title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Căn cứ lập quy trình bảo trì công trình đường bộ gồm những gì?
|
Căn cứ lập quy trình bảo trì công trình đường bộ gồm những gì? Trong điệu kiện thuận lợi, tiên tiến hiện nay có rất nhiều công trình giao thông đường bộ được đầu tư xây dựng để phục vụ yêu cầu đi lại của mọi người. Tôi đang tìm hiểu về việc bảo trì công trình đường bộ để phục vụ cho nhu cầu công việc. Theo như tôi biết thì sắp tới đây sẽ có quy định mới về bảo trì công trình đường bộ. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định mới thì căn cứ lập quy trình bảo trì công trình đường bộ gồm những gì? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Thiên Kim - Long An
|
Căn cứ lập quy trình bảo trì công trình đường bộ được quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 37/2018/TT-BGTVT quy định về quản lý vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, (có hiệu lực ngày 24/07/2018), theo đó:
Căn cứ lập quy trình bảo trì công trình đường bộ bao gồm:
a) Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình;
b) Quy trình bảo trì của công trình tương tự (nếu có);
c) Hồ sơ thiết kế (kể cả hồ sơ thiết kế điều chỉnh, nếu có), chỉ dẫn kỹ thuật thi công xây dựng công trình;
d) Chỉ dẫn của nhà sản xuất, cung cấp và lắp đặt thiết bị vào công trình;
đ) Điều kiện tự nhiên nơi xây dựng công trình;
e) Các tài liệu cần thiết khác.
Trên đây là tư vấn về căn cứ lập quy trình bảo trì công trình đường bộ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 37/2018/TT-BGTVT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Căn cứ lập quy trình bảo trì công trình đường bộ gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ lập quy trình bảo trì công trình đường bộ được quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 37/2018/TT-BGTVT quy định về quản lý vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, (có hiệu lực ngày 24/07/2018), theo đó: \nCăn cứ lập quy trình bảo trì công trình đường bộ bao gồm:\na) Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình;\nb) Quy trình bảo trì của công trình tương tự (nếu có);\nc) Hồ sơ thiết kế (kể cả hồ sơ thiết kế điều chỉnh, nếu có), chỉ dẫn kỹ thuật thi công xây dựng công trình;\nd) Chỉ dẫn của nhà sản xuất, cung cấp và lắp đặt thiết bị vào công trình;\nđ) Điều kiện tự nhiên nơi xây dựng công trình;\ne) Các tài liệu cần thiết khác.\nTrên đây là tư vấn về căn cứ lập quy trình bảo trì công trình đường bộ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 37/2018/TT-BGTVT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu hợp đồng mua bán điện sinh hoạt chuẩn pháp lý thông dụng năm 2023?
|
Cho tôi hỏi về mẫu hợp đồng mua bán điện hiện nay quy định như thế nào?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Mẫu hợp đồng mua bán điện sinh hoạt chuẩn pháp lý thông dụng năm 2023?Sau đây là mẫu hợp đồng mua bán điện thông dụng năm 2023 có thể tham khảo:Tải về chi tiết mẫu hợp đồng mua bán điện sinh hoạt chuẩn pháp lý tại đây tải vềMẫu hợp đồng mua bán điện sinh hoạt chuẩn pháp lý thông dụng năm 2023? (Hình từ Internet)Điều kiện để ký hợp đồng mua bán điện sinh hoạt là gì?Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 137/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 1, 2 Điều 8 Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định về hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt như sau:Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt1. Điều kiện ký hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạta) Bên mua điện phải có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, có đề nghị mua điện và thông tin về cư trú của hộ gia đình tại địa điểm mua điện hoặc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quản lý, sử dụng địa điểm mua điện;b) Bên bán điện có lưới điện phân phối đủ khả năng cung cấp điện đáp ứng nhu cầu của bên mua điện.2. Bên bán điện phải ký hợp đồng và cấp điện cho bên mua điện trong thời hạn 07 ngày làm việc khi có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.3. Trường hợp chưa có lưới điện phân phối hoặc lưới điện phân phối bị quá tải có xác nhận của cơ quan Điều tiết điện lực hoặc cơ quan được ủy quyền, bên bán điện phải trả lời cho bên mua điện trong thời hạn 05 ngày làm việc trong đó nêu rõ thời hạn dự kiến cấp điện được.Theo đó, điều kiện để ký hợp đồng mua bán điện sinh hoạt là:- Đối với bên mua điện:+ Có đủ năng lực hành vi dân sự;+ Có đề nghị mua điện;+ Có thông tin về cư trú của hộ gia đình tại địa điểm mua điện hoặc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quản lý, sử dụng địa điểm mua điện;- Đối với bên cung cấp điện: có lưới điện phân phối đủ khả năng cung cấp điện đáp ứng nhu cầu của bên mua điện.Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày 02 bên đáp ứng đủ các điều kiện về mua bán điện sinh hoạt thì sẽ tiến hành ký hợp đồng mua bán điện sinh hoạt.Khi nào thì bên cung cấp điện có thể ngừng cung cấp điện cho bên mua điện?Căn cứ theo Điều 27 Luật Điện lực 2004 quy định về ngừng, giảm cung cấp điện như sau:Ngừng, giảm mức cung cấp điện1. Trường hợp ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 23 của Luật này, bên bán điện phải thông báo cho bên mua điện biết trước thời điểm ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện ít nhất năm ngày bằng cách thông báo trong ba ngày liên tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức thông tin khác.2. Trường hợp ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện khẩn cấp do sự cố, do sự kiện bất khả kháng mà bên bán điện không kiểm soát được có nguy cơ làm mất an toàn nghiêm trọng cho người, trang thiết bị hoặc do thiếu nguồn điện đe dọa đến an toàn của hệ thống điện thì đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện được ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện đối với bên mua điện để xử lý và trong thời hạn 24 giờ phải thông báo cho bên mua điện biết nguyên nhân, dự kiến thời gian cấp điện trở lại.3. Trường hợp đơn vị điện lực ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện trái các quy định về ngừng, giảm mức cung cấp điện thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên mua điện theo quy định của pháp luật.4. Trường hợp bên mua điện không thực hiện đúng các quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 46, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 47 của Luật này thì bên bán điện có quyền ngừng cấp điện cho bên mua điện.Theo đó, bên cung cấp điện sẽ ngừng cung cấp điện cho bên mua điện khi:- Trong trường hợp khẩn cấp, trừ trường hợp bên mua điện không trả tiền điện và đã được bên bán điện thông báo hai lần;- Do sự cố, do sự kiện bất khả kháng mà bên bán điện không kiểm soát được có nguy cơ làm mất an toàn nghiêm trọng cho người, trang thiết bị hoặc do thiếu nguồn điện đe dọa đến an toàn của hệ thống điện;- Bên mua điện không thanh toán tiền điện đầy đủ, đúng thời hạn và thực hiện các thoả thuận khác trong hợp đồng mua bán điện;- Bên mua điện vi phạm về sử dụng điện an toàn, tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện các quy định về quản lý nhu cầu sử dụng điện;- Khách hàng sử dụng điện lớn không thực hiện chế độ sử dụng điện theo yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, biện pháp bảo đảm tiêu chuẩn điện áp, an toàn điện và nội dung khác đã được thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện, truyền tải điện;- Khách hàng sử dụng điện lớn không bảo đảm trang thiết bị sử dụng điện, trang thiết bị đấu nối đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu về an toàn điện để đấu nối vào lưới điện truyền tải quốc gia.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu hợp đồng mua bán điện sinh hoạt chuẩn pháp lý thông dụng năm 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu hợp đồng mua bán điện sinh hoạt chuẩn pháp lý thông dụng năm 2023?Sau đây là mẫu hợp đồng mua bán điện thông dụng năm 2023 có thể tham khảo:Tải về chi tiết mẫu hợp đồng mua bán điện sinh hoạt chuẩn pháp lý tại đây tải vềMẫu hợp đồng mua bán điện sinh hoạt chuẩn pháp lý thông dụng năm 2023? (Hình từ Internet)Điều kiện để ký hợp đồng mua bán điện sinh hoạt là gì?Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 137/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 1, 2 Điều 8 Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định về hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt như sau:Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt1. Điều kiện ký hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạta) Bên mua điện phải có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, có đề nghị mua điện và thông tin về cư trú của hộ gia đình tại địa điểm mua điện hoặc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quản lý, sử dụng địa điểm mua điện;b) Bên bán điện có lưới điện phân phối đủ khả năng cung cấp điện đáp ứng nhu cầu của bên mua điện.2. Bên bán điện phải ký hợp đồng và cấp điện cho bên mua điện trong thời hạn 07 ngày làm việc khi có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.3. Trường hợp chưa có lưới điện phân phối hoặc lưới điện phân phối bị quá tải có xác nhận của cơ quan Điều tiết điện lực hoặc cơ quan được ủy quyền, bên bán điện phải trả lời cho bên mua điện trong thời hạn 05 ngày làm việc trong đó nêu rõ thời hạn dự kiến cấp điện được.Theo đó, điều kiện để ký hợp đồng mua bán điện sinh hoạt là:- Đối với bên mua điện:+ Có đủ năng lực hành vi dân sự;+ Có đề nghị mua điện;+ Có thông tin về cư trú của hộ gia đình tại địa điểm mua điện hoặc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quản lý, sử dụng địa điểm mua điện;- Đối với bên cung cấp điện: có lưới điện phân phối đủ khả năng cung cấp điện đáp ứng nhu cầu của bên mua điện.Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày 02 bên đáp ứng đủ các điều kiện về mua bán điện sinh hoạt thì sẽ tiến hành ký hợp đồng mua bán điện sinh hoạt.Khi nào thì bên cung cấp điện có thể ngừng cung cấp điện cho bên mua điện?Căn cứ theo Điều 27 Luật Điện lực 2004 quy định về ngừng, giảm cung cấp điện như sau:Ngừng, giảm mức cung cấp điện1. Trường hợp ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 23 của Luật này, bên bán điện phải thông báo cho bên mua điện biết trước thời điểm ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện ít nhất năm ngày bằng cách thông báo trong ba ngày liên tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức thông tin khác.2. Trường hợp ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện khẩn cấp do sự cố, do sự kiện bất khả kháng mà bên bán điện không kiểm soát được có nguy cơ làm mất an toàn nghiêm trọng cho người, trang thiết bị hoặc do thiếu nguồn điện đe dọa đến an toàn của hệ thống điện thì đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện được ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện đối với bên mua điện để xử lý và trong thời hạn 24 giờ phải thông báo cho bên mua điện biết nguyên nhân, dự kiến thời gian cấp điện trở lại.3. Trường hợp đơn vị điện lực ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện trái các quy định về ngừng, giảm mức cung cấp điện thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên mua điện theo quy định của pháp luật.4. Trường hợp bên mua điện không thực hiện đúng các quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 46, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 47 của Luật này thì bên bán điện có quyền ngừng cấp điện cho bên mua điện.Theo đó, bên cung cấp điện sẽ ngừng cung cấp điện cho bên mua điện khi:- Trong trường hợp khẩn cấp, trừ trường hợp bên mua điện không trả tiền điện và đã được bên bán điện thông báo hai lần;- Do sự cố, do sự kiện bất khả kháng mà bên bán điện không kiểm soát được có nguy cơ làm mất an toàn nghiêm trọng cho người, trang thiết bị hoặc do thiếu nguồn điện đe dọa đến an toàn của hệ thống điện;- Bên mua điện không thanh toán tiền điện đầy đủ, đúng thời hạn và thực hiện các thoả thuận khác trong hợp đồng mua bán điện;- Bên mua điện vi phạm về sử dụng điện an toàn, tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện các quy định về quản lý nhu cầu sử dụng điện;- Khách hàng sử dụng điện lớn không thực hiện chế độ sử dụng điện theo yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, biện pháp bảo đảm tiêu chuẩn điện áp, an toàn điện và nội dung khác đã được thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện, truyền tải điện;- Khách hàng sử dụng điện lớn không bảo đảm trang thiết bị sử dụng điện, trang thiết bị đấu nối đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu về an toàn điện để đấu nối vào lưới điện truyền tải quốc gia.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sử dụng tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ
|
Tôi là Minh Vy, hiện tại tôi có thắc mắc về vấn đề sử dụng tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ. Nhờ Ban tư vấn giải đáp giúp tôi việc sử dụng tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Ngọc Yến - Ninh Bình
|
Sử dụng tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ được quy định tại Điều 7 Thông tư 39/2015/TT-NHNN quy định việc mở và sử dụng tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ để thực hiện việc phát hành chứng khoán ở nước ngoài của người cư trú là tổ chức do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, theo đó:
Tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ được sử dụng để thực hiện các giao dịch thu, chi bằng ngoại tệ sau đây:
1. Thu:
a) Thu ngoại tệ từ việc phát hành chứng khoán ở nước ngoài;
b) Thu ngoại tệ mua từ các tổ chức tín dụng được phép và thu ngoại tệ chuyển khoản từ tài khoản thanh toán khác bằng ngoại tệ của chính tổ chức phát hành để thực hiện các giao dịch chi theo quy định tại điểm c, d, đ khoản 2 Điều này;
c) Các giao dịch thu chuyển khoản hợp pháp khác liên quan đến hoạt động phát hành chứng khoán ở nước ngoài.
2. Chi:
a) Chi bán ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng được phép;
b) Chi chuyển sang tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của chính tổ chức phát hành mở tại tổ chức tín dụng được phép để thực hiện phương án sử dụng vốn huy động từ đợt chào bán chứng khoán tại nước ngoài;
c) Chi trả cổ tức cho cổ đông ở nước ngoài và thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành ở nước sở tại;
d) Chi mua lại chứng khoán của chính mình phát hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về chứng khoán của Việt Nam và nước sở tại;
đ) Chi thanh toán các chi phí liên quan đến việc phát hành chứng khoán ở nước ngoài.
Trên đây là tư vấn về sử dụng tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 39/2015/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sử dụng tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ",
"role": "user"
},
{
"content": "Sử dụng tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ được quy định tại Điều 7 Thông tư 39/2015/TT-NHNN quy định việc mở và sử dụng tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ để thực hiện việc phát hành chứng khoán ở nước ngoài của người cư trú là tổ chức do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, theo đó: \nTài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ được sử dụng để thực hiện các giao dịch thu, chi bằng ngoại tệ sau đây:\n1. Thu:\na) Thu ngoại tệ từ việc phát hành chứng khoán ở nước ngoài;\nb) Thu ngoại tệ mua từ các tổ chức tín dụng được phép và thu ngoại tệ chuyển khoản từ tài khoản thanh toán khác bằng ngoại tệ của chính tổ chức phát hành để thực hiện các giao dịch chi theo quy định tại điểm c, d, đ khoản 2 Điều này;\nc) Các giao dịch thu chuyển khoản hợp pháp khác liên quan đến hoạt động phát hành chứng khoán ở nước ngoài.\n2. Chi:\na) Chi bán ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng được phép;\nb) Chi chuyển sang tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của chính tổ chức phát hành mở tại tổ chức tín dụng được phép để thực hiện phương án sử dụng vốn huy động từ đợt chào bán chứng khoán tại nước ngoài;\nc) Chi trả cổ tức cho cổ đông ở nước ngoài và thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành ở nước sở tại;\nd) Chi mua lại chứng khoán của chính mình phát hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về chứng khoán của Việt Nam và nước sở tại;\nđ) Chi thanh toán các chi phí liên quan đến việc phát hành chứng khoán ở nước ngoài.\nTrên đây là tư vấn về sử dụng tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 39/2015/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi bộ có bắt buộc phải thực hiện việc bầu chi ủy không?
|
Liên quan đến quy định về thi hành điều lệ đảng. Theo quy định thì chi bộ có bắt buộc phải thực hiện việc bầu chi ủy không? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Tại Mục 22 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021, có quy định về việc bầu chi uỷ, bí thư, phó bí thư chi bộ, như sau:
22.1. Chi bộ có 9 đảng viên chính thức trở lên bầu chi uỷ; chi bộ đông đảng viên bầu không quá 7 chi uỷ viên. Chi bộ trực tiếp bầu chi uỷ trước, sau đó bầu bí thư, bầu một phó bí thư trong số chi uỷ viên. Chi bộ có dưới 9 đảng viên chính thức bầu bí thư, nếu cần bầu một phó bí thư.
22.2. Trường hợp chi bộ bầu đến lần thứ ba mà không có đồng chí nào đủ số phiếu trúng cử bí thư chi bộ thì cấp uỷ cấp trên căn cứ vào tình hình cụ thể của chi bộ để chỉ định một đồng chí trong số chi uỷ viên hoặc đảng viên (nơi không có chi uỷ) làm bí thư để điều hành hoạt động của chi bộ.
22.3. Khi thật cần thiết, cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ định bí thư, phó bí thư, chi uỷ viên=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì chi bộ tính số lượng đảng viên chính thức có 9 đảng viên trở lên thì thực hiện việc bầu chi ủy, dươi 9 đảng viên thì điều đó là không bắt buộc. Trong trường hợp thật cần thiết cấp ủy cấp trên trực tiếp sẽ chỉ định chi ủy viên.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi bộ có bắt buộc phải thực hiện việc bầu chi ủy không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Mục 22 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021, có quy định về việc bầu chi uỷ, bí thư, phó bí thư chi bộ, như sau:\n22.1. Chi bộ có 9 đảng viên chính thức trở lên bầu chi uỷ; chi bộ đông đảng viên bầu không quá 7 chi uỷ viên. Chi bộ trực tiếp bầu chi uỷ trước, sau đó bầu bí thư, bầu một phó bí thư trong số chi uỷ viên. Chi bộ có dưới 9 đảng viên chính thức bầu bí thư, nếu cần bầu một phó bí thư.\n22.2. Trường hợp chi bộ bầu đến lần thứ ba mà không có đồng chí nào đủ số phiếu trúng cử bí thư chi bộ thì cấp uỷ cấp trên căn cứ vào tình hình cụ thể của chi bộ để chỉ định một đồng chí trong số chi uỷ viên hoặc đảng viên (nơi không có chi uỷ) làm bí thư để điều hành hoạt động của chi bộ.\n22.3. Khi thật cần thiết, cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ định bí thư, phó bí thư, chi uỷ viên=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì chi bộ tính số lượng đảng viên chính thức có 9 đảng viên trở lên thì thực hiện việc bầu chi ủy, dươi 9 đảng viên thì điều đó là không bắt buộc. Trong trường hợp thật cần thiết cấp ủy cấp trên trực tiếp sẽ chỉ định chi ủy viên.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại kết quả kiểm nghiệm thuốc được quy định như thế nào?
|
Xin chào, tôi là dược sĩ y khoa, anh chị cho tôi hỏi việc lưu mẫu kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư 11/2018/TT-BYT thì khiếu nại và giải quyết khiếu nại kết quả kiểm nghiệm:
- Trường hợp không nhất trí với kết quả kiểm nghiệm mẫu, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở kinh doanh dược có quyền đề nghị cơ quan kiểm tra chất lượng nhà nước chỉ định cơ sở kiểm nghiệm khác tiến hành phân tích, kiểm nghiệm xác định kết quả kiểm nghiệm chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
- Việc kiểm nghiệm lại chỉ tiêu chất lượng bị khiếu nại kết quả được thực hiện tại cơ sở kiểm nghiệm do Bộ Y tế chỉ định theo quy định tại Khoản 2 Điều 105 của Luật dược.
Tại Khoản 2 Điều 105 Luật dược 2016 thì:
2. Trường hợp có khiếu nại về kết luận chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc, Bộ Y tế chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc có Điều kiện tiêu chuẩn tối thiểu tương đương với cơ sở kiểm nghiệm có kết quả kiểm nghiệm gây phát sinh tranh chấp để kiểm nghiệm lại thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc có khiếu nại về kết luận.
Trên đây là quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại kết quả kiểm nghiệm thuốc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khiếu nại và giải quyết khiếu nại kết quả kiểm nghiệm thuốc được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư 11/2018/TT-BYT thì khiếu nại và giải quyết khiếu nại kết quả kiểm nghiệm:\n- Trường hợp không nhất trí với kết quả kiểm nghiệm mẫu, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở kinh doanh dược có quyền đề nghị cơ quan kiểm tra chất lượng nhà nước chỉ định cơ sở kiểm nghiệm khác tiến hành phân tích, kiểm nghiệm xác định kết quả kiểm nghiệm chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc;\n- Việc kiểm nghiệm lại chỉ tiêu chất lượng bị khiếu nại kết quả được thực hiện tại cơ sở kiểm nghiệm do Bộ Y tế chỉ định theo quy định tại Khoản 2 Điều 105 của Luật dược.\nTại Khoản 2 Điều 105 Luật dược 2016 thì:\n2. Trường hợp có khiếu nại về kết luận chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc, Bộ Y tế chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc có Điều kiện tiêu chuẩn tối thiểu tương đương với cơ sở kiểm nghiệm có kết quả kiểm nghiệm gây phát sinh tranh chấp để kiểm nghiệm lại thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc có khiếu nại về kết luận.\nTrên đây là quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại kết quả kiểm nghiệm thuốc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc hoàn trả số tiền pháp nhân thương mại đã nộp để bảo đảm thi hành án được quy định như thế nào?
|
Ban biên tập hãy giúp tôi giải đáp các thắc mắc sau đây: Việc hoàn trả số tiền pháp nhân thương mại đã nộp để bảo đảm thi hành án được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Việc hoàn trả số tiền pháp nhân thương mại đã nộp để bảo đảm thi hành án được quy định tại Điều 7 Nghị định 115/2017/NĐ-CP quy định chi tiết trình tự, thủ tục, mức tiền pháp nhân thương mại phải nộp để bảo đảm thi hành án; việc tạm giữ, hoàn trả, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã nộp với nội dung như sau:
- Kho bạc Nhà nước, cơ quan tài chính trong quân đội thực hiện việc hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền mà pháp nhân thương mại đã nộp để bảo đảm thi hành án theo quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền.
Việc hoàn trả số ngoại tệ mà pháp nhân thương mại đã nộp để bảo đảm thi hành án được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả lại đúng loại ngoại tệ và số nguyên tệ đã nộp; trường hợp hoàn trả một phần, thì sau khi trích thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, phần ngoại tệ còn lại phải trả cho pháp nhân thương mại.
- Việc hoàn trả số tiền pháp nhân đã nộp để bảo đảm thi hành án mà Kho bạc Nhà nước đang quản lý được thực hiện theo quy định sau:
+ Sau khi nhận được quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án, pháp nhân thương mại gửi văn bản đề nghị hoàn trả tiền cho chủ tài khoản tạm giữ nơi đang tạm giữ số tiền nộp để bảo đảm thi hành án. Kèm theo văn bản đề nghị có quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về hoàn trả tiền. Trong văn bản đề nghị phải nêu rõ tiền được hoàn trả bằng chuyển khoản hay bằng tiền mặt. Trường hợp hoàn trả bằng chuyển khoản thì ghi rõ tên tài khoản được chuyển đến; nếu hoàn trả bằng tiền mặt thì ghi rõ họ, tên, số chứng minh nhân dân của người nhận tiền;
+ Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị hoàn trả tiền của pháp nhân thương mại, cơ quan là chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm lập chứng từ hoàn trả tiền gửi Kho bạc Nhà nước để hoàn trả cho pháp nhân thương mại số tiền theo quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về hoàn trả tiền, gồm 03 liên Giấy rút tiền mặt (đối với trường hợp hoàn trả bằng tiền mặt) hoặc 03 liên ủy nhiệm chi (đối với trường hợp hoàn trả bằng chuyển khoản vào tài khoản của pháp nhân thương mại mở tại ngân hàng); trường hợp hoàn trả bằng chuyển khoản vào tài khoản của pháp nhân thương mại mở tại Kho bạc Nhà nước thì lập 04 liên ủy nhiệm chi;
+ Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được chứng từ hoàn trả tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án, Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả số tiền theo chứng từ hoàn trả tiền của chủ tài khoản tạm giữ về tài khoản của pháp nhân thương mại hoặc chi trả bằng tiền mặt theo quy định của pháp luật hiện hành.
Sau khi hoàn trả tiền, Kho bạc Nhà nước giao 01 liên chứng từ cho pháp nhân thương mại được hoàn trả tiền (đối với trường hợp pháp nhân thương mại mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước); 02 liên chứng từ cho chủ tài khoản tạm giữ. Chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm gửi 01 liên chứng từ cho cơ quan đã quyết định việc hoàn trả số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án, còn 01 liên chứng từ lưu tại Kho bạc Nhà nước.
- Việc hoàn trả số tiền pháp nhân đã nộp để bảo đảm thi hành án mà Cơ quan tài chính có thẩm quyền trong Quân đội đang quản lý được thực hiện theo quy định sau:
+ Sau khi nhận được quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án, pháp nhân thương mại gửi văn bản đề nghị hoàn trả tiền cho cơ quan tiến hành tố tụng đối với vụ án hoặc cơ quan thi hành án dân sự. Kèm theo văn bản đề nghị có quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về hoàn trả tiền. Trong văn bản đề nghị phải nêu rõ tiền được hoàn trả bằng chuyển khoản hay bằng tiền mặt. Trường hợp hoàn trả bằng chuyển khoản thì ghi rõ tên tài khoản được chuyển đến; nếu hoàn trả bằng tiền mặt thì ghi rõ họ, tên, số chứng minh nhân dân của người nhận tiền;
+ Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị hoàn trả tiền của pháp nhân thương mại, cơ quan tiếp nhận đề nghị phải lập hồ sơ đề nghị hoàn trả số tiền theo quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về hoàn trả tiền và gửi cho cơ quan tài chính trong Quân đội.
Hồ sơ đề nghị gồm có: Văn bản đề nghị cơ quan tài chính trong Quân đội hoàn trả số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án, trong đó nêu rõ tiền được hoàn trả bằng chuyển khoản hay bằng tiền mặt; quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về việc hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án và Biên bản giao nhận tiền nộp để bảo đảm thi hành án;
+ Căn cứ vào hồ sơ đề nghị, cơ quan tài chính trong Quân đội làm thủ tục hoàn trả tiền về tài khoản của pháp nhân thương mại hoặc chi trả bằng tiền mặt theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trường hợp thực hiện hoàn trả bằng tiền mặt phải lập biên bản có chữ ký của bên hoàn trả (đại diện cơ quan tài chính trong Quân đội) và bên nhận tiền (người đại diện hợp pháp hoặc đại diện theo ủy quyền của pháp nhân thương mại). Biên bản được lập thành 03 bản, bên hoàn trả tiền giữ 01 bản, bên nhận tiền giữ 01 bản và 01 bản được gửi cho cơ quan đã quyết định việc hoàn trả số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án để lưu vào hồ sơ vụ án.
Trên đây là nội dung trả lời về việc hoàn trả số tiền pháp nhân thương mại đã nộp để bảo đảm thi hành án. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 115/2017/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc hoàn trả số tiền pháp nhân thương mại đã nộp để bảo đảm thi hành án được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc hoàn trả số tiền pháp nhân thương mại đã nộp để bảo đảm thi hành án được quy định tại Điều 7 Nghị định 115/2017/NĐ-CP quy định chi tiết trình tự, thủ tục, mức tiền pháp nhân thương mại phải nộp để bảo đảm thi hành án; việc tạm giữ, hoàn trả, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã nộp với nội dung như sau:\n- Kho bạc Nhà nước, cơ quan tài chính trong quân đội thực hiện việc hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền mà pháp nhân thương mại đã nộp để bảo đảm thi hành án theo quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền.\nViệc hoàn trả số ngoại tệ mà pháp nhân thương mại đã nộp để bảo đảm thi hành án được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả lại đúng loại ngoại tệ và số nguyên tệ đã nộp; trường hợp hoàn trả một phần, thì sau khi trích thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, phần ngoại tệ còn lại phải trả cho pháp nhân thương mại.\n- Việc hoàn trả số tiền pháp nhân đã nộp để bảo đảm thi hành án mà Kho bạc Nhà nước đang quản lý được thực hiện theo quy định sau:\n+ Sau khi nhận được quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án, pháp nhân thương mại gửi văn bản đề nghị hoàn trả tiền cho chủ tài khoản tạm giữ nơi đang tạm giữ số tiền nộp để bảo đảm thi hành án. Kèm theo văn bản đề nghị có quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về hoàn trả tiền. Trong văn bản đề nghị phải nêu rõ tiền được hoàn trả bằng chuyển khoản hay bằng tiền mặt. Trường hợp hoàn trả bằng chuyển khoản thì ghi rõ tên tài khoản được chuyển đến; nếu hoàn trả bằng tiền mặt thì ghi rõ họ, tên, số chứng minh nhân dân của người nhận tiền;\n+ Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị hoàn trả tiền của pháp nhân thương mại, cơ quan là chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm lập chứng từ hoàn trả tiền gửi Kho bạc Nhà nước để hoàn trả cho pháp nhân thương mại số tiền theo quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về hoàn trả tiền, gồm 03 liên Giấy rút tiền mặt (đối với trường hợp hoàn trả bằng tiền mặt) hoặc 03 liên ủy nhiệm chi (đối với trường hợp hoàn trả bằng chuyển khoản vào tài khoản của pháp nhân thương mại mở tại ngân hàng); trường hợp hoàn trả bằng chuyển khoản vào tài khoản của pháp nhân thương mại mở tại Kho bạc Nhà nước thì lập 04 liên ủy nhiệm chi;\n+ Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được chứng từ hoàn trả tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án, Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả số tiền theo chứng từ hoàn trả tiền của chủ tài khoản tạm giữ về tài khoản của pháp nhân thương mại hoặc chi trả bằng tiền mặt theo quy định của pháp luật hiện hành.\nSau khi hoàn trả tiền, Kho bạc Nhà nước giao 01 liên chứng từ cho pháp nhân thương mại được hoàn trả tiền (đối với trường hợp pháp nhân thương mại mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước); 02 liên chứng từ cho chủ tài khoản tạm giữ. Chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm gửi 01 liên chứng từ cho cơ quan đã quyết định việc hoàn trả số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án, còn 01 liên chứng từ lưu tại Kho bạc Nhà nước.\n- Việc hoàn trả số tiền pháp nhân đã nộp để bảo đảm thi hành án mà Cơ quan tài chính có thẩm quyền trong Quân đội đang quản lý được thực hiện theo quy định sau:\n+ Sau khi nhận được quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án, pháp nhân thương mại gửi văn bản đề nghị hoàn trả tiền cho cơ quan tiến hành tố tụng đối với vụ án hoặc cơ quan thi hành án dân sự. Kèm theo văn bản đề nghị có quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về hoàn trả tiền. Trong văn bản đề nghị phải nêu rõ tiền được hoàn trả bằng chuyển khoản hay bằng tiền mặt. Trường hợp hoàn trả bằng chuyển khoản thì ghi rõ tên tài khoản được chuyển đến; nếu hoàn trả bằng tiền mặt thì ghi rõ họ, tên, số chứng minh nhân dân của người nhận tiền;\n+ Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị hoàn trả tiền của pháp nhân thương mại, cơ quan tiếp nhận đề nghị phải lập hồ sơ đề nghị hoàn trả số tiền theo quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về hoàn trả tiền và gửi cho cơ quan tài chính trong Quân đội.\nHồ sơ đề nghị gồm có: Văn bản đề nghị cơ quan tài chính trong Quân đội hoàn trả số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án, trong đó nêu rõ tiền được hoàn trả bằng chuyển khoản hay bằng tiền mặt; quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về việc hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án và Biên bản giao nhận tiền nộp để bảo đảm thi hành án;\n+ Căn cứ vào hồ sơ đề nghị, cơ quan tài chính trong Quân đội làm thủ tục hoàn trả tiền về tài khoản của pháp nhân thương mại hoặc chi trả bằng tiền mặt theo quy định của pháp luật hiện hành.\nTrường hợp thực hiện hoàn trả bằng tiền mặt phải lập biên bản có chữ ký của bên hoàn trả (đại diện cơ quan tài chính trong Quân đội) và bên nhận tiền (người đại diện hợp pháp hoặc đại diện theo ủy quyền của pháp nhân thương mại). Biên bản được lập thành 03 bản, bên hoàn trả tiền giữ 01 bản, bên nhận tiền giữ 01 bản và 01 bản được gửi cho cơ quan đã quyết định việc hoàn trả số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án để lưu vào hồ sơ vụ án.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc hoàn trả số tiền pháp nhân thương mại đã nộp để bảo đảm thi hành án. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 115/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công cụ phương tiện phạm tội là tài sản được hình thành từ nguồn vốn tài sản chung của vợ chồng thì được xử lý như thế nào?
|
Cho tôi hỏi công cụ phương tiện phạm tội là tài sản được hình thành từ nguồn vốn tài sản chung của vợ chồng thì được xử lý như thế nào? (Câu hỏi của chị Trang - Ninh Bình).
|
Quy định về tài sản chung của vợ chồng như thế nào?Theo quy đinh Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản chung của vợ chồng.Tài sản chung của vợ chồng1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.Theo đó, tài sản chung của vợ chồng là các loại tài sản trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh.- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng.- Thu nhập hợp pháp khác.- Tài sản vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung.- Tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.Công cụ phương tiện phạm tội là tài sản được hình thành từ nguồn vốn tài sản chung của vợ chồng thì được xử lý như thế nào? (Hình từ Internet).Thẩm quyền xử lý công cụ phương tiện phạm tội là tài sản chung của vợ chồng thuộc về ai?Tại quy định khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về xử lý vật chứng.Xử lý vật chứng....2. Vật chứng được xử lý như sau:a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;b) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;c) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy........Căn cứ tại khoản 1 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về xử lý vật chứng. Xử lý vật chứng1. Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; do Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử. Việc thi hành quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản......Căn cứ theo quy định trên, công cụ phương tiện phạm tội là tài sản chung của vợ chồng sẽ bị xử lý theo phương thức tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy.Việc xử lý công cụ phương tiện phạm tội là tài sản chung của vợ chồng sẽ do các cơ quan có thẩm quyền thực hiện cụ thể như sau:- Trường hợp vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra thì việc xử lý công cụ phương tiện phạm tội do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định.- Trường hợp vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố thì việc xử lý công cụ phương tiện phạm tội do Viện kiểm sát quyết định.- Trường hợp vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử thì việc xử lý công cụ phương tiện phạm tội do Chánh án Tòa án quyết định.- Nếu vụ án đã đưa ra xét xử thì việc xử lý công cụ phương tiện phạm tội do Hội đồng xét xử quyết định.Công cụ phương tiện phạm tội là tài sản được hình thành từ nguồn vốn tài sản chung của vợ chồng thì được xử lý như thế nào?Tại khoản 3 Điều 47 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm.Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm.....2. Đối với vật, tiền bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép, thì không tịch thu mà trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp.3. Vật, tiền là tài sản của người khác, nếu người này có lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng vào việc thực hiện tội phạm, thì có thể bị tịch thu.Qua đó, trường hợp phương tiện, công cụ phạm tội được hình thành từ nguồn vốn tài sản chung của vợ chồng thì tùy từng trường hợp sẽ được xử lý như sau:- Nếu xác định được vợ hoặc chồng có lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng vào việc thực hiện tội phạm (biết rõ nhưng vẫn đồng ý hoặc cho phép) thì công cụ phương tiện phạm tội đó có thể bị tịch thu toàn bộ.- Nếu xác định vợ hoặc chồng không có lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng vào việc thực hiện tội phạm (không biết gì việc chồng hoặc vợ sử dụng tài sản chung vào việc phạm tội) thì có thể không tịch thu phần giá trị tài sản thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công cụ phương tiện phạm tội là tài sản được hình thành từ nguồn vốn tài sản chung của vợ chồng thì được xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về tài sản chung của vợ chồng như thế nào?Theo quy đinh Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản chung của vợ chồng.Tài sản chung của vợ chồng1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.Theo đó, tài sản chung của vợ chồng là các loại tài sản trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh.- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng.- Thu nhập hợp pháp khác.- Tài sản vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung.- Tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.Công cụ phương tiện phạm tội là tài sản được hình thành từ nguồn vốn tài sản chung của vợ chồng thì được xử lý như thế nào? (Hình từ Internet).Thẩm quyền xử lý công cụ phương tiện phạm tội là tài sản chung của vợ chồng thuộc về ai?Tại quy định khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về xử lý vật chứng.Xử lý vật chứng....2. Vật chứng được xử lý như sau:a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;b) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;c) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy........Căn cứ tại khoản 1 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về xử lý vật chứng. Xử lý vật chứng1. Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; do Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử. Việc thi hành quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản......Căn cứ theo quy định trên, công cụ phương tiện phạm tội là tài sản chung của vợ chồng sẽ bị xử lý theo phương thức tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy.Việc xử lý công cụ phương tiện phạm tội là tài sản chung của vợ chồng sẽ do các cơ quan có thẩm quyền thực hiện cụ thể như sau:- Trường hợp vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra thì việc xử lý công cụ phương tiện phạm tội do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định.- Trường hợp vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố thì việc xử lý công cụ phương tiện phạm tội do Viện kiểm sát quyết định.- Trường hợp vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử thì việc xử lý công cụ phương tiện phạm tội do Chánh án Tòa án quyết định.- Nếu vụ án đã đưa ra xét xử thì việc xử lý công cụ phương tiện phạm tội do Hội đồng xét xử quyết định.Công cụ phương tiện phạm tội là tài sản được hình thành từ nguồn vốn tài sản chung của vợ chồng thì được xử lý như thế nào?Tại khoản 3 Điều 47 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm.Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm.....2. Đối với vật, tiền bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép, thì không tịch thu mà trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp.3. Vật, tiền là tài sản của người khác, nếu người này có lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng vào việc thực hiện tội phạm, thì có thể bị tịch thu.Qua đó, trường hợp phương tiện, công cụ phạm tội được hình thành từ nguồn vốn tài sản chung của vợ chồng thì tùy từng trường hợp sẽ được xử lý như sau:- Nếu xác định được vợ hoặc chồng có lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng vào việc thực hiện tội phạm (biết rõ nhưng vẫn đồng ý hoặc cho phép) thì công cụ phương tiện phạm tội đó có thể bị tịch thu toàn bộ.- Nếu xác định vợ hoặc chồng không có lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng vào việc thực hiện tội phạm (không biết gì việc chồng hoặc vợ sử dụng tài sản chung vào việc phạm tội) thì có thể không tịch thu phần giá trị tài sản thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bậc quân hàm cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp là gì?
|
Bậc quân hàm cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp là gì? Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc quân hàm như thế nào? Ai có thẩm quyền thăng cấp bậc quân hàm? Câu hỏi của anh Thành (Gia Lai)
|
Bậc quân hàm cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp là gì? Tại Điều 16 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 có quy định về cấp bậc quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp như sau:Cấp bậc quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp1. Cấp bậc quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp được xác định tương ứng với trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và mức lương, gồm:a) Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp;b) Trung tá quân nhân chuyên nghiệp;c) Thiếu tá quân nhân chuyên nghiệp;d) Đại úy quân nhân chuyên nghiệp;đ) Thượng úy quân nhân chuyên nghiệp;e) Trung úy quân nhân chuyên nghiệp;g) Thiếu úy quân nhân chuyên nghiệp.2. Bậc quân hàm cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp gồm:a) Loại cao cấp là Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp;b) Loại trung cấp là Trung tá quân nhân chuyên nghiệp;c) Loại sơ cấp là Thiếu tá quân nhân chuyên nghiệp.3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương của từng loại.Như vậy, Bậc quân hàm cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp như sau:- Loại cao cấp là Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp;- Loại trung cấp là Trung tá quân nhân chuyên nghiệp;- Loại sơ cấp là Thiếu tá quân nhân chuyên nghiệp.Bậc quân hàm cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp là gì? (Hình từ Internet)Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc quân hàm là bao nhiêu?Tại Điều 17 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 có quy định về thời hạn và hạn tuổi phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp như sau:Thời hạn và hạn tuổi phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp1. Thời hạn phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp trong thời bình như sau:a) Phục vụ có thời hạn ít nhất là 06 năm kể từ ngày quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp;b) Phục vụ cho đến hết hạn tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều này.2. Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc quân hàm:a) Cấp uý quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi;b) Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi;c) Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.3. Quân nhân chuyên nghiệp có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ cao, có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ và tự nguyện, nếu quân đội có nhu cầu thì được xem xét kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá 05 năm.4. Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi thì được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng và được bố trí đảm nhiệm chức danh khác phù hợp với yêu cầu của quân đội hoặc được chuyển ngành. Trường hợp quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên thì được nghỉ hưu.Danh mục chức danh chiến đấu viên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.Như vậy, hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc quân hàm đối với cấp uý quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi.Đối với Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi.Ai có thẩm quyền thăng cấp bậc quân hàm? Tại Điều 10 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 có quy định về thẩm quyền quyết định đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng như sau:Thẩm quyền quyết định đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp; nâng lương, thăng cấp bậc quân hàm Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp; nâng lương công nhân và viên chức quốc phòng có mức lương tương ứng Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp; kéo dài tuổi phục vụ, cho thôi phục vụ trong quân đội đối với quân nhân chuyên nghiệp có cấp bậc quân hàm Thượng tá, công nhân và viên chức quốc phòng có mức lương tương ứng; biệt phái quân nhân chuyên nghiệp.2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định trình tự, thủ tục tuyển chọn, tuyển dụng, xếp loại, nâng loại, chuyển vị trí chức danh quân nhân chuyên nghiệp; xếp loại, nâng loại, nâng bậc và chuyển vị trí việc làm công nhân quốc phòng; xếp hạng, thăng hạng, thay đổi vị trí việc làm của viên chức quốc phòng; thẩm quyền của chỉ huy đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và trình tự, thủ tục nâng lương, thăng cấp bậc quân hàm, cho thôi phục vụ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.3. Cấp có thẩm quyền nâng lương, phong, thăng cấp bậc quân hàm nào thì có thẩm quyền hạ bậc lương, giáng, tước đến cấp bậc quân hàm đó.Như vậy, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thẩm quyền thăng cấp bậc quân hàm Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bậc quân hàm cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bậc quân hàm cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp là gì? Tại Điều 16 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 có quy định về cấp bậc quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp như sau:Cấp bậc quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp1. Cấp bậc quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp được xác định tương ứng với trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và mức lương, gồm:a) Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp;b) Trung tá quân nhân chuyên nghiệp;c) Thiếu tá quân nhân chuyên nghiệp;d) Đại úy quân nhân chuyên nghiệp;đ) Thượng úy quân nhân chuyên nghiệp;e) Trung úy quân nhân chuyên nghiệp;g) Thiếu úy quân nhân chuyên nghiệp.2. Bậc quân hàm cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp gồm:a) Loại cao cấp là Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp;b) Loại trung cấp là Trung tá quân nhân chuyên nghiệp;c) Loại sơ cấp là Thiếu tá quân nhân chuyên nghiệp.3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương của từng loại.Như vậy, Bậc quân hàm cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp như sau:- Loại cao cấp là Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp;- Loại trung cấp là Trung tá quân nhân chuyên nghiệp;- Loại sơ cấp là Thiếu tá quân nhân chuyên nghiệp.Bậc quân hàm cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp là gì? (Hình từ Internet)Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc quân hàm là bao nhiêu?Tại Điều 17 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 có quy định về thời hạn và hạn tuổi phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp như sau:Thời hạn và hạn tuổi phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp1. Thời hạn phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp trong thời bình như sau:a) Phục vụ có thời hạn ít nhất là 06 năm kể từ ngày quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp;b) Phục vụ cho đến hết hạn tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều này.2. Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc quân hàm:a) Cấp uý quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi;b) Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi;c) Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.3. Quân nhân chuyên nghiệp có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ cao, có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ và tự nguyện, nếu quân đội có nhu cầu thì được xem xét kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá 05 năm.4. Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi thì được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng và được bố trí đảm nhiệm chức danh khác phù hợp với yêu cầu của quân đội hoặc được chuyển ngành. Trường hợp quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên thì được nghỉ hưu.Danh mục chức danh chiến đấu viên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.Như vậy, hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc quân hàm đối với cấp uý quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi.Đối với Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi.Ai có thẩm quyền thăng cấp bậc quân hàm? Tại Điều 10 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 có quy định về thẩm quyền quyết định đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng như sau:Thẩm quyền quyết định đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp; nâng lương, thăng cấp bậc quân hàm Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp; nâng lương công nhân và viên chức quốc phòng có mức lương tương ứng Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp; kéo dài tuổi phục vụ, cho thôi phục vụ trong quân đội đối với quân nhân chuyên nghiệp có cấp bậc quân hàm Thượng tá, công nhân và viên chức quốc phòng có mức lương tương ứng; biệt phái quân nhân chuyên nghiệp.2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định trình tự, thủ tục tuyển chọn, tuyển dụng, xếp loại, nâng loại, chuyển vị trí chức danh quân nhân chuyên nghiệp; xếp loại, nâng loại, nâng bậc và chuyển vị trí việc làm công nhân quốc phòng; xếp hạng, thăng hạng, thay đổi vị trí việc làm của viên chức quốc phòng; thẩm quyền của chỉ huy đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và trình tự, thủ tục nâng lương, thăng cấp bậc quân hàm, cho thôi phục vụ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.3. Cấp có thẩm quyền nâng lương, phong, thăng cấp bậc quân hàm nào thì có thẩm quyền hạ bậc lương, giáng, tước đến cấp bậc quân hàm đó.Như vậy, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thẩm quyền thăng cấp bậc quân hàm Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp.",
"role": "assistant"
}
] |
Cách ghi tên hàng hóa trên nhãn hàng hóa?
|
Tôi đang làm nhãn hàng hóa nhưng thắc mắc tên hàng hóa được viết như thế nào? Mong được giải đáp của anh chị.
|
Theo Điều 11 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định tên hàng hóa được ghi trên nhãn hàng hóa như sau:
Tên hàng hóa phải ở vị trí dễ thấy, dễ đọc trên nhãn hàng hóa. Chữ viết tên hàng hóa phải là chữ có kích thước lớn nhất so với các nội dung bắt buộc khác trên nhãn hàng hóa.
Tên hàng hóa ghi trên nhãn do tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa tự đặt. Tên hàng hóa không được làm hiểu sai lệch về bản chất, công dụng và thành phần của hàng hóa.
Trường hợp tên của thành phần được sử dụng làm tên hay một phần của tên hàng hóa thì thành phần đó bắt buộc phải ghi định lượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 13 của Nghị định này.
Dẫn chiếu đến Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định các nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa như sau:
- Tên hàng hóa;
- Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;
- Xuất xứ hàng hóa;
- Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định 43/2017/NĐ-CP và văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
Trên đây là các quy định thể hiện tên hàng hóa trên nhãn hàng hóa.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách ghi tên hàng hóa trên nhãn hàng hóa?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 11 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định tên hàng hóa được ghi trên nhãn hàng hóa như sau:\nTên hàng hóa phải ở vị trí dễ thấy, dễ đọc trên nhãn hàng hóa. Chữ viết tên hàng hóa phải là chữ có kích thước lớn nhất so với các nội dung bắt buộc khác trên nhãn hàng hóa.\nTên hàng hóa ghi trên nhãn do tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa tự đặt. Tên hàng hóa không được làm hiểu sai lệch về bản chất, công dụng và thành phần của hàng hóa.\nTrường hợp tên của thành phần được sử dụng làm tên hay một phần của tên hàng hóa thì thành phần đó bắt buộc phải ghi định lượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 13 của Nghị định này.\nDẫn chiếu đến Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định các nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa như sau:\n- Tên hàng hóa;\n- Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;\n- Xuất xứ hàng hóa;\n- Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định 43/2017/NĐ-CP và văn bản quy phạm pháp luật liên quan.\nTrên đây là các quy định thể hiện tên hàng hóa trên nhãn hàng hóa.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức lương của giáo viên tiểu học hạng 1 hiện nay là bao nhiêu?
|
Cho tôi hỏi mức lương của giáo viên tiểu học hạng 1 hiện nay là bao nhiêu? Câu hỏi từ chị Hiền (Hà Giang)
|
Giáo viên tiểu học hạng 1 cần có những bằng cấp nào?Căn cứ khoản 3 Điều 5 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT sửa đổi bởi khoản 2 khoản 5 Điều 2 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT quy định giáo viên tiểu học hạng 1:Giáo viên tiểu học hạng I - Mã số: V.07.03.27...3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡnga) Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học.Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học....Như vậy, giáo viên tiểu học hạng 1 cần có những bằng cấp sau:- Bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên;- Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học.- Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học.Mức lương của giáo viên tiểu học hạng 1 hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên tiểu học hạng 1 được quy định như thế nào?Căn cứ khoản 4 Điều 5 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT sửa đổi bởi khoản 3 khoản 6 Điều 2 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên tiểu học hạng 1 như sau:- Tích cực, chủ động thực hiện và tuyên truyền vận động, hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học vào các nhiệm vụ được giao;- Chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục để phù hợp với học sinh, nhà trường, địa phương; hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện tốt kế hoạch giảng dạy, giáo dục;- Tích cực, chủ động chia sẻ kinh nghiệm, hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh;- Có khả năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp làm các sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng từ cấp huyện trở lên;- Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp;- Có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm;- Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp bộ/ban/ngành/tỉnh trở lên; hoặc bằng khen từ cấp tỉnh trở lên; hoặc được công nhận đạt một trong các danh hiệu: giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi, giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh giỏi từ cấp huyện trở lên;- Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 1 phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 2 hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.Mức lương của giáo viên tiểu học hạng 1 hiện nay là bao nhiêu?Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT quy định cách xếp lương:Cách xếp lương1. Viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:a) Giáo viên tiểu học hạng III, mã số V.07.03.29, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;b) Giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.28, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;c) Giáo viên tiểu học hạng I, mã số V.07.03.27, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78....Như vậy, giáo viên tiểu học hạng 1 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.Ngoài ra, căn cứ Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP bổ sung bởi điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP quy định mức lương của giáo viên hạng 1 như sau:Lưu ý: Mức lương trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp theo quy định.Mức lương cơ sở áp dụng từ ngày 01/7/2023 là 1.800.000 đồng/tháng (theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP)Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức lương của giáo viên tiểu học hạng 1 hiện nay là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giáo viên tiểu học hạng 1 cần có những bằng cấp nào?Căn cứ khoản 3 Điều 5 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT sửa đổi bởi khoản 2 khoản 5 Điều 2 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT quy định giáo viên tiểu học hạng 1:Giáo viên tiểu học hạng I - Mã số: V.07.03.27...3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡnga) Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học.Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học....Như vậy, giáo viên tiểu học hạng 1 cần có những bằng cấp sau:- Bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên;- Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học.- Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học.Mức lương của giáo viên tiểu học hạng 1 hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên tiểu học hạng 1 được quy định như thế nào?Căn cứ khoản 4 Điều 5 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT sửa đổi bởi khoản 3 khoản 6 Điều 2 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên tiểu học hạng 1 như sau:- Tích cực, chủ động thực hiện và tuyên truyền vận động, hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học vào các nhiệm vụ được giao;- Chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục để phù hợp với học sinh, nhà trường, địa phương; hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện tốt kế hoạch giảng dạy, giáo dục;- Tích cực, chủ động chia sẻ kinh nghiệm, hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh;- Có khả năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp làm các sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng từ cấp huyện trở lên;- Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp;- Có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm;- Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp bộ/ban/ngành/tỉnh trở lên; hoặc bằng khen từ cấp tỉnh trở lên; hoặc được công nhận đạt một trong các danh hiệu: giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi, giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh giỏi từ cấp huyện trở lên;- Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 1 phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 2 hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.Mức lương của giáo viên tiểu học hạng 1 hiện nay là bao nhiêu?Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT quy định cách xếp lương:Cách xếp lương1. Viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:a) Giáo viên tiểu học hạng III, mã số V.07.03.29, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;b) Giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.28, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;c) Giáo viên tiểu học hạng I, mã số V.07.03.27, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78....Như vậy, giáo viên tiểu học hạng 1 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.Ngoài ra, căn cứ Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP bổ sung bởi điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP quy định mức lương của giáo viên hạng 1 như sau:Lưu ý: Mức lương trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp theo quy định.Mức lương cơ sở áp dụng từ ngày 01/7/2023 là 1.800.000 đồng/tháng (theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP)Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc thực hiện xếp loại công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được quy định như thế nào?
|
Việc thực hiện xếp loại công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Văn Duy. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc thực hiện xếp loại công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Việc thực hiện xếp loại công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được quy định tại Điều 12 Thông tư 03/2018/TT-BTP quy định về Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành với nội dung như sau:
- Việc xếp loại được thực hiện căn cứ vào tổng số điểm mà bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đạt được theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 03/2018/TT-BTP.
- Tổng số điểm đạt được và mức xếp loại như sau:
+ Tổng số điểm đạt được từ 90 điểm trở lên: Xếp loại xuất sắc;
+ Tổng số điểm đạt được từ 80 điểm đến 90 điểm: Xếp loại tốt;
+ Tổng số điểm đạt được từ 70 điểm đến 80 điểm: Xếp loại khá;
+ Tổng số điểm đạt được từ 50 điểm đến 70 điểm: Xếp loại trung bình;
+ Tổng số điểm đạt được dưới 50 điểm: Xếp loại yếu.
Trên đây là nội dung trả lời về việc thực hiện xếp loại công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 03/2018/TT-BTP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc thực hiện xếp loại công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc thực hiện xếp loại công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được quy định tại Điều 12 Thông tư 03/2018/TT-BTP quy định về Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành với nội dung như sau:\n- Việc xếp loại được thực hiện căn cứ vào tổng số điểm mà bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đạt được theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 03/2018/TT-BTP.\n- Tổng số điểm đạt được và mức xếp loại như sau:\n+ Tổng số điểm đạt được từ 90 điểm trở lên: Xếp loại xuất sắc;\n+ Tổng số điểm đạt được từ 80 điểm đến 90 điểm: Xếp loại tốt;\n+ Tổng số điểm đạt được từ 70 điểm đến 80 điểm: Xếp loại khá;\n+ Tổng số điểm đạt được từ 50 điểm đến 70 điểm: Xếp loại trung bình;\n+ Tổng số điểm đạt được dưới 50 điểm: Xếp loại yếu.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc thực hiện xếp loại công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 03/2018/TT-BTP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phê duyệt phương án chữa cháy chỉ có bên công an mới được thực hiện?
|
Cho tôi hỏi Phê duyệt phương án chữa cháy chỉ có bên công an mới được thực hiện? (Câu hỏi của anh Hiếu - Hà Nội)
|
Phê duyệt phương án chữa cháy chỉ có bên công an mới được thực hiện?Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 149/2020/TT-BCA quy định về thẩm quyền phê duyệt phương án chữa cháy như sau:Thẩm quyền phê duyệt phương án chữa cháy1. Thẩm quyền phê duyệt phương án chữa cháya) Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an có huy động lực lượng, phương tiện của Công an nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an có huy động lực lượng, phương tiện của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý;c) Giám đốc Công an cấp tỉnh phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an có huy động lực lượng, phương tiện của nhiều lực lượng Công an trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an có huy động lực lượng, phương tiện của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý;đ) Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở và phương án chữa cháy của cơ quan Công an đối với các cơ sở được phân cấp quản lý;e) Trưởng Công an cấp huyện phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở và phương án chữa cháy của cơ quan Công an đối với các cơ sở được phân cấp quản lý;g) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt phương án chữa cháy của khu dân cư thuộc phạm vi quản lý; người đứng đầu cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở đối với cơ sở thuộc phạm vi quản lý; chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở đối với phương tiện giao thông cơ giới thuộc phạm vi quản lý.Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, người có thẩm quyền quy định tại các điểm đ, e và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại điểm g khoản 1 Điều này có trách nhiệm xem xét, phê duyệt và lưu 01 bản phương án chữa cháy của cơ sở đã được phê duyệt; trường hợp không phê duyệt phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do......Như vậy, phê duyệt phương án chữa cháy không chỉ có bên công an thực hiện mà còn các chủ thể sau có thẩm quyền phê duyệt bao gồm:- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền thực hiện phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an có huy động lực lượng, phương tiện của cơ quan, tổ chức hoặc khu vực dân cư thuộc quản lý.- Người đứng đầu cơ sở thuộc danh mục Phụ lục 4 được ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở đối với cơ sở thuộc phạm vi quản lý.- Chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy có thẩm quyền phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở đối với phương tiện giao thông cơ giới thuộc phạm vi quản lý.Phê duyệt phương án chữa cháy chỉ có bên công an mới được thực hiện? (Hình từ Internet)Cơ quan nào chịu trách nhiệm xây dựng và thực tập phương án chữa cháy?Theo quy định tại Điều 31 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001 được sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi 2013, các cơ quan chịu trách nhiệm xây dựng và thực tập phương án chữa cháy bao gồm:- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.- Người đứng đầu cơ sở, chủ rừng.- Chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý của mình- Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm xây dựng phương án chữa cháy đối với cơ sở, khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao cần huy động lực lượng, phương tiện của Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, của nhiều cơ quan, tổ chức, địa phương.Trách nhiệm chữa cháy và tham gia chữa cháy được quy định như thế nào?Căn cứ tại Điều 33 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001 được bổ sung bởi khoản 22 Điều 1 Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi 2013, trách nhiệm chữa cháy và tham gia chữa cháy được quy định như sau:[1] Người phát hiện thấy cháy phải bằng mọi cách báo cháy nhanh nhất và chữa cháy; cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân gần nơi cháy phải nhanh chóng thông tin và tham gia chữa cháy.[2] Lực lượng phòng cháy và chữa cháy khi nhận được tin báo cháy trong địa bàn được phân công quản lý hoặc nhận được lệnh điều động phải lập tức đến chữa cháy; trường hợp nhận được thông tin báo cháy ngoài địa bàn được phân công quản lý thì phải báo ngay cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy nơi xảy ra cháy, đồng thời phải báo cáo cấp trên của mình.[3] Các cơ quan y tế, điện lực, cấp nước, môi trường đô thị, giao thông và các cơ quan hữu quan khác khi nhận được yêu cầu của người chỉ huy chữa cháy phải nhanh chóng điều động người và phương tiện đến nơi xảy ra cháy để phục vụ chữa cháy.[4] Lực lượng công an, dân quân, tự vệ có trách nhiệm tổ chức giữ gìn trật tự, bảo vệ khu vực chữa cháy và tham gia chữa cháy.[5] Ủy ban nhân dân các địa phương giáp ranh phải xây dựng phương án phối hợp và tổ chức lực lượng tham gia chữa cháy khi có yêu cầu.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phê duyệt phương án chữa cháy chỉ có bên công an mới được thực hiện?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phê duyệt phương án chữa cháy chỉ có bên công an mới được thực hiện?Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 149/2020/TT-BCA quy định về thẩm quyền phê duyệt phương án chữa cháy như sau:Thẩm quyền phê duyệt phương án chữa cháy1. Thẩm quyền phê duyệt phương án chữa cháya) Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an có huy động lực lượng, phương tiện của Công an nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an có huy động lực lượng, phương tiện của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý;c) Giám đốc Công an cấp tỉnh phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an có huy động lực lượng, phương tiện của nhiều lực lượng Công an trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an có huy động lực lượng, phương tiện của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý;đ) Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở và phương án chữa cháy của cơ quan Công an đối với các cơ sở được phân cấp quản lý;e) Trưởng Công an cấp huyện phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở và phương án chữa cháy của cơ quan Công an đối với các cơ sở được phân cấp quản lý;g) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt phương án chữa cháy của khu dân cư thuộc phạm vi quản lý; người đứng đầu cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở đối với cơ sở thuộc phạm vi quản lý; chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở đối với phương tiện giao thông cơ giới thuộc phạm vi quản lý.Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, người có thẩm quyền quy định tại các điểm đ, e và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại điểm g khoản 1 Điều này có trách nhiệm xem xét, phê duyệt và lưu 01 bản phương án chữa cháy của cơ sở đã được phê duyệt; trường hợp không phê duyệt phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do......Như vậy, phê duyệt phương án chữa cháy không chỉ có bên công an thực hiện mà còn các chủ thể sau có thẩm quyền phê duyệt bao gồm:- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền thực hiện phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an có huy động lực lượng, phương tiện của cơ quan, tổ chức hoặc khu vực dân cư thuộc quản lý.- Người đứng đầu cơ sở thuộc danh mục Phụ lục 4 được ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở đối với cơ sở thuộc phạm vi quản lý.- Chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy có thẩm quyền phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở đối với phương tiện giao thông cơ giới thuộc phạm vi quản lý.Phê duyệt phương án chữa cháy chỉ có bên công an mới được thực hiện? (Hình từ Internet)Cơ quan nào chịu trách nhiệm xây dựng và thực tập phương án chữa cháy?Theo quy định tại Điều 31 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001 được sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi 2013, các cơ quan chịu trách nhiệm xây dựng và thực tập phương án chữa cháy bao gồm:- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.- Người đứng đầu cơ sở, chủ rừng.- Chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý của mình- Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm xây dựng phương án chữa cháy đối với cơ sở, khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao cần huy động lực lượng, phương tiện của Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, của nhiều cơ quan, tổ chức, địa phương.Trách nhiệm chữa cháy và tham gia chữa cháy được quy định như thế nào?Căn cứ tại Điều 33 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001 được bổ sung bởi khoản 22 Điều 1 Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi 2013, trách nhiệm chữa cháy và tham gia chữa cháy được quy định như sau:[1] Người phát hiện thấy cháy phải bằng mọi cách báo cháy nhanh nhất và chữa cháy; cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân gần nơi cháy phải nhanh chóng thông tin và tham gia chữa cháy.[2] Lực lượng phòng cháy và chữa cháy khi nhận được tin báo cháy trong địa bàn được phân công quản lý hoặc nhận được lệnh điều động phải lập tức đến chữa cháy; trường hợp nhận được thông tin báo cháy ngoài địa bàn được phân công quản lý thì phải báo ngay cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy nơi xảy ra cháy, đồng thời phải báo cáo cấp trên của mình.[3] Các cơ quan y tế, điện lực, cấp nước, môi trường đô thị, giao thông và các cơ quan hữu quan khác khi nhận được yêu cầu của người chỉ huy chữa cháy phải nhanh chóng điều động người và phương tiện đến nơi xảy ra cháy để phục vụ chữa cháy.[4] Lực lượng công an, dân quân, tự vệ có trách nhiệm tổ chức giữ gìn trật tự, bảo vệ khu vực chữa cháy và tham gia chữa cháy.[5] Ủy ban nhân dân các địa phương giáp ranh phải xây dựng phương án phối hợp và tổ chức lực lượng tham gia chữa cháy khi có yêu cầu.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giá trị pháp lý của chứng từ bảo hiểm xã hội điện tử
|
Giá trị pháp lý của chứng từ bảo hiểm xã hội điện tử được quy định như thế nào? Tôi đang công tác tại một cơ quan BHXH. Tôi có đọc báo và biết hiện nay Chính phủ đang triển khai giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp, nên rất quan tâm tới vấn đề này. Cho tôi hỏi, pháp luật quy định vấn đề trên như thế nào? Do văn bản nào điều chỉnh? Tôi cảm ơn nhiều.
|
Giá trị pháp lý của chứng từ bảo hiểm xã hội điện tử được hướng dẫn tại Điều 7 Nghị định 166/2016/NĐ-CP quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp do Chính Phủ ban hành (có hiệu lực từ ngày 01/03/2017).
Theo đó, Chứng từ bảo hiểm xã hội điện tử theo quy định tại Nghị định 166 có giá trị pháp lý như hồ sơ, chứng từ, thông báo và các văn bản băng giấy theo quy định của pháp luật.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Giá trị pháp lý của chứng từ bảo hiểm xã hội điện tử, được quy định tại Nghị định 166/2016/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giá trị pháp lý của chứng từ bảo hiểm xã hội điện tử",
"role": "user"
},
{
"content": "Giá trị pháp lý của chứng từ bảo hiểm xã hội điện tử được hướng dẫn tại Điều 7 Nghị định 166/2016/NĐ-CP quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp do Chính Phủ ban hành (có hiệu lực từ ngày 01/03/2017).\nTheo đó, Chứng từ bảo hiểm xã hội điện tử theo quy định tại Nghị định 166 có giá trị pháp lý như hồ sơ, chứng từ, thông báo và các văn bản băng giấy theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Giá trị pháp lý của chứng từ bảo hiểm xã hội điện tử, được quy định tại Nghị định 166/2016/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chiều dài biển hiệu ngang của công ty là 3m có được không?
|
Em và người bạn mới góp vốn 1 Công ty TNHH về vận tải, hiện đang làm biển hiệu ngang để treo ngay trụ sở văn phòng luôn ạ. Em định đặt biển hiệu có chiều dài 3m được không ạ?
|
Khoản 3 Điều 34 Luật Quảng cáo 2012 quy định kích thước biển hiệu của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh như sau:
- Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 02 mét (m), chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà;
- Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 01 mét (m), chiều cao tối đa là 04 mét (m) nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
Theo quy định nêu trên, đối với biển hiệu ngang của công ty thì chiều dài của biển hiệu không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà.
Như vậy, bạn hoàn toàn có thể đặt biển hiệu ngang của công ty có chiều dài 3m nếu chiều dài này không vượt quá chiều ngang mặt tiền trụ sở văn phòng công ty bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chiều dài biển hiệu ngang của công ty là 3m có được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 3 Điều 34 Luật Quảng cáo 2012 quy định kích thước biển hiệu của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh như sau:\n- Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 02 mét (m), chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà;\n- Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 01 mét (m), chiều cao tối đa là 04 mét (m) nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.\nTheo quy định nêu trên, đối với biển hiệu ngang của công ty thì chiều dài của biển hiệu không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà.\nNhư vậy, bạn hoàn toàn có thể đặt biển hiệu ngang của công ty có chiều dài 3m nếu chiều dài này không vượt quá chiều ngang mặt tiền trụ sở văn phòng công ty bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung thể hiện trên biển báo giao thông điện tử được quy định ra sao?
|
Tôi là Ngô Đức Ân, hiện đang sinh sống và làm việc tại Tp Hà Nội, theo quy định của pháp luật thì biển báo giao thông điện tử là biển báo có những thông tin thay đổi. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Nội dung thể hiện trên biển báo giao thông điện tử được quy định ra sao?
|
Nội dung thể hiện trên biển báo giao thông điện tử được quy định tại Điều 18 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT về báo hiệu đường bộ, như sau:
- Thông tin trên biển báo có thể là chữ viết, hình vẽ hoặc ký hiệu phù hợp với ý nghĩa báo hiệu.
- Khi thông tin hiển thị dạng chữ viết, không bố trí quá ba dòng chữ, mỗi dòng không quá 20 ký tự. Khoảng cách giữa các chữ, ký tự từ 25 % - 40 % chiều cao chữ.
Khoảng cách giữa các từ trong dòng thông tin từ 75 % - 100 % chiều cao chữ. Khoảng cách giữa các dòng chữ từ 50 % - 75 % chiều cao chữ. Các thông tin phải là tiếng Việt đủ dấu. Chiều cao chữ tối thiểu phải là 450 mm cho các đường có tốc độ hạn chế tối đa từ 70 km/h trở lên và 300 mm với các tốc độ hạn chế tối đa dưới 70 km/h.
- Tỷ lệ bề rộng và chiều cao chữ từ 0,7 - 1,0; đối với kiểu chữ nén có thể giảm tỷ lệ này xuống giá trị nhỏ nhất là 0,2.
- Độ sáng của biển báo điện tử phải đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và phải được nhìn rõ vào ban ngày và ban đêm. Chữ phải sáng trên nền đen hoặc trên nền tối hơn.
- Màu chữ sử dụng trên biển phải phù hợp với các màu đặc trưng của các biển cấm, hiệu lệnh, cảnh báo hoặc chỉ dẫn. Chữ màu đỏ thể hiện thông tin cấm, chữ màu vàng thể hiện thông tin cảnh báo, chữ màu trắng thể hiện các thông tin hiệu lệnh, chữ màu xanh lam dùng để cung cấp thông tin chỉ dẫn, chữ màu da cam để thể hiện hiệu lệnh tạm thời, chữ màu hồng huỳnh quang thể hiện sự điều tiết giao thông theo điều kiện khai thác thực tế, và màu vàng - xanh lá cây huỳnh quang cho người đi xe đạp, đi bộ.
- Mỗi thông tin không được quá hai câu. Mỗi câu không được quá ba dòng chữ trên biển. Câu phải rõ nghĩa, dễ hiểu và không gây hiểu nhầm.
- Nội dung thông tin được hiển thị tức thì, không sử dụng các hiệu ứng như: nhấp nháy, mờ dần hoặc rõ dần, cuốn trượt ngang, trượt dọc, hoạt hoạ.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung thể hiện trên biển báo giao thông điện tử được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung thể hiện trên biển báo giao thông điện tử được quy định tại Điều 18 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT về báo hiệu đường bộ, như sau:\n- Thông tin trên biển báo có thể là chữ viết, hình vẽ hoặc ký hiệu phù hợp với ý nghĩa báo hiệu.\n- Khi thông tin hiển thị dạng chữ viết, không bố trí quá ba dòng chữ, mỗi dòng không quá 20 ký tự. Khoảng cách giữa các chữ, ký tự từ 25 % - 40 % chiều cao chữ.\nKhoảng cách giữa các từ trong dòng thông tin từ 75 % - 100 % chiều cao chữ. Khoảng cách giữa các dòng chữ từ 50 % - 75 % chiều cao chữ. Các thông tin phải là tiếng Việt đủ dấu. Chiều cao chữ tối thiểu phải là 450 mm cho các đường có tốc độ hạn chế tối đa từ 70 km/h trở lên và 300 mm với các tốc độ hạn chế tối đa dưới 70 km/h.\n- Tỷ lệ bề rộng và chiều cao chữ từ 0,7 - 1,0; đối với kiểu chữ nén có thể giảm tỷ lệ này xuống giá trị nhỏ nhất là 0,2.\n- Độ sáng của biển báo điện tử phải đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và phải được nhìn rõ vào ban ngày và ban đêm. Chữ phải sáng trên nền đen hoặc trên nền tối hơn.\n- Màu chữ sử dụng trên biển phải phù hợp với các màu đặc trưng của các biển cấm, hiệu lệnh, cảnh báo hoặc chỉ dẫn. Chữ màu đỏ thể hiện thông tin cấm, chữ màu vàng thể hiện thông tin cảnh báo, chữ màu trắng thể hiện các thông tin hiệu lệnh, chữ màu xanh lam dùng để cung cấp thông tin chỉ dẫn, chữ màu da cam để thể hiện hiệu lệnh tạm thời, chữ màu hồng huỳnh quang thể hiện sự điều tiết giao thông theo điều kiện khai thác thực tế, và màu vàng - xanh lá cây huỳnh quang cho người đi xe đạp, đi bộ.\n- Mỗi thông tin không được quá hai câu. Mỗi câu không được quá ba dòng chữ trên biển. Câu phải rõ nghĩa, dễ hiểu và không gây hiểu nhầm.\n- Nội dung thông tin được hiển thị tức thì, không sử dụng các hiệu ứng như: nhấp nháy, mờ dần hoặc rõ dần, cuốn trượt ngang, trượt dọc, hoạt hoạ.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Đại hội đồng cổ đông của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục được triệu tập họp bất thường trong những trường hợp nào?
|
Xin chào!
Tôi tên là Huy Hùng, hiện tôi là cổ đông của một trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục trên địa bàn Tp. HCM. Tôi đang có vấn đề với bên phía trường và muốn triệu tập đại hội đồng cổ đông để giải quyết. Vậy cho tôi hỏi: Khi nào thì được triệu tập họp đại hội đồng cổ đông bất thường? Mong sớm nhận được sự phản hồi.
Xin cảm ơn!
|
Căn cứ theo Khoản 4 Điều 8 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục ban hành kèm theo Thông tư 39/2012/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì đại hội đồng cổ đông của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục được triệu tập họp bất thường trong những trường hợp sau đây:
- Theo quyết định của Hội đồng quản trị;
- Theo yêu cầu của các cổ đông có sở hữu trên 30% số cổ phần trong thời gian liên tục 6 tháng trở lên.
- Trong trường hợp Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng các quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, Ban Kiểm soát được quyền thông báo cho Hội đồng quản trị và triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường.
Trên đây là nội dung trả lời về những trường hợp được triệu tập họp đại hội đồng cổ đông bất thường của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục. Bạn có thể tìm hiểu thêm về quy định này tại Thông tư 39/2012/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đại hội đồng cổ đông của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục được triệu tập họp bất thường trong những trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 4 Điều 8 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục ban hành kèm theo Thông tư 39/2012/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì đại hội đồng cổ đông của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục được triệu tập họp bất thường trong những trường hợp sau đây:\n- Theo quyết định của Hội đồng quản trị;\n- Theo yêu cầu của các cổ đông có sở hữu trên 30% số cổ phần trong thời gian liên tục 6 tháng trở lên.\n- Trong trường hợp Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng các quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, Ban Kiểm soát được quyền thông báo cho Hội đồng quản trị và triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường.\nTrên đây là nội dung trả lời về những trường hợp được triệu tập họp đại hội đồng cổ đông bất thường của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục. Bạn có thể tìm hiểu thêm về quy định này tại Thông tư 39/2012/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị cho phép trường THPT hoạt động giáo dục
|
Hồ sơ đề nghị cho phép trường THPT hoạt động giáo dục được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Quy Nhơn, Bình Định. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một vài vướng mắc mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, hồ sơ đề nghị cho phép trường THPT hoạt động giáo dục gồm những tài liệu, giấy tờ nào? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được hồi âm từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào!
Huỳnh Thu Huyền (huyen***@gmail.com)
|
Ngày 28/3/2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
Theo đó, hồ sơ đề nghị cho phép trường THPT hoạt động giáo dục là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 3 Điều 11 Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT. Cụ thể bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép nhà trường hoạt động giáo dục;
b) Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường;
c) Văn bản thẩm định của các cơ quan có liên quan về các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 của Điều lệ này.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về hồ sơ đề nghị cho phép trường THPT hoạt động giáo dục. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm các quy định cụ thể tại Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị cho phép trường THPT hoạt động giáo dục",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 28/3/2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.\nTheo đó, hồ sơ đề nghị cho phép trường THPT hoạt động giáo dục là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 3 Điều 11 Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT. Cụ thể bao gồm:\na) Tờ trình đề nghị cho phép nhà trường hoạt động giáo dục;\nb) Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường;\nc) Văn bản thẩm định của các cơ quan có liên quan về các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 của Điều lệ này.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về hồ sơ đề nghị cho phép trường THPT hoạt động giáo dục. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm các quy định cụ thể tại Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà ở xã hội là chung cư phải có diện tích tối thiểu là bao nhiêu? Đất để phát triển nhà ở xã hội bao gồm những loại đất nào?
|
Nhà ở xã hội là chung cư phải có diện tích tối thiểu là bao nhiêu? Đất để phát triển nhà ở xã hội bao gồm những loại đất nào? Xin hỏi là trong trường hợp mua nhà ở xã hội thì diện tích nhỏ nhất của loại nhà này bao nhiêu m2, tôi thuộc đối tượng mua nhưng tôi muốn biết diện tích nhà có đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt của tôi không? Xin được giải đáp.
|
Nhà ở xã hội là chung cư phải có diện tích tối thiểu là bao nhiêu?
Theo Điều 7 Nghị định 100/2015/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP quy định loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội như sau:
a) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích sử dụng mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2, tối đa là 70 m2, bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được tăng mật độ xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất lên tối đa 1,5 lần so với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Việc tăng mật độ xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất phải đảm bảo sự phù hợp với chỉ tiêu dân số, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, không gian, kiến trúc cảnh quan trong phạm vi đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đó phê duyệt điều chỉnh.Căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích sử dụng căn hộ tối đa, nhưng mức tăng không quá 10% so với diện tích sử dụng căn hộ tối đa là 70 m2 và bảo đảm tỷ lệ số căn hộ trong dự án xây dựng nhà ở xã hội có diện tích sử dụng trên 70 m2 không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.b) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở liền kề thấp tầng thì tiêu chuẩn diện tích đất xây dựng của mỗi căn nhà không vượt quá 70 m2, hệ số sử dụng đất không vượt quá 2,0 lần và phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
c) Việc thiết kế nhà ở xã hội riêng lẻ do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng phải bảo đảm chất lượng xây dựng, phù hợp với quy hoạch và điều kiện tối thiểu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn thiết kế và ban hành quy định về điều kiện tối thiểu xây dựng nhà ở xã hội riêng lẻ.
Như vậy, theo quy định hiện hành thì trong trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì diện tích tối thiểu cần đạt được là 25m2. Ngoài ra, cùng phải đảm bảo diện tích tối đa cũng không được vượt quá 70m2.
Đất để phát triển nhà ở xã hội bao gồm những loại đất nào?
Theo Điều 56 Luật Đầu tư 2020 quy định về đất để xây dựng nhà ở xã hội như sau:
1. Khi phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu nghiên cứu đào tạo, Ủy ban nhân dân có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch có trách nhiệm xác định rõ diện tích đất để xây dựng nhà ở xã hội.
2. Diện tích đất và các thông tin về khu vực, địa điểm dành để phát triển nhà ở xã hội phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh.
3. Đất để phát triển nhà ở xã hội bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao để xây dựng nhà ở cho thuê, cho thuê mua, bán;
b) Đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng nhà ở cho thuê;
c) Diện tích đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà chủ đầu tư phải dành để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;
d) Đất ở hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân dùng để xây dựng nhà ở xã hội.
Theo đó, đất được dùng để phát triển nhà ở xã hội phải thuộc các trường được quy định như trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà ở xã hội là chung cư phải có diện tích tối thiểu là bao nhiêu? Đất để phát triển nhà ở xã hội bao gồm những loại đất nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhà ở xã hội là chung cư phải có diện tích tối thiểu là bao nhiêu?\nTheo Điều 7 Nghị định 100/2015/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP quy định loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội như sau:\na) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích sử dụng mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2, tối đa là 70 m2, bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được tăng mật độ xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất lên tối đa 1,5 lần so với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Việc tăng mật độ xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất phải đảm bảo sự phù hợp với chỉ tiêu dân số, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, không gian, kiến trúc cảnh quan trong phạm vi đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đó phê duyệt điều chỉnh.Căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích sử dụng căn hộ tối đa, nhưng mức tăng không quá 10% so với diện tích sử dụng căn hộ tối đa là 70 m2 và bảo đảm tỷ lệ số căn hộ trong dự án xây dựng nhà ở xã hội có diện tích sử dụng trên 70 m2 không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.b) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở liền kề thấp tầng thì tiêu chuẩn diện tích đất xây dựng của mỗi căn nhà không vượt quá 70 m2, hệ số sử dụng đất không vượt quá 2,0 lần và phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt\nc) Việc thiết kế nhà ở xã hội riêng lẻ do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng phải bảo đảm chất lượng xây dựng, phù hợp với quy hoạch và điều kiện tối thiểu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn thiết kế và ban hành quy định về điều kiện tối thiểu xây dựng nhà ở xã hội riêng lẻ.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành thì trong trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì diện tích tối thiểu cần đạt được là 25m2. Ngoài ra, cùng phải đảm bảo diện tích tối đa cũng không được vượt quá 70m2.\nĐất để phát triển nhà ở xã hội bao gồm những loại đất nào?\nTheo Điều 56 Luật Đầu tư 2020 quy định về đất để xây dựng nhà ở xã hội như sau:\n1. Khi phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu nghiên cứu đào tạo, Ủy ban nhân dân có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch có trách nhiệm xác định rõ diện tích đất để xây dựng nhà ở xã hội.\n2. Diện tích đất và các thông tin về khu vực, địa điểm dành để phát triển nhà ở xã hội phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh.\n3. Đất để phát triển nhà ở xã hội bao gồm:\na) Đất được Nhà nước giao để xây dựng nhà ở cho thuê, cho thuê mua, bán;\nb) Đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng nhà ở cho thuê;\nc) Diện tích đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà chủ đầu tư phải dành để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;\nd) Đất ở hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân dùng để xây dựng nhà ở xã hội.\nTheo đó, đất được dùng để phát triển nhà ở xã hội phải thuộc các trường được quy định như trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Biên chế công chức phường tại TP Đà Nẵng được quy định thế nào?
|
Theo như quy định về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng, biên chế công chức phường được quy định thế nào?
|
Căn cứ Điều 24 Nghị định 34/2021/NĐ-CP có quy định về biên chế công chức phường tại thành phố Đà Nẵng như sau:
1. Biên chế công chức bình quân làm việc tại Ủy ban nhân dân phường là 15 người, số bình quân này được tính trên tổng số phường của một quận.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng biên chế công chức của Ủy ban nhân dân phường ở từng quận.
3. Căn cứ vào các khoản 1, 2 Điều này và yêu cầu nhiệm vụ của từng phường, Ủy ban nhân dân quận quyết định cụ thể số lượng công chức của từng vị trí chức danh công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Biên chế công chức phường tại TP Đà Nẵng được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 24 Nghị định 34/2021/NĐ-CP có quy định về biên chế công chức phường tại thành phố Đà Nẵng như sau:\n1. Biên chế công chức bình quân làm việc tại Ủy ban nhân dân phường là 15 người, số bình quân này được tính trên tổng số phường của một quận.\n2. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng biên chế công chức của Ủy ban nhân dân phường ở từng quận.\n3. Căn cứ vào các khoản 1, 2 Điều này và yêu cầu nhiệm vụ của từng phường, Ủy ban nhân dân quận quyết định cụ thể số lượng công chức của từng vị trí chức danh công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tình hình thực hiện đấu thầu trang thiết bị y tế được báo cáo thế nào?
|
Thời gian tới quy định về việc đấu thầu trang thiết bị y tế tại cơ sở y tế công lập sẽ có hiệu lực pháp luật. Cho hỏi về việc báo cáo tình hình thực hiện đấu thầu này được quy định thế nào?
|
Điều 5 Thông tư 14/2020/TT-BYT (Có hiệu lực từ 01/09/2020) quy định về báo cáo tình hình thực hiện đấu thầu trang thiết bị y tế tại cơ sở y tế công lập như sau:
- Sau khi kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, trong thời hạn 20 ngày, thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu theo mẫu tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư này đối với trang thiết bị y tế chuyên dùng và theo mẫu tại Phụ lục số III ban hành kèm theo Thông tư này đối với trang thiết bị y tế khác về cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch Tài chính).
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu từ các cơ sở y tế, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch Tài chính) có trách nhiệm đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử.
- Khi nhà thầu có vi phạm trong quá trình đấu thầu cung cấp trang thiết bị y tế, cơ sở y tế có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật về đấu thầu và xử lý vi phạm pháp luật. Kết quả xử lý vi phạm phải được gửi về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch Tài chính) trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ khi có kết quả vi phạm theo mẫu quy định tại Phụ lục số V ban hành kèm theo Thông tư này để tổng hợp và công bố, làm cơ sở cho các đơn vị xem xét đánh giá, lựa chọn nhà thầu trong các lần tiếp theo.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tình hình thực hiện đấu thầu trang thiết bị y tế được báo cáo thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 5 Thông tư 14/2020/TT-BYT (Có hiệu lực từ 01/09/2020) quy định về báo cáo tình hình thực hiện đấu thầu trang thiết bị y tế tại cơ sở y tế công lập như sau:\n- Sau khi kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, trong thời hạn 20 ngày, thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu theo mẫu tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư này đối với trang thiết bị y tế chuyên dùng và theo mẫu tại Phụ lục số III ban hành kèm theo Thông tư này đối với trang thiết bị y tế khác về cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch Tài chính).\n- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu từ các cơ sở y tế, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch Tài chính) có trách nhiệm đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử.\n- Khi nhà thầu có vi phạm trong quá trình đấu thầu cung cấp trang thiết bị y tế, cơ sở y tế có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật về đấu thầu và xử lý vi phạm pháp luật. Kết quả xử lý vi phạm phải được gửi về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch Tài chính) trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ khi có kết quả vi phạm theo mẫu quy định tại Phụ lục số V ban hành kèm theo Thông tư này để tổng hợp và công bố, làm cơ sở cho các đơn vị xem xét đánh giá, lựa chọn nhà thầu trong các lần tiếp theo.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đổi sang biển số vàng có mất phí không?
|
Xin hỏi, trường hợp em đi đổi biển số trắng sang biển số vàng thì có mất phí không ạ? Xe em là xe ô tô 30 chỗ ạ.
|
Theo Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển số xe như sau:
II
Cấp đổi giấy đăng ký
KV I
KV II
KV III
1
Cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số
a
Ô tô (trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này)
150.000
150.000
150.000
Như vậy, căn cứ quy định trên thì trường hợp anh đang ở TP.HCM đổi sang biển số màu vàng đồng thời cấp giấy đăng ký xe thì mức lệ phí 150.000 đồng.
Bên cạnh đó, anh cần lưu ý: Theo Khoản 2 Điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định thì xe đang hoạt động kinh doanh vận tải trước ngày Thông tư này có hiệu lực, thực hiện đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen trước ngày 31/12/2021.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đổi sang biển số vàng có mất phí không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển số xe như sau:\n \n\n\n\n\nII\n\n\nCấp đổi giấy đăng ký\n\n\nKV I \n\n\nKV II \n\n\nKV III \n\n\n\n\n1\n\n\nCấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nÔ tô (trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này)\n\n\n150.000\n\n\n150.000\n\n\n150.000\n\n\n\n\n \nNhư vậy, căn cứ quy định trên thì trường hợp anh đang ở TP.HCM đổi sang biển số màu vàng đồng thời cấp giấy đăng ký xe thì mức lệ phí 150.000 đồng.\nBên cạnh đó, anh cần lưu ý: Theo Khoản 2 Điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định thì xe đang hoạt động kinh doanh vận tải trước ngày Thông tư này có hiệu lực, thực hiện đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen trước ngày 31/12/2021.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các giao dịch bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 giải quyết thế nào?
|
Bạn Quốc Tuấn ở Bình Dương (tuanphamxxx@gmail.com) hỏi: Các giao dịch, hợp đồng bị ảnh hưởng bới dịch Covid-19 dẫn đến một trong các bên vi phạm hợp đồng thì có phải bồi thường không? Có cách nào giải quyết không?
|
1. Áp dụng theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng và sau khi vi phạm.
2. Áp dụng theo sự kiện bất khả kháng:
Điều 156 và Điều 351 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
- Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
- Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Theo Điều 294 và Điều 296 Luật Thương mại 2005 thì:
- Khi xảy ra sự kiện bất khả kháng bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm.
- Trong trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thoả thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; nếu các bên không có thoả thuận hoặc không thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo dài quá các thời hạn sau đây:
+ Năm tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận không quá mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng;
+ Tám tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận trên mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.
3. Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản (Điều 420 Bộ luật dân sự 2015)
- Hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng;
+ Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh;
+ Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;
+ Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;
+ Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.
- Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý.
- Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý, một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án:
+ Chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định;
+ Sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản.
- Tòa án chỉ được quyết định việc sửa đổi hợp đồng trong trường hợp việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn so với các chi phí để thực hiện hợp đồng nếu được sửa đổi.
- Trong quá trình đàm phán sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, Tòa án giải quyết vụ việc, các bên vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Kết luận: Đầu tiên vẫn dựa trên nguyên tắc là thỏa thuận bao gồm thỏa thuận trong hợp đồng, và thỏa thuận sau vi phạm. Tiếp theo, nếu hợp đồng không có thỏa thuận về sự kiện bất khả kháng, cách giải quyết và sau khi xảy ra vi phạm các bên không thỏa thuận được thì bên vi phạm có thể căn cứ vào sự kiện bất khả kháng để được xác định miễn trách nhiệm hoặc căn cứ vào trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản để đàm phán lại hợp đồng.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các giao dịch bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 giải quyết thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Áp dụng theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng và sau khi vi phạm.\n2. Áp dụng theo sự kiện bất khả kháng:\nĐiều 156 và Điều 351 Bộ luật dân sự 2015 quy định:\n- Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.\n- Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.\nTheo Điều 294 và Điều 296 Luật Thương mại 2005 thì:\n- Khi xảy ra sự kiện bất khả kháng bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm.\n- Trong trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thoả thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; nếu các bên không có thoả thuận hoặc không thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo dài quá các thời hạn sau đây:\n+ Năm tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận không quá mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng;\n+ Tám tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận trên mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.\n3. Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản (Điều 420 Bộ luật dân sự 2015)\n- Hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi có đủ các điều kiện sau đây:\n+ Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng;\n+ Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh;\n+ Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;\n+ Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;\n+ Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.\n- Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý.\n- Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý, một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án:\n+ Chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định;\n+ Sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản.\n- Tòa án chỉ được quyết định việc sửa đổi hợp đồng trong trường hợp việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn so với các chi phí để thực hiện hợp đồng nếu được sửa đổi.\n- Trong quá trình đàm phán sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, Tòa án giải quyết vụ việc, các bên vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\nKết luận: Đầu tiên vẫn dựa trên nguyên tắc là thỏa thuận bao gồm thỏa thuận trong hợp đồng, và thỏa thuận sau vi phạm. Tiếp theo, nếu hợp đồng không có thỏa thuận về sự kiện bất khả kháng, cách giải quyết và sau khi xảy ra vi phạm các bên không thỏa thuận được thì bên vi phạm có thể căn cứ vào sự kiện bất khả kháng để được xác định miễn trách nhiệm hoặc căn cứ vào trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản để đàm phán lại hợp đồng.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện xin giấy phép kinh doanh bida
|
Chào Luật sư,
Tôi tên là Hồng Tâm, tôi đang có ý định mở một doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao chuyên nghiệp, cụ thể là bida snooker ở quận 5, TPHCM để phục vụ nhu cầu giải trí. Luật sư có thể hướng dẫn giúp tôi thủ tục đăng ký kinh doanh mô hình này như thế nào không? Và khi kinh doanh loại hình dịch vụ này, tôi có cần phải đáp ứng điều kiện gì không? Xin cảm ơn luật sư! (099***)
|
Để kinh doanh dịch vụ bida, anh/chị cần đáp ứng đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định tại Điều 3 Thông tư 04/2018/TT-BVHTTDL quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn Billiards và Snooker do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành như sau:
1. Khu vực đặt bàn phải có mái che, khoảng cách tính từ mép ngoài bàn tới tường ít nhất là 1,5m, khoảng cách giữa các bàn với nhau ít nhất là 1,2m.
2. Cơ sở tổ chức tập luyện và thi đấu môn Billiards & Snooker phải có ít nhất một trong những loại bàn sau đây:
- Bàn snooker có chiều dài lòng bàn là 3,569m (độ dao động từ 3,556m đến 3,582m); chiều rộng lòng bàn là 1,778m (độ dao động từ 1,765m đến 1,791m). Chiều cao tính từ mặt sàn tới mặt thành băng của bàn từ 85mm đến 88 mm;
- Bàn pool có chiều dài lòng bàn là 2,54m (độ dao động từ 2,537m đến 2,543m); chiều rộng lòng bàn là 1,27 m (độ dao động từ 1,267m đến 1,273m). Chiều cao tính từ mặt sàn tới mặt thành băng của bàn từ 74mm đến 79mm;
- Bàn carom gồm bàn lớn và bàn nhỏ. Chiều dài lòng bàn lớn là 2,84m (độ dao động từ 2,835m đến 2,845m); chiều rộng lòng bàn lớn là 1,42m (độ dao động từ 1,415m đến 1,425m). Chiều dài lòng bàn nhỏ là 2,54m (độ dao động từ 2,535m đến 2,545m); chiều rộng lòng bàn nhỏ là 1,27m (độ dao động từ 1,265m đến 1,275m). Chiều cao tính từ mặt sàn tới mặt thành băng của bàn từ 75mm đến 80mm.
3. Mặt bàn phải bảo đảm độ phẳng và được trải bằng vải hoặc nỉ phù hợp với từng loại bàn.
4. Có bi sử dụng phù hợp với từng loại bàn.
5. Có cơ, cầu nối, lơ, giá để cơ, bảng ghi điểm.
6. Ánh sáng tại các điểm trên mặt bàn và thành băng ít nhất là 300 lux.
7. Trường hợp đèn được thiết kế cho mỗi bàn thì khoảng cách từ điểm thấp nhất của đèn đến mặt bàn ít nhất là 1m.
8. Có túi sơ cứu theo quy định của Bộ y tế, có khu vực thay đồ, nơi cất giữ đồ, nhà vệ sinh.
9. Có bảng nội quy quy định những nội dung cơ bản, bao gồm: giờ tập luyện, đối tượng tham gia tập luyện, các đối tượng không được tham gia tập luyện, biện pháp bảo đảm an toàn trong tập luyện.
Đồng thời, khi doanh nghiệp của anh/chị có huấn luyện viên chuyên nghiệp để hướng dẫn tập luyện thì huấn luyện viên cũng phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Mục III Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT hướng dẫn thực hiện Nghị định 112/2007/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thể dục, Thể thao do Uỷ ban Thể dục Thể thao ban hành như sau:
Huấn luyện viên thể thao của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao là người có bằng cấp về chuyên ngành thể dục, thể thao từ bậc trung cấp trở lên hoặc có chứng nhận chuyên môn do Liên đoàn thể thao quốc gia, Liên đoàn thể thao quốc tế tương ứng cấp.
Sau khi đáp ứng đủ các điều kiện nên trên, theo quy định tại Khoản 4 Điều 51 Luật thể dục thể thao 2006, anh/chị chuẩn bị hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, bao gồm:
1. Đơn xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động Bida.
2. Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh: (các điều kiện đã nêu bên trên)
- Có đội ngũ cán bộ, nhân viên thể thao đáp ứng yêu cầu của hoạt động thể thao chuyên nghiệp.
- Có vận động viên chuyên nghiệp, huấn luyện viên chuyên nghiệp.
- Có cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp với hoạt động thể thao chuyên nghiệp.
- Có nguồn tài chính bảo đảm cho hoạt động của câu lạc bộ.
Khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, anh/chị gửi hồ sơ đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch TPHCM, cơ quan cấp giấy phép kinh doanh bida đó là Ủy ban nhân dân TPHCM. Thời hạn giải quyết hồ sơ của anh/chị là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện xin giấy phép kinh doanh bida",
"role": "user"
},
{
"content": "Để kinh doanh dịch vụ bida, anh/chị cần đáp ứng đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định tại Điều 3 Thông tư 04/2018/TT-BVHTTDL quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn Billiards và Snooker do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành như sau:\n1. Khu vực đặt bàn phải có mái che, khoảng cách tính từ mép ngoài bàn tới tường ít nhất là 1,5m, khoảng cách giữa các bàn với nhau ít nhất là 1,2m.\n2. Cơ sở tổ chức tập luyện và thi đấu môn Billiards & Snooker phải có ít nhất một trong những loại bàn sau đây:\n- Bàn snooker có chiều dài lòng bàn là 3,569m (độ dao động từ 3,556m đến 3,582m); chiều rộng lòng bàn là 1,778m (độ dao động từ 1,765m đến 1,791m). Chiều cao tính từ mặt sàn tới mặt thành băng của bàn từ 85mm đến 88 mm;\n- Bàn pool có chiều dài lòng bàn là 2,54m (độ dao động từ 2,537m đến 2,543m); chiều rộng lòng bàn là 1,27 m (độ dao động từ 1,267m đến 1,273m). Chiều cao tính từ mặt sàn tới mặt thành băng của bàn từ 74mm đến 79mm;\n- Bàn carom gồm bàn lớn và bàn nhỏ. Chiều dài lòng bàn lớn là 2,84m (độ dao động từ 2,835m đến 2,845m); chiều rộng lòng bàn lớn là 1,42m (độ dao động từ 1,415m đến 1,425m). Chiều dài lòng bàn nhỏ là 2,54m (độ dao động từ 2,535m đến 2,545m); chiều rộng lòng bàn nhỏ là 1,27m (độ dao động từ 1,265m đến 1,275m). Chiều cao tính từ mặt sàn tới mặt thành băng của bàn từ 75mm đến 80mm.\n3. Mặt bàn phải bảo đảm độ phẳng và được trải bằng vải hoặc nỉ phù hợp với từng loại bàn.\n4. Có bi sử dụng phù hợp với từng loại bàn.\n5. Có cơ, cầu nối, lơ, giá để cơ, bảng ghi điểm.\n6. Ánh sáng tại các điểm trên mặt bàn và thành băng ít nhất là 300 lux.\n7. Trường hợp đèn được thiết kế cho mỗi bàn thì khoảng cách từ điểm thấp nhất của đèn đến mặt bàn ít nhất là 1m.\n8. Có túi sơ cứu theo quy định của Bộ y tế, có khu vực thay đồ, nơi cất giữ đồ, nhà vệ sinh.\n9. Có bảng nội quy quy định những nội dung cơ bản, bao gồm: giờ tập luyện, đối tượng tham gia tập luyện, các đối tượng không được tham gia tập luyện, biện pháp bảo đảm an toàn trong tập luyện.\nĐồng thời, khi doanh nghiệp của anh/chị có huấn luyện viên chuyên nghiệp để hướng dẫn tập luyện thì huấn luyện viên cũng phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Mục III Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT hướng dẫn thực hiện Nghị định 112/2007/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thể dục, Thể thao do Uỷ ban Thể dục Thể thao ban hành như sau:\nHuấn luyện viên thể thao của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao là người có bằng cấp về chuyên ngành thể dục, thể thao từ bậc trung cấp trở lên hoặc có chứng nhận chuyên môn do Liên đoàn thể thao quốc gia, Liên đoàn thể thao quốc tế tương ứng cấp.\nSau khi đáp ứng đủ các điều kiện nên trên, theo quy định tại Khoản 4 Điều 51 Luật thể dục thể thao 2006, anh/chị chuẩn bị hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, bao gồm:\n1. Đơn xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động Bida.\n2. Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh: (các điều kiện đã nêu bên trên)\n- Có đội ngũ cán bộ, nhân viên thể thao đáp ứng yêu cầu của hoạt động thể thao chuyên nghiệp.\n- Có vận động viên chuyên nghiệp, huấn luyện viên chuyên nghiệp.\n- Có cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp với hoạt động thể thao chuyên nghiệp.\n- Có nguồn tài chính bảo đảm cho hoạt động của câu lạc bộ.\nKhi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, anh/chị gửi hồ sơ đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch TPHCM, cơ quan cấp giấy phép kinh doanh bida đó là Ủy ban nhân dân TPHCM. Thời hạn giải quyết hồ sơ của anh/chị là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ tịch HĐQT có được kiêm kế toán?
|
Xin hỏi luật sư, Công ty em là CTCP, có 3 thành viên sáng lập, 1 kế toán. Em được biết, với loại hình CTCP thì Kế toán trưởng được làm thành viên HĐQT. VẬy Chủ tịch HĐQT có được kiêm kế toán không? Cám ơn Luật sư!
|
Chào Bạn,
Theo Luật Kế toán thì người làm kế toán và kế toán trưởng phải có các điều kiện sau đây:
Điều 50. Tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán
1. Người làm kế toán phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;
b) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán.
2. Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
3. Người làm kế toán có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, thực hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Khi thay đổi người làm kế toán, người làm kế toán cũ phải có trách nhiệm bàn giao công việc kế toán và tài liệu kế toán cho người làm kế toán mới. Người làm kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình làm kế toán.
Điều 51. Những người không được làm kế toán
1. Người chưa thành niên; người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang phải đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc bị quản chế hành chính.
2. Người đang bị cấm hành nghề, cấm làm kế toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội về kinh tế, về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích.
3. Bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người có trách nhiệm quản lý điều hành đơn vị kế toán, kể cả kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán là doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, hợp tác xã, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
4. Thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán là doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, hợp tác xã, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
Điều 52. Kế toán trưởng
1. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán theo quy định tại Điều 5 của Luật này.
2. Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và doanh nghiệp nhà nước ngoài nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có nhiệm vụ giúp người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán giám sát tài chính tại đơn vị kế toán.
3. Kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; trường hợp có đơn vị kế toán cấp trên thì đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của kế toán trưởng cấp trên về chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Trường hợp đơn vị kế toán cử người phụ trách kế toán thay kế toán trưởng thì người phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này và phải thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng.
Điều 53. Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng
1. Kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này;
b) Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ bậc trung cấp trở lên;
c) Thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là hai năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là ba năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán bậc trung cấp.
2. Người làm kế toán trưởng phải có chứng chỉ qua lớp bồi dưỡng kế toán trưởng.
3. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng phù hợp với từng loại đơn vị kế toán.
Như vậy theo quy định pháp luật thì không cấm chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm kế toán nếu thoả mãn các yêu cầu về làm nghề kế toán. Tuy nhiên cần lưu ý Điều lệ công ty có cho phép hoặc hạn chế Điều này hay không? Riêng về khoa học quản lý, ý kiến cá nhân tôi nên để kế toán và chủ tịch HDQT tách biệt như vậy cơ chế giám sát, kiểm soát của kế toán sẽ hiệu quả hơn.
Thân ái
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ tịch HĐQT có được kiêm kế toán?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chào Bạn,\n\r\nTheo Luật Kế toán thì người làm kế toán và kế toán trưởng phải có các điều kiện sau đây:\nĐiều 50. Tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán\n1. Người làm kế toán phải có các tiêu chuẩn sau đây:\na) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;\nb) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán.\n2. Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.\n3. Người làm kế toán có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, thực hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Khi thay đổi người làm kế toán, người làm kế toán cũ phải có trách nhiệm bàn giao công việc kế toán và tài liệu kế toán cho người làm kế toán mới. Người làm kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình làm kế toán.\nĐiều 51. Những người không được làm kế toán\n1. Người chưa thành niên; người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang phải đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc bị quản chế hành chính.\n2. Người đang bị cấm hành nghề, cấm làm kế toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội về kinh tế, về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích.\n3. Bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người có trách nhiệm quản lý điều hành đơn vị kế toán, kể cả kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán là doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, hợp tác xã, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.\n4. Thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán là doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, hợp tác xã, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.\nĐiều 52. Kế toán trưởng\n1. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán theo quy định tại Điều 5 của Luật này.\n2. Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và doanh nghiệp nhà nước ngoài nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có nhiệm vụ giúp người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán giám sát tài chính tại đơn vị kế toán.\n3. Kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; trường hợp có đơn vị kế toán cấp trên thì đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của kế toán trưởng cấp trên về chuyên môn, nghiệp vụ.\n4. Trường hợp đơn vị kế toán cử người phụ trách kế toán thay kế toán trưởng thì người phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này và phải thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng.\nĐiều 53. Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng\n1. Kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn sau đây:\na) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này;\nb) Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ bậc trung cấp trở lên;\nc) Thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là hai năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là ba năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán bậc trung cấp.\n2. Người làm kế toán trưởng phải có chứng chỉ qua lớp bồi dưỡng kế toán trưởng.\n3. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng phù hợp với từng loại đơn vị kế toán.\n\r\nNhư vậy theo quy định pháp luật thì không cấm chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm kế toán nếu thoả mãn các yêu cầu về làm nghề kế toán. Tuy nhiên cần lưu ý Điều lệ công ty có cho phép hoặc hạn chế Điều này hay không? Riêng về khoa học quản lý, ý kiến cá nhân tôi nên để kế toán và chủ tịch HDQT tách biệt như vậy cơ chế giám sát, kiểm soát của kế toán sẽ hiệu quả hơn.\n\r\nThân ái",
"role": "assistant"
}
] |
Sửa đổi quy định về GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hồ sơ địa chính?
|
Cho tôi hỏi đã có Thông tư sửa đổi quy định về GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hồ sơ địa chính hay chưa? Câu hỏi của anh Quyền (Bắc Ninh)
|
Thông tư 02/2023/TT-BTNMT sửa đổi quy định về GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hồ sơ địa chính?Mới đây, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư 02/2023/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính.Cụ thể Thông tư 02/2023/TT-BTNMT đã sửa đổi 03 điều của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT và bổ sung Điều 9a Thông tư 24/2014/TTBTNMTNgoài ra Thông tư 02/2023/TT-BTNMT còn bãi bỏ một số Điều, khoản của Thông tư 02/2015/TT-BTNMT và Thông tư 33/2017/TT-BTNMT.Xem chi tiết tại Thông tư 02/2023/TT-BTNMT.Thông tư 02/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ khi nào? Tại Điều 3 Thông tư 02/2023/TT-BTNMT có quy định về điều khoản thi hành của Thông tư này như sau:Điều khoản thi hành1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.2. Thay thế cụm từ “Tổng cục Quản lý đất đai” thành “Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai” tại Điều 4 và khoản 1 Điều 25 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.3. Thông tư này bãi bỏ các quy định sau:a) Bãi bỏ khoản 1 Điều 18 của Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ- CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;b) Bãi bỏ các khoản 13 và 15 Điều 6, khoản 7 Điều 7 của Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai.Như vậy, Thông tư 02/2023/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính sẽ có hiệu lực từ ngày 20/5/2023.Sửa đổi quy định về GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hồ sơ địa chính? (Hình từ Internet)Hồ sơ nộp trong trường hợp diện tích đất tăng thêm chưa được cấp GCN quyền sử dụng đất theo quy định tại Thông tư 02/2023/TT-BTNMT gồm những gì?Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 02/2023/TT-BTNMT hồ sơ nộp trong trường hợp diện tích đất tăng thêm chưa được cấp GCN quyền sử dụng đất bao gồm:* Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà diện tích đất tăng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP:- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng;- Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc hoặc giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP của thửa đất gốc đối với trường hợp thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận;- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP của diện tích đất tăng thêm;- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng;- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);- Trường hợp đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế;* Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 , Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP:- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng;- Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc hoặc các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP của thửa đất gốc đối với trường hợp thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận;- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng;- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);- Trường hợp đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sửa đổi quy định về GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hồ sơ địa chính?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thông tư 02/2023/TT-BTNMT sửa đổi quy định về GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hồ sơ địa chính?Mới đây, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư 02/2023/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính.Cụ thể Thông tư 02/2023/TT-BTNMT đã sửa đổi 03 điều của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT và bổ sung Điều 9a Thông tư 24/2014/TTBTNMTNgoài ra Thông tư 02/2023/TT-BTNMT còn bãi bỏ một số Điều, khoản của Thông tư 02/2015/TT-BTNMT và Thông tư 33/2017/TT-BTNMT.Xem chi tiết tại Thông tư 02/2023/TT-BTNMT.Thông tư 02/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ khi nào? Tại Điều 3 Thông tư 02/2023/TT-BTNMT có quy định về điều khoản thi hành của Thông tư này như sau:Điều khoản thi hành1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.2. Thay thế cụm từ “Tổng cục Quản lý đất đai” thành “Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai” tại Điều 4 và khoản 1 Điều 25 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.3. Thông tư này bãi bỏ các quy định sau:a) Bãi bỏ khoản 1 Điều 18 của Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ- CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;b) Bãi bỏ các khoản 13 và 15 Điều 6, khoản 7 Điều 7 của Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai.Như vậy, Thông tư 02/2023/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính sẽ có hiệu lực từ ngày 20/5/2023.Sửa đổi quy định về GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hồ sơ địa chính? (Hình từ Internet)Hồ sơ nộp trong trường hợp diện tích đất tăng thêm chưa được cấp GCN quyền sử dụng đất theo quy định tại Thông tư 02/2023/TT-BTNMT gồm những gì?Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 02/2023/TT-BTNMT hồ sơ nộp trong trường hợp diện tích đất tăng thêm chưa được cấp GCN quyền sử dụng đất bao gồm:* Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà diện tích đất tăng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP:- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng;- Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc hoặc giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP của thửa đất gốc đối với trường hợp thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận;- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP của diện tích đất tăng thêm;- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng;- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);- Trường hợp đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế;* Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 , Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP:- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng;- Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc hoặc các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP của thửa đất gốc đối với trường hợp thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận;- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng;- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);- Trường hợp đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Học xong sư phạm mà thất nghiệp thì có phải bồi hoàn chi phí hỗ trợ học tập hay không?
|
Em được biết khi học sư phạm thì sẽ được nhà nước hỗ trợ các chi phí học tập và sinh hoạt. Nên em muốn hỏi trong trường hợp tốt nghiệp xong mà thất nghiệp, không xin được việc làm thì có phải bồi thường lại chi phí đã được hỗ trợ hay không?
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 116/2020/NĐ-CP về bồi hoàn chi phí hỗ trợ với sinh viên sư phạm như sau:
- Sinh viên sư phạm đã hưởng chính sách không công tác trong ngành giáo dục sau 02 năm kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp;
- Sinh viên sư phạm đã hưởng chính sách và công tác trong ngành giáo dục nhưng không đủ thời gian công tác theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
- Sinh viên sư phạm được hưởng chính sách đang trong thời gian đào tạo nhưng chuyển sang ngành đào tạo khác, tự thôi học, không hoàn thành chương trình đào tạo hoặc bị kỷ luật buộc thôi học.
Như vậy, trong trường hợp sau khi tốt nghiệp trong vòng 2 năm mà không công tác trong ngành giáo dục thì sẽ thuộc đối tượng phải bồi hoàn chi phí hỗ trợ lại cho nhà nước. Nên kể cả trường hợp trong 2 năm không kiếm được việc làm thì cũng sẽ phải bồi hoàn lại chi phí hỗ trợ cho nhà nước.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Học xong sư phạm mà thất nghiệp thì có phải bồi hoàn chi phí hỗ trợ học tập hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 116/2020/NĐ-CP về bồi hoàn chi phí hỗ trợ với sinh viên sư phạm như sau:\n- Sinh viên sư phạm đã hưởng chính sách không công tác trong ngành giáo dục sau 02 năm kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp;\n- Sinh viên sư phạm đã hưởng chính sách và công tác trong ngành giáo dục nhưng không đủ thời gian công tác theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;\n- Sinh viên sư phạm được hưởng chính sách đang trong thời gian đào tạo nhưng chuyển sang ngành đào tạo khác, tự thôi học, không hoàn thành chương trình đào tạo hoặc bị kỷ luật buộc thôi học.\nNhư vậy, trong trường hợp sau khi tốt nghiệp trong vòng 2 năm mà không công tác trong ngành giáo dục thì sẽ thuộc đối tượng phải bồi hoàn chi phí hỗ trợ lại cho nhà nước. Nên kể cả trường hợp trong 2 năm không kiếm được việc làm thì cũng sẽ phải bồi hoàn lại chi phí hỗ trợ cho nhà nước.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà ở bằng container có được xem là công trình xây dựng không?
|
Cho tôi hỏi, nhà ở bằng container có được xem là công trình xây dựng không? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Nhà ở bằng container có được xem là công trình xây dựng không?Căn cứ quy định khoản 10 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...10. Công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước.Như vậy, trường hợp nhà ở xây dựng bằng container mà được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước thì được xem là công trình xây dựng.Nhà ở bằng container có được xem là công trình xây dựng không? (Hình từ internet)Xây dựng nhà bằng container mà không công khai giấy phép xây dựng tại địa điểm thi công bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính vi phạm quy định về trật tự xây dựng như sau:Vi phạm quy định về trật tự xây dựng...2. Xử phạt đối với hành vi không công khai giấy phép xây dựng tại địa điểm thi công xây dựng trong suốt quá trình thi công như sau:a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.Như vậy, trong trường hợp nhà ở bằng container được xác định là một công trình xây dựng thì việc xây dựng nhà ở bằng container mà không công khai giấy phép xây dựng tại địa điểm thi công thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo hai trường hợp như sau:- Đối với nhà ở riêng lẻ thì có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.- Đối với nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định ở trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi xây dựng nhà bằng container mà không công khai giấy phép xây dựng tại địa điểm thi công là bao lâu?Căn cứ quy định Điều 5 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, sản xuất vật liệu xây dựng.Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm đối với hoạt động xây dựng, quản lý, phát triển nhà.2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này được quy định như sau:a) Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hoạt động xây dựng (trừ Điều 9, Điều 10, Điều 19, Điều 20, Điều 21 Nghị định này) và các hành vi quy định tại khoản 2 Điều 41, điểm b khoản 4 Điều 44, điểm a khoản 2 Điều 45, khoản 1 Điều 47, điểm a khoản 2 Điều 48, điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 55, khoản 3 Điều 57, điểm b khoản 1, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i khoản 2 Điều 63 được tính từ ngày bàn giao công trình, hạng mục công trình theo quy định;Đối với nhà ở riêng lẻ, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày hoàn thành công trình được ghi hợp đồng thi công xây dựng công trình (nếu có) hoặc ngày đưa công trình vào sử dụng;.....Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi xây dựng nhà bằng container mà không công khai giấy phép xây dựng tại địa điểm thi công là 02 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà ở bằng container có được xem là công trình xây dựng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhà ở bằng container có được xem là công trình xây dựng không?Căn cứ quy định khoản 10 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...10. Công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước.Như vậy, trường hợp nhà ở xây dựng bằng container mà được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước thì được xem là công trình xây dựng.Nhà ở bằng container có được xem là công trình xây dựng không? (Hình từ internet)Xây dựng nhà bằng container mà không công khai giấy phép xây dựng tại địa điểm thi công bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính vi phạm quy định về trật tự xây dựng như sau:Vi phạm quy định về trật tự xây dựng...2. Xử phạt đối với hành vi không công khai giấy phép xây dựng tại địa điểm thi công xây dựng trong suốt quá trình thi công như sau:a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.Như vậy, trong trường hợp nhà ở bằng container được xác định là một công trình xây dựng thì việc xây dựng nhà ở bằng container mà không công khai giấy phép xây dựng tại địa điểm thi công thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo hai trường hợp như sau:- Đối với nhà ở riêng lẻ thì có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.- Đối với nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định ở trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi xây dựng nhà bằng container mà không công khai giấy phép xây dựng tại địa điểm thi công là bao lâu?Căn cứ quy định Điều 5 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, sản xuất vật liệu xây dựng.Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm đối với hoạt động xây dựng, quản lý, phát triển nhà.2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này được quy định như sau:a) Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hoạt động xây dựng (trừ Điều 9, Điều 10, Điều 19, Điều 20, Điều 21 Nghị định này) và các hành vi quy định tại khoản 2 Điều 41, điểm b khoản 4 Điều 44, điểm a khoản 2 Điều 45, khoản 1 Điều 47, điểm a khoản 2 Điều 48, điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 55, khoản 3 Điều 57, điểm b khoản 1, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i khoản 2 Điều 63 được tính từ ngày bàn giao công trình, hạng mục công trình theo quy định;Đối với nhà ở riêng lẻ, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày hoàn thành công trình được ghi hợp đồng thi công xây dựng công trình (nếu có) hoặc ngày đưa công trình vào sử dụng;.....Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi xây dựng nhà bằng container mà không công khai giấy phép xây dựng tại địa điểm thi công là 02 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện phát hành trái phiếu chuyển đổi
|
Em muốn hỏi: Khi phát hành trái phiếu chuyển đổi có phải bắt buộc phải thuê công ty tư vấn bảo lãnh bảo hành trong việc phát hành trái phiếu chuyển đổi không?
|
Theo Khoản 2 Điều 10 Nghị định 163/2018/NĐ-CP quy định điều kiện phát hành trái phiếu chuyển đổi cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần;
- Có thời gian hoạt động tối thiểu từ 01 năm kể từ ngày được cấp lần đầu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật. Đối với doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc chuyển đổi, thời gian hoạt động được tính là thời gian hoạt động của doanh nghiệp bị chia (trong trường hợp chia doanh nghiệp), thời gian hoạt động của doanh nghiệp bị tách (trong trường hợp tách doanh nghiệp), thời gian hoạt động dài nhất trong số các doanh nghiệp bị hợp nhất (trong trường hợp hợp nhất doanh nghiệp), thời gian hoạt động của doanh nghiệp nhận sáp nhập (trong trường hợp sáp nhập công ty), thời gian hoạt động của doanh nghiệp trước và sau khi chuyển đổi (trong trường hợp chuyển đổi công ty);
- Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định này;
- Đảm bảo tuân thủ giới hạn về số lượng nhà đầu tư khi phát hành, giao dịch trái phiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 4 và khoản 8 Điều 6 Nghị định này;
- Có phương án phát hành trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;
- Thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có);
- Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
- Đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật trong trường hợp thực hiện chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu hoặc thực hiện quyền mua của chứng quyền;
- Các đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi phải cách nhau ít nhất sáu tháng;
- Trái phiếu chuyển đổi, chứng quyền phát hành kèm theo trái phiếu không được chuyển nhượng trong tối thiểu 01 năm kể từ ngày hoàn thành đợt phát hành, trừ trường hợp chuyển nhượng cho hoặc chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật.
Như vậy, khi phát hành trái phiếu chuyển đổi của công ty không cần phải thuê công ty tư vấn bảo lãnh bảo hành trong việc phát hành trái phiếu này.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện phát hành trái phiếu chuyển đổi",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 10 Nghị định 163/2018/NĐ-CP quy định điều kiện phát hành trái phiếu chuyển đổi cụ thể như sau:\n- Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần;\n- Có thời gian hoạt động tối thiểu từ 01 năm kể từ ngày được cấp lần đầu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật. Đối với doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc chuyển đổi, thời gian hoạt động được tính là thời gian hoạt động của doanh nghiệp bị chia (trong trường hợp chia doanh nghiệp), thời gian hoạt động của doanh nghiệp bị tách (trong trường hợp tách doanh nghiệp), thời gian hoạt động dài nhất trong số các doanh nghiệp bị hợp nhất (trong trường hợp hợp nhất doanh nghiệp), thời gian hoạt động của doanh nghiệp nhận sáp nhập (trong trường hợp sáp nhập công ty), thời gian hoạt động của doanh nghiệp trước và sau khi chuyển đổi (trong trường hợp chuyển đổi công ty);\n- Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định này;\n- Đảm bảo tuân thủ giới hạn về số lượng nhà đầu tư khi phát hành, giao dịch trái phiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 4 và khoản 8 Điều 6 Nghị định này;\n- Có phương án phát hành trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;\n- Thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có);\n- Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành.\n- Đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật trong trường hợp thực hiện chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu hoặc thực hiện quyền mua của chứng quyền;\n- Các đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi phải cách nhau ít nhất sáu tháng;\n- Trái phiếu chuyển đổi, chứng quyền phát hành kèm theo trái phiếu không được chuyển nhượng trong tối thiểu 01 năm kể từ ngày hoàn thành đợt phát hành, trừ trường hợp chuyển nhượng cho hoặc chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, khi phát hành trái phiếu chuyển đổi của công ty không cần phải thuê công ty tư vấn bảo lãnh bảo hành trong việc phát hành trái phiếu này.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Máy kéo trong giao thông gồm những gì?
|
Máy kéo trong giao thông gồm những gì? Người điều khiển máy kéo khi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ sẽ bị xử phạt thế nào? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Máy kéo là gì?
Tại Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định về máy kéo như sau:
Máy kéo là loại xe gồm phần đầu máy tự di chuyển, được lái bằng càng hoặc vô lăng và rơ moóc được kéo theo (có thể tháo rời với phần đầu kéo);
Mức xử phạt người điều khiển máy kéo khi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:
Tại Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm c, điểm đ khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8 Điều này;
+ Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
+ Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ.
- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe;
+ Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
+ Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật;
+ Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;
+ Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;
+ Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, các chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
+ Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
+ Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe.....Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Máy kéo trong giao thông gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Máy kéo là gì?\nTại Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định về máy kéo như sau:\nMáy kéo là loại xe gồm phần đầu máy tự di chuyển, được lái bằng càng hoặc vô lăng và rơ moóc được kéo theo (có thể tháo rời với phần đầu kéo);\nMức xử phạt người điều khiển máy kéo khi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:\nTại Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\n- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n+ Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm c, điểm đ khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8 Điều này;\n+ Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;\n+ Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ.\n- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n+ Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe;\n+ Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;\n+ Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật;\n+ Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;\n+ Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;\n+ Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, các chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;\n+ Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;\n+ Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe.....Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Đánh giá tác động tới lòng, bờ, bãi sông do ai thực hiện và nội dung thể hiện cần tuân theo những yêu cầu nào?
|
Việc đánh giá tác động tới lòng, bờ, bãi sông do ai thực hiện? Những nội dung đó là một phần trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường của dự án cần đáp ứng những yêu cầu nào? Nêu căn cứ pháp lý mới nhất về vấn đề này. Xin cảm ơn.
|
Theo Điều 20 Nghị định 23/2020/NĐ-CP (sẽ có hiệu lực từ ngày 10/4/2020) quy định vấn đề trên như sau:
1. Tổ chức, cá nhân là chủ dự án có các hoạt động quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này phải thực hiện việc đánh giá tác động của hoạt động đó đến việc bảo đảm sự ổn định của bờ sông, các vùng đất ven sông; bảo đảm sự lưu thông của dòng chảy, khả năng tiêu, thoát lũ, bồi, xói lòng dẫn, xói lở bờ, bãi sông, suy giảm mực nước sông trong mùa cạn, bảo tồn các hệ sinh thái liên quan (dưới đây gọi chung là đánh giá tác động tới lòng, bờ, bãi sông).
2. Nội dung đánh giá tác động tới lòng, bờ, bãi sông là một phần trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường của dự án và đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Đánh giá định lượng cụ thể các tác động đến việc bảo đảm sự ổn định của bờ sông và các vùng đất ven sông; bảo đảm sự lưu thông của dòng chảy, khả năng tiêu, thoát lũ trong mùa lũ; diễn biến bồi lắng, sạt lở lòng, bờ bãi sông; sự suy giảm mực nước sông trong mùa cạn và ảnh hưởng đến các hoạt động khai thác nước trên sông;
b) Nội dung đánh giá theo quy định tại điểm a khoản này phải được thực hiện với các phương án khai thác cát, sỏi, nạo vét, khơi thông luồng, kè bờ, san, lấp, lấn sông, xây dựng công trình trên sông, ven sông khác nhau (sau đây gọi tắt là các phương án thực hiện) tương ứng với từng kịch bản về dòng chảy lũ, kiệt khác nhau, bao gồm cả kịch bản bất lợi nhất trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
c) Trên cơ sở kết quả đánh giá tác động phải luận chứng, thuyết minh làm rõ việc đáp ứng các yêu cầu bảo vệ bảo vệ lòng bờ, bãi sông theo quy định của Nghị định này và lựa chọn, đề xuất phương án thực hiện, bao gồm phạm vi, quy mô, thời gian thực hiện và các cam kết trong quá trình thực hiện.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đánh giá tác động tới lòng, bờ, bãi sông do ai thực hiện và nội dung thể hiện cần tuân theo những yêu cầu nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 20 Nghị định 23/2020/NĐ-CP (sẽ có hiệu lực từ ngày 10/4/2020) quy định vấn đề trên như sau:\n1. Tổ chức, cá nhân là chủ dự án có các hoạt động quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này phải thực hiện việc đánh giá tác động của hoạt động đó đến việc bảo đảm sự ổn định của bờ sông, các vùng đất ven sông; bảo đảm sự lưu thông của dòng chảy, khả năng tiêu, thoát lũ, bồi, xói lòng dẫn, xói lở bờ, bãi sông, suy giảm mực nước sông trong mùa cạn, bảo tồn các hệ sinh thái liên quan (dưới đây gọi chung là đánh giá tác động tới lòng, bờ, bãi sông).\n2. Nội dung đánh giá tác động tới lòng, bờ, bãi sông là một phần trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường của dự án và đáp ứng các yêu cầu sau đây:\na) Đánh giá định lượng cụ thể các tác động đến việc bảo đảm sự ổn định của bờ sông và các vùng đất ven sông; bảo đảm sự lưu thông của dòng chảy, khả năng tiêu, thoát lũ trong mùa lũ; diễn biến bồi lắng, sạt lở lòng, bờ bãi sông; sự suy giảm mực nước sông trong mùa cạn và ảnh hưởng đến các hoạt động khai thác nước trên sông;\nb) Nội dung đánh giá theo quy định tại điểm a khoản này phải được thực hiện với các phương án khai thác cát, sỏi, nạo vét, khơi thông luồng, kè bờ, san, lấp, lấn sông, xây dựng công trình trên sông, ven sông khác nhau (sau đây gọi tắt là các phương án thực hiện) tương ứng với từng kịch bản về dòng chảy lũ, kiệt khác nhau, bao gồm cả kịch bản bất lợi nhất trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng;\nc) Trên cơ sở kết quả đánh giá tác động phải luận chứng, thuyết minh làm rõ việc đáp ứng các yêu cầu bảo vệ bảo vệ lòng bờ, bãi sông theo quy định của Nghị định này và lựa chọn, đề xuất phương án thực hiện, bao gồm phạm vi, quy mô, thời gian thực hiện và các cam kết trong quá trình thực hiện.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc tài khoản 321 - Xây dựng cơ bản dở dang áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô
|
Xin chào ban biên tập, theo thông tin tôi được biết Bộ Tài chính vừa mới ban hành văn bản về hướng dẫn áp dụng kế toán cho tổ chức tài chính vi mô. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định nay thì Nguyên tắc tài khoản 321 - Xây dựng cơ bản dở dang được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư 05/2019/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/04/2019, Nguyên tắc tài khoản 321 - Xây dựng cơ bản dở dang như sau:
a. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thực hiện các dự án đầu tư XDCB (bao gồm chi phí mua sắm mới TSCĐ, xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình) và tình hình quyết toán dự án đầu tư XDCB.Tài khoản này chỉ sử dụng trong thời gian tiến hành xây dựng cơ bản để phản ánh các vật liệu, dụng cụ và thiết bị dùng cho xây dựng cơ bản.
b. Chi phí thực hiện các dự án đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình. Chi phí đầu tư XDCB được xác định trên cơ sở khối lượng công việc, hệ thống định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và các chế độ chính sách của Nhà nước, đồng thời phải phù hợp những yếu tố khách quan của thị trường trong từng thời kỳ và được thực hiện theo quy chế về quản lý đầu tư XDCB. Chi phí đầu tư XDCB, bao gồm:
- Chi phí xây dựng;
- Chi phí thiết bị;
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Chi phí quản lý dự án;
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;
- Chi phí khác.
Tài khoản 321 được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình và ở mỗi hạng mục công trình phải được hạch toán chi tiết từng nội dung chi phí đầu tư XDCB và được theo dõi lũy kế kể từ khi khởi công đến khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
c. Trường hợp dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng quyết toán dự án chưa được duyệt thì TCVM ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo giá tạm tính (giá tạm tính phải căn cứ vào chi phí thực tế đã bỏ ra để có được TSCĐ) để trích khấu hao, nhưng sau đó phải điều chỉnh theo giá quyết toán được phê duyệt.
d. Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Đối với các TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải sửa chữa, bảo trì, duy tu định kỳ, kế toán được trích lập dự phòng phải trả và tính trước vào chi phí kinh doanh để có nguồn trang trải khi việc sửa chữa, bảo trì phát sinh.
đ. Trường hợp dự án đầu tư bị hủy bỏ, TCVM phải tiến hành thanh lý và thu hồi các chi phí đã phát sinh của dự án. Phần chênh lệch giữa chi phí đầu tư thực tế phát sinh và số thu từ việc thanh lý được ghi nhận vào chi phí khác hoặc xác định trách nhiệm bồi thường của tổ chức, cá nhân để thu hồi.
Trên đây là quy định về Nguyên tắc tài khoản 321 - Xây dựng cơ bản dở dang áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc tài khoản 321 - Xây dựng cơ bản dở dang áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư 05/2019/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/04/2019, Nguyên tắc tài khoản 321 - Xây dựng cơ bản dở dang như sau:\na. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thực hiện các dự án đầu tư XDCB (bao gồm chi phí mua sắm mới TSCĐ, xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình) và tình hình quyết toán dự án đầu tư XDCB.Tài khoản này chỉ sử dụng trong thời gian tiến hành xây dựng cơ bản để phản ánh các vật liệu, dụng cụ và thiết bị dùng cho xây dựng cơ bản.\nb. Chi phí thực hiện các dự án đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình. Chi phí đầu tư XDCB được xác định trên cơ sở khối lượng công việc, hệ thống định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và các chế độ chính sách của Nhà nước, đồng thời phải phù hợp những yếu tố khách quan của thị trường trong từng thời kỳ và được thực hiện theo quy chế về quản lý đầu tư XDCB. Chi phí đầu tư XDCB, bao gồm:\n- Chi phí xây dựng;\n- Chi phí thiết bị;\n- Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;\n- Chi phí quản lý dự án;\n- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;\n- Chi phí khác.\nTài khoản 321 được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình và ở mỗi hạng mục công trình phải được hạch toán chi tiết từng nội dung chi phí đầu tư XDCB và được theo dõi lũy kế kể từ khi khởi công đến khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.\nc. Trường hợp dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng quyết toán dự án chưa được duyệt thì TCVM ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo giá tạm tính (giá tạm tính phải căn cứ vào chi phí thực tế đã bỏ ra để có được TSCĐ) để trích khấu hao, nhưng sau đó phải điều chỉnh theo giá quyết toán được phê duyệt.\nd. Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Đối với các TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải sửa chữa, bảo trì, duy tu định kỳ, kế toán được trích lập dự phòng phải trả và tính trước vào chi phí kinh doanh để có nguồn trang trải khi việc sửa chữa, bảo trì phát sinh.\nđ. Trường hợp dự án đầu tư bị hủy bỏ, TCVM phải tiến hành thanh lý và thu hồi các chi phí đã phát sinh của dự án. Phần chênh lệch giữa chi phí đầu tư thực tế phát sinh và số thu từ việc thanh lý được ghi nhận vào chi phí khác hoặc xác định trách nhiệm bồi thường của tổ chức, cá nhân để thu hồi.\nTrên đây là quy định về Nguyên tắc tài khoản 321 - Xây dựng cơ bản dở dang áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nộp thuế TNCN khi ủy quyền cho người khác bán nhà
|
Vợ chồng tôi có căn nhà tại Bến Vân Đồn, Tp.HCM. Hiện đang ở nước ngoài và muốn bán nhà nên đã ủy quyền lại cho mẹ ruột của mình. Cho hỏi, trong trường hợp này thì việc nộp thuế TNCN khi ủy quyền cho người khác bán nhà được thực hiện như thế nào?
|
CCPL: Thông tư 111/2013/TT-BTC, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007,
Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 Quy định:
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Khoản 3.b.2 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
Trường hợp ủy quyền quản lý bất động sản mà cá nhân được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có các quyền như đối với cá nhân sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật thì người nộp thuế là cá nhân ủy quyền bất động sản.
Công văn 3373/TCT-TNCN năm 2011 có hướng dẫn về trường hợp ủy quyền chuyển nhượng bất động sản:
1. Đối với các trường hợp giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán quyền sở hữu nhà ở mà thực hiện thông qua hợp đồng ủy quyền (được công chứng) xác định nội dung ủy quyền phù hợp với quy định của Luật Dân sự, Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật thuế TNCN thì cá nhân là người ủy quyền nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà trừ các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 4 Luật thuế TNCN. Trường hợp người ủy quyền ủy quyền cho người nhận ủy quyền nộp thuế TNCN thay thì người nhận ủy quyền phải nộp thuế TNCN thay người ủy quyền. Cá nhân là người nhận ủy quyền có thù lao khi thực hiện hợp đồng ủy quyền kể cả thu nhập nhận được từ việc được ủy quyền sử dụng tài sản thì người nhận ủy quyền phải nộp thuế TNCN.
2. Đối với các trường hợp giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán quyền sở hữu nhà ở dưới hình thức hợp đồng ủy quyền mà nội dung của hợp đồng ủy quyền có quy định cho người nhận ủy quyền được các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt đối với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo các quy định tại Điều 164, 171, 182, 192, 195 Bộ Luật Dân sự, cơ quan thuế có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng tại địa phương để tiến hành kiểm tra, điều tra xác minh làm rõ nội dung của hợp đồng ủy quyền để xác định nghĩa vụ thuế TNCN của các đối tượng ủy quyền và đối tượng nhận ủy quyền trước khi làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu nhà.
Như vậy, theo quy định này về nguyên tắc thì người nộp thuế là cá nhân ủy quyền chuyển nhượng bất động sản. Tuy nhiên, cần xem xét nội dung thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền, nếu người ủy quyền ủy quyền cho người nhận ủy quyền nộp thuế TNCN thì người nhận ủy quyền phải nộp thuế theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nộp thuế TNCN khi ủy quyền cho người khác bán nhà",
"role": "user"
},
{
"content": "CCPL: Thông tư 111/2013/TT-BTC, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007,\nLuật Thuế thu nhập cá nhân 2007 Quy định:\nĐối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.\nKhoản 3.b.2 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:\nTrường hợp ủy quyền quản lý bất động sản mà cá nhân được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có các quyền như đối với cá nhân sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật thì người nộp thuế là cá nhân ủy quyền bất động sản.\nCông văn 3373/TCT-TNCN năm 2011 có hướng dẫn về trường hợp ủy quyền chuyển nhượng bất động sản:\n1. Đối với các trường hợp giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán quyền sở hữu nhà ở mà thực hiện thông qua hợp đồng ủy quyền (được công chứng) xác định nội dung ủy quyền phù hợp với quy định của Luật Dân sự, Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật thuế TNCN thì cá nhân là người ủy quyền nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà trừ các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 4 Luật thuế TNCN. Trường hợp người ủy quyền ủy quyền cho người nhận ủy quyền nộp thuế TNCN thay thì người nhận ủy quyền phải nộp thuế TNCN thay người ủy quyền. Cá nhân là người nhận ủy quyền có thù lao khi thực hiện hợp đồng ủy quyền kể cả thu nhập nhận được từ việc được ủy quyền sử dụng tài sản thì người nhận ủy quyền phải nộp thuế TNCN.\n2. Đối với các trường hợp giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán quyền sở hữu nhà ở dưới hình thức hợp đồng ủy quyền mà nội dung của hợp đồng ủy quyền có quy định cho người nhận ủy quyền được các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt đối với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo các quy định tại Điều 164, 171, 182, 192, 195 Bộ Luật Dân sự, cơ quan thuế có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng tại địa phương để tiến hành kiểm tra, điều tra xác minh làm rõ nội dung của hợp đồng ủy quyền để xác định nghĩa vụ thuế TNCN của các đối tượng ủy quyền và đối tượng nhận ủy quyền trước khi làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu nhà.\nNhư vậy, theo quy định này về nguyên tắc thì người nộp thuế là cá nhân ủy quyền chuyển nhượng bất động sản. Tuy nhiên, cần xem xét nội dung thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền, nếu người ủy quyền ủy quyền cho người nhận ủy quyền nộp thuế TNCN thì người nhận ủy quyền phải nộp thuế theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc bổ nhiệm phó hiệu trưởng trường mầm non được quy định ra sao?
|
Việc bổ nhiệm phó hiệu trưởng trường mầm non được thực hiện như thế nào? Nhiệm vụ và quyền hạn của phó hiệu trưởng trường mầm non được quy định ra sao? Mong nhận hỗ trợ.
|
Quy định về việc bổ nhiệm Phó hiệu trưởng trường mầm non
Tại Khoản 2 Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 52/2020/TT-BGDĐT về Điều lệ Trường mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, có quy định:Phó hiệu trưởng trường công lập do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm; phó hiệu trưởng trường dân lập, tư thục do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận. Nhiệm kỳ của phó hiệu trưởng là 05 năm. Sau mỗi năm học, phó hiệu trưởng được viên chức, người lao động trong trường góp ý và cấp có thẩm quyền đánh giá theo quy định;=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì Phó hiệu trưởng trường công lập do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm. Còn nếu là trường mầm non dân lập tư thục thì do Chủ tịch UBND cấp huyện công nhận. Nhiệm kỳ của Phó hiệu trưởng trường mầm non là 5 năm.
Nhiệm vụ và quyền hạn của phó hiệu trưởng trường mầm non
Tại Khoản 2 Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 52/2020/TT-BGDĐT có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của phó hiệu trưởng trường mầm non. Như sau:- Chịu trách nhiệm điều hành công việc do hiệu trưởng phân công; thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ quản lý theo quy định.
- Điều hành hoạt động của nhà trường khi được hiệu trưởng ủy quyền.
- Tham gia sinh hoạt cùng tổ chuyên môn hoặc tổ văn phòng; trực tiếp tham gia các hoạt động giáo dục 04 giờ trong một tuần; tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý; được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo và các chính sách ưu đãi theo quy định.
Thực hiện xã hội hóa giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc bổ nhiệm phó hiệu trưởng trường mầm non được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về việc bổ nhiệm Phó hiệu trưởng trường mầm non\nTại Khoản 2 Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 52/2020/TT-BGDĐT về Điều lệ Trường mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, có quy định:Phó hiệu trưởng trường công lập do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm; phó hiệu trưởng trường dân lập, tư thục do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận. Nhiệm kỳ của phó hiệu trưởng là 05 năm. Sau mỗi năm học, phó hiệu trưởng được viên chức, người lao động trong trường góp ý và cấp có thẩm quyền đánh giá theo quy định;=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì Phó hiệu trưởng trường công lập do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm. Còn nếu là trường mầm non dân lập tư thục thì do Chủ tịch UBND cấp huyện công nhận. Nhiệm kỳ của Phó hiệu trưởng trường mầm non là 5 năm.\nNhiệm vụ và quyền hạn của phó hiệu trưởng trường mầm non\nTại Khoản 2 Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 52/2020/TT-BGDĐT có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của phó hiệu trưởng trường mầm non. Như sau:- Chịu trách nhiệm điều hành công việc do hiệu trưởng phân công; thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ quản lý theo quy định.\n- Điều hành hoạt động của nhà trường khi được hiệu trưởng ủy quyền.\n- Tham gia sinh hoạt cùng tổ chuyên môn hoặc tổ văn phòng; trực tiếp tham gia các hoạt động giáo dục 04 giờ trong một tuần; tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý; được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo và các chính sách ưu đãi theo quy định.\nThực hiện xã hội hóa giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Khởi kiện tranh chấp lối đi chung
|
Khởi kiện tranh chấp lối đi chung như thế nào? Tranh chấp đất đai chưa hòa giải tại UBND xã có được khởi kiện không? Đất có sổ đỏ thì có được khởi kiện nữa không?
|
Khởi kiện tranh chấp lối đi chung
Chào anh chị, vấn đề là em gửi đơn kiến nghị nhờ UBND xã giải quyết lối đi, nhưng xã không hòa giải được, em phải đơn gửi lên Tòa án huyện phải không ạ, và trước khi gửi đơn lên Tòa án huyện có cần giấy quyết định của xã là không hòa giải được không hay chỉ cầm gửi đơn thôi ạ? Mong anh chị có kinh nghiệm thông não em với.
Trả lời:
Theo Điều 203 Luật Đất đai 2013 thì trường hợp tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì đương sự có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân để giải quyết.
Khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Như vậy, đối với trường hợp này thì khi khởi kiện tranh chấp lối đi chung bạn phải cung cấp cho Tòa án biên bản hòa giải không thành tại ủy ban nhân dân xã thì Tòa án mới xem xét thụ lý đơn, vì hòa giải là thủ tục bắt buộc trong giải quyết tranh chấp đất đai.
Tranh chấp đất đai chưa hòa giải tại UBND xã có được khởi kiện không?
Nhà tôi có giáp với nhà anh Sơn, do anh Sơn đã xây nhà qua đất nhà tôi, khi tôi đề nghị anh Sơn dỡ bỏ các công trình đã lấn qua đất nhà tôi, nhưng anh Sơn nói đây là đất của nhà anh ý. Khi tôi nộp đơn khởi kiện thì Tòa lại trả đơn với lý do chưa đủ điều kiện để khởi kiện, phải yêu cầu tôi phải hòa giải tại UBND xã trước khi nộp đơn khởi kiện. Vậy cho hỏi Tòa trả đơn như vậy đúng hay sai?
Trả lời:
Theo Điểm b Khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định đơn khởi kiện chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật thì Tòa án sẽ trả đơn khởi kiện.
Bên cạnh tại Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định như sau:
"Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015."
Như vậy, bạn chưa hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp thì chưa đủ điều để khởi kiện. Vậy nên, Tòa án trả đơn khởi kiện là đúng quy định pháp luật.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
Đất có sổ đỏ thì có được khởi kiện nữa không?
Xin luât sư tư vấn giúp như sau: Nhà em đã có sổ đỏ ngày 1/4/1992, diện tích 130m2 (100 m2 ở). Nay nhà bên cạnh khởi kiện kêu nhà em lấn chiếm 110m2 đất yêu cầu trả lại. Sổ đỏ mẹ em đứng tên hợp pháp đầy đủ. Vậy nhờ tư vấn giúp họ kiện như vậy là đúng hay sai?
Trả lời:
Theo Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Như vậy, khởi kiện là quyền của mỗi cá nhân. Cho nên, việc hàng xóm khởi kiện nhà bạn cho rằng gia đình bạn lấn chiếm đất là không trái với quy định pháp luật. (Có nghĩa vụ chứng minh)
Tòa án sẽ căn cứ vào chứng cứ (Sổ đỏ - Giấy chứng nhận QSDĐ, mục kê, bản đồ địa chính...) để giải quyết.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khởi kiện tranh chấp lối đi chung",
"role": "user"
},
{
"content": "Khởi kiện tranh chấp lối đi chung\nChào anh chị, vấn đề là em gửi đơn kiến nghị nhờ UBND xã giải quyết lối đi, nhưng xã không hòa giải được, em phải đơn gửi lên Tòa án huyện phải không ạ, và trước khi gửi đơn lên Tòa án huyện có cần giấy quyết định của xã là không hòa giải được không hay chỉ cầm gửi đơn thôi ạ? Mong anh chị có kinh nghiệm thông não em với.\n\nTrả lời:\nTheo Điều 203 Luật Đất đai 2013 thì trường hợp tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì đương sự có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân để giải quyết.\nKhoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:\nĐơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:\na) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;\nb) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;\nc) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).\nTrường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;\nd) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);\nđ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;\ne) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).\nTrường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;\ng) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;\nh) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);\ni) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.\nNhư vậy, đối với trường hợp này thì khi khởi kiện tranh chấp lối đi chung bạn phải cung cấp cho Tòa án biên bản hòa giải không thành tại ủy ban nhân dân xã thì Tòa án mới xem xét thụ lý đơn, vì hòa giải là thủ tục bắt buộc trong giải quyết tranh chấp đất đai.\n\nTranh chấp đất đai chưa hòa giải tại UBND xã có được khởi kiện không?\nNhà tôi có giáp với nhà anh Sơn, do anh Sơn đã xây nhà qua đất nhà tôi, khi tôi đề nghị anh Sơn dỡ bỏ các công trình đã lấn qua đất nhà tôi, nhưng anh Sơn nói đây là đất của nhà anh ý. Khi tôi nộp đơn khởi kiện thì Tòa lại trả đơn với lý do chưa đủ điều kiện để khởi kiện, phải yêu cầu tôi phải hòa giải tại UBND xã trước khi nộp đơn khởi kiện. Vậy cho hỏi Tòa trả đơn như vậy đúng hay sai?\n\nTrả lời:\nTheo Điểm b Khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định đơn khởi kiện chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật thì Tòa án sẽ trả đơn khởi kiện.\nBên cạnh tại Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định như sau:\n\"Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.\"\nNhư vậy, bạn chưa hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp thì chưa đủ điều để khởi kiện. Vậy nên, Tòa án trả đơn khởi kiện là đúng quy định pháp luật.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.\n\nĐất có sổ đỏ thì có được khởi kiện nữa không?\nXin luât sư tư vấn giúp như sau: Nhà em đã có sổ đỏ ngày 1/4/1992, diện tích 130m2 (100 m2 ở). Nay nhà bên cạnh khởi kiện kêu nhà em lấn chiếm 110m2 đất yêu cầu trả lại. Sổ đỏ mẹ em đứng tên hợp pháp đầy đủ. Vậy nhờ tư vấn giúp họ kiện như vậy là đúng hay sai?\n\nTrả lời:\nTheo Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:\nCơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.\nNhư vậy, khởi kiện là quyền của mỗi cá nhân. Cho nên, việc hàng xóm khởi kiện nhà bạn cho rằng gia đình bạn lấn chiếm đất là không trái với quy định pháp luật. (Có nghĩa vụ chứng minh)\nTòa án sẽ căn cứ vào chứng cứ (Sổ đỏ - Giấy chứng nhận QSDĐ, mục kê, bản đồ địa chính...) để giải quyết.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ký HĐLĐ lương 6 triệu nhưng tiền khai đóng BHXH chỉ 4 triệu 7 thì có được không?
|
Trường hợp ký HĐLĐ lương 6 triệu nhưng tiền khai đóng BHXH chỉ 4 triệu 7 thì có vấn đề gì không?
|
Điều 17 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, theo đó:
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động.
Theo Khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì:
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.
Do đó nếu trong 6 triệu tiền lương trong hợp đồng lao động là 1 triệu 3 các khoản phụ cấp không đóng BHXH nêu trên thì công ty đóng trên mức lương 4 triệu 7 là phù hợp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ký HĐLĐ lương 6 triệu nhưng tiền khai đóng BHXH chỉ 4 triệu 7 thì có được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 17 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, theo đó:\nTừ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động.\nTheo Khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì:\nTiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.\nDo đó nếu trong 6 triệu tiền lương trong hợp đồng lao động là 1 triệu 3 các khoản phụ cấp không đóng BHXH nêu trên thì công ty đóng trên mức lương 4 triệu 7 là phù hợp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp bị đóng mã số thuế có được xuất hóa đơn?
|
Chào ban biên tập, tôi có chút thắc mắc như sau: trong thời gian bị đóng mã số thuế thì có được xuất hơn đơn không? Có bị phạt gì không? Xin tư vấn giúp tôi
|
Theo quy định tại Điều 22 Thông tư 39/2014/TT-BTC về trường hợp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp như sau:
"Hóa đơn hết giá trị sử dụng là hóa đơn đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ chức, cá nhân phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; các loại hóa đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành được tổ chức, cá nhân phát hành báo mất với cơ quan thuế quản lý trực tiếp; hóa đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngừng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế)."
Theo đó, doanh nghiệp đang trong thời gian ngừng sử dụng mã số thuế (đóng mã số thuế) thì không được xuất hóa đơn. Hành vi xuất hóa đơn trong thời gian này được xem là sử dụng hóa đơn bất hợp pháp.
Theo khoản 5 Điều 11 Thông tư 10/2014/TT-BTC quy định:
"5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp (trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này) hoặc hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn (trừ hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này)."
Như vậy, đối với doanh nghiệp đang trong thời gian bị đóng mã số thuế mà xuất hóa đơn thì sẽ bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp bị đóng mã số thuế có được xuất hóa đơn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 22 Thông tư 39/2014/TT-BTC về trường hợp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp như sau:\n\"Hóa đơn hết giá trị sử dụng là hóa đơn đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ chức, cá nhân phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; các loại hóa đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành được tổ chức, cá nhân phát hành báo mất với cơ quan thuế quản lý trực tiếp; hóa đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngừng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế).\"\nTheo đó, doanh nghiệp đang trong thời gian ngừng sử dụng mã số thuế (đóng mã số thuế) thì không được xuất hóa đơn. Hành vi xuất hóa đơn trong thời gian này được xem là sử dụng hóa đơn bất hợp pháp.\nTheo khoản 5 Điều 11 Thông tư 10/2014/TT-BTC quy định:\n\"5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp (trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này) hoặc hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn (trừ hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này).\"\nNhư vậy, đối với doanh nghiệp đang trong thời gian bị đóng mã số thuế mà xuất hóa đơn thì sẽ bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mã ngành sửa chữa thiết bị, đồ dùng gia đình
|
Cho tôi hỏi theo hệ thống ngành kinh tế mới thì nhóm ngành sửa chữa thiết bị, đồ dùng gia đình gồm những hoạt động gì? Mã ngành của nhóm ngành này là bao nhiêu? Mong được giải đáp giúp trong thời gian sớm nhất.
Đức Tiến (093***)
|
Theo quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì:
9522 - 95220: Sửa chữa thiết bị, đồ dùng gia đình
Nhóm này gồm: Dịch vụ sửa chữa thiết bị, đồ dùng gia đình:
- Tủ lạnh, lò nấu, lò nướng, máy giặt, máy vắt, máy sấy quần áo, điều hòa nhiệt độ...
- Thiết bị làm vườn, máy cắt tỉa...
Loại trừ:
- Sửa chữa công cụ điện cầm tay được phân vào nhóm 33120 (Sửa chữa máy móc, thiết bị);
- Sửa chữa hệ thống điều hoà trung tâm được phân vào nhóm 43222 (Lắp đặt hệ thống sưởi và điều hòa không khí).
Trên đây là nội dung quy định về nhóm ngành sửa chữa thiết bị, đồ dùng gia đình. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mã ngành sửa chữa thiết bị, đồ dùng gia đình",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì:\n9522 - 95220: Sửa chữa thiết bị, đồ dùng gia đình\nNhóm này gồm: Dịch vụ sửa chữa thiết bị, đồ dùng gia đình:\n- Tủ lạnh, lò nấu, lò nướng, máy giặt, máy vắt, máy sấy quần áo, điều hòa nhiệt độ...\n- Thiết bị làm vườn, máy cắt tỉa...\nLoại trừ:\n- Sửa chữa công cụ điện cầm tay được phân vào nhóm 33120 (Sửa chữa máy móc, thiết bị);\n- Sửa chữa hệ thống điều hoà trung tâm được phân vào nhóm 43222 (Lắp đặt hệ thống sưởi và điều hòa không khí).\nTrên đây là nội dung quy định về nhóm ngành sửa chữa thiết bị, đồ dùng gia đình. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thiết bị quan sát phía trước loại VI dùng cho xe ô tô có phạm vi quan sát thế nào?
|
Xin chào, tôi có thắc mắc cần được giải đáp như sau: Thiết bị quan sát phía trước loại VI dùng cho xe ô tô có phạm vi quan sát thế nào? Nhờ hỗ trợ giải đáp, cảm ơn!
|
Căn cứ Mục A.6 Phục lục A Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 33:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 26/2019/TT-BGTVT thì phạm vi quan sát của thiết bị quan sát phía trước loại VI dùng cho xe ô tô được quy định như sau:
Được thiết kế sao cho người lái có thể quan sát được phần đường bằng phẳng, theo phương ngang phía trước xe, giới hạn bởi các mặt phẳng sau:
- Một mặt phẳng ngang thẳng đứng đi qua điểm ngoài cùng của phía trước xe.
- Một mặt phẳng song song và cách mặt phẳng nêu trên khoảng cách 2 m theo phương ngang.
- Một mặt phẳng dọc thẳng đứng song song với mặt phẳng trung tuyến dọc của xe đi qua điểm ngoài cùng của xe ở phía người lái.
- Một mặt phẳng dọc thẳng đứng song song với mặt phẳng trung tuyến dọc của xe cách điểm ngoài cùng của xe ở phía bên phải 2 m
Phía trước bên phải trường nhìn này có thể được làm tròn thành bán kính 2000 mm (xem hình A.6).
Hình A.6 - Phạm vi quan sát của thiết bị loại VI
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thiết bị quan sát phía trước loại VI dùng cho xe ô tô có phạm vi quan sát thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Mục A.6 Phục lục A Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 33:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 26/2019/TT-BGTVT thì phạm vi quan sát của thiết bị quan sát phía trước loại VI dùng cho xe ô tô được quy định như sau:\nĐược thiết kế sao cho người lái có thể quan sát được phần đường bằng phẳng, theo phương ngang phía trước xe, giới hạn bởi các mặt phẳng sau:\n- Một mặt phẳng ngang thẳng đứng đi qua điểm ngoài cùng của phía trước xe.\n- Một mặt phẳng song song và cách mặt phẳng nêu trên khoảng cách 2 m theo phương ngang.\n- Một mặt phẳng dọc thẳng đứng song song với mặt phẳng trung tuyến dọc của xe đi qua điểm ngoài cùng của xe ở phía người lái.\n- Một mặt phẳng dọc thẳng đứng song song với mặt phẳng trung tuyến dọc của xe cách điểm ngoài cùng của xe ở phía bên phải 2 m\nPhía trước bên phải trường nhìn này có thể được làm tròn thành bán kính 2000 mm (xem hình A.6).\n\nHình A.6 - Phạm vi quan sát của thiết bị loại VI\n \nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chuyển kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán cho Thanh tra Kiểm toán Nhà nước
|
Chuyển kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán cho Thanh tra Kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi là Thùy Dung, tìm hiểu quy định của pháp luật về Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể là: Chuyển kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán cho Thanh tra Kiểm toán nhà nước được quy định ra sao? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn.
|
Chuyển kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán cho Thanh tra Kiểm toán nhà nước quy định tại Điều 46 Quyết định 558/QĐ-KTNN năm 2016 Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:
- Kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán được chuyển cho Thanh tra KTNN trong các trường hợp:
+ Việc tổ chức, thực hiện cuộc kiểm toán có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng pháp luật của nhà nước và các quy định của KTNN đã được Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán phát hiện nhưng việc Điều tra, xử lý vượt quá thẩm quyền của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán.
+ Hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN có những hạn chế, sai sót nghiêm trọng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng cuộc kiểm toán, có khả năng dẫn tới rủi ro kiểm toán cao đã được Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán phát hiện và kiến nghị nhưng Đoàn KTNN chưa tiếp thu và xử lý kịp thời.
+ Đoàn KTNN, thành viên Đoàn KTNN vi phạm các chuẩn mực nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp và các quy định về công chức, công vụ có ảnh hưởng xấu đến uy tín và vị thế của KTNN đã được Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán phát hiện.
+ Các trường hợp khác theo quy định của Tổng KTNN.
++Trình tự, thủ tục chuyển kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán cho Thanh tra KTNN
+ Khi phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật, sai phạm và hạn chế qua hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán tập hợp các phát hiện kèm theo bằng chứng kiểm soát để báo cáo Tổng KTNN và đề xuất chuyển kết quả kiểm soát cho Thanh tra KTNN.
+ Tổng KTNN xem xét đề xuất của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và hồ sơ kiểm soát, quyết định chuyển kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán cho Thanh tra KTNN thực hiện thanh tra.
+ Căn cứ Quyết định chuyển kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán cho Thanh tra KTNN của Tổng KTNN, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán bàn giao toàn bộ kết quả phát hiện kèm theo bằng chứng kiểm soát và các tài liệu liên quan cho Thanh tra KTNN.
+ Thanh tra KTNN tiếp nhận kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán và tổ chức thanh tra theo Quy trình thanh tra của KTNN; Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán chịu trách nhiệm phối hợp thực hiện theo quy định của KTNN.
Trên đây là nội dung câu trả lời về chuyển kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán cho Thanh tra Kiểm toán nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 558/QĐ-KTNN năm 2016.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chuyển kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán cho Thanh tra Kiểm toán Nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Chuyển kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán cho Thanh tra Kiểm toán nhà nước quy định tại Điều 46 Quyết định 558/QĐ-KTNN năm 2016 Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:\n- Kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán được chuyển cho Thanh tra KTNN trong các trường hợp:\n+ Việc tổ chức, thực hiện cuộc kiểm toán có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng pháp luật của nhà nước và các quy định của KTNN đã được Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán phát hiện nhưng việc Điều tra, xử lý vượt quá thẩm quyền của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán.\n+ Hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN có những hạn chế, sai sót nghiêm trọng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng cuộc kiểm toán, có khả năng dẫn tới rủi ro kiểm toán cao đã được Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán phát hiện và kiến nghị nhưng Đoàn KTNN chưa tiếp thu và xử lý kịp thời.\n+ Đoàn KTNN, thành viên Đoàn KTNN vi phạm các chuẩn mực nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp và các quy định về công chức, công vụ có ảnh hưởng xấu đến uy tín và vị thế của KTNN đã được Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán phát hiện.\n+ Các trường hợp khác theo quy định của Tổng KTNN.\n++Trình tự, thủ tục chuyển kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán cho Thanh tra KTNN\n+ Khi phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật, sai phạm và hạn chế qua hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán tập hợp các phát hiện kèm theo bằng chứng kiểm soát để báo cáo Tổng KTNN và đề xuất chuyển kết quả kiểm soát cho Thanh tra KTNN.\n+ Tổng KTNN xem xét đề xuất của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và hồ sơ kiểm soát, quyết định chuyển kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán cho Thanh tra KTNN thực hiện thanh tra.\n+ Căn cứ Quyết định chuyển kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán cho Thanh tra KTNN của Tổng KTNN, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán bàn giao toàn bộ kết quả phát hiện kèm theo bằng chứng kiểm soát và các tài liệu liên quan cho Thanh tra KTNN.\n+ Thanh tra KTNN tiếp nhận kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán và tổ chức thanh tra theo Quy trình thanh tra của KTNN; Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán chịu trách nhiệm phối hợp thực hiện theo quy định của KTNN.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về chuyển kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán cho Thanh tra Kiểm toán nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 558/QĐ-KTNN năm 2016.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người chưa xóa án tích được cấp hộ chiếu không?
|
Xin chào ban biên tập, em có chút thắc mắc sau: Cho em hỏi là người đã có án tích có được cấp hộ chiếu không ạ? Xin tư vấn giúp em.
|
Thứ nhất, về hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu như sau:
Theo Khoản 6 Điều 1 Nghị định 94/2015/NĐ-CP sửa đôi Điều 15 Nghị định 136/2007/NĐ-CP thì:
Hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu (01 bộ):
a) Đối với trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ, nêu tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này:
- Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định.
Đối với trẻ em dưới 14 tuổi thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em đó khai và ký vào tờ khai; nếu cha hoặc mẹ có nhu cầu cho con dưới 9 tuổi đi cùng hộ chiếu thì khai chung vào tờ khai của mình.
- Bản sao giấy khai sinh của trẻ em dưới 14 tuổi.
Khi nộp hồ sơ phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn giá trị của người đề nghị cấp hộ chiếu để kiểm tra, đối chiếu; trường hợp ở nơi tạm trú thì xuất trình thêm sổ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp.
b) Đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện, nêu tại điểm b khoản 1 Điều này:
- Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định, có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký thường trú.
- Bản chụp giấy chứng minh nhân dân còn giá trị.
Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu không đề cập đến điều kiện người cấp có được xóa án tích.
Thứ hai, Có án tích có được xuất cảnh hay không?
Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 136/2007/NĐ-CP về trường hợp công dân Việt Nam không được xuất cảnh:
1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.
2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.
3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.
4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.
5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.
6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp công dân chưa được xóa án tích không thuộc trường hợp không được xuất cảnh. Do đó, công dân hoàn toàn có thể xuất cảnh theo đúng quy định của pháp luật, việc chưa xóa án tích không ảnh hưởng đến việc xuất cảnh.
Kết luận: Theo như phân tích ở trên thì người đã có án tích thì hoàn toàn có thể làm thủ tục đề nghị cấp hộ chiếu và xuất cảnh.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người chưa xóa án tích được cấp hộ chiếu không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thứ nhất, về hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu như sau:\nTheo Khoản 6 Điều 1 Nghị định 94/2015/NĐ-CP sửa đôi Điều 15 Nghị định 136/2007/NĐ-CP thì:\nHồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu (01 bộ):\na) Đối với trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ, nêu tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này:\n- Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định.\nĐối với trẻ em dưới 14 tuổi thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em đó khai và ký vào tờ khai; nếu cha hoặc mẹ có nhu cầu cho con dưới 9 tuổi đi cùng hộ chiếu thì khai chung vào tờ khai của mình.\n- Bản sao giấy khai sinh của trẻ em dưới 14 tuổi.\nKhi nộp hồ sơ phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn giá trị của người đề nghị cấp hộ chiếu để kiểm tra, đối chiếu; trường hợp ở nơi tạm trú thì xuất trình thêm sổ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp.\nb) Đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện, nêu tại điểm b khoản 1 Điều này:\n- Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định, có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký thường trú.\n- Bản chụp giấy chứng minh nhân dân còn giá trị.\nTheo đó, hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu không đề cập đến điều kiện người cấp có được xóa án tích.\nThứ hai, Có án tích có được xuất cảnh hay không?\nTheo quy định tại Điều 21 Nghị định 136/2007/NĐ-CP về trường hợp công dân Việt Nam không được xuất cảnh:\n1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.\n2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.\n3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.\n4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.\n5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.\n6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.\n7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.\nTrường hợp công dân chưa được xóa án tích không thuộc trường hợp không được xuất cảnh. Do đó, công dân hoàn toàn có thể xuất cảnh theo đúng quy định của pháp luật, việc chưa xóa án tích không ảnh hưởng đến việc xuất cảnh.\nKết luận: Theo như phân tích ở trên thì người đã có án tích thì hoàn toàn có thể làm thủ tục đề nghị cấp hộ chiếu và xuất cảnh.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Y tế công cộng là gì? Mức lương của viên chức y tế công cộng hạng 1 năm 2024 là bao nhiêu?
|
Cho tôi hỏi: Y tế công cộng là gì? Mức lương của viên chức y tế công cộng hạng 1 năm 2024 là bao nhiêu?
Câu hỏi từ chị Thanh Thanh - Đồng Nai
|
Y tế công cộng là gì?Y tế công cộng (YTCC) là chuyên ngành khoa học và nghệ thuật về phòng bệnh, kéo dài tuổi thọ và tăng cường sức khỏe thông qua những cố gắng có tổ chức của xã hội, hoàn thiện những quan tâm xã hội trong việc đảm bảo những quyền làm cho con người có thể khoẻ mạnh.Y tế công cộng bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm:- Dịch tễ học: Nghiên cứu nguyên nhân, sự lây lan và kiểm soát bệnh tật.- Sức khỏe môi trường: Nghiên cứu tác động của môi trường đến sức khỏe.- Sức khỏe nghề nghiệp: Nghiên cứu tác động của môi trường làm việc đến sức khỏe.- Sức khỏe cộng đồng: Nghiên cứu sức khỏe của một cộng đồng cụ thể.- Quản lý y tế công cộng: Quản lý các chương trình và dịch vụ y tế công cộng.[...]Y tế công cộng đóng một vai trò quan trọng trong việc cải thiện sức khỏe của cộng đồng. Các chuyên gia y tế công cộng làm việc để ngăn ngừa bệnh tật, bảo vệ sức khỏe môi trường và đảm bảo rằng mọi người có quyền truy cập vào dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng.Lưu ý: Nội dung này chỉ mang tính chất tham khảo!Y tế công cộng là gì? Mức lương của viên chức y tế công cộng hạng 1 năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Mức lương của viên chức y tế công cộng hạng 1 năm 2024 là bao nhiêu?Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch 11/2015/TTLT-BYT-BNV quy định cách xếp lương như sau:Cách xếp lương1. Các chức danh nghề nghiệp y tế công cộng quy định tại Thông tư liên tịch này được áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau:a) Chức danh nghề nghiệp y tế công cộng cao cấp (hạng I) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3 (nhóm A3.1), từ hệ số lương từ 6,20 đến hệ số lương 8,00;b) Chức danh nghề nghiệp y tế công cộng chính (hạng II) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2 (nhóm A2.1), từ hệ số lương từ 4,40 đến hệ số lương 6,78;c) Chức danh y tế công cộng (hạng III) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98....Theo quy định nêu trên thì viên chức y tế công cộng hạng 1 có bậc lương từ 6,20 đến hệ số lương 8,00.Hiện nay, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP, từ ngày 01/7/2023 thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng, cụ thể:Mức lương cơ sở1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng....Như vậy, mức lương của viên chức y tế công cộng hạng 1 năm 2024 là 11.160.000 đồng đến 14.400.000 đồng. Mức lương này chưa bao gồm các khoản phụ cấp và trợ cấp khác. Nhiệm vụ của viên chức y tế công cộng hạng 1 được quy định như thế nào?Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 11/2015/TTLT-BYT-BNV quy định nhiệm vụ của viên chức y tế công cộng hạng 1 như sau:[1] Theo dõi, phân tích và chẩn đoán sức khỏe cộng đồng:- Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nghiên cứu khoa học để xác định nguyên nhân và yếu tố nguy cơ tác động đến sức khỏe cộng đồng; xác định những vấn đề sức khỏe ưu tiên của cộng đồng để giải quyết;- Chủ trì, tổ chức xây dựng hệ thống giám sát tình trạng sức khỏe cộng đồng và đánh giá hệ thống giám sát;- Xây dựng, lập hồ sơ về tình trạng sức khỏe cộng đồng;- Lồng ghép hệ thống thông tin y tế công cộng qua hoạt động hợp tác liên ngành, đa ngành.[2] Lập kế hoạch xử lý vấn đề sức khỏe cần ưu tiên:- Chủ trì việc lập kế hoạch, lựa chọn những giải pháp có hiệu quả trong việc giải quyết vấn đề sức khỏe ưu tiên của cộng đồng dựa trên những nguồn lực sẵn có và sự tham gia của cộng đồng;- Chủ trì giám sát hỗ trợ, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch xử lý vấn đề sức khỏe cần ưu tiên;- Chủ trì tổng hợp và phân tích đề xuất cho hoạch định xây dựng chính sách liên quan đến lĩnh vực y tế công cộng.[3] Thực hiện kế hoạch và đánh giá hiệu quả:- Chủ trì điều phối và tổ chức thực hiện kế hoạch, huy động các nguồn lực của cộng đồng, thông tin, giáo dục, truyền thông về bảo vệ và nâng cao sức khỏe cộng đồng, quản lý nguy cơ và sức khỏe cộng đồng;- Chủ trì tổ chức thực hiện giám sát hỗ trợ, đánh giá tiến độ, hiệu quả việc thực hiện kế hoạch và bổ sung, sửa đổi kế hoạch, can thiệp phù hợp với quá trình thực thi khi cần thiết;- Chủ trì tổ chức thực hiện việc thống kê, báo cáo tiến trình thực hiện kế hoạch và những vấn đề nảy sinh;- Chủ trì tổ chức thực hiện các biện pháp để duy trì và mở rộng kế hoạch chăm sóc sức khỏe cộng đồng;- Kết hợp với hệ thống chăm sóc sức khỏe bảo đảm thực thi hiệu quả chương trình can thiệp liên quan để bảo vệ và tăng cường sức khỏe cộng đồng.[4] Chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học;[5] Chủ trì biên soạn nội dung tài liệu giảng dạy, bồi dưỡng chuyên môn kỹ thuật chuyên ngành cho viên chức y tế công cộng hoặc học viên, sinh viên;[6] Tham gia đánh giá kế hoạch chăm sóc bảo vệ sức khỏe cộng đồng khi có yêu cầu.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Y tế công cộng là gì? Mức lương của viên chức y tế công cộng hạng 1 năm 2024 là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Y tế công cộng là gì?Y tế công cộng (YTCC) là chuyên ngành khoa học và nghệ thuật về phòng bệnh, kéo dài tuổi thọ và tăng cường sức khỏe thông qua những cố gắng có tổ chức của xã hội, hoàn thiện những quan tâm xã hội trong việc đảm bảo những quyền làm cho con người có thể khoẻ mạnh.Y tế công cộng bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm:- Dịch tễ học: Nghiên cứu nguyên nhân, sự lây lan và kiểm soát bệnh tật.- Sức khỏe môi trường: Nghiên cứu tác động của môi trường đến sức khỏe.- Sức khỏe nghề nghiệp: Nghiên cứu tác động của môi trường làm việc đến sức khỏe.- Sức khỏe cộng đồng: Nghiên cứu sức khỏe của một cộng đồng cụ thể.- Quản lý y tế công cộng: Quản lý các chương trình và dịch vụ y tế công cộng.[...]Y tế công cộng đóng một vai trò quan trọng trong việc cải thiện sức khỏe của cộng đồng. Các chuyên gia y tế công cộng làm việc để ngăn ngừa bệnh tật, bảo vệ sức khỏe môi trường và đảm bảo rằng mọi người có quyền truy cập vào dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng.Lưu ý: Nội dung này chỉ mang tính chất tham khảo!Y tế công cộng là gì? Mức lương của viên chức y tế công cộng hạng 1 năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Mức lương của viên chức y tế công cộng hạng 1 năm 2024 là bao nhiêu?Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch 11/2015/TTLT-BYT-BNV quy định cách xếp lương như sau:Cách xếp lương1. Các chức danh nghề nghiệp y tế công cộng quy định tại Thông tư liên tịch này được áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau:a) Chức danh nghề nghiệp y tế công cộng cao cấp (hạng I) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3 (nhóm A3.1), từ hệ số lương từ 6,20 đến hệ số lương 8,00;b) Chức danh nghề nghiệp y tế công cộng chính (hạng II) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2 (nhóm A2.1), từ hệ số lương từ 4,40 đến hệ số lương 6,78;c) Chức danh y tế công cộng (hạng III) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98....Theo quy định nêu trên thì viên chức y tế công cộng hạng 1 có bậc lương từ 6,20 đến hệ số lương 8,00.Hiện nay, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP, từ ngày 01/7/2023 thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng, cụ thể:Mức lương cơ sở1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng....Như vậy, mức lương của viên chức y tế công cộng hạng 1 năm 2024 là 11.160.000 đồng đến 14.400.000 đồng. Mức lương này chưa bao gồm các khoản phụ cấp và trợ cấp khác. Nhiệm vụ của viên chức y tế công cộng hạng 1 được quy định như thế nào?Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 11/2015/TTLT-BYT-BNV quy định nhiệm vụ của viên chức y tế công cộng hạng 1 như sau:[1] Theo dõi, phân tích và chẩn đoán sức khỏe cộng đồng:- Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nghiên cứu khoa học để xác định nguyên nhân và yếu tố nguy cơ tác động đến sức khỏe cộng đồng; xác định những vấn đề sức khỏe ưu tiên của cộng đồng để giải quyết;- Chủ trì, tổ chức xây dựng hệ thống giám sát tình trạng sức khỏe cộng đồng và đánh giá hệ thống giám sát;- Xây dựng, lập hồ sơ về tình trạng sức khỏe cộng đồng;- Lồng ghép hệ thống thông tin y tế công cộng qua hoạt động hợp tác liên ngành, đa ngành.[2] Lập kế hoạch xử lý vấn đề sức khỏe cần ưu tiên:- Chủ trì việc lập kế hoạch, lựa chọn những giải pháp có hiệu quả trong việc giải quyết vấn đề sức khỏe ưu tiên của cộng đồng dựa trên những nguồn lực sẵn có và sự tham gia của cộng đồng;- Chủ trì giám sát hỗ trợ, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch xử lý vấn đề sức khỏe cần ưu tiên;- Chủ trì tổng hợp và phân tích đề xuất cho hoạch định xây dựng chính sách liên quan đến lĩnh vực y tế công cộng.[3] Thực hiện kế hoạch và đánh giá hiệu quả:- Chủ trì điều phối và tổ chức thực hiện kế hoạch, huy động các nguồn lực của cộng đồng, thông tin, giáo dục, truyền thông về bảo vệ và nâng cao sức khỏe cộng đồng, quản lý nguy cơ và sức khỏe cộng đồng;- Chủ trì tổ chức thực hiện giám sát hỗ trợ, đánh giá tiến độ, hiệu quả việc thực hiện kế hoạch và bổ sung, sửa đổi kế hoạch, can thiệp phù hợp với quá trình thực thi khi cần thiết;- Chủ trì tổ chức thực hiện việc thống kê, báo cáo tiến trình thực hiện kế hoạch và những vấn đề nảy sinh;- Chủ trì tổ chức thực hiện các biện pháp để duy trì và mở rộng kế hoạch chăm sóc sức khỏe cộng đồng;- Kết hợp với hệ thống chăm sóc sức khỏe bảo đảm thực thi hiệu quả chương trình can thiệp liên quan để bảo vệ và tăng cường sức khỏe cộng đồng.[4] Chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học;[5] Chủ trì biên soạn nội dung tài liệu giảng dạy, bồi dưỡng chuyên môn kỹ thuật chuyên ngành cho viên chức y tế công cộng hoặc học viên, sinh viên;[6] Tham gia đánh giá kế hoạch chăm sóc bảo vệ sức khỏe cộng đồng khi có yêu cầu.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bố mẹ viết giấy chia đất từ năm 2002 nhưng hiện nay đòi lại đất
|
Bố mẹ tôi viết giấy chia đất thổ cư cho tất cả các con từ năm 2002. Năm 2004 tôi đã làm nhà và bố mẹ tôi ở cùng từ đó. Nay tôi làm sổ đỏ mang tên tôi thì bị bố mẹ gây khó khăn và đòi lại một nửa (bố mẹ tôi tuyên bố đang đi làm sổ đỏ lấy lại một nửa rồi). Giấy bố mẹ tôi viết năm 2002 còn có giá trị với tôi không? Tài sản trên đất (nhà tôi đã xây) sẽ như thế nào?
|
Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai quy định về trường hợp cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định như sau: Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi là người nhận chuyển quyền) trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận nhưng có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của bên chuyển quyền (không có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển quyền) thì không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, người nhận chuyển quyền nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 135 hoặc khoản 1 Điều 136 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
Theo thông tin bạn nêu thì năm 2002 bố mẹ bạn đã viết giấy chia đất cho tất cả các con. Mặc dù bạn không nêu rõ giấy này có xác nhận của chính quyền địa phương hay không nhưng theo quy định nêu trên thì giấy này là hợp lệ và bạn có thể làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất mang tên bạn theo quy định của pháp luật. Khi làm đăng ký quyền sử dụng đất thì bạn có thể đồng thời làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở xây trên đất của bạn. Trình tự, thủ tục được quy định tại Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. (Điều 16. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng).
* Hồ sơ:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);
“Điều 50 Luật đất đai: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ởtrước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
…
5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật”
- Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là nhà ở;
“Điều 8. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:
Chủ sở hữu nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
c) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khóa XI “về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991”, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội “quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991”;
đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở.
Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành) thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở còn phải có một trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
e) Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
g) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó;
h) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, nhà ở không có tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ sau:
a) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này”.
- Giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng;
- Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
* Thủ tục:
- Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
+ Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt.
Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại điểm này, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn phải thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện trích đo địa chính thửa đất;
+ Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
+ Gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất để thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều này.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc sau:
+ Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo yêu cầu quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
+ Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
+ Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính) để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký Giấy chứng nhận và ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;
+ Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy, trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn thì gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao cho người được cấp giấy.
Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bố mẹ viết giấy chia đất từ năm 2002 nhưng hiện nay đòi lại đất",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai quy định về trường hợp cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định như sau: Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi là người nhận chuyển quyền) trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận nhưng có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của bên chuyển quyền (không có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển quyền) thì không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, người nhận chuyển quyền nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 135 hoặc khoản 1 Điều 136 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.\n\n\n\n\nTheo thông tin bạn nêu thì năm 2002 bố mẹ bạn đã viết giấy chia đất cho tất cả các con. Mặc dù bạn không nêu rõ giấy này có xác nhận của chính quyền địa phương hay không nhưng theo quy định nêu trên thì giấy này là hợp lệ và bạn có thể làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất mang tên bạn theo quy định của pháp luật. Khi làm đăng ký quyền sử dụng đất thì bạn có thể đồng thời làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở xây trên đất của bạn. Trình tự, thủ tục được quy định tại Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. (Điều 16. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng).\n* Hồ sơ:\n- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;\n- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);\n“Điều 50 Luật đất đai: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất\n1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:\na) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;\nc) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;\nd) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ởtrước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;\nđ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;\ne) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.\n2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.\n…\n5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật”\n- Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là nhà ở;\n“Điều 8. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:\nChủ sở hữu nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở theo quy định sau đây:\n1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:\na) Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;\nb) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;\nc) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;\nd) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khóa XI “về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991”, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội “quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991”;\nđ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở.\nTrường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành) thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở còn phải có một trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);\ne) Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;\ng) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó;\nh) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, nhà ở không có tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.\n2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ sau:\na) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;\nb) Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này”.\n- Giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng;\n- Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);\n- Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).\n* Thủ tục:\n- Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:\n+ Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt.\nTrường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại điểm này, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn phải thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện trích đo địa chính thửa đất;\n+ Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;\n+ Gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất để thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều này.\n- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc sau:\n+ Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo yêu cầu quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;\n+ Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;\n+ Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính) để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký Giấy chứng nhận và ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;\n+ Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy, trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn thì gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao cho người được cấp giấy.\n\nNguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn",
"role": "assistant"
}
] |
Quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?
|
Quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thuý Hằng, gần đây tôi đang tìm hiểu quy định về việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp ban hành, cụ thể như sau:
- Đất Nhà nước thu hồi để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại Điều 62 của Luật Đất đai; thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai;
- Đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;
- Đất do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý mà Nhà nước chưa giao hoặc cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật;
- Đất do các tổ chức được giao để quản lý theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đất đai được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao, cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung câu trả lời về quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp ban hành, cụ thể như sau:\n- Đất Nhà nước thu hồi để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại Điều 62 của Luật Đất đai; thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai;\n- Đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;\n- Đất do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý mà Nhà nước chưa giao hoặc cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật;\n- Đất do các tổ chức được giao để quản lý theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đất đai được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao, cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu biên bản thỏa thuận mới nhất hiện nay?
|
Cho tôi hỏi Mẫu biên bản thỏa thuận mới nhất hiện nay? (Câu hỏi của anh Thịnh - Hải Phòng)
|
Quy định về kỹ thuật trình bày biên bản?Căn cứ theo quy định Điều 7 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về các loại văn bản hành chính như sau:Các loại văn bản hành chínhVăn bản hành chính gồm các loại văn bản sau: Nghị quyết (cá biệt), quyết định (cá biệt), chỉ thị, quy chế, quy định, thông cáo, thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận, giấy ủy quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, phiếu gửi, phiếu chuyển, phiếu báo, thư công.Ngoài ra, theo Điều 9 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về kỹ thuật trình bày văn bản hành chính như sau:Kỹ thuật trình bày văn bảnKỹ thuật trình bày văn bản bao gồm: Khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang, phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ, vị trí trình bày các thành phần thể thức, số trang văn bản. Kỹ thuật trình bày văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này. Viết hoa trong văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này. Chữ viết tắt tên loại văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục III Nghị định này.Thông qua các quy định trên, biên bản là một loại của văn bản hành chính. Chính vì thể, kỹ thuật trình bày biên bản được quy định như sau:- Khổ giấy: Khổ A4 (210 mm x 297 mm).- Kiểu trình bày: Theo chiều dài của khổ A4. Trường hợp nội dung văn bản có các bảng, biểu nhưng không được làm thành các phụ lục riêng thì có thể được trình bày theo chiều rộng.- Định lề trang:+ Cách mép trên và mép dưới 20 - 25 mm.+ Cách mép trái 30 - 35 mm, cách mép phải 15 - 20 mm.- Phông chữ:+ Phông chữ tiếng Việt Times New Roman.+ Bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.+ Chữ màu đen.- Cỡ chữ và kiểu chữ: Theo quy định cụ thể cho từng yếu tố thể thức.- Vị trí trình bày các thành phần thể thức: Được thực hiện theo Mục IV Phần I Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP.- Số trang: Được đánh từ số 1, bằng chữ số Ả Rập, cỡ chữ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, được đặt canh giữa theo chiều ngang trong phần lề trên của văn bản, không hiển thị số trang thứ nhất.Mẫu biên bản thỏa thuận mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Thể thức của biên bản phải tuân theo quy định như thế nào?Tại quy định Điều 8 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về thể thức văn bản. Theo đó, thể thức của biên bản phải có các thành phần chính dưới đây:- Quốc hiệu và Tiêu ngữ.- Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.- Số, ký hiệu của văn bản.- Địa danh và thời gian ban hành văn bản.- Tên loại và trích yếu nội dung văn bản.- Nội dung văn bản.- Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền.- Dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức.- Nơi nhận.Ngoài ra, Biên bản thỏa thuận có thể bổ sung các thành phần khác như:- Phụ lục.- Dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn, các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành.- Ký hiệu người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành.- Địa chỉ cơ quan, tổ chức; thư điện tử; trang thông tin điện tử; số điện thoại; số Fax.Nội dung chi tiết các thành phần của thể thức Giấy giới thiệu được quy định tại Mục IV Phần I Phụ lục I Nghị định 30/2020/NĐ-CP.Tải Phụ lục I Nghị định 30/2020/NĐ-CP tại đây. Tải vềMẫu biên bản thỏa thuận mới nhất hiện nay?Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm biên bản thỏa thuận.Chính vì thể, có thể giải thích biên bản thỏa thuận là văn bản được dùng để ghi lại các điều khoản mà các bên đã thỏa thuận, cam kết và hướng đến. Việc lập biên bản thỏa thuận nhằm bảo đảm quyền lợi của các bên tham gia.Mẫu biên bản thỏa thuận bao gồm các nội dung chính như sau:- Thông tin các bên tham gia.- Mục đích của việc lập biên bản thỏa thuận.- Nội dung của biên bản.- Tóm tắt các điều khoản cam kết các bên đã thỏa thuận.- Chữ ký các bên tham gia.Mẫu biên bản thỏa thuận mới nhất hiện nay như sau:Tải Mẫu biên bản thỏa thuận mới nhất hiện nay tại đây. Tải về.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu biên bản thỏa thuận mới nhất hiện nay?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về kỹ thuật trình bày biên bản?Căn cứ theo quy định Điều 7 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về các loại văn bản hành chính như sau:Các loại văn bản hành chínhVăn bản hành chính gồm các loại văn bản sau: Nghị quyết (cá biệt), quyết định (cá biệt), chỉ thị, quy chế, quy định, thông cáo, thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận, giấy ủy quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, phiếu gửi, phiếu chuyển, phiếu báo, thư công.Ngoài ra, theo Điều 9 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về kỹ thuật trình bày văn bản hành chính như sau:Kỹ thuật trình bày văn bảnKỹ thuật trình bày văn bản bao gồm: Khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang, phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ, vị trí trình bày các thành phần thể thức, số trang văn bản. Kỹ thuật trình bày văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này. Viết hoa trong văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này. Chữ viết tắt tên loại văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục III Nghị định này.Thông qua các quy định trên, biên bản là một loại của văn bản hành chính. Chính vì thể, kỹ thuật trình bày biên bản được quy định như sau:- Khổ giấy: Khổ A4 (210 mm x 297 mm).- Kiểu trình bày: Theo chiều dài của khổ A4. Trường hợp nội dung văn bản có các bảng, biểu nhưng không được làm thành các phụ lục riêng thì có thể được trình bày theo chiều rộng.- Định lề trang:+ Cách mép trên và mép dưới 20 - 25 mm.+ Cách mép trái 30 - 35 mm, cách mép phải 15 - 20 mm.- Phông chữ:+ Phông chữ tiếng Việt Times New Roman.+ Bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.+ Chữ màu đen.- Cỡ chữ và kiểu chữ: Theo quy định cụ thể cho từng yếu tố thể thức.- Vị trí trình bày các thành phần thể thức: Được thực hiện theo Mục IV Phần I Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP.- Số trang: Được đánh từ số 1, bằng chữ số Ả Rập, cỡ chữ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, được đặt canh giữa theo chiều ngang trong phần lề trên của văn bản, không hiển thị số trang thứ nhất.Mẫu biên bản thỏa thuận mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Thể thức của biên bản phải tuân theo quy định như thế nào?Tại quy định Điều 8 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về thể thức văn bản. Theo đó, thể thức của biên bản phải có các thành phần chính dưới đây:- Quốc hiệu và Tiêu ngữ.- Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.- Số, ký hiệu của văn bản.- Địa danh và thời gian ban hành văn bản.- Tên loại và trích yếu nội dung văn bản.- Nội dung văn bản.- Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền.- Dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức.- Nơi nhận.Ngoài ra, Biên bản thỏa thuận có thể bổ sung các thành phần khác như:- Phụ lục.- Dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn, các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành.- Ký hiệu người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành.- Địa chỉ cơ quan, tổ chức; thư điện tử; trang thông tin điện tử; số điện thoại; số Fax.Nội dung chi tiết các thành phần của thể thức Giấy giới thiệu được quy định tại Mục IV Phần I Phụ lục I Nghị định 30/2020/NĐ-CP.Tải Phụ lục I Nghị định 30/2020/NĐ-CP tại đây. Tải vềMẫu biên bản thỏa thuận mới nhất hiện nay?Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm biên bản thỏa thuận.Chính vì thể, có thể giải thích biên bản thỏa thuận là văn bản được dùng để ghi lại các điều khoản mà các bên đã thỏa thuận, cam kết và hướng đến. Việc lập biên bản thỏa thuận nhằm bảo đảm quyền lợi của các bên tham gia.Mẫu biên bản thỏa thuận bao gồm các nội dung chính như sau:- Thông tin các bên tham gia.- Mục đích của việc lập biên bản thỏa thuận.- Nội dung của biên bản.- Tóm tắt các điều khoản cam kết các bên đã thỏa thuận.- Chữ ký các bên tham gia.Mẫu biên bản thỏa thuận mới nhất hiện nay như sau:Tải Mẫu biên bản thỏa thuận mới nhất hiện nay tại đây. Tải về.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định thời gian công bố danh sách tổ chức hành nghề luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực thương mại có yếu tố nước ngoài
|
Thời gian công bố danh sách tổ chức hành nghề luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực thương mại có yếu tố nước ngoài. Nội dung tiêu chí hoạt động trong lĩnh vực chuyên sâu về thương mại có yếu tố nước ngoài. Tổ chức thực hiện phân loại chức hành nghề luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực thương mại có yếu tố nước ngoài
|
Thời gian công bố danh sách tổ chức hành nghề luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực thương mại có yếu tố nước ngoài
Căn cứ Điều 4 Quyết định 110/QĐ-BTP năm 2017 quy định về thời gian đánh giá, phân loại và công bố danh sách như sau:
Việc đánh giá, phân loại tổ chức hành nghề luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực thương mại có yếu tố nước ngoài được bắt đầu thực hiện từ năm 2017. Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố Danh sách tổ chức hành nghề luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực thương mại có yếu tố nước ngoài vào tháng 12 hàng năm. Danh sách này được rà soát, cập nhật và công bố hàng năm để đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn.
Nội dung tiêu chí hoạt động trong lĩnh vực chuyên sâu về thương mại có yếu tố nước ngoài
Theo quy định tại Điều 5 Quyết định 110/QĐ-BTP năm 2017 quy định về nội dung tiêu chí đánh giá, phân loại như sau:
1. Nhóm tiêu chí về kết quả hoạt động trong lĩnh vực chuyên sâu về thương mại có yếu tố nước ngoài.
2. Nhóm tiêu chí về uy tín và thương hiệu trong lĩnh vực thương mại có yếu tố nước ngoài.
3. Nhóm tiêu chí về quy mô tổ chức, nhân sự, trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư phục vụ cho hoạt động thương mại có yếu tố nước ngoài.
4. Nhóm tiêu chí về việc tuân thủ pháp luật.
5. Nhóm tiêu chí về việc thực hiện nghĩa vụ xã hội.
Tổ chức thực hiện phân loại chức hành nghề luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực thương mại có yếu tố nước ngoài
Căn cứ Điều 6 Quyết định 110/QĐ-BTP năm 2017 quy định về tổ chức thực hiện như sau:
1. Cách thức đánh giá, phân loại
1.1. Tiếp nhận hồ sơ tham gia đánh giá, phân loại theo các phương thức sau đây:
- Việc các tổ chức hành nghề luật sư tham gia đánh giá, phân loại để lập và công bố Danh sách tổ chức hành nghề luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực thương mại có yếu tố nước ngoài được thực hiện trên cơ sở tự nguyện. Các tổ chức hành nghề luật sư có nhu cầu tham gia thực hiện việc đăng ký và nộp hồ sơ.
- Sở Tư pháp lựa chọn và gửi hồ sơ của các tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương.
1.2. Thành lập Hội đồng đánh giá, phân loại. Hội đồng có nhiệm vụ:
- Thẩm tra hồ sơ và tiến hành kiểm tra thông tin trên thực tế.
- Tổ chức đánh giá, chấm điểm theo bảng điểm chi tiết cho các tiêu chí và xếp loại theo thứ tự từ cao xuống thấp.
- Trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công bố kết quả đánh giá, phân loại.
1.3. Công bố Danh sách tổ chức hành nghề luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực thương mại có yếu tố nước ngoài trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp, trang Web của Liên đoàn luật sư Việt Nam, các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Trách nhiệm thực hiện
2.1. Cục Bổ trợ tư pháp chủ trì, phối hợp với Liên đoàn luật sư Việt Nam, Báo Pháp luật Việt Nam, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan tiến hành thực hiện việc đánh giá, phân loại; trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố Danh sách tổ chức hành nghề luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực thương mại có yếu tố nước ngoài.
2.2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện đánh giá, phân loại.
2.3. Văn phòng Bộ, các đơn vị thuộc Bộ có liên quan phối hợp với Cục Bổ trợ tư pháp trong việc rà soát, đánh giá, phân loại và công bố Danh sách tổ chức hành nghề luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực thương mại có yếu tố nước ngoài.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định thời gian công bố danh sách tổ chức hành nghề luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực thương mại có yếu tố nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời gian công bố danh sách tổ chức hành nghề luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực thương mại có yếu tố nước ngoài\nCăn cứ Điều 4 Quyết định 110/QĐ-BTP năm 2017 quy định về thời gian đánh giá, phân loại và công bố danh sách như sau:\nViệc đánh giá, phân loại tổ chức hành nghề luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực thương mại có yếu tố nước ngoài được bắt đầu thực hiện từ năm 2017. Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố Danh sách tổ chức hành nghề luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực thương mại có yếu tố nước ngoài vào tháng 12 hàng năm. Danh sách này được rà soát, cập nhật và công bố hàng năm để đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn.\nNội dung tiêu chí hoạt động trong lĩnh vực chuyên sâu về thương mại có yếu tố nước ngoài\nTheo quy định tại Điều 5 Quyết định 110/QĐ-BTP năm 2017 quy định về nội dung tiêu chí đánh giá, phân loại như sau:\n1. Nhóm tiêu chí về kết quả hoạt động trong lĩnh vực chuyên sâu về thương mại có yếu tố nước ngoài.\n2. Nhóm tiêu chí về uy tín và thương hiệu trong lĩnh vực thương mại có yếu tố nước ngoài.\n3. Nhóm tiêu chí về quy mô tổ chức, nhân sự, trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư phục vụ cho hoạt động thương mại có yếu tố nước ngoài.\n4. Nhóm tiêu chí về việc tuân thủ pháp luật.\n5. Nhóm tiêu chí về việc thực hiện nghĩa vụ xã hội.\nTổ chức thực hiện phân loại chức hành nghề luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực thương mại có yếu tố nước ngoài\nCăn cứ Điều 6 Quyết định 110/QĐ-BTP năm 2017 quy định về tổ chức thực hiện như sau:\n1. Cách thức đánh giá, phân loại\n1.1. Tiếp nhận hồ sơ tham gia đánh giá, phân loại theo các phương thức sau đây:\n- Việc các tổ chức hành nghề luật sư tham gia đánh giá, phân loại để lập và công bố Danh sách tổ chức hành nghề luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực thương mại có yếu tố nước ngoài được thực hiện trên cơ sở tự nguyện. Các tổ chức hành nghề luật sư có nhu cầu tham gia thực hiện việc đăng ký và nộp hồ sơ.\n- Sở Tư pháp lựa chọn và gửi hồ sơ của các tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương.\n1.2. Thành lập Hội đồng đánh giá, phân loại. Hội đồng có nhiệm vụ:\n- Thẩm tra hồ sơ và tiến hành kiểm tra thông tin trên thực tế.\n- Tổ chức đánh giá, chấm điểm theo bảng điểm chi tiết cho các tiêu chí và xếp loại theo thứ tự từ cao xuống thấp.\n- Trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công bố kết quả đánh giá, phân loại.\n1.3. Công bố Danh sách tổ chức hành nghề luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực thương mại có yếu tố nước ngoài trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp, trang Web của Liên đoàn luật sư Việt Nam, các phương tiện thông tin đại chúng.\n2. Trách nhiệm thực hiện\n2.1. Cục Bổ trợ tư pháp chủ trì, phối hợp với Liên đoàn luật sư Việt Nam, Báo Pháp luật Việt Nam, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan tiến hành thực hiện việc đánh giá, phân loại; trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố Danh sách tổ chức hành nghề luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực thương mại có yếu tố nước ngoài.\n2.2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện đánh giá, phân loại.\n2.3. Văn phòng Bộ, các đơn vị thuộc Bộ có liên quan phối hợp với Cục Bổ trợ tư pháp trong việc rà soát, đánh giá, phân loại và công bố Danh sách tổ chức hành nghề luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực thương mại có yếu tố nước ngoài.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người đang tại ngoại có bắt buộc phải thi hành án hình phạt tù liền không?
|
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì người đang tại ngoại có phải thi hành án hình phạt tù liền không? Mong sớm nhận giải đáp.
|
Tại Điều 22 Luật Thi hành án hình sự 2019, có quy định:
...Trường hợp người bị kết án đang tại ngoại, quyết định thi hành án phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người bị kết án phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó làm việc.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
+ Người chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi;
+ Viện kiểm sát cùng cấp;
+ Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
+ Trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đang bị tạm giam tại nhà tạm giữ hoặc đang tại ngoại;
+ Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;
+ Bộ Ngoại giao trong trường hợp người chấp hành án là người nước ngoài.Như vậy, theo quy định trên thì đối với người bị Tòa án tuyên án hình phạt tù đang tại ngoại thì trong khoảng thời gian là 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, người phải thi hành án đang tại ngoại đó phải có mặt tại cơ quan thi hành án cấp huyện để thi hành án.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người đang tại ngoại có bắt buộc phải thi hành án hình phạt tù liền không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 22 Luật Thi hành án hình sự 2019, có quy định:\n...Trường hợp người bị kết án đang tại ngoại, quyết định thi hành án phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người bị kết án phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó làm việc.\n- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:\n+ Người chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi;\n+ Viện kiểm sát cùng cấp;\n+ Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;\n+ Trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đang bị tạm giam tại nhà tạm giữ hoặc đang tại ngoại;\n+ Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;\n+ Bộ Ngoại giao trong trường hợp người chấp hành án là người nước ngoài.Như vậy, theo quy định trên thì đối với người bị Tòa án tuyên án hình phạt tù đang tại ngoại thì trong khoảng thời gian là 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, người phải thi hành án đang tại ngoại đó phải có mặt tại cơ quan thi hành án cấp huyện để thi hành án.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ quan nào có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, thẩm định quy trình vận hành hồ chứa nước?
|
Tôi có tìm hiểu về các quy định liên quan đến việc vận hành hồ chứa nước và có thắc mắc muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, mọi người cho tôi hỏi: Cơ quan nào có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, thẩm định quy trình vận hành hồ chứa nước? Rất mong nhận được sự giải đáp. Xin cảm ơn!
|
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 12 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, thẩm định quy trình vận hành hồ chứa nước như sau:- Tổng cục Thủy lợi tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định quy trình vận hành đối với hồ chứa nước thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Công Thương.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định quy trình vận hành đối với hồ chứa thủy lợi thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về thủy lợi thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trên đây là nội dung trả lời về cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, thẩm định quy trình vận hành hồ chứa nước. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ quan nào có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, thẩm định quy trình vận hành hồ chứa nước?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 2 Điều 12 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, thẩm định quy trình vận hành hồ chứa nước như sau:- Tổng cục Thủy lợi tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định quy trình vận hành đối với hồ chứa nước thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\n- Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Công Thương.\n- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định quy trình vận hành đối với hồ chứa thủy lợi thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n- Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n- Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về thủy lợi thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện.\nTrên đây là nội dung trả lời về cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, thẩm định quy trình vận hành hồ chứa nước. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chuyển khoản cho vay tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt đối với Ngân hàng được kiểm soát đặc biệt
|
Việc chuyển khoản cho vay tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi Nguyễn Bá Lộc. Hiện tại, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc chuyển khoản cho vay tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Nguyễn Bá Lộc (nguyenbaloc*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 01/2018/TT-NHNN quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì việc chuyển khoản cho vay tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được quy định cụ thể như sau:
- Kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt, khoản cho vay tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng đó được chuyển thành khoản cho vay đặc biệt như sau:
+ Trường hợp khoản cho vay tái cấp vốn còn trong hạn, dư nợ gốc cho vay tái cấp vốn được chuyển thành dư nợ gốc cho vay đặc biệt, dư nợ lãi cho vay tái cấp vốn được chuyển thành dư nợ lãi cho vay đặc biệt, ngày đến hạn của khoản cho vay đặc biệt là ngày đến hạn của khoản cho vay tái cấp vốn, lãi suất của khoản cho vay đặc biệt là lãi suất của khoản cho vay tái cấp vốn;
+ Trường hợp khoản cho vay tái cấp vốn đã quá hạn, dư nợ gốc cho vay tái cấp vốn quá hạn được chuyển thành dư nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn, dư nợ lãi cho vay tái cấp vốn chậm trả chuyển thành dư nợ lãi cho vay đặc biệt chậm trả, lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn là lãi suất đối với nợ gốc cho vay tái cấp vốn quá hạn.
- Việc chuyển khoản cho vay tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt được quy định tại Quyết định của Ngân hàng Nhà nước đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc chuyển khoản cho vay tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 01/2018/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chuyển khoản cho vay tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt đối với Ngân hàng được kiểm soát đặc biệt",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 01/2018/TT-NHNN quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì việc chuyển khoản cho vay tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được quy định cụ thể như sau:\n- Kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt, khoản cho vay tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng đó được chuyển thành khoản cho vay đặc biệt như sau:\n+ Trường hợp khoản cho vay tái cấp vốn còn trong hạn, dư nợ gốc cho vay tái cấp vốn được chuyển thành dư nợ gốc cho vay đặc biệt, dư nợ lãi cho vay tái cấp vốn được chuyển thành dư nợ lãi cho vay đặc biệt, ngày đến hạn của khoản cho vay đặc biệt là ngày đến hạn của khoản cho vay tái cấp vốn, lãi suất của khoản cho vay đặc biệt là lãi suất của khoản cho vay tái cấp vốn;\n+ Trường hợp khoản cho vay tái cấp vốn đã quá hạn, dư nợ gốc cho vay tái cấp vốn quá hạn được chuyển thành dư nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn, dư nợ lãi cho vay tái cấp vốn chậm trả chuyển thành dư nợ lãi cho vay đặc biệt chậm trả, lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn là lãi suất đối với nợ gốc cho vay tái cấp vốn quá hạn.\n- Việc chuyển khoản cho vay tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt được quy định tại Quyết định của Ngân hàng Nhà nước đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc chuyển khoản cho vay tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 01/2018/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cách tính lương hưu cho lao động nữ năm 2024?
|
Cho hỏi: Cách tính lương hưu cho lao động nữ năm 2024? Câu hỏi của chị Oanh (Tuy Hòa)
|
Cách tính lương hưu cho lao động nữ năm 2024?Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định mức lương hưu của người tham gia bảo hiểm xã hội được tính như sau:Mức lương hưu hàng tháng = Tỉ lệ (%) hưởng lương hưu hàng tháng x Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.Đồng thời, tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 hướng dẫn cách tính lương hưu cho lao động nữ năm 2024 cụ thể:Tỉ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng được xác định cụ thể:Đối với lao động nữ: Đóng đủ 15 năm bảo hiểm xã hội được 45%.Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%. Lưu ý, mức hưởng tối đa là 75%.Ví dụ: Lao động nữ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc với mức đóng bình quân là 9 triệu đồng/tháng, tính đến thời điểm đủ tuổi về hưu là 35 năm. Tính đến tháng 01.2024, lao động nữ đủ tuổi về hưu theo quy định. Lương hưu của bà được tính như sau:- 15 năm đầu tham gia sẽ được hưởng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 35 là 20 năm được hưởng thêm: 20 x 2% = 40%. Tổng 2 tỉ lệ là: 45% + 40% = 85%. Tuy nhiên, mức lương hưu tối đa là 75% cộng thêm trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu mà lao động nữ được nhận.Như vậy, mức hưởng lương hưu của bà là: 75% x 9 triệu đồng = 6.750.000 đồng/tháng.Cách tính lương hưu cho lao động nữ năm 2024? (Hình từ Internet)Độ tuổi nghỉ hưu của lao động nữ năm 2024 là bao nhiêu?Theo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu cụ thể như sau:Tuổi nghỉ hưu1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Theo đó, độ tuổi nghỉ hưu của lao động nữ năm 2024 sẽ được điều chỉnh tăng theo lộ trình nhất định cho đến khi nữ đủ 60 tuổi vào năm 2035.Như vậy, độ tuổi nghỉ hưu của lao động nữ năm 2024 làm việc trong điều kiện bình thường là từ đủ 56 tuổi 4 tháng.Lao động nữ đang hưởng lương hưu thì có được hưởng bảo hiểm y tế không?Căn cứ theo Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về quyền của người lao động cụ thể như sau:Quyền của người lao động1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;c) Thông qua người sử dụng lao động.4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:a) Đang hưởng lương hưu;b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;c) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;d) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành....Như vậy, theo quy định trên việc lao động nữ đang hưởng lương hưu không làm mất đi quyền lợi về bảo hiểm y tế.Do đó, lao động nữ đang hưởng lương hưu thì vẫn sẽ được hưởng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách tính lương hưu cho lao động nữ năm 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cách tính lương hưu cho lao động nữ năm 2024?Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định mức lương hưu của người tham gia bảo hiểm xã hội được tính như sau:Mức lương hưu hàng tháng = Tỉ lệ (%) hưởng lương hưu hàng tháng x Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.Đồng thời, tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 hướng dẫn cách tính lương hưu cho lao động nữ năm 2024 cụ thể:Tỉ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng được xác định cụ thể:Đối với lao động nữ: Đóng đủ 15 năm bảo hiểm xã hội được 45%.Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%. Lưu ý, mức hưởng tối đa là 75%.Ví dụ: Lao động nữ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc với mức đóng bình quân là 9 triệu đồng/tháng, tính đến thời điểm đủ tuổi về hưu là 35 năm. Tính đến tháng 01.2024, lao động nữ đủ tuổi về hưu theo quy định. Lương hưu của bà được tính như sau:- 15 năm đầu tham gia sẽ được hưởng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 35 là 20 năm được hưởng thêm: 20 x 2% = 40%. Tổng 2 tỉ lệ là: 45% + 40% = 85%. Tuy nhiên, mức lương hưu tối đa là 75% cộng thêm trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu mà lao động nữ được nhận.Như vậy, mức hưởng lương hưu của bà là: 75% x 9 triệu đồng = 6.750.000 đồng/tháng.Cách tính lương hưu cho lao động nữ năm 2024? (Hình từ Internet)Độ tuổi nghỉ hưu của lao động nữ năm 2024 là bao nhiêu?Theo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu cụ thể như sau:Tuổi nghỉ hưu1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Theo đó, độ tuổi nghỉ hưu của lao động nữ năm 2024 sẽ được điều chỉnh tăng theo lộ trình nhất định cho đến khi nữ đủ 60 tuổi vào năm 2035.Như vậy, độ tuổi nghỉ hưu của lao động nữ năm 2024 làm việc trong điều kiện bình thường là từ đủ 56 tuổi 4 tháng.Lao động nữ đang hưởng lương hưu thì có được hưởng bảo hiểm y tế không?Căn cứ theo Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về quyền của người lao động cụ thể như sau:Quyền của người lao động1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;c) Thông qua người sử dụng lao động.4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:a) Đang hưởng lương hưu;b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;c) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;d) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành....Như vậy, theo quy định trên việc lao động nữ đang hưởng lương hưu không làm mất đi quyền lợi về bảo hiểm y tế.Do đó, lao động nữ đang hưởng lương hưu thì vẫn sẽ được hưởng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo hoạt động định kỳ vào thời điểm nào?
|
Cho anh hỏi, Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo hoạt động định kỳ như thế nào? Câu hỏi của anh Việt (Phú Thọ)
|
Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo hoạt động định kỳ vào thời điểm nào?Tại Điều 32 Nghị định 28/2018/NĐ-CP có quy định về báo cáo hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam như sau:Báo cáo hoạt động1. Định kỳ hàng năm, trước ngày làm việc cuối cùng của tháng 01 năm kế tiếp, Văn phòng đại diện phải gửi báo cáo bằng văn bản theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này về hoạt động trong năm của mình tới cơ quan cấp Giấy phép.2. Văn phòng đại diện phải thực hiện chế độ báo cáo tài chính, chế độ báo cáo thống kê theo các quy định của pháp luật Việt Nam.3. Văn phòng đại diện có nghĩa vụ báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của mình theo yêu cầu của cơ quan cấp Giấy phép, các cơ quan theo quy định tại Khoản 7 Điều 26 Nghị định này.Như vậy, định kỳ trước ngày làm việc cuối cùng của tháng 01 năm kế tiếp, Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo hoạt động với cơ quan cấp giấy phép.Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo hoạt động định kỳ như thế nào? (Hình từ Internet) Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động trong các trường hợp nào? Tại khoản 1 Điều 33 Nghị định 28/2018/NĐ-CP có quy định về Chấm dứt hoạt động và thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam như sau:Chấm dứt hoạt động và thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện1. Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:a) Theo đề nghị của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài và được cơ quan cấp Giấy phép chấp thuận;b) Khi tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của nước nơi tổ chức xúc tiến thương mại đó thành lập;c) Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện mà tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài không đề nghị gia hạn;d) Hết thời gian hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện mà không được cơ quan cấp Giấy phép chấp thuận gia hạn;đ) Bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;e) Các tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc danh sách bị áp dụng các biện pháp trừng phạt theo các Nghị quyết của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc.Như vậy, Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:- Theo đề nghị của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài và được cơ quan cấp Giấy phép chấp thuận;- Khi tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của nước nơi tổ chức xúc tiến thương mại đó thành lập;- Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện mà tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài không đề nghị gia hạn;- Hết thời gian hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện mà không được cơ quan cấp Giấy phép chấp thuận gia hạn;- Bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định 28/2018/NĐ-CP.- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc danh sách bị áp dụng các biện pháp trừng phạt theo các Nghị quyết của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc.Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi Giấy phép thành lập trong trường hợp nào? Tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 28/2018/NĐ-CP có quy định như sau:Chấm dứt hoạt động và thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện....2. Các trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện gồm:a) Không chính thức đi vào hoạt động trong thời gian 06 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;b) Ngừng hoạt động 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan cấp Giấy phép thành lập;c) Không hoạt động đúng chức năng của Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam và các công ước quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên;d) Vi phạm pháp luật về lao động của Việt Nam đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự....Như vậy, Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi Giấy phép thành lập nếu rơi vào các trường hợp sau:- Không chính thức đi vào hoạt động trong thời gian 06 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;- Ngừng hoạt động 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan cấp Giấy phép thành lập;- Không hoạt động đúng chức năng của Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam và các công ước quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên;- Vi phạm pháp luật về lao động của Việt Nam đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo hoạt động định kỳ vào thời điểm nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo hoạt động định kỳ vào thời điểm nào?Tại Điều 32 Nghị định 28/2018/NĐ-CP có quy định về báo cáo hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam như sau:Báo cáo hoạt động1. Định kỳ hàng năm, trước ngày làm việc cuối cùng của tháng 01 năm kế tiếp, Văn phòng đại diện phải gửi báo cáo bằng văn bản theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này về hoạt động trong năm của mình tới cơ quan cấp Giấy phép.2. Văn phòng đại diện phải thực hiện chế độ báo cáo tài chính, chế độ báo cáo thống kê theo các quy định của pháp luật Việt Nam.3. Văn phòng đại diện có nghĩa vụ báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của mình theo yêu cầu của cơ quan cấp Giấy phép, các cơ quan theo quy định tại Khoản 7 Điều 26 Nghị định này.Như vậy, định kỳ trước ngày làm việc cuối cùng của tháng 01 năm kế tiếp, Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo hoạt động với cơ quan cấp giấy phép.Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo hoạt động định kỳ như thế nào? (Hình từ Internet) Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động trong các trường hợp nào? Tại khoản 1 Điều 33 Nghị định 28/2018/NĐ-CP có quy định về Chấm dứt hoạt động và thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam như sau:Chấm dứt hoạt động và thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện1. Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:a) Theo đề nghị của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài và được cơ quan cấp Giấy phép chấp thuận;b) Khi tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của nước nơi tổ chức xúc tiến thương mại đó thành lập;c) Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện mà tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài không đề nghị gia hạn;d) Hết thời gian hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện mà không được cơ quan cấp Giấy phép chấp thuận gia hạn;đ) Bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;e) Các tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc danh sách bị áp dụng các biện pháp trừng phạt theo các Nghị quyết của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc.Như vậy, Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:- Theo đề nghị của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài và được cơ quan cấp Giấy phép chấp thuận;- Khi tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của nước nơi tổ chức xúc tiến thương mại đó thành lập;- Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện mà tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài không đề nghị gia hạn;- Hết thời gian hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện mà không được cơ quan cấp Giấy phép chấp thuận gia hạn;- Bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định 28/2018/NĐ-CP.- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc danh sách bị áp dụng các biện pháp trừng phạt theo các Nghị quyết của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc.Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi Giấy phép thành lập trong trường hợp nào? Tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 28/2018/NĐ-CP có quy định như sau:Chấm dứt hoạt động và thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện....2. Các trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện gồm:a) Không chính thức đi vào hoạt động trong thời gian 06 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;b) Ngừng hoạt động 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan cấp Giấy phép thành lập;c) Không hoạt động đúng chức năng của Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam và các công ước quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên;d) Vi phạm pháp luật về lao động của Việt Nam đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự....Như vậy, Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi Giấy phép thành lập nếu rơi vào các trường hợp sau:- Không chính thức đi vào hoạt động trong thời gian 06 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;- Ngừng hoạt động 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan cấp Giấy phép thành lập;- Không hoạt động đúng chức năng của Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam và các công ước quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên;- Vi phạm pháp luật về lao động của Việt Nam đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khám bệnh và chữa bệnh là gì?
|
Tôi đang có một số thắc mắc nhỏ muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Khám bệnh và chữa bệnh là gì? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Căn cứ theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 thì khám bệnh và chữa bệnh được định nghĩa lần lượt như sau:
- Khám bệnh là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực thể, khi cần thiết thì chỉ định làm xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức năng để chẩn đoán và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp đã được công nhận.
- Chữa bệnh là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật đã được công nhận và thuốc đã được phép lưu hành để cấp cứu, điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng cho người bệnh.
Trên đây là nội dung trả lời về định nghĩa khám bệnh và chữa bệnh. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khám bệnh và chữa bệnh là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 thì khám bệnh và chữa bệnh được định nghĩa lần lượt như sau:\n- Khám bệnh là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực thể, khi cần thiết thì chỉ định làm xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức năng để chẩn đoán và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp đã được công nhận.\n- Chữa bệnh là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật đã được công nhận và thuốc đã được phép lưu hành để cấp cứu, điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng cho người bệnh.\nTrên đây là nội dung trả lời về định nghĩa khám bệnh và chữa bệnh. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp xã hội không gửi cam kết đúng thời hạn khi thay đổi thực hiện mục tiêu xã hội bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Cho hỏi: Doanh nghiệp xã hội không gửi cam kết đúng thời hạn khi thay đổi thực hiện mục tiêu xã hội bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của chị Nhã (Đồng Nai)
|
Doanh nghiệp xã hội không gửi cam kết đúng thời hạn khi thay đổi thực hiện mục tiêu xã hội bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 60 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp xã hội cụ thể như sau:Vi phạm đối với doanh nghiệp xã hội1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký;b) Sử dụng không đúng mục đích các khoản tài trợ được huy động;c) Không gửi cam kết, thông báo hoặc gửi cam kết, thông báo không đúng thời hạn tới cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính khi có sự thay đổi nội dung, chấm dứt cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường;d) Không thực hiện duy trì mục tiêu hoạt động và điều kiện theo quy định trong quá trình hoạt động.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc bổ sung đủ vốn để tái đầu tư thực hiện mục tiêu đã đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;b) Buộc hoàn trả các khoản tài trợ được sử dụng không đúng mục đích đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;c) Buộc gửi cam kết, thông báo tới cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định trong trường hợp không gửi cam kết, thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;d) Buộc thực hiện mục tiêu hoạt động và điều kiện theo quy định trong quá trình hoạt động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp doanh nghiệp xã hội không gửi cam kết đúng thời hạn tới cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính khi thay đổi thực hiện mục tiêu xã hội sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đến 30.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Ngoài ra, người vi phạm còn phải buộc gửi cam kết, thông báo tới cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức. (tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP).Doanh nghiệp xã hội không gửi cam kết đúng thời hạn khi thay đổi thực hiện mục tiêu xã hội bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp xã hội quy định như thế nào?Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc chuẩn bị hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp xã hội như sau:- Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp xã hội thực hiện tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp.- Kèm theo hồ sơ phải có cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường do những người sau đây ký:+ Đối với doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh nghiệp tư nhân.+ Đối với công ty hợp danh: các thành viên hợp danh.+ Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: các thành viên là cá nhân; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với thành viên là tổ chức;+ Đối với công ty cổ phần: cổ đông sáng lập là cá nhân, cổ đông khác là cá nhân, nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập.+ Người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông sáng lập là tổ chức, người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông khác là tổ chức, nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập.+ Phòng Đăng ký kinh doanh đăng tải cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.Doanh nghiệp xã hội có những quyền gì?Căn cứ theo Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền chung của doanh nghiệp và khoản 2 Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền của doanh nghiệp xã hội bao gồm sau đây:- Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm.- Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh.- Chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh.- Chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.- Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.- Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.- Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.- Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.- Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh.- Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.- Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.- Từ chối yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật.- Khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.- Quyền khác theo quy định của pháp luật.- Chủ sở hữu, người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp luật.- Được huy động, nhận tài trợ từ cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và tổ chức khác của Việt Nam, nước ngoài để bù đắp chi phí quản lý, chi phí hoạt động của doanh nghiệp.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp xã hội không gửi cam kết đúng thời hạn khi thay đổi thực hiện mục tiêu xã hội bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Doanh nghiệp xã hội không gửi cam kết đúng thời hạn khi thay đổi thực hiện mục tiêu xã hội bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 60 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp xã hội cụ thể như sau:Vi phạm đối với doanh nghiệp xã hội1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký;b) Sử dụng không đúng mục đích các khoản tài trợ được huy động;c) Không gửi cam kết, thông báo hoặc gửi cam kết, thông báo không đúng thời hạn tới cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính khi có sự thay đổi nội dung, chấm dứt cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường;d) Không thực hiện duy trì mục tiêu hoạt động và điều kiện theo quy định trong quá trình hoạt động.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc bổ sung đủ vốn để tái đầu tư thực hiện mục tiêu đã đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;b) Buộc hoàn trả các khoản tài trợ được sử dụng không đúng mục đích đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;c) Buộc gửi cam kết, thông báo tới cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định trong trường hợp không gửi cam kết, thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;d) Buộc thực hiện mục tiêu hoạt động và điều kiện theo quy định trong quá trình hoạt động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp doanh nghiệp xã hội không gửi cam kết đúng thời hạn tới cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính khi thay đổi thực hiện mục tiêu xã hội sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đến 30.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Ngoài ra, người vi phạm còn phải buộc gửi cam kết, thông báo tới cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức. (tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP).Doanh nghiệp xã hội không gửi cam kết đúng thời hạn khi thay đổi thực hiện mục tiêu xã hội bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp xã hội quy định như thế nào?Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc chuẩn bị hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp xã hội như sau:- Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp xã hội thực hiện tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp.- Kèm theo hồ sơ phải có cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường do những người sau đây ký:+ Đối với doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh nghiệp tư nhân.+ Đối với công ty hợp danh: các thành viên hợp danh.+ Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: các thành viên là cá nhân; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với thành viên là tổ chức;+ Đối với công ty cổ phần: cổ đông sáng lập là cá nhân, cổ đông khác là cá nhân, nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập.+ Người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông sáng lập là tổ chức, người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông khác là tổ chức, nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập.+ Phòng Đăng ký kinh doanh đăng tải cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.Doanh nghiệp xã hội có những quyền gì?Căn cứ theo Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền chung của doanh nghiệp và khoản 2 Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền của doanh nghiệp xã hội bao gồm sau đây:- Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm.- Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh.- Chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh.- Chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.- Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.- Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.- Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.- Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.- Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh.- Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.- Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.- Từ chối yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật.- Khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.- Quyền khác theo quy định của pháp luật.- Chủ sở hữu, người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp luật.- Được huy động, nhận tài trợ từ cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và tổ chức khác của Việt Nam, nước ngoài để bù đắp chi phí quản lý, chi phí hoạt động của doanh nghiệp.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề xây dựng có được cấp lại?
|
Cho mình hỏi mình đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề xây dựng thì bao giờ mình được xin cấp lại vậy? Mình cảm ơn!
|
Theo Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng thì:
...
2. Chứng chỉ hành nghề của cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cá nhân không còn đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Nghị định này;
b) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
c) Cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề;
d) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề;
đ) Chứng chỉ hành nghề bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;
e) Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;
g) Chứng chỉ hành nghề được cấp khi không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định.
3. Cá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề thuộc trường hợp quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều này được đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề sau 12 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện như trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Cá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này được cấp lại chứng chỉ hành nghề theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 56b Nghị định này.
Như vậy, sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề thì bạn có thể xin cấp lại. Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề xây dựng có được cấp lại?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng thì:\n...\n2. Chứng chỉ hành nghề của cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Cá nhân không còn đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Nghị định này;\nb) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;\nc) Cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề;\nd) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề;\nđ) Chứng chỉ hành nghề bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;\ne) Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;\ng) Chứng chỉ hành nghề được cấp khi không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định.\n3. Cá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề thuộc trường hợp quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều này được đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề sau 12 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện như trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.\nCá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này được cấp lại chứng chỉ hành nghề theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 56b Nghị định này.\nNhư vậy, sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề thì bạn có thể xin cấp lại. Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi nhánh công ty chuyên về xây dựng có cần chứng chỉ hoạt động xây dựng riêng không?
|
Công ty tôi hoạt động về lĩnh vực xây dựng, đã có chứng chỉ hành nghề xây dựng của tổ chức. Nay tôi thành lập một chi nhánh ở khác tỉnh, hạch toán độc lập. Vậy xin cho hỏi tôi có phải xin cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng cho chi nhánh công ty không?
|
Theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2014 thì chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp
...
- Có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền.
Tuy nhiên, hoạt động xây dựng là hoạt động kinh doanh có điều kiện. Do đó, trường hợp chi nhánh của tổ chức trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện các hoạt động xây dựng theo ủy quyền thì phải đáp ứng điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi nhánh công ty chuyên về xây dựng có cần chứng chỉ hoạt động xây dựng riêng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2014 thì chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp\n...\n- Có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền.\nTuy nhiên, hoạt động xây dựng là hoạt động kinh doanh có điều kiện. Do đó, trường hợp chi nhánh của tổ chức trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện các hoạt động xây dựng theo ủy quyền thì phải đáp ứng điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn đối với vật kiến trúc trong đơn vị sự nghiệp công lập
|
Thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn đối với vật kiến trúc trong đơn vị sự nghiệp công lập được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Thái Hằng hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi đang tìm hiểu về tài sản cố định hữu hình trong đơn vị sự nghiệp công lập. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn đối với vật kiến trúc trong đơn vị sự nghiệp công lập được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
|
Thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn đối với vật kiến trúc trong đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư 162/2014/TT-BTC quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
Thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn đối với vật kiến trúc trong đơn vị sự nghiệp công lập được quy định như sau:
- Kho chứa, bể chứa, bãi đỗ, sân phơi, sân chơi, sân chơi thể thao, sân vận động, bể bơi, trường bắn thời gian sử dụng là 20 năm, tỷ lệ hao mòn là 5%/năm
- Kè, đập, đê, cống, kênh, mương máng, bến cảng, ụ tàu thời gian sử dụng 20 năm, tỷ lệ hao mòn 5%/năm
- Giếng khoan, giếng đào, tường rào thời gian sử dụng là 10 năm, tỷ lệ hao mòn là 10%/năm
- Các vật kiến trúc khác thời gian sử dụng là 10 năm, tỷ lệ hao mòn là 10%/năm
Trên đây là tư vấn về thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn đối với vật kiến trúc trong đơn vị sự nghiệp công lập. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 162/2014/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn đối với vật kiến trúc trong đơn vị sự nghiệp công lập",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn đối với vật kiến trúc trong đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư 162/2014/TT-BTC quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nThời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn đối với vật kiến trúc trong đơn vị sự nghiệp công lập được quy định như sau:\n- Kho chứa, bể chứa, bãi đỗ, sân phơi, sân chơi, sân chơi thể thao, sân vận động, bể bơi, trường bắn thời gian sử dụng là 20 năm, tỷ lệ hao mòn là 5%/năm\n- Kè, đập, đê, cống, kênh, mương máng, bến cảng, ụ tàu thời gian sử dụng 20 năm, tỷ lệ hao mòn 5%/năm\n- Giếng khoan, giếng đào, tường rào thời gian sử dụng là 10 năm, tỷ lệ hao mòn là 10%/năm\n- Các vật kiến trúc khác thời gian sử dụng là 10 năm, tỷ lệ hao mòn là 10%/năm\nTrên đây là tư vấn về thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn đối với vật kiến trúc trong đơn vị sự nghiệp công lập. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 162/2014/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Tòa án hủy bản án tranh chấp đất đai
|
Cho tôi hỏi, toàn án nhân dân tối cao đã huỷ bản án tranh chấp đất, và giữ nguyên thực trạng, nhưng có người lại làm trái với bản án đã huỷ của toà án nhân dân tối cao, vậy chúng tôi phải làm sao?
|
Bạn có nhắc tới TAND tối cao khiến luật sư nghĩ ngay tới việc giám đốc thẩm theo thủ tục và trình tự tố tụng dân sự.
Bộ luật tố tụng dân sự có quy định:
Điều 297. Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm
Hội đồng giám đốc thẩm có các quyền sau đây:
1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
2. Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa;
3. Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại;
4. Huỷ bản án, quyết định của Toà án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án.
Bạn cần xác định trường hợp bạn rơi vào khoản 3 hay 4 của điều luật trên chứ "giữ nguyên thực trạng" là sao bạn?
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tòa án hủy bản án tranh chấp đất đai",
"role": "user"
},
{
"content": "Bạn có nhắc tới TAND tối cao khiến luật sư nghĩ ngay tới việc giám đốc thẩm theo thủ tục và trình tự tố tụng dân sự.\nBộ luật tố tụng dân sự có quy định:\nĐiều 297. Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm\nHội đồng giám đốc thẩm có các quyền sau đây:\n1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;\n2. Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa;\n3. Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại;\n4. Huỷ bản án, quyết định của Toà án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án.\nBạn cần xác định trường hợp bạn rơi vào khoản 3 hay 4 của điều luật trên chứ \"giữ nguyên thực trạng\" là sao bạn?",
"role": "assistant"
}
] |
Có được miễn tập sự hành nghề đấu giá khi được miễn đào tạo nghề đấu giá?
|
Xin chào ban biên tập, em đang học lên Luật sư và có nguyện vọng muốn làm thêm đấu giá viên trong tương lai, em nghe nói nếu trở thành Luật sư thì sẽ được miễn đào tạo nghề đấu giá thì không biết có được miễn tập sự hành nghề luôn không? Nếu không được cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá thì có được khởi kiện không? Xin được giải đáp.
|
Được miễn đào tạo nghề đấu giá có được miễn tập sự hành nghề luôn không?Căn cứ Điều 12 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định người được miễn đào tạo nghề đấu giá như sau:Người được miễn đào tạo nghề đấu giá1. Người đã là luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, quản tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên.2. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên.Theo Điều 13 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định tập sự hành nghề đấu giá như sau:Tập sự hành nghề đấu giá1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá và người được miễn đào tạo nghề đấu giá được tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức đấu giá tài sản.2. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá là 06 tháng. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá được tính từ ngày tổ chức đấu giá tài sản thông báo danh sách người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức mình cho Sở Tư pháp nơi tổ chức đấu giá tài sản có trụ sở.3. Tổ chức đấu giá tài sản phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá. Đấu giá viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn, giám sát và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện.Người tập sự hành nghề đấu giá được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến đấu giá tài sản do đấu giá viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước đấu giá viên hướng dẫn về những công việc đó. Người tập sự hành nghề đấu giá không được điều hành cuộc đấu giá.4. Người hoàn thành thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều này được tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.Nội dung kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá bao gồm kỹ năng hành nghề đấu giá, pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật có liên quan, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên.5. Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá do Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá thực hiện. Bộ Tư pháp thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá; thành phần Hội đồng bao gồm đại diện Bộ Tư pháp làm Chủ tịch, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và một số đấu giá viên là thành viên.Như vậy, trường hợp người được miễn đào tạo nghề đấu giá thì vẫn phải tập sự hành nghề đấu giá theo quy định. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá là 06 tháng.Thời gian tập sự hành nghề đấu giá được tính từ ngày tổ chức đấu giá tài sản thông báo danh sách người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức mình cho Sở Tư pháp nơi tổ chức đấu giá tài sản có trụ sở.Có được miễn tập sự hành nghề đấu giá khi được miễn đào tạo nghề đấu giá? (Hình từ Internet)Không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có được khởi kiện không?Theo Điều 14 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:Cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá1. Người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 của Luật này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá;b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá;d) Văn bản xác nhận đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;đ) Phiếu lý lịch tư pháp;e) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.3. Người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá được Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên theo đề nghị của tổ chức đấu giá tài sản nơi người đó hành nghề. Thẻ đấu giá viên bị thu hồi khi người đó bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định tại Điều 16 của Luật này.Chính phủ quy định chi tiết việc cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên.Theo đó, trường hợp Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra thông báo từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thì người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.Không hành nghề đấu giá bao nhiêu năm bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá?Tại khoản 1 Điều 15 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:Những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi Chứng chỉ trong những trường hợp sau:a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 15 của Luật này;b) Không hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng;c) Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do vi phạm quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 9 của Luật này;d) Thôi hành nghề theo nguyện vọng;đ) Bị tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là đã chết.Như vậy, không hành nghề đấu giá tài sản trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá sẽ bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá trừ trường hợp bất khả kháng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được miễn tập sự hành nghề đấu giá khi được miễn đào tạo nghề đấu giá?",
"role": "user"
},
{
"content": "Được miễn đào tạo nghề đấu giá có được miễn tập sự hành nghề luôn không?Căn cứ Điều 12 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định người được miễn đào tạo nghề đấu giá như sau:Người được miễn đào tạo nghề đấu giá1. Người đã là luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, quản tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên.2. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên.Theo Điều 13 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định tập sự hành nghề đấu giá như sau:Tập sự hành nghề đấu giá1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá và người được miễn đào tạo nghề đấu giá được tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức đấu giá tài sản.2. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá là 06 tháng. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá được tính từ ngày tổ chức đấu giá tài sản thông báo danh sách người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức mình cho Sở Tư pháp nơi tổ chức đấu giá tài sản có trụ sở.3. Tổ chức đấu giá tài sản phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá. Đấu giá viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn, giám sát và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện.Người tập sự hành nghề đấu giá được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến đấu giá tài sản do đấu giá viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước đấu giá viên hướng dẫn về những công việc đó. Người tập sự hành nghề đấu giá không được điều hành cuộc đấu giá.4. Người hoàn thành thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều này được tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.Nội dung kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá bao gồm kỹ năng hành nghề đấu giá, pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật có liên quan, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên.5. Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá do Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá thực hiện. Bộ Tư pháp thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá; thành phần Hội đồng bao gồm đại diện Bộ Tư pháp làm Chủ tịch, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và một số đấu giá viên là thành viên.Như vậy, trường hợp người được miễn đào tạo nghề đấu giá thì vẫn phải tập sự hành nghề đấu giá theo quy định. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá là 06 tháng.Thời gian tập sự hành nghề đấu giá được tính từ ngày tổ chức đấu giá tài sản thông báo danh sách người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức mình cho Sở Tư pháp nơi tổ chức đấu giá tài sản có trụ sở.Có được miễn tập sự hành nghề đấu giá khi được miễn đào tạo nghề đấu giá? (Hình từ Internet)Không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có được khởi kiện không?Theo Điều 14 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:Cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá1. Người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 của Luật này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá;b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá;d) Văn bản xác nhận đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;đ) Phiếu lý lịch tư pháp;e) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.3. Người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá được Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên theo đề nghị của tổ chức đấu giá tài sản nơi người đó hành nghề. Thẻ đấu giá viên bị thu hồi khi người đó bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định tại Điều 16 của Luật này.Chính phủ quy định chi tiết việc cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên.Theo đó, trường hợp Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra thông báo từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thì người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.Không hành nghề đấu giá bao nhiêu năm bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá?Tại khoản 1 Điều 15 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:Những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi Chứng chỉ trong những trường hợp sau:a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 15 của Luật này;b) Không hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng;c) Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do vi phạm quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 9 của Luật này;d) Thôi hành nghề theo nguyện vọng;đ) Bị tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là đã chết.Như vậy, không hành nghề đấu giá tài sản trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá sẽ bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá trừ trường hợp bất khả kháng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có biệt phái công chức đối với nữ hay không?
|
Liên quan đến những quy định pháp luật về biệt phái công chức, thì có thực hiện việc biệt phái đối với công chức nữ không?
|
Căn cứ Khoản 6 Điều 53 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định về biệt phái công chức như sau:
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt phái công chức đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ.
- ...
- Không thực hiện biệt phái công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
Như vậy, theo quy định trên thì có đặt ra quy định là không thực hiện biệt phái công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Còn đối với công chức nữ bình thường thì tùy theo nhiệm vụ đột xuất, cấp bách hay để thực hiện công việc chỉ cần giải quyết trong một thời gian nhất định thì vẫn thực hiện việc biệt phái đối với công chức nữ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có biệt phái công chức đối với nữ hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 6 Điều 53 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định về biệt phái công chức như sau:\n- Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt phái công chức đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ.\n- ...\n- Không thực hiện biệt phái công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.\nNhư vậy, theo quy định trên thì có đặt ra quy định là không thực hiện biệt phái công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Còn đối với công chức nữ bình thường thì tùy theo nhiệm vụ đột xuất, cấp bách hay để thực hiện công việc chỉ cần giải quyết trong một thời gian nhất định thì vẫn thực hiện việc biệt phái đối với công chức nữ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có phải ghi mục đích chuyển nhượng không?
|
Tôi có 1 mảnh đất đang đứng tên mình và đang 1 mình nuôi con 10 tuổi. Giờ tôi muốn bán mảnh đất đó thì trong hợp đồng chuyển nhượng có cần nêu: Việc bán thửa đất này nhằm phục vụ lợi ích, nhu cầu thiết yếu của con hay không?
|
Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Theo Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Như vậy người sử dụng đất có quyền định đoạt quyền sử dụng đất bằng việc chuyển nhượng.
Việc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua hợp đồng. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng. Còn bên nhận chuyển nhượng trả tiền cho bên chuyển nhượng theo quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật về đất đai.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần có các nội dung chính sau đây:
- Thông tin của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng: Họ tên, số CMND, địa chỉ liên lạc;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Thông tin loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất (ghi theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);
- Thời hạn sử dụng đất của bên chuyển nhượng; thời hạn sử dụng đất còn lại của bên nhận chuyển nhượng;
- Giá chuyển nhượng;
- Phương thức, thời hạn thanh toán;
- Quyền của người thứ ba đối với đất chuyển nhượng (nếu có);
- Các thông tin khác liên quan đến quyền sử dụng đất (hiện có cầm cố, thế chấp ở đâu không? Nếu có thì cách giải quyết thế nào?...);
- Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng;
- Hiệu lực của hợp đồng.
Như vậy thì không có quy định nào bắt buộc trong nội dung hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có ghi mục đích chuyển quyền sử dụng đất là gì. Do đó mà trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bạn không nhất thiết phải ghi mục đích "việc bán thửa đất này nhằm phục vụ lợi ích, nhu cầu thiết yếu của con".
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có phải ghi mục đích chuyển nhượng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.\nTheo Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.\nNhư vậy người sử dụng đất có quyền định đoạt quyền sử dụng đất bằng việc chuyển nhượng.\nViệc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua hợp đồng. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng. Còn bên nhận chuyển nhượng trả tiền cho bên chuyển nhượng theo quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật về đất đai.\nHợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần có các nội dung chính sau đây:\n- Thông tin của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng: Họ tên, số CMND, địa chỉ liên lạc;\n- Quyền và nghĩa vụ của các bên;\n- Thông tin loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất (ghi theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);\n- Thời hạn sử dụng đất của bên chuyển nhượng; thời hạn sử dụng đất còn lại của bên nhận chuyển nhượng;\n- Giá chuyển nhượng;\n- Phương thức, thời hạn thanh toán;\n- Quyền của người thứ ba đối với đất chuyển nhượng (nếu có);\n- Các thông tin khác liên quan đến quyền sử dụng đất (hiện có cầm cố, thế chấp ở đâu không? Nếu có thì cách giải quyết thế nào?...);\n- Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng;\n- Hiệu lực của hợp đồng.\nNhư vậy thì không có quy định nào bắt buộc trong nội dung hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có ghi mục đích chuyển quyền sử dụng đất là gì. Do đó mà trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bạn không nhất thiết phải ghi mục đích \"việc bán thửa đất này nhằm phục vụ lợi ích, nhu cầu thiết yếu của con\".\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào thì thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can?
|
Các trường hợp thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can được quy định thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang công tác tại UBND quận Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng. Gần đây, do nhu cầu công việc, tôi có tìm hiểu thêm về hoạt động tố tụng hình sự. Tôi được biết, khi có đủ căn cứ để xác định một người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can. Tuy nhiên, tôi thắc mắc trên thực tế đã có những trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định thay đổi quyết định khởi tố bị can. Vậy, pháp luật có quy định cụ thể những trường hợp nào thì quyết định khởi tố bị can bị thay đổi, bổ sung hay không? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn rất nhiều!
Đặng Hoàng Nam (nam***@gmail.com)
|
Các trường hợp tiến hành thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can được quy định tại Khoản 1 Điều 180 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát thay đổi quyết định khởi tố bị can khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Khi tiến hành điều tra nếu có căn cứ xác định hành vi của bị can không phạm vào tội đã bị khởi tố;
b) Quyết định khởi tố ghi không đúng họ, tên, tuổi, nhân thân của bị can.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát phải bổ sung quyết định khởi tố bị can nếu có căn cứ xác định bị can còn thực hiện hành vi khác mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm.
Về thủ tục, trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định này và tài liệu có liên quan đến việc thay đổi hoặc bổ sung đó cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can hoặc yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu làm căn cứ để quyết định việc phê chuẩn và gửi ngay cho Cơ quan điều tra.
Trường hợp Viện kiểm sát yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu bổ sung, Viện kiểm sát ra quyết định phê chuẩn hoặc hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi Viện kiểm sát ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải gửi cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra.
Sau khi nhận được quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra phải giao ngay quyết định này cho người đã bị khởi tố.
Việc giao, nhận các quyết định nêu trên được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Như vậy, so với quy định rất chung trước đây về việc thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Điều luật này đã quy định tương đối cụ thể việc thay đổi quyết định khởi tố bị can. Việc thay đổi quyết định khởi tố bị can được tiến hành khi có căn cứ xác định hành vi của bị can không phạm vào tội đã bị khởi tố; còn việc bổ sung quyết định khởi tố bị can được tiến hành khi có căn cứ xác định còn hành vi phạm tội khác nhưng chưa bị khởi tố. Thẩm quyền quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can thuộc về Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát.
Về các nội dung khác của điều luật như việc gửi quyết định thay đổi quyết định khởi tố bị can, quyết định bổ sung quyết định khởi tố bị can cho Viện kiểm sát để xét phê chuẩn, thời hạn Viện kiểm sát phải quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ các quyết định này, việc giao các quyết định đó cho bị can… nhìn chung được quy định tương tự như đối với quy định về quyết định khởi tố bị can.
Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp tiến hành thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào thì thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các trường hợp tiến hành thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can được quy định tại Khoản 1 Điều 180 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:\nCơ quan điều tra, Viện kiểm sát thay đổi quyết định khởi tố bị can khi thuộc một trong các trường hợp:\na) Khi tiến hành điều tra nếu có căn cứ xác định hành vi của bị can không phạm vào tội đã bị khởi tố;\nb) Quyết định khởi tố ghi không đúng họ, tên, tuổi, nhân thân của bị can.\n2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát phải bổ sung quyết định khởi tố bị can nếu có căn cứ xác định bị can còn thực hiện hành vi khác mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm.\nVề thủ tục, trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định này và tài liệu có liên quan đến việc thay đổi hoặc bổ sung đó cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can hoặc yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu làm căn cứ để quyết định việc phê chuẩn và gửi ngay cho Cơ quan điều tra.\nTrường hợp Viện kiểm sát yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu bổ sung, Viện kiểm sát ra quyết định phê chuẩn hoặc hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can.\nTrong thời hạn 24 giờ kể từ khi Viện kiểm sát ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải gửi cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra.\nSau khi nhận được quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra phải giao ngay quyết định này cho người đã bị khởi tố.\nViệc giao, nhận các quyết định nêu trên được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nNhư vậy, so với quy định rất chung trước đây về việc thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Điều luật này đã quy định tương đối cụ thể việc thay đổi quyết định khởi tố bị can. Việc thay đổi quyết định khởi tố bị can được tiến hành khi có căn cứ xác định hành vi của bị can không phạm vào tội đã bị khởi tố; còn việc bổ sung quyết định khởi tố bị can được tiến hành khi có căn cứ xác định còn hành vi phạm tội khác nhưng chưa bị khởi tố. Thẩm quyền quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can thuộc về Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát.\nVề các nội dung khác của điều luật như việc gửi quyết định thay đổi quyết định khởi tố bị can, quyết định bổ sung quyết định khởi tố bị can cho Viện kiểm sát để xét phê chuẩn, thời hạn Viện kiểm sát phải quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ các quyết định này, việc giao các quyết định đó cho bị can… nhìn chung được quy định tương tự như đối với quy định về quyết định khởi tố bị can.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp tiến hành thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tội mua bán người dưới 16 tuổi thì sẽ bị phạt tù chung thân?
|
Xin được hỏi: Theo quy định pháp luật về hình sự thì đối với Tội mua bán người dưới 16 tuổi thì sẽ bị phạt tù chung thân đúng không?
|
Căn cứ Khoản 28 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về Tội mua bán người dưới 16 tuổi như sau:
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:- Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;- Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
- ...
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:- Có tổ chức;- Có tính chất chuyên nghiệp;- Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;- Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;- Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;- Đối với 06 người trở lên;- Tái phạm nguy hiểm.
Như vậy, đối vơi Tội mua bán người dưới 16 tuổi mức cao nhất sẽ phải đối diện là hình phạt tù chung thân nêu rơi vào trường hợp nêu trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tội mua bán người dưới 16 tuổi thì sẽ bị phạt tù chung thân?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 28 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về Tội mua bán người dưới 16 tuổi như sau:\nNgười nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:- Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;- Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;\n- ...\nPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:- Có tổ chức;- Có tính chất chuyên nghiệp;- Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;- Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;- Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;- Đối với 06 người trở lên;- Tái phạm nguy hiểm.\nNhư vậy, đối vơi Tội mua bán người dưới 16 tuổi mức cao nhất sẽ phải đối diện là hình phạt tù chung thân nêu rơi vào trường hợp nêu trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải trong Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho viên chức đến 2030
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải trong Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho viên chức đến 2030 được quy định thế nào?
|
Căn cứ Tiết 1 Mục VI Điều 1 Quyết định 1659/QĐ-TTg năm 2019 quy định trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải trong Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019 - 2030 như sau:
- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Đề án trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức rà soát, hoàn thiện các quy định cụ thể về tiêu chuẩn trình độ ngoại ngữ đối với cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền quản lý.
- Nghiên cứu, đề xuất các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ chuyên ngành cho cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ và yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ theo ngành, lĩnh vực.
- Bảo đảm bố trí kinh phí, huy động các nguồn lực để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Đề án của bộ, ngành, địa phương, đơn vị, định kỳ báo cáo Bộ Nội vụ.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải trong Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho viên chức đến 2030",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Tiết 1 Mục VI Điều 1 Quyết định 1659/QĐ-TTg năm 2019 quy định trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải trong Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019 - 2030 như sau:\n- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Đề án trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.\n- Tổ chức rà soát, hoàn thiện các quy định cụ thể về tiêu chuẩn trình độ ngoại ngữ đối với cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền quản lý.\n- Nghiên cứu, đề xuất các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ chuyên ngành cho cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ và yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ theo ngành, lĩnh vực.\n- Bảo đảm bố trí kinh phí, huy động các nguồn lực để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án.\n- Tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Đề án của bộ, ngành, địa phương, đơn vị, định kỳ báo cáo Bộ Nội vụ.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt khi thực hiện hoạt động ngoài việc khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông trong vùng biển Việt Nam
|
Mức phạt khi thực hiện hoạt động ngoài việc khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông trong vùng biển Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Tuấn Quỳnh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt khi thực hiện hoạt động ngoài việc khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông trong vùng biển Việt Nam được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 17 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
Thực hiện các hoạt động ngoài việc khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông trong vùng biển Việt Nam.
Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt khi thực hiện hoạt động ngoài việc khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông trong vùng biển Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt khi thực hiện hoạt động ngoài việc khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông trong vùng biển Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 17 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nThực hiện các hoạt động ngoài việc khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông trong vùng biển Việt Nam.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt khi thực hiện hoạt động ngoài việc khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông trong vùng biển Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp không khắc phục được, không trả lại hàng bảo hành khi hết thời hạn bảo hành bị xử lý như thế nào?
|
Tôi có mua một laptop tại công ty Nguyên Vũ. Tuy nhiên, khi mang về sử dụng không lâu thì có 3 lần bị hư hỏng:
Lần 1: không kết nối internet được
Lần 2: không sạc pin được
Lần 3: tiếp tục không sạc được pin
Mỗi lần bị hư hỏng tôi đều mang máy đến bảo hành. Lần cuối cùng, thì tôi mang đến bảo hành nhưng công ty hẹn hôm khác trả nhưng tới giờ vẫn chưa có kết quả trả máy về.
Máy của tôi hiện giờ đã hết thời gian được bảo hành.
Như vậy, công ty Nguyên Vũ phải bị xử phạt như thế nào?
|
Căn cứ Điều 75 Nghị định 185/2013/NĐ-CP về hành vi vi phạm về trách nhiệm bảo hành hàng hóa, quy định như sau:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa bảo hành có giá trị dưới 20.000.000 đồng:
...
c) Không đổi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện mới tương tự hoặc thu hồi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện và trả lại tiền cho người tiêu dùng trong trường hợp hết thời gian thực hiện bảo hành mà không sửa chữa được hoặc không khắc phục được lỗi;
...
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
Ngoài ra, việc bạn không được trả lại laptop phải sửa chữa từ công ty Nguyên Vũ thì bạn có thể khởi kiện công ty này theo Khoản 2 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Căn cứ Điều 579 Bộ luật dân sự 2015 về nghĩa vụ hoàn trả được quy định như sau:
- Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
- Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
Từ căn cứ pháp luật trên, công ty Nguyên Vũ phải trả lại laptop cho bạn.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp không khắc phục được, không trả lại hàng bảo hành khi hết thời hạn bảo hành bị xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 75 Nghị định 185/2013/NĐ-CP về hành vi vi phạm về trách nhiệm bảo hành hàng hóa, quy định như sau:\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa bảo hành có giá trị dưới 20.000.000 đồng:\n...\nc) Không đổi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện mới tương tự hoặc thu hồi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện và trả lại tiền cho người tiêu dùng trong trường hợp hết thời gian thực hiện bảo hành mà không sửa chữa được hoặc không khắc phục được lỗi;\n...\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.\nNgoài ra, việc bạn không được trả lại laptop phải sửa chữa từ công ty Nguyên Vũ thì bạn có thể khởi kiện công ty này theo Khoản 2 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.\nCăn cứ Điều 579 Bộ luật dân sự 2015 về nghĩa vụ hoàn trả được quy định như sau:\n- Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.\n- Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.\nTừ căn cứ pháp luật trên, công ty Nguyên Vũ phải trả lại laptop cho bạn.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công chức Kiểm toán Nhà nước bị điều động trong nội bộ ngành được hưởng những chế độ, chính sách gì?
|
Xin chào, tôi tên Diễm Nguyễn sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Vừa qua một người bạn của tôi có nhận được Quyết định điều động trong nội bộ ngành, do đó mà tôi cũng có tìm hiểu vài vấn đề có liên quan như chế độ, chính sách. Tuy nhiên, vẫn chưa rõ lắm, nhờ các bạn hỗ trợ giúp, cụ thể: Công chức Kiểm toán Nhà nước được điều động trong nội bộ ngành được hưởng những chế độ, chính sách gì? Các bạn hỗ trợ giúp tôi với nhé. Sẵn cho tôi gửi lời cảm ơn và chúc sức khỏe đến đội ngũ hỗ trợ tư vấn những vấn đề thắc mắc của tôi trong thời gian vừa qua. (0123***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Quyết định 436/QĐ-KTNN năm 2014 về Quy định luân chuyển, điều động công chức và biệt phái, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của công, viên chức Kiểm toán Nhà nước, chế độ, chính sách đối với công chức được điều động trong nội bộ ngành được quy định như sau:
1. Công chức được điều động, tăng cường đến làm việc ở miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
2. Công chức được điều động, tăng cường đến các đơn vị ở địa bàn khó khăn được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định hiện hành của Kiểm toán Nhà nước.
Trên đây là nội dung tư vấn về Chế độ, chính sách đối với công chức Kiểm toán Nhà nước được điều động trong nội bộ ngành. Để có thể hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại Quyết định 436/QĐ-KTNN năm 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công chức Kiểm toán Nhà nước bị điều động trong nội bộ ngành được hưởng những chế độ, chính sách gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Quyết định 436/QĐ-KTNN năm 2014 về Quy định luân chuyển, điều động công chức và biệt phái, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của công, viên chức Kiểm toán Nhà nước, chế độ, chính sách đối với công chức được điều động trong nội bộ ngành được quy định như sau:\n1. Công chức được điều động, tăng cường đến làm việc ở miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.\n2. Công chức được điều động, tăng cường đến các đơn vị ở địa bàn khó khăn được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định hiện hành của Kiểm toán Nhà nước.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Chế độ, chính sách đối với công chức Kiểm toán Nhà nước được điều động trong nội bộ ngành. Để có thể hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại Quyết định 436/QĐ-KTNN năm 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có cần được sự đồng ý của Viện kiểm sát không thì mới được thực hiện bảo lĩnh bị can, bị cáo?
|
Quyết định bảo lĩnh bị can, bị cáo có cần phải được sự đồng ý của Viện kiểm sát không? Cơ quan có được đứng ra bảo lĩnh cho người trong đơn vị? Ai được quyền áp dụng biện pháp bảo lĩnh cho bị can, bị cáo?
|
Quyết định bảo lĩnh bị can, bị cáo có cần phải được sự đồng ý của Viện kiểm sát khôngTại khoản 4, khoản 5 Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định bảo lĩnh như sau:- Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.- Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tùQuyết định bảo lãnh Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn, còn của các đối tượng khác không có yêu cầu phải được Viện kiểm sát phê chuẩn.Quyết định bảo lĩnh bị can, bị cáo có cần phải được sự đồng ý của Viện kiểm sát không? (Hình từ Internet)Cơ quan có được đứng ra bảo lĩnh cho người trong đơn vị? Tại khoản 2 Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định bảo lĩnh:Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.Theo quy định trên thì cơ quan được bảo lĩnh cho người là bị can, bị cáo của đơn vị mình. Nhưng phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu đơn vị.Ai được quyền áp dụng biện pháp bảo lĩnh cho bị can, bị cáo?Tại khoản 4 Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định bảo lĩnh:Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.Như vậy, thẩm phán chủ tọa phiên tòa và những người có thẩm quyền liên quan được áp dụng biện pháp bảo lĩnh. Và tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.Như vậy, thẩm phán chủ tọa phiên tòa và những người có thẩm quyền liên quan được áp dụng biện pháp bảo lĩnh. Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có cần được sự đồng ý của Viện kiểm sát không thì mới được thực hiện bảo lĩnh bị can, bị cáo?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyết định bảo lĩnh bị can, bị cáo có cần phải được sự đồng ý của Viện kiểm sát khôngTại khoản 4, khoản 5 Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định bảo lĩnh như sau:- Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.- Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tùQuyết định bảo lãnh Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn, còn của các đối tượng khác không có yêu cầu phải được Viện kiểm sát phê chuẩn.Quyết định bảo lĩnh bị can, bị cáo có cần phải được sự đồng ý của Viện kiểm sát không? (Hình từ Internet)Cơ quan có được đứng ra bảo lĩnh cho người trong đơn vị? Tại khoản 2 Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định bảo lĩnh:Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.Theo quy định trên thì cơ quan được bảo lĩnh cho người là bị can, bị cáo của đơn vị mình. Nhưng phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu đơn vị.Ai được quyền áp dụng biện pháp bảo lĩnh cho bị can, bị cáo?Tại khoản 4 Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định bảo lĩnh:Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.Như vậy, thẩm phán chủ tọa phiên tòa và những người có thẩm quyền liên quan được áp dụng biện pháp bảo lĩnh. Và tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.Như vậy, thẩm phán chủ tọa phiên tòa và những người có thẩm quyền liên quan được áp dụng biện pháp bảo lĩnh. Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt đối với hành vi làm sai lệch phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm
|
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì mức phạt đối với hành vi làm sai lệch phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm là bao nhiêu?
|
Mức phạt đối với hành vi làm sai lệch phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 24 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, cụ thể như sau:
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi. Trong đó có.
Cố ý làm sai kết quả kiểm nghiệm, kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu;
Như vậy, nếu có hành vi làm sai lệch nội dung giấy chứng nhận kết quả phân tích phiếu kết quả kiểm nghiệm sẽ bị xử phạt từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng. Bên cạnh đó còn bị buộc hủy bỏ kết quả kiểm nghiệm, thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đã làm sai lệch.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt đối với hành vi làm sai lệch phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phạt đối với hành vi làm sai lệch phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 24 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, cụ thể như sau:\nPhạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi. Trong đó có.\nCố ý làm sai kết quả kiểm nghiệm, kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu;\nNhư vậy, nếu có hành vi làm sai lệch nội dung giấy chứng nhận kết quả phân tích phiếu kết quả kiểm nghiệm sẽ bị xử phạt từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng. Bên cạnh đó còn bị buộc hủy bỏ kết quả kiểm nghiệm, thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đã làm sai lệch.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Có phải đóng phạt tại chỗ khi bắn tốc độ dưới 10 km/h không?
|
Cho mình hỏi với vi phạm vượt tốc độ từ 5km đến dưới 10km (ở xe gắn máy A1) có được phép đóng phạt tại chỗ hay không? Và có bị lập biên bản hay không? Và nếu có bị lập biên bản thì với nội dung vi phạm nêu trên có được đóng phạt tại chỗ khi bị lập biên bản hay không?
|
Theo Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định hành vi điều khiển xe máy vượt quá tốc độ từ 5 km/h đến dưới 10 km/h phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
Mặt khác, tại Khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
Tại Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
Như vậy, nếu bạn không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì mức phạt của bạn trung bình là 250.000 đồng. Mà khi kiểm tra về tốc độ thì người có thẩm quyền phải sử dụng máy bắn tốc độ để kiểm tra hành vi vi phạm.
Cho nên, hành vi của bạn phải lập biên bản sau đó ra quyết định xử phạt.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có phải đóng phạt tại chỗ khi bắn tốc độ dưới 10 km/h không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định hành vi điều khiển xe máy vượt quá tốc độ từ 5 km/h đến dưới 10 km/h phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.\nMặt khác, tại Khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.\nTrường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.\nTại Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.\nNhư vậy, nếu bạn không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì mức phạt của bạn trung bình là 250.000 đồng. Mà khi kiểm tra về tốc độ thì người có thẩm quyền phải sử dụng máy bắn tốc độ để kiểm tra hành vi vi phạm.\nCho nên, hành vi của bạn phải lập biên bản sau đó ra quyết định xử phạt.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn nhập khẩu Glucosamin
|
Công ty nhập nguyên liệu: Glucosamin mã HS: 2932 99 90. Trong quá trình SX thành phần hoá học không có vấn đề gì về cấu trúc phân tử nên sản phẩm xuất khẩu cũng lấy mã 29 32 99 90. Như vậy:
1. Mã sản phẩm khi xuất khẩu và nhập khẩu không thay đổi có được không?
2. Có cần phải kiểm tra chuyên ngành gì không?
3. Có phải công bố hợp quy không?
|
Mã của sản phẩm khi XK và nhập khẩu có thể trùng nhau, không bắt buộc mã khi NK và khi XK phải khác nhau.
Căn cứ Chương 2 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định về Quyền kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu; Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu; Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép và thuộc diện quản lý chuyên ngành của các Bộ, cơ quan ngang Bộ ... theo đó trường hợp Công ty nhập khẩu hàng hóa, nếu thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu thì không được làm thủ tục hải quan, nếu mặt hàng thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương thì Công ty phải xin giấy phép nhập khẩu của Bộ Công Thương trước khi nhập khẩu...
Danh mục mặt hàng hoá chất cấm nhập khẩu, hoặc nhập khẩu có điều kiện ... hiện nay được điều chỉnh bởi các văn bản sau:
1./ Hoá chất cấm nhâp khẩu
a) Hóa chất độc Bảng 1 được quy định trong Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học và Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Nghị định số 100/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thực hiện Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học
b) Hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất.
2./ Hoá chất theo giấy phép và thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương.
a) Hóa chất và sản phẩm có chứa hóa chất. Hình thức quản lý: thực hiện theo quy định của Luật Hóa chất và các Nghị định quy định chi tiết thi hành.
b) Hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 theo Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Nghị định số 100/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thực hiện Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học. Hình thức quản lý: thực hiện theo quy định của Nghị định số 100/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ.
c) Tiền chất sử dụng trong công nghiệp (theo Luật Phòng, chống ma túy và các văn bản hướng dẫn thi hành). Hình thức quản lý: Giấy phép nhập khẩu.
d) Tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp. Hình thức quản lý: Giấy phép nhập khẩu.
- Thông tư số 01/2006/TT-BCN ngày 11/04/2006 của Bộ Công nghiệp (nay là Cục Hóa chất- Bộ Công thương) hướng dẫn quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất độc và sản phẩm có hóa chất độc hại, tiền chất ma tuy, hóa chất theo tiêu chuẩn kỹ thuật thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Công nghiệp.
- Căn cứ vào Biểu thuế xuất nhập nhập khẩu ưu đãi ban hành theo Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính.
e) Công ty phải căn cứ vào các Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 và Nghị định 26/2011/NĐ-CP ngày 08/04/2011 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất để biết được mặt hàng hoá chất NK của mình thuộc diện nào.
Do mặt hàng hoá chất rất phức tạp, cần phải qua giám định mới biết được thành phần cấu tạo chính xác của hoá chất hoặc Công ty phải có tài liệu phân tích chi tiết để chứng minh. Vì vậy, trước khi làm thủ tục nhập khẩu đề nghị Công ty tham khảo các văn bản hướng dẫn về nhập khẩu hoá chất trên để thực hiện hoặc liên hệ trực tiếp với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục để được hướng dẫn thêm.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn nhập khẩu Glucosamin",
"role": "user"
},
{
"content": "Mã của sản phẩm khi XK và nhập khẩu có thể trùng nhau, không bắt buộc mã khi NK và khi XK phải khác nhau.\nCăn cứ Chương 2 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định về Quyền kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu; Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu; Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép và thuộc diện quản lý chuyên ngành của các Bộ, cơ quan ngang Bộ ... theo đó trường hợp Công ty nhập khẩu hàng hóa, nếu thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu thì không được làm thủ tục hải quan, nếu mặt hàng thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương thì Công ty phải xin giấy phép nhập khẩu của Bộ Công Thương trước khi nhập khẩu...\nDanh mục mặt hàng hoá chất cấm nhập khẩu, hoặc nhập khẩu có điều kiện ... hiện nay được điều chỉnh bởi các văn bản sau:\n1./ Hoá chất cấm nhâp khẩu\na) Hóa chất độc Bảng 1 được quy định trong Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học và Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Nghị định số 100/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thực hiện Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học\nb) Hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất.\n2./ Hoá chất theo giấy phép và thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương.\na) Hóa chất và sản phẩm có chứa hóa chất. Hình thức quản lý: thực hiện theo quy định của Luật Hóa chất và các Nghị định quy định chi tiết thi hành.\nb) Hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 theo Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Nghị định số 100/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thực hiện Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học. Hình thức quản lý: thực hiện theo quy định của Nghị định số 100/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ.\nc) Tiền chất sử dụng trong công nghiệp (theo Luật Phòng, chống ma túy và các văn bản hướng dẫn thi hành). Hình thức quản lý: Giấy phép nhập khẩu.\nd) Tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp. Hình thức quản lý: Giấy phép nhập khẩu.\n- Thông tư số 01/2006/TT-BCN ngày 11/04/2006 của Bộ Công nghiệp (nay là Cục Hóa chất- Bộ Công thương) hướng dẫn quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất độc và sản phẩm có hóa chất độc hại, tiền chất ma tuy, hóa chất theo tiêu chuẩn kỹ thuật thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Công nghiệp.\n- Căn cứ vào Biểu thuế xuất nhập nhập khẩu ưu đãi ban hành theo Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính.\ne) Công ty phải căn cứ vào các Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 và Nghị định 26/2011/NĐ-CP ngày 08/04/2011 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất để biết được mặt hàng hoá chất NK của mình thuộc diện nào.\nDo mặt hàng hoá chất rất phức tạp, cần phải qua giám định mới biết được thành phần cấu tạo chính xác của hoá chất hoặc Công ty phải có tài liệu phân tích chi tiết để chứng minh. Vì vậy, trước khi làm thủ tục nhập khẩu đề nghị Công ty tham khảo các văn bản hướng dẫn về nhập khẩu hoá chất trên để thực hiện hoặc liên hệ trực tiếp với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục để được hướng dẫn thêm.",
"role": "assistant"
}
] |
Nguồn kinh phí để bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra được lấy từ đâu?
|
Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Nguồn kinh phí để bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra được lấy từ đâu? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Nguồn kinh phí để bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra được quy định tại Điều 60 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 với nội dung như sau:
Nhà nước có trách nhiệm bố trí một khoản kinh phí trong ngân sách nhà nước để thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Kinh phí bồi thường bao gồm:
+ Tiền chi trả cho người bị thiệt hại;
+ Chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại.
=> Như vậy, theo quy định này thì nguồn kinh phí để bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra được trích từ nguồn ngân sách nhà nước bạn nhé.
Trong đó,
+ Trường hợp cơ quan giải quyết bồi thường được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách trung ương thì kinh phí bồi thường được bảo đảm từ ngân sách trung ương.
+ Trường hợp cơ quan giải quyết bồi thường được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách địa phương thì kinh phí bồi thường được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh.
Bộ Tài chính, Sở Tài chính có trách nhiệm cấp phát kịp thời và đầy đủ kinh phí bồi thường.
Trên đây là nội dung giải đáp về kinh phí bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguồn kinh phí để bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra được lấy từ đâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguồn kinh phí để bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra được quy định tại Điều 60 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 với nội dung như sau:\nNhà nước có trách nhiệm bố trí một khoản kinh phí trong ngân sách nhà nước để thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Kinh phí bồi thường bao gồm:\n+ Tiền chi trả cho người bị thiệt hại;\n+ Chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại.\n=> Như vậy, theo quy định này thì nguồn kinh phí để bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra được trích từ nguồn ngân sách nhà nước bạn nhé.\nTrong đó, \n+ Trường hợp cơ quan giải quyết bồi thường được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách trung ương thì kinh phí bồi thường được bảo đảm từ ngân sách trung ương.\n+ Trường hợp cơ quan giải quyết bồi thường được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách địa phương thì kinh phí bồi thường được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh.\nBộ Tài chính, Sở Tài chính có trách nhiệm cấp phát kịp thời và đầy đủ kinh phí bồi thường.\nTrên đây là nội dung giải đáp về kinh phí bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cách tính tiền thai sản năm 2020
|
Tôi đang muốn tìm hiểu quy định về tính tiền thai sản 2020. Nếu sinh trong năm 2020 thì tiền thai sản được tính như thế nào?
|
Về tiền thai sản:
Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, lao động nữ khi sinh con sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con 06 tháng.
Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Về tiền dưỡng sức sau sinh:
Khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Như vậy, nếu nghỉ dưỡng sức từ trước ngày 01/7/2020, mức tiền dưỡng sức là 447.000 đồng/ngày; từ ngày 01/7/2020 trở đi tiền dưỡng sức là 480.000 đồng/ngày.
Về tiền trợ cấp một lần khi sinh con:
Theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng và từ ngày 01/7/2020, mức lương cơ sở là 1.600.000 đồng/tháng.
Như vậy, hiện nay mức trợ cấp một lần cho mỗi con là: 1.490.000 đồng x 2 = 2.980.000 đồng.
Từ ngày 01/07/2020, mức trợ cấp một lần cho mỗi con là: 1.600.000 đồng x 2 = 3.200.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách tính tiền thai sản năm 2020",
"role": "user"
},
{
"content": "Về tiền thai sản:\nĐiều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:\nMức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\nNhư vậy, lao động nữ khi sinh con sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con 06 tháng.\nMức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.\nVề tiền dưỡng sức sau sinh:\nKhoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.\nNhư vậy, nếu nghỉ dưỡng sức từ trước ngày 01/7/2020, mức tiền dưỡng sức là 447.000 đồng/ngày; từ ngày 01/7/2020 trở đi tiền dưỡng sức là 480.000 đồng/ngày.\nVề tiền trợ cấp một lần khi sinh con:\nTheo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:\nLao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.\nTrường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.\nHiện nay, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng và từ ngày 01/7/2020, mức lương cơ sở là 1.600.000 đồng/tháng.\nNhư vậy, hiện nay mức trợ cấp một lần cho mỗi con là: 1.490.000 đồng x 2 = 2.980.000 đồng.\nTừ ngày 01/07/2020, mức trợ cấp một lần cho mỗi con là: 1.600.000 đồng x 2 = 3.200.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tên của hộ kinh doanh có được đặt tùy thích hay không? 16 tuổi làm chủ quán nước giải khát được không?
|
Tên của hộ kinh doanh có được đặt tùy thích hay không? 16 tuổi làm chủ quán nước giải khát được không? Ai là người đại diện cho hộ kinh doanh?
|
Tên của hộ kinh doanh có được đặt tùy thích hay không?
Xin hỏi, thông thường thì khi thành lập doanh nghiệp hay công ty pháp luật có những quy định trong việc đặt tên. Như vậy, đối với hộ kinh doanh có ngoại lệ không? Tức là có được đặt tùy thích không?
Trả lời: Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 82 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh:
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định này. Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:
- ...
- Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 Nghị định này;
Đối chiếu, Điều 88 Nghị định này có thể thấy:
- Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
+ Cụm từ “Hộ kinh doanh”;
+ Tên riêng của hộ kinh doanh.
- Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.
- Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.
- Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.
- Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện.
Như vậy, trong việc đặt tên đối với hộ kinh doanh cũng phải đảm bảo các quy định nêu trên tránh việc đặt tên theo tùy ý mà vi phạm các quy định đã được đặt ra khi thành lập hộ kinh doanh.
16 tuổi làm chủ quán nước giải khát được không?
Xin chào các anh chị tư vấn. Tôi có đứa con gái năm nay 16 tuổi, hiện tôi có ý định cho nó thành lập hộ kinh doanh một quán nước giải khát và cho nó đứng tên trên giấy đăng ký. Như vậy có được không?
Trả lời: Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh như sau:
Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:
Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Như vậy, do con của chị mới 16 tuổi chưa thành niên nên không thể đứng tên và làm chủ quán nước giải khát được bạn nhé.
Ai là người đại diện cho hộ kinh doanh?
Thưa luật sư, hiện tại gia đình tôi có 03 người, muốn thành lập hộ kinh doanh để bán những sản phẩm vải (may mặc). Nhưng tôi được biết ở doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp là người đại diện vì chỉ có một mình. Còn trường hợp chúng tôi thì cả 3 người làm đại diện hay sao?
Trả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp của bạn là các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh và người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tên của hộ kinh doanh có được đặt tùy thích hay không? 16 tuổi làm chủ quán nước giải khát được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tên của hộ kinh doanh có được đặt tùy thích hay không?\nXin hỏi, thông thường thì khi thành lập doanh nghiệp hay công ty pháp luật có những quy định trong việc đặt tên. Như vậy, đối với hộ kinh doanh có ngoại lệ không? Tức là có được đặt tùy thích không?\n\nTrả lời: Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 82 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh:\nGiấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định này. Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:\n- ...\n- Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 Nghị định này;\nĐối chiếu, Điều 88 Nghị định này có thể thấy:\n- Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:\n+ Cụm từ “Hộ kinh doanh”;\n+ Tên riêng của hộ kinh doanh.\n- Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.\n- Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.\n- Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.\n- Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện.\nNhư vậy, trong việc đặt tên đối với hộ kinh doanh cũng phải đảm bảo các quy định nêu trên tránh việc đặt tên theo tùy ý mà vi phạm các quy định đã được đặt ra khi thành lập hộ kinh doanh.\n\n16 tuổi làm chủ quán nước giải khát được không?\nXin chào các anh chị tư vấn. Tôi có đứa con gái năm nay 16 tuổi, hiện tôi có ý định cho nó thành lập hộ kinh doanh một quán nước giải khát và cho nó đứng tên trên giấy đăng ký. Như vậy có được không?\n\nTrả lời: Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh như sau:\nCá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:\nNgười chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.\nNhư vậy, do con của chị mới 16 tuổi chưa thành niên nên không thể đứng tên và làm chủ quán nước giải khát được bạn nhé.\n\nAi là người đại diện cho hộ kinh doanh?\nThưa luật sư, hiện tại gia đình tôi có 03 người, muốn thành lập hộ kinh doanh để bán những sản phẩm vải (may mặc). Nhưng tôi được biết ở doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp là người đại diện vì chỉ có một mình. Còn trường hợp chúng tôi thì cả 3 người làm đại diện hay sao?\n\nTrả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:\nHộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.\nNhư vậy, theo quy định trên, trường hợp của bạn là các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh và người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Thời gian giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là bao lâu? Căn cứ vào quy định nào?
|
Theo Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là không quá 90 ngày.
Như vậy, theo quy định này thì thời gian giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là không quá 90 ngày.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai như sau:\nGiải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là không quá 90 ngày.\nNhư vậy, theo quy định này thì thời gian giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là không quá 90 ngày.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tòa án ra quyết định hòa giải thành hay quyết định đình chỉ giải quyết vụ án khi vợ chồng không ly hôn nhưng không rút đơn khởi kiện?
|
Trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn, sau khi hòa giải vợ chồng thống nhất đoàn tụ nhưng không rút đơn khởi kiện thì Tòa án ra quyết định hòa giải thành hay ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án?
|
Theo hướng dẫn tại Công văn 01/GĐ-TANDTC năm 2018 về giải đáp vấn đề nghiệp vụ do Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì:
Trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn, nếu sau khi hòa giải, vợ chồng thống nhất đoàn tụ thì cần xác định đây là trường hợp nguyên đơn rút lại yêu cầu khởi kiện. Tòa án căn cứ điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.
Trên đây là nội dung hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao về lĩnh vực tố tụng dân sự, Ban biên tập thông tin đến bạn!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tòa án ra quyết định hòa giải thành hay quyết định đình chỉ giải quyết vụ án khi vợ chồng không ly hôn nhưng không rút đơn khởi kiện?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo hướng dẫn tại Công văn 01/GĐ-TANDTC năm 2018 về giải đáp vấn đề nghiệp vụ do Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì:\nTrong quá trình giải quyết vụ án ly hôn, nếu sau khi hòa giải, vợ chồng thống nhất đoàn tụ thì cần xác định đây là trường hợp nguyên đơn rút lại yêu cầu khởi kiện. Tòa án căn cứ điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.\nTrên đây là nội dung hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao về lĩnh vực tố tụng dân sự, Ban biên tập thông tin đến bạn!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên gồm những giấy tờ gì? Mẫu giấy đăng ký thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên?
|
Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên gồm những giấy tờ gì? Mẫu giấy đăng ký thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên? Câu hỏi của chị Trúc Anh (Đồng Tháp)
|
Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên gồm những giấy tờ gì?Theo Điều 23 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như sau:Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.2. Điều lệ công ty.3. Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách cổ đông sáng lập và danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.4. Bản sao các giấy tờ sau đây:a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.Đối với thành viên, cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao gồm:- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;- Điều lệ công ty.- Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;- Bản sao các giấy tờ sau đây:+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty;+Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức;+Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.+ Đối với thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên gồm những giấy tờ gì? Mẫu giấy đăng ký thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên? (Hình từ Internet)Mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mới nhất 2023?Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT ban hành phụ lục I-3 quy định về Mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như sau:Tải về mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn trách nhiệm hai thành viên: Tại Đây.Thủ tục thành lập doanh nghiệp đối công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như thế nào?Theo Điều 32 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như sau:Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp1. Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này;b) Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;c) Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;d) Đã nộp đủ phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định.3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.4. Sau khi trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải các văn bản đã được số hóa trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.5. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp khi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp chưa được chấp thuận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã nộp hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét, ra thông báo về việc dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và hủy hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Trường hợp từ chối dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp.Bước 1: Người đăng ký thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đặt trụ sở chính.Bước 2: Hồ sơ đăng ký Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nhân được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:- Có Giấy đề nghị đăng ký Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;- Có bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, có thể là căn cước công dân, chứng minh nhân dân...- Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;- Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;- Đã nộp đủ phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định.Bước 3:Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.Bước 4: Sau khi trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.- Phòng Đăng ký kinh doanh tải các văn bản đã được số hóa trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệpTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên gồm những giấy tờ gì? Mẫu giấy đăng ký thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên gồm những giấy tờ gì?Theo Điều 23 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như sau:Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.2. Điều lệ công ty.3. Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách cổ đông sáng lập và danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.4. Bản sao các giấy tờ sau đây:a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.Đối với thành viên, cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao gồm:- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;- Điều lệ công ty.- Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;- Bản sao các giấy tờ sau đây:+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty;+Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức;+Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.+ Đối với thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên gồm những giấy tờ gì? Mẫu giấy đăng ký thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên? (Hình từ Internet)Mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mới nhất 2023?Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT ban hành phụ lục I-3 quy định về Mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như sau:Tải về mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn trách nhiệm hai thành viên: Tại Đây.Thủ tục thành lập doanh nghiệp đối công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như thế nào?Theo Điều 32 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như sau:Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp1. Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này;b) Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;c) Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;d) Đã nộp đủ phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định.3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.4. Sau khi trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải các văn bản đã được số hóa trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.5. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp khi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp chưa được chấp thuận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã nộp hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét, ra thông báo về việc dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và hủy hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Trường hợp từ chối dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp.Bước 1: Người đăng ký thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đặt trụ sở chính.Bước 2: Hồ sơ đăng ký Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nhân được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:- Có Giấy đề nghị đăng ký Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;- Có bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, có thể là căn cước công dân, chứng minh nhân dân...- Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;- Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;- Đã nộp đủ phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định.Bước 3:Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.Bước 4: Sau khi trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.- Phòng Đăng ký kinh doanh tải các văn bản đã được số hóa trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệpTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hiện nay mức phí bảo lãnh Chính phủ đối với ngân hàng chính sách là bao nhiêu %?
|
Xin hỏi: Hiện nay phí bảo lãnh Chính phủ đối với ngân hàng chính sách là bao nhiêu %? Mong được tư vấn - Câu hỏi của anh Tâm (Tp.HCM)
|
Ngân hàng chính sách có thể mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để cơ cấu lại nợ không?Tại điểm a khoản 7 Điều 49 Nghị định 91/2018/NĐ-CP có quy định về tổ chức phát hành và thanh toán trái phiếu như sau:Tổ chức phát hành và thanh toán trái phiếu…7. Mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh:a) Ngân hàng chính sách có thể mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để cơ cấu lại nợ. Việc mua lại, hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo công khai, minh bạch và theo nguyên tắc thị trường;b) Ngân hàng chính sách xây dựng phương án mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bằng văn bản trước khi tổ chức thực hiện. Phương án mua lại, hoán đổi gồm những nội dung cơ bản sau đây: mục đích mua lại, hoán đổi; điều kiện, điều khoản của trái phiếu dự kiến mua lại, hoán đổi; thời gian dự kiến tổ chức thực hiện; nguồn vốn để mua lại, hoán đổi; dự kiến dư nợ trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh sau khi thực hiện mua lại, hoán đổi;c) Chậm nhất là 10 ngày làm việc trước ngày tổ chức mua lại hoặc hoán đổi trái phiếu, ngân hàng chính sách gửi văn bản đề nghị Bộ Tài chính thông báo khung lãi suất mua lại trái phiếu hoặc khung lãi suất chiết khấu để hoán đổi trái phiếu;d) Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ngân hàng chính sách có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh để Bộ Tài chính xác định và điều chỉnh nghĩa vụ bảo lãnh thực tế:đ) Nguồn vốn để mua lại, chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách chi trả;e) Quy trình tổ chức mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính về mua lại, hoán đổi các công cụ nợ của Chính phủ.Như vậy, Ngân hàng chính sách có thể mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để cơ cấu lại nợ.Đồng thời, Ngân hàng chính sách khi mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải đảm bảo công khai, minh bạch và theo nguyên tắc thị trường.Hiện nay mức phí bảo lãnh Chính phủ đối với ngân hàng chính sách là bao nhiêu %? (Hình từ Internet)Hiện nay mức phí bảo lãnh Chính phủ đối với ngân hàng chính sách là bao nhiêu %?Tại khoản 1 Điều 51 Nghị định 91/2018/NĐ-CP có quy định về phí bảo lãnh chính phủ đối với ngân hàng chính sách như sau:Phí bảo lãnh chính phủ đối với ngân hàng chính sách1. Mức phí bảo lãnh chính phủ đối với ngân hàng chính sách là 0,25%/năm trên số dư nợ bảo lãnh Chính phủ.2. Việc thu, nộp và sử dụng phí bảo lãnh từ ngân hàng chính sách được thực hiện theo quy định áp dụng đối với doanh nghiệp tại Điều 28 và Điều 29 Nghị định này.3. Phí bảo lãnh chính phủ được tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng chính sách.Như vậy, hiện nay phí bảo lãnh Chính phủ đối với ngân hàng chính sách là 0,25%/năm trên số dư nợ bảo lãnh Chính phủ.Ngân hàng chính sách có phải thực hiện thế chấp tài sản để đảm bảo cho trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh không?Tại khoản 2 Điều 50 Nghị định 91/2018/NĐ-CP có quy định về sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu1. Toàn bộ số tiền thu được từ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được ngân hàng chính sách hạch toán, quản lý và sử dụng theo Quy chế quản lý tài chính và Đề án phát hành trái phiếu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Nghị định này.2. Ngân hàng chính sách không phải thực hiện thế chấp tài sản để đảm bảo cho trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo Đề án phát hành đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh.3. Ngân hàng chính sách chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng đúng mục đích và hiệu quả nguồn vốn phát hành trái phiếu, bảo đảm thực hiện đúng các quy định hiện hành của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.Như vậy, Ngân hàng chính sách không phải thực hiện thế chấp tài sản để đảm bảo cho trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo Đề án phát hành đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hiện nay mức phí bảo lãnh Chính phủ đối với ngân hàng chính sách là bao nhiêu %?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngân hàng chính sách có thể mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để cơ cấu lại nợ không?Tại điểm a khoản 7 Điều 49 Nghị định 91/2018/NĐ-CP có quy định về tổ chức phát hành và thanh toán trái phiếu như sau:Tổ chức phát hành và thanh toán trái phiếu…7. Mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh:a) Ngân hàng chính sách có thể mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để cơ cấu lại nợ. Việc mua lại, hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo công khai, minh bạch và theo nguyên tắc thị trường;b) Ngân hàng chính sách xây dựng phương án mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bằng văn bản trước khi tổ chức thực hiện. Phương án mua lại, hoán đổi gồm những nội dung cơ bản sau đây: mục đích mua lại, hoán đổi; điều kiện, điều khoản của trái phiếu dự kiến mua lại, hoán đổi; thời gian dự kiến tổ chức thực hiện; nguồn vốn để mua lại, hoán đổi; dự kiến dư nợ trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh sau khi thực hiện mua lại, hoán đổi;c) Chậm nhất là 10 ngày làm việc trước ngày tổ chức mua lại hoặc hoán đổi trái phiếu, ngân hàng chính sách gửi văn bản đề nghị Bộ Tài chính thông báo khung lãi suất mua lại trái phiếu hoặc khung lãi suất chiết khấu để hoán đổi trái phiếu;d) Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ngân hàng chính sách có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh để Bộ Tài chính xác định và điều chỉnh nghĩa vụ bảo lãnh thực tế:đ) Nguồn vốn để mua lại, chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách chi trả;e) Quy trình tổ chức mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính về mua lại, hoán đổi các công cụ nợ của Chính phủ.Như vậy, Ngân hàng chính sách có thể mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để cơ cấu lại nợ.Đồng thời, Ngân hàng chính sách khi mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải đảm bảo công khai, minh bạch và theo nguyên tắc thị trường.Hiện nay mức phí bảo lãnh Chính phủ đối với ngân hàng chính sách là bao nhiêu %? (Hình từ Internet)Hiện nay mức phí bảo lãnh Chính phủ đối với ngân hàng chính sách là bao nhiêu %?Tại khoản 1 Điều 51 Nghị định 91/2018/NĐ-CP có quy định về phí bảo lãnh chính phủ đối với ngân hàng chính sách như sau:Phí bảo lãnh chính phủ đối với ngân hàng chính sách1. Mức phí bảo lãnh chính phủ đối với ngân hàng chính sách là 0,25%/năm trên số dư nợ bảo lãnh Chính phủ.2. Việc thu, nộp và sử dụng phí bảo lãnh từ ngân hàng chính sách được thực hiện theo quy định áp dụng đối với doanh nghiệp tại Điều 28 và Điều 29 Nghị định này.3. Phí bảo lãnh chính phủ được tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng chính sách.Như vậy, hiện nay phí bảo lãnh Chính phủ đối với ngân hàng chính sách là 0,25%/năm trên số dư nợ bảo lãnh Chính phủ.Ngân hàng chính sách có phải thực hiện thế chấp tài sản để đảm bảo cho trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh không?Tại khoản 2 Điều 50 Nghị định 91/2018/NĐ-CP có quy định về sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu1. Toàn bộ số tiền thu được từ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được ngân hàng chính sách hạch toán, quản lý và sử dụng theo Quy chế quản lý tài chính và Đề án phát hành trái phiếu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Nghị định này.2. Ngân hàng chính sách không phải thực hiện thế chấp tài sản để đảm bảo cho trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo Đề án phát hành đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh.3. Ngân hàng chính sách chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng đúng mục đích và hiệu quả nguồn vốn phát hành trái phiếu, bảo đảm thực hiện đúng các quy định hiện hành của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.Như vậy, Ngân hàng chính sách không phải thực hiện thế chấp tài sản để đảm bảo cho trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo Đề án phát hành đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Biên bản thanh lý hợp đồng website
|
Xin chào anh chị. Em chưa rõ về hợp đồng thanh lý website nên mong anh chị cho em xin 1 mẫu biểu và tư vấn góp ý giúp em. Công ty em là 1 công ty chuyên về thiết kế web, và trong tháng 4 /2012 bên em có nhận 1 hợp đồng thiết kế cho Công ty Đình Quốc, em xin trích nguyên văn bản hợp đồng. THỎA THUẬN DỊCH VỤ THIẾT KẾ DQCorp.vn Website ………………………………………………………………………………………………………… Hôm nay, ngày tháng năm 2012, chúng tôi gồm có: 1. Bên A: Địa chỉ : Điện thoại : Fax : MST : Người đại diện : Chức vụ : 2. Bên B: Công ty TNHH Bút Chì Số Địa chỉ : 48/26A Trường Sa, P17, Quận Bình Thạnh Điện thoại : 0908 332 684 MST : 0310780367 Số tài khoản : 104317229 Ngân hàng : Chi nhánh Quận 1, Ngân hàng thương mại Á Châu Người đại diện : Ông Nguyễn Tiến Huy Chức vụ : Giám đốc Cùng thống nhất ký kết Thỏa thuận Dịch Vụ Thiết Kế (dưới đây gọi tắt là Thỏa thuận) bao gồm những điều khoản và điều kiện sau đây: Điều 1 : Bên B nhận thiết kế cho Bên A gói thiết kế và phát triển theo báo giá đính kèm. Tổng giá trị: 4,048 USD ( Viết bằng chữ : Bốn ngàn không trăm bốn mươi tám đô la Mỹ) Điều 2 : Hình thức thanh toán 2.1. Phương thức thanh toán: Tiền mặt hoặc Chuyển khoản. 2.2. Thanh toán làm 02 đợt: · Đợt 1: Bên A thanh toán trước 40% tổng chi phí, tương đương 1,620 USD trong vòng 07 ngày sau khi ký Thỏa thuận. · Đợt 2: Bên A thanh toán tiếp 30% tổng chi phí, tương đương 1,214 USD trong vòng 07 ngày sau khi bên B hoàn thành phiên bản thử nghiệm và chuyển sang giai đoạn thử nghiệm. · Đợt 3: Bên A thanh toán tiếp 20% tổng chi phí, tương đương 810 USD trong vòng 07 ngày sau khi nghiệm thu phiên bản chính thức. · Đợt 4: Bên A thanh toán tiếp 10% tổng chi phí, tương đương 404 USD trong vòng 07 ngày sau khi kết thúc thời gian hậu nghiệm thu 2 tháng. 2.3. Đồng tiền thanh toán: Đồng tiền thanh toán: VND dựa vào tỷ giá chuyển khoản được công bố của Ngân hàng Ngoại thương tại thời điểm thanh toán Điều 3 : Thời gian thực hiện theo tài liệu đính kèm · Trong thời gian trên, Bên B đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ và nội dung công việc đã cam kết như trên. · Trong trường hợp bên A có yêu cầu chỉnh sửa nhiều lần dẫn đến phát sinh thời gian, sẽ có bàn bạc và nhất trí giữa hai bên. · Bên B tiếp tục hỗ trợ kỹ thuật cho các lỗi kỹ thuật về lập trình của website và ứng dụng trong thời gian 1 năm (không bao gồm chỉnh sửa giao diện người dùng, các tính năng đã được 2 bên nghiệm thu, và lỗi do hệ thống server không tương thích với cấu hình kỹ thuật ban đầu theo tài liệu hướng dẫn đã chuyển giao cho bên A) Điều 4 : Trách nhiệm của mỗi bên. 4.1 Trách nhiệm Bên A: 4.1.1. Cung cấp đầy đủ thông tin dữ liệu, hình ảnh theo yêu cầu của bên B để bên B tiến hành thực hiện công việc đúng tiến độ theo điều 03. 4.1.2. Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin của gói thiết kế mà bên A cung cấp cho bên B. 4.2.1. Thực hiện đúng và đảm bảo chất lượng toàn bộ nội dung công việc như đã thỏa thuận tại thỏa thuận này. 4.2.2. Chịu trách nhiệm thiết kế, chỉnh sửa mẫu thiết kế theo yêu cầu của bên A . Trong trường hợp Bên A yêu cầu bên B thay đổi mẫu thiết kế khác thì bên B sẽ tính phí tùy thuộc vào mức độ công việc và thời gian thực hiện và hai bên sẽ ký kết phụ lục Thỏa thuận kèm theo. 4.2.3. Bảo quản và phải giao lại cho Bên A đầy đủ thông tin dữ liệu, hình ảnh, tài liệu được giao sau khi hoàn thành công việc. 4.2.4. Hoàn tất gói thiết kế trên đúng thời hạn theo điều 03. 4.2.5. Bên B thực hiện thiết kế và cung cấp toàn bộ bản quyền sử dụng các thiết kế này cho Bên A (các file gốc của bản thiết kế). Bên A có thể toàn quyền sử dụng cho các mục đích khác nhau sau này. 4.2.6. Bên B không được sử dụng hay cung cấp các thiết kế này cho bất kỳ một bên thứ 3 nào khác, khi chưa được sự đồng ý của Bên A. 4.2.7. Khi bên A đơn phương chấm dứt Thỏa thuận mà không do lỗi của bên B, bên B có quyền yêu cầu bên A thanh toán số tiền trị giá công việc mà bên B đã thực hiện đến thời điểm bên A gởi thông báo chính thức chấm dứt Thỏa thuận. Điều 5: Điều khoản Bảo mật Hai bên cam kết giữ bí mật các thông tin liên quan đến nội dung Thỏa thuận này và các quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình thực hiện Thỏa thuận và chỉ được cung cấp thông tin cho bên thứ ba khi được 5.1. phép của bên kia, hay theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam. 5.2. Hai bên cam kết không dùng những thông tin thuộc phạm vi quy định tại Thỏa thuận này cho những mục đích khác ngoài việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ đã được quy định trong Thỏa thuận. Điều 6: Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại. Bên B vi phạm nghĩa vụ đã cam kết trong Thỏa thuận này, thì phải chịu mức phạt là 8% giá trị nghĩa vụ Thỏa thuận bị vi phạm. Bên cạnh đó, nếu có thiệt hại thì còn phải bồi thường mọi thiệt hại phát sinh theo đúng quy định của pháp luật. Điều 7: Điều khoản chung 7.1. Hai bên cam kết nghiêm chỉnh thực hiện các điều khoản của Thỏa thuận này và các quy định của pháp luật Việt Nam. 7.2. Mọi sửa đổi bổ sung sửa đổi Thỏa thuận này đều phải được đại diện có thẩm quyền của hai bên thống nhất và lập thanh văn bản. 7.3. Nếu có phát sinh trong quá trình thực hiện, hai bên cùng nhau bàn bạc thống nhất cách giải quyết trên tinh thần hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau. 7.4. Trường hợp không thỏa thuận được, các bên sẽ đưa ra Tòa án Kinh tế TPHCM để giải quyết. Phán quyết của Tòa án là quyết định cuối cùng mà hai bên phải chấp hành. Mọi phí tổn sẽ do bên có lỗi chịu. 7.5. Thỏa thuận này có hiệu lực kể từ ngày ký. 7.1. Thỏa thuận này có 03 (ba) trang được làm thành 02 (hai) bản và có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 02 (hai) bản. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B Nhưng đến thời điểm hiện tại bên em mới nhận được 30tr, và có liên lạc qua bên đó rất nhiều lần nhưng ko nhận được câu trả lời tích cực để trả nốt số tiền còn lại (50tr), Và mới cách đây vài ngày trao đổi lại thì bên họ cũng nói thẳng là ko có khả năng chi trả. => Em ko hiểu nhiều vấn đề pháp lý. Mong nhận được sự tư vấn từ phía anh chị. Cảm ơn rất nhiều.
|
\Theo quy định pháp luật thì nếu một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa cụ của hợp đồng làm cho hợp đồng không thể thực hiện được thì bên kia có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại.
Do vậy, nếu khách hàng không thanh toán tiền dịch vụ cho công ty bạn theo đung thời hạn đã thỏa thuận thì công ty bạn có quyền thông báo, nhắc nhở... yêu cầu họ phải thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu đối tác vẫn cố tình không thực hiện thì bên công ty bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng đó và dừng việc cung cấp dịch vụ.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Biên bản thanh lý hợp đồng website",
"role": "user"
},
{
"content": "\\Theo quy định pháp luật thì nếu một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa cụ của hợp đồng làm cho hợp đồng không thể thực hiện được thì bên kia có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại.\n Do vậy, nếu khách hàng không thanh toán tiền dịch vụ cho công ty bạn theo đung thời hạn đã thỏa thuận thì công ty bạn có quyền thông báo, nhắc nhở... yêu cầu họ phải thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu đối tác vẫn cố tình không thực hiện thì bên công ty bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng đó và dừng việc cung cấp dịch vụ.",
"role": "assistant"
}
] |
Có được mua bán chứng minh nhân dân hay không?
|
Có được mua bán chứng minh nhân dân hay không? Việc rao bán chứng minh nhân dân trên mạng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Tôi lướt facebook vô tình thấy người ta đang thực hiện các giao dịch về chứng minh nhân dân tràn lan ở trên mạng. Vậy không biết chứng minh nhân dân có được mua bán hay không? Việc rao bán chứng minh nhân dân trên mạng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
Có được mua bán chứng minh nhân dân hay không?
Theo Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân như sau:
...
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả;
c) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;
d) Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;
đ) Mượn, cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 2, điểm a khoản 3 và các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và điểm đ khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều này.
Như vậy, việc mua bán Giấy chứng minh là không hợp pháp và có thể bị phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng ngoài ra còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi mua bán chứng minh.
Việc rao bán chứng minh nhân dân trên mạng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Tại Điều 288 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông như sau:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điều 117, 155, 156 và 326 của Bộ luật này;
b) Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó;
c) Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông;
c) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Xâm phạm bí mật cá nhân dẫn đến người bị xâm phạm tự sát;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc quan hệ đối ngoại của Việt Nam;
g) Dẫn đến biểu tình.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Theo đó, hành vi rao bán chứng minh thư có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được mua bán chứng minh nhân dân hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có được mua bán chứng minh nhân dân hay không?\nTheo Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân như sau:\n...\n4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nb) Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả;\nc) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;\nd) Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;\nđ) Mượn, cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.\n5. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 2, điểm a khoản 3 và các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều này.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và điểm đ khoản 4 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều này.\nNhư vậy, việc mua bán Giấy chứng minh là không hợp pháp và có thể bị phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng ngoài ra còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi mua bán chứng minh.\nViệc rao bán chứng minh nhân dân trên mạng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?\nTại Điều 288 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông như sau:\n1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điều 117, 155, 156 và 326 của Bộ luật này;\nb) Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó;\nc) Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông;\nc) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;\nd) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;\nđ) Xâm phạm bí mật cá nhân dẫn đến người bị xâm phạm tự sát;\ne) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc quan hệ đối ngoại của Việt Nam;\ng) Dẫn đến biểu tình.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nTheo đó, hành vi rao bán chứng minh thư có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn
|
Xin chòa Ban tư vấn. Tôi là Đặng Hoàng Dung, tôi đang tìm hiểu một số quy định liên quan đến lĩnh vực phòng chống tham nhũng và có thắc mắc sau đây cần được giải đáp. Theo quy định mới nhất hiện nay thì người nào có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập của mình?
|
Ngày 20/11/2018 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, tại kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật Phòng, chống tham nhũng số 36/2018/QH14 (gọi tắt là Luật Phòng, chống tham nhũng 2018).
Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về về phòng ngừa, phát hiện tham nhũng; xử lý tham nhũng và hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Theo quy định tại Điều 34 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2019) thì người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập trong phòng, chống tham nhũng được quy định cụ thể như sau:
- Cán bộ, công chức.
- Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp.
- Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 20/11/2018 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, tại kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật Phòng, chống tham nhũng số 36/2018/QH14 (gọi tắt là Luật Phòng, chống tham nhũng 2018).\nLuật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về về phòng ngừa, phát hiện tham nhũng; xử lý tham nhũng và hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng.\nTheo quy định tại Điều 34 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2019) thì người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập trong phòng, chống tham nhũng được quy định cụ thể như sau:\n- Cán bộ, công chức.\n- Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp.\n- Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.\n- Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nợ bảo hiểm xã hội là gì?
|
Nợ bảo hiểm xã hội là gì? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Khải Vy, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về bảo hiểm xã hội. Ban biên tập cho tôi hỏi: Nợ bảo hiểm xã hội là gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
Nợ BHXH: là tiền phải đóng BHXH đối với người lao động theo quy định của pháp luật nhưng đơn vị chưa đóng cho cơ quan BHXH. Tiền nợ bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định của pháp luật nhưng đơn vị chưa đóng.
Trên đây là nội dung tư vấn về nợ bảo hiểm xã hội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nợ bảo hiểm xã hội là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\nNợ BHXH: là tiền phải đóng BHXH đối với người lao động theo quy định của pháp luật nhưng đơn vị chưa đóng cho cơ quan BHXH. Tiền nợ bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định của pháp luật nhưng đơn vị chưa đóng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nợ bảo hiểm xã hội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì dự án của Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020
|
Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Anh. Tôi hiện đang tìm hiểu về Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020. Liên quan tới vấn đề này Ban tư vấn cho tôi hỏi hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì dự án của Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn!
Thanh Vân - TP.HCM
|
Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì dự án của Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 được quy định tại Điều 12 Thông tư 17/2017/TT-BKHCN quy định về quản lý Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó:
1. Hồ sơ gồm 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp), được trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001 , cỡ chữ 14 và 01 bản điện tử (không cài bảo mật), bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức đăng ký chủ trì hoặc các giấy tờ tương đương khác;
b) Điều lệ hoạt động của tổ chức đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì dự án (nếu có);
c) Phiếu đăng ký tuyển chọn tổ chức chủ trì dự án theo biểu mẫu B5 kèm theo Thông tư này;
d) Thuyết minh dự án theo biểu mẫu B6 kèm theo Thông tư này;
đ) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp dự án theo biểu mẫu quy định tại khoản 4 Điều 5 của Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN;
e) Lý lịch khoa học của chủ nhiệm dự án, các thành viên chính và thư ký khoa học thực hiện dự án; lý lịch khoa học của chuyên gia trong nước, chuyên gia nước ngoài theo các biểu mẫu quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 5 của Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN;
g) Văn bản xác nhận về sự đồng ý phối hợp thực hiện dự án của các đơn vị phối hợp (nếu có) theo biểu mẫu quy định tại khoản 7 Điều 5 của Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN;
h) Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu chính cần mua sắm, dịch vụ cần thuê để thực hiện dự án, thời gian báo giá không quá 30 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ. Báo giá có thể được cập nhật, điều chỉnh hoặc bổ sung trước thời điểm họp thẩm định dự toán kinh phí dự án (nếu cần);
i) Báo cáo tài chính tối thiểu 02 năm gần nhất của tổ chức đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp dự án;
k) Văn bản chứng minh phương án huy động kinh phí đối ứng (đối với dự án có yêu cầu phải huy động kinh phí đối ứng) theo quy định tại khoản 10 Điều 5 của Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN.
2. Hồ sơ phải được niêm phong kín và bên ngoài ghi rõ các thông tin: Tên dự án, danh mục tài liệu trong hồ sơ; tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì dự án, tên cá nhân đăng ký chủ nhiệm dự án và thông tin về người liên hệ (điện thoại và địa chỉ email).
Trên đây là tư vấn về hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì dự án của Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 17/2017/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì dự án của Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì dự án của Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 được quy định tại Điều 12 Thông tư 17/2017/TT-BKHCN quy định về quản lý Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó: \n1. Hồ sơ gồm 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp), được trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001 , cỡ chữ 14 và 01 bản điện tử (không cài bảo mật), bao gồm các tài liệu sau đây:\na) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức đăng ký chủ trì hoặc các giấy tờ tương đương khác;\nb) Điều lệ hoạt động của tổ chức đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì dự án (nếu có);\nc) Phiếu đăng ký tuyển chọn tổ chức chủ trì dự án theo biểu mẫu B5 kèm theo Thông tư này;\nd) Thuyết minh dự án theo biểu mẫu B6 kèm theo Thông tư này;\nđ) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp dự án theo biểu mẫu quy định tại khoản 4 Điều 5 của Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN;\ne) Lý lịch khoa học của chủ nhiệm dự án, các thành viên chính và thư ký khoa học thực hiện dự án; lý lịch khoa học của chuyên gia trong nước, chuyên gia nước ngoài theo các biểu mẫu quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 5 của Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN;\ng) Văn bản xác nhận về sự đồng ý phối hợp thực hiện dự án của các đơn vị phối hợp (nếu có) theo biểu mẫu quy định tại khoản 7 Điều 5 của Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN;\nh) Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu chính cần mua sắm, dịch vụ cần thuê để thực hiện dự án, thời gian báo giá không quá 30 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ. Báo giá có thể được cập nhật, điều chỉnh hoặc bổ sung trước thời điểm họp thẩm định dự toán kinh phí dự án (nếu cần);\ni) Báo cáo tài chính tối thiểu 02 năm gần nhất của tổ chức đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp dự án;\nk) Văn bản chứng minh phương án huy động kinh phí đối ứng (đối với dự án có yêu cầu phải huy động kinh phí đối ứng) theo quy định tại khoản 10 Điều 5 của Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN.\n2. Hồ sơ phải được niêm phong kín và bên ngoài ghi rõ các thông tin: Tên dự án, danh mục tài liệu trong hồ sơ; tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì dự án, tên cá nhân đăng ký chủ nhiệm dự án và thông tin về người liên hệ (điện thoại và địa chỉ email).\nTrên đây là tư vấn về hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì dự án của Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 17/2017/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Có thể ủy quyền mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên không?
|
Văn phòng công chứng có thể ủy quyền mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên không? Điều kiện để hưởng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên là gì?
Chào ban biên tập, tôi có thành lập văn phòng công chứng ở Huyện và đang chuẩn bị đi vào hoạt động, bây giờ đang chuẩn bị về vấn đề mua bảo hiểm trách nhiệm cho công chức viên trong văn phòng nhưng không có thời gian thì có được ủy quyền cho người khác mua bảo hiểm không? Xin nhờ ban biên tập tư vấn.
|
Văn phòng công chứng có thể ủy quyền mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên không?
Căn cứ Điều 19 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định nguyên tắc tham gia bảo hiểm như sau:
1. Tổ chức hành nghề công chứng trực tiếp mua hoặc có thể ủy quyền cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình.
2. Thời điểm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên được thực hiện chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng được đăng ký hành nghề.
3. Kinh phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của Phòng công chứng được trích từ quỹ phát triển sự nghiệp hoặc từ nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, văn phòng công chứng có thể trực tiếp mua hoặc ủy quyền cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên.
Điều kiện để hưởng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên là gì?
Theo Điều 21 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định điều kiện bảo hiểm như sau:
Doanh nghiệp bảo hiểm chi trả bảo hiểm và bồi thường thiệt hại khi có đủ các điều kiện sau:
1. Thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
2. Không thuộc các trường hợp sau đây:
a) Công chứng viên thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;
b) Công chứng viên công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;
c) Công chứng viên cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;
d) Trường hợp khác theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức hành nghề công chứng hoặc tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên trong trường hợp được tổ chức hành nghề công chứng ủy quyền.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có thể ủy quyền mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Văn phòng công chứng có thể ủy quyền mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên không?\nCăn cứ Điều 19 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định nguyên tắc tham gia bảo hiểm như sau:\n1. Tổ chức hành nghề công chứng trực tiếp mua hoặc có thể ủy quyền cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình.\n2. Thời điểm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên được thực hiện chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng được đăng ký hành nghề.\n3. Kinh phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của Phòng công chứng được trích từ quỹ phát triển sự nghiệp hoặc từ nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, văn phòng công chứng có thể trực tiếp mua hoặc ủy quyền cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên.\nĐiều kiện để hưởng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên là gì?\nTheo Điều 21 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định điều kiện bảo hiểm như sau:\nDoanh nghiệp bảo hiểm chi trả bảo hiểm và bồi thường thiệt hại khi có đủ các điều kiện sau:\n1. Thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm quy định tại Điều 20 của Nghị định này.\n2. Không thuộc các trường hợp sau đây:\na) Công chứng viên thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;\nb) Công chứng viên công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;\nc) Công chứng viên cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;\nd) Trường hợp khác theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức hành nghề công chứng hoặc tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên trong trường hợp được tổ chức hành nghề công chứng ủy quyền.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế phạt như thế nào?
|
Theo Nghị định mới nhất của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn thì trường hợp công ty cổ phần không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế sẽ bị xử phạt như thế nào?
|
Điểm b Khoản 5 Điều 11 Nghị định 125/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 05/12/2020) quy định xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế như sau:
"5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế".
Theo Khoản 4 Điều 7 Nghị định này quy định về nguyên tắc áp dụng mức tiền phạt thì mức phạt tiền quy định tại Điều 11 là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.
Như vậy trường hợp công ty cổ phần không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế sẽ bị phạt tiền từ 5 triệu đến 7 triệu đồng và buộc nộp hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký thuế.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điểm b Khoản 5 Điều 11 Nghị định 125/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 05/12/2020) quy định xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế như sau:\n\"5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nb) Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế\".\nTheo Khoản 4 Điều 7 Nghị định này quy định về nguyên tắc áp dụng mức tiền phạt thì mức phạt tiền quy định tại Điều 11 là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.\nNhư vậy trường hợp công ty cổ phần không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế sẽ bị phạt tiền từ 5 triệu đến 7 triệu đồng và buộc nộp hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký thuế.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt hành vi xử lý tem bưu chính đã có quyết định đình bản, đình chỉ, tem bưu chính hết thời hạn cung ứng không đúng quy định
|
Mức phạt hành vi xử lý tem bưu chính đã có quyết định đình bản, đình chỉ, tem bưu chính hết thời hạn cung ứng không đúng quy định được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Phương Dung, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt hành vi xử lý tem bưu chính đã có quyết định đình bản, đình chỉ, tem bưu chính hết thời hạn cung ứng không đúng quy định được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều 12 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
Thu hồi, xử lý, hủy tem bưu chính mà đã có quyết định đình bản, đình chỉ, tem bưu chính hết thời hạn cung ứng không đúng quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt hành vi xử lý tem bưu chính đã có quyết định đình bản, đình chỉ, tem bưu chính hết thời hạn cung ứng không đúng quy định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt hành vi xử lý tem bưu chính đã có quyết định đình bản, đình chỉ, tem bưu chính hết thời hạn cung ứng không đúng quy định",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều 12 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nThu hồi, xử lý, hủy tem bưu chính mà đã có quyết định đình bản, đình chỉ, tem bưu chính hết thời hạn cung ứng không đúng quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức phạt hành vi xử lý tem bưu chính đã có quyết định đình bản, đình chỉ, tem bưu chính hết thời hạn cung ứng không đúng quy định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ai có quyền ra quyết định tạm đình chỉ công tác của Chủ tịch tỉnh?
|
Chào Ban biên tập, tôi biết là chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền rất lớn, vậy khi chủ tịch UBND Tỉnh làm trái quy định thì ai sẽ là người ra quyết định tạm đình chỉ công tác của chủ tịch tỉnh theo quy định mới nhất? Mong Ban biên tập phản hồi.
|
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 41 Nghị định 59/2019/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 15/8/2019) đã nêu rõ thẩm quyền người ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với chủ tịch tỉnh UBND, cụ thể quy định như sau: "Thủ tướng Chính phủ quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị tạm đình chỉ công tác đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; trong thời gian Quốc hội không họp, trình Chủ tịch nước quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ; quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với Thứ trưởng và các chức vụ tương đương, người có chức vụ, quyền hạn do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm"
Như vậy, Thủ tướng Chính phủ sẽ có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với chủ tịch UBND.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ai có quyền ra quyết định tạm đình chỉ công tác của Chủ tịch tỉnh?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 7 Điều 41 Nghị định 59/2019/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 15/8/2019) đã nêu rõ thẩm quyền người ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với chủ tịch tỉnh UBND, cụ thể quy định như sau: \"Thủ tướng Chính phủ quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị tạm đình chỉ công tác đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; trong thời gian Quốc hội không họp, trình Chủ tịch nước quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ; quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với Thứ trưởng và các chức vụ tương đương, người có chức vụ, quyền hạn do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm\"\nNhư vậy, Thủ tướng Chính phủ sẽ có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với chủ tịch UBND.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đối tượng được hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm khai thác hải sản
|
Đối tượng được hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm khai thác hải sản được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Khánh Ngọc, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi cần tìm hiểu quy định về bảo hiểm khai thác hải sản. Ban biên tập cho tôi hỏi: Đối tượng được hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm khai thác hải sản được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 115/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Chủ tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
a) Là thành viên của tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản;
b) Có Giấy chứng nhận đăng ký tàu, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;
c) Có giấy phép khai thác thủy sản đối với tàu khai thác hải sản xa bờ hoặc đăng ký tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định của pháp luật;
d) Đã thực hiện đăng ký thuyền viên và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ danh bạ thuyền viên theo quy định pháp luật;
đ) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về đối tượng được hỗ trợ.
2. Thuyền viên làm việc trên tàu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trên đây là nội dung tư vấn về Đối tượng được hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm khai thác hải sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 115/2014/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối tượng được hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm khai thác hải sản",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 115/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Chủ tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:\na) Là thành viên của tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản;\nb) Có Giấy chứng nhận đăng ký tàu, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;\nc) Có giấy phép khai thác thủy sản đối với tàu khai thác hải sản xa bờ hoặc đăng ký tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định của pháp luật;\nd) Đã thực hiện đăng ký thuyền viên và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ danh bạ thuyền viên theo quy định pháp luật;\nđ) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về đối tượng được hỗ trợ.\n2. Thuyền viên làm việc trên tàu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Đối tượng được hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm khai thác hải sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 115/2014/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chưa học hết lớp 8 có được đi nghĩa vụ quân sự không?
|
Chưa học hết lớp 8 có được đi nghĩa vụ quân sự không? Em học đến hết học kì I năm lớp 8 thì không học nổi nữa nên em nghỉ ở nhà đi làm công cho người ta. Em chưa tốt nghiệp cấp 2. Năm nay em 18 tuổi và năm sau sẽ có đơn gọi nhập ngũ, em rât muốn đi nhưng không biết với trình độ văn hóa như em thì có được gọi không ạ?
|
Theo quy định tại Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Thông tư 148/2018/TT-BQP thì công dân được tuyển chọn, gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự khi đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
Tiêu chuẩn thứ 1: Về tuổi đời
- Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
- Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Tiêu chuẩn thứ 2: Về chính trị:
- Thực hiện theo Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA.
- Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Tiêu chuẩn thứ 3: Về sức khỏe:
- Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3.
- Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
- Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.
Tiêu chuẩn thứ 4: Về văn hóa:
- Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.
- Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.
Như vậy: Căn cứ quy định trên đây thì chỉ thực huyện tuyển chọn, gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên. Trừ một số địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. Hoặc các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.
Do đó: Đối với trường hợp bạn mới học đến hết học kì I năm lớp 8 thì có các trường hợp xảy ra như sau:
- Trường hợp thứ nhất: Nếu bạn không sinh sống tại các địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân hoặc tại các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc bạn không phải là đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì bạn không được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự do không đáp ứng được tiêu chuẩn về trình độ văn hóa (lớp 8 trở lên).
- Trường hợp thứ hai: Nếu bạn sinh sống tại địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân, địa phương đã có báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7 và đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì bạn có thể được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu đáp ứng đủ các tiêu chuẩn còn lại về tuổi đời, chính trị, sức khỏe.
- Trường hợp thứ ba: Nếu bạn đang sinh sống tại xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì bạn có thể được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu đáp ứng đủ các tiêu chuẩn còn lại về tuổi đời, chính trị, sức khỏe.
- Trường hợp thứ tư: Nếu bạn là người dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì bạn có thể được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu đáp ứng đủ các tiêu chuẩn còn lại về tuổi đời, chính trị, sức khỏe.
Bạn căn cứ các trường hợp trên đây để áp dụng cụ thể đối với trường hợp của mình.
Bạn lưu ý: Pháp luật quy định gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa từ cao xuống thấp cho đến khi nào đủ chỉ tiêu thì dừng. Nên nếu bạn thuộc các trường hợp hai, ba, tư kể trên thì có thể được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu đáp ứng đủ các tiêu chuẩn còn lại về tuổi đời, chính trị, sức khỏe chứ không phải là trường hợp chắc chắn được gọi.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chưa học hết lớp 8 có được đi nghĩa vụ quân sự không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\nCông dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.\nTheo quy định tại Thông tư 148/2018/TT-BQP thì công dân được tuyển chọn, gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự khi đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:\nTiêu chuẩn thứ 1: Về tuổi đời\n- Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.\n- Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.\nTiêu chuẩn thứ 2: Về chính trị:\n- Thực hiện theo Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA.\n- Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.\nTiêu chuẩn thứ 3: Về sức khỏe:\n- Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3.\n- Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n- Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.\nTiêu chuẩn thứ 4: Về văn hóa:\n- Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.\n- Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.\nNhư vậy: Căn cứ quy định trên đây thì chỉ thực huyện tuyển chọn, gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên. Trừ một số địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. Hoặc các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.\nDo đó: Đối với trường hợp bạn mới học đến hết học kì I năm lớp 8 thì có các trường hợp xảy ra như sau:\n- Trường hợp thứ nhất: Nếu bạn không sinh sống tại các địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân hoặc tại các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc bạn không phải là đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì bạn không được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự do không đáp ứng được tiêu chuẩn về trình độ văn hóa (lớp 8 trở lên).\n- Trường hợp thứ hai: Nếu bạn sinh sống tại địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân, địa phương đã có báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7 và đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì bạn có thể được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu đáp ứng đủ các tiêu chuẩn còn lại về tuổi đời, chính trị, sức khỏe.\n- Trường hợp thứ ba: Nếu bạn đang sinh sống tại xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì bạn có thể được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu đáp ứng đủ các tiêu chuẩn còn lại về tuổi đời, chính trị, sức khỏe.\n- Trường hợp thứ tư: Nếu bạn là người dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì bạn có thể được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu đáp ứng đủ các tiêu chuẩn còn lại về tuổi đời, chính trị, sức khỏe.\nBạn căn cứ các trường hợp trên đây để áp dụng cụ thể đối với trường hợp của mình.\nBạn lưu ý: Pháp luật quy định gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa từ cao xuống thấp cho đến khi nào đủ chỉ tiêu thì dừng. Nên nếu bạn thuộc các trường hợp hai, ba, tư kể trên thì có thể được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu đáp ứng đủ các tiêu chuẩn còn lại về tuổi đời, chính trị, sức khỏe chứ không phải là trường hợp chắc chắn được gọi.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Danh mục công việc nặng nhọc, độc hại thuộc điều kiện lao động loại VI ngành vận tải
|
Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc điều kiện lao động loại VI ngành vận tải bao gồm những công việc nào? Mong nhận hỏi đáp.
|
Danh mục công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc điều kiện lao động loại VI thuộc ngành vận tải quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH, cụ thể:
TT
Tên nghề hoặc công việc
Đặc điểm điều kiện lao động của nghề, công việc
Điều kiện lao động loại VI
1
Sĩ quan máy, thợ máy, thợ điện tàu viễn dương, tàu ven biển vận tải hàng hoá, xăng, dầu
Công việc rất nặng nhọc, nguy hiểm, nơi làm việc chật hẹp, tư thế lao động gò bó, chịu tác động nóng, rung và ồn.
2
Lái xe vận tải chuyên dùng, có trọng tải từ 60 tấn trở lên.
Công việc nặng nhọc, nguy hiểm chịu tác động của ồn, rung và bụi.
3
Bốc xếp thủ công dưới các hầm tàu vận tải biển
Công việc rất nặng nhọc, nơi làm việc chật hẹp, thiếu dưỡng khí, tư thế làm việc gò bó.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Danh mục công việc nặng nhọc, độc hại thuộc điều kiện lao động loại VI ngành vận tải",
"role": "user"
},
{
"content": "Danh mục công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc điều kiện lao động loại VI thuộc ngành vận tải quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH, cụ thể:\n\n\n\n\nTT\n\n\nTên nghề hoặc công việc\n\n\nĐặc điểm điều kiện lao động của nghề, công việc\n\n\n\n\n \n\n\nĐiều kiện lao động loại VI\n\n\n\n\n1\n\n\nSĩ quan máy, thợ máy, thợ điện tàu viễn dương, tàu ven biển vận tải hàng hoá, xăng, dầu\n\n\nCông việc rất nặng nhọc, nguy hiểm, nơi làm việc chật hẹp, tư thế lao động gò bó, chịu tác động nóng, rung và ồn.\n\n\n\n\n2\n\n\nLái xe vận tải chuyên dùng, có trọng tải từ 60 tấn trở lên.\n\n\nCông việc nặng nhọc, nguy hiểm chịu tác động của ồn, rung và bụi.\n\n\n\n\n3\n\n\nBốc xếp thủ công dưới các hầm tàu vận tải biển\n\n\nCông việc rất nặng nhọc, nơi làm việc chật hẹp, thiếu dưỡng khí, tư thế làm việc gò bó.\n\n\n\n\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Nhóm ngành sản xuất vali, túi xách và các loại tương tự; sản xuất yên đệm gồm những hoạt động gì?
|
Chào Quý Ban tư vấn. Tôi hiện đang làm việc tại công ty sản xuất túi xách, vali. Vì nhu cầu công việc nên tôi đang tìm hiểu về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Cụ thể tôi muốn tìm hiểu về nhóm ngành sản xuất vali, túi xách và các loại tương tự; sản xuất yên đệm. Như báo, đài đưa tin thì trong tháng 08 này sẽ áp dụng hệ thống ngành kinh tế mới. Vậy theo hệ thống ngành mới thì nhóm ngành sản xuất vali, túi xách và các loại tương tự; sản xuất yên đệm gồm những hoạt động gì? Mong được giải đáp trong thời gian sớm nhất.
Minh Tuyền - minhtuyen*****@gmail.com
|
Nhóm ngành sản xuất vali, túi xách và các loại tương tự; sản xuất yên đệm gồm những hoạt động được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực ngày 20/08/2018), theo đó:
1512 - 15120: Sản xuất vali, túi xách và các loại tương tự; sản xuất yên đệm
Nhóm này gồm:
- Sản xuất va li, túi xách và các loại tương tự, bằng da, da tổng hợp hoặc bất cứ nguyên liệu nào khác như nhựa, vải dệt, sợi hoặc bìa các tông được lưu hoá, với điều kiện các nguyên liệu này sử dụng cùng công nghệ dùng để xử lý da;
- Sản xuất yên đệm;
- Sản xuất dây đeo đồng hồ phi kim (từ vải, da, nhựa);
- Sản xuất các đồ khác từ da hoặc da tổng hợp: Dây an toàn, túi...
- Sản xuất dây giày bằng da;
- Sản xuất roi da, roi nài ngựa.
Loại trừ:
- Sản xuất trang phục bằng da được phân vào nhóm 14100 (May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú));
- Sản xuất găng tay và mũ da được phân vào nhóm 14100 (May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú));
- Sản xuất giày, dép được phân vào nhóm 15200 (Sản xuất giày dép);
- Sản xuất yên xe đạp được phân vào nhóm 30920 (Sản xuất xe đạp và xe cho người khuyết tật);
- Sản xuất dây đeo đồng hồ kim loại quý được phân vào nhóm 32110 (Sản xuất đồ kim hoàn và chi tiết liên quan);
- Sản xuất dây đeo đồng hồ kim loại thường được phân vào nhóm 32120 (Sản xuất đồ giả kim hoàn và chi tiết liên quan);
- Sản xuất dây đeo an toàn cho thợ điện và các dây đeo cho nghề nghiệp khác được phân vào nhóm 32900 (Sản xuất khác chưa được phân vào đâu).
Trên đây là tư vấn về các hoạt động của nhóm ngành sản xuất vali, túi xách và các loại tương tự; sản xuất yên đệm.Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhóm ngành sản xuất vali, túi xách và các loại tương tự; sản xuất yên đệm gồm những hoạt động gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhóm ngành sản xuất vali, túi xách và các loại tương tự; sản xuất yên đệm gồm những hoạt động được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực ngày 20/08/2018), theo đó: \n1512 - 15120: Sản xuất vali, túi xách và các loại tương tự; sản xuất yên đệm\nNhóm này gồm:\n- Sản xuất va li, túi xách và các loại tương tự, bằng da, da tổng hợp hoặc bất cứ nguyên liệu nào khác như nhựa, vải dệt, sợi hoặc bìa các tông được lưu hoá, với điều kiện các nguyên liệu này sử dụng cùng công nghệ dùng để xử lý da;\n- Sản xuất yên đệm;\n- Sản xuất dây đeo đồng hồ phi kim (từ vải, da, nhựa);\n- Sản xuất các đồ khác từ da hoặc da tổng hợp: Dây an toàn, túi...\n- Sản xuất dây giày bằng da;\n- Sản xuất roi da, roi nài ngựa.\nLoại trừ:\n- Sản xuất trang phục bằng da được phân vào nhóm 14100 (May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú));\n- Sản xuất găng tay và mũ da được phân vào nhóm 14100 (May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú));\n- Sản xuất giày, dép được phân vào nhóm 15200 (Sản xuất giày dép);\n- Sản xuất yên xe đạp được phân vào nhóm 30920 (Sản xuất xe đạp và xe cho người khuyết tật);\n- Sản xuất dây đeo đồng hồ kim loại quý được phân vào nhóm 32110 (Sản xuất đồ kim hoàn và chi tiết liên quan);\n- Sản xuất dây đeo đồng hồ kim loại thường được phân vào nhóm 32120 (Sản xuất đồ giả kim hoàn và chi tiết liên quan);\n- Sản xuất dây đeo an toàn cho thợ điện và các dây đeo cho nghề nghiệp khác được phân vào nhóm 32900 (Sản xuất khác chưa được phân vào đâu).\nTrên đây là tư vấn về các hoạt động của nhóm ngành sản xuất vali, túi xách và các loại tương tự; sản xuất yên đệm.Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Giấy phép lái xe quân sự là gì? Đối tượng nào được cấp giấy phép lái xe quân sự?
|
Cho tôi hỏi giấy phép lái xe quân sự là gì? Đối tượng nào được cấp giấy phép lái xe quân sự? Người học lái xe quân sự phải đảm bảo các điều kiện nào? Mong được giải đáp!
|
Giấy phép lái xe quân sự là gì? Đối tượng nào được cấp giấy phép lái xe quân sự?Căn cứ khoản 5 Điều 3 Thông tư 170/2021/TT-BQP quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...5. Giấy phép lái xe quân sự là giấy phép lái xe do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ủy quyền cho Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật cấp cho quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân viên chức quốc phòng và người lao động hợp đồng đang công tác trong Bộ Quốc phòng để điều khiển một hoặc một số loại xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ....Theo đó, giấy phép lái xe quân sự do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ủy quyền cho Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật cấp.Giấy phép lái xe quân sự được cấp cho quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân viên chức quốc phòng và người lao động hợp đồng đang công tác trong Bộ Quốc phòng.Giấy phép lái xe quân sự là gì? Đối tượng nào được cấp giấy phép lái xe quân sự? (Hình từ Internet)Giấy phép lái xe quân sự được phân hạng như thế nào?Căn cứ Điều 6 Thông tư 170/2021/TT-BQP quy định giấy phép lái xe quân sự được phân hạng như sau:(1) Giấy phép lái xe quân sự hạng A1Cấp cho người điều khiển xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 hoặc động cơ có công suất định mức tương đương.(2) Giấy phép lái xe quân sự hạng A2Cấp cho người điều khiển xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên hoặc động cơ có công suất định mức tương đương và các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng A1.(3) Giấy phép lái xe quân sự hạng A3Cấp cho người điều khiển xe mô tô 3 bánh và các loại xe có kết cấu tương tự; các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng A1.(4) Giấy phép lái xe quân sự hạng B2Cấp cho người điều khiển các loại xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ ngồi của người lái xe); ô tô tải, kể cả ô tô chuyên dùng, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg.(5) Giấy phép lái xe quân sự hạng CCấp cho người điều khiển các loại ô tô vận tải, kể cả ô tô chuyên dùng, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng B2.(6) Giấy phép lái xe quân sự hạng DCấp cho người điều khiển xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi (kể cả chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng B2, C.(7) Giấy phép lái xe quân sự hạng ECấp cho người điều khiển xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi (kể cả chỗ ngồi của người lái xe) và các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng B2, C, D.(8) Giấy phép lái xe quân sự hạng FCCấp cho người đã có Giấy phép lái xe quân sự hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc hoặc vũ khí, khí tài quân sự dạng rơ moóc; đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc hoặc vũ khí, khí tài quân sự dạng sơ mi rơ moóc.(9) Giấy phép lái xe quân sự hạng FxCấp cho người đã có Giấy phép lái xe quân sự hạng C để điều khiển xe xích kéo vũ khí, khí tài quân sự.Lưu ý: Người có Giấy phép lái xe quân sự hạng B2, C, D, E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo theo một rơ moóc hoặc vũ khí, khí tài quân sự dạng rơ moóc có trọng tải không quá 750 kg.Người học lái xe quân sự phải đảm bảo các điều kiện nào?Căn cứ Điều 8 Thông tư 170/2021/TT-BQP quy định người học lái xe quân sự phải đảm bảo các điều kiện sau:- Người học lái xe là quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng đang công tác trong Bộ Quốc phòng.- Có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn về tuổi đời, thời gian công tác, sức khỏe, trình độ văn hóa, phẩm chất chính trị theo quy định của Bộ Quốc phòng.Ngoài ra, người học lái xe nâng hạng Giấy phép lái xe quân sự phải có thời gian lái xe và số km lái xe an toàn như sau:- Có thời gian lái xe 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên đối với các giấy phép lái xe quân sự sau:+ Từ hạng B2 lên hạng C+ Từ hạng C lên hạng D+ Từ hạng D lên hạng E- Có thời gian lái xe 02 năm trở lên và 30.000 km lái xe an toàn trở lên đối với các giấy phép lái xe quân sự từ hạng C lên hạng Fc, Fx- Có thời gian lái xe 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên đối với các giấy phép lái xe quân sự sau:+ Từ hạng B2 lên hạng D+ Từ hạng C lên hạng ERiêng đối với người học nâng hạng Giấy phép lái xe quân sự lên hạng D, hạng E: Ngoài các quy định tại trên thì phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giấy phép lái xe quân sự là gì? Đối tượng nào được cấp giấy phép lái xe quân sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giấy phép lái xe quân sự là gì? Đối tượng nào được cấp giấy phép lái xe quân sự?Căn cứ khoản 5 Điều 3 Thông tư 170/2021/TT-BQP quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...5. Giấy phép lái xe quân sự là giấy phép lái xe do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ủy quyền cho Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật cấp cho quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân viên chức quốc phòng và người lao động hợp đồng đang công tác trong Bộ Quốc phòng để điều khiển một hoặc một số loại xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ....Theo đó, giấy phép lái xe quân sự do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ủy quyền cho Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật cấp.Giấy phép lái xe quân sự được cấp cho quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân viên chức quốc phòng và người lao động hợp đồng đang công tác trong Bộ Quốc phòng.Giấy phép lái xe quân sự là gì? Đối tượng nào được cấp giấy phép lái xe quân sự? (Hình từ Internet)Giấy phép lái xe quân sự được phân hạng như thế nào?Căn cứ Điều 6 Thông tư 170/2021/TT-BQP quy định giấy phép lái xe quân sự được phân hạng như sau:(1) Giấy phép lái xe quân sự hạng A1Cấp cho người điều khiển xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 hoặc động cơ có công suất định mức tương đương.(2) Giấy phép lái xe quân sự hạng A2Cấp cho người điều khiển xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên hoặc động cơ có công suất định mức tương đương và các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng A1.(3) Giấy phép lái xe quân sự hạng A3Cấp cho người điều khiển xe mô tô 3 bánh và các loại xe có kết cấu tương tự; các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng A1.(4) Giấy phép lái xe quân sự hạng B2Cấp cho người điều khiển các loại xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ ngồi của người lái xe); ô tô tải, kể cả ô tô chuyên dùng, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg.(5) Giấy phép lái xe quân sự hạng CCấp cho người điều khiển các loại ô tô vận tải, kể cả ô tô chuyên dùng, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng B2.(6) Giấy phép lái xe quân sự hạng DCấp cho người điều khiển xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi (kể cả chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng B2, C.(7) Giấy phép lái xe quân sự hạng ECấp cho người điều khiển xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi (kể cả chỗ ngồi của người lái xe) và các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng B2, C, D.(8) Giấy phép lái xe quân sự hạng FCCấp cho người đã có Giấy phép lái xe quân sự hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc hoặc vũ khí, khí tài quân sự dạng rơ moóc; đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc hoặc vũ khí, khí tài quân sự dạng sơ mi rơ moóc.(9) Giấy phép lái xe quân sự hạng FxCấp cho người đã có Giấy phép lái xe quân sự hạng C để điều khiển xe xích kéo vũ khí, khí tài quân sự.Lưu ý: Người có Giấy phép lái xe quân sự hạng B2, C, D, E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo theo một rơ moóc hoặc vũ khí, khí tài quân sự dạng rơ moóc có trọng tải không quá 750 kg.Người học lái xe quân sự phải đảm bảo các điều kiện nào?Căn cứ Điều 8 Thông tư 170/2021/TT-BQP quy định người học lái xe quân sự phải đảm bảo các điều kiện sau:- Người học lái xe là quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng đang công tác trong Bộ Quốc phòng.- Có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn về tuổi đời, thời gian công tác, sức khỏe, trình độ văn hóa, phẩm chất chính trị theo quy định của Bộ Quốc phòng.Ngoài ra, người học lái xe nâng hạng Giấy phép lái xe quân sự phải có thời gian lái xe và số km lái xe an toàn như sau:- Có thời gian lái xe 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên đối với các giấy phép lái xe quân sự sau:+ Từ hạng B2 lên hạng C+ Từ hạng C lên hạng D+ Từ hạng D lên hạng E- Có thời gian lái xe 02 năm trở lên và 30.000 km lái xe an toàn trở lên đối với các giấy phép lái xe quân sự từ hạng C lên hạng Fc, Fx- Có thời gian lái xe 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên đối với các giấy phép lái xe quân sự sau:+ Từ hạng B2 lên hạng D+ Từ hạng C lên hạng ERiêng đối với người học nâng hạng Giấy phép lái xe quân sự lên hạng D, hạng E: Ngoài các quy định tại trên thì phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền xử lý VPHC trong hoạt động khoa học công nghệ của cơ quan thuế
|
Anh chị cho tôi hỏi hỏi Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học công nghệ của cơ quan thuế được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi
|
Theo quy định tại Điều 33 Nghị định 51/2019/NĐ-CP thì Thẩm quyền xử lý VPHC trong hoạt động khoa học công nghệ của cơ quan thuế như sau:
1. Cục trưởng Cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 35.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
Trên đây là quy định về thẩm quyền xử lý VPHC trong hoạt động khoa học công nghệ của cơ quan thuế.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền xử lý VPHC trong hoạt động khoa học công nghệ của cơ quan thuế",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 33 Nghị định 51/2019/NĐ-CP thì Thẩm quyền xử lý VPHC trong hoạt động khoa học công nghệ của cơ quan thuế như sau:\n1. Cục trưởng Cục Thuế có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 35.000.000 đồng;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.\n2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định khoản 2 Điều 4 Nghị định này.\nTrên đây là quy định về thẩm quyền xử lý VPHC trong hoạt động khoa học công nghệ của cơ quan thuế.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chỉ có bằng trung cấp Luật, có thể thi tuyển thư ký trung cấp thi hành án hay không?
|
Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là Nga, sống tại Daklak, tôi đã tốt nghiệp trung cấp Luật được 1 năm, do ở quê thì các công ty luật rất ít nên hiện tại tôi vẫn chưa kiếm được một công việc phù hợp với chuyên môn của mình. Có người quen bảo tôi nên thi tuyển thư ký trung cấp thi hành án nhưng tôi vẫn còn phân vân không biết vị trí này có yêu cầu phải có bằng đại học hay không? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
|
Điều kiện trình độ đối với ngạch thư ký trung cấp thi hành án được quy định tại Khoản 4 Điều 12 Thông tư 03/2017/TT-BTP Quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự như sau:a) Có bằng tốt nghiệp Trung cấp Luật trở lên;b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ Thư ký trung cấp thi hành án dân sự theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;c) Có chứng chỉ Ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 1 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT;d) Có chứng chỉ Tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT.Như vậy, theo quy định nêu trên thì điều kiện trình độ đối với ngạch thư ký trung cấp thi hành chỉ yêu cầu bằng cấp chuyên môn tối thiểu là trung cấp Luật, đối chiếu với trường hợp của bạn vì bạn đã có bằng trung cấp Luật nên nếu đáp ứng các điều kiện khác về chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học thì bạn hoàn toàn có thể dự thi vị trí này. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý ngạch thư ký trung cấp thi hành án ở đây khác với ngạch thư ký thi hành án được quy định tại Điều 11 Thông tư 03/2017/TT-BTP, để dự thi ngạch thư ký thi hành án thì phải có bằng tốt nghiệp Cử nhân Luật trở lên (Điểm a, Khoản 4).Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện trình độ dự thi ngạch trung cấp thư ký thi hành án. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2017/TT-BTP.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chỉ có bằng trung cấp Luật, có thể thi tuyển thư ký trung cấp thi hành án hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện trình độ đối với ngạch thư ký trung cấp thi hành án được quy định tại Khoản 4 Điều 12 Thông tư 03/2017/TT-BTP Quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự như sau:a) Có bằng tốt nghiệp Trung cấp Luật trở lên;b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ Thư ký trung cấp thi hành án dân sự theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;c) Có chứng chỉ Ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 1 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT;d) Có chứng chỉ Tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT.Như vậy, theo quy định nêu trên thì điều kiện trình độ đối với ngạch thư ký trung cấp thi hành chỉ yêu cầu bằng cấp chuyên môn tối thiểu là trung cấp Luật, đối chiếu với trường hợp của bạn vì bạn đã có bằng trung cấp Luật nên nếu đáp ứng các điều kiện khác về chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học thì bạn hoàn toàn có thể dự thi vị trí này. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý ngạch thư ký trung cấp thi hành án ở đây khác với ngạch thư ký thi hành án được quy định tại Điều 11 Thông tư 03/2017/TT-BTP, để dự thi ngạch thư ký thi hành án thì phải có bằng tốt nghiệp Cử nhân Luật trở lên (Điểm a, Khoản 4).Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện trình độ dự thi ngạch trung cấp thư ký thi hành án. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2017/TT-BTP.",
"role": "assistant"
}
] |
Xử phạt người sử dụng lao động sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục HĐLĐ làm thay đổi loại HĐLĐ đã giao kết
|
Người sử dụng lao động sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết sẽ bị xử phạt như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Tú Anh, tôi sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Người sử dụng lao động sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết sẽ bị xử phạt như thế nào? Và mức xử phạt là bao nhiêu? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0908***)
|
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 8 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì người sử dụng lao động sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết sẽ bị xử phạt như sau: (Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP)
1. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi quá một lần thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động hoặc khi sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền bồi thường cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Như vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết) có thể sẽ bị phạt tiền tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 20.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung quy định về việc xử phạt hành vi sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử phạt người sử dụng lao động sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục HĐLĐ làm thay đổi loại HĐLĐ đã giao kết",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 1 Điều 8 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì người sử dụng lao động sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết sẽ bị xử phạt như sau: (Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP)\n1. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi quá một lần thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động hoặc khi sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền bồi thường cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:\na) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;\nb) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;\nc) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;\nd) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;\nđ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.\nNhư vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết) có thể sẽ bị phạt tiền tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 20.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung quy định về việc xử phạt hành vi sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
|
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở bao gồm những giấy tờ gì? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thủy Trúc, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở bao gồm những giấy tờ gì? Có văn bản pháp luật nào quy định về hồ sơ này không? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0906***)
|
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:
- Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.
Trên đây là nội dung quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:\n- Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;\n- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;\n- Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.\nTrên đây là nội dung quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Phó Trưởng phòng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II
|
Bạn Nguyễn Kim Thúy, là sinh viên kinh tế vừa mới tốt nghiệp trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Để chuẩn bị cho kỳ thi công chức sắp tới. Có thắc mắc tôi mong muốn được Ban biên tập giải đáp giúp. Cụ thể , trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Phó Trưởng phòng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II
|
Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Phó Trưởng phòng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quyết định 1185/QĐ-KTNN năm 2013 về Quy chế làm việc Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II, cụ thể như sau:
- Giúp Trưởng phòng về một số lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về công việc được giao;
- Thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II khi được làm việc và phân công trực tiếp, sau đó báo cáo Trưởng phòng;
- Khi Trưởng phòng ủy quyền, được thay mặt Trưởng phòng điều hành công việc của phòng và phải chịu trách nhiệm về kết quả công việc. Khi phát sinh những vấn đề vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Trưởng phòng trước khi quyết định;
- Khi được chỉ định giải quyết công việc thuộc phạm vi giải quyết của Phó trưởng phòng khác vắng mặt phải thông báo tình hình giải quyết công việc cho Phó trưởng phòng đó biết khi trở lại làm việc và phải chịu trách nhiệm về kết quả công việc đã giải quyết;
- Tuân thủ Luật Kiểm toán nhà nước, thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán Nhà nước, Quy trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và các Quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán theo quy định khi tham gia các Đoàn kiểm toán, Đoàn kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng phòng giao hoặc ủy quyền.
Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Phó Trưởng phòng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Phó Trưởng phòng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quyết định 1185/QĐ-KTNN năm 2013 về Quy chế làm việc Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II, cụ thể như sau:\n- Giúp Trưởng phòng về một số lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về công việc được giao;\n- Thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II khi được làm việc và phân công trực tiếp, sau đó báo cáo Trưởng phòng;\n- Khi Trưởng phòng ủy quyền, được thay mặt Trưởng phòng điều hành công việc của phòng và phải chịu trách nhiệm về kết quả công việc. Khi phát sinh những vấn đề vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Trưởng phòng trước khi quyết định;\n- Khi được chỉ định giải quyết công việc thuộc phạm vi giải quyết của Phó trưởng phòng khác vắng mặt phải thông báo tình hình giải quyết công việc cho Phó trưởng phòng đó biết khi trở lại làm việc và phải chịu trách nhiệm về kết quả công việc đã giải quyết;\n- Tuân thủ Luật Kiểm toán nhà nước, thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán Nhà nước, Quy trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và các Quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán theo quy định khi tham gia các Đoàn kiểm toán, Đoàn kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán;\n- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng phòng giao hoặc ủy quyền.\nBan biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Triệu tập người làm chứng trong vụ án hình sự
|
Xin chào, tôi tên Kim Tâm sinh sống và làm việc tại Nha Trang, Khánh Hòa. Vừa qua em trai tôi trong lúc đang trông chừng quán giúp tôi (nhà tôi bán tạp hóa) có chứng kiến cảnh tài xế xe taxi vượt đèn đỏ gây tai nạn giao thông chết người nhưng vẫn bỏ chạy mà không cứu giúp người bị nạn. Sau khi cơ quan điều tra hoàn tất hồ sơ khởi tố người tài xế đó, thì có gửi giấy triệu tập em trai tôi đến với tư cách người làm chứng. Vì tôi muốn tìm hiểu nên Ban biên tập có thể hỗ trợ giúp: Triệu tập người làm chứng trong vụ án hình sự được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời, cảm ơn! (1975***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 185 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, triệu tập người làm chứng được quy định như sau:
1. Khi triệu tập người làm chứng đến lấy lời khai, Điều tra viên phải gửi giấy triệu tập.
2. Giấy triệu tập người làm chứng ghi rõ họ tên, chỗ ở hoặc nơi làm việc, học tập của người làm chứng; giờ, ngày, tháng, năm và địa điểm có mặt; mục đích và nội dung làm việc, thời gian làm việc; gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
3. Việc giao giấy triệu tập được thực hiện như sau:
a) Giấy triệu tập được giao trực tiếp cho người làm chứng hoặc thông qua chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người làm chứng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc, học tập. Trong mọi trường hợp, việc giao giấy triệu tập phải được ký nhận. Chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người làm chứng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc, học tập có trách nhiệm tạo điều kiện cho người làm chứng thực hiện nghĩa vụ;
b) Giấy triệu tập người làm chứng dưới 18 tuổi được giao cho cha, mẹ hoặc người đại diện khác của họ;
c) Việc giao giấy triệu tập người làm chứng theo ủy thác tư pháp của nước ngoài được thực hiện theo quy định tại khoản này và Luật tương trợ tư pháp.
4. Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên có thể triệu tập người làm chứng để lấy lời khai. Việc triệu tập người làm chứng được thực hiện theo quy định tại Điều này.
Trên đây là nội dung tư vấn về riệu tập người làm chứng đối với vụ án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Triệu tập người làm chứng trong vụ án hình sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 185 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, triệu tập người làm chứng được quy định như sau:\n1. Khi triệu tập người làm chứng đến lấy lời khai, Điều tra viên phải gửi giấy triệu tập.\n2. Giấy triệu tập người làm chứng ghi rõ họ tên, chỗ ở hoặc nơi làm việc, học tập của người làm chứng; giờ, ngày, tháng, năm và địa điểm có mặt; mục đích và nội dung làm việc, thời gian làm việc; gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.\n3. Việc giao giấy triệu tập được thực hiện như sau:\na) Giấy triệu tập được giao trực tiếp cho người làm chứng hoặc thông qua chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người làm chứng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc, học tập. Trong mọi trường hợp, việc giao giấy triệu tập phải được ký nhận. Chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người làm chứng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc, học tập có trách nhiệm tạo điều kiện cho người làm chứng thực hiện nghĩa vụ;\nb) Giấy triệu tập người làm chứng dưới 18 tuổi được giao cho cha, mẹ hoặc người đại diện khác của họ;\nc) Việc giao giấy triệu tập người làm chứng theo ủy thác tư pháp của nước ngoài được thực hiện theo quy định tại khoản này và Luật tương trợ tư pháp.\n4. Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên có thể triệu tập người làm chứng để lấy lời khai. Việc triệu tập người làm chứng được thực hiện theo quy định tại Điều này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về riệu tập người làm chứng đối với vụ án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người điều khiển giao thông đường bộ ra hiệu lệnh hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu gì?
|
Cho tôi hỏi, người điều khiển giao thông đường bộ ra hiệu lệnh hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu gì? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Người điều khiển giao thông đường bộ ra hiệu lệnh hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về hệ thống báo hiệu đường bộ như sau:Hệ thống báo hiệu đường bộ1. Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn.2. Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông quy định như sau:a) Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở các hướng dừng lại;b) Hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái của người điều khiển giao thông được đi;c) Tay phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía trước người điều khiển giao thông được rẽ phải; người tham gia giao thông ở phía bên trái người điểu khiển giao thông được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phải đi sau lưng người điều khiển giao thông.....Như vậy, người điều khiển giao thông đường bộ ra hiệu lệnh hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái của người điều khiển giao thông được đi. Người điều khiển giao thông đường bộ ra hiệu lệnh hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu gì? (Hình từ Internet)Quy định về chấp hành báo hiệu đường bộ như thế nào?Căn cứ quy định Điều 11 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về chấp hành báo hiệu đường bộ như sau:Chấp hành báo hiệu đường bộ1. Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ.2. Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.3. Tại nơi có biển báo hiệu cố định lại có báo hiệu tạm thời thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của báo hiệu tạm thời.4. Tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường.Những nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, nếu thấy người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường thì phải giảm tốc độ, nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường bảo đảm an toàn.Như vậy, quy định về chấp hành báo hiệu đường bộ như sau:- Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ.- Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.- Tại nơi có biển báo hiệu cố định lại có báo hiệu tạm thời thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của báo hiệu tạm thời.- Tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường.Lưu ý: Những nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, nếu thấy người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường thì phải giảm tốc độ, nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường bảo đảm an toàn.Người điều khiển giao thông là ai?Căn cứ quy định khoản 25 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...23. Người điều khiển phương tiện gồm người điều khiển xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.24. Người lái xe là người điều khiển xe cơ giới.25. Người điều khiển giao thông là cảnh sát giao thông; người được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông tại nơi thi công, nơi ùn tắc giao thông, ở bến phà, tại cầu đường bộ đi chung với đường sắt.26. Hành khách là người được chở trên phương tiện vận tải hành khách đường bộ, có trả tiền.27. Hành lý là vật phẩm mà hành khách mang theo trên cùng phương tiện hoặc gửi theo phương tiện khác....Như vậy, người điều khiển giao thông là cảnh sát giao thông; người được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông tại nơi thi công, nơi ùn tắc giao thông, ở bến phà, tại cầu đường bộ đi chung với đường sắt.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người điều khiển giao thông đường bộ ra hiệu lệnh hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người điều khiển giao thông đường bộ ra hiệu lệnh hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về hệ thống báo hiệu đường bộ như sau:Hệ thống báo hiệu đường bộ1. Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn.2. Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông quy định như sau:a) Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở các hướng dừng lại;b) Hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái của người điều khiển giao thông được đi;c) Tay phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía trước người điều khiển giao thông được rẽ phải; người tham gia giao thông ở phía bên trái người điểu khiển giao thông được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phải đi sau lưng người điều khiển giao thông.....Như vậy, người điều khiển giao thông đường bộ ra hiệu lệnh hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái của người điều khiển giao thông được đi. Người điều khiển giao thông đường bộ ra hiệu lệnh hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu gì? (Hình từ Internet)Quy định về chấp hành báo hiệu đường bộ như thế nào?Căn cứ quy định Điều 11 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về chấp hành báo hiệu đường bộ như sau:Chấp hành báo hiệu đường bộ1. Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ.2. Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.3. Tại nơi có biển báo hiệu cố định lại có báo hiệu tạm thời thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của báo hiệu tạm thời.4. Tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường.Những nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, nếu thấy người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường thì phải giảm tốc độ, nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường bảo đảm an toàn.Như vậy, quy định về chấp hành báo hiệu đường bộ như sau:- Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ.- Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.- Tại nơi có biển báo hiệu cố định lại có báo hiệu tạm thời thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của báo hiệu tạm thời.- Tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường.Lưu ý: Những nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, nếu thấy người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường thì phải giảm tốc độ, nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường bảo đảm an toàn.Người điều khiển giao thông là ai?Căn cứ quy định khoản 25 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...23. Người điều khiển phương tiện gồm người điều khiển xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.24. Người lái xe là người điều khiển xe cơ giới.25. Người điều khiển giao thông là cảnh sát giao thông; người được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông tại nơi thi công, nơi ùn tắc giao thông, ở bến phà, tại cầu đường bộ đi chung với đường sắt.26. Hành khách là người được chở trên phương tiện vận tải hành khách đường bộ, có trả tiền.27. Hành lý là vật phẩm mà hành khách mang theo trên cùng phương tiện hoặc gửi theo phương tiện khác....Như vậy, người điều khiển giao thông là cảnh sát giao thông; người được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông tại nơi thi công, nơi ùn tắc giao thông, ở bến phà, tại cầu đường bộ đi chung với đường sắt.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn chung của người quản trị, điều hành doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
|
Tiêu chuẩn chung của người quản trị, điều hành doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là gì? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang tìm hiểu những quy định liên quan đến việc tổ chức và điều hành của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm để phục vụ cho bài tiểu luận sắp tới của mình. Thế nên, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Người quản trị, điều hành doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng những tiêu chuẩn như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều.
Khánh Trang (trang***@gmail.com)
|
Tiêu chuẩn chung của người quản trị, điều hành doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được quy định tại Điều 26 Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi như sau:
1. Không thuộc các đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp.
2. Trong 03 năm liên tục trước thời điểm được bổ nhiệm:
a) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm với hình thức bị buộc bãi nhiệm chức danh quản trị, điều hành đã được Bộ Tài chính chấp thuận hoặc buộc đình chỉ chức danh đã được doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bổ nhiệm;
b) Không bị xử lý kỷ luật dưới hình thức sa thải do vi phạm quy trình nội bộ về khai thác, giám định, bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư, quản lý chương trình tái bảo hiểm trong doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hoặc quy trình nghiệp vụ môi giới bảo hiểm, kiểm soát nội bộ, quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
c) Không trực tiếp liên quan đến vụ án đã bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố theo quy định pháp luật tại thời điểm được bổ nhiệm.
Trên đây là nội dung tư vấn về tiêu chuẩn chung của người quản trị, điều hành doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 73/2016/NĐ-CP.
Trân trọng thông tin đến bạn!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn chung của người quản trị, điều hành doanh nghiệp môi giới bảo hiểm",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn chung của người quản trị, điều hành doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được quy định tại Điều 26 Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi như sau:\n1. Không thuộc các đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp.\n2. Trong 03 năm liên tục trước thời điểm được bổ nhiệm:\na) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm với hình thức bị buộc bãi nhiệm chức danh quản trị, điều hành đã được Bộ Tài chính chấp thuận hoặc buộc đình chỉ chức danh đã được doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bổ nhiệm;\nb) Không bị xử lý kỷ luật dưới hình thức sa thải do vi phạm quy trình nội bộ về khai thác, giám định, bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư, quản lý chương trình tái bảo hiểm trong doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hoặc quy trình nghiệp vụ môi giới bảo hiểm, kiểm soát nội bộ, quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;\nc) Không trực tiếp liên quan đến vụ án đã bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố theo quy định pháp luật tại thời điểm được bổ nhiệm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về tiêu chuẩn chung của người quản trị, điều hành doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 73/2016/NĐ-CP.\nTrân trọng thông tin đến bạn!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được mua nhà ở xã hội khi là sinh viên không?
|
Sinh viên có được mua nhà ở xã hội không? Em tên Trúc năm nay 19 tuổi. Em đang đi học tại Đà Nẵng và muốn mua nhà tại đây nhưng vì không có nhiều tiền nên em muốn hỏi là em là sinh viên thì có được mua nhà ở xã hội hay không?
|
Sinh viên có được mua nhà ở xã hội không?
Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Luật Nhà ở 2015 giải thích nghĩa từ Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này.Tại Điều 49 Luật Nhà ở 2015 có quy định về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập.
Bên cạnh đó tại Điều 52 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định đối tượng và điều kiện thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước như sau:
- Người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước phải thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Nhà ở.Đối với đối tượng là học sinh, sinh viên quy định tại Khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở (sau đây gọi chung là sinh viên) thì chỉ được thuê nhà ở trong thời gian học tập. Trường hợp không có đủ chỗ ở để bố trí theo yêu cầu thì thực hiện cho thuê theo thứ tự ưu tiên, gồm sinh viên là con gia đình thuộc diện chính sách, diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Nhà nước; sinh viên vùng sâu, vùng xa, ngoại tỉnh; sinh viên học giỏi; sinh viên học năm đầu tiên.- Trường hợp thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú và thu nhập theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 của Luật Nhà ở; trường hợp đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì phải có diện tích bình quân trong hộ gia đình dưới 10 m2 sàn/người.Như vậy, theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì bạn không thể mua nhà ở xã hội. Tuy nhiên bạn có thể thuê nhà ở xã hội trong thời gian học tập.
Điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội
Theo đó Điều 51 Luật Nhà ở 2015 quy định về điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
+ Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;
+ Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;
+ Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.Theo đó, để thuê nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội phía trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được mua nhà ở xã hội khi là sinh viên không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sinh viên có được mua nhà ở xã hội không?\nCăn cứ Khoản 7 Điều 3 Luật Nhà ở 2015 giải thích nghĩa từ Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này.Tại Điều 49 Luật Nhà ở 2015 có quy định về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập.\nBên cạnh đó tại Điều 52 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định đối tượng và điều kiện thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước như sau:\n- Người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước phải thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Nhà ở.Đối với đối tượng là học sinh, sinh viên quy định tại Khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở (sau đây gọi chung là sinh viên) thì chỉ được thuê nhà ở trong thời gian học tập. Trường hợp không có đủ chỗ ở để bố trí theo yêu cầu thì thực hiện cho thuê theo thứ tự ưu tiên, gồm sinh viên là con gia đình thuộc diện chính sách, diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Nhà nước; sinh viên vùng sâu, vùng xa, ngoại tỉnh; sinh viên học giỏi; sinh viên học năm đầu tiên.- Trường hợp thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú và thu nhập theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 của Luật Nhà ở; trường hợp đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì phải có diện tích bình quân trong hộ gia đình dưới 10 m2 sàn/người.Như vậy, theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì bạn không thể mua nhà ở xã hội. Tuy nhiên bạn có thể thuê nhà ở xã hội trong thời gian học tập.\nĐiều kiện hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội\nTheo đó Điều 51 Luật Nhà ở 2015 quy định về điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:\n+ Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;\n+ Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;\n+ Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.Theo đó, để thuê nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội phía trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng xử lý ra sao?
|
Trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng thì xử lý như thế nào? Trích dẫn căn cứ mới nhất. Mong nhận được sự phản hồi của chuyên viên. Xin cảm ơn.
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/04/2020) thì trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng sẽ bị xử lý như sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Ngoài ra, tại Điểm a Khoản 5 điều trên quy định về biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
Buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
Trên đây là nội dung về xử lý khi người sử dụng lao động trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng. Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng xử lý ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/04/2020) thì trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng sẽ bị xử lý như sau:\na) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;\nb) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;\nc) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;\nd) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;\nđ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.\nNgoài ra, tại Điểm a Khoản 5 điều trên quy định về biện pháp khắc phục hậu quả như sau:\nBuộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;\nTrên đây là nội dung về xử lý khi người sử dụng lao động trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng. Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.