title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Khấu hao tài sản cố định của EVN được quy định thế nào? EVN cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Khấu hao tài sản cố định của EVN được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Minh Hải (hai****@gmail.com)
|
Khấu hao tài sản cố định của EVN được quy định thế nào?
Khấu hao tài sản cố định của EVN được quy định tại Điều 14 Quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 10/2017/NĐ-CP như sau:
1. EVN thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Tổng giám đốc EVN quyết định mức trích khấu hao cụ thể trong khung theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Việc sử dụng vốn khấu hao để đầu tư xây dựng phải tuân theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
4. EVN quản lý, sử dụng tập trung phần vốn khấu hao của các tài sản cố định do EVN đầu tư tại các đơn vị trực thuộc.
5. Khấu hao đối với một số trường hợp đặc thù:
a) Đối với những tài sản cố định được đánh giá lại theo quyết định của cấp có thẩm quyền, thì EVN chủ động xây dựng mức trích khấu hao mới theo khung do Bộ Tài chính quy định và đăng ký lại với Cơ quan thuế.
b) Đối với dự án đầu tư nâng cấp một phần tài sản cố định thì sau khi thực hiện nâng cấp EVN chủ động xác định lại tuổi thọ kỹ thuật và xác định lại thời gian khấu hao mới theo quy định hiện hành.
c) Đối với các dự án Nhà máy thủy điện thời gian tính khấu hao bắt đầu sau thời điểm nhà máy vận hành chạy thử 72 giờ trong trạng thái tài sản sẵn sàng sử dụng.
d) Đối với các dự án Nhà máy điện khác, thời gian tính khấu hao bắt đầu từ thời điểm Nhà máy chính thức đưa vào vận hành thương mại.
Trên đây là quy định về Khấu hao tài sản cố định của EVN. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 10/2017/NĐ-CP.
EVN cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản như thế nào?
Căn cứ Điều 15 Quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 10/2017/NĐ-CP quy định về quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của EVN như sau:
1. EVN có quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của EVN theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng thành viên EVN quyết định các hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản có giá trị dưới 50% vốn chủ sở hữu ghi trong báo cáo tài chính quý hoặc năm của EVN tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản nhưng giá trị còn lại của tài sản cho thuê, thế chấp, cầm cố không vượt quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công. Trường hợp vượt quá mức quy định tại điểm này, Hội đồng thành viên EVN có trách nhiệm báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định. Trường hợp vượt thẩm quyền, cơ quan đại diện chủ sở hữu báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Việc sử dụng tài sản để cho thuê, thế chấp, cầm cố phải tuân theo đúng các quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "",
"role": "user"
},
{
"content": "Khấu hao tài sản cố định của EVN được quy định thế nào?\nKhấu hao tài sản cố định của EVN được quy định tại Điều 14 Quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 10/2017/NĐ-CP như sau:\n1. EVN thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo quy định của Bộ Tài chính.\n2. Tổng giám đốc EVN quyết định mức trích khấu hao cụ thể trong khung theo quy định của Bộ Tài chính.\n3. Việc sử dụng vốn khấu hao để đầu tư xây dựng phải tuân theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.\n4. EVN quản lý, sử dụng tập trung phần vốn khấu hao của các tài sản cố định do EVN đầu tư tại các đơn vị trực thuộc.\n5. Khấu hao đối với một số trường hợp đặc thù:\na) Đối với những tài sản cố định được đánh giá lại theo quyết định của cấp có thẩm quyền, thì EVN chủ động xây dựng mức trích khấu hao mới theo khung do Bộ Tài chính quy định và đăng ký lại với Cơ quan thuế.\nb) Đối với dự án đầu tư nâng cấp một phần tài sản cố định thì sau khi thực hiện nâng cấp EVN chủ động xác định lại tuổi thọ kỹ thuật và xác định lại thời gian khấu hao mới theo quy định hiện hành.\nc) Đối với các dự án Nhà máy thủy điện thời gian tính khấu hao bắt đầu sau thời điểm nhà máy vận hành chạy thử 72 giờ trong trạng thái tài sản sẵn sàng sử dụng.\nd) Đối với các dự án Nhà máy điện khác, thời gian tính khấu hao bắt đầu từ thời điểm Nhà máy chính thức đưa vào vận hành thương mại.\nTrên đây là quy định về Khấu hao tài sản cố định của EVN. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 10/2017/NĐ-CP.\nEVN cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản như thế nào?\nCăn cứ Điều 15 Quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 10/2017/NĐ-CP quy định về quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của EVN như sau:\n1. EVN có quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của EVN theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của pháp luật.\n2. Hội đồng thành viên EVN quyết định các hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản có giá trị dưới 50% vốn chủ sở hữu ghi trong báo cáo tài chính quý hoặc năm của EVN tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản nhưng giá trị còn lại của tài sản cho thuê, thế chấp, cầm cố không vượt quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công. Trường hợp vượt quá mức quy định tại điểm này, Hội đồng thành viên EVN có trách nhiệm báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định. Trường hợp vượt thẩm quyền, cơ quan đại diện chủ sở hữu báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.\n3. Việc sử dụng tài sản để cho thuê, thế chấp, cầm cố phải tuân theo đúng các quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
|
Vị trí và độ cao đặt đèn tín hiệu giao thông theo chiều đứng được quy định ra sao?
|
Chào Ban biên tập, tôi đang làm việc tại công ty chuyên cung cấp các thiết bị, tín hiệu, biển báo giao thông. Vì yêu cầu công việc tôi có thắc mắc sau tôi mong sớm nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Vị trí và độ cao đặt đèn tín hiệu giao thông theo chiều đứng được quy định ra sao?
|
Vị trí và độ cao đặt đèn tín hiệu giao thông theo chiều đứng được quy định tại Điều 13 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT về báo hiệu đường bộ, cụ thể như sau:
- Khi hộp đèn bố trí theo chiều thẳng đứng trên cột đặt bên đường: chiều cao từ mặt đèn dưới cùng đến mặt đường hoặc vỉa hè trong phạm vi từ 2 m đến 3 m đối với hộp đèn ba màu và từ 2 m đến 2,5 m đối với hộp đèn hai màu áp dụng cho người đi bộ;
- Khi hộp đèn được đặt theo chiều ngang trên các cột cần vươn thì chiều cao tối thiểu là 5,2 m tính từ điểm thấp nhất của đèn đến mặt đường hoặc mặt vỉa hè;
- Đèn phải được bố trí sao cho người tham gia giao thông nhìn thấy được từ xa đủ để giảm tốc độ và dừng xe được an toàn;
- Đèn phải đặt trên cột cần vươn ở phía xa, tốt nhất là treo giữa nút trong các nút giao rộng hoặc khi có bố trí đèn phụ hình mũi tên cho hướng rẽ trái. Phía giao thông đang tới (phía gần) phải bố trí thêm đèn “đúp” ngay trước vạch dừng xe.
- Ở trong khu đông dân cư, khu đô thị có đường phố chật hẹp, đèn có thể bố trí trên thân cột thẳng đứng đặt bên đường về phía tay phải của chiều đường theo quy định tại điểm 13.3.1 khoản 13.3 Điều này ngay trước vạch dừng xe.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vị trí và độ cao đặt đèn tín hiệu giao thông theo chiều đứng được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Vị trí và độ cao đặt đèn tín hiệu giao thông theo chiều đứng được quy định tại Điều 13 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT về báo hiệu đường bộ, cụ thể như sau:\n- Khi hộp đèn bố trí theo chiều thẳng đứng trên cột đặt bên đường: chiều cao từ mặt đèn dưới cùng đến mặt đường hoặc vỉa hè trong phạm vi từ 2 m đến 3 m đối với hộp đèn ba màu và từ 2 m đến 2,5 m đối với hộp đèn hai màu áp dụng cho người đi bộ;\n- Khi hộp đèn được đặt theo chiều ngang trên các cột cần vươn thì chiều cao tối thiểu là 5,2 m tính từ điểm thấp nhất của đèn đến mặt đường hoặc mặt vỉa hè;\n- Đèn phải được bố trí sao cho người tham gia giao thông nhìn thấy được từ xa đủ để giảm tốc độ và dừng xe được an toàn;\n- Đèn phải đặt trên cột cần vươn ở phía xa, tốt nhất là treo giữa nút trong các nút giao rộng hoặc khi có bố trí đèn phụ hình mũi tên cho hướng rẽ trái. Phía giao thông đang tới (phía gần) phải bố trí thêm đèn “đúp” ngay trước vạch dừng xe.\n- Ở trong khu đông dân cư, khu đô thị có đường phố chật hẹp, đèn có thể bố trí trên thân cột thẳng đứng đặt bên đường về phía tay phải của chiều đường theo quy định tại điểm 13.3.1 khoản 13.3 Điều này ngay trước vạch dừng xe.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Làm việc cho công ty môi trường thì có phải đóng nộp quỹ phòng chống thiên tai không?
|
Cho tôi hỏi Làm việc cho công ty môi trường thì có phải đóng nộp quỹ phòng chống thiên tai không? (Câu hỏi của anh Thiên - Quảng Ngãi)
|
Làm việc cho công ty môi trường thì có phải đóng nộp quỹ phòng chống thiên tai không?Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 78/2021/NĐ-CP quy định về nguồn tài chính như sau:Nguồn tài chính1. Mức đóng góp bắt buộc từ các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn một năm là 0,02% trên tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính lập ngày 31 tháng 12 hàng năm của tổ chức báo cáo cơ quan Thuế nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức.....Ngoài ra, theo quy định tại Điều 13 Nghị định 78/2021/NĐ-CP về đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp như sau:Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp1. Đối tượng được miễn đóng góp:a) Đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020.b) Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí.d) Sinh viên, học sinh đang theo học tập trung, dài hạn tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề.....Thông qua quy định trên, làm việc cho công ty môi trường vẫn phải đóng nộp quỹ phòng chống thiên tai. Mức đóng trong 01 năm là 0,02% trên tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính lập ngày 31/12 hàng năm (áp dụng với tổ chức kinh tế).Trừ trường hợp người làm việc cho công ty môi trường thuộc các trường hợp miễn đóng góp bao gồm:- Đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2020.- Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.- Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí.- Sinh viên, học sinh đang theo học tập trung, dài hạn tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề.- Người khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên, người mắc bệnh hiểm nghèo hoặc mắc bệnh tâm thần có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên.- Người đang trong giai đoạn thất nghiệp hoặc không có việc làm từ 6 tháng trong 1 năm trở lên.- Phụ nữ đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.- Thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo; thành viên hộ gia đình ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, các xã khu vực 3 và các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan; thành viên hộ gia đình bị thiệt hại nặng do thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn.Làm việc cho công ty môi trường thì có phải đóng nộp quỹ phòng chống thiên tai không? (Hình từ Internet)Quỹ phòng chống thiên tai cấp tỉnh do cơ quan nào thành lập?Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 78/2021/NĐ-CP quy định về bộ máy quản lý và điều hành như sau:Bộ máy quản lý và điều hành1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Quỹ cấp tỉnh, bao gồm: Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh.2. Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy quản lý và điều hành Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phân công và được thực hiện tại Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ cấp tỉnh do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ban hành theo đề nghị của cơ quan quản lý Quỹ.....Theo đó, quỹ phòng chống thiên tai cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập bao gồm: Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh.Ai là người có thẩm quyền miễn nộp quỹ chống thiên tai cấp tỉnh?Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 78/2021/NĐ-CP về thẩm quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn như sau:Thẩm quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp danh sách các đối tượng được quy định tại điểm i, điểm k khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ. Thời gian tạm hoãn đóng góp Quỹ cấp tỉnh từ 06 tháng đến 01 năm.2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp danh sách các đối tượng còn lại quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định miễn đóng góp.3. Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ cấp tỉnh của địa phương được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ cấp tỉnh. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn do thiệt hại thiên tai, dịch bệnh; tổ chức, cá nhân phải báo cáo thiệt hại và đề xuất chính quyền địa phương để tổng hợp gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét miễn, giảm, tạm hoãn. Trường hợp đối tượng đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ cấp tỉnh, nếu được xét miễn, giảm, tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp của năm sau.....Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền quyết định miễn nộp chống thiên tai cấp tỉnh. Trong đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp danh sách các đối tượng được miễn để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Làm việc cho công ty môi trường thì có phải đóng nộp quỹ phòng chống thiên tai không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Làm việc cho công ty môi trường thì có phải đóng nộp quỹ phòng chống thiên tai không?Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 78/2021/NĐ-CP quy định về nguồn tài chính như sau:Nguồn tài chính1. Mức đóng góp bắt buộc từ các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn một năm là 0,02% trên tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính lập ngày 31 tháng 12 hàng năm của tổ chức báo cáo cơ quan Thuế nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức.....Ngoài ra, theo quy định tại Điều 13 Nghị định 78/2021/NĐ-CP về đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp như sau:Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp1. Đối tượng được miễn đóng góp:a) Đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020.b) Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí.d) Sinh viên, học sinh đang theo học tập trung, dài hạn tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề.....Thông qua quy định trên, làm việc cho công ty môi trường vẫn phải đóng nộp quỹ phòng chống thiên tai. Mức đóng trong 01 năm là 0,02% trên tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính lập ngày 31/12 hàng năm (áp dụng với tổ chức kinh tế).Trừ trường hợp người làm việc cho công ty môi trường thuộc các trường hợp miễn đóng góp bao gồm:- Đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2020.- Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.- Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí.- Sinh viên, học sinh đang theo học tập trung, dài hạn tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề.- Người khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên, người mắc bệnh hiểm nghèo hoặc mắc bệnh tâm thần có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên.- Người đang trong giai đoạn thất nghiệp hoặc không có việc làm từ 6 tháng trong 1 năm trở lên.- Phụ nữ đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.- Thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo; thành viên hộ gia đình ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, các xã khu vực 3 và các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan; thành viên hộ gia đình bị thiệt hại nặng do thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn.Làm việc cho công ty môi trường thì có phải đóng nộp quỹ phòng chống thiên tai không? (Hình từ Internet)Quỹ phòng chống thiên tai cấp tỉnh do cơ quan nào thành lập?Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 78/2021/NĐ-CP quy định về bộ máy quản lý và điều hành như sau:Bộ máy quản lý và điều hành1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Quỹ cấp tỉnh, bao gồm: Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh.2. Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy quản lý và điều hành Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phân công và được thực hiện tại Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ cấp tỉnh do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ban hành theo đề nghị của cơ quan quản lý Quỹ.....Theo đó, quỹ phòng chống thiên tai cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập bao gồm: Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh.Ai là người có thẩm quyền miễn nộp quỹ chống thiên tai cấp tỉnh?Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 78/2021/NĐ-CP về thẩm quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn như sau:Thẩm quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp danh sách các đối tượng được quy định tại điểm i, điểm k khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ. Thời gian tạm hoãn đóng góp Quỹ cấp tỉnh từ 06 tháng đến 01 năm.2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp danh sách các đối tượng còn lại quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định miễn đóng góp.3. Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ cấp tỉnh của địa phương được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ cấp tỉnh. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn do thiệt hại thiên tai, dịch bệnh; tổ chức, cá nhân phải báo cáo thiệt hại và đề xuất chính quyền địa phương để tổng hợp gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét miễn, giảm, tạm hoãn. Trường hợp đối tượng đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ cấp tỉnh, nếu được xét miễn, giảm, tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp của năm sau.....Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền quyết định miễn nộp chống thiên tai cấp tỉnh. Trong đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp danh sách các đối tượng được miễn để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phải duy trì vốn chủ sở hữu là bao nhiêu đối với doanh nghiệp kiểm toán là công ty trách nhiệm hữu hạn?
|
Cho hỏi phải duy trì vốn chủ sở hữu là bao nhiêu đối với doanh nghiệp kiểm toán là công ty trách nhiệm hữu hạn?- Thắc mắc của chú Tình (Bình Định).
|
Doanh nghiệp kiểm toán là công ty trách nhiệm hữu hạn phải duy trì vốn chủ sở hữu là bao nhiêu?Căn cứ Điều 5 Nghị định 17/2012/NĐ-CP quy định vốn pháp định đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn như sau:1. Vốn pháp định đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn là 3 (ba) tỷ đồng Việt Nam; từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, vốn pháp định là 5 (năm) tỷ đồng Việt Nam.2. Trong quá trình hoạt động, công ty trách nhiệm hữu hạn phải luôn duy trì vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán không thấp hơn mức vốn pháp định quy định tại Khoản 1 Điều này. Doanh nghiệp kiểm toán phải bổ sung vốn nếu vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định tại Khoản 1 Điều này trong thời gian 03 (ba) tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.Như vậy, sau khi thành lập doanh nghiệp kiểm toán là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì công ty phải duy trì vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán không thấp hơn vốn pháp định là 5 (năm) tỷ đồng Việt Nam.Phải duy trì vốn chủ sở hữu là bao nhiêu đối với doanh nghiệp kiểm toán là công ty trách nhiệm hữu hạn? (Hình từ Internet)Thành viên góp vốn công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán là tổ chức được phép góp tối đa bao nhiêu?Theo Điều 6 Nghị định 17/2012/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Nghị định 151/2018/NĐ-CP quy định thành viên là tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như sau:1. Thành viên là tổ chức được góp tối đa 35% vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán hai thành viên trở lên. Trường hợp có nhiều tổ chức góp vốn thì tổng số vốn góp của các tổ chức tối đa bằng 35% vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán hai thành viên trở lên.2. Thành viên là tổ chức phải cử một người làm đại diện cho tổ chức vào Hội đồng thành viên. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là kiểm toán viên và phải đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán mà tổ chức tham gia góp vốn.(đã bị bãi bỏ)3. Kiểm toán viên hành nghề là người đại diện của thành viên là tổ chức không được tham gia góp vốn vào doanh nghiệp kiểm toán đó với tư cách cá nhân.Theo đó, nếu có thành viên là tổ chức góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán hai thành viên trở lên thì tổ chức đó chỉ được góp tối đa 35% vốn điều lệ của công ty. Trường hợp có nhiều tổ chức góp vốn thì tổng số vốn góp của các tổ chức tối đa bằng 35% vốn điều lệ của công ty.Những trường hợp nào doanh nghiệp kiểm toán là công ty trách nhiệm hữu hạn không được thực hiện kiểm toán?Tại Điều 9 Nghị định 17/2012/NĐ-CP quy định các trường hợp doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện kiểm toán như sau:Các trường hợp doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện kiểm toán quy định tại Điều 30 của Luật kiểm toán độc lập được hướng dẫn cụ thể như sau:1. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề một trong các dịch vụ sau cho đơn vị được kiểm toán:a) Công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính;b) Thực hiện dịch vụ kiểm toán nội bộ;c) Thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm soát nội bộ;d) Các dịch vụ khác có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.2. Thành viên tham gia cuộc kiểm toán, người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc đang nắm giữ cổ phiếu, góp vốn vào đơn vị được kiểm toán hoặc có quan hệ kinh tế, tài chính khác với đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.3. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc nắm giữ cổ phiếu, góp vốn và nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên đối với đơn vị được kiểm toán hoặc là người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) của đơn vị được kiểm toán.4. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) của đơn vị được kiểm toán đồng thời là người góp vốn và nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.5. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và đơn vị được kiểm toán có các mối quan hệ sau:a) Có cùng một cá nhân hoặc doanh nghiệp, tổ chức thành lập hoặc tham gia thành lập;b) Cùng trực tiếp hay gián tiếp chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn dưới mọi hình thức của một bên khác;c) Được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ sau: Vợ và chồng; bố, mẹ và con (không phân biệt con đẻ, con nuôi hoặc con dâu, con rể); anh, chị, em có cùng cha, mẹ (không phân biệt cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi); ông nội, bà nội và cháu nội; ông ngoại, bà ngoại và cháu ngoại; cô, chú, bác, cậu, dì ruột và cháu ruột;d) Có thỏa thuận hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng;đ) Cùng là công ty hoặc pháp nhân thuộc cùng một mạng lưới theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.6. Đơn vị được kiểm toán đã thực hiện trong năm trước liền kề hoặc đang thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hoặc các dịch vụ kiểm toán khác cho chính doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.7. Đơn vị được kiểm toán là tổ chức góp vốn vào doanh nghiệp kiểm toán; đơn vị được kiểm toán là công ty mẹ, các công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh, đơn vị cấp trên, đơn vị cấp dưới, công ty cùng tập đoàn của tổ chức góp vốn vào doanh nghiệp kiểm toán.8. Doanh nghiệp kiểm toán tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn dưới mọi hình thức vào đơn vị được kiểm toán.9. Trường hợp khác theo quy định của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán và quy định của pháp luật.Như vậy, doanh nghiệp kiểm toán là công ty trách nhiệm hữu hạn không được thực hiện kiểm toán trong những trường hợp trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phải duy trì vốn chủ sở hữu là bao nhiêu đối với doanh nghiệp kiểm toán là công ty trách nhiệm hữu hạn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Doanh nghiệp kiểm toán là công ty trách nhiệm hữu hạn phải duy trì vốn chủ sở hữu là bao nhiêu?Căn cứ Điều 5 Nghị định 17/2012/NĐ-CP quy định vốn pháp định đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn như sau:1. Vốn pháp định đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn là 3 (ba) tỷ đồng Việt Nam; từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, vốn pháp định là 5 (năm) tỷ đồng Việt Nam.2. Trong quá trình hoạt động, công ty trách nhiệm hữu hạn phải luôn duy trì vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán không thấp hơn mức vốn pháp định quy định tại Khoản 1 Điều này. Doanh nghiệp kiểm toán phải bổ sung vốn nếu vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định tại Khoản 1 Điều này trong thời gian 03 (ba) tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.Như vậy, sau khi thành lập doanh nghiệp kiểm toán là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì công ty phải duy trì vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán không thấp hơn vốn pháp định là 5 (năm) tỷ đồng Việt Nam.Phải duy trì vốn chủ sở hữu là bao nhiêu đối với doanh nghiệp kiểm toán là công ty trách nhiệm hữu hạn? (Hình từ Internet)Thành viên góp vốn công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán là tổ chức được phép góp tối đa bao nhiêu?Theo Điều 6 Nghị định 17/2012/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Nghị định 151/2018/NĐ-CP quy định thành viên là tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như sau:1. Thành viên là tổ chức được góp tối đa 35% vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán hai thành viên trở lên. Trường hợp có nhiều tổ chức góp vốn thì tổng số vốn góp của các tổ chức tối đa bằng 35% vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán hai thành viên trở lên.2. Thành viên là tổ chức phải cử một người làm đại diện cho tổ chức vào Hội đồng thành viên. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là kiểm toán viên và phải đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán mà tổ chức tham gia góp vốn.(đã bị bãi bỏ)3. Kiểm toán viên hành nghề là người đại diện của thành viên là tổ chức không được tham gia góp vốn vào doanh nghiệp kiểm toán đó với tư cách cá nhân.Theo đó, nếu có thành viên là tổ chức góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán hai thành viên trở lên thì tổ chức đó chỉ được góp tối đa 35% vốn điều lệ của công ty. Trường hợp có nhiều tổ chức góp vốn thì tổng số vốn góp của các tổ chức tối đa bằng 35% vốn điều lệ của công ty.Những trường hợp nào doanh nghiệp kiểm toán là công ty trách nhiệm hữu hạn không được thực hiện kiểm toán?Tại Điều 9 Nghị định 17/2012/NĐ-CP quy định các trường hợp doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện kiểm toán như sau:Các trường hợp doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện kiểm toán quy định tại Điều 30 của Luật kiểm toán độc lập được hướng dẫn cụ thể như sau:1. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề một trong các dịch vụ sau cho đơn vị được kiểm toán:a) Công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính;b) Thực hiện dịch vụ kiểm toán nội bộ;c) Thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm soát nội bộ;d) Các dịch vụ khác có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.2. Thành viên tham gia cuộc kiểm toán, người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc đang nắm giữ cổ phiếu, góp vốn vào đơn vị được kiểm toán hoặc có quan hệ kinh tế, tài chính khác với đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.3. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc nắm giữ cổ phiếu, góp vốn và nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên đối với đơn vị được kiểm toán hoặc là người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) của đơn vị được kiểm toán.4. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) của đơn vị được kiểm toán đồng thời là người góp vốn và nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.5. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và đơn vị được kiểm toán có các mối quan hệ sau:a) Có cùng một cá nhân hoặc doanh nghiệp, tổ chức thành lập hoặc tham gia thành lập;b) Cùng trực tiếp hay gián tiếp chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn dưới mọi hình thức của một bên khác;c) Được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ sau: Vợ và chồng; bố, mẹ và con (không phân biệt con đẻ, con nuôi hoặc con dâu, con rể); anh, chị, em có cùng cha, mẹ (không phân biệt cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi); ông nội, bà nội và cháu nội; ông ngoại, bà ngoại và cháu ngoại; cô, chú, bác, cậu, dì ruột và cháu ruột;d) Có thỏa thuận hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng;đ) Cùng là công ty hoặc pháp nhân thuộc cùng một mạng lưới theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.6. Đơn vị được kiểm toán đã thực hiện trong năm trước liền kề hoặc đang thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hoặc các dịch vụ kiểm toán khác cho chính doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.7. Đơn vị được kiểm toán là tổ chức góp vốn vào doanh nghiệp kiểm toán; đơn vị được kiểm toán là công ty mẹ, các công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh, đơn vị cấp trên, đơn vị cấp dưới, công ty cùng tập đoàn của tổ chức góp vốn vào doanh nghiệp kiểm toán.8. Doanh nghiệp kiểm toán tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn dưới mọi hình thức vào đơn vị được kiểm toán.9. Trường hợp khác theo quy định của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán và quy định của pháp luật.Như vậy, doanh nghiệp kiểm toán là công ty trách nhiệm hữu hạn không được thực hiện kiểm toán trong những trường hợp trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện tách thửa, tính thuế tiền sử dụng đất
|
Tôi có mua 2 lô đất 5x21 ở Biên Hòa, Đồng Nai có sổ đỏ chung qua tay 1 người. Người đó mua bán giấy tay, ra luật sư công chứng và tôi cũng vậy. Và hiện giờ rất lo lắng vì không biết có rủi ro gì không? Tôi có ra phường làm làm thủ tục đóng thuế nhưng mức thuế phải đóng là 1.980.000đ cho 4 năm.Từ năm 2012 đến nay tôi không được đóng. Cho tôi hỏi mức thuế đó có hợp lý không và cách tính thuế như thế nào? Tôi có thể xây hàng rào xung quanh làm ranh giới đất và trồng cây trong đất được không? Mong nhận được tư vấn của luật sư. Xin cảm ơn.
|
Thứ nhất: Về diện tích tối thiểu tách thửa. Căn cứ vào Quyết định 25/2016/QĐ-UBND về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai “Điều 5. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa 1. Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với trường hợp mục đích sử dụng đất trên Giấy chứng nhận phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn (quy hoạch xã nông thôn mới), quy hoạch sản xuất nông nghiệp được phê duyệt; a) Đối với loại đất ở - Các phường thuộc thành phố Biên Hòa: Diện tích tối thiểu được tách thửa lớn hơn hoặc bằng bốn mươi lăm mét vuông (45m2). Trường hợp thửa đất tiếp giáp với đường phố có lộ giới nhỏ hơn hai mươi mét (20m) thì diện tích tối thiểu được tách thửa lớn hơn hoặc bằng ba mươi sáu mét vuông (36m2). - Các xã thuộc thành phố Biên Hòa và các phường thuộc thị xã Long Khánh: Diện tích tối thiểu được tách thửa lớn hơn hoặc bằng năm mươi lăm mét vuông (55m2). - Các xã thuộc thị xã Long Khánh, thị trấn thuộc các huyện và các xã thuộc huyện Nhơn Trạch: Diện tích tối thiểu được tách thửa lớn hơn hoặc bằng sáu mươi lăm mét vuông (65m2). - Các xã còn lại thuộc các huyện: Diện tích tối thiểu được tách thửa lớn hơn hoặc bằng tám mươi mét vuông (80m2). Ngoài mức diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định nêu trên, đối với thửa đất ở tại các đô thị (các phường thuộc thành phố Biên Hòa, các phường thuộc thị xã Long Khánh và các thị trấn thuộc huyện) mà vị trí tiếp giáp với đường phố có lộ giới lớn hơn hoặc bằng hai mươi mét (20m) thì thửa đất tách mới và thửa còn lại phải có bề rộng và bề sâu lớn hơn hoặc bằng bốn phẩy năm mét (4,5m). Những khu vực còn lại (thửa đất tiếp giáp với đường hẻm) hoặc vị trí thửa đất tiếp giáp với đường phố có lộ giới nhỏ hơn hai mươi mét (20m) thì thửa đất tách mới và thửa còn lại phải có bề rộng và bề sâu lớn hơn hoặc bằng bốn mét (4m). b) Đối với đất nông nghiệp Diện tích tối thiểu được phép tách thửa lớn hơn hoặc bằng năm trăm mét vuông (500m2). c) Đối với loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở Việc tách thửa đất chỉ được thực hiện khi đã lập quy hoạch chi tiết xây dựng đối với diện tích lớn hơn hoặc bằng hai héc ta (02 ha), quy hoạch tổng thể đối với diện tích nhỏ hơn hai héc ta (02 ha) và phải có dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo mật độ xây dựng và quy định của cơ quan quản lý về xây dựng. Diện tích tối thiểu được tách thửa không nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại các Điểm a, b Khoản 1 Điều này.” Việc mua đất tách thửa phải đảm bảo đủ điều kiện về diện tích tối thiểu tách thửa và theo quy hoạch của UBND cấp có thẩm quyền. Do thông tin bạn cung cấp không rõ về vị trí đất, mục đích sử dụng đất nên chúng tôi đưa ra quy định trên để bạn tham khảo. Thứ hai: Điều kiện về chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tại Khoản 2 Điều 689 Bộ luật dân sự 2005 quy định: "2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật." Ngoài ra, tại Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định như sau: "3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này" Theo các quy định trên, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mua bán đất đai) thì bắt buộc phải công chứng tại cơ quan có thẩm quyền. Căn cứ Luật Công chứng 2014 và Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch thì các hợp đồng, giao dịch liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở trên địa bàn cấp tỉnh nơi có đất công chứng hoặc UBND cấp xã nơi có đất chứng thực. Thứ ba: Quy định về tính thuế tiền sử dụng đất. Do bạn không nói rõ về mục đích sử dụng đất của bạn là đất gì nên chúng tôi đưa ra quy định để bạn tham khảo. -Đối với đất phi nông nghiệp: Tại khoản 1 Điều 2 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định đối tượng chịu thuế: “Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.” Điều 4 Thông tư số 153/2011/TT-BTC Hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định căn cứ tính thuế như sau: “Căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) là diện tích đất tính thuế, giá 1m2 đất tính thuế và thuế suất.” -Đối với đất nông nghiệp: Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp (điều 5, 6, 7, 8 và 9 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp): - Diện tích: là diện tích giao cho hộ sử dụng đất phù hợp với sổ địa chính nhà nước. - Hạng đất; - Định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện tách thửa, tính thuế tiền sử dụng đất",
"role": "user"
},
{
"content": "Thứ nhất: Về diện tích tối thiểu tách thửa. Căn cứ vào Quyết định 25/2016/QĐ-UBND về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai “Điều 5. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa 1. Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với trường hợp mục đích sử dụng đất trên Giấy chứng nhận phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn (quy hoạch xã nông thôn mới), quy hoạch sản xuất nông nghiệp được phê duyệt; a) Đối với loại đất ở - Các phường thuộc thành phố Biên Hòa: Diện tích tối thiểu được tách thửa lớn hơn hoặc bằng bốn mươi lăm mét vuông (45m2). Trường hợp thửa đất tiếp giáp với đường phố có lộ giới nhỏ hơn hai mươi mét (20m) thì diện tích tối thiểu được tách thửa lớn hơn hoặc bằng ba mươi sáu mét vuông (36m2). - Các xã thuộc thành phố Biên Hòa và các phường thuộc thị xã Long Khánh: Diện tích tối thiểu được tách thửa lớn hơn hoặc bằng năm mươi lăm mét vuông (55m2). - Các xã thuộc thị xã Long Khánh, thị trấn thuộc các huyện và các xã thuộc huyện Nhơn Trạch: Diện tích tối thiểu được tách thửa lớn hơn hoặc bằng sáu mươi lăm mét vuông (65m2). - Các xã còn lại thuộc các huyện: Diện tích tối thiểu được tách thửa lớn hơn hoặc bằng tám mươi mét vuông (80m2). Ngoài mức diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định nêu trên, đối với thửa đất ở tại các đô thị (các phường thuộc thành phố Biên Hòa, các phường thuộc thị xã Long Khánh và các thị trấn thuộc huyện) mà vị trí tiếp giáp với đường phố có lộ giới lớn hơn hoặc bằng hai mươi mét (20m) thì thửa đất tách mới và thửa còn lại phải có bề rộng và bề sâu lớn hơn hoặc bằng bốn phẩy năm mét (4,5m). Những khu vực còn lại (thửa đất tiếp giáp với đường hẻm) hoặc vị trí thửa đất tiếp giáp với đường phố có lộ giới nhỏ hơn hai mươi mét (20m) thì thửa đất tách mới và thửa còn lại phải có bề rộng và bề sâu lớn hơn hoặc bằng bốn mét (4m). b) Đối với đất nông nghiệp Diện tích tối thiểu được phép tách thửa lớn hơn hoặc bằng năm trăm mét vuông (500m2). c) Đối với loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở Việc tách thửa đất chỉ được thực hiện khi đã lập quy hoạch chi tiết xây dựng đối với diện tích lớn hơn hoặc bằng hai héc ta (02 ha), quy hoạch tổng thể đối với diện tích nhỏ hơn hai héc ta (02 ha) và phải có dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo mật độ xây dựng và quy định của cơ quan quản lý về xây dựng. Diện tích tối thiểu được tách thửa không nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại các Điểm a, b Khoản 1 Điều này.” Việc mua đất tách thửa phải đảm bảo đủ điều kiện về diện tích tối thiểu tách thửa và theo quy hoạch của UBND cấp có thẩm quyền. Do thông tin bạn cung cấp không rõ về vị trí đất, mục đích sử dụng đất nên chúng tôi đưa ra quy định trên để bạn tham khảo. Thứ hai: Điều kiện về chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tại Khoản 2 Điều 689 Bộ luật dân sự 2005 quy định: \"2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.\" Ngoài ra, tại Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định như sau: \"3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này\" Theo các quy định trên, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mua bán đất đai) thì bắt buộc phải công chứng tại cơ quan có thẩm quyền. Căn cứ Luật Công chứng 2014 và Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch thì các hợp đồng, giao dịch liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở trên địa bàn cấp tỉnh nơi có đất công chứng hoặc UBND cấp xã nơi có đất chứng thực. Thứ ba: Quy định về tính thuế tiền sử dụng đất. Do bạn không nói rõ về mục đích sử dụng đất của bạn là đất gì nên chúng tôi đưa ra quy định để bạn tham khảo. -Đối với đất phi nông nghiệp: Tại khoản 1 Điều 2 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định đối tượng chịu thuế: “Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.” Điều 4 Thông tư số 153/2011/TT-BTC Hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định căn cứ tính thuế như sau: “Căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) là diện tích đất tính thuế, giá 1m2 đất tính thuế và thuế suất.” -Đối với đất nông nghiệp: Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp (điều 5, 6, 7, 8 và 9 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp): - Diện tích: là diện tích giao cho hộ sử dụng đất phù hợp với sổ địa chính nhà nước. - Hạng đất; - Định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp là tổ chức tín dụng phải thông báo tham gia tập trung kinh tế cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trong các trường hợp nào?
|
Xin cho tôi hỏi, doanh nghiệp là tổ chức tín dụng phải thông báo tham gia tập trung kinh tế cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trong các trường hợp nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Tập trung kinh tế bao gồm các hình thức nào?Căn cứ quy định Điều 29 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về các hình thức tập trung kinh tế như sau:Các hình thức tập trung kinh tế1. Tập trung kinh tế bao gồm các hình thức sau đây:a) Sáp nhập doanh nghiệp;b) Hợp nhất doanh nghiệp;c) Mua lại doanh nghiệp;d) Liên doanh giữa các doanh nghiệp;đ) Các hình thức tập trung kinh tế khác theo quy định của pháp luật.......Như vậy, tập trung kinh tế bao gồm các hình thức sau đây:- Sáp nhập doanh nghiệp;- Hợp nhất doanh nghiệp;- Mua lại doanh nghiệp;- Liên doanh giữa các doanh nghiệp;- Các hình thức tập trung kinh tế khác theo quy định của pháp luật.Doanh nghiệp là tổ chức tín dụng phải thông báo tham gia tập trung kinh tế cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trong các trường hợp nào? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp là tổ chức tín dụng phải thông báo tham gia tập trung kinh tế cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trong các trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 13 Nghị định 35/2020/NĐ-CP quy định về ngưỡng thông báo tập trung kinh tế như sau:Theo đó nếu như các doanh nghiệp là tổ chức tín dụng dự định tham gia tập trung kinh tế thì phải thông báo cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trước khi thực hiện tập trung kinh tế nếu thuộc trong một trong các trường hợp sau đây:- Tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp bảo hiểm liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên, của công ty hoặc nhóm công ty chứng khoán liên kết mà công ty đó là thành viên đạt 15.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;- Tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của tổ chức tín dụng hoặc nhóm tổ chức tín dụng liên kết mà tổ chức tín dụng đó là thành viên đạt 20% trở lên trên tổng tài sản của hệ thống các tổ chức tín dụng trên thị trường Việt Nam trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;- Tổng doanh thu bán ra hoặc doanh số mua vào trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp bảo hiểm liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên đạt 10.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;- Tổng doanh thu bán ra hoặc doanh số mua vào trên thị trường Việt Nam của công ty hoặc nhóm công ty chứng khoán liên kết mà công ty đó là thành viên đạt 3.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;- Tổng doanh thu trên thị trường Việt Nam của tổ chức tín dụng hoặc nhóm tổ chức tín dụng liên kết mà tổ chức tín dụng đó là thành viên đạt từ 20% trở lên trên tổng doanh thu của hệ thống các tổ chức tín dụng trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;- Giá trị giao dịch của tập trung kinh tế của doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán từ 3.000 tỷ đồng trở lên;- Giá trị giao dịch của tập trung kinh tế của tổ chức tín dụng từ 20% trở lên trên tổng vốn điều lệ của hệ thống các tổ chức tín dụng trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;- Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên thị trường liên quan trong năm tài chính liên kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế.Thời gian ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ việc tập trung kinh tế là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 14 Nghị định 35/2020/NĐ-CP quy định về thẩm định sơ bộ việc tập trung kinh tế như sau:Thẩm định sơ bộ việc tập trung kinh tế1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thông báo tập trung kinh tế đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ việc tập trung kinh tế về một trong các nội dung sau đây:a) Tập trung kinh tế được thực hiện;b) Tập trung kinh tế phải thẩm định chính thức......Như vậy, thời gian ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ việc tập trung kinh tế là 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thông báo tập trung kinh tế đầy đủ, hợp lệ.Theo đó trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thông báo tập trung kinh tế đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ việc tập trung kinh tế về một trong các nội dung sau đây:- Tập trung kinh tế được thực hiện;- Tập trung kinh tế phải thẩm định chính thức.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp là tổ chức tín dụng phải thông báo tham gia tập trung kinh tế cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trong các trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tập trung kinh tế bao gồm các hình thức nào?Căn cứ quy định Điều 29 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về các hình thức tập trung kinh tế như sau:Các hình thức tập trung kinh tế1. Tập trung kinh tế bao gồm các hình thức sau đây:a) Sáp nhập doanh nghiệp;b) Hợp nhất doanh nghiệp;c) Mua lại doanh nghiệp;d) Liên doanh giữa các doanh nghiệp;đ) Các hình thức tập trung kinh tế khác theo quy định của pháp luật.......Như vậy, tập trung kinh tế bao gồm các hình thức sau đây:- Sáp nhập doanh nghiệp;- Hợp nhất doanh nghiệp;- Mua lại doanh nghiệp;- Liên doanh giữa các doanh nghiệp;- Các hình thức tập trung kinh tế khác theo quy định của pháp luật.Doanh nghiệp là tổ chức tín dụng phải thông báo tham gia tập trung kinh tế cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trong các trường hợp nào? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp là tổ chức tín dụng phải thông báo tham gia tập trung kinh tế cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trong các trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 13 Nghị định 35/2020/NĐ-CP quy định về ngưỡng thông báo tập trung kinh tế như sau:Theo đó nếu như các doanh nghiệp là tổ chức tín dụng dự định tham gia tập trung kinh tế thì phải thông báo cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trước khi thực hiện tập trung kinh tế nếu thuộc trong một trong các trường hợp sau đây:- Tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp bảo hiểm liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên, của công ty hoặc nhóm công ty chứng khoán liên kết mà công ty đó là thành viên đạt 15.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;- Tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của tổ chức tín dụng hoặc nhóm tổ chức tín dụng liên kết mà tổ chức tín dụng đó là thành viên đạt 20% trở lên trên tổng tài sản của hệ thống các tổ chức tín dụng trên thị trường Việt Nam trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;- Tổng doanh thu bán ra hoặc doanh số mua vào trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp bảo hiểm liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên đạt 10.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;- Tổng doanh thu bán ra hoặc doanh số mua vào trên thị trường Việt Nam của công ty hoặc nhóm công ty chứng khoán liên kết mà công ty đó là thành viên đạt 3.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;- Tổng doanh thu trên thị trường Việt Nam của tổ chức tín dụng hoặc nhóm tổ chức tín dụng liên kết mà tổ chức tín dụng đó là thành viên đạt từ 20% trở lên trên tổng doanh thu của hệ thống các tổ chức tín dụng trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;- Giá trị giao dịch của tập trung kinh tế của doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán từ 3.000 tỷ đồng trở lên;- Giá trị giao dịch của tập trung kinh tế của tổ chức tín dụng từ 20% trở lên trên tổng vốn điều lệ của hệ thống các tổ chức tín dụng trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;- Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên thị trường liên quan trong năm tài chính liên kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế.Thời gian ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ việc tập trung kinh tế là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 14 Nghị định 35/2020/NĐ-CP quy định về thẩm định sơ bộ việc tập trung kinh tế như sau:Thẩm định sơ bộ việc tập trung kinh tế1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thông báo tập trung kinh tế đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ việc tập trung kinh tế về một trong các nội dung sau đây:a) Tập trung kinh tế được thực hiện;b) Tập trung kinh tế phải thẩm định chính thức......Như vậy, thời gian ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ việc tập trung kinh tế là 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thông báo tập trung kinh tế đầy đủ, hợp lệ.Theo đó trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thông báo tập trung kinh tế đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ việc tập trung kinh tế về một trong các nội dung sau đây:- Tập trung kinh tế được thực hiện;- Tập trung kinh tế phải thẩm định chính thức.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được ly hôn khi vợ không sinh được con trai hay không?
|
Dạ, cho em hỏi. Trường hợp mà vợ chồng sống chung một thời gian với nhau mà vợ không sinh được con trai thì chồng có được ly hôn không?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu một bên như sau:
Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Căn cứ thêm Tiểu mục a.1 Mục 8 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP giải thích: Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:
- Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
- Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
- Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;
Như vậy, pháp luật sẽ không giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương của người chồng khi vợ không sinh được con trai mà chỉ có những lý do nêu tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình nêu trên, Tòa án mới xem xét và chấp nhận khi có căn cứ rõ ràng.
Hơn nữa, hiện nay không có một bằng chứng khoa học xác thực nào thể hiện việc sinh con gái là do gen từ mẹ. Do đó, vấn đề này không chỉ liên quan đến pháp luật mà còn ảnh hưởng đến đạo đức. Chính vì vậy, vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được ly hôn khi vợ không sinh được con trai hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu một bên như sau:\nKhi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.\nCăn cứ thêm Tiểu mục a.1 Mục 8 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP giải thích: Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:\n- Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.\n- Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.\n- Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;\nNhư vậy, pháp luật sẽ không giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương của người chồng khi vợ không sinh được con trai mà chỉ có những lý do nêu tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình nêu trên, Tòa án mới xem xét và chấp nhận khi có căn cứ rõ ràng. \nHơn nữa, hiện nay không có một bằng chứng khoa học xác thực nào thể hiện việc sinh con gái là do gen từ mẹ. Do đó, vấn đề này không chỉ liên quan đến pháp luật mà còn ảnh hưởng đến đạo đức. Chính vì vậy, vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chính sách bảo hiểm nhằm phát triển thủy sản từ ngày 01/01/2018
|
Chính sách bảo hiểm nhằm phát triển thủy sản từ ngày 01/01/2018 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Phạm Thanh. Hiện tại, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến chính sách phát triển thủy sản của nhà nước. Vừa qua, tôi được biết Chính phủ đã ban hành một số quy định mới liên quan đến vấn đề này. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, từ ngày 01/01/2018, chính sách bảo hiểm nhằm phát triển thủy sản được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Phạm Thanh (phamthanh*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 67/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 25/03/2018) thì chính sách bảo hiểm nhằm phát triển thủy sản từ ngày 01/01/2018 được quy định cụ thể như sau:
Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên tổ đội, nghiệp đoàn nghề cá, hợp tác xã khai thác hải sản và có tổng công suất máy chính từ 90 CV trở lên:
- Hỗ trợ hàng năm 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu.
- Hỗ trợ hàng năm 50% kinh phí mua bảo hiểm thân tàu (bảo hiểm mọi rủi ro đối với thân tàu, không bao gồm trang thiết bị đánh bắt hải sản, ngư lưới cụ trên tàu).
Trên đây là nội dung tư vấn về chính sách bảo hiểm nhằm phát triển thủy sản từ ngày 01/01/2018. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP và Nghị định 17/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chính sách bảo hiểm nhằm phát triển thủy sản từ ngày 01/01/2018",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 67/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 25/03/2018) thì chính sách bảo hiểm nhằm phát triển thủy sản từ ngày 01/01/2018 được quy định cụ thể như sau:\nNgân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên tổ đội, nghiệp đoàn nghề cá, hợp tác xã khai thác hải sản và có tổng công suất máy chính từ 90 CV trở lên:\n- Hỗ trợ hàng năm 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu.\n- Hỗ trợ hàng năm 50% kinh phí mua bảo hiểm thân tàu (bảo hiểm mọi rủi ro đối với thân tàu, không bao gồm trang thiết bị đánh bắt hải sản, ngư lưới cụ trên tàu).\nTrên đây là nội dung tư vấn về chính sách bảo hiểm nhằm phát triển thủy sản từ ngày 01/01/2018. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP và Nghị định 17/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vợ cũ mất cha có quyền đón con về nuôi dưỡng không? Cần chứng minh các vấn đề gì để giành quyền nuôi con khi ly hôn?
|
Vợ cũ mất cha có quyền đón con về nuôi dưỡng không? Cần chứng minh các vấn đề gì để giành quyền nuôi con khi ly hôn? Ai có quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn?
|
Cha có quyền đón con về nuôi dưỡng sau khi vợ cũ mất?
Tôi ly hôn vợ cách đây được 03 năm, lúc đó, con trai tôi mới có hai tuổi nên Tòa đã giao nó cho mẹ nó nuôi dưỡng, và tôi có Nghĩa vụ cấp dưỡng hàng tháng. Vừa qua, cô ấy bị tai nạn đã qua đời. Tôi muốn đón con về để nuôi dưỡng nhưng ông bà ngoại nhất quyết không cho tôi đón con về. Bây giờ tôi phải làm sao thưa luật sư?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì thì vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ như nhau trong việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Mặt khác, theo quy định tại Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 70 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.
Như vậy: Căn cứ các quy định được trích dẫn trên đây thì bạn là cha, bạn có quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con, trừ trường hợp sau đây:
- Trường hợp được quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
- Trường hợp bạn bị hạn chế quyền trực tiếp nuôi con khi:
+ Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
+ Phá tán tài sản của con;
+ Có lối sống đồi trụy;
+ Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Mặt khác, theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì vợ cũ (mẹ của con bạn) đã qua đời. Do đó, không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nữa.
Nên bạn có quyền yêu cầu Tòa án quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con từ vợ cũ sang cho bạn. Vì tính đến thời điểm hiện tại thì con của bạn mới 05 tuổi (dưới 07 tuổi) nên sẽ không phải xem xét nguyện vọng của con khi thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng.
Tuy nhiên, nếu trường hợp bạn cũng không đáp ứng đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ của con trực tiếp nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đã có quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con từ vợ cũ sang cho bạn của Tòa án, mà ông bà ngoại vẫn nhất quyết không cho bạn đón con về để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bạn có thể khởi kiện tại tòa án cấp huyện nơi ông bà ngoại của con đang cư trú (có thể là nơi thương trú hoặc là nơi tạm trú) để được xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Các vấn đề cần chứng minh để giành quyền nuôi con khi ly hôn?
Tôi và vợ cũ sống với nhau nhiều năm, có hai con chúng đã được 08 tuổi (sinh đôi). Bây giờ không sống hợp nữa nên muốn ly hôn. Tôi muốn giành quyền nuôi cả hai con vì tôi có điều kiện để chăm sóc tốt cho con. Còn nếu giao con cho cô ấy cô ấy không có thu nhập, sẽ giao con cho ông bà ngoại để đi làm xa,... nên tôi không muốn để cô ấy nuôi con. Cho tôi hỏi tôi phải làm gì khi ra tòa để được quyền nuôi con?
Trả lời:
Tại Điều 81 Luật Hôn nhân và và gia đình 2014 có quy định về vấn đề này như sau:
"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì về nguyên tắc việc ai sẽ là người trực tiếp nuôi con sau ly hôn sẽ do vợ, chồng tự thỏa thuận với nhau. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con nhưng phải đảm bảo nguyên tắc sau đây:
- Con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi.
Tuy nhiên, trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì Tòa án có thể xem xét giao con dưới 36 tháng tuổi cho cha hoặc người khác đáp ứng đủ điều kiện để chăm sóc con vì lợi ích của con.
Do đó: Nếu bạn muốn giành quyền nuôi con thì bạn phải chứng minh được hai vấn đề sau đây để Tòa án xem xét:
- Thứ nhất: Bạn phải chứng minh được vợ hiện tại của bạn không đủ các điều kiện về vật chất và tinh thần để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Ví dụ như: cô ấy không có việc làm ổn định dẫn đến thu nhập bấp bênh, không ổn định; co ấy không thể trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng chon mà phải gửi con cho ông bà ngoại nuôi để đi làm ăn xa,...
- Thứ hai: Bạn phải chứng minh được bản thân bạn đáp ứng đủ các điều kiện về vật chất và tinh thần để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Ví dụ như: Bạn có công việc, có thu nhập ổn định để chăm lo tốt cho con; Bạn làm việc gần nhà có nhiều thời gian để trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con trưởng thành,...
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Ai có quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn?
Tôi và anh chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn được 03 năm, có con trai 1 tuổi. Hiện tại chúng tôi đang ly thân, anh đang nuôi con nhưng khi tôi đến thăm con thì anh không thích. Xin cho hỏi tôi có thể ly hôn với anh ấy và giành quyền nuôi con hay không ạ?
Trả lời:
Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
Như vậy: Căn cứ quy định trên đây thì trường hợp bạn và anh ấy chung sống với nhau như vợ chồng được 03 năm nhưng không đăng ký kết hôn. Do đó, dưới góc độ pháp lý thì bạn và anh ấy không được xem là vợ chồng. Đồng nghĩa bạn và anh ấy không phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.
Có được yêu cầu giải quyết ly hôn?
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) và có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý, giải quyết và áp dụng Điều 9 và Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ. Nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên thì giải quyết như sau:
- Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
- Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Lưu ý: Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết cho bạn và anh ấy ly hôn. Khi đó, Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa bạn và anh ấy.
Về vấn đề ai có quyền nuôi con trai 1 tuổi?
Trường hợp bạn và anh ấy không thỏa thuận được ai sẽ là người trực tiếp nuôi con thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:
"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì về nguyên tắc việc ai sẽ là người trực tiếp nuôi con sau ly hôn sẽ do vợ, chồng tự thỏa thuận với nhau. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con nhưng phải đảm bảo nguyên tắc sau đây:
- Con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi.
Tuy nhiên, trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì Tòa án có thể xem xét giao con dưới 36 tháng tuổi giao con cho cha hoặc người khác đáp ứng đủ điều kiện để chăm sóc con vì lợi ích của con.
Do đó: Trường hợp bạn và anh ấy không thỏa thuận được được ai sẽ là người trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con 01 tuổi (dưới 36 tháng tuổi) cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng. Tuy nhiên, nếu trường hợp bạn không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng thì Tòa án có thể giao con 01 tuổi cho cha hoặc người khác đáp ứng đủ điều kiện để chăm sóc con vì lợi ích của con.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vợ cũ mất cha có quyền đón con về nuôi dưỡng không? Cần chứng minh các vấn đề gì để giành quyền nuôi con khi ly hôn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cha có quyền đón con về nuôi dưỡng sau khi vợ cũ mất?\nTôi ly hôn vợ cách đây được 03 năm, lúc đó, con trai tôi mới có hai tuổi nên Tòa đã giao nó cho mẹ nó nuôi dưỡng, và tôi có Nghĩa vụ cấp dưỡng hàng tháng. Vừa qua, cô ấy bị tai nạn đã qua đời. Tôi muốn đón con về để nuôi dưỡng nhưng ông bà ngoại nhất quyết không cho tôi đón con về. Bây giờ tôi phải làm sao thưa luật sư?\n\nTrả lời:\nTheo quy định tại Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì thì vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ như nhau trong việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.\nMặt khác, theo quy định tại Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.\nĐồng thời, theo quy định tại Điều 70 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.\nNhư vậy: Căn cứ các quy định được trích dẫn trên đây thì bạn là cha, bạn có quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con, trừ trường hợp sau đây:\n- Trường hợp được quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;\n- Trường hợp bạn bị hạn chế quyền trực tiếp nuôi con khi:\n+ Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;\n+ Phá tán tài sản của con;\n+ Có lối sống đồi trụy;\n+ Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.\nMặt khác, theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì vợ cũ (mẹ của con bạn) đã qua đời. Do đó, không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nữa.\nNên bạn có quyền yêu cầu Tòa án quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con từ vợ cũ sang cho bạn. Vì tính đến thời điểm hiện tại thì con của bạn mới 05 tuổi (dưới 07 tuổi) nên sẽ không phải xem xét nguyện vọng của con khi thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng.\nTuy nhiên, nếu trường hợp bạn cũng không đáp ứng đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ của con trực tiếp nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp đã có quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con từ vợ cũ sang cho bạn của Tòa án, mà ông bà ngoại vẫn nhất quyết không cho bạn đón con về để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bạn có thể khởi kiện tại tòa án cấp huyện nơi ông bà ngoại của con đang cư trú (có thể là nơi thương trú hoặc là nơi tạm trú) để được xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\n\nCác vấn đề cần chứng minh để giành quyền nuôi con khi ly hôn?\nTôi và vợ cũ sống với nhau nhiều năm, có hai con chúng đã được 08 tuổi (sinh đôi). Bây giờ không sống hợp nữa nên muốn ly hôn. Tôi muốn giành quyền nuôi cả hai con vì tôi có điều kiện để chăm sóc tốt cho con. Còn nếu giao con cho cô ấy cô ấy không có thu nhập, sẽ giao con cho ông bà ngoại để đi làm xa,... nên tôi không muốn để cô ấy nuôi con. Cho tôi hỏi tôi phải làm gì khi ra tòa để được quyền nuôi con?\n\nTrả lời:\nTại Điều 81 Luật Hôn nhân và và gia đình 2014 có quy định về vấn đề này như sau:\n\"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn\n1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.\n2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.\n3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.\"\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì về nguyên tắc việc ai sẽ là người trực tiếp nuôi con sau ly hôn sẽ do vợ, chồng tự thỏa thuận với nhau. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con nhưng phải đảm bảo nguyên tắc sau đây:\n- Con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.\n- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi.\nTuy nhiên, trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì Tòa án có thể xem xét giao con dưới 36 tháng tuổi cho cha hoặc người khác đáp ứng đủ điều kiện để chăm sóc con vì lợi ích của con.\nDo đó: Nếu bạn muốn giành quyền nuôi con thì bạn phải chứng minh được hai vấn đề sau đây để Tòa án xem xét:\n- Thứ nhất: Bạn phải chứng minh được vợ hiện tại của bạn không đủ các điều kiện về vật chất và tinh thần để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.\nVí dụ như: cô ấy không có việc làm ổn định dẫn đến thu nhập bấp bênh, không ổn định; co ấy không thể trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng chon mà phải gửi con cho ông bà ngoại nuôi để đi làm ăn xa,...\n- Thứ hai: Bạn phải chứng minh được bản thân bạn đáp ứng đủ các điều kiện về vật chất và tinh thần để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.\nVí dụ như: Bạn có công việc, có thu nhập ổn định để chăm lo tốt cho con; Bạn làm việc gần nhà có nhiều thời gian để trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con trưởng thành,...\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\n\nAi có quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn?\nTôi và anh chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn được 03 năm, có con trai 1 tuổi. Hiện tại chúng tôi đang ly thân, anh đang nuôi con nhưng khi tôi đến thăm con thì anh không thích. Xin cho hỏi tôi có thể ly hôn với anh ấy và giành quyền nuôi con hay không ạ?\n\nTrả lời:\nTheo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.\nViệc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.\nNhư vậy: Căn cứ quy định trên đây thì trường hợp bạn và anh ấy chung sống với nhau như vợ chồng được 03 năm nhưng không đăng ký kết hôn. Do đó, dưới góc độ pháp lý thì bạn và anh ấy không được xem là vợ chồng. Đồng nghĩa bạn và anh ấy không phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.\nCó được yêu cầu giải quyết ly hôn?\nTheo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) và có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý, giải quyết và áp dụng Điều 9 và Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ. Nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên thì giải quyết như sau:\n- Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.\n- Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\nLưu ý: Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết cho bạn và anh ấy ly hôn. Khi đó, Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa bạn và anh ấy.\nVề vấn đề ai có quyền nuôi con trai 1 tuổi?\nTrường hợp bạn và anh ấy không thỏa thuận được ai sẽ là người trực tiếp nuôi con thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.\nTại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:\n\"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn\n1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.\n2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.\n3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.\"\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì về nguyên tắc việc ai sẽ là người trực tiếp nuôi con sau ly hôn sẽ do vợ, chồng tự thỏa thuận với nhau. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con nhưng phải đảm bảo nguyên tắc sau đây:\n- Con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.\n- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi.\nTuy nhiên, trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì Tòa án có thể xem xét giao con dưới 36 tháng tuổi giao con cho cha hoặc người khác đáp ứng đủ điều kiện để chăm sóc con vì lợi ích của con.\nDo đó: Trường hợp bạn và anh ấy không thỏa thuận được được ai sẽ là người trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con 01 tuổi (dưới 36 tháng tuổi) cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng. Tuy nhiên, nếu trường hợp bạn không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng thì Tòa án có thể giao con 01 tuổi cho cha hoặc người khác đáp ứng đủ điều kiện để chăm sóc con vì lợi ích của con.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảo trì công trình đường bộ theo quy định mới
|
Bảo trì công trình đường bộ là gì? Trong điệu kiện thuận lợi, tiên tiến hiện nay có rất nhiều công trình giao thông đường bộ được đầu tư xây dựng để phục vụ yêu cầu đi lại của mọi người. Tôi đang tìm hiểu về việc bảo trì công trình đường bộ để phục vụ cho nhu cầu công việc. Theo như tôi biết thì sắp tới đây sẽ có quy định mới về bảo trì công trình đường bộ. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định mới thì khái niệm bảo trì công trình đường bộ được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Mạnh Cường - Long An
|
Định nghĩa bảo trì công trình đường bộ được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 37/2018/TT-BGTVT quy định về quản lý vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, (có hiệu lực ngày 24/07/2018), theo đó:
Bảo trì công trình đường bộ là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình đường bộ theo quy định của thiết kế trong quá trình khai thác, sử dụng. Nội dung bảo trì công trình đường bộ có thể bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc sau: kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô công trình đường bộ.
Trên đây là tư vấn về định nghĩa bảo trì công trình đường bộ theo quy định mới. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 37/2018/TT-BGTVT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảo trì công trình đường bộ theo quy định mới",
"role": "user"
},
{
"content": "Định nghĩa bảo trì công trình đường bộ được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 37/2018/TT-BGTVT quy định về quản lý vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, (có hiệu lực ngày 24/07/2018), theo đó: \nBảo trì công trình đường bộ là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình đường bộ theo quy định của thiết kế trong quá trình khai thác, sử dụng. Nội dung bảo trì công trình đường bộ có thể bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc sau: kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô công trình đường bộ.\nTrên đây là tư vấn về định nghĩa bảo trì công trình đường bộ theo quy định mới. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 37/2018/TT-BGTVT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Có chịu trách nhiệm hình sự khi xem đánh bạc không?
|
Chồng tôi vừa qua có xem đánh bạc nhưng không tham gia chơi và đã bị Công an bắt quả tang. Nơi đánh bạc có camera giám sát. Vậy chồng tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
|
Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội đánh bạc, cụ thể:
Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;
d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, trường hợp xem đánh bạc của chồng chị không thuộc các trường hợp phạm tội đánh bạc theo quy định của Bộ luật Hình sự. Chồng bạn có thể yêu cầu trích camera giám sát nơi đánh bạc để chứng minh cho việc không tham gia đánh bạc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có chịu trách nhiệm hình sự khi xem đánh bạc không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội đánh bạc, cụ thể:\nNgười nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;\nb) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;\nc) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;\nd) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;\nđ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:\na) Có tính chất chuyên nghiệp;\nb) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;\nc) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;\nd) Tái phạm nguy hiểm.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.\nNhư vậy, trường hợp xem đánh bạc của chồng chị không thuộc các trường hợp phạm tội đánh bạc theo quy định của Bộ luật Hình sự. Chồng bạn có thể yêu cầu trích camera giám sát nơi đánh bạc để chứng minh cho việc không tham gia đánh bạc. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải có phải chịu trách nhiệm khi có lái xe gây tai nạn không?
|
Cho tôi hỏi người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải có lái xe và phương tiện gây tai nạn giao thông nghiêm trọng sẽ phải chịu trách nhiệm gì? Câu hỏi tù anh Ý (Long An)
|
Người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải có phải chịu trách nhiệm khi có lái xe gây tai nạn không?Căn cứ Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 quy định bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra:Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.Theo quy định trên, phương tiện giao thông vận tải cơ giới là nguồn nguy hiểm cao độ. Vì vậy chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.Trường hợp lái xe gây tai nạn thì người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:- Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;- Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.Lưu ý: Nếu người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải đã giao cho lái xe chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.Người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải có phải chịu trách nhiệm khi có lái xe gây tai nạn không? (Hình từ Internet)Người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải điều động lái xe không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thì bị xử phạt bao nhiêu năm tù?Căn cứ Điều 263 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 75 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải điều động lái xe không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thì bị xử phạt như sau:- Người đứng đầu đơn vị biết rõ người lái xe không có giấy phép lái xe, không đủ sức khỏe, độ tuổi để điều khiển phương tiện hoặc thuộc trường hợp sau người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật mà vẫn điều động người đó điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:+ Làm chết người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:+ Làm chết 02 người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:+ Làm chết 03 người trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thì bị phạt bao nhiêu năm tù?Căn cứ Điều 264 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 76 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thì bị xử phạt như sau:- Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:+ Làm chết người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:+ Làm chết 02 người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:+ Làm chết 03 người trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải có phải chịu trách nhiệm khi có lái xe gây tai nạn không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải có phải chịu trách nhiệm khi có lái xe gây tai nạn không?Căn cứ Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 quy định bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra:Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.Theo quy định trên, phương tiện giao thông vận tải cơ giới là nguồn nguy hiểm cao độ. Vì vậy chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.Trường hợp lái xe gây tai nạn thì người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:- Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;- Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.Lưu ý: Nếu người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải đã giao cho lái xe chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.Người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải có phải chịu trách nhiệm khi có lái xe gây tai nạn không? (Hình từ Internet)Người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải điều động lái xe không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thì bị xử phạt bao nhiêu năm tù?Căn cứ Điều 263 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 75 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải điều động lái xe không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thì bị xử phạt như sau:- Người đứng đầu đơn vị biết rõ người lái xe không có giấy phép lái xe, không đủ sức khỏe, độ tuổi để điều khiển phương tiện hoặc thuộc trường hợp sau người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật mà vẫn điều động người đó điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:+ Làm chết người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:+ Làm chết 02 người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:+ Làm chết 03 người trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thì bị phạt bao nhiêu năm tù?Căn cứ Điều 264 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 76 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thì bị xử phạt như sau:- Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:+ Làm chết người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:+ Làm chết 02 người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:+ Làm chết 03 người trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công tác quản lý doanh thu và chi phí của VAMC được quy định như thế nào?
|
Công tác quản lý doanh thu và chi phí của VAMC được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC). Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Công tác quản lý doanh thu và chi phí của VAMC được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Thanh Hiền (hien***@gmail.com)
|
Quản lý doanh thu và chi phí đối với Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) được quy định tại Điều 5 Thông tư 01/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính đối với Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
1. Hội đồng thành viên VAMC chịu trách nhiệm trước Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và trước pháp luật trong việc tổ chức quản lý chặt chẽ, đảm bảo tính đúng đắn, trung thực, hợp pháp của các khoản doanh thu và chi phí của VAMC.
2. Toàn bộ các khoản doanh thu và chi phí phát sinh trong hoạt động của VAMC phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật và phản ánh đầy đủ trong sổ sách kế toán của VAMC.
3. Các khoản doanh thu và chi phí của VAMC được xác định bằng đồng Việt Nam, trường hợp thu hoặc chi bằng ngoại tệ phải quy đổi về đồng Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Việc ghi nhận doanh thu, chi phí của VAMC phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc quản lý doanh thu và chi phí của VAMC. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 01/2017/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công tác quản lý doanh thu và chi phí của VAMC được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quản lý doanh thu và chi phí đối với Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) được quy định tại Điều 5 Thông tư 01/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính đối với Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\n1. Hội đồng thành viên VAMC chịu trách nhiệm trước Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và trước pháp luật trong việc tổ chức quản lý chặt chẽ, đảm bảo tính đúng đắn, trung thực, hợp pháp của các khoản doanh thu và chi phí của VAMC.\n2. Toàn bộ các khoản doanh thu và chi phí phát sinh trong hoạt động của VAMC phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật và phản ánh đầy đủ trong sổ sách kế toán của VAMC.\n3. Các khoản doanh thu và chi phí của VAMC được xác định bằng đồng Việt Nam, trường hợp thu hoặc chi bằng ngoại tệ phải quy đổi về đồng Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành.\n4. Việc ghi nhận doanh thu, chi phí của VAMC phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc quản lý doanh thu và chi phí của VAMC. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 01/2017/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ kiểm tra thực hiện điều kiện kinh doanh của đơn vị kinh doanh vận tải đường thuỷ
|
Chế độ kiểm tra thực hiện điều kiện kinh doanh của đơn vị kinh doanh vận tải đường thuỷ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Viết Bảo là sĩ quan công an đang công tác tại Can Lộc, Hà Tĩnh có thắc mắc về vấn đề sau muốn nhờ Ban biên tập giải đáp cụ thể là, chế độ kiểm tra thực hiện điều kiện kinh doanh của đơn vị kinh doanh vận tải đường thuỷ được quy định như thế nào? Chế độ kiểm tra thực hiện điều kiện kinh doanh của đơn vị kinh doanh vận tải đường thuỷ được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật, chân thành cảm ơn!
|
Chế độ kiểm tra thực hiện điều kiện kinh doanh của đơn vị kinh doanh vận tải đường thuỷ được quy định tại Điều 18 Nghị định 110/2014/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa, cụ thể như sau:
1. Đơn vị kinh doanh vận tải chịu sự kiểm tra về việc chấp hành các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa của cơ quan có thẩm quyền.
2. Hình thức kiểm tra:
a) Kiểm tra định kỳ;
b) Kiểm tra đột xuất khi để xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, có khiếu nại, tố cáo hoặc khi có thông tin, dấu hiệu về việc không thực hiện đầy đủ các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện kinh doanh của đơn vị kinh doanh vận tải thủy nội địa.
Trên đây là nội dung câu trả lời về chế độ kiểm tra thực hiện điều kiện kinh doanh của đơn vị kinh doanh vận tải đường thuỷ theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 110/2014/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ kiểm tra thực hiện điều kiện kinh doanh của đơn vị kinh doanh vận tải đường thuỷ",
"role": "user"
},
{
"content": "Chế độ kiểm tra thực hiện điều kiện kinh doanh của đơn vị kinh doanh vận tải đường thuỷ được quy định tại Điều 18 Nghị định 110/2014/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa, cụ thể như sau:\n1. Đơn vị kinh doanh vận tải chịu sự kiểm tra về việc chấp hành các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa của cơ quan có thẩm quyền.\n2. Hình thức kiểm tra:\na) Kiểm tra định kỳ;\nb) Kiểm tra đột xuất khi để xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, có khiếu nại, tố cáo hoặc khi có thông tin, dấu hiệu về việc không thực hiện đầy đủ các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa.\n3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện kinh doanh của đơn vị kinh doanh vận tải thủy nội địa.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về chế độ kiểm tra thực hiện điều kiện kinh doanh của đơn vị kinh doanh vận tải đường thuỷ theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 110/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại Việt Nam
|
Phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Hữu Minh, là nhân viên văn phòng đang làm việc tại Tp Hồ Chí Minh. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể là việc phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại Việt Nam được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại Việt Nam được quy định tại Điều 6 Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau;
Căn cứ vào mục đích sử dụng của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành phân loại tài sản cố định theo các chỉ tiêu sau:
- Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Đối với tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà.
Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ.
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải.
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt.
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh...; súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò…
Loại 6: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.
+ Tài sản cố định vô hình: quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này, quyền phát hành, bằng sáng chế phát minh, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, sản phẩm, kết quả của cuộc biểu diễn nghệ thuật, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng và vật liệu nhân giống.
- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. Các tài sản cố định này cũng được phân loại theo quy định tại điểm 1 nêu trên.
- Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ là những tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi tiết hơn các tài sản cố định của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù hợp.
Trên đây là nội dung câu trả lời về phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại Việt Nam. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 45/2013/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại Việt Nam được quy định tại Điều 6 Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau;\nCăn cứ vào mục đích sử dụng của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành phân loại tài sản cố định theo các chỉ tiêu sau:\n- Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.\n+ Đối với tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:\nLoại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà.\nLoại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ.\nLoại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải.\nLoại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt.\nLoại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh...; súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò…\nLoại 6: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.\n+ Tài sản cố định vô hình: quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này, quyền phát hành, bằng sáng chế phát minh, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, sản phẩm, kết quả của cuộc biểu diễn nghệ thuật, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng và vật liệu nhân giống.\n- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. Các tài sản cố định này cũng được phân loại theo quy định tại điểm 1 nêu trên.\n- Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ là những tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.\n- Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi tiết hơn các tài sản cố định của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù hợp.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại Việt Nam. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 45/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Pháp luật có cho phép cá nhân thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân không?
|
Cá nhân thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân có được không? Cá nhân thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân bị phạt như thế nào? Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân được quy định như thế nào?
Chào ban biên tập, hiện tại tôi đã thành lập một doanh nghiệp tư nhân về kinh doanh vật liệu xây dựng, sắp tới tôi có ý định thành lập một doanh nghiệp tư nhân chuyên thầu xây dựng tại địa phương. Ban biên tập cho tôi hỏi, trường hợp của tôi có được phép thành lập thêm một doanh nghiệp nữa không? Nếu tôi thành lập thì bị phạt như thế nào?
Mong ban biên tập tư vấn giúp tôi, tôi cảm ơn.
|
1. Cá nhân thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân có được không?
Tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về doanh nghiệp tư nhân như sau:
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Do đó, bạn không được phép thành lập thêm một doanh nghiệp tư nhân theo quy định.
2. Cá nhân thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân bị phạt như thế nào?
Tại Điều 56 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm về doanh nghiệp tư nhân như sau:
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần;
b) Không ghi chép đầy đủ việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư; toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vào sổ kế toán;
c) Không đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh trước khi giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký;
d) Thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân hoặc đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh;
đ) Mua doanh nghiệp tư nhân nhưng không đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
Theo đó, nếu bạn thành lập thêm một doanh nghiệp tư nhân khác thì bạn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng theo quy định của pháp luật.
3. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân được quy định như thế nào?
Tại Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân như sua:
1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
2. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Trên đây là quy định của pháp luật về vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Pháp luật có cho phép cá nhân thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân không?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Cá nhân thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân có được không?\nTại Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về doanh nghiệp tư nhân như sau:\n\n1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.\n2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.\n3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.\n4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.\n\nNhư vậy, theo quy định của pháp luật thì mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Do đó, bạn không được phép thành lập thêm một doanh nghiệp tư nhân theo quy định.\n2. Cá nhân thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân bị phạt như thế nào?\nTại Điều 56 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm về doanh nghiệp tư nhân như sau:\n\n1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần;\nb) Không ghi chép đầy đủ việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư; toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vào sổ kế toán;\nc) Không đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh trước khi giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký;\nd) Thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân hoặc đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh;\nđ) Mua doanh nghiệp tư nhân nhưng không đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.\n\nTheo đó, nếu bạn thành lập thêm một doanh nghiệp tư nhân khác thì bạn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng theo quy định của pháp luật.\n3. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân được quy định như thế nào?\nTại Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân như sua:\n\n1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.\n2. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.\n3. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.\n\nTrên đây là quy định của pháp luật về vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng thương mại cổ phần
|
Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng thương mại cổ phần được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Minh Thuận, hiện tôi đang sinh sống tại TPHCM. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến những giấy tờ liên quan đến việc thành lập và hoạt động ngân hàng, Ban biên tập cho tôi hỏi việc chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng thương mại cổ phần được đơn giản hóa thủ tục hành chính như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (thuan_mai***@gmail.com)
|
Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng thương mại cổ phần được quy định tại Tiểu mục 23 Mục III Phần A Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Nghị quyết 60/NQ-CP năm 2010 như sau:
Chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng thương mại cổ phần (B-NHA-002179-TT)
- Quy định nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng;
- Quy định rõ thời hạn trả lời kết quả xác nhận tình trạng hồ sơ trong trình tự thực hiện và thời hạn giải quyết thủ tục hành chính.
Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng thương mại cổ phần. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 60/NQ-CP năm 2010.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng thương mại cổ phần",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng thương mại cổ phần được quy định tại Tiểu mục 23 Mục III Phần A Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Nghị quyết 60/NQ-CP năm 2010 như sau:\nChấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng thương mại cổ phần (B-NHA-002179-TT)\n- Quy định nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng;\n- Quy định rõ thời hạn trả lời kết quả xác nhận tình trạng hồ sơ trong trình tự thực hiện và thời hạn giải quyết thủ tục hành chính.\nTrên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng thương mại cổ phần. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 60/NQ-CP năm 2010.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
26 tháng 3 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm? 26 tháng 3 là ngày gì? Người lao động có được nghỉ vào 26/3 không?
|
Cho tôi hỏi: 26 tháng 3 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm? 26 tháng 3 là ngày gì? Người lao động có được nghỉ vào 26/3 không?
Chị Hằng - Bình Tân
|
26 tháng 3 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm? 26 tháng 3 là ngày gì? Ngày 26/3 được công nhận là ngày thành lập Đoàn thanh niên Cộng sản Đông Dương. Sau này, khi đi vào hoạt động chính thức thì đoàn đã đổi tên thành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.Đoàn có ý nghĩa quan trọng và được lập nhằm chỉ đạo, dẫn dắt nhân dân Việt Nam chiến thắng nhiều trận đánh lớn. Do đó, hằng năm vào ngày 26/3 thì nhà nước sẽ tổ chức lễ để kỷ niệm ngày này.Đoàn thanh niên cộng sản Đông Dương do chính chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và xây dựng. Đội ngũ cán bộ Việt Nam cũng được đào tạo từ chính tổ chức này. Nguyên tắc mô hình nhà nước theo biên chế cấp trung ương, cấp xã, phường vẫn được giữ nguyên từ ngày 26/3 cho đến nay.Trải qua nhiều thập kỷ, để phù hợp hơn với nhiệm vụ của từng giai đoạn cách mạng khác nhau mà tổ chức Đoàn đã 07 lần thay đổi tên gọi:- Giai đoạn 1931 - 1936: Đoàn TNCS Việt Nam, Đoàn TNCS Đông Dương- Giai đoạn 1937 - 1939: Đoàn Thanh niên Dân chủ Đông Dương- Giai đoạn 11/1939 - 1941: Đoàn Thanh niên phản đế Đông Dương- Giai đoạn 5/1941 - 1956: Đoàn Thanh niên cứu quốc Việt Nam- Giai đoạn 25/10/1956 - 1970: Đoàn Thanh niên Lao động Việt Nam- Giai đoạn 2/1970 – 11/1976: Đoàn Thanh niên lao động Hồ Chí Minh- Giai đoạn 12/1976 đến nay: Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí MinhLưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.Năm 2024, ngày 26 tháng 3 dương lịch là ngày Ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 2024 rơi vào thứ Ba, âm lịch là ngày 17 tháng 2 năm 2024.Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo26 tháng 3 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm? 26 tháng 3 là ngày gì? Người lao động có được nghỉ vào 26/3 không? (Hình từ Internet)Người lao động có được nghỉ vào 26 tháng 3 năm 2024 không?Tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về ngày nghỉ lễ tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Theo quy định trên, người lao động có 06 ngày lễ được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương như sau:(1) Tết Dương lịch (01/01 dương lịch)(2) Tết Âm lịch(3) Ngày Chiến thắng (Ngày 30/04)(4) Ngày Quốc tế lao động (Ngày 01/05)(5) Lễ Quốc khánh (Ngày 02/9)(6) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (Ngày 10/03 âm lịch)Ngoài ra, người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.Như vậy, ngày 26 tháng 3 không được xem là một ngày nghỉ lễ tết. Do đó, người lao động sẽ vẫn đi làm bình thường vào ngày 26 tháng 3.Đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có những tiêu chuẩn nào?Căn cứ Điều 1 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh năm 2022 quy định như sau:1. Đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là thanh niên Việt Nam tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc; có lối sống lành mạnh, cần kiệm, trung thực; tích cực, gương mẫu trong học tập, lao động, hoạt động xã hội và bảo vệ Tổ quốc, gắn bó mật thiết với thanh niên; chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và Điều lệ Đoàn.2. Thanh niên Việt Nam tuổi từ 16 đến 30, tích cực học tập, lao động và bảo vệ Tổ quốc, được tìm hiểu về Đoàn và tán thành Điều lệ Đoàn, tự nguyện hoạt động trong một tổ chức cơ sở của Đoàn, có lý lịch rõ ràng đều được xét kết nạp vào Đoàn.3. Việc kết nạp thanh niên vào Đoàn được tiến hành theo các bước và thủ tục sau:- Thanh niên vào Đoàn tự nguyện viết đơn, báo cáo lý lịch và được một trong các tập thể, cá nhân sau đây giới thiệu và bảo đảm:+ Một đoàn viên cùng công tác, sinh hoạt ít nhất ba tháng.+ Tập thể Chi hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam (nếu là hội viên Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam)....Theo đó, Đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có những tiêu chuẩn sau:- Thanh niên Việt Nam tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh;- Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc;- Có lối sống lành mạnh, cần kiệm, trung thực;- Tích cực, gương mẫu trong học tập, lao động, hoạt động xã hội và bảo vệ Tổ quốc, gắn bó mật thiết với thanh niên;- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và Điều lệ Đoàn.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "26 tháng 3 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm? 26 tháng 3 là ngày gì? Người lao động có được nghỉ vào 26/3 không?",
"role": "user"
},
{
"content": "26 tháng 3 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm? 26 tháng 3 là ngày gì? Ngày 26/3 được công nhận là ngày thành lập Đoàn thanh niên Cộng sản Đông Dương. Sau này, khi đi vào hoạt động chính thức thì đoàn đã đổi tên thành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.Đoàn có ý nghĩa quan trọng và được lập nhằm chỉ đạo, dẫn dắt nhân dân Việt Nam chiến thắng nhiều trận đánh lớn. Do đó, hằng năm vào ngày 26/3 thì nhà nước sẽ tổ chức lễ để kỷ niệm ngày này.Đoàn thanh niên cộng sản Đông Dương do chính chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và xây dựng. Đội ngũ cán bộ Việt Nam cũng được đào tạo từ chính tổ chức này. Nguyên tắc mô hình nhà nước theo biên chế cấp trung ương, cấp xã, phường vẫn được giữ nguyên từ ngày 26/3 cho đến nay.Trải qua nhiều thập kỷ, để phù hợp hơn với nhiệm vụ của từng giai đoạn cách mạng khác nhau mà tổ chức Đoàn đã 07 lần thay đổi tên gọi:- Giai đoạn 1931 - 1936: Đoàn TNCS Việt Nam, Đoàn TNCS Đông Dương- Giai đoạn 1937 - 1939: Đoàn Thanh niên Dân chủ Đông Dương- Giai đoạn 11/1939 - 1941: Đoàn Thanh niên phản đế Đông Dương- Giai đoạn 5/1941 - 1956: Đoàn Thanh niên cứu quốc Việt Nam- Giai đoạn 25/10/1956 - 1970: Đoàn Thanh niên Lao động Việt Nam- Giai đoạn 2/1970 – 11/1976: Đoàn Thanh niên lao động Hồ Chí Minh- Giai đoạn 12/1976 đến nay: Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí MinhLưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.Năm 2024, ngày 26 tháng 3 dương lịch là ngày Ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 2024 rơi vào thứ Ba, âm lịch là ngày 17 tháng 2 năm 2024.Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo26 tháng 3 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm? 26 tháng 3 là ngày gì? Người lao động có được nghỉ vào 26/3 không? (Hình từ Internet)Người lao động có được nghỉ vào 26 tháng 3 năm 2024 không?Tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về ngày nghỉ lễ tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Theo quy định trên, người lao động có 06 ngày lễ được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương như sau:(1) Tết Dương lịch (01/01 dương lịch)(2) Tết Âm lịch(3) Ngày Chiến thắng (Ngày 30/04)(4) Ngày Quốc tế lao động (Ngày 01/05)(5) Lễ Quốc khánh (Ngày 02/9)(6) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (Ngày 10/03 âm lịch)Ngoài ra, người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.Như vậy, ngày 26 tháng 3 không được xem là một ngày nghỉ lễ tết. Do đó, người lao động sẽ vẫn đi làm bình thường vào ngày 26 tháng 3.Đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có những tiêu chuẩn nào?Căn cứ Điều 1 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh năm 2022 quy định như sau:1. Đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là thanh niên Việt Nam tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc; có lối sống lành mạnh, cần kiệm, trung thực; tích cực, gương mẫu trong học tập, lao động, hoạt động xã hội và bảo vệ Tổ quốc, gắn bó mật thiết với thanh niên; chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và Điều lệ Đoàn.2. Thanh niên Việt Nam tuổi từ 16 đến 30, tích cực học tập, lao động và bảo vệ Tổ quốc, được tìm hiểu về Đoàn và tán thành Điều lệ Đoàn, tự nguyện hoạt động trong một tổ chức cơ sở của Đoàn, có lý lịch rõ ràng đều được xét kết nạp vào Đoàn.3. Việc kết nạp thanh niên vào Đoàn được tiến hành theo các bước và thủ tục sau:- Thanh niên vào Đoàn tự nguyện viết đơn, báo cáo lý lịch và được một trong các tập thể, cá nhân sau đây giới thiệu và bảo đảm:+ Một đoàn viên cùng công tác, sinh hoạt ít nhất ba tháng.+ Tập thể Chi hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam (nếu là hội viên Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam)....Theo đó, Đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có những tiêu chuẩn sau:- Thanh niên Việt Nam tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh;- Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc;- Có lối sống lành mạnh, cần kiệm, trung thực;- Tích cực, gương mẫu trong học tập, lao động, hoạt động xã hội và bảo vệ Tổ quốc, gắn bó mật thiết với thanh niên;- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và Điều lệ Đoàn.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khái niệm Tác động hạn chế cạnh tranh theo Luật Cạnh tranh 2018 mới nhất
|
Xin chào, tôi là Từ Hiệp. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực cạnh tranh. Trong quá trình tìm hiểu và qua các phương tiện thông tin truyền thông mà tôi được biết thì Quốc hội đã thông qua Luật Cạnh tranh mới quy định về lĩnh vực này. Do đó, tôi có rất nhiều thắc mắc đang cần được giải đáp để phục vụ nhu cầu học tập và làm việc của mình. Cho tôi hỏi, theo quy định mới thì khái niệm Tác động hạn chế cạnh tranh được quy định như thế nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Cạnh tranh 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2019) thì khái niệm Tác động hạn chế cạnh tranh được quy định cụ thể như sau:
Tác động hạn chế cạnh tranh là tác động loại trừ, làm giảm, sai lệch hoặc cản trở cạnh tranh trên thị trường.
Luật Cạnh tranh 2018 điều chỉnh chung về các quan hệ cạnh tranh. Việc điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh, miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm và thông báo tập trung kinh tế phải áp dụng quy định của Luật Cạnh tranh 2018.
Trường hợp luật khác có quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, hình thức tập trung kinh tế, hành vi cạnh tranh không lành mạnh và việc xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của luật đó.
Trên đây là nội dung tư vấn về khái niệm Tác động hạn chế cạnh tranh. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Cạnh tranh 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khái niệm Tác động hạn chế cạnh tranh theo Luật Cạnh tranh 2018 mới nhất",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Cạnh tranh 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2019) thì khái niệm Tác động hạn chế cạnh tranh được quy định cụ thể như sau:\nTác động hạn chế cạnh tranh là tác động loại trừ, làm giảm, sai lệch hoặc cản trở cạnh tranh trên thị trường.\nLuật Cạnh tranh 2018 điều chỉnh chung về các quan hệ cạnh tranh. Việc điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh, miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm và thông báo tập trung kinh tế phải áp dụng quy định của Luật Cạnh tranh 2018.\nTrường hợp luật khác có quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, hình thức tập trung kinh tế, hành vi cạnh tranh không lành mạnh và việc xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của luật đó.\nTrên đây là nội dung tư vấn về khái niệm Tác động hạn chế cạnh tranh. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Cạnh tranh 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định của pháp luật về kiểm toán bắt buộc
|
Kiểm toán bắt buộc được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Thành Trung hiện đang làm việc tạo một công ty xây dựng, vi nhu cầu công việc và cũng là muốn tìm hiểu tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp như sau: Kiểm toán bắt buộc được pháp luật quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật, chân thành cảm ơn!
(thanhtrung***@gmail.com)
|
Kiểm toán bắt buộc được pháp luật quy định tại Điều 9 Luật kiểm toán độc lập 2011 như sau:
1. Kiểm toán bắt buộc là kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và các thông tin tài chính khác của đơn vị được kiểm toán quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 37 của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính phải được giao kết chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
3. Doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán khi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và khi công khai báo cáo tài chính phải có báo cáo kiểm toán đính kèm; trường hợp cơ quan nhà nước khi nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán mà không có báo cáo kiểm toán đính kèm thì có trách nhiệm thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung câu trả lời về kiểm toán bắt buộc theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật kiểm toán độc lập 2011.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định của pháp luật về kiểm toán bắt buộc",
"role": "user"
},
{
"content": "Kiểm toán bắt buộc được pháp luật quy định tại Điều 9 Luật kiểm toán độc lập 2011 như sau:\n1. Kiểm toán bắt buộc là kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và các thông tin tài chính khác của đơn vị được kiểm toán quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 37 của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính phải được giao kết chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày kết thúc kỳ kế toán năm.\n3. Doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán khi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và khi công khai báo cáo tài chính phải có báo cáo kiểm toán đính kèm; trường hợp cơ quan nhà nước khi nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán mà không có báo cáo kiểm toán đính kèm thì có trách nhiệm thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về kiểm toán bắt buộc theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật kiểm toán độc lập 2011.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thu hồi Giấy phép lái xe quân sự khi có hành vi giả mạo hồ sơ giấy tờ để được cấp Giấy phép lái xe quân sự từ ngày 04/01/2024?
|
Cho tôi hỏi: Có phải từ ngày 04/01/2024, sẽ thu hồi Giấy phép lái xe quân sự khi có hành vi giả mạo hồ sơ giấy tờ để được cấp Giấy phép lái xe quân sự không?- Câu hỏi của anh Hưng (Tp.HCM).
|
Thu hồi Giấy phép lái xe quân sự khi có hành vi giả mạo hồ sơ giấy tờ để được cấp Giấy phép lái xe quân sự từ ngày 04/01/2024?Ngày 20/11/2023, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 86/2023/TT-BQP sửa đổi Thông tư 170/2021/TT-BQP quy định về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự; bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng trong Bộ Quốc phòng.Theo đó, khi phát hiện có hành vi gian dối, giả mạo hồ sơ giấy tờ để được cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy phép lái xe quân sự thì Cục Xe – Máy/Tổng cục Kỹ thuật xem xét quyết định thu hồi Giấy phép lái xe quân sự trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn đề nghị thu hồi (Điều 46 Thông tư 170/2021/TT-BQP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 86/2023/TT-BQP.Bên cạnh đó, theo quy định mới thì hằng năm, Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật phối hợp với Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu tổng hợp nhu cầu và đề xuất phân bổ chỉ tiêu đào tạo lái xe quân sự.Thu hồi Giấy phép lái xe quân sự khi có hành vi giả mạo hồ sơ giấy tờ để được cấp Giấy phép lái xe quân sự từ ngày 04/01/2024? (Hình từ Internet)Hồ sơ cấp Giấy phép lái xe quân sự gồm có những gì?Tại Điều 43 Thông tư 170/2021/TT-BQP có quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp mới Giấy phép lái xe quân sự như sau:Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp mới Giấy phép lái xe quân sự1. Cục trưởng Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật quyết định cấp Giấy phép lái xe quân sự cho thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch.2. Hồ sơ cấp Giấy phép lái xe quân sự thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và bổ sung các giấy tờ sau:a) Quyết định thành lập Hội đồng;b) Quyết định thành lập Ban thư ký, Tổ sát hạch, công nhận thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch;c) Biên bản họp của Hội đồng;d) Danh sách thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch đã được Cục trưởng Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật phê duyệt;đ) Văn bản đề nghị của cơ quan quản lý cấp, đổi Giấy phép lái xe quân sự (kèm theo danh sách đề nghị cấp Giấy phép lái xe quân sự)....Như vậy, hồ sơ cấp giấy phép lái xe quân sự gồm có những giấy tờ sau:Đối với giấy phép lái xe quân sự hạng A1, A2, gồm:- Kế hoạch huấn luyện lái xe mô tô quân sự (kèm theo danh sách học viên) của cơ quan, đơn vị;- Đơn đề nghị học và sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự của cá nhân có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý từ cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 170/2021/TT-BQP tại đây;- Bản sao Giấy chứng minh quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, phiếu quân nhân hoặc bản sao một trong các loại giấy tờ như sau: Quyết định nhập ngũ, tuyển dụng, phiếu quân nhân, thẻ học viên, quyết định thăng, phong quân hàm, nâng lương gần nhất còn hiệu lực;- Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định do quân y cấp trung đoàn và tương đương trở lên xác nhận theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 170/2021/TT-BQP tại đây;- 02 ảnh màu cỡ 2 x 3 cm theo quy định (ảnh chụp trên nền màu xanh; quân nhân mặc quân phục thường dùng; công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng mặc đồng phục; đeo biển tên theo quy định, không đội mũ).- Quyết định thành lập Hội đồng;- Quyết định thành lập Ban thư ký, Tổ sát hạch, công nhận thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch;- Biên bản họp của Hội đồng;- Danh sách thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch đã được Cục trưởng Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật phê duyệt;- Văn bản đề nghị của cơ quan quản lý cấp, đổi Giấy phép lái xe quân sự (kèm theo danh sách đề nghị cấp Giấy phép lái xe quân sự).Đối với giấy phép lái xe quân sự hạng A3, B2, C, gồm:- Kế hoạch đào tạo (kèm theo danh sách học viên) của cơ sở đào tạo;- Bản sao quyết định giao chỉ tiêu đào tạo nhân viên kỹ thuật sơ cấp của Tổng Tham mưu trưởng đối với trường hợp đào tạo theo chỉ tiêu nhiệm vụ; văn bản đề nghị đào tạo lái xe của thủ trưởng cơ quan, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng đối với trường hợp gửi đào tạo;- Đơn đề nghị học và sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự của cá nhân có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý từ cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 170/2021/TT-BQP tại đây;- Bản sao Giấy chứng minh quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, phiếu quân nhân hoặc bản sao một trong các loại giấy tờ như sau: Quyết định nhập ngũ, tuyển dụng, phiếu quân nhân, thẻ học viên, quyết định thăng, phong quân hàm, nâng lương gần nhất còn hiệu lực;- Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định do quân y cấp trung đoàn và tương đương trở lên xác nhận theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 170/2021/TT-BQP tại đây;- 02 ảnh màu cỡ 2 x 3 cm theo quy định (ảnh chụp trên nền màu xanh; quân nhân mặc quân phục thường dùng; công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng mặc đồng phục; đeo biển tên theo quy định, không đội mũ).- Quyết định thành lập Hội đồng;- Quyết định thành lập Ban thư ký, Tổ sát hạch, công nhận thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch;- Biên bản họp của Hội đồng;- Danh sách thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch đã được Cục trưởng Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật phê duyệt;- Văn bản đề nghị của cơ quan quản lý cấp, đổi Giấy phép lái xe quân sự (kèm theo danh sách đề nghị cấp Giấy phép lái xe quân sự).Mẫu đơn đề nghị học và sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự mới nhất hiện nay?Tại Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 170/2021/TT-BQP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 86/2023/TT-BQP có quy định mẫu đơn đề nghị học và sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự như sau:Xem chi tiết mẫu đơn đề nghị học và sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự ban hành kèm theo Thông tư 170/2021/TT-BQP tại đây.Lưu ý: Thông tư 86/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 04/1/2024.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thu hồi Giấy phép lái xe quân sự khi có hành vi giả mạo hồ sơ giấy tờ để được cấp Giấy phép lái xe quân sự từ ngày 04/01/2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thu hồi Giấy phép lái xe quân sự khi có hành vi giả mạo hồ sơ giấy tờ để được cấp Giấy phép lái xe quân sự từ ngày 04/01/2024?Ngày 20/11/2023, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 86/2023/TT-BQP sửa đổi Thông tư 170/2021/TT-BQP quy định về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự; bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng trong Bộ Quốc phòng.Theo đó, khi phát hiện có hành vi gian dối, giả mạo hồ sơ giấy tờ để được cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy phép lái xe quân sự thì Cục Xe – Máy/Tổng cục Kỹ thuật xem xét quyết định thu hồi Giấy phép lái xe quân sự trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn đề nghị thu hồi (Điều 46 Thông tư 170/2021/TT-BQP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 86/2023/TT-BQP.Bên cạnh đó, theo quy định mới thì hằng năm, Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật phối hợp với Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu tổng hợp nhu cầu và đề xuất phân bổ chỉ tiêu đào tạo lái xe quân sự.Thu hồi Giấy phép lái xe quân sự khi có hành vi giả mạo hồ sơ giấy tờ để được cấp Giấy phép lái xe quân sự từ ngày 04/01/2024? (Hình từ Internet)Hồ sơ cấp Giấy phép lái xe quân sự gồm có những gì?Tại Điều 43 Thông tư 170/2021/TT-BQP có quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp mới Giấy phép lái xe quân sự như sau:Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp mới Giấy phép lái xe quân sự1. Cục trưởng Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật quyết định cấp Giấy phép lái xe quân sự cho thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch.2. Hồ sơ cấp Giấy phép lái xe quân sự thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và bổ sung các giấy tờ sau:a) Quyết định thành lập Hội đồng;b) Quyết định thành lập Ban thư ký, Tổ sát hạch, công nhận thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch;c) Biên bản họp của Hội đồng;d) Danh sách thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch đã được Cục trưởng Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật phê duyệt;đ) Văn bản đề nghị của cơ quan quản lý cấp, đổi Giấy phép lái xe quân sự (kèm theo danh sách đề nghị cấp Giấy phép lái xe quân sự)....Như vậy, hồ sơ cấp giấy phép lái xe quân sự gồm có những giấy tờ sau:Đối với giấy phép lái xe quân sự hạng A1, A2, gồm:- Kế hoạch huấn luyện lái xe mô tô quân sự (kèm theo danh sách học viên) của cơ quan, đơn vị;- Đơn đề nghị học và sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự của cá nhân có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý từ cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 170/2021/TT-BQP tại đây;- Bản sao Giấy chứng minh quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, phiếu quân nhân hoặc bản sao một trong các loại giấy tờ như sau: Quyết định nhập ngũ, tuyển dụng, phiếu quân nhân, thẻ học viên, quyết định thăng, phong quân hàm, nâng lương gần nhất còn hiệu lực;- Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định do quân y cấp trung đoàn và tương đương trở lên xác nhận theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 170/2021/TT-BQP tại đây;- 02 ảnh màu cỡ 2 x 3 cm theo quy định (ảnh chụp trên nền màu xanh; quân nhân mặc quân phục thường dùng; công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng mặc đồng phục; đeo biển tên theo quy định, không đội mũ).- Quyết định thành lập Hội đồng;- Quyết định thành lập Ban thư ký, Tổ sát hạch, công nhận thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch;- Biên bản họp của Hội đồng;- Danh sách thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch đã được Cục trưởng Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật phê duyệt;- Văn bản đề nghị của cơ quan quản lý cấp, đổi Giấy phép lái xe quân sự (kèm theo danh sách đề nghị cấp Giấy phép lái xe quân sự).Đối với giấy phép lái xe quân sự hạng A3, B2, C, gồm:- Kế hoạch đào tạo (kèm theo danh sách học viên) của cơ sở đào tạo;- Bản sao quyết định giao chỉ tiêu đào tạo nhân viên kỹ thuật sơ cấp của Tổng Tham mưu trưởng đối với trường hợp đào tạo theo chỉ tiêu nhiệm vụ; văn bản đề nghị đào tạo lái xe của thủ trưởng cơ quan, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng đối với trường hợp gửi đào tạo;- Đơn đề nghị học và sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự của cá nhân có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý từ cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 170/2021/TT-BQP tại đây;- Bản sao Giấy chứng minh quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, phiếu quân nhân hoặc bản sao một trong các loại giấy tờ như sau: Quyết định nhập ngũ, tuyển dụng, phiếu quân nhân, thẻ học viên, quyết định thăng, phong quân hàm, nâng lương gần nhất còn hiệu lực;- Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định do quân y cấp trung đoàn và tương đương trở lên xác nhận theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 170/2021/TT-BQP tại đây;- 02 ảnh màu cỡ 2 x 3 cm theo quy định (ảnh chụp trên nền màu xanh; quân nhân mặc quân phục thường dùng; công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng mặc đồng phục; đeo biển tên theo quy định, không đội mũ).- Quyết định thành lập Hội đồng;- Quyết định thành lập Ban thư ký, Tổ sát hạch, công nhận thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch;- Biên bản họp của Hội đồng;- Danh sách thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch đã được Cục trưởng Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật phê duyệt;- Văn bản đề nghị của cơ quan quản lý cấp, đổi Giấy phép lái xe quân sự (kèm theo danh sách đề nghị cấp Giấy phép lái xe quân sự).Mẫu đơn đề nghị học và sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự mới nhất hiện nay?Tại Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 170/2021/TT-BQP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 86/2023/TT-BQP có quy định mẫu đơn đề nghị học và sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự như sau:Xem chi tiết mẫu đơn đề nghị học và sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự ban hành kèm theo Thông tư 170/2021/TT-BQP tại đây.Lưu ý: Thông tư 86/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 04/1/2024.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Ngân hàng phát triển Việt Nam đảm bảo tỷ lệ an toàn tín dụng
|
Tôi đang tìm hiểu các quy định về tủy lệ đảm bảo an toàn của ngân hàng phát triển Việt Nam. Anh chị cho tôi hỏi trách nhiệm của Ngân hàng phát triển Việt Nam đảm bảo tỷ lệ an toàn tín dụng được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 07/2019/TT-NHNN (có hiệu lực ngày 01/01/2020) thì ngân hàng Phát triển Việt Nam như sau:
1. Thường xuyên, liên tục tuân thủ các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định tại Thông tư này.
2. Trường hợp Ngân hàng Phát triển Việt Nam không đảm bảo hoặc có nguy cơ không đạt giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định tại Thông tư này, trong thời gian tối đa 30 ngày kể từ ngày không đảm bảo hoặc có nguy cơ không đạt giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động, Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải gửi kế hoạch khắc phục để đảm bảo tuân thủ đúng các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng quy định tại Thông tư này trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), Bộ Tài chính.
3. Báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Trên đây là quy định về trách nhiệm của Ngân hàng phát triển Việt Nam đảm bảo tỷ lệ an toàn tín dụng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Ngân hàng phát triển Việt Nam đảm bảo tỷ lệ an toàn tín dụng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 07/2019/TT-NHNN (có hiệu lực ngày 01/01/2020) thì ngân hàng Phát triển Việt Nam như sau:\n1. Thường xuyên, liên tục tuân thủ các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định tại Thông tư này.\n2. Trường hợp Ngân hàng Phát triển Việt Nam không đảm bảo hoặc có nguy cơ không đạt giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định tại Thông tư này, trong thời gian tối đa 30 ngày kể từ ngày không đảm bảo hoặc có nguy cơ không đạt giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động, Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải gửi kế hoạch khắc phục để đảm bảo tuân thủ đúng các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng quy định tại Thông tư này trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), Bộ Tài chính.\n3. Báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.\nTrên đây là quy định về trách nhiệm của Ngân hàng phát triển Việt Nam đảm bảo tỷ lệ an toàn tín dụng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội hướng dẫn cảnh giác thủ đoạn lừa đảo gọi điện báo tin con bị tai nạn?
|
Xin hỏi hướng dẫn cảnh giác thủ đoạn gọi điện lừa đảo của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội được quy định như thế nào? - Câu hỏi của Thanh Đào (Thái Bình).
|
Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội hướng dẫn cảnh giác thủ đoạn lừa đảo gọi điện báo tin con bị tai nạn?Ngày 14/03/2023, Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn 677/SGDĐT-CTTT-KHCN năm 2023 về việc cảnh giác với thủ đoạn sử dụng mạng viễn thông để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản.Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội cho biết thời gian gần đây, trên địa bàn thành phố Hà Nội đã xảy ra tình trạng các đối tượng lợi dụng mạng viễn thông gọi điện và nhắn tin cho người thân, cha, mẹ học sinh thông báo con em trong gia đình bị tai nạn đang cấp cứu hoặc nằm viện, cần chuyển tiền ngay để mổ hoặc nhập viện điều trị nhằm chiếm đoạt tài sản với thủ đoạn rất tinh vi.Để phòng, chống hiệu quả hành vi lừa đảo trên, Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội đề nghị Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo các quận, huyện, thị xã; Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông, Giám đốc các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên và các cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố Hà Nội quan tâm, thực hiện một số nội dung sau:- Tuyên truyền sâu rộng đến cán bộ, giáo viên, học sinh và khuyến cáo cha, mẹ học sinh trong toàn trường ở tất cả các cấp học nâng cao tinh thần cảnh giác, phòng ngừa với các phương thức, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng lừa đảo.- Quán triệt đến cha, mẹ học sinh toàn trường:Nếu trường hợp nhận được cuộc gọi hoặc nhắn tin từ số máy lạ thông báo về việc học sinh là con em của gia đình bị tai nạn đang cấp cứu tại bệnh viện thì cần bình tĩnh xác minh, tuyệt đối không chuyển tiền cho đối tượng với bất kỳ hình thức nào;Đồng thời liên hệ ngay với nhà trường để xác minh thông tin chính xác và trình báo cho cơ quan Công an nơi gần nhất để được hỗ trợ, giúp đỡ.- Rà soát, kiểm tra công tác đảm bảo an toàn thông tin của cán bộ, giáo viên và học sinh; tăng cường công tác phối hợp thông tin liên lạc giữa nhà trường và gia đình. Thông báo số điện thoại đường dây nóng của trường đến cha, mẹ học sinh và công khai trên Cổng thông tin điện tử của trường.Có phương án tiếp nhận, xử lý kịp thời thông tin phản ánh về những sự việc và thủ đoạn lừa đảo để thông tin rộng rãi đến cha, mẹ học sinh nhà trường.Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội hướng dẫn cảnh giác thủ đoạn lừa đảo gọi điện báo tin Con bị tai nạn? (Hình từ Internet)Hành vi lừa đảo qua điện thoại nhằm chiếm đoạt tài sản bị xử phạt hành chính như thế nào?Tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành chính đối với hành vi lừa đảo qua điện thoại nhằm chiếm đoạt tài sản cụ thể như sau:Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền như sau:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, đối với hành vi lừa đảo qua điện thoại nhằm chiếm đoạt tài sản có thể bị xử phạt hành chính lên tới 5.000.000 đồng đối với cá nhân và có thể lên tới 10.000.000 đồng đối với tổ chức.Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi lừa đảo qua điện thoại nhằm chiếm đoạt tài sản?Tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về các mức hình phạt cụ thể như sau:(1) Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ(2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:- Có tổ chức;- Có tính chất chuyên nghiệp;- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;- Tái phạm nguy hiểm;- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;(3) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.(4) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội hướng dẫn cảnh giác thủ đoạn lừa đảo gọi điện báo tin con bị tai nạn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội hướng dẫn cảnh giác thủ đoạn lừa đảo gọi điện báo tin con bị tai nạn?Ngày 14/03/2023, Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn 677/SGDĐT-CTTT-KHCN năm 2023 về việc cảnh giác với thủ đoạn sử dụng mạng viễn thông để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản.Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội cho biết thời gian gần đây, trên địa bàn thành phố Hà Nội đã xảy ra tình trạng các đối tượng lợi dụng mạng viễn thông gọi điện và nhắn tin cho người thân, cha, mẹ học sinh thông báo con em trong gia đình bị tai nạn đang cấp cứu hoặc nằm viện, cần chuyển tiền ngay để mổ hoặc nhập viện điều trị nhằm chiếm đoạt tài sản với thủ đoạn rất tinh vi.Để phòng, chống hiệu quả hành vi lừa đảo trên, Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội đề nghị Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo các quận, huyện, thị xã; Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông, Giám đốc các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên và các cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố Hà Nội quan tâm, thực hiện một số nội dung sau:- Tuyên truyền sâu rộng đến cán bộ, giáo viên, học sinh và khuyến cáo cha, mẹ học sinh trong toàn trường ở tất cả các cấp học nâng cao tinh thần cảnh giác, phòng ngừa với các phương thức, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng lừa đảo.- Quán triệt đến cha, mẹ học sinh toàn trường:Nếu trường hợp nhận được cuộc gọi hoặc nhắn tin từ số máy lạ thông báo về việc học sinh là con em của gia đình bị tai nạn đang cấp cứu tại bệnh viện thì cần bình tĩnh xác minh, tuyệt đối không chuyển tiền cho đối tượng với bất kỳ hình thức nào;Đồng thời liên hệ ngay với nhà trường để xác minh thông tin chính xác và trình báo cho cơ quan Công an nơi gần nhất để được hỗ trợ, giúp đỡ.- Rà soát, kiểm tra công tác đảm bảo an toàn thông tin của cán bộ, giáo viên và học sinh; tăng cường công tác phối hợp thông tin liên lạc giữa nhà trường và gia đình. Thông báo số điện thoại đường dây nóng của trường đến cha, mẹ học sinh và công khai trên Cổng thông tin điện tử của trường.Có phương án tiếp nhận, xử lý kịp thời thông tin phản ánh về những sự việc và thủ đoạn lừa đảo để thông tin rộng rãi đến cha, mẹ học sinh nhà trường.Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội hướng dẫn cảnh giác thủ đoạn lừa đảo gọi điện báo tin Con bị tai nạn? (Hình từ Internet)Hành vi lừa đảo qua điện thoại nhằm chiếm đoạt tài sản bị xử phạt hành chính như thế nào?Tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành chính đối với hành vi lừa đảo qua điện thoại nhằm chiếm đoạt tài sản cụ thể như sau:Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền như sau:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, đối với hành vi lừa đảo qua điện thoại nhằm chiếm đoạt tài sản có thể bị xử phạt hành chính lên tới 5.000.000 đồng đối với cá nhân và có thể lên tới 10.000.000 đồng đối với tổ chức.Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi lừa đảo qua điện thoại nhằm chiếm đoạt tài sản?Tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về các mức hình phạt cụ thể như sau:(1) Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ(2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:- Có tổ chức;- Có tính chất chuyên nghiệp;- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;- Tái phạm nguy hiểm;- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;(3) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.(4) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều khiển xe máy kéo, xe chuyên dùng gắn biển số bị hỏng bị phạt bao nhiêu theo nghị định 100?
|
Chào chuyên viên, cho mình hỏi: Điều khiển xe máy kéo, xe chuyên dùng gắn biển số bị hỏng bị phạt bao nhiêu theo nghị định 100? Cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 1a Điều 19 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Điều khiển xe gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều khiển xe máy kéo, xe chuyên dùng gắn biển số bị hỏng bị phạt bao nhiêu theo nghị định 100?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1a Điều 19 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nĐiều khiển xe gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiền gửi được bảo hiểm và tiền gửi không được bảo hiểm được quy định như thế nào?
|
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Tiền gửi được bảo hiểm và tiền gửi không được bảo hiểm được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản.
Theo đó, tiền gửi được bảo hiểm và tiền gửi không được bảo hiểm được quy định tại Điều 18 và Điều 19 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 với nội dung như sau:
Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức tiền gửi khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, trừ các loại tiền gửi không được bảo hiểm.
Cụ thể, các loại tiền gửi không được bảo hiểm bao gồm:
+ Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là người sở hữu trên 5% vốn điều lệ của chính tổ chức tín dụng đó.
+ Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính tổ chức tín dụng đó; tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài của cá nhân là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.
+ Tiền mua các giấy tờ có giá vô danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành.
Trên đây là nội dung giải đáp về tiền gửi được bảo hiểm và tiền gửi không được bảo hiểm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiền gửi được bảo hiểm và tiền gửi không được bảo hiểm được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản.\nTheo đó, tiền gửi được bảo hiểm và tiền gửi không được bảo hiểm được quy định tại Điều 18 và Điều 19 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 với nội dung như sau:\nTiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức tiền gửi khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, trừ các loại tiền gửi không được bảo hiểm.\nCụ thể, các loại tiền gửi không được bảo hiểm bao gồm:\n+ Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là người sở hữu trên 5% vốn điều lệ của chính tổ chức tín dụng đó.\n+ Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính tổ chức tín dụng đó; tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài của cá nhân là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.\n+ Tiền mua các giấy tờ có giá vô danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành.\nTrên đây là nội dung giải đáp về tiền gửi được bảo hiểm và tiền gửi không được bảo hiểm. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi được quy định như thế nào?
|
Cho tôi hỏi, quy trình lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi được quy định như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 43 Luật Đấu thầu 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu như sau:Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu1. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế bao gồm các bước sau đây:a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;c) Đánh giá hồ sơ dự thầu;d) Thương thảo hợp đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn.Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, cung cấp dịch vụ phi tư vấn áp dụng đấu thầu quốc tế, gói thầu hỗn hợp và gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao, trường hợp cần thiết, bên mời thầu có thể thương thảo hợp đồng với nhà thầu xếp hạng thứ nhất;đ) Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu theo yêu cầu của nhà thầu (nếu có);e) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.Như vậy, quy trình lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi được quy định như sau:Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu;Bước 3: Đánh giá hồ sơ dự thầu;Bước 4: Thương thảo hợp đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn.Lưu ý: Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, cung cấp dịch vụ phi tư vấn áp dụng đấu thầu quốc tế, gói thầu hỗn hợp và gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao, trường hợp cần thiết, bên mời thầu có thể thương thảo hợp đồng với nhà thầu xếp hạng thứ nhất;Bước 5: Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu theo yêu cầu của nhà thầu (nếu có);Bước 6: Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi gồm những tài liệu gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 44 Luật Đấu thầu 2023 (hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định về nội dung hồ sơ mời thầu đối với lựa chọn nhà thầu như sau:Nội dung hồ sơ mời thầu đối với lựa chọn nhà thầu1. Hồ sơ mời thầu bao gồm:a) Chỉ dẫn nhà thầu, tùy chọn mua thêm (nếu có);b) Bảng dữ liệu đấu thầu;c) Tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu; năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; kỹ thuật; tài chính, thương mại; uy tín của nhà thầu thông qua việc tham dự thầu, thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và chất lượng hàng hóa tương tự đã sử dụng.Trường hợp sử dụng nhà thầu phụ đặc biệt, hồ sơ mời thầu phải nêu rõ phạm vi công việc và yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu phụ đặc biệt;d) Biểu mẫu mời thầu và dự thầu;đ) Phạm vi cung cấp, yêu cầu về kỹ thuật, điều khoản tham chiếu;e) Điều kiện và biểu mẫu hợp đồng;g) Các hồ sơ, bản vẽ và các nội dung khác (nếu có)....Như vậy, hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi gồm những tài liệu sau đây:- Chỉ dẫn nhà thầu, tùy chọn mua thêm (nếu có);- Bảng dữ liệu đấu thầu;- Tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu; năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; kỹ thuật; tài chính, thương mại; uy tín của nhà thầu thông qua việc tham dự thầu, thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và chất lượng hàng hóa tương tự đã sử dụng.Lưu ý: Trường hợp sử dụng nhà thầu phụ đặc biệt, hồ sơ mời thầu phải nêu rõ phạm vi công việc và yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu phụ đặc biệt;- Biểu mẫu mời thầu và dự thầu;- Phạm vi cung cấp, yêu cầu về kỹ thuật, điều khoản tham chiếu;- Điều kiện và biểu mẫu hợp đồng;- Các hồ sơ, bản vẽ và các nội dung khác (nếu có).Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 62 Luật Đấu thầu 2023 (hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định về phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu như sau:Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu1. Phương pháp đánh giá lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước được áp dụng để đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư và hiệu quả phương án đầu tư kinh doanh do nhà đầu tư đề xuất, bao gồm hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương.2. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được thực hiện trên cơ sở các tiêu chuẩn sau đây:a) Tiêu chuẩn đánh giá năng lực của nhà đầu tư về tài chính, khả năng thu xếp vốn, kinh nghiệm thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh tương tự;b) Tiêu chuẩn đánh giá phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư, trong đó bao gồm các tiêu chuẩn về kỹ thuật, xã hội, môi trường;c) Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương.3. Đối với dự án đầu tư kinh doanh có yêu cầu đặc thù về điều kiện đầu tư kinh doanh, quản lý, phát triển ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý ngành, lĩnh vực thì hồ sơ mời thầu xác định tiêu chí cố định trong số các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này.4. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu được xây dựng theo thang điểm 100 hoặc 1.000. Điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa điểm năng lực, kinh nghiệm, điểm phương án đầu tư kinh doanh và điểm hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương. Nhà đầu tư đáp ứng điểm tối thiểu của từng tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và có điểm tổng hợp cao nhất được xếp hạng thứ nhất.5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu được quy định như sau:- Phương pháp đánh giá lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước được áp dụng để đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư và hiệu quả phương án đầu tư kinh doanh do nhà đầu tư đề xuất, bao gồm hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương.- Việc đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được thực hiện trên cơ sở các tiêu chuẩn sau đây:+ Tiêu chuẩn đánh giá năng lực của nhà đầu tư về tài chính, khả năng thu xếp vốn, kinh nghiệm thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh tương tự;+ Tiêu chuẩn đánh giá phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư, trong đó bao gồm các tiêu chuẩn về kỹ thuật, xã hội, môi trường;+ Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương.- Đối với dự án đầu tư kinh doanh có yêu cầu đặc thù về điều kiện đầu tư kinh doanh, quản lý, phát triển ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý ngành, lĩnh vực thì hồ sơ mời thầu xác định tiêu chí cố định trong số các tiêu chuẩn quy định- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu được xây dựng theo thang điểm 100 hoặc 1.000. Điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa điểm năng lực, kinh nghiệm, điểm phương án đầu tư kinh doanh và điểm hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương. Nhà đầu tư đáp ứng điểm tối thiểu của từng tiêu chuẩn quy định và có điểm tổng hợp cao nhất được xếp hạng thứ nhất.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 43 Luật Đấu thầu 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu như sau:Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu1. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế bao gồm các bước sau đây:a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;c) Đánh giá hồ sơ dự thầu;d) Thương thảo hợp đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn.Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, cung cấp dịch vụ phi tư vấn áp dụng đấu thầu quốc tế, gói thầu hỗn hợp và gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao, trường hợp cần thiết, bên mời thầu có thể thương thảo hợp đồng với nhà thầu xếp hạng thứ nhất;đ) Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu theo yêu cầu của nhà thầu (nếu có);e) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.Như vậy, quy trình lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi được quy định như sau:Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu;Bước 3: Đánh giá hồ sơ dự thầu;Bước 4: Thương thảo hợp đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn.Lưu ý: Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, cung cấp dịch vụ phi tư vấn áp dụng đấu thầu quốc tế, gói thầu hỗn hợp và gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao, trường hợp cần thiết, bên mời thầu có thể thương thảo hợp đồng với nhà thầu xếp hạng thứ nhất;Bước 5: Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu theo yêu cầu của nhà thầu (nếu có);Bước 6: Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi gồm những tài liệu gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 44 Luật Đấu thầu 2023 (hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định về nội dung hồ sơ mời thầu đối với lựa chọn nhà thầu như sau:Nội dung hồ sơ mời thầu đối với lựa chọn nhà thầu1. Hồ sơ mời thầu bao gồm:a) Chỉ dẫn nhà thầu, tùy chọn mua thêm (nếu có);b) Bảng dữ liệu đấu thầu;c) Tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu; năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; kỹ thuật; tài chính, thương mại; uy tín của nhà thầu thông qua việc tham dự thầu, thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và chất lượng hàng hóa tương tự đã sử dụng.Trường hợp sử dụng nhà thầu phụ đặc biệt, hồ sơ mời thầu phải nêu rõ phạm vi công việc và yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu phụ đặc biệt;d) Biểu mẫu mời thầu và dự thầu;đ) Phạm vi cung cấp, yêu cầu về kỹ thuật, điều khoản tham chiếu;e) Điều kiện và biểu mẫu hợp đồng;g) Các hồ sơ, bản vẽ và các nội dung khác (nếu có)....Như vậy, hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi gồm những tài liệu sau đây:- Chỉ dẫn nhà thầu, tùy chọn mua thêm (nếu có);- Bảng dữ liệu đấu thầu;- Tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu; năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; kỹ thuật; tài chính, thương mại; uy tín của nhà thầu thông qua việc tham dự thầu, thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và chất lượng hàng hóa tương tự đã sử dụng.Lưu ý: Trường hợp sử dụng nhà thầu phụ đặc biệt, hồ sơ mời thầu phải nêu rõ phạm vi công việc và yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu phụ đặc biệt;- Biểu mẫu mời thầu và dự thầu;- Phạm vi cung cấp, yêu cầu về kỹ thuật, điều khoản tham chiếu;- Điều kiện và biểu mẫu hợp đồng;- Các hồ sơ, bản vẽ và các nội dung khác (nếu có).Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 62 Luật Đấu thầu 2023 (hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định về phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu như sau:Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu1. Phương pháp đánh giá lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước được áp dụng để đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư và hiệu quả phương án đầu tư kinh doanh do nhà đầu tư đề xuất, bao gồm hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương.2. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được thực hiện trên cơ sở các tiêu chuẩn sau đây:a) Tiêu chuẩn đánh giá năng lực của nhà đầu tư về tài chính, khả năng thu xếp vốn, kinh nghiệm thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh tương tự;b) Tiêu chuẩn đánh giá phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư, trong đó bao gồm các tiêu chuẩn về kỹ thuật, xã hội, môi trường;c) Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương.3. Đối với dự án đầu tư kinh doanh có yêu cầu đặc thù về điều kiện đầu tư kinh doanh, quản lý, phát triển ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý ngành, lĩnh vực thì hồ sơ mời thầu xác định tiêu chí cố định trong số các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này.4. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu được xây dựng theo thang điểm 100 hoặc 1.000. Điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa điểm năng lực, kinh nghiệm, điểm phương án đầu tư kinh doanh và điểm hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương. Nhà đầu tư đáp ứng điểm tối thiểu của từng tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và có điểm tổng hợp cao nhất được xếp hạng thứ nhất.5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu được quy định như sau:- Phương pháp đánh giá lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước được áp dụng để đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư và hiệu quả phương án đầu tư kinh doanh do nhà đầu tư đề xuất, bao gồm hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương.- Việc đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được thực hiện trên cơ sở các tiêu chuẩn sau đây:+ Tiêu chuẩn đánh giá năng lực của nhà đầu tư về tài chính, khả năng thu xếp vốn, kinh nghiệm thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh tương tự;+ Tiêu chuẩn đánh giá phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư, trong đó bao gồm các tiêu chuẩn về kỹ thuật, xã hội, môi trường;+ Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương.- Đối với dự án đầu tư kinh doanh có yêu cầu đặc thù về điều kiện đầu tư kinh doanh, quản lý, phát triển ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý ngành, lĩnh vực thì hồ sơ mời thầu xác định tiêu chí cố định trong số các tiêu chuẩn quy định- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu được xây dựng theo thang điểm 100 hoặc 1.000. Điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa điểm năng lực, kinh nghiệm, điểm phương án đầu tư kinh doanh và điểm hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương. Nhà đầu tư đáp ứng điểm tối thiểu của từng tiêu chuẩn quy định và có điểm tổng hợp cao nhất được xếp hạng thứ nhất.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tháng mấy có giấy gọi nhập ngũ năm 2024?
|
Cho hỏi: Tháng mấy có giấy gọi nhập ngũ năm 2024? Câu hỏi của anh Nghĩa (Quảng Nam)
|
Tháng mấy có giấy gọi nhập ngũ năm 2024?Căn cứ theo Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm cụ thể như sau:Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong nămHằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.Như vậy, theo quy định trên thì hằng năm Nhà nước sẽ gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ quân sự một lần vào tháng hai hoặc tháng ba.Trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ quân sự lần thứ hai.Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.Do đó, đối với năm 2024 như mọi năm thì thời gian gọi công dân đi nghĩa vụ quân sự sẽ diễn ra vào khoảng tháng 02/2024 hoặc tháng 3/2024.Như vậy, địa phương ở huyện, tỉnh đó sẽ sắp xếp ngày hợp lý và gửi giấy gọi nhập ngũ vào trước thời gian đi nghĩa vụ quân sự để công dân chuẩn bị.Tháng mấy có giấy gọi nhập ngũ năm 2024? (Hình từ Internet)Thời gian khám sức khỏe cho người được gọi nhập ngũ đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 là khi nào?Theo Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời gian khám sức khỏe cho người gọi đi nghĩa vụ quân sự như sau:Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp.2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày.3. Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.4. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.5. Kết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.Như vậy, thời gian khám sức khỏe cho người được gọi nhập ngũ đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 là từ ngày 01/11/2023 đến 31/12/2023.Trong trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định thời gian khám sức khỏe cho người được gọi đi nghĩa vụ quân sự lần thứ hai.Người trốn gọi nhập ngũ nghĩa vụ quân sự năm 2024 bị phạt tiền bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định về việc người trốn gọi nhập ngũ nghĩa vụ quân sự năm 2024 sẽ bị phạt tiền như sau:- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ 2 trường hợp nêu trên.Ngoài ra, người trốn nghĩa vụ quân sự còn buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự. Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tháng mấy có giấy gọi nhập ngũ năm 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tháng mấy có giấy gọi nhập ngũ năm 2024?Căn cứ theo Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm cụ thể như sau:Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong nămHằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.Như vậy, theo quy định trên thì hằng năm Nhà nước sẽ gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ quân sự một lần vào tháng hai hoặc tháng ba.Trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ quân sự lần thứ hai.Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.Do đó, đối với năm 2024 như mọi năm thì thời gian gọi công dân đi nghĩa vụ quân sự sẽ diễn ra vào khoảng tháng 02/2024 hoặc tháng 3/2024.Như vậy, địa phương ở huyện, tỉnh đó sẽ sắp xếp ngày hợp lý và gửi giấy gọi nhập ngũ vào trước thời gian đi nghĩa vụ quân sự để công dân chuẩn bị.Tháng mấy có giấy gọi nhập ngũ năm 2024? (Hình từ Internet)Thời gian khám sức khỏe cho người được gọi nhập ngũ đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 là khi nào?Theo Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời gian khám sức khỏe cho người gọi đi nghĩa vụ quân sự như sau:Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp.2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày.3. Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.4. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.5. Kết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.Như vậy, thời gian khám sức khỏe cho người được gọi nhập ngũ đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 là từ ngày 01/11/2023 đến 31/12/2023.Trong trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định thời gian khám sức khỏe cho người được gọi đi nghĩa vụ quân sự lần thứ hai.Người trốn gọi nhập ngũ nghĩa vụ quân sự năm 2024 bị phạt tiền bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định về việc người trốn gọi nhập ngũ nghĩa vụ quân sự năm 2024 sẽ bị phạt tiền như sau:- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ 2 trường hợp nêu trên.Ngoài ra, người trốn nghĩa vụ quân sự còn buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự. Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ sở cai nghiện công lập có điều kiện vật chất như thế nào?
|
Cơ sở cai nghiện công lập có điều kiện vật chất như thế nào? Điều kiện tiêu chuẩn chuyên môn của cơ sở cai nghiện công lập như thế nào?
|
Cơ sở cai nghiện công lập có điều kiện vật chất
Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện vật chất của cơ sở cai nghiện công lập như sau:
2. Cơ sở vật chất
a) Diện tích đất tự nhiên cho 01 đối tượng: 80 m2/đối tượng ở khu vực thành thị, 100 m2/đối tượng ở khu vực nông thôn, 120 m2/đối tượng ở khu vực miền núi;
b) Diện tích phòng ở bình quân 06 m2/đối tượng; đối với đối tượng phải chăm sóc 24/24 giờ một ngày, diện tích phòng ở bình quân 08 m2/đối tượng.
Điều kiện tiêu chuẩn chuyên môn của cơ sở cai nghiện công lập
Căn cứ Khoản 4 Điều 6 Nghị định trên quy định về điều kiện tiêu chuẩn chuyên môn của cơ sở cai nghiện công lập như sau:
4. Các tiêu chuẩn chuyên môn khác:
a) Các công trình xây dựng, trang thiết bị phải bảo đảm cho người nghiện ma túy là người khuyết tật và người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi tiếp cận và sử dụng thuận tiện, an toàn; đáp ứng các điều kiện về môi trường, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật;
b) Cơ sở phải bảo đảm các tiêu chuẩn về y tế, vệ sinh, quần áo và dinh dưỡng đối với người cai nghiện; bảo đảm cho người cai nghiện được tiếp cận về văn hóa, thể dục, thể thao và giải trí phù hợp với truyền thống, tín ngưỡng, tôn giáo trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam, phù hợp với lứa tuổi và đặc điểm của đối tượng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ sở cai nghiện công lập có điều kiện vật chất như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ sở cai nghiện công lập có điều kiện vật chất\nCăn cứ Khoản 2 Điều 6 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện vật chất của cơ sở cai nghiện công lập như sau:\n2. Cơ sở vật chất\na) Diện tích đất tự nhiên cho 01 đối tượng: 80 m2/đối tượng ở khu vực thành thị, 100 m2/đối tượng ở khu vực nông thôn, 120 m2/đối tượng ở khu vực miền núi;\nb) Diện tích phòng ở bình quân 06 m2/đối tượng; đối với đối tượng phải chăm sóc 24/24 giờ một ngày, diện tích phòng ở bình quân 08 m2/đối tượng.\nĐiều kiện tiêu chuẩn chuyên môn của cơ sở cai nghiện công lập\nCăn cứ Khoản 4 Điều 6 Nghị định trên quy định về điều kiện tiêu chuẩn chuyên môn của cơ sở cai nghiện công lập như sau:\n4. Các tiêu chuẩn chuyên môn khác:\na) Các công trình xây dựng, trang thiết bị phải bảo đảm cho người nghiện ma túy là người khuyết tật và người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi tiếp cận và sử dụng thuận tiện, an toàn; đáp ứng các điều kiện về môi trường, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật;\nb) Cơ sở phải bảo đảm các tiêu chuẩn về y tế, vệ sinh, quần áo và dinh dưỡng đối với người cai nghiện; bảo đảm cho người cai nghiện được tiếp cận về văn hóa, thể dục, thể thao và giải trí phù hợp với truyền thống, tín ngưỡng, tôn giáo trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam, phù hợp với lứa tuổi và đặc điểm của đối tượng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành vi nào là hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn? Mức xử phạt khi sử dụng không hợp pháp hóa đơn là bao nhiêu?
|
Cho tôi hỏi hành vi nào là hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn? Mức xử phạt khi sử dụng không hợp pháp hóa đơn là bao nhiêu? Câu hỏi từ chị Vân (Hà Nội)
|
Hành vi nào là hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn?Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định có 08 hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn, bao gồm:(1) Hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định;(2) Hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định;(3) Hóa đơn khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ);(4) Hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả;(5) Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn;(6) Hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác;(7) Hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra;(8) Hóa đơn mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.Hành vi nào là hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn? Mức xử phạt khi sử dụng không hợp pháp hóa đơn là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Mức xử phạt khi sử dụng không hợp pháp hóa đơn là bao nhiêu?Căn cứ Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn:Xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 4 Nghị định này, trừ trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định này.2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy hóa đơn đã sử dụng.Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoànXử phạt hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn1. Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với một trong các hành vi sau đây:...đ) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định....Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi trốn thuế:Xử phạt hành vi trốn thuế1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...d) Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;...Theo đó, tổ chức có hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn thì bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và buộc tổ chức hủy hóa đơn đã sử dụng. Trừ các hành vi sau:- Sử dụng hóa đơn hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.- Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;Lưu ý:Mức phạt trên áp dụng tối với tổ chức (quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP)Tổ chức chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì tiền chậm nộp được tính như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định tổ chức chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì tiền chậm nộp được tính như sau:- Tổ chức chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì bị tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.- Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành vi nào là hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn? Mức xử phạt khi sử dụng không hợp pháp hóa đơn là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hành vi nào là hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn?Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định có 08 hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn, bao gồm:(1) Hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định;(2) Hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định;(3) Hóa đơn khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ);(4) Hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả;(5) Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn;(6) Hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác;(7) Hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra;(8) Hóa đơn mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.Hành vi nào là hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn? Mức xử phạt khi sử dụng không hợp pháp hóa đơn là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Mức xử phạt khi sử dụng không hợp pháp hóa đơn là bao nhiêu?Căn cứ Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn:Xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 4 Nghị định này, trừ trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định này.2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy hóa đơn đã sử dụng.Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoànXử phạt hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn1. Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với một trong các hành vi sau đây:...đ) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định....Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi trốn thuế:Xử phạt hành vi trốn thuế1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...d) Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;...Theo đó, tổ chức có hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn thì bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và buộc tổ chức hủy hóa đơn đã sử dụng. Trừ các hành vi sau:- Sử dụng hóa đơn hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.- Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;Lưu ý:Mức phạt trên áp dụng tối với tổ chức (quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP)Tổ chức chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì tiền chậm nộp được tính như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định tổ chức chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì tiền chậm nộp được tính như sau:- Tổ chức chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì bị tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.- Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ngân hàng Nhà nước tiếp tục giảm lãi suất điều hành từ 19/6/2023?
|
Vui lòng cập nhật giúp tôi mức lãi suất do Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh áp dụng từ 19/6/2023?
Chân thành cảm ơn.
|
Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh lãi suất điều hành từ ngày 19/6/2023?Ngày 16/6/2023, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành 03 văn bản điều chỉnh lãi suất điều hành. Cụ thể:Quyết định 1123/QĐ-NHNN năm 2023 về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với tổ chức tín dụng. Theo đó:- Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với TCTD giảm từ mức 5,5%/năm xuống 5%/năm;- Lãi suất tái cấp vốn giảm từ mức 5,0%/năm xuống 4,5%/năm;- Lãi suất tái chiết khấu giảm từ mức 3,5%/năm xuống 3,0%/năm.Quyết định 1124/QĐ-NHNN năm 2023 về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam (VND) của tổ chức, cá nhân tại TCTD theo quy định tại Thông tư 07/2014/TT-NHNN. Theo đó:- Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng giữ nguyên ở mức 0,5%/năm;- Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng giảm từ mức 5,0%/năm xuống 4,75%/năm, riêng lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng VND tại Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính vi mô giảm từ mức 5,5%/năm xuống 5,25%/năm;- Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên do TCTD ấn định trên cơ sở cung - cầu vốn thị trường.Quyết định 1125/QĐ-NHNN năm 2023 về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của TCTD đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN. Theo đó:Lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của tổ chức tín dụng đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế giảm từ mức 4,5%/năm xuống 4,0%/năm; riêng lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô đối với các nhu cầu vốn này giảm từ mức 5,5%/năm xuống 5,0%/năm.Quyết định 1123/QĐ-NHNN năm 2023, Quyết định 1124/QĐ-NHNN năm 2023, Quyết định 1125/QĐ-NHNN năm 2023 có hiệu lực từ ngày 19/6/2023.Ngân hàng Nhà nước tiếp tục giảm lãi suất điều hành từ 19/6/2023? (Hình từ Internet)Cập nhật mức lãi suất do Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh áp dụng từ 19/6/2023?Đối với mức lãi suất cho vay Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước quy định mức lãi suất cho vay đối với 08 khoản vay, cụ thể:Khoản cho vay ngắn hạn tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô): tối đa 4,0%/năm (Quyết định 1125/QĐ-NHNN năm 2023)Khoản cho vay ngắn hạn tại Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô: tối đa 5,0%/năm (Quyết định 1125/QĐ-NHNN năm 2023)Khoản cho vay hỗ trợ nhà ở tại các ngân hàng thương mại: 5,0%/năm (Điều 1 Quyết định 2081/QĐ-NHNN năm 2022).Khoản cho vay ưu để mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa nhà để ở đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội: 4,8%/năm (Điều 1 Quyết định 486/QĐ-TTg năm 2023)Khoản cho vay mua nhà ở xã hội, nhà ở công nhân lãi suất ưu đãi tại các ngân hàng Agribank, BIDV, Vietcombank, Vietinbank:- Đối với Chủ đầu tư là 8,7%/năm (Tiểu mục 1.5 Mục 1 Công văn 2308/NHNN-TD năm 2023).- Đối với người mua nhà là 8,2%/năm (Tiểu mục 1.5 Mục 1 Công văn 2308/NHNN-TD năm 2023).Khoản vay tái cấp vốn trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 5,0%/năm (Điều 1 Quyết định 950/QĐ-NHNN năm 2023)Khoản vay tái chiết khấu trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 3,0%/năm (Quyết định 1123/QĐ-NHNN năm 2023).Khoản vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng: 4,5%/năm (Quyết định 1123/QĐ-NHNN năm 2023).Đối với mức lãi suất tiền gửiTheo đó, Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh 04 mức lãi suất tiền gửi, cụ thể:Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 01 tháng: 0,5%/năm (Quyết định 1124/QĐ-NHNN năm 2023).Tiền gửi có kỳ hạn từ 01 tháng đến dưới 06 tháng tại các ngân hàng: 4,75%/năm (Quyết định 1124/QĐ-NHNN năm 2023).Tiền gửi có kỳ hạn từ 01 tháng đến dưới 06 tháng tại Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô: 5,25%/năm (Quyết định 1124/QĐ-NHNN năm 2023).Tiền gửi bằng đồng Việt Nam sẽ là 0,5%/năm tại các tổ chức sau đây (theo Quyết định 578/QĐ-NHNN năm 2023):- Ngân hàng Phát triển Việt Nam,- Ngân hàng Chính sách xã hội,- Quỹ tín dụng nhân dân,- Tổ chức tài chính vi mô tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.Quỹ tín dụng có phải công khai niêm yết mức lãi suất huy động vốn tại tổ chức của mình không?Tại Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 có quy định về lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng như sau:Lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng1. Tổ chức tín dụng được quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.2. Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.3. Trong trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, để bảo đảm an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có quyền quy định cơ chế xác định phí, lãi suất trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.Tại khoản 1 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 có quy định:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.2. Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.3. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.4. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.Công ty cho thuê tài chính là loại hình công ty tài chính có hoạt động chính là cho thuê tài chính theo quy định của Luật này.Theo đó, quỹ tín dụng vẫn được xem là tổ chức tín dụng. Chính vì vậy, quỹ tính dụng phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của mình theo quy định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ngân hàng Nhà nước tiếp tục giảm lãi suất điều hành từ 19/6/2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh lãi suất điều hành từ ngày 19/6/2023?Ngày 16/6/2023, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành 03 văn bản điều chỉnh lãi suất điều hành. Cụ thể:Quyết định 1123/QĐ-NHNN năm 2023 về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với tổ chức tín dụng. Theo đó:- Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với TCTD giảm từ mức 5,5%/năm xuống 5%/năm;- Lãi suất tái cấp vốn giảm từ mức 5,0%/năm xuống 4,5%/năm;- Lãi suất tái chiết khấu giảm từ mức 3,5%/năm xuống 3,0%/năm.Quyết định 1124/QĐ-NHNN năm 2023 về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam (VND) của tổ chức, cá nhân tại TCTD theo quy định tại Thông tư 07/2014/TT-NHNN. Theo đó:- Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng giữ nguyên ở mức 0,5%/năm;- Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng giảm từ mức 5,0%/năm xuống 4,75%/năm, riêng lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng VND tại Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính vi mô giảm từ mức 5,5%/năm xuống 5,25%/năm;- Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên do TCTD ấn định trên cơ sở cung - cầu vốn thị trường.Quyết định 1125/QĐ-NHNN năm 2023 về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của TCTD đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN. Theo đó:Lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của tổ chức tín dụng đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế giảm từ mức 4,5%/năm xuống 4,0%/năm; riêng lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô đối với các nhu cầu vốn này giảm từ mức 5,5%/năm xuống 5,0%/năm.Quyết định 1123/QĐ-NHNN năm 2023, Quyết định 1124/QĐ-NHNN năm 2023, Quyết định 1125/QĐ-NHNN năm 2023 có hiệu lực từ ngày 19/6/2023.Ngân hàng Nhà nước tiếp tục giảm lãi suất điều hành từ 19/6/2023? (Hình từ Internet)Cập nhật mức lãi suất do Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh áp dụng từ 19/6/2023?Đối với mức lãi suất cho vay Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước quy định mức lãi suất cho vay đối với 08 khoản vay, cụ thể:Khoản cho vay ngắn hạn tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô): tối đa 4,0%/năm (Quyết định 1125/QĐ-NHNN năm 2023)Khoản cho vay ngắn hạn tại Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô: tối đa 5,0%/năm (Quyết định 1125/QĐ-NHNN năm 2023)Khoản cho vay hỗ trợ nhà ở tại các ngân hàng thương mại: 5,0%/năm (Điều 1 Quyết định 2081/QĐ-NHNN năm 2022).Khoản cho vay ưu để mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa nhà để ở đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội: 4,8%/năm (Điều 1 Quyết định 486/QĐ-TTg năm 2023)Khoản cho vay mua nhà ở xã hội, nhà ở công nhân lãi suất ưu đãi tại các ngân hàng Agribank, BIDV, Vietcombank, Vietinbank:- Đối với Chủ đầu tư là 8,7%/năm (Tiểu mục 1.5 Mục 1 Công văn 2308/NHNN-TD năm 2023).- Đối với người mua nhà là 8,2%/năm (Tiểu mục 1.5 Mục 1 Công văn 2308/NHNN-TD năm 2023).Khoản vay tái cấp vốn trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 5,0%/năm (Điều 1 Quyết định 950/QĐ-NHNN năm 2023)Khoản vay tái chiết khấu trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 3,0%/năm (Quyết định 1123/QĐ-NHNN năm 2023).Khoản vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng: 4,5%/năm (Quyết định 1123/QĐ-NHNN năm 2023).Đối với mức lãi suất tiền gửiTheo đó, Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh 04 mức lãi suất tiền gửi, cụ thể:Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 01 tháng: 0,5%/năm (Quyết định 1124/QĐ-NHNN năm 2023).Tiền gửi có kỳ hạn từ 01 tháng đến dưới 06 tháng tại các ngân hàng: 4,75%/năm (Quyết định 1124/QĐ-NHNN năm 2023).Tiền gửi có kỳ hạn từ 01 tháng đến dưới 06 tháng tại Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô: 5,25%/năm (Quyết định 1124/QĐ-NHNN năm 2023).Tiền gửi bằng đồng Việt Nam sẽ là 0,5%/năm tại các tổ chức sau đây (theo Quyết định 578/QĐ-NHNN năm 2023):- Ngân hàng Phát triển Việt Nam,- Ngân hàng Chính sách xã hội,- Quỹ tín dụng nhân dân,- Tổ chức tài chính vi mô tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.Quỹ tín dụng có phải công khai niêm yết mức lãi suất huy động vốn tại tổ chức của mình không?Tại Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 có quy định về lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng như sau:Lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng1. Tổ chức tín dụng được quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.2. Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.3. Trong trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, để bảo đảm an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có quyền quy định cơ chế xác định phí, lãi suất trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.Tại khoản 1 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 có quy định:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.2. Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.3. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.4. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.Công ty cho thuê tài chính là loại hình công ty tài chính có hoạt động chính là cho thuê tài chính theo quy định của Luật này.Theo đó, quỹ tín dụng vẫn được xem là tổ chức tín dụng. Chính vì vậy, quỹ tính dụng phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của mình theo quy định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phương thức trả thưởng cố định cho xổ số tự chọn số điện toán là gì?
|
Phương thức trả thưởng cố định cho xổ số tự chọn số điện toán là gì? Bạn đọc Nguyễn Minh Yến, địa chỉ mail nguyen****@gmail.com hỏi: Em mới đọc báo và biết có người mới trúng giải Jackpot của Công ty Xổ số điện toán Việt Nam (Vietlott) trị giá lên tới 92 tỷ VNĐ. Em nghe nói là sẽ trả 1 lần luôn. Em có tìm hiểu về sổ số này và có biết về Phương thức trả thưởng cố định. Cho em hỏi: Phương thức trả thưởng cố định cho xổ số tự chọn số điện toán là gì? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp em. Xin cám ơn!
|
Phương thức trả thưởng cố định cho xổ số tự chọn số điện toán được quy định tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư 136/2013/TT-BTC hướng dẫn hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
“Phương thức trả thưởng cố định” là phương thức trả thưởng mà giá trị giải thưởng trả cho người tham gia dự thưởng được ấn định trước bằng một số tiền cụ thể hoặc được ấn định trước bằng một số lần (tính theo phương pháp nhân số học) so với số tiền mà người tham gia dự thưởng đã tham gia dự thưởng.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về phương thức trả thưởng cố định cho xổ số tự chọn số điện toán, được quy định tại Thông tư 136/2013/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phương thức trả thưởng cố định cho xổ số tự chọn số điện toán là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phương thức trả thưởng cố định cho xổ số tự chọn số điện toán được quy định tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư 136/2013/TT-BTC hướng dẫn hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:\n“Phương thức trả thưởng cố định” là phương thức trả thưởng mà giá trị giải thưởng trả cho người tham gia dự thưởng được ấn định trước bằng một số tiền cụ thể hoặc được ấn định trước bằng một số lần (tính theo phương pháp nhân số học) so với số tiền mà người tham gia dự thưởng đã tham gia dự thưởng.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về phương thức trả thưởng cố định cho xổ số tự chọn số điện toán, được quy định tại Thông tư 136/2013/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Bên đi vay Khoản vay nước ngoài là gì?
|
Trách nhiệm của Bên đi vay Khoản vay nước ngoài là gì? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về trách nhiệm của các bên về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Trách nhiệm của Bên đi vay Khoản vay nước ngoài được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định nội dung này? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
Khánh Hưng (hung***@gmail.com)
|
Trách nhiệm của Bên đi vay Khoản vay nước ngoài được quy định tại Điều 42 Thông tư 03/2016/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành như sau:
1. Xuất trình chứng từ theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài Khoản khi thực hiện các giao dịch liên quan đến Khoản vay nước ngoài; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin cung cấp.
2. Thực hiện các quy định về khai báo thông tin, báo cáo và bảo mật thông tin theo đúng quy định tại Thông tư này.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin cung cấp, khai báo tại Trang điện tử thông qua tài Khoản truy cập của mình, các thông tin, tài liệu cung cấp kèm theo hồ sơ đăng ký, đăng ký thay đổi Khoản vay, các báo cáo gửi đến cơ quan có thẩm quyền.
4. Tuân thủ các quy định về quản lý vay, trả nợ nước ngoài tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan khi ký kết thỏa thuận vay nước ngoài và thực hiện Khoản vay nước ngoài.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm của Bên đi vay Khoản vay nước ngoài. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2016/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bên đi vay Khoản vay nước ngoài là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bên đi vay Khoản vay nước ngoài được quy định tại Điều 42 Thông tư 03/2016/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành như sau:\n1. Xuất trình chứng từ theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài Khoản khi thực hiện các giao dịch liên quan đến Khoản vay nước ngoài; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin cung cấp.\n2. Thực hiện các quy định về khai báo thông tin, báo cáo và bảo mật thông tin theo đúng quy định tại Thông tư này.\n3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin cung cấp, khai báo tại Trang điện tử thông qua tài Khoản truy cập của mình, các thông tin, tài liệu cung cấp kèm theo hồ sơ đăng ký, đăng ký thay đổi Khoản vay, các báo cáo gửi đến cơ quan có thẩm quyền.\n4. Tuân thủ các quy định về quản lý vay, trả nợ nước ngoài tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan khi ký kết thỏa thuận vay nước ngoài và thực hiện Khoản vay nước ngoài.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm của Bên đi vay Khoản vay nước ngoài. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2016/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp gồm những giấy tờ tài liệu gì?
|
Tôi tên Minh Phụng hiện sinh sống tại Bình Thuận, Ban tư vấn cho tôi hỏi: Hồ sơ chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp gồm những giấy tờ tài liệu gì? Vấn đề được quy định tại đâu? Mong sớm nhận được câu trả lời.
|
Tại Điểm a Khoản 39 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN có quy định hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
a) 02 bản Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu 01-HĐCN quy định tại Phụ lục D của Thông tư này;
b) 01 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao được chứng thực theo quy định); nếu hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt; hợp đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai;
c) Bản gốc văn bằng bảo hộ;
d) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, nếu quyền sở hữu công nghiệp tương ứng thuộc sở hữu chung;
e) Giấy ủy quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện);
g) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
h) Đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, ngoài các tài liệu nêu trên, cần có thêm các tài liệu sau đây:
(i) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận của Bên nhận chuyển nhượng theo quy định tại Điều 105 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(ii) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn của bên nhận chuyển nhượng đối với nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Trong trường hợp này, Cục Sở hữu trí tuệ thẩm định lại yêu cầu về quyền nộp đơn và quy chế sử dụng nhãn hiệu. Người nộp đơn phải nộp phí thẩm định đơn ngoài các khoản phí, lệ phí đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp theo quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp gồm những giấy tờ tài liệu gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điểm a Khoản 39 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN có quy định hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp gồm 01 bộ tài liệu sau đây:\na) 02 bản Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu 01-HĐCN quy định tại Phụ lục D của Thông tư này;\nb) 01 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao được chứng thực theo quy định); nếu hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt; hợp đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai;\nc) Bản gốc văn bằng bảo hộ;\nd) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, nếu quyền sở hữu công nghiệp tương ứng thuộc sở hữu chung;\ne) Giấy ủy quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện);\ng) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).\nh) Đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, ngoài các tài liệu nêu trên, cần có thêm các tài liệu sau đây:\n(i) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận của Bên nhận chuyển nhượng theo quy định tại Điều 105 của Luật Sở hữu trí tuệ;\n(ii) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn của bên nhận chuyển nhượng đối với nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ.\nTrong trường hợp này, Cục Sở hữu trí tuệ thẩm định lại yêu cầu về quyền nộp đơn và quy chế sử dụng nhãn hiệu. Người nộp đơn phải nộp phí thẩm định đơn ngoài các khoản phí, lệ phí đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp theo quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về địa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó?
|
Địa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó ở đâu? Thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định phải đáp ứng các điều kiện nào? Thời điểm bắt đầu và kết thúc nhận đặt cược phải đảm bảo điều kiện gì?
|
Địa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó ở đâu?Căn cứ Điều 13 Nghị định 06/2017/NĐ-CP quy định địa bàn kinh doanh đặt cược như sau:Địa bàn kinh doanh đặt cượcĐịa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó và đặt cược bóng đá quốc tế được căn cứ vào phương thức phân phối vé đặt cược quy định tại Điều 12 Nghị định này và được quy định cụ thể tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược, cụ thể:1. Địa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó bao gồm:a) Trong trường đua của doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối;b) Ngoài trường đua trên phạm vi cả nước bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối và điện thoại. Việc kinh doanh đặt cược ngoài trường đua trên phạm vi cả nước chỉ được thực hiện sau 01 năm tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó trong trường đua.2. Địa bàn kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế bao gồm:a) Tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế;b) Trên phạm vi cả nước bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua điện thoại.Địa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó bao gồm: Trong trường đua của doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối; Ngoài trường đua trên phạm vi cả nước bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối và điện thoại. Việc kinh doanh đặt cược ngoài trường đua trên phạm vi cả nước chỉ được thực hiện sau 01 năm tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó trong trường đua.Địa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó ở đâu? (Hình từ Internet)Thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định phải đáp ứng các điều kiện nào?Theo Điều 14 Nghị định 06/2017/NĐ-CP quy định điểm bán vé đặt cược cố định như sau:Điểm bán vé đặt cược cố địnhDoanh nghiệp được trực tiếp thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định hoặc lựa chọn đại lý bán vé đặt cược thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định để phân phối vé đặt cược. Việc thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:1. Nằm trong địa bàn kinh doanh đặt cược quy định tại Điều 13 của Nghị định này.2. Đảm bảo trong phạm vi bán kính tối thiểu 500 m không có các trường học, khu vui chơi công cộng dành riêng cho trẻ em.3. Cơ sở hạ tầng đảm bảo đáp ứng được truyền tải đầy đủ, kịp thời các thông tin về đặt cược.Thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định phải đáp ứng các điều kiện là nằm trong địa bàn kinh doanh đặt cược. Đảm bảo trong phạm vi bán kính tối thiểu 500 m không có các trường học, khu vui chơi công cộng dành riêng cho trẻ em. Cơ sở hạ tầng đảm bảo đáp ứng được truyền tải đầy đủ, kịp thời các thông tin về đặt cược.Thời điểm bắt đầu và kết thúc nhận đặt cược phải đảm bảo điều kiện gì?Tại Điều 15 Nghị định 06/2017/NĐ-CP quy định tần suất tổ chức đặt cược và thời điểm nhận đặt cược như sau:Tần suất tổ chức đặt cược và thời điểm nhận đặt cược1. Việc tổ chức đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó do doanh nghiệp quyết định nhưng phải đảm bảo tần suất tối đa không quá 03 ngày mỗi tuần. Thời điểm kết thúc các cuộc đua ngựa, đua chó để kinh doanh đặt cược phải trước 23 giờ của ngày tổ chức đặt cược đua ngựa, đua chó.2. Thời điểm bắt đầu và kết thúc nhận đặt cược phải đảm bảo các điều kiện sau:a) Đối với đặt cược đua ngựa, đua chó: Thời điểm bắt đầu nhận đặt cược từ người chơi của từng cuộc đua không được vượt quá 12 giờ trước khi cuộc đua bắt đầu và thời điểm kết thúc nhận đặt cược của từng cuộc đua tối thiểu là 01 phút trước khi cuộc đua đó bắt đầu;b) Đối với đặt cược bóng đá quốc tế: Thời điểm bắt đầu nhận đặt cược kể từ khi Ban tổ chức sự kiện công bố lịch, địa điểm thi đấu và thời điểm kết thúc nhận đặt cược tối thiểu là 05 phút trước khi sự kiện đặt cược đó kết thúc.- Đối với đặt cược đua ngựa, đua chó: Thời điểm bắt đầu nhận đặt cược từ người chơi của từng cuộc đua không được vượt quá 12 giờ trước khi cuộc đua bắt đầu và thời điểm kết thúc nhận đặt cược của từng cuộc đua tối thiểu là 01 phút trước khi cuộc đua đó bắt đầu;- Đối với đặt cược bóng đá quốc tế: Thời điểm bắt đầu nhận đặt cược kể từ khi Ban tổ chức sự kiện công bố lịch, địa điểm thi đấu và thời điểm kết thúc nhận đặt cược tối thiểu là 05 phút trước khi sự kiện đặt cược đó kết thúc.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về địa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó?",
"role": "user"
},
{
"content": "Địa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó ở đâu?Căn cứ Điều 13 Nghị định 06/2017/NĐ-CP quy định địa bàn kinh doanh đặt cược như sau:Địa bàn kinh doanh đặt cượcĐịa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó và đặt cược bóng đá quốc tế được căn cứ vào phương thức phân phối vé đặt cược quy định tại Điều 12 Nghị định này và được quy định cụ thể tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược, cụ thể:1. Địa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó bao gồm:a) Trong trường đua của doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối;b) Ngoài trường đua trên phạm vi cả nước bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối và điện thoại. Việc kinh doanh đặt cược ngoài trường đua trên phạm vi cả nước chỉ được thực hiện sau 01 năm tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó trong trường đua.2. Địa bàn kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế bao gồm:a) Tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế;b) Trên phạm vi cả nước bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua điện thoại.Địa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó bao gồm: Trong trường đua của doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối; Ngoài trường đua trên phạm vi cả nước bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối và điện thoại. Việc kinh doanh đặt cược ngoài trường đua trên phạm vi cả nước chỉ được thực hiện sau 01 năm tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó trong trường đua.Địa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó ở đâu? (Hình từ Internet)Thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định phải đáp ứng các điều kiện nào?Theo Điều 14 Nghị định 06/2017/NĐ-CP quy định điểm bán vé đặt cược cố định như sau:Điểm bán vé đặt cược cố địnhDoanh nghiệp được trực tiếp thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định hoặc lựa chọn đại lý bán vé đặt cược thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định để phân phối vé đặt cược. Việc thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:1. Nằm trong địa bàn kinh doanh đặt cược quy định tại Điều 13 của Nghị định này.2. Đảm bảo trong phạm vi bán kính tối thiểu 500 m không có các trường học, khu vui chơi công cộng dành riêng cho trẻ em.3. Cơ sở hạ tầng đảm bảo đáp ứng được truyền tải đầy đủ, kịp thời các thông tin về đặt cược.Thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định phải đáp ứng các điều kiện là nằm trong địa bàn kinh doanh đặt cược. Đảm bảo trong phạm vi bán kính tối thiểu 500 m không có các trường học, khu vui chơi công cộng dành riêng cho trẻ em. Cơ sở hạ tầng đảm bảo đáp ứng được truyền tải đầy đủ, kịp thời các thông tin về đặt cược.Thời điểm bắt đầu và kết thúc nhận đặt cược phải đảm bảo điều kiện gì?Tại Điều 15 Nghị định 06/2017/NĐ-CP quy định tần suất tổ chức đặt cược và thời điểm nhận đặt cược như sau:Tần suất tổ chức đặt cược và thời điểm nhận đặt cược1. Việc tổ chức đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó do doanh nghiệp quyết định nhưng phải đảm bảo tần suất tối đa không quá 03 ngày mỗi tuần. Thời điểm kết thúc các cuộc đua ngựa, đua chó để kinh doanh đặt cược phải trước 23 giờ của ngày tổ chức đặt cược đua ngựa, đua chó.2. Thời điểm bắt đầu và kết thúc nhận đặt cược phải đảm bảo các điều kiện sau:a) Đối với đặt cược đua ngựa, đua chó: Thời điểm bắt đầu nhận đặt cược từ người chơi của từng cuộc đua không được vượt quá 12 giờ trước khi cuộc đua bắt đầu và thời điểm kết thúc nhận đặt cược của từng cuộc đua tối thiểu là 01 phút trước khi cuộc đua đó bắt đầu;b) Đối với đặt cược bóng đá quốc tế: Thời điểm bắt đầu nhận đặt cược kể từ khi Ban tổ chức sự kiện công bố lịch, địa điểm thi đấu và thời điểm kết thúc nhận đặt cược tối thiểu là 05 phút trước khi sự kiện đặt cược đó kết thúc.- Đối với đặt cược đua ngựa, đua chó: Thời điểm bắt đầu nhận đặt cược từ người chơi của từng cuộc đua không được vượt quá 12 giờ trước khi cuộc đua bắt đầu và thời điểm kết thúc nhận đặt cược của từng cuộc đua tối thiểu là 01 phút trước khi cuộc đua đó bắt đầu;- Đối với đặt cược bóng đá quốc tế: Thời điểm bắt đầu nhận đặt cược kể từ khi Ban tổ chức sự kiện công bố lịch, địa điểm thi đấu và thời điểm kết thúc nhận đặt cược tối thiểu là 05 phút trước khi sự kiện đặt cược đó kết thúc.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghỉ thai sản 4 tháng đi làm lại có được hưởng lương như cũ không?
|
Hiện mình tìm hiểu thì được biết có luật sau: Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Bên mình hiện có thai sản 4 tháng đi làm lại, vậy xin hỏi thuvienphapluat là nữ nhân viên này có được hưởng chế độ được nghỉ 60 phút và vẫn được hưởng nguyên lương như hợp đồng đã ký ký trước đó hay không? Trích dẫn giúp mình điều khoản nào nếu có nhé!
|
Nội dung chị nêu là quy định tại Khoản 5 Điều 155 Bộ Luật lao động 2012: "Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động." Người lao động bên chị nghỉ sinh 4 tháng thì đi làm lại, tức là người này đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong giờ làm việc mà vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động theo quy định trên.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghỉ thai sản 4 tháng đi làm lại có được hưởng lương như cũ không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung chị nêu là quy định tại Khoản 5 Điều 155 Bộ Luật lao động 2012: \"Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.\" Người lao động bên chị nghỉ sinh 4 tháng thì đi làm lại, tức là người này đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong giờ làm việc mà vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động theo quy định trên.",
"role": "assistant"
}
] |
Người bị tố giác về hành vi cố ý gây thương tích có được xuất cảnh hay không?
|
Anh em đang bị người khác tố giác với công an vì đánh nhau, cố ý gây thương tích cho 1 người khác. Mà bây giờ lại đang làm hồ sơ chuẩn bị đi nước ngoài thì có được đi không ạ?
|
Khoản 1 Điều 124 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về tạm hoãn xuất cảnh như sau:
Có thể tạm hoãn xuất cảnh đối với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn:
- Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ;
- Bị can, bị cáo.
Theo đó, anh bạn bị tố giác với công an về hành vi cố ý gây tích mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định anh bạn bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc anh bạn trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ => thì có thể áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người bị tố giác về hành vi cố ý gây thương tích có được xuất cảnh hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 124 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về tạm hoãn xuất cảnh như sau:\nCó thể tạm hoãn xuất cảnh đối với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn:\n- Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ;\n- Bị can, bị cáo.\nTheo đó, anh bạn bị tố giác với công an về hành vi cố ý gây tích mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định anh bạn bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc anh bạn trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ => thì có thể áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức tổng kiểm tra, rà soát phòng cháy chữa cháy 100% chung cư mini, các cơ sở, nhà ở nhiều căn hộ, nhà cho thuê trọ trên địa bàn thành phố Hà Nội?
|
Cho tôi hỏi có phải đã có chỉ đạo về việc tổng kiểm tra các công trình nhà ở nhiều căn hộ, nhà trọ và chung cư mini ở Hà Nội không?
Mong được giải đáp!
|
Tổ chức tổng kiểm tra, rà soát phòng cháy chữa cháy 100% chung cư mini, các cơ sở, nhà ở nhiều căn hộ, nhà cho thuê trọ trên địa bàn thành phố Hà Nội?Ngày 13/9/2023, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đã ban hành Công điện 02/CĐ-UBND năm 2023 về việc tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy đối với loại hình nhà ở nhiều căn hộ (thường gọi là chung cư mini) trên địa bàn thành phố Hà Nội.Theo Công điện 02/CĐ-UBND năm 2023 Chủ tịch Ủy ban nhân Thành phố Hà Nội yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận. huyện, thị xã:- Tổ chức tổng kiểm tra, rà soát 100% các cơ sở, nhà ở nhiều căn hộ, nhà cho thuê trọ trên địa bàn quản lý, đặc biệt là chung cư mi ni; nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các vi phạm về trật tự xây dựng, PCCC theo quy định của pháp luật.- Yêu cầu, hướng dẫn chủ hộ gia đình, chủ cơ sở khắc phục ngay các tồn tại vi phạm về PCCC, đặc biệt là các hành vi vi phạm dẫn đến cháy lớn, cháy gây hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản, báo cáo đề xuất giải pháp, biện pháp xử lý, khắc phục trước ngày 30/10/2023.Tổ chức tổng kiểm tra, rà soát phòng cháy chữa cháy 100% chung cư mini, các cơ sở, nhà ở nhiều căn hộ, nhà cho thuê trọ trên địa bàn thành phố Hà Nội? (hình từ Internet)Yêu cầu lực lượng công an thành phố Hà Nội thường xuyên kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ cho thuê trọ, thuê nhà?Theo Mục 2 Công điện 02/CĐ-UBND năm 2023 thì Chủ tịch Ủy ban nhân Thành phố Hà Nội yêu cầu Công an Thành phố thực hiện như sau:- Chỉ đạo các đơn vị chức năng khẩn trương điều tra, làm rõ nguyên nhân vụ cháy, làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan; xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật (nếu có);- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về PCCC, kỹ năng thoát nạn đối với người dân đang sinh sống, làm việc tại các khu nhà ở nhiều căn hộ trên địa bàn Thành phố.- Thường xuyên kiểm tra, rà soát các cơ sở có nguy cơ cháy, nổ cao trên địa bàn, nhất là loại hình nhà ở nhiều căn hộ, cơ sở kinh doanh dịch vụ cho thuê trọ có mật độ người ở cao, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm về PCCC theo quy định của pháp luật.Xây dựng chung cư mini có cần mua bảo hiểm cháy nổ không và số tiền bảo hiểm tối thiều cần ký là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về đối tượng bảo hiểm cháy nổ như sau:Đối tượng bảo hiểm1. Đối tượng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là toàn bộ tài sản của cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, bao gồm:a) Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị.b) Các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm).2. Đối tượng bảo hiểm và địa điểm của đối tượng bảo hiểm phải được ghi rõ trong hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.Đồng thời tại Điều 24 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về số tiền bảo hiểm cháy nổ tối thiểu như sau:Số tiền bảo hiểm tối thiểu1. Số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tối thiểu là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của các tài sản quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.2. Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do các bên thỏa thuận như sau:a) Đối với các tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định này: Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản theo giá trị còn lại hoặc giá trị thay thế của tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.b) Đối với các tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Nghị định này: Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản căn cứ theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc các tài liệu có liên quan.Theo đó, khi xây dựng chung cư mini thì sẽ phải mua bảo hiểm cháy nổ và số tiền mua bảo hiểm sẽ là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của các tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.Nếu không xác định được giá trị tài sản thì số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản theo giá trị còn lại hoặc giá trị thay thế của tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức tổng kiểm tra, rà soát phòng cháy chữa cháy 100% chung cư mini, các cơ sở, nhà ở nhiều căn hộ, nhà cho thuê trọ trên địa bàn thành phố Hà Nội?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổ chức tổng kiểm tra, rà soát phòng cháy chữa cháy 100% chung cư mini, các cơ sở, nhà ở nhiều căn hộ, nhà cho thuê trọ trên địa bàn thành phố Hà Nội?Ngày 13/9/2023, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đã ban hành Công điện 02/CĐ-UBND năm 2023 về việc tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy đối với loại hình nhà ở nhiều căn hộ (thường gọi là chung cư mini) trên địa bàn thành phố Hà Nội.Theo Công điện 02/CĐ-UBND năm 2023 Chủ tịch Ủy ban nhân Thành phố Hà Nội yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận. huyện, thị xã:- Tổ chức tổng kiểm tra, rà soát 100% các cơ sở, nhà ở nhiều căn hộ, nhà cho thuê trọ trên địa bàn quản lý, đặc biệt là chung cư mi ni; nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các vi phạm về trật tự xây dựng, PCCC theo quy định của pháp luật.- Yêu cầu, hướng dẫn chủ hộ gia đình, chủ cơ sở khắc phục ngay các tồn tại vi phạm về PCCC, đặc biệt là các hành vi vi phạm dẫn đến cháy lớn, cháy gây hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản, báo cáo đề xuất giải pháp, biện pháp xử lý, khắc phục trước ngày 30/10/2023.Tổ chức tổng kiểm tra, rà soát phòng cháy chữa cháy 100% chung cư mini, các cơ sở, nhà ở nhiều căn hộ, nhà cho thuê trọ trên địa bàn thành phố Hà Nội? (hình từ Internet)Yêu cầu lực lượng công an thành phố Hà Nội thường xuyên kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ cho thuê trọ, thuê nhà?Theo Mục 2 Công điện 02/CĐ-UBND năm 2023 thì Chủ tịch Ủy ban nhân Thành phố Hà Nội yêu cầu Công an Thành phố thực hiện như sau:- Chỉ đạo các đơn vị chức năng khẩn trương điều tra, làm rõ nguyên nhân vụ cháy, làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan; xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật (nếu có);- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về PCCC, kỹ năng thoát nạn đối với người dân đang sinh sống, làm việc tại các khu nhà ở nhiều căn hộ trên địa bàn Thành phố.- Thường xuyên kiểm tra, rà soát các cơ sở có nguy cơ cháy, nổ cao trên địa bàn, nhất là loại hình nhà ở nhiều căn hộ, cơ sở kinh doanh dịch vụ cho thuê trọ có mật độ người ở cao, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm về PCCC theo quy định của pháp luật.Xây dựng chung cư mini có cần mua bảo hiểm cháy nổ không và số tiền bảo hiểm tối thiều cần ký là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về đối tượng bảo hiểm cháy nổ như sau:Đối tượng bảo hiểm1. Đối tượng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là toàn bộ tài sản của cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, bao gồm:a) Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị.b) Các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm).2. Đối tượng bảo hiểm và địa điểm của đối tượng bảo hiểm phải được ghi rõ trong hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.Đồng thời tại Điều 24 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về số tiền bảo hiểm cháy nổ tối thiểu như sau:Số tiền bảo hiểm tối thiểu1. Số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tối thiểu là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của các tài sản quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.2. Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do các bên thỏa thuận như sau:a) Đối với các tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định này: Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản theo giá trị còn lại hoặc giá trị thay thế của tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.b) Đối với các tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Nghị định này: Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản căn cứ theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc các tài liệu có liên quan.Theo đó, khi xây dựng chung cư mini thì sẽ phải mua bảo hiểm cháy nổ và số tiền mua bảo hiểm sẽ là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của các tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.Nếu không xác định được giá trị tài sản thì số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản theo giá trị còn lại hoặc giá trị thay thế của tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phụ cấp đắt đỏ là gì? Hiện nay còn áp dụng phụ cấp đắt đỏ theo Thông tư liên bộ năm 1993 nữa hay không?
|
Cho tôi hỏi phụ cấp đắt đỏ là gì? Hiện nay còn áp dụng phụ cấp đắt đỏ theo Thông tư liên bộ năm 1993 nữa hay không? - Câu hỏi của anh Huệ ở Bình Thuận
|
Phụ cấp đắt đỏ là gì?Trên tinh thần Mục 1 Thông tư liên bộ 24-LB/TT năm 1993 có quy định về nguyên tắc xác định phụ cấp đắt đỏ như sau:NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH1. Phụ cấp đắt đỏ được xác định đối với những nơi có giá lương thực, thực phẩm, dịch vụ so với bình quân chung của cả nước cao hơn từ 10% trở lên.2. Chỉ số giá sinh hoạt được tính theo khu vực thành thị, nông thôn ở từng tỉnh, thành phố do Tổng cục Thống kê công bố.3. Danh mục và cơ cấu các mặt hàng lương thực, thực phẩm, dịch vụ để tính chỉ số giá sinh hoạt phải theo quy định thống nhất của Tổng cục Thống kê.4. Phạm vi xác định mức phụ cấp đắt đỏ là huyện, thị xã phù hợp với chỉ số giá sinh hoạt do tổng cục Thống kê công bố.Tại Mục 2 Thông tư liên bộ 24-LB/TT năm 1993 có quy định những đối tượng áp dụng phụ cấp đắt đỏ như sau:ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNGPhụ cấp đắt đỏ áp dụng đối với các đối tượng hưởng lương, hưởng trợ cấp hàng tháng thay lương, bao gồm:- Cán bộ giữ chức vụ bầu cử Nhà nước, Đảng, Đoàn thể;- Công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp, kể cả lao động hợp đồng;- Cán bộ, công nhân viên làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể;- Công nhân, viên chức làm việc trong các doanh nghiệp;- Sĩ quan và những người hưởng lương trong lực lượng vũ trang;- Những người nghỉ hưu;- Những Người nghỉ việc vì mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng trợ cấp hàng tháng thay lương;- Thương binh, bệnh binh hưởng hưởng trợ cấp hàng tháng thay lương.Theo đó, trên tinh thần Thông tư liên bộ 24-LB/TT năm 1993, có thể hiểu phụ cấp đắt đỏ được xác định đối với những nơi có giá lương thực, thực phẩm, dịch vụ so với bình quân chung của cả nước cao hơn từ 10% trở lên.Mức phụ cấp này áp dụng đối với các đối tượng hưởng lương, hưởng trợ cấp hàng tháng thay lương, bao gồm:- Cán bộ giữ chức vụ bầu cử Nhà nước, Đảng, Đoàn thể;- Công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp, kể cả lao động hợp đồng;- Cán bộ, công nhân viên làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể;- Công nhân, viên chức làm việc trong các doanh nghiệp;- Sĩ quan và những người hưởng lương trong lực lượng vũ trang;- Những người nghỉ hưu;- Những Người nghỉ việc vì mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng trợ cấp hàng tháng thay lương;- Thương binh, bệnh binh hưởng hưởng trợ cấp hàng tháng thay lương.Phụ cấp đắt đỏ là gì? Hiện nay còn áp dụng phụ cấp đắt đỏ theo Thông tư liên bộ năm 1993 nữa hay không? (Hình từ Internet)Hiện nay còn áp dụng phụ cấp đắt đỏ theo Thông tư liên bộ năm 1993 nữa hay không?Tại Số thứ tự 132 Phụ lục 2 Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội đến hết ngày 11/06/2015 ban hành kèm theo Quyết định 1395/QĐ-BLĐTBXH năm 2015 có quy định như sau:Theo đó, Phụ cấp đắt đỏ theo Thông tư liên bộ 24-LB/TT năm 1993 không được áp dụng kể từ ngày 30/09/2015.Hiện nay, doanh nghiệp và người lao động có được tự thỏa thuận mức phụ cấp đắt đỏ trong hợp đồng lao động hay không?Tại Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nội dung của hợp đồng lao động như sau:Nội dung hợp đồng lao động1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;c) Công việc và địa điểm làm việc;d) Thời hạn của hợp đồng lao động;đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.4. Chính phủ quy định nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.Theo đó, pháp luật cho phép người lao động và người sử dụng lao động (doanh nghiệp) được thỏa thuận về mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;Chính vì vậy, giữa doanh nghiệp và người lao động có thể thỏa thuận với nhau về phụ cấp đắt đỏ trong hợp đồng lao động tại thời điểm hiện nay.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phụ cấp đắt đỏ là gì? Hiện nay còn áp dụng phụ cấp đắt đỏ theo Thông tư liên bộ năm 1993 nữa hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phụ cấp đắt đỏ là gì?Trên tinh thần Mục 1 Thông tư liên bộ 24-LB/TT năm 1993 có quy định về nguyên tắc xác định phụ cấp đắt đỏ như sau:NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH1. Phụ cấp đắt đỏ được xác định đối với những nơi có giá lương thực, thực phẩm, dịch vụ so với bình quân chung của cả nước cao hơn từ 10% trở lên.2. Chỉ số giá sinh hoạt được tính theo khu vực thành thị, nông thôn ở từng tỉnh, thành phố do Tổng cục Thống kê công bố.3. Danh mục và cơ cấu các mặt hàng lương thực, thực phẩm, dịch vụ để tính chỉ số giá sinh hoạt phải theo quy định thống nhất của Tổng cục Thống kê.4. Phạm vi xác định mức phụ cấp đắt đỏ là huyện, thị xã phù hợp với chỉ số giá sinh hoạt do tổng cục Thống kê công bố.Tại Mục 2 Thông tư liên bộ 24-LB/TT năm 1993 có quy định những đối tượng áp dụng phụ cấp đắt đỏ như sau:ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNGPhụ cấp đắt đỏ áp dụng đối với các đối tượng hưởng lương, hưởng trợ cấp hàng tháng thay lương, bao gồm:- Cán bộ giữ chức vụ bầu cử Nhà nước, Đảng, Đoàn thể;- Công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp, kể cả lao động hợp đồng;- Cán bộ, công nhân viên làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể;- Công nhân, viên chức làm việc trong các doanh nghiệp;- Sĩ quan và những người hưởng lương trong lực lượng vũ trang;- Những người nghỉ hưu;- Những Người nghỉ việc vì mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng trợ cấp hàng tháng thay lương;- Thương binh, bệnh binh hưởng hưởng trợ cấp hàng tháng thay lương.Theo đó, trên tinh thần Thông tư liên bộ 24-LB/TT năm 1993, có thể hiểu phụ cấp đắt đỏ được xác định đối với những nơi có giá lương thực, thực phẩm, dịch vụ so với bình quân chung của cả nước cao hơn từ 10% trở lên.Mức phụ cấp này áp dụng đối với các đối tượng hưởng lương, hưởng trợ cấp hàng tháng thay lương, bao gồm:- Cán bộ giữ chức vụ bầu cử Nhà nước, Đảng, Đoàn thể;- Công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp, kể cả lao động hợp đồng;- Cán bộ, công nhân viên làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể;- Công nhân, viên chức làm việc trong các doanh nghiệp;- Sĩ quan và những người hưởng lương trong lực lượng vũ trang;- Những người nghỉ hưu;- Những Người nghỉ việc vì mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng trợ cấp hàng tháng thay lương;- Thương binh, bệnh binh hưởng hưởng trợ cấp hàng tháng thay lương.Phụ cấp đắt đỏ là gì? Hiện nay còn áp dụng phụ cấp đắt đỏ theo Thông tư liên bộ năm 1993 nữa hay không? (Hình từ Internet)Hiện nay còn áp dụng phụ cấp đắt đỏ theo Thông tư liên bộ năm 1993 nữa hay không?Tại Số thứ tự 132 Phụ lục 2 Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội đến hết ngày 11/06/2015 ban hành kèm theo Quyết định 1395/QĐ-BLĐTBXH năm 2015 có quy định như sau:Theo đó, Phụ cấp đắt đỏ theo Thông tư liên bộ 24-LB/TT năm 1993 không được áp dụng kể từ ngày 30/09/2015.Hiện nay, doanh nghiệp và người lao động có được tự thỏa thuận mức phụ cấp đắt đỏ trong hợp đồng lao động hay không?Tại Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nội dung của hợp đồng lao động như sau:Nội dung hợp đồng lao động1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;c) Công việc và địa điểm làm việc;d) Thời hạn của hợp đồng lao động;đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.4. Chính phủ quy định nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.Theo đó, pháp luật cho phép người lao động và người sử dụng lao động (doanh nghiệp) được thỏa thuận về mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;Chính vì vậy, giữa doanh nghiệp và người lao động có thể thỏa thuận với nhau về phụ cấp đắt đỏ trong hợp đồng lao động tại thời điểm hiện nay.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không?
|
Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không? Xin chào Ban biên tập, tôi là Phan Anh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến việc sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở; giao dịch về nhà ở; quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở được quy định cụ thể ra sao? Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Phan Anh (phananh*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 122 Luật Nhà ở 2014 thì việc công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở được quy định cụ thể như sau:
- Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở 2014.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.
- Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
- Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.
Căn cứ quy định tại Điều 121 Luật Nhà ở 2014 mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại bắt buộc phải thực hiện công chứng, chứng thực.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhà ở 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 122 Luật Nhà ở 2014 thì việc công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở được quy định cụ thể như sau:\n- Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở 2014.\nĐối với các giao dịch quy định tại khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.\n- Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.\nĐối với các giao dịch quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.\n- Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.\n- Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.\nCăn cứ quy định tại Điều 121 Luật Nhà ở 2014 mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại bắt buộc phải thực hiện công chứng, chứng thực.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhà ở 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chứng chỉ HSK 2 có được miễn thi ngoại ngữ khi thi tốt nghiệp THPT hay không?
|
Môn ngoại ngữ học ở trường em là Tiếng Anh. Em có học Tiếng Trung ở trung tâm. Em mới lấy chứng chỉ HSK 2 hồi tháng 4/2021. Cho em hỏi là em có thể thi tiếng trung hay vì tiếng anh để xét tốt nghiệp không ạ? Với lại với chứng chỉ HSK 2 này em có đủ điều kiện để miễn thi ngoại ngữ hay không? Nhờ anh chị tư vấn giúp em.
|
Theo Công văn 1318/BGDĐT-QLCL năm 2021 về việc hướng dẫn tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2021 có quy định:
Với bài thi Ngoại ngữ, thí sinh được chọn dự thi một trong 7 (bảy) ngôn ngữ sau: Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật và Tiếng Hàn. Thí sinh được đăng ký thi môn Ngoại ngữ khác với môn Ngoại ngữ đang học tại trường phổ thông; thí sinh là học viên GDTX được ĐKDT bài thi Ngoại ngữ để lấy kết quả xét tuyển sinh ĐH, CĐ.
Như quy định này thì bạn hoàn toàn có quyền lựa chọn một ngoại ngữ khác ngoại ngữ học trên trường để dự thi tốt nghiệp. Do đó bạn có thể chọn ngoại ngữ là Tiếng Trung để thi tốt nghiệp.
Công văn này cũng quy định các trường hợp thí sinh được miễn thi bài thi Ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT:
Thí sinh có một trong các chứng chỉ Ngoại ngữ (giống hoặc khác với môn Ngoại ngữ đang học tại trường phổ thông) hợp lệ, có giá trị sử dụng ít nhất đến ngày 06/7/2021 và đạt mức điểm tối thiểu theo bảng dưới đây:
TT
Môn Ngoại ngữ
Chứng chỉ đạt yêu cầu tối thiểu
Đơn vị cấp chứng chỉ
4
Tiếng Trung Quốc
- HSK cấp độ 3
- Văn phòng Hán ngữ đối ngoại Trung Quốc (Han Ban); Ủy ban Khảo thí trình độ Hán ngữ quốc gia (The National Committee for the Test of Proficiency in Chinese); Tổng bộ Viện Khổng tử (Trung Quốc);
- TOCFL cấp độ 3
- Ủy ban công tác thúc đẩy Kỳ thi đánh giá năng lực Hoa ngữ quốc gia (Steering Committee for the Test of Proficiency -Huayu)
Như vậy, đối với chứng chỉ HSK phải đạt từ cấp độ 3 trở lên thì mới được miễn thi bài thi ngoại ngữ. Cho nên chứng chỉ HSK 2 của bạn chưa đạt chuẩn để được miễn thi ngoại ngữ khi xét tốt nghiệp THPT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chứng chỉ HSK 2 có được miễn thi ngoại ngữ khi thi tốt nghiệp THPT hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Công văn 1318/BGDĐT-QLCL năm 2021 về việc hướng dẫn tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2021 có quy định:\nVới bài thi Ngoại ngữ, thí sinh được chọn dự thi một trong 7 (bảy) ngôn ngữ sau: Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật và Tiếng Hàn. Thí sinh được đăng ký thi môn Ngoại ngữ khác với môn Ngoại ngữ đang học tại trường phổ thông; thí sinh là học viên GDTX được ĐKDT bài thi Ngoại ngữ để lấy kết quả xét tuyển sinh ĐH, CĐ.\nNhư quy định này thì bạn hoàn toàn có quyền lựa chọn một ngoại ngữ khác ngoại ngữ học trên trường để dự thi tốt nghiệp. Do đó bạn có thể chọn ngoại ngữ là Tiếng Trung để thi tốt nghiệp.\nCông văn này cũng quy định các trường hợp thí sinh được miễn thi bài thi Ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT:\nThí sinh có một trong các chứng chỉ Ngoại ngữ (giống hoặc khác với môn Ngoại ngữ đang học tại trường phổ thông) hợp lệ, có giá trị sử dụng ít nhất đến ngày 06/7/2021 và đạt mức điểm tối thiểu theo bảng dưới đây:\n\n\n\n\nTT\n\n\nMôn Ngoại ngữ\n\n\nChứng chỉ đạt yêu cầu tối thiểu\n\n\nĐơn vị cấp chứng chỉ\n\n\n\n\n4\n\n\nTiếng Trung Quốc\n\n\n- HSK cấp độ 3\n\n\n- Văn phòng Hán ngữ đối ngoại Trung Quốc (Han Ban); Ủy ban Khảo thí trình độ Hán ngữ quốc gia (The National Committee for the Test of Proficiency in Chinese); Tổng bộ Viện Khổng tử (Trung Quốc);\n\n\n\n\n- TOCFL cấp độ 3\n\n\n- Ủy ban công tác thúc đẩy Kỳ thi đánh giá năng lực Hoa ngữ quốc gia (Steering Committee for the Test of Proficiency -Huayu)\n\n\n\n\nNhư vậy, đối với chứng chỉ HSK phải đạt từ cấp độ 3 trở lên thì mới được miễn thi bài thi ngoại ngữ. Cho nên chứng chỉ HSK 2 của bạn chưa đạt chuẩn để được miễn thi ngoại ngữ khi xét tốt nghiệp THPT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công chức có được làm thêm để kiếm thêm thu nhập hay không? Thu nhập của công chức hiện nay là bao nhiêu?
|
Cho hỏi hiện nay công chức có được làm thêm để kiếm thêm thu nhập hay không và thu nhập của công chức hiện nay là bao nhiêu?- Thắc mắc của bạn Hải (Hà Nội).
|
Công chức là gì? Các nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức?Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) quy định về cán bộ, công chức như sau:Cán bộ, công chức...2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nướcTheo đó, công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định về các nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức như sau:Các nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước.2. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ ràng.4. Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ.5. Thực hiện bình đẳng giới.Theo đó, hoạt động quản lý cán bộ, công chức cần đảm bảo 5 nguyên tắc nêu trên.Công chức có được làm thêm để kiếm thêm thu nhập hay không? Thu nhập của công chức hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Thu nhập của công chức hiện nay là bao nhiêu?Công chức hiện nay được hưởng lương theo công thức:Thu nhập của công chức = (Hệ số được hưởng x mức lương cơ sở tương ứng với ngạch) + Phụ cấp (nếu có) - tiền đóng bảo hiểm xã hộiTrong đó:Lương công chức:- Hệ số lương: Tương ứng với mỗi ngạch công chức của mỗi chuyên ngành sẽ được xếp lương theo hệ số lương nhất định căn cứ vào Nghị định 204/2004/NĐ-CP.- Mức lương cơ sở: + Từ thời điểm này đến 31/06/2023 sẽ áp dụng mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng+ Từ 01/7/2023: Mức lương cơ sở mới sẽ tăng lên 1.800.000 đồng/tháng.Phụ cấp của công chứcHiện có hai cách tính phụ cấp cho công chức là tính theo lương cơ sở và tính theo % lương cơ bản của công chức:- Tính theo lương cơ sở: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo, Phụ cấp độc hại, Phụ cấp trách nhiệm công việc, Phụ cấp khu vực, Phụ cấp lưu động.- Tính theo % tỷ lệ: Phụ cấp kiêm nhiệm, thu hút, trách nhiệm theo nghề, ưu đãi nghề.Bảo hiểm xã hội bắt buộcCăn cứ theo quy định tại Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 của Bảo hiểm xã hội và Nghị định 58/2020/ND-CP quy định tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của công chức như sau:- Hưu trí, tử tuất: 8%- BHTN: 1,5%- BHYT: 1%Công chức có được làm thêm để kiếm thêm thu nhập hay không? Căn cứ theo quy định tại Mục 4 Chương II Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định về các công việc công chức không được làm như sau:Cụ thể căn cứ theo Điều 18 Luật Cán bộ, công chức 2008, Điều 19 Luật Cán bộ, công chức 2008, Điều 20 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định các công việc công chức được làm như sau:Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ- Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.- Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.- Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.- Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà nước- Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức.- Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.- Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ, công chức không được làm và chính sách đối với những người phải áp dụng quy định tại Điều này.Những việc khác cán bộ, công chức không được làmNgoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.Như vậy, hiện tại chưa có quy định nào cấm công chức không được làm thêm ngoài giờ làm việc để kiếm thêm thu nhập.Công chức có được tham gia hoạt động kinh doanh để kiếm thêm thu nhập hay không?Căn cứ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định công chức không được:- Thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam- Không được góp vốn vào doanh nghiệpNgoài ra:Căn cứ theo điểm đ khoản 2 Điều 28 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định công chức không được bán hàng đa cấpNhư vậy, hiện tại công chức vẫn được làm thêm để kiếm thêm thu nhập trừ những công việc mà pháp luật không cho phép thực hiện theo hướng dẫn nêu trên.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công chức có được làm thêm để kiếm thêm thu nhập hay không? Thu nhập của công chức hiện nay là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công chức là gì? Các nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức?Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) quy định về cán bộ, công chức như sau:Cán bộ, công chức...2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nướcTheo đó, công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định về các nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức như sau:Các nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước.2. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ ràng.4. Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ.5. Thực hiện bình đẳng giới.Theo đó, hoạt động quản lý cán bộ, công chức cần đảm bảo 5 nguyên tắc nêu trên.Công chức có được làm thêm để kiếm thêm thu nhập hay không? Thu nhập của công chức hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Thu nhập của công chức hiện nay là bao nhiêu?Công chức hiện nay được hưởng lương theo công thức:Thu nhập của công chức = (Hệ số được hưởng x mức lương cơ sở tương ứng với ngạch) + Phụ cấp (nếu có) - tiền đóng bảo hiểm xã hộiTrong đó:Lương công chức:- Hệ số lương: Tương ứng với mỗi ngạch công chức của mỗi chuyên ngành sẽ được xếp lương theo hệ số lương nhất định căn cứ vào Nghị định 204/2004/NĐ-CP.- Mức lương cơ sở: + Từ thời điểm này đến 31/06/2023 sẽ áp dụng mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng+ Từ 01/7/2023: Mức lương cơ sở mới sẽ tăng lên 1.800.000 đồng/tháng.Phụ cấp của công chứcHiện có hai cách tính phụ cấp cho công chức là tính theo lương cơ sở và tính theo % lương cơ bản của công chức:- Tính theo lương cơ sở: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo, Phụ cấp độc hại, Phụ cấp trách nhiệm công việc, Phụ cấp khu vực, Phụ cấp lưu động.- Tính theo % tỷ lệ: Phụ cấp kiêm nhiệm, thu hút, trách nhiệm theo nghề, ưu đãi nghề.Bảo hiểm xã hội bắt buộcCăn cứ theo quy định tại Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 của Bảo hiểm xã hội và Nghị định 58/2020/ND-CP quy định tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của công chức như sau:- Hưu trí, tử tuất: 8%- BHTN: 1,5%- BHYT: 1%Công chức có được làm thêm để kiếm thêm thu nhập hay không? Căn cứ theo quy định tại Mục 4 Chương II Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định về các công việc công chức không được làm như sau:Cụ thể căn cứ theo Điều 18 Luật Cán bộ, công chức 2008, Điều 19 Luật Cán bộ, công chức 2008, Điều 20 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định các công việc công chức được làm như sau:Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ- Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.- Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.- Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.- Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà nước- Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức.- Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.- Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ, công chức không được làm và chính sách đối với những người phải áp dụng quy định tại Điều này.Những việc khác cán bộ, công chức không được làmNgoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.Như vậy, hiện tại chưa có quy định nào cấm công chức không được làm thêm ngoài giờ làm việc để kiếm thêm thu nhập.Công chức có được tham gia hoạt động kinh doanh để kiếm thêm thu nhập hay không?Căn cứ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định công chức không được:- Thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam- Không được góp vốn vào doanh nghiệpNgoài ra:Căn cứ theo điểm đ khoản 2 Điều 28 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định công chức không được bán hàng đa cấpNhư vậy, hiện tại công chức vẫn được làm thêm để kiếm thêm thu nhập trừ những công việc mà pháp luật không cho phép thực hiện theo hướng dẫn nêu trên.",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp nào?
|
Cho tôi hỏi một vấn đề: Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp nào? Hồ sơ giải thể doanh nghiệp có những giấy tờ gì? Câu hỏi của anh Đình Phong (Điện Biên)
|
Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp nào?Căn cứ theo Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thì doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau:- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn.- Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.- Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế 2019 có quy định khác.Trong trường hợp này, người quản lý có liên quan và doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.Hồ sơ giải thể doanh nghiệp có những giấy tờ gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ giải thể doanh nghiệp có những giấy tờ gì?Theo quy định tại Điều 210 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về hồ sơ giải thể doanh nghiệp như sau:Hồ sơ giải thể doanh nghiệp1. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm giấy tờ sau đây:a) Thông báo về giải thể doanh nghiệp;b) Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có).2. Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.3. Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người quy định tại khoản 2 Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết, số thuế chưa nộp, số nợ khác chưa thanh toán và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.Theo đó, hồ sơ giải thể doanh nghiệp có những giấy tờ bao gồm như sau:- Thông báo về giải thể doanh nghiệp.- Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp.- Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp.Bên cạnh đó, tính trung thực chính xác của hồ sơ giải thể do các chủ thể sau chịu trách nhiệm:- Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần.- Thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn.- Chủ sở hữu công ty.- Chủ doanh nghiệp tư nhân.- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.- Thành viên hợp danh.- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.Doanh nghiệp bị nghiêm cấm các hoạt động nào khi có quyết định giải thể doanh nghiệp?Theo quy định tại Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp bị nghiêm cấm các hoạt động sau đây khi có quyết định giải thể doanh nghiệp:- Cất giấu, tẩu tán tài sản.- Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ.- Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp.- Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp.- Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản.- Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực.- Huy động vốn dưới mọi hình thức.Lưu ý: Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân có hành vi vi phạm mà có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp nào?Căn cứ theo Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thì doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau:- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn.- Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.- Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế 2019 có quy định khác.Trong trường hợp này, người quản lý có liên quan và doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.Hồ sơ giải thể doanh nghiệp có những giấy tờ gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ giải thể doanh nghiệp có những giấy tờ gì?Theo quy định tại Điều 210 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về hồ sơ giải thể doanh nghiệp như sau:Hồ sơ giải thể doanh nghiệp1. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm giấy tờ sau đây:a) Thông báo về giải thể doanh nghiệp;b) Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có).2. Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.3. Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người quy định tại khoản 2 Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết, số thuế chưa nộp, số nợ khác chưa thanh toán và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.Theo đó, hồ sơ giải thể doanh nghiệp có những giấy tờ bao gồm như sau:- Thông báo về giải thể doanh nghiệp.- Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp.- Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp.Bên cạnh đó, tính trung thực chính xác của hồ sơ giải thể do các chủ thể sau chịu trách nhiệm:- Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần.- Thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn.- Chủ sở hữu công ty.- Chủ doanh nghiệp tư nhân.- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.- Thành viên hợp danh.- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.Doanh nghiệp bị nghiêm cấm các hoạt động nào khi có quyết định giải thể doanh nghiệp?Theo quy định tại Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp bị nghiêm cấm các hoạt động sau đây khi có quyết định giải thể doanh nghiệp:- Cất giấu, tẩu tán tài sản.- Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ.- Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp.- Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp.- Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản.- Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực.- Huy động vốn dưới mọi hình thức.Lưu ý: Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân có hành vi vi phạm mà có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhập khẩu phân bón cho doanh nghiệp không xin phép bị phạt thế nào?
|
Nhập khẩu phân bón cho doanh nghiệp không xin phép bị phạt thế nào? Công ty tôi đang nhập khẩu một lô phân bón để phục vụ cho dự án trồng mía của công ty. Tôi muốn hỏi, việc nhập khẩu phân bón này có cần phải xin phép không? Nếu không xin phép bị phạt thế nào? Mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Việc nhập khẩu phân bón chuyên dùng sử dụng trong phạm vi doanh nghiệp phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Nếu công ty bạn nhập khẩu mà chưa được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền sẽ bị phạt theo Điểm b Khoản 2 Điều 23 Nghị định 163/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Nhập khẩu phân bón chuyên dùng sử dụng trong phạm vi doanh nghiệp mà chưa được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
Trên đây là quy định về xử phạt hành vi nhập khẩu phân bón cho doanh nghiệp không xin phép. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 163/2013/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhập khẩu phân bón cho doanh nghiệp không xin phép bị phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc nhập khẩu phân bón chuyên dùng sử dụng trong phạm vi doanh nghiệp phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Nếu công ty bạn nhập khẩu mà chưa được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền sẽ bị phạt theo Điểm b Khoản 2 Điều 23 Nghị định 163/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:\nPhạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nb) Nhập khẩu phân bón chuyên dùng sử dụng trong phạm vi doanh nghiệp mà chưa được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.\nTrên đây là quy định về xử phạt hành vi nhập khẩu phân bón cho doanh nghiệp không xin phép. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 163/2013/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5027:2010: Yêu cầu đối với lớp cadimi mạ điện có xử lý bổ sung trên nền gang hoặc thép?
|
Anh chị cho tôi hỏi về các yêu cầu đối với lớp cadimi mạ điện có xử lý bổ sung trên nền gang hoặc thép theo Tiêu chuẩn quốc gia quy định như thế nào?
Mong được giải đáp!
|
Yêu cầu đối với lớp cadimi mạ điện có xử lý bổ sung trên nền gang hoặc thép theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5027:2010?Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5027:2010 (ISO 2082:2008) quy định các yêu cầu đối với lớp cadimi mạ điện có xử lý bổ sung trên nền gang hoặc thép. Tiêu chuẩn này bao gồm các thông tin do khách hàng cung cấp cho nhà sản xuất mạ điện và mô tả các yêu cầu đối với lớp mạ bao gồm các yêu cầu về nhiệt luyện trước và sau khi mạ điện.Nhưng không áp dụng cho các lớp mạ cadimi trên:- Tấm mỏng, dải hoặc dây thép chưa phải ở dạng sản phẩm;- Lò xo xoắn bước nhỏ;- Mục đích khác với mục đích bảo vệ, bôi trơn bên trong, nâng cao tính dẻo, tính dẫn điện và sử dụng điện trở tiếp xúc thấp.Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5027:2010 không quy định các yêu cầu đối với trạng thái bề mặt của kim loại nền trước khi mạ cadimi.Chiều dầy lớp mạ được áp dụng cho các chi tiết có ren có thể bị hạn chế bởi các yêu cầu về kích thước, bao gồm cả cấp chính xác hoặc lắp ghép.Lưu ý: Hơi cadimi rất độc khi hít phải. Trong quá trình nhiệt luyện cần áp dụng mọi biện pháp đề phòng để đảm bảo không có người nào bị phơi nhiễm trước hơi độc này. Cần phải chú ý đến nguy hiểm khi hàn, hàn vảy nóng chảy hoặc nung nóng và các nguyên công khác trong đó khả năng bay hơi của cadimi sẽ xảy ra. Vì sự độc hại của nó cho nên không dùng lớp phủ cadimi cho bất cứ dụng cụ nào tiếp xúc với thức ăn hoặc đồ uống hoặc dùng cadimi làm các bình chứa thức ăn hoặc đồ uống hoặc bất cứ đồ vật nào sử dụng trong gia đình.Những thuật ngữ và điịnh nghĩa, ký hiệu được sử dụng trong Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5027:2010 gồm có:[1] Thuật ngữ và định nghĩaTiêu chuẩn quốc gia TCVN 5027:2010 áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong TCVN 8571 (ISO 2080) và ISO 2064.[2] Thuật ngữ viết tắtC lớp phủ biến tính óng ánh nhiều màuD lớp phủ biến tính crômát tạo màu mờ đụcER ủ khử giòn hydrôNM vật liệu phi kim loạiPL vật liệu dẻo mạ đượcSR ủ khử ứng suấtT2 vật liệu bịt kín hữu cơ[3] Ký hiệuCd Ký hiệu hóa học của cadimiFe Ký hiệu hóa học của gangTiêu chuẩn quốc gia TCVN 5027:2010: Yêu cầu đối với lớp cadimi mạ điện có xử lý bổ sung trên nền gang hoặc thép? (Hình từ Internet)Những thông tin do khách hàng cung cấp cho nhà sản xuất mạ điện gồm những gì?Theo Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5027:2010 quy định về thông tin do khách hàng cung cấp cho nhà sản xuất mạ điện như sau:[1] Thông tin cơ bảnCác thông tin sau phải được cung cấp cho nhà sản xuất mạ điện dưới dạng văn bản, ví dụ, trong hợp đồng hoặc đơn đặt hàng, hoặc trên bản vẽ kỹ thuật:- Tham chiếu tiêu chuẩn này, TCVN 5027 (ISO 2081) và ký hiệu- Chỉ dẫn bề mặt quan trọng, ví dụ bằng bản vẽ hoặc điều khoản về các mẫu được đánh dấu thích hợp;- Trạng thái tự nhiên, điều kiện bề mặt và gia công tinh của kim loại nền nếu chúng có thể ảnh hưởng đến khả năng sử dụng và/hoặc biểu hiện bề mặt ngoài của lớp phủ- Vị trí trên bề mặt của các khuyết tật không thể tránh được như các dấu vết tiếp xúc- Gia công tinh được yêu cầu, ví dụ gia công tinh sáng bóng, mờ đục hoặc loại gia công tinh khác, nên có kèm theo các mẫu gia công tinh đã được chấp nhận;- Loại lớp phủ biến tính crômát hoặc xử lý bổ sung chỉ được bỏ qua lớp phủ biến tính crômát và áp dụng lớp phủ biến tính khác và/hoặc xử lý bổ sung khác hoặc lớp phủ thích hợp như lớp sơn trên lớp phủ crômát khi có yêu cầu riêng của khách hàng;- Yêu cầu về chiều dầy, độ bám dính và yêu cầu về thử ăn mòn nhanh;- Độ bền kéo của các chi tiết và yêu cầu về nhiệt luyện trước và/hoặc sau mạ điện- Phương pháp lấy mẫu, mức chấp nhận hoặc bất cứ yêu cầu nào về kiểm tra nếu việc kiểm tra khác với kiểm tra trong ISO 4519[2] Thông tin bổ sungCác thông tin bổ sung sau phải được cung cấp cho nhà sản xuất mạ điện:- Bất cứ các yêu cầu đặc biệt nào hoặc các giới hạn về sự chuẩn bị chi tiết được mạ- Bất cứ yêu cầu khác nào yêu cầu đối với chi tiết có hình dạng phức tạp, diện tích để thử nghiệm và đánh giá.Yêu cầu về bề mặt ngoài của lớp phủ mạ điện cadimi như thế nào?Theo Tiểu mục 6.1 Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5027:2010 quy định về yêu cầu về bề mặt ngoài của lớp phủ mạ điện cadimi như sau:Mặc dù Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5027:2010 không quy định trạng thái bề mặt, sự gia công tinh hoặc nhám bề mặt của vật liệu nền trước khi mạ điện, nhưng biểu hiện bề mặt ngoài của lớp phủ mạ điện phụ thuộc vào trạng thái của vật liệu nền.Trên bề mặt quan trọng của chi tiết được mạ điện không được có các khuyết tật mạ có thể nhìn thấy rõ như các chỗ phồng rộp, vết nhám, lỗ rỗ, vết nứt hoặc vùng không được mạ khác với các khuyết tật xuất hiện do các khuyết tật trong kim loại nền. Trên các chi tiết không tránh khỏi các vết nứt thì vị trí của nó phải được thỏa thuận giữa các bên có liên quan. Các chi tiết phải sạch và không có hư hỏng.Nếu không có sự quy định khác của khách hàng, lớp phủ cadimi phải sáng bóng. Nếu cần thiết, một mẫu thử thể hiện được các yêu cầu cuối cùng phải được cung cấp cho khách hàng hoặc được khách hàng chấp nhận.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5027:2010: Yêu cầu đối với lớp cadimi mạ điện có xử lý bổ sung trên nền gang hoặc thép?",
"role": "user"
},
{
"content": "Yêu cầu đối với lớp cadimi mạ điện có xử lý bổ sung trên nền gang hoặc thép theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5027:2010?Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5027:2010 (ISO 2082:2008) quy định các yêu cầu đối với lớp cadimi mạ điện có xử lý bổ sung trên nền gang hoặc thép. Tiêu chuẩn này bao gồm các thông tin do khách hàng cung cấp cho nhà sản xuất mạ điện và mô tả các yêu cầu đối với lớp mạ bao gồm các yêu cầu về nhiệt luyện trước và sau khi mạ điện.Nhưng không áp dụng cho các lớp mạ cadimi trên:- Tấm mỏng, dải hoặc dây thép chưa phải ở dạng sản phẩm;- Lò xo xoắn bước nhỏ;- Mục đích khác với mục đích bảo vệ, bôi trơn bên trong, nâng cao tính dẻo, tính dẫn điện và sử dụng điện trở tiếp xúc thấp.Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5027:2010 không quy định các yêu cầu đối với trạng thái bề mặt của kim loại nền trước khi mạ cadimi.Chiều dầy lớp mạ được áp dụng cho các chi tiết có ren có thể bị hạn chế bởi các yêu cầu về kích thước, bao gồm cả cấp chính xác hoặc lắp ghép.Lưu ý: Hơi cadimi rất độc khi hít phải. Trong quá trình nhiệt luyện cần áp dụng mọi biện pháp đề phòng để đảm bảo không có người nào bị phơi nhiễm trước hơi độc này. Cần phải chú ý đến nguy hiểm khi hàn, hàn vảy nóng chảy hoặc nung nóng và các nguyên công khác trong đó khả năng bay hơi của cadimi sẽ xảy ra. Vì sự độc hại của nó cho nên không dùng lớp phủ cadimi cho bất cứ dụng cụ nào tiếp xúc với thức ăn hoặc đồ uống hoặc dùng cadimi làm các bình chứa thức ăn hoặc đồ uống hoặc bất cứ đồ vật nào sử dụng trong gia đình.Những thuật ngữ và điịnh nghĩa, ký hiệu được sử dụng trong Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5027:2010 gồm có:[1] Thuật ngữ và định nghĩaTiêu chuẩn quốc gia TCVN 5027:2010 áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong TCVN 8571 (ISO 2080) và ISO 2064.[2] Thuật ngữ viết tắtC lớp phủ biến tính óng ánh nhiều màuD lớp phủ biến tính crômát tạo màu mờ đụcER ủ khử giòn hydrôNM vật liệu phi kim loạiPL vật liệu dẻo mạ đượcSR ủ khử ứng suấtT2 vật liệu bịt kín hữu cơ[3] Ký hiệuCd Ký hiệu hóa học của cadimiFe Ký hiệu hóa học của gangTiêu chuẩn quốc gia TCVN 5027:2010: Yêu cầu đối với lớp cadimi mạ điện có xử lý bổ sung trên nền gang hoặc thép? (Hình từ Internet)Những thông tin do khách hàng cung cấp cho nhà sản xuất mạ điện gồm những gì?Theo Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5027:2010 quy định về thông tin do khách hàng cung cấp cho nhà sản xuất mạ điện như sau:[1] Thông tin cơ bảnCác thông tin sau phải được cung cấp cho nhà sản xuất mạ điện dưới dạng văn bản, ví dụ, trong hợp đồng hoặc đơn đặt hàng, hoặc trên bản vẽ kỹ thuật:- Tham chiếu tiêu chuẩn này, TCVN 5027 (ISO 2081) và ký hiệu- Chỉ dẫn bề mặt quan trọng, ví dụ bằng bản vẽ hoặc điều khoản về các mẫu được đánh dấu thích hợp;- Trạng thái tự nhiên, điều kiện bề mặt và gia công tinh của kim loại nền nếu chúng có thể ảnh hưởng đến khả năng sử dụng và/hoặc biểu hiện bề mặt ngoài của lớp phủ- Vị trí trên bề mặt của các khuyết tật không thể tránh được như các dấu vết tiếp xúc- Gia công tinh được yêu cầu, ví dụ gia công tinh sáng bóng, mờ đục hoặc loại gia công tinh khác, nên có kèm theo các mẫu gia công tinh đã được chấp nhận;- Loại lớp phủ biến tính crômát hoặc xử lý bổ sung chỉ được bỏ qua lớp phủ biến tính crômát và áp dụng lớp phủ biến tính khác và/hoặc xử lý bổ sung khác hoặc lớp phủ thích hợp như lớp sơn trên lớp phủ crômát khi có yêu cầu riêng của khách hàng;- Yêu cầu về chiều dầy, độ bám dính và yêu cầu về thử ăn mòn nhanh;- Độ bền kéo của các chi tiết và yêu cầu về nhiệt luyện trước và/hoặc sau mạ điện- Phương pháp lấy mẫu, mức chấp nhận hoặc bất cứ yêu cầu nào về kiểm tra nếu việc kiểm tra khác với kiểm tra trong ISO 4519[2] Thông tin bổ sungCác thông tin bổ sung sau phải được cung cấp cho nhà sản xuất mạ điện:- Bất cứ các yêu cầu đặc biệt nào hoặc các giới hạn về sự chuẩn bị chi tiết được mạ- Bất cứ yêu cầu khác nào yêu cầu đối với chi tiết có hình dạng phức tạp, diện tích để thử nghiệm và đánh giá.Yêu cầu về bề mặt ngoài của lớp phủ mạ điện cadimi như thế nào?Theo Tiểu mục 6.1 Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5027:2010 quy định về yêu cầu về bề mặt ngoài của lớp phủ mạ điện cadimi như sau:Mặc dù Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5027:2010 không quy định trạng thái bề mặt, sự gia công tinh hoặc nhám bề mặt của vật liệu nền trước khi mạ điện, nhưng biểu hiện bề mặt ngoài của lớp phủ mạ điện phụ thuộc vào trạng thái của vật liệu nền.Trên bề mặt quan trọng của chi tiết được mạ điện không được có các khuyết tật mạ có thể nhìn thấy rõ như các chỗ phồng rộp, vết nhám, lỗ rỗ, vết nứt hoặc vùng không được mạ khác với các khuyết tật xuất hiện do các khuyết tật trong kim loại nền. Trên các chi tiết không tránh khỏi các vết nứt thì vị trí của nó phải được thỏa thuận giữa các bên có liên quan. Các chi tiết phải sạch và không có hư hỏng.Nếu không có sự quy định khác của khách hàng, lớp phủ cadimi phải sáng bóng. Nếu cần thiết, một mẫu thử thể hiện được các yêu cầu cuối cùng phải được cung cấp cho khách hàng hoặc được khách hàng chấp nhận.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung chi của Ban chỉ huy Khẩn nguy hàng không trong công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng bao gồm?
|
Nội dung chi của Ban chỉ huy Khẩn nguy hàng không trong công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng gồm những gì? Quy định về một số nội dung trong mức chi cho công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng?
Tôi có nhu cầu muốn biết, xin được giải đáp.
|
1. Nội dung chi của Ban chỉ huy Khẩn nguy hàng không trong công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng gồm những gì?
Căn cứ Điều 5 Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BTC-BGTVT quy định nội dung chi từ nguồn ngân sách địa phương như sau:
Nội dung chi của Ban chỉ huy Khẩn nguy hàng không tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ban chỉ huy Khẩn nguy hàng không huyện, đảo nơi có cảng hàng không, sân bay, gồm:
1. Tập huấn, huấn luyện, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ ứng phó với các tình huống khẩn nguy hàng không tại địa phương;
2. Diễn tập ứng phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng cấp cơ sở;
3. Chi kiểm tra, chỉ đạo đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng của địa phương;
4. Mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị bảo đảm an ninh hàng không dân dụng của Ban chỉ huy và Trung tâm Khẩn nguy của Ban chỉ huy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện đảo;
5. Chi hoạt động của Ban chỉ huy và Trung tâm Khẩn nguy của Ban chỉ huy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện đảo, bao gồm: họp sơ kết, tổng kết, điện thoại trực tuyến và chi phí khác có liên quan (nếu có);
Kinh phí chi thường xuyên của cán bộ, nhân viên tham gia Ban chỉ huy Khẩn nguy hàng không tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện đảo, do các cơ quan, đơn vị cử người bảo đảm.
6. Chi khác liên quan trực tiếp đến công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng tại địa phương.
Như vậy, nội dung chi của Ban chỉ huy Khẩn nguy hàng không bao gồm các nội dung được quy định ở trên.
2. Quy định về một số nội dung trong mức chi cho công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng?
Theo Điều 6 Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BTC-BGTVT quy định mức chi cho công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng như sau:
Các Bộ, địa phương và các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cho công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng phải thực hiện theo đúng định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
1. Một số nội dung chi đã được quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành:
a) Chi tổ chức hội thảo, tập huấn, công tác phí theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Chi bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
c) Chi tham gia hội thảo quốc tế đa phương và song phương về an ninh hàng không dân dụng của ICAO theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài.
2. Đối với nội dung chi chưa có mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, Chủ tịch Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng các Bộ có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức chi và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Theo đó, một số nội dung chi trong mức chi cho công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng được quy định ở trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung chi của Ban chỉ huy Khẩn nguy hàng không trong công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng bao gồm?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Nội dung chi của Ban chỉ huy Khẩn nguy hàng không trong công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng gồm những gì?\nCăn cứ Điều 5 Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BTC-BGTVT quy định nội dung chi từ nguồn ngân sách địa phương như sau:\n\nNội dung chi của Ban chỉ huy Khẩn nguy hàng không tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ban chỉ huy Khẩn nguy hàng không huyện, đảo nơi có cảng hàng không, sân bay, gồm:\n1. Tập huấn, huấn luyện, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ ứng phó với các tình huống khẩn nguy hàng không tại địa phương;\n2. Diễn tập ứng phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng cấp cơ sở;\n3. Chi kiểm tra, chỉ đạo đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng của địa phương;\n4. Mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị bảo đảm an ninh hàng không dân dụng của Ban chỉ huy và Trung tâm Khẩn nguy của Ban chỉ huy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện đảo;\n5. Chi hoạt động của Ban chỉ huy và Trung tâm Khẩn nguy của Ban chỉ huy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện đảo, bao gồm: họp sơ kết, tổng kết, điện thoại trực tuyến và chi phí khác có liên quan (nếu có);\nKinh phí chi thường xuyên của cán bộ, nhân viên tham gia Ban chỉ huy Khẩn nguy hàng không tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện đảo, do các cơ quan, đơn vị cử người bảo đảm.\n6. Chi khác liên quan trực tiếp đến công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng tại địa phương.\n\nNhư vậy, nội dung chi của Ban chỉ huy Khẩn nguy hàng không bao gồm các nội dung được quy định ở trên.\n2. Quy định về một số nội dung trong mức chi cho công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng?\nTheo Điều 6 Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BTC-BGTVT quy định mức chi cho công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng như sau:\n\nCác Bộ, địa phương và các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cho công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng phải thực hiện theo đúng định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.\n1. Một số nội dung chi đã được quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành:\na) Chi tổ chức hội thảo, tập huấn, công tác phí theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;\nb) Chi bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;\nc) Chi tham gia hội thảo quốc tế đa phương và song phương về an ninh hàng không dân dụng của ICAO theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài.\n2. Đối với nội dung chi chưa có mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, Chủ tịch Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng các Bộ có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức chi và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.\n\nTheo đó, một số nội dung chi trong mức chi cho công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng được quy định ở trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hợp đồng lữ hành có được thỏa thuận miệng không?
|
Hợp đồng lữ hành có được thỏa thuận miệng hay không? Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có những quyền và nghĩa vụ gì? Gia đình tôi chuẩn bị có chuyến đi du lịch Phú Quốc, đi theo đoàn. Công ty du lịch đó nói rằng chỉ cần thỏa thuận miệng, không cần làm giấy tờ để hạn chế phức tạp. Anh chị cho tôi hỏi công ty du lịch đó có làm đúng theo quy định của pháp luật hay không? Nhờ anh chị giải đáp. Cảm ơn anh chị đã tư vấn.
|
Hợp đồng lữ hành có được thỏa thuận miệng hay không?
Tại Điều 39 Luật Du lịch 2017 có quy định về hợp đồng lữ hành như sau:
1. Hợp đồng lữ hành là sự thỏa thuận việc thực hiện chương trình du lịch giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với doanh nghiệp, khách du lịch hoặc đại diện của khách du lịch.
2. Hợp đồng lữ hành phải được lập thành văn bản.
3. Hợp đồng lữ hành phải có các nội dung sau đây:
a) Mô tả rõ ràng số lượng, chất lượng, giá dịch vụ, thời gian, cách thức cung cấp dịch vụ trong chương trình du lịch;
b) Giá trị hợp đồng và phương thức thanh toán;
c) Điều khoản loại trừ trách nhiệm trong trường hợp bất khả kháng;
d) Điều kiện và trách nhiệm tài chính liên quan đến việc thay đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng;
đ) Điều khoản về bảo hiểm cho khách du lịch.
Theo đó, hợp đồng lữ hành phải được lập thành văn bản. Không được thỏa thuận bằng miệng.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có những quyền và nghĩa vụ gì?
Tại Khoản 1 Điều 37 Luật Du lịch 2017 có quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành như sau:
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Xây dựng, quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện các dịch vụ du lịch, chương trình du lịch cho khách du lịch theo phạm vi kinh doanh quy định trong giấy phép;
b) Bảo đảm duy trì các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này; công khai tên doanh nghiệp, số giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trên biển hiệu tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch, trong hợp đồng lữ hành, trên ấn phẩm quảng cáo và trong giao dịch điện tử;
c) Thông báo về việc thay đổi người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành, gửi hồ sơ về người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành thay thế cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trong thời hạn 15 ngày kể từ khi thay đổi;
d) Cung cấp thông tin về chương trình, dịch vụ, điểm đến du lịch cho khách du lịch;
đ) Mua bảo hiểm cho khách du lịch trong thời gian thực hiện chương trình du lịch, trừ trường hợp khách du lịch đã có bảo hiểm cho toàn bộ chương trình du lịch;
e) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng lữ hành; chịu trách nhiệm về hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong thời gian hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng;
g) Chấp hành, phổ biến, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật, quy định của nơi đến du lịch; ứng xử văn minh, tôn trọng bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam và nơi đến du lịch; phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của khách du lịch trong thời gian tham gia chương trình du lịch;
h) Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán, lưu giữ hồ sơ theo quy định của pháp luật;
i) Áp dụng biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch; kịp thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tai nạn, rủi ro xảy ra với khách du lịch và có biện pháp khắc phục hậu quả;
k) Quản lý khách du lịch theo chương trình du lịch đã thỏa thuận với khách du lịch.
Như vậy, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có các quyền và nghĩa vụ như trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hợp đồng lữ hành có được thỏa thuận miệng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hợp đồng lữ hành có được thỏa thuận miệng hay không?\nTại Điều 39 Luật Du lịch 2017 có quy định về hợp đồng lữ hành như sau:\n1. Hợp đồng lữ hành là sự thỏa thuận việc thực hiện chương trình du lịch giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với doanh nghiệp, khách du lịch hoặc đại diện của khách du lịch.\n2. Hợp đồng lữ hành phải được lập thành văn bản.\n3. Hợp đồng lữ hành phải có các nội dung sau đây:\na) Mô tả rõ ràng số lượng, chất lượng, giá dịch vụ, thời gian, cách thức cung cấp dịch vụ trong chương trình du lịch;\nb) Giá trị hợp đồng và phương thức thanh toán;\nc) Điều khoản loại trừ trách nhiệm trong trường hợp bất khả kháng;\nd) Điều kiện và trách nhiệm tài chính liên quan đến việc thay đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng;\nđ) Điều khoản về bảo hiểm cho khách du lịch.\nTheo đó, hợp đồng lữ hành phải được lập thành văn bản. Không được thỏa thuận bằng miệng.\nDoanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có những quyền và nghĩa vụ gì?\nTại Khoản 1 Điều 37 Luật Du lịch 2017 có quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành như sau:\n1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Xây dựng, quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện các dịch vụ du lịch, chương trình du lịch cho khách du lịch theo phạm vi kinh doanh quy định trong giấy phép;\nb) Bảo đảm duy trì các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này; công khai tên doanh nghiệp, số giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trên biển hiệu tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch, trong hợp đồng lữ hành, trên ấn phẩm quảng cáo và trong giao dịch điện tử;\nc) Thông báo về việc thay đổi người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành, gửi hồ sơ về người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành thay thế cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trong thời hạn 15 ngày kể từ khi thay đổi;\nd) Cung cấp thông tin về chương trình, dịch vụ, điểm đến du lịch cho khách du lịch;\nđ) Mua bảo hiểm cho khách du lịch trong thời gian thực hiện chương trình du lịch, trừ trường hợp khách du lịch đã có bảo hiểm cho toàn bộ chương trình du lịch;\ne) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng lữ hành; chịu trách nhiệm về hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong thời gian hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng;\ng) Chấp hành, phổ biến, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật, quy định của nơi đến du lịch; ứng xử văn minh, tôn trọng bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam và nơi đến du lịch; phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của khách du lịch trong thời gian tham gia chương trình du lịch;\nh) Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán, lưu giữ hồ sơ theo quy định của pháp luật;\ni) Áp dụng biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch; kịp thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tai nạn, rủi ro xảy ra với khách du lịch và có biện pháp khắc phục hậu quả;\nk) Quản lý khách du lịch theo chương trình du lịch đã thỏa thuận với khách du lịch.\nNhư vậy, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có các quyền và nghĩa vụ như trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại chi nhánh công ty chứng khoán
|
Thủ tục rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại chi nhánh công ty chứng khoán được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Minh Tài. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động thành lập, tổ chức hoạt động và quản lý công ty chứng khoán. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định pháp luật thì thủ tục rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại chi nhánh công ty chứng khoán được thực hiện như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn!
Minh Tài (taiminh*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 7 Điều 20 Thông tư 210/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và hoạt động công ty chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì thủ tục rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại chi nhánh công ty chứng khoán được thực hiện như sau:
- Chuẩn bị hồ sơ đề nghị rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại chi nhánh bao gồm:
+ Giấy đề nghị sửa đổi quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh công ty chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này);
+ Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty chứng khoán về việc rút nghiệp vụ kinh doanh tại chi nhánh;
+ Phương án xử lý các hợp đồng đã ký với khách hàng còn hiệu lực, bao gồm hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán, hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán và hợp đồng bảo lãnh phát hành chứng khoán, trong đó nêu rõ việc công bố thông tin, thông báo cho khách hàng về việc đóng cửa chi nhánh và thời hạn để khách hàng tất toán tài khoản tối thiểu mười lăm (15) ngày.
- Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và kết quả kiểm tra cơ sở vật chất đối với trường hợp bổ sung nghiệp vụ tại chi nhánh hoặc thay đổi địa điểm đặt chi nhánh (nếu có), Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định sửa đổi quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại chi nhánh công ty chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 210/2012/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại chi nhánh công ty chứng khoán",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 7 Điều 20 Thông tư 210/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và hoạt động công ty chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì thủ tục rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại chi nhánh công ty chứng khoán được thực hiện như sau:\n- Chuẩn bị hồ sơ đề nghị rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại chi nhánh bao gồm:\n+ Giấy đề nghị sửa đổi quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh công ty chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này);\n+ Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty chứng khoán về việc rút nghiệp vụ kinh doanh tại chi nhánh;\n+ Phương án xử lý các hợp đồng đã ký với khách hàng còn hiệu lực, bao gồm hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán, hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán và hợp đồng bảo lãnh phát hành chứng khoán, trong đó nêu rõ việc công bố thông tin, thông báo cho khách hàng về việc đóng cửa chi nhánh và thời hạn để khách hàng tất toán tài khoản tối thiểu mười lăm (15) ngày.\n- Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và kết quả kiểm tra cơ sở vật chất đối với trường hợp bổ sung nghiệp vụ tại chi nhánh hoặc thay đổi địa điểm đặt chi nhánh (nếu có), Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định sửa đổi quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thủ tục rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại chi nhánh công ty chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 210/2012/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nuôi sinh trưởng là gì?
|
Hiện em đang là sinh viên nghiên cứu về sinh học, anh chị cho em hỏi pháp luật mới nhất quy định như thế nào về nuôi sinh trưởng? Anh chị có thể định nghĩa giúp em vấn đề này được không? Xin chân thành cảm ơn rất nhiều
Giác (016***)
|
Theo quy định tại Khoản 18 Điều 3 Nghị định 06/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 10/03/2019) về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thì:
Nuôi sinh trưởng là hình thức nuôi giữ con non, trứng của các loài động vật hoang dã khai thác từ tự nhiên để nuôi lớn, cho ấp nở thành các cá thể con trong môi trường có kiểm soát.
Trên đây là nội dung quy định về nuôi sinh trưởng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 06/2019/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nuôi sinh trưởng là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 18 Điều 3 Nghị định 06/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 10/03/2019) về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thì:\nNuôi sinh trưởng là hình thức nuôi giữ con non, trứng của các loài động vật hoang dã khai thác từ tự nhiên để nuôi lớn, cho ấp nở thành các cá thể con trong môi trường có kiểm soát.\nTrên đây là nội dung quy định về nuôi sinh trưởng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 06/2019/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xác định diện tích đất trên sổ đỏ
|
Ông A được bố là ông B để lại cho 1 mảnh đất, là đất ở. Nguồn gốc đất như sau:
Trước năm 1982 là khoảng gần 600m2. Tuy nhiên do chính sách làm đường nên ông B có cắt đất, và được bồi thường theo "biên bản giải quyết đất năm 1982" có đóng dấu ký của UBND xã. Trên biên bản không nói rõ là bồi thường số m2 là bao nhiêu, nhưng chỉ kể tên các mốc lộ giới, và hiện nay các mốc đó vẫn còn.
Diện tích đất chính thức ông A đang sử dụng (của mảnh đất trên) là 500 m2, tuy nhiên trên bản đồ địa chính thì là chỉ có 480 m2. Nhưng nếu đo đạc theo các mốc lộ giới của biên bản thỏa thuận ở trên (biên bản giải quyết đất) thì diện tích sẽ là 495 m2. Đất được sử dụng từ trước năm 1982
Vậy theo quy định hiện tại thì nếu ông A sổ đỏ thì ông A có được quyền làm sổ trên diện tích 495 m2 như biên bản giải quyết đất hay không? Nếu không thì sẽ phải làm theo diện tích nào?
|
Khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định:
Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.
Như vậy, về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì diện tích trên sổ được xác định theo diện tích thực tế sử dụng, do đó, TH này nếu làm thủ tục thì sẽ được cấp sổ cho 495m2. Nếu đất đã được cấp sổ mà có sai sót thì thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận do có sai sót về diện tích.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác định diện tích đất trên sổ đỏ",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định:\nTrường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.\nTrường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.\nNhư vậy, về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì diện tích trên sổ được xác định theo diện tích thực tế sử dụng, do đó, TH này nếu làm thủ tục thì sẽ được cấp sổ cho 495m2. Nếu đất đã được cấp sổ mà có sai sót thì thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận do có sai sót về diện tích.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cá nhân phân phối xăng dầu không đáp ứng điều kiện về phương tiện vận tải bị phạt như thế nào?
|
Xin hỏi theo quy định mới thì cá nhân phân phối xăng dầu không đáp ứng điều kiện về phương tiện vận tải xăng dầu theo quy định thì sẽ bị phạt như thế nào?
|
Theo Điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định 99/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 11/10/2020) có quy định như sau:
“Điều 17. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh đối với thương nhân phân phối xăng dầu
...
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đáp ứng điều kiện về phương tiện vận tải xăng dầu theo quy định;”
Bên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.
Điều 17 này thuộc Chương III cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức, trường hợp do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.
Như vậy, theo quy định này thì cá nhân (thương nhân bao gồm cả tổ chức và cá nhân) phân phối xăng dầu không đáp ứng điều kiện về phương tiện vận tải xăng dầu theo quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đến 30.000.000 đồng tùy mức độ vi phạm. Bên cạnh đó còn bị tước quyền sử dụng Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cá nhân phân phối xăng dầu không đáp ứng điều kiện về phương tiện vận tải bị phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định 99/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 11/10/2020) có quy định như sau:\n“Điều 17. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh đối với thương nhân phân phối xăng dầu\n...\n2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không đáp ứng điều kiện về phương tiện vận tải xăng dầu theo quy định;”\nBên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.\nĐiều 17 này thuộc Chương III cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức, trường hợp do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.\nNhư vậy, theo quy định này thì cá nhân (thương nhân bao gồm cả tổ chức và cá nhân) phân phối xăng dầu không đáp ứng điều kiện về phương tiện vận tải xăng dầu theo quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đến 30.000.000 đồng tùy mức độ vi phạm. Bên cạnh đó còn bị tước quyền sử dụng Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện để được giảm thời gian chấp hành đối với người bị phạt cải tạo không giam giữ áp dụng từ năm 2020
|
Theo quy định mới nhất về thi hành án hình sự 2019 thì người chấp hành án cải tạo không giam giữ thì có được giảm thời gian chấp hành án không?
|
Theo Khoản 1 Điều 102 Luật thi hành án hình sự 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định điều kiện người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được giảm thời gian chấp hành án, cụ thể như sau:
"Người chấp hành án có thể được Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực quyết định giảm thời hạn chấp hành án khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã chấp hành được một phần ba thời hạn án phạt; đối với người dưới 18 tuổi thì phải chấp hành được một phần tư thời hạn án phạt;
- Trong thời gian thử thách người chấp hành án đã chấp hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 99 của Luật này; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động, bảo vệ an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng;
- Bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự trong trường hợp có nghĩa vụ dân sự."
Như vậy, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được giảm thời gian chấp hành án khi đủ điều kiện quy định tại Điều luật trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện để được giảm thời gian chấp hành đối với người bị phạt cải tạo không giam giữ áp dụng từ năm 2020",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 102 Luật thi hành án hình sự 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định điều kiện người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được giảm thời gian chấp hành án, cụ thể như sau:\n\"Người chấp hành án có thể được Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực quyết định giảm thời hạn chấp hành án khi có đủ các điều kiện sau đây:\n- Đã chấp hành được một phần ba thời hạn án phạt; đối với người dưới 18 tuổi thì phải chấp hành được một phần tư thời hạn án phạt;\n- Trong thời gian thử thách người chấp hành án đã chấp hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 99 của Luật này; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động, bảo vệ an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng;\n- Bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự trong trường hợp có nghĩa vụ dân sự.\"\nNhư vậy, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được giảm thời gian chấp hành án khi đủ điều kiện quy định tại Điều luật trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi thực hiện hoạt động rút thăm trúng thưởng có làm thủ tục đăng ký?
|
Sắp tới cửa hàng của tôi khai trương muốn thực hiện hàng hoạt chương trình khuyến mại như: rút thăm trúng thưởng.... Vậy cho hỏi cửa hàng của tôi có phải thực hiện đăng ký hoạt động khuyến mại không?
|
Theo Khoản 1 Điều 16 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định nghĩa vụ của thương nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trực tiếp thực hiện khuyến mại hoặc thực hiện khuyến mại thông qua các thương nhân phân phối (bán buôn, bán lẻ, đại lý, nhượng quyền thương mại và các thương nhân phân phối khác theo quy định của pháp luật), cụ thể như sau:
- Thông báo, đăng ký thực hiện khuyến mại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về chương trình khuyến mại (trừ trường hợp thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định này);
- Cung cấp cho khách hàng, các thương nhân phân phối và các bên liên quan đầy đủ, chính xác và rõ ràng các nội dung thông tin phải thông báo công khai theo quy định tại Điều 97 Luật thương mại;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 96 Luật thương mại và Nghị định này.
Như vậy, khi cửa hàng của bạn khai trương và thực hiện những khuyến mại thì cửa hàng của bạn phải thực hiện đăng ký hoạt động khuyến mại đó với cơ quan có thẩm quyền khác.
Bạn tham khảo bài viết "Thủ tục đăng ký hoạt động khuyến mại theo quy định hiện hành" để biết thêm thủ tục đăng ký khuyến mại nhé.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi thực hiện hoạt động rút thăm trúng thưởng có làm thủ tục đăng ký?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 16 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định nghĩa vụ của thương nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trực tiếp thực hiện khuyến mại hoặc thực hiện khuyến mại thông qua các thương nhân phân phối (bán buôn, bán lẻ, đại lý, nhượng quyền thương mại và các thương nhân phân phối khác theo quy định của pháp luật), cụ thể như sau:\n- Thông báo, đăng ký thực hiện khuyến mại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\n- Chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về chương trình khuyến mại (trừ trường hợp thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định này);\n- Cung cấp cho khách hàng, các thương nhân phân phối và các bên liên quan đầy đủ, chính xác và rõ ràng các nội dung thông tin phải thông báo công khai theo quy định tại Điều 97 Luật thương mại;\n- Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 96 Luật thương mại và Nghị định này.\nNhư vậy, khi cửa hàng của bạn khai trương và thực hiện những khuyến mại thì cửa hàng của bạn phải thực hiện đăng ký hoạt động khuyến mại đó với cơ quan có thẩm quyền khác.\nBạn tham khảo bài viết \"Thủ tục đăng ký hoạt động khuyến mại theo quy định hiện hành\" để biết thêm thủ tục đăng ký khuyến mại nhé.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Trong anh mục hàng hóa nguy hiểm có chứa dầu nhờn hay không?
|
Dầu nhờn có thuộc loại hàng hóa nguy hiểm hay không? Nếu vận chuyển nội địa dầu nhờn cần những giấy tờ gì và thủ tục như thế nào?
Tôi có người anh làm bên dịch vụ vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, hôm trước anh tôi được một bên thuê vận tải dầu nhờn. Nhưng anh tôi từ chối vì nghe đâu nó là chất nguy hiểm, như vậy có đúng không? Nếu vận chuyển nội địa dầu nhờn cần những giấy tờ gì và thủ tục như thế nào?
Mong các anh chị Luật sư hỗ trợ. Tôi cảm ơn.
|
Dầu nhờn có thuộc loại hàng hóa nguy hiểm hay không?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 42/2020/NĐ-CP quy định như sau:
1. Chất nguy hiểm là những chất hoặc hợp chất ở dạng khí, dạng lỏng hoặc dạng rắn có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia.
2. Hàng nguy hiểm (hàng hóa nguy hiểm) là hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm khi chở trên đường bộ hoặc đường thủy nội địa có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia.
3. Người vận tải là tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hoặc phương tiện thủy nội địa để thực hiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.
4. Người thuê vận tải là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng vận tải hàng hóa nguy hiểm trên đường bộ hoặc trên đường thủy nội địa với người vận tải.
5. Người xếp dỡ hàng hóa nguy hiểm là tổ chức, cá nhân thực hiện việc xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hoặc trên phương tiện thủy nội địa hoặc tại kho, bãi lưu giữ hàng hóa nguy hiểm.
6. Người nhận hàng hóa nguy hiểm là tổ chức, cá nhân có tên nhận hàng ghi trên giấy vận tải (vận chuyển) hàng hóa nguy hiểm.
7. Người điều khiển phương tiện là người lái xe ô tô hoặc thuyền trưởng, người lái phương tiện thuỷ nội địa.
8. Người áp tải là cá nhân do người thuê vận tải (hoặc chủ hàng) sử dụng để thực hiện nhiệm vụ áp tải hàng hoá nguy hiểm trong suốt quá trình vận chuyển.
Như vậy, đối chiếu với quy định này thì dầu nhờn là hàng hóa nguy hiểm vì có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia.
Nếu vận chuyển nội địa dầu nhờn cần những giấy tờ gì và thủ tục như thế nào?
Tại Điều 28 Nghị định 83/2014/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải xăng dầu, theo đó:
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
2. Có phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu; bảo đảm các yêu cầu và quy định về vận chuyển xăng dầu, được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, cho phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp sử dụng phương tiện vận tải phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong anh mục hàng hóa nguy hiểm có chứa dầu nhờn hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Dầu nhờn có thuộc loại hàng hóa nguy hiểm hay không? \nCăn cứ Điều 3 Nghị định 42/2020/NĐ-CP quy định như sau:\n1. Chất nguy hiểm là những chất hoặc hợp chất ở dạng khí, dạng lỏng hoặc dạng rắn có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia.\n2. Hàng nguy hiểm (hàng hóa nguy hiểm) là hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm khi chở trên đường bộ hoặc đường thủy nội địa có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia.\n3. Người vận tải là tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hoặc phương tiện thủy nội địa để thực hiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.\n4. Người thuê vận tải là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng vận tải hàng hóa nguy hiểm trên đường bộ hoặc trên đường thủy nội địa với người vận tải.\n5. Người xếp dỡ hàng hóa nguy hiểm là tổ chức, cá nhân thực hiện việc xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hoặc trên phương tiện thủy nội địa hoặc tại kho, bãi lưu giữ hàng hóa nguy hiểm.\n6. Người nhận hàng hóa nguy hiểm là tổ chức, cá nhân có tên nhận hàng ghi trên giấy vận tải (vận chuyển) hàng hóa nguy hiểm.\n7. Người điều khiển phương tiện là người lái xe ô tô hoặc thuyền trưởng, người lái phương tiện thuỷ nội địa.\n8. Người áp tải là cá nhân do người thuê vận tải (hoặc chủ hàng) sử dụng để thực hiện nhiệm vụ áp tải hàng hoá nguy hiểm trong suốt quá trình vận chuyển.\nNhư vậy, đối chiếu với quy định này thì dầu nhờn là hàng hóa nguy hiểm vì có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia.\nNếu vận chuyển nội địa dầu nhờn cần những giấy tờ gì và thủ tục như thế nào?\nTại Điều 28 Nghị định 83/2014/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải xăng dầu, theo đó:\n1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu.\n2. Có phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu; bảo đảm các yêu cầu và quy định về vận chuyển xăng dầu, được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, cho phép lưu hành theo quy định của pháp luật.\n3. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp sử dụng phương tiện vận tải phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước là bao nhiêu?
|
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Như Quỳnh hiện đang sống và làm việc tại Đồng Tháp. Tôi đang tìm hiểu về phí và lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp phí, lệ phí.
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể:
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước là 10 triệu đồng/giấy chứng nhận
Trên đây là tư vấn về lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp phí, lệ phí.\nLệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể: \nLệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước là 10 triệu đồng/giấy chứng nhận\nTrên đây là tư vấn về lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị công ty đại chúng
|
Trách nhiệm và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị công ty đại chúng được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Thanh Hòa, hiện đang sống tại Cần Giờ, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị công ty đại chúng như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: hoa***@gmail.com
|
Trách nhiệm và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị công ty đại chúng được quy định tại Điều 13 Thông tư 121/2012/TT-BTC quy định về quản trị công ty áp dụng cho công ty đại chúng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
1. Thành viên Hội đồng quản trị phải tuân thủ đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp, các văn bản pháp luật liên quan.
2. Thành viên Hội đồng quản trị có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ của mình một cách trung thực, cẩn trọng vì quyền lợi tối cao của cổ đông và của công ty.
3. Thành viên Hội đồng quản trị có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng quản trị và có ý kiến rõ ràng về các vấn đề được đưa ra thảo luận.
4. Thành viên Hội đồng quản trị có trách nhiệm công bố cho công ty các khoản thù lao mà họ nhận được từ các công ty con, công ty liên kết và các tổ chức khác mà họ là người đại diện phần vốn góp của công ty.
5. Các thành viên Hội đồng quản trị và những người có liên quan khi thực hiện giao dịch cổ phần của công ty phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và thực hiện công bố thông tin về việc giao dịch này theo quy định của pháp luật.
6. Công ty đại chúng có thể mua bảo hiểm trách nhiệm cho các thành viên Hội đồng quản trị sau khi có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Bảo hiểm này không bao gồm bảo hiểm cho những trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị liên quan đến việc vi phạm pháp luật và Điều lệ công ty.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị công ty đại chúng. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 121/2012/TT-BTC để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị công ty đại chúng",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị công ty đại chúng được quy định tại Điều 13 Thông tư 121/2012/TT-BTC quy định về quản trị công ty áp dụng cho công ty đại chúng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\n1. Thành viên Hội đồng quản trị phải tuân thủ đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp, các văn bản pháp luật liên quan.\n2. Thành viên Hội đồng quản trị có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ của mình một cách trung thực, cẩn trọng vì quyền lợi tối cao của cổ đông và của công ty.\n3. Thành viên Hội đồng quản trị có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng quản trị và có ý kiến rõ ràng về các vấn đề được đưa ra thảo luận.\n4. Thành viên Hội đồng quản trị có trách nhiệm công bố cho công ty các khoản thù lao mà họ nhận được từ các công ty con, công ty liên kết và các tổ chức khác mà họ là người đại diện phần vốn góp của công ty.\n5. Các thành viên Hội đồng quản trị và những người có liên quan khi thực hiện giao dịch cổ phần của công ty phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và thực hiện công bố thông tin về việc giao dịch này theo quy định của pháp luật.\n6. Công ty đại chúng có thể mua bảo hiểm trách nhiệm cho các thành viên Hội đồng quản trị sau khi có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Bảo hiểm này không bao gồm bảo hiểm cho những trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị liên quan đến việc vi phạm pháp luật và Điều lệ công ty.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị công ty đại chúng. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 121/2012/TT-BTC để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về mức chi phí lập hồ sơ mời quan tâm của gói thầu
|
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì mức chi phí lập hồ sơ mời quan tâm của gói thầu là bao nhiêu? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, có quy định:
Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển:
- Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;
- Chi phí thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,03% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì chi phí lập hồ sơ mời quan tâm của gói thầu được tính theo tỷ lệ % của gói thầu. Mức tối thiểu là 1 triệu và tối đa là 30 triệu.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về mức chi phí lập hồ sơ mời quan tâm của gói thầu",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, có quy định:\nChi phí lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển:\n- Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;\n- Chi phí thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,03% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì chi phí lập hồ sơ mời quan tâm của gói thầu được tính theo tỷ lệ % của gói thầu. Mức tối thiểu là 1 triệu và tối đa là 30 triệu.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện nào để hồ sơ đăng ký DN được nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký DN?
|
Nhờ cung cấp giúp mình các điều kiện nào để khi doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà hồ sơ của họ được nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp?
|
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì:
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này;
- Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
- Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
- Đã nộp đủ phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
Như vậy, khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện nào để hồ sơ đăng ký DN được nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký DN?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì:\nHồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:\n- Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này;\n- Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;\n- Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;\n- Đã nộp đủ phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định.\nNhư vậy, khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảo vệ môi trường nước biển giữa các cơ quan có thẩm quyền được quy định như thế nào? Chất thải của phương tiện vận tải bị đổ xuống biển mà không được xử lý thì phạt bao nhiêu tiền?
|
Bảo vệ môi trường nước biển giữa các cơ quan có thẩm quyền được quy định như thế nào? Chất thải của phương tiện vận tải bị đổ xuống biển mà không được xử lý thì phạt bao nhiêu tiền?
|
Bảo vệ môi trường nước biển giữa các cơ quan có thẩm quyền được quy định như thế nào?Tại khoản 4 Điều 11 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định bảo vệ môi trường nước biển như sau:Bảo vệ môi trường nước biển1. Các nguồn thải vào môi trường nước biển phải được điều tra, đánh giá và có biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu, kiểm soát chặt chẽ, xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.2. Vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo phải được đánh giá, xác định và công bố theo quy định của pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.3. Hoạt động khai thác nguồn lợi từ biển và hải đảo, hoạt động kinh tế - xã hội khác phải phù hợp với quy hoạch và đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.4. Bảo vệ môi trường nước biển phải bảo đảm phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; phối hợp giữa cơ quan nhà nước Việt Nam và cơ quan, tổ chức nước ngoài trong việc chia sẻ thông tin, đánh giá chất lượng môi trường nước biển và kiểm soát ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới.5. Việc bảo vệ môi trường nước biển phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, quy định khác của pháp luật có liên quan.Như vậy, bảo vệ môi trường nước biển phải bảo đảm phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.Phối hợp giữa cơ quan nhà nước Việt Nam và cơ quan, tổ chức nước ngoài trong việc chia sẻ thông tin, đánh giá chất lượng môi trường nước biển và kiểm soát ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới.Nguyên tắc phối hợp để bảo vệ môi trường nước biển giữa các cơ quan có thẩm quyền được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Bảo vệ môi trường nước biển phải tuân thủ theo luật nào?Tại khoản 5 Điều 11 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định bảo vệ môi trường nước biển như sau:Bảo vệ môi trường nước biển1. Các nguồn thải vào môi trường nước biển phải được điều tra, đánh giá và có biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu, kiểm soát chặt chẽ, xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.2. Vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo phải được đánh giá, xác định và công bố theo quy định của pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.3. Hoạt động khai thác nguồn lợi từ biển và hải đảo, hoạt động kinh tế - xã hội khác phải phù hợp với quy hoạch và đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.4. Bảo vệ môi trường nước biển phải bảo đảm phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; phối hợp giữa cơ quan nhà nước Việt Nam và cơ quan, tổ chức nước ngoài trong việc chia sẻ thông tin, đánh giá chất lượng môi trường nước biển và kiểm soát ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới.5. Việc bảo vệ môi trường nước biển phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, quy định khác của pháp luật có liên quan.Như vậy, việc bảo vệ môi trường nước biển phải tuân thủ quy định của Luật Bảo vệ môi trường, pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, quy định khác của pháp luật có liên quan.Chất thải của phương tiện vận tải bị đổ xuống biển mà không được xử lý thì phạt bao nhiêu tiền?Tại điểm a khoản 3 Điều 36 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định hành vi phương tiện vận tải đổ xuống biển chất thải mà không được xử lý như sau:Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường biển và bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí trên biển1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thu gom vận chuyển chất thải rắn thông thường phải chuyển vào bờ theo quy định đối với chất thải phát sinh từ hoạt động dầu khí trên biển.2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Hoạt động khai thác nguồn lợi, tài nguyên biển và hoạt động khác liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên biển thực hiện không đúng theo quy hoạch đã được phê duyệt;b) Không xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với chất thải và các yếu tố gây ô nhiễm khác từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông, vận tải, khai thác trên biển;c) Để, lưu giữ phương tiện vận tải, kho tàng, các công trình khai thác dầu khí trên biển quá thời gian phải xử lý;d) Không thu gom, lưu giữ và xử lý chất thải nguy hại theo quy định đối với hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên biển, phá dỡ phương tiện vận tải trên biển.3. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường:a) Đổ xuống biến chất thải thông thường của các phương tiện vận tải, các giàn khoan hoạt động trên biển mà không được xử lý theo quy định hoặc chất thải không được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải;b) Đổ chất thải rắn thông thường từ đất liền xuống biển, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường;c) Thải mùn khoan, dung dịch khoan nền nước hoặc thải mùn khoan, dung dịch khoan nền không nước phát sinh trong hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí trên biển xuống vùng biển không đúng quy định;d) Thải xuống biển mùn khoan nền không nước phát sinh trong hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí trên biển không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật theo quy định;đ) Thải nước rửa sàn, thiết bị công nghệ và khoang chứa dầu bị nhiễm dầu, nước thải sinh hoạt phát sinh trong hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí trên biển xuống vùng biển không đúng quy định.4. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi đổ các loại hóa chất độc hại, chất thải rắn; nước thải không xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật xuống vùng biển thuộc khu bảo tồn thiên nhiên, di sản tự nhiên, vùng có hệ sinh thái tự nhiên mới, khu vực sinh sản thường xuyên hoặc theo mùa của các loài thủy, hải sản, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường....Tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền đối với tổ chức như sau:Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt...2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, trường hợp phương tiện vận tải đổ xuống biển chất thải mà không được xử lý theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 150.000.000 đến 250.000.000 đồng. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảo vệ môi trường nước biển giữa các cơ quan có thẩm quyền được quy định như thế nào? Chất thải của phương tiện vận tải bị đổ xuống biển mà không được xử lý thì phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bảo vệ môi trường nước biển giữa các cơ quan có thẩm quyền được quy định như thế nào?Tại khoản 4 Điều 11 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định bảo vệ môi trường nước biển như sau:Bảo vệ môi trường nước biển1. Các nguồn thải vào môi trường nước biển phải được điều tra, đánh giá và có biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu, kiểm soát chặt chẽ, xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.2. Vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo phải được đánh giá, xác định và công bố theo quy định của pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.3. Hoạt động khai thác nguồn lợi từ biển và hải đảo, hoạt động kinh tế - xã hội khác phải phù hợp với quy hoạch và đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.4. Bảo vệ môi trường nước biển phải bảo đảm phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; phối hợp giữa cơ quan nhà nước Việt Nam và cơ quan, tổ chức nước ngoài trong việc chia sẻ thông tin, đánh giá chất lượng môi trường nước biển và kiểm soát ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới.5. Việc bảo vệ môi trường nước biển phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, quy định khác của pháp luật có liên quan.Như vậy, bảo vệ môi trường nước biển phải bảo đảm phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.Phối hợp giữa cơ quan nhà nước Việt Nam và cơ quan, tổ chức nước ngoài trong việc chia sẻ thông tin, đánh giá chất lượng môi trường nước biển và kiểm soát ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới.Nguyên tắc phối hợp để bảo vệ môi trường nước biển giữa các cơ quan có thẩm quyền được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Bảo vệ môi trường nước biển phải tuân thủ theo luật nào?Tại khoản 5 Điều 11 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định bảo vệ môi trường nước biển như sau:Bảo vệ môi trường nước biển1. Các nguồn thải vào môi trường nước biển phải được điều tra, đánh giá và có biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu, kiểm soát chặt chẽ, xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.2. Vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo phải được đánh giá, xác định và công bố theo quy định của pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.3. Hoạt động khai thác nguồn lợi từ biển và hải đảo, hoạt động kinh tế - xã hội khác phải phù hợp với quy hoạch và đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.4. Bảo vệ môi trường nước biển phải bảo đảm phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; phối hợp giữa cơ quan nhà nước Việt Nam và cơ quan, tổ chức nước ngoài trong việc chia sẻ thông tin, đánh giá chất lượng môi trường nước biển và kiểm soát ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới.5. Việc bảo vệ môi trường nước biển phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, quy định khác của pháp luật có liên quan.Như vậy, việc bảo vệ môi trường nước biển phải tuân thủ quy định của Luật Bảo vệ môi trường, pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, quy định khác của pháp luật có liên quan.Chất thải của phương tiện vận tải bị đổ xuống biển mà không được xử lý thì phạt bao nhiêu tiền?Tại điểm a khoản 3 Điều 36 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định hành vi phương tiện vận tải đổ xuống biển chất thải mà không được xử lý như sau:Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường biển và bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí trên biển1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thu gom vận chuyển chất thải rắn thông thường phải chuyển vào bờ theo quy định đối với chất thải phát sinh từ hoạt động dầu khí trên biển.2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Hoạt động khai thác nguồn lợi, tài nguyên biển và hoạt động khác liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên biển thực hiện không đúng theo quy hoạch đã được phê duyệt;b) Không xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với chất thải và các yếu tố gây ô nhiễm khác từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông, vận tải, khai thác trên biển;c) Để, lưu giữ phương tiện vận tải, kho tàng, các công trình khai thác dầu khí trên biển quá thời gian phải xử lý;d) Không thu gom, lưu giữ và xử lý chất thải nguy hại theo quy định đối với hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên biển, phá dỡ phương tiện vận tải trên biển.3. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường:a) Đổ xuống biến chất thải thông thường của các phương tiện vận tải, các giàn khoan hoạt động trên biển mà không được xử lý theo quy định hoặc chất thải không được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải;b) Đổ chất thải rắn thông thường từ đất liền xuống biển, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường;c) Thải mùn khoan, dung dịch khoan nền nước hoặc thải mùn khoan, dung dịch khoan nền không nước phát sinh trong hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí trên biển xuống vùng biển không đúng quy định;d) Thải xuống biển mùn khoan nền không nước phát sinh trong hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí trên biển không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật theo quy định;đ) Thải nước rửa sàn, thiết bị công nghệ và khoang chứa dầu bị nhiễm dầu, nước thải sinh hoạt phát sinh trong hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí trên biển xuống vùng biển không đúng quy định.4. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi đổ các loại hóa chất độc hại, chất thải rắn; nước thải không xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật xuống vùng biển thuộc khu bảo tồn thiên nhiên, di sản tự nhiên, vùng có hệ sinh thái tự nhiên mới, khu vực sinh sản thường xuyên hoặc theo mùa của các loài thủy, hải sản, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường....Tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền đối với tổ chức như sau:Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt...2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, trường hợp phương tiện vận tải đổ xuống biển chất thải mà không được xử lý theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 150.000.000 đến 250.000.000 đồng. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung, thời điểm đăng tải thông tin về tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
|
Ban tư vấn cho tôi hỏi theo quy định mới thì nội dung, thời điểm đăng tải thông tin về tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ được quy định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn!
Thúy Anh - Cần Thơ
|
Nội dung, thời điểm đăng tải thông tin về tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ được quy định tại Điều 41 Nghị định 27/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đo đạc và bản đồ, (có hiệu lực 01/05/2019), theo đó:
1. Nội dung thông tin đăng tải về tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ bao gồm tên của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính; người đại diện theo pháp luật; người phụ trách kỹ thuật; số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, số của giấy phép, ngày cấp, ngày hết hạn, danh mục hoạt động đo đạc và bản đồ được cấp phép; thông tin về thay đổi liên quan đến giấy phép, thu hồi giấy phép.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp, gia hạn, bổ sung, cấp lại, cấp đổi, thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ hoặc nhận được thông tin thay đổi liên quan đến giấy phép của tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đăng tải nội dung thông tin quy định tại khoản 1 Điều này trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường để tra cứu rộng rãi.
Trên đây là tư vấn về nội dung, thời điểm đăng tải thông tin về tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 27/2019/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung, thời điểm đăng tải thông tin về tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung, thời điểm đăng tải thông tin về tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ được quy định tại Điều 41 Nghị định 27/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đo đạc và bản đồ, (có hiệu lực 01/05/2019), theo đó: \n1. Nội dung thông tin đăng tải về tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ bao gồm tên của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính; người đại diện theo pháp luật; người phụ trách kỹ thuật; số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, số của giấy phép, ngày cấp, ngày hết hạn, danh mục hoạt động đo đạc và bản đồ được cấp phép; thông tin về thay đổi liên quan đến giấy phép, thu hồi giấy phép.\n2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp, gia hạn, bổ sung, cấp lại, cấp đổi, thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ hoặc nhận được thông tin thay đổi liên quan đến giấy phép của tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đăng tải nội dung thông tin quy định tại khoản 1 Điều này trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường để tra cứu rộng rãi.\nTrên đây là tư vấn về nội dung, thời điểm đăng tải thông tin về tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 27/2019/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về lập, quản lý, sử dụng và bảo quản sổ sách, biểu mẫu của văn phòng con nuôi nước ngoài như thế nào?
|
Văn phòng con nuôi nước ngoài lập, quản lý, sử dụng và bảo quản sổ sách, biểu mẫu như thế nào? Quy định về cơ quan kiểm tra xử lý vi phạm đối với văn phòng con nuôi nước ngoài như thế nào? Nội dung kiểm tra xử lý vi phạm đối với văn phòng con nuôi nước ngoài bao gồm những gì? Trình tự tiến hành kiểm tra xử lý vi phạm đối với văn phòng con nuôi nước ngoài như thế nào?
Nhờ tư vấn giúp tôi.
|
Văn phòng con nuôi nước ngoài lập, quản lý, sử dụng và bảo quản sổ sách, biểu mẫu như thế nào?
Tại Điều 10a Thông tư 21/2011/TT-BTP được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 11/2021/TT-BTP quy định văn phòng con nuôi nước ngoài lập, quản lý, sử dụng và bảo quản sổ sách, biểu mẫu như sau:
1. Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập, quản lý và sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu.
2. Người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm sử dụng, quản lý các loại sổ sách, biểu mẫu; bảo quản tài liệu phát sinh trong quá trình hoạt động; định kỳ hằng năm thống kê và lập hồ sơ lưu trữ; thực hiện các biện pháp kỹ thuật để bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ và bảo đảm việc sử dụng tài liệu lưu trữ.
(hình ảnh minh họa)
Quy định về cơ quan kiểm tra xử lý vi phạm đối với văn phòng con nuôi nước ngoài như thế nào?
Tại Điều 11 Thông tư 21/2011/TT-BTP quy định về cơ quan kiểm tra xử lý vi phạm đối với văn phòng con nuôi nước ngoài như sau:
1. Cục Con nuôi thực hiện quản lý, kiểm tra đối với các Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam; định kỳ hằng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp về tình hình hoạt động của các Văn phòng con nuôi nước ngoài.
2. Trường hợp cần thiết hoặc theo yêu cầu của Bộ, ngành hữu quan, Bộ Tư pháp thành lập đoàn liên ngành để kiểm tra Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
Nội dung kiểm tra xử lý vi phạm đối với văn phòng con nuôi nước ngoài bao gồm những gì?
Tại Điều 12 Thông tư 21/2011/TT-BTP được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 11/2021/TT-BTP quy định nội dung kiểm tra xử lý vi phạm đối với văn phòng con nuôi nước ngoài như sau:
1. Kiểm tra hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài bao gồm:
a) Việc chấp hành nguyên tắc hoạt động phi lợi nhuận của Văn phòng con nuôi nước ngoài: tình hình thu, chi tài chính và chế độ lập sổ sách theo dõi việc thu, chi tài chính của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;
b) Việc chấp hành Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tư pháp cấp;
c) Kết quả giải quyết cho trẻ em làm con nuôi thông qua hỗ trợ của Văn phòng con nuôi nước ngoài;
d) Việc chấp hành quy định, hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài;
đ) Việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Thông tư này;
e) Việc thực hiện nghĩa vụ khác của Văn phòng con nuôi nước ngoài theo quy định của Luật Nuôi con nuôi, Nghị định số 19/2011/NĐ-CP và pháp luật khác có liên quan;
g) Việc thực hiện nghĩa vụ lập, quản lý và sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu.
2. Kiểm tra nhân sự của Văn phòng con nuôi nước ngoài bao gồm:
a) Việc đáp ứng tiêu chuẩn của người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài theo quy định tại Điều 32 của Nghị định 19/2011/NĐ-CP;
b) Việc ký kết, thực hiện hợp đồng sử dụng lao động và việc đáp ứng tiêu chuẩn của nhân viên Văn phòng con nuôi nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này;
c) Các vấn đề khác liên quan đến tổ chức nhân sự của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
3. Kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật liên quan về thuê trụ sở (nếu có).
Trình tự tiến hành kiểm tra xử lý vi phạm đối với văn phòng con nuôi nước ngoài như thế nào?
Tại Điều 13 Thông tư 21/2011/TT-BTP được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 11/2021/TT-BTP quy định trình tự tiến hành kiểm tra xử lý vi phạm đối với văn phòng con nuôi nước ngoài như sau:
1. Việc kiểm tra Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được tiến hành định kỳ hằng năm hoặc đột xuất.
2. Đối với việc kiểm tra định kỳ hằng năm, Cục Con nuôi thông báo cho Văn phòng con nuôi nước ngoài biết trước ít nhất 05 ngày làm việc về thời gian, thành phần, nội dung, kế hoạch và địa điểm kiểm tra; trường hợp kiểm tra đột xuất thì thông báo trước ít nhất 01 ngày làm việc.
3. Khi tiến hành kiểm tra phải lập biên bản về các nội dung kiểm tra; biên bản phải có chữ ký của trưởng đoàn kiểm tra và người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài. Trong trường hợp kết quả kiểm tra cho thấy có hành vi vi phạm của Văn phòng con nuôi nước ngoài cần được xử lý kịp thời, trưởng đoàn kiểm tra đề xuất ngay với cấp có thẩm quyền để áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm thời, nhằm khắc phục hậu quả của hành vi vi phạm và đề xuất hướng xử lý đối với Văn phòng con nuôi nước ngoài.
4. Chậm nhất 30 ngày sau khi kết thúc kiểm tra, Cục Con nuôi có văn bản báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp, đồng thời thông báo cho Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam và tổ chức con nuôi nước ngoài hữu quan về kết luận kiểm tra.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về lập, quản lý, sử dụng và bảo quản sổ sách, biểu mẫu của văn phòng con nuôi nước ngoài như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Văn phòng con nuôi nước ngoài lập, quản lý, sử dụng và bảo quản sổ sách, biểu mẫu như thế nào?\nTại Điều 10a Thông tư 21/2011/TT-BTP được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 11/2021/TT-BTP quy định văn phòng con nuôi nước ngoài lập, quản lý, sử dụng và bảo quản sổ sách, biểu mẫu như sau:\n\n1. Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập, quản lý và sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu.\n2. Người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm sử dụng, quản lý các loại sổ sách, biểu mẫu; bảo quản tài liệu phát sinh trong quá trình hoạt động; định kỳ hằng năm thống kê và lập hồ sơ lưu trữ; thực hiện các biện pháp kỹ thuật để bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ và bảo đảm việc sử dụng tài liệu lưu trữ.\n\n(hình ảnh minh họa)\nQuy định về cơ quan kiểm tra xử lý vi phạm đối với văn phòng con nuôi nước ngoài như thế nào?\nTại Điều 11 Thông tư 21/2011/TT-BTP quy định về cơ quan kiểm tra xử lý vi phạm đối với văn phòng con nuôi nước ngoài như sau:\n\n1. Cục Con nuôi thực hiện quản lý, kiểm tra đối với các Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam; định kỳ hằng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp về tình hình hoạt động của các Văn phòng con nuôi nước ngoài.\n2. Trường hợp cần thiết hoặc theo yêu cầu của Bộ, ngành hữu quan, Bộ Tư pháp thành lập đoàn liên ngành để kiểm tra Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.\n\nNội dung kiểm tra xử lý vi phạm đối với văn phòng con nuôi nước ngoài bao gồm những gì?\nTại Điều 12 Thông tư 21/2011/TT-BTP được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 11/2021/TT-BTP quy định nội dung kiểm tra xử lý vi phạm đối với văn phòng con nuôi nước ngoài như sau:\n\n1. Kiểm tra hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài bao gồm:\na) Việc chấp hành nguyên tắc hoạt động phi lợi nhuận của Văn phòng con nuôi nước ngoài: tình hình thu, chi tài chính và chế độ lập sổ sách theo dõi việc thu, chi tài chính của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;\nb) Việc chấp hành Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tư pháp cấp;\nc) Kết quả giải quyết cho trẻ em làm con nuôi thông qua hỗ trợ của Văn phòng con nuôi nước ngoài;\nd) Việc chấp hành quy định, hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài;\nđ) Việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Thông tư này;\ne) Việc thực hiện nghĩa vụ khác của Văn phòng con nuôi nước ngoài theo quy định của Luật Nuôi con nuôi, Nghị định số 19/2011/NĐ-CP và pháp luật khác có liên quan;\ng) Việc thực hiện nghĩa vụ lập, quản lý và sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu.\n2. Kiểm tra nhân sự của Văn phòng con nuôi nước ngoài bao gồm:\na) Việc đáp ứng tiêu chuẩn của người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài theo quy định tại Điều 32 của Nghị định 19/2011/NĐ-CP;\nb) Việc ký kết, thực hiện hợp đồng sử dụng lao động và việc đáp ứng tiêu chuẩn của nhân viên Văn phòng con nuôi nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này;\nc) Các vấn đề khác liên quan đến tổ chức nhân sự của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.\n3. Kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật liên quan về thuê trụ sở (nếu có).\n\nTrình tự tiến hành kiểm tra xử lý vi phạm đối với văn phòng con nuôi nước ngoài như thế nào?\nTại Điều 13 Thông tư 21/2011/TT-BTP được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 11/2021/TT-BTP quy định trình tự tiến hành kiểm tra xử lý vi phạm đối với văn phòng con nuôi nước ngoài như sau:\n\n1. Việc kiểm tra Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được tiến hành định kỳ hằng năm hoặc đột xuất.\n2. Đối với việc kiểm tra định kỳ hằng năm, Cục Con nuôi thông báo cho Văn phòng con nuôi nước ngoài biết trước ít nhất 05 ngày làm việc về thời gian, thành phần, nội dung, kế hoạch và địa điểm kiểm tra; trường hợp kiểm tra đột xuất thì thông báo trước ít nhất 01 ngày làm việc.\n3. Khi tiến hành kiểm tra phải lập biên bản về các nội dung kiểm tra; biên bản phải có chữ ký của trưởng đoàn kiểm tra và người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài. Trong trường hợp kết quả kiểm tra cho thấy có hành vi vi phạm của Văn phòng con nuôi nước ngoài cần được xử lý kịp thời, trưởng đoàn kiểm tra đề xuất ngay với cấp có thẩm quyền để áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm thời, nhằm khắc phục hậu quả của hành vi vi phạm và đề xuất hướng xử lý đối với Văn phòng con nuôi nước ngoài.\n4. Chậm nhất 30 ngày sau khi kết thúc kiểm tra, Cục Con nuôi có văn bản báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp, đồng thời thông báo cho Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam và tổ chức con nuôi nước ngoài hữu quan về kết luận kiểm tra.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xin được tư vấn về việc được chia đất.
|
Kính gửi luật sư. Tôi xin hỏi luật sư, mẹ tôi là chồng tôi là con gái trong gia đình có 6 anh chị em, 3 trai 3 gái. 3 người con trai gồm bác và 2 cậu đã có gia đình, 2 người bác và cậu thứ và cả mẹ chồng tôi hiện vẫn sống chung với ông bà. Còn lại đã ra ở riêng. Mặc dù mẹ chồng tôi là phận nữ có con là chồng tôi nhưng trên giấy tờ và ngoài đời mẹ tôi chưa kết hôn. Vì bố mẹ chồng tôi có chung sông trước hôn nhân, trong thơi gian chung sống đã sinh ra chồng tôi, đc 6 tháng thì bố chồng tôi mất. Nên mẹ chồng tôi về lại sống cùng ông bà ngoại, và có đăng ký hộ khẩu tại đó. Hiện tại ông bà tôi muốn bán đất để chia cho 3 người con trai, thì xin hỏi luật sư mẹ và chồng tôi có đc chia phân tiền mà ông bà bán đất đi ko, và nêu có thì đc bao nhiêu phần trăm thưa luật sư. Xin luật sư tư vấn giúp xin trân thành cảm ơn.
|
1. Nếu thửa đất mà ông bà bạn bán đi là tài sản chung của hộ gia đình (có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình, tại thời điểm cấp GCN QSD đất trong hộ khảu có tên mẹ chồng bạn, hoặc thửa đất có có nguồn gốc được nhà nước giao cho hộ gia đình của ông bà ngoại chồng bạn) thì mẹ bạn được chia 1 phần trong khối tài sản chung đó.
2. Nếu thửa đất đó là tài sản của ông bà bạn thì các con không được quyền quyết định, cũng không được hưởng quyền lợi gì từ thửa đất đó. Ông bà bạn cho ai là quyền của ông bà bạn. Thửa đất do ông bà bạn được giao, nhận chuyển nhượng, được thừa kế... tạo lập trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của ông bà bạn, không chung với các con.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xin được tư vấn về việc được chia đất.",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Nếu thửa đất mà ông bà bạn bán đi là tài sản chung của hộ gia đình (có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình, tại thời điểm cấp GCN QSD đất trong hộ khảu có tên mẹ chồng bạn, hoặc thửa đất có có nguồn gốc được nhà nước giao cho hộ gia đình của ông bà ngoại chồng bạn) thì mẹ bạn được chia 1 phần trong khối tài sản chung đó.\n2. Nếu thửa đất đó là tài sản của ông bà bạn thì các con không được quyền quyết định, cũng không được hưởng quyền lợi gì từ thửa đất đó. Ông bà bạn cho ai là quyền của ông bà bạn. Thửa đất do ông bà bạn được giao, nhận chuyển nhượng, được thừa kế... tạo lập trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của ông bà bạn, không chung với các con.",
"role": "assistant"
}
] |
Con nuôi đã 18 tuổi muốn chấm dứt việc nuôi con nuôi có phải hỏi ý kiến con không?
|
Vợ chồng tôi đã nhận con nuôi. Hiện tại thì cháu cũng đã 18 tuổi, vợ chồng tôi muốn chấm dứt việc nuôi con nuôi thì có phải hỏi ý kiến cháu không? Chân thành cảm ơn!
Minh Hân - han*****@gmail.com
|
Theo quy định tại Điều 26 Luật nuôi con nuôi 2010 thì tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi:
1. Cha mẹ nuôi.
2. Con nuôi đã thành niên.
3. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của con nuôi.
4. Cơ quan, tổ chức sau đây có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi khi có một trong các căn cứ quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 25 của Luật này:
a) Cơ quan lao động, thương binh và xã hội;
b) Hội liên hiệp phụ nữ.
==> Như vậy, theo quy định trên đây thì cha mẹ nuôi có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi khi con đã thành niên mà không phải hỏi ý kiến của con.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Con nuôi đã 18 tuổi muốn chấm dứt việc nuôi con nuôi có phải hỏi ý kiến con không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 26 Luật nuôi con nuôi 2010 thì tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi:\n1. Cha mẹ nuôi.\n2. Con nuôi đã thành niên.\n3. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của con nuôi.\n4. Cơ quan, tổ chức sau đây có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi khi có một trong các căn cứ quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 25 của Luật này:\na) Cơ quan lao động, thương binh và xã hội;\nb) Hội liên hiệp phụ nữ.\n==> Như vậy, theo quy định trên đây thì cha mẹ nuôi có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi khi con đã thành niên mà không phải hỏi ý kiến của con.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc xử lý sau kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán được thực hiện như thế nào?
|
Việc xử lý sau kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán được quy định như thế nào? Xin chào các chuyên gia Thư Ký Luật. Em là sinh viên đang theo học chuyên ngành kiểm toán tại trường Đại học kinh tế TP.HCM. Trong quá trình học, em có tìm hiểu thêm về hoạt động kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán. Qua một vài tài liệu, em được biết, hiện nay, hoạt động kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán có thể được tiến hành thông qua các hình thức như giám sát chất lượng dịch vụ kiểm toán, kiểm tra trực tiếp chất lượng. Vậy, đối với trường hợp kiểm tra trực tiếp thì việc xử lý sau kiểm tra được thực hiện như thế nào? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được hồi âm từ Quý chuyên gia. Em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!
Mai Hương (huong***@gmail.com)
|
Ngày 23/10/2014, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 157/2014/TT-BTC quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán. Thông tư này quy định việc tổ chức và thực hiện kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán, dịch vụ soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính và dịch vụ đảm bảo khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật kiểm toán độc lập (sau đây gọi tắt là dịch vụ kiểm toán) của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
Theo đó, việc xử lý sau kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 24 Thông tư 157/2014/TT-BTC. Cụ thể như sau:
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Báo cáo kết quả kiểm tra, các doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra phải gửi Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra cho cơ quan kiểm tra. Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra là hội viên của Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán, Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra phải được đồng thời gửi cho Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán.
Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra là tài liệu tham chiếu khi kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán lần sau.
2. Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm lập Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra và Báo cáo tổng hợp các sai phạm phát hiện qua kiểm tra trực tiếp định kỳ chất lượng dịch vụ kiểm toán của các đối tượng do đơn vị mình trực tiếp kiểm tra.
Mẫu Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra và Báo cáo tổng hợp các sai phạm phát hiện qua kiểm tra được quy định cụ thể trong các tài liệu hướng dẫn kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về việc xử lý sau kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán. Để hiểu chi tiết hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 157/2014/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc xử lý sau kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán được thực hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 23/10/2014, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 157/2014/TT-BTC quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán. Thông tư này quy định việc tổ chức và thực hiện kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán, dịch vụ soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính và dịch vụ đảm bảo khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật kiểm toán độc lập (sau đây gọi tắt là dịch vụ kiểm toán) của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.\nTheo đó, việc xử lý sau kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 24 Thông tư 157/2014/TT-BTC. Cụ thể như sau:\n1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Báo cáo kết quả kiểm tra, các doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra phải gửi Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra cho cơ quan kiểm tra. Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra là hội viên của Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán, Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra phải được đồng thời gửi cho Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán.\nBáo cáo giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra là tài liệu tham chiếu khi kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán lần sau.\n2. Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm lập Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra và Báo cáo tổng hợp các sai phạm phát hiện qua kiểm tra trực tiếp định kỳ chất lượng dịch vụ kiểm toán của các đối tượng do đơn vị mình trực tiếp kiểm tra.\nMẫu Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra và Báo cáo tổng hợp các sai phạm phát hiện qua kiểm tra được quy định cụ thể trong các tài liệu hướng dẫn kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về việc xử lý sau kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán. Để hiểu chi tiết hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 157/2014/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vợ chết thì chồng có được hưởng trợ cấp mai táng không? Trợ cấp mai táng có thuộc về người lo mai táng khi người lao động chết không?
|
Vợ chết thì chồng có được hưởng trợ cấp mai táng? Trợ cấp mai táng có thuộc về người lo mai táng khi người lao động chết? Hưởng mai táng phí bao nhiêu khi người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động mất?
|
Vợ chết thì chồng có được hưởng trợ cấp mai táng?
Vợ tôi là giáo viên về hưu, vợ tôi vừa qua đời do mắc bệnh hiểm nghèo. Cho tôi hỏi tôi có được hưởng trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất hàng tháng khi vợ chết?
Mong sớm nhận được phản hồi!
Trả lời:
Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp mai táng như sau:
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, vì vợ bạn đang hưởng lương hưu nên khi vợ bạn mất, bạn sẽ được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà vợ bạn mất. Đối với trợ cấp tuất hàng tháng, theo quy định tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì bạn được nhận khi đủ 60 tuổi trở lên hoặc dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Trợ cấp mai táng có thuộc về người lo mai táng khi người lao động chết?
Ông chú tôi làm trong doanh nghiệp được 14 năm, và có tham gia BHXH 10 năm và hiện tại chú tôi đã chết, thì tôi có được hưởng trợ cấp mai táng hay không? Chú tôi không còn thân nhân, và tôi là người lo hậu sự?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 1 Điều 80 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp mai táng như sau:
- Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:
+ Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên;
+ Người đang hưởng lương hưu.
Như vậy, với trường hợp của bạn khi người lao động chết, tức chú bạn đã đóng BHXH 10 năm thì, bạn là người lo mai táng sẽ được hưởng khoản trợ cấp mai táng này.
Hưởng mai táng phí bao nhiêu khi người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động mất?
Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động mất được hưởng mai táng phí bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Anh tôi là bị tai nạn lao động, hưởng trợ cấp 4.050.000 đồng/tháng. Vừa rồi, anh tôi mất, gia đình tôi được nhận mai táng phí là 13.000.000 đồng. Tôi băn khoăn không biết với mức trợ cấp khi đang sống của anh tôi như trên thì cách tính này của cơ quan bảo hiểm có đúng không? Rất mong các chuyên gia tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn! Email của tôi là: huynhquan***@gmail.com.
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Vấn đề mai táng phí được quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH. Theo đó:
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.
Căn cứ quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 66 nêu trên, đối chiếu với trường hợp của anh trai bạn, chúng tôi nhận thấy, anh trai của bạn hưởng trợ cấp tai nạn lao động là 4.050.000 đồng/tháng.
Tuy nhiên, mức trợ cấp mai táng phí được tính bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà anh trai của bạn mất chứ không căn cứ vào mức trợ cấp mà anh trai bạn được hưởng.
Theo đó, căn cứ quy định tại Khoản 10 Điều 2 Nghị quyết 27/2016/QH14 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Quốc hội ban hành thì mức lương cơ sở được áp dụng kể từ ngày 1/7/2017 là 1.300.000 đồng
Do đó, người tổ chức mai táng được hưởng mai táng phí là:
1.300.000 × 10 = 13.000.000.000 (đồng)
Như vậy, mức chi trả mai táng phí cho trường hợp của anh trai bạn là hoàn toàn đúng với quy định pháp luật hiện hành.
Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề mai táng phí mà bạn thắc mắc. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị quyết 27/2016/QH14.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vợ chết thì chồng có được hưởng trợ cấp mai táng không? Trợ cấp mai táng có thuộc về người lo mai táng khi người lao động chết không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Vợ chết thì chồng có được hưởng trợ cấp mai táng? \nVợ tôi là giáo viên về hưu, vợ tôi vừa qua đời do mắc bệnh hiểm nghèo. Cho tôi hỏi tôi có được hưởng trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất hàng tháng khi vợ chết?\nMong sớm nhận được phản hồi!\n\nTrả lời:\nĐiều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp mai táng như sau:\n1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:\na) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;\nb) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nc) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.\n2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.\n3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.\nNhư vậy, vì vợ bạn đang hưởng lương hưu nên khi vợ bạn mất, bạn sẽ được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà vợ bạn mất. Đối với trợ cấp tuất hàng tháng, theo quy định tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì bạn được nhận khi đủ 60 tuổi trở lên hoặc dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. \n\nTrợ cấp mai táng có thuộc về người lo mai táng khi người lao động chết?\nÔng chú tôi làm trong doanh nghiệp được 14 năm, và có tham gia BHXH 10 năm và hiện tại chú tôi đã chết, thì tôi có được hưởng trợ cấp mai táng hay không? Chú tôi không còn thân nhân, và tôi là người lo hậu sự?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 1 Điều 80 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp mai táng như sau:\n- Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:\n+ Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên;\n+ Người đang hưởng lương hưu.\nNhư vậy, với trường hợp của bạn khi người lao động chết, tức chú bạn đã đóng BHXH 10 năm thì, bạn là người lo mai táng sẽ được hưởng khoản trợ cấp mai táng này.\n\nHưởng mai táng phí bao nhiêu khi người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động mất?\nNgười đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động mất được hưởng mai táng phí bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Anh tôi là bị tai nạn lao động, hưởng trợ cấp 4.050.000 đồng/tháng. Vừa rồi, anh tôi mất, gia đình tôi được nhận mai táng phí là 13.000.000 đồng. Tôi băn khoăn không biết với mức trợ cấp khi đang sống của anh tôi như trên thì cách tính này của cơ quan bảo hiểm có đúng không? Rất mong các chuyên gia tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn! Email của tôi là: huynhquan***@gmail.com.\n\nTrả lời:\nCảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:\nVấn đề mai táng phí được quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH. Theo đó:\n1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:\na) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;\nb) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nc) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.\n2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.\n3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.\nCăn cứ quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 66 nêu trên, đối chiếu với trường hợp của anh trai bạn, chúng tôi nhận thấy, anh trai của bạn hưởng trợ cấp tai nạn lao động là 4.050.000 đồng/tháng.\nTuy nhiên, mức trợ cấp mai táng phí được tính bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà anh trai của bạn mất chứ không căn cứ vào mức trợ cấp mà anh trai bạn được hưởng.\nTheo đó, căn cứ quy định tại Khoản 10 Điều 2 Nghị quyết 27/2016/QH14 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Quốc hội ban hành thì mức lương cơ sở được áp dụng kể từ ngày 1/7/2017 là 1.300.000 đồng\nDo đó, người tổ chức mai táng được hưởng mai táng phí là:\n1.300.000 × 10 = 13.000.000.000 (đồng)\nNhư vậy, mức chi trả mai táng phí cho trường hợp của anh trai bạn là hoàn toàn đúng với quy định pháp luật hiện hành.\nTrên đây là nội dung tư vấn về vấn đề mai táng phí mà bạn thắc mắc. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị quyết 27/2016/QH14.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian đã nhận BHTN có được nhận tiền hỗ trợ theo Nghị quyết 116 không?
|
Theo quy định của pháp luật thì trường hợp một người đã nhận trợ cấp thất nghiệp rồi thì thời nhận trợ cấp thất nghiệp có được tính hưởng theo Nghị quyết 116? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định 28/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo Nghị quyết 116, có quy định về căn cứ tính mức hỗ trợ, như sau:
Căn cứ tính mức hỗ trợ: Trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 nhưng chưa được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trường hợp người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng đến ngày 30 tháng 9 năm 2021 chưa có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng làm căn cứ để xác định mức hỗ trợ của người lao động là tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021.=> Như vậy, thời gian mà người tham gia BHTN nhưng chưa được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp thì sẽ được tính để hưởng hỗ trợ từ Qũy bảo hiểm thất nghiệp. Thời gian tham gia BHTN nhưng đã nhận trợ cấp thất nghiệp thì sẽ không được tính hưởng bạn nhé.
Quyết định cũng có quy định về mức hỗ trợ như sau:
Hỗ trợ một lần bằng tiền, cụ thể như sau:
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 12 tháng: Hỗ trợ 1.800.000 đồng/người.
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng đến dưới 60 tháng: Hỗ trợ 2.100.000 đồng/người.
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 60 tháng đến dưới 84 tháng: Hỗ trợ 2.400.000 đồng/người.
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 84 tháng đến dưới 108 tháng: Hỗ trợ 2.650.000 đồng/người.
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 108 tháng đến dưới 132 tháng: Hỗ trợ 2.900.000 đồng/người.
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 132 tháng trở lên: Hỗ trợ 3.300.000 đồng/người.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian đã nhận BHTN có được nhận tiền hỗ trợ theo Nghị quyết 116 không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định 28/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo Nghị quyết 116, có quy định về căn cứ tính mức hỗ trợ, như sau:\nCăn cứ tính mức hỗ trợ: Trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 nhưng chưa được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp.\nTrường hợp người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng đến ngày 30 tháng 9 năm 2021 chưa có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng làm căn cứ để xác định mức hỗ trợ của người lao động là tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021.=> Như vậy, thời gian mà người tham gia BHTN nhưng chưa được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp thì sẽ được tính để hưởng hỗ trợ từ Qũy bảo hiểm thất nghiệp. Thời gian tham gia BHTN nhưng đã nhận trợ cấp thất nghiệp thì sẽ không được tính hưởng bạn nhé.\nQuyết định cũng có quy định về mức hỗ trợ như sau:\nHỗ trợ một lần bằng tiền, cụ thể như sau:\n- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 12 tháng: Hỗ trợ 1.800.000 đồng/người.\n- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng đến dưới 60 tháng: Hỗ trợ 2.100.000 đồng/người.\n- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 60 tháng đến dưới 84 tháng: Hỗ trợ 2.400.000 đồng/người.\n- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 84 tháng đến dưới 108 tháng: Hỗ trợ 2.650.000 đồng/người.\n- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 108 tháng đến dưới 132 tháng: Hỗ trợ 2.900.000 đồng/người.\n- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 132 tháng trở lên: Hỗ trợ 3.300.000 đồng/người.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu Giấy đề nghị chấp thuận hợp nhất, sáp nhập công ty đầu tư chứng khoán như thế nào?
|
Cho tôi xin được hỏi: Mẫu Giấy đề nghị chấp thuận hợp nhất, sáp nhập công ty đầu tư chứng khoán như thế nào? Nhờ anh chị biên tập viên giải đáp.
|
Mẫu Giấy đề nghị chấp thuận hợp nhất, sáp nhập công ty đầu tư chứng khoán như thế nào?Căn cứ quy định Mẫu số 94 ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về giấy đề nghị chấp thuận hợp nhất, sáp nhập công ty đầu tư chứng khoán như sau:Dưới dây là mẫu Giấy đề nghị chấp thuận hợp nhất, sáp nhập công ty đầu tư chứng khoán:Tải về, mẫu Giấy đề nghị chấp thuận hợp nhất, sáp nhập công ty đầu tư chứng khoán.Mẫu Giấy đề nghị chấp thuận hợp nhất, sáp nhập công ty đầu tư chứng khoán như thế nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị chấp thuận hợp nhất, sáp nhập công ty đầu tư chứng khoán gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 266 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị chấp thuận hợp nhất, sáp nhập công ty đầu tư chứng khoán như sau:Hồ sơ đề nghị chấp thuận hợp nhất, sáp nhập công ty đầu tư chứng khoán1. Giấy đề nghị theo Mẫu số 94 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.2. Biên bản, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông các công ty liên quan thông qua phương án hợp nhất, sáp nhập và hợp đồng hợp nhất, sáp nhập.3. Phương án hợp nhất, sáp nhập theo Mẫu số 95 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.4. Hợp đồng hợp nhất, sáp nhập theo Mẫu số 96 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.5. Hợp đồng lưu ký, giám sát của công ty sau hợp nhất, sáp nhập.6. Điều lệ công ty hợp nhất, sáp nhập.7. Danh sách cổ đông, nhân sự của công ty sau hợp nhất, sáp nhập theo Mẫu số 105 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.8. Báo cáo đánh giá của các ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký về nguyên tắc xác định giá trị tài sản ròng, tỷ lệ hoán đổi cổ phiếu, tỷ lệ thanh toán tiền (nếu có) và các nội dung khác có liên quan.9. Danh sách các chủ nợ yêu cầu hoàn trả khoản vay và giá trị phải thanh toán cho chủ nợ; danh sách cổ đông yêu cầu mua lại cổ phiếu, số lượng cổ phiếu phải mua lại và giá trị phải thanh toán.10. Công văn của Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận hủy niêm yết, hủy đăng ký, lưu ký cổ phiếu của công ty bị hợp nhất, bị sáp nhập (nếu có).11. Bản gốc của các giấy phép thành lập và hoạt động của các công ty đầu tư chứng khoán bị hợp nhất, bị sáp nhập.12. Các tài liệu khác chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 261 Nghị định này.Như vậy, hồ sơ đề nghị chấp thuận hợp nhất, sáp nhập công ty đầu tư chứng khoán gồm có:- Giấy đề nghị chấp thuận hợp nhất, sáp nhập công ty đầu tư chứng khoán, tải về- Biên bản, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông các công ty liên quan thông qua phương án hợp nhất, sáp nhập và hợp đồng hợp nhất, sáp nhập.- Phương án hợp nhất, sáp nhập theo quy định.- Hợp đồng hợp nhất, sáp nhập- Hợp đồng lưu ký, giám sát của công ty sau hợp nhất, sáp nhập.- Điều lệ công ty hợp nhất, sáp nhập.- Danh sách cổ đông, nhân sự của công ty sau hợp nhất, sáp nhập.- Báo cáo đánh giá của các ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký về nguyên tắc xác định giá trị tài sản ròng, tỷ lệ hoán đổi cổ phiếu, tỷ lệ thanh toán tiền (nếu có) và các nội dung khác có liên quan.- Danh sách các chủ nợ yêu cầu hoàn trả khoản vay và giá trị phải thanh toán cho chủ nợ; danh sách cổ đông yêu cầu mua lại cổ phiếu, số lượng cổ phiếu phải mua lại và giá trị phải thanh toán.- Công văn của Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận hủy niêm yết, hủy đăng ký, lưu ký cổ phiếu của công ty bị hợp nhất, bị sáp nhập (nếu có).- Bản gốc của các giấy phép thành lập và hoạt động của các công ty đầu tư chứng khoán bị hợp nhất, bị sáp nhập.- Các tài liệu khác chứng minh đáp ứng điều kiện theo quy định.Công ty chứng khoán có được quyền mua cổ phần của 01 công ty chứng khoán khác tại Việt Nam để thực hiện hợp nhất, sáp nhập không?Căn cứ quy định khoản 6 Điều 91 Luật Chứng khoán 2019 quy định về hạn chế đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam như sau:Hạn chế đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam....6. Công ty chứng khoán không được góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của 01 công ty chứng khoán khác tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:a) Mua để thực hiện hợp nhất, sáp nhập;b) Mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan (nếu có) sở hữu không quá 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch.....Như vậy, theo quy định thì công ty chứng khoán không được góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của 01 công ty chứng khoán khác tại Việt Nam.Tuy nhiên, quy định này không áp dụng đối với trường hợp mua để thực hiện hợp nhất, sáp nhập.Do đó công ty chứng khoán được quyền mua cổ phần của 01 công ty chứng khoán khác tại Việt Nam để thực hiện hợp nhất, sáp nhập.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu Giấy đề nghị chấp thuận hợp nhất, sáp nhập công ty đầu tư chứng khoán như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu Giấy đề nghị chấp thuận hợp nhất, sáp nhập công ty đầu tư chứng khoán như thế nào?Căn cứ quy định Mẫu số 94 ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về giấy đề nghị chấp thuận hợp nhất, sáp nhập công ty đầu tư chứng khoán như sau:Dưới dây là mẫu Giấy đề nghị chấp thuận hợp nhất, sáp nhập công ty đầu tư chứng khoán:Tải về, mẫu Giấy đề nghị chấp thuận hợp nhất, sáp nhập công ty đầu tư chứng khoán.Mẫu Giấy đề nghị chấp thuận hợp nhất, sáp nhập công ty đầu tư chứng khoán như thế nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị chấp thuận hợp nhất, sáp nhập công ty đầu tư chứng khoán gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 266 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị chấp thuận hợp nhất, sáp nhập công ty đầu tư chứng khoán như sau:Hồ sơ đề nghị chấp thuận hợp nhất, sáp nhập công ty đầu tư chứng khoán1. Giấy đề nghị theo Mẫu số 94 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.2. Biên bản, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông các công ty liên quan thông qua phương án hợp nhất, sáp nhập và hợp đồng hợp nhất, sáp nhập.3. Phương án hợp nhất, sáp nhập theo Mẫu số 95 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.4. Hợp đồng hợp nhất, sáp nhập theo Mẫu số 96 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.5. Hợp đồng lưu ký, giám sát của công ty sau hợp nhất, sáp nhập.6. Điều lệ công ty hợp nhất, sáp nhập.7. Danh sách cổ đông, nhân sự của công ty sau hợp nhất, sáp nhập theo Mẫu số 105 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.8. Báo cáo đánh giá của các ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký về nguyên tắc xác định giá trị tài sản ròng, tỷ lệ hoán đổi cổ phiếu, tỷ lệ thanh toán tiền (nếu có) và các nội dung khác có liên quan.9. Danh sách các chủ nợ yêu cầu hoàn trả khoản vay và giá trị phải thanh toán cho chủ nợ; danh sách cổ đông yêu cầu mua lại cổ phiếu, số lượng cổ phiếu phải mua lại và giá trị phải thanh toán.10. Công văn của Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận hủy niêm yết, hủy đăng ký, lưu ký cổ phiếu của công ty bị hợp nhất, bị sáp nhập (nếu có).11. Bản gốc của các giấy phép thành lập và hoạt động của các công ty đầu tư chứng khoán bị hợp nhất, bị sáp nhập.12. Các tài liệu khác chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 261 Nghị định này.Như vậy, hồ sơ đề nghị chấp thuận hợp nhất, sáp nhập công ty đầu tư chứng khoán gồm có:- Giấy đề nghị chấp thuận hợp nhất, sáp nhập công ty đầu tư chứng khoán, tải về- Biên bản, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông các công ty liên quan thông qua phương án hợp nhất, sáp nhập và hợp đồng hợp nhất, sáp nhập.- Phương án hợp nhất, sáp nhập theo quy định.- Hợp đồng hợp nhất, sáp nhập- Hợp đồng lưu ký, giám sát của công ty sau hợp nhất, sáp nhập.- Điều lệ công ty hợp nhất, sáp nhập.- Danh sách cổ đông, nhân sự của công ty sau hợp nhất, sáp nhập.- Báo cáo đánh giá của các ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký về nguyên tắc xác định giá trị tài sản ròng, tỷ lệ hoán đổi cổ phiếu, tỷ lệ thanh toán tiền (nếu có) và các nội dung khác có liên quan.- Danh sách các chủ nợ yêu cầu hoàn trả khoản vay và giá trị phải thanh toán cho chủ nợ; danh sách cổ đông yêu cầu mua lại cổ phiếu, số lượng cổ phiếu phải mua lại và giá trị phải thanh toán.- Công văn của Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận hủy niêm yết, hủy đăng ký, lưu ký cổ phiếu của công ty bị hợp nhất, bị sáp nhập (nếu có).- Bản gốc của các giấy phép thành lập và hoạt động của các công ty đầu tư chứng khoán bị hợp nhất, bị sáp nhập.- Các tài liệu khác chứng minh đáp ứng điều kiện theo quy định.Công ty chứng khoán có được quyền mua cổ phần của 01 công ty chứng khoán khác tại Việt Nam để thực hiện hợp nhất, sáp nhập không?Căn cứ quy định khoản 6 Điều 91 Luật Chứng khoán 2019 quy định về hạn chế đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam như sau:Hạn chế đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam....6. Công ty chứng khoán không được góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của 01 công ty chứng khoán khác tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:a) Mua để thực hiện hợp nhất, sáp nhập;b) Mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan (nếu có) sở hữu không quá 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch.....Như vậy, theo quy định thì công ty chứng khoán không được góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của 01 công ty chứng khoán khác tại Việt Nam.Tuy nhiên, quy định này không áp dụng đối với trường hợp mua để thực hiện hợp nhất, sáp nhập.Do đó công ty chứng khoán được quyền mua cổ phần của 01 công ty chứng khoán khác tại Việt Nam để thực hiện hợp nhất, sáp nhập.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động ký hợp đồng dưới 03 tháng phải đóng BHXH bắt buộc không?
|
Tôi được nhận vào công ty về phần mềm và ký hợp đồng 2 tháng. Vậy, cho tôi hỏi tôi có phải đối tượng đóng BHXH bắt buộc không?
|
Theo quy định tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định về người lao động bắt buộc đóng BHXH bắt buộc như sau:
"Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018)."
Như vậy, nếu bạn ký hợp đồng lao động từ 01/01/2018 thì bạn bắt buộc đóng BHXH với mức đóng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Còn nếu bạn ký hợp đồng trước ngày 01/01/2018 thì bạn không phải đóng BHXH bắt buộc.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động ký hợp đồng dưới 03 tháng phải đóng BHXH bắt buộc không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định về người lao động bắt buộc đóng BHXH bắt buộc như sau:\n\"Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018).\"\nNhư vậy, nếu bạn ký hợp đồng lao động từ 01/01/2018 thì bạn bắt buộc đóng BHXH với mức đóng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.\nCòn nếu bạn ký hợp đồng trước ngày 01/01/2018 thì bạn không phải đóng BHXH bắt buộc.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Bảo đảm hoạt động của Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng
|
Việc bảo đảm hoạt động của Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng theo quy định mới nhất được thực hiện như thế nào? Đây là nội dung thắc mắc Ban biên tập nhận được từ email của anh Vũ Hoàng (hoang***@gmail.com)
|
Việc bảo đảm hoạt động của Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng được quy định tại Điều 16 Nghị định 01/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/2/2019) về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng như sau:
1. Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng được trang bị công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị chuyên dụng, bảo hộ lao động và các loại thiết bị nghiệp vụ cần thiết khác để bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng; được trang bị đồng phục theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
2. Chế độ, chính sách đối với Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng:
a) Viên chức thuộc Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng được hưởng chế độ lương và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;
b) Người lao động hợp đồng được chủ rừng bảo đảm chế độ lương và các chế độ khác theo hợp đồng lao động và theo quy định của pháp luật.
3. Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng được tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng; ưu tiên về nghiệp vụ tuần tra, kiểm tra, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, phòng trừ sinh vật hại rừng, phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật về quản lý bảo vệ rừng; quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
4. Kinh phí bảo đảm cho các hoạt động của Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng:
a) Đối với chủ rừng là đơn vị sự nghiệp công lập, kinh phí hoạt động thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Đối với chủ rừng khác tự bảo đảm kinh phí hoạt động của Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung quy định về việc bảo đảm hoạt động của Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 01/2019/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảo đảm hoạt động của Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc bảo đảm hoạt động của Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng được quy định tại Điều 16 Nghị định 01/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/2/2019) về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng như sau:\n1. Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng được trang bị công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị chuyên dụng, bảo hộ lao động và các loại thiết bị nghiệp vụ cần thiết khác để bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng; được trang bị đồng phục theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.\n2. Chế độ, chính sách đối với Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng:\na) Viên chức thuộc Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng được hưởng chế độ lương và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;\nb) Người lao động hợp đồng được chủ rừng bảo đảm chế độ lương và các chế độ khác theo hợp đồng lao động và theo quy định của pháp luật.\n3. Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng được tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng; ưu tiên về nghiệp vụ tuần tra, kiểm tra, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, phòng trừ sinh vật hại rừng, phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật về quản lý bảo vệ rừng; quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật.\n4. Kinh phí bảo đảm cho các hoạt động của Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng:\na) Đối với chủ rừng là đơn vị sự nghiệp công lập, kinh phí hoạt động thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập;\nb) Đối với chủ rừng khác tự bảo đảm kinh phí hoạt động của Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung quy định về việc bảo đảm hoạt động của Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 01/2019/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt đối với hành vi điều khiển xe máy đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường
|
Tôi thấy tại phần đường Điện Biên Phủ có giải phân cách bằng xi măng ở giữ nhưng một số xe máy điều khiển xe qua để không phải vòng một đoạn đường xa. Ban biên tập cho hỏi: Hành vi điều khiển xe máy đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
|
Tại Điểm g Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
.,...
Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
.....
Như vậy, hành vi trên bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Bạn có thể tham khảo thêm: Tổng hợp tất cả các lỗi vi phạm bị giữ xe máy từ năm 2020Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt đối với hành vi điều khiển xe máy đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điểm g Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\nPhạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: \n.,...\nĐiều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;\n.....\nNhư vậy, hành vi trên bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.\nBạn có thể tham khảo thêm: Tổng hợp tất cả các lỗi vi phạm bị giữ xe máy từ năm 2020Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Xin hỏi về việc thu hồi đất đễ làm bãi công trường
|
Xin được hỏi luật sư Đặng Văn Cường một số vấn đề sau: Đất của gia đình chồng tôi nằm trong khu quy hoạch làm bãi công trường (khu tập kết vật tư) để xây dựng đường dẫn cầu Cần Thơ (năm 2003). Dưới đây tôi xin trình bày ngắn gọn nội dung như sau: Chuyện kéo dài nhiều năm nên có nhiều vấn đề phức tạp, mỗi khi nhận quyết định thì gia đình làm đơn khiếu nại nhưng rồi tất cả đều bị từ chối, bị bác đơn và tiếp theo đó là quyết định khác nhưng không giải quyết được gì đến nguyện vọng của gia đình, kết quả là gia đình chồng tôi không nhận đền bù gì cả và buôn xuôi để cho nhà nước thi công đến xong cầu Cần Thơ. Gia đình không nhận tiền đền bù do những lý do sau: - Gia đình sống nghề nông nên không biết làm gì khác khi mất đất. - Đất của ông bà để lại nên không muốn mất đi. - Thời điểm đó nhà nước bồi hoàn chưa thỏa đáng không thể mua đất khác tương đương và không đảm bảo được cuộc sống gia đình. Và mong muốn của gia đình là nhà nước không thu hồi đất vĩnh viễn vì bãi công trường chỉ là công trình phụ và không cần phải thu hồi vĩnh viễn mà cho thuê đất, thậm chí cho nhà nước mượn đất để thi công công trình cầu Cần Thơ, khi nào xong trả lại cho gia đình tiếp tục canh tác dù hoàn cảnh gia đình lúc ấy rất khó khăn, nhưng mọi mong muốn đều bị bác hết. Xin luật sư tư vấn giúp: Đất của gia đình chồng tôi nhà nước thu hồi làm bãi công trường để phục vụ cho việc xây dựng cầu Cần Thơ thời điểm đó nhưng bây giờ cầu Cần Thơ khánh thành đã lâu và họ không còn làm gì để phục vụ cho công trình cầu Cần Thơ nữa thậm chí là bỏ hoang vậy gia đình có thể yêu cầu nhận lại đất không? Và cần làm thủ tục gì để được giải quyết? Nhờ luật sư hướng dẫn giúp gia đình cần phải làm gì là thích hợp nhất vào thời điểm này? Xin chân thành cảm ơn!
|
1. Khi thu hồi đất trước đây gia đình bạn đã được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để ổn định đời sống và phát triển kinh tế. Nếu việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đó chưa thỏa đáng, không đúng pháp luật thì gia đình bạn có quyền khởi khởi kiện theo thủ tục tố tụng hành chính. Nếu đến ngày 30/6/2012 mà gia đình bạn không khởi kiện thì gia đình bạn mất quyền khởi kiện đối với vụ việc đó. Từ ngày 01/7/2012, gia đình bạn có đơn thư thì cũng không có cơ quan nào giải quyết. Bạn tham khảo quy định sau đây tại Điều 4, Nghị quyết số 01/2011/NQ-HĐTP, cụ thể như sau:
Điều 4. Điều kiện thụ lý khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai quy định tại Điều 3 NQ số 56
1. Toà án chỉ thụ lý giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai (nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật đất đai năm 2003) quy định tại Điều 3 NQ số 56 khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Việc khởi kiện được thực hiện trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày Luật tố tụng hành chính có hiệu lực (ngày 01-7-2011);
b) Người khởi kiện đã thực hiện việc khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ ngày 01-6-2006 đến ngày Luật tố tụng hành chính có hiệu lực (ngày 01-7-2011) mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng họ không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại và họ chưa khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án nhân dân hoặc đã khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án nhân dân, nhưng Toà án đã trả lại đơn khởi kiện hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
2. Đối với trường hợp Tòa án đã ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án nêu tại điểm b khoản 1 Điều này và đương sự có đơn khởi kiện thì Tòa án căn cứ vào Điều 3 NQ số 56 để thụ lý giải quyết.
3. Khi thụ lý giải quyết các khiếu kiện quy định tại Điều 3 NQ số 56 và được hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, ngoài việc yêu cầu đương sự cung cấp chứng cứ theo quy định tại Điều 72 của Luật tố tụng hành chính thì phải yêu cầu người khởi kiện cung cấp các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho việc họ đã thực hiện việc khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ ngày 01-6-2006 đến ngày Luật tố tụng hành chính có hiệu lực. Trường hợp người khởi kiện không thể cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng minh cho việc họ đã thực hiện việc khiếu nại thì Toà án yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại cung cấp cho mình tài liệu, chứng cứ về việc người khởi kiện đã thực hiện việc khiếu nại và hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu có). Trường hợp cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo là người khởi kiện chưa thực hiện việc khiếu nại thì Toà án không thụ lý giải quyết.
4. Việc giải quyết các khiếu kiện theo quy định tại Điều 3 NQ số 56 và được hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
2. Đối với diện tích đất đã bị thu hồi: Nếu diện tích nhà đất của gia đình bạn nay bỏ hoang thì gia đình bạn có thể đến "khai hoang" hoặc có đơn yêu cầu Chính quyền cho nhận lại diện tích đất đó để sử dụng tránh lãng phí tài nguyên đất. UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu giao đất của gia đình bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xin hỏi về việc thu hồi đất đễ làm bãi công trường",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Khi thu hồi đất trước đây gia đình bạn đã được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để ổn định đời sống và phát triển kinh tế. Nếu việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đó chưa thỏa đáng, không đúng pháp luật thì gia đình bạn có quyền khởi khởi kiện theo thủ tục tố tụng hành chính. Nếu đến ngày 30/6/2012 mà gia đình bạn không khởi kiện thì gia đình bạn mất quyền khởi kiện đối với vụ việc đó. Từ ngày 01/7/2012, gia đình bạn có đơn thư thì cũng không có cơ quan nào giải quyết. Bạn tham khảo quy định sau đây tại Điều 4, Nghị quyết số 01/2011/NQ-HĐTP, cụ thể như sau:\nĐiều 4. Điều kiện thụ lý khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai quy định tại Điều 3 NQ số 56\n1. Toà án chỉ thụ lý giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai (nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật đất đai năm 2003) quy định tại Điều 3 NQ số 56 khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Việc khởi kiện được thực hiện trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày Luật tố tụng hành chính có hiệu lực (ngày 01-7-2011);\nb) Người khởi kiện đã thực hiện việc khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ ngày 01-6-2006 đến ngày Luật tố tụng hành chính có hiệu lực (ngày 01-7-2011) mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng họ không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại và họ chưa khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án nhân dân hoặc đã khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án nhân dân, nhưng Toà án đã trả lại đơn khởi kiện hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.\n2. Đối với trường hợp Tòa án đã ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án nêu tại điểm b khoản 1 Điều này và đương sự có đơn khởi kiện thì Tòa án căn cứ vào Điều 3 NQ số 56 để thụ lý giải quyết.\n3. Khi thụ lý giải quyết các khiếu kiện quy định tại Điều 3 NQ số 56 và được hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, ngoài việc yêu cầu đương sự cung cấp chứng cứ theo quy định tại Điều 72 của Luật tố tụng hành chính thì phải yêu cầu người khởi kiện cung cấp các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho việc họ đã thực hiện việc khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ ngày 01-6-2006 đến ngày Luật tố tụng hành chính có hiệu lực. Trường hợp người khởi kiện không thể cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng minh cho việc họ đã thực hiện việc khiếu nại thì Toà án yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại cung cấp cho mình tài liệu, chứng cứ về việc người khởi kiện đã thực hiện việc khiếu nại và hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu có). Trường hợp cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo là người khởi kiện chưa thực hiện việc khiếu nại thì Toà án không thụ lý giải quyết.\n4. Việc giải quyết các khiếu kiện theo quy định tại Điều 3 NQ số 56 và được hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\n 2. Đối với diện tích đất đã bị thu hồi: Nếu diện tích nhà đất của gia đình bạn nay bỏ hoang thì gia đình bạn có thể đến \"khai hoang\" hoặc có đơn yêu cầu Chính quyền cho nhận lại diện tích đất đó để sử dụng tránh lãng phí tài nguyên đất. UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu giao đất của gia đình bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Việc hạn chế qua lại lối mở đất liền thì được thực hiện trong trường hợp nào?
|
Liên quan đến lĩnh vực biên giới theo quy định mới thì đối với việc hạn chế qua lại lối mở đất liền sẽ được thực hiện trong trường hợp nào?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Luật Biên phòng Việt Nam 2020 (có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định các trường hợp được hạn chế qua lại lối mở biên giới đất liền bao gồm:
- Xảy ra tranh chấp về biên giới, lãnh thổ; xung đột vũ trang; địch xâm nhập; hoạt động khác đe dọa đến chủ quyền, lãnh thổ, biên giới quốc gia;
- Xảy ra bạo loạn, khủng bố, bắt cóc con tin, truy bắt tội phạm có vũ khí;
- Ngăn chặn thiên tai, hỏa hoạn, lũ lụt, dịch bệnh lan truyền qua biên giới;
- Khi có đề nghị hoặc thông báo của Chính phủ, chính quyền địa phương hoặc lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới về việc hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc hạn chế qua lại lối mở đất liền thì được thực hiện trong trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Luật Biên phòng Việt Nam 2020 (có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định các trường hợp được hạn chế qua lại lối mở biên giới đất liền bao gồm:\n- Xảy ra tranh chấp về biên giới, lãnh thổ; xung đột vũ trang; địch xâm nhập; hoạt động khác đe dọa đến chủ quyền, lãnh thổ, biên giới quốc gia;\n- Xảy ra bạo loạn, khủng bố, bắt cóc con tin, truy bắt tội phạm có vũ khí;\n- Ngăn chặn thiên tai, hỏa hoạn, lũ lụt, dịch bệnh lan truyền qua biên giới;\n- Khi có đề nghị hoặc thông báo của Chính phủ, chính quyền địa phương hoặc lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới về việc hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người bị nhiễm HIV có được tham gia ý kiến trong quá trình xây dựng pháp luật liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS không?
|
Người bị nhiễm HIV có được tham gia ý kiến trong quá trình xây dựng pháp luật liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS không? Trách nhiệm điều trị người nhiễm HIV được quy định như thế nào?
Tôi bị nhiễm HIV được 1 năm và theo phác đồ chẩn đoán thì tôi đang bị nhiễm HIV ở giai đoạn 2. Tôi nghe tin là sắp tới Nhà nước có tổ chức lấy ý kiến và xây dựng pháp luật chính sách phòng chống HIV thì tôi không biết có được tham gia để đóng ý kiến của mình không? Trách nhiệm điều trị người nhiễm HIV được quy định như thế nào? Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
Người bị nhiễm HIV có được tham gia ý kiến trong quá trình xây dựng pháp luật liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS không?
Căn cứ Điều 20 Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) sửa đổi 2020 về người nhiễm HIV, người có hành vi nguy cơ cao tham gia phòng, chống HIV/AIDS như sau:
1. Người nhiễm HIV, người có hành vi nguy cơ cao có quyền tham gia các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của pháp luật phù hợp với khả năng, điều kiện của mình.
2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện và hỗ trợ cho người nhiễm HIV, người có hành vi nguy cơ cao tham gia nhóm giáo dục đồng đẳng và các hình thức tổ chức sinh hoạt khác trong lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS theo quy định cửa pháp luật.
3. Người nhiễm HIV, người có hành vi nguy cơ cao được thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Tuyên truyền và tham gia thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV theo quy định của Chính phủ;
b) Cung cấp dịch vụ tư vấn, xét nghiệm sàng lọc HIV, sinh phẩm tự xét nghiệm HIV cho người có hành vi nguy cơ cao khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định Chính phủ;
c) Tư vấn và hỗ trợ cho người có hành vi nguy cơ cao tham gia điều trị dự phòng trước và sau phơi nhiễm với HIV;
d) Hỗ trợ, chăm sóc người nhiễm HIV;
đ) Tham gia ý kiến trong quá trình xây dựng chính sách, pháp luật liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS;
e) Các hoạt động khác về phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của pháp luật.
Như vây, bạn có quyền tham gia đóng góp ý kiến khi Nhà nước tổ chức xây dựng chính sách phòng chống HIV và Nhà nước khuyến khích tạo điều kiện cho người bị HIV tham gia.
Trách nhiệm điều trị người nhiễm HIV được quy định như thế nào?
Tại Điều 38 Luật này về trách nhiệm điều trị người nhiễm HIV, theo đó:
1. Cơ sở y tế có trách nhiệm khám bệnh, chữa bệnh cho người nhiễm HIV; trường hợp điều trị bằng thuốc kháng HIV thì cơ sở y tế phải có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ Y tế.
2. Thầy thuốc và nhân viên y tế có trách nhiệm điều trị người nhiễm HIV và giải thích cho họ hiểu về HIV/AIDS để tự giữ gìn sức khỏe và phòng lây nhiễm HIV cho người khác.
3. Người nhiễm HIV mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội hoặc các bệnh khác liên quan đến HIV/AIDS thuộc chuyên khoa nào được cứu chữa tại chuyên khoa đó hoặc tại chuyên khoa riêng và được đối xử bình đẳng như những người bệnh khác.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phác đồ điều trị bằng thuốc kháng HIV.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người bị nhiễm HIV có được tham gia ý kiến trong quá trình xây dựng pháp luật liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người bị nhiễm HIV có được tham gia ý kiến trong quá trình xây dựng pháp luật liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS không?\nCăn cứ Điều 20 Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) sửa đổi 2020 về người nhiễm HIV, người có hành vi nguy cơ cao tham gia phòng, chống HIV/AIDS như sau:\n1. Người nhiễm HIV, người có hành vi nguy cơ cao có quyền tham gia các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của pháp luật phù hợp với khả năng, điều kiện của mình.\n2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện và hỗ trợ cho người nhiễm HIV, người có hành vi nguy cơ cao tham gia nhóm giáo dục đồng đẳng và các hình thức tổ chức sinh hoạt khác trong lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS theo quy định cửa pháp luật.\n3. Người nhiễm HIV, người có hành vi nguy cơ cao được thực hiện các hoạt động sau đây:\na) Tuyên truyền và tham gia thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV theo quy định của Chính phủ;\nb) Cung cấp dịch vụ tư vấn, xét nghiệm sàng lọc HIV, sinh phẩm tự xét nghiệm HIV cho người có hành vi nguy cơ cao khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định Chính phủ;\nc) Tư vấn và hỗ trợ cho người có hành vi nguy cơ cao tham gia điều trị dự phòng trước và sau phơi nhiễm với HIV;\nd) Hỗ trợ, chăm sóc người nhiễm HIV;\nđ) Tham gia ý kiến trong quá trình xây dựng chính sách, pháp luật liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS;\ne) Các hoạt động khác về phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của pháp luật.\nNhư vây, bạn có quyền tham gia đóng góp ý kiến khi Nhà nước tổ chức xây dựng chính sách phòng chống HIV và Nhà nước khuyến khích tạo điều kiện cho người bị HIV tham gia.\nTrách nhiệm điều trị người nhiễm HIV được quy định như thế nào? \nTại Điều 38 Luật này về trách nhiệm điều trị người nhiễm HIV, theo đó:\n1. Cơ sở y tế có trách nhiệm khám bệnh, chữa bệnh cho người nhiễm HIV; trường hợp điều trị bằng thuốc kháng HIV thì cơ sở y tế phải có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ Y tế.\n2. Thầy thuốc và nhân viên y tế có trách nhiệm điều trị người nhiễm HIV và giải thích cho họ hiểu về HIV/AIDS để tự giữ gìn sức khỏe và phòng lây nhiễm HIV cho người khác.\n3. Người nhiễm HIV mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội hoặc các bệnh khác liên quan đến HIV/AIDS thuộc chuyên khoa nào được cứu chữa tại chuyên khoa đó hoặc tại chuyên khoa riêng và được đối xử bình đẳng như những người bệnh khác.\n4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phác đồ điều trị bằng thuốc kháng HIV.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhóm ngành dịch vụ ăn uống khác gồm có những hoạt động kinh tế nào?
|
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Nhóm ngành dịch vụ ăn uống khác gồm có những hoạt động kinh tế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Căn cứ theo Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì nhóm ngành dịch vụ ăn uống khác gồm có những hoạt động kinh tế sau đây:
Nhóm này gồm: Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng với khách hàng, trong khoảng thời gian cụ thể.
Nhóm này cũng gồm:
- Hoạt động nhượng quyền kinh doanh ăn uống, ví dụ cung cấp dịch vụ ăn uống cho các cuộc thi đấu thể thao hoặc những sự kiện tương tự trong một khoảng thời gian cụ thể. Đồ ăn uống thường được chế biến tại địa điểm của đơn vị cung cấp dịch vụ, sau đó vận chuyển đến nơi cung cấp cho khách hàng;
- Cung cấp suất ăn theo hợp đồng, ví dụ cung cấp suất ăn cho các hãng hàng không, xí nghiệp vận tải hành khách đường sắt...;
- Hoạt động nhượng quyền cung cấp đồ ăn uống tại các cuộc thi đấu thể thao và các sự kiện tương tự;
- Hoạt động của các căng tin và hàng ăn tự phục vụ (ví dụ căng tin cơ quan, nhà máy, bệnh viện, trường học) trên cơ sở nhượng quyền.
- Hoạt động cung cấp suất ăn công nghiệp cho các nhà máy, xí nghiệp.
Loại trừ:
- Sản xuất đồ ăn có thời hạn sử dụng ngắn để bán lại được phân vào nhóm 10790 (Sản xuất thực phẩm khác chưa được phân vào đâu);
- Bán lẻ đồ ăn có thời hạn sử dụng ngắn được phân vào ngành 47 (Bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác).
Trên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành dịch vụ ăn uống khác. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhóm ngành dịch vụ ăn uống khác gồm có những hoạt động kinh tế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì nhóm ngành dịch vụ ăn uống khác gồm có những hoạt động kinh tế sau đây:\nNhóm này gồm: Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng với khách hàng, trong khoảng thời gian cụ thể.\nNhóm này cũng gồm:\n- Hoạt động nhượng quyền kinh doanh ăn uống, ví dụ cung cấp dịch vụ ăn uống cho các cuộc thi đấu thể thao hoặc những sự kiện tương tự trong một khoảng thời gian cụ thể. Đồ ăn uống thường được chế biến tại địa điểm của đơn vị cung cấp dịch vụ, sau đó vận chuyển đến nơi cung cấp cho khách hàng;\n- Cung cấp suất ăn theo hợp đồng, ví dụ cung cấp suất ăn cho các hãng hàng không, xí nghiệp vận tải hành khách đường sắt...;\n- Hoạt động nhượng quyền cung cấp đồ ăn uống tại các cuộc thi đấu thể thao và các sự kiện tương tự;\n- Hoạt động của các căng tin và hàng ăn tự phục vụ (ví dụ căng tin cơ quan, nhà máy, bệnh viện, trường học) trên cơ sở nhượng quyền.\n- Hoạt động cung cấp suất ăn công nghiệp cho các nhà máy, xí nghiệp.\nLoại trừ:\n- Sản xuất đồ ăn có thời hạn sử dụng ngắn để bán lại được phân vào nhóm 10790 (Sản xuất thực phẩm khác chưa được phân vào đâu);\n- Bán lẻ đồ ăn có thời hạn sử dụng ngắn được phân vào ngành 47 (Bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác).\nTrên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành dịch vụ ăn uống khác. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự thu hồi trong trường hợp nghiêm trọng, khẩn cấp đối với thực phẩm không đảm bảo an toàn
|
Tôi thấy trên các trang báo dạo gần đây không khó để thấy các tin về ngộc độc thhực phẩm, gần đây nhất là vụ các em học sinh bị ngộ độc sau khi ăn sáng, theo tôi biết thì trường hợp này bị thu hồi trong trường hợp nghiêm trọng, khẩn cấp, để nhằm tìm ra nguyên nhân để biết mà phòng ngừa. Thế dựa theo quy định mới nhất thì các anh/chị vui lòng hỗ trợ giúp tôi: Trình tự thu hồi trong trường hợp nghiêm trọng, khẩn cấp đối với thực phẩm không đảm bảo an toàn.
(****@gmail.com)
|
Tại Điều 18 Thông tư 43/2018/TT-BCT về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công thương, có hiệu lực từ 01/01/2019, có quy định về trình tự thu hồi trong trường hợp nghiêm trọng, khẩn cấp đối với thực phẩm không đảm bảo an toàn như sau:
1. Trong trường hợp chủ sản phẩm không thực hiện hoặc không thực hiện đầy đủ việc thu hồi sản phẩm không bảo đảm an toàn theo quyết định thu hồi bắt buộc của cơ quan có thẩm quyền hoặc các trường hợp cấp thiết khác quy định tại điểm d khoản 5 Điều 55 Luật An toàn thực phẩm thì cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi và tổ chức việc thu hồi sản phẩm. Quyết định cưỡng chế thu hồi phải nêu rõ cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm thực hiện việc cưỡng chế, cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm giám sát hoặc chứng kiến, thời hạn cưỡng chế và hình thức xử lý sản phẩm sau thu hồi.
2. Sau khi kết thúc việc thu hồi và xử lý sản phẩm không bảo đảm an toàn, cơ quan thực hiện việc thu hồi và xử lý sản phẩm sau thu hồi có văn bản thông báo đề nghị chủ sản phẩm thực hiện nghĩa vụ thanh toán chi phí đã thu hồi sản phẩm.
3. Chủ sản phẩm có trách nhiệm thanh toán chi phí thực hiện việc thu hồi và xử lý sản phẩm (nếu có) trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày có văn bản thông báo của cơ quan đã thực hiện việc thu hồi sản phẩm.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự thu hồi trong trường hợp nghiêm trọng, khẩn cấp đối với thực phẩm không đảm bảo an toàn",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 18 Thông tư 43/2018/TT-BCT về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công thương, có hiệu lực từ 01/01/2019, có quy định về trình tự thu hồi trong trường hợp nghiêm trọng, khẩn cấp đối với thực phẩm không đảm bảo an toàn như sau:\n1. Trong trường hợp chủ sản phẩm không thực hiện hoặc không thực hiện đầy đủ việc thu hồi sản phẩm không bảo đảm an toàn theo quyết định thu hồi bắt buộc của cơ quan có thẩm quyền hoặc các trường hợp cấp thiết khác quy định tại điểm d khoản 5 Điều 55 Luật An toàn thực phẩm thì cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi và tổ chức việc thu hồi sản phẩm. Quyết định cưỡng chế thu hồi phải nêu rõ cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm thực hiện việc cưỡng chế, cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm giám sát hoặc chứng kiến, thời hạn cưỡng chế và hình thức xử lý sản phẩm sau thu hồi.\n2. Sau khi kết thúc việc thu hồi và xử lý sản phẩm không bảo đảm an toàn, cơ quan thực hiện việc thu hồi và xử lý sản phẩm sau thu hồi có văn bản thông báo đề nghị chủ sản phẩm thực hiện nghĩa vụ thanh toán chi phí đã thu hồi sản phẩm.\n3. Chủ sản phẩm có trách nhiệm thanh toán chi phí thực hiện việc thu hồi và xử lý sản phẩm (nếu có) trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày có văn bản thông báo của cơ quan đã thực hiện việc thu hồi sản phẩm.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có thu hồi giấy phép lao động khi người lao động làm việc không đúng nội dung giấy phép?
|
Trường hợp người lao động nước ngoài sau khi được cấp giấy phép lao động, doanh nghiệp cũng đã ký hợp đồng lao động và gửi lên Sở đầy đủ nhưng thực tế lại làm việc không đúng vị trí ban đầu xin giấy phép thì có bị thu hồi giấy phép hay không?
|
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/02/2021) thì trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156 của Bộ luật Lao động 2019 thì bị thu hồi.
Dẫn chiếu đến trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại Khoản 4 Điều 156 Bộ luật Lao động 2019 là trường hợp người lao động làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.
Do vậy, sau khi được cấp giấy phép, người lao động nước ngoài làm việc không đúng với nội dung giấy phép đã được cấp thì giấy phép lao động sẽ bị thu hồi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có thu hồi giấy phép lao động khi người lao động làm việc không đúng nội dung giấy phép?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/02/2021) thì trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156 của Bộ luật Lao động 2019 thì bị thu hồi.\nDẫn chiếu đến trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại Khoản 4 Điều 156 Bộ luật Lao động 2019 là trường hợp người lao động làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.\nDo vậy, sau khi được cấp giấy phép, người lao động nước ngoài làm việc không đúng với nội dung giấy phép đã được cấp thì giấy phép lao động sẽ bị thu hồi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công chứng giấy ủy quyền
|
Xin hỏi thẩm quyền ký Giấy ủy quyền do UBND huyện hay UBND xã, hay Phòng công chứng?
|
UBND cấp phường, xã; các phòng công chứng công- tư được thành lập theo quy định của nhà nước thì được phép công chứng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công chứng giấy ủy quyền",
"role": "user"
},
{
"content": "UBND cấp phường, xã; các phòng công chứng công- tư được thành lập theo quy định của nhà nước thì được phép công chứng.",
"role": "assistant"
}
] |
Việc kê khai, thu, nộp phí, lệ phí ra, vào cảng hàng không Việt Nam đối với các chuyến bay nước ngoài được quy định như thế nào?
|
Việc kê khai, thu, nộp phí, lệ phí ra, vào cảng hàng không, sân bay Việt Nam đối với các chuyến bay nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Nguyễn Hoàng. Hiện tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc kê khai, thu, nộp phí, lệ phí ra, vào cảng hàng không, sân bay Việt Nam đối với các chuyến bay nước ngoài được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Hi vọng sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Việc kê khai, thu, nộp phí, lệ phí ra, vào cảng hàng không, sân bay Việt Nam đối với các chuyến bay nước ngoài được quy định tại Điều 5 Thông tư 194/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp phí hải quan và lệ phí ra, vào cảng hàng không, sân bay đối với chuyến bay của nước ngoài đến Cảng hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành với nội dung như sau:
- Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí trước khi tàu bay cất cánh. Trường hợp bay theo lịch bay, người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí trước khi tàu bay cất cánh hoặc nộp theo tháng, chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo.
- Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.
- Tổ chức thu thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
- Tổ chức thu phí, lệ phí nộp 100% số tiền phí, lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.
Trên đây là nội dung trả lời về việc kê khai, thu, nộp phí, lệ phí ra, vào cảng hàng không, sân bay Việt Nam đối với các chuyến bay nước ngoài. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 194/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc kê khai, thu, nộp phí, lệ phí ra, vào cảng hàng không Việt Nam đối với các chuyến bay nước ngoài được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc kê khai, thu, nộp phí, lệ phí ra, vào cảng hàng không, sân bay Việt Nam đối với các chuyến bay nước ngoài được quy định tại Điều 5 Thông tư 194/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp phí hải quan và lệ phí ra, vào cảng hàng không, sân bay đối với chuyến bay của nước ngoài đến Cảng hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành với nội dung như sau:\n- Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí trước khi tàu bay cất cánh. Trường hợp bay theo lịch bay, người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí trước khi tàu bay cất cánh hoặc nộp theo tháng, chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo.\n- Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.\n- Tổ chức thu thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.\n- Tổ chức thu phí, lệ phí nộp 100% số tiền phí, lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc kê khai, thu, nộp phí, lệ phí ra, vào cảng hàng không, sân bay Việt Nam đối với các chuyến bay nước ngoài. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 194/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vi phạm pháp luật về phí, lệ phí sẽ bị xử lý như thế nào?
|
Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Vi phạm pháp luật về phí, lệ phí sẽ bị xử lý như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Về vấn đề này thì tại Khoản 2 Điều 16 Luật phí và lệ phí 2015 có quy định như sau:
Trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật về phí, lệ phí thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
=> Như vậy, theo quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ mà hành vi vi phạm pháp luật về phí, lệ phí sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự bạn nhé.
Bên cạnh đó, tại Điều này còn có quy định về những hành vi bị nghiêm cấm trong pháp luật phí, lệ phí bao gồm:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức, cá nhân tự đặt và thu các loại phí, lệ phí;
- Thu, nộp, quản lý và sử dụng khoản thu phí, lệ phí trái với quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung giải đáp về việc xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật về phí, lệ phí.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vi phạm pháp luật về phí, lệ phí sẽ bị xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Về vấn đề này thì tại Khoản 2 Điều 16 Luật phí và lệ phí 2015 có quy định như sau:\nTrường hợp vi phạm các quy định của pháp luật về phí, lệ phí thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.\n=> Như vậy, theo quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ mà hành vi vi phạm pháp luật về phí, lệ phí sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự bạn nhé.\nBên cạnh đó, tại Điều này còn có quy định về những hành vi bị nghiêm cấm trong pháp luật phí, lệ phí bao gồm:\n- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức, cá nhân tự đặt và thu các loại phí, lệ phí;\n- Thu, nộp, quản lý và sử dụng khoản thu phí, lệ phí trái với quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung giải đáp về việc xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật về phí, lệ phí.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của người khai thác cảng hàng không, sân bay về việc bảo đảm an ninh hàng không
|
Bạn Phương Anh, có mail là phuonganh***@gmail.com gửi thắc mắc về cho Ban biên tập mong nhận được phản hồi. Thắc mắc có nội dung: Trách nhiệm của người khai thác cảng hàng không, sân bay về việc bảo đảm an ninh hàng không được quy định ra sao?
|
Trách nhiệm của người khai thác cảng hàng không, sân bay về việc bảo đảm an ninh hàng không được quy định tại Điều 115 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:
1. Tổ chức hệ thống bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của Thông tư này. Bảo đảm an ninh hàng không đối với các hoạt động thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý.
2. Xây dựng chương trình an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt. Cung cấp chương trình an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay được phê duyệt cho Cảng vụ hàng không liên quan, cung cấp phần thích hợp của chương trình cho các hãng hàng không, cơ quan, doanh nghiệp liên quan hoạt động tại cảng hàng không, sân bay theo yêu cầu. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá, điều tra an ninh của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không theo quy định.
3. Xây dựng kết cấu hạ tầng, bố trí thiết bị cần thiết cho việc bảo đảm an ninh hàng không, bảo vệ cảng hàng không, sân bay và duy trì trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay trong phạm vi trách nhiệm.
4. Chủ trì, phối hợp với bộ phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không quyết định số lượng, vị trí, thời gian hoạt động của các điểm kiểm tra, bốt kiểm soát, vị trí tuần tra, mục tiêu bảo vệ an ninh hàng không tại nhà ga, sân bay.
5. Phối hợp với các cơ quan chức năng thu thập thông tin, tình hình liên quan công tác bảo đảm an ninh hàng không. Chủ trì đánh giá rủi ro tại cảng hàng không, sân bay. Đề xuất với Cục Hàng không Việt Nam, Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không tỉnh, thành phố, huyện đảo về tăng cường các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không thích hợp.
6. Xây dựng Trung tâm khẩn nguy cảng hàng không, sân bay phục vụ chỉ huy điều hành việc phòng ngừa, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay. Xây dựng kế hoạch khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay. Tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp cơ sở, tham gia diễn tập cấp ngành, cấp tỉnh, cấp quốc gia theo quy định.
7. Bảo đảm các yêu cầu, tiêu chuẩn về an ninh hàng không được áp dụng khi thiết kế, xây dựng, cải tạo các công trình thuộc cảng hàng không, sân bay.
8. Tổ chức hệ thống kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình an ninh cảng hàng không, việc thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không; hệ thống kiểm tra, giám sát an ninh nội bộ trong việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục an ninh hàng không để khắc phục kịp thời những sơ hở, thiếu sót trong công tác bảo đảm an ninh hàng không.
9. Chủ trì, phối hợp với bộ phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không tổ chức ký kết các quy chế phối hợp về công tác bảo đảm an ninh hàng không, an ninh trật tự, an toàn xã hội với chính quyền địa phương, đơn vị công an, quân đội trên địa bàn cảng hàng không, sân bay và các cơ quan, đơn vị liên quan.
10. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho cán bộ, nhân viên có liên quan theo quy định pháp luật.
11. Cấp, quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không theo quy định.
12. Xây dựng quy định về kiểm soát an ninh nội bộ và thực hiện trong tất cả các quy trình tuyển dụng, huấn luyện, đào tạo, quản lý, giám sát, xử lý vi phạm, đánh giá, nhận xét, bổ nhiệm, điều động của đơn vị; đề nghị cấp phép, năng định chuyên môn và định kỳ thực hiện đánh giá đối với cán bộ, nhân viên thuộc quyền.
13. Xây dựng quy định về bảo vệ thông tin và hệ thống công nghệ thông tin hàng không được sử dụng trong hoạt động hàng không dân dụng chống lại hành vi truy cập, can thiệp trái phép gây mất an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng và đánh cắp thông tin cần được bảo mật.
14. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cán bộ, nhân viên thuộc doanh nghiệp mình ý thức chấp hành, tuân thủ các quy định về an ninh hàng không; tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin tại cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay các quy định về an ninh hàng không trừ tài liệu an ninh hàng không hạn chế.
15. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam.
16. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đối với công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
17. Phối hợp với đơn vị được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không để tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của pháp luật.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của người khai thác cảng hàng không, sân bay về việc bảo đảm an ninh hàng không",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của người khai thác cảng hàng không, sân bay về việc bảo đảm an ninh hàng không được quy định tại Điều 115 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:\n1. Tổ chức hệ thống bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của Thông tư này. Bảo đảm an ninh hàng không đối với các hoạt động thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý.\n2. Xây dựng chương trình an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt. Cung cấp chương trình an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay được phê duyệt cho Cảng vụ hàng không liên quan, cung cấp phần thích hợp của chương trình cho các hãng hàng không, cơ quan, doanh nghiệp liên quan hoạt động tại cảng hàng không, sân bay theo yêu cầu. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá, điều tra an ninh của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không theo quy định.\n3. Xây dựng kết cấu hạ tầng, bố trí thiết bị cần thiết cho việc bảo đảm an ninh hàng không, bảo vệ cảng hàng không, sân bay và duy trì trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay trong phạm vi trách nhiệm.\n4. Chủ trì, phối hợp với bộ phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không quyết định số lượng, vị trí, thời gian hoạt động của các điểm kiểm tra, bốt kiểm soát, vị trí tuần tra, mục tiêu bảo vệ an ninh hàng không tại nhà ga, sân bay.\n5. Phối hợp với các cơ quan chức năng thu thập thông tin, tình hình liên quan công tác bảo đảm an ninh hàng không. Chủ trì đánh giá rủi ro tại cảng hàng không, sân bay. Đề xuất với Cục Hàng không Việt Nam, Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không tỉnh, thành phố, huyện đảo về tăng cường các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không thích hợp.\n6. Xây dựng Trung tâm khẩn nguy cảng hàng không, sân bay phục vụ chỉ huy điều hành việc phòng ngừa, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay. Xây dựng kế hoạch khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay. Tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp cơ sở, tham gia diễn tập cấp ngành, cấp tỉnh, cấp quốc gia theo quy định.\n7. Bảo đảm các yêu cầu, tiêu chuẩn về an ninh hàng không được áp dụng khi thiết kế, xây dựng, cải tạo các công trình thuộc cảng hàng không, sân bay.\n8. Tổ chức hệ thống kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình an ninh cảng hàng không, việc thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không; hệ thống kiểm tra, giám sát an ninh nội bộ trong việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục an ninh hàng không để khắc phục kịp thời những sơ hở, thiếu sót trong công tác bảo đảm an ninh hàng không.\n9. Chủ trì, phối hợp với bộ phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không tổ chức ký kết các quy chế phối hợp về công tác bảo đảm an ninh hàng không, an ninh trật tự, an toàn xã hội với chính quyền địa phương, đơn vị công an, quân đội trên địa bàn cảng hàng không, sân bay và các cơ quan, đơn vị liên quan.\n10. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho cán bộ, nhân viên có liên quan theo quy định pháp luật.\n11. Cấp, quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không theo quy định.\n12. Xây dựng quy định về kiểm soát an ninh nội bộ và thực hiện trong tất cả các quy trình tuyển dụng, huấn luyện, đào tạo, quản lý, giám sát, xử lý vi phạm, đánh giá, nhận xét, bổ nhiệm, điều động của đơn vị; đề nghị cấp phép, năng định chuyên môn và định kỳ thực hiện đánh giá đối với cán bộ, nhân viên thuộc quyền.\n13. Xây dựng quy định về bảo vệ thông tin và hệ thống công nghệ thông tin hàng không được sử dụng trong hoạt động hàng không dân dụng chống lại hành vi truy cập, can thiệp trái phép gây mất an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng và đánh cắp thông tin cần được bảo mật.\n14. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cán bộ, nhân viên thuộc doanh nghiệp mình ý thức chấp hành, tuân thủ các quy định về an ninh hàng không; tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin tại cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay các quy định về an ninh hàng không trừ tài liệu an ninh hàng không hạn chế.\n15. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam.\n16. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đối với công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.\n17. Phối hợp với đơn vị được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không để tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của pháp luật.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Vi phạm PCCC về kinh doanh chất nguy hiểm cháy, nổ phạt đến 40 triệu đồng? Biện pháp khắc phục, hình thức phạt bổ sung là gì?
|
Xin được hỏi là khi nào thì vi phạm về PCCC trong sản xuất, kinh doanh chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ bị phạt đến 40 triệu đồng? Biện pháp khắc phục hậu quả và hình thức phạt bổ sung đối với hành vi này là gì?
|
Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong sản xuất, kinh doanh chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ
Căn cứ theo Khoản 4 Điều 33 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định việc phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng khi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong sản xuất, kinh doanh chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ thuộc danh mục cấm kinh doanh.
Hình thức xử phạt bổ sung khi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong sản xuất, kinh doanh chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ
Căn cứ theo Khoản 5 Điều 33 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt bổ sung khi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong sản xuất, kinh doanh chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ như sau:
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả khi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong sản xuất, kinh doanh chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ
Căn cứ theo Khoản 6 Điều 33 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định biện pháp khắc phục hậu quả khi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong sản xuất, kinh doanh chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ như sau:
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện biện pháp thông gió theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc lắp đặt, duy trì hoạt động của thiết bị, hệ thống chống tĩnh điện theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc lắp đặt và trang bị các thiết bị phát hiện, xử lý rò rỉ chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vi phạm PCCC về kinh doanh chất nguy hiểm cháy, nổ phạt đến 40 triệu đồng? Biện pháp khắc phục, hình thức phạt bổ sung là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong sản xuất, kinh doanh chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ\nCăn cứ theo Khoản 4 Điều 33 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định việc phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng khi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong sản xuất, kinh doanh chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ\n4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ thuộc danh mục cấm kinh doanh.\nHình thức xử phạt bổ sung khi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong sản xuất, kinh doanh chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ\nCăn cứ theo Khoản 5 Điều 33 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt bổ sung khi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong sản xuất, kinh doanh chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ như sau:\n5. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này;\nb) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều này.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả khi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong sản xuất, kinh doanh chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ\nCăn cứ theo Khoản 6 Điều 33 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định biện pháp khắc phục hậu quả khi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong sản xuất, kinh doanh chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ như sau:\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thực hiện biện pháp thông gió theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;\nb) Buộc lắp đặt, duy trì hoạt động của thiết bị, hệ thống chống tĩnh điện theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;\nc) Buộc lắp đặt và trang bị các thiết bị phát hiện, xử lý rò rỉ chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công bố thông tin bất thường về quỹ đại chúng được thực hiện như thế nào?
|
Công bố thông tin bất thường về quỹ đại chúng được thực hiện thế nào theo quy định pháp luật mới?
|
Căn cứ Điều 27 Thông tư 96/2020/TT-BTC (có hiệu lực 01/01/2021) quy định như sau:
- Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây đối với quỹ đại chúng:
+ Thông qua quyết định của Đại hội nhà đầu tư;
+ Quyết định thay đổi vốn điều lệ của quỹ đóng;
+ Được cấp hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng ra công chúng;
+ Bị đình chỉ, hủy bỏ đợt chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng; quỹ đại chúng chào bán không thành công;
+ Sửa đổi Điều lệ, Bản cáo bạch;
+ Quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, thay đổi thời hạn hoạt động, thanh lý tài sản của quỹ đại chúng;
+ Được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ, Quyết định điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ;
+ Công bố về ngày đăng ký cuối cùng, ngày thực hiện quyền cho nhà đầu tư của quỹ;
+ Định giá sai giá trị tài sản ròng của quỹ đại chúng;
+ Định giá sai giá trị tài sản ròng của quỹ đại chúng;
+ Thay đổi tên quỹ, thay đổi ngân hàng giám sát, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; thay đổi thành viên lập quỹ, tổ chức tạo lập thị trường (đối với quỹ ETF);
+ Vượt mức các hạn chế đầu tư và điều chỉnh sai lệch của danh mục đầu tư của quỹ đại chúng;
+ Tạm ngừng giao dịch hoán đổi hoặc mức sai lệch so với chỉ số tham chiếu vượt quá mức cho phép (đối với quỹ ETF);
+Các trường hợp quy định tại điểm a, đ, g, l, n và o khoản 1 Điều 11 Thông tư này.
- Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải công bố thông tin về Đại hội nhà đầu tư bất thường hoặc việc lấy ý kiến Đại hội nhà đầu tư bằng văn bản theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này.
- Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải công bố các thông tin bất thường khác về quỹ đại chúng theo quy định pháp luật về hướng dẫn hoạt động và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
- Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khi công bố thông tin về các sự kiện quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này phải nêu rõ sự kiện xảy ra, nguyên nhân, kế hoạch và các giải pháp khắc phục (nếu có).
Trên đây là những quy định về việc công bố thông tin bất thường về quỹ đại chúng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công bố thông tin bất thường về quỹ đại chúng được thực hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 27 Thông tư 96/2020/TT-BTC (có hiệu lực 01/01/2021) quy định như sau:\n- Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây đối với quỹ đại chúng:\n+ Thông qua quyết định của Đại hội nhà đầu tư;\n+ Quyết định thay đổi vốn điều lệ của quỹ đóng;\n+ Được cấp hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng ra công chúng;\n+ Bị đình chỉ, hủy bỏ đợt chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng; quỹ đại chúng chào bán không thành công;\n+ Sửa đổi Điều lệ, Bản cáo bạch;\n+ Quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, thay đổi thời hạn hoạt động, thanh lý tài sản của quỹ đại chúng;\n+ Được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ, Quyết định điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ;\n+ Công bố về ngày đăng ký cuối cùng, ngày thực hiện quyền cho nhà đầu tư của quỹ;\n+ Định giá sai giá trị tài sản ròng của quỹ đại chúng;\n+ Định giá sai giá trị tài sản ròng của quỹ đại chúng;\n+ Thay đổi tên quỹ, thay đổi ngân hàng giám sát, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; thay đổi thành viên lập quỹ, tổ chức tạo lập thị trường (đối với quỹ ETF);\n+ Vượt mức các hạn chế đầu tư và điều chỉnh sai lệch của danh mục đầu tư của quỹ đại chúng;\n+ Tạm ngừng giao dịch hoán đổi hoặc mức sai lệch so với chỉ số tham chiếu vượt quá mức cho phép (đối với quỹ ETF);\n+Các trường hợp quy định tại điểm a, đ, g, l, n và o khoản 1 Điều 11 Thông tư này.\n- Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải công bố thông tin về Đại hội nhà đầu tư bất thường hoặc việc lấy ý kiến Đại hội nhà đầu tư bằng văn bản theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này.\n- Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải công bố các thông tin bất thường khác về quỹ đại chúng theo quy định pháp luật về hướng dẫn hoạt động và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.\n- Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khi công bố thông tin về các sự kiện quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này phải nêu rõ sự kiện xảy ra, nguyên nhân, kế hoạch và các giải pháp khắc phục (nếu có).\nTrên đây là những quy định về việc công bố thông tin bất thường về quỹ đại chúng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sử dụng ma túy khi chưa đăng ký tạm trú có bị đưa về cơ sở cai nghiện bắt buộc không?
|
Chào luật sư tôi tên là Phương Thảo. Em trai tôi vừa mới xuất ngũ được 4 tháng và bị mất CMND, hiện tại đã làm lại và đang chờ lấy. Tôi hiện tại đang tạm trú tại phường Bến Thành đã 2 tháng còn em tôi thì vừa lên được 20 ngày và hiện tại vẫn chưa đăng ký tạm trú vì chưa có CMND. Hôm nay công an phường Bến Thành có vào nơi cư trú của tôi để kiểm tra hành chính em tôi bị đưa về phường và bị kiểm tra ma túy. Kết quả dương tính với ke (khay) và cần sa. Tôi muốn hỏi với tình hình em tôi như vậy có thể bị đưa đi cai nghiện không?
|
Căn cứ Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
...
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này.
Theo Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì:
Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.
Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các trường hợp sau đây:
a) Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;
b) Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện;
c) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
Theo đó, người sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng kèm theo việc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi này.
Như vậy, trường hợp nếu em bạn sử dụng trái phép chất ma túy lần đầu thì em bạn chỉ bị xử phạt hành chính về hành vi này, mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp là em bạn chưa đăng ký tạm trú. Từ đó, theo quan điểm của chúng tôi thì em bạn không có nơi cư trú ổn định. Tuy nhiên, vẫn còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố chứng minh khác của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Vậy, em bạn chỉ bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi có kết luận cho rằng không có nơi cư trú ổn định theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 221/2013/NĐ-CP.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sử dụng ma túy khi chưa đăng ký tạm trú có bị đưa về cơ sở cai nghiện bắt buộc không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.\n...\n6. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này.\nTheo Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì:\nĐối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.\nKhông áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các trường hợp sau đây:\na) Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;\nb) Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện;\nc) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.\nTheo đó, người sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng kèm theo việc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi này.\nNhư vậy, trường hợp nếu em bạn sử dụng trái phép chất ma túy lần đầu thì em bạn chỉ bị xử phạt hành chính về hành vi này, mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.\nTuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp là em bạn chưa đăng ký tạm trú. Từ đó, theo quan điểm của chúng tôi thì em bạn không có nơi cư trú ổn định. Tuy nhiên, vẫn còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố chứng minh khác của cơ quan chức năng có thẩm quyền.\nVậy, em bạn chỉ bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi có kết luận cho rằng không có nơi cư trú ổn định theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 221/2013/NĐ-CP.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ chế hải quan một cửa quốc gia là gì?
|
Khái niệm cơ chế hải quan một cửa quốc gia được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Văn Hoàng, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Cho tôi hỏi, cơ chế hải quan một cửa quốc gia được pháp luật khái niệm cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Nguyễn Văn Hoàng (hoang*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 Thông tư 184/2015/TT-BTC quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì cơ chế hải quan một cửa quốc gia được pháp luật khái niệm cụ thể như sau:
“Cơ chế hải quan một cửa quốc gia” là hệ thống tích hợp cho phép:
- Các bên tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu nộp hoặc gửi thông tin và chứng từ chuẩn hóa tới một điểm tiếp nhận duy nhất;
- Các cơ quan Nhà nước xử lý dữ liệu, thông tin và ra quyết định dựa trên hệ thống các quy trình, thủ tục thống nhất và đồng bộ; ra quyết định và gửi quyết định này tới hệ thống được thỏa thuận cung cấp và trao đổi thông tin thống nhất giữa các cơ quan Nhà nước;
- Cơ quan hải quan ra quyết định cuối cùng về việc thông quan, giải phóng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh căn cứ vào các quyết định của các cơ quan Nhà nước có liên quan được hệ thống chuyển tới kịp thời theo quy định về cung cấp dịch vụ công.
Trên đây là nội dung tư vấn về cơ chế hải quan một cửa quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 184/2015/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ chế hải quan một cửa quốc gia là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 Thông tư 184/2015/TT-BTC quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì cơ chế hải quan một cửa quốc gia được pháp luật khái niệm cụ thể như sau:\n“Cơ chế hải quan một cửa quốc gia” là hệ thống tích hợp cho phép:\n- Các bên tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu nộp hoặc gửi thông tin và chứng từ chuẩn hóa tới một điểm tiếp nhận duy nhất;\n- Các cơ quan Nhà nước xử lý dữ liệu, thông tin và ra quyết định dựa trên hệ thống các quy trình, thủ tục thống nhất và đồng bộ; ra quyết định và gửi quyết định này tới hệ thống được thỏa thuận cung cấp và trao đổi thông tin thống nhất giữa các cơ quan Nhà nước;\n- Cơ quan hải quan ra quyết định cuối cùng về việc thông quan, giải phóng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh căn cứ vào các quyết định của các cơ quan Nhà nước có liên quan được hệ thống chuyển tới kịp thời theo quy định về cung cấp dịch vụ công.\nTrên đây là nội dung tư vấn về cơ chế hải quan một cửa quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 184/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hoạt động khai thác khoáng sản như thế nào sẽ được miễn phí bảo vệ môi trường?
|
Cho tôi hỏi Hoạt động khai thác khoáng sản như thế nào sẽ được miễn phí môi trường? (Câu hỏi của anh Vương - Binhd Dương)
|
Hoạt động khai thác khoáng sản như thế nào sẽ được miễn phí bảo vệ môi trường? Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 27/2023/NĐ-CP về các trường hợp được miễn phí bảo vệ môi trường cụ thể như:Các trường hợp được miễn phí1. Hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó.2. Hoạt động khai thác đất, đá để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, phòng chống thiên tai, khắc phục thiên tai. Trường hợp đất, đá khai thác vừa sử dụng cho san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, phòng chống thiên tai, khắc phục thiên tai vừa sử dụng cho mục đích khác thì tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm xác định khối lượng đất, đá thuộc đối tượng miễn phí; số lượng đất, đá sử dụng cho mục đích khác phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản......Theo đó, hoạt động khai thác khoáng sản được miễn phí bảo vệ môi trường khi mục đích khai thác khoáng sản là để làm vật liệu xây dựng thông thường và chủ thể khai thác là hộ gia đình, cá nhân.Ngoài ra, phạm vi hoạt động khai thác được diễn ra trong diện tích đất thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó.Hoạt động khai thác khoáng sản như thế nào sẽ được miễn phí bảo vệ môi trường? (Hình từ Internet)Người nào phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản?Theo quy định Điều 4 Nghị định 27/2023/NĐ-CP, người phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản bao gồm:- Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật khoáng sản.- Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài được phép khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than trên cơ sở hợp đồng dầu khí hoặc thực hiện dịch vụ dầu khí theo quy định của pháp luật dầu khí.- Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp phí thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp phí.Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản hiện nay là bao nhiêu?Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 27/2023/NĐ-CP có quy định về mức thu phí bảo vệ môi trường như sau:Mức thu phí....2. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản (bao gồm cả trường hợp hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân không nhằm mục đích khai thác khoáng sản nhưng thu được khoáng sản) theo Biểu khung mức thu phí ban hành kèm theo Nghị định này......4. Căn cứ nguyên tắc xác định mức thu phí quy định tại Luật Phí và lệ phí, Biểu khung mức thu phí ban hành kèm theo Nghị định này và tham khảo mức thu phí của các địa phương có khai thác khoáng sản tương tự thuộc đối tượng chịu phí, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) quyết định cụ thể mức thu, đơn vị tính phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản áp dụng tại địa phương phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.Như vậy, mức thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản hiện nay được thực hiện theo Biểu khung mức thu phí như sau:Việc xác định mức thu phí, đơn vị tính phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản áp dụng tại địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện sao cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ và được dựa trên các căn cứ sau đây:- Mức thu phí quy định tại Luật Phí và lệ phí 2015.- Biểu khung mức thu phí đối với khai thác khoáng sản.- Tham khảo mức thu phí của các địa phương có khai thác khoáng sản tương tự thuộc đối tượng chịu phí.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hoạt động khai thác khoáng sản như thế nào sẽ được miễn phí bảo vệ môi trường?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hoạt động khai thác khoáng sản như thế nào sẽ được miễn phí bảo vệ môi trường? Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 27/2023/NĐ-CP về các trường hợp được miễn phí bảo vệ môi trường cụ thể như:Các trường hợp được miễn phí1. Hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó.2. Hoạt động khai thác đất, đá để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, phòng chống thiên tai, khắc phục thiên tai. Trường hợp đất, đá khai thác vừa sử dụng cho san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, phòng chống thiên tai, khắc phục thiên tai vừa sử dụng cho mục đích khác thì tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm xác định khối lượng đất, đá thuộc đối tượng miễn phí; số lượng đất, đá sử dụng cho mục đích khác phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản......Theo đó, hoạt động khai thác khoáng sản được miễn phí bảo vệ môi trường khi mục đích khai thác khoáng sản là để làm vật liệu xây dựng thông thường và chủ thể khai thác là hộ gia đình, cá nhân.Ngoài ra, phạm vi hoạt động khai thác được diễn ra trong diện tích đất thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó.Hoạt động khai thác khoáng sản như thế nào sẽ được miễn phí bảo vệ môi trường? (Hình từ Internet)Người nào phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản?Theo quy định Điều 4 Nghị định 27/2023/NĐ-CP, người phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản bao gồm:- Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật khoáng sản.- Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài được phép khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than trên cơ sở hợp đồng dầu khí hoặc thực hiện dịch vụ dầu khí theo quy định của pháp luật dầu khí.- Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp phí thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp phí.Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản hiện nay là bao nhiêu?Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 27/2023/NĐ-CP có quy định về mức thu phí bảo vệ môi trường như sau:Mức thu phí....2. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản (bao gồm cả trường hợp hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân không nhằm mục đích khai thác khoáng sản nhưng thu được khoáng sản) theo Biểu khung mức thu phí ban hành kèm theo Nghị định này......4. Căn cứ nguyên tắc xác định mức thu phí quy định tại Luật Phí và lệ phí, Biểu khung mức thu phí ban hành kèm theo Nghị định này và tham khảo mức thu phí của các địa phương có khai thác khoáng sản tương tự thuộc đối tượng chịu phí, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) quyết định cụ thể mức thu, đơn vị tính phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản áp dụng tại địa phương phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.Như vậy, mức thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản hiện nay được thực hiện theo Biểu khung mức thu phí như sau:Việc xác định mức thu phí, đơn vị tính phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản áp dụng tại địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện sao cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ và được dựa trên các căn cứ sau đây:- Mức thu phí quy định tại Luật Phí và lệ phí 2015.- Biểu khung mức thu phí đối với khai thác khoáng sản.- Tham khảo mức thu phí của các địa phương có khai thác khoáng sản tương tự thuộc đối tượng chịu phí.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mã tài khoản kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ
|
Cho tôi hỏi theo quy định mới về kế toán nợ công sẽ áp dụng trong năm 2019 thì mã tài khoản kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ được quy định như thế nào? Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi. Cảm ơn!
Minh Hiền - Đồng Nai
|
Mã tài khoản kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ được quy định tại Điều 20 Thông tư 74/2018/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán đối với khoản vay, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương; thống kê, theo dõi các khoản nợ cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019), theo đó:
Tài khoản là hình thức phân loại đối tượng vay, trả nợ theo thời hạn và mục đích vay, phục vụ cho việc tổ chức dữ liệu, từ đó chiết xuất ra các báo cáo theo tiêu chí khác nhau.
Mã tài khoản kế toán có 5 ký tự, được thiết lập căn cứ vào các tiêu chí, yêu cầu thông tin báo cáo về nợ công trong Luật Quản lý nợ công, các Nghị định hướng dẫn Luật quản lý nợ công. Danh mục hệ thống tài khoản kế toán quy định tại Phụ lục 1.2 “Hệ thống tài khoản kế toán vay nợ nước ngoài của Chính phủ” kèm theo Thông tư này.
Trên đây là tư vấn về mã tài khoản kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 74/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mã tài khoản kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ",
"role": "user"
},
{
"content": "Mã tài khoản kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ được quy định tại Điều 20 Thông tư 74/2018/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán đối với khoản vay, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương; thống kê, theo dõi các khoản nợ cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019), theo đó: \nTài khoản là hình thức phân loại đối tượng vay, trả nợ theo thời hạn và mục đích vay, phục vụ cho việc tổ chức dữ liệu, từ đó chiết xuất ra các báo cáo theo tiêu chí khác nhau.\nMã tài khoản kế toán có 5 ký tự, được thiết lập căn cứ vào các tiêu chí, yêu cầu thông tin báo cáo về nợ công trong Luật Quản lý nợ công, các Nghị định hướng dẫn Luật quản lý nợ công. Danh mục hệ thống tài khoản kế toán quy định tại Phụ lục 1.2 “Hệ thống tài khoản kế toán vay nợ nước ngoài của Chính phủ” kèm theo Thông tư này.\nTrên đây là tư vấn về mã tài khoản kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 74/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Giá chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác là gì?
|
Giá chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác là gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên Nguyễn Minh Quang hiện tại là sinh viên năm nhất đại học Kinh tế TpHCM. Em đang học môn học về Luật các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, em đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm tài liệu học tập, bởi vậy có nhiều vấn đề liên quan đến môn học này em chưa nắm vững, cụ thể, xin anh/chị Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp cho em biết giá chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác là gì? Văn bản pháp luật nào quy định về giá chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Em xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. 0500***
|
Giá chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác được quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư 04/2013/TT-NHNN quy định về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành cụ thể như sau:
Giá chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác là số tiền mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chi trả cho khách hàng khi thực hiện chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác.
Trên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về giá chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư 04/2013/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giá chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giá chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác được quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư 04/2013/TT-NHNN quy định về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành cụ thể như sau:\nGiá chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác là số tiền mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chi trả cho khách hàng khi thực hiện chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác.\nTrên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về giá chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư 04/2013/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung chi cho công tác tổ chức thi tuyển sinh vào các lớp đầu cấp phổ thông
|
Tôi là Kim Anh hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Nội dung chi cho công tác tổ chức thi tuyển sinh vào các lớp đầu cấp phổ thông gồm những gì? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Quỳnh Châu - Long An
|
Nội dung chi cho công tác tổ chức thi tuyển sinh vào các lớp đầu cấp phổ thông được quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch 66/2012/TTLT-BTC-BGDĐT hướng dẫn nội dung, mức chi, công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham dự kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực do Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, theo đó:
1. Chi cho công tác ra đề thi:
a) Đối với đề thi tự luận, đề thi thực hành, đề thi nói (đối với môn ngoại ngữ):
- Ra đề thi đề xuất để lựa chọn, xây dựng mới đề thi (chính thức hoặc dự bị);
- Chi soạn thảo và phản biện đề thi chính thức, đề thi dự bị có kèm theo hướng dẫn chấm, biểu điểm; dụng cụ, hóa chất và mẫu vật thực hành;
- Chi mua thiết bị, nguyên vật liệu, hóa chất và mẫu vật thực hành;
- Chi vận chuyển, lắp đặt, kiểm tra các dụng cụ, hóa chất và mẫu vật thực hành.
b) Đối với đề thi trắc nghiệm:
- Chi xây dựng ma trận đề thi trắc nghiệm: mục đích kỳ thi, mục tiêu đánh giá, thời gian thi, xây dựng các yêu cầu, kỹ thuật về cấu trúc đề thi, thiết lập ma trận;
- Chi cho việc chỉnh sửa câu trắc nghiệm;
- Chi cho việc duyệt ma trận, duyệt đề;
- Chi cho việc rút các câu trắc nghiệm từ ngân hàng, theo ma trận, hình thành chế bản đề;
- Chi phản biện đề thi.
2. Chi phụ cấp trách nhiệm cho Hội đồng/Ban ra đề thi (sau đây gọi chung là Hội đồng):
a) Chủ tịch, Phó chủ tịch, Uỷ viên thường trực, thư ký, bảo vệ vòng ngoài;
b) Thư ký, bảo vệ vòng trong khu cách ly (bảo vệ 24/24 giờ);
c) Bảo vệ phòng thi thực hành (có lắp đặt các dụng cụ cần cho bài thi thực hành) tại các địa điểm coi thi thực hành.
3. Chi cho công tác phục vụ tổ chức ra đề thi:
a) Thuê địa điểm làm việc cho Hội đồng ra đề thi (nếu có);
b) Chi phí ăn, ở cho những người trong Hội đồng ra đề thi trong những ngày tập trung cách ly đặc biệt với bên ngoài;
c) Chi thanh tra, kiểm tra trước khi thi;
d) Chi bảo vệ vòng ngoài, bảo vệ phòng ra đề thi thực hành, nhân viên y tế, kỹ thuật viên, nhân viên phục vụ ở tại khu cách ly trong thời gian Hội đồng ra đề thi làm việc;
đ) Thuê (hoặc mua) trang thiết bị;
e) Mua vật tư, văn phòng phẩm;
g) Phương tiện đi lại, vận chuyển đề thi, thiết bị, nguyên vật liệu;
h) In các loại giấy thi, phiếu trả lời trắc nghiệm, phong bì...
4. Chi cho Hội đồng in sao đề thi:
a) Thuê địa điểm làm việc của Hội đồng in sao đề thi,
b) Chi phí ăn, ở cho những người trong Hội đồng in sao đề thi trong những ngày tập trung cách ly đặc biệt với bên ngoài;
c) Chi bảo vệ vòng ngoài, nhân viên y tế, kỹ thuật viên, nhân viên phục vụ ở tại khu cách ly trong thời gian Hội đồng làm việc;
d) Chi thanh tra, giám sát;
đ) Thuê (hoặc mua) trang thiết bị (nếu có);
e) Mua vật tư, văn phòng phẩm.
5. Nội dung chi cho công tác coi thi:
a) Chi phụ cấp trách nhiệm cho Hội đồng coi thi: Chủ tịch, Phó chủ tịch, Uỷ viên thường trực, thư ký, giám thị, thanh tra, kiểm tra thi.
b) Chi phục vụ tổ chức các kỳ thi;
- Chi bảo vệ, nhân viên y tế, nhân viên phục vụ;
- Thuê địa điểm thi (nếu có);
- Chi cho tổ chức thêm ngày thi (nếu có);
- Thuê (hoặc mua) trang thiết bị (nếu có);
- Mua vật tư, văn phòng phẩm;
- In thẻ dự thi, phù hiệu giám thị/cán bộ coi thi...
6. Nội dung chi cho công tác chấm thi:
a) Chi cho công tác chấm thi tự luận:
- Chi chấm bài thi;
- Chi phụ cấp trách nhiệm tổ trưởng, tổ phó các tổ chấm thi.
b) Chi cho công tác chấm thi trắc nghiệm:
- Chi phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ xử lý bài thi trắc nghiệm;
- Thuê máy chấm thi (nếu có);
c) Chi cho công tác chấm thi nói:
- Chi thuê máy ghi âm
- Chi chấm bài thi nói (file ghi bằng máy ghi âm);
- Chi phụ cấp trách nhiệm tổ trưởng, tổ phó các tổ chấm thi.
d) Chi cho công tác chấm thi thực hành
- Chi chấm bài thi thực hành;
- Chi phụ cấp trách nhiệm tổ trưởng, tổ phó các tổ chấm thi.
e) Chi phụ cấp trách nhiệm Hội đồng chấm thi
- Chủ tịch, Phó chủ tịch, Uỷ viên thường trực, thư ký;
- Thanh tra, kiểm tra chấm thi;
đ) Chi cho công tác phục vụ tổ chức chấm thi:
- Thuê địa điểm làm việc của Hội đồng chấm thi (nếu có);
- Chi bảo vệ, nhân viên y tế, kỹ thuật viên, nhân viên phục vụ tại địa điểm chấm thi;
- Thuê (hoặc mua) trang thiết bị (nếu có);
- Mua vật tư, văn phòng phẩm;
- Thuê phương tiện đi lại, vận chuyển bài thi;
- In các loại giấy chứng nhận, phù hiệu giám khảo/cán bộ chấm thi...
7. Nội dung chi thẩm định, phúc khảo bài thi (nếu có):
a) Chi cho các cán bộ tham gia công tác thẩm định, phúc khảo bài thi;
b) Chi cho phục vụ chấm thẩm định, phúc khảo bài thi (nếu có): giống như tổ chức chấm thi.
c) Chi cho công tác thanh tra.
Trên đây là tư vấn về nội dung chi cho công tác tổ chức thi tuyển sinh vào các lớp đầu cấp phổ thông. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư liên tịch 66/2012/TTLT-BTC-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung chi cho công tác tổ chức thi tuyển sinh vào các lớp đầu cấp phổ thông",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung chi cho công tác tổ chức thi tuyển sinh vào các lớp đầu cấp phổ thông được quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch 66/2012/TTLT-BTC-BGDĐT hướng dẫn nội dung, mức chi, công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham dự kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực do Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, theo đó: \n1. Chi cho công tác ra đề thi:\na) Đối với đề thi tự luận, đề thi thực hành, đề thi nói (đối với môn ngoại ngữ):\n- Ra đề thi đề xuất để lựa chọn, xây dựng mới đề thi (chính thức hoặc dự bị);\n- Chi soạn thảo và phản biện đề thi chính thức, đề thi dự bị có kèm theo hướng dẫn chấm, biểu điểm; dụng cụ, hóa chất và mẫu vật thực hành;\n- Chi mua thiết bị, nguyên vật liệu, hóa chất và mẫu vật thực hành;\n- Chi vận chuyển, lắp đặt, kiểm tra các dụng cụ, hóa chất và mẫu vật thực hành.\nb) Đối với đề thi trắc nghiệm:\n- Chi xây dựng ma trận đề thi trắc nghiệm: mục đích kỳ thi, mục tiêu đánh giá, thời gian thi, xây dựng các yêu cầu, kỹ thuật về cấu trúc đề thi, thiết lập ma trận;\n- Chi cho việc chỉnh sửa câu trắc nghiệm;\n- Chi cho việc duyệt ma trận, duyệt đề;\n- Chi cho việc rút các câu trắc nghiệm từ ngân hàng, theo ma trận, hình thành chế bản đề;\n- Chi phản biện đề thi.\n2. Chi phụ cấp trách nhiệm cho Hội đồng/Ban ra đề thi (sau đây gọi chung là Hội đồng):\na) Chủ tịch, Phó chủ tịch, Uỷ viên thường trực, thư ký, bảo vệ vòng ngoài;\nb) Thư ký, bảo vệ vòng trong khu cách ly (bảo vệ 24/24 giờ);\nc) Bảo vệ phòng thi thực hành (có lắp đặt các dụng cụ cần cho bài thi thực hành) tại các địa điểm coi thi thực hành.\n3. Chi cho công tác phục vụ tổ chức ra đề thi:\na) Thuê địa điểm làm việc cho Hội đồng ra đề thi (nếu có);\nb) Chi phí ăn, ở cho những người trong Hội đồng ra đề thi trong những ngày tập trung cách ly đặc biệt với bên ngoài;\nc) Chi thanh tra, kiểm tra trước khi thi;\nd) Chi bảo vệ vòng ngoài, bảo vệ phòng ra đề thi thực hành, nhân viên y tế, kỹ thuật viên, nhân viên phục vụ ở tại khu cách ly trong thời gian Hội đồng ra đề thi làm việc;\nđ) Thuê (hoặc mua) trang thiết bị;\ne) Mua vật tư, văn phòng phẩm;\ng) Phương tiện đi lại, vận chuyển đề thi, thiết bị, nguyên vật liệu;\nh) In các loại giấy thi, phiếu trả lời trắc nghiệm, phong bì...\n4. Chi cho Hội đồng in sao đề thi:\na) Thuê địa điểm làm việc của Hội đồng in sao đề thi,\nb) Chi phí ăn, ở cho những người trong Hội đồng in sao đề thi trong những ngày tập trung cách ly đặc biệt với bên ngoài;\nc) Chi bảo vệ vòng ngoài, nhân viên y tế, kỹ thuật viên, nhân viên phục vụ ở tại khu cách ly trong thời gian Hội đồng làm việc;\nd) Chi thanh tra, giám sát;\nđ) Thuê (hoặc mua) trang thiết bị (nếu có);\ne) Mua vật tư, văn phòng phẩm.\n5. Nội dung chi cho công tác coi thi:\na) Chi phụ cấp trách nhiệm cho Hội đồng coi thi: Chủ tịch, Phó chủ tịch, Uỷ viên thường trực, thư ký, giám thị, thanh tra, kiểm tra thi.\nb) Chi phục vụ tổ chức các kỳ thi;\n- Chi bảo vệ, nhân viên y tế, nhân viên phục vụ;\n- Thuê địa điểm thi (nếu có);\n- Chi cho tổ chức thêm ngày thi (nếu có);\n- Thuê (hoặc mua) trang thiết bị (nếu có);\n- Mua vật tư, văn phòng phẩm;\n- In thẻ dự thi, phù hiệu giám thị/cán bộ coi thi...\n6. Nội dung chi cho công tác chấm thi:\na) Chi cho công tác chấm thi tự luận:\n- Chi chấm bài thi;\n- Chi phụ cấp trách nhiệm tổ trưởng, tổ phó các tổ chấm thi.\nb) Chi cho công tác chấm thi trắc nghiệm:\n- Chi phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ xử lý bài thi trắc nghiệm;\n- Thuê máy chấm thi (nếu có);\nc) Chi cho công tác chấm thi nói:\n- Chi thuê máy ghi âm\n- Chi chấm bài thi nói (file ghi bằng máy ghi âm);\n- Chi phụ cấp trách nhiệm tổ trưởng, tổ phó các tổ chấm thi.\nd) Chi cho công tác chấm thi thực hành\n- Chi chấm bài thi thực hành;\n- Chi phụ cấp trách nhiệm tổ trưởng, tổ phó các tổ chấm thi.\ne) Chi phụ cấp trách nhiệm Hội đồng chấm thi\n- Chủ tịch, Phó chủ tịch, Uỷ viên thường trực, thư ký;\n- Thanh tra, kiểm tra chấm thi;\nđ) Chi cho công tác phục vụ tổ chức chấm thi:\n- Thuê địa điểm làm việc của Hội đồng chấm thi (nếu có);\n- Chi bảo vệ, nhân viên y tế, kỹ thuật viên, nhân viên phục vụ tại địa điểm chấm thi;\n- Thuê (hoặc mua) trang thiết bị (nếu có);\n- Mua vật tư, văn phòng phẩm;\n- Thuê phương tiện đi lại, vận chuyển bài thi;\n- In các loại giấy chứng nhận, phù hiệu giám khảo/cán bộ chấm thi...\n7. Nội dung chi thẩm định, phúc khảo bài thi (nếu có):\na) Chi cho các cán bộ tham gia công tác thẩm định, phúc khảo bài thi;\nb) Chi cho phục vụ chấm thẩm định, phúc khảo bài thi (nếu có): giống như tổ chức chấm thi.\nc) Chi cho công tác thanh tra.\nTrên đây là tư vấn về nội dung chi cho công tác tổ chức thi tuyển sinh vào các lớp đầu cấp phổ thông. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư liên tịch 66/2012/TTLT-BTC-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạm vi, ranh giới, quy mô lập quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065?
|
Quy định về phạm vi, ranh giới, quy mô lập quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065? Quan điểm, mục tiêu quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065? Tính chất quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 là gì?
|
Quy định về phạm vi, ranh giới, quy mô lập quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065?Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 1 Quyết định 1261/QĐ-TTg năm 2022 quy định về phạm vi, ranh giới, quy mô lập quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 như sau:1. Phạm vi, ranh giới, quy mô lập quy hoạch:- Phạm vi ranh giới lập quy hoạch: Toàn bộ địa giới hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế với 6 huyện, 2 thị xã và 1 thành phố. Ranh giới cụ thể như sau:+ Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Trị;+ Phía Đông giáp Biển Đông;+ Phía Nam giáp tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng;+ Phía Tây giáp Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.- Quy mô lập quy hoạch: Toàn bộ diện tích tự nhiên tỉnh Thừa Thiên Huế, khoảng 4.947 km2 (Diện tích cụ thể sẽ được xác định trong quá trình lập đồ án theo quyết định của cấp có thẩm quyền).2. Thời hạn quy hoạch: đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065.Theo đó, quy định về phạm vi, ranh giới, quy mô lập quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 như sau:- Phạm vi ranh giới lập quy hoạch: Toàn bộ địa giới hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế với 6 huyện, 2 thị xã và 1 thành phố. Ranh giới cụ thể như sau:+ Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Trị;+ Phía Đông giáp Biển Đông;+ Phía Nam giáp tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng;+ Phía Tây giáp Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.- Quy mô lập quy hoạch: Toàn bộ diện tích tự nhiên tỉnh Thừa Thiên Huế, khoảng 4.947 km2 (Diện tích cụ thể sẽ được xác định trong quá trình lập đồ án theo quyết định của cấp có thẩm quyền).Phạm vi, ranh giới, quy mô lập quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065? (Hình từ Internet)Quan điểm, mục tiêu quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065?Theo Khoản 3 Điều 1 Quyết định 1261/QĐ-TTg năm 2022 quy định về quan điểm, mục tiêu quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 như sau:3. Quan điểm, mục tiêu quy hoạcha) Quan điểm lập quy hoạch- Phù hợp với Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 83/NQ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước; thống nhất với các quy hoạch cấp quốc gia và cấp vùng tác động đến địa bàn tỉnh.- Phát huy hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của tỉnh với vai trò là một trong những cửa ngõ quan trọng ra biển trên hành lang kinh tế Đông - Tây đối với nước bạn Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan; hình thành cực phát triển mới của vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ; tăng cường sức cạnh tranh đô thị trong khu vực và quốc tế.- Xây dựng đô thị Thừa Thiên Huế trên nền tảng bảo tồn, phát huy giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hóa Huế, với đặc trưng văn hóa, di sản, sinh thái, cảnh quan, thân thiện môi trường và thông minh; giải quyết tốt mối quan hệ giữa kế thừa và phát triển kinh tế, văn hóa, giữ gìn truyền thống, phát huy giá trị đô thị di sản.- Đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, phân bố dân cư; đảm bảo sử dụng hiệu quả quỹ đất xây dựng; xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; phát triển bền vững, thích ứng và ứng phó với biến đổi khí hậu; làm cơ sở để triển khai các đề án, chương trình phân loại và nâng cấp toàn tỉnh Thừa Thiên Huế thành đô thị trực thuộc trung ương.b) Mục tiêu quy hoạch- Đến năm 2025: Thừa Thiên Huế trở thành đô thị trực thuộc trung ương trên nền tảng bảo tồn, phát huy giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hóa Huế, với đặc trưng văn hóa, di sản, sinh thái, cảnh quan, thân thiện môi trường và thông minh.- Đến năm 2030: Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của khu vực Đông Nam Á về văn hóa, du lịch và y tế chuyên sâu; một trong những trung tâm lớn của cả nước về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao; quốc phòng, an ninh được bảo đảm vững chắc; Đảng bộ, chính quyền và toàn hệ thống chính trị vững mạnh; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đạt mức cao.- Đến năm 2045: Thừa Thiên Huế là thành phố Festival, trung tâm văn hóa, giáo dục, du lịch và y tế chuyên sâu đặc sắc của châu Á.Mục tiêu quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 như sau:- Đến năm 2025: Thừa Thiên Huế trở thành đô thị trực thuộc trung ương trên nền tảng bảo tồn, phát huy giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hóa Huế, với đặc trưng văn hóa, di sản, sinh thái, cảnh quan, thân thiện môi trường và thông minh.- Đến năm 2030: Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của khu vực Đông Nam Á về văn hóa, du lịch và y tế chuyên sâu; một trong những trung tâm lớn của cả nước về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao; quốc phòng, an ninh được bảo đảm vững chắc; Đảng bộ, chính quyền và toàn hệ thống chính trị vững mạnh; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đạt mức cao.- Đến năm 2045: Thừa Thiên Huế là thành phố Festival, trung tâm văn hóa, giáo dục, du lịch và y tế chuyên sâu đặc sắc của châu Á.Tính chất quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 là gì?Tại khoản 4 Điều 1 Quyết định 1261/QĐ-TTg năm 2022 quy định về tính chất quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 như sau:4. Tính chất:- Là đô thị loại I hướng tới thành phố trực thuộc trung ương có tiêu chí đặc thù.- Là đô thị bảo tồn, phát huy giá trị di sản cố đô, bản sắc văn hóa Huế; đô thị đặc sắc về sinh thái, cảnh quan, thân thiện môi trường và thông minh.- Là cực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ về kinh tế biển, kinh tế du lịch, trung tâm lớn của cả nước về khoa học - công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế đa ngành chất lượng cao; trung tâm du lịch quốc tế; trung tâm về phát triển công nghiệp và cảng biển của quốc gia; trong đó du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, công nghệ thông tin và truyền thông là đột phá, công nghiệp và nông nghiệp công nghệ cao là nền tảng.- Là địa bàn chiến lược về quốc phòng và an ninh khu vực miền Trung và cả nước.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạm vi, ranh giới, quy mô lập quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về phạm vi, ranh giới, quy mô lập quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065?Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 1 Quyết định 1261/QĐ-TTg năm 2022 quy định về phạm vi, ranh giới, quy mô lập quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 như sau:1. Phạm vi, ranh giới, quy mô lập quy hoạch:- Phạm vi ranh giới lập quy hoạch: Toàn bộ địa giới hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế với 6 huyện, 2 thị xã và 1 thành phố. Ranh giới cụ thể như sau:+ Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Trị;+ Phía Đông giáp Biển Đông;+ Phía Nam giáp tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng;+ Phía Tây giáp Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.- Quy mô lập quy hoạch: Toàn bộ diện tích tự nhiên tỉnh Thừa Thiên Huế, khoảng 4.947 km2 (Diện tích cụ thể sẽ được xác định trong quá trình lập đồ án theo quyết định của cấp có thẩm quyền).2. Thời hạn quy hoạch: đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065.Theo đó, quy định về phạm vi, ranh giới, quy mô lập quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 như sau:- Phạm vi ranh giới lập quy hoạch: Toàn bộ địa giới hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế với 6 huyện, 2 thị xã và 1 thành phố. Ranh giới cụ thể như sau:+ Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Trị;+ Phía Đông giáp Biển Đông;+ Phía Nam giáp tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng;+ Phía Tây giáp Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.- Quy mô lập quy hoạch: Toàn bộ diện tích tự nhiên tỉnh Thừa Thiên Huế, khoảng 4.947 km2 (Diện tích cụ thể sẽ được xác định trong quá trình lập đồ án theo quyết định của cấp có thẩm quyền).Phạm vi, ranh giới, quy mô lập quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065? (Hình từ Internet)Quan điểm, mục tiêu quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065?Theo Khoản 3 Điều 1 Quyết định 1261/QĐ-TTg năm 2022 quy định về quan điểm, mục tiêu quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 như sau:3. Quan điểm, mục tiêu quy hoạcha) Quan điểm lập quy hoạch- Phù hợp với Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 83/NQ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước; thống nhất với các quy hoạch cấp quốc gia và cấp vùng tác động đến địa bàn tỉnh.- Phát huy hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của tỉnh với vai trò là một trong những cửa ngõ quan trọng ra biển trên hành lang kinh tế Đông - Tây đối với nước bạn Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan; hình thành cực phát triển mới của vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ; tăng cường sức cạnh tranh đô thị trong khu vực và quốc tế.- Xây dựng đô thị Thừa Thiên Huế trên nền tảng bảo tồn, phát huy giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hóa Huế, với đặc trưng văn hóa, di sản, sinh thái, cảnh quan, thân thiện môi trường và thông minh; giải quyết tốt mối quan hệ giữa kế thừa và phát triển kinh tế, văn hóa, giữ gìn truyền thống, phát huy giá trị đô thị di sản.- Đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, phân bố dân cư; đảm bảo sử dụng hiệu quả quỹ đất xây dựng; xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; phát triển bền vững, thích ứng và ứng phó với biến đổi khí hậu; làm cơ sở để triển khai các đề án, chương trình phân loại và nâng cấp toàn tỉnh Thừa Thiên Huế thành đô thị trực thuộc trung ương.b) Mục tiêu quy hoạch- Đến năm 2025: Thừa Thiên Huế trở thành đô thị trực thuộc trung ương trên nền tảng bảo tồn, phát huy giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hóa Huế, với đặc trưng văn hóa, di sản, sinh thái, cảnh quan, thân thiện môi trường và thông minh.- Đến năm 2030: Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của khu vực Đông Nam Á về văn hóa, du lịch và y tế chuyên sâu; một trong những trung tâm lớn của cả nước về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao; quốc phòng, an ninh được bảo đảm vững chắc; Đảng bộ, chính quyền và toàn hệ thống chính trị vững mạnh; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đạt mức cao.- Đến năm 2045: Thừa Thiên Huế là thành phố Festival, trung tâm văn hóa, giáo dục, du lịch và y tế chuyên sâu đặc sắc của châu Á.Mục tiêu quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 như sau:- Đến năm 2025: Thừa Thiên Huế trở thành đô thị trực thuộc trung ương trên nền tảng bảo tồn, phát huy giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hóa Huế, với đặc trưng văn hóa, di sản, sinh thái, cảnh quan, thân thiện môi trường và thông minh.- Đến năm 2030: Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của khu vực Đông Nam Á về văn hóa, du lịch và y tế chuyên sâu; một trong những trung tâm lớn của cả nước về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao; quốc phòng, an ninh được bảo đảm vững chắc; Đảng bộ, chính quyền và toàn hệ thống chính trị vững mạnh; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đạt mức cao.- Đến năm 2045: Thừa Thiên Huế là thành phố Festival, trung tâm văn hóa, giáo dục, du lịch và y tế chuyên sâu đặc sắc của châu Á.Tính chất quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 là gì?Tại khoản 4 Điều 1 Quyết định 1261/QĐ-TTg năm 2022 quy định về tính chất quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 như sau:4. Tính chất:- Là đô thị loại I hướng tới thành phố trực thuộc trung ương có tiêu chí đặc thù.- Là đô thị bảo tồn, phát huy giá trị di sản cố đô, bản sắc văn hóa Huế; đô thị đặc sắc về sinh thái, cảnh quan, thân thiện môi trường và thông minh.- Là cực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ về kinh tế biển, kinh tế du lịch, trung tâm lớn của cả nước về khoa học - công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế đa ngành chất lượng cao; trung tâm du lịch quốc tế; trung tâm về phát triển công nghiệp và cảng biển của quốc gia; trong đó du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, công nghệ thông tin và truyền thông là đột phá, công nghiệp và nông nghiệp công nghệ cao là nền tảng.- Là địa bàn chiến lược về quốc phòng và an ninh khu vực miền Trung và cả nước.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trẻ sinh ra rồi mất ngay có được làm giấy khai sinh hay không?
|
Cho hỏi theo quy định pháp luật thì trường hợp trẻ sinh ra rồi mất ngay có được làm giấy khai sinh hay không?
|
Khoản 3 Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:
Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
Về nguyên tắc, trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh, những trường hợp chết trước hai mươi bốn giờ thì không bắt buộc phải khai sinh. Tuy nhiên nếu cha mẹ đẻ có yêu cầu thì trẻ vẫn được khai sinh theo quy định, cho nên trường hợp trẻ mới sinh rồi mất ngay thì vẫn có thể được làm khai sinh nếu cha mẹ đẻ của trẻ có yêu cầu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trẻ sinh ra rồi mất ngay có được làm giấy khai sinh hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 3 Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:\nTrẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.\nVề nguyên tắc, trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh, những trường hợp chết trước hai mươi bốn giờ thì không bắt buộc phải khai sinh. Tuy nhiên nếu cha mẹ đẻ có yêu cầu thì trẻ vẫn được khai sinh theo quy định, cho nên trường hợp trẻ mới sinh rồi mất ngay thì vẫn có thể được làm khai sinh nếu cha mẹ đẻ của trẻ có yêu cầu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giấy chuyển tuyến đối với bệnh đái tháo đường có giá trị sử dụng bao nhiêu ngày?
|
Tôi được bác sĩ khám và xét nghiệm mắc bệnh đái tháo đường. Bác sĩ có cấp giấy chuyển viện cho tôi lên tuyến trên. Được cấp từ 8/2020 mà giờ gần cuối năm rồi thì giấy chuyển tuyến đó còn dùng được không? Tôi vẫn đang điều trị ạ.
|
Theo Điểm d Khoản 1 Điều 12 Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định như sau:
Người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế mắc các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp được sử dụng Giấy chuyển tuyến quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch đó. Trường hợp đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó mà người bệnh vẫn đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết đợt điều trị nội trú đó.
Dẫn chiếu quy định tại Phụ lục 01 Ban hành kèm theo Thông tư 40/2015/TT-BYT về Danh mục các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp được sử dụng giấy chuyển tuyến trong năm dương lịch như sau:
STT
Tên bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp
30
Đái tháo đường
Căn cứ vào thông tin bạn cũng cấp thì bạn được chẩn đoán mắc bệnh đái tháo đường và bác sĩ cấp giấy chuyển tuyến từ 8/2020. Do đó mà giấy chuyển tuyến của bạn sẽ có giá trị sử dụng đến hết 30/12/2020. Trường hợp bạn vẫn phải điều trị nội trú tại bệnh viện thì giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng hết đợt điều trị nội trú đó.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giấy chuyển tuyến đối với bệnh đái tháo đường có giá trị sử dụng bao nhiêu ngày?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm d Khoản 1 Điều 12 Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định như sau:\nNgười bệnh có thẻ bảo hiểm y tế mắc các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp được sử dụng Giấy chuyển tuyến quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch đó. Trường hợp đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó mà người bệnh vẫn đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết đợt điều trị nội trú đó.\nDẫn chiếu quy định tại Phụ lục 01 Ban hành kèm theo Thông tư 40/2015/TT-BYT về Danh mục các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp được sử dụng giấy chuyển tuyến trong năm dương lịch như sau:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp\n\n\n\n\n30\n\n\nĐái tháo đường \n\n\n\n\nCăn cứ vào thông tin bạn cũng cấp thì bạn được chẩn đoán mắc bệnh đái tháo đường và bác sĩ cấp giấy chuyển tuyến từ 8/2020. Do đó mà giấy chuyển tuyến của bạn sẽ có giá trị sử dụng đến hết 30/12/2020. Trường hợp bạn vẫn phải điều trị nội trú tại bệnh viện thì giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng hết đợt điều trị nội trú đó.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm, phế thải; máy móc, thiết bị tạm xuất phục vụ gia công được quy định như thế nào?
|
Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm, phế thải; máy móc, thiết bị tạm xuất phục vụ gia công được quy định như thế nào? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học về lĩnh vực thương mại quốc tế và cần nhiều những kiến thức pháp lý về thủ tục hải quan. Có vài thắc mắc mong được các anh chị giải đáp. Các anh chị cho tôi hỏi: Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm, phế thải; máy móc, thiết bị tạm xuất phục vụ gia công được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị!
|
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm, phế thải; máy móc, thiết bị tạm xuất phục vụ gia công được quy định như sau:
a) Việc bán, biếu tặng, tiêu huỷ nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị đưa ra nuớc ngoài để thực hiện hợp đồng gia công thực hiện theo quy định tại nước nhận gia công. Đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc thiết bị, người khai hải quan đăng ký tờ khai hải quan mới và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Chương II Thông tư này;
b) Thủ tục hải quan nhập khẩu về Việt Nam:
b.1) Trường hợp nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị được xuất khẩu từ Việt Nam; phế liệu, phế phẩm phát sinh từ nguyên liệu, vật tư xuất khẩu từ Việt Nam thì thực hiện thủ tục tái nhập;
b.2) Trường hợp nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị mua ở nước ngoài; phế liệu, phế phẩm phát sinh từ nguyên liệu, vật tư mua từ nước ngoài thì thủ tục hải quan thực hiện như đối với lô hàng nhập khẩu thương mại;
b.3) Đối với lô hàng máy móc, thiết bị thuộc diện phải kiểm tra thực tế hàng hóa, khi làm thủ tục hải quan, công chức hải quan thực hiện đối chiếu chủng loại, ký, mã hiệu của máy móc, thiết bị ghi trên tờ khai tạm xuất với máy móc, thiết bị tái nhập trở lại.
c) Thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn sang hợp đồng gia công khác:
Tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán, nội dung thông báo gồm: tên, quy cách, phẩm chất nguyên liệu, vật tư; lượng nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn thuộc hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công số, ngày tháng năm được chuyển sang hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công số, ngày tháng năm ký với đối tác nước ngoài (ghi rõ tên bên nhận gia công ở nước ngoài).
Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm, phế thải; máy móc, thiết bị tạm xuất phục vụ gia công được quy định tại Khoản 2 Điều 69 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm, phế thải; máy móc, thiết bị tạm xuất phục vụ gia công được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm, phế thải; máy móc, thiết bị tạm xuất phục vụ gia công được quy định như sau:\na) Việc bán, biếu tặng, tiêu huỷ nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị đưa ra nuớc ngoài để thực hiện hợp đồng gia công thực hiện theo quy định tại nước nhận gia công. Đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc thiết bị, người khai hải quan đăng ký tờ khai hải quan mới và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Chương II Thông tư này;\nb) Thủ tục hải quan nhập khẩu về Việt Nam:\nb.1) Trường hợp nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị được xuất khẩu từ Việt Nam; phế liệu, phế phẩm phát sinh từ nguyên liệu, vật tư xuất khẩu từ Việt Nam thì thực hiện thủ tục tái nhập;\nb.2) Trường hợp nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị mua ở nước ngoài; phế liệu, phế phẩm phát sinh từ nguyên liệu, vật tư mua từ nước ngoài thì thủ tục hải quan thực hiện như đối với lô hàng nhập khẩu thương mại;\nb.3) Đối với lô hàng máy móc, thiết bị thuộc diện phải kiểm tra thực tế hàng hóa, khi làm thủ tục hải quan, công chức hải quan thực hiện đối chiếu chủng loại, ký, mã hiệu của máy móc, thiết bị ghi trên tờ khai tạm xuất với máy móc, thiết bị tái nhập trở lại.\nc) Thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn sang hợp đồng gia công khác:\nTổ chức, cá nhân có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán, nội dung thông báo gồm: tên, quy cách, phẩm chất nguyên liệu, vật tư; lượng nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn thuộc hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công số, ngày tháng năm được chuyển sang hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công số, ngày tháng năm ký với đối tác nước ngoài (ghi rõ tên bên nhận gia công ở nước ngoài).\nThủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm, phế thải; máy móc, thiết bị tạm xuất phục vụ gia công được quy định tại Khoản 2 Điều 69 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ hợp tác quốc tế về khí tượng thủy văn ra sao?
|
Nhiệm vụ hợp tác quốc tế về khí tượng thủy văn như thế nào? Công tác tổ chức thực hiện của tổng cục khí tượng thủy văn trong Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030 như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp, cảm ơn anh chị.
|
Nhiệm vụ hợp tác quốc tế về khí tượng thủy văn như thế nào?
Tại tiểu mục 5 Mục 2 Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Quyết định 1083/QĐ-BTNMT năm 2022 có quy định về nhiệm vụ hợp tác quốc tế về khí tượng thủy văn như sau:
5. Hợp tác quốc tế về khí tượng thủy văn
Tăng cường hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế, nhất là trong dự báo, cảnh báo, chia sẻ thông tin, dữ liệu và thực hiện các cam kết quốc tế về khí tượng thủy văn; nâng cao năng lực của Ngành Khí tượng Thủy văn Việt Nam.
Xây dựng kế hoạch cử chuyên gia, đại diện của Việt Nam tham gia vào các cơ quan, diễn đàn điều hành của Tổ chức Khí tượng Thế giới và các tổ chức quốc tế khác về khí tượng thủy văn.
Công tác tổ chức thực hiện của tổng cục khí tượng thủy văn trong Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030 như thế nào?
Theo Tiểu mục 1 Mục III Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Quyết định 1083/QĐ-BTNMT năm 2022 có quy định về công tác tổ chức thực hiện của tổng cục khí tượng thủy văn trong Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030 như sau:
1. Tổng cục Khí tượng Thủy văn
a) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, ngành và địa phương có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch; tiếp nhận thông tin phản hồi từ các cơ quan, đơn vị, người dân về hiệu quả, tác động của thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn đối với phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
b) Tham mưu Bộ Tài nguyên và Môi trường có cơ chế phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn; chủ trì tổ chức truyền thông, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch.
c) Định kỳ sơ kết, tổng kết báo cáo Bộ trưởng kết quả thực hiện, đề xuất các biện pháp cần thiết đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ hợp tác quốc tế về khí tượng thủy văn ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ hợp tác quốc tế về khí tượng thủy văn như thế nào?\nTại tiểu mục 5 Mục 2 Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Quyết định 1083/QĐ-BTNMT năm 2022 có quy định về nhiệm vụ hợp tác quốc tế về khí tượng thủy văn như sau:\n5. Hợp tác quốc tế về khí tượng thủy văn\nTăng cường hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế, nhất là trong dự báo, cảnh báo, chia sẻ thông tin, dữ liệu và thực hiện các cam kết quốc tế về khí tượng thủy văn; nâng cao năng lực của Ngành Khí tượng Thủy văn Việt Nam.\nXây dựng kế hoạch cử chuyên gia, đại diện của Việt Nam tham gia vào các cơ quan, diễn đàn điều hành của Tổ chức Khí tượng Thế giới và các tổ chức quốc tế khác về khí tượng thủy văn.\nCông tác tổ chức thực hiện của tổng cục khí tượng thủy văn trong Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030 như thế nào?\nTheo Tiểu mục 1 Mục III Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Quyết định 1083/QĐ-BTNMT năm 2022 có quy định về công tác tổ chức thực hiện của tổng cục khí tượng thủy văn trong Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030 như sau:\n1. Tổng cục Khí tượng Thủy văn\na) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, ngành và địa phương có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch; tiếp nhận thông tin phản hồi từ các cơ quan, đơn vị, người dân về hiệu quả, tác động của thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn đối với phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.\nb) Tham mưu Bộ Tài nguyên và Môi trường có cơ chế phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn; chủ trì tổ chức truyền thông, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch.\nc) Định kỳ sơ kết, tổng kết báo cáo Bộ trưởng kết quả thực hiện, đề xuất các biện pháp cần thiết đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu đối với chất lượng dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia như thế nào?
|
Cho hỏi, yêu cầu đối với chất lượng dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hiện nay được quy định như thế nào? Nhờ hỗ trợ theo quy định mới, xin cảm ơn.
|
Theo Điều 29 Quy chế quản lý, vận hành, khai thác cổng dịch vụ công quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 31/2021/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ ngày 09/12/2021) quy định về yêu cầu chất lượng dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia như sau:
1. Dịch vụ công trực tuyến cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia phải bảo đảm đơn giản, thuận lợi, tiết kiệm chi phí và thời gian thực hiện hơn các hình thức thực hiện trực tiếp hoặc qua bưu chính công ích.
2. Mức độ dịch vụ được bảo đảm trong suốt quá trình cung cấp theo đúng mức độ dịch vụ đã khai báo, tích hợp và quy định về phân loại mức độ dịch vụ công trực tuyến cung cấp trên môi trường điện tử.
3. Thời hạn và kết quả giải quyết dịch vụ công trực tuyến theo đúng quy định của pháp luật hoặc thủ tục hành chính đã được công bố, công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
4. Hạ tầng kỹ thuật được bảo đảm thông suốt trong quá trình cung cấp dịch vụ. Trường hợp có sự cố, cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ phải kịp thời khắc phục, không làm ảnh hưởng đến thời hạn, chất lượng dịch vụ.
5. An toàn, an ninh thông tin và bảo vệ dữ liệu cá nhân được bảo đảm theo quy định pháp luật hiện hành.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu đối với chất lượng dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 29 Quy chế quản lý, vận hành, khai thác cổng dịch vụ công quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 31/2021/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ ngày 09/12/2021) quy định về yêu cầu chất lượng dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia như sau:\n1. Dịch vụ công trực tuyến cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia phải bảo đảm đơn giản, thuận lợi, tiết kiệm chi phí và thời gian thực hiện hơn các hình thức thực hiện trực tiếp hoặc qua bưu chính công ích.\n2. Mức độ dịch vụ được bảo đảm trong suốt quá trình cung cấp theo đúng mức độ dịch vụ đã khai báo, tích hợp và quy định về phân loại mức độ dịch vụ công trực tuyến cung cấp trên môi trường điện tử.\n3. Thời hạn và kết quả giải quyết dịch vụ công trực tuyến theo đúng quy định của pháp luật hoặc thủ tục hành chính đã được công bố, công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.\n4. Hạ tầng kỹ thuật được bảo đảm thông suốt trong quá trình cung cấp dịch vụ. Trường hợp có sự cố, cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ phải kịp thời khắc phục, không làm ảnh hưởng đến thời hạn, chất lượng dịch vụ.\n5. An toàn, an ninh thông tin và bảo vệ dữ liệu cá nhân được bảo đảm theo quy định pháp luật hiện hành.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp ủy quyền người ký hóa đơn GTGT
|
Ông Nguyễn Xuân Đông, công tác tại Công ty TNHH May Tinh Lợi, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, đề nghị cơ quan chức năng hướng dẫn về mục chữ ký của thủ trưởng đơn vị trên hóa đơn giá trị gia tăng. Theo phản ánh của ông Đông, hiện nay Chi cục Thuế Hải Dương yêu cầu trên hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền ký vào mục "Thủ trưởng đơn vị". Ông Đông có yêu cầu bên bán hàng ký vào mục "Thủ trưởng đơn vị" theo yêu cầu của Chi cục Thuế. Tuy nhiên, ở một số đơn vị, thủ trưởng đơn vị không có mặt tại nơi xuất hóa đơn nên không thể ký được vào mục này. Vì thế, bên bán hàng chỉ ký vào mục "Người bán hàng" và đóng dấu treo lên góc trên bên trái của hóa đơn GTGT. Ông Đông hỏi, hóa đơn như vậy có hợp lệ không?
|
Tại khoản 2.d Điều 14 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
"d. Tiêu thức “người bán hàng (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)”.
Trường hợp thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn".
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, thủ trưởng đơn vị có thể ủy quyền bằng văn bản cho người trực tiếp bán hàng ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía bên trái của tờ hóa đơn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp ủy quyền người ký hóa đơn GTGT",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại khoản 2.d Điều 14 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn:\n\"d. Tiêu thức “người bán hàng (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)”.\nTrường hợp thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn\".\nCăn cứ hướng dẫn nêu trên, thủ trưởng đơn vị có thể ủy quyền bằng văn bản cho người trực tiếp bán hàng ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía bên trái của tờ hóa đơn.",
"role": "assistant"
}
] |
Công chức đánh vợ có bị hạ bậc lương hay không?
|
Đối với công chức không giứ chức vụ quản lý, khi có hành vi đánh vợ thì có bị hạ bậc lương không? Nếu có thì trong trường hợp nào?
|
Theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007 hành vi đánh vợ được xem là hành vi bạo lực gia đình và đó là hành vi bị nghiêm cấm.
Trường hợp công chức đánh vợ, được xem là hành vi vi phạm quy định pháp luật vê phòng, chống bạo lực gia đình. Theo Khoản 9 Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định:
Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
9. Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức.
Theo đó, công chức có hành vi đánh vợ, lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì sẽ bị kỷ luật khiển trách.
Trường hợp đã bị khiển trách mà còn tái phạm hoặc vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thì sẽ bị kỷ luật cảnh cáo (Điều 9 Nghị định này).
Trường hợp đã bị cảnh cáo mà còn tái phạm hoặc vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thì sẽ bị kỷ luật hạ bậc lương (Điều 10 Nghị định này).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công chức đánh vợ có bị hạ bậc lương hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007 hành vi đánh vợ được xem là hành vi bạo lực gia đình và đó là hành vi bị nghiêm cấm.\nTrường hợp công chức đánh vợ, được xem là hành vi vi phạm quy định pháp luật vê phòng, chống bạo lực gia đình. Theo Khoản 9 Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định:\nHình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này, thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n...\n9. Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức.\nTheo đó, công chức có hành vi đánh vợ, lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì sẽ bị kỷ luật khiển trách.\nTrường hợp đã bị khiển trách mà còn tái phạm hoặc vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thì sẽ bị kỷ luật cảnh cáo (Điều 9 Nghị định này).\nTrường hợp đã bị cảnh cáo mà còn tái phạm hoặc vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thì sẽ bị kỷ luật hạ bậc lương (Điều 10 Nghị định này).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu cam kết thuế TNCN (Mẫu 08/CK-TNCN) mới nhất năm 2023 được quy định như thế nào?
|
Ai phải thực hiện Mẫu cam kết thuế TNCN? Tải Mẫu cam kết thuế TNCN (Mẫu 08/CK-TNCN) ở đâu? Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất là bao nhiêu? Mong được giải đáp - Chị Hiền (Đồng Nai)
|
Mẫu cam kết thuế TNCN (Mẫu 08/CK-TNCN) mới nhất năm 2023 được quy định như thế nào?Mẫu số 08/CK-TNCN là mẫu áp dụng khi cá nhân nhận thu nhập và ước tính tổng thu nhập trong năm dương lịch chưa đến mức chịu thuế TNCN mẫu này được quy định tại số thứ tự 66 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC cụ thể như sau:Tải Mẫu cam kết thuế TNCN (Mẫu 08/CK-TNCN) tại đây.Đối tượng thực hiện Mẫu cam kết thuế TNCN (mẫu 08/CK-TNCN) được quy định như thế nào? Căn cứ tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế1. Khấu trừ thuế...i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khácCác tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.Như vậy, đối tượng thực hiện Mẫu cam kết thuế TNCN (mẫu 08/CK-TNCN) để tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau:- Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân sau thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân:+ Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc+ Ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân+ Cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên, nhưng uớc tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế- Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.Mẫu cam kết thuế TNCN (Mẫu 08/CK-TNCN) được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Mức giảm trừ gia cảnh để khấu trừ thuế TNCN mới nhất hiện nay là bao nhiêu? Căn cứ tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 có quy định về mức giảm trừ gia cảnh như sau:Mức giảm trừ gia cảnhĐiều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh để khấu trừ thuế TNCN được quy định như sau:- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu cam kết thuế TNCN (Mẫu 08/CK-TNCN) mới nhất năm 2023 được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu cam kết thuế TNCN (Mẫu 08/CK-TNCN) mới nhất năm 2023 được quy định như thế nào?Mẫu số 08/CK-TNCN là mẫu áp dụng khi cá nhân nhận thu nhập và ước tính tổng thu nhập trong năm dương lịch chưa đến mức chịu thuế TNCN mẫu này được quy định tại số thứ tự 66 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC cụ thể như sau:Tải Mẫu cam kết thuế TNCN (Mẫu 08/CK-TNCN) tại đây.Đối tượng thực hiện Mẫu cam kết thuế TNCN (mẫu 08/CK-TNCN) được quy định như thế nào? Căn cứ tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế1. Khấu trừ thuế...i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khácCác tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.Như vậy, đối tượng thực hiện Mẫu cam kết thuế TNCN (mẫu 08/CK-TNCN) để tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau:- Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân sau thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân:+ Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc+ Ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân+ Cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên, nhưng uớc tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế- Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.Mẫu cam kết thuế TNCN (Mẫu 08/CK-TNCN) được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Mức giảm trừ gia cảnh để khấu trừ thuế TNCN mới nhất hiện nay là bao nhiêu? Căn cứ tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 có quy định về mức giảm trừ gia cảnh như sau:Mức giảm trừ gia cảnhĐiều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh để khấu trừ thuế TNCN được quy định như sau:- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đại lý thuế chỉ có 1 nhân viên đại lý làm việc toàn thời gian trong 3 tháng liên tục có bị đình chỉ hoạt động hay không?
|
Đại lý thuế chỉ có 1 nhân viên đại lý làm việc toàn thời gian trong 3 tháng liên tục có bị đình chỉ hoạt động không? Cho tôi hỏi, trước đây đại lý thuế của tôi có 2 nhân viên đại lý làm việc toàn thời gian nhưng các đây 2 tháng thì người đó đã nghỉ việc và hiện tại chưa kiếm được người thay thế, như vậy đại lý chúng tôi có đủ điều kiện hoạt động không, có bị xử phạt sao không?
|
Đại lý thuế chỉ có 1 nhân viên đại lý làm việc toàn thời gian trong 3 tháng liên tục có bị đình chỉ hoạt động không?
Căn cứ Điều 26 Thông tư 10/2021/TT-BTC quy định về đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế như sau:
1. Đại lý thuế bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Không đảm bảo điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Quản lý thuế trong 03 tháng liên tục.
b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu cho cơ quan thuế theo quy định.
c) Tiết lộ thông tin gây thiệt hại vật chất, tinh thần, uy tín của người nộp thuế sử dụng dịch vụ đại lý thuế (trừ trường hợp người nộp thuế đồng ý hoặc pháp luật có quy định).
d) Sử dụng, quản lý nhân viên đại lý thuế không đúng theo quy định tại Thông tư này.
đ) Không thực hiện thông báo, báo cáo theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Thông tư này từ 15 ngày trở lên so với thời hạn báo cáo hoặc thời hạn thông báo của cơ quan thuế.
2. Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) ban hành quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế theo Mẫu 2.11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời thông báo cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp của đại lý thuế biết.
3. Thời hạn đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế kể từ ngày quyết định đình chỉ của Cục Thuế có hiệu lực cho đến khi đại lý thuế khắc phục được sai phạm, nhưng tối đa không quá 90 ngày kể từ ngày quyết định đình chỉ có hiệu lực. Trong thời hạn bị đình chỉ, đại lý thuế không được cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế.
Trường hợp đã khắc phục được sai phạm, đại lý thuế thông báo bằng văn bản cho Cục Thuế. Cục Thuế kiểm tra thông tin, nếu đại lý thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thì trong thời hạn 05 ngày làm việc Cục Thuế có văn bản thông báo cho đại lý thuế về việc quyết định đình chỉ hết hiệu lực.
Tại Khoản 2 Điều 102 Thông tư trên quy định về điều kiện cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế như sau:
Có ít nhất 02 người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, làm việc toàn thời gian tại doanh nghiệp.
Như vậy, đại lý thuế chỉ có 1 nhân viên đại lý làm việc toàn thời gian trong 3 tháng liên tục sẽ bị đình chỉ theo quy đinh pháp luật.
Đối với trường hợp trên thì theo quy định pháp luật, anh/chị phải tuyển nhân viên đại lý thuế để đảm bảo điều kiện hoạt động cung cấp dịch vụ làm thủ tục về thuế. Trong trường hợp không đủ 2 nhân viên đại lý thuế hoạt động liên tục trong thời gian 3 tháng thì sẽ bị đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ.
Quy định về thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế?
Căn cứ Điều 27 Thông tư 10/2021/TT-BTC quy định về thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế như sau:
1. Đại lý thuế bị thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi giúp người nộp thuế trốn thuế hoặc bị xử lý hành vi vi phạm các quy định của pháp luật liên quan đến kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
b) Kê khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ để được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
c) Bị giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương; bị cơ quan thuế thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
d) Đã quá 90 ngày kể từ ngày quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế có hiệu lực theo quy định tại Điều 26 Thông tư này mà vẫn không khắc phục được sai phạm.
2. Đại lý thuế phải chấm dứt kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế kể từ ngày quyết định thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của Cục Thuế có hiệu lực thi hành.
3. Đại lý thuế bị thu hồi và không được cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, khoản 1 Điều này. Trường hợp bị thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế do vi phạm quy định tại điểm d, khoản 1 Điều này, nếu đã khắc phục được sai phạm thì được cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, nhưng phải sau 12 tháng kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực mới được đăng ký cấp lại.
4. Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) ban hành quyết định thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo Mẫu 2.12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đại lý thuế biết để thực hiện các biện pháp quản lý.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đại lý thuế chỉ có 1 nhân viên đại lý làm việc toàn thời gian trong 3 tháng liên tục có bị đình chỉ hoạt động hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đại lý thuế chỉ có 1 nhân viên đại lý làm việc toàn thời gian trong 3 tháng liên tục có bị đình chỉ hoạt động không?\nCăn cứ Điều 26 Thông tư 10/2021/TT-BTC quy định về đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế như sau:\n1. Đại lý thuế bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Không đảm bảo điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Quản lý thuế trong 03 tháng liên tục.\nb) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu cho cơ quan thuế theo quy định.\nc) Tiết lộ thông tin gây thiệt hại vật chất, tinh thần, uy tín của người nộp thuế sử dụng dịch vụ đại lý thuế (trừ trường hợp người nộp thuế đồng ý hoặc pháp luật có quy định).\nd) Sử dụng, quản lý nhân viên đại lý thuế không đúng theo quy định tại Thông tư này.\nđ) Không thực hiện thông báo, báo cáo theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Thông tư này từ 15 ngày trở lên so với thời hạn báo cáo hoặc thời hạn thông báo của cơ quan thuế.\n2. Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) ban hành quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế theo Mẫu 2.11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời thông báo cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp của đại lý thuế biết.\n3. Thời hạn đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế kể từ ngày quyết định đình chỉ của Cục Thuế có hiệu lực cho đến khi đại lý thuế khắc phục được sai phạm, nhưng tối đa không quá 90 ngày kể từ ngày quyết định đình chỉ có hiệu lực. Trong thời hạn bị đình chỉ, đại lý thuế không được cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế.\nTrường hợp đã khắc phục được sai phạm, đại lý thuế thông báo bằng văn bản cho Cục Thuế. Cục Thuế kiểm tra thông tin, nếu đại lý thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thì trong thời hạn 05 ngày làm việc Cục Thuế có văn bản thông báo cho đại lý thuế về việc quyết định đình chỉ hết hiệu lực.\nTại Khoản 2 Điều 102 Thông tư trên quy định về điều kiện cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế như sau:\nCó ít nhất 02 người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, làm việc toàn thời gian tại doanh nghiệp.\nNhư vậy, đại lý thuế chỉ có 1 nhân viên đại lý làm việc toàn thời gian trong 3 tháng liên tục sẽ bị đình chỉ theo quy đinh pháp luật.\nĐối với trường hợp trên thì theo quy định pháp luật, anh/chị phải tuyển nhân viên đại lý thuế để đảm bảo điều kiện hoạt động cung cấp dịch vụ làm thủ tục về thuế. Trong trường hợp không đủ 2 nhân viên đại lý thuế hoạt động liên tục trong thời gian 3 tháng thì sẽ bị đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ.\nQuy định về thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế?\nCăn cứ Điều 27 Thông tư 10/2021/TT-BTC quy định về thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế như sau:\n1. Đại lý thuế bị thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Có hành vi giúp người nộp thuế trốn thuế hoặc bị xử lý hành vi vi phạm các quy định của pháp luật liên quan đến kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\nb) Kê khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ để được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.\nc) Bị giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương; bị cơ quan thuế thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.\nd) Đã quá 90 ngày kể từ ngày quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế có hiệu lực theo quy định tại Điều 26 Thông tư này mà vẫn không khắc phục được sai phạm.\n2. Đại lý thuế phải chấm dứt kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế kể từ ngày quyết định thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của Cục Thuế có hiệu lực thi hành.\n3. Đại lý thuế bị thu hồi và không được cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, khoản 1 Điều này. Trường hợp bị thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế do vi phạm quy định tại điểm d, khoản 1 Điều này, nếu đã khắc phục được sai phạm thì được cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, nhưng phải sau 12 tháng kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực mới được đăng ký cấp lại.\n4. Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) ban hành quyết định thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo Mẫu 2.12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đại lý thuế biết để thực hiện các biện pháp quản lý.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được làm người đại diện theo pháp luật của nhiều công ty hay không?
|
Hiện nay tôi đang là người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tôi làm chủ sở hữu. Hiện nay tôi có góp vốn thành lập một công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên với một số người khác. Vậy tôi có được làm người đại diện theo pháp luật của công ty này nữa được không? Cụ thể là tôi có thể đồng thời làm người đại diện theo pháp luật của cả 2 công ty được không?
|
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Doanh nghiệp phải có người đại diện theo pháp luật.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2014 thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 thì không ghi nhận có quy định một người đã làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp này không được đồng thời làm người đại diện theo pháp luật của một doanh nghiệp khác (chỉ trừ trường hợp Giám đốc, Tổng giám đốc doanh nghiệp nhà nước thì không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác - Được quy định tại Khoản 8 Điều 100 Luật Doanh nghiệp 2014).
Đồng nghĩa một người có thể làm người đại diện theo pháp luật của nhiều doanh nghiệp khác nhau, trừ trường hợp quy định tại Khoản 8 Điều 100 Luật Doanh nghiệp 2014 kể trên.
Do đó: Đối với trường hợp mà bạn cung cấp cho chúng tôi nếu không thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 8 Điều 100 Luật Doanh nghiệp 2014, thì bạn có thể đồng thời làm người đại diện theo pháp luật của hai công ty mà mình sở hữu và góp vốn thành lập.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được làm người đại diện theo pháp luật của nhiều công ty hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định của pháp luật hiện hành thì doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Doanh nghiệp phải có người đại diện theo pháp luật.\nTheo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2014 thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.\nCông ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.\nTheo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 thì không ghi nhận có quy định một người đã làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp này không được đồng thời làm người đại diện theo pháp luật của một doanh nghiệp khác (chỉ trừ trường hợp Giám đốc, Tổng giám đốc doanh nghiệp nhà nước thì không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác - Được quy định tại Khoản 8 Điều 100 Luật Doanh nghiệp 2014).\nĐồng nghĩa một người có thể làm người đại diện theo pháp luật của nhiều doanh nghiệp khác nhau, trừ trường hợp quy định tại Khoản 8 Điều 100 Luật Doanh nghiệp 2014 kể trên.\nDo đó: Đối với trường hợp mà bạn cung cấp cho chúng tôi nếu không thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 8 Điều 100 Luật Doanh nghiệp 2014, thì bạn có thể đồng thời làm người đại diện theo pháp luật của hai công ty mà mình sở hữu và góp vốn thành lập.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Học sinh được phép thi 02 môn HSG quốc gia?
|
Em năm nay học lớp 11, chuẩn bị có kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia em muốn dự thi cả môn Địa và môn Văn. Như vậy có được không ạ?
|
Theo Khoản 1 Điều 4 Quy chế thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia Ban hành kèm theo Thông tư 56/2011/TT-BGDĐT quy định về đối tượng và điều kiện dự thi kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, cụ thể như sau:
- Mỗi Sở Giáo dục và Đào tạo, trường phổ thông dân tộc nội trú trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và mỗi đại học, học viện, trường đại học có trường trung học phổ thông chuyên được đăng ký là một đơn vị dự thi;
- Thí sinh là học sinh đang học ở cấp trung học phổ thông, có xếp loại hạnh kiểm và học lực từ khá trở lên theo kết quả cuối học kỳ (hoặc năm học) liền kề với kỳ thi và được chọn vào đội tuyển của đơn vị dự thi;
- Mỗi thí sinh chỉ được phép tham dự một môn thi.
Như vậy, theo quy định trên thì mỗi thí sinh khi tham gia kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia thì chỉ được dự thi một môn thi. Do đó, bạn chỉ được chọn một trong hai môn Địa lý hoặc Ngữ văn để dự thi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Học sinh được phép thi 02 môn HSG quốc gia?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 4 Quy chế thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia Ban hành kèm theo Thông tư 56/2011/TT-BGDĐT quy định về đối tượng và điều kiện dự thi kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, cụ thể như sau:\n- Mỗi Sở Giáo dục và Đào tạo, trường phổ thông dân tộc nội trú trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và mỗi đại học, học viện, trường đại học có trường trung học phổ thông chuyên được đăng ký là một đơn vị dự thi;\n- Thí sinh là học sinh đang học ở cấp trung học phổ thông, có xếp loại hạnh kiểm và học lực từ khá trở lên theo kết quả cuối học kỳ (hoặc năm học) liền kề với kỳ thi và được chọn vào đội tuyển của đơn vị dự thi;\n- Mỗi thí sinh chỉ được phép tham dự một môn thi.\nNhư vậy, theo quy định trên thì mỗi thí sinh khi tham gia kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia thì chỉ được dự thi một môn thi. Do đó, bạn chỉ được chọn một trong hai môn Địa lý hoặc Ngữ văn để dự thi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức xử phạt với người ngồi ghế trước ô tô không thắt dây an toàn như thế nào?
|
Người ngồi ghế trước ô tô không thắt dây an toàn bị phạt bao nhiêu tiền? Người ngồi sau xe ô tô không thắt dây an toàn có bị phạt không?
Hôm qua chồng tôi có đi du lịch cùng công ty. Trên đoạn đường đi, chồng tôi là người lái có thắt dây an toàn nhưng người cạnh chồng tôi và người ngồi đằng sau không thắt dây an toàn. Trên đoạn đường này có cảnh sát giao thông quan sát và chồng tôi đã bị phạt. Cho tôi hỏi là trong trường hợp của chồng tôi bị xử phạt như thế nào? Xin cảm ơn!
|
Người ngồi ghế trước ô tô không thắt dây an toàn bị phạt bao nhiêu tiền?Theo Điều 9 Luật Giao thông đường bộ 2008 về quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ quy định:1. Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.2. Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn.Theo Khoản 5 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ như sau:5. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người được chở trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy.Theo Điểm q Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:q) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;Theo quy định trên, người ngồi ghế trước không thắt dây an toàn thì sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người không điều khiển phương tiện. Còn người điều khiển phương tiện bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Trong trường hợp này thì người ngồi bên cạnh chồng bạn sẽ bị phạt tiền còn chồng bạn không bị phạt.Mức xử phạt với người ngồi ghế trước ô tô không thắt dây an toàn như thế nào? (Hình từ Internet)Người ngồi sau xe ô tô không thắt dây an toàn có bị phạt không?Theo Điều 9 Luật Giao thông đường bộ 2008 về quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ quy định:1. Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.2. Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn.Như vậy, pháp luật chỉ quy định người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước xe ô tô phải bắt buộc thắt dây an toàn mà không quy định người ngồi sau phải thắt dây an toàn.Ai có thẩm quyền xử phạt hành vi chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn?Tại Khoản 2 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt như sau:2. Cảnh sát giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:a) Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11;b) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 (trừ điểm a khoản 5), khoản 6 (trừ điểm đ khoản 6), khoản 7, điểm a khoản 8 Điều 12;c) Khoản 1; điểm b, điểm c, điểm d khoản 2; điểm b khoản 3; điểm a khoản 4; điểm b, điểm c khoản 5 Điều 13;d) Khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 4, khoản 4a, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, điểm a khoản 9 Điều 15;đ) Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27;e) Khoản 1; khoản 2; điểm a khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm p, điểm q khoản 4; khoản 5; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 6; điểm a, điểm b, điểm c, điểm h, điểm i khoản 7 Điều 28;g) Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 35 (trừ điểm b, điểm c khoản 2; điểm a khoản 3; điểm b khoản 4; khoản 5 Điều 35), Điều 36;Theo đó, Cảnh sát giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức xử phạt với người ngồi ghế trước ô tô không thắt dây an toàn như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người ngồi ghế trước ô tô không thắt dây an toàn bị phạt bao nhiêu tiền?Theo Điều 9 Luật Giao thông đường bộ 2008 về quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ quy định:1. Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.2. Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn.Theo Khoản 5 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ như sau:5. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người được chở trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy.Theo Điểm q Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:q) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;Theo quy định trên, người ngồi ghế trước không thắt dây an toàn thì sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người không điều khiển phương tiện. Còn người điều khiển phương tiện bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Trong trường hợp này thì người ngồi bên cạnh chồng bạn sẽ bị phạt tiền còn chồng bạn không bị phạt.Mức xử phạt với người ngồi ghế trước ô tô không thắt dây an toàn như thế nào? (Hình từ Internet)Người ngồi sau xe ô tô không thắt dây an toàn có bị phạt không?Theo Điều 9 Luật Giao thông đường bộ 2008 về quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ quy định:1. Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.2. Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn.Như vậy, pháp luật chỉ quy định người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước xe ô tô phải bắt buộc thắt dây an toàn mà không quy định người ngồi sau phải thắt dây an toàn.Ai có thẩm quyền xử phạt hành vi chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn?Tại Khoản 2 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt như sau:2. Cảnh sát giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:a) Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11;b) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 (trừ điểm a khoản 5), khoản 6 (trừ điểm đ khoản 6), khoản 7, điểm a khoản 8 Điều 12;c) Khoản 1; điểm b, điểm c, điểm d khoản 2; điểm b khoản 3; điểm a khoản 4; điểm b, điểm c khoản 5 Điều 13;d) Khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 4, khoản 4a, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, điểm a khoản 9 Điều 15;đ) Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27;e) Khoản 1; khoản 2; điểm a khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm p, điểm q khoản 4; khoản 5; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 6; điểm a, điểm b, điểm c, điểm h, điểm i khoản 7 Điều 28;g) Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 35 (trừ điểm b, điểm c khoản 2; điểm a khoản 3; điểm b khoản 4; khoản 5 Điều 35), Điều 36;Theo đó, Cảnh sát giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.