title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Cán bộ công đoàn là ai? Có mấy hình thức kỷ luật vi phạm đối với cán bộ công đoàn?
|
Cho tôi hỏi: Cán bộ công đoàn là ai? Có mấy hình thức kỷ luật vi phạm đối với cán bộ công đoàn? Những ai được hưởng phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn cơ sở? Mong được giải đáp!
|
Cán bộ công đoàn là ai?Tại Điều 4 Điều lệ Công đoàn Việt Nam (khóa 12) ban hành kèm theo Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020 quy định về cán bộ công đoàn như sau:Cán bộ công đoàn1. Cán bộ công đoàn là người đảm nhiệm các chức danh từ tổ phó công đoàn trở lên thông qua bầu cử tại đại hội hoặc hội nghị công đoàn; được cấp có thẩm quyền chỉ định, công nhận, tuyển dụng, bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ công đoàn hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn.2. Cán bộ công đoàn gồm có cán bộ công đoàn chuyên trách và cán bộ công đoàn không chuyên trách.a. Cán bộ công đoàn chuyên trách là người được cấp có thẩm quyền chỉ định, tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được đại hội, hội nghị công đoàn các cấp bầu ra để đảm nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức công đoàn.b. Cán bộ công đoàn không chuyên trách là người làm việc kiêm nhiệm, do đoàn viên tín nhiệm bầu và được cấp có thẩm quyền của công đoàn công nhận hoặc chỉ định vào các chức danh từ tổ phó công đoàn trở lên.Bên cạnh đó, Tiểu mục 5.1 Mục 5 Hướng dẫn 03/HD-TLĐ năm 2020 quy định về cán bộ công đoàn như sau:Cán bộ công đoàn theo Điều 45.1. Cán bộ công đoàn bao gồm: Tổ trưởng, tổ phó công đoàn, ủy viên ban chấp hành công đoàn các cấp; ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp, thành viên các ban quần chúng của công đoàn các cấp thông qua bầu cử hoặc cấp công đoàn có thẩm quyền chỉ định. Cán bộ, công chức làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của công đoàn các cấp.Theo đó, cán bộ công đoàn là người đảm nhiệm các chức danh từ tổ phó công đoàn trở lên thông qua bầu cử tại đại hội hoặc hội nghị công đoàn.Cán bộ công đoàn gồm có cán bộ công đoàn chuyên trách và cán bộ công đoàn không chuyên trách.Cán bộ công đoàn bao gồm:- Tổ trưởng, tổ phó công đoàn, ủy viên ban chấp hành công đoàn các cấp;- Ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp, thành viên các ban quần chúng của công đoàn các cấp thông qua bầu cử hoặc cấp công đoàn có thẩm quyền chỉ định.- Cán bộ, công chức làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của công đoàn các cấp.Cán bộ công đoàn là ai? Có mấy hình thức kỷ luật vi phạm đối với cán bộ công đoàn? (Hình từ Internet)Có mấy hình thức kỷ luật vi phạm đối với cán bộ công đoàn?Theo khoản 3 Điều 4 Quy định xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn ban hành kèm theo Quyết định 5130/QĐ-TLĐ năm 2022 quy định như sau:Các hình thức kỷ luật...2. Đối với đoàn viên công đoàn: Khiển trách, cảnh cáo, khai trừ.3. Đối với cán bộ công đoàn: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức (các chức vụ của công đoàn), khai trừ.Như vậy, có 04 hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ công đoàn:- Khiển trách,- Cảnh cáo,- Cách chức (các chức vụ của công đoàn)- Khai trừ.Đối tượng nào được hưởng phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn cơ sở?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Quy định Chế độ phụ cấp cán bộ công đoàn các cấp ban hành kèm theo Quyết định 5692/QĐ-TLĐ năm 2022 quy định phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn cơ sở:Phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn cơ sở1. Đối tượng chi phụ cấp trách nhiệma) Chủ tịch công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận (nếu có);b) Phó chủ tịch công đoàn cơ sở; công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận (nếu có);c) Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra công đoàn cơ sở, ủy viên ban chấp hành công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận (nếu có);d) Tổ trưởng, tổ phó công đoàn....Như vậy, những đối tượng sau được hưởng phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn cơ sở bao gồm:- Chủ tịch công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận (nếu có);- Phó chủ tịch công đoàn cơ sở; công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận (nếu có);- Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra công đoàn cơ sở, ủy viên ban chấp hành công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận (nếu có);- Tổ trưởng, tổ phó công đoàn.Cán bộ công đoàn vi phạm nhưng không bị xem xét xử lý kỷ luật trong trường hợp nào?Căn cứ theo Điều 6 Quy định xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn ban hành kèm theo Quyết định 5130/QĐ-TLĐ năm 2022 quy định về các trường hợp chưa xem xét, xử lý kỷ luật và không xử lý kỷ luật:Theo đó, cán bộ công đoàn vi phạm nhưng không bị xem xét xử lý kỷ luật trong trường hợp sau đây:- Đã qua đời.- Đã kịp thời báo cáo với cấp có thẩm quyền khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật nhưng không được xem xét giải quyết hoặc đã ý kiến tỏ rõ sự không tán thành với việc sai trái đó nhưng vẫn phải chấp hành và đã được bảo lưu ý kiến.- Trước khi sự việc xảy ra đã chủ động báo cáo cho lãnh đạo, nghiêm túc và thành khẩn nhận khuyết điểm, tích cực phối hợp với đơn vị trong việc khắc phục hậu quả.- Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế bất khả kháng khi thi hành nhiệm vụ, công vụ.- Mất năng lực hành vi dân sự.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cán bộ công đoàn là ai? Có mấy hình thức kỷ luật vi phạm đối với cán bộ công đoàn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cán bộ công đoàn là ai?Tại Điều 4 Điều lệ Công đoàn Việt Nam (khóa 12) ban hành kèm theo Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020 quy định về cán bộ công đoàn như sau:Cán bộ công đoàn1. Cán bộ công đoàn là người đảm nhiệm các chức danh từ tổ phó công đoàn trở lên thông qua bầu cử tại đại hội hoặc hội nghị công đoàn; được cấp có thẩm quyền chỉ định, công nhận, tuyển dụng, bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ công đoàn hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn.2. Cán bộ công đoàn gồm có cán bộ công đoàn chuyên trách và cán bộ công đoàn không chuyên trách.a. Cán bộ công đoàn chuyên trách là người được cấp có thẩm quyền chỉ định, tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được đại hội, hội nghị công đoàn các cấp bầu ra để đảm nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức công đoàn.b. Cán bộ công đoàn không chuyên trách là người làm việc kiêm nhiệm, do đoàn viên tín nhiệm bầu và được cấp có thẩm quyền của công đoàn công nhận hoặc chỉ định vào các chức danh từ tổ phó công đoàn trở lên.Bên cạnh đó, Tiểu mục 5.1 Mục 5 Hướng dẫn 03/HD-TLĐ năm 2020 quy định về cán bộ công đoàn như sau:Cán bộ công đoàn theo Điều 45.1. Cán bộ công đoàn bao gồm: Tổ trưởng, tổ phó công đoàn, ủy viên ban chấp hành công đoàn các cấp; ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp, thành viên các ban quần chúng của công đoàn các cấp thông qua bầu cử hoặc cấp công đoàn có thẩm quyền chỉ định. Cán bộ, công chức làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của công đoàn các cấp.Theo đó, cán bộ công đoàn là người đảm nhiệm các chức danh từ tổ phó công đoàn trở lên thông qua bầu cử tại đại hội hoặc hội nghị công đoàn.Cán bộ công đoàn gồm có cán bộ công đoàn chuyên trách và cán bộ công đoàn không chuyên trách.Cán bộ công đoàn bao gồm:- Tổ trưởng, tổ phó công đoàn, ủy viên ban chấp hành công đoàn các cấp;- Ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp, thành viên các ban quần chúng của công đoàn các cấp thông qua bầu cử hoặc cấp công đoàn có thẩm quyền chỉ định.- Cán bộ, công chức làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của công đoàn các cấp.Cán bộ công đoàn là ai? Có mấy hình thức kỷ luật vi phạm đối với cán bộ công đoàn? (Hình từ Internet)Có mấy hình thức kỷ luật vi phạm đối với cán bộ công đoàn?Theo khoản 3 Điều 4 Quy định xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn ban hành kèm theo Quyết định 5130/QĐ-TLĐ năm 2022 quy định như sau:Các hình thức kỷ luật...2. Đối với đoàn viên công đoàn: Khiển trách, cảnh cáo, khai trừ.3. Đối với cán bộ công đoàn: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức (các chức vụ của công đoàn), khai trừ.Như vậy, có 04 hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ công đoàn:- Khiển trách,- Cảnh cáo,- Cách chức (các chức vụ của công đoàn)- Khai trừ.Đối tượng nào được hưởng phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn cơ sở?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Quy định Chế độ phụ cấp cán bộ công đoàn các cấp ban hành kèm theo Quyết định 5692/QĐ-TLĐ năm 2022 quy định phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn cơ sở:Phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn cơ sở1. Đối tượng chi phụ cấp trách nhiệma) Chủ tịch công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận (nếu có);b) Phó chủ tịch công đoàn cơ sở; công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận (nếu có);c) Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra công đoàn cơ sở, ủy viên ban chấp hành công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận (nếu có);d) Tổ trưởng, tổ phó công đoàn....Như vậy, những đối tượng sau được hưởng phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn cơ sở bao gồm:- Chủ tịch công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận (nếu có);- Phó chủ tịch công đoàn cơ sở; công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận (nếu có);- Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra công đoàn cơ sở, ủy viên ban chấp hành công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận (nếu có);- Tổ trưởng, tổ phó công đoàn.Cán bộ công đoàn vi phạm nhưng không bị xem xét xử lý kỷ luật trong trường hợp nào?Căn cứ theo Điều 6 Quy định xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn ban hành kèm theo Quyết định 5130/QĐ-TLĐ năm 2022 quy định về các trường hợp chưa xem xét, xử lý kỷ luật và không xử lý kỷ luật:Theo đó, cán bộ công đoàn vi phạm nhưng không bị xem xét xử lý kỷ luật trong trường hợp sau đây:- Đã qua đời.- Đã kịp thời báo cáo với cấp có thẩm quyền khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật nhưng không được xem xét giải quyết hoặc đã ý kiến tỏ rõ sự không tán thành với việc sai trái đó nhưng vẫn phải chấp hành và đã được bảo lưu ý kiến.- Trước khi sự việc xảy ra đã chủ động báo cáo cho lãnh đạo, nghiêm túc và thành khẩn nhận khuyết điểm, tích cực phối hợp với đơn vị trong việc khắc phục hậu quả.- Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế bất khả kháng khi thi hành nhiệm vụ, công vụ.- Mất năng lực hành vi dân sự.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tốc độ tối đa của các loại xe theo quy định mới nhất?
|
Cho tôi hỏi tốc độ tối đa của các loại xe theo quy định hiện nay là bao nhiêu? Câu hỏi từ anh Hưng (Phú Yên)
|
Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) là bao nhiêu?Căn cứ Điều 6 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) như sau:- Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên có tốc độ tối đa là 60km/h- Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới có tốc độ tối đa là 50km/hTốc độ tối đa của các loại xe theo quy định mới nhất? (Hình từ Internet)Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) là bao nhiêu?Căn cứ Điều 7 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc):- Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên:+ Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn có tốc độ tối đa là 90km/h+ Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc) có tốc độ tối đa là 80km/h+ Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông) có tốc độ tối đa là 70km/h+ Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc có tốc độ tối đa là 60km/h- Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới+ Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn có tốc độ tối đa là 80km/h+ Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc) có tốc độ tối đa là 70km/h+ Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông) có tốc độ tối đa là 60km/h+ Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc có tốc độ tối đa là 50km/hTốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc) là bao nhiêu?Tại Điều 8 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc):Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc)Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông tốc độ tối đa không quá 40 km/h.Như vậy, tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc) không quá 40 km/h.Tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc là bao nhiêu?Tại Điều 9 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc:Tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc1. Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h....Như vậy, tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h.Người tham gia giao thông chạy quá tốc độ bị phạt như thế nào?Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tựCăn cứ điểm a khoản 3 điểm i khoản 5 điểm a khoản 6 điểm b điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm c điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;...5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...i) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;...11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:...b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;...Như vậy, người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vượt tốc độ tối đa thì bị phạt như sau:- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tựCăn cứ điểm c khoản 2 điểm a khoản 4 điểm a khoản 7 điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm k điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;...4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;...7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;...10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:...c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;...Như vậy, người tham gia giao thông điều khiển các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vượt tốc độ tối đa thì bị phạt như sau:- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h.- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.Người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùngCăn cứ điểm a khoản 3 điểm a khoản 4 điểm b khoản 6 điểm a điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;...4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;...6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...b) Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;...10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm g khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a khoản 1; điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 3; điểm b, điểm d, điểm e khoản 4; điểm b, điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này;...Như vậy, người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vượt tốc độ tối đa thì bị phạt như sau:- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tốc độ tối đa của các loại xe theo quy định mới nhất?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) là bao nhiêu?Căn cứ Điều 6 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) như sau:- Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên có tốc độ tối đa là 60km/h- Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới có tốc độ tối đa là 50km/hTốc độ tối đa của các loại xe theo quy định mới nhất? (Hình từ Internet)Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) là bao nhiêu?Căn cứ Điều 7 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc):- Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên:+ Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn có tốc độ tối đa là 90km/h+ Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc) có tốc độ tối đa là 80km/h+ Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông) có tốc độ tối đa là 70km/h+ Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc có tốc độ tối đa là 60km/h- Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới+ Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn có tốc độ tối đa là 80km/h+ Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc) có tốc độ tối đa là 70km/h+ Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông) có tốc độ tối đa là 60km/h+ Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc có tốc độ tối đa là 50km/hTốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc) là bao nhiêu?Tại Điều 8 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc):Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc)Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông tốc độ tối đa không quá 40 km/h.Như vậy, tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc) không quá 40 km/h.Tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc là bao nhiêu?Tại Điều 9 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc:Tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc1. Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h....Như vậy, tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h.Người tham gia giao thông chạy quá tốc độ bị phạt như thế nào?Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tựCăn cứ điểm a khoản 3 điểm i khoản 5 điểm a khoản 6 điểm b điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm c điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;...5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...i) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;...11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:...b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;...Như vậy, người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vượt tốc độ tối đa thì bị phạt như sau:- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tựCăn cứ điểm c khoản 2 điểm a khoản 4 điểm a khoản 7 điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm k điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;...4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;...7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;...10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:...c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;...Như vậy, người tham gia giao thông điều khiển các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vượt tốc độ tối đa thì bị phạt như sau:- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h.- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.Người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùngCăn cứ điểm a khoản 3 điểm a khoản 4 điểm b khoản 6 điểm a điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;...4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;...6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...b) Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;...10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm g khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a khoản 1; điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 3; điểm b, điểm d, điểm e khoản 4; điểm b, điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này;...Như vậy, người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vượt tốc độ tối đa thì bị phạt như sau:- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
|
Thủ tục thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Sĩ Hồng, bác sĩ đa khoa đang làm việc tại một phòng khám tại Tp Hồ Chí Minh, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là thủ tục thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Thủ tục thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được quy định tại Điều 107 Luật thi hành án hình sự 2010. Cụ thể như sau:
- Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó đang chấp hành án phạt tù phải thông báo bằng văn bản về việc thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát cấp huyện nơi người đó về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự và Viện kiểm sát cấp quân khu nơi có đơn vị người đó làm việc.
- Ngay sau khi phạm nhân có hình phạt bổ sung cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định chấp hành xong án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải gửi giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù, bản sao bản án, bản sao quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự và Viện kiểm sát cấp quân khu nơi có đơn vị người đó làm việc.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các văn bản quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định và thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú. Hồ sơ thi hành án bao gồm:
+ Bản sao bản án đã có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
+ Giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù;
+ Tài liệu khác có liên quan đến việc thi hành án.
- Trường hợp người có hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định phải chấp hành hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù cho hưởng án treo thì thời hạn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Tòa án ra quyết định thi hành án phải gửi bản sao bản án, quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi người đó cư trú, cơ quan thi hành án hình sự và Viện kiểm sát cấp quân khu nơi có đơn vị người đó làm việc. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nhận được quyết định thi hành án phải lập hồ sơ và thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội nơi người chấp hành án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
- Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có nhiệm vụ theo dõi, giám sát việc thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo bản án của Tòa án. Khi hết thời hạn chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội nơi người chấp hành án làm việc, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận có trụ sở.
Trên đây là nội dung câu trả lời về thủ tục thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật thi hành án hình sự 2010.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được quy định tại Điều 107 Luật thi hành án hình sự 2010. Cụ thể như sau:\n- Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó đang chấp hành án phạt tù phải thông báo bằng văn bản về việc thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát cấp huyện nơi người đó về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự và Viện kiểm sát cấp quân khu nơi có đơn vị người đó làm việc.\n- Ngay sau khi phạm nhân có hình phạt bổ sung cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định chấp hành xong án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải gửi giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù, bản sao bản án, bản sao quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự và Viện kiểm sát cấp quân khu nơi có đơn vị người đó làm việc.\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các văn bản quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định và thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú. Hồ sơ thi hành án bao gồm:\n+ Bản sao bản án đã có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án phạt tù;\n+ Giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù;\n+ Tài liệu khác có liên quan đến việc thi hành án.\n- Trường hợp người có hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định phải chấp hành hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù cho hưởng án treo thì thời hạn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Tòa án ra quyết định thi hành án phải gửi bản sao bản án, quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi người đó cư trú, cơ quan thi hành án hình sự và Viện kiểm sát cấp quân khu nơi có đơn vị người đó làm việc. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nhận được quyết định thi hành án phải lập hồ sơ và thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội nơi người chấp hành án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.\n- Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có nhiệm vụ theo dõi, giám sát việc thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo bản án của Tòa án. Khi hết thời hạn chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội nơi người chấp hành án làm việc, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận có trụ sở.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về thủ tục thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật thi hành án hình sự 2010.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có phải nộp lại phù hiệu khi bị thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải không?
|
Xin hỏi trường hợp đơn vị tôi bị thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô thì có phải nộp lại phù hiệu không? Hay chỉ cần tạm dừng hoạt động thôi.
|
Khoản 7 Điều 19 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về trình tự thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải như sau:
Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thu hồi Giấy phép kinh doanh do cơ quan mình cấp và thực hiện theo trình tự sau đây:
- Ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh;
- Gửi quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh cho đơn vị kinh doanh vận tải và phải đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;
- Báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện;
- Khi cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh thì đơn vị kinh doanh vận tải phải nộp lại Giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh đồng thời dừng toàn bộ các hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh ngay sau khi quyết định có hiệu lực.
Như vậy khi bị thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách thì đơn vị phải nộp lại phù hiệu cho cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có phải nộp lại phù hiệu khi bị thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 7 Điều 19 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về trình tự thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải như sau:\nCơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thu hồi Giấy phép kinh doanh do cơ quan mình cấp và thực hiện theo trình tự sau đây:\n- Ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh;\n- Gửi quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh cho đơn vị kinh doanh vận tải và phải đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;\n- Báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện;\n- Khi cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh thì đơn vị kinh doanh vận tải phải nộp lại Giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh đồng thời dừng toàn bộ các hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh ngay sau khi quyết định có hiệu lực.\nNhư vậy khi bị thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách thì đơn vị phải nộp lại phù hiệu cho cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không đảm bảo cá nhân có đủ tiền để thực hiện chào mua vào thời điểm chính thức chào mua theo đăng ký bị phạt thế nào?
|
Không đảm bảo cá nhân có đủ tiền để thực hiện chào mua vào thời điểm chính thức chào mua theo đăng ký bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Hương, đang sinh sống ở Hải Phòng. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi công ty chứng khoán không đảm bảo cá nhân có đủ tiền để thực hiện chào mua vào thời điểm chính thức chào mua theo đăng ký bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Ngọc Hương_098***)
|
Mức phạt đối với hành vi không đảm bảo cá nhân có đủ tiền để thực hiện chào mua vào thời điểm chính thức chào mua theo đăng ký được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 13 Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó:
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán làm đại lý chào mua công khai có hành vi không đảm bảo cá nhân, tổ chức chào mua công khai có đủ tiền để thực hiện chào mua vào thời điểm chính thức chào mua theo đăng ký.
Trên đây là quy định về mức phạt đối với hành vi không đảm bảo cá nhân có đủ tiền để thực hiện chào mua vào thời điểm chính thức chào mua theo đăng ký. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không đảm bảo cá nhân có đủ tiền để thực hiện chào mua vào thời điểm chính thức chào mua theo đăng ký bị phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phạt đối với hành vi không đảm bảo cá nhân có đủ tiền để thực hiện chào mua vào thời điểm chính thức chào mua theo đăng ký được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 13 Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó:\nPhạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán làm đại lý chào mua công khai có hành vi không đảm bảo cá nhân, tổ chức chào mua công khai có đủ tiền để thực hiện chào mua vào thời điểm chính thức chào mua theo đăng ký.\nTrên đây là quy định về mức phạt đối với hành vi không đảm bảo cá nhân có đủ tiền để thực hiện chào mua vào thời điểm chính thức chào mua theo đăng ký. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào thì bản án, quyết định hình sự bị kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm?
|
Căn cứ để bản án, quyết định hình sự bị kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm được quy định thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng trong lĩnh vực du lịch. Thời gian gần đây, tôi thấy dư luận quan tâm nhiều đến diễn biến của hoạt động xét xử một số vụ án hình sự nổi bật nên muốn tìm hiểu thêm về lĩnh vực này. Tôi thấy một vài tài liệu đề cập đến hoạt động giám đốc thẩm trong tố tụng hình sự. Tôi thắc mắc vậy việc kháng nghị bản án, quyết định hình sự của Tòa án theo thủ tục Giám đốc thẩm dựa trên những căn cứ nào? Vấn đề này tôi có thể xem thêm tại đâu? Rất mong nhận được hỗ trợ từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Hồ Minh Vân (van***@gmail.com)
|
Như chúng ta đã biết, trong Tố tụng hình sự, Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
Căn cứ để bản án, quyết định hình sự bị kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm được quy định tại Điều 371 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong các căn cứ:
1. Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;
2. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án;
3. Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
Liên quan đến nội dung này, để bạn nắm rõ hơn vấn đề, Ban biên tập xin gửi đến bạn một số thông tin như sau:
Theo quy định pháp luật hiện hành, những chủ thể sau có quyền kháng nghị bản án, quyết định hình sự theo thủ tục Giám đốc thẩm:
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về căn cứ để bản án, quyết định hình sự bị kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào thì bản án, quyết định hình sự bị kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Như chúng ta đã biết, trong Tố tụng hình sự, Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.\nCăn cứ để bản án, quyết định hình sự bị kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm được quy định tại Điều 371 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:\nBản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong các căn cứ:\n1. Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;\n2. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án;\n3. Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.\nLiên quan đến nội dung này, để bạn nắm rõ hơn vấn đề, Ban biên tập xin gửi đến bạn một số thông tin như sau:\nTheo quy định pháp luật hiện hành, những chủ thể sau có quyền kháng nghị bản án, quyết định hình sự theo thủ tục Giám đốc thẩm: \n- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.\n- Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.\n- Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về căn cứ để bản án, quyết định hình sự bị kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thừa phát lại được làm những công việc nào?
|
Được biết Chính phủ mới có quy định chi tiết về Thừa phạt lại, cho tôi hỏi theo quy định này thì Thừa phát lại được làm những công việc nào? Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Điều 3 Nghị định 08/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 24/02/2020) quy định Thừa phát lại được làm được làm những việc sau:
- Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
- Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.
- Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
- Tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thừa phát lại được làm những công việc nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 3 Nghị định 08/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 24/02/2020) quy định Thừa phát lại được làm được làm những việc sau:\n- Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.\n- Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.\n- Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.\n- Tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định cũ
|
Ban tư vấn cho tôi hỏi theo Pháp lệnh Quy định việc xét và giải quyết các khiếu tố, tố cáo của công dân năm 1981 thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu được quy định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Thùy Linh - Đồng Tháp
|
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu được quy định tại Điều 22 Pháp lệnh Quy định việc xét và giải quyết các khiếu tố, tố cáo của công dân năm 1981, theo đó:
Các khiếu nại thuộc quyền xét và giải quyết của cấp xã, phường, thị trấn hoặc đơn vị cơ sở khác phải được xét và giải quyết chậm nhất không quá một tháng kể từ ngày nhận; đối với các cấp khác thì chậm nhất không quá ba tháng.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định cũ",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu được quy định tại Điều 22 Pháp lệnh Quy định việc xét và giải quyết các khiếu tố, tố cáo của công dân năm 1981, theo đó:\nCác khiếu nại thuộc quyền xét và giải quyết của cấp xã, phường, thị trấn hoặc đơn vị cơ sở khác phải được xét và giải quyết chậm nhất không quá một tháng kể từ ngày nhận; đối với các cấp khác thì chậm nhất không quá ba tháng.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền của Tổ chức I-VAN khi thực hiện cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội
|
Quyền của Tổ chức I-VAN khi thực hiện cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi là Minh Ngọc, sống tại Tp.HCM. Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các vấn đề liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm. Nhờ ban biên tập giải đáp giúp tôi: Quyền của Tổ chức I-VAN khi thực hiện cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội được quy định ra sao? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 9 Quyết định 08/2015/QĐ-TTg thí điểm về giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Được kết nối với Cổng giao dịch điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thực hiện cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
2. Được Bảo hiểm xã hội Việt Nam hỗ trợ nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp để thực hiện các giao dịch nhận, truyền dữ liệu điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội giữa người sử dụng lao động với Bảo hiểm xã hội Việt Nam; được cung cấp các mẫu, khuôn dạng chuẩn để thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ I-VAN.
3. Được Bảo hiểm xã hội Việt Nam hỗ trợ để giải quyết các vướng mắc về nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ I-VAN.
4. Được chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ I-VAN với Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Được ký, chấm dứt hợp đồng với người sử dụng lao động về việc cung cấp và sử dụng dịch vụ I-VAN theo quy định của pháp luật; được thu tiền sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động theo hợp đồng đã ký phù hợp với quy định của pháp luật.
6. Được từ chối cung cấp dịch vụ I-VAN đối với tổ chức không đủ điều kiện tham gia giao dịch hoặc vi phạm hợp đồng đã ký phù hợp với quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn về quyền của Tổ chức I-VAN khi thực hiện cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 08/2015/QĐ-TTg.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền của Tổ chức I-VAN khi thực hiện cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 9 Quyết định 08/2015/QĐ-TTg thí điểm về giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Được kết nối với Cổng giao dịch điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thực hiện cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.\n2. Được Bảo hiểm xã hội Việt Nam hỗ trợ nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp để thực hiện các giao dịch nhận, truyền dữ liệu điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội giữa người sử dụng lao động với Bảo hiểm xã hội Việt Nam; được cung cấp các mẫu, khuôn dạng chuẩn để thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ I-VAN.\n3. Được Bảo hiểm xã hội Việt Nam hỗ trợ để giải quyết các vướng mắc về nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ I-VAN.\n4. Được chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ I-VAN với Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật.\n5. Được ký, chấm dứt hợp đồng với người sử dụng lao động về việc cung cấp và sử dụng dịch vụ I-VAN theo quy định của pháp luật; được thu tiền sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động theo hợp đồng đã ký phù hợp với quy định của pháp luật.\n6. Được từ chối cung cấp dịch vụ I-VAN đối với tổ chức không đủ điều kiện tham gia giao dịch hoặc vi phạm hợp đồng đã ký phù hợp với quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về quyền của Tổ chức I-VAN khi thực hiện cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 08/2015/QĐ-TTg.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị phạt bao nhiêu tiền khi đi xe ô tô không cài dây an toàn?
|
Tôi tên Nam năm nay 28 tuổi. Tôi muốn hỏi là khi đi xe ô tô không cài dây an toàn thì sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? Tôi hay đi xe ô tô thường thường chỉ thấy người ngồi trước cài thôi người ngồi sau rất ít khi cài dây an toàn việc này có đúng không?
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về việc xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
- Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;
- Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;
- Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;
- Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;
- Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
- Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
- Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;
- Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;
- Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;
- Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;
- Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;...
Như vậy, theo quy định pháp luật hiện hành thì việc không cài dây an toàn khi đi ô tô (đối với người điều khiển và tại vi trí có trang bị dây an toàn) vi phạm quy tắc an toàn giao thông sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị phạt bao nhiêu tiền khi đi xe ô tô không cài dây an toàn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về việc xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:\nPhạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\n- Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;\n- Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;\n- Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;\n- Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;\n- Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\n- Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\n- Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\n- Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;\n- Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;\n- Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;\n- Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;...\nNhư vậy, theo quy định pháp luật hiện hành thì việc không cài dây an toàn khi đi ô tô (đối với người điều khiển và tại vi trí có trang bị dây an toàn) vi phạm quy tắc an toàn giao thông sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được thực hiện các công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng nào?
|
Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được thực hiện các công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng nào?
|
Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được thực hiện các công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng nào? Tại khoản 1 Điều 72 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng như sau:Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng1. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được chủ trì thực hiện các công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm:a) Lập, thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng; phân tích rủi ro và đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án;b) Xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư, định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng;c) Đo bóc khối lượng;d) Xác định, thẩm tra dự toán xây dựng;đ) Xác định giá gói thầu, giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng;e) Kiểm soát chi phí xây dựng công trình;g) Lập, thẩm tra hồ sơ thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng, quy đổi vốn đầu tư công trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng.Như vậy, cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được chủ trì thực hiện các công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng như sau:- Lập, thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng; phân tích rủi ro và đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án;- Xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư, định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng;- Đo bóc khối lượng;- Xác định, thẩm tra dự toán xây dựng;- Xác định giá gói thầu, giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng;- Kiểm soát chi phí xây dựng công trình;- Lập, thẩm tra hồ sơ thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng, quy đổi vốn đầu tư công trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng.Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được thực hiện các công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng nào? (Hình từ Internet)Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng I cần đáp ứng các điều kiện nào?Tại khoản 2 Điều 72 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng như sau:Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng..........2. Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 66, Điều 67 Nghị định này và điều kiện tương ứng với các hạng như sau:a) Hạng I: Đã chủ trì thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên;b) Hạng II: Đã chủ trì thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên hoặc 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên;c) Hạng III: Đã tham gia thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm C hoặc 02 dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trở lên hoặc 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV trở lên.Như vậy, cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng I cần đáp ứng các điều kiện như sau:- Đáp ứng các điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng;- Có chuyên môn phù hợp khi xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng;- Đã chủ trì thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên.Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án xây dựng hạng I cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện nào?Tại Điều 73 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về chứng chỉ hành nghề quản lý dự án như sau:Chứng chỉ hành nghề quản lý dự ánCá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự án khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 66, Điều 67 Nghị định này và điều kiện tương ứng với các hạng như sau:1. Hạng I: Đã làm giám đốc quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề; hoặc có một trong ba loại chứng chỉ hành nghề tương ứng (thiết kế xây dựng hạng I; giám sát thi công xây dựng hạng I; định giá xây dựng hạng I) và đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.2. Hạng II: Đã làm giám đốc quản lý dự án của 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoặc có một trong ba loại chứng chỉ hành nghề tương ứng (thiết kế xây dựng hạng II; giám sát thi công xây dựng hạng II; định giá xây dựng hạng II) và đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.3. Hạng III: Đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm C trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.Như vậy, chứng chỉ hành nghề quản lý dự án xây dựng hạng I cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện như sau:- Đáp ứng các điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng;- Có chuyên môn phù hợp khi xét cấp chứng chỉ hành nghề;- Đã làm giám đốc quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề; hoặc có một trong ba loại chứng chỉ hành nghề tương ứng và đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được thực hiện các công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được thực hiện các công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng nào? Tại khoản 1 Điều 72 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng như sau:Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng1. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được chủ trì thực hiện các công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm:a) Lập, thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng; phân tích rủi ro và đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án;b) Xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư, định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng;c) Đo bóc khối lượng;d) Xác định, thẩm tra dự toán xây dựng;đ) Xác định giá gói thầu, giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng;e) Kiểm soát chi phí xây dựng công trình;g) Lập, thẩm tra hồ sơ thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng, quy đổi vốn đầu tư công trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng.Như vậy, cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được chủ trì thực hiện các công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng như sau:- Lập, thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng; phân tích rủi ro và đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án;- Xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư, định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng;- Đo bóc khối lượng;- Xác định, thẩm tra dự toán xây dựng;- Xác định giá gói thầu, giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng;- Kiểm soát chi phí xây dựng công trình;- Lập, thẩm tra hồ sơ thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng, quy đổi vốn đầu tư công trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng.Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được thực hiện các công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng nào? (Hình từ Internet)Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng I cần đáp ứng các điều kiện nào?Tại khoản 2 Điều 72 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng như sau:Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng..........2. Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 66, Điều 67 Nghị định này và điều kiện tương ứng với các hạng như sau:a) Hạng I: Đã chủ trì thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên;b) Hạng II: Đã chủ trì thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên hoặc 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên;c) Hạng III: Đã tham gia thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm C hoặc 02 dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trở lên hoặc 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV trở lên.Như vậy, cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng I cần đáp ứng các điều kiện như sau:- Đáp ứng các điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng;- Có chuyên môn phù hợp khi xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng;- Đã chủ trì thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên.Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án xây dựng hạng I cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện nào?Tại Điều 73 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về chứng chỉ hành nghề quản lý dự án như sau:Chứng chỉ hành nghề quản lý dự ánCá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự án khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 66, Điều 67 Nghị định này và điều kiện tương ứng với các hạng như sau:1. Hạng I: Đã làm giám đốc quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề; hoặc có một trong ba loại chứng chỉ hành nghề tương ứng (thiết kế xây dựng hạng I; giám sát thi công xây dựng hạng I; định giá xây dựng hạng I) và đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.2. Hạng II: Đã làm giám đốc quản lý dự án của 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoặc có một trong ba loại chứng chỉ hành nghề tương ứng (thiết kế xây dựng hạng II; giám sát thi công xây dựng hạng II; định giá xây dựng hạng II) và đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.3. Hạng III: Đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm C trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.Như vậy, chứng chỉ hành nghề quản lý dự án xây dựng hạng I cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện như sau:- Đáp ứng các điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng;- Có chuyên môn phù hợp khi xét cấp chứng chỉ hành nghề;- Đã làm giám đốc quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề; hoặc có một trong ba loại chứng chỉ hành nghề tương ứng và đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông mới nhất năm 2023? Trình tự thực hiện thủ tục trình báo mất hộ chiếu phổ thông tại cơ quan Công an cấp huyện?
|
Cho tôi hỏi: Khi bị mất hộ chiếu phổ thông cần làm đơn trình báo về việc mất hộ chiếu phổ thông theo mẫu nào?
Mong được tư vấn.
|
Khi bị mất hộ chiếu phổ thông cần làm đơn trình báo về việc mất hộ chiếu phổ thông theo mẫu nào?Mẫu TK05 ban hành kèm theo Thông tư 68/2022/TT-BCA quy định về mẫu đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông như sau:Xem thêm và tải về mẫu đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông: Tại đâyTheo quy định nêu trên, khi bị mất hộ chiếu phổ thông cần làm đơn trình báo về việc mất hộ chiếu phổ thông theo mẫu đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông quy định tại Mẫu TK05 ban hành kèm theo Thông tư 68/2022/TT-BCA.Khi bị mất hộ chiếu phổ thông cần làm đơn trình báo về việc mất hộ chiếu phổ thông theo mẫu nào? (Hình từ Internet)Trình tự thực hiện thủ tục trình báo mất hộ chiếu phổ thông tại cơ quan Công an cấp huyện?Tiết 1 tiểu mục C Mục I Phần II Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 7643/QĐ-BCA năm 2021 quy định về trình tự thực hiện thủ tục trình báo mất hộ chiếu phổ thông tại cơ quan Công an cấp huyện như sau:Thủ tục hành chính cấp huyện1. Thủ tục: Trình báo mất hộ chiếu phổ thông- Trình tự thực hiện:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.Bước 2: Nộp hồ sơ* Công dân Việt Nam bị mất hộ chiếu phổ thông ở trong nước thực hiện việc trình báo mất hộ chiếu phổ thông tại Công an cấp huyện nơi gần nhất.Khi đến nộp hồ sơ phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân còn giá trị sử dụng để kiểm tra, đối chiếu.* Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần và sáng thứ 7 (đối với các đơn vị bố trí tiếp nhận hồ sơ vào sáng thứ 7); trừ ngày Tết, ngày lễ.* Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:+ Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận.+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn người trình báo mất hộ chiếu hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.Bước 3: Nhận kết quảCông an cấp huyện gửi thông báo về việc đã tiếp nhận đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông cho người gửi đơn.Theo quy định nêu trên, việc trình báo mất hộ chiếu phổ thông cơ quan Công an cấp huyện được thực hiện theo trình tự sau:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.Bước 2: Nộp hồ sơ- Công dân Việt Nam bị mất hộ chiếu phổ thông ở trong nước thực hiện việc trình báo mất hộ chiếu phổ thông tại Công an cấp huyện nơi gần nhất.Khi đến nộp hồ sơ phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân còn giá trị sử dụng để kiểm tra, đối chiếu.- Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần và sáng thứ 7 (đối với các đơn vị bố trí tiếp nhận hồ sơ vào sáng thứ 7); trừ ngày Tết, ngày lễ.- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:+ Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận.+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn người trình báo mất hộ chiếu hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.Bước 3: Nhận kết quảCông an cấp huyện gửi thông báo về việc đã tiếp nhận đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông cho người gửi đơn.Thành phần hồ sơ trình báo mất hộ chiếu phổ thông khi thực hiện trình báo tại cơ quan Công an cấp huyện?Tiết 1 tiểu mục C Mục I Phần II Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 7643/QĐ-BCA năm 2021 quy định về thành phần hồ sơ trình báo mất hộ chiếu phổ thông khi thực hiện trình báo tại cơ quan Công an cấp huyện như sau:Thủ tục hành chính cấp huyện1. Thủ tục: Trình báo mất hộ chiếu phổ thông...- Thành phần, số lượng hồ sơ:* Thành phần hồ sơ:+ 01 đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông (mẫu TK05) ban hành kèm theo Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29/6/2021 của Bộ Công an; Đối với trẻ em dưới 14 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi bị mất hộ chiếu thì đơn trình báo mất hộ chiếu do cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp khai và ký thay.+ Giấy tờ chứng minh là cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp đối với trường hợp trình báo mất hộ chiếu cho trẻ em dưới 14 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.* Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.Theo quy định nêu trên, hồ sơ trình báo mất hộ chiếu phổ thông khi thực hiện trình báo tại cơ quan Công an cấp huyện gồm các thành phần như sau:- 01 đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông; - Đối với trẻ em dưới 14 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi bị mất hộ chiếu thì đơn trình báo mất hộ chiếu do cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp khai và ký thay.- Giấy tờ chứng minh là cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp đối với trường hợp trình báo mất hộ chiếu cho trẻ em dưới 14 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông mới nhất năm 2023? Trình tự thực hiện thủ tục trình báo mất hộ chiếu phổ thông tại cơ quan Công an cấp huyện?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khi bị mất hộ chiếu phổ thông cần làm đơn trình báo về việc mất hộ chiếu phổ thông theo mẫu nào?Mẫu TK05 ban hành kèm theo Thông tư 68/2022/TT-BCA quy định về mẫu đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông như sau:Xem thêm và tải về mẫu đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông: Tại đâyTheo quy định nêu trên, khi bị mất hộ chiếu phổ thông cần làm đơn trình báo về việc mất hộ chiếu phổ thông theo mẫu đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông quy định tại Mẫu TK05 ban hành kèm theo Thông tư 68/2022/TT-BCA.Khi bị mất hộ chiếu phổ thông cần làm đơn trình báo về việc mất hộ chiếu phổ thông theo mẫu nào? (Hình từ Internet)Trình tự thực hiện thủ tục trình báo mất hộ chiếu phổ thông tại cơ quan Công an cấp huyện?Tiết 1 tiểu mục C Mục I Phần II Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 7643/QĐ-BCA năm 2021 quy định về trình tự thực hiện thủ tục trình báo mất hộ chiếu phổ thông tại cơ quan Công an cấp huyện như sau:Thủ tục hành chính cấp huyện1. Thủ tục: Trình báo mất hộ chiếu phổ thông- Trình tự thực hiện:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.Bước 2: Nộp hồ sơ* Công dân Việt Nam bị mất hộ chiếu phổ thông ở trong nước thực hiện việc trình báo mất hộ chiếu phổ thông tại Công an cấp huyện nơi gần nhất.Khi đến nộp hồ sơ phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân còn giá trị sử dụng để kiểm tra, đối chiếu.* Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần và sáng thứ 7 (đối với các đơn vị bố trí tiếp nhận hồ sơ vào sáng thứ 7); trừ ngày Tết, ngày lễ.* Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:+ Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận.+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn người trình báo mất hộ chiếu hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.Bước 3: Nhận kết quảCông an cấp huyện gửi thông báo về việc đã tiếp nhận đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông cho người gửi đơn.Theo quy định nêu trên, việc trình báo mất hộ chiếu phổ thông cơ quan Công an cấp huyện được thực hiện theo trình tự sau:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.Bước 2: Nộp hồ sơ- Công dân Việt Nam bị mất hộ chiếu phổ thông ở trong nước thực hiện việc trình báo mất hộ chiếu phổ thông tại Công an cấp huyện nơi gần nhất.Khi đến nộp hồ sơ phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân còn giá trị sử dụng để kiểm tra, đối chiếu.- Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần và sáng thứ 7 (đối với các đơn vị bố trí tiếp nhận hồ sơ vào sáng thứ 7); trừ ngày Tết, ngày lễ.- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:+ Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận.+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn người trình báo mất hộ chiếu hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.Bước 3: Nhận kết quảCông an cấp huyện gửi thông báo về việc đã tiếp nhận đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông cho người gửi đơn.Thành phần hồ sơ trình báo mất hộ chiếu phổ thông khi thực hiện trình báo tại cơ quan Công an cấp huyện?Tiết 1 tiểu mục C Mục I Phần II Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 7643/QĐ-BCA năm 2021 quy định về thành phần hồ sơ trình báo mất hộ chiếu phổ thông khi thực hiện trình báo tại cơ quan Công an cấp huyện như sau:Thủ tục hành chính cấp huyện1. Thủ tục: Trình báo mất hộ chiếu phổ thông...- Thành phần, số lượng hồ sơ:* Thành phần hồ sơ:+ 01 đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông (mẫu TK05) ban hành kèm theo Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29/6/2021 của Bộ Công an; Đối với trẻ em dưới 14 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi bị mất hộ chiếu thì đơn trình báo mất hộ chiếu do cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp khai và ký thay.+ Giấy tờ chứng minh là cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp đối với trường hợp trình báo mất hộ chiếu cho trẻ em dưới 14 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.* Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.Theo quy định nêu trên, hồ sơ trình báo mất hộ chiếu phổ thông khi thực hiện trình báo tại cơ quan Công an cấp huyện gồm các thành phần như sau:- 01 đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông; - Đối với trẻ em dưới 14 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi bị mất hộ chiếu thì đơn trình báo mất hộ chiếu do cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp khai và ký thay.- Giấy tờ chứng minh là cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp đối với trường hợp trình báo mất hộ chiếu cho trẻ em dưới 14 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung và mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung thi đấu
|
Tôi thấy các huấn luyện viên, vận động viên thể thao thi đấu rất cực khổ theo đó thể hình và sức khỏe là điều cần thiết, do đó nhờ các bạn Ban tư vấn vui lòng hỗ trợ giúp thắc mắc của tôi: đối với huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung thi đấu thì có nội dung và mức chi chế độ dinh dưỡng như thế nào? Có văn bản nào quy định vấn đề này không?
Quang Minh - Đồng Tháp
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 61/2018/TT-BTC quy định về nội dung và mức chi để thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, nội dung và mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung thi đấu được quy định như sau:
a) Mức chi cụ thể:
Đơn vị tính: Đồng/người/ngày
STT
Huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển
Mức ăn hàng ngày
1
Đội tuyển trẻ quốc gia
290.000
2
Đội tuyển tỉnh, ngành
290.000
3
Đội tuyển trẻ tỉnh, ngành
220.000
4
Đội tuyển năng khiếu các cấp
220.000
b) Trong thời gian tập trung thi đấu tại Đại hội thể thao khu vực, châu lục, thế giới và các giải thể thao quốc tế khác, huấn luyện viên, vận động viên được hưởng mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng theo quy định của Điều lệ tổ chức giải (không được hưởng mức ăn hàng ngày quy định tại Điểm a Khoản này).
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung và mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung thi đấu",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 61/2018/TT-BTC quy định về nội dung và mức chi để thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, nội dung và mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung thi đấu được quy định như sau:\na) Mức chi cụ thể:\n Đơn vị tính: Đồng/người/ngày\n\n\n\n\nSTT\n\n\nHuấn luyện viên, vận động viên đội tuyển\n\n\nMức ăn hàng ngày\n\n\n\n\n1\n\n\nĐội tuyển trẻ quốc gia\n\n\n290.000\n\n\n\n\n2\n\n\nĐội tuyển tỉnh, ngành\n\n\n290.000\n\n\n\n\n3\n\n\nĐội tuyển trẻ tỉnh, ngành\n\n\n220.000\n\n\n\n\n4\n\n\nĐội tuyển năng khiếu các cấp\n\n\n220.000\n\n\n\n\nb) Trong thời gian tập trung thi đấu tại Đại hội thể thao khu vực, châu lục, thế giới và các giải thể thao quốc tế khác, huấn luyện viên, vận động viên được hưởng mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng theo quy định của Điều lệ tổ chức giải (không được hưởng mức ăn hàng ngày quy định tại Điểm a Khoản này).\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giao rừng thu tiền sử dụng rừng có được cấp chứng nhận quyền sở hữu rừng không?
|
Gia đình tôi được nhà nước giao rừng sản xuất là rừng trồng có thu tiền khi giao, vậy cho hỏi gia đình tôi có được cấp chứng nhận quyền sở hữu rừng không? Cảm ơn!
|
Căn cứ Điều 33 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng như sau:
Chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng mà vốn để trồng rừng, tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có một trong các giấy tờ sau đây thì được chứng nhận quyền sở hữu:
- Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất;
- Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng.
- ...
=> Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp là được nhà nước giao rừng sản xuất (rừng trồng) có thu tiền tại thời điểm giao rừng, do đó nếu gia đình bạn có giấy tờ giao rừng sản xuất là rừng trồng thì sẽ được chứng nhận quyền sở hữu.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giao rừng thu tiền sử dụng rừng có được cấp chứng nhận quyền sở hữu rừng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 33 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng như sau:\nChủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng mà vốn để trồng rừng, tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có một trong các giấy tờ sau đây thì được chứng nhận quyền sở hữu:\n- Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất;\n- Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng.\n- ...\n=> Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp là được nhà nước giao rừng sản xuất (rừng trồng) có thu tiền tại thời điểm giao rừng, do đó nếu gia đình bạn có giấy tờ giao rừng sản xuất là rừng trồng thì sẽ được chứng nhận quyền sở hữu.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về đi công tác nước ngoài của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
|
Hiện đang công tác trong ngành bảo hiểm xã hội. Có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi. Quy định về đi công tác nước ngoài của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định như thế nào?
|
Quy định về đi công tác nước ngoài của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định tại Điều 45 Quyết định 2596/QĐ-BHXH năm 2018 về Quy chế làm việc của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau:
1. Tổng Giám đốc đi công tác nước ngoài báo cáo Thủ tướng Chính phủ; CCVC trong hệ thống BHXH Việt Nam đi công tác nước ngoài hoặc tham gia các đoàn công tác do Bộ, Ban, ngành Trung ương, địa phương tổ chức phải báo cáo và được sự đồng ý của Tổng Giám đốc.
2. Tham gia đoàn công tác của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, Ban, ngành Trung ương, địa phương
a) CCVC được cử tham gia các đoàn công tác nước ngoài phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan đến Ngành theo yêu cầu của đoàn công tác, nội dung văn bản phải được Thủ trưởng đơn vị, Giám đốc BHXH tỉnh và Lãnh đạo Ngành phụ trách đồng ý; đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung văn bản đó.
b) Sau khi hoàn thành chương trình công tác, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị trực thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh và Lãnh đạo Ngành phụ trách bằng văn bản về kết quả công tác, ý kiến kết luận của trưởng đoàn.
3. Các đoàn công tác của BHXH Việt Nam
a) Đoàn do Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc làm trưởng đoàn đi công tác, làm việc với các nước, các tổ chức quốc tế, dự hội nghị quốc tế, hội thảo... Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm chuẩn bị thủ tục thành lập đoàn, nội dung chương trình làm việc, chuẩn bị báo cáo kết quả công tác theo quy định.
b) Các đoàn công tác khác: Chỉ tổ chức các đoàn đi công tác theo kế hoạch đã được duyệt trong chương trình đoàn ra của BHXH Việt Nam, trong các dự án, chương trình hợp tác. Trường hợp phát sinh ngoài kế hoạch, Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với các đơn vị liên quan có văn bản báo cáo rõ mục đích, nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm, chương trình, nguồn kinh phí trình Tổng Giám đốc xem xét, quyết định. Chỉ thông báo cho đối tác nước ngoài mời và làm các thủ tục khác sau khi được sự đồng ý của Tổng Giám đốc.
4. CCVC không kết hợp đi công tác nước ngoài với giải quyết việc riêng của cá nhân; trường hợp đi nước ngoài để giải quyết việc riêng, phải báo cáo và được sự đồng ý của Tổng Giám đốc, phải đi vào ngày nghỉ hoặc các ngày nghỉ phép và tự túc kinh phí, không được sử dụng kinh phí của Ngành.
5. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ
a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế dự kiến nhân sự cụ thể tham gia các đoàn đi công tác ngoài nước báo cáo Tổng Giám đốc để thông báo với phía đối tác nước ngoài.
b) Dự thảo các Quyết định thành lập đoàn, cử CCVC tham gia các đoàn công tác nước ngoài trình Tổng Giám đốc xem xét, quyết định. Thành phần đoàn đi phải đúng đối tượng, phù hợp với nội dung, chương trình làm việc; khi cần thiết bố trí người thay thế thì báo cáo Tổng Giám đốc xem xét, quyết định.
6. Trách nhiệm của Vụ Hợp tác quốc tế
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch đoàn đi công tác nước ngoài của BHXH Việt Nam trình Tổng Giám đốc xem xét, phê duyệt.
b) Giải quyết các thủ tục về hộ chiếu, xuất cảnh, nhập cảnh; thông tin, hướng dẫn về các quy định của Nhà nước, của nước ngoài và các vấn đề có liên quan đến chương trình công tác của đoàn.
c) Phối hợp với Văn phòng BHXH Việt Nam bố trí cán bộ đưa, đón đối với các đoàn của BHXH Việt Nam tham gia đoàn công tác của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ và các bộ, ban, ngành; các đoàn do Lãnh đạo Ngành làm trưởng đoàn; cử cán bộ làm thủ tục xuất, nhập cảnh tại cửa khẩu nơi đoàn của Lãnh đạo Ngành xuất cảnh, nhập cảnh.
7. Trách nhiệm của trưởng đoàn do Tổng Giám đốc cử
a) Tổ chức thực hiện nội dung chương trình và mọi hoạt động của đoàn ở nước ngoài theo đúng chương trình đã duyệt và theo quy định của pháp luật Việt Nam và nước sở tại.
b) Sau khi kết thúc chương trình công tác, trong thời hạn 05 ngày làm việc, phải có báo cáo bằng văn bản gửi Tổng Giám đốc.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về đi công tác nước ngoài của Bảo hiểm xã hội Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về đi công tác nước ngoài của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định tại Điều 45 Quyết định 2596/QĐ-BHXH năm 2018 về Quy chế làm việc của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau:\n 1. Tổng Giám đốc đi công tác nước ngoài báo cáo Thủ tướng Chính phủ; CCVC trong hệ thống BHXH Việt Nam đi công tác nước ngoài hoặc tham gia các đoàn công tác do Bộ, Ban, ngành Trung ương, địa phương tổ chức phải báo cáo và được sự đồng ý của Tổng Giám đốc.\n2. Tham gia đoàn công tác của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, Ban, ngành Trung ương, địa phương\na) CCVC được cử tham gia các đoàn công tác nước ngoài phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan đến Ngành theo yêu cầu của đoàn công tác, nội dung văn bản phải được Thủ trưởng đơn vị, Giám đốc BHXH tỉnh và Lãnh đạo Ngành phụ trách đồng ý; đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung văn bản đó.\nb) Sau khi hoàn thành chương trình công tác, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị trực thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh và Lãnh đạo Ngành phụ trách bằng văn bản về kết quả công tác, ý kiến kết luận của trưởng đoàn.\n3. Các đoàn công tác của BHXH Việt Nam\na) Đoàn do Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc làm trưởng đoàn đi công tác, làm việc với các nước, các tổ chức quốc tế, dự hội nghị quốc tế, hội thảo... Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm chuẩn bị thủ tục thành lập đoàn, nội dung chương trình làm việc, chuẩn bị báo cáo kết quả công tác theo quy định.\nb) Các đoàn công tác khác: Chỉ tổ chức các đoàn đi công tác theo kế hoạch đã được duyệt trong chương trình đoàn ra của BHXH Việt Nam, trong các dự án, chương trình hợp tác. Trường hợp phát sinh ngoài kế hoạch, Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với các đơn vị liên quan có văn bản báo cáo rõ mục đích, nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm, chương trình, nguồn kinh phí trình Tổng Giám đốc xem xét, quyết định. Chỉ thông báo cho đối tác nước ngoài mời và làm các thủ tục khác sau khi được sự đồng ý của Tổng Giám đốc.\n4. CCVC không kết hợp đi công tác nước ngoài với giải quyết việc riêng của cá nhân; trường hợp đi nước ngoài để giải quyết việc riêng, phải báo cáo và được sự đồng ý của Tổng Giám đốc, phải đi vào ngày nghỉ hoặc các ngày nghỉ phép và tự túc kinh phí, không được sử dụng kinh phí của Ngành.\n5. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ\na) Chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế dự kiến nhân sự cụ thể tham gia các đoàn đi công tác ngoài nước báo cáo Tổng Giám đốc để thông báo với phía đối tác nước ngoài.\nb) Dự thảo các Quyết định thành lập đoàn, cử CCVC tham gia các đoàn công tác nước ngoài trình Tổng Giám đốc xem xét, quyết định. Thành phần đoàn đi phải đúng đối tượng, phù hợp với nội dung, chương trình làm việc; khi cần thiết bố trí người thay thế thì báo cáo Tổng Giám đốc xem xét, quyết định.\n6. Trách nhiệm của Vụ Hợp tác quốc tế\na) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch đoàn đi công tác nước ngoài của BHXH Việt Nam trình Tổng Giám đốc xem xét, phê duyệt.\nb) Giải quyết các thủ tục về hộ chiếu, xuất cảnh, nhập cảnh; thông tin, hướng dẫn về các quy định của Nhà nước, của nước ngoài và các vấn đề có liên quan đến chương trình công tác của đoàn.\nc) Phối hợp với Văn phòng BHXH Việt Nam bố trí cán bộ đưa, đón đối với các đoàn của BHXH Việt Nam tham gia đoàn công tác của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ và các bộ, ban, ngành; các đoàn do Lãnh đạo Ngành làm trưởng đoàn; cử cán bộ làm thủ tục xuất, nhập cảnh tại cửa khẩu nơi đoàn của Lãnh đạo Ngành xuất cảnh, nhập cảnh.\n7. Trách nhiệm của trưởng đoàn do Tổng Giám đốc cử\na) Tổ chức thực hiện nội dung chương trình và mọi hoạt động của đoàn ở nước ngoài theo đúng chương trình đã duyệt và theo quy định của pháp luật Việt Nam và nước sở tại.\nb) Sau khi kết thúc chương trình công tác, trong thời hạn 05 ngày làm việc, phải có báo cáo bằng văn bản gửi Tổng Giám đốc.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục thông báo kết quả kỳ thi và bổ nhiệm vào ngạch công chức
|
Thủ tục thông báo kết quả kỳ thi và bổ nhiệm vào ngạch công chức được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thùy Linh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức; bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức; nghĩa vụ, quyền của cán bộ, công chức và điều kiện bảo đảm thi hành công vụ. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì thủ tục thông báo kết quả kỳ thi và bổ nhiệm vào ngạch công chức được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 34 Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức thì thủ tục thông báo kết quả kỳ thi và bổ nhiệm vào ngạch công chức được quy định cụ thể như sau:
1. Hội đồng thi nâng ngạch công chức có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan quản lý công chức về điểm thi của công chức dự thi nâng ngạch.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có thông báo điểm thi, công chức có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả bài thi đến Hội đồng thi nâng ngạch công chức. Hội đồng thi nâng ngạch công chức có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo và công bố kết quả trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Hội đồng thi nâng ngạch công chức phải báo cáo người đứng đầu cơ quan được phân công thực hiện tổ chức thi nâng ngạch công chức phê duyệt kết quả kỳ thi và danh sách công chức trúng tuyển.
Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu nâng ngạch cuối cùng của cơ quan quản lý công chức, Hội đồng thi nâng ngạch lập riêng danh sách số người này để xác định người trúng tuyển theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 33 Nghị định này.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành các quy định tại khoản 3 Điều này, người đứng đầu cơ quan tổ chức thi nâng ngạch có trách nhiệm quyết định kết quả kỳ thi nâng ngạch và danh sách người trúng tuyển, thông báo cho cơ quan quản lý công chức có công chức tham dự kỳ thi.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được danh sách người trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức ra quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương cho công chức trúng tuyển theo quy định.
Đối với việc nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, căn cứ kết quả kỳ thi nâng ngạch, Bộ Nội vụ ra quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương cho công chức trúng tuyển theo quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục thông báo kết quả kỳ thi và bổ nhiệm vào ngạch công chức. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 24/2010/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục thông báo kết quả kỳ thi và bổ nhiệm vào ngạch công chức",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 34 Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức thì thủ tục thông báo kết quả kỳ thi và bổ nhiệm vào ngạch công chức được quy định cụ thể như sau:\n1. Hội đồng thi nâng ngạch công chức có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan quản lý công chức về điểm thi của công chức dự thi nâng ngạch.\n2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có thông báo điểm thi, công chức có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả bài thi đến Hội đồng thi nâng ngạch công chức. Hội đồng thi nâng ngạch công chức có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo và công bố kết quả trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này.\n3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Hội đồng thi nâng ngạch công chức phải báo cáo người đứng đầu cơ quan được phân công thực hiện tổ chức thi nâng ngạch công chức phê duyệt kết quả kỳ thi và danh sách công chức trúng tuyển.\nTrường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu nâng ngạch cuối cùng của cơ quan quản lý công chức, Hội đồng thi nâng ngạch lập riêng danh sách số người này để xác định người trúng tuyển theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 33 Nghị định này.\n4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành các quy định tại khoản 3 Điều này, người đứng đầu cơ quan tổ chức thi nâng ngạch có trách nhiệm quyết định kết quả kỳ thi nâng ngạch và danh sách người trúng tuyển, thông báo cho cơ quan quản lý công chức có công chức tham dự kỳ thi.\n5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được danh sách người trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức ra quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương cho công chức trúng tuyển theo quy định.\nĐối với việc nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, căn cứ kết quả kỳ thi nâng ngạch, Bộ Nội vụ ra quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương cho công chức trúng tuyển theo quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thủ tục thông báo kết quả kỳ thi và bổ nhiệm vào ngạch công chức. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 24/2010/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong thời gian mang bầu có 1 tháng không đóng bảo hiểm có được nhận chế độ thai sản?
|
Cho em hỏi em làm công ty có đóng BHXH từ năm 2019 đến nay. Trong quá trình mang thai em có nghỉ 1 tháng không lương nên không đóng BHXH, vậy thì em nghỉ dự sinh đầu tháng 2/2021 có được tiền thai sản không ạ?
|
Căn cứ theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: chị phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì sẽ được nhận chế độ thai sản.
Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn cách xác định 12 tháng trước khi sinh con như sau:
- Trường hợp sinh con trước ngày 15 của tháng thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh.- Trường hợp sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh.
Theo thông tin chị cung cấp, chị nghỉ dự sinh vào đầu tháng 2/2021 nên tháng 2 sẽ không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh. Do đó, 12 tháng trước khi sinh của chị được tính từ tháng 2/2019 đến tháng 1/2021.
Tuy trong thời gian mang bầu chị không đóng BHXH 1 tháng nhưng chỉ cần đảm bảo trong khoảng thời gian 12 tháng nêu trên có ít nhất là 6 tháng đóng BHXH thì chị vẫn được nhận chế độ thai sản.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong thời gian mang bầu có 1 tháng không đóng bảo hiểm có được nhận chế độ thai sản?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: chị phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì sẽ được nhận chế độ thai sản.\nKhoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn cách xác định 12 tháng trước khi sinh con như sau:\n- Trường hợp sinh con trước ngày 15 của tháng thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh.- Trường hợp sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh.\nTheo thông tin chị cung cấp, chị nghỉ dự sinh vào đầu tháng 2/2021 nên tháng 2 sẽ không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh. Do đó, 12 tháng trước khi sinh của chị được tính từ tháng 2/2019 đến tháng 1/2021.\nTuy trong thời gian mang bầu chị không đóng BHXH 1 tháng nhưng chỉ cần đảm bảo trong khoảng thời gian 12 tháng nêu trên có ít nhất là 6 tháng đóng BHXH thì chị vẫn được nhận chế độ thai sản.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
5 trường hợp tạm dừng thu phí sử dụng đường bộ
|
Tôi có đọc 1 số bài báo về tạm dừng thu phí đường bộ ở 1 số trạm, nhưng tôi thắc mắc những trường hợp nào đơn vị thu phí phải tạm dứng thu phí đường bộ tại các trạm thu phí? Nhờ tư vấn.
|
Theo Khoản 1 Điều 11 Thông tư 49/2016/TT-BGTVT quy định các trường hợp tạm dừng thu phí đường bộ cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư vi phạm chất lượng bảo trì công trình đường bộ. Chi tiết cụ thể về các hành vi vi phạm chất lượng bảo trì công trình được quy định trong Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian tạm dừng thu được tính từ khi có quyết định dừng cho đến khi doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư khắc phục xong, nhưng không ít hơn 01 ngày;
- Doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư, đơn vị thu giá để xảy ra các tình huống có nguy cơ mất an toàn giao thông, ùn tắc giao thông kéo dài trên tuyến đường, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu khắc phục 02 lần bằng văn bản (mỗi lần yêu cầu bằng văn bản cách nhau không dưới 05 ngày) nhưng không khắc phục hoặc chậm khắc phục. Thời gian tạm dừng thu tối thiểu 01 ngày;
- Đơn vị thu giá có các hành vi vi phạm điểm a và điểm b khoản 16 Điều 5 Thông tư này. Thời gian tạm dừng cho đến khi khắc phục xong hậu quả của lỗi vi phạm;
- Đơn vị thu giá có hành vi vi phạm khoản 9, khoản 10 Điều 5 Thông tư này. Thời gian tạm dừng cho đến khi hoàn thành việc nâng cấp hệ thống công nghệ thu hoặc lắp đặt thiết bị, phần mềm quản lý, giám sát dữ liệu thu vào hệ thống công nghệ quản lý thu.
- Khi hệ thống công nghệ, thiết bị phục vụ trực tiếp cho việc thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ bị hư hỏng, trục trặc không được khắc phục kịp thời theo quy định tại khoản 11 Điều 5 Thông tư này. Thời gian tạm dừng thu cho đến khi khắc phục xong sự cố.
Trên đây là các trường hợp đơn vị tạm dừng thu phí sử dụng đường bộ.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "5 trường hợp tạm dừng thu phí sử dụng đường bộ",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 11 Thông tư 49/2016/TT-BGTVT quy định các trường hợp tạm dừng thu phí đường bộ cụ thể như sau:\n- Doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư vi phạm chất lượng bảo trì công trình đường bộ. Chi tiết cụ thể về các hành vi vi phạm chất lượng bảo trì công trình được quy định trong Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian tạm dừng thu được tính từ khi có quyết định dừng cho đến khi doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư khắc phục xong, nhưng không ít hơn 01 ngày;\n- Doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư, đơn vị thu giá để xảy ra các tình huống có nguy cơ mất an toàn giao thông, ùn tắc giao thông kéo dài trên tuyến đường, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu khắc phục 02 lần bằng văn bản (mỗi lần yêu cầu bằng văn bản cách nhau không dưới 05 ngày) nhưng không khắc phục hoặc chậm khắc phục. Thời gian tạm dừng thu tối thiểu 01 ngày;\n- Đơn vị thu giá có các hành vi vi phạm điểm a và điểm b khoản 16 Điều 5 Thông tư này. Thời gian tạm dừng cho đến khi khắc phục xong hậu quả của lỗi vi phạm;\n- Đơn vị thu giá có hành vi vi phạm khoản 9, khoản 10 Điều 5 Thông tư này. Thời gian tạm dừng cho đến khi hoàn thành việc nâng cấp hệ thống công nghệ thu hoặc lắp đặt thiết bị, phần mềm quản lý, giám sát dữ liệu thu vào hệ thống công nghệ quản lý thu.\n- Khi hệ thống công nghệ, thiết bị phục vụ trực tiếp cho việc thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ bị hư hỏng, trục trặc không được khắc phục kịp thời theo quy định tại khoản 11 Điều 5 Thông tư này. Thời gian tạm dừng thu cho đến khi khắc phục xong sự cố.\nTrên đây là các trường hợp đơn vị tạm dừng thu phí sử dụng đường bộ.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung và chế độ chi đặc thù của cục hàng hải Việt Nam
|
Theo quy định mới thì nội dung và chế độ chi đặc thù của cục hàng hải Việt Nam như thế nào? Mong nhận được phản hồi.
|
Theo Điều 3 Quyết định 32/2019/QĐ-TTg năm 2019 (Có hiệu lực ngày 15/12/2019) quy định nội dung và chế độ chi đặc thù của cục hàng hải Việt Nam, cụ thể như sau:
- Tiền lương bình quân: Được áp dụng hệ số tiền lương 1,8 lần mức lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định (lương ngạch, bậc và các loại phụ cấp, trừ chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ);
- Thưởng an toàn, an ninh hàng hải: Được áp dụng mức 15% lương cấp bậc, chức vụ (không bao gồm các khoản phụ cấp) cho công chức trực tiếp làm công tác quản lý, giám sát, bảo đảm an toàn, an ninh hàng hải.
- Trang phục công tác: Được thực hiện chi trang phục công tác. Bộ Giao thông vận tải quy định chế độ trang phục công tác cho Cục Hàng hải Việt Nam; Bộ Tài chính quy định mức chi trang phục công tác theo chế độ trang phục được ban hành.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung và chế độ chi đặc thù của cục hàng hải Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 3 Quyết định 32/2019/QĐ-TTg năm 2019 (Có hiệu lực ngày 15/12/2019) quy định nội dung và chế độ chi đặc thù của cục hàng hải Việt Nam, cụ thể như sau:\n- Tiền lương bình quân: Được áp dụng hệ số tiền lương 1,8 lần mức lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định (lương ngạch, bậc và các loại phụ cấp, trừ chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ);\n- Thưởng an toàn, an ninh hàng hải: Được áp dụng mức 15% lương cấp bậc, chức vụ (không bao gồm các khoản phụ cấp) cho công chức trực tiếp làm công tác quản lý, giám sát, bảo đảm an toàn, an ninh hàng hải.\n- Trang phục công tác: Được thực hiện chi trang phục công tác. Bộ Giao thông vận tải quy định chế độ trang phục công tác cho Cục Hàng hải Việt Nam; Bộ Tài chính quy định mức chi trang phục công tác theo chế độ trang phục được ban hành.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền và nghĩa vụ của Kiểm soát viên trong công ty đại chúng là gì?
|
Quyền và nghĩa vụ của Kiểm soát viên trong công ty đại chúng là gì? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Em hiện đang là sinh viên năm ba trường Đại học Cần Thơ, hiện tại em đang học môn Luật chứng khoán, có liên quan đến vấn đề quản trị công ty đối với công ty đại chúng, đặc biệt là những quy định liên quan đến Ban kiểm soát và kiểm soát viên trong công ty, nhưng em thật sự chưa rõ lắm một số nội dung. Chính vì vậy, em có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Quyền và nghĩa vụ của Kiểm soát viên trong công ty đại chúng được quy định như thế nào? Em có thể tham khảo nội dung này ở đâu? Rất mong nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Em xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
Hùng Phương (phuong***@gmail.com)
|
Quyền và nghĩa vụ của Kiểm soát viên trong công ty đại chúng được quy định tại Điều 21 Nghị định 71/2017/NĐ-CP hướng dẫn về quản trị công ty đối với công ty đại chúng có hiệu lực từ ngày 01/08/2017 như sau:
1. Kiểm soát viên có các quyền theo quy định của Luật doanh nghiệp, pháp luật liên quan và Điều lệ công ty, trong đó có quyền tiếp cận các thông tin và tài liệu liên quan đến tình hình hoạt động của công ty. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và người điều hành doanh nghiệp khác có trách nhiệm cung cấp các thông tin kịp thời và đầy đủ theo yêu cầu của Kiểm soát viên.
2. Kiểm soát viên có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Công ty đại chúng có thể hướng dẫn quy định về hoạt động và thực thi nhiệm vụ của Kiểm soát viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyền và nghĩa vụ của Kiểm soát viên trong công ty đại chúng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 71/2017/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền và nghĩa vụ của Kiểm soát viên trong công ty đại chúng là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền và nghĩa vụ của Kiểm soát viên trong công ty đại chúng được quy định tại Điều 21 Nghị định 71/2017/NĐ-CP hướng dẫn về quản trị công ty đối với công ty đại chúng có hiệu lực từ ngày 01/08/2017 như sau:\n1. Kiểm soát viên có các quyền theo quy định của Luật doanh nghiệp, pháp luật liên quan và Điều lệ công ty, trong đó có quyền tiếp cận các thông tin và tài liệu liên quan đến tình hình hoạt động của công ty. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và người điều hành doanh nghiệp khác có trách nhiệm cung cấp các thông tin kịp thời và đầy đủ theo yêu cầu của Kiểm soát viên.\n2. Kiểm soát viên có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Công ty đại chúng có thể hướng dẫn quy định về hoạt động và thực thi nhiệm vụ của Kiểm soát viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyền và nghĩa vụ của Kiểm soát viên trong công ty đại chúng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 71/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghĩa vụ chứng minh theo Bộ luật tố tụng dân sự 2004
|
Nghĩa vụ chứng minh theo Bộ luật tố tụng dân sự 2004 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Hằng hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật tố tụng dân sự qua các năm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi nghĩa vụ chứng minh theo Bộ luật tố tụng dân sự 2004 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
|
Nghĩa vụ chứng minh được quy định tại Điều 79 Bộ luật tố tụng dân sự 2004, theo đó:
1. Đương sự có yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp.
2. Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ và phải đưa ra chứng cứ để chứng minh.
3. Cá nhân, cơ quan tổ chức khởi kiện bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
4. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì phải chịu hậu quả của việc không chứng minh được hoặc chứng minh không đầy đủ đó.
Trên đây là tư vấn về nghĩa vụ chứng minh theo Bộ luật tố tụng dân sự 2004. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật tố tụng dân sự 2004. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghĩa vụ chứng minh theo Bộ luật tố tụng dân sự 2004",
"role": "user"
},
{
"content": "Nghĩa vụ chứng minh được quy định tại Điều 79 Bộ luật tố tụng dân sự 2004, theo đó:\n1. Đương sự có yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp.\n2. Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ và phải đưa ra chứng cứ để chứng minh.\n3. Cá nhân, cơ quan tổ chức khởi kiện bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.\n4. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì phải chịu hậu quả của việc không chứng minh được hoặc chứng minh không đầy đủ đó.\nTrên đây là tư vấn về nghĩa vụ chứng minh theo Bộ luật tố tụng dân sự 2004. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật tố tụng dân sự 2004. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.\nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám gồm có những nội dung gì?
|
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám gồm có những nội dung gì? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Dữ liệu ảnh viễn thám là thông tin, hình ảnh đối tượng địa lý được thu nhận từ vệ tinh viễn thám.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định 03/2019/NĐ-CP về hoạt động viễn thám do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám gồm có những nội dung sau đây:
- Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám;
- Danh mục và nội dung thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám cần cung cấp;
- Mục đích sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám;
- Hình thức khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám và phương thức nhận kết quả.
Trên đây là câu trả lời về nội dung của phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám gồm có những nội dung gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Dữ liệu ảnh viễn thám là thông tin, hình ảnh đối tượng địa lý được thu nhận từ vệ tinh viễn thám.\nTheo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định 03/2019/NĐ-CP về hoạt động viễn thám do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám gồm có những nội dung sau đây:\n- Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám;\n- Danh mục và nội dung thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám cần cung cấp;\n- Mục đích sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám;\n- Hình thức khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám và phương thức nhận kết quả.\nTrên đây là câu trả lời về nội dung của phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lời chứng chứng thực chữ ký của nhiều người trong một giấy tờ, văn bản được ghi như thế nào?
|
Hiện đang công tác trong ngành tư pháp, để cập nhật kiến thức cho công việc của mình. Ban biên tập vui lòng cung cấp giúp tôi mẫu lời chứng chứng thực chữ ký của nhiều người trong một giấy tờ, văn bản theo quy định mới? Mong sớm nhận được phản hồi.
|
Tại Phụ lục Thông tư 01/2020/TT-BTP, có quy định về mẫu lời chứng chứng thực chữ ký của nhiều người trong một giấy tờ, văn bản như sau:
Lời chứng chứng thực chữ ký của nhiều người trong một giấy tờ, văn bản
Ngày........................... tháng................... năm.............. (Bằng chữ........................................... )(1)
Tại ……………………………………………………………..…(2).
Tôi (3) ……………………………………, là (4) ………………………......
Chứng thực
Các ông/bà có tên sau đây:
1. Ông/bà Giấy tờ tùy thân (6) số.........
2. Ông/bà Giấy tờ tùy thân (6) số.........
...............
Các ông/bà có tên trên cam đoan đã hiểu, tự chịu trách nhiệm về nội dung của giấy tờ, văn bản và đã cùng ký vào giấy tờ, văn bản này trước mặt ông/bà .................. là người tiếp nhận hồ sơ.
Số chứng thực....................................... quyển số.................................... (8) - SCT/CK, ĐC
Người tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ, tên (9)
Người thực hiện chứng thực ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (10)
Ban biên tập phản hồi thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lời chứng chứng thực chữ ký của nhiều người trong một giấy tờ, văn bản được ghi như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Phụ lục Thông tư 01/2020/TT-BTP, có quy định về mẫu lời chứng chứng thực chữ ký của nhiều người trong một giấy tờ, văn bản như sau: \nLời chứng chứng thực chữ ký của nhiều người trong một giấy tờ, văn bản\nNgày........................... tháng................... năm.............. (Bằng chữ........................................... )(1)\nTại ……………………………………………………………..…(2).\nTôi (3) ……………………………………, là (4) ………………………......\nChứng thực\nCác ông/bà có tên sau đây:\n1. Ông/bà Giấy tờ tùy thân (6) số.........\n2. Ông/bà Giấy tờ tùy thân (6) số.........\n...............\nCác ông/bà có tên trên cam đoan đã hiểu, tự chịu trách nhiệm về nội dung của giấy tờ, văn bản và đã cùng ký vào giấy tờ, văn bản này trước mặt ông/bà .................. là người tiếp nhận hồ sơ.\nSố chứng thực....................................... quyển số.................................... (8) - SCT/CK, ĐC\n \n\n\n\n\nNgười tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ, tên (9)\n\n\nNgười thực hiện chứng thực ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (10)\n\n\n\n\nBan biên tập phản hồi thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Đăng ký nội quy lao động có tốn phí hay không?
|
Cho hỏi khi đăng ký nội quy lao động thì có tốn phí, đóng phí gì không? Xin cảm ơn.
|
Căn cứ Quyết định 338/QĐ-LĐTBXH năm 2021 quy định thủ tục đăng ký nội quy lao động của doanh nghiệp như sau:
8.1 Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật và nộp cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (được cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền) nơi người sử dụng lao động đăng ký kinh doanh.
- Bước 2: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động, nếu phát hiện nội quy lao động có quy định trái pháp luật thì cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (được cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền) thông báo và hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung, đăng ký lại nội quy lao động.
8.2 Cách thức thực hiện
Thực hiện theo một trong các hình thức sau:
- Nộp hồ sơ qua cổng thông tin Dịch vụ công trực tuyến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (được cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền);
- Nộp hồ sơ trực tiếp đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (được cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền);
- Nộp hồ sơ qua đường bưu điện đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (được cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền).
8.3 Thành phần, số lượng hồ sơ
* Thành phần hồ sơ:
- Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động;
- Nội quy lao động;
- Văn bản góp ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
- Các văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất (nếu có).
* Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ
8.4 Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên
8.5 Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (được cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền)
8.6 Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Không quy định
8.7 Phí, lệ phí: Không có
8.8 Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không quy định
8.9 Yêu cầu, điều kiện: Các quy định của nội quy lao động không trái với pháp luật lao động.
8.10 Căn cứ pháp lý: Bộ luật Lao động năm 2019.
Ghi chú: Thủ tục này sửa đổi, bổ sung về thành phần hồ sơ, cơ quan thực hiện thủ tục hành chính và căn cứ pháp lý.
Theo đó, mục 8.7 quy định về phí, lệ phí đăng ký nội quy lao động là không có, cho nên khi công ty đăng ký nội quy lao động sẽ không phải mất phí, đóng phí gì cả.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đăng ký nội quy lao động có tốn phí hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Quyết định 338/QĐ-LĐTBXH năm 2021 quy định thủ tục đăng ký nội quy lao động của doanh nghiệp như sau:\n8.1 Trình tự thực hiện:\n- Bước 1: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật và nộp cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (được cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền) nơi người sử dụng lao động đăng ký kinh doanh.\n- Bước 2: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động, nếu phát hiện nội quy lao động có quy định trái pháp luật thì cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (được cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền) thông báo và hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung, đăng ký lại nội quy lao động.\n8.2 Cách thức thực hiện\nThực hiện theo một trong các hình thức sau:\n- Nộp hồ sơ qua cổng thông tin Dịch vụ công trực tuyến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (được cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền);\n- Nộp hồ sơ trực tiếp đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (được cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền);\n- Nộp hồ sơ qua đường bưu điện đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (được cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền).\n8.3 Thành phần, số lượng hồ sơ\n* Thành phần hồ sơ:\n- Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động;\n- Nội quy lao động;\n- Văn bản góp ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;\n- Các văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất (nếu có).\n* Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ\n8.4 Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên\n8.5 Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (được cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền)\n8.6 Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Không quy định\n8.7 Phí, lệ phí: Không có\n8.8 Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không quy định\n8.9 Yêu cầu, điều kiện: Các quy định của nội quy lao động không trái với pháp luật lao động.\n8.10 Căn cứ pháp lý: Bộ luật Lao động năm 2019.\nGhi chú: Thủ tục này sửa đổi, bổ sung về thành phần hồ sơ, cơ quan thực hiện thủ tục hành chính và căn cứ pháp lý.\nTheo đó, mục 8.7 quy định về phí, lệ phí đăng ký nội quy lao động là không có, cho nên khi công ty đăng ký nội quy lao động sẽ không phải mất phí, đóng phí gì cả.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
|
Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tại tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
Hữu Minh (minh***@gmail.com)
|
Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội được quy định tại Điều 21 Nghị định 39/2013/NĐ-CP tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội như sau:
1. Tổ chức việc tiếp công dân; tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân.
3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Chánh Thanh tra Bộ; của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chánh Thanh tra Sở; của Thủ trưởng các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 39/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội",
"role": "user"
},
{
"content": "Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội được quy định tại Điều 21 Nghị định 39/2013/NĐ-CP tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội như sau:\n1. Tổ chức việc tiếp công dân; tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.\n2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân.\n3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Chánh Thanh tra Bộ; của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chánh Thanh tra Sở; của Thủ trưởng các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 39/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Một lần thăm gặp học viên cai nghiện được tối đa mấy thân nhân?
|
Con tôi bị đưa đi cai nghiện bắt buộc. Gia đình tôi ai cũng muốn đi thăm. Xin hỏi theo quy định thì được mấy thân nhân được phép thăm gặp trong một lần? Xin giải đáp.
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 28 Nghị định 221/2013/NĐ-CP có quy định:
Học viên được quyền thăm gặp thân nhân tại phòng thăm gặp của cơ sở cai nghiện bắt buộc, một tuần một lần, mỗi lần không quá 02 giờ và tối đa không quá 03 thân nhân. Trường hợp gặp lâu hơn phải được Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc đồng ý và tối đa không quá 04 giờ. Học viên có vợ hoặc chồng, được Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc xem xét, cho phép thăm gặp tại phòng riêng của cơ sở cai nghiện bắt buộc một lần trong tháng và tối đa không quá 48 giờ cho một lần gặp. Căn cứ quy mô và điều kiện, cơ sở cai nghiện xây dựng phòng để học viên thăm gặp gia đình.
Như vậy thì theo quy định này thì mỗi lần thăm gặp chỉ được phép tối đa là 03 thân nhân. Cho nên gia đình của bạn chỉ được ba người đi thăm gặp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Một lần thăm gặp học viên cai nghiện được tối đa mấy thân nhân?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 28 Nghị định 221/2013/NĐ-CP có quy định:\nHọc viên được quyền thăm gặp thân nhân tại phòng thăm gặp của cơ sở cai nghiện bắt buộc, một tuần một lần, mỗi lần không quá 02 giờ và tối đa không quá 03 thân nhân. Trường hợp gặp lâu hơn phải được Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc đồng ý và tối đa không quá 04 giờ. Học viên có vợ hoặc chồng, được Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc xem xét, cho phép thăm gặp tại phòng riêng của cơ sở cai nghiện bắt buộc một lần trong tháng và tối đa không quá 48 giờ cho một lần gặp. Căn cứ quy mô và điều kiện, cơ sở cai nghiện xây dựng phòng để học viên thăm gặp gia đình.\nNhư vậy thì theo quy định này thì mỗi lần thăm gặp chỉ được phép tối đa là 03 thân nhân. Cho nên gia đình của bạn chỉ được ba người đi thăm gặp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đăng ký khai sinh lưu động bao gồm những giấy tờ nào?
|
Liên quan đến quy định về việc đăng ký hộ tịch. Hồ sơ đăng ký khai sinh lưu động bao gồm những giấy tờ nào? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Hồ sơ đăng ký khai sinh lưu động bao gồm những giấy tờ được quy định tại Phần II Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020, cụ thể như sau:
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người yêu cầu đăng ký khai sinh.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn (trong giai đoạn chuyển tiếp).
* Giấy tờ phải nộp:
- Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu.
- Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
- Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đăng ký khai sinh lưu động bao gồm những giấy tờ nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đăng ký khai sinh lưu động bao gồm những giấy tờ được quy định tại Phần II Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020, cụ thể như sau:\n* Giấy tờ phải xuất trình\n- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người yêu cầu đăng ký khai sinh.\n- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn (trong giai đoạn chuyển tiếp).\n* Giấy tờ phải nộp:\n- Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu.\n- Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;\n- Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Phối hợp trong hoạt động xét xử trong Quân đội và ngoài Quân đội
|
Phối hợp trong hoạt động xét xử trong Quân đội và ngoài Quân đội được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, em là một sinh viên năm 2 khoa Luật của một trường Đại học tại Tp Hồ Chí Minh, đế phục vụ cho đề tài khoa học sắp tới tôi có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp như sau. Phối hợp trong hoạt động xét xử trong Quân đội và ngoài Quân đội được pháp luật quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật, chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thuý Trang (thuytrangnguyen***@gmail.com)
|
Phối hợp trong hoạt động xét xử trong Quân đội và ngoài Quân đội được pháp luật quy định tại Tiểu mục 4 Mục II Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BQP-BCA về quan hệ phối hợp trong một số hoạt động điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong Quân đội và ngoài Quân đội do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao - Bộ Quốc phòng - Bộ Công an ban hành như sau.
Phối hợp trong hoạt động xét xử
a) Trong giai đoạn xét xử, khi Tòa án nghiên cứu hồ sơ vụ án, mà phát hiện còn có dấu hiệu về tội phạm hoặc người có hành vi phạm tội mới, không liên quan đến thẩm quyền xét xử của mình, thì thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết để chuyển cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền xác minh, giải quyết theo thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm;
b) Đối với những vụ án phức tạp, có vướng mắc liên quan đến thẩm quyền xét xử giữa Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự, thì Tòa án đang thụ lý vụ án chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát đã ra cáo trạng truy tố và Viện kiểm sát có liên quan để cùng xem xét giải quyết. Trường hợp không thống nhất được biện pháp giải quyết thì Tòa án đang thụ lý vụ án làm báo cáo, đề nghị để Tòa án cấp trên trực tiếp phối hợp với Viện kiểm sát cùng cấp có hướng giải quyết;
c) Khi có căn cứ xác định vụ án không thuộc thẩm quyền xét xử của mình thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ khi phát hiện, Tòa án đang thụ lý vụ án phải trao đổi thống nhất với Tòa án có thẩm quyền xét xử trước khi làm thủ tục quyết định chuyển vụ án. Việc chuyển hồ sơ vụ án phải được giao nhận trực tiếp. Tòa án nơi nhận vụ án phải tạo mọi điều kiện để việc chuyển vụ án được nhanh chóng, thuận lợi;
d) Tòa án ra quyết định chuyển vụ án phải gửi một bản quyết định này cho Viện kiểm sát đã ra quyết định truy tố. Tòa án nơi nhận vụ án phải kiểm tra hồ sơ vụ án, thấy đúng thẩm quyền xét xử của mình thì chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp làm lại cáo trạng, thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử;
đ) Sau khi nghiên cứu vụ án do Tòa án khác chuyển đến, nếu Tòa án có thẩm quyền xét xử thấy cần phải điều tra bổ sung, thì ra quyết định trả hồ sơ để Viện kiểm sát cùng cấp yêu cầu Cơ quan điều tra cùng cấp tiến hành điều tra bổ sung. Trường hợp Cơ quan điều tra cùng cấp gặp khó khăn, vướng mắc trong việc điều tra bổ sung thì có thể ủy thác điều tra cho Cơ quan điều tra đã điều tra vụ án;
Nếu thấy không cần thiết phải điều tra bổ sung thì Viện kiểm sát làm văn bản chuyển lại vụ án cho Tòa án đã trả hồ sơ và yêu cầu đưa vụ án ra xét xử;
Nếu thấy có một trong những căn cứ quy định tại Điều 107 Bộ luật Tố tụng hình sự hoặc căn cứ để miễn trách nhiệm hình sự cho bị can, bị cáo theo quy định tại Điều 19, 25 và khoản 2 Điều 69 Bộ luật Hình sự, thì trước khi mở phiên tòa, Tòa án trao đổi để Viện kiểm sát rút quyết định truy tố và Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án; nếu Viện kiểm sát không đồng ý thì Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
e) Những vụ án được tách ra để Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự xét xử riêng theo thẩm quyền, thì Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự có liên quan thường xuyên trao đổi, thông báo cho nhau về tiến độ giải quyết, thời điểm xét xử và quan điểm giải quyết vụ án. Trong thời hạn 5 ngày làm việc sau khi xét xử sơ thẩm, Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có văn bản thông báo cho Tòa án có liên quan biết kết quả;
g) Khi xét xử lưu động tại địa phương, nếu cần sự trợ giúp thì Tòa án quân sự hoặc Viện kiểm sát quân sự liên hệ trước để Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân địa phương có biện pháp phối hợp kịp thời;
h) Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTP, ngày 10/8/2005, của Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Tòa án nhân dân tối cao – Bộ Công an – Bộ Quốc phòng – Bộ Tư pháp “Hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo”. Trường hợp Tòa án đang giải quyết khiếu nại mà thấy nội dung khiếu nại liên quan đến việc giải quyết của các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác, thì Tòa án chủ động phối hợp với các cơ quan này để giải quyết.
Trên đây là nội dung trả lời về việc phối hợp trong hoạt động xét xử trong Quân đội và ngoài Quân đội theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BQP-BCA.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phối hợp trong hoạt động xét xử trong Quân đội và ngoài Quân đội",
"role": "user"
},
{
"content": "Phối hợp trong hoạt động xét xử trong Quân đội và ngoài Quân đội được pháp luật quy định tại Tiểu mục 4 Mục II Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BQP-BCA về quan hệ phối hợp trong một số hoạt động điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong Quân đội và ngoài Quân đội do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao - Bộ Quốc phòng - Bộ Công an ban hành như sau.\nPhối hợp trong hoạt động xét xử\na) Trong giai đoạn xét xử, khi Tòa án nghiên cứu hồ sơ vụ án, mà phát hiện còn có dấu hiệu về tội phạm hoặc người có hành vi phạm tội mới, không liên quan đến thẩm quyền xét xử của mình, thì thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết để chuyển cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền xác minh, giải quyết theo thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm;\nb) Đối với những vụ án phức tạp, có vướng mắc liên quan đến thẩm quyền xét xử giữa Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự, thì Tòa án đang thụ lý vụ án chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát đã ra cáo trạng truy tố và Viện kiểm sát có liên quan để cùng xem xét giải quyết. Trường hợp không thống nhất được biện pháp giải quyết thì Tòa án đang thụ lý vụ án làm báo cáo, đề nghị để Tòa án cấp trên trực tiếp phối hợp với Viện kiểm sát cùng cấp có hướng giải quyết;\nc) Khi có căn cứ xác định vụ án không thuộc thẩm quyền xét xử của mình thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ khi phát hiện, Tòa án đang thụ lý vụ án phải trao đổi thống nhất với Tòa án có thẩm quyền xét xử trước khi làm thủ tục quyết định chuyển vụ án. Việc chuyển hồ sơ vụ án phải được giao nhận trực tiếp. Tòa án nơi nhận vụ án phải tạo mọi điều kiện để việc chuyển vụ án được nhanh chóng, thuận lợi;\nd) Tòa án ra quyết định chuyển vụ án phải gửi một bản quyết định này cho Viện kiểm sát đã ra quyết định truy tố. Tòa án nơi nhận vụ án phải kiểm tra hồ sơ vụ án, thấy đúng thẩm quyền xét xử của mình thì chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp làm lại cáo trạng, thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử;\nđ) Sau khi nghiên cứu vụ án do Tòa án khác chuyển đến, nếu Tòa án có thẩm quyền xét xử thấy cần phải điều tra bổ sung, thì ra quyết định trả hồ sơ để Viện kiểm sát cùng cấp yêu cầu Cơ quan điều tra cùng cấp tiến hành điều tra bổ sung. Trường hợp Cơ quan điều tra cùng cấp gặp khó khăn, vướng mắc trong việc điều tra bổ sung thì có thể ủy thác điều tra cho Cơ quan điều tra đã điều tra vụ án;\nNếu thấy không cần thiết phải điều tra bổ sung thì Viện kiểm sát làm văn bản chuyển lại vụ án cho Tòa án đã trả hồ sơ và yêu cầu đưa vụ án ra xét xử;\nNếu thấy có một trong những căn cứ quy định tại Điều 107 Bộ luật Tố tụng hình sự hoặc căn cứ để miễn trách nhiệm hình sự cho bị can, bị cáo theo quy định tại Điều 19, 25 và khoản 2 Điều 69 Bộ luật Hình sự, thì trước khi mở phiên tòa, Tòa án trao đổi để Viện kiểm sát rút quyết định truy tố và Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án; nếu Viện kiểm sát không đồng ý thì Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.\ne) Những vụ án được tách ra để Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự xét xử riêng theo thẩm quyền, thì Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự có liên quan thường xuyên trao đổi, thông báo cho nhau về tiến độ giải quyết, thời điểm xét xử và quan điểm giải quyết vụ án. Trong thời hạn 5 ngày làm việc sau khi xét xử sơ thẩm, Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có văn bản thông báo cho Tòa án có liên quan biết kết quả;\ng) Khi xét xử lưu động tại địa phương, nếu cần sự trợ giúp thì Tòa án quân sự hoặc Viện kiểm sát quân sự liên hệ trước để Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân địa phương có biện pháp phối hợp kịp thời;\nh) Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTP, ngày 10/8/2005, của Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Tòa án nhân dân tối cao – Bộ Công an – Bộ Quốc phòng – Bộ Tư pháp “Hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo”. Trường hợp Tòa án đang giải quyết khiếu nại mà thấy nội dung khiếu nại liên quan đến việc giải quyết của các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác, thì Tòa án chủ động phối hợp với các cơ quan này để giải quyết.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc phối hợp trong hoạt động xét xử trong Quân đội và ngoài Quân đội theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BQP-BCA.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài khoản 251 – Cho vay bằng nguồn vốn ủy thác của tổ chức tài chính vi mô
|
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về áp dụng chế độ kế toán đới với tổ chức tài chính vi mô. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định mới hiện nay thì nguyên tắc và kế cấu Tài khoản 251 – Cho vay bằng nguồn vốn ủy thác được quy định như thế nào?
Bá Bình - Quảng Trị
|
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 05/2019/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/04/2019, Tài khoản 251 – Cho vay bằng nguồn vốn ủy thác của tổ chức tài chính vi mô như sau:
1. Nguyên tắc kế toán
- Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền TCVM cho các Tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước vay theo mục đích chỉ định bằng nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- TCVM phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản cho vay theo từng hợp đồng hoặc khế ước vay, theo kỳ hạn vay, thời hạn trả nợ, theo từng đối tượng, số đã trả,...
- TCVM phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật hiện hành đối với TCVM trong hoạt động cho vay như đối tượng cho vay, thời hạn cho vay, tài sản bảo đảm tiền vay,…
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ:
Số tiền cho khách hàng vay.
Bên Có:
Số nợ gốc thu từ khách hàng.
Số dư Nợ:
Số nợ gốc vay còn lại của khách hàng cuối kỳ.
Trên đây là quy định về Tài khoản 251 – Cho vay bằng nguồn vốn ủy thác của tổ chức tài chính vi mô.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài khoản 251 – Cho vay bằng nguồn vốn ủy thác của tổ chức tài chính vi mô",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 05/2019/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/04/2019, Tài khoản 251 – Cho vay bằng nguồn vốn ủy thác của tổ chức tài chính vi mô như sau:\n1. Nguyên tắc kế toán\n- Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền TCVM cho các Tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước vay theo mục đích chỉ định bằng nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.\n- TCVM phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản cho vay theo từng hợp đồng hoặc khế ước vay, theo kỳ hạn vay, thời hạn trả nợ, theo từng đối tượng, số đã trả,...\n- TCVM phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật hiện hành đối với TCVM trong hoạt động cho vay như đối tượng cho vay, thời hạn cho vay, tài sản bảo đảm tiền vay,…\n2. Kết cấu và nội dung phản ánh\nBên Nợ:\nSố tiền cho khách hàng vay.\nBên Có:\nSố nợ gốc thu từ khách hàng.\nSố dư Nợ:\nSố nợ gốc vay còn lại của khách hàng cuối kỳ.\nTrên đây là quy định về Tài khoản 251 – Cho vay bằng nguồn vốn ủy thác của tổ chức tài chính vi mô.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xây dựng, ban hành và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong cơ quan, tổ chức đơn vị
|
Luật Phòng, chống tham nhũng vừa được công bố có Điều nào quy định về việc xây dựng, ban hành và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong cơ quan, tổ chức đơn vị hay không? Nếu có thì quy định cụ thể như thế nào?
|
Ngày 20/11/2018 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, tại kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật Phòng, chống tham nhũng số 36/2018/QH14 (gọi tắt là Luật Phòng, chống tham nhũng 2018).
Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về về phòng ngừa, phát hiện tham nhũng; xử lý tham nhũng và hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Theo quy định tại Điều 18 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2019) thì việc xây dựng, ban hành và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong cơ quan, tổ chức đơn vị được quy định cụ thể như sau:
1. Cơ quan nhà nước, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
- Xây dựng, ban hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ;
- Công khai quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ;
- Thực hiện và công khai kết quả thực hiện quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, đơn vị khác có sử dụng tài chính công, căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này, hướng dẫn áp dụng hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, ban hành, công khai định mức, tiêu chuẩn, chế độ áp dụng trong tổ chức, đơn vị mình, thực hiện và công khai kết quả thực hiện quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ đó.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị không được ban hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ trái pháp luật.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xây dựng, ban hành và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong cơ quan, tổ chức đơn vị",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 20/11/2018 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, tại kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật Phòng, chống tham nhũng số 36/2018/QH14 (gọi tắt là Luật Phòng, chống tham nhũng 2018).\nLuật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về về phòng ngừa, phát hiện tham nhũng; xử lý tham nhũng và hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng.\nTheo quy định tại Điều 18 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2019) thì việc xây dựng, ban hành và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong cơ quan, tổ chức đơn vị được quy định cụ thể như sau:\n1. Cơ quan nhà nước, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:\n- Xây dựng, ban hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ;\n- Công khai quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ;\n- Thực hiện và công khai kết quả thực hiện quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ.\n2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, đơn vị khác có sử dụng tài chính công, căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này, hướng dẫn áp dụng hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, ban hành, công khai định mức, tiêu chuẩn, chế độ áp dụng trong tổ chức, đơn vị mình, thực hiện và công khai kết quả thực hiện quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ đó.\n3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị không được ban hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ trái pháp luật.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu tờ trình đề nghị xét, công nhận danh hiệu Giảng viên dạy giỏi, Giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở lên cấp trong BQP là gì?
|
Mẫu tờ trình đề nghị xét, công nhận danh hiệu Giảng viên dạy giỏi, Giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở lên cấp trong Bộ Quốc phòng như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp
|
Mẫu tờ trình đề nghị xét, công nhận danh hiệu Giảng viên dạy giỏi, Giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở lên cấp trong BQP như thế nào?
Tại mẫu số 4 Phụ lục 1 Kèm theo Thông tư số 13/2022/TT-BQP có quy định như sau:
Mẫu số 04
TÊN TRƯỜNG …………………HỘI ĐỒNG CẤP CƠ SỞ-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------
Số: /TTr-……
………………, ngày tháng năm …….
TỜ TRÌNH
Đề nghị xét, công nhận danh hiệu Giảng viên (Giáo viên) dạy giỏi cấp Bộ Quốc phòng
Kính gửi: Hội đồng xét, đề nghị công nhận danh hiệu Giảng viên (Giáo viên) dạy giỏi cấp Bộ Quốc phòng.
Căn cứ Thông tư số ……/…… /TT-BQP, ngày ……tháng…… năm…… của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định xét, đề nghị công nhận đạt danh hiệu Giảng viên (Giáo viên) dạy giỏi trong Bộ Quốc phòng.
Hội đồng cấp cơ sở của trường ……, xét, đề nghị công nhận đạt danh hiệu Giảng viên (Giáo viên) dạy giỏi cấp cơ sở đã họp vào ngày....tháng...năm ….. để xét, đề nghị công nhận đạt danh hiệu Giảng viên (Giáo viên) dạy giỏi cấp Bộ Quốc Quốc phòng cho ……nhà giáo, số nhà giáo đủ điều kiện đề nghị Hội đồng cấp Bộ Quốc phòng xét là ……nhà giáo.
Đề nghị Hội đồng cấp Bộ Quốc phòng xét, công nhận danh hiệu Giảng viên (Giáo viên) dạy giỏi cấp Bộ Quốc phòng cho …………… nhà giáo (có danh sách và hồ sơ kèm theo)./.
TM. HỘI ĐỒNGCHỦ TỊCH(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Mẫu danh sách đề nghị xét, công nhận danh hiệu Giảng viên dạy giỏi, Giáo viên dạy giỏi các cấp trong BQP như thế nào?
Tại mẫu số 5 Phụ lục 1 Kèm theo Thông tư số 13/2022/TT-BQP có quy định như sau:
Mẫu số 05
TÊN TRƯỜNG…………… (1)HỘI ĐỒNG ……………(2)-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------
……………, ngày tháng năm…
DANH SÁCH
Đề nghị xét, công nhận danh hiệu Giảng viên (Giáo viên) dạy giỏi cấp....(3)(Kèm theo Tờ trình số……………./TTr-...ngày ...tháng...năm ...của...)
TT
Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, quê quán
Cấp bậc, chức vụ
Chức danh khoa học
Giới tính
Thâm niên giảng dạy
Tỷ lệ % tín nhiệm
Ghi chú
1
Nguyễn Đình A
10/11/1975
Phù Cừ - Hưng Yên
3//
Trưởng bộ môn Khoa Chiến thuật
PGS.TS
Nam
25
99
2
...
Danh sách gồm ……………nhà giáo./.
* Ghi chú:
(1) Tên trường.
(2) Tên Hội đồng.
(3) Tên cấp xét, công nhận.
TM. HỘI ĐỒNGCHỦ TỊCH(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu tờ trình đề nghị xét, công nhận danh hiệu Giảng viên dạy giỏi, Giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở lên cấp trong BQP là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu tờ trình đề nghị xét, công nhận danh hiệu Giảng viên dạy giỏi, Giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở lên cấp trong BQP như thế nào?\nTại mẫu số 4 Phụ lục 1 Kèm theo Thông tư số 13/2022/TT-BQP có quy định như sau:\nMẫu số 04\n\n\n\n\nTÊN TRƯỜNG …………………HỘI ĐỒNG CẤP CƠ SỞ-------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n\n\n\n\nSố: /TTr-……\n\n\n………………, ngày tháng năm …….\n\n\n\n\n \nTỜ TRÌNH\nĐề nghị xét, công nhận danh hiệu Giảng viên (Giáo viên) dạy giỏi cấp Bộ Quốc phòng\nKính gửi: Hội đồng xét, đề nghị công nhận danh hiệu Giảng viên (Giáo viên) dạy giỏi cấp Bộ Quốc phòng.\nCăn cứ Thông tư số ……/…… /TT-BQP, ngày ……tháng…… năm…… của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định xét, đề nghị công nhận đạt danh hiệu Giảng viên (Giáo viên) dạy giỏi trong Bộ Quốc phòng.\nHội đồng cấp cơ sở của trường ……, xét, đề nghị công nhận đạt danh hiệu Giảng viên (Giáo viên) dạy giỏi cấp cơ sở đã họp vào ngày....tháng...năm ….. để xét, đề nghị công nhận đạt danh hiệu Giảng viên (Giáo viên) dạy giỏi cấp Bộ Quốc Quốc phòng cho ……nhà giáo, số nhà giáo đủ điều kiện đề nghị Hội đồng cấp Bộ Quốc phòng xét là ……nhà giáo.\nĐề nghị Hội đồng cấp Bộ Quốc phòng xét, công nhận danh hiệu Giảng viên (Giáo viên) dạy giỏi cấp Bộ Quốc phòng cho …………… nhà giáo (có danh sách và hồ sơ kèm theo)./.\n \n\n\n\n\n \n\n\nTM. HỘI ĐỒNGCHỦ TỊCH(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)\n\n\n\n\nMẫu danh sách đề nghị xét, công nhận danh hiệu Giảng viên dạy giỏi, Giáo viên dạy giỏi các cấp trong BQP như thế nào?\nTại mẫu số 5 Phụ lục 1 Kèm theo Thông tư số 13/2022/TT-BQP có quy định như sau:\nMẫu số 05\n\n\n\n\nTÊN TRƯỜNG…………… (1)HỘI ĐỒNG ……………(2)-------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n\n\n\n\n \n\n\n……………, ngày tháng năm…\n\n\n\n\n \nDANH SÁCH\nĐề nghị xét, công nhận danh hiệu Giảng viên (Giáo viên) dạy giỏi cấp....(3)(Kèm theo Tờ trình số……………./TTr-...ngày ...tháng...năm ...của...)\n\n\n\n\nTT\n\n\nHọ và tên, ngày, tháng, năm sinh, quê quán\n\n\nCấp bậc, chức vụ\n\n\nChức danh khoa học\n\n\nGiới tính\n\n\nThâm niên giảng dạy\n\n\nTỷ lệ % tín nhiệm\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\n1\n\n\nNguyễn Đình A\n10/11/1975\nPhù Cừ - Hưng Yên\n\n\n3//\nTrưởng bộ môn Khoa Chiến thuật\n\n\nPGS.TS\n\n\nNam\n\n\n25\n\n\n99\n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n...\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nDanh sách gồm ……………nhà giáo./.\n \n\n\n\n\n* Ghi chú:\n(1) Tên trường.\n(2) Tên Hội đồng.\n(3) Tên cấp xét, công nhận.\n\n\nTM. HỘI ĐỒNGCHỦ TỊCH(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)\n\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Báo cáo tổng hợp dự án vận hành liên hồ chứa gồm nội dung gì?
|
Xin chào Ban biên tập, tôi hiện đang tìm hiểu về việc vận hành liên hồ chứa. Liên quan tới vấn đề này tôi có thắc mắc mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi báo cáo tổng hợp dự án vận hành liên hồ chứa gồm nội dung gì? Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Ngọc Lan - lan*****@gmail.com
|
Nội dung báo cáo tổng hợp dự án vận hành liên hồ chứa được quy định tại Khoản 3 Điều 37 Thông tư 65/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:
Báo cáo tổng hợp dự án bao gồm các nội dung chính như sau:
a) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình vận hành liên hồ chứa như địa hình, thổ nhưỡng, thảm phủ thực vật, khí tượng thủy văn, kinh tế xã hội, hệ thống các hồ chứa, các công trình khai thác, sử dụng nước;
b) Các nội dung chính khi xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa mùa lũ, gồm: xác định yêu cầu, tiêu chí chống lũ cho hạ du; yêu cầu, tiêu chí lựa chọn trạm quan trắc vận hành hồ trong mùa lũ; nghiên cứu, phân tích và đánh giá đặc điểm lũ, tổ hợp mưa, lũ, bão và các hình thế thời tiết nguy hiểm trên lưu vực sông làm cơ sở cho việc điều hành; nghiên cứu, xác định tổ hợp triều và dòng chảy lũ trên hệ thống (đối với lưu vực sông có ảnh hưởng triều); các phương án vận hành liên hồ chứa trong mùa lũ; phân tích, đưa ra các phương án để đảm bảo việc vận hành đảm bảo tối ưu về cắt giảm lũ cho hạ du và hiệu quả phát điện; tình hình thực hiện các quy định trong quy trình vận hành liên hồ chứa trong mùa lũ đã được ban hành (trong trường hợp rà soát, điều chỉnh quy trình).
c) Các nội dung chính khi xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa mùa cạn, gồm: yêu cầu, tiêu chí xác định trạm quan trắc vận hành trong mùa cạn; phân tích, xác định nhu cầu nước; phân chia thời kỳ điều hành hồ chứa; các phương án vận hành liên hồ chứa trong mùa cạn; phân tích, đưa ra các phương án để đảm bảo việc vận hành đảm bảo tối ưu về sử dụng nước và hiệu quả điện; báo cáo tình hình thực hiện các quy định trong quy trình vận hành liên hồ chứa trong mùa cạn đã được ban hành (trong trường hợp rà soát, điều chỉnh quy trình).
Trên đây là tư vấn về nội dung báo cáo tổng hợp dự án vận hành liên hồ chứa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 65/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Báo cáo tổng hợp dự án vận hành liên hồ chứa gồm nội dung gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung báo cáo tổng hợp dự án vận hành liên hồ chứa được quy định tại Khoản 3 Điều 37 Thông tư 65/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: \nBáo cáo tổng hợp dự án bao gồm các nội dung chính như sau:\na) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình vận hành liên hồ chứa như địa hình, thổ nhưỡng, thảm phủ thực vật, khí tượng thủy văn, kinh tế xã hội, hệ thống các hồ chứa, các công trình khai thác, sử dụng nước;\nb) Các nội dung chính khi xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa mùa lũ, gồm: xác định yêu cầu, tiêu chí chống lũ cho hạ du; yêu cầu, tiêu chí lựa chọn trạm quan trắc vận hành hồ trong mùa lũ; nghiên cứu, phân tích và đánh giá đặc điểm lũ, tổ hợp mưa, lũ, bão và các hình thế thời tiết nguy hiểm trên lưu vực sông làm cơ sở cho việc điều hành; nghiên cứu, xác định tổ hợp triều và dòng chảy lũ trên hệ thống (đối với lưu vực sông có ảnh hưởng triều); các phương án vận hành liên hồ chứa trong mùa lũ; phân tích, đưa ra các phương án để đảm bảo việc vận hành đảm bảo tối ưu về cắt giảm lũ cho hạ du và hiệu quả phát điện; tình hình thực hiện các quy định trong quy trình vận hành liên hồ chứa trong mùa lũ đã được ban hành (trong trường hợp rà soát, điều chỉnh quy trình).\nc) Các nội dung chính khi xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa mùa cạn, gồm: yêu cầu, tiêu chí xác định trạm quan trắc vận hành trong mùa cạn; phân tích, xác định nhu cầu nước; phân chia thời kỳ điều hành hồ chứa; các phương án vận hành liên hồ chứa trong mùa cạn; phân tích, đưa ra các phương án để đảm bảo việc vận hành đảm bảo tối ưu về sử dụng nước và hiệu quả điện; báo cáo tình hình thực hiện các quy định trong quy trình vận hành liên hồ chứa trong mùa cạn đã được ban hành (trong trường hợp rà soát, điều chỉnh quy trình).\nTrên đây là tư vấn về nội dung báo cáo tổng hợp dự án vận hành liên hồ chứa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 65/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Tăng lương tối thiểu vùng 2024: Cập nhật mới nhất mức tăng và thời điểm tăng?
|
Cho tôi hỏi anh chị có thông tin mới nhất về lương tối thiểu vùng không, mức tăng cụ thể là bao nhiêu và chốt khi nào sẽ tăng?
Mong được giải đáp!
|
Tăng lương tối thiểu vùng 2024: Cập nhật mới nhất mức tăng và thời điểm tăng?Theo khảo sát do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện hồi tháng 7 năm 2023, tiền lương tối thiểu hiện tại chỉ đáp ứng 1/3 hoặc 1/4 chi tiêu của gia đình người lao động; 75,5% người trả lời cho biết thu nhập hiện tại không đáp ứng đủ nhu cầu chi tiêu, trong đó thấp nhất chỉ đáp ứng được 45% nhu cầu chi tiêu; 52,3% người lao động phải làm thêm giờ để kiếm thêm thu nhập cải thiện cuộc sống.02 phương án được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đề xuất như sau:Tuy nhiên, đại diện phía người sử dụng lao động đề xuất tăng 05% nhưng các vên đều thống nhất tăng lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024Vừa qua, sau phiên đàm phán, thương lượng lần thứ hai, tất cả thành viên Hội đồng Tiền lương Quốc gia có mặt tại phiên họp đã bỏ phiếu chốt mức tăng lương tối thiểu vùng 2024 là 6%Nếu đề xuất của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam được duyệt, lương tối thiểu vùng sẽ có mức tăng như sau:- Vùng 1 tăng từ 4,68 triệu đồng/tháng lên 4,96 triệu đồng/tháng (tăng thêm 280.000 đồng);- Vùng 2 tăng từ 4,16 triệu đồng/tháng lên 4,41 triệu đồng/tháng (tăng 250.000 đồng);- Vùng 3 tăng từ 3,64 triệu đồng/tháng lên 3,86 triệu đồng/tháng (tăng 220.000 đồng);- Vùng 4 tăng từ 3,25 triệu đồng/tháng lên 3,45 triệu đồng/tháng (tăng 200.000 đồng).Tăng lương tối thiểu vùng 2024: Cập nhật mới nhất mức tăng và thời điểm tăng? (Hình từ Internet)Mức lương tối thiểu vùng trước ngày 01/7/2024 là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:VùngMức lương tối thiểu tháng(Đơn vị: đồng/tháng)Mức lương tối thiểu giờ(Đơn vị: đồng/giờ)Vùng 14.680.00022.500Vùng 24.160.00020.000Vùng 33.640.00017.500Vùng 43.250.00015.600Đồng thời căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về hiệu lực thi hành như sau:Hiệu lực và trách nhiệm thi hành1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022.2. Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành....Theo đó, mức lương tối thiểu vùng trước ngày 01/7/2024 vẫn không có sự thay đổi, mức lương tối thiểu vùng sẽ áp dụng theo quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 01/7/2022Những đối tượng đươc áp dụng lương tối thiểu vùng được quy định tại Điều 2 Nghị định 38/2022/NĐ-CP là:- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động;- Người sử dụng lao động gồm:+ Doanh nghiệp;+ Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc;- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.Cách xác định địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định như thế nào?Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động cụ thể là:- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.- Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.- Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi cho đến khi có quy định mới.- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng 4 thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng 1, vùng 2Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tăng lương tối thiểu vùng 2024: Cập nhật mới nhất mức tăng và thời điểm tăng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tăng lương tối thiểu vùng 2024: Cập nhật mới nhất mức tăng và thời điểm tăng?Theo khảo sát do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện hồi tháng 7 năm 2023, tiền lương tối thiểu hiện tại chỉ đáp ứng 1/3 hoặc 1/4 chi tiêu của gia đình người lao động; 75,5% người trả lời cho biết thu nhập hiện tại không đáp ứng đủ nhu cầu chi tiêu, trong đó thấp nhất chỉ đáp ứng được 45% nhu cầu chi tiêu; 52,3% người lao động phải làm thêm giờ để kiếm thêm thu nhập cải thiện cuộc sống.02 phương án được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đề xuất như sau:Tuy nhiên, đại diện phía người sử dụng lao động đề xuất tăng 05% nhưng các vên đều thống nhất tăng lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024Vừa qua, sau phiên đàm phán, thương lượng lần thứ hai, tất cả thành viên Hội đồng Tiền lương Quốc gia có mặt tại phiên họp đã bỏ phiếu chốt mức tăng lương tối thiểu vùng 2024 là 6%Nếu đề xuất của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam được duyệt, lương tối thiểu vùng sẽ có mức tăng như sau:- Vùng 1 tăng từ 4,68 triệu đồng/tháng lên 4,96 triệu đồng/tháng (tăng thêm 280.000 đồng);- Vùng 2 tăng từ 4,16 triệu đồng/tháng lên 4,41 triệu đồng/tháng (tăng 250.000 đồng);- Vùng 3 tăng từ 3,64 triệu đồng/tháng lên 3,86 triệu đồng/tháng (tăng 220.000 đồng);- Vùng 4 tăng từ 3,25 triệu đồng/tháng lên 3,45 triệu đồng/tháng (tăng 200.000 đồng).Tăng lương tối thiểu vùng 2024: Cập nhật mới nhất mức tăng và thời điểm tăng? (Hình từ Internet)Mức lương tối thiểu vùng trước ngày 01/7/2024 là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:VùngMức lương tối thiểu tháng(Đơn vị: đồng/tháng)Mức lương tối thiểu giờ(Đơn vị: đồng/giờ)Vùng 14.680.00022.500Vùng 24.160.00020.000Vùng 33.640.00017.500Vùng 43.250.00015.600Đồng thời căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về hiệu lực thi hành như sau:Hiệu lực và trách nhiệm thi hành1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022.2. Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành....Theo đó, mức lương tối thiểu vùng trước ngày 01/7/2024 vẫn không có sự thay đổi, mức lương tối thiểu vùng sẽ áp dụng theo quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 01/7/2022Những đối tượng đươc áp dụng lương tối thiểu vùng được quy định tại Điều 2 Nghị định 38/2022/NĐ-CP là:- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động;- Người sử dụng lao động gồm:+ Doanh nghiệp;+ Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc;- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.Cách xác định địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định như thế nào?Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động cụ thể là:- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.- Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.- Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi cho đến khi có quy định mới.- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng 4 thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng 1, vùng 2Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kiểm nghiệm máy cải chính sóng để đo đạc, thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia
|
Tôi đang làm luận văn nghiên cứu về quy trình đo đạc, thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia. Vì vậy, tôi cần thu thập một số thông tin, cụ thể việc kiểm nghiệm máy cải chính sóng để đo đạc, thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia được quy định như thế nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập.
Hoài Thu (0906***)
|
Việc kiểm nghiệm máy cải chính sóng để đo đạc, thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia được quy định tại Điều 11 Thông tư 24/2010/TT-BTNMT quy định về đo đạc, thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:
1. Sử dụng các phần mềm ứng dụng đi kèm theo máy để kiểm nghiệm với điều kiện trong phòng;
2. Báo cáo kết quả cần các thông tin chính sau:
a) Độ lệch hệ thống cho số đo nghiêng ngang;
b) Độ lệch hệ thống cho số đo nghiêng dọc.
Trên đây là nội dung quy định về việc kiểm nghiệm máy cải chính sóng để đo đạc, thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2010/TT-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiểm nghiệm máy cải chính sóng để đo đạc, thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc kiểm nghiệm máy cải chính sóng để đo đạc, thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia được quy định tại Điều 11 Thông tư 24/2010/TT-BTNMT quy định về đo đạc, thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:\n1. Sử dụng các phần mềm ứng dụng đi kèm theo máy để kiểm nghiệm với điều kiện trong phòng;\n2. Báo cáo kết quả cần các thông tin chính sau:\na) Độ lệch hệ thống cho số đo nghiêng ngang;\nb) Độ lệch hệ thống cho số đo nghiêng dọc.\nTrên đây là nội dung quy định về việc kiểm nghiệm máy cải chính sóng để đo đạc, thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2010/TT-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức giá dịch vụ bảo đảm an ninh đối với hành khách bị từ chối nhập cảnh lưu lại từ 24h trở lên được quy định thế nào?
|
Chào chuyên viên, cho mình hỏi: Mức giá dịch vụ bảo đảm an ninh đối với hành khách bị từ chối nhập cảnh lưu lại từ 24h trở lên được quy định thế nào? Cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Thông tư 53/2019/TT-BGTVT thì nội dung này được quy định như sau:
a) Mức giá dịch vụ
Danh mục
Đơn vị tính
Mức giá
Giá theo giờ
USD khách giờ
9
Giá theo ngày
USD/khách/ngày
90
b) Quy định tính giá
Mức giá nêu trên áp dụng đối với tối đa 01 nhân viên an ninh giám sát có trang bị dụng cụ hỗ trợ. Thời gian bắt đầu sử dụng dịch vụ được tính từ khi các bên giao, nhận và ký biên bản bàn giao cho đến khi các bên giao, nhận lại hành khách bị từ chối nhập cảnh và ký biên bản bàn giao. Thời gian tối thiểu cho 01 lần sử dụng dịch vụ là 01 giờ, dưới 60 phút được tính là 01 giờ. Trên 10 giờ được tính giá theo ngày.
c) Nhà vận chuyển có hành khách bị từ chối nhập cảnh lưu lại từ 24h trở lên có trách nhiệm thanh toán giá dịch vụ cho tổ chức cung ứng dịch vụ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức giá dịch vụ bảo đảm an ninh đối với hành khách bị từ chối nhập cảnh lưu lại từ 24h trở lên được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Thông tư 53/2019/TT-BGTVT thì nội dung này được quy định như sau:\na) Mức giá dịch vụ\n\n\n\n\nDanh mục\n\n\nĐơn vị tính\n\n\nMức giá\n\n\n\n\nGiá theo giờ\n\n\nUSD khách giờ\n\n\n9\n\n\n\n\nGiá theo ngày\n\n\nUSD/khách/ngày\n\n\n90\n\n\n\n\nb) Quy định tính giá\nMức giá nêu trên áp dụng đối với tối đa 01 nhân viên an ninh giám sát có trang bị dụng cụ hỗ trợ. Thời gian bắt đầu sử dụng dịch vụ được tính từ khi các bên giao, nhận và ký biên bản bàn giao cho đến khi các bên giao, nhận lại hành khách bị từ chối nhập cảnh và ký biên bản bàn giao. Thời gian tối thiểu cho 01 lần sử dụng dịch vụ là 01 giờ, dưới 60 phút được tính là 01 giờ. Trên 10 giờ được tính giá theo ngày.\nc) Nhà vận chuyển có hành khách bị từ chối nhập cảnh lưu lại từ 24h trở lên có trách nhiệm thanh toán giá dịch vụ cho tổ chức cung ứng dịch vụ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung và trình tự kiểm tra, đánh giá nhiệm vụ KHCN của Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Xin chào anh chị, tôi đang công tác tại đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ tài nguyên và môi trường. Tôi có chút thắc mắc mong được giải đáp anh chị cho tôi hỏi Nội dung và trình tự kiểm tra, đánh giá nhiệm vụ KHCN của Bộ Tài nguyên và Môi trường được quy định như thế nào? xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 22 Thông tư 26/2018/TT-BTNMT thì nội dung và trình tự kiểm tra, đánh giá nhiệm vụ KHCN của Bộ Tài nguyên và Môi trường như sau:
Nội dung kiểm tra, đánh giá
- Nội dung khoa học: Nội dung đã hoàn thành; nội dung đang triển khai; sản phẩm đã được ứng dụng vào thực tế (nếu có);
- Tiến độ thực hiện;
- Tình hình sử dụng kinh phí: Tình hình sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước; tình hình sử dụng kinh phí ngoài ngân sách nhà nước (nếu có);
- Các nội dung khác (nếu có).
Trình tự kiểm tra
- Đại diện Đoàn kiểm tra, đánh giá nêu lý do, giới thiệu thành phần Đoàn;
- Đại diện Tổ chức chủ trì nhiệm vụ giới thiệu thành phần tham dự kiểm tra của đơn vị;
- Trưởng Đoàn kiểm tra chủ trì phiên họp;
- Đại diện Lãnh đạo Tổ chức chủ trì báo cáo tóm tắt tình hình triển khai nhiệm vụ;
- Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ bổ sung ý kiến;
- Các thành viên Đoàn kiểm tra thảo luận, trao đổi ý kiến đối với Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ về các nội dung kiểm tra;
- Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm nhiệm vụ giải trình, tiếp thu ý kiến của Đoàn kiểm tra;
- Trưởng Đoàn kiểm tra kết luận về nội dung khoa học, tiến độ thực hiện, tình hình sử dụng kinh phí và kiến nghị đối với tổ chức chủ trì nhiệm vụ và ghi nhận đề xuất của Tổ chức chủ trì (nếu có);
- Biên bản kiểm tra, đánh giá phải được các thành viên tham gia Đoàn kiểm tra và Lãnh đạo Tổ chức chủ trì ký xác nhận;
- Việc kiểm tra tài liệu, báo cáo có thể thực hiện tại Tổ chức chủ trì;
- Kiểm tra tại hiện trường: Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sản phẩm trung gian hoặc sản phẩm là các mô hình, thiết bị cụ thể, sản phẩm đo kiểm được, Đoàn kiểm tra có trách nhiệm đến hiện trường để kiểm tra, đánh giá cụ thể về số lượng sản phẩm của nhiệm vụ. Trường hợp cần thiết, Đoàn kiểm tra có thể yêu cầu kiểm tra chất lượng sản phẩm tại cơ quan có chức năng chuyên môn phù hợp.
Kết quả kiểm tra: Trưởng Đoàn kiểm tra có trách nhiệm tổng hợp kết quả, đề xuất phương án xử lý. Kết quả kiểm tra là căn cứ để Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét việc đình chỉ hoặc tiếp tục triển khai thực hiện, điều chỉnh bổ sung và thanh lý hợp đồng. Biên bản kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ được lập theo mẫu M41-BBKTĐK.
Trên đây là quy định về nội dung và trình tự kiểm tra, đánh giá nhiệm vụ KHCN của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung và trình tự kiểm tra, đánh giá nhiệm vụ KHCN của Bộ Tài nguyên và Môi trường",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 22 Thông tư 26/2018/TT-BTNMT thì nội dung và trình tự kiểm tra, đánh giá nhiệm vụ KHCN của Bộ Tài nguyên và Môi trường như sau:\nNội dung kiểm tra, đánh giá\n- Nội dung khoa học: Nội dung đã hoàn thành; nội dung đang triển khai; sản phẩm đã được ứng dụng vào thực tế (nếu có);\n- Tiến độ thực hiện;\n- Tình hình sử dụng kinh phí: Tình hình sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước; tình hình sử dụng kinh phí ngoài ngân sách nhà nước (nếu có);\n- Các nội dung khác (nếu có).\nTrình tự kiểm tra\n- Đại diện Đoàn kiểm tra, đánh giá nêu lý do, giới thiệu thành phần Đoàn;\n- Đại diện Tổ chức chủ trì nhiệm vụ giới thiệu thành phần tham dự kiểm tra của đơn vị;\n- Trưởng Đoàn kiểm tra chủ trì phiên họp;\n- Đại diện Lãnh đạo Tổ chức chủ trì báo cáo tóm tắt tình hình triển khai nhiệm vụ;\n- Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ bổ sung ý kiến;\n- Các thành viên Đoàn kiểm tra thảo luận, trao đổi ý kiến đối với Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ về các nội dung kiểm tra;\n- Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm nhiệm vụ giải trình, tiếp thu ý kiến của Đoàn kiểm tra;\n- Trưởng Đoàn kiểm tra kết luận về nội dung khoa học, tiến độ thực hiện, tình hình sử dụng kinh phí và kiến nghị đối với tổ chức chủ trì nhiệm vụ và ghi nhận đề xuất của Tổ chức chủ trì (nếu có);\n- Biên bản kiểm tra, đánh giá phải được các thành viên tham gia Đoàn kiểm tra và Lãnh đạo Tổ chức chủ trì ký xác nhận;\n- Việc kiểm tra tài liệu, báo cáo có thể thực hiện tại Tổ chức chủ trì;\n- Kiểm tra tại hiện trường: Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sản phẩm trung gian hoặc sản phẩm là các mô hình, thiết bị cụ thể, sản phẩm đo kiểm được, Đoàn kiểm tra có trách nhiệm đến hiện trường để kiểm tra, đánh giá cụ thể về số lượng sản phẩm của nhiệm vụ. Trường hợp cần thiết, Đoàn kiểm tra có thể yêu cầu kiểm tra chất lượng sản phẩm tại cơ quan có chức năng chuyên môn phù hợp.\nKết quả kiểm tra: Trưởng Đoàn kiểm tra có trách nhiệm tổng hợp kết quả, đề xuất phương án xử lý. Kết quả kiểm tra là căn cứ để Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét việc đình chỉ hoặc tiếp tục triển khai thực hiện, điều chỉnh bổ sung và thanh lý hợp đồng. Biên bản kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ được lập theo mẫu M41-BBKTĐK.\nTrên đây là quy định về nội dung và trình tự kiểm tra, đánh giá nhiệm vụ KHCN của Bộ Tài nguyên và Môi trường.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý cơ sở bán buôn thuốc kinh doanh thuốc khi bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc
|
Hình thức xử phạt cơ sở bán buôn thuốc kinh doanh thuốc khi bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một số vướng mắc mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, theo quy định pháp luật hiện hành thì cơ sở bán buôn thuốc kinh doanh thuốc trong khi bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc bị xử phạt ra sao? Vấn đề này được quy định cụ thể tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!
Bích Hạnh (hanh***@gmail.com)
|
Ngày 14/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
Theo đó, hình thức xử phạt cơ sở bán buôn thuốc kinh doanh thuốc khi bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 37 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở bán buôn thuốc kinh doanh thuốc khi bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc .
Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử phạt cơ sở bán buôn thuốc kinh doanh thuốc khi bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP.
Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý cơ sở bán buôn thuốc kinh doanh thuốc khi bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 14/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế. \nTheo đó, hình thức xử phạt cơ sở bán buôn thuốc kinh doanh thuốc khi bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 37 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau: \nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở bán buôn thuốc kinh doanh thuốc khi bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc .\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử phạt cơ sở bán buôn thuốc kinh doanh thuốc khi bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thực hiện di chuyển trạm khí tượng thủy văn quốc gia quy định như thế nào?
|
Thực hiện di chuyển trạm khí tượng thủy văn quốc gia quy định như thế nào? Nhờ hỗ trợ theo quy định mới nhất.
|
Căn cứ Điều 9 Thông tư 13/2021/TT-BTNMT (Có hiệu lực thi hành từ 21/10/2021) quy định về thực hiện di chuyển trạm như sau:
1. Báo cáo đánh giá hiện trạng trạm phải di chuyển theo Mẫu số 3, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Xin chủ trương di chuyển trạm.
3. Khảo sát di chuyển trạm tại vị trí dự kiến di chuyển đến; phê duyệt báo cáo khảo sát di chuyển trạm.
4. Xây dựng công trình tạm, lắp đặt thiết bị, phương tiện đo, quan trắc đồng thời tại hai vị trí, đối với các trạm khí tượng trên cao và ra đa thời tiết chỉ quan trắc tại vị trí di chuyển đến.
5. Đánh giá chất lượng chuỗi số liệu quan trắc và lập báo cáo theo Mẫu số 2, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Lập hồ sơ và trình cấp có thẩm quyền quyết định di chuyển trạm trong trường hợp đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
7. Xây dựng trạm, công trình tại vị trí di chuyển đến.
8. Quyết định đưa trạm, công trình tại vị trí di chuyển đến vào hoạt động chính thức.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thực hiện di chuyển trạm khí tượng thủy văn quốc gia quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 9 Thông tư 13/2021/TT-BTNMT (Có hiệu lực thi hành từ 21/10/2021) quy định về thực hiện di chuyển trạm như sau:\n1. Báo cáo đánh giá hiện trạng trạm phải di chuyển theo Mẫu số 3, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Xin chủ trương di chuyển trạm.\n3. Khảo sát di chuyển trạm tại vị trí dự kiến di chuyển đến; phê duyệt báo cáo khảo sát di chuyển trạm.\n4. Xây dựng công trình tạm, lắp đặt thiết bị, phương tiện đo, quan trắc đồng thời tại hai vị trí, đối với các trạm khí tượng trên cao và ra đa thời tiết chỉ quan trắc tại vị trí di chuyển đến.\n5. Đánh giá chất lượng chuỗi số liệu quan trắc và lập báo cáo theo Mẫu số 2, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\n6. Lập hồ sơ và trình cấp có thẩm quyền quyết định di chuyển trạm trong trường hợp đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Thông tư này.\n7. Xây dựng trạm, công trình tại vị trí di chuyển đến.\n8. Quyết định đưa trạm, công trình tại vị trí di chuyển đến vào hoạt động chính thức.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên khi quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS là gì?
|
Quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS có điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên như thế nào? Chế độ ưu tiên khi quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS được quy định như thế nào?
Xin hãy giải đáp những vấn đề trên giúp tôi.
|
1. Quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS có điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên như thế nào?
Theo Điều 32 Nghị định 46/2020/NĐ-CP điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên khi thực hiện quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS:
Doanh nghiệp quá cảnh được áp dụng chế độ ưu tiên khi thực hiện quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS nếu đáp ứng đủ các điêu kiện sau:
1. Điều kiện về trụ sở của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp quá cảnh là doanh nghiệp Việt Nam có trụ sở tại Việt Nam hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp quá cảnh nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy phép thành lập và có trụ sở tại Việt Nam.
2. Điều kiện về mức độ sử dụng thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS:
Doanh nghiệp thực hiện thủ tục quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS phải đảm bảo lượng tờ khai quá cảnh hải quan thông qua Hệ thống ACTS tối thiểu bằng 60% tổng số tờ khai quá cảnh qua các nước ASEAN mà doanh nghiệp thực hiện trong 01 năm tính đến thời điểm doanh nghiệp đề nghị công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.
3. Điều kiện về chấp hành tốt pháp luật kiểm toán:
Báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bởi công ty kiểm toán đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập. Ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính nêu trong báo cáo kiểm toán phải là ý kiến chấp nhận toàn phần theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
4. Điều kiện về lưu giữ hồ sơ hải quan, sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác liên quan đến hàng hóa quá cảnh:
Hồ sơ hải quan, sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác liên quan đến hàng hóa quá cảnh phải được doanh nghiệp lưu giữ theo quy định của pháp luật về hải quan.
5. Điều kiện tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế:
a) Tính đến thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên, doanh nghiệp không nợ quá hạn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
b) Trong thời hạn 05 năm liên tục tính đến thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên, doanh nghiệp không vi phạm các quy định của pháp luật về thuế, hải quan tới mức bị xử lý vi phạm về các hành vi:
Trốn thuế, gian lận thuế, buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan có hình thức, mức xử vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục hải quan và chức danh tương đương.
6. Điều kiện về sử dụng niêm phong đặc biệt: Niêm phong đặc biệt đã được cơ quan hải quan chấp nhận.
2. Chế độ ưu tiên khi quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS được quy định như thế nào?
Tại Điều 33 Nghị định 46/2020/NĐ-CP chế độ ưu tiên khi thực hiện quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS được quy định như sau:
1. Miễn bảo lãnh theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
2. Miễn xuất trình TAD, xuất trình hàng hóa tại cơ quan hải quan, trừ trường hợp Hệ thống ATCS có sự cố.
3. Miễn kiểm tra hồ sơ hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa tại cơ quan hải quan điểm đi, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
4. Được sử dụng niêm phong đặc biệt đã được cơ quan hải quan chấp nhận.
5. Thời hạn doanh nghiệp quá cảnh được hưởng chế độ ưu tiên là 36 tháng kể từ ngày ban hành quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên khi quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS có điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên như thế nào?\nTheo Điều 32 Nghị định 46/2020/NĐ-CP điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên khi thực hiện quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS:\n\nDoanh nghiệp quá cảnh được áp dụng chế độ ưu tiên khi thực hiện quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS nếu đáp ứng đủ các điêu kiện sau:\n1. Điều kiện về trụ sở của doanh nghiệp:\nDoanh nghiệp quá cảnh là doanh nghiệp Việt Nam có trụ sở tại Việt Nam hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp quá cảnh nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy phép thành lập và có trụ sở tại Việt Nam.\n2. Điều kiện về mức độ sử dụng thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS:\nDoanh nghiệp thực hiện thủ tục quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS phải đảm bảo lượng tờ khai quá cảnh hải quan thông qua Hệ thống ACTS tối thiểu bằng 60% tổng số tờ khai quá cảnh qua các nước ASEAN mà doanh nghiệp thực hiện trong 01 năm tính đến thời điểm doanh nghiệp đề nghị công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.\n3. Điều kiện về chấp hành tốt pháp luật kiểm toán:\nBáo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bởi công ty kiểm toán đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập. Ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính nêu trong báo cáo kiểm toán phải là ý kiến chấp nhận toàn phần theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.\n4. Điều kiện về lưu giữ hồ sơ hải quan, sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác liên quan đến hàng hóa quá cảnh:\nHồ sơ hải quan, sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác liên quan đến hàng hóa quá cảnh phải được doanh nghiệp lưu giữ theo quy định của pháp luật về hải quan.\n5. Điều kiện tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế:\na) Tính đến thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên, doanh nghiệp không nợ quá hạn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.\nb) Trong thời hạn 05 năm liên tục tính đến thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên, doanh nghiệp không vi phạm các quy định của pháp luật về thuế, hải quan tới mức bị xử lý vi phạm về các hành vi:\nTrốn thuế, gian lận thuế, buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;\nHành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan có hình thức, mức xử vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục hải quan và chức danh tương đương.\n6. Điều kiện về sử dụng niêm phong đặc biệt: Niêm phong đặc biệt đã được cơ quan hải quan chấp nhận.\n\n2. Chế độ ưu tiên khi quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS được quy định như thế nào?\nTại Điều 33 Nghị định 46/2020/NĐ-CP chế độ ưu tiên khi thực hiện quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS được quy định như sau:\n\n1. Miễn bảo lãnh theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.\n2. Miễn xuất trình TAD, xuất trình hàng hóa tại cơ quan hải quan, trừ trường hợp Hệ thống ATCS có sự cố.\n3. Miễn kiểm tra hồ sơ hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa tại cơ quan hải quan điểm đi, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.\n4. Được sử dụng niêm phong đặc biệt đã được cơ quan hải quan chấp nhận.\n5. Thời hạn doanh nghiệp quá cảnh được hưởng chế độ ưu tiên là 36 tháng kể từ ngày ban hành quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lái xe ô tô quá thời hạn đăng kiểm làm xảy ra tai nạn thì truy cứu trách nhiệm hình sự không?
|
Khi lái xe ô tô tham gia giao thông nhưng quá thời hạn đăng kiểm gây ra tai nạn giao thông thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Rất mong được giải đáp thắc mắc!
|
Thời hạn đăng kiểm xe ô tô được quy định như thế nào?Quy định về chu kỳ thời hạn đăng kiểm đối với xe ô tô được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BGTVT. Cụ thể:Như vậy, ứng với mỗi loại xe ô tô sẽ có thời hạn đăng kiểm khác nhau. Sự khác nhau này chủ yếu dựa vào chủng loại xe và tuổi thọ của xe. Cụ thể thời hạn đăng kiểm xe ô tô hay còn gọi là chu kỳ đăng kiểm ô tô như sau:Ô tô chở người các loại đến 09 chỗ không kinh doanh vận tải:- Đã sản xuất đến 07 năm: Chu kỳ đăng kiểm ô tô lần đầu là 36 tháng, chu kỳ định kỳ 24 tháng.- Đã sản xuất trên 07 năm đến 12 năm: Chu kỳ định kỳ 12 tháng- Đã sản xuất trên 12 năm: Chu kỳ định kỳ 06 tháng.Ô tô chở người các loại đến 09 chỗ có kinh doanh vận tải & Ô tô chở người các loại trên 09 chỗ:- Chu kỳ đầu tiên 24 tháng;- Thời gian sản xuất đến 5 năm thì chu kỳ là 12 tháng;- Thời gian sản xuất trên 5 năm thì chu kỳ là 6 tháng;- Có cải tạo: Chu kỳ đầu 12 tháng, chu kỳ định kỳ 06 thángÔ tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo đã sản xuất đến 7 năm; rơ moóc, sơmi rơ moóc đã sản xuất đến 12 năm:- Chu kỳ đầu đầu tiên là 24 tháng;- Sau khi đăng kiểm lần đầu thì chu kỳ đăng kiểm định kỳ của xe là 12 tháng;Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo đã sản xuất trên 7 năm; rơ moóc, sơmi rơ moóc đã sản xuất trên 12 năm:- Mỗi chu kỳ định kỳ 06 tháng ;- Có cải tạo: chu kỳ đầu 12 tháng, chu kỳ định kỳ 06 tháng;Ô tô chở người các loại trên 09 chỗ đã sản xuất từ 15 năm trở lên (kể cả ô tô chở người trên 09 chỗ đã cải tạo thành ô tô chở người đến 09 chỗ): Chu kỳ định kỳ 03 tháng.Lái xe ô tô quá thời hạn đăng kiểm gây tai nạn giao thông bị xử phạt như thế nào theo quy định pháp luật? (Hình từ Internet)Xe ô tô quá thời hạn đăng kiểm bị phạt bao nhiêu?Thứ nhất, xử phạt đối với người điều khiển phương tiệnTại điểm a khoản 5 Điều 16 và điểm c khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông...5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);...6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:...c) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);...Như vậy, đối với người tham gia giao thông thì sẽ có mức phạt là:- Đối với xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc):Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồngNgười vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.- Đối với xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc):Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồngNgười vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.Thứ hai, xử phạt đối với chủ phương tiện vi phạmTại điểm b khoản 8 Điều 30 và điểm c khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ...8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...b) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;...9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...c) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;...Như vậy, đối với chủ phương tiện vi phạm sẽ có mức phạt là:- Đối với xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc):Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhânPhạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức- Đối với xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc):Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân,Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chứcLái xe ô tô quá thời hạn đăng kiểm làm xảy ra tai nạn thì truy cứu trách nhiệm hình sự không?Theo Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 72 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, hành vi lái xe không đăng kiểm gây tai nhạn đã đủ yếu tố cấu thành Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, có khung hình phạt như sau:Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Làm chết người;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;đ) Làm chết 02 người;e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Làm chết 03 người trở lên;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.Như vậy, việc lái xe ô tô quá hạn đăng kiểm gây ra tai nạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Căn cứ tùy theo lỗi và mức độ gây thiệt hại thì sẽ có các hình phạt tương ứng là phạt tiền lên đến 100.000.000 đồng và phạt tù lên đến 15 năm.Ngoài ra còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Hình phạt cụ thể sẽ do Tòa án quyết định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lái xe ô tô quá thời hạn đăng kiểm làm xảy ra tai nạn thì truy cứu trách nhiệm hình sự không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn đăng kiểm xe ô tô được quy định như thế nào?Quy định về chu kỳ thời hạn đăng kiểm đối với xe ô tô được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BGTVT. Cụ thể:Như vậy, ứng với mỗi loại xe ô tô sẽ có thời hạn đăng kiểm khác nhau. Sự khác nhau này chủ yếu dựa vào chủng loại xe và tuổi thọ của xe. Cụ thể thời hạn đăng kiểm xe ô tô hay còn gọi là chu kỳ đăng kiểm ô tô như sau:Ô tô chở người các loại đến 09 chỗ không kinh doanh vận tải:- Đã sản xuất đến 07 năm: Chu kỳ đăng kiểm ô tô lần đầu là 36 tháng, chu kỳ định kỳ 24 tháng.- Đã sản xuất trên 07 năm đến 12 năm: Chu kỳ định kỳ 12 tháng- Đã sản xuất trên 12 năm: Chu kỳ định kỳ 06 tháng.Ô tô chở người các loại đến 09 chỗ có kinh doanh vận tải & Ô tô chở người các loại trên 09 chỗ:- Chu kỳ đầu tiên 24 tháng;- Thời gian sản xuất đến 5 năm thì chu kỳ là 12 tháng;- Thời gian sản xuất trên 5 năm thì chu kỳ là 6 tháng;- Có cải tạo: Chu kỳ đầu 12 tháng, chu kỳ định kỳ 06 thángÔ tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo đã sản xuất đến 7 năm; rơ moóc, sơmi rơ moóc đã sản xuất đến 12 năm:- Chu kỳ đầu đầu tiên là 24 tháng;- Sau khi đăng kiểm lần đầu thì chu kỳ đăng kiểm định kỳ của xe là 12 tháng;Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo đã sản xuất trên 7 năm; rơ moóc, sơmi rơ moóc đã sản xuất trên 12 năm:- Mỗi chu kỳ định kỳ 06 tháng ;- Có cải tạo: chu kỳ đầu 12 tháng, chu kỳ định kỳ 06 tháng;Ô tô chở người các loại trên 09 chỗ đã sản xuất từ 15 năm trở lên (kể cả ô tô chở người trên 09 chỗ đã cải tạo thành ô tô chở người đến 09 chỗ): Chu kỳ định kỳ 03 tháng.Lái xe ô tô quá thời hạn đăng kiểm gây tai nạn giao thông bị xử phạt như thế nào theo quy định pháp luật? (Hình từ Internet)Xe ô tô quá thời hạn đăng kiểm bị phạt bao nhiêu?Thứ nhất, xử phạt đối với người điều khiển phương tiệnTại điểm a khoản 5 Điều 16 và điểm c khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông...5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);...6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:...c) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);...Như vậy, đối với người tham gia giao thông thì sẽ có mức phạt là:- Đối với xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc):Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồngNgười vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.- Đối với xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc):Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồngNgười vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.Thứ hai, xử phạt đối với chủ phương tiện vi phạmTại điểm b khoản 8 Điều 30 và điểm c khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ...8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...b) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;...9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...c) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;...Như vậy, đối với chủ phương tiện vi phạm sẽ có mức phạt là:- Đối với xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc):Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhânPhạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức- Đối với xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc):Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân,Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chứcLái xe ô tô quá thời hạn đăng kiểm làm xảy ra tai nạn thì truy cứu trách nhiệm hình sự không?Theo Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 72 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, hành vi lái xe không đăng kiểm gây tai nhạn đã đủ yếu tố cấu thành Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, có khung hình phạt như sau:Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Làm chết người;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;đ) Làm chết 02 người;e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Làm chết 03 người trở lên;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.Như vậy, việc lái xe ô tô quá hạn đăng kiểm gây ra tai nạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Căn cứ tùy theo lỗi và mức độ gây thiệt hại thì sẽ có các hình phạt tương ứng là phạt tiền lên đến 100.000.000 đồng và phạt tù lên đến 15 năm.Ngoài ra còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Hình phạt cụ thể sẽ do Tòa án quyết định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Văn bằng bảo hộ là gì?
|
Văn bằng bảo hộ là gì?
|
Căn cứ pháp lý: Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005
Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Văn bằng bảo hộ là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005\nVăn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng.",
"role": "assistant"
}
] |
Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn thuộc Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam
|
Tôi đang công tác tại Ủy ban mặt trận Tổ quốc cấp Huyện, tôi đang tìm hiểu các các hoạt động thu chi của đơn vị. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì lập, chấp hành và quyết toán kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn thuộc Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
|
Tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư 35/2018/TT-BTC quy định lập, chấp hành và quyết toán kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn thuộc UBMT Tổ quốc Việt Nam như sau:
- Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn và Ban tư vấn trực thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp thực hiện theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn.
- Căn cứ vào khối lượng công việc hoạt động của Hội đồng tư vấn, Ban tư vấn các cấp; căn cứ chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và quy định tại Thông tư này, hàng năm Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp xây dựng dự toán kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn và Ban tư vấn trực thuộc, tổng hợp chung trong dự toán chi hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp mình, gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
- Việc phân bổ, giao dự toán kinh phí và quyết toán kinh phí của Hội đồng tư vấn và Ban tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp thực hiện theo quy định hiện hành.
Tổ chức thực hiện:
- Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung, mức chi cụ thể cho phù hợp nhưng tối đa không vượt quá mức quy định tại Khoản 1, 3 Điều 5 Thông tư này. Trường hợp cần thiết do yêu cầu công việc, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức chi cao hơn nhưng không vượt quá 20% mức chi quy định tại Khoản 1, 3 Điều 5 Thông tư này.
- Trường hợp các địa phương chưa ban hành văn bản quy định mức chi cụ thể thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp quyết định mức chi nhưng không vượt quá mức chi tối đa được quy định tại Khoản 1, 3 Điều 5 Thông tư này, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả trong phạm vi dự toán ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao.
Trên đây là quy định về Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn thuộc UBMT Tổ quốc Việt Nam.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn thuộc Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư 35/2018/TT-BTC quy định lập, chấp hành và quyết toán kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn thuộc UBMT Tổ quốc Việt Nam như sau:\n- Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn và Ban tư vấn trực thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp thực hiện theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn.\n- Căn cứ vào khối lượng công việc hoạt động của Hội đồng tư vấn, Ban tư vấn các cấp; căn cứ chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và quy định tại Thông tư này, hàng năm Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp xây dựng dự toán kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn và Ban tư vấn trực thuộc, tổng hợp chung trong dự toán chi hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp mình, gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.\n- Việc phân bổ, giao dự toán kinh phí và quyết toán kinh phí của Hội đồng tư vấn và Ban tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp thực hiện theo quy định hiện hành.\nTổ chức thực hiện:\n- Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung, mức chi cụ thể cho phù hợp nhưng tối đa không vượt quá mức quy định tại Khoản 1, 3 Điều 5 Thông tư này. Trường hợp cần thiết do yêu cầu công việc, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức chi cao hơn nhưng không vượt quá 20% mức chi quy định tại Khoản 1, 3 Điều 5 Thông tư này.\n- Trường hợp các địa phương chưa ban hành văn bản quy định mức chi cụ thể thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp quyết định mức chi nhưng không vượt quá mức chi tối đa được quy định tại Khoản 1, 3 Điều 5 Thông tư này, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả trong phạm vi dự toán ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao.\nTrên đây là quy định về Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn thuộc UBMT Tổ quốc Việt Nam.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kế hoạch đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài khoa học và công nghệ
|
Kế hoạch đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài khoa học và công nghệ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Kế hoạch đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài khoa học và công nghệ được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Ngân Khánh (khanh****@gmail.com)
|
Kế hoạch đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài khoa học và công nghệ được quy định tại Điều 12 Nghị định 40/2014/NĐ-CP quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ như sau:
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các tổ chức khoa học và công nghệ xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trên cơ sở quy hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ quốc gia và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của mình.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành có liên quan xác định các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm trong từng thời kỳ, làm căn cứ cho các cơ sở giáo dục đại học tuyển sinh, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ quản lý chuyên ngành xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực trình độ đại học, sau đại học phù hợp với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ quốc gia và các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm; tổ chức và quản lý việc đào tạo theo định hướng phát triển từng ngành, lĩnh vực.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và nước ngoài cho cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; kế hoạch đào tạo các nhóm nghiên cứu xuất sắc theo lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm.
5. Các cơ sở giáo dục đại học có chuyên ngành đào tạo thuộc các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm được Nhà nước tạo điều kiện nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị để thực hiện đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao thuộc lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm.
6. Khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học phối hợp với các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và các địa phương để đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ theo kế hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của Bộ, ngành, địa phương.
Trên đây là quy định về Kế hoạch đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài khoa học và công nghệ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 40/2014/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kế hoạch đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài khoa học và công nghệ",
"role": "user"
},
{
"content": "Kế hoạch đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài khoa học và công nghệ được quy định tại Điều 12 Nghị định 40/2014/NĐ-CP quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ như sau:\n1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các tổ chức khoa học và công nghệ xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trên cơ sở quy hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ quốc gia và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của mình.\n2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành có liên quan xác định các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm trong từng thời kỳ, làm căn cứ cho các cơ sở giáo dục đại học tuyển sinh, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm.\n3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ quản lý chuyên ngành xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực trình độ đại học, sau đại học phù hợp với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ quốc gia và các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm; tổ chức và quản lý việc đào tạo theo định hướng phát triển từng ngành, lĩnh vực.\n4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và nước ngoài cho cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; kế hoạch đào tạo các nhóm nghiên cứu xuất sắc theo lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm.\n5. Các cơ sở giáo dục đại học có chuyên ngành đào tạo thuộc các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm được Nhà nước tạo điều kiện nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị để thực hiện đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao thuộc lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm.\n6. Khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học phối hợp với các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và các địa phương để đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ theo kế hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của Bộ, ngành, địa phương.\nTrên đây là quy định về Kế hoạch đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài khoa học và công nghệ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 40/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng tỉnh Bình Thuận và tỉnh Cà Mau?
|
Liệt kê nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày tại tỉnh Bình Thuận và tỉnh Cà Mau? Mong anh chị có thể giải đáp.
|
Liệt kê nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng tỉnh Bình Thuận?
Tại Số thứ tự 10 Phụ lục danh mục nhà tù và những nơi được coi là nhà tù kèm theo Thông tư 03/2022/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:
Stt
Tỉnh/ thành phố
Tên nhà tù và những nơi được coi là nhà tù
Thời gian tồn tại:
1- kháng chiến chống Pháp
2- kháng chiến chống Mỹ
10
Bình Thuận
10.1. Nhà lao Pagốt
Từ năm 1930-1968
10.2. Nhà lao Đồn Trinh Tường
Từ năm 1930-1945
10.3. Nhà tù GI (Gabrde Indigène)
Có từ trước năm 1935-1945 và tồn tại đến năm 1968
10.4. Nhà lao ở Phan Rí Thành
Từ năm 1954-1968 ở Bắc Bình, từ năm 1968-1975 chuyển về Chợ Lầu
10.5. Nhà lao ở Long Hương
Từ năm 1930-1945
10.6. Nhà lao Bà Rá
Từ năm 1930-1945
10.7. Nhà giam ở Liên Hương
Từ năm 1954-1975
10.8. Nhà giam ở Ma Lâm
Từ năm 1954-1975
10.9. Nhà giam ở Mũi Né
Từ năm 1954-1975
10.10. Nhà giam ở Ngã Hai
Từ năm 1954-1975
10.11. Nhà giam ở Hàm Tân (Trước năm 1957 ở thị trấn LaGi, từ năm 1957 đến tháng 10/1961 đóng tại đồi Hoa Sim, từ tháng 10/1961 đến năm 1975 dời về trung tâm cải huấn Bình Tuy)
Trước năm 1957-1975
10.12. Nhà giam ở Chợ Lầu
Từ năm 1954-1975
10.13. Nhà giam ở Tam Tâm
Từ năm 1954-1975
10.14. Nhà giam ở Ngã Hai
Từ năm 1954-1975
10.15. Nhà giam tiểu khu Bình Tuy
Từ năm 1954-1975
10.16. Nhà giam ở Lạc Tánh
Từ năm 1954-1975
10.17. Nhà giam ở Hoài Đức (Từ năm 1957-1965 ở Bắc Ruộng, từ năm 1965-1975 ở Võ Đắc)
Từ năm 1957-1975
10.18. Nhà giam quận Hòa Đa
Từ năm 1946-1975
10.19. Nhà giam quận Thiện Giáo
Từ năm 1962-1975
10.20. Nhà giam Ga Ma Lâm
Từ năm 1946-1954
10.21. Nhà giam Ga Long Thạnh
Từ năm 1946-1954
10.22. Nhà giam Cẩm Bàng (Phan Thiết)
Từ năm 1946-1954
10.23. Nhà tù Bình Thuận
Từ năm 1930-1945
10.24. Nhà giam Sông Mao quận Hải Ninh
Từ năm 1958-1975
10.25 Nhà giam Phòng nhì mật thám (Phan Thiết)
Từ năm 1946-1975
10.26. Nhà giam an ninh quân đội
10.27. Nhà lao Phan Thiết
Từ năm 1968-1975
10.28. Ty cảnh sát quốc gia tỉnh Bình Thuận
10.29. Trại an trí Mũi Né
Liệt kê nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng tỉnh Cà Mau?
Tại Số thứ tự 11 Phụ lục danh mục nhà tù và những nơi được coi là nhà tù kèm theo Thông tư 03/2022/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:
Stt
Tỉnh/ thành phố
Tên nhà tù và những nơi được coi là nhà tù
Thời gian tồn tại:
1- kháng chiến chống Pháp
2- kháng chiến chống Mỹ
11
Cà Mau
11.1. Nhà tù Đề Bô
1
11.2. Nhà tù Bót Lò Heo
1,2
11.3. Nhà tù Khám Lớn
2
11.4. Nhà giam quận Đầm Dơi
2
11.5. Nhà giam quận Năm Căn
2
11.6. Nhà giam quận Thới Bình
2
11.7. Nhà giam quận Sông Ông Đốc (tại thị trấn Rạch Ráng từ năm 1958 và từ năm 1970 đến 30/04/1975)
2
11.8. Nhà giam quận Cái Nước
2
11.9. Nhà giam Đặc khu Hải Yến (Bình Hưng)
2
11.10. Nhà giam quận Quản Long
2
11.11. Nhà giam Đặc khu Khai Hoang
2
11.12. Nhà giam Ty cảnh sát đặc biệt
2
11.13. Nhà giam Chi khu Vàm Đình
2
11.14. Nhà giam quận Cái Đôi
2
11.15. Nhà giam quận Sông Ông Đốc (tại thị trấn sông Ông Đốc từ 1965-1970)
2
11.16. Ban 2 Tiểu khu An Xuyên
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng tỉnh Bình Thuận và tỉnh Cà Mau?",
"role": "user"
},
{
"content": "Liệt kê nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng tỉnh Bình Thuận?\nTại Số thứ tự 10 Phụ lục danh mục nhà tù và những nơi được coi là nhà tù kèm theo Thông tư 03/2022/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:\n\n\n\n\nStt\n\n\nTỉnh/ thành phố\n\n\nTên nhà tù và những nơi được coi là nhà tù\n\n\nThời gian tồn tại:\n1- kháng chiến chống Pháp\n2- kháng chiến chống Mỹ\n\n\n\n\n\n\n\n\n10\n\n\nBình Thuận\n\n\n10.1. Nhà lao Pagốt\n\n\nTừ năm 1930-1968\n\n\n\n\n10.2. Nhà lao Đồn Trinh Tường\n\n\nTừ năm 1930-1945\n\n\n\n\n10.3. Nhà tù GI (Gabrde Indigène)\n\n\nCó từ trước năm 1935-1945 và tồn tại đến năm 1968\n\n\n\n\n10.4. Nhà lao ở Phan Rí Thành\n\n\nTừ năm 1954-1968 ở Bắc Bình, từ năm 1968-1975 chuyển về Chợ Lầu\n\n\n\n\n10.5. Nhà lao ở Long Hương\n\n\nTừ năm 1930-1945\n\n\n\n\n10.6. Nhà lao Bà Rá\n\n\nTừ năm 1930-1945\n\n\n\n\n10.7. Nhà giam ở Liên Hương\n\n\nTừ năm 1954-1975\n\n\n\n\n10.8. Nhà giam ở Ma Lâm\n\n\nTừ năm 1954-1975\n\n\n\n\n10.9. Nhà giam ở Mũi Né\n\n\nTừ năm 1954-1975\n\n\n\n\n10.10. Nhà giam ở Ngã Hai\n\n\nTừ năm 1954-1975\n\n\n\n\n10.11. Nhà giam ở Hàm Tân (Trước năm 1957 ở thị trấn LaGi, từ năm 1957 đến tháng 10/1961 đóng tại đồi Hoa Sim, từ tháng 10/1961 đến năm 1975 dời về trung tâm cải huấn Bình Tuy)\n\n\nTrước năm 1957-1975\n\n\n\n\n10.12. Nhà giam ở Chợ Lầu\n\n\nTừ năm 1954-1975\n\n\n\n\n10.13. Nhà giam ở Tam Tâm\n\n\nTừ năm 1954-1975\n\n\n\n\n10.14. Nhà giam ở Ngã Hai\n\n\nTừ năm 1954-1975\n\n\n\n\n10.15. Nhà giam tiểu khu Bình Tuy\n\n\nTừ năm 1954-1975\n\n\n\n\n10.16. Nhà giam ở Lạc Tánh\n\n\nTừ năm 1954-1975\n\n\n\n\n10.17. Nhà giam ở Hoài Đức (Từ năm 1957-1965 ở Bắc Ruộng, từ năm 1965-1975 ở Võ Đắc)\n\n\nTừ năm 1957-1975\n\n\n\n\n10.18. Nhà giam quận Hòa Đa\n\n\nTừ năm 1946-1975\n\n\n\n\n10.19. Nhà giam quận Thiện Giáo\n\n\nTừ năm 1962-1975\n\n\n\n\n10.20. Nhà giam Ga Ma Lâm\n\n\nTừ năm 1946-1954\n\n\n\n\n10.21. Nhà giam Ga Long Thạnh\n\n\nTừ năm 1946-1954\n\n\n\n\n10.22. Nhà giam Cẩm Bàng (Phan Thiết)\n\n\nTừ năm 1946-1954\n\n\n\n\n10.23. Nhà tù Bình Thuận\n\n\nTừ năm 1930-1945\n\n\n\n\n10.24. Nhà giam Sông Mao quận Hải Ninh\n\n\nTừ năm 1958-1975\n\n\n\n\n10.25 Nhà giam Phòng nhì mật thám (Phan Thiết)\n\n\nTừ năm 1946-1975\n\n\n\n\n10.26. Nhà giam an ninh quân đội\n\n\n \n\n\n\n\n10.27. Nhà lao Phan Thiết\n\n\nTừ năm 1968-1975\n\n\n\n\n10.28. Ty cảnh sát quốc gia tỉnh Bình Thuận\n\n\n \n\n\n\n\n10.29. Trại an trí Mũi Né\n\n\n \n\n\n\n\nLiệt kê nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng tỉnh Cà Mau?\nTại Số thứ tự 11 Phụ lục danh mục nhà tù và những nơi được coi là nhà tù kèm theo Thông tư 03/2022/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:\n\n\n\n\nStt\n\n\nTỉnh/ thành phố\n\n\nTên nhà tù và những nơi được coi là nhà tù\n\n\nThời gian tồn tại:\n1- kháng chiến chống Pháp\n2- kháng chiến chống Mỹ\n\n\n\n\n\n\n\n\n11\n\n\nCà Mau\n\n\n11.1. Nhà tù Đề Bô\n\n\n1\n\n\n\n\n11.2. Nhà tù Bót Lò Heo\n\n\n1,2\n\n\n\n\n11.3. Nhà tù Khám Lớn\n\n\n2\n\n\n\n\n11.4. Nhà giam quận Đầm Dơi\n\n\n2\n\n\n\n\n11.5. Nhà giam quận Năm Căn\n\n\n2\n\n\n\n\n11.6. Nhà giam quận Thới Bình\n\n\n2\n\n\n\n\n11.7. Nhà giam quận Sông Ông Đốc (tại thị trấn Rạch Ráng từ năm 1958 và từ năm 1970 đến 30/04/1975)\n\n\n2\n\n\n\n\n11.8. Nhà giam quận Cái Nước\n\n\n2\n\n\n\n\n11.9. Nhà giam Đặc khu Hải Yến (Bình Hưng)\n\n\n2\n\n\n\n\n11.10. Nhà giam quận Quản Long\n\n\n2\n\n\n\n\n11.11. Nhà giam Đặc khu Khai Hoang\n\n\n2\n\n\n\n\n11.12. Nhà giam Ty cảnh sát đặc biệt\n\n\n2\n\n\n\n\n11.13. Nhà giam Chi khu Vàm Đình\n\n\n2\n\n\n\n\n11.14. Nhà giam quận Cái Đôi\n\n\n2\n\n\n\n\n11.15. Nhà giam quận Sông Ông Đốc (tại thị trấn sông Ông Đốc từ 1965-1970)\n\n\n2\n\n\n\n\n11.16. Ban 2 Tiểu khu An Xuyên\n\n\n \n\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiếp nhận hồ sơ đăng ký chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy
|
Tôi tên là Dương Thành. Hiện tại, công việc của tôi có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy, tôi cần tìm hiểu một số thông tin, Ban biên tập cho tôi hỏi: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Tôi mong sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập!
(thanh_duong***@gmail.com)
|
Tiếp nhận hồ sơ đăng ký chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy được quy định tại Điều 12 Thông tư 55/2012/TT-BNNPTNT hướng dẫn thủ tục chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau:
1. Tổ chức chứng nhận hợp quy có nhu cầu được chỉ định, chỉ định lại, chỉ định mở rộng gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Thông tư này về Cơ quan đánh giá và chỉ định qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp (trường hợp gửi trực tiếp, các loại giấy tờ quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 11 của Thông tư này là bản sao chụp và đồng thời có bản gốc mang theo để đối chiếu).
2. Trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký, Cơ quan đánh giá và chỉ định nêu tại Điều 8 Thông tư này xem xét tính đầy đủ của hồ sơ và có văn bản hướng dẫn Tổ chức chứng nhận bổ sung những nội dung còn thiếu hoặc chưa đúng quy định.
Trên đây là nội dung quy định về tiếp nhận hồ sơ đăng ký chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 55/2012/TT-BNNPTNT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiếp nhận hồ sơ đăng ký chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiếp nhận hồ sơ đăng ký chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy được quy định tại Điều 12 Thông tư 55/2012/TT-BNNPTNT hướng dẫn thủ tục chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau:\n1. Tổ chức chứng nhận hợp quy có nhu cầu được chỉ định, chỉ định lại, chỉ định mở rộng gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Thông tư này về Cơ quan đánh giá và chỉ định qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp (trường hợp gửi trực tiếp, các loại giấy tờ quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 11 của Thông tư này là bản sao chụp và đồng thời có bản gốc mang theo để đối chiếu).\n2. Trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký, Cơ quan đánh giá và chỉ định nêu tại Điều 8 Thông tư này xem xét tính đầy đủ của hồ sơ và có văn bản hướng dẫn Tổ chức chứng nhận bổ sung những nội dung còn thiếu hoặc chưa đúng quy định.\nTrên đây là nội dung quy định về tiếp nhận hồ sơ đăng ký chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 55/2012/TT-BNNPTNT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào tính tiền thuê đất?
|
Cho mình hỏi. Công ty mình đầu năm 2020 được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư dự án A, nhưng đến nay công ty mình chưa làm các thủ tục như hợp đồng thuê đất và chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất của UBND cấp tỉnh. Vậy thời điểm tính tiền thuê đất từ lúc nào?
|
Khoản 3 Điều 108 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.Như vậy thời điểm tính tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào tính tiền thuê đất?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 3 Điều 108 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:\nThời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.Như vậy thời điểm tính tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đảm bảo an toàn khi đốt nương rẫy được thực hiện như thế nào?
|
Gần nơi tôi sinh sống đã nhiều lần xảy ra cháy rừng do chủ rừng đốt nương rẫy. Vậy Ban biên tập để phòng tránh cháy rừng khi đốt nương rẫy chủ rừng phải thực hiện các biện pháp nào?
|
Đảm bảo an toàn khi đốt nương rẫy được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 47 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau:
Khi đốt nương, rẫy, đồng ruộng, đốt thực bì để chuẩn bị đất trồng rừng và làm giảm vật liệu cháy trong rừng, người sử dụng lửa phải thực hiện:
- Biện pháp an toàn phòng cháy và chữa cháy;
- Không đốt vào những ngày có dự báo nguy cơ cháy rừng ở cấp IV, cấp V. Trong ngày, tiến hành đốt lúc gió nhẹ, vào trước 9 giờ buổi sáng và sau 16 giờ buổi chiều;
- Trước khi đốt phải thông báo với trưởng thôn, bản, tổ đội phòng cháy, chữa cháy rừng. Trong khi đốt phải bố trí người canh gác, có đủ dụng cụ để dập lửa khi cháy lan vào rừng; sau khi đốt xong phải dập tắt hết tàn lửa.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đảm bảo an toàn khi đốt nương rẫy được thực hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đảm bảo an toàn khi đốt nương rẫy được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 47 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau:\nKhi đốt nương, rẫy, đồng ruộng, đốt thực bì để chuẩn bị đất trồng rừng và làm giảm vật liệu cháy trong rừng, người sử dụng lửa phải thực hiện:\n- Biện pháp an toàn phòng cháy và chữa cháy;\n- Không đốt vào những ngày có dự báo nguy cơ cháy rừng ở cấp IV, cấp V. Trong ngày, tiến hành đốt lúc gió nhẹ, vào trước 9 giờ buổi sáng và sau 16 giờ buổi chiều;\n- Trước khi đốt phải thông báo với trưởng thôn, bản, tổ đội phòng cháy, chữa cháy rừng. Trong khi đốt phải bố trí người canh gác, có đủ dụng cụ để dập lửa khi cháy lan vào rừng; sau khi đốt xong phải dập tắt hết tàn lửa.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ theo Bộ Luật hình sự 2015
|
Tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ theo Bộ Luật hình sự 2015? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là, Nguyễn Cao Quang Phong, sống tại Bình Dương. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực kinh doanh. Tôi đang tìm hiểu về tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ theo Bộ Luật hình sự 2015. Vì đây là quy định mới nên số lượng tài liệu đề cập đến nội dung này rất ít. Nhờ quý cơ quan tư vấn giúp tôi dấu hiệu pháp lý của tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ theo Bộ Luật hình sự 2015. Hình phạt áp dụng đối với người phạm tội này là gì? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Theo quy định tại Điều 333 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:
1. Người nào là quân nhân dự bị mà không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ trong trường hợp có lệnh tổng động viên, lệnh động viên cục bộ, có chiến tranh hoặc có nhu cầu tăng cường cho lực lượng thường trực của quân đội để chiến đấu bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Lôi kéo người khác phạm tội.
- Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là:
Khách thể: Tội phạm này xâm phạm trật tự quản lý hành chính.
Chủ thể: Chủ thể của tội danh này là chủ thể thường, bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt tuổi luật định (trong độ tuổi gọi nhập ngũ quân nhân dự bị).
Mặt khách quan: Là quân nhân dự bị mà không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ trong trường hợp có lệnh tổng động viên, lệnh động viên cục bộ, có chiến tranh hoặc có nhu cầu tăng cường cho lực lượng thường trực của quân đội để chiến đấu bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ.
Mặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.
- Hình phạt áp dụng đối với tội danh này là:
Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn về tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ theo Bộ Luật hình sự 2015",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 333 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:\n1. Người nào là quân nhân dự bị mà không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ trong trường hợp có lệnh tổng động viên, lệnh động viên cục bộ, có chiến tranh hoặc có nhu cầu tăng cường cho lực lượng thường trực của quân đội để chiến đấu bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;\nb) Lôi kéo người khác phạm tội.\n- Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là:\nKhách thể: Tội phạm này xâm phạm trật tự quản lý hành chính.\nChủ thể: Chủ thể của tội danh này là chủ thể thường, bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt tuổi luật định (trong độ tuổi gọi nhập ngũ quân nhân dự bị). \nMặt khách quan: Là quân nhân dự bị mà không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ trong trường hợp có lệnh tổng động viên, lệnh động viên cục bộ, có chiến tranh hoặc có nhu cầu tăng cường cho lực lượng thường trực của quân đội để chiến đấu bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ.\nMặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.\n- Hình phạt áp dụng đối với tội danh này là:\nĐối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\nĐối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhóm ngành vận tải hành khách đường bộ khác gồm những hoạt động kinh tế nào?
|
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Nhóm ngành vận tải hành khách đường bộ khác gồm những hoạt động kinh tế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Nhóm ngành vận tải hành khách đường bộ khác gồm những hoạt động kinh tế được quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
4932: Vận tải hành khách đường bộ khác
Nhóm này gồm:
- Vận tải hành khách bằng xe khách nội tỉnh, liên tỉnh;
- Cho thuê xe có người lái để vận tải hành khách, hợp đồng chở khách đi tham quan, du lịch hoặc mục đích khác;
- Hoạt động của cáp treo, đường sắt trong phạm vi sân bay, đường sắt leo núi.
- Hoạt động quản lý điều hành vận tải hành khách.
Loại trừ:
- Cho thuê xe không kèm người lái được phân vào nhóm 77309 (Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác không kèm người điều khiển chưa được phân vào đâu);
- Vận chuyển của xe cứu thương được phân vào nhóm 86990 (Hoạt động y tế khác chưa được phân vào đâu).
Trên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành vận tải hành khách đường bộ khác. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhóm ngành vận tải hành khách đường bộ khác gồm những hoạt động kinh tế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhóm ngành vận tải hành khách đường bộ khác gồm những hoạt động kinh tế được quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n4932: Vận tải hành khách đường bộ khác\nNhóm này gồm:\n- Vận tải hành khách bằng xe khách nội tỉnh, liên tỉnh;\n- Cho thuê xe có người lái để vận tải hành khách, hợp đồng chở khách đi tham quan, du lịch hoặc mục đích khác;\n- Hoạt động của cáp treo, đường sắt trong phạm vi sân bay, đường sắt leo núi.\n- Hoạt động quản lý điều hành vận tải hành khách.\nLoại trừ:\n- Cho thuê xe không kèm người lái được phân vào nhóm 77309 (Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác không kèm người điều khiển chưa được phân vào đâu);\n- Vận chuyển của xe cứu thương được phân vào nhóm 86990 (Hoạt động y tế khác chưa được phân vào đâu).\nTrên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành vận tải hành khách đường bộ khác. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tranh chấp đất đai nhà cửa của gia đình tôi
|
Gia đình nhà tôi sinh đc 9 trai 3 gái 3 con trai thì chết còn 6 con trai và 3 con gái bố mẹ tôi có tất cả là 500m đất mà 2 thằng út nhà tôi và anh thứ 6 chiếm hết đất không qua các anh các chị mà vẫn làm được sổ đỏ tất cả các anh các chị đang kiện và đã kiện 5 năm nay rồi mà quân nam Từ Liêm vẫn không giải quyết cho gia đình tôi đơn kiện mẹ tôi kiện 2 em tôi là lừa đảo mẹ tôi để làm sổ đỏ luật đất đai như thế có đúng hay ko. Nhờ luật sư tư vấn trả lời giúp gia đình tôi ở quận nam Từ Liêm Tây Mỗ.
|
I. Về việc xác lập chủ quyền tài sản là quyền sử dụng đất
Chủ quyền tài sản nói chung và quyền sử dụng đất nói riêng được xác lập thông qua các giao dịch như: mua bán, nhận tặng cho, được nhà nước giao đất, được hưởng thừa kế, chiếm hữu ngay tình và hợp pháp trong khoảng thời gian được pháp luật quy định.
Như bạn trình bày, quyền sử dụng đất là do bố mẹ bạn để lại nhưng hiện nay một số người trong gia đình bạn đã tự tiện kê khai xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi chưa được tất cả các con (người thừa kế của cha mẹ bạn) đồng ý.
Trường hợp này xác định được có phát sinh tranh chấp đất đai giữa các thành viên trong gia đình liên quan đến quyền thừa kế, bạn vui lòng xem nội dung tư vấn của chúng tôi như dưới đây.
II. Tranh chấp đất đai, thủ tục và thẩm quyền giải quyết.
Điều 202, 203 Luật Đất đai quy định: Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở; Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành, nếu đương sự có Giấy chứng nhận thì do Tòa án nhân dân giải quyết.
Điều 25, điều 33, điều 35 Luật Tố tụng Dân sự quy định: tranh chấp tài sản (quyền sử dụng đất) sẽ được TAND cấp huyện nơi cư trú hoặc làm việc của bị đơn có thẩm quyền giải quyết.
Điều 161 Luật Tố tụng Dân sự quy định: Cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Hồ sơ khởi kiện gồm có đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Nếu xét thầy việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp này là không đúng thì bạn cần chuẩn bị các tài liệu chứng minh như: giấy tờ chứng minh thời điểm cha mẹ bạn chết để xác định quyền thừa kế của bạn và những thành viên còn lại cũng như thời hiệu khởi kiện chia thừa kế vẫn còn (hiện nay thời hiệu khởi kiện chia thừa kế được pháp luật quy định là 10 năm); các giấy tờ chứng minh mối quan hệ cha mẹ và con; giấy tờ chứng minh nhân thân (CMND/hộ khẩu của người khởi kiện, người bị kiện).
Hồ sơ khởi kiện có thể được gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện đến tòa án và sẽ được tòa án ghi vào sổ nhận đơn, thụ lý giải quyết trong vòng 5 ngày nếu hồ sơ khởi kiện là hợp lệ và đúng thẩm quyền giải quyết của mình. Đồng thời tòa án sẽ thông báo cho người khởi kiện nộp tạm ứng án phí để thực hiện việc nộp tạm ứng án phí trong vòng 15 ngày, tòa án sẽ thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp biên lai tạm ứng án phí. Kể từ đây bắt đầu giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án với thời hạn 4 tháng. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá hai tháng (tham khảo điều 161, 165, 166, 167, 171, 179 Bộ luật tố tụng Dân sự). Kết thúc giai đoạn chuẩn bị xét xử, tòa án sẽ ra quyết định mở phiên tòa và trong vòng 1 tháng phải mở phiên tòa xét xử vụ án; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.
Bạn căn cứ vào nội dung tư vấn của chúng tôi, đối chiếu với trường hợp của mình để xác định lý do tòa án không giải quyết vụ việc, để kéo dài đến 5 năm là có cơ sở hay không nhé.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tranh chấp đất đai nhà cửa của gia đình tôi",
"role": "user"
},
{
"content": "I. Về việc xác lập chủ quyền tài sản là quyền sử dụng đất\nChủ quyền tài sản nói chung và quyền sử dụng đất nói riêng được xác lập thông qua các giao dịch như: mua bán, nhận tặng cho, được nhà nước giao đất, được hưởng thừa kế, chiếm hữu ngay tình và hợp pháp trong khoảng thời gian được pháp luật quy định.\nNhư bạn trình bày, quyền sử dụng đất là do bố mẹ bạn để lại nhưng hiện nay một số người trong gia đình bạn đã tự tiện kê khai xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi chưa được tất cả các con (người thừa kế của cha mẹ bạn) đồng ý.\nTrường hợp này xác định được có phát sinh tranh chấp đất đai giữa các thành viên trong gia đình liên quan đến quyền thừa kế, bạn vui lòng xem nội dung tư vấn của chúng tôi như dưới đây.\nII. Tranh chấp đất đai, thủ tục và thẩm quyền giải quyết.\nĐiều 202, 203 Luật Đất đai quy định: Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở; Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.\nChủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.\nTranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành, nếu đương sự có Giấy chứng nhận thì do Tòa án nhân dân giải quyết.\nĐiều 25, điều 33, điều 35 Luật Tố tụng Dân sự quy định: tranh chấp tài sản (quyền sử dụng đất) sẽ được TAND cấp huyện nơi cư trú hoặc làm việc của bị đơn có thẩm quyền giải quyết.\nĐiều 161 Luật Tố tụng Dân sự quy định: Cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.\nHồ sơ khởi kiện gồm có đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Nếu xét thầy việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp này là không đúng thì bạn cần chuẩn bị các tài liệu chứng minh như: giấy tờ chứng minh thời điểm cha mẹ bạn chết để xác định quyền thừa kế của bạn và những thành viên còn lại cũng như thời hiệu khởi kiện chia thừa kế vẫn còn (hiện nay thời hiệu khởi kiện chia thừa kế được pháp luật quy định là 10 năm); các giấy tờ chứng minh mối quan hệ cha mẹ và con; giấy tờ chứng minh nhân thân (CMND/hộ khẩu của người khởi kiện, người bị kiện).\nHồ sơ khởi kiện có thể được gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện đến tòa án và sẽ được tòa án ghi vào sổ nhận đơn, thụ lý giải quyết trong vòng 5 ngày nếu hồ sơ khởi kiện là hợp lệ và đúng thẩm quyền giải quyết của mình. Đồng thời tòa án sẽ thông báo cho người khởi kiện nộp tạm ứng án phí để thực hiện việc nộp tạm ứng án phí trong vòng 15 ngày, tòa án sẽ thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp biên lai tạm ứng án phí. Kể từ đây bắt đầu giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án với thời hạn 4 tháng. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá hai tháng (tham khảo điều 161, 165, 166, 167, 171, 179 Bộ luật tố tụng Dân sự). Kết thúc giai đoạn chuẩn bị xét xử, tòa án sẽ ra quyết định mở phiên tòa và trong vòng 1 tháng phải mở phiên tòa xét xử vụ án; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.\nBạn căn cứ vào nội dung tư vấn của chúng tôi, đối chiếu với trường hợp của mình để xác định lý do tòa án không giải quyết vụ việc, để kéo dài đến 5 năm là có cơ sở hay không nhé.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về thành phần Đoàn thanh tra
|
Liên quan đến quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra. Cho hỏi thành phần Đoàn thanh tra gồm những ai?
|
Thành phần Đoàn thanh tra được quy định tại Điều 8 Thông tư 06/2021/TT-TTCP, cụ thể như sau:
- Đoàn thanh tra có Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu cần thiết), thành viên Đoàn thanh tra.
- Phó Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm giúp Trưởng đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ được giao, phụ trách một số hoạt động của Đoàn thanh tra khi được Trưởng đoàn thanh tra giao. Các quy định khác của Thông tư này đối với thành viên Đoàn thanh tra cũng áp dụng đối với Phó Trưởng đoàn thanh tra, trừ trường hợp có quy định riêng.
- Thành viên Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về thành phần Đoàn thanh tra",
"role": "user"
},
{
"content": "Thành phần Đoàn thanh tra được quy định tại Điều 8 Thông tư 06/2021/TT-TTCP, cụ thể như sau:\n- Đoàn thanh tra có Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu cần thiết), thành viên Đoàn thanh tra.\n- Phó Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm giúp Trưởng đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ được giao, phụ trách một số hoạt động của Đoàn thanh tra khi được Trưởng đoàn thanh tra giao. Các quy định khác của Thông tư này đối với thành viên Đoàn thanh tra cũng áp dụng đối với Phó Trưởng đoàn thanh tra, trừ trường hợp có quy định riêng.\n- Thành viên Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phí sử dụng đường bộ đối với xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 4.000 kg đến dưới 8.500 kg
|
Cho tôi hỏi mức phí sử dụng đường bộ đối với xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 4.000 kg đến dưới 8.500 kg là bao nhiêu? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Ngọc Lan - lan******@gmail.com
|
Mức phí sử dụng đường bộ đối với xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 4.000 kg đến dưới 8.500 kg được quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 293/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể:
Mức phí sử dụng đường bộ đối với xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 4.000 kg đến dưới 8.500 kg:
Mức thu (nghìn đồng)
1 tháng
3 tháng
6 tháng
12 tháng
18 tháng
24 tháng
30 tháng
270
810
1.620
3.240
4.730
6.220
7.600
Trên đây là tư vấn về mức phí sử dụng đường bộ đối với xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 4.000 kg đến dưới 8.500 kg. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 293/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phí sử dụng đường bộ đối với xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 4.000 kg đến dưới 8.500 kg",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phí sử dụng đường bộ đối với xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 4.000 kg đến dưới 8.500 kg được quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 293/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể: \nMức phí sử dụng đường bộ đối với xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 4.000 kg đến dưới 8.500 kg:\n \n\n\n\n\nMức thu (nghìn đồng)\n\n\n\n\n1 tháng\n\n\n3 tháng\n\n\n6 tháng\n\n\n12 tháng\n\n\n18 tháng\n\n\n24 tháng\n\n\n30 tháng\n\n\n\n\n270\n\n\n810\n\n\n1.620\n\n\n3.240\n\n\n4.730\n\n\n6.220\n\n\n7.600\n\n\n\n\n \nTrên đây là tư vấn về mức phí sử dụng đường bộ đối với xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 4.000 kg đến dưới 8.500 kg. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 293/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Sổ tiết kiệm đứng tên vợ thì chồng có quyền quyết định tiền trong sổ tiết kiệm đó không?
|
Xin hỏi: Sổ tiết kiệm đứng tên vợ thì chồng có quyền quyết định tiền trong sổ tiết kiệm đó không?- Câu hỏi của chị Thủy (Hà Nội).
|
Sổ tiết kiệm đứng tên vợ thì chồng có quyền quyết định tiền trong sổ tiết kiệm đó không?Tại Điều 32 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng như sau:Giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng1. Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng là người đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó.2. Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng đang chiếm hữu động sản mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó trong trường hợp Bộ luật dân sự có quy định về việc bảo vệ người thứ ba ngay tình.Như vậy, nếu sổ tiết kiệm đứng tên vợ thì người vợ mới có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến sổ tiết kiệm. Do đó chồng không có quyền quyết định, định đoạt tiền trong sổ tiết kiệm đó.Sổ tiết kiệm đứng tên vợ thì chồng có quyền quyết định tiền trong sổ tiết kiệm đó không? (Hình từ Internet)Ai có quyết định khi bán nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng?Tại Điều 31 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng như sau:Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồngViệc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.Như vậy, việc bán nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng thì phải có sự thỏa thuận và đồng ý của cả vợ và chồng.Nếu nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì vợ hoặc chồng có quyền bán tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.Chồng bán tài sản chung mà không hỏi ý kiến vợ thì vợ có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu không?Tại Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng như sau:Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình.2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.Tại Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung như sau:Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:a) Bất động sản;b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.Như vậy, chồng bán tài sản mà không hỏi ý kiến vợ mà tài sản đó là tài sản chung (gồm bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu và tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình) thì vợ có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu. Đồng thời giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.Vợ chồng có nghĩa vụ chung gì về tài sản?Tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định nghĩa vụ chung của vợ chồng đối với tài sản như sau:- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;- Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;- Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì cha mẹ phải bồi thường;- Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sổ tiết kiệm đứng tên vợ thì chồng có quyền quyết định tiền trong sổ tiết kiệm đó không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sổ tiết kiệm đứng tên vợ thì chồng có quyền quyết định tiền trong sổ tiết kiệm đó không?Tại Điều 32 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng như sau:Giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng1. Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng là người đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó.2. Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng đang chiếm hữu động sản mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó trong trường hợp Bộ luật dân sự có quy định về việc bảo vệ người thứ ba ngay tình.Như vậy, nếu sổ tiết kiệm đứng tên vợ thì người vợ mới có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến sổ tiết kiệm. Do đó chồng không có quyền quyết định, định đoạt tiền trong sổ tiết kiệm đó.Sổ tiết kiệm đứng tên vợ thì chồng có quyền quyết định tiền trong sổ tiết kiệm đó không? (Hình từ Internet)Ai có quyết định khi bán nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng?Tại Điều 31 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng như sau:Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồngViệc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.Như vậy, việc bán nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng thì phải có sự thỏa thuận và đồng ý của cả vợ và chồng.Nếu nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì vợ hoặc chồng có quyền bán tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.Chồng bán tài sản chung mà không hỏi ý kiến vợ thì vợ có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu không?Tại Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng như sau:Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình.2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.Tại Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung như sau:Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:a) Bất động sản;b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.Như vậy, chồng bán tài sản mà không hỏi ý kiến vợ mà tài sản đó là tài sản chung (gồm bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu và tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình) thì vợ có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu. Đồng thời giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.Vợ chồng có nghĩa vụ chung gì về tài sản?Tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định nghĩa vụ chung của vợ chồng đối với tài sản như sau:- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;- Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;- Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì cha mẹ phải bồi thường;- Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các phần thi trong sát hạch chứng chỉ môi giới bất động sản?
|
Sát hạch chứng chỉ môi giới bất động sản gồm những phần nào? Thời gian thi sát hạch chứng chỉ môi giới bất động sản là bao lâu?
Chào ban biên tập, tôi đang nghiên cứu thi cấp chứng chỉ môi giới bất động sản nhưng không biết mình phải thi những nội dung gì và thi bao lâu? Xin nhờ ban biên tập giải đáp.
|
Sát hạch chứng chỉ môi giới bất động sản gồm những phần nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Thông tư 11/2015/TT-BXD quy định nội dung thi như sau:
1. Người dự thi sát hạch để được cấp chứng chỉ phải thi bắt buộc các nội dung sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Phần kiến thức cơ sở, bao gồm:
- Pháp luật liên quan đến kinh doanh bất động sản;
- Thị trường bất động sản;
- Đầu tư bất động sản;
- Phòng chống rửa tiền trong kinh doanh bất động sản.
b) Phần kiến thức chuyên môn, bao gồm:
- Tổng quan về dịch vụ môi giới bất động sản;
- Quy trình và kỹ năng môi giới bất động sản;
- Giải quyết tình huống trên thực tế.
2. Đối với thí sinh có chứng chỉ môi giới bất động sản do nước ngoài cấp còn hiệu lực và trường hợp xin cấp lại chứng chỉ do chứng chỉ cũ hết hạn thì chỉ phải thi phần kiến thức cơ sở, không phải thi phần kiến thức chuyên môn.
Như vậy, khi anh/chị thi sát hạch để được cấp chứng chỉ môi giới bất động sản phải thi bắt buộc các nội dung phần thi về kiến thức cơ sở và kiến thức chuyên môn như trên.
Thời gian thi sát hạch chứng chỉ môi giới bất động sản là bao lâu?
Theo Điều 7 Thông tư 11/2015/TT-BXD quy định hình thức, thời gian và ngôn ngữ làm bài thi như sau:
1. Hình thức thi, thời gian thi:
a) Phần kiến thức cơ sở: Thi viết, thi trắc nghiệm hoặc kết hợp hai hình thức trên, thời gian thi 120 phút.
b) Phần kiến thức chuyên môn: Thi viết, thi trắc nghiệm hoặc kết hợp hai hình thức trên, thời gian thi 120 phút.
2. Ngôn ngữ thi: Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt (trường hợp thí sinh là người nước ngoài thì được sử dụng phiên dịch).
Theo đó, thời gian thi đối với phần kiến thức cơ sở là 120 phút, thời gian thi đối với phần kiến thức chuyên môn là 120 phút.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các phần thi trong sát hạch chứng chỉ môi giới bất động sản?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sát hạch chứng chỉ môi giới bất động sản gồm những phần nào?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 6 Thông tư 11/2015/TT-BXD quy định nội dung thi như sau:\n1. Người dự thi sát hạch để được cấp chứng chỉ phải thi bắt buộc các nội dung sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:\na) Phần kiến thức cơ sở, bao gồm:\n- Pháp luật liên quan đến kinh doanh bất động sản;\n- Thị trường bất động sản;\n- Đầu tư bất động sản;\n- Phòng chống rửa tiền trong kinh doanh bất động sản.\nb) Phần kiến thức chuyên môn, bao gồm:\n- Tổng quan về dịch vụ môi giới bất động sản;\n- Quy trình và kỹ năng môi giới bất động sản;\n- Giải quyết tình huống trên thực tế.\n2. Đối với thí sinh có chứng chỉ môi giới bất động sản do nước ngoài cấp còn hiệu lực và trường hợp xin cấp lại chứng chỉ do chứng chỉ cũ hết hạn thì chỉ phải thi phần kiến thức cơ sở, không phải thi phần kiến thức chuyên môn.\nNhư vậy, khi anh/chị thi sát hạch để được cấp chứng chỉ môi giới bất động sản phải thi bắt buộc các nội dung phần thi về kiến thức cơ sở và kiến thức chuyên môn như trên.\nThời gian thi sát hạch chứng chỉ môi giới bất động sản là bao lâu?\nTheo Điều 7 Thông tư 11/2015/TT-BXD quy định hình thức, thời gian và ngôn ngữ làm bài thi như sau:\n1. Hình thức thi, thời gian thi:\na) Phần kiến thức cơ sở: Thi viết, thi trắc nghiệm hoặc kết hợp hai hình thức trên, thời gian thi 120 phút.\nb) Phần kiến thức chuyên môn: Thi viết, thi trắc nghiệm hoặc kết hợp hai hình thức trên, thời gian thi 120 phút.\n2. Ngôn ngữ thi: Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt (trường hợp thí sinh là người nước ngoài thì được sử dụng phiên dịch).\nTheo đó, thời gian thi đối với phần kiến thức cơ sở là 120 phút, thời gian thi đối với phần kiến thức chuyên môn là 120 phút.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghỉ việc cách đây 10 năm có được rút BHXH 1 lần hay không?
|
Mình hưởng BHTN 3 tháng vào 2011. Không biết chế độ rút BHXH 1 lần. Bây giờ mình có được hưởng không ạ và có hết thời gian không? Xin cảm ơn.
|
Theo Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về bảo hiểm xã hội một lần như sau:
Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
- Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
- Ra nước ngoài để định cư;
- Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
Như vậy, căn cứ quy định trên nếu bạn chưa đóng đủ 20 năm BHXH mà sau 1 năm nghỉ việc và không tiếp tục đóng BHXH thì bạn được yêu cầu nhận BHXH 1 lần.Do đó, kể từ sau khi nghỉ việc tới nay đã 10 năm mà chưa không tiếp tục đóng BHXH nữa và cũng chưa nhận BHXH 1 lần thì chị có thể làm thủ tục để nhận BHXH.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghỉ việc cách đây 10 năm có được rút BHXH 1 lần hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về bảo hiểm xã hội một lần như sau:\nNgười lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n- Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;\n- Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;\n- Ra nước ngoài để định cư;\n- Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;\nNhư vậy, căn cứ quy định trên nếu bạn chưa đóng đủ 20 năm BHXH mà sau 1 năm nghỉ việc và không tiếp tục đóng BHXH thì bạn được yêu cầu nhận BHXH 1 lần.Do đó, kể từ sau khi nghỉ việc tới nay đã 10 năm mà chưa không tiếp tục đóng BHXH nữa và cũng chưa nhận BHXH 1 lần thì chị có thể làm thủ tục để nhận BHXH.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô DAIHATSU
|
Để phục vụ cho nhu cầu bán xe cho cửa hàng tôi đang làm việc. Tôi muốn tìm hiểu về Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô DAIHATSU nhưng đã rà soát các văn bản nhưng vẫn không tìm thấy. Ban biên tập có thể cung cấp thông tin về vấn đề này giúp tôi được không, chân thành cảm ơn rất nhiều
Hoàng Lộc (0909***)
|
Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC
STT
Nhãn hiệu
Loại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)
Nguồn gốc
Giá (VND)
1
DAIHATSU
CHARADE 1.0 05 chỗ
Nhập khẩu
280,000,000
2
DAIHATSU
CITIVAN (SEMI-DELUXE)
Việt Nam
185,000,000
3
DAIHATSU
CITIVAN (SUPER-DELUXE)
Việt Nam
215,000,000
4
DAIHATSU
DEVAN
Việt Nam
150,000,000
5
DAIHATSU
MATERIA 1.5 05 chỗ
Nhập khẩu
612,000,000
6
DAIHATSU
SIRION 1.3 05 chỗ
Nhập khẩu
500,000,000
7
DAIHATSU
TERIOS
Việt Nam
300,000,000
8
DAIHATSU
TERIOS 1.5 05 chỗ
Nhập khẩu
500,000,000
9
DAIHATSU
TERIOS 1.5 07 chỗ
Nhập khẩu
600,000,000
10
DAIHATSU
TERIOS SX 1.5 05 chỗ
Nhập khẩu
520,000,000
11
DAIHATSU
VICTOR
Việt Nam
170,000,000
Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô DAIHATSU. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô DAIHATSU",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC\n\n\n\nSTT\n\nNhãn hiệu\n\n\nLoại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)\n\n\nNguồn gốc\n\n\nGiá (VND)\n\n\n\n\n1\n\n\nDAIHATSU\n\n\nCHARADE 1.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n280,000,000\n\n\n\n\n2\n\n\nDAIHATSU\n\n\nCITIVAN (SEMI-DELUXE)\n\n\nViệt Nam\n\n\n185,000,000\n\n\n\n\n3\n\n\nDAIHATSU\n\n\nCITIVAN (SUPER-DELUXE)\n\n\nViệt Nam\n\n\n215,000,000\n\n\n\n\n4\n\n\nDAIHATSU\n\n\nDEVAN\n\n\nViệt Nam\n\n\n150,000,000\n\n\n\n\n5\n\n\nDAIHATSU\n\n\nMATERIA 1.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n612,000,000\n\n\n\n\n6\n\n\nDAIHATSU\n\n\nSIRION 1.3 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n500,000,000\n\n\n\n\n7\n\n\nDAIHATSU\n\n\nTERIOS\n\n\nViệt Nam\n\n\n300,000,000\n\n\n\n\n8\n\n\nDAIHATSU\n\n\nTERIOS 1.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n500,000,000\n\n\n\n\n9\n\n\nDAIHATSU\n\n\nTERIOS 1.5 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n600,000,000\n\n\n\n\n10\n\n\nDAIHATSU\n\n\nTERIOS SX 1.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n520,000,000\n\n\n\n\n11\n\n\nDAIHATSU\n\n\nVICTOR\n\n\nViệt Nam\n\n\n170,000,000\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô DAIHATSU. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức xử phạt đối với hành vi kiểm định kỹ thuật an toàn lao động khi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định
|
Kiểm định kỹ thuật an toàn lao động khi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định thì bị xử lý như thế nào? Trích dẫn căn cứ mới nhất. Mong nhận được sự phản hồi của chuyên viên về vấn đề trên. Xin cảm ơn.
|
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 25 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì được quy định như sau:
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động kiểm định khi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.
Do đó khi có hành vi thực hiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động khi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.
Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức xử phạt đối với hành vi kiểm định kỹ thuật an toàn lao động khi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 5 Điều 25 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động kiểm định khi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.\nDo đó khi có hành vi thực hiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động khi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.\nĐể biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
|
Vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán bị xử phạt như thế nào? Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Thúy Phương, hiện sinh sống và làm việc tại Long An. Theo thông tin tôi được biết thì Chính phủ vừa ban hành Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập. Vì nhu cầu tìm hiểu, nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp, cụ thể: Vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán bị xử phạt như thế nào? Có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
(0975***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2018, xử phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán được quy định như sau:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng thực tế các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, giả mạo hồ sơ để đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với các hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Trên đây là nội dung tư vấn về Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 41/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2018, xử phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán được quy định như sau:\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng thực tế các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, giả mạo hồ sơ để đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật vi phạm đối với các hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 41/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có những phương thức nào để đào tạo trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non?
|
Cho tôi hỏi: Việc đào tạo trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non được thực hiện dưới những hình thức nào?
Mong được tư vấn.
|
Các hình thức đào tạo trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non?Điều 4 Quy chế đào tạo trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 07/2023/TT-BGDĐT quy định các hình thức đào tạo trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non như sau:Hình thức đào tạo1. Đào tạo chính quya) Các hoạt động giảng dạy được thực hiện tại cơ sở đào tạo, riêng những hoạt động thực hành, thực tập, trải nghiệm thực tế và giảng dạy trực tuyến có thể thực hiện ngoài cơ sở đào tạo;b) Thời gian tổ chức hoạt động giảng dạy trong khoảng từ 06 giờ đến 20 giờ các ngày trong tuần từ thứ 2 đến thứ 7; thời gian tổ chức những hoạt động đặc thù của chương trình đào tạo được thực hiện theo quy định của cơ sở đào tạo.2. Đào tạo vừa làm vừa họca) Các hoạt động giảng dạy được thực hiện tại cơ sở đào tạo hoặc tại cơ sở phối hợp đào tạo theo quy định liên kết đào tạo tại Điều 5 của Quy chế này, riêng những hoạt động thực hành, thực tập, trải nghiệm thực tế và giảng dạy trực tuyến có thể thực hiện ngoài cơ sở đào tạo, cơ sở phối hợp đào tạo;b) Thời gian tổ chức hoạt động giảng dạy linh hoạt trong ngày và trong tuần.Theo quy định nêu trên, có 02 hình thức đào tạo trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non là đào tạo chính quy và đào tạo vừa làm vừa học.Có những phương thức nào để đào tạo trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non? (Hình từ Internet)Có những phương thức nào để đào tạo trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non?Căn cứ quy định tại Điều 3 Quy chế đào tạo trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 07/2023/TT-BGDĐT, việc đào tạo trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non được thực hiện dưới 02 phương thức như sau:Đào tạo theo niên chế- Là phương thức tổ chức đào tạo theo lớp học tương đối cố định đối với tất cả các học phần bắt buộc của chương trình đào tạo trong toàn khoá học, cho phép sinh viên cùng lớp thực hiện theo kế hoạch học tập chuẩn và theo một thời khóa biểu chung trừ những học phần tự chọn hoặc học lại;- Sinh viên được đánh giá đạt tiến độ học tập bình thường sẽ được học tiếp năm sau theo kế hoạch học tập chuẩn và đăng ký học lại những học phần chưa đạt theo quy định trong chương trình đào tạo;- Sinh viên được đánh giá không đạt tiến độ học tập bình thường sẽ phải học cùng sinh viên khóa sau để học lại các học phần chưa đạt theo quy định trong chương trình đào tạo.Đào tạo theo tín chỉ- Là phương thức tổ chức đào tạo theo từng lớp học phần, cho phép sinh viên tích lũy tín chỉ của từng học phần và thực hiện chương trình đào tạo theo kế hoạch học tập của cá nhân, phù hợp với kế hoạch giảng dạy của cơ sở đào tạo;- Sinh viên không đạt học phần bắt buộc sẽ phải học lại học phần đó hoặc học một học phần tương đương theo quy định trong chương trình đào tạo, hoặc học một học phần thay thế nếu học phần đó không còn được giảng dạy;- Sinh viên không đạt một học phần tự chọn sẽ phải học lại học phần đó hoặc có thể chọn học một học phần tự chọn khác theo quy định trong chương trình đào tạo.Thêm vào đó, cơ sở đào tạo có thể lựa chọn, áp dụng phương thức tổ chức đào tạo như:+ Đào tạo theo tín chỉ, áp dụng thống nhất cho tất cả các khóa và hình thức đào tạo;+ Đào tạo theo niên chế, áp dụng thống nhất cho tất cả các khóa và hình thức đào tạo;+ Áp dụng đào tạo theo tín chỉ cho một số khóa hoặc cho một hình thức đào tạo; áp dụng đào tạo theo niên chế cho một số khóa khác hoặc hình thức đào tạo còn lại.Tổ chức đăng ký học tập cho sinh viên trong đào tạo trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non được thực hiện như thế nào?Điều 7 Quy chế đào tạo trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 07/2023/TT-BGDĐT quy định về việc tổ chức đăng ký học tập cho sinh viên trong đào tạo trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non như sau:Tổ chức đăng ký học tập1. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, cơ sở đào tạo hướng dẫn cho sinh viên đăng ký học tập trên hệ thống đăng ký học tập của cơ sở đào tạo.2. Sinh viên học theo tín chỉ phải đăng ký lớp của các học phần dự định sẽ học trong học kỳ, gồm: những học phần mới, một số học phần chưa đạt (để học lại) và một số học phần đã đạt (để cải thiện điểm, nếu có) căn cứ danh sách học phần được mở và điều kiện đăng ký của mỗi học phần.3. Sinh viên học theo niên chế đăng ký học lại những học phần chưa đạt dự định sẽ học trong học kỳ, đăng ký học cải thiện điểm hoặc đăng ký học những học phần tự chọn theo quy định của chương trình đào tạo.4. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định quy trình, thủ tục, tổ chức quản lý, lưu trữ việc đăng ký học tập của sinh viên ở mỗi học kỳ, việc rút bớt học phần đã đăng ký; quy định cụ thể giới hạn khối lượng học tập của sinh viên trong mỗi học kỳ nằm trong khung như sau:a) Khối lượng tối thiểu không ít hơn 2/3 khối lượng trung bình một học kỳ theo kế hoạch học tập chuẩn;b) Khối lượng tối đa không vượt quá 3/2 khối lượng trung bình một học kỳ theo kế hoạch học tập chuẩn.Theo quy định nêu trên, việc tổ chức đăng ký học tập về cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non do cơ sở đào tạo thực hiện trước khi bắt đầu mỗi học kỳ. Việc tổ chức đăng ký học tập được thực hiện như sau:- Sinh viên học theo tín chỉ phải đăng ký lớp của các học phần dự định sẽ học trong học kỳ, gồm:+ Những học phần mới;+ Một số học phần chưa đạt (để học lại)+ Một số học phần đã đạt (để cải thiện điểm, nếu có) căn cứ danh sách học phần được mở và điều kiện đăng ký của mỗi học phần.- Sinh viên học theo niên chế đăng ký học lại những học phần chưa đạt dự định sẽ học trong học kỳ, đăng ký học cải thiện điểm hoặc đăng ký học những học phần tự chọn theo quy định của chương trình đào tạo.*Lưu ý: Thông tư 07/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực kể từ ngày 25/5/2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có những phương thức nào để đào tạo trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các hình thức đào tạo trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non?Điều 4 Quy chế đào tạo trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 07/2023/TT-BGDĐT quy định các hình thức đào tạo trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non như sau:Hình thức đào tạo1. Đào tạo chính quya) Các hoạt động giảng dạy được thực hiện tại cơ sở đào tạo, riêng những hoạt động thực hành, thực tập, trải nghiệm thực tế và giảng dạy trực tuyến có thể thực hiện ngoài cơ sở đào tạo;b) Thời gian tổ chức hoạt động giảng dạy trong khoảng từ 06 giờ đến 20 giờ các ngày trong tuần từ thứ 2 đến thứ 7; thời gian tổ chức những hoạt động đặc thù của chương trình đào tạo được thực hiện theo quy định của cơ sở đào tạo.2. Đào tạo vừa làm vừa họca) Các hoạt động giảng dạy được thực hiện tại cơ sở đào tạo hoặc tại cơ sở phối hợp đào tạo theo quy định liên kết đào tạo tại Điều 5 của Quy chế này, riêng những hoạt động thực hành, thực tập, trải nghiệm thực tế và giảng dạy trực tuyến có thể thực hiện ngoài cơ sở đào tạo, cơ sở phối hợp đào tạo;b) Thời gian tổ chức hoạt động giảng dạy linh hoạt trong ngày và trong tuần.Theo quy định nêu trên, có 02 hình thức đào tạo trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non là đào tạo chính quy và đào tạo vừa làm vừa học.Có những phương thức nào để đào tạo trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non? (Hình từ Internet)Có những phương thức nào để đào tạo trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non?Căn cứ quy định tại Điều 3 Quy chế đào tạo trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 07/2023/TT-BGDĐT, việc đào tạo trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non được thực hiện dưới 02 phương thức như sau:Đào tạo theo niên chế- Là phương thức tổ chức đào tạo theo lớp học tương đối cố định đối với tất cả các học phần bắt buộc của chương trình đào tạo trong toàn khoá học, cho phép sinh viên cùng lớp thực hiện theo kế hoạch học tập chuẩn và theo một thời khóa biểu chung trừ những học phần tự chọn hoặc học lại;- Sinh viên được đánh giá đạt tiến độ học tập bình thường sẽ được học tiếp năm sau theo kế hoạch học tập chuẩn và đăng ký học lại những học phần chưa đạt theo quy định trong chương trình đào tạo;- Sinh viên được đánh giá không đạt tiến độ học tập bình thường sẽ phải học cùng sinh viên khóa sau để học lại các học phần chưa đạt theo quy định trong chương trình đào tạo.Đào tạo theo tín chỉ- Là phương thức tổ chức đào tạo theo từng lớp học phần, cho phép sinh viên tích lũy tín chỉ của từng học phần và thực hiện chương trình đào tạo theo kế hoạch học tập của cá nhân, phù hợp với kế hoạch giảng dạy của cơ sở đào tạo;- Sinh viên không đạt học phần bắt buộc sẽ phải học lại học phần đó hoặc học một học phần tương đương theo quy định trong chương trình đào tạo, hoặc học một học phần thay thế nếu học phần đó không còn được giảng dạy;- Sinh viên không đạt một học phần tự chọn sẽ phải học lại học phần đó hoặc có thể chọn học một học phần tự chọn khác theo quy định trong chương trình đào tạo.Thêm vào đó, cơ sở đào tạo có thể lựa chọn, áp dụng phương thức tổ chức đào tạo như:+ Đào tạo theo tín chỉ, áp dụng thống nhất cho tất cả các khóa và hình thức đào tạo;+ Đào tạo theo niên chế, áp dụng thống nhất cho tất cả các khóa và hình thức đào tạo;+ Áp dụng đào tạo theo tín chỉ cho một số khóa hoặc cho một hình thức đào tạo; áp dụng đào tạo theo niên chế cho một số khóa khác hoặc hình thức đào tạo còn lại.Tổ chức đăng ký học tập cho sinh viên trong đào tạo trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non được thực hiện như thế nào?Điều 7 Quy chế đào tạo trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 07/2023/TT-BGDĐT quy định về việc tổ chức đăng ký học tập cho sinh viên trong đào tạo trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non như sau:Tổ chức đăng ký học tập1. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, cơ sở đào tạo hướng dẫn cho sinh viên đăng ký học tập trên hệ thống đăng ký học tập của cơ sở đào tạo.2. Sinh viên học theo tín chỉ phải đăng ký lớp của các học phần dự định sẽ học trong học kỳ, gồm: những học phần mới, một số học phần chưa đạt (để học lại) và một số học phần đã đạt (để cải thiện điểm, nếu có) căn cứ danh sách học phần được mở và điều kiện đăng ký của mỗi học phần.3. Sinh viên học theo niên chế đăng ký học lại những học phần chưa đạt dự định sẽ học trong học kỳ, đăng ký học cải thiện điểm hoặc đăng ký học những học phần tự chọn theo quy định của chương trình đào tạo.4. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định quy trình, thủ tục, tổ chức quản lý, lưu trữ việc đăng ký học tập của sinh viên ở mỗi học kỳ, việc rút bớt học phần đã đăng ký; quy định cụ thể giới hạn khối lượng học tập của sinh viên trong mỗi học kỳ nằm trong khung như sau:a) Khối lượng tối thiểu không ít hơn 2/3 khối lượng trung bình một học kỳ theo kế hoạch học tập chuẩn;b) Khối lượng tối đa không vượt quá 3/2 khối lượng trung bình một học kỳ theo kế hoạch học tập chuẩn.Theo quy định nêu trên, việc tổ chức đăng ký học tập về cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non do cơ sở đào tạo thực hiện trước khi bắt đầu mỗi học kỳ. Việc tổ chức đăng ký học tập được thực hiện như sau:- Sinh viên học theo tín chỉ phải đăng ký lớp của các học phần dự định sẽ học trong học kỳ, gồm:+ Những học phần mới;+ Một số học phần chưa đạt (để học lại)+ Một số học phần đã đạt (để cải thiện điểm, nếu có) căn cứ danh sách học phần được mở và điều kiện đăng ký của mỗi học phần.- Sinh viên học theo niên chế đăng ký học lại những học phần chưa đạt dự định sẽ học trong học kỳ, đăng ký học cải thiện điểm hoặc đăng ký học những học phần tự chọn theo quy định của chương trình đào tạo.*Lưu ý: Thông tư 07/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực kể từ ngày 25/5/2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mua nhà đồng sở hữu cần những giấy tờ gì cho hợp pháp?
|
Bạn cho mình hỏi mình muốn mua nhà đồng sở hữu thì mình cần xem những giấy to gì để biết được căn nhà đó hợp pháp và mình có hộ khẩu thành phố mua nhà như vậy mình có được vô hộ khẩu lại không và thời gian là bao lâu? Cám ơn bạn
|
Thứ nhất, mua nhà đồng sở hữu
Khi thực hiện mua bán nhà ở thuộc quyền sở hữu của nhiều người bạn phải thực hiện theo đúng quy định tại Điều 126 Luật Nhà ở 2014 về mua bán nhà ở thuộc sở hữu chung:
“Điều 126. Mua bán nhà ở thuộc sở hữu chung
1. Việc bán nhà ở thuộc sở hữu chung phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu; trường hợp có chủ sở hữu chung không đồng ý bán thì các chủ sở hữu chung khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Các chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua, nếu các chủ sở hữu chung không mua thì nhà ở đó được bán cho người khác.
Trường hợp có chủ sở hữu chung đã có tuyên bố mất tích của Tòa án thì các chủ sở hữu chung còn lại được quyền bán nhà ở đó; phần giá trị quyền sở hữu nhà ở của người bị tuyên bố mất tích được xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì các chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc bán phần quyền sở hữu nhà ở và điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì phần quyền đó được bán cho người khác; trường hợp vi phạm quyền ưu tiên mua thì xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.”
Theo quy định này, khi mua bán, bạn phải có các giấy tờ sau:
- Hợp đồng chuyển nhượng nhà đất, có chữ ký của tất cả mọi người đồng sở hữu;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy tờ tùy thân của bên mua, bên bán: chứng minh thư nhân dân, thẻ căn cước...
Còn đối với giá chuyển nhượng sẽ do các bên thỏa thuận. Không có giá chênh lệch giữa nhà đất thuộc sở hữu cá nhân với nhà đất đồng chủ sở hữu.
Thứ hai, bạn có hộ khẩu tại thành phố rồi thì mua nhà như thế không ảnh hưởng đến quá trình vào hộ khẩu của bạn.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mua nhà đồng sở hữu cần những giấy tờ gì cho hợp pháp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thứ nhất, mua nhà đồng sở hữu\nKhi thực hiện mua bán nhà ở thuộc quyền sở hữu của nhiều người bạn phải thực hiện theo đúng quy định tại Điều 126 Luật Nhà ở 2014 về mua bán nhà ở thuộc sở hữu chung:\n“Điều 126. Mua bán nhà ở thuộc sở hữu chung\n1. Việc bán nhà ở thuộc sở hữu chung phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu; trường hợp có chủ sở hữu chung không đồng ý bán thì các chủ sở hữu chung khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Các chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua, nếu các chủ sở hữu chung không mua thì nhà ở đó được bán cho người khác.\nTrường hợp có chủ sở hữu chung đã có tuyên bố mất tích của Tòa án thì các chủ sở hữu chung còn lại được quyền bán nhà ở đó; phần giá trị quyền sở hữu nhà ở của người bị tuyên bố mất tích được xử lý theo quy định của pháp luật.\n2. Trường hợp chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì các chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc bán phần quyền sở hữu nhà ở và điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì phần quyền đó được bán cho người khác; trường hợp vi phạm quyền ưu tiên mua thì xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.”\nTheo quy định này, khi mua bán, bạn phải có các giấy tờ sau:\n- Hợp đồng chuyển nhượng nhà đất, có chữ ký của tất cả mọi người đồng sở hữu;\n- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;\n- Giấy tờ tùy thân của bên mua, bên bán: chứng minh thư nhân dân, thẻ căn cước...\nCòn đối với giá chuyển nhượng sẽ do các bên thỏa thuận. Không có giá chênh lệch giữa nhà đất thuộc sở hữu cá nhân với nhà đất đồng chủ sở hữu.\nThứ hai, bạn có hộ khẩu tại thành phố rồi thì mua nhà như thế không ảnh hưởng đến quá trình vào hộ khẩu của bạn.\nTrên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người được giao quản lý công trình xây dựng khẩn cấp được quyết định những công việc gì?
|
Không rõ đối với công trình xây dựng khẩn cấp thì người được giao quản lý công trình này được quyết định những công việc gì?
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 58 Nghị định 15/2021/NĐ-CP thì người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng, bao gồm:
- Giao tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng và các công việc cần thiết khác phục vụ xây dựng công trình khẩn cấp;
- Quyết định về trình tự thực hiện khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng;
- Quyết định về việc giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu công trình xây dựng đáp ứng yêu cầu của lệnh xây dựng công trình khẩn cấp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người được giao quản lý công trình xây dựng khẩn cấp được quyết định những công việc gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 58 Nghị định 15/2021/NĐ-CP thì người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng, bao gồm:\n- Giao tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng và các công việc cần thiết khác phục vụ xây dựng công trình khẩn cấp;\n- Quyết định về trình tự thực hiện khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng;\n- Quyết định về việc giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu công trình xây dựng đáp ứng yêu cầu của lệnh xây dựng công trình khẩn cấp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hoạt động của thuyền viên nước ngoài đi bờ được quy định như thế nào?
|
Hoạt động của thuyền viên nước ngoài đi bờ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Mai Linh. Tôi rất quan tâm tới các quy định về thực hiện thủ tục biên phòng cảng biển. Tôi được biết hiện đã có văn bản mới hướng dẫn cụ thể nhưng không rõ lắm nên tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi, cụ thể là hoạt động của thuyền viên nước ngoài đi bờ được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! (mailinh***@gmail.com)
|
Hoạt động của thuyền viên nước ngoài đi bờ được quy định tại Điều 29 Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng (có hiệu lực từ ngày 20/08/2017) như sau:
1. Trong thời gian tàu thuyền neo đậu tại cửa khẩu cảng, hằng ngày, thuyền viên nước ngoài được phép đi bờ trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu thuyền neo đậu đến 24 giờ, không phải đề nghị cấp thị thực, nhưng phải có Giấy phép đi bờ của thuyền viên do Biên phòng cửa khẩu cảng cấp theo quy định tại Điều 23 Nghị định này.
2. Thuyền viên được phép đi bờ sau khi tàu thuyền đã hoàn thành thủ tục nhập cảnh, chuyển cảng đến và phải trở về tàu trước khi tàu thuyền làm thủ tục xuất cảnh, chuyển cảng đi.
Riêng đối với tàu thuyền thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, thuyền viên được phép đi bờ ngay sau khi tàu thuyền neo đậu an toàn tại cảng.
Thuyền trưởng phải chịu trách nhiệm trong trường hợp thủ tục xuất cảnh, chuyển cảng đi bị chậm trễ do thuyền viên đi bờ chưa trở về tàu.
3. Thuyền viên đi bờ hoặc xuất cảnh qua các cửa khẩu khác
a) Khi đi bờ trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu thuyền neo đậu:
Thuyền viên phải mang theo Giấy phép đi bờ của thuyền viên và giấy tờ tùy thân đã khai báo, xuất trình khi làm thủ tục nhập cảnh; chấp hành hướng dẫn và chịu sự kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng; tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan.
Thuyền viên nghỉ qua đêm trên bờ phải có đơn đề nghị của thuyền trưởng và được Biên phòng cửa khẩu cảng cấp Giấy phép theo quy định tại Điều 25 Nghị định này;
b) Khi đi bờ ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu thuyền neo đậu hoặc xuất cảnh qua cửa khẩu khác:
Thuyền viên phải có thị thực, trừ trường hợp mang hộ chiếu thuộc diện được miễn thị thực Việt Nam và tuân thủ các quy định của pháp luật về xuất nhập cảnh. Biên phòng cửa khẩu cảng cấp thị thực theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
Trường hợp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của thuyền viên hết giá trị sử dụng hoặc không có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, thuyền viên được sử dụng số thuyền viên để nhập cảnh, xuất cảnh.
4. Thuyền viên đi bờ có hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Theo đó, Điều 22, 23 và 25 Nghị định này quy định như sau:
Điều 22. Cấp thị thực
1. Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện cấp thị thực theo quy định tại Điều 18 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014.
2. Trường hợp vì lý do khách quan không đủ thời gian để nộp bản chính Công văn trả lời đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế của Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, theo văn bản đề nghị của người làm thủ tục, Biên phòng cửa khẩu cảng cho phép người làm thủ tục nộp bản fax hoặc bản sao để làm thủ tục cấp thị thực và trong thời hạn 03 ngày từ khi nộp bản fax hoặc bản sao, người làm thủ tục phải nộp bản chính cho Biên phòng cửa khẩu cảng.
3. Ngay sau khi tiếp nhận đầy đủ giấy tờ do người đề nghị cấp thị thực nộp và xuất trình, Biên phòng cửa khẩu cảng kiểm tra, đối chiếu và thực hiện cấp thị thực theo quy định tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng hoặc tại tàu đối với tàu chở khách du lịch quốc tế.
4. Đối tượng, thủ tục cấp thị thực điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp thị thực điện tử.
Điều 23. Cấp Giấy phép đi bờ của thuyền viên
1. Đối tượng được cấp Giấy phép đi bờ của thuyền viên
Thuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu thuyền Việt Nam, tàu thuyền nước ngoài đã hoàn thành thủ tục nhập cảnh, thủ tục chuyển cảng đến, có nhu cầu đi bờ trong thời gian tàu thuyền neo đậu tại cửa khẩu cảng.
2. Giá trị sử dụng của Giấy phép đi bờ của thuyền viên
a) Chỉ có giá trị sử dụng trong một chuyến tàu;
b) Đối với thuyền viên nước ngoài trên tàu thuyền chuyên tuyến và tàu thuyền hoạt động tại vùng biển ngoài vùng nước cửa khẩu cảng, theo đề nghị của thuyền trưởng, Biên phòng cửa khẩu cảng cho phép thuyền viên được sử dụng Giấy phép đi bờ của thuyền viên trong nhiều chuyến, tàu với thời hạn không quá 01 tháng, kể từ ngày cấp;
c) Người làm thủ tục có trách nhiệm thu hồi Giấy phép đi bờ của thuyền viên hết giá trị sử dụng để nộp lại cho Biên phòng cửa khẩu cảng.
3. Thủ tục cấp Giấy phép đi bờ của thuyền viên
a) Người làm thủ tục đăng ký đề nghị đi bờ cho thuyền viên tại mục ghi chú trong Bản khai chung.
Trường hợp chưa đăng ký tại Bản khai chung, nếu thuyền viên có nhu cầu đi bờ, thuyền trưởng phải có văn bản đề nghị gửi Biên phòng cửa khẩu cảng;
b) Ngay sau khi tiếp nhận đề nghị cho phép thuyền viên đi bờ, Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện cấp Giấy phép đi bờ của thuyền viên tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng;
c) Lệ phí cấp Giấy phép đi bờ của thuyền viên theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 25. Cấp Giấy phép cho người Việt Nam và người nước ngoài xuống tàu thuyền nước ngoài, người nước ngoài xuống tàu thuyền Việt Nam neo đậu tại cảng; người điều khiển phương tiện Việt Nam, phương tiện nước ngoài cập mạn tàu thuyền nước ngoài; thuyền viên nước ngoài nghỉ qua đêm trên bờ hoặc xuống các tàu thuyền khác đang neo đậu tại cảng
1. Đối tượng được cấp Giấy phép
a) Người Việt Nam, người nước ngoài xuống tàu thuyền nước ngoài neo đậu tại cảng để thực hiện các hoạt động báo chí, nghiên cứu khoa học, thăm quan;
b) Người nước ngoài xuống tàu thuyền Việt Nam neo đậu tại cảng để thực hiện các hoạt động báo chí, nghiên cứu khoa học, thăm quan;
c) Người điều khiển phương tiện Việt Nam, nước ngoài cập mạn tàu thuyền nước ngoài;
d) Thuyền viên nước ngoài đề nghị nghỉ qua đêm trên bờ hoặc xuống các tàu thuyền khác đang neo đậu tại cảng.
2. Giá trị sử dụng của Giấy phép
a) Giấy phép cấp cho các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này có giá trị sử dụng trong một chuyến tàu thời hạn không quá 10 ngày;
b) Giấy phép cấp cho các đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này có giá trị sử dụng trong một chuyến tàu theo thời hạn ghi trong Giấy phép;
c) Người mang Giấy phép chỉ được xuống tàu thuyền nước ngoài được ghi trong Giấy phép; xuất trình Giấy phép kèm theo giấy tờ tùy thân có số giấy tờ được ghi trong Giấy phép cho lực lượng giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng;
d) Đối với cán bộ, công nhân viên các cơ quan, doanh nghiệp, đại lý tàu biển làm việc, giao dịch với tàu thuyền hoạt động ngoài khơi, công nhân ở khu vực giàn khoan, theo đề nghị của cơ quan, doanh nghiệp chủ quản, Biên phòng cửa khẩu cảng cho phép người mang Giấy phép được xuống tất cả các tàu thuyền nước ngoài neo đậu, hoạt động tại khu vực đó.
3. Thủ tục cấp Giấy phép:
a) Người đề nghị cấp Giấy phép hoặc đại diện cơ quan, doanh nghiệp chủ quản nộp và xuất trình cho Biên phòng cửa khẩu cảng các loại giấy tờ sau:
Giấy tờ phải nộp: Giấy giới thiệu hoặc công văn của cơ quan, doanh nghiệp chủ quản, giấy mời hoặc đơn đề nghị của thuyền trưởng.
Trường hợp cơ quan doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép cho từ 02 người trở lên: 01 danh sách trích ngang của người đề nghị cấp Giấy phép nội dung gồm: Họ tên; quốc tịch; nơi sinh; ngày, tháng, năm sinh; chức vụ; số của Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
Giấy tờ phải xuất trình:
Đối với người nước ngoài quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này: Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
Đối với người Việt Nam quy định tại các điểm a, c khoản 1 Điều này: Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu;
b) Ngay sau khi tiếp nhận đầy đủ các loại giấy tờ quy định tại điểm a khoản này, Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện cấp Giấy phép;
c) Lệ phí cấp Giấy phép theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
4. Người được cấp Giấy phép xuống tàu phải chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật Việt Nam và quy định ghi trong Giấy phép.
5. Biên phòng cửa khẩu cảng từ chối cấp Giấy phép và phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do đối với các trường hợp sau:
a) Vì lý do quốc phòng, an ninh;
b) Người đề nghị cấp Giấy phép thuộc diện chưa cho xuất cảnh hoặc tạm hoãn xuất cảnh Việt Nam; sử dụng giấy tờ tùy thân giả mạo hoặc hết giá trị sử dụng;
c) Cần thiết để bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống dịch bệnh.
Trên đây là nội dung tư vấn về hoạt động của thuyền viên nước ngoài đi bờ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 77/2017/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hoạt động của thuyền viên nước ngoài đi bờ được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hoạt động của thuyền viên nước ngoài đi bờ được quy định tại Điều 29 Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng (có hiệu lực từ ngày 20/08/2017) như sau:\n1. Trong thời gian tàu thuyền neo đậu tại cửa khẩu cảng, hằng ngày, thuyền viên nước ngoài được phép đi bờ trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu thuyền neo đậu đến 24 giờ, không phải đề nghị cấp thị thực, nhưng phải có Giấy phép đi bờ của thuyền viên do Biên phòng cửa khẩu cảng cấp theo quy định tại Điều 23 Nghị định này.\n2. Thuyền viên được phép đi bờ sau khi tàu thuyền đã hoàn thành thủ tục nhập cảnh, chuyển cảng đến và phải trở về tàu trước khi tàu thuyền làm thủ tục xuất cảnh, chuyển cảng đi.\nRiêng đối với tàu thuyền thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, thuyền viên được phép đi bờ ngay sau khi tàu thuyền neo đậu an toàn tại cảng.\nThuyền trưởng phải chịu trách nhiệm trong trường hợp thủ tục xuất cảnh, chuyển cảng đi bị chậm trễ do thuyền viên đi bờ chưa trở về tàu.\n3. Thuyền viên đi bờ hoặc xuất cảnh qua các cửa khẩu khác\na) Khi đi bờ trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu thuyền neo đậu:\nThuyền viên phải mang theo Giấy phép đi bờ của thuyền viên và giấy tờ tùy thân đã khai báo, xuất trình khi làm thủ tục nhập cảnh; chấp hành hướng dẫn và chịu sự kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng; tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan.\nThuyền viên nghỉ qua đêm trên bờ phải có đơn đề nghị của thuyền trưởng và được Biên phòng cửa khẩu cảng cấp Giấy phép theo quy định tại Điều 25 Nghị định này;\nb) Khi đi bờ ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu thuyền neo đậu hoặc xuất cảnh qua cửa khẩu khác:\nThuyền viên phải có thị thực, trừ trường hợp mang hộ chiếu thuộc diện được miễn thị thực Việt Nam và tuân thủ các quy định của pháp luật về xuất nhập cảnh. Biên phòng cửa khẩu cảng cấp thị thực theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.\nTrường hợp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của thuyền viên hết giá trị sử dụng hoặc không có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, thuyền viên được sử dụng số thuyền viên để nhập cảnh, xuất cảnh.\n4. Thuyền viên đi bờ có hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam.\nTheo đó, Điều 22, 23 và 25 Nghị định này quy định như sau:\nĐiều 22. Cấp thị thực\n1. Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện cấp thị thực theo quy định tại Điều 18 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014.\n2. Trường hợp vì lý do khách quan không đủ thời gian để nộp bản chính Công văn trả lời đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế của Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, theo văn bản đề nghị của người làm thủ tục, Biên phòng cửa khẩu cảng cho phép người làm thủ tục nộp bản fax hoặc bản sao để làm thủ tục cấp thị thực và trong thời hạn 03 ngày từ khi nộp bản fax hoặc bản sao, người làm thủ tục phải nộp bản chính cho Biên phòng cửa khẩu cảng.\n3. Ngay sau khi tiếp nhận đầy đủ giấy tờ do người đề nghị cấp thị thực nộp và xuất trình, Biên phòng cửa khẩu cảng kiểm tra, đối chiếu và thực hiện cấp thị thực theo quy định tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng hoặc tại tàu đối với tàu chở khách du lịch quốc tế.\n4. Đối tượng, thủ tục cấp thị thực điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp thị thực điện tử.\nĐiều 23. Cấp Giấy phép đi bờ của thuyền viên\n1. Đối tượng được cấp Giấy phép đi bờ của thuyền viên\nThuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu thuyền Việt Nam, tàu thuyền nước ngoài đã hoàn thành thủ tục nhập cảnh, thủ tục chuyển cảng đến, có nhu cầu đi bờ trong thời gian tàu thuyền neo đậu tại cửa khẩu cảng.\n2. Giá trị sử dụng của Giấy phép đi bờ của thuyền viên\na) Chỉ có giá trị sử dụng trong một chuyến tàu;\nb) Đối với thuyền viên nước ngoài trên tàu thuyền chuyên tuyến và tàu thuyền hoạt động tại vùng biển ngoài vùng nước cửa khẩu cảng, theo đề nghị của thuyền trưởng, Biên phòng cửa khẩu cảng cho phép thuyền viên được sử dụng Giấy phép đi bờ của thuyền viên trong nhiều chuyến, tàu với thời hạn không quá 01 tháng, kể từ ngày cấp;\nc) Người làm thủ tục có trách nhiệm thu hồi Giấy phép đi bờ của thuyền viên hết giá trị sử dụng để nộp lại cho Biên phòng cửa khẩu cảng.\n3. Thủ tục cấp Giấy phép đi bờ của thuyền viên\na) Người làm thủ tục đăng ký đề nghị đi bờ cho thuyền viên tại mục ghi chú trong Bản khai chung.\nTrường hợp chưa đăng ký tại Bản khai chung, nếu thuyền viên có nhu cầu đi bờ, thuyền trưởng phải có văn bản đề nghị gửi Biên phòng cửa khẩu cảng;\nb) Ngay sau khi tiếp nhận đề nghị cho phép thuyền viên đi bờ, Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện cấp Giấy phép đi bờ của thuyền viên tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng;\nc) Lệ phí cấp Giấy phép đi bờ của thuyền viên theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.\nĐiều 25. Cấp Giấy phép cho người Việt Nam và người nước ngoài xuống tàu thuyền nước ngoài, người nước ngoài xuống tàu thuyền Việt Nam neo đậu tại cảng; người điều khiển phương tiện Việt Nam, phương tiện nước ngoài cập mạn tàu thuyền nước ngoài; thuyền viên nước ngoài nghỉ qua đêm trên bờ hoặc xuống các tàu thuyền khác đang neo đậu tại cảng\n1. Đối tượng được cấp Giấy phép\na) Người Việt Nam, người nước ngoài xuống tàu thuyền nước ngoài neo đậu tại cảng để thực hiện các hoạt động báo chí, nghiên cứu khoa học, thăm quan;\nb) Người nước ngoài xuống tàu thuyền Việt Nam neo đậu tại cảng để thực hiện các hoạt động báo chí, nghiên cứu khoa học, thăm quan;\nc) Người điều khiển phương tiện Việt Nam, nước ngoài cập mạn tàu thuyền nước ngoài;\nd) Thuyền viên nước ngoài đề nghị nghỉ qua đêm trên bờ hoặc xuống các tàu thuyền khác đang neo đậu tại cảng.\n2. Giá trị sử dụng của Giấy phép\na) Giấy phép cấp cho các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này có giá trị sử dụng trong một chuyến tàu thời hạn không quá 10 ngày;\nb) Giấy phép cấp cho các đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này có giá trị sử dụng trong một chuyến tàu theo thời hạn ghi trong Giấy phép;\nc) Người mang Giấy phép chỉ được xuống tàu thuyền nước ngoài được ghi trong Giấy phép; xuất trình Giấy phép kèm theo giấy tờ tùy thân có số giấy tờ được ghi trong Giấy phép cho lực lượng giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng;\nd) Đối với cán bộ, công nhân viên các cơ quan, doanh nghiệp, đại lý tàu biển làm việc, giao dịch với tàu thuyền hoạt động ngoài khơi, công nhân ở khu vực giàn khoan, theo đề nghị của cơ quan, doanh nghiệp chủ quản, Biên phòng cửa khẩu cảng cho phép người mang Giấy phép được xuống tất cả các tàu thuyền nước ngoài neo đậu, hoạt động tại khu vực đó.\n3. Thủ tục cấp Giấy phép:\na) Người đề nghị cấp Giấy phép hoặc đại diện cơ quan, doanh nghiệp chủ quản nộp và xuất trình cho Biên phòng cửa khẩu cảng các loại giấy tờ sau:\nGiấy tờ phải nộp: Giấy giới thiệu hoặc công văn của cơ quan, doanh nghiệp chủ quản, giấy mời hoặc đơn đề nghị của thuyền trưởng.\nTrường hợp cơ quan doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép cho từ 02 người trở lên: 01 danh sách trích ngang của người đề nghị cấp Giấy phép nội dung gồm: Họ tên; quốc tịch; nơi sinh; ngày, tháng, năm sinh; chức vụ; số của Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.\nGiấy tờ phải xuất trình:\nĐối với người nước ngoài quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này: Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.\nĐối với người Việt Nam quy định tại các điểm a, c khoản 1 Điều này: Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu;\nb) Ngay sau khi tiếp nhận đầy đủ các loại giấy tờ quy định tại điểm a khoản này, Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện cấp Giấy phép;\nc) Lệ phí cấp Giấy phép theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.\n4. Người được cấp Giấy phép xuống tàu phải chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật Việt Nam và quy định ghi trong Giấy phép.\n5. Biên phòng cửa khẩu cảng từ chối cấp Giấy phép và phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do đối với các trường hợp sau:\na) Vì lý do quốc phòng, an ninh;\nb) Người đề nghị cấp Giấy phép thuộc diện chưa cho xuất cảnh hoặc tạm hoãn xuất cảnh Việt Nam; sử dụng giấy tờ tùy thân giả mạo hoặc hết giá trị sử dụng;\nc) Cần thiết để bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống dịch bệnh.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hoạt động của thuyền viên nước ngoài đi bờ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 77/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giá dịch vụ kiểm tra bên ngoài, bên trong đối với nồi hơi phương tiện đường sắt
|
Giá dịch vụ kiểm tra bên ngoài, bên trong đối với nồi hơi phương tiện đường sắt được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Ngọc Hân - han*****@gmail.com
|
Giá dịch vụ kiểm tra bên ngoài, bên trong đối với nồi hơi phương tiện đường sắt được quy định tại Biểu giá ban hành kèm theo Thông tư 236/2016/TT-BTC quy định về giá dịch vụ thẩm định thiết kế, kiểm định chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
STT
Sản lượng hơi, E (tấn/giờ )
Mức giá (đồng)
1
Đến 0,5
442.000
2
Trên 0,5 đến 1,0
637.500
3
Trên 1,0 đến 2,0
799.000
4
Trên 2,0 đến 4,0
545.000
5
Trên 4,0
545.000 + (E-4) x 680
Trên đây là tư vấn về giá dịch vụ kiểm tra bên ngoài, bên trong đối với nồi hơi phương tiện đường sắt. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 236/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giá dịch vụ kiểm tra bên ngoài, bên trong đối với nồi hơi phương tiện đường sắt",
"role": "user"
},
{
"content": "Giá dịch vụ kiểm tra bên ngoài, bên trong đối với nồi hơi phương tiện đường sắt được quy định tại Biểu giá ban hành kèm theo Thông tư 236/2016/TT-BTC quy định về giá dịch vụ thẩm định thiết kế, kiểm định chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n \n\n\n\n\nSTT\n\n\nSản lượng hơi, E (tấn/giờ )\n\n\nMức giá (đồng)\n\n\n\n\n1\n\n\nĐến 0,5\n\n\n442.000\n\n\n\n\n2\n\n\nTrên 0,5 đến 1,0\n\n\n637.500\n\n\n\n\n3\n\n\nTrên 1,0 đến 2,0\n\n\n799.000\n\n\n\n\n4\n\n\nTrên 2,0 đến 4,0\n\n\n545.000\n\n\n\n\n5\n\n\nTrên 4,0\n\n\n545.000 + (E-4) x 680\n\n\n\n\n \nTrên đây là tư vấn về giá dịch vụ kiểm tra bên ngoài, bên trong đối với nồi hơi phương tiện đường sắt. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 236/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Bộ câu hỏi và đáp án Cuộc thi Tìm hiểu cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Tôn Đức Thắng 2024?
|
Cho tôi hỏi: Câu hỏi và đáp án Cuộc thi Tìm hiểu cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Tôn Đức Thắng 2024 như thế nào? Câu hỏi từ chị Nhi - Bình Phước
|
Bộ câu hỏi và đáp án Cuộc thi Tìm hiểu cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Tôn Đức Thắng 2024?Cuộc thi Tìm hiểu cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Tôn Đức Thắng 2024. Nhân dịp kỉ niệm 44 năm ngày mất Chủ tịch Tôn Đức Thắng (30/3/1980 - 30/3/2024).Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu về Cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của chủ tịch Tôn Đức Thắng đã chính thức được phát động nhằm ôn lại cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Tôn Đức Thắng.Có thể tham khảo Bộ câu hỏi và đáp án Cuộc thi Tìm hiểu cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Tôn Đức Thắng 2024 dưới đây:Câu 1. Bác Tôn sinh vào ngày, tháng, năm nào và mất vào ngày, tháng, năm nào?A. 30/3/1888 - 20/8/1980.B. 20/8/1889 - 02/9/1945.C. 20/8/1888 - 30/3/1980.D. 20/8/1888 - 02/9/1980Câu 2. Người thầy đầu tiên dạy chữ nho và đạo lý làm người cho Bác Tôn là ai?A. Thầy Nguyễn Thượng Hiền.B. Thầy Nguyễn Thượng Công.C. Thầy Nguyễn Thượng Khách.D. Thầy Nguyễn Thượng Tôn.Câu 3. Bác Tôn tốt nghiệp bậc sơ học vào năm nào? Và rời quê hương An Giang năm bao nhiêu tuổi?A. Năm 1902, 14 tuổi.B. Năm 1904, 16 tuổi.C. Năm 1906, 18 tuổi.D. Năm 1908, 20 tuổi.Câu 4. Bác Tôn làm việc tại đâu ở Pháp?A. Tại xưởng Arsenal, Quân cảng Toulon, miền Nam nước Pháp.B. Tại xưởng Arsenal, Quân cảng Toulon, miền Bắc nước Pháp.C. Tại xưởng Arsenal, Quân cảng Toulon, miền Đông nước Pháp.D. Tại xưởng Arsenal, Quân cảng Toulon, miền Tây nước Pháp.Câu 5.Tại Sài Gòn, Bác Tôn đã có khoảng thời gian theo học nghề thợ máy tại trường nào?A. Trường Bá Nghệ.B. Trường cơ khí Á Châu.C. Trường kỹ thuật Châu Á.D. Cả A và B đều đúng.Câu 6. Năm 1916, Bác Tôn sang Pháp làm lính thợ và được điều động làm thợ máy trên chiến hạm mang tên gì?A. Chiến hạm Paris.B. Chiến hạm France.C. Chiến hạm Toulon.D. Chiến hạm Michelle.Câu 7.Trở về Sài Gòn năm 1920, Bác Tôn đã thành lập tổ chức gì nhằm bênh vực, bảo vệ quyền lợi cho công nhân Sài Gòn - Chợ Lớn?A. Tổ chức nghiệp đoàn.B. Tổ chức công nhân.C. Tổ chức liên hiệp.D. Tổ chức Công hội bí mật.Câu 8. “Bác Tôn là con người vô cùng giản dị, vẫn là người công nhân, vẫn giữ cái búa, cái kìm... và tự chữa lấy xe đạp của Bác. Bác Tôn của chúng ta là một con người như thế, một người công nhân tiêu biểu cho tinh thần cách mạng, đạo đức cách mạng cao quý nhất của giai cấp công nhân, của dân tộc Việt Nam, của Đảng chúng ta, của dân tộc Việt Nam chúng ta”. Câu nói sau đây là của ai?A. Phạm Văn ĐồngB. Võ Nguyên GiápC. Hồ Chí MinhD. Lê DuẩnCâu 9. Bạn hãy cho biết các yêu sách của cuộc bãi công của công nhân Ba Son vào tháng 8 năm 1925?A. Đòi tăng lương 20%; thu lại những người thợ bị sa thảiB. Thu lại những người thợ bị sa thải; Giữ lệ nghỉ trước 30 phút vào các ngày lãnh lươngC. Đòi tăng lương 20%; Thu lại những người thợ bị sa thải; Giữ lệ nghỉ trước 30 phút vào các ngày lãnh lươngD. Giữ lệ nghỉ trước 30 phút vào các ngày lãnh lương.Câu 10. Bạn hãy cho biết số tù của Bác Tôn khi bị bắt và bị lưu đày tại nhà tù Côn Đảo bao nhiêu năm?A. 5298.20TF, 14 năm.B. 5289.20TF, 15 nămC. 5288.20TF, 16 nămD. 5299.20TF, 17 nămCâu 11. Bạn hãy cho biết cuộc bãi công của công nhân Ba Son diễn ra trong bao nhiêu ngày?A. 7 ngàyB. 8 ngàyC. 9 ngàyD. 10 ngàyCâu 12. Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp cùng Báo Sài Gòn Giải Phóng đã thành lập giải thưởng Tôn Đức Thắng nhằm tôn vinh công nhân, viên chức - lao động thành phố có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất. Giải thưởng này được bắt đầu tổ chức vào năm nào?A. Năm 2000B. Năm 2001C. Năm 2002D. Năm 2003Câu 13. “Đồng chí Tôn Đức Thắng là một người con rất ưu tú của Tổ quốc, suốt 50 năm đã không ngừng hoạt động cách mạng. Mười bảy năm bị thực dân Pháp cầm tù, chín năm tham gia lãnh đạo kháng chiến, bốn năm phấn đấu để gìn giữ hòa bình thế giới và đấu tranh cho sự nghiệp thống nhất nước nhà ”. Bạn hãy cho biết câu nói trên của ai?A. Lê Duẩn.B. Phạm Văn Đồng.C. Võ Nguyên Giáp.D. Hồ Chí Minh.Câu 14. Bác Tôn được trao giải thưởng Hòa bình Quốc tế Stalin (sau này đổi tên thành giải thưởng Hòa bình Quốc tế Lenin) vào năm nào và tại đâu?A. Năm 1953, tại Pháp.B. Năm 1955, tại Anh.C. Năm 1956, tại Liên Xô.D. Năm 1957, tại Mỹ.Câu 15. Bác Hồ tặng Bác Tôn hai câu thơ: “Càng già chí khí càng dai, Chống Mỹ, cứu nước ít ai hơn Già".Bạn hãy cho biết hai câu thơ này được Bác Hồ tặng Bác Tôn nhân dịp nào?A. Bác Hồ chúc thọ Bác Tôn 60 tuổi.B. Bác Hồ chúc thọ Bác Tôn 70 tuổi.C. Bác Hồ chúc thọ Bác Tôn 80 tuổi.D. Bác Hồ chúc thọ Bác Tôn 90 tuổi.Câu 16. Bác Tôn trở về thăm lại quê hương An Giang vào năm nào?A. 1960B. 1969C. 1975D. 1980Câu 17. Bạn cho biết đường Tôn Đức Thắng tại Thành phố Hồ Chí Minh được mang tên Bác Tôn vào năm nào?A. 1980B. 1981C. 1982D. 1989Câu 18. Từ năm 1927, Công hội bí mật trở thành một cơ sở quan trọng cho sự phát triển của tổ chức nào?A. Công hội Đỏ.B. Hội Ái hữu.C. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niênD. Hội Tương tế.Câu 19. Bác Tôn được bầu làm Chủ tịch danh dự Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tại Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ mấy?A. Lần thứ 1B. Lần thứ 2C. Lần thứ 3D. Cả A,B,C đều đúngCâu 20. Bạn hãy cho biết câu nói sau đây là của ai? “ ... Di sản quý giá nhất mà đồng chí Tôn Đức Thắng để lại cho nhân dân là chất người Tôn Đức Thắng, một sản phẩm tổng hợp của chất hào hiệp Nam bộ, chất kiên cường và tài năng sáng tạo Việt Nam, chất tiên phong của giai cấp công nhân, chất cách mạng của người cộng sản, người yêu nước, chất nhân đạo của con người...”A. Hồ Chí Minh.B. Võ Nguyên Giáp.C. Phạm Văn Đồng.D. Võ Văn Kiệt.Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.Bộ câu hỏi và đáp án Cuộc thi Tìm hiểu cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Tôn Đức Thắng 2024? (Hình từ Internet)Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ 3 năm 1974 bầu ai làm chủ tịch danh dự tổng công đoàn Việt Nam?Căn cứ tại Tiểu mục 3 Mục 1 Hướng dẫn 117-HD/BTGTW năm 2023 có nêu rõ về Đại hội 3 Công đoàn Việt Nam như sau:Đại hội III Công đoàn Việt NamHọp từ ngày 11 - 14/02/1974 tại Thủ đô Hà Nội. Đại hội biểu dương những thành tích to lớn của giai cấp công nhân và phong trào công đoàn trong sự nghiệp chống Mỹ cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội; đề ra nhiệm vụ cho công tác công đoàn trong giai đoạn mới. Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Tổng Công đoàn Việt Nam gồm 72 ủy viên, Ban Thư ký gồm 09 ủy viên. Đồng chí Tôn Đức Thắng, Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được bầu làm Chủ tịch danh dự Tổng Công đoàn Việt Nam. Đồng chí Hoàng Quốc Việt, Ủy viên Trung ương Đảng được bầu làm Chủ tịch; đồng chí Nguyễn Đức Thuận được bầu làm Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký, Các đồng chí Nguyễn Công Hòa, Trương Thị Mỹ được bầu làm Phó Chủ tịch.Như vậy, Đại hội công đoàn việt nam lần thứ 3 năm 1974, Đồng chí Tôn Đức Thắng, Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được bầu làm Chủ tịch danh dự Tổng Công đoàn Việt Nam.Nội dung phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án Trùng tu Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng bao gồm những gì?Căn cứ Điều 1 Quyết định 407/QĐ-TTg năm 2017 có quy định như sau:Phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án Trùng tu Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng với các nội dung chủ yếu sau đây:1. Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.2. Cơ quan chủ đầu tư: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh An Giang,3. Mục tiêu đầu tư:...Theo đó, nội dung phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án Trùng tu Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng bao gồm:- Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.- Cơ quan chủ đầu tư: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh An Giang,- Mục tiêu đầu tư:+ Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị của di tích quốc gia đặc biệt Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng thông qua các di tích hiện còn.+ Đầu tư, tôn tạo đồng bộ về kiến trúc cảnh quan, từng bước hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng khu di tích; nhằm hình thành một điểm sinh hoạt chính trị, giáo dục truyền thống yêu nước, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa của nhân dân; điểm du lịch văn hóa đặc sắc của thành phố Long Xuyên nói riêng và của tỉnh An Giang, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.- Nội dung, quy mô đầu tư:Đầu tư tu bổ, tôn tạo và nâng cấp các hạng mục công trình, gồm: Đền thờ Chủ tịch Tôn Đức Thắng; nhà trưng bày thân thế sự nghiệp; nhà ở thời niên thiếu của Bác Tôn; nhà chiếu phim; nhà biểu diễn; nhà trưng bày tặng phẩm; nhà quản lý; cải tạo, xây dựng mới nhà vệ sinh và hệ thống hạ tầng kỹ thuật...; tổng diện tích sử dụng đất khoảng 62.446m2.- Tổng mức đầu tư dự kiến: 55.250 triệu đồng (Bằng chữ: Năm mươi lăm tỷ, hai trăm năm mươi triệu đồng chẵn).- Nguồn vốn đầu tư: Ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương; trong đó:+ Ngân sách Trung ương (Chương trình mục tiêu phát triển Văn hóa): Hỗ trợ không quá 45.000 triệu đồng;+ Ngân sách địa phương: 10.250 triệu đồng.- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2016 - 2020.- Địa điểm đầu tư: Xã Mỹ Hòa Hưng, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bộ câu hỏi và đáp án Cuộc thi Tìm hiểu cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Tôn Đức Thắng 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bộ câu hỏi và đáp án Cuộc thi Tìm hiểu cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Tôn Đức Thắng 2024?Cuộc thi Tìm hiểu cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Tôn Đức Thắng 2024. Nhân dịp kỉ niệm 44 năm ngày mất Chủ tịch Tôn Đức Thắng (30/3/1980 - 30/3/2024).Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu về Cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của chủ tịch Tôn Đức Thắng đã chính thức được phát động nhằm ôn lại cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Tôn Đức Thắng.Có thể tham khảo Bộ câu hỏi và đáp án Cuộc thi Tìm hiểu cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Tôn Đức Thắng 2024 dưới đây:Câu 1. Bác Tôn sinh vào ngày, tháng, năm nào và mất vào ngày, tháng, năm nào?A. 30/3/1888 - 20/8/1980.B. 20/8/1889 - 02/9/1945.C. 20/8/1888 - 30/3/1980.D. 20/8/1888 - 02/9/1980Câu 2. Người thầy đầu tiên dạy chữ nho và đạo lý làm người cho Bác Tôn là ai?A. Thầy Nguyễn Thượng Hiền.B. Thầy Nguyễn Thượng Công.C. Thầy Nguyễn Thượng Khách.D. Thầy Nguyễn Thượng Tôn.Câu 3. Bác Tôn tốt nghiệp bậc sơ học vào năm nào? Và rời quê hương An Giang năm bao nhiêu tuổi?A. Năm 1902, 14 tuổi.B. Năm 1904, 16 tuổi.C. Năm 1906, 18 tuổi.D. Năm 1908, 20 tuổi.Câu 4. Bác Tôn làm việc tại đâu ở Pháp?A. Tại xưởng Arsenal, Quân cảng Toulon, miền Nam nước Pháp.B. Tại xưởng Arsenal, Quân cảng Toulon, miền Bắc nước Pháp.C. Tại xưởng Arsenal, Quân cảng Toulon, miền Đông nước Pháp.D. Tại xưởng Arsenal, Quân cảng Toulon, miền Tây nước Pháp.Câu 5.Tại Sài Gòn, Bác Tôn đã có khoảng thời gian theo học nghề thợ máy tại trường nào?A. Trường Bá Nghệ.B. Trường cơ khí Á Châu.C. Trường kỹ thuật Châu Á.D. Cả A và B đều đúng.Câu 6. Năm 1916, Bác Tôn sang Pháp làm lính thợ và được điều động làm thợ máy trên chiến hạm mang tên gì?A. Chiến hạm Paris.B. Chiến hạm France.C. Chiến hạm Toulon.D. Chiến hạm Michelle.Câu 7.Trở về Sài Gòn năm 1920, Bác Tôn đã thành lập tổ chức gì nhằm bênh vực, bảo vệ quyền lợi cho công nhân Sài Gòn - Chợ Lớn?A. Tổ chức nghiệp đoàn.B. Tổ chức công nhân.C. Tổ chức liên hiệp.D. Tổ chức Công hội bí mật.Câu 8. “Bác Tôn là con người vô cùng giản dị, vẫn là người công nhân, vẫn giữ cái búa, cái kìm... và tự chữa lấy xe đạp của Bác. Bác Tôn của chúng ta là một con người như thế, một người công nhân tiêu biểu cho tinh thần cách mạng, đạo đức cách mạng cao quý nhất của giai cấp công nhân, của dân tộc Việt Nam, của Đảng chúng ta, của dân tộc Việt Nam chúng ta”. Câu nói sau đây là của ai?A. Phạm Văn ĐồngB. Võ Nguyên GiápC. Hồ Chí MinhD. Lê DuẩnCâu 9. Bạn hãy cho biết các yêu sách của cuộc bãi công của công nhân Ba Son vào tháng 8 năm 1925?A. Đòi tăng lương 20%; thu lại những người thợ bị sa thảiB. Thu lại những người thợ bị sa thải; Giữ lệ nghỉ trước 30 phút vào các ngày lãnh lươngC. Đòi tăng lương 20%; Thu lại những người thợ bị sa thải; Giữ lệ nghỉ trước 30 phút vào các ngày lãnh lươngD. Giữ lệ nghỉ trước 30 phút vào các ngày lãnh lương.Câu 10. Bạn hãy cho biết số tù của Bác Tôn khi bị bắt và bị lưu đày tại nhà tù Côn Đảo bao nhiêu năm?A. 5298.20TF, 14 năm.B. 5289.20TF, 15 nămC. 5288.20TF, 16 nămD. 5299.20TF, 17 nămCâu 11. Bạn hãy cho biết cuộc bãi công của công nhân Ba Son diễn ra trong bao nhiêu ngày?A. 7 ngàyB. 8 ngàyC. 9 ngàyD. 10 ngàyCâu 12. Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp cùng Báo Sài Gòn Giải Phóng đã thành lập giải thưởng Tôn Đức Thắng nhằm tôn vinh công nhân, viên chức - lao động thành phố có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất. Giải thưởng này được bắt đầu tổ chức vào năm nào?A. Năm 2000B. Năm 2001C. Năm 2002D. Năm 2003Câu 13. “Đồng chí Tôn Đức Thắng là một người con rất ưu tú của Tổ quốc, suốt 50 năm đã không ngừng hoạt động cách mạng. Mười bảy năm bị thực dân Pháp cầm tù, chín năm tham gia lãnh đạo kháng chiến, bốn năm phấn đấu để gìn giữ hòa bình thế giới và đấu tranh cho sự nghiệp thống nhất nước nhà ”. Bạn hãy cho biết câu nói trên của ai?A. Lê Duẩn.B. Phạm Văn Đồng.C. Võ Nguyên Giáp.D. Hồ Chí Minh.Câu 14. Bác Tôn được trao giải thưởng Hòa bình Quốc tế Stalin (sau này đổi tên thành giải thưởng Hòa bình Quốc tế Lenin) vào năm nào và tại đâu?A. Năm 1953, tại Pháp.B. Năm 1955, tại Anh.C. Năm 1956, tại Liên Xô.D. Năm 1957, tại Mỹ.Câu 15. Bác Hồ tặng Bác Tôn hai câu thơ: “Càng già chí khí càng dai, Chống Mỹ, cứu nước ít ai hơn Già\".Bạn hãy cho biết hai câu thơ này được Bác Hồ tặng Bác Tôn nhân dịp nào?A. Bác Hồ chúc thọ Bác Tôn 60 tuổi.B. Bác Hồ chúc thọ Bác Tôn 70 tuổi.C. Bác Hồ chúc thọ Bác Tôn 80 tuổi.D. Bác Hồ chúc thọ Bác Tôn 90 tuổi.Câu 16. Bác Tôn trở về thăm lại quê hương An Giang vào năm nào?A. 1960B. 1969C. 1975D. 1980Câu 17. Bạn cho biết đường Tôn Đức Thắng tại Thành phố Hồ Chí Minh được mang tên Bác Tôn vào năm nào?A. 1980B. 1981C. 1982D. 1989Câu 18. Từ năm 1927, Công hội bí mật trở thành một cơ sở quan trọng cho sự phát triển của tổ chức nào?A. Công hội Đỏ.B. Hội Ái hữu.C. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niênD. Hội Tương tế.Câu 19. Bác Tôn được bầu làm Chủ tịch danh dự Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tại Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ mấy?A. Lần thứ 1B. Lần thứ 2C. Lần thứ 3D. Cả A,B,C đều đúngCâu 20. Bạn hãy cho biết câu nói sau đây là của ai? “ ... Di sản quý giá nhất mà đồng chí Tôn Đức Thắng để lại cho nhân dân là chất người Tôn Đức Thắng, một sản phẩm tổng hợp của chất hào hiệp Nam bộ, chất kiên cường và tài năng sáng tạo Việt Nam, chất tiên phong của giai cấp công nhân, chất cách mạng của người cộng sản, người yêu nước, chất nhân đạo của con người...”A. Hồ Chí Minh.B. Võ Nguyên Giáp.C. Phạm Văn Đồng.D. Võ Văn Kiệt.Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.Bộ câu hỏi và đáp án Cuộc thi Tìm hiểu cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Tôn Đức Thắng 2024? (Hình từ Internet)Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ 3 năm 1974 bầu ai làm chủ tịch danh dự tổng công đoàn Việt Nam?Căn cứ tại Tiểu mục 3 Mục 1 Hướng dẫn 117-HD/BTGTW năm 2023 có nêu rõ về Đại hội 3 Công đoàn Việt Nam như sau:Đại hội III Công đoàn Việt NamHọp từ ngày 11 - 14/02/1974 tại Thủ đô Hà Nội. Đại hội biểu dương những thành tích to lớn của giai cấp công nhân và phong trào công đoàn trong sự nghiệp chống Mỹ cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội; đề ra nhiệm vụ cho công tác công đoàn trong giai đoạn mới. Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Tổng Công đoàn Việt Nam gồm 72 ủy viên, Ban Thư ký gồm 09 ủy viên. Đồng chí Tôn Đức Thắng, Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được bầu làm Chủ tịch danh dự Tổng Công đoàn Việt Nam. Đồng chí Hoàng Quốc Việt, Ủy viên Trung ương Đảng được bầu làm Chủ tịch; đồng chí Nguyễn Đức Thuận được bầu làm Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký, Các đồng chí Nguyễn Công Hòa, Trương Thị Mỹ được bầu làm Phó Chủ tịch.Như vậy, Đại hội công đoàn việt nam lần thứ 3 năm 1974, Đồng chí Tôn Đức Thắng, Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được bầu làm Chủ tịch danh dự Tổng Công đoàn Việt Nam.Nội dung phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án Trùng tu Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng bao gồm những gì?Căn cứ Điều 1 Quyết định 407/QĐ-TTg năm 2017 có quy định như sau:Phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án Trùng tu Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng với các nội dung chủ yếu sau đây:1. Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.2. Cơ quan chủ đầu tư: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh An Giang,3. Mục tiêu đầu tư:...Theo đó, nội dung phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án Trùng tu Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng bao gồm:- Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.- Cơ quan chủ đầu tư: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh An Giang,- Mục tiêu đầu tư:+ Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị của di tích quốc gia đặc biệt Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng thông qua các di tích hiện còn.+ Đầu tư, tôn tạo đồng bộ về kiến trúc cảnh quan, từng bước hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng khu di tích; nhằm hình thành một điểm sinh hoạt chính trị, giáo dục truyền thống yêu nước, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa của nhân dân; điểm du lịch văn hóa đặc sắc của thành phố Long Xuyên nói riêng và của tỉnh An Giang, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.- Nội dung, quy mô đầu tư:Đầu tư tu bổ, tôn tạo và nâng cấp các hạng mục công trình, gồm: Đền thờ Chủ tịch Tôn Đức Thắng; nhà trưng bày thân thế sự nghiệp; nhà ở thời niên thiếu của Bác Tôn; nhà chiếu phim; nhà biểu diễn; nhà trưng bày tặng phẩm; nhà quản lý; cải tạo, xây dựng mới nhà vệ sinh và hệ thống hạ tầng kỹ thuật...; tổng diện tích sử dụng đất khoảng 62.446m2.- Tổng mức đầu tư dự kiến: 55.250 triệu đồng (Bằng chữ: Năm mươi lăm tỷ, hai trăm năm mươi triệu đồng chẵn).- Nguồn vốn đầu tư: Ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương; trong đó:+ Ngân sách Trung ương (Chương trình mục tiêu phát triển Văn hóa): Hỗ trợ không quá 45.000 triệu đồng;+ Ngân sách địa phương: 10.250 triệu đồng.- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2016 - 2020.- Địa điểm đầu tư: Xã Mỹ Hòa Hưng, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cần mấy nhân viên có kinh nghiệm thực tiễn về quản trị mạng thì đủ điều kiện cung cấp DV hóa đơn điện tử?
|
Cho hỏi: Công ty cung cấp DV hóa đơn điện tử cần bao nhiêu nhân viên có kinh nghiệm thực tiễn về quản trị mạng mới đủ điều kiện?
|
Theo Điểm c Khoản 1 Điều 23 Thông tư 68/2019/TT-BTC thì tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử phải đáp ứng điều kiện về nhân sự như sau:
- Có tối thiểu 20 nhân viên kỹ thuật trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin, trong đó có nhân viên có kinh nghiệm thực tiễn về quản trị mạng, quản trị cơ sở dữ liệu.
- Có nhân viên kỹ thuật thường xuyên theo dõi, kiểm tra 24h trong ngày và 7 ngày trong tuần để duy trì hoạt động ổn định của hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử và hỗ trợ người sử dụng dịch vụ hóa đơn điện tử.
Theo đó không có yêu cầu cụ thể phải có bao nhiêu nhân viên có kinh nghiệm thực tiễn về quản trị mạng, quản trị cơ sở dữ liệu. Miễn là công ty bạn đáp ứng số lượng tối thiểu về nhân viên kỹ thuật trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin và trong số đó thì có người có kinh nghiệm thực tiễn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cần mấy nhân viên có kinh nghiệm thực tiễn về quản trị mạng thì đủ điều kiện cung cấp DV hóa đơn điện tử?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm c Khoản 1 Điều 23 Thông tư 68/2019/TT-BTC thì tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử phải đáp ứng điều kiện về nhân sự như sau:\n- Có tối thiểu 20 nhân viên kỹ thuật trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin, trong đó có nhân viên có kinh nghiệm thực tiễn về quản trị mạng, quản trị cơ sở dữ liệu.\n- Có nhân viên kỹ thuật thường xuyên theo dõi, kiểm tra 24h trong ngày và 7 ngày trong tuần để duy trì hoạt động ổn định của hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử và hỗ trợ người sử dụng dịch vụ hóa đơn điện tử.\nTheo đó không có yêu cầu cụ thể phải có bao nhiêu nhân viên có kinh nghiệm thực tiễn về quản trị mạng, quản trị cơ sở dữ liệu. Miễn là công ty bạn đáp ứng số lượng tối thiểu về nhân viên kỹ thuật trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin và trong số đó thì có người có kinh nghiệm thực tiễn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các nguyên tắc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai
|
Cho tôi hỏi theo quy định mới thì việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào? Nhờ hỗ trợ!
|
Căn cứ Điều 4 Nghị định 50/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/6/2020) quy định nguyên tắc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai như sau:
- Việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ phải công khai, minh bạch, đúng mục đích, kịp thời, hiệu quả, đúng đối tượng; có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các bộ, ngành, địa phương, tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Không tiếp nhận những hàng hóa không được phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật, các khoản viện trợ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, sức khỏe cộng đồng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích của Nhà nước và của Nhân dân.
- Việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ phải thực hiện theo các quy định của pháp luật Việt Nam và cam kết với Bên viện trợ.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các nguyên tắc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 4 Nghị định 50/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/6/2020) quy định nguyên tắc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai như sau:\n- Việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ phải công khai, minh bạch, đúng mục đích, kịp thời, hiệu quả, đúng đối tượng; có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các bộ, ngành, địa phương, tổ chức và cá nhân có liên quan.\n- Không tiếp nhận những hàng hóa không được phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật, các khoản viện trợ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, sức khỏe cộng đồng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích của Nhà nước và của Nhân dân.\n- Việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ phải thực hiện theo các quy định của pháp luật Việt Nam và cam kết với Bên viện trợ.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về thời hạn cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc
|
Ban biên tập cho tôi hỏi. Trường hợp đi làm thủ tục cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc. Vậy cho hỏi. Sau bao lâu kể từ khi làm thủ tục sẽ được cấp lại ạ? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Tại Khoản 2 Điều 31 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT, có quy định:
Trình tự cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc được quy định như sau:
- Người đề nghị cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc;
- Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 03 (ba) giờ chiều, cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng chứng chỉ từ sổ gốc phải cấp bản sao cho người có yêu cầu. Trong trường hợp yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc được gửi qua bưu điện thì thời hạn được xác định từ thời điểm cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu bưu điện đến;
- Đối với trường hợp cùng một lúc yêu cầu cấp bản sao từ nhiều sổ gốc, yêu cầu số lượng nhiều bản sao, nội dung văn bằng, chứng chỉ phức tạp khó kiểm tra, đối chiếu mà cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao không thể đáp ứng được thời hạn quy định tại điểm b khoản này thì thời hạn cấp bản sao được kéo dài thêm không quá 02 (hai) ngày làm việc hoặc dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu cấp bản sao.
=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì thủ tục cấp bản sao văn bằng chứng chỉ từ sổ gốc sẽ được giải quyết trong ngày. Trường hợp nhận hồ sơ sau 3 giờ chiều thì sẽ được giải quyết trong ngày tiếp theo sau đó. Trường hợp cấp nhiều bản hoặc phức tạp sẽ không quá 2 ngày làm việc.
Ban biên tập phản hồi thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về thời hạn cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 2 Điều 31 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT, có quy định:\nTrình tự cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc được quy định như sau:\n- Người đề nghị cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc;\n- Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 03 (ba) giờ chiều, cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng chứng chỉ từ sổ gốc phải cấp bản sao cho người có yêu cầu. Trong trường hợp yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc được gửi qua bưu điện thì thời hạn được xác định từ thời điểm cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu bưu điện đến;\n- Đối với trường hợp cùng một lúc yêu cầu cấp bản sao từ nhiều sổ gốc, yêu cầu số lượng nhiều bản sao, nội dung văn bằng, chứng chỉ phức tạp khó kiểm tra, đối chiếu mà cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao không thể đáp ứng được thời hạn quy định tại điểm b khoản này thì thời hạn cấp bản sao được kéo dài thêm không quá 02 (hai) ngày làm việc hoặc dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu cấp bản sao.\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì thủ tục cấp bản sao văn bằng chứng chỉ từ sổ gốc sẽ được giải quyết trong ngày. Trường hợp nhận hồ sơ sau 3 giờ chiều thì sẽ được giải quyết trong ngày tiếp theo sau đó. Trường hợp cấp nhiều bản hoặc phức tạp sẽ không quá 2 ngày làm việc.\nBan biên tập phản hồi thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Đăng bài lên mạng xã hội xúc phạm người khác thì bị xử lý như thế nào?
|
Đăng bài lên mạng xã hội xúc phạm người khác thì bị xử lý như thế nào? Mấy hôm vừa rồi em với mấy người bạn chơi game có đi họp mặt ăn uống với nhau vì cùng 1 nhóm. Trong quá trình ăn uống bọn em có chụp vài kiểu ảnh lưu niệm rất bình thường. Trong nhóm có cả trai gái có cả người có vợ có chồng và cũng chụp ảnh chung cùng nhau.Sau khi tan về nhà vợ của 1 người trong nhóm thấy ảnh của bọn em chụp chung nên đã ghen và đăng bài chửi rủa bọn em kèm theo cả hình ảnh của bọn em lên. Em chắc chắn rằng mấy tấm hình rất bình thường không hề có cử chỉ gì quá thân mật hơn nữa bọn em lại không có chụp cùng với người chồng đó. Người phụ nữ ấy chửi bọn em là đi họp game là mất nết, là mất chất, rồi nói không ai nên yêu hay lấy bọn em vì bọn em chơi game xong còn chơi xếp hình với nhau. Chị ta còn đăng bài lên 1 group EVA có gần 100000 người và kêu gọi chia sẻ. Ở dưới bài viết chị ta có rất nhiều câu bình luận xúc phạm bọn em và em có chụp lại bài viết và bình luận của chị ta. Chị ta có bán mỹ phẩm không biết có phải do muốn câu like hay không nhưng bị mọi người nói nhiều quá đã xoá bài đăng và tuy nhiên không có 1 câu lên tiếng nào xin lỗi bọn em. Em rất bức xúc. Em muốn hỏi là chị ta như vậy có được gán vào tội bôi nhọ danh dự nhân phẩm gì không? Nếu em muốn thưa chị ta thì có được hay không vì chị ta xoá bài rồi. Và nếu có thể thưa được không thì em phải bắt đầu từ đâu? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ Điều 121 Bộ luật hình sự 1999 quy định về tội làm nhục người khác như sau:
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều người;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Theo Bộ luật hình sự 1999 hiện hành, không quy định về tội bôi nhọ danh dự của người khác mà đối với hành vi dùng lời lẽ xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác thì có thể cấu thành tội phạm hình vự về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 121 Bộ luật hình sự 1999 nêu trên. Tuy nhiên, yếu tố cấu thành tội phạm hình sự về tội làm nhục người khác là phải có hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, gây ra thiệt hại nghiêm trọng thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn, hành vi của người vợ có thể chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm hình sự về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 121 Bộ luật hình sự 1999 vì chưa gây ra thiệt hại nghiêm trọng và hành vi của người vợ xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn có thể chưa đạt đến mức độ nghiêm trọng làm phát sinh trách nhiệm hình sự.
- Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 64 và Điểm g Khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện như sau:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
Cung cấp nội dung thông tin sai sự thật, vu khống, xuyên tạc, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.
Như vậy trong trường hợp của bạn, đối với hành vi đưa thông tin, hình ảnh của người khác lên mạng internet hoặc các trang mạng xã hội thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 64 và Điểm g Khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện nêu trên. Ngoài ra, nếu không đủ yếu tố cấu thành tội phạm sẽ xem xét xử lý theo quy định của Nghị định 167/2013/NĐ - CP và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do thực hiện hành vi gây thiệt hại về danh dự nhân phẩm theo Bộ luật dân sự 2015.
Trong trường hợp có căn cứ chứng minh hành vi của người vợ này bạn có thể trình báo với cơ quan công an có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử lý hành vi đăng bài lên mạng xã hội xúc phạm người khác. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật hình sự 1999 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đăng bài lên mạng xã hội xúc phạm người khác thì bị xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 121 Bộ luật hình sự 1999 quy định về tội làm nhục người khác như sau:\n1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:\na) Phạm tội nhiều lần;\nb) Đối với nhiều người;\nc) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nd) Đối với người thi hành công vụ;\nđ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.\n3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.\nTheo Bộ luật hình sự 1999 hiện hành, không quy định về tội bôi nhọ danh dự của người khác mà đối với hành vi dùng lời lẽ xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác thì có thể cấu thành tội phạm hình vự về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 121 Bộ luật hình sự 1999 nêu trên. Tuy nhiên, yếu tố cấu thành tội phạm hình sự về tội làm nhục người khác là phải có hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, gây ra thiệt hại nghiêm trọng thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.\nTuy nhiên, trong trường hợp của bạn, hành vi của người vợ có thể chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm hình sự về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 121 Bộ luật hình sự 1999 vì chưa gây ra thiệt hại nghiêm trọng và hành vi của người vợ xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn có thể chưa đạt đến mức độ nghiêm trọng làm phát sinh trách nhiệm hình sự.\n- Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 64 và Điểm g Khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện như sau:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nCung cấp nội dung thông tin sai sự thật, vu khống, xuyên tạc, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân.\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nCung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.\nNhư vậy trong trường hợp của bạn, đối với hành vi đưa thông tin, hình ảnh của người khác lên mạng internet hoặc các trang mạng xã hội thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 64 và Điểm g Khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện nêu trên. Ngoài ra, nếu không đủ yếu tố cấu thành tội phạm sẽ xem xét xử lý theo quy định của Nghị định 167/2013/NĐ - CP và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do thực hiện hành vi gây thiệt hại về danh dự nhân phẩm theo Bộ luật dân sự 2015.\nTrong trường hợp có căn cứ chứng minh hành vi của người vợ này bạn có thể trình báo với cơ quan công an có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử lý hành vi đăng bài lên mạng xã hội xúc phạm người khác. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật hình sự 1999 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhận hỗ trợ theo Nghị quyết 116 có bị trừ thuế TNCN hay không?
|
Cho mình hỏi, đối với những bạn đang làm việc và công ty lập danh sách nhận hỗ trợ từ Quỹ BHTN theo Nghị quyết 116 thì có trừ thuế TNCN vào cuối tháng không ạ?
|
Theo Điểm b Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế, trong đó:
**Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
- Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
- Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
- Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.Bên cạnh đó, đối với Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 đây là chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp nhằm giúp đỡ người lao động.
Như vậy, trường hợp này NLĐ nhận hỗ trợ theo Nghị quyết 116 thì sẽ không tính vào thu nhập đế chịu thuế TNCN.
Bên cạnh đó, mời anh chị tham khảo bài viết sau: Nhận hỗ trợ Covid-19 có bị trừ thuế TNCN không?
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhận hỗ trợ theo Nghị quyết 116 có bị trừ thuế TNCN hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm b Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế, trong đó:\n**Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:\n- Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.\n- Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.\n- Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.\n- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.\n- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.\n- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.Bên cạnh đó, đối với Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 đây là chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp nhằm giúp đỡ người lao động.\nNhư vậy, trường hợp này NLĐ nhận hỗ trợ theo Nghị quyết 116 thì sẽ không tính vào thu nhập đế chịu thuế TNCN.\nBên cạnh đó, mời anh chị tham khảo bài viết sau: Nhận hỗ trợ Covid-19 có bị trừ thuế TNCN không?\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý sử dụng vật mang tin trong hoạt động ngân hàng được quy định như thế nào?
|
Xin chào, tôi tên Minh Tuyền sinh sống và làm việc tại Tp. HCM. Theo thông tin tôi được biết thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ban hành Thông tư về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng, tôi cũng muốn tìm hiểu về vấn đề này, nhưng kiến thức có hạn, nhờ anh/chị hỗ trợ giúp, cụ thể: Quản lý sử dụng vật mang tin trong hoạt động ngân hàng được quy định như thế nào? Các bạn vui lòng hỗ trợ giúp tôi với nhé. (0123***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 18/2018/TT-NHNN quy định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, có hiệu lực từ 01/01/2019, Quản lý sử dụng vật mang tin được quy định như sau:
1. Kiểm soát việc đấu nối, gỡ bỏ vật mang tin với thiết bị thuộc hệ thống thông tin.
2. Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn vật mang tin khi vận chuyển, lưu trữ.
3. Thực hiện biện pháp bảo vệ đối với thông tin bí mật chứa trong vật mang tin.
4. Quy định trách nhiệm của cá nhân trong quản lý, sử dụng vật mang tin.
Trên đây là nội dung tư vấn về Quản lý sử dụng vật mang tin trong hoạt động ngân hàng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Thông tư 18/2018/TT-NHNN. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý sử dụng vật mang tin trong hoạt động ngân hàng được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 18/2018/TT-NHNN quy định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, có hiệu lực từ 01/01/2019, Quản lý sử dụng vật mang tin được quy định như sau:\n1. Kiểm soát việc đấu nối, gỡ bỏ vật mang tin với thiết bị thuộc hệ thống thông tin.\n2. Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn vật mang tin khi vận chuyển, lưu trữ.\n3. Thực hiện biện pháp bảo vệ đối với thông tin bí mật chứa trong vật mang tin.\n4. Quy định trách nhiệm của cá nhân trong quản lý, sử dụng vật mang tin.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Quản lý sử dụng vật mang tin trong hoạt động ngân hàng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Thông tư 18/2018/TT-NHNN. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt hành vi sử dụng lửa để săn bắt động vật rừng hiện nay là bao nhiêu?
|
Tôi là kiểm lâm viên đang làm tại Chi cục kiểm lâm tỉnh Ninh Thuận. Tôi đang nghiên cứu các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này để phục vụ công việc, anh chị cho tôi hỏi theo quy định mới nhất của pháp luật Việt Nam hiện nay thì mức phạt hành vi sử dụng lửa để săn bắt động vật rừng hiện nay là bao nhiêu?
|
Căn cứ Điểm b Khoản 5 Điều 16 Nghị định 35/2019/NĐ-CP theo đó hành vi vi phạm quy định về Điều 16 Vi phạm các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng bị xử phạt như sau:
Điều 16. Vi phạm các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng
...
5. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
b) Đốt lửa, sử dụng lửa để săn bắt động vật rừng, lấy mật ong, lấy phế liệu chiến tranh;
Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì sử dụng lửa để săn bắt động vật rừng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính tối đa lên đến 3.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt hành vi sử dụng lửa để săn bắt động vật rừng hiện nay là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm b Khoản 5 Điều 16 Nghị định 35/2019/NĐ-CP theo đó hành vi vi phạm quy định về Điều 16 Vi phạm các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng bị xử phạt như sau:\nĐiều 16. Vi phạm các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng\n...\n5. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\nb) Đốt lửa, sử dụng lửa để săn bắt động vật rừng, lấy mật ong, lấy phế liệu chiến tranh;\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì sử dụng lửa để săn bắt động vật rừng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính tối đa lên đến 3.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ Phòng Thương mại và Công nghiệp trong đề án tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng
|
Cho tôi hỏi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về đề án tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng đến năm 2021 thì Phòng Thương mại và Công nghiệp có trách nhiệm gì?
|
Căn cứ Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2019 quy định nhiệm vụ của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam trong đề án tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng đến năm 2021 như sau:
- Tổ chức và chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng và đạo đức liêm chính trong doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp.
- Xây dựng, hoàn thiện và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai bộ tiêu chí liêm chính trong doanh nghiệp.
- Chỉ đạo, hướng dẫn doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện các chương trình hành động thúc đẩy liêm chính trong kinh doanh và phòng, chống tham nhũng.
- Tổ chức và chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chính sách, pháp luật, kinh nghiệm về phòng, chống tham nhũng cho lãnh đạo và người lao động các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp.
- Tổ chức và chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp tổ chức các hội thảo, tọa đàm, diễn đàn, đối thoại, nói chuyện chuyên đề có nội dung, chủ đề về trách nhiệm phòng, chống tham nhũng, xây dựng môi trường kinh doanh liêm chính của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp và doanh nhân.
Các nhiệm vụ trên thực hiện thường xuyên, từ năm 2019 đến năm 2021.
- Tổ chức bình chọn, tôn vinh doanh nghiệp và doanh nhân liêm chính toàn quốc; trao giải thưởng “Doanh nghiệp liêm chính của năm”.
- Tổ chức bình chọn chính sách, hành động chính sách tiêu biểu thúc đẩy hoặc cản trở công cuộc phòng, chống tham nhũng.
Các nhiệm vụ trên thực hiện hằng năm, từ năm 2019 đến năm 2021; công bố giải thưởng, kết quả bình chọn trong dịp Ngày Quốc tế Phòng, chống tham nhũng - 09 tháng 12.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ Phòng Thương mại và Công nghiệp trong đề án tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2019 quy định nhiệm vụ của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam trong đề án tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng đến năm 2021 như sau:\n- Tổ chức và chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng và đạo đức liêm chính trong doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp.\n- Xây dựng, hoàn thiện và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai bộ tiêu chí liêm chính trong doanh nghiệp.\n- Chỉ đạo, hướng dẫn doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện các chương trình hành động thúc đẩy liêm chính trong kinh doanh và phòng, chống tham nhũng.\n- Tổ chức và chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chính sách, pháp luật, kinh nghiệm về phòng, chống tham nhũng cho lãnh đạo và người lao động các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp.\n- Tổ chức và chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp tổ chức các hội thảo, tọa đàm, diễn đàn, đối thoại, nói chuyện chuyên đề có nội dung, chủ đề về trách nhiệm phòng, chống tham nhũng, xây dựng môi trường kinh doanh liêm chính của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp và doanh nhân.\nCác nhiệm vụ trên thực hiện thường xuyên, từ năm 2019 đến năm 2021.\n- Tổ chức bình chọn, tôn vinh doanh nghiệp và doanh nhân liêm chính toàn quốc; trao giải thưởng “Doanh nghiệp liêm chính của năm”.\n- Tổ chức bình chọn chính sách, hành động chính sách tiêu biểu thúc đẩy hoặc cản trở công cuộc phòng, chống tham nhũng.\nCác nhiệm vụ trên thực hiện hằng năm, từ năm 2019 đến năm 2021; công bố giải thưởng, kết quả bình chọn trong dịp Ngày Quốc tế Phòng, chống tham nhũng - 09 tháng 12.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người dưới 18 tuổi có được ghép mô, bộ phận cơ thể người không?
|
Điều kiện đối với người được ghép mô, bộ phận cơ thể người được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hồng Khanh. Hiện tại, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác và ghép bộ phận cơ thể người tại Việt Nam. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, điều kiện đối với người được ghép mô, bộ phận cơ thể người được quy định cụ thể ra sao? Người dưới 18 tuổi có được ghép mô, bộ phận cơ thể người không? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Hồng Khanh (hongkhanh*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 30 Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006 thì điều kiện đối với người được ghép mô, bộ phận cơ thể người được quy định cụ thể như sau:
- Có chỉ định ghép của cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người.
- Có đơn tự nguyện xin ghép. Đối với người dưới mười tám tuổi phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
- Đối với trường hợp ghép bộ phận cơ thể không tái sinh ở người sống phải được sự đồng ý bằng văn bản của Hội đồng tư vấn lấy, ghép bộ phận cơ thể người quy định tại Điều 15 của Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006.
Căn cứ quy định trên đây thì người dưới 18 tuổi được ghép mô, bộ phận cơ thể người khi có chỉ định ghép của cơ sở y tế, trường hợp người dưới 18 tuổi có đơn tự nguyện xin ghép thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
Trên đây là nội dung tư vấn về điều kiện đối với người được ghép mô, bộ phận cơ thể người. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người dưới 18 tuổi có được ghép mô, bộ phận cơ thể người không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 30 Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006 thì điều kiện đối với người được ghép mô, bộ phận cơ thể người được quy định cụ thể như sau:\n- Có chỉ định ghép của cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người.\n- Có đơn tự nguyện xin ghép. Đối với người dưới mười tám tuổi phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó.\n- Đối với trường hợp ghép bộ phận cơ thể không tái sinh ở người sống phải được sự đồng ý bằng văn bản của Hội đồng tư vấn lấy, ghép bộ phận cơ thể người quy định tại Điều 15 của Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006.\nCăn cứ quy định trên đây thì người dưới 18 tuổi được ghép mô, bộ phận cơ thể người khi có chỉ định ghép của cơ sở y tế, trường hợp người dưới 18 tuổi có đơn tự nguyện xin ghép thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó.\nTrên đây là nội dung tư vấn về điều kiện đối với người được ghép mô, bộ phận cơ thể người. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian cập nhật hồ sơ bệnh án điện tử tối đa bao nhiêu giờ?
|
Vừa qua, tôi có nghe nói sắp tới sẽ sử dụng đến bệnh án điện tử nhằm đảm bảo thông tin của người đến khám chữa bệnh, cũng như tiện cho việc quản lý. Tuy nhiên tôi muốn biết cụ thể hơn về thời gian cập nhật hồ sơ bệnh án điện tử tối đa bao nhiêu giờ? Rất mong nhận được sự phản hồi.
(**@gmail.com)
|
Tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 46/2018/TT-BYT quy định về hồ sơ bệnh án điện tử do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có hiệu lực từ 01/03/2019, có quy định như sau:
Thời gian cập nhật hồ sơ bệnh án điện tử tối đa 12 giờ, kể từ khi có y lệnh khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp thời gian khám, chữa bệnh kéo dài trên 12 giờ hoặc có sự cố về công nghệ thông tin thì thời gian cập nhật hồ sơ bệnh án điện tử tối đa không quá 24 giờ.
Đồng thời chúng tôi thông tin cụ thể đến bạn việc lập, cập nhật hồ sơ bệnh án điện tử được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và Điều 59 Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian cập nhật hồ sơ bệnh án điện tử tối đa bao nhiêu giờ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 46/2018/TT-BYT quy định về hồ sơ bệnh án điện tử do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có hiệu lực từ 01/03/2019, có quy định như sau:\nThời gian cập nhật hồ sơ bệnh án điện tử tối đa 12 giờ, kể từ khi có y lệnh khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp thời gian khám, chữa bệnh kéo dài trên 12 giờ hoặc có sự cố về công nghệ thông tin thì thời gian cập nhật hồ sơ bệnh án điện tử tối đa không quá 24 giờ.\nĐồng thời chúng tôi thông tin cụ thể đến bạn việc lập, cập nhật hồ sơ bệnh án điện tử được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và Điều 59 Luật Khám bệnh, chữa bệnh.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Muốn hoãn thi hành quyết định phạt tiền thì người vi phạm sẽ cần phải làm gì?
|
Dạ, hiện tại em bị xử phạt hành chính 7 triệu đồng. Mà bây giờ chỉ có 3 triệu, vì tình hình dịch bệnh nên em cũng đã nghỉ ở công ty, bây giờ đang ở quê chưa tìm được việc làm. Như vậy, em nên làm gì để được hoãn thi hành quyết định này?
|
Căn cứ Điều 76 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:
1. Quyết định phạt tiền có thể được hoãn thi hành trong trường hợp cá nhân bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng trở lên đang gặp khó khăn đặc biệt, đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc.
2. Cá nhân phải có đơn đề nghị hoãn chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính gửi cơ quan của người đã ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, người đã ra quyết định xử phạt xem xét quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt đó.
Thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt không quá 03 tháng, kể từ ngày có quyết định hoãn.
3. Cá nhân được hoãn chấp hành quyết định xử phạt được nhận lại giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật này.
Như vậy, trong trường hợp này bạn cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú để xác nhận tình cảnh của bạn hiện nay rất khó khăn và sau đó làm đơn đề nghị hoãn chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính gửi cơ quan của người đã ra quyết định xử phạt.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Muốn hoãn thi hành quyết định phạt tiền thì người vi phạm sẽ cần phải làm gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 76 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:\n1. Quyết định phạt tiền có thể được hoãn thi hành trong trường hợp cá nhân bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng trở lên đang gặp khó khăn đặc biệt, đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc.\n2. Cá nhân phải có đơn đề nghị hoãn chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính gửi cơ quan của người đã ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, người đã ra quyết định xử phạt xem xét quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt đó.\nThời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt không quá 03 tháng, kể từ ngày có quyết định hoãn.\n3. Cá nhân được hoãn chấp hành quyết định xử phạt được nhận lại giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật này.\nNhư vậy, trong trường hợp này bạn cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú để xác nhận tình cảnh của bạn hiện nay rất khó khăn và sau đó làm đơn đề nghị hoãn chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính gửi cơ quan của người đã ra quyết định xử phạt.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Viêm tuyến tiền liệt có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không?
|
Dạ, hiện tại em bị viêm tuyến tiền liệt có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không? Mong được hỗ trợ.
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 nhập ngũ theo tiêu chuẩn phân loại sức khỏe tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP.
Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì dựa vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau:
- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;
- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;
- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;
- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;
- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;
- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.
Theo đó, căn cứ bảng phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì Viêm tuyến tiền liệt thuộc sức khỏe loại 5: Do đó, về nguyên tắc thì bạn bị Viêm tuyến tiền liệt không phải tham gia Nghĩa vụ quân sự.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Viêm tuyến tiền liệt có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 nhập ngũ theo tiêu chuẩn phân loại sức khỏe tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP.\nCăn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì dựa vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau:\n- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;\n- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;\n- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;\n- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;\n- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;\n- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.\nTheo đó, căn cứ bảng phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì Viêm tuyến tiền liệt thuộc sức khỏe loại 5: Do đó, về nguyên tắc thì bạn bị Viêm tuyến tiền liệt không phải tham gia Nghĩa vụ quân sự.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạm nhân làm thêm giờ thì sẽ được chế độ gì?
|
Xin hỏi, ngoài thời gian lao động 8 tiếng thì bên quản giáo nếu yêu cầu làm thêm giờ thì khi làm thêm như vậy phạm nhân sẽ được chế độ gì?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 32 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về chế độ lao động của phạm nhân như sau:
Phạm nhân được tổ chức lao động phù hợp với độ tuổi, sức khỏe và đáp ứng yêu cầu quản lý, giáo dục, hòa nhập cộng đồng. Phạm nhân lao động phải dưới sự giám sát, quản lý của trại giam, trại tạm giam. Thời giờ lao động của phạm nhân không quá 08 giờ trong 01 ngày và 05 ngày trong 01 tuần, được nghỉ vào các ngày chủ nhật, lễ, tết theo quy định của pháp luật. Trường hợp đột xuất hoặc thời vụ, Giám thị trại giam có thể yêu cầu phạm nhân làm thêm giờ nhưng không được vượt quá tổng số giờ làm thêm trong ngày theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp phạm nhân lao động thêm giờ hoặc lao động trong ngày nghỉ thì được nghỉ bù hoặc được bồi dưỡng bằng tiền, hiện vật.
Như vậy, về nguyên tắc ngoài thời gian lao động 8 tiếng thì bên quản giáo nếu yêu cầu làm thêm giờ thì khi làm thêm như vậy phạm nhân sẽ được chế độ là được nghỉ bù hoặc được bồi dưỡng bằng tiền, hiện vật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạm nhân làm thêm giờ thì sẽ được chế độ gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 32 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về chế độ lao động của phạm nhân như sau:\nPhạm nhân được tổ chức lao động phù hợp với độ tuổi, sức khỏe và đáp ứng yêu cầu quản lý, giáo dục, hòa nhập cộng đồng. Phạm nhân lao động phải dưới sự giám sát, quản lý của trại giam, trại tạm giam. Thời giờ lao động của phạm nhân không quá 08 giờ trong 01 ngày và 05 ngày trong 01 tuần, được nghỉ vào các ngày chủ nhật, lễ, tết theo quy định của pháp luật. Trường hợp đột xuất hoặc thời vụ, Giám thị trại giam có thể yêu cầu phạm nhân làm thêm giờ nhưng không được vượt quá tổng số giờ làm thêm trong ngày theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp phạm nhân lao động thêm giờ hoặc lao động trong ngày nghỉ thì được nghỉ bù hoặc được bồi dưỡng bằng tiền, hiện vật.\nNhư vậy, về nguyên tắc ngoài thời gian lao động 8 tiếng thì bên quản giáo nếu yêu cầu làm thêm giờ thì khi làm thêm như vậy phạm nhân sẽ được chế độ là được nghỉ bù hoặc được bồi dưỡng bằng tiền, hiện vật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hình thức kiểm tra việc thực hiện văn bản, nhiệm vụ được giao của Bộ Giao thông vận tải
|
Hình thức kiểm tra việc thực hiện văn bản, nhiệm vụ được giao của Bộ Giao thông vận tải được quy định như thế nào? Tôi hiện đang công tác tại Sở Giao thông vận tải Đắk Lắk. Vừa qua, chúng tôi được phổ biến kế hoạch kiểm tra vấn đề thi hành văn bản trên thực tế và thực hiện nhiệm vụ được giao giai đoạn 6 tháng đầu năm 2018. Tôi thắc mắc không biết đối với kế hoạch kiểm tra này, Lãnh đạo Bộ và Sở sẽ tiến hành thông qua những cách thức nào? Có văn bản nào quy định vấn đề này hay không? Rất mong Ban biên tập hỗ trợ giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn rất nhiều!
Vừng A Lưới (0974****)
|
Hình thức kiểm tra việc thực hiện văn bản, nhiệm vụ được giao của Bộ Giao thông vận tải được quy định tại Điều 48 Quy chế làm việc của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 685/QĐ-BGTVT năm 2017 như sau:
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản và nhiệm vụ được giao tại đơn vị; phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.
2. Hình thức tiến hành kiểm tra:
a) Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ và các công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra tiến hành làm việc trực tiếp tại đơn vị cần kiểm tra để nắm tình hình;
b) Lãnh đạo Bộ yêu cầu các đơn vị báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản, công việc được giao;
c) Bộ trưởng ủy quyền cho một cán bộ cấp Vụ, Tổng cục, Cục chủ trì việc kiểm tra hoặc quyết định thành lập các đoàn kiểm tra việc thi hành các văn bản trong từng lĩnh vực hoặc từng công việc cần tập trung chỉ đạo trong từng thời kỳ. Đơn vị chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng đề cương kiểm tra, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt và triển khai thực hiện;
d) Kiểm tra thông qua tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện đối với những chương trình, dự án lớn;
đ) Phương thức khác do Bộ trưởng quyết định.
Trên đây là nội dung quy định về hình thức kiểm tra việc thực hiện văn bản, nhiệm vụ được giao của Bộ Giao thông vận tải. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 685/QĐ-BGTVT năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hình thức kiểm tra việc thực hiện văn bản, nhiệm vụ được giao của Bộ Giao thông vận tải",
"role": "user"
},
{
"content": "Hình thức kiểm tra việc thực hiện văn bản, nhiệm vụ được giao của Bộ Giao thông vận tải được quy định tại Điều 48 Quy chế làm việc của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 685/QĐ-BGTVT năm 2017 như sau:\n1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản và nhiệm vụ được giao tại đơn vị; phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.\n2. Hình thức tiến hành kiểm tra:\na) Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ và các công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra tiến hành làm việc trực tiếp tại đơn vị cần kiểm tra để nắm tình hình;\nb) Lãnh đạo Bộ yêu cầu các đơn vị báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản, công việc được giao;\nc) Bộ trưởng ủy quyền cho một cán bộ cấp Vụ, Tổng cục, Cục chủ trì việc kiểm tra hoặc quyết định thành lập các đoàn kiểm tra việc thi hành các văn bản trong từng lĩnh vực hoặc từng công việc cần tập trung chỉ đạo trong từng thời kỳ. Đơn vị chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng đề cương kiểm tra, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt và triển khai thực hiện;\nd) Kiểm tra thông qua tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện đối với những chương trình, dự án lớn;\nđ) Phương thức khác do Bộ trưởng quyết định.\nTrên đây là nội dung quy định về hình thức kiểm tra việc thực hiện văn bản, nhiệm vụ được giao của Bộ Giao thông vận tải. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 685/QĐ-BGTVT năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà ở riêng lẻ tại nông thôn cần điều kiện gì để được cấp giấy phép xây dựng?
|
Tôi muốn xây nhà cấp 4 tại huyện KBang- Gia Lai. Cho tôi hỏi nhà ở riêng lẻ tại nông thôn cần điều kiện gì để được cấp phép xây dựng? Câu hỏi của chị H - Gia Lai.
|
Nhà ở riêng lẻ là gì?Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 có quy định về nhà ở riêng lẻ như sau:Điều 3. Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...2. Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập....Như vậy, nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.Các trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng?Căn cứ tại khoản 1, khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có quy định về các đối tượng phải có giấy phép xây dựng như sau:Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý....Như vậy, công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư, trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng như sau:(1) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;(2) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;(3) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật Xây dựng 2014;(4) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;(5) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;(6) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;(7) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng 2014;(8) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;(9) Công trình xây dựng cấp 4, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp 4, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.Nhà ở riêng lẻ tại nông thôn cần điều kiện gì để được cấp phép xây dựng? (Hình từ internet).Nhà ở riêng lẻ tại nông thôn cần điều kiện gì để được cấp phép xây dựng? Căn cứ tại khoản 3 Điều 93 Luật Xây dựng 2014 có quy định về điều kiện cấp giấy phép đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn như sau:Điều 93. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ...3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn....Như vậy, điều kiện để nhà ở riêng lẻ tại nông thôn được cấp giấy phép xây dựng là khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà ở riêng lẻ tại nông thôn cần điều kiện gì để được cấp giấy phép xây dựng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhà ở riêng lẻ là gì?Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 có quy định về nhà ở riêng lẻ như sau:Điều 3. Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...2. Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập....Như vậy, nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.Các trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng?Căn cứ tại khoản 1, khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có quy định về các đối tượng phải có giấy phép xây dựng như sau:Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý....Như vậy, công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư, trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng như sau:(1) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;(2) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;(3) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật Xây dựng 2014;(4) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;(5) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;(6) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;(7) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng 2014;(8) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;(9) Công trình xây dựng cấp 4, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp 4, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.Nhà ở riêng lẻ tại nông thôn cần điều kiện gì để được cấp phép xây dựng? (Hình từ internet).Nhà ở riêng lẻ tại nông thôn cần điều kiện gì để được cấp phép xây dựng? Căn cứ tại khoản 3 Điều 93 Luật Xây dựng 2014 có quy định về điều kiện cấp giấy phép đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn như sau:Điều 93. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ...3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn....Như vậy, điều kiện để nhà ở riêng lẻ tại nông thôn được cấp giấy phép xây dựng là khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phân chia lại địa giới hành chính có phải cấp đổi CMND không?
|
Hiện nay có một số địa phương phân chia lại địa giới hành chính. Vậy có sự phân chia lại địa giới hành chính thì CMND có phải cấp đổi không?
|
Theo quy định thì địa giới hành chính là đường ranh giới phân chia các đơn vị hành chính được đánh dấu bằng các mốc địa giới, là cơ sở pháp lý phân định phạm vi trách nhiệm của bộ máy hành chính nhà nước các cấp trong việc quản lý dân cư, đất đai, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ở địa phương.
Bên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định các trường hợp cấp đổi CMND mới, các trường hợp như sau:
- Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
- Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;
- Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
- Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
Như vậy, cấp đổi lại CMND mới bắt buộc khi có điều chỉnh phạm địa giới hành chính cấp tỉnh. Nếu điều chỉnh địa giới hành chính cấp xã, huyện thì không yêu cầu bắt buộc phải thay đổi CMND.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phân chia lại địa giới hành chính có phải cấp đổi CMND không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định thì địa giới hành chính là đường ranh giới phân chia các đơn vị hành chính được đánh dấu bằng các mốc địa giới, là cơ sở pháp lý phân định phạm vi trách nhiệm của bộ máy hành chính nhà nước các cấp trong việc quản lý dân cư, đất đai, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ở địa phương.\nBên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định các trường hợp cấp đổi CMND mới, các trường hợp như sau:\n- Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;\n- Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;\n- Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;\n- Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;\n- Thay đổi đặc điểm nhận dạng.\nNhư vậy, cấp đổi lại CMND mới bắt buộc khi có điều chỉnh phạm địa giới hành chính cấp tỉnh. Nếu điều chỉnh địa giới hành chính cấp xã, huyện thì không yêu cầu bắt buộc phải thay đổi CMND.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 111-Tiền mặt
|
Theo quy định pháp luật về kế toán, nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 111- tiền mặt được quy định như thế nào? Cụ thể hướng dẫn tại Nghị định, Thông tư nào?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 12 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định:
- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ. Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thực tế nhập, xuất, tồn quỹ. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào Ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của doanh nghiệp) thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”.
- Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của doanh nghiệp.
-Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người có thẩm quyền cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.
- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
- Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
- Bên Nợ TK 1112 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút ngoại tệ từ ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt thì áp dụng tỷ giá ghi sổ kế toán của TK 1122;
- Bên Có TK 1112 áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.
Việc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái và các tài khoản có liên quan.
- Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với các chức năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá để bán. Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên tắc:
- Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền mặt bằng ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn) tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
- Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá mua được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không công bố giá mua vàng thì tính theo giá mua công bố bởi các đơn vị được phép kinh doanh vàng theo luật định.
- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ. Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thực tế nhập, xuất, tồn quỹ. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào Ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của doanh nghiệp) thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”.
- Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của doanh nghiệp.
- Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người có thẩm quyền cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.
- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
- Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
- Bên Nợ TK 1112 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút ngoại tệ từ ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt thì áp dụng tỷ giá ghi sổ kế toán của TK 1122;
- Bên Có TK 1112 áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.
Việc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái và các tài khoản có liên quan.
- Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với các chức năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá để bán. Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên tắc:
- Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền mặt bằng ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn) tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
- Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá mua được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không công bố giá mua vàng thì tính theo giá mua công bố bởi các đơn vị được phép kinh doanh vàng theo luật định.
Trên đây là những nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 111- tiền mặt theo quy định pháp luật về kế toán.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 111-Tiền mặt",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 12 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định:\n- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ. Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thực tế nhập, xuất, tồn quỹ. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào Ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của doanh nghiệp) thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”.\n- Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của doanh nghiệp.\n-Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người có thẩm quyền cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.\n- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.\n- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.\n- Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:\n- Bên Nợ TK 1112 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút ngoại tệ từ ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt thì áp dụng tỷ giá ghi sổ kế toán của TK 1122;\n- Bên Có TK 1112 áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.\nViệc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái và các tài khoản có liên quan.\n- Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với các chức năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá để bán. Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.\n- Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên tắc:\n- Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền mặt bằng ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn) tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.\n- Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá mua được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không công bố giá mua vàng thì tính theo giá mua công bố bởi các đơn vị được phép kinh doanh vàng theo luật định.\n- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ. Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thực tế nhập, xuất, tồn quỹ. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào Ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của doanh nghiệp) thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”.\n- Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của doanh nghiệp.\n- Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người có thẩm quyền cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.\n- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.\n- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.\n- Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:\n- Bên Nợ TK 1112 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút ngoại tệ từ ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt thì áp dụng tỷ giá ghi sổ kế toán của TK 1122;\n- Bên Có TK 1112 áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.\nViệc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái và các tài khoản có liên quan.\n- Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với các chức năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá để bán. Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.\n- Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên tắc:\n- Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền mặt bằng ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn) tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.\n- Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá mua được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không công bố giá mua vàng thì tính theo giá mua công bố bởi các đơn vị được phép kinh doanh vàng theo luật định.\nTrên đây là những nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 111- tiền mặt theo quy định pháp luật về kế toán.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xếp loại tốt trong chấp hành án phạt tù định kỳ theo tháng được quy định như thế nào?
|
Xếp loại tốt trong chấp hành án phạt tù định kỳ theo tháng được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Anh tôi đang phải chấp hành án phạt tù tại Trại giam Cái Tàu, tỉnh Cà Mau, tôi muốn biết những quy định của pháp luật về tiêu chuẩn thi đua chấp hành án phạt tù và xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân đang cải tạo. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Việc xếp loại tốt trong chấp hành án phạt tù định kỳ theo tháng như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
Hùng Phương (phuong***@gmail.com)
|
Xếp loại tốt trong chấp hành án phạt tù định kỳ theo tháng được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2011/TT-BCA quy định tiêu chuẩn thi đua chấp hành án phạt tù và xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân do Bộ Công an ban hành như sau:
- Đối với các tháng có bốn tuần thì ít nhất phải có hai tuần xếp loại tốt, trong đó tuần cuối cùng nhất thiết phải được xếp loại tốt, các tuần còn lại xếp loại khá. Trường hợp phạm nhân mới đến chấp hành án phạt tù, dù thời gian xếp loại ba tuần thì cả ba tuần đều xếp loại tốt hoặc tuần đầu xếp loại khá, hai tuần sau xếp loại tốt;
- Đối với các tháng có năm tuần thì ít nhất phải có ba tuần được xếp loại tốt, trong đó tuần cuối cùng nhất thiết phải được xếp loại tốt, các tuần còn lại xếp loại khá;
- Chỉ xếp loại tốt cho những phạm nhân mà kỳ xếp loại tháng liền kề trước đó được xếp loại khá, tốt (trừ trường hợp lập công).
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc xếp loại tốt trong chấp hành án phạt tù định kỳ theo tháng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 40/2011/TT-BCA.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xếp loại tốt trong chấp hành án phạt tù định kỳ theo tháng được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xếp loại tốt trong chấp hành án phạt tù định kỳ theo tháng được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2011/TT-BCA quy định tiêu chuẩn thi đua chấp hành án phạt tù và xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân do Bộ Công an ban hành như sau:\n- Đối với các tháng có bốn tuần thì ít nhất phải có hai tuần xếp loại tốt, trong đó tuần cuối cùng nhất thiết phải được xếp loại tốt, các tuần còn lại xếp loại khá. Trường hợp phạm nhân mới đến chấp hành án phạt tù, dù thời gian xếp loại ba tuần thì cả ba tuần đều xếp loại tốt hoặc tuần đầu xếp loại khá, hai tuần sau xếp loại tốt;\n- Đối với các tháng có năm tuần thì ít nhất phải có ba tuần được xếp loại tốt, trong đó tuần cuối cùng nhất thiết phải được xếp loại tốt, các tuần còn lại xếp loại khá;\n- Chỉ xếp loại tốt cho những phạm nhân mà kỳ xếp loại tháng liền kề trước đó được xếp loại khá, tốt (trừ trường hợp lập công).\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc xếp loại tốt trong chấp hành án phạt tù định kỳ theo tháng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 40/2011/TT-BCA.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
04 nguyên tắc lập quy hoạch đô thị
|
Xin chào, tôi đang làm việc tại UBND quận, hiện tại địa phương tôi đang có dự án lập quy hoạch đô thị trong thời gian tới, tôi đang tìm hiểu các quy định về lĩnh vực này. Anh chị cho tôi hỏi việc lập quy hoạch đô thị phải tuân theo những quy tắc nào?
|
Tại Điều 14 Nghị định 37/2010/NĐ-CP quy định nguyên tắc lập quy hoạch đô thị như sau:
1. Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn, đô thị mới phải được lập quy hoạch chung, đảm bảo phù hợp với Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia.
2. Các khu vực trong thành phố, thị xã phải được lập quy hoạch phân khu để cụ thể hóa quy hoạch chung, làm cơ sở để xác định các dự án đầu tư xây dựng và lập quy hoạch chi tiết.
3. Các khu vực trong thành phố, thị xã, thị trấn, khi thực hiện đầu tư xây dựng thì phải lập quy hoạch chi tiết để cụ thể hóa quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng.
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết. Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở phải phù hợp với quy hoạch phân khu; đảm bảo sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp với không gian kiến trúc với khu vực xung quanh.
Trên đây là quy định về nguyên tắc lập quy hoạch đô thị.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "04 nguyên tắc lập quy hoạch đô thị",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 14 Nghị định 37/2010/NĐ-CP quy định nguyên tắc lập quy hoạch đô thị như sau:\n1. Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn, đô thị mới phải được lập quy hoạch chung, đảm bảo phù hợp với Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia.\n2. Các khu vực trong thành phố, thị xã phải được lập quy hoạch phân khu để cụ thể hóa quy hoạch chung, làm cơ sở để xác định các dự án đầu tư xây dựng và lập quy hoạch chi tiết.\n3. Các khu vực trong thành phố, thị xã, thị trấn, khi thực hiện đầu tư xây dựng thì phải lập quy hoạch chi tiết để cụ thể hóa quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng.\n4. Đối với dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết. Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở phải phù hợp với quy hoạch phân khu; đảm bảo sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp với không gian kiến trúc với khu vực xung quanh.\nTrên đây là quy định về nguyên tắc lập quy hoạch đô thị.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Bộ Công Thương trong việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội bộ được quy định như thế nào?
|
Trách nhiệm của Bộ Công Thương trong việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội bộ được quy định như nào? Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định trong việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ ra sao? Hãy giải đáp thắc mắc này giúp tôi.
|
Trách nhiệm của Bộ Công Thương trong việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội bộ được quy định như nào?
Căn cứ theo Điều 24 Nghị định 42/2020/NĐ-CP quy định về Bộ Công Thương trong việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội bộ như sau:
1. Quản lý hoạt động vận chuyển hàng hoá nguy hiểm đối với loại 2, loại 3, các loại xăng dầu, khí đốt và các hoá chất nguy hiểm, các hoá chất độc nguy hiểm còn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công an trong việc sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hoá nguy hiểm loại 2, loại 3, các loại xăng dầu, khí đốt và các hoá chất nguy hiểm, các hoá chất độc nguy hiểm còn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này; phối hợp với Bộ Công an trong việc sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hoá nguy hiểm loại 1.
3. Xây dựng các quy định về các loại xăng dầu, khí đốt, các hoá chất nguy hiểm và các hoá chất độc nguy hiểm còn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Quy định nội dung, thời gian tập huấn, tiêu chuẩn cán bộ tập huấn cho người điều khiển phương tiện, người thủ kho, người áp tải, người xếp, dỡ hàng hóa khi tham gia vận chuyển hàng hoá nguy hiểm loại 2, loại 3, các loại xăng dầu, khí đốt, các hoá chất nguy hiểm và các hoá chất độc nguy hiểm còn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này; quy định loại hàng hóa nguy hiểm khi vận chuyển bắt buộc phải có người áp tải.
5. Quy định chi tiết danh mục hàng hóa nguy hiểm phải đóng gói trong quá trình vận tải; quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của bao bì, thùng chứa đối với hàng hóa nguy hiểm thuộc loại 2, loại 3, các loại xăng dầu, khí đốt, các hoá chất nguy hiểm và các hoá chất độc nguy hiểm còn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này. (Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 37/2020/TT-BCT)
6. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy trình và nơi làm sạch phương tiện sau khi vận chuyển hàng hóa nguy hiểm; quy trình làm sạch sau khi đưa hết hàng hóa nguy hiểm ra khỏi kho, bãi. (Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 37/2020/TT-BCT)
7. Phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động vận chuyển hàng hoá nguy hiểm theo thẩm quyền.
Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ ra sao?
Theo Điều 25 Nghị định 42/2020/NĐ-CP Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định trong việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ như sau:
1. Quản lý hoạt động vận chuyển hàng hoá nguy hiểm; cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm đối với hoá chất bảo vệ thực vật theo quy định.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải việc sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hoá nguy hiểm liên quan đến hoá chất bảo vệ thực vật.
3. Quy định nội dung, thời gian tập huấn, tiêu chuẩn cán bộ tập huấn cho người điều khiển phương tiện, người thủ kho, người áp tải, người xếp, dỡ hàng hóa khi tham gia vận chuyển hàng hoá nguy hiểm liên quan đến hoá chất bảo vệ thực vật; quy định loại hàng hóa nguy hiểm khi vận chuyển bắt buộc phải có người áp tải.
4. Công bố danh mục hoá chất bảo vệ thực vật phải đóng gói trong quá trình vận chuyển.
5. Quy định các loại vật liệu dùng để làm bao bì, thùng chứa hàng hoá nguy hiểm trên phương tiện vận chuyển; quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của bao bì, thùng chứa tương ứng với hoá chất bảo vệ thực vật.
6. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy trình và nơi làm sạch phương tiện sau khi vận chuyển hàng hóa nguy hiểm; quy trình làm sạch sau khi đưa hết hàng hóa nguy hiểm ra khỏi kho, bãi.
7. Phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động vận chuyển hàng hoá nguy hiểm theo thẩm quyền.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bộ Công Thương trong việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội bộ được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bộ Công Thương trong việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội bộ được quy định như nào?\nCăn cứ theo Điều 24 Nghị định 42/2020/NĐ-CP quy định về Bộ Công Thương trong việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội bộ như sau:\n1. Quản lý hoạt động vận chuyển hàng hoá nguy hiểm đối với loại 2, loại 3, các loại xăng dầu, khí đốt và các hoá chất nguy hiểm, các hoá chất độc nguy hiểm còn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.\n2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công an trong việc sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hoá nguy hiểm loại 2, loại 3, các loại xăng dầu, khí đốt và các hoá chất nguy hiểm, các hoá chất độc nguy hiểm còn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này; phối hợp với Bộ Công an trong việc sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hoá nguy hiểm loại 1.\n3. Xây dựng các quy định về các loại xăng dầu, khí đốt, các hoá chất nguy hiểm và các hoá chất độc nguy hiểm còn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.\n4. Quy định nội dung, thời gian tập huấn, tiêu chuẩn cán bộ tập huấn cho người điều khiển phương tiện, người thủ kho, người áp tải, người xếp, dỡ hàng hóa khi tham gia vận chuyển hàng hoá nguy hiểm loại 2, loại 3, các loại xăng dầu, khí đốt, các hoá chất nguy hiểm và các hoá chất độc nguy hiểm còn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này; quy định loại hàng hóa nguy hiểm khi vận chuyển bắt buộc phải có người áp tải.\n5. Quy định chi tiết danh mục hàng hóa nguy hiểm phải đóng gói trong quá trình vận tải; quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của bao bì, thùng chứa đối với hàng hóa nguy hiểm thuộc loại 2, loại 3, các loại xăng dầu, khí đốt, các hoá chất nguy hiểm và các hoá chất độc nguy hiểm còn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này. (Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 37/2020/TT-BCT)\n6. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy trình và nơi làm sạch phương tiện sau khi vận chuyển hàng hóa nguy hiểm; quy trình làm sạch sau khi đưa hết hàng hóa nguy hiểm ra khỏi kho, bãi. (Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 37/2020/TT-BCT)\n7. Phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động vận chuyển hàng hoá nguy hiểm theo thẩm quyền.\nTrách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ ra sao?\nTheo Điều 25 Nghị định 42/2020/NĐ-CP Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định trong việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ như sau: \n1. Quản lý hoạt động vận chuyển hàng hoá nguy hiểm; cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm đối với hoá chất bảo vệ thực vật theo quy định.\n2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải việc sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hoá nguy hiểm liên quan đến hoá chất bảo vệ thực vật.\n3. Quy định nội dung, thời gian tập huấn, tiêu chuẩn cán bộ tập huấn cho người điều khiển phương tiện, người thủ kho, người áp tải, người xếp, dỡ hàng hóa khi tham gia vận chuyển hàng hoá nguy hiểm liên quan đến hoá chất bảo vệ thực vật; quy định loại hàng hóa nguy hiểm khi vận chuyển bắt buộc phải có người áp tải.\n4. Công bố danh mục hoá chất bảo vệ thực vật phải đóng gói trong quá trình vận chuyển.\n5. Quy định các loại vật liệu dùng để làm bao bì, thùng chứa hàng hoá nguy hiểm trên phương tiện vận chuyển; quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của bao bì, thùng chứa tương ứng với hoá chất bảo vệ thực vật.\n6. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy trình và nơi làm sạch phương tiện sau khi vận chuyển hàng hóa nguy hiểm; quy trình làm sạch sau khi đưa hết hàng hóa nguy hiểm ra khỏi kho, bãi.\n7. Phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động vận chuyển hàng hoá nguy hiểm theo thẩm quyền.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có những hoạt động kinh tế nào thuộc nhóm ngành xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan; cổng thông tin?
|
Theo quy định hiện hành của pháp luật thì có những hoạt động kinh tế nào thuộc nhóm ngành xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan; cổng thông tin? Văn bản pháp luật mới nhất quy định về với đề này là văn bản nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Văn Duy - THanh Hóa
|
Căn cứ theo Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan; cổng thông tin được quy định như sau:
Nhóm này gồm: Hoạt động cung cấp hạ tầng thông tin cho thuê, dịch vụ xử lý dữ liệu và các hoạt động có liên quan, cung cấp các công cụ tìm kiếm và cổng khác cho internet.
Trên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan; cổng thông tin. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có những hoạt động kinh tế nào thuộc nhóm ngành xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan; cổng thông tin?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan; cổng thông tin được quy định như sau:\nNhóm này gồm: Hoạt động cung cấp hạ tầng thông tin cho thuê, dịch vụ xử lý dữ liệu và các hoạt động có liên quan, cung cấp các công cụ tìm kiếm và cổng khác cho internet.\nTrên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan; cổng thông tin. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đơn vị bưu chính không thông báo giá cước dịch vụ bị xử phạt như thế nào?
|
Hiện nay có nhiều tổ chức, đơn vị vận tải, bưu chính. Ở mỗi đơn vị bưu chính lại niêm yết một giá vận chuyển hàng hóa bưu kiện. Anh chị cho tôi hỏi đơn vị bưu chính không thông báo giá cước dịch vụ bị xử phạt như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định 174/2013/NĐ-CP thì:
"Điều 11. Vi phạm các quy định về chất lượng, giá cước dịch vụ bưu chính...3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp công khai hoặc cung cấp không đúng chất lượng dịch vụ đã công bố;
b) Quy định giá cước dịch vụ bưu chính không đúng thẩm quyền;
c) Không thông báo giá cước dịch vụ bưu chính với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phương án giá cước dịch vụ bưu chính do Nhà nước quy định."
Như vậy, đối với đơn vị bưu chính có hành vi không thông báo giá cước dịch vụ bưu chính với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đơn vị bưu chính không thông báo giá cước dịch vụ bị xử phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định 174/2013/NĐ-CP thì:\n\"Điều 11. Vi phạm các quy định về chất lượng, giá cước dịch vụ bưu chính...3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không cung cấp công khai hoặc cung cấp không đúng chất lượng dịch vụ đã công bố;\nb) Quy định giá cước dịch vụ bưu chính không đúng thẩm quyền;\nc) Không thông báo giá cước dịch vụ bưu chính với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nd) Không xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phương án giá cước dịch vụ bưu chính do Nhà nước quy định.\"\nNhư vậy, đối với đơn vị bưu chính có hành vi không thông báo giá cước dịch vụ bưu chính với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dropshipping là gì? Kinh doanh Dropshipping là như thế nào?
|
Xin cho tôi hỏi: Gần đây tôi có nghe nói đến mô hình kinh doanh dropshipping, tôi muốn biết kinh doanh dropshippinh là như thế nào? Mong được giải đáp!
|
Dropshipping là gì? Kinh doanh Dropshipping là như thế nào?Dropshipping dịch ra Tiếng Việt được hiểu là bỏ qua khâu vận chuyển. Đây là mô hình kinh doanh mà người bán không lưu giữ hàng hóa trong kho mà khi có khách hàng đặt mua sản phẩm, người bán sẽ thông qua một bên thứ ba là nhà cung cấp hàng hóa và yêu cầu nhà cung cấp vận chuyển hàng tới tay khách hàng.Theo đó, khi kinh doanh Dropshipping, người bán sẽ không phải vận chuyển hàng đến cho khách mà chỉ tập trung vào hoạt động marketing sản phẩm, theo dõi đơn hàng và chăm sóc khách hàng. Lợi nhuận thu được chính là phần chênh lệch giá giữa nhà cung cấp và giá mình bán cho khách hàng đã trừ đi chi phí vận chuyển.Tại Việt Nam, bạn có thể tham khảo các nền tảng kinh doanh Dropshipping uy tín như Shoppe, Lazada, Tiki, Tiktok shop, Sendo,...Ví dụ, anh A đặt mua hàng từ bạn với giá 1.000.000 đồng. Sau đó, bạn đặt hàng từ nhà cung cấp B với giá 500.000 đồng. Nhà cung cấp B thực hiện đóng gói và vận chuyển sản phẩm đến tay anh A từ thông tin của bạn với phí vận chuyển là 50.000 đồng.Như vậy, bạn sẽ không phải là bên trực tiếp đóng gói, vận chuyển hàng cho khách và thu lợi nhuận từ chênh lệch giá là 450.000 đồng. Cả quá trình này gọi là kinh doanh Dropshipping.Dropshipping là gì? Kinh doanh Dropshipping là như thế nào? (Hình từ Internet)Kinh doanh dropshipping trên các sàn thương mại điện tử phải có trách nhiệm gì?Căn cứ Điều 37 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của người bán hàng trên các sàn thương mại điện tử như sau:Trách nhiệm của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử1. Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin quy định tại Điều 29 Nghị định này cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ.2. Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ theo quy định từ Điều 30 đến Điều 34 Nghị định này khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.3. Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên sàn giao dịch thương mại điện tử.4. Thực hiện các quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định này khi ứng dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên sàn giao dịch thương mại điện tử.5. Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử.6. Tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan khác khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.7. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.Như vậy, người kinh doanh dropshipping trên các sàn thương mại điện tử phải có trách nhiệm thực hiện các việc sau, bao gồm:- Cung cấp chính xác tên và địa chỉ trụ sở hoặc địa chỉ thường trú đối với cá nhân kinh doanh, thông tin giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc mã số thuế cá nhân đối với cá nhân, số điện thoại hoặc một phương thức liên hệ khi đăng ký sử dụng dịch vụ;- Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh;- Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên sàn;- Chấp hành quy định khi ứng dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên sàn giao dịch thương mại điện tử;- Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử;- Tuân thủ quy định về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định có liên quan khác;- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định.Danh sách các website thương mại điện tử khuyến cáo người tiêu dùng thận trọng được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 67 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về danh sách các website thương mại điện tử khuyến cáo người tiêu dùng thận trọng như sau:Danh sách các website thương mại điện tử khuyến cáo người tiêu dùng thận trọng1. Bộ Công Thương công bố công khai trên cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử các danh sách sau:a) Danh sách các website thương mại điện tử có vi phạm quy định của pháp luật;b) Danh sách các website thương mại điện tử bị phản ánh về việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật.2. Bộ Công Thương quy định chi tiết về cơ chế tiếp nhận, công bố thông tin phản ánh của tổ chức, cá nhân về các website thương mại điện tử quy định tại Khoản 1 Điều này.Ngoài ra, căn cứ Điều 30 Thông tư 47/2014/TT-BCT quy định về việc công bố danh sách các website thương mại điện tử vi phạm quy định của pháp luật như sau:Công bố danh sách các website thương mại điện tử vi phạm quy định của pháp luật1. Bộ Công Thương công bố trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử danh sách các website thương mại điện tử vi phạm pháp luật theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và các quy định về xử lý vi phạm hành chính trong thương mại điện tử.2. Thông tin công bố bao gồm:a) Tên website thương mại điện tử;b) Tên và thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website;c) Hành vi vi phạm của thương nhân, tổ chức, cá nhân.Như vậy, danh sách các website thương mại điện tử khuyến cáo người tiêu dùng thận trọng sẽ được Bộ Công thương công bố công khai trên cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử bao gồm: Danh sách các website thương mại điện tử có vi phạm quy định của pháp luật và danh sách các website thương mại điện tử bị phản ánh về việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật.Đối với các website thương mại điện tử có vi phạm quy định của pháp luật thì Bộ Công thương sẽ công bố thông tin về tên website, thông tin người sở hữu website và hành vi vi phạm của website để người tiêu dùng lưu ý, trách bị thiệt hại.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dropshipping là gì? Kinh doanh Dropshipping là như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Dropshipping là gì? Kinh doanh Dropshipping là như thế nào?Dropshipping dịch ra Tiếng Việt được hiểu là bỏ qua khâu vận chuyển. Đây là mô hình kinh doanh mà người bán không lưu giữ hàng hóa trong kho mà khi có khách hàng đặt mua sản phẩm, người bán sẽ thông qua một bên thứ ba là nhà cung cấp hàng hóa và yêu cầu nhà cung cấp vận chuyển hàng tới tay khách hàng.Theo đó, khi kinh doanh Dropshipping, người bán sẽ không phải vận chuyển hàng đến cho khách mà chỉ tập trung vào hoạt động marketing sản phẩm, theo dõi đơn hàng và chăm sóc khách hàng. Lợi nhuận thu được chính là phần chênh lệch giá giữa nhà cung cấp và giá mình bán cho khách hàng đã trừ đi chi phí vận chuyển.Tại Việt Nam, bạn có thể tham khảo các nền tảng kinh doanh Dropshipping uy tín như Shoppe, Lazada, Tiki, Tiktok shop, Sendo,...Ví dụ, anh A đặt mua hàng từ bạn với giá 1.000.000 đồng. Sau đó, bạn đặt hàng từ nhà cung cấp B với giá 500.000 đồng. Nhà cung cấp B thực hiện đóng gói và vận chuyển sản phẩm đến tay anh A từ thông tin của bạn với phí vận chuyển là 50.000 đồng.Như vậy, bạn sẽ không phải là bên trực tiếp đóng gói, vận chuyển hàng cho khách và thu lợi nhuận từ chênh lệch giá là 450.000 đồng. Cả quá trình này gọi là kinh doanh Dropshipping.Dropshipping là gì? Kinh doanh Dropshipping là như thế nào? (Hình từ Internet)Kinh doanh dropshipping trên các sàn thương mại điện tử phải có trách nhiệm gì?Căn cứ Điều 37 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của người bán hàng trên các sàn thương mại điện tử như sau:Trách nhiệm của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử1. Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin quy định tại Điều 29 Nghị định này cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ.2. Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ theo quy định từ Điều 30 đến Điều 34 Nghị định này khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.3. Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên sàn giao dịch thương mại điện tử.4. Thực hiện các quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định này khi ứng dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên sàn giao dịch thương mại điện tử.5. Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử.6. Tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan khác khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.7. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.Như vậy, người kinh doanh dropshipping trên các sàn thương mại điện tử phải có trách nhiệm thực hiện các việc sau, bao gồm:- Cung cấp chính xác tên và địa chỉ trụ sở hoặc địa chỉ thường trú đối với cá nhân kinh doanh, thông tin giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc mã số thuế cá nhân đối với cá nhân, số điện thoại hoặc một phương thức liên hệ khi đăng ký sử dụng dịch vụ;- Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh;- Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên sàn;- Chấp hành quy định khi ứng dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên sàn giao dịch thương mại điện tử;- Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử;- Tuân thủ quy định về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định có liên quan khác;- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định.Danh sách các website thương mại điện tử khuyến cáo người tiêu dùng thận trọng được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 67 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về danh sách các website thương mại điện tử khuyến cáo người tiêu dùng thận trọng như sau:Danh sách các website thương mại điện tử khuyến cáo người tiêu dùng thận trọng1. Bộ Công Thương công bố công khai trên cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử các danh sách sau:a) Danh sách các website thương mại điện tử có vi phạm quy định của pháp luật;b) Danh sách các website thương mại điện tử bị phản ánh về việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật.2. Bộ Công Thương quy định chi tiết về cơ chế tiếp nhận, công bố thông tin phản ánh của tổ chức, cá nhân về các website thương mại điện tử quy định tại Khoản 1 Điều này.Ngoài ra, căn cứ Điều 30 Thông tư 47/2014/TT-BCT quy định về việc công bố danh sách các website thương mại điện tử vi phạm quy định của pháp luật như sau:Công bố danh sách các website thương mại điện tử vi phạm quy định của pháp luật1. Bộ Công Thương công bố trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử danh sách các website thương mại điện tử vi phạm pháp luật theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và các quy định về xử lý vi phạm hành chính trong thương mại điện tử.2. Thông tin công bố bao gồm:a) Tên website thương mại điện tử;b) Tên và thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website;c) Hành vi vi phạm của thương nhân, tổ chức, cá nhân.Như vậy, danh sách các website thương mại điện tử khuyến cáo người tiêu dùng thận trọng sẽ được Bộ Công thương công bố công khai trên cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử bao gồm: Danh sách các website thương mại điện tử có vi phạm quy định của pháp luật và danh sách các website thương mại điện tử bị phản ánh về việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật.Đối với các website thương mại điện tử có vi phạm quy định của pháp luật thì Bộ Công thương sẽ công bố thông tin về tên website, thông tin người sở hữu website và hành vi vi phạm của website để người tiêu dùng lưu ý, trách bị thiệt hại.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguồn kinh phí thực hiện tinh giản biên chế là từ đâu?
|
Nguồn kinh phí thực hiện tinh giản biên chế là từ đâu? Câu hỏi từ chị Thanh (Hà Nội)
|
Các trường hợp nào tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức?Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP định nghĩa tinh giản biên chế:Giải thích từ ngữ...2. “Tinh giản biên chế” trong Nghị định, này được hiểu là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế.Tinh giản biên chế được hiểu là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế.Tại Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định cái trường hợp tinh giảm biên chế cán bộ, công chức, viên chức như sau:- Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:+ Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ;+ Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quyết định của cấp có thẩm quyền;+ Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;+ Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;+ Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp;Trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;+ Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật;Trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;+ Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;+ Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ dôi dư do sắp xếp lại tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân lực của đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền.- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền.Nguồn kinh phí thực hiện tinh giản biên chế là từ đâu? (Hình từ Internet)Nguồn kinh phí thực hiện tinh giản biên chế là từ đâu?Căn cứ Điều 11 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định nguồn kinh phí thực hiện tinh giản biên chế:- Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng sau do ngân sách nhà nước cấp.+ Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính+ Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dưRiêng đối với đối tượng là viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên theo quy định của Chính phủ thì kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế được lấy từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị.Riêng người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ thì kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế được lấy từ kinh phí thường xuyên của cơ quan, tổ chức.- Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn được lấy từ kinh phí thường xuyên hoặc từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị.- Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 29/2023/NĐ-CP được lấy từ kinh phí thường xuyên của Hội bao gồm nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ chi thường xuyên, nguồn từ hội phí và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.- Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với người làm việc trong các Hội quần chúng được lấy từ nguồn thực hiện chính sách đối với lao động dôi dư của doanh nghiệp đó khi chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.- Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử sang giữ chức danh lãnh đạo, quản lý tại các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách được lấy từ kinh phí thường xuyên của Quỹ Tài chính nhà nước ngoài ngân sách.Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đối tượng tinh giản biên chế có trách nhiệm như thế nào?Căn cứ Điều 12 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đối tượng tinh giản biên chế:- Triển khai tinh giản biên chế theo quy định.- Xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm theo hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên.- Lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.- Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện giải quyết tinh giản biên chế và chi trả chính sách cho từng đối tượng tinh giản biên chế.- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho đối tượng hưởng chính sách tinh giản biên chế theo quy định.- Khi giải quyết tinh giản biên chế không đúng quy định, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đối tượng tinh giản biên chế phải chịu trách nhiệm:+ Thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội và các cơ quan có liên quan dừng thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác cho đối tượng tinh giản biên chế không đúng quy định;+ Chuyển cho cơ quan bảo hiểm xã hội số kinh phí đã chi trả cho người thực hiện tinh giản biên chế trong thời gian hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế);+ Chịu trách nhiệm thu hồi tiền hưởng chính sách tinh giản biên chế đã cấp cho đối tượng đó;+ Chi trả cho người đã thực hiện tinh giản biên chế số tiền chênh lệch giữa tiền lương và các chế độ khác theo quy định của pháp luật với chế độ bảo hiểm xã hội đã được hưởng;+ Xem xét xử lý trách nhiệm các cá nhân có liên quan;+ Chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về việc thực hiện không đúng quy định về tinh giản biên chế.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguồn kinh phí thực hiện tinh giản biên chế là từ đâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các trường hợp nào tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức?Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP định nghĩa tinh giản biên chế:Giải thích từ ngữ...2. “Tinh giản biên chế” trong Nghị định, này được hiểu là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế.Tinh giản biên chế được hiểu là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế.Tại Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định cái trường hợp tinh giảm biên chế cán bộ, công chức, viên chức như sau:- Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:+ Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ;+ Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quyết định của cấp có thẩm quyền;+ Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;+ Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;+ Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp;Trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;+ Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật;Trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;+ Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;+ Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ dôi dư do sắp xếp lại tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân lực của đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền.- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền.Nguồn kinh phí thực hiện tinh giản biên chế là từ đâu? (Hình từ Internet)Nguồn kinh phí thực hiện tinh giản biên chế là từ đâu?Căn cứ Điều 11 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định nguồn kinh phí thực hiện tinh giản biên chế:- Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng sau do ngân sách nhà nước cấp.+ Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính+ Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dưRiêng đối với đối tượng là viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên theo quy định của Chính phủ thì kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế được lấy từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị.Riêng người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ thì kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế được lấy từ kinh phí thường xuyên của cơ quan, tổ chức.- Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn được lấy từ kinh phí thường xuyên hoặc từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị.- Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 29/2023/NĐ-CP được lấy từ kinh phí thường xuyên của Hội bao gồm nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ chi thường xuyên, nguồn từ hội phí và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.- Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với người làm việc trong các Hội quần chúng được lấy từ nguồn thực hiện chính sách đối với lao động dôi dư của doanh nghiệp đó khi chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.- Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử sang giữ chức danh lãnh đạo, quản lý tại các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách được lấy từ kinh phí thường xuyên của Quỹ Tài chính nhà nước ngoài ngân sách.Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đối tượng tinh giản biên chế có trách nhiệm như thế nào?Căn cứ Điều 12 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đối tượng tinh giản biên chế:- Triển khai tinh giản biên chế theo quy định.- Xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm theo hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên.- Lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.- Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện giải quyết tinh giản biên chế và chi trả chính sách cho từng đối tượng tinh giản biên chế.- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho đối tượng hưởng chính sách tinh giản biên chế theo quy định.- Khi giải quyết tinh giản biên chế không đúng quy định, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đối tượng tinh giản biên chế phải chịu trách nhiệm:+ Thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội và các cơ quan có liên quan dừng thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác cho đối tượng tinh giản biên chế không đúng quy định;+ Chuyển cho cơ quan bảo hiểm xã hội số kinh phí đã chi trả cho người thực hiện tinh giản biên chế trong thời gian hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế);+ Chịu trách nhiệm thu hồi tiền hưởng chính sách tinh giản biên chế đã cấp cho đối tượng đó;+ Chi trả cho người đã thực hiện tinh giản biên chế số tiền chênh lệch giữa tiền lương và các chế độ khác theo quy định của pháp luật với chế độ bảo hiểm xã hội đã được hưởng;+ Xem xét xử lý trách nhiệm các cá nhân có liên quan;+ Chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về việc thực hiện không đúng quy định về tinh giản biên chế.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghĩa vụ của người được tha tù trước thời hạn từ năm 2020
|
Theo quy định mới về thi hành án hình sự 2019 thì khi phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện thì trong thời gian thử thách có những nghĩa vụ gì?
|
Theo quy định tại Điều 62 Luật thi hành án hình sự 2019 (Có hiệu lực 01/01/2020) thì người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có các nghĩa vụ sau đây:
"1. Thực hiện nghiêm chính cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập.
2. Trình diện và cam kết theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này.
3. Chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý.
4. Chấp hành quy định tại Điều 67 của Luật này.
5. Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý.
6. Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vang mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình."
Trên đây là những nghĩa vụ mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cần phải thực hiện trong thời gian thử thách.
Ban biên tập gửi phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghĩa vụ của người được tha tù trước thời hạn từ năm 2020",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 62 Luật thi hành án hình sự 2019 (Có hiệu lực 01/01/2020) thì người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có các nghĩa vụ sau đây:\n\"1. Thực hiện nghiêm chính cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập.\n2. Trình diện và cam kết theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này.\n3. Chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý.\n4. Chấp hành quy định tại Điều 67 của Luật này.\n5. Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý.\n6. Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vang mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.\"\nTrên đây là những nghĩa vụ mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cần phải thực hiện trong thời gian thử thách.\nBan biên tập gửi phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Sản xuất con dấu phải ngành nghề kinh doanh có điều kiện an ninh, trật tự không?
|
Tôi hiện đang có ý định kinh doanh sản xuất con dấu. Ban tư vấn cho tôi hỏi sản xuất con dấu phải ngành nghề kinh doanh có điều kiện an ninh, trật tự không? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Cảm ơn rất nhiều!
Minh Thùy - Long An
|
Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện:
"Sản xuất con dấu, gồm: Sản xuất con dấu có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, con dấu có hình biểu tượng, con dấu không có hình biểu tượng theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu." phải đáp ứng đủ điều kiện về an ninh trật tự.
Điều kiện về an ninh trật tự Sản xuất con dấu:
1. Được đăng ký, cấp phép hoặc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh phải không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với người Việt Nam:
Đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng của Việt Nam hoặc của nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.
Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quyết định của Tòa án.
Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết định; đang nghiện ma túy; đang được tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài:
Chưa được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép cư trú.
3. Đủ điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
4. Chỉ cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Công an mới được sản xuất con dấu có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, con dấu có hình Công an hiệu; chỉ cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Quốc phòng mới được sản xuất con dấu có hình Quân hiệu, trừ các cơ sở kinh doanh đã hoạt động trước ngày Nghị định số 96/2016/NĐ-CP có hiệu lực.
Trên đây là tư vấn về điều kiện về an ninh, trật tự đối với ngành nghề sản xuất con dấu. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 96/2016/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sản xuất con dấu phải ngành nghề kinh doanh có điều kiện an ninh, trật tự không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện:\n\"Sản xuất con dấu, gồm: Sản xuất con dấu có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, con dấu có hình biểu tượng, con dấu không có hình biểu tượng theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.\" phải đáp ứng đủ điều kiện về an ninh trật tự.\nĐiều kiện về an ninh trật tự Sản xuất con dấu:\n1. Được đăng ký, cấp phép hoặc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n2. Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh phải không thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Đối với người Việt Nam:\nĐã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng của Việt Nam hoặc của nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.\nCó tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quyết định của Tòa án.\nĐang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết định; đang nghiện ma túy; đang được tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;\nb) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài:\nChưa được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép cư trú.\n3. Đủ điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.\n4. Chỉ cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Công an mới được sản xuất con dấu có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, con dấu có hình Công an hiệu; chỉ cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Quốc phòng mới được sản xuất con dấu có hình Quân hiệu, trừ các cơ sở kinh doanh đã hoạt động trước ngày Nghị định số 96/2016/NĐ-CP có hiệu lực.\nTrên đây là tư vấn về điều kiện về an ninh, trật tự đối với ngành nghề sản xuất con dấu. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 96/2016/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, bao bì tự tổ chức tái chế sản phẩm, bao bì có phải đóng góp tài chính vào quỹ bảo vệ môi trường không?
|
Xin hỏi: Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, bao bì tự tổ chức tái chế sản phẩm, bao bì có phải đóng góp tài chính vào quỹ bảo vệ môi trường không?- Câu hỏi của anh Hiếu (Đà Nẵng).
|
Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, bao bì tự tổ chức tái chế sản phẩm, bao bì có phải đóng góp tài chính vào quỹ bảo vệ môi trường không? Tại khoản 2 Điều 54 Luật Bảo vệ môi trường 2020 có quy định về trách nhiệm tái chế của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm như sau:Trách nhiệm tái chế của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, bao bì có giá trị tái chế phải thực hiện tái chế theo tỷ lệ và quy cách tái chế bắt buộc, trừ các sản phẩm, bao bì xuất khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hoặc sản xuất, nhập khẩu cho mục đích nghiên cứu, học tập, thử nghiệm.2. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này được lựa chọn thực hiện tái chế sản phẩm, bao bì theo một trong các hình thức sau đây:a) Tổ chức tái chế sản phẩm, bao bì;b) Đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ tái chế sản phẩm, bao bì.3. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này phải đăng ký kế hoạch tái chế và báo cáo kết quả tái chế hằng năm đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.4. Việc đóng góp, sử dụng đóng góp tài chính hỗ trợ tái chế sản phẩm, bao bì quy định tại điểm b khoản 2 Điều này phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:a) Mức đóng góp tài chính và mức kinh phí hỗ trợ tái chế được xác định theo khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm, bao bì;b) Đóng góp tài chính được sử dụng để hỗ trợ cho hoạt động tái chế sản phẩm, bao bì quy định tại khoản 1 Điều này;c) Việc tiếp nhận, sử dụng đóng góp tài chính phải công khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định của pháp luật.5. Chính phủ quy định chi tiết và lộ trình thực hiện Điều này.Như vậy, nếu tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, bao bì đã tự tổ chức tái chế sản phẩm, bao bì thì không cần phải đóng góp tài chính vào quỹ bảo vệ môi trường để hỗ trợ tái chế sản phẩm, bao bì.Lưu ý: Việc tái chế sản phẩm, bao bì trên không áp dụng đối với các sản phẩm, bao bì xuất khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hoặc sản xuất, nhập khẩu cho mục đích nghiên cứu, học tập, thử nghiệm.Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, bao bì tự tổ chức tái chế sản phẩm, bao bì có phải đóng góp tài chính vào quỹ bảo vệ môi trường không? (Hình từ Internet)Nhà sản xuất, nhập khẩu được lựa chọn hình thức tổ chức tái chế theo những cách thức nào?Tại khoản 2 Điều 79 Nghị định 08/2022/NĐ-CP có quy định về hình thức thực hiện trách nhiệm tái chế như sau:Hình thức thực hiện trách nhiệm tái chế1. Nhà sản xuất, nhập khẩu lựa chọn một hình thức thực hiện trách nhiệm tái chế quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật Bảo vệ môi trường cho một hoặc một nhóm sản phẩm, bao bì quy định tại Cột 3 Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định này.2. Trường hợp nhà sản xuất, nhập khẩu lựa chọn hình thức tổ chức tái chế theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 54 Luật Bảo vệ môi trường, nhà sản xuất, nhập khẩu tự quyết định việc tái chế theo các cách thức sau đây:a) Tự thực hiện tái chế;b) Thuê đơn vị tái chế để thực hiện tái chế;c) Ủy quyền cho tổ chức trung gian để tổ chức thực hiện tái chế (sau đây viết tắt là bên được ủy quyền);d) Kết hợp cách thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này....Như vậy, nhà sản xuất, nhập khẩu được lựa chọn hình thức tổ chức tái chế theo 04 cách thức như sau:- Tự thực hiện tái chế;- Thuê đơn vị tái chế để thực hiện tái chế;- Ủy quyền cho tổ chức trung gian để tổ chức thực hiện tái chế;- Kết hợp cách thức giữa tự thực hiện tái chế, thuê đơn vị tái chế để thực hiện tái chế và ủy quyền cho tổ chức trung gian để tổ chức thực hiện tái chế.Trường hợp ủy quyền cho tổ chức trung gian để tổ chức thực hiện tái chế thì bên được ủy quyền phải đáp ứng yêu cầu gì?Tại khoản 5 Điều 79 Nghị định 08/2022/NĐ-CP có quy định trường hợp ủy quyền cho tổ chức trung gian để tổ chức thực hiện tái chế thì bên được ủy quyền phải đáp ứng yêu cầu như sau:- Có tư cách pháp nhân và được thành lập theo quy định của pháp luật;- Không trực tiếp tái chế và không có quan hệ sở hữu với bất kỳ đơn vị tái chế nào liên quan đến phạm vi được ủy quyền;- Được ít nhất 03 nhà sản xuất, nhập khẩu đồng ý ủy quyền tổ chức tái chế.Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố danh sách tổ chức, đơn vị được ủy quyền tổ chức tái chế để nhà sản xuất, nhập khẩu biết, lựa chọn. Nhà sản xuất, nhập khẩu không thuê đơn vị tái chế hoặc bên được ủy quyền khi không bảo đảm các yêu cầu theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, bao bì tự tổ chức tái chế sản phẩm, bao bì có phải đóng góp tài chính vào quỹ bảo vệ môi trường không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, bao bì tự tổ chức tái chế sản phẩm, bao bì có phải đóng góp tài chính vào quỹ bảo vệ môi trường không? Tại khoản 2 Điều 54 Luật Bảo vệ môi trường 2020 có quy định về trách nhiệm tái chế của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm như sau:Trách nhiệm tái chế của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, bao bì có giá trị tái chế phải thực hiện tái chế theo tỷ lệ và quy cách tái chế bắt buộc, trừ các sản phẩm, bao bì xuất khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hoặc sản xuất, nhập khẩu cho mục đích nghiên cứu, học tập, thử nghiệm.2. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này được lựa chọn thực hiện tái chế sản phẩm, bao bì theo một trong các hình thức sau đây:a) Tổ chức tái chế sản phẩm, bao bì;b) Đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ tái chế sản phẩm, bao bì.3. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này phải đăng ký kế hoạch tái chế và báo cáo kết quả tái chế hằng năm đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.4. Việc đóng góp, sử dụng đóng góp tài chính hỗ trợ tái chế sản phẩm, bao bì quy định tại điểm b khoản 2 Điều này phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:a) Mức đóng góp tài chính và mức kinh phí hỗ trợ tái chế được xác định theo khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm, bao bì;b) Đóng góp tài chính được sử dụng để hỗ trợ cho hoạt động tái chế sản phẩm, bao bì quy định tại khoản 1 Điều này;c) Việc tiếp nhận, sử dụng đóng góp tài chính phải công khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định của pháp luật.5. Chính phủ quy định chi tiết và lộ trình thực hiện Điều này.Như vậy, nếu tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, bao bì đã tự tổ chức tái chế sản phẩm, bao bì thì không cần phải đóng góp tài chính vào quỹ bảo vệ môi trường để hỗ trợ tái chế sản phẩm, bao bì.Lưu ý: Việc tái chế sản phẩm, bao bì trên không áp dụng đối với các sản phẩm, bao bì xuất khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hoặc sản xuất, nhập khẩu cho mục đích nghiên cứu, học tập, thử nghiệm.Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, bao bì tự tổ chức tái chế sản phẩm, bao bì có phải đóng góp tài chính vào quỹ bảo vệ môi trường không? (Hình từ Internet)Nhà sản xuất, nhập khẩu được lựa chọn hình thức tổ chức tái chế theo những cách thức nào?Tại khoản 2 Điều 79 Nghị định 08/2022/NĐ-CP có quy định về hình thức thực hiện trách nhiệm tái chế như sau:Hình thức thực hiện trách nhiệm tái chế1. Nhà sản xuất, nhập khẩu lựa chọn một hình thức thực hiện trách nhiệm tái chế quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật Bảo vệ môi trường cho một hoặc một nhóm sản phẩm, bao bì quy định tại Cột 3 Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định này.2. Trường hợp nhà sản xuất, nhập khẩu lựa chọn hình thức tổ chức tái chế theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 54 Luật Bảo vệ môi trường, nhà sản xuất, nhập khẩu tự quyết định việc tái chế theo các cách thức sau đây:a) Tự thực hiện tái chế;b) Thuê đơn vị tái chế để thực hiện tái chế;c) Ủy quyền cho tổ chức trung gian để tổ chức thực hiện tái chế (sau đây viết tắt là bên được ủy quyền);d) Kết hợp cách thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này....Như vậy, nhà sản xuất, nhập khẩu được lựa chọn hình thức tổ chức tái chế theo 04 cách thức như sau:- Tự thực hiện tái chế;- Thuê đơn vị tái chế để thực hiện tái chế;- Ủy quyền cho tổ chức trung gian để tổ chức thực hiện tái chế;- Kết hợp cách thức giữa tự thực hiện tái chế, thuê đơn vị tái chế để thực hiện tái chế và ủy quyền cho tổ chức trung gian để tổ chức thực hiện tái chế.Trường hợp ủy quyền cho tổ chức trung gian để tổ chức thực hiện tái chế thì bên được ủy quyền phải đáp ứng yêu cầu gì?Tại khoản 5 Điều 79 Nghị định 08/2022/NĐ-CP có quy định trường hợp ủy quyền cho tổ chức trung gian để tổ chức thực hiện tái chế thì bên được ủy quyền phải đáp ứng yêu cầu như sau:- Có tư cách pháp nhân và được thành lập theo quy định của pháp luật;- Không trực tiếp tái chế và không có quan hệ sở hữu với bất kỳ đơn vị tái chế nào liên quan đến phạm vi được ủy quyền;- Được ít nhất 03 nhà sản xuất, nhập khẩu đồng ý ủy quyền tổ chức tái chế.Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố danh sách tổ chức, đơn vị được ủy quyền tổ chức tái chế để nhà sản xuất, nhập khẩu biết, lựa chọn. Nhà sản xuất, nhập khẩu không thuê đơn vị tái chế hoặc bên được ủy quyền khi không bảo đảm các yêu cầu theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp của đập, hồ chứa nước gồm những tài liệu nào?
|
Ban biên tập hãy giúp tôi trả lời câu hỏi sau: Hồ sơ thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp của đập, hồ chứa nước gồm những tài liệu nào? Có văn bản nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 26 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì hồ sơ thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp của đập, hồ chứa nước gồm những tài liệu sau đây:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt;
- Dự thảo phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp;
- Báo cáo kết quả tính toán kỹ thuật;
- Văn bản góp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan;
- Các tài liệu liên quan khác kèm theo (nếu có).
Trên đây là nội dung trả lời về hồ sơ thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp của đập, hồ chứa nước. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp của đập, hồ chứa nước gồm những tài liệu nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 1 Điều 26 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì hồ sơ thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp của đập, hồ chứa nước gồm những tài liệu sau đây:\n- Tờ trình đề nghị phê duyệt;\n- Dự thảo phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp;\n- Báo cáo kết quả tính toán kỹ thuật;\n- Văn bản góp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan;\n- Các tài liệu liên quan khác kèm theo (nếu có).\nTrên đây là nội dung trả lời về hồ sơ thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp của đập, hồ chứa nước. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp vi phạm giao thông, chủ phương tiện có bắt buộc phải nhận lại xe đang bị tạm giữ không?
|
Xin hỏi: Vừa rồi tôi vi phạm giao thông và xe đang bị tạm giữ. Tôi thấy xe tôi cũng không còn giá trị lắm, tôi không muốn nhận lại xe có được không?- Câu hỏi của anh Hà (Phú Thọ).
|
Trường hợp vi phạm giao thông, chủ phương tiện có nghĩa vụ phải nhận lại xe đang bị tạm giữ không?Tại Điều 11 Nghị định 138/2021/NĐ-CP quy định nghĩa vụ của chủ phương tiện có xe bị tạm giữ như sau:Nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ1. Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định tạm giữ, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; quyết định tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề.2. Nhận lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo đúng thời hạn ghi trong quyết định tạm giữ.3. Chấp hành quy định tại điểm a khoản 4 Điều 16 Nghị định này.Như vậy, trong trường hợp vi phạm giao thông thì chủ phương tiện có nghĩa vụ nhận lại phương tiện bị tạm giữ theo đúng thời hạn ghi trong quyết định tạm giữ.Trường hợp vi phạm giao thông, chủ phương tiện có bắt buộc phải nhận lại xe đang bị tạm giữ không? (Hình từ Internet)Thời hạn tạm giữ phương tiện vi phạm giao thông là bao lâu?Tại khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 64 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định thời hạn tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính như sau:Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính...8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ; trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 66 của Luật này nhưng không quá 01 tháng, kể từ ngày tạm giữ. Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 66 của Luật này thì thời hạn tạm giữ có thể được tiếp tục kéo dài nhưng không quá 02 tháng, kể từ ngày tạm giữ.Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm; hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này. Trường hợp tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì thời hạn tạm giữ kết thúc khi quyết định xử phạt được thi hành xong.Người có thẩm quyền tạm giữ phải ra quyết định tạm giữ, kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề....Tại Điều 66 Luật Xử phạt vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi vởi khoản 34 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy đinh thời hạn ra quyết định xử phạt hành chính như sau:Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính1. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Đối với vụ việc không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này, thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này;b) Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan quy định tại Điều 59 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính;c) Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức liên quan nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.Như vậy, thời hạn tạm giữ phương tiện vi phạm giao thông được quy định không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.Trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc thuộc trường hợp cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan nhưng không quá 01 tháng, kể từ ngày tạm giữ.Đối với vụ việc thuộc trường hợp cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn tạm giữ có thể được tiếp tục kéo dài nhưng không quá 02 tháng, kể từ ngày tạm giữ.Trong trường hợp nào cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt để kê biên, bán đấu giá phương tiện tạm giữ?Tại khoản 4 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm b khoản 65 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định xử lý phương tiện bị tạm giữ như sau:Xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính...4. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 125 của Luật này khi hết thời hạn tạm giữ mà người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận mà không có lý do chính đáng thì được xử lý như sau:a) Trường hợp xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho họ 02 lần. Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất. Hết thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;b) Trường hợp không xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo 02 lần trên phương tiện thông tin đại chúng của trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất. Hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.4a. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 125 của Luật này khi hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không thi hành quyết định xử phạt thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt, người có thẩm quyền tạm giữ phải chuyển tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cho người có thẩm quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt để quyết định việc kê biên, bán đấu giá theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt.4b. Đối với giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt, người có thẩm quyền tạm giữ phải chuyển cho cơ quan đã cấp các loại giấy tờ đó để tiến hành việc thu hồi theo quy định của pháp luật và thông báo cho người vi phạm biết....Như vậy, đối với phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt thì khi hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không thi hành quyết định xử phạt thì:- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt người có thẩm quyền tạm giữ phải chuyển phương tiện vi phạm hành chính cho người có thẩm quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt để quyết định việc kê biên, bán đấu giá- Việc kê biên, bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp vi phạm giao thông, chủ phương tiện có bắt buộc phải nhận lại xe đang bị tạm giữ không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trường hợp vi phạm giao thông, chủ phương tiện có nghĩa vụ phải nhận lại xe đang bị tạm giữ không?Tại Điều 11 Nghị định 138/2021/NĐ-CP quy định nghĩa vụ của chủ phương tiện có xe bị tạm giữ như sau:Nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ1. Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định tạm giữ, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; quyết định tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề.2. Nhận lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo đúng thời hạn ghi trong quyết định tạm giữ.3. Chấp hành quy định tại điểm a khoản 4 Điều 16 Nghị định này.Như vậy, trong trường hợp vi phạm giao thông thì chủ phương tiện có nghĩa vụ nhận lại phương tiện bị tạm giữ theo đúng thời hạn ghi trong quyết định tạm giữ.Trường hợp vi phạm giao thông, chủ phương tiện có bắt buộc phải nhận lại xe đang bị tạm giữ không? (Hình từ Internet)Thời hạn tạm giữ phương tiện vi phạm giao thông là bao lâu?Tại khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 64 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định thời hạn tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính như sau:Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính...8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ; trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 66 của Luật này nhưng không quá 01 tháng, kể từ ngày tạm giữ. Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 66 của Luật này thì thời hạn tạm giữ có thể được tiếp tục kéo dài nhưng không quá 02 tháng, kể từ ngày tạm giữ.Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm; hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này. Trường hợp tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì thời hạn tạm giữ kết thúc khi quyết định xử phạt được thi hành xong.Người có thẩm quyền tạm giữ phải ra quyết định tạm giữ, kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề....Tại Điều 66 Luật Xử phạt vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi vởi khoản 34 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy đinh thời hạn ra quyết định xử phạt hành chính như sau:Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính1. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Đối với vụ việc không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này, thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này;b) Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan quy định tại Điều 59 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính;c) Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức liên quan nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.Như vậy, thời hạn tạm giữ phương tiện vi phạm giao thông được quy định không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.Trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc thuộc trường hợp cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan nhưng không quá 01 tháng, kể từ ngày tạm giữ.Đối với vụ việc thuộc trường hợp cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn tạm giữ có thể được tiếp tục kéo dài nhưng không quá 02 tháng, kể từ ngày tạm giữ.Trong trường hợp nào cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt để kê biên, bán đấu giá phương tiện tạm giữ?Tại khoản 4 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm b khoản 65 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định xử lý phương tiện bị tạm giữ như sau:Xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính...4. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 125 của Luật này khi hết thời hạn tạm giữ mà người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận mà không có lý do chính đáng thì được xử lý như sau:a) Trường hợp xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho họ 02 lần. Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất. Hết thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;b) Trường hợp không xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo 02 lần trên phương tiện thông tin đại chúng của trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất. Hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.4a. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 125 của Luật này khi hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không thi hành quyết định xử phạt thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt, người có thẩm quyền tạm giữ phải chuyển tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cho người có thẩm quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt để quyết định việc kê biên, bán đấu giá theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt.4b. Đối với giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt, người có thẩm quyền tạm giữ phải chuyển cho cơ quan đã cấp các loại giấy tờ đó để tiến hành việc thu hồi theo quy định của pháp luật và thông báo cho người vi phạm biết....Như vậy, đối với phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt thì khi hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không thi hành quyết định xử phạt thì:- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt người có thẩm quyền tạm giữ phải chuyển phương tiện vi phạm hành chính cho người có thẩm quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt để quyết định việc kê biên, bán đấu giá- Việc kê biên, bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc di dời công trình xây dựng từ vị trí này đến vị trí khác được quy định như thế nào?
|
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Việc di dời công trình xây dựng từ vị trí này đến vị trí khác được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác.
Theo đó, tại Điều 117 Luật Xây dựng 2014 có quy định về việc di đời công trình xây dựng như sau:
- Việc di dời công trình xây dựng từ vị trí này đến vị trí khác phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt, bảo đảm chất lượng, an toàn công trình, không làm ảnh hưởng đến công trình lân cận và bảo đảm giữ nguyên kiến trúc đối với công trình có yêu cầu cần phải bảo tồn.
- Khi di dời công trình xây dựng, chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu công trình phải có giấy phép di dời công trình xây dựng.
- Nhà thầu thực hiện di dời công trình xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, an toàn đối với công trình được di dời và các công trình lân cận, bảo vệ môi trường.
Trên đây là nội dụng giải đáp về việc di đời công trình xây dựng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc di dời công trình xây dựng từ vị trí này đến vị trí khác được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác.\nTheo đó, tại Điều 117 Luật Xây dựng 2014 có quy định về việc di đời công trình xây dựng như sau:\n- Việc di dời công trình xây dựng từ vị trí này đến vị trí khác phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt, bảo đảm chất lượng, an toàn công trình, không làm ảnh hưởng đến công trình lân cận và bảo đảm giữ nguyên kiến trúc đối với công trình có yêu cầu cần phải bảo tồn.\n- Khi di dời công trình xây dựng, chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu công trình phải có giấy phép di dời công trình xây dựng.\n- Nhà thầu thực hiện di dời công trình xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, an toàn đối với công trình được di dời và các công trình lân cận, bảo vệ môi trường.\nTrên đây là nội dụng giải đáp về việc di đời công trình xây dựng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lính đánh thuê là gì? Làm lính đánh thuê bị phạt tù bao nhiêu năm?
|
Cho anh hỏi lính đánh thuê là gì? Làm lính đánh thuê bị phạt tù bao nhiêu năm? Câu hỏi của anh Tâm (Gia Lai)
|
Lính đánh thuê là gì?Tại Điều 1 Công ước quốc tế chống lại việc tuyển mộ, sử dụng, tài trợ và đào tạo lính đánh thuê, 1989 có quy định như sau:Với mục đích của Công ước này,1. Một lính đánh thuê là bất kỳ người nào:a. Được tuyển mộ đặc biệt tại địa phương hoặc ở nước ngoài để chiến đấu trong một cuộc xung đột vũ trang;b. Được đặt động cơ để tham gia chiến sự chủ yếu bởi mong muốn cá nhân và, trên thực tế, được hứa hẹn, bởi hoặc thay mặt một bên trong một cuộc xung đột, bồi thường vật chất cơ bản vượt quá mức hứa hẹn hoặc trả tiền cho các chiến binh của cùng cấp bậc và chức năng tương tự như trong lực lượng vũ trang của bên đó;c. Không phải là công dân của một quốc gia của các bên trong cuộc xung đột cũng không phải là cư dân của lãnh thổ được kiểm soát bởi một bên trong cuộc xung đột;d. Không phải là một thành viên của lực lượng vũ trang của một bên trong cuộc xung đột; vàe. Không được gửi bởi một quốc gia không là một bên trong cuộc xung đột thực hiện chính thức như là một thành viên của lực lượng vũ trang của nó.2. Một lính đánh thuê cũng là bất kỳ người nào, trong bất kỳ tình huống nào khác mà:a. Được tuyển mộ đặc biệt tại địa phương hoặc ở nước ngoài với mục đích tham gia vào một hành động bạo lực phối hợp nhằm:i. lật đổ một Chính phủ, hay phá hoại trật tự hiến pháp của một quốc gia; hoặcii. phá hoại sự toàn vẹn lãnh thổ của một quốc gia;b. Động cơ để tham gia chủ yếu bởi mong muốn có được thông tin quan trọng và / hoặc thanh toán bồi thường vật chất;c. Không là công dân của một quốc gia và cũng không phải là một cư dân của quốc gia dựa vào đó như một hành động là đạo diễn;d. Không được gửi bởi một quốc gia thi hành công vụ; vàe. Không phải là thành viên của lực lượng vũ trang của quốc gia trên lãnh thổ có các hành động được thực hiện.Như vậy, một người được coi là lính đánh thuê khi đáp ứng các điều kiện sau:- Được tuyển mộ đặc biệt tại địa phương hoặc ở nước ngoài để chiến đấu trong một cuộc xung đột vũ trang;- Được đặt động cơ để tham gia chiến sự chủ yếu bởi mong muốn cá nhân và, trên thực tế, được hứa hẹn, bởi hoặc thay mặt một bên trong một cuộc xung đột, bồi thường vật chất cơ bản vượt quá mức hứa hẹn hoặc trả tiền cho các chiến binh của cùng cấp bậc và chức năng tương tự như trong lực lượng vũ trang của bên đó;- Không phải là công dân của một quốc gia của các bên trong cuộc xung đột cũng không phải là cư dân của lãnh thổ được kiểm soát bởi một bên trong cuộc xung đột;- Không phải là một thành viên của lực lượng vũ trang của một bên trong cuộc xung đột;- Không được gửi bởi một quốc gia không là một bên trong cuộc xung đột thực hiện chính thức như là một thành viên của lực lượng vũ trang của nó.Lính đánh thuê là gì? Làm lính đánh thuê bị phạt tù bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)Một quốc gia khi bắt giữ lính đánh thuê cần thông báo tới đâu?Tại Điều 10 Công ước quốc tế chống lại việc tuyển mộ, sử dụng, tài trợ và đào tạo lính đánh thuê, 1989 có quy định như sau:1. Nhằm phù hợp những hoàn cảnh đã được bảo đảm, trong phạm vi lãnh thổ của bất kỳ Quốc gia thành viên mà người phạm tội bị cáo buộc, thì theo pháp luật của quốc gia đó, tiến hành bắt giữ tội phạm hoặc thực hiện các biện pháp khác để bảo đảm sự có mặt của người phạm tội trong thời điểm cần thiết để tiến hành bất kỳ thủ tục tố tụng hình sự hoặc dẫn độ nào. Các Quốc gia thành viên ngay lập tức thực hiện một cuộc điều tra sơ bộ trên thực tế.2. Khi một Quốc gia thành viên, theo điều này, đã tiến hành bắt giữ hoặc đã thực hiện các biện pháp khác nêu tại khoản 1 điều này, sẽ thông báo trực tiếp ngay lập tức hoặc thông qua Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc tới:a. Quốc gia thành viên nơi hành vi phạm tội đã được thực hiện;b. Quốc gia thành viên mà hành vi phạm tội đã được xem xét hoặc xét xử;c. Quốc gia thành viên mà cá nhân hoặc pháp nhân đối với người vi phạm đã được xem xét hoặc xét xử là công dân;d. Quốc gia thành viên trong đó người phạm tội bị cáo buộc là công dân của một quốc gia hay, nếu là một người không quốc tịch, trong lãnh thổ mà tội phạm đó đã thường trú;e. Bất kỳ quốc gia nào khác thích hợp để thông báo.3. Bất kỳ người nào là đối tượng của các biện pháp nêu tại khoản 1 điều này có quyền:a. Ngay lập tức liên lạc với đại diện phù hợp gần nhất của quốc gia mà họ là công dân, hoặc đại diện được trao thẩm quyền bảo vệ quyền lợi của những người đó, hoặc, nếu là người không có quốc tịch, trong lãnh thổ mà anh ta đã thường trú;b. Được thăm viếng bởi một đại diện của quốc gia đó.4. Các quy định tại khoản 3 của điều này không được ảnh hưởng đến quyền của bất kỳ Quốc gia thành viên nào có thẩm quyền đưa ra yêu sách theo Điều 9, khoản 1 (b), để mời Ủy ban quốc tế Chữ thập đỏ liên lạc và thăm viếng người phạm tội bị cáo buộc.5. Quốc gia mà thực hiện cuộc điều tra sơ bộ theo khoản 1 điều này phải kịp thời báo cáo những phát hiện của mình cho các quốc gia nêu tại khoản 2 điều này và cho biết khả năng quốc gia đó thực hiện thẩm quyền của mình.Như vậy, các thành viên của Công ước quốc tế chống lại việc tuyển mộ, sử dụng, tài trợ và đào tạo lính đánh thuê, 1989 khi bắt giữ lính đánh thuê cần thông báo tới:- Quốc gia thành viên nơi hành vi phạm tội đã được thực hiện;- Quốc gia thành viên mà hành vi phạm tội đã được xem xét hoặc xét xử;- Quốc gia thành viên mà cá nhân hoặc pháp nhân đối với người vi phạm đã được xem xét hoặc xét xử là công dân;- Quốc gia thành viên trong đó người phạm tội bị cáo buộc là công dân của một quốc gia hay, nếu là một người không quốc tịch, trong lãnh thổ mà tội phạm đó đã thường trú;- Bất kỳ quốc gia nào khác thích hợp để thông báo.Tại Việt Nam nếu làm lính đánh thuê bị phạt tù bao nhiêu năm?Tại Điều 425 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội làm lính đánh thuê như sau:Tội làm lính đánh thuêNgười nào làm lính đánh thuê nhằm chống một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.Như vậy, tại Việt Nam nếu làm lính đánh thuê nhằm chống một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền, thì có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lính đánh thuê là gì? Làm lính đánh thuê bị phạt tù bao nhiêu năm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lính đánh thuê là gì?Tại Điều 1 Công ước quốc tế chống lại việc tuyển mộ, sử dụng, tài trợ và đào tạo lính đánh thuê, 1989 có quy định như sau:Với mục đích của Công ước này,1. Một lính đánh thuê là bất kỳ người nào:a. Được tuyển mộ đặc biệt tại địa phương hoặc ở nước ngoài để chiến đấu trong một cuộc xung đột vũ trang;b. Được đặt động cơ để tham gia chiến sự chủ yếu bởi mong muốn cá nhân và, trên thực tế, được hứa hẹn, bởi hoặc thay mặt một bên trong một cuộc xung đột, bồi thường vật chất cơ bản vượt quá mức hứa hẹn hoặc trả tiền cho các chiến binh của cùng cấp bậc và chức năng tương tự như trong lực lượng vũ trang của bên đó;c. Không phải là công dân của một quốc gia của các bên trong cuộc xung đột cũng không phải là cư dân của lãnh thổ được kiểm soát bởi một bên trong cuộc xung đột;d. Không phải là một thành viên của lực lượng vũ trang của một bên trong cuộc xung đột; vàe. Không được gửi bởi một quốc gia không là một bên trong cuộc xung đột thực hiện chính thức như là một thành viên của lực lượng vũ trang của nó.2. Một lính đánh thuê cũng là bất kỳ người nào, trong bất kỳ tình huống nào khác mà:a. Được tuyển mộ đặc biệt tại địa phương hoặc ở nước ngoài với mục đích tham gia vào một hành động bạo lực phối hợp nhằm:i. lật đổ một Chính phủ, hay phá hoại trật tự hiến pháp của một quốc gia; hoặcii. phá hoại sự toàn vẹn lãnh thổ của một quốc gia;b. Động cơ để tham gia chủ yếu bởi mong muốn có được thông tin quan trọng và / hoặc thanh toán bồi thường vật chất;c. Không là công dân của một quốc gia và cũng không phải là một cư dân của quốc gia dựa vào đó như một hành động là đạo diễn;d. Không được gửi bởi một quốc gia thi hành công vụ; vàe. Không phải là thành viên của lực lượng vũ trang của quốc gia trên lãnh thổ có các hành động được thực hiện.Như vậy, một người được coi là lính đánh thuê khi đáp ứng các điều kiện sau:- Được tuyển mộ đặc biệt tại địa phương hoặc ở nước ngoài để chiến đấu trong một cuộc xung đột vũ trang;- Được đặt động cơ để tham gia chiến sự chủ yếu bởi mong muốn cá nhân và, trên thực tế, được hứa hẹn, bởi hoặc thay mặt một bên trong một cuộc xung đột, bồi thường vật chất cơ bản vượt quá mức hứa hẹn hoặc trả tiền cho các chiến binh của cùng cấp bậc và chức năng tương tự như trong lực lượng vũ trang của bên đó;- Không phải là công dân của một quốc gia của các bên trong cuộc xung đột cũng không phải là cư dân của lãnh thổ được kiểm soát bởi một bên trong cuộc xung đột;- Không phải là một thành viên của lực lượng vũ trang của một bên trong cuộc xung đột;- Không được gửi bởi một quốc gia không là một bên trong cuộc xung đột thực hiện chính thức như là một thành viên của lực lượng vũ trang của nó.Lính đánh thuê là gì? Làm lính đánh thuê bị phạt tù bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)Một quốc gia khi bắt giữ lính đánh thuê cần thông báo tới đâu?Tại Điều 10 Công ước quốc tế chống lại việc tuyển mộ, sử dụng, tài trợ và đào tạo lính đánh thuê, 1989 có quy định như sau:1. Nhằm phù hợp những hoàn cảnh đã được bảo đảm, trong phạm vi lãnh thổ của bất kỳ Quốc gia thành viên mà người phạm tội bị cáo buộc, thì theo pháp luật của quốc gia đó, tiến hành bắt giữ tội phạm hoặc thực hiện các biện pháp khác để bảo đảm sự có mặt của người phạm tội trong thời điểm cần thiết để tiến hành bất kỳ thủ tục tố tụng hình sự hoặc dẫn độ nào. Các Quốc gia thành viên ngay lập tức thực hiện một cuộc điều tra sơ bộ trên thực tế.2. Khi một Quốc gia thành viên, theo điều này, đã tiến hành bắt giữ hoặc đã thực hiện các biện pháp khác nêu tại khoản 1 điều này, sẽ thông báo trực tiếp ngay lập tức hoặc thông qua Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc tới:a. Quốc gia thành viên nơi hành vi phạm tội đã được thực hiện;b. Quốc gia thành viên mà hành vi phạm tội đã được xem xét hoặc xét xử;c. Quốc gia thành viên mà cá nhân hoặc pháp nhân đối với người vi phạm đã được xem xét hoặc xét xử là công dân;d. Quốc gia thành viên trong đó người phạm tội bị cáo buộc là công dân của một quốc gia hay, nếu là một người không quốc tịch, trong lãnh thổ mà tội phạm đó đã thường trú;e. Bất kỳ quốc gia nào khác thích hợp để thông báo.3. Bất kỳ người nào là đối tượng của các biện pháp nêu tại khoản 1 điều này có quyền:a. Ngay lập tức liên lạc với đại diện phù hợp gần nhất của quốc gia mà họ là công dân, hoặc đại diện được trao thẩm quyền bảo vệ quyền lợi của những người đó, hoặc, nếu là người không có quốc tịch, trong lãnh thổ mà anh ta đã thường trú;b. Được thăm viếng bởi một đại diện của quốc gia đó.4. Các quy định tại khoản 3 của điều này không được ảnh hưởng đến quyền của bất kỳ Quốc gia thành viên nào có thẩm quyền đưa ra yêu sách theo Điều 9, khoản 1 (b), để mời Ủy ban quốc tế Chữ thập đỏ liên lạc và thăm viếng người phạm tội bị cáo buộc.5. Quốc gia mà thực hiện cuộc điều tra sơ bộ theo khoản 1 điều này phải kịp thời báo cáo những phát hiện của mình cho các quốc gia nêu tại khoản 2 điều này và cho biết khả năng quốc gia đó thực hiện thẩm quyền của mình.Như vậy, các thành viên của Công ước quốc tế chống lại việc tuyển mộ, sử dụng, tài trợ và đào tạo lính đánh thuê, 1989 khi bắt giữ lính đánh thuê cần thông báo tới:- Quốc gia thành viên nơi hành vi phạm tội đã được thực hiện;- Quốc gia thành viên mà hành vi phạm tội đã được xem xét hoặc xét xử;- Quốc gia thành viên mà cá nhân hoặc pháp nhân đối với người vi phạm đã được xem xét hoặc xét xử là công dân;- Quốc gia thành viên trong đó người phạm tội bị cáo buộc là công dân của một quốc gia hay, nếu là một người không quốc tịch, trong lãnh thổ mà tội phạm đó đã thường trú;- Bất kỳ quốc gia nào khác thích hợp để thông báo.Tại Việt Nam nếu làm lính đánh thuê bị phạt tù bao nhiêu năm?Tại Điều 425 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội làm lính đánh thuê như sau:Tội làm lính đánh thuêNgười nào làm lính đánh thuê nhằm chống một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.Như vậy, tại Việt Nam nếu làm lính đánh thuê nhằm chống một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền, thì có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cách tính số lợi bất chính từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất không đáp ứng điều kiện
|
Tôi thấy quy định mới về xử phạt trong lĩnh vực đất đai có quy định phạt tiền trên khoản thu lợi bất chính. Vậy cho hỏi trong trường hợp chuyển nhượng QSDĐ nhưng không đáp ứng điều kiện thì số lợi bất chính thu được tính như thế nào?
|
Theo Khoản 3 Điều 7 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/01/2020) quy định cách tính số lợi bất chính đối với hành vi chuyển nhượng QSDĐ nhưng không đáp ứng điều kiện, cụ thể như sau:
=> Trường hợp chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18, khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 22, Điều 25, khoản 3 Điều 27 của Nghị định này được xác định bằng giá trị chuyển quyền sử dụng đất thực tế theo hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã chuyển quyền, nhưng không thấp hơn giá trị tính theo giá đất cụ thể bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính và được tính bằng công thức sau:
Số lợi có được do vi phạm
=
Diện tích đất vi phạm
x
Giá đất
x
Số năm vi phạm
Tổng thời gian sử dụng đất theo quy định của bảng giá đất đối với loại đất chuyển quyền thuộc chế độ sử dụng đất có thời hạn; trường hợp thời hạn sử dụng đất lâu dài thì thời gian được tính là 70 năm
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách tính số lợi bất chính từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất không đáp ứng điều kiện",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 3 Điều 7 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/01/2020) quy định cách tính số lợi bất chính đối với hành vi chuyển nhượng QSDĐ nhưng không đáp ứng điều kiện, cụ thể như sau:\n=> Trường hợp chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18, khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 22, Điều 25, khoản 3 Điều 27 của Nghị định này được xác định bằng giá trị chuyển quyền sử dụng đất thực tế theo hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã chuyển quyền, nhưng không thấp hơn giá trị tính theo giá đất cụ thể bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính và được tính bằng công thức sau:\n\n\n\n\nSố lợi có được do vi phạm\n\n\n=\n\n\nDiện tích đất vi phạm\n\n\nx\n\n\nGiá đất\n\n\nx\n\n\nSố năm vi phạm\n\n\n\n\nTổng thời gian sử dụng đất theo quy định của bảng giá đất đối với loại đất chuyển quyền thuộc chế độ sử dụng đất có thời hạn; trường hợp thời hạn sử dụng đất lâu dài thì thời gian được tính là 70 năm\n\n\n\n\n \nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện phục vụ lâu dài trong quân đội khi đi nghĩa vụ quân sự
|
Em sinh năm 1992 - 2016 là 24 tuổi nhưng không có bằng cấp 3. Em định đi nghĩa vụ quân sự là 2 năm sau đó về em học lại cấp 2 với 3 lấy bằng tốt nghiệp. Xin cho biết, làm sao em có thể phục vụ lâu dài trong quân đội? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Nếu bạn thực hiện xong nghĩa vụ quân sự và vẫn tiếp tục phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội thì vẫn có thể được xét tuyển hoặc thi tuyển để trở thành quân nhân chuyên nghiệp nhé.
Các điều kiện bạn phải đáp ứng để phục vụ lâu dài trong quân đội được quy định tại Điều 14 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015. Cụ thể gồm có:
1. Đối tượng tuyển chọn:
a) Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan;
b) Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội;
c) Công nhân và viên chức quốc phòng.
2. Đối tượng tuyển dụng:
Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên.
3. Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn, tuyển dụng gồm:
a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội;
b) Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp.
4. Hình thức tuyển chọn, tuyển dụng là xét tuyển hoặc thi tuyển. Trường hợp tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi, xuất sắc hoặc có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ bậc cao thì được tuyển chọn, tuyển dụng thông qua xét tuyển.
Trên đây là quy định về điều kiện phục vụ lâu dài trong quân đội khi đi nghĩa vụ quân sự. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện phục vụ lâu dài trong quân đội khi đi nghĩa vụ quân sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Nếu bạn thực hiện xong nghĩa vụ quân sự và vẫn tiếp tục phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội thì vẫn có thể được xét tuyển hoặc thi tuyển để trở thành quân nhân chuyên nghiệp nhé. \nCác điều kiện bạn phải đáp ứng để phục vụ lâu dài trong quân đội được quy định tại Điều 14 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015. Cụ thể gồm có:\n1. Đối tượng tuyển chọn:\na) Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan;\nb) Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội;\nc) Công nhân và viên chức quốc phòng.\n2. Đối tượng tuyển dụng:\nCông dân Việt Nam không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên.\n3. Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn, tuyển dụng gồm:\na) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội;\nb) Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp.\n4. Hình thức tuyển chọn, tuyển dụng là xét tuyển hoặc thi tuyển. Trường hợp tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi, xuất sắc hoặc có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ bậc cao thì được tuyển chọn, tuyển dụng thông qua xét tuyển.\nTrên đây là quy định về điều kiện phục vụ lâu dài trong quân đội khi đi nghĩa vụ quân sự. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm quản lý, quy trình vận hành của tổ chức trong hoạt động ngân hàng?
|
Cho tôi hỏi, trách nhiệm quản lý và quy trình vận hành của tổ chức trong hoạt động ngân hàng theo quy định mới. Mong được anh chị hỗ trợ.
|
Theo Điều 20 Thông tư 09/2020/TT-NHNN (Có hiệu lực từ 01/01/2021) quy định về trách nhiệm quản lý và quy trình vận hành của tổ chức như sau:
- Tổ chức ban hành các quy trình, tài liệu vận hành đối với hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên, tối thiểu bao gồm các nội dung: quy trình bật, tắt hệ thống; quy trình sao lưu, phục hồi dữ liệu; quy trình vận hành ứng dụng; quy trình xử lý sự cố; quy trình giám sát và ghi nhật ký hoạt động của hệ thống. Trong đó phải xác định rõ phạm vi, trách nhiệm của người sử dụng, vận hành hệ thống. Định kỳ tối thiểu mỗi năm một lần, tổ chức thực hiện rà soát, cập nhật, bổ sung các quy trình vận hành hệ thống thông tin để phù hợp thực tế.
- Tổ chức triển khai các quy trình đến toàn bộ các đối tượng tham gia vận hành và giám sát tuân thủ việc thực hiện các quy trình đã ban hành.
- Môi trường vận hành của hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên và các hệ thống thông tin có xử lý thông tin cá nhân của khách hàng phải đáp ứng yêu cầu:
+ Tách biệt với các môi trường phát triển, kiểm tra và thử nghiệm;
+ Áp dụng các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin;
+ Không cài đặt các công cụ, phương tiện phát triển ứng dụng;
+ Loại bỏ hoặc tắt các tính năng, phần mềm tiện ích không sử dụng trên hệ thống thông tin.
- Đối với hệ thống thông tin xử lý giao dịch khách hàng phải đáp ứng yêu cầu sau:
+ Không để một cá nhân được đồng thời thực hiện các công việc khởi tạo và phê duyệt một giao dịch;
+ Áp dụng xác thực đa yếu tố tại bước phê duyệt cuối cùng khi thực hiện giao dịch tài chính phát sinh chuyển tiền điện tử liên ngân hàng có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên (ngoại trừ hệ thống thanh toán xuyên suốt (Straight Though Process) đã có biện pháp xác thực tự động giao dịch giữa các hệ thống liên thông);
+ Áp dụng các biện pháp bảo đảm tính toàn vẹn dữ liệu giao dịch;
+ Mọi thao tác trên hệ thống phải được lưu vết, sẵn sàng cho kiểm tra, kiểm soát khi cần thiết."
Trên đây là nội dung về trách nhiệm quản lý và quy trình vận hành của tổ chức trong hoạt động ngân hàng theo quy định mới.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm quản lý, quy trình vận hành của tổ chức trong hoạt động ngân hàng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 20 Thông tư 09/2020/TT-NHNN (Có hiệu lực từ 01/01/2021) quy định về trách nhiệm quản lý và quy trình vận hành của tổ chức như sau:\n- Tổ chức ban hành các quy trình, tài liệu vận hành đối với hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên, tối thiểu bao gồm các nội dung: quy trình bật, tắt hệ thống; quy trình sao lưu, phục hồi dữ liệu; quy trình vận hành ứng dụng; quy trình xử lý sự cố; quy trình giám sát và ghi nhật ký hoạt động của hệ thống. Trong đó phải xác định rõ phạm vi, trách nhiệm của người sử dụng, vận hành hệ thống. Định kỳ tối thiểu mỗi năm một lần, tổ chức thực hiện rà soát, cập nhật, bổ sung các quy trình vận hành hệ thống thông tin để phù hợp thực tế.\n- Tổ chức triển khai các quy trình đến toàn bộ các đối tượng tham gia vận hành và giám sát tuân thủ việc thực hiện các quy trình đã ban hành.\n- Môi trường vận hành của hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên và các hệ thống thông tin có xử lý thông tin cá nhân của khách hàng phải đáp ứng yêu cầu:\n+ Tách biệt với các môi trường phát triển, kiểm tra và thử nghiệm;\n+ Áp dụng các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin;\n+ Không cài đặt các công cụ, phương tiện phát triển ứng dụng;\n+ Loại bỏ hoặc tắt các tính năng, phần mềm tiện ích không sử dụng trên hệ thống thông tin.\n- Đối với hệ thống thông tin xử lý giao dịch khách hàng phải đáp ứng yêu cầu sau:\n+ Không để một cá nhân được đồng thời thực hiện các công việc khởi tạo và phê duyệt một giao dịch;\n+ Áp dụng xác thực đa yếu tố tại bước phê duyệt cuối cùng khi thực hiện giao dịch tài chính phát sinh chuyển tiền điện tử liên ngân hàng có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên (ngoại trừ hệ thống thanh toán xuyên suốt (Straight Though Process) đã có biện pháp xác thực tự động giao dịch giữa các hệ thống liên thông);\n+ Áp dụng các biện pháp bảo đảm tính toàn vẹn dữ liệu giao dịch;\n+ Mọi thao tác trên hệ thống phải được lưu vết, sẵn sàng cho kiểm tra, kiểm soát khi cần thiết.\"\nTrên đây là nội dung về trách nhiệm quản lý và quy trình vận hành của tổ chức trong hoạt động ngân hàng theo quy định mới.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
03 trường hợp được bổ sung hoặc thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc bằng tiếng Việt sau khi thông quan từ ngày 15/01/2024?
|
Cho tôi hỏi: Trong trường hợp nào được bổ sung hoặc thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc bằng tiếng Việt sau khi thông quan từ ngày 15/01/2024?
|
03 trường hợp được bổ sung hoặc thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc bằng tiếng Việt sau khi thông quan từ ngày 15/01/2024?Ngày 30/11/2023, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 23/2023/TT-BYT sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 01/2018/TT-BYT ngày 18/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.Theo đó, từ ngày 15/01/2024, có 03 trường hợp được bổ sung hoặc thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc bằng tiếng Việt sau khi thông quan bao gồm:Trường hợp 1: Thuốc nhập khẩu đã có giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam mà trong bao bì thương phẩm đã có tờ hướng dẫn sử dụng thuốc bằng tiếng Việt nhưng chưa thực hiện cập nhật nội dung tờ hướng dẫn sử dụng thuốc theo yêu cầu của Bộ Y tế, Trừ trường hợp thuốc không yêu cầu phải có tờ hướng dẫn sử dụng thuốc quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 13 Thông tư 01/2018/TT-BYT;Trường hợp 2: Thuốc nhập khẩu chưa có giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam mà bao bì thương phẩm chưa có tờ hướng dẫn sử dụng thuốc bằng tiêng Việt, trừ trường hợp thuốc không yêu cầu phải có tờ hướng dẫn sử dụng thuốc quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 13 Thông tư 01/2018/TT-BYT.Trường hợp 3: Thuốc nhập khẩu đã được Bộ Y tế cấp giấy đăng ký lưu hành trong trường hợp cấp bách cho quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa mà bao bì thương phẩm chưa có tờ hướng dẫn sử dụng thuốc bằng tiếng Việt.03 trường hợp được bổ sung hoặc thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc bằng tiếng Việt sau khi thông quan từ ngày 15/01/2024? (Hình từ Internet)Thuốc không có bao bì ngoài thì tờ hướng dẫn sử dụng được in ở đâu trên thuốc?Tại Điều 3 Thông tư 01/2018/TT-BYT được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 23/2023/TT-BYT có quy định về vị trí nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc như sau:Vị trí nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc1. Vị trí nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 43/2017/NĐ-CP).2. Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc là một phần không thể tách rời của nhãn thuốc và được chứa trong bao bì ngoài của thuốc. Trường hợp thuốc không có bao bì ngoài, tờ hướng dẫn sử dụng phải được in hoặc gắn trên bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc.3. Nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc phóng xạ không bắt buộc phải kèm theo bao bì thương phẩm mà có thể được cung cấp tới cơ sở điều trị kèm theo hồ sơ giao nhận thuốc hoặc được dán, gán trên bao bì được sử dụng với mục đích để lưu giữ, vận chuyển, bảo quản thuốc.4. Thuốc nhập khẩu đã được cấp giấy đăng ký lưu hành trong trường hợp cấp bách cho quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc có thể gắn trên bao bì ngoài.Như vậy, nếu thuốc không có bao bì ngoài thì tờ hướng dẫn sử dụng thuốc phải được in hoặc gắn trên bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc.Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc có bắt buộc phải ghi bằng tiếng Việt không?Tại Điều 4 Thông tư 01/2018/TT-BYT có quy định về kích thước nhãn, kích thước của chữ và số trên nhãn, màu sắc của chữ, ký hiệu và hình ảnh trên nhãn, ngôn ngữ trình bày của nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc như sau:Kích thước nhãn, kích thước của chữ và số trên nhãn, màu sắc của chữ, ký hiệu và hình ảnh trên nhãn, ngôn ngữ trình bày của nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc1. Kích thước nhãn, kích thước của chữ và số trên nhãn, màu sắc của chữ, ký hiệu và hình ảnh trên nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc được thực hiện theo quy định tại Điều 5 (trừ nội dung quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5) và Điều 6 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP.2. Những nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc phải được ghi bằng tiếng Việt, trừ một số nội dung được phép ghi bằng các ngôn ngữ khác có gốc chữ cái La tinh theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP.Như vậy, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc phải ghi bằng tiếng Việt. Tuy nhiên đối với một số nội dung được phép ghi bằng các ngôn ngữ khác có gốc chữ cái La tinh.Lưu ý: Thông tư 23/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/01/2024.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "03 trường hợp được bổ sung hoặc thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc bằng tiếng Việt sau khi thông quan từ ngày 15/01/2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "03 trường hợp được bổ sung hoặc thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc bằng tiếng Việt sau khi thông quan từ ngày 15/01/2024?Ngày 30/11/2023, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 23/2023/TT-BYT sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 01/2018/TT-BYT ngày 18/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.Theo đó, từ ngày 15/01/2024, có 03 trường hợp được bổ sung hoặc thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc bằng tiếng Việt sau khi thông quan bao gồm:Trường hợp 1: Thuốc nhập khẩu đã có giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam mà trong bao bì thương phẩm đã có tờ hướng dẫn sử dụng thuốc bằng tiếng Việt nhưng chưa thực hiện cập nhật nội dung tờ hướng dẫn sử dụng thuốc theo yêu cầu của Bộ Y tế, Trừ trường hợp thuốc không yêu cầu phải có tờ hướng dẫn sử dụng thuốc quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 13 Thông tư 01/2018/TT-BYT;Trường hợp 2: Thuốc nhập khẩu chưa có giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam mà bao bì thương phẩm chưa có tờ hướng dẫn sử dụng thuốc bằng tiêng Việt, trừ trường hợp thuốc không yêu cầu phải có tờ hướng dẫn sử dụng thuốc quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 13 Thông tư 01/2018/TT-BYT.Trường hợp 3: Thuốc nhập khẩu đã được Bộ Y tế cấp giấy đăng ký lưu hành trong trường hợp cấp bách cho quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa mà bao bì thương phẩm chưa có tờ hướng dẫn sử dụng thuốc bằng tiếng Việt.03 trường hợp được bổ sung hoặc thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc bằng tiếng Việt sau khi thông quan từ ngày 15/01/2024? (Hình từ Internet)Thuốc không có bao bì ngoài thì tờ hướng dẫn sử dụng được in ở đâu trên thuốc?Tại Điều 3 Thông tư 01/2018/TT-BYT được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 23/2023/TT-BYT có quy định về vị trí nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc như sau:Vị trí nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc1. Vị trí nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 43/2017/NĐ-CP).2. Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc là một phần không thể tách rời của nhãn thuốc và được chứa trong bao bì ngoài của thuốc. Trường hợp thuốc không có bao bì ngoài, tờ hướng dẫn sử dụng phải được in hoặc gắn trên bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc.3. Nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc phóng xạ không bắt buộc phải kèm theo bao bì thương phẩm mà có thể được cung cấp tới cơ sở điều trị kèm theo hồ sơ giao nhận thuốc hoặc được dán, gán trên bao bì được sử dụng với mục đích để lưu giữ, vận chuyển, bảo quản thuốc.4. Thuốc nhập khẩu đã được cấp giấy đăng ký lưu hành trong trường hợp cấp bách cho quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc có thể gắn trên bao bì ngoài.Như vậy, nếu thuốc không có bao bì ngoài thì tờ hướng dẫn sử dụng thuốc phải được in hoặc gắn trên bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc.Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc có bắt buộc phải ghi bằng tiếng Việt không?Tại Điều 4 Thông tư 01/2018/TT-BYT có quy định về kích thước nhãn, kích thước của chữ và số trên nhãn, màu sắc của chữ, ký hiệu và hình ảnh trên nhãn, ngôn ngữ trình bày của nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc như sau:Kích thước nhãn, kích thước của chữ và số trên nhãn, màu sắc của chữ, ký hiệu và hình ảnh trên nhãn, ngôn ngữ trình bày của nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc1. Kích thước nhãn, kích thước của chữ và số trên nhãn, màu sắc của chữ, ký hiệu và hình ảnh trên nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc được thực hiện theo quy định tại Điều 5 (trừ nội dung quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5) và Điều 6 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP.2. Những nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc phải được ghi bằng tiếng Việt, trừ một số nội dung được phép ghi bằng các ngôn ngữ khác có gốc chữ cái La tinh theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP.Như vậy, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc phải ghi bằng tiếng Việt. Tuy nhiên đối với một số nội dung được phép ghi bằng các ngôn ngữ khác có gốc chữ cái La tinh.Lưu ý: Thông tư 23/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/01/2024.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các hành vi nghiêm cấm đối với Vụ Kiểm toán nội bộ NHNN?
|
Cho tôi hỏi đối với Vụ Kiểm toán nội bộ các hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán nội bộ theo quy định mới nhất? Xin cảm ơn.
|
Khoản 1 Điều 17 Thông tư 06/2020/TT-NHNN quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán nội bộ đối với Vụ Kiểm toán nội bộ:
- Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm toán.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi.
- Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán.
- Thông đồng, móc nối với đơn vị được kiểm toán để làm sai lệch nội dung của các thông tin được kiểm toán.
- Nhận hối lộ.
- Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật của đơn vị được kiểm toán; tiết lộ thông tin, tình hình và kết quả kiểm toán khi chưa được ban hành hoặc công bố chính thức.
- Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán.
- Thực hiện các hành vi khác trái với quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước.
Trên đây là nội dung các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán nội bộ đối với Vụ Kiểm toán nội bộ theo Thông tư 06/2020/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các hành vi nghiêm cấm đối với Vụ Kiểm toán nội bộ NHNN?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 17 Thông tư 06/2020/TT-NHNN quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán nội bộ đối với Vụ Kiểm toán nội bộ:\n- Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm toán.\n- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi.\n- Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán.\n- Thông đồng, móc nối với đơn vị được kiểm toán để làm sai lệch nội dung của các thông tin được kiểm toán.\n- Nhận hối lộ.\n- Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật của đơn vị được kiểm toán; tiết lộ thông tin, tình hình và kết quả kiểm toán khi chưa được ban hành hoặc công bố chính thức.\n- Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán.\n- Thực hiện các hành vi khác trái với quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước.\nTrên đây là nội dung các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán nội bộ đối với Vụ Kiểm toán nội bộ theo Thông tư 06/2020/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.