title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Mua trái phiếu doanh nghiệp có quyền lợi gì?
|
Tôi đang tìm hiểu về chứng khoán và có thắc mắc, mong Ban biên tập giải đáp. Khi mua trái phiếu của doanh nghiệp thì tôi có những quyền lợi gì?
|
Căn cứ tại Điều 9 Nghị định 163/2018/NĐ-CP quy định về quyền lợi của chủ sở hữu trái phiếu, cụ thể:
- Được doanh nghiệp phát hành trái phiếu thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn và bảo đảm việc thực hiện các quyền kèm theo (nếu có) theo các điều kiện, điều khoản của trái phiếu khi phát hành.
- Được dùng trái phiếu để chuyển nhượng, cho, tặng, để lại, thừa kế, chiết khấu và sử dụng trái phiếu làm tài sản bảo đảm trong các quan hệ dân sự và quan hệ thương mại theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của anh/chị. Để tìm hiểu rõ hơn về những quy định này, anh/chị có thể tham khảo tại Nghị định 163/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mua trái phiếu doanh nghiệp có quyền lợi gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ tại Điều 9 Nghị định 163/2018/NĐ-CP quy định về quyền lợi của chủ sở hữu trái phiếu, cụ thể:\n- Được doanh nghiệp phát hành trái phiếu thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn và bảo đảm việc thực hiện các quyền kèm theo (nếu có) theo các điều kiện, điều khoản của trái phiếu khi phát hành.\n- Được dùng trái phiếu để chuyển nhượng, cho, tặng, để lại, thừa kế, chiết khấu và sử dụng trái phiếu làm tài sản bảo đảm trong các quan hệ dân sự và quan hệ thương mại theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của anh/chị. Để tìm hiểu rõ hơn về những quy định này, anh/chị có thể tham khảo tại Nghị định 163/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hợp đồng lao động giao kết qua Email có được không?
|
Cho tôi hỏi: Hợp đồng lao động giao kết qua Email có được không? Làm gì khi một bên không thừa nhận hợp đồng được giao kết qua email?
Câu hỏi từ chị Tâm - Bà Rịa
|
Hợp đồng lao động giao kết qua Email có được không?Tại Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hình thức giao dịch dân sự như sau:Hình thức giao dịch dân sự1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.Theo đó, tại khoản 10 Điều 4 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định:Giải thích từ ngữ...10. Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự.Đồng thời tại Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về loại hợp đồng lao động như sau:Hình thức hợp đồng lao động1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.Có thể thấy, giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.Như vậy, việc ký hợp đồng lao động bằng mail được xem là một hình thức giao kết hợp đồng bằng phương thức điện tử. Theo quy định của pháp luật, hợp đồng được giao kết bằng phương thức điện tử có giá trị pháp lý như hợp đồng được giao kết bằng văn bản.Hợp đồng lao động giao kết qua Email có được không? (Hình từ Internet)Hợp đồng lao động qua Email phải có những nội dung gì?Căn cứ khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội dung hợp đồng lao động, cụ thể như sau:Nội dung hợp đồng lao động1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;c) Công việc và địa điểm làm việc;d) Thời hạn của hợp đồng lao động;đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề....Theo đó, hợp đồng lao động qua Email phải có những nội dung chủ yếu sau đây:- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động.- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động.- Công việc và địa điểm làm việc.- Thời hạn của hợp đồng lao động.- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.- Chế độ nâng bậc, nâng lương.- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.Làm gì khi một bên không thừa nhận hợp đồng được giao kết qua email?Căn cứ Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 quy định điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.Theo Điều 401 Bộ luật dân sự 2015 quy định hiệu lực của hợp đồng như sau:Hiệu lực của hợp đồng1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.Tại Điều 38 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định giá trị pháp lý của thông báo trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử như sau:Trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, thông báo dưới dạng thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý như thông báo bằng phương pháp truyền thống.Như vậy, trường hợp các bên đã đồng ý giao kết hợp đồng qua email và hợp đồng đáp ứng đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thì hợp đồng sẽ có hiệu lực pháp luật theo thỏa thuận hoặc theo pháp luật.Khi đó, các bên có thể yêu cầu Toà án công nhận hợp đồng ký kết thông qua Email là hợp đồng hợp pháp hoặc tuyên hợp đồng đó vô hiệu nếu các bên cung cấp được đầy đủ bằng chứng chứng minh cho yêu cầu của mình.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hợp đồng lao động giao kết qua Email có được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hợp đồng lao động giao kết qua Email có được không?Tại Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hình thức giao dịch dân sự như sau:Hình thức giao dịch dân sự1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.Theo đó, tại khoản 10 Điều 4 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định:Giải thích từ ngữ...10. Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự.Đồng thời tại Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về loại hợp đồng lao động như sau:Hình thức hợp đồng lao động1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.Có thể thấy, giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.Như vậy, việc ký hợp đồng lao động bằng mail được xem là một hình thức giao kết hợp đồng bằng phương thức điện tử. Theo quy định của pháp luật, hợp đồng được giao kết bằng phương thức điện tử có giá trị pháp lý như hợp đồng được giao kết bằng văn bản.Hợp đồng lao động giao kết qua Email có được không? (Hình từ Internet)Hợp đồng lao động qua Email phải có những nội dung gì?Căn cứ khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội dung hợp đồng lao động, cụ thể như sau:Nội dung hợp đồng lao động1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;c) Công việc và địa điểm làm việc;d) Thời hạn của hợp đồng lao động;đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề....Theo đó, hợp đồng lao động qua Email phải có những nội dung chủ yếu sau đây:- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động.- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động.- Công việc và địa điểm làm việc.- Thời hạn của hợp đồng lao động.- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.- Chế độ nâng bậc, nâng lương.- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.Làm gì khi một bên không thừa nhận hợp đồng được giao kết qua email?Căn cứ Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 quy định điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.Theo Điều 401 Bộ luật dân sự 2015 quy định hiệu lực của hợp đồng như sau:Hiệu lực của hợp đồng1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.Tại Điều 38 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định giá trị pháp lý của thông báo trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử như sau:Trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, thông báo dưới dạng thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý như thông báo bằng phương pháp truyền thống.Như vậy, trường hợp các bên đã đồng ý giao kết hợp đồng qua email và hợp đồng đáp ứng đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thì hợp đồng sẽ có hiệu lực pháp luật theo thỏa thuận hoặc theo pháp luật.Khi đó, các bên có thể yêu cầu Toà án công nhận hợp đồng ký kết thông qua Email là hợp đồng hợp pháp hoặc tuyên hợp đồng đó vô hiệu nếu các bên cung cấp được đầy đủ bằng chứng chứng minh cho yêu cầu của mình.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về thẻ bảo hiểm y tế
|
Quy định về thẻ bảo hiểm y tế? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Hồng Anh, tôi sinh sống và làm việc tại Bình Định. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Quy định về thẻ bảo hiểm y tế? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập! (0907***)
|
Thẻ bảo hiểm y tế được quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành như sau:
1. Mẫu thẻ BHYT do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế. Thẻ BHYT phản ánh một số thông tin sau đây:
a) Mã số thẻ BHYT: Mã số thẻ BHYT phải thống nhất theo số định danh cá nhân do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp. Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chưa cấp số định danh cá nhân thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định mã số cho người tham gia BHYT bảo đảm mỗi người tham gia BHYT có một mã số thẻ BHYT duy nhất;
b) Mã số mức hưởng BHYT của người tham gia theo quy định tại Điều 22 sửa đổi, bổ sung của Luật BHYT và Điều 4 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP;
c) Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 sửa đổi, bổ sung của Luật BHYT; thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT của một số đối tượng như sau:
- Đối với người hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT tương ứng với thời hạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền;
- Đối với trẻ em dưới 6 tuổi, thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT kể từ ngày sinh đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT đến ngày 30 tháng 9 của năm đó;
- Đối với người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo: Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đó hoặc ngày 31 tháng 12 của năm cuối ghi trên thẻ BHYT (trường hợp thời hạn sử dụng thẻ BHYT cấp nhiều năm);
- Đối với người thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng: Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đó. Trường hợp, tổ chức Bảo hiểm xã hội nhận được danh sách đối tượng tham gia BHYT kèm theo Quyết định phê duyệt danh sách người thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau ngày 01 tháng 01 thì thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày Quyết định này có hiệu lực;
- Đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng và người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình: Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày người tham gia nộp tiền đóng BHYT tương ứng với thời hạn được hưởng chính sách theo Quyết định phê duyệt danh sách người thuộc hộ gia đình cận nghèo và người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp tham gia BHYT lần đầu thì thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT sau 30 ngày kể từ ngày người tham gia nộp tiền đóng BHYT;
- Đối với học sinh, sinh viên, thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đó; đối với học sinh vào lớp một và sinh viên năm thứ nhất thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày nhập học hoặc ngày hết hạn của thẻ BHYT được cấp lần trước đến 31 tháng 12 năm sau; đối với học sinh lớp 12 và sinh viên năm cuối thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày 01 tháng 01 đến ngày cuối của tháng kết thúc năm học đó;
- Đối với các đối tượng tham gia BHYT khác, thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định.
d) Từ ngày 01/01/2016, thẻ BHYT cấp cho người tham gia phải thể hiện thời gian tham gia liên tục trước đó theo tháng, tối đa là 60 tháng, trừ đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và Điểm i Khoản 3 Điều 1 Thông tư này. Thời gian tham gia BHYT liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ BHYT lần sau nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng;
Người lao động được cử đi học tập hoặc công tác tại nước ngoài, thời gian tham gia BHYT liên tục bao gồm thời gian học tập hoặc công tác tại nước ngoài cho đến ngày có quyết định trở lại làm việc của cơ quan, tổ chức cử đi;
Người lao động đi lao động tại nước ngoài, trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhập cảnh về nước nếu tham gia BHYT thì thời gian tham gia BHYT liên tục bao gồm toàn bộ thời gian đi lao động tại nước ngoài và thời gian kể từ khi về nước đến thời điểm tham gia BHYT;
Người lao động trong thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật việc làm nếu không tham gia BHYT theo các nhóm khác, thì thời gian tham gia BHYT liên tục bao gồm thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm.
Ví dụ 5: Ông M có thời gian tham gia BHYT liên tục từ ngày 21/12/2013 đến ngày 31/12/2015; thời gian tham gia BHYT liên tục ghi trên thẻ BHYT có thời hạn sử dụng từ ngày 01/01/2016 như sau: "Thời gian tham gia liên tục đến ngày 31/12/2015: 24 tháng 10 ngày".
Ví dụ 6: Ông V có thời gian tham gia BHYT liên tục đến ngày 31/12/2015 là 70 tháng; thời gian tham gia BHYT liên tục ghi trên thẻ BHYT có thời hạn sử dụng từ ngày 01/01/2016 như sau: "Thời gian tham gia liên tục đến ngày 31/12/2015: trên 60 tháng".
Ví dụ 7: Bà K làm việc tại một doanh nghiệp và có đóng BHYT liên tục từ ngày 01/01/2013, đến ngày 05/01/2015 thì chấm dứt hợp đồng lao động. Bà K nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp ngày 04/4/2015 (trong thời hạn 03 tháng); cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp ngày 20/4/2015 (trong thời hạn 20 ngày); tổ chức Bảo hiểm xã hội nhận được quyết định ngày 26/4/2015 và thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ ngày 01/05/2015 (trong thời hạn 03 tháng). Trường hợp này, thời gian tham gia BHYT liên tục đến ngày 30/4/2015 là 28 tháng.
2. Việc cấp thẻ BHYT đối với người đã hiến bộ phận cơ thể theo quy định của pháp luật thực hiện như sau:
a) Cơ sở y tế nơi lấy bộ phận cơ thể người có trách nhiệm ghi rõ "đã hiến bộ phận cơ thể" trên giấy ra viện;
b) Tổ chức Bảo hiểm xã hội căn cứ giấy ra viện quy định tại Điểm a Khoản này cấp thẻ BHYT cho người đã hiến bộ phận cơ thể và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú;
c) Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày người đã hiến bộ phận cơ thể ra viện.
Trên đây là nội dung quy định về thẻ bảo hiểm y tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về thẻ bảo hiểm y tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Thẻ bảo hiểm y tế được quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành như sau:\n1. Mẫu thẻ BHYT do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế. Thẻ BHYT phản ánh một số thông tin sau đây:\na) Mã số thẻ BHYT: Mã số thẻ BHYT phải thống nhất theo số định danh cá nhân do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp. Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chưa cấp số định danh cá nhân thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định mã số cho người tham gia BHYT bảo đảm mỗi người tham gia BHYT có một mã số thẻ BHYT duy nhất;\nb) Mã số mức hưởng BHYT của người tham gia theo quy định tại Điều 22 sửa đổi, bổ sung của Luật BHYT và Điều 4 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP;\nc) Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 sửa đổi, bổ sung của Luật BHYT; thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT của một số đối tượng như sau:\n- Đối với người hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT tương ứng với thời hạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền;\n- Đối với trẻ em dưới 6 tuổi, thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT kể từ ngày sinh đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT đến ngày 30 tháng 9 của năm đó;\n- Đối với người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo: Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đó hoặc ngày 31 tháng 12 của năm cuối ghi trên thẻ BHYT (trường hợp thời hạn sử dụng thẻ BHYT cấp nhiều năm);\n- Đối với người thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng: Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đó. Trường hợp, tổ chức Bảo hiểm xã hội nhận được danh sách đối tượng tham gia BHYT kèm theo Quyết định phê duyệt danh sách người thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau ngày 01 tháng 01 thì thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày Quyết định này có hiệu lực;\n- Đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng và người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình: Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày người tham gia nộp tiền đóng BHYT tương ứng với thời hạn được hưởng chính sách theo Quyết định phê duyệt danh sách người thuộc hộ gia đình cận nghèo và người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp tham gia BHYT lần đầu thì thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT sau 30 ngày kể từ ngày người tham gia nộp tiền đóng BHYT;\n- Đối với học sinh, sinh viên, thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đó; đối với học sinh vào lớp một và sinh viên năm thứ nhất thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày nhập học hoặc ngày hết hạn của thẻ BHYT được cấp lần trước đến 31 tháng 12 năm sau; đối với học sinh lớp 12 và sinh viên năm cuối thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày 01 tháng 01 đến ngày cuối của tháng kết thúc năm học đó;\n- Đối với các đối tượng tham gia BHYT khác, thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định.\nd) Từ ngày 01/01/2016, thẻ BHYT cấp cho người tham gia phải thể hiện thời gian tham gia liên tục trước đó theo tháng, tối đa là 60 tháng, trừ đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và Điểm i Khoản 3 Điều 1 Thông tư này. Thời gian tham gia BHYT liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ BHYT lần sau nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng;\nNgười lao động được cử đi học tập hoặc công tác tại nước ngoài, thời gian tham gia BHYT liên tục bao gồm thời gian học tập hoặc công tác tại nước ngoài cho đến ngày có quyết định trở lại làm việc của cơ quan, tổ chức cử đi;\nNgười lao động đi lao động tại nước ngoài, trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhập cảnh về nước nếu tham gia BHYT thì thời gian tham gia BHYT liên tục bao gồm toàn bộ thời gian đi lao động tại nước ngoài và thời gian kể từ khi về nước đến thời điểm tham gia BHYT;\nNgười lao động trong thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật việc làm nếu không tham gia BHYT theo các nhóm khác, thì thời gian tham gia BHYT liên tục bao gồm thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm.\nVí dụ 5: Ông M có thời gian tham gia BHYT liên tục từ ngày 21/12/2013 đến ngày 31/12/2015; thời gian tham gia BHYT liên tục ghi trên thẻ BHYT có thời hạn sử dụng từ ngày 01/01/2016 như sau: \"Thời gian tham gia liên tục đến ngày 31/12/2015: 24 tháng 10 ngày\".\nVí dụ 6: Ông V có thời gian tham gia BHYT liên tục đến ngày 31/12/2015 là 70 tháng; thời gian tham gia BHYT liên tục ghi trên thẻ BHYT có thời hạn sử dụng từ ngày 01/01/2016 như sau: \"Thời gian tham gia liên tục đến ngày 31/12/2015: trên 60 tháng\".\nVí dụ 7: Bà K làm việc tại một doanh nghiệp và có đóng BHYT liên tục từ ngày 01/01/2013, đến ngày 05/01/2015 thì chấm dứt hợp đồng lao động. Bà K nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp ngày 04/4/2015 (trong thời hạn 03 tháng); cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp ngày 20/4/2015 (trong thời hạn 20 ngày); tổ chức Bảo hiểm xã hội nhận được quyết định ngày 26/4/2015 và thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ ngày 01/05/2015 (trong thời hạn 03 tháng). Trường hợp này, thời gian tham gia BHYT liên tục đến ngày 30/4/2015 là 28 tháng.\n2. Việc cấp thẻ BHYT đối với người đã hiến bộ phận cơ thể theo quy định của pháp luật thực hiện như sau:\na) Cơ sở y tế nơi lấy bộ phận cơ thể người có trách nhiệm ghi rõ \"đã hiến bộ phận cơ thể\" trên giấy ra viện;\nb) Tổ chức Bảo hiểm xã hội căn cứ giấy ra viện quy định tại Điểm a Khoản này cấp thẻ BHYT cho người đã hiến bộ phận cơ thể và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú;\nc) Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày người đã hiến bộ phận cơ thể ra viện.\nTrên đây là nội dung quy định về thẻ bảo hiểm y tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lập danh sách ứng viên của trường để cử đi dự tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ ở nước ngoài theo Đề án 911
|
Đề án 911 đã dừng tuyển sinh từ năm ngoái, nhưng trước đó thì việc lập danh sách ứng viên của trường để cử đi dự tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ ở nước ngoài theo Đề án 911 được thực hiện như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ ban biên tập. Chân thành cảm ơn và chức sức khỏe!
Thủy Dung (dung***@gmail.com)
|
Lập danh sách ứng viên của trường để cử đi dự tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ ở nước ngoài theo Đề án 911 được quy định tại Điều 11 Quy định đào tạo trình độ tiến sĩ theo Đề án “Đào tạo giảng viên có trình độ tiến sĩ cho trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2010-2020” phê duyệt tại Quyết định 911/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư 35/2012/TT-BGDĐT như sau:
Hằng năm, trên cơ sở thông báo tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các trường tổ chức xét chọn theo các điều kiện quy định tại Điều 7 của Quy định này và theo kế hoạch đào tạo giảng viên của trường nêu tại khoản 2 Điều 5 của Quy định này; lập danh sách ứng viên cử đi dự tuyển theo nhóm hoặc theo thứ tự ưu tiên, đối với từng chương trình đào tạo (nếu có).
Trên đây là nội dung quy định về việc lập danh sách ứng viên của trường để cử đi dự tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ ở nước ngoài theo Đề án 911. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 35/2012/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lập danh sách ứng viên của trường để cử đi dự tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ ở nước ngoài theo Đề án 911",
"role": "user"
},
{
"content": "Lập danh sách ứng viên của trường để cử đi dự tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ ở nước ngoài theo Đề án 911 được quy định tại Điều 11 Quy định đào tạo trình độ tiến sĩ theo Đề án “Đào tạo giảng viên có trình độ tiến sĩ cho trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2010-2020” phê duyệt tại Quyết định 911/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư 35/2012/TT-BGDĐT như sau:\nHằng năm, trên cơ sở thông báo tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các trường tổ chức xét chọn theo các điều kiện quy định tại Điều 7 của Quy định này và theo kế hoạch đào tạo giảng viên của trường nêu tại khoản 2 Điều 5 của Quy định này; lập danh sách ứng viên cử đi dự tuyển theo nhóm hoặc theo thứ tự ưu tiên, đối với từng chương trình đào tạo (nếu có).\nTrên đây là nội dung quy định về việc lập danh sách ứng viên của trường để cử đi dự tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ ở nước ngoài theo Đề án 911. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 35/2012/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm tra hồ sơ và cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam
|
Theo quy định hiện hành thì sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm như thế nào trong việc thẩm tra hồ sơ và cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam cho đơn vị đề nghị?
|
Theo quy định tại Điều 48 Nghị định 130/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số thì việc thẩm tra hồ sơ và cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam được quy định cụ thể như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc tính từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm tra hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện theo quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam. Mẫu giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam quy định theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 130/2018/NĐ-CP.
Trường hợp không đáp ứng đủ điều kiện, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm tra hồ sơ và cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 48 Nghị định 130/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số thì việc thẩm tra hồ sơ và cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam được quy định cụ thể như sau:\n- Trong thời hạn 30 ngày làm việc tính từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm tra hồ sơ.\n- Trường hợp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện theo quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam. Mẫu giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam quy định theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 130/2018/NĐ-CP.\nTrường hợp không đáp ứng đủ điều kiện, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghệ thuật biểu diễn bao gồm những loại hình nào?
|
Mình muốn hỏi, theo quy định mới nhất thì hoạt động nghệ thuật biểu diễn gồm những loại hình nào? Xin được hỗ trợ.
|
Theo Khoản 3 Điều 2 Nghị định 144/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/02/2021) quy định về loại hình nghệ thuật biểu diễn bao gồm:
- Sân khấu;
- Âm nhạc;
- Múa và các hình thức diễn xướng dân gian từ truyền thống đến hiện đại của Việt Nam và thế giới.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghệ thuật biểu diễn bao gồm những loại hình nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 3 Điều 2 Nghị định 144/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/02/2021) quy định về loại hình nghệ thuật biểu diễn bao gồm:\n- Sân khấu;\n- Âm nhạc;\n- Múa và các hình thức diễn xướng dân gian từ truyền thống đến hiện đại của Việt Nam và thế giới.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử phạt người sử dụng lao động không thống kê, báo cáo định kỳ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố nghiêm trọng theo quy định
|
Người sử dụng lao động không thống kê, báo cáo định kỳ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố nghiêm trọng theo quy định có bị xử phạt không? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Đình Chiến, tôi sinh sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Người sử dụng lao động không thống kê, báo cáo định kỳ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố nghiêm trọng theo quy định có bị xử phạt không? Và mức xử phạt là bao nhiêu? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (chien***@gmail.com)
|
Căn cứ theo Điểm d Khoản 1 Điều 16 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì người sử dụng lao động không thống kê, báo cáo định kỳ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố nghiêm trọng theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
- Không thống kê, báo cáo định kỳ hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố nghiêm trọng theo quy định của pháp luật.
Như vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (người sử dụng lao động không thống kê, báo cáo định kỳ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố nghiêm trọng theo quy định) có thể sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung quy định về hình thức xử phạt người sử dụng lao động không thống kê, báo cáo định kỳ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố nghiêm trọng theo quy định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử phạt người sử dụng lao động không thống kê, báo cáo định kỳ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố nghiêm trọng theo quy định",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điểm d Khoản 1 Điều 16 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì người sử dụng lao động không thống kê, báo cáo định kỳ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố nghiêm trọng theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\n- Không thống kê, báo cáo định kỳ hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố nghiêm trọng theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (người sử dụng lao động không thống kê, báo cáo định kỳ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố nghiêm trọng theo quy định) có thể sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung quy định về hình thức xử phạt người sử dụng lao động không thống kê, báo cáo định kỳ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố nghiêm trọng theo quy định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung chính của báo cáo kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí bao gồm những gì?
|
Cho anh hỏi nội dung chính của báo cáo kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí bao gồm những gì? Câu hỏi của anh Tâm (Quảng Bình)
|
Nội dung chính của báo cáo kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí bao gồm những gì?Tại khoản 2 Điều 47 Luật Dầu khí 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2023) quy định về lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí như sau:Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí.........2. Nội dung chính của báo cáo kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí bao gồm:a) Kết quả nghiên cứu đặc điểm địa chất mỏ;b) Số liệu và các phân tích thành phần, tính chất chất lưu và vỉa chứa, các nghiên cứu về mô hình mô phỏng mỏ, công nghệ mỏ và thiết kế khai thác, dự báo về sản lượng khai thác dầu khí, hệ số thu hồi dầu khí;c) Các thông tin về công nghệ khai thác và các nghiên cứu khả thi;d) Công nghệ khoan và hoàn thiện giếng;đ) Mô tả hệ thống công trình và thiết bị khai thác được sử dụng;e) Báo cáo thuyết minh thiết kế kỹ thuật tổng thể;g) Các kế hoạch về bảo vệ tài nguyên, môi trường, sinh thái bao gồm cả an toàn và xử lý sự cố, giải pháp ngăn chặn, xử lý các nguy cơ gây ô nhiễm và thu dọn công trình dầu khí;h) Tính toán tổng mức đầu tư và hiệu quả kinh tế của dự án khai thác sớm mỏ dầu khí;i) Đánh giá mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá dầu thô và tài chính của dự án;k) Tiến độ thực hiện;l) Ước tính chi phí thu dọn công trình dầu khí;m) Thỏa thuận khung bán khí đối với dự án khai thác khí;n) Đối với dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền, dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển, ngoài những nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản này phải có các nội dung chính sau đây theo quy định của pháp luật về xây dựng: thông tin hiện trạng sử dụng đất, điều kiện thu hồi đất, nhu cầu sử dụng đất; địa điểm xây dựng; phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình; giải pháp về xây dựng, vật liệu chủ yếu được sử dụng; đánh giá tác động kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của dự án;o) Kết luận và kiến nghị.Như vậy, nội dung chính của báo cáo kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí bao gồm những nội dung sau:- Kết quả nghiên cứu đặc điểm địa chất mỏ;- Số liệu và các phân tích thành phần, tính chất chất lưu và vỉa chứa, các nghiên cứu về mô hình mô phỏng mỏ, công nghệ mỏ và thiết kế khai thác, dự báo về sản lượng khai thác dầu khí, hệ số thu hồi dầu khí;- Các thông tin về công nghệ khai thác và các nghiên cứu khả thi;- Công nghệ khoan và hoàn thiện giếng;- Mô tả hệ thống công trình và thiết bị khai thác được sử dụng;- Báo cáo thuyết minh thiết kế kỹ thuật tổng thể;- Các kế hoạch về bảo vệ tài nguyên, môi trường, sinh thái bao gồm cả an toàn và xử lý sự cố, giải pháp ngăn chặn, xử lý các nguy cơ gây ô nhiễm và thu dọn công trình dầu khí;- Tính toán tổng mức đầu tư và hiệu quả kinh tế của dự án khai thác sớm mỏ dầu khí;- Đánh giá mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá dầu thô và tài chính của dự án;- Tiến độ thực hiện;- Ước tính chi phí thu dọn công trình dầu khí;- Thỏa thuận khung bán khí đối với dự án khai thác khí;- Kết luận và kiến nghị.Nội dung chính của báo cáo kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí bao gồm những gì? (Hình từ Internet)Nội dung thẩm định kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí? Tại khoản 3 Điều 47 Luật Dầu khí 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2023) có quy định như sau:Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí........3. Nội dung thẩm định kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí bao gồm:a) Đánh giá sự phù hợp với phương án được lựa chọn trong kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí;b) Đánh giá sự phù hợp của địa chất mỏ, tính chất chất lưu và vỉa chứa, mô hình mô phỏng mỏ, thiết kế khai thác, sản lượng khai thác dầu khí, hệ số thu hồi dầu khí;c) Đánh giá sự phù hợp của công nghệ khoan, công nghệ khai thác, hệ thống công trình và thiết bị;d) Đánh giá tính hợp lý trong đánh giá hiệu quả kinh tế; mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá sản phẩm và tài chính của dự án; tiến độ thực hiện;đ) Đánh giá sự phù hợp của các giải pháp thiết kế, tiêu chuẩn áp dụng trong thiết kế kỹ thuật tổng thể;e) Đánh giá sự đáp ứng yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường;g) Nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với nội dung quy định tại điểm n khoản 2 Điều này.Như vậy, nội dung thẩm định kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí bao gồm:- Đánh giá sự phù hợp với phương án được lựa chọn trong kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí;- Đánh giá sự phù hợp của địa chất mỏ, tính chất chất lưu và vỉa chứa, mô hình mô phỏng mỏ, thiết kế khai thác, sản lượng khai thác dầu khí, hệ số thu hồi dầu khí;- Đánh giá sự phù hợp của công nghệ khoan, công nghệ khai thác, hệ thống công trình và thiết bị;- Đánh giá tính hợp lý trong đánh giá hiệu quả kinh tế; mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá sản phẩm và tài chính của dự án; tiến độ thực hiện;- Đánh giá sự phù hợp của các giải pháp thiết kế, tiêu chuẩn áp dụng trong thiết kế kỹ thuật tổng thể;- Đánh giá sự đáp ứng yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường;- Nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựngCơ quan nào phê duyệt điều chỉnh kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí? Tại khoản 5,khoản 6 Điều 47 Luật Dầu khí 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2023) có quy định như sau:Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí......5. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí trong trường hợp việc điều chỉnh dẫn đến tổng mức đầu tư tăng thêm dưới 10% đối với các nội dung sau đây:a) Điều chỉnh số lượng, kích thước đường ống nội mỏ, điều chỉnh công suất thiết bị để tăng hiệu quả dự án cũng như tăng hệ số thu hồi dầu khí;b) Điều chỉnh tối ưu vị trí, thứ tự và số lượng giếng khoan để gia tăng sản lượng, trữ lượng hoặc tối ưu hóa đầu tư;c) Áp dụng giải pháp kỹ thuật bổ sung, mở vỉa mới được phát hiện trong quá trình khoan phát triển để gia tăng sản lượng khai thác, nâng cao hiệu quả của dự án;d) Khai thác thử nghiệm nhằm nâng cao hệ số thu hồi dầu khí;đ) Khoan bổ sung các giếng khoan đan dày.6. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí trong các trường hợp khác ngoài quy định tại khoản 5 Điều này.......Như vậy, tùy trường hợp cụ thể, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Bộ Công thương là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung chính của báo cáo kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí bao gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung chính của báo cáo kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí bao gồm những gì?Tại khoản 2 Điều 47 Luật Dầu khí 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2023) quy định về lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí như sau:Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí.........2. Nội dung chính của báo cáo kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí bao gồm:a) Kết quả nghiên cứu đặc điểm địa chất mỏ;b) Số liệu và các phân tích thành phần, tính chất chất lưu và vỉa chứa, các nghiên cứu về mô hình mô phỏng mỏ, công nghệ mỏ và thiết kế khai thác, dự báo về sản lượng khai thác dầu khí, hệ số thu hồi dầu khí;c) Các thông tin về công nghệ khai thác và các nghiên cứu khả thi;d) Công nghệ khoan và hoàn thiện giếng;đ) Mô tả hệ thống công trình và thiết bị khai thác được sử dụng;e) Báo cáo thuyết minh thiết kế kỹ thuật tổng thể;g) Các kế hoạch về bảo vệ tài nguyên, môi trường, sinh thái bao gồm cả an toàn và xử lý sự cố, giải pháp ngăn chặn, xử lý các nguy cơ gây ô nhiễm và thu dọn công trình dầu khí;h) Tính toán tổng mức đầu tư và hiệu quả kinh tế của dự án khai thác sớm mỏ dầu khí;i) Đánh giá mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá dầu thô và tài chính của dự án;k) Tiến độ thực hiện;l) Ước tính chi phí thu dọn công trình dầu khí;m) Thỏa thuận khung bán khí đối với dự án khai thác khí;n) Đối với dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền, dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển, ngoài những nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản này phải có các nội dung chính sau đây theo quy định của pháp luật về xây dựng: thông tin hiện trạng sử dụng đất, điều kiện thu hồi đất, nhu cầu sử dụng đất; địa điểm xây dựng; phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình; giải pháp về xây dựng, vật liệu chủ yếu được sử dụng; đánh giá tác động kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của dự án;o) Kết luận và kiến nghị.Như vậy, nội dung chính của báo cáo kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí bao gồm những nội dung sau:- Kết quả nghiên cứu đặc điểm địa chất mỏ;- Số liệu và các phân tích thành phần, tính chất chất lưu và vỉa chứa, các nghiên cứu về mô hình mô phỏng mỏ, công nghệ mỏ và thiết kế khai thác, dự báo về sản lượng khai thác dầu khí, hệ số thu hồi dầu khí;- Các thông tin về công nghệ khai thác và các nghiên cứu khả thi;- Công nghệ khoan và hoàn thiện giếng;- Mô tả hệ thống công trình và thiết bị khai thác được sử dụng;- Báo cáo thuyết minh thiết kế kỹ thuật tổng thể;- Các kế hoạch về bảo vệ tài nguyên, môi trường, sinh thái bao gồm cả an toàn và xử lý sự cố, giải pháp ngăn chặn, xử lý các nguy cơ gây ô nhiễm và thu dọn công trình dầu khí;- Tính toán tổng mức đầu tư và hiệu quả kinh tế của dự án khai thác sớm mỏ dầu khí;- Đánh giá mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá dầu thô và tài chính của dự án;- Tiến độ thực hiện;- Ước tính chi phí thu dọn công trình dầu khí;- Thỏa thuận khung bán khí đối với dự án khai thác khí;- Kết luận và kiến nghị.Nội dung chính của báo cáo kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí bao gồm những gì? (Hình từ Internet)Nội dung thẩm định kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí? Tại khoản 3 Điều 47 Luật Dầu khí 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2023) có quy định như sau:Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí........3. Nội dung thẩm định kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí bao gồm:a) Đánh giá sự phù hợp với phương án được lựa chọn trong kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí;b) Đánh giá sự phù hợp của địa chất mỏ, tính chất chất lưu và vỉa chứa, mô hình mô phỏng mỏ, thiết kế khai thác, sản lượng khai thác dầu khí, hệ số thu hồi dầu khí;c) Đánh giá sự phù hợp của công nghệ khoan, công nghệ khai thác, hệ thống công trình và thiết bị;d) Đánh giá tính hợp lý trong đánh giá hiệu quả kinh tế; mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá sản phẩm và tài chính của dự án; tiến độ thực hiện;đ) Đánh giá sự phù hợp của các giải pháp thiết kế, tiêu chuẩn áp dụng trong thiết kế kỹ thuật tổng thể;e) Đánh giá sự đáp ứng yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường;g) Nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với nội dung quy định tại điểm n khoản 2 Điều này.Như vậy, nội dung thẩm định kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí bao gồm:- Đánh giá sự phù hợp với phương án được lựa chọn trong kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí;- Đánh giá sự phù hợp của địa chất mỏ, tính chất chất lưu và vỉa chứa, mô hình mô phỏng mỏ, thiết kế khai thác, sản lượng khai thác dầu khí, hệ số thu hồi dầu khí;- Đánh giá sự phù hợp của công nghệ khoan, công nghệ khai thác, hệ thống công trình và thiết bị;- Đánh giá tính hợp lý trong đánh giá hiệu quả kinh tế; mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá sản phẩm và tài chính của dự án; tiến độ thực hiện;- Đánh giá sự phù hợp của các giải pháp thiết kế, tiêu chuẩn áp dụng trong thiết kế kỹ thuật tổng thể;- Đánh giá sự đáp ứng yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường;- Nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựngCơ quan nào phê duyệt điều chỉnh kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí? Tại khoản 5,khoản 6 Điều 47 Luật Dầu khí 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2023) có quy định như sau:Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí......5. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí trong trường hợp việc điều chỉnh dẫn đến tổng mức đầu tư tăng thêm dưới 10% đối với các nội dung sau đây:a) Điều chỉnh số lượng, kích thước đường ống nội mỏ, điều chỉnh công suất thiết bị để tăng hiệu quả dự án cũng như tăng hệ số thu hồi dầu khí;b) Điều chỉnh tối ưu vị trí, thứ tự và số lượng giếng khoan để gia tăng sản lượng, trữ lượng hoặc tối ưu hóa đầu tư;c) Áp dụng giải pháp kỹ thuật bổ sung, mở vỉa mới được phát hiện trong quá trình khoan phát triển để gia tăng sản lượng khai thác, nâng cao hiệu quả của dự án;d) Khai thác thử nghiệm nhằm nâng cao hệ số thu hồi dầu khí;đ) Khoan bổ sung các giếng khoan đan dày.6. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí trong các trường hợp khác ngoài quy định tại khoản 5 Điều này.......Như vậy, tùy trường hợp cụ thể, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Bộ Công thương là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi thay đổi năm tài chính, doanh nghiệp lập và trình bày báo cáo tài chính năm như thế nào?
|
Xin cho tôi hỏi: Doanh nghiệp tôi vừa thực hiện thay đổi năm tài chính, thì doanh nghiệp phải lập và trình bày báo cáo tài chính năm như thế nào? Mong được giải đáp!
|
Khi thay đổi năm tài chính, doanh nghiệp lập và trình bày báo cáo tài chính năm như thế nào?Căn cứ Điều 103 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính năm khi doanh nghiệp thay đổi năm tài chính như sau:Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi thay đổi kỳ kế toánKhi thay đổi kỳ kế toán, ví dụ đổi kỳ kế toán từ năm dương lịch sang kỳ kế toán khác năm dương lịch, doanh nghiệp phải tiến hành khoá sổ kế toán, lập Báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau:1. Việc thay đổi kỳ kế toán phải tuân thủ theo quy định của Luật kế toán. Khi thay đổi kỳ kế toán năm, kế toán phải lập riêng Báo cáo tài chính cho giai đoạn giữa 2 kỳ kế toán của năm tài chính cũ và năm tài chính mới, ví dụ:Doanh nghiệp có kỳ kế toán năm 2014 theo năm dương lịch. Năm 2015, doanh nghiệp chuyển sang áp dụng kỳ kế toán năm bắt đầu từ 1/4 năm trước đến 31/3 năm sau. Trường hợp này, doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính riêng cho giai đoạn từ 1/1/2015 đến 31/3/2015.2. Đối với Bảng Cân đối kế toán: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu kế thừa của kỳ kế toán trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số dư đầu kỳ của kỳ kế toán mới và được trình bày trong cột “Số đầu năm”.3. Đối với Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Số liệu kể từ thời điểm thay đổi kỳ kế toán đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên được trình bày trong cột “Kỳ này”. Cột “kỳ trước” trình bày số liệu của 12 tháng trước tương đương với kỳ kế toán năm hiện tại.Ví dụ: Tiếp theo ví dụ trên, khi trình bày cột “Kỳ trước” trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bắt đầu từ ngày 1/4/2015 và kết thúc ngày 31/3/2016, doanh nghiệp phải trình bày số liệu của giai đoạn từ 1/4/2014 đến 31/3/2015.Như vậy, khi thay đổi năm tài chính, doanh nghiệp lập và trình bày Báo cáo tài chính phải tiến hành khóa sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính theo nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính sau:- Phải lập riêng Báo cáo tài chính cho giai đoạn giữa 2 kỳ kế toán của năm tài chính cũ và năm tài chính mới;- Với Bảng Cân đối kế toán, toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu kế thừa của năm tài chính trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số dư đầu kỳ của năm tài chính mới và được trình bày trong cột “Số đầu năm”.- Với Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Số liệu kể từ thời điểm thay đổi năm tài chính đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên được trình bày trong cột “Kỳ này”. Cột “kỳ trước” trình bày số liệu của 12 tháng trước tương đương với kỳ kế toán năm hiện tại.Khi thay đổi năm tài chính, doanh nghiệp lập và trình bày báo cáo tài chính năm như thế nào? (Hình từ Internet)Hiện nay, doanh nghiệp được lập Báo cáo tài chính theo các kỳ lập nào?Căn cứ Điều 98 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về kỳ lập báo cáo tài chính như sau:Kỳ lập Báo cáo tài chính1. Kỳ lập Báo cáo tài chính năm: Các doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính năm theo quy định của Luật kế toán.2. Kỳ lập Báo cáo tài chính giữa niên độ: Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm Báo cáo tài chính quý (bao gồm cả quý IV) và Báo cáo tài chính bán niên.3. Kỳ lập Báo cáo tài chính kháca) Các doanh nghiệp có thể lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng...) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu.b) Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập Báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.4. Xác định niên độ tổng hợp Báo cáo tài chính của cơ quan tài chính, thống kêKhi tổng hợp thống kê, trường hợp nhận được Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có năm tài chính khác năm dương lịch, cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện theo nguyên tắc:a) Trường hợp Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bắt đầu từ 1/4, kết thúc vào 31/3 hàng năm thì số liệu trên Báo cáo tài chính được tổng hợp thống kê vào số liệu của năm trước liền kề;b) Trường hợp Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bắt đầu tư 1/7, kết thúc vào 30/6 hàng năm, Báo cáo tài chính dùng để tổng hợp thống kê là Báo cáo tài chính bán niên;c) Trường hợp Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bắt đầu từ 1/10, kết thúc vào 30/9 hàng năm thì số liệu trên Báo cáo tài chính được tổng hợp thống kê vào số liệu của năm sau.Như vậy, doanh nghiệp được lập Báo cáo tài chính theo kỳ lập báo cáo tài chính năm, kỳ lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (bao gồm báo cáo tài chính và báo cáo tài chính bán niên) và theo các kỳ lập Báo cáo tài chính khác.Theo đó, doanh nghiệp có thể lập Báo cáo tài chính theo kỳ lập khác như tuần, tháng,... theo yêu cầu của của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu.Ngoài ra, khi doanh nghiệp bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập Báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.Mẫu bản thuyết minh báo cáo tài chính năm cho doanh nghiệp?Hệ thống Báo cáo tài chính gồm Báo cáo tài chính năm và Báo cáo tài chính giữa niên độ. Khi lập và trình báo cáo tình chính năm, doanh nghiệp phải lập kèm bản thuyết minh báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp.Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp được lập theo Mẫu số B09-DN ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC tại đây.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi thay đổi năm tài chính, doanh nghiệp lập và trình bày báo cáo tài chính năm như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khi thay đổi năm tài chính, doanh nghiệp lập và trình bày báo cáo tài chính năm như thế nào?Căn cứ Điều 103 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính năm khi doanh nghiệp thay đổi năm tài chính như sau:Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi thay đổi kỳ kế toánKhi thay đổi kỳ kế toán, ví dụ đổi kỳ kế toán từ năm dương lịch sang kỳ kế toán khác năm dương lịch, doanh nghiệp phải tiến hành khoá sổ kế toán, lập Báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau:1. Việc thay đổi kỳ kế toán phải tuân thủ theo quy định của Luật kế toán. Khi thay đổi kỳ kế toán năm, kế toán phải lập riêng Báo cáo tài chính cho giai đoạn giữa 2 kỳ kế toán của năm tài chính cũ và năm tài chính mới, ví dụ:Doanh nghiệp có kỳ kế toán năm 2014 theo năm dương lịch. Năm 2015, doanh nghiệp chuyển sang áp dụng kỳ kế toán năm bắt đầu từ 1/4 năm trước đến 31/3 năm sau. Trường hợp này, doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính riêng cho giai đoạn từ 1/1/2015 đến 31/3/2015.2. Đối với Bảng Cân đối kế toán: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu kế thừa của kỳ kế toán trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số dư đầu kỳ của kỳ kế toán mới và được trình bày trong cột “Số đầu năm”.3. Đối với Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Số liệu kể từ thời điểm thay đổi kỳ kế toán đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên được trình bày trong cột “Kỳ này”. Cột “kỳ trước” trình bày số liệu của 12 tháng trước tương đương với kỳ kế toán năm hiện tại.Ví dụ: Tiếp theo ví dụ trên, khi trình bày cột “Kỳ trước” trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bắt đầu từ ngày 1/4/2015 và kết thúc ngày 31/3/2016, doanh nghiệp phải trình bày số liệu của giai đoạn từ 1/4/2014 đến 31/3/2015.Như vậy, khi thay đổi năm tài chính, doanh nghiệp lập và trình bày Báo cáo tài chính phải tiến hành khóa sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính theo nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính sau:- Phải lập riêng Báo cáo tài chính cho giai đoạn giữa 2 kỳ kế toán của năm tài chính cũ và năm tài chính mới;- Với Bảng Cân đối kế toán, toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu kế thừa của năm tài chính trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số dư đầu kỳ của năm tài chính mới và được trình bày trong cột “Số đầu năm”.- Với Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Số liệu kể từ thời điểm thay đổi năm tài chính đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên được trình bày trong cột “Kỳ này”. Cột “kỳ trước” trình bày số liệu của 12 tháng trước tương đương với kỳ kế toán năm hiện tại.Khi thay đổi năm tài chính, doanh nghiệp lập và trình bày báo cáo tài chính năm như thế nào? (Hình từ Internet)Hiện nay, doanh nghiệp được lập Báo cáo tài chính theo các kỳ lập nào?Căn cứ Điều 98 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về kỳ lập báo cáo tài chính như sau:Kỳ lập Báo cáo tài chính1. Kỳ lập Báo cáo tài chính năm: Các doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính năm theo quy định của Luật kế toán.2. Kỳ lập Báo cáo tài chính giữa niên độ: Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm Báo cáo tài chính quý (bao gồm cả quý IV) và Báo cáo tài chính bán niên.3. Kỳ lập Báo cáo tài chính kháca) Các doanh nghiệp có thể lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng...) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu.b) Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập Báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.4. Xác định niên độ tổng hợp Báo cáo tài chính của cơ quan tài chính, thống kêKhi tổng hợp thống kê, trường hợp nhận được Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có năm tài chính khác năm dương lịch, cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện theo nguyên tắc:a) Trường hợp Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bắt đầu từ 1/4, kết thúc vào 31/3 hàng năm thì số liệu trên Báo cáo tài chính được tổng hợp thống kê vào số liệu của năm trước liền kề;b) Trường hợp Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bắt đầu tư 1/7, kết thúc vào 30/6 hàng năm, Báo cáo tài chính dùng để tổng hợp thống kê là Báo cáo tài chính bán niên;c) Trường hợp Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bắt đầu từ 1/10, kết thúc vào 30/9 hàng năm thì số liệu trên Báo cáo tài chính được tổng hợp thống kê vào số liệu của năm sau.Như vậy, doanh nghiệp được lập Báo cáo tài chính theo kỳ lập báo cáo tài chính năm, kỳ lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (bao gồm báo cáo tài chính và báo cáo tài chính bán niên) và theo các kỳ lập Báo cáo tài chính khác.Theo đó, doanh nghiệp có thể lập Báo cáo tài chính theo kỳ lập khác như tuần, tháng,... theo yêu cầu của của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu.Ngoài ra, khi doanh nghiệp bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập Báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.Mẫu bản thuyết minh báo cáo tài chính năm cho doanh nghiệp?Hệ thống Báo cáo tài chính gồm Báo cáo tài chính năm và Báo cáo tài chính giữa niên độ. Khi lập và trình báo cáo tình chính năm, doanh nghiệp phải lập kèm bản thuyết minh báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp.Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp được lập theo Mẫu số B09-DN ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC tại đây.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tham gia nghĩa vụ quân sự có được đóng bảo hiểm xã hội không?
|
Cho hỏi: Tôi là người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng nay tôi nhập ngũ thì thời gian nhập ngũ đơn vị quân đội có đóng BHXH cho tôi không? (anh Huân - Bình Định)
|
Tham gia nghĩa vụ quân sự có được đóng bảo hiểm xã hội không?Theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:Đối tượng áp dụng1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;c) Cán bộ, công chức, viên chức;d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;...Theo khoản 5 Điều 3 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về hạ sĩ quan như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...5. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ là công dân đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.6. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị là công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân....Theo đó, hạ sĩ quan cũng là đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định. Do đó, đối với công dân tham gia nghĩa vụ quân sự thì trong thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự sẽ được đơn vị quân sự đóng bảo hiểm xã hộiTham gia nghĩa vụ quân sự có được đóng bảo hiểm xã hội không? (Hình từ Internet)Mức đóng bảo hiểm xã hội của cá nhân tham gia nghĩa vụ quân sự là bao nhiêu?Theo Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có một số nội dung bị chấm dứt hiệu lực một số quy định theo khoản 2 Điều 92 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 về mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động như sau:Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động1. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;c) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.2. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên mức lương cơ sở đối với mỗi người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:b) 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.3. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này....Theo đó, các đơn bị quân đội sẽ đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng với mức 22% cho các cá nhân tham gia nghĩa vụ quân sự vào quỹ hưu trí và tử tuấtTính thời gian đóng bảo hiểm xã hội đối với cá nhân xuất ngũ mà trước đó có tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại doanh nghiệp tư nhân như thế nào?Theo Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BQP quy định về chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ, trợ cấp tạo việc làm quy định tại Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP như sau:[1] Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH theo quy định.[2] Trường hợp trước khi nhập ngũ, có thời gian làm việc, đóng BHXH bắt buộc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, nếu xuất ngũ về địa phương thì được cộng nối thời gian công tác có đóng BHXH trước đó với thời gian tại ngũ để tính hưởng chế độ BHXH theo quy định và do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng giải quyết.[3] Trường hợp trước khi nhập ngũ có thời gian làm việc, đóng BHXH bắt buộc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, sau đó xuất ngũ về cơ quan cũ hoặc các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, tiếp tục đóng BHXH thì được cộng thời gian trước đó với thời gian tại ngũ và thời gian công tác có đóng BHXH sau này để làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH theo quy định. Cụ thể như sau:Tổng thời gian tính hưởng BHXH = Thời gian đóng BHXH cơ quan, tổ chức bên ngoài Quân đội (trước khi nhập ngũ) + Thời gian phục vụ tại ngũ + Thời gian đóng BHXH cơ quan, tổ chức bên ngoài Quân đội (sau khi xuất ngũ)Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tham gia nghĩa vụ quân sự có được đóng bảo hiểm xã hội không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tham gia nghĩa vụ quân sự có được đóng bảo hiểm xã hội không?Theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:Đối tượng áp dụng1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;c) Cán bộ, công chức, viên chức;d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;...Theo khoản 5 Điều 3 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về hạ sĩ quan như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...5. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ là công dân đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.6. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị là công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân....Theo đó, hạ sĩ quan cũng là đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định. Do đó, đối với công dân tham gia nghĩa vụ quân sự thì trong thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự sẽ được đơn vị quân sự đóng bảo hiểm xã hộiTham gia nghĩa vụ quân sự có được đóng bảo hiểm xã hội không? (Hình từ Internet)Mức đóng bảo hiểm xã hội của cá nhân tham gia nghĩa vụ quân sự là bao nhiêu?Theo Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có một số nội dung bị chấm dứt hiệu lực một số quy định theo khoản 2 Điều 92 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 về mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động như sau:Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động1. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;c) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.2. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên mức lương cơ sở đối với mỗi người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:b) 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.3. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này....Theo đó, các đơn bị quân đội sẽ đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng với mức 22% cho các cá nhân tham gia nghĩa vụ quân sự vào quỹ hưu trí và tử tuấtTính thời gian đóng bảo hiểm xã hội đối với cá nhân xuất ngũ mà trước đó có tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại doanh nghiệp tư nhân như thế nào?Theo Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BQP quy định về chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ, trợ cấp tạo việc làm quy định tại Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP như sau:[1] Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH theo quy định.[2] Trường hợp trước khi nhập ngũ, có thời gian làm việc, đóng BHXH bắt buộc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, nếu xuất ngũ về địa phương thì được cộng nối thời gian công tác có đóng BHXH trước đó với thời gian tại ngũ để tính hưởng chế độ BHXH theo quy định và do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng giải quyết.[3] Trường hợp trước khi nhập ngũ có thời gian làm việc, đóng BHXH bắt buộc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, sau đó xuất ngũ về cơ quan cũ hoặc các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, tiếp tục đóng BHXH thì được cộng thời gian trước đó với thời gian tại ngũ và thời gian công tác có đóng BHXH sau này để làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH theo quy định. Cụ thể như sau:Tổng thời gian tính hưởng BHXH = Thời gian đóng BHXH cơ quan, tổ chức bên ngoài Quân đội (trước khi nhập ngũ) + Thời gian phục vụ tại ngũ + Thời gian đóng BHXH cơ quan, tổ chức bên ngoài Quân đội (sau khi xuất ngũ)Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khoản chi lương, thưởng nào không được trừ khi tính thuế TNDN 2024?
|
Cho tôi hỏi: Khoản chi lương, thưởng nào không được trừ khi tính thuế TNDN 2024? Điều kiện của khoản chi được trừ khi tính thuế TNDN là gì? Câu hỏi của anh Thuận (Hà Nội).
|
Khoản chi lương, thưởng nào không được trừ khi tính thuế TNDN 2024?Tại Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC và khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC có quy định các khoản chi lương, thưởng nào không được trừ khi tính thuế TNDN 2024 bao gồm:(1) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán.(2) Các khoản tiền lương, tiền thưởng không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau:+ Hợp đồng lao động;+ Thoả ước lao động tập thể;+ Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn;+ Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.- Trường hợp doanh nghiệp ký HĐLĐ với người nước ngoài trong đó có ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam từ mầm non đến THPT được doanh nghiệp trả có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ: được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.- Trường hợp doanh nghiệp ký HĐLĐ với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì:Tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.(3) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.(4) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty TNHH 1 thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.Khoản chi lương, thưởng nào không được trừ khi tính thuế TNDN 2024? (Hình từ Internet)Điều kiện của khoản chi được trừ khi tính thuế TNDN là gì?Tại khoản 1 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 và khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế 2014 có quy định điều kiện của khoản chi được trừ khi tính thuế TNDN là:- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.- Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định pháp luật. Đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.- Không thuộc các khoản chi không được trừ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.Tính thuế TNDN dựa trên căn cứ nào?Tại Điều 5 Nghị định 218/2013/NĐ-CP có quy định tính thuế TNDN được dựa trên thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất.Căn cứ tính thuếCăn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất.Kỳ tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và quy định của pháp luật quản lý thuế.Doanh nghiệp được lựa chọn kỳ tính thuế theo năm dương lịch hoặc năm tài chính nhưng phải thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện.Như vậy, tính thuế TNDN dựa trên căn cứ sau:- Thu nhập tính thuế trong kỳ;- Thuế suất.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khoản chi lương, thưởng nào không được trừ khi tính thuế TNDN 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản chi lương, thưởng nào không được trừ khi tính thuế TNDN 2024?Tại Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC và khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC có quy định các khoản chi lương, thưởng nào không được trừ khi tính thuế TNDN 2024 bao gồm:(1) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán.(2) Các khoản tiền lương, tiền thưởng không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau:+ Hợp đồng lao động;+ Thoả ước lao động tập thể;+ Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn;+ Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.- Trường hợp doanh nghiệp ký HĐLĐ với người nước ngoài trong đó có ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam từ mầm non đến THPT được doanh nghiệp trả có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ: được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.- Trường hợp doanh nghiệp ký HĐLĐ với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì:Tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.(3) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.(4) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty TNHH 1 thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.Khoản chi lương, thưởng nào không được trừ khi tính thuế TNDN 2024? (Hình từ Internet)Điều kiện của khoản chi được trừ khi tính thuế TNDN là gì?Tại khoản 1 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 và khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế 2014 có quy định điều kiện của khoản chi được trừ khi tính thuế TNDN là:- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.- Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định pháp luật. Đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.- Không thuộc các khoản chi không được trừ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.Tính thuế TNDN dựa trên căn cứ nào?Tại Điều 5 Nghị định 218/2013/NĐ-CP có quy định tính thuế TNDN được dựa trên thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất.Căn cứ tính thuếCăn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất.Kỳ tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và quy định của pháp luật quản lý thuế.Doanh nghiệp được lựa chọn kỳ tính thuế theo năm dương lịch hoặc năm tài chính nhưng phải thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện.Như vậy, tính thuế TNDN dựa trên căn cứ sau:- Thu nhập tính thuế trong kỳ;- Thuế suất.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các cách nộp hồ sơ về thủ tục hành chính trong chăn nuôi
|
Cho tôi hỏi trong Nghị định mới hướng dẫn về luật chăn nuôi, khi thực hiện các thủ tục hành chính về chăn nuôi tôi có thể nộp hồ sơ theo cách nào? Mong được Ban biên tập giải đáp.
|
Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 13/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 05/03/2020) quy định về thực hiện thủ tục hành chính trong chăn nuôi như sau:
- Nộp hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính: Tùy theo điều kiện tiếp nhận, trả kết quả của cơ quan giải quyết thủ tục hành chính, tổ chức, cá nhân nộp 01 hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cơ chế một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần mềm điện tử, email, fax).
Quy định về nộp hồ sơ như sau:
- Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính: Các thành phần hồ sơ phải là bản chính hoặc bản sao chứng thực hoặc bản chụp không chứng thực kèm bản chính để đối chiếu;
- Trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường mạng: Các thành phần hồ sơ phải được scan, chụp từ bản chính.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các cách nộp hồ sơ về thủ tục hành chính trong chăn nuôi",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 13/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 05/03/2020) quy định về thực hiện thủ tục hành chính trong chăn nuôi như sau:\n- Nộp hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính: Tùy theo điều kiện tiếp nhận, trả kết quả của cơ quan giải quyết thủ tục hành chính, tổ chức, cá nhân nộp 01 hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cơ chế một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần mềm điện tử, email, fax).\nQuy định về nộp hồ sơ như sau:\n- Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính: Các thành phần hồ sơ phải là bản chính hoặc bản sao chứng thực hoặc bản chụp không chứng thực kèm bản chính để đối chiếu;\n- Trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường mạng: Các thành phần hồ sơ phải được scan, chụp từ bản chính.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình xử lý hành khách gây rối khi đi máy bay
|
Hiện đang công tác tại một cảng hàng không, sân bay. Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định thì quy trình xử lý hành khách gây rối khi đi máy bay được quy định ra sao?
|
Quy trình xử lý hành khách gây rối khi đi máy bay quy định tại Điều 59 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:
1. . Trường hợp hành khách chưa lên tàu bay, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không ngăn chặn không cho phép hành khách lên tàu bay, tạm giữ người, giấy tờ về nhân thân của hành khách. Các bước xử lý tiếp theo như quy định tại Điều 83, 84 của Thông tư này. Việc xử lý phải đảm bảo hạn chế đến mức tối đa ảnh hưởng hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay.
2. Trường hợp hành khách đã lên tàu bay và tàu bay đang ở mặt đất, người chỉ huy tàu bay phải áp dụng biện pháp xử lý thích hợp theo thẩm quyền; quyết định tạm dừng chuyến bay nếu xét thấy cần thiết vì lý do bảo đảm an toàn, an ninh cho chuyến bay; thông báo cho đại diện hãng hàng không; đại diện hãng hàng không thông báo vụ việc cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và Cảng vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay để phối hợp xử lý.
3. Trường hợp tàu bay đang bay, người chỉ huy tàu bay phải áp dụng biện pháp xử lý thích hợp theo thẩm quyền; quyết định cho tàu bay hạ cánh nếu xét thấy cần thiết vì lý do bảo đảm an toàn, an ninh cho chuyến bay; thông báo vụ việc cho hãng hàng không hoặc nhà chức trách hàng không tại cảng hàng không (nếu không có đại diện hãng hàng không) nơi tàu bay hạ cánh tùy theo tính chất, mức độ vụ việc, người chỉ huy tàu bay tổ chức lập biên bản vi phạm hành chính hoặc tường trình, báo cáo vụ việc theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng hoặc lập biên bản theo quy định của nước sở tại, bàn giao vụ việc cho nhà chức trách hàng không nơi hạ cánh.
4. Khi nhận được thông báo, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay lên ngay tàu bay để phối hợp với tổ bay, áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết để áp giải hành khách xuống khỏi tàu bay, tạm giữ giấy tờ về nhân thân của hành khách, đồ vật vi phạm; tổ bay lập bản tường trình báo cáo vụ việc chuyển giao cho Cảng vụ hàng không để xử lý theo thẩm quyền và đại diện hãng hàng không phải có mặt chứng kiến, phối hợp trong quá trình xử lý vụ việc.
5. Cảng vụ hàng không liên quan nhận được thông báo phải đến ngay nơi xử lý vụ việc để trực tiếp đánh giá và quyết định việc xử lý theo thẩm quyền; giám sát toàn bộ quá trình xử lý vụ việc, kể cả trên tàu bay; chủ trì phối hợp với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không đánh giá vụ việc, quyết định áp dụng các biện pháp an ninh cần thiết; yêu cầu chuyển giao hồ sơ vụ việc; đình chỉ hoặc cho phép tiếp tục thực hiện chuyến bay; lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp vượt quá thẩm quyền, chuyển vụ việc cho cơ quan chức năng có đủ thẩm quyền xử lý.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình xử lý hành khách gây rối khi đi máy bay",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy trình xử lý hành khách gây rối khi đi máy bay quy định tại Điều 59 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:\n1. . Trường hợp hành khách chưa lên tàu bay, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không ngăn chặn không cho phép hành khách lên tàu bay, tạm giữ người, giấy tờ về nhân thân của hành khách. Các bước xử lý tiếp theo như quy định tại Điều 83, 84 của Thông tư này. Việc xử lý phải đảm bảo hạn chế đến mức tối đa ảnh hưởng hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay.\n2. Trường hợp hành khách đã lên tàu bay và tàu bay đang ở mặt đất, người chỉ huy tàu bay phải áp dụng biện pháp xử lý thích hợp theo thẩm quyền; quyết định tạm dừng chuyến bay nếu xét thấy cần thiết vì lý do bảo đảm an toàn, an ninh cho chuyến bay; thông báo cho đại diện hãng hàng không; đại diện hãng hàng không thông báo vụ việc cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và Cảng vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay để phối hợp xử lý.\n3. Trường hợp tàu bay đang bay, người chỉ huy tàu bay phải áp dụng biện pháp xử lý thích hợp theo thẩm quyền; quyết định cho tàu bay hạ cánh nếu xét thấy cần thiết vì lý do bảo đảm an toàn, an ninh cho chuyến bay; thông báo vụ việc cho hãng hàng không hoặc nhà chức trách hàng không tại cảng hàng không (nếu không có đại diện hãng hàng không) nơi tàu bay hạ cánh tùy theo tính chất, mức độ vụ việc, người chỉ huy tàu bay tổ chức lập biên bản vi phạm hành chính hoặc tường trình, báo cáo vụ việc theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng hoặc lập biên bản theo quy định của nước sở tại, bàn giao vụ việc cho nhà chức trách hàng không nơi hạ cánh.\n4. Khi nhận được thông báo, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay lên ngay tàu bay để phối hợp với tổ bay, áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết để áp giải hành khách xuống khỏi tàu bay, tạm giữ giấy tờ về nhân thân của hành khách, đồ vật vi phạm; tổ bay lập bản tường trình báo cáo vụ việc chuyển giao cho Cảng vụ hàng không để xử lý theo thẩm quyền và đại diện hãng hàng không phải có mặt chứng kiến, phối hợp trong quá trình xử lý vụ việc.\n5. Cảng vụ hàng không liên quan nhận được thông báo phải đến ngay nơi xử lý vụ việc để trực tiếp đánh giá và quyết định việc xử lý theo thẩm quyền; giám sát toàn bộ quá trình xử lý vụ việc, kể cả trên tàu bay; chủ trì phối hợp với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không đánh giá vụ việc, quyết định áp dụng các biện pháp an ninh cần thiết; yêu cầu chuyển giao hồ sơ vụ việc; đình chỉ hoặc cho phép tiếp tục thực hiện chuyến bay; lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp vượt quá thẩm quyền, chuyển vụ việc cho cơ quan chức năng có đủ thẩm quyền xử lý.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Mức học phí các cấp từ năm học 2023 - 2024 như thế nào?
|
Tôi muốn được biết chính xác về mức học phí các cấp từ năm học 2023 - 2024 cụ thể như thế nào? Câu hỏi của chị Mỹ Thanh (thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình)
|
Mức học phí giáo dục mầm non, phổ thông năm học 2023 - 2024 như thế nào?Căn cứ theo khoản 3 Điều 9 Nghị định 81/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 97/2023/NĐ-CP quy định về mức học phí giáo dục mầm non, phổ thông năm học 2023 - 2024 cụ thể như sau:- Đối với cơ sở giáo dục chưa tự bảo đảm chi thường xuyên: Giữ ổn định mức thu học phí từ năm học 2023 - 2024 bằng mức thu học phí của năm học 2021 - 2022 do Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành áp dụng tại địa phương.- Đối với cơ sở giáo dục tự bảo đảm chi thường xuyên, cơ sở giáo dục tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Cơ sở giáo dục xây dựng mức thu học phí trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, trình Ủy ban nhân dân để đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt”.Mức học phí các cấp từ năm học 2023 - 2024 như thế nào? (Hình từ Internet)Mức học phí đại học năm học 2023 - 2024 như thế nào?Theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 81/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định 97/2023/NĐ-CP quy định về mức học phí đại học năm học 2023 - 2024 cụ thể như sau:Mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên như sau:Đơn vị: nghìn đồng/học sinh/thángKý hiệu tên gọi là Bảng 1.- Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Mức học phí được xác định tối đa bằng 02 lần mức trần học phí tại bảng 1, tương ứng với từng khối ngành và từng năm học.- Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Mức học phí được xác định tối đa bằng 2,5 lần mức trần học phí tại bảng 1, tương ứng với từng khối ngành và từng năm học.- Đối với chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học công lập đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn nước ngoài hoặc tương đương:Cơ sở giáo dục đại học được tự xác định mức thu học phí của chương trình đó trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ sở giáo dục ban hành, thực hiện công khai giải trình với người học, xã hội.- Mức trần học phí đối với đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ của các cơ sở giáo dục đại học công lập được xác định bằng mức trần học phí đào tạo đại học nhân hệ số 1,5 đối với đào tạo thạc sĩ, nhân hệ số 2,5 đối với đào tạo tiến sĩ tương ứng với từng khối ngành đào tạo của từng năm học theo các mức độ tự chủ.- Mức học phí đào tạo hình thức vừa làm vừa học; đào tạo từ xa được xác định trên cơ sở chi phí hợp lý thực tế với mức thu không vượt quá 150% mức thu học phí so với hệ đào tạo chính quy tương ứng.- Trường hợp học trực tuyến (học online), cơ sở giáo dục đại học xác định mức thu học phí trên cơ sở chi phí phát sinh thực tế hợp lý, tối đa bằng mức học phí của cơ sở giáo dục đại học tương ứng từng khối ngành theo mức độ tự chủ.- Mức học phí đối với các chương trình giáo dục thường xuyên; dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn cấp chứng chỉ, chứng nhận: các cơ sở giáo dục chủ động tính toán, quy định mức thu theo sự đồng thuận giữa người học và cơ sở giáo dục, bảo đảm tính công khai, minh bạch và giải trình với người học, xã hội.- Mức học phí đối với các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn khác được áp dụng thu theo sự thỏa thuận chi phí giữa cơ sở giáo dục và người học.- Học phí đào tạo đại học tính theo tín chỉ, mô-đun:Mức thu học phí của một tín chỉ, mô-đun được xác định căn cứ vào tổng thu học phí của toàn khóa học theo nhóm ngành, nghề đào tạo và tổng số tín chỉ, mô-đun toàn khóa theo công thức dưới đây:Tổng học phí toàn khóa = mức thu học phí 1 sinh viên/1 tháng X 10 tháng X số năm học, bảo đảm nguyên tắc tổng học phí theo tín chỉ của chương trình đào tạo tối đa bằng tổng học phí tính theo niên chế.- Đối với các cơ sở giáo dục đại học do các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nhà nước quản lý trực tiếp: Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học quy định mức thu học phí từng năm học theo từng ngành đào tạo nhưng không vượt quá mức trần học phí cơ sở giáo dục công lập tự/chưa tự bảo đảm chi thường xuyên.- Các cơ sở giáo dục đại học công lập được quy định mức học phí đối với các trường hợp học lại. Mức học phí học lại tối đa không vượt quá mức trần học phí quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP phù hợp với từng loại hình đơn vị.Trường hợp tổ chức học riêng theo nhu cầu người học thì mức thu theo thỏa thuận giữa người học và cơ sở giáo dục đại học công lập trên cơ sở bù đắp đủ chi phí.- Sinh viên đại học, học viên cao học, nghiên cứu sinh là người nước ngoài đang theo học tại cơ sở giáo dục đại học công lập nộp học phí theo mức thu do cơ sở giáo dục đại học quy định hoặc theo hiệp định, thỏa thuận hợp tác với bên nước ngoài.Mức học phí đối với giáo dục nghề nghiệp năm học 2023 - 2024 như thế nào?Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 81/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 97/2023/NĐ-CP quy định về mức học phí đối với giáo dục nghề nghiệp năm học 2023 - 2024 cụ thể như sau:Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên:Đơn vị: Nghìn đồng/học sinh, sinh viên/thángKý hiệu tên gọi là Bảng 2.- Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Mức học phí tối đa không quá 2 lần so với mức học phí quy định tại bảng 2.- Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Được chủ động xây dựng và quyết định mức học phí theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 và các văn bản khác có liên quan.- Đối với các chương trình đào tạo chất lượng cao các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động quyết định mức học phí của chương trình đó trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật bảo đảm đủ bù đắp chi phí đào tạo, có tích luỹ và thực hiện việc công khai trước khi tuyển sinh;- Đối với các chương trình đào tạo đã đạt chuẩn kiểm định tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đảm bảo một phần chi thường xuyên và cơ sở giáo dục nghề nghiệp do nhà nước đảm bảo chi thường xuyên mức học phí tối đa không quá 2,5 lần so với mức học phí quy định tại bảng 2.- Mức học phí đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học; đào tạo từ xa được xác định trên cơ sở chi phí hợp lý thực tế với mức thu không vượt quá 150% mức học phí của hệ đào tạo chính quy tương ứng.- Mức học phí của các ngành, nghề đào tạo theo hình thức học trực tuyến (học online), cơ sở giáo dục nghề nghiệp xác định trên cơ sở chi phí hợp lý thực tế, tối đa bằng mức học phí của các ngành, nghề đào tạo theo hình thức đào tạo trực tiếp.- Mức học phí đối với các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo thường xuyên, đào tạo kỹ năng và các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn khác do các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động xây dựng và quy định mức thu theo sự đồng thuận giữa người học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình với người học, xã hội.- Học phí giáo dục nghề nghiệp tính theo tín chỉ, mô-đun:Mức thu học phí của một tín chỉ, mô-đun được xác định căn cứ vào tổng thu học phí của toàn khóa học theo nhóm ngành, nghề đào tạo và tổng số tín chỉ, mô-đun toàn khóa theo công thức dưới đây:Tổng học phí toàn khóa = mức thu học phí 1 sinh viên/1 tháng X 10 tháng X số năm học, bảo đảm nguyên tắc tổng học phí theo tín chỉ của chương trình đào tạo tối đa bằng tổng học phí tính theo niên chế.Trường hợp học quá thời hạn quy định của chương trình đào tạo, học phí tín chỉ áp dụng từ thời điểm quá hạn được xác định lại trên cơ sở thời gian học thực tế trên nguyên tắc bù đắp chi phí và thực hiện công khai, minh bạch với người học.Trường hợp học văn bằng 2 chỉ phải đóng học phí của các tín chỉ, mô-đun thực học theo chương trình đào tạo.- Quy định mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập:Căn cứ vào quy định trần học phí nêu trên tương ứng với từng năm học, đặc điểm tính chất đơn vị, yêu cầu phát triển ngành, nghề đào tạo, hình thức đào tạo và điều kiện thực tiễn, Thủ trưởng quy định mức thu học phí cụ thể đối với các ngành, nghề đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý và thực hiện công khai cho toàn khóa học.- Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp do các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nhà nước quản lý trực tiếp:Thủ trưởng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp quy định mức thu học phí từng năm học theo từng ngành, nghề đào tạo nhưng không vượt quá mức trần học phí cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự/chưa tự bảo đảm chi thường xuyên.- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập được quy định mức học phí đối với các trường hợp học lại. Mức học phí học lại tối đa không vượt quá mức trần học phí quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP.Trường hợp tổ chức học riêng theo nhu cầu người học thì mức thu theo thỏa thuận giữa người học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở bù đắp đủ chi phí.- Học sinh, sinh viên là người nước ngoài tham gia các khóa đào tạo tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp nộp học phí theo mức thu do cơ sở giáo dục nghề nghiệp quy định hoặc theo hiệp định, thỏa thuận hợp tác với bên nước ngoài.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức học phí các cấp từ năm học 2023 - 2024 như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức học phí giáo dục mầm non, phổ thông năm học 2023 - 2024 như thế nào?Căn cứ theo khoản 3 Điều 9 Nghị định 81/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 97/2023/NĐ-CP quy định về mức học phí giáo dục mầm non, phổ thông năm học 2023 - 2024 cụ thể như sau:- Đối với cơ sở giáo dục chưa tự bảo đảm chi thường xuyên: Giữ ổn định mức thu học phí từ năm học 2023 - 2024 bằng mức thu học phí của năm học 2021 - 2022 do Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành áp dụng tại địa phương.- Đối với cơ sở giáo dục tự bảo đảm chi thường xuyên, cơ sở giáo dục tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Cơ sở giáo dục xây dựng mức thu học phí trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, trình Ủy ban nhân dân để đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt”.Mức học phí các cấp từ năm học 2023 - 2024 như thế nào? (Hình từ Internet)Mức học phí đại học năm học 2023 - 2024 như thế nào?Theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 81/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định 97/2023/NĐ-CP quy định về mức học phí đại học năm học 2023 - 2024 cụ thể như sau:Mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên như sau:Đơn vị: nghìn đồng/học sinh/thángKý hiệu tên gọi là Bảng 1.- Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Mức học phí được xác định tối đa bằng 02 lần mức trần học phí tại bảng 1, tương ứng với từng khối ngành và từng năm học.- Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Mức học phí được xác định tối đa bằng 2,5 lần mức trần học phí tại bảng 1, tương ứng với từng khối ngành và từng năm học.- Đối với chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học công lập đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn nước ngoài hoặc tương đương:Cơ sở giáo dục đại học được tự xác định mức thu học phí của chương trình đó trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ sở giáo dục ban hành, thực hiện công khai giải trình với người học, xã hội.- Mức trần học phí đối với đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ của các cơ sở giáo dục đại học công lập được xác định bằng mức trần học phí đào tạo đại học nhân hệ số 1,5 đối với đào tạo thạc sĩ, nhân hệ số 2,5 đối với đào tạo tiến sĩ tương ứng với từng khối ngành đào tạo của từng năm học theo các mức độ tự chủ.- Mức học phí đào tạo hình thức vừa làm vừa học; đào tạo từ xa được xác định trên cơ sở chi phí hợp lý thực tế với mức thu không vượt quá 150% mức thu học phí so với hệ đào tạo chính quy tương ứng.- Trường hợp học trực tuyến (học online), cơ sở giáo dục đại học xác định mức thu học phí trên cơ sở chi phí phát sinh thực tế hợp lý, tối đa bằng mức học phí của cơ sở giáo dục đại học tương ứng từng khối ngành theo mức độ tự chủ.- Mức học phí đối với các chương trình giáo dục thường xuyên; dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn cấp chứng chỉ, chứng nhận: các cơ sở giáo dục chủ động tính toán, quy định mức thu theo sự đồng thuận giữa người học và cơ sở giáo dục, bảo đảm tính công khai, minh bạch và giải trình với người học, xã hội.- Mức học phí đối với các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn khác được áp dụng thu theo sự thỏa thuận chi phí giữa cơ sở giáo dục và người học.- Học phí đào tạo đại học tính theo tín chỉ, mô-đun:Mức thu học phí của một tín chỉ, mô-đun được xác định căn cứ vào tổng thu học phí của toàn khóa học theo nhóm ngành, nghề đào tạo và tổng số tín chỉ, mô-đun toàn khóa theo công thức dưới đây:Tổng học phí toàn khóa = mức thu học phí 1 sinh viên/1 tháng X 10 tháng X số năm học, bảo đảm nguyên tắc tổng học phí theo tín chỉ của chương trình đào tạo tối đa bằng tổng học phí tính theo niên chế.- Đối với các cơ sở giáo dục đại học do các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nhà nước quản lý trực tiếp: Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học quy định mức thu học phí từng năm học theo từng ngành đào tạo nhưng không vượt quá mức trần học phí cơ sở giáo dục công lập tự/chưa tự bảo đảm chi thường xuyên.- Các cơ sở giáo dục đại học công lập được quy định mức học phí đối với các trường hợp học lại. Mức học phí học lại tối đa không vượt quá mức trần học phí quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP phù hợp với từng loại hình đơn vị.Trường hợp tổ chức học riêng theo nhu cầu người học thì mức thu theo thỏa thuận giữa người học và cơ sở giáo dục đại học công lập trên cơ sở bù đắp đủ chi phí.- Sinh viên đại học, học viên cao học, nghiên cứu sinh là người nước ngoài đang theo học tại cơ sở giáo dục đại học công lập nộp học phí theo mức thu do cơ sở giáo dục đại học quy định hoặc theo hiệp định, thỏa thuận hợp tác với bên nước ngoài.Mức học phí đối với giáo dục nghề nghiệp năm học 2023 - 2024 như thế nào?Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 81/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 97/2023/NĐ-CP quy định về mức học phí đối với giáo dục nghề nghiệp năm học 2023 - 2024 cụ thể như sau:Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên:Đơn vị: Nghìn đồng/học sinh, sinh viên/thángKý hiệu tên gọi là Bảng 2.- Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Mức học phí tối đa không quá 2 lần so với mức học phí quy định tại bảng 2.- Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Được chủ động xây dựng và quyết định mức học phí theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 và các văn bản khác có liên quan.- Đối với các chương trình đào tạo chất lượng cao các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động quyết định mức học phí của chương trình đó trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật bảo đảm đủ bù đắp chi phí đào tạo, có tích luỹ và thực hiện việc công khai trước khi tuyển sinh;- Đối với các chương trình đào tạo đã đạt chuẩn kiểm định tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đảm bảo một phần chi thường xuyên và cơ sở giáo dục nghề nghiệp do nhà nước đảm bảo chi thường xuyên mức học phí tối đa không quá 2,5 lần so với mức học phí quy định tại bảng 2.- Mức học phí đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học; đào tạo từ xa được xác định trên cơ sở chi phí hợp lý thực tế với mức thu không vượt quá 150% mức học phí của hệ đào tạo chính quy tương ứng.- Mức học phí của các ngành, nghề đào tạo theo hình thức học trực tuyến (học online), cơ sở giáo dục nghề nghiệp xác định trên cơ sở chi phí hợp lý thực tế, tối đa bằng mức học phí của các ngành, nghề đào tạo theo hình thức đào tạo trực tiếp.- Mức học phí đối với các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo thường xuyên, đào tạo kỹ năng và các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn khác do các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động xây dựng và quy định mức thu theo sự đồng thuận giữa người học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình với người học, xã hội.- Học phí giáo dục nghề nghiệp tính theo tín chỉ, mô-đun:Mức thu học phí của một tín chỉ, mô-đun được xác định căn cứ vào tổng thu học phí của toàn khóa học theo nhóm ngành, nghề đào tạo và tổng số tín chỉ, mô-đun toàn khóa theo công thức dưới đây:Tổng học phí toàn khóa = mức thu học phí 1 sinh viên/1 tháng X 10 tháng X số năm học, bảo đảm nguyên tắc tổng học phí theo tín chỉ của chương trình đào tạo tối đa bằng tổng học phí tính theo niên chế.Trường hợp học quá thời hạn quy định của chương trình đào tạo, học phí tín chỉ áp dụng từ thời điểm quá hạn được xác định lại trên cơ sở thời gian học thực tế trên nguyên tắc bù đắp chi phí và thực hiện công khai, minh bạch với người học.Trường hợp học văn bằng 2 chỉ phải đóng học phí của các tín chỉ, mô-đun thực học theo chương trình đào tạo.- Quy định mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập:Căn cứ vào quy định trần học phí nêu trên tương ứng với từng năm học, đặc điểm tính chất đơn vị, yêu cầu phát triển ngành, nghề đào tạo, hình thức đào tạo và điều kiện thực tiễn, Thủ trưởng quy định mức thu học phí cụ thể đối với các ngành, nghề đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý và thực hiện công khai cho toàn khóa học.- Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp do các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nhà nước quản lý trực tiếp:Thủ trưởng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp quy định mức thu học phí từng năm học theo từng ngành, nghề đào tạo nhưng không vượt quá mức trần học phí cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự/chưa tự bảo đảm chi thường xuyên.- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập được quy định mức học phí đối với các trường hợp học lại. Mức học phí học lại tối đa không vượt quá mức trần học phí quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP.Trường hợp tổ chức học riêng theo nhu cầu người học thì mức thu theo thỏa thuận giữa người học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở bù đắp đủ chi phí.- Học sinh, sinh viên là người nước ngoài tham gia các khóa đào tạo tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp nộp học phí theo mức thu do cơ sở giáo dục nghề nghiệp quy định hoặc theo hiệp định, thỏa thuận hợp tác với bên nước ngoài.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về kiểm kê tài sản theo nghiệp vụ kế toán thi hành án dân sự
|
Kiểm kê tài sản theo nghiệp vụ kế toán thi hành án dân sự được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Kiểm kê tài sản theo nghiệp vụ kế toán thi hành án dân sự được quy định tại Điều 5 Thông tư 78/2020/TT-BTC, cụ thể như sau:
- Các cơ quan Thi hành án dân sự phải kiểm kê định kỳ và kiểm kê bất thường để xác định số tiền quỹ có trong kết, tài sản, vật chứng bảo quản trong kho đảm bảo khớp đúng với số liệu ghi trong sổ kế toán tại thời điểm kiểm kê. Trường hợp kết quả kiểm kê có chênh lệch với sổ kế toán thì phải kiểm tra, rà soát, tìm nguyên nhân và báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý số chênh lệch đó, nếu thiếu thì phải quy trách nhiệm vật chất để xử lý. Căn cứ vào ý kiến xử lý chênh lệch kết quả kiểm kê, kế toán tiến hành điều chỉnh lại sổ kế toán để đảm bảo cho số liệu trên sổ kế toán khớp đúng với số thực tế.
- Kiểm kê định kỳ: Thực hiện định kỳ vào cuối quý và cuối niên độ kế toán trước khi lập báo cáo nghiệp vụ thi hành án dân sự.
- Kiểm kê bất thường: Đơn vị phải tiến hành kiểm kê bất thường trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, bàn giao, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách đơn vị, các sự cố bất thường khác và theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về kiểm kê tài sản theo nghiệp vụ kế toán thi hành án dân sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Kiểm kê tài sản theo nghiệp vụ kế toán thi hành án dân sự được quy định tại Điều 5 Thông tư 78/2020/TT-BTC, cụ thể như sau:\n- Các cơ quan Thi hành án dân sự phải kiểm kê định kỳ và kiểm kê bất thường để xác định số tiền quỹ có trong kết, tài sản, vật chứng bảo quản trong kho đảm bảo khớp đúng với số liệu ghi trong sổ kế toán tại thời điểm kiểm kê. Trường hợp kết quả kiểm kê có chênh lệch với sổ kế toán thì phải kiểm tra, rà soát, tìm nguyên nhân và báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý số chênh lệch đó, nếu thiếu thì phải quy trách nhiệm vật chất để xử lý. Căn cứ vào ý kiến xử lý chênh lệch kết quả kiểm kê, kế toán tiến hành điều chỉnh lại sổ kế toán để đảm bảo cho số liệu trên sổ kế toán khớp đúng với số thực tế.\n- Kiểm kê định kỳ: Thực hiện định kỳ vào cuối quý và cuối niên độ kế toán trước khi lập báo cáo nghiệp vụ thi hành án dân sự.\n- Kiểm kê bất thường: Đơn vị phải tiến hành kiểm kê bất thường trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, bàn giao, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách đơn vị, các sự cố bất thường khác và theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào thì Ban kiểm soát khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập?
|
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Khi nào thì Ban kiểm soát khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Đối với vấn đề này thì tại Khoản 1 Điều 80 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 có quy định như sau:
Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không khôi phục được khả năng thanh toán theo phương án đã được chấp thuận, Bộ Tài chính ra quyết định thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán để áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.
=> Như vậy, theo quy định này thì Ban kiểm soát khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm được Bộ tài chính thành lập khi doanh nghiệp bảo hiểm không khôi phục được khả năng thanh toán theo phương án đã được chấp thuận bạn nhé.
Trên đây là nội dung giải đáp về điều kiện thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào thì Ban kiểm soát khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối với vấn đề này thì tại Khoản 1 Điều 80 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 có quy định như sau:\nTrong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không khôi phục được khả năng thanh toán theo phương án đã được chấp thuận, Bộ Tài chính ra quyết định thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán để áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.\n=> Như vậy, theo quy định này thì Ban kiểm soát khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm được Bộ tài chính thành lập khi doanh nghiệp bảo hiểm không khôi phục được khả năng thanh toán theo phương án đã được chấp thuận bạn nhé.\nTrên đây là nội dung giải đáp về điều kiện thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thư ký Tòa án sẽ được bồi dưỡng bao nhiêu tiền một ngày nếu tham gia giải quyết việc dân sự?
|
Em có nghe nói khi làm thư ký tòa án, mỗi ngày tham gia giải quyết việc dân sự sẽ có tiền bồi dưỡng, vậy cụ thể là được bao nhiêu ạ? - Câu hỏi của Thanh Tâm (Đồng Nai).
|
Mỗi ngày tham gia giải quyết việc dân sự, Thư ký Tòa án được bồi dưỡng bao nhiêu tiền?Tại Điều 2 Quyết định 41/2012/QĐ-TTg có quy định về chế độ bồi dưỡng đối với người tham gia phiên tòa, phiên họp giải quyết việc dân sự như sau:Chế độ bồi dưỡng1. Đối tượng quy định tại Điều 1 Quyết định này hưởng chế độ bồi dưỡng tính theo ngày thực tế tham gia phiên tòa, phiên họp giải quyết việc dân sự như sau:a) Mức 90.000 đồng đối với Thẩm phán chủ tọa;b) Mức 50.000 đồng đối với Thẩm phán, Kiểm sát viên;c) Mức 35.000 đồng đối với Thư ký Tòa án, cán bộ, chiến sỹ công an, cảnh vệ bảo vệ phiên tòa, công an dẫn giải bị can, bị cáo và dẫn giải người làm chứng;d) Mức 90.000 đồng đối với Hội thẩm, kể cả ngày làm việc nghiên cứu hồ sơ tại Tòa án các cấp;đ) Mức 70.000 đồng đối với người giám định được Tòa án mời tham dự;e) Mức 50.000 đồng đối với người làm chứng được Tòa án triệu tập;g) Người phiên dịch tiếng dân tộc được Tòa án mời dịch tại phiên tòa được hưởng mức bồi dưỡng tối đa bằng 200% mức lương tối thiểu chung, tính theo ngày lương do Nhà nước quy định;h) Người phiên dịch tiếng nước ngoài được Tòa án mời dịch tại phiên tòa được hưởng mức bồi dưỡng theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về mức chi phí dịch thuật trong chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam và chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.2. Người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng tại phiên họp giải quyết việc dân sự được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng 50% mức bồi dưỡng đối với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng tại phiên tòa quy định tại Khoản 1 Điều này. Hội thẩm, giám định viên, phiên dịch và người làm chứng được thanh toán chi phí đi lại theo quy định hiện hành.Căn cứ theo quy định hiện hành, mỗi ngày tham gia giải quyết việc dân sự, Thư ký Tòa án được bồi dưỡng 35.000 đồng.Thư ký tòa án sẽ được bồi dưỡng bao nhiêu tiền một ngày nếu tham gia giải quyết việc dân sự? (Hình từ Internet)Trình độ chuyên môn tối thiểu của Thư ký Tòa án?Tại Điều 92 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 có quy định về Thư ký tòa án như sau:Thư ký Tòa án1. Thư ký Tòa án là người có trình độ cử nhân luật trở lên được Tòa án tuyển dụng, được đào tạo nghiệp vụ Thư ký Tòa án và bổ nhiệm vào ngạch Thư ký Tòa án.Thư ký Tòa án có các ngạch:a) Thư ký viên;b) Thư ký viên chính;c) Thư ký viên cao cấp.Tiêu chuẩn, điều kiện và việc thi nâng ngạch Thư ký Tòa án do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định.2. Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương có các ngạch Thư ký Tòa án quy định tại khoản 1 Điều này.Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự khu vực có các ngạch Thư ký Tòa án quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm vào các ngạch Thư ký Tòa án tại Tòa án nhân dân tối cao và bổ nhiệm vào ngạch Thư ký viên cao cấp tại Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương.Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương bổ nhiệm vào các ngạch Thư ký viên, Thư ký viên chính tại Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương.Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bổ nhiệm vào các ngạch Thư ký viên, Thư ký viên chính tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tại Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.Chánh án Tòa án Tòa án quân sự quân khu và tương đương bổ nhiệm vào các ngạch Thư ký viên, Thư ký viên chính tại Tòa án quân sự quân khu và tương đương. Tòa án quân sự khu vực.4. Thư ký Tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:a) Làm Thư ký phiên tòa, tiến hành các hoạt động tố tụng theo quy định của luật tố tụng;b) Thực hiện nhiệm vụ hành chính, tư pháp và nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án.5. Thư ký Tòa án chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án Tòa án về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.Theo đó, đối với vị trí Thư ký Tòa án, trình độ chuyên môn tối thiểu là cử nhân luật, được Tòa án tuyển dụng, được đào tạo nghiệp vụ Thư ký Tòa án và bổ nhiệm vào ngạch Thư ký Tòa án.Chế độ, chính sách đối với Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên được quy định như thế nào?Tại Điều 94 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 có quy định về chế độ, chính sách đối với Thư ký Tòa án như sau:- Nhà nước có chính sách ưu tiên về tiền lương, phụ cấp đối với Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên.Chế độ tiền lương, phụ cấp do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.- Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên được cấp trang phục, thẻ chức danh. Mẫu trang phục, thẻ chức danh do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định.- Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên được bồi dưỡng về nghiệp vụ xét xử và tạo điều kiện học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ.- Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thư ký Tòa án sẽ được bồi dưỡng bao nhiêu tiền một ngày nếu tham gia giải quyết việc dân sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mỗi ngày tham gia giải quyết việc dân sự, Thư ký Tòa án được bồi dưỡng bao nhiêu tiền?Tại Điều 2 Quyết định 41/2012/QĐ-TTg có quy định về chế độ bồi dưỡng đối với người tham gia phiên tòa, phiên họp giải quyết việc dân sự như sau:Chế độ bồi dưỡng1. Đối tượng quy định tại Điều 1 Quyết định này hưởng chế độ bồi dưỡng tính theo ngày thực tế tham gia phiên tòa, phiên họp giải quyết việc dân sự như sau:a) Mức 90.000 đồng đối với Thẩm phán chủ tọa;b) Mức 50.000 đồng đối với Thẩm phán, Kiểm sát viên;c) Mức 35.000 đồng đối với Thư ký Tòa án, cán bộ, chiến sỹ công an, cảnh vệ bảo vệ phiên tòa, công an dẫn giải bị can, bị cáo và dẫn giải người làm chứng;d) Mức 90.000 đồng đối với Hội thẩm, kể cả ngày làm việc nghiên cứu hồ sơ tại Tòa án các cấp;đ) Mức 70.000 đồng đối với người giám định được Tòa án mời tham dự;e) Mức 50.000 đồng đối với người làm chứng được Tòa án triệu tập;g) Người phiên dịch tiếng dân tộc được Tòa án mời dịch tại phiên tòa được hưởng mức bồi dưỡng tối đa bằng 200% mức lương tối thiểu chung, tính theo ngày lương do Nhà nước quy định;h) Người phiên dịch tiếng nước ngoài được Tòa án mời dịch tại phiên tòa được hưởng mức bồi dưỡng theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về mức chi phí dịch thuật trong chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam và chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.2. Người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng tại phiên họp giải quyết việc dân sự được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng 50% mức bồi dưỡng đối với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng tại phiên tòa quy định tại Khoản 1 Điều này. Hội thẩm, giám định viên, phiên dịch và người làm chứng được thanh toán chi phí đi lại theo quy định hiện hành.Căn cứ theo quy định hiện hành, mỗi ngày tham gia giải quyết việc dân sự, Thư ký Tòa án được bồi dưỡng 35.000 đồng.Thư ký tòa án sẽ được bồi dưỡng bao nhiêu tiền một ngày nếu tham gia giải quyết việc dân sự? (Hình từ Internet)Trình độ chuyên môn tối thiểu của Thư ký Tòa án?Tại Điều 92 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 có quy định về Thư ký tòa án như sau:Thư ký Tòa án1. Thư ký Tòa án là người có trình độ cử nhân luật trở lên được Tòa án tuyển dụng, được đào tạo nghiệp vụ Thư ký Tòa án và bổ nhiệm vào ngạch Thư ký Tòa án.Thư ký Tòa án có các ngạch:a) Thư ký viên;b) Thư ký viên chính;c) Thư ký viên cao cấp.Tiêu chuẩn, điều kiện và việc thi nâng ngạch Thư ký Tòa án do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định.2. Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương có các ngạch Thư ký Tòa án quy định tại khoản 1 Điều này.Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự khu vực có các ngạch Thư ký Tòa án quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm vào các ngạch Thư ký Tòa án tại Tòa án nhân dân tối cao và bổ nhiệm vào ngạch Thư ký viên cao cấp tại Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương.Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương bổ nhiệm vào các ngạch Thư ký viên, Thư ký viên chính tại Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương.Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bổ nhiệm vào các ngạch Thư ký viên, Thư ký viên chính tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tại Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.Chánh án Tòa án Tòa án quân sự quân khu và tương đương bổ nhiệm vào các ngạch Thư ký viên, Thư ký viên chính tại Tòa án quân sự quân khu và tương đương. Tòa án quân sự khu vực.4. Thư ký Tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:a) Làm Thư ký phiên tòa, tiến hành các hoạt động tố tụng theo quy định của luật tố tụng;b) Thực hiện nhiệm vụ hành chính, tư pháp và nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án.5. Thư ký Tòa án chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án Tòa án về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.Theo đó, đối với vị trí Thư ký Tòa án, trình độ chuyên môn tối thiểu là cử nhân luật, được Tòa án tuyển dụng, được đào tạo nghiệp vụ Thư ký Tòa án và bổ nhiệm vào ngạch Thư ký Tòa án.Chế độ, chính sách đối với Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên được quy định như thế nào?Tại Điều 94 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 có quy định về chế độ, chính sách đối với Thư ký Tòa án như sau:- Nhà nước có chính sách ưu tiên về tiền lương, phụ cấp đối với Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên.Chế độ tiền lương, phụ cấp do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.- Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên được cấp trang phục, thẻ chức danh. Mẫu trang phục, thẻ chức danh do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định.- Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên được bồi dưỡng về nghiệp vụ xét xử và tạo điều kiện học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ.- Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về việc đăng ký biến động khi đăng ký cho thuê, thuê lại đất
|
Tôi có một vấn đề thắc mắc về Luật đất đai 2013 (phần liên quan việc cho thuê), xin giải đáp: Tại Khoản 3 Điều 188 Luật Đất Đai 2013, có nêu: “Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”. Đọc quy định trên tôi hiểu là mọi trường hợp cho thuê đất, bao gồm cả tài sản gắn liền với đất đều phải tiến hành thủ tục đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai. Tuy nhiên, trong phần quy định các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, tại điểm đ Khoản 1 điều 17 Thông tư 23 quy định: “Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện đăng ký cho thuê, thuê lại đất; xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại đất”, và tại điểm b Khoản 2 Điều 20 của Thông tư 23 cũng quy định sử dụng Trang bổ sung Giấy chứng nhận để xác nhận thay đổi đối với trường hợp cho thuê, cho thuê lại đất hoặc xóa cho thuê, cho thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Đọc hướng dẫn tại Thông tư 23 tôi lại hiểu không phải mọi trường hợp cho thuê đất đều phải tiến hành thủ tục đăng ký biến động, mà chỉ có các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới phải tiến hành thủ tục đăng ký biến động. Như vậy Luật và Thông tư có mâu thuẩn không? Hay chủ ý của Nhà nước là chỉ yêu cầu quản lý sự biến động cho thuê đối với các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng nêu trên, còn các đối tượng khác (như cho thuê nhà riêng lẻ, …) nhà nước không cần thiết phải quản lý biến động vì có quá nhiều phát sinh và cũng để tránh phiền hà người dân, giảm thiểu thủ tục hành chính nên Bộ TN&MT không có hướng dẫn chi tiết về việc này, nghĩa là trước mắt người dân có nhà cho thuê không phải làm thủ tục đăng ký biến động? Không biết nhận thức nào mới đúng, mong giúp đỡ.
|
Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định về đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
“1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý, đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
2. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.
....
4. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất"
Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định: “ Các trường hợp xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
.... đ) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện đăng ký cho thuê, thuê lại đất; xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại đất..."
Điểm b khoản 2 Điều 20 Thông tư 23/2014/ TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định các trường hợp biến động ghi vào Trang bổ sung Giấy chứng nhận trong đó có trường hợp “cho thuê, thuê lại đất hoặc xóa cho thuê, cho thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, , khu công nghệ cao, khu kinh tế;”
Như vậy, căn cứ vào Điều 95 Luật Đất đai 2013 thì các trường hợp biến động đều phải đăng ký biến động theo quy định; điểm đ Điều 17 và điểm b Điều 20 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định cụ thể về việc xác nhận khi đăng ký biến động khi đăng ký cho thuê, thuê lại đất; xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại đất đối với doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, , khu công nghệ cao, khu kinh tế. Luật Đất đai và Thông tư hướng dẫn không mâu thuẫn với nhau.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về việc đăng ký biến động khi đăng ký cho thuê, thuê lại đất",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định về đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:\n“1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý, đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.\n2. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.\n....\n4. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất\"\nĐiều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định: “ Các trường hợp xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất\n.... đ) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện đăng ký cho thuê, thuê lại đất; xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại đất...\"\nĐiểm b khoản 2 Điều 20 Thông tư 23/2014/ TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định các trường hợp biến động ghi vào Trang bổ sung Giấy chứng nhận trong đó có trường hợp “cho thuê, thuê lại đất hoặc xóa cho thuê, cho thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, , khu công nghệ cao, khu kinh tế;”\nNhư vậy, căn cứ vào Điều 95 Luật Đất đai 2013 thì các trường hợp biến động đều phải đăng ký biến động theo quy định; điểm đ Điều 17 và điểm b Điều 20 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định cụ thể về việc xác nhận khi đăng ký biến động khi đăng ký cho thuê, thuê lại đất; xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại đất đối với doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, , khu công nghệ cao, khu kinh tế. Luật Đất đai và Thông tư hướng dẫn không mâu thuẫn với nhau.",
"role": "assistant"
}
] |
Sử dụng biển hiệu có kích thước không đúng quy định thì xử phạt thế nào?
|
Sử dụng biển hiệu có kích thước không đúng quy định thì xử phạt thế nào? Nhờ tư vấn.
|
Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 48 Nghị định 38/2021/NĐ-CP, vi phạm quy định về biển hiệu, theo đó:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng biển hiệu có kích thước không đúng theo quy định.
Như vậy, trường hợp sử dụng biển hiệu có kích thước không đúng theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Lưu ý, mức phạt này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt sẽ gấp đôi (Khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định này).
Đồng thời buộc tháo dỡ biển hiệu vi phạm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sử dụng biển hiệu có kích thước không đúng quy định thì xử phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 48 Nghị định 38/2021/NĐ-CP, vi phạm quy định về biển hiệu, theo đó:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng biển hiệu có kích thước không đúng theo quy định.\nNhư vậy, trường hợp sử dụng biển hiệu có kích thước không đúng theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.\nLưu ý, mức phạt này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt sẽ gấp đôi (Khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định này).\nĐồng thời buộc tháo dỡ biển hiệu vi phạm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hóa đơn được tạo từ máy tính có bắt buộc phải có chữ ký số không?
|
Xin chào ban biên tập, tôi đang tìm hiểu các quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng cung cấp dịch vụ. Theo tôi được biết đối với hóa đơn điện tử thì phải có chữ ký số. Anh chị cho tôi hỏi hóa đơn được tạo từ máy tính có bắt buộc phải có chữ ký số không?
|
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định 119/2018/NĐ-CP thì:
"5. Hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau:
a) Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;
b) Không bắt buộc có chữ ký số;
c) Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế."
Hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế thì không bắt buộc có chữ ký số.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hóa đơn được tạo từ máy tính có bắt buộc phải có chữ ký số không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định 119/2018/NĐ-CP thì:\n\"5. Hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau:\na) Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;\nb) Không bắt buộc có chữ ký số;\nc) Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế.\"\nHóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế thì không bắt buộc có chữ ký số.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tội không thi hành án
|
Tội không thi hành án theo Bộ luật hình sự 1999 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hữu Toàn, hiện đang sống và làm việc tại TPHCM. Tôi hiện đang tìm hiểu về luật hình sự qua các năm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi tội không thi hành án theo Bộ luật hình sự 1999 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Tội không thi hành án được quy định tại Điều 305 Bộ Luật hình sự 1999, theo đó:
- Người nào có thẩm quyền mà cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của Toà án gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
- Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Trên đây là nội dung quy định về tội không thi hành án. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 1999.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tội không thi hành án",
"role": "user"
},
{
"content": "Tội không thi hành án được quy định tại Điều 305 Bộ Luật hình sự 1999, theo đó:\n- Người nào có thẩm quyền mà cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của Toà án gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n- Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.\nTrên đây là nội dung quy định về tội không thi hành án. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 1999.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giám định viên giám định y khoa có những quyền hạn gì theo quy định của pháp luật?
|
Cho tôi hỏi: Giám định viên giám định y khoa có những quyền hạn gì theo quy định của pháp luật?
Mong được tư vấn.
|
Giám định viên giám định y khoa có những quyền hạn gì theo quy định của pháp luật? Khoản 2 Điều 17 Thông tư 01/2023/TT-BYT quy định về quyền hạn của giám định viên giám định y khoa như sau:Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám định viên...2. Quyền hạn của Giám định viên:a) Được tham dự các khóa đào tạo liên tục, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ về giám định y khoa;b) Được hưởng quyền lợi, chế độ khi tham gia các hoạt động khám giám định chuyên khoa, hội chẩn chuyên môn, họp Hội đồng theo quy định của pháp luật và của cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa;c) Có quyền đề nghị không làm hoặc thôi làm Giám định viên;d) Có quyền từ chối giám định khi đối tượng hoặc người đại diện hợp pháp của đối tượng giám định cố ý không hợp tác.Theo quy định nêu trên, giám định viên giám định y khoa có quyền:- Tham dự các khóa đào tạo liên tục, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ về giám định y khoa;- Hưởng quyền lợi, chế độ khi tham gia các hoạt động khám giám định chuyên khoa, hội chẩn chuyên môn, họp Hội đồng theo quy định của pháp luật và của cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa;- Đề nghị không làm hoặc thôi làm Giám định viên;- Từ chối giám định khi đối tượng hoặc người đại diện hợp pháp của đối tượng giám định cố ý không hợp tác.Giám định viên giám định y khoa có những quyền hạn gì theo quy định của pháp luật? (Hình từ Internet)Số lượng giám định viên tối thiểu của mỗi chuyên khoa trong Hội đồng giám định y khoa là bao nhiêu người?Khoản 4 Điều 15 Thông tư 01/2023/TT-BYT quy định về số lượng giám định viên tối thiểu của mỗi chuyên khoa trong Hội đồng giám định y khoa như sau:Bổ nhiệm giám định viên...4. Số lượng Giám định viên của Hội đồng giám định y khoa do người có thẩm quyền bổ nhiệm quyết định, tùy thuộc vào yêu cầu, nhiệm vụ của Hội đồng giám định y khoa. Mỗi chuyên khoa phải có ít nhất 02 (hai) Giám định viên. Trường hợp Hội đồng giám định y khoa không có bác sĩ các chuyên khoa: Tim mạch, Hô hấp, Tiết niệu, Tiêu hóa, Cơ xương khớp, Huyết học - Truyền máu, Nội tiết, Miễn dịch, có thể bổ nhiệm bác sĩ chuyên khoa Nội tổng hợp thay thế. Trong trường hợp này chỉ phân công mỗi Giám định viên chịu trách nhiệm khám giám định nhiều nhất không quá 02 (hai) chuyên khoa để bảo đảm chất lượng khám giám định.Theo quy định nói trên, tùy thuộc vào yêu cầu, nhiệm vụ của Hội đồng giám định y khoa mà người có thẩm quyền quyết định số lượng Giám định viên của Hội đồng giám định y khoa. Tuy nhiên, mỗi chuyên khoa phải có ít nhất 02 (hai) Giám định viên khoa trong Hội đồng giám định y khoa.Tiêu chuẩn của giám định viên là ủy viên thường trực và ủy viên chuyên môn của Hội đồng giám định khoa cấp tỉnh được quy định như thế nào?Khoản 2 Điều 14 Thông tư 01/2023/TT-BYT quy định về tiêu chuẩn của giám định viên là ủy viên thường trực và ủy viên chuyên môn của Hội đồng giám định khoa cấp tỉnh như sau:Tiêu chuẩn giám định viên, thành viên Hội đồng giám định y khoa... 2. Tiêu chuẩn giám định viên là ủy viên thường trực và ủy viên chuyên môn của Hội đồng giám định khoa cấp tỉnh:a) Có trình độ chuyên môn là bác sỹ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sỹ y khoa trở lên;b) Có thời gian làm việc trong lĩnh vực chuyên khoa tối thiểu 03 (ba) năm, kể cả thời gian theo học chuyên khoa đó;c) Có các tiêu chuẩn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.Điểm b khoản 1 Điều 14 Thông tư 01/2023/TT-BYT quy định như sau:Tiêu chuẩn giám định viên, thành viên Hội đồng giám định y khoa1. Tiêu chuẩn giám định viên:...b) Có chứng nhận đào tạo hoặc đào tạo liên tục hoặc tập huấn về giám định y khoa do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp.Vậy, giám định viên là ủy viên thường trực và ủy viên chuyên môn của Hội đồng giám định khoa cấp tỉnh cần:- Có trình độ chuyên môn là bác sỹ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sỹ y khoa trở lên;- Có thời gian làm việc trong lĩnh vực chuyên khoa tối thiểu 03 (ba) năm, kể cả thời gian theo học chuyên khoa đó;- Có trình độ chuyên môn là bác sỹ đang công tác tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước, có chứng chỉ hành nghề với phạm vi hành nghề phù hợp với lĩnh vực chuyên khoa được bổ nhiệm;*Lưu ý: Thông tư 01/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15 tháng 4 năm 2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giám định viên giám định y khoa có những quyền hạn gì theo quy định của pháp luật?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giám định viên giám định y khoa có những quyền hạn gì theo quy định của pháp luật? Khoản 2 Điều 17 Thông tư 01/2023/TT-BYT quy định về quyền hạn của giám định viên giám định y khoa như sau:Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám định viên...2. Quyền hạn của Giám định viên:a) Được tham dự các khóa đào tạo liên tục, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ về giám định y khoa;b) Được hưởng quyền lợi, chế độ khi tham gia các hoạt động khám giám định chuyên khoa, hội chẩn chuyên môn, họp Hội đồng theo quy định của pháp luật và của cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa;c) Có quyền đề nghị không làm hoặc thôi làm Giám định viên;d) Có quyền từ chối giám định khi đối tượng hoặc người đại diện hợp pháp của đối tượng giám định cố ý không hợp tác.Theo quy định nêu trên, giám định viên giám định y khoa có quyền:- Tham dự các khóa đào tạo liên tục, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ về giám định y khoa;- Hưởng quyền lợi, chế độ khi tham gia các hoạt động khám giám định chuyên khoa, hội chẩn chuyên môn, họp Hội đồng theo quy định của pháp luật và của cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa;- Đề nghị không làm hoặc thôi làm Giám định viên;- Từ chối giám định khi đối tượng hoặc người đại diện hợp pháp của đối tượng giám định cố ý không hợp tác.Giám định viên giám định y khoa có những quyền hạn gì theo quy định của pháp luật? (Hình từ Internet)Số lượng giám định viên tối thiểu của mỗi chuyên khoa trong Hội đồng giám định y khoa là bao nhiêu người?Khoản 4 Điều 15 Thông tư 01/2023/TT-BYT quy định về số lượng giám định viên tối thiểu của mỗi chuyên khoa trong Hội đồng giám định y khoa như sau:Bổ nhiệm giám định viên...4. Số lượng Giám định viên của Hội đồng giám định y khoa do người có thẩm quyền bổ nhiệm quyết định, tùy thuộc vào yêu cầu, nhiệm vụ của Hội đồng giám định y khoa. Mỗi chuyên khoa phải có ít nhất 02 (hai) Giám định viên. Trường hợp Hội đồng giám định y khoa không có bác sĩ các chuyên khoa: Tim mạch, Hô hấp, Tiết niệu, Tiêu hóa, Cơ xương khớp, Huyết học - Truyền máu, Nội tiết, Miễn dịch, có thể bổ nhiệm bác sĩ chuyên khoa Nội tổng hợp thay thế. Trong trường hợp này chỉ phân công mỗi Giám định viên chịu trách nhiệm khám giám định nhiều nhất không quá 02 (hai) chuyên khoa để bảo đảm chất lượng khám giám định.Theo quy định nói trên, tùy thuộc vào yêu cầu, nhiệm vụ của Hội đồng giám định y khoa mà người có thẩm quyền quyết định số lượng Giám định viên của Hội đồng giám định y khoa. Tuy nhiên, mỗi chuyên khoa phải có ít nhất 02 (hai) Giám định viên khoa trong Hội đồng giám định y khoa.Tiêu chuẩn của giám định viên là ủy viên thường trực và ủy viên chuyên môn của Hội đồng giám định khoa cấp tỉnh được quy định như thế nào?Khoản 2 Điều 14 Thông tư 01/2023/TT-BYT quy định về tiêu chuẩn của giám định viên là ủy viên thường trực và ủy viên chuyên môn của Hội đồng giám định khoa cấp tỉnh như sau:Tiêu chuẩn giám định viên, thành viên Hội đồng giám định y khoa... 2. Tiêu chuẩn giám định viên là ủy viên thường trực và ủy viên chuyên môn của Hội đồng giám định khoa cấp tỉnh:a) Có trình độ chuyên môn là bác sỹ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sỹ y khoa trở lên;b) Có thời gian làm việc trong lĩnh vực chuyên khoa tối thiểu 03 (ba) năm, kể cả thời gian theo học chuyên khoa đó;c) Có các tiêu chuẩn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.Điểm b khoản 1 Điều 14 Thông tư 01/2023/TT-BYT quy định như sau:Tiêu chuẩn giám định viên, thành viên Hội đồng giám định y khoa1. Tiêu chuẩn giám định viên:...b) Có chứng nhận đào tạo hoặc đào tạo liên tục hoặc tập huấn về giám định y khoa do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp.Vậy, giám định viên là ủy viên thường trực và ủy viên chuyên môn của Hội đồng giám định khoa cấp tỉnh cần:- Có trình độ chuyên môn là bác sỹ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sỹ y khoa trở lên;- Có thời gian làm việc trong lĩnh vực chuyên khoa tối thiểu 03 (ba) năm, kể cả thời gian theo học chuyên khoa đó;- Có trình độ chuyên môn là bác sỹ đang công tác tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước, có chứng chỉ hành nghề với phạm vi hành nghề phù hợp với lĩnh vực chuyên khoa được bổ nhiệm;*Lưu ý: Thông tư 01/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15 tháng 4 năm 2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cử tổ chức, cá nhân tham gia giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ được quy định như thế nào?
|
Cử tổ chức, cá nhân tham gia giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ được quy định như thế nào? Quy trình giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ quy định như thế nào? Mong anh chị Ban biên tập tư vấn theo quy định mới nhất. Tôi cảm ơn.
|
Cử tổ chức, cá nhân tham gia giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 10 Thông tư 03/2022/TT-BKHCN (Có hiệu lực từ 15/06/2022) quy định việc cử tổ chức, cá nhân tham gia giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ như sau:
1. Tại Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Khi nhận được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp hoặc đề nghị giới thiệu tổ chức, cá nhân giám định tư pháp, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có kinh nghiệm, chuyên môn phù hợp nội dung cần giám định, đề xuất hình thức giám định là giám định cá nhân hoặc giám định tập thể trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định cử tổ chức, cá nhân tham gia giám định tư pháp;
b) Trường hợp đơn vị trực thuộc Bộ nhận được trưng cầu, yêu cầu giám định hoặc đề nghị giới thiệu tổ chức, cá nhân giám định tư pháp, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm tiếp nhận, phân công hoặc trình cấp có thẩm quyền phân công tổ chức, cá nhân thực hiện giám định, đồng thời thông báo cho Vụ Pháp chế để phối hợp.
2. Tại địa phương:
Khi nhận được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp hoặc đề nghị giới thiệu tổ chức, cá nhân giám định tư pháp, cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện theo phân công nhiệm vụ.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ, cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ từ chối giám định tư pháp trong trường hợp sau đây:
a) Nội dung giám định không thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình;
b) Trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực quy định tại Điều 3 Thông tư này;
c) Không có tổ chức, cá nhân đủ năng lực, điều kiện cần thiết cho việc thực hiện giám định;
d) Đối tượng giám định, tài liệu liên quan được cung cấp không đầy đủ hoặc không có giá trị để kết luận giám định tư pháp sau khi đã đề nghị người trưng cầu, người yêu cầu giám định bổ sung, làm rõ nhưng không được đáp ứng.
4. Việc cử tổ chức, cá nhân tham gia giám định tư pháp; từ chối giám định tư pháp theo quy định tại Điều này phải được thực hiện bằng văn bản, bảo đảm đáp ứng đúng thời hạn theo trưng cầu, yêu cầu giám định.
Quy trình giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ quy định như thế nào?
Theo Điều 11 Thông tư này quy định quy trình giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ như sau:
Giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ được thực hiện theo quy trình gồm 04 bước (Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này):
1. Tiếp nhận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (trường hợp phải lập biên bản thực hiện theo Mẫu số 01, Mẫu số 02 tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này);
2. Chuẩn bị giám định;
3. Thực hiện giám định;
4. Bàn giao kết luận giám định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cử tổ chức, cá nhân tham gia giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cử tổ chức, cá nhân tham gia giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ được quy định như thế nào?\nCăn cứ Điều 10 Thông tư 03/2022/TT-BKHCN (Có hiệu lực từ 15/06/2022) quy định việc cử tổ chức, cá nhân tham gia giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ như sau:\n1. Tại Bộ Khoa học và Công nghệ:\na) Khi nhận được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp hoặc đề nghị giới thiệu tổ chức, cá nhân giám định tư pháp, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có kinh nghiệm, chuyên môn phù hợp nội dung cần giám định, đề xuất hình thức giám định là giám định cá nhân hoặc giám định tập thể trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định cử tổ chức, cá nhân tham gia giám định tư pháp;\nb) Trường hợp đơn vị trực thuộc Bộ nhận được trưng cầu, yêu cầu giám định hoặc đề nghị giới thiệu tổ chức, cá nhân giám định tư pháp, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm tiếp nhận, phân công hoặc trình cấp có thẩm quyền phân công tổ chức, cá nhân thực hiện giám định, đồng thời thông báo cho Vụ Pháp chế để phối hợp.\n2. Tại địa phương:\nKhi nhận được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp hoặc đề nghị giới thiệu tổ chức, cá nhân giám định tư pháp, cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện theo phân công nhiệm vụ.\n3. Bộ Khoa học và Công nghệ, cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ từ chối giám định tư pháp trong trường hợp sau đây:\na) Nội dung giám định không thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình;\nb) Trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực quy định tại Điều 3 Thông tư này;\nc) Không có tổ chức, cá nhân đủ năng lực, điều kiện cần thiết cho việc thực hiện giám định;\nd) Đối tượng giám định, tài liệu liên quan được cung cấp không đầy đủ hoặc không có giá trị để kết luận giám định tư pháp sau khi đã đề nghị người trưng cầu, người yêu cầu giám định bổ sung, làm rõ nhưng không được đáp ứng.\n4. Việc cử tổ chức, cá nhân tham gia giám định tư pháp; từ chối giám định tư pháp theo quy định tại Điều này phải được thực hiện bằng văn bản, bảo đảm đáp ứng đúng thời hạn theo trưng cầu, yêu cầu giám định.\nQuy trình giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ quy định như thế nào?\nTheo Điều 11 Thông tư này quy định quy trình giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ như sau:\nGiám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ được thực hiện theo quy trình gồm 04 bước (Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này):\n1. Tiếp nhận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (trường hợp phải lập biên bản thực hiện theo Mẫu số 01, Mẫu số 02 tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này);\n2. Chuẩn bị giám định;\n3. Thực hiện giám định;\n4. Bàn giao kết luận giám định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Số điện thoại có phải là tài sản của cá nhân?
|
Xin cho hỏi tôi có mua một số điện thoại (thẻ sim) của nhà mạng Viettel để sử dụng. Trong quá trình sử dụng thì có người ngỏ lời muốn mua lại số điện thoại của tôi vì thấy số đẹp. Vậy trong trường hợp này tôi có thể xem số điện thoại này là tài sản của mình để bán cho người đó hay không?
|
Theo quy địnht ại Bộ luật dân sự 2015 thì tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Trong đó, bất động sản bao gồm: đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; vàài sản khác theo quy định của pháp luật; còn động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
Theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 thì tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác.
Tài sản công được phân loại theo quy định tại Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017.
Trong đó, tại Khoản 7 Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có quy định:
"Điều 4. Phân loại tài sản công
Tài sản công tại Luật này được phân loại như sau:
...
7. Đất đai; tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, kho số viễn thông và kho số khác phục vụ quản lý nhà nước, tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và các tài nguyên khác do Nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật."
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì kho số viễn thông được xác định là một trong các loại tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Nhà nước trao quyền sử dụng đối với những đầu số, dãy số đặc biệt trong kho số viễn thông cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Khi đó, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả tiền cấp quyền lựa chọn sử dụng kho số viễn thông cho Nhà nước tho quy định của pháp luật.
Do đó: Số điện thoại không phải là tài sản cá nhân, mà nó là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước cấp quyền sử dụng số điện thoại cho cá nhân theo quy định của pháp luật.
Khi đó, cá nhân được quyền mua bán, tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng số điện thoại cho cá nhân, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Kết luận: Đối với trường hợp bạn có mua một số điện thoại (thẻ sim) của nhà mạng Viettel để sử dụng. Trong quá trình sử dụng thì có người ngỏ lời muốn mua lại số điện thoại của bạn vì thấy số đẹp thì bạn có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng số điện thoại này cho người đó.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Số điện thoại có phải là tài sản của cá nhân?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy địnht ại Bộ luật dân sự 2015 thì tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.\nTrong đó, bất động sản bao gồm: đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; vàài sản khác theo quy định của pháp luật; còn động sản là những tài sản không phải là bất động sản.\nTheo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 thì tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác.\nTài sản công được phân loại theo quy định tại Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017.\nTrong đó, tại Khoản 7 Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có quy định:\n\"Điều 4. Phân loại tài sản công\nTài sản công tại Luật này được phân loại như sau:\n...\n7. Đất đai; tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, kho số viễn thông và kho số khác phục vụ quản lý nhà nước, tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và các tài nguyên khác do Nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật.\"\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì kho số viễn thông được xác định là một trong các loại tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.\nNhà nước trao quyền sử dụng đối với những đầu số, dãy số đặc biệt trong kho số viễn thông cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Khi đó, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả tiền cấp quyền lựa chọn sử dụng kho số viễn thông cho Nhà nước tho quy định của pháp luật.\nDo đó: Số điện thoại không phải là tài sản cá nhân, mà nó là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước cấp quyền sử dụng số điện thoại cho cá nhân theo quy định của pháp luật.\nKhi đó, cá nhân được quyền mua bán, tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng số điện thoại cho cá nhân, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.\nKết luận: Đối với trường hợp bạn có mua một số điện thoại (thẻ sim) của nhà mạng Viettel để sử dụng. Trong quá trình sử dụng thì có người ngỏ lời muốn mua lại số điện thoại của bạn vì thấy số đẹp thì bạn có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng số điện thoại này cho người đó.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các loại thông tin nào được công khai trong vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại?
|
Các loại thông tin nào được công khai trong vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Hằng hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi hiện đang tìm hiểu về biện pháp phòng vệ thương mại. Tôi được biết sắp tới sẽ có hướng dẫn mới về vấn đề này. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi các loại thông tin nào được công khai trong vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Các loại thông tin công khai trong vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại được quy định tại Điều 7 Thông tư 06/2018/TT-BCT hướng dẫn biện pháp phòng vệ thương mại do Bộ Công thương ban hành (có hiệu lực ngày 15/06/2018), theo đó:
Bản thông tin công khai của những loại thông tin, tài liệu sau đây được công khai trong vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại:
1. Hồ sơ yêu cầu điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại do Bên yêu cầu cung cấp và các phụ lục kèm theo;
2. Tài liệu do bên liên quan cung cấp để đăng ký tham gia vụ việc;
3. Bản trả lời câu hỏi và bản trả lời câu hỏi bổ sung do bên liên quan cung cấp trong quá trình điều tra vụ việc;
4. Tài liệu khác do bên liên quan cung cấp cho Cơ quan điều tra trong quá trình điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm: những tài liệu để tổ chức các buổi tham vấn; các ý kiến đối với Hồ sơ yêu cầu điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại do bên liên quan cung cấp;
5. Biên bản họp hoặc bản tóm tắt phiên tham vấn liên quan đến vụ việc điều tra;
6. Các thông báo của Cơ quan điều tra và Bộ Công Thương, bao gồm thông báo về nhận Hồ sơ yêu cầu điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, kết luận sơ bộ, kết luận cuối cùng, thông báo về đơn đăng ký bên liên quan và gửi bản câu hỏi, điều tra tại chỗ, phiên tham vấn công khai, giới hạn phạm vi điều tra mẫu;
7. Tài liệu về các nội dung điều tra phòng vệ thương mại làm cơ sở để dẫn đến kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra;
8. Các thông tin khác do Cơ quan điều tra xem xét công khai trong quá trình điều tra.
Trên đây là tư vấn về các loại thông tin công khai trong vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 06/2018/TT-BCT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các loại thông tin nào được công khai trong vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các loại thông tin công khai trong vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại được quy định tại Điều 7 Thông tư 06/2018/TT-BCT hướng dẫn biện pháp phòng vệ thương mại do Bộ Công thương ban hành (có hiệu lực ngày 15/06/2018), theo đó: \nBản thông tin công khai của những loại thông tin, tài liệu sau đây được công khai trong vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại:\n1. Hồ sơ yêu cầu điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại do Bên yêu cầu cung cấp và các phụ lục kèm theo;\n2. Tài liệu do bên liên quan cung cấp để đăng ký tham gia vụ việc;\n3. Bản trả lời câu hỏi và bản trả lời câu hỏi bổ sung do bên liên quan cung cấp trong quá trình điều tra vụ việc;\n4. Tài liệu khác do bên liên quan cung cấp cho Cơ quan điều tra trong quá trình điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm: những tài liệu để tổ chức các buổi tham vấn; các ý kiến đối với Hồ sơ yêu cầu điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại do bên liên quan cung cấp;\n5. Biên bản họp hoặc bản tóm tắt phiên tham vấn liên quan đến vụ việc điều tra;\n6. Các thông báo của Cơ quan điều tra và Bộ Công Thương, bao gồm thông báo về nhận Hồ sơ yêu cầu điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, kết luận sơ bộ, kết luận cuối cùng, thông báo về đơn đăng ký bên liên quan và gửi bản câu hỏi, điều tra tại chỗ, phiên tham vấn công khai, giới hạn phạm vi điều tra mẫu;\n7. Tài liệu về các nội dung điều tra phòng vệ thương mại làm cơ sở để dẫn đến kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra;\n8. Các thông tin khác do Cơ quan điều tra xem xét công khai trong quá trình điều tra.\nTrên đây là tư vấn về các loại thông tin công khai trong vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 06/2018/TT-BCT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực trong kiểm tra chuyên ngành trước thông quan
|
Cho hỏi theo quy định mới thì của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực có những trách nhiệm gì trong kiểm tra chuyên ngành trước thông quan?
|
Theo Khoản 1 Điều 26 Nghị định 85/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định về trách nhiệm của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực trong kiểm tra chuyên ngành trước thông quan, cụ thể như sau:
- Thực hiện kiểm tra chuyên ngành trên cơ sở quản lý rủi ro, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật chuyên ngành của tổ chức, cá nhân trong kiểm tra chuyên ngành nhằm bảo đảm hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
- Ban hành danh mục hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành theo quy định tại Điều 21 Nghị định này và công bố trên Cổng thông tin một cửa quốc gia;
- Công bố trên Cổng thông tin một cửa quốc gia: danh mục hàng hóa đã áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực quy định tại khoản 4 Điều 27 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hệ thống quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực;
- Quy định cụ thể và công bố trên Cổng thông tin một cửa quốc gia về: cơ quan kiểm tra chuyên ngành; phạm vi công việc được chỉ định trong hoạt động kiểm tra chuyên ngành, tiêu chí chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp; trình tự, thời gian, cách thức thực hiện thủ tục kiểm tra chuyên ngành gắn với trách nhiệm của cơ quan kiểm tra chuyên ngành, tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định; điều kiện, tiêu chí miễn kiểm tra, kiểm tra hồ sơ, kiểm tra hồ sơ kết hợp kiểm tra thực tế; danh sách tổ chức đánh giá sự phù hợp được thừa nhận phục vụ quản lý nhà nước theo điều ước quốc tế; danh sách tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định ban hành Thông báo kết quả đánh giá phù hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23, điểm c khoản 1 Điều 24 Nghị định này;
- Căn cứ các quy định tại Nghị định này, các bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do các bộ chủ trì ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành; trường hợp phát hiện có những quy định trái, mâu thuẫn với Nghị định này thì ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật để quy định, hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực trong kiểm tra chuyên ngành trước thông quan",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 26 Nghị định 85/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định về trách nhiệm của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực trong kiểm tra chuyên ngành trước thông quan, cụ thể như sau:\n- Thực hiện kiểm tra chuyên ngành trên cơ sở quản lý rủi ro, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật chuyên ngành của tổ chức, cá nhân trong kiểm tra chuyên ngành nhằm bảo đảm hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;\n- Ban hành danh mục hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành theo quy định tại Điều 21 Nghị định này và công bố trên Cổng thông tin một cửa quốc gia;\n- Công bố trên Cổng thông tin một cửa quốc gia: danh mục hàng hóa đã áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực quy định tại khoản 4 Điều 27 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hệ thống quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực;\n- Quy định cụ thể và công bố trên Cổng thông tin một cửa quốc gia về: cơ quan kiểm tra chuyên ngành; phạm vi công việc được chỉ định trong hoạt động kiểm tra chuyên ngành, tiêu chí chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp; trình tự, thời gian, cách thức thực hiện thủ tục kiểm tra chuyên ngành gắn với trách nhiệm của cơ quan kiểm tra chuyên ngành, tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định; điều kiện, tiêu chí miễn kiểm tra, kiểm tra hồ sơ, kiểm tra hồ sơ kết hợp kiểm tra thực tế; danh sách tổ chức đánh giá sự phù hợp được thừa nhận phục vụ quản lý nhà nước theo điều ước quốc tế; danh sách tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định ban hành Thông báo kết quả đánh giá phù hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23, điểm c khoản 1 Điều 24 Nghị định này;\n- Căn cứ các quy định tại Nghị định này, các bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do các bộ chủ trì ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành; trường hợp phát hiện có những quy định trái, mâu thuẫn với Nghị định này thì ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật để quy định, hướng dẫn thực hiện Nghị định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức lựa chọn nhà thầu và bàn giao mặt bằng thi công nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa
|
Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định mới nhất của Bộ Giao thông vận tải thì hoạt động tổ chức lựa chọn nhà thầu và bàn giao mặt bằng thi công nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa được quy định như thế nào?
|
Căn cứ Điều 6 Thông tư 33/2019/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 01/11/2019) quy định về tổ chức lựa chọn nhà thầu và bàn giao mặt bằng thi công nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa, cụ thể như sau:
- Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 159/2018/NĐ-CP
- Việc bàn giao mặt bằng thi công thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 159/2018/NĐ-CP và phải tổ chức kiểm tra, xác nhận hiện trạng các công trình liên quan và đường bờ khu vực nạo vét trước khi thi công công trình.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức lựa chọn nhà thầu và bàn giao mặt bằng thi công nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 6 Thông tư 33/2019/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 01/11/2019) quy định về tổ chức lựa chọn nhà thầu và bàn giao mặt bằng thi công nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa, cụ thể như sau:\n- Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 159/2018/NĐ-CP\n- Việc bàn giao mặt bằng thi công thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 159/2018/NĐ-CP và phải tổ chức kiểm tra, xác nhận hiện trạng các công trình liên quan và đường bờ khu vực nạo vét trước khi thi công công trình.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khai thác thực vật rừng thông thường là rừng tự nhiên
|
Được nhà nước giao rừng để sản xuất, nhưng để sản xuất thì phải khai thác một ít thì mới có diện tích để làm được. Vậy Ban biên tập cho hỏi: Khai thác thực vật rừng thông thường là rừng tự nhiên được quy định ra sao?
|
Khai thác thực vật rừng thông thường là rừng tự nhiên được quy định tại Khoản 4 Điều 28 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau:
- Đối tượng: loài thực vật rừng thông thường ngoài gỗ, dẫn xuất từ thực vật rừng thông thường;
- Điều kiện: phải bảo đảm duy trì sự phát triển bền vững của khu rừng, sản lượng loài khai thác không được lớn hơn lượng tăng trưởng của loài đó;
- Phương thức khai thác: do chủ rừng tự quyết định.
Bên cạnh đó, Nghị định cũng có quy định về việc khai thác động vật rừng thông thừng trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên, như sau:
- Đối tượng: các loài động vật rừng thông thường;
- Điều kiện: chủ rừng phải có phương án khai thác động vật rừng thông thường.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khai thác thực vật rừng thông thường là rừng tự nhiên",
"role": "user"
},
{
"content": "Khai thác thực vật rừng thông thường là rừng tự nhiên được quy định tại Khoản 4 Điều 28 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau:\n- Đối tượng: loài thực vật rừng thông thường ngoài gỗ, dẫn xuất từ thực vật rừng thông thường;\n- Điều kiện: phải bảo đảm duy trì sự phát triển bền vững của khu rừng, sản lượng loài khai thác không được lớn hơn lượng tăng trưởng của loài đó;\n- Phương thức khai thác: do chủ rừng tự quyết định.\nBên cạnh đó, Nghị định cũng có quy định về việc khai thác động vật rừng thông thừng trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên, như sau:\n- Đối tượng: các loài động vật rừng thông thường;\n- Điều kiện: chủ rừng phải có phương án khai thác động vật rừng thông thường.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Công chức Quản lý thị trường không được làm những việc gì?
|
Cho tôi hỏi công chức Quản lý thị trường không được làm những gì? Câu hỏi từ chị Phượng (Bắc Ninh)
|
Lực lượng Quản lý thị trường có chức năng gì?Căn cứ Điều 7 Pháp lệnh Quản lý thị trường 2016 quy định vị trí, chức năng của lực lượng Quản lý thị trường:Vị trí, chức năng của lực lượng Quản lý thị trườngLực lượng Quản lý thị trường là lực lượng chuyên trách của Nhà nước thực hiện chức năng phòng, chống, xử lý các hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm và gian lận thương mại; hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.Như vậy, lực lượng quản lý thị trường thực hiện chức năng phòng chống, xử lý các hành vi sau:- Kinh doanh hàng hóa nhập lậu;- Sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ;- Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;- Hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm và gian lận thương mại;- Hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.Công chức Quản lý thị trường không được làm những việc gì?(Hình từ Internet)Nhiệm vụ và quyền hạn của lực lượng Quản lý thị trường được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 8 Pháp lệnh Quản lý thị trường 2016 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của lực lượng Quản lý thị trường như sau:- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi kiểm tra theo quy định.- Thanh tra chuyên ngành.- Xử lý vi phạm hành chính.- Thu thập tài liệu, chứng cứ, lấy mẫu sản phẩm hàng hóa, tang vật, phương tiện có dấu hiệu vi phạm, trưng cầu giám định, kiểm nghiệm mẫu vật là hàng hóa, tài liệu, giấy tờ, vật chứng liên quan đến vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân.- Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ phục vụ hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và xử lý vi phạm hành chính.- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật với các tổ chức, cá nhân.- Tổ chức thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình để tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền áp dụng các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh đối với các hành vi vi phạm pháp luật.- Xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý địa bàn, kết quả kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử lý vi phạm hành chính và cơ sở dữ liệu khác phục vụ hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường;- Tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra, thanh tra chuyên ngành của lực lượng Quản lý thị trường với cấp có thẩm quyền;- Đề xuất, kiến nghị ban hành, sửa đổi các quy định liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao.- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử lý vi phạm hành chính.- Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công thương thực hiện các nội dung quản lý nhà nước theo quy định.Công chức Quản lý thị trường không được làm những công việc gì?Căn cứ Điều 11 Pháp lệnh Quản lý thị trường 2016 quy định những việc công chức Quản lý thị trường không được làm bao gồm:- Thực hiện hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, biện pháp nghiệp vụ không có căn cứ, không đúng chức năng, thẩm quyền, phạm vi nhiệm vụ, địa bàn hoạt động được giao, không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.- Cản trở lưu thông hàng hóa, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trên thị trường;- Đe dọa, mua chuộc, lừa dối đối với tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành hoặc xử lý vi phạm hành chính.- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm;- Dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính hoặc có thái độ, cử chỉ, phát ngôn không đúng quy định đối với tổ chức, cá nhân trong khi thi hành công vụ.- Tiết lộ trái phép thông tin, tài liệu, hồ sơ vụ việc liên quan đến hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành của lực lượng Quản lý thị trường.- Những việc công chức không được làm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công chức Quản lý thị trường không được làm những việc gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lực lượng Quản lý thị trường có chức năng gì?Căn cứ Điều 7 Pháp lệnh Quản lý thị trường 2016 quy định vị trí, chức năng của lực lượng Quản lý thị trường:Vị trí, chức năng của lực lượng Quản lý thị trườngLực lượng Quản lý thị trường là lực lượng chuyên trách của Nhà nước thực hiện chức năng phòng, chống, xử lý các hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm và gian lận thương mại; hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.Như vậy, lực lượng quản lý thị trường thực hiện chức năng phòng chống, xử lý các hành vi sau:- Kinh doanh hàng hóa nhập lậu;- Sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ;- Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;- Hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm và gian lận thương mại;- Hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.Công chức Quản lý thị trường không được làm những việc gì?(Hình từ Internet)Nhiệm vụ và quyền hạn của lực lượng Quản lý thị trường được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 8 Pháp lệnh Quản lý thị trường 2016 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của lực lượng Quản lý thị trường như sau:- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi kiểm tra theo quy định.- Thanh tra chuyên ngành.- Xử lý vi phạm hành chính.- Thu thập tài liệu, chứng cứ, lấy mẫu sản phẩm hàng hóa, tang vật, phương tiện có dấu hiệu vi phạm, trưng cầu giám định, kiểm nghiệm mẫu vật là hàng hóa, tài liệu, giấy tờ, vật chứng liên quan đến vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân.- Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ phục vụ hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và xử lý vi phạm hành chính.- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật với các tổ chức, cá nhân.- Tổ chức thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình để tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền áp dụng các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh đối với các hành vi vi phạm pháp luật.- Xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý địa bàn, kết quả kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử lý vi phạm hành chính và cơ sở dữ liệu khác phục vụ hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường;- Tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra, thanh tra chuyên ngành của lực lượng Quản lý thị trường với cấp có thẩm quyền;- Đề xuất, kiến nghị ban hành, sửa đổi các quy định liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao.- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử lý vi phạm hành chính.- Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công thương thực hiện các nội dung quản lý nhà nước theo quy định.Công chức Quản lý thị trường không được làm những công việc gì?Căn cứ Điều 11 Pháp lệnh Quản lý thị trường 2016 quy định những việc công chức Quản lý thị trường không được làm bao gồm:- Thực hiện hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, biện pháp nghiệp vụ không có căn cứ, không đúng chức năng, thẩm quyền, phạm vi nhiệm vụ, địa bàn hoạt động được giao, không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.- Cản trở lưu thông hàng hóa, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trên thị trường;- Đe dọa, mua chuộc, lừa dối đối với tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành hoặc xử lý vi phạm hành chính.- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm;- Dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính hoặc có thái độ, cử chỉ, phát ngôn không đúng quy định đối với tổ chức, cá nhân trong khi thi hành công vụ.- Tiết lộ trái phép thông tin, tài liệu, hồ sơ vụ việc liên quan đến hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành của lực lượng Quản lý thị trường.- Những việc công chức không được làm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về chi phí đầu tư dự án sử dụng nguồn vốn nhà nước được quyết toán
|
Liên quan đến dự án sử dụng ngồn vốn của nhà nước. Cho hỏi: Chi phí đầu tư dự án sử dụng nguồn vốn nhà nước được quyết toán được quy định ra sao?
|
Chi phí đầu tư dự án sử dụng nguồn vốn nhà nước được quyết toán quy định tại Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BTC, cụ thể như sau:
- Chi phí đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác, sử dụng.
- Chi phí hợp pháp là toàn bộ các khoản chi phí thực hiện trong phạm vi dự án, dự toán được duyệt và hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật (đối với những công việc thực hiện theo hợp đồng) kể cả phần điều chỉnh, bổ sung được duyệt theo quy định và đúng thẩm quyền.
- Chi phí đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt hoặc được điều chỉnh, bổ sung theo quy định của pháp luật.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về chi phí đầu tư dự án sử dụng nguồn vốn nhà nước được quyết toán",
"role": "user"
},
{
"content": "Chi phí đầu tư dự án sử dụng nguồn vốn nhà nước được quyết toán quy định tại Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BTC, cụ thể như sau:\n- Chi phí đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác, sử dụng.\n- Chi phí hợp pháp là toàn bộ các khoản chi phí thực hiện trong phạm vi dự án, dự toán được duyệt và hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật (đối với những công việc thực hiện theo hợp đồng) kể cả phần điều chỉnh, bổ sung được duyệt theo quy định và đúng thẩm quyền.\n- Chi phí đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt hoặc được điều chỉnh, bổ sung theo quy định của pháp luật.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng lương thực
|
Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng lương thực gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thư hiện đang sống và làm việc tại Đồng Tháp. Tôi hiện đang tìm hiểu về cách ghi nhãn hàng hóa. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi nội dung bắt buộc trên nhãn hàng lương thực gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng lương thực được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa, theo đó:
Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng lương thực gồm:
a) Định lượng;
b) Ngày sản xuất;
c) Hạn sử dụng;
d) Thông tin cảnh báo (nếu có).
Cách ghi các nội dung trên nhãn hàng hóa:
Định lượng: Khối lượng tịnh.
Ngày sản xuất và hạn sử dụng
STT
TRƯỜNG HỢP
CÁCH GHI
1
Cách ghi ngày, tháng, năm đối với ngày sản xuất, hạn sử dụng, hạn bảo quản quy định tại Điều 14 Nghị định này. Giữa ngày, tháng, năm có thể dùng dấu chấm (.), dấu gạch chéo (/), dấu gạch ngang (-) hoặc dấu cách ( ).
- NSX: 020416 HSD: 021018; hoặc
- NSX 02 04 16 HSD 02 10 18; hoặc
- NSX: 02042016 HSD: 02102018; hoặc
- NSX: 02042016 HSD: 02 10 2018; hoặc
- NSX: 02/04/16 HSD: 02/10/18; hoặc
- NSX: 020416 HSD: 30 tháng; hoặc
- NSX: 020416HSD: 30 tháng kể từ NSX.
- HSD: 021018NSX 30 tháng trước HSD
- NSX: 160402 (năm/ tháng/ngày)- HSD: 181002 (năm/ tháng/ngày)
2
Trường hợp không ghi được chữ “NSX”, “HSD” cùng với chữ số chỉ ngày, tháng, năm thì phải hướng dẫn trên nhãn.
Ví dụ: ở đáy bao bì ghi thời gian sản xuất và hạn sử dụng là “020416 021018” thì trên nhãn phải ghi như sau: “Xem NSX, HSD ở đáy bao bì”.
3
Trường hợp trên nhãn ghi bằng tiếng nước ngoài NSX”, “HSD” thì phải hướng dẫn trên nhãn.
Ví dụ: Ở bao bì ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng là “MFG 020416 EXP 021018” thì trên nhãn phải ghi như sau: NSX, HSD xem “MFG” “EXP” trên bao bì.
4
Quy định ghi tháng sản xuất thì ghi số chỉ tháng và số chỉ năm.
Ví dụ: Sản xuất tháng 2 năm 2006, trên nhãn ghi là “SX 02/16” hoặc “SX 02/2016” hoặc “Sản xuất tháng 02 năm 2016”.
5
Quy định ghi năm sản xuất thì phải ghi cả 4 chữ số chỉ năm.
Sản xuất năm 2016 thì trên nhãn ghi là “Sản xuất năm 2016” hoặc “Năm sản xuất: 2016”.
6
Hạn sử dụng theo quy định tại khoản 11 Điều 3 của Nghị định /2017/NĐ-CP còn được thể hiện bằng: Hạn sử dụng cuối cùng (Expiration date hoặc use by dates) và hạn sử dụng tốt nhất (Best if used by dates hoặc Best before dates).
- Hạn sử dụng cuối cùng (Expiration date hoặc use by dates) ghi như hạn sử dụng và được viết tắt là “HSD” theo trường hợp 1, 2, 3 Mục này.
- Hạn sử dụng tốt nhất (Best before dates) phải ghi đầy đủ cả cụm từ là “Sử dụng tốt nhất trước...”. Việc ghi mốc thời gian sau cụm từ “Sử dụng tốt nhất trước” theo quy định tại trường hợp 1, 2 hoặc 3 Mục này.
Trên đây là tư vấn về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng lương thực. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 43/2017/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng lương thực",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng lương thực được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa, theo đó: \nNội dung bắt buộc trên nhãn hàng lương thực gồm:\na) Định lượng;\nb) Ngày sản xuất;\nc) Hạn sử dụng;\nd) Thông tin cảnh báo (nếu có).\nCách ghi các nội dung trên nhãn hàng hóa:\nĐịnh lượng: Khối lượng tịnh.\nNgày sản xuất và hạn sử dụng\n\n\n\n\nSTT\n\n\nTRƯỜNG HỢP\n\n\nCÁCH GHI\n\n\n\n\n1\n\n\nCách ghi ngày, tháng, năm đối với ngày sản xuất, hạn sử dụng, hạn bảo quản quy định tại Điều 14 Nghị định này. Giữa ngày, tháng, năm có thể dùng dấu chấm (.), dấu gạch chéo (/), dấu gạch ngang (-) hoặc dấu cách ( ).\n\n\n- NSX: 020416 HSD: 021018; hoặc\n- NSX 02 04 16 HSD 02 10 18; hoặc\n- NSX: 02042016 HSD: 02102018; hoặc\n- NSX: 02042016 HSD: 02 10 2018; hoặc\n- NSX: 02/04/16 HSD: 02/10/18; hoặc\n- NSX: 020416 HSD: 30 tháng; hoặc\n- NSX: 020416HSD: 30 tháng kể từ NSX.\n- HSD: 021018NSX 30 tháng trước HSD\n- NSX: 160402 (năm/ tháng/ngày)- HSD: 181002 (năm/ tháng/ngày)\n\n\n\n\n2\n\n\nTrường hợp không ghi được chữ “NSX”, “HSD” cùng với chữ số chỉ ngày, tháng, năm thì phải hướng dẫn trên nhãn.\n\n\nVí dụ: ở đáy bao bì ghi thời gian sản xuất và hạn sử dụng là “020416 021018” thì trên nhãn phải ghi như sau: “Xem NSX, HSD ở đáy bao bì”.\n\n\n\n\n3\n\n\nTrường hợp trên nhãn ghi bằng tiếng nước ngoài NSX”, “HSD” thì phải hướng dẫn trên nhãn.\n\n\nVí dụ: Ở bao bì ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng là “MFG 020416 EXP 021018” thì trên nhãn phải ghi như sau: NSX, HSD xem “MFG” “EXP” trên bao bì.\n\n\n\n\n4\n\n\nQuy định ghi tháng sản xuất thì ghi số chỉ tháng và số chỉ năm.\n\n\nVí dụ: Sản xuất tháng 2 năm 2006, trên nhãn ghi là “SX 02/16” hoặc “SX 02/2016” hoặc “Sản xuất tháng 02 năm 2016”.\n\n\n\n\n5\n\n\nQuy định ghi năm sản xuất thì phải ghi cả 4 chữ số chỉ năm.\n\n\nSản xuất năm 2016 thì trên nhãn ghi là “Sản xuất năm 2016” hoặc “Năm sản xuất: 2016”.\n\n\n\n\n6\n\n\nHạn sử dụng theo quy định tại khoản 11 Điều 3 của Nghị định /2017/NĐ-CP còn được thể hiện bằng: Hạn sử dụng cuối cùng (Expiration date hoặc use by dates) và hạn sử dụng tốt nhất (Best if used by dates hoặc Best before dates).\n\n\n- Hạn sử dụng cuối cùng (Expiration date hoặc use by dates) ghi như hạn sử dụng và được viết tắt là “HSD” theo trường hợp 1, 2, 3 Mục này.\n- Hạn sử dụng tốt nhất (Best before dates) phải ghi đầy đủ cả cụm từ là “Sử dụng tốt nhất trước...”. Việc ghi mốc thời gian sau cụm từ “Sử dụng tốt nhất trước” theo quy định tại trường hợp 1, 2 hoặc 3 Mục này.\n\n\n\n\nTrên đây là tư vấn về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng lương thực. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 43/2017/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Văn phòng luật sư có chuyển thành Công ty luật được không? Thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật chuyển đổi được thực hiện như thế nào?
|
Văn phòng luật sư có chuyển thành Công ty Luật được không? Thủ tục thực hiện như thế nào?
|
Văn phòng luật sư có chuyển thành Công ty Luật được không, nếu có thì thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật chuyển đổi được thực hiện như thế nào?Căn cứ tại Điều 15 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có quy định về chuyển đổi văn phòng luật sư thành công ty luật như sau:Chuyển đổi văn phòng luật sư thành công ty luật1. Văn phòng luật sư có thể chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty luật hợp danh trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư theo quy định của pháp luật.2. Hồ sơ chuyển đổi văn phòng luật sư được gửi đến Sở Tư pháp nơi công ty luật đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:a) Giấy đề nghị chuyển đổi trong đó nêu rõ mục đích, lý do chuyển đổi và cam kết về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của văn phòng luật sư được chuyển đổi;b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật chuyển đổi;c) Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư được chuyển đổi;d) Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu; bản sao Thẻ luật sư của luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên của công ty luật chuyển đổi;đ) Bản sao giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.3. Thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật chuyển đổi được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật luật sư.Như vậy, văn phòng luật sư có thể chuyển đổi thành công ty luật, cụ thể là:- Chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn hoặc- Công ty luật hợp danh.Tại Điều 38 Luật Luật sư 2006 có quy định về thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật chuyển đổi như sau:- Gửi hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi công ty luật đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:+ Giấy đề nghị chuyển đổi trong đó nêu rõ mục đích, lý do chuyển đổi và cam kết về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của văn phòng luật sư được chuyển đổi;+ Dự thảo Điều lệ của công ty luật chuyển đổi;+ Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư được chuyển đổi;+ Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu; bản sao Thẻ luật sư của luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên của công ty luật chuyển đổi;+ Bản sao giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động hoặc báo chuyên ngành luật trong ba số liên tiếp về những nội dung chính sau đây:+ Tên tổ chức hành nghề luật sư;+ Địa chỉ trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh, văn phòng giao dịch;+ Lĩnh vực hành nghề;+ Họ, tên, địa chỉ, số Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư là Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật và các thành viên sáng lập khác;+ Số Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động.- Trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải công bố những nội dung thay đổi đó trong thời hạn và theo phương thức như trên.Văn phòng luật sư có chuyển thành Công ty Luật được không? Thủ tục thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư có những nội dung chính nào?Căn cứ Điều 9 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có quy định về nội dung giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư như sau:Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sưGiấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư có nội dung chính sau đây:1. Tên, địa chỉ trụ sở;2. Lĩnh vực hành nghề;3. Họ, tên, số và ngày cấp Thẻ luật sư của người đại diện theo pháp luật;4. Họ, tên, địa chỉ nơi thường trú của luật sư thành viên.Như vậy, giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư có những nội dung chính sau:- Tên, địa chỉ trụ sở;- Lĩnh vực hành nghề;- Họ, tên, số và ngày cấp Thẻ luật sư của người đại diện theo pháp luật;- Họ, tên, địa chỉ nơi thường trú của luật sư thành viên.Có mấy cơ sở đào tạo nghề luật sư? Hồ sơ thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư? Căn cứ Điều 2 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có quy định về cơ sở đào tạo nghề luật sư như sau:Cơ sở đào tạo nghề luật sư1. Cơ sở đào tạo nghề luật sư quy định tại Khoản 3 Điều 12 của Luật luật sư bao gồm Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp và cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam....3. Hồ sơ thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam bao gồm:a) Văn bản đề nghị thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư;b) Đề án thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư. Nội dung cơ bản của Đề án bao gồm sự cần thiết thành lập, địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, quy mô và mô hình đào tạo, tổ chức bộ máy, đội ngũ giảng viên kèm theo danh sách giảng viên dự kiến và trích yếu về kinh nghiệm, kỹ năng của giảng viên, cơ sở vật chất phù hợp với quy mô và mô hình đào tạo, kế hoạch và tiến độ thực hiện Đề án, hiệu quả kinh tế - xã hội của cơ sở đào tạo nghề luật sư;c) Dự thảo Điều lệ cơ sở đào tạo nghề luật sư.4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.Như vậy, cơ sở đào tạo nghề luật sư bao gồm:- Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp- Cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt NamHồ sơ thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam bao gồm:- Văn bản đề nghị thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư;- Đề án thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư. Nội dung cơ bản của Đề án bao gồm:+ Sự cần thiết thành lập,+ Địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, quy mô và mô hình đào tạo+ Tổ chức bộ máy, đội ngũ giảng viên kèm theo danh sách giảng viên dự kiến và trích yếu về kinh nghiệm, kỹ năng của giảng viên+ Cơ sở vật chất phù hợp với quy mô và mô hình đào tạo+ Kế hoạch và tiến độ thực hiện Đề án+ Hiệu quả kinh tế - xã hội của cơ sở đào tạo nghề luật sư- Dự thảo Điều lệ cơ sở đào tạo nghề luật sư.- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Văn phòng luật sư có chuyển thành Công ty luật được không? Thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật chuyển đổi được thực hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Văn phòng luật sư có chuyển thành Công ty Luật được không, nếu có thì thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật chuyển đổi được thực hiện như thế nào?Căn cứ tại Điều 15 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có quy định về chuyển đổi văn phòng luật sư thành công ty luật như sau:Chuyển đổi văn phòng luật sư thành công ty luật1. Văn phòng luật sư có thể chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty luật hợp danh trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư theo quy định của pháp luật.2. Hồ sơ chuyển đổi văn phòng luật sư được gửi đến Sở Tư pháp nơi công ty luật đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:a) Giấy đề nghị chuyển đổi trong đó nêu rõ mục đích, lý do chuyển đổi và cam kết về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của văn phòng luật sư được chuyển đổi;b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật chuyển đổi;c) Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư được chuyển đổi;d) Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu; bản sao Thẻ luật sư của luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên của công ty luật chuyển đổi;đ) Bản sao giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.3. Thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật chuyển đổi được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật luật sư.Như vậy, văn phòng luật sư có thể chuyển đổi thành công ty luật, cụ thể là:- Chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn hoặc- Công ty luật hợp danh.Tại Điều 38 Luật Luật sư 2006 có quy định về thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật chuyển đổi như sau:- Gửi hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi công ty luật đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:+ Giấy đề nghị chuyển đổi trong đó nêu rõ mục đích, lý do chuyển đổi và cam kết về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của văn phòng luật sư được chuyển đổi;+ Dự thảo Điều lệ của công ty luật chuyển đổi;+ Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư được chuyển đổi;+ Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu; bản sao Thẻ luật sư của luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên của công ty luật chuyển đổi;+ Bản sao giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động hoặc báo chuyên ngành luật trong ba số liên tiếp về những nội dung chính sau đây:+ Tên tổ chức hành nghề luật sư;+ Địa chỉ trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh, văn phòng giao dịch;+ Lĩnh vực hành nghề;+ Họ, tên, địa chỉ, số Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư là Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật và các thành viên sáng lập khác;+ Số Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động.- Trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải công bố những nội dung thay đổi đó trong thời hạn và theo phương thức như trên.Văn phòng luật sư có chuyển thành Công ty Luật được không? Thủ tục thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư có những nội dung chính nào?Căn cứ Điều 9 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có quy định về nội dung giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư như sau:Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sưGiấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư có nội dung chính sau đây:1. Tên, địa chỉ trụ sở;2. Lĩnh vực hành nghề;3. Họ, tên, số và ngày cấp Thẻ luật sư của người đại diện theo pháp luật;4. Họ, tên, địa chỉ nơi thường trú của luật sư thành viên.Như vậy, giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư có những nội dung chính sau:- Tên, địa chỉ trụ sở;- Lĩnh vực hành nghề;- Họ, tên, số và ngày cấp Thẻ luật sư của người đại diện theo pháp luật;- Họ, tên, địa chỉ nơi thường trú của luật sư thành viên.Có mấy cơ sở đào tạo nghề luật sư? Hồ sơ thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư? Căn cứ Điều 2 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có quy định về cơ sở đào tạo nghề luật sư như sau:Cơ sở đào tạo nghề luật sư1. Cơ sở đào tạo nghề luật sư quy định tại Khoản 3 Điều 12 của Luật luật sư bao gồm Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp và cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam....3. Hồ sơ thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam bao gồm:a) Văn bản đề nghị thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư;b) Đề án thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư. Nội dung cơ bản của Đề án bao gồm sự cần thiết thành lập, địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, quy mô và mô hình đào tạo, tổ chức bộ máy, đội ngũ giảng viên kèm theo danh sách giảng viên dự kiến và trích yếu về kinh nghiệm, kỹ năng của giảng viên, cơ sở vật chất phù hợp với quy mô và mô hình đào tạo, kế hoạch và tiến độ thực hiện Đề án, hiệu quả kinh tế - xã hội của cơ sở đào tạo nghề luật sư;c) Dự thảo Điều lệ cơ sở đào tạo nghề luật sư.4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.Như vậy, cơ sở đào tạo nghề luật sư bao gồm:- Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp- Cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt NamHồ sơ thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam bao gồm:- Văn bản đề nghị thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư;- Đề án thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư. Nội dung cơ bản của Đề án bao gồm:+ Sự cần thiết thành lập,+ Địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, quy mô và mô hình đào tạo+ Tổ chức bộ máy, đội ngũ giảng viên kèm theo danh sách giảng viên dự kiến và trích yếu về kinh nghiệm, kỹ năng của giảng viên+ Cơ sở vật chất phù hợp với quy mô và mô hình đào tạo+ Kế hoạch và tiến độ thực hiện Đề án+ Hiệu quả kinh tế - xã hội của cơ sở đào tạo nghề luật sư- Dự thảo Điều lệ cơ sở đào tạo nghề luật sư.- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chỉ có Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì khi xây dựng tường rào trên đất có bị phạt không?
|
Xây dựng tường rào trên đất mà chỉ có Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện có bị phạt không? Xây dựng tường rào mà không có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất bị phạt bao nhiêu tiền?
Chào anh chị Luật sư. Gia đình tôi hiện đang ở nông thôn và có xây một căn nhà cấp bốn từ lâu rồi nhưng mảnh đất để xây căn nhà đó lại chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chỉ có Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp năm 1975. Hiện nay tôi muốn xây dựng tường rào xung quanh nhà thì có bị xử phạt không? Nếu bị xử phạt thì bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Có được xây dựng tường rào trên đất mà chỉ có Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện không?Tại khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất:1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.Theo khoản 6 Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định các Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai, như sau:6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.Theo đó, bạn có Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện và được chấp thuận từ năm 1975 thì bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có thể tiến hành xây dựng trên đất này mà không bị phạt. Chỉ có Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì khi xây dựng tường rào trên đất có bị phạt không? (Hình từ Internet)Xây dựng tường rào mà không có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất bị phạt bao nhiêu tiền? Căn cứ khoản 1, khoản 7 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định xử lý hành vi lấn, chiếm đất như sau: 1. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.7. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 của Điều này và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;c) Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.Như vậy, tùy theo diện tích mà bạn sử dụng diện tích lấn, chiếm để xây dựng tường rào thì bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 2.000.000 đến 70.000.000 đồng. Ngoài ra, còn buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chỉ có Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì khi xây dựng tường rào trên đất có bị phạt không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có được xây dựng tường rào trên đất mà chỉ có Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện không?Tại khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất:1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.Theo khoản 6 Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định các Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai, như sau:6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.Theo đó, bạn có Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện và được chấp thuận từ năm 1975 thì bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có thể tiến hành xây dựng trên đất này mà không bị phạt. Chỉ có Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì khi xây dựng tường rào trên đất có bị phạt không? (Hình từ Internet)Xây dựng tường rào mà không có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất bị phạt bao nhiêu tiền? Căn cứ khoản 1, khoản 7 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định xử lý hành vi lấn, chiếm đất như sau: 1. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.7. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 của Điều này và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;c) Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.Như vậy, tùy theo diện tích mà bạn sử dụng diện tích lấn, chiếm để xây dựng tường rào thì bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 2.000.000 đến 70.000.000 đồng. Ngoài ra, còn buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt
|
Việc tổ chức thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quý Định, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc tổ chức thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Quý Định (quydinh*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 151d Luật Các tổ chức tín dụng 2010 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 28 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 thì việc tổ chức thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt được quy định cụ thể như sau:
- Ngân hàng Nhà nước ra quyết định chuyển giao bắt buộc sau khi phương án chuyển giao bắt buộc được phê duyệt. Kể từ thời điểm Ngân hàng Nhà nước ra quyết định chuyển giao bắt buộc, toàn bộ quyền và lợi ích của chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc chấm dứt.
- Quyết định chuyển giao bắt buộc bao gồm các nội dung tối thiểu sau đây:
+ Tên bên nhận chuyển giao; tên ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc trước và sau khi chuyển giao bắt buộc; hình thức pháp lý, vốn điều lệ của ngân hàng thương mại sau chuyển giao bắt buộc;
+ Việc chấm dứt toàn bộ quyền và lợi ích của chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc;
+ Trách nhiệm của bên nhận chuyển giao và ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt sau chuyển giao bắt buộc.
- Bên nhận chuyển giao thực hiện các nội dung sau đây:
+ Thực hiện quyền của chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông tại ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc;
+ Thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.
- Ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt sau chuyển giao bắt buộc thực hiện các nội dung sau đây:
+ Thực hiện thủ tục để chuyển đổi hình thức pháp lý (nếu có) của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt; thủ tục thay đổi chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông;
+ Thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.
- Trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung phương án chuyển giao bắt buộc, bao gồm cả việc gia hạn thời hạn thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc.
- Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.
- Trường hợp hết thời hạn thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc mà ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt không khắc phục được tình trạng dẫn đến đặt vào kiểm soát đặc biệt thì Ngân hàng Nhà nước xem xét, trình Chính phủ quyết định chủ trương phá sản ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc tổ chức thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Các tổ chức tín dụng 2010 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 151d Luật Các tổ chức tín dụng 2010 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 28 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 thì việc tổ chức thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt được quy định cụ thể như sau:\n- Ngân hàng Nhà nước ra quyết định chuyển giao bắt buộc sau khi phương án chuyển giao bắt buộc được phê duyệt. Kể từ thời điểm Ngân hàng Nhà nước ra quyết định chuyển giao bắt buộc, toàn bộ quyền và lợi ích của chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc chấm dứt.\n- Quyết định chuyển giao bắt buộc bao gồm các nội dung tối thiểu sau đây:\n+ Tên bên nhận chuyển giao; tên ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc trước và sau khi chuyển giao bắt buộc; hình thức pháp lý, vốn điều lệ của ngân hàng thương mại sau chuyển giao bắt buộc;\n+ Việc chấm dứt toàn bộ quyền và lợi ích của chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc;\n+ Trách nhiệm của bên nhận chuyển giao và ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt sau chuyển giao bắt buộc.\n- Bên nhận chuyển giao thực hiện các nội dung sau đây:\n+ Thực hiện quyền của chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông tại ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc;\n+ Thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.\n- Ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt sau chuyển giao bắt buộc thực hiện các nội dung sau đây:\n+ Thực hiện thủ tục để chuyển đổi hình thức pháp lý (nếu có) của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt; thủ tục thay đổi chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông;\n+ Thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.\n- Trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung phương án chuyển giao bắt buộc, bao gồm cả việc gia hạn thời hạn thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc.\n- Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.\n- Trường hợp hết thời hạn thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc mà ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt không khắc phục được tình trạng dẫn đến đặt vào kiểm soát đặc biệt thì Ngân hàng Nhà nước xem xét, trình Chính phủ quyết định chủ trương phá sản ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc tổ chức thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Các tổ chức tín dụng 2010 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công chức xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ có được đăng ký dự thi nâng ngạch?
|
Xin hỏi công chức xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ có được đăng ký dự thi nâng ngạch hay không? Câu hỏi của anh Quân (Bà Rịa - Vũng Tàu)
|
Công chức xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ có được đăng ký dự thi nâng ngạch?Tại Điều 30 Nghị định 138/2020/NĐ-CP có quy định về căn cứ, nguyên tắc, tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch công chức như sau:Căn cứ, nguyên tắc, tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch công chức1. Việc nâng ngạch công chức phải căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu ngạch công chức của cơ quan sử dụng công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.2. Căn cứ vào số lượng chỉ tiêu nâng ngạch của cơ quan, tổ chức sử dụng công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan quản lý công chức có trách nhiệm rà soát, xác định và lập danh sách công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch.3. Công chức được đăng ký dự thi nâng ngạch khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:a) Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;b) Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;c) Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi;Trường hợp công chức có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ hoặc tin học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của ngạch dự thi thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của ngạch dự thi.Trường hợp công chức được miễn thi môn ngoại ngữ hoặc môn tin học theo quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 37 Nghị định này thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của ngạch dự thi.d) Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu đối với từng ngạch công chức quy định tại tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi;Trường hợp công chức trước khi được tuyển dụng hoặc được tiếp nhận đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật bảo hiểm xã hội, làm việc ở vị trí có yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp (nếu thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) và thời gian đó được cơ quan có thẩm quyền tính làm căn cứ xếp lương ở ngạch công chức hiện giữ thì được tính là tương đương với ngạch công chức hiện giữ.Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ ngạch dưới liền kề với ngạch dự thi tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.4. Cơ quan quản lý công chức chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn, điều kiện của công chức được cử tham dự kỳ thi nâng ngạch và lưu giữ, quản lý hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch của công chức theo quy định của pháp luật.Như vậy, công chức được xếp loại ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch là một trong những điều kiện để công chức được đăng ký dự thi nâng ngạch.Công chức xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ có được đăng ký dự thi nâng ngạch? (Hình từ Internet)Có mấy mức xếp loại chất lượng công chức? Tại Điều 58 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 có quy định về xếp loại chất lượng công chức như sau:Xếp loại chất lượng công chức1. Căn cứ vào kết quả đánh giá, công chức được xếp loại chất lượng theo các mức như sau:a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;c) Hoàn thành nhiệm vụ;d) Không hoàn thành nhiệm vụ.2. Kết quả xếp loại chất lượng công chức được lưu vào hồ sơ công chức, thông báo đến công chức được đánh giá và được thông báo công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác.3. Việc xử lý công chức không hoàn thành nhiệm vụ được quy định như sau:a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cho thôi việc đối với công chức có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;b) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có 02 năm không liên tiếp trong thời hạn bổ nhiệm được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thì bố trí công tác khác hoặc không bổ nhiệm lại;c) Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong 03 năm có 02 năm không liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ ở vị trí việc làm đang đảm nhận thì bố trí vào vị trí việc làm có yêu cầu thấp hơn.Như vậy, có bốn mức xếp loại chất lượng công chức là:- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;- Hoàn thành tốt nhiệm vụ;- Hoàn thành nhiệm vụ;- Không hoàn thành nhiệm vụ.Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với công chức là khi nào?Tại Điều 20 Nghị định 90/2020/NĐ-CP có quy định về thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức1. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo từng năm công tác.Đối với cán bộ, công chức, viên chức chuyển công tác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên thì phải kết hợp với ý kiến nhận xét của cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ, trừ trường hợp không còn cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ.2. Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được tiến hành trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị.Đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và một số lĩnh vực khác có thời điểm kết thúc năm công tác trước tháng 12 hàng năm thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức.3. Tại thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng, trường hợp vắng mặt có lý do chính đáng hoặc nghỉ ốm, nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật, cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác để thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng theo quy định tại Nghị định này.Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều này và đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thống nhất với cấp ủy cùng cấp về việc kết hợp tổ chức cuộc họp đánh giá, xếp loại trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, bảo đảm nghiêm túc, hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí.Như vậy, thời điểm điểm đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với công chức là trước ngày 15 tháng 12.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công chức xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ có được đăng ký dự thi nâng ngạch?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công chức xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ có được đăng ký dự thi nâng ngạch?Tại Điều 30 Nghị định 138/2020/NĐ-CP có quy định về căn cứ, nguyên tắc, tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch công chức như sau:Căn cứ, nguyên tắc, tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch công chức1. Việc nâng ngạch công chức phải căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu ngạch công chức của cơ quan sử dụng công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.2. Căn cứ vào số lượng chỉ tiêu nâng ngạch của cơ quan, tổ chức sử dụng công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan quản lý công chức có trách nhiệm rà soát, xác định và lập danh sách công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch.3. Công chức được đăng ký dự thi nâng ngạch khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:a) Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;b) Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;c) Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi;Trường hợp công chức có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ hoặc tin học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của ngạch dự thi thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của ngạch dự thi.Trường hợp công chức được miễn thi môn ngoại ngữ hoặc môn tin học theo quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 37 Nghị định này thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của ngạch dự thi.d) Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu đối với từng ngạch công chức quy định tại tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi;Trường hợp công chức trước khi được tuyển dụng hoặc được tiếp nhận đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật bảo hiểm xã hội, làm việc ở vị trí có yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp (nếu thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) và thời gian đó được cơ quan có thẩm quyền tính làm căn cứ xếp lương ở ngạch công chức hiện giữ thì được tính là tương đương với ngạch công chức hiện giữ.Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ ngạch dưới liền kề với ngạch dự thi tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.4. Cơ quan quản lý công chức chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn, điều kiện của công chức được cử tham dự kỳ thi nâng ngạch và lưu giữ, quản lý hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch của công chức theo quy định của pháp luật.Như vậy, công chức được xếp loại ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch là một trong những điều kiện để công chức được đăng ký dự thi nâng ngạch.Công chức xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ có được đăng ký dự thi nâng ngạch? (Hình từ Internet)Có mấy mức xếp loại chất lượng công chức? Tại Điều 58 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 có quy định về xếp loại chất lượng công chức như sau:Xếp loại chất lượng công chức1. Căn cứ vào kết quả đánh giá, công chức được xếp loại chất lượng theo các mức như sau:a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;c) Hoàn thành nhiệm vụ;d) Không hoàn thành nhiệm vụ.2. Kết quả xếp loại chất lượng công chức được lưu vào hồ sơ công chức, thông báo đến công chức được đánh giá và được thông báo công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác.3. Việc xử lý công chức không hoàn thành nhiệm vụ được quy định như sau:a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cho thôi việc đối với công chức có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;b) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có 02 năm không liên tiếp trong thời hạn bổ nhiệm được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thì bố trí công tác khác hoặc không bổ nhiệm lại;c) Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong 03 năm có 02 năm không liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ ở vị trí việc làm đang đảm nhận thì bố trí vào vị trí việc làm có yêu cầu thấp hơn.Như vậy, có bốn mức xếp loại chất lượng công chức là:- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;- Hoàn thành tốt nhiệm vụ;- Hoàn thành nhiệm vụ;- Không hoàn thành nhiệm vụ.Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với công chức là khi nào?Tại Điều 20 Nghị định 90/2020/NĐ-CP có quy định về thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức1. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo từng năm công tác.Đối với cán bộ, công chức, viên chức chuyển công tác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên thì phải kết hợp với ý kiến nhận xét của cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ, trừ trường hợp không còn cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ.2. Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được tiến hành trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị.Đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và một số lĩnh vực khác có thời điểm kết thúc năm công tác trước tháng 12 hàng năm thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức.3. Tại thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng, trường hợp vắng mặt có lý do chính đáng hoặc nghỉ ốm, nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật, cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác để thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng theo quy định tại Nghị định này.Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều này và đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thống nhất với cấp ủy cùng cấp về việc kết hợp tổ chức cuộc họp đánh giá, xếp loại trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, bảo đảm nghiêm túc, hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí.Như vậy, thời điểm điểm đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với công chức là trước ngày 15 tháng 12.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tên và trụ sở của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định như thế nào?
|
Nhà tôi rất gần các mỏ than lớn của tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam và theo tôi được biết thì đây là tập đoàn kinh tế lớn thuộc sở hữu của nhà nước. Chính vì vậy nên tôi muồn tìm hiểu về tập đoàn này và có thắc mắc muốn hỏi mọi người một câu là: Tên và trụ sở của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định như thế nào? Mong mọi người giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
|
Tên và trụ sở của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định tại Điều 2 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau:
- Tên đầy đủ: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
- Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Tên viết tắt bằng tiếng Việt: TKV.
- Tên gọi bằng tiếng Anh: VIETNAM NATIONAL COAL AND MINERAL INDUSTRIES HOLDING CORPORATION LIMITED.
Tên viết tắt bằng tiếng Anh: VINACOMIN.
- Trụ sở chính: 226 phố Lê Duẩn, phường Trung Phụng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 84-24-38510780.
Fax: 84-24-38510724.
Website: www.vinacomin.vn.
- TKV có Trung tâm điều hành sản xuất tại 95A Lê Thánh Tông, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh và ở một số địa phương có lực lượng sản xuất tập trung (Tây Nguyên và các khu vực khác) và có Văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài.
- Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thay đổi tên, trụ sở của TKV.
Trên đây là nội dung trả lời về tên và trụ sở của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tên và trụ sở của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tên và trụ sở của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định tại Điều 2 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau:\n- Tên đầy đủ: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.\n- Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.\nTên viết tắt bằng tiếng Việt: TKV.\n- Tên gọi bằng tiếng Anh: VIETNAM NATIONAL COAL AND MINERAL INDUSTRIES HOLDING CORPORATION LIMITED.\nTên viết tắt bằng tiếng Anh: VINACOMIN.\n- Trụ sở chính: 226 phố Lê Duẩn, phường Trung Phụng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.\nĐiện thoại: 84-24-38510780.\nFax: 84-24-38510724.\nWebsite: www.vinacomin.vn.\n- TKV có Trung tâm điều hành sản xuất tại 95A Lê Thánh Tông, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh và ở một số địa phương có lực lượng sản xuất tập trung (Tây Nguyên và các khu vực khác) và có Văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài.\n- Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thay đổi tên, trụ sở của TKV.\nTrên đây là nội dung trả lời về tên và trụ sở của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phí kiểm định mặt nạ phòng độc là bao nhiêu?
|
Ban tư vấn của Ngân hàng Pháp luật cho tôi hỏi hỏi mức phí kiểm định mặt nạ phòng độc là bao nhiêu? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Kim Lộc - Biên Hòa
|
Mức phí kiểm định mặt nạ phòng độc được quy định tại Điều 1 Thông tư 112/2017/TT-BTC, theo đó:
- Kiểm định phương tiện mẫu: 400.000 đồng/bộ
- Kiểm định phương tiện lưu thông: 10% kiểm định phương tiện mẫu
Ghi chú:
- Kiểm định phương tiện mẫu: Là kiểm định sản phẩm sản xuất, nhập khẩu lần đầu và các sản phẩm này dùng để làm mẫu phục vụ sản xuất, nhập khẩu các sản phẩm kế tiếp.
- Kiểm định phương tiện lưu thông: Là kiểm định những sản phẩm sản xuất mới, lắp ráp, hoán cải ở trong nước hoặc nhập khẩu ở nước ngoài để lưu thông ra thị trường.
Kiểm định phương tiện lưu thông thực hiện theo phương pháp lấy mẫu xác suất; đối với mỗi lô hàng cùng chủng loại, mẫu mã tiến hành kiểm định không quá 5% số lượng phương tiện cần kiểm định, nhưng không ít hơn 10 mẫu; trường hợp kiểm định dưới 10 phương tiện thì kiểm định toàn bộ.
- Kiểm định phương tiện mẫu và kiểm định phương tiện lưu thông thu theo số lượng phương tiện mẫu được kiểm định thực tế.
- Việc phân nhóm kiểm định phương tiện mẫu và kiểm định phương tiện lưu thông tại Thông tư này không phải là cơ sở pháp lý để các cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm định mà chỉ là cơ sở pháp lý để các cơ quan chức năng thu phí trong trường hợp pháp luật có quy định việc kiểm định theo các hình thức nêu trên.
Trên đây là tư vấn về mức phí kiểm định mặt nạ phòng độc. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 112/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phí kiểm định mặt nạ phòng độc là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phí kiểm định mặt nạ phòng độc được quy định tại Điều 1 Thông tư 112/2017/TT-BTC, theo đó:\n- Kiểm định phương tiện mẫu: 400.000 đồng/bộ\n- Kiểm định phương tiện lưu thông: 10% kiểm định phương tiện mẫu\nGhi chú:\n- Kiểm định phương tiện mẫu: Là kiểm định sản phẩm sản xuất, nhập khẩu lần đầu và các sản phẩm này dùng để làm mẫu phục vụ sản xuất, nhập khẩu các sản phẩm kế tiếp.\n- Kiểm định phương tiện lưu thông: Là kiểm định những sản phẩm sản xuất mới, lắp ráp, hoán cải ở trong nước hoặc nhập khẩu ở nước ngoài để lưu thông ra thị trường.\nKiểm định phương tiện lưu thông thực hiện theo phương pháp lấy mẫu xác suất; đối với mỗi lô hàng cùng chủng loại, mẫu mã tiến hành kiểm định không quá 5% số lượng phương tiện cần kiểm định, nhưng không ít hơn 10 mẫu; trường hợp kiểm định dưới 10 phương tiện thì kiểm định toàn bộ.\n- Kiểm định phương tiện mẫu và kiểm định phương tiện lưu thông thu theo số lượng phương tiện mẫu được kiểm định thực tế.\n- Việc phân nhóm kiểm định phương tiện mẫu và kiểm định phương tiện lưu thông tại Thông tư này không phải là cơ sở pháp lý để các cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm định mà chỉ là cơ sở pháp lý để các cơ quan chức năng thu phí trong trường hợp pháp luật có quy định việc kiểm định theo các hình thức nêu trên.\nTrên đây là tư vấn về mức phí kiểm định mặt nạ phòng độc. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 112/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình thuộc thẩm quyền của Chính phủ
|
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình thuộc thẩm quyền của Chính phủ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đỗ Thanh Phương, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình thuộc thẩm quyền của Chính phủ được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Đỗ Thanh Phương (thanhphuong*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 22 Luật Đầu tư công 2014 thì trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình thuộc thẩm quyền của Chính phủ được quy định cụ thể như sau:
- Chủ chương trình có trách nhiệm:
+ Giao đơn vị trực thuộc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
+ Giao đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
+ Hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ.
- Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng liên ngành hoặc giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Trường hợp thành lập Hội đồng liên ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
- Chủ chương trình hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này trình Chính phủ.
- Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, bao gồm mục tiêu, phạm vi, quy mô, tổng vốn đầu tư, thời gian, tiến độ, cơ chế và giải pháp, chính sách thực hiện.
Trên đây là nội dung tư vấn về trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình thuộc thẩm quyền của Chính phủ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Đầu tư công 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình thuộc thẩm quyền của Chính phủ",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 22 Luật Đầu tư công 2014 thì trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình thuộc thẩm quyền của Chính phủ được quy định cụ thể như sau:\n- Chủ chương trình có trách nhiệm:\n+ Giao đơn vị trực thuộc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;\n+ Giao đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;\n+ Hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ.\n- Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng liên ngành hoặc giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Trường hợp thành lập Hội đồng liên ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.\n- Chủ chương trình hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này trình Chính phủ.\n- Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, bao gồm mục tiêu, phạm vi, quy mô, tổng vốn đầu tư, thời gian, tiến độ, cơ chế và giải pháp, chính sách thực hiện.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình thuộc thẩm quyền của Chính phủ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Đầu tư công 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mã ngành bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống hoặc thuốc lá, thuốc lào trong các cửa hàng chuyên doanh
|
Ban biên tập có nhận được mail: smeil****@gmail.com với nội dung: ban hiện đang có nhu cầu tìm hiểu về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Cụ thể: bạn đang có nhu cầu tra mã ngành bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống hoặc thuốc lá, thuốc lào trong các cửa hàng chuyên doanh. Đồng thời muốn biết nhóm ngành này gồm những hoạt động nào?
|
Nhóm ngành bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống hoặc thuốc lá, thuốc lào trong các cửa hàng chuyên doanh được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:
472: Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống hoặc thuốc lá, thuốc lào trong các cửa hàng chuyên doanh
Nhóm này gồm: Bán lẻ tại các cửa hàng chuyên bán lương thực, thực phẩm, đồ uống hoặc sản phẩm thuốc lá, thuốc lào.
4721 - 47210: Bán lẻ lương thực trong các cửa hàng chuyên doanh
Nhóm này gồm:
- Bán lẻ của các cửa hàng chuyên doanh gạo, lúa mỳ, bột mỳ, ngô...
Loại trừ:
- Xay, xát, đánh bóng, hồ gạo được phân vào nhóm 10611 (Xay xát);
- Sản xuất bột gạo, bột mỳ, bột ngô được phân vào nhóm 10612 (Sản xuất bột thô).
4722: Bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh
Nhóm này gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng:
- Rau, quả tươi, đông lạnh hoặc được bảo quản, chế biến;
- Sữa, sản phẩm từ sữa và trứng;
- Thịt và sản phẩm từ thịt gia súc, gia cầm, tươi, đông lạnh và chế biến;
- Hàng thủy sản tươi, đông lạnh và chế biến;
- Bánh, mứt, kẹo, các sản phẩm chế biến từ bột, tinh bột;
- Thực phẩm khác.
47221: Bán lẻ thịt và các sản phẩm thịt trong các cửa hàng chuyên doanh
Nhóm này gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng:
- Thịt gia súc, gia cầm và thịt gia cầm tươi, sống, ướp lạnh hoặc đông lạnh;
- Phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gia súc, gia cầm, tươi, ướp lạnh hoặc ướp đông;
- Thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gia súc, gia cầm, đã sơ chế hoặc bảo quản (ngâm muối, sấy khô, hun khói...);
- Bột mịn và bột thô từ thịt hoặc phụ phẩm dạng thịt sau giết mổ.
47222: Bán lẻ thủy sản trong các cửa hàng chuyên doanh
Nhóm này gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng:
- Cá, tươi, ướp lạnh hoặc ướp đông, khô, hoặc đã được sơ chế, chế biến khác;
- Tôm, cua và động vật giáp xác khác, sống, tươi, ướp lạnh, ướp đông, khô hoặc đã được sơ chế, bảo quản hoặc chế biến khác;
- Mực, bạch tuộc và động vật thân mềm, động vật không xương sống khác sống dưới nước, tươi, ướp lạnh, đông, khô hoặc đã được sơ chế, bảo quản, chế biến khác;
- Hàng thủy sản khác.
47223: Bán lẻ rau, quả trong các cửa hàng chuyên doanh
Nhóm này gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng:
- Rau, tươi, ướp lạnh, hoặc đã được bảo quản cách khác;
- Quả, tươi, ướp lạnh hoặc đã được bảo quản cách khác;
- Nước rau ép, nước quả ép.
47224: Bán lẻ đường, sữa và các sản phẩm sữa, bánh, mứt, kẹo và các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh bột trong các cửa hàng chuyên doanh
Nhóm này gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng:
- Đường;
- Sữa các loại và sản phẩm từ sữa (bơ, phomat...);
- Trứng;
- Bánh, mứt, kẹo;
- Các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh bột như mỳ/phở/bún/cháo ăn liền, mỳ nui, mỳ spaghety, bánh đa nem...
47229: Bán lẻ thực phẩm khác trong các cửa hàng chuyên doanh
Nhóm này gồm: Bán lẻ thực phẩm khác chưa được phân vào đâu trong các cửa hàng chuyên doanh như: Cà phê bột, cà phê hoà tan, chè...
Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống hoặc thuốc lá, thuốc lào trong các cửa hàng chuyên doanh. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mã ngành bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống hoặc thuốc lá, thuốc lào trong các cửa hàng chuyên doanh",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhóm ngành bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống hoặc thuốc lá, thuốc lào trong các cửa hàng chuyên doanh được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n472: Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống hoặc thuốc lá, thuốc lào trong các cửa hàng chuyên doanh\nNhóm này gồm: Bán lẻ tại các cửa hàng chuyên bán lương thực, thực phẩm, đồ uống hoặc sản phẩm thuốc lá, thuốc lào.\n4721 - 47210: Bán lẻ lương thực trong các cửa hàng chuyên doanh\nNhóm này gồm:\n- Bán lẻ của các cửa hàng chuyên doanh gạo, lúa mỳ, bột mỳ, ngô...\nLoại trừ:\n- Xay, xát, đánh bóng, hồ gạo được phân vào nhóm 10611 (Xay xát);\n- Sản xuất bột gạo, bột mỳ, bột ngô được phân vào nhóm 10612 (Sản xuất bột thô).\n4722: Bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh\nNhóm này gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng:\n- Rau, quả tươi, đông lạnh hoặc được bảo quản, chế biến;\n- Sữa, sản phẩm từ sữa và trứng;\n- Thịt và sản phẩm từ thịt gia súc, gia cầm, tươi, đông lạnh và chế biến;\n- Hàng thủy sản tươi, đông lạnh và chế biến;\n- Bánh, mứt, kẹo, các sản phẩm chế biến từ bột, tinh bột;\n- Thực phẩm khác.\n47221: Bán lẻ thịt và các sản phẩm thịt trong các cửa hàng chuyên doanh\nNhóm này gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng:\n- Thịt gia súc, gia cầm và thịt gia cầm tươi, sống, ướp lạnh hoặc đông lạnh;\n- Phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gia súc, gia cầm, tươi, ướp lạnh hoặc ướp đông;\n- Thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gia súc, gia cầm, đã sơ chế hoặc bảo quản (ngâm muối, sấy khô, hun khói...);\n- Bột mịn và bột thô từ thịt hoặc phụ phẩm dạng thịt sau giết mổ.\n47222: Bán lẻ thủy sản trong các cửa hàng chuyên doanh\nNhóm này gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng:\n- Cá, tươi, ướp lạnh hoặc ướp đông, khô, hoặc đã được sơ chế, chế biến khác;\n- Tôm, cua và động vật giáp xác khác, sống, tươi, ướp lạnh, ướp đông, khô hoặc đã được sơ chế, bảo quản hoặc chế biến khác;\n- Mực, bạch tuộc và động vật thân mềm, động vật không xương sống khác sống dưới nước, tươi, ướp lạnh, đông, khô hoặc đã được sơ chế, bảo quản, chế biến khác;\n- Hàng thủy sản khác.\n47223: Bán lẻ rau, quả trong các cửa hàng chuyên doanh\nNhóm này gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng:\n- Rau, tươi, ướp lạnh, hoặc đã được bảo quản cách khác;\n- Quả, tươi, ướp lạnh hoặc đã được bảo quản cách khác;\n- Nước rau ép, nước quả ép.\n47224: Bán lẻ đường, sữa và các sản phẩm sữa, bánh, mứt, kẹo và các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh bột trong các cửa hàng chuyên doanh\nNhóm này gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng:\n- Đường;\n- Sữa các loại và sản phẩm từ sữa (bơ, phomat...);\n- Trứng;\n- Bánh, mứt, kẹo;\n- Các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh bột như mỳ/phở/bún/cháo ăn liền, mỳ nui, mỳ spaghety, bánh đa nem...\n47229: Bán lẻ thực phẩm khác trong các cửa hàng chuyên doanh\nNhóm này gồm: Bán lẻ thực phẩm khác chưa được phân vào đâu trong các cửa hàng chuyên doanh như: Cà phê bột, cà phê hoà tan, chè...\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống hoặc thuốc lá, thuốc lào trong các cửa hàng chuyên doanh. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khí thiên nhiên hóa lỏng là gì?
|
Khí thiên nhiên hóa lỏng là gì? Tôi là Quốc cường hiện đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Trong thời buổi kinh tế hiện nay, bất kể ngành nghề kinh doanh nào cũng phải đáp ứng đủ điều kiện. Kinh doanh khí cũng là một ngành nghề kinh doanh quan trọng. Theo như tôi biết trong tháng 8 sẽ có quy định mới về kinh doanh khí. Vậy anh/ chị cho tôi hỏi theo quy định mới thì khí thiên nhiên hóa lỏng là gì? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
|
Định nghĩa khí thiên nhiên hóa lỏng được quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 87/2018/NĐ-CP về kinh doanh khí, (có hiệu lực 01/08/2018) theo đó:
Khí thiên nhiên hóa lỏng là sản phẩm hydrocacbon ở thể lỏng, có nguồn gốc từ khí tự nhiên với thành phần chủ yếu là Metan (công thức hóa học: CH4 tên tiếng Anh: Liquefied Natural Gas (viết tắt là LNG); tại nhiệt độ, áp suất bình thường LNG ở thể khí và khi được làm lạnh đến nhiệt độ nhất định LNG chuyển sang thể lỏng.
Trên đây là tư vấn về định nghĩa khí thiên nhiên hóa lỏng theo quy định mới. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 87/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khí thiên nhiên hóa lỏng là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Định nghĩa khí thiên nhiên hóa lỏng được quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 87/2018/NĐ-CP về kinh doanh khí, (có hiệu lực 01/08/2018) theo đó: \nKhí thiên nhiên hóa lỏng là sản phẩm hydrocacbon ở thể lỏng, có nguồn gốc từ khí tự nhiên với thành phần chủ yếu là Metan (công thức hóa học: CH4 tên tiếng Anh: Liquefied Natural Gas (viết tắt là LNG); tại nhiệt độ, áp suất bình thường LNG ở thể khí và khi được làm lạnh đến nhiệt độ nhất định LNG chuyển sang thể lỏng.\nTrên đây là tư vấn về định nghĩa khí thiên nhiên hóa lỏng theo quy định mới. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 87/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạm vi áp dụng đối với hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc gia được quy định như thế nào?
|
Cho tôi hỏi, phạm vi áp dụng đối với hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc gia được quy định như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
An toàn thực phẩm được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. An toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.2. Bệnh truyền qua thực phẩm là bệnh do ăn, uống thực phẩm bị nhiễm tác nhân gây bệnh.3. Chất hỗ trợ chế biến thực phẩm là chất được chủ định sử dụng trong quá trình chế biến nguyên liệu thực phẩm hay các thành phần của thực phẩm nhằm thực hiện mục đích công nghệ, có thể được tách ra hoặc còn lại trong thực phẩm....Như vậy, an toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.Phạm vi áp dụng đối với hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc gia được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Phạm vi áp dụng đối với hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc gia được quy định như thế nào?Căn cứ quy đinh Mục 1 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 22000:2018 (ISO 22000:2018) quy định về phạm vi áp dụng như sau:Phạm vi áp dụngTiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý an toàn thực phẩm (HTQL ATTP) cho tổ chức trực tiếp hoặc gián tiếp hoạt động trong chuỗi thực phẩm:a) để hoạch định, áp dụng, thực hiện, duy trì và cập nhật HTQL ATTP nhằm cung cấp các sản phẩm và dịch vụ an toàn theo mục đích sử dụng dự kiến của sản phẩm;b) để chứng minh sự phù hợp với các yêu cầu an toàn thực phẩm theo luật định và chế định hiện hành;c) để ước lượng và đánh giá các yêu cầu về an toàn thực phẩm đã thỏa thuận với khách hàng và chứng minh sự phù hợp với các yêu cầu đó;d) để truyền đạt có hiệu lực các vấn đề về an toàn thực phẩm với các bên quan tâm trong chuỗi thực phẩm;e) để đảm bảo rằng tổ chức tuân thủ chính sách về an toàn thực phẩm mà họ công bố;f) để chứng minh sự phù hợp này với các bên quan tâm có liên quan;g) để đề nghị tổ chức bên ngoài chứng nhận HTQL ATTP hoặc thực hiện việc tự đánh giá hay tự công bố sự phù hợp với tiêu chuẩn này.Tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn này là yêu cầu chung và nhằm áp dụng cho tất cả các tổ chức trong chuỗi thực phẩm, không phân biệt quy mô và mức độ phức tạp của tổ chức. Trong đó bao gồm các tổ chức liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp: nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi, người thu hoạch các động vật và thực vật hoang dã, nông dân, nhà sản xuất các thành phần nguyên liệu, nhà sản xuất thực phẩm, nhà bán lẻ, các tổ chức cung cấp dịch vụ thực phẩm, dịch vụ làm sạch và vệ sinh, dịch vụ vận chuyển, bảo quản và phân phối, nhà cung cấp thiết bị, chất làm sạch, chất khử trùng, vật liệu bao gói và các vật liệu khác tiếp xúc với thực phẩm.Tiêu chuẩn này cho phép mọi tổ chức, gồm các tổ chức nhỏ và/hoặc kém phát triển (ví dụ: trang trại nhỏ, cơ sở đóng gói-phân phối nhỏ, người bán lẻ hoặc đại lý dịch vụ thực phẩm quy mô nhỏ) áp dụng các biện pháp kiểm soát từ bên ngoài trong HTQL ATTP của họ.Có thể sử dụng các nguồn lực nội bộ và/hoặc bên ngoài để đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này....Như vậy, phạm vi áp dụng đối với hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc gia được quy định như sau:- Để hoạch định, áp dụng, thực hiện, duy trì và cập nhật HTQL ATTP nhằm cung cấp các sản phẩm và dịch vụ an toàn theo mục đích sử dụng dự kiến của sản phẩm;- Để chứng minh sự phù hợp với các yêu cầu an toàn thực phẩm theo luật định và chế định hiện hành;- Để ước lượng và đánh giá các yêu cầu về an toàn thực phẩm đã thỏa thuận với khách hàng và chứng minh sự phù hợp với các yêu cầu đó;- Để truyền đạt có hiệu lực các vấn đề về an toàn thực phẩm với các bên quan tâm trong chuỗi thực phẩm;- Để đảm bảo rằng tổ chức tuân thủ chính sách về an toàn thực phẩm mà họ công bố;- Để chứng minh sự phù hợp này với các bên quan tâm có liên quan;- Đề nghị tổ chức bên ngoài chứng nhận HTQL ATTP hoặc thực hiện việc tự đánh giá hay tự công bố sự phù hợp với tiêu chuẩn.Lưu ý: Tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn này là yêu cầu chung và nhằm áp dụng cho tất cả các tổ chức trong chuỗi thực phẩm, không phân biệt quy mô và mức độ phức tạp của tổ chức.Nguyên tắc quản lý an toàn thực phẩm được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 3 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về nguyên tắc quản lý an toàn thực phẩm như sau:Nguyên tắc quản lý an toàn thực phẩm1. Bảo đảm an toàn thực phẩm là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm.2. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm là hoạt động có điều kiện; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải chịu trách nhiệm về an toàn đối với thực phẩm do mình sản xuất, kinh doanh.3. Quản lý an toàn thực phẩm phải trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, quy định do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do tổ chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng.4. Quản lý an toàn thực phẩm phải được thực hiện trong suốt quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên cơ sở phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm.5. Quản lý an toàn thực phẩm phải bảo đảm phân công, phân cấp rõ ràng và phối hợp liên ngành.6. Quản lý an toàn thực phẩm phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.Như vậy, nguyên tắc quản lý an toàn thực phẩm được quy định như sau:- Bảo đảm an toàn thực phẩm là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm.- Sản xuất, kinh doanh thực phẩm là hoạt động có điều kiện; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải chịu trách nhiệm về an toàn đối với thực phẩm do mình sản xuất, kinh doanh.- Quản lý an toàn thực phẩm phải trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, quy định do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do tổ chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng.- Quản lý an toàn thực phẩm phải được thực hiện trong suốt quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên cơ sở phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm.- Quản lý an toàn thực phẩm phải bảo đảm phân công, phân cấp rõ ràng và phối hợp liên ngành.- Quản lý an toàn thực phẩm phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạm vi áp dụng đối với hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc gia được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "An toàn thực phẩm được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. An toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.2. Bệnh truyền qua thực phẩm là bệnh do ăn, uống thực phẩm bị nhiễm tác nhân gây bệnh.3. Chất hỗ trợ chế biến thực phẩm là chất được chủ định sử dụng trong quá trình chế biến nguyên liệu thực phẩm hay các thành phần của thực phẩm nhằm thực hiện mục đích công nghệ, có thể được tách ra hoặc còn lại trong thực phẩm....Như vậy, an toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.Phạm vi áp dụng đối với hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc gia được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Phạm vi áp dụng đối với hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc gia được quy định như thế nào?Căn cứ quy đinh Mục 1 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 22000:2018 (ISO 22000:2018) quy định về phạm vi áp dụng như sau:Phạm vi áp dụngTiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý an toàn thực phẩm (HTQL ATTP) cho tổ chức trực tiếp hoặc gián tiếp hoạt động trong chuỗi thực phẩm:a) để hoạch định, áp dụng, thực hiện, duy trì và cập nhật HTQL ATTP nhằm cung cấp các sản phẩm và dịch vụ an toàn theo mục đích sử dụng dự kiến của sản phẩm;b) để chứng minh sự phù hợp với các yêu cầu an toàn thực phẩm theo luật định và chế định hiện hành;c) để ước lượng và đánh giá các yêu cầu về an toàn thực phẩm đã thỏa thuận với khách hàng và chứng minh sự phù hợp với các yêu cầu đó;d) để truyền đạt có hiệu lực các vấn đề về an toàn thực phẩm với các bên quan tâm trong chuỗi thực phẩm;e) để đảm bảo rằng tổ chức tuân thủ chính sách về an toàn thực phẩm mà họ công bố;f) để chứng minh sự phù hợp này với các bên quan tâm có liên quan;g) để đề nghị tổ chức bên ngoài chứng nhận HTQL ATTP hoặc thực hiện việc tự đánh giá hay tự công bố sự phù hợp với tiêu chuẩn này.Tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn này là yêu cầu chung và nhằm áp dụng cho tất cả các tổ chức trong chuỗi thực phẩm, không phân biệt quy mô và mức độ phức tạp của tổ chức. Trong đó bao gồm các tổ chức liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp: nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi, người thu hoạch các động vật và thực vật hoang dã, nông dân, nhà sản xuất các thành phần nguyên liệu, nhà sản xuất thực phẩm, nhà bán lẻ, các tổ chức cung cấp dịch vụ thực phẩm, dịch vụ làm sạch và vệ sinh, dịch vụ vận chuyển, bảo quản và phân phối, nhà cung cấp thiết bị, chất làm sạch, chất khử trùng, vật liệu bao gói và các vật liệu khác tiếp xúc với thực phẩm.Tiêu chuẩn này cho phép mọi tổ chức, gồm các tổ chức nhỏ và/hoặc kém phát triển (ví dụ: trang trại nhỏ, cơ sở đóng gói-phân phối nhỏ, người bán lẻ hoặc đại lý dịch vụ thực phẩm quy mô nhỏ) áp dụng các biện pháp kiểm soát từ bên ngoài trong HTQL ATTP của họ.Có thể sử dụng các nguồn lực nội bộ và/hoặc bên ngoài để đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này....Như vậy, phạm vi áp dụng đối với hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc gia được quy định như sau:- Để hoạch định, áp dụng, thực hiện, duy trì và cập nhật HTQL ATTP nhằm cung cấp các sản phẩm và dịch vụ an toàn theo mục đích sử dụng dự kiến của sản phẩm;- Để chứng minh sự phù hợp với các yêu cầu an toàn thực phẩm theo luật định và chế định hiện hành;- Để ước lượng và đánh giá các yêu cầu về an toàn thực phẩm đã thỏa thuận với khách hàng và chứng minh sự phù hợp với các yêu cầu đó;- Để truyền đạt có hiệu lực các vấn đề về an toàn thực phẩm với các bên quan tâm trong chuỗi thực phẩm;- Để đảm bảo rằng tổ chức tuân thủ chính sách về an toàn thực phẩm mà họ công bố;- Để chứng minh sự phù hợp này với các bên quan tâm có liên quan;- Đề nghị tổ chức bên ngoài chứng nhận HTQL ATTP hoặc thực hiện việc tự đánh giá hay tự công bố sự phù hợp với tiêu chuẩn.Lưu ý: Tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn này là yêu cầu chung và nhằm áp dụng cho tất cả các tổ chức trong chuỗi thực phẩm, không phân biệt quy mô và mức độ phức tạp của tổ chức.Nguyên tắc quản lý an toàn thực phẩm được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 3 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về nguyên tắc quản lý an toàn thực phẩm như sau:Nguyên tắc quản lý an toàn thực phẩm1. Bảo đảm an toàn thực phẩm là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm.2. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm là hoạt động có điều kiện; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải chịu trách nhiệm về an toàn đối với thực phẩm do mình sản xuất, kinh doanh.3. Quản lý an toàn thực phẩm phải trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, quy định do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do tổ chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng.4. Quản lý an toàn thực phẩm phải được thực hiện trong suốt quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên cơ sở phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm.5. Quản lý an toàn thực phẩm phải bảo đảm phân công, phân cấp rõ ràng và phối hợp liên ngành.6. Quản lý an toàn thực phẩm phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.Như vậy, nguyên tắc quản lý an toàn thực phẩm được quy định như sau:- Bảo đảm an toàn thực phẩm là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm.- Sản xuất, kinh doanh thực phẩm là hoạt động có điều kiện; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải chịu trách nhiệm về an toàn đối với thực phẩm do mình sản xuất, kinh doanh.- Quản lý an toàn thực phẩm phải trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, quy định do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do tổ chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng.- Quản lý an toàn thực phẩm phải được thực hiện trong suốt quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên cơ sở phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm.- Quản lý an toàn thực phẩm phải bảo đảm phân công, phân cấp rõ ràng và phối hợp liên ngành.- Quản lý an toàn thực phẩm phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ nghỉ hè của giáo viên mầm non được quy định như thế nào?
|
Cho tôi hỏi về chế độ nghỉ hè của giáo viên mầm non được quy định như thế nào?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Chế độ nghỉ hè của giáo viên mầm non được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 48/2011/TT-BGDĐT quy định về thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên mầm non như sau:Thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên1. Thời gian làm việc trong một năm của giáo viên mầm non là 42 tuần, trong đó:a) 35 tuần làm công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ (sau đây gọi chung là dạy trẻ);b) 04 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;c) 02 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới;d) 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học.2. Thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên mầm non gồm: nghỉ hè và các ngày nghỉ khác, cụ thể như sau:a) Thời gian nghỉ hè của giáo viên là 08 tuần, được hưởng nguyên lương và các phụ cấp, trợ cấp (nếu có);b) Các ngày nghỉ khác thực hiện theo quy định của Bộ Luật lao động và các quy định hiện hành.Căn cứ kế hoạch năm học, quy mô, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường, Hiệu trưởng bố trí thời gian nghỉ hằng năm cho giáo viên một cách hợp lý theo đúng quy định.Theo đó, thời gian làm việc trong 01 năm của giáo viên mầm non là 42 tuần và có thời gian hưởng chế độ nghỉ hè là 08 tuần.Trong khoảng thời gian 08 tuần nghỉ hè này giáo viên mầm non sẽ được nghỉ hưởng nguyên lương và các phụ cấp trợ cấp khác.Chế độ nghỉ hè của giáo viên mầm non được quy định như thế nào? (hình từ Internet)Số giờ làm việc cần đảm bảo trong tuần của giáo viên mầm non quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 48/2011/TT-BGDĐT quy định về giờ dạy của giáo viên mầm non như sau:Giờ dạy của giáo viên1. Đối với giáo viên dạy các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo học 02 buổi/ngày, mỗi giáo viên dạy trên lớp đủ 6 giờ/ngày và thực hiện các công việc chuẩn bị cho giờ dạy trên lớp cũng như các công việc khác do Hiệu trưởng quy định để quy đổi đảm bảo làm việc 40 giờ/tuần.2. Đối với giáo viên dạy các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo học 01 buổi/ngày, mỗi giáo viên dạy trên lớp đủ 04 giờ/ngày và thực hiện các công việc chuẩn bị cho giờ dạy trên lớp cũng như các công việc khác do Hiệu trưởng quy định để quy đổi đảm bảo làm việc 40 giờ/tuần.3. Đối với giáo viên dạy lớp có trẻ khuyết tật học hòa nhập, mỗi giáo viên dạy đủ số giờ theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này; trong đó, cứ có 01 trẻ khuyết tật/lớp, mỗi giáo viên được tính thêm 0,5 giờ dạy/ngày.4. Đối với hiệu trưởng và phó hiệu trưởng, ngoài việc thực hiện nhiệm vụ của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, hiệu trưởng phải trực tiếp tham gia các hoạt động giáo dục (dạy trẻ hoặc dự giờ dạy trẻ của giáo viên trong trường) 02 giờ trong một tuần; phó hiệu trưởng phải trực tiếp tham gia các hoạt động giáo dục 04 giờ trong một tuần.Theo đó, quy định về giờ dạy tối thiểu của giáo viên mầm non trong tuần như sau:- Đối với giáo viên dạy các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo học 02 buổi/ngày: đảm bảo làm việc 40 giờ/tuần- Đối với giáo viên dạy các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo học 01 buổi/ngày: đảm bảo làm việc 40 giờ/tuần- Đối với giáo viên dạy lớp có trẻ khuyết tật học hòa nhập: cứ có 01 trẻ khuyết tật/lớp, mỗi giáo viên được tính thêm 0,5 giờ dạy/ngàyCác trường áp dụng chế độ làm việc 40 tiếng 01 tuần cho giáo viên mầm non cần đáp ứng điều kiện nào?Căn cứ theo Điều 2 Quyết định 188/1999/QĐ-TTg quy định như sau:Điều 2. Khi thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ trong 5 ngày, các đơn vị phải bảo đảm các điều kiện sau :- Hoàn thành khối lượng công việc được giao, bảo đảm số lượng, chất lượng và hiệu quả;- Giữ nghiêm kỷ luật lao động;- Không tăng chi phí hành chính; không tăng biên chế, không tăng quỹ lương; trừ một số trường hợp đặc biệt quỹ tiền lương có thể tăng nhưng tổng chi phí nói chung không tăng;- Bảo đảm giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính theo yêu cầu của tổ chức và cá nhân;- Đối với các đơn vị làm việc liên tục 24/24 giờ, phải sắp xếp, tổ chức chế độ ca, kíp hợp lý trên cơ sở biên chế hiện có để bảo đảm các điều kiện nêu trên;- Đối với các đơn vị do tính chất công việc không thực hiện nghỉ hàng tuần vào ngày thứ bảy và chủ nhật thì sắp xếp nghỉ vào ngày khác trong tuần.Theo đó, các trường mầm non áp dụng chế độ làm việc 40 giờ/tuần cho giáo viên mầm non cần đáp ứng điều kiện sau:- Hoàn thành khối lượng công việc được giao, bảo đảm số lượng, chất lượng và hiệu quả;- Giữ nghiêm kỷ luật lao động;- Không tăng chi phí hành chính; không tăng biên chế, không tăng quỹ lương; trừ một số trường hợp đặc biệt quỹ tiền lương có thể tăng nhưng tổng chi phí nói chung không tăng;- Bảo đảm giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính theo yêu cầu của tổ chức và cá nhân;- Đối với các đơn vị làm việc liên tục 24/24 giờ, phải sắp xếp, tổ chức chế độ ca, kíp hợp lý trên cơ sở biên chế hiện có để bảo đảm các điều kiện nêu trên;- Đối với các đơn vị do tính chất công việc không thực hiện nghỉ hàng tuần vào ngày thứ bảy và chủ nhật thì sắp xếp nghỉ vào ngày khác trong tuần.Lưu ý: Quy định này áp dụng đối với các trường công lậpTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ nghỉ hè của giáo viên mầm non được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chế độ nghỉ hè của giáo viên mầm non được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 48/2011/TT-BGDĐT quy định về thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên mầm non như sau:Thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên1. Thời gian làm việc trong một năm của giáo viên mầm non là 42 tuần, trong đó:a) 35 tuần làm công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ (sau đây gọi chung là dạy trẻ);b) 04 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;c) 02 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới;d) 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học.2. Thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên mầm non gồm: nghỉ hè và các ngày nghỉ khác, cụ thể như sau:a) Thời gian nghỉ hè của giáo viên là 08 tuần, được hưởng nguyên lương và các phụ cấp, trợ cấp (nếu có);b) Các ngày nghỉ khác thực hiện theo quy định của Bộ Luật lao động và các quy định hiện hành.Căn cứ kế hoạch năm học, quy mô, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường, Hiệu trưởng bố trí thời gian nghỉ hằng năm cho giáo viên một cách hợp lý theo đúng quy định.Theo đó, thời gian làm việc trong 01 năm của giáo viên mầm non là 42 tuần và có thời gian hưởng chế độ nghỉ hè là 08 tuần.Trong khoảng thời gian 08 tuần nghỉ hè này giáo viên mầm non sẽ được nghỉ hưởng nguyên lương và các phụ cấp trợ cấp khác.Chế độ nghỉ hè của giáo viên mầm non được quy định như thế nào? (hình từ Internet)Số giờ làm việc cần đảm bảo trong tuần của giáo viên mầm non quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 48/2011/TT-BGDĐT quy định về giờ dạy của giáo viên mầm non như sau:Giờ dạy của giáo viên1. Đối với giáo viên dạy các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo học 02 buổi/ngày, mỗi giáo viên dạy trên lớp đủ 6 giờ/ngày và thực hiện các công việc chuẩn bị cho giờ dạy trên lớp cũng như các công việc khác do Hiệu trưởng quy định để quy đổi đảm bảo làm việc 40 giờ/tuần.2. Đối với giáo viên dạy các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo học 01 buổi/ngày, mỗi giáo viên dạy trên lớp đủ 04 giờ/ngày và thực hiện các công việc chuẩn bị cho giờ dạy trên lớp cũng như các công việc khác do Hiệu trưởng quy định để quy đổi đảm bảo làm việc 40 giờ/tuần.3. Đối với giáo viên dạy lớp có trẻ khuyết tật học hòa nhập, mỗi giáo viên dạy đủ số giờ theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này; trong đó, cứ có 01 trẻ khuyết tật/lớp, mỗi giáo viên được tính thêm 0,5 giờ dạy/ngày.4. Đối với hiệu trưởng và phó hiệu trưởng, ngoài việc thực hiện nhiệm vụ của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, hiệu trưởng phải trực tiếp tham gia các hoạt động giáo dục (dạy trẻ hoặc dự giờ dạy trẻ của giáo viên trong trường) 02 giờ trong một tuần; phó hiệu trưởng phải trực tiếp tham gia các hoạt động giáo dục 04 giờ trong một tuần.Theo đó, quy định về giờ dạy tối thiểu của giáo viên mầm non trong tuần như sau:- Đối với giáo viên dạy các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo học 02 buổi/ngày: đảm bảo làm việc 40 giờ/tuần- Đối với giáo viên dạy các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo học 01 buổi/ngày: đảm bảo làm việc 40 giờ/tuần- Đối với giáo viên dạy lớp có trẻ khuyết tật học hòa nhập: cứ có 01 trẻ khuyết tật/lớp, mỗi giáo viên được tính thêm 0,5 giờ dạy/ngàyCác trường áp dụng chế độ làm việc 40 tiếng 01 tuần cho giáo viên mầm non cần đáp ứng điều kiện nào?Căn cứ theo Điều 2 Quyết định 188/1999/QĐ-TTg quy định như sau:Điều 2. Khi thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ trong 5 ngày, các đơn vị phải bảo đảm các điều kiện sau :- Hoàn thành khối lượng công việc được giao, bảo đảm số lượng, chất lượng và hiệu quả;- Giữ nghiêm kỷ luật lao động;- Không tăng chi phí hành chính; không tăng biên chế, không tăng quỹ lương; trừ một số trường hợp đặc biệt quỹ tiền lương có thể tăng nhưng tổng chi phí nói chung không tăng;- Bảo đảm giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính theo yêu cầu của tổ chức và cá nhân;- Đối với các đơn vị làm việc liên tục 24/24 giờ, phải sắp xếp, tổ chức chế độ ca, kíp hợp lý trên cơ sở biên chế hiện có để bảo đảm các điều kiện nêu trên;- Đối với các đơn vị do tính chất công việc không thực hiện nghỉ hàng tuần vào ngày thứ bảy và chủ nhật thì sắp xếp nghỉ vào ngày khác trong tuần.Theo đó, các trường mầm non áp dụng chế độ làm việc 40 giờ/tuần cho giáo viên mầm non cần đáp ứng điều kiện sau:- Hoàn thành khối lượng công việc được giao, bảo đảm số lượng, chất lượng và hiệu quả;- Giữ nghiêm kỷ luật lao động;- Không tăng chi phí hành chính; không tăng biên chế, không tăng quỹ lương; trừ một số trường hợp đặc biệt quỹ tiền lương có thể tăng nhưng tổng chi phí nói chung không tăng;- Bảo đảm giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính theo yêu cầu của tổ chức và cá nhân;- Đối với các đơn vị làm việc liên tục 24/24 giờ, phải sắp xếp, tổ chức chế độ ca, kíp hợp lý trên cơ sở biên chế hiện có để bảo đảm các điều kiện nêu trên;- Đối với các đơn vị do tính chất công việc không thực hiện nghỉ hàng tuần vào ngày thứ bảy và chủ nhật thì sắp xếp nghỉ vào ngày khác trong tuần.Lưu ý: Quy định này áp dụng đối với các trường công lậpTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ công chứng gồm những tài liệu gì?
|
Tôi có đôi chút thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp như sau: Hồ sơ công chứng gồm những tài liệu gì? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 63 Luật Công chứng 2014 thì hồ sơ công chứng gồm những tài liệu sau đây:
Hồ sơ công chứng bao gồm phiếu yêu cầu công chứng, bản chính văn bản công chứng, bản sao các giấy tờ mà người yêu cầu công chứng đã nộp, các giấy tờ xác minh, giám định và giấy tờ liên quan khác.
Lưu ý: Hồ sơ công chứng phải được đánh số theo thứ tự thời gian phù hợp với việc ghi trong sổ công chứng.
Trên đây là nội dung giải đáp về hồ sơ công chứng. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Công chứng 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ công chứng gồm những tài liệu gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 63 Luật Công chứng 2014 thì hồ sơ công chứng gồm những tài liệu sau đây:\nHồ sơ công chứng bao gồm phiếu yêu cầu công chứng, bản chính văn bản công chứng, bản sao các giấy tờ mà người yêu cầu công chứng đã nộp, các giấy tờ xác minh, giám định và giấy tờ liên quan khác.\nLưu ý: Hồ sơ công chứng phải được đánh số theo thứ tự thời gian phù hợp với việc ghi trong sổ công chứng.\nTrên đây là nội dung giải đáp về hồ sơ công chứng. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Công chứng 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc cho vay phát triển công nghiệp
|
Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc cho vay phát triển công nghiệp được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thanh Phương, có thắc mắc về chính sách, hỗ trợ cho vay phát triển công nghiệp muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp cụ thể như sau: Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc cho vay phát triển công nghiệp được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vẫn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc cho vay phát triển công nghiệp được quy định tại Điều 8 Thông tư 01/2016/TT-NHNN hướng dẫn chính sách cho vay phát triển công nghiệp hỗ trợ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay phát triển công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Thông tư này, quy định về cho vay, quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Định kỳ hàng Quý (trước ngày 10 của tháng tiếp theo Quý báo cáo), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có dư nợ cho vay đối với lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ báo cáo kết quả cho vay phát triển công nghiệp hỗ trợ về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) theo Mẫu biểu 01 và Mẫu biểu 02 đính kèm Thông tư này và chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, trung thực, chính xác của các thông tin, số liệu báo cáo.
Trên đây là nội dung về trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc cho vay phát triển công nghiệp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Thông tư 01/2016/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc cho vay phát triển công nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc cho vay phát triển công nghiệp được quy định tại Điều 8 Thông tư 01/2016/TT-NHNN hướng dẫn chính sách cho vay phát triển công nghiệp hỗ trợ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, cụ thể như sau: \n1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay phát triển công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Thông tư này, quy định về cho vay, quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Định kỳ hàng Quý (trước ngày 10 của tháng tiếp theo Quý báo cáo), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có dư nợ cho vay đối với lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ báo cáo kết quả cho vay phát triển công nghiệp hỗ trợ về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) theo Mẫu biểu 01 và Mẫu biểu 02 đính kèm Thông tư này và chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, trung thực, chính xác của các thông tin, số liệu báo cáo.\nTrên đây là nội dung về trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc cho vay phát triển công nghiệp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Thông tư 01/2016/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các thông tin, tài liệu mà cơ quan Hải quan, cơ quan Thuế có trách nhiệm gửi tới cho Viện kiểm sát và Tòa án
|
Trách nhiệm phòng chống tội phạm không chỉ là trách nhiệm của các cơ quan như công an, Viện Kiểm sát, Tòa án. Mà là trách nhiệm của toàn xã hội. Liên quan đến vấn đề này Ban biên tập cho hỏi: Các thông tin, tài liệu mà cơ quan Hải quan, cơ quan Thuế có trách nhiệm gửi tới cho Viện kiểm sát và Tòa án bao gồm các thông tin nào?
|
Các thông tin, tài liệu mà cơ quan Hải quan, cơ quan Thuế có trách nhiệm gửi tới cho Viện kiểm sát và Tòa án quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 239/2009/TTLT-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn việc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội, cá nhân và tổ chức vi phạm pháp luật do Bộ Tài chính - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
- Thông tin, tài liệu từ cơ quan Hải quan về tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm, về người đã bị cơ quan Hải quan xử phạt hành chính, đang bị cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự xem xét để khởi tố vụ án hình sự và những thông tin, tài liệu khác liên quan đến việc phối hợp đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu và xuất cảnh, nhập cảnh.
- Thông tin, tài liệu từ cơ quan Thuế về người trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, mua bán hóa đơn bất hợp pháp, làm mất hóa đơn, vi phạm pháp luật về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở kinh doanh, tiếp tay cho hành vi trốn thuế, không nộp tiền thuế đúng thời hạn sau khi cơ quan quản lý thuế đã áp dụng các biện pháp xử phạt, cưỡng chế thu nợ thuế; về hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế của tổ chức, cá nhân khác và những thông tin, tài liệu khác liên quan đến việc đấu tranh phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thuế.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các thông tin, tài liệu mà cơ quan Hải quan, cơ quan Thuế có trách nhiệm gửi tới cho Viện kiểm sát và Tòa án",
"role": "user"
},
{
"content": "Các thông tin, tài liệu mà cơ quan Hải quan, cơ quan Thuế có trách nhiệm gửi tới cho Viện kiểm sát và Tòa án quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 239/2009/TTLT-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn việc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội, cá nhân và tổ chức vi phạm pháp luật do Bộ Tài chính - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\n- Thông tin, tài liệu từ cơ quan Hải quan về tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm, về người đã bị cơ quan Hải quan xử phạt hành chính, đang bị cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự xem xét để khởi tố vụ án hình sự và những thông tin, tài liệu khác liên quan đến việc phối hợp đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu và xuất cảnh, nhập cảnh.\n- Thông tin, tài liệu từ cơ quan Thuế về người trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, mua bán hóa đơn bất hợp pháp, làm mất hóa đơn, vi phạm pháp luật về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở kinh doanh, tiếp tay cho hành vi trốn thuế, không nộp tiền thuế đúng thời hạn sau khi cơ quan quản lý thuế đã áp dụng các biện pháp xử phạt, cưỡng chế thu nợ thuế; về hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế của tổ chức, cá nhân khác và những thông tin, tài liệu khác liên quan đến việc đấu tranh phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thuế.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu về số liệu báo cáo hoạt động Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín dụng
|
Yêu cầu về số liệu báo cáo hoạt động Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín dụng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Như Ngọc, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Nha Trang. Tôi cần tìm hiểu một số nội dung về báo cáo hoạt động Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín dụng. Ban biên tập cho tôi hỏi: Yêu cầu về số liệu báo cáo hoạt động Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín dụng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 04/2014/TT-NHNN quy định báo cáo thống kê và công khai, minh bạch thông tin về hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín dụng Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
Các số liệu báo cáo thống kê phải đảm bảo tính đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan, chính xác. Khi có chỉnh sửa đối với số liệu đã báo cáo hoặc số liệu trong kỳ báo cáo có biến động khác thường, Công ty Quản lý tài sản phải giải trình bằng văn bản theo yêu cầu của Vụ Dự báo, thống kê.
Trên đây là nội dung tư vấn về Yêu cầu về số liệu báo cáo hoạt động Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín dụng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 04/2014/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu về số liệu báo cáo hoạt động Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín dụng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 04/2014/TT-NHNN quy định báo cáo thống kê và công khai, minh bạch thông tin về hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín dụng Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\nCác số liệu báo cáo thống kê phải đảm bảo tính đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan, chính xác. Khi có chỉnh sửa đối với số liệu đã báo cáo hoặc số liệu trong kỳ báo cáo có biến động khác thường, Công ty Quản lý tài sản phải giải trình bằng văn bản theo yêu cầu của Vụ Dự báo, thống kê.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Yêu cầu về số liệu báo cáo hoạt động Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín dụng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 04/2014/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các hệ số điều chỉnh định mức chi phí Quy hoạch phát triển điện lực cấp tỉnh được quy định như thế nào?
|
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Các hệ số điều chỉnh định mức chi phí Quy hoạch phát triển điện lực cấp tỉnh được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Các hệ số điều chỉnh định mức chi phí Quy hoạch phát triển điện lực cấp tỉnh được quy định tại Điều 6 Thông tư 30/2015/TT-BCT về quy định phương pháp xác định mức chi phí lập, thẩm định, công bố, điều chỉnh và quản lý Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Quy hoạch phát triển thủy điện vừa và nhỏ do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành với nội dung như sau:
- Hệ số điều chỉnh định mức chi phí Quy hoạch theo chiều dài đường dây điện và khối lượng các trạm biến áp trung áp được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 30/2015/TT-BCT.
- Đối với đường dây điện có nhiều mạch, từ mạch thứ hai trở đi, định mức chi phí được tính bằng định mức tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 30/2015/TT-BCT nhân với hệ số 0,5.
- Đối với các trạm biến áp cao áp có nhiều hơn 2 máy, từ máy thứ hai trở đi, định mức chi phí được tính bằng định mức tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 30/2015/TT-BCT nhân với hệ số 0,5.
- Đối với các công trình đường dây điện cáp ngầm, định mức chi phí được tính bằng định mức tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 30/2015/TT-BCT nhân hệ số 1,05.
- Đối với các đề án Quy hoạch lập tại các vùng hải đảo, khu vực miền núi đặc biệt khó khăn theo quy định, định mức chi phí được tính bằng định mức tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 30/2015/TT-BCT nhân hệ số 1,1.
- Định mức đối với các công trình cải tạo, mở rộng:
+ Đối với trạm biến áp, định mức chi phí được tính bằng 30% định mức chi phí xây dựng mới trạm biến áp có cấp điện áp và quy mô tương ứng.
+ Đối với đường dây, định mức chi phí được tính bằng 40% định mức chi phí xây dựng mới đường dây có cấp điện áp và chiều dài tương ứng.
- Đối với khối lượng công trình đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp 220 kV và 110 kV trong đề án Quy hoạch giai đoạn trước đã được phê duyệt nhưng chưa được thực hiện, chuyển sang để tính toán, lập Quy hoạch giai đoạn tiếp theo thì định mức chi phí được tính bằng định mức chi phí xây dựng mới tương ứng nhân với hệ số 0,3.
- Đối với khối lượng công trình lưới trung thế trong đề án Quy hoạch giai đoạn trước đã được phê duyệt nhưng chưa thực hiện được chuyển sang để tính toán, lập Quy hoạch trong giai đoạn tiếp theo, thì định mức chi phí được tính bằng định mức chi phí xây dựng mới tương ứng nhân với hệ số 0,3.
Trên đây là nội dung trả lời về các hệ số điều chỉnh định mức chi phí Quy hoạch phát triển điện lực cấp tỉnh. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 30/2015/TT-BCT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các hệ số điều chỉnh định mức chi phí Quy hoạch phát triển điện lực cấp tỉnh được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các hệ số điều chỉnh định mức chi phí Quy hoạch phát triển điện lực cấp tỉnh được quy định tại Điều 6 Thông tư 30/2015/TT-BCT về quy định phương pháp xác định mức chi phí lập, thẩm định, công bố, điều chỉnh và quản lý Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Quy hoạch phát triển thủy điện vừa và nhỏ do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành với nội dung như sau:\n- Hệ số điều chỉnh định mức chi phí Quy hoạch theo chiều dài đường dây điện và khối lượng các trạm biến áp trung áp được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 30/2015/TT-BCT.\n- Đối với đường dây điện có nhiều mạch, từ mạch thứ hai trở đi, định mức chi phí được tính bằng định mức tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 30/2015/TT-BCT nhân với hệ số 0,5.\n- Đối với các trạm biến áp cao áp có nhiều hơn 2 máy, từ máy thứ hai trở đi, định mức chi phí được tính bằng định mức tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 30/2015/TT-BCT nhân với hệ số 0,5.\n- Đối với các công trình đường dây điện cáp ngầm, định mức chi phí được tính bằng định mức tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 30/2015/TT-BCT nhân hệ số 1,05.\n- Đối với các đề án Quy hoạch lập tại các vùng hải đảo, khu vực miền núi đặc biệt khó khăn theo quy định, định mức chi phí được tính bằng định mức tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 30/2015/TT-BCT nhân hệ số 1,1.\n- Định mức đối với các công trình cải tạo, mở rộng:\n+ Đối với trạm biến áp, định mức chi phí được tính bằng 30% định mức chi phí xây dựng mới trạm biến áp có cấp điện áp và quy mô tương ứng.\n+ Đối với đường dây, định mức chi phí được tính bằng 40% định mức chi phí xây dựng mới đường dây có cấp điện áp và chiều dài tương ứng.\n- Đối với khối lượng công trình đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp 220 kV và 110 kV trong đề án Quy hoạch giai đoạn trước đã được phê duyệt nhưng chưa được thực hiện, chuyển sang để tính toán, lập Quy hoạch giai đoạn tiếp theo thì định mức chi phí được tính bằng định mức chi phí xây dựng mới tương ứng nhân với hệ số 0,3.\n- Đối với khối lượng công trình lưới trung thế trong đề án Quy hoạch giai đoạn trước đã được phê duyệt nhưng chưa thực hiện được chuyển sang để tính toán, lập Quy hoạch trong giai đoạn tiếp theo, thì định mức chi phí được tính bằng định mức chi phí xây dựng mới tương ứng nhân với hệ số 0,3.\nTrên đây là nội dung trả lời về các hệ số điều chỉnh định mức chi phí Quy hoạch phát triển điện lực cấp tỉnh. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 30/2015/TT-BCT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường trong lĩnh vực y tế?
|
Mình muốn hỏi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường trong lĩnh vực y tế được quy định như thế nào?
|
Theo Khoản 3 Điều 105 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường trong lĩnh vực y tế như sau:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường trong lĩnh vực y tế?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 3 Điều 105 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường trong lĩnh vực y tế như sau:\n- Phạt cảnh cáo;\n- Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;\n- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;\n- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\n- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung chi từ kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ đối với Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài gồm những gì?
|
Theo tìm hiểu thì tôi được biết dự toán kinh phí giao trong năm đối với Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được phân bổ quản lý theo 2 phần: Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ và kinh phí giao không thực hiện chế độ tự chủ. Vậy nội dung chi từ kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ sẽ gồm những gì?
|
Theo quy định tại Khoản 1a Điều 7 Thông tư 07/2020/TT-BTC thì nội dung này được quy định như sau:
- Các khoản chi theo chế độ, định mức và quy định hiện hành của nhà nước, gồm: Sinh hoạt phí của thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, phu nhân/phu quân; các khoản phụ cấp, trợ cấp; trang phục nhiệm kỳ và đồ dùng cá nhân cho thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và phu nhân/phu quân; vé máy bay, tàu xe và cước phí hành lý khi hết nhiệm kỳ về nước; tiền mua bảo hiểm khám, chữa bệnh cho thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và phu nhân/phu quân, con theo quy định pháp luật chưa thành niên của thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài đi cùng; chi hỗ trợ học phí cho con chưa thành niên đi theo thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài (nếu có).
- Chi đặt cọc tiền thuê trụ sở, nhà ở (nếu có).
- Các khoản chi hoạt động nằm trong định mức phân bổ dự toán giao thực hiện chế độ tự chủ, gồm:
+ Các khoản chi hoạt động thường xuyên: Chi hỗ trợ làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ; thanh toán dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thông tin, tuyên truyền liên lạc; công tác phí trong nội địa nước sở tại và nước ngoài; thuê người địa phương theo hợp đồng và theo vụ việc; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định; mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn, cho công tác lễ tân; chi tặng phẩm, tiếp tân thường xuyên; chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn từng ngành; chi vệ sinh phòng dịch; tiền nước uống; các khoản chi hoạt động thường xuyên khác (nếu có).
+ Chi tổ chức các sự kiện, hoạt động mang tính chất thường niên của đơn vị (các sự kiện, hoạt động nhân dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh, ngày thành lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước).
+ Các khoản chi đặc thù thường xuyên khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đại diện theo Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.
Trên đây là nội dung hỗ trợ về nội dung chi từ kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ đối với Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung chi từ kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ đối với Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1a Điều 7 Thông tư 07/2020/TT-BTC thì nội dung này được quy định như sau:\n- Các khoản chi theo chế độ, định mức và quy định hiện hành của nhà nước, gồm: Sinh hoạt phí của thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, phu nhân/phu quân; các khoản phụ cấp, trợ cấp; trang phục nhiệm kỳ và đồ dùng cá nhân cho thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và phu nhân/phu quân; vé máy bay, tàu xe và cước phí hành lý khi hết nhiệm kỳ về nước; tiền mua bảo hiểm khám, chữa bệnh cho thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và phu nhân/phu quân, con theo quy định pháp luật chưa thành niên của thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài đi cùng; chi hỗ trợ học phí cho con chưa thành niên đi theo thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài (nếu có).\n- Chi đặt cọc tiền thuê trụ sở, nhà ở (nếu có).\n- Các khoản chi hoạt động nằm trong định mức phân bổ dự toán giao thực hiện chế độ tự chủ, gồm:\n+ Các khoản chi hoạt động thường xuyên: Chi hỗ trợ làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ; thanh toán dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thông tin, tuyên truyền liên lạc; công tác phí trong nội địa nước sở tại và nước ngoài; thuê người địa phương theo hợp đồng và theo vụ việc; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định; mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn, cho công tác lễ tân; chi tặng phẩm, tiếp tân thường xuyên; chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn từng ngành; chi vệ sinh phòng dịch; tiền nước uống; các khoản chi hoạt động thường xuyên khác (nếu có).\n+ Chi tổ chức các sự kiện, hoạt động mang tính chất thường niên của đơn vị (các sự kiện, hoạt động nhân dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh, ngày thành lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước).\n+ Các khoản chi đặc thù thường xuyên khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đại diện theo Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ về nội dung chi từ kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ đối với Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ắc quy sử dụng cho xe đạp điện được coi là bị rò rỉ khi nào?
|
Bộ Giao thông vận tải vừa ban hành quy định mới. Theo đó, anh chị cho tôi hỏi: Ắc quy sử dụng cho xe đạp điện được coi là bị rò rỉ khi nào? Cảm ơn!
|
Rò rỉ ắc quy sử dụng cho xe đạp điện được quy định tại Mục 1.3.9 QCVN 76:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 45/2019/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 10/05/2020), cụ thể như sau:
Ắc quy được coi là bị rò rỉ khi lượng dung dịch, vật chất thoát ra ngoài có thể quan sát được.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ắc quy sử dụng cho xe đạp điện được coi là bị rò rỉ khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Rò rỉ ắc quy sử dụng cho xe đạp điện được quy định tại Mục 1.3.9 QCVN 76:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 45/2019/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 10/05/2020), cụ thể như sau:\nẮc quy được coi là bị rò rỉ khi lượng dung dịch, vật chất thoát ra ngoài có thể quan sát được.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài xế tô chở hàng nguy hiểm mà dừng xe, đỗ xe ở công trình quan trọng có bị tước bằng lái?
|
Tài xế tô chở hàng nguy hiểm mà dừng xe, đỗ xe ở công trình quan trọng bị phạt bao nhiêu? Hành vi này có bị tước bằng lái hay không?
|
Theo quy định tại Khoản 1a, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 26 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Người điều khiển xe ô tô vận chuyển hàng nguy hiểm mà dừng xe, đỗ xe ở nơi đông người, khu dân cư, công trình quan trọng; không có báo hiệu hàng nguy hiểm theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
- Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
- Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này nếu gây ô nhiễm môi trường còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra.
Như vậy, trường hợp người điều khiển ô tô vận chuyển hàng nguy hiểm mà dừng xe, đỗ xe ở công trình quan trọng thì có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng; tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng và nếu gây ô nhiễm môi trường còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài xế tô chở hàng nguy hiểm mà dừng xe, đỗ xe ở công trình quan trọng có bị tước bằng lái?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1a, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 26 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n- Người điều khiển xe ô tô vận chuyển hàng nguy hiểm mà dừng xe, đỗ xe ở nơi đông người, khu dân cư, công trình quan trọng; không có báo hiệu hàng nguy hiểm theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.\n- Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.\n- Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này nếu gây ô nhiễm môi trường còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra.\nNhư vậy, trường hợp người điều khiển ô tô vận chuyển hàng nguy hiểm mà dừng xe, đỗ xe ở công trình quan trọng thì có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng; tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng và nếu gây ô nhiễm môi trường còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chứng từ điện tử trong lĩnh vực chứng khoán là gì?
|
Chứng từ điện tử trong lĩnh vực chứng khoán là gì? Chào mọi người, em có một vấn đề hi vọng được các anh chị trong Thư ký luật giải đáp. Em đang tìm hiểu về chứng khoán điện tử. Em muốn hỏi: Chứng từ điện tử trong lĩnh vực chứng khoán là gì? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp em. Xin cám ơn! Ngọc Uyển, Tp.HCM.
|
Chứng từ điện tử trong lĩnh vực chứng khoán được hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 87/2013/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
Chứng từ điện tử trong lĩnh vực chứng khoán là thông điệp dữ liệu về hoạt động nghiệp vụ chứng khoán được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử trong hoạt động giao dịch chứng khoán trực tuyến; hoạt động trao đổi thông tin điện tử liên quan đến hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, lưu ký chứng khoán, niêm yết, đăng ký và giao dịch chứng khoán; hoạt động quản lý công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán; hoạt động công bố thông tin và các hoạt động khác liên quan đến thị trường chứng khoán theo quy định của Luật Chứng khoán.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về chứng từ điện tử trong lĩnh vực chứng khoán, được quy định tại Thông tư 87/2013/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chứng từ điện tử trong lĩnh vực chứng khoán là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chứng từ điện tử trong lĩnh vực chứng khoán được hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 87/2013/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:\nChứng từ điện tử trong lĩnh vực chứng khoán là thông điệp dữ liệu về hoạt động nghiệp vụ chứng khoán được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử trong hoạt động giao dịch chứng khoán trực tuyến; hoạt động trao đổi thông tin điện tử liên quan đến hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, lưu ký chứng khoán, niêm yết, đăng ký và giao dịch chứng khoán; hoạt động quản lý công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán; hoạt động công bố thông tin và các hoạt động khác liên quan đến thị trường chứng khoán theo quy định của Luật Chứng khoán.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về chứng từ điện tử trong lĩnh vực chứng khoán, được quy định tại Thông tư 87/2013/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào thì có thể thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng thay, khai thuế thay cho người khác?
|
Cho tôi hỏi thuế giá trị gia tăng có thể nhờ người nộp thay, khai thuế thay được không?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Khi nào thì có thể thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng thay, khai thuế thay cho người khác?Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân như sau:Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:- Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế;- Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân;- Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán;- Tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện chi trả thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số cho cá nhân theo thỏa thuận với nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài;- Tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự;- Cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân là người nộp thuế trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự.Khi nào thì có thể thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng thay, khai thuế thay cho người khác? (hình từ Internet)Nếu nộp thuế giá trị gia tăng thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì xác định đối tượng không phải nộp thuế như thế nào?Căn cứ theo khoản 3 Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân như sau:Phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân...3. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền cho các tổ chức chi trả khai thuế thay, nộp thuế thay đối với doanh thu phát sinh tại đơn vị được ủy quyền trong năm tính thuế. Riêng đối với hộ khoán mà ngoài doanh thu khoán, hộ khoán còn nhận được các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác thì tổ chức chi trả thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay theo thực tế chi trả các khoản này trong năm tính thuế. Trường hợp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì áp dụng việc xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định đối tượng không phải nộp thuế theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư này.Đồng thời tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù như sau:Phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù...c) Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch....Theo đó, việc nộp thuế giá trị gia tăng thay cá nhân cho thuê tài sản sẽ áp dụng theo định mức doanh thu từ 100.000.000 đồng/năm trở xuống để xác định đối tượng không phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Cách xác định cụ thể là:- Cá nhân có hoạt động cho thuê sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng nếu:+ Chỉ có hoạt động cho thuê và thời gian cho thuê không trọn năm;+ Phát sinh doanh thu dưới 100.000.000 đồng/năm trở xuống;- Trong trường hợp bên thuê trả tiền thuê 01 lần cho nhiều năm thì sẽ căn cứ vào doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.Cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực thì phải xác định tỷ lệ thuế trên doanh thu nộp thuế giá trị gia tăng như thế nào?Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế như sau:Căn cứ tính thuếCăn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu....2. Tỷ lệ thuế tính trên doanh thua) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.b) Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế....Như vậy, nếu cá nhận có hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau thì việc tính tỷ lệ thuế trên doanh thu để kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân sẽ được thực hiện tính trên từng lĩnh vực mà cá nhân đó có hoạt động kinh doanh.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào thì có thể thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng thay, khai thuế thay cho người khác?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khi nào thì có thể thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng thay, khai thuế thay cho người khác?Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân như sau:Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:- Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế;- Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân;- Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán;- Tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện chi trả thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số cho cá nhân theo thỏa thuận với nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài;- Tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự;- Cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân là người nộp thuế trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự.Khi nào thì có thể thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng thay, khai thuế thay cho người khác? (hình từ Internet)Nếu nộp thuế giá trị gia tăng thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì xác định đối tượng không phải nộp thuế như thế nào?Căn cứ theo khoản 3 Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân như sau:Phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân...3. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền cho các tổ chức chi trả khai thuế thay, nộp thuế thay đối với doanh thu phát sinh tại đơn vị được ủy quyền trong năm tính thuế. Riêng đối với hộ khoán mà ngoài doanh thu khoán, hộ khoán còn nhận được các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác thì tổ chức chi trả thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay theo thực tế chi trả các khoản này trong năm tính thuế. Trường hợp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì áp dụng việc xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định đối tượng không phải nộp thuế theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư này.Đồng thời tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù như sau:Phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù...c) Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch....Theo đó, việc nộp thuế giá trị gia tăng thay cá nhân cho thuê tài sản sẽ áp dụng theo định mức doanh thu từ 100.000.000 đồng/năm trở xuống để xác định đối tượng không phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Cách xác định cụ thể là:- Cá nhân có hoạt động cho thuê sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng nếu:+ Chỉ có hoạt động cho thuê và thời gian cho thuê không trọn năm;+ Phát sinh doanh thu dưới 100.000.000 đồng/năm trở xuống;- Trong trường hợp bên thuê trả tiền thuê 01 lần cho nhiều năm thì sẽ căn cứ vào doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.Cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực thì phải xác định tỷ lệ thuế trên doanh thu nộp thuế giá trị gia tăng như thế nào?Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế như sau:Căn cứ tính thuếCăn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu....2. Tỷ lệ thuế tính trên doanh thua) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.b) Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế....Như vậy, nếu cá nhận có hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau thì việc tính tỷ lệ thuế trên doanh thu để kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân sẽ được thực hiện tính trên từng lĩnh vực mà cá nhân đó có hoạt động kinh doanh.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chí xác định thương nhân áp dụng chế độ Luồng Xanh trong Hải quan được quy định như thế nào?
|
Tiêu chí xác định thương nhân áp dụng chế độ Luồng Xanh trong Hải quan được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi là Xuân Hiển, hiện đang là sinh viên năm 3 trường Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh. Có thắc mắc tôi mong muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể thắc mắc như sau: Tiêu chí xác định thương nhân áp dụng chế độ Luồng Xanh trong Hải quan được quy định như thế nào?
|
Tiêu chí xác định thương nhân áp dụng chế độ Luồng Xanh trong Hải quan được quy định tại Điều 4 Thông tư 15/2018/TT-BCT Thông tư quy định về việc phân luồng trong quy trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi, cụ thể như sau:
Theo đó, để được áp dụng chế độ Luồng Xanh trong quy trình cấp C/O ưu đãi, thương nhân cần đạt được tiêu chí sau:
- Thương nhân được Bộ Công Thương công nhận là doanh nghiệp xuất khẩu uy tín; hoặc
- Thương nhân được Bộ Tài chính công nhận là doanh nghiệp ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan; hoặc
- Thương nhân đáp ứng các điều kiện dưới đây:
+ Tuân thủ pháp luật: không vi phạm quy định về xuất xứ trong 2 năm gần nhất trước thời điểm đề nghị xét duyệt chế độ Luồng Xanh;
+ Lưu trữ hồ sơ: có hệ thống lưu trữ hồ sơ (hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử) đầy đủ để đảm bảo chứng minh tính xác thực của C/O và xuất xứ hàng hóa trong thời hạn lưu trữ theo quy định tại Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ;
+ Kinh nghiệm sử dụng C/O ưu đãi: thực hiện quy trình khai báo C/O điện tử qua Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử (www.ecosys.gov.vn) và có tần suất đề nghị cấp ít nhất 30 bộ C/O ưu đãi/năm.
Trên đây là tư vấn mà bạn đang thắc mắc. Ban biên tập thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chí xác định thương nhân áp dụng chế độ Luồng Xanh trong Hải quan được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chí xác định thương nhân áp dụng chế độ Luồng Xanh trong Hải quan được quy định tại Điều 4 Thông tư 15/2018/TT-BCT Thông tư quy định về việc phân luồng trong quy trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi, cụ thể như sau:\nTheo đó, để được áp dụng chế độ Luồng Xanh trong quy trình cấp C/O ưu đãi, thương nhân cần đạt được tiêu chí sau:\n- Thương nhân được Bộ Công Thương công nhận là doanh nghiệp xuất khẩu uy tín; hoặc\n- Thương nhân được Bộ Tài chính công nhận là doanh nghiệp ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan; hoặc\n- Thương nhân đáp ứng các điều kiện dưới đây:\n+ Tuân thủ pháp luật: không vi phạm quy định về xuất xứ trong 2 năm gần nhất trước thời điểm đề nghị xét duyệt chế độ Luồng Xanh;\n+ Lưu trữ hồ sơ: có hệ thống lưu trữ hồ sơ (hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử) đầy đủ để đảm bảo chứng minh tính xác thực của C/O và xuất xứ hàng hóa trong thời hạn lưu trữ theo quy định tại Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ;\n+ Kinh nghiệm sử dụng C/O ưu đãi: thực hiện quy trình khai báo C/O điện tử qua Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử (www.ecosys.gov.vn) và có tần suất đề nghị cấp ít nhất 30 bộ C/O ưu đãi/năm.\nTrên đây là tư vấn mà bạn đang thắc mắc. Ban biên tập thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng cháy và chữa cháy rừng
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo quy định thì khi thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức, pháp luật về phòng cháy và chữa cháy rừng cần tuyên truyền, phổ biến những nội dung gì? Mong ban biên tập hỗ trợ.
|
Theo Khoản 1 Điều 4 Thông tư 25/2019/TT-BNNPTNT quy định nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng cháy và chữa cháy rừng như sau:
- Văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy, Luật Lâm nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Trách nhiệm của các ngành, các cấp, các đơn vị, tổ chức, chủ rừng và người dân trong công tác phòng cháy và chữa cháy rừng.
- Tác hại, tính chất nguy hiểm của cháy rừng; các nguyên nhân gây cháy và giải pháp phòng ngừa; biện pháp xử lý các tình huống cháy rừng; công tác tự kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng cho các chủ rừng.
- Biện pháp sử dụng lửa an toàn trong sản xuất và sinh hoạt trong thời kỳ cao điểm xảy ra cháy rừng.
- Thông tin về dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng, phát hiện sớm điểm cháy rừng.
- Hướng dẫn các biện pháp, quy trình phòng cháy rừng, báo tin khi cháy rừng xảy ra; hướng dẫn quy trình xử lý khi có cháy rừng xảy ra.
- Thực tập phương án chữa cháy rừng và cứu nạn, cứu hộ, kỹ năng sử dụng phương tiện, thiết bị chữa cháy rừng.
Ban biên tập thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng cháy và chữa cháy rừng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 4 Thông tư 25/2019/TT-BNNPTNT quy định nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng cháy và chữa cháy rừng như sau:\n- Văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy, Luật Lâm nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.\n- Trách nhiệm của các ngành, các cấp, các đơn vị, tổ chức, chủ rừng và người dân trong công tác phòng cháy và chữa cháy rừng.\n- Tác hại, tính chất nguy hiểm của cháy rừng; các nguyên nhân gây cháy và giải pháp phòng ngừa; biện pháp xử lý các tình huống cháy rừng; công tác tự kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng cho các chủ rừng.\n- Biện pháp sử dụng lửa an toàn trong sản xuất và sinh hoạt trong thời kỳ cao điểm xảy ra cháy rừng.\n- Thông tin về dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng, phát hiện sớm điểm cháy rừng.\n- Hướng dẫn các biện pháp, quy trình phòng cháy rừng, báo tin khi cháy rừng xảy ra; hướng dẫn quy trình xử lý khi có cháy rừng xảy ra.\n- Thực tập phương án chữa cháy rừng và cứu nạn, cứu hộ, kỹ năng sử dụng phương tiện, thiết bị chữa cháy rừng.\nBan biên tập thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp đánh giá phát tán đối với sự cố nhà máy điện hạt nhân có định mức lao động trực tiếp ra sao?
|
Lao động trực tiếp có định mức như nào trong trường hợp đánh giá phát tán đối với sự cố nhà máy điện hạt nhân? Trường hợp đánh giá phát tán đối với sự cố nhà máy điện hạt nhân có định mức thiết bị ra sao? Tôi thắc mắc những vấn đề này, rất mong được giải đáp theo quy định mới nhất của luật.
|
Lao động trực tiếp có định mức như nào trong trường hợp đánh giá phát tán đối với sự cố nhà máy điện hạt nhân?
Tại Tiểu mục 2.1 Mục II Phụ lục I.14 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) có quy định định mức lao động trực tiếp trong trường hợp đánh giá phát tán đối với sự cố nhà máy điện hạt nhân như sau:
STT
Nội dung công việc
Nhân công
Số lượng người
Vị trí
Chức danh
Định mức (công)
1
Thu thập số liệu
01
Trưởng nhóm
Kỹ sư bậc 3/9 hoặc tương đương
0,125
02
Thành viên
Kỹ sư bậc 2/9 hoặc tương đương
0,25
2
Tiến hành
01
Trưởng nhóm
Kỹ sư bậc 3/9 hoặc tương đương
0,125
02
Thành viên
Kỹ sư bậc 2/9 hoặc tương đương
0,25
3
Phân tích kết quả, lập báo cáo
01
Trưởng nhóm
Kỹ sư bậc 3/9 hoặc tương đương
0,125
02
Thành viên
Kỹ sư bậc 2/9 hoặc tương đương
0,25
*Định mức lao động gián tiếp (quản lý, phục vụ) bằng 10 % định mức lao động trực tiếp.
Trường hợp đánh giá phát tán đối với sự cố nhà máy điện hạt nhân có định mức thiết bị ra sao?
Theo Tiểu mục 2.2 Mục II Phụ lục I.14 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) có trường hợp đánh giá phát tán đối với sự cố nhà máy điện hạt nhân có định mức thiết bị như sau:
STT
Loại thiết bị
Yêu cầu kỹ thuật
Đơn vị tính
Định mức
1
Máy tính trạm cấu hình cao
Loại thông dụng
Ca
0,375
2
Máy tính xách tay
Loại thông dụng
Ca
1,1
3
Máy in laser
In đen trắng khổ A4
Ca
0,125
4
Điều hòa nhiệt độ
Loại thông dụng
Ca
1,1
5
Máy photocopy
Loại thông dụng
Ca
0,125
6
Phần mềm đánh giá phát tán
Phần mềm chuyên dùng
Ca
3
7
Điện thoại
Loại thông dụng
Ca
0,125
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp đánh giá phát tán đối với sự cố nhà máy điện hạt nhân có định mức lao động trực tiếp ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lao động trực tiếp có định mức như nào trong trường hợp đánh giá phát tán đối với sự cố nhà máy điện hạt nhân?\nTại Tiểu mục 2.1 Mục II Phụ lục I.14 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) có quy định định mức lao động trực tiếp trong trường hợp đánh giá phát tán đối với sự cố nhà máy điện hạt nhân như sau:\n\n\n\n\n\nSTT\n\n\nNội dung công việc\n\n\nNhân công\n\n\n\n\nSố lượng người\n\n\nVị trí\n\n\nChức danh\n\n\nĐịnh mức (công)\n\n\n\n\n1\n\n\nThu thập số liệu\n\n\n01\n\n\nTrưởng nhóm\n\n\nKỹ sư bậc 3/9 hoặc tương đương\n\n\n0,125\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n02\n\n\nThành viên\n\n\nKỹ sư bậc 2/9 hoặc tương đương\n\n\n0,25\n\n\n\n\n2\n\n\nTiến hành\n\n\n01\n\n\nTrưởng nhóm\n\n\nKỹ sư bậc 3/9 hoặc tương đương\n\n\n0,125\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n02\n\n\nThành viên\n\n\nKỹ sư bậc 2/9 hoặc tương đương\n\n\n0,25\n\n\n\n\n3\n\n\nPhân tích kết quả, lập báo cáo\n\n\n01\n\n\nTrưởng nhóm\n\n\nKỹ sư bậc 3/9 hoặc tương đương\n\n\n0,125\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n02\n\n\nThành viên\n\n\nKỹ sư bậc 2/9 hoặc tương đương\n\n\n0,25\n\n\n\n\n\n*Định mức lao động gián tiếp (quản lý, phục vụ) bằng 10 % định mức lao động trực tiếp.\nTrường hợp đánh giá phát tán đối với sự cố nhà máy điện hạt nhân có định mức thiết bị ra sao?\nTheo Tiểu mục 2.2 Mục II Phụ lục I.14 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) có trường hợp đánh giá phát tán đối với sự cố nhà máy điện hạt nhân có định mức thiết bị như sau:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nLoại thiết bị\n\n\nYêu cầu kỹ thuật\n\n\nĐơn vị tính\n\n\nĐịnh mức\n\n\n\n\n1\n\n\nMáy tính trạm cấu hình cao\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n0,375\n\n\n\n\n2\n\n\nMáy tính xách tay\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n1,1\n\n\n\n\n3\n\n\nMáy in laser\n\n\nIn đen trắng khổ A4\n\n\nCa\n\n\n0,125\n\n\n\n\n4\n\n\nĐiều hòa nhiệt độ\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n1,1\n\n\n\n\n5\n\n\nMáy photocopy\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n0,125\n\n\n\n\n6\n\n\nPhần mềm đánh giá phát tán\n\n\nPhần mềm chuyên dùng\n\n\nCa\n\n\n3\n\n\n\n\n7\n\n\nĐiện thoại\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n0,125\n\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian được tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình tối đa là bao lâu?
|
Cho tôi hỏi: Thời gian tiếp xúc giữa người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình tối đa là bao lâu?
Anh Huy - Cà Mau
|
Thời gian được tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình tối đa là bao lâu?Căn cứ tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 76/2023/NĐ-CP về tiếp xúc trong thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc:Tiếp xúc trong thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc...2. Người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc khi có nhu cầu tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều này phải gửi thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 09 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho người được phân công giám sát thực hiện quyết định cấm tiếp xúc. Việc tiếp xúc chỉ được thực hiện sau khi đã gửi thông báo và người được phân công giám sát ký xác nhận vào giấy thông báo tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình. Thời gian tiếp xúc không quá 04 giờ....Theo đó, việc tiếp xúc chỉ được thực hiện sau khi đã gửi thông báo và người được phân công giám sát ký xác nhận vào giấy thông báo tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình.Khi thông báo về việc tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình có giá trị pháp lý thì thời gian tiếp xúc giữa người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình là không quá 04 giờ.Như vậy, thời gian tiếp xúc giữa người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình được đặt ra là không quá 04 giờ.Thời gian được tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình tối đa là bao lâu? (Hình từ Internet)Người đang chấp hành quyết định cấm tiếp xúc bị coi là vi phạm tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình trong trường hợp nào?Căn cứ tại Điều 19 Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định về vi phạm quyết định cấm tiếp xúc như sau:Vi phạm quyết định cấm tiếp xúc1. Người không thuộc trường hợp quy định tại Điều 18 Nghị định này được xác định là vi phạm quyết định cấm tiếp xúc khi vi phạm một trong các trường hợp sau:a) Đến gần người bị bạo lực gia đình trong phạm vi 100m mà không có tường ngăn hoặc vách ngăn bảo đảm an toàn;b) Không đến gần người bị bạo lực nhưng sử dụng điện thoại, thư điện tử hoặc phương tiện, công cụ để thực hiện hành vi bạo lực gia đình với người không được tiếp xúc....Như vậy, người đang chấp hành quyết định cấm tiếp xúc bị coi là vi phạm tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình trong trường hợp:- Đến gần người bị bạo lực gia đình trong phạm vi 100m mà không có tường ngăn hoặc vách ngăn bảo đảm an toàn;- Không đến gần người bị bạo lực nhưng sử dụng điện thoại, thư điện tử hoặc phương tiện, công cụ để thực hiện hành vi bạo lực gia đình với người không được tiếp xúc.Quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch UBND cấp xã đối với người có hành vi bạo lực gia đình bị hủy bỏ trong trường hợp nào?Tại khoản 4 Điều 25 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 có quy định như sau:Cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã...4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cấm tiếp xúc có thẩm quyền hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc. Việc hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc thực hiện trong trường hợp sau đây:a) Có yêu cầu của người đề nghị ra quyết định cấm tiếp xúc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;b) Người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình không đồng ý với quyết định cấm tiếp xúc quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;c) Khi xét thấy biện pháp này không còn cần thiết....Bên cạnh đó, tại Điều 20 Nghị định 76/2023/NĐ-CP có quy định về việc hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc như sau:Hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc1. Việc hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 25 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:...2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 25 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện trong các trường hợp sau đây:a) Khi người bị bạo lực gia đình bị chết;b) Khi người có hành vi bạo lực gia đình bị chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự;c) Khi có căn cứ xác định quyết định cấm tiếp xúc không đúng.3. Quyết định hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký ban hành và được gửi cho người có hành vi bạo lực gia đình, người bị bạo lực gia đình, Trưởng Công an xã, phường, thị trấn, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nơi cư trú của người bị bạo lực gia đình, người được phân công giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc và cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc.Như vậy, quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch UBND cấp xã đối với người có hành vi bạo lực gia đình bị hủy bỏ trong trường hợp:- Có yêu cầu của người đề nghị ra quyết định cấm tiếp xúc;- Người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình không đồng ý với quyết định cấm tiếp xúc;- Khi xét thấy biện pháp này không còn cần thiết trong trường hợp:+ Khi người bị bạo lực gia đình bị chết;+ Khi người có hành vi bạo lực gia đình bị chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự;+ Khi có căn cứ xác định quyết định cấm tiếp xúc không đúng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian được tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình tối đa là bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời gian được tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình tối đa là bao lâu?Căn cứ tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 76/2023/NĐ-CP về tiếp xúc trong thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc:Tiếp xúc trong thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc...2. Người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc khi có nhu cầu tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều này phải gửi thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 09 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho người được phân công giám sát thực hiện quyết định cấm tiếp xúc. Việc tiếp xúc chỉ được thực hiện sau khi đã gửi thông báo và người được phân công giám sát ký xác nhận vào giấy thông báo tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình. Thời gian tiếp xúc không quá 04 giờ....Theo đó, việc tiếp xúc chỉ được thực hiện sau khi đã gửi thông báo và người được phân công giám sát ký xác nhận vào giấy thông báo tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình.Khi thông báo về việc tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình có giá trị pháp lý thì thời gian tiếp xúc giữa người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình là không quá 04 giờ.Như vậy, thời gian tiếp xúc giữa người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình được đặt ra là không quá 04 giờ.Thời gian được tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình tối đa là bao lâu? (Hình từ Internet)Người đang chấp hành quyết định cấm tiếp xúc bị coi là vi phạm tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình trong trường hợp nào?Căn cứ tại Điều 19 Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định về vi phạm quyết định cấm tiếp xúc như sau:Vi phạm quyết định cấm tiếp xúc1. Người không thuộc trường hợp quy định tại Điều 18 Nghị định này được xác định là vi phạm quyết định cấm tiếp xúc khi vi phạm một trong các trường hợp sau:a) Đến gần người bị bạo lực gia đình trong phạm vi 100m mà không có tường ngăn hoặc vách ngăn bảo đảm an toàn;b) Không đến gần người bị bạo lực nhưng sử dụng điện thoại, thư điện tử hoặc phương tiện, công cụ để thực hiện hành vi bạo lực gia đình với người không được tiếp xúc....Như vậy, người đang chấp hành quyết định cấm tiếp xúc bị coi là vi phạm tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình trong trường hợp:- Đến gần người bị bạo lực gia đình trong phạm vi 100m mà không có tường ngăn hoặc vách ngăn bảo đảm an toàn;- Không đến gần người bị bạo lực nhưng sử dụng điện thoại, thư điện tử hoặc phương tiện, công cụ để thực hiện hành vi bạo lực gia đình với người không được tiếp xúc.Quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch UBND cấp xã đối với người có hành vi bạo lực gia đình bị hủy bỏ trong trường hợp nào?Tại khoản 4 Điều 25 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 có quy định như sau:Cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã...4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cấm tiếp xúc có thẩm quyền hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc. Việc hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc thực hiện trong trường hợp sau đây:a) Có yêu cầu của người đề nghị ra quyết định cấm tiếp xúc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;b) Người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình không đồng ý với quyết định cấm tiếp xúc quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;c) Khi xét thấy biện pháp này không còn cần thiết....Bên cạnh đó, tại Điều 20 Nghị định 76/2023/NĐ-CP có quy định về việc hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc như sau:Hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc1. Việc hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 25 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:...2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 25 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện trong các trường hợp sau đây:a) Khi người bị bạo lực gia đình bị chết;b) Khi người có hành vi bạo lực gia đình bị chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự;c) Khi có căn cứ xác định quyết định cấm tiếp xúc không đúng.3. Quyết định hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký ban hành và được gửi cho người có hành vi bạo lực gia đình, người bị bạo lực gia đình, Trưởng Công an xã, phường, thị trấn, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nơi cư trú của người bị bạo lực gia đình, người được phân công giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc và cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc.Như vậy, quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch UBND cấp xã đối với người có hành vi bạo lực gia đình bị hủy bỏ trong trường hợp:- Có yêu cầu của người đề nghị ra quyết định cấm tiếp xúc;- Người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình không đồng ý với quyết định cấm tiếp xúc;- Khi xét thấy biện pháp này không còn cần thiết trong trường hợp:+ Khi người bị bạo lực gia đình bị chết;+ Khi người có hành vi bạo lực gia đình bị chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự;+ Khi có căn cứ xác định quyết định cấm tiếp xúc không đúng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lớp 10 bao nhiêu tuổi 2024? Khi nào học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định?
|
Xin hỏi: Lớp 10 bao nhiêu tuổi 2024? Khi nào học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định?- Câu hỏi của chị Thư (Tp.HCM).
|
Lớp 10 bao nhiêu tuổi 2024?Tại khoản 1 Điều 28 Luật Giáo dục 2019 có quy định về cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông như sau:Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông1. Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.2. Trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:a) Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ;b) Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.....Như vậy, tuổi của học sinh lớp 10 là 15 tuổi. Năm 2024, học sinh lớp 10 sẽ có năm sinh là 2008.Lớp 10 bao nhiêu tuổi 2024? Khi nào học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định? (Hình từ Internet)Khi nào học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định?Tại khoản 2 Điều 28 Luật Giáo dục 2019 có quy định về cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông như sau:Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông...2. Trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:a) Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ;b) Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.....Như vậy, học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định khi:Trường hợp 1: Học vượt lớpTrường hợp phát triển sớm về trí tuệ;Trường hợp 2: Học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định- Học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số;- Học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ;- Học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.Lớp 10 bao nhiêu tuổi 2024? Khi nào học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định? (Hình tư Internet)Thủ tục xem xét cho học sinh trung học được học trước tuổi hoặc học vượt lớp được tiến hành như thế nào?Tại khoản 4 Điều 33 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT có quy định thủ tục xem xét cho học sinh học vượt lớp, học trước tuổi như sau:Tuổi của học sinh trường trung học...4. Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể vào học trước tuổi hoặc học vượt lớp trong phạm vi cấp học. Việc xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước sau:a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường.b) Hiệu trưởng thành lập Hội đồng khảo sát, tư vấn gồm thành phần cơ bản sau: đại diện của Lãnh đạo trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh đang theo học.c) Căn cứ kết quả khảo sát của Hội đồng khảo sát, tư vấn, hiệu trưởng xem xét, quyết định.5. Học sinh trong độ tuổi quy định ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được học ở trường trung học tại nơi cư trú hoặc trường trung học ở ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận. Việc xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước sau:a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường.b) Hiệu trưởng tổ chức khảo sát trình độ của học sinh và xếp vào lớp phù hợp.Như vậy, thủ tục xem xét cho học sinh trung học được học trước tuổi hoặc học vượt lớp được tiến hành như sau:Bước 1: Cha mẹ hoặc người đỡ đầu chuẩn bị đơn đề nghị về việc xem xét cho con học trước tuổi hoặc học vượt lớp để nộp nhà trường.Bước 2: Hiệu trưởng thành lập Hội đồng khảo sát, tư vấn để xem xét cho học sinh học trước tuổi hoặc học vượt lớp.Hội đồng tư vấn gồm:- Đại diện của Lãnh đạo trường;- Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường;- Giáo viên dạy lớp học sinh đang theo học.Bước 3: Căn cứ kết quả khảo sát của Hội đồng khảo sát, tư vấn, hiệu trưởng xem xét, quyết định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lớp 10 bao nhiêu tuổi 2024? Khi nào học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lớp 10 bao nhiêu tuổi 2024?Tại khoản 1 Điều 28 Luật Giáo dục 2019 có quy định về cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông như sau:Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông1. Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.2. Trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:a) Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ;b) Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.....Như vậy, tuổi của học sinh lớp 10 là 15 tuổi. Năm 2024, học sinh lớp 10 sẽ có năm sinh là 2008.Lớp 10 bao nhiêu tuổi 2024? Khi nào học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định? (Hình từ Internet)Khi nào học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định?Tại khoản 2 Điều 28 Luật Giáo dục 2019 có quy định về cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông như sau:Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông...2. Trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:a) Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ;b) Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.....Như vậy, học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định khi:Trường hợp 1: Học vượt lớpTrường hợp phát triển sớm về trí tuệ;Trường hợp 2: Học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định- Học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số;- Học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ;- Học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.Lớp 10 bao nhiêu tuổi 2024? Khi nào học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định? (Hình tư Internet)Thủ tục xem xét cho học sinh trung học được học trước tuổi hoặc học vượt lớp được tiến hành như thế nào?Tại khoản 4 Điều 33 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT có quy định thủ tục xem xét cho học sinh học vượt lớp, học trước tuổi như sau:Tuổi của học sinh trường trung học...4. Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể vào học trước tuổi hoặc học vượt lớp trong phạm vi cấp học. Việc xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước sau:a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường.b) Hiệu trưởng thành lập Hội đồng khảo sát, tư vấn gồm thành phần cơ bản sau: đại diện của Lãnh đạo trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh đang theo học.c) Căn cứ kết quả khảo sát của Hội đồng khảo sát, tư vấn, hiệu trưởng xem xét, quyết định.5. Học sinh trong độ tuổi quy định ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được học ở trường trung học tại nơi cư trú hoặc trường trung học ở ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận. Việc xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước sau:a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường.b) Hiệu trưởng tổ chức khảo sát trình độ của học sinh và xếp vào lớp phù hợp.Như vậy, thủ tục xem xét cho học sinh trung học được học trước tuổi hoặc học vượt lớp được tiến hành như sau:Bước 1: Cha mẹ hoặc người đỡ đầu chuẩn bị đơn đề nghị về việc xem xét cho con học trước tuổi hoặc học vượt lớp để nộp nhà trường.Bước 2: Hiệu trưởng thành lập Hội đồng khảo sát, tư vấn để xem xét cho học sinh học trước tuổi hoặc học vượt lớp.Hội đồng tư vấn gồm:- Đại diện của Lãnh đạo trường;- Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường;- Giáo viên dạy lớp học sinh đang theo học.Bước 3: Căn cứ kết quả khảo sát của Hội đồng khảo sát, tư vấn, hiệu trưởng xem xét, quyết định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về hồ sơ đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế thuộc trường hợp không phải trả kết quả cho người nộp thuế
|
Vui lòng cung cấp cho tôi nội dung về hồ sơ đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế thuộc trường hợp không phải trả kết quả cho người nộp thuế? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Hồ sơ đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế thuộc trường hợp không phải trả kết quả cho người nộp thuế quy định tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư 19/2021/TT-BTC giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, cụ thể như sau:
- Người nộp thuế căn cứ quy định về hồ sơ, thời hạn nộp hồ sơ, địa điểm nộp hồ sơ tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Thông tư số 105/2020/TT-BTC để lập và gửi hồ sơ đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
- Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận, kiểm tra và gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ điện tử của người nộp thuế.
- Trường hợp hồ sơ điện tử đầy đủ theo quy định, cơ quan thuế cập nhật thông tin thay đổi trong thời hạn quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC .
- Trường hợp hồ sơ điện tử chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo về việc không chấp nhận hồ sơ (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Người nộp thuế có trách nhiệm gửi hồ sơ điện tử khác qua Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn để thay thế cho hồ sơ có sai sót đã gửi đến cơ quan thuế.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về hồ sơ đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế thuộc trường hợp không phải trả kết quả cho người nộp thuế",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế thuộc trường hợp không phải trả kết quả cho người nộp thuế quy định tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư 19/2021/TT-BTC giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, cụ thể như sau:\n- Người nộp thuế căn cứ quy định về hồ sơ, thời hạn nộp hồ sơ, địa điểm nộp hồ sơ tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Thông tư số 105/2020/TT-BTC để lập và gửi hồ sơ đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.\n- Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận, kiểm tra và gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ điện tử của người nộp thuế.\n- Trường hợp hồ sơ điện tử đầy đủ theo quy định, cơ quan thuế cập nhật thông tin thay đổi trong thời hạn quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC .\n- Trường hợp hồ sơ điện tử chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo về việc không chấp nhận hồ sơ (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.\nNgười nộp thuế có trách nhiệm gửi hồ sơ điện tử khác qua Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn để thay thế cho hồ sơ có sai sót đã gửi đến cơ quan thuế.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền xử lý vi phạm trong lĩnh vực hóa chất của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong lĩnh vực hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp như thế nào?
|
Căn cứ vào Điều 61 Nghị định 71/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/10/2019) quy định thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, cụ thể như sau:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 71/2019/NĐ-CP.
Trên đây là thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền xử lý vi phạm trong lĩnh vực hóa chất của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ vào Điều 61 Nghị định 71/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/10/2019) quy định thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, cụ thể như sau:\n- Phạt cảnh cáo;\n- Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;\n- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;\n- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 71/2019/NĐ-CP.\nTrên đây là thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn áp dụng mức lương cơ sở trong thanh toán chi phí KCB BHYT từ 01/7/2023?
|
Xin hỏi: Cách áp dụng mức lương cơ sở trong thanh toán chi phí KCB BHYT từ 01/7/2023?- Câu hỏi của chị Ngọc (Hà Nội).
|
Hướng dẫn áp dụng mức lương cơ sở trong thanh toán chi phí KCB BHYT từ 01/7/2023?Ngày 30/6/2023, Bộ Y tế có ban hành Công văn 4082/BYT-BH năm 2023 áp dụng mức lương cơ sở theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP trong thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.Theo đó, mức lương cơ sở trong thanh toán chi phí KCB BHYT theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP, Bộ Y tế có hướng dẫn thực hiện từ 01/7/2023 đến 31/12/2023 như sau:(1) Về mức hưởng BHYT tại điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP từ 01/7/2023 hoặc trường hợp người bệnh vào viện hoặc bắt đầu đợt điều trị trước ngày 01/7/2023 nhưng ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị từ ngày 01/7/2023 được xác định như sau:- Chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% mức lương cơ sở: tương đương thấp hơn 270.000 đồng.(2) Về mức thanh toán trực tiếp tại Điều 30 Nghị định 146/2018/NĐ-CP từ 01/7/2023 hoặc trường hợp người bệnh vào viện hoặc bắt đầu đợt điều trị trước ngày 01/7/2023 nhưng ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị từ ngày 01/7/2023 thì:- Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định nhưng số tiền tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở: tương đương tối đa không quá 270.000 đồng .-Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh nội trú, thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định nhưng số tiền tối đa không quá 0,5 lần mức lương cơ sở: tương đương tối đa không quá 900.000 đồng.Lưu ý: 02 mức thanh toán trực tiếp trên được áp dụng khi khám chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện và tương đương không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (trừ trường hợp cấp cứu).- Trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh và tương đương không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (trừ trường hợp cấp cứu), số tiền tối đa không quá 1,0 lần mức lương cơ sở: tương đương tối đa không quá 1.800.000 đồng.- Trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trung ương và tương đương không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (trừ trường hợp cấp cứu) thì số tiền tối đa không quá 2,5 lần mức lương cơ sở: tương dương tối đa không quá 4.500.000 đồng.(3) Mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật không vượt quá 45 tháng lương cơ sở theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 3 Thông tư 04/2017/TT-BYT. Cụ thể:- Trường hợp người bệnh vào viện từ ngày 01/7/2023: tương đương không vượt quá 81.000.000 đồng.- Trường hợp người bệnh vào viện hoặc bắt đầu đợt điều trị trước ngày 01/7/2023 nhưng ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị từ ngày 01/7/2023: Mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật được xác định theo thời điểm kết thúc dịch vụ kỹ thuật:+ Trước ngày 01/7/2023: Áp dụng mức lương cơ sở tại Nghị định 38/2019/NĐ-CP (1.490.000 đồng/tháng) tương đương không vượt quá 67.050.000 đồng.+ Từ ngày 01/7/2023: Áp dụng mức lương cơ sở tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP (1.800.000 đồng/tháng), tương đương không vượt quá 81.000.000 đồng.(4) Từ 01/7/2023 và trường hợp người bệnh vào viện hoặc bắt đầu đợt điều trị trước ngày 01/7/2023 nhưng ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị từ ngày 01/7/2023 thì số tiền cùng chi trả chi phí KCB BHYT trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở để xác định quyền lợi không cùng chi trả theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP lớn hơn số tiền được xác định như sau:Người bệnh tham gia BHYT 05 năm liên tục và có số tiền cùng chi trả chi phí KCB trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở thì thanh toán chi phí KCB như thế nào?Tại khoản 3 Điều 27 Nghị định 146/2018/NĐ-CP có quy định trường hợp người bệnh tham gia BHYT 05 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí KCB trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở thì thanh toán chi phí KCB như sau:- Trường hợp người bệnh có số tiền cùng chi trả tại một lần hoặc nhiều lần khám bệnh, chữa bệnh tại cùng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó lớn hơn 06 tháng lương cơ sở thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thu số tiền cùng chi trả lớn hơn 06 tháng lương cơ sở của người bệnh.Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm cung cấp hóa đơn thu đối với số tiền cùng chi trả đủ 06 tháng lương cơ sở để người bệnh có căn cứ đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận không phải cùng chi trả trong năm đó;- Trường hợp người bệnh có số tiền cùng chi trả lũy kế trong năm tài chính tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau hoặc tại cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lớn hơn 06 tháng lương cơ sở thì người bệnh mang chứng từ đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ bảo hiểm y tế để thanh toán số tiền cùng chi trả lớn hơn 06 tháng lương cơ sở và nhận giấy xác nhận không phải cùng chi trả trong năm đó;- Trường hợp người bệnh có số tiền cùng chi trả vượt quá 06 tháng lương cơ sở được tính từ ngày 01 tháng 01, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh chữa bệnh trong phạm vi quyền lợi của người bệnh kể từ thời điểm người bệnh tham gia đủ 05 năm liên tục đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó.Lưu ý: Không áp dụng trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến.Hướng dẫn áp dụng mức lương cơ sở trong thanh toán chi phí KCB BHYT từ 01/7/2023? (Hình từ Internet)Người có thẻ BHYT đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng hết hạn sử dụng vẫn được quỹ BHYT thanh toán chi phí KCB khi thẻ không được hết hạn quá bao nhiêu ngày?Tại khoản 9 Điều 27 Nghị định 146/2018/NĐ-CP có quy định thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp thẻ BHYT hết hạn sử dụng như sau:Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh một số trường hợp...9. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng và mức hưởng cho đến khi ra viện nhưng tối đa không vượt quá 15 ngày kể từ ngày thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thông báo cho người bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội nơi ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để người bệnh tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện việc cấp hoặc gia hạn thẻ bảo hiểm y tế cho người bệnh trong thời gian đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.Như vậy, người có thẻ BHYT đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng hết hạn sử dụng vẫn được quỹ BHYT thanh toán chi phí KCB khi thẻ không được hết hạn quá 15 ngày kể từ ngày thẻ BHYT hết hạn sử dụng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn áp dụng mức lương cơ sở trong thanh toán chi phí KCB BHYT từ 01/7/2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hướng dẫn áp dụng mức lương cơ sở trong thanh toán chi phí KCB BHYT từ 01/7/2023?Ngày 30/6/2023, Bộ Y tế có ban hành Công văn 4082/BYT-BH năm 2023 áp dụng mức lương cơ sở theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP trong thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.Theo đó, mức lương cơ sở trong thanh toán chi phí KCB BHYT theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP, Bộ Y tế có hướng dẫn thực hiện từ 01/7/2023 đến 31/12/2023 như sau:(1) Về mức hưởng BHYT tại điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP từ 01/7/2023 hoặc trường hợp người bệnh vào viện hoặc bắt đầu đợt điều trị trước ngày 01/7/2023 nhưng ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị từ ngày 01/7/2023 được xác định như sau:- Chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% mức lương cơ sở: tương đương thấp hơn 270.000 đồng.(2) Về mức thanh toán trực tiếp tại Điều 30 Nghị định 146/2018/NĐ-CP từ 01/7/2023 hoặc trường hợp người bệnh vào viện hoặc bắt đầu đợt điều trị trước ngày 01/7/2023 nhưng ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị từ ngày 01/7/2023 thì:- Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định nhưng số tiền tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở: tương đương tối đa không quá 270.000 đồng .-Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh nội trú, thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định nhưng số tiền tối đa không quá 0,5 lần mức lương cơ sở: tương đương tối đa không quá 900.000 đồng.Lưu ý: 02 mức thanh toán trực tiếp trên được áp dụng khi khám chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện và tương đương không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (trừ trường hợp cấp cứu).- Trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh và tương đương không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (trừ trường hợp cấp cứu), số tiền tối đa không quá 1,0 lần mức lương cơ sở: tương đương tối đa không quá 1.800.000 đồng.- Trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trung ương và tương đương không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (trừ trường hợp cấp cứu) thì số tiền tối đa không quá 2,5 lần mức lương cơ sở: tương dương tối đa không quá 4.500.000 đồng.(3) Mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật không vượt quá 45 tháng lương cơ sở theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 3 Thông tư 04/2017/TT-BYT. Cụ thể:- Trường hợp người bệnh vào viện từ ngày 01/7/2023: tương đương không vượt quá 81.000.000 đồng.- Trường hợp người bệnh vào viện hoặc bắt đầu đợt điều trị trước ngày 01/7/2023 nhưng ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị từ ngày 01/7/2023: Mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật được xác định theo thời điểm kết thúc dịch vụ kỹ thuật:+ Trước ngày 01/7/2023: Áp dụng mức lương cơ sở tại Nghị định 38/2019/NĐ-CP (1.490.000 đồng/tháng) tương đương không vượt quá 67.050.000 đồng.+ Từ ngày 01/7/2023: Áp dụng mức lương cơ sở tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP (1.800.000 đồng/tháng), tương đương không vượt quá 81.000.000 đồng.(4) Từ 01/7/2023 và trường hợp người bệnh vào viện hoặc bắt đầu đợt điều trị trước ngày 01/7/2023 nhưng ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị từ ngày 01/7/2023 thì số tiền cùng chi trả chi phí KCB BHYT trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở để xác định quyền lợi không cùng chi trả theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP lớn hơn số tiền được xác định như sau:Người bệnh tham gia BHYT 05 năm liên tục và có số tiền cùng chi trả chi phí KCB trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở thì thanh toán chi phí KCB như thế nào?Tại khoản 3 Điều 27 Nghị định 146/2018/NĐ-CP có quy định trường hợp người bệnh tham gia BHYT 05 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí KCB trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở thì thanh toán chi phí KCB như sau:- Trường hợp người bệnh có số tiền cùng chi trả tại một lần hoặc nhiều lần khám bệnh, chữa bệnh tại cùng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó lớn hơn 06 tháng lương cơ sở thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thu số tiền cùng chi trả lớn hơn 06 tháng lương cơ sở của người bệnh.Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm cung cấp hóa đơn thu đối với số tiền cùng chi trả đủ 06 tháng lương cơ sở để người bệnh có căn cứ đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận không phải cùng chi trả trong năm đó;- Trường hợp người bệnh có số tiền cùng chi trả lũy kế trong năm tài chính tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau hoặc tại cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lớn hơn 06 tháng lương cơ sở thì người bệnh mang chứng từ đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ bảo hiểm y tế để thanh toán số tiền cùng chi trả lớn hơn 06 tháng lương cơ sở và nhận giấy xác nhận không phải cùng chi trả trong năm đó;- Trường hợp người bệnh có số tiền cùng chi trả vượt quá 06 tháng lương cơ sở được tính từ ngày 01 tháng 01, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh chữa bệnh trong phạm vi quyền lợi của người bệnh kể từ thời điểm người bệnh tham gia đủ 05 năm liên tục đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó.Lưu ý: Không áp dụng trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến.Hướng dẫn áp dụng mức lương cơ sở trong thanh toán chi phí KCB BHYT từ 01/7/2023? (Hình từ Internet)Người có thẻ BHYT đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng hết hạn sử dụng vẫn được quỹ BHYT thanh toán chi phí KCB khi thẻ không được hết hạn quá bao nhiêu ngày?Tại khoản 9 Điều 27 Nghị định 146/2018/NĐ-CP có quy định thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp thẻ BHYT hết hạn sử dụng như sau:Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh một số trường hợp...9. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng và mức hưởng cho đến khi ra viện nhưng tối đa không vượt quá 15 ngày kể từ ngày thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thông báo cho người bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội nơi ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để người bệnh tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện việc cấp hoặc gia hạn thẻ bảo hiểm y tế cho người bệnh trong thời gian đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.Như vậy, người có thẻ BHYT đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng hết hạn sử dụng vẫn được quỹ BHYT thanh toán chi phí KCB khi thẻ không được hết hạn quá 15 ngày kể từ ngày thẻ BHYT hết hạn sử dụng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trưởng Công an xã có bắt buộc phải tốt nghiệp đại học không?
|
Theo quy định của pháp luật thì trưởng Công an xã có bắt buộc phải tốt nghiệp đại học không? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Tại Điều 1 Thông tư 13/2019/TT-BNV, có quy định:
Điều 1. Tiêu chuẩn cụ thể
...
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức làm việc tại các xã: miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
Và tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư có quy định về nhiệm vụ của Công chức Trưởng Công an xã. Vậy nên, theo quan điểm cá nhân của tôi thì Trưởng công an xã theo quy định thì cũng phải tốt nghiệp đại học trở lên.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trưởng Công an xã có bắt buộc phải tốt nghiệp đại học không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 1 Thông tư 13/2019/TT-BNV, có quy định:\nĐiều 1. Tiêu chuẩn cụ thể\n...\nTrình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức làm việc tại các xã: miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;\nVà tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư có quy định về nhiệm vụ của Công chức Trưởng Công an xã. Vậy nên, theo quan điểm cá nhân của tôi thì Trưởng công an xã theo quy định thì cũng phải tốt nghiệp đại học trở lên.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Xe taxi có bắt buộc gắn hộp đèn phía trên nóc xe?
|
Bạn Công Hữu (Hà Nội) hỏi: Xe taxi có bắt buộc gắn hộp đèn phía trên nóc xe? Nếu không thì làm sao để nhận biết đó là xe taxi? Cảm ơn.
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi như sau:
- Phải có phù hiệu “XE TAXI” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe;
- Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE TAXI” là 06 x 20 cm.
- Được quyền lựa chọn gắn hộp đèn với chữ "TAXI" cố định trên nóc xe với kích thước tối thiểu là 12 x 30 cm. Trường hợp lựa chọn gắn hộp đèn với chữ "TAXI" cố định trên nóc xe thì không phải niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước và kính phía sau xe;
- Trường hợp xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có trên 70% tổng thời gian hoạt động trong một tháng tại địa phương nào thì phải thực hiện cấp phù hiệu địa phương đó; việc xác định tổng thời gian hoạt động được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe.
=> Như vậy, xe taxi có quyền lựa chọn giữa việc gắn hộp đèn với chữ "TAXI" trên nóc xe hoặc dán cụm từ "XE TAXI" với kích thước 06x20 cm trước và sau kính xe. Do đó, không bắt buộc xe taxi phải gắn hợp đèn trên nóc xe.
Trên đây là nội dung hỗ trợ!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xe taxi có bắt buộc gắn hộp đèn phía trên nóc xe?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi như sau:\n- Phải có phù hiệu “XE TAXI” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe;\n- Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE TAXI” là 06 x 20 cm.\n- Được quyền lựa chọn gắn hộp đèn với chữ \"TAXI\" cố định trên nóc xe với kích thước tối thiểu là 12 x 30 cm. Trường hợp lựa chọn gắn hộp đèn với chữ \"TAXI\" cố định trên nóc xe thì không phải niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước và kính phía sau xe;\n- Trường hợp xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có trên 70% tổng thời gian hoạt động trong một tháng tại địa phương nào thì phải thực hiện cấp phù hiệu địa phương đó; việc xác định tổng thời gian hoạt động được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe.\n=> Như vậy, xe taxi có quyền lựa chọn giữa việc gắn hộp đèn với chữ \"TAXI\" trên nóc xe hoặc dán cụm từ \"XE TAXI\" với kích thước 06x20 cm trước và sau kính xe. Do đó, không bắt buộc xe taxi phải gắn hợp đèn trên nóc xe.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Như thế nào được xem là có nhân thân tốt?
|
Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Như thế nào được xem là có nhân thân tốt? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Thái Quý - Khánh Hòa
|
Tại Khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành có quy định về việc có nhân thân tốt như sau:
- Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
- Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
Trên đây là nội dung giải đáp về việc có nhân thân tốt đối với người phạm tội.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Như thế nào được xem là có nhân thân tốt?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành có quy định về việc có nhân thân tốt như sau:\n- Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.\n- Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.\nTrên đây là nội dung giải đáp về việc có nhân thân tốt đối với người phạm tội.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đã lãnh TCTN thì có được làm hồ sơ nhận chế độ thai sản không?
|
Cho em hỏi, em nghỉ việc từ tháng 6/2021 và làm hồ sơ lãnh BHTN được 3 tháng. Vậy em có được lãnh chế độ thai sản không? Em đóng BHXH từ tháng 3/2019 đến 6/2021. Mà ngày dự sinh của em là 12/2021.
|
*Về trợ cấp thất nghiệp:
Theo Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về để được hưởng BHTN thì NLĐ cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp:
+ NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật;
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy, căn cứ quy định trên khi NLĐ đáp ứng các điều kiện trên thì có thể nộp hồ sơ để nhận TCTN. Lưu ý: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, phải nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ hưởng BHTN tới trung tâm dịch vụ việc làm.
Trợ cấp thất nghiệp và chế độ thai sản là hai chế độ độc lập, nếu NLĐ đáp ứng đủ các điều kiện thì sẽ được nhận. *Về chế độ thai sản:
Theo thông tin chị cung cấp thì chị đã nghỉ việc từ 6/2021 và đã nhận TCTN. Và không có quy định nào nếu đã nhận TCTN thì sẽ không được nhận chế độ thai sản. Nên khi chị đáp ứng đủ điều kiện sau thì sẽ được hưởng chế độ thai sản (Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
- Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Lao động nữ mang thai;
+ Lao động nữ sinh con;
+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
....
- Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
- Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.Theo đó, ngày dự sinh 12/2021 thì thời gian đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con được tính từ: Tháng 12/2020 - tháng 11/2021 mà chị nghỉ việc từ 6/2021. Do đó, chị đã đủ thời gian đóng BHXH để hưởng chế độ thai sản (từ 12/2020 đến 06/2021 là 07 tháng).Bên cạnh đó, trường hợp chị nghỉ việc trước thời điểm sinh con thì sẽ nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đã lãnh TCTN thì có được làm hồ sơ nhận chế độ thai sản không?",
"role": "user"
},
{
"content": "*Về trợ cấp thất nghiệp:\nTheo Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về để được hưởng BHTN thì NLĐ cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:\n- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp:\n+ NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật;\n+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.\n- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này.\n- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.\n- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.\nNhư vậy, căn cứ quy định trên khi NLĐ đáp ứng các điều kiện trên thì có thể nộp hồ sơ để nhận TCTN. Lưu ý: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, phải nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ hưởng BHTN tới trung tâm dịch vụ việc làm.\nTrợ cấp thất nghiệp và chế độ thai sản là hai chế độ độc lập, nếu NLĐ đáp ứng đủ các điều kiện thì sẽ được nhận. *Về chế độ thai sản:\nTheo thông tin chị cung cấp thì chị đã nghỉ việc từ 6/2021 và đã nhận TCTN. Và không có quy định nào nếu đã nhận TCTN thì sẽ không được nhận chế độ thai sản. Nên khi chị đáp ứng đủ điều kiện sau thì sẽ được hưởng chế độ thai sản (Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014)\n- Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n+ Lao động nữ mang thai;\n+ Lao động nữ sinh con;\n+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\n....\n- Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n- Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.Theo đó, ngày dự sinh 12/2021 thì thời gian đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con được tính từ: Tháng 12/2020 - tháng 11/2021 mà chị nghỉ việc từ 6/2021. Do đó, chị đã đủ thời gian đóng BHXH để hưởng chế độ thai sản (từ 12/2020 đến 06/2021 là 07 tháng).Bên cạnh đó, trường hợp chị nghỉ việc trước thời điểm sinh con thì sẽ nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình, kỹ năng kiểm sát quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm trong giai đoạn chuẩn bị xét xử
|
Tôi là công chức chuyên kiểm sát quyết định dân sự tại VKSND, được biết Viện Trưởng mới ban hành Quyết định Quyết định về kiểm sát bản án, quyết định dân sự. Xin cho hỏi quy trình, kỹ năng kiểm sát quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm trong giai đoạn chuẩn bị xét xử được quy định thế nào? Nhờ hướng dẫn.
|
Căn cứ Điều 10 Quy định kèm theo Quyết định 399/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định khi kiểm sát quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, công chức thực hiện theo quy trình, kỹ năng tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này và lưu ý kiểm sát các nội dung cụ thể sau đây:
- Kiểm sát thời hạn gửi quyết định: Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định. Vì vậy, công chức căn cứ ngày ban hành, ngày gửi văn bản theo dấu bưu điện trên bì thư và ngày Viện kiểm sát nhận được quyết định để xác định Tòa án có vi phạm không.
- Kiểm sát hình thức quyết định: Quyết định được lập theo Mẫu số 45 Nghị quyết số 01/2017.
- Kiểm sát thời hạn ban hành quyết định: Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự phải được ban hành trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 3 Điều 203 BLTTDS.
- Kiểm sát về thẩm quyền ban hành quyết định: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại khoản 1 Điều 219 BLTTDS.
- Kiểm sát nội dung quyết định
+ Về căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án: Công chức nghiên cứu tài liệu, chứng cứ đương sự đã cung cấp, giao nộp hoặc được Thẩm phán thu thập để xác định căn cứ đình chỉ có thuộc các trường hợp quy định tại Điều 217 BLTTDS không.
Trường hợp phát hiện Tòa án áp dụng căn cứ đình chỉ khác với tài liệu, chứng cứ đã có, Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án để nghiên cứu hoặc Viện kiểm sát tự thu thập tài liệu, chứng cứ để phục vụ cho việc kháng nghị theo quy định tại khoản 6 Điều 97 BLTTDS.
+ Kiểm sát nội dung quyết định về giải quyết hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại Điều 218 BLTTDS gồm:
(i) Quyền khởi kiện lại hay không được khởi kiện lại vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 218 BLTTDS;
(ii) Việc xử lý tiền tạm ứng án phí, chi phí tố tụng theo quy định tại khoản 2 Điều 218 BLTTDS, Điều 18 Nghị quyết số 326/2016.
(iii) Trường hợp Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì khi đình chỉ giải quyết vụ án, Tòa án phải đồng thời hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(iv) Đối với vụ án được xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm sau khi có quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm mà Tòa án quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án thì Tòa án phải đồng thời giải quyết hậu quả của việc thi hành án, các vấn đề khác liên quan (nếu có) theo quy định tại khoản 4 Điều 217 BLTTDS.
+ Về việc ghi quyền kháng cáo, kháng nghị: Quyết định phải ghi rõ quyền kháng cáo của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân, quyền kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp. Việc kháng cáo, kháng nghị phải được thực hiện trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình, kỹ năng kiểm sát quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm trong giai đoạn chuẩn bị xét xử",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 10 Quy định kèm theo Quyết định 399/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định khi kiểm sát quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, công chức thực hiện theo quy trình, kỹ năng tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này và lưu ý kiểm sát các nội dung cụ thể sau đây:\n- Kiểm sát thời hạn gửi quyết định: Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định. Vì vậy, công chức căn cứ ngày ban hành, ngày gửi văn bản theo dấu bưu điện trên bì thư và ngày Viện kiểm sát nhận được quyết định để xác định Tòa án có vi phạm không.\n- Kiểm sát hình thức quyết định: Quyết định được lập theo Mẫu số 45 Nghị quyết số 01/2017.\n- Kiểm sát thời hạn ban hành quyết định: Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự phải được ban hành trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 3 Điều 203 BLTTDS.\n- Kiểm sát về thẩm quyền ban hành quyết định: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại khoản 1 Điều 219 BLTTDS.\n- Kiểm sát nội dung quyết định\n+ Về căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án: Công chức nghiên cứu tài liệu, chứng cứ đương sự đã cung cấp, giao nộp hoặc được Thẩm phán thu thập để xác định căn cứ đình chỉ có thuộc các trường hợp quy định tại Điều 217 BLTTDS không.\nTrường hợp phát hiện Tòa án áp dụng căn cứ đình chỉ khác với tài liệu, chứng cứ đã có, Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án để nghiên cứu hoặc Viện kiểm sát tự thu thập tài liệu, chứng cứ để phục vụ cho việc kháng nghị theo quy định tại khoản 6 Điều 97 BLTTDS.\n+ Kiểm sát nội dung quyết định về giải quyết hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại Điều 218 BLTTDS gồm:\n(i) Quyền khởi kiện lại hay không được khởi kiện lại vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 218 BLTTDS;\n(ii) Việc xử lý tiền tạm ứng án phí, chi phí tố tụng theo quy định tại khoản 2 Điều 218 BLTTDS, Điều 18 Nghị quyết số 326/2016.\n(iii) Trường hợp Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì khi đình chỉ giải quyết vụ án, Tòa án phải đồng thời hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.\n(iv) Đối với vụ án được xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm sau khi có quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm mà Tòa án quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án thì Tòa án phải đồng thời giải quyết hậu quả của việc thi hành án, các vấn đề khác liên quan (nếu có) theo quy định tại khoản 4 Điều 217 BLTTDS.\n+ Về việc ghi quyền kháng cáo, kháng nghị: Quyết định phải ghi rõ quyền kháng cáo của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân, quyền kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp. Việc kháng cáo, kháng nghị phải được thực hiện trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của pháp luật.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bạo lực kinh tế là gì? Xử phạt hành vi bạo lực kinh tế ra sao?
|
Xin cho hỏi: Bạo lực kinh tế là gì? Xử phạt hành vi bạo lực kinh tế ra sao? Mong được giải đáp! (anh Dũng - Tiền Giang).
|
Hành vi bạo lực gia đình bao gồm những hành vi nào?Căn cứ theo Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022, hành vi bạo lực gia đình bao gồm:- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;- Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;- Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;- Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;- Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;- Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;- Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;- Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;- Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;- Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;- Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;- Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;- Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác;- Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;- Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.Hành vi bạo lực kinh tế là gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022, hành vi bạo lực gia đình được quy định như sau:Giải thích từ ngữ..1. Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình...Như vậy, hành vi bạo lực kinh tế là một dạng của bạo lực gia đình.Căn cứ theo Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022, hành vi bạo lực kinh tế bao gồm:- Chiếm đoạt hoặc hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của các thành viên khác trong gia đình;- Cưỡng ép các thành viên trong gia đình phải học tập hoặc lao động quá sức mình, cưỡng ép các thành viên đóng góp tài chính vượt quá khả năng của họ cũng như kiểm soát tài sản và thu nhập của các thành viên trong gia đình nhằm mục đích tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất và lệ thuộc về mặt tinh thần.Bạo lực kinh tế là gì? Xử phạt hành vi bạo lực kinh tế ra sao? (Hình từ Internet)Xử phạt hành vi bạo lực kinh tế như thế nào?Căn cứ theo Điều 58 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định xử phạt hành vi bạo lực kinh tế đối với cá nhân như sau:Hành vi bạo lực về kinh tếPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:1. Chiếm đoạt tài sản riêng của thành viên gia đình.2. Ép buộc thành viên gia đình lao động quá sức hoặc làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại hoặc làm những công việc khác trái với quy định của pháp luật về lao động.3. Ép buộc thành viên gia đình đi ăn xin hoặc lang thang kiếm sống.Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với tổ chức vi phạm như sau:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình đối với cá nhân là 30.000.000 đồng, đối với tổ chức là 60.000.000 đồng;2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, người có hành vi bạo lực kinh tế sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng tùy vào hành vi và mức độ vi phạm.Lưu ý: Mức phạt tiền này áp dụng đối với hành vi vi phạm của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạo lực kinh tế là gì? Xử phạt hành vi bạo lực kinh tế ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hành vi bạo lực gia đình bao gồm những hành vi nào?Căn cứ theo Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022, hành vi bạo lực gia đình bao gồm:- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;- Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;- Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;- Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;- Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;- Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;- Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;- Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;- Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;- Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;- Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;- Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;- Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác;- Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;- Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.Hành vi bạo lực kinh tế là gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022, hành vi bạo lực gia đình được quy định như sau:Giải thích từ ngữ..1. Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình...Như vậy, hành vi bạo lực kinh tế là một dạng của bạo lực gia đình.Căn cứ theo Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022, hành vi bạo lực kinh tế bao gồm:- Chiếm đoạt hoặc hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của các thành viên khác trong gia đình;- Cưỡng ép các thành viên trong gia đình phải học tập hoặc lao động quá sức mình, cưỡng ép các thành viên đóng góp tài chính vượt quá khả năng của họ cũng như kiểm soát tài sản và thu nhập của các thành viên trong gia đình nhằm mục đích tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất và lệ thuộc về mặt tinh thần.Bạo lực kinh tế là gì? Xử phạt hành vi bạo lực kinh tế ra sao? (Hình từ Internet)Xử phạt hành vi bạo lực kinh tế như thế nào?Căn cứ theo Điều 58 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định xử phạt hành vi bạo lực kinh tế đối với cá nhân như sau:Hành vi bạo lực về kinh tếPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:1. Chiếm đoạt tài sản riêng của thành viên gia đình.2. Ép buộc thành viên gia đình lao động quá sức hoặc làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại hoặc làm những công việc khác trái với quy định của pháp luật về lao động.3. Ép buộc thành viên gia đình đi ăn xin hoặc lang thang kiếm sống.Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với tổ chức vi phạm như sau:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình đối với cá nhân là 30.000.000 đồng, đối với tổ chức là 60.000.000 đồng;2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, người có hành vi bạo lực kinh tế sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng tùy vào hành vi và mức độ vi phạm.Lưu ý: Mức phạt tiền này áp dụng đối với hành vi vi phạm của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người bệnh ra viện cần giấy tờ gì để hưởng bảo hiểm?
|
Cho tôi hỏi: Người bệnh ra viện cần giấy tờ gì để hưởng bảo hiểm? Nằm viện có được hưởng lương không?
Chị Trâm - Tây Ninh
|
Người bệnh ra viện cần giấy tờ gì để hưởng bảo hiểm?Người bệnh ra viện cần giấy tờ để hưởng bảo hiểm sau đây:Căn cứ Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau bao gồm:- Bản chính/bản sao giấy ra viện đối với người lao động điều trị nội trú tại cơ sở khám, chữa bệnh.- Trường hợp người bệnh khám, chữa bệnh tại nước ngoài thì phải có bản dịch tiếng Việt của giấy khám chữa bệnh do cơ sở khám, chữa bệnh tại nước ngoài cấp.- Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được lập bởi người sử dụng lao động.Trong trường hợp bệnh nhân nằm viện được hưởng chế độ thai sản thì theo quy định tại Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 phải chuẩn bị hồ sơ gồm có:- Bản sao giấy khai sinh/giấy chứng sinh của con.- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết.- Giấy xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng sức khoẻ của mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khoẻ chăm sóc con.- Bản trích sao hồ sơ bệnh án/giấy ra viện của người mẹ (trong trường hợp con chết sau sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh cho con).- Giấy xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc dưỡng thai đối với trường hợp tại khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.- Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo khoản 1 Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì phải có bản sao giấy ra viện.Lưu ý: Giấy ra viện phải đảm bảo tuân thủ theo đúng nội dung và hướng dẫn được quy định tại Phụ lục 3 Thông tư 18/2022/TT-BYT.Người bệnh ra viện cần giấy tờ gì để hưởng bảo hiểm? (Hình từ Internet)Nằm viện có được hưởng lương không?Theo quy định tại Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định các chế độ bảo hiểm xã hội gồm có:Các chế độ bảo hiểm xã hội1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:a) Ốm đau;b) Thai sản;c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;d) Hưu trí;đ) Tử tuất.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:a) Hưu trí;b) Tử tuất.3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.Mặt khác, tại khoản 2 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 quy định:Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp...2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.Theo đó, nằm viện được xem là nghỉ do ốm đau, thai sản cũng thuộc một trong các chế độ mà người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được nhận.Như vậy, trong thời gian người lao động nằm viện thì được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định và người sử dụng lao động sẽ không phải trả lương trong khoảng thời gian nằm viện của người lao động. Trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.Người lao động có giấy nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội thì được nghỉ tối đa bao lâu?Căn cứ khoản 2 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-BYT quy định nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội:Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội...2. Một lần khám chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.Trường hợp người lao động trong cùng một thời gian được hai chuyên khoa trở lên của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau khám và cùng được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thì chỉ được hưởng một trong những giấy chứng nhận có thời gian nghỉ dài nhất.Trường hợp người lao động khám nhiều chuyên khoa trong cùng một ngày tại cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với nhiều bệnh khác nhau thì chỉ cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội và được giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với bệnh có chế độ cao nhất.Trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo Chương trình Chống lao Quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.Trường hợp người lao động bị sẩy thai, phá thai, nạo, hút thai, thai chết lưu mà tuổi thai từ 13 tuần tuổi trở lên thì thời gian nghỉ tối đa theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội nhưng không quá 50 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội....Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội đáp ứng đủ điều kiện để được cấp giấy nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội thì được nghỉ tối đa 30 ngày.Tuy nhiên, người lao động có giấy nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội được nghỉ dài hơn trong các trường hợp sau:- Người lao động điều trị bệnh lao theo Chương trình Chống lao Quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày cho một lần cấp giấy nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội.- Người lao động bị sẩy thai, phá thai, nạo, hút thai, thai chết lưu mà tuổi thai từ 13 tuần tuổi trở lên thì thời gian nghỉ tối đa không quá 50 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.Lưu ý: Khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người bệnh ra viện cần giấy tờ gì để hưởng bảo hiểm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người bệnh ra viện cần giấy tờ gì để hưởng bảo hiểm?Người bệnh ra viện cần giấy tờ để hưởng bảo hiểm sau đây:Căn cứ Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau bao gồm:- Bản chính/bản sao giấy ra viện đối với người lao động điều trị nội trú tại cơ sở khám, chữa bệnh.- Trường hợp người bệnh khám, chữa bệnh tại nước ngoài thì phải có bản dịch tiếng Việt của giấy khám chữa bệnh do cơ sở khám, chữa bệnh tại nước ngoài cấp.- Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được lập bởi người sử dụng lao động.Trong trường hợp bệnh nhân nằm viện được hưởng chế độ thai sản thì theo quy định tại Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 phải chuẩn bị hồ sơ gồm có:- Bản sao giấy khai sinh/giấy chứng sinh của con.- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết.- Giấy xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng sức khoẻ của mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khoẻ chăm sóc con.- Bản trích sao hồ sơ bệnh án/giấy ra viện của người mẹ (trong trường hợp con chết sau sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh cho con).- Giấy xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc dưỡng thai đối với trường hợp tại khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.- Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo khoản 1 Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì phải có bản sao giấy ra viện.Lưu ý: Giấy ra viện phải đảm bảo tuân thủ theo đúng nội dung và hướng dẫn được quy định tại Phụ lục 3 Thông tư 18/2022/TT-BYT.Người bệnh ra viện cần giấy tờ gì để hưởng bảo hiểm? (Hình từ Internet)Nằm viện có được hưởng lương không?Theo quy định tại Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định các chế độ bảo hiểm xã hội gồm có:Các chế độ bảo hiểm xã hội1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:a) Ốm đau;b) Thai sản;c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;d) Hưu trí;đ) Tử tuất.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:a) Hưu trí;b) Tử tuất.3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.Mặt khác, tại khoản 2 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 quy định:Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp...2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.Theo đó, nằm viện được xem là nghỉ do ốm đau, thai sản cũng thuộc một trong các chế độ mà người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được nhận.Như vậy, trong thời gian người lao động nằm viện thì được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định và người sử dụng lao động sẽ không phải trả lương trong khoảng thời gian nằm viện của người lao động. Trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.Người lao động có giấy nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội thì được nghỉ tối đa bao lâu?Căn cứ khoản 2 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-BYT quy định nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội:Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội...2. Một lần khám chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.Trường hợp người lao động trong cùng một thời gian được hai chuyên khoa trở lên của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau khám và cùng được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thì chỉ được hưởng một trong những giấy chứng nhận có thời gian nghỉ dài nhất.Trường hợp người lao động khám nhiều chuyên khoa trong cùng một ngày tại cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với nhiều bệnh khác nhau thì chỉ cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội và được giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với bệnh có chế độ cao nhất.Trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo Chương trình Chống lao Quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.Trường hợp người lao động bị sẩy thai, phá thai, nạo, hút thai, thai chết lưu mà tuổi thai từ 13 tuần tuổi trở lên thì thời gian nghỉ tối đa theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội nhưng không quá 50 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội....Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội đáp ứng đủ điều kiện để được cấp giấy nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội thì được nghỉ tối đa 30 ngày.Tuy nhiên, người lao động có giấy nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội được nghỉ dài hơn trong các trường hợp sau:- Người lao động điều trị bệnh lao theo Chương trình Chống lao Quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày cho một lần cấp giấy nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội.- Người lao động bị sẩy thai, phá thai, nạo, hút thai, thai chết lưu mà tuổi thai từ 13 tuần tuổi trở lên thì thời gian nghỉ tối đa không quá 50 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.Lưu ý: Khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản
|
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi tên Nguyễn Hiếu, tôi hiện là sinh viên năm 2 trường Đại học Mỏ địa chất. Trong quá trình tìm hiểu về công tác giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản. Tôi có vấn đề thắc mắc cần ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể: Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khoẻ đến Ban biên tập.
0975****
|
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản được quy định tại điều 6 Thông tư 44/2016/TT-BTNMT quy định nội dung công tác giám sát thi công Đề án thăm dò khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:
1. Tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về công tác giám sát trong quá trình thi công Đề án thăm dò khoáng sản theo Giấy phép thăm dò khoáng sản được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Thống nhất các nội dung giám sát với đơn vị thực hiện giám sát trước khi thi công Đề án thăm dò khoáng sản.
3. Cung cấp đầy đủ hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, chương trình, kế hoạch thi công Đề án thăm dò khoáng sản cho đơn vị thực hiện giám sát.
4. Phối hợp với đơn vị thực hiện giám sát để bảo đảm khối lượng, chất lượng và tiến độ thực hiện Đề án thăm dò khoáng sản.
5. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật trong trường hợp đơn vị thực hiện giám sát không tuân thủ các quy định tại khoản 3 Điều 7 của Thông tư này và pháp luật khác có liên quan.
Trên đây là nội dung tư vấn về Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản. Để hiểu rõ hơn vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 44/2016/TT-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản được quy định tại điều 6 Thông tư 44/2016/TT-BTNMT quy định nội dung công tác giám sát thi công Đề án thăm dò khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:\n1. Tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về công tác giám sát trong quá trình thi công Đề án thăm dò khoáng sản theo Giấy phép thăm dò khoáng sản được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.\n2. Thống nhất các nội dung giám sát với đơn vị thực hiện giám sát trước khi thi công Đề án thăm dò khoáng sản.\n3. Cung cấp đầy đủ hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, chương trình, kế hoạch thi công Đề án thăm dò khoáng sản cho đơn vị thực hiện giám sát.\n4. Phối hợp với đơn vị thực hiện giám sát để bảo đảm khối lượng, chất lượng và tiến độ thực hiện Đề án thăm dò khoáng sản.\n5. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật trong trường hợp đơn vị thực hiện giám sát không tuân thủ các quy định tại khoản 3 Điều 7 của Thông tư này và pháp luật khác có liên quan.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản. Để hiểu rõ hơn vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 44/2016/TT-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Miễn nhiệm, cách chức với Tổng giám đốc MobiFone
|
Tôi hiện đang tìm hiểu về Tổng công ty MobiFone. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Tổng Giám đốc MobiFone bị miễn nhiệm, cách chức trong các trường hợp nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Hoàng Phong (phong***@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 34 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Viễn thông MobiFone do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015 thì:
1. Tổng giám đốc bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 33 của Điều lệ này;
b) Có đơn xin nghỉ việc.
2. Tổng giám đốc được cách chức trong các trường hợp sau đây:
a) MobiFone không bảo toàn được vốn theo quy định pháp luật;
b) MobiFone không hoàn thành các mục tiêu kế hoạch kinh doanh hằng năm;
c) Không có đủ trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu của chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh mới của MobiFone;
d) MobiFone vi phạm pháp luật hoặc có hoạt động kinh doanh trái với quy định của pháp luật;
đ) Không trung thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc cho người khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính của MobiFone;
e) Bị Toà án kết án bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
g) MobiFone lâm vào tình trạng phá sản nhưng không nộp đơn yêu cầu phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản;
h) Vi phạm một trong số các nghĩa vụ của người quản lý quy định tại Điều 96 của Luật Doanh nghiệp và các quy định khác có liên quan.
Trên đây là nội dung quy định về việc miễn nhiệm, cách chức với Tổng giám đốc MobiFone. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Miễn nhiệm, cách chức với Tổng giám đốc MobiFone",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 34 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Viễn thông MobiFone do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015 thì:\n1. Tổng giám đốc bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau:\na) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 33 của Điều lệ này;\nb) Có đơn xin nghỉ việc.\n2. Tổng giám đốc được cách chức trong các trường hợp sau đây:\na) MobiFone không bảo toàn được vốn theo quy định pháp luật;\nb) MobiFone không hoàn thành các mục tiêu kế hoạch kinh doanh hằng năm;\nc) Không có đủ trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu của chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh mới của MobiFone;\nd) MobiFone vi phạm pháp luật hoặc có hoạt động kinh doanh trái với quy định của pháp luật;\nđ) Không trung thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc cho người khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính của MobiFone;\ne) Bị Toà án kết án bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật;\ng) MobiFone lâm vào tình trạng phá sản nhưng không nộp đơn yêu cầu phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản;\nh) Vi phạm một trong số các nghĩa vụ của người quản lý quy định tại Điều 96 của Luật Doanh nghiệp và các quy định khác có liên quan.\nTrên đây là nội dung quy định về việc miễn nhiệm, cách chức với Tổng giám đốc MobiFone. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về nguyên tắc làm việc của Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa
|
Cho hỏi: Theo pháp luật hiện hành thì nguyên tắc làm việc của Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa được quy định như thế nào? Mong sớm nhận hồi đáp thắc mắc từ các bạn.
|
Nguyên tắc làm việc của Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa được quy định tại Điều 7 Thông tư 25/2020/TT-BGDĐT, cụ thể như sau:
- Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, khách quan, minh bạch.
- Cuộc họp của Hội đồng được coi là hợp lệ khi có ít nhất 3/4 (ba phần tư) số thành viên tham gia, trong đó có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư ký Hội đồng.
- Kết quả của mỗi cuộc họp Hội đồng được lập thành biên bản, trong đó bao gồm đầy đủ các ý kiến của các thành viên và được công khai tại Hội đồng. Biên bản phải có chữ ký của tất cả thành viên của Hội đồng tham dự.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về nguyên tắc làm việc của Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc làm việc của Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa được quy định tại Điều 7 Thông tư 25/2020/TT-BGDĐT, cụ thể như sau:\n- Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, khách quan, minh bạch.\n- Cuộc họp của Hội đồng được coi là hợp lệ khi có ít nhất 3/4 (ba phần tư) số thành viên tham gia, trong đó có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư ký Hội đồng.\n- Kết quả của mỗi cuộc họp Hội đồng được lập thành biên bản, trong đó bao gồm đầy đủ các ý kiến của các thành viên và được công khai tại Hội đồng. Biên bản phải có chữ ký của tất cả thành viên của Hội đồng tham dự.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Lập dự toán và quyết toán kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở đơn vị sự nghiệp công lập
|
Lập dự toán và quyết toán kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở đơn vị sự nghiệp công lập được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thùy hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về Ban Thanh tra nhân dân. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi lập dự toán và quyết toán kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở đơn vị sự nghiệp công lập được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Lập dự toán và quyết toán kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 63/2017/TT-BTC quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
a) Lập, chấp hành dự toán:
Hàng năm, căn cứ vào chương trình, kế hoạch hoạt động và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; Ban Thanh tra nhân dân trong đơn vị sự nghiệp lập dự toán kinh phí bảo đảm hoạt động, gửi bộ phận quản lý tài chính để tổng hợp trong dự toán chi của cơ quan, đơn vị, trình cấp có thẩm quyền quyết định, cụ thể:
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân được tổng hợp trong dự toán thu, chi ngân sách của cơ quan, đơn vị, gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên: Kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân được tổng hợp trong dự toán thu, chi ngân sách của đơn vị sự nghiệp hoặc kế hoạch thu chi tài chính của doanh nghiệp, trình Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp phê duyệt làm căn cứ thực hiện.
b) Quyết toán:
- Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm quyết toán kinh phí sử dụng với bộ phận quản lý tài chính của đơn vị mình để tổng hợp chung trong quyết toán thu, chi hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định hiện hành
- Kinh phí hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân trong các đơn vị sự nghiệp công lập được hạch toán và quyết toán vào chi phí hoạt động của đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn về lập dự toán và quyết toán kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở đơn vị sự nghiệp công lập. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 63/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lập dự toán và quyết toán kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở đơn vị sự nghiệp công lập",
"role": "user"
},
{
"content": "Lập dự toán và quyết toán kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 63/2017/TT-BTC quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \na) Lập, chấp hành dự toán:\nHàng năm, căn cứ vào chương trình, kế hoạch hoạt động và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; Ban Thanh tra nhân dân trong đơn vị sự nghiệp lập dự toán kinh phí bảo đảm hoạt động, gửi bộ phận quản lý tài chính để tổng hợp trong dự toán chi của cơ quan, đơn vị, trình cấp có thẩm quyền quyết định, cụ thể:\n- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân được tổng hợp trong dự toán thu, chi ngân sách của cơ quan, đơn vị, gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền quyết định.\n- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên: Kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân được tổng hợp trong dự toán thu, chi ngân sách của đơn vị sự nghiệp hoặc kế hoạch thu chi tài chính của doanh nghiệp, trình Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp phê duyệt làm căn cứ thực hiện.\nb) Quyết toán:\n- Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm quyết toán kinh phí sử dụng với bộ phận quản lý tài chính của đơn vị mình để tổng hợp chung trong quyết toán thu, chi hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định hiện hành\n- Kinh phí hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân trong các đơn vị sự nghiệp công lập được hạch toán và quyết toán vào chi phí hoạt động của đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là tư vấn về lập dự toán và quyết toán kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở đơn vị sự nghiệp công lập. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 63/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về chuyển lỗ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp trước 01/01/1999
|
Xin cho hỏi trước ngày Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 1997 có hiệu lực thi hành (cụ thể là ngày 01/01/1999) thì việc chuyển lỗ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp được pháp luật quy định cụ thể như thế nào? Mong được phản hồi.
|
Theo quy định pháp luật trước ngày 01/01/1999 thì các quy định trong lĩnh vực thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định cụ thể tại Luật Thuế Lợi tức 1990 và Luật Thuế Lợi tức sửa đổi 1993.
Theo đó, theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Luật Thuế Lợi tức sửa đổi 1993 thì việc chuyển lỗ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp trước 01/01/1999 được quy định như sau:
Tổ chức sản xuất kinh doanh do nguyên nhân khách quan mà bị lỗ, thì được chuyển số lỗ sang năm sau khi tính thuế lợi tức. Thời gian được chuyển lỗ để tính thuế lợi tức không quá 2 năm.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về chuyển lỗ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp trước 01/01/1999",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định pháp luật trước ngày 01/01/1999 thì các quy định trong lĩnh vực thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định cụ thể tại Luật Thuế Lợi tức 1990 và Luật Thuế Lợi tức sửa đổi 1993.\nTheo đó, theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Luật Thuế Lợi tức sửa đổi 1993 thì việc chuyển lỗ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp trước 01/01/1999 được quy định như sau:\nTổ chức sản xuất kinh doanh do nguyên nhân khách quan mà bị lỗ, thì được chuyển số lỗ sang năm sau khi tính thuế lợi tức. Thời gian được chuyển lỗ để tính thuế lợi tức không quá 2 năm.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đất 50m2 có đủ điều kiện tách thửa chia cho con?
|
Ngoài ngôi nhà cho con cả, vợ chồng tôi dành mảnh đất 50m2 tại Hà Nội chia cho hai con còn lại. Tôi lo ngại diện tích này nhỏ quá nên xin hỏi quy định về tách thửa thế nào? Hoàng Thị Ngân
|
Khoản 4 Điều 144 Luật đất đai 2013 quy định về Đất ở tại đô thị như sau:
“Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở”.
Theo đó, UBND tỉnh, thành phố Hà Nội sẽ quy định về diện tích tối thiểu và những điều kiện khác được tách thửa. Việc tách thửa mảnh đất 50m2 của gia đình bạn sẽ thực hiện theo quy định này.
Theo Điều 5 Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND Hà Nội, điều kiện để được tách thửa đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn được như sau:
“Điều 5. Điều kiện về kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép và không được phép tách thửa và việc xử lý đối với thửa đất ở có kích thước, diện tích nhỏ hơn mức tối thiểu
1. Các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
a) Có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng (đường giới hạn cho phép xây dựng công trình trên thửa đất) từ 3 mét trở lên;
b) Có diện tích không nhỏ hơn 30 m2 đối với khu vực các phường, thị trấn và không nhỏ hơn 50% mức tối thiểu của hạn mới giao đất ở mới quy định tại Điều 3 quy định này đối với các xã còn lại.
2. Đối với thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, khi chia tách thửa đất có hình thành đường giao thông sử dụng chung thì đường giao thông đó phải có mặt cắt ngang 2 m và diện tích, kích thước thửa đất sử dụng riêng phải đảm bảo đủ các điều kiện tại khoản 1 Điều này.
3. Không cho phép tách thửa đối với các trường hợp:
a) Thửa đất nằm trong các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch để xây dựng nhà ở đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Thửa đất gắn liền với nhà đang thuê theo Nghị định số 34/2013/NĐ-CP mà người đang thuê chưa hoàn thành thủ tục mua nhà, cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
c) Thửa đất gắn liền với nhà biệt thự thuộc sở hữu nhà nước đã bán, đã tư nhân hóa nhưng thuộc tiêu chí bảo tồn, tôn tạo theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà biệt thự cũ được xây dựng trước năm 1954 trên địa bàn thành phố (ban hành kèm theo Quyết định số 52/2013/QĐ-UBND ngày 28/11/2013 của UBND thành phố Hà Nội).
d) Các thửa đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
đ) Các thửa đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
e) Các thửa đất ở giao cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 3 bản Quy định này”.
Như vậy, đối với đất ở trong khu vực phường, thị trấn tại Hà Nội, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa là 30 m2, có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3m trở lên và không thuộc một trong các trường hợp không được tách thửa theo các quy định tại khoản 3 Điều 5 Quyết định 22/2014/QĐ-UBND nêu trên.
Mảnh đất của gia đình bạn có diện tích 50 m2, nếu chia đôi thành hai thửa cho hai người con thì diện tích mỗi thừa sau khi tách là 25 m2, không đáp ứng điều kiện về diện tích tối thiểu khi tách thửa theo quy định vừa viện dẫn ở trên.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đất 50m2 có đủ điều kiện tách thửa chia cho con?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 4 Điều 144 Luật đất đai 2013 quy định về Đất ở tại đô thị như sau:\n“Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở”.\nTheo đó, UBND tỉnh, thành phố Hà Nội sẽ quy định về diện tích tối thiểu và những điều kiện khác được tách thửa. Việc tách thửa mảnh đất 50m2 của gia đình bạn sẽ thực hiện theo quy định này.\nTheo Điều 5 Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND Hà Nội, điều kiện để được tách thửa đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn được như sau:\n“Điều 5. Điều kiện về kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép và không được phép tách thửa và việc xử lý đối với thửa đất ở có kích thước, diện tích nhỏ hơn mức tối thiểu\n1. Các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:\na) Có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng (đường giới hạn cho phép xây dựng công trình trên thửa đất) từ 3 mét trở lên;\nb) Có diện tích không nhỏ hơn 30 m2 đối với khu vực các phường, thị trấn và không nhỏ hơn 50% mức tối thiểu của hạn mới giao đất ở mới quy định tại Điều 3 quy định này đối với các xã còn lại.\n2. Đối với thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, khi chia tách thửa đất có hình thành đường giao thông sử dụng chung thì đường giao thông đó phải có mặt cắt ngang 2 m và diện tích, kích thước thửa đất sử dụng riêng phải đảm bảo đủ các điều kiện tại khoản 1 Điều này.\n3. Không cho phép tách thửa đối với các trường hợp:\na) Thửa đất nằm trong các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch để xây dựng nhà ở đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\nb) Thửa đất gắn liền với nhà đang thuê theo Nghị định số 34/2013/NĐ-CP mà người đang thuê chưa hoàn thành thủ tục mua nhà, cấp Giấy chứng nhận theo quy định.\nc) Thửa đất gắn liền với nhà biệt thự thuộc sở hữu nhà nước đã bán, đã tư nhân hóa nhưng thuộc tiêu chí bảo tồn, tôn tạo theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà biệt thự cũ được xây dựng trước năm 1954 trên địa bàn thành phố (ban hành kèm theo Quyết định số 52/2013/QĐ-UBND ngày 28/11/2013 của UBND thành phố Hà Nội).\nd) Các thửa đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;\nđ) Các thửa đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.\ne) Các thửa đất ở giao cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 3 bản Quy định này”.\nNhư vậy, đối với đất ở trong khu vực phường, thị trấn tại Hà Nội, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa là 30 m2, có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3m trở lên và không thuộc một trong các trường hợp không được tách thửa theo các quy định tại khoản 3 Điều 5 Quyết định 22/2014/QĐ-UBND nêu trên.\nMảnh đất của gia đình bạn có diện tích 50 m2, nếu chia đôi thành hai thửa cho hai người con thì diện tích mỗi thừa sau khi tách là 25 m2, không đáp ứng điều kiện về diện tích tối thiểu khi tách thửa theo quy định vừa viện dẫn ở trên.",
"role": "assistant"
}
] |
Có thể đặt tên tàu biển bằng tiếng anh không? Quy trình tiếp nhận hồ sơ và thực hiện đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển?
|
Có thể đặt tên tàu biển bằng tiếng anh không? Quy trình tiếp nhận hồ sơ và thực hiện đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển? Tôi là chủ sở hữu tàu biển tôi muốn đặt tên tàu biển của mình bằng tiếng anh thì có được không? Quy trình tiếp nhận hồ sơ và thực hiện đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biên như thế nào?
|
Có thể đặt tên tàu biển bằng tiếng anh không?
Căn cứ Điều 21 Bộ luật Hàng hải 2015 quy định về việc đặt tên tàu biển Việt Nam như sau:
Tàu biển Việt Nam phải được đặt tên và theo nguyên tắc sau đây:
1. Tên tàu biển do chủ tàu đặt nhưng không được trùng với tên tàu biển đã đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam;
2. Không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên của tàu biển, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó;
3. Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Như vậy, theo quy định hiện hành thì không có quy định nào cấm đối với việc đặt tên tàu biển bằng tiếng nước nào, Do đó, bạn có thể đặt tên tàu biển bằng tiếng Anh nhưng phải đáp ứng các nguyên tắc đặt trên như trên.
Quy trình tiếp nhận hồ sơ và thực hiện đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển
Theo Khoản 4 Điều 8 Nghị định 171/2016/NĐ-CP quy định về quy trình tiếp nhận hồ sơ và thực hiện đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển, bao gồm:4. Cơ quan đăng ký tàu biển tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo quy trình sau:a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;b) Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;c) Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển trả lời chủ tàu bằng văn bản về việc chấp thuận tên tàu biển do chủ tàu lựa chọn; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
Như vậy, quy trình tiếp nhận hồ sơ và thực hiện đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển được quy định như trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có thể đặt tên tàu biển bằng tiếng anh không? Quy trình tiếp nhận hồ sơ và thực hiện đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có thể đặt tên tàu biển bằng tiếng anh không?\nCăn cứ Điều 21 Bộ luật Hàng hải 2015 quy định về việc đặt tên tàu biển Việt Nam như sau:\nTàu biển Việt Nam phải được đặt tên và theo nguyên tắc sau đây:\n1. Tên tàu biển do chủ tàu đặt nhưng không được trùng với tên tàu biển đã đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam;\n2. Không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên của tàu biển, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó;\n3. Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành thì không có quy định nào cấm đối với việc đặt tên tàu biển bằng tiếng nước nào, Do đó, bạn có thể đặt tên tàu biển bằng tiếng Anh nhưng phải đáp ứng các nguyên tắc đặt trên như trên.\nQuy trình tiếp nhận hồ sơ và thực hiện đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển\nTheo Khoản 4 Điều 8 Nghị định 171/2016/NĐ-CP quy định về quy trình tiếp nhận hồ sơ và thực hiện đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển, bao gồm:4. Cơ quan đăng ký tàu biển tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo quy trình sau:a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;b) Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;c) Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển trả lời chủ tàu bằng văn bản về việc chấp thuận tên tàu biển do chủ tàu lựa chọn; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.\nNhư vậy, quy trình tiếp nhận hồ sơ và thực hiện đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển được quy định như trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người bị kết án tử hình có được đặc xá hay không?
|
Em có nghe nối vừa qua Quốc hội có thông qua nhiều luật trong đó có Luật Đặc xá và sẽ có hiệu lực thi hành vào năm sau. Em có vấn đề muốn hỏi, theo quy định của luật trên, thì trường hợp em có người quen bị phạt tử hình thì sau này có được hưởng đặc xá hay không ạ?
|
Ngày 19/11/2018 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, tại kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật Đặc xá số 30/2018/QH14 (gọi tắt là Luật Đặc xá 2018).
Luật Đặc xá 2018 quy định về nguyên tắc, thời điểm, trình tự, thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện đặc xá; điều kiện, quyền và nghĩa vụ của người được đề nghị đặc xá; quyền và nghĩa vụ của người được đặc xá.
Theo quy định tại Điều 3 Luật Đặc xá 2018 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2019) thì đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.
Mặt khác, tại Điều 2 Luật Đặc xá 2018 có quy định:
"Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.
2. Cơ quan, tổ chức, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; người nước ngoài cư trú ở Việt Nam, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có liên quan đến hoạt động đặc xá."
Như vậy: Căn cứ quy định trên đây thì Luật Đặc xá 2018 chỉ được áp dụng đối với người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.
=> Đồng nghĩa, đặc xá chỉ được áp dụng đối với bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân. Người bị kết án tử hình sẽ không được đặc xá.
Do đó: Đối với trường hợp mà bạn đang thắc mắc thì trường hợp nếu người quen của bạn bị kết án tử hình thì sẽ không được đặc xá.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người bị kết án tử hình có được đặc xá hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 19/11/2018 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, tại kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật Đặc xá số 30/2018/QH14 (gọi tắt là Luật Đặc xá 2018).\nLuật Đặc xá 2018 quy định về nguyên tắc, thời điểm, trình tự, thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện đặc xá; điều kiện, quyền và nghĩa vụ của người được đề nghị đặc xá; quyền và nghĩa vụ của người được đặc xá.\nTheo quy định tại Điều 3 Luật Đặc xá 2018 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2019) thì đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.\nMặt khác, tại Điều 2 Luật Đặc xá 2018 có quy định:\n\"Điều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.\n2. Cơ quan, tổ chức, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; người nước ngoài cư trú ở Việt Nam, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có liên quan đến hoạt động đặc xá.\"\nNhư vậy: Căn cứ quy định trên đây thì Luật Đặc xá 2018 chỉ được áp dụng đối với người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.\n=> Đồng nghĩa, đặc xá chỉ được áp dụng đối với bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân. Người bị kết án tử hình sẽ không được đặc xá.\nDo đó: Đối với trường hợp mà bạn đang thắc mắc thì trường hợp nếu người quen của bạn bị kết án tử hình thì sẽ không được đặc xá.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc tiếp nhận, chuyển giao vật chứng giữa các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam được quy định như thế nào?
|
Việc tiếp nhận, chuyển giao vật chứng giữa các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Chu Dung Cơ, là sinh viên ngành Quản trị Luật, trường đại học Luật Tp.HCM. Em hiện đang học môn học liên quan đến luật hình sự. Trong quá trình tìm hiểu về môn học và đọc hiểu tài liệu, có rất nhiều vấn đề mà em chưa hiểu. Cụ thể, em vẫn không rõ việc tiếp nhận, chuyển giao vật chứng giữa các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Em xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (codung**@***)
|
Việc tiếp nhận, chuyển giao vật chứng giữa các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BNG hướng dẫn việc tiếp nhận, chuyển giao hồ sơ, vật chứng của vụ án để yêu cầu nước ngoài tiếp tục truy cứu trách nhiệm hình sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao - Bộ Công an - Bộ Tư pháp - Bộ Ngoại giao ban hành cụ thể như sau:
Điều 9. Việc tiếp nhận, chuyển giao vật chứng giữa các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
1. Trường hợp vật chứng kèm theo hồ sơ:
a) Khi chuyển giao hồ sơ, cơ quan có trách nhiệm phải chuyển giao cả vật chứng kèm theo;
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm bảo quản vật chứng kèm theo trong thời gian quản lý hồ sơ.
2. Trường hợp vật chứng đang được bảo quản tại kho vật chứng:
a) Cơ quan yêu cầu phải chụp ảnh hoặc ghi hình kèm theo mô tả vật chứng để đưa vào hồ sơ và thông báo cho cơ quan bảo quản vật chứng biết;
b) Cơ quan đang bảo quản vật chứng có trách nhiệm tiếp tục bảo quản vật chứng cho đến khi có lệnh trích xuất vật chứng của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi có quyết định xử lý vật chứng theo quy định của pháp luật.
Trên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc tiếp nhận, chuyển giao vật chứng giữa các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BNG
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc tiếp nhận, chuyển giao vật chứng giữa các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc tiếp nhận, chuyển giao vật chứng giữa các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BNG hướng dẫn việc tiếp nhận, chuyển giao hồ sơ, vật chứng của vụ án để yêu cầu nước ngoài tiếp tục truy cứu trách nhiệm hình sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao - Bộ Công an - Bộ Tư pháp - Bộ Ngoại giao ban hành cụ thể như sau:\nĐiều 9. Việc tiếp nhận, chuyển giao vật chứng giữa các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam\n1. Trường hợp vật chứng kèm theo hồ sơ:\na) Khi chuyển giao hồ sơ, cơ quan có trách nhiệm phải chuyển giao cả vật chứng kèm theo;\nb) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm bảo quản vật chứng kèm theo trong thời gian quản lý hồ sơ.\n2. Trường hợp vật chứng đang được bảo quản tại kho vật chứng:\na) Cơ quan yêu cầu phải chụp ảnh hoặc ghi hình kèm theo mô tả vật chứng để đưa vào hồ sơ và thông báo cho cơ quan bảo quản vật chứng biết;\nb) Cơ quan đang bảo quản vật chứng có trách nhiệm tiếp tục bảo quản vật chứng cho đến khi có lệnh trích xuất vật chứng của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi có quyết định xử lý vật chứng theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc tiếp nhận, chuyển giao vật chứng giữa các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BNG\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng được quy định như thế nào?
|
Xin được hỏi, theo quy định mới nhất thì nguyên tắc sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng được quy định như thế nào?
|
Theo Điều 5 Nghị định 58/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/08/2021) có quy định về nguyên tắc sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng như sau:
1. Sản phẩm thông tin tín dụng được sử dụng cho mục đích quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định này. Đối tượng sử dụng không được sửa đổi sản phẩm thông tin tín dụng và tự chịu trách nhiệm về các quyết định của mình khi sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng.
2. Đối tượng sử dụng không được cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng cho bên thứ ba, trừ các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định này.
3. Việc sao chép, sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng trong nội bộ đối tượng sử dụng là tổ chức phải đảm bảo phù hợp với nội dung thỏa thuận với công ty thông tin tín dụng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 5 Nghị định 58/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/08/2021) có quy định về nguyên tắc sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng như sau:\n1. Sản phẩm thông tin tín dụng được sử dụng cho mục đích quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định này. Đối tượng sử dụng không được sửa đổi sản phẩm thông tin tín dụng và tự chịu trách nhiệm về các quyết định của mình khi sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng.\n2. Đối tượng sử dụng không được cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng cho bên thứ ba, trừ các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định này.\n3. Việc sao chép, sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng trong nội bộ đối tượng sử dụng là tổ chức phải đảm bảo phù hợp với nội dung thỏa thuận với công ty thông tin tín dụng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Công an về cơ sở dữ liệu thi hành án hình sự?
|
Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Công an về cơ sở dữ liệu thi hành án hình sự? Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Quốc phòng về cơ sở dữ liệu thi hành án hình sự?
Liên quan đến cơ sở dữ liệu quốc gia về thi hành án hình sự, xin được hỏi về các quy định trên.
|
Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Công an về cơ sở dữ liệu thi hành án hình sự?
Căn cứ Điều 14 Nghị định 59/2020/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau:
Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Công an
1. Bộ Công an giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự.
2. Nghiên cứu, đề xuất ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự.
3. Bảo đảm cơ sở vật chất, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Quốc phòng về cơ sở dữ liệu thi hành án hình sự?
Căn cứ Điều 15 Nghị định 59/2020/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau:
Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Quốc phòng
Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân và có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thuộc Quân đội nhân dân.
2. Bảo đảm cơ sở vật chất, đào tạo bồi dưỡng cán bộ cho việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thuộc Quân đội nhân dân.
3. Chỉ đạo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác dữ liệu về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân về cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an để xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự phục vụ công tác quản lý nhà nước về thi hành án hình sự.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Công an về cơ sở dữ liệu thi hành án hình sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Công an về cơ sở dữ liệu thi hành án hình sự?\nCăn cứ Điều 14 Nghị định 59/2020/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau:\nTrách nhiệm, quyền hạn của Bộ Công an\n1. Bộ Công an giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự.\n2. Nghiên cứu, đề xuất ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự.\n3. Bảo đảm cơ sở vật chất, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự.\n4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thống nhất trên phạm vi toàn quốc.\n5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.\nTrách nhiệm, quyền hạn của Bộ Quốc phòng về cơ sở dữ liệu thi hành án hình sự?\nCăn cứ Điều 15 Nghị định 59/2020/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau:\nTrách nhiệm, quyền hạn của Bộ Quốc phòng\nBộ Quốc phòng chịu trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân và có nhiệm vụ, quyền hạn sau:\n1. Xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thuộc Quân đội nhân dân.\n2. Bảo đảm cơ sở vật chất, đào tạo bồi dưỡng cán bộ cho việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thuộc Quân đội nhân dân.\n3. Chỉ đạo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác dữ liệu về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân về cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an để xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự phục vụ công tác quản lý nhà nước về thi hành án hình sự.\n4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Làm sao để được cấp lại sổ bảo hiểm xã hội đã mất?
|
Tôi bị mất sổ bảo hiểm nhưng tôi vẫn còn nhớ số của sổ. Tôi phải làm sao để được cấp lại sổ bảo hiểm xã hội đã mất? Cảm ơn các bạn!
|
Người lao động được cấp lại sổ bảo hiểm khi có nhu cầu và thuộc một trong các trường hợp được cấp lại theo quy định của pháp luật. Việc cấp lại sổ bảo hiểm cho người lao động được thực hiện theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, cụ thể như sau:
1. Điều kiện được cấp lại:
Người lao động được cấp lại sổ bảo hiểm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Cấp lại sổ bảo hiểm xã hội do mất, hỏng;
- ...
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại:
Hồ sơ bao gồm: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH.
3. Thủ tục thực hiện:
- Bước 1: Người lao động, đơn vị nộp hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Bước 2: Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm xác minh, cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Làm sao để được cấp lại sổ bảo hiểm xã hội đã mất?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người lao động được cấp lại sổ bảo hiểm khi có nhu cầu và thuộc một trong các trường hợp được cấp lại theo quy định của pháp luật. Việc cấp lại sổ bảo hiểm cho người lao động được thực hiện theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, cụ thể như sau:\n1. Điều kiện được cấp lại:\nNgười lao động được cấp lại sổ bảo hiểm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n- Cấp lại sổ bảo hiểm xã hội do mất, hỏng;\n- ...\n2. Hồ sơ đề nghị cấp lại:\nHồ sơ bao gồm: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH.\n3. Thủ tục thực hiện:\n- Bước 1: Người lao động, đơn vị nộp hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.\n- Bước 2: Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm xác minh, cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người có chức vụ quyền hạn bị yêu cầu, trách nhiệm và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin tài sản, thu nhập thế nào?
|
Quyền yêu cầu, trách nhiệm và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn như thế nào? Việc yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập được quy định như thế nào? Việc cung cấp thông tin để kiểm soát tài sản, thu nhập của cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực hiện như thế nào? Việc yêu cầu và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin để kiểm soát tài sản, thu nhập đối với doanh nghiệp, tổ chức thuộc khu vực ngoài nhà nước và cá nhân
|
Quyền yêu cầu, trách nhiệm và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn như thế nào?Căn cứ Điều 5 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định về quyền yêu cầu, trách nhiệm và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn như sau:Quyền yêu cầu, trách nhiệm và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin1. Người có quyền yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập (sau đây gọi là người yêu cầu) để phục vụ việc theo dõi biến động tài sản, thu nhập, xây dựng kế hoạch xác minh và xác minh tài sản, thu nhập, bao gồm:a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập;b) Tổ trưởng Tổ xác minh tài sản, thu nhập.2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin (sau đây gọi là người được yêu cầu) có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời thông tin theo yêu cầu của người yêu cầu và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.Người có quyền yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập để phục vụ việc theo dõi biến động tài sản, thu nhập, xây dựng kế hoạch xác minh và xác minh tài sản, thu nhập, gồm: Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập và Tổ trưởng Tổ xác minh tài sản, thu nhập.Quyền yêu cầu, trách nhiệm và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn như thế nào? (Hình từ Internet)Việc yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 6 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định về việc yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập như sau:Việc yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập1. Việc yêu cầu cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Phòng, chống tham nhũng được thực hiện bằng văn bản.2. Nội dung văn bản yêu cầu gồm có:a) Mục đích, căn cứ yêu cầu cung cấp thông tin;b) Những thông tin cần được cung cấp;c) Thời hạn cung cấp thông tin;d) Hướng dẫn việc cung cấp thông tin bằng văn bản, thông điệp dữ liệu;đ) Yêu cầu khác (nếu có).3. Việc yêu cầu cung cấp thông tin bổ sung được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.Việc yêu cầu cung cấp thông tin được thực hiện bằng văn bản với nội dung văn bản yêu cầu gồm có: Mục đích, căn cứ yêu cầu cung cấp thông tin; Những thông tin cần được cung cấp; Thời hạn cung cấp thông tin; Hướng dẫn việc cung cấp thông tin bằng văn bản, thông điệp dữ liệu; Yêu cầu khác (nếu có).Việc cung cấp thông tin để kiểm soát tài sản, thu nhập của cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực hiện như thế nào?Theo Điều 7 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin để kiểm soát tài sản, thu nhập của cơ quan, tổ chức, đơn vị như sau:Việc cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị1. Thời hạn cung cấp thông tin:a) Người được yêu cầu phải thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu;b) Trong trường hợp thông tin được yêu cầu cung cấp là thông tin phức tạp, không có sẵn thì thời hạn cung cấp thông tin là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.2. Trong trường hợp vì lý do khách quan không thể cung cấp được thông tin hoặc cung cấp không đúng thời hạn thì người được yêu cầu phải có văn bản đề nghị người yêu cầu xem xét, giải quyết.Người được yêu cầu phải chấp hành quyết định của người yêu cầu cung cấp thông tin.Người được yêu cầu phải thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu; Trong trường hợp thông tin được yêu cầu cung cấp là thông tin phức tạp, không có sẵn thì thời hạn cung cấp thông tin là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.Việc yêu cầu và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin để kiểm soát tài sản, thu nhập đối với doanh nghiệp, tổ chức thuộc khu vực ngoài nhà nước và cá nhân?Tại Điều 8 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định về việc yêu cầu và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin để kiểm soát tài sản, thu nhập đối với doanh nghiệp, tổ chức thuộc khu vực ngoài nhà nước và cá nhân như sau:Việc yêu cầu và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin đối với doanh nghiệp, tổ chức thuộc khu vực ngoài nhà nước và cá nhân1. Việc yêu cầu và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin đối với doanh nghiệp, tổ chức thuộc khu vực ngoài nhà nước và cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Nghị định này.2. Việc yêu cầu và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật về cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.Việc yêu cầu và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin đối với doanh nghiệp, tổ chức thuộc khu vực ngoài nhà nước và cá nhân được thực hiện theo quy định. Việc yêu cầu và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định về cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người có chức vụ quyền hạn bị yêu cầu, trách nhiệm và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin tài sản, thu nhập thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền yêu cầu, trách nhiệm và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn như thế nào?Căn cứ Điều 5 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định về quyền yêu cầu, trách nhiệm và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn như sau:Quyền yêu cầu, trách nhiệm và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin1. Người có quyền yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập (sau đây gọi là người yêu cầu) để phục vụ việc theo dõi biến động tài sản, thu nhập, xây dựng kế hoạch xác minh và xác minh tài sản, thu nhập, bao gồm:a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập;b) Tổ trưởng Tổ xác minh tài sản, thu nhập.2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin (sau đây gọi là người được yêu cầu) có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời thông tin theo yêu cầu của người yêu cầu và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.Người có quyền yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập để phục vụ việc theo dõi biến động tài sản, thu nhập, xây dựng kế hoạch xác minh và xác minh tài sản, thu nhập, gồm: Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập và Tổ trưởng Tổ xác minh tài sản, thu nhập.Quyền yêu cầu, trách nhiệm và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn như thế nào? (Hình từ Internet)Việc yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 6 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định về việc yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập như sau:Việc yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập1. Việc yêu cầu cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Phòng, chống tham nhũng được thực hiện bằng văn bản.2. Nội dung văn bản yêu cầu gồm có:a) Mục đích, căn cứ yêu cầu cung cấp thông tin;b) Những thông tin cần được cung cấp;c) Thời hạn cung cấp thông tin;d) Hướng dẫn việc cung cấp thông tin bằng văn bản, thông điệp dữ liệu;đ) Yêu cầu khác (nếu có).3. Việc yêu cầu cung cấp thông tin bổ sung được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.Việc yêu cầu cung cấp thông tin được thực hiện bằng văn bản với nội dung văn bản yêu cầu gồm có: Mục đích, căn cứ yêu cầu cung cấp thông tin; Những thông tin cần được cung cấp; Thời hạn cung cấp thông tin; Hướng dẫn việc cung cấp thông tin bằng văn bản, thông điệp dữ liệu; Yêu cầu khác (nếu có).Việc cung cấp thông tin để kiểm soát tài sản, thu nhập của cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực hiện như thế nào?Theo Điều 7 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin để kiểm soát tài sản, thu nhập của cơ quan, tổ chức, đơn vị như sau:Việc cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị1. Thời hạn cung cấp thông tin:a) Người được yêu cầu phải thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu;b) Trong trường hợp thông tin được yêu cầu cung cấp là thông tin phức tạp, không có sẵn thì thời hạn cung cấp thông tin là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.2. Trong trường hợp vì lý do khách quan không thể cung cấp được thông tin hoặc cung cấp không đúng thời hạn thì người được yêu cầu phải có văn bản đề nghị người yêu cầu xem xét, giải quyết.Người được yêu cầu phải chấp hành quyết định của người yêu cầu cung cấp thông tin.Người được yêu cầu phải thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu; Trong trường hợp thông tin được yêu cầu cung cấp là thông tin phức tạp, không có sẵn thì thời hạn cung cấp thông tin là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.Việc yêu cầu và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin để kiểm soát tài sản, thu nhập đối với doanh nghiệp, tổ chức thuộc khu vực ngoài nhà nước và cá nhân?Tại Điều 8 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định về việc yêu cầu và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin để kiểm soát tài sản, thu nhập đối với doanh nghiệp, tổ chức thuộc khu vực ngoài nhà nước và cá nhân như sau:Việc yêu cầu và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin đối với doanh nghiệp, tổ chức thuộc khu vực ngoài nhà nước và cá nhân1. Việc yêu cầu và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin đối với doanh nghiệp, tổ chức thuộc khu vực ngoài nhà nước và cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Nghị định này.2. Việc yêu cầu và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật về cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.Việc yêu cầu và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin đối với doanh nghiệp, tổ chức thuộc khu vực ngoài nhà nước và cá nhân được thực hiện theo quy định. Việc yêu cầu và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định về cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa thế nào?
|
Xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa như thế nào? Xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa đối với người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký có khoản nộp thừa nhưng không phản hồi như thế nào? Mong được giải đáp!
|
Xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa
Căn cứ Khoản 1 Điều 26 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa như sau:
1. Đối với người nộp thuế có khoản nộp thừa theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế:
a) Người nộp thuế gửi Văn bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa theo mẫu số 01/ĐNKHT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
b) Cơ quan thuế theo quy định tại khoản 4 Điều này tiếp nhận, xử lý văn bản của người nộp thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản như sau:
b.1) Trường hợp khớp đúng theo đề nghị của người nộp thuế, cơ quan thuế ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa theo mẫu số 01/QĐ-KHTNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này để thực hiện tất toán khoản nộp thừa trên sổ kế toán và gửi cho người nộp thuế.
b.2) Trường hợp không khớp đúng theo đề nghị của người nộp thuế, cơ quan thuế ban hành Thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi cho người nộp thuế để giải trình, bổ sung thông tin.
Thời gian giải trình, bổ sung thông tin của người nộp thuế không tính vào thời gian giải quyết văn bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa của người nộp thuế. Sau khi nhận được thông tin giải trình, bổ sung của người nộp thuế, trường hợp thông tin đã khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế thì cơ quan thuế ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa. Nếu quá thời hạn bổ sung theo thông báo của cơ quan thuế, người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin thì cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc khoản nộp thừa không đủ điều kiện thực hiện tất toán theo mẫu số 02/TB-KHTNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này và lý do không thực hiện tất toán khoản nộp thừa theo đề nghị của người nộp thuế.
Xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa đối với người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký có khoản nộp thừa nhưng không phản hồi
Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Thông tư trên quy định xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa đối với người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký có khoản nộp thừa nhưng không phản hồi như sau:
2. Đối với người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký có khoản nộp thừa theo quy định tại điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì được xử lý như sau:
a) Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện thông báo về khoản nộp thừa của người nộp thuế theo mẫu số 01/DSKNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thuế và phương tiện thông tin đại chúng sau khi cơ quan thuế thực hiện bù trừ giữa khoản nộp thừa và khoản còn nợ của người nộp thuế trên toàn quốc.
b) Trước khi ban hành Thông báo về khoản nộp thừa theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước hoặc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ để xác định khoản nộp thừa, khoản còn nợ của người nộp thuế trên toàn quốc sau khi hệ thống ứng dụng quản lý thuế đã bù trừ theo quy định tại điểm a.1 khoản 1 Điều 25 Thông tư này và lập Quyết định hoàn kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này (số tiền hoàn bằng số tiền nợ được bù trừ, không có phần còn lại được hoàn trả sau khi bù trừ). Cơ quan thuế lập và gửi Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Điều 47 Thông tư này.
c) Sau 01 năm kể từ ngày thông báo về khoản nộp thừa của người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thuế và phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại điểm a khoản này mà cơ quan thuế không nhận được phản hồi bằng văn bản yêu cầu hoàn trả khoản nộp thừa của người nộp thuế thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo mẫu số 01/QĐ-KHTNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này và thực hiện tất toán khoản nộp thừa không hoàn trả của người nộp thuế trên sổ kế toán.
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tất toán khoản nộp thừa không hoàn trả của người nộp thuế trên sổ kế toán, cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện công khai Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký trên trang thông tin điện tử của cơ quan thuế.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa\nCăn cứ Khoản 1 Điều 26 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa như sau:\n1. Đối với người nộp thuế có khoản nộp thừa theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế:\na) Người nộp thuế gửi Văn bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa theo mẫu số 01/ĐNKHT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.\nb) Cơ quan thuế theo quy định tại khoản 4 Điều này tiếp nhận, xử lý văn bản của người nộp thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản như sau:\nb.1) Trường hợp khớp đúng theo đề nghị của người nộp thuế, cơ quan thuế ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa theo mẫu số 01/QĐ-KHTNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này để thực hiện tất toán khoản nộp thừa trên sổ kế toán và gửi cho người nộp thuế.\nb.2) Trường hợp không khớp đúng theo đề nghị của người nộp thuế, cơ quan thuế ban hành Thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi cho người nộp thuế để giải trình, bổ sung thông tin.\nThời gian giải trình, bổ sung thông tin của người nộp thuế không tính vào thời gian giải quyết văn bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa của người nộp thuế. Sau khi nhận được thông tin giải trình, bổ sung của người nộp thuế, trường hợp thông tin đã khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế thì cơ quan thuế ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa. Nếu quá thời hạn bổ sung theo thông báo của cơ quan thuế, người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin thì cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc khoản nộp thừa không đủ điều kiện thực hiện tất toán theo mẫu số 02/TB-KHTNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này và lý do không thực hiện tất toán khoản nộp thừa theo đề nghị của người nộp thuế.\nXử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa đối với người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký có khoản nộp thừa nhưng không phản hồi\nCăn cứ Khoản 2 Điều 26 Thông tư trên quy định xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa đối với người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký có khoản nộp thừa nhưng không phản hồi như sau:\n2. Đối với người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký có khoản nộp thừa theo quy định tại điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì được xử lý như sau:\na) Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện thông báo về khoản nộp thừa của người nộp thuế theo mẫu số 01/DSKNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thuế và phương tiện thông tin đại chúng sau khi cơ quan thuế thực hiện bù trừ giữa khoản nộp thừa và khoản còn nợ của người nộp thuế trên toàn quốc.\nb) Trước khi ban hành Thông báo về khoản nộp thừa theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước hoặc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ để xác định khoản nộp thừa, khoản còn nợ của người nộp thuế trên toàn quốc sau khi hệ thống ứng dụng quản lý thuế đã bù trừ theo quy định tại điểm a.1 khoản 1 Điều 25 Thông tư này và lập Quyết định hoàn kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này (số tiền hoàn bằng số tiền nợ được bù trừ, không có phần còn lại được hoàn trả sau khi bù trừ). Cơ quan thuế lập và gửi Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Điều 47 Thông tư này.\nc) Sau 01 năm kể từ ngày thông báo về khoản nộp thừa của người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thuế và phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại điểm a khoản này mà cơ quan thuế không nhận được phản hồi bằng văn bản yêu cầu hoàn trả khoản nộp thừa của người nộp thuế thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo mẫu số 01/QĐ-KHTNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này và thực hiện tất toán khoản nộp thừa không hoàn trả của người nộp thuế trên sổ kế toán.\nd) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tất toán khoản nộp thừa không hoàn trả của người nộp thuế trên sổ kế toán, cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện công khai Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký trên trang thông tin điện tử của cơ quan thuế.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa chuẩn nhất 2024?
|
Cho tôi hỏi gia đình tôi muốn đè nghị xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa thì tôi cần làm giấy đề nghị như thế nào, anh chị có thể hướng dẫn tôi được không?
Mong được giải đáp!
|
Mẫu văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa chuẩn nhất 2024?Theo Điều 20 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 quy định về danh hiệu thi đua đối với tập thể, hộ gia đình như sau:Danh hiệu thi đua đối với tập thể, hộ gia đình1. Danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm:a) “Cờ thi đua của Chính phủ”;b) Cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh;c) “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”;d) “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”;đ) Xã, phường, thị trấn tiêu biểu;e) Thôn, tổ dân phố văn hóa.2. Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình là “Gia đình văn hóa”.Theo đó, danh hiệu Gia đình văn hóa là một danh hiệu thi đua của hộ gia đình theo quy định pháp luậtSau đây là mẫu văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa chuẩn nhất 2024:Tải về miễn phí mẫu văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa tại đây tải vềHướng dẫn cách viết mẫu văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa:(1) Địa danh nơi đơn vị trình khen đóng trụ sở chính.(2) Năm đề nghị tặng danh hiệu "Gia đình văn hóa".(3) Tên thôn/tổ dân phố.(4) Tên xã/phường/thị trấn.(5) Tên tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.Mẫu văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa chuẩn nhất 2024? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn để xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa là gì?Theo Điều 31 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 quy định về danh hiệu “Gia đình văn hóa” như sau:Danh hiệu “Gia đình văn hóa”1. Danh hiệu “Gia đình văn hóa” để tặng hằng năm cho hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn sau đây:a) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;b) Tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động, sản xuất, học tập, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội của địa phương;c) Gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; thường xuyên gắn bó, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ trong cộng đồng.2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chuẩn và việc xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” trên cơ sở khung tiêu chuẩn do Chính phủ quy định.Theo đó, để được xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa thì hộ gia đình cần đạt các tiêu chuẩn sau:- Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;- Tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động, sản xuất, học tập, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội của địa phương;- Gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; thường xuyên gắn bó, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ trong cộng đồng.Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 86/2023/NĐ-CP quy định về khung tiêu chuẩn xét tặng các danh hiệu thì sẽ không xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa cho những hộ gia đình có thành viên thuộc 01 trong các trường hợp sau:- Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;- Không hoàn thành nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ nộp thuế;- Bị xử phạt vi phạm hành chính về: Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn; vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng;- Bị xử phạt vi phạm hành chính về:+ Vi phạm quy định về trật tự công cộng;+ Hành vi đánh bạc trái phép;+ Phòng, chống tệ nạn xã hội;+ Phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ+ Phòng, chống bạo lực gia đình.Trình tự xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa gồm những bước nào?Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 86/2023/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” như sau:Bước 1: Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chủ trì, phối hợp với Trưởng ban Ban Công tác Mặt trận, các tổ chức đoàn thể cùng cấp tổ chức họp, đánh giá mức độ đạt các tiêu chuẩn của từng hộ gia đình trong phạm vi quản lýBước 2: Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổng hợp danh sách các hộ gia đình đủ điều kiện đề nghị xét tặng và thông báo công khai trên bảng tin công cộng hoặc các hình thức khác (nếu có) để lấy ý kiến người dân trong thời hạn 10 ngày.Bước 3: Hết thời hạn lấy ý kiến, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lập hồ sơ gồm những giấy tờ sau trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định:- Văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa- Bảng tổng hợp danh sách hộ gia đình đạt tiêu chuẩn và kết quả lấy ý kiến người dân- Biên bản họp bình xét danh hiệu Gia đình văn hóaBước 4: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng danh hiệu Gia đình văn hóaTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa chuẩn nhất 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa chuẩn nhất 2024?Theo Điều 20 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 quy định về danh hiệu thi đua đối với tập thể, hộ gia đình như sau:Danh hiệu thi đua đối với tập thể, hộ gia đình1. Danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm:a) “Cờ thi đua của Chính phủ”;b) Cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh;c) “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”;d) “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”;đ) Xã, phường, thị trấn tiêu biểu;e) Thôn, tổ dân phố văn hóa.2. Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình là “Gia đình văn hóa”.Theo đó, danh hiệu Gia đình văn hóa là một danh hiệu thi đua của hộ gia đình theo quy định pháp luậtSau đây là mẫu văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa chuẩn nhất 2024:Tải về miễn phí mẫu văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa tại đây tải vềHướng dẫn cách viết mẫu văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa:(1) Địa danh nơi đơn vị trình khen đóng trụ sở chính.(2) Năm đề nghị tặng danh hiệu \"Gia đình văn hóa\".(3) Tên thôn/tổ dân phố.(4) Tên xã/phường/thị trấn.(5) Tên tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.Mẫu văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa chuẩn nhất 2024? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn để xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa là gì?Theo Điều 31 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 quy định về danh hiệu “Gia đình văn hóa” như sau:Danh hiệu “Gia đình văn hóa”1. Danh hiệu “Gia đình văn hóa” để tặng hằng năm cho hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn sau đây:a) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;b) Tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động, sản xuất, học tập, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội của địa phương;c) Gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; thường xuyên gắn bó, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ trong cộng đồng.2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chuẩn và việc xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” trên cơ sở khung tiêu chuẩn do Chính phủ quy định.Theo đó, để được xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa thì hộ gia đình cần đạt các tiêu chuẩn sau:- Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;- Tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động, sản xuất, học tập, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội của địa phương;- Gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; thường xuyên gắn bó, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ trong cộng đồng.Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 86/2023/NĐ-CP quy định về khung tiêu chuẩn xét tặng các danh hiệu thì sẽ không xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa cho những hộ gia đình có thành viên thuộc 01 trong các trường hợp sau:- Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;- Không hoàn thành nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ nộp thuế;- Bị xử phạt vi phạm hành chính về: Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn; vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng;- Bị xử phạt vi phạm hành chính về:+ Vi phạm quy định về trật tự công cộng;+ Hành vi đánh bạc trái phép;+ Phòng, chống tệ nạn xã hội;+ Phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ+ Phòng, chống bạo lực gia đình.Trình tự xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa gồm những bước nào?Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 86/2023/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” như sau:Bước 1: Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chủ trì, phối hợp với Trưởng ban Ban Công tác Mặt trận, các tổ chức đoàn thể cùng cấp tổ chức họp, đánh giá mức độ đạt các tiêu chuẩn của từng hộ gia đình trong phạm vi quản lýBước 2: Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổng hợp danh sách các hộ gia đình đủ điều kiện đề nghị xét tặng và thông báo công khai trên bảng tin công cộng hoặc các hình thức khác (nếu có) để lấy ý kiến người dân trong thời hạn 10 ngày.Bước 3: Hết thời hạn lấy ý kiến, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lập hồ sơ gồm những giấy tờ sau trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định:- Văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa- Bảng tổng hợp danh sách hộ gia đình đạt tiêu chuẩn và kết quả lấy ý kiến người dân- Biên bản họp bình xét danh hiệu Gia đình văn hóaBước 4: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng danh hiệu Gia đình văn hóaTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chí đối với dịch vụ công nghệ thông tin trong nước được ưu tiên đầu tư, mua sắm bằng ngân sách nhà nước
|
Tiêu chí đối với dịch vụ công nghệ thông tin trong nước được ưu tiên đầu tư, mua sắm có sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Phạm Ngọc Lâm. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động ưu tiên đầu tư, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Tôi có một thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp cho tôi. Cho tôi hỏi, các dịch vụ công nghệ thông tin trong nước được ưu tiên đầu tư, mua sắm có sử dụng ngân sách nhà nước khi đáp ứng đủ các tiêu chí nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn!
Phạm Ngọc Lâm (ngoclam*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 5 và Khoản 4 Điều 6 Thông tư 47/2016/TT-BTTTT quy định chi tiết về ưu tiên đầu tư, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thì các dịch vụ công nghệ thông tin trong nước được ưu tiên đầu tư, mua sắm có sử dụng ngân sách nhà nước khi đáp ứng đủ các tiêu chí cụ thể sau đây:
- Đã được đăng ký thương hiệu và được bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam, hoặc đã đăng ký và hoàn tất các yêu cầu, điều kiện để cung cấp sản phẩm, dịch vụ (nếu có) theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Có tài liệu kỹ thuật và tài liệu hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt;
- Có thông báo rõ ràng các điều khoản cam kết về bảo hành, trách nhiệm của nhà cung cấp, chính sách hậu mãi.
- Dịch vụ được cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008, hoặc tương đương. Hệ thống máy chủ cung cấp dịch vụ (nếu có) đặt tại Việt Nam. Ưu tiên các nhà cung cấp dịch vụ có hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn TCVN ISO 20000 hoặc ISO 27001;
- Đối với các dịch vụ có liên quan đến dữ liệu của khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ phải có các biện pháp đảm bảo an toàn, bí mật thông tin, dữ liệu của khách hàng;
- Đối với các dịch vụ an toàn thông tin mạng thì thực hiện theo quy định pháp luật về an toàn thông tin mạng.
Trên đây là nội dung tư vấn về tiêu chí đối với dịch vụ công nghệ thông tin trong nước được ưu tiên đầu tư, mua sắm có sử dụng ngân sách nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 47/2016/TT-BTTTT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chí đối với dịch vụ công nghệ thông tin trong nước được ưu tiên đầu tư, mua sắm bằng ngân sách nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 5 và Khoản 4 Điều 6 Thông tư 47/2016/TT-BTTTT quy định chi tiết về ưu tiên đầu tư, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thì các dịch vụ công nghệ thông tin trong nước được ưu tiên đầu tư, mua sắm có sử dụng ngân sách nhà nước khi đáp ứng đủ các tiêu chí cụ thể sau đây:\n- Đã được đăng ký thương hiệu và được bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam, hoặc đã đăng ký và hoàn tất các yêu cầu, điều kiện để cung cấp sản phẩm, dịch vụ (nếu có) theo quy định của pháp luật Việt Nam;\n- Có tài liệu kỹ thuật và tài liệu hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt;\n- Có thông báo rõ ràng các điều khoản cam kết về bảo hành, trách nhiệm của nhà cung cấp, chính sách hậu mãi.\n- Dịch vụ được cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008, hoặc tương đương. Hệ thống máy chủ cung cấp dịch vụ (nếu có) đặt tại Việt Nam. Ưu tiên các nhà cung cấp dịch vụ có hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn TCVN ISO 20000 hoặc ISO 27001;\n- Đối với các dịch vụ có liên quan đến dữ liệu của khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ phải có các biện pháp đảm bảo an toàn, bí mật thông tin, dữ liệu của khách hàng;\n- Đối với các dịch vụ an toàn thông tin mạng thì thực hiện theo quy định pháp luật về an toàn thông tin mạng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về tiêu chí đối với dịch vụ công nghệ thông tin trong nước được ưu tiên đầu tư, mua sắm có sử dụng ngân sách nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 47/2016/TT-BTTTT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thư ký Tòa có vi phạm phải chịu trách nhiệm trước ai?
|
Trong quy định pháp luật về tố tụng hình sự, đối với Thư ký tòa án có quyền và nhiệm vụ gì? Nếu vi phạm trong quá trình tham gia xét xử tại phòng xử án phải chịu trách nhiệm trước ai?
|
Căn cứ Điều 47 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
1. Thư ký Tòa án được phân công tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Kiểm tra sự có mặt của những người được Tòa án triệu tập; nếu có người vắng mặt thì phải nêu lý do;
b) Phổ biến nội quy phiên tòa;
c) Báo cáo Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên tòa và những người vắng mặt;
d) Ghi biên bản phiên tòa;
đ) Tiến hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
2. Thư ký Tòa án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án Tòa án về hành vi của mình.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thư ký Tòa có vi phạm phải chịu trách nhiệm trước ai?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 47 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:\n1. Thư ký Tòa án được phân công tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:\na) Kiểm tra sự có mặt của những người được Tòa án triệu tập; nếu có người vắng mặt thì phải nêu lý do;\nb) Phổ biến nội quy phiên tòa;\nc) Báo cáo Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên tòa và những người vắng mặt;\nd) Ghi biên bản phiên tòa;\nđ) Tiến hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án.\n2. Thư ký Tòa án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án Tòa án về hành vi của mình.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu nhằm đảm bảo an sinh xã hội
|
Hồ sơ miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu nhằm đảm bảo an sinh xã hội được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Yến, tôi có một thắc mắc mong nhận được tư vấn của Ban biên tập. Tôi được giao nhiệm vụ chuẩn bị hồ sơ miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để đảm bảo an sinh xã hội nhưng không biết phải chuẩn bị như thế nào và pháp luật quy định ra sao về vấn đề này. Cám ơn Ban biên tập.
|
Hồ sơ miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu nhằm đảm bảo an sinh xã hội được quy định cụ thể tại Khoản 4 Điều 28 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, theo đó:
Hồ sơ đề nghị miễn thuế trước khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp đảm bảo an sinh xã hội, gồm:
- Công văn đề nghị miễn thuế của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố hoặc bộ hoặc cấp tương đương: 01 bản chính;
- Danh mục hàng hóa nhập khẩu trực tiếp phục vụ đảm bảo an sinh xã hội theo quy định: 01 bản chính.
Trên đây là quy định về việc hồ sơ miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu nhằm đảm bảo an sinh xã hội. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu nhằm đảm bảo an sinh xã hội",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu nhằm đảm bảo an sinh xã hội được quy định cụ thể tại Khoản 4 Điều 28 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, theo đó:\nHồ sơ đề nghị miễn thuế trước khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp đảm bảo an sinh xã hội, gồm:\n- Công văn đề nghị miễn thuế của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố hoặc bộ hoặc cấp tương đương: 01 bản chính;\n- Danh mục hàng hóa nhập khẩu trực tiếp phục vụ đảm bảo an sinh xã hội theo quy định: 01 bản chính.\nTrên đây là quy định về việc hồ sơ miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu nhằm đảm bảo an sinh xã hội. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sử dụng ô (dù) khi đi xe đạp có bị phạt không?
|
Tôi thấy nhiều người vừa đi xe đạp vừa sử dụng ô, dù trông rất nguy hiểm. Cho hỏi nếu hành vi này bị Công an giao thông phát hiện thì có bị xử phạt hay không?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…..
g) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;
h) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);
i) Điều khiển xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang;
…..
Như vậy, theo quy đinh như trên, hành vi sử dụng ô (dù) khi đang điều khiển xe đạp là hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực an toàn giao thông. Đối với hành vi này, nếu người vi phạm bị lực lượng chức năng phát hiện có thể bị xử phạt với hình thức phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sử dụng ô (dù) khi đi xe đạp có bị phạt không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:\n1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n…..\ng) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;\nh) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);\ni) Điều khiển xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang;\n…..\nNhư vậy, theo quy đinh như trên, hành vi sử dụng ô (dù) khi đang điều khiển xe đạp là hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực an toàn giao thông. Đối với hành vi này, nếu người vi phạm bị lực lượng chức năng phát hiện có thể bị xử phạt với hình thức phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đối tượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước
|
Cho tôi hỏi theo Luật Kiểm toán Nhà nước 2005 thì đối tượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước gồm những gì? Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề trên trong thời gian sớm nhất. Cảm ơn!
Thanh Hằng - Tiền Giang
|
Đối tượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước được quy định tại Điều 5 Luật Kiểm toán Nhà nước 2005, theo đó:
Đối tượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước là hoạt động có liên quan đến quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
Trên đây là tư vấn về đối tượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước theo Luật Kiểm toán Nhà nước 2005. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối tượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối tượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước được quy định tại Điều 5 Luật Kiểm toán Nhà nước 2005, theo đó:\nĐối tượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước là hoạt động có liên quan đến quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.\nTrên đây là tư vấn về đối tượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước theo Luật Kiểm toán Nhà nước 2005. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện chào bán trái phiếu bằng đồng Việt Nam của tổ chức tài chính quốc tế
|
Điều kiện chào bán trái phiếu bằng đồng Việt Nam của tổ chức tài chính quốc tế được quy định thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Hoài Lâm, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về điều kiện chào bán trái phiếu bằng đồng Việt Nam của tổ chức tài chính quốc tế như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: hoai***@gmail.com
|
Điều kiện chào bán trái phiếu bằng đồng Việt Nam của tổ chức tài chính quốc tế được quy định tại Điều 20 Nghị định 58/2012/NĐ-CP như sau:
Điều kiện chào bán trái phiếu bằng đồng Việt Nam của tổ chức tài chính quốc tế
1. Tổ chức phát hành phải là tổ chức tài chính quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Trái phiếu chào bán là trái phiếu có kỳ hạn không dưới 10 năm.
3. Có phương án sử dụng toàn bộ số tiền huy động được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng cho các dự án tại Việt Nam được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
4. Tổng số tiền huy động từ đợt chào bán tại Việt Nam không vượt quá 30% tổng vốn đầu tư của dự án. Trường hợp cần phải huy động vượt quá 30% tổng vốn đầu tư của dự án, Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
5. Có cam kết thực hiện các nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với các nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.
6. Có cam kết thực hiện công bố thông tin theo quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Có cam kết đưa trái phiếu vào giao dịch trên thị trường tập trung trong thời hạn 01 năm từ ngày kết thúc đợt chào bán.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Điều kiện chào bán trái phiếu bằng đồng Việt Nam của tổ chức tài chính quốc tế. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 58/2012/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện chào bán trái phiếu bằng đồng Việt Nam của tổ chức tài chính quốc tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện chào bán trái phiếu bằng đồng Việt Nam của tổ chức tài chính quốc tế được quy định tại Điều 20 Nghị định 58/2012/NĐ-CP như sau:\nĐiều kiện chào bán trái phiếu bằng đồng Việt Nam của tổ chức tài chính quốc tế \n\r\n1. Tổ chức phát hành phải là tổ chức tài chính quốc tế mà Việt Nam là thành viên. \n\r\n2. Trái phiếu chào bán là trái phiếu có kỳ hạn không dưới 10 năm. \n\r\n3. Có phương án sử dụng toàn bộ số tiền huy động được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng cho các dự án tại Việt Nam được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. \n\r\n4. Tổng số tiền huy động từ đợt chào bán tại Việt Nam không vượt quá 30% tổng vốn đầu tư của dự án. Trường hợp cần phải huy động vượt quá 30% tổng vốn đầu tư của dự án, Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. \n\r\n5. Có cam kết thực hiện các nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với các nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.\n\r\n6. Có cam kết thực hiện công bố thông tin theo quy định của pháp luật Việt Nam. \n\r\n7. Có cam kết đưa trái phiếu vào giao dịch trên thị trường tập trung trong thời hạn 01 năm từ ngày kết thúc đợt chào bán.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Điều kiện chào bán trái phiếu bằng đồng Việt Nam của tổ chức tài chính quốc tế. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 58/2012/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Y sỹ đa khoa có được cấp chứng chỉ hành nghề xét nghiệm không?
|
Tôi đã tốt nghiệp y sỹ đa khoa năm 2011. Có chứng chỉ chuyển đổi xét nghiệm năm 2018 nhưng chưa đi làm ở đâu. Tôi có đủ điều kiện làm chứng chỉ hành nghề xét nghiệm không ạ?
|
Theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 thì người hoạt động xét nghiệm trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được xác định là Kỹ thuật viên.
Theo Điều 18 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 thì người được cấp chứng chỉ hành nghề xét nghiệm phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam;
- Có văn bản xác nhận quá trình thực hành, trừ trường hợp là lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
Cụ thể phải có 09 tháng thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với điều dưỡng viên, kỹ thuật viên.
- Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
- Không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến chuyên môn y, dược theo bản án, quyết định của Tòa án; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang trong thời gian chấp hành bản án hình sự, quyết định hình sự của tòa án hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên quan đến chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh; mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Theo các quy định này, bạn muốn cấp chứng chỉ hành nghề xét nghiệm thì phải đảm bảo 4 điều kiện nêu trên.
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã có chứng chỉ chuyển đổi xét nghiệm, tuy nhiên lại chưa đáp ứng được điều kiện về thời gian thực hành. Do đó trường hợp của bạn chưa đủ điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề xét nghiệm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Y sỹ đa khoa có được cấp chứng chỉ hành nghề xét nghiệm không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 thì người hoạt động xét nghiệm trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được xác định là Kỹ thuật viên.\nTheo Điều 18 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 thì người được cấp chứng chỉ hành nghề xét nghiệm phải đảm bảo các điều kiện sau:\n- Có văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam;\n- Có văn bản xác nhận quá trình thực hành, trừ trường hợp là lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền. \nCụ thể phải có 09 tháng thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với điều dưỡng viên, kỹ thuật viên.\n- Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.\n- Không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến chuyên môn y, dược theo bản án, quyết định của Tòa án; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang trong thời gian chấp hành bản án hình sự, quyết định hình sự của tòa án hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên quan đến chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh; mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.\nTheo các quy định này, bạn muốn cấp chứng chỉ hành nghề xét nghiệm thì phải đảm bảo 4 điều kiện nêu trên. \nTheo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã có chứng chỉ chuyển đổi xét nghiệm, tuy nhiên lại chưa đáp ứng được điều kiện về thời gian thực hành. Do đó trường hợp của bạn chưa đủ điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề xét nghiệm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xác định giá trị thanh toán dự án BT tại thời điểm nào?
|
Tôi đang thực hiện dự án đầu tư công của nhà nước với hình thức Xây dựng - chuyển giao (BT), chưa thỏa thuận rõ về thanh toán. Cho hỏi khi thanh toán thì phải căn cứ giá tại thời điểm nhận thầu hay căn cứ vào giá tại thời điểm thanh toán? Căn cứ vào giá trị thị trường hay như thế nào? Nhờ tư vấn theo quy định mới.
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Nghị định 69/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/10/2019 quy định
Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, giá trị Dự án BT tương đương với giá trị tài sản công thanh toán; được xác định như sau:
- Giá trị tài sản công được xác định theo giá thị trường theo quy định của pháp luật tại thời điểm thanh toán quy định tại khoản 4 Điều này.
- Giá trị Dự án BT được xác định theo kết quả đấu thầu.
=> Như vậy, căn cứ quy định trên khi thanh toán sẽ căn cứ vào giá trị dự án BT tại thời điểm thanh toán và được xác định theo giá trị trường, hoặc xác định theo kết quả đấu thấu. Trường hợp kết quả đầu thầu có xác định giá trị thanh toán thì phải thực hiện theo, trương hợp chưa xác định được thì xác định giá trị tại thời điểm thanh toán.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác định giá trị thanh toán dự án BT tại thời điểm nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Nghị định 69/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/10/2019 quy định\nViệc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, giá trị Dự án BT tương đương với giá trị tài sản công thanh toán; được xác định như sau:\n- Giá trị tài sản công được xác định theo giá thị trường theo quy định của pháp luật tại thời điểm thanh toán quy định tại khoản 4 Điều này.\n- Giá trị Dự án BT được xác định theo kết quả đấu thầu.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên khi thanh toán sẽ căn cứ vào giá trị dự án BT tại thời điểm thanh toán và được xác định theo giá trị trường, hoặc xác định theo kết quả đấu thấu. Trường hợp kết quả đầu thầu có xác định giá trị thanh toán thì phải thực hiện theo, trương hợp chưa xác định được thì xác định giá trị tại thời điểm thanh toán.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động
|
Liên quan đến việc nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng. Tổ tư vấn cho tôi hỏi: Theo quy định mới nhất hiện nay thì trình tự tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động được quy định cụ thể thế nào?
|
Trình tự tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động được quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định 82/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ 30/12/2019) được quy định như sau:
- Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn chủ cơ sở phá dỡ tàu biển hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam thẩm định và báo cáo Bộ Giao thông vận tải bằng văn bản về kết quả thẩm định hồ sơ. Trong quá trình thẩm định, Cục Hàng hải Việt Nam được tiến hành các hoạt động: khảo sát, kiểm chứng các thông tin, số liệu về cơ sở vật chất của cơ sở phá dỡ tàu biển;
- Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải ban hành quyết định đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động được quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định 82/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ 30/12/2019) được quy định như sau:\n- Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn chủ cơ sở phá dỡ tàu biển hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;\n- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam thẩm định và báo cáo Bộ Giao thông vận tải bằng văn bản về kết quả thẩm định hồ sơ. Trong quá trình thẩm định, Cục Hàng hải Việt Nam được tiến hành các hoạt động: khảo sát, kiểm chứng các thông tin, số liệu về cơ sở vật chất của cơ sở phá dỡ tàu biển;\n- Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải ban hành quyết định đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình độ đào tạo đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù được quy định ra sao?
|
Chào chuyên viên, tôi có thắc mắc đối với vấn đề: Trình độ đào tạo đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi.
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định 99/2019/NĐ-CP thì trình độ đào tạo đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù là trình độ của người đã tốt nghiệp các chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù sau đây:
a) Chương trình có khối lượng học tập từ 150 tín chỉ trở lên đối với người đã tốt nghiệp trung học phổ thông và tương đương hoặc có khối lượng học tập từ 30 tín chỉ trở lên đối với người đã tốt nghiệp trình độ đại học;
b) Chương trình có khối lượng học tập từ 90 tín chỉ trở lên đối với người có trình độ tương đương Bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Trên đây là nội dung quy định về trình độ đào tạo đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù. Để biết thêm thông tin về vấn đề này bạn có thể tham khảo thêm ở Nghị định 99/2019/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình độ đào tạo đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định 99/2019/NĐ-CP thì trình độ đào tạo đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù là trình độ của người đã tốt nghiệp các chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù sau đây:\na) Chương trình có khối lượng học tập từ 150 tín chỉ trở lên đối với người đã tốt nghiệp trung học phổ thông và tương đương hoặc có khối lượng học tập từ 30 tín chỉ trở lên đối với người đã tốt nghiệp trình độ đại học;\nb) Chương trình có khối lượng học tập từ 90 tín chỉ trở lên đối với người có trình độ tương đương Bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam.\nTrên đây là nội dung quy định về trình độ đào tạo đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù. Để biết thêm thông tin về vấn đề này bạn có thể tham khảo thêm ở Nghị định 99/2019/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc thực hiện chức năng lãnh đạo của Đảng ở những nơi không lập đảng đoàn, ban cán sự đảng được quy định ra sao?
|
Việc thực hiện chức năng lãnh đạo của Đảng ở những nơi không lập đảng đoàn, ban cán sự đảng được quy định ra sao?
|
Căn cứ Mục 31.2 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021, Quy định về thi hành Điều lệ Đảng, theo đó:
31.2. Việc thực hiện chức năng lãnh đạo của Đảng ở những nơi không lập đảng đoàn, ban cán sự đảng.
31.2.1. Ở những nơi không lập đảng đoàn, ban cán sự đảng, để thực hiện chức năng lãnh đạo của Đảng thì cấp uỷ giao trách nhiệm cho cấp uỷ viên và đảng viên là cán bộ phụ trách các cơ quan, đoàn thể cùng cấp phát huy vai trò, trách nhiệm của đảng uỷ, chi uỷ trong các cơ quan, đơn vị đó theo chức năng, nhiệm vụ đã được quy định.
31.2.2. Khi tập thể lãnh đạo cơ quan, đoàn thể thảo luận, quyết định về chủ trương, nhiệm vụ và công tác cán bộ của ngành, đoàn thể và cơ quan thì đảng viên là thủ trưởng cơ quan và lãnh đạo đoàn thể đó mời đại diện của đảng uỷ, chi uỷ cơ quan tham gia. Khi cấp uỷ họp bàn về việc thực hiện nghị quyết của Đảng thì đảng uỷ, chi uỷ mời thủ trưởng tham dự (nếu thủ trưởng không trong cấp uỷ hoặc không phải là đảng viên).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc thực hiện chức năng lãnh đạo của Đảng ở những nơi không lập đảng đoàn, ban cán sự đảng được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Mục 31.2 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021, Quy định về thi hành Điều lệ Đảng, theo đó:\n31.2. Việc thực hiện chức năng lãnh đạo của Đảng ở những nơi không lập đảng đoàn, ban cán sự đảng.\n31.2.1. Ở những nơi không lập đảng đoàn, ban cán sự đảng, để thực hiện chức năng lãnh đạo của Đảng thì cấp uỷ giao trách nhiệm cho cấp uỷ viên và đảng viên là cán bộ phụ trách các cơ quan, đoàn thể cùng cấp phát huy vai trò, trách nhiệm của đảng uỷ, chi uỷ trong các cơ quan, đơn vị đó theo chức năng, nhiệm vụ đã được quy định.\n31.2.2. Khi tập thể lãnh đạo cơ quan, đoàn thể thảo luận, quyết định về chủ trương, nhiệm vụ và công tác cán bộ của ngành, đoàn thể và cơ quan thì đảng viên là thủ trưởng cơ quan và lãnh đạo đoàn thể đó mời đại diện của đảng uỷ, chi uỷ cơ quan tham gia. Khi cấp uỷ họp bàn về việc thực hiện nghị quyết của Đảng thì đảng uỷ, chi uỷ mời thủ trưởng tham dự (nếu thủ trưởng không trong cấp uỷ hoặc không phải là đảng viên).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành vi đá gà trong dịp tết nguyên đán có bị xử phạt vi phạm hành chính?
|
Hành vi đá gà trong dịp tết nguyên đán có bị xử phạt vi phạm hành chính?
Cho hỏi dịp tết nguyên đán, nếu tổ chức đá gà thì có bị xử phạt vi phạm hành chính hay không?
Nhờ tư vấn.
|
Hành vi đá gà trong dịp tết nguyên đán có bị xử phạt vi phạm hành chính?Tại Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đá gà như sau:Hành vi đánh bạc trái phép1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;b) Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;c) Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;d) Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;đ) Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:a) Làm chủ lô, đề;b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Theo đó, trường hợp đá gà trong dịp tết nguyên đán với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với hành vi đánh bạc trái phép.Với hành vi này, người đá gà có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.Hành vi đá gà trong dịp tết nguyên đán có bị xử phạt vi phạm hành chính? (Hình từ Internet)Nếu bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đá gà trong dịp tết nguyên đán thì có bị tịch thu con gà hay không?Tại khoản 6 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi đá gà trái phép như sau: Hành vi đánh bạc trái phép...6. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.Theo đó, trong trường hợp phạm tội đánh bạc thì có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.Trong trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đá gà trái phép trong dịp tết nguyên đán thì có thể bị tịch con gà (vì con gà được xác định là phương tiện vi phạm).Đá gà trong dịp tết nguyên đán có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?Tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội đánh bạc như sau:Tội đánh bạc1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Có tính chất chuyên nghiệp;b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;d) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Theo đó, hành vi đá gà trái phép được xem là hành vi đánh bạc. Hành vi này vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc. Tùy vào tính chất, mức độ cụ thể mà người bị truy cứu trách nhiệm hình sự có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành vi đá gà trong dịp tết nguyên đán có bị xử phạt vi phạm hành chính?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hành vi đá gà trong dịp tết nguyên đán có bị xử phạt vi phạm hành chính?Tại Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đá gà như sau:Hành vi đánh bạc trái phép1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;b) Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;c) Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;d) Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;đ) Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:a) Làm chủ lô, đề;b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Theo đó, trường hợp đá gà trong dịp tết nguyên đán với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với hành vi đánh bạc trái phép.Với hành vi này, người đá gà có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.Hành vi đá gà trong dịp tết nguyên đán có bị xử phạt vi phạm hành chính? (Hình từ Internet)Nếu bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đá gà trong dịp tết nguyên đán thì có bị tịch thu con gà hay không?Tại khoản 6 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi đá gà trái phép như sau: Hành vi đánh bạc trái phép...6. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.Theo đó, trong trường hợp phạm tội đánh bạc thì có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.Trong trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đá gà trái phép trong dịp tết nguyên đán thì có thể bị tịch con gà (vì con gà được xác định là phương tiện vi phạm).Đá gà trong dịp tết nguyên đán có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?Tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội đánh bạc như sau:Tội đánh bạc1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Có tính chất chuyên nghiệp;b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;d) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Theo đó, hành vi đá gà trái phép được xem là hành vi đánh bạc. Hành vi này vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc. Tùy vào tính chất, mức độ cụ thể mà người bị truy cứu trách nhiệm hình sự có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công chức bị tạm đình chỉ công tác thì được hưởng chế độ nào?
|
Cho tôi hỏi Công chức bị tạm đình chỉ công tác thì được hưởng chế độ nào? (Câu hỏi của anh Huy - Long An)
|
Công chức bị tạm đình chỉ công tác thì được hưởng chế độ nào?Theo quy định tại Điều 41 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, công chức bị tạm đình chỉ công tác nhưng chưa bị xử lý kỷ luật thì được hưởng các chế độ như sau:Thứ nhất: Về mức lương được hưởng trong thời gian tạm đình chỉTrong thời gian tạm đình chỉ công tác mà chưa bị xem xét xử lý kỷ luật thì được hưởng 50% của mức lương hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).Thứ hai: Truy lĩnh tiền lương- Trường hợp công chức không bị xử lý kỷ luật hoặc được kết luận là oan, sai thì được truy lĩnh 50% mức lương cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) còn lại.- Trường hợp công chức bị xử lý kỷ luật hoặc bị Tòa án tuyên là có tội thì không được truy lĩnh 50% mức lương cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) còn lại.Công chức bị tạm đình chỉ công tác thì được hưởng chế độ nào? (Hình từ Internet)Công chức bị áp dung hình thức kỷ luật cảnh cáo trong trường hợp nào?Căn cứ quy định tại Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, công chức bị áp dung hình thức kỷ luật cảnh cáo trong trường hợp như sau:(1) Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách theo quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP mà tái phạm;(2) Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP.(3) Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công.- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn.Công chức bị xử lý kỷ luật do ai quyết định?Theo quy định Điều 24 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức như sau:Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức1. Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.2. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc người đứng đầu cơ quan được phân cấp quản lý công chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. Đối với công chức cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.3. Đối với công chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan nơi công chức được cử đến biệt phái tiến hành xử lý kỷ luật, thống nhất hình thức kỷ luật với cơ quan cử biệt phái trước khi quyết định hình thức kỷ luật.Hồ sơ, quyết định kỷ luật công chức biệt phái phải được gửi về cơ quan quản lý công chức biệt phái.4. Trường hợp công chức có hành vi vi phạm trong thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ mà khi chuyển sang cơ quan mới mới phát hiện hành vi vi phạm đó và vẫn còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì cơ quan cũ nơi công chức đã công tác tiến hành xử lý kỷ luật. Hồ sơ, quyết định xử lý kỷ luật phải được gửi về cơ quan nơi công chức đang công tác.Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật đã giải thể, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập thì những người có trách nhiệm liên quan phải bàn giao hồ sơ để cơ quan nơi công chức đang công tác thực hiện việc xử lý kỷ luật.Hồ sơ, quyết định kỷ luật công chức phải được gửi về cơ quan quản lý công chức.5. Đối với công chức làm việc trong Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân thì thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức.Theo đó, đối với từng nơi công chức làm việc, thì công chức bị xử lý kỷ luật thuộc thẩm quyền của các đối tượng cụ thể như sau:- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm có thẩm quyền xử lý: Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.- Người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc người đứng đầu cơ quan được phân cấp quản lý công chức có thẩm quyền xử lý: Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử lý: Đối với công chức cấp xã.- Người đứng đầu cơ quan nơi công chức được cử đến biệt phái có thẩm quyền xử lý: Đối với công chức biệt phái.- Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền xử lý kỷ luật: Đối với công chức làm việc trong Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dânTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công chức bị tạm đình chỉ công tác thì được hưởng chế độ nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công chức bị tạm đình chỉ công tác thì được hưởng chế độ nào?Theo quy định tại Điều 41 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, công chức bị tạm đình chỉ công tác nhưng chưa bị xử lý kỷ luật thì được hưởng các chế độ như sau:Thứ nhất: Về mức lương được hưởng trong thời gian tạm đình chỉTrong thời gian tạm đình chỉ công tác mà chưa bị xem xét xử lý kỷ luật thì được hưởng 50% của mức lương hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).Thứ hai: Truy lĩnh tiền lương- Trường hợp công chức không bị xử lý kỷ luật hoặc được kết luận là oan, sai thì được truy lĩnh 50% mức lương cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) còn lại.- Trường hợp công chức bị xử lý kỷ luật hoặc bị Tòa án tuyên là có tội thì không được truy lĩnh 50% mức lương cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) còn lại.Công chức bị tạm đình chỉ công tác thì được hưởng chế độ nào? (Hình từ Internet)Công chức bị áp dung hình thức kỷ luật cảnh cáo trong trường hợp nào?Căn cứ quy định tại Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, công chức bị áp dung hình thức kỷ luật cảnh cáo trong trường hợp như sau:(1) Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách theo quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP mà tái phạm;(2) Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP.(3) Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công.- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn.Công chức bị xử lý kỷ luật do ai quyết định?Theo quy định Điều 24 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức như sau:Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức1. Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.2. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc người đứng đầu cơ quan được phân cấp quản lý công chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. Đối với công chức cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.3. Đối với công chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan nơi công chức được cử đến biệt phái tiến hành xử lý kỷ luật, thống nhất hình thức kỷ luật với cơ quan cử biệt phái trước khi quyết định hình thức kỷ luật.Hồ sơ, quyết định kỷ luật công chức biệt phái phải được gửi về cơ quan quản lý công chức biệt phái.4. Trường hợp công chức có hành vi vi phạm trong thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ mà khi chuyển sang cơ quan mới mới phát hiện hành vi vi phạm đó và vẫn còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì cơ quan cũ nơi công chức đã công tác tiến hành xử lý kỷ luật. Hồ sơ, quyết định xử lý kỷ luật phải được gửi về cơ quan nơi công chức đang công tác.Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật đã giải thể, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập thì những người có trách nhiệm liên quan phải bàn giao hồ sơ để cơ quan nơi công chức đang công tác thực hiện việc xử lý kỷ luật.Hồ sơ, quyết định kỷ luật công chức phải được gửi về cơ quan quản lý công chức.5. Đối với công chức làm việc trong Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân thì thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức.Theo đó, đối với từng nơi công chức làm việc, thì công chức bị xử lý kỷ luật thuộc thẩm quyền của các đối tượng cụ thể như sau:- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm có thẩm quyền xử lý: Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.- Người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc người đứng đầu cơ quan được phân cấp quản lý công chức có thẩm quyền xử lý: Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử lý: Đối với công chức cấp xã.- Người đứng đầu cơ quan nơi công chức được cử đến biệt phái có thẩm quyền xử lý: Đối với công chức biệt phái.- Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền xử lý kỷ luật: Đối với công chức làm việc trong Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dânTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đất cơ sở tôn giáo bị Nhà nước thu hồi có được bồi thường không?
|
Cho hỏi: Đất cơ sở tôn giáo bị Nhà nước thu hồi có được bồi thường không? Câu hỏi của anh Tính (Tuy Hòa)
|
Đất cơ sở tôn giáo bị Nhà nước thu hồi có được bồi thường không?Tại Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định về việc phân loại đất như sau:Phân loại đấtCăn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:...2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:...g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;3. Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.Dẫn chiếu đến Điều 159 Luật Đất đai 2013 quy định về đất cơ sở tôn giáo cụ thể như sau:Đất cơ sở tôn giáo1. Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo.Có thể thấy, đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.Trong trường hợp đất cơ sở tôn giáo bị Nhà nước thu hồi đất có được bồi thường sẽ căn cứ theo khoản 3 Điều 78 Luật Đất đai 2013 quy định về việc bồi thường đất nông nghiệp cơ sở tôn giáo như sau:Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo...3. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ.Ngoài ra, tại khoản 5 Điều 81 Luật Đất đai 2013 quy định về việc bồi thường đất phi nông nghiệp cơ sở tôn giáo như sau:Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài...5. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất phi nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ.Như vậy, theo các quy định nêu trên, có thể thấy cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất phi nông nghiệp hoặc đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định thì được bồi thường về đất.Đất cơ sở tôn giáo bị Nhà nước thu hồi có được bồi thường không? (Hình từ Internet)Điều kiện để đất cơ sở tôn giáo được Nhà nước bồi thường như thế nào?Tại khoản 2 Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện được Nhà nước bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cộng đồng như sau:Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng...2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp....Như vậy, điều kiện để đất cơ sở tôn giáo được Nhà nước bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng khi đáp ứng các điều kiện:- Đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê;- Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định mà chưa được cấp.Mức bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại của cơ sở tôn giáo đối với việc Nhà nước thu hồi là bao nhiêu?Mức bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại của cơ sở tôn giáo đối với việc Nhà nước thu hồi được xác định theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.Trường hợp cơ sở tôn giáo không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có) thì chi phí được xác định theo Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP gồm:Chi phí san lấp mặt bằng;Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối vớiđất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đất cơ sở tôn giáo bị Nhà nước thu hồi có được bồi thường không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đất cơ sở tôn giáo bị Nhà nước thu hồi có được bồi thường không?Tại Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định về việc phân loại đất như sau:Phân loại đấtCăn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:...2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:...g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;3. Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.Dẫn chiếu đến Điều 159 Luật Đất đai 2013 quy định về đất cơ sở tôn giáo cụ thể như sau:Đất cơ sở tôn giáo1. Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo.Có thể thấy, đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.Trong trường hợp đất cơ sở tôn giáo bị Nhà nước thu hồi đất có được bồi thường sẽ căn cứ theo khoản 3 Điều 78 Luật Đất đai 2013 quy định về việc bồi thường đất nông nghiệp cơ sở tôn giáo như sau:Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo...3. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ.Ngoài ra, tại khoản 5 Điều 81 Luật Đất đai 2013 quy định về việc bồi thường đất phi nông nghiệp cơ sở tôn giáo như sau:Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài...5. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất phi nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ.Như vậy, theo các quy định nêu trên, có thể thấy cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất phi nông nghiệp hoặc đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định thì được bồi thường về đất.Đất cơ sở tôn giáo bị Nhà nước thu hồi có được bồi thường không? (Hình từ Internet)Điều kiện để đất cơ sở tôn giáo được Nhà nước bồi thường như thế nào?Tại khoản 2 Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện được Nhà nước bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cộng đồng như sau:Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng...2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp....Như vậy, điều kiện để đất cơ sở tôn giáo được Nhà nước bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng khi đáp ứng các điều kiện:- Đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê;- Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định mà chưa được cấp.Mức bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại của cơ sở tôn giáo đối với việc Nhà nước thu hồi là bao nhiêu?Mức bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại của cơ sở tôn giáo đối với việc Nhà nước thu hồi được xác định theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.Trường hợp cơ sở tôn giáo không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có) thì chi phí được xác định theo Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP gồm:Chi phí san lấp mặt bằng;Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối vớiđất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khai thác nước mặt vào kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp không có giấy phép bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Cho hỏi: Các công ty khai thác, sử dụng nước mặt vào mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp nhưng không có giấy phép sẽ bị xử phạt thế nào? Nhờ hỗ trợ.
|
Căn cứ Điều 9 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định việc xử phạt đối với cá nhân có hành vi vi phạm về thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không đăng ký, không có giấy phép như sau:
Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp không có giấy phép:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với lưu lượng trên 100 m3/ngày đêm đến dưới 1.000 m3/ngày đêm;
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với lưu lượng từ 1.000 m3/ngày đêm đến dưới 2.000 m3/ngày đêm;
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với lưu lượng từ 2.000 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm;
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với lưu lượng từ 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 10.000 m3/ngày đêm;
- Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với lưu lượng từ 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 20.000 m3/ngày đêm;
- Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với lưu lượng từ 20.000 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm;
- Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với lưu lượng từ 50.000 m3/ngày đêm đến dưới 100.000 m3/ngày đêm;
- Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với lưu lượng từ 100.000 m3/ngày đêm đến dưới 200.000 m3/ngày đêm;
- Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với lưu lượng từ 200.000 m3/ngày đêm đến dưới 300.000 m3/ngày đêm;
- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 230.000.000 đồng đối với lưu lượng từ 300.000 m3/ngày đêm đến dưới 800.000 m3/ngày đêm;
- Phạt tiền từ 230.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với lưu lượng từ 800.000 m3/ngày đêm trở lên.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
- Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi phạm mà gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
- Tại Khoản 1 Điều 5 quy định trên thì mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với hộ kinh doanh áp dụng như đối với mức phạt của cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
=> Như vậy, tùy vào mức độ vi phạm mà tổ chức có hành vi khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp không có giấy phép sẽ bị xử phạt tiền từ 20 - 500 triệu đồng.
Trên đây là nội dung hỗ trợ!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khai thác nước mặt vào kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp không có giấy phép bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 9 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định việc xử phạt đối với cá nhân có hành vi vi phạm về thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không đăng ký, không có giấy phép như sau:\nKhai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp không có giấy phép:\n- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với lưu lượng trên 100 m3/ngày đêm đến dưới 1.000 m3/ngày đêm;\n- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với lưu lượng từ 1.000 m3/ngày đêm đến dưới 2.000 m3/ngày đêm;\n- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với lưu lượng từ 2.000 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm;\n- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với lưu lượng từ 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 10.000 m3/ngày đêm;\n- Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với lưu lượng từ 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 20.000 m3/ngày đêm;\n- Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với lưu lượng từ 20.000 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm;\n- Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với lưu lượng từ 50.000 m3/ngày đêm đến dưới 100.000 m3/ngày đêm;\n- Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với lưu lượng từ 100.000 m3/ngày đêm đến dưới 200.000 m3/ngày đêm;\n- Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với lưu lượng từ 200.000 m3/ngày đêm đến dưới 300.000 m3/ngày đêm;\n- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 230.000.000 đồng đối với lưu lượng từ 300.000 m3/ngày đêm đến dưới 800.000 m3/ngày đêm;\n- Phạt tiền từ 230.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với lưu lượng từ 800.000 m3/ngày đêm trở lên.\nBiện pháp khắc phục hậu quả:\n- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.\n- Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi phạm mà gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.\n- Tại Khoản 1 Điều 5 quy định trên thì mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với hộ kinh doanh áp dụng như đối với mức phạt của cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n=> Như vậy, tùy vào mức độ vi phạm mà tổ chức có hành vi khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp không có giấy phép sẽ bị xử phạt tiền từ 20 - 500 triệu đồng.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mầm non có phải một cấp trong hệ thống giáo dục phổ thông?
|
Xin phép cho tôi hỏi, sự việc là hôm nay ngồi nói chuyện với người hàng xóm, anh ta nói trường mầm non gọi là cấp mầm non. Và anh ta nói, Mầm non cũng là một cấp giáo dục trong hệ thống giáo dục phổ thông ở nước ta. Như vậy có đúng hay không?
|
Theo Khoản 2 Điều 6 Luật Giáo dục 2019 thì trong hệ thống giáo dục quốc dân ở Việt Nam được phân thành nhiều cấp học và trình độ đào tạo, cụ thể như sau:
- Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo;
- Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông;
- Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác;
- Giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.”
Theo khoản 1 Điều 23 Luật Giáo dục 2019 thì có nêu rõ: Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện con người Việt Nam, thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi.
Vậy, theo như quy định của pháp luật hiện hành thì “mầm non” cũng là một cấp giáo dục trong hệ thống giáo dục phổ thông tại Việt Nam.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mầm non có phải một cấp trong hệ thống giáo dục phổ thông?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 6 Luật Giáo dục 2019 thì trong hệ thống giáo dục quốc dân ở Việt Nam được phân thành nhiều cấp học và trình độ đào tạo, cụ thể như sau:\n- Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo;\n- Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông;\n- Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác;\n- Giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.”\nTheo khoản 1 Điều 23 Luật Giáo dục 2019 thì có nêu rõ: Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện con người Việt Nam, thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi.\nVậy, theo như quy định của pháp luật hiện hành thì “mầm non” cũng là một cấp giáo dục trong hệ thống giáo dục phổ thông tại Việt Nam. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thế nào là nhãn hiệu nổi tiếng?
|
Thế nào là nhãn hiệu nổi tiếng?
|
Khoản 20 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 có quy định Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Điều 75, Luật này cũng liệt kê các tiêu chí được xem xét khi đánh giá một nhãn hiệu nổi tiếng:
1. Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán,sử dụng hàng hoá,dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo;
2. Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá,dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành;
3. Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra,lượng dịch vụ đã được cung cấp;
4. Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu;
5. Uy tín rộng rãi của hàng hoá,dịch vụ mang nhãn hiệu;
6. Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu;
7. Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng;
8. Giá chuyển nhượng,giá chuyển giao quyền sử dụng,giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.
Như vậy một nhãn hiệu được coi là nổi tiếng tại Việt Nam khi nó được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam và thỏa mãn một số tiêu chí được quy định tại Điều 75, Luật sở hữu trí tuệ hiện hành.
Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thế nào là nhãn hiệu nổi tiếng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 20 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 có quy định Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.\n\n\n\n\nĐiều 75, Luật này cũng liệt kê các tiêu chí được xem xét khi đánh giá một nhãn hiệu nổi tiếng:\n1. Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán,sử dụng hàng hoá,dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo;\n2. Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá,dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành;\n3. Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra,lượng dịch vụ đã được cung cấp;\n4. Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu;\n5. Uy tín rộng rãi của hàng hoá,dịch vụ mang nhãn hiệu;\n6. Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu;\n7. Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng;\n8. Giá chuyển nhượng,giá chuyển giao quyền sử dụng,giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.\nNhư vậy một nhãn hiệu được coi là nổi tiếng tại Việt Nam khi nó được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam và thỏa mãn một số tiêu chí được quy định tại Điều 75, Luật sở hữu trí tuệ hiện hành.\n\nNguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.