dụng pháo hoa trái phép thì bị xử phạt như sau:- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân.- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chứcNgoài ra, tổ chức, cá nhân bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thành phần hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý
|
Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý. Vậy khi lập hồ sơ thì phải lập bao gồm các loại giấy tờ nào cho đúng quy định của pháp luật hiện nay ạ?
|
Theo quy định pháp luật hiện hành thì công dân Việt Nam là viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể trở thành trợ giúp viên pháp lý:
- Có phẩm chất đạo đức tốt;
- Có trình độ cử nhân luật trở lên;
- Đã được đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư; đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư hoặc tập sự trợ giúp pháp lý;
- Có sức khỏe bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý;
- Không đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật.
Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước lập danh sách những người làm việc ở Trung tâm có đủ tiêu chuẩn trên gửi Sở Tư pháp đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách người được đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý, Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
theo đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Luật Luật Trợ giúp pháp lý 2017 thì hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý bao gồm:
- Văn bản của Giám đốc Sở Tư pháp đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý;
- Lý lịch trích ngang của người được đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý;
- 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm;
- Bản sao có chứng thực Bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật, Bằng thạc sĩ luật hoặc Bằng tiến sĩ luật;
- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư hoặc Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý; trường hợp được miễn tập sự trợ giúp pháp lý thì phải có bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự trợ giúp pháp lý;
- Giấy chứng nhận sức khỏe.
Người đã bị miễn nhiệm, thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý theo quy định tại các điểm a, c và e khoản 1 Điều 22 của Luật Luật Trợ giúp pháp lý 2017 được xem xét bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn của trợ giúp viên pháp lý quy định tại Luật Luật Trợ giúp pháp lý 2017 và lý do miễn nhiệm, thu hồi thẻ không còn.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thành phần hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định pháp luật hiện hành thì công dân Việt Nam là viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể trở thành trợ giúp viên pháp lý:\n- Có phẩm chất đạo đức tốt;\n- Có trình độ cử nhân luật trở lên;\n- Đã được đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư; đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư hoặc tập sự trợ giúp pháp lý;\n- Có sức khỏe bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý;\n- Không đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật.\nGiám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước lập danh sách những người làm việc ở Trung tâm có đủ tiêu chuẩn trên gửi Sở Tư pháp đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách người được đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý, Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\ntheo đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Luật Luật Trợ giúp pháp lý 2017 thì hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý bao gồm:\n- Văn bản của Giám đốc Sở Tư pháp đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý;\n- Lý lịch trích ngang của người được đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý;\n- 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm;\n- Bản sao có chứng thực Bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật, Bằng thạc sĩ luật hoặc Bằng tiến sĩ luật;\n- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư hoặc Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý; trường hợp được miễn tập sự trợ giúp pháp lý thì phải có bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự trợ giúp pháp lý;\n- Giấy chứng nhận sức khỏe.\nNgười đã bị miễn nhiệm, thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý theo quy định tại các điểm a, c và e khoản 1 Điều 22 của Luật Luật Trợ giúp pháp lý 2017 được xem xét bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn của trợ giúp viên pháp lý quy định tại Luật Luật Trợ giúp pháp lý 2017 và lý do miễn nhiệm, thu hồi thẻ không còn.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trang phục của Cảnh sát giao thông được quy định thế nào?
|
Tôi thấy CSGT lúc thì mặc quân phục lúc thì mặt thường phục. Vậy cho tôi hỏi pháp luật quy định về trang phục của CSGT như thế nào?
|
Khoản 1 Điều 11 Thông tư 65/2020/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 05/8/2020) quy định về trang phục của Cảnh sát giao thông, cụ thể:
- Cảnh sát giao thông khi tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm sử dụng trang phục Cảnh sát, đeo số hiệu Công an nhân dân theo quy định của Bộ Công an. Khi kiểm soát vào buổi tối, ban đêm hoặc ban ngày trong điều kiện thời tiết sương mù, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn phải mặc áo phản quang;
- Trường hợp kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, được bố trí một bộ phận Cảnh sát giao thông mặc thường phục để vận hành, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, giám sát tình hình trật tự, an toàn giao thông, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và hành vi vi phạm pháp luật khác. Khi phát hiện vi phạm phải thông báo ngay cho bộ phận tuần tra, kiểm soát công khai để tiến hành kiểm soát, xử lý theo quy định của pháp luật;
Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ thuộc Cục Cảnh sát giao thông (sau đây viết gọn là Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ), Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Trưởng Công an cấp huyện) trở lên quyết định việc mặc trang phục Cảnh sát hoặc thường phục khi sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và phải ghi rõ trong kế hoạch tuần tra, kiểm soát.
Trên đây là hỗ trợ của chúng tôi về những quy định của pháp luật đối với trang phục của Cảnh sát giao thông.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trang phục của Cảnh sát giao thông được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 11 Thông tư 65/2020/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 05/8/2020) quy định về trang phục của Cảnh sát giao thông, cụ thể:\n- Cảnh sát giao thông khi tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm sử dụng trang phục Cảnh sát, đeo số hiệu Công an nhân dân theo quy định của Bộ Công an. Khi kiểm soát vào buổi tối, ban đêm hoặc ban ngày trong điều kiện thời tiết sương mù, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn phải mặc áo phản quang;\n- Trường hợp kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, được bố trí một bộ phận Cảnh sát giao thông mặc thường phục để vận hành, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, giám sát tình hình trật tự, an toàn giao thông, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và hành vi vi phạm pháp luật khác. Khi phát hiện vi phạm phải thông báo ngay cho bộ phận tuần tra, kiểm soát công khai để tiến hành kiểm soát, xử lý theo quy định của pháp luật;\nTrưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ thuộc Cục Cảnh sát giao thông (sau đây viết gọn là Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ), Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Trưởng Công an cấp huyện) trở lên quyết định việc mặc trang phục Cảnh sát hoặc thường phục khi sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và phải ghi rõ trong kế hoạch tuần tra, kiểm soát.\nTrên đây là hỗ trợ của chúng tôi về những quy định của pháp luật đối với trang phục của Cảnh sát giao thông.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xe bị trộm và mang đi cầm tại tiệm cầm đồ, có lấy lại được xe hay không?
|
Tôi vừa bị trộm xe. Tôi phát hiện xe của tôi tại một tiệm cầm đồ gần nhà. Vậy tôi có được quyền yêu cầu chủ tiệm trả xe cho tôi không - anh Hưng (Đồng Nai)
|
Bị trộm xe và mang đi cầm tại tiệm cầm đồ, có lấy lại được xe hay không?Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 166 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền đòi lại tài sản như sau:Quyền đòi lại tài sản1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.Như vậy, nếu là chủ sở hữu của xe bị trộm thì hoàn toàn có quyền yêu cầu chủ tiệm cầm đồ hoàn trả lại cho mình tài sản đã bị mất cắp, vì trên thực tế giao dịch mua lại chiếc xe bị mất cắp của chủ tiệm cầm đồ là không có căn cứ pháp luật nên chủ tiệm cầm đồ có nghĩa vụ hoàn trả xe lại cho chủ sở hữu.Xe bị trộm và mang đi cầm tại tiệm cầm đồ, có lấy lại được xe hay không? (Hình từ Internet)Hình phạt đối với hành vi trộm cắp xe máy như thế nào?Căn cứ quy định Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:Tội trộm cắp tài sản1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;đ) Tài sản là di vật, cổ vật.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;đ) Hành hung để tẩu thoát;e) Tài sản là bảo vật quốc gia;g) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Như vậy, tùy vào từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội sẽ chịu hình phạt khác nhau.Theo đó, người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Người trộm cấp tài sản sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau:Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.Như vậy, người nào có hành vi trộm cấp tài sản sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.Lưu ý: Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)Tiêu thụ tài sản người khác phạm tội mà có sẽ bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau:Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác...2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Như vậy, người nào có hành vi mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.Lưu ý: Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xe bị trộm và mang đi cầm tại tiệm cầm đồ, có lấy lại được xe hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bị trộm xe và mang đi cầm tại tiệm cầm đồ, có lấy lại được xe hay không?Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 166 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền đòi lại tài sản như sau:Quyền đòi lại tài sản1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.Như vậy, nếu là chủ sở hữu của xe bị trộm thì hoàn toàn có quyền yêu cầu chủ tiệm cầm đồ hoàn trả lại cho mình tài sản đã bị mất cắp, vì trên thực tế giao dịch mua lại chiếc xe bị mất cắp của chủ tiệm cầm đồ là không có căn cứ pháp luật nên chủ tiệm cầm đồ có nghĩa vụ hoàn trả xe lại cho chủ sở hữu.Xe bị trộm và mang đi cầm tại tiệm cầm đồ, có lấy lại được xe hay không? (Hình từ Internet)Hình phạt đối với hành vi trộm cắp xe máy như thế nào?Căn cứ quy định Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:Tội trộm cắp tài sản1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;đ) Tài sản là di vật, cổ vật.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;đ) Hành hung để tẩu thoát;e) Tài sản là bảo vật quốc gia;g) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Như vậy, tùy vào từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội sẽ chịu hình phạt khác nhau.Theo đó, người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Người trộm cấp tài sản sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau:Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.Như vậy, người nào có hành vi trộm cấp tài sản sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.Lưu ý: Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)Tiêu thụ tài sản người khác phạm tội mà có sẽ bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau:Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác...2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Như vậy, người nào có hành vi mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.Lưu ý: Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ sở lưu trú du lịch không công khai niêm yết hàng hóa, dịch vụ bị xử lý như thế nào?
|
Theo quy định mới nhất của pháp luật thì đối với cơ sở lưu trú du lịch không niêm yết công khai giá hàng hóa, dịch vụ sẽ bị xử lý như thế nào?
|
Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 10 Nghị định 45/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch (có hiệu lực từ ngày 01/08/2019) quy định về dịch vụ lưu trú du lịch cụ thể như sau:
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thông báo không đầy đủ các nội dung tới cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú du lịch trước khi đi vào hoạt động theo quy định;
b) Thông báo hoạt động không đúng thời hạn theo quy định;
c) Không niêm yết công khai giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định.
Như vậy căn cứ quy định của pháp luật kể từ ngày 01/08/2019 đối với cơ sở lưu trú du lịch không niêm yết công khai giá hàng hóa, dịch vụ sẽ bị xử phạt tối đa lên đến 1.000.000 đồng
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ sở lưu trú du lịch không công khai niêm yết hàng hóa, dịch vụ bị xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 10 Nghị định 45/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch (có hiệu lực từ ngày 01/08/2019) quy định về dịch vụ lưu trú du lịch cụ thể như sau:\n1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Thông báo không đầy đủ các nội dung tới cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú du lịch trước khi đi vào hoạt động theo quy định;\nb) Thông báo hoạt động không đúng thời hạn theo quy định;\nc) Không niêm yết công khai giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định.\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật kể từ ngày 01/08/2019 đối với cơ sở lưu trú du lịch không niêm yết công khai giá hàng hóa, dịch vụ sẽ bị xử phạt tối đa lên đến 1.000.000 đồng\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sử dụng phí bảo lãnh chính phủ
|
Tôi hiện đang tìm hiểu về bảo lãnh chính phủ. Liên quan tới vấn đề này tôi có thắc mắc mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi sử dụng phí bảo lãnh chính phủ được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Minh Tuyền - Cần Thơ
|
Sử dụng phí bảo lãnh chính phủ được quy định tại Điều 29 Nghị định 91/2018/NĐ-CP về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ, theo đó:
1. Phí bảo lãnh chính phủ là nguồn thu của Quỹ Tích lũy trả nợ, được Quỹ Tích lũy trả nợ quản lý và được sử dụng để tạo nguồn cho Quỹ Tích lũy trả nợ, trong đó có việc thực hiện các nghĩa vụ của người bảo lãnh.
2. Bộ Tài chính trích 1,5% trên tổng số phí bảo lãnh thực tế thu được để sử dụng cho công tác quản lý bảo lãnh chính phủ theo các nội dung được Thủ tướng Chính phủ quy định.
Trường hợp cần tham vấn ý kiến của tổ chức, chuyên gia độc lập phục vụ công tác thẩm định cấp bảo lãnh chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc sử dụng phần phí trích lại cho chi phí hành chính đối với việc thuê tổ chức, chuyên gia trong từng trường hợp cụ thể.
Trên đây là tư vấn về sử dụng phí bảo lãnh chính phủ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 91/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sử dụng phí bảo lãnh chính phủ",
"role": "user"
},
{
"content": "Sử dụng phí bảo lãnh chính phủ được quy định tại Điều 29 Nghị định 91/2018/NĐ-CP về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ, theo đó: \n1. Phí bảo lãnh chính phủ là nguồn thu của Quỹ Tích lũy trả nợ, được Quỹ Tích lũy trả nợ quản lý và được sử dụng để tạo nguồn cho Quỹ Tích lũy trả nợ, trong đó có việc thực hiện các nghĩa vụ của người bảo lãnh.\n2. Bộ Tài chính trích 1,5% trên tổng số phí bảo lãnh thực tế thu được để sử dụng cho công tác quản lý bảo lãnh chính phủ theo các nội dung được Thủ tướng Chính phủ quy định.\nTrường hợp cần tham vấn ý kiến của tổ chức, chuyên gia độc lập phục vụ công tác thẩm định cấp bảo lãnh chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc sử dụng phần phí trích lại cho chi phí hành chính đối với việc thuê tổ chức, chuyên gia trong từng trường hợp cụ thể.\nTrên đây là tư vấn về sử dụng phí bảo lãnh chính phủ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 91/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành vi lấn chiếm đất của người khác bị xử lý như thế nào?
|
Cho tôi hỏi pháp luật hiện hành xử lý như thế nào đối với hành vi lấn chiếm đất của người khác?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Hành vi lấn chiếm đất là gì?Căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP giải thích về lấn chiếm đất như sau:Giải thích từ ngữ1. Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.2. Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;b) Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;c) Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);d) Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật....Theo đó, có thể thấy pháp luật hiện nay không có quy định cho hành vi lấn chiếm đất đai mà sẽ có 02 hành vi độc lập là lấn đấn và chiếm đất. Trong đó,[1] Lấn đất là hành vi của một người tự ý chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền hoặc của người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.[2] Chiếm đất là việc một người có mọt trong các hành vi sau:- Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;- Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;- Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành- Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.Hành vi lấn chiếm đất của người khác bị xử lý như thế nào? (hình từ Internet)Hành vi lấn chiếm đất của người khác bị xử phạt hành chính như thế nào?Căn cứ tại Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính hành vi lấn chiếm đất như sau:STTLoại đất lấn chiếmHình thức và mức xử phạt1Lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.2Lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.3Lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta;- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;- Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.4Lấn, chiếm đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn (trừ đất tại mục 6)- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.5Lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị (trừ đất tại mục 6)Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng so với quy định theo các mục 1, 2, 3, 46Lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chứcHình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chuyên ngànhTheo khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về áp dụng mức phạt tiền như sau:Áp dụng mức phạt tiền1. Đối tượng áp dụng mức phạt tiền thực hiện như sau:a) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính;b) Mức phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, khoản 4 Điều 26, Điều 27, Điều 28, khoản 2 Điều 30, Điều 31 và Điều 37 của Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức....Theo đó, mức phạt hành vi lấn chiếm đất đai theo bảng trên là mức phạt đối với cá nhân. Đối với hành vi vi phạm của tổ chức sẽ có mức phạt bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhânHành vi lấn chiếm đất đai truy cứu trách hiệm hình sự bao nhiêu năm tù?Theo Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai như sau:Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai1. Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Phạm tội 02 lần trở lên;c) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Như vậy, đối với người có hành vi lấn chiếm đất có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai với hình phạt là phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 7 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành vi lấn chiếm đất của người khác bị xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hành vi lấn chiếm đất là gì?Căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP giải thích về lấn chiếm đất như sau:Giải thích từ ngữ1. Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.2. Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;b) Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;c) Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);d) Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật....Theo đó, có thể thấy pháp luật hiện nay không có quy định cho hành vi lấn chiếm đất đai mà sẽ có 02 hành vi độc lập là lấn đấn và chiếm đất. Trong đó,[1] Lấn đất là hành vi của một người tự ý chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền hoặc của người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.[2] Chiếm đất là việc một người có mọt trong các hành vi sau:- Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;- Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;- Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành- Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.Hành vi lấn chiếm đất của người khác bị xử lý như thế nào? (hình từ Internet)Hành vi lấn chiếm đất của người khác bị xử phạt hành chính như thế nào?Căn cứ tại Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính hành vi lấn chiếm đất như sau:STTLoại đất lấn chiếmHình thức và mức xử phạt1Lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.2Lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.3Lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta;- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;- Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.4Lấn, chiếm đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn (trừ đất tại mục 6)- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.5Lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị (trừ đất tại mục 6)Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng so với quy định theo các mục 1, 2, 3, 46Lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chứcHình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chuyên ngànhTheo khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về áp dụng mức phạt tiền như sau:Áp dụng mức phạt tiền1. Đối tượng áp dụng mức phạt tiền thực hiện như sau:a) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính;b) Mức phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, khoản 4 Điều 26, Điều 27, Điều 28, khoản 2 Điều 30, Điều 31 và Điều 37 của Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức....Theo đó, mức phạt hành vi lấn chiếm đất đai theo bảng trên là mức phạt đối với cá nhân. Đối với hành vi vi phạm của tổ chức sẽ có mức phạt bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhânHành vi lấn chiếm đất đai truy cứu trách hiệm hình sự bao nhiêu năm tù?Theo Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai như sau:Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai1. Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Phạm tội 02 lần trở lên;c) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Như vậy, đối với người có hành vi lấn chiếm đất có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai với hình phạt là phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 7 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thành phần hồ sơ đề nghị mua thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất
|
Tôi được đơn vị giao cho chuẩn bị hồ sơ đề nghị mua thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất nhưng tôi không biết bộ hồ sơ này cần phải có các loại giấy tờ nào? Các bạn có thể cung cấp giúp tôi các loại giấy tờ cần thiết được không? Cảm ơn rất nhiều!
|
Theo quy định tại Khoản 23 Điều 4 Nghị định 155/2018/NĐ-CP và Điều 53 Nghị định 54/2017/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị mua thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất gồm các tài liệu sau:
- 03 bản đơn hàng mua thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất theo Mẫu số 19 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 54/2017/NĐ-CP;
- Văn bản giải thích rõ lý do khi số lượng thuốc đề nghị mua vượt quá 150% so với số lượng sử dụng lần trước.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thành phần hồ sơ đề nghị mua thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 23 Điều 4 Nghị định 155/2018/NĐ-CP và Điều 53 Nghị định 54/2017/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị mua thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất gồm các tài liệu sau:\n- 03 bản đơn hàng mua thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất theo Mẫu số 19 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 54/2017/NĐ-CP;\n- Văn bản giải thích rõ lý do khi số lượng thuốc đề nghị mua vượt quá 150% so với số lượng sử dụng lần trước.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dưới 40 tuổi thì không thể làm chủ tịch hội cựu chiến binh cấp xã?
|
Dưới 40 tuổi thì không thể làm chủ tịch hội cựu chiến binh xã? Có quy định nào như vậy không ạ?
|
Khoản 3 Điều 6 Quy định tiêu chuẩn của cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định 04/2004/QĐ-BNV thì tuổi đời của Chủ tịch hội cựu chiến binh quy định như sau:
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: Không quá 65 tuổi khi tham gia giữ chức vụ.
Như vậy, pháp luật chỉ quy định độ tuổi tối đa khi giữ chức vụ chủ tịch hội Cựu chiến binh, không quy định độ tuổi tối thiểu. Cho nên nếu đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn của Chủ tịch hội cựu chiến binh thì một người dưới 40 tuổi vẫn có thể đảm nhiệm chức vụ này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dưới 40 tuổi thì không thể làm chủ tịch hội cựu chiến binh cấp xã?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 3 Điều 6 Quy định tiêu chuẩn của cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định 04/2004/QĐ-BNV thì tuổi đời của Chủ tịch hội cựu chiến binh quy định như sau:\nChủ tịch Hội Cựu chiến binh: Không quá 65 tuổi khi tham gia giữ chức vụ.\nNhư vậy, pháp luật chỉ quy định độ tuổi tối đa khi giữ chức vụ chủ tịch hội Cựu chiến binh, không quy định độ tuổi tối thiểu. Cho nên nếu đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn của Chủ tịch hội cựu chiến binh thì một người dưới 40 tuổi vẫn có thể đảm nhiệm chức vụ này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung thực hiện giám sát trực tiếp đối với chủ quản hệ thống thông tin trong việc giám sát an toàn hệ thống thông tin
|
Nội dung thực hiện giám sát trực tiếp đối với chủ quản hệ thống thông tin trong việc giám sát an toàn hệ thống thông tin được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Tuấn Anh hiện đang sinh viên năm 3 trường học viện Bưu chính Viễn thông, gần đây tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về hoạt động giám sát an toàn hệ thống thông tin. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể như sau: Nội dung thực hiện giám sát trực tiếp đối với chủ quản hệ thống thông tin trong việc giám sát an toàn hệ thống thông tin được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
|
Nội dung thực hiện giám sát trực tiếp đối với chủ quản hệ thống thông tin trong việc giám sát an toàn hệ thống thông tin quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 31/2017/TT-BTTTT về quy định hoạt động giám sát an toàn hệ thống thông tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, cụ thể như sau:
a) Theo dõi, trực giám sát liên tục, lập báo cáo hàng ngày, đảm bảo hệ thống giám sát của chủ quản hệ thống thông tin hoạt động và thu thập thông tin ổn định, liên tục;
b) Xây dựng và ban hành các quy chế giám sát an toàn thông tin mạng, trong đó quy định cụ thể về thời hạn định kỳ thống kê kết quả xử lý, lập báo cáo;
c) Theo dõi, vận hành các thiết bị quan trắc cơ sở đảm bảo ổn định, liên tục, điều chỉnh kịp thời khi có các thay đổi và thực hiện đầy đủ các hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông để đảm bảo hiệu quả giám sát;
d) Lập báo cáo kết quả giám sát hàng tuần để báo cáo chủ quản hệ thống thông tin, nội dung báo cáo tuần bao gồm đầy đủ các thông tin sau: thời gian giám sát; danh mục đối tượng bị tấn công cần chú ý (địa chỉ IP, mô tả dịch vụ cung cấp, thời điểm bị tấn công); kỹ thuật tấn công đã phát hiện được và chứng cứ liên quan; các đối tượng thực hiện tấn công; các thay đổi trong hệ thống được giám sát và hệ thống giám sát; v.v...;
đ) Tiến hành phân loại nguy cơ, rủi ro, sự cố an toàn thông tin mạng tùy theo tình hình cụ thể;
e) Định kỳ thống kê kết quả xử lý nguy cơ, rủi ro, sự cố an toàn thông tin mạng để phục vụ công tác lưu trữ, báo cáo;
g) Trong trường hợp chủ quản hệ thống thông tin đề nghị đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện giám sát cơ sở hoặc hệ thống thuộc trách nhiệm giám sát của Bộ Thông tin và Truyền thông, chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm cung cấp và cập nhật thông tin về hệ thống thông tin cần giám sát và mô tả phương án kỹ thuật triển khai hệ thống giám sát của chủ quản hệ thống thông tin cho Bộ Thông tin và Truyền thông theo mẫu phiếu cung cấp thông tin tại Phụ lục 1, trong đó có các thông tin:
- Mô tả đối tượng được giám sát, bao gồm các thông tin cơ bản sau đây: địa chỉ IP, tên miền, dịch vụ cung cấp, tên và phiên bản hệ điều hành, phần mềm ứng dụng web;
- Vị trí đặt hệ thống giám sát của chủ quản hệ thống thông tin, dung lượng các đường truyền kết nối vào đối tượng giám sát của chủ quản hệ thống thông tin, các thông tin dự kiến thu thập và giao thức thu thập, ví dụ cảnh báo của IDS, nhật ký tường lửa (log firewall), nhật ký máy chủ web (log web server), v.v...
h) Năng lực lưu trữ thông tin giám sát tối thiểu đạt mức trung bình 30 ngày hoạt động trong điều kiện bình thường;
i) Cung cấp thông tin giám sát theo định kỳ hoặc đột xuất có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định của pháp luật;
k) Báo cáo hoạt động giám sát của chủ quản hệ thống thông tin định kỳ 06 tháng theo mẫu tại Phụ lục 2
Trên đây là nội dung câu trả lời về nội dung thực hiện giám sát trực tiếp đối với chủ quản hệ thống thông tin trong việc giám sát an toàn hệ thống thông tin. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này, bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 31/2017/TT-BTTTT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung thực hiện giám sát trực tiếp đối với chủ quản hệ thống thông tin trong việc giám sát an toàn hệ thống thông tin",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung thực hiện giám sát trực tiếp đối với chủ quản hệ thống thông tin trong việc giám sát an toàn hệ thống thông tin quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 31/2017/TT-BTTTT về quy định hoạt động giám sát an toàn hệ thống thông tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, cụ thể như sau:\na) Theo dõi, trực giám sát liên tục, lập báo cáo hàng ngày, đảm bảo hệ thống giám sát của chủ quản hệ thống thông tin hoạt động và thu thập thông tin ổn định, liên tục;\nb) Xây dựng và ban hành các quy chế giám sát an toàn thông tin mạng, trong đó quy định cụ thể về thời hạn định kỳ thống kê kết quả xử lý, lập báo cáo;\nc) Theo dõi, vận hành các thiết bị quan trắc cơ sở đảm bảo ổn định, liên tục, điều chỉnh kịp thời khi có các thay đổi và thực hiện đầy đủ các hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông để đảm bảo hiệu quả giám sát;\nd) Lập báo cáo kết quả giám sát hàng tuần để báo cáo chủ quản hệ thống thông tin, nội dung báo cáo tuần bao gồm đầy đủ các thông tin sau: thời gian giám sát; danh mục đối tượng bị tấn công cần chú ý (địa chỉ IP, mô tả dịch vụ cung cấp, thời điểm bị tấn công); kỹ thuật tấn công đã phát hiện được và chứng cứ liên quan; các đối tượng thực hiện tấn công; các thay đổi trong hệ thống được giám sát và hệ thống giám sát; v.v...;\nđ) Tiến hành phân loại nguy cơ, rủi ro, sự cố an toàn thông tin mạng tùy theo tình hình cụ thể;\ne) Định kỳ thống kê kết quả xử lý nguy cơ, rủi ro, sự cố an toàn thông tin mạng để phục vụ công tác lưu trữ, báo cáo;\ng) Trong trường hợp chủ quản hệ thống thông tin đề nghị đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện giám sát cơ sở hoặc hệ thống thuộc trách nhiệm giám sát của Bộ Thông tin và Truyền thông, chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm cung cấp và cập nhật thông tin về hệ thống thông tin cần giám sát và mô tả phương án kỹ thuật triển khai hệ thống giám sát của chủ quản hệ thống thông tin cho Bộ Thông tin và Truyền thông theo mẫu phiếu cung cấp thông tin tại Phụ lục 1, trong đó có các thông tin:\n- Mô tả đối tượng được giám sát, bao gồm các thông tin cơ bản sau đây: địa chỉ IP, tên miền, dịch vụ cung cấp, tên và phiên bản hệ điều hành, phần mềm ứng dụng web;\n- Vị trí đặt hệ thống giám sát của chủ quản hệ thống thông tin, dung lượng các đường truyền kết nối vào đối tượng giám sát của chủ quản hệ thống thông tin, các thông tin dự kiến thu thập và giao thức thu thập, ví dụ cảnh báo của IDS, nhật ký tường lửa (log firewall), nhật ký máy chủ web (log web server), v.v...\nh) Năng lực lưu trữ thông tin giám sát tối thiểu đạt mức trung bình 30 ngày hoạt động trong điều kiện bình thường;\ni) Cung cấp thông tin giám sát theo định kỳ hoặc đột xuất có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định của pháp luật;\nk) Báo cáo hoạt động giám sát của chủ quản hệ thống thông tin định kỳ 06 tháng theo mẫu tại Phụ lục 2\nTrên đây là nội dung câu trả lời về nội dung thực hiện giám sát trực tiếp đối với chủ quản hệ thống thông tin trong việc giám sát an toàn hệ thống thông tin. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này, bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 31/2017/TT-BTTTT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Huân chương Sao vàng có thể được tặng cho tổ chức hay chỉ tặng cho cá nhân?
|
Tôi muốn hỏi: Huân chương Sao vàng là gì? Huân chương Sao vàng có thể được tặng cho tổ chức hay chỉ tặng cho cá nhân?
Câu hỏi từ anh Định - Long An
|
Huân chương Sao vàng là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 34 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 quy định như sau:“Huân chương Sao vàng”1. “Huân chương Sao vàng” là huân chương cao quý nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam....Như vậy, Huân chương Sao vàng là huân chương cao quý nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Huân chương Sao vàng có thể được tặng cho tổ chức hay chỉ tặng cho cá nhân? (Hình từ Internet)Huân chương Sao vàng có thể được tặng cho tổ chức hay chỉ tặng cho cá nhân?Căn cứ Điều 34 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 quy định như sau:"Huân chương Sao vàng”1. “Huân chương Sao vàng” là huân chương cao quý nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.2. “Huân chương Sao vàng” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:a) Có nhiều công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc;b) Có nhiều công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc đối với đất nước thuộc một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, đối ngoại hoặc lĩnh vực khác.3. “Huân chương Sao vàng” để tặng cho Bộ, ban, ngành, tỉnh, cơ quan của Quốc hội đạt các tiêu chuẩn sau đây:a) Đã được tặng “Huân chương Hồ Chí Minh” và sau đó có liên tục từ 25 năm trở lên đến thời điểm đề nghị lập được nhiều thành tích đặc biệt xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng rộng và có nhân tố mới tiêu biểu cho cả nước học tập;b) Có bề dày truyền thống, có công lao to lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.4. “Huân chương Sao vàng” để tặng cho quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, hệ lực lượng trong Công an nhân dân, tổng cục và tương đương thuộc Bộ, ban, ngành đạt các tiêu chuẩn sau đây:a) Đã được tặng “Huân chương Hồ Chí Minh” và sau đó có liên tục từ 25 năm trở lên đến thời điểm đề nghị lập được nhiều thành tích đặc biệt xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng rộng và có nhân tố mới tiêu biểu cho cả nước học tập;b) Có bề dày truyền thống, có công lao to lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.5. Tập thể đã được tặng “Huân chương Hồ Chí Minh” lần tiếp theo thì thời gian và tiêu chuẩn đề nghị tặng “Huân chương Sao vàng” được tính từ khi được tặng “Huân chương Hồ Chí Minh” lần gần nhất.6. “Huân chương Sao vàng” để tặng cho nguyên thủ quốc gia nước ngoài có công lao to lớn đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Bộ, ban, ngành công nhận và đề nghị.7. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Sao vàng” đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.Theo đó, Huân chương Sao vàng để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân và cả các tổ chức khi đạt được một trong các tiêu chuẩn theo quy định.Trường hợp tổ chức đáp ứng được các tiêu chuẩn trên thì vẫn sẽ được tặng Huân chương Sao vàng bao gồm:- Bộ, ban, ngành, tỉnh, cơ quan của Quốc hội.- Quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, hệ lực lượng trong Công an nhân dân, tổng cục và tương đương thuộc Bộ, ban, ngành.- Nguyên thủ quốc gia nước ngoài có công lao to lớn đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Bộ, ban, ngành công nhận và đề nghị.Như vậy, Huân chương Sao vàng không chỉ được tặng/truy tặng cho cá nhân mà còn có thể tặng/truy tặng cho tổ chức.Huân chương Sao vàng được làm bằng chất liệu gì? Kích thước như thế nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 85/2014/NĐ-CP huân chương Sao vàng được làm bằng chất liệu và kích thước như sau:- Cuống huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hai màu: 1/2 bên trái màu đỏ cờ, 1/2 bên phải màu vàng.- Dải huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hai màu: 1/2 bên trái màu đỏ cờ, 1/2 bên phải màu vàng; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.- Thân huân chương: Hình sao vàng năm cánh dập nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 55 mm, chính giữa hình tròn nền vàng có ngôi sao vàng năm cánh, xung quanh là dòng chữ “Huân chương Sao vàng”, “Việt Nam” màu đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co."Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Huân chương Sao vàng có thể được tặng cho tổ chức hay chỉ tặng cho cá nhân?",
"role": "user"
},
{
"content": "Huân chương Sao vàng là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 34 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 quy định như sau:“Huân chương Sao vàng”1. “Huân chương Sao vàng” là huân chương cao quý nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam....Như vậy, Huân chương Sao vàng là huân chương cao quý nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Huân chương Sao vàng có thể được tặng cho tổ chức hay chỉ tặng cho cá nhân? (Hình từ Internet)Huân chương Sao vàng có thể được tặng cho tổ chức hay chỉ tặng cho cá nhân?Căn cứ Điều 34 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 quy định như sau:\"Huân chương Sao vàng”1. “Huân chương Sao vàng” là huân chương cao quý nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.2. “Huân chương Sao vàng” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:a) Có nhiều công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc;b) Có nhiều công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc đối với đất nước thuộc một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, đối ngoại hoặc lĩnh vực khác.3. “Huân chương Sao vàng” để tặng cho Bộ, ban, ngành, tỉnh, cơ quan của Quốc hội đạt các tiêu chuẩn sau đây:a) Đã được tặng “Huân chương Hồ Chí Minh” và sau đó có liên tục từ 25 năm trở lên đến thời điểm đề nghị lập được nhiều thành tích đặc biệt xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng rộng và có nhân tố mới tiêu biểu cho cả nước học tập;b) Có bề dày truyền thống, có công lao to lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.4. “Huân chương Sao vàng” để tặng cho quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, hệ lực lượng trong Công an nhân dân, tổng cục và tương đương thuộc Bộ, ban, ngành đạt các tiêu chuẩn sau đây:a) Đã được tặng “Huân chương Hồ Chí Minh” và sau đó có liên tục từ 25 năm trở lên đến thời điểm đề nghị lập được nhiều thành tích đặc biệt xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng rộng và có nhân tố mới tiêu biểu cho cả nước học tập;b) Có bề dày truyền thống, có công lao to lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.5. Tập thể đã được tặng “Huân chương Hồ Chí Minh” lần tiếp theo thì thời gian và tiêu chuẩn đề nghị tặng “Huân chương Sao vàng” được tính từ khi được tặng “Huân chương Hồ Chí Minh” lần gần nhất.6. “Huân chương Sao vàng” để tặng cho nguyên thủ quốc gia nước ngoài có công lao to lớn đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Bộ, ban, ngành công nhận và đề nghị.7. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Sao vàng” đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.Theo đó, Huân chương Sao vàng để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân và cả các tổ chức khi đạt được một trong các tiêu chuẩn theo quy định.Trường hợp tổ chức đáp ứng được các tiêu chuẩn trên thì vẫn sẽ được tặng Huân chương Sao vàng bao gồm:- Bộ, ban, ngành, tỉnh, cơ quan của Quốc hội.- Quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, hệ lực lượng trong Công an nhân dân, tổng cục và tương đương thuộc Bộ, ban, ngành.- Nguyên thủ quốc gia nước ngoài có công lao to lớn đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Bộ, ban, ngành công nhận và đề nghị.Như vậy, Huân chương Sao vàng không chỉ được tặng/truy tặng cho cá nhân mà còn có thể tặng/truy tặng cho tổ chức.Huân chương Sao vàng được làm bằng chất liệu gì? Kích thước như thế nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 85/2014/NĐ-CP huân chương Sao vàng được làm bằng chất liệu và kích thước như sau:- Cuống huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hai màu: 1/2 bên trái màu đỏ cờ, 1/2 bên phải màu vàng.- Dải huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hai màu: 1/2 bên trái màu đỏ cờ, 1/2 bên phải màu vàng; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.- Thân huân chương: Hình sao vàng năm cánh dập nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 55 mm, chính giữa hình tròn nền vàng có ngôi sao vàng năm cánh, xung quanh là dòng chữ “Huân chương Sao vàng”, “Việt Nam” màu đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.\"Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội trong hoạt động điều tra hình sự
|
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội trong hoạt động điều tra hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Long Khánh, hiện tại đang là sinh viên. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến các hoạt động điều tra chuyên ngành trong Công an nhân dân. Cho tôi hỏi, trong hoạt động điều tra hình sự Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội được quy định nhiệm vụ quyền hạn ra sao? Tôi có thể tìm hiểu quy định tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật! Xin cảm ơn.
Nguyễn Long Khánh (khanh*****@gmail.com)
|
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội trong hoạt động điều tra hình sự được quy định tại Điều 8 Thông tư 28/2014/TT-BCA về công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân. Cụ thể là:
1. Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì xây dựng kế hoạch giải quyết báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an ra quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết thì sau khi tiếp nhận chuyển ngay cho cơ quan, đơn vị điều tra có thẩm quyền kèm theo các tài liệu có liên quan (nếu có). Trong trường hợp cấp bách, cần ngăn chặn ngay hành vi phạm tội, thu thập tài liệu, chứng cứ, bảo vệ hiện trường thì phải có biện pháp giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật.
Định kỳ hàng tháng, báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an (qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an) về công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
2. Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương XII, XIII, XIV, XV, XIX, XX, XXII của Bộ luật hình sự năm 1999 thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an (trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ) do trực tiếp phát hiện thông qua đấu tranh chuyên án hoặc trong các chuyên án của phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh chuyển lên do gặp khó khăn trong việc phá án.
3. Phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định vụ án hình sự theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.
4. Theo dõi, chỉ đạo giải quyết các chuyên án, vụ án hình sự chưa rõ đối tượng phạm tội do Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh (phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội) xin ý kiến.
Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội trực thuộc Tổng cục Cảnh sát của Công an nhân dân Viêt Nam. Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội có trách nhiệm tham mưu giúp Tổng cục trưởng, Thủ trưởng cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội trong cả nước tiến hành các biện pháp nghiệp vụ, phòng ngừa phát hiện, điều tra, xử lý các tội phạm về trật tự xã hội; trực tiếp điều tra những vụ án về trật tự xã hội theo quy định của pháp luật và của Bộ trưởng Bộ Công an.
Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội thực hiện chức năng chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội trong cả nước tiến hành các biện pháp nghiệp vụ, phòng ngừa phát hiện, điều tra, xử lý các tội phạm về trật tự xã hội; trực tiếp điều tra những vụ án về trật tự xã hội.
Trong quá trình thực hiện, chức năng nhiệm vụ của mình theo quy định pháp luật, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội phải đảm bảo tuân theo Hiến pháp và pháp luật, đảm báo nhanh chóng, chính xác, khách quan và toàn diện.
Khi có tin tố giác, tin báo về hành vi vi phạm pháp luật hình sự, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự thì phải có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp không thuộc thẩm quyền thì chuyển cho cơ quan có thẩm quyền trực tiếp giải quyết và thực hiện thu thập tài liệu, chứng cứ, bảo vệ hiện trường trong trường hợp cấp bách.
Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội quyết định khở tố vụ án hình sự, tiến hành điều tra đối với các tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người; xâm phạm quyền tự do dân chủ, quyền sở hữu tài sản hợp pháp của công dân; vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng; xâm phạm trật tự, an toàn công cộng, trật tự quản lý hành chính, hoạt động tư pháp.
Trên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội trong hoạt động điều tra hình sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm quy định tại Thông tư 28/2014/TT-BCA.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội trong hoạt động điều tra hình sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội trong hoạt động điều tra hình sự được quy định tại Điều 8 Thông tư 28/2014/TT-BCA về công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân. Cụ thể là:\n1. Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì xây dựng kế hoạch giải quyết báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an ra quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết thì sau khi tiếp nhận chuyển ngay cho cơ quan, đơn vị điều tra có thẩm quyền kèm theo các tài liệu có liên quan (nếu có). Trong trường hợp cấp bách, cần ngăn chặn ngay hành vi phạm tội, thu thập tài liệu, chứng cứ, bảo vệ hiện trường thì phải có biện pháp giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật.\nĐịnh kỳ hàng tháng, báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an (qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an) về công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.\n2. Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương XII, XIII, XIV, XV, XIX, XX, XXII của Bộ luật hình sự năm 1999 thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an (trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ) do trực tiếp phát hiện thông qua đấu tranh chuyên án hoặc trong các chuyên án của phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh chuyển lên do gặp khó khăn trong việc phá án.\n3. Phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định vụ án hình sự theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.\n4. Theo dõi, chỉ đạo giải quyết các chuyên án, vụ án hình sự chưa rõ đối tượng phạm tội do Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh (phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội) xin ý kiến.\nCục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội trực thuộc Tổng cục Cảnh sát của Công an nhân dân Viêt Nam. Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội có trách nhiệm tham mưu giúp Tổng cục trưởng, Thủ trưởng cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội trong cả nước tiến hành các biện pháp nghiệp vụ, phòng ngừa phát hiện, điều tra, xử lý các tội phạm về trật tự xã hội; trực tiếp điều tra những vụ án về trật tự xã hội theo quy định của pháp luật và của Bộ trưởng Bộ Công an.\nCục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội thực hiện chức năng chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội trong cả nước tiến hành các biện pháp nghiệp vụ, phòng ngừa phát hiện, điều tra, xử lý các tội phạm về trật tự xã hội; trực tiếp điều tra những vụ án về trật tự xã hội.\nTrong quá trình thực hiện, chức năng nhiệm vụ của mình theo quy định pháp luật, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội phải đảm bảo tuân theo Hiến pháp và pháp luật, đảm báo nhanh chóng, chính xác, khách quan và toàn diện.\nKhi có tin tố giác, tin báo về hành vi vi phạm pháp luật hình sự, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự thì phải có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp không thuộc thẩm quyền thì chuyển cho cơ quan có thẩm quyền trực tiếp giải quyết và thực hiện thu thập tài liệu, chứng cứ, bảo vệ hiện trường trong trường hợp cấp bách.\nCục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội quyết định khở tố vụ án hình sự, tiến hành điều tra đối với các tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người; xâm phạm quyền tự do dân chủ, quyền sở hữu tài sản hợp pháp của công dân; vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng; xâm phạm trật tự, an toàn công cộng, trật tự quản lý hành chính, hoạt động tư pháp.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội trong hoạt động điều tra hình sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm quy định tại Thông tư 28/2014/TT-BCA.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xác minh thông tin về tiền lương và thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thuế
|
Xác minh thông tin về tiền lương và thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thuế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Đình Thi. Đang làm việc trong một công ty tín dụng. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể là việc xác minh thông tin về tiền lương và thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thuế được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
|
Xác minh thông tin về tiền lương và thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thuế được quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư 215/2013/TT-BTC hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
+ Cơ quan thuế tổ chức xác minh thông tin về các khoản tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế và cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế tại cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế.
Trường hợp cơ sở dữ liệu tại cơ quan thuế không đầy đủ thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế gửi văn bản yêu cầu cá nhân bị cưỡng chế và cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế cung cấp đầy đủ các thông tin về các khoản tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế.
+ Cá nhân bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập và các cơ quan, tổ chức liên quan phải cung cấp các thông tin về tiền lương và thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế cho cơ quan thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày được nhận yêu cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin đã cung cấp.
+ Trường hợp sau 03 (ba) ngày làm việc, cá nhân bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập và các cơ quan, tổ chức liên quan không cung cấp hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ về tiền lương và thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế thì cơ quan có thẩm quyền chuyển sang thực hiện: nếu cá nhân bị cưỡng chế có sử dụng hóa đơn thì chuyển sang cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng; nếu cá nhân bị cưỡng chế không sử dụng hóa đơn thì chuyển sang cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên.
Trên đây là nội dung câu trả lời về xác minh thông tin về tiền lương và thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 215/2013/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác minh thông tin về tiền lương và thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thuế",
"role": "user"
},
{
"content": "Xác minh thông tin về tiền lương và thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thuế được quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư 215/2013/TT-BTC hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n+ Cơ quan thuế tổ chức xác minh thông tin về các khoản tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế và cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế tại cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế.\nTrường hợp cơ sở dữ liệu tại cơ quan thuế không đầy đủ thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế gửi văn bản yêu cầu cá nhân bị cưỡng chế và cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế cung cấp đầy đủ các thông tin về các khoản tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế.\n+ Cá nhân bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập và các cơ quan, tổ chức liên quan phải cung cấp các thông tin về tiền lương và thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế cho cơ quan thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày được nhận yêu cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin đã cung cấp.\n+ Trường hợp sau 03 (ba) ngày làm việc, cá nhân bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập và các cơ quan, tổ chức liên quan không cung cấp hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ về tiền lương và thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế thì cơ quan có thẩm quyền chuyển sang thực hiện: nếu cá nhân bị cưỡng chế có sử dụng hóa đơn thì chuyển sang cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng; nếu cá nhân bị cưỡng chế không sử dụng hóa đơn thì chuyển sang cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về xác minh thông tin về tiền lương và thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 215/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điểm chuẩn đại học năm 2023 tại Hà Nội mới nhất?
|
Cho tôi hỏi Điểm chuẩn đại học năm 2023 tại Hà Nội mới nhất? (Câu hỏi của chị Quỳnh - Hà Nội)
|
Điểm chuẩn đại học năm 2023 tại Hà Nội mới nhất?Từ chiều ngày 22/08/2023 đến ngày 23/08, điểm chuẩn đại học năm 2023 tại Hà Nội của các trường tuyển sinh lần lượt được công bố. Trong đó, tiêu biểu một số trường như sau:Dưới đây là danh sách các trường tiêu biểu đã công bố điểm chuẩn đại học năm 2023 tại Hà Nội bao gồm:STTTrường 1Đại học Ngoại thương2Đại học Kinh tế quốc dân3Học viện Ngân hàng4Đại học Sư phạm Hà Nội5Đại học Bách khoa Hà Nội6Đại học Khoa học tự nhiên - ĐHQGHN7Đại học Y dược - ĐH Quốc gia Hà Nội8Đại học Kinh tế - ĐH Quốc gia HN9Đại học Luật - ĐH Quốc gia Hà Nội10Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN11Đại học Khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội12Đại học Thương Mại13Đại học Thủy Lợi14Đại học Sư phạm Hà Nội 215Đại học Dược Hà NộiĐiểm chuẩn đại học năm 2023 tại Hà Nội mới nhất? (Hình từ Internet)Bao lâu thì có Giấy báo trúng tuyển đại học sau khi có điểm chuẩn đại học?Theo quy định tại Tiểu mục 04 Mục 03 Kế hoạch triển khai công tác tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non năm 2023 được ban hành kèm theo Quyết định 923/QĐ-BGDĐT năm 2023 quy định về kế hoạch chung như sau:VITHÔNG BÁO KẾT QUẢ VÀ XÁC NHẬN NHẬP HỌC1Thông báo thí sinh trúng tuyển đợt 1.CSĐTVụ GDĐH, Cục CNTT17 giờ 00 ngày 22/8/20232Xác nhận nhập học trực tuyến đợt 1 trên Hệ thống.Thí sinhCSĐT, Vụ GDĐH, Cục CNTT17 giờ 00 ngày 6/9/2023Bên cạnh đó theo tại Mục 4 Công văn 3996/BGDĐT-GDĐH năm 2023 có hướng dẫn như sau: Xác nhận nhập học và tổ chức nhập học cho thí sinh- CSĐT hướng dẫn thí sinh xác nhận nhập học và tổ chức nhập học cho thí sinh trong thời gian quy định.- Tất cả thí sinh phải xác nhận nhập học trực tuyến trên Hệ thống, thời gian từ ngày 22/8 đến trước 17 giờ 00 ngày 06/9/2023.- CSĐT không được yêu cầu thí sinh xác nhận nhập học hoặc nhập học trước ngày 22/8/2023 và không được kết thúc xác nhận nhập học hoặc kết thúc nhập học trước 17 giờ 00 ngày 06/9/2023 (kể cả đối với các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài).Như vậy, theo lịch chung thì sau khi có điểm chuẩn đại học, các trường sẽ bắt đầu gửi giấy báo trúng tuyển để thí sinh xác nhận nhập học trực tuyến trên Hệ thống theo lịch từ ngày 22/8 đến 17 giờ 00 ngày 06/09/2023.Giấy báo trúng tuyển đại học thông thường sẽ được gửi qua mail hoặc qua đường bưu điện trực tiếp đến thí sinh. Tùy vào thời gian trường công bố danh sách trúng tuyển và thông báo trúng tuyển thì thời gian nhận giấy báo trúng tuyển sẽ khác nhau.Thí sinh đã trúng tuyển đại học có được đăng ký xét tuyển bổ sung hay không?Căn cứ tại Điều 22 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non được ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/T-BGDĐT quy định về tổ chức đăng ký và xét tuyển các đợt bổ sung cụ thế như:Tổ chức đăng ký và xét tuyển các đợt bổ sung1. Căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh và số thí sinh trúng tuyển đã xác nhận nhập học vào các ngành, chương trình đào tạo, hội đồng tuyển sinh của cơ sở đào tạo xem xét, quyết định xét tuyển các đợt bổ sung. Cơ sở đào tạo công bố kế hoạch xét tuyển, phương thức xét tuyển và hình thức đăng ký xét tuyển các đợt bổ sung; điều kiện xét tuyển đối với các ngành, chương trình đào tạo theo từng phương thức xét tuyển nhưng không thấp hơn điều kiện trúng tuyển đợt trước.2. Thí sinh chưa trúng tuyển hoặc đã trúng tuyển nhưng chưa xác nhận nhập học vào bất cứ nơi nào có thể đăng ký xét tuyển các đợt bổ sung theo kế hoạch và hướng dẫn của cơ sở đào tạo..........Ngoài ra theo Tiểu mục 09 Mục 01 Công văn 1919/BGDĐT-GDĐH năm 2023 có hướng dẫn như sau:Đối với thí sinh.....9. Từ ngày 07/9/2023 đến tháng 12/2023, thí sinh có nhu cầu xét tuyển các đợt bổ sung của CSĐT, thực hiện theo đề án tuyển sinh được đăng tải trên trang thông tin tuyển sinh của CSĐT (nếu CSĐT xét tuyển bổ sung, thí sinh đã trúng tuyển và đã xác nhận nhập học không được xét tuyển bổ sung, trừ các trường hợp được Hiệu trưởng/Giám đốc CSĐT cho phép không nhập học).......Theo đó, căn cứ vào chỉ tiêu tuyển sinh và số lượng thí sinh xác nhận nhập học, các trường sẽ xem xét và quyết định xét tuyển thêm các đợt bổ sung từ ngày 07/9/2023 đến tháng 12/2023. Về nguyên tắc thí sinh chưa trúng tuyển được đăng ký xét tuyển các đợt bổ sung theo kế hoạch và hướng dẫn của nhà trường.Tuy nhiên, thí sinh đã trúng tuyển vẫn có thể được đăng ký xét tuyển bổ sung nếu như chưa xác nhận nhập học hoặc đã xác nhận nhập học nhưng cơ sở đào tạo cho phép không nhập học.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điểm chuẩn đại học năm 2023 tại Hà Nội mới nhất?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điểm chuẩn đại học năm 2023 tại Hà Nội mới nhất?Từ chiều ngày 22/08/2023 đến ngày 23/08, điểm chuẩn đại học năm 2023 tại Hà Nội của các trường tuyển sinh lần lượt được công bố. Trong đó, tiêu biểu một số trường như sau:Dưới đây là danh sách các trường tiêu biểu đã công bố điểm chuẩn đại học năm 2023 tại Hà Nội bao gồm:STTTrường 1Đại học Ngoại thương2Đại học Kinh tế quốc dân3Học viện Ngân hàng4Đại học Sư phạm Hà Nội5Đại học Bách khoa Hà Nội6Đại học Khoa học tự nhiên - ĐHQGHN7Đại học Y dược - ĐH Quốc gia Hà Nội8Đại học Kinh tế - ĐH Quốc gia HN9Đại học Luật - ĐH Quốc gia Hà Nội10Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN11Đại học Khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội12Đại học Thương Mại13Đại học Thủy Lợi14Đại học Sư phạm Hà Nội 215Đại học Dược Hà NộiĐiểm chuẩn đại học năm 2023 tại Hà Nội mới nhất? (Hình từ Internet)Bao lâu thì có Giấy báo trúng tuyển đại học sau khi có điểm chuẩn đại học?Theo quy định tại Tiểu mục 04 Mục 03 Kế hoạch triển khai công tác tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non năm 2023 được ban hành kèm theo Quyết định 923/QĐ-BGDĐT năm 2023 quy định về kế hoạch chung như sau:VITHÔNG BÁO KẾT QUẢ VÀ XÁC NHẬN NHẬP HỌC1Thông báo thí sinh trúng tuyển đợt 1.CSĐTVụ GDĐH, Cục CNTT17 giờ 00 ngày 22/8/20232Xác nhận nhập học trực tuyến đợt 1 trên Hệ thống.Thí sinhCSĐT, Vụ GDĐH, Cục CNTT17 giờ 00 ngày 6/9/2023Bên cạnh đó theo tại Mục 4 Công văn 3996/BGDĐT-GDĐH năm 2023 có hướng dẫn như sau: Xác nhận nhập học và tổ chức nhập học cho thí sinh- CSĐT hướng dẫn thí sinh xác nhận nhập học và tổ chức nhập học cho thí sinh trong thời gian quy định.- Tất cả thí sinh phải xác nhận nhập học trực tuyến trên Hệ thống, thời gian từ ngày 22/8 đến trước 17 giờ 00 ngày 06/9/2023.- CSĐT không được yêu cầu thí sinh xác nhận nhập học hoặc nhập học trước ngày 22/8/2023 và không được kết thúc xác nhận nhập học hoặc kết thúc nhập học trước 17 giờ 00 ngày 06/9/2023 (kể cả đối với các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài).Như vậy, theo lịch chung thì sau khi có điểm chuẩn đại học, các trường sẽ bắt đầu gửi giấy báo trúng tuyển để thí sinh xác nhận nhập học trực tuyến trên Hệ thống theo lịch từ ngày 22/8 đến 17 giờ 00 ngày 06/09/2023.Giấy báo trúng tuyển đại học thông thường sẽ được gửi qua mail hoặc qua đường bưu điện trực tiếp đến thí sinh. Tùy vào thời gian trường công bố danh sách trúng tuyển và thông báo trúng tuyển thì thời gian nhận giấy báo trúng tuyển sẽ khác nhau.Thí sinh đã trúng tuyển đại học có được đăng ký xét tuyển bổ sung hay không?Căn cứ tại Điều 22 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non được ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/T-BGDĐT quy định về tổ chức đăng ký và xét tuyển các đợt bổ sung cụ thế như:Tổ chức đăng ký và xét tuyển các đợt bổ sung1. Căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh và số thí sinh trúng tuyển đã xác nhận nhập học vào các ngành, chương trình đào tạo, hội đồng tuyển sinh của cơ sở đào tạo xem xét, quyết định xét tuyển các đợt bổ sung. Cơ sở đào tạo công bố kế hoạch xét tuyển, phương thức xét tuyển và hình thức đăng ký xét tuyển các đợt bổ sung; điều kiện xét tuyển đối với các ngành, chương trình đào tạo theo từng phương thức xét tuyển nhưng không thấp hơn điều kiện trúng tuyển đợt trước.2. Thí sinh chưa trúng tuyển hoặc đã trúng tuyển nhưng chưa xác nhận nhập học vào bất cứ nơi nào có thể đăng ký xét tuyển các đợt bổ sung theo kế hoạch và hướng dẫn của cơ sở đào tạo..........Ngoài ra theo Tiểu mục 09 Mục 01 Công văn 1919/BGDĐT-GDĐH năm 2023 có hướng dẫn như sau:Đối với thí sinh.....9. Từ ngày 07/9/2023 đến tháng 12/2023, thí sinh có nhu cầu xét tuyển các đợt bổ sung của CSĐT, thực hiện theo đề án tuyển sinh được đăng tải trên trang thông tin tuyển sinh của CSĐT (nếu CSĐT xét tuyển bổ sung, thí sinh đã trúng tuyển và đã xác nhận nhập học không được xét tuyển bổ sung, trừ các trường hợp được Hiệu trưởng/Giám đốc CSĐT cho phép không nhập học).......Theo đó, căn cứ vào chỉ tiêu tuyển sinh và số lượng thí sinh xác nhận nhập học, các trường sẽ xem xét và quyết định xét tuyển thêm các đợt bổ sung từ ngày 07/9/2023 đến tháng 12/2023. Về nguyên tắc thí sinh chưa trúng tuyển được đăng ký xét tuyển các đợt bổ sung theo kế hoạch và hướng dẫn của nhà trường.Tuy nhiên, thí sinh đã trúng tuyển vẫn có thể được đăng ký xét tuyển bổ sung nếu như chưa xác nhận nhập học hoặc đã xác nhận nhập học nhưng cơ sở đào tạo cho phép không nhập học.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn xử lý văn bản, hồ sơ trình và thông báo kết quả tại Tổng cục Quản lý đất đai
|
Thời hạn xử lý văn bản, hồ sơ trình và thông báo kết quả tại Tổng cục Quản lý đất đai được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Phương Linh, hiện công tác tại Tp.HCM. Tôi đang cần tìm hiểu các vấn đề liên quan đến Tổng cục Quản lý đất đai. Cho tôi hỏi: Thời hạn xử lý văn bản, hồ sơ trình và thông báo kết quả tại Tổng cục Quản lý đất đai được quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
|
Theo quy định tại Điều 22 Quy chế làm việc của Tổng cục Quản lý đất đai, Ban hành kèm theo Quyết định số 10/QĐ-TCQLĐĐ năm 2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai thì thời hạn xử lý văn bản, hồ sơ trình và thông báo kết quả tại Tổng cục Quản lý đất đai được quy định như sau:
1. Thời hạn xử lý văn bản
a) Thời hạn giải quyết văn bản là thời hạn được yêu cầu trong văn bản.
b) Trường hợp thời hạn không được ghi trên văn bản thì thời hạn xử lý như sau:
- Đối với văn bản của các Bộ, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến, thời hạn trình Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng dự thảo văn bản trả lời không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản; không quá 07 ngày đối với văn bản phải lấy ý kiến của các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị trực thuộc Tổng cục; 10 ngày đối với các văn bản phải lấy ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương kể từ khi nhận được văn bản.
- Đối với văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, đơn vị, cá nhân khác gửi đến, thời hạn trình Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng dự thảo văn bản trả lời không quá 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản; không quá 7 ngày đối với văn bản phải lấy ý kiến của các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị trực thuộc Tổng cục; 10 ngày đối với các văn bản phải lấy ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương kể từ khi nhận được văn bản.
c) Thời hạn trả lời ý kiến của các đơn vị liên quan trực thuộc Tổng cục không quá 03 ngày làm việc.
d) Đối với các văn bản về thủ tục hành chính, văn bản phê duyệt các đề án, dự án được thực hiện theo các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định khác của Bộ Tài nguyên và Môi trường, của Tổng cục có liên quan.
đ) Đối với các văn bản là đơn thư, khiếu nại, tố cáo, văn bản giải quyết tranh chấp thời gian giải quyết thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại tố cáo và pháp luật khác có liên quan.
e) Thủ trưởng đơn vị được lấy ý kiến không trả lời bằng văn bản hoặc chậm trả lời so với thời hạn quy định nêu trên thì phải chịu trách nhiệm cá nhân và kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị lấy ý kiến có trách nhiệm chủ động xử lý văn bản, hồ sơ được giao chủ trì thực hiện, báo cáo Lãnh đạo Tổng cục trong hồ sơ trình hoặc thông báo việc không trả lời hoặc trả lời chậm so với thời hạn về Văn phòng Tổng cục để đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Tổng cục.
2. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc (trừ trường hợp đột xuất hoặc cần được thảo luận thêm), kể từ ngày Văn phòng Tổng cục trình, Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng có trách nhiệm xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào Phiếu trình.
3. Đối với những đề án, công việc mà Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng yêu cầu tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia, Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm phối hợp với chủ đề án, các đơn vị có liên quan chuẩn bị đầy đủ các nội dung và tổ chức để Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trường hợp, làm việc với các chuyên gia, chủ đề án và các đơn vị có liên quan theo quy định tại Điều 23 Quy chế này, trước khi quyết định.
Trong trường hợp cần thiết, Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng có thể ủy quyền cho Chánh Văn phòng Tổng cục hoặc Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục chủ trì các cuộc họp quy định tại khoản 2 Điều này và báo cáo bằng văn bản với Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng về kết quả cuộc họp.
4. Đối với những công việc thuộc phạm vi tập thể Lãnh đạo Tổng cục thảo luận trước khi Tổng cục trưởng quyết định quy định tại Điều 3 Quy chế này, Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng theo lĩnh vực được phân công, xem xét nội dung và tính chất của từng đề án để quyết định:
a) Cho phép chủ đề án hoàn thành thủ tục và đăng ký với Văn phòng Tổng cục để bố trí trình tập thể Lãnh đạo Tổng cục tại phiên họp gần nhất.
b) Giao chủ đề án chuẩn bị thêm nếu xét thấy nội dung chưa đạt yêu cầu.
c) Giao chủ đề án làm thủ tục lấy ý kiến các đơn vị liên quan theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Quy chế này.
5. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị chủ trì, phối hợp với Văn phòng Tổng cục hoàn chỉnh dự thảo văn bản để ký ban hành theo thẩm quyền. Những nội dung có liên quan đến cơ chế, chính sách thì nhất thiết phải thể hiện thành văn bản gửi cho đơn vị hoặc địa phương có liên quan. Đối với các vấn đề do các đơn vị trình về công việc chuyên môn, không cần thiết phải ra văn bản của Tổng cục, khi Lãnh đạo Tổng cục đã có ý kiến vào hồ sơ thì Văn phòng Tổng cục thông báo cho đơn vị trình biết.
Trên đây là nội dung tư vấn về thời hạn xử lý văn bản, hồ sơ trình và thông báo kết quả tại Tổng cục Quản lý đất đai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định số 10/QĐ-TCQLĐĐ năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn xử lý văn bản, hồ sơ trình và thông báo kết quả tại Tổng cục Quản lý đất đai",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 22 Quy chế làm việc của Tổng cục Quản lý đất đai, Ban hành kèm theo Quyết định số 10/QĐ-TCQLĐĐ năm 2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai thì thời hạn xử lý văn bản, hồ sơ trình và thông báo kết quả tại Tổng cục Quản lý đất đai được quy định như sau: \n1. Thời hạn xử lý văn bản\na) Thời hạn giải quyết văn bản là thời hạn được yêu cầu trong văn bản.\nb) Trường hợp thời hạn không được ghi trên văn bản thì thời hạn xử lý như sau:\n- Đối với văn bản của các Bộ, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến, thời hạn trình Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng dự thảo văn bản trả lời không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản; không quá 07 ngày đối với văn bản phải lấy ý kiến của các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị trực thuộc Tổng cục; 10 ngày đối với các văn bản phải lấy ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương kể từ khi nhận được văn bản.\n- Đối với văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, đơn vị, cá nhân khác gửi đến, thời hạn trình Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng dự thảo văn bản trả lời không quá 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản; không quá 7 ngày đối với văn bản phải lấy ý kiến của các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị trực thuộc Tổng cục; 10 ngày đối với các văn bản phải lấy ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương kể từ khi nhận được văn bản.\nc) Thời hạn trả lời ý kiến của các đơn vị liên quan trực thuộc Tổng cục không quá 03 ngày làm việc.\nd) Đối với các văn bản về thủ tục hành chính, văn bản phê duyệt các đề án, dự án được thực hiện theo các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định khác của Bộ Tài nguyên và Môi trường, của Tổng cục có liên quan.\nđ) Đối với các văn bản là đơn thư, khiếu nại, tố cáo, văn bản giải quyết tranh chấp thời gian giải quyết thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại tố cáo và pháp luật khác có liên quan.\ne) Thủ trưởng đơn vị được lấy ý kiến không trả lời bằng văn bản hoặc chậm trả lời so với thời hạn quy định nêu trên thì phải chịu trách nhiệm cá nhân và kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị lấy ý kiến có trách nhiệm chủ động xử lý văn bản, hồ sơ được giao chủ trì thực hiện, báo cáo Lãnh đạo Tổng cục trong hồ sơ trình hoặc thông báo việc không trả lời hoặc trả lời chậm so với thời hạn về Văn phòng Tổng cục để đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Tổng cục.\n2. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc (trừ trường hợp đột xuất hoặc cần được thảo luận thêm), kể từ ngày Văn phòng Tổng cục trình, Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng có trách nhiệm xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào Phiếu trình.\n3. Đối với những đề án, công việc mà Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng yêu cầu tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia, Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm phối hợp với chủ đề án, các đơn vị có liên quan chuẩn bị đầy đủ các nội dung và tổ chức để Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trường hợp, làm việc với các chuyên gia, chủ đề án và các đơn vị có liên quan theo quy định tại Điều 23 Quy chế này, trước khi quyết định.\nTrong trường hợp cần thiết, Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng có thể ủy quyền cho Chánh Văn phòng Tổng cục hoặc Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục chủ trì các cuộc họp quy định tại khoản 2 Điều này và báo cáo bằng văn bản với Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng về kết quả cuộc họp.\n4. Đối với những công việc thuộc phạm vi tập thể Lãnh đạo Tổng cục thảo luận trước khi Tổng cục trưởng quyết định quy định tại Điều 3 Quy chế này, Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng theo lĩnh vực được phân công, xem xét nội dung và tính chất của từng đề án để quyết định:\na) Cho phép chủ đề án hoàn thành thủ tục và đăng ký với Văn phòng Tổng cục để bố trí trình tập thể Lãnh đạo Tổng cục tại phiên họp gần nhất.\nb) Giao chủ đề án chuẩn bị thêm nếu xét thấy nội dung chưa đạt yêu cầu.\nc) Giao chủ đề án làm thủ tục lấy ý kiến các đơn vị liên quan theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Quy chế này.\n5. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị chủ trì, phối hợp với Văn phòng Tổng cục hoàn chỉnh dự thảo văn bản để ký ban hành theo thẩm quyền. Những nội dung có liên quan đến cơ chế, chính sách thì nhất thiết phải thể hiện thành văn bản gửi cho đơn vị hoặc địa phương có liên quan. Đối với các vấn đề do các đơn vị trình về công việc chuyên môn, không cần thiết phải ra văn bản của Tổng cục, khi Lãnh đạo Tổng cục đã có ý kiến vào hồ sơ thì Văn phòng Tổng cục thông báo cho đơn vị trình biết.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thời hạn xử lý văn bản, hồ sơ trình và thông báo kết quả tại Tổng cục Quản lý đất đai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định số 10/QĐ-TCQLĐĐ năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những ai được mua cổ phần ưu đãi khi doanh nghiệp cổ phần hóa
|
Tôi được biết sắp tới đây doanh nghiệp mà tôi lâu nay làm việc sẽ thực hiện việc cổ phần hóa. Vậy Ban biên tập cho hỏi với trường hợp của tôi có được mua cổ phần ưu đãi không?
|
Tại Khoản 2 Điều 113 Luật doanh nghiệp 2014 có quy định:
Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
- Cổ phần ưu đãi cổ tức;
- Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
- Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
=> Như vậy, theo quy định trên thì cổ phần ưu đãi có các loại trên.
Và tại Điểm a Khoản 1 Điều 42 Nghị định 126/2017/NĐ-CP, có quy định về những đối tượng mua cổ phần với giá ưu đãi. Bao gồm:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và người quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp cổ phần hóa tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
- Người lao động của doanh nghiệp cổ phần hóa tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa đã được cử xuống làm đại diện phần vốn tại các doanh nghiệp khác chưa được hưởng chính sách mua cổ phần ưu đãi tại các doanh nghiệp khác.
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và người quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp cấp II (chưa được hưởng chính sách mua cổ phần ưu đãi tại các doanh nghiệp khác) tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa đối với các doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
=>Vậy nên, với trường hợp của bạn bạn có quyền được mua cổ phần với giá ưu đãi khi doanh nghiệp thực hiện việc cổ phần hóa.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những ai được mua cổ phần ưu đãi khi doanh nghiệp cổ phần hóa",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 2 Điều 113 Luật doanh nghiệp 2014 có quy định:\nNgoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:\n- Cổ phần ưu đãi biểu quyết;\n- Cổ phần ưu đãi cổ tức;\n- Cổ phần ưu đãi hoàn lại;\n- Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.\n=> Như vậy, theo quy định trên thì cổ phần ưu đãi có các loại trên.\nVà tại Điểm a Khoản 1 Điều 42 Nghị định 126/2017/NĐ-CP, có quy định về những đối tượng mua cổ phần với giá ưu đãi. Bao gồm:\n- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và người quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp cổ phần hóa tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.\n- Người lao động của doanh nghiệp cổ phần hóa tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa đã được cử xuống làm đại diện phần vốn tại các doanh nghiệp khác chưa được hưởng chính sách mua cổ phần ưu đãi tại các doanh nghiệp khác.\n- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và người quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp cấp II (chưa được hưởng chính sách mua cổ phần ưu đãi tại các doanh nghiệp khác) tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa đối với các doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định này.\n=>Vậy nên, với trường hợp của bạn bạn có quyền được mua cổ phần với giá ưu đãi khi doanh nghiệp thực hiện việc cổ phần hóa.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt tiền tối đa Cục trưởng Cục Kiểm soát ô nhiễm thuộc Tổng cục Môi trường là bao nhiêu?
|
Xin hỏi: Mức phạt tiền tối đa của Cục trưởng Cục Kiểm soát ô nhiễm thuộc Tổng cục Môi trường là bao nhiêu trong lĩnh vực môi trường?
|
Căn cứ Điểm b Khoản 3 Điều 50 Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cục trưởng Cục Kiểm soát ô nhiễm thuộc Tổng cục Môi trường và chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường như sau:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
- Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 250.000.000 đồng;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Như vậy, theo quy định trên thì mức phạt tiền tối đa của Cục trưởng Cục Kiểm soát ô nhiễm thuộc Tổng cục Môi trường không quá 250.000.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt tiền tối đa Cục trưởng Cục Kiểm soát ô nhiễm thuộc Tổng cục Môi trường là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm b Khoản 3 Điều 50 Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cục trưởng Cục Kiểm soát ô nhiễm thuộc Tổng cục Môi trường và chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường như sau:\n- Phạt cảnh cáo;\n- Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;\n- Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\n- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 250.000.000 đồng;\n- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.\nNhư vậy, theo quy định trên thì mức phạt tiền tối đa của Cục trưởng Cục Kiểm soát ô nhiễm thuộc Tổng cục Môi trường không quá 250.000.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dưới 15 tuổi có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không?
|
Người lao động dưới 15 tuổi có làm việc ở bên đơn vị mình không biết có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không? Mong được hỗ trợ chi tiết.
|
1. Người lao động dưới 15 tuổi có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Người lao động dưới 15 tuổi có làm việc ở bên đơn vị mình không biết có phải đóng bắt buộc hay không?
Trả lời:
Theo quy định của pháp luật hiện hành tại Bộ luật lao động 2019 thì hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Hợp đồng lao động được giao kết theo một trong các loại sau đây:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Theo quy định tại người dưới 15 tuổi cũng là đối tượng được tham gia hợp đồng lao động. Tuy nhiên, trường hợp người lao động tham gia hợp đồng lao động là người dưới 15 tuổi thì người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người đại diện theo pháp luật đối với người dưới 15 tuổi và có sự đồng ý của người dưới 15 tuổi (Điều 18 Bộ Luật lao động 2019).
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hợp đồng lao động xác định thời hạn; hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động thì thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc.
2. 14 tuổi làm công việc gói kẹo dừa có đóng BHXH không?
Con gái tôi năm nay 14 tuổi đi làm thì có được đóng BHXH không? Hiện tại ở địa phương mới mở cơ sở sản xuất kẹo dừa. Tôi muốn xin cho con tôi vô đó làm việc ở công đoạn gói kéo dừa. Tôi nghe nói công việc này cháu làm sẽ không phạm luật. Không biết chế độ BHXH thế nào ạ? Ở tuổi này có được tham gia BHXH chưa ạ? Tôi không rõ quy định thế nào. Nhờ anh chị giúp tôi.
Trả lời:
Theo Điểm a, b Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định: Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
...
Như vậy, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng là đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội. Độ tuổi của người lao động không phải là căn cứ để xác định đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội. Cho nên nếu con bạn muốn tham gia bảo hiểm xã hội thì phải ký hợp đồng lao động với thời hạn từ 01 tháng trở lên.
Ngoài ra, Điểm a Khoản 1 Điều 145 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:
Khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây:
Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;
...
Như vậy, nếu được nhận vào làm thì bên cơ sở sản xuất kẹo dừa sẽ phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với con chị, nếu hợp đồng này trên 01 tháng thì con chị sẽ được đóng BHXH.
3. Chưa đủ 15 tuổi có được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không?
Tôi muốn tham gia bảo hiểm tự nguyện cho hai con của tôi nhưng không biết có được không? Vì một cháu năm nay 12 tuổi và một cháu 14 tuổi. Mong được tư vấn ạ.
Trả lời:
Bảo hiểm xã hội được phân thành hai loại là bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Trong đó:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
Theo đó, theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
...
Xem chi tiết đối tượng tại Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Theo đó, theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bao gồm:
- Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố;
- Người lao động giúp việc gia đình;
- Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương;
- Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình;
- Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về BHXH;
- Người tham gia khác.
Như vậy: Căn cứ các quy định được trích dẫn trên đây thì người dưới 15 tuổi thì không thuộc đối tượng được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định.
Đối với trường hợp hai con của bạn thì một cháu năm nay 12 tuổi và một cháu 14 tuổi, nên không thuộc đối tượng được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dưới 15 tuổi có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Người lao động dưới 15 tuổi có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không?\nNgười lao động dưới 15 tuổi có làm việc ở bên đơn vị mình không biết có phải đóng bắt buộc hay không?\n\nTrả lời:\nTheo quy định của pháp luật hiện hành tại Bộ luật lao động 2019 thì hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.\nHợp đồng lao động được giao kết theo một trong các loại sau đây:\n- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;\n- Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.\nTheo quy định tại người dưới 15 tuổi cũng là đối tượng được tham gia hợp đồng lao động. Tuy nhiên, trường hợp người lao động tham gia hợp đồng lao động là người dưới 15 tuổi thì người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người đại diện theo pháp luật đối với người dưới 15 tuổi và có sự đồng ý của người dưới 15 tuổi (Điều 18 Bộ Luật lao động 2019).\nTheo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hợp đồng lao động xác định thời hạn; hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động thì thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc.\n\n2. 14 tuổi làm công việc gói kẹo dừa có đóng BHXH không?\nCon gái tôi năm nay 14 tuổi đi làm thì có được đóng BHXH không? Hiện tại ở địa phương mới mở cơ sở sản xuất kẹo dừa. Tôi muốn xin cho con tôi vô đó làm việc ở công đoạn gói kéo dừa. Tôi nghe nói công việc này cháu làm sẽ không phạm luật. Không biết chế độ BHXH thế nào ạ? Ở tuổi này có được tham gia BHXH chưa ạ? Tôi không rõ quy định thế nào. Nhờ anh chị giúp tôi.\n\nTrả lời:\nTheo Điểm a, b Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định: Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:\n- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;\n- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;\n...\nNhư vậy, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng là đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội. Độ tuổi của người lao động không phải là căn cứ để xác định đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội. Cho nên nếu con bạn muốn tham gia bảo hiểm xã hội thì phải ký hợp đồng lao động với thời hạn từ 01 tháng trở lên.\nNgoài ra, Điểm a Khoản 1 Điều 145 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:\nKhi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây:\nPhải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;\n...\nNhư vậy, nếu được nhận vào làm thì bên cơ sở sản xuất kẹo dừa sẽ phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với con chị, nếu hợp đồng này trên 01 tháng thì con chị sẽ được đóng BHXH.\n\n3. Chưa đủ 15 tuổi có được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không?\nTôi muốn tham gia bảo hiểm tự nguyện cho hai con của tôi nhưng không biết có được không? Vì một cháu năm nay 12 tuổi và một cháu 14 tuổi. Mong được tư vấn ạ.\n\nTrả lời:\nBảo hiểm xã hội được phân thành hai loại là bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc.\nTrong đó:\n- Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.\nTheo đó, theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:\nNgười lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:\n+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;\n+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;\n+ Cán bộ, công chức, viên chức;\n+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;\n+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;\n+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;\n...\nXem chi tiết đối tượng tại Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014\n- Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.\nTheo đó, theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bao gồm:\n- Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố;\n- Người lao động giúp việc gia đình;\n- Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương;\n- Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;\n- Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình;\n- Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về BHXH;\n- Người tham gia khác.\nNhư vậy: Căn cứ các quy định được trích dẫn trên đây thì người dưới 15 tuổi thì không thuộc đối tượng được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định.\nĐối với trường hợp hai con của bạn thì một cháu năm nay 12 tuổi và một cháu 14 tuổi, nên không thuộc đối tượng được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam cần phải xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng phương pháp nào?
|
Xin được hỏi, đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam cần phải xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng phương pháp nào?
|
Căn cứ Tiểu mục 2 Mục II Hướng dẫn 4122/HD-BVHTTDL năm 2021 (Hướng dẫn tạm thời thí điểm đón khách du lịch quốc tế đến Việt Nam) như sau:
Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam là người nước ngoài, người Việt Nam cư trú tại nước ngoài đến từ các thị trường du lịch trọng điểm, tiềm năng của Việt Nam, đáp ứng các điều kiện về xuất nhập cảnh và các điều kiện về y tế dưới đây:
1. Có chứng nhận tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 được cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam công nhận (không áp dụng đối với trẻ em dưới 12 tuổi đi cùng cha mẹ hoặc người giám hộ). Thời gian tiêm mũi 2 hoặc mũi 1 (đối với loại vắc xin 1 mũi) có hiệu lực đủ 14 ngày và không quá 12 tháng tính đến thời điểm xuất cảnh. Hoặc có chứng nhận đã khỏi bệnh COVID-19 hoặc các giấy tờ tương đương xác nhận đã khỏi bệnh do cơ quan có thẩm quyền tại nước điều trị cấp và được Việt Nam công nhận. Thời gian từ lúc xuất viện tính đến thời điểm xuất cảnh không quá 06 tháng.
2. Có kết quả âm tính với xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng phương pháp RT- PCR/RT-LAMP trong vòng 72 giờ trước khi xuất cảnh và được cơ quan có thẩm quyền của nước thực hiện xét nghiệm cấp chứng nhận (tính từ thời điểm lấy mẫu xét nghiệm).
3. Có bảo hiểm y tế hoặc bảo hiểm du lịch có nội dung chi trả điều trị COVID-19 với mức trách nhiệm tối thiểu 50.000 USD.
4. Tham gia chương trình du lịch trọn gói của doanh nghiệp lữ hành.
Như vậy, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam phải có kết quả âm tính với xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng phương pháp RT- PCR/RT-LAMP trong vòng 72 giờ trước khi xuất cảnh và được cơ quan có thẩm quyền của nước thực hiện xét nghiệm cấp chứng nhận, đồng thời đáp ứng các điều kiện còn lại khác nêu trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam cần phải xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng phương pháp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Tiểu mục 2 Mục II Hướng dẫn 4122/HD-BVHTTDL năm 2021 (Hướng dẫn tạm thời thí điểm đón khách du lịch quốc tế đến Việt Nam) như sau:\nKhách du lịch quốc tế đến Việt Nam là người nước ngoài, người Việt Nam cư trú tại nước ngoài đến từ các thị trường du lịch trọng điểm, tiềm năng của Việt Nam, đáp ứng các điều kiện về xuất nhập cảnh và các điều kiện về y tế dưới đây:\n1. Có chứng nhận tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 được cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam công nhận (không áp dụng đối với trẻ em dưới 12 tuổi đi cùng cha mẹ hoặc người giám hộ). Thời gian tiêm mũi 2 hoặc mũi 1 (đối với loại vắc xin 1 mũi) có hiệu lực đủ 14 ngày và không quá 12 tháng tính đến thời điểm xuất cảnh. Hoặc có chứng nhận đã khỏi bệnh COVID-19 hoặc các giấy tờ tương đương xác nhận đã khỏi bệnh do cơ quan có thẩm quyền tại nước điều trị cấp và được Việt Nam công nhận. Thời gian từ lúc xuất viện tính đến thời điểm xuất cảnh không quá 06 tháng.\n2. Có kết quả âm tính với xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng phương pháp RT- PCR/RT-LAMP trong vòng 72 giờ trước khi xuất cảnh và được cơ quan có thẩm quyền của nước thực hiện xét nghiệm cấp chứng nhận (tính từ thời điểm lấy mẫu xét nghiệm).\n3. Có bảo hiểm y tế hoặc bảo hiểm du lịch có nội dung chi trả điều trị COVID-19 với mức trách nhiệm tối thiểu 50.000 USD.\n4. Tham gia chương trình du lịch trọn gói của doanh nghiệp lữ hành.\nNhư vậy, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam phải có kết quả âm tính với xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng phương pháp RT- PCR/RT-LAMP trong vòng 72 giờ trước khi xuất cảnh và được cơ quan có thẩm quyền của nước thực hiện xét nghiệm cấp chứng nhận, đồng thời đáp ứng các điều kiện còn lại khác nêu trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định nào trong hồ sơ mời thầu được xác định là hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng?
|
Cho tôi hỏi Quy định nào trong hồ sơ mời thầu được xác định là hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng? (Câu hỏi của chị Thương - Quảng Nam)
|
Quy định nào trong hồ sơ mời thầu được xác định là hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng?Căn cứ theo Phụ lục 9 được ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT, trong hồ sơ mời thầu, các quy định sau đây được xác định là hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng:- Quy định về số lượng nhân sự chủ chốt và thiết bị thi công, thiết bị chủ yếu quá mức cần thiết để thực hiện gói thầu.- Quy định nhà thầu phải có xác nhận tham gia hội nghị tiền đấu thầu hoặc yêu cầu chứng minh việc đã tham gia hội nghị tiền đấu thầu.- Quy định năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu cao hơn mức yêu cầu của gói thầu.- Quy định hợp đồng tương tự là hợp đồng đã thực hiện trên một địa bàn cụ thể hoặc là công trình tương tự của một đơn vị cụ thể hoặc phải ký với cơ quan nhà nước.- Quy định nhân sự thực hiện gói thầu phải được đóng bảo hiểm xã hội, phải là nhân sự đang ký hợp đồng lao động với nhà thầu; yêu cầu về thiết bị thi công chủ yếu, thiết bị cần thiết cho gói thầu phải thuộc sở hữu của nhà thầu mà không được đi thuê.- Quy định các tiêu chí mà pháp luật chuyên ngành không yêu cầu như: giấy phép hành nghề, giấy xác nhận đối tác và các yêu cầu về chứng chỉ, chứng nhận mà pháp luật chuyên ngành không quy địnhVí dụ: gói thầu chỉnh lý tài liệu yêu cầu nhân sự phải là lưu trữ viên hoặc lưu trữ viên chính, nghĩa là nhân sự phải là viên chức thì quy định này trong E-HSMT được coi là vi phạm khoản 2 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP*Các quy định được trên được áp dụng đối với tất cả gói thầu.Ngoài ra, đối với gói thầu mua sắm hàng hóa và gói thầu xây lắp còn được bổ sung thêm các quy định được xác định là hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng quy định chi tiết tại Phụ lục 9 được ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHĐTTải Phụ lục 9 về Một số quy định của E-HSMT vi phạm khoản 2 Điều 12 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP tại đây. Tải về.Quy định nào trong hồ sơ mời thầu được xác định là hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng? (Hình từ Internet)Căn cứ nào để lập hồ sơ mời thầu trong đấu thầu rộng rãi áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ là gì?Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, căn cứ để lập hồ sơ mời thầu trong đấu thầu rộng rãi áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ- Quyết định phê duyệt dự án hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án, quyết định phê duyệt dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên và các tài liệu liên quan.Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư.- Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt.- Tài liệu về thiết kế kèm theo dự toán được duyệt đối với gói thầu xây lắp; yêu cầu về đặc tính, thông số kỹ thuật đối với hàng hóa (nếu có).- Các quy định của pháp luật về đấu thầu.- Các quy định của pháp luật liên quan; điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi.- Các chính sách của Nhà nước về thuế, phí, ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu và các quy định khác liên quan.*Căn cứ lập hồ sơ mời thầu trên hạn chế đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp theo phương thức một giai đoạn.Hồ sơ mời thầu bao gồm những nội dung gì?Căn cứ tại khoản 29 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013, hồ sơ mời thầu là hồ sơ sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu.Ngoài ra, hồ sơ mời thầu là căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định nào trong hồ sơ mời thầu được xác định là hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định nào trong hồ sơ mời thầu được xác định là hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng?Căn cứ theo Phụ lục 9 được ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT, trong hồ sơ mời thầu, các quy định sau đây được xác định là hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng:- Quy định về số lượng nhân sự chủ chốt và thiết bị thi công, thiết bị chủ yếu quá mức cần thiết để thực hiện gói thầu.- Quy định nhà thầu phải có xác nhận tham gia hội nghị tiền đấu thầu hoặc yêu cầu chứng minh việc đã tham gia hội nghị tiền đấu thầu.- Quy định năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu cao hơn mức yêu cầu của gói thầu.- Quy định hợp đồng tương tự là hợp đồng đã thực hiện trên một địa bàn cụ thể hoặc là công trình tương tự của một đơn vị cụ thể hoặc phải ký với cơ quan nhà nước.- Quy định nhân sự thực hiện gói thầu phải được đóng bảo hiểm xã hội, phải là nhân sự đang ký hợp đồng lao động với nhà thầu; yêu cầu về thiết bị thi công chủ yếu, thiết bị cần thiết cho gói thầu phải thuộc sở hữu của nhà thầu mà không được đi thuê.- Quy định các tiêu chí mà pháp luật chuyên ngành không yêu cầu như: giấy phép hành nghề, giấy xác nhận đối tác và các yêu cầu về chứng chỉ, chứng nhận mà pháp luật chuyên ngành không quy địnhVí dụ: gói thầu chỉnh lý tài liệu yêu cầu nhân sự phải là lưu trữ viên hoặc lưu trữ viên chính, nghĩa là nhân sự phải là viên chức thì quy định này trong E-HSMT được coi là vi phạm khoản 2 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP*Các quy định được trên được áp dụng đối với tất cả gói thầu.Ngoài ra, đối với gói thầu mua sắm hàng hóa và gói thầu xây lắp còn được bổ sung thêm các quy định được xác định là hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng quy định chi tiết tại Phụ lục 9 được ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHĐTTải Phụ lục 9 về Một số quy định của E-HSMT vi phạm khoản 2 Điều 12 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP tại đây. Tải về.Quy định nào trong hồ sơ mời thầu được xác định là hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng? (Hình từ Internet)Căn cứ nào để lập hồ sơ mời thầu trong đấu thầu rộng rãi áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ là gì?Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, căn cứ để lập hồ sơ mời thầu trong đấu thầu rộng rãi áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ- Quyết định phê duyệt dự án hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án, quyết định phê duyệt dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên và các tài liệu liên quan.Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư.- Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt.- Tài liệu về thiết kế kèm theo dự toán được duyệt đối với gói thầu xây lắp; yêu cầu về đặc tính, thông số kỹ thuật đối với hàng hóa (nếu có).- Các quy định của pháp luật về đấu thầu.- Các quy định của pháp luật liên quan; điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi.- Các chính sách của Nhà nước về thuế, phí, ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu và các quy định khác liên quan.*Căn cứ lập hồ sơ mời thầu trên hạn chế đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp theo phương thức một giai đoạn.Hồ sơ mời thầu bao gồm những nội dung gì?Căn cứ tại khoản 29 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013, hồ sơ mời thầu là hồ sơ sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu.Ngoài ra, hồ sơ mời thầu là căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các biện pháp xử lý đặc biệt trong giao dịch và thực hiện chứng quyền được tiến hành như thế nào?
|
Các biện pháp xử lý đặc biệt trong giao dịch và thực hiện chứng quyền được tiến hành như thế nào? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Hiện tại tôi đang có một vài thắc mắc trong việc chào bán và giao dịch chứng quyền mong được các anh chị hỗ trợ. Quý anh chị cho em hỏi: Các biện pháp xử lý đặc biệt trong giao dịch và thực hiện chứng quyền được tiến hành như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị!
|
Theo quy định hiện hành tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư 107/2016/TT-BTC thì các biện pháp xử lý đặc biệt trong giao dịch và thực hiện chứng quyền được tiến hành như sau:
a) Tổ chức phát hành không thực hiện chứng quyền theo quy định tại Điều 14 Thông tư này trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán;
b) Tổ chức phát hành hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản;
c) Các trường hợp cần thiết theo yêu cầu của Sở Giao dịch chứng khoán.
Các biện pháp xử lý đặc biệt trong giao dịch và thực hiện chứng quyền được tiến hành theo quy định tại Thông tư 107/2016/TT-BTC hướng dẫn chào bán và giao dịch chứng quyền có bảo đảm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các biện pháp xử lý đặc biệt trong giao dịch và thực hiện chứng quyền được tiến hành như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện hành tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư 107/2016/TT-BTC thì các biện pháp xử lý đặc biệt trong giao dịch và thực hiện chứng quyền được tiến hành như sau:\na) Tổ chức phát hành không thực hiện chứng quyền theo quy định tại Điều 14 Thông tư này trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán;\nb) Tổ chức phát hành hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản;\nc) Các trường hợp cần thiết theo yêu cầu của Sở Giao dịch chứng khoán.\nCác biện pháp xử lý đặc biệt trong giao dịch và thực hiện chứng quyền được tiến hành theo quy định tại Thông tư 107/2016/TT-BTC hướng dẫn chào bán và giao dịch chứng quyền có bảo đảm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sử dụng kết quả ghi âm, ghi hình có âm thanh việc lấy lời khai người đại diện theo pháp luật pháp nhân thương mại phạm tội trong giai đoạn điều tra
|
Sử dụng kết quả ghi âm, ghi hình có âm thanh việc lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội trong giai đoạn điều tra được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Kim Yến hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi có nghe nói sắp tới sẽ có hướng dẫn thực hiện ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh; sử dụng, bảo quản, lưu trữ kết quả ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi sử dụng kết quả ghi âm, ghi hình có âm thanh việc lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội trong giai đoạn điều tra được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Sử dụng kết quả ghi âm, ghi hình có âm thanh việc lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội trong giai đoạn điều tra được quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 03/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BQP hướng dẫn về trình tự, thủ tục thực hiện ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh; sử dụng, bảo quản, lưu trữ kết quả ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử do Bộ trưởng Bộ Công an - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành (có hiệu lực ngày 18/03/2018), theo đó:
1.Trong giai đoạn điều tra: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; Cấp trưởng, cấp phó cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; Điều tra viên, cán bộ điều tra; Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên sử dụng kết quả ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh để phục vụ công tác điều tra trong trường hợp bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội thay đổi lời khai so với lời khai đã khai trước đó; Sử dụng, đánh giá chứng cứ để làm rõ hành vi phạm tội của bị can, pháp nhân thương mại và đồng phạm khác (nếu có), đảm bảo cho việc giải quyết vụ án được khách quan, toàn diện. Đồng thời, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của Điều tra viên, cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên trong quá trình hỏi cung, lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội.
2. Kết quả ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh cũng được sử dụng trong quá trình kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thẩm định vụ án hình sự.
3. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có thể sao chép kết quả ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh tại hệ thống máy chủ để phục vụ công tác điều tra, truy tố.
Trên đây là tư vấn về sử dụng kết quả ghi âm, ghi hình có âm thanh việc lấy lời khai người đại diện theo pháp luật pháp nhân thương mại phạm tội trong giai đoạn điều tra. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư liên tịch 03/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sử dụng kết quả ghi âm, ghi hình có âm thanh việc lấy lời khai người đại diện theo pháp luật pháp nhân thương mại phạm tội trong giai đoạn điều tra",
"role": "user"
},
{
"content": "Sử dụng kết quả ghi âm, ghi hình có âm thanh việc lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội trong giai đoạn điều tra được quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 03/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BQP hướng dẫn về trình tự, thủ tục thực hiện ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh; sử dụng, bảo quản, lưu trữ kết quả ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử do Bộ trưởng Bộ Công an - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành (có hiệu lực ngày 18/03/2018), theo đó: \n1.Trong giai đoạn điều tra: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; Cấp trưởng, cấp phó cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; Điều tra viên, cán bộ điều tra; Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên sử dụng kết quả ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh để phục vụ công tác điều tra trong trường hợp bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội thay đổi lời khai so với lời khai đã khai trước đó; Sử dụng, đánh giá chứng cứ để làm rõ hành vi phạm tội của bị can, pháp nhân thương mại và đồng phạm khác (nếu có), đảm bảo cho việc giải quyết vụ án được khách quan, toàn diện. Đồng thời, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của Điều tra viên, cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên trong quá trình hỏi cung, lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội.\n2. Kết quả ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh cũng được sử dụng trong quá trình kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thẩm định vụ án hình sự.\n3. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có thể sao chép kết quả ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh tại hệ thống máy chủ để phục vụ công tác điều tra, truy tố.\nTrên đây là tư vấn về sử dụng kết quả ghi âm, ghi hình có âm thanh việc lấy lời khai người đại diện theo pháp luật pháp nhân thương mại phạm tội trong giai đoạn điều tra. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư liên tịch 03/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Đăng ký tuyển chọn thực hiện dịch vụ thẩm định đánh giá tác động môi trường
|
Tìm hiểu quy định của pháp luật về hoạt động dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường . Tôi có thắc mắc sau mong nhận hồi đáp từ các bạn trong Ban biên tập. Đăng ký tuyển chọn thực hiện dịch vụ thẩm định đánh giá tác động môi trường được quy định như thế nào?
|
Đăng ký tuyển chọn thực hiện dịch vụ thẩm định đánh giá tác động môi trường quy định tại Điều 9 Quyết định 19/2007/QĐ-BTNMT Quy định về điều kiện và hoạt động dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành, cụ thể như sau:
- Tổ chức tham gia dịch vụ thẩm định có nhu cầu thực hiện dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường phải gửi hồ sơ dự tuyển cho cơ quan tuyển chọn dịch vụ thẩm định, hồ sơ bao gồm:
+ Bản đăng ký tuyển chọn dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, trong đó có cam kết về độ tin cậy và chính xác của thông tin nêu trong văn bản và yêu cầu về kinh phí, thời gian hoàn thành dịch vụ thẩm định (theo mẫu tại Phụ lục 1 của Quy định này);
+ Bản kê khai đủ điều kiện hoạt động dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (theo mẫu tại Phụ lục 2 của Quy định này); bản khai quá trình đào tạo và hoạt động chuyên môn của cán bộ, chuyên gia tham gia dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (theo mẫu tại Phụ lục 3 của Quy định này), kèm theo bản sao các văn bản xác nhận về tư cách pháp lý, năng lực chuyên môn được chứng thực theo quy định của pháp luật.
- Thời hạn đăng ký dự tuyển dịch vụ thẩm định do cơ quan tuyển chọn dịch vụ thẩm định quy định trong thông báo tuyển chọn, nhưng không ít hơn ba (03) ngày làm việc và không nhiều hơn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày có thông báo tuyển chọn đến ngày cơ quan tuyển chọn dịch vụ thẩm định nhận hồ sơ.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đăng ký tuyển chọn thực hiện dịch vụ thẩm định đánh giá tác động môi trường",
"role": "user"
},
{
"content": "Đăng ký tuyển chọn thực hiện dịch vụ thẩm định đánh giá tác động môi trường quy định tại Điều 9 Quyết định 19/2007/QĐ-BTNMT Quy định về điều kiện và hoạt động dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành, cụ thể như sau:\n- Tổ chức tham gia dịch vụ thẩm định có nhu cầu thực hiện dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường phải gửi hồ sơ dự tuyển cho cơ quan tuyển chọn dịch vụ thẩm định, hồ sơ bao gồm:\n+ Bản đăng ký tuyển chọn dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, trong đó có cam kết về độ tin cậy và chính xác của thông tin nêu trong văn bản và yêu cầu về kinh phí, thời gian hoàn thành dịch vụ thẩm định (theo mẫu tại Phụ lục 1 của Quy định này);\n+ Bản kê khai đủ điều kiện hoạt động dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (theo mẫu tại Phụ lục 2 của Quy định này); bản khai quá trình đào tạo và hoạt động chuyên môn của cán bộ, chuyên gia tham gia dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (theo mẫu tại Phụ lục 3 của Quy định này), kèm theo bản sao các văn bản xác nhận về tư cách pháp lý, năng lực chuyên môn được chứng thực theo quy định của pháp luật.\n- Thời hạn đăng ký dự tuyển dịch vụ thẩm định do cơ quan tuyển chọn dịch vụ thẩm định quy định trong thông báo tuyển chọn, nhưng không ít hơn ba (03) ngày làm việc và không nhiều hơn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày có thông báo tuyển chọn đến ngày cơ quan tuyển chọn dịch vụ thẩm định nhận hồ sơ.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Cháu có thể đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bà khi cha mẹ còn khả năng nuôi dưỡng bà không?
|
Bên em có trường hợp nhân viên muốn đăng kí người phụ thuộc là bà nhưng ba bạn ấy vẫn còn trong độ tuổi lao động (có nghĩa là vẫn còn khả năng nuôi dưỡng bà) thì có được không?
|
Theo quy định tại Điểm d.4.2 Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế thuộc nhóm người phụ thuộc của người nộp thuế.
Nếu ông bà ngoài độ tuổi lao động thì điều kiện lúc này: Ông bà phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Và theo Điểm g.4 Khoản này thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là ông bà gồm:
g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.
g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).
- Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).
Như vậy, không bắt buộc khi bố mẹ bạn trong độ tuổi lao động có khả năng nuôi dưỡng ông bà thì bạn không được đăng ký người phụ thuộc. Chỉ khi bố mẹ đã đăng ký người phụ thuộc là ông bà thì bạn sẽ không được đăng ký nữa.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cháu có thể đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bà khi cha mẹ còn khả năng nuôi dưỡng bà không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm d.4.2 Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:\nÔng nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế thuộc nhóm người phụ thuộc của người nộp thuế.\nNếu ông bà ngoài độ tuổi lao động thì điều kiện lúc này: Ông bà phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.\nVà theo Điểm g.4 Khoản này thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là ông bà gồm:\ng.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.\ng.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).\nCác giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:\n- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).\n- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).\n- Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).\n- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.\n- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).\nNhư vậy, không bắt buộc khi bố mẹ bạn trong độ tuổi lao động có khả năng nuôi dưỡng ông bà thì bạn không được đăng ký người phụ thuộc. Chỉ khi bố mẹ đã đăng ký người phụ thuộc là ông bà thì bạn sẽ không được đăng ký nữa.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thay đổi quê quán tại nơi khác nơi khai sinh ban đầu có được không?
|
Tôi khai sinh cho con tại UNBD phường Láng Thượng, Đống Đa, Hà Nội. Nay đã chuyển hộ khẩu về Nghệ An. Giờ mới phát hiện là ghi sai quê quán của con. Tôi muốn cải chính thông tin quê quán của con ở Nghệ An có được không? Hay lại phải ra Hà Nội làm ạ?
|
Tại Điều 27 Luật Hộ tịch 2014 thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
Tuy nhiên Khoản 3 Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 lại quy định:
Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
Như vậy bạn có thể tiến hành cải chính thông tin về quê quán trong giấy khai sinh cho con tại UBND cấp xã tại tỉnh Nghệ An (không phải nơi đăng ký khai sinh ban đầu). UBND cấp xã tại Nghệ An phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến UBND phường Láng Thượng (nơi đăng ký hộ tịch trước đây) để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thay đổi quê quán tại nơi khác nơi khai sinh ban đầu có được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 27 Luật Hộ tịch 2014 thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.\nTuy nhiên Khoản 3 Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 lại quy định:\nTrường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.\nTrường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.\nNhư vậy bạn có thể tiến hành cải chính thông tin về quê quán trong giấy khai sinh cho con tại UBND cấp xã tại tỉnh Nghệ An (không phải nơi đăng ký khai sinh ban đầu). UBND cấp xã tại Nghệ An phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến UBND phường Láng Thượng (nơi đăng ký hộ tịch trước đây) để ghi vào Sổ hộ tịch.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Viên chức chuyên ngành thư viện có mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp như thế nào?
|
Mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện? Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành thư viện?
Nhờ anh/chị tư vấn những vấn đề như trên the quy định mới.
|
Mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện
Căn cứ Điều 2 Thông tư 02/2022/TT-BVHTTDL (có hiệu lực từ 15/08/2022) mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện như sau:
1. Thư viện viên hạng I Mã số: V.10.02.30
2. Thư viện viên hạng II Mã số: V.10.02.05
3. Thư viện viên hạng III Mã số: V.10.02.06
4. Thư viện viên hạng IV Mã số: V.10.02.07
Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành thư viện?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 02/2022/TT-BVHTTDL (có hiệu lực từ 15/08/2022) tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành thư viện như sau:
1. Có tinh thần trách nhiệm với công việc được giao, tuân thủ quy định của pháp luật; thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.
2. Tâm huyết với nghề, trung thực, khách quan, thẳng thắn; làm việc khoa học, có chính kiến rõ ràng; có thái độ khiêm tốn, đúng mực khi tiếp xúc với nhân dân; có ý thức đấu tranh với những hành vi sai trái, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Tôn trọng quyền tiếp cận và sử dụng thư viện của mọi tầng lớp nhân dân theo quy định của pháp luật. Có ý thức cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thư viện.
4. Có tinh thần đoàn kết, tích cực, chủ động phối hợp với đồng nghiệp thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Viên chức chuyên ngành thư viện có mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện\nCăn cứ Điều 2 Thông tư 02/2022/TT-BVHTTDL (có hiệu lực từ 15/08/2022) mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện như sau:\n\n1. Thư viện viên hạng I Mã số: V.10.02.30\n2. Thư viện viên hạng II Mã số: V.10.02.05\n3. Thư viện viên hạng III Mã số: V.10.02.06\n4. Thư viện viên hạng IV Mã số: V.10.02.07\n\nTiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành thư viện?\nCăn cứ Điều 3 Thông tư 02/2022/TT-BVHTTDL (có hiệu lực từ 15/08/2022) tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành thư viện như sau:\n\n1. Có tinh thần trách nhiệm với công việc được giao, tuân thủ quy định của pháp luật; thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.\n2. Tâm huyết với nghề, trung thực, khách quan, thẳng thắn; làm việc khoa học, có chính kiến rõ ràng; có thái độ khiêm tốn, đúng mực khi tiếp xúc với nhân dân; có ý thức đấu tranh với những hành vi sai trái, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.\n3. Tôn trọng quyền tiếp cận và sử dụng thư viện của mọi tầng lớp nhân dân theo quy định của pháp luật. Có ý thức cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thư viện.\n4. Có tinh thần đoàn kết, tích cực, chủ động phối hợp với đồng nghiệp thực hiện nhiệm vụ được giao.\n5. Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chính sách bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở
|
Chính sách bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Hải, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, chính sách bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Hoàng Hải (hoanghai*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 86 Luật đất đai năm 2013 thì chính sách bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở được quy định cụ thể như sau:
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.
Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi.
- Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.
Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.
- Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
- Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.
Chính phủ quy định cụ thể suất tái định cư tối thiểu cho phù hợp với điều kiện từng vùng, miền và địa phương.
Trên đây là nội dung tư vấn về chính sách bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai năm 2013.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chính sách bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 86 Luật đất đai năm 2013 thì chính sách bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở được quy định cụ thể như sau:\n- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.\nNội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi.\n- Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.\nPhương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.\n- Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.\n- Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.\nChính phủ quy định cụ thể suất tái định cư tối thiểu cho phù hợp với điều kiện từng vùng, miền và địa phương.\nTrên đây là nội dung tư vấn về chính sách bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai năm 2013.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có phải học môn giáo dục quốc phòng khi là du học sinh tại Việt Nam hay không?
|
Du học sinh tại Việt Nam có phải học môn giáo dục quốc phòng hay không? Điểm trung bình bao nhiêu thì được cấp chứng chỉ giáo dục quốc phòng và an ninh? Tổ chức dạy, học môn học giáo dục quốc phòng và an ninh như thế nào?
Chào anh/chị. Tôi là du học sinh người Lào hiện đang du học tại Việt Nam chuyên ngành du lịch, sắp tới trường tổ chức học môn giáo dục quốc phòng và an ninh. Xin hỏi, tôi có phải tham gia học môn này hay không?
|
Du học sinh tại Việt Nam có phải học môn giáo dục quốc phòng hay không?Căn cứ Điều 4 Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH quy định đối tượng được miễn, tạm hoãn học môn học GDQP&AN như sau:Đối tượng được miễn, tạm hoãn học môn học GDQP&AN1. Đối tượng được miễn học môn học GDQP&AN:a) Học sinh, sinh viên có giấy chứng nhận sĩ quan dự bị hoặc bằng tốt nghiệp do các trường quân đội, công an cấp;b) Học sinh, sinh viên đã có chứng chỉ GDQP&AN tương ứng với trình độ đào tạo;c) Học sinh, sinh viên là người nước ngoài.2. Đối tượng được miễn học, miễn thi học phần, nội dung trong chương trình GDQP&AN, gồm: học sinh, sinh viên có giấy xác nhận kết quả học tập các học phần, nội dung đó đạt từ 5 điểm trở lên theo thang điểm 10.3. Đối tượng được miễn học, các nội dung thực hành kỹ năng quân sự:a) Học sinh, sinh viên là người khuyết tật, có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;b) Học sinh, sinh viên không đủ sức khỏe về thể lực hoặc mắc những bệnh lý thuộc diện miễn làm nghĩa vụ quân sự theo quy định hiện hành;c) Học sinh, sinh viên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, công an nhân dân.4. Đối tượng được tạm hoãn học môn học GDQP&AN:a) Học sinh, sinh viên vì lý do sức khỏe phải dừng học trong thời gian dài để điều trị, phải có giấy xác nhận của bệnh viện nơi học sinh, sinh viên điều trị;b) Học sinh, sinh viên là nữ đang mang thai hoặc trong thời gian nghỉ chế độ thai sản theo quy định hiện hành.5. Giám đốc, hiệu trưởng các cơ sở giáo dục xem xét tạm hoãn học môn học GDQP&AN cho các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều này. Hết thời gian tạm hoãn, các cơ sở giáo dục bố trí cho học sinh, sinh viên vào học các lớp phù hợp để hoàn thành chương trình.Như vậy, do bạn thuộc đối tượng sinh viên là người nước ngoài, cho nên bạn sẽ được miễn học môn giáo dục quốc phòng và an ninh.Có phải học môn giáo dục quốc phòng khi là du học sinh tại Việt Nam hay không? (Hình từ Internet)Điểm trung bình bao nhiêu thì được cấp chứng chỉ giáo dục quốc phòng và an ninh?Căn cứ Điều 10 Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH có quy định về điều kiện, thẩm quyền cấp chứng chỉ GDQP&AN như sau:Điều kiện, thẩm quyền cấp chứng chỉ GDQP&AN1. Sinh viên có điểm trung bình chung môn học đạt từ 5 điểm trở lên (theo thang điểm 10) được cấp chứng chỉ GDQP&AN.2. Thẩm quyền cấp chứng chỉ GDQP&AN:a) Giám đốc, hiệu trưởng các cơ sở giáo dục được tổ chức dạy, học GDQP&AN thì có thẩm quyền cấp chứng chỉ GDQP&AN;b) Giám đốc trung tâm GDQP&AN cấp chứng chỉ GDQP&AN theo quy định về liên kết GDQP&AN.3. Việc in, quản lý, cấp phát chứng chỉ GDQP&AN thực hiện theo quy định hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học ban hành.Theo đó, sinh viên có điểm trung bình môn học giáo dục quốc phòng và an ninh từ 5 điểm trở lên (theo thang điểm 10) thì được cấp chứng chỉ iáo dục quốc phòng và an ninh.Tổ chức dạy, học môn học giáo dục quốc phòng và an ninh như thế nào?Tại Điều 8 Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH có quy định về quản lý môn học và tổ chức dạy, học môn học giáo dục quốc phòng và an ninh như sau:1. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức dạy, học GDQP&AN theo kế hoạch đào tạo của cơ sở.2. Các cơ sở giáo dục đại học có khoa, bộ môn GDQP&AN tổ chức dạy, học tập trung theo kế hoạch đào tạo của cơ sở.3. Các trung tâm GDQP&AN tổ chức dạy, học tập trung theo kế hoạch đào tạo của trung tâm.4. Các cơ sở giáo dục tổ chức dạy, học thực hành kỹ thuật, chiến thuật, thuốc nổ và bắn đạn thật phải hợp đồng với cơ quan quân sự địa phương, đơn vị quân đội, công an để bảo đảm tuyệt đối an toàn về người, vũ khí, trang thiết bị.5. Lớp học lý thuyết nếu bố trí lớp ghép phải phù hợp với phương pháp dạy học và điều kiện cụ thể của các cơ sở giáo dục, nhưng không quá 150 người; lớp học thực hành không quá 40 người.Các cơ sở giáo dục nghề nghiệpn cơ sở giáo dục đại học có khoa, bộ môn GDQP&AN tổ chức dạy, học GDQP&AN theo kế hoạch đào tạo của cơ sở. Các trung tâm GDQP&AN tổ chức dạy, học tập trung theo kế hoạch đào tạo của trung tâm. Các cơ sở giáo dục tổ chức dạy, học thực hành kỹ thuật, chiến thuật, thuốc nổ và bắn đạn thật phải hợp đồng với cơ quan quân sự địa phương, đơn vị quân đội, công an để bảo đảm tuyệt đối an toàn về người, vũ khí, trang thiết bị. Lớp học lý thuyết nếu bố trí lớp ghép phải phù hợp với phương pháp dạy học và điều kiện cụ thể của các cơ sở giáo dục, nhưng không quá 150 người; lớp học thực hành không quá 40 người.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có phải học môn giáo dục quốc phòng khi là du học sinh tại Việt Nam hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Du học sinh tại Việt Nam có phải học môn giáo dục quốc phòng hay không?Căn cứ Điều 4 Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH quy định đối tượng được miễn, tạm hoãn học môn học GDQP&AN như sau:Đối tượng được miễn, tạm hoãn học môn học GDQP&AN1. Đối tượng được miễn học môn học GDQP&AN:a) Học sinh, sinh viên có giấy chứng nhận sĩ quan dự bị hoặc bằng tốt nghiệp do các trường quân đội, công an cấp;b) Học sinh, sinh viên đã có chứng chỉ GDQP&AN tương ứng với trình độ đào tạo;c) Học sinh, sinh viên là người nước ngoài.2. Đối tượng được miễn học, miễn thi học phần, nội dung trong chương trình GDQP&AN, gồm: học sinh, sinh viên có giấy xác nhận kết quả học tập các học phần, nội dung đó đạt từ 5 điểm trở lên theo thang điểm 10.3. Đối tượng được miễn học, các nội dung thực hành kỹ năng quân sự:a) Học sinh, sinh viên là người khuyết tật, có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;b) Học sinh, sinh viên không đủ sức khỏe về thể lực hoặc mắc những bệnh lý thuộc diện miễn làm nghĩa vụ quân sự theo quy định hiện hành;c) Học sinh, sinh viên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, công an nhân dân.4. Đối tượng được tạm hoãn học môn học GDQP&AN:a) Học sinh, sinh viên vì lý do sức khỏe phải dừng học trong thời gian dài để điều trị, phải có giấy xác nhận của bệnh viện nơi học sinh, sinh viên điều trị;b) Học sinh, sinh viên là nữ đang mang thai hoặc trong thời gian nghỉ chế độ thai sản theo quy định hiện hành.5. Giám đốc, hiệu trưởng các cơ sở giáo dục xem xét tạm hoãn học môn học GDQP&AN cho các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều này. Hết thời gian tạm hoãn, các cơ sở giáo dục bố trí cho học sinh, sinh viên vào học các lớp phù hợp để hoàn thành chương trình.Như vậy, do bạn thuộc đối tượng sinh viên là người nước ngoài, cho nên bạn sẽ được miễn học môn giáo dục quốc phòng và an ninh.Có phải học môn giáo dục quốc phòng khi là du học sinh tại Việt Nam hay không? (Hình từ Internet)Điểm trung bình bao nhiêu thì được cấp chứng chỉ giáo dục quốc phòng và an ninh?Căn cứ Điều 10 Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH có quy định về điều kiện, thẩm quyền cấp chứng chỉ GDQP&AN như sau:Điều kiện, thẩm quyền cấp chứng chỉ GDQP&AN1. Sinh viên có điểm trung bình chung môn học đạt từ 5 điểm trở lên (theo thang điểm 10) được cấp chứng chỉ GDQP&AN.2. Thẩm quyền cấp chứng chỉ GDQP&AN:a) Giám đốc, hiệu trưởng các cơ sở giáo dục được tổ chức dạy, học GDQP&AN thì có thẩm quyền cấp chứng chỉ GDQP&AN;b) Giám đốc trung tâm GDQP&AN cấp chứng chỉ GDQP&AN theo quy định về liên kết GDQP&AN.3. Việc in, quản lý, cấp phát chứng chỉ GDQP&AN thực hiện theo quy định hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học ban hành.Theo đó, sinh viên có điểm trung bình môn học giáo dục quốc phòng và an ninh từ 5 điểm trở lên (theo thang điểm 10) thì được cấp chứng chỉ iáo dục quốc phòng và an ninh.Tổ chức dạy, học môn học giáo dục quốc phòng và an ninh như thế nào?Tại Điều 8 Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH có quy định về quản lý môn học và tổ chức dạy, học môn học giáo dục quốc phòng và an ninh như sau:1. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức dạy, học GDQP&AN theo kế hoạch đào tạo của cơ sở.2. Các cơ sở giáo dục đại học có khoa, bộ môn GDQP&AN tổ chức dạy, học tập trung theo kế hoạch đào tạo của cơ sở.3. Các trung tâm GDQP&AN tổ chức dạy, học tập trung theo kế hoạch đào tạo của trung tâm.4. Các cơ sở giáo dục tổ chức dạy, học thực hành kỹ thuật, chiến thuật, thuốc nổ và bắn đạn thật phải hợp đồng với cơ quan quân sự địa phương, đơn vị quân đội, công an để bảo đảm tuyệt đối an toàn về người, vũ khí, trang thiết bị.5. Lớp học lý thuyết nếu bố trí lớp ghép phải phù hợp với phương pháp dạy học và điều kiện cụ thể của các cơ sở giáo dục, nhưng không quá 150 người; lớp học thực hành không quá 40 người.Các cơ sở giáo dục nghề nghiệpn cơ sở giáo dục đại học có khoa, bộ môn GDQP&AN tổ chức dạy, học GDQP&AN theo kế hoạch đào tạo của cơ sở. Các trung tâm GDQP&AN tổ chức dạy, học tập trung theo kế hoạch đào tạo của trung tâm. Các cơ sở giáo dục tổ chức dạy, học thực hành kỹ thuật, chiến thuật, thuốc nổ và bắn đạn thật phải hợp đồng với cơ quan quân sự địa phương, đơn vị quân đội, công an để bảo đảm tuyệt đối an toàn về người, vũ khí, trang thiết bị. Lớp học lý thuyết nếu bố trí lớp ghép phải phù hợp với phương pháp dạy học và điều kiện cụ thể của các cơ sở giáo dục, nhưng không quá 150 người; lớp học thực hành không quá 40 người.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh là gì?
|
Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh là gì?
|
Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh là đơn vị chuyên trách làm nhiệm vụ kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh của người nước ngoài tại cửa khẩu.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014\nĐơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh là đơn vị chuyên trách làm nhiệm vụ kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh của người nước ngoài tại cửa khẩu.",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.