title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Có phải nộp hồ sơ khai thuế khi doanh nghiệp tạm dừng hoạt động kinh doanh không?
Doanh nghiệp tạm dừng hoạt động kinh doanh có phải nộp hồ sơ khai thuế không? Doanh nghiệp có phải thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh khi trở lại đúng thời hạn đã đăng ký với cơ quan thuế? Chào ban biên tập, doanh nghiệp của tôi kinh doanh hàng nhập khẩu từ Quảng Đông, nhưng gần đây biên giới có chút vấn đề nên hàng hóa không thể về, chúng tôi dự định tạm dừng kinh doanh một thời gian và sẽ đăng ký việc tạm dừng kinh doanh cơ quan thuế, vậy cho chúng tôi hỏi khi chúng tôi đăng ký như vậy thì trong thời gian tạm dừng có phải nộp hồ sơ khai thuế nữa không hay vẫn phải nộp như bình thường? Trường hợp hàng hóa về làm cho doanh nghiệp hoạt động trở lại đúng với thời hạn đăng ký tạm dừng thì có cần phải thông báo với cơ quan thuế nữa không? Nhờ ban biên tập tư vấn.
Doanh nghiệp tạm dừng hoạt động kinh doanh có phải nộp hồ sơ khai thuế không? Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh như sau: 2. Trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh: a) Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm. b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. c) Người nộp thuế không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định. d) Người nộp thuế phải chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế về đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế và xử lý hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Như vậy, doanh nghiệp anh/chị thông báo tạm dừng kinh doanh với cơ quan thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế trong trường hợp doanh nghiệp của mình tạm dừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm. Doanh nghiệp có phải thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh khi trở lại đúng thời hạn đã đăng ký với cơ quan thuế? Theo Khoản 3 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định như sau: 3. Người nộp thuế tiếp tục hoạt động, kinh doanh trở lại đúng thời hạn đã đăng ký thì không phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định. Trường hợp người nộp thuế hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn thì phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh và phải thực hiện đầy đủ các quy định về thuế, nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định. Đối với người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì thực hiện thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tiếp tục hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn. Theo đó, doanh nghiệp anh/chị tiếp tục hoạt động, kinh doanh trở lại đúng thời hạn đã đăng ký thì không phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm dừng hoạt động, kinh doanh theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có phải nộp hồ sơ khai thuế khi doanh nghiệp tạm dừng hoạt động kinh doanh không?", "role": "user" }, { "content": "Doanh nghiệp tạm dừng hoạt động kinh doanh có phải nộp hồ sơ khai thuế không?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh như sau:\n2. Trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:\na) Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.\nb) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.\nc) Người nộp thuế không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định.\nd) Người nộp thuế phải chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế về đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế và xử lý hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.\nNhư vậy, doanh nghiệp anh/chị thông báo tạm dừng kinh doanh với cơ quan thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế trong trường hợp doanh nghiệp của mình tạm dừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.\nDoanh nghiệp có phải thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh khi trở lại đúng thời hạn đã đăng ký với cơ quan thuế?\nTheo Khoản 3 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định như sau:\n3. Người nộp thuế tiếp tục hoạt động, kinh doanh trở lại đúng thời hạn đã đăng ký thì không phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định.\nTrường hợp người nộp thuế hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn thì phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh và phải thực hiện đầy đủ các quy định về thuế, nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định.\nĐối với người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì thực hiện thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tiếp tục hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn.\nTheo đó, doanh nghiệp anh/chị tiếp tục hoạt động, kinh doanh trở lại đúng thời hạn đã đăng ký thì không phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm dừng hoạt động, kinh doanh theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dương tính ma túy có phải đi tù không?
Dương tính ma túy có phải đi tù không? Người sử dụng ma túy bị xử lý như thế nào? Tôi test nhanh kết quả dương tính MA TÚY, thì tôi có đi tù không?
Dương tính ma túy có phải đi tù không? Trường hợp kết quả test nhanh dương tính với ma túy của bạn là chính xác thì căn cứ theo Bộ luật hình sự 2015, Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có các tội phạm về ma túy sau: - Điều 247. Tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy - Điều 248. Tội sản xuất trái phép chất ma túy - Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy - Điều 250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy - Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy - Điều 252. Tội chiếm đoạt chất ma túy - Điều 253. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy - Điều 254. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy - Điều 255. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy - Điều 256. Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy - Điều 257. Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy - Điều 258. Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy - Điều 259. Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 không quy định bất cứ tội danh nào đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. Vì vậy, nếu bạn không có hành vi như các tội trên mà chỉ sử dụng chất ma túy thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và không phải đi tù. Người sử dụng trái phép chất ma túy bị xử lý như thế nào? Theo căn cứ Khoản 1 và Điểm d Khoản 8 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. 8. Hình thức xử phạt bổ sung: d) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này. Ngoài ra, theo Điều 28 Luật Phòng, chống ma túy 2021, người sử dụng ma túy còn có thể áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy: 1. Biện pháp cai nghiện ma túy bao gồm: a) Cai nghiện ma túy tự nguyện; b) Cai nghiện ma túy bắt buộc. 2. Biện pháp cai nghiện ma túy tự nguyện được thực hiện tại gia đình, cộng đồng hoặc tại cơ sở cai nghiện ma túy; biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc được thực hiện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập. Căn cứ Khoản 1 Điều 30, Điều 32 Luật Phòng, chống ma túy 2021, tùy đối tượng mà sẽ áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy: Điều 30. Cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng  1. Cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng là việc người nghiện ma túy thực hiện cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng với sự hỗ trợ chuyên môn của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy, sự phối hợp, trợ giúp của gia đình, cộng đồng và chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã. Điều 32. Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện; 2. Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy; 3. Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện; 4. Trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy mà tái nghiện. Vậy, người sử dụng trái phép chất ma túy không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng sẽ bị xử lý vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp cai nghiện. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dương tính ma túy có phải đi tù không?", "role": "user" }, { "content": "Dương tính ma túy có phải đi tù không?\nTrường hợp kết quả test nhanh dương tính với ma túy của bạn là chính xác thì căn cứ theo Bộ luật hình sự 2015, Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có các tội phạm về ma túy sau:\n- Điều 247. Tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy\n- Điều 248. Tội sản xuất trái phép chất ma túy\n- Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy\n- Điều 250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy\n- Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy\n- Điều 252. Tội chiếm đoạt chất ma túy\n- Điều 253. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy\n- Điều 254. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy\n- Điều 255. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy\n- Điều 256. Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy\n- Điều 257. Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy\n- Điều 258. Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy\n- Điều 259. Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần\nBộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 không quy định bất cứ tội danh nào đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.\nVì vậy, nếu bạn không có hành vi như các tội trên mà chỉ sử dụng chất ma túy thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và không phải đi tù.\nNgười sử dụng trái phép chất ma túy bị xử lý như thế nào?\nTheo căn cứ Khoản 1 và Điểm d Khoản 8 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.\n8. Hình thức xử phạt bổ sung:\nd) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.\nNgoài ra, theo Điều 28 Luật Phòng, chống ma túy 2021, người sử dụng ma túy còn có thể áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy:\n1. Biện pháp cai nghiện ma túy bao gồm:\na) Cai nghiện ma túy tự nguyện;\nb) Cai nghiện ma túy bắt buộc.\n2. Biện pháp cai nghiện ma túy tự nguyện được thực hiện tại gia đình, cộng đồng hoặc tại cơ sở cai nghiện ma túy; biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc được thực hiện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập.\nCăn cứ Khoản 1 Điều 30, Điều 32 Luật Phòng, chống ma túy 2021, tùy đối tượng mà sẽ áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy:\nĐiều 30. Cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng \n1. Cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng là việc người nghiện ma túy thực hiện cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng với sự hỗ trợ chuyên môn của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy, sự phối hợp, trợ giúp của gia đình, cộng đồng và chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.\nĐiều 32. Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc\nNgười nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n1. Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;\n2. Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;\n3. Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện;\n4. Trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy mà tái nghiện.\nVậy, người sử dụng trái phép chất ma túy không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng sẽ bị xử lý vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp cai nghiện.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phòng chống tham nhũng
Tôi đang tìm hiểu các quy định về phòng chống tham những theo quy định mới. Anh chị cho tôi hỏi Trách nhiệm xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phòng chống tham nhũng được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 53 Luật phòng chống tham nhũng 2018 (có hiệu lực ngày 01/7/2019) thì Trách nhiệm xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phòng chống tham nhũng như sau: 1. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm sau đây: - Xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi cả nước; - Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập; - Tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin về kiểm soát tài sản, thu nhập do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người có nghĩa vụ kê khai và Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập khác cung cấp; - Cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập; - Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo việc quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi cả nước. 2. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập khác có trách nhiệm sau đây: - Xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi quản lý của mình; - Tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin về kiểm soát tài sản, thu nhập do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai cung cấp trong phạm vi quản lý của mình; - Cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi quản lý của mình; - Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo việc quản lý cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập theo thẩm quyền. Trên đây là quy định về trách nhiệm xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phòng chống tham nhũng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phòng chống tham nhũng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 53 Luật phòng chống tham nhũng 2018 (có hiệu lực ngày 01/7/2019) thì Trách nhiệm xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phòng chống tham nhũng như sau:\n1. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm sau đây:\n- Xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi cả nước;\n- Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập;\n- Tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin về kiểm soát tài sản, thu nhập do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người có nghĩa vụ kê khai và Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập khác cung cấp;\n- Cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập;\n- Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo việc quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi cả nước.\n2. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập khác có trách nhiệm sau đây:\n- Xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi quản lý của mình;\n- Tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin về kiểm soát tài sản, thu nhập do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai cung cấp trong phạm vi quản lý của mình;\n- Cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi quản lý của mình;\n- Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo việc quản lý cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập theo thẩm quyền.\nTrên đây là quy định về trách nhiệm xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phòng chống tham nhũng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền xử phạt của Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia
Xin hỏi theo quy định hiện nay thì thẩm quyền xử phạt hành chính của Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia được quy định như thế nào?
Căn cứ Khoản 7 Điều 18 Nghị định 96/2020/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền xử phạt hành chính của Cảnh sát viên Cảnh sát biển trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia như sau: Cảnh sát biển có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này thuộc lĩnh vực, phạm vi địa bàn quản lý của mình như sau: Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền xử phạt của Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 7 Điều 18 Nghị định 96/2020/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền xử phạt hành chính của Cảnh sát viên Cảnh sát biển trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia như sau:\nCảnh sát biển có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này thuộc lĩnh vực, phạm vi địa bàn quản lý của mình như sau:\nTư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nd) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nđ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
What are radiation and nuclear technical and technology advice; radiation technology and nuclear technology assessment and appraisal in Vienam?
In Vietnam, what are radiation and nuclear technical and technology advice; radiation technology and nuclear technology assessment and appraisal? In Vietnam, how does radiation monitor?
In Vietnam, what are radiation and nuclear technical and technology advice; radiation technology and nuclear technology assessment and appraisal? Pursuant to Article 38 of Decree 142/2020/ND-CP stipulating radiation and nuclear technical and technology advice; radiation technology and nuclear technology assessment and appraisal: 1. Having written materials, methods, technical procedures and documents on capacity for providing services. 2. Having programs for guaranteeing and controlling quality of technical and technology advice services in atomic energy sector, radiation and nuclear technology assessment services; having management systems and operational capacity satisfactory to National Standards TCVN ISO/IEC 17020:2012 or International Standards ISO/IEC 17020:2012 or national, international standards on specialized appraisal for radiation and nuclear technology appraisal service. Radiation monitoring Pursuant to Article 39 of Decree 142/2020/ND-CP stipulating radiation monitoring: 1. Having radiation dose rate meters which are under calibration certificates that remain valid for at least 30 days from the date on which applications are received. 2. In case of measuring radiation contamination to surface and air: Having surface and air radiation contamination measuring instrument which is under calibration certificates that remain valid for at least 30 days from the date on which applications are received. 3. Having personal dose rate meters and protective gears for employees to protect from external exposure.   In case service provision includes contact with open radiation sources, protective gears for employees to protect from internal exposure. 4. Having programs for guaranteeing service quality. Best regards!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "What are radiation and nuclear technical and technology advice; radiation technology and nuclear technology assessment and appraisal in Vienam?", "role": "user" }, { "content": "In Vietnam, what are radiation and nuclear technical and technology advice; radiation technology and nuclear technology assessment and appraisal?\nPursuant to Article 38 of Decree 142/2020/ND-CP stipulating radiation and nuclear technical and technology advice; radiation technology and nuclear technology assessment and appraisal:\n1. Having written materials, methods, technical procedures and documents on capacity for providing services.\n2. Having programs for guaranteeing and controlling quality of technical and technology advice services in atomic energy sector, radiation and nuclear technology assessment services; having management systems and operational capacity satisfactory to National Standards TCVN ISO/IEC 17020:2012 or International Standards ISO/IEC 17020:2012 or national, international standards on specialized appraisal for radiation and nuclear technology appraisal service.\nRadiation monitoring\nPursuant to Article 39 of Decree 142/2020/ND-CP stipulating radiation monitoring:\n1. Having radiation dose rate meters which are under calibration certificates that remain valid for at least 30 days from the date on which applications are received.\n2. In case of measuring radiation contamination to surface and air: Having surface and air radiation contamination measuring instrument which is under calibration certificates that remain valid for at least 30 days from the date on which applications are received.\n3. Having personal dose rate meters and protective gears for employees to protect from external exposure.   In case service provision includes contact with open radiation sources, protective gears for employees to protect from internal exposure.\n4. Having programs for guaranteeing service quality.\nBest regards!", "role": "assistant" } ]
Trong công ty đại chúng tài khoản ngân hàng được quy định như thế nào?
Tài khoản ngân hàng trong công ty đại chúng được quy định như thế nào? Chế độ kế toán trong công ty đại chúng như thế nào? Báo cáo tài chính năm, bán niên và quý trong công ty đại chúng như thế nào? Kiểm toán trong công ty đại chúng như thế nào? Nhờ anh/chị tư vấn!
1. Tài khoản ngân hàng trong công ty đại chúng được quy định như thế nào? Căn cứ quy định Điều 52 Mục XIV Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC tài khoản ngân hàng trong công ty đại chúng như sau: 1. Công ty mở tài khoản tại các ngân hàng Việt Nam hoặc tại các chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam. 2. Theo sự chấp thuận trước của cơ quan có thẩm quyền, trong trường hợp cần thiết, Công ty có thể mở tài khoản ngân hàng ở nước ngoài theo các quy định của pháp luật. 3. Công ty tiến hành tất cả các khoản thanh toán và giao dịch kế toán thông qua các tài khoản tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ tại các ngân hàng mà Công ty mở tài khoản. 2. Chế độ kế toán trong công ty đại chúng như thế nào? Căn cứ quy định Điều 54 Mục XIV Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC chế độ kế toán trong công ty đại chúng như sau: 1. Chế độ kế toán Công ty sử dụng là chế độ kế toán doanh nghiệp hoặc chế độ kế toán đặc thù được cơ quan có thẩm quyền ban hành, chấp thuận. 2. Công ty lập sổ sách kế toán bằng tiếng Việt và lưu giữ hồ sơ kế toán theo quy định pháp luật về kế toán và pháp luật liên quan. Những hồ sơ này phải chính xác, cập nhật, có hệ thống và phải đủ để chứng minh và giải trình các giao dịch của Công ty. 3. Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ trong kế toán là đồng Việt Nam. Trường hợp Công ty có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu bằng một loại ngoại tệ thì được tự chọn ngoại tệ đó làm đơn vị tiền tệ trong kế toán, chịu trách nhiệm về lựa chọn đó trước pháp luật và thông báo cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp. 3. Báo cáo tài chính năm, bán niên và quý trong công ty đại chúng như thế nào? Căn cứ quy định Điều 55 Mục XIV Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC báo cáo tài chính năm, bán niên và quý trong công ty đại chúng như sau: 1. Công ty phải lập báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán theo quy định của pháp luật. Công ty công bố báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán theo quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán và nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Báo cáo tài chính năm phải bao gồm đầy đủ các báo cáo, phụ lục, thuyết minh theo quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp. Báo cáo tài chính năm phải phản ánh một cách trung thực và khách quan tình hình hoạt động của Công ty. 3. Công ty phải lập và công bố các báo cáo tài chính bán niên đã soát xét và báo cáo tài chính quý theo quy định pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán và nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 4. Kiểm toán trong công ty đại chúng như thế nào? Căn cứ quy định Điều 57 Mục XVI Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC kiểm toán trong công ty đại chúng như sau: 1. Đại hội đồng cổ đông chỉ định một công ty kiểm toán độc lập hoặc thông qua danh sách các công ty kiểm toán độc lập và ủy quyền cho Hội đồng quản trị quyết định lựa chọn một trong số các đơn vị này tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty cho năm tài chính tiếp theo dựa trên những điều khoản và điều kiện thỏa thuận với Hội đồng quản trị. 2. Báo cáo kiểm toán được đính kèm báo cáo tài chính năm của Công ty. 3. Kiểm toán viên độc lập thực hiện việc kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty được tham dự các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và được quyền nhận các thông báo và các thông tin khác liên quan đến cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và được phát biểu ý kiến tại đại hội về các vấn đề có liên quan đến việc kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trong công ty đại chúng tài khoản ngân hàng được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "1. Tài khoản ngân hàng trong công ty đại chúng được quy định như thế nào?\nCăn cứ quy định Điều 52 Mục XIV Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC tài khoản ngân hàng trong công ty đại chúng như sau:\n\n1. Công ty mở tài khoản tại các ngân hàng Việt Nam hoặc tại các chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam.\n2. Theo sự chấp thuận trước của cơ quan có thẩm quyền, trong trường hợp cần thiết, Công ty có thể mở tài khoản ngân hàng ở nước ngoài theo các quy định của pháp luật.\n3. Công ty tiến hành tất cả các khoản thanh toán và giao dịch kế toán thông qua các tài khoản tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ tại các ngân hàng mà Công ty mở tài khoản.\n\n2. Chế độ kế toán trong công ty đại chúng như thế nào?\nCăn cứ quy định Điều 54 Mục XIV Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC chế độ kế toán trong công ty đại chúng như sau:\n\n1. Chế độ kế toán Công ty sử dụng là chế độ kế toán doanh nghiệp hoặc chế độ kế toán đặc thù được cơ quan có thẩm quyền ban hành, chấp thuận.\n2. Công ty lập sổ sách kế toán bằng tiếng Việt và lưu giữ hồ sơ kế toán theo quy định pháp luật về kế toán và pháp luật liên quan. Những hồ sơ này phải chính xác, cập nhật, có hệ thống và phải đủ để chứng minh và giải trình các giao dịch của Công ty.\n3. Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ trong kế toán là đồng Việt Nam. Trường hợp Công ty có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu bằng một loại ngoại tệ thì được tự chọn ngoại tệ đó làm đơn vị tiền tệ trong kế toán, chịu trách nhiệm về lựa chọn đó trước pháp luật và thông báo cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.\n\n3. Báo cáo tài chính năm, bán niên và quý trong công ty đại chúng như thế nào?\nCăn cứ quy định Điều 55 Mục XIV Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC báo cáo tài chính năm, bán niên và quý trong công ty đại chúng như sau:\n\n1. Công ty phải lập báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán theo quy định của pháp luật. Công ty công bố báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán theo quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán và nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n2. Báo cáo tài chính năm phải bao gồm đầy đủ các báo cáo, phụ lục, thuyết minh theo quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp. Báo cáo tài chính năm phải phản ánh một cách trung thực và khách quan tình hình hoạt động của Công ty.\n3. Công ty phải lập và công bố các báo cáo tài chính bán niên đã soát xét và báo cáo tài chính quý theo quy định pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán và nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n\n4. Kiểm toán trong công ty đại chúng như thế nào?\nCăn cứ quy định Điều 57 Mục XVI Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC kiểm toán trong công ty đại chúng như sau:\n\n1. Đại hội đồng cổ đông chỉ định một công ty kiểm toán độc lập hoặc thông qua danh sách các công ty kiểm toán độc lập và ủy quyền cho Hội đồng quản trị quyết định lựa chọn một trong số các đơn vị này tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty cho năm tài chính tiếp theo dựa trên những điều khoản và điều kiện thỏa thuận với Hội đồng quản trị.\n2. Báo cáo kiểm toán được đính kèm báo cáo tài chính năm của Công ty.\n3. Kiểm toán viên độc lập thực hiện việc kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty được tham dự các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và được quyền nhận các thông báo và các thông tin khác liên quan đến cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và được phát biểu ý kiến tại đại hội về các vấn đề có liên quan đến việc kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục gia hạn chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải - Hạng hai
Xin chào, tôi hiện có tìm hiểu về chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS, tôi có biết là nó được chia thành các chứng chỉ khác, nhưng vấn đề tôi đang cần hỗ trợ là Thủ tục cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải - Hạng hai. Mong sớm nhận được phản hồi. Phong Trần (****@gmail.com)
Căn cứ pháp lý: Thông tư 40/2016/TT-BTTTT. 1. Yêu cầu: Hồ sơ đề nghị gia hạn được nộp trong thời gian 12 tháng trước hoặc 03 tháng sau thời điểm chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải - hạng hai hết hạn. 2. Điều kiện: - Đang trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam; - Có đủ sức khỏe; - Đã đảm nhiệm công việc theo chức danh phù hợp với chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải với tổng thời gian ít nhất là 01 năm trong vòng 05 năm kể từ ngày được cấp chứng chỉ hoặc ít nhất là 03 tháng trong vòng 06 tháng ngay trước khi chứng chỉ hết hạn; - Trường hợp không đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Thông tư 40/2016/TT-BTTTT thì phải tham gia và đạt yêu cầu trong kỳ thi tốt nghiệp của khóa đào tạo vô tuyến hàng hải hệ GMDSS hạng tương ứng với chứng chỉ. - Bản sao hợp pháp sổ thuyền viên hoặc hộ chiếu thuyền viên hoặc văn bản tương đương; hoặc Giấy tờ chứng minh đạt yêu cầu kỳ thi tốt nghiệp khoá đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS hạng tương ứng (đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 Thông tư 40/2016/TT-BTTTT). 3. Hồ sơ gồm: - Đơn đề nghị gia hạn chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư 40/2016/TT-BTTTT; - Bản chính hoặc bản sao hợp pháp giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe của cơ sở y tế trong vòng 6 tháng trước ngày nộp hồ sơ; - Bản chính chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải cần gia hạn; - 02 ảnh 3x4 chụp trong vòng 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ (mặt sau ảnh có ghi rõ họ tên, ngày sinh, nơi sinh); - Bản sao hợp pháp sổ thuyền viên hoặc hộ chiếu thuyền viên hoặc văn bản tương đương; hoặc Giấy tờ chứng minh đạt yêu cầu kỳ thi tốt nghiệp khóa đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS hạng tương ứng (đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 Thông tư 40/2016/TT-BTTTT). 4. Trình tự thực hiện: - Hồ sơ nộp trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Tần số vô tuyến điện) theo địa chỉ: số 115 đường Trần Duy Hưng, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 40/2016/TT-BTTTT, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Tần số vô tuyến điện) phải có công văn thông báo hồ sơ không đủ điều kiện cho cá nhân nộp hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc. 5. Thẩm quyền cấp: Bộ Thông tin và Truyền thông . 6. Thời hạn giải quyết: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. 7. Thời hạn sử dụng của chứng chỉ: tối đa là 05 năm kể từ ngày gia hạn. 8. Lệ phí: theo quy định của Bộ Tài chính Để nắm thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục xin cấp các chứng chỉ hành nghề khác, vui lòng tra cứu tại: Tra cứu chứng chỉ hành nghề. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục gia hạn chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải - Hạng hai", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Thông tư 40/2016/TT-BTTTT.\n1. Yêu cầu: Hồ sơ đề nghị gia hạn được nộp trong thời gian 12 tháng trước hoặc 03 tháng sau thời điểm chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải - hạng hai hết hạn.\n2. Điều kiện:\n- Đang trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam;\n- Có đủ sức khỏe;\n- Đã đảm nhiệm công việc theo chức danh phù hợp với chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải với tổng thời gian ít nhất là 01 năm trong vòng 05 năm kể từ ngày được cấp chứng chỉ hoặc ít nhất là 03 tháng trong vòng 06 tháng ngay trước khi chứng chỉ hết hạn;\n- Trường hợp không đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Thông tư 40/2016/TT-BTTTT thì phải tham gia và đạt yêu cầu trong kỳ thi tốt nghiệp của khóa đào tạo vô tuyến hàng hải hệ GMDSS hạng tương ứng với chứng chỉ.\n- Bản sao hợp pháp sổ thuyền viên hoặc hộ chiếu thuyền viên hoặc văn bản tương đương; hoặc Giấy tờ chứng minh đạt yêu cầu kỳ thi tốt nghiệp khoá đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS hạng tương ứng (đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 Thông tư 40/2016/TT-BTTTT).\n3. Hồ sơ gồm:\n- Đơn đề nghị gia hạn chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư 40/2016/TT-BTTTT;\n- Bản chính hoặc bản sao hợp pháp giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe của cơ sở y tế trong vòng 6 tháng trước ngày nộp hồ sơ;\n- Bản chính chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải cần gia hạn;\n- 02 ảnh 3x4 chụp trong vòng 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ (mặt sau ảnh có ghi rõ họ tên, ngày sinh, nơi sinh);\n- Bản sao hợp pháp sổ thuyền viên hoặc hộ chiếu thuyền viên hoặc văn bản tương đương; hoặc Giấy tờ chứng minh đạt yêu cầu kỳ thi tốt nghiệp khóa đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS hạng tương ứng (đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 Thông tư 40/2016/TT-BTTTT).\n4. Trình tự thực hiện:\n- Hồ sơ nộp trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Tần số vô tuyến điện) theo địa chỉ: số 115 đường Trần Duy Hưng, quận Cầu Giấy, Hà Nội.\nTrường hợp hồ sơ không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 40/2016/TT-BTTTT, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Tần số vô tuyến điện) phải có công văn thông báo hồ sơ không đủ điều kiện cho cá nhân nộp hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc.\n5. Thẩm quyền cấp: Bộ Thông tin và Truyền thông .\n6. Thời hạn giải quyết: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.\n7. Thời hạn sử dụng của chứng chỉ: tối đa là 05 năm kể từ ngày gia hạn.\n8. Lệ phí: theo quy định của Bộ Tài chính\nĐể nắm thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục xin cấp các chứng chỉ hành nghề khác, vui lòng tra cứu tại: Tra cứu chứng chỉ hành nghề.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung Quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ để thi hành án
Nội dung Quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ để thi hành án được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Ninh Bình. Trong quá trình công tác, tôi có tìm hiểu thêm thông tin về hoạt động khiếu nại hàng hải. Cho tôi hỏi, hiện nay, Quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ để thi hành án gồm những nội dung nào? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào!   Hà Lan (lan***@gmail.com)
Ngày 27/8/2008, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển năm 2008. Theo đó, trong thời hạn hai mươi bốn giờ kể từ thời điểm nhận được văn bản yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ để thi hành án và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ nếu xét thấy có căn cứ. Trường hợp không chấp nhận vì không có căn cứ thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ biết, trong đó nêu rõ lý do của việc không chấp nhận yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ. Nội dung Quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ để thi hành án là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 3 Điều 55 Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển năm 2008. Cụ thể bao gồm: a) Ngày, tháng, năm ra quyết định; b) Tên Tòa án ra quyết định; c) Căn cứ pháp luật để Tòa án ra quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ; d) Tên, quốc tịch, số IMO, trọng tải và các đặc điểm khác của tàu biển đang bị bắt giữ được thả; bến cảng nơi tàu biển bị bắt giữ được thả; đ) Tên, địa chỉ và quốc tịch của chủ tàu; e) Tên, địa chỉ và quốc tịch của người thuê tàu hoặc người khai thác tàu; g) Tên, địa chỉ và quốc tịch của thuyền trưởng; h) Lý do thả tàu biển đang bị bắt giữ; i) Các quyết định của Tòa án. Trên đây là nội dung hỗ trợ đối với thắc mắc của bạn về nội dung Quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ để thi hành án. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo chi tiết tại Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển năm 2008. Chúc bạn sức khỏe và thành đạt! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung Quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ để thi hành án", "role": "user" }, { "content": "Ngày 27/8/2008, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển năm 2008. Theo đó, trong thời hạn hai mươi bốn giờ kể từ thời điểm nhận được văn bản yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ để thi hành án và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ nếu xét thấy có căn cứ. Trường hợp không chấp nhận vì không có căn cứ thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ biết, trong đó nêu rõ lý do của việc không chấp nhận yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ.\nNội dung Quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ để thi hành án là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 3 Điều 55 Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển năm 2008. Cụ thể bao gồm:\na) Ngày, tháng, năm ra quyết định;\nb) Tên Tòa án ra quyết định;\nc) Căn cứ pháp luật để Tòa án ra quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ;\nd) Tên, quốc tịch, số IMO, trọng tải và các đặc điểm khác của tàu biển đang bị bắt giữ được thả; bến cảng nơi tàu biển bị bắt giữ được thả;\nđ) Tên, địa chỉ và quốc tịch của chủ tàu;\ne) Tên, địa chỉ và quốc tịch của người thuê tàu hoặc người khai thác tàu;\ng) Tên, địa chỉ và quốc tịch của thuyền trưởng;\nh) Lý do thả tàu biển đang bị bắt giữ;\ni) Các quyết định của Tòa án.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ đối với thắc mắc của bạn về nội dung Quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ để thi hành án. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo chi tiết tại Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển năm 2008.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu đạn tín hiệu hàng hải
Chúng tôi đang dự định nhập khẩu mặt hàng đạn tín hiệu hàng hải dùng trong trường hợp khi tàu gặp nạn hoặc gặp sự cố khẩn cấp. Đạn này dùng để lắp vào súng bắn tín hiệu, khi bắn đạn sẽ cho ra khói màu đỏ hoặc màu cam. Xin cho biết loại đạn này khi nhập khẩu có xin giấy phép nhập khẩu không?
Về các vật liệu nổ, đạn dược thuộc danh sách hàng hoá cấm nhập khẩu, Công ty tham khảo Thông tư số 40/2017/TT-BQP ngày 23/02/2017 của Bộ Quốc Phòng về công bố danh mục cụ thể hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Quốc phòng theo quy định tại Nghị định số 18/2017/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ để thực hiện. Trường hợp mặt hàng nhập khẩu của Công ty là mặt hàng pháo hiệu lâm nguy dùng ở biển, pháp sáng tín hiệu, pháo báo hiệu lâm nguy... thuộc nhóm 3604 thì không thuộc danh sách hàng hoá cấm nhập, cấm xuất khẩu quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BQP ngày 23/02/2017. Tuy nhiên, các mặt hàng pháo hiệu các loại an toàn cho hàng hải thuộc danh mục hàng hoá quản lý chuyên ngành của Bộ giao thông Vận tải theo quy định tại Nghị định 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ và phụ lục V, Thông tư số 13/2015/TT-BGTVT ngày 21/04/2015 của Bộ Giao thông vận tải, Công ty cần có Giấy phép Bộ Giao thông Vận tải khi nhập khẩu.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu đạn tín hiệu hàng hải", "role": "user" }, { "content": "Về các vật liệu nổ, đạn dược thuộc danh sách hàng hoá cấm nhập khẩu, Công ty tham khảo Thông tư số 40/2017/TT-BQP ngày 23/02/2017 của Bộ Quốc Phòng về công bố danh mục cụ thể hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Quốc phòng theo quy định tại Nghị định số 18/2017/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ để thực hiện.\nTrường hợp mặt hàng nhập khẩu của Công ty là mặt hàng pháo hiệu lâm nguy dùng ở biển, pháp sáng tín hiệu, pháo báo hiệu lâm nguy... thuộc nhóm 3604 thì không thuộc danh sách hàng hoá cấm nhập, cấm xuất khẩu quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BQP ngày 23/02/2017. Tuy nhiên, các mặt hàng pháo hiệu các loại an toàn cho hàng hải thuộc danh mục hàng hoá quản lý chuyên ngành của Bộ giao thông Vận tải theo quy định tại Nghị định 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ và phụ lục V, Thông tư số 13/2015/TT-BGTVT ngày 21/04/2015 của Bộ Giao thông vận tải, Công ty cần có Giấy phép Bộ Giao thông Vận tải khi nhập khẩu.", "role": "assistant" } ]
Thông tin bí mật kinh doanh có thể bị xâm phạm bởi hành vi tiết lộ thông tin kinh doanh hay không?
Tiết lộ thông tin kinh doanh có phải là đang xâm phạm thông tin bí mật kinh doanh không? Có bị phạt tiền nếu như tiết lộ thông tin kinh doanh của doanh nghiệp không? Chào Luật sư, tôi có vấn đề này cần được giải đáp. Tôi là giám đốc của Công ty cổ phần P. Ngày 1/7 công ty chúng tôi có một cuộc họp để bàn về dự án chúng tôi đang thực hiện trong tháng 7 này. Vấn đề nằm đây là ngày hôm sau Công ty cổ phần Q – công ty đối thủ cạnh tranh của chúng tôi thông báo về việc phát triển dự án mới giống với dự án chúng tôi đang thực hiện. Sau 2 ngày điều tra trong nội bộ thì chúng tôi đã phát hiện ra Trưởng phòng quản lý dự án là người đã tiết lộ bí mật của công ty chúng tôi cho công ty bên kia. Cho tôi hỏi tiết lộ thông tin kinh doanh thì có đang xâm phạm thông tin bí mật kinh doanh không vậy? Với hành vi đó thì bị phạt tiền là bao nhiêu? Rất mong Luật sư giải đáp vấn đề này giúp tôi, tôi xin chân thành cảm ơn.
Tiết lộ thông tin kinh doanh có phải là đang xâm phạm thông tin bí mật kinh doanh hay không? Căn cứ Điều 45 Luật cạnh tranh 2018 quy định các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm như sau: 1. Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh dưới các hình thức sau đây: a) Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó; b) Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó. 2. Ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó. 3. Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó. 4. Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp đó. 5. Lôi kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức sau đây: a) Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác; b) So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung. 6. Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó. 7. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị cấm theo quy định của luật khác. Như vậy, theo quy định trên hành vi tiết lộ thông tin kinh doanh khi không được phép của chủ sở hữu thông tin đó chính là xâm phạm thông tin bí mật kinh doanh. Công ty của bạn nên có hình thức xử lý chính đáng với Trưởng phòng đó, song Trường phòng đó cũng sẽ bị xử phạt hành chính về tội tiết lộ thông tin kinh doanh. Có bị phạt tiền nếu như tiết lộ thông tin kinh doanh của doanh nghiệp không? Tại Điều 16 Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh như sau: 1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó; b) Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó. 2. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh; b) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Theo Khoản 7 Điều 4 Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định mức phạt tiền: 7. Mức phạt tiền tối đa quy định tại Chương II Nghị định này áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức; đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức. Do đó, hành vi tiết lộ thông tin kinh doanh khi không có sự cho phép của chủ sở hữu thông tin thì sẽ bị phạt tiền. Mức tiền bị phạt là từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng và có thêm những hình thức xử phạt bổ sung theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin bí mật kinh doanh có thể bị xâm phạm bởi hành vi tiết lộ thông tin kinh doanh hay không?", "role": "user" }, { "content": "Tiết lộ thông tin kinh doanh có phải là đang xâm phạm thông tin bí mật kinh doanh hay không?\nCăn cứ Điều 45 Luật cạnh tranh 2018 quy định các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm như sau:\n1. Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh dưới các hình thức sau đây:\na) Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;\nb) Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.\n2. Ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.\n3. Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.\n4. Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp đó.\n5. Lôi kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức sau đây:\na) Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác;\nb) So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.\n6. Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó.\n7. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị cấm theo quy định của luật khác.\nNhư vậy, theo quy định trên hành vi tiết lộ thông tin kinh doanh khi không được phép của chủ sở hữu thông tin đó chính là xâm phạm thông tin bí mật kinh doanh. Công ty của bạn nên có hình thức xử lý chính đáng với Trưởng phòng đó, song Trường phòng đó cũng sẽ bị xử phạt hành chính về tội tiết lộ thông tin kinh doanh.\nCó bị phạt tiền nếu như tiết lộ thông tin kinh doanh của doanh nghiệp không?\nTại Điều 16 Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh như sau:\n1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;\nb) Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.\n2. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;\nb) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.\nTheo Khoản 7 Điều 4 Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:\n7. Mức phạt tiền tối đa quy định tại Chương II Nghị định này áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức; đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức.\nDo đó, hành vi tiết lộ thông tin kinh doanh khi không có sự cho phép của chủ sở hữu thông tin thì sẽ bị phạt tiền. Mức tiền bị phạt là từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng và có thêm những hình thức xử phạt bổ sung theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cung cấp thuốc để có được giới tính thai nhi theo ý muốn thì phạt bao nhiêu?
Trong trường hợp có hành vi cung cấp thuốc để có được giới tính thai nhi theo ý muốn theo quy định mới thì phạt bao nhiêu ạ?
Theo Điều 99 Nghị định 117/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/11/2020) quy định như sau: "3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: b) Cung cấp dụng cụ, thuốc, vật tư để có được giới tính thai nhi theo ý muốn; 4. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Đình chỉ hoạt động của cơ sở trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này; b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiêu hủy dụng cụ, thuốc, vật tư đã được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này." Như vậy, trường hợp cung cấp thuốc để có được giới tính thai nhi theo ý muốn có thể bị phạt đến 20 triệu đồng. Mức phạt này là mức phạt đối với cá nhân, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt đến 40 triệu đồng (Khoản 5 Điều 4 Nghị định này). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cung cấp thuốc để có được giới tính thai nhi theo ý muốn thì phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 99 Nghị định 117/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/11/2020) quy định như sau:\n\"3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nb) Cung cấp dụng cụ, thuốc, vật tư để có được giới tính thai nhi theo ý muốn;\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Đình chỉ hoạt động của cơ sở trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc tiêu hủy dụng cụ, thuốc, vật tư đã được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.\"\nNhư vậy, trường hợp cung cấp thuốc để có được giới tính thai nhi theo ý muốn có thể bị phạt đến 20 triệu đồng. Mức phạt này là mức phạt đối với cá nhân, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt đến 40 triệu đồng (Khoản 5 Điều 4 Nghị định này).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ quan nào cấp phép cho xe tải đi vào đường cấm?
Có những tuyến đường cấm xe tải trọng lượng lớn nhưng xe tôi thường phải trả hàng hóa thường xuyên qua tuyến đường này. Bây giờ tôi muốn làm thủ tục xin phép đi vào đường cấm đó thì phải nộp ở đâu để được giải quyết? Chân thành cảm ơn!
Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008 thì Người điều khiển phương tiện phải tuân thủ các quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền Nếu vì lý do đặc biệt mà phương tiện cần đi vào đường cấm trọng tải thì chủ xe hoặc người điều khiển phương tiện phải làm thủ tục xin phép. Điều 22 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về Thẩm quyền cấp Giấy phép lưu hành xe như sau: 1. Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục Quản lý đường bộ cấp Giấy phép lưu hành xe trên mạng lưới đường bộ trong phạm vi cả nước. 2. Trường hợp đặc biệt phục vụ an ninh, quốc phòng, công trình năng lượng, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định. Thủ tục cấp Giấy phép lưu hành xe thực hiện theo Điều 21 Thông tư này, cụ thể: 1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc nộp ở những nơi có quy định nhận hồ sơ trực tuyến đến cơ quan cấp phép lưu hành xe. 2. Thành phần hồ sơ bao gồm: a) Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục 1, Phụ lục 2 của Thông tư này; b) Bản sao Giấy đăng ký xe hoặc Giấy đăng ký tạm thời đối với phương tiện mới nhận; c) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; bản sao tính năng kỹ thuật của xe đối với phương tiện mới nhận (do nhà sản xuất gửi kèm theo xe); d) Phương án vận chuyển đối với trường hợp phải khảo sát đường bộ (nếu có), gồm các nội dung sau: thông tin về tuyến đường vận chuyển; thông tin về phương tiện vận chuyển; thông tin hàng hóa chuyên chở có xác nhận của chủ hàng, gồm các thông số kích thước về chiều dài, chiều rộng và chiều cao (D x R x C) mét; khối lượng, hình ảnh (nếu có); hợp đồng vận chuyển hoặc văn bản chỉ định đơn vị vận chuyển của chủ hàng hoặc đơn vị thuê vận chuyển. 3. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, căn cứ kết quả kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 22 của Thông tư này cấp Giấy phép lưu hành xe theo mẫu quy định tại các Phụ lục 3, Phụ lục 4 của Thông tư này; trường hợp chưa đủ điều kiện cấp Giấy phép lưu hành xe phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 4. Trường hợp phải khảo sát đường bộ để quy định điều kiện tham gia giao thông hoặc gia cường đường bộ, trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe phải có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe trên đường bộ tiến hành khảo sát hoặc gia cường đường bộ. Thời hạn xem xét cấp giấy phép lưu hành xe không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo kết quả khảo sát hoặc báo cáo kết quả hoàn thành gia cường đường bộ của tổ chức tư vấn đủ điều kiện hành nghề bảo đảm cho xe lưu hành an toàn. Như vậy, việc xin giấy phép cho xe tải đi vào tuyến đường cấm sẽ do Giám đốc Sở Giao thông vận tải quyết định. Trường hợp chưa được cấp phép mà cố tình vi phạm sẽ bị xử phạt theo Điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ quan nào cấp phép cho xe tải đi vào đường cấm?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008 thì Người điều khiển phương tiện phải tuân thủ các quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền\nNếu vì lý do đặc biệt mà phương tiện cần đi vào đường cấm trọng tải thì chủ xe hoặc người điều khiển phương tiện phải làm thủ tục xin phép.\nĐiều 22 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về Thẩm quyền cấp Giấy phép lưu hành xe như sau:\n1. Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục Quản lý đường bộ cấp Giấy phép lưu hành xe trên mạng lưới đường bộ trong phạm vi cả nước.\n2. Trường hợp đặc biệt phục vụ an ninh, quốc phòng, công trình năng lượng, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.\nThủ tục cấp Giấy phép lưu hành xe thực hiện theo Điều 21 Thông tư này, cụ thể:\n1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc nộp ở những nơi có quy định nhận hồ sơ trực tuyến đến cơ quan cấp phép lưu hành xe.\n2. Thành phần hồ sơ bao gồm:\na) Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục 1, Phụ lục 2 của Thông tư này;\nb) Bản sao Giấy đăng ký xe hoặc Giấy đăng ký tạm thời đối với phương tiện mới nhận;\nc) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; bản sao tính năng kỹ thuật của xe đối với phương tiện mới nhận (do nhà sản xuất gửi kèm theo xe);\nd) Phương án vận chuyển đối với trường hợp phải khảo sát đường bộ (nếu có), gồm các nội dung sau: thông tin về tuyến đường vận chuyển; thông tin về phương tiện vận chuyển; thông tin hàng hóa chuyên chở có xác nhận của chủ hàng, gồm các thông số kích thước về chiều dài, chiều rộng và chiều cao (D x R x C) mét; khối lượng, hình ảnh (nếu có); hợp đồng vận chuyển hoặc văn bản chỉ định đơn vị vận chuyển của chủ hàng hoặc đơn vị thuê vận chuyển.\n3. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, căn cứ kết quả kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 22 của Thông tư này cấp Giấy phép lưu hành xe theo mẫu quy định tại các Phụ lục 3, Phụ lục 4 của Thông tư này; trường hợp chưa đủ điều kiện cấp Giấy phép lưu hành xe phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n4. Trường hợp phải khảo sát đường bộ để quy định điều kiện tham gia giao thông hoặc gia cường đường bộ, trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe phải có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe trên đường bộ tiến hành khảo sát hoặc gia cường đường bộ.\nThời hạn xem xét cấp giấy phép lưu hành xe không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo kết quả khảo sát hoặc báo cáo kết quả hoàn thành gia cường đường bộ của tổ chức tư vấn đủ điều kiện hành nghề bảo đảm cho xe lưu hành an toàn.\nNhư vậy, việc xin giấy phép cho xe tải đi vào tuyến đường cấm sẽ do Giám đốc Sở Giao thông vận tải quyết định. Trường hợp chưa được cấp phép mà cố tình vi phạm sẽ bị xử phạt theo Điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công an có được thu thập bí mật dữ liệu điện tử không?
Em nghe nói công an được thu thập bí mật dữ liệu điện tử trong mọi trường hợp khi điều tra vụ án hình sự có đúng không? Mong được giải đáp.
Theo Điều 223 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt như sau: Sau khi khởi tố vụ án, trong quá trình điều tra, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt bao gồm: - Ghi âm, ghi hình bí mật; - Nghe điện thoại bí mật; - Thu thập bí mật dữ liệu điện tử. Và tại Điều 224 Bộ luật này có thể áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt đối với các trường hợp: - Tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tội phạm về tham nhũng, tội khủng bố, tội rửa tiền; - Tội phạm khác có tổ chức thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Căn cứ quy định trên, thì chỉ được áp dụng thu thập bí mật dữ liệu điện tử trong trường hợp tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tội phạm về tham nhũng, tội khủng bố, tội rửa tiền và tội phạm khác có tổ chức thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công an có được thu thập bí mật dữ liệu điện tử không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 223 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt như sau: Sau khi khởi tố vụ án, trong quá trình điều tra, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt bao gồm:\n- Ghi âm, ghi hình bí mật;\n- Nghe điện thoại bí mật;\n- Thu thập bí mật dữ liệu điện tử.\nVà tại Điều 224 Bộ luật này có thể áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt đối với các trường hợp:\n- Tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tội phạm về tham nhũng, tội khủng bố, tội rửa tiền;\n- Tội phạm khác có tổ chức thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.\nCăn cứ quy định trên, thì chỉ được áp dụng thu thập bí mật dữ liệu điện tử trong trường hợp tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tội phạm về tham nhũng, tội khủng bố, tội rửa tiền và tội phạm khác có tổ chức thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hỏi về chế độ Thai sản theo quy định mới 1/5/2013
Theo quy định mới nữ lao động khi sinh con sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản 6 tháng. Nếu người lao động có nguyện vọng đi làm trước 2 tháng thì có được hưởng lương của 2 tháng làm việc đó không?
Bộ luật Lao động năm 2012 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/5/2013. Theo khoản 1 Điều 157 Bộ Luật Lao động thì lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 6 tháng. Tại tiết b khoản 2 Điều 240 Bộ luật Lao động quy định lao động nữ nghỉ sinh con trước ngày Bộ luật này có hiệu lực (trước ngày 1/5/2013), mà đến ngày 1/5/2013 vẫn đang trong thời gian nghỉ sinh con theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi sinh con được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.      Tại Khoản 4 Điều 157 Bộ luật Lao động quy định trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 4 tháng. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.      Căn cứ quy định nêu trên, đối với lao động nữ nghỉ sinh con trước ngày 1/5/2013 mà đến ngày 1/5/2013 vẫn đang trong thời gian nghỉ sinh con theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi sinh con được thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2012 (thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản là 6 tháng).      Trường hợp người lao động đáp ứng đủ các điều kiện đi làm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản thì được hưởng tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả và vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hỏi về chế độ Thai sản theo quy định mới 1/5/2013", "role": "user" }, { "content": "Bộ luật Lao động năm 2012 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/5/2013. Theo khoản 1 Điều 157 Bộ Luật Lao động thì lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 6 tháng. Tại tiết b khoản 2 Điều 240 Bộ luật Lao động quy định lao động nữ nghỉ sinh con trước ngày Bộ luật này có hiệu lực (trước ngày 1/5/2013), mà đến ngày 1/5/2013 vẫn đang trong thời gian nghỉ sinh con theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi sinh con được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.\r\n     Tại Khoản 4 Điều 157 Bộ luật Lao động quy định trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 4 tháng. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\r\n     Căn cứ quy định nêu trên, đối với lao động nữ nghỉ sinh con trước ngày 1/5/2013 mà đến ngày 1/5/2013 vẫn đang trong thời gian nghỉ sinh con theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi sinh con được thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2012 (thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản là 6 tháng).\r\n     Trường hợp người lao động đáp ứng đủ các điều kiện đi làm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản thì được hưởng tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả và vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.", "role": "assistant" } ]
Người thân thích của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự gồm những ai?
Tôi đang có một chút thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Người thân thích của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự gồm những ai? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự gồm người tiến hành tố tụng và người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Theo đó, tại Điểm e Khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quy định về người thân thích của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự như sau: Người thân thích của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự là người có quan hệ với người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gồm vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, bố nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột; cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột. Trên đây là nội dung giải đáp về người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người thân thích của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự gồm những ai?", "role": "user" }, { "content": "Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự gồm người tiến hành tố tụng và người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.\nTheo đó, tại Điểm e Khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quy định về người thân thích của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự như sau:\nNgười thân thích của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự là người có quan hệ với người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gồm vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, bố nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột; cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột.\nTrên đây là nội dung giải đáp về người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người chuyển đổi giới tính được thay đổi họ tên không?
Dạo gần đây, em thấy có nhiều ca sĩ, người mẫu đi chuyển giới và đặt tên lại cho hay. Vậy có văn bản nào quy định người chuyển giới được thay đổi họ tên không?
Theo Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi tên như sau: "1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây: ... e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;" Như vậy, theo Bộ luật dân sự thì người đã chuyển đổi giới tính có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thay đổi tên. Do đó, ca sĩ có thể đổi lại tên sau khi chuyển đổi giới tính. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người chuyển đổi giới tính được thay đổi họ tên không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi tên như sau:\n\"1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:\n...\ne) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;\"\nNhư vậy, theo Bộ luật dân sự thì người đã chuyển đổi giới tính có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thay đổi tên. Do đó, ca sĩ có thể đổi lại tên sau khi chuyển đổi giới tính.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
“Quốc gia không có biển” được định nghĩa như thế nào?
“Quốc gia không có biển” được định nghĩa như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Công Hữu. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: “Quốc gia không có biển” được định nghĩa như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 124 Công ước về Luật biển 1982 thì vấn đề này được quy định như sau: “Quốc gia không có biển” (Etat sans littoral) có nghĩa là mọi quốc gia không có bờ biển; Ngoài ra, tại Điểm b Khoản 1 Điều này còn có quy định về “Quốc gia quá cảnh” như sau: “Quốc gia quá cảnh” (Etat de transit) là mọi quốc gia có hay không có bờ biển, ở giữa một quốc gia không có bờ biển và biển, việc vận chuyển quá cảnh phải đi qua quốc gia đó; Trên đây là nội dung trả lời về định nghĩa “Quốc gia không có biển". Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Công ước về Luật biển năm 1982. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "“Quốc gia không có biển” được định nghĩa như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 124 Công ước về Luật biển 1982 thì vấn đề này được quy định như sau:\n“Quốc gia không có biển” (Etat sans littoral) có nghĩa là mọi quốc gia không có bờ biển;\nNgoài ra, tại Điểm b Khoản 1 Điều này còn có quy định về “Quốc gia quá cảnh” như sau:\n“Quốc gia quá cảnh” (Etat de transit) là mọi quốc gia có hay không có bờ biển, ở giữa một quốc gia không có bờ biển và biển, việc vận chuyển quá cảnh phải đi qua quốc gia đó;\nTrên đây là nội dung trả lời về định nghĩa “Quốc gia không có biển\". Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Công ước về Luật biển năm 1982.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn mùa được quy định như thế nào?
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Việc đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn mùa được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn! Chí Bảo - Gia Lai
Việc đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn mùa được quy định tại Khoản 8 Điều 14 Thông tư 40/2016/TT-BTNMT quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành với nội dung như sau: - Nội dung đánh giá + Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thời hạn mùa; + Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời việc cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thời hạn mùa theo quy định; + Đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về đánh giá dự báo. - Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định chi tiết về phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá đối với bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thời hạn mùa trong hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia. - Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định đánh giá hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo. Trên đây là nội dung trả lời về việc đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn mùa. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 40/2016/TT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn mùa được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn mùa được quy định tại Khoản 8 Điều 14 Thông tư 40/2016/TT-BTNMT quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành với nội dung như sau:\n- Nội dung đánh giá\n+ Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thời hạn mùa;\n+ Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời việc cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thời hạn mùa theo quy định;\n+ Đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về đánh giá dự báo.\n- Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định chi tiết về phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá đối với bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thời hạn mùa trong hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia.\n- Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định đánh giá hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn mùa. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 40/2016/TT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hiện nay?
Cho tôi hỏi về đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hiện nay quy định như thế nào? Mong được giải đáp!
Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm?Căn cứ theo Điều 34 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về đối tượng, điều kiện cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau:Đối tượng, điều kiện cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm1. Cơ sở được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương IV của Luật này;b) Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.2. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.3. Chính phủ quy định cụ thể đối tượng không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.Như vậy, các cơ sở sẽ được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm nếu đáp ứng được các điều kiện sau:- Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương 4 Luật An toàn thực phẩm 2010;- Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.Mẫu đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hiện nay? (Hình từ Internet)Mẫu đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm chuẩn pháp lý hiện nay?Đối với các sơ sở có nhu cầu cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thì gửi hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận cho cơ quan có thẩm quyền.Trong hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm cần phải có đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận gửi cho cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận. Sau đây là mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận chuẩn pháp lý có thể tham khảo:Tải về chi tiết mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm tại đây tải vềNgoài đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm thì trong hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận còn có một số giấy tờ khác theo quy định tại Điều 36 Luật An toàn thực phẩm 2010 như sau:- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;- Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;- Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;- Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm thực hiện như thế nào?Căn cứ theo Điều 37 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau:Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm1. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có hiệu lực trong thời gian 03 năm.2. Trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hết hạn, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận trong trường hợp tiếp tục sản xuất, kinh doanh. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật này.Như vậy, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm sẽ giống như thủ tục cấp giấy chứng nhận, cụ thể là:Bước 1: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;Bước 2: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ;Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm:- Nếu đủ điều kiện thì phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;- Trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hiện nay?", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm?Căn cứ theo Điều 34 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về đối tượng, điều kiện cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau:Đối tượng, điều kiện cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm1. Cơ sở được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương IV của Luật này;b) Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.2. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.3. Chính phủ quy định cụ thể đối tượng không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.Như vậy, các cơ sở sẽ được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm nếu đáp ứng được các điều kiện sau:- Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương 4 Luật An toàn thực phẩm 2010;- Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.Mẫu đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hiện nay? (Hình từ Internet)Mẫu đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm chuẩn pháp lý hiện nay?Đối với các sơ sở có nhu cầu cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thì gửi hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận cho cơ quan có thẩm quyền.Trong hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm cần phải có đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận gửi cho cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận. Sau đây là mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận chuẩn pháp lý có thể tham khảo:Tải về chi tiết mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm tại đây tải vềNgoài đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm thì trong hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận còn có một số giấy tờ khác theo quy định tại Điều 36 Luật An toàn thực phẩm 2010 như sau:- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;- Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;- Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;- Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm thực hiện như thế nào?Căn cứ theo Điều 37 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau:Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm1. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có hiệu lực trong thời gian 03 năm.2. Trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hết hạn, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận trong trường hợp tiếp tục sản xuất, kinh doanh. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật này.Như vậy, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm sẽ giống như thủ tục cấp giấy chứng nhận, cụ thể là:Bước 1: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;Bước 2: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ;Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm:- Nếu đủ điều kiện thì phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;- Trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Gia công phần mềm là gì?
Gia công phần mềm là gì? Chào các anh/chị trong Ban biên tập. Tôi đang là sinh viên năm 3 trường Đại học Bách Khoa TP. HCM, hiện tại tôi đang muốn tìm hiểu một số quy định liên quan đến công nghiệp công nghệ thông tin để phục vụ cho bài báo cáo sắp tới của mình. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu có một vài thuật ngữ tôi chưa rõ lắm. Chính vì thế, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Pháp luật hiện hành định nghĩa như thế nào về thuật ngữ gia công phần mềm? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều. Minh Khánh (khanh***@gmail.com)
Gia công phần mềm được định nghĩa tại Khoản 9 Điều 3 Nghị định 71/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin như sau: Gia công phần mềm là hoạt động trong đó bên nhận gia công thực hiện việc sản xuất, cung cấp sản phẩm, dịch vụ phần mềm hoặc thực hiện một số công đoạn để hoàn thành sản phẩm, dịch vụ phần mềm theo yêu cầu của bên thuê gia công. Ngoài ra, Ban biên tập cung cấp thêm cho bạn một số nội dung liên quan để bạn có thể hiểu rõ hơn về thuật ngữ gia công phần mềm này như sau: Gia công phần mềm được hiểu như việc làm thuê một phần hay toàn phần các dự án phần mềm với tư cách gia công sản phẩm thay vì sở hữu sản phẩm. Việc định đoạt sản phẩm thuộc về nơi thuê gia công phần mềm. Nhiệm vụ của đơn vị Gia công phần mềm là làm ra sản phẩm thỏa mãn yêu cầu của đơn vị, tổ chức thuê gia công, không tham gia vào việc kinh doanh sản phẩm. Như vậy, gia công phần mềm chỉ là một giai đoạn trong quá trình sản phẩm đến với người dùng. Trên đây là nội dung tư vấn về khái niệm gia công phần mềm. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 71/2007/NĐ-CP. Trân trọng thông tin đến bạn!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Gia công phần mềm là gì?", "role": "user" }, { "content": "Gia công phần mềm được định nghĩa tại Khoản 9 Điều 3 Nghị định 71/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin như sau:\nGia công phần mềm là hoạt động trong đó bên nhận gia công thực hiện việc sản xuất, cung cấp sản phẩm, dịch vụ phần mềm hoặc thực hiện một số công đoạn để hoàn thành sản phẩm, dịch vụ phần mềm theo yêu cầu của bên thuê gia công.\nNgoài ra, Ban biên tập cung cấp thêm cho bạn một số nội dung liên quan để bạn có thể hiểu rõ hơn về thuật ngữ gia công phần mềm này như sau:\nGia công phần mềm được hiểu như việc làm thuê một phần hay toàn phần các dự án phần mềm với tư cách gia công sản phẩm thay vì sở hữu sản phẩm. Việc định đoạt sản phẩm thuộc về nơi thuê gia công phần mềm.\nNhiệm vụ của đơn vị Gia công phần mềm là làm ra sản phẩm thỏa mãn yêu cầu của đơn vị, tổ chức thuê gia công, không tham gia vào việc kinh doanh sản phẩm. Như vậy, gia công phần mềm chỉ là một giai đoạn trong quá trình sản phẩm đến với người dùng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về khái niệm gia công phần mềm. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 71/2007/NĐ-CP.\nTrân trọng thông tin đến bạn!", "role": "assistant" } ]
Phải có chỗ ưu tiên cho phụ nữ mang thai trên xe buýt có đúng không?
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Ngày 01/12, tôi có bắt xe buýt từ Sài Gòn về đến quê nhưng có điều là chiếc xe buýt này không có chỗ ưu tiên cho phụ nữ đang mang thai. Tôi đang mang thai mà ngồi ghế dành cho người bình thường thật sự rất khó khăn. Cho tôi hỏi xe buýt có bắt buộc phải có chỗ ưu tiên cho phụ nữ đang mang thai không? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.
Xe buýt phải có chỗ ưu tiên cho phụ nữ mang thai có đúng không?Tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định như sau:2. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýta) Phải có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai;b) Phải có phù hiệu “XE BUÝT” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe;c) Phải có sức chứa từ 17 chỗ trở lên. Vị trí, số chỗ ngồi, chỗ đứng cho hành khách và các quy định kỹ thuật khác đối với xe buýt theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Giao thông vận tải ban hành. Đối với hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt trên các tuyến có hành trình bắt buộc phải qua cầu có trọng tải cho phép tham gia giao thông từ 05 tấn trở xuống hoặc trên 50% lộ trình tuyến là đường từ cấp IV trở xuống (hoặc đường bộ đô thị có mặt cắt ngang từ 07 mét trở xuống) được sử dụng xe ô tô có sức chứa từ 12 đến dưới 17 chỗ.Như vậy, theo quy định trên kinh doanh vận tải bằng xe buýt thì phải có chỗ ưu tiên cho phụ nữ mang thai. Chiếc xe buýt bạn đi không có chỗ ưu tiên cho phụ nữ mang thai là đang vi phạm những quy định về kinh doanh vận tải.Phải có chỗ ưu tiên cho phụ nữ mang thai trên xe buýt có đúng không? (Hình từ Internet)Xe buýt không có chỗ ưu tiên cho phụ nữ mang bị phạt bao nhiêu tiền?Theo Khoản 2 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi Điểm b Khoản 15 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ như sau:2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...d) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh taxi tải, chữ taxi tải, tự trọng của xe, trọng tải được phép chở của xe ở mặt ngoài hai bên thành xe hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái xe taxi tải theo quy định;đ) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy định trên xe ô tô chở hành khách về: Biển số xe; khối lượng hành lý miễn cước; số điện thoại đường dây nóng;e) Không đánh số thứ tự ghế ngồi, giường nằm trên xe ô tô chở hành khách theo quy định;g) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt không có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai theo quy định;h) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không có hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông, thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe theo quy định.i) Không thanh toán tiền vé cho hành khách theo quy định đối với tuyến cố định có cự ly từ 300 km trở xuống.Do đó, người kinh doanh vận tải bằng xe buýt không có chỗ ưu tiên cho phụ nữ mang thang thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, còn đối với tổ chức thì từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định có nội dung quản lý tuyến như thế nào?Căn cứ Khoản 3 Điều 5 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định nội dung quản lý tuyến như sau:a) Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung và công bố danh mục mạng lưới tuyến, biểu đồ chạy xe trên các tuyến, giá vé (đối với tuyến có trợ giá) và các chính sách hỗ trợ của nhà nước về khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn địa phương;b) Quy định và tổ chức đấu thầu, đặt hàng khai thác tuyến xe buýt trong danh mục mạng lưới tuyến;c) Xây dựng, bảo trì và quản lý kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt; quyết định tiêu chí kỹ thuật, vị trí điểm đầu, điểm cuối và điểm dừng của tuyến xe buýt trên địa bàn địa phương;d) Theo dõi, tổng hợp kết quả hoạt động vận tải của các doanh nghiệp, hợp tác xã trên tuyến; thống kê sản lượng hành khách.Trên đây là những quy định về nội dung quản lý tuyến trong kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phải có chỗ ưu tiên cho phụ nữ mang thai trên xe buýt có đúng không?", "role": "user" }, { "content": "Xe buýt phải có chỗ ưu tiên cho phụ nữ mang thai có đúng không?Tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định như sau:2. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýta) Phải có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai;b) Phải có phù hiệu “XE BUÝT” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe;c) Phải có sức chứa từ 17 chỗ trở lên. Vị trí, số chỗ ngồi, chỗ đứng cho hành khách và các quy định kỹ thuật khác đối với xe buýt theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Giao thông vận tải ban hành. Đối với hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt trên các tuyến có hành trình bắt buộc phải qua cầu có trọng tải cho phép tham gia giao thông từ 05 tấn trở xuống hoặc trên 50% lộ trình tuyến là đường từ cấp IV trở xuống (hoặc đường bộ đô thị có mặt cắt ngang từ 07 mét trở xuống) được sử dụng xe ô tô có sức chứa từ 12 đến dưới 17 chỗ.Như vậy, theo quy định trên kinh doanh vận tải bằng xe buýt thì phải có chỗ ưu tiên cho phụ nữ mang thai. Chiếc xe buýt bạn đi không có chỗ ưu tiên cho phụ nữ mang thai là đang vi phạm những quy định về kinh doanh vận tải.Phải có chỗ ưu tiên cho phụ nữ mang thai trên xe buýt có đúng không? (Hình từ Internet)Xe buýt không có chỗ ưu tiên cho phụ nữ mang bị phạt bao nhiêu tiền?Theo Khoản 2 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi Điểm b Khoản 15 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ như sau:2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...d) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh taxi tải, chữ taxi tải, tự trọng của xe, trọng tải được phép chở của xe ở mặt ngoài hai bên thành xe hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái xe taxi tải theo quy định;đ) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy định trên xe ô tô chở hành khách về: Biển số xe; khối lượng hành lý miễn cước; số điện thoại đường dây nóng;e) Không đánh số thứ tự ghế ngồi, giường nằm trên xe ô tô chở hành khách theo quy định;g) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt không có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai theo quy định;h) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không có hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông, thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe theo quy định.i) Không thanh toán tiền vé cho hành khách theo quy định đối với tuyến cố định có cự ly từ 300 km trở xuống.Do đó, người kinh doanh vận tải bằng xe buýt không có chỗ ưu tiên cho phụ nữ mang thang thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, còn đối với tổ chức thì từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định có nội dung quản lý tuyến như thế nào?Căn cứ Khoản 3 Điều 5 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định nội dung quản lý tuyến như sau:a) Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung và công bố danh mục mạng lưới tuyến, biểu đồ chạy xe trên các tuyến, giá vé (đối với tuyến có trợ giá) và các chính sách hỗ trợ của nhà nước về khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn địa phương;b) Quy định và tổ chức đấu thầu, đặt hàng khai thác tuyến xe buýt trong danh mục mạng lưới tuyến;c) Xây dựng, bảo trì và quản lý kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt; quyết định tiêu chí kỹ thuật, vị trí điểm đầu, điểm cuối và điểm dừng của tuyến xe buýt trên địa bàn địa phương;d) Theo dõi, tổng hợp kết quả hoạt động vận tải của các doanh nghiệp, hợp tác xã trên tuyến; thống kê sản lượng hành khách.Trên đây là những quy định về nội dung quản lý tuyến trong kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đất làm nghĩa trang có thời hạn bao lâu?
Cho tôi hỏi công ty tôi muốn làm dự án nghĩa trang, vậy cho hỏi đất để làm nghĩa trang là đất sử dụng có thời hạn hay đất sử dụng lâu dài? Nhờ hỗ trợ giải đáp.
Căn cứ Điều 125 Luật đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây: - Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng; - Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này; - Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên; - Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê; - Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này; - Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; - Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật này; - Đất tín ngưỡng; - Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh; - Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; - Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của Luật này. => Theo thông tin bạn cung cấp là bạn sẽ làm dự án nghĩa trang, do đó căn cứ quy định trên thì đất làm nghĩa trang hoặc nghĩa địa là đất sử dụng ổn định lâu dài (không có thời hạn). Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đất làm nghĩa trang có thời hạn bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 125 Luật đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:\n- Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;\n- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này;\n- Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;\n- Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;\n- Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này;\n- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;\n- Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật này;\n- Đất tín ngưỡng;\n- Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;\n- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;\n- Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của Luật này.\n=> Theo thông tin bạn cung cấp là bạn sẽ làm dự án nghĩa trang, do đó căn cứ quy định trên thì đất làm nghĩa trang hoặc nghĩa địa là đất sử dụng ổn định lâu dài (không có thời hạn).\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi nào thì hội đồng giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên môi trường được thành lập?
Trường hợp thành lập hội đồng giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên môi trường được quy định thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Bắc Giang trong lĩnh vực tài nguyên môi trường. Trong quá trình làm việc, tôi có quan tâm và tìm hiểu về hoạt động giám định tư pháp trong ngành. Qua một vài tài liệu, tôi được biết, hoạt động này được tiến hành qua nhiều giai đoạn khác nhau trong đó có trường hợp thành lập hội đồng giám định viên tư pháp. Vậy, trường hợp nào thì hội đồng này được thành lập? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Quý chuyên gia. Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Thành Luân (luan***@gmail.com)
Ngày 01/8/2014, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 44/2014/TT-BTNMT quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Thông tư này quy định về tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp; lập và công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; thủ tục cử người tham gia giám định tư pháp và thành lập hội đồng giám định; hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp; chi phí giám định và chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Theo đó, trường hợp thành lập hội đồng giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên môi trường là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 44/2014/TT-BTNMT. Cụ thể như sau: Hội đồng giám định trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường được thành lập trong trường hợp quy định tại Điều 30 của Luật Giám định tư pháp. Cụ thể là: 1. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định thì việc giám định lại lần thứ hai do người trưng cầu giám định quyết định. Việc giám định lại lần thứ hai phải do Hội đồng giám định thực hiện.  Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý về lĩnh vực cần giám định quyết định thành lập Hội đồng để thực hiện giám định lại lần thứ hai. Hội đồng giám định gồm có ít nhất 03 thành viên là những người có chuyên môn cao và có uy tín trong lĩnh vực cần giám định. Hội đồng giám định hoạt động theo cơ chế giám định tập thể quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này.  2. Trong trường hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc giám định lại sau khi đã có kết luận của Hội đồng giám định. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về trường hợp thành lập hội đồng giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên môi trường. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 44/2014/TT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nào thì hội đồng giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên môi trường được thành lập?", "role": "user" }, { "content": "Ngày 01/8/2014, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 44/2014/TT-BTNMT quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Thông tư này quy định về tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp; lập và công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; thủ tục cử người tham gia giám định tư pháp và thành lập hội đồng giám định; hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp; chi phí giám định và chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.\nTheo đó, trường hợp thành lập hội đồng giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên môi trường là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 44/2014/TT-BTNMT. Cụ thể như sau:\nHội đồng giám định trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường được thành lập trong trường hợp quy định tại Điều 30 của Luật Giám định tư pháp. Cụ thể là:\n1. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định thì việc giám định lại lần thứ hai do người trưng cầu giám định quyết định. Việc giám định lại lần thứ hai phải do Hội đồng giám định thực hiện. \nBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý về lĩnh vực cần giám định quyết định thành lập Hội đồng để thực hiện giám định lại lần thứ hai. Hội đồng giám định gồm có ít nhất 03 thành viên là những người có chuyên môn cao và có uy tín trong lĩnh vực cần giám định. Hội đồng giám định hoạt động theo cơ chế giám định tập thể quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này. \n2. Trong trường hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc giám định lại sau khi đã có kết luận của Hội đồng giám định.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về trường hợp thành lập hội đồng giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên môi trường. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 44/2014/TT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bị phạt bao nhiêu tiền khi đi xe đạp điện vượt đèn đỏ?
Đi xe đạp điện vượt đèn đỏ bị phạt bao nhiêu tiền? Đi xe đạp điện có cần phải đội mũ bảo hiểm không? Chuyển hướng đột ngột khi đang đi xe đạp điện có vi phạm luật không? Chào Ban biên tập, em có vấn đề cần được giải đáp. Ngày 23/8, em có vượt đèn đỏ ngay chổ khúc cua Phan Đăng Lưu sang Hoàng Hoa Thám, vì em nghĩ sắp về đến nhà rồi nên em vượt luôn. Ai ngờ hôm đấy xui em bị công an bắt và bị xử phạt. Em đi xe đạp điện nên công an phạt em 200.000 đồng. Cho em hỏi mức phạt này có đúng không ạ? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, em cảm ơn.
1. Đi xe đạp điện vượt đèn đỏ bị phạt bao nhiêu tiền? Tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau: 2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy; b) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông; c) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác; d) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên; đ) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông. Như vậy, người điều khiển xe đạp điện có hành vi vượt đèn đỏ sẽ bị xử phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Bạn đi xe đạp điện mà vượt đèn đỏ bị công an phạt 200.000 đồng thì đã đúng với mức phạt mà luật đã đề ra. 2. Đi xe đạp điện có cần phải đội mũ bảo hiểm không? Theo Điều 31 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, người điều khiển xe thô sơ khác như sau: 1. Người điều khiển xe đạp chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người. Người điều khiển xe đạp phải thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này; người ngồi trên xe đạp khi tham gia giao thông phải thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 30 của Luật này. 2. Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách. 3. Người điều khiển xe thô sơ khác phải cho xe đi hàng một, nơi có phần đường dành cho xe thô sơ thì phải đi đúng phần đường quy định; khi đi ban đêm phải có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe. Người điều khiển xe súc vật kéo phải có biện pháp bảo đảm vệ sinh trên đường. 4. Hàng hóa xếp trên xe thô sơ phải bảo đảm an toàn, không gây cản trở giao thông và che khuất tầm nhìn của người điều khiển. Do đó, theo quy định trên người điều khiển xe đạp điện phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách. 3. Chuyển hướng đột ngột khi đang đi xe đạp điện có vi phạm luật không? Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau: 1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định; b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước; c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này; d) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép; đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường; e) Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ; g) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên; h) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù); i) Điều khiển xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang; k) Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông; l) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này; m) Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông; n) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau; o) Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu; p) Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển; q) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. Theo đó, người điều khiển xe đạp điện có hành vi chuyển hướng đột ngột không báo hiệu trước là trái với quy định của pháp luật. Lúc này người điều khiển xe đạp điện sẽ bị xử phạt từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng cho hành vi chuyển hướng đột ngột không báo hiệu trước. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bị phạt bao nhiêu tiền khi đi xe đạp điện vượt đèn đỏ?", "role": "user" }, { "content": "1. Đi xe đạp điện vượt đèn đỏ bị phạt bao nhiêu tiền?\nTại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:\n\n2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy;\nb) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;\nc) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;\nd) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;\nđ) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.\n\nNhư vậy, người điều khiển xe đạp điện có hành vi vượt đèn đỏ sẽ bị xử phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Bạn đi xe đạp điện mà vượt đèn đỏ bị công an phạt 200.000 đồng thì đã đúng với mức phạt mà luật đã đề ra.\n2. Đi xe đạp điện có cần phải đội mũ bảo hiểm không?\nTheo Điều 31 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, người điều khiển xe thô sơ khác như sau:\n\n1. Người điều khiển xe đạp chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người.\nNgười điều khiển xe đạp phải thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này; người ngồi trên xe đạp khi tham gia giao thông phải thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 30 của Luật này.\n2. Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.\n3. Người điều khiển xe thô sơ khác phải cho xe đi hàng một, nơi có phần đường dành cho xe thô sơ thì phải đi đúng phần đường quy định; khi đi ban đêm phải có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe. Người điều khiển xe súc vật kéo phải có biện pháp bảo đảm vệ sinh trên đường.\n4. Hàng hóa xếp trên xe thô sơ phải bảo đảm an toàn, không gây cản trở giao thông và che khuất tầm nhìn của người điều khiển.\n\nDo đó, theo quy định trên người điều khiển xe đạp điện phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.\n3. Chuyển hướng đột ngột khi đang đi xe đạp điện có vi phạm luật không?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:\n\n1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;\nb) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;\nc) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;\nd) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;\nđ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;\ne) Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;\ng) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;\nh) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);\ni) Điều khiển xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang;\nk) Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;\nl) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\nm) Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông;\nn) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\no) Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;\np) Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển;\nq) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.\n\nTheo đó, người điều khiển xe đạp điện có hành vi chuyển hướng đột ngột không báo hiệu trước là trái với quy định của pháp luật. Lúc này người điều khiển xe đạp điện sẽ bị xử phạt từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng cho hành vi chuyển hướng đột ngột không báo hiệu trước.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về hồ sơ miễn tiền thuê đất
Xin tư vấn cho em về hồ sơ miễn thuế theo Nghị định 46/2014/NĐ-CP, em tìm mãi không thấy quy định. Em chân thành cảm ơn.
Theo Điều 21 Nghị định 46/2014/NĐ-CP thì Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước. Điều luật này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 3 Nghị định 123/2017/NĐ-CP. Theo đó hồ sơ miễn tiền thuê đất được quy định như sau: * Hồ sơ miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản - Văn bản đề nghị miễn tiền thuê đất (trong đó ghi rõ: Diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn và thời gian miễn tiền thuê đất): 01 bản chính; - Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư): 01 bản sao; - Dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng được cấp các loại giấy tờ Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư): 01 bản sao; - Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật: 01 bản sao. - Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao. * Hồ sơ miễn tiền thuê đất theo quy định pháp luật về đầu tư - Văn bản đề nghị miễn tiền thuê đất (trong đó ghi rõ: Diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời gian miễn, giảm tiền thuê đất): 01 bản chính; - Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư và trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nay chuyển sang thuê đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất nay thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất): 01 bản sao; - Dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nay chuyển sang thuê đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất nay thuộc đối tượng được được miễn, giảm tiền thuê đất): 01 bản sao; - Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật: 01 bản sao. - Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao; Trường hợp dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư thì thành phần hồ sơ không cần phải có Dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 15 Luật đầu tư). * Hồ sơ miễn tiền thuê đất đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 18 Nghị định 46/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 135/2016/NĐ-CP) - Văn bản đề nghị được miễn tiền thuê đất (trong đó ghi rõ: Diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời gian miễn, giảm tiền thuê đất): 01 bản chính; - Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao; - Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất: 01 bản sao. * Hồ sơ miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động trong các trường hợp bất khả kháng theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật đầu tư năm 2014 - Văn bản đề nghị được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động: 01 bản chính; - Văn bản xác nhận của cơ quan đăng ký đầu tư về thời gian tạm ngừng hoạt động của dự án hoặc văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản chính; - Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao. * Hồ sơ miễn tiền thuê đất đối với trường hợp chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho công nhân thuê trên đất thuê lại của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp - Văn bản của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đề nghị được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất cho nhà đầu tư thứ cấp thuê lại đất để thực hiện Dự án xây dựng nhà ở cho công nhân: 01 bản chính; - Văn bản của nhà đầu tư thứ cấp thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đề nghị được miễn tiền thuê đất để thực hiện Dự án xây dựng nhà ở cho công nhân: 01 bản chính; - Dự án xây dựng nhà ở cho công nhân được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật đầu tư, nhà ở: 01 bản sao; - Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân theo quy định của pháp luật: 01 bản sao; - Hợp đồng thuê lại đất giữa chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho công nhân và doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp: 01 bản sao. * Hồ sơ miễn tiền thuê đất đối với đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học - Văn bản đề nghị được miễn, giảm tiền thuê đất (trong đó ghi rõ: Đất xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm): 01 bản chính; - Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ: 01 bản sao; - Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao. Như vậy hồ sơ miễn tiền thuê đất đối với từng trường hợp lại có những giấy tờ khác nhau. Do đó bạn căn cứ vào trường hợp cụ thể của mình cùng các quy định nêu trên để chuẩn bị hồ sơ miễn tiền thuê đất phù hợp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về hồ sơ miễn tiền thuê đất", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 21 Nghị định 46/2014/NĐ-CP thì Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước. Điều luật này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 3 Nghị định 123/2017/NĐ-CP. Theo đó hồ sơ miễn tiền thuê đất được quy định như sau:\n* Hồ sơ miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản\n- Văn bản đề nghị miễn tiền thuê đất (trong đó ghi rõ: Diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn và thời gian miễn tiền thuê đất): 01 bản chính;\n- Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư): 01 bản sao;\n- Dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng được cấp các loại giấy tờ Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư): 01 bản sao;\n- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật: 01 bản sao.\n- Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao.\n* Hồ sơ miễn tiền thuê đất theo quy định pháp luật về đầu tư\n- Văn bản đề nghị miễn tiền thuê đất (trong đó ghi rõ: Diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời gian miễn, giảm tiền thuê đất): 01 bản chính;\n- Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư và trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nay chuyển sang thuê đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất nay thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất): 01 bản sao;\n- Dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nay chuyển sang thuê đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất nay thuộc đối tượng được được miễn, giảm tiền thuê đất): 01 bản sao;\n- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật: 01 bản sao.\n- Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao;\nTrường hợp dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư thì thành phần hồ sơ không cần phải có Dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 15 Luật đầu tư).\n* Hồ sơ miễn tiền thuê đất đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 18 Nghị định 46/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 135/2016/NĐ-CP)\n- Văn bản đề nghị được miễn tiền thuê đất (trong đó ghi rõ: Diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời gian miễn, giảm tiền thuê đất): 01 bản chính;\n- Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao;\n- Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất: 01 bản sao.\n* Hồ sơ miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động trong các trường hợp bất khả kháng theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật đầu tư năm 2014\n- Văn bản đề nghị được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động: 01 bản chính;\n- Văn bản xác nhận của cơ quan đăng ký đầu tư về thời gian tạm ngừng hoạt động của dự án hoặc văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản chính;\n- Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao.\n* Hồ sơ miễn tiền thuê đất đối với trường hợp chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho công nhân thuê trên đất thuê lại của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp\n- Văn bản của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đề nghị được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất cho nhà đầu tư thứ cấp thuê lại đất để thực hiện Dự án xây dựng nhà ở cho công nhân: 01 bản chính;\n- Văn bản của nhà đầu tư thứ cấp thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đề nghị được miễn tiền thuê đất để thực hiện Dự án xây dựng nhà ở cho công nhân: 01 bản chính;\n- Dự án xây dựng nhà ở cho công nhân được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật đầu tư, nhà ở: 01 bản sao;\n- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân theo quy định của pháp luật: 01 bản sao;\n- Hợp đồng thuê lại đất giữa chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho công nhân và doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp: 01 bản sao.\n* Hồ sơ miễn tiền thuê đất đối với đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học\n- Văn bản đề nghị được miễn, giảm tiền thuê đất (trong đó ghi rõ: Đất xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm): 01 bản chính;\n- Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ: 01 bản sao;\n- Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao.\nNhư vậy hồ sơ miễn tiền thuê đất đối với từng trường hợp lại có những giấy tờ khác nhau. Do đó bạn căn cứ vào trường hợp cụ thể của mình cùng các quy định nêu trên để chuẩn bị hồ sơ miễn tiền thuê đất phù hợp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tới đây, quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia được quy định như thế nào?
Xin hỏi, sắp tới đây thì quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia được quy định như thế nào vậy ạ?
Theo Điều 23 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực 01/01/2022) quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia như sau: - Căn cứ lập Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây: + Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia trong cùng giai đoạn phát triển; + Kịch bản biến đổi khí hậu trong cùng giai đoạn phát triển. - Nội dung Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia; việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, thời kỳ Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch. - Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia. - Chính phủ quy định việc xác định phân vùng môi trường trong Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tới đây, quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 23 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực 01/01/2022) quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia như sau:\n- Căn cứ lập Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:\n+ Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia trong cùng giai đoạn phát triển;\n+ Kịch bản biến đổi khí hậu trong cùng giai đoạn phát triển.\n- Nội dung Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia; việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, thời kỳ Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.\n- Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia.\n- Chính phủ quy định việc xác định phân vùng môi trường trong Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Định hướng phát triển và ứng dụng công nghệ trong Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030
Định hướng phát triển, ứng dụng công nghệ trong Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030? Tôi có nhu cầu tìm hiểu, xin được thông tin.
Căn cứ Tiểu mục 3 Mục III Điều 1 Quyết định 569/QĐ-TTg năm 2022 quy định về định hướng phát triển, ứng dụng công nghệ như sau: 3. Định hướng phát triển, ứng dụng công nghệ a) Công nghệ thông tin và truyền thông - Thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin và truyền thông, tập trung vào các công nghệ điện toán đám mây, Internet vạn vật, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, thực tế ảo, cùng với xây dựng và hình thành các cơ sở dữ liệu lớn để làm nòng cốt thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, chính phủ số, xã hội số, tạo ra những sản phẩm, thiết bị và các tiện ích thông minh ứng dụng trong sản xuất, dịch vụ, kinh doanh, quản lý xã hội và đời sống. Nghiên cứu làm chủ lĩnh vực an toàn thông tin, an ninh mạng để bảo đảm an ninh, chủ quyền quốc gia, lợi ích của các tổ chức và người dân, ngăn chặn hiệu quả các cuộc tấn công trên không gian mạng. - Chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực làm chủ, hấp thụ, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tiến tới sáng tạo, tự chủ công nghệ thiết kế, chế tạo thiết bị cho mạng viễn thông, mạng di động, thiết bị đầu cuối 5G và thế hệ sau 5G. - Nghiên cứu và làm chủ công nghệ lượng tử, công nghệ terahertz. b) Công nghệ sinh học - Trong chăm sóc sức khỏe, chẩn đoán và điều trị bệnh, chú trọng nghiên cứu ứng dụng công nghệ gen, tế bào gốc để chữa trị các loại bệnh hiểm nghèo; nghiên cứu sản xuất sinh phẩm chẩn đoán, vắc-xin, thuốc điều trị kịp thời phòng, chống dịch bệnh mới nổi, tái nổi phát sinh ở người; nghiên cứu, phát triển nguồn thảo dược, sản xuất các loại thuốc, thực phẩm bảo vệ sức khỏe theo quy định về an toàn thực phẩm. - Trong nông nghiệp, tập trung vào công nghệ sinh học để tạo các giống cây trồng, vật nuôi, thủy hải sản có năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng cao, phù hợp với điều kiện sinh thái, biến đổi khí hậu ở Việt Nam; công nghệ sinh học giúp kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy hải sản; sản xuất vắc-xin, dược phẩm, thuốc thú y, sinh phẩm chẩn đoán, các chế phẩm sinh học phục vụ chế biến thức ăn chăn nuôi, thuốc sinh học phòng trừ sâu, bệnh, chế phẩm sinh học phục vụ sản xuất phân bón chức năng, phân bón hữu cơ vi sinh. - Trong công nghiệp chế biến, tập trung vào nghiên cứu chế tạo các chế phẩm sinh học phục vụ chế biến thực phẩm nhằm nâng cao giá trị gia tăng của nông sản hàng hóa; làm chủ quy trình công nghệ, chế tạo được các thiết bị đồng bộ trong công nghiệp sinh học. - Trong bảo vệ môi trường, tập trung vào tận thu, tái chế phụ phẩm, xử lý ô nhiễm môi trường bằng công nghệ sinh học; bảo tồn, lưu giữ và khai thác hợp lý nguồn gen quý hiếm; bảo vệ đa dạng sinh học. c) Công nghệ vật liệu mới - Chuyển giao công nghệ, nghiên cứu chế tạo các vật liệu mới tiên tiến phục vụ công nghiệp và xây dựng như các vật liệu chức năng có cơ lý tính biến đổi, vật liệu polyme và composit tiên tiến, vật liệu kim loại và hợp kim tiên tiến, các lớp phủ bảo vệ chống chịu các điều kiện khắc nghiệt, gốm kỹ thuật tiên tiến, vật liệu thông minh, các vật liệu mới có khả năng hấp thụ hoặc trong suốt với các sóng điện tử, vật liệu in 3D, các loại hóa chất, vật liệu phục vụ ngành cơ khí chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, hóa dầu, vật liệu tái chế trong xây dựng công trình giao thông; các vật liệu tiên tiến phục vụ nông nghiệp như phân bón có kiểm soát, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, bao bì bảo quản thông minh, vật liệu nhà kính, các loại vật liệu cảm biến cho nhà kính, vật liệu cải tạo đất, đất nhân tạo; vật liệu y sinh như vật liệu implant, vật liệu mang thuốc hướng đích, vật liệu tự phân hủy sinh học, composit thông minh có khả năng thúc đẩy tái tạo sụn và xương; vật liệu phân hủy sinh học giảm thiểu ô nhiễm môi trường như vật liệu phân hủy sinh học thay thế nhựa plastic, màng phân hủy sinh học; vật liệu tiên tiến phục vụ quốc phòng, an ninh như vật liệu siêu bền, chịu nhiệt độ cao, áp suất cao, các loại vật liệu phục vụ hệ thống điều khiển; hợp kim có tính năng đặc biệt; vật liệu điện tử và quang tử trong các mô - đun, thiết bị của hệ thống viễn thông, kỹ thuật điện và tiết kiệm năng lượng, đặc biệt là vật liệu cáp quang. - Nghiên cứu làm chủ các công nghệ vật liệu lưu trữ và chuyển hóa năng lượng như pin, pin nhiên liệu hiệu suất cao, vật liệu tích trữ hydro, vật liệu chuyển hóa quang - điện, nhiệt - điện, quang - nhiệt, vật liệu điện gió, nhiên liệu sinh học. d) Công nghệ chế tạo - tự động hóa - Tiếp thu, làm chủ và phát triển công nghệ chế tạo - tự động hóa tiên tiến, thông minh bao gồm công nghệ thiết kế, chế tạo thiết bị, dây chuyền đồng bộ trong dầu khí, thủy điện, nhiệt điện, đóng tàu, khai thác và chế biến khoáng sản; công nghệ chế tạo các hệ thống thiết bị tiết kiệm năng lượng; công nghệ chế tạo các hệ thống phức tạp, quy mô lớn và có độ tin cậy cao; công nghệ in 3D, thiết kế ngược và tạo mẫu nhanh tiên tiến dùng trong sản xuất các chủng loại thiết bị công nghiệp, thiết bị điện, sản phẩm kim loại và composit cao cấp; công nghệ tự động hóa đo lường và xử lý thông tin, điều khiển tự động các quá trình sản xuất; công nghệ sản xuất chip vi điều khiển, linh kiện bán dẫn công suất lớn quan trọng dùng trong các thiết bị tự động hóa; công nghệ sản xuất các thiết bị phụ trợ cơ bản trong tự động hóa, công nghệ rô-bốt, dây chuyền sản xuất tự động. - Nghiên cứu, chế tạo mới một số tổ hợp trang bị có độ chính xác và mức độ tích hợp, tự động cao trong quốc phòng, an ninh. đ) Công nghệ biển Nghiên cứu ứng dụng, làm chủ công nghệ tiên tiến trong quản lý, khai thác biển, hải đảo và đại dương phục vụ hoạch định, quy hoạch và phát triển kinh tế biển; công nghệ tiên tiến trong tìm kiếm, thăm dò tài nguyên, khoáng sản, khai thác hiệu quả và hợp lý tài nguyên biển tại các vùng biển và ven biển Việt Nam trên nền tảng tăng trưởng xanh, bảo tồn đa dạng sinh học biển, các hệ sinh thái biển, bảo đảm hài hòa giữa bảo tồn và phát triển, duy trì nguồn vốn tự nhiên biển; công nghệ tiên tiến trong cảnh báo và dự báo tai biến thiên nhiên và sự cố môi trường biển, ứng phó với biến đổi khí hậu tại các vùng biển và ven biển Việt Nam. e) Công nghệ phòng tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu Nghiên cứu ứng dụng, làm chủ công nghệ trong dự báo tác động của biến đổi khí hậu lên hệ thống tự nhiên và xã hội, công nghệ về giảm phát thải khí nhà kính, công nghệ trong nhận dạng, dự báo, cảnh báo các loại hình thiên tai, đặc biệt những loại hình thiên tai nguy hiểm ở những vùng có nguy cơ cao. g) Công nghệ năng lượng - Nghiên cứu ứng dụng, làm chủ các công nghệ năng lượng mới, năng lượng tái tạo, năng lượng thông minh, công nghệ tích trữ năng lượng tiên tiến, pin nhiên liệu. Phát triển và ứng dụng các công nghệ tiên tiến khai thác than hầm lò, công nghệ khai thác dầu, khí khu vực nước sâu, xa bờ ngoài biển, công nghệ nhiệt điện khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG). - Nghiên cứu và ứng dụng năng lượng nguyên tử, công nghệ hạt nhân và bức xạ trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội; các giải pháp bảo đảm an toàn bức xạ và an toàn hạt nhân, đặc biệt là trong y tế, nông nghiệp, công nghiệp và môi trường. h) Công nghệ môi trường Đẩy mạnh ứng dụng, làm chủ công nghệ sản xuất sạch, công nghệ thân thiện với môi trường, công nghệ xử lý nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, khí thải, công nghệ tái chế chất thải với tính năng, giá thành phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại tái chế chất thải, sử dụng bền vững tài nguyên và phục hồi môi trường; công nghệ thu hồi và lưu trữ carbon ở các nhà máy nhiệt điện và các cơ sở sản xuất phát thải carbon khác. i) Công nghệ vũ trụ - Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm một số lĩnh vực công nghệ vũ trụ, thúc đẩy thăm dò, khai thác và sử dụng không gian vũ trụ vì mục đích hòa bình bao gồm: khoa học trái đất, quan sát và giám sát trái đất; khoa học vũ trụ; các hệ thống thăm dò; các hoạt động vũ trụ và các lĩnh vực liên quan. - Tăng cường năng lực quản lý tài nguyên và môi trường, giám sát và hỗ trợ giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, bảo đảm quốc phòng, an ninh, cung cấp đa dạng dịch vụ cho người dân. - Nghiên cứu, tiếp thu, làm chủ kỹ thuật và công nghệ thiết kế, chế tạo một số thiết bị quan trọng sử dụng trong các vệ tinh nhỏ, trạm mặt đất, các thiết bị đầu cuối. k) Công nghệ xây dựng, giao thông và hạ tầng tiên tiến, thông minh Làm chủ các kỹ thuật cao xử lý nền móng, xói lở. Nghiên cứu, tiếp thu, làm chủ kỹ thuật và các công nghệ tiên tiến trong thiết kế, xây dựng các công trình hạ tầng, giao thông, thủy lợi, đô thị thông minh. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Định hướng phát triển và ứng dụng công nghệ trong Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Tiểu mục 3 Mục III Điều 1 Quyết định 569/QĐ-TTg năm 2022 quy định về định hướng phát triển, ứng dụng công nghệ như sau:\n3. Định hướng phát triển, ứng dụng công nghệ\na) Công nghệ thông tin và truyền thông\n- Thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin và truyền thông, tập trung vào các công nghệ điện toán đám mây, Internet vạn vật, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, thực tế ảo, cùng với xây dựng và hình thành các cơ sở dữ liệu lớn để làm nòng cốt thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, chính phủ số, xã hội số, tạo ra những sản phẩm, thiết bị và các tiện ích thông minh ứng dụng trong sản xuất, dịch vụ, kinh doanh, quản lý xã hội và đời sống. Nghiên cứu làm chủ lĩnh vực an toàn thông tin, an ninh mạng để bảo đảm an ninh, chủ quyền quốc gia, lợi ích của các tổ chức và người dân, ngăn chặn hiệu quả các cuộc tấn công trên không gian mạng.\n- Chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực làm chủ, hấp thụ, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tiến tới sáng tạo, tự chủ công nghệ thiết kế, chế tạo thiết bị cho mạng viễn thông, mạng di động, thiết bị đầu cuối 5G và thế hệ sau 5G.\n- Nghiên cứu và làm chủ công nghệ lượng tử, công nghệ terahertz.\nb) Công nghệ sinh học\n- Trong chăm sóc sức khỏe, chẩn đoán và điều trị bệnh, chú trọng nghiên cứu ứng dụng công nghệ gen, tế bào gốc để chữa trị các loại bệnh hiểm nghèo; nghiên cứu sản xuất sinh phẩm chẩn đoán, vắc-xin, thuốc điều trị kịp thời phòng, chống dịch bệnh mới nổi, tái nổi phát sinh ở người; nghiên cứu, phát triển nguồn thảo dược, sản xuất các loại thuốc, thực phẩm bảo vệ sức khỏe theo quy định về an toàn thực phẩm.\n- Trong nông nghiệp, tập trung vào công nghệ sinh học để tạo các giống cây trồng, vật nuôi, thủy hải sản có năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng cao, phù hợp với điều kiện sinh thái, biến đổi khí hậu ở Việt Nam; công nghệ sinh học giúp kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy hải sản; sản xuất vắc-xin, dược phẩm, thuốc thú y, sinh phẩm chẩn đoán, các chế phẩm sinh học phục vụ chế biến thức ăn chăn nuôi, thuốc sinh học phòng trừ sâu, bệnh, chế phẩm sinh học phục vụ sản xuất phân bón chức năng, phân bón hữu cơ vi sinh.\n- Trong công nghiệp chế biến, tập trung vào nghiên cứu chế tạo các chế phẩm sinh học phục vụ chế biến thực phẩm nhằm nâng cao giá trị gia tăng của nông sản hàng hóa; làm chủ quy trình công nghệ, chế tạo được các thiết bị đồng bộ trong công nghiệp sinh học.\n- Trong bảo vệ môi trường, tập trung vào tận thu, tái chế phụ phẩm, xử lý ô nhiễm môi trường bằng công nghệ sinh học; bảo tồn, lưu giữ và khai thác hợp lý nguồn gen quý hiếm; bảo vệ đa dạng sinh học.\nc) Công nghệ vật liệu mới\n- Chuyển giao công nghệ, nghiên cứu chế tạo các vật liệu mới tiên tiến phục vụ công nghiệp và xây dựng như các vật liệu chức năng có cơ lý tính biến đổi, vật liệu polyme và composit tiên tiến, vật liệu kim loại và hợp kim tiên tiến, các lớp phủ bảo vệ chống chịu các điều kiện khắc nghiệt, gốm kỹ thuật tiên tiến, vật liệu thông minh, các vật liệu mới có khả năng hấp thụ hoặc trong suốt với các sóng điện tử, vật liệu in 3D, các loại hóa chất, vật liệu phục vụ ngành cơ khí chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, hóa dầu, vật liệu tái chế trong xây dựng công trình giao thông; các vật liệu tiên tiến phục vụ nông nghiệp như phân bón có kiểm soát, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, bao bì bảo quản thông minh, vật liệu nhà kính, các loại vật liệu cảm biến cho nhà kính, vật liệu cải tạo đất, đất nhân tạo; vật liệu y sinh như vật liệu implant, vật liệu mang thuốc hướng đích, vật liệu tự phân hủy sinh học, composit thông minh có khả năng thúc đẩy tái tạo sụn và xương; vật liệu phân hủy sinh học giảm thiểu ô nhiễm môi trường như vật liệu phân hủy sinh học thay thế nhựa plastic, màng phân hủy sinh học; vật liệu tiên tiến phục vụ quốc phòng, an ninh như vật liệu siêu bền, chịu nhiệt độ cao, áp suất cao, các loại vật liệu phục vụ hệ thống điều khiển; hợp kim có tính năng đặc biệt; vật liệu điện tử và quang tử trong các mô - đun, thiết bị của hệ thống viễn thông, kỹ thuật điện và tiết kiệm năng lượng, đặc biệt là vật liệu cáp quang.\n- Nghiên cứu làm chủ các công nghệ vật liệu lưu trữ và chuyển hóa năng lượng như pin, pin nhiên liệu hiệu suất cao, vật liệu tích trữ hydro, vật liệu chuyển hóa quang - điện, nhiệt - điện, quang - nhiệt, vật liệu điện gió, nhiên liệu sinh học.\nd) Công nghệ chế tạo - tự động hóa\n- Tiếp thu, làm chủ và phát triển công nghệ chế tạo - tự động hóa tiên tiến, thông minh bao gồm công nghệ thiết kế, chế tạo thiết bị, dây chuyền đồng bộ trong dầu khí, thủy điện, nhiệt điện, đóng tàu, khai thác và chế biến khoáng sản; công nghệ chế tạo các hệ thống thiết bị tiết kiệm năng lượng; công nghệ chế tạo các hệ thống phức tạp, quy mô lớn và có độ tin cậy cao; công nghệ in 3D, thiết kế ngược và tạo mẫu nhanh tiên tiến dùng trong sản xuất các chủng loại thiết bị công nghiệp, thiết bị điện, sản phẩm kim loại và composit cao cấp; công nghệ tự động hóa đo lường và xử lý thông tin, điều khiển tự động các quá trình sản xuất; công nghệ sản xuất chip vi điều khiển, linh kiện bán dẫn công suất lớn quan trọng dùng trong các thiết bị tự động hóa; công nghệ sản xuất các thiết bị phụ trợ cơ bản trong tự động hóa, công nghệ rô-bốt, dây chuyền sản xuất tự động.\n- Nghiên cứu, chế tạo mới một số tổ hợp trang bị có độ chính xác và mức độ tích hợp, tự động cao trong quốc phòng, an ninh.\nđ) Công nghệ biển\nNghiên cứu ứng dụng, làm chủ công nghệ tiên tiến trong quản lý, khai thác biển, hải đảo và đại dương phục vụ hoạch định, quy hoạch và phát triển kinh tế biển; công nghệ tiên tiến trong tìm kiếm, thăm dò tài nguyên, khoáng sản, khai thác hiệu quả và hợp lý tài nguyên biển tại các vùng biển và ven biển Việt Nam trên nền tảng tăng trưởng xanh, bảo tồn đa dạng sinh học biển, các hệ sinh thái biển, bảo đảm hài hòa giữa bảo tồn và phát triển, duy trì nguồn vốn tự nhiên biển; công nghệ tiên tiến trong cảnh báo và dự báo tai biến thiên nhiên và sự cố môi trường biển, ứng phó với biến đổi khí hậu tại các vùng biển và ven biển Việt Nam.\ne) Công nghệ phòng tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu\nNghiên cứu ứng dụng, làm chủ công nghệ trong dự báo tác động của biến đổi khí hậu lên hệ thống tự nhiên và xã hội, công nghệ về giảm phát thải khí nhà kính, công nghệ trong nhận dạng, dự báo, cảnh báo các loại hình thiên tai, đặc biệt những loại hình thiên tai nguy hiểm ở những vùng có nguy cơ cao.\ng) Công nghệ năng lượng\n- Nghiên cứu ứng dụng, làm chủ các công nghệ năng lượng mới, năng lượng tái tạo, năng lượng thông minh, công nghệ tích trữ năng lượng tiên tiến, pin nhiên liệu. Phát triển và ứng dụng các công nghệ tiên tiến khai thác than hầm lò, công nghệ khai thác dầu, khí khu vực nước sâu, xa bờ ngoài biển, công nghệ nhiệt điện khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG).\n- Nghiên cứu và ứng dụng năng lượng nguyên tử, công nghệ hạt nhân và bức xạ trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội; các giải pháp bảo đảm an toàn bức xạ và an toàn hạt nhân, đặc biệt là trong y tế, nông nghiệp, công nghiệp và môi trường.\nh) Công nghệ môi trường\nĐẩy mạnh ứng dụng, làm chủ công nghệ sản xuất sạch, công nghệ thân thiện với môi trường, công nghệ xử lý nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, khí thải, công nghệ tái chế chất thải với tính năng, giá thành phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại tái chế chất thải, sử dụng bền vững tài nguyên và phục hồi môi trường; công nghệ thu hồi và lưu trữ carbon ở các nhà máy nhiệt điện và các cơ sở sản xuất phát thải carbon khác.\ni) Công nghệ vũ trụ\n- Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm một số lĩnh vực công nghệ vũ trụ, thúc đẩy thăm dò, khai thác và sử dụng không gian vũ trụ vì mục đích hòa bình bao gồm: khoa học trái đất, quan sát và giám sát trái đất; khoa học vũ trụ; các hệ thống thăm dò; các hoạt động vũ trụ và các lĩnh vực liên quan.\n- Tăng cường năng lực quản lý tài nguyên và môi trường, giám sát và hỗ trợ giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, bảo đảm quốc phòng, an ninh, cung cấp đa dạng dịch vụ cho người dân.\n- Nghiên cứu, tiếp thu, làm chủ kỹ thuật và công nghệ thiết kế, chế tạo một số thiết bị quan trọng sử dụng trong các vệ tinh nhỏ, trạm mặt đất, các thiết bị đầu cuối.\nk) Công nghệ xây dựng, giao thông và hạ tầng tiên tiến, thông minh\nLàm chủ các kỹ thuật cao xử lý nền móng, xói lở. Nghiên cứu, tiếp thu, làm chủ kỹ thuật và các công nghệ tiên tiến trong thiết kế, xây dựng các công trình hạ tầng, giao thông, thủy lợi, đô thị thông minh.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đại diện người sở hữu trái phiếu là gì?
Đại diện người sở hữu trái phiếu là gì?
Đại diện người sở hữu trái phiếu là Thành viên của Trung tâm lưu ký chứng khoán được tổ chức phát hành chỉ định đại diện quyền lợi cho chủ sở hữu trái phiếu.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đại diện người sở hữu trái phiếu là gì?", "role": "user" }, { "content": "Đại diện người sở hữu trái phiếu là Thành viên của Trung tâm lưu ký chứng khoán được tổ chức phát hành chỉ định đại diện quyền lợi cho chủ sở hữu trái phiếu.", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền cho phép nộp phạt hành chính nhiều lần
Đơn vị chúng tôi bị chủ tịch ủy ban tỉnh Lào Cai ra quyết định phạt 200 triệu về việc không lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án theo Nghị định 155 sau khi đã nhiều lần bị nhắc nhở trì hoãn. Tôi được biết mức phạt này chúng tôi được xin nộp phạt nhiều lần do công ty đang trong giai đoạn thực hiện dự án nên khó khăn về tài chính. Vậy chúng tôi phải gửi đơn tới ai hoặc cơ quan nào để xin nộp phạt nhiều lần về hành vi của chúng tôi?
Căn cứ quy định tại Điểm o Khoản 2 Điều 9 Nghị định 155/2016/NĐ-CP thì hành vi không lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án theo quy định bị phạt tiền từ 180 triệu đồng đến 200 triệu đồng. Đồng thời buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Khoản 5 Điều này. Theo thông tin anh cung cấp, công ty anh bị xử phạt với mức phạt 200 triệu đồng do có tình tiết tăng nặng, người ra quyết định xử phạt là chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Vấn đề nộp phạt nhiều lần đối với công ty anh sẽ được áp dụng theo quy định tại Điều 79 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Cụ thể, theo quy định này, tổ chức bị phạt vi phạm hành chính từ 200 triệu đồng trở lên, đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần được xem xét để cho phép nộp phạt nhiều lần. Khoản 3 Điều này cũng xác định: Người đã ra quyết định phạt tiền có quyền quyết định việc nộp tiền phạt nhiều lần. Quyết định về việc nộp tiền phạt nhiều lần phải bằng văn bản. Đối chiếu với trường hợp của công ty anh, trường hợp công ty đáp ứng các điều kiện nêu trên có thể làm đơn đề nghị nộp phạt nhiều lần. Người có thẩm quyền cho phép nộp phạt đối với công ty anh là Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai - người đã ra quyết định xử phạt. Lưu ý: Đơn đề nghị của công ty phải được xác nhận của cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền cho phép nộp phạt hành chính nhiều lần", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Điểm o Khoản 2 Điều 9 Nghị định 155/2016/NĐ-CP thì hành vi không lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án theo quy định bị phạt tiền từ 180 triệu đồng đến 200 triệu đồng. Đồng thời buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Khoản 5 Điều này.\nTheo thông tin anh cung cấp, công ty anh bị xử phạt với mức phạt 200 triệu đồng do có tình tiết tăng nặng, người ra quyết định xử phạt là chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Vấn đề nộp phạt nhiều lần đối với công ty anh sẽ được áp dụng theo quy định tại Điều 79 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.\nCụ thể, theo quy định này, tổ chức bị phạt vi phạm hành chính từ 200 triệu đồng trở lên, đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần được xem xét để cho phép nộp phạt nhiều lần.\nKhoản 3 Điều này cũng xác định: Người đã ra quyết định phạt tiền có quyền quyết định việc nộp tiền phạt nhiều lần. Quyết định về việc nộp tiền phạt nhiều lần phải bằng văn bản.\nĐối chiếu với trường hợp của công ty anh, trường hợp công ty đáp ứng các điều kiện nêu trên có thể làm đơn đề nghị nộp phạt nhiều lần. Người có thẩm quyền cho phép nộp phạt đối với công ty anh là Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai - người đã ra quyết định xử phạt.\nLưu ý: Đơn đề nghị của công ty phải được xác nhận của cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhà máy Sản xuất các axit béo tổng hợp phải cách công trình nhà ở người dân bao nhiêu m?
Anh chị cho tôi hỏi theo quy định của pháp luật hiện nay thì việc xây dựng nhà máy Sản xuất các axit béo tổng hợp phải cách xa khu dân cư tối thiểu là bao nhiêu m? Tôi nghe mọi người nói trường hợp này việc xây dựng phải tuân thủ quy định của pháp luật.
Căn cứ Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế quy định khoảng cách giữa cụm công nghiệp và khu ở, công trình công cộng, thì khoảng cách ly được quy định tùy thuộc vào mức độ độc hại của loại hình công nghiệp theo đó trường hợp công trình có mức độ độc hại: - Cấp I: Khoảng cách li vệ sinh 1000m - Cấp II. Khoảng cách li vệ sinh 500m - Cấp III: Khoảng cách li vệ sinh 300m - Cấp IV: Khoảng cách li vệ sinh 100m - Cấp V: Khoảng cách li vệ sinh 50m Mặt khác, theo quy định tại Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế thì nhà máy Sản xuất các axit béo tổng hợp là công trình sản xuất hóa chất có mức độ độc hại ở cấp II. Do vậy khoảng cách tối thiểu từ nhà máy công ty bạn đến khu vực nhà ở người dân tối thiểu là 500m. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhà máy Sản xuất các axit béo tổng hợp phải cách công trình nhà ở người dân bao nhiêu m?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế quy định khoảng cách giữa cụm công nghiệp và khu ở, công trình công cộng, thì khoảng cách ly được quy định tùy thuộc vào mức độ độc hại của loại hình công nghiệp theo đó trường hợp công trình có mức độ độc hại:\n- Cấp I: Khoảng cách li vệ sinh 1000m\n- Cấp II. Khoảng cách li vệ sinh 500m\n- Cấp III: Khoảng cách li vệ sinh 300m\n- Cấp IV: Khoảng cách li vệ sinh 100m\n- Cấp V: Khoảng cách li vệ sinh 50m\nMặt khác, theo quy định tại Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế thì nhà máy Sản xuất các axit béo tổng hợp là công trình sản xuất hóa chất có mức độ độc hại ở cấp II. Do vậy khoảng cách tối thiểu từ nhà máy công ty bạn đến khu vực nhà ở người dân tối thiểu là 500m.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với lao động nước ngoài
Pháp luật vừa ban hành quy định người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cũng thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Mà theo tôi biết điều kiện suy giảm khả năng lao động là một điều kiện quan trong để giải quyết chế độ trên. Nên cần phải giám định suy giảm khả năng lao động. Vậy cho tôi hỏi theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc giám định mức suy giảm khả năng lao động trong trường hợp này được quy định ra sao?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 143/2018/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 01/12/2018) và Điều 47 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì việc giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam (người lao động) có tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định cụ thể như sau: 1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Sau khi bị thương tật, bệnh tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe; - Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định; Lưu ý: Người lao động thuộc trường hợp này phải được giám định lại tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau 24 tháng, kể từ ngày người lao động được Hội đồng giám định y khoa kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động liền kề trước đó; trường hợp do tính chất của bệnh nghề nghiệp khiến người lao động suy giảm sức khỏe nhanh thì thời gian giám định được thực hiện sớm hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. - Đối với trường hợp thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị. 2. Người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp; - Bị tai nạn lao động nhiều lần; - Bị nhiều bệnh nghề nghiệp. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với lao động nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 143/2018/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 01/12/2018) và Điều 47 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì việc giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam (người lao động) có tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định cụ thể như sau:\n1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n- Sau khi bị thương tật, bệnh tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe;\n- Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định;\nLưu ý: Người lao động thuộc trường hợp này phải được giám định lại tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau 24 tháng, kể từ ngày người lao động được Hội đồng giám định y khoa kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động liền kề trước đó; trường hợp do tính chất của bệnh nghề nghiệp khiến người lao động suy giảm sức khỏe nhanh thì thời gian giám định được thực hiện sớm hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.\n- Đối với trường hợp thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị.\n2. Người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n- Vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp;\n- Bị tai nạn lao động nhiều lần;\n- Bị nhiều bệnh nghề nghiệp.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hỏi về hành lang đường đất hình thang vuông
Nhà tôi có đất hình thang vuông như hình vẽ trên. Cạnh đáy hình thang là 10,2m, cạnh trên hình thang là 6,1m. Bây giờ tôi gióng hành lang đường của nhà tôi lên rộng là 6,1m hay là tôi phải gióng chéo theo cạnh huyền như trên ( tôi vẽ) là phần bé hơn 6,1m. Ai có thể giải thích giùm tôi là hành lang đường của nhà tôi là 6,1m hay là phần nhỏ hơn. Có người kiện nhà tôi là lấn chiếm hành lang đường  là phần tam giác vuông nhỏ là ko phải của nhà tôi. Liệu có phải như thế ko. Xin chân thành cảm ơn!!! Tôi rất cần thông tin ngay, xin các luật sư trả lời giùm tôi :)
Chào bạn! Nội dung bạn hỏi Luật sư tư vấn như sau: Theo quy định tại khoản 5 điều 3 Luật giao thông đường bộ năm 2008, Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ. Căn cứ sơ đồ bạn cung cấp thì thửa đất của gia đình bạn chỉ giáp với hành lang an toàn giao thông ở cạnh có chiều dài là 6.1m. Vậy nên gia đình bạn sử dụng phần diện tích như hình tam giác nhỏ là không đúng. Phần đất đó không thuộc quyền quản lý, sử dụng của gia đình bạn và cũng không nằm trong khu vực lưu không tính theo thửa đất của gia đình bạn. Đó là nội dung tư vấn của Luật sư cho trường hợp của bạn. Chúc bạn khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hỏi về hành lang đường đất hình thang vuông", "role": "user" }, { "content": "Chào bạn!\nNội dung bạn hỏi Luật sư tư vấn như sau:\nTheo quy định tại khoản 5 điều 3 Luật giao thông đường bộ năm 2008, Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.\nCăn cứ sơ đồ bạn cung cấp thì thửa đất của gia đình bạn chỉ giáp với hành lang an toàn giao thông ở cạnh có chiều dài là 6.1m. Vậy nên gia đình bạn sử dụng phần diện tích như hình tam giác nhỏ là không đúng. Phần đất đó không thuộc quyền quản lý, sử dụng của gia đình bạn và cũng không nằm trong khu vực lưu không tính theo thửa đất của gia đình bạn.\nĐó là nội dung tư vấn của Luật sư cho trường hợp của bạn.\nChúc bạn khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Cơ quan nào có thẩm quyền đề nghị xóa án tích trong trường hợp đặc biệt? Giết người phạt 10 năm tù thì khi nào mới được xóa án tích?
Cơ quan nào có thể đề nghị xóa án tích trong trường hợp đặc biệt? Giết người phạt 10 năm tù thì khi nào mới được xóa án tích? Người phạm tội rất nghiêm trọng khi 15 tuổi thì có án tích hay không?
Cơ quan nào có thể đề nghị xóa án tích trong trường hợp đặc biệt? Xin hỏi việc xóa án tích trong trường hợp đặc biệt thì người bị kết án có thể đề nghị xóa án tích hay không? Hay phải thông qua cơ quan tổ chức khác? Trả lời: Căn cứ Điều 72 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau: Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này. Như vậy theo quy định này thì người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích. Bản thân họ không thể tự mình đề nghị xóa án tích. Giết người phạt 10 năm tù thì khi nào mới được xóa án tích? Cho tôi hỏi, giết người phạt tù 10 năm thì khi nào mới được xóa án tích? Người này đã ra tù rồi. Không phải chấp hành thêm hình phạt bổ sung nào cả. Nhờ tư vấn ạ. Trả lời: Khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định: Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo; b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung. Như vậy, sau 3 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù nếu người này không thực hiện hành vi phạm tội mới thì sẽ đương nhiên được xóa án tích. Người phạm tội rất nghiêm trọng khi 15 tuổi thì có án tích hay không? Người phạm tội rất nghiêm trọng bị kết khi 15 tuổi thì có án tích hay không? Nhờ tư vấn. Trả lời: Khoản 1 Điều 107 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định: 1. Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi; b) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý; c) Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương này. Như vậy, căn cứ quy định này thì người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi bị kết án dù phạm tội gì đi nữa cũng đều không có án tích cho nên người phạm tội rất nghiêm trọng bị kết khi 15 tuổi thì không có án tích. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ quan nào có thẩm quyền đề nghị xóa án tích trong trường hợp đặc biệt? Giết người phạt 10 năm tù thì khi nào mới được xóa án tích?", "role": "user" }, { "content": "Cơ quan nào có thể đề nghị xóa án tích trong trường hợp đặc biệt?\nXin hỏi việc xóa án tích trong trường hợp đặc biệt thì người bị kết án có thể đề nghị xóa án tích hay không? Hay phải thông qua cơ quan tổ chức khác?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Điều 72 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau:\nTrong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.\nNhư vậy theo quy định này thì người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích. Bản thân họ không thể tự mình đề nghị xóa án tích.\n\nGiết người phạt 10 năm tù thì khi nào mới được xóa án tích?\nCho tôi hỏi, giết người phạt tù 10 năm thì khi nào mới được xóa án tích? Người này đã ra tù rồi. Không phải chấp hành thêm hình phạt bổ sung nào cả. Nhờ tư vấn ạ.\n\nTrả lời:\nKhoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định:\nNgười bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:\na) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;\nb) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;\nc) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;\nd) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.\nTrường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.\nNhư vậy, sau 3 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù nếu người này không thực hiện hành vi phạm tội mới thì sẽ đương nhiên được xóa án tích.\n\nNgười phạm tội rất nghiêm trọng khi 15 tuổi thì có án tích hay không?\nNgười phạm tội rất nghiêm trọng bị kết khi 15 tuổi thì có án tích hay không? Nhờ tư vấn.\n\nTrả lời:\nKhoản 1 Điều 107 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định:\n1. Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi;\nb) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;\nc) Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương này.\nNhư vậy, căn cứ quy định này thì người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi bị kết án dù phạm tội gì đi nữa cũng đều không có án tích cho nên người phạm tội rất nghiêm trọng bị kết khi 15 tuổi thì không có án tích.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bán lẻ hàng hóa đã qua sử dụng lưu động hoặc tại chợ có mã ngành bao nhiêu?
Xin chào, tôi tên Hoàng Xuyến sinh sống và làm việc tại Trảng Bom, Đồng Nai. Vừa qua, tôi có tìm hiểu về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, tôi thấy rất đa dạng các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Riêng tôi muốn biết: Bán lẻ hàng hóa đã qua sử dụng lưu động hoặc tại chợ có mã ngành bao nhiêu? Nhóm này gồm có những hoạt động nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ các bạn. (0123**)
Nhóm ngành bán lẻ hàng hóa đã qua sử dụng lưu động hoặc tại chợ được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó: 47898: Bán lẻ hàng hóa đã qua sử dụng lưu động hoặc tại chợ Nhóm này gồm: - Bán lẻ quần áo (kể cả quần áo thể thao) đã qua sử dụng. - Bán lẻ đồ phụ trợ hàng may mặc: khăn quàng, găng tay,...đã qua sử dụng - Bán lẻ sách báo, truyện, tạp chí cũ, kể cả cho thuê. - Bán lẻ hàng đã qua sử dụng khác - Bán lẻ đồ cổ - Hoạt động của đấu giá viên. Loại trừ: - Bán lẻ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác, loại đã qua sử dụng được phân vào nhóm 45120 (Bán lẻ ô tô con (loại 9 chỗ ngồi trở xuống) và nhóm 45412 (Bán lẻ mô tô, xe máy). - Hoạt động đấu giá qua internet và đấu giá khác không ở cửa hàng (bán lẻ) được phân vào nhóm 47910 (Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện hoặc internet), và nhóm 47990 (Bán lẻ hình thức khác chưa được phân vào đâu). - Hoạt động của cửa hàng cầm đồ được phân vào nhóm 64920 (Hoạt động cấp tín dụng khác). Trên đây là tư vấn về bán lẻ hàng hóa đã qua sử dụng lưu động hoặc tại chợ. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bán lẻ hàng hóa đã qua sử dụng lưu động hoặc tại chợ có mã ngành bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Nhóm ngành bán lẻ hàng hóa đã qua sử dụng lưu động hoặc tại chợ được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n47898: Bán lẻ hàng hóa đã qua sử dụng lưu động hoặc tại chợ\nNhóm này gồm:\n- Bán lẻ quần áo (kể cả quần áo thể thao) đã qua sử dụng.\n- Bán lẻ đồ phụ trợ hàng may mặc: khăn quàng, găng tay,...đã qua sử dụng\n- Bán lẻ sách báo, truyện, tạp chí cũ, kể cả cho thuê.\n- Bán lẻ hàng đã qua sử dụng khác\n- Bán lẻ đồ cổ\n- Hoạt động của đấu giá viên.\nLoại trừ:\n- Bán lẻ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác, loại đã qua sử dụng được phân vào nhóm 45120 (Bán lẻ ô tô con (loại 9 chỗ ngồi trở xuống) và nhóm 45412 (Bán lẻ mô tô, xe máy).\n- Hoạt động đấu giá qua internet và đấu giá khác không ở cửa hàng (bán lẻ) được phân vào nhóm 47910 (Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện hoặc internet), và nhóm 47990 (Bán lẻ hình thức khác chưa được phân vào đâu).\n- Hoạt động của cửa hàng cầm đồ được phân vào nhóm 64920 (Hoạt động cấp tín dụng khác).\nTrên đây là tư vấn về bán lẻ hàng hóa đã qua sử dụng lưu động hoặc tại chợ. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công chức, viên chức bị buộc thôi việc có được làm Luật sư, Công chứng viên?
Có được làm Luật sư, Công chứng viên khi là công chức, viên chức từng bị buộc thôi việc không? Viên chức lãnh sự, ngoại giao thực hiện công chứng phải có bằng cử nhân luật? Công chứng viên đã bị xử phạt vi phạm hành chính có được làm người hướng dẫn tập sự không?
Có được làm Luật sư, Công chứng viên khi là công chức, viên chức từng bị buộc thôi việc không?Trường hợp công chức, viên chức từng bị buộc thôi việc thì có được bổ nhiệm làm Luật sư không được làm Công chứng viên không? Mong sớm nhận hồi đáp.Trả lời:Đối với công chứng viênTại Điều 13 Luật Công chứng 2014, có quy định:Điều 13. Những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý.- Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.- Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.- Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành....Như vậy, theo quy định trên thì viên chức, công chức bị xử lý kỷ luật bằng hình thức thôi việc sẽ không được bổ nhiệm công chứng viên dù đã trải qua lớp đào tạo hành nghề công chứng và đủ kinh nghiệm theo quy định.Đối với Luật sưVà tại khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012, có quy định về người không được cấp chứng chi hành nghề luật sư:Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:Là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.Như vậy, trường hợp một người là công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức xử lý bằng hình thức buộc thôi việc thì thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực người đó sẽ không được bổ nhiệm làm luật sư.Công chức, viên chức bị buộc thôi việc có được làm Luật sư, Công chứng viên? (Hình từ Internet)Viên chức lãnh sự, ngoại giao thực hiện công chứng phải có bằng cử nhân luật?Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao thực hiện công chứng phải có bằng cử nhân luật có đúng không?Trả lời:Theo Điều 78 Luật Công chứng 2014 thì:- Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền và các hợp đồng, giao dịch khác theo quy định của Luật này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam.- Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng phải có bằng cử nhân luật hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng...Như vậy, viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng phải có bằng cử nhân luật hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng.Công chứng viên đã bị xử phạt vi phạm hành chính có được làm người hướng dẫn tập sự không?Theo quy định pháp luật hiện hành thì đối với trường hợp Công chứng viên đã bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành nghề công chứng trước đó có được làm người hướng dẫn tập sự không?Trả lời:Căn cứ khoản 3 Điều 11 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:Tổ chức hành nghề công chứng phân công công chứng viên hướng dẫn người tập sự.Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hành nghề công chứng. Công chứng viên bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng thì sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới được hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. Tại cùng một thời điểm, một công chứng viên không được hướng dẫn nhiều hơn hai người tập sự.Như vậy, đối với công chứng viên trước đó đã bị xử lý bằng quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng thì sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định đó thì vẫn được hướng dẫn tập sự.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công chức, viên chức bị buộc thôi việc có được làm Luật sư, Công chứng viên?", "role": "user" }, { "content": "Có được làm Luật sư, Công chứng viên khi là công chức, viên chức từng bị buộc thôi việc không?Trường hợp công chức, viên chức từng bị buộc thôi việc thì có được bổ nhiệm làm Luật sư không được làm Công chứng viên không? Mong sớm nhận hồi đáp.Trả lời:Đối với công chứng viênTại Điều 13 Luật Công chứng 2014, có quy định:Điều 13. Những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý.- Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.- Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.- Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành....Như vậy, theo quy định trên thì viên chức, công chức bị xử lý kỷ luật bằng hình thức thôi việc sẽ không được bổ nhiệm công chứng viên dù đã trải qua lớp đào tạo hành nghề công chứng và đủ kinh nghiệm theo quy định.Đối với Luật sưVà tại khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012, có quy định về người không được cấp chứng chi hành nghề luật sư:Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:Là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.Như vậy, trường hợp một người là công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức xử lý bằng hình thức buộc thôi việc thì thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực người đó sẽ không được bổ nhiệm làm luật sư.Công chức, viên chức bị buộc thôi việc có được làm Luật sư, Công chứng viên? (Hình từ Internet)Viên chức lãnh sự, ngoại giao thực hiện công chứng phải có bằng cử nhân luật?Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao thực hiện công chứng phải có bằng cử nhân luật có đúng không?Trả lời:Theo Điều 78 Luật Công chứng 2014 thì:- Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền và các hợp đồng, giao dịch khác theo quy định của Luật này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam.- Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng phải có bằng cử nhân luật hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng...Như vậy, viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng phải có bằng cử nhân luật hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng.Công chứng viên đã bị xử phạt vi phạm hành chính có được làm người hướng dẫn tập sự không?Theo quy định pháp luật hiện hành thì đối với trường hợp Công chứng viên đã bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành nghề công chứng trước đó có được làm người hướng dẫn tập sự không?Trả lời:Căn cứ khoản 3 Điều 11 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:Tổ chức hành nghề công chứng phân công công chứng viên hướng dẫn người tập sự.Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hành nghề công chứng. Công chứng viên bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng thì sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới được hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. Tại cùng một thời điểm, một công chứng viên không được hướng dẫn nhiều hơn hai người tập sự.Như vậy, đối với công chứng viên trước đó đã bị xử lý bằng quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng thì sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định đó thì vẫn được hướng dẫn tập sự.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ai sẽ là người bồi thường khi xe mượn bị hư hỏng?
Tôi mượn xe của bác tôi, nhưng sau đó tôi lại cho Toàn bạn tôi mượn. Trong khi sử dụng xe máy thì Toàn đâm vào cột điện nên xe của bác tôi gãy yếm đi thay hết 2 triệu đồng.  Cho tôi hỏi tôi hay bạn tôi phải bồi thường thiệt hại cho bác tôi?
Theo Khoản 4 Điều 496 Bộ luật dân sự 2015 quy định nghĩa vụ của bên mượn tài sản, cụ thể như sau: "Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn." -> Chủ thể bồi thường thiệt hại được xác định như sau: Trường hợp 1: Khi bạn cho Toàn (bạn của bạn) mượn xe bác bạn không hề biết. Như vậy, bạn là bên mượn tài sản trong hợp đồng mượn tài sản. Cho nên, bạn sẽ có nghĩa vụ bồi thường thiệt hai về sự hư hỏng của chiếc xe cho bác của bạn. Trường hợp 2: Khi bạn cho Toàn mượn xe, mà bác của bạn biết và đồng ý hay không có ý kiến gì. Như vậy, trong tình huống này Toàn là bên mượn tài sản trong hợp đồng mượn tài sản. Cho nên, Toàn là người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về sự hư hỏng của chiếc xe cho bác của bạn. Vậy nên, việc bạn hay Toàn bồi thường thiệt hại cho bác của bạn sẽ tùy thuộc vào việc bác của bạn cho ai mượn xe. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ai sẽ là người bồi thường khi xe mượn bị hư hỏng?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 4 Điều 496 Bộ luật dân sự 2015 quy định nghĩa vụ của bên mượn tài sản, cụ thể như sau:\n\"Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn.\"\n-> Chủ thể bồi thường thiệt hại được xác định như sau:\nTrường hợp 1: Khi bạn cho Toàn (bạn của bạn) mượn xe bác bạn không hề biết.\nNhư vậy, bạn là bên mượn tài sản trong hợp đồng mượn tài sản.\nCho nên, bạn sẽ có nghĩa vụ bồi thường thiệt hai về sự hư hỏng của chiếc xe cho bác của bạn.\nTrường hợp 2: Khi bạn cho Toàn mượn xe, mà bác của bạn biết và đồng ý hay không có ý kiến gì.\nNhư vậy, trong tình huống này Toàn là bên mượn tài sản trong hợp đồng mượn tài sản.\nCho nên, Toàn là người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về sự hư hỏng của chiếc xe cho bác của bạn.\nVậy nên, việc bạn hay Toàn bồi thường thiệt hại cho bác của bạn sẽ tùy thuộc vào việc bác của bạn cho ai mượn xe.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có bắt buộc mang xe về quê đăng ký?
Em đi học trong Sài Gòn, ba mẹ em mua cho em chiếc xe máy để tiện đi lại. Nhưng quê em ở ngoài bắc không biết em mua xe trong đây rồi em gửi giấy tờ các thứ về ngoài đó cho ba mẹ em đi đăng ký xe được không ạ? Em nghe nói luật cho phép làm như thế. Tại mang xe về thì xa nên hơi khó khăn để vận chuyển ạ.
Căn cứ quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì cơ quan công an cấp huyện nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký xe cho bạn. Về trách nhiệm của chủ xe được áp dụng theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA. Theo đó:  Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, xe đăng ký sang tên, xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn. Trước khi cải tạo xe, thay đổi màu sơn (kể cả kẻ vẽ, quảng cáo), chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo cải tạo xe, thay đổi màu sơn hoặc trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe và được xác nhận của cơ quan đăng ký xe thì mới thực hiện; làm thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký xe khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe. Như vậy, theo quy định này, trường hợp đăng ký xe lần đầu, bạn phải mang xe đến cơ quan công an nơi thực hiện thủ tục đăng ký xe để kiểm tra. Do đó, bạn không thể ở Sài Gòn gửi giấy tờ về làm thủ tục đăng ký xe ở quê được mà phải mang cả xe về. Về thông tin pháp luật cho phép thực hiện thủ tục như bạn đề cập, trước đây theo quy định tại Thông tư 15/2014/TT-BCA thì không bắt buộc chủ xe phải mang xe tới kiểm tra khi làm thủ tục đăng ký xe.  Tuy nhiên, từ ngày 01/8/2020, Thông tư 58/2020/TT-BCA chính thức có hiệu lực thì quy định này đã không còn được áp dụng nữa. Thay vào đó, chủ xe phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định mới nêu trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bắt buộc mang xe về quê đăng ký?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì cơ quan công an cấp huyện nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký xe cho bạn.\nVề trách nhiệm của chủ xe được áp dụng theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA. Theo đó: \nĐưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, xe đăng ký sang tên, xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn. Trước khi cải tạo xe, thay đổi màu sơn (kể cả kẻ vẽ, quảng cáo), chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo cải tạo xe, thay đổi màu sơn hoặc trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe và được xác nhận của cơ quan đăng ký xe thì mới thực hiện; làm thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký xe khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe.\nNhư vậy, theo quy định này, trường hợp đăng ký xe lần đầu, bạn phải mang xe đến cơ quan công an nơi thực hiện thủ tục đăng ký xe để kiểm tra. Do đó, bạn không thể ở Sài Gòn gửi giấy tờ về làm thủ tục đăng ký xe ở quê được mà phải mang cả xe về.\nVề thông tin pháp luật cho phép thực hiện thủ tục như bạn đề cập, trước đây theo quy định tại Thông tư 15/2014/TT-BCA thì không bắt buộc chủ xe phải mang xe tới kiểm tra khi làm thủ tục đăng ký xe. \nTuy nhiên, từ ngày 01/8/2020, Thông tư 58/2020/TT-BCA chính thức có hiệu lực thì quy định này đã không còn được áp dụng nữa. Thay vào đó, chủ xe phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định mới nêu trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bắt buộc phải có giấy tờ chấm dứt hợp đồng lao động không?
Cho tôi hỏi: Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bắt buộc phải có giấy tờ chấm dứt hợp đồng lao động không? Câu hỏi của chị Bích Tuyền (thành phố Nha Trang)
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bắt buộc phải có giấy tờ chấm dứt hợp đồng lao động không?Căn cứ theo Điều 16 Nghi định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cụ thể như sau:Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;b) Quyết định thôi việc;c) Quyết định sa thải;d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền....Như vậy, theo quy định trên thì trong thành phần hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bắt buộc phải có giấy tờ chấm dứt hợp đồng lao động.Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.- Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bắt buộc phải có giấy tờ chấm dứt hợp đồng lao động không? (Hình từ Internet)Không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải làm gì?Theo Điều 7 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định về người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp cụ thể như sau:Người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệpTrong thời hạn 15 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư này cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm gửi lại hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động vào ngày trả kết quả theo phiếu hẹn trả kết quả.Theo đó, nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trong thời hạn 15 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải trực tiếp nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.Tải về mẫu đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp: Tại đâyNgười đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt trong trường hợp nào?Theo Điều 53 Luật Việc làm 2013 quy định người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt trong trường hợp sau đây:- Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp.- Đã tìm được việc làm.- Đang thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.- Hưởng lương hưu hằng tháng.- Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng.- Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng thán trong 03 tháng liên tục.- Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.- Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp.- Chết.- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.- Bị tòa án tuyên bố mất tích.- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bắt buộc phải có giấy tờ chấm dứt hợp đồng lao động không?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bắt buộc phải có giấy tờ chấm dứt hợp đồng lao động không?Căn cứ theo Điều 16 Nghi định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cụ thể như sau:Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;b) Quyết định thôi việc;c) Quyết định sa thải;d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền....Như vậy, theo quy định trên thì trong thành phần hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bắt buộc phải có giấy tờ chấm dứt hợp đồng lao động.Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.- Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bắt buộc phải có giấy tờ chấm dứt hợp đồng lao động không? (Hình từ Internet)Không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải làm gì?Theo Điều 7 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định về người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp cụ thể như sau:Người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệpTrong thời hạn 15 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư này cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm gửi lại hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động vào ngày trả kết quả theo phiếu hẹn trả kết quả.Theo đó, nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trong thời hạn 15 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải trực tiếp nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.Tải về mẫu đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp: Tại đâyNgười đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt trong trường hợp nào?Theo Điều 53 Luật Việc làm 2013 quy định người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt trong trường hợp sau đây:- Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp.- Đã tìm được việc làm.- Đang thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.- Hưởng lương hưu hằng tháng.- Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng.- Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng thán trong 03 tháng liên tục.- Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.- Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp.- Chết.- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.- Bị tòa án tuyên bố mất tích.- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tỷ giá để tính toán các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về giới hạn tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng. Cho tôi hỏi tỷ giá để tính toán các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng được quy định như thế nào theo quy định mới? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Khoản 26 Điều 3 Thông tư 22/2019/TT-NHNN (có hiệu lực ngày 01/01/2020) thì: Tỷ giá để tính toán các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn tại Thông tư này (sau đây gọi là tỷ giá) được quy định như sau: a) Tỷ giá quy đổi các loại ngoại tệ sang đồng Việt Nam: (i) Vào ngày làm việc không phải ngày làm việc cuối tháng, cuối quý, cuối năm: áp dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ giá hạch toán tại Hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng; (ii) Vào ngày làm việc là ngày làm việc cuối tháng, cuối quý, cuối năm: áp dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ giá quy đổi Bảng cân đối tài khoản kế toán tháng, quý, năm bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng đồng tiền hạch toán là đồng Việt Nam hoặc tỷ giá chuyển đổi báo cáo tài chính bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng đồng tiền hạch toán là ngoại tệ tại Hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng và Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng. b) Tỷ giá quy đổi các loại ngoại tệ khác sang đô la Mỹ do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định. Trên đây là quy định về tỷ giá để tính toán các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tỷ giá để tính toán các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 26 Điều 3 Thông tư 22/2019/TT-NHNN (có hiệu lực ngày 01/01/2020) thì:\nTỷ giá để tính toán các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn tại Thông tư này (sau đây gọi là tỷ giá) được quy định như sau:\na) Tỷ giá quy đổi các loại ngoại tệ sang đồng Việt Nam:\n(i) Vào ngày làm việc không phải ngày làm việc cuối tháng, cuối quý, cuối năm: áp dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ giá hạch toán tại Hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng;\n(ii) Vào ngày làm việc là ngày làm việc cuối tháng, cuối quý, cuối năm: áp dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ giá quy đổi Bảng cân đối tài khoản kế toán tháng, quý, năm bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng đồng tiền hạch toán là đồng Việt Nam hoặc tỷ giá chuyển đổi báo cáo tài chính bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng đồng tiền hạch toán là ngoại tệ tại Hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng và Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng.\nb) Tỷ giá quy đổi các loại ngoại tệ khác sang đô la Mỹ do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định.\nTrên đây là quy định về tỷ giá để tính toán các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp kinh doanh vận tải bằng xe ô tô có được giảm phí sử dụng đường bộ do dịch covid không?
Cho hỏi: Theo quy định thì doanh nghiệp kinh doanh vận tải bằng xe ô tô có được giảm phí sử dụng đường bộ do dịch covid không? Mong nhận được hồi đáp.
Tại Thông tư 47/2021/TT-BTC, có quy định về danh sách các loại phí, lệ phí được giảm do chịu ảnh hưởng khó khăn của dịch covid, có quy định:   Số tt Tên phí, lệ phí   Mức thu 28 Phí sử dụng đường bộ thu đối với xe ô tô kinh doanh vận tải của doanh nghiệp kinh doanh vận tải, hợp tác xã kinh doanh vận tải, hộ kinh doanh vận tải   a) Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách (xe ô tô chở người, các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng) Bằng 70% mức thu phí quy định tại điểm 1, điểm 2, điểm 3, điểm 4, điểm 5 Mục 1 Biểu mức thu phí sử dụng đường bộ ban hành kèm theo Thông tư số 293/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ. b) Xe tải, xe ô tô chuyên dùng, xe đầu kéo   Bằng 90% mức thu phí quy định tại điểm 2, điểm 3, điểm 4, điểm 5, điểm 6, điểm 7, điểm 8 Mục 1 Biểu mức thu phí sử dụng đường bộ ban hành kèm theo Thông tư số 293/2016/TT-BTC . Như vậy, tùy vào loại xe mà doanh nghiệp kinh doanh vận tải sẽ được giảm phí sử dụng đường bộ từ 10 – 30% đến hết năm 2021.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp kinh doanh vận tải bằng xe ô tô có được giảm phí sử dụng đường bộ do dịch covid không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Thông tư 47/2021/TT-BTC, có quy định về danh sách các loại phí, lệ phí được giảm do chịu ảnh hưởng khó khăn của dịch covid, có quy định:\n \n\n\n\n\nSố tt\n\n\nTên phí, lệ phí\n\n\n  Mức thu\n\n\n\n\n28\n\n\nPhí sử dụng đường bộ thu đối với xe ô tô kinh doanh vận tải của doanh nghiệp kinh doanh vận tải, hợp tác xã kinh doanh vận tải, hộ kinh doanh vận tải\n\n\n \n\n\n\n\na) Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách (xe ô tô chở người, các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng)\n\n\nBằng 70% mức thu phí quy định tại điểm 1, điểm 2, điểm 3, điểm 4, điểm 5 Mục 1 Biểu mức thu phí sử dụng đường bộ ban hành kèm theo Thông tư số 293/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ.\n\n\n\n\nb) Xe tải, xe ô tô chuyên dùng, xe đầu kéo\n \n\n\nBằng 90% mức thu phí quy định tại điểm 2, điểm 3, điểm 4, điểm 5, điểm 6, điểm 7, điểm 8 Mục 1 Biểu mức thu phí sử dụng đường bộ ban hành kèm theo Thông tư số 293/2016/TT-BTC .\n\n\n\n\nNhư vậy, tùy vào loại xe mà doanh nghiệp kinh doanh vận tải sẽ được giảm phí sử dụng đường bộ từ 10 – 30% đến hết năm 2021.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Tranh chấp mua đất bằng hợp đồng miệng, kiện được không?
Trước đây gia đình tôi có mua một mảnh đất của người quen nhưng không có viết hợp đồng mà chỉ mua bán miệng. Nay người đó mất, gia đình họ không thừa nhận là đất đó đã được bán cho nhà tôi. Cho tôi hỏi, nếu gia đình tôi nộp đơn kiện thì tòa án có giải quyết chúng tôi không?
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực theo điểm a khoản 3 điều 167 luật đất đai. Do vậy việc mua bán đất thông qua thỏa thuận miệng giữa bạn và người hàng xóm đã mất kia không có giá trị pháp lý. Mặt khác, nếu bạn muốn yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp này thì ngoài đơn khởi kiện đáp ứng được nội dung, và hình thức theo quy định tại điều 164 bộ luật tố tụng dân sự thì phải nộp kèm tài liệu, chứng cứ để làm căn cứ giải quyết vụ án. Ngoài ra khoản 1 điều 79 bộ luật này cũng quy định rõ, bạn có quyền yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình nhưng phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Trong trường hợp của bạn, hợp đồng chuyển nhượng đất là chứng cứ quan trọng nhất để chứng minh giao dịch giữa bạn và người đã mất kia là có thật, thế nhưng nay người kia đã mất và cũng không còn ai khác biết và làm chứng cho giao dich này do vậy khi bạn nộp hồ sơ khởi kiện, tòa án không có căn cứ để thụ lý và giải quyết.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tranh chấp mua đất bằng hợp đồng miệng, kiện được không?", "role": "user" }, { "content": "Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực theo điểm a khoản 3 điều 167 luật đất đai. Do vậy việc mua bán đất thông qua thỏa thuận miệng giữa bạn và người hàng xóm đã mất kia không có giá trị pháp lý.\nMặt khác, nếu bạn muốn yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp này thì ngoài đơn khởi kiện đáp ứng được nội dung, và hình thức theo quy định tại điều 164 bộ luật tố tụng dân sự thì phải nộp kèm tài liệu, chứng cứ để làm căn cứ giải quyết vụ án. Ngoài ra khoản 1 điều 79 bộ luật này cũng quy định rõ, bạn có quyền yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình nhưng phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.\nTrong trường hợp của bạn, hợp đồng chuyển nhượng đất là chứng cứ quan trọng nhất để chứng minh giao dịch giữa bạn và người đã mất kia là có thật, thế nhưng nay người kia đã mất và cũng không còn ai khác biết và làm chứng cho giao dich này do vậy khi bạn nộp hồ sơ khởi kiện, tòa án không có căn cứ để thụ lý và giải quyết.", "role": "assistant" } ]
Người bị dương tính với Covid được cách ky tại nhà có được hưởng chế độ ốm đau không?
Cho hỏi trường hợp có kết quả xét nghiệm dương tính với Covid- 19 nhưng theo quy định mới F0 tự cách ly và điều trị tại nhà thì những người này có được hưởng chế độ ốm đau không ạ?
Theo quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau: 1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau. 2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.=> Như vậy, theo quan điểm chúng tôi, thì nếu người bị dương tính với Covid-19 là F0 thuộc trường hợp được cách ly tại nhà mà được xác nhận của cơ sở y tế rằng mình là F0 (thuộc trường hợp cách ly tại nhà) thì vẫn được hưởng chế độ ốm đau bạn nhé. Không bắt buộc phải nhập viện hoặc vào khu cách ly mới được hưởng chế độ ốm đau của BHXH.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người bị dương tính với Covid được cách ky tại nhà có được hưởng chế độ ốm đau không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:\n1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.\nTrường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.\n2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.=> Như vậy, theo quan điểm chúng tôi, thì nếu người bị dương tính với Covid-19 là F0 thuộc trường hợp được cách ly tại nhà mà được xác nhận của cơ sở y tế rằng mình là F0 (thuộc trường hợp cách ly tại nhà) thì vẫn được hưởng chế độ ốm đau bạn nhé. Không bắt buộc phải nhập viện hoặc vào khu cách ly mới được hưởng chế độ ốm đau của BHXH.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Được ngưng đóng phí đường bộ khi xe bị hư hỏng không?
Kính thưa quý cơ quan, tôi đang ở tỉnh Bình Dương, tôi có một xe ô tô con 4 chỗ do bị tai nạn nên không sử dụng được. Xin hỏi quý cơ quan, tôi cần làm những thủ tục gì, giấy tờ gì để xin ngừng việc đóng phí đường bộ? Khi nào qua mùa dịch Covid, tôi có việc làm lại sẽ sửa xe và đăng ký lưu hành.
Theo Khoản 2 Điều 2 Thông tư 293/2016/TT-BTC quy định các trường hợp xe ô tô không chịu phí sử dụng đường bộ trong các trường hợp sau: - Bị hủy hoại do tai nạn hoặc thiên tai. - Bị tịch thu hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. - Bị tai nạn đến mức không thể tiếp tục lưu hành phải sửa chữa từ 30 ngày trở lên. - Xe kinh doanh vận tải thuộc các hợp tác xã, doanh nghiệp kinh doanh vận tải tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên. ... Như vậy xe bạn hư hỏng không sử dụng được nữa thì sẽ không phải đóng phí sử dụng đường bộ theo quy định. Bạn cần làm hồ sơ để không đóng phí sử dụng đường bộ, cụ thể như sau: - Giấy đề nghị trả phí theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 293/TT-BTC; - Bản phô tô các giấy tờ chứng minh thời gian không được sử dụng phương tiện quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 2 (như: Quyết định tịch thu xe của cơ quan có thẩm quyền, văn bản thu hồi giấy đăng ký và biển số xe); - Bản phô tô biên lai thu phí. Trường hợp bị mất biên lai thu phí, chủ phương tiện để nghị đơn vị đăng kiểm nơi nộp phí cấp lại bản sao biên lai thu phí. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Được ngưng đóng phí đường bộ khi xe bị hư hỏng không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 2 Thông tư 293/2016/TT-BTC quy định các trường hợp xe ô tô không chịu phí sử dụng đường bộ trong các trường hợp sau:\n- Bị hủy hoại do tai nạn hoặc thiên tai.\n- Bị tịch thu hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.\n- Bị tai nạn đến mức không thể tiếp tục lưu hành phải sửa chữa từ 30 ngày trở lên.\n- Xe kinh doanh vận tải thuộc các hợp tác xã, doanh nghiệp kinh doanh vận tải tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên.\n...\nNhư vậy xe bạn hư hỏng không sử dụng được nữa thì sẽ không phải đóng phí sử dụng đường bộ theo quy định.\nBạn cần làm hồ sơ để không đóng phí sử dụng đường bộ, cụ thể như sau:\n- Giấy đề nghị trả phí theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 293/TT-BTC;\n- Bản phô tô các giấy tờ chứng minh thời gian không được sử dụng phương tiện quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 2 (như: Quyết định tịch thu xe của cơ quan có thẩm quyền, văn bản thu hồi giấy đăng ký và biển số xe);\n- Bản phô tô biên lai thu phí. Trường hợp bị mất biên lai thu phí, chủ phương tiện để nghị đơn vị đăng kiểm nơi nộp phí cấp lại bản sao biên lai thu phí.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế 2024 được thực hiện như thế nào?
Cho tôi hỏi thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế 2024 được thực hiện như thế nào? Mức phí công chứng văn bản từ chối nhận di sản là bao nhiêu? Mong được giải đáp!
Đối tượng nào từ chối nhận di sản?Căn cứ Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 quy định từ chối nhận di sản:Từ chối nhận di sản1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.Theo quy định trên, đối tượng từ chối nhận di sản là người được thừa kế lại di sản của người đã mất. Trừ trường hợp từ chối di sản nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.Những đối tượng từ chối nhận di sản được quy định cụ thể như sau:(1) Người thừa kế theo pháp luật quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;- Hàng thừa kế thứ hai gồm:+ Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;+ Cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;- Hàng thừa kế thứ ba gồm:+ Cụ nội, cụ ngoại của người chết;+ Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết;+ Cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột;+ Chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.(2) Người thừa kế theo di chúc là người được hưởng di sản do người để lại di chúc (người lập di chúc) chỉ định trong di chúc hợp pháp.Thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế 2024 được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế 2024 được thực hiện như thế nào?Căn cứ Điều 59 Luật Công chứng 2014 quy định công chứng văn bản từ chối nhận di sản:Công chứng văn bản từ chối nhận di sảnNgười thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.Người thừa kế từ chối nhận di sản phải lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.Như vậy, thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế được thực hiện như sau:Bước 1: Nộp hồ sơNgười thừa kế từ chối nhận di sản nộp hồ sơ tại văn phòng công chứng;Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:- Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế có cam kết việc từ chối nhận di sản thừa kế không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản.- Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân (bản sao có chứng thực).- Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực).- Di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế trong trường hợp thừa kế theo pháp luật.- Giấy chứng tử của người để lại di sản (bản sao chứng thực).- Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng (bản sao có chứng thực) hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản (bản sao có chứng thực).Bước 2: Công chứng viên sẽ thẩm định hồ sơ.Bước 3: Nhận văn bản công nhận từ chối nhận di sản thừa kếMức phí công chứng văn bản từ chối nhận di sản là bao nhiêu?Căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định mức phí đối với việc công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch như sau:Như vậy, mức phí công chứng văn bản từ chối nhận di sản là 20.000 đồng/ trường hợp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế 2024 được thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Đối tượng nào từ chối nhận di sản?Căn cứ Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 quy định từ chối nhận di sản:Từ chối nhận di sản1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.Theo quy định trên, đối tượng từ chối nhận di sản là người được thừa kế lại di sản của người đã mất. Trừ trường hợp từ chối di sản nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.Những đối tượng từ chối nhận di sản được quy định cụ thể như sau:(1) Người thừa kế theo pháp luật quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;- Hàng thừa kế thứ hai gồm:+ Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;+ Cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;- Hàng thừa kế thứ ba gồm:+ Cụ nội, cụ ngoại của người chết;+ Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết;+ Cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột;+ Chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.(2) Người thừa kế theo di chúc là người được hưởng di sản do người để lại di chúc (người lập di chúc) chỉ định trong di chúc hợp pháp.Thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế 2024 được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế 2024 được thực hiện như thế nào?Căn cứ Điều 59 Luật Công chứng 2014 quy định công chứng văn bản từ chối nhận di sản:Công chứng văn bản từ chối nhận di sảnNgười thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.Người thừa kế từ chối nhận di sản phải lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.Như vậy, thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế được thực hiện như sau:Bước 1: Nộp hồ sơNgười thừa kế từ chối nhận di sản nộp hồ sơ tại văn phòng công chứng;Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:- Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế có cam kết việc từ chối nhận di sản thừa kế không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản.- Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân (bản sao có chứng thực).- Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực).- Di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế trong trường hợp thừa kế theo pháp luật.- Giấy chứng tử của người để lại di sản (bản sao chứng thực).- Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng (bản sao có chứng thực) hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản (bản sao có chứng thực).Bước 2: Công chứng viên sẽ thẩm định hồ sơ.Bước 3: Nhận văn bản công nhận từ chối nhận di sản thừa kếMức phí công chứng văn bản từ chối nhận di sản là bao nhiêu?Căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định mức phí đối với việc công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch như sau:Như vậy, mức phí công chứng văn bản từ chối nhận di sản là 20.000 đồng/ trường hợp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Số lượng người tham gia giám định tử thi ở trạng thái thối rữa tự nhiên đối với trường hợp không mổ tử thi là bao nhiêu?
Số lượng người tham gia giám định tử thi ở trạng thái thối rữa tự nhiên đối với trường hợp không mổ tử thi là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Khương Ngọc hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi đang tìm hiểu về giám định pháp y để phục vụ cho nhu cầu công việc. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi số lượng người tham gia giám định tử thi ở trạng thái thối rữa tự nhiên đối với trường hợp không mổ tử thi là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Số lượng người tham gia giám định tử thi ở trạng thái thối rữa tự nhiên đối với trường hợp không mổ tử thi được quy định tại Bảng 02 ban hành kèm theo Thông tư 31/2015/TT-BYT Quy định việc áp dụng chế độ bồi dưỡng, thời gian và số người thực hiện giám định đối với từng loại việc giám định pháp y, pháp y tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, theo đó:  a) Người chết trong vòng 48 giờ: 02 giám định viên, 02 người giúp việc; b) Người chết ngoài 48 giờ đến 7 ngày: 02 giám định viên, 02 người giúp việc; c) Người chết quá 7 ngày: 02 giám định viên, 02 người giúp việc; d) Người chết bị nhiễm thuộc nhóm A, nhóm B: 02 giám định viên, 02 người giúp việc. 1. Mẫu giám định nhóm A: là mẫu giám định bị nhiễm HIV/AIDS, mang nguồn bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh hoặc phải thực hiện giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm thuộc nhóm A quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 3 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải thực hiện giám định trong môi trường bị ô nhiễm. 2. Mẫu giám định nhóm B: là mẫu giám định mang nguồn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả năng lây truyền nhanh và có thể gây tử vong hoặc phải thực hiện giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thuộc nhóm B quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải tiếp xúc với chất phóng xạ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, hóa chất nguy hiểm thuộc danh mục hóa chất ban hành kèm theo Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hóa chất, Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2011 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 (sau đây viết chung là Nghị định số 108/2008/NĐ-CP và Nghị định số 26/2011/NĐ-CP) và chất độc hại, nguy hiểm khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Trên đây là tư vấn về số lượng người tham gia giám định tử thi ở trạng thái thối rữa tự nhiên đối với trường hợp không mổ tử thi. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 31/2015/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Số lượng người tham gia giám định tử thi ở trạng thái thối rữa tự nhiên đối với trường hợp không mổ tử thi là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Số lượng người tham gia giám định tử thi ở trạng thái thối rữa tự nhiên đối với trường hợp không mổ tử thi được quy định tại Bảng 02 ban hành kèm theo Thông tư 31/2015/TT-BYT Quy định việc áp dụng chế độ bồi dưỡng, thời gian và số người thực hiện giám định đối với từng loại việc giám định pháp y, pháp y tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, theo đó: \na) Người chết trong vòng 48 giờ: 02 giám định viên, 02 người giúp việc;\nb) Người chết ngoài 48 giờ đến 7 ngày: 02 giám định viên, 02 người giúp việc;\nc) Người chết quá 7 ngày: 02 giám định viên, 02 người giúp việc;\nd) Người chết bị nhiễm thuộc nhóm A, nhóm B: 02 giám định viên, 02 người giúp việc.\n1. Mẫu giám định nhóm A: là mẫu giám định bị nhiễm HIV/AIDS, mang nguồn bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh hoặc phải thực hiện giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm thuộc nhóm A quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 3 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải thực hiện giám định trong môi trường bị ô nhiễm.\n2. Mẫu giám định nhóm B: là mẫu giám định mang nguồn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả năng lây truyền nhanh và có thể gây tử vong hoặc phải thực hiện giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thuộc nhóm B quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải tiếp xúc với chất phóng xạ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, hóa chất nguy hiểm thuộc danh mục hóa chất ban hành kèm theo Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hóa chất, Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2011 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 (sau đây viết chung là Nghị định số 108/2008/NĐ-CP và Nghị định số 26/2011/NĐ-CP) và chất độc hại, nguy hiểm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.\nTrên đây là tư vấn về số lượng người tham gia giám định tử thi ở trạng thái thối rữa tự nhiên đối với trường hợp không mổ tử thi. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 31/2015/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Chương trình, giáo trình đào tạo trình độ trung cấp theo hình thức vừa làm vừa học
Xin chào anh/ chị trong Ban biên tập, tôi hiện đang công tác trong ngành giáo dục. Tôi muốn tìm hiểu quy định của pháp luật về đào tạo theo hình thức vừa học vừa làm trình độ cao đẳng, trung cấp và sơ cấp. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định của pháp luật hiện hành thì chương trình, giáo trình đào tạo trình độ trung cấp theo hình thức vừa làm vừa học được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Thu Hiền - Tiền Giang
Chương trình, giáo trình đào tạo trình độ trung cấp theo hình thức vừa làm vừa học được quy định tại Điều 3 Thông tư 31/2017/TT-BLĐTBXH về quy định đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, theo đó:  1. Chương trình, giáo trình đào tạo trình độ trung cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học là chương trình, giáo trình đào tạo của ngành, nghề tương ứng theo hình thức đào tạo chính quy được cơ sở đào tạo nghề nghiệp điều chỉnh cho phù hợp với năng lực của người học và thời gian đào tạo. Đối với những môn học chung như Giáo dục thể chất, Giáo dục An ninh Quốc phòng trong chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp có thể được điều chỉnh cho phù hợp với đối tượng người học và do người đứng đầu cơ sở đào tạo nghề nghiệp quyết định. 2. Chương trình, giáo trình đào tạo trình độ trung cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học do người đứng đầu cơ sở đào tạo nghề nghiệp tự chủ, tự chịu trách nhiệm xây dựng hoặc lựa chọn, phê duyệt, sử dụng theo quy định tại Thông tư số 03/2017/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 3 năm 2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình; tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng (sau đây gọi tắt là Thông tư số 03/2017/TT-BLĐTBXH). 3. Chương trình đào tạo đã được phê duyệt phải công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo nghề nghiệp trước khi tổ chức tuyển sinh. Trên đây là tư vấn về chương trình, giáo trình đào tạo trình độ trung cấp theo hình thức vừa làm vừa học. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 31/2017/TT-BLĐTBXH. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chương trình, giáo trình đào tạo trình độ trung cấp theo hình thức vừa làm vừa học", "role": "user" }, { "content": "Chương trình, giáo trình đào tạo trình độ trung cấp theo hình thức vừa làm vừa học được quy định tại Điều 3 Thông tư 31/2017/TT-BLĐTBXH về quy định đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, theo đó: \n1. Chương trình, giáo trình đào tạo trình độ trung cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học là chương trình, giáo trình đào tạo của ngành, nghề tương ứng theo hình thức đào tạo chính quy được cơ sở đào tạo nghề nghiệp điều chỉnh cho phù hợp với năng lực của người học và thời gian đào tạo.\nĐối với những môn học chung như Giáo dục thể chất, Giáo dục An ninh Quốc phòng trong chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp có thể được điều chỉnh cho phù hợp với đối tượng người học và do người đứng đầu cơ sở đào tạo nghề nghiệp quyết định.\n2. Chương trình, giáo trình đào tạo trình độ trung cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học do người đứng đầu cơ sở đào tạo nghề nghiệp tự chủ, tự chịu trách nhiệm xây dựng hoặc lựa chọn, phê duyệt, sử dụng theo quy định tại Thông tư số 03/2017/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 3 năm 2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình; tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng (sau đây gọi tắt là Thông tư số 03/2017/TT-BLĐTBXH).\n3. Chương trình đào tạo đã được phê duyệt phải công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo nghề nghiệp trước khi tổ chức tuyển sinh.\nTrên đây là tư vấn về chương trình, giáo trình đào tạo trình độ trung cấp theo hình thức vừa làm vừa học. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 31/2017/TT-BLĐTBXH. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh của Ngân hàng phát triển Việt Nam
Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh của Ngân hàng phát triển Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Minh Khải, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh của Ngân hàng phát triển Việt Nam được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Minh Khải (minhkhai*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 47/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 03/2011/QĐ-TTg về Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh của Ngân hàng phát triển Việt Nam được quy định cụ thể như sau: - Ngân hàng Phát triển được lập Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh và nguồn để trích lập Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg. - Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh được sử dụng để hạch toán ngoại bảng đối với dư nợ gốc của các khoản nợ gặp rủi ro; bù đắp phần chênh lệch giá bán nợ thấp hơn giá trị sổ sách (nợ gốc) của khoản nợ theo quy định xử lý rủi ro vốn vay tại Ngân hàng Phát triển. Số tiền thu hồi được từ các khoản bảo lãnh đã được xử lý rủi ro, kể cả số tiền thu hồi được từ việc xử lý tài sản bảo đảm, được bổ sung Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh theo quy định. - Ngân hàng Phát triển quản lý, sử dụng và hạch toán kế toán Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh theo quy định. - Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh không đủ bù đắp rủi ro bảo lãnh thì Ngân hàng Phát triển báo cáo Bộ Tài chính và các đơn vị có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. - Cuối năm số dư của Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh được kết chuyển sang năm sau. Trên đây là nội dung tư vấn về quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh của Ngân hàng phát triển Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 47/2014/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh của Ngân hàng phát triển Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 47/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 03/2011/QĐ-TTg về Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh của Ngân hàng phát triển Việt Nam được quy định cụ thể như sau:\n- Ngân hàng Phát triển được lập Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh và nguồn để trích lập Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg.\n- Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh được sử dụng để hạch toán ngoại bảng đối với dư nợ gốc của các khoản nợ gặp rủi ro; bù đắp phần chênh lệch giá bán nợ thấp hơn giá trị sổ sách (nợ gốc) của khoản nợ theo quy định xử lý rủi ro vốn vay tại Ngân hàng Phát triển. Số tiền thu hồi được từ các khoản bảo lãnh đã được xử lý rủi ro, kể cả số tiền thu hồi được từ việc xử lý tài sản bảo đảm, được bổ sung Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh theo quy định.\n- Ngân hàng Phát triển quản lý, sử dụng và hạch toán kế toán Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh theo quy định.\n- Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh không đủ bù đắp rủi ro bảo lãnh thì Ngân hàng Phát triển báo cáo Bộ Tài chính và các đơn vị có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.\n- Cuối năm số dư của Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh được kết chuyển sang năm sau.\nTrên đây là nội dung tư vấn về quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh của Ngân hàng phát triển Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 47/2014/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tố giác và tin báo về tội phạm trong vụ án hình sự
Tôi hiện đang có nhu cầu tìm hiểu một số vấn đề về Tố tụng Hình sự giai đoạn 2003-2010, nhưng có nhiều vấn đề chưa rõ nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Tố giác và tin báo về tội phạm trong vụ án hình sự được quy định ra sao? Mong sớm nhận được phản hồi. Minh Toàn - Bình Dương
Căn cứ theo quy định tại Điều 101 Bộ luật tố tụng Hình sự 2003, tố giác và tin báo về tội phạm được quy định như sau: Công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác. Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản. Theo đó, chúng tôi thông tin thêm về trường hợp người phạm tội tự thú trong vụ án hình sự để bạn tham khảo: Khi người phạm tội đến tự thú, cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản ghi rõ họ tên, tuổi, nghề nghiệp, chỗ ở và những lời khai của người tự thú. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận người phạm tội tự thú có trách nhiệm báo ngay cho Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tố giác và tin báo về tội phạm trong vụ án hình sự", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 101 Bộ luật tố tụng Hình sự 2003, tố giác và tin báo về tội phạm được quy định như sau:\nCông dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác.\nCơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản.\nTheo đó, chúng tôi thông tin thêm về trường hợp người phạm tội tự thú trong vụ án hình sự để bạn tham khảo: Khi người phạm tội đến tự thú, cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản ghi rõ họ tên, tuổi, nghề nghiệp, chỗ ở và những lời khai của người tự thú. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận người phạm tội tự thú có trách nhiệm báo ngay cho Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Diện tích thực tế không đúng so với sổ
Năm 2013 tôi có mua mảnh đất phân lô của A (3m x 11m), mảnh đất đó trước là của hai nhà bán, A mua lại rồi tách thửa thành 7 lô. tôi mua lô trong cùng, giáp với các hộ bản địa. Khi phân lô, A có xây 2 hàng gạch phân giới, phần giáp với các hộ bản địa không xây hàng gạch. A nói là diện tích đất tính từ hàng gạch phân lô đến tường của các hộ bản địa. sau khi có sổ đỏ tôi đo lại đất thì bị thiếu 4cm dọc nhà và tôi cũng không hỏi các hộ bản địa giáp gianh để xác minh về nguồn gốc đất. tôi gọi A đến xác minh nhưng A vòng vo không giải quyết dứt điểm. 1 năm sau tôi bán cho C. khi các hộ trong khu đất 7 lô xây dựng, C đo lại thì bảo với tôi là thiếu 14cm vì có 10cm phần chân móng của các hộ bản địa (các hộ bản địa xác nhận đất của họ). như vậy trên sổ đỏ là 3m x 11m nhưng đến hiện tại chỉ còn 2,86m x 11m thậm chí. Vậy cho tôi hỏi, tôi có thể nhờ địa chính xác minh lại mốc giới? Tôi có thể đòi lại giá trị đất thiếu của A và xử lý tranh chấp với C như thế nào? Mong các Luật sư tư vấn. chân thành cảm ơn!
Để kiểm tra các thông tin biến động về thửa đất hoặc cần bản đồ, xác định ranh giới của các thửa đất bạn có thể liên hệ với địa chính xã phường nơi có thửa đất đó là sẽ được giải quyết.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Diện tích thực tế không đúng so với sổ", "role": "user" }, { "content": "Để kiểm tra các thông tin biến động về thửa đất hoặc cần bản đồ, xác định ranh giới của các thửa đất bạn có thể liên hệ với địa chính xã phường nơi có thửa đất đó là sẽ được giải quyết.", "role": "assistant" } ]
Đóng BHXH từ 2019 đến nay thì sẽ được nhận hỗ trợ từ Quỹ BHTN do Covid-19?
Cho hỏi, tôi đã tham gia đóng bảo hiểm tại doanh nghiệp Nhà Nước từ tháng 04/2002 đến tháng 02/2017 tôi nghỉ việc và hưởng trợ cấp 1 lần. Sau đó đến tháng 07/2019, tôi xin làm ở công ty tư nhân và đóng lại bảo hiểm xã hội (trong đó có BHTN) cũng từ tháng 07/2019 cho đến nay. Như vậy,  tôi có thuộc diện được hỗ trợ theo Nghị quyết 116/NQ-CP V/v thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 không?
Theo Điều 1 Quyết định 28/2021/NQ-TTg (Hướng dẫn Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021) có quy định đối tượng được hưởng hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID 19 từ Quỹ BHTN như sau: 1. Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm thất nghiệp của cơ quan bảo hiểm xã hội), không bao gồm các trường hợp sau: a) Người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân. b) Người lao động đang làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. 2. Người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021 có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người đã có quyết định hưởng lương hưu hàng tháng. Trong trường hợp này, bạn đang làm tại công ty tư nhân và đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 7/2019 đến nay. Do đó, căn cứ theo quy định trên bạn thuộc trường hợp người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 và sẽ được hưởng hỗ trợ từ Quỹ BHTN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đóng BHXH từ 2019 đến nay thì sẽ được nhận hỗ trợ từ Quỹ BHTN do Covid-19?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 1 Quyết định 28/2021/NQ-TTg (Hướng dẫn Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021) có quy định đối tượng được hưởng hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID 19 từ Quỹ BHTN như sau:\n1. Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm thất nghiệp của cơ quan bảo hiểm xã hội), không bao gồm các trường hợp sau:\na) Người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.\nb) Người lao động đang làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.\n2. Người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021 có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người đã có quyết định hưởng lương hưu hàng tháng.\nTrong trường hợp này, bạn đang làm tại công ty tư nhân và đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 7/2019 đến nay. Do đó, căn cứ theo quy định trên bạn thuộc trường hợp người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 và sẽ được hưởng hỗ trợ từ Quỹ BHTN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức xử phạt cho tổ chức khác sử dụng giấy đăng ký hoạt động để hoạt động hành nghề luật sư là bao nhiêu?
Ban tư vấn cho mình hỏi: Theo phát luật mới nhất hiện nay thì hành vi cho tổ chức khác sử dụng giấy đăng ký hoạt động, giấy phép thành lập để hoạt động hành nghề luật sư thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Chân thành cảm ơn Ban tư vấn!
Theo quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 7 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì mức xử phạt đối với hành vi cho tổ chức khác sử dụng giấy đăng ký hoạt động, giấy phép thành lập để hoạt động hành nghề luật sư thì sẽ có mức xử phạt từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cụ thể như sau:  "3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: g) Cho tổ chức khác sử dụng giấy đăng ký hoạt động, giấy phép thành lập để hoạt động hành nghề luật sư;" Ngoài ra, theo quy định tại Điểm a Khoản 7 Điều 7 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì hành vi trên sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung, cụ thể như sau: "Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và g khoản 3 Điều này;" Trên đây là mức xử phạt, hình phạt bổ sung đối với hành vi cho tổ chức khác sử dụng giấy đăng ký hoạt động, giấy phép thành lập để hoạt động hành nghề luật sư của mình.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức xử phạt cho tổ chức khác sử dụng giấy đăng ký hoạt động để hoạt động hành nghề luật sư là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 7 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì mức xử phạt đối với hành vi cho tổ chức khác sử dụng giấy đăng ký hoạt động, giấy phép thành lập để hoạt động hành nghề luật sư thì sẽ có mức xử phạt từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cụ thể như sau: \n\"3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\ng) Cho tổ chức khác sử dụng giấy đăng ký hoạt động, giấy phép thành lập để hoạt động hành nghề luật sư;\"\nNgoài ra, theo quy định tại Điểm a Khoản 7 Điều 7 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì hành vi trên sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung, cụ thể như sau: \"Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và g khoản 3 Điều này;\"\nTrên đây là mức xử phạt, hình phạt bổ sung đối với hành vi cho tổ chức khác sử dụng giấy đăng ký hoạt động, giấy phép thành lập để hoạt động hành nghề luật sư của mình. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà chỉ có bằng trung cấp thì có được hay không?
Em chỉ có bằng trung cấp về trồng trọt, không biết em có đủ điều kiện để mở cửa hàng buôn bán thuốc bảo vệ thực vật do chính em đứng bán có được không ạ?
Khoản 2 Điều 1 Nghị định 123/2018/NĐ-CP có quy định về điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật như sau:Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc bảo vệ thực vật phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 63 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật và các điều kiện chi tiết sau:Người trực tiếp quản lý, người trực tiếp bán thuốc bảo vệ thực vật phải có trình độ trung cấp trở lên về một trong các chuyên ngành bảo vệ thực vật, trồng trọt, hóa học, sinh học, nông học hoặc có Giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật. ... Như vậy, theo quy định này thì người trực tiếp quản lý, người trực tiếp bán thuốc bảo vệ thực vật phải có trình độ trung cấp trở lên về một trong các chuyên ngành bảo vệ thực vật, trồng trọt, hóa học, sinh học, nông học. Bạn có trình độ trung cấp về chuyên ngành trồng trọt thì đã đáp ứng điều kiện này. Cho nên khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật thì bạn có thể mở cửa hàng buôn bán thuốc bảo vệ thực vật và trực tiếp buôn bán thuốc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà chỉ có bằng trung cấp thì có được hay không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 2 Điều 1 Nghị định 123/2018/NĐ-CP có quy định về điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật như sau:Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc bảo vệ thực vật phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 63 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật và các điều kiện chi tiết sau:Người trực tiếp quản lý, người trực tiếp bán thuốc bảo vệ thực vật phải có trình độ trung cấp trở lên về một trong các chuyên ngành bảo vệ thực vật, trồng trọt, hóa học, sinh học, nông học hoặc có Giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật.\n...\nNhư vậy, theo quy định này thì người trực tiếp quản lý, người trực tiếp bán thuốc bảo vệ thực vật phải có trình độ trung cấp trở lên về một trong các chuyên ngành bảo vệ thực vật, trồng trọt, hóa học, sinh học, nông học. Bạn có trình độ trung cấp về chuyên ngành trồng trọt thì đã đáp ứng điều kiện này. Cho nên khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật thì bạn có thể mở cửa hàng buôn bán thuốc bảo vệ thực vật và trực tiếp buôn bán thuốc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có bao nhiêu cách để phân loại trò chơi điện tử trên mạng?
Tôi cần hỏi là có bao nhiêu cách để phân loại trò chơi điện tử trên mạng? Mong được giải đáp- chị Thương (Quảng Bình)
Có bao nhiêu cách để phân loại trò chơi điện tử trên mạng?Căn cứ theo khoản 1 Điều 31 Nghị định 72/2013/NĐ-CP phân loại trò chơi điện tử như sau:Nguyên tắc quản lý trò chơi điện tử trên mạng1. Trò chơi điện tử trên mạng được phân loại như sau:a) Phân loại theo phương thức cung cấp và sử dụng dịch vụ, bao gồm:- Trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau đồng thời thông qua hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G1);- Trò chơi điện tử chỉ có sự tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G2);- Trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau nhưng không có sự tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G3);- Trò chơi điện tử được tải về qua mạng, không có sự tương tác giữa người chơi với nhau và giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G4).b) Phân loại theo độ tuổi của người chơi phù hợp với nội dung và kịch bản trò chơi. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể về phân loại trò chơi theo độ tuổi người chơi.....Theo đó, trò chơi điện tử được phân loại theo 02 cách là:- Phân loại theo phương thức cung cấp và sử dụng dịch vụ;- Phân loại theo độ tuổi của người chơi phù hợp với nội dung và kịch bản trò chơi.Có bao nhiêu cách để phân loại trò chơi điện tử trên mạng? (Hình từ Internet)Cần đáp ứng các điều kiện nào để được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng?Tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 72/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 18 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP có quy định về cấp phép cung cấp dịch vụ trò chơi G1 như sau:Cấp phép cung cấp dịch vụ trò chơi G11. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng khi có đủ các Điều kiện sau đây:a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, có ngành nghề cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng đã được đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia của doanh nghiệp;b) Đã đăng ký tên miền sử dụng để cung cấp dịch vụ;c) Có đủ khả năng tài chính, kỹ thuật, nhân sự phù hợp với quy mô hoạt động và theo quy định tương ứng tại Điều 32a, 32b Nghị định này;d) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin......Như vậy, để được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau:- Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, có ngành nghề cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng đã được đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia của doanh nghiệp;- Đã đăng ký tên miền sử dụng để cung cấp dịch vụ;- Có đủ khả năng tài chính, kỹ thuật, nhân sự phù hợp với quy mô hoạt động;- Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin.Quyền và nghĩa vụ của người chơi trò chơi điện tử trên mạng?Theo Điều 37 Nghị định 72/2013/NĐ-CP người chơi trò chơi điện tử trên mạng có những nghĩa vụ sau:- Được chơi các trò chơi điện tử trừ các trò chơi điện tử bị cấm theo quy định của pháp Luật;- Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet quy định tại Điều 10 Nghị định này;- Lựa chọn trò chơi điện tử phù hợp với độ tuổi của mình;- Không được lợi dụng trò chơi điện tử để thực hiện hành vi vi phạm pháp Luật;- Thực hiện việc đăng ký thông tin cá nhân theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông;- Chấp hành quy định về quản lý giờ chơi, quy định về thời gian hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;- Được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử bảo đảm quyền lợi theo quy tắc của trò chơi điện tử và quy tắc giải quyết khiếu nại, tranh chấp được công bố trên trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bao nhiêu cách để phân loại trò chơi điện tử trên mạng?", "role": "user" }, { "content": "Có bao nhiêu cách để phân loại trò chơi điện tử trên mạng?Căn cứ theo khoản 1 Điều 31 Nghị định 72/2013/NĐ-CP phân loại trò chơi điện tử như sau:Nguyên tắc quản lý trò chơi điện tử trên mạng1. Trò chơi điện tử trên mạng được phân loại như sau:a) Phân loại theo phương thức cung cấp và sử dụng dịch vụ, bao gồm:- Trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau đồng thời thông qua hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G1);- Trò chơi điện tử chỉ có sự tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G2);- Trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau nhưng không có sự tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G3);- Trò chơi điện tử được tải về qua mạng, không có sự tương tác giữa người chơi với nhau và giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G4).b) Phân loại theo độ tuổi của người chơi phù hợp với nội dung và kịch bản trò chơi. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể về phân loại trò chơi theo độ tuổi người chơi.....Theo đó, trò chơi điện tử được phân loại theo 02 cách là:- Phân loại theo phương thức cung cấp và sử dụng dịch vụ;- Phân loại theo độ tuổi của người chơi phù hợp với nội dung và kịch bản trò chơi.Có bao nhiêu cách để phân loại trò chơi điện tử trên mạng? (Hình từ Internet)Cần đáp ứng các điều kiện nào để được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng?Tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 72/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 18 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP có quy định về cấp phép cung cấp dịch vụ trò chơi G1 như sau:Cấp phép cung cấp dịch vụ trò chơi G11. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng khi có đủ các Điều kiện sau đây:a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, có ngành nghề cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng đã được đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia của doanh nghiệp;b) Đã đăng ký tên miền sử dụng để cung cấp dịch vụ;c) Có đủ khả năng tài chính, kỹ thuật, nhân sự phù hợp với quy mô hoạt động và theo quy định tương ứng tại Điều 32a, 32b Nghị định này;d) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin......Như vậy, để được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau:- Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, có ngành nghề cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng đã được đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia của doanh nghiệp;- Đã đăng ký tên miền sử dụng để cung cấp dịch vụ;- Có đủ khả năng tài chính, kỹ thuật, nhân sự phù hợp với quy mô hoạt động;- Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin.Quyền và nghĩa vụ của người chơi trò chơi điện tử trên mạng?Theo Điều 37 Nghị định 72/2013/NĐ-CP người chơi trò chơi điện tử trên mạng có những nghĩa vụ sau:- Được chơi các trò chơi điện tử trừ các trò chơi điện tử bị cấm theo quy định của pháp Luật;- Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet quy định tại Điều 10 Nghị định này;- Lựa chọn trò chơi điện tử phù hợp với độ tuổi của mình;- Không được lợi dụng trò chơi điện tử để thực hiện hành vi vi phạm pháp Luật;- Thực hiện việc đăng ký thông tin cá nhân theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông;- Chấp hành quy định về quản lý giờ chơi, quy định về thời gian hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;- Được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử bảo đảm quyền lợi theo quy tắc của trò chơi điện tử và quy tắc giải quyết khiếu nại, tranh chấp được công bố trên trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khôi phục, kéo dài số liệu dòng chảy trên các đoạn sông cần xác định dòng chảy tối thiểu
Nhờ Ban tư vấn giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi khôi phục, kéo dài số liệu dòng chảy trên các đoạn sông cần xác định dòng chảy tối thiểu được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn! Minh Thư - thu*****@gmail.com
Khôi phục, kéo dài số liệu dòng chảy trên các đoạn sông cần xác định dòng chảy tối thiểu được quy định tại Điều 5 Thông tư 65/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:  1. Phương pháp khôi phục, kéo dài số liệu dòng chảy: Căn cứ vào điều kiện dữ liệu hiện có, dịch vụ cung cấp số liệu, khả năng đo đạc, việc khôi phục, kéo dài số liệu dòng chảy được thực hiện theo một trong các phương pháp sau: a) Sử dụng quan hệ tương quan trong trường hợp: số liệu dòng chảy của trạm thủy văn ở thượng hoặc hạ lưu của vị trí cần xác định dòng chảy tối thiểu trong trường hợp chuỗi số liệu quan trắc tại trạm thủy văn này đủ dài. Trường hợp trên lưu vực nghiên cứu có nhiều tài liệu đo mưa, nếu quan hệ lượng mưa năm và lớp dòng chảy năm có quan hệ chặt chẽ, có thể lập quan hệ tương quan giữa lượng mưa năm và lớp dòng chảy năm dạng phương trình hồi quy, tiến hành bổ sung số liệu còn thiếu theo phương trình; b) Sử dụng phương pháp lưu vực tương tự trong trường hợp: có ít tài liệu quan trắc thủy văn hoặc không có số liệu. Trình tự thực hiện phương pháp lưu vực tương tự như sau: Chọn lưu vực tương tự với các điều kiện: sự tương tự về điều kiện khí hậu; tính đồng bộ về sự dao động dòng chảy theo thời gian (có quan hệ tương quan trong thời kỳ đo đạc song song); tính đồng nhất về điều kiện hình thành dòng chảy, địa chất, thổ nhưỡng, địa chất thủy văn, tỷ lệ rừng, đầm lầy và điều kiện canh tác trên lưu vực; không có những yếu tố làm thay đổi dòng chảy tự nhiên; tỷ lệ giữa các diện tích không vượt quá 5 lần, chênh lệch về cao độ bình quân lưu vực không quá 300m; khảo sát sự thay đổi đồng bộ của dao động dòng chảy của một hoặc nhiều lưu vực tương tự và lưu vực tính toán theo các năm thực đo từ đó chọn lưu vực có thời gian quan trắc dài và đồng bộ làm lưu vực tương tự; xây dựng quan hệ tương quan lưu vực; chỉ được sử dụng quan hệ tương quan để khôi phục lại dòng chảy khi hệ số tương quan ≥ 0,8; sử dụng quan hệ tương quan để khôi phục lại dòng chảy; c) Sử dụng mô hình tính toán thủy văn: căn cứ vào tài liệu mưa, bốc hơi và điều kiện địa hình, địa chất lưu vực nghiên cứu, sử dụng mô hình toán để kéo dài, khôi phục số liệu dòng chảy từ mưa; d) Sử dụng mô hình thủy lực để tính toán chuỗi số liệu dòng chảy trong trường hợp có tài liệu, số liệu về địa hình, mặt cắt, khí tượng thủy văn; e) Sử dụng phương pháp khác (nếu có): do yêu cầu của dự án cụ thể và được cơ quan có thẩm quyền quyết định. 2. Yêu cầu sản phẩm: a) Đối với phương pháp tương quan: chuỗi số liệu dòng chảy 20 năm và báo cáo thuyết minh tính toán, sơ đồ tính toán và các biểu đồ liên quan (nếu có); b) Đối với phương pháp lưu vực tương tự: chuỗi số liệu dòng chảy 20 năm và các báo cáo thuyết minh tính toán số liệu dòng chảy, sơ đồ tính toán và các biểu đồ liên quan; c) Đối với phương pháp mô hình: có mô hình thủy văn hoặc thủy lực; chuỗi số liệu dòng chảy 20 năm; báo cáo kiểm định, hiệu chỉnh mô hình; các báo cáo thuyết minh tính toán số liệu dòng chảy, sơ đồ tính toán và các biểu đồ liên quan. Trên đây là tư vấn về khôi phục, kéo dài số liệu dòng chảy trên các đoạn sông cần xác định dòng chảy tối thiểu. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 65/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khôi phục, kéo dài số liệu dòng chảy trên các đoạn sông cần xác định dòng chảy tối thiểu", "role": "user" }, { "content": "Khôi phục, kéo dài số liệu dòng chảy trên các đoạn sông cần xác định dòng chảy tối thiểu được quy định tại Điều 5 Thông tư 65/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: \n1. Phương pháp khôi phục, kéo dài số liệu dòng chảy:\nCăn cứ vào điều kiện dữ liệu hiện có, dịch vụ cung cấp số liệu, khả năng đo đạc, việc khôi phục, kéo dài số liệu dòng chảy được thực hiện theo một trong các phương pháp sau:\na) Sử dụng quan hệ tương quan trong trường hợp: số liệu dòng chảy của trạm thủy văn ở thượng hoặc hạ lưu của vị trí cần xác định dòng chảy tối thiểu trong trường hợp chuỗi số liệu quan trắc tại trạm thủy văn này đủ dài.\nTrường hợp trên lưu vực nghiên cứu có nhiều tài liệu đo mưa, nếu quan hệ lượng mưa năm và lớp dòng chảy năm có quan hệ chặt chẽ, có thể lập quan hệ tương quan giữa lượng mưa năm và lớp dòng chảy năm dạng phương trình hồi quy, tiến hành bổ sung số liệu còn thiếu theo phương trình;\nb) Sử dụng phương pháp lưu vực tương tự trong trường hợp: có ít tài liệu quan trắc thủy văn hoặc không có số liệu. Trình tự thực hiện phương pháp lưu vực tương tự như sau: Chọn lưu vực tương tự với các điều kiện: sự tương tự về điều kiện khí hậu; tính đồng bộ về sự dao động dòng chảy theo thời gian (có quan hệ tương quan trong thời kỳ đo đạc song song); tính đồng nhất về điều kiện hình thành dòng chảy, địa chất, thổ nhưỡng, địa chất thủy văn, tỷ lệ rừng, đầm lầy và điều kiện canh tác trên lưu vực; không có những yếu tố làm thay đổi dòng chảy tự nhiên; tỷ lệ giữa các diện tích không vượt quá 5 lần, chênh lệch về cao độ bình quân lưu vực không quá 300m; khảo sát sự thay đổi đồng bộ của dao động dòng chảy của một hoặc nhiều lưu vực tương tự và lưu vực tính toán theo các năm thực đo từ đó chọn lưu vực có thời gian quan trắc dài và đồng bộ làm lưu vực tương tự; xây dựng quan hệ tương quan lưu vực; chỉ được sử dụng quan hệ tương quan để khôi phục lại dòng chảy khi hệ số tương quan ≥ 0,8; sử dụng quan hệ tương quan để khôi phục lại dòng chảy;\nc) Sử dụng mô hình tính toán thủy văn: căn cứ vào tài liệu mưa, bốc hơi và điều kiện địa hình, địa chất lưu vực nghiên cứu, sử dụng mô hình toán để kéo dài, khôi phục số liệu dòng chảy từ mưa;\nd) Sử dụng mô hình thủy lực để tính toán chuỗi số liệu dòng chảy trong trường hợp có tài liệu, số liệu về địa hình, mặt cắt, khí tượng thủy văn;\ne) Sử dụng phương pháp khác (nếu có): do yêu cầu của dự án cụ thể và được cơ quan có thẩm quyền quyết định.\n2. Yêu cầu sản phẩm:\na) Đối với phương pháp tương quan: chuỗi số liệu dòng chảy 20 năm và báo cáo thuyết minh tính toán, sơ đồ tính toán và các biểu đồ liên quan (nếu có);\nb) Đối với phương pháp lưu vực tương tự: chuỗi số liệu dòng chảy 20 năm và các báo cáo thuyết minh tính toán số liệu dòng chảy, sơ đồ tính toán và các biểu đồ liên quan;\nc) Đối với phương pháp mô hình: có mô hình thủy văn hoặc thủy lực; chuỗi số liệu dòng chảy 20 năm; báo cáo kiểm định, hiệu chỉnh mô hình; các báo cáo thuyết minh tính toán số liệu dòng chảy, sơ đồ tính toán và các biểu đồ liên quan.\nTrên đây là tư vấn về khôi phục, kéo dài số liệu dòng chảy trên các đoạn sông cần xác định dòng chảy tối thiểu. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 65/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Từ ngày 15/8/2023, thủ tục thu hồi đăng ký xe, biển số xe để đăng ký sang tên thực hiện như thế nào?
Cho tôi hỏi thực hiện thu hồi đăng ký xe, biển số xe để đăng ký sang tên sắp tới thực hiện như thế nào? Mong được giải đáp!
Trường hợp nào phải đăng ký sang tên, di chuyển xe từ ngày 15/8/2023?Căn cứ theo Điều 13 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về trường hợp đăng ký sang tên, di chuyển xe như sau:Trường hợp đăng ký sang tên, di chuyển xe1. Khi chuyển quyền sở hữu xe hoặc chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác (sau đây gọi chung là di chuyển nguyên chủ), chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó.2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ) làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.Theo đó, có 02 trường hợp phải đăng ký sang tên, di chuyển xe:- Khi chuyển quyền sở hữu xe;- Chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác (sau đây gọi chung là di chuyển nguyên chủ).Từ ngày 15/8/2023, thủ tục thu hồi đăng ký xe, biển số xe để đăng ký sang tên thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ thu hồi đăng ký xe, biển số xe để đăng ký sang tên xe từ ngày 15/8/2023 gồm những giấy tờ gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về hồ sơ thu hồi đăng ký xe, biển số xe như sau:Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe1. Hồ sơ thu hồia) Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;b) Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;c) 02 bản chà số máy, số khung xe;d) Chứng nhận đăng ký xe;đ) Biển số xe;Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;e) Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ)....Theo đó, hồ sơ thu hồi đăng ký xe, biển số xe để đăng ký sang tên xe gồm có:- Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;- Giấy tờ của chủ xe;- 02 bản chà số máy, số khung xe;- Chứng nhận đăng ký xe;- Biển số xe;- Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).Thủ tục thu hồi đăng ký xe, biển số xe để đăng ký sang tên xe từ ngày 15/8/2023?Căn cứ theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về thủ tục thu hồi đăng ký xe, biển số xe như sau:Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe1. Thủ tục thu hồia) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định....Theo đó, thủ tục thu hồi đăng ký xe, biển số xe thực hiện như sau:Bước 1: Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công;Bước 2: Chủ xe cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến;Bước 3: Chủ xe nộp hồ sơ thu hồi theo quy định và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;;Bước 4: Cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ.Lưu ý: Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/8/2023Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Từ ngày 15/8/2023, thủ tục thu hồi đăng ký xe, biển số xe để đăng ký sang tên thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Trường hợp nào phải đăng ký sang tên, di chuyển xe từ ngày 15/8/2023?Căn cứ theo Điều 13 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về trường hợp đăng ký sang tên, di chuyển xe như sau:Trường hợp đăng ký sang tên, di chuyển xe1. Khi chuyển quyền sở hữu xe hoặc chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác (sau đây gọi chung là di chuyển nguyên chủ), chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó.2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ) làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.Theo đó, có 02 trường hợp phải đăng ký sang tên, di chuyển xe:- Khi chuyển quyền sở hữu xe;- Chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác (sau đây gọi chung là di chuyển nguyên chủ).Từ ngày 15/8/2023, thủ tục thu hồi đăng ký xe, biển số xe để đăng ký sang tên thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ thu hồi đăng ký xe, biển số xe để đăng ký sang tên xe từ ngày 15/8/2023 gồm những giấy tờ gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về hồ sơ thu hồi đăng ký xe, biển số xe như sau:Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe1. Hồ sơ thu hồia) Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;b) Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;c) 02 bản chà số máy, số khung xe;d) Chứng nhận đăng ký xe;đ) Biển số xe;Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;e) Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ)....Theo đó, hồ sơ thu hồi đăng ký xe, biển số xe để đăng ký sang tên xe gồm có:- Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;- Giấy tờ của chủ xe;- 02 bản chà số máy, số khung xe;- Chứng nhận đăng ký xe;- Biển số xe;- Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).Thủ tục thu hồi đăng ký xe, biển số xe để đăng ký sang tên xe từ ngày 15/8/2023?Căn cứ theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về thủ tục thu hồi đăng ký xe, biển số xe như sau:Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe1. Thủ tục thu hồia) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định....Theo đó, thủ tục thu hồi đăng ký xe, biển số xe thực hiện như sau:Bước 1: Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công;Bước 2: Chủ xe cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến;Bước 3: Chủ xe nộp hồ sơ thu hồi theo quy định và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;;Bước 4: Cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ.Lưu ý: Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/8/2023Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tăng lương cho người lao động có phải ký lại hợp đồng lao động không?
Cho tôi hỏi: Tăng lương cho người lao động có phải ký lại hợp đồng lao động không? Thời hạn của từng loại hợp đồng lao động được xác định như thế nào? Câu hỏi của chị Trúc Mi (An Giang)
Tăng lương cho người lao động có phải ký lại hợp đồng lao động không?Tiền lương là một trong những nội dung cơ bản của hợp đồng lao động theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019.Tại Điều 33 Bộ luật Lao động 2019 quy định về sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động như sau:Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.2. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.3. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.Do tiền lương là một trong những nội dung cơ bản của hợp đồng lao động, mà trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động các bên có thể sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.Do đó, khi tăng lương cho người lao động người sử dụng lao động và người lao động không bắt buộc phải ký lại hợp đồng lao động mà có thể ký kết phụ lục hợp đồng lao động.Tăng lương cho người lao động có phải ký lại hợp đồng lao động không? (Hình từ Internet)Người lao động có được giao kết một lúc nhiều hợp đồng lao động không?Căn cứ theo Điều 19 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc giao kết nhiều hợp đồng lao động cụ thể như sau:Giao kết nhiều hợp đồng lao động1. Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.2. Người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.Như vậy, từ quy định trên có thể thấy người lao động được phép giao kết một lúc nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động.Tuy nhiên, phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.Thời hạn của từng loại hợp đồng lao động được xác định như thế nào?Đầu tiên, theo Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các loại hợp đồng lao động như sau:Loại hợp đồng lao động1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng....Đồng thời, theo Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định về nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động như sau:Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động...3. Công việc và địa điểm làm việc được quy định như sau:a) Công việc: những công việc mà người lao động phải thực hiện;b) Địa điểm làm việc của người lao động: địa điểm, phạm vi người lao động làm công việc theo thỏa thuận; trường hợp người lao động làm việc có tính chất thường xuyên ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi đầy đủ các địa điểm đó.4. Thời hạn của hợp đồng lao động: thời gian thực hiện hợp đồng lao động (số tháng hoặc số ngày), thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc thực hiện hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn); thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn)....Từ những quy định trên, có 02 loại hợp đồng lao động được xác định thời hạn cụ thể sau đây:- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng chỉ có thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng lao động.- Hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc thực hiện hợp đồng lao động. Trong đó hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Thời gian thực hiện hợp đồng lao động (số tháng hoặc số ngày).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tăng lương cho người lao động có phải ký lại hợp đồng lao động không?", "role": "user" }, { "content": "Tăng lương cho người lao động có phải ký lại hợp đồng lao động không?Tiền lương là một trong những nội dung cơ bản của hợp đồng lao động theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019.Tại Điều 33 Bộ luật Lao động 2019 quy định về sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động như sau:Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.2. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.3. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.Do tiền lương là một trong những nội dung cơ bản của hợp đồng lao động, mà trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động các bên có thể sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.Do đó, khi tăng lương cho người lao động người sử dụng lao động và người lao động không bắt buộc phải ký lại hợp đồng lao động mà có thể ký kết phụ lục hợp đồng lao động.Tăng lương cho người lao động có phải ký lại hợp đồng lao động không? (Hình từ Internet)Người lao động có được giao kết một lúc nhiều hợp đồng lao động không?Căn cứ theo Điều 19 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc giao kết nhiều hợp đồng lao động cụ thể như sau:Giao kết nhiều hợp đồng lao động1. Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.2. Người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.Như vậy, từ quy định trên có thể thấy người lao động được phép giao kết một lúc nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động.Tuy nhiên, phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.Thời hạn của từng loại hợp đồng lao động được xác định như thế nào?Đầu tiên, theo Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các loại hợp đồng lao động như sau:Loại hợp đồng lao động1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng....Đồng thời, theo Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định về nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động như sau:Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động...3. Công việc và địa điểm làm việc được quy định như sau:a) Công việc: những công việc mà người lao động phải thực hiện;b) Địa điểm làm việc của người lao động: địa điểm, phạm vi người lao động làm công việc theo thỏa thuận; trường hợp người lao động làm việc có tính chất thường xuyên ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi đầy đủ các địa điểm đó.4. Thời hạn của hợp đồng lao động: thời gian thực hiện hợp đồng lao động (số tháng hoặc số ngày), thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc thực hiện hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn); thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn)....Từ những quy định trên, có 02 loại hợp đồng lao động được xác định thời hạn cụ thể sau đây:- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng chỉ có thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng lao động.- Hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc thực hiện hợp đồng lao động. Trong đó hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Thời gian thực hiện hợp đồng lao động (số tháng hoặc số ngày).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Vợ chồng làm chung quỹ tín dụng nhân dân
Luật sư cho em hỏi nêu chồng đang làm phó Giám đốc tại Quỹ tín dụng nhân dân thì khi vợ vào làm chung quỹ tín dụng nhân dân thi vợ sẽ làm ở vị trí nào thì không vi phạm. Ví dụ như làm trong ban kiểm soát, thủ quỹ, kế toán, cán bộ tín dụng, phòng tổ chức hành chính.
Vợ là người thân của phó giám đốc, vì thế không được tuyển dụng, đề bạt giữ các chức vụ liên quan đến kế toán, thủ quỹ và một số chức danh khác theo quy định của điều lệ và của Ngân hàng nhà nước. Vì thế bạn nên tham khảo điều lệ và quy chế hoạt động của quỹ và các văn bản của Ngân hàng nhà nước để biết rõ thêm.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vợ chồng làm chung quỹ tín dụng nhân dân", "role": "user" }, { "content": "Vợ là người thân của phó giám đốc, vì thế không được tuyển dụng, đề bạt giữ các chức vụ liên quan đến kế toán, thủ quỹ và một số chức danh khác theo quy định của điều lệ và của Ngân hàng nhà nước. Vì thế bạn nên tham khảo điều lệ và quy chế hoạt động của quỹ và các văn bản của Ngân hàng nhà nước để biết rõ thêm.", "role": "assistant" } ]
Tuyển sinh vượt quá chỉ tiêu quy định có vi phạm không?
Có vi phạm khi tuyển sinh vượt quá chỉ tiêu quy định hay không? Tuyển sinh vượt quá chỉ tiêu quy định thì bị phạt bao nhiêu? Chào Ban biên tập, em có vấn đề này thắc mắc ạ. Em là sinh viên ngành Thiết kế nội thất khoa Kiến trúc Đại học N. Em thấy trường em năm nào tuyển sinh ngành Thiết kế nội thất cũng vượt quá chỉ tiêu cả. Ngành em có 10 giảng viên nhưng sinh viên khóa em là 400 người. Em không biết là trường có đang làm sai luật trong vấn đề tuyển sinh hay không ạ? Em rất thắc mắc về vấn đề này, rất mong Ban biên tập giải đáp giúp em.
Có vi phạm khi tuyển sinh vượt quá chỉ tiêu quy định hay không? Theo Khoản 1 Điều 6 Thông tư 03/2022/TT-BGDDT quy định về tiêu chí số sinh viên chính quy tính trên một giảng viên quy đổi của cơ sở đào tạo theo từng lĩnh vực đào tạo: a) Sinh viên chính quy trong xác định chỉ tiêu tuyển sinh gồm: Sinh viên đại học chính quy, sinh viên cao đẳng chính quy ngành Giáo dục Mầm non, sinh viên liên thông chính quy (bao gồm sinh viên liên thông từ trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng lên trình độ đại học chính quy; liên thông từ trình độ trung cấp các ngành đào tạo giáo viên lên trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non; người đã có bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên khác theo học trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non; người đã có bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên theo học trình độ đại học ngành khác); không tính sinh viên hệ cử tuyển theo học tại cơ sở đào tạo; b) Số sinh viên theo học trình độ đại học hình thức chính quy trên một giảng viên quy đổi theo lĩnh vực đào tạo được xác định tối đa theo định mức tại Bảng 2, Phụ lục 1ban hành kèm theo Thông tư này; c) Số sinh viên theo học trình độ cao đẳng hình thức chính quy ngành Giáo dục Mầm non trên một giảng viên quy đổi không vượt quá 25 sinh viên; d) Cách tính: Lấy tổng quy mô sinh viên chính quy theo lĩnh vực đào tạo chia cho tổng số giảng viên quy đổi của lĩnh vực đào tạo đó. Tại Bảng 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 03/2022/TT-BGDDT có quy định số lượng sinh viên trình độ đại học chính quy trên một giảng viên quy đổi theo lĩnh vực đào tạo: STT Lĩnh vực Số sinh viên chính quy/01 giảng viên quy đổi 1 Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên 20 2 Nghệ thuật 15 3 Kinh doanh và quản lý 25 4 Pháp luật 25 5 Khoa học sự sống 20 6 Khoa học tự nhiên 20 7 Toán và thống kê 20 8 Máy tính và công nghệ thông tin 20 9 Công nghệ kỹ thuật 20 10 Kỹ thuật 20 11 Sản xuất và chế biến 20 12 Kiến trúc và xây dựng 20 13 Nông lâm nghiệp và thủy sản 20 14 Thú y 20 15 Sức khỏe 15 16 Nhân văn 25 17 Khoa học xã hội và hành vi 25 18 Báo chí và thông tin 25 19 Dịch vụ xã hội 25 20 Du lịch, khách sạn, thể thao và dịch vụ cá nhân 25 21 Dịch vụ vận tải 25 22 Môi trường và bảo vệ môi trường 25 23 An ninh, quốc phòng 25 24 Lĩnh vực khác 20 Như vậy, hành vi tuyển sinh vượt quá chỉ tiêu quy định là hành vi có vi phạm pháp luật. Trong trường hợp này theo quy định thì ngành Thiết kế nội thất là 20 sinh viên/1 giảng viên nhưng trường Đại học N đã tuyển sinh vượt chỉ tiêu 40 sinh viên/1 giảng viên nên sẽ bị phạt hành chính. Tuyển sinh vượt quá chỉ tiêu quy định thì bị phạt bao nhiêu? Căn cứ Khoản 2 Điều 8 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về tổ chức tuyển sinh như sau: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Công bố chỉ tiêu tuyển sinh vượt số lượng theo quy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh; b) Không thực hiện đúng quy trình tuyển sinh theo quy định của pháp luật hiện hành. Theo Điểm b Khoản 3 Điều 3 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt giữa cá nhân và tổ chức: b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại khoản 5 Điều 9, khoản 2 Điều 11, khoản 1 và các điểm a, b, c, d, e khoản 3 Điều 14, điểm b khoản 3 Điều 21, khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 29 của Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức. Do đó, theo quy định trên tuyển sinh vượt quá chỉ tiêu quy định thì bị xử phạt hành chính từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tuyển sinh vượt quá chỉ tiêu quy định có vi phạm không?", "role": "user" }, { "content": "Có vi phạm khi tuyển sinh vượt quá chỉ tiêu quy định hay không?\nTheo Khoản 1 Điều 6 Thông tư 03/2022/TT-BGDDT quy định về tiêu chí số sinh viên chính quy tính trên một giảng viên quy đổi của cơ sở đào tạo theo từng lĩnh vực đào tạo:\na) Sinh viên chính quy trong xác định chỉ tiêu tuyển sinh gồm: Sinh viên đại học chính quy, sinh viên cao đẳng chính quy ngành Giáo dục Mầm non, sinh viên liên thông chính quy (bao gồm sinh viên liên thông từ trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng lên trình độ đại học chính quy; liên thông từ trình độ trung cấp các ngành đào tạo giáo viên lên trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non; người đã có bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên khác theo học trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non; người đã có bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên theo học trình độ đại học ngành khác); không tính sinh viên hệ cử tuyển theo học tại cơ sở đào tạo;\nb) Số sinh viên theo học trình độ đại học hình thức chính quy trên một giảng viên quy đổi theo lĩnh vực đào tạo được xác định tối đa theo định mức tại Bảng 2, Phụ lục 1ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Số sinh viên theo học trình độ cao đẳng hình thức chính quy ngành Giáo dục Mầm non trên một giảng viên quy đổi không vượt quá 25 sinh viên;\nd) Cách tính:\nLấy tổng quy mô sinh viên chính quy theo lĩnh vực đào tạo chia cho tổng số giảng viên quy đổi của lĩnh vực đào tạo đó.\nTại Bảng 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 03/2022/TT-BGDDT có quy định số lượng sinh viên trình độ đại học chính quy trên một giảng viên quy đổi theo lĩnh vực đào tạo:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nLĩnh vực\n\n\nSố sinh viên chính quy/01 giảng viên quy đổi\n\n\n\n\n1\n\n\nKhoa học giáo dục và đào tạo giáo viên\n\n\n20\n\n\n\n\n2\n\n\nNghệ thuật\n\n\n15\n\n\n\n\n3\n\n\nKinh doanh và quản lý\n\n\n25\n\n\n\n\n4\n\n\nPháp luật\n\n\n25\n\n\n\n\n5\n\n\nKhoa học sự sống\n\n\n20\n\n\n\n\n6\n\n\nKhoa học tự nhiên\n\n\n20\n\n\n\n\n7\n\n\nToán và thống kê\n\n\n20\n\n\n\n\n8\n\n\nMáy tính và công nghệ thông tin\n\n\n20\n\n\n\n\n9\n\n\nCông nghệ kỹ thuật\n\n\n20\n\n\n\n\n10\n\n\nKỹ thuật\n\n\n20\n\n\n\n\n11\n\n\nSản xuất và chế biến\n\n\n20\n\n\n\n\n12\n\n\nKiến trúc và xây dựng\n\n\n20\n\n\n\n\n13\n\n\nNông lâm nghiệp và thủy sản\n\n\n20\n\n\n\n\n14\n\n\nThú y\n\n\n20\n\n\n\n\n15\n\n\nSức khỏe\n\n\n15\n\n\n\n\n16\n\n\nNhân văn\n\n\n25\n\n\n\n\n17\n\n\nKhoa học xã hội và hành vi\n\n\n25\n\n\n\n\n18\n\n\nBáo chí và thông tin\n\n\n25\n\n\n\n\n19\n\n\nDịch vụ xã hội\n\n\n25\n\n\n\n\n20\n\n\nDu lịch, khách sạn, thể thao và dịch vụ cá nhân\n\n\n25\n\n\n\n\n21\n\n\nDịch vụ vận tải\n\n\n25\n\n\n\n\n22\n\n\nMôi trường và bảo vệ môi trường\n\n\n25\n\n\n\n\n23\n\n\nAn ninh, quốc phòng\n\n\n25\n\n\n\n\n24\n\n\nLĩnh vực khác\n\n\n20\n\n\n\n\nNhư vậy, hành vi tuyển sinh vượt quá chỉ tiêu quy định là hành vi có vi phạm pháp luật. Trong trường hợp này theo quy định thì ngành Thiết kế nội thất là 20 sinh viên/1 giảng viên nhưng trường Đại học N đã tuyển sinh vượt chỉ tiêu 40 sinh viên/1 giảng viên nên sẽ bị phạt hành chính.\nTuyển sinh vượt quá chỉ tiêu quy định thì bị phạt bao nhiêu?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 8 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về tổ chức tuyển sinh như sau:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Công bố chỉ tiêu tuyển sinh vượt số lượng theo quy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh;\nb) Không thực hiện đúng quy trình tuyển sinh theo quy định của pháp luật hiện hành.\nTheo Điểm b Khoản 3 Điều 3 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt giữa cá nhân và tổ chức:\nb) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại khoản 5 Điều 9, khoản 2 Điều 11, khoản 1 và các điểm a, b, c, d, e khoản 3 Điều 14, điểm b khoản 3 Điều 21, khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 29 của Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức.\nDo đó, theo quy định trên tuyển sinh vượt quá chỉ tiêu quy định thì bị xử phạt hành chính từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng phải chuẩn bị hồ sơ ra sao?
Công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng phải chuẩn bị hồ sơ ra sao? Các hình thức chào bán thêm chứng khoán ra công chúng hiện nay? Câu hỏi từ anh N ở TP HCM.
Công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng phải chuẩn bị hồ sơ ra sao?Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 155/2020/NĐ-CP thì công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng chuẩn bị hồ sơ bao gồm:- Giấy đăng ký chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP.- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán, thông qua việc niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán, trong đó:+ Phương án phát hành phải nêu rõ các nội dung:++ Loại cổ phiếu chào bán; số lượng cổ phiếu từng loại chào bán;++ Đặc tính của cổ phiếu (trong trường hợp cổ phiếu chào bán không phải cổ phiếu phổ thông);++ Giá chào bán hoặc nguyên tắc xác định giá chào bán hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị xác định giá chào bán; ++ Thông qua hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị thông qua phương án đảm bảo việc phát hành cổ phiếu đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài.Lưu ý: Trường hợp phương án phát hành không nêu cụ thể giá chào bán, nguyên tắc xác định giá chào bán thì giá chào bán được xác định theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020;+ Đối với đợt chào bán để thực hiện dự án, phương án sử dụng vốn phải xác định tỷ lệ chào bán thành công cho mục đích thực hiện dự án tối thiểu là 70% tổng số cổ phiếu dự kiến chào bán để thực hiện các dự án; phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện các dự án.- Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong 02 năm gần nhất phải đáp ứng quy định tại Điều 20 Luật Chứng khoán 2019, trong đó:+ Trường hợp hồ sơ được nộp trong thời gian 60 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, báo cáo tài chính năm của năm trước đó trong hồ sơ ban đầu có thể là báo cáo tài chính chưa có kiểm toán, nhưng phải có báo cáo tài chính được kiểm toán của 02 năm trước liền kề. Trường hợp tổ chức phát hành hoàn thiện hồ sơ sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, tổ chức phát hành phải bổ sung báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán;+ Trường hợp tổ chức phát hành thực hiện phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ sau ngày kết thúc kỳ kế toán gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét (trừ trường hợp phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động, phát hành cổ phiếu để chuyển đổi trái phiếu), tổ chức phát hành phải bổ sung báo cáo về vốn góp của chủ sở hữu được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.- Điều lệ của tổ chức phát hành;- Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán;- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án, phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019;- Báo cáo sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán gần nhất được kiểm toán trong 02 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ, trừ trường hợp báo cáo tài chính được kiểm toán đã có thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán gần nhất.- Bản cáo bạch theo quy định tại Điều 19 Luật Chứng khoán 2019.- Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán.- Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có). Trường hợp có tổ hợp bảo lãnh phát hành, cam kết bảo lãnh phát hành của tổ chức bảo lãnh phát hành chính phải kèm theo hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành. Các tài liệu này phải được gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán.- Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng. Đối với việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về đề nghị tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng. Đối với việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức kinh doanh bảo hiểm, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Bộ Tài chính về tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.- Văn bản cam kết của Hội đồng quản trị triển khai niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán.Công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng phải chuẩn bị hồ sơ ra sao? (Hình từ Internet)Các hình thức chào bán thêm chứng khoán ra công chúng hiện nay?Hiện nay, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 155/2020/NĐ-CP thì có hai 02 hình thức chào bán thêm chứng khoán ra công chúng, cụ thể:(1) Công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng hoặc phát hành quyền mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu;(2) Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán chào bán thêm chứng chỉ quỹ ra công chúng để tăng vốn điều lệ của Quỹ đầu tư.Chứng khoán hiện nay bao gồm bao nhiêu loại?Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 thì chứng khoán bao gồm các loại sau đây:- Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;- Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;- Chứng khoán phái sinh;- Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng phải chuẩn bị hồ sơ ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng phải chuẩn bị hồ sơ ra sao?Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 155/2020/NĐ-CP thì công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng chuẩn bị hồ sơ bao gồm:- Giấy đăng ký chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP.- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán, thông qua việc niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán, trong đó:+ Phương án phát hành phải nêu rõ các nội dung:++ Loại cổ phiếu chào bán; số lượng cổ phiếu từng loại chào bán;++ Đặc tính của cổ phiếu (trong trường hợp cổ phiếu chào bán không phải cổ phiếu phổ thông);++ Giá chào bán hoặc nguyên tắc xác định giá chào bán hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị xác định giá chào bán; ++ Thông qua hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị thông qua phương án đảm bảo việc phát hành cổ phiếu đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài.Lưu ý: Trường hợp phương án phát hành không nêu cụ thể giá chào bán, nguyên tắc xác định giá chào bán thì giá chào bán được xác định theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020;+ Đối với đợt chào bán để thực hiện dự án, phương án sử dụng vốn phải xác định tỷ lệ chào bán thành công cho mục đích thực hiện dự án tối thiểu là 70% tổng số cổ phiếu dự kiến chào bán để thực hiện các dự án; phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện các dự án.- Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong 02 năm gần nhất phải đáp ứng quy định tại Điều 20 Luật Chứng khoán 2019, trong đó:+ Trường hợp hồ sơ được nộp trong thời gian 60 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, báo cáo tài chính năm của năm trước đó trong hồ sơ ban đầu có thể là báo cáo tài chính chưa có kiểm toán, nhưng phải có báo cáo tài chính được kiểm toán của 02 năm trước liền kề. Trường hợp tổ chức phát hành hoàn thiện hồ sơ sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, tổ chức phát hành phải bổ sung báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán;+ Trường hợp tổ chức phát hành thực hiện phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ sau ngày kết thúc kỳ kế toán gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét (trừ trường hợp phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động, phát hành cổ phiếu để chuyển đổi trái phiếu), tổ chức phát hành phải bổ sung báo cáo về vốn góp của chủ sở hữu được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.- Điều lệ của tổ chức phát hành;- Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán;- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án, phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019;- Báo cáo sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán gần nhất được kiểm toán trong 02 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ, trừ trường hợp báo cáo tài chính được kiểm toán đã có thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán gần nhất.- Bản cáo bạch theo quy định tại Điều 19 Luật Chứng khoán 2019.- Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán.- Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có). Trường hợp có tổ hợp bảo lãnh phát hành, cam kết bảo lãnh phát hành của tổ chức bảo lãnh phát hành chính phải kèm theo hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành. Các tài liệu này phải được gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán.- Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng. Đối với việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về đề nghị tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng. Đối với việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức kinh doanh bảo hiểm, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Bộ Tài chính về tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.- Văn bản cam kết của Hội đồng quản trị triển khai niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán.Công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng phải chuẩn bị hồ sơ ra sao? (Hình từ Internet)Các hình thức chào bán thêm chứng khoán ra công chúng hiện nay?Hiện nay, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 155/2020/NĐ-CP thì có hai 02 hình thức chào bán thêm chứng khoán ra công chúng, cụ thể:(1) Công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng hoặc phát hành quyền mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu;(2) Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán chào bán thêm chứng chỉ quỹ ra công chúng để tăng vốn điều lệ của Quỹ đầu tư.Chứng khoán hiện nay bao gồm bao nhiêu loại?Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 thì chứng khoán bao gồm các loại sau đây:- Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;- Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;- Chứng khoán phái sinh;- Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trợ giúp pháp lý được hiểu như thế nào?
Tôi thường nghe nói về trợ giúp pháp lý và không hiểu lắm. Chính vì vậy, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trợ giúp pháp lý được hiểu như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn! Quốc Thiên - Thái Bình
Tại Điều 2 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về khái niệm trợ giúp pháp lý như sau: Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật. Theo đó, người được trợ giúp pháp lý bao gồm: - Người có công với cách mạng. - Người thuộc hộ nghèo. - Trẻ em. - Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. - Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo. - Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính: + Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; + Người nhiễm chất độc da cam; + Người cao tuổi; + Người khuyết tật; + Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự; + Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình; + Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người; + Người nhiễm HIV. Cùng với đó, tại Luật này cũng có nói về người thực hiện trợ giúp pháp lý gồm: - Trợ giúp viên pháp lý; - Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo hợp đồng với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo phân công của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý; - Tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên làm việc tại tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý; - Cộng tác viên trợ giúp pháp lý. Về lĩnh vực và hình thức trợ giúp pháp lý thì: - Trợ giúp pháp lý được thực hiện trong các lĩnh vực pháp luật, trừ lĩnh vực kinh doanh, thương mại. - Các hình thức trợ giúp pháp lý bao gồm: + Tham gia tố tụng; + Tư vấn pháp luật; + Đại diện ngoài tố tụng. Trên đây là nội dung giải đáp về cách hiểu tổng quát về trợ giúp pháp lý.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trợ giúp pháp lý được hiểu như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 2 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về khái niệm trợ giúp pháp lý như sau:\nTrợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.\nTheo đó, người được trợ giúp pháp lý bao gồm:\n- Người có công với cách mạng.\n- Người thuộc hộ nghèo.\n- Trẻ em.\n- Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.\n- Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.\n- Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.\n- Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:\n+ Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;\n+ Người nhiễm chất độc da cam;\n+ Người cao tuổi;\n+ Người khuyết tật;\n+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;\n+ Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;\n+ Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;\n+ Người nhiễm HIV.\nCùng với đó, tại Luật này cũng có nói về người thực hiện trợ giúp pháp lý gồm:\n- Trợ giúp viên pháp lý;\n- Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo hợp đồng với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo phân công của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;\n- Tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên làm việc tại tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;\n- Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.\nVề lĩnh vực và hình thức trợ giúp pháp lý thì:\n- Trợ giúp pháp lý được thực hiện trong các lĩnh vực pháp luật, trừ lĩnh vực kinh doanh, thương mại.\n- Các hình thức trợ giúp pháp lý bao gồm:\n+ Tham gia tố tụng;\n+ Tư vấn pháp luật;\n+ Đại diện ngoài tố tụng.\nTrên đây là nội dung giải đáp về cách hiểu tổng quát về trợ giúp pháp lý. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc khử khuẩn trên tàu thuyền trong phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm cần phải tuân theo các quy định nào?
Cho tôi hỏi, việc khử khuẩn trên tàu thuyền trong phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm cần phải tuân theo các quy định nào? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
Căn cứ vào Phần 3 Mục V Hướng dẫn khử khuẩn khu vực cảng và tàu thuyền trong phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm ban hành kèm theo Quyết định 5787/QĐ-BYT năm 2021 của Bộ Y tế quy định về quy định về việc khử khuẩn trên tàu thuyền trong phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm như sau: 1. Những yêu cầu khử khuẩn trên tàu thuyền trong phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm - Sau khi hành khách ra khỏi tàu thuyền, nhân viên xử lý y tế lên tàu để thực hiện khử khuẩn. - Để việc khử khuẩn đạt hiệu quả tối đa thì thường phải thực hiện vệ sinh kỹ lưỡng, thu dọn bất kỳ những đồ vật, rác trước khi khử khuẩn; phải loại bỏ chất nôn, chất tiết, làm sạch các vết bẩn trước khi tiến hành khử khuẩn. - Nước thải từ quá trình làm sạch phải được xử lý như nước thải lây nhiễm. - Khăn lau và dụng cụ đựng ở các khu vực khác nhau phải được sử dụng riêng; nên sử dụng thiết bị làm sạch dùng một lần. Nếu không có thiết bị làm sạch dùng một lần, vật liệu làm sạch (vải, bọt biển,...) nên được cho vào dung dịch khử khuẩn có chứa clo hoạt tính trong thời gian tiếp xúc ít nhất 30 phút. Khăn lau có thể được giặt ở nhiệt độ 90°C và sau đó có thể được sử dụng lại. Nếu cả hai giải pháp đều không có sẵn, vật liệu nên được loại bỏ và không được sử dụng lại. - Cần phải mở hệ thống thông gió tự nhiên trong quá trình khử khuẩn. Trong trường hợp các phòng không thể mở cửa sổ và hệ thống thông gió hoạt động trong một vòng kín, nên tắt tuần hoàn không khí và hệ thống phải hoạt động với nguồn cung cấp không khí sạch, mới. Lựa chọn khác có thể sử dụng sau khi được tư vấn kỹ thuật của chuyên gia: đặt bộ lọc không khí dạng hạt hiệu quả cao tạm thời (HEPA) qua các lỗ thông hơi và khí thải trong các phòng có bệnh nhân hoặc sử dụng hệ thống lọc không khí HEPA di động được đặt gần nơi bệnh nhân đã được xác định. - Thực hiện phun khử khuẩn theo nguyên tắc từ trong ra ngoài, từ trên xuống dưới, nên bắt đầu từ những khu vực sạch sẽ nhất, tiến tới những khu vực bẩn nhất (khu vực có bệnh nhân). - Phun xịt các chất khử khuẩn trên sàn tàu từ trước ra sau, tiếp theo lau chùi khử khuẩn các khu vực nguy cơ cao (khu vực ghế ngồi của người bệnh, nghi nhiễm bệnh và khu vực xung quanh, nhà vệ sinh mà người bệnh sử dụng,...), sau đó một lần nữa lại phun khử khuẩn theo hướng ngược lại. - Hóa chất khử khuẩn phù hợp với các khu vực nguy cơ và khu vực thực hiện khử khuẩn. - Nên làm ướt dụng cụ lau chùi bằng các chất khử khuẩn khi lau chùi bề mặt, để tồn lưu trong khoảng thời gian theo khuyến cáo của nhà sản suất và sau đó loại bỏ. - Những nơi không thể phun, dùng phương pháp lau; sử dụng các công cụ làm sạch khác nhau (vải và giẻ lau) cho từng khu vực khác nhau trong tàu thuyền, nên có màu khác nhau để phân biệt và giảm ô nhiễm chéo. 2. Thực hiện khử khuẩn trong phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm 2.1. Khoang hành khách và chế biến thực phẩm - Các khu vực thường xuyên tiếp xúc với hành khách và các bề mặt cứng khác trên tàu như tường, cửa sổ, tay nắm cửa, thanh cửa, ghế, tay vịn, mặt bàn, công tắc đèn, vòi nước, nút thang máy,... Làm sạch bề mặt môi trường bằng nước và chất tẩy rửa thông thường, đồng thời lau các chất khử khuẩn chứa clo hoạt tính với nồng độ 0,1% hoặc dung dịch sát khuẩn (có ít nhất 70% nồng độ cồn) trong 30 phút hoặc hóa chất khử khuẩn theo qui định của Bộ Y tế hoặc của nhà sản xuất. - Chất nôn, dịch tiết cơ thể: Nếu dính trên bề mặt cần phải được loại bỏ cẩn thận bằng khăn và xử lý an toàn ngay lập tức như chất thải lây nhiễm. - Xử lý chất thải: thực hiện theo quy định đối với chất thải lây nhiễm. - Phòng tắm và nhà vệ sinh trong khu vực y tế, khu vực cách ly hoặc kiểm dịch. + Khử khuẩn bằng cách phun hoặc lau chất khử khuẩn có chứa clo hoạt tính với nồng độ 0,1% trong ít nhất 30 phút hoặc hóa chất khử khuẩn theo qui định của Bộ Y tế hoặc của nhà sản xuất. + Các bề mặt cần được rửa lại bằng nước sạch sau 30 phút tiếp xúc với clo. + Nên sử dụng nhà vệ sinh chuyên dụng cho các trường hợp nghi ngờ và đã được xác nhận. Nếu không thể cung cấp nhà vệ sinh riêng cho bệnh nhân và cho người cùng khoang, nhà vệ sinh chung phải được làm sạch và khử khuẩn ít nhất hai lần mỗi ngày. - Nhà vệ sinh công cộng, bồn rửa và các thiết bị vệ sinh khác: các bề mặt tiếp xúc với tay (ví dụ như tay vịn tắm và các thiết bị vệ sinh được nhiều người sử dụng) phải được thực hiện khử khuẩn cẩn thận. Cân nhắc việc sử dụng chất khử khuẩn có chứa clo hoạt tính với nồng độ 0,1% trong 30 phút, hoặc hóa chất khử khuẩn theo qui định của Bộ Y tế hoặc của nhà sản xuất. - Ghế, sofa, tấm trải tường: + Phải được khử khuẩn kỹ lưỡng bằng phun hoặc lau chất khử khuẩn diệt khuẩn thích hợp. + Lưu ý thuốc tẩy clo có thể làm hỏng vải dệt. Có thể dung dịch sát khuẩn (có ít nhất 70% nồng độ cồn) trong 30 phút. Sau đó để khô trong không khí dưới ánh nắng mặt trời nếu có thể. + Có thể sử dụng các chất khử khuẩn khác theo qui định của Bộ Y tế hoặc của nhà sản xuất. + Không nên bỏ qua các phương tiện giải trí như ghế ngồi ngoài trời. - Thảm và đồ nội thất: + Nên được làm sạch bằng hơi nước và sau đó khử khuẩn. Làm sạch bằng hơi nước là một phương pháp hiệu quả để làm sạch các bề mặt mềm như thảm và rèm cửa. Tuy nhiên, vấn đề làm sạch bằng hơi nước chỉ là một phương pháp khử khuẩn, vì rất khó để đạt được nhiệt độ đủ cao trong đồ đạc mềm. Có thể là làm sạch bằng hơi nước có kết hợp với biện pháp khác. + Có thể dung dịch sát khuẩn (có ít nhất 70% nồng độ cồn) trong 30 phút. + Có thể sử dụng các chất khử khuẩn khác theo qui định của Bộ Y tế hoặc của nhà sản xuất. - Đồ giặt từ các phòng ngủ của các trường hợp bệnh, nghi ngờ và những người tiếp xúc phải được xử lý như chất có thể lây nhiễm, phù hợp với kế hoạch quản lý ổ dịch được cung cấp trên tàu đối với các bệnh truyền nhiễm khác. + Tất cả những người tiếp xúc với đồ vải bẩn của trường hợp mắc, nghi mắc bệnh truyền nhiễm phải mặc trang phục phòng hộ, bao gồm găng tay nặng, khẩu trang, kính bảo vệ mắt (tấm che mặt/ kính bảo hộ), áo choàng dài tay, tạp dề (nếu áo choàng không chống được chất lỏng), ủng hoặc giày kín trước khi chạm vào bất kỳ đồ vải nào bị bẩn. + Bất kỳ vật nào ở trên khăn trải giường đều phải được loại bỏ và xử lý như chất thải lây nhiễm. + Đồ giặt nên được vận chuyển đến khu vực giặt là trong các xe đẩy riêng trong các túi kín như đối với với rác thải lây nhiễm. + Đồ giặt bị bẩn được giặt và xử lý riêng biệt với các đồ khác, không được tiếp xúc với bất kỳ bề mặt nào trong khu vực giặt là. - Các dụng cụ phục vụ ăn uống từ các khoang của các trường hợp nghi ngờ và người tiếp xúc phải được xử lý là có khả năng lây nhiễm, phù hợp với kế hoạch quản lý ổ dịch được cung cấp trên tàu đối với các bệnh truyền nhiễm khác. Nếu bát đĩa và dao kéo không được sử dụng, thì sau khi hoàn thành bữa ăn, khay phục vụ, bát đĩa và dao kéo nên được vận chuyển đến khu vực rửa bát trong một túi, sau đó rửa sạch và khử khuẩn ở nhiệt độ 77°C trở lên trong ít nhất 30 giây và sau đó được làm khô trong không khí. - Khu vực chuẩn bị thực phẩm: nếu có ổ dịch trên tàu, tiến hành phun khử khuẩn toàn bộ khu vực chế biến thực phẩm phun dung dịch có chứa clo hoạt tính với nồng độ 0,1% với thời gian tiếp xúc tối thiểu 30 phút hoặc hóa chất khử khuẩn theo qui định của Bộ Y tế hoặc của nhà sản xuất, sau đó lau lại bằng nước sạch. 2.2. Khử khuẩn khu vực có trang thiết bị điện tử - Dùng phương pháp lau hóa chất; không được dùng bình xịt với áp xuất cao, hoặc máy phun sương mù phun thẳng vào khu vực có trang thiết bị điện tử. Sau khi lau bằng khăn tẩm hóa chất thì dùng khăn sạch lau để tránh hóa chất lắng đọng. - Có thể sử dụng bằng dung dịch sát khuẩn có chứa ít nhất 70% cồn hoặc hóa chất khử khuẩn theo qui định của Bộ Y tế hoặc của nhà sản xuất. - Khử khuẩn khu vực có trang thiết bị điện tử nên được thực hiện bởi nhân viên xử lý được đào tạo tốt. 2.3. Khử khuẩn khoang hàng hóa - Nên sử dụng phương pháp phun xịt khử khuẩn trong vòng khép kín. Việc khử khuẩn phải được thực hiện từ trong ra ngoài, từ trên xuống dưới, từ trái qua phải, từ sau ra trước. - Sử dụng chất khử khuẩn có chứa clo hoạt tính với nồng độ 0,05% trong 30 phút, hoặc hóa chất khử khuẩn theo qui định của Bộ Y tế hoặc của nhà sản xuất… - Sau khi phun xong khoang hàng, đóng cửa và phun bề mặt cửa, cầu thang hoặc xe nâng. 3. Xử lý chất thải - Thực hiện theo quy định đối với chất thải lây nhiễm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc khử khuẩn trên tàu thuyền trong phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm cần phải tuân theo các quy định nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ vào Phần 3 Mục V Hướng dẫn khử khuẩn khu vực cảng và tàu thuyền trong phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm ban hành kèm theo Quyết định 5787/QĐ-BYT năm 2021 của Bộ Y tế quy định về quy định về việc khử khuẩn trên tàu thuyền trong phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm như sau:\n1. Những yêu cầu khử khuẩn trên tàu thuyền trong phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm\n- Sau khi hành khách ra khỏi tàu thuyền, nhân viên xử lý y tế lên tàu để thực hiện khử khuẩn.\n- Để việc khử khuẩn đạt hiệu quả tối đa thì thường phải thực hiện vệ sinh kỹ lưỡng, thu dọn bất kỳ những đồ vật, rác trước khi khử khuẩn; phải loại bỏ chất nôn, chất tiết, làm sạch các vết bẩn trước khi tiến hành khử khuẩn.\n- Nước thải từ quá trình làm sạch phải được xử lý như nước thải lây nhiễm.\n- Khăn lau và dụng cụ đựng ở các khu vực khác nhau phải được sử dụng riêng; nên sử dụng thiết bị làm sạch dùng một lần.\nNếu không có thiết bị làm sạch dùng một lần, vật liệu làm sạch (vải, bọt biển,...) nên được cho vào dung dịch khử khuẩn có chứa clo hoạt tính trong thời gian tiếp xúc ít nhất 30 phút. Khăn lau có thể được giặt ở nhiệt độ 90°C và sau đó có thể được sử dụng lại. Nếu cả hai giải pháp đều không có sẵn, vật liệu nên được loại bỏ và không được sử dụng lại.\n- Cần phải mở hệ thống thông gió tự nhiên trong quá trình khử khuẩn. Trong trường hợp các phòng không thể mở cửa sổ và hệ thống thông gió hoạt động trong một vòng kín, nên tắt tuần hoàn không khí và hệ thống phải hoạt động với nguồn cung cấp không khí sạch, mới. Lựa chọn khác có thể sử dụng sau khi được tư vấn kỹ thuật của chuyên gia: đặt bộ lọc không khí dạng hạt hiệu quả cao tạm thời (HEPA) qua các lỗ thông hơi và khí thải trong các phòng có bệnh nhân hoặc sử dụng hệ thống lọc không khí HEPA di động được đặt gần nơi bệnh nhân đã được xác định.\n- Thực hiện phun khử khuẩn theo nguyên tắc từ trong ra ngoài, từ trên xuống dưới, nên bắt đầu từ những khu vực sạch sẽ nhất, tiến tới những khu vực bẩn nhất (khu vực có bệnh nhân).\n- Phun xịt các chất khử khuẩn trên sàn tàu từ trước ra sau, tiếp theo lau chùi khử khuẩn các khu vực nguy cơ cao (khu vực ghế ngồi của người bệnh, nghi nhiễm bệnh và khu vực xung quanh, nhà vệ sinh mà người bệnh sử dụng,...), sau đó một lần nữa lại phun khử khuẩn theo hướng ngược lại.\n- Hóa chất khử khuẩn phù hợp với các khu vực nguy cơ và khu vực thực hiện khử khuẩn.\n- Nên làm ướt dụng cụ lau chùi bằng các chất khử khuẩn khi lau chùi bề mặt, để tồn lưu trong khoảng thời gian theo khuyến cáo của nhà sản suất và sau đó loại bỏ.\n- Những nơi không thể phun, dùng phương pháp lau; sử dụng các công cụ làm sạch khác nhau (vải và giẻ lau) cho từng khu vực khác nhau trong tàu thuyền, nên có màu khác nhau để phân biệt và giảm ô nhiễm chéo.\n2. Thực hiện khử khuẩn trong phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm\n2.1. Khoang hành khách và chế biến thực phẩm\n- Các khu vực thường xuyên tiếp xúc với hành khách và các bề mặt cứng khác trên tàu như tường, cửa sổ, tay nắm cửa, thanh cửa, ghế, tay vịn, mặt bàn, công tắc đèn, vòi nước, nút thang máy,... Làm sạch bề mặt môi trường bằng nước và chất tẩy rửa thông thường, đồng thời lau các chất khử khuẩn chứa clo hoạt tính với nồng độ 0,1% hoặc dung dịch sát khuẩn (có ít nhất 70% nồng độ cồn) trong 30 phút hoặc hóa chất khử khuẩn theo qui định của Bộ Y tế hoặc của nhà sản xuất.\n- Chất nôn, dịch tiết cơ thể: Nếu dính trên bề mặt cần phải được loại bỏ cẩn thận bằng khăn và xử lý an toàn ngay lập tức như chất thải lây nhiễm.\n- Xử lý chất thải: thực hiện theo quy định đối với chất thải lây nhiễm.\n- Phòng tắm và nhà vệ sinh trong khu vực y tế, khu vực cách ly hoặc kiểm dịch.\n+ Khử khuẩn bằng cách phun hoặc lau chất khử khuẩn có chứa clo hoạt tính với nồng độ 0,1% trong ít nhất 30 phút hoặc hóa chất khử khuẩn theo qui định của Bộ Y tế hoặc của nhà sản xuất.\n+ Các bề mặt cần được rửa lại bằng nước sạch sau 30 phút tiếp xúc với clo.\n+ Nên sử dụng nhà vệ sinh chuyên dụng cho các trường hợp nghi ngờ và đã được xác nhận. Nếu không thể cung cấp nhà vệ sinh riêng cho bệnh nhân và cho người cùng khoang, nhà vệ sinh chung phải được làm sạch và khử khuẩn ít nhất hai lần mỗi ngày.\n- Nhà vệ sinh công cộng, bồn rửa và các thiết bị vệ sinh khác: các bề mặt tiếp xúc với tay (ví dụ như tay vịn tắm và các thiết bị vệ sinh được nhiều người sử dụng) phải được thực hiện khử khuẩn cẩn thận. Cân nhắc việc sử dụng chất khử khuẩn có chứa clo hoạt tính với nồng độ 0,1% trong 30 phút, hoặc hóa chất khử khuẩn theo qui định của Bộ Y tế hoặc của nhà sản xuất.\n- Ghế, sofa, tấm trải tường:\n+ Phải được khử khuẩn kỹ lưỡng bằng phun hoặc lau chất khử khuẩn diệt khuẩn thích hợp.\n+ Lưu ý thuốc tẩy clo có thể làm hỏng vải dệt. Có thể dung dịch sát khuẩn (có ít nhất 70% nồng độ cồn) trong 30 phút. Sau đó để khô trong không khí dưới ánh nắng mặt trời nếu có thể.\n+ Có thể sử dụng các chất khử khuẩn khác theo qui định của Bộ Y tế hoặc của nhà sản xuất.\n+ Không nên bỏ qua các phương tiện giải trí như ghế ngồi ngoài trời.\n- Thảm và đồ nội thất:\n+ Nên được làm sạch bằng hơi nước và sau đó khử khuẩn. Làm sạch bằng hơi nước là một phương pháp hiệu quả để làm sạch các bề mặt mềm như thảm và rèm cửa. Tuy nhiên, vấn đề làm sạch bằng hơi nước chỉ là một phương pháp khử khuẩn, vì rất khó để đạt được nhiệt độ đủ cao trong đồ đạc mềm. Có thể là làm sạch bằng hơi nước có kết hợp với biện pháp khác.\n+ Có thể dung dịch sát khuẩn (có ít nhất 70% nồng độ cồn) trong 30 phút.\n+ Có thể sử dụng các chất khử khuẩn khác theo qui định của Bộ Y tế hoặc của nhà sản xuất.\n- Đồ giặt từ các phòng ngủ của các trường hợp bệnh, nghi ngờ và những người tiếp xúc phải được xử lý như chất có thể lây nhiễm, phù hợp với kế hoạch quản lý ổ dịch được cung cấp trên tàu đối với các bệnh truyền nhiễm khác.\n+ Tất cả những người tiếp xúc với đồ vải bẩn của trường hợp mắc, nghi mắc bệnh truyền nhiễm phải mặc trang phục phòng hộ, bao gồm găng tay nặng, khẩu trang, kính bảo vệ mắt (tấm che mặt/ kính bảo hộ), áo choàng dài tay, tạp dề (nếu áo choàng không chống được chất lỏng), ủng hoặc giày kín trước khi chạm vào bất kỳ đồ vải nào bị bẩn.\n+ Bất kỳ vật nào ở trên khăn trải giường đều phải được loại bỏ và xử lý như chất thải lây nhiễm.\n+ Đồ giặt nên được vận chuyển đến khu vực giặt là trong các xe đẩy riêng trong các túi kín như đối với với rác thải lây nhiễm.\n+ Đồ giặt bị bẩn được giặt và xử lý riêng biệt với các đồ khác, không được tiếp xúc với bất kỳ bề mặt nào trong khu vực giặt là.\n- Các dụng cụ phục vụ ăn uống từ các khoang của các trường hợp nghi ngờ và người tiếp xúc phải được xử lý là có khả năng lây nhiễm, phù hợp với kế hoạch quản lý ổ dịch được cung cấp trên tàu đối với các bệnh truyền nhiễm khác. Nếu bát đĩa và dao kéo không được sử dụng, thì sau khi hoàn thành bữa ăn, khay phục vụ, bát đĩa và dao kéo nên được vận chuyển đến khu vực rửa bát trong một túi, sau đó rửa sạch và khử khuẩn ở nhiệt độ 77°C trở lên trong ít nhất 30 giây và sau đó được làm khô trong không khí.\n- Khu vực chuẩn bị thực phẩm: nếu có ổ dịch trên tàu, tiến hành phun khử khuẩn toàn bộ khu vực chế biến thực phẩm phun dung dịch có chứa clo hoạt tính với nồng độ 0,1% với thời gian tiếp xúc tối thiểu 30 phút hoặc hóa chất khử khuẩn theo qui định của Bộ Y tế hoặc của nhà sản xuất, sau đó lau lại bằng nước sạch.\n2.2. Khử khuẩn khu vực có trang thiết bị điện tử\n- Dùng phương pháp lau hóa chất; không được dùng bình xịt với áp xuất cao, hoặc máy phun sương mù phun thẳng vào khu vực có trang thiết bị điện tử. Sau khi lau bằng khăn tẩm hóa chất thì dùng khăn sạch lau để tránh hóa chất lắng đọng.\n- Có thể sử dụng bằng dung dịch sát khuẩn có chứa ít nhất 70% cồn hoặc hóa chất khử khuẩn theo qui định của Bộ Y tế hoặc của nhà sản xuất.\n- Khử khuẩn khu vực có trang thiết bị điện tử nên được thực hiện bởi nhân viên xử lý được đào tạo tốt.\n2.3. Khử khuẩn khoang hàng hóa\n- Nên sử dụng phương pháp phun xịt khử khuẩn trong vòng khép kín. Việc khử khuẩn phải được thực hiện từ trong ra ngoài, từ trên xuống dưới, từ trái qua phải, từ sau ra trước.\n- Sử dụng chất khử khuẩn có chứa clo hoạt tính với nồng độ 0,05% trong 30 phút, hoặc hóa chất khử khuẩn theo qui định của Bộ Y tế hoặc của nhà sản xuất…\n- Sau khi phun xong khoang hàng, đóng cửa và phun bề mặt cửa, cầu thang hoặc xe nâng.\n3. Xử lý chất thải\n- Thực hiện theo quy định đối với chất thải lây nhiễm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung thông tin, tuyên truyền, giáo dục về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng
Nội dung thông tin, tuyên truyền, giáo dục về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng được quy định thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Tuấn, đang sinh sống ở Thái Nguyên, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi việc thông tin, tuyên truyền, giáo dục về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng bao gồm những nội dung gì?Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Minh Tuấn_093**)
Nội dung thông tin, tuyên truyền, giáo dục về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng được quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định 142/2016/NĐ-CP về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng, theo đó, nội dung thông tin, tuyên truyền, giáo dục a) Chính sách pháp luật về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng; b) Vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng; c) Phương thức, thủ đoạn và nguy cơ gây xung đột thông tin trên mạng; d) Kiến thức, kỹ năng chủ động ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng; đ) Biện pháp, kinh nghiệm ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng; e) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng; g) Các nội dung khác có liên quan đến ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng. Trên đây là quy định về nội dung thông tin, tuyên truyền, giáo dục về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 142/2016/NĐ-CP về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung thông tin, tuyên truyền, giáo dục về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng", "role": "user" }, { "content": "Nội dung thông tin, tuyên truyền, giáo dục về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng được quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định 142/2016/NĐ-CP về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng, theo đó, nội dung thông tin, tuyên truyền, giáo dục\na) Chính sách pháp luật về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng;\nb) Vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng;\nc) Phương thức, thủ đoạn và nguy cơ gây xung đột thông tin trên mạng;\nd) Kiến thức, kỹ năng chủ động ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng;\nđ) Biện pháp, kinh nghiệm ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng;\ne) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng;\ng) Các nội dung khác có liên quan đến ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng.\nTrên đây là quy định về nội dung thông tin, tuyên truyền, giáo dục về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 142/2016/NĐ-CP về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đã ly hôn có ghi vào giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?
Tôi đã ly hôn vợ đầu được gần 2 năm, nay chuẩn bị kết hôn và đi xin giấy chứng nhận độc thân. Trong giấy đó có ghi là tôi đã ly hôn không? Làm sao để không ghi vào nội dung này mà chỉ ghi hiện tại tôi độc thân thôi?
Khoản 1 Điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về cách ghi Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau: Mục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi trung thực về tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó, cụ thể như sau: - Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi rõ là hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai. - Nếu đang có vợ/chồng thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông... (Giấy chứng nhận kết hôn số..., do... cấp ngày... tháng... năm...). - Nếu chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông.... - Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số... ngày... tháng... năm... của Tòa án nhân dân...; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai. - Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:... do... cấp ngày... tháng... năm...); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai. - Nếu người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì ghi rõ là trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm). Theo đó, nếu anh đã ly hôn thì sẽ ghi "đã có vợ, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số... ngày... tháng... năm... của Tòa án nhân dân...; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai". Do đó, anh đã ly hôn thì khi xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân vẫn ghi thông tin anh đã ly hôn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đã ly hôn có ghi vào giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về cách ghi Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:\nMục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi trung thực về tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó, cụ thể như sau:\n- Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi rõ là hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.\n- Nếu đang có vợ/chồng thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông... (Giấy chứng nhận kết hôn số..., do... cấp ngày... tháng... năm...).\n- Nếu chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông....\n- Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số... ngày... tháng... năm... của Tòa án nhân dân...; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.\n- Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:... do... cấp ngày... tháng... năm...); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.\n- Nếu người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì ghi rõ là trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm).\nTheo đó, nếu anh đã ly hôn thì sẽ ghi \"đã có vợ, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số... ngày... tháng... năm... của Tòa án nhân dân...; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai\".\nDo đó, anh đã ly hôn thì khi xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân vẫn ghi thông tin anh đã ly hôn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông được quy định như thế nào?
Hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi có một thắc mắc kính mong được ban biên tập tư vấn giúp. Hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Nhật Minh (minh****@gmail.com)
Hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông được quy định tại Điều 13 Nghị định 25/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Viễn thông và được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 81/2016/NÐ-CP như sau: 1. Việc cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông được thực hiện trên cơ sở hợp đồng, điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông được giao kết giữa doanh nghiệp viễn thông với người sử dụng dịch vụ viễn thông. 2. Hợp đồng, điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. 3. Đối với dịch vụ viễn thông thiết yếu thuộc danh mục dịch vụ do Thủ tướng Chính phủ quy định phải có hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ, Bộ Công Thương chấp thuận đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung của doanh nghiệp viễn thông sau khi thống nhất với Bộ Thông tin và Truyền thông. 4. Đối với dịch vụ viễn thông không thuộc danh mục dịch vụ quy định tại khoản 3 Điều này và thuộc danh mục dịch vụ viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định phải có hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông theo quy trình thủ tục áp dụng như đối với dịch vụ viễn thông thiết yếu tại khoản 3 Điều này với Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông. 5. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về yêu cầu, nội dung chuyên ngành tối thiểu, quy trình thủ tục đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông. Trên đây là quy định về Hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 25/2011/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông được quy định tại Điều 13 Nghị định 25/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Viễn thông và được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 81/2016/NÐ-CP như sau:\n1. Việc cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông được thực hiện trên cơ sở hợp đồng, điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông được giao kết giữa doanh nghiệp viễn thông với người sử dụng dịch vụ viễn thông.\n2. Hợp đồng, điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.\n3. Đối với dịch vụ viễn thông thiết yếu thuộc danh mục dịch vụ do Thủ tướng Chính phủ quy định phải có hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ, Bộ Công Thương chấp thuận đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung của doanh nghiệp viễn thông sau khi thống nhất với Bộ Thông tin và Truyền thông.\n4. Đối với dịch vụ viễn thông không thuộc danh mục dịch vụ quy định tại khoản 3 Điều này và thuộc danh mục dịch vụ viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định phải có hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông theo quy trình thủ tục áp dụng như đối với dịch vụ viễn thông thiết yếu tại khoản 3 Điều này với Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.\n5. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về yêu cầu, nội dung chuyên ngành tối thiểu, quy trình thủ tục đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông.\nTrên đây là quy định về Hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 25/2011/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn là gì?
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn là gì? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Minh Toàn - toan*****@gmail.com
Định nghĩa đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 33/2018/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, theo đó:  Đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn là hình thức đào tạo nghề nghiệp không tập trung theo đó người học chủ yếu tự học qua các học liệu (giáo trình, băng hình, ứng dụng đa phương tiện trên các thiết bị điện tử, bằng việc sử dụng các thiết bị các phương tiện nghe nhìn, phát thanh, truyền hình, các tổ hợp truyền thông đa phương tiện, mạng Internet) dưới sự tổ chức, trợ giúp của nhà giáo, nhà trường. Việc đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn có thể thực hiện đối với từng môn học, mô - đun, tín chỉ hoặc có thể thực hiện đối với cả chương trình đào tạo. Trên đây là tư vấn về định nghĩa đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 33/2018/TT-BLĐTBXH. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn là gì?", "role": "user" }, { "content": "Định nghĩa đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 33/2018/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, theo đó: \nĐào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn là hình thức đào tạo nghề nghiệp không tập trung theo đó người học chủ yếu tự học qua các học liệu (giáo trình, băng hình, ứng dụng đa phương tiện trên các thiết bị điện tử, bằng việc sử dụng các thiết bị các phương tiện nghe nhìn, phát thanh, truyền hình, các tổ hợp truyền thông đa phương tiện, mạng Internet) dưới sự tổ chức, trợ giúp của nhà giáo, nhà trường. Việc đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn có thể thực hiện đối với từng môn học, mô - đun, tín chỉ hoặc có thể thực hiện đối với cả chương trình đào tạo.\nTrên đây là tư vấn về định nghĩa đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 33/2018/TT-BLĐTBXH. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị bản án, quyết định hình sự sơ thẩm được quy định thế nào?
Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị bản án, quyết định hình sự sơ thẩm được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là phóng viên báo Thanh niên. Hiện tại, tôi đang thu thập thông tin để phục vụ cho việc viết bài chuyên đề thực tiễn giải quyết các vụ án hình sự hiện nay. Trong đó, một số nội dung tôi chưa nắm rõ, mong Ban biên tập giúp đỡ. Tôi được biết, các chủ thể được thực hiện quyền kháng cáo, kháng nghị đối với bản án, quyết định hình sự sơ thẩm sau khi ban hành. Vậy, pháp luật quy định ra sao về vấn đề thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị bản án, quyết định hình sự sơ thẩm? Nội dung này tôi có thể tìm thêm thông tin tại đâu? Rất mong nhận được hỗ trợ từ Ban biên tập. Xin cảm ơn rất nhiều!  Phạm Viết Dũng (dung***@yahoo.com)
Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị bản án, quyết định hình sự sơ thẩm được quy định tại Điều 342 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:  1. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị nhưng không được làm xấu hơn tình trạng của bị cáo; người kháng cáo rút một phần hoặc toàn bộ kháng cáo; Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị. 2. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải lập văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho Viện kiểm sát, bị cáo và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị biết về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa được ghi vào biên bản phiên tòa. 3. Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị tại phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định về việc rút một phần kháng cáo, kháng nghị và quyết định đình chỉ xét xử phần kháng cáo, kháng nghị đó trong bản án phúc thẩm. Trên đây là nội dung tư vấn về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị bản án, quyết định hình sự sơ thẩm. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị bản án, quyết định hình sự sơ thẩm được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị bản án, quyết định hình sự sơ thẩm được quy định tại Điều 342 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó: \n1. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị nhưng không được làm xấu hơn tình trạng của bị cáo; người kháng cáo rút một phần hoặc toàn bộ kháng cáo; Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị.\n2. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải lập văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho Viện kiểm sát, bị cáo và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị biết về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa được ghi vào biên bản phiên tòa.\n3. Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị tại phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định về việc rút một phần kháng cáo, kháng nghị và quyết định đình chỉ xét xử phần kháng cáo, kháng nghị đó trong bản án phúc thẩm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị bản án, quyết định hình sự sơ thẩm. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất không thu tiền sử dụng đất?
Tôi nghe người ta nói, các hộ gia đình, cá nhân mà trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì sẽ được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật? Vậy người ta nói như vậy có đúng hay không các luật sư? Xin cảm ơn rất nhiều!
Theo quy định đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất dưới các hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định. Theo đó, theo quy định tại Điều 54 Luật Đất đai 2013 thì Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: - Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai 2013; - Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật Đất đai 2013; - Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp; - Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước; - Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật Đất đai 2013. Như vậy, trường hợp hộ gia đình, cá nhân mà trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì sẽ được nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định không thu tiền sử dụng đất. Hạn mức giao đất nông nghiệp cụ thể như sau: - Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau: + Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; + Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác. - Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi. - Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất: + Đất rừng phòng hộ; + Đất rừng sản xuất. - Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta. - Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 Luật Đất đai 2013 và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 Luật Đất đai 2013. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 129 Luật Đất đai 2013. - Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân. Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp. - Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất không thu tiền sử dụng đất?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người.\nĐất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất dưới các hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định.\nTheo đó, theo quy định tại Điều 54 Luật Đất đai 2013 thì Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:\n- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai 2013;\n- Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật Đất đai 2013;\n- Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;\n- Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;\n- Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật Đất đai 2013.\nNhư vậy, trường hợp hộ gia đình, cá nhân mà trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì sẽ được nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định không thu tiền sử dụng đất.\nHạn mức giao đất nông nghiệp cụ thể như sau:\n- Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:\n+ Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;\n+ Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.\n- Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.\n- Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:\n+ Đất rừng phòng hộ;\n+ Đất rừng sản xuất.\n- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.\nTrường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.\nTrường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.\n- Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 Luật Đất đai 2013 và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 Luật Đất đai 2013.\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\n- Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 129 Luật Đất đai 2013.\n- Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.\nCơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.\n- Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt hành vi ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng không công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng
Mức phạt hành vi ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng không công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Phương Linh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt hành vi ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng không công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 25 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông khi thông báo cho người sử dụng và các bên có liên quan hoặc công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng chưa đủ 30 ngày; b) Ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng không thông báo cho người sử dụng dịch vụ viễn thông và các bên có liên quan hoặc không công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo, công bố thông tin không đủ theo yêu cầu... Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng không công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt hành vi ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng không công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 25 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông khi thông báo cho người sử dụng và các bên có liên quan hoặc công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng chưa đủ 30 ngày;\nb) Ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng không thông báo cho người sử dụng dịch vụ viễn thông và các bên có liên quan hoặc không công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo, công bố thông tin không đủ theo yêu cầu...\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng không công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản thì tối đa bao nhiêu ngày sẽ nhận được tiền?
Cho mình hỏi, hiện mình đã nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho công ty rồi. Vậy tối đa bao nhiêu ngày mình sẽ được nhận tiền vậy?
Theo Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản như sau: 1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động. Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội. 2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. 3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội: a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động. Như vậy, sau khi chị đã nộp hồ sơ cho công ty thì trong thời hạn 10 ngày nhận đủ hồ sơ của chị, công ty có trách nhiệm nộp cho cơ quan BHXH. Và nếu cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ trong thời hạn 10 ngày sẽ chi trả tiền thai sản. Cho nên, thơi gian tối đa là 20 ngày, chị có thể nhận được tiền. Tuy nhiên, trên thực tế vì số lượng giải quyết hồ sơ rất nhiều nên có thể kéo dài đến 30 ngày. Do đó, nếu vượt quá thời gian này chị nên liên hệ với công ty, cơ quan BHXH để được hỗ trợ chi tiết nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản thì tối đa bao nhiêu ngày sẽ nhận được tiền?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản như sau:\n1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.\nTrường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.\n2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.\n3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:\na) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.\nNhư vậy, sau khi chị đã nộp hồ sơ cho công ty thì trong thời hạn 10 ngày nhận đủ hồ sơ của chị, công ty có trách nhiệm nộp cho cơ quan BHXH. Và nếu cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ trong thời hạn 10 ngày sẽ chi trả tiền thai sản. Cho nên, thơi gian tối đa là 20 ngày, chị có thể nhận được tiền.\nTuy nhiên, trên thực tế vì số lượng giải quyết hồ sơ rất nhiều nên có thể kéo dài đến 30 ngày. Do đó, nếu vượt quá thời gian này chị nên liên hệ với công ty, cơ quan BHXH để được hỗ trợ chi tiết nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước được quy định như thế nào?
Sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước được quy định như thế nào? Tôi rất bức xúc các hiện tượng tin rác trong thuê bao di động trả trước của mình. Tôi muốn hỏi: Việc sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cám ơn! Hùng, HN.
Sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước được quy định tại Điều 11 Thông tư 04/2012/TT-BTTTT quy định về quản lý thuê bao di động trả trước do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành. Theo đó, thông tin thuê bao chỉ được cung cấp, sử dụng cho các mục đích sau đây: 1. Phục vụ cho công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin. 2. Phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về mạng lưới, dịch vụ và quản lý tài nguyên viễn thông. 3. Phục vụ cho hoạt động quản lý, khai thác mạng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước, được quy định tại Thông tư 04/2012/TT-BTTTT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước được quy định tại Điều 11 Thông tư 04/2012/TT-BTTTT quy định về quản lý thuê bao di động trả trước do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.\nTheo đó, thông tin thuê bao chỉ được cung cấp, sử dụng cho các mục đích sau đây:\n1. Phục vụ cho công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.\n2. Phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về mạng lưới, dịch vụ và quản lý tài nguyên viễn thông.\n3. Phục vụ cho hoạt động quản lý, khai thác mạng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước, được quy định tại Thông tư 04/2012/TT-BTTTT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện nào để thành viên hộ gia đình được tách hộ đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp?
Điều kiện nào để thành viên hộ gia đình được tách hộ đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp? Nhờ tư vấn theo luật mới.
Khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020 (Có hiệu lực từ 01/07/2021) quy định thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó; - Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện nào để thành viên hộ gia đình được tách hộ đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020 (Có hiệu lực từ 01/07/2021) quy định thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\n- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\n- Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;\n- Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức đóng đảng phí hằng tháng của đảng viên
Em hiện đang đi làm cho doanh nghiệp và mới được kết nạp Đảng, em nghe nói vào Đảng thì hàng tháng phải đóng Đảng phí. Vậy với trường hợp của em thì mức đóng đảng phí hàng tháng của em là bao nhiêu ạ?
Đóng đảng phí là nhiệm vụ của đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng, là vấn đề có tính nguyên tắc và có ý nghĩa chính trị quan trọng. Căn cứ để tính đóng đảng phí của đảng viên là thu nhập hằng tháng của đảng viên. Theo Quy định về chế độ đảng phí ban hành kèm theo Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 của Bộ Chính trị thì mức đóng đảng phí hằng tháng của đảng viên tương ứng với từng đối tượng cụ thể như sau: - Đảng viên trong các cơ quan hành chính, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang: đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương, các khoản phụ cấp; tiền công; sinh hoạt phí. - Đảng viên hưởng lương bảo hiểm xã hội: đóng đảng phí hằng tháng bằng 0,5% mức tiền lương bảo hiểm xã hội. - Đảng viên làm việc trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế: đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác từ quỹ tiền lương của đơn vị. - Đảng viên khác ở trong nước (bao gồm đảng viên nông nghiệp, nông thôn, đảng viên là học sinh, sinh viên…): đóng đảng phí từ 2.000 đồng đến 30.000 đồng/tháng. Đối với đảng viên ngoài độ tuổi lao động, mức đóng đảng phí bằng 50% đảng viên trong độ tuổi lao động. - Đảng viên sống, học tập, làm việc ở ngoài nước + Đảng viên làm việc tại các cơ quan đại diện của Việt Nam ở ngoài nước; đảng viên là lưu học sinh theo Hiệp định được nước ngoài tài trợ hoặc được đài thọ từ ngân sách nhà nước đóng đảng phí bằng 1% mức sinh hoạt phí hằng tháng. + Đảng viên đi du học tự túc; đảng viên đi xuất khẩu lao động; đảng viên đi theo gia đình, đảng viên là thành phần tự do làm ăn sinh sống, mức đóng hằng tháng từ 2 đến 5 USD. + Đảng viên là chủ hoặc đồng chủ sở hữu các doanh nghiệp, khu thương mại, cửa hàng dịch vụ, mức đóng tối thiểu hằng tháng là 10 USD. Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì Đảng viên làm việc trong các doanh nghiệp đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác từ quỹ tiền lương của đơn vị. Do đó: Đối với trường hợp bạn hiện đang đi làm cho doanh nghiệp và mới được kết nạp Đảng thì bạn có nghĩa vụ đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác từ quỹ tiền lương của đơn vị. Ví dụ: Tổng mức tiền lương và phụ cấp theo lương (khoản thu nhập khác từ quỹ tiền lương của công ty) của bạn tại công ty là: 8.000.000 đồng. Thì bạn có nghĩa vụ đóng đảng phí hằng tháng bằng 80.000 đồng. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức đóng đảng phí hằng tháng của đảng viên", "role": "user" }, { "content": "Đóng đảng phí là nhiệm vụ của đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng, là vấn đề có tính nguyên tắc và có ý nghĩa chính trị quan trọng. Căn cứ để tính đóng đảng phí của đảng viên là thu nhập hằng tháng của đảng viên.\nTheo Quy định về chế độ đảng phí ban hành kèm theo Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 của Bộ Chính trị thì mức đóng đảng phí hằng tháng của đảng viên tương ứng với từng đối tượng cụ thể như sau:\n- Đảng viên trong các cơ quan hành chính, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang: đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương, các khoản phụ cấp; tiền công; sinh hoạt phí.\n- Đảng viên hưởng lương bảo hiểm xã hội: đóng đảng phí hằng tháng bằng 0,5% mức tiền lương bảo hiểm xã hội.\n- Đảng viên làm việc trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế: đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác từ quỹ tiền lương của đơn vị.\n- Đảng viên khác ở trong nước (bao gồm đảng viên nông nghiệp, nông thôn, đảng viên là học sinh, sinh viên…): đóng đảng phí từ 2.000 đồng đến 30.000 đồng/tháng. Đối với đảng viên ngoài độ tuổi lao động, mức đóng đảng phí bằng 50% đảng viên trong độ tuổi lao động.\n- Đảng viên sống, học tập, làm việc ở ngoài nước\n+ Đảng viên làm việc tại các cơ quan đại diện của Việt Nam ở ngoài nước; đảng viên là lưu học sinh theo Hiệp định được nước ngoài tài trợ hoặc được đài thọ từ ngân sách nhà nước đóng đảng phí bằng 1% mức sinh hoạt phí hằng tháng.\n+ Đảng viên đi du học tự túc; đảng viên đi xuất khẩu lao động; đảng viên đi theo gia đình, đảng viên là thành phần tự do làm ăn sinh sống, mức đóng hằng tháng từ 2 đến 5 USD.\n+ Đảng viên là chủ hoặc đồng chủ sở hữu các doanh nghiệp, khu thương mại, cửa hàng dịch vụ, mức đóng tối thiểu hằng tháng là 10 USD.\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì Đảng viên làm việc trong các doanh nghiệp đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác từ quỹ tiền lương của đơn vị.\nDo đó: Đối với trường hợp bạn hiện đang đi làm cho doanh nghiệp và mới được kết nạp Đảng thì bạn có nghĩa vụ đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác từ quỹ tiền lương của đơn vị.\nVí dụ: Tổng mức tiền lương và phụ cấp theo lương (khoản thu nhập khác từ quỹ tiền lương của công ty) của bạn tại công ty là: 8.000.000 đồng.\nThì bạn có nghĩa vụ đóng đảng phí hằng tháng bằng 80.000 đồng.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy trình tiếp nhận hồ sơ kê khai giá dịch vụ hàng không
Với tốc độ phát triển kinh tế như hiện nay thì nhu cầu vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường hàng không hiện nay ngày càng tăng. Dịch vụ vận chuyển hàng không và dịch vụ chuyên ngành hàng không hiện nay cũng rất đa dạng, được cung cấp bởi nhiều doanh nghiệp. Tôi kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng hóa nên muốn tìm hiểu các quy định về dịch vụ vận chuyển hàng không và các dịch vụ chuyên ngành hàng không. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi quy trình tiếp nhận hồ sơ kê khai giá dịch vụ hàng không được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Thanh Tâm - Tiền Giang
Quy trình tiếp nhận hồ sơ kê khai giá dịch vụ hàng không được quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 07/2017/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 36/2015/TT-BGTVT về quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, theo đó: 1. Khi nhận được hồ sơ kê khai giá, Cục Hàng không Việt Nam ghi ngày, tháng, năm nhận văn bản và đóng dấu công văn đến, đồng thời chuyển lại 01 bản hồ sơ cho tổ chức, cá nhân kê khai (chuyển trực tiếp, qua bưu điện, fax hoặc thư điện tử). 2. Trường hợp hồ sơ kê khai giá không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, Cục Hàng không Việt Nam thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ. 3. Hết thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ kê khai giá đầy đủ, nếu Cục Hàng không Việt Nam không có ý kiến yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, bổ sung về các nội dung, thành phần của hồ sơ thì tổ chức, cá nhân được thực hiện giá kê khai. 4. Trường hợp kê khai giảm giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện giảm giá ngay, đồng thời gửi hồ sơ kê khai giá hoặc thông báo mức giá đến Cục Hàng không Việt Nam Trên đây là tư vấn về quy trình tiếp nhận hồ sơ kê khai giá dịch vụ hàng không. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 07/2017/TT-BGTV. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy trình tiếp nhận hồ sơ kê khai giá dịch vụ hàng không", "role": "user" }, { "content": "Quy trình tiếp nhận hồ sơ kê khai giá dịch vụ hàng không được quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 07/2017/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 36/2015/TT-BGTVT về quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, theo đó:\n1. Khi nhận được hồ sơ kê khai giá, Cục Hàng không Việt Nam ghi ngày, tháng, năm nhận văn bản và đóng dấu công văn đến, đồng thời chuyển lại 01 bản hồ sơ cho tổ chức, cá nhân kê khai (chuyển trực tiếp, qua bưu điện, fax hoặc thư điện tử).\n2. Trường hợp hồ sơ kê khai giá không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, Cục Hàng không Việt Nam thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ.\n3. Hết thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ kê khai giá đầy đủ, nếu Cục Hàng không Việt Nam không có ý kiến yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, bổ sung về các nội dung, thành phần của hồ sơ thì tổ chức, cá nhân được thực hiện giá kê khai.\n4. Trường hợp kê khai giảm giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện giảm giá ngay, đồng thời gửi hồ sơ kê khai giá hoặc thông báo mức giá đến Cục Hàng không Việt Nam\nTrên đây là tư vấn về quy trình tiếp nhận hồ sơ kê khai giá dịch vụ hàng không. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 07/2017/TT-BGTV. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.\nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Các nội dung khi xét duyệt quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm
Việc xét duyệt quyết toán năm được thực hiện theo các nội dung nào? Đây là thắc mắc của bạn Hữu Thanh có mail là huuthanhnguyen***@gmail.com, gửi về cho Ban biên tập mong nhận phản hồi.
Việc xét duyệt quyết toán năm được thực hiện theo các nội dung quy định Khoản 1 Điều 66 Luật ngân sách nhà nước 2015, cụ thể như sau: - Xét duyệt từng khoản thu, chi phát sinh tại đơn vị; - Các khoản thu phải theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước; - Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện chi quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này; - Các khoản thu, chi phải hạch toán theo đúng chế độ kế toán nhà nước, đúng mục lục ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách; - Các chứng từ thu, chi phải hợp pháp, số liệu trong sổ kế toán và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và khớp với số liệu của Kho bạc Nhà nước. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các nội dung khi xét duyệt quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm", "role": "user" }, { "content": "Việc xét duyệt quyết toán năm được thực hiện theo các nội dung quy định Khoản 1 Điều 66 Luật ngân sách nhà nước 2015, cụ thể như sau:\n- Xét duyệt từng khoản thu, chi phát sinh tại đơn vị;\n- Các khoản thu phải theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước;\n- Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện chi quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này;\n- Các khoản thu, chi phải hạch toán theo đúng chế độ kế toán nhà nước, đúng mục lục ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách;\n- Các chứng từ thu, chi phải hợp pháp, số liệu trong sổ kế toán và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và khớp với số liệu của Kho bạc Nhà nước.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Đất đã bị thu hồi có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Đất đã bị thu hồi có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Năm 2005, ủy ban nhân dân thành phố Tam Kỳ công bố quy hoạch khu vực đất gia đình tôi đang ở để làm khu dân cư và thông báo không cho người dân xây mới, cơi nới, trồng cây lâu năm… trên đất đã công bố quy hoạch. Mãi đến tháng 8/2011, ủy ban nhân dân thành phố Tam Kỳ ra quyết định thu hồi của gia đình tôi 600m2 đất, gồm 200m2 đất ở đô thị và 400m2 đất trồng cây lâu năm (đất vườn) để xây dựng khu dân cư. Vậy mà từ đó đến nay, chính quyền địa phương cấp thành phố và cấp phường vẫn không triển khai thực hiện dự án. Tôi được biết, hiện nay dự án đó vẫn không nằm trong kế hoạch triển khai trong nhiệm kỳ 2016 – 2021 của thành phố nữa. Gia đình tôi muốn làm sổ đỏ trên diện tích đó thì ủy ban nhân dân phường An Mỹ bảo đất đã nằm trong quy hoạch và đã bị thu hồi nên không thể làm sổ đỏ được. Vậy, tôi muốn làm sổ đỏ và xây phòng trọ cho sinh viên thuê trên diện tích đất ở hoặc đất vườn liền kề đất ở của tôi có được không? Nếu được tôi phải làm các thủ tục gì? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Căn cứ Điều 49 Luật Đất đai 2013 quy định thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau: Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này. Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau: "1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai. 2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. 3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. 4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng. 5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.” Như vậy, theo quy định trên thì đất đã bị Nhà nước thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của bạn, nếu bạn đã nhận được thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất.  Nếu chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì gia đình bạn có quyền yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất bị thu hồi. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Đất đai 2013 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đất đã bị thu hồi có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 49 Luật Đất đai 2013 quy định thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:\nTrường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.\nDiện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.\nTrường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.\nĐiều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:\n\"1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.\n2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.\n3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.\n4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.\n5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\n6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.”\nNhư vậy, theo quy định trên thì đất đã bị Nhà nước thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.\nĐối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của bạn, nếu bạn đã nhận được thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất. \nNếu chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì gia đình bạn có quyền yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất bị thu hồi. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Đất đai 2013 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cổ đông sở hữu 15% cổ phần có được yêu cầu triệu tập họp đại hội đồng cổ đông không?
Công ty tôi là cổ đông của một công ty cổ phần, nắm giữ 15% cổ phần phổ thông của công ty. Qua quá trình giám sát thì phát hiện hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong việc quản lý. Vậy cho hỏi công ty tôi có quyền yêu cầu triệu tập họp đại hội đồng cổ đông không? Cảm ơn!
Căn cứ Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định quyền của cổ đông phổ thông như sau: - Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền sau đây: + Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. + Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của Ban kiểm soát. + Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. + ... - Cổ đông hoặc nhóm cổ đông có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây: + Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao. + Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt quá 06 tháng mà Hội đồng quản trị mới chưa được bầu thay thế. + Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty. => Theo thông tin bạn cung cấp là công ty đang nắm giữ 15% cổ phần phổ thông của một công ty cổ phần khác, và phát hiện hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong việc quản lý. Như vậy, căn cứ quy định trên thì nếu công ty bạn đã nắm giữ từ 15% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng thì được quyền yêu cầu triệu tập họp đại hội đồng cổ đông để giải quyết vụ việc. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cổ đông sở hữu 15% cổ phần có được yêu cầu triệu tập họp đại hội đồng cổ đông không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định quyền của cổ đông phổ thông như sau:\n- Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền sau đây:\n+ Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.\n+ Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của Ban kiểm soát.\n+ Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông.\n+ ...\n- Cổ đông hoặc nhóm cổ đông có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:\n+ Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao.\n+ Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt quá 06 tháng mà Hội đồng quản trị mới chưa được bầu thay thế.\n+ Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.\n=> Theo thông tin bạn cung cấp là công ty đang nắm giữ 15% cổ phần phổ thông của một công ty cổ phần khác, và phát hiện hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong việc quản lý. Như vậy, căn cứ quy định trên thì nếu công ty bạn đã nắm giữ từ 15% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng thì được quyền yêu cầu triệu tập họp đại hội đồng cổ đông để giải quyết vụ việc.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chỉ xem xét, quyết định đặc xá vào sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước?
Theo quy định hiện hành thì Chủ tịch nước chỉ xem xét, quyết định đặc xá vào sự kiện trọng đại hoặc ngày lễ lớn của đất nước phải không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Luật Đặc xá 2018 quy định như sau: 1. Chủ tịch nước xem xét, quyết định về đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước. 2. Chủ tịch nước xem xét, quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu đối nội, đối ngoại của Nhà nước mà không phụ thuộc vào thời điểm quy định tại khoản 1 Điều này. Như vậy, không chỉ trong sự kiện trọng đại hay ngày lễ lớn của đất nước mà Chủ tịch nước mới xem xét, quyết định đặc xá mà trong trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu đối nội, đối ngoại xét thấy cần thiết vẫn thực hiện việc đặc xá này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chỉ xem xét, quyết định đặc xá vào sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Luật Đặc xá 2018 quy định như sau:\n1. Chủ tịch nước xem xét, quyết định về đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước.\n2. Chủ tịch nước xem xét, quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu đối nội, đối ngoại của Nhà nước mà không phụ thuộc vào thời điểm quy định tại khoản 1 Điều này.\nNhư vậy, không chỉ trong sự kiện trọng đại hay ngày lễ lớn của đất nước mà Chủ tịch nước mới xem xét, quyết định đặc xá mà trong trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu đối nội, đối ngoại xét thấy cần thiết vẫn thực hiện việc đặc xá này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mất sổ BHXH có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Do bất cẩn nên tôi đã làm mất sổ BHXH, tôi vừa nghỉ việc xong một thời gian và muốn xin hưởng trợ cấp thất nghiệp, nay không may bị mất sổ thì có được hưởng không? Xin cảm ơn.
Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm và bảo hiểm thất nghiệp quy định về việc nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau: Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp. ... Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 16 Nghị định này bao gồm: 1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. 2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; b) Quyết định thôi việc; c) Quyết định sa thải; d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó. 3. Sổ bảo hiểm xã hội. Như vậy, trong hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp thì sổ bảo hiểm xã hội là thành phần bắt buộc phải có. Đối với trường hợp làm mất sổ bảo hiểm xã hội thì không thể làm hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp. Do đó trường hợp này bạn sẽ phải làm thủ tục cấp lại sổ bảo hiểm xã hội mới theo Quyết định 595/QĐ- BHXH năm 2017. Khi có sổ bảo hiểm xã hội thì bạn thực hiện nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định nêu trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mất sổ BHXH có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?", "role": "user" }, { "content": "Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm và bảo hiểm thất nghiệp quy định về việc nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:\nTrong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.\n...\nHồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 16 Nghị định này bao gồm:\n1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.\n2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:\na) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;\nb) Quyết định thôi việc;\nc) Quyết định sa thải;\nd) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;\nđ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.\nTrường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.\n3. Sổ bảo hiểm xã hội.\nNhư vậy, trong hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp thì sổ bảo hiểm xã hội là thành phần bắt buộc phải có. Đối với trường hợp làm mất sổ bảo hiểm xã hội thì không thể làm hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp. Do đó trường hợp này bạn sẽ phải làm thủ tục cấp lại sổ bảo hiểm xã hội mới theo Quyết định 595/QĐ- BHXH năm 2017. Khi có sổ bảo hiểm xã hội thì bạn thực hiện nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định nêu trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc xác định địa giới hành chính được quy định như thế nào?
Ban biên tập hãy giúp tôi giải đáp thắc mắc sau đây: Việc xác định địa giới hành chính được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn! Thanh Trung
Việc xác định địa giới hành chính được quy định tại Điều 29 Luật Đất đai 2013 với nội dung như sau: - Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa giới và hồ sơ địa giới hành chính các cấp. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong việc cắm mốc địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp. - Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính trên thực địa và lập hồ sơ về địa giới hành chính trong phạm vi địa phương. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý mốc địa giới hành chính trên thực địa tại địa phương; trường hợp mốc địa giới hành chính bị mất, xê dịch hoặc hư hỏng phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện). - Hồ sơ địa giới hành chính bao gồm tài liệu dạng giấy, dạng số thể hiện thông tin về việc thành lập, điều chỉnh đơn vị hành chính và các mốc địa giới, đường địa giới của đơn vị hành chính đó. Hồ sơ địa giới hành chính cấp dưới do Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp xác nhận; hồ sơ địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Nội vụ xác nhận. Hồ sơ địa giới hành chính cấp nào được lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp đó và Ủy ban nhân dân cấp trên, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Tranh chấp địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính do Ủy ban nhân dân của các đơn vị hành chính đó cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp không đạt được sự nhất trí về phân định địa giới hành chính hoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính thì thẩm quyền giải quyết được quy định như sau: + Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Chính phủ trình Quốc hội quyết định; + Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định. Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm cung cấp tài liệu cần thiết và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp địa giới hành chính. Trên đây là nội dung trả lời về việc xác định địa giới hành chính. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Đất đai 2013 . Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc xác định địa giới hành chính được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc xác định địa giới hành chính được quy định tại Điều 29 Luật Đất đai 2013 với nội dung như sau:\n- Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước.\nBộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa giới và hồ sơ địa giới hành chính các cấp.\nBộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong việc cắm mốc địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp.\n- Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính trên thực địa và lập hồ sơ về địa giới hành chính trong phạm vi địa phương.\nỦy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý mốc địa giới hành chính trên thực địa tại địa phương; trường hợp mốc địa giới hành chính bị mất, xê dịch hoặc hư hỏng phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).\n- Hồ sơ địa giới hành chính bao gồm tài liệu dạng giấy, dạng số thể hiện thông tin về việc thành lập, điều chỉnh đơn vị hành chính và các mốc địa giới, đường địa giới của đơn vị hành chính đó.\nHồ sơ địa giới hành chính cấp dưới do Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp xác nhận; hồ sơ địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Nội vụ xác nhận.\nHồ sơ địa giới hành chính cấp nào được lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp đó và Ủy ban nhân dân cấp trên, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.\n- Tranh chấp địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính do Ủy ban nhân dân của các đơn vị hành chính đó cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp không đạt được sự nhất trí về phân định địa giới hành chính hoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính thì thẩm quyền giải quyết được quy định như sau:\n+ Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Chính phủ trình Quốc hội quyết định;\n+ Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.\nBộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm cung cấp tài liệu cần thiết và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp địa giới hành chính.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc xác định địa giới hành chính. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Đất đai 2013 .\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ bệnh án điện tử phải đảm bảo các yêu cầu nào?
Tôi có thắc mắc , hồ sơ bệnh án điện tử phải đảm bảo các yêu cầu nào? Hồ sơ bệnh án điện tử phải được lưu trữ dự phòng ở đâu? Câu hỏi từ chị Gia Linh - Hà Nội
Hồ sơ bệnh án điện tử phải đảm bảo các yêu cầu nào?Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 46/2018/TT-BYT, hồ sơ bệnh án điện tử phải đảm bảo các yêu cầu như sau:- Mỗi người bệnh chỉ có một mã số quản lý, lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.- Hồ sơ bệnh án điện tử phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:+ Phải ghi nhận toàn bộ nội dung thông tin như hồ sơ bệnh án giấy.+ Phải có chữ ký số của người chịu trách nhiệm nội dung thông tin được nhập vào hồ sơ bệnh án điện tử.+ Tuân thủ việc bảo vệ thông tin cá nhân theo quy định tại Mục 2, Chương 2 Luật An toàn thông tin mạng 2015.Hồ sơ bệnh án điện tử phải đảm bảo các yêu cầu nào? (Hình từ Internet)Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định việc cho phép khai thác hồ sơ bệnh án điện tử trong trường hợp nào?Tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 46/2018/TT-BYT quy định sử dụng và khai thác hồ sơ bệnh án điện tử như sau:Việc sử dụng và khai thác hồ sơ bệnh án điện tử được thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 59 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009.Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định việc cho phép khai thác hồ sơ bệnh án điện tử trong các trường hợp sau đây:- Sinh viên thực tập, nghiên cứu viên, người hành nghề trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được xem hồ sơ bệnh án điện tử tại chỗ hoặc sao chép điện tử để phục vụ cho việc nghiên cứu hoặc công tác chuyên môn kỹ thuật;- Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về y tế trực tiếp quản lý cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án, thanh tra chuyên ngành y tế, cơ quan bảo hiểm, tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, luật sư được xem hồ sơ bệnh án điện tử tại chỗ hoặc sao chép điện tử hoặc sao chép giấy có xác nhận của Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để phục vụ nhiệm vụ được giao theo thẩm quyền;- Người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh được nhận bản tóm tắt hồ sơ bệnh án điện tử hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án giấy khi có yêu cầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009. Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án điện tử có các trường thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT.Hồ sơ bệnh án điện tử phải được lưu trữ dự phòng ở đâu?Tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 46/2018/TT-BYT quy định về Lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử như sau:Lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử thay cho hồ sơ bệnh án giấy khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:1. Phần mềm hồ sơ bệnh án điện tử đạt mức nâng cao theo quy định tại Thông tư số 54/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành bộ tiêu chí ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (sau đây viết tắt là Thông tư số 54/2017/TT-BYT).2. Thiết bị lưu trữ phải có đủ dung lượng để lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử đáp ứng thời gian lưu trữ hồ sơ bệnh án theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật Khám bệnh, chữa bệnh.3. Hồ sơ bệnh án điện tử phải được lưu trữ dự phòng tại một cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ lưu trữ dữ liệu (data center) đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông. Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng thì lưu trữ dự phòng hồ sơ bệnh án điện tử theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.4. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sáp nhập thì phải bàn giao dữ liệu hồ sơ bệnh án điện tử cho nơi sáp nhập tiếp nhận; trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giải thể thì phải bàn giao dữ liệu hồ sơ bệnh án điện tử cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp trước khi giải thể tiếp nhận.5. Định kỳ hằng tuần, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải thực hiện lưu trữ dự phòng hồ sơ bệnh án điện tử theo quy định tại khoản 3 Điều này.Như vậy, hồ sơ bệnh án điện tử phải được lưu trữ dự phòng tại một cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ lưu trữ dữ liệu (data center) đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông. Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng thì lưu trữ dự phòng hồ sơ bệnh án điện tử theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.Phần mềm hồ sơ bệnh án điện tử phải đáp ứng các yêu cầu gì?Căn cứ Điều 8 Thông tư 46/2018/TT-BYT quy định về phần mềm hồ sơ bệnh án điện tử bao gồm:- Tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn công nghệ thông tin y tế và danh mục dùng chung trong hồ sơ bệnh án điện tử theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư 46/2018/TT-BYT và quy định có liên quan của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ trưởng Bộ Y tế.- Bảo đảm khả năng kiểm soát truy cập của người dùng (nhân viên công nghệ thông tin và nhân viên y tế) tại bất kỳ thời điểm nào, trong đó:+ Bảo đảm khả năng xác thực người dùng và cấp quyền cho người dùng.+ Bảo đảm quyền riêng tư, bảo mật và kiểm tra truy vết.- Phần mềm hồ sơ bệnh án điện tử phải có khả năng kết xuất bản điện tử theo tập tin định dạng XML cụ thể như sau:+ Tóm tắt hồ sơ bệnh án điện tử.+ Thông tin trong quản lý, giám định và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định tại Quyết định 4210/QĐ-BYT.+ Thông tin hồ sơ sức khỏe cá nhân theo quy định tại Quyết định 831/QĐ-BYT.- Có khả năng hiển thị trên màn hình máy tính hoặc các thiết bị điện tử khác theo mẫu hồ sơ bệnh án.- Có khả năng kết xuất ra máy in theo mẫu hồ sơ bệnh án trong trường hợp cần thiết.- Phần mềm hồ sơ bệnh án điện tử phải có đầy đủ chức năng về quản lý cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, quản lý thông tin hành chính, quản lý hồ sơ bệnh án và các chức năng chi tiết quy định tại bảng 8 “Bệnh án điện tử (EMR)” Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 54/2017/TT-BYT .Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ bệnh án điện tử phải đảm bảo các yêu cầu nào?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ bệnh án điện tử phải đảm bảo các yêu cầu nào?Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 46/2018/TT-BYT, hồ sơ bệnh án điện tử phải đảm bảo các yêu cầu như sau:- Mỗi người bệnh chỉ có một mã số quản lý, lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.- Hồ sơ bệnh án điện tử phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:+ Phải ghi nhận toàn bộ nội dung thông tin như hồ sơ bệnh án giấy.+ Phải có chữ ký số của người chịu trách nhiệm nội dung thông tin được nhập vào hồ sơ bệnh án điện tử.+ Tuân thủ việc bảo vệ thông tin cá nhân theo quy định tại Mục 2, Chương 2 Luật An toàn thông tin mạng 2015.Hồ sơ bệnh án điện tử phải đảm bảo các yêu cầu nào? (Hình từ Internet)Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định việc cho phép khai thác hồ sơ bệnh án điện tử trong trường hợp nào?Tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 46/2018/TT-BYT quy định sử dụng và khai thác hồ sơ bệnh án điện tử như sau:Việc sử dụng và khai thác hồ sơ bệnh án điện tử được thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 59 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009.Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định việc cho phép khai thác hồ sơ bệnh án điện tử trong các trường hợp sau đây:- Sinh viên thực tập, nghiên cứu viên, người hành nghề trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được xem hồ sơ bệnh án điện tử tại chỗ hoặc sao chép điện tử để phục vụ cho việc nghiên cứu hoặc công tác chuyên môn kỹ thuật;- Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về y tế trực tiếp quản lý cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án, thanh tra chuyên ngành y tế, cơ quan bảo hiểm, tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, luật sư được xem hồ sơ bệnh án điện tử tại chỗ hoặc sao chép điện tử hoặc sao chép giấy có xác nhận của Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để phục vụ nhiệm vụ được giao theo thẩm quyền;- Người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh được nhận bản tóm tắt hồ sơ bệnh án điện tử hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án giấy khi có yêu cầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009. Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án điện tử có các trường thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT.Hồ sơ bệnh án điện tử phải được lưu trữ dự phòng ở đâu?Tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 46/2018/TT-BYT quy định về Lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử như sau:Lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử thay cho hồ sơ bệnh án giấy khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:1. Phần mềm hồ sơ bệnh án điện tử đạt mức nâng cao theo quy định tại Thông tư số 54/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành bộ tiêu chí ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (sau đây viết tắt là Thông tư số 54/2017/TT-BYT).2. Thiết bị lưu trữ phải có đủ dung lượng để lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử đáp ứng thời gian lưu trữ hồ sơ bệnh án theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật Khám bệnh, chữa bệnh.3. Hồ sơ bệnh án điện tử phải được lưu trữ dự phòng tại một cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ lưu trữ dữ liệu (data center) đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông. Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng thì lưu trữ dự phòng hồ sơ bệnh án điện tử theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.4. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sáp nhập thì phải bàn giao dữ liệu hồ sơ bệnh án điện tử cho nơi sáp nhập tiếp nhận; trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giải thể thì phải bàn giao dữ liệu hồ sơ bệnh án điện tử cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp trước khi giải thể tiếp nhận.5. Định kỳ hằng tuần, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải thực hiện lưu trữ dự phòng hồ sơ bệnh án điện tử theo quy định tại khoản 3 Điều này.Như vậy, hồ sơ bệnh án điện tử phải được lưu trữ dự phòng tại một cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ lưu trữ dữ liệu (data center) đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông. Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng thì lưu trữ dự phòng hồ sơ bệnh án điện tử theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.Phần mềm hồ sơ bệnh án điện tử phải đáp ứng các yêu cầu gì?Căn cứ Điều 8 Thông tư 46/2018/TT-BYT quy định về phần mềm hồ sơ bệnh án điện tử bao gồm:- Tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn công nghệ thông tin y tế và danh mục dùng chung trong hồ sơ bệnh án điện tử theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư 46/2018/TT-BYT và quy định có liên quan của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ trưởng Bộ Y tế.- Bảo đảm khả năng kiểm soát truy cập của người dùng (nhân viên công nghệ thông tin và nhân viên y tế) tại bất kỳ thời điểm nào, trong đó:+ Bảo đảm khả năng xác thực người dùng và cấp quyền cho người dùng.+ Bảo đảm quyền riêng tư, bảo mật và kiểm tra truy vết.- Phần mềm hồ sơ bệnh án điện tử phải có khả năng kết xuất bản điện tử theo tập tin định dạng XML cụ thể như sau:+ Tóm tắt hồ sơ bệnh án điện tử.+ Thông tin trong quản lý, giám định và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định tại Quyết định 4210/QĐ-BYT.+ Thông tin hồ sơ sức khỏe cá nhân theo quy định tại Quyết định 831/QĐ-BYT.- Có khả năng hiển thị trên màn hình máy tính hoặc các thiết bị điện tử khác theo mẫu hồ sơ bệnh án.- Có khả năng kết xuất ra máy in theo mẫu hồ sơ bệnh án trong trường hợp cần thiết.- Phần mềm hồ sơ bệnh án điện tử phải có đầy đủ chức năng về quản lý cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, quản lý thông tin hành chính, quản lý hồ sơ bệnh án và các chức năng chi tiết quy định tại bảng 8 “Bệnh án điện tử (EMR)” Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 54/2017/TT-BYT .Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện vận hành Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước
Hiện tôi đang có nhu cầu tìm hiểu về vận hành Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước cần đáp ứng những điều kiện gì? Mong sớm nhận được phản hồi trong thời gian sớm nhất. Phi Hùng - An Giang
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 184/2014/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, khai thác Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, điều kiện vận hành Phần mềm được quy định như sau: 1. Máy vi tính của Người sử dụng tại các Bộ, cơ quan trung ương phải được kết nối Internet, tại Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải được kết nối với hạ tầng truyền thông của Bộ Tài chính hoặc kết nối Internet. Người sử dụng được cấp một tài khoản (bao gồm: tên truy cập và mật khẩu) để truy cập Phần mềm. 2. Máy vi tính phải được cài đặt hệ điều hành Windows, chương trình phần mềm diệt virus, được cập nhật thường xuyên các bản nhận dạng mẫu virus mới, các bản vá lỗi an ninh cho hệ điều hành. 3. Thông tin nhập vào Phần mềm phải sử dụng font chữ Unicode TCVN 6909:2001 và gõ dấu tiếng Việt. Các văn bản dùng hệ font chữ khác với Unicode, phải được chuyển đổi sang định dạng font chữ Unicode TCVN 6909:2001 trước khi tải vào Phần mềm. 4. Đối với người sử dụng được cấp thiết bị chứng thư số, ngoài các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, máy vi tính của người sử dụng phải được cài đặt phần mềm quản lý thiết bị lưu khoá bí mật (eToken) do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp kèm theo thiết bị và kết nối hạ tầng truyền thông của Bộ Tài chính hoặc kết nối Internet. Người sử dụng được cấp eToken và mật khẩu eToken để bảo mật. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện vận hành Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 184/2014/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, khai thác Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, điều kiện vận hành Phần mềm được quy định như sau:\n1. Máy vi tính của Người sử dụng tại các Bộ, cơ quan trung ương phải được kết nối Internet, tại Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải được kết nối với hạ tầng truyền thông của Bộ Tài chính hoặc kết nối Internet. Người sử dụng được cấp một tài khoản (bao gồm: tên truy cập và mật khẩu) để truy cập Phần mềm.\n2. Máy vi tính phải được cài đặt hệ điều hành Windows, chương trình phần mềm diệt virus, được cập nhật thường xuyên các bản nhận dạng mẫu virus mới, các bản vá lỗi an ninh cho hệ điều hành.\n3. Thông tin nhập vào Phần mềm phải sử dụng font chữ Unicode TCVN 6909:2001 và gõ dấu tiếng Việt. Các văn bản dùng hệ font chữ khác với Unicode, phải được chuyển đổi sang định dạng font chữ Unicode TCVN 6909:2001 trước khi tải vào Phần mềm.\n4. Đối với người sử dụng được cấp thiết bị chứng thư số, ngoài các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, máy vi tính của người sử dụng phải được cài đặt phần mềm quản lý thiết bị lưu khoá bí mật (eToken) do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp kèm theo thiết bị và kết nối hạ tầng truyền thông của Bộ Tài chính hoặc kết nối Internet. Người sử dụng được cấp eToken và mật khẩu eToken để bảo mật.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kết quả tài chính trong Ngân hàng Phát triển được hiểu như thế nào?
Kết quả tài chính trong Ngân hàng Phát triển được hiểu như thế nào vậy ạ? Xin được hỏi?
Theo Khoản 1 Điều 26 Nghị định 46/2021/NĐ-CP quy định về kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính, trong đó: Kết quả tài chính là chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm tài chính: - Kết quả tài chính của Ngân hàng Phát triển trong năm đạt thặng dư khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm tài chính của Ngân hàng Phát triển có kết quả dương (+); - Kết quả tài chính của Ngân hàng Phát triển trong năm bị thâm hụt khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm tài chính của Ngân hàng Phát triển có kết quả âm (-). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kết quả tài chính trong Ngân hàng Phát triển được hiểu như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 26 Nghị định 46/2021/NĐ-CP quy định về kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính, trong đó:\nKết quả tài chính là chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm tài chính:\n- Kết quả tài chính của Ngân hàng Phát triển trong năm đạt thặng dư khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm tài chính của Ngân hàng Phát triển có kết quả dương (+);\n- Kết quả tài chính của Ngân hàng Phát triển trong năm bị thâm hụt khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm tài chính của Ngân hàng Phát triển có kết quả âm (-).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu văn bản cam kết và xin nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học
Chúng tôi đang củng cố cho hồ sơ xin nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học. Anh chị vui lòng cung cấp mẫu văn bản cam kết và đề nghị cho phép nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học giúp tôi. Chân thành cảm ơn
Mẫu văn bản cam kết và đề nghị cho phép nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học được quy định Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 31/2019/QĐ-TTg, cụ thể như sau: TÊN THƯƠNG NHÂN------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------- Số: ……………V/v cam kết và đề nghị cho phép nhập hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học Hà Nội, ngày    tháng    năm   Kính gửi: Bộ Thông tin và Truyền thông. 1. Tên thương nhân (ghi rõ tên tiếng Việt đầy đủ và tên viết tắt): …………………………… 2. Điện thoại: ………………………. Fax: …………………………. E-mail: ………………….. 3. Mã số thuế: ……………………………………………………………………………………… 4. Địa chỉ giao dịch: ……………………………………………………………………………….. 5. Người đại diện pháp luật: ………………………………Số CMND/Hộ chiếu: …………….. 6. Hồ sơ kèm theo (liệt kê các tài liệu kèm theo): ……………………………………………… Căn cứ Quyết định số    /2019/QĐ-TTg ngày ... tháng ... năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ, tôi/chúng tôi đề nghị cho phép nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học, như sau: STT Tên sản phẩm Mã HS Xuất xứ Số lượng                     Tôi/Chúng tôi cam kết: - Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Nhà nước, hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước về nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu và các quy định khác của pháp luật; - Hàng hóa nhập khẩu chỉ để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học và không gây ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; - Tái xuất hoặc tiêu hủy hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu theo quy định pháp luật sau 03 tháng kể từ ngày kết thúc quá trình nghiên cứu khoa học./.     ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA THƯƠNG NHÂN(Ký, ghi rõ họ tên) Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu văn bản cam kết và xin nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học", "role": "user" }, { "content": "Mẫu văn bản cam kết và đề nghị cho phép nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học được quy định Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 31/2019/QĐ-TTg, cụ thể như sau:\n\n\n\n\nTÊN THƯƠNG NHÂN-------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n\n\n\n\nSố: ……………V/v cam kết và đề nghị cho phép nhập hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học\n\n\nHà Nội, ngày    tháng    năm\n\n\n\n\n \nKính gửi: Bộ Thông tin và Truyền thông.\n1. Tên thương nhân (ghi rõ tên tiếng Việt đầy đủ và tên viết tắt): ……………………………\n2. Điện thoại: ………………………. Fax: …………………………. E-mail: …………………..\n3. Mã số thuế: ………………………………………………………………………………………\n4. Địa chỉ giao dịch: ………………………………………………………………………………..\n5. Người đại diện pháp luật: ………………………………Số CMND/Hộ chiếu: ……………..\n6. Hồ sơ kèm theo (liệt kê các tài liệu kèm theo): ………………………………………………\nCăn cứ Quyết định số    /2019/QĐ-TTg ngày ... tháng ... năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ, tôi/chúng tôi đề nghị cho phép nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học, như sau:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên sản phẩm\n\n\nMã HS\n\n\nXuất xứ\n\n\nSố lượng\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nTôi/Chúng tôi cam kết:\n- Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Nhà nước, hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước về nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu và các quy định khác của pháp luật;\n- Hàng hóa nhập khẩu chỉ để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học và không gây ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;\n- Tái xuất hoặc tiêu hủy hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu theo quy định pháp luật sau 03 tháng kể từ ngày kết thúc quá trình nghiên cứu khoa học./.\n \n\n\n\n\n \n\n\nĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA THƯƠNG NHÂN(Ký, ghi rõ họ tên)\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Viên chức tập sự xin nghỉ việc rồi có được thi lại hay không? Viên chức nghỉ hưu có được tiếp tục làm việc tại đơn vị?
Viên chức tập sự xin nghỉ việc rồi có được thi lại không? Giáo viên tập sự có được xin nghỉ không hưởng lương trong thời gian dài? Viên chức nghỉ hưu có được tiếp tục làm việc tại đơn vị?
Viên chức tập sự xin nghỉ việc rồi có được thi lại không? Viên chức tập sự xin nghỉ việc rồi có được thi lại không? Cho em hỏi em đậu viên chức ở quận, trong quá trình công tác thử việc em bị nằm viện trong một thời gian em viết đơn xin nghỉ việc. Em muốn hỏi là em được thi viên chức quận đó nữa không ạ? Trả lời: Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật Viên chức 2010 thì: Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:- Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;- Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;- Có đơn đăng ký dự tuyển;- Có lý lịch rõ ràng;- Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;- Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;- Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật. Ngoài các điều kiện trên, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức được bổ sung các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm nhưng không thấp hơn các tiêu chuẩn chung, không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo. Đồng thời, quy định về các trường hợp không được đăng ký dự tuyển viên chức cũng không bao gồm trường hợp trước đó đã đậu viên chức nhưng xin nghỉ trong thời gian tập sự. Do đó, chỉ cần đáp ứng các điều kiện đăng ký dự tuyển nêu trên và đáp ứng các điều kiện của đơn vị tuyển dụng đưa ra là chị có thể đăng ký thi viên chức vào vị trí mà trước đây chị đã xin nghỉ trong thời gian tập sự. Giáo viên tập sự có được xin nghỉ không hưởng lương trong thời gian dài? Giáo viên tập sự có được xin nghỉ không hưởng lương trong thời gian dài? Tôi là giáo viên tiểu học đang tập sự. Vậy tôi muốn xin nghỉ không lương 1 năm có được không? Trân trọng cảm ơn! Trả lời: Điều 13 Luật Viên chức 2010 thì quyền của viên chức về nghỉ ngơi được quy định cụ thể như sau: - Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ. - Viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ phép của 02 năm để nghỉ một lần; nếu gộp số ngày nghỉ phép của 03 năm để nghỉ một lần thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. - Đối với lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, viên chức được nghỉ việc và hưởng lương theo quy định của pháp luật. - Được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy vì giáo viên tập sự cũng là viên chức nên bạn sẽ được nghỉ không hưởng lương khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Điều kiện 1: Có lý do nghỉ chính đáng; - Điều kiện 2: Được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Viên chức nghỉ hưu có được tiếp tục làm việc tại đơn vị? Viên chức nghỉ hưu có được tiếp tục làm việc tại đơn vị? Trường hợp đã có quyết định nghỉ hưu, nhưng vẫn muốn làm việc tại đơn vị của viên chức thì có được hay không? Trả lời: Căn cứ Khoản 3 Điều 46 Luật viên chức 2010 quy định như sau: Đơn vị sự nghiệp công lập có thể ký hợp đồng vụ, việc với người hưởng chế độ hưu trí nếu đơn vị có nhu cầu và người hưởng chế độ hưu trí có nguyện vọng; trong thời gian hợp đồng, ngoài khoản thù lao theo hợp đồng, người đó được hưởng một số chế độ, chính sách cụ thể về cơ chế quản lý bảo đảm điều kiện cho hoạt động chuyên môn do Chính phủ quy định. Như vậy, vẫn được ở lại đơn vị làm việc nếu đơn vị cần và có thể ký hợp đồng vụ, việc theo quy định trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Viên chức tập sự xin nghỉ việc rồi có được thi lại hay không? Viên chức nghỉ hưu có được tiếp tục làm việc tại đơn vị?", "role": "user" }, { "content": "Viên chức tập sự xin nghỉ việc rồi có được thi lại không?\nViên chức tập sự xin nghỉ việc rồi có được thi lại không? Cho em hỏi em đậu viên chức ở quận, trong quá trình công tác thử việc em bị nằm viện trong một thời gian em viết đơn xin nghỉ việc. Em muốn hỏi là em được thi viên chức quận đó nữa không ạ?\n\nTrả lời:\nCăn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật Viên chức 2010 thì:\nNgười có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:- Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;- Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;- Có đơn đăng ký dự tuyển;- Có lý lịch rõ ràng;- Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;- Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;- Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.\nNgoài các điều kiện trên, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức được bổ sung các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm nhưng không thấp hơn các tiêu chuẩn chung, không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo.\nĐồng thời, quy định về các trường hợp không được đăng ký dự tuyển viên chức cũng không bao gồm trường hợp trước đó đã đậu viên chức nhưng xin nghỉ trong thời gian tập sự.\nDo đó, chỉ cần đáp ứng các điều kiện đăng ký dự tuyển nêu trên và đáp ứng các điều kiện của đơn vị tuyển dụng đưa ra là chị có thể đăng ký thi viên chức vào vị trí mà trước đây chị đã xin nghỉ trong thời gian tập sự.\n\nGiáo viên tập sự có được xin nghỉ không hưởng lương trong thời gian dài?\nGiáo viên tập sự có được xin nghỉ không hưởng lương trong thời gian dài? Tôi là giáo viên tiểu học đang tập sự. Vậy tôi muốn xin nghỉ không lương 1 năm có được không? Trân trọng cảm ơn!\n\nTrả lời:\nĐiều 13 Luật Viên chức 2010 thì quyền của viên chức về nghỉ ngơi được quy định cụ thể như sau:\n- Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ.\n- Viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ phép của 02 năm để nghỉ một lần; nếu gộp số ngày nghỉ phép của 03 năm để nghỉ một lần thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.\n- Đối với lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, viên chức được nghỉ việc và hưởng lương theo quy định của pháp luật.\n- Được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.\nNhư vậy vì giáo viên tập sự cũng là viên chức nên bạn sẽ được nghỉ không hưởng lương khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\n- Điều kiện 1: Có lý do nghỉ chính đáng;\n- Điều kiện 2: Được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.\n\nViên chức nghỉ hưu có được tiếp tục làm việc tại đơn vị?\nViên chức nghỉ hưu có được tiếp tục làm việc tại đơn vị? Trường hợp đã có quyết định nghỉ hưu, nhưng vẫn muốn làm việc tại đơn vị của viên chức thì có được hay không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 3 Điều 46 Luật viên chức 2010 quy định như sau:\nĐơn vị sự nghiệp công lập có thể ký hợp đồng vụ, việc với người hưởng chế độ hưu trí nếu đơn vị có nhu cầu và người hưởng chế độ hưu trí có nguyện vọng; trong thời gian hợp đồng, ngoài khoản thù lao theo hợp đồng, người đó được hưởng một số chế độ, chính sách cụ thể về cơ chế quản lý bảo đảm điều kiện cho hoạt động chuyên môn do Chính phủ quy định.\nNhư vậy, vẫn được ở lại đơn vị làm việc nếu đơn vị cần và có thể ký hợp đồng vụ, việc theo quy định trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của thương nhân đề nghị cấp C/O qua Internet
Trách nhiệm của thương nhân đề nghị cấp C/O qua Internet trong Quy trình thí điểm cấp Giấy chứng nhận xuất xứ qua Internet. Cho tôi hỏi pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi hiện đang làm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Gần đây do một số công việc liên quan mà chúng tôi thường xuyên tiếp xúc với C/O và cũng có nghe nói nhiều về Quy trình thí điểm cấp Giấy chứng nhận xuất xứ qua Internet. Do đó, tôi rất quan tâm tới vấn đề này. Tôi xin cảm ơn và mong sớm nhận được câu trả lời! Nguyễn Phương Anh, địa chỉ mail phuonganh_****@gmail.com
Trách nhiệm của thương nhân đề nghị cấp C/O qua Internet được quy định tại Điều 4 Quy trình thí điểm cấp Giấy chứng nhận xuất xứ qua Internet ban hành kèm theo Quyết định 4082/QĐ-BCT năm 2015 do Bộ Công thương ban hành, theo đó: Điều 4. Trách nhiệm của thương nhân đề nghị cấp C/O qua Internet 1. Thương nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, xác thực của các văn bản, chứng từ, dữ liệu điện tử được gắn chữ ký số trong bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O qua Internet. 2. Thương nhân chịu trách nhiệm lưu trữ bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O để xuất trình cho Cơ quan cấp C/O và cơ quan thẩm quyền khi được yêu cầu. Thời gian lưu trữ hồ sơ tối thiểu là 3 năm, kể từ ngày được cấp C/O. 3. Thương nhân có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh các quy định tại Thông tư số 06/2011/TT-BCT của Bộ Công Thương và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan về xuất xứ hàng hóa. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Trách nhiệm của thương nhân đề nghị cấp C/O qua Internet, được quy định tại Quyết định 4082/QĐ-BCT . Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của thương nhân đề nghị cấp C/O qua Internet", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của thương nhân đề nghị cấp C/O qua Internet được quy định tại Điều 4 Quy trình thí điểm cấp Giấy chứng nhận xuất xứ qua Internet ban hành kèm theo Quyết định 4082/QĐ-BCT năm 2015 do Bộ Công thương ban hành, theo đó:\nĐiều 4. Trách nhiệm của thương nhân đề nghị cấp C/O qua Internet\n1. Thương nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, xác thực của các văn bản, chứng từ, dữ liệu điện tử được gắn chữ ký số trong bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O qua Internet.\n2. Thương nhân chịu trách nhiệm lưu trữ bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O để xuất trình cho Cơ quan cấp C/O và cơ quan thẩm quyền khi được yêu cầu. Thời gian lưu trữ hồ sơ tối thiểu là 3 năm, kể từ ngày được cấp C/O.\n3. Thương nhân có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh các quy định tại Thông tư số 06/2011/TT-BCT của Bộ Công Thương và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan về xuất xứ hàng hóa.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Trách nhiệm của thương nhân đề nghị cấp C/O qua Internet, được quy định tại Quyết định 4082/QĐ-BCT . Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về trang thiết bị và công trình y tế như thế nào?
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về trang thiết bị và công trình y tế là gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về dân số và sức khỏe sinh sản được quy định như thế nào? Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về bảo hiểm y tế và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế ra sao? Nhờ luật sư giải đáp giúp tôi, tôi cảm ơn.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về trang thiết bị và công trình y tế là gì?Tại Điều 10 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành kèm theo Quyết định 29/2022/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về trang thiết bị và công trình y tế như sau:- Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý trang thiết bị y tế và công trình y tế trên địa bàn Thành phố.- Tiếp nhận hồ sơ, đăng tải công khai thông tin và hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện sản xuất trang thiết bị y tế, hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện mua, bán trang thiết bị y tế; số công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với trang thiết bị y tế thuộc loại A, B và hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng; danh sách các trang thiết bị y tế đã bị thu hồi số lưu hành trên địa bàn Thành phố trên cổng thông tin điện tử về quản lý trang thiết bị y tế.- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực trang thiết bị y tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.Quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về trang thiết bị và công trình y tế như thế nào? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về dân số và sức khỏe sinh sản được quy định như thế nào?Tại Điều 11 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành kèm theo Quyết định 29/2022/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về dân số và sức khỏe sinh sản như sau:- Tổ chức thực hiện hệ thống chỉ tiêu, chỉ báo thuộc lĩnh vực dân số và kế hoạch hóa gia đình; chỉ đạo, hướng dẫn các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình chuyên môn, nghiệp vụ về các dịch vụ dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình.- Thực hiện công tác quản lý nhà nước về quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số trên địa bàn. Tham mưu các giải pháp nhằm điều chỉnh quy mô dân số phù hợp, kiểm soát tỷ số giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số và thích ứng với già hóa dân số.- Chủ trì công tác phối hợp liên ngành trong lĩnh vực dân số, đặc biệt trong công tác truyền thông. Lồng ghép nội dung dân số trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.- Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình liên quan đến lĩnh vực dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình.- Quyết định cho phép thực hiện kỹ thuật xác định lại giới tính, thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản theo quy định của pháp luật.- Thường trực Ban Chỉ đạo công tác dân số và phát triển Thành phố.Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về bảo hiểm y tế và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế ra sao?Tại Điều 12 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành kèm theo Quyết định 29/2022/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về bảo hiểm y tế như sau:- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế trên địa bàn Thành phố theo thẩm quyền.- Chủ trì, phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh trong kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế trên địa bàn Thành phố.Tại Điều 13 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành kèm theo Quyết định 29/2022/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế như sau:- Xây dựng chế độ khuyến khích phát triển nguồn nhân lực y tế - dân số trên địa bàn Thành phố và ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.- Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế - dân số và các chế độ, chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.- Quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, đội ngũ giảng viên và quản lý các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền.- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về trang thiết bị và công trình y tế như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về trang thiết bị và công trình y tế là gì?Tại Điều 10 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành kèm theo Quyết định 29/2022/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về trang thiết bị và công trình y tế như sau:- Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý trang thiết bị y tế và công trình y tế trên địa bàn Thành phố.- Tiếp nhận hồ sơ, đăng tải công khai thông tin và hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện sản xuất trang thiết bị y tế, hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện mua, bán trang thiết bị y tế; số công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với trang thiết bị y tế thuộc loại A, B và hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng; danh sách các trang thiết bị y tế đã bị thu hồi số lưu hành trên địa bàn Thành phố trên cổng thông tin điện tử về quản lý trang thiết bị y tế.- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực trang thiết bị y tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.Quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về trang thiết bị và công trình y tế như thế nào? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về dân số và sức khỏe sinh sản được quy định như thế nào?Tại Điều 11 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành kèm theo Quyết định 29/2022/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về dân số và sức khỏe sinh sản như sau:- Tổ chức thực hiện hệ thống chỉ tiêu, chỉ báo thuộc lĩnh vực dân số và kế hoạch hóa gia đình; chỉ đạo, hướng dẫn các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình chuyên môn, nghiệp vụ về các dịch vụ dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình.- Thực hiện công tác quản lý nhà nước về quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số trên địa bàn. Tham mưu các giải pháp nhằm điều chỉnh quy mô dân số phù hợp, kiểm soát tỷ số giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số và thích ứng với già hóa dân số.- Chủ trì công tác phối hợp liên ngành trong lĩnh vực dân số, đặc biệt trong công tác truyền thông. Lồng ghép nội dung dân số trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.- Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình liên quan đến lĩnh vực dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình.- Quyết định cho phép thực hiện kỹ thuật xác định lại giới tính, thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản theo quy định của pháp luật.- Thường trực Ban Chỉ đạo công tác dân số và phát triển Thành phố.Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về bảo hiểm y tế và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế ra sao?Tại Điều 12 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành kèm theo Quyết định 29/2022/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về bảo hiểm y tế như sau:- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế trên địa bàn Thành phố theo thẩm quyền.- Chủ trì, phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh trong kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế trên địa bàn Thành phố.Tại Điều 13 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành kèm theo Quyết định 29/2022/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế như sau:- Xây dựng chế độ khuyến khích phát triển nguồn nhân lực y tế - dân số trên địa bàn Thành phố và ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.- Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế - dân số và các chế độ, chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.- Quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, đội ngũ giảng viên và quản lý các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền.- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Vợ làm nội trợ không tạo ra thu nhập có được chia tài sản khi ly hôn không?
Tôi và vợ tôi ly hôn trong thời kỳ hôn nhân tôi là người lao động duy nhất và hầu như toàn bộ tài sản đều do tôi làm ra vợ tôi chỉ ở nhà chăm con, làm nội trợ vậy có phải chia đôi tài sản khi ly hôn hay không ạ?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì " tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân,....Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng,..." Do đó có nghĩa rằng trừ các trường hợp đặc biệt thì tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Ngoài ra tại Khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhần và gia đình 2014 quy định " Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập." do đó sẽ không có sự phân biệt giữa bạn là người lao động tạo ra của cải và vợ bạn là người lao động trong gia đình trong việc tạo lập tài sản chung. Ngoài ra tại Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản khi ly hôn thì về nguyên tắc là chia đôi nhưng sẽ có tính đến các yếu tố về: - Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; - Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; - Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; - Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Do đó khi ly hôn tài sản của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng sẽ phụ thuộc vào các yếu tố đã nêu trên để xem xét đánh giá mà theo đó tỷ lệ chia tài sản có thể sẽ thay đổi. Ngoài ra cần lưu ý luật cũng quy định lao động trong gia đình hay nội trợ cũng được xem như lao động có thu nhập do đó đây sẽ không phải là yếu tố để không chia hay chia phần tài sản cho vợ của bạn ít hơn khi giải quyết vụ án ly hôn. Trên đây là nội dung Ban biên tập gửi đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vợ làm nội trợ không tạo ra thu nhập có được chia tài sản khi ly hôn không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì \" tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân,....Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng,...\"\nDo đó có nghĩa rằng trừ các trường hợp đặc biệt thì tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng.\nNgoài ra tại Khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhần và gia đình 2014 quy định \" Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.\" do đó sẽ không có sự phân biệt giữa bạn là người lao động tạo ra của cải và vợ bạn là người lao động trong gia đình trong việc tạo lập tài sản chung.\nNgoài ra tại Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản khi ly hôn thì về nguyên tắc là chia đôi nhưng sẽ có tính đến các yếu tố về:\n- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;\n- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;\n- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;\n- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.\nDo đó khi ly hôn tài sản của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng sẽ phụ thuộc vào các yếu tố đã nêu trên để xem xét đánh giá mà theo đó tỷ lệ chia tài sản có thể sẽ thay đổi. Ngoài ra cần lưu ý luật cũng quy định lao động trong gia đình hay nội trợ cũng được xem như lao động có thu nhập do đó đây sẽ không phải là yếu tố để không chia hay chia phần tài sản cho vợ của bạn ít hơn khi giải quyết vụ án ly hôn.\nTrên đây là nội dung Ban biên tập gửi đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước thuộc về cơ quan nào?
Cơ quan nào có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước? Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước là gì? Thẩm quyền thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước thuộc về cơ quan nào?
Những cơ quan, tổ chức nào có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước?Căn cứ tại Điều 24 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 có quy định về trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước có quy định cụ thể như sau:Trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước.2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:a) Xây dựng, đề xuất chủ trương, chính sách, kế hoạch và phương án bảo vệ bí mật nhà nước;b) Chủ trì xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; hướng dẫn thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước;c) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức bảo vệ bí mật nhà nước;d) Phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;đ) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;e) Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước theo phân công của Chính phủ;g) Quy định mẫu dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật, hình thức khác chỉ độ mật và mẫu giấy tờ về bảo vệ bí mật nhà nước.3. Văn phòng Trung ương Đảng và ban đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng và đảng ủy trực thuộc trung ương; cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội; Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Kiểm toán nhà nước; tỉnh ủy, thành ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:a) Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước;b) Chủ trì xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản chuyên ngành liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý phù hợp với quy định của Luật này;c) Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức, địa phương;d) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc;đ) Phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước, thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của Chính phủ.4. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý và thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 3 Điều này.5. Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm sau đây:a) Thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực cơ yếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;b) Tham mưu giúp Chính phủ xây dựng và phát triển hệ thống thông tin mật mã quốc gia; quản lý hoạt động nghiên cứu, sản xuất, cung cấp và sử dụng sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước;c) Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 3 Điều này.Theo đó, những cơ quan, tổ chức sau đây có trách nhiệm đối với việc bảo vệ bí mật nhà nước:- Chính phủ;- Bộ Công an;- Văn phòng Trung ương Đảng và ban đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng và đảng ủy trực thuộc trung ương;- Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội;- Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội;- Văn phòng Chủ tịch nước;- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;- Tòa án nhân dân tối cao;- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;- Kiểm toán nhà nước;- Tỉnh ủy, thành ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;- Bộ Quốc phòng;- Ban Cơ yếu Chính phủ.Thẩm quyền thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước thuộc về cơ quan nào? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước là gì?Căn cứ tại Điều 25 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước có quy định cụ thể như sau:Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước1. Ban hành nội quy bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, tổ chức, trừ cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này.2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định của pháp luật và quy chế, nội quy về bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.3. Chỉ đạo xử lý và kịp thời thông báo với cơ quan có thẩm quyền khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.4. Tổ chức thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi người được phân công quản lý bí mật nhà nước thôi việc, chuyển công tác, nghỉ hưu, từ trần hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước.Theo đó, người đứng đàu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước có trách nhiệm sau:- Ban hành nội quy bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, tổ chức, trừ cơ quan, tổ chức theo quy định pháp luật.- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định của pháp luật và quy chế, nội quy về bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.- Chỉ đạo xử lý và kịp thời thông báo với cơ quan có thẩm quyền khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.- Tổ chức thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi người được phân công quản lý bí mật nhà nước thôi việc, chuyển công tác, nghỉ hưu, từ trần hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước.Cơ quan nào có quyền thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước?Căn cứ tại điểm e khoản 2 Điều 24 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 về trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước có quy định như sau:Trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức...2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:...e) Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước theo phân công của Chính phủ;...Vậy, Bộ Công an được thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước theo chỉ đạo, phân công của Chính phủ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước thuộc về cơ quan nào?", "role": "user" }, { "content": "Những cơ quan, tổ chức nào có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước?Căn cứ tại Điều 24 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 có quy định về trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước có quy định cụ thể như sau:Trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước.2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:a) Xây dựng, đề xuất chủ trương, chính sách, kế hoạch và phương án bảo vệ bí mật nhà nước;b) Chủ trì xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; hướng dẫn thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước;c) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức bảo vệ bí mật nhà nước;d) Phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;đ) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;e) Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước theo phân công của Chính phủ;g) Quy định mẫu dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật, hình thức khác chỉ độ mật và mẫu giấy tờ về bảo vệ bí mật nhà nước.3. Văn phòng Trung ương Đảng và ban đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng và đảng ủy trực thuộc trung ương; cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội; Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Kiểm toán nhà nước; tỉnh ủy, thành ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:a) Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước;b) Chủ trì xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản chuyên ngành liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý phù hợp với quy định của Luật này;c) Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức, địa phương;d) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc;đ) Phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước, thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của Chính phủ.4. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý và thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 3 Điều này.5. Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm sau đây:a) Thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực cơ yếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;b) Tham mưu giúp Chính phủ xây dựng và phát triển hệ thống thông tin mật mã quốc gia; quản lý hoạt động nghiên cứu, sản xuất, cung cấp và sử dụng sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước;c) Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 3 Điều này.Theo đó, những cơ quan, tổ chức sau đây có trách nhiệm đối với việc bảo vệ bí mật nhà nước:- Chính phủ;- Bộ Công an;- Văn phòng Trung ương Đảng và ban đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng và đảng ủy trực thuộc trung ương;- Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội;- Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội;- Văn phòng Chủ tịch nước;- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;- Tòa án nhân dân tối cao;- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;- Kiểm toán nhà nước;- Tỉnh ủy, thành ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;- Bộ Quốc phòng;- Ban Cơ yếu Chính phủ.Thẩm quyền thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước thuộc về cơ quan nào? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước là gì?Căn cứ tại Điều 25 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước có quy định cụ thể như sau:Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước1. Ban hành nội quy bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, tổ chức, trừ cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này.2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định của pháp luật và quy chế, nội quy về bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.3. Chỉ đạo xử lý và kịp thời thông báo với cơ quan có thẩm quyền khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.4. Tổ chức thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi người được phân công quản lý bí mật nhà nước thôi việc, chuyển công tác, nghỉ hưu, từ trần hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước.Theo đó, người đứng đàu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước có trách nhiệm sau:- Ban hành nội quy bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, tổ chức, trừ cơ quan, tổ chức theo quy định pháp luật.- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định của pháp luật và quy chế, nội quy về bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.- Chỉ đạo xử lý và kịp thời thông báo với cơ quan có thẩm quyền khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.- Tổ chức thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi người được phân công quản lý bí mật nhà nước thôi việc, chuyển công tác, nghỉ hưu, từ trần hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước.Cơ quan nào có quyền thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước?Căn cứ tại điểm e khoản 2 Điều 24 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 về trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước có quy định như sau:Trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức...2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:...e) Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước theo phân công của Chính phủ;...Vậy, Bộ Công an được thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước theo chỉ đạo, phân công của Chính phủ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em để sử dụng vào mục đích vô nhân đạo?
Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em để sử dụng vào mục đích vô nhân đạo?
Là trường hợp sử dụng đứa trẻ bị mua bán, bị đánh tráo, bị chiếm đoạt vào mục đích trái với nhân đạo như: sử dụng đứa trẻ vào việc trộm cắp, lừa đảo, lao động cực nhọc để lấy tiền hoặc sử dụng đứa trẻ vào những mục đích tàn ác khác.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em để sử dụng vào mục đích vô nhân đạo?", "role": "user" }, { "content": "Là trường hợp sử dụng đứa trẻ bị mua bán, bị đánh tráo, bị chiếm đoạt vào mục đích trái với nhân đạo như: sử dụng đứa trẻ vào việc trộm cắp, lừa đảo, lao động cực nhọc để lấy tiền hoặc sử dụng đứa trẻ vào những mục đích tàn ác khác.", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc cho vay tiêu dùng tại công ty tài chính là gì?
Nguyên tắc cho vay tiêu dùng tại công ty tài chính được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hùng, sống tại Tp.HCM, hiện đang làm việc trong lĩnh vực tài chính. Tôi đang tìm hiểu về nguyên tắc cho vay tiêu dùng tại công ty tài chính. Cho tôi hỏi nguyên tắc cho vay tiêu dùng tại công ty tài chính quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Nguyên tắc cho vay tiêu dùng tại công ty tài chính được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Thông tư 43/2016/TT-NHNN quy định cho vay tiêu dùng công ty tài chính như sau:  1. Hoạt động cho vay tiêu dùng được thực hiện theo thỏa thuận giữa công ty tài chính và khách hàng, phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan. 2. Công ty tài chính phải thực hiện quản lý, giám sát, thống kê hoạt động cho vay tiêu dùng tách bạch với các hoạt động cho vay khác của công ty tài chính. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nguyên tắc cho vay tiêu dùng tại công ty tài chính. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại thông tư 43/2016/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc cho vay tiêu dùng tại công ty tài chính là gì?", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc cho vay tiêu dùng tại công ty tài chính được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Thông tư 43/2016/TT-NHNN quy định cho vay tiêu dùng công ty tài chính như sau: \n1. Hoạt động cho vay tiêu dùng được thực hiện theo thỏa thuận giữa công ty tài chính và khách hàng, phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Công ty tài chính phải thực hiện quản lý, giám sát, thống kê hoạt động cho vay tiêu dùng tách bạch với các hoạt động cho vay khác của công ty tài chính.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nguyên tắc cho vay tiêu dùng tại công ty tài chính. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại thông tư 43/2016/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Văn bản đi là gì? Văn bản đến là gì? Quy trình xử lý văn bản đi văn bản đến như thế nào?
Tôi có câu hỏi: Văn bản đi là gì? Văn bản đến là gì? Quy trình xử lý văn bản đi văn bản đến như thế nào? (Câu hỏi của chị Ngọc - Quảng Trị)
Văn bản đi là gì? Văn bản đến là gì? Căn cứ theo khoản 5 và khoản 6 Điều 3 Nghị định 30/2020/NĐ-CP có định nghĩa văn bản đi văn bản đến như sau:- Văn bản đi là tất cả các loại văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành.- Văn bản đến là tất cả các loại văn bản do cơ quan, tổ chức nhận được từ cơ quan, tổ chức, cá nhân khác gửi đến.Văn bản đi là gì? Văn bản đến là gì? Quy trình xử lý văn bản đi văn bản đến như thế nào? (Hình từ Internet)Ai là người thực hiện đăng ký văn bản đi văn bản đến?Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với công tác văn thư như sau:Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với công tác văn thư.....3. Văn thư cơ quan có nhiệm vụa) Đăng ký, thực hiện thủ tục phát hành, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi.b) Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến; trình, chuyển giao văn bản đến.c) Sắp xếp, bảo quản và phục vụ việc tra cứu, sử dụng bản lưu văn bản.d) Quản lý Sổ đăng ký văn bản.....Như vậy, văn thư cơ quan là người thực hiện đăng ký văn bản đi văn bản đến.Quy trình xử lý văn bản đi văn bản đến như thế nào?Theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP, quy trình xử lý văn bản đi văn bản đến được tiến hành như sau:[1] Đối với văn bản đi, quy trình xử lý văn bản theo các bước dưới đây: (Theo Điều 14 Nghị định 30/2020/NĐ-CP)Bước 1: Cấp số, thời gian ban hành văn bản: (Theo Điều 15 Nghị định 30/2020/NĐ-CP)- Số và thời gian ban hành văn bản được lấy theo thứ tự và trình tự thời gian ban hành văn bản của cơ quan, tổ chức trong năm (bắt đầu liên tiếp từ số 01 vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm)- Số và ký hiệu văn bản của cơ quan, tổ chức là duy nhất trong một năm, thống nhất giữa văn bản giấy và văn bản điện tử.Bước 2: Đăng ký văn bản đi. (Theo Điều 16 Nghị định 30/2020/NĐ-CP)- Việc đăng ký văn bản bảo đảm đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết của văn bản.- Văn bản được đăng ký bằng sổ hoặc bằng Hệ thống.- Văn bản mật được đăng ký theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.Bước 3: Nhân bản, đóng dấu cơ quan, tổ chức, dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn, (đối với văn bản giấy); ký số của cơ quan, tổ chức (đối với văn bản điện tử).- Văn bản đi được nhân bản theo đúng số lượng được xác định ở phần nơi nhận của văn bản.- Việc đóng dấu cơ quan, tổ chức và dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn, được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP.- Ký số của cơ quan, tổ chức được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP.Bước 4: Phát hành và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi (Theo Điều 17 Nghị định 30/2020/NĐ-CP)- Phải hoàn thành thủ tục tại Văn thư cơ quan và phát hành trong ngày văn bản đó được ký, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Văn bản khẩn phải được phát hành và gửi ngay sau khi ký văn bản.- Việc phát hành văn bản mật đi phải bảo đảm bí mật nội dung của văn bản theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, đúng số lượng, thời gian và nơi nhận.- Văn bản đã phát hành nhưng có sai sót về nội dung phải được sửa đổi, thay thế bằng văn bản có hình thức tương đương.- Văn bản đã phát hành nhưng có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày, thủ tục ban hành phải được đính chính bằng công văn của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.Bước 5: Lưu văn bản đi (Theo Điều 18 Nghị định 30/2020/NĐ-CP)*Đối với văn bản giấy:- Bản gốc văn bản được lưu tại Văn thư cơ quan và phải được đóng dấu ngay sau khi phát hành, sắp xếp theo thứ tự đăng ký.- Bản chính văn bản lưu tại hồ sơ công việc.*Đối với văn bản điện tử: Bản gốc văn bản điện tử phải được lưu trên Hệ thống của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.[1] Đối với văn bản đến, quy trình xử lý văn bản theo các bước dưới đây: (Theo Điều 20 Nghị định 30/2020/NĐ-CP)Bước 1: Tiếp nhận văn bản đến. (Theo Điều 21 Nghị định 30/2020/NĐ-CP)*Đối với văn bản giấy:- Văn thư cơ quan kiểm tra số lượng, tình trạng bì, dấu niêm phong (nếu có), nơi gửi; đối chiếu số, ký hiệu ghi ngoài bì với số, ký hiệu của văn bản trong bì. Trường hợp phát hiện có sai sót hoặc dấu hiệu bất thường, Văn thư cơ quan báo ngay người có trách nhiệm giải quyết và thông báo cho nơi gửi văn bản.- Tất cả văn bản giấy đến gửi cơ quan, tổ chức thuộc diện đăng ký tại Văn thư cơ quan phải được bóc bì, đóng dấu “ĐẾN”.- Đối với văn bản gửi đích danh cá nhân hoặc tổ chức đoàn thể trong cơ quan, tổ chức thì Văn thư cơ quan chuyển cho nơi nhận (không bóc bì).*Đối với văn bản điện tử:- Văn thư cơ quan phải kiểm tra tính xác thực và toàn vẹn của văn bản điện tử và thực hiện tiếp nhận trên Hệ thống. Nếu văn bản không đáp ứng yêu cầu này hoặc gửi sai nơi nhận thì cơ quan, tổ chức nhận văn bản phải trả lại cho cơ quan, tổ chức gửi văn bản trên Hệ thống.Bước 2: Đăng ký văn bản đến. (Theo Điều 22 Nghị định 30/2020/NĐ-CP)- Việc đăng ký văn bản đến phải bảo đảm đầy đủ, rõ ràng, chính xác các thông tin cần thiết theo mẫu Sổ đăng ký văn bản đến hoặc theo thông tin đầu vào của dữ liệu quản lý văn bản đến.- Văn bản đến không được đăng ký tại Văn thư cơ quan thì đơn vị, cá nhân không có trách nhiệm giải quyết, trừ những loại văn bản đến được đăng ký riêng theo quy định của pháp luật.- Số đến của văn bản được lấy liên tiếp theo thứ tự và trình tự thời gian tiếp nhận văn bản trong năm, thống nhất giữa văn bản giấy và văn bản điện tử.- Văn bản được đăng ký bằng sổ hoặc bằng Hệ thống.Bước 3: Trình, chuyển giao văn bản đến. (Theo Điều 23 Nghị định 30/2020/NĐ-CP)- Văn bản phải được Văn thư cơ quan trình trong ngày, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo đến người có thẩm quyền chỉ đạo giải quyết và chuyển giao cho đơn vị hoặc cá nhân được giao xử lý.- Văn bản đến có dấu chỉ các mức độ khẩn phải được trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được.- Việc chuyển giao văn bản phải bảo đảm chính xác và giữ bí mật nội dung văn bản.- Trình, chuyển giao văn bản giấy: Ý kiến chỉ đạo giải quyết được ghi vào mục “Chuyển” trong dấu “ĐẾN” hoặc Phiếu giải quyết văn bản đến theo mẫu tại Phụ lục 4 Nghị định 30/2020/NĐ-CP.- Trình, chuyển giao văn bản điện tử trên Hệ thống: Văn thư cơ quan trình văn bản điện tử đến người có thẩm quyền chỉ đạo giải quyết trên Hệ thống.Bước 4: Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến. (Theo Điều 24 Nghị định 30/2020/NĐ-CP)Việc chỉ đạo giải quyết kịp thời văn bản đến và giao người có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến do người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Văn bản đi là gì? Văn bản đến là gì? Quy trình xử lý văn bản đi văn bản đến như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Văn bản đi là gì? Văn bản đến là gì? Căn cứ theo khoản 5 và khoản 6 Điều 3 Nghị định 30/2020/NĐ-CP có định nghĩa văn bản đi văn bản đến như sau:- Văn bản đi là tất cả các loại văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành.- Văn bản đến là tất cả các loại văn bản do cơ quan, tổ chức nhận được từ cơ quan, tổ chức, cá nhân khác gửi đến.Văn bản đi là gì? Văn bản đến là gì? Quy trình xử lý văn bản đi văn bản đến như thế nào? (Hình từ Internet)Ai là người thực hiện đăng ký văn bản đi văn bản đến?Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với công tác văn thư như sau:Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với công tác văn thư.....3. Văn thư cơ quan có nhiệm vụa) Đăng ký, thực hiện thủ tục phát hành, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi.b) Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến; trình, chuyển giao văn bản đến.c) Sắp xếp, bảo quản và phục vụ việc tra cứu, sử dụng bản lưu văn bản.d) Quản lý Sổ đăng ký văn bản.....Như vậy, văn thư cơ quan là người thực hiện đăng ký văn bản đi văn bản đến.Quy trình xử lý văn bản đi văn bản đến như thế nào?Theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP, quy trình xử lý văn bản đi văn bản đến được tiến hành như sau:[1] Đối với văn bản đi, quy trình xử lý văn bản theo các bước dưới đây: (Theo Điều 14 Nghị định 30/2020/NĐ-CP)Bước 1: Cấp số, thời gian ban hành văn bản: (Theo Điều 15 Nghị định 30/2020/NĐ-CP)- Số và thời gian ban hành văn bản được lấy theo thứ tự và trình tự thời gian ban hành văn bản của cơ quan, tổ chức trong năm (bắt đầu liên tiếp từ số 01 vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm)- Số và ký hiệu văn bản của cơ quan, tổ chức là duy nhất trong một năm, thống nhất giữa văn bản giấy và văn bản điện tử.Bước 2: Đăng ký văn bản đi. (Theo Điều 16 Nghị định 30/2020/NĐ-CP)- Việc đăng ký văn bản bảo đảm đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết của văn bản.- Văn bản được đăng ký bằng sổ hoặc bằng Hệ thống.- Văn bản mật được đăng ký theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.Bước 3: Nhân bản, đóng dấu cơ quan, tổ chức, dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn, (đối với văn bản giấy); ký số của cơ quan, tổ chức (đối với văn bản điện tử).- Văn bản đi được nhân bản theo đúng số lượng được xác định ở phần nơi nhận của văn bản.- Việc đóng dấu cơ quan, tổ chức và dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn, được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP.- Ký số của cơ quan, tổ chức được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP.Bước 4: Phát hành và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi (Theo Điều 17 Nghị định 30/2020/NĐ-CP)- Phải hoàn thành thủ tục tại Văn thư cơ quan và phát hành trong ngày văn bản đó được ký, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Văn bản khẩn phải được phát hành và gửi ngay sau khi ký văn bản.- Việc phát hành văn bản mật đi phải bảo đảm bí mật nội dung của văn bản theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, đúng số lượng, thời gian và nơi nhận.- Văn bản đã phát hành nhưng có sai sót về nội dung phải được sửa đổi, thay thế bằng văn bản có hình thức tương đương.- Văn bản đã phát hành nhưng có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày, thủ tục ban hành phải được đính chính bằng công văn của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.Bước 5: Lưu văn bản đi (Theo Điều 18 Nghị định 30/2020/NĐ-CP)*Đối với văn bản giấy:- Bản gốc văn bản được lưu tại Văn thư cơ quan và phải được đóng dấu ngay sau khi phát hành, sắp xếp theo thứ tự đăng ký.- Bản chính văn bản lưu tại hồ sơ công việc.*Đối với văn bản điện tử: Bản gốc văn bản điện tử phải được lưu trên Hệ thống của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.[1] Đối với văn bản đến, quy trình xử lý văn bản theo các bước dưới đây: (Theo Điều 20 Nghị định 30/2020/NĐ-CP)Bước 1: Tiếp nhận văn bản đến. (Theo Điều 21 Nghị định 30/2020/NĐ-CP)*Đối với văn bản giấy:- Văn thư cơ quan kiểm tra số lượng, tình trạng bì, dấu niêm phong (nếu có), nơi gửi; đối chiếu số, ký hiệu ghi ngoài bì với số, ký hiệu của văn bản trong bì. Trường hợp phát hiện có sai sót hoặc dấu hiệu bất thường, Văn thư cơ quan báo ngay người có trách nhiệm giải quyết và thông báo cho nơi gửi văn bản.- Tất cả văn bản giấy đến gửi cơ quan, tổ chức thuộc diện đăng ký tại Văn thư cơ quan phải được bóc bì, đóng dấu “ĐẾN”.- Đối với văn bản gửi đích danh cá nhân hoặc tổ chức đoàn thể trong cơ quan, tổ chức thì Văn thư cơ quan chuyển cho nơi nhận (không bóc bì).*Đối với văn bản điện tử:- Văn thư cơ quan phải kiểm tra tính xác thực và toàn vẹn của văn bản điện tử và thực hiện tiếp nhận trên Hệ thống. Nếu văn bản không đáp ứng yêu cầu này hoặc gửi sai nơi nhận thì cơ quan, tổ chức nhận văn bản phải trả lại cho cơ quan, tổ chức gửi văn bản trên Hệ thống.Bước 2: Đăng ký văn bản đến. (Theo Điều 22 Nghị định 30/2020/NĐ-CP)- Việc đăng ký văn bản đến phải bảo đảm đầy đủ, rõ ràng, chính xác các thông tin cần thiết theo mẫu Sổ đăng ký văn bản đến hoặc theo thông tin đầu vào của dữ liệu quản lý văn bản đến.- Văn bản đến không được đăng ký tại Văn thư cơ quan thì đơn vị, cá nhân không có trách nhiệm giải quyết, trừ những loại văn bản đến được đăng ký riêng theo quy định của pháp luật.- Số đến của văn bản được lấy liên tiếp theo thứ tự và trình tự thời gian tiếp nhận văn bản trong năm, thống nhất giữa văn bản giấy và văn bản điện tử.- Văn bản được đăng ký bằng sổ hoặc bằng Hệ thống.Bước 3: Trình, chuyển giao văn bản đến. (Theo Điều 23 Nghị định 30/2020/NĐ-CP)- Văn bản phải được Văn thư cơ quan trình trong ngày, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo đến người có thẩm quyền chỉ đạo giải quyết và chuyển giao cho đơn vị hoặc cá nhân được giao xử lý.- Văn bản đến có dấu chỉ các mức độ khẩn phải được trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được.- Việc chuyển giao văn bản phải bảo đảm chính xác và giữ bí mật nội dung văn bản.- Trình, chuyển giao văn bản giấy: Ý kiến chỉ đạo giải quyết được ghi vào mục “Chuyển” trong dấu “ĐẾN” hoặc Phiếu giải quyết văn bản đến theo mẫu tại Phụ lục 4 Nghị định 30/2020/NĐ-CP.- Trình, chuyển giao văn bản điện tử trên Hệ thống: Văn thư cơ quan trình văn bản điện tử đến người có thẩm quyền chỉ đạo giải quyết trên Hệ thống.Bước 4: Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến. (Theo Điều 24 Nghị định 30/2020/NĐ-CP)Việc chỉ đạo giải quyết kịp thời văn bản đến và giao người có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến do người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của Bộ Công Thương trong phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt. Cho tôi hỏi trách nhiệm của Bộ Công Thương trong phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 34 Nghị định 81/2019/NĐ-CP thì Trách nhiệm của Bộ Công Thương trong phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt như sau: Bộ Công Thương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và chủ trì về quản lý hóa chất lưỡng dụng thuộc diện kiểm soát của Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành liên quan trao đổi thông tin, thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý các hành vi lợi dụng hoạt động hóa chất thương mại để phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt theo quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan; phối hợp thực hiện điểm c khoản 1 Điều 29 của Nghị định này. Trên đây là quy định về trách nhiệm của Bộ Công Thương trong phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của Bộ Công Thương trong phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 34 Nghị định 81/2019/NĐ-CP thì Trách nhiệm của Bộ Công Thương trong phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt như sau:\nBộ Công Thương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và chủ trì về quản lý hóa chất lưỡng dụng thuộc diện kiểm soát của Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành liên quan trao đổi thông tin, thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý các hành vi lợi dụng hoạt động hóa chất thương mại để phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt theo quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan; phối hợp thực hiện điểm c khoản 1 Điều 29 của Nghị định này.\nTrên đây là quy định về trách nhiệm của Bộ Công Thương trong phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về quy trình luân chuyển công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
Quy trình luân chuyển công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định?
Quy trình luân chuyển công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được quy định tại Điều 59 Nghị định 138/2020/NĐ-CP. Cụ thể như sau: - Bước 1: Đề xuất chủ trương: Căn cứ nhu cầu luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ tiến hành rà soát, đánh giá đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý của cơ quan, tổ chức; xây dựng kế hoạch luân chuyển trình cấp có thẩm quyền xem xét, cho chủ trương. - Bước 2. Đề xuất nhân sự luân chuyển: Căn cứ vào chủ trương của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ thông báo để các địa phương, cơ quan, tổ chức có liên quan đề xuất nhân sự luân chuyển. - Bước 3: Chuẩn bị nhân sự luân chuyển: + Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ tổng hợp đề xuất của các địa phương, cơ quan, tổ chức; tiến hành rà soát tiêu chuẩn, tiêu chí và dự kiến địa bàn, chức danh và nhân sự luân chuyển; lấy ý kiến nhận xét, đánh giá đối với nhân sự dự kiến luân chuyển; + Cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức luân chuyển có trách nhiệm nhận xét, đánh giá về phẩm chất đạo đức, lối sống; năng lực công tác và uy tín; quá trình công tác và ưu, khuyết điểm của người được đề xuất luân chuyển; có kết luận về tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Đảng, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định luân chuyển cán bộ. - Bước 4: Trao đổi với các cơ quan liên quan, công chức được dự kiến luân chuyển: + Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ gửi văn bản lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan, trao đổi với nơi đi, nơi đến về dự kiến địa bàn, chức danh và nhân sự luân chuyển; tổng hợp kết quả thẩm định của các cơ quan liên quan; + Tổ chức gặp gỡ với công chức được luân chuyển để quán triệt mục đích, yêu cầu luân chuyển; nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và xác định trách nhiệm đối với công chức luân chuyển. - Bước 5: Tổ chức thực hiện luân chuyển: + Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định luân chuyển; + Cơ quan có thẩm quyền lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định luân chuyển; + Phối hợp với các cơ quan có liên quan theo dõi, nhận xét, đánh giá quá trình thực hiện luân chuyển của công chức luân chuyển; + Phối hợp với các cơ quan có liên quan phân công, bố trí và thực hiện chính sách đối với công chức sau khi luân chuyển.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về quy trình luân chuyển công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý", "role": "user" }, { "content": "Quy trình luân chuyển công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được quy định tại Điều 59 Nghị định 138/2020/NĐ-CP. Cụ thể như sau:\n- Bước 1: Đề xuất chủ trương:\nCăn cứ nhu cầu luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ tiến hành rà soát, đánh giá đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý của cơ quan, tổ chức; xây dựng kế hoạch luân chuyển trình cấp có thẩm quyền xem xét, cho chủ trương.\n- Bước 2. Đề xuất nhân sự luân chuyển:\nCăn cứ vào chủ trương của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ thông báo để các địa phương, cơ quan, tổ chức có liên quan đề xuất nhân sự luân chuyển.\n- Bước 3: Chuẩn bị nhân sự luân chuyển:\n+ Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ tổng hợp đề xuất của các địa phương, cơ quan, tổ chức; tiến hành rà soát tiêu chuẩn, tiêu chí và dự kiến địa bàn, chức danh và nhân sự luân chuyển; lấy ý kiến nhận xét, đánh giá đối với nhân sự dự kiến luân chuyển;\n+ Cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức luân chuyển có trách nhiệm nhận xét, đánh giá về phẩm chất đạo đức, lối sống; năng lực công tác và uy tín; quá trình công tác và ưu, khuyết điểm của người được đề xuất luân chuyển; có kết luận về tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Đảng, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định luân chuyển cán bộ.\n- Bước 4: Trao đổi với các cơ quan liên quan, công chức được dự kiến luân chuyển:\n+ Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ gửi văn bản lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan, trao đổi với nơi đi, nơi đến về dự kiến địa bàn, chức danh và nhân sự luân chuyển; tổng hợp kết quả thẩm định của các cơ quan liên quan;\n+ Tổ chức gặp gỡ với công chức được luân chuyển để quán triệt mục đích, yêu cầu luân chuyển; nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và xác định trách nhiệm đối với công chức luân chuyển.\n- Bước 5: Tổ chức thực hiện luân chuyển:\n+ Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định luân chuyển;\n+ Cơ quan có thẩm quyền lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định luân chuyển;\n+ Phối hợp với các cơ quan có liên quan theo dõi, nhận xét, đánh giá quá trình thực hiện luân chuyển của công chức luân chuyển;\n+ Phối hợp với các cơ quan có liên quan phân công, bố trí và thực hiện chính sách đối với công chức sau khi luân chuyển.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam dưới các hình thức nào?
Liên quan đến các hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, xin cung cấp giúp tôi thông tin đối với nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam dưới hình thức nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 138 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định như sau: - Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam dưới các hình thức sau: + Trực tiếp đầu tư, giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo quy định pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán; + Gián tiếp đầu tư dưới hình thức ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam dưới các hình thức nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 138 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định như sau:\n- Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam dưới các hình thức sau:\n+ Trực tiếp đầu tư, giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo quy định pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán;\n+ Gián tiếp đầu tư dưới hình thức ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp nào được coi là vi phạm sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển?
Cho tôi hỏi: Hành vi nào được coi là hành vi vi phạm sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển theo quy định mới? Mong được tư vấn.
Trường hợp nào được coi là vi phạm sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển?Khoản 2 Điều 21 Thông tư 105/2022/TT-BQP quy định về các trường hợp vi phạm sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển như sau:Hành vi vi phạm quy định về việc giao khu vực biển quy định tại Điều 27, Điều 27a và Điều 27b Nghị định số 162/2013/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 17, 18, 19 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP...2. Vi phạm sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển gồm các trường hợp sau:a) Tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định giao khu vực biển hoặc khi quyết định giao khu vực biển hết hạn, quyết định giao khu vực biển đã bị thu hồi, quyết định giao khu vực biển bị tước quyền sử dụng nhưng vẫn sử dụng khu vực biển hoặc chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận sử dụng khu vực biển mà vẫn sử dụng khu vực biển.b) Từ ngày 15/7/2014, tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển phải có quyết định về việc giao khu vực biển (theo quy định tại Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển). Thời gian tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng khu vực biển trước ngày 15/7/2014 chưa có Quyết định về việc giao khu vực biển thì chưa coi là vi phạm.Theo đó, trường hợp vi phạm sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển gồm:- Tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định giao khu vực biển- Tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển khi:+ Quyết định giao khu vực biển hết hạn,+ Quyết định giao khu vực biển đã bị thu hồi,+ Quyết định giao khu vực biển bị tước quyền sử dụng nhưng vẫn sử dụng khu vực biển hoặc chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận sử dụng khu vực biển mà vẫn sử dụng khu vực biển.Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng khu vực biển trước ngày 15/7/2014 mà chưa có Quyết định về việc giao khu vực biển thì chưa coi là vi phạmHành vi nào được coi là hành vi vi phạm sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển? (Hình từ Internet)Cá nhân không có Quyết định giao khu vực biển nhưng vẫn sử dụng khu vực biển để khai thác bị xử lý buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp như thế nào?Căn cứ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Thông tư 105/2022/TT-BQP, cá nhân sử dụng khu vực biển để khai thác mà không có Quyết định giao khu vực biển bị xử lý buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp như sau:Số tiền sử dụng khu vực biển trốn nộp = Diện tích khu vực biển sử dụng thực tế nhân (x) Mức thu tiền sử dụng khu vực biển cao nhất trong khung giá tiền sử dụng khu vực biển nhân (x) Thời hạn vi phạm quy định về sử dụng khu vực biển thực tế.Trong đó:- Mức thu tiền sử dụng khu vực biển được quy định tại Thông tư 18/2021/TT-BTNMT.- Thời hạn vi phạm quy định về sử dụng khu vực biển là:+ Quãng thời gian tính từ thời điểm cá nhân khai thác khu vực biển không có Quyết định giao khu vực biển hoặc hết thời gian quy định+ Hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ đến thời điểm cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra và thông báo tạm dừng việc sử dụng khu vực biển.Phạt bao nhiêu tiền với hành vi sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển làm cản trở đến hoạt động nghiên cứu khoa học?Khoản 7 Điều 27b Nghị định 162/2013/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 19 Điều 3 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với hành vi sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển làm cản trở đến hoạt động nghiên cứu khoa học như sau:Vi phạm sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển...7. Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển của cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển mà làm ảnh hưởng, cản trở đến hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên, môi trường biển và các hoạt động hợp pháp khác; trừ trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.Ngoài ra, khoản 2 Điều 3 Nghị định 162/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định như sau:Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và nguyên tắc xử phạt...2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Theo đó, mức phạt tiền đối với hành vi sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển làm cản trở đến hoạt động nghiên cứu khoa học là:- Từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm- Từ 1.800.000.0000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối tổ chức vi phạm*Lưu ý: Thông tư 105/2022/TT-BQP có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng 02 năm 2023Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp nào được coi là vi phạm sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển?", "role": "user" }, { "content": "Trường hợp nào được coi là vi phạm sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển?Khoản 2 Điều 21 Thông tư 105/2022/TT-BQP quy định về các trường hợp vi phạm sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển như sau:Hành vi vi phạm quy định về việc giao khu vực biển quy định tại Điều 27, Điều 27a và Điều 27b Nghị định số 162/2013/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 17, 18, 19 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP...2. Vi phạm sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển gồm các trường hợp sau:a) Tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định giao khu vực biển hoặc khi quyết định giao khu vực biển hết hạn, quyết định giao khu vực biển đã bị thu hồi, quyết định giao khu vực biển bị tước quyền sử dụng nhưng vẫn sử dụng khu vực biển hoặc chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận sử dụng khu vực biển mà vẫn sử dụng khu vực biển.b) Từ ngày 15/7/2014, tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển phải có quyết định về việc giao khu vực biển (theo quy định tại Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển). Thời gian tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng khu vực biển trước ngày 15/7/2014 chưa có Quyết định về việc giao khu vực biển thì chưa coi là vi phạm.Theo đó, trường hợp vi phạm sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển gồm:- Tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định giao khu vực biển- Tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển khi:+ Quyết định giao khu vực biển hết hạn,+ Quyết định giao khu vực biển đã bị thu hồi,+ Quyết định giao khu vực biển bị tước quyền sử dụng nhưng vẫn sử dụng khu vực biển hoặc chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận sử dụng khu vực biển mà vẫn sử dụng khu vực biển.Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng khu vực biển trước ngày 15/7/2014 mà chưa có Quyết định về việc giao khu vực biển thì chưa coi là vi phạmHành vi nào được coi là hành vi vi phạm sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển? (Hình từ Internet)Cá nhân không có Quyết định giao khu vực biển nhưng vẫn sử dụng khu vực biển để khai thác bị xử lý buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp như thế nào?Căn cứ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Thông tư 105/2022/TT-BQP, cá nhân sử dụng khu vực biển để khai thác mà không có Quyết định giao khu vực biển bị xử lý buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp như sau:Số tiền sử dụng khu vực biển trốn nộp = Diện tích khu vực biển sử dụng thực tế nhân (x) Mức thu tiền sử dụng khu vực biển cao nhất trong khung giá tiền sử dụng khu vực biển nhân (x) Thời hạn vi phạm quy định về sử dụng khu vực biển thực tế.Trong đó:- Mức thu tiền sử dụng khu vực biển được quy định tại Thông tư 18/2021/TT-BTNMT.- Thời hạn vi phạm quy định về sử dụng khu vực biển là:+ Quãng thời gian tính từ thời điểm cá nhân khai thác khu vực biển không có Quyết định giao khu vực biển hoặc hết thời gian quy định+ Hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ đến thời điểm cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra và thông báo tạm dừng việc sử dụng khu vực biển.Phạt bao nhiêu tiền với hành vi sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển làm cản trở đến hoạt động nghiên cứu khoa học?Khoản 7 Điều 27b Nghị định 162/2013/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 19 Điều 3 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với hành vi sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển làm cản trở đến hoạt động nghiên cứu khoa học như sau:Vi phạm sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển...7. Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển của cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển mà làm ảnh hưởng, cản trở đến hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên, môi trường biển và các hoạt động hợp pháp khác; trừ trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.Ngoài ra, khoản 2 Điều 3 Nghị định 162/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định như sau:Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và nguyên tắc xử phạt...2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Theo đó, mức phạt tiền đối với hành vi sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển làm cản trở đến hoạt động nghiên cứu khoa học là:- Từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm- Từ 1.800.000.0000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối tổ chức vi phạm*Lưu ý: Thông tư 105/2022/TT-BQP có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng 02 năm 2023Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điểm chuẩn trường Đại học Giao thông vận tải 2023?
Xin hỏi: Điểm chuẩn trường Đại học Giao thông vận tải 2023?- Câu hỏi của bạn Minh (Bình Định).
Điểm chuẩn trường Đại học Giao thông vận tải 2023?Mới đây, trường Đại học Giao thông vận tải có công bố điểm chuẩn trường đại học của các ngành. Trong đó, tại cơ sở Hà Nội ngành có điểm chuẩn trường đại học cao nhất là logistics và quản lý chuỗi cung ứng với 26,15 điểm.Tại cơ sở TP HCM, điểm chuẩn cao nhất cũng là ngành logistics và quản lý chuỗi cung ứng với 24,83 điểm.Xem chi tiết điểm chuẩn trường Đại học Giao thông vận tải 2023 sau đây:Thí sinh trúng tuyển đại học cần chuẩn bị giấy tờ nhập học gì?Về cơ bản giấy tờ chuẩn bị nhập học của thí sinh trúng tuyển đại học sẽ bao gồm:- Giấy báo trúng tuyển (bản chính);- Học bạ THPT (bản sao có công chứng);- Sơ yếu lý lịch;- Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT tạm thời đối với những thí sinh tốt nghiệp năm 2023, bằng tốt nghiệp THPT (bản chính và bản sao công chứng) đối với những thí sinh tốt nghiệp trước năm 2023;- CCCD/CMND (có công chứng);- Sổ đoàn;- Bản sao giấy khai sinh;- Bản sao Giấy khai sinh.- Phiếu khám sức khỏe do phòng khám quận, huyện cấp.- Ảnh thẻ 3x4 (tối thiểu 05 tấm).- Hồ sơ, giấy chứng nhận ưu đãi (trong trường hợp thuộc diện ưu đãi như miễn giảm, học phí).- Bản sao các giấy tờ pháp lý để xác nhận đối tượng ưu tiên (nếu có) (có chứng thực)- Học phí, sinh hoạt phí theo mức tiền mà trường đã thông báo.Lưu ý: Các giấy tờ trên chỉ mang tính chất tham khảo, phụ huynh/thí sinh cần cập nhật thêm thông tin từ giấy thông báo trúng tuyển đại học hoặc website từ trường.Điểm chuẩn trường Đại học Giao thông vận tải 2023? (Hình từ Internet)Thí sinh không xác nhận nhập học đúng hạn được xem xét tiếp nhận vào học trong trường hợp nào?Tại khoản 3 Điều 21 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT quy định về thông báo kết quả xác nhận nhập học như sau:Thông báo kết quả và xác nhận nhập học...2. Thí sinh xác nhận nhập học bằng hình thức trực tuyến trên hệ thống, trước khi nhập học tại cơ sở đào tạo.3. Đối với những thí sinh không xác nhận nhập học trong thời hạn quy định:a) Nếu không có lý do chính đáng thì coi như thí sinh từ chối nhập học và cơ sở đào tạo có quyền không tiếp nhận;b) Nếu do ốm đau, tai nạn, có giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai có xác nhận của UBND quận, huyện trở lên, cơ sở đào tạo xem xét quyết định tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau;c) Nếu do sai sót, nhầm lẫn của cán bộ thực hiện công tác tuyển sinh hoặc cá nhân thí sinh gây ra, cơ sở đào tạo chủ động phối hợp với các cá nhân, tổ chức liên quan xem xét các minh chứng và quyết định việc tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau....Như vậy, thí sinh không xác nhận nhập học đúng hạn được xem xét tiếp nhận vào học trong trường hợp:- Do ốm đau, tai nạn, có giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai có xác nhận của UBND quận, huyện trở lên- Do sai sót, nhầm lẫn của cán bộ thực hiện công tác tuyển sinh hoặc cá nhân thí sinh gây ra.Thí sinh đi nghĩa vụ quân sự sau khi xuất ngũ được vào các trường, lớp dự bị đại học đúng không?Tại khoản 1 Điều 10 Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT có quy định bảo lưu kết quả trúng tuyển như sau: Bảo lưu kết quả trúng tuyển1. Thí sinh đã có giấy báo trúng tuyển được bảo lưu kết quả trúng tuyển trong những trường hợp sau:a) Đi nghĩa vụ quân sự hoặc đi thanh niên xung phong tập trung ngay trong năm trúng tuyển theo quyết định hoặc lệnh của cơ quan có thẩm quyền;b) Bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn nghiêm trọng không thể nhập học đúng hạn, có hồ sơ y tế và xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.2. Thí sinh thuộc diện quy định tại khoản 1 phải gửi đơn xin bảo lưu kèm theo giấy tờ minh chứng tới cơ sở đào tạo gọi nhập học. Thời gian tối đa được bảo lưu kết quả do cơ sở đào tạo quy định, nhưng không ít hơn 3 năm đối với người quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.3. Ngay sau khi đủ điều kiện đi học trở lại, người được bảo lưu kết quả trúng tuyển phải thực hiện các thủ tục nhập học theo quy định của cơ sở đào tạo, trong đó phải cung cấp minh chứng đã hoàn thành nhiệm vụ hoặc đã được điều trị hồi phục. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có thời gian bảo lưu từ 3 năm trở lên, cơ sở đào tạo xem xét giới thiệu vào các trường, lớp dự bị đại học để ôn tập trước khi vào học chính thức.Như vậy, khi thí sinh đi nghĩa vụ quân sự sẽ được bảo lưu kết quả trúng tuyển đại học nếu có thời gian bảo lưu từ 3 năm trở lên thì sau khi xuất ngũ đủ điều kiện đi học trở lại, cơ sở đào tạo xem xét giới thiệu vào các trường, lớp dự bị đại học để ôn tập trước khi vào học chính thức.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điểm chuẩn trường Đại học Giao thông vận tải 2023?", "role": "user" }, { "content": "Điểm chuẩn trường Đại học Giao thông vận tải 2023?Mới đây, trường Đại học Giao thông vận tải có công bố điểm chuẩn trường đại học của các ngành. Trong đó, tại cơ sở Hà Nội ngành có điểm chuẩn trường đại học cao nhất là logistics và quản lý chuỗi cung ứng với 26,15 điểm.Tại cơ sở TP HCM, điểm chuẩn cao nhất cũng là ngành logistics và quản lý chuỗi cung ứng với 24,83 điểm.Xem chi tiết điểm chuẩn trường Đại học Giao thông vận tải 2023 sau đây:Thí sinh trúng tuyển đại học cần chuẩn bị giấy tờ nhập học gì?Về cơ bản giấy tờ chuẩn bị nhập học của thí sinh trúng tuyển đại học sẽ bao gồm:- Giấy báo trúng tuyển (bản chính);- Học bạ THPT (bản sao có công chứng);- Sơ yếu lý lịch;- Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT tạm thời đối với những thí sinh tốt nghiệp năm 2023, bằng tốt nghiệp THPT (bản chính và bản sao công chứng) đối với những thí sinh tốt nghiệp trước năm 2023;- CCCD/CMND (có công chứng);- Sổ đoàn;- Bản sao giấy khai sinh;- Bản sao Giấy khai sinh.- Phiếu khám sức khỏe do phòng khám quận, huyện cấp.- Ảnh thẻ 3x4 (tối thiểu 05 tấm).- Hồ sơ, giấy chứng nhận ưu đãi (trong trường hợp thuộc diện ưu đãi như miễn giảm, học phí).- Bản sao các giấy tờ pháp lý để xác nhận đối tượng ưu tiên (nếu có) (có chứng thực)- Học phí, sinh hoạt phí theo mức tiền mà trường đã thông báo.Lưu ý: Các giấy tờ trên chỉ mang tính chất tham khảo, phụ huynh/thí sinh cần cập nhật thêm thông tin từ giấy thông báo trúng tuyển đại học hoặc website từ trường.Điểm chuẩn trường Đại học Giao thông vận tải 2023? (Hình từ Internet)Thí sinh không xác nhận nhập học đúng hạn được xem xét tiếp nhận vào học trong trường hợp nào?Tại khoản 3 Điều 21 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT quy định về thông báo kết quả xác nhận nhập học như sau:Thông báo kết quả và xác nhận nhập học...2. Thí sinh xác nhận nhập học bằng hình thức trực tuyến trên hệ thống, trước khi nhập học tại cơ sở đào tạo.3. Đối với những thí sinh không xác nhận nhập học trong thời hạn quy định:a) Nếu không có lý do chính đáng thì coi như thí sinh từ chối nhập học và cơ sở đào tạo có quyền không tiếp nhận;b) Nếu do ốm đau, tai nạn, có giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai có xác nhận của UBND quận, huyện trở lên, cơ sở đào tạo xem xét quyết định tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau;c) Nếu do sai sót, nhầm lẫn của cán bộ thực hiện công tác tuyển sinh hoặc cá nhân thí sinh gây ra, cơ sở đào tạo chủ động phối hợp với các cá nhân, tổ chức liên quan xem xét các minh chứng và quyết định việc tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau....Như vậy, thí sinh không xác nhận nhập học đúng hạn được xem xét tiếp nhận vào học trong trường hợp:- Do ốm đau, tai nạn, có giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai có xác nhận của UBND quận, huyện trở lên- Do sai sót, nhầm lẫn của cán bộ thực hiện công tác tuyển sinh hoặc cá nhân thí sinh gây ra.Thí sinh đi nghĩa vụ quân sự sau khi xuất ngũ được vào các trường, lớp dự bị đại học đúng không?Tại khoản 1 Điều 10 Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT có quy định bảo lưu kết quả trúng tuyển như sau: Bảo lưu kết quả trúng tuyển1. Thí sinh đã có giấy báo trúng tuyển được bảo lưu kết quả trúng tuyển trong những trường hợp sau:a) Đi nghĩa vụ quân sự hoặc đi thanh niên xung phong tập trung ngay trong năm trúng tuyển theo quyết định hoặc lệnh của cơ quan có thẩm quyền;b) Bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn nghiêm trọng không thể nhập học đúng hạn, có hồ sơ y tế và xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.2. Thí sinh thuộc diện quy định tại khoản 1 phải gửi đơn xin bảo lưu kèm theo giấy tờ minh chứng tới cơ sở đào tạo gọi nhập học. Thời gian tối đa được bảo lưu kết quả do cơ sở đào tạo quy định, nhưng không ít hơn 3 năm đối với người quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.3. Ngay sau khi đủ điều kiện đi học trở lại, người được bảo lưu kết quả trúng tuyển phải thực hiện các thủ tục nhập học theo quy định của cơ sở đào tạo, trong đó phải cung cấp minh chứng đã hoàn thành nhiệm vụ hoặc đã được điều trị hồi phục. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có thời gian bảo lưu từ 3 năm trở lên, cơ sở đào tạo xem xét giới thiệu vào các trường, lớp dự bị đại học để ôn tập trước khi vào học chính thức.Như vậy, khi thí sinh đi nghĩa vụ quân sự sẽ được bảo lưu kết quả trúng tuyển đại học nếu có thời gian bảo lưu từ 3 năm trở lên thì sau khi xuất ngũ đủ điều kiện đi học trở lại, cơ sở đào tạo xem xét giới thiệu vào các trường, lớp dự bị đại học để ôn tập trước khi vào học chính thức.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu Tờ khai quyết toán phụ thu đối với hoạt động dầu khí mới nhất 2024?
Cho hỏi: Mẫu Tờ khai quyết toán phụ thu đối với hoạt động dầu khí mới nhất 2024 là mẫu nào? Câu hỏi của anh Tây (Quảng Ninh)
Mẫu Tờ khai quyết toán phụ thu đối với hoạt động dầu khí mới nhất 2024?Tại Mẫu số 03/PTHU-DK ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định mẫu tờ khai quyết toán phụ thu đối với hoạt động dầu khí.Tải mẫu số 03/PTHU-DK tại đây: Tại đây!Đối tượng chịu phụ thu toàn bộ sản lượng dầu lãi được chia theo quý của nhà thầu quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 22/2010/TT-BTC quy định về đối tượng chịu phụ thu toàn bộ sản lượng dầu lãi được chia theo quý của nhà thầu cụ thể như sau:Toàn bộ sản lượng dầu lãi được chia theo quý của nhà thầu là đối tượng chịu phụ thu. Trong đó:- Dầu lãi là dầu thô còn lại sau khi trừ dầu thuế tài nguyên và dầu thu hồi chi phí từ sản lượng dầu thực theo quy định của Luật Dầu khí 2022. Trường hợp hợp đồng dầu khí không thỏa thuận về tỷ lệ thu hồi chi phí thì tỷ lệ thu hồi chi phí để làm căn cứ xác định dầu lãi quy định tại khoản này là 35%, trừ những mỏ vẫn tiếp tục khai thác sau khi kết thúc hợp đồng dầu khí.- Dầu lãi được chia theo quý của nhà thầu là phần dầu lãi được phân bổ cho nhà thầu dầu khí theo hợp đồng dầu khí đã được ký kết.- Đối với trường hợp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam hoặc các Tổng công ty, Công ty thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tự tiến hành hoạt động dầu khí thì đối tượng chịu phụ thu là toàn bộ sản lượng dầu lãi thu được theo quý của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam hoặc các Tổng công ty, Công ty thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.Mẫu Tờ khai quyết toán phụ thu đối với hoạt động dầu khí mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Cách xác định số phụ thu phải nộp đối với dự án dầu khí khuyến khích đầu tư như thế nào?Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 22/2010/TT-BTC quy định về xác định số phụ thu phải nộp cụ thể như sau:Xác định số phụ thu phải nộp1. Đối với dự án dầu khí khuyến khích đầu tư: Số phụ thu phải nộp theo quý theo mức 30% đối với sản lượng dầu lãi được chia theo quý của nhà thầu khi giá bán dầu thô trung bình của quý thực tế biến động tăng cao hơn giá cơ sở của năm tương ứng trên 20% xác định như sau:...Như vậy, đối với cách xác định số phụ thu phải nộp đối với dự án khuyến khích đầu tư bằng số phụ thu phải nộp theo qúy khi khai thác đồng thời bán dầu thô theo mức 30% đối với sản lượng dầu lãi được chia theo quý của nhà thầu khi giá bán dầu thô trung bình của quý thực tế biến động tăng cao hơn giá cơ sở của năm tương ứng trên 20% xác định như sau:Trong đó:- Giá bán dầu thô trung bình của quý là giá do nhà thầu tự tính toán căn cứ vào số liệu thống kê giá bán thực tế hàng ngày của từng quý. Trong đó:+ Quý I tính từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 3.+ Quý II tính từ ngày 1 tháng 4 đến ngày 30 tháng 6.+ Quý III tính từ ngày 1 tháng 7 đến ngày 30 tháng 9.+ Quý IV tính từ ngày 1 tháng 10 đến ngày 31 tháng 12.- Giá cơ sở của năm tương ứng là mức giá dự tính trong kế hoạch phát triển mỏ đã được phê duyệt tương ứng với năm thực hiện.- Trường hợp kế hoạch phát triển mỏ được phê duyệt sửa đổi, bổ sung so với kế hoạch phát triển mỏ ban đầu thì giá cơ sở của năm tương ứng là mức giá dự tính trong kế hoạch phát triển mỏ đã được phê duyệt sửa đổi, bổ sung tương ứng với năm thực hiện.- Đối với những mỏ vẫn tiếp tục khai thác sau khi kết thúc hợp đồng dầu khí áp dụng theo giá cơ sở của năm cuối cùng của hợp đồng dầu khí.- Dự án dầu khí khuyến khích đầu tư là dự án tiến hành các hoạt động dầu khí tại vùng nước sâu, xa bờ, khu vực có điều kiện địa lý đặc biệt khó khăn, địa chất phức tạp và các khu vực khác theo danh mục các lô do Thủ tướng Chính phủ quyết định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu Tờ khai quyết toán phụ thu đối với hoạt động dầu khí mới nhất 2024?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu Tờ khai quyết toán phụ thu đối với hoạt động dầu khí mới nhất 2024?Tại Mẫu số 03/PTHU-DK ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định mẫu tờ khai quyết toán phụ thu đối với hoạt động dầu khí.Tải mẫu số 03/PTHU-DK tại đây: Tại đây!Đối tượng chịu phụ thu toàn bộ sản lượng dầu lãi được chia theo quý của nhà thầu quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 22/2010/TT-BTC quy định về đối tượng chịu phụ thu toàn bộ sản lượng dầu lãi được chia theo quý của nhà thầu cụ thể như sau:Toàn bộ sản lượng dầu lãi được chia theo quý của nhà thầu là đối tượng chịu phụ thu. Trong đó:- Dầu lãi là dầu thô còn lại sau khi trừ dầu thuế tài nguyên và dầu thu hồi chi phí từ sản lượng dầu thực theo quy định của Luật Dầu khí 2022. Trường hợp hợp đồng dầu khí không thỏa thuận về tỷ lệ thu hồi chi phí thì tỷ lệ thu hồi chi phí để làm căn cứ xác định dầu lãi quy định tại khoản này là 35%, trừ những mỏ vẫn tiếp tục khai thác sau khi kết thúc hợp đồng dầu khí.- Dầu lãi được chia theo quý của nhà thầu là phần dầu lãi được phân bổ cho nhà thầu dầu khí theo hợp đồng dầu khí đã được ký kết.- Đối với trường hợp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam hoặc các Tổng công ty, Công ty thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tự tiến hành hoạt động dầu khí thì đối tượng chịu phụ thu là toàn bộ sản lượng dầu lãi thu được theo quý của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam hoặc các Tổng công ty, Công ty thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.Mẫu Tờ khai quyết toán phụ thu đối với hoạt động dầu khí mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Cách xác định số phụ thu phải nộp đối với dự án dầu khí khuyến khích đầu tư như thế nào?Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 22/2010/TT-BTC quy định về xác định số phụ thu phải nộp cụ thể như sau:Xác định số phụ thu phải nộp1. Đối với dự án dầu khí khuyến khích đầu tư: Số phụ thu phải nộp theo quý theo mức 30% đối với sản lượng dầu lãi được chia theo quý của nhà thầu khi giá bán dầu thô trung bình của quý thực tế biến động tăng cao hơn giá cơ sở của năm tương ứng trên 20% xác định như sau:...Như vậy, đối với cách xác định số phụ thu phải nộp đối với dự án khuyến khích đầu tư bằng số phụ thu phải nộp theo qúy khi khai thác đồng thời bán dầu thô theo mức 30% đối với sản lượng dầu lãi được chia theo quý của nhà thầu khi giá bán dầu thô trung bình của quý thực tế biến động tăng cao hơn giá cơ sở của năm tương ứng trên 20% xác định như sau:Trong đó:- Giá bán dầu thô trung bình của quý là giá do nhà thầu tự tính toán căn cứ vào số liệu thống kê giá bán thực tế hàng ngày của từng quý. Trong đó:+ Quý I tính từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 3.+ Quý II tính từ ngày 1 tháng 4 đến ngày 30 tháng 6.+ Quý III tính từ ngày 1 tháng 7 đến ngày 30 tháng 9.+ Quý IV tính từ ngày 1 tháng 10 đến ngày 31 tháng 12.- Giá cơ sở của năm tương ứng là mức giá dự tính trong kế hoạch phát triển mỏ đã được phê duyệt tương ứng với năm thực hiện.- Trường hợp kế hoạch phát triển mỏ được phê duyệt sửa đổi, bổ sung so với kế hoạch phát triển mỏ ban đầu thì giá cơ sở của năm tương ứng là mức giá dự tính trong kế hoạch phát triển mỏ đã được phê duyệt sửa đổi, bổ sung tương ứng với năm thực hiện.- Đối với những mỏ vẫn tiếp tục khai thác sau khi kết thúc hợp đồng dầu khí áp dụng theo giá cơ sở của năm cuối cùng của hợp đồng dầu khí.- Dự án dầu khí khuyến khích đầu tư là dự án tiến hành các hoạt động dầu khí tại vùng nước sâu, xa bờ, khu vực có điều kiện địa lý đặc biệt khó khăn, địa chất phức tạp và các khu vực khác theo danh mục các lô do Thủ tướng Chính phủ quyết định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xây dựng kế hoạch thực hiện Tiểu dự án Truyền thông về giảm nghèo đa chiều trong giảm nghèo bền vững 2021-2025
Xây dựng kế hoạch thực hiện Tiểu dự án Truyền thông về giảm nghèo đa chiều trong giảm nghèo bền vững 2021-2025? Huy động và quản lý nguồn lực thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo bền vững 2021-2025? Giám sát thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo bền vững 2021-2025? Tôi có nhu cầu muốn biết, xin được giải đáp.
1. Xây dựng kế hoạch thực hiện Tiểu dự án Truyền thông về giảm nghèo đa chiều trong giảm nghèo bền vững 2021-2025? Căn cứ Điều 17 Thông tư 06/2022/TT-BTTTT (có hiệu lực từ ngày 14/08/2022) quy định xây dựng kế hoạch thực hiện Tiểu dự án Truyền thông về giảm nghèo đa chiều như sau: 1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn lập kế hoạch, định hướng công tác thông tin, tuyên truyền về giảm nghèo đa chiều phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ cả giai đoạn và hằng năm. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu công tác xây dựng kế hoạch thông tin, tuyên truyền về giảm nghèo đa chiều trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định. 3. Các cơ quan, tổ chức ở Trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo đa chiều, báo cáo cơ quan chủ quản đăng ký kế hoạch thực hiện nhiệm vụ với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Các cấp có thẩm quyền ở địa phương, theo phân cấp quản lý, tổ chức lập kế hoạch và triển khai thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo yêu cầu về nội dung thông tin, hình thức phù hợp, hiệu quả và báo cáo kết quả cho cơ quan chủ trì Tiểu dự án theo quy định. 2. Huy động và quản lý nguồn lực thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo bền vững 2021-2025?  Theo Điều 18 Thông tư 06/2022/TT-BTTTT (có hiệu lực từ ngày 14/08/2022) quy định huy động và quản lý nguồn lực thực hiện Dự án 1. Các bộ, cơ quan Trung ương, cơ quan báo chí, nhà xuất bản và các cơ quan, đơn vị khác tham gia thực hiện Dự án có trách nhiệm bố trí kinh phí bổ sung, lồng ghép việc thực hiện Dự án với các hoạt động khác để thực hiện các nội dung của Dự án theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật liên quan. 2. Các địa phương có trách nhiệm bố trí vốn đối ứng thực hiện các nội dung của Dự án theo quy định tại Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ và nội dung phê duyệt Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ. 3. Việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Dự án thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật liên quan. 4. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và các tổ chức khác tham gia thực hiện Dự án lồng ghép thực hiện Dự án với các hoạt động của cơ quan, tổ chức và thực hiện cung cấp dịch vụ đảm bảo chất lượng theo quy định. 3. Giám sát thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo bền vững 2021-2025? Tại Điều 19 Thông tư 06/2022/TT-BTTTT (có hiệu lực từ ngày 14/08/2022) quy định giám sát thực hiện Dự án như sau: 1. Báo cáo giám sát thực hiện Dự án thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 5 năm 2022 hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. 2. Các cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện Dự án có trách nhiệm báo cáo định kỳ hằng năm, giữa kỳ, đột xuất theo quy định tại Thông tư nêu trên và các văn bản hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. 3. Bộ Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo cơ quan chủ chương trình và các cơ quan liên quan về tình hình thực hiện Dự án theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xây dựng kế hoạch thực hiện Tiểu dự án Truyền thông về giảm nghèo đa chiều trong giảm nghèo bền vững 2021-2025", "role": "user" }, { "content": "1. Xây dựng kế hoạch thực hiện Tiểu dự án Truyền thông về giảm nghèo đa chiều trong giảm nghèo bền vững 2021-2025?\nCăn cứ Điều 17 Thông tư 06/2022/TT-BTTTT (có hiệu lực từ ngày 14/08/2022) quy định xây dựng kế hoạch thực hiện Tiểu dự án Truyền thông về giảm nghèo đa chiều như sau:\n\n1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn lập kế hoạch, định hướng công tác thông tin, tuyên truyền về giảm nghèo đa chiều phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ cả giai đoạn và hằng năm.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu công tác xây dựng kế hoạch thông tin, tuyên truyền về giảm nghèo đa chiều trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.\n3. Các cơ quan, tổ chức ở Trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo đa chiều, báo cáo cơ quan chủ quản đăng ký kế hoạch thực hiện nhiệm vụ với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Các cấp có thẩm quyền ở địa phương, theo phân cấp quản lý, tổ chức lập kế hoạch và triển khai thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo yêu cầu về nội dung thông tin, hình thức phù hợp, hiệu quả và báo cáo kết quả cho cơ quan chủ trì Tiểu dự án theo quy định.\n\n2. Huy động và quản lý nguồn lực thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo bền vững 2021-2025? \nTheo Điều 18 Thông tư 06/2022/TT-BTTTT (có hiệu lực từ ngày 14/08/2022) quy định huy động và quản lý nguồn lực thực hiện Dự án\n\n1. Các bộ, cơ quan Trung ương, cơ quan báo chí, nhà xuất bản và các cơ quan, đơn vị khác tham gia thực hiện Dự án có trách nhiệm bố trí kinh phí bổ sung, lồng ghép việc thực hiện Dự án với các hoạt động khác để thực hiện các nội dung của Dự án theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật liên quan.\n2. Các địa phương có trách nhiệm bố trí vốn đối ứng thực hiện các nội dung của Dự án theo quy định tại Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ và nội dung phê duyệt Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.\n3. Việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Dự án thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật liên quan.\n4. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và các tổ chức khác tham gia thực hiện Dự án lồng ghép thực hiện Dự án với các hoạt động của cơ quan, tổ chức và thực hiện cung cấp dịch vụ đảm bảo chất lượng theo quy định.\n\n3. Giám sát thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo bền vững 2021-2025?\nTại Điều 19 Thông tư 06/2022/TT-BTTTT (có hiệu lực từ ngày 14/08/2022) quy định giám sát thực hiện Dự án như sau:\n\n1. Báo cáo giám sát thực hiện Dự án thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 5 năm 2022 hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.\n2. Các cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện Dự án có trách nhiệm báo cáo định kỳ hằng năm, giữa kỳ, đột xuất theo quy định tại Thông tư nêu trên và các văn bản hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n3. Bộ Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo cơ quan chủ chương trình và các cơ quan liên quan về tình hình thực hiện Dự án theo quy định.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Địa điểm thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
Địa điểm thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đình Thi. Đang tìm hiểu quy định của pháp luật về thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là địa điểm thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Địa điểm thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quyết định 10/2016/QĐ-TTg thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau: - Người làm thủ tục khai báo và nhận xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử tại bất kỳ nơi nào có thể truy cập internet; - Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện thủ tục biên phòng điện tử tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng; tiếp nhận hồ sơ giấy tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng hoặc tại trụ sở Cảng vụ hàng hải (hoặc văn phòng đại diện Cảng vụ hàng hải). Trên đây là nội dung câu trả lời về địa điểm thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 10/2016/QĐ-TTg. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Địa điểm thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển", "role": "user" }, { "content": "Địa điểm thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quyết định 10/2016/QĐ-TTg thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:\n- Người làm thủ tục khai báo và nhận xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử tại bất kỳ nơi nào có thể truy cập internet;\n- Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện thủ tục biên phòng điện tử tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng; tiếp nhận hồ sơ giấy tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng hoặc tại trụ sở Cảng vụ hàng hải (hoặc văn phòng đại diện Cảng vụ hàng hải).\nTrên đây là nội dung câu trả lời về địa điểm thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 10/2016/QĐ-TTg.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian phục hồi sức khỏe sau thai sản đối với nữ quân nhân là bao lâu?
Thời gian phục hồi sức khỏe sau thai sản đối với nữ quân nhân là bao lâu? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Khánh Ly, sống tại Hà Nội. Hiện nay tôi là quân nhân, công tác tại Hà Nội. Tôi đang tìm hiểu về thời gian phục hồi sức khỏe sau thai sản đối với nữ quân nhân. Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi: Thời gian phục hồi sức khỏe sau thai sản đối với nữ quân nhân được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định 33/2016/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương đối với quân nhân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ Công an - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành thì:  1. Lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội và Điểm c Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP. 2. Việc quyết định số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội do Thủ trưởng đơn vị cấp Trung đoàn và tương đương trở lên thuộc Bộ Quốc phòng; Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị cấp Cục thuộc Tổng cục; Công an, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trại giam và tương đương thuộc Tổng cục; cấp Trung đoàn thuộc Bộ Tư lệnh; Học viện, Trường Công an nhân dân, Bệnh viện, Doanh nghiệp, Đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Công an quyết định trên cơ sở đề nghị của cơ quan quân y, y tế, cơ quan nhân sự. 3. Lao động nữ đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó. Ví dụ 22: Đồng chí Trung úy Nguyễn Thị Thắm, công tác tại Tổng cục Công nghiệp quốc phòng, ngày 15 tháng 12 năm 2016 trở lại làm việc sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con, đến ngày 10 tháng 01 năm 2017 do sức khỏe chưa phục hồi nên đồng chí Thắm được đơn vị giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày. Thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe của đồng chí Thắm được tính cho năm 2016. 4. Trường hợp người lao động không nghỉ việc thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. Trên đây là nội dung tư vấn về thời gian phục hồi sức khỏe sau thai sản đối với nữ quân nhân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian phục hồi sức khỏe sau thai sản đối với nữ quân nhân là bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 11 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định 33/2016/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương đối với quân nhân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ Công an - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành thì: \n1. Lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội và Điểm c Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP.\n2. Việc quyết định số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội do Thủ trưởng đơn vị cấp Trung đoàn và tương đương trở lên thuộc Bộ Quốc phòng; Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị cấp Cục thuộc Tổng cục; Công an, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trại giam và tương đương thuộc Tổng cục; cấp Trung đoàn thuộc Bộ Tư lệnh; Học viện, Trường Công an nhân dân, Bệnh viện, Doanh nghiệp, Đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Công an quyết định trên cơ sở đề nghị của cơ quan quân y, y tế, cơ quan nhân sự.\n3. Lao động nữ đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó.\nVí dụ 22: Đồng chí Trung úy Nguyễn Thị Thắm, công tác tại Tổng cục Công nghiệp quốc phòng, ngày 15 tháng 12 năm 2016 trở lại làm việc sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con, đến ngày 10 tháng 01 năm 2017 do sức khỏe chưa phục hồi nên đồng chí Thắm được đơn vị giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày. Thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe của đồng chí Thắm được tính cho năm 2016.\n4. Trường hợp người lao động không nghỉ việc thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thời gian phục hồi sức khỏe sau thai sản đối với nữ quân nhân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]